content
stringlengths 24
67.4k
| title
stringlengths 1
460
⌀ | url
stringlengths 24
234
| genre
stringclasses 7
values | period
stringclasses 7
values | specific_genre
stringclasses 21
values | author
stringlengths 5
26
⌀ |
---|---|---|---|---|---|---|
quan phan thác trọn chữ trung thần , <
> ôm tiếng như người cũng nghĩa dân . <
> làng đế đành theo ông hữu đạo , <
> cõi phàm hổ ngó lũ vô quân . <
> lòng son xin có hai vần tạc , <
> giồng gạch thà không một tấm thân . <
> ai khiến cuộc hòa ra cuộc chiến , <
> người qua an lái luống bâng khuâng . | Điếu Phan Công Tòng bài 07 | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Nguyễn Đình Chiểu |
ngư rằng : kinh lạc nhiều đàng , <
> người đau nhiều chứng , biết toan lẽ nào ? <
> dẫn rằng : chớ hỏi thầy cao , <
> bệnh nào thuốc nấy đem vào đường kinh . <
> 315 . tiều rằng : xin hỏi tiên sinh , <
> lệ trong năm tạng , ghi hình trạng sao ? <
> dẫn rằng : tổ có lời rao : <
> tạng can thuộc mộc , cây rào mùa xuân . <
> sắc xanh , con mắt là chừng , <
> 320 . hoa ra giáp móng , dày gân buộc lèo . <
> giấu hồn , đựng máu , tiếng kêu , <
> vị toan , nước mắt , mạch nêu chữ huyền . <
> quyết âm kinh túc ấy truyền , <
> hợp cùng phủ đảm , ngôi liền ngoài trong . <
> 325 . tạng tâm thuộc hỏa , mạch hồng , <
> mùa hè , sắc đỏ , chừng trong lưỡi này . <
> giấu thần , nuôi máu , ở đây , <
> đắng mùi , tiếng nói , nước vầy buồn hôi . <
> thiếu âm kinh thủ phải rồi , <
> 330 . hợp cùng ngoại phủ , rằng ngôi tiểu trường . <
> tạng tỳ thuộc thổ sắc vàng , <
> vượng theo tứ quý , đều tàng ý vui . <
> miệng chừng , nước dãi , ngọt mùi , <
> tiếng ca , mạch hoãn , hay nuôi thịt hình . <
> 335 . thái âm kinh túc đã đành , <
> hợp cùng phủ vị , ngôi giành trung châu . <
> tạng phế thuộc kim , mạch phù , <
> vị cay , sắc trắng , mùa thu , phách ròng . <
> giấu hơi , nuôi khắp da , lông , <
> 340 . mùi chừng , tiếng khóc , nước trong mũi thường . <
> thái âm kinh thủ cho tường , <
> hợp cùng ngoại phủ đại trường ấy thông . <
> tạng thận thuộc thủy , mùa đông , <
> sắc đen vị mặn , chi dùng nuôi xương , <
> 345 . tiếng rên , nước nhỏ hôi ươn , <
> hai tai chừng đó , giữ phương mạch trầm . <
> phần về kinh túc thiếu âm , <
> hợp bàng quang phủ , gìn cầm hóa nguyên . <
> tiều rằng : nam tạng đã biên , <
> 350 . kìa như sáu phủ , xin liền nói ra . <
> dẫn rằng : cái mật người ta , <
> tượng theo xuân mộc , kinh là thiếu dương . <
> đảm ngoài làm phủ cho can , <
> tóm vào muôn mối , việc toan lo lường . <
> 355 . mấy chiều ruột nhỏ tiểu trường , <
> tượng theo hạ hỏa , thái dương kinh cầm . <
> ở ngoài làm phủ cho tâm , <
> nước trôi đem xuống đặng dầm nguồn sinh . <
> vị là kinh túc dương minh , <
> 360 . đựng theo đất chứa , việc mình uống ăn , <
> bao nhiêu nước , xác chứa ngăn , <
> phát ra các chỗ , chịu bằng quan ty . <
> ở ngoài làm phủ cho tỳ , <
> cái bao tử ấy thật ghi công dày . <
> 365 . đại trường ruột lớn liền đây , <
> dương minh kinh thủ , tượng vầy thu câm ( kim ) . <
> ngôi theo nhờ phế hơi cầm , <
> vật ăn bã xác xuống hầm phẩn ra , <
> bàng quang thật bọng đái ta , <
> 370 . tượng theo đông thủy , kinh là thái dương . <
> ngôi theo ngoài chốn thận hương , <
> hóa hơi nước xuống , làm đường niệu tân . <
> tam tiêu phủ ấy ba tầng , <
> kiêm trên , giữa , dưới , gọi rằng tam tiêu . <
> 375 . trên thâu ăn uống , nạp nhiều , <
> giữa chia trong đục , dưới điều gạn ra . <
> làm đường nước xác trải qua , <
> nhờ ba hơi ấy tiêu hòa máu , hơi . <
> trước sau bủa khắp ba hơi , <
> 380 . thiếu dương kinh thủ thật nơi dinh người . <
> tiều rằng : kinh lạc mười hai , <
> tạng phủ mười một biết hài thế sao ? <
> dẫn rằng : trước có lời rao : <
> quyết âm kinh thủ , tâm bào lạc nêu . <
> 385 . tâm bào cùng phủ tam tiêu , <
> trong ngoài hai ấy chia đều âm , dương . <
> muốn làm thầy đặng chữ “ lương ” , <
> bệnh trong tạng phủ phải lường thực hư . <
> rồi đây hỏi lại nhân sư , <
> 390 . xin phân chứng thực , chứng hư cho rành . <
> ngư rằng : kìa bến ngũ hành , <
> chia ra nẻo khắc , nẻo sinh làm gì ? <
> dẫn rằng : trên , dưới hai nghi , <
> có năm hành ấy , hoa ky ( cơ ) xây vần . <
> 395 . mộc , kim , thủy , hỏa , thổ phân , <
> sinh : phần ấy tốt , khắc : phần ấy hư . <
> muốn cho rõ lẽ nên hư , <
> coi lời sinh khắc tổ sư ca rằng : <
> <
> ngũ hành tương sinh ca <
> ( bài ca về ngũ hành tương sinh ) <
> dịch nghĩa : <
> mộc sinh hỏa chừ , hỏa sinh thổ , <
> thổ sinh kim chừ , kim sinh thủy , <
> thủy sinh mộc chừ , năm mối sinh , <
> trong khoảng trời đất đều tốt lành . <
> <
> ngũ hành tương khắc ca <
> ( bài ca về ngũ hành tương khắc ) <
> dịch nghĩa : <
> mộc khắc thổ chừ , thổ khắc thủy , <
> thủy khắc hỏa chừ , hỏa khắc kim , <
> kim khắc mộc chừ , năm mối khắc , <
> trong khoảng trời đất thảy tai ương . | Hồi 04 | https://www.thivien.net/ | lục bát | Nguyễn | lục bát | Nguyễn Đình Chiểu |
2415 . tiều rằng : sinh sản có trời , <
> chửa rồi thời đẻ , nào lời ai than . <
> có sao còn kẻ sản nan , <
> coi loài súc vật đẻ an hơn người ? <
> môn rằng : ấy bởi người đời . <
> 2420 . ở an lỗi đạo , trích trời hà can ? <
> trời nào nỡ khiến sản nan , <
> sản nan hệ bởi mình nàng gây ra . <
> thánh xưa làm thuốc phụ khoa , <
> nhân nêu bảy chuyện đàn bà sản nan . <
> 2425 . một nhân an dật , thanh nhàn , <
> chẳng quen khó nhọc việc vàng xông pha . <
> khiến nên khí huyết lấp sa , <
> đến kỳ chuyển bụng năm ba bảy ngày , <
> hai nhân phụng dưỡng vị dày <
> 2430 . miếng ngon vật lạ liền ngày ăn no , <
> khiến nên thai béo bào to , <
> đến ngày sinh đẻ bụng gò đau lâu . <
> ba nhân dâm dục tình sâu , <
> nệm loan gối phụng liền hầu phòng lao , <
> 2435 . gây nên lửa đốt tinh hao , <
> đến cơn chuyển bụng thai bào khô khan . <
> bốn nhân đẻ chút chậm gàn , <
> ưu nghi hai chữ buộc ràng vào thân . <
> khiến nên vấn bốc cầu thân , <
> 2140 . lăng xăng thăm hỏi gây phần loạn sinh . <
> năm nhân nhuyễn khiếp trong mình , <
> bụng đau nhặt thúc cúi hình khom lưng . <
> ngửa nghiêng trằn trọc không chừng , <
> khiến trong cửa đẻ bít dừng khôn toan , <
> 2445 . sáu nhân hai chữ sản hoàng , <
> con chưa quày xuống vội vàng rặn khan . <
> nghe lời bà mụ rặn khan , <
> khiến con ra ngược ra ngang lỗi đường . <
> bảy nhân hư phạp nội thương . <
> 2450 . trong mình ốm yếu nào thường máu hơi . <
> sớm dùng sức rán rặn khơi , <
> nước nguồn khô rít , khôn dời con ra , <
> hỡi ôi phận sự đàn bà , <
> có nhân bảy ấy mới ra tai nàn . <
> 2455 . sách y mấy chuyện sản nan , <
> điều biên phép trị rõ ràng , khá coi . <
> tử , sinh , người đẻ có mòi , <
> xưa truyền phép tướng hẳn hòi chẳng ngoa . <
> sản nan coi tướng đàn bà , <
> 2460 . mặt là chừng mẹ , lưỡi là chừng con . <
> mặt tươi lưỡi thắm vuông tròn , <
> mẹ còn cứu mẹ , con còn cứu con . <
> <
> tướng sản phụ bí pháp <
> diện dĩ hậu mẫu , thiệt dĩ hậu tử <
> ( bí quyết xem đàn bà khi sinh <
> mặt để xem mẹ , lưỡi để xem con ) <
> dịch nghĩa : <
> người đẻ khó , triệu chứng sống chết gần giống nhau . <
> xem sắc lưỡi và mặt đỏ hay xanh , <
> lưỡi xanh và lạnh giá , mẹ sẽ chết . <
> lưỡi xanh mặt đỏ riêng con chết , <
> mặt xanh , lưỡi đỏ riêng mẹ sống , <
> môi miệng đều xanh , lại nhễu dãi , <
> mẹ con chết cả rõ rành rành . | Hồi 33 | https://www.thivien.net/ | lục bát | Nguyễn | lục bát | Nguyễn Đình Chiểu |
tiều rằng : người mới đẻ rồi , <
> trong mình khí huyết hư đồi biết bao . <
> 2465 . phép y điều lý dường nào , <
> chứng cùng mạch lý xin trao cho nhờ . <
> môn rằng : sản hậu một khoa , <
> chứng nào thuốc nấy sách đà luận riêng . <
> ta nghe tâm pháp thầy truyền , <
> 2470 . bệnh người sản hậu có nguyên ba điều . <
> một là máu trống lửa diêu ( dao ) <
> gây trong nóng táo , chứng nhiều cuồng kinh , <
> một là bại huyết vọng hành , <
> bụng đau đầu nhức , rêm mình tay chân . <
> 2475 . một là ăn uống quá chừng , <
> gây nên mửa ỉa , trên ngưng , giữa đầy . <
> lại nghe sản hậu bệnh gay , <
> ba xung , ba cáp , chứng này nguy hung . <
> xung là bại huyết làm hung , <
> 2480 . xung tâm , xung phế với xung vị tào . <
> cấp là mới đẻ hơi hao , <
> hoặc thổ , hoặc tả , hoặc trào buồn hôi . <
> tổ xưa dùng thuốc đẻ rồi , <
> có ba lời cấm , người ôi ghi lòng . <
> 2485 . cấm thang phật thủ chớ dùng , <
> bởi vì trong có vị xuyên khung chẳng lành . <
> xuyên khung tán khí đã đành , <
> lại hay phát hãn , trong mình hư thêm . <
> cấm thang tứ vật phương kèm , <
> 2490 . địa hoàng , thược dược chẳng hiềm dụng sinh . <
> địa hoàng sống lạnh máu kinh , <
> ngặt thời phải dụng , chín mình chế đi , <
> đẻ sau khí huyết đang suy , <
> thược dược chua lạnh , dùng thì tửu sao . <
> 2495 . cấm dùng thang tiểu sài hồ , <
> hoàng cầm tính mát , ngăn hồ huyết đi . <
> cho hay bệnh sản nhiều nguy , <
> mấy lời kinh huấn chủ trì chớ quên . <
> đẻ rồi phát hãn chẳng nên , <
> 2500 . chẳng nên làm hạ , chẳng nên lợi tiền ( tiện ) , <
> mấy mùi tính dược chẳng hiền , <
> chớ cho phạm vị , phạm miền tam tiêu . <
> ví dù biểu chứng thấy nhiều , <
> đều làm giả tượng , rất nhiều trong hư . <
> 2505 . xưa nay biết mấy tiên sư , <
> trị khoa sản hậu rõ từ đan khê . <
> đan khê chu tử ròng nghề , <
> đẻ sau khá bổ , chủ về máu hơi . <
> gốc làm khá bổ máu hơi , <
> 2510 . dù nhiều chứng tạp , đều nơi ngon ngành . <
> gốc bền thời ngọn cũng xanh <
> so cùng bá thuật khác tình thiên uyên , <
> có lời mạch quyết xưa truyền , <
> coi người sản hậu thấy duyên mất còn : <
> <
> chẩn sản hậu mạch quyết <
> ( phép xem mạch đàn bà sau khi sinh ) <
> dịch nghĩa : <
> mới sinh , mạch hoạt , hoãn là tốt , <
> thực , đại , huyền , cấp chết tới nơi , <
> nếu được trầm , tiểu thì cũng tốt , <
> còn như lao , khẩn , mạng thôi rồi . <
> thốn khẩu : sáu nhanh không đều , chết , <
> trầm , tế sát xương thì sống thôi . <
> xét các mạch ấy , ghi cho rõ , <
> khắc cốt ghi tâm nhớ suốt đời . | Hồi 34 | https://www.thivien.net/ | lục bát | Nguyễn | lục bát | Nguyễn Đình Chiểu |
2515 . ngư rằng : xin hỏi tiểu nhi . <
> một hai ba tuổi mạch đi chưa đầy . <
> đau thời coi hổ khẩu tay , <
> trong ngón thực chỉ vằn bày chứng cai . <
> phép coi hữu gái , tả trai , <
> ngón trỏ ba lóng chia bày ba quan . <
> lóng gốc làm ải phong quan , <
> lóng nhì ải khí , ba bàn mệnh quan . <
> vằn xanh ngang thẳng gió can , <
> vắn điều đỏ ấy nóng ran trong mình . <
> 2525 . vằn xanh đỏ loạn , chứng kinh , <
> vằn hồng nhợt nhạt , ấm mình bụng đau . <
> vằn còn lóng gốc trị mau , <
> vằn qua lóng giữa bệnh lâu hơi tà . <
> vằn to chạy tới ải ba , <
> 2530 . bắn lên trảo giáp , ấy là chứng nguy . <
> vằn đen như mực loạn bì , <
> xâm vào ba ải , lương y chạy rồi . <
> phép coi chừng ấy mà thôi , <
> còn phương nào nữa vốn tôi chưa rành . <
> 2535 . môn rằng : con nít mới sinh , <
> máu hơi chưa đủ , mạch hình khó coi . <
> giáp năm có biến chưng rồi , <
> gân xương mạch lạc lần hồi mở ra . <
> nhân sư rành trị nhi khoa , <
> 2540 . trước coi khí sắc , sau là mạch kinh . <
> tướng xem trên huyệt tình minh , <
> thấy trong tạng phủ bệnh tình vạy ngay . <
> mạch thời chẩn một ngón tay , <
> chuyên coi một mạch sác rày có không . <
> 2345 . sác cùng chẳng sác coi ròng , <
> sác nhiều thời nhiệt , sác không thời hàn . <
> sác trong phù , ấy phong truyền , <
> sác trong trầm , hoãn , thấp hàn chứng pha . <
> sác trong thấy sắc bệnh tà , <
> 2550 . sác trong thấy hoạt , ấy là đàm lung . <
> phép coi chừng ấy cũng xong , <
> chẳng còn bộ vị ngoài trong nhộn nhàng . <
> <
> tướng tiểu nhi bí pháp ca <
> trung chính tình minh huyệt tại tỷ <
> thượng mục chủy hoành giao xứ <
> ( bài ca về phương pháp bí truyền xem bệnh trẻ con . <
> chỗ chính giữa huyệt tình minh trên mũi , <
> nơi hai đầu mắt giao nhau ) <
> dịch nghĩa : <
> nơi đầu sống mũi , chỗ hai mắt giao nhau , <
> chính là huyệt tình minh , xem cho kỹ càng . <
> sắc đỏ thuộc tim ( tâm ) , sắc trắng thuộc phổi ( phế ) , <
> sắc vàng thuộc lá lách ( tỳ ) , sắc xanh thuộc gan ( can ) , <
> sắc đen thuộc thận , nên phân biệt rõ ; <
> hoặc chạy ngang , hoặc chạy dọc , đó là những đường gân . <
> gân đỏ hiện lên , đó là bệnh tâm nhiệt , <
> gân xanh nổi , đó là bệnh phong ( can phong ) , <
> gân vàng phần nhiều là bệnh tỳ vị , <
> gân đờm là đờm tích tụ lại , gân đen là bị lạnh . <
> gân chạy dọc là bệnh từ dưới lên , chạy ngang là bệnh từ trên xuống . <
> manh mối của căn bệnh bộc lộ ở chỗ đó . <
> <
> tiểu nhi mạch ca <
> ( bài ca về mạch trẻ con ) <
> dịch nghĩa : <
> trẻ con có bệnh phải xem mạch , <
> một ngón tay ấn ba bộ mạch , giữ hơi thở cho điều hòa . <
> mạch đi trì là lạnh , đi sác là nóng ; xưa nay vẫn truyền , <
> đi phù là bệnh phong , đi trầm là bệnh tích ; nên biết như thế . <
> huyệt nhân nghênh tay trái chủ chứng ngoài , <
> huyệt khí khẩu tay phải chủ bệnh trong . <
> ngoài thì xem các chứng phong , hàn , thử , thấp . <
> trong thì xem ăn và bú bị đờm tích không trôi . <
> mạch đi hồng và khẩn , không có mồ hôi là bệnh thương hàn , <
> đi phù và hoãn , có mồ hôi là bệnh thương phong , <
> đi phù và hồng , phần lớn là bị bệnh phong nhiệt , <
> đi trầm và tế là cơm sữa không tiêu , <
> đi trầm và khẩn là trong bụng đau không ngớt , <
> đi huyền và khẩn là bị đau trong cổ họng , <
> đi khẩn và xúc là sắp lên sởi , đậu , <
> đi khẩn và sác là bệnh kinh phong , <
> đi hư và nhuyễn là bị mạn kinh , co giật nhẹ , <
> đi khẩn và thực là bị phong giản , co giật gấp , <
> đi nhuyễn và tế là bị chứng cam và giun sán . <
> đi lao và thực là bị bí đại tiện và tiểu tiện , <
> đi khâu thì đại tiểu tiện có máu , <
> đi hư và nhu thì bị bệnh khí và chứng giật mình , <
> đi hoạt là bị lạnh , cảm sương , cảmnắng , <
> đi huyền và cấp là bị “ phải vía ” . <
> mạch lớn nhỏ không đều là mạch xấu , <
> trong một hơi thở đến hai lần là thoát , ba lần là thốt , <
> bốn lần là tổn , năm lần gọi là hư , <
> sáu lần là bình thường , gọi là không bệnh , <
> đến bảy , tám lần bệnh còn nhẹ , <
> đến chín mười lần là bệnh đã nặng , sốt dữ , <
> đến mười một , mười hai lần thì chắc là chết . <
> phép này xem cả vạn lần không sai một . | Hồi 35 | https://www.thivien.net/ | lục bát | Nguyễn | lục bát | Nguyễn Đình Chiểu |
ngư rằng : sách gọi thuần dương , <
> về phần con nít bệnh thường nhiệt dâm , <
> 2555 . đã thuần dương vô âm , <
> sao còn phát lãnh trầm trầm cớ chi ? <
> môn rằng : tạo hóa máy đi , <
> âm dương nghĩa kín mấy suy đặng rành , <
> chữ âm ấy thật âm tinh , <
> 2560 . âm tinh đâu có trong mình tiểu nhi . <
> chừng nào thiên quý đến kỳ , <
> tinh thông mới đặng sánh nghì dương âm . <
> sách rằng thuần dương vô âm . <
> thật câu chữ luận tinh âm chưa đầy . <
> 2565 . ấy nên bệnh trẻ thơ ngây , <
> so cùng người lớn chỗ gây chẳng đồng , <
> bảy tình vốn chẳng hại trong , <
> sáu dâm ngoại cảm cũng không luận tà . <
> một mai có bệnh chẳng qua , <
> 2570 . kinh , cam , thổ , tả , tích hòa trường đông . <
> cảm thời hàn , nhiệt , thử , phong , <
> ngoại khoa : đậu chẩn , sang cùng đơn ban . <
> vốn không tạp bệnh nhộn nhàng , <
> có mười lăm chứng nguy nàn dễ coi . <
> 2575 . tử , sinh ngoài đã lố mòi , <
> nào chờ chẩn mạch hợp coi quẻ dò . <
> <
> tiểu nhi nguy chứng thập ngũ hậu <
> ( mười lăm chứng nguy ở trẻ con ) <
> dịch nghĩa : <
> trên mi mắt nổi tia đỏ , <
> tia đỏ chạy suốt cả con ngươi , <
> mỏ ác sưng phù lên , <
> kể cả có khi trũng xuống , <
> mũi khô đen xạm , <
> bụng to nổi gân xanh , <
> mắt thường trợn ngược , <
> nhìn không chuyển con ngươi , <
> móng chân , móng tay đen , <
> đột nhiên mất tiếng , <
> lưỡi thè ra ngoài miệng , <
> nghiến răng , cắn người khác , <
> thở gấp , miệng ngáp như cá , <
> khóc không ra tiếng , <
> giun quài ra mồm , mũi , <
> ấy đều là những chứng chết . <
> dù cho dùng thuốc cứu ngay , <
> thì mười đứa cũng chết cả mười | Hồi 36 | https://www.thivien.net/ | lục bát | Nguyễn | lục bát | Nguyễn Đình Chiểu |
tiểu nhi phát nhiệt trong mình , <
> có mười sáu chứng trọng khinh khác thường , <
> tuy rằng bệnh chứng nhiều phương , <
> 2580 . chẳng qua hư thực hai đường ấy thôi . <
> chứng hư , chứng thực xét coi , <
> sách đà rõ luận hẳn hòi chẳng sai . <
> cho hay mười bệnh anh hài , <
> chín hư một thực gái trai đều còn . <
> 1585 . ví như đầu tháng trăng non , <
> lòng gương mới tượng , rạng tròn chưa ra . <
> nên xưa làm thuốc nhi khoa , <
> bổ nhiều , tả ít , theo tà thực hư , <
> cảm ơn liệt vị tổ sư , <
> 2590 . tấm lòng hoạt ấu nhân từ biết bao . <
> chế ra làm tễ sẵn trao , <
> bệnh nào thuốc nấy , uống vào thấy hay . <
> e sau thế tục nhiều thầy , <
> chẳng thông y thuật hại bầy tiểu sinh . <
> 2595 . hỡi ôi học đạo kỳ huỳnh ( hoàng ) , <
> mấy ai trị bệnh thẩm tình thực hư . <
> xin coi phương sẵn nhân sư , <
> đỡ cơn bệnh rộn tầm tư nhọc lòng . <
> sau rồi rõ chước biến thông , <
> 2600 - máy huyền phép diệu dù lòng sử đương . <
> <
> tiểu nhi bệnh chứng dụng dược ca <
> ( bài ca về việc dùng thuốc chữa bệnh trẻ con ) <
> dịch nghĩa : <
> nghề y đã có riêng một khoa chữa bệnh trẻ con , <
> phải nhớ kẻo khi cần không biết làm thế nào . <
> sài giật , phát nóng cùng là ho có đờm , <
> bảo mệnh đơn nhất thiết phải cho uống . <
> cấp kinh , mạn kinh , hai chứng ấy phải dùng tử kim đĩnh . <
> sởi đậu chưa mọc , phải dùng thang trợ vị , <
> môi miệng bị lở , nên dùng thang hóa độc . <
> sốt liên miên , nên dùng bảo long tinh tinh tán . <
> nôn mửa , phần nhiều nên dùng thiên châm hoàn . <
> các chứng cam thường nên dùng lô hội . <
> các thầy thuốc nên nhớ , khỏi phải tìm tòi . <
> <
> lối này ngư nói với tiều : <
> bấy lâu học hữu nghe nhiều phương hay . <
> phận ta gặp bạn còn may , <
> nhân sư kết bạn lại hay dường nào . <
> 2605 . bạn thầy tài đức bậc nào , <
> thầy theo chơi muộn , biết bao giờ về . <
> môn rằng : chẳng những tài nghề , <
> bạn thầy như ngọc chương khuê đức tuyền . <
> ngươi , ta mong học hy hiền , <
> 2610 . thầy ta hy thánh , bạn nguyền hy thiên . <
> bạn thầy mong học hy thiên , <
> có nghe tên họ , đời truyền hai ông . <
> hiệu xưng rằng hưởng thanh phong , <
> rằng ảnh minh nguyệt , hai ông bạn thầy , <
> 2615 . thanh phong cầm tiết chẳng day , <
> bụi nhơ chẳng chút , so tày giá trong . <
> lấy lòng tạo hóa làm lòng , <
> cho người nghe tiếng khó mong thấy hình . <
> thanh phong vốn đã sạch mình , <
> 2620 . lại thêm minh nguyệt tài lành thú cao . <
> tốt thay minh nguyệt thú cao , <
> đường trong trời đất chỗ nào chẳng thông , <
> lòng gương soi khắp non sông , <
> đêm thanh cảnh vắng bạn cùng văn nhân , <
> 2625 . hai ông khí tượng tinh thần , <
> một người một vẻ , mười phân rõ ràng . <
> ở theo một bậc thanh nhàn , <
> lành trau đạo vị chẳng mang lụy đời . <
> thầy ta thường bữa ngâm chơi , <
> 2630 . khen hai ông ấy có lời thơ hay : <
> <
> hưởng thanh phong tự ngâm <
> ( nhập môn tụng truyền ) <
> dịch nghĩa : <
> tiếng ra đời bụi chẳng nhơ mình , <
> người triết yêu ta một chữ thanh . <
> nhẹ thổi chòi trời tan tiếng oán , <
> sạch nồng đãy đất giúp hơi sinh . <
> êm lòng sào , hứa chơi khe biếc , <
> mát mặt di , tề ngó núi xanh . <
> ba chục sáu cung đâu chẳng biết , <
> đức làm quân tử đặng thơm danh . <
> <
> ảnh minh nguyệt tự ngâm <
> ( nhập môn tụng truyền ) <
> dịch nghĩa : <
> khỏi vòng hối thực thấy ra mình , <
> đời tối trông ta một chữ minh . <
> bóng thỏ ven mây lồng đất trắng , <
> gương thiềm đáy nước vẽ trời xanh , <
> ra vào chẳng nhọc người dong bước , <
> tròn méo nào cho vật giấu hình . <
> hai chục tám sao đều chạy mặt , <
> theo thời biết mấy lúc hư dinh ( doanh ) . | Hồi 37 | https://www.thivien.net/ | lục bát | Nguyễn | lục bát | Nguyễn Đình Chiểu |
nhập môn đọc mới dứt lời , <
> phút đâu có khách tới chơi nói dồn . <
> khách rằng : nghe tiếng người đồn , <
> chúa liêu khiến sứ tới môn đan kỳ . <
> 2635 . sứ đem lễ rước nhân sư , <
> về liêu làm chức thái y trong tòa . <
> nhân sư xưng bệnh chẳng ra , <
> chưa hay xưng bệnh ấy là bệnh chi . <
> nhập môn nghe nói sợ nghi , <
> 2640 . vội vàng ngày ấy liền đi thăm thầy . <
> ngư , tiều sắm lễ học thầy , <
> đều theo đường thị lối này đem đi , <
> ba người lên chốn đan kỳ , <
> gió nam riu thổi , vừa khi nắng chiều . <
> 2645 . trời tây cảnh vật buồn hiu , <
> hồ sen ngút tỏa , non kiều mây bay . <
> nơi nơi tang giá bóng day , <
> canh lui dặm liễu , mục quày đường lê . <
> ngày chiều nhả bức hồng nghê , <
> 2650 . hươu vào động núi , hạc về đình xưa . <
> ba người tới cửa vừa ưa , <
> thấy người đạo dẫn đứng ngừa trước sân . <
> cùng nhau gặp mặt chào mừng , <
> đem vào tịnh thất vừa chừng hoàng hôn . <
> 2655 . ngư , tiều cùng gã nhập môn , <
> một đêm han hỏi chuyên tôn sư dài . <
> dẫn rằng : việc chẳng khá nài , <
> nhân sư bệnh , ở thiên thai lánh người . <
> dạy ta thay mặt , đổi lời , <
> 2660 . về đây từ tạ sứ vời tây liêu . <
> thầy ta chẳng khứng sĩ liêu , <
> xông hai con mắt bỏ liều cho đui . <
> gặp cơn trời tối thà đui , <
> khỏi gai con mắt , lại nuôi tấm lòng . <
> 2665 . nhập môn nghe nói não nùng , <
> trách rằng minh nguyệt , thanh phong phụ thầy . <
> hai ông đã chẳng khuyên thầy , <
> phần ngươi sao nỡ để vầy , không can . <
> vả xưa lắm kẻ từ quan , <
> 2670 . ai từng ở ẩn lại mang tật sầu . <
> di , tề chẳng khứng giúp châu ( chu ) . <
> ăn rau non thú phải âu trọn mình . <
> thà như quỷ cốc tiên sinh , <
> gặp đời chiến quốc thanh danh chẳng sờn . <
> 2675 . thà như bốn lão thương sơn , <
> hồng bay phụng lánh , ai ràng buộc đâu . <
> thà như hai họ nghiêm , châu , <
> chẳng tham lộc hán , cày câu mặc tình . <
> thà như ngũ liễu tiên sinh , <
> 2680 . gặp cơn tấn loạn giữ mình cũng xong . <
> họ đào tể tướng sơn trung , <
> chúa lương khuất lễ mới dùng đặng va . <
> họ vương dạy học phần hà , <
> buổi tùy không đạo , ở nhà cũng hay , <
> 2685 . trúc lâm là bọn đắm say , <
> nước loàn bầu rượu còn hay che mình , <
> rong chơi là bọn lan đình , <
> bụi hồ chẳng đến nhơ hình chiếc ghe . <
> sách nêu xử sĩ nhiều phe , <
> 2690 . hành tàng hai chữ ít nghe phụ lòng . <
> vòng danh , xiềng lợi , thả dong , <
> vật ngoài gió bụi , người trong tiên thần . <
> thôi thời thôi vậy đành phần , <
> làm chi cho khổ tấm thân mới từ , <
> 2695 . nghĩ nay khác thuở yêu ly , <
> phòng toan khổ nhục kế kỳ trừ hung , <
> há lo tiếng nhạc khó thông , <
> như ông sư khoáng mà xông mắt mù . <
> hỡi ôi tạo vật ở đâu , <
> 2700 . nỡ xui thầy mỗ chịu đau tật này . | Hồi 38 | https://www.thivien.net/ | lục bát | Nguyễn | lục bát | Nguyễn Đình Chiểu |
dẫn rằng : ta dốc can thầy , <
> nghe thầy phân giải lời này rất hay . <
> thầy rằng : trời đất xưa nay , <
> khí vần vốn có đổi xay chính , tà . <
> 2705 . xen hình hơi chính trôi ra , <
> dưới là ngũ nhạc , trên là tam quang , <
> nhờ hơi quang nhạc sáng đường , <
> ở đời ngũ đế tam vương trị vì , <
> ấy rằng khí vận thịnh thì , <
> 2710 . ba giềng năm dạy trọn nghì nhân luân . <
> đến khi vận ách thời truân , <
> ghe keo chằm sở tạm lần châu đông . <
> nối ra năm bá , bảy hùng , <
> đua tranh công lợi , lấp dòng nghĩa nhân . <
> 2715 . ấy rằng quang nhạc khí phân , <
> thánh hiền dấu tối , di luân rối nùi . <
> khiến nên mọi rợ dể duôi , <
> tôi loàn , con giặc , phanh phui sự đời . <
> hơi tà ngăn bủa khắp nơi , <
> 2720 . may còn hơi chính ở đời bao nhiêu , <
> cho hay hơi chính chẳng nhiều , <
> thời cùng mới thấy tiết nêu phẩm đề . <
> kìa như cái giản nước tề , <
> ba phen quan sử nối đề “ thí vua ” . <
> 2725 . cám vua nước tấn vô cô , <
> chính làm ngòi viết đồng hồ biên ra . <
> làm cây chùy bác lãng sa , <
> trương lương vì chúa đánh xa tần hoàng . <
> làm cây cờ tiết tô lang , <
> 2730 . đất nô đày đọa trải đàng gian nan . <
> chính làm đầu lão nghiêm nhan , <
> thua thời chịu chém , chẳng hàng trương phi . <
> chính làm máu nhuộm đế y , <
> như ngươi kê thiệu cứu nguy chúa mình . <
> 2735 . chính làm cái lưỡi cảo khanh , <
> thường sơn chửi giặc , chịu hình cũng ưng , <
> chính làm lỗ miệng trương tuần , <
> tuy dương mắng giặc tưng bừng đều kinh , <
> gặp cơn tam quốc chia giành , <
> 2740 . chính làm cái mão quản ninh sạch mình , <
> gặp khi bắc ngụy tiếm danh , <
> chính làm lời biểu khổng minh xuất kỳ . <
> hoặc làm chèo tổ địch đi , <
> qua sông thề dẹp yết đê mọi loàn . <
> 2745 . hoặc làm cái hốt họ đoàn , <
> đánh đầu kẻ hoạn mưu gian soán đường , <
> ấy đều hơi chính vấn vương , <
> người làm oanh liệt một trường dấu ghi . <
> đời suy người triết phù trì , <
> 2750 . nên câu “ thiên trụ địa duy ” vững vàng . <
> đến nay người triết xa đàng , <
> dưới trời hơi chính cũng tan lần mòn . <
> thử xem trong cuộc nước non , <
> bốn chia , năm xé , thon von dường nào . <
> 2755 . nhảy vòng phú quý lao xao , <
> sớm tôi , tối chúa , ra vào gườm nhau . <
> muôn dân ép ráo mỡ dầu , <
> ngày trau khí giới , tháng xâu điện đài . <
> thêm bầy gian nịnh chen vai , <
> 2760 . gây nên mọi rợ từ ngoài lấn trong , <
> đánh nhau thây bỏ đầy đồng , <
> máu trôi đọng vũng , non sông nhơ hình , <
> xừng xừng giành đất , giành thành , <
> ngựa xe rần rộ , bụi binh tối trời , <
> 2765 . mây sầu gió thảm đòi nơi , <
> sấm đông , tuyết hạ , khác đời trung nguyên , <
> ấy rằng quang nhạc khí hôn , <
> năm giềng ba mối rối dồn như tơ . <
> dù sinh y phó đời giờ , <
> 2770 . e khi cày ruộng cuốc bờ mà thôi . <
> huống ta là kẻ không ngôi , <
> tài chi lạy cúi làm tôi nước loàn ? <
> đã cam chút phận dở dang , <
> “ trí quân ” hai chữ mơ màng năm canh . <
> 2775 . đã cam lỗi với thương sinh , <
> “ trạch dân ” hai chữ luống doanh ở lòng . <
> lại cam thẹn với non sông , <
> “ cứu thời ” hai chữ luống trông thuở nào . <
> nói ra thời nước mắt trào , <
> 2780 . tấm lòng ưu thế biết bao giờ rồi . <
> thời trời đã vậy , thôi thôi nào cầu . <
> thà cho trước mắt mù mù , <
> chẳng thà ngồi ngó kẻ thù quân thân . <
> 2785 . thà cho trước mắt vô nhân , <
> chẳng thà ngồi ngó sinh dân nghiêng nghèo , <
> thà cho trước mắt vắng hiu , <
> chẳng thà thấy cảnh trời chiều phân xâm . <
> thà cho trước mắt tối ngầm , <
> 2790 . chẳng thà thấy đất lục trầm can qua . <
> dù đui mà giữ đạo nhà , <
> còn hơn có mắt ông cha chẳng thờ , <
> dù đui mà khỏi danh nhơ , <
> còn hơn có mắt ăn nhơ tanh rình . <
> 2795 . dù đui mà đặng trọn mình , <
> còn hơn có mắt đổi hình tóc râu . <
> sáng chi theo thói chiên cầu , <
> dọc ngang chẳng đoái trên đầu có ai . <
> sáng chi đắm sắc , tham tài , <
> 2800 . lung lòng nhân dục , chuốc tai họa trời <
> sáng chi dua nịnh theo đời , <
> nay vinh , mai nhục , mang lời thị phi . <
> sáng chi nhân nghĩa bỏ đi , <
> thảo ngay chẳng biết , lỗi nghì thiên luân , <
> 2805 . thấy rồi muôn việc trong trần , <
> xin còn hai chữ “ tâm thần ” ở ta . <
> nguyện cùng tạo hóa lại qua , <
> làm xe , làm đạn , phận già thảnh thơi . <
> kêu trâu , kêu ngựa mặc người , <
> 2810 . cánh trùng , gan chuột , theo trời phú cho . <
> nói rồi đạo dẫn dặn dò , <
> anh em ai nấy chớ cho lậu tình , <
> nhân sư dù đặng an mình , <
> bọn ta lui tới sử kinh nhờ thầy . <
> 2815 . ngư rằng : xin hỏi bạn thầy , <
> thanh phong , minh nguyệt , lối này ở đâu ? <
> hai ông là bạn đồng du , <
> cớ sao nỡ để mắt mù nhân sư ? <
> dẫn rằng : việc ấy hữu từ , <
