question
stringlengths
15
162
syllogysim_answer
stringlengths
496
6.34k
domain
stringclasses
42 values
refs
sequencelengths
1
7
reference_texts
listlengths
0
4
Có mấy phương pháp sửa chữa sổ kế toán ghi bằng phần mềm kế toán có sai sót của công ty chứng khoán?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 2 Điều 19 Thông tư 210/2014/TT-BTC Căn cứ theo khoản 2 Điều 19 Thông tư 210/2014/TT-BTC quy định như sau: Điều 19. Sửa chữa sổ kế toán ... b) Phương pháp ghi số âm (còn gọi Phương pháp ghi đỏ): Phương pháp này dùng để điều chỉnh những sai sót bằng cách: Ghi lại bằng mực đỏ hoặc ghi trong ngoặc đơn bút toán đã ghi sai để hủy bút toán đã ghi sai. Ghi lại bút toán đúng bằng mực thường để thay thế. Phương pháp này áp dụng cho các trường hợp: - Sai về quan hệ đối ứng giữa các tài khoản do định khoản sai đã ghi sổ kế toán mà không thể sửa lại bằng phương pháp cải chính; - Phát hiện ra sai sót sau khi đã nộp Báo cáo tài chính cho cơ quan có thẩm quyền. Trong trường hợp này được sửa chữa sai sót vào sổ kế toán năm phát hiện ra sai sót theo phương pháp phi hồi tố, hoặc hồi tố theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót”; - Sai sót trong đó bút toán ở tài khoản đã ghi số tiền nhiều lần hoặc con số ghi sai lớn hơn con số ghi đúng. Khi dùng phương pháp ghi số âm để đính chính chỗ sai thì phải lập một “Chứng từ ghi sổ đính chính” do Kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) ký xác nhận. c) Phương pháp ghi bổ sung Phương pháp này áp dụng cho trường hợp ghi đúng về quan hệ đối ứng tài khoản nhưng số tiền ghi sổ ít hơn số tiền trên chứng từ hoặc là bỏ sót không cộng đủ số tiền ghi trên chứng từ. Sửa chữa theo phương pháp này phải lập “Chứng từ ghi sổ bổ sung" để ghi bổ sung bằng mực thường số tiền chênh lệch còn thiếu so với chứng từ. 2. Sửa chữa trong trường hợp ghi sổ kế toán bằng phần mềm kế toán: a) Trường hợp phát hiện sai sót trước khi Báo cáo tài chính năm nộp cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đó trên phần mềm kế toán; b) Trường hợp phát hiện sai sót sau khi Báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sót trên phần mềm kế toán và ghi chú vào dòng cuối của sổ kế toán năm có sai sót; c) Các trường hợp sửa chữa khi ghi sổ kế toán bằng phần mềm kế toán đều được thực hiện theo “Phương pháp ghi số âm” hoặc “Phương pháp ghi bổ sung”. ... Với câu hỏi: Có mấy phương pháp sửa chữa sổ kế toán ghi bằng phần mềm kế toán có sai sót của công ty chứng khoán? Ta có kết luận: Theo đó, có 03 phương pháp sửa chữa sổ kế toán ghi bằng phần mềm kế toán có sai sót của công ty chứng khoán cụ thể như sau: - Trường hợp phát hiện sai sót trước khi Báo cáo tài chính năm nộp cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền: phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đó trên phần mềm kế toán. - Trường hợp phát hiện sai sót sau khi Báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền: phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sót trên phần mềm kế toán và ghi chú vào dòng cuối của sổ kế toán năm có sai sót. - Các trường hợp sửa chữa khi ghi sổ kế toán bằng phần mềm kế toán đều được thực hiện theo “Phương pháp ghi số âm” hoặc “Phương pháp ghi bổ sung”. + Khi dùng phương pháp ghi số âm để đính chính chỗ sai thì phải lập một “Chứng từ ghi sổ đính chính” do Kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) ký xác nhận. + Khi sửa chữa theo phương pháp ghi bổ sung thì phải lập “Chứng từ ghi sổ bổ sung" để ghi bổ sung bằng mực thường số tiền chênh lệch còn thiếu so với chứng từ.
chung-khoan
[ "khoản 2 Điều 19 Thông tư 210/2014/TT-BTC" ]
[ { "citation": "Khoản 2 Điều 19 Thông tư 210/2014/TT-BTC kế toán áp dụng với Công ty chứng khoán mới nhất", "content": "Sửa chữa trong trường hợp ghi sổ kế toán bằng phần mềm kế toán:\na) Trường hợp phát hiện sai sót trước khi Báo cáo tài chính năm nộp cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đó trên phần mềm kế toán;\nb) Trường hợp phát hiện sai sót sau khi Báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sót trên phần mềm kế toán và ghi chú vào dòng cuối của sổ kế toán năm có sai sót;\nc) Các trường hợp sửa chữa khi ghi sổ kế toán bằng phần mềm kế toán đều được thực hiện theo “Phương pháp ghi số âm” hoặc “Phương pháp ghi bổ sung”.", "meta": { "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "30/12/2014", "sign_number": "210/2014/TT-BTC", "signer": "Trần Xuân Hà", "type": "Thông tư" }, "text": "Khoản 2 Điều 19 Thông tư 210/2014/TT-BTC kế toán áp dụng với Công ty chứng khoán mới nhất\nSửa chữa trong trường hợp ghi sổ kế toán bằng phần mềm kế toán:\na) Trường hợp phát hiện sai sót trước khi Báo cáo tài chính năm nộp cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đó trên phần mềm kế toán;\nb) Trường hợp phát hiện sai sót sau khi Báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sót trên phần mềm kế toán và ghi chú vào dòng cuối của sổ kế toán năm có sai sót;\nc) Các trường hợp sửa chữa khi ghi sổ kế toán bằng phần mềm kế toán đều được thực hiện theo “Phương pháp ghi số âm” hoặc “Phương pháp ghi bổ sung”." } ]
Đối tượng nào được miễn đào tạo nghề công chứng?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 1 Điều này phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Thời gian bồi dưỡng nghề công chứng Điều 10 Luật Công chứng 2014 quy định miễn đào tạo nghề công chứng Căn cứ Điều 10 Luật Công chứng 2014 quy định miễn đào tạo nghề công chứng: Điều 10. Miễn đào tạo nghề công chứng 1. Những người sau đây được miễn đào tạo nghề công chứng: a) Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên; b) Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên; c) Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật; d) Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật. 2. Người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều này phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Thời gian bồi dưỡng nghề công chứng là 03 tháng. Người hoàn thành khóa bồi dưỡng được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng. 3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết về khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều này. Với câu hỏi: Đối tượng nào được miễn đào tạo nghề công chứng? Ta có kết luận: Như vậy, những đối tượng sau được miễn đào tạo nghề công chứng: - Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên - Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên - Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật - Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát - Chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật
dich-vu-phap-ly
[ "khoản 1 Điều này phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Thời gian bồi dưỡng nghề công chứng", "Điều 10 Luật Công chứng 2014 quy định miễn đào tạo nghề công chứng" ]
[]
Nộp hồ sơ đề nghị thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký của đơn vị giao dịch tại Kho bạc Nhà nước bằng phương thức nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 2 Điều 12 Nghị định 11/2020/NĐ-CP Tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 11/2020/NĐ-CP có quy định về thủ tục đăng ký sử dụng tài khoản, bổ sung tài khoản và thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký của đơn vị giao dịch tại Kho bạc Nhà nước như sau: Điều 12. Thủ tục đăng ký sử dụng tài khoản, bổ sung tài khoản và thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký của đơn vị giao dịch tại Kho bạc Nhà nước 1. Tên thủ tục hành chính: Thủ tục đăng ký sử dụng tài khoản, bổ sung tài khoản và thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký của đơn vị giao dịch tại Kho bạc Nhà nước. 2. Cách thức thực hiện: a) Gửi hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở Kho bạc Nhà nước. b) Gửi hồ sơ và nhận kết quả qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước trong trường hợp đơn vị có tham gia giao dịch điện tử với Kho bạc Nhà nước (đơn vị truy cập và thực hiện theo hướng dẫn trên Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước). 3. Trình tự thực hiện: a) Các đơn vị giao dịch thuộc đối tượng mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước lập và gửi hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản, bổ sung tài khoản và thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký bằng văn bản giấy trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc gửi qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước. b) Kho bạc Nhà nước tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản, bổ sung tài khoản và thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký của đơn vị giao dịch; trường hợp hồ sơ của đơn vị giao dịch đầy đủ và hợp lệ, Kho bạc Nhà nước thực hiện tiếp nhận hồ sơ và lập phiếu giao nhận hồ sơ đăng ký và sử dụng tài khoản gửi đơn vị giao dịch; trường hợp chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, Kho bạc Nhà nước trả lại hồ sơ và hướng dẫn đơn vị giao dịch hoàn thiện hồ sơ theo phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ. .... Với câu hỏi: Nộp hồ sơ đề nghị thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký của đơn vị giao dịch tại Kho bạc Nhà nước bằng phương thức nào? Ta có kết luận: Như vậy, đơn vị giao dịch tại Kho bạc Nhà nước có thể nộp hồ sơ đề nghị thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký thông qua 2 cách sau: Cách 1: Gửi hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở Kho bạc Nhà nước. Cách 2: Gửi hồ sơ và nhận kết quả qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước trong trường hợp đơn vị có tham gia giao dịch điện tử với Kho bạc Nhà nước.
tai-chinh-nha-nuoc
[ "khoản 2 Điều 12 Nghị định 11/2020/NĐ-CP" ]
[ { "citation": "Khoản 2 Điều 12 Nghị định 11/2020/NĐ-CP thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước mới nhất", "content": "Cách thức thực hiện:\na) Gửi hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở Kho bạc Nhà nước.\nb) Gửi hồ sơ và nhận kết quả qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước trong trường hợp đơn vị có tham gia giao dịch điện tử với Kho bạc Nhà nước (đơn vị truy cập và thực hiện theo hướng dẫn trên Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước).", "meta": { "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "20/01/2020", "sign_number": "11/2020/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Xuân Phúc", "type": "Nghị định" }, "text": "Khoản 2 Điều 12 Nghị định 11/2020/NĐ-CP thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước mới nhất\nCách thức thực hiện:\na) Gửi hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở Kho bạc Nhà nước.\nb) Gửi hồ sơ và nhận kết quả qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước trong trường hợp đơn vị có tham gia giao dịch điện tử với Kho bạc Nhà nước (đơn vị truy cập và thực hiện theo hướng dẫn trên Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước)." } ]
Thủ tục hủy giá trị sử dụng giấy thông hành còn thời hạn bị mất áp dụng từ ngày 09/8/2024?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 5 Điều 1 Nghị định 67/2024/NĐ-CP Điều 11 Nghị định 76/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 67/2024/NĐ-CP Căn cứ Điều 11 Nghị định 76/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 67/2024/NĐ-CP quy định hủy giá trị sử dụng giấy thông hành còn thời hạn bị mất: Điều 11. Hủy giá trị sử dụng giấy thông hành còn thời hạn bị mất 1. Trường hợp bị mất giấy thông hành ở trong nước, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi phát hiện giấy thông hành bị mất, người bị mất giấy thông hành trực tiếp nộp hoặc gửi đơn trình báo mất giấy thông hành theo mẫu M02a ban hành kèm theo Nghị định này cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh hoặc Công an cấp huyện, cấp xã nơi thuận lợi hoặc trên môi trường điện tử tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an. Trường hợp vì lý do bất khả kháng, thời hạn nộp hoặc gửi đơn báo mất giấy thông hành có thể dài hơn nhưng trong đơn phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đơn trình báo mất giấy thông hành, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm thông báo đến cơ quan cấp giấy thông hành để hủy giá trị sử dụng theo quy định tại khoản 4 Điều này. 2. Trường hợp bị mất giấy thông hành ở nước ngoài, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi phát hiện giấy thông hành bị mất, người bị mất giấy thông hành phải báo cho cơ quan chức năng của nước sở tại để làm các thủ tục xác nhận việc mất giấy thông hành và được tạo điều kiện cho xuất cảnh; khi về nước phải trình báo về việc mất giấy thông hành với đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh của Việt Nam tại cửa khẩu. ... Với câu hỏi: Thủ tục hủy giá trị sử dụng giấy thông hành còn thời hạn bị mất áp dụng từ ngày 09/8/2024? Ta có kết luận: Như vậy, thủ tục hủy giá trị sử dụng giấy thông hành còn thời hạn bị mất áp dụng từ ngày 09/8/2024 được thực hiện như sau: [1] Trường hợp mất giấy thông hành ở trong nước Bước 1: Trình báo mất giấy thông hành Người bị mất giấy thông hành trực tiếp nộp đơn trình báo mất giấy thông hành cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh hoặc Công an cấp huyện, cấp xã nơi thuận lợi. Người bị mất giấy thông hành có thể gửi đơn trình báo trên môi trường điện tử tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an. Thời gian nộp đơn là 02 ngày làm việc kể từ khi phát hiện giấy thông hành bị mất. Bước 2: Tiếp nhận đơn trình báo Bước 3: Cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm thông báo đến cơ quan cấp giấy thông hành để hủy giá trị sử dụng [2] Trường hợp mất giấy thông hành ở nước ngoài Bước 1: Trình báo mất giấy thông hành Người bị mất giấy thông hành báo cho cơ quan chức năng của nước sở tại. Thời hạn báo mất là 02 ngày làm việc kể từ khi phát hiện giấy thông hành bị mất Bước 2: Khi về nước phải trình báo về việc mất giấy thông hành với đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh của Việt Nam tại cửa khẩu. Bước 3: Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu tiếp nhận trình báo Bước 4: Cấp giấy chứng nhận nhập cảnh cho người bị mất giấy thông hành. Bước 5: Cơ quan cấp giấy thông hành thực hiện việc hủy giá trị sử dụng giấy thông hành bị mất Bước 6: Thông báo cho bộ đội biên phòng tỉnh nơi công dân được cấp giấy thông hành.
bo-may-hanh-chinh
[ "khoản 5 Điều 1 Nghị định 67/2024/NĐ-CP", "Điều 11 Nghị định 76/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 67/2024/NĐ-CP" ]
[]
Báo cáo định kỳ tình hình hoạt động dự án đầu tư tại nước ngoài gửi cho cơ quan nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 3 Điều 73 Luật Đầu tư 2020 Căn cứ khoản 3 Điều 73 Luật Đầu tư 2020 quy định chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài: Điều 73. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài ... 3. Chế độ báo cáo của nhà đầu tư được thực hiện như sau: a) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư; b) Định kỳ hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư; c) Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; ... Với câu hỏi: Báo cáo định kỳ tình hình hoạt động dự án đầu tư tại nước ngoài gửi cho cơ quan nào? Ta có kết luận: Như vậy, báo cáo định kỳ tình hình hoạt động dự án đầu tư tại nước ngoài được gửi cho các cơ quan sau: - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư
dau-tu
[ "khoản 3 Điều 73 Luật Đầu tư 2020" ]
[ { "citation": "Khoản 3 Điều 73 Luật Đầu tư 2020 số 61/2020/QH14 áp dụng năm 2024 mới nhất", "content": "Chế độ báo cáo của nhà đầu tư được thực hiện như sau:\na) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;\nb) Định kỳ hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;\nc) Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;\nd) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo quy định tại các điểm a, b và c khoản này, nhà đầu tư phải thực hiện chế độ báo cáo đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "17/06/2020", "sign_number": "61/2020/QH14", "signer": "Nguyễn Thị Kim Ngân", "type": "Luật" }, "text": "Khoản 3 Điều 73 Luật Đầu tư 2020 số 61/2020/QH14 áp dụng năm 2024 mới nhất\nChế độ báo cáo của nhà đầu tư được thực hiện như sau:\na) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;\nb) Định kỳ hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;\nc) Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;\nd) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo quy định tại các điểm a, b và c khoản này, nhà đầu tư phải thực hiện chế độ báo cáo đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp." } ]
Xin nghỉ đi khám thai có bị công ty trừ phép năm không?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 Căn cứ quy định Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi khám thai như sau: Thời gian hưởng chế độ khi khám thai 1. Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai. 2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Với câu hỏi: Xin nghỉ đi khám thai có bị công ty trừ phép năm không? Ta có kết luận: Như vậy, thời gian hưởng chế độ khi đi khám thai là thời gian riêng biệt với ngày nghỉ hằng năm. Chính vì vậy, khi lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai sẽ không bị trừ vào phép năm. Lưu ý: - Lao động nữ có 05 lần nghỉ khám thai, mỗi lần 01 ngày nghỉ trong suốt thời gian mang thai. - Trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai. Xin nghỉ đi khám thai có bị công ty trừ phép năm không? (Hình từ internet)
che-do-thai-san
[ "Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014" ]
[ { "citation": "Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất", "content": "Thời gian hưởng chế độ khi khám thai\n1. Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.\n2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "20/11/2014", "sign_number": "58/2014/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật" }, "text": "Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nThời gian hưởng chế độ khi khám thai\n1. Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.\n2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần." } ]
Viện Kiểm sát có thẩm quyền quyết định việc gia hạn thời hạn điều tra vụ án hình sự không?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: điều tra vụ án hình sự Điều 165. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự khoản 9 Điều 165 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 Căn cứ theo khoản 9 Điều 165 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau: Điều 165. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự 1. Yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khởi tố hoặc thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can. 2. Phê chuẩn hoặc hủy bỏ quyết định khởi tố, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can không có căn cứ và trái pháp luật. 3. Khởi tố, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can trong các trường hợp do Bộ luật này quy định. ... 7. Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra trong trường hợp để kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng cứ khi xét phê chuẩn lệnh, quyết định của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc trường hợp phát hiện có dấu hiệu oan, sai, bỏ lọt tội phạm, vi phạm pháp luật mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục hoặc trường hợp để kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng cứ khi quyết định việc truy tố. 8. Khởi tố vụ án hình sự khi phát hiện hành vi của người có thẩm quyền trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong việc khởi tố, điều tra có dấu hiệu tội phạm; yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố vụ án hình sự khi phát hiện hành vi của người có thẩm quyền trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong việc khởi tố, điều tra có dấu hiệu tội phạm. 9. Quyết định việc gia hạn thời hạn điều tra, thời hạn tạm giam; quyết định chuyển vụ án, áp dụng thủ tục rút gọn, áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh; hủy bỏ quyết định tách, nhập vụ án. 10. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc thực hành quyền công tố theo quy định của Bộ luật này. Với câu hỏi: Viện Kiểm sát có thẩm quyền quyết định việc gia hạn thời hạn điều tra vụ án hình sự không? Ta có kết luận: Theo quy định này, Viện kiểm sát sẽ có thẩm quyền quyết định việc gia hạn thời hạn điều tra vụ án hình sự.
thu-tuc-to-tung
[ "điều tra vụ án hình sự", "Điều 165. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự", "khoản 9 Điều 165 Bộ luật tố tụng hình sự 2015" ]
[ { "citation": "Khoản 9 Điều 165 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 số 101/2015/QH13 mới nhất", "content": "Quyết định việc gia hạn thời hạn điều tra, thời hạn tạm giam; quyết định chuyển vụ án, áp dụng thủ tục rút gọn, áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh; hủy bỏ quyết định tách, nhập vụ án.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "27/11/2015", "sign_number": "101/2015/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật" }, "text": "Khoản 9 Điều 165 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 số 101/2015/QH13 mới nhất\nQuyết định việc gia hạn thời hạn điều tra, thời hạn tạm giam; quyết định chuyển vụ án, áp dụng thủ tục rút gọn, áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh; hủy bỏ quyết định tách, nhập vụ án." } ]
Đất xây dựng trụ sở cơ quan thuộc nhóm đất nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: điểm b khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024 Căn cứ theo điểm b khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định như sau: Điều 9. Phân loại đất ... 3. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: a) Đất ở, gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan; c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh (sau đây gọi là đất quốc phòng, an ninh); d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp, gồm: đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác hoặc đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp công lập khác; đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, gồm: đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm: đất công trình giao thông; đất công trình thủy lợi; đất công trình cấp nước, thoát nước; đất công trình phòng, chống thiên tai; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên; đất công trình xử lý chất thải; đất công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng; đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin; đất chợ dân sinh, chợ đầu mối; đất khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng; g) Đất sử dụng cho hoạt động tôn giáo (sau đây gọi là đất tôn giáo); đất sử dụng cho hoạt động tín ngưỡng (sau đây gọi là đất tín ngưỡng); h) Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt; i) Đất có mặt nước chuyên dùng; k) Đất phi nông nghiệp khác. ... Với câu hỏi: Đất xây dựng trụ sở cơ quan thuộc nhóm đất nào? Ta có kết luận: Như vây, theo quy định trên thì đất xây dựng trụ sở cơ quan là đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.
thoi-han-su-dung-dat
[ "điểm b khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024" ]
[ { "citation": "Điểm b Khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024 số 31/2024/QH15 mới nhất", "content": "Đất xây dựng trụ sở cơ quan;", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "18/01/2024", "sign_number": "31/2024/QH15", "signer": "Vương Đình Huệ", "type": "Luật" }, "text": "Điểm b Khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024 số 31/2024/QH15 mới nhất\nĐất xây dựng trụ sở cơ quan;" } ]
Quyền ưu tiên thứ tự của số loại xe khi qua đường giao nhau như thế nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 1 Điều 22 Luật giao thông đường bộ 2008 Căn cứ tại khoản 1 Điều 22 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định quyền thứ tự ưu tiên của một số loại xe Điều 22. Quyền ưu tiên của một số loại xe 1. Những xe sau đây được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự: a) Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ; b) Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường; c) Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu; d) Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; đ) Đoàn xe tang. ... Với câu hỏi: Quyền ưu tiên thứ tự của số loại xe khi qua đường giao nhau như thế nào? Ta có kết luận: Như vậy, quyền thứ tự ưu tiên của số loại xe khi qua đường giao nhau như sau: - Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ; - Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường; - Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu; - Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; - Đoàn xe tang.
vi-pham-hanh-chinh
[ "khoản 1 Điều 22 Luật giao thông đường bộ 2008" ]
[ { "citation": "Khoản 1 Điều 22 Luật giao thông đường bộ 2008 23/2008/QH12 mới nhất", "content": "Những xe sau đây được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự:\na) Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;\nb) Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;\nc) Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;\nd) Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;\nđ) Đoàn xe tang.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "13/11/2008", "sign_number": "23/2008/QH12", "signer": "Nguyễn Phú Trọng", "type": "Luật" }, "text": "Khoản 1 Điều 22 Luật giao thông đường bộ 2008 23/2008/QH12 mới nhất\nNhững xe sau đây được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự:\na) Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;\nb) Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;\nc) Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;\nd) Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;\nđ) Đoàn xe tang." } ]
Mức đóng của các thành viên tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình quy định như thế nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 7 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế Căn cứ theo Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế như sau: Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế ... 3. Tất cả thành viên thuộc hộ gia đình theo quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật này phải tham gia bảo hiểm y tế. Mức đóng được giảm dần từ thành viên thứ hai trở đi, cụ thể như sau: a) Người thứ nhất đóng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở; b) Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; c) Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất. 4. Chính phủ quy định cụ thể mức đóng, mức hỗ trợ quy định tại Điều này Với câu hỏi: Mức đóng của các thành viên tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình quy định như thế nào? Ta có kết luận: Theo đó, các thành viên tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình sẽ có các mức đóng như sau: - Người thứ nhất đóng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở; - Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; - Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
the-bao-hiem-y-te
[ "khoản 7 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế", "Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế" ]
[]
Thời hạn chứng chỉ năng lực xây dựng tối đa bao nhiêu năm?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 5 Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP Căn cứ vào khoản 5 Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về việc thời hạn của chứng chỉ hành nghề xây dựng như sau: Điều 62. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng ... 5. Chứng chỉ hành nghề có hiệu lực 05 năm khi cấp lần đầu hoặc cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ, gia hạn chứng chỉ. Riêng đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 05 năm. Trường hợp cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hoặc cấp lại do chứng chỉ cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin thì ghi thời hạn theo chứng chỉ được cấp trước đó. 6. Chứng chỉ hành nghề có quy cách và nội dung chủ yếu theo Mẫu số 06 Phụ lục IV Nghị định này. 7. Chứng chỉ hành nghề được quản lý thông qua số chứng chỉ hành nghề, bao gồm 02 nhóm ký hiệu, được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), quy định như sau: a) Nhóm thứ nhất: Có 03 ký tự thể hiện nơi cấp chứng chỉ được quy định cụ thể tại Phụ lục VIII Nghị định này; b) Nhóm thứ hai: Mã số chứng chỉ hành nghề. 8. Bộ Xây dựng thống nhất quản lý về việc cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề; quản lý cấp mã số chứng chỉ hành nghề; công khai danh sách cá nhân được cấp chứng chỉ trên trang thông tin điện tử. Với câu hỏi: Thời hạn chứng chỉ năng lực xây dựng tối đa bao nhiêu năm? Ta có kết luận: Theo đó, Chứng chỉ hành nghề có hiệu lực 05 năm khi cấp lần đầu hoặc cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ, gia hạn chứng chỉ. Riêng đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 05 năm.
xay-dung-do-thi
[ "khoản 5 Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP" ]
[ { "citation": "Khoản 5 Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất", "content": "Chứng chỉ hành nghề có hiệu lực 05 năm khi cấp lần đầu hoặc cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ, gia hạn chứng chỉ. Riêng đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 05 năm.\nTrường hợp cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hoặc cấp lại do chứng chỉ cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin thì ghi thời hạn theo chứng chỉ được cấp trước đó.", "meta": { "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "03/03/2021", "sign_number": "15/2021/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Xuân Phúc", "type": "Nghị định" }, "text": "Khoản 5 Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nChứng chỉ hành nghề có hiệu lực 05 năm khi cấp lần đầu hoặc cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ, gia hạn chứng chỉ. Riêng đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 05 năm.\nTrường hợp cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hoặc cấp lại do chứng chỉ cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin thì ghi thời hạn theo chứng chỉ được cấp trước đó." } ]
Trường hợp nào người khai hải quan được phép khai tờ khai hải quan giấy đối với hàng hóa xuất nhập khẩu?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 2 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP khoản 2 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP Căn cứ khoản 2 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP quy định về những trường hợp được phép khai tờ khai hải quan giấy như sau: Điều 25. Khai hải quan ... 2. Các trường hợp sau đây người khai hải quan được lựa chọn khai theo phương thức điện tử hoặc khai trên tờ khai hải quan giấy: a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới; b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vượt định mức miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh; c) Hàng cứu trợ khẩn cấp, hàng viện trợ nhân đạo; hàng xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ an ninh quốc phòng; ... Với câu hỏi: Trường hợp nào người khai hải quan được phép khai tờ khai hải quan giấy đối với hàng hóa xuất nhập khẩu? Ta có kết luận: Như vậy, người khai hải quan được lựa chọn khai trên tờ khai hải quan giấy trong trường hợp: - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới; - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vượt định mức miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh; - Hàng cứu trợ khẩn cấp, hàng viện trợ nhân đạo; - Hàng xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ an ninh quốc phòng; - Hàng quà biếu, quà tặng, tài sản di chuyển của cá nhân; - Hàng hóa là phương tiện chứa hàng hóa quay vòng theo phương thức tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập gồm Container rỗng có hoặc không có móc treo và Bồn mềm lót trong container để chứa hàng lỏng; - Hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định trong trường hợp mang theo khách xuất cảnh, nhập cảnh; - Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, hệ thống khai hải quan điện tử không thực hiện được các giao dịch điện tử với nhau mà nguyên nhân có thể do một hoặc cả hai hệ thống hoặc do nguyên nhân khác. - Hàng hóa khác theo quy định của Bộ Tài chính.
