_id
stringlengths 32
32
| gen
stringlengths 857
48.8k
| text
stringlengths 857
41.4k
| category
stringclasses 20
values | link
stringlengths 78
218
| loai_van_ban
stringclasses 7
values | len_gen
int64 176
34.1k
| len_text
int64 176
9.04k
|
---|---|---|---|---|---|---|---|
00004531c4d541d46542c5412f0a4a01 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC CHI ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG VĂN HOÁ, NGHỆ THUẬT QUẦN CHÚNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
HỘI ĐỒNG NHÂN TỈNH SƠN LA KHÓA XII, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Xét Tờ trình số 37/TTr-UBND ngày 03/3/2011 của UBND tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 637/BC-HĐND ngày 15/3/2011 của Ban Văn hoá - Xã hội HĐND tỉnh; Tổng hợp ý kiến thảo luận của Đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Quy định mức chi đối với các hoạt động văn hoá, nghệ thuật quần chúng trên địa bàn tỉnh Sơn La, như sau:
1. Phạm vi áp dụng
- Các hoạt động văn hoá nghệ thuật quần chúng trên địa bàn tỉnh Sơn La cấp tỉnh, huyện, xã, cấp khu vực và toàn quốc do tỉnh Sơn La đăng cai tổ chức, bao gồm:
+ Các hoạt động văn hoá nghệ thuật quần chúng: Hội thi, hội diễn, liên hoan nghệ thuật quần chúng, ngày hội văn hóa - thể thao.
+ Chương trình đồng diễn, biểu diễn nghệ thuật phục vụ ngày hội Văn hóa -Thể thao hoặc phục vụ các ngày Lễ kỷ niệm lớn của tỉnh, huyện, xã.
- Các đoàn nghệ thuật quần chúng của tỉnh, huyện, thành phố tham dự hội thi, hội diễn, liên hoan nghệ thuật quần chúng do tỉnh, Trung ương tổ chức.
2. Đối tượng áp dụng
- Thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ chức, Ban giám khảo của hội thi và các tiểu ban chuyên môn, trưởng, phó các đoàn tại hội thi, hội diễn, liên hoan nghệ thuật quần chúng, ngày hội Văn hóa - Thể thao.
- Dẫn chương trình; Diễn viên, gồm: Diễn viên múa, diễn viên ca, nhạc công, diễn viên sân khấu, nghệ nhân và các thành viên khác tham gia hoạt động văn hoá, nghệ thuật quần chúng.
- Lực lượng bảo vệ, nhân viên y tế, nhân viên phục vụ...
- Trường hợp phải huy động diễn viên chuyên nghiệp, giáo viên, học sinh Trường Văn hoá nghệ thuật tham gia vào các chương trình biểu diễn nghệ thuật phục vụ Ngày hội Văn hóa - Thể thao của tỉnh, huyện, thành phố, của khu vực và toàn quốc do tỉnh Sơn La đăng cai tổ chức hoặc phục vụ các ngày Lễ kỷ niệm lớn của tỉnh, huyện, thành phố thì áp dụng mức chi bồi dưỡng tập luyện và biểu diễn theo quy định này.
- Các định mức chi theo quy định này không áp dụng đối với sáng tác, biên đạo, diễn viên và các chương trình biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, giáo viên, giảng viên nghệ thuật tại Trường Văn hoá nghệ thuật tỉnh và các Trường chuyên nghiệp trong tỉnh.
3. Các quy định cụ thể
- Chi hỗ trợ tiền ăn, ngủ, vé xe đi - về, nước uống, thuốc phòng bệnh, bồi dưỡng tập luyện và biểu diễn cho các đối tượng.
- Chi hỗ trợ tiền giải thưởng (Đối cấp tỉnh, huyện, thành phố, xã; cấp khu vực, toàn quốc do tỉnh Sơn La đăng cai tổ chức).
- Chi hỗ trợ tiền bồi dưỡng và các khoản chi khác.
(Có phụ lục kèm theo)
4. Nguồn kinh phí và cơ chế quản lý, sử dụng
a) Nguồn kinh phí
- Nguồn ngân sách địa phương hỗ trợ.
- Các nguồn thu hợp pháp theo qui định của pháp luật.
b) Cơ chế quản lý, sử dụng
- Ngân sách nhà nước chi cho hoạt động văn hoá, nghệ thuật quần chúng trên địa bàn tỉnh Sơn La được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các cấp tỉnh; huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn.
- Lập dự toán, quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày kỳ họp chuyên đề lần thứ 7 HĐND tỉnh khoá XII thông qua.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. HĐND tỉnh giao Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, các đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được kỳ họp chuyên đề lần thứ 7 HĐND tỉnh khoá XII thông qua./.
<jsontable name="bang_1"> </jsontable>
PHỤ LỤC
QUY ĐỊNH MỨC CHI ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG VĂN HOÁ, NGHỆ THUẬT QUẦN CHÚNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA ( Kèm theo Nghị quyết số: 366/2011/NQ-HĐND ngày 18/3/2011 của HĐND tỉnh Sơn La)
<jsontable name="bang_2"> </jsontable>
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC CHI ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG VĂN HOÁ, NGHỆ THUẬT QUẦN CHÚNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
HỘI ĐỒNG NHÂN TỈNH SƠN LA KHÓA XII, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Xét Tờ trình số 37/TTr-UBND ngày 03/3/2011 của UBND tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 637/BC-HĐND ngày 15/3/2011 của Ban Văn hoá - Xã hội HĐND tỉnh; Tổng hợp ý kiến thảo luận của Đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Quy định mức chi đối với các hoạt động văn hoá, nghệ thuật quần chúng trên địa bàn tỉnh Sơn La, như sau:
1. Phạm vi áp dụng
- Các hoạt động văn hoá nghệ thuật quần chúng trên địa bàn tỉnh Sơn La cấp tỉnh, huyện, xã, cấp khu vực và toàn quốc do tỉnh Sơn La đăng cai tổ chức, bao gồm:
+ Các hoạt động văn hoá nghệ thuật quần chúng: Hội thi, hội diễn, liên hoan nghệ thuật quần chúng, ngày hội văn hóa - thể thao.
+ Chương trình đồng diễn, biểu diễn nghệ thuật phục vụ ngày hội Văn hóa -Thể thao hoặc phục vụ các ngày Lễ kỷ niệm lớn của tỉnh, huyện, xã.
- Các đoàn nghệ thuật quần chúng của tỉnh, huyện, thành phố tham dự hội thi, hội diễn, liên hoan nghệ thuật quần chúng do tỉnh, Trung ương tổ chức.
2. Đối tượng áp dụng
- Thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ chức, Ban giám khảo của hội thi và các tiểu ban chuyên môn, trưởng, phó các đoàn tại hội thi, hội diễn, liên hoan nghệ thuật quần chúng, ngày hội Văn hóa - Thể thao.
- Dẫn chương trình; Diễn viên, gồm: Diễn viên múa, diễn viên ca, nhạc công, diễn viên sân khấu, nghệ nhân và các thành viên khác tham gia hoạt động văn hoá, nghệ thuật quần chúng.
- Lực lượng bảo vệ, nhân viên y tế, nhân viên phục vụ...
- Trường hợp phải huy động diễn viên chuyên nghiệp, giáo viên, học sinh Trường Văn hoá nghệ thuật tham gia vào các chương trình biểu diễn nghệ thuật phục vụ Ngày hội Văn hóa - Thể thao của tỉnh, huyện, thành phố, của khu vực và toàn quốc do tỉnh Sơn La đăng cai tổ chức hoặc phục vụ các ngày Lễ kỷ niệm lớn của tỉnh, huyện, thành phố thì áp dụng mức chi bồi dưỡng tập luyện và biểu diễn theo quy định này.
- Các định mức chi theo quy định này không áp dụng đối với sáng tác, biên đạo, diễn viên và các chương trình biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, giáo viên, giảng viên nghệ thuật tại Trường Văn hoá nghệ thuật tỉnh và các Trường chuyên nghiệp trong tỉnh.
3. Các quy định cụ thể
- Chi hỗ trợ tiền ăn, ngủ, vé xe đi - về, nước uống, thuốc phòng bệnh, bồi dưỡng tập luyện và biểu diễn cho các đối tượng.
- Chi hỗ trợ tiền giải thưởng (Đối cấp tỉnh, huyện, thành phố, xã; cấp khu vực, toàn quốc do tỉnh Sơn La đăng cai tổ chức).
- Chi hỗ trợ tiền bồi dưỡng và các khoản chi khác.
(Có phụ lục kèm theo)
4. Nguồn kinh phí và cơ chế quản lý, sử dụng
a) Nguồn kinh phí
- Nguồn ngân sách địa phương hỗ trợ.
- Các nguồn thu hợp pháp theo qui định của pháp luật.
b) Cơ chế quản lý, sử dụng
- Ngân sách nhà nước chi cho hoạt động văn hoá, nghệ thuật quần chúng trên địa bàn tỉnh Sơn La được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các cấp tỉnh; huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn.
- Lập dự toán, quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày kỳ họp chuyên đề lần thứ 7 HĐND tỉnh khoá XII thông qua.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. HĐND tỉnh giao Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, các đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được kỳ họp chuyên đề lần thứ 7 HĐND tỉnh khoá XII thông qua./.
<jsontable name="bang_1"> </jsontable>
PHỤ LỤC
QUY ĐỊNH MỨC CHI ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG VĂN HOÁ, NGHỆ THUẬT QUẦN CHÚNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA ( Kèm theo Nghị quyết số: 366/2011/NQ-HĐND ngày 18/3/2011 của HĐND tỉnh Sơn La)
<jsontable name="bang_2"> </jsontable>
| Tai-chinh-nha-nuoc | https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Nghi-quyet-366-2011-NQ-HDND-muc-chi-cac-hoat-dong-van-hoa-nghe-thuat-tinh-Son-La-182095.aspx | Nghị quyết | 888 | 888 |
0005233984d1a99fb8a5dc46f1c97169 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ CƯ TRÚ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 19/6/2015;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 29/11/2006; Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28/2/2001; Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002, Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh thu phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 06/2008/TT-BCA-C11 ngày 27/5/2008 của Bộ Công an hướng dẫn một số điểm về lệ phí đăng ký cư trú, cấp chứng minh nhân dân;
Căn cứ Nghị quyết số 19/2015/NQ-HĐND ngày 16/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định khóa XI, kỳ họp thứ 16 về việc quy định mức thu lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 28/TTr-STC ngày 07/01/2016 và Sở Tư pháp tại Văn bản thẩm định số 02 ngày 06/01/2016 về việc quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh Nam Định,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh với các nội dung như sau:
1. Đối tượng nộp lệ phí là những người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan thu lệ phí đăng ký cư trú là cơ quan thực hiện đăng ký, quản lý cư trú (Cấp mới, cấp đổi, cấp lại hộ khẩu, sổ tạm trú; chuyển hộ khẩu, điều chỉnh thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú), bao gồm: Công an thành phố Nam Định, Công an các xã, phường, thị trấn.
3. Mức thu lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 19/2015/NQ-HĐND ngày 16/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức thu lệ phí đăng ký cư trú (có biểu chi tiết thu kèm theo)
4. Quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký cư trú như sau:
- Cơ quan thu lệ phí đăng ký cư trú được trích 90% (Chín mươi phần trăm) trên tổng số lệ phí thu được, để chi cho các hoạt động phục vụ cho việc tổ chức đăng ký cư trú. Số thu còn lại 10% phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định về chương, loại, khoản, mục của mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành;
- Cơ quan thu lệ phí đăng ký cư trú có trách nhiệm thu theo đúng quy định của pháp luật, khi thu lệ phí phải lập và cấp biên lai thu tiền lệ phí cho đối tượng nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế; phải tiến hành niêm yết công khai nội dung thu, mức thu tại trụ sở nơi làm việc và mở sổ sách theo dõi các khoản thu, chi theo đúng quy định hiện hành;
- Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu, nộp lệ phí, chứng từ thu lệ phí không đề cập tại Quyết định này, được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan: Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước tỉnh, Sở Tư pháp, Công an tỉnh; Công an các huyện, thành phố, Công an các xã, phường thị trấn và các đơn vị có liên quan, cá nhân thuộc đối tượng phải nộp lệ phí chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
<jsontable name="bang_1"> </jsontable>
BIỂU MỨC THU
LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ CƯ TRÚ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH (Kèm theo Quyết định số: 02/2016/QĐ-UBND ngày 12/01/2016 của UBND tỉnh)
I. MỨC THU LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ CƯ TRÚ:
<jsontable name="bang_2"> </jsontable>
II. CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG THU LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ CƯ TRÚ:
1. Bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sỹ, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
2. Hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo.
III. CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN THU LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ CƯ TRÚ:
1. Cấp mới sổ tạm trú.
2. Cấp mới sổ hộ khẩu thuộc một trong các trường hợp sau:
a. Trước đây chưa được cấp sổ hộ khẩu do không xác định được nơi đăng ký thường trú hoặc đã đăng ký thường trú nhưng chưa được cấp sổ hộ khẩu, nay được cấp sổ hộ khẩu mới theo quy định của Luật cư trú;
b. Chuyển nơi đăng ký thường trú ra ngoài phạm vi thành phố Nam Định; ra ngoài xã, thị trấn thuộc huyện và được cấp sổ hộ khẩu mới, trừ trường hợp chuyển cả hộ gia đình;
c. Tách sổ hộ khẩu. |
QUYẾT ĐỊNH
V/V QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ CƯ TRÚ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 19/6/2015;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 29/11/2006; Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28/2/2001; Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002, Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh thu phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 06/2008/TT-BCA-C11 ngày 27/5/2008 của Bộ Công an hướng dẫn một số điểm về lệ phí đăng ký cư trú, cấp chứng minh nhân dân;
Căn cứ Nghị quyết số 19/2015/NQ-HĐND ngày 16/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định khóa XI, kỳ họp thứ 16 về việc quy định mức thu lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 28/TTr-STC ngày 07/01/2016 và Sở Tư pháp tại Văn bản thẩm định số 02 ngày 06/01/2016 về việc quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh Nam Định,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh với các nội dung như sau:
1. Đối tượng nộp lệ phí là những người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan thu lệ phí đăng ký cư trú là cơ quan thực hiện đăng ký, quản lý cư trú (Cấp mới, cấp đổi, cấp lại hộ khẩu, sổ tạm trú; chuyển hộ khẩu, điều chỉnh thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú), bao gồm: Công an thành phố Nam Định, Công an các xã, phường, thị trấn.
3. Mức thu lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 19/2015/NQ-HĐND ngày 16/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức thu lệ phí đăng ký cư trú (có biểu chi tiết thu kèm theo)
4. Quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký cư trú như sau:
- Cơ quan thu lệ phí đăng ký cư trú được trích 90% (Chín mươi phần trăm) trên tổng số lệ phí thu được, để chi cho các hoạt động phục vụ cho việc tổ chức đăng ký cư trú. Số thu còn lại 10% phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định về chương, loại, khoản, mục của mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành;
- Cơ quan thu lệ phí đăng ký cư trú có trách nhiệm thu theo đúng quy định của pháp luật, khi thu lệ phí phải lập và cấp biên lai thu tiền lệ phí cho đối tượng nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế; phải tiến hành niêm yết công khai nội dung thu, mức thu tại trụ sở nơi làm việc và mở sổ sách theo dõi các khoản thu, chi theo đúng quy định hiện hành;
- Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu, nộp lệ phí, chứng từ thu lệ phí không đề cập tại Quyết định này, được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan: Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước tỉnh, Sở Tư pháp, Công an tỉnh; Công an các huyện, thành phố, Công an các xã, phường thị trấn và các đơn vị có liên quan, cá nhân thuộc đối tượng phải nộp lệ phí chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
<jsontable name="bang_1"> </jsontable>
BIỂU MỨC THU
LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ CƯ TRÚ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH (Kèm theo Quyết định số: 02/2016/QĐ-UBND ngày 12/01/2016 của UBND tỉnh)
I. MỨC THU LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ CƯ TRÚ:
<jsontable name="bang_2"> </jsontable>
II. CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG THU LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ CƯ TRÚ:
1. Bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sỹ, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
2. Hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo.
III. CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN THU LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ CƯ TRÚ:
1. Cấp mới sổ tạm trú.
2. Cấp mới sổ hộ khẩu thuộc một trong các trường hợp sau:
a. Trước đây chưa được cấp sổ hộ khẩu do không xác định được nơi đăng ký thường trú hoặc đã đăng ký thường trú nhưng chưa được cấp sổ hộ khẩu, nay được cấp sổ hộ khẩu mới theo quy định của Luật cư trú;
b. Chuyển nơi đăng ký thường trú ra ngoài phạm vi thành phố Nam Định; ra ngoài xã, thị trấn thuộc huyện và được cấp sổ hộ khẩu mới, trừ trường hợp chuyển cả hộ gia đình;
c. Tách sổ hộ khẩu. | Thue-Phi-Le-Phi | https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Quyet-dinh-02-2016-QD-UBND-che-do-thu-nop-quan-ly-su-dung-le-phi-dang-ky-cu-tru-Nam-Dinh-311773.aspx | Quyết định | 1,034 | 1,034 |
0006c994d3c7ac8413d448792b236b72 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC DUYỆT NHIỆM VỤ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG HUYỆN CẦN GIỜ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP, ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng đô thị; Căn cứ Thông tư số 15/2005/TT-BXD, ngày 19 tháng 08 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng; Căn cứ Nghị quyết số 16/2004/NQ-HĐND ngày 12 tháng 08 năm 2004 và Nghị quyết số 07/2007/NQ-HĐND ngày 26 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ về việc thông qua Nhiệm vụ quy hoạch đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng huyện Cần Giờ đến năm 2020; Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ tại Tờ trình số 27/TTr-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2007 về trình duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng huyện Cần Giờ và Công văn số 861/UBND ngày 09 tháng 8 năm 2007 về bổ sung Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung huyện Cần Giờ đến năm 2020 và Sở Quy hoạch - Kiến trúc tại Tờ trình số 3385/TTr-SQHKT ngày 28 tháng 08 năm 2007 về trình duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng huyện Cần Giờ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng huyện Cần Giờ với các nội dung chính như sau: (đính kèm hồ sơ lập nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung).
1. Vị trí giới hạn, phạm vi và lý do điều chỉnh:
1.1. Vị trí giới hạn:
Huyện Cần Giờ có vị trí về phía Đông Nam thành phố Hồ Chí Minh, cách trung tâm thành phố 50km theo đường chim bay; là huyện ven biển duy nhất của thành phố Hồ Chí Minh có các mặt giáp giới, như sau:
- Phía Bắc: giáp huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh và huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
- Phía Nam: giáp biển Đông
- Phía Đông: giáp huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai
- Phía Tây: giáp huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An và tỉnh Tiền Giang.
1.2. Quy mô diện tích và dân số nghiên cứu:
Quy mô diện tích khu đất quy hoạch điều chỉnh mới: 70.421ha, so với diện tích đất quy hoạch được duyệt tại Quyết định số 6995/QĐ-UB-QLĐT ngày 24 tháng 12 năm 1998 của Ủy ban nhân dân thành phố là 70.361ha chênh lệnh 60ha.
Tổng diện tích tự nhiên huyện: 70.421ha.
+ Dân số hiện trạng năm 2006: 73.206 người
+ Dân số dự kiến năm 2010: 100.000 người
2015: 200.000 người
2025: 300.000 người.