> 2820 . hai ông bạn cũng vô như chi hà ! <
> hai ông thường nói cùng ta , <
> khen rằng thầy ấy thật là triết nhân . <
> như thầy chẳng những bảo thân , <
> lại hay bảo đạo mười phân vững vàng . <
> 2825 . thánh xưa lời dạy rõ ràng , <
> “ nước an làm trí , nước loàn làm ngu ” , <
> từ xưa có kẻ cạo đầu , <
> giả câm , giả dại , lánh xâu nước loàn , <
> vả nay trời bước gian nan , <
> 2830 . thà không mắt thấy , khỏi mang dạ sầu , <
> hoa di mão dép lộn nhầu , <
> mấy ai giữ phép xuân thu đặng rồi , <
> chớ khinh mang tật đui ngồi , <
> trời còn hơi chính gởi đôi mắt thầy , <
> 2835 . sau trời thúc quý tan mây , <
> sông trong , biển lặng , mắt thầy sáng ra . <
> khuyên ngươi lòng chớ sai ngoa , <
> coi lời thơ tặng thầy ta hẳn hòi . <
> <
> minh nguyệt thanh phong <
> ( hợp tặng nhân sư thi ) <
> dịch nghĩa : <
> đang thuở tinh chiên giậm bấy đường , <
> trăm nhà , mấy trọn dấu thư hương ? <
> sự đời thà khuất đôi tròng thịt , <
> lòng đạo xin tròn một tấm gương . <
> tần đế còn nhường danh họ lỗ , <
> hán vương đâu biết bệnh thầy trương . <
> thôi thôi đả vậy thôi thà vậy , <
> một túi kiền khôn mặc mở mang . | Hồi 39 | https://www.thivien.net/ | lục bát | Nguyễn | lục bát | Nguyễn Đình Chiểu |
thấy hai ông ấy tặng thơ , <
> 2840 . lòng ta thêm kính nhân sư muôn phần . <
> nhớ xưa đức khổng thánh nhân , <
> kính ông sư miện vân vân chiếu , thềm . <
> ấy là đạo vị khá xem <
> học theo ý thánh , để chiêm nghiệm lòng . <
> 2845 . chu công làm sách bân phong , <
> trao người tối mắt dạy lòng thành vương . <
> làm thầy chẳng những một vương , <
> trăm vua đều dụng vào đường nhạc sư . <
> xưa cho làm chức nhạc sư , <
> 2850 . gọi người tối mắt , ít hư tấm lòng . <
> thirằng “ mông tẩu tấu công ” , <
> khen hay nghe nhạc , thực ròng thẩm âm . <
> cho hay hai chữ “ đạo tâm ” , <
> người đui lặng giữ , ít lầm lỗi chi . <
> 2855 . thánh hiền xưa cũng kiêng vì , <
> nay bầy ngu xuẩn thấy khi , chê cười . <
> tiều rằng : còn ức việc đời , <
> nghe hai ông biết số trời trước sau . <
> trăm năm muốn rõ việc sau , <
> 2860 . xin đi tới chỗ lạy cầu dạy ta . <
> một là thăm bệnh thầy ta , <
> một là hỏi chuyện nước nhà căn duyên . <
> chẳng hay người ở u yên , <
> thuở nào đặng thấy trung nguyên chúa mình . <
> 2865 . dẫn rằng : chuyện ấy minh minh , <
> ta từng trước hỏi sự tình u yên . <
> hai ông thật đấng thần tiên , <
> máy trời chẳng lậu xuống miền nhân gian . <
> hai ông chẳng khứng nói bàn , <
> 2870 . cho bài thơ sấm chỉ đàng kín sâu . <
> dạy ta để nghiệm ngày sau , <
> u yên chuyện ở tám câu năm vần . <
> <
> u yên sấm thi <
> năm quý đua cờ pháo ngựa qua , <
> hai vua một gánh gửi vai bà . <
> trời nam có thẻ cây sơn cắm , <
> đất bắc còn vàng cốt đính pha . <
> con thú một sừng binh mới gặp , <
> cái người một mắt đá chưa ra . <
> bao giờ nhật nguyệt vầy gương sáng , <
> bốn biển âu ca hợp một nhà . | Hồi 40 | https://www.thivien.net/ | lục bát | Nguyễn | lục bát | Nguyễn Đình Chiểu |
ý trong thơ sấm sâu xa , <
> ta từng phân giải chẳng ra lẽ gì . <
> 2875 . xưa nay lẽ có thịnh suy , <
> gặp sao chịu vậy , hỏi chi sự đời . <
> ta nghe quân tử vui trời , <
> chỗ lo chẳng vượt khỏi nơi ngôi mình . <
> dù còn lòng chính làm lành , <
> 2880 . lựa là phải hỏi tiền trình mà chi ? <
> hai người muốn học nhân sư , <
> đợi thầy trở lại đan kỳ sẽ hay . <
> nợ con , nợ vợ còn vay , <
> thần tiên người ấy , e nay khó tìm . <
> ngư rằng : chí dốc đi tìm , <
> nho thầy dạy vẽ trọn niềm y tông . <
> hay đâu việc học rồng rồng , <
> còn ngoài cung bích luống trông ngỡ ngàng , <
> trót đà nhờ bạn chỉ đàng , <
> 2890 . đi chưa tột chỗ e mang tiếng cười . <
> phép y trước đã trao lời , <
> chưa hay tay thước đón nơi thiên nào ? <
> dẫn rằng : thầy đã có trao , <
> phép dùng thuốc ấy dón vào hai thiên . <
> 2895 . một bài tiêu bản luận biên , <
> một bài tạp trị phú truyền cho ta . <
> để lòng bữa bữa ngâm nga , <
> thuộc hai bài ấy ; đủ ra làm thầy . <
> <
> tiêu bản luận <
> ( bàn về lẽ gốc ngọn <
> dịch nghĩa : <
> phàm kẻ trị bệnh , nên biết gốc ngọn , đem thân người mà bàn , thì ngoài là ngọn , trong là gốc ; dương là ngọn , âm là gốc ; sáu phủ thuộc dương là ngọn , năm tạng thuộc âm là gốc . các kinh lạc của tạng phủ thì ở ngoài là ngọn , ở trong là gốc . cho nên lại như trong thân thể thì khí là ngọn , huyết là gốc . đem bệnh người mà bàn , thì các bệnh mắc trước là gốc , biến chứng về sau là ngọn . phàm việc trị bệnh át phải trước trị gốc , sau trị ngọn . nếu trước trị ngọn , sau trị gốc thì tà khí thêm tăng mà bệnh càng chất chứa , còn nếu trước trị gốc , sau trị ngọn thì dẫu bệnh có hàng chục chứng cũng lui . như trước mắc bệnh nhẹ , sau thành bệnh nặng thì cũng trị bệnh nhẹ trước , trị bệnh nặng sau , như vậy thì tà khí sẽ lui . đại khái trị gốc trước vì như vậy . <
> như có chứng đầy bên trong , thì không cần hỏi gốc ngọn , hãy chữa chứng đầy bên trong trước , vì nó là chứng gấp . nhưng nếu sau chứng đầy bên trong còn có chứng đại tiểu tiện bất lợi , thì cũng không cần hỏi gốc ngọn , hãy chữa chứng đại tiểu tiện bất lợi trước , rồi sau hãy chữa chứng đầy bên trong , vì nó còn gấp hơn . <
> lại như trước thì mắc bệnh phát nhiệt , thêm chứng nôn mửa , tả lỵ , cơm cháo thuốc men đều khó nuốt , thì khoan chữa bệnh nhiệt mà hãy chữa chứng nôn mửa trước . khi ăn uống đã tạm bình thường mới trị kèm luôn chứng tả . đợi cho nguyên khí bắt đấu phục hồi thì mới chữa bệnh nhiệt . đó là điều người ta vẫn nói là “ hoãn thì chữa gốc , gấp thì chữa ngọn ” vậy . nói chung ngoài các chứng đại tiểu tiện bất lợi , đầy bên trong và thổ tả ra , đều nên chữa gốc trước , không thể không cẩn thận vậy . <
> giả sử như can chịu tà của tâm hỏa , đó là tà khí từ trước lại , là thực tà . “ thực thì tả con nó ” . nhưng không phải tả thẳng vào hỏa , mà phải dùng thuốc dẫn vào can kinh mà dùng vị tả hỏa làm quân , đó là cách trị bệnh thực tà . giả sử như can chịu tà của thận , đó là tà khí từ sau lại , là hư tà . “ hư thì bổ mẹ nó ” , dùng thuốc dẫn vào thận kinh mà vị bổ can làm quân , thế là đúng . <
> nội kinh chép “ bệnh là gốc , phép chữa bệnh là ngọn . nếu hiểu cả gốc ngọn để trị liệu , tà khí sẽ lui ” . người làm thuốc đối với phép xem sắc coi mạch không được quên lãng , không được dùng lầm , đó là phép tắc lớn của việc chữa bệnh . nếu làm ngược trái lẽ , mỗi làm mỗi sai , sao có thể chữa bệnh cho người . người bệnh nếu thần bí bị hại thì nên bỏ ông thầy cũ chữa bệnh trái lẽ mà tìm đến ông thầy mới hiểu rõ y lý . được chữa bằng phép tắc cẩn thận đúng đắn thì mới toàn sinh được . hai phép ấy là điều chí lý trong việc chữa bệnh , là mẫu mực của nghề làm thuốc vậy . <
> <
> tạp trị phú ( bài phú về phép chữa các tạp bệnh ) <
> ( dọn theo của nhân trai cùng các sách bệnh cơ , dược tính biên chú ) <
> dịch nghĩa : <
> trăm bệnh không ra ngoài tám trận ; chữa bệnh tất phải theo ba phép . <
> chính khí ở trong người , dương là biểu mà âm là lý , danh ngôn truyền tự thuở xưa ; tà khí hại người , biểu là âm mà lý là dương , phép mầu lập tự trọng cảnh . <
> thực thì mạch đi mạnh , da nóng , bụng đầy , đại tiểu tiện không thông ; hư thì mạch đi yếu , da lạnh , khí nhược , tả lỵ , ăn ít . <
> bệnh mới phần nhiều là nhiệt ; đau lâu thường trở lại hàn . <
> nội thương vì năm tà , cốt phải điều hòa ; ngoại cảm vì lục dâm , liệu mà phát hãn . <
> phong là do hỏa bốc ; hàn gốc bởi hư ra . <
> nắng làm hao khí dịch tinh thần , thường dùng vị ngọt chua mà bổ liễm ; thấp làm hại da thịt gân cốt , tạm uống bài cay , đắng để hãn thăng . táo phải phân có thực , có hư ; hỏa phải xét nên bổ , nên tả . <
> đuổi bệnh tật như theo giặc cướp , trừ chúa trùm mà tha lũ hùa theo ; nuôi chính khí như chiều tiểu nhân , cốt ngay thẳng chớ quá lòng xét nét . <
> vả như : <
> thương thực chứa ở dạ ruột , tẩy rửa sẽ khỏi ; đình ẩm thuộc về kinh lạc , tiêu bổ kiêm dùng . <
> cá thịt ăn càn mà thấp nhiệt thịnh , phải chữa cho tỳ thổ ráo , cho tiêu hóa lại hồi ; trai gái chơi quá mà tướng hỏa xông , phải bổ cho thận thủy lên , cho phần âm tính được vững . <
> khí có dư mà đầy , suyễn , bĩ , tắc , hỏa nhẹ nên cho rút xuống ; huyết không đủ mà ho lao , thổ huyết , kim ( phổi ) ráo nên cho mát đi . <
> bệnh khí thì chữa khí mà huyết có nơi tựa nương ; bệnh huyết phải hòa huyết , mà khí khỏi nỗi ngừng đọng . <
> chữa khí phải cay mát cho tan cái nóng ; hòa huyết phải cay nóng mới thông được dòng . <
> đến như : <
> đờm đọng vì hỏa , trị hỏa chớ chậm ; hỏa uất vì khí , chữa khí nên tăng . <
> đờm thì làm cho trong , cho ấm , cho nhuận , cho ráo , chữa có nhiều cách ; uất thì phải nào phát , nào tiết , nào đạt , nào đoạt , khai có , nhiều đường . <
> uất lâu sinh đờm , sinh hỏa , mà bệnh càng tăng ; bệnh lâu hao khí , hao huyết , sinh hư từ đó <
> dương hư ngoài sợ lạnh , thêm thấp nhiệt đọng thì sinh phù thũng ; âm hư trong sinh nóng , nếu phong táo thịnh thì thành dệt tê . <
> dương hư hỏa suy , thuốc ông dễ bề bổ ích ; âm hư thủy thiếu , vị đắng hàn khó cách tưới vun . <
> âm , dương đều hư , cứ bổ dương rồi âm sẽ lại ; khí , huyết cùng bệnh , cứ chữa khí mà huyết thấy yên . <
> chữa nhiệt bằng thuốc hàn , hàn khí lấp mà khó tiêu được miếng cơm , ngụm cháo ; chữa hàn bằng thuốc nhiệt , nhiệt khí tắc liền thấy sinh ra trằn trọc , hôn mê . <
> cho uống thuốc nóng mà không thấy ôn lại , nên bổ tâm phủ ; cho uống thuốc hàn mà không thấy mát đi , nên bổ thận âm . <
> âm bình , dương bí là kẻ sống lâu ; hỏa giáng , thủy thẳng là mạnh khỏe . <
> lại nghe rằng ; <
> con trai dương nhiều hơn âm , nên bổ âm cho dương khỏi bệnh ; con gái khí trệ vì huyết , nên khai huyết cho khí được thông . <
> người béo khí hư nhiều đờm , từ xưa dạy nên khoát đờm , bổ khí ; người gầy huyết hư hỏa thịnh , nhất địng phải tả hỏa mà bổ âm . <
> trẻ khỏe , bệnh còn nhẹ , công ngọn có sợ gì ; già yếu , bệnh đã sâu , giữ gốc mới là phải . <
> người già khí nhiều huyết ít , chỉ nên liệu cách điều hòa . trẻ con thuần dương không âm , chớ có quá tay công phạt , <
> miền tây bắc gió cao , đất ráo , khát , bí , ung , nhọt thường đau luôn ; miền đông nam đồng trũng . ẩm nhiều , lỵ , ngược ( sốt rét ) , sưng , phù hay mắc phải . <
> cao lương thừa mứa , thanh nhiệt , nhuận táo là thuốc thần tiên ; rau cháo lần hồi , trừ thấp , tán hàn là phương tiện tuyệt diệu ! <
> than ôi ! bệnh có thứ nặng , thứ nhẹ ; chữa có phép nghịch , phép tòng , <
> nhẹ thì cứ nghịch mà công ; nặng phải theo tòng mà chữa , <
> hàn phải dẫn bằng vị hàn , nhiệt phải dẫn bằng vị nhiệt ; tắc chữa nhân ngay bế tắc , thông chữa nhân ngay thế thông . <
> đập ghế mà thu được thần hồn của người khiếp sợ , tay lương y mới khéo làm sao ; sao hành mà khỏi được cơn đau của kẻ bị thương , viên quân lại thật tài quá đỗi , <
> chứng thi quyết người như chết thật , nhưng mạch chạy vẫn thường , cứu huyệt bách hôi sẽ khỏi ; chứng đầy hơi khí cứ tức hoài , nhưng ăn uống bình thường , dùng phép đạo dẫn sẽ lành . <
> đường tiết đi thất thường , chỉ vì chân thủy không vượng ; ọe nôn ăn chẳng được , thường là tà hỏa bốc xông . <
> hỡi ơi ! <
> phương thuốc cữ không nên câu nệ , khỏi bệnh là hay ; phép chữa xưa chớ hiểu hẹp hòi , tùy cơ ứng biến . <
> hoàng liên , khổ sâm là vị hàn , sách dạy uống nhiều hóa nhiệt ; phụ tử , cam khương là vị bổ , ai hay dùng mãi hại to . <
> đúng mà lầm rồi lầm mà đúng , phải rõ cơ mầu ; hư thì bổ mà thực thì tả , chớ dời phép gốc . <
> xưa dạy rằng : đọc sách trọng cảnh , cần phải hiểu bản ý của trọng cảnh ; tôi cũng khuyên : theo phép đan khê , phải có kiến thức của đan khê , <
> nói tóm lại : <
> thuộc phép chữa thương hàn , thì khi chữa tạp bệnh càng thêm rõ ràng ; thuộc phép chữa tạp chứng thì khi chữa thương hàn càng thêm chín chắn , <
> y đạo vốn nhất quán , định phép tắc nguyên từ các thánh xưa ; học tập phải dụng công , dù thông minh chớ nên cậy mình giỏi . | Hồi 41 | https://www.thivien.net/ | lục bát | Nguyễn | lục bát | Nguyễn Đình Chiểu |
môn rằng : nghề thuốc rộng đưởng , <
> 2900 . trước nêu các phép khuyên chàng chớ quên . <
> dùng thời tông biến làm trên , <
> chẳng nên chấp nhất , chẳng nên hiếu kỳ . <
> cũng đừng cầu tốc làm chi , <
> mau thời sớn sác lỗi nghì âm dương . <
> 2905 . năm mùi thuốc có âm dương , <
> dùng bằng lỗi thứ , lập phương nào lành . <
> ví như ông tướng dùng binh . <
> binh không kỷ luật , trao mình giặc đâm . <
> ngàn xưa một đám y lâm , <
> 2910 . phép lòng hay nhóm , nào lầm lỗi chi . <
> dón vào hai chữ “ bất khi ” , <
> khí thời chẳng trọn y quy ở mình , <
> học rồi phải tính có hành , <
> làm đừng nhút nhát mà danh chẳng tròn , <
> 2915 . thánh y dạy chỗ muốn còn , <
> mật to , lòng nhỏ , trí tròn , nết vuông . <
> hỡi ôi , sách thuốc luông tuồng , <
> chữ “ y ” , chữ “ ý ” , tiếng luôn trắc bình . <
> y là ý vậy , cho mình , <
> 2920 . gẫm qua xét lại nghĩa kinh mới tường . <
> tuy rằng y bất chấp phương , <
> gốc nhờ phương ấy dọn đường trổ ra , <
> chữ rằng : khử , thủ , giảm , gia , <
> hợp , xuyên , trích , biến , ở ta vận dùng . <
> 2925 . dẫn rằng : chuyện nói đã xong , <
> ta xin trở lại , thưa cùng nhân sư . <
> cùng nhau làm lễ từ quy , <
> “ họ bào , họ mộng , đều tùy nhập môn . <
> ngư , tiều qua chỗ nhập môn , <
> 2930 . riêng làm lễ tạ , bôn chôn tính về . <
> tiều rằng : nay phải trở về , <
> việc nhà còn vợ rề rề chưa xong , <
> nghiệp y còn chỗ chưa thông , <
> xin sau thong thả học cùng sư huynh . <
> 2935 . môn rằng : ta vốn hậu sinh , <
> nhớ ơn người trước tỏ tình kẻ sau , <
> sách y lắm chỗ kín sâu , <
> trước sau trọn đạo phải âu học thầy . <
> muốn nên tài đức vượt bầy , <
> 2940 . xưa nay ai có bỏ thầy mà hay . <
> hai người phải gắng công dày , <
> theo thầy mới đặng tài hay đức tuyền . <
> có câu “ y bát chân truyền ” , <
> đặng nghe chước bí thánh hiền mới hay . <
> 2945 . chớ e đui mắt tật này , <
> việc trong giáo quán khó đầy công phu . <
> chớ rằng “ hạt luyện manh tu . <
> rừng văn biển học che mù khôn trông ” . <
> có trời thầm dụ trong lòng , <
> 2950 . tuy ngồi một chỗ suốt thông trăm đời . <
> nho , y , lý , bốc , đạo đời , <
> mấy mươi pho sách đều nơi bụng thầy , <
> ta từng đứng cửa chầy ngày , <
> ngưỡng xem khí tượng so tày thái san . <
> 2955 . lời ngay cặn kẽ khuyên chàng , <
> trước sau chẳng khá lỗi đàng sư sinh . <
> ta , ngươi kết nghĩa đệ huynh , <
> tới lui một cửa học hành thêm xuê . <
> ngư , tiều vâng dạy ra về , <
> 2960 . nhập môn đưa khỏi liễu khê một hồi . <
> chỉ đường rồi mới trở lui , <
> bâng khuâng phần hữu , ngậm ngùi phần sư , <
> ngư , tiều cất gánh chẳng đi , <
> cùng nhau than thở , một khi nói cười . <
> 2965 . tiều rằng : ta trước nhờ ngươi , <
> đem đường nay đặng làm người y khoa . <
> những ngày e lụn tháng qua , <
> học hành mạnh lãng chẳng ra vẻ gì . <
> những e tơi nón bỏ đi , <
> 2970 . búa rìu mục cán , lấy chi cứu bần . <
> hay đâu trời đã định phần . <
> chẳng đành cho sĩ tấm thân nhọc nhằn <
> xuất gia chưa trọn hai trăng , <
> đem danh rừng củi đổi rằng rừng y . <
> 2975 . khỏi nơi gai góc kéo trì , <
> hươu nai , khỉ độc còn gì dễ ngươi . <
> của trong rừng núi giúp người , <
> hai vai gánh vác khô tươi đã nhiều , <
> nay xin cổi lốt lão tiều , <
> 2980 . làm ông thầy thuốc tiêu diêu cứu đời . <
> ngư rằng : ta bởi có ngươi , <
> gắng công cũng đặng làm người tri y . <
> bấy lâu thương lũ tiểu nhi , <
> chìu lòn theo kẻ dung y tơi đầu . <
> 2985 . tưởng là đạo thuốc thâm u , <
> hay đâu y cũng trong nho một nghề . <
> đã nên chài lưới dẹp nghề , <
> khỏi lo tôm cá chở về chợ tan . <
> tha cho loài thủy tộc an , <
> 2990 . long vương nào giận quăng bàn thầy viên . <
> từ đây sóng gió xa thuyền , <
> khỏi nơi lặn lội , lên miền sạch thơm . <
> đặng theo sâm quế mùi thơm , <
> dù cho bữa cháo bữa cơm cũng đành . <
> 2995 . nguyện làm một kẻ y sinh , <
> lấy câu âm chất đổi danh lão chài . | Hồi 42 | https://www.thivien.net/ | lục bát | Nguyễn | lục bát | Nguyễn Đình Chiểu |
hai người nói chuyện xầy xầy , <
> nửa ngày đi mới khỏi ngoài y lâm . <
> trời vừa xế bóng quang âm , <
> 3000 . phút đâu một trận mưa dầm tối tăm . <
> ngư , tiều vội bước xăm xăm , <
> muốn tìm quán khách , phải dầm mưa đi . <
> hai bên cây núi rậm ri , <
> tiếng chim , dấu thỏ , đường đi lộn nhầu , <
> 3005 . hai người nhìn lại thuở đầu , <
> nẻo ngươi đạo dẫn đem đâu , lạc rồi . <
> xiết bao trong dạ bồi hồi , <
> trời đà hầu tối biết ngồi nằm đâu . <
> gió mưa vi vút giây lâu , <
> 3010 . trong mình ướt lạnh , mà bầu rượu không . <
> đường xa khao khát rượu nồng , <
> hạnh thôn muốn hỏi , mục đồng vắng tin . <
> cùng nhau ngơ ngẩn trông nhìn , <
> có nơi hang đá dạng in nhà rừng . <
> 3015 . hai người lại vái lâm quân . <
> vào nơi hang đá nghỉ chân đêm này <
> mưa rồi trăng tỏ tan mây , <
> cùng nhau cơm nước tạm vầy đỡ thân <
> than rằng : đi thuở mùa xuân , <
> 3020 . nay về mùa hạ , quên chừng đường đi . <
> cho hay đường ít kẻ đi , <
> dây bò cây mọc , cỏ gì chẳng ra . <
> ví như đạo học bọn ta , <
> một ngày chẳng thấy , như ba tháng dài . <
> 3025 . đương khi than vắn , thở dài , <
> xảy nghe trống đánh lối ngoài cửa hang , <
> cùng nhau lo sợ nghi nan <
> ai dè trong núi có quan quân nào . <
> chưa hay lành dữ lẽ nào , <
> 3030 . hai người lấp ló chào rào nom coi . <
> thấy đi đèn đuốc sáng soi , <
> bảng đề hồi tỵ hẳn hòi chữ son . <
> tiền hô , trống lệnh rền non , <
> cờ vuông , lỗ bộ , ngay bon hai hàng . <
> 3035 . một ông ngồi kiệu che tàn , <
> quạt lông , trần phất , nghiêm trang lạ lùng . <
> quân hầu rần rộ quá đông , <
> mang đao , cầm thẻ , chập chồng đi theo . <
> có năm người trói dẫn theo , <
> 3040 . một đoàn già trẻ dân nghèo theo sau , <
> nghe như oan khúc hỏi nhau , <
> trong đơn có tỏ chứng đau khoản này , <
> giết người vậy cũng làm thầy , <
> lẽ trời nào để cho mầy hại dân . <
> 3045 . ngư , tiều nghe nói ngập ngừng , <
> e khi lũ ấy kiện sừng sẻ chi . <
> cùng nhau đang lúc thai nghi , <
> bị quân sai đến bắt đi vội vàng , <
> quân rằng : phụng lệnh bản quan <
> 3050 . sao không hồi tỵ ? thực chàng khinh quan . <
> ngư , tiều chịu phép chẳng than , <
> theo quân đến chỗ dinh quan tỏ tình , <
> quân đem ngồi xó công đình , <
> chờ quan tra án , rồi mình sẽ thưa , <
> 3055 . thấy dân quỳ trước sân thưa , <
> kẻ vô đơn cáo , người chờ làm cung , <
> thấy ông đai mão ngồi trong , <
> có bàn hương án đốt xông trầm đàn . <
> thấy quân hộ vệ hai hàng , <
> 3060 . trước sân vồ nọc , roi , giàn hình ra . <
> lệnh rằng : dẫn lão đậu ra , <
> hỏi làm thầy thuốc đậu khoa mấy đời . <
> học hành phương pháp mấy nơi , <
> đầu đuôi gốc ngọn làm lời cung khai . <
> 3065 . đậu rằng : vốn chẳng học ai , <
> nhờ cha , thuốc trái để bài lại cho . <
> ba ngày trái mới nóng ca , <
> có thang thanh giải hốt cho mát rồi . <
> sáu ngày trái mọc chẳng vui , <
> 3070 . có thần công tán hốt bồi cho xong . <
> chín ngày trái chẳng quán nung , <
> đâu đâu cũng hốt lộc nhung thang thầy . <
> mười hai ngày chẳng đóng dày , <
> thiên kim nội thác thang này dùng ra , <
> 3075 . quá kỳ trái chẳng lạc già . <
> thanh biểu tán độc phép cha tôi truyền . <
> phán rằng : cứ phép gia truyền , <
> còn như kinh sách thánh hiền để chi ? <
> đậu sang mấy bữa có kỳ , <
> 3080 . trở tay thấy biến , phép y sao thường ? <
> chứng thời hàn , nhiệt không thường , <
> hoặc hư , hoặc thực , nhiều đường khác nhau . <
> đậu bằng thực nhiệt nóng lâu , <
> thần công , thanh giải ấy đầu , cũng cho . <
> 3085 . đậu bằng hư lạnh nóng co , <
> thần công , thanh giải hốt dò sao nên ? <
> đậu nhờ khí huyết làm lên , <
> mủ đầy vẩy kết , mới nên công dùng . <
> lộc nhung thời huyết hãm thông , <
> 3090 . khí hư hôi bạch quên dùng sao xong ? <
> thiên kim thời khí hãm thông , <
> huyết hư tử hắc quên dùng sao nên ? <
> thiên sang , hoa trái nhiều tên , <
> ai từng trị đậu mà quên mùa trời , <
> 3095 . đã không gia giảm theo trời , <
> lại quên chấp nhất khuấy đời biết bao ! <
> trước cha mày để tầm phào , <
> nay mày cũng ỷ sẵn dao thuốc nhà . <
> cha con bây hại người ta , <
> 3100 . hai đời gây nợ oan gia để dồn . <
> lệnh truyền cho lũ âm hồn , <
> kéo ra đòi mạng , lấy côn đánh đầu . <
> phán rằng : nào lão cứu đâu ? <
> làm thầy châm cứu năm lâu ăn nhiều , <
> 3105 . vả xưa châm cứu sách nêu , <
> cứu khi cấp xúc khôn điều thuốc thang , <
> e sau còn đứa bạo tàn , <
> học chưa tới phép , làm ngang hại mình , <
> minh đường đồ đã vẽ hình , <
> 3110 . mười hai kinh huyệt biên danh điểm đầu , <
> phép châm phép cứu rất mầu , <
> bổ hư , tả thực , cạn sâu có chừng . <
> cớ sao làm việc pha rừng , <
> đau đâu cứu đó , không chừng đỗi chi , <
> 3115 . châm thời máy chảy loang bì , <
> cứu thời cháy thịt , thẹo ghi nát mình . <
> tưởng là phép trị bệnh tình , <
> nào hay châm cứu quá hình quan tra . <
> cấp kinh chứng đã cấm la , <
> 3120 . dám đem ngải hỏa giúp tà cho phong , <
> bảy ngày ngoại trị chứng ung , <
> còn đem lửa đốt thêm xông độc vầy . <
> học thầy nào dạy cho mầy , <
> làm ngang không phép hại bầy sinh linh ? <
> 3125 . cả gan riêng lập phép hình , <
> khảo dân lấy của , lung tình ăn chơi , <
> nghênh ngang chẳng sợ lẽ trời , <
> không riêng phép nước , coi đời có ai . <
> lệnh truyền vồ nọc căng dài , <
> 3130 . đánh cho văng thịt lấy khai thật tình . <
> cứu rằng : tôi học thầy kinh , <
> ba năm hết sức đợ mình cố công . <
> phép thầy dạy vẽ vốn không , <
> phần nhà con vợ bần cùng thêm lo . <
> 3135 . theo thầy mới biết lò mò , <
> trở về làm bậy đỡ cho khỏi nghèo . <
> dù hay cứ sách làm theo , <
> lỗi thầy mặc sách ai kèo nài chi , <
> thật tình tôi chẳng biết chi , <
> 31040 . coi vào châm cứu , sách y bời bời . <
> ban đầu tôi mới thử chơi , <
> đau đâu cứu đó , có nơi bệnh lành . <
> làm vầy may cũng đặng danh , <
> có danh rồi biết đem mình trốn đâu , <
> 3145 . bởi người thiên hạ theo cầu , <
> quen chừng nóng mật , phải âu làm đùa . <
> phán rằng : mày đã làm đùa , <
> đỡ cơn nghèo ngặt rồi tua học hành . <
> cớ sao lại phụ thầy kinh , <
> 3150 . luống tham của lợi quên mình oan khiên . <
> vài liều thuốc cứu mấy tiền , <
> đòi ăn trăm chục , lại thêm thưởng ngoài . <
> nhà giàu chẳng luận chi tài , <
> kẻ nghèo đàn cuộc kèo nài bất nhân , <
> 3155 . làm chi mang tiếng bất nhân , <
> để cho quỷ giận thần hờn khắp nơi , <
> làm chi ác nghiệp thấu trời , <
> đạo y cũng mắc tiếng đời chê bai . <
> vậy thà buôn bán cầu tài , <
> 3160 - tính lời tính vốn theo loài làm ăn . <
> đong lưng , cân thiếu lăng nhăng , <
> đời còn ít oán mấy thằng con buôn , <
> tham lam là thói con buôn , <
> chưa làm vượt phép , luông tuồng hại dân . <
> 3165 - huống chi thầy thuốc cứu dân , <
> sao đành tham của , lột trần người ta . <
> đời kêu ăn cướp gian tà , <
> ai dè thầy thuốc quá cha giặc mùa . <
> gây nên nhân quả một tua , <
> 3170 . tội mầy làm bậy tính dùa về đâu . <
> âm hồn oan uổng bấy lâu , <
> lệnh cho sách mạng kéo đầu nó ra , <
> kim châm lửa đốt nát da , <
> có vay có trả kêu la lẽ nào . <
> 3175 . phán rằng : còn lão tam sao , <
> dám đem thuốc bắc trộn vào thuốc nam . <
> thầy chi sách vở lam nham , <
> nửa nam nửa bắc , lại làm chia hai . <
> vả xưa bản thảo nhiều loài , <
> 3180 . hơn nghìn vị thuốc , thang bài rõ biên , <
> trải đời vua thánh tôi hiền , <
> dọn in kinh sách , rộng truyền nghiệp y . <
> sau rồi còn sách bổ di , <
> theo trong xảm vá , thiếu đi phương nào , <
> 3185 . nay mầy sao dám cầu cao , <
> thuốc kiêm nam bắc , bán rao tiếng kỳ , <
> chẳng qua một đứa tục y , <
> học đòi nếm thuốc , muốn bì thánh nhân , <
> cũng chưa phải bậc nho trân , <
> 3190 . dấy xưa chỗ sót , làm tân thư truyền . <
> đọt tre gạo lứt hốt liền , <
> lá cây đoan ngọ ấy chuyên trị gì . <
> vị nam vị bắc loạn bì , <
> như vầy cũng tiếng thế y thuốc lành , <
> 3195 . làm chi đến nỗi chịu hình , <
> đầu đuôi chớ dấu , thật tìng cung ra . <
> tam rằng : tôi sớm khoản cha , <
> thấy nghề làm thuốc trong nhà có ông , <
> ông tôi kinh sử ít thông , <
> 3200 . quen theo cây núi , nghề ròng thuốc nam . <
> đời ông mặc ý ông làm , <
> đến tôi mới cải thuốc nam nửa phần , <
> để xem thuốc bắc nửa phần , <
> hốt cho lớn gói , bệnh nhân phỉ nguyền . <
> 3205 . cũng vì thuốc bắc mắc tiền , <
> hốt theo cân lượng người phiền nhỏ thang , <
> bởi người tham thuốc lớn thang , <
> vậy nên tôi phải mượn đàng mồng năm . <
> nghe cây lá bữa mồng năm , <
> 3210 . chúng đều bẻ uống , nào làm hại gì . <
> đọt tre , gạo lứt phạm chi , <
> thuở ông tôi , hốt thang gì không gia . <
> phán rằng : thằng miệng lưỡi già , <
> cả gan làm hại người ta níu vày . <
> 3215 . mồng năm cây lá rằng hay , <
> mấy pho sách thuốc xưa nay làm gì . <
> thuốc nam mầy biết tính chi , <
> đắng cay chua ngọt , vị đi kinh nào ? <
> chữ rằng phản , úy , ố sao , <
> 3220 . nửa nam , nửa bắc , trộn vào chẳng lo . <
> người đau hoắc loạn gân co , <
> đọt tre , gạo lứt , hốt cho còn gì . <
> trước ông mày đã ngu si , <
> túng ăn làm bậy , dám khi đến trời . <
> 3225 . nay mày còn ỷ ba đời , <
> noi theo nghiệp báo quấy vời quấy thêm . <
> quân thần tá sứ lỗi niềm , <
> sao rằng hốt thuốc , thuốc xiêm , thuốc lào ? <
> dám đem cây lá tầm phào , <
> 3230 . mười tiền một gói , ngỏ trao đành lòng . <
> vậy thà theo gốc nghề nông , <
> sẵn vườn , sẵn ruộng của ông cha mày . <
> mặc tình cấy lúa , trồng cây , <
> làm ăn theo thủa , khỏi gây oan cừu . <
> 3235 . nay mày gây những oan cừu . <
> có ăn có chịu , còn cưu hận gì ? <
> lệnh truyền lấy phép âm trì , <
> quay chân , vả miệng , trả khi già hàm . <
> oan hồn nửa bắc nửa nam , <
> 3240 . cho theo đòi miệng , roi hàm đánh pha . <
> phán rằng : dẫn lão pháp ra , <
> mày làm thầy pháp trừ tà bấy lâu . <
> chớ nào binh tướng đi đâu , <
> để bầy oan quỷ theo hầu lao xao . <
> 3245 . phép làm chuyên chữa đường nào , <
> âm hồn đến cửa chào rào kêu oan . <
> cớ sao lại hốt thuốc ngang , <
> lời cung cho thật , khỏi mang khổ hình . <
> phán rằng : đã tới tụng đình , <
> 3250 . lẽ nào dám giấu thần linh soi lòng . <
> tôi nhờ đạo sĩ một ông , <
> truyền cho quyển sách thần thông trừ tà . <
> dạy tôi đọc phép giáo khoa . <
> về cờ lập trận , mở ra cuộc đàn . <
> 3255 . đánh chiêng , gióng trống rềnh rang , <
> sai đồng , luyện tướng , lên đàn đại hô . <
> án năm phương có vẽ bùa , <
> bắt hai tay ấn phép đùa yêu ma . <
> bệnh ai mắc vị các bà , <
> 3260 . phép ngồi gươm tréo , mặc va kéo quần , <
> bệnh ai dái dưới lẻ sưng , <
> phép đi hỏa thán , lửa hừng chân chuyên . <
> bệnh nào thằng bố làm điên , <
> phép dùng cung tiễn , dây huyền , chữa cho . <
> 3265 . bệnh nào mắc nghiệt vong cô , <
> phép làm nịch thủy , bó xô sông đằm . <
> bệnh nào tinh quái trúng nhằm , <
> phép dùng linh kiếm chém bằm thây mê . <
> phép làm vượt vức , vượt lề , <
> 3270 . cúng sao , cúng hạn , bộn bề thiếu chi . <
> thật tình tôi chẳng học y , <
> nhân đau bệnh rét , mới đi cầu thầy , <
> xin toa thuốc rét các thầy . <
> uống lành , sau mới cho lây cứu người . <
> 3275 . ai đau chứng rét đến vời , <
> trước tôi chuyên chữa , sau thời hốt cho , <
> cứ thang tiệt ngược hốt dò , <
> có nơi uống khá , cũng cho tiếng đồn . <
> phán rằng : đạo sĩ một môn , <
> 3280 . từ ông lão tử đạo tôn mở đầu . <