xuat-nhap-khau
[ "khoản 2 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP", "khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP", "khoản 2 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP" ]
[ { "citation": "Khoản 2 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP thi hành Luật Hải quan về thủ tục kiểm tra giám sát kiểm soát hải quan mới nhất", "content": "Các trường hợp sau đây được khai trên tờ khai hải quan giấy:\na) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới;\nb) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vượt định mức miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh;\nc) Hàng cứu trợ khẩn cấp, hàng viện trợ nhân đạo;\nd) Hàng quà biếu, quà tặng, tài sản di chuyển của cá nhân;\nđ) Hàng hóa là phương tiện chứa hàng hóa quay vòng theo phương thức tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 49 Nghị định này;\ne) Hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định trong trường hợp mang theo khách xuất cảnh, nhập cảnh;\ng) Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, hệ thống khai hải quan điện tử không thực hiện được các giao dịch điện tử với nhau mà nguyên nhân có thể do một hoặc cả hai hệ thống hoặc do nguyên nhân khác.\nTrường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan không thực hiện được thủ tục hải quan điện tử, cơ quan hải quan có trách nhiệm thông báo trên trang thông tin điện tử hải quan chậm nhất 01 giờ kể từ thời điểm không thực hiện được các giao dịch điện tử;\nh) Hàng hóa khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.", "meta": { "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "21/01/2015", "sign_number": "08/2015/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định" }, "text": "Khoản 2 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP thi hành Luật Hải quan về thủ tục kiểm tra giám sát kiểm soát hải quan mới nhất\nCác trường hợp sau đây được khai trên tờ khai hải quan giấy:\na) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới;\nb) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vượt định mức miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh;\nc) Hàng cứu trợ khẩn cấp, hàng viện trợ nhân đạo;\nd) Hàng quà biếu, quà tặng, tài sản di chuyển của cá nhân;\nđ) Hàng hóa là phương tiện chứa hàng hóa quay vòng theo phương thức tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 49 Nghị định này;\ne) Hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định trong trường hợp mang theo khách xuất cảnh, nhập cảnh;\ng) Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, hệ thống khai hải quan điện tử không thực hiện được các giao dịch điện tử với nhau mà nguyên nhân có thể do một hoặc cả hai hệ thống hoặc do nguyên nhân khác.\nTrường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan không thực hiện được thủ tục hải quan điện tử, cơ quan hải quan có trách nhiệm thông báo trên trang thông tin điện tử hải quan chậm nhất 01 giờ kể từ thời điểm không thực hiện được các giao dịch điện tử;\nh) Hàng hóa khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính." }, { "citation": "Khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hải quan thủ tục kiểm tra hải quan mới nhất", "content": "Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Khoản 3, Khoản 5, Khoản 10 Điều 25 như sau:\n“2. Các trường hợp sau đây người khai hải quan được lựa chọn khai theo phương thức điện tử hoặc khai trên tờ khai hải quan giấy:\na) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới;\nb) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vượt định mức miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh;\nc) Hàng cứu trợ khẩn cấp, hàng viện trợ nhân đạo; hàng xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ an ninh quốc phòng;\nd) Hàng quà biếu, quà tặng, tài sản di chuyển của cá nhân;\nđ) Hàng hóa là phương tiện chứa hàng hóa quay vòng theo phương thức tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập quy định tại điểm a, điểm b Khoản 1 Điều 49 Nghị định này;\ne) Hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định trong trường hợp mang theo khách xuất cảnh, nhập cảnh;\ng) Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, hệ thống khai hải quan điện tử không thực hiện được các giao dịch điện tử với nhau mà nguyên nhân có thể do một hoặc cả hai hệ thống hoặc do nguyên nhân khác.\nTrường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan không thực hiện được thủ tục hải quan điện tử, cơ quan hải quan có trách nhiệm thông báo trên trang thông tin điện tử hải quan chậm nhất 01 giờ kể từ thời điểm không thực hiện được các giao dịch điện tử;\nTrường hợp hệ thống khai hải quan điện tử của người khai hải quan không thực hiện được thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan có văn bản thông báo cho Chi cục hải quan nơi dự kiến làm thủ tục hải quan, trong đó nêu rõ tên và nguyên nhân sự cố, thời hạn dự kiến khắc phục sự cố và phương thức thực hiện thủ tục khai hải quan trong thời gian hệ thống khai hải quan điện tử của người khai hải quan gặp sự cố theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.\nh) Hàng hóa khác theo quy định của Bộ Tài chính.\n3. Người khai hải quan phải khai đầy đủ, chính xác, trung thực, rõ ràng các tiêu chí trên tờ khai hải quan, tự tính để xác định số thuế, các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai.\nTrường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải có giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành thì phải có giấy phép trước khi đăng ký tờ khai hải quan và phải khai đầy đủ thông tin giấy phép trên tờ khai hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.\nKhi kiểm tra hồ sơ cơ quan hải quan đủ cơ sở xác định hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép mà không có giấy phép tại thời điểm đăng ký tờ khai thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và tờ khai hải quan đã đăng ký không có giá trị thực hiện thủ tục hải quan.\n5. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan và đã được giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế; áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập - tái xuất đã giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới. Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu.\n10. Bộ Tài chính quy định chi tiết việc khai bổ sung, hủy tờ khai hải quan, đăng ký tờ khai hải quan một lần; khai tờ khai hải quan mới đối với hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa và xử lý trong trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc hệ thống khai hải quan điện tử gặp sự cố.”", "meta": { "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "20/04/2018", "sign_number": "59/2018/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Xuân Phúc", "type": "Nghị định" }, "text": "Khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hải quan thủ tục kiểm tra hải quan mới nhất\nSửa đổi, bổ sung Khoản 2, Khoản 3, Khoản 5, Khoản 10 Điều 25 như sau:\n“2. Các trường hợp sau đây người khai hải quan được lựa chọn khai theo phương thức điện tử hoặc khai trên tờ khai hải quan giấy:\na) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới;\nb) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vượt định mức miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh;\nc) Hàng cứu trợ khẩn cấp, hàng viện trợ nhân đạo; hàng xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ an ninh quốc phòng;\nd) Hàng quà biếu, quà tặng, tài sản di chuyển của cá nhân;\nđ) Hàng hóa là phương tiện chứa hàng hóa quay vòng theo phương thức tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập quy định tại điểm a, điểm b Khoản 1 Điều 49 Nghị định này;\ne) Hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định trong trường hợp mang theo khách xuất cảnh, nhập cảnh;\ng) Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, hệ thống khai hải quan điện tử không thực hiện được các giao dịch điện tử với nhau mà nguyên nhân có thể do một hoặc cả hai hệ thống hoặc do nguyên nhân khác.\nTrường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan không thực hiện được thủ tục hải quan điện tử, cơ quan hải quan có trách nhiệm thông báo trên trang thông tin điện tử hải quan chậm nhất 01 giờ kể từ thời điểm không thực hiện được các giao dịch điện tử;\nTrường hợp hệ thống khai hải quan điện tử của người khai hải quan không thực hiện được thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan có văn bản thông báo cho Chi cục hải quan nơi dự kiến làm thủ tục hải quan, trong đó nêu rõ tên và nguyên nhân sự cố, thời hạn dự kiến khắc phục sự cố và phương thức thực hiện thủ tục khai hải quan trong thời gian hệ thống khai hải quan điện tử của người khai hải quan gặp sự cố theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.\nh) Hàng hóa khác theo quy định của Bộ Tài chính.\n3. Người khai hải quan phải khai đầy đủ, chính xác, trung thực, rõ ràng các tiêu chí trên tờ khai hải quan, tự tính để xác định số thuế, các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai.\nTrường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải có giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành thì phải có giấy phép trước khi đăng ký tờ khai hải quan và phải khai đầy đủ thông tin giấy phép trên tờ khai hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.\nKhi kiểm tra hồ sơ cơ quan hải quan đủ cơ sở xác định hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép mà không có giấy phép tại thời điểm đăng ký tờ khai thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và tờ khai hải quan đã đăng ký không có giá trị thực hiện thủ tục hải quan.\n5. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan và đã được giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế; áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập - tái xuất đã giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới. Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu.\n10. Bộ Tài chính quy định chi tiết việc khai bổ sung, hủy tờ khai hải quan, đăng ký tờ khai hải quan một lần; khai tờ khai hải quan mới đối với hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa và xử lý trong trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc hệ thống khai hải quan điện tử gặp sự cố.”" } ]
Quản lý tài khoản cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về trồng trọt dựa trên nguyên tắc nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 9 Thông tư 18/2019/TT-BNNPTNT Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 18/2019/TT-BNNPTNT quy định như sau: Điều 9. Nguyên tắc quản lý tài khoản cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về trồng trọt 1. Phân cấp, phân quyền trong việc cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về trồng trọt. 2. Cấp, khóa tài khoản cập nhật cho cá nhân (cán bộ, công chức, viên chức), cơ quan hành chính nhà nước và tổ chức chứng nhận. 3. Tổ chức được cấp tài khoản phân công cho cá nhân thuộc tổ chức mình thực hiện việc quản trị, cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về trồng trọt. 4. Cá nhân được cấp tài khoản thực hiện việc bảo mật, quản trị, cập nhật, khai thác, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về trồng trọt và sử dụng tài khoản được cấp đúng mục đích. 5. Tài khoản cập nhật bị khóa khi thuộc một trong các trường hợp sau: a) Tổ chức được cấp tài khoản giải thể, chấm dứt hoạt động, chuyển nhượng; b) Cá nhân được cấp tài khoản thay đổi công tác, nghỉ việc, nghỉ hưu. Với câu hỏi: Quản lý tài khoản cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về trồng trọt dựa trên nguyên tắc nào? Ta có kết luận: Như vậy, Quản lý tài khoản cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về trồng trọt dựa trên nguyên tắc sau: [1] Phân cấp, phân quyền trong việc cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về trồng trọt. [2] Cấp, khóa tài khoản cập nhật cho cá nhân (cán bộ, công chức, viên chức), cơ quan hành chính nhà nước và tổ chức chứng nhận. [3] Tổ chức được cấp tài khoản phân công cho cá nhân thuộc tổ chức mình thực hiện việc quản trị, cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về trồng trọt. [4] Cá nhân được cấp tài khoản thực hiện việc bảo mật, quản trị, cập nhật, khai thác, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về trồng trọt và sử dụng tài khoản được cấp đúng mục đích. [5] Tài khoản cập nhật bị khóa khi thuộc một trong các trường hợp sau: - Tổ chức được cấp tài khoản giải thể, chấm dứt hoạt động, chuyển nhượng; - Cá nhân được cấp tài khoản thay đổi công tác, nghỉ việc, nghỉ hưu.
cong-nghe-thong-tin
[ "Điều 9 Thông tư 18/2019/TT-BNNPTNT" ]
[ { "citation": "Điều 9 Thông tư 18/2019/TT-BNNPTNT cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia trồng trọt mới nhất", "content": "Nguyên tắc quản lý tài khoản cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về trồng trọt\n1. Phân cấp, phân quyền trong việc cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về trồng trọt.\n2. Cấp, khóa tài khoản cập nhật cho cá nhân (cán bộ, công chức, viên chức), cơ quan hành chính nhà nước và tổ chức chứng nhận.\n3. Tổ chức được cấp tài khoản phân công cho cá nhân thuộc tổ chức mình thực hiện việc quản trị, cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về trồng trọt.\n4. Cá nhân được cấp tài khoản thực hiện việc bảo mật, quản trị, cập nhật, khai thác, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về trồng trọt và sử dụng tài khoản được cấp đúng mục đích.\n5. Tài khoản cập nhật bị khóa khi thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Tổ chức được cấp tài khoản giải thể, chấm dứt hoạt động, chuyển nhượng;\nb) Cá nhân được cấp tài khoản thay đổi công tác, nghỉ việc, nghỉ hưu.", "meta": { "issuing_agency": "Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn", "promulgation_date": "15/11/2019", "sign_number": "18/2019/TT-BNNPTNT", "signer": "Lê Quốc Doanh", "type": "Thông tư" }, "text": "Điều 9 Thông tư 18/2019/TT-BNNPTNT cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia trồng trọt mới nhất\nNguyên tắc quản lý tài khoản cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về trồng trọt\n1. Phân cấp, phân quyền trong việc cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về trồng trọt.\n2. Cấp, khóa tài khoản cập nhật cho cá nhân (cán bộ, công chức, viên chức), cơ quan hành chính nhà nước và tổ chức chứng nhận.\n3. Tổ chức được cấp tài khoản phân công cho cá nhân thuộc tổ chức mình thực hiện việc quản trị, cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về trồng trọt.\n4. Cá nhân được cấp tài khoản thực hiện việc bảo mật, quản trị, cập nhật, khai thác, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về trồng trọt và sử dụng tài khoản được cấp đúng mục đích.\n5. Tài khoản cập nhật bị khóa khi thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Tổ chức được cấp tài khoản giải thể, chấm dứt hoạt động, chuyển nhượng;\nb) Cá nhân được cấp tài khoản thay đổi công tác, nghỉ việc, nghỉ hưu." } ]
Thời hạn cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong bao lâu?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 6 Điều 213 Nghị định 155/2020/NĐ-CP Điều 213. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán Căn cứ theo khoản 6 Điều 213 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định như sau: Điều 213. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán ... 5. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán không được hoàn lại, kể cả trường hợp không được cấp chứng chỉ. 6. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán và thông báo nộp lệ phí cho người đề nghị; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 7. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo nộp lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán, người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán không nộp lệ phí, không thực hiện nhận chứng chỉ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định hủy bỏ chứng chỉ hành nghề chứng khoán đã cấp. 8. Bộ Tài chính quy định về phí, lệ phí cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán; hướng dẫn về tổ chức thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 97 Luật Chứng khoán, về chứng chỉ chuyên môn và chứng chỉ tương đương quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này. Với câu hỏi: Thời hạn cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong bao lâu? Ta có kết luận: Theo đó, thời hạn cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán là trong 07 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán đầy đủ và hợp lệ.
chung-khoan
[ "khoản 6 Điều 213 Nghị định 155/2020/NĐ-CP", "Điều 213. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán" ]
[ { "citation": "Khoản 6 Điều 213 Nghị định 155/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chứng khoán mới nhất", "content": "Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán và thông báo nộp lệ phí cho người đề nghị; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.", "meta": { "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "31/12/2020", "sign_number": "155/2020/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Xuân Phúc", "type": "Nghị định" }, "text": "Khoản 6 Điều 213 Nghị định 155/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chứng khoán mới nhất\nTrong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán và thông báo nộp lệ phí cho người đề nghị; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do." } ]
Năm 2024, doanh nghiệp siêu nhỏ được tự xây dựng biểu mẫu chứng từ kế toán hay không?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 3 Điều 4 Thông tư 132/2018/TT-BTC Căn cứ khoản 3 Điều 4 Thông tư 132/2018/TT-BTC có quy định về chứng từ kế toán như sau: Điều 4. Chứng từ kế toán 1. Nội dung chứng từ kế toán, việc lập và ký chứng từ kế toán của doanh nghiệp siêu nhỏ thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 Luật kế toán và hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này. 2. Nội dung, hình thức hóa đơn, trình tự lập, quản lý và sử dụng hoá đơn (kể cả hóa đơn điện tử) thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế. 3. Doanh nghiệp siêu nhỏ được tự xây dựng biểu mẫu chứng từ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của mình, đảm bảo rõ ràng, minh bạch, dễ kiểm tra, kiểm soát (trừ hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ). Trường hợp doanh nghiệp siêu nhỏ không tự xây dựng được biểu mẫu chứng từ kế toán cho riêng đơn vị thì có thể áp dụng biểu mẫu và phương pháp lập chứng từ kế toán hướng dẫn tại Phụ lục 1 Thông tư này. Với câu hỏi: Năm 2024, doanh nghiệp siêu nhỏ được tự xây dựng biểu mẫu chứng từ kế toán hay không? Ta có kết luận: Như vậy, doanh nghiệp siêu nhỏ được tự xây dựng biểu mẫu chứng từ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của mình, đảm bảo rõ ràng, minh bạch, dễ kiểm tra, kiểm soát (trừ hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ). Lưu ý: Trường hợp doanh nghiệp siêu nhỏ không tự xây dựng được biểu mẫu chứng từ kế toán cho riêng đơn vị thì có thể áp dụng biểu mẫu và phương pháp lập chứng từ kế toán hướng dẫn tại Phụ lục 1 Thông tư 132/2018/TT-BTC
thue-gia-tri-gia-tang
[ "khoản 3 Điều 4 Thông tư 132/2018/TT-BTC" ]
[ { "citation": "Khoản 3 Điều 4 Thông tư 132/2018/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ mới nhất", "content": "Doanh nghiệp siêu nhỏ được tự xây dựng biểu mẫu chứng từ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của mình, đảm bảo rõ ràng, minh bạch, dễ kiểm tra, kiểm soát (trừ hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ). Trường hợp doanh nghiệp siêu nhỏ không tự xây dựng được biểu mẫu chứng từ kế toán cho riêng đơn vị thì có thể áp dụng biểu mẫu và phương pháp lập chứng từ kế toán hướng dẫn tại Phụ lục 1 Thông tư này.", "meta": { "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "28/12/2018", "sign_number": "132/2018/TT-BTC", "signer": "Đỗ Hoàng Anh Tuấn", "type": "Thông tư" }, "text": "Khoản 3 Điều 4 Thông tư 132/2018/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ mới nhất\nDoanh nghiệp siêu nhỏ được tự xây dựng biểu mẫu chứng từ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của mình, đảm bảo rõ ràng, minh bạch, dễ kiểm tra, kiểm soát (trừ hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ). Trường hợp doanh nghiệp siêu nhỏ không tự xây dựng được biểu mẫu chứng từ kế toán cho riêng đơn vị thì có thể áp dụng biểu mẫu và phương pháp lập chứng từ kế toán hướng dẫn tại Phụ lục 1 Thông tư này." } ]
Việc thực hiện chỉ định thầu đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm phải đáp ứng đủ các điều kiện nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 3 Điều 23 Luật Đấu thầu 2023 Căn cứ tại khoản 3 Điều 23 Luật Đấu thầu 2023 quy định về chỉ định thầu như sau: Điều 23. Chỉ định thầu ... 3. Việc thực hiện chỉ định thầu đối với gói thầu quy định tại các điểm d, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 1 Điều này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: a) Có quyết định đầu tư được phê duyệt đối với dự án, trừ gói thầu tư vấn phục vụ công tác chuẩn bị dự án; b) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt; c) Đã được bố trí vốn để thực hiện gói thầu; d) Có dự toán được phê duyệt theo quy định, trừ gói thầu EP, EC, EPC, gói thầu chìa khóa trao tay. 4. Đối với gói thầu hoặc nội dung mua sắm có giá không quá 50 triệu đồng, thủ trưởng cơ quan, đơn vị mua sắm chịu trách nhiệm quyết định việc mua sắm bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình mà không phải lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, dự toán gói thầu, không phải ký hợp đồng với nhà cung cấp nhưng phải bảo đảm chế độ hóa đơn, chứng từ đầy đủ theo quy định của pháp luật. 5. Việc chỉ định thầu phải được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày. 6. Trường hợp gói thầu quy định tại khoản 1 Điều này đáp ứng điều kiện chỉ định thầu quy định tại khoản 3 Điều này nhưng vẫn có thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu khác quy định tại các điều 21, 22, 24 và 25 của Luật này thì khuyến khích người có thẩm quyền quyết định áp dụng hình thức khác để lựa chọn nhà thầu. 7. Chính phủ quy định chi tiết điểm c khoản 1 Điều này. Với câu hỏi: Việc thực hiện chỉ định thầu đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm phải đáp ứng đủ các điều kiện nào? Ta có kết luận: Như vậy, việc thực hiện chỉ định thầu đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Có quyết định đầu tư được phê duyệt đối với dự án, trừ gói thầu tư vấn phục vụ công tác chuẩn bị dự án; - Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt; - Đã được bố trí vốn để thực hiện gói thầu; Lưu ý: Việc chỉ định thầu phải được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày.
dau-tu
[ "khoản 3 Điều 23 Luật Đấu thầu 2023" ]
[ { "citation": "Khoản 3 Điều 23 Luật Đấu thầu 2023 số 22/2023/QH15 mới nhất áp dụng năm 2024 mới nhất", "content": "Việc thực hiện chỉ định thầu đối với gói thầu quy định tại các điểm d, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 1 Điều này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\na) Có quyết định đầu tư được phê duyệt đối với dự án, trừ gói thầu tư vấn phục vụ công tác chuẩn bị dự án;\nb) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;\nc) Đã được bố trí vốn để thực hiện gói thầu;\nd) Có dự toán được phê duyệt theo quy định, trừ gói thầu EP, EC, EPC, gói thầu chìa khóa trao tay.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "23/06/2023", "sign_number": "22/2023/QH15", "signer": "Vương Đình Huệ", "type": "Luật" }, "text": "Khoản 3 Điều 23 Luật Đấu thầu 2023 số 22/2023/QH15 mới nhất áp dụng năm 2024 mới nhất\nViệc thực hiện chỉ định thầu đối với gói thầu quy định tại các điểm d, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 1 Điều này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\na) Có quyết định đầu tư được phê duyệt đối với dự án, trừ gói thầu tư vấn phục vụ công tác chuẩn bị dự án;\nb) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;\nc) Đã được bố trí vốn để thực hiện gói thầu;\nd) Có dự toán được phê duyệt theo quy định, trừ gói thầu EP, EC, EPC, gói thầu chìa khóa trao tay." } ]
Mức phạt tiền đối với hành vi thực hiện kinh doanh vàng miếng thông qua các đại lý ủy nhiệm?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: điểm a khoản 5, khoản 10 Điều 24 Nghị định 88/2019/NĐ-CP điểm a khoản 5, khoản 10 Điều 24 Nghị định 88/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 14 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP Căn cứ theo điểm a khoản 5, khoản 10 Điều 24 Nghị định 88/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 14 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP quy định như sau: Điều 24. Vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh vàng ... 5. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Thực hiện kinh doanh mua, bán vàng miếng thông qua các đại lý ủy nhiệm; b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về trạng thái vàng; c) Xuất khẩu, nhập khẩu vàng trang sức, mỹ nghệ; vàng nguyên liệu dưới dạng bột, dung dịch, vẩy hàn, muối vàng và các loại vàng trang sức dưới dạng bán thành phẩm mà không đúng theo nội dung ngành nghề đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. ... 10. Biện pháp khắc phục hậu quả: Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng trong trường hợp tái phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này. Với câu hỏi: Mức phạt tiền đối với hành vi thực hiện kinh doanh vàng miếng thông qua các đại lý ủy nhiệm? Ta có kết luận: Như vậy, hành vi thực hiện kinh doanh vàng miếng thông qua các đại lý ủy nhiệm sẽ bị phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng. Ngoài ra, còn bị thu hồi Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng trong trường hợp tái phạm.
vi-pham-hanh-chinh
[ "điểm a khoản 5, khoản 10 Điều 24 Nghị định 88/2019/NĐ-CP", "điểm a khoản 5, khoản 10 Điều 24 Nghị định 88/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 14 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP" ]
[]
Khi nào thì người lao động được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 39 Bộ luật Lao động 2019 Căn cứ theo Điều 39 Bộ luật Lao động 2019 quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật như sau: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này. Với câu hỏi: Khi nào thì người lao động được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật? Ta có kết luận: Theo đó, người lao động sẽ được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật khi: - Vi phạm về thời gian báo trước về việc chấm dứt hợp đồng với người sử dụng lao động; - Chấm dứt hợp đồng lao động không tuân thủ theo các trường hợp được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
tro-cap-thoi-viec
[ "Điều 39 Bộ luật Lao động 2019" ]
[ { "citation": "Điều 39 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất", "content": "Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật\nĐơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "20/11/2019", "sign_number": "45/2019/QH14", "signer": "Nguyễn Thị Kim Ngân", "type": "Luật" }, "text": "Điều 39 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nĐơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật\nĐơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này." } ]
Phương thức thu học phí đào tạo lái xe các hạng được quy định như thế nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 1, khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch 72/2011/TTLT-BTC-BGTVT khoản khác ngoài khoản thu học phí đào tạo lái xe Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch 72/2011/TTLT-BTC-BGTVT quy định như sau: Điều 3. Phương thức thu học phí 1. Đối với các hình thức đào tạo để cấp Giấy phép lái xe các hạng A1, A2, A3, A4 và các hình thức bổ túc chuyển hạng Giấy phép lái xe; người đi học nộp một lần ngay khi vào học. 2. Đối với các hình thức đào tạo để cấp Giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C, người đi học nộp 50% học phí ngay khi vào học, 50% còn lại nộp tiếp trong thời gian học theo quy định của cơ sở đào tạo. 3. Các cơ sở đào tạo, người trực tiếp đào tạo không được thu thêm các khoản khác ngoài khoản thu học phí đào tạo lái xe. 4. Trường hợp trong quá trình đào tạo khi Nhà nước điều chỉnh giá xăng dầu tăng hoặc giảm từ 5% trở lên so với giá trong quyết định mức thu của cơ sở đào tạo; căn cứ vào chương trình đào tạo có sử dụng xăng dầu tính đến thời điểm Nhà nước điều chỉnh giá xăng dầu; trong phạm vi 7 ngày làm việc, cơ sở đào tạo tính toán số học phí người học phải trả tăng hoặc giảm so với mức thu học phí của cả khoá học để xác định số học phí phải thu thêm hoặc trả lại người học cùng với thời điểm thu học phí lần hai. Việc điều chỉnh mức thu học phí do Nhà nước điều chỉnh giá xăng dầu phải công khai đến từng người học. Với câu hỏi: Phương thức thu học phí đào tạo lái xe các hạng được quy định như thế nào? Ta có kết luận: Như vậy, phương thức thu học phí đào tạo lái xe các hạng được thực hiện như sau: - Đối với các hình thức đào tạo để cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A2, A3, A4 và các hình thức bổ túc chuyển hạng giấy phép lái xe: người đi học nộp một lần ngay khi vào học.
vi-pham-hanh-chinh
[ "khoản 1, khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch 72/2011/TTLT-BTC-BGTVT", "khoản khác ngoài khoản thu học phí đào tạo lái xe" ]
[]
Ai có nghĩa vụ cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung vào Lý lịch tư pháp điện tử?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 16 Thông tư 06/2013/TT-BTP Căn cứ tại Điều 16 Thông tư 06/2013/TT-BTP quy định về cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung vào Lý lịch tư pháp điện tử cụ thể như sau: Điều 16. Cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung vào Lý lịch tư pháp điện tử 1. Người làm công tác lý lịch tư pháp thực hiện cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung vào Lý lịch tư pháp điện tử đã được tạo lập trong cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp. 2. Việc cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung vào Lý lịch tư pháp điện tử được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư này. 3. Thông tin lý lịch tư pháp bổ sung được cập nhật vào Lý lịch tư pháp điện tử phải bảo đảm các tiêu chuẩn của dữ liệu lý lịch tư pháp điện tử theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư này. 4. Việc chỉnh sửa dữ liệu đã được cập nhật vào dữ liệu lý lịch tư pháp điện tử chỉ được thực hiện khi có sự phê duyệt của Thủ trưởng cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp hoặc người được ủy quyền. Với câu hỏi: Ai có nghĩa vụ cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung vào Lý lịch tư pháp điện tử? Ta có kết luận: Như vậy, người làm công tác lý lịch tư pháp có trách nhiệm thực hiện cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung vào Lý lịch tư pháp điện tử đã được tạo lập trong cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp.
dich-vu-phap-ly
[ "Điều 16 Thông tư 06/2013/TT-BTP" ]
[ { "citation": "Điều 16 Thông tư 06/2013/TT-BTP quản lý khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp mới nhất", "content": "Cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung vào Lý lịch tư pháp điện tử\n1. Người làm công tác lý lịch tư pháp thực hiện cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung vào Lý lịch tư pháp điện tử đã được tạo lập trong cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp.\n2. Việc cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung vào Lý lịch tư pháp điện tử được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.\n3. Thông tin lý lịch tư pháp bổ sung được cập nhật vào Lý lịch tư pháp điện tử phải bảo đảm các tiêu chuẩn của dữ liệu lý lịch tư pháp điện tử theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư này.\n4. Việc chỉnh sửa dữ liệu đã được cập nhật vào dữ liệu lý lịch tư pháp điện tử chỉ được thực hiện khi có sự phê duyệt của Thủ trưởng cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp hoặc người được ủy quyền.", "meta": { "issuing_agency": "Bộ Tư pháp", "promulgation_date": "06/02/2013", "sign_number": "06/2013/TT-BTP", "signer": "Phạm Quý Tỵ", "type": "Thông tư" }, "text": "Điều 16 Thông tư 06/2013/TT-BTP quản lý khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp mới nhất\nCập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung vào Lý lịch tư pháp điện tử\n1. Người làm công tác lý lịch tư pháp thực hiện cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung vào Lý lịch tư pháp điện tử đã được tạo lập trong cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp.\n2. Việc cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung vào Lý lịch tư pháp điện tử được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.\n3. Thông tin lý lịch tư pháp bổ sung được cập nhật vào Lý lịch tư pháp điện tử phải bảo đảm các tiêu chuẩn của dữ liệu lý lịch tư pháp điện tử theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư này.\n4. Việc chỉnh sửa dữ liệu đã được cập nhật vào dữ liệu lý lịch tư pháp điện tử chỉ được thực hiện khi có sự phê duyệt của Thủ trưởng cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp hoặc người được ủy quyền." } ]
Người mới ra tù có được tham gia nghĩa vụ quân sự không?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự điều kiện về sức khỏe, độ tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự Căn cứ theo Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau: Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự 1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự: a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích; b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. 2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự. Với câu hỏi: Người mới ra tù có được tham gia nghĩa vụ quân sự không? Ta có kết luận: Theo đó, người mới ra tù vẫn được đăng ký nghĩa vụ quân sự giống như công dân bình thường nếu vẫn đảm bảo được các điều kiện về sức khỏe, độ tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự và không có án tích.