2. Tính chất chức năng quy hoạch:
- Cơ cấu kinh tế của huyện Cần Giờ được xác định là: Bảo vệ khu dự trữ sinh quyển thế giới kết hợp khai thác du lịch, đầu mối giao thông, hạ tầng kỹ thuật phía Đông Nam thành phố, thương mại dịch vụ, nông lâm ngư nghiệp và công nghiệp - xây dựng.
- Khu dân cư: Khu dân cư nông thôn, khu dân cư hiện hữu và khu đô thị mới phát triển với hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đồng bộ.
- Trung tâm công trình công cộng về y tế, văn hóa, du lịch, nghỉ ngơi, giải trí với cảnh quan thiên nhiên và nông nghiệp sinh thái kết hợp khai thác du lịch.
3. Phương án bố cục, phân khu chức năng:
3.1. Các khu ở:
+ Khu dân cư đô thị: tổng số 230.000 người với tổng diện tích 2.300ha, chia thành 3 cụm tập trung.
Cụm I: Khu vực phía Bắc huyện Cần Giờ, xã Bình Khánh với quy mô dân số: 70.000 người.
Cụm II: Khu vực ấp An Nghĩa, xã An Thới Đông với quy mô dân số dự kiến 20.000 dân.
Cụm III: Khu vực phía Nam huyện Cần Giờ, gồm xã Long Hòa và xã Cần Thạnh với quy mô dân số khoảng 140.000 người.
Ngoài dân cư hiện hữu chỉnh trang dọc theo một số đường của huyện, các khu vực còn lại tổ chức mô hình hiện đại với hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hình thành khu đô thị du lịch lấn biển Long Hòa với chức năng dịch vụ du lịch và khu ở đầy đủ tiện nghi.
+ Khu dân cư nông thôn: có tổng số 70.000 dân, diện tích 840ha được bố trí ở các xã Lý Nhơn, An Thới Đông, Thạnh An và Tam Thôn Hiệp.
3.2. Các khu trung tâm công trình công cộng:
Đảm bảo đủ các loại hình phục vụ thiết yếu, cấp phục vụ, quy mô phục vụ và bố trí theo giải pháp phân tán trong các khu ở, đảm bảo bán kính phục vụ và vị trí phù hợp với chức năng; đồng thời kết hợp với các mảng hoa viên sân chơi thể dục thể thao tạo nên những khoảng không gian mở cho từng khu vực.
- Trung tâm huyện lỵ (thuộc thị trấn Cần Thạnh) và trung tâm các xã, thị trấn vẫn giữ ở vị trí hiện tại (không đổi so với quy hoạch chung được duyệt năm 1998).
- Công trình công cộng trong các đơn vị ở, thị trấn và xã gồm các công trình công cộng mang tính thường xuyên như công trình hành chính cấp xã, thương mại dịch vụ, chợ, trạm y tế, trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở; công trình công cộng khu vực (liên xã) và huyện.
3.3. Công viên cây xanh - thể dục thể thao:
- Khu cây xanh - thể dục thể thao có tổng diện tích là 800ha (không đổi so với quy hoạch chung năm 1998) được bố trí tập trung thành từng cụm như sau:
+ Khu cây xanh kết hợp vui chơi giải trí dọc bờ biển từ Long Hòa - Cần Thạnh quy mô 400ha;
+ Khu liên hợp cây xanh, sân golf, resort, nghỉ dưỡng tại xã Bình Khánh quy mô khoảng 400ha.
- Giữa các nhóm nhà ở bố trí các khu cây xanh hoa viên - thể dục thể thao; kết hợp chặt chẽ đất cây xanh công viên với các sân tập thể thao. Ngoài ra, tổ chức hệ thống cây xanh cách ly giữa khu dân cư với khu công nghiệp, khu nghĩa trang, hành lang hệ thống hạ tầng kỹ thuật và cây xanh cảnh quan dọc sông rạch; xen cài trong các khu phát triển du lịch, thương mại…
- Khu bảo tồn dự trữ sinh quyển thế giới được giữ nguyên với diện tích 33.008,95ha, đất sản xuất muối gắn với luân canh thủy sản: 700ha; đất nông nghiệp - thủy sản: 2.000ha; đất bảo tồn rừng lịch sử, dọc theo sông Đồng Tranh: 1.800ha.
3.4. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - kho tàng, bến bãi:
+ Khu công nghiệp đóng sửa chữa tàu, chế biến thủy sản Bình Khánh, dọc sông Soài Rạp, quy mô 250ha;
+ Các nhà máy, xí nghiệp không gây ô nhiễm hiện hữu bố trí xen cài trong các khu dân cư trên địa bàn huyện được duy trì và hạn chế phát triển mở rộng.
3.5. Nông lâm nghiệp kết hợp phát triển du lịch:
Tổ chức sản xuất nông nghiệp sạch kết hợp kinh tế vườn, khu du lịch sinh thái: Khu du lịch sinh thái dọc sông Lòng Tàu thuộc xã Tam Thôn Hiệp, khu du lịch sinh thái dọc sông Soài Rạp thuộc các xã Bình Khánh, An Thới Đông, Lý Nhơn. Khu du lịch sinh thái tại Nông trường Cholimex, xã An Thới Đông; khu du lịch sinh thái An Bình, xã An Thới Đông; khu vực sinh thái Nông trường Duyên Hải - Gò Vấp, xã An Thới Đông; khu vực sinh thái phía Đông Bắc cầu Dần Xây; khu du lịch sinh thái Vàm Sát, xã Lý Nhơn; khu du lịch sinh thái lâm viên Cần Giờ, khu vực đảo Khỉ; điểm dã ngoại thanh thiếu niên thành phố; khu du lịch sinh thái núi Giòng Chùa, xã Thạnh An; khu du lịch sinh thái đảo Thạnh An. Các khu khác theo quy hoạch 1998.
3.6. Công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật:
Bãi rác, nghĩa trang tại xã Lý Nhơn 100ha.
4. Các chỉ tiêu quy hoạch - kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật:
4.1. Chỉ tiêu quy hoạch - kiến trúc:
a) Khu dân cư đô thị: bình quân 100 - 110m2/người, bao gồm:
+ Đất khu ở : 60 - 64m2/người
+ Đất công trình công cộng : 6 - 7m2/người
+ Đất cây xanh : 14 - 16m2/người
+ Đất giao thông : 20 - 22m2/người
b) Khu dân cư nông thôn : bình quân 120 - 130m2/người
+ Đất ở: 82 - 86m2/người
+ Đất công trình công cộng : 4 - 6m2/người
+ Đất cây xanh : 12 - 14m2/người
+ Đất giao thông : 22 - 24m2/người.
c) Chỉ tiêu xây dựng đối với khu nhà ở:
+ Khu nhà ở hiện hữu chỉnh trang : mật độ xây dựng : 40 - 50%
+ Khu nhà ở mới : mật độ xây dựng : 30 - 35%.
Về tầng cao xây dựng: căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế xã hội, chức năng của các khu quy hoạch, không gian kiến trúc đô thị của khu vực đô thị hóa và khu dân cư nông thôn để có nghiên cứu xác định về chiều cao xây dựng công trình hợp lý cho từng khu vực, đồng thời đáp ứng yêu cầu khống chế về chiều cao công trình xây dựng phù hợp quy định về quốc phòng đối với vùng thành phố Hồ Chí Minh.
d) Chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật:
+ Chuẩn bị kỹ thuật: Cao độ xây dựng: ≥ 2m (cao độ quốc gia Hòn Dấu).
+ Cấp điện:
* Khu vực đô thị : 1.500kWh/người-năm
* Khu vực nông thôn : 700kWh/người-năm
+ Cấp nước:
* Khu vực đô thị : 150 lít/người-ngày
* Khu vực nông thôn : 80 lít/người-ngày
+ Thoát nước thải bẩn:
* Khu vực đô thị : 150 lít/người-ngày
* Khu vực nông thôn : 80 lít/người-ngày
+ Vệ sinh đô thị:
* Rác sinh hoạt : 0,8 kg/người-ngày
* Rác công nghiệp : 0,5 tấn/ha/ngày.
5. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
5.1. Hệ thống giao thông:
Đường thủy: Duy trì và nâng cấp hệ thống bến và tuyến giao thông thủy liên hệ giữa các xã với nhau và với các địa phương giáp ranh. Nghiên cứu phát triển một số bến phà dự kiến: Bến phà đi Phước Khánh, Nhơn Trạch, Đồng Nai; bến phà đi Hiệp Phước, Nhà Bè; bến phà đi Cần Giuộc, Long An; bến phà đi Vũng Tàu… để kết nối giao thông, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng.
Việc xây dựng phát triển cảng biển cần phù hợp với Quyết định số 791/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch chi tiết nhóm Cảng biển khu vực thành phố Hồ Chí Minh - Đồng Nai - Bà Rịa - Vũng tàu (nhóm Cảng biển số 5) đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
Đường bộ: Nâng cấp các tuyến đường nhánh nối trung tâm các xã Tam Thôn Hiệp, An Thới Đông, Lý Nhơn với tuyến đường Rừng Sác đang được nâng cấp mở rộng. Xây dựng đường vành đai kết nối 4 xã phía Bắc: Tam Thôn Hiệp, Bình Khánh, An Thới Đông, Lý Nhơn. Xây dựng tuyến đường dọc biển Cần Thạnh - Long Hòa. Xây dựng tuyến đường bộ nối trung tâm xã đảo Thạnh An với ấp Thiềng Liềng (xã Thạnh An) và các tuyến đường bộ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng.
5.2. Quy hoạch chiều cao - thoát nước mưa:
Chọn giải pháp tôn nền hợp lý. Cao độ xây dựng chọn tối thiểu bằng 2,0m. Phát triển hệ thống thoát nước mưa cho khu vực trung tâm huyện và các trung tâm xã. Trung tâm huyện: Sử dụng hệ thống cống ngầm; khu trung tâm xã: Sử dụng hình thức mương xây đậy nắp đan. Phần lớn diện tích còn lại sẽ tiêu thoát tự nhiên dựa trên yêu cầu duy trì kênh rạch hiện hữu hợp lý.
5.3. Cấp điện:
Nguồn điện được cấp từ lưới điện quốc gia; nhận điện từ trạm 110/22kV An Nghĩa và 110/22kV Cần Giờ.
5.4. Cấp nước:
Nguồn nước cấp: Từ hệ thống cấp nước thành phố thông qua 2 tuyến ống cấp nước Φ 500 đến Φ 250 đi song song trên trục đường chính nội thành đi Cần Giờ để tiếp nhận nguồn nước từ Nhà máy nước BOT Thủ Đức và tuyến Φ 900 đi theo Hương lộ 39 cấp cho Khu Công nghiệp Hiệp Phước tăng cường bổ sung.
5.5. Thoát nước bẩn, vệ sinh môi trường:
- Xây dựng hệ thống thoát nước mưa và nước bẩn riêng biệt.
+ Đối với khu dân cư: Nước thải bẩn sẽ được tập trung đưa về nhà máy xử lý nước thải tập trung của khu vực.
+ Đối với khu công nghiệp: Nước thải công nghiệp được thu gom vào hệ thống cống riêng và xử lý theo từng khu công nghiệp trước khi thoát vào kênh rạch gần nhất.
- Vệ sinh đô thị: Rác được phân loại và đưa về khu xử lý rác của huyện. Đề xuất di dời khu vực nghĩa trang và xử lý rác ở phía Nam để phù hợp với hướng phát triển của thị trấn; bố trí nhà vệ sinh công cộng tại các khu trung tâm, tại các cây xăng và các khu thương mại - dịch vụ. Bãi rác, nghĩa trang được bố trí bổ sung tại khu vực xã Lý Nhơn (khoảng 100ha).
6. Một số vấn đề lưu ý:
- Huyện Cần Giờ có khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn cần được bảo vệ. Do vậy, khi nghiên cứu đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng huyện Cần Giờ cần hạn chế tối đa việc quy hoạch xây dựng có ảnh hưởng đến khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ.
- Ngoài việc cập nhật đồ án quy hoạch chi tiết khu đô thị du lịch lấn biển (quy mô 600 ha) và đảm bảo việc nối kết về hạ tầng với khu vực lân cận, cần nghiên cứu mở rộng ranh và diện tích khu đô thị lấn biển theo ý kiến chỉ đạo của Bí thư Thành ủy Lê Thanh Hải tại buổi làm việc với Ban Thường vụ Huyện ủy Cần Giờ (Thông báo số 140/TB-TU ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Văn phòng Thành ủy).
- Cần nghiên cứu xem xét hệ thống đường giao thông kết nối 2 xã Lý Nhơn và Long Hòa, khu vực bãi rác và nghĩa trang tại xã Lý Nhơn.
- Trong quá trình nghiên cứu đồ án quy hoạch chung xây dựng, Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ cần phối hợp với Viện Quy hoạch Xây dựng thành phố đưa ra các mô hình ở đối với khu dân cư hiện hữu cải tạo, mô hình ở hiện đại đối với khu đô thị mới và mô hình ở của khu dân cư nông thôn. Đồng thời cần nghiên cứu thiết kế đô thị đối với các trục đường giao thông chính của huyện và trong các khu đô thị mới.
- Dựa vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện, Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ có trách nhiệm phối hợp với Sở - ngành thành phố có liên quan để lập và trình Ủy ban nhân dân thành phố danh mục các chương trình đầu tư, các dự án phát triển kinh tế - xã hội theo thứ tự nêu trên để cụ thể hóa trong công tác lập quy hoạch chung xây dựng.
Điều 2. Trên cơ sở nội dung nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng được duyệt, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ và Viện Quy hoạch Xây dựng thành phố triển khai thực hiện nghiên cứu đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng huyện Cần Giờ và trình duyệt theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Giao thông - Công chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
<jsontable name="bang_1"> </jsontable>
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC DUYỆT NHIỆM VỤ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG HUYỆN CẦN GIỜ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP, ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng đô thị; Căn cứ Thông tư số 15/2005/TT-BXD, ngày 19 tháng 08 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng; Căn cứ Nghị quyết số 16/2004/NQ-HĐND ngày 12 tháng 08 năm 2004 và Nghị quyết số 07/2007/NQ-HĐND ngày 26 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ về việc thông qua Nhiệm vụ quy hoạch đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng huyện Cần Giờ đến năm 2020; Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ tại Tờ trình số 27/TTr-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2007 về trình duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng huyện Cần Giờ và Công văn số 861/UBND ngày 09 tháng 8 năm 2007 về bổ sung Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung huyện Cần Giờ đến năm 2020 và Sở Quy hoạch - Kiến trúc tại Tờ trình số 3385/TTr-SQHKT ngày 28 tháng 08 năm 2007 về trình duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng huyện Cần Giờ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng huyện Cần Giờ với các nội dung chính như sau: (đính kèm hồ sơ lập nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung).
1. Vị trí giới hạn, phạm vi và lý do điều chỉnh:
1.1. Vị trí giới hạn:
Huyện Cần Giờ có vị trí về phía Đông Nam thành phố Hồ Chí Minh, cách trung tâm thành phố 50km theo đường chim bay; là huyện ven biển duy nhất của thành phố Hồ Chí Minh có các mặt giáp giới, như sau:
- Phía Bắc: giáp huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh và huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
- Phía Nam: giáp biển Đông
- Phía Đông: giáp huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai
- Phía Tây: giáp huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An và tỉnh Tiền Giang.
1.2. Quy mô diện tích và dân số nghiên cứu:
Quy mô diện tích khu đất quy hoạch điều chỉnh mới: 70.421ha, so với diện tích đất quy hoạch được duyệt tại Quyết định số 6995/QĐ-UB-QLĐT ngày 24 tháng 12 năm 1998 của Ủy ban nhân dân thành phố là 70.361ha chênh lệnh 60ha.
Tổng diện tích tự nhiên huyện: 70.421ha.
+ Dân số hiện trạng năm 2006: 73.206 người
+ Dân số dự kiến năm 2010: 100.000 người
2015: 200.000 người
2025: 300.000 người.
2. Tính chất chức năng quy hoạch:
- Cơ cấu kinh tế của huyện Cần Giờ được xác định là: Bảo vệ khu dự trữ sinh quyển thế giới kết hợp khai thác du lịch, đầu mối giao thông, hạ tầng kỹ thuật phía Đông Nam thành phố, thương mại dịch vụ, nông lâm ngư nghiệp và công nghiệp - xây dựng.
- Khu dân cư: Khu dân cư nông thôn, khu dân cư hiện hữu và khu đô thị mới phát triển với hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đồng bộ.
- Trung tâm công trình công cộng về y tế, văn hóa, du lịch, nghỉ ngơi, giải trí với cảnh quan thiên nhiên và nông nghiệp sinh thái kết hợp khai thác du lịch.
3. Phương án bố cục, phân khu chức năng:
3.1. Các khu ở:
+ Khu dân cư đô thị: tổng số 230.000 người với tổng diện tích 2.300ha, chia thành 3 cụm tập trung.
Cụm I: Khu vực phía Bắc huyện Cần Giờ, xã Bình Khánh với quy mô dân số: 70.000 người.
Cụm II: Khu vực ấp An Nghĩa, xã An Thới Đông với quy mô dân số dự kiến 20.000 dân.
Cụm III: Khu vực phía Nam huyện Cần Giờ, gồm xã Long Hòa và xã Cần Thạnh với quy mô dân số khoảng 140.000 người.
Ngoài dân cư hiện hữu chỉnh trang dọc theo một số đường của huyện, các khu vực còn lại tổ chức mô hình hiện đại với hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hình thành khu đô thị du lịch lấn biển Long Hòa với chức năng dịch vụ du lịch và khu ở đầy đủ tiện nghi.
+ Khu dân cư nông thôn: có tổng số 70.000 dân, diện tích 840ha được bố trí ở các xã Lý Nhơn, An Thới Đông, Thạnh An và Tam Thôn Hiệp.
3.2. Các khu trung tâm công trình công cộng:
Đảm bảo đủ các loại hình phục vụ thiết yếu, cấp phục vụ, quy mô phục vụ và bố trí theo giải pháp phân tán trong các khu ở, đảm bảo bán kính phục vụ và vị trí phù hợp với chức năng; đồng thời kết hợp với các mảng hoa viên sân chơi thể dục thể thao tạo nên những khoảng không gian mở cho từng khu vực.
- Trung tâm huyện lỵ (thuộc thị trấn Cần Thạnh) và trung tâm các xã, thị trấn vẫn giữ ở vị trí hiện tại (không đổi so với quy hoạch chung được duyệt năm 1998).
- Công trình công cộng trong các đơn vị ở, thị trấn và xã gồm các công trình công cộng mang tính thường xuyên như công trình hành chính cấp xã, thương mại dịch vụ, chợ, trạm y tế, trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở; công trình công cộng khu vực (liên xã) và huyện.
3.3. Công viên cây xanh - thể dục thể thao:
- Khu cây xanh - thể dục thể thao có tổng diện tích là 800ha (không đổi so với quy hoạch chung năm 1998) được bố trí tập trung thành từng cụm như sau:
+ Khu cây xanh kết hợp vui chơi giải trí dọc bờ biển từ Long Hòa - Cần Thạnh quy mô 400ha;
+ Khu liên hợp cây xanh, sân golf, resort, nghỉ dưỡng tại xã Bình Khánh quy mô khoảng 400ha.