> tiên bay biến hóa chước màu , <
> thuốc đan , bùa lục , xưa cầu cũng linh . <
> đến sau đạo sĩ trộm danh , <
> lánh đời vào núi , tu hành mình riêng . <
> 3285 . học đòi luyện phép thần tiên , <
> dối trời dối đất , đảo điên việc người , <
> kể ra tên biết mấy mười , <
> hán thời trương bảo ba người tướng quân . <
> đua nhau làm giặc hoàng cân , <
> 3290 . tướng rơm binh đậu , rần rần kéo đi . <
> ngụy thời có khấu khiêm chi , <
> dời non trở biển phép kỳ kinh nhân . <
> đường thời có triệu quy chân , <
> kêu mưa , hú gió , bùa thần trong tay . <
> 3295 . ấy đều đạo sĩ chước hay , <
> đời nào suy yếu , chẳng may gặp chàng . <
> gặp chàng ở nước , nước loàn , <
> ở nhà , nhà bại , rõ ràng sách ghi , <
> nay mày tay ấn cao chi , <
> 3300 . xưng làm thầy pháp , liền đi trừ tà ! <
> đít ngồi gươm tréo máu ra , <
> chân đi hỏa thán , cháy da xèo xèo . <
> phép làm bó giác cheo leo , <
> tà đâu chẳng thấy , thêm nghèo bệnh dân . <
> 3305 . trống chiêng tung rục tiếng rân , <
> rán hơi hò hét lòi gân cổ mày , <
> yêu tinh nào sợ phép mày , <
> bày ra rộn đám , nhóm bầy giỡn chơi . <
> tử sinh có số ở trời , <
> 3310 . vượt lề , vượt vức , thói đời làm điên . <
> thánh rằng : “ hoạch tội vu thiên ” , <
> sao gì cứu đặng , mà nguyền cúng sao ? <
> làm chi những việc tầm phào , <
> đã hư phong hóa , lại hao tiền tài . <
> 3315 . vậy mà nuôi sức hơi trai , <
> bách công kỹ nghệ , theo tài làm ăn . <
> dù làm một thợ bện đăng , <
> còn hơn thầy pháp lăng nhăng khuấy đời . <
> mạng dân nào phải trái chơi , <
> 3320 . dám đem thuốc thử bệnh vời thêm đau . <
> rét thời có mới , có lâu , <
> có hư , có thực , há cầu một phương . <
> sách rằng : hàn , nhiệt , ôn , lượng , <
> bổ , hòa , công , tán nhiều đường khác nhau , <
> 3325 . y thời dò dắt trước sau , <
> vọng , văn , vấn , thiết rồi đầu thuốc thang , <
> biết sao mày dám hốt ngang , <
> một phương tiệt ngược khoe khoang đủ rồi ? <
> đạo y chẳng biết thời thôi , <
> 3330 . ai theo bắt tội mà giồi quấy chi . <
> mày đà quen thói khinh khi , <
> nhảy vòng quả báo phép gì trở ra . <
> truyền cho lũ nợ oan gia , <
> nắm đầu đòi mạng , kéo ra đánh nhàu . <
> 3335 . phán rằng : còn lão sãi đâu , <
> xin làm thầy giải bệnh đau cho người . <
> dương gian giải đặng mấy mươi , <
> sao không âm đức lại vời oan gia . <
> sao rằng giải cứu bệnh tà , <
> 3340 . thật tình mày phải cung ra đuôi đầu . <
> giải rằng : tôi đã cạo đầu , <
> theo làm tôi phật lẽ đâu chẳng lành . <
> hôm mai niệm kệ đọc kinh , <
> xin nhờ phép phật độ mình chúng sinh . <
> 3345 . phép tôi giải cứu bệnh tình , <
> chẳng nhờ dược tính , thang danh làm gì . <
> vẽ bùa hòa nước uống đi , <
> tro hương , vàng bạc , kinh y cũng lành . <
> thuốc này cây trái , cỏ tranh , <
> 3350 . lấy cho bệnh uống , lòng thành cũng hay , <
> đấm lưng , vỗ trán bằng nay , <
> giải cho trăm bệnh , nhờ tay phật truyền . <
> bệnh nào ăn uống dương yên , <
> ống nồi thâu , hết sức ghiền thời thôi , <
> 3355 . mặc tình ai chịu phép tôi , <
> ít nhiều lễ vật cúng rồi quy y , <
> nam-mô hai chữ từ bi , <
> cứu trong bản đạo , hại chi ai mà . <
> nay sao còn nợ oan gia , <
> 3360 . e khi kiếp trước phúc nhà ít chẳng ? <
> phán rằng : mày thật ác tăng , <
> bán rao tiếng phật , kiếm ăn bày lời . <
> đã không phương pháp giúp đời , <
> lại làm ác nghiệp , dối trời cao xa . <
> 3365 . sách nào trị bệnh người ta , <
> nước hòa tro giấy , gọi là thuốc linh , <
> phép nào vỗ , đấm , đạp hinh , <
> khiến người tật bệnh trong mình thêm đau . <
> vốn lòng mày giải nhang dầu , <
> 3370 . giải trà , giải sáp , giải cầu của dân . <
> giải chi mà rát ngứa trân , <
> bướu đeo còn bướu , phong sần còn phong , <
> phật đâu có phép bất thông , <
> đổ thừa cho phật , mông lung người đời , <
> 3375 . vả xưa họ thích ra đời , <
> gọi rằng bồ tát gốc nơi làm lành . <
> dù ai có bụng tu thành , <
> “ ba-la ” hai chữ , độ mình phương tây . <
> từ đời đông hán đến nay , <
> 3380 . phật vào trung quốc bời bời chẳng an . <
> bày ra ba cảnh , sáu đàn , <
> nhà chay nhà thí , nhộn nhàng tăng ni . <
> nghênh ngang hòa thượng , pháp sư , <
> đua nhau làm phép mâu-ni tưng bừng . <
> 3385 . có danh như phật đồ trừng , <
> áng sen rửa ruột , chết chưng về hồn . <
> có danh như họ sa môn , <
> chặt tay đúc phật , tiếng đồn luống xa , <
> có danh như họ cưu-ma , <
> 3390 . nuốt châm chữa bệnh , yêu tà sợ răn . <
> giảng kinh như kẻ cao tăng , <
> hoa trời bay xuống , đá ưng điểm đầu . <
> cám thương tiêu diễn công tu , <
> bỏ mình ba thứ , theo cầu thích ca . <
> 3395 . đài thành xin mật hằng hà , <
> nào hay đạo phật ấy là không không . <
> đạt ma gậy lách qua sông , <
> bảy mươi hai cảnh chùa đông sãi đầy . <
> đạt ma chiếc dép về tây , <
> 3400 . chúa lương mất nước , biết thầy đâu ôi ! <
> mục liên tu đã thành rồi , <
> sao không rước mẹ lên ngồi tòa sen . <
> để chi đến nỗi thân hèn , <
> ăn mày ngục quỷ mới men đi tìm , <
> 3405 . ai rằng đạo phật vớt chìm , <
> mấy người sa đắm khôn tìm như lai . <
> dường qua thiên trúc chông gai , <
> người trong biển khổ trông ai độ mình . <
> hỡi ôi bầy dại tham sinh , <
> 3410 . nghe lời sãi dụ quên mình làm dân . <
> đạo người hai chữ quân thân , <
> quân thân chẳng biết , còn luân lý gì , <
> nay mày mượn tiếng a-di , <
> cạo đầu đổi phục , làm kỳ hoặc nhân . <
> 3415 . mang câu “ vô phụ , vô quân ” , <
> tội mày chẳng giải , giải phần tội ai . <
> vậy thà theo chữ “ hóa trai ” , <
> nhờ người bố thí , hôm mai nuôi lòng , <
> đừng mơ sức tượng , sức long , <
> 3420 . khoe khoang phép phật hại lòng dân ta . <
> dù cho phật tổ lại ra , <
> chắp tay ngồi đó , nước nhà nhờ chi . <
> huống mày giả dạng tu trì <
> gạt người lấy của , âm ty biên đầy , <
> 3425 . lệnh truyền dây sắt treo cây , <
> đánh cho văng thịt , coi mầy giải sao , <
> đánh rồi địa ngục đem giao , <
> diêm la nghĩ xử bậc nào tội cai . <
> đáng cho thằng sãi đầu thai , <
> 3430 . kiếp heo , kiếp chó , theo loài mọi xa . <
> xảy nghe trống điểm canh ba , <
> phán quan thong thả , án tra vừa rồi . <
> quân hầu bẩm việc đầu hồi , <
> bắt hai người khách , giam ngồi chờ thưa , <
> 3435 . ngư , tiều vào lạy trước thưa , <
> phán quan chợt thấy , tình ưa vui chào . <
> phán rằng : họ mộng , họ bào , <
> hai người cầu đạo dường nào đến đây ? <
> đến đây mắt đã thấy vầy , <
> 3440 . gắng công học thuốc , làm thầy cho tinh . <
> đọc thư chẳng khá lênh chênh , <
> một phơi , mười lạnh , dối mình biết chi , <
> dùng phương gẫm lại xét đi , <
> chẳng nên lạo thảo một khi lấy rồi . <
> 3445 . sao cho âm đức dài trôi , <
> khỏi vòng nhân quả đền bồi thân sau , <
> nhớ câu “ thiện ác đáo đầu ” , <
> phúc đền , họa trả , đâu đâu không trời . <
> phán rồi trà nước cho mời , <
> 3450 . ngư , tiều nào dám mở hơi nói gì . <
> uống trà rồi lính đem đi , <
> qua nơi nhà túc , một khi nghỉ mình . <
> ngư , tiều phách khiếp , hồn kinh , <
> đến nằm liền ngủ , thiên minh dậy rồi . <
> 3455 . dậy rồi mắt thấy , hỡi ôi , <
> một tòa thần miếu , cảnh ngồi vắng hoe , <
> bên thềm cỏ lạ le te , <
> trước sân tùng bách , tàn che im lìm . <
> trong liêu ba bức châu liêm , <
> 3460 . rồng leo cột vẽ , lân tiềm vách tô . <
> trước tòa sen nở sáng hồ , <
> hai bên non núi , đá phô hàng chầu , <
> trời trong gió lặng , mưa thâu , <
> tiếng khe suối chảy , như tâu dịp đờn . <
> 3465 . miếu môn có tấm bảng sơn , <
> chữ in “ y quán trạng ngươn ( nguyên ) chi từ ” . <
> ngư , tiều vào giữa miếu từ , <
> ngưỡng xem thần tượng nghiêm như sống ngồi . <
> tốt thay tướng mạo khôi khôi , <
> 3470 . rồng chầu , cọp nép , thêm dồi uy nghi . <
> hai người lòng sợ kính vì , <
> lâm dâm vái lạy , xin tỳ hộ tôi . <
> lạy rồi vội vã bước lui , <
> ra ngoài cửa miếu nhắm xuôi tìm đường . <
> 3475 . đường đi lui tới chưa tường , <
> ngó mông nào thấy người thường vãng lai . <
> chim kêu , vượn hú bên tai , <
> nguồn đào vắng dấu , biết ai hỏi cùng . <
> đang khi lo sợ phập phồng , <
> 3480 . may đâu lại gặp một ông bạc đầu . <
> gậy lê tay chống qua cầu . <
> cười rằng : hai gã đi đâu chỗ này ? <
> xóm ta ở cũng gần đây , <
> hai người lần tới ngõ này , theo ta ! <
> 3485 . ngư , tiều mừng gặp lão già , <
> vội vàng theo gót về nhà hỏi thăm . <
> đi vừa vài dặm tăm tăm , <
> chó chu , gà gáy , tiếng tăm đông đầy , <
> lăng xăng kẻ cuốc , người cày , <
> 3490 . vườn dâu , đám ruộng , cùi đày làm ăn . <
> ngư , tiều đều thấy than rằng : <
> bàn phong thói cũ , nay bằng còn đây , <
> đến nhà lão trượng tiệc vầy , <
> đãi nhau cơm , rượu , lối này hết lo . <
> 3495 . ba người ăn uống say no , <
> cùng nhau han hỏi chuyện trò một giây . <
> ngư rằng : đi lạc đến đây , <
> chưa hay châu huyện đất này gọi chi . <
> trong non có miếu tổ y , <
> 3500 . đời nào sùng phụng , cất chi xa đường ? <
> lão rằng : ta thuở đại đường , <
> cháu ông cung tử ở làng thanh cao . <
> từ năm chạy giặc hoàng sào , <
> mới đem làng xóm dời vào cõi đây . <
> 3505 . vừa ngoài bảy chục năm nay , <
> u châu lại bỏ đất này liêu xâm . <
> đời còn nhớ đức vân lâm , <
> nhóm nhau lập miếu , thờ thần trong non . <
> bốn mùa hương hỏa vuông tròn , <
> 3510 . khỏi nơi gió bụi , thật còn anh linh . <
> tổ ta hiển thánh rất linh , <
> ứng cho điềm mộng sự tình đêm nay . <
> dạy ta kịp buổi sáng ngày , <
> vào non chỉ dẫn hai thầy đường ra . <
> 3515 . thần linh bằng chẳng mách ta , <
> hai thầy đi , bị hùm đà ăn thây . <
> ngư , tiều nghe chuyện đêm nay , <
> ngó nhau sảng sốt như ngây một hồi . <
> bèn đem việc thấy đầu đuôi , <
> 3520 . nói cùng lão trượng , ngùi ngùi thở than . <
> lão rằng : hai chữ “ oan oan ” , <
> một vay một trả , người mang nợ đời . <
> đạo y xen giúp công trời , <
> hay là quốc thủ , dở vời họa môn . <
> 3525 . các thầy học thuốc sồn sồn , <
> hại người sao khỏi âm hồn theo sau , <
> dụng y chẳng những họa sâu , <
> đến thầy địa lý , phải âu lành nghề . <
> thanh ô xưa có sách đề , <
> 3530 . phép đi coi đất , lành nghề kham dư . <
> học nay gọi tiếng địa sư , <
> nhìn sai phương hướng , làm hư tộc người . <
> lỗi y hại một mạng nguời , <
> lỗi thầy âm táng , chết tươi một dòng . <
> 3535 . cho hay phong thủy rồng rồng , <
> trọn gây nghiệp báo , lại đông âm hồn , <
> hỡi ôi nghề nghiệp khéo khôn , <
> chớ tham của lợi , để dồn nợ oan , <
> nghề nào nghiệp nấy buộc ràng , <
> 3540 . gặp cơn vận thịnh , khuyên chàng ngó sau , <
> có câu phúc tội theo sau , <
> lẽ trời báo ứng , chẳng mau cũng chầy . <
> một lời vàng ngọc lão này . <
> đinh ninh gửi nói các thầy tục y . <
> 3545 . chữ “ hành ” xét lại chữ “ tri ” . <
> biết thời làm biết , chớ khi quỷ thần . <
> ngư , tiều từ biệt lão nhân , <
> hỏi thăm đường sá , lần lần ra đi . | Hồi 43 | https://www.thivien.net/ | lục bát | Nguyễn | lục bát | Nguyễn Đình Chiểu |
u châu từ ấy ra đi , <
> 3550 . xông pha trời hạ , đang khi nắng nồng . <
> đi gần đến phủ minh công . <
> mặt trời xế mát , ngó mông xa chừng . <
> trọn ngày đi đã mỏi chân , <
> ghé vào xóm quán vừa chừng nghỉ ngơi , <
> 3555 . thấy quân phủ dẫn một người , <
> mang xiềng rổn rảng vào nơi quán này . <
> ngư , tiều hỏi tội sao vầy ? <
> phủ quân đều nói là thầy thuốc cao . <
> ngư rằng : người bán thuốc cao , <
> 3560 . tội chi đến nỗi xiềng vào khổ thân . <
> cao rằng : mang tiếng sát nhân , <
> án đày biển bắc , chung thân khó về . <
> thói quen sinh nghiệp , tử nghề , <
> cây rừng đủ đọt , hái về nấu cao . <
> 3565 . thuốc cao là thuốc bán rao , <
> người quen mua uống lẽ nào hại ai . <
> bởi câu “ vận kiển , thời quai ” , <
> bệnh lành chẳng gặp , gặp loài bệnh hung . <
> chẳng dè người mắc chứng phong , <
> 3570 . thuốc cao cho uống vào lòng , chết tươi . <
> nói ra non nước hổ ngươi , <
> lá cây đủ đọt giết người bao nhiêu . <
> bấy lâu cao mượn đã nhiều , <
> phen này cao trả , xiềng đeo cổ đầy . <
> 3575 . bấy lâu cao khiến làm thầy , <
> phen này cao bỏ theo bầy tội danh . <
> ngư , tiều nghe nói giật mình , <
> nhớ đêm trong miễu , sự tình như đây . <
> trạng nguyên miễu bắt năm thầy , <
> 3580 . u châu phần đất cách đây xa chừng . <
> nay còn sót một thầy rừng , <
> minh công phủ bắt lại trưng án đày , <
> hỡi ôi một việc làm thầy , <
> u minh hai chữ , khó lây lất rồi . <
> 3585 . u thời có quỷ thần soi , <
> minh thời có phép nước coi đề hình . | Hồi 44 | https://www.thivien.net/ | lục bát | Nguyễn | lục bát | Nguyễn Đình Chiểu |
tiều rằng : nghề thuốc đặng tinh , <
> nào lo ràng rạc khổ hình xiềng gông . <
> bởi đời nhiều kẻ bất thông , <
> 3590 . học không chỗ gốc , riêng trông cửa rèm . <
> học nho vài chữ lem nhem , <
> “ mân ” coi ra “ kiển ” “ lỗ ” nhèm ra “ ngư ” . <
> hoặc là dở sách y thư , <
> luận đâu trị đó , hốt vơ lấy tiền . <
> 3595 . hoặc là dở sách địa biên , <
> nhắm phương coi hướng làm xiên cầu tài . <
> có người vốn nghiệp sơ sài , <
> đến đâu khua mỏ , khoe tài rằng hay . <
> có người vốn nghiệp chẳng hay , <
> 3600 . giả làm mặt biết lời bày chê khen . <
> đua nhau trở trắng làm đen , <
> hình hươu lốt chó , thói quen dối đời . <
> mấy thằng láo xược theo chơi , <
> ví như ếch giếng , thấy trời bao nhiêu . <
> 3605 . trộm nghề tay khéo vẽ theo , <
> vẽ hùm ra chó , để treo chúng cười . <
> e khi gặp rượu tiên mời , <
> đãi cho vài chén , xui hơi cáo bầy . <
> hai ta mắt đã thấy vầy , <
> 3610 . học xin giữ gốc , làm thầy nhà ta . <
> ngư rằng : phược trước một khoa , <
> tiểu nhi trăm chứng , chính tà cho tinh . <
> lần lần rồi trị các kinh , <
> học cho tột lẽ bệnh tình bách gia . <
> 3615 . tiều rằng : triền cũng một khoa , <
> phụ nhân trăm chứng , trẻ già cho xong . <
> sau rồi nhóm sách các dòng , <
> học cho thấy đạo , thời lòng mới an . <
> hai người nằm quán luận bàn , <
> 3620 . sáng ngày cơm nước lên đàng minh châu . <
> ngư , tiều từ cảnh minh châu , <
> về nơi quê quán , đi lâu hơn ngày . <
> đến nhà con vợ mừng thay , <
> tính đường đi lạc ba ngày có dư . <
> 3625 - từ đây cải nghiệp tiều , ngư <
> làm qua nghề thuốc tổ sư mở lòng , <
> khi nên trời cũng giúp lòng , <
> bệnh giàu cho của mua ròng sách y . <
> sau dù có chỗ bất tri , <
> 3630 . cùng nhau thay đổi liền đi đan kỳ . <
> cùng đều nhờ phép nhân sư , <
> dọn trong phép bí nghề y gia truyền . <
> phụ khoa cho gã thê triền , <
> đàn bà trăm chứng đều chuyên trị lành . <
> 3635 . nhi khoa cho tử phuợc rành , <
> trị trăm chứng trẻ , hậu sinh đều nhờ . <
> hai thầy ra sức công thư . <
> cám ơn đạo dẫn , trọn nhờ nhập môn . <
> nghề hay tiếng nổi như cồn , <
> 3640 . trị đâu lành đó , xa đồn danh y . <
> hai thầy đặng chữ nho y , <
> quan yêu dân chuộng , sách ghi giúp đời , <
> đến đây tuyệt bút hết lời , <
> nôm na một bản để lời hậu lai . | Hồi 45 | https://www.thivien.net/ | lục bát | Nguyễn | lục bát | Nguyễn Đình Chiểu |
hai bên thiên hạ thấy hay không ? <
> một gánh cương thường , há phải gông ! <
> oằn oại hai vai quân tử trúc , <
> long lay một cổ trượng phu tòng . <
> sống về đất bắc danh còn rạng , <
> thác ở thành nam tiếng bỏ không . <
> thắng bại , dinh hư trời khiến chịu , <
> “ phản thần ” , “ đéo hỏa ” đứa cười ông ! | Mang gông | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Nguyễn Hữu Huân |
luống chịu ba trăng trấn cõi bờ , <
> hiềm vì thương chút chúng dân thơ . <
> nương oai tích lịch ôm con đỏ , <
> vâng lịnh nam phong phất ngọn cờ . <
> miễn đặng an nhà cùng lợi nước , <
> chỉ nài dãi gió với dầm mưa . <
> biển hồ dầu lặng , tằm kình bặt , <
> giải giáp một phen chúng thảy nhờ . | Cây bắp | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Nguyễn Hữu Huân |
kém danh vì bởi nước thăng trầm , <
> vùng vẫy không lên nỗi cạn dằm . <
> khép háng anh hùng ngồi thở vắn , <
> khoanh tay hào kiệt đứng than thầm . <
> trong dò hàng giặc chưa xong giá , <
> ngoài ngóng tin triều đã bặt tăm . <
> chẳng biết bao giờ hồi phục lại , <
> một tay buồm lái để ai cầm . | Cảm hoài | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Nguyễn Hữu Huân |
khúc vạy lòng toan muốn chặt ba <
> văng vỏ bao nhiêu ôm để đó <
> chờ khi nấu nước sẽ đem ra <
> khó gọi thâm nghiêm cửa chín trùng <
> ngày nào cha mẹ cứu con cùng <
> bốn mùa man mác tình nhà cửa <
> trăm dặm đau buồn cảnh núi sông <
> mây trắng đã giăng trời bến nghé <
> nắng chiều dường cháy gò công <
> ngọn cờ phá lỗ bao giờ thấy <
> thiên hạ người đều ngóng cổ trông | Gửi Đỗ Hữu Phương | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn cổ phong | Nguyễn Hữu Huân |
hai bên thiên hạ thấy hay không <
> một gánh cang thường há phải gông <
> oằn oại đôi vai quân tử trúc <
> long lay một cổ trượng phu tòng <
> thác về đất bắc danh còn rạng <
> sống ở thành nam tiếng bỏ không <
> thắng bại dinh hư trời khiến chịu <
> phản thần đáo hảo đứa cười ông | Khi bị đóng gông | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Nguyễn Hữu Huân |
muôn việc cho hay số bởi trời , <
> chiếc thân chìm nổi biết bao nơi . <
> mấy hồi tên đạn ra tay thử , <
> ngàn dặm non sông dạo gót chơi . <
> chén rượu tân đình chưa mãn tiệc , <
> vần thơ cố quốc chẳng ra lời . <
> anh hùng chí cả nam nhi phận , <
> hễ đứng làm trai chác nợ đời . | Tự thuật Nợ nước • Đi đày | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Nguyễn Hữu Huân |
tùng cúc ngày xưa thấy đặng còn <
> thân này chẳng thẹn với sông non . <
> miếu đường xa cách niềm tôi chúa , <
> gia thất buộc ràng nghĩa vợ con . <
> áo hán mười phần thay cách lạ , <
> rượu hồ một mực đắm mùi ngon . <
> giang đông vẫn biết nhiều anh tuấn , <
> cuốn đất kìa ai dám hỏi don . | Khi được tha về | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Nguyễn Hữu Huân |
nghĩ thẹn râu mày với nước non <
> nhìn nay tùng , cúc bạn xưa còn <
> miếu đường cách trở bề tôi chúa <
> gia thất riêng buồn nỗi vợ con <
> áo hán nhiều phen thay vẻ lạ <
> rượu hồ một mặt đắm mùi ngon <
> giang đông nổi tiếng nhiều tay giỏi <
> cuốn đất kìa ai , dám hỏi don | Không đề | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Nguyễn Hữu Huân |
xem qua thư gửi rất kinh hoàng , <
> nhi nữ chà chà cũng lớn gan . <
> đơn bẩm cuối lòn loài bạch quỷ , <
> sân quỳ vất vả phận hồng nhan . <
> bán mình đâu nệ phiền lòng sắt , <
> chuộc tội thà xin trọn nghĩa vàng . <
> tiết khí dưới trần coi ít mặt , <
> cang thường càng chuộng gánh giang san . | Tặng vợ bài 1 | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Nguyễn Hữu Huân |
đã sanh làm gái vẹn theo chồng , <
> hóa đá kìa ai cũng đứng trông . <
> vận rốt kể gì cơn gió bụi , <
> đạo hằng hãy trọn với non sông . <
> cửa gai hiu hắt sương in mặt , <
> trướng vải lôi thôi nguyệt tỏ lòng . <
> tan hợp dẫu rằng cơ tạo hóa , <
> liễu bồ ướm thử lúc trời đông . | Tặng vợ bài 2 | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Nguyễn Hữu Huân |
có ai tri kỷ nhắn đôi lời , <
> biết thú chi vui rủ dạo chơi . <
> chốn cũ phong lưu quen những thuở , <
> cảnh này quyến thức nhắm không người . <
> ở ăn tuy phải nương cùng tục , <
> khó nhọc đà nên cực nỗi đời . <
> hương hỏa ba sinh dầu chẳng toại , <
> đừng đem hình dịch để trêu ngươi . | Tha bang cảm tác | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Nguyễn Hữu Huân |
khó gọi thâm nghiêm cửa chín trùng , <
> ngày nào cha mẹ cứu con cùng . <
> bốn mùa man mác tình nhà cửa , <
> trăm dặm đau buồn cảnh núi sông . <
> mây trắng đã giăng trời bến nghé , <
> nắng chiều dường cháy đất gò công . <
> ngọn cờ phá lỗ bao giờ thấy , <
> thiên hạ người đều ngóng cổ trông . | Thuật hoài | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Nguyễn Hữu Huân |
tiều rằng : trong bụng đàn bà , <
> có thai mấy chứng sách đà rõ biên . <
> loại như tử giản , tử huyền , <
> tử thũng , tử khí , tử phiền , tử lâm . <
> 2355 . bao nhiêu chứng “ tử ” hoài nhâm , <
> đều nhân hơi nghén gây thầm đau trong . <
> đã hay chứng giản là phong , <
> thũng khí là thấp , đều trong bụng truyền . <
> hơi đi nghịch ấy làm huyền , <
> 2360 . nóng trong , nóng dưới làm phiền , làm lâm . <
> đàm nhiều làm chứng ác tâm , <
> dưới hư làm chứng đau xăm chuyển bào , <
> thai động thời bụng đau bào , <
> lậu thai bụng lớn , đều trào máu ra . <
> 2365 . chứng thai động lậu khác xa , <
> động là khí bách , lậu là nhiệt thương , <
> thấy lời thai luận biến , thường , <
> phong đàm , nhiệt , thấp , nội thương khác ngoài . <
> khử tà mới giữ đặng thai , <
> 2370 . chứng nào thuốc nấy , theo loài trị an . <
> chỉn lo một chứng mơ màng , <
> nghén chưa đủ số , bụng nàng liền đau . <
> nghén vừa bảy tám tháng sau , <
> thoắt la chuyển bụng , giống đau giả đò , <
> 2375 . khiến nên thầy hốt thuốc dò . <
> chứng không thấy sách , lò mò lênh chênh . <
> nửa thời muốn hốt thôi sinh , <
> e chưa đủ tháng hại mình người thai . <
> nửa thời muốn hốt an thai , <
> 2380 . e cạn ngày tháng hoa khai lỗi kỳ . <
> muốn cho khỏi tiếng tục y , <
> xin phân chừng ấy thuốc chi vạn tuyền ( toàn ) ? <
> môn rằng : mấy chứng thai tiền , <
> người đà biết đặng sách biên luận tường , <
> 2385 . lệ thai mười tháng là thường , <
> đến ngày con đỏ tìm đường chun ra . <
> bụng đau cấp xúc rên la , <
> lưng đau như gãy , mắt hoa bay ngời . <
> ví như dưa chín cuống rời , <
> 2390 . trái muồi mới thấy bay hơi thơm lành . <
> gọi rằng “ chính sản ” cho mình , <
> hợp coi chứng mạch , thẩm tình gần xa . <
> thai vừa bảy tám tháng qua , <
> thoắt la chuyển bụng ấy là lộng thai . <
> 2395 . tên rằng “ thí nguyệt ” , “ lộng thai ” , <
> bụng đau xăm xỉa , lài xài nhặt lơi . <
> tục rằng đau dạo đường chơi , <
> con chưa đủ tháng , nào rời mẹ đâu . <
> làm thầy chẳng khá cầu mau , <
> 2400 . hỏi tra ngày tháng trước sau cho rành . <
> chỉn coi một mạch ly kinh , <
> lộng thai , chính sản , tình hình khác xa . <
> nhâm thần đến bữa khai hoa , <
> dù không thuốc gục , đẻ ra cũng thành . <
> 2405 . lẽ trời nào đợi thôi sinh , <
> thôi sinh lỗi dụng , hại mình người ta , <
> thử xem kén bướm , trứng gà , <
> đủ ngày rồi cắn mỏ ra con bầy , <
> an thai lỗi dụng cũng gay , <
> 2410 . đến ngày ưng đẻ , bị thầy cản con . <
> muốn nên đều lẽ vuông tròn , <
> lộng thai , chính sản , chừng còn tay ta , <
> đã ly kinh ấy cho ra , <
> chưa ly kinh ấy , hợp hòa máu hơi . <
> <
> ly kinh mạch quyết <
> ( phép xem mạch ly kinh ) <
> dịch nghĩa : <
> một hơi sáu lần đến : ly kinh , <
> trầm tế mà hoạt cũng cùng danh . <
> nửa đêm thấy đau chắc sắp cữ , <
> sớm mai , trưa mai sẽ thấy sinh . | Hồi 32 | https://www.thivien.net/ | lục bát | Nguyễn | lục bát | Nguyễn Đình Chiểu |
tiều rằng : phép trị trước thai , <
> bao nhiêu chứng nhiệt , dùng bài thuốc lương . <
> đến như chứng lạnh không thường , <
> 2270 . cấm dùng thuốc nóng , còn phương pháp gì ? <
> môn rằng : muốn rộng chước y , <
> bệnh thường , bệnh biến , phải suy cho tường . <
> thai tiền hợp dụng thuốc lương , <
> ấy là chỗ luận bệnh thường phép y . <
> 2275 . đến như bệnh biến chứng kỳ , <
> quen theo thường trị , lấy gì làm công ? <
> như đau lạnh thấu tử cung , <
> can khương , quế , phụ chẳng dùng sao an ? <
> như đau máu chứa bàng quang , <
> 2280 . phương nào khỏi hốt đại hoàng , đào nhân ? <
> bệnh thời bệnh chịu đã ưng , <
> chỗ đau có cớ , nào từng phạm thai ? <
> xưa rằng y biến thật tài , <
> ứng theo máy trị , nhiều loài , nhiều phương . <
> 2285 . coi thiên “ thai dựng biến thường ” <
> việc người chữa nghén lắm đường bất kinh . <
> có người gọi chứng “ ám kinh ” , <
> tháng không nhơ uế mà mình nên thai . <
> có người gọi chứng “ cấu thai ” , <
> 2290 . nghén rồi , kinh nguyệt xầy xầy máu ra . <
> máu ra mà nghén chẳng sa , <
> gọi rằng “ thai lậu ” , thật là huyết dư . <
> có người nghén một năm dư , <
> hoặc mười bảy tám tháng chừ mới sinh . <
> 2295 . gọi “ thai bất trưởng ” là danh , <
> bởi người khí huyết trong mình chẳng sung . <
> gặp thai mấy chứng lạ lùng , <
> khuyên người chẩn mạch cho ròng , khỏi sai . <
> lại còn chứng gọi “ quỷ thai ” , <
> 2300 . “ trưng hà ” , “ bĩ khối ” , cũng loài bụng to , <
> nhớt nhau hơi hết , giả đò giống thai . <
> máu hư chứa đọng ngày dài , <
> gọi rằng “ súc huyết ” , giống thai một dường . <
> 2305 . hỡi ôi bệnh biến khôn lường , <
> dị thường trong lại dị thường biết bao , <
> kinh rằng bảy bảy tuổi cao , <
> dứt đường thiên quý , lẽ nào có thai . <
> vợ người tịnh phổ là ai , <
> 2310 . mình đà sáu chục tuổi ngoài , còn mang . <
> kinh rằng hai bảy tuổi nàng , <
> thông thường thiên quý mới toan gả chồng . <
> tô khanh có gái má hồng , <
> mới mười hai tuổi lấy chồng liền thai . <
> 2315 . coi hai dấu sử biên ngoài , <
> nghiệm vào sách thuốc , khá nài sao ôi ! <
> học thời thông biến mà thôi , <
> biến không chừng hiện , nào rồi liệu lương . <
> luận người gặp biến cứ thường , <
> 2320 . bệnh người gặp biến cứ thường sao xong . <
> muốn cho lớn mật , nhỏ lòng , <
> gặp cơn y biến nên công mới tài . <
> tiều rằng : chẩn mạch trước thai , <
> chia tay hữu gái , tả trai đã đành . <
> 2325 . tả di hoạt tật trai sinh , <
> hữu di hoạt tật gái sinh phải rồi . <
> còn e người nghén thai đôi , <
> hai tay sáu bộ , chủ coi mạch gì ? <
> môn rằng : ba bộ mạch đi , <
> 2330 . âm dương hai chữ , thịnh suy khác hình . <
> gốc trong tạng phủ , năm hành , <
> sánh duyên chồng vợ , tỏ tình mẹ con . <
> an ngôi chồng vợ , mẹ con , <
> “ tung , hoành , thuận , nghịch ” xây còn trong tay . <
> 2335 . bộ âm mà mạch dương vầy , <
> chồng thừa ngôi vợ , lẽ này rằng “ tung ” <
> lại như vợ đến ngôi chồng , <
> bộ dương mà mạch âm thông , rằng “ hoành ” . <
> con thừa ngôi mẹ nghịch danh , <
> 2340 . mẹ thừa con ấy thuận tình ở nhau . <
> lặng lòng theo mạch xét cầu , <
> máy âm dương nhóm , biết đầu gái trai . <
> ba dương mạch thịnh , con trai , <
> ba âm mạch thịnh , gái thai hẳn hòi . <
> 2345 . tả đới tung , ấy trai đôi , <
> hữu đới hoành ấy gái đôi hơi hòa . <
> tả dương mạch nghịch , trai ba , <
> hữu âm mạch thuận , gái ba nên hình . <
> muốn coi tạo hóa máy linh , <
> 2350 . đọc lời bí quyết mạch kinh truyền lòng . <
> <
> chẩn nhâm thần mạch quyết <
> ( bí quyết xem mạch người có thai ) <
> dịch nghĩa : <
> can chủ huyết chừ , phế chủ khí . <
> huyết là vinh chừ , khí là vệ , <
> âm dương đôi lứa chẳng so le , <
> hai tạng thông hòa cùng một lệ , <
> huyết suy , khí vượng quyết không thai . <
> huyết vượng , khí suy chắc có thai , <
> thốn vi , quan hoạt , xích hơi sác , <
> đi lại trơn tru , hoặc tước trác : <
> ấy mạch con trẻ hiện hình rồi , <
> mới vài tháng nên chưa biết thôi ! <
> tả mau là trai , hữu là gái , <
> trơn tru thông nhau , mau đi , lại <
> quan bộ hai tay hoạt cùng đại , <
> có thai nhưng có cũng là mới . <
> thấy hình con trẻ , hai là phải ... <
> tay tả thấy tung hai đứa trai : <
> tay hữu thấy hoành gái một đôi ; <
> tay trái mạch thuận , ba gái rồi ... <
> thốn , quan , xích , hai bên đều nhau : <
> một trai , một gái , có sai đâu . <
> tay trái trầm thực , trai chắc hẳn ... <
> tay phải phù thực , gái rõ màu . <
> dương mạch là trai , âm mạch gái , <
> rõ ràng dưới ngón nhớ kỹ lấy , <
> ba bộ trầm đều chẳng còn ngờ , <
> xích bộ không dứt , có thai đấy ! <
> mạch thê thừa phu gọi là hoành , <
> mạch phu thừa thê tung đã rành , <
> mạch tử thừa mẫu thực nghịch khí , <