nghia-vu-quan-su
[ "Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự", "khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự", "điều kiện về sức khỏe, độ tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự", "Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự" ]
[ { "citation": "Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 1960 11/SL", "content": "Ngạch dự bị của hạ sĩ quan và binh sĩ chia làm hai hạng: dự bị hạng một và dự bị hạng hai.\nHạ sĩ quan và binh sĩ hết hạn phục vụ tại ngũ được xếp vào dự bị hạng một. Những công dân khác trong lứa tuổi làm nghĩa vụ quân sự được xếp vào dự bị hạng hai.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "28/04/1960", "sign_number": "11/SL", "signer": "Hồ Chí Minh", "type": "Luật" }, "text": "Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 1960 11/SL\nNgạch dự bị của hạ sĩ quan và binh sĩ chia làm hai hạng: dự bị hạng một và dự bị hạng hai.\nHạ sĩ quan và binh sĩ hết hạn phục vụ tại ngũ được xếp vào dự bị hạng một. Những công dân khác trong lứa tuổi làm nghĩa vụ quân sự được xếp vào dự bị hạng hai." } ]
Người phạm tội buôn lậu bị phạt bao nhiêu năm tù?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: điểm a, điểm b khoản 38 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015 Căn cứ Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 38 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội buôn lậu: Điều 188. Tội buôn lậu 1. Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; b) Vật phạm pháp là di vật, cổ vật. ... Với câu hỏi: Người phạm tội buôn lậu bị phạt bao nhiêu năm tù? Ta có kết luận: Như vậy, người nào có hành vi buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội buôn lậu: [1] Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi buôn lậu [2] Phạt hành chính hoặc đã bị kết án về một trong các tội sau, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm: - Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới (Điều 189 Bộ luật Hình sự 2015) - Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm (Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015) - Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm (Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015) - Tội sản xuất, buôn bán hàng giả (Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015) - Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm (Điều 193 Bộ luật Hình sự 2015) - Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh (Điều 194 Bộ luật Hình sự 2015) - Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi (Điều 195 Bộ luật Hình sự 2015) - Tội đầu cơ (Điều 196 Bộ luật Hình sự 2015) - Tội trốn thuế (Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015) [3] Vật phạm pháp là di vật, cổ vật. Người phạm tội buôn lậu bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Trường hợp pháp nhân thương mại phạm tội buôn lâu thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn tùy theo mức độ vi phạm. Ngoài ra, pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
trach-nhiem-hinh-su
[ "điểm a, điểm b khoản 38 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017", "Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015" ]
[ { "citation": "Điều 188 Bộ luật hình sự 2015 số 100/2015/QH13 mới nhất", "content": "Tội buôn lậu\n1. Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này;\nb) Di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;\nd) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;\nđ) Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;\ne) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;\ng) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;\nh) Phạm tội 02 lần trở lên;\ni) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:\na) Vật phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;\nb) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:\na) Vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;\nb) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;\nc) Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.\n6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:\na) Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa mà đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;\nb) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;\nc) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;\nd) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;\nđ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;\ne) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "27/11/2015", "sign_number": "100/2015/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật" }, "text": "Điều 188 Bộ luật hình sự 2015 số 100/2015/QH13 mới nhất\nTội buôn lậu\n1. Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này;\nb) Di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;\nd) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;\nđ) Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;\ne) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;\ng) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;\nh) Phạm tội 02 lần trở lên;\ni) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:\na) Vật phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;\nb) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:\na) Vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;\nb) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;\nc) Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.\n6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:\na) Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa mà đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;\nb) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;\nc) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;\nd) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;\nđ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;\ne) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm." } ]
Mắc các bệnh nào thì không được lái xe hạng A1?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 Căn cứ Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định điều kiện của người lái xe tham gia giao thông: Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông 1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái. 2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau: a) Đăng ký xe; b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này; c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này; d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Với câu hỏi: Mắc các bệnh nào thì không được lái xe hạng A1? Ta có kết luận: Theo quy định trên, để được điều khiển xe tham gia giao thông, ngoài việc đáp ứng các điều kiện về độ tuổi, có giấy tờ phù hợp theo quy định thì người lái xe còn phải đảm bảo các yêu cầu về sức khỏe. Trong đó, tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT có quy định là người mắc 01 trong 7 tình trạng bệnh, tật sau đây thì sẽ không đủ điều kiện để lái các loại xe hạng A1: [1] Đang rối loạn tâm thần cấp [2] Rối loạn tâm thần mãn tính không điều khiển được hành vi [3] Liệt vận động từ hai chi trở lên [4] Thị lực nhìn xa hai mắt: <4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính) [5] Nếu còn một mắt, thị lực <4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính) [6] Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản là đỏ, vàng, xanh lá cây [7] Cụt hoặc mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng) Ngoài ra, người sử dụng các chất “mai thúy” hoặc sử dụng chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định cũng không được phép điều khiển xe hạng A1 Lưu ý là số đo về thị lực không phải dùng để xác định độ cận. Do đó, để xác định được thị lực bao nhiêu, có đủ điều kiện để lái xe hay không thì cá nhân phải đến khám tại cơ sở y tế có thẩm quyền theo quy định
the-thao-y-te
[ "Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe", "Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008" ]
[ { "citation": "Điều 58 Luật giao thông đường bộ 2008 23/2008/QH12 mới nhất", "content": "Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông\n1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.\nNgười tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.\n2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:\na) Đăng ký xe;\nb) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;\nc) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;\nd) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "13/11/2008", "sign_number": "23/2008/QH12", "signer": "Nguyễn Phú Trọng", "type": "Luật" }, "text": "Điều 58 Luật giao thông đường bộ 2008 23/2008/QH12 mới nhất\nĐiều kiện của người lái xe tham gia giao thông\n1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.\nNgười tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.\n2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:\na) Đăng ký xe;\nb) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;\nc) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;\nd) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới." } ]
Tính phụ cấp thâm niên nhà giáo hàng tháng như thế nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 4 Nghị định 77/2021/NĐ-CP Căn cứ Điều 4 Nghị định 77/2021/NĐ-CP quy định về mức phụ cấp thâm niên như sau: 1. Nhà giáo tham gia giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 5 năm (60 tháng) được tính hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Từ năm thứ sáu trở đi, mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%. 2. Phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. 3. Cách tính mức tiền phụ cấp thâm niên hàng tháng: Mức tiền phụ cấp thâm niên = Hệ số lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức cộng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng x Mức lương cơ sở do Chính phủ quy định từng thời kỳ x Mức (%) phụ cấp thâm niên được hưởng Với câu hỏi: Tính phụ cấp thâm niên nhà giáo hàng tháng như thế nào? Ta có kết luận: Như vậy, mức tiền phụ cấp thâm niên nhà giáo hàng tháng sẽ bằng hệ số lương nhân với mức lương cơ sở nhân với mức (%) phụ cấp thâm niên nhà giáo được hưởng.
che-do-thai-san
[ "Điều 4 Nghị định 77/2021/NĐ-CP" ]
[ { "citation": "Điều 4 Nghị định 77/2021/NĐ-CP chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo mới nhất", "content": "Mức phụ cấp thâm niên\n1. Nhà giáo tham gia giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 5 năm (60 tháng) được tính hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Từ năm thứ sáu trở đi, mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.\n2. Phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.\n3. Cách tính mức tiền phụ cấp thâm niên hàng tháng:\n\nMức tiền phụ cấp thâm niên\n\n=\n\nHệ số lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức cộng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng\n\nx\n\nMức lương cơ sở do Chính phủ quy định từng thời kỳ\n\nx\n\nMức (%) phụ cấp thâm niên được hưởng\n", "meta": { "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "01/08/2021", "sign_number": "77/2021/NĐ-CP", "signer": "Lê Minh Khái", "type": "Nghị định" }, "text": "Điều 4 Nghị định 77/2021/NĐ-CP chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo mới nhất\nMức phụ cấp thâm niên\n1. Nhà giáo tham gia giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 5 năm (60 tháng) được tính hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Từ năm thứ sáu trở đi, mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.\n2. Phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.\n3. Cách tính mức tiền phụ cấp thâm niên hàng tháng:\n\nMức tiền phụ cấp thâm niên\n\n=\n\nHệ số lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức cộng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng\n\nx\n\nMức lương cơ sở do Chính phủ quy định từng thời kỳ\n\nx\n\nMức (%) phụ cấp thâm niên được hưởng\n" } ]
Có được thi cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan tại địa phương không?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: điểm a khoản 3 Điều 3 Thông tư 12/2015/TT-BTC Căn cứ theo điểm a khoản 3 Điều 3 Thông tư 12/2015/TT-BTC quy định như sau: Điều 3. Thi cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan ... 3. Thời gian, địa điểm thi a) Việc thi cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan được tổ chức ít nhất một năm một lần; có thể tổ chức thi theo khu vực, địa phương đảm bảo số lượng người đăng ký dự thi. b) Thông tin về thời gian, địa điểm nộp hồ sơ; thời gian, địa điểm thi và các thông tin khác liên quan đến kỳ thi được Tổng cục Hải quan thông báo chính thức trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh, thành phố; báo Hải quan điện tử; niêm yết tại trụ sở Cục Hải quan tỉnh, thành phố và gửi qua hộp thư điện tử của người đăng ký dự thi trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan chậm nhất là 60 ngày trước ngày thi. ... Với câu hỏi: Có được thi cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan tại địa phương không? Ta có kết luận: Theo đó, việc thi cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan được tổ chức ít nhất một năm một lần; có thể tổ chức thi theo khu vực, địa phương đảm bảo số lượng người đăng ký dự thi. Như vậy, có thể thi cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan tại địa phương nếu đảm bảo số lượng người đăng ký dự thi theo quy định.
thuong-mai
[ "điểm a khoản 3 Điều 3 Thông tư 12/2015/TT-BTC" ]
[]
Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được tính từ khi nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC điểm người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC các nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh tại Điều này bị bãi bỏ bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC Căn cứ quy định điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC các nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh tại Điều này bị bãi bỏ bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về các khoản giảm trừ như sau: Các khoản giảm trừ Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau: 1. Giảm trừ gia cảnh Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau: .... c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh .... c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế. ..... Với câu hỏi: Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được tính từ khi nào? Ta có kết luận: Theo quy định thì người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. Bên cạnh đó quy định còn nêu khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Do đó, giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc được tính cho người nộp thuế kể từ thời điểm người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh.
giam-tru-gia-canh
[ "điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC", "điểm người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh", "khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh", "Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh", "khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC", "điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC các nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh tại Điều này bị bãi bỏ bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC" ]
[ { "citation": "Điểm c Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP mới nhất", "content": "Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh\nc.1) Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế:\nc.1.1) Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.\nc.1.2) Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).\nVí dụ 8: Ông E là người nước ngoài đến Việt Nam làm việc liên tục từ ngày 01/3/2014. Đến ngày 15/11/2014, ông E kết thúc Hợp đồng lao động và về nước. Từ ngày 01/3/2014 đến khi về nước ông E có mặt tại Việt Nam trên 183 ngày. Như vậy, năm 2014, ông E là cá nhân cư trú và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 đến hết tháng 11 năm 2014.\nVí dụ 9: Bà G là người nước ngoài đến Việt Nam lần đầu tiên vào ngày 21/9/2013. Ngày 15/6/2014, Bà G kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam. Trong khoảng thời gian từ ngày 21/9/2013 đến ngày 15/6/2014 Bà G có mặt tại Việt Nam 187 ngày. Như vậy trong năm tính thuế đầu tiên (từ ngày 21/9/2013 đến ngày 20/9/2014), Bà G được xác định là cá nhân cư trú của Việt Nam và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 9/2013 đến hết tháng 6/2014.\nc.1.3) Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.\nc.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc\nc.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.\nc.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.\nc.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.\nc.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.", "meta": { "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "15/08/2013", "sign_number": "111/2013/TT-BTC", "signer": "Đỗ Hoàng Anh Tuấn", "type": "Thông tư" }, "text": "Điểm c Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP mới nhất\nNguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh\nc.1) Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế:\nc.1.1) Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.\nc.1.2) Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).\nVí dụ 8: Ông E là người nước ngoài đến Việt Nam làm việc liên tục từ ngày 01/3/2014. Đến ngày 15/11/2014, ông E kết thúc Hợp đồng lao động và về nước. Từ ngày 01/3/2014 đến khi về nước ông E có mặt tại Việt Nam trên 183 ngày. Như vậy, năm 2014, ông E là cá nhân cư trú và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 đến hết tháng 11 năm 2014.\nVí dụ 9: Bà G là người nước ngoài đến Việt Nam lần đầu tiên vào ngày 21/9/2013. Ngày 15/6/2014, Bà G kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam. Trong khoảng thời gian từ ngày 21/9/2013 đến ngày 15/6/2014 Bà G có mặt tại Việt Nam 187 ngày. Như vậy trong năm tính thuế đầu tiên (từ ngày 21/9/2013 đến ngày 20/9/2014), Bà G được xác định là cá nhân cư trú của Việt Nam và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 9/2013 đến hết tháng 6/2014.\nc.1.3) Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.\nc.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc\nc.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.\nc.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.\nc.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.\nc.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế." }, { "citation": "Khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng thuế thu nhập cá nhân mới nhất", "content": "Bãi bỏ các nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại\nĐiều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của\nLuật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;", "meta": { "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "15/06/2015", "sign_number": "92/2015/TT-BTC", "signer": "Đỗ Hoàng Anh Tuấn", "type": "Thông tư" }, "text": "Khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng thuế thu nhập cá nhân mới nhất\nBãi bỏ các nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại\nĐiều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của\nLuật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;" } ]
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được cấp khi nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 60 Luật Đầu tư 2020 Căn cứ Điều 60 Luật Đầu tư 2020 quy định điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài: Điều 60. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài 1. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài phù hợp với nguyên tắc quy định tại Điều 51 của Luật này. 2. Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 53 của Luật này và đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này. 3. Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc có cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài cửa tổ chức tín dụng được phép. 4. Có quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này. 5. Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự án đầu tư. Với câu hỏi: Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được cấp khi nào? Ta có kết luận: Như vậy, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được cấp khi đáp ứng các điều kiện sau: - Hoạt động đầu tư ra nước ngoài phù hợp với nguyên tắc sau: + Nhà nước khuyến khích đầu tư ra nước ngoài nhằm khai thác, phát triển, mở rộng thị trường; tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, thu ngoại tệ; tiếp cận công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực quản trị và bổ sung nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. + Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư và điều ước quốc tế có liên quan; tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư ở nước ngoài. - Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài - Đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện sau: + Ngân hàng + Bảo hiểm + Chứng khoán + Báo chí, phát thanh, truyền hình + Kinh doanh bất động sản - Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc có cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài cửa tổ chức tín dụng được phép. - Có quyết định đầu tư ra nước ngoài
dau-tu
[ "Điều 60 Luật Đầu tư 2020" ]
[ { "citation": "Điều 60 Luật Đầu tư 2020 số 61/2020/QH14 áp dụng năm 2024 mới nhất", "content": "Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài\n1. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài phù hợp với nguyên tắc quy định tại Điều 51 của Luật này.\n2. Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 53 của Luật này và đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này.\n3. Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc có cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài cửa tổ chức tín dụng được phép.\n4. Có quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này.\n5. Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự án đầu tư.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "17/06/2020", "sign_number": "61/2020/QH14", "signer": "Nguyễn Thị Kim Ngân", "type": "Luật" }, "text": "Điều 60 Luật Đầu tư 2020 số 61/2020/QH14 áp dụng năm 2024 mới nhất\nĐiều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài\n1. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài phù hợp với nguyên tắc quy định tại Điều 51 của Luật này.\n2. Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 53 của Luật này và đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này.\n3. Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc có cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài cửa tổ chức tín dụng được phép.\n4. Có quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này.\n5. Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự án đầu tư." } ]
Cách tính tiền dưỡng sức sau sinh?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 Căn cứ theo Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản cụ thể như sau: Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản 1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước. 2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau: a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên; b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật; c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác. 3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở. Với câu hỏi: Cách tính tiền dưỡng sức sau sinh? Ta có kết luận: Theo đó, khi lao động nữ đi làm lại sau thời gian hưởng chế độ thai sản mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày. Đồng thời, khi lao động nữ nghỉ dưỡng sức sau sinh để phục hồi sức khỏe vẫn sẽ được chế độ dưỡng sức bằng 30% mức lương cơ sở, cụ thể: Chế độ dưỡng sức một ngày = 1.8000.000 đồng x 30% = 540.000 đồng/ngày Ví dụ: Lao động nữ nghỉ 05 ngày dưỡng sức sau sinh thì sẽ có công thức: Tiền dưỡng sức sau sinh = 540.000 đồng x 5 = 2.700.000 đồng.
che-do-thai-san
[ "Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014" ]
[ { "citation": "Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất", "content": "Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản\n1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.\nThời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.\n2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:\na) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;\nb) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;\nc) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.\n3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "20/11/2014", "sign_number": "58/2014/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật" }, "text": "Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nDưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản\n1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.\nThời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.\n2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:\na) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;\nb) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;\nc) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.\n3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở." } ]
Thành lập địa điểm kinh doanh khác nơi doanh nghiệp có địa chỉ trụ sở chính được không?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 2 Điều 31 Nghị định 01/2021/NĐ-CP Theo khoản 2 Điều 31 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh như sau: Điều 31. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh ... 2. Thông báo lập địa điểm kinh doanh a) Doanh nghiệp có thể lập địa điểm kinh doanh tại địa chỉ khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh; b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định lập địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo lập địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt địa điểm kinh doanh; c) Thông báo lập địa điểm kinh doanh do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký trong trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp hoặc do người đứng đầu chi nhánh ký trong trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh. ... Với câu hỏi: Thành lập địa điểm kinh doanh khác nơi doanh nghiệp có địa chỉ trụ sở chính được không? Ta có kết luận: Như vậy, việc doanh nghiệp thành lập địa điểm kinh doanh khác nơi doanh nghiệp có địa chỉ trụ sở chính là việc hoàn toàn được pháp luật cho phép.
doanh-nghiep
[ "khoản 2 Điều 31 Nghị định 01/2021/NĐ-CP" ]
[ { "citation": "Khoản 2 Điều 31 Nghị định 01/2021/NĐ-CP đăng ký doanh nghiệp mới nhất", "content": "Thông báo lập địa điểm kinh doanh\na) Doanh nghiệp có thể lập địa điểm kinh doanh tại địa chỉ khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh;\nb) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định lập địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo lập địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt địa điểm kinh doanh;\nc) Thông báo lập địa điểm kinh doanh do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký trong trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp hoặc do người đứng đầu chi nhánh ký trong trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh.", "meta": { "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "04/01/2021", "sign_number": "01/2021/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Xuân Phúc", "type": "Nghị định" }, "text": "Khoản 2 Điều 31 Nghị định 01/2021/NĐ-CP đăng ký doanh nghiệp mới nhất\nThông báo lập địa điểm kinh doanh\na) Doanh nghiệp có thể lập địa điểm kinh doanh tại địa chỉ khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh;\nb) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định lập địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo lập địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt địa điểm kinh doanh;\nc) Thông báo lập địa điểm kinh doanh do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký trong trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp hoặc do người đứng đầu chi nhánh ký trong trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh." } ]
Tên chi nhánh được đặt như thế nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020 Tại Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về tên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh như sau: Điều 40. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh 1. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu. 2. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh. 3. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành. Với câu hỏi: Tên chi nhánh được đặt như thế nào? Ta có kết luận: Như vậy, tên chi nhánh được đặt theo quy định sau: - Tên chi nhánh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu. - Tên chi nhánh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh”.
dau-tu
[ "Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020" ]
[ { "citation": "Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 áp dụng năm 2024 mới nhất", "content": "Tên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh\n1. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu.\n2. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.\n3. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "17/06/2020", "sign_number": "59/2020/QH14", "signer": "Nguyễn Thị Kim Ngân", "type": "Luật" }, "text": "Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 áp dụng năm 2024 mới nhất\nTên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh\n1. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu.\n2. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.\n3. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành." } ]
Tự ý sửa thông tin cá nhân trên giấy đăng ký kết hôn bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 38 Nghị định 82/2020/NĐ-CP Căn cứ theo Điều 38 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về đăng ký kết hôn như sau: Điều 38. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký kết hôn 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn. 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Cho người khác sử dụng giấy tờ của mình để làm thủ tục đăng ký kết hôn hoặc sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký kết hôn; b) Cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cam đoan, làm chứng sai sự thật về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn. 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy chứng nhận kết hôn đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này. Với câu hỏi: Tự ý sửa thông tin cá nhân trên giấy đăng ký kết hôn bị phạt bao nhiêu tiền? Ta có kết luận: Theo đó, nếu sai thông tin cá nhân trên giấy đăng ký kết hôn, tự ý sửa lại sẽ được xem là vi phạm hành chính và xử phạt với mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Ngoài ra, còn bị tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung.
vi-pham-hanh-chinh
[ "Điều 38 Nghị định 82/2020/NĐ-CP" ]
[ { "citation": "Điều 38 Nghị định 82/2020/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực hôn nhân thi hành án phá sản doanh nghiệp mới nhất", "content": "Hành vi vi phạm quy định về đăng ký kết hôn\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Cho người khác sử dụng giấy tờ của mình để làm thủ tục đăng ký kết hôn hoặc sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký kết hôn;\nb) Cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cam đoan, làm chứng sai sự thật về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nKiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy chứng nhận kết hôn đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.", "meta": { "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "15/07/2020", "sign_number": "82/2020/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Xuân Phúc", "type": "Nghị định" }, "text": "Điều 38 Nghị định 82/2020/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực hôn nhân thi hành án phá sản doanh nghiệp mới nhất\nHành vi vi phạm quy định về đăng ký kết hôn\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Cho người khác sử dụng giấy tờ của mình để làm thủ tục đăng ký kết hôn hoặc sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký kết hôn;\nb) Cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cam đoan, làm chứng sai sự thật về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nKiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy chứng nhận kết hôn đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này." } ]
Đề xuất điều kiện thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất mà đất đó không phải là đất ở tại đây: tại đây điều kiện để để thực hiện dự án nhà ở thương mại Điều 3 dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại Bộ Tài nguyên và Môi trường đang dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất mà đất đó không phải là đất ở. Theo Điều 3 dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất mà đất đó không phải là đất ở như sau: Điều 3. Điều kiện để thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất 1. Dự án phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị. 2. Dự án phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương đã được quyết định, phê duyệt. 3. Dự án được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận về việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất. 4. Ngoài điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Nghị quyết này, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản, pháp luật về đầu tư và pháp luật khác có liên quan. Với câu hỏi: Đề xuất điều kiện thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất? Ta có kết luận: Như vậy, dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất mà đất đó không phải là đất ở đã đề xuất các điều kiện để để thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất. Theo đó, các điều kiện bao gồm: - Dự án phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị (1). - Dự án phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương đã được quyết định, phê duyệt (2). - Dự án được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận về việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất. - Ngoài điều kiện quy định tại (1) và (2), doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản, pháp luật về đầu tư và pháp luật khác có liên quan. Xem toàn văn dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất mà đất đó không phải là đất ở tại đây: tại đây
bat-dong-san
[ "điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất mà đất đó không phải là đất ở tại đây: tại đây", "điều kiện để để thực hiện dự án nhà ở thương mại", "Điều 3 dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại" ]
[]
Thời hạn kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm là bao lâu?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 1 Điều 333 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về thời hạn kháng cáo đối với bản án hình sự sơ thẩm Tại khoản 1 Điều 333 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về thời hạn kháng cáo đối với bản án hình sự sơ thẩm như sau: Điều 333. Thời hạn kháng cáo 1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật. 2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định. 3. Ngày kháng cáo được xác định như sau: a) Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi; b) Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn; c) Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn. Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo. Với câu hỏi: Thời hạn kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm là bao lâu? Ta có kết luận: Như vậy, thời hạn kháng cáo đối với đối với bản án hình sự sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
trach-nhiem-hinh-su
[ "khoản 1 Điều 333 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về thời hạn kháng cáo đối với bản án hình sự sơ thẩm" ]
[]
Thăm dò khoáng sản là gì?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 6 Điều 2 Luật Khoáng sản 2010 Căn cứ theo khoản 6 Điều 2 Luật Khoáng sản 2010 quy định như sau: Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 6. Thăm dò khoáng sản là hoạt động nhằm xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản và các thông tin khác phục vụ khai thác khoáng sản. ... Với câu hỏi: Thăm dò khoáng sản là gì? Ta có kết luận: Như vây, thăm dò khoáng sản là hoạt động nhằm xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản và các thông tin khác phục vụ khai thác khoáng sản.
tai-nguyen-moi-truong
[ "khoản 6 Điều 2 Luật Khoáng sản 2010" ]
[ { "citation": "Khoản 6 Điều 2 Luật khoáng sản 2010 số 60/2010/QH12 mới nhất", "content": "Thăm dò khoáng sản là hoạt động nhằm xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản và các thông tin khác phục vụ khai thác khoáng sản.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "17/11/2010", "sign_number": "60/2010/QH12", "signer": "Nguyễn Phú Trọng", "type": "Luật" }, "text": "Khoản 6 Điều 2 Luật khoáng sản 2010 số 60/2010/QH12 mới nhất\nThăm dò khoáng sản là hoạt động nhằm xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản và các thông tin khác phục vụ khai thác khoáng sản." } ]
Hai ký tự đầu tiên trong mã thẻ bảo hiểm y tế có ý nghĩa gì?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 1 Điều 2 Quyết định 1351/QĐ-BHXH năm 2015 bổ sung bởi Điều 1, Điều 2 Quyết định 1697/QĐ-BHXH năm 2023 khoản 1 Điều 2 Quyết định 1351/QĐ-BHXH năm 2015 bổ sung bởi Điều 1, Điều 2 Quyết định 1697/QĐ-BHXH năm 2023 quy định về 02 ký tự đầu tiên trong mã thẻ bảo hiểm y tế Căn cứ khoản 1 Điều 2 Quyết định 1351/QĐ-BHXH năm 2015 bổ sung bởi Điều 1, Điều 2 Quyết định 1697/QĐ-BHXH năm 2023 quy định về 02 ký tự đầu tiên trong mã thẻ bảo hiểm y tế như sau: Cấu trúc mã thẻ BHYT Mã thẻ BHYT gồm 15 ký tự, được chia thành 04 ô. .... 1. Hai ký tự đầu (ô thứ nhất): được ký hiệu bằng chữ (theo bảng chữ cái latinh), là mã đối tượng tham gia BHYT. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau thì mã đối tượng ghi trên thẻ BHYT là mã đối tượng đóng BHYT được xác định đầu tiên theo quy định tại Khoản 7, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật BHYT. ... Với câu hỏi: Hai ký tự đầu tiên trong mã thẻ bảo hiểm y tế có ý nghĩa gì? Ta có kết luận: Như vậy, 02 ký tự đầu tiên trong mã thẻ bảo hiểm y tế là mã đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, mã này được ký hiệu bằng 02 chữ cái trong bảng chữ cái Latinh, được chia làm các nhóm đối tượng sau: - Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng; - Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng; - Nhóm do ngân sách Nhà nước đóng; - Nhóm được ngân sách Nhà nước hỗ trợ mức đóng; - Nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình; - Nhóm do người sử dụng lao động đóng.
the-bao-hiem-y-te
[ "khoản 1 Điều 2 Quyết định 1351/QĐ-BHXH năm 2015 bổ sung bởi Điều 1, Điều 2 Quyết định 1697/QĐ-BHXH năm 2023", "khoản 1 Điều 2 Quyết định 1351/QĐ-BHXH năm 2015 bổ sung bởi Điều 1, Điều 2 Quyết định 1697/QĐ-BHXH năm 2023 quy định về 02 ký tự đầu tiên trong mã thẻ bảo hiểm y tế" ]
[]
Kích thước biển số xe ô tô là bao nhiêu?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 3, khoản 4 Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA Căn cứ theo khoản 3, khoản 4 Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định như sau: Điều 37. Quy định về biển số xe 1. Về chất liệu của biển số: Biển số xe được sản xuất bằng kim loại, có màng phản quang, ký hiệu bảo mật Công an hiệu đóng chìm theo tiêu chuẩn kỹ thuật biển số xe cơ giới của Bộ Công an; đối với biển số xe đăng ký tạm thời quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này được in trên giấy. 2. Ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số trên biển số đăng ký các loại xe thực hiện theo quy định tại các phụ lục số 02, phụ lục số 03 và phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này. 3. Xe ô tô được gắn 02 biển số, 01 biển số kích thước ngắn: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; 01 biển số kích thước dài: Chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm. a) Cách bố trí chữ và số trên biển số ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là sêri đăng ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99; b) Cách bố trí chữ và số trên biển số xe ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế gồm 03 số tự nhiên và nhóm thứ ba là sêri biển số chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99; c) Biển số của máy kéo, rơmoóc, sơmi rơmoóc gồm 1 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; cách bố trí chữ và số trên biển số như biển số xe ô tô trong nước. 4. Xe mô tô được cấp biển số gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. a) Cách bố trí chữ và số trên biển số mô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước: Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99; b) Cách bố trí chữ và số trên biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài: Nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế của chủ xe, nhóm thứ ba là sêri đăng ký và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999. Với câu hỏi: Kích thước biển số xe ô tô là bao nhiêu? Ta có kết luận: Theo quy định này, biển số xe ô tô sẽ gồm 02 biển số là 01 biển số ngắn và 01 biển sô dài. Kích thước biển số xe ô tô cụ thể là: + Biển số ngắn: chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm;. + Biển số dài: chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm.
bien-so-xe
[ "khoản 3, khoản 4 Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA" ]
[]
Đối tượng nào phải thực hiện chế độ báo cáo tình hình hoạt động đầu tư ra nước ngoài?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 1 Điều 73 Luật Đầu tư 2020 Căn cứ theo khoản 1 Điều 73 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau: Điều 73. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài 1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo bao gồm: a) Bộ, cơ quan ngang Bộ có nhiệm vụ quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật, cơ quan đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp; b) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật này. 2. Chế độ báo cáo đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện như sau: a) Định kỳ hằng năm, có báo cáo tình hình quản lý đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo chức năng, nhiệm vụ của mình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ; b) Định kỳ hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư ra nước ngoài. 3. Chế độ báo cáo của nhà đầu tư được thực hiện như sau: a) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư; ... Với câu hỏi: Đối tượng nào phải thực hiện chế độ báo cáo tình hình hoạt động đầu tư ra nước ngoài? Ta có kết luận: Theo đó, các đối tượng phải thực hiện chế độ báo cáo tình hình hoạt động đầu tư ra nước ngoài bao gồm: - Bộ, cơ quan ngang Bộ có nhiệm vụ quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật, cơ quan đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp. - Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định.
dau-tu
[ "khoản 1 Điều 73 Luật Đầu tư 2020" ]
[ { "citation": "Khoản 1 Điều 73 Luật Đầu tư 2020 số 61/2020/QH14 áp dụng năm 2024 mới nhất", "content": "Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo bao gồm:\na) Bộ, cơ quan ngang Bộ có nhiệm vụ quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật, cơ quan đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp;\nb) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật này.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "17/06/2020", "sign_number": "61/2020/QH14", "signer": "Nguyễn Thị Kim Ngân", "type": "Luật" }, "text": "Khoản 1 Điều 73 Luật Đầu tư 2020 số 61/2020/QH14 áp dụng năm 2024 mới nhất\nCơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo bao gồm:\na) Bộ, cơ quan ngang Bộ có nhiệm vụ quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật, cơ quan đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp;\nb) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật này." } ]
Muốn làm đấu giá viên phải tốt nghiệp đại học chuyên ngành gì?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 10 Luật Đấu giá tài sản 2016 Căn cứ theo Điều 10 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định như sau: Điều 10. Tiêu chuẩn đấu giá viên Đấu giá viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây: 1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt; 2. Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng; 3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 11 của Luật này, trừ trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 12 của Luật này; 4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá. Với câu hỏi: Muốn làm đấu giá viên phải tốt nghiệp đại học chuyên ngành gì? Ta có kết luận: Theo quy định trên, muốn làm đấu giá viên phải có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng và đáp ứng đủ các tiêu chuẩn khác dưới đây: - Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt. - Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá theo quy định, ngoại trừ trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá.