- Giữa các nhóm nhà ở bố trí các khu cây xanh hoa viên - thể dục thể thao; kết hợp chặt chẽ đất cây xanh công viên với các sân tập thể thao. Ngoài ra, tổ chức hệ thống cây xanh cách ly giữa khu dân cư với khu công nghiệp, khu nghĩa trang, hành lang hệ thống hạ tầng kỹ thuật và cây xanh cảnh quan dọc sông rạch; xen cài trong các khu phát triển du lịch, thương mại…
- Khu bảo tồn dự trữ sinh quyển thế giới được giữ nguyên với diện tích 33.008,95ha, đất sản xuất muối gắn với luân canh thủy sản: 700ha; đất nông nghiệp - thủy sản: 2.000ha; đất bảo tồn rừng lịch sử, dọc theo sông Đồng Tranh: 1.800ha.
3.4. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - kho tàng, bến bãi:
+ Khu công nghiệp đóng sửa chữa tàu, chế biến thủy sản Bình Khánh, dọc sông Soài Rạp, quy mô 250ha;
+ Các nhà máy, xí nghiệp không gây ô nhiễm hiện hữu bố trí xen cài trong các khu dân cư trên địa bàn huyện được duy trì và hạn chế phát triển mở rộng.
3.5. Nông lâm nghiệp kết hợp phát triển du lịch:
Tổ chức sản xuất nông nghiệp sạch kết hợp kinh tế vườn, khu du lịch sinh thái: Khu du lịch sinh thái dọc sông Lòng Tàu thuộc xã Tam Thôn Hiệp, khu du lịch sinh thái dọc sông Soài Rạp thuộc các xã Bình Khánh, An Thới Đông, Lý Nhơn. Khu du lịch sinh thái tại Nông trường Cholimex, xã An Thới Đông; khu du lịch sinh thái An Bình, xã An Thới Đông; khu vực sinh thái Nông trường Duyên Hải - Gò Vấp, xã An Thới Đông; khu vực sinh thái phía Đông Bắc cầu Dần Xây; khu du lịch sinh thái Vàm Sát, xã Lý Nhơn; khu du lịch sinh thái lâm viên Cần Giờ, khu vực đảo Khỉ; điểm dã ngoại thanh thiếu niên thành phố; khu du lịch sinh thái núi Giòng Chùa, xã Thạnh An; khu du lịch sinh thái đảo Thạnh An. Các khu khác theo quy hoạch 1998.
3.6. Công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật:
Bãi rác, nghĩa trang tại xã Lý Nhơn 100ha.
4. Các chỉ tiêu quy hoạch - kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật:
4.1. Chỉ tiêu quy hoạch - kiến trúc:
a) Khu dân cư đô thị: bình quân 100 - 110m2/người, bao gồm:
+ Đất khu ở : 60 - 64m2/người
+ Đất công trình công cộng : 6 - 7m2/người
+ Đất cây xanh : 14 - 16m2/người
+ Đất giao thông : 20 - 22m2/người
b) Khu dân cư nông thôn : bình quân 120 - 130m2/người
+ Đất ở: 82 - 86m2/người
+ Đất công trình công cộng : 4 - 6m2/người
+ Đất cây xanh : 12 - 14m2/người
+ Đất giao thông : 22 - 24m2/người.
c) Chỉ tiêu xây dựng đối với khu nhà ở:
+ Khu nhà ở hiện hữu chỉnh trang : mật độ xây dựng : 40 - 50%
+ Khu nhà ở mới : mật độ xây dựng : 30 - 35%.
Về tầng cao xây dựng: căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế xã hội, chức năng của các khu quy hoạch, không gian kiến trúc đô thị của khu vực đô thị hóa và khu dân cư nông thôn để có nghiên cứu xác định về chiều cao xây dựng công trình hợp lý cho từng khu vực, đồng thời đáp ứng yêu cầu khống chế về chiều cao công trình xây dựng phù hợp quy định về quốc phòng đối với vùng thành phố Hồ Chí Minh.
d) Chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật:
+ Chuẩn bị kỹ thuật: Cao độ xây dựng: ≥ 2m (cao độ quốc gia Hòn Dấu).
+ Cấp điện:
* Khu vực đô thị : 1.500kWh/người-năm
* Khu vực nông thôn : 700kWh/người-năm
+ Cấp nước:
* Khu vực đô thị : 150 lít/người-ngày
* Khu vực nông thôn : 80 lít/người-ngày
+ Thoát nước thải bẩn:
* Khu vực đô thị : 150 lít/người-ngày
* Khu vực nông thôn : 80 lít/người-ngày
+ Vệ sinh đô thị:
* Rác sinh hoạt : 0,8 kg/người-ngày
* Rác công nghiệp : 0,5 tấn/ha/ngày.
5. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
5.1. Hệ thống giao thông:
Đường thủy: Duy trì và nâng cấp hệ thống bến và tuyến giao thông thủy liên hệ giữa các xã với nhau và với các địa phương giáp ranh. Nghiên cứu phát triển một số bến phà dự kiến: Bến phà đi Phước Khánh, Nhơn Trạch, Đồng Nai; bến phà đi Hiệp Phước, Nhà Bè; bến phà đi Cần Giuộc, Long An; bến phà đi Vũng Tàu… để kết nối giao thông, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng.
Việc xây dựng phát triển cảng biển cần phù hợp với Quyết định số 791/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch chi tiết nhóm Cảng biển khu vực thành phố Hồ Chí Minh - Đồng Nai - Bà Rịa - Vũng tàu (nhóm Cảng biển số 5) đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
Đường bộ: Nâng cấp các tuyến đường nhánh nối trung tâm các xã Tam Thôn Hiệp, An Thới Đông, Lý Nhơn với tuyến đường Rừng Sác đang được nâng cấp mở rộng. Xây dựng đường vành đai kết nối 4 xã phía Bắc: Tam Thôn Hiệp, Bình Khánh, An Thới Đông, Lý Nhơn. Xây dựng tuyến đường dọc biển Cần Thạnh - Long Hòa. Xây dựng tuyến đường bộ nối trung tâm xã đảo Thạnh An với ấp Thiềng Liềng (xã Thạnh An) và các tuyến đường bộ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng.
5.2. Quy hoạch chiều cao - thoát nước mưa:
Chọn giải pháp tôn nền hợp lý. Cao độ xây dựng chọn tối thiểu bằng 2,0m. Phát triển hệ thống thoát nước mưa cho khu vực trung tâm huyện và các trung tâm xã. Trung tâm huyện: Sử dụng hệ thống cống ngầm; khu trung tâm xã: Sử dụng hình thức mương xây đậy nắp đan. Phần lớn diện tích còn lại sẽ tiêu thoát tự nhiên dựa trên yêu cầu duy trì kênh rạch hiện hữu hợp lý.
5.3. Cấp điện:
Nguồn điện được cấp từ lưới điện quốc gia; nhận điện từ trạm 110/22kV An Nghĩa và 110/22kV Cần Giờ.
5.4. Cấp nước:
Nguồn nước cấp: Từ hệ thống cấp nước thành phố thông qua 2 tuyến ống cấp nước Φ 500 đến Φ 250 đi song song trên trục đường chính nội thành đi Cần Giờ để tiếp nhận nguồn nước từ Nhà máy nước BOT Thủ Đức và tuyến Φ 900 đi theo Hương lộ 39 cấp cho Khu Công nghiệp Hiệp Phước tăng cường bổ sung.
5.5. Thoát nước bẩn, vệ sinh môi trường:
- Xây dựng hệ thống thoát nước mưa và nước bẩn riêng biệt.
+ Đối với khu dân cư: Nước thải bẩn sẽ được tập trung đưa về nhà máy xử lý nước thải tập trung của khu vực.
+ Đối với khu công nghiệp: Nước thải công nghiệp được thu gom vào hệ thống cống riêng và xử lý theo từng khu công nghiệp trước khi thoát vào kênh rạch gần nhất.
- Vệ sinh đô thị: Rác được phân loại và đưa về khu xử lý rác của huyện. Đề xuất di dời khu vực nghĩa trang và xử lý rác ở phía Nam để phù hợp với hướng phát triển của thị trấn; bố trí nhà vệ sinh công cộng tại các khu trung tâm, tại các cây xăng và các khu thương mại - dịch vụ. Bãi rác, nghĩa trang được bố trí bổ sung tại khu vực xã Lý Nhơn (khoảng 100ha).
6. Một số vấn đề lưu ý:
- Huyện Cần Giờ có khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn cần được bảo vệ. Do vậy, khi nghiên cứu đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng huyện Cần Giờ cần hạn chế tối đa việc quy hoạch xây dựng có ảnh hưởng đến khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ.
- Ngoài việc cập nhật đồ án quy hoạch chi tiết khu đô thị du lịch lấn biển (quy mô 600 ha) và đảm bảo việc nối kết về hạ tầng với khu vực lân cận, cần nghiên cứu mở rộng ranh và diện tích khu đô thị lấn biển theo ý kiến chỉ đạo của Bí thư Thành ủy Lê Thanh Hải tại buổi làm việc với Ban Thường vụ Huyện ủy Cần Giờ (Thông báo số 140/TB-TU ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Văn phòng Thành ủy).
- Cần nghiên cứu xem xét hệ thống đường giao thông kết nối 2 xã Lý Nhơn và Long Hòa, khu vực bãi rác và nghĩa trang tại xã Lý Nhơn.
- Trong quá trình nghiên cứu đồ án quy hoạch chung xây dựng, Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ cần phối hợp với Viện Quy hoạch Xây dựng thành phố đưa ra các mô hình ở đối với khu dân cư hiện hữu cải tạo, mô hình ở hiện đại đối với khu đô thị mới và mô hình ở của khu dân cư nông thôn. Đồng thời cần nghiên cứu thiết kế đô thị đối với các trục đường giao thông chính của huyện và trong các khu đô thị mới.
- Dựa vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện, Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ có trách nhiệm phối hợp với Sở - ngành thành phố có liên quan để lập và trình Ủy ban nhân dân thành phố danh mục các chương trình đầu tư, các dự án phát triển kinh tế - xã hội theo thứ tự nêu trên để cụ thể hóa trong công tác lập quy hoạch chung xây dựng.
Điều 2. Trên cơ sở nội dung nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng được duyệt, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ và Viện Quy hoạch Xây dựng thành phố triển khai thực hiện nghiên cứu đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng huyện Cần Giờ và trình duyệt theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Giao thông - Công chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
<jsontable name="bang_1"> </jsontable>
| Xay-dung-Do-thi | https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Quyet-dinh-4821-QD-UBND-duyet-nhiem-vu-dieu-chinh-quy-hoach-chung-xay-dung-huyen-Can-Gio-57579.aspx | Quyết định | 2,963 | 2,963 |
001390efa6a24e2d611c8e1e455cb065 |
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẠI HỘI NGHỊ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ THIẾT BỊ ĐÀO TẠO CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG CÔNG LẬP
Thực hiện Kế hoạch công tác năm 2010, ngày 25 tháng 10 năm 2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chủ trì tổ chức “Hội nghị đánh giá thực trạng cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo các trường đại học, cao đẳng công lập”. Tham dự Hội nghị có 680 đại biểu đại diện của các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Nông nghiệp và PTNT, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công thương, Giao thông vận tải; Văn phòng Trung ương Đảng; 263 đại học, học viện, viện, trường đại học, cao đẳng công lập; Lãnh đạo các Cục, Vụ, Viện và các đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thay mặt Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân đã đến dự và chỉ đạo Hội nghị.
Hội nghị đã nghe Báo cáo của Cục Cơ sở vật chất và Thiết bị trường học, đồ chơi trẻ em đánh giá thực trạng cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo các trường đại học, cao đẳng công lập; Ý kiến thảo luận của đại diện các trường đại học, cao đẳng công lập; Ý kiến của đại diện Bộ Tài chính.
Tại Hội nghị, Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân đã có phát biểu ý kiến chỉ đạo. Kết thúc Hội nghị, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Phạm Vũ Luận đã kết luận:
1. Cơ sở vật chất (CSVC) và thiết bị đào tạo (TBĐT) là yếu tố đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học hoặc trường đại học và cao đẳng (cùng với 02 yếu tố quan trọng khác là đội ngũ cán bộ giảng dạy và chương trình, giáo trình đào tạo). Việc thành lập Cục Cơ sở vật chất và Thiết bị trường học, đồ chơi trẻ em từ năm 2008 đã thể hiện sự quan tâm của Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với công tác đầu tư CSVC và TBĐT.
Trong những năm qua, nhờ có sự quan tâm đầu tư ngày càng tăng từ NSNN, cùng với nỗ lực của một số trường trong việc huy động các nguồn vốn tự cân đối và tài trợ từ các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, Nhà hảo tâm…, CSVC và TBĐT các trường đại học, cao đẳng trong cả người đã được tăng cường, cải thiện rõ rệt: Một số trường có CSVC khang trang, đẹp; nhiều trường có hệ thống trang thiết bị, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, thư viện hiện đại; các trường đã được trang bị máy tính có kết nối Internet phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và công tác quản lý,… Những kết quả đạt được bước đầu là rất đáng ghi nhận và có giá trị khuyến khích mạnh mẽ, từng bước đáp ứng yêu cầu đảm bảo và nâng cao chất lượng công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học của các trường, phục vụ kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
2. Tuy vậy, so với nhu cầu thực tế, thực trạng CSVC và TBĐT các trường đại học, cao đẳng mới chỉ đáp ứng ở mức rất thấp: Hệ thống trang thiết bị đào tạo, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành mới đáp ứng được 40% nhu cầu đào tạo; hệ thống CSVC mới đáp ứng được 50% nhu cầu; hệ thống thư viện, cơ sở vật chất công nghệ thông tin còn rất yếu; nhiều trường chưa có quy hoạch hoặc quy hoạch chưa được phê duyệt; một số trường đã có quy hoạch, nhưng chất lượng chưa cao, phải thay đổi, điều chỉnh nhiều lần; thiết kế các công trình trường, lớp học, phòng thí nghiệm chưa đẹp, các trường đại học, cao đẳng chưa xứng đáng là các công trình kiến trúc, văn hóa; công tác xã hội hóa còn nhiều hạn chế;… So với các trường trong khu vực và trên thế giới, các trường đại học, cao đẳng Việt Nam còn tồn tại một khoảng cách lớn, khả năng tụt hậu dài.
3. Các công việc cần triển khai thực hiện sau Hội nghị:
3.1. Đối với các trường đại học, cao đẳng:
Để phát triển trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2010 - 2020, cần khẩn trương xây dựng quy hoạch, kế hoạch chiến lược phù hợp với Điều lệ trường đại học, cao đẳng và kinh nghiệm quốc tế. Các trường cần tránh đầu tư quá thấp (gây lãng phí trong tương lai) hay đầu tư quá mức (không phù hợp với nhu cầu đào tạo).
Đối với trường có diện tích đủ lớn, cần đầu tư có trọng điểm, tầm nhìn hiện đại, bám sát nhiệm vụ đào tạo. Ngược lại, đối với trường có khuôn viên chật hẹp, đặc biệt là nội thành Hà Nội và TP HCM, cần nghiên cứu phương án di dời theo quy hoạch sắp phê duyệt.
Các trường cần tập trung xây dựng một số ngành đào tạo mũi nhọn, chất lượng cao, tiếp cận trình độ khu vực và thế giới. Đồng thời, cần rà soát năng lực CSVC và TBĐT để xác định chỉ tiêu tuyển sinh phù hợp và đổi mới phương thức quản lý CSVC để khai thác tối đa nguồn lực hiện có.
Để tăng cường đầu tư CSVC và TBĐT, cần xây dựng lộ trình thu học phí, xác định lộ trình trích kinh phí từ học phí và các nguồn thu hợp pháp khác của nhà trường. Bên cạnh đó, cần chủ động hợp tác quốc tế, tìm kiếm các nguồn vốn đầu tư phát triển CSVC và TBĐT. Trường cũng cần kiện toàn, tăng cường năng lực cho đội ngũ quản lý CSVC và TBĐT.
Cục Cơ sở vật chất và Thiết bị trường học, đồ chơi trẻ em chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các công việc sau:
- Chuẩn bị nội dung làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ về nguyên tắc, tiêu chí đầu tư NSNN và các nội dung liên quan đến việc đầu tư CSVC và TBĐT cho các trường đại học, cao đẳng công lập trong những năm tiếp theo;
- Rà soát lại quy hoạch của các trường theo hướng di dời ra khỏi nội thành. Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để tham mưu với Chính phủ về cơ chế, chính sách xây dựng, đầu tư, di dời các trường ra khỏi nội thành Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;
- Trên cơ sở kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng CSVC và TBĐT các trường đại học, cao đẳng công lập, cần xử lý thông tin, kết quả đầu ra theo nhóm ngành, theo khu vực địa lý để đưa ra các kiến nghị sâu hơn liên quan đến công tác đầu tư CSVC và TBĐT. Đồng thời, cần khảo sát, đánh giá thực trạng CSVC và TBĐT khối các trường ngoài công lập (hoàn thành đầu quý II năm 2010);
- Làm việc với các trường thuộc các nhóm ngành cơ bản để có giải pháp chia sẻ nguồn lực CSVC và TBĐT hiện có, từng bước thống nhất xây dựng tiêu chí về CSVC và TBĐT cho các nhóm ngành cơ bản. Trong thời gian trước mắt, cần đầu tư xây dựng ngay một số thư viện điện tử cho một số trường để các trường có cơ hội cùng chia sẻ, dùng chung nguồn tư liệu số;
- Tiếp tục hoàn thiện phần mềm xử lý kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng CSVC và TBĐT các trường đại học, cao đẳng công lập để có bộ công cụ cập nhật, duy trì thường xuyên thông tin về CSVC và TBĐT của các trường đại học, cao đẳng, phục vụ công tác quản lý nhà nước về CSVC và TBĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo; xây dựng mới phần mềm quản lý CSVC và TBĐT phục vụ công tác quản lý CSVC và TBĐT tại các trường (hoàn thành trong quý II năm 2011). Đồng thời, lập cửa sổ thông tin điện tử giúp các trường có điều kiện trao đổi về các nội dung liên quan đến công tác đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng và bảo quản CSVC và TBĐT;
- Chỉ đạo, hỗ trợ các trường đại học, cao đẳng trong việc kiện toàn, tổ chức lại, bồi dưỡng nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý CSVC và TBĐT, cán bộ phụ trách phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, thực nghiệm theo hướng chuẩn hóa, chuyên trách ở từng vị trí;
- Trên cơ sở kết quả khảo sát đánh giá thực trạng CSVC và TBĐT các trường đại học, cao đẳng công lập, tiến hành rà soát, đánh giá sâu hơn để xác định đúng danh mục các trường cần đầu tư hoặc hạn chế việc tăng chỉ tiêu tuyển sinh;
- Xác định hướng ưu tiên đầu tư cho một số trường/ngành (trường trọng điểm, sư phạm, khoa học cơ bản, kỹ thuật công nghệ hoặc những ngành nhà nước đang cần) để tập trung đầu tư phát triển thành ngành mũi nhọn, đạt chuẩn khu vực và thế giới.