> mạch mẫu thừa tử mới thuận tình . <
> huyền , khẩn , lao , hoạt , cường yên ổn , <
> trầm , tế và vi , chết đã rành . | Hồi 31 | https://www.thivien.net/ | lục bát | Nguyễn | lục bát | Nguyễn Đình Chiểu |
tiều rằng : hỏi phụ nhân khoa , <
> xin nghe các chứng đàn bà có thai . <
> coi trong kinh lạc mười hai , <
> chia theo mười tháng nuôi thai xưa bàn <
> 2205 . dưỡng thai một tháng kinh can , <
> hai tháng kinh đảm , ba sang tâm bào , <
> bốn tháng kinh tiểu trường trao , <
> năm tháng tỳ dưỡng , sáu vào vị hương , <
> bẩy tháng kinh phế nuôi thường <
> 2210 . bước qua tám tháng đại trường thay phiên <
> chín tháng kinh thận nối liền , <
> trọn phần mười tháng về miền bàng quang . <
> mười kinh , mười tháng chia đàng , <
> âm dương thủ túc nuôi bàng xung nhâm <
> 2215 . cớ sao kinh thiếu tâm , <
> cùng tam tiêu phủ chẳng cầm nuôi thai ? <
> môn rằng : một việc dưỡng thai , <
> có lời sào thị để bài sách biên . <
> tâm làm mẫu tạng chủ chuyên . <
> 2220 . tam tiêu phủ ấy làm truyền tống quan , <
> gốc thai lấy máu làm sang , <
> máu nhờ tâm chủ tóm đàng mạch kinh . <
> cho hay mạch máu các kinh , <
> nhóm nuôi chửa nghén nên hình bởi tâm . <
> 2225 . phải nhường kinh thủ thiếu âm , <
> chẳng chia phiên thứ mối cầm chủ trương , <
> gẫm trong kinh lạc âm dương , <
> năm hành đắp đổi lẽ thường sinh nhau , <
> có ông phùng thị nối sau , <
> 2230 . gốc theo kinh chỉ , lời mầu luận cao , <
> kinh rằng “ tâm với tâm bào ” , <
> tuy chia hai mạch thực vào một nơi . <
> mười hai kinh lạc máu hơi , <
> ngày nào chẳng khắp vần nơi trong mình , <
> 2235 . có thai rồi lại bế kinh <
> vầy hơi nhóm máu , đồng tình nuôi thai . <
> lấy lời sào thị luận thai , <
> so lời phùng thị vắn dài khác nhau , <
> học thời sáng lẽ làm đầu , <
> 2240 . lời nào xác lý phải cầu xét coi . <
> tiều rằng : thai đã đặng nuôi , <
> có thai thời đẻ xong xuôi vuông tròn . <
> cớ sao lắm kẻ chửa non , <
> hoặc năm ba tháng , rồi con chẳng thành . <
> 2245 . môn rằng : một việc thai sinh , <
> nên hư trách ở trong mình phụ nhân . <
> thuần khôn là người phụ nhân , <
> máu hơi đầy đủ trong thân tốt lành . <
> có thai đủ tháng thời sinh , <
> 2250 . ấy là trời đất thường tình xưa nay . <
> bởi người khí huyết chẳng đầy <
> mạch xung nhâm yếu giống gầy sao nên , <
> thai nguyên gốc đã chẳng bền <
> lại thêm bệnh hoạn dưới trên nhộn nhàng , <
> 2255 . trách chi chửa nghén chẳng an , <
> tiểu sản , bán sản , liền mang nơi mình . <
> ví như trái trổ trên nhành , <
> gốc cây chẳng vững , trái đành rụng non , <
> 2260 . máu hơi mỏng yếu đẻ con ra gì . <
> thêm lòng dâm dục lỗi nghi , <
> ăn chơi chẳng kể vật chi dữ lành . <
> thêm thầy hốt thuốc bất kinh , <
> lầm đem vị độc hại tinh huyết người . <
> 2265 . muốn cho xen giúp thợ trời , <
> trị thai phải dụng coi lời cấm xưa . <
> <
> nhâm thần cấm phục ca <
> ( bài ca về các vị thuốc cấm dùng cho đàn bà có thai ) <
> dịch nghĩa : <
> nguyên trùng , ban miêu , đỉa và manh trùng <
> ô đầu , phụ tử và thiên hùng <
> dã cát , thủy ngân cùng ba đậu , <
> ngưu tất , ý dĩ và ngô công ( con rết ) , <
> tam lăng , nguyên hoa , đại giả thạch , xạ hương , <
> đại kích , xà thuế ( xác rắn ) , thư hoàng , hùng hoàng , <
> nha tiêu , mang tiêu , mẫu đơn , quế , <
> hòe hoa , khiên ngưu , tạo giác ( bồ kết ) , <
> bán hạ , nam tinh , thông thảo , <
> cồ mạch , can khương cùng đào nhân , <
> chu sa , can tất , giải trảo giáp ( mai cua ) , <
> địa đảm , mao căn ( gốc cỏ tranh ) đều không được dùng . | Hồi 30 | https://www.thivien.net/ | lục bát | Nguyễn | lục bát | Nguyễn Đình Chiểu |
tiều rằng : thầy thuốc nói thường , <
> thất biểu , bát lý , chín đường mạch chi ? <
> dẫn rằng : ấy thật tục y , <
> 1010 . thấy đâu nói đó , biết gì mạch kinh , <
> ta từng coi sách mạch kinh , <
> chín đường , biểu , lý , không danh mục đề . <
> mạch kinh đã chẳng nêu đề , <
> đến ông trọng cảnh ròng nghề nào biên . <
> 1015 . ngư rằng : gốc bởi ai truyền , <
> cớ sao sách thuốc còn biên làm gì ? <
> dẫn rằng : sách thuốc thiếu chi , <
> “ hãn ngưu sung đống ” câu ghi trước tường . <
> gốc ra từ họ cao dương , <
> 1020 . đặt tên mạch ấy mạo vương thúc hòa . <
> nối sau , họ đới đồng ra , <
> mạch thư san ngộ cứu tra dọn rồi . <
> đan khê chẳng nỡ bỏ trôi <
> để cho hậu học làm dùi chiết trung . <
> 1025 . hỡi ôi mạch lý nhiều ông , <
> ông nào ý nấy , rồng rồng đua nhau . <
> những kiêm nhau với giống nhau , <
> coi vào mạch lý lộn nhầu như tương . <
> nói cho rộng chước y phương , <
> 1030 . rọt đồng hồ , cũng về đường tứ tông . <
> phù , trầm , trì , sác , tứ tông , <
> tóm coi ba bộ cho ròng thời hay . <
> nghìn xưa bốn mạch đón thay ! <
> lời ca tâm pháp ta nay thuộc lòng : <
> <
> tổng khan tam bộ mạch pháp <
> ( tổng quát về phép xem mạch ba bộ ) <
> dịch nghĩa : <
> mạch hội ở kinh thái âm , xem ở đó có thể biết sống chết , <
> thốn , quan , xích đủ cả tình hình âm dương . <
> bằng ba cách ấn nổi , ấn giữa , ấn chìm mà biết mạch đi trì hay sác . <
> thuận hay nghịch , thực hay hư đều ứng với ngũ hành . <
> <
> nào cửu hậu , nào thập biến , rất là phiền phức <
> nhưng đều do tạng phủ hợp lại mà thành ra . <
> mạch ba bộ mà đủ thì dễ biết bệnh , <
> nhưng nếu khi đến , khi không đến thì thật khó có bằng cứ . <
> <
> mạch lên , xuống , đi , lại đều có dấu vết , <
> nên tìm mạch , tay phải cứng và nằm ngang . <
> duy có mạch thiên hòa thì không ứng , <
> nhảy gấp khác thường là thuộc kỳ kinh . <
> <
> một mạch mà biến hai lần chớ lo là lạ , <
> nam hay nữ cũng vậy , nếu thấy nó giữa giờ dần chớ lo sợ hão , <
> năm mươi là số chót của phép thái diễn , <
> theo ngôi chủ tiên thiên mới biết là thiêng liêng . <
> <
> bốn mùa đều lấy khí của vị làm gốc , <
> sáu giáp kế tiếp nhau như anh với em . <
> gọn gàng thay phép tứ mạch để lại cho ngàn đời , <
> lập ra then chốt để xem động tĩnh thật giản dị và rõ ràng . <
> <
> chẳng cần hỏi ở kinh nào hay tạng phủ nào , <
> chỉ cần đinh ninh xét rõ mạch mạnh hay yếu . <
> muốn rõ gốc nguồn , không có sự khéo léo nào khác , <
> chỉ cốt là khi xem mạch thì tâm thần phải trong sạch . | Hồi 16 | https://www.thivien.net/ | lục bát | Nguyễn | lục bát | Nguyễn Đình Chiểu |
ai mà rõ lẽ ngũ hành , <
> 400 . việc trong trời đất dữ lành trước hay . <
> trên thời mưa móc , gió mây , <
> dưới thời non nước , cỏ cây muôn loài . <
> giữa thời nhà cửa , đền đài , <
> năm hành tóm việc ba tài nhỏ to . <
> 405 . ví dù tạo hóa mấy lò , <
> hóa công mấy thợ , một pho ngũ hành . <
> muốn coi phép ấy cho tinh , <
> đồ thư hà lạc , dịch kinh rõ bàn . <
> ngư rằng : nơi ải thiên can , <
> 410 . có non ngũ vận để toan việc gì ? <
> chưa hay chủ vận là chi ? <
> lại thêm khách vận , sách ghi rộn ràng ? <
> dẫn rằng : mười chữ thiên can , <
> anh em thứ lớp , rõ ràng chẳng sai . <
> 415 . anh em một gái , một trai , <
> âm dương chia khác , lâu đài năm phương , <
> giáp , ất : mộc , ở đông phương , <
> bính , đinh : hỏa , ở nam phương tỏ tường . <
> mậu , kỷ : thổ , ở trung ương , <
> 420 . canh , tân : kim , ở tây phương ấy thường . <
> nhâm , quý : thủy , ở bắc phương , <
> đều rằng chủ vận , sử đương việc trời . <
> năm ngôi chủ vận chẳng dời , <
> ngôi nào theo nấy , có lời thơ xưa . <
> <
> chủ vận thi <
> ( bài thơ về chủ vận ) <
> dịch nghĩa : <
> mộc vận bắt đầu từ tiết đại hàn ; <
> hỏa vận bắt đầu từ ba ngày trước tiết thanh minh ; <
> thổ vận bắt đầu từ ba ngày sau tiết mang chủng ; <
> kim vận bắt đầu từ sáu ngày sau tiết lập thu ; <
> thủy vận bắt đầu từ chín ngày sau tiết lập đông ; <
> hết vòng rồi trở lại từ đầu , muôn năm vẫn như vậy . <
> <
> 425 . năm nhà đều có túc duyên , <
> vợ chồng phối hợp , tách miền theo nhau . <
> anh giáp , chị kỷ cưới nhau , <
> hóa ra vận thổ , trước sau chẳng lầm . <
> ất , canh hợp lại hóa câm , <
> 430 . đinh , nhâm hợp lại hóa trầm mộc cây . <
> bính , tân hòa thủy nước đầy , <
> anh mồ , chị quý hóa vầy hỏa quang . <
> muốn coi năm hóa tạo đoan . <
> gọi rằng khách vận , này chàng nghe thơ . <
> <
> khách vận thi <
> ( bài thơ về khách vận ) <
> dịch nghĩa : <
> giáp kỷ hóa ra thổ , ất canh hóa ra kim , <
> đinh nhâm hóa ra mộc , tất cả thành rừng , <
> bính tân hóa ra thủy , chảy đi cuồn cuộn , <
> mậu quý hóa ra hỏa , bốc lên thành ngọn lửa ở phương nam . | Hồi 05 | https://www.thivien.net/ | lục bát | Nguyễn | lục bát | Nguyễn Đình Chiểu |
435 . kể từ năm ấy hóa ra , <
> làm năm vận khách xây mà theo niên . <
> trọn mười hai tháng một niên , <
> noi theo khách vận , thay phiên đi liền . <
> giả như giáp , kỷ chi niên , <
> 440 . hóa ra hành thổ , thật truyền vận sơ . <
> thổ sinh kim ấy vận nhi , <
> kim sinh thủy ấy , lại trì vận ba . <
> thủy sinh mộc , vận thứ tư , <
> mộc sinh hỏa vận , luận từ năm nay . <
> 445 . mỗi vận bảy mươi hai ngày , <
> lại dư năm khắc , cứ vầy tính qua . <
> lấy năm giáp , kỷ suy ra , <
> bao nhiêu năm nữa đều là như đây . <
> lại xem vận khách đổi xây , <
> 450 . thái quá bất cập , lẽ này cho minh . <
> năm giáp , bính , mậu , nhâm , canh , <
> thật năm thái quá , đã đành dương phân . <
> năm đinh , ất , kỷ , quý , tân , <
> thật năm bất cập , về phần âm can , <
> 455 . thái quá trước tiết đại hàn , <
> mười ba ngày chẵn , giao bàn tiên thiên . <
> bất cập sau tiết đại hàn , <
> mười ba ngày chẵn giao bàn hậu thiên . <
> cho hay trời có hậu , tiên , <
> 460 . mười can trên dưới , liền liền xây đi . <
> ngư rằng : kìa ải địa chi , <
> có non lục khí , đường đi lộn nhầu . <
> chưa hay chủ khí ở đâu , <
> lại thêm khách khí , để âu việc gì ? <
> 465 . dẫn rằng : trong ải địa chi , <
> có mười hai chữ , thứ đi xây vần . <
> dần , mão thuộc mộc , mùa xuân , <
> tỵ , ngọ thuộc hỏa , ở chưng mùa hè . <
> mùa thu thân , dậu , kim khoe , <
> 470 . mùa đông hợi , tý , nước be dũng tuyền . <
> thìn , tuất , sửu , mùi : đất liền , <
> vượng theo tứ quý , chở chuyên bốn mùa . <
> vậy nên sáu khí ấn bùa , <
> khí phong thứ nhất , thổi lùa gió xuân , <
> 475 . thứ hai , khí hỏa lửa phừng , <
> thứ ba , khí thử nóng hừng viêm oai , <
> thứ tư , khí thấp ướt bày , <
> thứ năm , khí táo ráo bay hơi nồng , <
> thứ sáu là khí hàn chung , <
> 480 . sắp ra thứ lớp , giữ trong bốn mùa . <
> kêu rằng chủ khí bốn mùa , <
> có bài thơ cổ , để tua thuộc lòng . <
> <
> chủ khí thi <
> ( bài thơ về chủ khí ) <
> dịch nghĩa : <
> khí đầu tiên là khí quyết âm ( phong mộc ) bắt đầu từ tiết đại hàn . <
> khí thứ hai là khí quân hỏa , bắt đầu từ tiết xuân phân . <
> khí thứ ba là là khí thiếu dương ( tướng hỏa ) , bắt đầu từ tiết tiểu mãn . <
> khí thứ tư là khí thái âm ( thấp thổ ) , bắt đầu từ tiết đại thử . <
> khí thứ năm là khí dương minh ( táo kim ) , bắt đầu từ tiết thu phân . <
> khí thứ sáu là khí thái dương ( hàn thủy ) , bắt đầu từ tiết tiểu tuyết . | Hồi 06 | https://www.thivien.net/ | lục bát | Nguyễn | lục bát | Nguyễn Đình Chiểu |
sáu hơi chủ khí chẳng dời , <
> năm nào theo nấy , tại trời ở an . <
> 485 . mỗi năm từ tiết đại hàn , <
> chính trong ngày ấy giao sang khí đầu . <
> hơi bình chẳng trước , chẳng sau , <
> “ tề thiên ” hai chữ , sách tàu rõ biên . <
> kêu rằng “ binh khí chi niên ” , <
> 490 . cho hay hơi chủ , chính chuyên giữ phòng . <
> kể từ sáu cặp đối xung , <
> định ngôi khách khí , xây dòng chia ra . <
> tý đối với ngọ một tòa , <
> làm ngôi quân hỏa , ở nhà thiếu âm . <
> 495 . sửu , mùi cặp đối thái âm . <
> làm ngôi thấp thổ , thấm dầm năm phương . <
> dần , thân cặp đối thiếu dương , <
> làm ngôi tướng hỏa , sử đương việc mình . <
> mão , dậu cặp đối dương minh , <
> 500 . làm ngôi hàn thủy , băng sương trầm trầm . <
> tỵ , hợi cặp đối quyết âm , <
> làm ngôi phong mộc , rầm rầm gió cây . <
> 505 . sáu ngôi khách khí đổi xây , <
> giữ trời giữ đất , từ đây chia miền , <
> giả như tý , ngọ chi niên . <
> thật ngôi quân hỏa , việc chuyên giữ trời , <
> lấy hai năm ấy làm lời , <
> 510 . còn mười năm nữa , cũng dời như nhau . <
> <
> khách khí thi <
> ( bài thơ về khách khí ) <
> dịch nghĩa : <
> năm tý , năm ngọ , khí thiếu âm quân hỏa giữ trời , <
> còn khí dương minh táo kim giữ đất . <
> năm sửu , năm mùi , khí thái âm thấp thổ giữ trời , <
> còn khí thái dương hàn thủy giữ đất , mưa liên miên . <
> năm dần , năm thân , khí thiếu dương tướng hỏa giữ trời , <
> còn khí quyết âm phong mộc truyền ở trong đất <
> năm mão , năm dậu thì ngược lại với năm tý , năm ngọ , <
> các năm thìn , tuất , tỵ , hợi , cũng vậy . <
> ( thìn tuất ngược lại với sửu mùi ; tỵ hợi ngược lại với dần thân ) . <
> <
> cho hay quân hỏa giữ trời , <
> táo kim giữ đất , hai nơi cầm quyền . <
> một khí ở trên tư thiên , <
> hai khí tả hữu xen liền theo bên ... <
> 515 . một khí ở dưới tư tuyền , <
> hai khí tả hữu xen liền theo bên . <
> trên dưới sáu khí chia miền , <
> mặt nam , mặt bắc , cầm quyền một niên . <
> giả như tý , ngọ chi niên . <
> 520 . đất xen bên tả , làm truyền khí sơ , <
> trời xen bên hữu , khí nhì , <
> tư thiên , ngôi chính , ấy thì khí ba , <
> trời xen bên tả , tư ra , <
> đất xen bên hữu thật là khí năm , <
> 525 . tư tuyền làm khí sáu chung , <
> bốn mùa hơi khách thay dòng đổi xây . <
> một khí là sáu mươi ngày , <
> tám mươi bảy khắc nửa rày hữu cơ . <
> ta nêu hơi khách đầu bờ , <
> 530 . kìa lời yếu quyết xưa thờ rất vui . <
> mỗi niên thoái lại hai ngôi , <
> nhận làm làng khách , cứ xuôi đến liền . <
> loại như ngôi tý tư thiên , <
> thoái về ngôi tuất , ấy biên khí đầu . <
> 535 . hai heo , ba chuột , bốn trâu , <
> năm hùm , sáu thỏ , trọn xâu tư tuyền . <
> lại như ngôi mão tư thiên , <
> thoái về ngôi sửu , dấy truyền khí sơ . <
> hai hùm , ba thỏ , bốn rồng , <
> 540 . năm rắn , sáu ngựa , trọn công tư tuyền . <
> lấy hai năm ấy lệ biên , <
> bao nhiêu năm nữa , cũng truyền có phiên . <
> như năm thấp thổ tư thiên , <
> thời ngôi hàn thủy tư tuyền , là phiên , <
> 545 . như năm hàn thủy tư thiên , <
> thời ngôi thấp thổ tư tuyền , đôi phiên , <
> như năm tướng hỏa tư thiên , <
> thời ngôi phong mộc tư tuyền , đến phiên , <
> như năm phong mộc tư thiên , <
> 550 . thời ngôi tướng hỏa tư tuyền trọn niên . <
> lại coi khách khí dưới trên , <
> chính hóa , đối hóa , hai bên chẳng đồng . <
> sáu năm chính hóa gốc trồng , <
> ngựa , dê , gà , cọp , heo , rồng lung tung , <
> 555 . sáu năm đối hóa ngọn duồng , <
> chuột , trâu , khỉ , thỏ , rắn , muông đua giành . <
> chính hóa theo gốc , số sinh , <
> đối hóa theo ngọn , số thành , thực , hư . <
> cho hay chữ “ thực ” , chữ “ hư ” , <
> 560 . rằng “ tiêu ” , rằng “ bản ” đều từ ấy ra . <
> sau rồi dở sách y tra , <
> tiềm tâm mới thấy lời ta tỏ bày . <
> tiều rằng : trời đất máy xây , <
> năm vận , sáu khí , nghe nay tỏ tường . <
> 565 . còn e khách , chủ hai đường , <
> theo niên chộn rộn , khó toan rẽ ròi . <
> dẫn rằng : vận lấy vận coi , <
> khí theo khí xét , có mòi sách biên . <
> giả như giáp tý chi niên , <
> 570 . khách vận , khách khí , chia quyền một năm . <
> giáp làm thổ vận mối cầm , <
> tý làm quân hỏa , khí thầm xây đi . <
> khách gia trên chủ , chẳng vì , <
> chủ lòn dưới khách , hóa khi ngưng tà . <
> 575 . thời trời bởi ấy chẳng hòa , <
> trái theo hơn thiệt , mới ra bất tề . <
> mùa xuân hơi ấm chẳng về , <
> lại thêm hơi gió thê thê , ớn mình . <
> mùa hè hơi nóng chẳng lành , <
> 580 . khí âm núp ở , nóng giành ngôi dương . <
> mùa thu chẳng trọn khí lương , <
> dầm dề mưa khổ , đi đường kêu than . <
> mùa đông chẳng vẹn khí hàn , <
> xen hơi nóng rực , giá tan keo hình . <
> 585 . phong hơn thời đất rêm mình , <
> hỏa hơn thời đất quánh hình sượng câm , <
> thử hơn thời đất nóng hầm , <
> thấp hơn thời đất ướt dầm bùn ô , <
> táo hơn thời đất ráo khô , <
> 590 . hàn hơn thời đất nứt mô , lở về . <
> nhớ câu : “ khí hậu bất tề ” , <
> nhiều hơi độc ác , đổ về dân đau . <
> cho hay chủ khách sinh nhau , <
> gọi rằng “ tương đắc ” , trước sau hòa lành . <
> 595 . chỉn e khách khí khắc giành , <
> rằng “ không tương đắc ” , mới sinh bệnh tà . <
> ngũ hành con soán ngôi cha , <
> gọi rằng “ bất đáng ” mới ra lẽ ngầy . <
> tiều rằng : khí vận biến vầy , <
> 600 . mấy năm thuận , nghịch , xin thầy chia riêng . <
> dẫn rằng : y họcrõ biên , <
> năm nào vận khắc tư thiên , nghịch tầm , <
> tư thiên sinh vận , thuận tầm , <
> vận đồng với khí , rằng năm thiên phù . <
> 605 . sáu mươi năm giáp một chu , <
> mười hai năm gọi thiên phù rõ phân . <
> loại như mậu tý , mậu dần , <
> mậu thân , mậu ngọ , bính thần , tuất chi . <
> cùng năm kỷ sửu , kỷ vi , <
> 610 . mão dậu hai ất ; hợi , tỳ hai đinh , <
> cho hay vận khí đồng tình , <
> mười hai năm ấy thật danh thiên phù . <
> vận lên ngôi khí ở sau , <
> gọi rằng tuế hội , đếm đầu tám chi . <
> 615 . loại như kỷ sửu , kỷ vì , <
> giáp thìn , giáp tuất , thổ vi thổ làm . <
> đinh mão mộc , ất dậu câm ( kim ) , <
> bính tý , mậu ngọ , nước ngâm lửa dầu . <
> thiên phù , tuế hội hợp nhau , <
> 620 . gọi rằng thái ất thiên phù , bốn chi . <
> loại như kỷ sửu , kỷ vi , <
> ất dậu , mậu ngọ , hơi đi một bờ . <
> lấy năm coi tháng , ngày , giờ , <
> tháng , ngày , giờ cũng có cờ tư thiên . <
> 625 . giả như mậu ngọ ngày kiên ( kiến ) , <
> vận đồng với khí , là duyên thiên phù . <
> cho hay tuế hội , thiên phù , <
> gặp ngày năm ấy , bệnh đau khó lành . <
> ta nay ước nói việc kinh , <
> 630 . máy trời lắm chỗ gập ghềnh sâu xa . <
> mười hai năm gọi bất hòa , <
> bởi vận khắc khí , mới ra bất bình . <
> mười hai năm gọi thiên hình , <
> bởi khí khắc vận , đua giành tai nguy . <
> 635 . vận mà sinh khí , lỗi nghi , <
> gọi rằng tiểu nghịch thị phi nhộn nhàng . <
> khí mà sinh vận thời an , <
> gọi rằng thuận hóa , muôn ngàn cõi vui . <
> nhiệm mầu chẳng những vậy thôi , <
> 640 . can chi còn có hai ngôi đức phù . <
> lại đồng tuế hội , thiên phù . <
> vận đi suy tỵ phải âu xét bàn . <
> nội kinhcâu chữ rõ ràng : <
> “ cang hại , thừa chế ” , khuyên chàng gắng coi . <
> 645 . hữu dư , bất túc rẽ ròi , <
> xuất , nhập , thăng , giáng , hẳn hòi chẳng ngoa . <
> mỗi năm trước vẽ đồ ra , <
> xét so vận khí chính , tà thời hay . <
> như vầy mới phải gọi thầy , <
> 650 . giúp công hóa dục , nuôi bầy dân đen . <
> e người học đạo chẳng chuyên , <
> vào tai ra miệng , luống phiền lòng ta . <
> tiều rằng : kinh nghĩa kín , xa , <
> một câu “ cang hại ... ” nghe qua chưa tường . <
> 655 . dẫn rằng : đây gặp giữa đường , <
> nói phô kinh sách , mang trương khó lòng . <
> muốn cho biết lẽ tinh thông , <
> lần vào cửa đạo , hỏi ông đan kỳ . <
> học cho thấy chỗ u vi , <
> 660 . phép mầu ý nhiệm , rộng suy giúp đời . <
> ngư rằng : xin dạy cạn lời , <
> trong rừng bản thảo nhiều nơi chưa tường . <
> kìa mười hai bộ đan phương , <
> mấy mùi , mấy tính , mở đường từ ai ? <
> 665 . dẫn rằng : bản thảo nhiều loài , <
> kể ra cho hết chuyện này vả lâu . <
> một bộ kim thạch ở đầu , <
> trăm ba mươi tám giống sưu đá vàng . <
> một bộ thảo thượng giàu sang , <
> 670 . chín mươi lăm giống , rõ ràng hột hoa . <
> một bộ thảo trung nối ra , <
> chín mươi bảy giống gốc , chà , lá cây . <
> một bộ thảo hạ rộng xây , <
> trăm hai muwoi có ba loài củ căn . <
> 675 . một bộ mộc thụ giăng giăng , <
> một trăm sáu chục bảy , rằng giống cây . <
> một bộ nhân ấy thuốc vầy , <
> có hai chục vị đủ xây cho dùng . <
> một bộ thú vật thuốc sung , <
> 680 . chín mươi mốt giống mật , lòng , da , xương . <
> một bộ cầm điểu thuốc thường , <
> ba mươi bốn giống , đều đường cánh lông . <
> một bộ trùng ngư thuốc chung , <
> chín mươi chín giống , non sông khắp vời . <
> 685 . một bộ mễ cốc nuôi đời , <
> ba mươi tám giống , nơi nơi vun trồng . <
> một bộ quả phẩm thanh phong , <
> có bốn mươi giống trái nồng hơi hương . <
> một bộ sơ thái khắp phương , <
> 690 . sáu mươi hai giống , lá vườn thơm thơ . <
> cộng mười hai bộ toán cho , <
> một nghìn bốn vị , đều lò hóa công <
> từ xưa có họ thần nông , <
> thay trời trị vật , tấm lòng yêu dân . <
> 695 . trải đi nếm vị khổ tân , <
> một ngày hơn bảy mươi lần trúng thương . <
> thử rồi muôn vật âm dương , <
> dọn làm bản thảo để phương cứu đời . <
> thuốc tuy nhiều vị , khác hơi , <
> 700 . chẳng qua sáu tính , ở nơi năm mùi . <
> năm mùi dưới đất nên hình , <
> trên trời cho tính , rộng vinh theo mùa , <
> đắng , cay , ngọt , lạt , mặn , chua , <
> năm mùi hơi giúp , khá tua chia bàn . <
> 705 . cay thời hay nhóm hay tan , <
> chua hay thâu góp , mặn ăn nhuyễn bền . <
> đắng thời hay dội nóng lên , <
> ngọt hay lơi chậm , lạt nên lọc lường . <
> vị cay , ngọt , lạt thuộc dương , <
> 710 . vị chua , đắng mặn tỏ tường thuộc âm . <
> có vị dương ở trong âm , <
> âm trong dương , ấy máy cầm nhiệm thay , <
> khác nhau hơi mỏng , hơi dày , <
> hơi trong , hơi đục , chỗ thay chẳng đồng . <
> 715 . trọn gìn sáu tính linh thông , <
> gọi rằng “ thăng , giáng ” ấy cùng “ ôn , lương ” , <
> bổ hư , tả thực mọi giường , <
> cho hay tính thuốc nhiều đường sâu xa . <
> xưa chia năm vị ấy ra , <
> 720 . làm binh sáu cửa , ngăn tà sáu dâm . <
> phong mòn cày gió ầm ầm . <
> có mùi cay mát giữ cầm nửa phong . <
> lửa hừng cửa nhiệt nóng hung . <
> có mùi mặn lạnh , chỗ phòng nhiệt môn . <
> 725 . đất trong cửa thấp ướt dồn , <
> có mùi cay nóng giữ dồn thấp quan . <
> vàng nằm cửa táo khô khan , <
> có mùi đắng ấm giữ đàng táo hương . <
> nước là cửa lạnh băng sương , <
> 730 . có mùi cay nóng giữ đường hàn môn . <
> lại thêm sang độc một môn , <
> nhóm mùi thuốc ghẻ , đóng dồn ngoại khoa . <
> phải coi năm vị ấy ra , <
> gọi là úy ố , gọi là phản nhau . <
> 735 . có mười tám vị phản nhau , <
> lại mười chín vị úy nhau chẳng hiền . <
> sách y xưa có lời biên , <
> phản cùng úy ố nhà truyền lời ca . <
> <
> thập bát phản ca <
> ( bài ca về mười tám vị thuốc trái nhau ) <
> dịch nghĩa : <
> bản thảonói rõ mười tám vị thuốc trái nhau : <
> bán hạ , qua lâu , bối mẫu , bạch liễm , bạch cập đều trái với ô đầu . <
> hải tảo , đại kích , cam toại , nguyên hoa đều trái với cam thảo . <
> các loại sâm ( nhân sâm , huyền sâm , đan sâm , khổ sâm ... ) , tế tân , bạch thược đều trái với lê lô . <
> <
> thập cửu úy ca <
> ( bài ca về mười chín vị thuốc sợ nhau ) <
> dịch nghĩa : <
> lư hoàng vốn là tinh túy của lửa , <
> một khi gặp phác tiêu liền tranh nhau . <
> thủy ngân chớ để gặp tỳ sương . <
> lang độc rất sợ mật đà tăng . <
> <
> ba đậu là vị tính dữ nhất , <
> riêng không thuận tình cùng khiên ngưu , <
> đinh hương chớ để gặp uất kim . <
> nha tiêu khó hợp cùng kinh tam lăng . <
> xuyên ô , thảo ô không thuận với tê giác . <
> nhân sâm rất sợ ngũ linh chi . <
> quan quế điều hòa khí lạnh rất hay , <
> nhưng nếu gặp thạch chi sẽ mất công hiệu . <
> <
> phàm chế thuốc phải xem tính thuận nghịch của các vị . <
> nếu nghịch thì bào chế đừng để lẫn với nhau . | Hồi 07 | https://www.thivien.net/ | lục bát | Nguyễn | lục bát | Nguyễn Đình Chiểu |
ngư rằng : xin cạn lời trao , <
> 740 . lệ xưa dùng thuốc dường nào đặng tinh ? <
> dẫn rằng : gắng sức học hành , <
> rộng xem sách thuốc , gẫm tình dùng phương . <
> nhớ câu đối chứng lập phương , <
> quân , thần , tá , sứ đo lường chớ sai . <
> 745 . vua tôi hòa hợp theo loài , <
> đừng cho phản úy làm tai hại người . <
> mở ra mấy cửa chỉ ngươi , <
> bảy phương đã sẵn , lại mười tễ dư . <
> phương là đại , tiểu , ngẫu , cơ , <
> 750 . phức , cùng hoãn , cấp , sờ sờ khá trông . <
> tễ là bổ , tả , tuyên , thông , <
> trọng , khinh , hoạt , sáp , táo cùng thấp thôi . <
> bảy phương , mười tễ biết rồi , <
> mặc trau thang , tán , mặc dồi hoàn , đan . <
> 755 . làm thang , làm tán , làm hoàn , <
> ít nhiều cân lượng dón bàn phân minh . <
> phải coi vị thuốc cho rành , <
> gạn màu thật , giả , xét hình mới , lâu . <
> lại xem bào chế phép mầu , <
> 760 . khuyên đừng lỗi tính , nào cầu khéo tay . <
> sẵn dùng muối mặn , gừng cay , <
> dấm chua , mật ngọt , rượu say , đồng tiền ( tiện ) . <
> coi theo vị thuốc chế liền , <
> hoặc sao , hoặc nướng , hoặc chuyên nấu dầm . <
> 765 . chớ cho vị độc hại thầm , <
> khiến vào kinh lạc chẳng lầm mới hay . <
> mật ong vào phế là thầy , <
> muối kia vào thận , dấm này vào can . <
> nước gừng vào chỗ tỳ quan , <
> 770 . rượu cùng nước đái vào đàng tâm kinh . <
> cho hay mấy vị dẫn kinh . <
> muốn nên công hiệu , phải tinh chế dùng . <
> vị nào dùng sống , sạch tinh , <
> vị nào dùng chín tốt hình mới nên . <
> 775 . lại gìn năm cấm chớ quên , <
> răn người uống thuốc cho bền cữ ăn . <
> mặn thời máu chạy làm nhăng , <
> hỡi ôi bệnh huyết chớ ăn mặn mòi . <
> cay thời hơi chạy chẳng thôi , <
> 780 . hỡi ôi bệnh khí chớ giồi ăn cay . <
> đắng thời hay chạy xương ngay , <
> hỡi ôi cốt bệnh đắng rày chớ ăn , <
> chua thời hay chạy gàn săn , <
> hỡi ôi cân bệnh chớ ăn chua nhiều . <
> 785 . ngọt thời thịt chạy có chiều , <
> hỡi ôi nhục bệnh chớ nhiều ngọt ăn . <
> thánh xưa cặn kẽ bảo răn , <
> hễ bưng thuốc uống , vật ăn phải dè . <
> vật ăn nhiều món khắt khe , <
> 790 . miệng thèm chẳng nhịn , thời e hại mình . <
> giả như thuốc có truật , linh , <
> thấy mùi tỏi , dấm thật tình chẳng ưa . <
> uống trà thời chớ ăn dưa , <
> hoàng liên , cát cánh phải chừa thịt heo . <
> 795 . thường sơn , hành sống chẳng theo , <
> địa hoàng , củ cải , lại chèo nhau ra . <
> thịt trâu , ngưu tất tránh xa , <
> xương bồ , bán hạ chẳng hòa thịt dê . <
> vật ăn khắc thuốc bộn bề , <
> 800 . mỡ , dầu , thịt , cá ê hề ... noi dai . <
> trái cây rau sống nhiều loài , <
> cữ kiêng thời khá , kèo nài thời đau . <
> ta xin đón nói một câu : <
> “ bệnh tòng khẩu nhập ” , phải âu giữ mình . <
> 805 . phép dùng thuốc muốn cho tinh , <
> hợp theo nước , lửa , sinh , thành số dương . <
> như vầy mới thật tiên phương , <
> mới rằng tâm pháp rộng đường xưa nay , <
> sau rồi coi sách thời hay , <
> 810 . lời ca thi quyết ta nay truyền lòng : <
> <
> dựng dược tổng quyết <
> ( tổng quyết về phép dùng thuốc ) <
> dịch nghĩa : <
> các vị làm quân , làm thần phải hòa hợp , không trái nghịch . <
> bảy phương mười tễ đều có phép tắc , <
> hoặc sắc thành thang , viên làm hoàn , tán làm bột , luyện làm đan , liệu mà châm chước . <
> các vị thuốc thực , giả , mới , cũ phải xem xét tỉ mỉ . <
> theo phép tắc mà bào chế , chớ cậy khéo léo , <
> vị chín thì thăng , vị sống thì giáng , phép cũ định rồi . <
> cho uống kịp thời , lại phải biết những điều kiêng kỵ , <
> dùng cho đúng và hợp , không sơ sót , đó là thuốc tiên . <
> <
> chế dược yếu phương <
> ( những điều quan trọng trong việc chế thuốc ) <
> dịch nghĩa : <
> nguyên hoa vốn lợi thủy , nhưng không sao dấm không thông . <
> đậu xanh vốn giải độc , nhưng để nguyên vỏ không công hiệu , <
> thảo quả chữa đầy bụng , nhưng để vỏ lại sinh tức ngực , <
> hắc sửu để sống lợi thủy , gặp viễn chí thành có độc , <
> bồ hoàng để sống thông huyết , dùng chín thì bổ huyết . <
> địa du là thuốc cầm huyết , nhưng dùng ngọn thì huyết không cầm . <
> trần bì chuyên chữa khí , nếu để cả màng trắng thì bổ vị . <
> phụ tử là vị cứu dương , nếu dùng sống thì chữa được bệnh phong ngứa . <
> thảo ô chữa phong tê , nhưng dùng sống lại gây bệnh . <
> nhân ngôn đốt qua hãy dùng . <
> các loại đá thì phải nung , <
> ngâm dấm thì mới tán nhỏ được , <