thuong-mai
[ "Điều 10 Luật Đấu giá tài sản 2016" ]
[ { "citation": "Điều 10 Luật đấu giá tài sản 2016 số 01/2016/QH14 mới nhất", "content": "Tiêu chuẩn đấu giá viên\nĐấu giá viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:\n1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;\n2. Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;\n3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 11 của Luật này, trừ trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 12 của Luật này;\n4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "17/11/2016", "sign_number": "01/2016/QH14", "signer": "Nguyễn Thị Kim Ngân", "type": "Luật" }, "text": "Điều 10 Luật đấu giá tài sản 2016 số 01/2016/QH14 mới nhất\nTiêu chuẩn đấu giá viên\nĐấu giá viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:\n1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;\n2. Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;\n3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 11 của Luật này, trừ trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 12 của Luật này;\n4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá." } ]
Điều kiện để trở thành tư vấn viên pháp luật là gì?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: điều kiện dưới Điều 19 Nghị định 77/2008/NĐ-CP quy định như Căn cứ theo Điều 19 Nghị định 77/2008/NĐ-CP quy định như sau: Điều 19. Tư vấn viên pháp luật 1. Tư vấn viên pháp luật là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có đủ tiêu chuẩn sau đây: a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích; b) Có Bằng cử nhân luật; c) Có thời gian công tác pháp luật từ ba năm trở lên. 2. Tư vấn viên pháp luật được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật. Tư vấn viên pháp luật được hoạt động trong phạm vi toàn quốc. Công chức đang làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân không được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật. Với câu hỏi: Điều kiện để trở thành tư vấn viên pháp luật là gì? Ta có kết luận: Theo quy định này, cá nhân muốn trở thành tư vấn viên pháp luật cần đáp ứng các điều kiện dưới đây: - Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam. - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích. - Có Bằng cử nhân luật. - Có thời gian công tác pháp luật từ ba năm trở lên.
dich-vu-phap-ly
[ "điều kiện dưới ", "Điều 19 Nghị định 77/2008/NĐ-CP quy định như " ]
[]
Giấy phép xây dựng gồm những loại giấy phép nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 khoản 3 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 Điều 89. Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng Căn cứ theo khoản 3 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định như sau: Điều 89. Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng 1. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm: a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp; b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng; c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này; d) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường; ... 3. Giấy phép xây dựng gồm: a) Giấy phép xây dựng mới; b) Giấy phép sửa chữa, cải tạo; c) Giấy phép di dời công trình; d) Giấy phép xây dựng có thời hạn. 4. Công trình được cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn khi đã có thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của từng giai đoạn được thẩm định và phê duyệt theo quy định của Luật này. ... Với câu hỏi: Giấy phép xây dựng gồm những loại giấy phép nào? Ta có kết luận: Theo quy định này, giấy phép xây dựng gồm 04 loại giấy phép dưới đây: - Giấy phép xây dựng mới. - Giấy phép sửa chữa, cải tạo. - Giấy phép di dời công trình.
xay-dung-do-thi
[ "khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020", "khoản 3 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020", "Điều 89. Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng" ]
[]
Doanh nghiệp thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán phải thông báo cho cơ quan nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 7 Thông tư 200/2014/TT-BTC Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định như sau: Điều 7. Thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán Khi có sự thay đổi lớn về hoạt động quản lý và kinh doanh dẫn đến đơn vị tiền tệ được sử dụng trong các giao dịch kinh tế không còn thoả mãn các tiêu chuẩn nêu tại khoản 2, 3 Điều 4 Thông tư này thì doanh nghiệp được thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán. Việc thay đổi từ một đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán này sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán khác chỉ được thực hiện tại thời điểm bắt đầu niên độ kế toán mới. Doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán chậm nhất là sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán. Với câu hỏi: Doanh nghiệp thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán phải thông báo cho cơ quan nào? Ta có kết luận: Theo đó, trường hợp doanh nghiệp có thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán thì phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp chậm nhất là sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.
doanh-nghiep
[ "Điều 7 Thông tư 200/2014/TT-BTC" ]
[ { "citation": "Điều 7 Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp mới nhất", "content": "Thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán\nKhi có sự thay đổi lớn về hoạt động quản lý và kinh doanh dẫn đến đơn vị tiền tệ được sử dụng trong các giao dịch kinh tế không còn thoả mãn các tiêu chuẩn nêu tại khoản 2, 3 Điều 4 Thông tư này thì doanh nghiệp được thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán. Việc thay đổi từ một đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán này sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán khác chỉ được thực hiện tại thời điểm bắt đầu niên độ kế toán mới. Doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán chậm nhất là sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.", "meta": { "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "22/12/2014", "sign_number": "200/2014/TT-BTC", "signer": "Trần Xuân Hà", "type": "Thông tư" }, "text": "Điều 7 Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp mới nhất\nThay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán\nKhi có sự thay đổi lớn về hoạt động quản lý và kinh doanh dẫn đến đơn vị tiền tệ được sử dụng trong các giao dịch kinh tế không còn thoả mãn các tiêu chuẩn nêu tại khoản 2, 3 Điều 4 Thông tư này thì doanh nghiệp được thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán. Việc thay đổi từ một đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán này sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán khác chỉ được thực hiện tại thời điểm bắt đầu niên độ kế toán mới. Doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán chậm nhất là sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán." } ]
Hòa giải viên thương mại nhận, đòi hỏi tiền, lợi ích khác ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận thì bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 30. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của hòa giải viên thương mại điểm b khoản 2 Điều 30 Nghị định 82/2020/NĐ-CP Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 30 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau Điều 30. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của hòa giải viên thương mại 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo cho các bên về thẩm quyền, thù lao và chi phí trước khi tiến hành hòa giải. 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Tiết lộ thông tin về vụ việc, khách hàng mà mình biết được trong quá trình hoà giải, trừ trường hợp các bên tranh chấp đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; b) Nhận, đòi hỏi tiền, lợi ích khác ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận; c) Hoạt động hòa giải thương mại mà không đủ tiêu chuẩn làm hòa giải viên thương mại; d) Đồng thời đảm nhiệm vai trò đại diện hay tư vấn cho một trong các bên hoặc đồng thời là trọng tài viên đối với cùng vụ tranh chấp đang hoặc đã tiến hành hoà giải, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này. Với câu hỏi: Hòa giải viên thương mại nhận, đòi hỏi tiền, lợi ích khác ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận thì bị xử phạt như thế nào? Ta có kết luận: Như vậy, hòa giải viên thương mại nhận, đòi hỏi tiền, lợi ích khác ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Ngoài ra, còn bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
thuong-mai
[ "Điều 30. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của hòa giải viên thương mại", "điểm b khoản 2 Điều 30 Nghị định 82/2020/NĐ-CP" ]
[ { "citation": "Điểm b Khoản 2 Điều 30 Nghị định 82/2020/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực hôn nhân thi hành án phá sản doanh nghiệp mới nhất", "content": "Nhận, đòi hỏi tiền, lợi ích khác ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận;", "meta": { "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "15/07/2020", "sign_number": "82/2020/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Xuân Phúc", "type": "Nghị định" }, "text": "Điểm b Khoản 2 Điều 30 Nghị định 82/2020/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực hôn nhân thi hành án phá sản doanh nghiệp mới nhất\nNhận, đòi hỏi tiền, lợi ích khác ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận;" } ]
Kỳ thi cấp thẻ thẩm định viên về giá thi các môn gì?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 7 Thông tư 34/2024/TT-BTC Điều 7 Thông tư 34/2024/TT-BTC quy định các môn thi của kỳ thi cấp thẻ thẩm định viên Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 34/2024/TT-BTC quy định các môn thi của kỳ thi cấp thẻ thẩm định viên về giá như sau: Điều 7. Nội dung thi, môn thi 1. Các môn thi: a) Pháp luật áp dụng trong lĩnh vực thẩm định giá, nguyên lý hình thành giá cả thị trường và nguyên lý căn bản về thẩm định giá; b) Thẩm định giá bất động sản; c) Thẩm định giá động sản; d) Phân tích tài chính doanh nghiệp; đ) Thẩm định giá doanh nghiệp. 2. Người dự thi cấp thẻ thẩm định viên về giá lĩnh vực thẩm định giá tài sản cần thi đủ 03 môn thi quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này. 3. Người dự thi cấp thẻ thẩm định viên về giá lĩnh vực thẩm định giá doanh nghiệp cần thi đủ 05 môn thi quy định tại khoản 1 điều này. 4. Người đã có thẻ thẩm định viên về giá lĩnh vực thẩm định giá tài sản, dự thi cấp thẻ thẩm định viên về giá lĩnh vực thẩm định giá doanh nghiệp cần thi đủ 02 môn thi quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này. 5. Nội dung thi các môn quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm cả phần lý thuyết và phần bài tập quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này. Với câu hỏi: Kỳ thi cấp thẻ thẩm định viên về giá thi các môn gì? Ta có kết luận: Như vậy, kỳ thi cấp thẻ thẩm định viên về giá thi các môn sau: - Pháp luật áp dụng trong lĩnh vực thẩm định giá, nguyên lý hình thành giá cả thị trường và nguyên lý căn bản về thẩm định giá; - Thẩm định giá bất động sản; - Thẩm định giá động sản; - Phân tích tài chính doanh nghiệp;
tai-chinh-nha-nuoc
[ "Điều 7 Thông tư 34/2024/TT-BTC", "Điều 7 Thông tư 34/2024/TT-BTC quy định các môn thi của kỳ thi cấp thẻ thẩm định viên" ]
[]
Điểm đại lý thanh toán được hiểu như thế nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 4 Điều 3 Thông tư 07/2024/TT-NHNN Căn cứ tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 07/2024/TT-NHNN có nêu cụ thể như sau: Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Hoạt động đại lý thanh toán là việc bên giao đại lý thanh toán ủy quyền cho bên đại lý thanh toán để thực hiện một phần quy trình mở tài khoản thanh toán, phát hành thẻ ngân hàng và cung ứng dịch vụ thanh toán cho khách hàng. 2. Bên giao đại lý thanh toán bao gồm: ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là bên giao đại lý). 3. Bên làm đại lý thanh toán bao gồm: ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, tổ chức khác (sau đây gọi là bên đại lý). 4. Điểm đại lý thanh toán là nơi tiến hành hoạt động đại lý thanh toán của bên đại lý. Điểm đại lý thanh toán của tổ chức khác phải là địa điểm kinh doanh của bên đại lý hoặc chi nhánh của bên đại lý. .... Với câu hỏi: Điểm đại lý thanh toán được hiểu như thế nào? Ta có kết luận: Như vậy, điểm đại lý thanh toán là nơi tiến hành hoạt động đại lý thanh toán của bên đại lý. Điểm đại lý thanh toán của tổ chức khác phải là địa điểm kinh doanh của bên đại lý hoặc chi nhánh của bên đại lý.
tien-te-ngan-hang
[ "khoản 4 Điều 3 Thông tư 07/2024/TT-NHNN" ]
[]
Người giữ và ghi sổ kế toán có trách nhiệm gì?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 123 Thông tư 200/2014/TT-BTC điều ghi trong sổ và việc giữ sổ trong suốt thời gian dùng sổ. Khi có sự thay đổi nhân viên giữ và ghi sổ, kế toán trưởng phải tổ chức việc bàn giao trách nhiệm quản lý và ghi sổ kế toán Điều 123 Thông tư 200/2014/TT-BTC, trách nhiệm của người giữ và ghi sổ kế toán Căn cứ theo quy định tại Điều 123 Thông tư 200/2014/TT-BTC, trách nhiệm của người giữ và ghi sổ kế toán được quy định như sau: Trách nhiệm của người giữ và ghi sổ kế toán Sổ kế toán phải được quản lý chặt chẽ, phân công rõ ràng trách nhiệm cá nhân giữ và ghi sổ. Sổ kế toán giao cho nhân viên nào thì nhân viên đó phải chịu trách nhiệm về những điều ghi trong sổ và việc giữ sổ trong suốt thời gian dùng sổ. Khi có sự thay đổi nhân viên giữ và ghi sổ, kế toán trưởng phải tổ chức việc bàn giao trách nhiệm quản lý và ghi sổ kế toán giữa nhân viên cũ và nhân viên mới. Biên bản bàn giao phải được kế toán trưởng ký xác nhận. Với câu hỏi: Người giữ và ghi sổ kế toán có trách nhiệm gì? Ta có kết luận: Theo đó, sổ kế toán phải được quản lý chặt chẽ, phân công rõ ràng trách nhiệm cá nhân giữ và ghi sổ. Như vậy, sổ kế toán giao cho nhân viên nào thì nhân viên đó phải chịu trách nhiệm về những điều ghi trong sổ và việc giữ sổ trong suốt thời gian dùng sổ. Lưu ý: Khi có sự thay đổi nhân viên giữ và ghi sổ, kế toán trưởng phải tổ chức việc bàn giao trách nhiệm quản lý và ghi sổ kế toán giữa nhân viên cũ và nhân viên mới. Biên bản bàn giao phải được kế toán trưởng ký xác nhận.
thue-gia-tri-gia-tang
[ "Điều 123 Thông tư 200/2014/TT-BTC", "điều ghi trong sổ và việc giữ sổ trong suốt thời gian dùng sổ. Khi có sự thay đổi nhân viên giữ và ghi sổ, kế toán trưởng phải tổ chức việc bàn giao trách nhiệm quản lý và ghi sổ kế toán", "Điều 123 Thông tư 200/2014/TT-BTC, trách nhiệm của người giữ và ghi sổ kế toán" ]
[ { "citation": "Điều 123 Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp mới nhất", "content": "Trách nhiệm của người giữ và ghi sổ kế toán\nSổ kế toán phải được quản lý chặt chẽ, phân công rõ ràng trách nhiệm cá nhân giữ và ghi sổ. Sổ kế toán giao cho nhân viên nào thì nhân viên đó phải chịu trách nhiệm về những điều ghi trong sổ và việc giữ sổ trong suốt thời gian dùng sổ. Khi có sự thay đổi nhân viên giữ và ghi sổ, kế toán trưởng phải tổ chức việc bàn giao trách nhiệm quản lý và ghi sổ kế toán giữa nhân viên cũ và nhân viên mới. Biên bản bàn giao phải được kế toán trưởng ký xác nhận.", "meta": { "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "22/12/2014", "sign_number": "200/2014/TT-BTC", "signer": "Trần Xuân Hà", "type": "Thông tư" }, "text": "Điều 123 Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp mới nhất\nTrách nhiệm của người giữ và ghi sổ kế toán\nSổ kế toán phải được quản lý chặt chẽ, phân công rõ ràng trách nhiệm cá nhân giữ và ghi sổ. Sổ kế toán giao cho nhân viên nào thì nhân viên đó phải chịu trách nhiệm về những điều ghi trong sổ và việc giữ sổ trong suốt thời gian dùng sổ. Khi có sự thay đổi nhân viên giữ và ghi sổ, kế toán trưởng phải tổ chức việc bàn giao trách nhiệm quản lý và ghi sổ kế toán giữa nhân viên cũ và nhân viên mới. Biên bản bàn giao phải được kế toán trưởng ký xác nhận." } ]
Hồ sơ khai thuế thay đối với tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân gồm những giấy tờ gì?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 16 Thông tư 40/2021/TT-BTC Căn cứ Điều 16 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định quản lý thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân: Điều 16. Quản lý thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân 1. Hồ sơ khai thuế a) Hồ sơ khai thuế tháng, quý đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong trường hợp cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức; tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh số; tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử; tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) thực hiện chi trả thu nhập cho cá nhân quy định tại điểm 8.4 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau: - Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này; ... Với câu hỏi: Hồ sơ khai thuế thay đối với tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân gồm những giấy tờ gì? Ta có kết luận: Như vậy, hồ sơ khai thuế thay đối với tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân gồm những giấy tờ sau: - Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh - Phụ lục Bảng kê chi tiết hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh - Bản sao hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng). Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
thue-phi-le-phi
[ "Điều 16 Thông tư 40/2021/TT-BTC" ]
[ { "citation": "Điều 16 Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng thuế thu nhập cá nhân mới nhất", "content": "Quản lý thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân\n1. Hồ sơ khai thuế\na) Hồ sơ khai thuế tháng, quý đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong trường hợp cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức; tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh số; tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử; tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) thực hiện chi trả thu nhập cho cá nhân quy định tại điểm 8.4 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:\n- Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Phụ lục Bảng kê chi tiết hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức; tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh số; tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử; tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài) theo mẫu số 01-1/BK-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Bản sao hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng). Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.\nb) Hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản quy định tại tiết b điểm 8.5 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:\n- Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân) theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân cho thuê tài sản (áp dụng đối với tổ chức khai thay cho cá nhân cho thuê tài sản) theo mẫu số 01-2/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng). Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.\nc) Hồ sơ khai thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân ủy quyền theo pháp luật dân sự thực hiện theo quy định đối với cá nhân ủy quyền nếu trực tiếp khai thuế.\nd) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản thì trên tờ khai tích chọn “Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế thay, nộp thuế thay theo pháp luật thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức hoặc ký điện tử theo quy định. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế thể hiện người nộp thuế là tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay.\n2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế\na) Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế là cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay. Riêng trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân có thu nhập từ cho thuê bất động sản tại Việt Nam, hồ sơ khai thuế được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi có bất động sản cho thuê.\nb) Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân ủy quyền theo pháp luật dân sự thực hiện theo quy định đối với cá nhân ủy quyền nếu trực tiếp khai thuế.\n3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế\nThời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:\na) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong trường hợp khai tháng hoặc quý như sau:\na.1) Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân thuộc trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo tháng thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo liền kề tháng phát sinh nghĩa vụ khai thuế thay, nộp thuế thay.\na.2) Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân thuộc trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo quý thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ khai thuế thay, nộp thuế thay.\nb) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản\nb.1) Tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay khai thuế theo tháng hoặc quý theo hướng dẫn tại điểm a khoản này.\nb.2) Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán.\nb.3) Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay nộp hồ sơ khai thuế năm là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.\n4. Thời hạn nộp thuế\nThời hạn nộp thuế của tổ chức, cá nhân theo hướng dẫn tại Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế, cụ thể: Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.", "meta": { "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "01/06/2021", "sign_number": "40/2021/TT-BTC", "signer": "Hồ Đức Phớc", "type": "Thông tư" }, "text": "Điều 16 Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng thuế thu nhập cá nhân mới nhất\nQuản lý thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân\n1. Hồ sơ khai thuế\na) Hồ sơ khai thuế tháng, quý đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong trường hợp cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức; tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh số; tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử; tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) thực hiện chi trả thu nhập cho cá nhân quy định tại điểm 8.4 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:\n- Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Phụ lục Bảng kê chi tiết hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức; tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh số; tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử; tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài) theo mẫu số 01-1/BK-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Bản sao hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng). Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.\nb) Hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản quy định tại tiết b điểm 8.5 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:\n- Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân) theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân cho thuê tài sản (áp dụng đối với tổ chức khai thay cho cá nhân cho thuê tài sản) theo mẫu số 01-2/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng). Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.\nc) Hồ sơ khai thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân ủy quyền theo pháp luật dân sự thực hiện theo quy định đối với cá nhân ủy quyền nếu trực tiếp khai thuế.\nd) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản thì trên tờ khai tích chọn “Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế thay, nộp thuế thay theo pháp luật thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức hoặc ký điện tử theo quy định. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế thể hiện người nộp thuế là tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay.\n2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế\na) Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế là cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay. Riêng trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân có thu nhập từ cho thuê bất động sản tại Việt Nam, hồ sơ khai thuế được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi có bất động sản cho thuê.\nb) Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân ủy quyền theo pháp luật dân sự thực hiện theo quy định đối với cá nhân ủy quyền nếu trực tiếp khai thuế.\n3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế\nThời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:\na) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong trường hợp khai tháng hoặc quý như sau:\na.1) Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân thuộc trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo tháng thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo liền kề tháng phát sinh nghĩa vụ khai thuế thay, nộp thuế thay.\na.2) Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân thuộc trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo quý thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ khai thuế thay, nộp thuế thay.\nb) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản\nb.1) Tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay khai thuế theo tháng hoặc quý theo hướng dẫn tại điểm a khoản này.\nb.2) Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán.\nb.3) Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay nộp hồ sơ khai thuế năm là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.\n4. Thời hạn nộp thuế\nThời hạn nộp thuế của tổ chức, cá nhân theo hướng dẫn tại Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế, cụ thể: Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót." } ]
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn là thời điểm nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 13 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 Khoản 5 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014 Điều 13 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014 điểm xác định thu nhập chịu thuế TNCN Tại Điều 13 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014 có quy định về thu nhập từ chuyển nhượng vốn như sau: Điều 13. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn 1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn. Đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng từng lần. 2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này. Với câu hỏi: Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn là thời điểm nào? Ta có kết luận: Như vậy, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn là thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành.
thue-phi-le-phi
[ "Điều 13 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007", "Khoản 5 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014", "Điều 13 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014", "điểm xác định thu nhập chịu thuế TNCN" ]
[ { "citation": "Điều 13 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 số 04/2007/QH12 mới nhất", "content": "Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn\n1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.\n2. Trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá bán chứng khoán.\n3. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật.\nChính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/11/2007", "sign_number": "04/2007/QH12", "signer": "Nguyễn Phú Trọng", "type": "Luật" }, "text": "Điều 13 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 số 04/2007/QH12 mới nhất\nThu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn\n1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.\n2. Trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá bán chứng khoán.\n3. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật.\nChính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này." } ]
Thời hạn cấp chứng chỉ hành nghề luật sư là bao lâu?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 khoản 3 Điều 17 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 khoản 3 Điều 17 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có quy định về thời hạn cấp chứng chỉ hành nghề luật sư Điều 17. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư Tại khoản 3 Điều 17 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có quy định về thời hạn cấp chứng chỉ hành nghề luật sư như sau: Điều 17. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư ... 3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư. Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật. Với câu hỏi: Thời hạn cấp chứng chỉ hành nghề luật sư là bao lâu? Ta có kết luận: Như vậy, thời hạn cấp chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định như sau: - Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp sẽ kiểm tra hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp. - Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp sẽ có thẩm quyền quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và nếu từ chối sẽ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Theo đó, tổng thời hạn cấp chứng chỉ hành nghề luật sư là 27 ngày kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
dich-vu-phap-ly
[ "khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012", "khoản 3 Điều 17 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012", "khoản 3 Điều 17 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có quy định về thời hạn cấp chứng chỉ hành nghề luật sư", "Điều 17. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư" ]
[ { "citation": "Khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 số 20/2012/QH13 mới nhất", "content": "1. Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn tập sự hành nghề luật sư.\n2. Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư.\n3. Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư.”\nĐiều 17\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 17. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "20/11/2012", "sign_number": "20/2012/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật" }, "text": "Khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 số 20/2012/QH13 mới nhất\n1. Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn tập sự hành nghề luật sư.\n2. Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư.\n3. Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư.”\nĐiều 17\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 17. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư" } ]
Người tham dự kỳ thi cấp thẻ thẩm định viên về giá phải đáp ứng những điều kiện gì?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 2 Điều 44 Luật Giá 2023 Căn cứ theo khoản 2 Điều 44 Luật Giá 2023 (có hiệu lực thi hành từ 01/07/2024) quy định như sau: Điều 44. Thẻ thẩm định viên về giá 1. Thẻ thẩm định viên về giá là chứng nhận chuyên môn trong lĩnh vực thẩm định giá tài sản hoặc thẩm định giá doanh nghiệp, được cấp cho người đạt yêu cầu tại kỳ thi cấp thẻ thẩm định viên về giá. 2. Người tham dự kỳ thi cấp thẻ thẩm định viên về giá phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; b) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; c) Có chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá phù hợp với lĩnh vực chuyên môn dự thi do cơ quan, tổ chức có chức năng đào tạo về thẩm định giá cấp, trừ trường hợp có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên về chuyên ngành giá hoặc thẩm định giá. 3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thi, cấp, quản lý, thu hồi thẻ thẩm định viên về giá Với câu hỏi: Người tham dự kỳ thi cấp thẻ thẩm định viên về giá phải đáp ứng những điều kiện gì? Ta có kết luận: Như vậy, người tham dự kỳ thi cấp thẻ thẩm định viên về giá phải có đủ các điều kiện sau đây: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; - Có chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá phù hợp với lĩnh vực chuyên môn dự thi do cơ quan, tổ chức có chức năng đào tạo về thẩm định giá cấp, trừ trường hợp có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên về chuyên ngành giá hoặc thẩm định giá.
tai-chinh-nha-nuoc
[ "khoản 2 Điều 44 Luật Giá 2023" ]
[ { "citation": "Khoản 2 Điều 44 Luật Giá 2023 số 16/2023/QH15 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất", "content": "Người tham dự kỳ thi cấp thẻ thẩm định viên về giá phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\nb) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên;\nc) Có chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá phù hợp với lĩnh vực chuyên môn dự thi do cơ quan, tổ chức có chức năng đào tạo về thẩm định giá cấp, trừ trường hợp có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên về chuyên ngành giá hoặc thẩm định giá.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "19/06/2023", "sign_number": "16/2023/QH15", "signer": "Vương Đình Huệ", "type": "Luật" }, "text": "Khoản 2 Điều 44 Luật Giá 2023 số 16/2023/QH15 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nNgười tham dự kỳ thi cấp thẻ thẩm định viên về giá phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\nb) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên;\nc) Có chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá phù hợp với lĩnh vực chuyên môn dự thi do cơ quan, tổ chức có chức năng đào tạo về thẩm định giá cấp, trừ trường hợp có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên về chuyên ngành giá hoặc thẩm định giá." } ]
Tổ chức đánh bạc thuộc trường hợp tái nguy hiểm thì bị phạt tù như thế nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 121 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 điểm d khoản 2 Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 121 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 Căn cứ theo điểm d khoản 2 Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 121 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội tổ chức đánh bạc như sau: Điều 322. Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc 1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên; b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên; c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên; d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc; đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Có tính chất chuyên nghiệp; b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên; c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội; d) Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Với câu hỏi: Tổ chức đánh bạc thuộc trường hợp tái nguy hiểm thì bị phạt tù như thế nào? Ta có kết luận: Như vậy, tổ chức đánh bạc thuộc trường hợp tái nguy hiểm thì bị phạt tù từ 5 năm đến 10 năm
trach-nhiem-hinh-su
[ "khoản 121 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017", "điểm d khoản 2 Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 121 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017" ]
[ { "citation": "Khoản 121 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 số 12/2017/QH14 mới nhất", "content": "Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 322 như sau:\n“1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:\na) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;\nb) Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;\nc) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;\nd) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;\nđ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:\na) Có tính chất chuyên nghiệp;\nb) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;\nc) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;\nd) Tái phạm nguy hiểm.”.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "20/06/2017", "sign_number": "12/2017/QH14", "signer": "Nguyễn Thị Kim Ngân", "type": "Luật" }, "text": "Khoản 121 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 số 12/2017/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 322 như sau:\n“1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:\na) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;\nb) Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;\nc) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;\nd) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;\nđ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:\na) Có tính chất chuyên nghiệp;\nb) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;\nc) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;\nd) Tái phạm nguy hiểm.”." } ]
Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực nào thì bắt buộc phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 2 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP khoản 1 khoản 2 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP điểm a khoản 26 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP khoản 1 khoản 2 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm a khoản 26 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP điểm a khoản 26 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP quy định điều kiện năng lực hoạt động xây dựng khoản 1 khoản 2 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm a khoản 26 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP quy định điều kiện năng lực hoạt động xây dựng Căn cứ khoản 1 khoản 2 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm a khoản 26 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP quy định điều kiện năng lực hoạt động xây dựng: Điều 83. Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng 1. Tổ chức phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định này khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực sau đây: a) Khảo sát xây dựng; b) Lập thiết kế quy hoạch xây dựng; c) Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; d) Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng; đ) Thi công xây dựng công trình; e) Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình; g) Kiểm định xây dựng; h) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng. 2. Tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ năng lực), trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Các lĩnh vực, phạm vi hoạt động của chứng chỉ năng lực thực hiện theo quy định tại Phụ lục VII Nghị định này. Trường hợp tổ chức đã được cấp chứng chỉ năng lực có lĩnh vực hoạt động xây dựng khác với quy định tại Phụ lục VII Nghị định này thì lĩnh vực hoạt động xây dựng ghi trên chứng chỉ năng lực khi được gia hạn là lĩnh vực quy định tại Phụ lục VII Nghị định này được xác định tương ứng theo kinh nghiệm thực hiện công việc phù hợp của tổ chức kê khai trong đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực.”. ... Với câu hỏi: Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực nào thì bắt buộc phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng? Ta có kết luận: Như vậy, tổ chức tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực sau thì bắt buộc phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng: - Khảo sát xây dựng; - Lập thiết kế quy hoạch xây dựng; - Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; - Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng; - Thi công xây dựng công trình; - Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình;
xay-dung-do-thi
[ "khoản 2 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP", "khoản 1 khoản 2 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP", "điểm a khoản 26 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP", "khoản 1 khoản 2 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm a khoản 26 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP", "điểm a khoản 26 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP quy định điều kiện năng lực hoạt động xây dựng", "khoản 1 khoản 2 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm a khoản 26 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP quy định điều kiện năng lực hoạt động xây dựng" ]
[ { "citation": "Khoản 2 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất", "content": "Tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực quy định từ điểm a đến điểm e khoản 1 Điều này phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ năng lực), trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Các lĩnh vực, phạm vi hoạt động của chứng chỉ năng lực thực hiện theo quy định tại Phụ lục VII Nghị định này.", "meta": { "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "03/03/2021", "sign_number": "15/2021/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Xuân Phúc", "type": "Nghị định" }, "text": "Khoản 2 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nTổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực quy định từ điểm a đến điểm e khoản 1 Điều này phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ năng lực), trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Các lĩnh vực, phạm vi hoạt động của chứng chỉ năng lực thực hiện theo quy định tại Phụ lục VII Nghị định này." }, { "citation": "Điểm a Khoản 26 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước mới nhất", "content": "Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:\n“2. Tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ năng lực), trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Các lĩnh vực, phạm vi hoạt động của chứng chỉ năng lực thực hiện theo quy định tại Phụ lục VII Nghị định này. Trường hợp tổ chức đã được cấp chứng chỉ năng lực có lĩnh vực hoạt động xây dựng khác với quy định tại Phụ lục VII Nghị định này thì lĩnh vực hoạt động xây dựng ghi trên chứng chỉ năng lực khi được gia hạn là lĩnh vực quy định tại Phụ lục VII Nghị định này được xác định tương ứng theo kinh nghiệm thực hiện công việc phù hợp của tổ chức kê khai trong đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực.”.", "meta": { "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "20/06/2023", "sign_number": "35/2023/NĐ-CP", "signer": "Trần Hồng Hà", "type": "Nghị định" }, "text": "Điểm a Khoản 26 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:\n“2. Tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ năng lực), trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Các lĩnh vực, phạm vi hoạt động của chứng chỉ năng lực thực hiện theo quy định tại Phụ lục VII Nghị định này. Trường hợp tổ chức đã được cấp chứng chỉ năng lực có lĩnh vực hoạt động xây dựng khác với quy định tại Phụ lục VII Nghị định này thì lĩnh vực hoạt động xây dựng ghi trên chứng chỉ năng lực khi được gia hạn là lĩnh vực quy định tại Phụ lục VII Nghị định này được xác định tương ứng theo kinh nghiệm thực hiện công việc phù hợp của tổ chức kê khai trong đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực.”." } ]
Trường đại học được từ chối xác nhận nhập học đối với thí sinh trúng tuyển trong trường hợp nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 21 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT Căn cứ tại Điều 21 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT quy định về việc thông báo kết quả và xác nhận nhập học cụ thể như sau: Điều 21. Thông báo kết quả và xác nhận nhập học 1. Cơ sở đào tạo gửi giấy báo trúng tuyển cho những thí sinh trúng tuyển, trong đó ghi rõ những thủ tục cần thiết đối với thí sinh khi nhập học và phương thức nhập học của thí sinh. 2. Thí sinh xác nhận nhập học bằng hình thức trực tuyến trên hệ thống, trước khi nhập học tại cơ sở đào tạo. 3. Đối với những thí sinh không xác nhận nhập học trong thời hạn quy định: a) Nếu không có lý do chính đáng thì coi như thí sinh từ chối nhập học và cơ sở đào tạo có quyền không tiếp nhận; b) Nếu do ốm đau, tai nạn, có giấy xác nhận của bệnh viện quận, huyện trở lên hoặc do thiên tai có xác nhận của UBND quận, huyện trở lên, cơ sở đào tạo xem xét quyết định tiếp nhận thí sinh vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học sau; c) Nếu do sai sót, nhầm lẫn của cán bộ thực hiện công tác tuyển sinh hoặc cá nhân thí sinh gây ra, cơ sở đào tạo chủ động phối hợp với các cá nhân, tổ chức liên quan xem xét các minh chứng và quyết định việc tiếp nhận thí sinh vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học sau. 4. Thí sinh đã xác nhận nhập học tại một cơ sở đào tạo không được tham gia xét tuyển ở nơi khác hoặc ở các đợt xét tuyển bổ sung, trừ trường hợp được cơ sở đào tạo cho phép. Với câu hỏi: Trường đại học được từ chối xác nhận nhập học đối với thí sinh trúng tuyển trong trường hợp nào? Ta có kết luận: Như vậy, đối với trường hợp cơ sở đào tạo đã gửi giấy báo trúng tuyển để thí sinh làm thủ tục nhập học.