3.3. Giao các Vụ, Cục của Bộ nghiên cứu để dự thảo văn bản kiến nghị với Chính phủ:
- Tiếp tục tăng đầu tư ngân sách nhà nước cho giáo dục đại học, trong đó đặc biệt quan tâm tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển cho CSVC và TBĐT cho các trường đại học, cao đẳng theo định mức trên 01 sinh viên;
- Chỉ đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND các tỉnh, thành phố ưu tiên bố trí đủ đất cho các trường đại học, cao đẳng phát triển, nhanh chóng làm các thủ tục cần thiết và hỗ trợ trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng;
- Chỉ đạo Bộ Xây dựng và các Bộ, ban ngành có liên quan sớm hoàn thành quy hoạch Hà Nội và TP HCM, trong đó có việc di chuyển các cơ sở giáo dục ra khỏi nội thành. Đồng thời, sớm ban hành cơ chế bán, hoán đổi đất cho các trường phải di dời để các nhà trường chủ động thực hiện.
Trên đây là kết luận của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Hội nghị đánh giá thực trạng cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo các trường đại học, cao đẳng công lập. Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo để các đại học, học viện, viện, trường đại học, trường cao đẳng công lập và các đơn vị liên quan biết và tổ chức thực hiện./
<jsontable name="bang_1"> </jsontable>
|
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẠI HỘI NGHỊ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ THIẾT BỊ ĐÀO TẠO CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG CÔNG LẬP
Thực hiện Kế hoạch công tác năm 2010, ngày 25 tháng 10 năm 2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chủ trì tổ chức “Hội nghị đánh giá thực trạng cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo các trường đại học, cao đẳng công lập”. Tham dự Hội nghị có 680 đại biểu đại diện của các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Nông nghiệp và PTNT, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công thương, Giao thông vận tải; Văn phòng Trung ương Đảng; 263 đại học, học viện, viện, trường đại học, cao đẳng công lập; Lãnh đạo các Cục, Vụ, Viện và các đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thay mặt Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân đã đến dự và chỉ đạo Hội nghị.
Hội nghị đã nghe Báo cáo của Cục Cơ sở vật chất và Thiết bị trường học, đồ chơi trẻ em đánh giá thực trạng cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo các trường đại học, cao đẳng công lập; Ý kiến thảo luận của đại diện các trường đại học, cao đẳng công lập; Ý kiến của đại diện Bộ Tài chính.
Tại Hội nghị, Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân đã có phát biểu ý kiến chỉ đạo. Kết thúc Hội nghị, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Phạm Vũ Luận đã kết luận:
1. Cơ sở vật chất (CSVC) và thiết bị đào tạo (TBĐT) là yếu tố đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học hoặc trường đại học và cao đẳng (cùng với 02 yếu tố quan trọng khác là đội ngũ cán bộ giảng dạy và chương trình, giáo trình đào tạo). Việc thành lập Cục Cơ sở vật chất và Thiết bị trường học, đồ chơi trẻ em từ năm 2008 đã thể hiện sự quan tâm của Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với công tác đầu tư CSVC và TBĐT.
Trong những năm qua, nhờ có sự quan tâm đầu tư ngày càng tăng từ NSNN, cùng với nỗ lực của một số trường trong việc huy động các nguồn vốn tự cân đối và tài trợ từ các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, Nhà hảo tâm…, CSVC và TBĐT các trường đại học, cao đẳng trong cả người đã được tăng cường, cải thiện rõ rệt: Một số trường có CSVC khang trang, đẹp; nhiều trường có hệ thống trang thiết bị, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, thư viện hiện đại; các trường đã được trang bị máy tính có kết nối Internet phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và công tác quản lý,… Những kết quả đạt được bước đầu là rất đáng ghi nhận và có giá trị khuyến khích mạnh mẽ, từng bước đáp ứng yêu cầu đảm bảo và nâng cao chất lượng công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học của các trường, phục vụ kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
2. Tuy vậy, so với nhu cầu thực tế, thực trạng CSVC và TBĐT các trường đại học, cao đẳng mới chỉ đáp ứng ở mức rất thấp: Hệ thống trang thiết bị đào tạo, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành mới đáp ứng được 40% nhu cầu đào tạo; hệ thống CSVC mới đáp ứng được 50% nhu cầu; hệ thống thư viện, cơ sở vật chất công nghệ thông tin còn rất yếu; nhiều trường chưa có quy hoạch hoặc quy hoạch chưa được phê duyệt; một số trường đã có quy hoạch, nhưng chất lượng chưa cao, phải thay đổi, điều chỉnh nhiều lần; thiết kế các công trình trường, lớp học, phòng thí nghiệm chưa đẹp, các trường đại học, cao đẳng chưa xứng đáng là các công trình kiến trúc, văn hóa; công tác xã hội hóa còn nhiều hạn chế;… So với các trường trong khu vực và trên thế giới, các trường đại học, cao đẳng Việt Nam còn tồn tại một khoảng cách lớn, khả năng tụt hậu dài.
3. Các công việc cần triển khai thực hiện sau Hội nghị:
3.1. Đối với các trường đại học, cao đẳng:
- Khẩn trương xây dựng quy hoạch, kế hoạch và chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2010 – 2020 tầm nhìn đến năm 2030, trong đó đặc biệt quan tâm đến công tác đầu tư, xây dựng CSVC và TBĐT theo đúng các quy định tại Điều lệ trường đại học, Điều lệ trường cao đẳng và tham chiếu kinh nghiệm thế giới. Tránh các biểu hiện cực đoan như: Tiết kiệm quá mức, chỉ xây dựng thấp tầng nên hiệu quả sử dụng không cao, hay phải phá đi xây lại, hoặc mua sắm trang thiết bị rẻ tiền, mau hỏng; và ngược lại, xây dựng hoành tráng, mua trang thiết bị hiện đại nhưng lại không bám sát nhu cầu đào tạo và nghiên cứu khoa học của nhà trường, gây lãng phí;
- Đối với các trường đã có diện tích đủ lớn và không thuộc diện phải di dời, trên cơ sở quy hoạch tổng thể, chiến lược và kế hoạch phát triển của nhà trường, cần làm dứt điểm từng hạng mục, đầu tư có trọng điểm, có tầm nhìn hiện đại, bám sát nhiệm vụ đào tạo và quan tâm giữ cảnh quan, môi trường sư phạm cho nhà trường;
- Đối với các trường có khuôn viên chật hẹp, đặc biệt là các trường trong nội thành Hà Nội và TP HCM, cần nghiên cứu, chuẩn bị phương án di dời ra khỏi khu nội thị theo quy hoạch sắp được phê duyệt; cân nhắc kỹ việc đầu tư xây dựng cơ bản lớn, kiên cố trong khuôn viên hiện có;
- Trên cơ sở thế mạnh của nhà trường, cần lựa chọn để tập trung xây dựng một số ngành đào tạo mũi nhọn, chất lượng cao, tiếp cận trình độ khu vực và thế giới;
- Tổ chức rà soát năng lực hiện có về CSVC và TBĐT để có căn cứ tính toán chỉ tiêu tuyển sinh phù hợp, đảm bảo chất lượng đào tạo; đổi mới phương thức quản lý CSVC và TBĐT để khai thác tối đa nguồn lực hiện có, tăng cường khai thác nguồn lực CSVC và TBĐT có thể dùng chung giữa các đơn vị trong nhà trường và giữa nhà trường với các trường khác;
- Xây dựng lộ trình thu học phí giai đoạn 2011 – 2015, từ đó xác định lộ trình trích kinh phí từ học phí và các nguồn thu hợp pháp khác của nhà trường để tăng cường đầu tư CSVC và TBĐT;
- Chủ động tham gia hợp tác quốc tế để tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ và học hỏi kinh nghiệm; Bên cạnh nguồn vốn NSNN, mỗi trường cần có bộ phận chuyên trách để tạo đột phá trong quan hệ với các tổ chức, doanh nghiệp, cựu sinh viên và xã hội nhằm tìm kiếm các nguồn vốn đầu tư phát triển CSVC và TBĐT;
- Kiện toàn, tổ chức lại, tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý CSVC và TBĐT, cán bộ phụ trách thí nghiệm, xưởng thực hành, thực nghiệm theo hướng chuẩn hóa, chuyên trách ở từng vị trí.
3.2. Đối với các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Cục Cơ sở vật chất và Thiết bị trường học, đồ chơi trẻ em chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các công việc sau:
- Chuẩn bị nội dung làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ về nguyên tắc, tiêu chí đầu tư NSNN và các nội dung liên quan đến việc đầu tư CSVC và TBĐT cho các trường đại học, cao đẳng công lập trong những năm tiếp theo;
- Rà soát lại quy hoạch của các trường theo hướng di dời ra khỏi nội thành. Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để tham mưu với Chính phủ về cơ chế, chính sách xây dựng, đầu tư, di dời các trường ra khỏi nội thành Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;
- Trên cơ sở kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng CSVC và TBĐT các trường đại học, cao đẳng công lập, cần xử lý thông tin, kết quả đầu ra theo nhóm ngành, theo khu vực địa lý để đưa ra các kiến nghị sâu hơn liên quan đến công tác đầu tư CSVC và TBĐT. Đồng thời, cần khảo sát, đánh giá thực trạng CSVC và TBĐT khối các trường ngoài công lập (hoàn thành đầu quý II năm 2010);
- Làm việc với các trường thuộc các nhóm ngành cơ bản để có giải pháp chia sẻ nguồn lực CSVC và TBĐT hiện có, từng bước thống nhất xây dựng tiêu chí về CSVC và TBĐT cho các nhóm ngành cơ bản. Trong thời gian trước mắt, cần đầu tư xây dựng ngay một số thư viện điện tử cho một số trường để các trường có cơ hội cùng chia sẻ, dùng chung nguồn tư liệu số;
- Tiếp tục hoàn thiện phần mềm xử lý kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng CSVC và TBĐT các trường đại học, cao đẳng công lập để có bộ công cụ cập nhật, duy trì thường xuyên thông tin về CSVC và TBĐT của các trường đại học, cao đẳng, phục vụ công tác quản lý nhà nước về CSVC và TBĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo; xây dựng mới phần mềm quản lý CSVC và TBĐT phục vụ công tác quản lý CSVC và TBĐT tại các trường (hoàn thành trong quý II năm 2011). Đồng thời, lập cửa sổ thông tin điện tử giúp các trường có điều kiện trao đổi về các nội dung liên quan đến công tác đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng và bảo quản CSVC và TBĐT;
- Chỉ đạo, hỗ trợ các trường đại học, cao đẳng trong việc kiện toàn, tổ chức lại, bồi dưỡng nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý CSVC và TBĐT, cán bộ phụ trách phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, thực nghiệm theo hướng chuẩn hóa, chuyên trách ở từng vị trí;
- Trên cơ sở kết quả khảo sát đánh giá thực trạng CSVC và TBĐT các trường đại học, cao đẳng công lập, tiến hành rà soát, đánh giá sâu hơn để xác định đúng danh mục các trường cần đầu tư hoặc hạn chế việc tăng chỉ tiêu tuyển sinh;
- Xác định hướng ưu tiên đầu tư cho một số trường/ngành (trường trọng điểm, sư phạm, khoa học cơ bản, kỹ thuật công nghệ hoặc những ngành nhà nước đang cần) để tập trung đầu tư phát triển thành ngành mũi nhọn, đạt chuẩn khu vực và thế giới.
3.3. Giao các Vụ, Cục của Bộ nghiên cứu để dự thảo văn bản kiến nghị với Chính phủ:
- Tiếp tục tăng đầu tư ngân sách nhà nước cho giáo dục đại học, trong đó đặc biệt quan tâm tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển cho CSVC và TBĐT cho các trường đại học, cao đẳng theo định mức trên 01 sinh viên;
- Chỉ đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND các tỉnh, thành phố ưu tiên bố trí đủ đất cho các trường đại học, cao đẳng phát triển, nhanh chóng làm các thủ tục cần thiết và hỗ trợ trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng;
- Chỉ đạo Bộ Xây dựng và các Bộ, ban ngành có liên quan sớm hoàn thành quy hoạch Hà Nội và TP HCM, trong đó có việc di chuyển các cơ sở giáo dục ra khỏi nội thành. Đồng thời, sớm ban hành cơ chế bán, hoán đổi đất cho các trường phải di dời để các nhà trường chủ động thực hiện.
Trên đây là kết luận của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Hội nghị đánh giá thực trạng cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo các trường đại học, cao đẳng công lập. Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo để các đại học, học viện, viện, trường đại học, trường cao đẳng công lập và các đơn vị liên quan biết và tổ chức thực hiện./
<jsontable name="bang_1"> </jsontable>
| Giao-duc | https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-duc/Thong-bao-719-TB-BGDDT-ket-luan-Bo-truong-Bo-Giao-duc-va-Dao-tao-114903.aspx | Thông báo | 1,921 | 2,222 |
001675fb9dfcc0f4c4dfe4a6a66e22cf |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ QUY HOẠCH CHI TIẾT TỶ LỆ 1/500 KHU DU LỊCH SINH THÁI RỪNG THIÊN SINH - HỒ TRÀM TẠI XÃ PHƯỚC THUẬN, HUYỆN XUYÊN MỘC, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24 tháng 01 năm 2005 về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng;
Xét đề nghị của Công ty cổ phần Thiên Sinh tại Tờ trình số 01/TTr-TS ngày 01 tháng 3 năm 2010 và Báo cáo thẩm định nhiệm vụ quy hoạch số 25/SXD-KTQH ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu du lịch sinh thái rừng Thiên Sinh - Hồ Tràm tại xã Phước Thuận, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu quy hoạch:
- Trở thành một khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng cao cấp.
- Cung cấp các dịch vụ: nghỉ dưỡng, ăn uống, vui chơi giải trí, chăm sóc sức khoẻ, hội họp. . .
- Khai thác lợi thế về vị trí địa lý, cảnh quan thiên nhiên sẵn có của khu đất để tạo ra một khu du lịch đạt hiệu quả khai thác sử dụng đất, cảnh quan, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
2. Phạm vi, quy mụ quy hoạch:
- Phía Bắc giáp : khu du lịch sinh thái rừng của Công ty trách nhiệm hữu hạn Xây dựng Đô thị.
- Phía Nam giáp : khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Phú Mỹ Land JSC.
- Phía Đông giáp : khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu.
- Phía Tây giáp : Tỉnh bộ 328.
Thuộc xã Phước Thuận, huyện Xuyên Mộc.
Diện tích khoảng 20 ha.
3. Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch:
Tổ chức không gian kiến trúc và cảnh quan, quy hoạch sử dụng đất phù hợp; tổ chức đấu nối các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật của dự án với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực, làm căn cứ cho việc quản lý xây dựng, quản lý đất đai, khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách hiệu quả.
4. Các căn cứ lập quy hoạch:
- Xác định các cơ sở pháp lý cho việc lập quy hoạch.
- Chỉ rõ các nguồn tài liệu, số liệu sử dụng cho việc lập quy hoạch.
- Các cơ sở bản đồ.
5. Các nội dung nghiên cứu quy hoạch:
5.1. Quy mô quy hoạch: khoảng 20 ha.
5.2. Tính chất: là khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng cao cấp.
5.3. Phân khu chức năng và các chỉ tiêu cơ bản.
Gồm các khu chức năng chính như sau:
- Khu hoạt động cộng đồng:
+ Khu vực tiếp đón chung.
+ Khu diễn giải môi trường (giáo dục về môi trường).
+ Khu dịch vụ vui chơi giải trí.
+ Khu ẩm thực.
+ Khu nghỉ ngơi.
+ Khu vực thể thao.
+ Khu vực cảnh quan.
+ Khu vực phụ trợ.
- Khu hoạt động chuyên môn:
+ Khu chăm sóc phục hồi sức khỏe.
+ Khu nhà hàng thực dưỡng.
+ Khu nghỉ gần gũi thiên nhiên.
+ Thư viện.
- Các chỉ tiêu cơ bản: áp dụng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn và các quy định hiện hành. Theo đó lưu ý mật độ xây dựng công trình tối đa 5%, tầng cao công trình không quá 12m.
6. Về khối lượng thực hiện:
6.1. Thiết kế quy hoạch:
- Thiết kế quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, diện tích khoảng 20ha.
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng đến môi trường.
6.2. Hồ sơ sản phẩm quy hoạch.
Nội dung, yêu cầu và số lượng sản phẩm của hồ sơ quy hoạch chi tiết thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Luật Xây dựng; mục 3 chương II về quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị trong Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng; Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng; Quyết định 03/2008/QĐ-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2008 của Bộ Xây dựng về nội dung nghiên cứu, thuyết minh và bản vẽ thể hiện đồ án quy hoạch xây dựng; Quyết định số 21/2005/QĐBXD ngày 22 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng về việc ban hành quy định hệ thống ký hiệu bản vẽ trong các đồ án quy hoạch.
7. Về kinh phí:
Tổng kinh phí lập quy hoạch theo tính toán: 690.000.000 đồng.
(Sáu trăm chín mươi triệu đồng chẵn).
Nguồn vốn: do doanh nghiệp tự bố trí.
Nội dung chi tiết thể hiện trong nhiệm vụ thiết kế do Công ty cổ phần Không gian sống và Công ty cổ phần Thiên Sinh trình duyệt kèm theo.
8. Về tiến độ thực hiện:
- Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch: tháng 3-4 năm 2010.
- Hoàn thiện hồ sơ, báo cáo thẩm định: tháng 4-5 năm 2010.
- Hoàn thiện hồ sơ và trình phê duyệt: tháng 5-6 năm 2010.
9. Tổ chức thực hiện:
- Cơ quan chủ đầu tu: Công ty cổ phần Thiên Sinh.
- Cơ quan lập quy hoạch: do chủ đầu tư lựa chọn.
- Cơ quan thẩm định và trình duyệt: Sở Xây dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Cơ quan phê duyệt: Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Công ty cổ phần Thiên Sinh là đầu tư, có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về quy hoạch xây dựng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch - Đầu tư, Tài nguyên - Môi trường, Văn hoá - Thể thao và Du lịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Xuyên Mộc; Giám đốc Công ty cổ phần Thiên Sinh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
<jsontable name="bang_1"> </jsontable>
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ QUY HOẠCH CHI TIẾT TỶ LỆ 1/500 KHU DU LỊCH SINH THÁI RỪNG THIÊN SINH - HỒ TRÀM TẠI XÃ PHƯỚC THUẬN, HUYỆN XUYÊN MỘC, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24 tháng 01 năm 2005 về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng;
Xét đề nghị của Công ty cổ phần Thiên Sinh tại Tờ trình số 01/TTr-TS ngày 01 tháng 3 năm 2010 và Báo cáo thẩm định nhiệm vụ quy hoạch số 25/SXD-KTQH ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu du lịch sinh thái rừng Thiên Sinh - Hồ Tràm tại xã Phước Thuận, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu quy hoạch:
- Trở thành một khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng cao cấp.
- Cung cấp các dịch vụ: nghỉ dưỡng, ăn uống, vui chơi giải trí, chăm sóc sức khoẻ, hội họp. . .
- Khai thác lợi thế về vị trí địa lý, cảnh quan thiên nhiên sẵn có của khu đất để tạo ra một khu du lịch đạt hiệu quả khai thác sử dụng đất, cảnh quan, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
2. Phạm vi, quy mụ quy hoạch:
- Phía Bắc giáp : khu du lịch sinh thái rừng của Công ty trách nhiệm hữu hạn Xây dựng Đô thị.
- Phía Nam giáp : khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Phú Mỹ Land JSC.
- Phía Đông giáp : khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu.
- Phía Tây giáp : Tỉnh bộ 328.