> lề lối phải cho khéo . <
> xuyên khung phải sao bỏ chất dầu , vì dùng sống sinh tê đau . <
> <
> dược hữu cửu trần ca <
> ( bài ca về kinh nghiệm dùng chín vị thuốc ) <
> dịch nghĩa : <
> trần bì , bán hạ với hương nhu , <
> chỉ thực , chỉ xác , ngô thù du , <
> kinh giới , ma hoàng cùng lang độc , <
> muốn hay , cần phải để cho lâu . | Hồi 08 | https://www.thivien.net/ | lục bát | Nguyễn | lục bát | Nguyễn Đình Chiểu |
tiều rằng : xuân , hạ , thu , đông , <
> bốn mùa dùng thuốc chữa thông đạo thường . <
> dẫn rằng : trời bốn khí thường , <
> xuân ôn hạ nhiệt , thu lương , đông hàn . <
> 815 . theo mùa dùng thuốc thời an , <
> mùa nào khí nấy , phải toan nhớ dồi . <
> mùa xuân thời khí nóng bồi , <
> hốt trong thang thuốc gia mùi thanh lương . <
> mùa hè thời khí nóng thương , <
> 820 . hốt trong thang thuốc thêm lương cho nhiều , <
> mùa thu khí mát hiu hiu , <
> gia vào vị ấm mới điều hơi dương . <
> mùa đông khí lạnh thấu xương , <
> gia vào vị nóng ngăn đường tà âm , <
> 825 . nào lo trị bệnh , thuốc lầm , <
> bốn mùa tay thước đều cầm ở ta . <
> kinh rằng : “ vật phạt thiên hòa , <
> tất tiên tuế khí ” ấy là lời ngay . <
> đạo thường giữ vậy thời hay , <
> 830 . dù nhằm bệnh biến mặc tay dùng quyền . <
> làm thầy há dễ một thiên , <
> lòng hay chế biến cho chuyên mới ròng . <
> tiều rằng : tinh thuốc bằng thông , <
> cứ theo bản thảo xây dùng nên chăng ? <
> 835 . dẫn rằng : bản thảo ó ngằn , <
> coi kinh tố vấn bệnh căn mới tường : <
> biết đau bởi khí nào thương , <
> thừa theo tính thuốc , dựng phương ra dùng . <
> hỡi ôi học thuốc dày công , <
> 840 . còn nhiều phép bí ở ông đan kỳ . <
> ngư rằng : mối đạo rừng y , <
> nối qua mở lại , tên gì xin nghe ? <
> dẫn rằng : ta chẳng nói khoe , <
> lớn thay đạo thuốc chống bè hóa công . <
> 845 . viêm hoàng là họ thần nông , <
> dọn ra bản thảo , thật công mở đầu . <
> có vua hoàng đế ráp sau , <
> cùng ông kỳ bá hỏi nhau nạn đời . <
> nội kinh từ ấy nên lời , <
> 850 . văn trời , lý đất , bệnh người đủ biên . <
> nhờ câu “ y đạo đại nguyên ” , <
> một pho tố vấnlưu truyền xưa nay . <
> hai mươi bốn quyển rõ bày , <
> trong chia tám chục một rày thiên danh . <
> 855 . mấy lời đại luận rất tinh . <
> phép màu , ý nhiệm máy linh không cùng . <
> vẽ đường kinh lạc ngoài trong , <
> xây năm vận khí , cách chồng theo năm , <
> trị ngoài có phép biếm châm , <
> 860 . trong thời thang dịch sửa cầm mạng dân . <
> từ hiên , kỳ thị xuống lần , <
> đời nào cũng có bậc thần thánh ra . <
> như ông biển thước nhà ta , <
> tám mươi mốt quyển gọi là nạn kinh <
> 865 . như ông hoàng phủ tài lành , <
> dọn kinh giáp ất để danh thơm đời , <
> hán , đường nhẫn xuống nhiều đời , <
> ông trương trọng cảnh mấy người dám tham ? <
> coi pho kim quỹ ngọc hàm <
> 870 . trong , ngoài , hư , thực , phép làm rộng xa . <
> hà gian lưu tử nối ra , <
> bệnh nguyên , yếu chỉ , sách nhà hai pho . <
> đông viên ông lý trời cho , <
> mười pho bạt tụy , ý dò thẳm sâu . <
> 875 . đan khê lại có thầy chu , <
> nhóm kinh sách thuốc đặng pho đại thành . <
> ấy đều nơi gốc nội kinh , <
> diễn ra làm sách tinh anh cứu người . <
> y thư kể hết các nơi , <
> 880 . buồn trâu đầy cột , sách đời biết bao . | Hồi 09 | https://www.thivien.net/ | lục bát | Nguyễn | lục bát | Nguyễn Đình Chiểu |
tiều rằng : sách thuốc chào rào , <
> bọn ta tính học bộ nào cho hay ? <
> dẫn rằng : đạo thuốc xưa nay , <
> hơn trăm bộ sách , đều tay thánh hiền . <
> 885 . người sau lấy việc công truyền , <
> tới trong có chỗ chú biên lỗi lầm . <
> hỡi ai muốn trọn đạo tâm , <
> xét nguồn , tỏ gốc , rộng tầm trong kinh . <
> nghĩa là kinh biết đặng tinh , <
> 890 . chỗ hay nương lấy ý mình suy ra . <
> lại coi các sách bách gia , <
> “ chiết trung ” hai chữ , mặc ta học đòi . <
> đạo đời ai dễ giấu mòi ? <
> dón nơi đại khái , hẳn hòi chỉ cho . <
> 895 . trước coi bản thảo làm đò , <
> sau xem tố vấn , chín so bệnh tình . <
> muốn sai vị thuốc hành kinh , <
> lôi công bào chế phép linh để lòng . <
> muốn xây thang dịch cho ròng , <
> 900 . phép ông y doãn , tới trong lo lường . <
> bệnh người ngoại cảm nhiều phương , <
> học ông trọng cảnh một đường cho chuyên . <
> nội thương học phép đông viên , <
> bao nhiêu chứng nhiệt học quyền hà gian . <
> 905 . kìa như tạp bệnh nhộn nhàng , <
> đan khê phép cũ , khuyên chàng sử đương . <
> mạch kinh đọc sách họ vương , <
> sự thân đọc sách ông trương tử hòa . <
> hỡi ơi nghề thuốc lắm khoa , <
> 910 . kể cho hết sách , nói ra bướu thừa . <
> sách nhiều mà lý càng thưa , <
> phương nhiều mà phép so xưa lỗi dòng <
> muốn cho nguồn sạch dòng trong , <
> nêu ngay bóng thẳng , ghi lòng lời ta . <
> 915 . ngư rằng : miếu tổ một tòa , <
> thờ trong bài vị ấy là bậc chi ? <
> dẫn rằng : trong miếu rừng y , <
> tổ xưa vốn họ phục hy làm đầu . <
> thiên nguyên ngọc sách trước trau , <
> 920 . mười đời tới quỷ du khu đọc truyền . <
> linh khu , tố vấn noi biên , <
> nối theo vua thánh , tôi hiền dạy ra . <
> họ tên kể đặng mười ba , <
> đều người thượng cổ y khoa mở dòng . <
> 925 . nho y bốn chục một ông , <
> đều người kinh sử dày công học hành . <
> theo trong khoa mục là mình , <
> trương , tôn bọn ấy dõi danh trên đời . <
> minh y chín chục tám người , <
> 930 . tần , sào bọn ấy tài tươi sáng loà . <
> thế y hai chục sáu nhà , <
> lâu , từ bọn ấy nối cha nghiệp này . <
> đức y mười có tám thầy , <
> từ , tiền bọn ấy lòng đầy yêu thương . <
> 935 . tiên y như bọn trường tang , <
> có mười chín họ , truyền phang nhiệm màu . <
> tính danh cộng đếm trước sau , <
> hai trăm một chục năm đầu tiên sư . | Hồi 10 | https://www.thivien.net/ | lục bát | Nguyễn | lục bát | Nguyễn Đình Chiểu |
tiều rằng : trước họ phục hy , <
> 940 . chưa hay nghề thuốc tên chi mở đàng ? <
> dẫn rằng : người thuở tam hoàng , <
> có ông tựu thải mở mang mối đầu . <
> dạy ông kỳ bá học sau , <
> huyệt do kinh lạc , phép mầu cứu châm . <
> 945 . ngư rằng : trong phép cứu châm , <
> chẳng chờ thuốc uống mà âm dương hòa . <
> xin lời vàng ngọc nhả ra , <
> sách ông nào bí , vẽ ta học hành . <
> dẫn rằng : muốn học máy linh , <
> 950 . coi chừng trời đất trong hình người ta . <
> độ trời giáp một năm qua , <
> ba trăm sáu chục lẻ ra năm ngày , <
> mình người kể khắp chân tay , <
> ba trăm sáu chục năm vài lóng xương . <
> 955 . đếm theo kinh lạc âm dương , <
> ba trăm sáu chục năm đường huyệt danh , <
> khá coi hoàng phủ châm kinh , <
> cảnh khôi cứu pháp cùng minh đường đồ <
> huyệt nào sâu cạn phải đo , <
> 960 . bệnh nào bổ tả phải dò cho thông , <
> nhớ câu “ đoạt dược chi công ” , <
> phép châm cứu ấy chẳng đồng phương thơ ( thư ) . <
> tiều rằng : ta hãy còn mờ , <
> ngoại khoa phép bí , biết thờ ông chi ? <
> 965 . dẫn rằng : từ thuở hiên , kỳ , <
> có ông du phủ khôn bì ngoại phang , <
> bệnh người chẳng dụng thuốc thang , <
> xẻ đầu , mổ bụng , rửa gan , cạo trường , <
> hoa đà sách cũng khác thường , <
> 970 . hùng kinh chi cố , nhiều phương rất kỳ . <
> cho hay mấy bậc thần y , <
> để kinh sách lại thiếu gì ngoại khoa . <
> đan khê sau nhóm các nhà , <
> bổ di một bộ ngoại khoa thêm rành . <
> 975 . khuyên ngươi gắng đọc nội kinh , <
> sờ sâu , mò kín , tỏ tình ngoài , trong . | Hồi 11 | https://www.thivien.net/ | lục bát | Nguyễn | lục bát | Nguyễn Đình Chiểu |
ngư rằng : kìa bốn lầu song , <
> chưa hay bốn ấy để phòng coi chi ? <
> dẫn rằng : tâm pháp nhà y , <
> 980 . vọng , văn , vấn , thiết , chữ ghi bốn lầu , <
> vọng là xem sắc người đau , <
> văn là nghe tiếng nói màu thấp cao , <
> vấn là hỏi chứng làm sao , <
> thiết là coi mạch bộ nào thật hư . <
> 985 . sau rồi thong thả học sư , <
> bốn lời yếu quyết ta chừ đọc cho . <
> <
> quan hình sát sắc <
> ( xem hình dáng , xét khí sắc ) <
> dịch nghĩa : <
> thứ nhất là xem thần khí , sắc của người bệnh , <
> xem nhuận hay khô , gầy hay béo , dậy cùng nằm thế nào . <
> nhuận thì sống , khô thì chết , béo là thực , <
> gầy là hư yếu , xưa nay vẫn truyền . <
> lom khom là trong lưng đau , nhìn biết ngay . <
> chau mày là nhức đầu , chóng mặt . <
> tay không nhấc lên được là vai và lưng đau . <
> bước đi khó nhọc là đau trong khoảng ống chân , <
> chắp tay đè trước ngực là trong ngực đau , <
> đè trước rốn là đau trong vùng bụng , <
> trở dậy không ngủ được là đờm và nhiệt ; <
> thích ngủ là vì lạnh và hư khiến nên , <
> quay mặt vào vách nằm co ro , phần nhiều là vì lạnh . <
> ngửa mặt nằm sóng soải là vì bị nóng nung nấu . <
> mặt , trên người và con mắt có màu vàng là bị bệnh thấp nhiệt . <
> môi xanh , mặt xạm đen cũng là bị lạnh như trên . <
> <
> thính thanh âm <
> ( nghe giọng , xét tiếng cười ) <
> dịch nghĩa : <
> thứ hai là nghe xem tiếng trong hay đục ; <
> xét xem người bệnh nói thật hay nói xàm . <
> tiếng đục biết ngay là bị đờm vướng lấp ; <
> tiếng trong , đó là vì bị lạnh ở bên trong , <
> lời nói rõ ràng thì không phải là thực nhiệt ; <
> nói bậy và kêu gào thì bệnh nhiệt đã sâu lắm rồi . <
> nói chuyện ma quỷ , lại còn trèo tường , leo mái nhà , <
> đó là ngực bụng có đọng đờm , gọi là bệnh điên . <
> lại có thứ bệnh kéo dài đã lâu ngày , <
> bỗng nhiên mất tiếng , thì mạng ôi thôi ! <
> <
> vấn chứng <
> ( hỏi chứng lạnh ) <
> dịch nghĩa : <
> thử hỏi đầu mình có đau hay không , <
> nóng lạnh không ngớt thì rõ ràng là bệnh ngoại cảm . <
> bàn tay nóng , ăn không biết ngon , <
> đó là nội thương vì ăn uống hay nhọc mệt quá sức . <
> trong lòng bồn chồn lại thêm bị ho , <
> người gầy gò , đó là chứng âm hư hỏa động . <
> trừ ba chứng ấy ra , còn thì các chứng khác , <
> như sốt rét , kiết lỵ đều có tên . <
> từ đầu tới chân phải hỏi cho rõ . <
> chứng bệnh tương tự , cần nghe cho cặn kẽ . <
> <
> tạng phủ định vị <
> ( xác định vị trí các tạng phủ ) <
> dịch nghĩa : <
> tay trái là tim , ruột non , gan , mật , thận ; <
> tay phải là phổi , ruột già , lá lách , dạ dày và mệnh môn . <
> tim và ruột non ứng với bộ thốn tay trái . <
> gan , mật cùng hội về bộ quan tay trái . <
> mạch thận nguyên ở bộ xích tay trái . <
> bàng quang là phủ của thận cũng ở đấy . <
> phổi cùng ruột già ứng với bộ thốn tay phải . <
> lá lách , dạ dày xem ở bộ quan tay phải . <
> màng tim sóng đôi với tam tiêu , hợp với bộ xích tay phải . <
> đó là bí quyết cho kẻ mới học nghề y . | Hồi 12 | https://www.thivien.net/ | lục bát | Nguyễn | lục bát | Nguyễn Đình Chiểu |
tiều rằng : xem bệnh tử sinh , <
> phép ông nào trọn , xin rành dạy ta ? <
> dẫn rằng : xưa có thúc hòa , <
> 990 . xem hình , xét sắc , ít nhà dám chê . <
> chẳng chờ miệng nói tai nghe , <
> mấy mòi sống thác khôn che mắt thần . <
> nay trau con mắt phong trần , <
> coi lời ca quyết sáng ngần hơn châu . <
> <
> vương thúc hòa quan bệnh sinh tử hậu ca <
> ( bài ca về phép xem triệu bệnh sống chết của vương thúc hòa ) <
> dịch nghĩa : <
> bệnh sắp khỏi , vè mắt có sắc vàng ( vị khí đã lưu hành ) . <
> vành quanh mắt thình lình trũng xuống , biết chắc là chết ( ngũ tạng tuyệt ) . <
> tai , mắt , mũi , miệng nổi sắc đen , <
> đã lan vào đến miệng thì mười phần có đến tám là khó cứu ( thận khí chế vi khí ) , <
> mặt vàng , mắt xanh thường do uống rượu quá say , <
> dể gió tà xông vào vị nên mất mạng ( mộc khắc thổ ) . <
> mặt đen , mắt trắng là mệnh môn hỏng . <
> trong người lại thấy quá nhọc mệt , thì tám ngày chết . <
> trên mặt thình lình thấy có sắc xanh , <
> nếu như dần dần trở thành màu đen là chết , khó cứu ( can và thận tuyệt ) . <
> mặt đỏ , mắt trắng , lại thở khò khè thì rất đáng sợ , <
> đợi qua mười ngày sẽ rõ sống hay chết ( hỏa khắc kim ) . <
> sắc vàng , đen , trắng nổi lên chạy vào mắt , <
> vào cả mũi , miệng là có tai vạ ( thận chế tỳ ) . <
> nếu lại thêm mặt xanh , mắt vàng thì giờ ngọ sẽ chết , <
> còn lại thì cũng chỉ sống trong vài ngày là cùng ( mộc khắc thổ ) . <
> mắt không có tinh thần , lợi răng có sắc đen ( tâm và can tuyệt ) . <
> mặt trắng , mắt đen cũng là tai vạ ( phế và thận tuyệt ) <
> miệng mở ra như miệng cá , không ngậm lại được ( tỳ tuyệt ) , <
> thở ra mà không hít vào thì mạng lên tiên ( can và thận đã tuyệt trước ) . <
> vai xo lên , mắt trợn ngược , môi khô , <
> mặt sưng lên , mắt trợn ngược , môi khô , <
> mặt sưng lên lại có sắc xám hay đen cũng khó thoát chết . <
> nói xàm bậy bạ hay không nói gì , <
> hơi thở nặng mùi như xác chết , biết là không thọ ( tâm tuyệt ) . <
> nhân trung đầy hết lên , miệng và môi xanh , <
> nên biết là ba ngày mạng không còn ( mộc khắc thổ ) . <
> chỗ giáp lưỡng quyền ( hai gò má ) đỏ , là bệnh tim đã lâu . <
> miệng há , thở ra thì mạng khó sống ( tỳ và phế tuyệt ) . <
> chân đau , ngón sưng , đầu gối sưng to như cái đấu , <
> nên biết là khó giữ mạng sống trong mười ngày ( tỳ tuyệt ) . <
> gân cổ lỏng lẻo biết chắc là chết ( mạch đốc tuyệt ) . <
> trong lòng bàn tay không còn ngấn vết cũng sống không lâu ( màng tim tuyệt ) . <
> môi xanh , mình lạnh , nước tiểu cứ són ra ( bọng đái tuyệt ) . <
> thấy đồ ăn thức uống thì quay mặt đi , hẹn trong bốn ngày sẽ chết ( can tuyệt ) <
> móng chân , móng tay đều xanh đen , <
> xương sống đau , lưng nặng , trở mình khó , <
> đó là xương tuyệt , năm ngày rồi xem . <
> mình nặng , nước tiểu đỏ lại són ra không ngớt , <
> đó là thịt tuyệt , sáu ngày là chết . <
> móng chân , móng tay xanh , thường chửi rủa la thét , <
> đó là gân tuyệt , khó qua được chín ngày . <
> tóc cứng như sợi gai , nửa ngày là chết ( ruột non tuyệt ) . <
> lần áo , nói chuyện chết , mười phần biết là hỏng ( tâm tuyệt ) . | Hồi 13 | https://www.thivien.net/ | lục bát | Nguyễn | lục bát | Nguyễn Đình Chiểu |
995 . ngư rằng : mạch lý u vi , <
> chưa hay hình trạng mạch đi ít nhiều ? <
> dẫn rằng : tên mạch rất nhiều , <
> hai mươi tám trang sách nêu rõ ràng . <
> chẳng qua hai chữ âm dương , <
> 1000 . muốn cho phân biệt coi thường lề biên . <
> <
> chu mạch thể trạng ( hình trạng các mạch ) <
> dịch nghĩa : <
> mạch phù ấn xuống thấy yếu , nâng lên thấy mạnh , <
> mạch trầm ấn xuống thấy mạnh , nâng lên thì không thấy , <
> mạch trì , một hơi thở đến ba lượt . <
> mạch sác một hơi thở đến sáu lần . <
> mạch hoạt như chuỗi hạt trai và đi , lại mau , <
> mạch sắc đi lại vướng như róc da tre . <
> mạch đại ấn nổi thì đầy ngón tay , ấn chìm thì không có sức <
> mạch hoãn so với mạch trì nhanh hơn chút , <
> mạch hồng như nước lụt nổi sóng lên . <
> mạch thực ấn thấy găng tay , mạnh khác hẳn . <
> mạch huyền thẳng rẵng như giương dây cung . <
> mạch khẩn như là mới kéo dây , vặn chạc . <
> mạch trường qua ngón tay , ra ngoài bộ . <
> mạch khâu hai đầu có mà giữa thưa không . <
> mạch vi như tơ nhện , khá dễ xét . <
> mạch tế đi lại như sợi chỉ càng dễ coi , <
> mạch nhu không có sức không ưa ấn . <
> mạch nhược thì như muốn đứt , nửa có , nửa không , <
> mạch hư tuy mở rộng song không chắc , <
> mạch cách , rất bền vững , như ấn vào da trống . <
> mạch động như hạt đậu lăn , không có đi , lại , <
> mạch tán chốc chốc mới thoáng tới đầu ngón tay . <
> mạch phục ấn xuống sát xương mới thấy . <
> mạch tuyệt thì không có hẳn , tìm cũng uổng công , <
> mạch đoản ngay trong bộ cũng không tới . <
> mạch xúc đến mau gấp , dần dần khoan đi là đáng mừng . <
> mạch kết đi chậm , thỉnh thoảng lại dừng . <
> mạch đại cũng dừng giữa chừng mà không trở lại được . | Hồi 14 | https://www.thivien.net/ | lục bát | Nguyễn | lục bát | Nguyễn Đình Chiểu |
tiều rằng : tên mạch đã trao , <
> mạch nào chuyên chủ bệnh nào xin nghe . <
> dẫn rằng : chẳng mếch chẳng phe , <
> mạch nào chứng nấy , tay đè thì hay . <
> 1005 . xiết bao trong sách nhiều thầy , <
> sẵn lời ca quyết ta rày vẽ ngươi . <
> <
> chư mạch chủ bệnh <
> ( các bệnh thể hiện qua hình trạng mạch ) <
> dịch nghĩa : <
> phù là bệnh phong , khâu là bệnh huyết , hoạt là nhiều đờm , <
> thực là bệnh nhiệt , huyền là bệnh lao , khẩn là bị đau đớn . <
> hồng là bệnh nhiệt , vi là bệnh hàn , đều tích tụ dưới rốn . <
> trầm là đau vì khí , hoãn thì da tê . <
> sắc là bị tổn tinh âm , hại huyết . <
> trì cũng là bệnh lạnh , phục là bệnh ở cách quan . <
> nhu thường bị toát mồ hôi , riêng người già thường mắc . <
> nhược là tinh khí thiếu , xương và thân thể ê ẩm , <
> trường là khí tốt , đoản thì khí bị bệnh . <
> tế là khí ít , đại là khí suy . <
> xúc là bệnh nhiệt cùng cực , kết là tích tụ . <
> hư là bệnh kinh giật , động là thoát bị ra máu liên tiếp . <
> sác là bệnh trong lòng buồn bực , đại là bệnh đang tiến . <
> cách là bệnh di tinh , băng huyết , cũng lạ lùng thay . | Hồi 15 | https://www.thivien.net/ | lục bát | Nguyễn | lục bát | Nguyễn Đình Chiểu |
1035 . phép hay nhóm một thiên này , <
> ý sâu , nghĩa kín , vốn thầy bách gia . <
> thêm còn y quán dọn tra <
> kiêm lời tiểu tự biên ra hẳn hòi . <
> cứ theo thiên ấy tóm coi , <
> 1040 . thực hư ba bộ , biết mòi tử sinh . <
> lạ thay mấy mạch kỳ kinh , <
> thiên hòa , chẳng ứng nhiều anh dốt ngầm . <
> ngư rằng : tấm biển y lâm , <
> chữ “ tam công ” ấy , chủ cầm ý chi ? <
> 1045 . dẫn rằng : bốn chữ phép kỳ , <
> “ vọng , văn , vấn , thiết ” , bậc ghi ba tầng . <
> thượng công là chữ “ vọng văn ” , <
> trung công chữ “ vấn ” chủ rằng thông minh . <
> hạ công chữ “ thiết ” đã đành , <
> 1050 . trong ba bậc ấy tài lành khác nhau . <
> ba công nghề nghiệp lau làu , <
> coi kinh tố vấn thấy màu thợ hay . <
> ngư , tiều , đều dậy vòng tay , <
> rằng : xin lạy tạ gặp nay lời lành . <
> 1055 . tuy chưa đến cửa cao minh , <
> trước dà nghe dạy mở tranh lấp rào . <
> mấy hồi lòng chịu miệng trao , <
> phá ngu phát rậm , biết bao nhiêu lời . <
> bấy lâu ngồi giếng xem trời , <
> 1060 . dòm beo trong ống , đạo đời biết đâu . <
> dẫn rằng : bằng hữu giúp nhau , <
> miễn cho trọn nghĩa theo câu ngũ thường . <
> phần ta học hãy tầm thường , <
> còn nhờ một bạn tê đường nhập môn . <
> 1065 . nhập môn học có tiếng đồn , <
> rộng thông kinh sử , trí khôn vượt bầy . <
> nhà nho đèn sách công dày , <
> tài kiêm tám đấu , sách đầy năm xe . <
> văn chương ai cũng muốn nghe , <
> 1070 . phun châu , nhả ngọc báu khoe tinh thần . <
> vì câu “ sinh bất phùng thần ” , <
> dẹp nghề cửa khổng theo phần kỹ lưu . <
> đan kỳ đồ đệ trước sau , <
> đều nhường tên ấy ở đầu y sinh . <
> 1075 . ngư , tiều nghe nói tỏ tình , <
> nhìn rằng tên ấy tiền trình vốn quen , <
> nhớ xưa cũng bạn sách đèn , <
> nước loàn nên mới thân hèn lìa nhau . <
> tấm lòng mơ tưởng bấy lâu , <
> 1080 . chưa hay tông tích ở đâu đi tầm ( tìm ) . <
> ngư , tiều đang lối mừng thầm , <
> xảy nghe ngoài cửa tiếng ngâm thơ rền , <
> gió trong đưa dắt hơi lên , <
> trước am bảo dưỡng nghe rền lời thơ . | Hồi 17 | https://www.thivien.net/ | lục bát | Nguyễn | lục bát | Nguyễn Đình Chiểu |
tiều rằng : ba bộ mạch thường , <
> thốn , quan , xích đủ âm dương ra vào . <
> chia nam , bắc chính cớ sao ? <
> 2070 . thiên hòa bất ứng , năm nào bộ chi ? <
> môn rằng : vận khí xây đi , <
> nam chính , bắc chính , định vì chúa , tôi , <
> sáu hơi quân hỏa cao ngòi , <
> chẳng dùng làm việc , một ngồi rảnh rang . <
> 2075 . năm vận thấp thổ quyền sang , <
> dùng nên số ở giữa bàn trung ương , <
> cho hay vận thổ làm vương , <
> mặt nam ra lệnh bốn phương đến chầu . <
> mộc , kim , thủy , hỏa ứng hầu , <
> 2080 . đều tôi mặt bắc , cúi đầu xưng phan ( phiên ) . <
> chia ngôi nam , bắc rõ ràng , <
> lấy trong mười chữ thiên can hóa vời . <
> nam chinh ấy nói đạo trời , <
> bắc chính đạo đất thật lời sách biên . <
> 2085 . thử xem giáp , kỷ hai niên , <
> hóa ra phận thổ , thật quyền nam quân . <
> tám năm bắc chính đều thần , <
> đinh , nhâm , canh , ất , bính , tân , quí , mồ ( mậu ) . <
> lấy hai ngôi chính phân đồ , <
> 2090 . theo niên bàn mạch nói phô mới rành . <
> thiên hòa mạch ấy vốn binh , <
> mạch trầm chỉn luận tình hình tam âm . <
> thái âm , thiếu âm , quyết âm . <
> giữ trời , giữ đất , xét tầm theo niên . <
> 2095 . nam chinh thái âm tư thiên , <
> bộ thốn tay hữu mạch chuyên đi chìm , <
> nam chinh thái âm tại tuyền , <
> bộ xích tay hữu mạch chuyên đi chìm , <
> nam chinh quyết âm tư thiên , <
> 2100 . bộ thốn tay tả mạch chuyên đi chìm . <
> nam chinh quyết âm tại tuyền , <
> bộ xích tay tả mạch chuyên đi chìm . <
> nam chinh thiếu âm tư thiên , <
> bộ thốn , tả , hữu đều chuyên đi chìm . <
> 2105 . nam chinh thiếu âm tại tuyền , <
> bộ xích tả , hữu đều chuyên đi chìm . <
> bắc chính thái âm tư thiên , <
> tay hữu , bộ xích , mạch riêng đi chìm . <
> bắc chinh thái âm tại tuyền , <
> 2110 . tay hữu , bộ xích , mạch riêng đi chìm . <
> bắc chinh quyết âm tư thiên , <
> tay tả bộ xích mạch riêng đi chìm . <
> bắc chinh quyết âm tại tuyền , <
> tay tả bộ thốn mạch riêng đi chìm . <
> 2115 . bắc chinh thiếu âm tư thiên , <
> tả , hữu bộ xích đều riêng đi chìm . <
> bắc chinh thiếu âm tại tuyền , <
> tả , hữu bộ thốn đều riêng đi trầm . <
> ấy là mạch lý tam âm , <
> 2120 . gọi rằng bất ứng đều trầm trong tay . <
> cam châu sách lại tỏ bày , <
> coi ngôi quân hỏa năm nay bộ nào . <
> ở nơi xích thốn bộ nào . <
> mạch rằng chẳng ứng chìm vào lột xương . <
> 2125 . cho hay phép mạch ấy thường , <
> bốn mùa bệnh biến nhiều đường chẳng câu . <
> kinh rằng trời đất máy sâu , <
> khí làm thắng phục mạch đâu thấy hình . <
> xem hơi thắng phục cho tinh , <
> 2130 . chữ thời , chữ bệnh , mặc tình trị theo . <
> đạo y lắm chỗ cheo leo , <
> chẳng nên chấp nhất làm nghèo người ta . <
> dón thay một mạch thiên hòa , <
> tổ xưa sẵn đặt bài ca dạy đời : <
> <
> ca viết <
> ( ca rằng ) <
> dịch nghĩa : <
> nói về mạch thiên hòa chỉ bàn đến ba khí âm , <
> nam chính tư thiên thì bắc chính tại tuyền . <
> thái âm chuyên chủ bộ thốn và xích tay phải , <
> quyết âm chuyên chủ bộ thốn và xích tay trái , <
> thiếu âm thì xích và thốn cả hai bên đều không ứng . <
> nếu giao hay phản là sắp chết . <
> <
> 2135 . ngư rằng : gẫm lẽ dưới trời , <
> đã sinh dược phẩm cứu đời nhân gian . <
> cớ sao lắm kẻ ngỗ ngang , <
> đau thời cầu phép dị đoan độ mình . <
> hoặc cầu thầy sãi tụng kinh , <
> 2140 . hoặc cầu thầy pháp rập rình chữa chuyên , <
> hoặc cầu thần quỷ cho thuyên , <
> hoặc cầu đồng bóng chúc nguyền chư linh ? <
> thấy làm những việc bất kinh , <
> bùa đeo , thuốc giải , bệnh tình cũng thuyên . <
> 2145 . chẳng hay đạo thuốc xưa truyền , <
> phương nào trị đặng thói xiên nhân tình ? <
> môn rằng : trong cuộc u , minh , <
> người cùng thần quỷ yêu tinh khác đường , <
> bởi người ăn ở không thường , <
> 2150 . hơi tà duồng gió vấn vương tai nàn . <
> như nay miễu sập chùa hoang , <
> thần nghèo , quỷ đói mượn đàn làm ôn . <
> như nay hồ mị hớp hồn , <
> vực giao bắn bóng , đều phồn yêu tinh . <
> 2155 . có nơi quỷ mị hiện hình , <
> làm cho bệnh nhiễm trong mình người si . <
> sách rằng “ trúng ác truyền thi ” , <
> ấy là tật quấy , bệnh kỳ xiết bao . <
> tổ xưa làm thuốc ấy cao , <
> 2160 . có phương lại có phép màu nhiều môn <
> ông thời lấy thuốc đuổi ôn , <
> lấy trâm trừ quỷ , tiếng đồn đã vang , <
> ông thời ếm huyệt cao hoang , <
> chích hang quỷ nhãn , giải nàn cứu tai . <
> 2165 . ông thời mũ áo trắng trai , <
> phá hình cày gái trừ loài yêu ma . <
> đao ta lắm chước trừ tà , <
> yêu tinh , quỷ quái khó qua thánh hiền . <
> vậy nên trong sách thuốc biên , <
> 2170 . chữ rằng hoạt pháp rộng truyền nhiệm thay ! <
> thầy nay chấp nhất chẳng hay , <
> gặp cơn tà thắng khoanh tay , lắc đầu . <
> khiến bầy thuật sĩ theo sau , <
> ra làm phép bậy đua nhau dối đời . <
> 2175 . dân ngu chẳng tỏ lẽ trời , <
> đau thời sợ chết , khắp vời chư sư . <
> lòng tà gây bởi chư sư , <
> dân phong lần nhiễm ngày hư thói đời . <
> dù người đau tỏ lẽ trời , <
> 2180 . y còn phép bí , ai vời dị đoan ? <
> muốn cho dẹp lũ dị đoan <
> dò theo phép tổ , rỡ ràng đạo ta . <
> người đau có chính có tà , <
> nhà y phép trị có khoa biến thường . <
> 2185 . bệnh chính thời dụng thuốc thường , <
> bệnh tà thời dụng biến phương phép ngoài <
> trời sinh muôn vật đều tài , <
> học cho tột lẽ , trừ loài yêu tinh , <
> loại như vật uế trừ tinh , <
> 2190 . vật hương trừ quái , quỷ kinh a nguỳ . <
> hồ tinh sợ chó săn đi , <
> xà yêu sợ tỏi , lại nghi hùng hoàng , <
> lấy vài vật ấy suy bàn , <
> biết trong tạo hóa nhiều đàng thuốc tinh , <
> 2195 . vật đều có chỗ hợp sinh , <
> khác nhau thời ắt có hình chế nhau . <
> cho hay vật có chế nhau , <
> khắp xem bản thảo trước sau chẳng đồng . <
> sách nêu tinh dược nhiều ông , <
> 2200 . nếm mùi chẳng một thần nông xưa truyền . <
> <
> bản thảo dẫn ( lôi công soán tiệp kinh ) <
> ( lời dẫn về bản thảo . tóm tắt sách lôi công bào chế ) <
> dịch nghĩa : <
> bản thảo truyền trong nghề thuốc ; còn lưu cho tới ngày nay . <
> vua thánh tôi hiền lịch đại , ai cũng lưu tâm ; <
> người nhân , con hiếu từ xưa , thảy đều chú ý . <
> sinh làm người trong khoảng hai nghi ; đúc nên xác nhờ công bốn chất , <
> phong hàn , thử , thấp , nấu nung ; mừng , giận , nghĩ lo , uất kết , <
> héo tươi , khổ , sướng , tất tổn đến tinh thần ; <
> nhọc , rỗi , đói , no , đều hại cho khí huyết . <
> đã có sống khó mà trốn khỏi ; <
> đã có thân ai cũng thế thôi . <
> bẩm thụ người hư thực chẳng đồng , phải giữ mực thường mới được ; <
> cây cỏ chất độc lành đều khác , chưa rõ tính nó chớ dùng . <
> thuốc nào mà chẳng hiệu ; dùng đúng thì hay . <
> thử ngậm ô mai , răng ê ngay mà nước dãi chảy ; <
> vừa thổi bồ kết , hắt hơi liền mà lỗ mũi thông . <
> ăn cải cay mà lệ vòng quanh ; nhai hoa tiêu mà hơi bế tắc . <
> âm giao dò biết nhọt trong ở đâu ; <
> tiêu mạt chữa chứng đầu đau tưởng chết ! <
> đái vặt , dái săn , đêm sắc tỳ giải ; mình lạnh , bụng lớn , nhờ cả lô từ . <
> nước đái rùa chữa được cấm khẩu ; <
> xương xảu chuột làm cho mọc răng . <
> từ thạch bắt được mũi kim ; <
> hổ phách nhặt được hạt cải . <
> mật rái rẽ được nước , keo loan nối được xương ; <
> cho ngó sen mà tiết không đông ; <
> bỏ xác cua mà sơn tan rữa . <
> nhựa có thể nấu tan quế ra nước ; <
> mỡ cóc có thể làm mềm ngọc như bùn . <
> tạm kể ít điều để làm chứng nghiệm rõ ràng ; <
> cho rõ hết thảy đều có công dụng riêng biệt <
> thường khi dùng một , khí thuần nhất thì công hiệu càng nhanh . <
> hoặc lúc kiêm nhiều , vị phức tạp mà kết quả hơi chậm . <
> tá , sứ biết để tâm kén kỹ , giúp đỡ thêm thì chóng thu công ; <
> úy , ố lầm những vị trái nhau , ganh ghét lộn sẽ thành rắc độc . <
> mừng , lo trông cả ở bệnh lui hay tiến ; <
> chết sống quan hệ bởi phương dở hay hay . <
> phải tinh tường theo sách định bài ; <
> chớ quấy quá gặp chăng hay chớ ! <
> đối chứng lập phương , phải lọc lấy sở trường trong các sách ; <
> tùy nghi dùng thuốc , họa là mong công hiệu được vạn toàn . | Hồi 29 | https://www.thivien.net/ | lục bát | Nguyễn | lục bát | Nguyễn Đình Chiểu |
nhập môn ngâm thơ rằng : <
> hoa cỏ ngùi ngùi ngóng gió đông , <
> chúa xuân đâu hỡi , có hay không ? <
> mây giăng ải bắc trông tin nhạn , <
> ngày xế non nam bặt tiếng hồng . <
> bờ cõi xưa đà chia đất khác , <
> nắng mưa nay há đội trời chung . <
> chừng nào thánh đế ân soi thấu , <
> một trận mưa nhuần rửa núi sông . 1085 . nghe rồi đạo dẫn vội vàng , <
> bước ra trước cửa rước chàng nhập môn . <
> ngư , tiều nhìn thấy nhập môn , <
> chạnh lòng bạn cũ , bôn chôn hỏi chào , <