giao-duc
[ "Điều 21 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT" ]
[]
Tội vô ý làm chết người là loại tội phạm nghiêm trọng có đúng không?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 2 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 Căn cứ theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau: Điều 9. Phân loại tội phạm 1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây: a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm; b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù; c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù; d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. ... Với câu hỏi: Tội vô ý làm chết người là loại tội phạm nghiêm trọng có đúng không? Ta có kết luận: Theo quy định trên, tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có khung hình phạt trên 07 năm tù đến 15 năm tù, mà hình phạt cao nhất của tội vô ý làm chết người là 10 năm tù. Như vậy, tội vô ý làm chết người là loại tội phạm rất nghiêm trọng.
trach-nhiem-hinh-su
[ "khoản 2 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017", "Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017" ]
[ { "citation": "Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 số 12/2017/QH14 mới nhất", "content": "Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:\n“Điều 9. Phân loại tội phạm", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "20/06/2017", "sign_number": "12/2017/QH14", "signer": "Nguyễn Thị Kim Ngân", "type": "Luật" }, "text": "Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 số 12/2017/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:\n“Điều 9. Phân loại tội phạm" } ]
Đi dân quân tự vệ mấy năm?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019 Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019 có quy định về độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ Tại Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019 có quy định về độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình như sau: Điều 8. Độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình 1. Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia Dân quân tự vệ thì có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ. 2. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế là 04 năm; dân quân thường trực là 02 năm. Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của địa phương, cơ quan, tổ chức, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được kéo dài nhưng không quá 02 năm; đối với dân quân biển, tự vệ và chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ được kéo dài hơn nhưng không quá độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định kéo dài độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quy định tại Điều này. Với câu hỏi: Đi dân quân tự vệ mấy năm? Ta có kết luận: Như vậy, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ như sau: - Đối với Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế: Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ là 04 năm; - Đối với Dân quân thường trực: thời hạn tham gia Dân quân tự vệ sẽ là 02 năm. Bên cạnh đó, căn cứ theo yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của địa phương hay cơ quan, tổ chức mà thời hạn thực hiện nghĩa vụ có thể được kéo dài nhưng không quá 02 năm; đối với dân quân biển, tự vệ và chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ được kéo dài hơn nhưng không quá độ tuổi theo quy định.
bo-may-hanh-chinh
[ "Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019", "Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019 có quy định về độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ" ]
[ { "citation": "Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất", "content": "Độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình\n1. Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia Dân quân tự vệ thì có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ.\n2. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế là 04 năm; dân quân thường trực là 02 năm.\nCăn cứ yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của địa phương, cơ quan, tổ chức, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được kéo dài nhưng không quá 02 năm; đối với dân quân biển, tự vệ và chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ được kéo dài hơn nhưng không quá độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định kéo dài độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quy định tại Điều này.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "22/11/2019", "sign_number": "48/2019/QH14", "signer": "Nguyễn Thị Kim Ngân", "type": "Luật" }, "text": "Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nĐộ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình\n1. Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia Dân quân tự vệ thì có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ.\n2. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế là 04 năm; dân quân thường trực là 02 năm.\nCăn cứ yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của địa phương, cơ quan, tổ chức, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được kéo dài nhưng không quá 02 năm; đối với dân quân biển, tự vệ và chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ được kéo dài hơn nhưng không quá độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định kéo dài độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quy định tại Điều này." } ]
Hệ thống Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam gồm những gì?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 6 Nghị định 89/2013/NĐ-CP Điều 6 Nghị định 89/2013/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn thẩm định giá Căn cứ Điều 6 Nghị định 89/2013/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam: Điều 6. Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam 1. Hệ thống Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam gồm các tiêu chuẩn hướng dẫn về nhũng quy tắc đạo đức hành nghề thẩm định giá tài sản; những nguyên tắc kinh tế chi phối hoạt động thẩm định giá tài sản; giá trị thị trường và giá trị phi thị trường làm cơ sở cho thẩm định giá tài sản; phân loại tài sản; quy trình thẩm định giá tài sản; báo cáo kết quả thẩm định giá, hồ sơ và chứng thư thẩm định giá tài sản; các cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá. 2. Bộ Tài chính ban hành và hướng dẫn thực hiện Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam để áp dụng trong hoạt động thẩm định giá trên lãnh thổ Việt Nam. Với câu hỏi: Hệ thống Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam gồm những gì? Ta có kết luận: Như vậy, hệ thống Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam bao gồm các tiêu chuẩn hướng dẫn những vấn đề sau: - Những quy tắc đạo đức hành nghề thẩm định giá tài sản - Những nguyên tắc kinh tế chi phối hoạt động thẩm định giá tài sản - Giá trị thị trường và giá trị phi thị trường làm cơ sở cho thẩm định giá tài sản - Phân loại tài sản - Quy trình thẩm định giá tài sản - Báo cáo kết quả thẩm định giá, hồ sơ và chứng thư thẩm định giá tài sản - Các cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá
tai-chinh-nha-nuoc
[ "Điều 6 Nghị định 89/2013/NĐ-CP", "Điều 6 Nghị định 89/2013/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn thẩm định giá" ]
[ { "citation": "Điều 6 Nghị định 89/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá về thẩm định giá mới nhất", "content": "Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam\n1. Hệ thống Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam gồm các tiêu chuẩn hướng dẫn về nhũng quy tắc đạo đức hành nghề thẩm định giá tài sản; những nguyên tắc kinh tế chi phối hoạt động thẩm định giá tài sản; giá trị thị trường và giá trị phi thị trường làm cơ sở cho thẩm định giá tài sản; phân loại tài sản; quy trình thẩm định giá tài sản; báo cáo kết quả thẩm định giá, hồ sơ và chứng thư thẩm định giá tài sản; các cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá.\n2. Bộ Tài chính ban hành và hướng dẫn thực hiện Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam để áp dụng trong hoạt động thẩm định giá trên lãnh thổ Việt Nam.", "meta": { "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "06/08/2013", "sign_number": "89/2013/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định" }, "text": "Điều 6 Nghị định 89/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá về thẩm định giá mới nhất\nTiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam\n1. Hệ thống Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam gồm các tiêu chuẩn hướng dẫn về nhũng quy tắc đạo đức hành nghề thẩm định giá tài sản; những nguyên tắc kinh tế chi phối hoạt động thẩm định giá tài sản; giá trị thị trường và giá trị phi thị trường làm cơ sở cho thẩm định giá tài sản; phân loại tài sản; quy trình thẩm định giá tài sản; báo cáo kết quả thẩm định giá, hồ sơ và chứng thư thẩm định giá tài sản; các cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá.\n2. Bộ Tài chính ban hành và hướng dẫn thực hiện Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam để áp dụng trong hoạt động thẩm định giá trên lãnh thổ Việt Nam." } ]
Mẫu giấy khai đăng ký xe hiện nay là mẫu nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: điểm m khoản 2 Điều 34 Thông tư 24/2023/TT-BCA Căn cứ theo điểm m khoản 2 Điều 34 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định như sau: Điều 34. Phụ lục và biểu mẫu sử dụng trong đăng ký xe 1. Ban hành kèm theo Thông tư này các phụ lục: a) Phụ lục số 01: Các cơ quan, đơn vị đăng ký xe ô tô tại Cục Cảnh sát giao thông; b) Phụ lục số 02: Ký hiệu biển số xe ô tô - mô tô trong nước; c) Phụ lục số 03: Ký hiệu biển số xe ô tô, mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài; d) Phụ lục số 04: Quy định kích thước của biển số, chữ và số trên biển số ô tô, mô tô, máy kéo, rơ moóc, sơmi rơmoóc của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài. 2. Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu: a) Chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy (mẫu ĐKX01); b) Chứng nhận đăng ký xe ô tô (mẫu ĐKX02); c) Chứng nhận đăng ký rơ moóc, sơ mi rơ moóc (mẫu ĐKX03); d) Chứng nhận đăng ký xe tạm thời (bản điện tử) (mẫu ĐKX04); đ) Chứng nhận đăng ký xe tạm thời (mẫu ĐKX05); e) Chứng nhận đăng ký xe máy kéo (mẫu ĐKX06); g) Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (mẫu ĐKX07); h) Quyết định thu hồi đăng ký, biển số xe (mẫu ĐKX08); i) Quyết định đóng số máy, số khung xe (mẫu ĐKX09); k) Giấy cấp phù hiệu kiểm soát xe (mẫu ĐKX10); l) Sổ theo dõi xe ô tô khu kinh tế tạm nhập, tái xuất (mẫu ĐKX11); m) Giấy khai đăng ký xe (mẫu ĐKX12); ... Với câu hỏi: Mẫu giấy khai đăng ký xe hiện nay là mẫu nào? Ta có kết luận: Theo quy định trên, mẫu giấy khai đăng ký xe hiện nay là áp dụng mẫu ĐKX12 ban hành kèm theo Thông tư 24/2023/TT-BCA. Dưới đây là mẫu giấy khai đăng ký xe: Tải về mẫu giấy khai đăng ký xe: Tại đây
bien-so-xe
[ "điểm m khoản 2 Điều 34 Thông tư 24/2023/TT-BCA" ]
[]
Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã có mức phạt tù tối đa bao nhiêu năm?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: điểm a, điểm b khoản 57 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 Điều 234 Bộ luật Hình sự 2015 Căn cứ tại Điều 234 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 57 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã như sau: Điều 234. Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 242 và Điều 244 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc động vật hoang dã khác trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; b) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc của động vật hoang dã khác trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; c) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật thu lợi bất chính hoặc trị giá dưới mức quy định tại điểm a, điểm b khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; d) Sử dụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm; đ) Săn bắt trong khu vực bị cấm hoặc vào thời gian bị cấm; e) Vận chuyển, buôn bán qua biên giới; g) Động vật, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc của động vật hoang dã khác trị giá từ 700.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng; h) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; i) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: a) Động vật, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc của động vật hoang dã khác trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên; b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Với câu hỏi: Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã có mức phạt tù tối đa bao nhiêu năm? Ta có kết luận: Như vậy, tội vi phạm phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã có mức phạt tù tối đa là 12 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
tai-nguyen-moi-truong
[ "điểm a, điểm b khoản 57 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017", "Điều 234 Bộ luật Hình sự 2015" ]
[ { "citation": "Điều 234 Bộ luật hình sự 2015 số 100/2015/QH13 mới nhất", "content": "Tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã\n1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 242 và Điều 244 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc thuộc Phụ lục II của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp có giá trị từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; động vật hoang dã thông thường khác có giá trị từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;\nb) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của loài động vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc thuộc Phụ lục II của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp có giá trị từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc của động vật hoang dã thông thường khác có giá trị từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;\nc) Phạm tội trong trường hợp động vật, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật có giá trị dưới mức quy định tại điểm a và điểm b khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;\nc) Sử dụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm;\nd) Săn bắt trong khu vực bị cấm hoặc vào thời gian bị cấm;\nđ) Buôn bán, vận chuyển qua biên giới;\ne) Số lượng động vật nguy cấp, quý hiếm Nhóm IIB hoặc thuộc Phụ lục II của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp có giá trị từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng; động vật hoang dã thông thường hoặc bộ phận, sản phẩm của các động vật đó trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên;\ng) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;\nh) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:\na) Số lượng động vật nguy cấp, quý hiếm Nhóm IIB hoặc thuộc Phụ lục II của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp hoặc bộ phận, sản phẩm của các động vật đó trị giá 2.000.000.000 đồng trở lên;\nb) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.\n4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\n5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:\na) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;\nb) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;\nc) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;\nd) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;\nđ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "27/11/2015", "sign_number": "100/2015/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật" }, "text": "Điều 234 Bộ luật hình sự 2015 số 100/2015/QH13 mới nhất\nTội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã\n1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 242 và Điều 244 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc thuộc Phụ lục II của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp có giá trị từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; động vật hoang dã thông thường khác có giá trị từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;\nb) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của loài động vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc thuộc Phụ lục II của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp có giá trị từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc của động vật hoang dã thông thường khác có giá trị từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;\nc) Phạm tội trong trường hợp động vật, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật có giá trị dưới mức quy định tại điểm a và điểm b khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;\nc) Sử dụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm;\nd) Săn bắt trong khu vực bị cấm hoặc vào thời gian bị cấm;\nđ) Buôn bán, vận chuyển qua biên giới;\ne) Số lượng động vật nguy cấp, quý hiếm Nhóm IIB hoặc thuộc Phụ lục II của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp có giá trị từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng; động vật hoang dã thông thường hoặc bộ phận, sản phẩm của các động vật đó trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên;\ng) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;\nh) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:\na) Số lượng động vật nguy cấp, quý hiếm Nhóm IIB hoặc thuộc Phụ lục II của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp hoặc bộ phận, sản phẩm của các động vật đó trị giá 2.000.000.000 đồng trở lên;\nb) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.\n4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\n5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:\na) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;\nb) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;\nc) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;\nd) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;\nđ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm." } ]
Người tham gia BHYT có quyền yêu cầu đổi thẻ BHYT trong trường hợp nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 1 Điều 19 Luật Bảo hiểm y tế 2008 có quy định về đổi thẻ BHYT Tại khoản 1 Điều 19 Luật Bảo hiểm y tế 2008 có quy định về đổi thẻ BHYT như sau: Đổi thẻ bảo hiểm y tế 1. Thẻ bảo hiểm y tế được đổi trong trường hợp sau đây: a) Rách, nát hoặc hỏng; b) Thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu; c) Thông tin ghi trong thẻ không đúng. 2. Hồ sơ đổi thẻ bảo hiểm y tế bao gồm: a) Đơn đề nghị đổi thẻ của người tham gia bảo hiểm y tế; b) Thẻ bảo hiểm y tế. 3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức bảo hiểm y tế phải đổi thẻ cho người tham gia bảo hiểm y tế. Trong thời gian chờ đổi thẻ, người có thẻ vẫn được hưởng quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế. 4. Người được đổi thẻ bảo hiểm y tế do thẻ bị rách, nát hoặc hỏng phải nộp phí. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức phí đổi thẻ bảo hiểm y tế. Với câu hỏi: Người tham gia BHYT có quyền yêu cầu đổi thẻ BHYT trong trường hợp nào? Ta có kết luận: Như vậy, người tham gia BHYT có quyền yêu cầu đổi thẻ BHYT trong trường hợp: - Rách, nát hoặc hỏng; - Thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu; - Thông tin ghi trong thẻ không đúng.
the-bao-hiem-y-te
[ "khoản 1 Điều 19 Luật Bảo hiểm y tế 2008 có quy định về đổi thẻ BHYT" ]
[]
Nghỉ thai sản xong nghỉ việc luôn có được hưởng tiền dưỡng sức không?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 Theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 tiền chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản được chi trả cho người lao động đáp ứng đủ điều kiện sau: Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản 1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước. 2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau: a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên; b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật; c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác. 3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở. Với câu hỏi: Nghỉ thai sản xong nghỉ việc luôn có được hưởng tiền dưỡng sức không? Ta có kết luận: Như vậy, nghỉ thai sản xong nghỉ việc luôn có được hưởng tiền dưỡng sức không con phải phụ thuộc vào các điều kiện, bao gồm: - Lao động nữ đã nghỉ hết thời gian thai sản. - Trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khoẻ chưa phục hồi phục. Theo đó, lao động nữ chỉ được nhận tiền dưỡng sức sau sinh nếu quay trở lại làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục. Trường hợp nghỉ thai sản xong nghỉ việc luôn sẽ không được nhận tiền dưỡng sức do bảo hiểm xã hội chi trả. Người lao động chọn phương án nghỉ thai sản xong nghỉ việc luôn sẽ mất đi một khoản tiền kha khá. Bởi nếu đi làm, người này sẽ được nghỉ dưỡng sức từ 05 đến 10 ngày, mỗi ngày nghỉ được nhận 30% mức lương cơ sở. Như vậy, số tiền mất đi có thể lên đến hàng triệu đồng.
che-do-thai-san
[ "Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014" ]
[ { "citation": "Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất", "content": "Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản\n1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.\nThời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.\n2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:\na) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;\nb) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;\nc) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.\n3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "20/11/2014", "sign_number": "58/2014/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật" }, "text": "Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nDưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản\n1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.\nThời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.\n2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:\na) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;\nb) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;\nc) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.\n3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở." } ]
Điện thoại thông minh (smart phone) có được giảm thuế GTGT 8% cho năm 2024 không?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 1 Điều 1 Nghị định 94/2023/NĐ-CP Theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 94/2023/NĐ-CP quy định về giảm thuế giá trị gia tăng như sau: Giảm thuế giá trị gia tăng 1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng. ... Với câu hỏi: Điện thoại thông minh (smart phone) có được giảm thuế GTGT 8% cho năm 2024 không? Ta có kết luận: Tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP quy định về danh mục hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin không được giảm thuế giá trị gia tăng như sau: Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Cấp 4 Cấp 5 Cấp 6 Cấp 7 Tên sản phẩm Nội dung Mã số HS (áp dụng đối với hàng hóa tại khâu nhập khẩu) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... 2630023 Điện thoại thông minh (Smart phone) 8517.13.00 Qua đó có thể thấy điện thoại thông minh (smart phone) với mã ngành 2630023 thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin không được giảm thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Nghị định 94/2023/NĐ-CP. Cho nên, điện thoại thông minh sẽ không được giảm thuế GTGT 8% từ ngày 01/01/2024 đến hết 30/6/2024
thue-gia-tri-gia-tang
[ "khoản 1 Điều 1 Nghị định 94/2023/NĐ-CP" ]
[ { "citation": "Khoản 1 Điều 1 Nghị định 94/2023/NĐ-CP chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 110/2023/QH15 mới nhất", "content": "Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:\na) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\nb) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.\nc) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.\nd) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.\nCác tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.\nTrường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.", "meta": { "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "28/12/2023", "sign_number": "94/2023/NĐ-CP", "signer": "Lê Minh Khái", "type": "Nghị định" }, "text": "Khoản 1 Điều 1 Nghị định 94/2023/NĐ-CP chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 110/2023/QH15 mới nhất\nGiảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:\na) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\nb) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.\nc) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.\nd) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.\nCác tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.\nTrường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng." } ]
Thời hạn cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong bao lâu?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 6 Điều 213 Nghị định 155/2020/NĐ-CP Điều 213. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán Căn cứ theo khoản 6 Điều 213 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định như sau: Điều 213. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán ... 5. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán không được hoàn lại, kể cả trường hợp không được cấp chứng chỉ. 6. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán và thông báo nộp lệ phí cho người đề nghị; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 7. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo nộp lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán, người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán không nộp lệ phí, không thực hiện nhận chứng chỉ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định hủy bỏ chứng chỉ hành nghề chứng khoán đã cấp. 8. Bộ Tài chính quy định về phí, lệ phí cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán; hướng dẫn về tổ chức thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 97 Luật Chứng khoán, về chứng chỉ chuyên môn và chứng chỉ tương đương quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này. Với câu hỏi: Thời hạn cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong bao lâu? Ta có kết luận: Theo đó, thời hạn cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán là trong 07 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán đầy đủ và hợp lệ.
chung-khoan
[ "khoản 6 Điều 213 Nghị định 155/2020/NĐ-CP", "Điều 213. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán" ]
[ { "citation": "Khoản 6 Điều 213 Nghị định 155/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chứng khoán mới nhất", "content": "Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán và thông báo nộp lệ phí cho người đề nghị; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.", "meta": { "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "31/12/2020", "sign_number": "155/2020/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Xuân Phúc", "type": "Nghị định" }, "text": "Khoản 6 Điều 213 Nghị định 155/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chứng khoán mới nhất\nTrong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán và thông báo nộp lệ phí cho người đề nghị; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do." } ]
Có các hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa xuất nhập khẩu nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 4 Điều 29 Nghị định 08/2015/NĐ-CP Căn cứ tại khoản 4 Điều 29 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định về kiểm tra thực tế hàng hóa như sau: Điều 29. Kiểm tra thực tế hàng hóa .... 2. Thẩm quyền quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 26 Nghị định này và thông tin liên quan đến hàng hóa để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa. Thời hạn hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa hoặc thủ trưởng cơ quan Hải quan quản lý địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung quyết định thay đổi mức độ, hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. 3. Mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa: Việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện cho đến khi đủ cơ sở xác định tính hợp pháp, phù hợp của toàn bộ lô hàng với hồ sơ hải quan. Công chức hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quyết định của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và căn cứ thông tin liên quan đến hàng hóa tại thời điểm kiểm tra; chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra đối với phần hàng hóa được kiểm tra. 4. Các hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa: a) Công chức hải quan kiểm tra trực tiếp; b) Kiểm tra bằng các phương tiện kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác; c) Kiểm tra thông qua kết quả phân tích, giám định hàng hóa. Trong quá trình kiểm tra thực tế hàng hóa nếu cần thiết phải thay đổi hình thức kiểm tra hàng hóa thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định. Kết quả kiểm tra thực tế bằng máy soi, thiết bị soi chiếu kết hợp với cân điện tử và các thiết bị kỹ thuật khác là cơ sở để cơ quan hải quan ra quyết định việc thông quan hàng hóa. ..... Với câu hỏi: Có các hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa xuất nhập khẩu nào? Ta có kết luận: Như vậy, theo quy định thì có các hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa xuất nhập khẩu sau đây: - Công chức hải quan kiểm tra trực tiếp; - Kiểm tra bằng các phương tiện kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác; - Kiểm tra thông qua kết quả phân tích, giám định hàng hóa. Trong quá trình kiểm tra thực tế hàng hóa nếu cần thiết phải thay đổi hình thức kiểm tra hàng hóa thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định. Kết quả kiểm tra thực tế bằng máy soi, thiết bị soi chiếu kết hợp với cân điện tử và các thiết bị kỹ thuật khác là cơ sở để cơ quan hải quan ra quyết định việc thông quan hàng hóa.
thue-phi-le-phi
[ "khoản 4 Điều 29 Nghị định 08/2015/NĐ-CP" ]
[ { "citation": "Khoản 4 Điều 29 Nghị định 08/2015/NĐ-CP thi hành Luật Hải quan về thủ tục kiểm tra giám sát kiểm soát hải quan mới nhất", "content": "Các hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa:\na) Công chức hải quan kiểm tra trực tiếp;\nb) Kiểm tra bằng các phương tiện kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác;\nc) Kiểm tra thông qua kết quả phân tích, giám định hàng hóa.\nTrong quá trình kiểm tra thực tế hàng hóa nếu cần thiết phải thay đổi hình thức kiểm tra hàng hóa thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định. Kết quả kiểm tra thực tế bằng máy soi, thiết bị soi chiếu kết hợp với cân điện tử và các thiết bị kỹ thuật khác là cơ sở để cơ quan hải quan ra quyết định việc thông quan hàng hóa.", "meta": { "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "21/01/2015", "sign_number": "08/2015/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định" }, "text": "Khoản 4 Điều 29 Nghị định 08/2015/NĐ-CP thi hành Luật Hải quan về thủ tục kiểm tra giám sát kiểm soát hải quan mới nhất\nCác hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa:\na) Công chức hải quan kiểm tra trực tiếp;\nb) Kiểm tra bằng các phương tiện kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác;\nc) Kiểm tra thông qua kết quả phân tích, giám định hàng hóa.\nTrong quá trình kiểm tra thực tế hàng hóa nếu cần thiết phải thay đổi hình thức kiểm tra hàng hóa thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định. Kết quả kiểm tra thực tế bằng máy soi, thiết bị soi chiếu kết hợp với cân điện tử và các thiết bị kỹ thuật khác là cơ sở để cơ quan hải quan ra quyết định việc thông quan hàng hóa." } ]
Hiện nay ngạch thanh tra viên bao gồm những chức danh nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 2 Điều 38 Luật Thanh tra 2022 Căn cứ theo khoản 2 Điều 38 Luật Thanh tra 2022 quy định như sau: Điều 38. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành 1. Thanh tra viên là người được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật. 2. Ngạch thanh tra viên bao gồm thanh tra viên, thanh tra viên chính, thanh tra viên cao cấp. 3. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải là công chức của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, trừ trường hợp là viên chức ở cơ quan thuộc Chính phủ theo quy định của Chính phủ. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chuyên ngành, am hiểu pháp luật, có nghiệp vụ thanh tra và có ít nhất 01 năm làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, không kể thời gian tập sự. 4. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Với câu hỏi: Hiện nay ngạch thanh tra viên bao gồm những chức danh nào? Ta có kết luận: Như vậy, hiện nay ngạch thanh tra viên bao gồm 03 chức danh là: - Thanh tra viên. - Thanh tra viên chính. - Thanh tra viên cao cấp.