Thuộc xã Phước Thuận, huyện Xuyên Mộc.
Diện tích khoảng 20 ha.
3. Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch:
Tổ chức không gian kiến trúc và cảnh quan, quy hoạch sử dụng đất phù hợp; tổ chức đấu nối các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật của dự án với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực, làm căn cứ cho việc quản lý xây dựng, quản lý đất đai, khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách hiệu quả.
4. Các căn cứ lập quy hoạch:
- Xác định các cơ sở pháp lý cho việc lập quy hoạch.
- Chỉ rõ các nguồn tài liệu, số liệu sử dụng cho việc lập quy hoạch.
- Các cơ sở bản đồ.
5. Các nội dung nghiên cứu quy hoạch:
5.1. Quy mô quy hoạch: khoảng 20 ha.
5.2. Tính chất: là khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng cao cấp.
5.3. Phân khu chức năng và các chỉ tiêu cơ bản.
Gồm các khu chức năng chính như sau:
- Khu hoạt động cộng đồng:
+ Khu vực tiếp đón chung.
+ Khu diễn giải môi trường (giáo dục về môi trường).
+ Khu dịch vụ vui chơi giải trí.
+ Khu ẩm thực.
+ Khu nghỉ ngơi.
+ Khu vực thể thao.
+ Khu vực cảnh quan.
+ Khu vực phụ trợ.
- Khu hoạt động chuyên môn:
+ Khu chăm sóc phục hồi sức khỏe.
+ Khu nhà hàng thực dưỡng.
+ Khu nghỉ gần gũi thiên nhiên.
+ Thư viện.
- Các chỉ tiêu cơ bản: áp dụng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn và các quy định hiện hành. Theo đó lưu ý mật độ xây dựng công trình tối đa 5%, tầng cao công trình không quá 12m.
6. Về khối lượng thực hiện:
6.1. Thiết kế quy hoạch:
- Thiết kế quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, diện tích khoảng 20ha.
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng đến môi trường.
6.2. Hồ sơ sản phẩm quy hoạch.
Nội dung, yêu cầu và số lượng sản phẩm của hồ sơ quy hoạch chi tiết thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Luật Xây dựng; mục 3 chương II về quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị trong Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng; Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng; Quyết định 03/2008/QĐ-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2008 của Bộ Xây dựng về nội dung nghiên cứu, thuyết minh và bản vẽ thể hiện đồ án quy hoạch xây dựng; Quyết định số 21/2005/QĐBXD ngày 22 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng về việc ban hành quy định hệ thống ký hiệu bản vẽ trong các đồ án quy hoạch.
7. Về kinh phí:
Tổng kinh phí lập quy hoạch theo tính toán: 690.000.000 đồng.
(Sáu trăm chín mươi triệu đồng chẵn).
Nguồn vốn: do doanh nghiệp tự bố trí.
Nội dung chi tiết thể hiện trong nhiệm vụ thiết kế do Công ty cổ phần Không gian sống và Công ty cổ phần Thiên Sinh trình duyệt kèm theo.
8. Về tiến độ thực hiện:
- Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch: tháng 3-4 năm 2010.
- Hoàn thiện hồ sơ, báo cáo thẩm định: tháng 4-5 năm 2010.
- Hoàn thiện hồ sơ và trình phê duyệt: tháng 5-6 năm 2010.
9. Tổ chức thực hiện:
- Cơ quan chủ đầu tu: Công ty cổ phần Thiên Sinh.
- Cơ quan lập quy hoạch: do chủ đầu tư lựa chọn.
- Cơ quan thẩm định và trình duyệt: Sở Xây dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Cơ quan phê duyệt: Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Công ty cổ phần Thiên Sinh là đầu tư, có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về quy hoạch xây dựng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch - Đầu tư, Tài nguyên - Môi trường, Văn hoá - Thể thao và Du lịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Xuyên Mộc; Giám đốc Công ty cổ phần Thiên Sinh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
<jsontable name="bang_1"> </jsontable>
| Xay-dung-Do-thi | https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Quyet-dinh-943-QD-UBND-nam-2010-quy-hoach-khu-du-lich-sinh-thai-rung-Thien-Sinh-Ba-Ria-185204.aspx | Quyết định | 1,204 | 1,204 |
001c4d988397907a9140140111b00e5e |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CHO THÔI QUỐC TỊCH VIỆT NAM
CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Điều 88 và Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008;
Xét đề nghị của Chính phủ tại Tờ trình số 444/TTr-CP ngày 21/9/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cho thôi quốc tịch Việt Nam đối với 05 công dân hiện đang cư trú tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (có danh sách kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước và các công dân có tên trong danh sách chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
<jsontable name="bang_1"> </jsontable>
DANH SÁCH
CÔNG DÂN VIỆT NAM HIỆN CƯ TRÚ TẠI CHDCND LÀO ĐƯỢC THÔI QUỐC TỊCH VIỆT NAM (Kèm theo Quyết định số 2314/QĐ-CTN ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chủ tịch nước)
1. Nguyễn Văn Hiếu, sinh ngày 02/6/1982 tại Thái Bình
Hiện trú tại: bản Đon-nủn, huyện Xay-tha-ny, thủ đô Viêng Chăn
Giới tính: Nam
2. Nguyễn Văn Khoái, sinh ngày 07/7/1977 tại Hải Dương
Hiện trú tại: bản Sạ-phang-thong-nửa, huyện Xỉ-xắt-tạ-nạc, thủ đô Viêng Chăn
Giới tính: Nam
3. Phạm Thị Tươi, sinh ngày 10/01/1986 tại Ninh Bình
Hiện trú tại: bản Sạ-phang-thong-nửa, huyện Xỉ-xắt-tạ-nạc, thủ đô Viêng Chăn
Giới tính: Nữ
4. Nguyễn Việt Anh, sinh ngày 09/4/2009 tại Lào
Hiện trú tại: bản Sạ-phang-thong-nửa, huyện Xỉ-xắt-tạ-nạc, thủ đô Viêng Chăn
Giới tính: Nam
5. Nguyễn Phạm Như Ý, sinh ngày 09/11/2012 tại Lào
Hiện trú tại: bản Sạ-phang-thong-nửa, huyện Xỉ-xắt-tạ-nạc, thủ đô Viêng Chăn.
Giới tính: Nữ |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CHO THÔI QUỐC TỊCH VIỆT NAM
CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Điều 88 và Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008;
Xét đề nghị của Chính phủ tại Tờ trình số 444/TTr-CP ngày 21/9/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cho thôi quốc tịch Việt Nam đối với 05 công dân hiện đang cư trú tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (có danh sách kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước và các công dân có tên trong danh sách chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
<jsontable name="bang_1"> </jsontable>
DANH SÁCH
CÔNG DÂN VIỆT NAM HIỆN CƯ TRÚ TẠI CHDCND LÀO ĐƯỢC THÔI QUỐC TỊCH VIỆT NAM (Kèm theo Quyết định số 2314/QĐ-CTN ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chủ tịch nước)
1. Nguyễn Văn Hiếu, sinh ngày 02/6/1982 tại Thái Bình
Hiện trú tại: bản Đon-nủn, huyện Xay-tha-ny, thủ đô Viêng Chăn
Giới tính: Nam
2. Nguyễn Văn Khoái, sinh ngày 07/7/1977 tại Hải Dương
Hiện trú tại: bản Sạ-phang-thong-nửa, huyện Xỉ-xắt-tạ-nạc, thủ đô Viêng Chăn
Giới tính: Nam
3. Phạm Thị Tươi, sinh ngày 10/01/1986 tại Ninh Bình
Hiện trú tại: bản Sạ-phang-thong-nửa, huyện Xỉ-xắt-tạ-nạc, thủ đô Viêng Chăn
Giới tính: Nữ
4. Nguyễn Việt Anh, sinh ngày 09/4/2009 tại Lào
Hiện trú tại: bản Sạ-phang-thong-nửa, huyện Xỉ-xắt-tạ-nạc, thủ đô Viêng Chăn
Giới tính: Nam
5. Nguyễn Phạm Như Ý, sinh ngày 09/11/2012 tại Lào
Hiện trú tại: bản Sạ-phang-thong-nửa, huyện Xỉ-xắt-tạ-nạc, thủ đô Viêng Chăn.
Giới tính: Nữ | Quyen-dan-su | https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Quyet-dinh-2314-QD-CTN-cho-thoi-quoc-tich-Viet-Nam-cong-dan-cu-tru-tai-Lao-2015-294551.aspx | Quyết định | 319 | 319 |
001d59865cbb6f183ffa4e2ee8ace472 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC HỌC PHÍ ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC CÔNG LẬP THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN CỦA TỈNH QUẢNG NINH TỪ NĂM HỌC 2016 - 2017 ĐẾN NĂM HỌC 2020 - 2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005; Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ Quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020-2021;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/3/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021;
Sau khi xem xét Tờ trình số 3826/TTr-UBND ngày 30/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của tỉnh Quảng Ninh từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021; Báo cáo thẩm tra số 53/BC-HĐND ngày 21/7/2016 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mức học phí đối với các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của tỉnh Quảng Ninh từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021 như sau:
1. Mức học phí đối với chương trình giáo dục đại trà cấp học mầm non, giáo dục phổ thông công lập và giáo dục thường xuyên
1.1. Năm học 2016-2017
Đơn vị: 1.000 đồng/tháng/học sinh
<jsontable name="bang_1"> </jsontable>
Các cơ sở giáo dục thường xuyên được áp dụng mức học phí tương đương với mức học phí của các trường phổ thông công lập cùng cấp học trên địa bàn.
1.2. Từ năm học 2017-2018 đến năm học 2020-2021
Từ năm học 2017-2018 trở đi, mức học phí được điều chỉnh theo chỉ số giá tiêu dùng tăng bình quân hàng năm do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo; Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định điều chỉnh mức học phí.
2. Mức học phí đối với chương trình đào tạo đại trà tại các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp công lập (có phụ lục kèm theo).
Mức học phí học lại bằng mức học phí theo quy định trên.
Điều 4. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ mức thu học phí tại Nghị quyết này làm cơ sở để hỗ trợ học phí cho các đối tượng học nghề thuộc danh mục nghề khuyến khích đào tạo của tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này;
- Thường trực, các ban, các tổ và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XIII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 27 tháng 7 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 08 tháng 8 năm 2016./.
<jsontable name="bang_2"> </jsontable>
PHỤ LỤC
MỨC HỌC PHÍ ĐỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI TRÀ TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC, GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP CÔNG LẬP (Kèm theo Nghị quyết số 24/2016/NQ-HĐND ngày 27/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
Đơn vị: 1.000 đồng/tháng/sinh viên
<jsontable name="bang_3"> </jsontable>
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC HỌC PHÍ ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC CÔNG LẬP THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN CỦA TỈNH QUẢNG NINH TỪ NĂM HỌC 2016 - 2017 ĐẾN NĂM HỌC 2020 - 2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005; Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ Quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020-2021;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/3/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021;
Sau khi xem xét Tờ trình số 3826/TTr-UBND ngày 30/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của tỉnh Quảng Ninh từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021; Báo cáo thẩm tra số 53/BC-HĐND ngày 21/7/2016 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mức học phí đối với các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của tỉnh Quảng Ninh từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021 như sau:
1. Mức học phí đối với chương trình giáo dục đại trà cấp học mầm non, giáo dục phổ thông công lập và giáo dục thường xuyên
1.1. Năm học 2016-2017
Đơn vị: 1.000 đồng/tháng/học sinh
<jsontable name="bang_1"> </jsontable>
Các cơ sở giáo dục thường xuyên được áp dụng mức học phí tương đương với mức học phí của các trường phổ thông công lập cùng cấp học trên địa bàn.
1.2. Từ năm học 2017-2018 đến năm học 2020-2021
Từ năm học 2017-2018 trở đi, mức học phí được điều chỉnh theo chỉ số giá tiêu dùng tăng bình quân hàng năm do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo; Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định điều chỉnh mức học phí.
2. Mức học phí đối với chương trình đào tạo đại trà tại các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp công lập (có phụ lục kèm theo).
Mức học phí học lại bằng mức học phí theo quy định trên.
Điều 4. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ mức thu học phí tại Nghị quyết này làm cơ sở để hỗ trợ học phí cho các đối tượng học nghề thuộc danh mục nghề khuyến khích đào tạo của tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này;
- Thường trực, các ban, các tổ và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XIII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 27 tháng 7 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 08 tháng 8 năm 2016./.
<jsontable name="bang_2"> </jsontable>
PHỤ LỤC
MỨC HỌC PHÍ ĐỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI TRÀ TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC, GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP CÔNG LẬP (Kèm theo Nghị quyết số 24/2016/NQ-HĐND ngày 27/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
Đơn vị: 1.000 đồng/tháng/sinh viên
<jsontable name="bang_3"> </jsontable>
| Thue-Phi-Le-Phi | https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Nghi-quyet-24-2016-NQ-HDND-hoc-phi-doi-co-so-giao-duc-cong-lap-giao-duc-quoc-dan-Quang-Ninh-2016-2021-322783.aspx | Nghị quyết | 757 | 757 |
00215c2dbc5dea722cb27057da062e8d |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CƯ TRÚ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Sau hơn 5 năm thực hiện Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn thi hành của Luật Cư trú trên địa bàn thành phố đã phát huy tác dụng, tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân thực hiện các quyền tự do dân chủ theo quy định của pháp luật, đồng thời giúp các cơ quan nhà nước thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về cư trú. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đã nảy sinh nhiều vấn đề bất cập, công tác đăng ký và quản lý cư trú chưa được các cấp, các ngành thực hiện nghiêm túc và thường xuyên; nhiều người từ các địa phương khác đến sinh sống, làm việc, học tập tại thành phố Đà Nẵng nhưng không thực hiện việc khai báo, đăng ký cư trú theo quy định, bên cạnh đó, việc quy hoạch, mở rộng, chỉnh trang để phát triển đô thị dẫn đến việc thay đổi nơi ở của một bộ phận dân cư ảnh hưởng nhiều đến công tác quản lý dân cư trên địa bàn đã và đang làm phát sinh nhiều yếu tố phức tạp liên quan đến an ninh, trật tự an toàn xã hội.
Để tăng cường hơn nữa hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác quản lý cư trú, góp phần xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị, ổn định về chính trị, giữ vững trật tự an toàn xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chỉ thị:
1. Hội đồng Phối hợp công tác, phổ biến, giáo dục pháp luật của thành phố và quận - huyện:
Tổ chức tuyên truyền Luật Cư trú, Nghị định số 107/2007/NĐ-CP ngày 25/6/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cư trú; Nghị định số 56/2010/NĐ-CP ngày 24/5/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2007/NĐ-CP ngày 25/6/2007 và Thông tư số 52/2010/TT-BCA ngày 30/11/2010 của Bộ Công an cho các ngành, các cấp và nhân dân thành phố thông suốt và thống nhất thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về cư trú trên địa bàn thành phố.
2. Công an thành phố:
a) Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn đăng ký, quản lý cư trú, đảm bảo quản lý chặt chẽ về hộ, khẩu; thực hiện tốt công tác quản lý đăng ký tạm trú, tạm vắng; tiến hành rà soát, phân loại, thống kê, lập danh sách đối với các trường hợp tạm trú, tạm vắng ở địa bàn dân cư, nhất là tại các khu chung cư, ký túc xá; phối hợp với cơ quan, đơn vị quản lý khu chung cư, ký túc xá để có biện pháp quản lý chặt chẽ người đang cư trú tại khu chung cư, ký túc xá; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của Luật Cư trú, Nghị định số 73/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội; Thông tư số 30/2007/TT-BCA-C11 ngày 12/12/2007 của Bộ Công an và các văn bản pháp luật khác có liên quan, góp phần phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật.
b) Đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sinh sống, làm việc, cư trú trên địa bàn thành phố: Công an thành phố chủ động nắm số lượng, thành phần, quốc tịch, mục đích của họ đến Việt Nam, qua đó thống kê, phân loại để quản lý cư trú, hướng dẫn thực hiện đầy đủ các thủ tục quy định của pháp luật. Kịp thời, phát hiện và xử lý những trường hợp nhập, xuất cảnh, cư trú bất hợp pháp, các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
c) Chỉ đạo Công an các quận, huyện củng cố tăng cường biên chế cán bộ đảm bảo đáp ứng yêu cầu vừa giải quyết nghiệp vụ chuyên môn tại địa điểm 1 cửa liên thông và tại Công an các quận, huyện.
d) Tổ chức thu thập lưu trữ, xử lý, bảo vệ dữ liệu phục vụ công tác quản lý Nhà nước về cư trú trên địa bàn thành phố.
3. Sở Tư pháp:
a) Tham mưu cho Hội đồng phối hợp công tác, phổ biến, giáo dục pháp luật của thành phố có kế hoạch tổ chức tuyên truyền các quy định của pháp luật về cư trú.
b) Phối hợp với Công an thành phố kiểm tra, rà soát văn bản do Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành liên quan đến quy định về đăng ký, quản lý cư trú trên cơ sở đó đề xuất sửa đổi, bổ sung đảm bảo phù hợp với yêu cầu quản lý trến địa bàn thành phố.
4. Báo Đà Nẵng, Đài phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng, Báo Công an Đà Nẵng: Thực hiện tốt công tác tuyên truyền các quy định của pháp luật về cư trú theo kế hoạch của Hội đồng phối hợp công tác, phổ biến, giáo dục pháp luật của thành phố.
5. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Công an thành phố xây dựng phần mềm cơ sở dữ liệu dân cư để thuận lợi cho việc đáp ứng nhu cầu của nhân dân, đáp ứng được công tác cải cách hành chính theo Quyết định số 2468/QĐ-UBND ngày 30/3/2011 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc tiếp nhận và trả hồ sơ thủ tục hành chính về đăng ký hộ khẩu và cấp, phát CMND theo cơ chế “một cửa hiện đại” tại trung tâm hành chính quận, huyện.
6. Sở Tài Chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Công an thành phố nghiên cứu đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung về mức thu lệ phí đăng ký, quản lý cư trú và tổ chức thực hiện thu, sử dụng lệ phí đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của Bộ Tài Chính.
b) Chủ trì, phối hợp với Công an thành phố dự toán, đề xuất UBND thành phố bố trí kinh phí, trang bị phương tiện phục vụ cho việc đăng ký, quản lý cư trú; kinh phí cho hoạt động thu thập lưu trữ, xử lý, bảo vệ dữ liệu phục vụ công tác quản lý Nhà nước về cư trú trên địa bàn thành phố.
7. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể: Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến Luật Cư trú, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật cư trú cho cán bộ, công nhân viên chức, thành viên, hội viên của cơ quan, đơn vị mình biết thực hiện đồng thời kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định về đăng ký, quản lý cư trú trong cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
8. Uỷ ban nhân dân các quận, huyện:
a) Chỉ đạo Hội đồng phối hợp công tác, phổ biến, giáo dục pháp luật của quận, huyện có kế hoạch tổ chức tuyên truyền các quy định của pháp luật về cư trú.
b) Chỉ đạo Công an các quận, huyện, UBND các phường, xã, lực lượng bảo vệ dân phố, tổ dân phố, ban nhân dân thôn tham gia cùng Cảnh sát khu vực, công an phụ trách xã về ANTT, công an xã tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc theo dõi việc thực hiện đăng ký, quản lý cư trú, quản lý nhập cư trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
c) Chỉ đạo Chủ tịch UBND các phường, xã tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về cư trú; Tăng cường công tác kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật.