> miệng cười mà nước mắt trào , <
> 1090 . mừng thương giao cách , biết bao nhiêu tình . <
> mừng là mừng gặp bạn lành , <
> thương là thương đạo ở mình hèn lâu . <
> luống ôm báu tốt minh châu , <
> ở nơi nước tối , ai hầu biết ai . <
> 1095 . cách nhau mười mấy năm dài , <
> gặp nhau một thuở , dễ phai lòng này . <
> việc nhà ấm lạnh rủi may , <
> cùng nhau trót đã tỏ bày căn duyên . <
> môn rằng : cám cảnh bạn hiền , <
> 1100 . người sông , kẻ núi lưu liên bấy chầy . <
> từ năm dứt hội rồng mây , <
> những ngờ chúng bạn theo bầy tinh chiên . <
> buồn xem trong đất u yên , <
> y quan xưa hóa nón chiên áo cầu . <
> 1105 . người so cầm thú khác nhau , <
> vì noi lễ nghĩa , giữ câu cương thường . <
> tuy rằng ở cuộc tang thương , <
> tấm lòng ngay thảo nào thường đổi xây . <
> hai người tài trí vượt bầy , <
> 1110 . chẳng tham danh lợi buổi này khá khen <
> dẫn rằng : mấy mặt như sen , <
> đứng trong bùn lấm , mà bèn sạch trơn . <
> chưa hay trong ý cao nhơn ( nhân ) , <
> lời thơ ngâm trước còn hờn , trông chi ? <
> 1115 . môn rằng : ta đọc sách y , <
> thấy trong vận khí xây đi nhiều tòa , <
> trời đông mà gió tây qua , <
> hai hơi ấm mát chẳng hòa , đau dân . <
> nhớ câu “ vạn bệnh hồi xuân ” , <
> 1120 . đòi ngày luống đợi đông quân cứu đời . <
> tiều rằng : nào xiết lo đời , <
> “ vinh , khô ” hai chữ , mặc trời chủ trương . <
> thánh kinh còn chữ “ xuân vương ” , <
> trong , ngoài , há dễ lộn đường hoa , di . <
> 1125 . đạo đời có thịnh có suy , <
> hết cơn bế bĩ , đến kỳ thái hanh . <
> ngư rằng : gặp thuở thái hanh , <
> bọn ta cũng đặng rạng danh nước nhà , <
> chỉn e đời xuống càng xa , <
> 1130 . tấm lòng nhân dục đắm sa lở bờ . <
> dẫn rằng : gặp bạn thi , thư , <
> luống bàn lý sự , bao giờ cho xong . <
> ai ai cũng có tấm lòng , <
> biển sâu chưa hẳn đục trong lẽ nào . <
> 1135 . nay xin mở tiệc tửu hào , <
> phú thi vài lối tầm phào nghe chơi . <
> ngư , tiều , môn , dẫn bốn người , <
> cùng nhau ăn uống vui cười ngoả nguê . <
> môn rằng : nam , bắc , đông , tê ( tây ) , <
> 1140 . gặp nay thơ biết cảnh đề ra chi ? <
> dẫn rằng : nào phải trường thi , <
> ra đề hạn vận , một khi buộc ràng ! <
> trượng phu có khí ngang tàng , <
> rộng cho phóng tứ làm bàn thi tiên . <
> 1145 . noi theo đạo cũ kim liên , <
> cùng nhau xướng họa đoản thiên nối bài . <
> mặc dù hai chữ tả hoài , <
> việc xưa được mất bởi ai , cớ gì ? <
> người xưa sao có thị phi ? <
> 1150 . đạo đời sao có thịnh suy chẳng đồng ? <
> học theo ngòi viết chí công , <
> trong thơ cho ngụ tấm lòng xuân thu . <
> họ đường mở vận xướng đầu , <
> sau châu đạo dẫn nối theo họa liền . <
> <
> nhập môn xướng rằng : <
> đời hoàng rồi đế , đế rồi vương , <
> từ dấu vương sau bá dọn đường . <
> ai cấm đỉnh chu người sở hỏi , <
> máy trời đã mở tiệm giày sương . đạo dẫn họa rằng : <
> nghìn năm có một hội minh lương , <
> vua thánh tôi hiền vững bốn phương . <
> nhớ thuở khóc lân treo bút đạo , <
> mặc tình trời đất với quân vương . nhập môn xướng rằng : <
> tà thuyết đua ra lấp nẻo đường , <
> bủa lời dương , mặc , nét thân , hàn . <
> sự đời bóng rối cười ông lão , <
> nợ nước khô lâu khóc họ trang . tiều họa rằng : <
> nửa nghìn chưa gặp vận sông vàng , <
> năm nhạc , hơi che một chữ quang , <
> khổng thánh còn mang lời hạ quỷ , <
> mạnh hiền luống chịu tiếng tàng thương . nhập môn xướng rằng : <
> kiếm phù hán tổ đãi hàn công , <
> nệm gối đường tông sánh vợ chồng . <
> hai chữ cương thường như thế ấy , <
> dầu lân , điềm phụng , vội khôn trông . ngư họa rằng : <
> bạo tần dọn chỗ sẵn cho lưu , <
> trời khiến bầy hùng dấy đuổi hươu . <
> lửa đốt a phòng đền lửa sách , <
> hầm chôn hàng tốt trả hầm nhu ( nho ) . đạo dẫn ngâm rằng : <
> thuở nào năm ngựa lội sông nam , <
> lắm bậc tài danh mấy có làm <
> người địch chống chèo thề cũng luống , <
> họ đào vận bịch sức còn tham . nhập môn ngâm rằng : <
> công danh bọn trước rủi xiêu bè , <
> biển bụi lênh đênh sóng gió đè . <
> rồng phụng kinh châu còn mắc núp , <
> chó gà tề khách chớ nên khoe . tiều ngâm rằng : <
> “ mông thỏ , cung chim ” tiếng trước de , <
> tôi người họ lục chở đầy xe , <
> kén tơ kéo hết ra thân nhộng , <
> hơi tiếng kêu còn nhọc sức ve . ngư ngâm rằng : <
> tàu ngựa cầm trâu , trước lỗi nghì . <
> năm hồ roi dấu lấp đường đi . <
> việc đời hỏi tới người mò rận , <
> nạn nước trông về kẻ bán ky . nhập môn ngâm rằng : <
> cuộc cờ thúc quý ngựa xe đua , <
> nay chúa , mai tôi , lộn ấn bùa . <
> một núi ông đoàn riêng trốn khách , <
> năm triều ngươi đạo nhọc thờ vua . | Hồi 18 | https://www.thivien.net/ | lục bát | Nguyễn | lục bát | Nguyễn Đình Chiểu |
1155 . bốn người họa xướng thơ rồi , <
> thứ này đạo dẫn phản hồi đông thanh . <
> dẫn rằng : bên quán đông thanh , <
> ngày mai đã đến giờ lành luyện đan . <
> ta xin về chốn luyện đan , <
> 1160 . ngư , tiều ngươi phải theo đường nhập môn . <
> hai ngươi nay gập nhập môn , <
> theo nhau cho trọn một phồn nho y , <
> phần ta theo việc tiên y , <
> ngày sau cũng tới đan kỳ hợp nhau . <
> 1165 . ngư , tiều nghe nói dàu dàu , <
> muốn theo đạo dẫn trước sau vuông tròn . <
> riêng hiềm một nỗi vợ con , <
> trần duyên chưa mãn , khó lòn động tiên , <
> trót đà chịu phép chân truyền , <
> 1170 . ở am bảo dưỡng hỏi biên năm ngày . <
> tuy chưa đủ thấy nghề hay , <
> song nhờ dạy vẽ , công dày , ơn sâu . <
> nửa đường đây lại chia nhau , <
> khiến lòng bịn rịn , mặt sầu chẳng vui . <
> 1175 . rót ba chén rượu phụng bồi , <
> lễ đưa đạo dẫn , một hồi tạm ly . <
> tiều rằng : chưa đến đan kỳ , <
> mười phần đường thuốc , mới đi năm phần . <
> mấy ngày nghe đạo truân truân , <
> 1180 . như mình ngồi giữa gió xuân hơi hòa . <
> xưa rằng : “ ích hữu có ba ” , <
> giúp ta lành ấy cũng là ngô sư . <
> môn rằng : đạo dẫn đã đi , <
> bữa nay cũng vắng đan kỳ thầy ta . <
> 1185 . nhân khi gặp tiết thưởng hoa , <
> bạn hiền mời nhóm chơi tòa thiên thai . <
> mỗi phen chơi cảnh thiên thai , <
> cầm , kỳ , thi , tửu , tiệc dai quên về , <
> thầy đi chưa hẹn ngày về , <
> 1190 . xin hai người hãy đề huề theo ta . <
> theo ta tới chỗ riêng nhà , <
> ở chờ vài bữa rồi qua đan kỳ . <
> ngư , tiều theo nhập môn đi , <
> tách am bảo dưỡng đến y quán rồi . <
> 1195 . từ nay y quán lần hồi , <
> đến nhà thong thả tiệc bồi vui say . <
> họ bào , họ mộng lối này , <
> ở nơi đường thị lâu ngày học riêng . <
> sẵn sàng nghề nghiệp thầy truyền , <
> 1200 . vầy nhau bàn luận , hỏi biên phép mầu , <
> lại đem vấn đáp chuyện đầu , <
> tra vào sách thuốc , câu câu chẳng lầm . <
> môn rằng : bạn cũ thanh khâm , <
> mừng nay đặng chữ đồng tâm giúp đời , <
> 1205 . chi lan thơm cũng một hơi , <
> chớ chê bỉ thử , mờ lời keo sơn . <
> nhớ câu “ thủ thiện phụ nhân ” , <
> nhờ người biết trước mở lần biết sau . <
> mấy lời đạo dẫn vẽ đâu . <
> 1210 . chỗ nào sót ý , phải âu xét bàn , <
> miễn cho thấy đạo rõ ràng , <
> chớ e hỏi dưới ngỡ ngàng hổ ngươi . <
> tiều rằng : muốn học làm người , <
> đã đi cầu đạo , sợ cười chê chi . <
> 1215 . chưa hay trước cõi rừng y , <
> có truông âm chất , việc gì kể ra ? <
> môn rằng : thứ nhất y khoa , <
> chữ kêu “ âm chất ” , thật là âm công . <
> xưa rằng : thầy thuốc học thông , <
> 1220 . thể theo trời đất một lòng hiếu sinh . <
> giúp đời chẳng vụ tiếng danh , <
> chẳng màng của lợi , chẳng ganh ghẻ tài , <
> biết không , không biết mặc ai , <
> chuyên nghề làm phải , chẳng mài thiệt hơn . <
> 1225 . trọn mình noi nghĩa ở nhơn ( nhân ) . <
> bo bo giữ việc ra ơn , làm lành . <
> bệnh nào cho thuốc chẳng lành , <
> nhỏ lòng lo sợ , xét mình phải chăng . <
> vốn không theo thói tham nhăng , <
> 1230 . nhân khi bệnh ngặt , đòi ăn của nhiều . <
> cũng không ghé mắt coi dèo , <
> chỗ giàu trân trọng , chỗ nghèo đảo điên . <
> đời nhiều thầy thuốc bất thiên , <
> đủ tiền đủ vị , thiếu tiền hốt vơ . <
> 1235 . mở coi trong sách y thư , <
> nêu thiên âm chấtchỗ nhờ sinh linh . <
> phong , lao , các chứng thiên hình , <
> gặp thời thương xót , bệnh tình khôn toan . <
> chẳng nên láu táu khoe khoang , <
> 1240 . lấy tiền ăn trước , cuốn đàng chạy sau . <
> thấy người đau , giống mình đau , <
> phương nào cứu đặng , mau mau trị lành . <
> ăn mày cũng đứa trời sinh , <
> bệnh còn cứu đặng , thuốc đành cho không . <
> 1245 . tổ xưa thuốc điểm mắt rồng , <
> thuốc châm môi cọp , khổ công dường nào , <
> chữ kinh “ ngô dữ ngô bào ” . <
> nghĩ dân cùng vật lẽ sao cũng đồng . <
> nhớ câu “ y tích âm công ” , <
> 1250 . ta nên chứa phúc để dùng lâu thay ! <
> hỡi ai có bụng như vầy , <
> đạo y ngày sáng , tiếng thầy nào hư . <
> ngư rằng : nhà đạo chẳng hư . <
> bởi thầy trước để phúc dư đã đành . <
> 1255 . đến như người tục làm lành , <
> chưa hay âm chất có thành cùng chăng ? <
> môn rằng : âm chất không ngần , <
> việc làm lành ấy , há ngăn người nào ? <
> giàu thời bắt chước xưa hào , <
> 1260 . nợ lâu đốt khế , lúa vào đong ra , <
> con ai cô quạnh mẹ cha , <
> lớn khôn chọn gả , bé nhà gìn nuôi . <
> thấy người đói khó chớ nguôi , <
> chỗ cho cơm áo , chỗ giồi tiền lương , <
> 1265 . chỗ thời thí dược , thí quan , <
> chỗ thời giúp táng , trợ tang vuông tròn . <
> bạn nghèo chôn bạn giùm con , <
> nhà con vợ sẵn hầu non cho về . <
> vàng quên , của gửi trả về , <
> 1270 . thế thường , thay nạp , người bia nhờ mình . <
> sang thời bắt chước xưa minh , <
> án từ rửa sạch tình hình dân oan . <
> noi câu “ xuất tội hoạt hàng ” , <
> cứu tai muôn họ , dấy đàng lợi sinh , <
> 1275 . nghèo thời bắt chước xưa thanh , <
> gặp nàn trút đãy , cứu sinh mạng người . <
> tập theo nghề thuốc cứu người , <
> cứu đui , cứu ngọng , ai cười trối thây . <
> phóng hư , phóng hạc theo bầy , <
> 1280 . bắc cầu đưa kiến , làm thầy quạ đau . <
> hèn thời bắt chước xưa tu , <
> vá giày , vá dép , công phu lợp nhà . <
> hoặc khi khâm liệm , khiêng ma , <
> việc người khó nhọc , thảy ra sức giùm . <
> 1285 . ấy là âm chất cả dùng , <
> lấy câu “ vi thiện ” kể chung phẩm người . <
> đến như âm chất gốc trời , <
> ở câu hiếu thuận , đời đời bia son . <
> người xưa giữ vẹn đạo con , <
> 1290 . thảo nhờ cha mẹ , thuận tròn nghĩa thân . <
> sống thời bắt chước thầy tăng , <
> hôm mai nuôi miệng lại phăn nuôi lòng . <
> thác thời bắt chước chu công , <
> “ lành noi lành nối ” , dấu ông chú rằng . <
> 1295 . thường thời bắt chước vua văn , <
> sớm khuya thăm hỏi , bữa ăn kính hầu . <
> biến thời bắt chước họ ngu , <
> lần lần dỗ dắt , khỏi câu gian tà . <
> chuyện khôn xiết kể trăm nhà , <
> 1300 . kia làm con thảo , sinh ra cháu lành . <
> hễ như mấy kẻ có danh , <
> hai mươi bốn thảo , tiếng lành đồn xa , <
> bằng ai bắt chước nhà va , <
> hết lòng thảo thuận , ấy là âm công . <
> 1305 . cho hay gốc lớn vững trồng , <
> vậy sau dòng lớn mới không mối dường . <
> coi pho vĩnh loại kiềm phương , <
> thể nhân vị lục , thời tường các danh . <
> tiều rằng : hỏi việc bất bình , <
> 1310 . xưa nay nhiều kẻ làm lành làm duyên . <
> những người cùng phật , cùng tiên , <
> cất chùa , cất miễu , bạc tiền đua nhau . <
> những người đắp sửa đường cầu , <
> làm chay hát bội , của giàu thí ra , <
> 1315 . ta nghe làm phúc nhiều nhà , <
> cớ sao mắc họa lại ra bần xừ ? <
> môn rằng : đời lắm danh hư , <
> so câu “ tích thiện hữu dư ” sao nhằm ? <
> kẻ giàu muốn đặng nghìn trăm , <
> 1320 . cho vay một vốn , bốn năm mười lời , <
> kẻ sang cậy thế lấn hơi , <
> tham lam của quấy , ăn chơi mấy ngày <
> lấy câu hãn huyết chi tài , <
> cúng cho chùa miễu , nào ai chứng lòng . <
> 1325 . trong mình thảo thuận vốn không , <
> gọi là làm phước , phước trồng vào đâu ? <
> coi câu “ thiện ác đáo đầu .. ” , <
> lành đâu có trả , dữ đâu có đền . <
> người tua xét lại hai bên , <
> 1330 . ít lành , nhiều dữ , chẳng nên trách trời . <
> tiều rằng : trước đạo dẫn mời , <
> đến am bảo dưỡng kề nơi truông này . <
> chưa hay âm chất truông này , <
> có am bảo dưỡng ở vầy theo chi ? <
> 1335 . môn rằng : chỗ dạy nhà y , <
> đã tu âm chất phải vì tấm thân . <
> tiếc yêu hai chữ “ tinh thần ” , <
> nhảy vòng thực sắc , theo phần đắm lung . <
> dù không biết chước gìn long , <
> 1340 . theo bề lục tặc hại trong lẽ trời . <
> ở mình đã tối lẽ trời , <
> làm thầy cứu mạng giúp đời sao xong , <
> muốn cho thần sáng , tinh ròng , <
> giữ nuôi khí huyết , ngăn lòng dục sâu , <
> 1345 . thử coi tố vấn thiên đầu , <
> kỳ hoàng tôi chúa hỏi nhau rõ ràng , <
> kỳ hoàng xưa đẵ mở đàng , <
> sách y nay có lời bàn thiên chân . <
> thiên chân tiết giải rõ phân , <
> 1350 . coi vào thấy gốc , giữ thân nuôi lòng . <
> muốn bề ăn ở đặng xong . <
> rượu trà có bữa , việc phòng chớ dâm . <
> người nào đàm hỏa hư âm , <
> lời bàn nhự đạm phải tầm ( tìm ) chín coi , <
> 1355 . người nào tình dục không soi , <
> lời bàn âm hỏa phải coi cho ròng . <
> cho hay thực sắc đắm lòng , <
> người nhiều thèm muốn , khá phòng khá răn . <
> ta nghe thánh trước bảo răn : <
> 1360 . “ đau hay cầu thuốc , chi bằng ngừa đau ” . <
> biết người trước khỏi bệnh đau , <
> máu hơi đầy đủ , tuổi đầu sống dai . <
> tiều rằng : xưa ấy sống dai , <
> nay nhiều chết trẻ , cũng loài vi nhân . <
> 1365 . cớ sao thọ yểu khác phần , <
> hoặc là thiên quý độ lần sai chăng ? <
> nhập môn giây phút than rằng : <
> “ xưa nay một lẽ ” , thầy hằng dạy ta . <
> người xưa ăn ở thật thà , <
> 1370 . ít ai đắm rượu tham hoa quên mình . <
> vốn không làm quấy nhọc hình , <
> nào lo mắc bệnh thất tình , lục dâm . <
> “ thiên niên ” hai chữ trọn cầm , <
> vừa chừng trăm tuổi mới trầm về quê . <
> 1375 . người nay ăn ở khác bề , <
> rượu dầm trong bụng , sắc kề bên thân . <
> no say rồi lửa dục hừng , <
> đốt trong khí huyết , tinh thần còn chi ? <
> chịu đau lấy chứng nan y , <
> 1380 . bốn năm mươi tuổi chết đi uổng đời , <
> coi thiên bảo dưỡng mấy lời , <
> biết người thọ , yểu , số trời nào riêng , <
> thường nghe thiên quý số biên , <
> con trai , con gái , xưa truyền như nay , <
> 1385 . gái sinh , bảy tuổi răng thay , <
> tóc lần lần rậm , phần đầy hơi âm . <
> hai bảy thông mạch xung nhâm , <
> gọi “ thiên quý chí ” , mở trầm nguyệt kinh . <
> ba bảy hơi thận quân bình , <
> 1390 . răng cùng mọc đủ , trong mình mới sung , <
> bốn bảy gân cốt đều sung , <
> tóc đen dài tóc , hình dung tráng phì . <
> năm bảy dương minh mạch suy , <
> tóc dài hầu rụng , diện bì hết non . <
> 1395 . sáu bảy hơi dương trên mòn , <
> tóc râm mặt ngấn , ít còn như xưa . <
> bảy bảy xung nhâm mạch hư , <
> gọi “ thiên quý kiệt ” mới từ đường kinh . <
> hỡi ôi ! phận gái chữ trinh , <
> 140 . bốn mươi chín tuổi , hết sinh đẻ rồi . <
> con trai tám tuổi thận bồi , <
> răng thay , tóc rậm , vừa ngôi tiểu đồng , <
> hai tám hơi thận mới sung , <
> rằng “ thiên quý chí ” mạch thông , tinh đầy . <
> 1405 . ba tám răng cứng , tóc mây , <
> bốn tám xương đá , gân dây , mạnh kỳ . <
> năm tám hơi thận mới suy , <
> tóc răng hầu mỏi , diện bì hầu tiêu . <
> sáu tám tóc rụng răng xiêu , <
> 1410 . bảy tám xương mỏi , gân teo , da dùn . <
> tám tám tạng phủ đều thun , <
> rằng “ thiên quý kiệt ” lạnh lùng hơi dương . <
> cho hay thiên quý số thường , <
> con trai , con gái , một đường xưa nay , <
> 1415 . bằng ai bảo dưỡng thời may , <
> ngoài tuần thiên quý còn bày gót lân . <
> bằng ai tửu sắc quá chừng , <
> dầu còn thiên quý trong tuần , cũng hư . <
> tiều rằng : rõ lẽ nên hư , <
> 1420 . “ dưỡng sinh ” hai chữ tinh như lời này , <
> cớ sao còn kẻ chơi mây , <
> lìa đời , dứt thói , gọi thầy tu tiên ? <
> môn rằng : một việc tu tiên , <
> xưa vua hoàng đế phép truyền gây ra . <
> 1425 . sau rồi phép ấy sai ngoa , <
> đời sau phương sĩ lấy tà hoặc nhân . <
> vậy thà theo lẽ an phần , <
> trăm năm nhờ mạng trong thân có trời . <
> coi vương bao tụng mấy lời , <
> 1430 . sáng giơ đường chính , dạy đời báu to , <
> làm chi nghiêng ngửa duỗi co , <
> như ông bành tổ riêng lò hóa công . <
> làm chi như họ kiều , tùng . <
> thổ hà , xì hít hơi hung luyện hình . <
> 1435 . xin lòng nhân dục cho thanh , <
> trau mình nào phải đọc kinh hoàng đình . <
> xin lòng luân lý cho minh , <
> nuôi lòng nào phải đọc kinh âm phù . <
> cho hay tiên , phật rằng tu , <
> 1440 . cũng trong bảo dưỡng đương đầu trổ ra . <
> cả than đạo dẫn bạn ta , <
> học y một cửa , nay đà tách thân . <
> lòng va muốn chữ xuất trần , <
> để câu phụ tử quân thần mặc ai . <
> 1445 . tiếc đời ôm đức cưu tài , <
> sĩ đều có khí khôn nài đó sao . <
> ngư rằng : thời vậy nài sao . <
> dù tiên , dù phật , bề nào cũng xong . <
> nay ta còn chỗ nghi lòng , <
> 1450 . nghề y , nghề bốc , khác dòng nhau xa . <
> cờ sao ba tượng trong tòa , <
> tiên thiên đồ ấy treo ra làm gì ? <
> môn rằng : tám quẻ bào hy , <
> kiền , khảm , cấn , chấn , tốn , ly , khôn , đoài . <
> 1455 . tiên thiên , một bức đồ khai , <
> để coi phương hướng muôn loài hóa sinh . <
> kiền , tây bắc , tuất , hợi đình , <
> khảm phương chính bắc , ngôi đành tý cung , <
> cấn , đông bắc , sửu , dần thông , <
> 1460 . chấn ngôi đương mão , chính đông phương trời . <
> tốn , đông nam , thìn , tỵ vời , <
> ly cung đương ngọ , hướng trời chính nam . <
> khôn : mùi , thân , phía tây nam , <
> đoài đương ngôi dậu , chính nhằm tây phương . <
> 1465 . xét trong tám hướng âm , dương , <
> máy trời xây bủa , bốn phương năm hành . <
> hậu thiên ly , khảm vẽ hình . <
> cho hay khí huyết trong mình chủ trương . <
> ly là hơi , lửa , thuộc dương , <
> 1470 . khảm là nước , máu , lẽ thường thuộc âm . <
> song mà ly trống vốn âm , <
> khảm cung đầy giữa , thật cầm chân dương . <
> ấy chia hư thực âm dương , <
> nước đầy , lửa trống , khôn lường máy sâu . <
> 1475 . mạnh thời nước lửa , hòa nhau , <
> yếu thời nước lửa chia đau trong mình . <
> đạo y nửa ở dịch kinh , <
> chưa thông lẽ dịch , sao rành chước y . <
> tổ rằng “ muốn học hiên kỳ , <
> 1480 . trước tua đọc quẻ bào hy mới tường ” . <
> tiều rằng : một tượng minh đường , <
> một đồ khí hậu chủ trương việc gì ? <
> môn rằng : trên dưới hai nghì , <
> giữa thì người vật , tóm ghi một đồ . <
> 1485 . vẽ mười vòng nhóm một đồ , <
> để coi khí hậu xây bồ ứng nhau . <
> năm ngày một hậu đến xâu , <
> ba hậu một khí , cứ đầu toán ra . <
> hai khí một tháng kể ra , <
> 1490 . giáp mười hai tháng , ấy là một niên . <
> một niên chia bốn mùa riêng , <
> hai mươi bốn tiết , theo liền dựng giao . <
> đoanh xây hai chục tám sao , <
> trải ba mươi sáu cung nào chẳng xuân . <
> 1495 . mỗi năm khí hậu xây vần , <
> mười vòng lớn nhỏ , có chừng thủy chung . <
> việc nguời , lẽ vật ở trong , <
> một hồ trời đất , mười vòng tóm giơ . <
> lặng lòng coi bức đồ thơ ( thư ) , <
> 1500 . ba ngàn thế giới , thấy bờ cõi xinh . <
> sách châm lại vẽ ba hình , <
> ba hình người ấy gọi minh đường đồ . <
> một hình nằm sấp để đo , <
> thái dương kinh túc , huyệt dò sau lưng . <
> 1505 . một hình nằm ngửa làm chừng , <
> dương minh kinh túc , huyệt ngưng trước mình , <
> một hình ngồi mé hông trinh , <
> thiếu dương kinh túc , huyệt hành hai bên . <
> ba hình tóm lại một nền , <
> 1515 . ba trăm sáu chục năm tên huyệt rời . <
> rộng coi kinh lạc nơi nơi , <
> minh người đủ ứng độ trời một niên , <
> dón coi thủ túc đôi bên , <
> trong ba âm , với ngoài liền ba dương . <
> 1515 . mười hai kinh huyệt chia đường , <
> sáu du , sáu hợp , chỗ thường phép châm . <
> bệnh nào đau ở kinh âm , <
> huyệt du cấp cứu , khỏi lầm tai ương . <
> bệnh nào đau ở kinh dương , <
> 1520 . cứu theo huyệt hợp ngăn đường tà đi . <
> cứ theo du hợp phép ghi , <
> chân trời kíp tỉnh , bệnh gì còn lo . <
> kinh dương sáu phủ đếm cho , <
> bảy mươi hai huyệt , đủ dò tay chân , <
> 1525 . kinh âm , năm tạng có chừng , <
> sáu mươi chỗ huyệt , tay chân chia đều . <
> kể mười hai huyệt tóm nêu , <
> có lời toát yếu , đặt điều thơ ca . <
> sáu âm , sáu dương đã ca , <
> lại thêm khí huyết theo ra sáu bài , <
> kể thơ , mười có tám bài , <
> âm dương khí huyết theo loài quán thông . <
> muốn cho châm cứu phép ròng , <
> huyệt kinh phải đọc thuộc lòng thi ca . | Hồi 19 | https://www.thivien.net/ | lục bát | Nguyễn | lục bát | Nguyễn Đình Chiểu |
dương kinh lục phủ tỉnh , vinh , du , nguyên , kinh , hợp ca <
> ( bài ca về các huyệt tỉnh , vinh , du , nguyên , kinh , hợp của dương kinh thuộc sáu phủ ) <
> dịch nghĩa : <
> tay chân đều có ba dương kinh , tổng cộng ba mươi sáu huyệt , cả hai bên phải và trái tổng cộng là bảy mươi hai huyệt . <
> <
> 1 . túc thiếu dương : mật ( đởm ) <
> khiếu âm làm huyệt tỉnh . <
> hợp khê làm huyệt vinh . <
> lâm khấp làm huyệt du , <
> khưu khư làm huyệt nguyên . <
> dương phụ làm huyệt kinh . <
> dương lăng làm huyệt hợp . <
> ( khiếu âm biệt hậu , hận tương khiên , <
> kỷ hiệp khê lâm khấp đỗ quyên . <
> hoài bảo khưu khư tinh vị tất <
> phiền quân dương phụ ký lăng tuyền . ) <
> <
> 2 . thủ thiếu dương : tam tiêu <
> quan xung làm huyệt tỉnh . <
> dịch môn làm huyệt vinh . <
> trung chữ làm huyệt du . <
> dương tri làm huyệt nguyên . <
> chi câu làm huyệt kinh <
> thiên tỉnh làm huyệt hợp . <
> ( quang xung đào lý dịch môn tài , <
> trung chữ , dương trì thứ đệ khai . <
> hoa lạc chi câu hương mãn giản . <
> nhất thiên tỉnh tự diệp phi lai ) . <
> <
> 3 . túc dương minh : dạ dày <
> lệ đoái làm huyệt tỉnh . <
> nội đình làm huyệt vinh . <
> khê cốc làm huyệt du . <
> xung dương làm huyệt nguyên . <
> giải khê làm huyệt kinh . <
> tam lý làm huyệt hợp . <
> ( nhất phàm phong tống đoái đình tê ( tây ) <
> hãm cốc xung dương quá giải khê . <
> tam lý vị trí hà nhật đáo , <
> kỷ phiên kiều thủ dục tư tề ) . <
> <
> 4 . thủ dương minh : ruột già <
> thương dương làm huyệt tỉnh , <
> nhị gian làm huyệt vinh . <
> tam gian làm huyệt du . <
> hợp cốc làm huyệt nguyên . <
> dương khê làm huyệt kinh . <
> khúc trì làm huyệt hợp . <
> ( thương dương mao ốc nhị tam gian . <
> hợp cốc dương khê độ kỷ loan <
> cưu khúc trì biên minh nguyệt sắc , <
> mãn thiên tinh đẩu dục ba lan ) . <
> <
> 5 . túc thái dương : bọng đái <
> chí âm làm huyệt tỉnh . <
> thông cốc làm huyệt vinh . <
> thúc cốt làm huyệt du <
> kinh cốt làm huyệt nguyên <
> côn lôn làm huyệt kinh <
> ủy trung làm huyệt hợp , <
> ( mao đinh kết khởi chí âm biên , <
> thông cốc phù vân tứ vọng yên . <
> kinh , thúc lưỡng phong long thổ phục , <
> côn lôn sơn cận ủy trung liên ) . <
> <
> 6 . thủ thái dương : ruột non <
> thiếu trạch làm huyệt tỉnh , <
> tiền cốc làm huyệt vinh . <
> hậu khê làm huyệt du , <
> hoãn cốt làm huyệt nguyên . <
> dương cốc làm huyệt kinh . <
> thiếu hải làm huyệt hợp . <
> ( phù bình thiếu trạch nhậm đông tê ( tây ) <
> tiền cốc nguyên lưu quá hậu khê <
> hoãn cốt hựu thông dương cốc giản , <
> tận cung thiếu hải lý ngư đê ) . | Hồi 20 | https://www.thivien.net/ | lục bát | Nguyễn | lục bát | Nguyễn Đình Chiểu |
âm kinh ngũ tạng tỉnh , vinh , du , kinh , hợp ca <
> ( bài ca về các huyệt tỉnh , vinh , du , kinh , hợp của các kinh âm thuộc ngũ tạng ) <
> dịch nghĩa : <
> tay chân đều có ba kinh âm , tổng cộng ba mươi huyệt , cả hai bên phải và trái tổng cộng sáu mươi huyệt . <
> <
> 1 . túc quyết âm : gan <
> đại đôn làm huyệt tỉnh . <
> hành gian làm huyệt vinh . <
> thái xung làm huyệt du . <
> trung phong làm huyệt kinh . <
> khúc tuyền làm huyệt hợp . <
> ( vân hà yên tỏa đại đôn hề , <
> tiếu chỉ hành gian lộ thái mê . <
> dã tự trung phong vô đạo nhập , <
> khúc tuyền hoàn hữu lão tăng quy ) . <
> <
> 2 . thủ quyết âm : màng tim <
> trung xung làm huyệt tỉnh . <
> lao cung làm huyệt vinh , <
> đại lăng làm huyệt du . <
> gián sứ làm huyệt kinh . <
> khúc tuyền làm huyệt hợp . <
> ( trung xung cô nhạn triệt vân tiêu , <
> kỷ độ lao cung chỉ tự liêu . <
> cánh hữu đại lăng biên gián sứ . <
> xung dương khúc trạch mạc chiêu diêu ) . <
> <
> 3 . túc thiếu âm : thận <
> dũng tuyền làm huyệt tỉnh . <
> nhiên cốc làm huyệt vinh . <
> thái khê làm huyệt du . <
> phục lưu làm huyệt kinh . <
> âm cốc làm huyệt hợp . <
> ( tam thu vi khách dũng tuyền biên , <
> nhiên cốc , khê , lưu quá tiểu niên . <
> âm cốc hữu thuyền hồi tiện đáp , <
> văn cừ quy khứ kỷ đa tiền ) . <
> <
> 4 . thủ thiếu âm : tim <
> thiếu xung làm huyệt tỉnh . <
> thiếu phủ làm huyệt vinh . <
> thần môn làm huyệt du . <
> linh đạo làm huyệt kinh . <
> thiếu hải làm huyệt hợp . <
> ( thiếu xung , thiếu phủ bả sư ban . <
> binh mã thần môn đắc thắng hoàn . <
> linh đạo chiến thư tiền nhật phát , <
> như kim thiếu hải tận quy hàng ) . <
> <
> 5 . túc thái âm : lá lách <
> ẩn bạch làm huyệt tỉnh . <
> đại đô làm huyệt vinh . <
> thái bạch làm huyệt du . <
> thương khưu làm huyệt kinh . <
> lăng tuyền làm huyệt hợp . <
> ( ẩn bạch vân trung nhất lão tăng , <
> đại đô ly tục thiểu nhân tăng . <
> kỷ hồi thái bạch thương khưu quá , <
> ngập tận lăng tuyền thủy cộng chưng ) . <
> <
> 6 . thủ thái âm : phổi <
> thiếu thương làm huyệt tỉnh . <
> ngư tế làm huyệt vinh . <
> thái uyên làm huyệt du . <
> kinh cừ làm huyệt kinh , <
> xích trạch làm huyệt hợp . <
> ( thiếu thương hồ hải đổ ngư ông , <
> ngư tế thái uyên bất khả phùng . <
> kim nhật kinh cừ thuyền mã tải , <
> tu tri xích trạch hoạch xà long ) . | Hồi 21 | https://www.thivien.net/ | lục bát | Nguyễn | lục bát | Nguyễn Đình Chiểu |
khí huyết quán chú thập nhị kinh , trú dạ chu nhi phục thủy ca <
> ( bài ca về vòng tuần hoàn trong một ngày đêm của khí huyết vận hành qua mười hai kinh mạch ) <
> dịch nghĩa : <
> hiểu trình trung phủ mã đề mang , <
> hoài bảo tư lương xuất thiếu thương . <
> cực mục thương dương tòng thử khứ , <
> gia tiên nhất trực thượng nghênh hương . <
> <
> tự thừa khấp biệt lưỡng vi mang , <
> ức tích phân huề lệ đoái hương , <
> quy ẩn bạch vân chuyên mại túc , <
> đại bao lường tận , tiểu bao lường . <
> <
> tâm xuất cực tuyền tự thủy thanh , <
> thân như bình diệp thiếu xung linh . <
> tự tòng thiếu trạch thừa tra khứ , <
> hốt thính cung nga hữu tiếu thanh . <
> <
> tình minh lưỡng mục phán phù dung , <
> vũ chí âm trầm nguyệt sắc mông . <
> tịch mịch dũng tuyền nhân bất kiến , <
> không văn du phủ báo thời chung . <
> <
> kỷ niên hạp kiếm dược thiên trì , <
> vân quyển trung xung nhập tử vi . <
> tam vũ quan xung vô trú trở , <
> trúc ty liêm ngoại bá lao phi . <
> <
> đồng tử hiểu tư tự diểu nhiên , <
> thời thời lưu luyến khiếu âm biên , <
> đại đôn nhật nguyệt thường lai vãng <
> phục nhập kỳ môn hựu nhất thiên . <
> <
> 1535 . tiều rằng : tạng phủ trong ngoài , <
> mười hai kinh nguyệt gẫm bài thơ hay . <
> hơi đi máu chạy dần quay , <
> sáu bài khí huyết nghe nay mặt mờ . <
> <
> môn rằng : khí huyết sáu thơ , <
> 1540 . mỗi câu mỗi huyệt luôn bờ lại qua . <
> lần nghe thứ lớp kể ra : <
> bài đầu từ phế chạy qua đại trường . <
> xung phủ đến huyệt thiếu thương , <
> mối theo hung ức , ra đường ngón tay . <
> 1545 . thương dương cũng ngón cái tay , <
> chạy lên trước mũi , tên bày nghênh hương , <
> bài nhì , vị với tỳ hương , <
> thừa khấp tủa xuống dưới đường ngón chân . <
> lệ đoài lên ngón cái chân , <
> 1550 . ẩn bạch xuống ngón thẳng chừng đại bao <
> đại bao vú tả làm rào , <
> bài ba tâm chủ , cùng ao tiểu trường . <
> cực tuyền chỗ tột da xương , <
> hữu ra ngón út , đầu đường thiếu xung . <