bo-may-hanh-chinh
[ "khoản 2 Điều 38 Luật Thanh tra 2022" ]
[ { "citation": "Khoản 2 Điều 38 Luật Thanh tra 2022 số 11/2022/QH15 ban hành ngày 14/11/2022 mới nhất mới nhất", "content": "Ngạch thanh tra viên bao gồm thanh tra viên, thanh tra viên chính, thanh tra viên cao cấp.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "14/11/2022", "sign_number": "11/2022/QH15", "signer": "Vương Đình Huệ", "type": "Luật" }, "text": "Khoản 2 Điều 38 Luật Thanh tra 2022 số 11/2022/QH15 ban hành ngày 14/11/2022 mới nhất mới nhất\nNgạch thanh tra viên bao gồm thanh tra viên, thanh tra viên chính, thanh tra viên cao cấp." } ]
Công ty xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài nên lập hóa đơn vào thời điểm nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP khoản 1 tại Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP Căn cứ tại khoản 1 tại Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về thời điểm lập hóa đơn như sau: Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn 1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. 2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền .... Với câu hỏi: Công ty xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài nên lập hóa đơn vào thời điểm nào? Ta có kết luận: Như vậy, công ty xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài lập hóa đơn vào thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
ke-toan-kiem-toan
[ "Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP", "khoản 1 tại Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP" ]
[ { "citation": "Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định hóa đơn chứng từ mới nhất", "content": "Thời điểm lập hóa đơn\n1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.\n2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).\n3. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.\n4. Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như sau:\na) Đối với các trường hợp cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác như trường hợp cung cấp dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không, cung ứng nhiên liệu hàng không cho các hãng hàng không, hoạt động cung cấp điện (trừ đối tượng quy định tại điểm h khoản này), nước, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát (bao gồm cả dịch vụ đại lý, dịch vụ thu hộ, chi hộ), dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ logistic, dịch vụ công nghệ thông tin (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này) được bán theo kỳ nhất định, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với người mua.\nb) Đối với dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ công nghệ thông tin (bao gồm dịch vụ trung gian thanh toán sử dụng trên nền tảng viễn thông, công nghệ thông tin) phải thực hiện đối soát dữ liệu kết nối giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối.\nTrường hợp cung cấp dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng) thông qua bán thẻ trả trước, thu cước phí hòa mạng khi khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ mà khách hàng không yêu cầu xuất hóa đơn GTGT hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế thì cuối mỗi ngày hoặc định kỳ trong tháng, cơ sở kinh doanh dịch vụ lập chung một hóa đơn GTGT ghi nhận tổng doanh thu phát sinh theo từng dịch vụ người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.\nc) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.\nd) Đối với tổ chức kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng:\nd.1) Trường hợp chưa chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng: Có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì thời điểm lập hóa đơn là ngày thu tiền hoặc theo thỏa thuận thanh toán trong hợp đồng.\nd.2) Trường hợp đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng: Thời điểm lập hóa đơn thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.\nđ) Thời điểm lập hóa đơn đối với các trường hợp tổ chức kinh doanh mua dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế chậm nhất không quá 05 ngày kế tiếp kể từ ngày chứng từ dich vụ vận tải hàng không xuất ra trên hệ thống website và hệ thống thương mại điện tử.\ne) Đối với hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác và chế biến dầu thô: Thời điểm lập hóa đơn bán dầu thô, condensate, các sản phẩm được chế biến từ dầu thô (bao gồm cả hoạt động bao tiêu sản phẩm theo cam kết của Chính phủ) là thời điểm bên mua và bên bán xác định được giá bán chính thức, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.\nĐối với hoạt động bán khí thiên nhiên, khí đồng hành, khí than được chuyển bằng đường ống dẫn khí đến người mua, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm bên mua, bên bán xác định khối lượng khí giao hàng tháng nhưng chậm nhất không quá 07 ngày kế tiếp kể từ ngày bên bán gửi thông báo lượng khí giao hàng tháng.\nTrường hợp thỏa thuận bảo lãnh và cam kết của Chính phủ có quy định khác về thời điểm lập hóa đơn thì thực hiện theo quy định tại thỏa thuận bảo lãnh và cam kết của Chính phủ.\ng) Đối với cơ sở kinh doanh thương mại bán lẻ, kinh doanh dịch vụ ăn uống theo mô hình hệ thống cửa hàng bán trực tiếp đến người tiêu dùng nhưng việc hạch toán toàn bộ hoạt động kinh doanh được thực hiện tại trụ sở chính (trụ sở chính trực tiếp ký hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ từng cửa hàng xuất cho khách hàng xuất qua hệ thống máy tính tiền của từng cửa hàng đứng tên trụ sở chính), hệ thống máy tính tiền kết nối với máy tính chưa đáp ứng điều kiện kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế, từng giao dịch bán hàng hóa, cung cấp đồ ăn uống có in Phiếu tính tiền cho khách hàng, dữ liệu Phiếu tính tiền có lưu trên hệ thống và khách hàng không có nhu cầu nhận hóa đơn điện tử thì cuối ngày cơ sở kinh doanh căn cứ thông tin từ Phiếu tính tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp đồ ăn uống trong ngày, trường hợp khách hàng yêu cầu lập hóa đơn điện tử thì cơ sở kinh doanh lập hóa đơn điện tử giao cho khách hàng.\nh) Đối với hoạt động bán điện của các công ty phát điện trên thị trường điện thì thời điểm lập hóa đơn điện tử được xác định căn cứ thời điểm về đối soát số liệu thanh toán giữa đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, đơn vị phát điện và đơn vị mua điện theo quy định của Bộ Công Thương hoặc hợp đồng mua bán điện đã được Bộ Công Thương hướng dẫn, phê duyệt nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn kê khai, nộp thuế đối với tháng phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật về thuế. Riêng hoạt động bán điện của các công ty phát điện có cam kết bảo lãnh của Chính phủ về thời điểm thanh toán thì thời điểm lập hóa đơn điện tử căn cứ theo bảo lãnh của Chính phủ, hướng dẫn và phê duyệt của Bộ Công Thương và các hợp đồng mua bán điện đã được ký kết giữa bên mua điện và bên bán điện.\ni) Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho khách hàng là thời điểm kết thúc việc bán xăng dầu theo từng lần bán. Người bán phải đảm bảo lưu trữ đầy đủ hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh, cá nhân kinh doanh và đảm bảo có thể tra cứu khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.\nk) Đối với trường hợp cung cấp dịch vụ vận tải hàng không, dịch vụ bảo hiểm qua đại lý, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 10 của tháng sau tháng phát sinh.\nl) Trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, dịch vụ chuyển tiền qua ví điện tử, dịch vụ ngừng và cấp điện trở lại của đơn vị phân phối điện cho người mua là cá nhân không kinh doanh (hoặc cá nhân kinh doanh) nhưng không có nhu cầu lấy hóa đơn thì cuối ngày hoặc cuối tháng đơn vị thực hiện xuất hóa đơn tổng căn cứ thông tin chi tiết từng giao dịch phát sinh trong ngày, trong tháng tại hệ thống quản lý dữ liệu của đơn vị. Đơn vị cung cấp dịch vụ phải chịu trách nhiệm về tính chính xác nội dung thông tin giao dịch và cung cấp bảng tổng hợp chi tiết dịch vụ cung cấp khi cơ quan chức năng yêu cầu. Trường hợp khách hàng yêu cầu lấy hóa đơn theo từng giao dịch thì đơn vị cung cấp dịch vụ phải lập hóa đơn giao cho khách hàng.\nm) Đối với kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền theo quy định của pháp luật:\n- Tại thời điểm kết thúc chuyến đi, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền thực hiện gửi các thông tin của chuyến đi cho khách hàng và gửi về cơ quan thuế theo định dạng dữ liệu của cơ quan thuế. Các thông tin gồm: tên đơn vị kinh doanh vận tải, biển kiểm soát xe, cự ly chuyến đi (tính theo km) và tổng số tiền hành khách phải trả.\n- Trường hợp khách hàng lấy hóa đơn điện tử thì khách hàng cập nhật hoặc gửi các thông tin đầy đủ (tên, địa chỉ, mã số thuế) vào phần mềm hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ. Căn cứ thông tin khách hàng gửi hoặc cập nhật, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền thực hiện gửi hóa đơn của chuyến đi cho khách hàng, đồng thời chuyển dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.\nn) Đối với cơ sở y tế kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnh có sử dụng phần mềm quản lý khám chữa bệnh và quản lý viện phí, từng giao dịch khám, chữa bệnh và thực hiện các dịch vụ chụp, chiếu, xét nghiệm có in phiếu thu tiền (thu viện phí hoặc tiền khám, xét nghiệm) và có lưu trên hệ thống công nghệ thông tin, nếu khách hàng (người đến khám, chữa bệnh) không có nhu cầu lấy hóa đơn thì cuối ngày cơ sở y tế căn cứ thông tin khám, chữa bệnh và thông tin từ phiếu thu tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các dịch vụ y tế thực hiện trong ngày, trường hợp khách hàng yêu cầu lập hóa đơn điện tử thì cơ sở y tế lập hóa đơn điện tử giao cho khách hàng.\no) Đối với hoạt động thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng ngày lập hóa đơn điện tử là ngày xe lưu thông qua trạm thu phí. Trường hợp khách hàng sử dụng dịch vụ thu phí đường bộ theo hình thức điện tử không dừng có một hoặc nhiều phương tiện cùng sử dụng dịch vụ nhiều lần trong tháng, đơn vị cung cấp dịch vụ có thể lập hóa đơn điện tử theo định kỳ, ngày lập hóa đơn điện tử chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh dịch vụ thu phí. Nội dung hóa đơn liệt kê chi tiết từng lượt xe lưu thông qua các trạm thu phí (bao gồm: thời gian xe qua trạm, giá phí sử dụng đường bộ của từng lượt xe).", "meta": { "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "19/10/2020", "sign_number": "123/2020/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Xuân Phúc", "type": "Nghị định" }, "text": "Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định hóa đơn chứng từ mới nhất\nThời điểm lập hóa đơn\n1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.\n2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).\n3. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.\n4. Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như sau:\na) Đối với các trường hợp cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác như trường hợp cung cấp dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không, cung ứng nhiên liệu hàng không cho các hãng hàng không, hoạt động cung cấp điện (trừ đối tượng quy định tại điểm h khoản này), nước, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát (bao gồm cả dịch vụ đại lý, dịch vụ thu hộ, chi hộ), dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ logistic, dịch vụ công nghệ thông tin (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này) được bán theo kỳ nhất định, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với người mua.\nb) Đối với dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ công nghệ thông tin (bao gồm dịch vụ trung gian thanh toán sử dụng trên nền tảng viễn thông, công nghệ thông tin) phải thực hiện đối soát dữ liệu kết nối giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối.\nTrường hợp cung cấp dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng) thông qua bán thẻ trả trước, thu cước phí hòa mạng khi khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ mà khách hàng không yêu cầu xuất hóa đơn GTGT hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế thì cuối mỗi ngày hoặc định kỳ trong tháng, cơ sở kinh doanh dịch vụ lập chung một hóa đơn GTGT ghi nhận tổng doanh thu phát sinh theo từng dịch vụ người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.\nc) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.\nd) Đối với tổ chức kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng:\nd.1) Trường hợp chưa chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng: Có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì thời điểm lập hóa đơn là ngày thu tiền hoặc theo thỏa thuận thanh toán trong hợp đồng.\nd.2) Trường hợp đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng: Thời điểm lập hóa đơn thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.\nđ) Thời điểm lập hóa đơn đối với các trường hợp tổ chức kinh doanh mua dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế chậm nhất không quá 05 ngày kế tiếp kể từ ngày chứng từ dich vụ vận tải hàng không xuất ra trên hệ thống website và hệ thống thương mại điện tử.\ne) Đối với hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác và chế biến dầu thô: Thời điểm lập hóa đơn bán dầu thô, condensate, các sản phẩm được chế biến từ dầu thô (bao gồm cả hoạt động bao tiêu sản phẩm theo cam kết của Chính phủ) là thời điểm bên mua và bên bán xác định được giá bán chính thức, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.\nĐối với hoạt động bán khí thiên nhiên, khí đồng hành, khí than được chuyển bằng đường ống dẫn khí đến người mua, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm bên mua, bên bán xác định khối lượng khí giao hàng tháng nhưng chậm nhất không quá 07 ngày kế tiếp kể từ ngày bên bán gửi thông báo lượng khí giao hàng tháng.\nTrường hợp thỏa thuận bảo lãnh và cam kết của Chính phủ có quy định khác về thời điểm lập hóa đơn thì thực hiện theo quy định tại thỏa thuận bảo lãnh và cam kết của Chính phủ.\ng) Đối với cơ sở kinh doanh thương mại bán lẻ, kinh doanh dịch vụ ăn uống theo mô hình hệ thống cửa hàng bán trực tiếp đến người tiêu dùng nhưng việc hạch toán toàn bộ hoạt động kinh doanh được thực hiện tại trụ sở chính (trụ sở chính trực tiếp ký hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ từng cửa hàng xuất cho khách hàng xuất qua hệ thống máy tính tiền của từng cửa hàng đứng tên trụ sở chính), hệ thống máy tính tiền kết nối với máy tính chưa đáp ứng điều kiện kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế, từng giao dịch bán hàng hóa, cung cấp đồ ăn uống có in Phiếu tính tiền cho khách hàng, dữ liệu Phiếu tính tiền có lưu trên hệ thống và khách hàng không có nhu cầu nhận hóa đơn điện tử thì cuối ngày cơ sở kinh doanh căn cứ thông tin từ Phiếu tính tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp đồ ăn uống trong ngày, trường hợp khách hàng yêu cầu lập hóa đơn điện tử thì cơ sở kinh doanh lập hóa đơn điện tử giao cho khách hàng.\nh) Đối với hoạt động bán điện của các công ty phát điện trên thị trường điện thì thời điểm lập hóa đơn điện tử được xác định căn cứ thời điểm về đối soát số liệu thanh toán giữa đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, đơn vị phát điện và đơn vị mua điện theo quy định của Bộ Công Thương hoặc hợp đồng mua bán điện đã được Bộ Công Thương hướng dẫn, phê duyệt nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn kê khai, nộp thuế đối với tháng phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật về thuế. Riêng hoạt động bán điện của các công ty phát điện có cam kết bảo lãnh của Chính phủ về thời điểm thanh toán thì thời điểm lập hóa đơn điện tử căn cứ theo bảo lãnh của Chính phủ, hướng dẫn và phê duyệt của Bộ Công Thương và các hợp đồng mua bán điện đã được ký kết giữa bên mua điện và bên bán điện.\ni) Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho khách hàng là thời điểm kết thúc việc bán xăng dầu theo từng lần bán. Người bán phải đảm bảo lưu trữ đầy đủ hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh, cá nhân kinh doanh và đảm bảo có thể tra cứu khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.\nk) Đối với trường hợp cung cấp dịch vụ vận tải hàng không, dịch vụ bảo hiểm qua đại lý, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 10 của tháng sau tháng phát sinh.\nl) Trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, dịch vụ chuyển tiền qua ví điện tử, dịch vụ ngừng và cấp điện trở lại của đơn vị phân phối điện cho người mua là cá nhân không kinh doanh (hoặc cá nhân kinh doanh) nhưng không có nhu cầu lấy hóa đơn thì cuối ngày hoặc cuối tháng đơn vị thực hiện xuất hóa đơn tổng căn cứ thông tin chi tiết từng giao dịch phát sinh trong ngày, trong tháng tại hệ thống quản lý dữ liệu của đơn vị. Đơn vị cung cấp dịch vụ phải chịu trách nhiệm về tính chính xác nội dung thông tin giao dịch và cung cấp bảng tổng hợp chi tiết dịch vụ cung cấp khi cơ quan chức năng yêu cầu. Trường hợp khách hàng yêu cầu lấy hóa đơn theo từng giao dịch thì đơn vị cung cấp dịch vụ phải lập hóa đơn giao cho khách hàng.\nm) Đối với kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền theo quy định của pháp luật:\n- Tại thời điểm kết thúc chuyến đi, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền thực hiện gửi các thông tin của chuyến đi cho khách hàng và gửi về cơ quan thuế theo định dạng dữ liệu của cơ quan thuế. Các thông tin gồm: tên đơn vị kinh doanh vận tải, biển kiểm soát xe, cự ly chuyến đi (tính theo km) và tổng số tiền hành khách phải trả.\n- Trường hợp khách hàng lấy hóa đơn điện tử thì khách hàng cập nhật hoặc gửi các thông tin đầy đủ (tên, địa chỉ, mã số thuế) vào phần mềm hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ. Căn cứ thông tin khách hàng gửi hoặc cập nhật, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền thực hiện gửi hóa đơn của chuyến đi cho khách hàng, đồng thời chuyển dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.\nn) Đối với cơ sở y tế kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnh có sử dụng phần mềm quản lý khám chữa bệnh và quản lý viện phí, từng giao dịch khám, chữa bệnh và thực hiện các dịch vụ chụp, chiếu, xét nghiệm có in phiếu thu tiền (thu viện phí hoặc tiền khám, xét nghiệm) và có lưu trên hệ thống công nghệ thông tin, nếu khách hàng (người đến khám, chữa bệnh) không có nhu cầu lấy hóa đơn thì cuối ngày cơ sở y tế căn cứ thông tin khám, chữa bệnh và thông tin từ phiếu thu tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các dịch vụ y tế thực hiện trong ngày, trường hợp khách hàng yêu cầu lập hóa đơn điện tử thì cơ sở y tế lập hóa đơn điện tử giao cho khách hàng.\no) Đối với hoạt động thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng ngày lập hóa đơn điện tử là ngày xe lưu thông qua trạm thu phí. Trường hợp khách hàng sử dụng dịch vụ thu phí đường bộ theo hình thức điện tử không dừng có một hoặc nhiều phương tiện cùng sử dụng dịch vụ nhiều lần trong tháng, đơn vị cung cấp dịch vụ có thể lập hóa đơn điện tử theo định kỳ, ngày lập hóa đơn điện tử chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh dịch vụ thu phí. Nội dung hóa đơn liệt kê chi tiết từng lượt xe lưu thông qua các trạm thu phí (bao gồm: thời gian xe qua trạm, giá phí sử dụng đường bộ của từng lượt xe)." } ]
Trong các trường hợp nào thì biển số xe bị thu hồi?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA Căn cứ Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về thu hồi biển số xe như sau: Điều 23. Trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe 1. Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan. 2. Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật. 3. Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. 4. Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy. 5. Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam. 6. Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển. 7. Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác. 8. Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định. Với câu hỏi: Trong các trường hợp nào thì biển số xe bị thu hồi? Ta có kết luận: Như vậy, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành thu hồi biển số xe khi thuộc một trong các trường hợp sau: - Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan. - Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành; - Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. - Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy. - Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam. - Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển. - Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác. - Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.
bien-so-xe
[ "Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA" ]
[ { "citation": "Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA cấp thu hồi đăng ký biển số xe cơ giới mới nhất", "content": "Trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe\n1. Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.\n2. Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.\n3. Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.\n4. Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.\n5. Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.\n6. Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển.\n7. Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác.\n8. Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.", "meta": { "issuing_agency": "Bộ Công An", "promulgation_date": "01/07/2023", "sign_number": "24/2023/TT-BCA", "signer": "Tô Lâm", "type": "Thông tư" }, "text": "Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA cấp thu hồi đăng ký biển số xe cơ giới mới nhất\nTrường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe\n1. Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.\n2. Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.\n3. Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.\n4. Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.\n5. Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.\n6. Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển.\n7. Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác.\n8. Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định." } ]
Người lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời gian nghỉ thai sản không?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về lao động nữ Căn cứ theo Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con như sau: Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con 1. Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng; b) Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý. 2. Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này. Với câu hỏi: Người lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời gian nghỉ thai sản không? Ta có kết luận: Theo đó, người lao động nữ có thể được đi làm trước khi hết thời gian nghỉ thai sản, tuy nhiên, người lao động nữ cần đáp ứng các điều kiện sau: - Nghỉ chế độ thai sản ít nhất 04 tháng; - Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.
che-do-thai-san
[ "Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về lao động nữ" ]
[]
Khi nào nội quy lao động phải lập thành văn bản?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 118 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nội quy lao động Căn cứ theo Điều 118 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nội quy lao động cụ thể như sau: Điều 118. Nội quy lao động 1. Người sử dụng lao động phải ban hành nội quy lao động, nếu sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì nội quy lao động phải bằng văn bản. 2. Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây: a) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; b) Trật tự tại nơi làm việc; c) An toàn, vệ sinh lao động; d) Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; trình tự, thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc; đ) Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động; e) Trường hợp được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động; g) Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động; h) Trách nhiệm vật chất; i) Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động. 3. Trước khi ban hành nội quy lao động hoặc sửa đổi, bổ sung nội quy lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. 4. Nội quy lao động phải được thông báo đến người lao động và những nội dung chính phải được niêm yết ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Với câu hỏi: Khi nào nội quy lao động phải lập thành văn bản? Ta có kết luận: Theo đó, khi công ty sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì nội quy lao động phải lập thành văn bản và người sử dụng lao động phải chuẩn bị bộ hồ sơ đăng ký nội quy lao động để nộp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
vi-pham-hanh-chinh
[ "Điều 118 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nội quy lao động" ]
[]
Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 1 Điều 40 Thông tư 08/2022/TT-BYT khoản 1 Điều 40 Thông tư 08/2022/TT-BYT quy định về cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy đăng ký lưu hành thuốc Tại khoản 1 Điều 40 Thông tư 08/2022/TT-BYT quy định về cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc như sau: Điều 40. Thẩm quyền, thủ tục thu hồi giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc 1. Thẩm quyền thu hồi và trách nhiệm thông báo thu hồi giấy đăng ký lưu hành: a) Cục Quản lý Dược thu hồi giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật Dược; b) Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Y tế các ngành thông báo quyết định của Cục Quản lý Dược về việc thu hồi giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc thuộc địa bàn quản lý. ... Với câu hỏi: Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc? Ta có kết luận: Như vậy, Cục Quản lý Dược là cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
the-thao-y-te
[ "khoản 1 Điều 40 Thông tư 08/2022/TT-BYT", "khoản 1 Điều 40 Thông tư 08/2022/TT-BYT quy định về cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy đăng ký lưu hành thuốc" ]
[ { "citation": "Khoản 1 Điều 40 Thông tư 08/2022/TT-BYT đăng ký lưu hành thuốc nguyên liệu làm thuốc mới nhất", "content": "Thẩm quyền thu hồi và trách nhiệm thông báo thu hồi giấy đăng ký lưu hành:\na) Cục Quản lý Dược thu hồi giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật Dược;\nb) Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Y tế các ngành thông báo quyết định của Cục Quản lý Dược về việc thu hồi giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc thuộc địa bàn quản lý.", "meta": { "issuing_agency": "Bộ Y tế", "promulgation_date": "05/09/2022", "sign_number": "08/2022/TT-BYT", "signer": "Đỗ Xuân Tuyên", "type": "Thông tư" }, "text": "Khoản 1 Điều 40 Thông tư 08/2022/TT-BYT đăng ký lưu hành thuốc nguyên liệu làm thuốc mới nhất\nThẩm quyền thu hồi và trách nhiệm thông báo thu hồi giấy đăng ký lưu hành:\na) Cục Quản lý Dược thu hồi giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật Dược;\nb) Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Y tế các ngành thông báo quyết định của Cục Quản lý Dược về việc thu hồi giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc thuộc địa bàn quản lý." } ]
Tự ý vận hành công trình thủy lợi bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 1 Điều 21 Nghị định 03/2022/NĐ-CP Căn cứ theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 03/2022/NĐ-CP quy định như sau: Điều 21. Vi phạm quy định về vận hành công trình thủy lợi 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Thực hiện không đúng quy định trong quy trình vận hành công trình thủy lợi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại Điều 22 của Nghị định này; b) Không có nhiệm vụ mà tự ý vận hành công trình thủy lợi. ... Với câu hỏi: Tự ý vận hành công trình thủy lợi bị phạt bao nhiêu tiền? Ta có kết luận: Như vậy, hành vi tự ý vận hành công trình thủy lợi sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
tai-nguyen-moi-truong
[ "khoản 1 Điều 21 Nghị định 03/2022/NĐ-CP" ]
[ { "citation": "Khoản 1 Điều 21 Nghị định 03/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực phòng chống thiên tai mới nhất", "content": "Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Thực hiện không đúng quy định trong quy trình vận hành công trình thủy lợi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại Điều 22 của Nghị định này;\nb) Không có nhiệm vụ mà tự ý vận hành công trình thủy lợi.", "meta": { "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "06/01/2022", "sign_number": "03/2022/NĐ-CP", "signer": "Lê Văn Thành", "type": "Nghị định" }, "text": "Khoản 1 Điều 21 Nghị định 03/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực phòng chống thiên tai mới nhất\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Thực hiện không đúng quy định trong quy trình vận hành công trình thủy lợi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại Điều 22 của Nghị định này;\nb) Không có nhiệm vụ mà tự ý vận hành công trình thủy lợi." } ]
Chức trách và nhiệm vụ ngạch công chức thuyền viên kiểm ngư được quy định thế nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 1, khoản 2 Điều 21 Thông tư 08/2022/TT-BNNPTNT Theo khoản 1, khoản 2 Điều 21 Thông tư 08/2022/TT-BNNPTNT có quy định chức trách, nhiệm vụ ngạch công chức thuyền viên kiểm ngư, như sau: Thuyền viên kiểm ngư 1. Chức trách Là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trong cơ quan kiểm ngư, giúp lãnh đạo cơ quan kiểm ngư thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thủy sản và thực hiện nhiệm vụ sử dụng tàu kiểm ngư đảm bảo an toàn, hiệu quả. 2. Nhiệm vụ a) Tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của tàu, kế hoạch sửa chữa tàu; đề xuất các biện pháp sử dụng tàu và quản lý thuyền viên an toàn, hiệu quả. b) Tham gia thực hiện công tác tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về thủy sản trên các vùng biển Việt Nam. c) Điều hành tàu kiểm ngư đảm bảo an toàn và hiệu quả; quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ được trang bị cho tàu. d) Ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào công tác vận hành tàu; tham gia thực hiện đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học về kiểm ngư. đ) Tham gia công tác phòng, chống thiên tai, lụt, bão, tìm kiếm cứu nạn. e) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật hoặc lãnh đạo cơ quan giao. Với câu hỏi: Chức trách và nhiệm vụ ngạch công chức thuyền viên kiểm ngư được quy định thế nào? Ta có kết luận: Về chức trách ngạch công chức thuyền viên kiểm ngư phải đáp ứng quy định là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trong cơ quan kiểm ngư, giúp lãnh đạo cơ quan kiểm ngư thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thủy sản và thực hiện nhiệm vụ sử dụng tàu kiểm ngư đảm bảo an toàn, hiệu quả. Còn về nhiệm vụ ngạch công chức thuyền viên kiểm ngư phải tuân theo 06 nhiệm vụ nêu trên.
ngach-cong-chuc
[ "khoản 1, khoản 2 Điều 21 Thông tư 08/2022/TT-BNNPTNT" ]
[]
Thời hạn xuất trình yêu cầu thanh toán séc là bao lâu?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 1 Điều 69 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 Tại khoản 1 Điều 69 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 quy định như sau: Điều 69. Thời hạn xuất trình yêu cầu thanh toán séc và địa điểm xuất trình 1. Thời hạn xuất trình yêu cầu thanh toán séc là ba mươi ngày, kể từ ngày ký phát. 2. Người thụ hưởng được xuất trình yêu cầu thanh toán séc muộn hơn, nếu việc chậm xuất trình do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan gây ra. Thời gian diễn ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan không tính vào thời hạn xuất trình yêu cầu thanh toán. 3. Trong thời hạn xuất trình yêu cầu thanh toán, séc phải được xuất trình để thanh toán tại địa điểm thanh toán quy định tại điểm đ khoản 1 và khoản 2 Điều 58 của Luật này hoặc tại Trung tâm thanh toán bù trừ séc nếu được thanh toán qua Trung tâm này. 4. Việc xuất trình séc để thanh toán được coi là hợp lệ khi séc được người thụ hưởng hoặc người đại diện hợp pháp của người thụ hưởng xuất trình tại địa điểm thanh toán quy định tại khoản 3 Điều này. 5. Người thụ hưởng có thể xuất trình séc để thanh toán theo hình thức thư bảo đảm qua mạng bưu chính công cộng. Việc xác định thời điểm xuất trình séc để thanh toán được tính theo ngày trên dấu bưu điện nơi gửi. Với câu hỏi: Thời hạn xuất trình yêu cầu thanh toán séc là bao lâu? Ta có kết luận: Như vậy, thời hạn xuất trình yêu cầu thanh toán séc là ba mươi ngày, kể từ ngày ký phát. Người thụ hưởng được xuất trình yêu cầu thanh toán séc muộn hơn, nếu việc chậm xuất trình do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan gây ra.
tien-te-ngan-hang
[ "khoản 1 Điều 69 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005" ]
[ { "citation": "Khoản 1 Điều 69 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 số 49/2005/QH11 mới nhất", "content": "Thời hạn xuất trình yêu cầu thanh toán séc là ba mươi ngày, kể từ ngày ký phát.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "29/11/2005", "sign_number": "49/2005/QH11", "signer": "Nguyễn Văn An", "type": "Luật" }, "text": "Khoản 1 Điều 69 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 số 49/2005/QH11 mới nhất\nThời hạn xuất trình yêu cầu thanh toán séc là ba mươi ngày, kể từ ngày ký phát." } ]
Nghề, ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản được xác định bằng tiêu chí nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 1 Điều 13 Thông tư 19/2018/TT-BNNPTNT Căn cứ theo khoản 1 Điều 13 Thông tư 19/2018/TT-BNNPTNT quy định như sau: Điều 13. Nghề, ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản 1. Tiêu chí xác định nghề, ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản Nghề, ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản được xác định bởi một trong các tiêu chí sau đây: a) Nghề, ngư cụ gây nguy hại, hủy diệt nguồn lợi thủy sản, môi trường sống của loài thủy sản, hệ sinh thái thủy sinh đã được đánh giá tác động; b) Nghề, ngư cụ thuộc danh mục cấm theo quy định của tổ chức quản lý nghề cá khu vực mà Việt Nam là thành viên hoặc không phải là thành viên nhưng có hợp tác. 2. Danh mục nghề, ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Với câu hỏi: Nghề, ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản được xác định bằng tiêu chí nào? Ta có kết luận: Như vậy, tiêu chí xác định nghề, ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản bao gồm: - Nghề, ngư cụ gây nguy hại, hủy diệt nguồn lợi thủy sản, môi trường sống của loài thủy sản, hệ sinh thái thủy sinh đã được đánh giá tác động; - Nghề, ngư cụ thuộc danh mục cấm theo quy định của tổ chức quản lý nghề cá khu vực mà Việt Nam là thành viên hoặc không phải là thành viên nhưng có hợp tác.