Nhận được Chỉ thị này, yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.
<jsontable name="bang_1"> </jsontable>
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CƯ TRÚ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Sau hơn 5 năm thực hiện Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn thi hành của Luật Cư trú trên địa bàn thành phố đã phát huy tác dụng, tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân thực hiện các quyền tự do dân chủ theo quy định của pháp luật, đồng thời giúp các cơ quan nhà nước thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về cư trú. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đã nảy sinh nhiều vấn đề bất cập, công tác đăng ký và quản lý cư trú chưa được các cấp, các ngành thực hiện nghiêm túc và thường xuyên; nhiều người từ các địa phương khác đến sinh sống, làm việc, học tập tại thành phố Đà Nẵng nhưng không thực hiện việc khai báo, đăng ký cư trú theo quy định, bên cạnh đó, việc quy hoạch, mở rộng, chỉnh trang để phát triển đô thị dẫn đến việc thay đổi nơi ở của một bộ phận dân cư ảnh hưởng nhiều đến công tác quản lý dân cư trên địa bàn đã và đang làm phát sinh nhiều yếu tố phức tạp liên quan đến an ninh, trật tự an toàn xã hội.
Để tăng cường hơn nữa hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác quản lý cư trú, góp phần xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị, ổn định về chính trị, giữ vững trật tự an toàn xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chỉ thị:
1. Hội đồng Phối hợp công tác, phổ biến, giáo dục pháp luật của thành phố và quận - huyện:
Tổ chức tuyên truyền Luật Cư trú, Nghị định số 107/2007/NĐ-CP ngày 25/6/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cư trú; Nghị định số 56/2010/NĐ-CP ngày 24/5/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2007/NĐ-CP ngày 25/6/2007 và Thông tư số 52/2010/TT-BCA ngày 30/11/2010 của Bộ Công an cho các ngành, các cấp và nhân dân thành phố thông suốt và thống nhất thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về cư trú trên địa bàn thành phố.
2. Công an thành phố:
a) Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn đăng ký, quản lý cư trú, đảm bảo quản lý chặt chẽ về hộ, khẩu; thực hiện tốt công tác quản lý đăng ký tạm trú, tạm vắng; tiến hành rà soát, phân loại, thống kê, lập danh sách đối với các trường hợp tạm trú, tạm vắng ở địa bàn dân cư, nhất là tại các khu chung cư, ký túc xá; phối hợp với cơ quan, đơn vị quản lý khu chung cư, ký túc xá để có biện pháp quản lý chặt chẽ người đang cư trú tại khu chung cư, ký túc xá; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của Luật Cư trú, Nghị định số 73/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội; Thông tư số 30/2007/TT-BCA-C11 ngày 12/12/2007 của Bộ Công an và các văn bản pháp luật khác có liên quan, góp phần phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật.
b) Đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sinh sống, làm việc, cư trú trên địa bàn thành phố: Công an thành phố chủ động nắm số lượng, thành phần, quốc tịch, mục đích của họ đến Việt Nam, qua đó thống kê, phân loại để quản lý cư trú, hướng dẫn thực hiện đầy đủ các thủ tục quy định của pháp luật. Kịp thời, phát hiện và xử lý những trường hợp nhập, xuất cảnh, cư trú bất hợp pháp, các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
c) Chỉ đạo Công an các quận, huyện củng cố tăng cường biên chế cán bộ đảm bảo đáp ứng yêu cầu vừa giải quyết nghiệp vụ chuyên môn tại địa điểm 1 cửa liên thông và tại Công an các quận, huyện.
d) Tổ chức thu thập lưu trữ, xử lý, bảo vệ dữ liệu phục vụ công tác quản lý Nhà nước về cư trú trên địa bàn thành phố.
3. Sở Tư pháp:
a) Tham mưu cho Hội đồng phối hợp công tác, phổ biến, giáo dục pháp luật của thành phố có kế hoạch tổ chức tuyên truyền các quy định của pháp luật về cư trú.
b) Phối hợp với Công an thành phố kiểm tra, rà soát văn bản do Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành liên quan đến quy định về đăng ký, quản lý cư trú trên cơ sở đó đề xuất sửa đổi, bổ sung đảm bảo phù hợp với yêu cầu quản lý trến địa bàn thành phố.
4. Báo Đà Nẵng, Đài phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng, Báo Công an Đà Nẵng: Thực hiện tốt công tác tuyên truyền các quy định của pháp luật về cư trú theo kế hoạch của Hội đồng phối hợp công tác, phổ biến, giáo dục pháp luật của thành phố.
5. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Công an thành phố xây dựng phần mềm cơ sở dữ liệu dân cư để thuận lợi cho việc đáp ứng nhu cầu của nhân dân, đáp ứng được công tác cải cách hành chính theo Quyết định số 2468/QĐ-UBND ngày 30/3/2011 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc tiếp nhận và trả hồ sơ thủ tục hành chính về đăng ký hộ khẩu và cấp, phát CMND theo cơ chế “một cửa hiện đại” tại trung tâm hành chính quận, huyện.
6. Sở Tài Chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Công an thành phố nghiên cứu đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung về mức thu lệ phí đăng ký, quản lý cư trú và tổ chức thực hiện thu, sử dụng lệ phí đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của Bộ Tài Chính.
b) Chủ trì, phối hợp với Công an thành phố dự toán, đề xuất UBND thành phố bố trí kinh phí, trang bị phương tiện phục vụ cho việc đăng ký, quản lý cư trú; kinh phí cho hoạt động thu thập lưu trữ, xử lý, bảo vệ dữ liệu phục vụ công tác quản lý Nhà nước về cư trú trên địa bàn thành phố.
7. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể: Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến Luật Cư trú, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật cư trú cho cán bộ, công nhân viên chức, thành viên, hội viên của cơ quan, đơn vị mình biết thực hiện đồng thời kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định về đăng ký, quản lý cư trú trong cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
8. Uỷ ban nhân dân các quận, huyện:
a) Chỉ đạo Hội đồng phối hợp công tác, phổ biến, giáo dục pháp luật của quận, huyện có kế hoạch tổ chức tuyên truyền các quy định của pháp luật về cư trú.
b) Chỉ đạo Công an các quận, huyện, UBND các phường, xã, lực lượng bảo vệ dân phố, tổ dân phố, ban nhân dân thôn tham gia cùng Cảnh sát khu vực, công an phụ trách xã về ANTT, công an xã tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc theo dõi việc thực hiện đăng ký, quản lý cư trú, quản lý nhập cư trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
c) Chỉ đạo Chủ tịch UBND các phường, xã tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về cư trú; Tăng cường công tác kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật.
Nhận được Chỉ thị này, yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.
<jsontable name="bang_1"> </jsontable>
| Quyen-dan-su | https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Chi-thi-14-CT-UBND-nam-2012-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-cu-tru-thanh-pho-Da-Nang-184560.aspx | Chỉ thị | 1,424 | 1,424 |
002eb9277e0c588f2aee5228a20b78fa |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH PHÚ YÊN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006;
- Căn cứ Quyết định số 122/2008/QĐ-TTg ngày 29/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Yên đến 2020;
- Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ V/v phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020 của cả nước;
- Căn cứ Nghị quyết số 82/2013/NQ-HĐND ngày 01/8/2013 của HĐND Tỉnh khóa VI về Đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư (tại Tờ trình số 119/TTr-SKHĐT ngày 15 tháng 8 năm 2013),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, với các nội dung chính như sau:
1. Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Một là, huy động nhiều nguồn lực để phát triển, nhưng phải kết hợp giữa nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế để tăng trưởng nhanh, hiệu quả và bền vững gắn với bảo vệ môi trường và công bằng xã hội, bảo đảm được môi trường kinh doanh để các thành phần kinh tế cùng phát triển.
Hai là, tận dụng ưu thế của cơ chế thị trường nhằm tăng hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn lực cho tăng trưởng nhanh đi đôi với nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng lực cạnh tranh.
Ba là, khai thác các lợi thế so sánh và hạn chế các bất lợi để phát triển. Phát huy toàn diện, đồng bộ tiềm năng, lợi thế về kinh tế biển và cảng biển. Xây dựng Phú Yên thành cửa ngõ mới, lối ra biển Đông cho khu vực miền Trung - Tây nguyên và cửa ngõ xuất khẩu của khu vực miền Trung. Đồng thời, quan tâm khắc phục những hạn chế, bất lợi và tăng cường các biện pháp để ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, bảo vệ môi trường vùng biển và ven biển.
Bốn là, tăng trưởng cao dựa trên sự khác biệt về lợi thế vị trí, cơ sở hạ tầng đồng bộ, những ưu đãi đầu tư hợp lý và sự năng động của hệ thống chính trị. Lấy việc tăng năng suất và hiệu quả sử dụng nguồn lực làm động lực chính. Lấy khoa học công nghệ làm nền tảng và công nghệ tiên tiến làm chủ đạo trong quá trình điều chỉnh cơ cấu kinh tế của tỉnh; tăng hàm lượng trí tuệ kết tinh trong sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Lấy phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho phát triển nhanh, bền vững. Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn và thước đo. Lấy luật pháp và các thông lệ quốc tế mà Việt Nam đã cam kết và các cơ chế, chính sách làm nền tảng trong quá trình điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình kinh tế.
Năm là, tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng là nhiệm vụ lớn, khó khăn và phức tạp, đòi hỏi phải được triển khai đồng bộ ở tất cả các ngành, các cấp trong thời gian dài với những bước đi thích hợp, có trọng tâm, trọng điểm, không tăng trưởng bằng mọi giá, kết hợp giữa tuần tự với phát triển đột phá.
2. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Tập trung các nguồn lực đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nhanh các ngành, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ có hàm lượng khoa học công nghệ cao, giá trị gia tăng cao; phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái; chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu, đảm bảo chất lượng, hiệu quả cao và bền vững. Phấn đấu đến năm 2017, kinh tế Phú Yên đạt trên mức trung bình chung cả nước.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế ngành theo hướng phát triển tuần tự kết hợp với tác động để tạo tăng trưởng mang tính đột phá để tăng nhanh khu vực có năng suất lao động cao và hiệu quả lớn.
- Điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ, hướng tới sử dụng có hiệu quả, phát huy lợi thế của từng vùng.
- Điều chỉnh cơ cấu theo thành phần kinh tế, phát huy các nguồn lực để tăng trưởng nhanh, bền vững.
- Điều chỉnh cơ cấu đầu tư để phát huy hiệu quả đầu tư.
- Điều chỉnh cơ cấu lao động, thực hiện chuyển dịch lao động sang khu vực có năng suất lao động cao, nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ, khắc phục những thiếu sót của mô hình tăng trưởng trong thời gian qua.
- Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo và chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng Phú Yên trở thành trung tâm đào tạo và dạy nghề của khu vực Nam Trung bộ và cả nước. Thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển văn hóa - xã hội. Huy động nhiều nguồn lực chăm lo phát triển văn hoá; bảo tồn và phát huy truyền thống văn hoá của cộng đồng các dân tộc, gìn giữ sự thống nhất, đa dạng và phong phú của văn hoá địa phương.
Các chỉ tiêu chủ yếu:
a) Giai đoạn 2011-2015:
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 5 năm trong giai đoạn 2011-2015 tăng 12,5-13%/năm, trong đó giá trị gia tăng ngành nông-lâm-thủy sản từ 4-4,5%/năm; giá trị gia tăng ngành công nghiệp-xây dựng 15-15,5%/năm; giá trị gia tăng ngành dịch vụ 13-13,5%/năm.
- Cơ cấu các ngành kinh tế trong GDP đến năm 2015: ngành nông-lâm-thủy sản chiếm 19-19,5%; công nghiệp-xây dựng 40-41,5%; dịch vụ 39-40%.
- GDP bình quân đầu người đến năm 2015 đạt khoảng 36-37 triệu đồng[1].
- Tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu bình quân 5 năm đạt 10,5%/năm, đến năm 2015 kim ngạch xuất khẩu ước đạt khoảng 250 triệu USD.
- Tổng vốn huy động cho đầu tư phát triển trong 5 năm, giai đoạn 2011-2015 thực hiện khoảng hơn 55 nghìn tỷ đồng[2].
- Đến năm 2015, xây dựng 25% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới.
b) Giai đoạn 2016-2020:
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 5 năm trong giai đoạn 2016 - 2020 là 16-17%/năm.
- Cơ cấu các ngành kinh tế trong GDP đến năm 2020: ngành nông-lâm-thủy sản khoảng 10-10,5%; công nghiệp-xây dựng 48-48,5%; dịch vụ 41-41,5%.
- GDP bình quân đầu người đến năm 2020 đạt khoảng 70-75 triệu đồng, bằng 1,1 lần so mức trung bình toàn quốc.
- Đến năm 2020, xây dựng 60% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới. Đến năm 2030, cơ bản xây dựng hoàn thành 100% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới.
3. Chiến lược chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
3.1. Chiến lược chung:
Trên cơ sở phân tích những tồn tại của mô hình tăng trưởng; kinh nghiệm, lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu kinh tế; bối cảnh trong nước và ngoài nước; các nguồn lực; các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của tỉnh, xây dựng Chiến lược chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh như sau: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, phát huy được sức mạnh của các nguồn lực để phục vụ xây dựng mô hình phát triển phù hợp, tạo tăng trưởng nhanh, bền vững. Trong điều kiện nền kinh tế có xuất phát điểm thấp, Phú Yên thực hiện các đột phá tăng trưởng kết hợp phát triển tuần tự theo các ngành, vùng lãnh thổ, thành phần kinh tế và trên các mặt vốn đầu tư, lao động, khoa học kỹ thuật; hình thành mô hình phát triển phù hợp kết hợp rà soát, khắc phục những thiếu sót tạo ra trong quá trình thực hiện các đột phá tăng trưởng, góp phần đạt mục tiêu của tỉnh về kinh tế-xã hội.
3.2. Chiến lược chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành, lĩnh vực:
3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành:
Trong dài hạn, cơ cấu kinh tế Phú Yên vẫn là công nghiệp-dịch vụ-nông nghiệp, nhưng hàm lượng khoa học công nghệ trong sản phẩm ngày càng tăng lên. Cần quan tâm đến chuyển dịch trong nội bộ từng ngành theo hướng trước mắt vẫn duy trì những ngành truyền thống, mặc dù hiệu quả của một số ngành này chưa cao, vì hiện tại, đa số doanh nghiệp của Phú Yên vẫn chưa đủ tầm để vươn tới những sản phẩm có hàm lượng khoa học công nghệ cao; kết hợp tạo ra những cú huých thông qua các dự án trọng điểm để du nhập khoa học công nghệ, tạo đột phá cho tăng trưởng; kết hợp giữa tuần tự với tăng trưởng đột phá để tăng nhanh khu vực có năng suất lao động cao và hiệu quả lớn, có sức cạnh tranh trên cơ sở hình thành rõ nét những ngành, lĩnh vực động lực, mũi nhọn.
- Chuyển dịch trong nội bộ ngành công nghiệp: Từng bước nâng cao hiệu quả của ngành công nghiệp chế biến, sản xuất điện nước, khí đốt, môi trường. Đối với công nghiệp khai khoáng, cần có sự rà soát để sử dụng tài nguyên có hiệu quả. Các ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh là công nghiệp lọc dầu, hóa dầu, công nghiệp phụ trợ, công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến nông-lâm-thủy sản, nhất là công nghiệp mía đường. Yêu cầu chung là phải bảo đảm công nghệ cao, ít ô nhiễm môi trường.
Tập trung xây dựng đồng bộ hạ tầng kết cấu đô thị, trong đó chú trọng đến mạng lưới giao thông, hệ thống cấp, thoát nước và xử lý chất thải, nước thải ở các đô thị và các khu công nghiệp. Đầu tư hoàn chỉnh và khai thác có hiệu quả các khu công nghiệp của tỉnh, đồng thời phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp nhỏ và vừa với ngành nghề đa dạng, nhất là ở nông thôn. Đẩy nhanh việc khôi phục và phát triển một số làng nghề truyền thống, làng nghề mới gắn với việc du nhập, nhân rộng làng nghề phù hợp với điều kiện địa phương.
- Chuyển dịch trong nội bộ ngành dịch vụ: Tập trung vào các ngành dịch vụ hỗ trợ tốt cho sản xuất và nâng cao chất lượng sống của người dân, bao gồm: Dịch vụ cảng, dịch vụ nghề cá, vận tải biển, logistics lớn, thương mại, giáo dục - đào tạo, y tế, du lịch và dịch vụ công nghệ thông tin. Đẩy mạnh phát triển dịch vụ vận tải biển và vận chuyển khách du lịch, dịch vụ đào tạo; khuyến khích và tạo điều kiện cho các tàu lớn, doanh nghiệp logistics.
Các ngành dịch vụ mũi nhọn là logistics([3]) và du lịch. Trong logistics, chú trọng phát triển vận tải đa phương thức đặt trụ sở, chi nhánh tại tỉnh, vận tải phục vụ tốt và nâng cao hiệu quả xuất khẩu của các mặt hàng chủ lực của tỉnh. Tổng Công ty Cảng hàng không mở tuyến hàng không vận tải tại sân bay Tuy Hòa để xuất khẩu cá ngừ đại dương. Về du lịch, các trọng điểm của ngành là du lịch văn hóa, lịch sử, cảnh quan sinh thái với các dự án quan trọng như dự án khu du lịch cấp quốc gia Vịnh Xuân Đài và phụ cận, cực Đông của đất liền là Mũi Điện, gành Đá Đĩa, nơi sinh đồng chí Trần Phú, tàu không số Vũng Rô, đầm Ô Loan. Khai thác hiệu quả hai tuyến và 05 điểm du lịch hiện có đã công bố trên địa bàn Tỉnh. Tập trung cung cấp dịch vụ khách sạn, nhà hàng có quy mô lớn; thu hút có chọn lọc các công ty lữ hành có danh tiếng, thiết lập hiện diện thương mại trên địa bàn Phú Yên. Phát triển những trung tâm du lịch nghỉ dưỡng, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch, xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch chủ yếu, tập trung cao cho việc xây dựng thương hiệu du lịch Phú Yên, đẩy mạnh công tác thông tin, quảng bá, xúc tiến du lịch.
Tăng cường tìm kiếm, kêu gọi các nhà đầu tư chiến lược đầu tư vào Phú Yên để tạo sự đột phá trong phát triển dịch vụ cao cấp, góp phần đưa dịch vụ của tỉnh ngang tầm quốc gia.
- Chuyển dịch trong nội bộ ngành nông-lâm-ngư nghiệp: Điều chỉnh cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng chăn nuôi, cây trồng có giá trị kinh tế cao, dịch vụ nông nghiệp, nông nghiệp áp dụng công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp với du lịch sinh thái và phát triển làng nghề truyền thống phục vụ du lịch thân thiện với môi trường. Phát triển các lĩnh vực kinh tế thuỷ sản có trọng tâm, hợp lý, bền vững, hiệu quả với cơ cấu sản phẩm đa dạng, ưu tiên các lĩnh vực nhiều lợi thế để thực sự trở thành trung tâm sản xuất giống, thức ăn, khoa học công nghệ, chế biến, xuất khẩu thuỷ sản và dịch vụ hậu cần nghề cá của vùng duyên hải Nam Trung Bộ.