> 1555 . thiếu trạch ngón út tả thông , <
> thính cung tai tả ở lồng bên tai . <
> bài tư bàng quanh , thân cai , <
> tình minh gốc mũi xuống dài chí âm . <
> ngón chân út tả chi âm . <
> 1560 . giữa bàn chân hữu lại xâm dũng tuyền . <
> dũng tuyền ấy chạy lên liền , <
> đến du phủ huyệt tả biên hữu điều . <
> bài năm tâm bào , tam tiêu , <
> thiên trì giữa bụng ra chiều trung xung . <
> 1565 . tay hữu ngón giữa : trung xung , <
> tay tả ngón cái : quan xung trổ màu , <
> quan xung tả chạy lên đầu , <
> trúc ty huyệt ấy ở sau chặng này . <
> bài sáu đảm với can vầy , <
> 1570 . ra từ đồng tử , xuống đầy khiếu âm . <
> đồng tử gò má tả cầm , <
> ngón chân út tả , khiếu âm chỗ phòng . <
> ngón chân út hữu đại đôn , <
> thẳng bên vú hữu , kỳ môn đóng đồn . <
> 1575 . ngày đêm khí huyết xây vòng , <
> m ười hai kinh lạc , ngoài trong khắp hòa . <
> khí như mã , huyết như xa , <
> xa nhờ mã kéo , mã hòa xa đi , <
> thử xem bộ sách lý y <
> 1580 . vẻ hình gương giá dùng thì khá tra . <
> ngư rằng : như gấm thêm hoa , <
> nhớ lời đạo hữu dạy ta đành ( rành ? ) rành . <
> <
> dạy rằng : “ muốn thấy phép linh , <
> coi chừng trời đất trong hình người ta ” . <
> 1585 . đường huynh nay lại vẻ ra , <
> máy trời đất nhắm trong ba hình người . <
> môn rằng : coi tấm thân người , <
> mười hai chi hóa , cùng mười can sinh <
> nội kinh câu chữ luận rành : <
> 1590 . “ thân tứ đại hóa hữu sinh ” , phải lời . <
> dung y mấy biết thời trời , <
> nỡ đem thuốc độc thử chơi mạng người , <
> ta thường lo sợ mạng người , <
> gắng công đọc sách hơn mười năm nay , <
> 1595 . nhiệm màu mới thấy chỗ hay , <
> minh đường thơ cổ , ngâm rày người nghe : <
> <
> minh đường thi <
> ( bài thơ về minh đường ) <
> dịch nghĩa : <
> giáp thuộc mật , ất thuộc gan , bính thuộc ruột non , <
> đinh thuộc tim , mậu thuộc dạ dày , kỷ thuộc lá lách , <
> canh thuộc ruột già , tân thuộc phổi , <
> nhâm thuộc bọng đái , quý do thận giữ , <
> tam tiêu cũng gởi về ở cung nhâm , <
> màng tim cùng tụ về ở cung quý . <
> <
> lại có thơ rằng <
> ( bài thơ về minh đường ) <
> dịch nghĩa : <
> phổi ứng với dần , ruột già ứng với mão , dạ dày ứng với thìn , <
> lá lách ứng với tỵ , tim ứng với ngọ , ruột non ứng với mùi , <
> thân ứng với bọng đái , dậu ứng với thận , màng tim ứng với tuất , <
> hợi ứng với tam tiêu , tý ứng với mật , sửu ứng với gan . | Hồi 22 | https://www.thivien.net/ | lục bát | Nguyễn | lục bát | Nguyễn Đình Chiểu |
coi hai thơ ấy tỏ tình , <
> thấy trời đất ở trong mình người ta <
> cho hay máy tạo chẳng xa , <
> 1600 . âm dương qua lại , trẻ già trong thân . <
> tiều rằng : đạo hữu trước phân , <
> mười hai kinh lạc có phần thơ ca . <
> còn lo tính thuốc nhiều khoa , <
> dẫn kinh mấy vị , hỏi qua chưa rành . <
> 1605 . môn rằng : học phải có hành , <
> hợp coi vị thuốc dẫn kinh cho tường . <
> thái dương kinh túc bàng quang , <
> kinh thủ tiểu trường , phần biểu nêu tên . <
> khương hoạt , cao bản , dẫn lên , <
> 1610 . hoàng bá dẫn xuống , chớ quên mà lầm . <
> trong ấy là kinh thiếu âm , <
> gọi rằng túc thận , thủ tâm hai phần . <
> vào trong hoàng bá , tế tân , <
> khương hoạt , tri mẫu , về phần thận chuyên . <
> 1615 . thiếu dương kinh hỏa biểu truyền , <
> túc là phủ đảm , thủ liền tam tiêu . <
> sài hồ , xuyên khung lên điều , <
> thanh bì xuống dắt , trị tiêu nhờ chàng . <
> trong rắng túc quyết âm can , <
> 1620 . thủ mệnh môn hỏa , hai đàng kinh đi . <
> sài hồ , xuyên khung , thanh bì <
> tuy chia biểu lý , cũng y một đường . <
> dương minh kinh túc vị hương , <
> kinh thủ đại trường , chỗ chứa đồ ăn , <
> 1625 . thăng ma , bạch chỉ , cát căn , <
> thạch cao lên xuống , nêu rằng dẫn kinh , <
> phần trong là thái âm kinh <
> túc tỳ , thủ phế , hai tình cũng y . <
> bạch thược , thăng ma vào tỳ , <
> 1630 . cát cánh , bạch chỉ , thung đi phế đình . <
> ấy đều vị thuốc dẫn kinh , <
> trong ngoài nhận chứng cho tinh khỏi lầm . <
> ngư rằng : ba dương , ba âm , <
> sáu kinh dón lại chứng làm dường nào ? <
> 1635 . môn rằng : bệnh mới cảm vào , <
> sáu kinh kiến chứng , xưa rao rõ ràng . <
> thái dương phát nóng , ghét hàn , <
> cứng đơ xương sống , đau ngang lưng quần . <
> thiếu dương nóng lạnh không chừng . <
> 1640 . tai bùng , miệng đắng , ẩu lừng nách hông . <
> dương minh nóng khát nước sòng , <
> mũi khô , mắt nhức , ngồi chong chẳng nằm . <
> lại thêm ỉa bón hãn dầm , <
> ngầy xem ban mọc , da ngâm nước vàng . <
> 1645 . thiếu âm họng lưỡi khô khan , <
> nóng lòng thèm nước dựa màn nằm co , <
> quyết âm gân giật , hung no , <
> lưỡi cong , dái thụt , môi lò sắc xanh . <
> thái âm đau bụng no cành , <
> 1650 . ỉa không , khát nước , nóng hình chân tay . <
> âm dương các chứng tỏ bày , <
> lại còn hợp bệnh , lâu ngày truyền kinh . <
> trong ngoài nhận chứng chẳng tinh , <
> mang câu “ dẫn khấu nhập đình ” , tội to . <
> 1655 . học y muốn khỏi tội to , <
> hợp kinh mấy chứng phải dò căn nguyên . <
> sẵn lời ca quyết thầy truyền , <
> ta xin thuật lại người biên giúp đời : <
> <
> tam dương kinh kiến chứng tổng quyết <
> ( khái quát về triệu chứng các bệnh thuộc ba dương kinh ) <
> dịch nghĩa : <
> phát nóng , sợ rét , lưng và xương sống đau ( thái dương ) . <
> mắt đau , mình nóng , trong mũi khô ( dương minh ) . <
> tai ù , miệng đắng , cổ ọe khan . <
> nóng rét liên tiếp xen kẽ nhau , dưới hông đau ê ( thiếu dương ) . <
> <
> tam âm kinh kiến chứng tổng quyết <
> ( khái quát về triệu chứng các bệnh thuộc ba âm kinh ) <
> dịch nghĩa : <
> tay chân nóng hâm hấp , lúc lúc lại đau bụng . ( thái âm ) . <
> đi lỵ mà không khát nước , vốn là tạng bị hàn ( thái âm ) . <
> mạch trầm , sợ khô , vốn liên quan với thận , <
> uống ừng ực , cổ khô , nước dãi ít ( thiếu âm ) . <
> gân rút , môi xanh , tứ chi đau , <
> tai ù , luỡi cuốn lại thụt dái ( quyét âm ) . <
> <
> lưỡng cảm chứng ca <
> ( bài ca về triệu chứng bệnh lưỡng cảm ) <
> dịch nghĩa : <
> chứng thương hàn lưỡng cảm nửa âm nửa dương , <
> lúc bắt đầu , đầu nhức chịu không nổi . <
> trong người bứt rứt , miệng khô , hay khát nước , <
> vốn là do thận và bọng đài cùng bị bệnh . <
> <
> lưỡng thương bệnh chứng ca <
> ( bài ca về triệu chứng bệnh lưỡng thương ) <
> dịch nghĩa : <
> nguyên là thái dương và dương minh cùng bị bệnh , <
> bệnh cả hai kinh dồn lại làm một . <
> nếu còn chứng về thái dương thì nên làm ra mồ hôi ( phát hãn ) , <
> nếu không còn chứng về thái dương thì nên dùng phép hạ ( xổ ) . <
> <
> biểu bệnh chứng ca <
> ( bài ca về triệu chứng các bệnh thuộc biểu ) <
> dịch nghĩa : <
> phát nóng , sợ rét là chứng biểu , <
> mạch phù , đau mình là thuộc kinh thái dương . <
> sợ rét ấy là biểu hư , <
> dùng thuốc phát biểu nên xét rõ nặng nhẹ . <
> mùa xuân , dương khí còn kém và yếu , <
> nếu dùng thuốc phát hãn ( làm ra mồ hôi ) quá thì âm sẽ thắng , <
> mùa đông , dương khí nấp sâu ở trong thì phát hãn là đúng . <
> nếu dùng thuốc nhẹ thì bệnh không khỏi . <
> <
> lý bệnh chứng ca <
> ( bài ca về triệu chứng các bệnh các bệnh thuộc lý ) <
> dịch nghĩa : <
> mạch của chứng lý , trầm mà hoạt , <
> không sợ lạnh chừ , lại sợ nóng , <
> lòng bàn tay và dưới bụng mồ hôi dầm dề , <
> cổ ráo miệng khô , phân táo kết , <
> bụng đầy , bị suyễn , có khi nói sàm , <
> đại tiện không đều , càng lúc càng nóng , <
> ấy là nóng ở trong , đúng là bệnh lý thực , <
> đó là các chứngthuộc kinh dương minh , nên dùng thuốc hạ ( xổ ) <
> <
> luận biểu lý tạng phủ sở thuộc ca <
> ( bài ca luận về các bệnh biểu lý thuộc tạng phủ ) <
> dịch nghĩa : <
> các chứng bệnh ở bọng đái , dạ dày và mật thuộc về dương , <
> các chứng bệnh ở lá lách , thận và gan thuộc về âm , <
> mạch phù , trường , huyền thuộc dương , mạch tế , trầm , vi , hoãn thuộc âm . <
> trước hãy xem mạch và chứng thuộc về biểu hay lý . | Hồi 23 | https://www.thivien.net/ | lục bát | Nguyễn | lục bát | Nguyễn Đình Chiểu |
trong ngoài hợp chứng tỏ truyền , <
> 1660 . phải coi vận khí theo niên đổi dời , <
> năm vận , sáu khí ở trời , <
> năm tạng , sáu phủ ở người ứng nhau , <
> cho hay năm vận chủ đau , <
> sáu khí lâm bệnh , trước sau có lề , <
> 1665 . bởi câu “ khí vận bất tề ” <
> khiến dân bệnh hoạn trách về thấy lo . <
> chưa thông vận khí khôn mò , <
> nhóm lời ca quyết đọc cho biết đáng . <
> <
> cơ bênh ngoại cảm ôn thử thương hàn hà giản lưu tiên sinh ôn thử soạn yếu <
> ( nguyên nhân các bệnh ngoại cảm - ôn thử thương hàn . tóm tắt bài soạn về ôn thử của ông lưu hà giản ) <
> dịch nghĩa : <
> các chứng phong , co giật , choáng váng thuộc về can mộc . <
> các chứng đau , ngứa nhọt , lở thuộc về tâm hỏa . <
> các chứng thấp , thũng , đầy vốn thuộc về tỳ thổ . <
> các chứng tức , uất , mòn mỏi thuộc về phế kim . <
> các chứng lạnh , co rút thuộc về thận thủy . <
> đó là danh mục chủ yếu các bệnh do ngũ vận gây ra . <
> <
> các chứng bất thình lình bị cứng thẳng chân tay , <
> gân cốt co lại hay mềm oặt thật nhanh , <
> vốn thuộc hai kinh túc chủ về gan và mật , <
> do khí quyết âm phong mộc gây ra . <
> <
> các chứng thở khò khè , ợ và nôn ra nước chua , <
> thình lình ỉa chảy như rót nước , có khi bị chuột rút , <
> tiểu tiện đục như có cặn , lẫn cả những tia máu , <
> nổi hạch , nổi nhọt , phát ban , lên sởi , <
> ung thư , thổ tả do bị chứng hoắc loạn , <
> trong người bực bội , phù thũng , mũi nghẹt và khô , <
> chảy máu cam , đái rát , mình phát nóng . <
> sợ lạnh , phát run , hay giật mình hoảng hốt , <
> khi cười , khi khóc , nói sàm , mất máu , <
> bụng chương lên , vỗ vào có tiếng bồm bộp . <
> đó là do khí thiếu âm quân hỏa gây ra , <
> lỗi của hai kinh thủ chủ về tim và ruột non . <
> <
> các chứng chi và người cứng đơ , hay tích muốn thành trệ , <
> hoắc loạn , đầy do các chứng cách , bĩ , <
> trong mình thấy nặng nhọc , thổ tả , chân sưng , <
> thịt phù mềm , như bùn , ấn vào lõm xuống không nổi lên , <
> đó là do khí thái âm thấp thổ của hai kinh túc , <
> chủ về lá lách và dạ dày gây ra . <
> <
> các chứng nóng , mê man , vật vã , gân giật giật , <
> hồi hộp , co giật , lăn lộn quá mức , <
> thình lình cấm khẩu , hôn mê , bứt rứt , điên cuồng , <
> la thét , hoảng sợ , hơi xông ngược lên . <
> đùi sưng đau ê , hắt hơi , mửa , phát lở , <
> cổ họng buốt , tai ù tưởng chừng điếc đặc . <
> lợm mửa , ăn uống không thể nuốt trôi , <
> mắt mờ , nhìn không rõ , kéo màng , thịt giật , <
> hoặc là phát run , nói ngọng , ngơ ngác như mất hồn , <
> đau thình lình , tả lỵ thình lình . <
> đó là do khí thiếu dương tướng hỏa của hai kinh thủ , <
> chủ về màng tim và tam tiêu gây ra , <
> <
> các chứng khô , cạn , sáp , bí <
> cứng ráo , da rộp lên , <
> đều do khí dương minh táo kim , <
> chủ về hai kinh thuộc phổi và ruột già gây ra , <
> <
> nước dãi và nước tiểu trong và lạnh . <
> bị khối u , sa đì , báng đều rắn , <
> đầy bụng , đau gấp , đại tiện chỉ có nước , <
> ăn uống không thấy đói , thổ tả đều có mùi tanh . <
> co duỗi khó khăn , thấy lạnh giá , <
> lạnh giá , bế tắc thuộc về kinh thái dương , <
> chủ về thận và bọng đái tức là khí hàn thủy gây nên . <
> âm dương , gốc ngọn chỉ trong vòng lục khí . <
> <
> phong , hỏa , thử thấp táo hàn , <
> 1670 . bốn mùa qua lại , chàng rằng hơn thua . <
> khí nào hơn lại vẽ bùa , <
> khiến hơi tà nghịch theo lùa làm đau . <
> người cùng trời đất ứng nhau , <
> khí mùa chẳng chính , chứng đau không thường , <
> 1675 . ngoại rằng cảm , nội rằng thương , <
> ngoài tiêu trong bản , âm dương khác phần . <
> từ ngoài sáu phủ vào lần , <
> đến trong năm tạng , tinh thần chẳng an . <
> thử xem một chứng thương hàn , <
> 1680 - tạng nào mạch nấy , chia bàn tử sinh . <
> tâm can , tỳ , phế , thận danh , <
> noi trong sinh khắc năm hành đoán ra , <
> giả như tâm hỏa chịu tà , <
> vì nơi thận thủy đắm sa gây loàn . <
> 1685 . lấy hai tạng ấy so bàn , <
> thổ tỳ , kim phế , mộc can cũng vầy . <
> <
> thương hàn ngũ tạng thụ bệnh ca <
> ( bài ca về bệnh thương hàn mà ngũ tạng bị bệnh ) <
> dịch nghĩa : <
> nhói tim , lưỡi cứng , cười thì mặt đỏ lên . <
> bực bội , bàn tay nóng , miệng ráo , <
> trên rốn động hơi , mạch nên hồng , khẩ , sác , <
> nếu đi trầm , vi , thì mạng không toàn . <
> ( thủy khắc hỏa ) <
> bệnh gan thì mặt xanh , mắt đau , nhắm , <
> gan co , vẻ giận dữ , bên trái rốn thấy tưng tức , <
> mạch nên huyền và trường <
> nếu phù , sắc , đoản đều không chữa được ! <
> ( kim khắc mộc ) <
> bệnh tỳ thì không ăn , da mặt vàng , <
> mình nặng , chân tay đau , thích nằm liệt giường , <
> hơi động giữa rốn , mạch nên hoãn và đại , <
> huyền , trường và khẩn ấy là tai ương . <
> ( mộc khắc thổ ) <
> bệnh phổi thì mặt nhợt , vẻ lo buồn , <
> thở dốc , đổ máu cam , nóng rét , ho , suyễn . <
> thấy tưng tức ở bên phải rốn , mạch nên trầm , tế , sắc , <
> đại mà lao là căn do của sự chết ! ( hỏa khắc kim ) <
> bệnh thận thì mặt đen , móng tay , móng chân xanh , <
> chân lạnh bụng đau , trong tai ù , <
> hơi động dưới rốn , mạch nên trầm , hoạt , <
> hoãn mà đại là tình tạng chết . <
> ( thổ khắc thủy ) <
> <
> ấy rằng của đệ nhất quan , <
> chứng nào chẳng bởi thương hàn gây ra . <
> đến chừng biện các khí tà , <
> 1690 . bệnh người mới cảm gọi là trúng thương , <
> sách nêu chữ “ trúng ” , chữ “ thương ” . <
> cho hay khí độc không thường người xuông . <
> lắm cơn mưa gió luông tuồng , <
> núi , đầm , khe , suối , độc duồng hơi bay , <
> 1695 . rằng ai gặp ấy chẳng may , <
> chứng nào thuốc nấy nhờ tay thấy điều . <
> trong là bản , ngoài là tiêu <
> ta từng nhận chứng học nhiều bài ca : <
> <
> biểu lý nhị chứng ca <
> ( bài ca về hai chứng biểu , lý ) <
> dịch nghĩa : <
> khi phát nóng , sợ lạnh , thân thể đau , <
> mạch phù là thuộc biểu , anh nên nhớ , <
> nếu không sợ lạnh , chỉ sợ nóng , <
> mạch trầm , mồ hôi nhiều , thì đúng là lý không còn ngờ gì nữa . <
> <
> biên phong thấp chứng ca <
> ( bài ca biện luận chứng phong thấp ) <
> dịch nghĩa : <
> xưa nay vẫn truyền có chứng phong , thấp hợp làm một bệnh . <
> hơi thở khò khè , lừ đừ chỉ muốn ngủ , <
> trong người thấy nặng nhọc , mạch phù , hay ra mồ hôi , <
> nếu cho uống thuốc phát hãn ắt sinh nói xàm . <
> <
> trúng thấp chứng ca <
> ( bài ca về triệu chứng bệnh trúng thấp ) <
> dịch nghĩa : <
> mạch mà trầm , hõa là trúng thấp , <
> chỉ vì mưa gió , hơi xông lên nhiễm vào , <
> đau khắp thân thể và khắp người nổ sắc vàng , <
> đại tiện thì nhanh , nhưng tiểu tiện lại khó . <
> <
> ôn độc chứng ca <
> ( bài ca về triệu chứng bệnh ôn độc ) <
> dịch nghĩa : <
> bệnh ôn độc toàn thân nổi vằn như gấm , <
> phát ban , lên sởi , nôn mửa thường xuyên , <
> hoặc có lúc lại trở ho , trong lòng buồn bực , <
> đó là mùa đông cảm lạnh mà mùa xuân mới phát ra . <
> <
> nhiệt bệnh chứng ca <
> ( bài ca về triệu chứng bệnh nhiệt ) <
> dịch nghĩa : <
> bị cảm mùa hè phần lớn là bệnh nhiệt , <
> vốn cùng là một chứng với thương hàn . <
> sợ lạnh , thân thể đau và nhức đầu , <
> phát nóng lại thêm mạch hồng mạnh . <
> <
> trúng thử chứng ca <
> ( bài ca về triệu chứng bệnh cảm năng ) <
> dịch nghĩa : <
> đổ mồ hôi trong mùa hè , gọi là cảm nắng , <
> mạch hư , vi , nhược , người rất bực bội , khát nước nhiều . <
> mạch cáu , lưng lạnh toát , thân thể không đau , <
> triệu chứng bên ngoài đại khái tựa bệnh nhiệt . <
> <
> kính bệnh chứng ca <
> ( bài ca về triệu chứng bệnh kính ) <
> dịch nghĩa : <
> nguyên bệnh kính là thuốc về bọng đái , <
> cấm khẩu giống chứng giản , mình ưỡn cong , <
> đó là trúng thương phong , hoặc cảm phải khí hàn thấp , <
> cho nên chia gồm hai chứng : nhu kính và cương kính . | Hồi 24 | https://www.thivien.net/ | lục bát | Nguyễn | lục bát | Nguyễn Đình Chiểu |
ngư rằng : hà chỉn sáu hơi , <
> 1700 . nghe nhiều chứng bệnh dưới trời khác nhau , <
> sư huynh vào cửa đạo lâu , <
> mấy tầng nhà kín , buồng sâu thấy nhằm . <
> chứng chi thầy thuốc nhiều lầm , <
> có lời ca quyết xin ngâm truyền lòng ? <
> môn rằng : ta rất dày công , <
> hôm mai lòn lõi theo ông đan kỳ . <
> tôn sư vốn bậc nho y , <
> lòng cưu kinh tế , thiếu gì chước hay . <
> thường rằng : sáu khí ấy xây , <
> 1710 . biến ra muôn bệnh , làm thầy phải lo . <
> ra nghề cặn kẽ dạy cho , <
> tây cơ ứng biến , tột mò gốc đau . <
> mấy lời ca quyết truyền nhau , <
> đều thầy ta đặt , trước sau cứu người . <
> 1715 . chứng nào khúc mắc lầm người , <
> nay ta tóm kể cho ngươi ghi lòng : <
> <
> thương hàn kiến phong bệnh chứng ca <
> ( bài ca về bệnh thương hàn mà có triệu chứng bệnh thương phong ) <
> dịch nghĩa : <
> chứng này lạnh nhiều mà nóng ít , <
> không bực bội trong mình , mà tay chân hơi lạnh , <
> đó chính là bệnh thương hàn mà có triệuchứng bệnh thương phong . <
> mạch thì hoãn mà phù , không thể nói khác được . <
> <
> thương phong kiến hàn bệnh chứng ca <
> ( bài ca về bệnh thương phong mà có triệu chứng bệnh thương hàn ) <
> dịch nghĩa : <
> chứng này chân tay hơi ấm chớ coi lầm , <
> phát nóng , sợ gió , lại thêm trong người bực bội . <
> nếu lại thấy mạch đi phù mà khẩn , <
> đó chính là bệnh thương phong mà có triệu chứng bệnh thương hàn . <
> <
> biểu nhiệt lý hàn bệnh chứng ca <
> ( bài ca về triệu chứng bệnh ngoài nóng trong lạnh ) <
> dịch nghĩa : <
> người bệnh ngoài nóng nhưng lại thích mặc áo , <
> lạnh ở trong xương , nóng chỉ ngoài da . <
> trong lạnh ngoài nóng , mạch đi trầm , hoãn , <
> tay chân hơi giá , đại tiện lỏng . <
> ( những chứng âm ( lạnh ) mà lại phát nóng , thì thang tứ nghịch thật đúng là thuốc chữa ) . <
> <
> biểu hàn lý nhiệt bệnh chứng ca <
> ( bài ca về triệu chứng của bệnh ngoài lạnh trong nóng ) <
> dịch nghĩa : <
> mình lạnh lại không muốn mặc áo , <
> lạnh ở ngoài da , nóng trong xương tủy . <
> ngoài lạnh , trong nóng , mạch đi trầm , sác , <
> miệng ráo , lưỡi khô , nên rõ như vậy . <
> ( cho nên lúc gặp chứng về thiếu âm sợ lạnh , trong người bứt rứt , không muốn mặc áo , nên dùng thuốc công ) . <
> <
> âm chứng tự dương bệnh ca <
> ( bài ca về bệnh âm chứng tự dương ) <
> dịch nghĩa : <
> âm chứng tựa dương nên nhận rõ , <
> buồn bực , bứt rứt , mặt đỏ , mình hơi nóng . đó là âm lạnh phát buồn bực , nên dùng thuốc ôn ( ấm ) . <
> bệnh ấy bộ xích và thốn mạch đi vi và trầm , nói cho anh biết . <
> <
> dương chứng tự âm bệnh ca <
> ( bài ca về bệnh dương chứng tựa âm ) <
> dịch nghĩa : <
> dương chứng tựa âm , lấy gì mà lường biết , <
> chân tay lạnh giá , tiểu tiện đỏ , <
> đại tiện thì hoạc bón , hoặc đen , <
> bệnh ấy mạch đi trầm , hoạt , anh nên rõ . <
> <
> vưu quyết chứng ca <
> ( bài ca về chứng giun sân ) <
> dịch nghĩa : <
> đói mà chẳng ăn , đó là bệnh giun sán , <
> ăn xong lại vì thế mà thổ ra giun . <
> đó là vì trong dạ dày vốn bị lạnh tích tụ lại , <
> nên dùng thang lý trung , tứ nghịch và ô mai . <
> <
> yết hầu bệnh chứng ca <
> ( bài ca về triệu chứng bệnh yết hầu ) <
> dịch nghĩa : <
> phát ban , khạc ra máu là chứng dương độc , <
> nếu là chứng âm độc thì trong cổ ắt có mụn . <
> bệnh này ra mồ hôi nhiều , các mạch âm dương ( xích thốn ) đều đi khẩn và sác , <
> phép để trị bệnh đau cổ họng gọi là vong dương . <
> <
> thương hàn tổng luận ca <
> ( bài ca tổng luận về thương hàn ) <
> dịch nghĩa : <
> muốn hỏi về bệnh thương hàn , <
> trước hết nên định rõ tên . <
> dương kinh phần nhiều mình nóng , <
> âm chứng ít bị nhức đầu . <
> bổ dương nên dùng thuốc chín , <
> thuốc tốt , sống chẳng hề gì . <
> rành rành việc trong lòng , <
> xa xa dưới đầu ngón tay . <
> sách bách vấn quả đã rõ ngọn ngành , <
> sàch thiên kim nên lấy làm khuôn mẫu , <
> các bậc danh hiền nghĩ cách giúp đời , <
> tên đã chua trong sách tiên . <
> <
> phát cuồng bệnh chứng ca <
> ( bài ca về triệu chứng bệnh phát điên ) <
> dịch nghĩa : <
> bứt rứt , buồn bực , nói nhảm , mặt đỏ , <
> nóng dữ , cổ đau gọi là trùng dương . <
> lại chữa bằng phép chữa dương độc , <
> dùng các vị đình lịch , thăng ma và đại hoàng . <
> <
> hoắc loạn bệnh chứng ca <
> ( bài ca về triệu chứng bệnh hoắc loạn ) <
> dịch nghĩa : <
> chân tay co quắp , lại thêm lạnh giá , <
> phát nóng , thêm lạnh , dùng thang tứ nghịch . <
> ỉa mửa đã cầm rồi mà mình còn đau , <
> dùng thang quế chi hòa giải là tốt nhất . <
> <
> bất khả hãn bệnh chứng ca <
> ( bài ca về triệu chứng các bệnh không thể phát hãn được ) <
> dịch nghĩa : <
> mạch đi nhược là vô dương , đi trì là thiếu máu <
> bệnh thấp ôn , chứng phát nấc , mệt mỏi và bứt rứt , <
> đàn bà bị khi vừa có kinh , <
> những người khi bị động cùng là hư nhược rất không nên dùng thuốc phát hãn . <
> <
> bất khả hạ bệnh chứng ca <
> ( bệnh ca về triệu chứng các bệnh không thể dùng thuốc xổ được ) <
> dịch nghĩa : <
> mạch đi phù , hư , tế lại có các chứng biểu , <
> nôn mửa , sợ lạnh , không thể trung tiện được , <
> đại tiện rắn , táo , tiểu tiện trong , <
> hoặc ít , hoặc nhiều , hoặc đại tiện lỏng . <
> <
> phúc thống bệnh chứng ca <
> ( bài ca về triệu chứng các bệnh đau bụng ) <
> dịch nghĩa : <
> bệnh thương hàn đau bụng phải xem cho rõ , <
> có chứng hư , chứng thực , có chứng âm , chứng dương , <
> bệnh về kinh thái dương mà xổ thì sinh ra đau ruột , <
> nên dùng thang quế chi thêm thược dược , nếu đau quá thì thêm hoàng <
> bệnh về kinh thiếu âm mà đau ruột thì tháo dạ rất nhanh . <
> nên dùng thang tứ nghịch thêm thược dược , <
> đau trong ruột nên xem người bệnh già hay trẻ , <
> nếu là thực thì dùng thang thừa khí rất hay <
> <
> cước khí bệnh chứng ca <
> ( bài ca về triệu chứng bệnh cườc khí ) <
> dịch nghĩa : <
> chứng cước khí tương tự chứng thương hàn , <
> đầu nhức , mình nóng , đại tiện bì , <
> càc khớp chân tay đau , thêm cả nôn ọe , <
> chỉ khác ở chỗ bệnh cước khí khó co chân tay hơn . | Hồi 25 | https://www.thivien.net/ | lục bát | Nguyễn | lục bát | Nguyễn Đình Chiểu |
tiều rằng : trước đạo hữu truyền , <
> năm tạng , sáu phủ , lệ biên đủ chừng <
> tuy rằng bệnh , mạch rõ phân , <
> 1720 . chỉ ư cùng thực chưa từng biện minh . <
> môn rằng : người chịu khí sinh , <
> ốm , gầy , béo , chắc , vóc hình khác nhau . <
> vậy nên tạng phủ chịu đau , <
> chứng hư , chứng thực lố màu tựa như . <
> 1725 - thực là khí thịnh có dư , <
> hư là bất túc , lừ đừ ốm o . <
> can thực thời hay giân lo , <
> hai tròng mắt đỏ , nét co sảy sần . <
> can hư dưới nách giựt gân , <
> 1730 . móng tay khô biếc , phăn phăn ê hoài , <
> tâm thực thời mừng cười dai , <
> nhức trong cánh nách , xuống dài hông đau . <
> tâm hư sợ sệt lao chao , <
> cứng trong gốc lưỡi , mặt sầu thương lo . <
> 1785 . tỳ thực thời bụng đầy no , <
> nặng nề mình mẩy , mỏi giò , lộ hung . <
> tỳ hư bốn vóc chảng dùng , <
> ít ăn , nhiều ỉa , ẩu lung , ruột lồi . <
> phế thực thời suyễn ho đồi , <
> 1740 . vai lưng vế nhức , buồn hôi ra dầm . <
> phế hư hơi thở vắn trầm , <
> miệng khô mũi nhức rên ngâm mạc hình . <
> thận thực thời dạ trướng bành , <
> đái vàng , ỉa rót , thủng hình , mặt thâm . <
> 1745 . thận hư lạnh lẽo như dầm , <
> lưng co đau nhức ầm ầm tai kêu . <
> chứng trong năm tạng chẳng đều , <
> bệnh ngoài sáu phủ cũng nêu khác chừng . <
> đảm thực thời khí mộc hừng , <
> 1750 . trong minh hồi hộp ngập ngừng chẳng an . <
> đảm hư hay ẩu nước toan , <
> đắng mồm nhăn nhò , mơ màng luống nghi . <
> tiểu trường thực ắt hỏa suy , <
> nóng khô khát uống , dưới đì nhỉ vung . <
> 1755 . tiểu trường hư ắt lạnh lùng , <
> mấy lèo ruột nhỏ hơi sùng sục đau , <
> vị là chỗ chứa cơm rau , <
> thực thời bụng nhảy , no trào hơi nhăng . <
> vị hư cơm chẳng chịu ăn , <
> 1760 . ẩu lên hôi hám , ỉa rằng chẳng tiêu . <
> đại trường thực khí kim nhiều , <
> ruột như dao cắt chín chiều quặn đau . <
> đại trường hư , ắt trống sau , <
> khách hàn vào ngụ , làm no ỉa liền . <
> 1765 . bàng quang thực khí nước truyền , <
> nóng ran khát uống , đan điền mếch chưng . <
> bàng quang hư át lạnh dần , <
> bào trơn đái láo không chừng chảy tuôn . <
> tam tiêu là phủ hơi luồn , <
> 1770 . uống ăn , tiêu hóa , nhờ luồng ba hơi . <
> thực thời da sủi sững hơi , <
> đái vàng , ỉa bón , là nơi thăm chừng . <
> hư thời ngôi trống , hàn ngưng , <
> đái xót , ỉa bón , ăn ngừng , chậm tiêu , <
> 1775 . chứng đau hư , thực chẳng đều , <
> bởi nơi tạng phủ bệnh nhiều khác nhau . <
> hợp chia bệnh mới , bệnh lâu , <
> bệnh già , bệnh trẻ , gan cầu thực hư , <
> lâu cùng già ấy , nhiều hư , <
> 1780 - mới mà trẻ ấy , thực dư hơi tà . <
> rẽ phân biểu lý chia ra , <
> hoặc hàn , hoặc nhiệt ở ta xét bàn . <
> tóm câu biểu , lý , nhiệt , hàn , <
> chẳng qua hư , thực nẻo đàng ấy thôi . <
> 1785 . một lời ta dón ngươi ôi ! <
> thực thời tả thực , hư rồi bổ hư , <
> dẫu lầm chứng thực làm hư , <
> chứng hư làm thực khôn từ lỗi ngươi <
> thực , hư , thầy thuốc giết người , <
> 1790 . độc hơn ôn dịch bắt tươi oan hồn . <
> nào lời đạo hữu dạy khôn , <
> trong ngoài tạng phủ , phải dồn sánh coi . <
> sánh coi tật bệnh mở mòi , <
> đến khi trị liệt lại soi mạch hình . <
> 1795 . trong , ngoài , hư , thực tỏ tình , <
> mặc dầu đối chứng phẩm bình thuốc thang , <
> bổ hư xưa đã sẵn phương , <
> chỉn e tả thực lắm đường sai ngoa . <
> các kinh đều có hỏa tà , <
> 1800 . thuốc đi hỗn nghịch gây ra sự loàn , <
> bùa linh thầy vẽ rõ ràng , <
> cầm coi các đạo cứu an hỏa tà : <
> <
> chư dược tả chư kinh chi hỏa tà <
> ( các vị thuốc trị hỏa tà ở các kinh mạch ) <
> dịch nghĩa : <
> hoàng liên trị hỏa tà ở tim , <
> chi tử , hoàng cầm trị hỏa tà ở phổi , <
> bạch thược trị hỏa tà ở lá lách , <
> sài hồ , hoàng liên trị hỏa tà ở gan và mật . <
> tri mẫu trị hỏa tà ở thận , <
> mộc thông trị hỏa tà ở ruột non . <
> hoàng cầm trị hỏa tà ở ruột già , <
> sài hồ , hoàng cầm trị hỏa tà ở tam tiêu . <
> hoàng bá trị hỏa tà ở bọng đái . | Hồi 26 | https://www.thivien.net/ | lục bát | Nguyễn | lục bát | Nguyễn Đình Chiểu |
ngư rằng : bệnh nhiễm hơi tà , <
> sao là ngoại cảm , sao là nội thương ? <
> 1805 . chứng kiêm ngoại cảm nội thương , <
> phép thầy trị liệu theo đường nào ôi ? <
> môn rằng : sách có biện rồi , <
> nội thương , ngoại cảm , hai hồi phân minh . <
> nội thương đều bởi thất tình , <
> 1810 . đau từ năm tạng trong mình gây ra . <
> ngoại thương đều bởi xông pha , <
> khiến nên sáu phủ chịu tà lục dâm . <
> hợp coi mạch lý dương âm , <
> mạch phù ngoại cảm , mạch trầm nội thương . <
> 1815 . bệnh nào ăn uống nội thương , <
> tay hữu khí khẩu mạch cường nhảy to , <
> bệnh nào cảm mạo ngoại lo , <
> nhân nghênh tay tả mạch to nhảy về . <
> nội thương nóng lạnh chẳng tề , <
> 1820 . thoạt nóng , thoạt mát , rề rề nào kham , <
> ngoại thương nóng lạnh đều làm , <
> buổi không xen hở , nằm dầm rên than . <
> ngoại thương chứng thật ố hàn , <
> dù gần bếp lửa chẳng tan hơi hàn . <
> 1825 . nội thương chứng cũng ố hàn , <
> đăng mền nệm ấm bèn tan lạnh lùng , <
> ngoại thương chứng cũng ố phong , <
> ghét luồng gió lớn thổi giông đùng đùng . <
> nội thương chứng cũng ố phong , <
> 1830 . ghét hơi gió nhỏ lòn trong cửa nhà . <
> ngoại thương rõ ở mũi va , <
> mũi hơi nghẹt cứng , hoặc ra nước bồi . <
> nội thương rõ ở miệng môi , <
> miệng không biết vị , trong ngôi chẳng hòa . <
> 1835 . lại coi trên bàn tay va , <
> lưng bàn tay nóng , ấy là ngoại thương . <
> khác thay mấy chứng nội thương , <
> lòng bàn tay nóng , phép thường chẳng sai , <