trach-nhiem-hinh-su
[ "khoản 1 Điều 13 Thông tư 19/2018/TT-BNNPTNT" ]
[ { "citation": "Khoản 1 Điều 13 Thông tư 19/2018/TT-BNNPTNT hướng dẫn về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản mới nhất", "content": "Tiêu chí xác định nghề, ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản\nNghề, ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản được xác định bởi một trong các tiêu chí sau đây:\na) Nghề, ngư cụ gây nguy hại, hủy diệt nguồn lợi thủy sản, môi trường sống của loài thủy sản, hệ sinh thái thủy sinh đã được đánh giá tác động;\nb) Nghề, ngư cụ thuộc danh mục cấm theo quy định của tổ chức quản lý nghề cá khu vực mà Việt Nam là thành viên hoặc không phải là thành viên nhưng có hợp tác.", "meta": { "issuing_agency": "Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn", "promulgation_date": "15/11/2018", "sign_number": "19/2018/TT-BNNPTNT", "signer": "Phùng Đức Tiến", "type": "Thông tư" }, "text": "Khoản 1 Điều 13 Thông tư 19/2018/TT-BNNPTNT hướng dẫn về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản mới nhất\nTiêu chí xác định nghề, ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản\nNghề, ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản được xác định bởi một trong các tiêu chí sau đây:\na) Nghề, ngư cụ gây nguy hại, hủy diệt nguồn lợi thủy sản, môi trường sống của loài thủy sản, hệ sinh thái thủy sinh đã được đánh giá tác động;\nb) Nghề, ngư cụ thuộc danh mục cấm theo quy định của tổ chức quản lý nghề cá khu vực mà Việt Nam là thành viên hoặc không phải là thành viên nhưng có hợp tác." } ]
Tên thương mại là gì?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 21 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 khoản 21 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 Căn cứ tại khoản 21 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có quy định về tên thương mại như sau: Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 21. Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. ... Với câu hỏi: Tên thương mại là gì? Ta có kết luận: Như vậy, tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
so-huu-tri-tue
[ "khoản 21 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005", "khoản 21 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009" ]
[ { "citation": "Khoản 21 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 số 50/2005/QH11 mới nhất", "content": "Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.\nKhu vực kinh doanh quy định tại khoản này là khu vực địa lý nơi chủ thể kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "29/11/2005", "sign_number": "50/2005/QH11", "signer": "Nguyễn Văn An", "type": "Luật" }, "text": "Khoản 21 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 số 50/2005/QH11 mới nhất\nTên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.\nKhu vực kinh doanh quy định tại khoản này là khu vực địa lý nơi chủ thể kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng." } ]
Các loại xe nào thuộc thẩm quyền đăng ký xe của Phòng Cảnh sát giao thông?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 2 Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA Căn cứ khoản 2 Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về các loại xe thuộc thẩm quyền đăng ký xe của Phòng Cảnh sát giao thông như sau: Điều 4. Cơ quan đăng ký xe 1. Cục Cảnh sát giao thông đăng ký xe của Bộ Công an; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó. 2. Phòng Cảnh sát giao thông đăng ký các loại xe sau đây (trừ các loại xe quy định tại khoản 1 Điều này): a) Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là xe ô tô) của tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở; b) Xe ô tô đăng ký biển số trúng đấu giá; đăng ký xe lần đầu đối với xe có nguồn gốc tịch thu theo quy định của pháp luật và xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên của tổ chức, cá nhân tại địa phương; c) Xe ô tô; xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô (sau đây gọi chung là xe mô tô) của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả cơ quan lãnh sự tại địa phương ... Với câu hỏi: Các loại xe nào thuộc thẩm quyền đăng ký xe của Phòng Cảnh sát giao thông? Ta có kết luận: Như vậy, các loại xe ô tô sau thuộc thẩm quyền đăng ký xe của Phòng Cảnh sát giao thông, bao gồm: - Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô của tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, đơn vị hành chính cấp huyện thuộc tỉnh; - Xe ô tô đăng ký biển số trúng đấu giá, đăng ký xe lần đầu đối với xe có nguồn gốc tịch thu và xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên của tổ chức, cá nhân tại địa phương; - Xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả cơ quan lãnh sự tại địa phương. Lưu ý: Các loại xe ô tô sau không thuộc thẩm quyền đăng ký xe của Phòng Cảnh sát giao thông: -Xe ô tô của các cơ quan, tổ chức: VP và các Ban của Trung ương Đảng, VP Chủ tịch nước, VP Quốc hội, VP các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ, VP cơ quan Trung ương các tổ chức chính trị- xã hội, VP Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, VP Toà án nhân dân tối cao, VP Kiểm toán Nhà nước. - Xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó.
bien-so-xe
[ "khoản 2 Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA" ]
[ { "citation": "Khoản 2 Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA cấp thu hồi đăng ký biển số xe cơ giới mới nhất", "content": "Phòng Cảnh sát giao thông đăng ký các loại xe sau đây (trừ các loại xe quy định tại khoản 1 Điều này):\na) Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là xe ô tô) của tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở;\nb) Xe ô tô đăng ký biển số trúng đấu giá; đăng ký xe lần đầu đối với xe có nguồn gốc tịch thu theo quy định của pháp luật và xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên của tổ chức, cá nhân tại địa phương;\nc) Xe ô tô; xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô (sau đây gọi chung là xe mô tô) của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả cơ quan lãnh sự tại địa phương.", "meta": { "issuing_agency": "Bộ Công An", "promulgation_date": "01/07/2023", "sign_number": "24/2023/TT-BCA", "signer": "Tô Lâm", "type": "Thông tư" }, "text": "Khoản 2 Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA cấp thu hồi đăng ký biển số xe cơ giới mới nhất\nPhòng Cảnh sát giao thông đăng ký các loại xe sau đây (trừ các loại xe quy định tại khoản 1 Điều này):\na) Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là xe ô tô) của tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở;\nb) Xe ô tô đăng ký biển số trúng đấu giá; đăng ký xe lần đầu đối với xe có nguồn gốc tịch thu theo quy định của pháp luật và xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên của tổ chức, cá nhân tại địa phương;\nc) Xe ô tô; xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô (sau đây gọi chung là xe mô tô) của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả cơ quan lãnh sự tại địa phương." } ]
Nội dung quy chế thi tuyển sinh đại học phải bao gồm những quy định nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 2 Điều 14 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT Tại khoản 2 Điều 14 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT quy định về về nội dung của quy chế thi tuyển sinh đại học như sau: Điều 14. Quy chế thi 1. Quy chế thi phải được hội đồng khoa học và đào tạo của cơ sở đào tạo tổ chức thi thông qua và được hiệu trưởng, giám đốc cơ sở đào tạo ký ban hành, làm căn cứ để tổ chức thực hiện các công tác trước, trong và sau kỳ thi, tuân thủ những yêu cầu chung và nguyên tắc cơ bản quy định tại Điều 3, Điều 4 của Quy chế này. 2. Nội dung của quy chế thi phải bao gồm những quy định về: a) Phạm vi tuyển sinh, đối tượng và điều kiện dự thi; b) Đề cương đề thi và hình thức thi; c) Các quy trình tổ chức kỳ thi và nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân tham gia (chuẩn bị cho kỳ thi, tổ chức đăng ký dự thi, làm đề thi, coi thi, chấm thi...); d) Các biện pháp bảo mật và chống gian lận trong kỳ thi; đ) Chế độ công khai, báo cáo và lưu trữ; e) Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý sự cố, xử lý vi phạm. 3. Quy chế thi phải được tập huấn cho tất cả những người tham gia công tác thi và phổ biến đầy đủ cho thí sinh dự thi. Với câu hỏi: Nội dung quy chế thi tuyển sinh đại học phải bao gồm những quy định nào? Ta có kết luận: Như vậy, nội dung quy chế thi tuyển sinh đại học phải bao gồm những quy định như sau: - Phạm vi tuyển sinh, đối tượng và điều kiện dự thi; - Đề cương đề thi và hình thức thi; - Các quy trình tổ chức kỳ thi và nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân tham gia (chuẩn bị cho kỳ thi, tổ chức đăng ký dự thi, làm đề thi, coi thi, chấm thi...); - Các biện pháp bảo mật và chống gian lận trong kỳ thi; - Chế độ công khai, báo cáo và lưu trữ;
giao-duc
[ "khoản 2 Điều 14 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT" ]
[]
Xét tuyển nguyện vọng đại học dựa trên nguyên tắc gì?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 3 Điều 20 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT Căn cứ theo khoản 3 Điều 20 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT quy định về việc xét tuyển và xử lý nguyện vọng theo kế hoạch chung cụ thể như sau: Điều 20. Xét tuyển và xử lý nguyện vọng theo kế hoạch chung .... 3. Nguyên tắc xét tuyển a) Điểm trúng tuyển được xác định để số lượng tuyển được theo từng ngành, chương trình đào tạo phù hợp với số lượng chỉ tiêu đã công bố, nhưng không thấp hơn ngưỡng đầu vào; b) Đối với một ngành đào tạo (hoặc một chương trình đào tạo) theo một phương thức và tổ hợp môn, tất cả thí sinh được xét chọn bình đẳng theo điểm xét không phân biệt thứ tự ưu tiên của nguyện vọng đăng ký, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này; c) Trường hợp nhiều thí sinh có cùng điểm xét ở cuối danh sách, cơ sở đào tạo có thể sử dụng tiêu chí phụ là thứ tự nguyện vọng (để xét chọn những thí sinh có thứ tự nguyện vọng cao hơn); d) Việc sử dụng điểm ưu tiên khu vực, đối tượng để xét tuyển đảm bảo thống nhất, đồng bộ với quy định về điểm ưu tiên được quy định tại Điều 7 của Quy chế này. ... Với câu hỏi: Xét tuyển nguyện vọng đại học dựa trên nguyên tắc gì? Ta có kết luận: Theo đó, việc xét tuyển nguyện vọng đại học dựa trên nguyên tắc sau đây: - Điểm trúng tuyển được xác định để số lượng tuyển được theo từng ngành, chương trình đào tạo phù hợp với số lượng chỉ tiêu đã công bố, nhưng không thấp hơn ngưỡng đầu vào; - Đối với một ngành đào tạo (hoặc một chương trình đào tạo) theo một phương thức và tổ hợp môn, tất cả thí sinh được xét chọn bình đẳng theo điểm xét không phân biệt thứ tự ưu tiên của nguyện vọng đăng ký, trừ trường hợp sau: Trường hợp nhiều thí sinh có cùng điểm xét ở cuối danh sách, cơ sở đào tạo có thể sử dụng tiêu chí phụ là thứ tự nguyện vọng (để xét chọn những thí sinh có thứ tự nguyện vọng cao hơn);
giao-duc
[ "khoản 3 Điều 20 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT" ]
[]
Xăng có thuộc nhóm các loại hàng hóa được giảm thuế VAT theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP không?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP Tại Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP có quy định về giảm thuế giá trị gia tăng như sau: Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng 1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Với câu hỏi: Xăng có thuộc nhóm các loại hàng hóa được giảm thuế VAT theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP không? Ta có kết luận: Tại Phụ lục 2 Danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không được giảm thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP có quy định như sau: <ref>1. Hàng hóa: a) Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm; b) Rượu; c) Bia; d) Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng; đ) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125 cm3; e) Tàu bay, du thuyền; g) Xăng các loại; h) Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống; i) Bài lá; k) Vàng mã, hàng mã.
thue-phi-le-phi
[ "Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP" ]
[]
Mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định về giảm trừ gia cảnh Căn cứ theo Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định về giảm trừ gia cảnh như sau: Điều 19. Giảm trừ gia cảnh Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau: 1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm); 2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. 2. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế. ...... Với câu hỏi: Mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc hiện nay là bao nhiêu? Ta có kết luận: Như vậy, mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc hiện nay là 4,4 triệu đồng/tháng cho một người.
giam-tru-gia-canh
[ "Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007", "Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định về giảm trừ gia cảnh" ]
[ { "citation": "Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 số 04/2007/QH12 mới nhất", "content": "Giảm trừ gia cảnh\n1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:\na) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng (48 triệu đồng/năm);\nb) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/tháng.\n2. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.\n3. Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:\na) Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;\nb) Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.\nChính phủ quy định mức thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh.\n", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/11/2007", "sign_number": "04/2007/QH12", "signer": "Nguyễn Phú Trọng", "type": "Luật" }, "text": "Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 số 04/2007/QH12 mới nhất\nGiảm trừ gia cảnh\n1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:\na) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng (48 triệu đồng/năm);\nb) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/tháng.\n2. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.\n3. Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:\na) Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;\nb) Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.\nChính phủ quy định mức thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh.\n" } ]
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là bao nhiêu năm?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: điểm d khoản 1 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 điểm d khoản 1 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự Căn cứ tại điểm d khoản 1 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau: Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự 1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau: a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng; b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng; c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng; d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. 3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ. Với câu hỏi: Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là bao nhiêu năm? Ta có kết luận: Như vậy, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là 20 năm.
trach-nhiem-hinh-su
[ "điểm d khoản 1 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015", "điểm d khoản 1 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự" ]
[]
Nội dung kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự quy định như thế nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 4 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP Điều 4 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự Căn cứ theo Điều 4 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau: Kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự ... 2. Nội dung kiểm tra sức khỏe a) Kiểm tra về thể lực; b) Lấy mạch, huyết áp; c) Khám phát hiện các bệnh lý về nội khoa, ngoại khoa và chuyên khoa; d) Khai thác tiền sử bệnh tật bản thân và gia đình. 3. Quy trình kiểm tra sức khỏe a) Căn cứ vào kế hoạch huấn luyện quân nhân dự bị của quân sự địa phương, lập danh sách các đối tượng được triệu tập tham gia huấn luyện dự bị động viên trên địa bàn được giao quản lý; b) Thông báo thời gian, địa điểm tổ chức kiểm tra sức khỏe; c) Lập phiếu kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo Mẫu 1 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này; d) Tổ chức kiểm tra sức khỏe theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này; đ) Tổng hợp, thống kê, báo cáo kết quả kiểm tra sức khỏe theo Mẫu 1a và Mẫu 5a Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này. Với câu hỏi: Nội dung kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự quy định như thế nào? Ta có kết luận: Theo đó, khi kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự sẽ gồm những nội dung sau: - Kiểm tra về thể lực; - Lấy mạch, huyết áp; - Khám phát hiện các bệnh lý về nội khoa, ngoại khoa và chuyên khoa; - Khai thác tiền sử bệnh tật bản thân và gia đình.
nghia-vu-quan-su
[ "Điều 4 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Điều 4 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự" ]
[]
Có mấy phương thức đăng ký tờ khai hải quan hiện nay?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 1 Điều 30 Luật Hải quan 2014 điểm đăng ký được ghi trên tờ khai hải quan khoản 1 Điều 30 Luật Hải quan 2014 quy định về đăng ký tờ khai hải quan Căn cứ theo khoản 1 Điều 30 Luật Hải quan 2014 quy định về đăng ký tờ khai hải quan như sau: Điều 30. Đăng ký tờ khai hải quan 1. Phương thức đăng ký tờ khai hải quan được quy định như sau: a) Tờ khai hải quan điện tử được đăng ký theo phương thức điện tử; b) Tờ khai hải quan giấy được đăng ký trực tiếp tại cơ quan hải quan. 2. Tờ khai hải quan được đăng ký sau khi cơ quan hải quan chấp nhận việc khai của người khai hải quan. Thời điểm đăng ký được ghi trên tờ khai hải quan. Trường hợp không chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan, cơ quan hải quan thông báo lý do bằng văn bản giấy hoặc qua phương thức điện tử cho người khai hải quan biết. Với câu hỏi: Có mấy phương thức đăng ký tờ khai hải quan hiện nay? Ta có kết luận: Theo quy định này, có 02 phương thức đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đó là: - Đối với tờ khai hải quan điện tử: được đăng ký theo phương thức điện tử. - Đối với tờ khai hải quan giấy: được đăng ký trực tiếp tại cơ quan hải quan.
xuat-nhap-khau
[ "khoản 1 Điều 30 Luật Hải quan 2014", "điểm đăng ký được ghi trên tờ khai hải quan", "khoản 1 Điều 30 Luật Hải quan 2014 quy định về đăng ký tờ khai hải quan" ]
[ { "citation": "Khoản 1 Điều 30 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất", "content": "Phương thức đăng ký tờ khai hải quan được quy định như sau:\na) Tờ khai hải quan điện tử được đăng ký theo phương thức điện tử;\nb) Tờ khai hải quan giấy được đăng ký trực tiếp tại cơ quan hải quan.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "23/06/2014", "sign_number": "54/2014/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật" }, "text": "Khoản 1 Điều 30 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nPhương thức đăng ký tờ khai hải quan được quy định như sau:\na) Tờ khai hải quan điện tử được đăng ký theo phương thức điện tử;\nb) Tờ khai hải quan giấy được đăng ký trực tiếp tại cơ quan hải quan." } ]
Mức hưởng BHXH 1 lần từ 01/07/2024? Tăng lương cơ sở và tăng lương tối thiểu vùng có làm tăng mức hưởng BHXH 1 lần?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về bảo hiểm xã hội Căn cứ khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về bảo hiểm xã hội một lần như sau: Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần ... 2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau: a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014; b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi; c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Với câu hỏi: Mức hưởng BHXH 1 lần từ 01/07/2024? Tăng lương cơ sở và tăng lương tối thiểu vùng có làm tăng mức hưởng BHXH 1 lần? Ta có kết luận: Theo như quy định nêu trên thì mức hưởng BHXH 1 lần sẽ được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội. Theo đó, mức hưởng BHXH 1 lần được tính như sau: - Đối với những năm đóng BHXH trước năm 2014 sẽ bằng 1.5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH; - Đối với những năm đóng BHXH từ 2014 trở đi sẽ bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Đối với trường hợp chưa đóng BHXH đủ 1 năm thì mức hưởng BHXH 1 lần bằng số tiền đã đóng, tối đa là 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Do đó, việc hưởng bảo hiểm xã hội một lần nhiều hay ít sẽ phụ thuộc vào mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần cũng không có con số cố định. Như vậy, có thể thấy mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH chính là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Vừa qua, Chính phủ đã ban hành 02 Nghị định mới là Nghị định 73/2024/NĐ-CP và Nghị định 74/2024/NĐ-CP về việc tăng mức lương cơ sở và tăng lương tối thiểu vùng. Do tăng lương cơ sở, tăng lương tối thiểu vùng nên sẽ có những điều chỉnh về chế độ tiền lương đối với người lao động thực hiện chế độ lương do Nhà nước quy định và cả người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định. Vì vậy, trường hợp người lao động được tăng lương theo chế độ tiền lương mới có thể dẫn đến mức lương đóng BHXH hằng tháng của người lao động từ ngày 01/07/2024 tăng lên, kéo theo mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động từ thời điểm này trở đi cũng sẽ tăng theo. Do đó, dù tăng lương cơ sở sở, tăng lương tối thiểu vùng không trực tiếp ảnh hưởng đến chế độ bảo hiểm xã hội một lần. Tuy nhiên, có thể thấy việc tăng lương cơ sở, tăng lương tối thiểu vùng sẽ làm tăng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động từ 01/07/2024 trở đi, dẫn đến mức hưởng BHXH 1 lần cũng tăng theo.
lao-dong-tien-luong
[ "khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về bảo hiểm xã hội" ]
[]
Sản xuất muối thủ công là gì?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 7 Điều 3 Nghị định 40/2017/NĐ-CP Căn cứ theo khoản 7 Điều 3 Nghị định 40/2017/NĐ-CP quy định như sau: Điều 3. Giải thích từ ngữ ... 7. Sản xuất muối thủ công là quá trình sản xuất được thực hiện trên đồng muối, gồm: Nhiều đơn vị sản xuất, mỗi đơn vị sản xuất có lưu trình từ bốc hơi nước biển đến kết tinh muối và có quy mô nhỏ theo hộ gia đình; quá trình sản xuất sử dụng sức lao động của con người là chủ yếu. ... Với câu hỏi: Sản xuất muối thủ công là gì? Ta có kết luận: Như vậy, sản xuất muối thủ công là quá trình sản xuất được thực hiện trên đồng muối, gồm: Nhiều đơn vị sản xuất, mỗi đơn vị sản xuất có lưu trình từ bốc hơi nước biển đến kết tinh muối và có quy mô nhỏ theo hộ gia đình; quá trình sản xuất sử dụng sức lao động của con người là chủ yếu.
tai-nguyen-moi-truong
[ "khoản 7 Điều 3 Nghị định 40/2017/NĐ-CP" ]
[ { "citation": "Khoản 7 Điều 3 Nghị định 40/2017/NĐ-CP quản lý sản xuất kinh doanh muối mới nhất", "content": "Sản xuất muối thủ công là quá trình sản xuất được thực hiện trên đồng muối, gồm: Nhiều đơn vị sản xuất, mỗi đơn vị sản xuất có lưu trình từ bốc hơi nước biển đến kết tinh muối và có quy mô nhỏ theo hộ gia đình; quá trình sản xuất sử dụng sức lao động của con người là chủ yếu.", "meta": { "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "05/04/2017", "sign_number": "40/2017/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Xuân Phúc", "type": "Nghị định" }, "text": "Khoản 7 Điều 3 Nghị định 40/2017/NĐ-CP quản lý sản xuất kinh doanh muối mới nhất\nSản xuất muối thủ công là quá trình sản xuất được thực hiện trên đồng muối, gồm: Nhiều đơn vị sản xuất, mỗi đơn vị sản xuất có lưu trình từ bốc hơi nước biển đến kết tinh muối và có quy mô nhỏ theo hộ gia đình; quá trình sản xuất sử dụng sức lao động của con người là chủ yếu." } ]
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được hiểu như thế nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020 Căn cứ theo Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên định nghĩa như sau: Điều 74. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. 2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần. 4. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ theo quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này. Với câu hỏi: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được hiểu như thế nào? Ta có kết luận: Như vậy, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được hiểu cụ thể là: - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần. - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
doanh-nghiep
[ "Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020" ]
[ { "citation": "Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 áp dụng năm 2024 mới nhất", "content": "Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên\n1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.\n2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.\n3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.\n4. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ theo quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "17/06/2020", "sign_number": "59/2020/QH14", "signer": "Nguyễn Thị Kim Ngân", "type": "Luật" }, "text": "Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 áp dụng năm 2024 mới nhất\nCông ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên\n1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.\n2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.\n3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.\n4. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ theo quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này." } ]
Cấp Giấy báo tử cho người chồng qua đời và cung cấp số liệu thống kê tử được thực hiện thế nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 5 Nghị định 123/2015/NĐ-CP Theo Điều 5 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về việc Cấp Giấy báo tử và cung cấp số liệu thống kê tử như sau: Cấp Giấy chứng sinh, Giấy báo tử và cung cấp số liệu thống kê sinh, tử 1. Cơ sở y tế sau khi cấp Giấy chứng sinh, Giấy báo tử và cơ quan có thẩm quyền cấp giấy tờ thay Giấy chứng tử quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này có trách nhiệm thông báo số liệu sinh, tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền theo quy định của Luật Hộ tịch để thống kê kịp thời, đầy đủ, chính xác theo quy định của pháp luật. 2. Bộ Y tế hướng dẫn các cơ sở y tế thực hiện việc cấp Giấy chứng sinh, Giấy báo tử và cung cấp số liệu thống kê sinh, tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Với câu hỏi: Cấp Giấy báo tử cho người chồng qua đời và cung cấp số liệu thống kê tử được thực hiện thế nào? Ta có kết luận: Như vậy, cơ sở y tế sau khi cấp Giấy báo tử và cơ quan có thẩm quyền cấp giấy tờ thay Giấy chứng tử quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này có trách nhiệm thông báo số liệu sinh, tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền theo quy định của Luật Hộ tịch để thống kê kịp thời, đầy đủ, chính xác theo quy định của pháp luật.
thu-tuc-ly-hon
[ "Điều 5 Nghị định 123/2015/NĐ-CP" ]
[ { "citation": "Điều 5 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch mới nhất", "content": "Cấp Giấy chứng sinh, Giấy báo tử và cung cấp số liệu thống kê sinh, tử\n1. Cơ sở y tế sau khi cấp Giấy chứng sinh, Giấy báo tử và cơ quan có thẩm quyền cấp giấy tờ thay Giấy chứng tử quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này có trách nhiệm thông báo số liệu sinh, tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền theo quy định của Luật Hộ tịch để thống kê kịp thời, đầy đủ, chính xác theo quy định của pháp luật.\n2. Bộ Y tế hướng dẫn các cơ sở y tế thực hiện việc cấp Giấy chứng sinh, Giấy báo tử và cung cấp số liệu thống kê sinh, tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều này.", "meta": { "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "15/11/2015", "sign_number": "123/2015/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định" }, "text": "Điều 5 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch mới nhất\nCấp Giấy chứng sinh, Giấy báo tử và cung cấp số liệu thống kê sinh, tử\n1. Cơ sở y tế sau khi cấp Giấy chứng sinh, Giấy báo tử và cơ quan có thẩm quyền cấp giấy tờ thay Giấy chứng tử quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này có trách nhiệm thông báo số liệu sinh, tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền theo quy định của Luật Hộ tịch để thống kê kịp thời, đầy đủ, chính xác theo quy định của pháp luật.\n2. Bộ Y tế hướng dẫn các cơ sở y tế thực hiện việc cấp Giấy chứng sinh, Giấy báo tử và cung cấp số liệu thống kê sinh, tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều này." } ]
Dụng cụ cấp dưỡng dùng cho 01 phạm nhân ăn riêng theo suất gồm những gì?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 4 Điều 7 Nghị định 133/2020/NĐ-CP Tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 133/2020/NĐ-CP quy định như sau: Điều 7. Chế độ ăn đối với phạm nhân ... 2. Ngoài tiêu chuẩn ăn quy định tại khoản 1 Điều này, phạm nhân được sử dụng quà, tiền của mình để ăn thêm nhưng không quá 03 lần định lượng ăn trong 01 tháng cho mỗi phạm nhân và phải thông qua hệ thống lưu ký và căn-tin phục vụ sinh hoạt cho phạm nhân của cơ sở giam giữ. 3. Phạm nhân được bảo đảm ăn, uống vệ sinh, an toàn thực phẩm. 4. Mỗi phân trại của cơ sở giam giữ phạm nhân được tổ chức ít nhất một bếp ăn tập thể. Định mức dụng cụ cấp dưỡng của một bếp tập thể dùng cho 100 phạm nhân gồm: 01 tủ đựng thức ăn có lưới hoặc kính che kín, 03 chảo to, 01 chảo nhỏ, 01 nồi to dùng trong 03 năm; các loại dao, thớt, chậu rửa bát, rổ, rá, bát, đũa dùng trong 01 năm và các dụng cụ, trang thiết bị cấp dưỡng cần thiết khác phục vụ việc nấu ăn và chia khẩu phần ăn cho phạm nhân. Dụng cụ cấp dưỡng dùng cho 01 mâm ăn của 06 phạm nhân bao gồm 01 lồng bàn, 01 xoong đựng cơm, 01 xoong đựng canh dùng trong 02 năm; 02 đĩa thức ăn, 01 bát đựng nước chấm, 01 muôi múc cơm, 01 muôi múc canh dùng trong 01 năm. Dụng cụ cấp dưỡng dùng cho 01 phạm nhân ăn riêng theo suất gồm 01 cặp lồng có 04 ngăn hoặc khay có 05 ngăn bằng nhựa chuyên dùng đựng đồ ăn cơm và 01 thìa ăn cơm bằng nhựa dùng trong 02 năm. 5. Phạm nhân được sử dụng điện, nước sinh hoạt theo định mức quy định. Với câu hỏi: Dụng cụ cấp dưỡng dùng cho 01 phạm nhân ăn riêng theo suất gồm những gì? Ta có kết luận: Như vậy, dụng cụ cấp dưỡng dùng cho 01 phạm nhân ăn riêng theo suất gồm; - 01 cặp lồng có 04 ngăn hoặc khay có 05 ngăn bằng nhựa chuyên dùng đựng đồ ăn cơm và - 01 thìa ăn cơm bằng nhựa dùng trong 02 năm.
thu-tuc-to-tung
[ "khoản 4 Điều 7 Nghị định 133/2020/NĐ-CP" ]
[ { "citation": "Khoản 4 Điều 7 Nghị định 133/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án hình sự mới nhất", "content": "Mỗi phân trại của cơ sở giam giữ phạm nhân được tổ chức ít nhất một bếp ăn tập thể. Định mức dụng cụ cấp dưỡng của một bếp tập thể dùng cho 100 phạm nhân gồm: 01 tủ đựng thức ăn có lưới hoặc kính che kín, 03 chảo to, 01 chảo nhỏ, 01 nồi to dùng trong 03 năm; các loại dao, thớt, chậu rửa bát, rổ, rá, bát, đũa dùng trong 01 năm và các dụng cụ, trang thiết bị cấp dưỡng cần thiết khác phục vụ việc nấu ăn và chia khẩu phần ăn cho phạm nhân.\nDụng cụ cấp dưỡng dùng cho 01 mâm ăn của 06 phạm nhân bao gồm 01 lồng bàn, 01 xoong đựng cơm, 01 xoong đựng canh dùng trong 02 năm; 02 đĩa thức ăn, 01 bát đựng nước chấm, 01 muôi múc cơm, 01 muôi múc canh dùng trong 01 năm.\nDụng cụ cấp dưỡng dùng cho 01 phạm nhân ăn riêng theo suất gồm 01 cặp lồng có 04 ngăn hoặc khay có 05 ngăn bằng nhựa chuyên dùng đựng đồ ăn cơm và 01 thìa ăn cơm bằng nhựa dùng trong 02 năm.", "meta": { "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "09/11/2020", "sign_number": "133/2020/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Xuân Phúc", "type": "Nghị định" }, "text": "Khoản 4 Điều 7 Nghị định 133/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án hình sự mới nhất\nMỗi phân trại của cơ sở giam giữ phạm nhân được tổ chức ít nhất một bếp ăn tập thể. Định mức dụng cụ cấp dưỡng của một bếp tập thể dùng cho 100 phạm nhân gồm: 01 tủ đựng thức ăn có lưới hoặc kính che kín, 03 chảo to, 01 chảo nhỏ, 01 nồi to dùng trong 03 năm; các loại dao, thớt, chậu rửa bát, rổ, rá, bát, đũa dùng trong 01 năm và các dụng cụ, trang thiết bị cấp dưỡng cần thiết khác phục vụ việc nấu ăn và chia khẩu phần ăn cho phạm nhân.\nDụng cụ cấp dưỡng dùng cho 01 mâm ăn của 06 phạm nhân bao gồm 01 lồng bàn, 01 xoong đựng cơm, 01 xoong đựng canh dùng trong 02 năm; 02 đĩa thức ăn, 01 bát đựng nước chấm, 01 muôi múc cơm, 01 muôi múc canh dùng trong 01 năm.\nDụng cụ cấp dưỡng dùng cho 01 phạm nhân ăn riêng theo suất gồm 01 cặp lồng có 04 ngăn hoặc khay có 05 ngăn bằng nhựa chuyên dùng đựng đồ ăn cơm và 01 thìa ăn cơm bằng nhựa dùng trong 02 năm." } ]
Xây dựng nhà cấp 4 ở khu vực miền núi có được miễn xin giấy phép xây dựng không?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 điểm i khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 Căn cứ theo điểm i khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định như sau: Điều 89. Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng ... 2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm: ... h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý. ... Với câu hỏi: Xây dựng nhà cấp 4 ở khu vực miền núi có được miễn xin giấy phép xây dựng không? Ta có kết luận: Như vậy, đối với trường hợp khi xây dựng nhà cấp 4 nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng thì được miễn xin giấy phép xây dựng. Tuy nhiên, trừ trường hợp xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa.