Các lĩnh vực trọng điểm trong nông nghiệp là mía, cao su, bò vàng, cá ngừ đại dương, tôm hùm, một số sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao. Đối với cây lúa phải đảm bảo tiêu dùng trên địa bàn tỉnh và an ninh lương thực. Triển khai dự án nông nghiệp công nghệ cao Phú Yên, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, là cú huých để tỉnh tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp.
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới: Xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất nông nghiệp hàng hóa, gắn với năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, phù hợp với quy hoạch chung của cả nước.
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển đô thị và phát triển nông thôn. Thực hiện hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế: Tiếp tục đổi mới, điều chỉnh, bổ sung cơ chế quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước phù hợp với thể chế kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển, thu hút các doanh nghiệp quy mô lớn có vai trò nòng cốt trong phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế đầu tư vào địa phương.
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là thành phần kinh tế quan trọng, có tiềm năng thực hiện những dự án lớn, tạo đột biến cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh trong giai đoạn đến năm 2020.
3.2.3. Chuyển dịch cơ cấu theo vùng lãnh thổ: Phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng vùng và có sự liên kết giữa các vùng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đảm bảo tăng trưởng bền vững, hiệu quả. Trong đó, vùng ven biển là vùng động lực tạo đột phá cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Bước đầu hình thành vùng kinh tế động lực ven biển, phát triển kinh tế biển với các hoạt động chủ yếu bao gồm: vận tải biển và dịch vụ cảng biển, đánh bắt và nuôi trồng hải sản, du lịch biển, các khu công nghiệp, khu kinh tế...Đây sẽ là động lực chính để kéo các vùng khác của tỉnh cùng phát triển, là địa bàn quan trọng để thu hút đầu tư và liên kết vùng với các tỉnh lân cận. Đẩy mạnh hợp tác để hình thành các vùng kinh tế trọng điểm Nam Phú Yên-Bắc Khánh Hòa, Bắc Phú Yên-Nam Bình Định.
3.2.4. Điều chỉnh cơ cấu đầu tư: Duy trì tỷ trọng đầu tư công hợp lý trong tổng đầu tư toàn xã hội, đi đôi với tăng cường huy động vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác và nâng cao hiệu quả đầu tư.
Đối với đầu tư công: tập trung đầu tư cho hệ thống hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực, khoa học và công nghệ, các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, những ngành có tính đột phá, làm động lực thúc đẩy phát triển các ngành khác, những ngành, lĩnh vực mà tư nhân không đầu tư hoặc không thể đầu tư; các chương trình, dự án đảm bảo an sinh xã hội.
Nâng dần tỷ lệ đầu tư xã hội vào các ngành, lĩnh vực có trình độ kỹ thuật cao, hiện đại, sử dụng ít nhiên liệu, thân thiện với môi trường và có giá trị gia tăng lớn. Cân bằng hơn giữa đầu tư cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa, giữa công nghệ cao và công nghệ sử dụng nhiều lao động, giữa sản xuất trực tiếp và gia công, giữa các vùng lãnh thổ ven biển, miền núi và đồng bằng.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng khoa học-công nghệ hiện đại, công nghệ sinh học, cơ giới hoá, dịch vụ, tin học hoá trong nông nghiệp; tập trung đầu tư xây dựng các khu nông nghiệp sinh thái và công nghệ cao, đổi mới công nghệ sau thu hoạch, bảo quản và chế biến nông-lâm-thuỷ sản.
3.2.5. Điều chỉnh cơ cấu lao động: Giảm tỷ trọng lao động ngành nông, lâm, thủy sản trong tổng lao động xã hội.Tăng tỷ trọng lao động ngành dịch vụ, công nghiệp - xây dựng. Thực hiện các biện pháp để nâng cao trình độ lao động.
3.2.6. Nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ: Thực hiện các giải pháp về đầu tư cho khoa học công nghệ, khuyến khích ứng dụng khoa học công nghệ, đồng thời có tác động của tỉnh thông qua thu hút các dự án trọng điểm, qua đó tăng cơ học lực lượng khoa học công nghệ. Có cơ chế chính sách để lực lượng khoa học tăng cơ học nhanh chóng trở thành lực lượng khoa học của địa phương.
3.2.7. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với khắc phục những thiếu sót của mô hình tăng trưởng: Chuyển từ tăng trưởng chiều rộng sang tăng trưởng kết hợp hài hòa giữa chiều rộng và chiều sâu; nâng dần tỷ trọng đóng góp của yếu tố TFP([4]) trong tốc độ tăng trưởng GDP.
Phấn đấu xây dựng mô hình tăng trưởng phù hợp cho Phú Yên, bao gồm một không gian phát triển phù hợp, kết hợp với thực thi các yếu tố ổn định kinh tế vĩ mô, kết hợp với nguồn lao động có trình độ cao, khoa học công nghệ tiên tiến.
Không gian phát triển của Phú Yên gồm một hệ thống cảng biển ở phía Đông (Vân Phong-Vũng Rô-Bãi Gốc), gắn liền với hệ thống kết cấu hạ tầng nối các khu công nghiệp, khu kinh tế, các vùng nguyên liệu trên địa bàn tỉnh và dọc theo các hành lang quốc lộ 25, quốc lộ 29, đường sắt lên Tây Nguyên, nối Phú Yên với Tây Nguyên và Đông Bắc Cam Pu Chia. Các yếu tố ổn định vĩ mô gồm bảo đảm an ninh chính trị và hệ thống pháp lý thực thi trên cơ sở luật pháp Việt Nam, đảm bảo cho các thành phần kinh tế yên tâm đầu tư sản xuất, đảm bảo có tính thuyết phục để huy động được nhiều nguồn vốn đầu tư, nhất là vốn FDI đầu tư vào các dự án trọng điểm. Về cơ bản, hiệu quả của mô hình tăng trưởng ngoài việc chọn mô hình tốt, còn gắn liền với trình độ của người lao động và trình độ khoa học công nghệ. Thực thi các biện pháp để nâng cao trình độ của người lao động, trình độ khoa học công nghệ là giải pháp lâu dài, kết hợp với khắc phục những thiếu sót trước mắt như phát huy hiệu quả của các khu công nghiệp, khu kinh tế, sản xuất hàng hóa theo hướng xuất khẩu, chuyển đổi cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng hàng có hàm lượng giá trị gia tăng cao...
3.3. Tầm nhìn chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến năm 2030:
Để thực hiện được chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo tăng trưởng nhanh đạt mục tiêu của tỉnh đề ra, cần phải huy động nhiều nguồn lực từ các thành phần kinh tế, trong đó có huy động nhiều vốn của thành phần kinh tế vốn đầu tư nước ngoài. Có chính sách lâu dài để phát triển nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoạt động hiệu quả, số lượng đủ đông để tạo sản lượng tổng cộng lớn, đủ sức đối trọng với các doanh nghiệp lớn nước ngoài vào những năm 2021-2030.
Đẩy mạnh phát triển kinh tế theo chiều sâu, gia tăng hàm lượng khoa học công nghệ trong phát triển các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu của tỉnh.
Mặt khác, việc tạo ra một không gian phát triển phù hợp cho tỉnh có tính chất quyết định cho tăng trưởng, là công việc lâu dài, giai đoạn 2021- 2030 cần tiếp tục để hoàn thiện.
4. Các giải pháp thực hiện chiến lược chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
4.1. Giải pháp tổng thể:
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân đối với việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế; xây dựng chương trình, kế hoạch về chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015 và 2016-2020. Đổi mới mô hình tăng trưởng; tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội; hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và khoa học công nghệ. Xây dựng và vận hành thông suốt các loại thị trường, tận dụng các lợi thế so sánh nhằm xây dựng năng lực sản xuất và cạnh tranh. Xây dựng các vùng kinh tế trọng điểm tạo động lực tăng trưởng. Chú trọng đúng mức trong phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Xây dựng nông thôn mới và các vùng khó khăn. Nâng cao chất lượng các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa,… đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống người dân. Thực hiện cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực hiệu quả bộ máy nhà nước. Tăng cường tiềm lực về an ninh quốc phòng; đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố quốc phòng vững chắc, bảo vệ chủ quyền vùng biển.
4.2. Giải pháp đột phá:
Một là, tập trung khai thác thế mạnh của cảng Bãi Gốc, cảng Vũng Rô, phát triển khu Kinh tế Nam Phú Yên thành động lực phát triển của tỉnh. Vận động đầu tư vào khu kinh tế Nam Phú Yên; tập trung chỉ đạo, tháo gỡ các khó khăn để triển khai đúng tiến độ xây dựng nhà máy lọc hóa dầu, phát triển công nghiệp lọc hóa dầu, công nghiệp hóa chất. Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch. Tìm kiếm nhà đầu tư chiến lược đủ năng lực để xây dựng khu dịch vụ cao cấp, coi đây là giải pháp đột phá lớn của tỉnh.
Hai là, đầu tư có trọng điểm gắn liền với thực thi các chính sách để phát triển khoa học công nghệ; xây dựng và thu hút nguồn nhân lực đáp ứng được các yêu cầu phát triển đột phá của tỉnh. Tập trung đầu tư trường Đại học Phú Yên; đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất trường Cao đẳng nghề, Cao đẳng Y tế; hỗ trợ Trường Cao đẳng Công nghiệp Tuy Hoà phát triển thành trường Đại học Công thương Miền Trung, hỗ trợ phát triển Đại học Xây dựng Miền Trung. Kêu gọi các nhà đầu tư để đầu tư các cơ sở đào tạo, các cơ sở dạy nghề chất lượng cao tại tỉnh, đưa Phú Yên trở thành trung tâm đào tạo và dạy nghề của khu vực và cả nước.
Ba là, chăm lo đầu tư nông nghiệp, nông thôn, tập trung xây dựng hoàn thành chương trình nông thôn mới theo Chương trình hành động số 08-CTr/TU, ngày 24/62011 của Tỉnh ủy về đầu tư phát triển nông nghiệp bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2015.Tập trung đầu tư hoàn chỉnh và khai thác có hiệu qua Khu nông nghiệp áp dụng công nghệ cao Hòa Quang.
Bốn là, tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, nhằm thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư. Kêu gọi các nhà đầu tư có gốc Phú Yên và các nhà đầu tư trong nước về đầu tư tại địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức PPP, trước hết chọn một số công trình hạ tầng trọng điểm để thực hiện trên địa bàn; xây dựng đề án dùng quỹ đất để tạo vốn phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn các khu kinh tế trọng điểm của tỉnh.
4.3. Một số giải pháp cụ thể:
- Tăng cường chương trình hành động về xúc tiến, tăng cường thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng lộ trình thống nhất trong đào tạo nguồn nhân lực, phát triển các cơ sở đào tạo và dạy nghề; quy hoạch đô thị, quy hoạch các ngành kinh tế và sản phẩm chủ lực của tỉnh.
- Tăng chi ngân sách nhà nước cho các hoạt động khuyến khích xuất khẩu, nghiên cứu tìm hiểu thị trường và xúc tiến đầu tư thương mại nhằm tranh thủ tiềm lực vốn, công nghệ kỹ thuật hiện đại để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, đặc biệt ưu tiên các dự án có hàm lượng công nghệ cao; tăng cường phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ với yêu cầu ứng dụng công nghệ mới, sản xuất sản phẩm đa dạng để tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Phát triển cơ sở hạ tầng, nhất là điện, nước, giao thông phục vụ cho nhu cầu phát triển các khu, cụm công nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
- Tăng cường đô thị hóa trên địa bàn tỉnh. Hướng tới một chuỗi đô thị liên hoàn từ Sông Cầu đến Đông Hòa, đi liền với việc tạo ra một đội ngũ lao động có trình độ, năng lực tiếp thu và hấp thụ một cơ cấu kinh tế hiện đại.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức công bố Đề án; chủ trì phối hợp các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND Tỉnh ban hành kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án. Định kỳ hàng năm đánh giá và báo cáo UBND Tỉnh kết quả thực hiện.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể của đơn vị, địa phương mình triển khai có hiệu quả các chỉ tiêu, kế hoạch theo Đề án đã đề ra.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định có hiệu lực từ ngày ký./.
<jsontable name="bang_1"> </jsontable>
[1] Theo Nghị quyết Đảng Bộ tỉnh lần thứ XV
[2] Theo Nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ XV
([3]) Theo Điều 233 Luật thương mại: “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.”
([4]) Năng suất các yếu tố tổng hợp – Total Factor Productivity (TFP) phản ánh sự đóng góp của các yếu tố vô hình như kiến thức- kinh nghiệm- kỹ năng lao động, cơ cấu lại nền kinh tế hay hàng hoá - dịch vụ, chất lượng vốn đầu tư mà chủ yếu là chất lượng thiết bị công nghệ, kỹ năng quản lý... |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH PHÚ YÊN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006;
- Căn cứ Quyết định số 122/2008/QĐ-TTg ngày 29/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Yên đến 2020;
- Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ V/v phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020 của cả nước;
- Căn cứ Nghị quyết số 82/2013/NQ-HĐND ngày 01/8/2013 của HĐND Tỉnh khóa VI về Đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư (tại Tờ trình số 119/TTr-SKHĐT ngày 15 tháng 8 năm 2013),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, với các nội dung chính như sau:
1. Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Một là, huy động nhiều nguồn lực để phát triển, nhưng phải kết hợp giữa nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế để tăng trưởng nhanh, hiệu quả và bền vững gắn với bảo vệ môi trường và công bằng xã hội, bảo đảm được môi trường kinh doanh để các thành phần kinh tế cùng phát triển.
Hai là, tận dụng ưu thế của cơ chế thị trường nhằm tăng hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn lực cho tăng trưởng nhanh đi đôi với nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng lực cạnh tranh.
Ba là, khai thác các lợi thế so sánh và hạn chế các bất lợi để phát triển. Phát huy toàn diện, đồng bộ tiềm năng, lợi thế về kinh tế biển và cảng biển. Xây dựng Phú Yên thành cửa ngõ mới, lối ra biển Đông cho khu vực miền Trung - Tây nguyên và cửa ngõ xuất khẩu của khu vực miền Trung. Đồng thời, quan tâm khắc phục những hạn chế, bất lợi và tăng cường các biện pháp để ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, bảo vệ môi trường vùng biển và ven biển.
Bốn là, tăng trưởng cao dựa trên sự khác biệt về lợi thế vị trí, cơ sở hạ tầng đồng bộ, những ưu đãi đầu tư hợp lý và sự năng động của hệ thống chính trị. Lấy việc tăng năng suất và hiệu quả sử dụng nguồn lực làm động lực chính. Lấy khoa học công nghệ làm nền tảng và công nghệ tiên tiến làm chủ đạo trong quá trình điều chỉnh cơ cấu kinh tế của tỉnh; tăng hàm lượng trí tuệ kết tinh trong sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Lấy phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho phát triển nhanh, bền vững. Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn và thước đo. Lấy luật pháp và các thông lệ quốc tế mà Việt Nam đã cam kết và các cơ chế, chính sách làm nền tảng trong quá trình điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình kinh tế.
Năm là, tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng là nhiệm vụ lớn, khó khăn và phức tạp, đòi hỏi phải được triển khai đồng bộ ở tất cả các ngành, các cấp trong thời gian dài với những bước đi thích hợp, có trọng tâm, trọng điểm, không tăng trưởng bằng mọi giá, kết hợp giữa tuần tự với phát triển đột phá.
2. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Tập trung các nguồn lực đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nhanh các ngành, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ có hàm lượng khoa học công nghệ cao, giá trị gia tăng cao; phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái; chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu, đảm bảo chất lượng, hiệu quả cao và bền vững. Phấn đấu đến năm 2017, kinh tế Phú Yên đạt trên mức trung bình chung cả nước.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế ngành theo hướng phát triển tuần tự kết hợp với tác động để tạo tăng trưởng mang tính đột phá để tăng nhanh khu vực có năng suất lao động cao và hiệu quả lớn.
- Điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ, hướng tới sử dụng có hiệu quả, phát huy lợi thế của từng vùng.
- Điều chỉnh cơ cấu theo thành phần kinh tế, phát huy các nguồn lực để tăng trưởng nhanh, bền vững.
- Điều chỉnh cơ cấu đầu tư để phát huy hiệu quả đầu tư.
- Điều chỉnh cơ cấu lao động, thực hiện chuyển dịch lao động sang khu vực có năng suất lao động cao, nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ, khắc phục những thiếu sót của mô hình tăng trưởng trong thời gian qua.
- Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo và chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng Phú Yên trở thành trung tâm đào tạo và dạy nghề của khu vực Nam Trung bộ và cả nước. Thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển văn hóa - xã hội. Huy động nhiều nguồn lực chăm lo phát triển văn hoá; bảo tồn và phát huy truyền thống văn hoá của cộng đồng các dân tộc, gìn giữ sự thống nhất, đa dạng và phong phú của văn hoá địa phương.
Các chỉ tiêu chủ yếu:
a) Giai đoạn 2011-2015:
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 5 năm trong giai đoạn 2011-2015 tăng 12,5-13%/năm, trong đó giá trị gia tăng ngành nông-lâm-thủy sản từ 4-4,5%/năm; giá trị gia tăng ngành công nghiệp-xây dựng 15-15,5%/năm; giá trị gia tăng ngành dịch vụ 13-13,5%/năm.
- Cơ cấu các ngành kinh tế trong GDP đến năm 2015: ngành nông-lâm-thủy sản chiếm 19-19,5%; công nghiệp-xây dựng 40-41,5%; dịch vụ 39-40%.
- GDP bình quân đầu người đến năm 2015 đạt khoảng 36-37 triệu đồng[1].
- Tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu bình quân 5 năm đạt 10,5%/năm, đến năm 2015 kim ngạch xuất khẩu ước đạt khoảng 250 triệu USD.
- Tổng vốn huy động cho đầu tư phát triển trong 5 năm, giai đoạn 2011-2015 thực hiện khoảng hơn 55 nghìn tỷ đồng[2].
- Đến năm 2015, xây dựng 25% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới.
b) Giai đoạn 2016-2020:
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 5 năm trong giai đoạn 2016 - 2020 là 16-17%/năm.
- Cơ cấu các ngành kinh tế trong GDP đến năm 2020: ngành nông-lâm-thủy sản khoảng 10-10,5%; công nghiệp-xây dựng 48-48,5%; dịch vụ 41-41,5%.
- GDP bình quân đầu người đến năm 2020 đạt khoảng 70-75 triệu đồng, bằng 1,1 lần so mức trung bình toàn quốc.
- Đến năm 2020, xây dựng 60% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới. Đến năm 2030, cơ bản xây dựng hoàn thành 100% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới.
3. Chiến lược chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
3.1. Chiến lược chung:
Trên cơ sở phân tích những tồn tại của mô hình tăng trưởng; kinh nghiệm, lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu kinh tế; bối cảnh trong nước và ngoài nước; các nguồn lực; các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của tỉnh, xây dựng Chiến lược chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh như sau: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, phát huy được sức mạnh của các nguồn lực để phục vụ xây dựng mô hình phát triển phù hợp, tạo tăng trưởng nhanh, bền vững. Trong điều kiện nền kinh tế có xuất phát điểm thấp, Phú Yên thực hiện các đột phá tăng trưởng kết hợp phát triển tuần tự theo các ngành, vùng lãnh thổ, thành phần kinh tế và trên các mặt vốn đầu tư, lao động, khoa học kỹ thuật; hình thành mô hình phát triển phù hợp kết hợp rà soát, khắc phục những thiếu sót tạo ra trong quá trình thực hiện các đột phá tăng trưởng, góp phần đạt mục tiêu của tỉnh về kinh tế-xã hội.