> ngoại thương thường nhức đầu hoài , <
> 1840 . bao giờ truyền lý mới phai nhức đầu . <
> nội thương cũng có nhức đầu , <
> thoạt êm thoạt nhức , mau lâu không chừng . <
> ngoại thương tiếng nói lẫy lừng , <
> lời ra trước nhẹ , sau ngừng nặng hơi . <
> 1845 . nội thương tiếng dức ra lời , <
> trước nặng sau nhẹ , ít hơi đã đành . <
> đến như mấy chứng truyền kinh , <
> trong ngoài đều có bệnh tình đua nhau . <
> hợp coi lời biện trước sau , <
> 1850 . phép làm hoãn , cấp , theo đau trị điều . <
> bằng tay chứng ngoại cảm nhiều , <
> chứng nội thương ít , kíp theo ngoại điều . <
> bằng tay chứng nội thương nhiều , <
> chứng ngoại cảm ít , kíp theo trong điều . <
> ! 855 . ấy rằng trị bản , trị tiêu , <
> hoặc chầy , hoặc kíp , phép điều ở ta . <
> trị tiêu thời phát tán ra , <
> gọi rằng ngoại cảm , thật là hữu dư . <
> trị bản thời chuyên bổ hư , <
> 1860 . gọi rằng bất túc , gốc từ trong đau . <
> dù cho nội ngoại đều đau , <
> bản , tiêu kiêm trị , có màu thuốc phân . <
> ngoài nhiều trong ít chẳng cần , <
> sáu phần trị ngoại , bốn phần trị trong . <
> 1865 . ngoài chầy trong kíp chẳng đồng , <
> trị ngoài phần ít , trị trong phần nhiều , <
> cho hay thương , cảm chẳng đều , <
> xưa nay trị luận sách nêu nhiều bài . <
> tục công học thuốc sơ sài , <
> 1870 . lấy trong bất túc làm ngoài hữu dư , <
> chẳng thông hai chữ thực , hư , <
> phép dùng hãn , hạ rối như tơ vò . <
> tiều rằng : sông biển dễ dò , <
> bệnh tình chân giả ít mò đặng ra . <
> 1875 . phép y thổ , hãn , hạ , hòa . <
> làm sao nhằm bệnh , dạy ta khỏi lầm ? <
> môn rằng : nóng lạnh hầm hầm , <
> giả hàn , giả nhiệt , dễ lầm dung y . <
> giả hàn ngoài lạnh tứ chi , <
> 1880 . họng khô , khát nước , đái đi vàng già . <
> giả nhiệt nóng ở ngoài da , <
> trùm không khát nước , đái ra trong ngần , <
> lạnh giả thời nóng ắt chân , <
> nóng giả thời lạnh , thật phân cho tường . <
> 1885 . như chứng cách âm đới dương , <
> ngoài rờ giống hực , trong thường lạnh hâm . <
> lại như mấy chứng tự âm , <
> ngoài rờ nóng lạnh , trong hầm nóng ran . <
> phép y trị nhiệt , trị hàn , <
> 1890 . “ ôn lương ” hai chữ khuyên chàng chớ quên . <
> muốn chia chân giả hai bên , <
> vọng , văn , vấn , thiết , phép trên hợp lường . <
> cho hay là khí nhiều đường , <
> vốn không định vóc , biến dường trở tay . <
> 1895 . phép y thổ , hãn , hạ hay , <
> quả như thực chứng , dùng dày mới nên . <
> thổ vì tà thực ở trên , <
> thượng tiêu tức nghẹn , đóng bền hơi ngăn , <
> hãn vì biểu thực tà giăng , <
> 1900 . buồn hôi chẳng rịn , nằm lăn vật mình . <
> hạ vì tà nhóm âm kinh , <
> gấp đau bụng dạ thực tình bởi trong , <
> tà như xen nửa ngoài trong , <
> hợp làm hòa giải mới ròng nghề hay . <
> 1905 . biểu hư phép hãn chớ bày , <
> hợp làm thanh giải cho tày kinh dương . <
> lý hư phép hạ bất lương , <
> hợp làm tiêu bổ , gìn đường kinh âm . <
> cho hay mấy bệnh u thâm , <
> 1910 . hạ lầm âm thoát , hãn lầm vong dương , <
> hỡi ôi sách thuốc lắm phương , <
> bổ hòa , công , tán , vẽ đường sẵn cho . <
> tổ sư lời dạy bo bo , <
> chứng soi hư thực , mạch dò ngoài trong . <
> 1915 . học sau sách thuốc chẳng thông , <
> đáng bổ làm tả , đáng công làm hòa . <
> khiến nên mở cửa dắt tà , <
> chứng khinh hóa trọng , học ra khuấy đời . <
> ngư rằng : nhiệm bấy cơ trời , <
> 1920 . coi vào sách thuốc nhiều nơi mịt mù . <
> trong kinh có luận một câu : <
> “ cang hại thừa chế ” ở sau khí vần . <
> vốn chưa rõ đặng máy thần , <
> “ cang hại ” hai chữ xin phân cho rành . <
> 1925 . môn rằng : khí bẩm trong mình . <
> gốc nơi thái cực sinh thành người ra , <
> âm dương nam tạng bình hòa , <
> tiên thiên phối ngẫu đôi đà xứng nhau , <
> quân hỏa có âm tinh theo , <
> 1930 . tướng hỏa có thủy khí theo rằng thừa . <
> thủy xuống có thổ khí thừa , <
> thổ xuống có mộc khí thừa vần theo . <
> mộc xuống có kim khí theo , <
> kim xuống có hỏa khí theo vốn hòa , <
> 1935 . âm , dương , đã sánh đôi nhà , <
> năm hành mếch thắng mới ra tai nàn . <
> hơi dâm thái quá là cang , <
> hơi theo chờ trả thù oan là thừa . <
> khí cang thời có khí thừa . <
> 1940 . lẽ trời báo ứng nào chừa đâu đâu . <
> trong kinh luận ấy một câu , <
> nghĩa con vì mẹ trả thù mới an . <
> trên dầu cậy thế lăng loàn , <
> chờ thời dưới cũng thầm toan việc mình . <
> 1945 . loại như quân hỏa chẳng bình , <
> động cang thời hại , âm tình phế kim . <
> thận thủy là con phế kim , <
> theo bèn chế hỏa dằn kìm hơi cang . <
> lấy đôi thủy , hỏa làm dàng , <
> 1950 . còn kim , mộc , thổ , cũng bàn như đây . <
> ấy bèn tạo vật máy xây , <
> âm dương sinh sát lẽ này rất công . <
> cho hay chỗ diệu hóa công , <
> trong động có tĩnh , hết cùng lại thông . <
> 1955 . suy ra lẽ ấy cả đồng , <
> vật tột thời phản , vốn không tột hoài . <
> lẽ đâu cang hại đặng dai , <
> đến khi cang cực , nghiêng vai chịu cầm . <
> chữ rằng : mộc cực tự câm ( kim ) , <
> 1960 . kim cực tự hỏa , nóng xâm sắt ruồng , <
> hỏa cực tự thủy , đổ buồn , <
> thủy cực tự thổ , đọng duồng cáu doanh . <
> thổ cực tự mộc , động mình . <
> ấy là tạo hóa máy linh lố màu . <
> 1965 . thử xem phong mộc làm đau , <
> giãy vùng tột sức , rồi sau nghiêng mình . <
> mộc cực tự kim đã đành , <
> động qua phải tĩnh , hết tình thời thôi . <
> thấp thổ làm bệnh cực rồi , <
> 1970 . gân run thịt động giựt rồi tay chân , <
> thổ cực tự mộc đã ưng , <
> tĩnh lâu phải động , theo chừng mới xong . <
> lấy hai chứng ấy ghi lòng , <
> dù muôn bệnh cũng tới trong xét lường . <
> 1975 . chỗ rằng “ âm chứng tự dương , <
> dương tự âm ấy ” y phương dễ lầm , <
> dù không xét máy dương âm , <
> biện câu “ cang hại ” ít làm giết người . <
> lại như tạp chứng đau người , <
> 1980 . lạng qua nóng lại , khuyên ngươi thám tình . <
> đau sau buổi trọng buổi khinh , <
> hoặc chờ ngày đến truyền kinh rồi lành . <
> xưa rằng “ chẳng thuốc mà lành ” , <
> gẫm câu “ thừa chế ” , bệnh tình khá trông . <
> 1985 . dịch rằng “ tạo hóa linh thông ” , <
> máy xây chẳng đến chung cùng lại lâu . <
> bệnh chờ thời vận đến đầu , <
> nhớ hơi thừa chế , đau đâu cũng lành . <
> hỡi ôi thầy thuốc tài lành . <
> 1990 . thể theo ý ấy cứu sinh cho người . <
> trị bệnh hợp xét thời trời , <
> khí cang làm hại , trách nơi khí thừa . <
> cớ sao cang hại trách thừa ? <
> bởi thừa chẳng đủ sức ngừa hơi cang . <
> 1995 . thiên này nhiều tiếng ngọc vàng , <
> chớ nề lời tục phụ phàng nôm na . <
> ngư rằng : tạng phủ khác xa , <
> âm chứng , dương chứng sao mà giống nhau . <
> âm dương máy hiểm vả sâu , <
> 2000 . thị phi muốn biện theo đâu khỏi lầm ? <
> môn rằng : dương chứng tự âm , <
> ngoài da lạnh ngắt , trong hầm nóng ran . <
> trừng ra con mắt đỏ vàng <
> miệng môi khô khát , hai đàng tiện nan . <
> 2005 . mạch sác ỉa bón , đái vàng , <
> thực là dương thịnh giả hàn hơi xen . <
> dù cho lạnh đắp run en , <
> hợp cùng thuốc mát , trị bèn đăng an . <
> tự âm vốn chẳng phải hàn , <
> 2010 . thừa khi , giải độc , các thang nên đầu , <
> lạnh lâu thời nóng cũng lâu , <
> trong khi nói ấy một câu nghĩa tường . <
> lại như âm chứng tự dương , <
> ngoài da nóng rực , trong thường lạnh tanh . <
> 2015 . trừng ra nước dãi trong thanh , <
> dộp môi , nhớt miệng , mục thanh , mạch trì . <
> nằm co trùm đắp bố vi , <
> ít đòi uống nước , ỉa đi bã hèm . <
> ví dù nói quấy nói sàm , <
> 2020 . muốn bôn nê thủy cũng làm tự dương , <
> thuốc ôn trị chứng tự dương , <
> lý trung , tứ nghịch các phương hợp dùng . <
> hỡi ôi đời lắm tục công , <
> lẽ âm dương tột , chẳng thông ắt lầm . <
> 2025 . âm phản dương , dương phản âm , <
> cang cực thời biến , cổ câm ( kim ) lẽ thường <
> muốn cho rộng chước y phương , <
> đọc lời ca quyết , thấy đường chẳng xa . <
> <
> âm chứng tự dương bệnh ca <
> ( bài ca về bệnh âm chứng tự dương ) <
> dịch nghĩa : <
> âm chứng tựa dương nên nhận rõ , <
> buồn bực , bứt rứt , mặt đỏ , mình hơi nóng . đó là âm lạnh phát buồn bực , nên dùng thuốc ôn ( ấm ) . <
> bệnh ấy bộ xích và thốn mạch đi vi và trầm , nói cho anh biết . <
> <
> dương chứng tự âm bệnh ca <
> ( bài ca về bệnh dương chứng tựa âm ) <
> dịch nghĩa : <
> dương chứng tựa âm , lấy gì mà lường biết , <
> chân tay lạnh giá , tiểu tiện đỏ , <
> đại tiện thì hoặc bón , hoặc đen , <
> bệnh ấy mạch đi trầm , hoạt , anh nên rõ . | Hồi 27 | https://www.thivien.net/ | lục bát | Nguyễn | lục bát | Nguyễn Đình Chiểu |
ngư rằng : vận khí vốn hòa , <
> 2030 . bệnh không thuốc uống , thời qua cũng lành . <
> cang cực thừa chế đã đành , <
> bệnh người nặng nhẹ , tử sinh có trời . <
> chuyên theo vận khí ở trời , <
> còn làm thầy thuốc ở đời làm chi ? <
> 2035 . môn rằng : hợp lấy lẽ suy , <
> bằng cầm một mạch , biết chi giúp đời ? <
> tượng người tùy ứng tượng trời , <
> chỉn người vật dục lắm hơi chẳng đồng , <
> hoặc vì tửu sắc đắm lung , <
> 2040 . hoặc vì đói lạnh , sức nông nhọc làm . <
> mình gầy đau ốm đã cam , <
> trách trời , trời biết xuống làm sao cho ? <
> vậy nên tạo vật sớm lo , <
> mở rừng dược phẩm , nhen lò tế sinh , <
> 2045 . nấy cho các bậc thánh minh , <
> dựng phương pháp trị trong mình người ta . <
> sách nho rằng “ trí trung hòa ” . <
> “ tham thiên tán hóa ” ấy là lương y . <
> chỗ rằng “ bất dược trúng y ” , <
> 2050 . ấy là nhân bệnh thiên thì ứng nhau . <
> hơi trời vay phất làm đau , <
> chớ khi thừa chế theo sau bèn lành . <
> đến như nhân dục hại mình , <
> đau không uống thuốc sao bình máu hơi . <
> 2055 . nên rằng vận khí ở trời , <
> cũng có vận khí ở nơi mình người . <
> thời trời hơn ấy theo trời , <
> bệnh người hơn ấy theo người xét tra . <
> lấy trong hai ấy chia ra , <
> 2060 . đâu là y biến , đâu là y nguyên . <
> hỡi ôi ai biết y nguyên , <
> trọn nơi vận khí , ấy chuyên theo trời . <
> mới hay y biến theo người , <
> luống cầm phương sẵn lầm đời sao nên ? <
> 2065 . muốn cho rõ lẽ dưới trên , <
> lời thơ trương tử chớ quên mà lầm . <
> <
> trương tử hòa thi <
> ( bài thơ của trương tử hòa ) <
> dịch nghĩa : <
> bệnh nếu không hợp với vận khí trong năm , <
> thì xem nó hợp với vận khí năm nào . <
> cứ theo năm ấy mà châm chước cách chữa , <
> mới biết là đều trong vòng chí lý . | Hồi 28 | https://www.thivien.net/ | lục bát | Nguyễn | lục bát | Nguyễn Đình Chiểu |
bâng khuâng ngày xế cả than trời , <
> ai đổ cho người gánh nạn đời . <
> nếm mật cối kê đâu chẳng giận , <
> cắp dùi bác lãng há rằng chơi . <
> một sòng cung kiếm rồi vay trả . <
> sáu ải tang thương mặt đổi dời . <
> thôi ! mất cũng cam , còn cũng khổ , <
> nay kim mai tống thẹn làm người . | Điếu Phan Công Tòng bài 08 | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Nguyễn Đình Chiểu |
phân bua trời đất biết cho lòng , <
> công việc đâu đâu cũng muốn xong . <
> cám nỗi nhà nghiên lăm chống cột , <
> nài bao bóng xế luống day đòng . <
> đồng nai , chợ mỹ lo nhiều phía , <
> bến nghé , sài gòn kể mấy đông . <
> dẫu biết dùng binh nhờ đất hiểm , <
> chẳng đành xa bỏ cõi gò công . | Điếu Trương Định bài 06 | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Nguyễn Đình Chiểu |
ba tri từ vắng tiếng hơi chàng , <
> gió thảm mưa sầu khá xiết than . <
> vường luống trông xuân hoa ủ dột , <
> ruộng riêng buồn chủ lúa khô khan . <
> bầy ma bất hạnh duồng làm nghiệt , <
> lũ chó vô cô cũng mắc nàn . <
> người ấy vì ai ra cớ ấy , <
> chạnh lòng trăm họ khóc quan phan . | Điếu Phan Công Tòng bài 06 | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Nguyễn Đình Chiểu |
liếc trông giá đáng mấy mười mươi <
> đem lạng vàng mua lấy tiếng cười <
> giăng xế nhưng mà cung chửa khuyết <
> hoa tàn song lại nhị còn tươi <
> chia đôi duyên nọ đà hơn một <
> mà nét xuân kia vẹn cả mười <
> vì chút tình duyên nên đằm thắm <
> khéo làm cho bận khách làng chơi | Bỡn cô đào già | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Nguyễn Công Trứ |
thế thái nhân tình gớm chết thay <
> lạt nồng trông chiếc túi vơi đầy <
> hễ không điều lợi , khôn thành dại <
> đã có đồng tiền , dở cũng hay <
> khôn khéo chẳng qua ba tấc lưỡi <
> hẳn hoi không hết một bàn tay <
> suy ra cho kỹ ai hơn nữa <
> bạc quá vôi mà mỏng quá mây . | Thói đời | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Nguyễn Công Trứ |
no thời ra bụt đói ra ma , <
> chẳng lạ nhân tình đất kẻ ta . <
> khôn khéo chẳng qua thằng có của , <
> yêu vì đâu đến đứa không nhà . <
> ở đời mới biết cùng thời dễ , <
> muôn sự cho hay nhịn cũng qua . <
> cơ tạo có đi thời có lại , <
> vạch vôi lấy đó mãi ru mà . | Thế tình đối với người nghèo | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Nguyễn Công Trứ |
vận chuyển cơ trời nghĩ cũng màu , <
> chắc rằng ai đói , chắc ai giàu . <
> kể đâu miệng thế khi yêu ghét , <
> được mấy lòng người có trước sau . <
> cuối tết mới hay rằng sớm muộn , <
> giữa vời sao đã biết nông sâu ? <
> hãy xem trời đất thời liền rõ , <
> dầu nắng dầu mưa có mãi đâu ! | Thế tình đen bạc | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Nguyễn Công Trứ |
đ .. mẹ nhân tình đã biết rồi ! <
> lạt như nước ốc bạc như vôi . <
> tiền tài hai chữ son khuyên ngược , <
> nhân nghĩa đôi đường nước chảy xuôi . <
> chân có chẹt rồi thời há miệng , <
> vòng chưa thoát khỏi đã cong đuôi . <
> dám xin các bác phen này nữa , <
> nấu xáo xin đừng nấu xáo vôi . | Thế tình bạc bẽo | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Nguyễn Công Trứ |
bầu kinh sử với níp kim cương , <
> thầy tớ đều qua một chuyến giang . <
> dặm hội gia tề thầy đủng đỉnh , <
> tòa vàng núi ngọc tớ nghênh ngang , <
> thầy sao chẳng nhớ lời hàn dũ , <
> tớ hãy còn căm chú thủy hoàng . <
> trong cõi trần hoàn thầy với tớ , <
> thầy về tôi phật tớ tôi vương . | Thầy và tớ | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Nguyễn Công Trứ |
vốn hễ anh hùng mới có nghèo <
> sao mà ta lại trải trăm chiều ? <
> trái mùa , nghiệp cũ không nên bỏ <
> ế chợ , nghề nhà cũng phải theo <
> những giữ miệng đà không muốn nói <
> làm sao bụng lại cứ thường trêu ? <
> suy ra mới biết rằng hay dở <
> kể trước như ta dáng cũng nhiều | Than cảnh nghèo | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Nguyễn Công Trứ |
tết nhất anh ni ai nói nghèo <
> nghèo mà lịch sự , đố ai theo ! <
> bánh chưng chất chật chừng ba chiếc <
> rượu thuốc ngâm đầy độ nửa siêu <
> trừ tịch kêu vang ba tiếng pháo <
> nguyên triêu cao ngất một gang nêu <
> ai xuân , anh cũng chơi xuân với <
> chung đỉnh ơn vua ngày tháng nhiều | Tết nhà nghèo | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Nguyễn Công Trứ |
cho hay trống thủng có làng bưng <
> đã dễ rồi còn muốn dễ dưng <
> mặc sức đâm thùng và tháo đáy <
> tha hồ tráo đấu lại lường thưng <
> khéo đem muối nọ toan gieo biển <
> nghĩ rút dây kia sợ động rừng <
> xấu máu xin đừng ăn của độc <
> rượu làng thì uống rượu mua đừng | Phường danh lợi | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Nguyễn Công Trứ |
nói phô nghe cũng giỏi con giai <
> vì nỗi không tiền hóa dở ngài <
> khôn khéo dễ hầu bưng khắp miệng <
> khen chê thôi cũng gác ngoài tai <
> tính quen mặt đó , đà ghe kẻ <
> song biết lòng cho , dễ mấy ai ? <
> đã thế thời thôi thôi mặc thế <
> đi lâu rồi mới biết đường dài | Phận anh nghèo | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Nguyễn Công Trứ |
phụng thờ hương khói bấy nhiêu đông <
> một phút làm nên rạng tổ tông <
> trống đánh vang lừng miền ấp lý <
> tàn bay phấp phới cõi tây đông <
> làng trên xã dưới đem đầu lại <
> kẻ ngược người xuôi ngoảnh mặt trông <
> vận hội khi may đen hóa đỏ <
> làm trai như thế sướng hay không ? | Nhà thờ thất hoả | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Nguyễn Công Trứ |
cảnh muộn , đi về nghĩ cũng rầu <
> trông gương mà thẹn với hàm râu ! <
> có từng gian hiểm , mình càng trí <
> song lắm phong trần , lụy cũng sâu <
> năm ấy đã qua thời chẳng lại <
> lộc kia có muộn mới còn lâu <
> khi vui giễu cợt mà chơi vậy <
> tuổi tác ngần này đã chịu đâu ! | Muộn thành đạt | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Nguyễn Công Trứ |
tuổi tác tuy rằng chửa mấy mươi <
> đổi thay mắt đã thấy ba đời <
> ra trường danh lợi , vinh liền nhục <
> vào cuộc trần ai , khóc trước cười <
> chuyện cũ trải qua đà chán mắt <
> việc sau nghĩ lại chẳng thừa hơi <
> đã hay đường cái thời ra thế <
> sạch nợ tang bồng mới kể ngươi . | Làm quan bị cách Con đường làm quan | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Nguyễn Công Trứ |
cho hay thiên hạ khéo xem gương <
> hễ khó thời thôi mấy kẻ màng <
> miệng nói đã đành mua chuyện ghét <
> tay không chưa dễ ép người thương <
> khéo khôn ai cũng tranh phần được <
> trong sạch ta thời giữ mực thường <
> đi lại chẳng qua thời với mệnh <
> cũng đừng thắc mắc , chớ lo lưòng . | Khuyên người đời | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Nguyễn Công Trứ |
thân bát văn tôi đã xác vờ . <
> trong nhà còn biết bán chi giờ ? <
> của trời cũng muốn không thang bắc , <
> lộc thánh còn mong lục sách chờ . <
> thiên tử nhất văn rồi chẳng thiếu . <
> nhân sinh tam vạn hãy còn thừa . <
> đã không nhất sách kêu chi nữa ? <
> ông lão tha cho cũng được nhờ ! | Khất nợ thua tổ tôm | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Nguyễn Công Trứ |
tám vạn nghìn tư thứ ngỗng nghề , <
> thứ nghề áo mũ thứ nghề nghê ! <
> mày râu ngắm lại lòng thêm hổ , <
> thư kiếm sao đành dạ bỏ bê . <
> xanh đỏ giẻ cùi khoe tốt mã , <
> phong lưu khỉ gió hót đầy sề . <
> xin đừng giở thói văn chương nữa , <
> bán chó sao ngoài lại thủ dê ? | Hoạ bài “Than nghề” của Đình Trai | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Nguyễn Công Trứ |
lênh đênh một chiếc thuyền nan , <
> một cô thiếu nữ một quan đại thần . <
> ban ngày quan lớn như thân , <
> ban đêm quan lớn tần mần như ma . <
> ban ngày quan lớn như cha , <
> ban đêm quan lớn rầy rà như con . | Đùa quan đại thần | https://www.thivien.net/ | lục bát | Nguyễn | lục bát | Nguyễn Công Trứ |
nhân sinh ba vạn sáu nghìn thôi <
> vạn sáu tiêu nhăng đã hết rồi ! <
> nhắn con tạo hóa xoay thời lại , <
> để khách tang bồng rộng đất chơi . | Đời người thấm thoắt | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn tứ tuyệt | Nguyễn Công Trứ |
vong linh sớm gặp buổi đời suy <
> trăm nét cân đo ít lỗi nghì . <
> bóng bọt hình hài vừa lố thấy , <
> ngút mây phú quý bỗng tan đi . <
> sinh năm mươi tuổi ăn chơi mấy , <
> quan bảy tám ngày sướng ích chi . <
> e nỗi dạ đài quan lớn hỏi , <
> cớ sao xếu mếu cỏi ba tri . | Điếu Phan Công Tòng bài 05 | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Nguyễn Đình Chiểu |
trời đất đâu mà mãi rứa ru ? <
> xin tha nhau với chớ trêu nhau . <
> bể đào xông xổ dầu tăm cá , <
> mặt nước mông mênh mặc sức bèo . <
> đã gớm hôi tay chù chẳng bắt , <
> mấy trò liếm mặt chó không trêu . <
> quản bao miệng thế lời khôn dại , <
> dại trước khôn thời để lại sau . | Dại khôn | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Nguyễn Công Trứ |
ơn chúa vun trồng kể xiết bao <
> một ngày càng một rấn lên cao <
> lưng đeo đai bạc , sương nào nhuốm ? <
> đầu đội tàn xanh , nắng chẳng vào <
> buồng chất cháu con khôn xiết kể <
> nhà nhiều quan khách dễ khuyên chào <
> kình thiên một cột giơ tay chống <
> dẫu gió lung lay cũng chẳng nao | Cây cau | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Nguyễn Công Trứ |
anh em ơi , ba mươi sáu tuổi rồi , khắp đông tây năm bắc bốn phương trời , đâu cũng lừng danh công tử xác ; <
> <
> trời đất nhé , gắng một phen này nữa , xếp cung kiếm cầm thư vào một gánh , làm cho nổi tiếng trượng phu kềnh . | Câu đối tự thuật: Anh em ơi - Trời đất nhé | https://www.thivien.net/ | thơ tự do | Nguyễn | câu đối | Nguyễn Công Trứ |
trời đất cho ta một cái tài <
> giắt lưng dành để tháng ngày chơi <
> dở duyên với rượu khôn từ chén <
> trót nợ cùng thơ phải chuốt lời <
> cờ sẵn bàn son xe ngựa đó <
> đàn còn phím trúc tính tình đây <
> ai say , ai tỉnh , ai thua được <
> ta mặc ta mà ai mặc ai ! | Cầm kỳ thi tửu bài 1 Tự cao | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | ngũ ngôn bát cú | Nguyễn Công Trứ |
nỗi nọ đường kia , xiết nói năng ! <
> đêm nằm không ngủ , biết mần răng ? <
> đầu ngành mấy tiếng chim kêu gió <
> trước điếm năm canh chó sủa giăng <
> phảng phất lòng quê khôn nén được <
> mơ màng cuộc thế cũng cầm bằng <
> đêm gà eo óc , trời chưa rạng <
> tình tự này ai biết hay chăng ? | Cảnh xa nhà | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Nguyễn Công Trứ |
kẻ ghét song còn có kẻ ưa , <
> nghĩ đâu mà lựa được cho vừa . <
> khó giàu đã định thời không oán , <
> khôn dại đành hay há dám từ . <
> bể học dò nguồn cho chúng trẻ , <
> ngày nhàn vui chuyện với người xưa . <
> lâng lâng rũ rạch niềm nhân , ngã , <
> gẫm thú phồn hoa đáng thế chưa . | Cảm tác lúc về già | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Nguyễn Công Trứ |
ăn ở sao cho trải sự đời , <
> vừa lòng cũng khó , há rằng chơi ? <
> nghe như chọc ruột , tai làm điếc , <
> giận đã căm gan , miệng mỉm cười . <
> bởi số chạy đâu cho khỏi số ? <
> lụy người nên nỗi phải chiều người . <
> mặc ai , chớ để điều ân oán , <
> chung cục thời chi cũng tại trời . | Cách ở đời Cách ăn ở ở đời | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Nguyễn Công Trứ |
xuống ngựa lên xe nọ tưởng nhàn , <
> lợm mùi giáng chức với thăng quan . <
> điền viên dạo chiếc xe bò cái , <
> sẵn tấm mo bưng miệng thế gian . | Thơ đề mo cau | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn tứ tuyệt | Nguyễn Công Trứ |
ngày xuân thong thả , tính thờ ơ <
> thấy chúng chăn trâu đánh cũng ưa <
> tưởng làm ba chữ mà chơi vậy <
> bổng chốc lên quan đã sướng chưa ! | Thua bạc | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn tứ tuyệt | Nguyễn Công Trứ |
chớ thấy người thương , bỗng hở hăm <
> phải xem cho kĩ kẻo mà lầm <
> chẳng ưa , thoắt chốc ra hờn mát <
> không lụy , càng nhiều tiếng nói xâm <
> tưởng nỗi nhân tình mà ghét độc <
> nghĩ trong thế cục những cười thầm <
> thôi thôi chẳng nói chi cho lắm <
> vốn hễ ân thâm , oán cũng thâm | Trách đời | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Nguyễn Công Trứ |
ngồi buồn mà trách ông xanh , <
> khi vui muốn khóc , buồn tênh lại cười . <
> kiếp sau xin chớ làm người , <
> làm cây thông đứng giữa trời mà reo . <
> giữa trời vách đá cheo leo , <
> ai mà chịu rét thời trèo với thông . | Vịnh cây thông | https://www.thivien.net/ | lục bát | Nguyễn | lục bát | Nguyễn Công Trứ |
sự đâu sóng gió nổi cơn đen , <
> chín chữ cù lao phải báo đền . <
> ân nặng quản chi đành phận thiếp , <
> tình thâm âu sẽ chắp duyên em . <
> nước non nghìn dặm đôi hàng lệ , <
> tâm sự năm canh một bóng đèn . <
> ướm hỏi liêu dương người có biết ? <
> này là trâm quạt của làm tin . | Hồi 04 - Kiều cậy em thay lời | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Chu Mạnh Trinh |
dan díu vì ai luống ngẩn ngơ , <
> để ai gió đón lại trăng chờ . <
> sông ngân chưa bắc cầu ô thước , <
> phận liễu còn e trận gió mưa . <
> lựa mối tơ tình năm ngón dạo , <
> lập lờ lửa dục một lời thơ . <
> giá trong muốn vẹn niềm băng tuyết , <
> nào phải trăng hoa khéo ỡm ờ . | Hồi 03 - Kiều thề nguyền với Kim Trọng | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Chu Mạnh Trinh |
màu xuân ai khéo vẽ nên tranh , <
> nô nức đua nhau hội đạp thanh . <
> phận bạc ngậm ngùi người chín suối , <
> duyên nay dun dủi khách ba sinh . <
> dãy hoa nép mặt gương lồng bóng , <
> ngàn liễu giong cương sóng gợn tình . <
> man mác vì ai thêm ngán nỗi ! <
> đường về chiêng đã gác chênh chênh . | Hồi 01 - Kiều chơi tết thanh minh | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Chu Mạnh Trinh |
cuốn ngỏ rèm xuân trải mấy sương , <
> sắc tài chi lắm để làm gương . <
> công cha bao quản liều thân thiếp , <
> sự nước xui nên phụ nghĩa chàng . <
> cung oán nỉ non đàn “ bạc mệnh ” , <
> duyên nay run rủi lưới tiền đường . <
> hai bên vẹn cả tình cùng hiếu , <
> đem bắc đồng cân đáng mấy vàng . | Tổng vịnh Truyện Kiều | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Chu Mạnh Trinh |
bần tiện song le tính vốn lành <
> gặp sao hay vậy , dám đành hanh ? <
> phím đàn níp sách là nghề cũ <
> quạt gió đèn trăng ấy của riêng <
> nhân nghĩa tước trời thì phải giữ <
> lợi danh đường nhục cũng nên kinh <
> tin xuân đã có cành mai đó <
> chẳng lịch song mà cũng biết giêng | Vui cảnh nghèo | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Nguyễn Công Trứ |
đoái xem văn võ cả hai hàng , <
> bên văn sang bên võ cũng sang . <
> dù tía vơng xanh , văn đủng đỉnh , <
> gươm vàng thẻ bạc , võ nghênh ngang . <
> văn dìu cánh phượng yên trăm họ , <
> võ thét oai hùm dẹp bốn phương . <
> gặp hội thái bình văn trước võ , <
> võ đâu dám sánh khách văn chương ! | Vịnh văn võ | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Nguyễn Công Trứ |
những nghĩ xa gần khéo gớm thay ! <
> sự đời tráo trở giống bàn tay ! <
> hãy xem gương trước to tày liếp , <
> mà biết lòng người mỏng tựa mây . <
> những tiếng bất chì nghe đã chán , <
> mấy điều cạnh khóe nói thêm gay . <
> ở ăn cũng tưởng ( nghĩ ) về sau với , <
> trời hãy còn cao , đất hãy dày ! | Vịnh sự đời | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Nguyễn Công Trứ |
đương cơn khổ nhục , lắm người khinh , <
> vốn hễ làm người , có nhục vinh . <
> vận đỏ , ghe người cho muối cá , <
> hồi đen , lắm kẻ xóc xương kình . <
> đại nhân bao quản nhời chênh lệch , <
> quân tử khôn từ chốn đá đanh . <
> thôi hẵng đợi trời bình trị đã , <
> gặp thời vỗ cánh sẽ ra danh ! | Vinh nhục Đợi thời | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Nguyễn Công Trứ |
nghĩ lại thì trời vốn cũng sòng , <
> chẳng vì rét mướt bỏ mùa đông . <
> mây về ngàn hống đen như mực , <
> gió lọt rèm thưa lạnh tựa đồng . <
> cảo mực hơi may ngòi bút rít , <
> phím loan cưởi nhuộm sợi tơ chùng . <
> bốn mùa ví những xuân đi cả , <
> góc núi ai hay sức lão tùng . | Vịnh mùa đông | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Nguyễn Công Trứ |
danh chẳng ham mà lợi chẳng mê <
> ấy gan hay sắt , hỡi di , tề ? <
> gặp xe vua võ , tay giằng lại <
> thấy thóc nhà chu , mặt ngoảnh đi <
> cô trúc , hồn về mây ngụt ngụt <
> thú dương , danh để đá tri tri ( trơ trơ ) <
> cầu nhân ắt được nhân mà chớ <
> chẳng trách ai chi , chẳng oán chi | Vịnh Di, Tề | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Nguyễn Công Trứ |
biền , nam , khởi , tử , chẳng vun trồng , <
> cao lớn làm chi những thứ vông . <
> tuổi tác càng già , già xốp xáp , <
> ruột gan không có , có gai chông . <
> ra tài lương đống không nên mặt , <
> dựa chốn phiên ly chút đỡ lòng . <
> đã biết nòi nào thì giống nấy , <
> khen cho rứa cũng trổ ra bông ! | Vịnh cây vông | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Nguyễn Công Trứ |
chẳng phải rằng ngây , chẳng phải đần <
> bởi vì nhà khó hóa bần thần <
> mấy đời thầy kiện mà thua mẹo <
> nghĩ phận thằng cùng phải biết thân <
> số khá , bĩ rồi thời lại thái <
> cơ thường , đông hết hẳn sang xuân <
> giời đâu riêng khó cho ta mãi <
> vinh nhục dù ai cũng một lần | Vịnh cảnh nghèo | https://www.thivien.net/ | bảy chữ | Nguyễn | thất ngôn bát cú | Nguyễn Công Trứ |