xay-dung-do-thi
[ "khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020", "điểm i khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020" ]
[]
Chữ ký trên chứng từ kế toán của công ty chứng khoán có được ký bằng mực đỏ không?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 1 Điều 6 Thông tư 210/2014/TT-BTC Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 210/2014/TT-BTC quy định về ký chứng từ kế toán như sau: Điều 6. Ký chứng từ kế toán 1. Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ mới có giá trị thực hiện. Riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật. Tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán đều phải ký bằng bút bi hoặc bút mực, không được ký bằng mực đỏ, bằng bút chì, chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất và phải giống với chữ ký đã đăng ký theo quy định, trường hợp không đăng ký chữ ký thì chữ ký lần sau phải khớp với chữ ký các lần trước đó. 2. Chữ ký của người đứng đầu của Công ty chứng khoán (Tổng Giám đốc, Giám đốc hoặc người được ủy quyền), của kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) và dấu đóng trên chứng từ phải phù hợp với mẫu dấu và chữ ký còn giá trị đã đăng ký tại Ngân hàng thương mại. Chữ ký của kế toán viên trên chứng từ phải giống chữ ký đã đăng ký với kế toán trưởng. 3. Kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) không được ký “thừa ủy quyền” của người đứng đầu Công ty chứng khoán. Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác. 4. Các Công ty chứng khoán phải mở sổ đăng ký mẫu chữ ký của các nhân viên kế toán, kế toán trưởng (và người được ủy quyền), Tổng Giám đốc, Giám đốc (và người được ủy quyền) liên quan đến hoạt động của Công ty chứng khoán. Sổ đăng ký mẫu chữ ký phải đánh số trang, đóng dấu giáp lai do người đứng đầu tổ chức (hoặc người được ủy quyền) quản lý để tiện kiểm tra khi cần. Mỗi người phải ký ba chữ ký mẫu trong sổ đăng ký. 5. Những cá nhân có quyền hoặc được ủy quyền ký chứng từ, không được ký chứng từ kế toán khi chưa ghi hoặc chưa ghi đủ nội dung chứng từ theo trách nhiệm của người ký. 6. Việc phân cấp ký trên chứng từ kế toán do Tổng Giám đốc, Giám đốc Công ty chứng khoán, quy định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, an toàn tài sản của Công ty chứng khoán. Với câu hỏi: Chữ ký trên chứng từ kế toán của công ty chứng khoán có được ký bằng mực đỏ không? Ta có kết luận: Như vậy, chữ ký trên giấy đề nghị tạm ứng không được phép ký bằng mực đỏ và bằng bút chì. Thay vào đó, người viết có thể lựa chọn ký bằng bút bi hoặc bút mực.
chung-khoan
[ "khoản 1 Điều 6 Thông tư 210/2014/TT-BTC" ]
[ { "citation": "Khoản 1 Điều 6 Thông tư 210/2014/TT-BTC kế toán áp dụng với Công ty chứng khoán mới nhất", "content": "Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ mới có giá trị thực hiện. Riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật. Tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán đều phải ký bằng bút bi hoặc bút mực, không được ký bằng mực đỏ, bằng bút chì, chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất và phải giống với chữ ký đã đăng ký theo quy định, trường hợp không đăng ký chữ ký thì chữ ký lần sau phải khớp với chữ ký các lần trước đó.", "meta": { "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "30/12/2014", "sign_number": "210/2014/TT-BTC", "signer": "Trần Xuân Hà", "type": "Thông tư" }, "text": "Khoản 1 Điều 6 Thông tư 210/2014/TT-BTC kế toán áp dụng với Công ty chứng khoán mới nhất\nMọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ mới có giá trị thực hiện. Riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật. Tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán đều phải ký bằng bút bi hoặc bút mực, không được ký bằng mực đỏ, bằng bút chì, chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất và phải giống với chữ ký đã đăng ký theo quy định, trường hợp không đăng ký chữ ký thì chữ ký lần sau phải khớp với chữ ký các lần trước đó." } ]
Năm 2024, ai có thẩm quyền quyết định thành lập và tổ chức lại Chi cục hải quan?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 2 Điều 7 Nghị định 36/2015/NĐ-CP Căn cứ tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 36/2015/NĐ-CP quy định về cơ cấu tổ chức của Hải quan như sau: Điều 7. Cơ cấu tổ chức của Hải quan 1. Tổng cục Hải quan: a) Văn phòng, Vụ, Cục và các đơn vị sự nghiệp công lập. b) Các Cục Hải quan. Thủ tướng Chính phủ quy định cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan. 2. Cục Hải quan: a) Văn phòng và các Phòng tham mưu giúp việc Cục trưởng Cục Hải quan. b) Chi cục Hải quan, Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị tương đương. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan; quyết định thành lập, tổ chức lại Chi cục Hải quan, Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị tương đương. 3. Trường hợp cần thiết, để đáp ứng yêu cầu quản lý, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định thành lập, tổ chức lại các Đội, Tổ nghiệp vụ thuộc Chi cục Hải quan, Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị tương đương theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Với câu hỏi: Năm 2024, ai có thẩm quyền quyết định thành lập và tổ chức lại Chi cục hải quan? Ta có kết luận: Như vậy, Bộ trưởng Bộ Tài chính có quyền quyết định thành lập, tổ chức lại Chi cục Hải quan, Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị tương đương.
xuat-nhap-khau
[ "khoản 2 Điều 7 Nghị định 36/2015/NĐ-CP" ]
[]
Xác định nội dung đăng ký lại khai sinh như thế nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 10 Thông tư 04/2020/TT-BTP Căn cứ Điều 10 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định xác định nội dung đăng ký lại khai sinh, theo đó: 1. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có giấy tờ theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và khoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư này thì nội dung đăng ký lại khai sinh được xác định theo giấy tờ đó. 2. Tại thời điểm đăng ký lại khai sinh, nếu thông tin về cha, mẹ và của bản thân người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có thay đổi so với nội dung giấy tờ tại khoản 1 Điều này, thì người đó có trách nhiệm xuất trình giấy tờ hợp lệ chứng minh việc thay đổi. Nếu việc thay đổi thông tin là phù hợp với quy định pháp luật thì nội dung đăng ký lại khai sinh được xác định theo thông tin thay đổi; nội dung thông tin trước khi thay đổi được ghi vào mặt sau của Giấy khai sinh và mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký khai sinh. Trường hợp cha, mẹ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh đã chết thì mục “Nơi cư trú” trong Sổ đăng ký khai sinh, Giấy khai sinh ghi: “Đã chết”. Trường hợp địa danh hành chính đã có sự thay đổi so với địa danh ghi trong giấy tờ được cấp trước đây thì ghi theo địa danh hành chính hiện tại; địa danh hành chính trước đây được ghi vào mặt sau của Giấy khai sinh và mục Ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh. Với câu hỏi: Xác định nội dung đăng ký lại khai sinh như thế nào? Ta có kết luận: Như vậy, việc xác định nội dung đăng ký lại khai sinh được thực hiện theo quy định nêu trên của pháp luật.
giay-khai-sinh
[ "Điều 10 Thông tư 04/2020/TT-BTP" ]
[ { "citation": "Điều 10 Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP về hộ tịch mới nhất", "content": "Xác định nội dung đăng ký lại khai sinh\n1. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có giấy tờ theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và khoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư này thì nội dung đăng ký lại khai sinh được xác định theo giấy tờ đó.\n2. Tại thời điểm đăng ký lại khai sinh, nếu thông tin về cha, mẹ và của bản thân người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có thay đổi so với nội dung giấy tờ tại khoản 1 Điều này, thì người đó có trách nhiệm xuất trình giấy tờ hợp lệ chứng minh việc thay đổi. Nếu việc thay đổi thông tin là phù hợp với quy định pháp luật thì nội dung đăng ký lại khai sinh được xác định theo thông tin thay đổi; nội dung thông tin trước khi thay đổi được ghi vào mặt sau của Giấy khai sinh và mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký khai sinh.\nTrường hợp cha, mẹ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh đã chết thì mục “Nơi cư trú” trong Sổ đăng ký khai sinh, Giấy khai sinh ghi: “Đã chết”.\nTrường hợp địa danh hành chính đã có sự thay đổi so với địa danh ghi trong giấy tờ được cấp trước đây thì ghi theo địa danh hành chính hiện tại; địa danh hành chính trước đây được ghi vào mặt sau của Giấy khai sinh và mục Ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh.", "meta": { "issuing_agency": "Bộ Tư pháp", "promulgation_date": "28/05/2020", "sign_number": "04/2020/TT-BTP", "signer": "Lê Thành Long", "type": "Thông tư" }, "text": "Điều 10 Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP về hộ tịch mới nhất\nXác định nội dung đăng ký lại khai sinh\n1. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có giấy tờ theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và khoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư này thì nội dung đăng ký lại khai sinh được xác định theo giấy tờ đó.\n2. Tại thời điểm đăng ký lại khai sinh, nếu thông tin về cha, mẹ và của bản thân người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có thay đổi so với nội dung giấy tờ tại khoản 1 Điều này, thì người đó có trách nhiệm xuất trình giấy tờ hợp lệ chứng minh việc thay đổi. Nếu việc thay đổi thông tin là phù hợp với quy định pháp luật thì nội dung đăng ký lại khai sinh được xác định theo thông tin thay đổi; nội dung thông tin trước khi thay đổi được ghi vào mặt sau của Giấy khai sinh và mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký khai sinh.\nTrường hợp cha, mẹ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh đã chết thì mục “Nơi cư trú” trong Sổ đăng ký khai sinh, Giấy khai sinh ghi: “Đã chết”.\nTrường hợp địa danh hành chính đã có sự thay đổi so với địa danh ghi trong giấy tờ được cấp trước đây thì ghi theo địa danh hành chính hiện tại; địa danh hành chính trước đây được ghi vào mặt sau của Giấy khai sinh và mục Ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh." } ]
Đất có mặt nước chuyên dùng là gì?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 1 Điều 215 Luật Đất đai 2024 khoản 1 Điều 215 Luật Đất đai 2024 quy đinh như Căn cứ theo khoản 1 Điều 215 Luật Đất đai 2024 quy đinh như sau: Điều 215. Đất có mặt nước chuyên dùng và đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 1. Đất có mặt nước chuyên dùng là đất có mặt nước của các đối tượng thủy văn dạng ao, hồ, đầm, phá đã được xác định mục đích sử dụng mà không phải mục đích nuôi trồng thủy sản. ... Với câu hỏi: Đất có mặt nước chuyên dùng là gì? Ta có kết luận: Như vậy, Đất có mặt nước chuyên dùng là đất có mặt nước của các đối tượng thủy văn dạng ao, hồ, đầm, phá đã được xác định mục đích sử dụng mà không phải mục đích nuôi trồng thủy sản.
bat-dong-san
[ "khoản 1 Điều 215 Luật Đất đai 2024", "khoản 1 Điều 215 Luật Đất đai 2024 quy đinh như " ]
[ { "citation": "Khoản 1 Điều 215 Luật Đất đai 2024 số 31/2024/QH15 mới nhất", "content": "Đất có mặt nước chuyên dùng là đất có mặt nước của các đối tượng thủy văn dạng ao, hồ, đầm, phá đã được xác định mục đích sử dụng mà không phải mục đích nuôi trồng thủy sản.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "18/01/2024", "sign_number": "31/2024/QH15", "signer": "Vương Đình Huệ", "type": "Luật" }, "text": "Khoản 1 Điều 215 Luật Đất đai 2024 số 31/2024/QH15 mới nhất\nĐất có mặt nước chuyên dùng là đất có mặt nước của các đối tượng thủy văn dạng ao, hồ, đầm, phá đã được xác định mục đích sử dụng mà không phải mục đích nuôi trồng thủy sản." } ]
Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản cho cá nhân tự xây dựng nhà ở bắt buộc là chủ đầu tư dự án bất động sản không?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 1 Điều 32 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 Theo khoản 1 Điều 32 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định như sau: Điều 32. Yêu cầu đối với bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản cho cá nhân tự xây dựng nhà ở 1. Phải là chủ đầu tư dự án bất động sản. 2. Bảo đảm điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 và khoản 2 Điều 31 của Luật này. 3. Đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các loại thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có) đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với phần diện tích đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đưa vào kinh doanh. ... Với câu hỏi: Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản cho cá nhân tự xây dựng nhà ở bắt buộc là chủ đầu tư dự án bất động sản không? Ta có kết luận: Theo đó, bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản cho cá nhân tự xây dựng nhà ở bắt buộc là chủ đầu tư dự án bất động sản.
thuong-mai
[ "khoản 1 Điều 32 Luật Kinh doanh bất động sản 2023" ]
[]
Vị trí đất phi nông nghiệp trong xây dựng bảng giá đất được xác định như thế nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 1 Điều 20 Nghị định 71/2024/NĐ-CP Tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 71/2024/NĐ-CP có quy định xác định vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất như sau: Điều 20. Xác định vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất 1. Căn cứ xác định vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất a) Đối với nhóm đất nông nghiệp: Vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất được xác định theo từng khu vực và thực hiện như sau: Vị trí 1 là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất; Các vị trí tiếp theo là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó. b) Đối với đất phi nông nghiệp: Vị trí đất được xác định gắn với từng đường, đoạn đường, phố, đoạn phố (đối với đất ở tại đô thị, đất thương mại, dịch vụ tại đô thị, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị), đường, đoạn đường hoặc khu vực (đối với các loại đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 18 của Nghị định này) và căn cứ vào điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh; khoảng cách đến trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại trong khu vực và thực hiện như sau: Vị trí 1 là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất; Các vị trí tiếp theo là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó. 2. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và tình hình thực tế tại địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tiêu chí cụ thể để xác định vị trí đối với từng loại đất, số lượng vị trí đất trong bảng giá đất. Đối với thửa đất, khu đất có yếu tố thuận lợi hoặc kém thuận lợi trong việc sử dụng đất, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được quy định tăng hoặc giảm mức giá như sau: a) Đối với đất thương mại, dịch vụ, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ có khả năng sinh lợi cao, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, thương mại và dịch vụ; đất nông nghiệp trong khu dân cư, trong địa giới hành chính phường thì căn cứ vào thực tế tại địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được quy định mức giá đất cao hơn; b) Đối với thửa đất ở có các yếu tố thuận lợi hơn hoặc kém thuận lợi hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất so với các thửa đất ở có cùng vị trí đất trong bảng giá đất, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương để quy định tăng hoặc giảm mức giá. Với câu hỏi: Vị trí đất phi nông nghiệp trong xây dựng bảng giá đất được xác định như thế nào? Ta có kết luận: Như vậy, vị trí đất phi nông nghiệp trong xây dựng bảng giá đất được xác định gắn với: - Từng đường, đoạn đường, phố, đoạn phố (đối với đất ở tại đô thị, đất thương mại, dịch vụ tại đô thị, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị), - Đường, đoạn đường hoặc khu vực (đối với các loại đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 71/2024/NĐ-CP) Và căn cứ vào điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh; khoảng cách đến trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại trong khu vực. Cụ thể: Vị trí 1 là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất; Các vị trí tiếp theo là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó.
bat-dong-san
[ "khoản 1 Điều 20 Nghị định 71/2024/NĐ-CP" ]
[]
Nghỉ việc bao lâu thì người lao động được chốt sổ bảo hiểm xã hội?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 Theo khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau: Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động 1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày: a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động; b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm. .... Với câu hỏi: Nghỉ việc bao lâu thì người lao động được chốt sổ bảo hiểm xã hội? Ta có kết luận: Như vậy, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm phải chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, trừ các trường hợp như: - Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động; - Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; - Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; - Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
so-bao-hiem-xa-hoi
[ "khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019" ]
[ { "citation": "Khoản 1 Điều 48 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất", "content": "Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:\na) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;\nb) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;\nc) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;\nd) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "20/11/2019", "sign_number": "45/2019/QH14", "signer": "Nguyễn Thị Kim Ngân", "type": "Luật" }, "text": "Khoản 1 Điều 48 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nTrong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:\na) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;\nb) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;\nc) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;\nd) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm." } ]
Người lao động có thể nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội qua hình thức nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 3 Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 Căn cứ khoản 3 Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về hình thức nhận lương hưu của người lao động nghỉ hưu như sau: Điều 18. Quyền của người lao động 1. Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này. 2. Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội. 3. Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau: a) Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền; b) Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng; c) Thông qua người sử dụng lao động. 4. Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây: a) Đang hưởng lương hưu; b) Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi; c) Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng; d) Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành. 5. Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật này và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội. 6. Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội. 7. Định kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội; định kỳ hằng năm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo hiểm xã hội; được yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội. 8. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. Với câu hỏi: Người lao động có thể nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội qua hình thức nào? Ta có kết luận: Như vậy, người lao động có thể nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội qua một trong ba hình thức sau: - Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền; - Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng; - Thông qua người sử dụng lao động.
bao-hiem
[ "khoản 3 Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014" ]
[ { "citation": "Khoản 3 Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất", "content": "Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:\na) Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;\nb) Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;\nc) Thông qua người sử dụng lao động.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "20/11/2014", "sign_number": "58/2014/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật" }, "text": "Khoản 3 Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nNhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:\na) Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;\nb) Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;\nc) Thông qua người sử dụng lao động." } ]
Công ty không treo biển hiệu có bị xử phạt?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 48 Nghị định 38/2021/NĐ-CP Căn cứ Điều 48 Nghị định 38/2021/NĐ-CP về vi phạm quy định về biển hiệu như sau: Điều 48. Vi phạm quy định về biển hiệu 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không thể hiện đầy đủ trên biển hiệu tên cơ quan chủ quản trực tiếp; tên cơ sở sản xuất kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; địa chỉ, điện thoại; b) Sử dụng biển hiệu có kích thước không đúng theo quy định. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Ghi không đúng hoặc ghi không đầy đủ tên gọi bằng tiếng Việt trên biển hiệu; b) Không viết bằng chữ tiếng Việt mà chỉ viết bằng chữ tiếng nước ngoài trên biển hiệu; c) Thể hiện tên riêng, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ tiếng nước ngoài ở phía trên tên bằng chữ tiếng Việt trên biển hiệu; d) Thể hiện tên gọi, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ tiếng nước ngoài có khổ chữ quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt trên biển hiệu; đ) Chiều cao của biển hiệu dọc vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu. 3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu che chắn không gian thoát hiểm, cứu hỏa; b) Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng; c) Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu làm mất mỹ quan. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tháo dỡ biển hiệu đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này. Với câu hỏi: Công ty không treo biển hiệu có bị xử phạt? Ta có kết luận: Hiện nay, pháp luật đã bãi bỏ quy định xử phạt hành vi kinh doanh không treo biển hiệu. Chính vì vậy, công ty không treo biển hiệu khi kinh doanh sẽ không bị xử phạt hành chính. Tuy nhiên, nếu công ty vi phạm một số điều về việc treo biểu hiện hoặc nội dung biển hiệu không thỏa mãn các yêu cầu pháp luật thì sẽ vẫn bị xử phạt. Tóm lại, công ty không cần xin giấy phép treo biển hiệu khi mới thành lập trừ trường hợp xây dựng biển hiệu có diện tích một mặt trên 20 mét vuông kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn. Bên cạnh đó, công ty phải đáp ứng các yêu cầu về biển hiệu bao gồm: chữ viết, kích thước, vị trí đặt biển hiệu và nội dung của biển hiệu.
doanh-nghiep
[ "Điều 48 Nghị định 38/2021/NĐ-CP" ]
[ { "citation": "Điều 48 Nghị định 38/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa quảng cáo mới nhất", "content": "Vi phạm quy định về biển hiệu\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không thể hiện đầy đủ trên biển hiệu tên cơ quan chủ quản trực tiếp; tên cơ sở sản xuất kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; địa chỉ, điện thoại;\nb) Sử dụng biển hiệu có kích thước không đúng theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Ghi không đúng hoặc ghi không đầy đủ tên gọi bằng tiếng Việt trên biển hiệu;\nb) Không viết bằng chữ tiếng Việt mà chỉ viết bằng chữ tiếng nước ngoài trên biển hiệu;\nc) Thể hiện tên riêng, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ tiếng nước ngoài ở phía trên tên bằng chữ tiếng Việt trên biển hiệu;\nd) Thể hiện tên gọi, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ tiếng nước ngoài có khổ chữ quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt trên biển hiệu;\nđ) Chiều cao của biển hiệu dọc vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.\n3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu che chắn không gian thoát hiểm, cứu hỏa;\nb) Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng;\nc) Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu làm mất mỹ quan.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc tháo dỡ biển hiệu đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.", "meta": { "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "29/03/2021", "sign_number": "38/2021/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Xuân Phúc", "type": "Nghị định" }, "text": "Điều 48 Nghị định 38/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa quảng cáo mới nhất\nVi phạm quy định về biển hiệu\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không thể hiện đầy đủ trên biển hiệu tên cơ quan chủ quản trực tiếp; tên cơ sở sản xuất kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; địa chỉ, điện thoại;\nb) Sử dụng biển hiệu có kích thước không đúng theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Ghi không đúng hoặc ghi không đầy đủ tên gọi bằng tiếng Việt trên biển hiệu;\nb) Không viết bằng chữ tiếng Việt mà chỉ viết bằng chữ tiếng nước ngoài trên biển hiệu;\nc) Thể hiện tên riêng, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ tiếng nước ngoài ở phía trên tên bằng chữ tiếng Việt trên biển hiệu;\nd) Thể hiện tên gọi, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ tiếng nước ngoài có khổ chữ quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt trên biển hiệu;\nđ) Chiều cao của biển hiệu dọc vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.\n3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu che chắn không gian thoát hiểm, cứu hỏa;\nb) Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng;\nc) Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu làm mất mỹ quan.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc tháo dỡ biển hiệu đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này." } ]
Người được giao sử dụng vũ khí làm mất giấy phép sử dụng thì có bị xử phạt không?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: điểm đ khoản 2 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP Căn cứ tại điểm đ khoản 2 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm như sau: Điều 11. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm ... 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng vũ khí, công cụ hỗ trợ được giao; b) Chiếm đoạt, trao đổi, mua, bán, cho, tặng, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố, các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo; c) Làm giả các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo; d) Che giấu, giúp người khác hoặc không tố giác hành vi chế tạo, sản xuất, mang, mua, bán, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép hoặc hủy hoại vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo; đ) Mất giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo; e) Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ có giấy phép nhưng không thực hiện đúng quy định của pháp luật; g) Giao vũ khí, công cụ hỗ trợ cho người không đủ điều kiện sử dụng theo quy định của pháp luật; h) Phân công người không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, công cụ hỗ trợ; i) Không bố trí kho, nơi cất giữ vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật; ... 7. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm d và đ khoản 1; các điểm a, b, c, e và g khoản 2; các điểm a, c, d, đ, e, h, i và k khoản 3; các điểm a, b, c, d, đ, e, h và i khoản 4 và khoản 5 Điều này; b) Tước quyền sử dụng Giấy phép sử dụng, Giấy xác nhận đăng ký vũ khí, công cụ hỗ trợ từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều này; c) Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ, pháo hoa từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và các điểm b và k khoản 3 Điều này. 8. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này; b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm b và c khoản 2; các điểm a, b, c, d, đ, e và k khoản 3; các điểm a, c, d, e và i khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này; c) Buộc nộp lại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo đối với hành vi quy định tại điểm o khoản 2 Điều này. Với câu hỏi: Người được giao sử dụng vũ khí làm mất giấy phép sử dụng thì có bị xử phạt không? Ta có kết luận: Như vậy, người được giao sử dụng vũ khí làm mất giấy phép sử dụng thì bị xử phạt hành chính phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
vi-pham-hanh-chinh
[ "điểm đ khoản 2 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP" ]
[]
Phạm vi hoạt động của người hành nghề kiểm định xây dựng được quy định ra sao?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 2 Điều 75 Nghị định 15/2021/NĐ-CP Căn cứ theo khoản 2 Điều 75 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định như sau: Điều 75. Điều kiện hành nghề kiểm định xây dựng ... 2. Phạm vi hoạt động: a) Hạng I: Được làm chủ trì kiểm định xây dựng tất cả các công trình cùng loại; b) Hạng II: Được làm chủ trì kiểm định xây dựng công trình từ cấp II trở xuống cùng loại; c) Hạng III: Được làm chủ trì kiểm định xây dựng công trình cấp III trở xuống cùng loại. Với câu hỏi: Phạm vi hoạt động của người hành nghề kiểm định xây dựng được quy định ra sao? Ta có kết luận: Như vậy, phạm vi hoạt động của người hành nghề kiểm định xây dựng được quy định như sau: - Phạm vi hoạt động của người hành nghề kiểm định xây dựng hạng 1: Được làm chủ trì kiểm định xây dựng tất cả các công trình cùng - Phạm vi hoạt động của người hành nghề kiểm định xây dựng hạng 2: Được làm chủ trì kiểm định xây dựng công trình từ cấp 2 trở xuống cùng loại; - Phạm vi hoạt động của người hành nghề kiểm định xây dựng hạng 3: Được làm chủ trì kiểm định xây dựng công trình cấp 3 trở xuống cùng loại.
xay-dung-do-thi
[ "khoản 2 Điều 75 Nghị định 15/2021/NĐ-CP" ]
[ { "citation": "Khoản 2 Điều 75 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất", "content": "Phạm vi hoạt động:\na) Hạng I: Được làm chủ trì kiểm định xây dựng tất cả các công trình cùng loại;\nb) Hạng II: Được làm chủ trì kiểm định xây dựng công trình từ cấp II trở xuống cùng loại;\nc) Hạng III: Được làm chủ trì kiểm định xây dựng công trình cấp III trở xuống cùng loại.", "meta": { "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "03/03/2021", "sign_number": "15/2021/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Xuân Phúc", "type": "Nghị định" }, "text": "Khoản 2 Điều 75 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nPhạm vi hoạt động:\na) Hạng I: Được làm chủ trì kiểm định xây dựng tất cả các công trình cùng loại;\nb) Hạng II: Được làm chủ trì kiểm định xây dựng công trình từ cấp II trở xuống cùng loại;\nc) Hạng III: Được làm chủ trì kiểm định xây dựng công trình cấp III trở xuống cùng loại." } ]
Thẻ ngân hàng bị thu hồi trong các trường hợp nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 7 Thông tư 18/2024/TT-NHNN Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định về việc thu hồi thẻ cụ thể như sau: Điều 7. Thu hồi thẻ Thẻ bị thu hồi trong các trường hợp sau: 1. Thẻ giả. 2. Thẻ sử dụng trái phép. 3. Phục vụ công tác điều tra, xử lý tội phạm theo quy định của pháp luật. 4. Các trường hợp thu hồi thẻ khác được thỏa thuận tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ. Với câu hỏi: Thẻ ngân hàng bị thu hồi trong các trường hợp nào? Ta có kết luận: Theo đó, thẻ ngân hàng bị thu hồi trong các trường hợp sau đây: - Thẻ giả. - Thẻ sử dụng trái phép. - Phục vụ công tác điều tra, xử lý tội phạm theo quy định của pháp luật.
tien-te-ngan-hang
[ "Điều 7 Thông tư 18/2024/TT-NHNN" ]
[]
Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ áp dụng cho đấu thầu rộng rãi trong trường hợp nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 31 Luật Đấu thầu 2023 Căn cứ tại Điều 31 Luật Đấu thầu 2023 quy định phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ như sau: Điều 31. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ 1. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây: a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn; b) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp đòi hỏi kỹ thuật cao theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ. 2. Nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. 3. Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá. Với câu hỏi: Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ áp dụng cho đấu thầu rộng rãi trong trường hợp nào? Ta có kết luận: Thông qua quy định trên, phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ áp dụng cho đấu thầu rộng rãi trong trường hợp dưới đây: - Đấu thầu rộng rãi đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn.
dau-tu
[ "Điều 31 Luật Đấu thầu 2023" ]
[ { "citation": "Điều 31 Luật Đấu thầu 2023 số 22/2023/QH15 mới nhất áp dụng năm 2024 mới nhất", "content": "Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ\n1. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:\na) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn;\nb) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp đòi hỏi kỹ thuật cao theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ.\n2. Nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.\n3. Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "23/06/2023", "sign_number": "22/2023/QH15", "signer": "Vương Đình Huệ", "type": "Luật" }, "text": "Điều 31 Luật Đấu thầu 2023 số 22/2023/QH15 mới nhất áp dụng năm 2024 mới nhất\nPhương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ\n1. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:\na) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn;\nb) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp đòi hỏi kỹ thuật cao theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ.\n2. Nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.\n3. Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá." } ]