3.2. Chiến lược chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành, lĩnh vực:
3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành:
Trong dài hạn, cơ cấu kinh tế Phú Yên vẫn là công nghiệp-dịch vụ-nông nghiệp, nhưng hàm lượng khoa học công nghệ trong sản phẩm ngày càng tăng lên. Cần quan tâm đến chuyển dịch trong nội bộ từng ngành theo hướng trước mắt vẫn duy trì những ngành truyền thống, mặc dù hiệu quả của một số ngành này chưa cao, vì hiện tại, đa số doanh nghiệp của Phú Yên vẫn chưa đủ tầm để vươn tới những sản phẩm có hàm lượng khoa học công nghệ cao; kết hợp tạo ra những cú huých thông qua các dự án trọng điểm để du nhập khoa học công nghệ, tạo đột phá cho tăng trưởng; kết hợp giữa tuần tự với tăng trưởng đột phá để tăng nhanh khu vực có năng suất lao động cao và hiệu quả lớn, có sức cạnh tranh trên cơ sở hình thành rõ nét những ngành, lĩnh vực động lực, mũi nhọn.
- Chuyển dịch trong nội bộ ngành công nghiệp: Từng bước nâng cao hiệu quả của ngành công nghiệp chế biến, sản xuất điện nước, khí đốt, môi trường. Đối với công nghiệp khai khoáng, cần có sự rà soát để sử dụng tài nguyên có hiệu quả. Các ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh là công nghiệp lọc dầu, hóa dầu, công nghiệp phụ trợ, công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến nông-lâm-thủy sản, nhất là công nghiệp mía đường. Yêu cầu chung là phải bảo đảm công nghệ cao, ít ô nhiễm môi trường.
Tập trung xây dựng đồng bộ hạ tầng kết cấu đô thị, trong đó chú trọng đến mạng lưới giao thông, hệ thống cấp, thoát nước và xử lý chất thải, nước thải ở các đô thị và các khu công nghiệp. Đầu tư hoàn chỉnh và khai thác có hiệu quả các khu công nghiệp của tỉnh, đồng thời phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp nhỏ và vừa với ngành nghề đa dạng, nhất là ở nông thôn. Đẩy nhanh việc khôi phục và phát triển một số làng nghề truyền thống, làng nghề mới gắn với việc du nhập, nhân rộng làng nghề phù hợp với điều kiện địa phương.
- Chuyển dịch trong nội bộ ngành dịch vụ: Tập trung vào các ngành dịch vụ hỗ trợ tốt cho sản xuất và nâng cao chất lượng sống của người dân, bao gồm: Dịch vụ cảng, dịch vụ nghề cá, vận tải biển, logistics lớn, thương mại, giáo dục - đào tạo, y tế, du lịch và dịch vụ công nghệ thông tin. Đẩy mạnh phát triển dịch vụ vận tải biển và vận chuyển khách du lịch, dịch vụ đào tạo; khuyến khích và tạo điều kiện cho các tàu lớn, doanh nghiệp logistics.
Các ngành dịch vụ mũi nhọn là logistics([3]) và du lịch. Trong logistics, chú trọng phát triển vận tải đa phương thức đặt trụ sở, chi nhánh tại tỉnh, vận tải phục vụ tốt và nâng cao hiệu quả xuất khẩu của các mặt hàng chủ lực của tỉnh. Tổng Công ty Cảng hàng không mở tuyến hàng không vận tải tại sân bay Tuy Hòa để xuất khẩu cá ngừ đại dương. Về du lịch, các trọng điểm của ngành là du lịch văn hóa, lịch sử, cảnh quan sinh thái với các dự án quan trọng như dự án khu du lịch cấp quốc gia Vịnh Xuân Đài và phụ cận, cực Đông của đất liền là Mũi Điện, gành Đá Đĩa, nơi sinh đồng chí Trần Phú, tàu không số Vũng Rô, đầm Ô Loan. Khai thác hiệu quả hai tuyến và 05 điểm du lịch hiện có đã công bố trên địa bàn Tỉnh. Tập trung cung cấp dịch vụ khách sạn, nhà hàng có quy mô lớn; thu hút có chọn lọc các công ty lữ hành có danh tiếng, thiết lập hiện diện thương mại trên địa bàn Phú Yên. Phát triển những trung tâm du lịch nghỉ dưỡng, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch, xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch chủ yếu, tập trung cao cho việc xây dựng thương hiệu du lịch Phú Yên, đẩy mạnh công tác thông tin, quảng bá, xúc tiến du lịch.
Tăng cường tìm kiếm, kêu gọi các nhà đầu tư chiến lược đầu tư vào Phú Yên để tạo sự đột phá trong phát triển dịch vụ cao cấp, góp phần đưa dịch vụ của tỉnh ngang tầm quốc gia.
- Chuyển dịch trong nội bộ ngành nông-lâm-ngư nghiệp: Điều chỉnh cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng chăn nuôi, cây trồng có giá trị kinh tế cao, dịch vụ nông nghiệp, nông nghiệp áp dụng công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp với du lịch sinh thái và phát triển làng nghề truyền thống phục vụ du lịch thân thiện với môi trường. Phát triển các lĩnh vực kinh tế thuỷ sản có trọng tâm, hợp lý, bền vững, hiệu quả với cơ cấu sản phẩm đa dạng, ưu tiên các lĩnh vực nhiều lợi thế để thực sự trở thành trung tâm sản xuất giống, thức ăn, khoa học công nghệ, chế biến, xuất khẩu thuỷ sản và dịch vụ hậu cần nghề cá của vùng duyên hải Nam Trung Bộ.
Các lĩnh vực trọng điểm trong nông nghiệp là mía, cao su, bò vàng, cá ngừ đại dương, tôm hùm, một số sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao. Đối với cây lúa phải đảm bảo tiêu dùng trên địa bàn tỉnh và an ninh lương thực. Triển khai dự án nông nghiệp công nghệ cao Phú Yên, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, là cú huých để tỉnh tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp.
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới: Xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất nông nghiệp hàng hóa, gắn với năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, phù hợp với quy hoạch chung của cả nước.
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển đô thị và phát triển nông thôn. Thực hiện hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế: Tiếp tục đổi mới, điều chỉnh, bổ sung cơ chế quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước phù hợp với thể chế kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển, thu hút các doanh nghiệp quy mô lớn có vai trò nòng cốt trong phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế đầu tư vào địa phương.
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là thành phần kinh tế quan trọng, có tiềm năng thực hiện những dự án lớn, tạo đột biến cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh trong giai đoạn đến năm 2020.
3.2.3. Chuyển dịch cơ cấu theo vùng lãnh thổ: Phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng vùng và có sự liên kết giữa các vùng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đảm bảo tăng trưởng bền vững, hiệu quả. Trong đó, vùng ven biển là vùng động lực tạo đột phá cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Bước đầu hình thành vùng kinh tế động lực ven biển, phát triển kinh tế biển với các hoạt động chủ yếu bao gồm: vận tải biển và dịch vụ cảng biển, đánh bắt và nuôi trồng hải sản, du lịch biển, các khu công nghiệp, khu kinh tế...Đây sẽ là động lực chính để kéo các vùng khác của tỉnh cùng phát triển, là địa bàn quan trọng để thu hút đầu tư và liên kết vùng với các tỉnh lân cận. Đẩy mạnh hợp tác để hình thành các vùng kinh tế trọng điểm Nam Phú Yên-Bắc Khánh Hòa, Bắc Phú Yên-Nam Bình Định.
3.2.4. Điều chỉnh cơ cấu đầu tư: Duy trì tỷ trọng đầu tư công hợp lý trong tổng đầu tư toàn xã hội, đi đôi với tăng cường huy động vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác và nâng cao hiệu quả đầu tư.
Đối với đầu tư công: tập trung đầu tư cho hệ thống hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực, khoa học và công nghệ, các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, những ngành có tính đột phá, làm động lực thúc đẩy phát triển các ngành khác, những ngành, lĩnh vực mà tư nhân không đầu tư hoặc không thể đầu tư; các chương trình, dự án đảm bảo an sinh xã hội.
Nâng dần tỷ lệ đầu tư xã hội vào các ngành, lĩnh vực có trình độ kỹ thuật cao, hiện đại, sử dụng ít nhiên liệu, thân thiện với môi trường và có giá trị gia tăng lớn. Cân bằng hơn giữa đầu tư cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa, giữa công nghệ cao và công nghệ sử dụng nhiều lao động, giữa sản xuất trực tiếp và gia công, giữa các vùng lãnh thổ ven biển, miền núi và đồng bằng.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng khoa học-công nghệ hiện đại, công nghệ sinh học, cơ giới hoá, dịch vụ, tin học hoá trong nông nghiệp; tập trung đầu tư xây dựng các khu nông nghiệp sinh thái và công nghệ cao, đổi mới công nghệ sau thu hoạch, bảo quản và chế biến nông-lâm-thuỷ sản.
3.2.5. Điều chỉnh cơ cấu lao động: Giảm tỷ trọng lao động ngành nông, lâm, thủy sản trong tổng lao động xã hội.Tăng tỷ trọng lao động ngành dịch vụ, công nghiệp - xây dựng. Thực hiện các biện pháp để nâng cao trình độ lao động.
3.2.6. Nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ: Thực hiện các giải pháp về đầu tư cho khoa học công nghệ, khuyến khích ứng dụng khoa học công nghệ, đồng thời có tác động của tỉnh thông qua thu hút các dự án trọng điểm, qua đó tăng cơ học lực lượng khoa học công nghệ. Có cơ chế chính sách để lực lượng khoa học tăng cơ học nhanh chóng trở thành lực lượng khoa học của địa phương.
3.2.7. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với khắc phục những thiếu sót của mô hình tăng trưởng: Chuyển từ tăng trưởng chiều rộng sang tăng trưởng kết hợp hài hòa giữa chiều rộng và chiều sâu; nâng dần tỷ trọng đóng góp của yếu tố TFP([4]) trong tốc độ tăng trưởng GDP.
Phấn đấu xây dựng mô hình tăng trưởng phù hợp cho Phú Yên, bao gồm một không gian phát triển phù hợp, kết hợp với thực thi các yếu tố ổn định kinh tế vĩ mô, kết hợp với nguồn lao động có trình độ cao, khoa học công nghệ tiên tiến.
Không gian phát triển của Phú Yên gồm một hệ thống cảng biển ở phía Đông (Vân Phong-Vũng Rô-Bãi Gốc), gắn liền với hệ thống kết cấu hạ tầng nối các khu công nghiệp, khu kinh tế, các vùng nguyên liệu trên địa bàn tỉnh và dọc theo các hành lang quốc lộ 25, quốc lộ 29, đường sắt lên Tây Nguyên, nối Phú Yên với Tây Nguyên và Đông Bắc Cam Pu Chia. Các yếu tố ổn định vĩ mô gồm bảo đảm an ninh chính trị và hệ thống pháp lý thực thi trên cơ sở luật pháp Việt Nam, đảm bảo cho các thành phần kinh tế yên tâm đầu tư sản xuất, đảm bảo có tính thuyết phục để huy động được nhiều nguồn vốn đầu tư, nhất là vốn FDI đầu tư vào các dự án trọng điểm. Về cơ bản, hiệu quả của mô hình tăng trưởng ngoài việc chọn mô hình tốt, còn gắn liền với trình độ của người lao động và trình độ khoa học công nghệ. Thực thi các biện pháp để nâng cao trình độ của người lao động, trình độ khoa học công nghệ là giải pháp lâu dài, kết hợp với khắc phục những thiếu sót trước mắt như phát huy hiệu quả của các khu công nghiệp, khu kinh tế, sản xuất hàng hóa theo hướng xuất khẩu, chuyển đổi cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng hàng có hàm lượng giá trị gia tăng cao...
3.3. Tầm nhìn chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến năm 2030:
Để thực hiện được chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo tăng trưởng nhanh đạt mục tiêu của tỉnh đề ra, cần phải huy động nhiều nguồn lực từ các thành phần kinh tế, trong đó có huy động nhiều vốn của thành phần kinh tế vốn đầu tư nước ngoài. Có chính sách lâu dài để phát triển nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoạt động hiệu quả, số lượng đủ đông để tạo sản lượng tổng cộng lớn, đủ sức đối trọng với các doanh nghiệp lớn nước ngoài vào những năm 2021-2030.
Đẩy mạnh phát triển kinh tế theo chiều sâu, gia tăng hàm lượng khoa học công nghệ trong phát triển các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu của tỉnh.
Mặt khác, việc tạo ra một không gian phát triển phù hợp cho tỉnh có tính chất quyết định cho tăng trưởng, là công việc lâu dài, giai đoạn 2021- 2030 cần tiếp tục để hoàn thiện.
4. Các giải pháp thực hiện chiến lược chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
4.1. Giải pháp tổng thể:
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân đối với việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế; xây dựng chương trình, kế hoạch về chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015 và 2016-2020. Đổi mới mô hình tăng trưởng; tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội; hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và khoa học công nghệ. Xây dựng và vận hành thông suốt các loại thị trường, tận dụng các lợi thế so sánh nhằm xây dựng năng lực sản xuất và cạnh tranh. Xây dựng các vùng kinh tế trọng điểm tạo động lực tăng trưởng. Chú trọng đúng mức trong phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Xây dựng nông thôn mới và các vùng khó khăn. Nâng cao chất lượng các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa,… đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống người dân. Thực hiện cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực hiệu quả bộ máy nhà nước. Tăng cường tiềm lực về an ninh quốc phòng; đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố quốc phòng vững chắc, bảo vệ chủ quyền vùng biển.
4.2. Giải pháp đột phá:
Một là, tập trung khai thác thế mạnh của cảng Bãi Gốc, cảng Vũng Rô, phát triển khu Kinh tế Nam Phú Yên thành động lực phát triển của tỉnh. Vận động đầu tư vào khu kinh tế Nam Phú Yên; tập trung chỉ đạo, tháo gỡ các khó khăn để triển khai đúng tiến độ xây dựng nhà máy lọc hóa dầu, phát triển công nghiệp lọc hóa dầu, công nghiệp hóa chất. Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch. Tìm kiếm nhà đầu tư chiến lược đủ năng lực để xây dựng khu dịch vụ cao cấp, coi đây là giải pháp đột phá lớn của tỉnh.
Hai là, đầu tư có trọng điểm gắn liền với thực thi các chính sách để phát triển khoa học công nghệ; xây dựng và thu hút nguồn nhân lực đáp ứng được các yêu cầu phát triển đột phá của tỉnh. Tập trung đầu tư trường Đại học Phú Yên; đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất trường Cao đẳng nghề, Cao đẳng Y tế; hỗ trợ Trường Cao đẳng Công nghiệp Tuy Hoà phát triển thành trường Đại học Công thương Miền Trung, hỗ trợ phát triển Đại học Xây dựng Miền Trung. Kêu gọi các nhà đầu tư để đầu tư các cơ sở đào tạo, các cơ sở dạy nghề chất lượng cao tại tỉnh, đưa Phú Yên trở thành trung tâm đào tạo và dạy nghề của khu vực và cả nước.
Ba là, chăm lo đầu tư nông nghiệp, nông thôn, tập trung xây dựng hoàn thành chương trình nông thôn mới theo Chương trình hành động số 08-CTr/TU, ngày 24/62011 của Tỉnh ủy về đầu tư phát triển nông nghiệp bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2015.Tập trung đầu tư hoàn chỉnh và khai thác có hiệu qua Khu nông nghiệp áp dụng công nghệ cao Hòa Quang.
Bốn là, tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, nhằm thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư. Kêu gọi các nhà đầu tư có gốc Phú Yên và các nhà đầu tư trong nước về đầu tư tại địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức PPP, trước hết chọn một số công trình hạ tầng trọng điểm để thực hiện trên địa bàn; xây dựng đề án dùng quỹ đất để tạo vốn phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn các khu kinh tế trọng điểm của tỉnh.
4.3. Một số giải pháp cụ thể:
- Tăng cường chương trình hành động về xúc tiến, tăng cường thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng lộ trình thống nhất trong đào tạo nguồn nhân lực, phát triển các cơ sở đào tạo và dạy nghề; quy hoạch đô thị, quy hoạch các ngành kinh tế và sản phẩm chủ lực của tỉnh.
- Tăng chi ngân sách nhà nước cho các hoạt động khuyến khích xuất khẩu, nghiên cứu tìm hiểu thị trường và xúc tiến đầu tư thương mại nhằm tranh thủ tiềm lực vốn, công nghệ kỹ thuật hiện đại để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, đặc biệt ưu tiên các dự án có hàm lượng công nghệ cao; tăng cường phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ với yêu cầu ứng dụng công nghệ mới, sản xuất sản phẩm đa dạng để tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Phát triển cơ sở hạ tầng, nhất là điện, nước, giao thông phục vụ cho nhu cầu phát triển các khu, cụm công nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
- Tăng cường đô thị hóa trên địa bàn tỉnh. Hướng tới một chuỗi đô thị liên hoàn từ Sông Cầu đến Đông Hòa, đi liền với việc tạo ra một đội ngũ lao động có trình độ, năng lực tiếp thu và hấp thụ một cơ cấu kinh tế hiện đại.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức công bố Đề án; chủ trì phối hợp các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND Tỉnh ban hành kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án. Định kỳ hàng năm đánh giá và báo cáo UBND Tỉnh kết quả thực hiện.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể của đơn vị, địa phương mình triển khai có hiệu quả các chỉ tiêu, kế hoạch theo Đề án đã đề ra.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định có hiệu lực từ ngày ký./.
<jsontable name="bang_1"> </jsontable>
[1] Theo Nghị quyết Đảng Bộ tỉnh lần thứ XV
[2] Theo Nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ XV
([3]) Theo Điều 233 Luật thương mại: “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.”
([4]) Năng suất các yếu tố tổng hợp – Total Factor Productivity (TFP) phản ánh sự đóng góp của các yếu tố vô hình như kiến thức- kinh nghiệm- kỹ năng lao động, cơ cấu lại nền kinh tế hay hàng hoá - dịch vụ, chất lượng vốn đầu tư mà chủ yếu là chất lượng thiết bị công nghệ, kỹ năng quản lý... | Van-hoa-Xa-hoi | https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Quyet-dinh-1533-QD-UBND-2013-De-an-chuyen-dich-co-cau-kinh-te-Phu-Yen-206927.aspx | Quyết định | 5,307 | 5,307 |
00357299ce5b92ec66c94395dffc1412 | "\n THÔNG TƯ \n VỀ VIỆC BAN HÀNH DANH MỤC HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VIỆT NA(...TRUNCATED) | "\n THÔNG TƯ \n VỀ VIỆC BAN HÀNH DANH MỤC HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VIỆT NA(...TRUNCATED) | Xuat-nhap-khau | https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xuat-nhap-khau/Thong-tu-156-2011-TT-BTC-Danh-muc-hang-hoa-xuat-nhap-khau-Viet-Nam-133250.aspx | Thông tư | 1,303 | 1,303 |
End of preview. Expand
in Dataset Viewer.
README.md exists but content is empty.
Use the Edit dataset card button to edit it.
- Downloads last month
- 29