question
stringlengths 0
248
| domain
stringclasses 43
values | citation_related
sequencelengths 1
36
| citation_unrelated
sequencelengths 0
8
|
---|---|---|---|
Năm 2024, đi nghĩa vụ quân sự có bị xóa thường trú không? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 1 Điều 24 Luật cư trú 2020 số 68/2020/QH14 áp dụng năm 2024 mới nhất\nNgười thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú:\na) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;\nb) Ra nước ngoài để định cư;\nc) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này;\nd) Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;\nđ) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;\ne) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;\ng) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;\nh) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;\ni) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật."
] | [
"Khoản 1 Điều 15 Luật cư trú 2020 số 68/2020/QH14 áp dụng năm 2024 mới nhất\nNơi cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, sinh viên, học viên các trường Quân đội nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng có nơi cư trú khác theo quy định của Luật này.",
"Khoản 3 Điều 24 Luật cư trú 2020 số 68/2020/QH14 áp dụng năm 2024 mới nhất\nChính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú.",
"Khoản 1 Điều 24 Luật cư trú 2006 81/2006/QH11\nSổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.",
"Khoản 1 Điều 9 Luật cư trú 2020 số 68/2020/QH14 áp dụng năm 2024 mới nhất\nThực hiện việc đăng ký cư trú theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.",
"Khoản 3 Điều 5 Nghị định 13/2016/NĐ-CP đăng ký chế độ công dân khám kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự mới nhất\nTrình tự thực hiện\na) Trước thời hạn 10 ngày, tính đến ngày đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 18 Luật Nghĩa vụ quân sự vào tháng 4 hằng năm. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân.\nTrong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày công dân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 18 Luật Nghĩa vụ quân sự về địa phương cư trú có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị vào các ngày trong năm (theo lịch làm việc của Ban Chỉ huy quân sự cấp xã);\nb) Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm lập phiếu quân nhân dự bị, vào Sổ đăng ký quân nhân dự bị và chuyển Giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị cho công dân đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị tại nơi cư trú;\nc) Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp vào Sổ đăng ký quân nhân dự bị.",
"Khoản 1 Điều 23 Nghị định 48-HĐBT Điều lệ đăng ký nghĩa vụ quân sự\nNgười sẵn sàng nhập ngũ và quân nhân dự bị, khi chuyển nơi cư trú từ xã này sang xã khác trong phạm vi huyện đang cư trú, phải đến ban chỉ huy quân sự huyện nơi đang cư trú xuất trình giấy tờ về lý do thay đổi nơi cư trú để xin xác nhận đã đăng ký chuyển đi trong giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc thẻ quân nhân.\nSau đó, trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày đăng ký chuyển đi ở ban chỉ huy quân sự huyện, phải đến ban chỉ huy quân sự xã nơi cư trú mới xuất trình giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc thẻ quân nhân để đăng ký vào sổ đăng ký nghĩa vụ quân sự.",
"Khoản 2 Điều 17 Nghị định 13/2016/NĐ-CP đăng ký chế độ công dân khám kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự mới nhất\nChỉ đạo cơ quan Công an địa phương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:\na) Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, từ ngày 25 đến ngày 30 tháng cuối quý, thông báo cho Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi họ bị tạm giữ, tạm giam hoặc đã được trả tự do; thông báo cho Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện danh sách công dân thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự chuyển hộ khẩu thường trú, tạm trú hoặc được cấp đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú;\nb) Công an xã, phường, thị trấn định kỳ từ ngày 25 đến ngày 30 hằng tháng, trao đổi thông tin, cung cấp số liệu cho cơ quan quân sự cùng cấp về đăng ký, quản lý nhân khẩu, hộ khẩu trên địa bàn;\nc) Phối hợp với cơ quan quân sự địa phương và cơ quan liên quan kiểm tra, xử lý những cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về thực hiện trình tự, thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Nghị định này và các văn bản pháp luật khác.",
"Khoản 2 Điều 24 Nghị định 48-HĐBT Điều lệ đăng ký nghĩa vụ quân sự\nBan chỉ huy quân sự huyện phải thông báo danh sách người sẵn sàng nhập ngũ và quân nhân dự bị di chuyển nơi cư trú sang huyện khác cho ban chỉ huy quân sự xã, nơi người đó cư trú trước khi chuyển đi để xoá tên trong sổ đăng ký người sẵn sàng nhập ngũ hoặc sổ đăng ký quân nhân dự bị của cơ sở (gọi tắt là sổ đăng ký nghĩa vụ quân sự)."
] |
Những trường hợp nào được công nhận là hoàn thành nghĩa vụ quân sự trong thời bình năm 2024? | nghia-vu-quan-su | [
"Điểm a Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 4 như sau:\n“Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức;”;",
"Khoản 4 Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCông dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:\na) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;\nb) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;\nc) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;\nd) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;\nđ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên."
] | [
"Điểm a Khoản 1 Điều 23 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nTư lệnh quân khu, Tư lệnh Quân chủng Hải quân, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội quyết định bổ nhiệm các chức vụ chỉ huy tiểu đoàn, hải đoàn Dân quân tự vệ;",
"Điểm a Khoản 1 Điều 28 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nDân quân tự vệ năm thứ nhất là 15 ngày, trừ dân quân thường trực;",
"Điểm a Khoản 1 Điều 11 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nPhụ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi; nam giới một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi;",
"Điểm a Khoản 4 Điều 3 Thông tư 03/2023/TT-TANDTC hướng dẫn thẩm quyền xét xử Tòa án quân sự mới nhất\nĐối với tuyển quân hằng năm đi nghĩa vụ quân sự là thời điểm giao nhận quân;",
"Điểm c Khoản 2 Điều 22 Nghị định 24/2010/NĐ-CP tuyển dụng, sử dụng quản lý công chức\nLà người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.",
"Điểm d Khoản 1 Điều 6 Thông tư 15/2016/TT-BCA tuyển sinh vào các trường công an nhân dân mới nhất\nCông dân hoàn thành thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân hoặc hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự trong Quân đội nhân dân trong thời gian không quá 12 tháng, kể từ ngày có quyết định xuất ngũ đến ngày dự tuyển.",
"Điểm b Khoản 4 Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BQP hướng dẫn 27/2016/NĐ-CP chế độ chính sách hạ sĩ quan binh sĩ tại ngũ xuất ngũ mới nhất\nHạ sĩ quan, binh sĩ được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cho xuất ngũ trước thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015; được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự thì được hưởng trợ cấp tạo việc làm theo quy định tại Điểm a Khoản này."
] |
Ngày xuất ngũ năm 2024 là ngày nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 43 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐiều kiện xuất ngũ\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này."
] | [
"Điều 12 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.\n2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.",
"Điều 3 Luật nghĩa vụ quân sự 2005 sửa đổi 43/2005/QH11\nChính phủ quy định chi tiết thi hành Luật này.\nLuật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005.\n\nNguyễn Văn An\n(Đã ký)",
"Điều 1 Luật nghĩa vụ quân sự 2005 sửa đổi 43/2005/QH11\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự:\n1. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 12\nCông dân nam đủ mười tám tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ trong thời bình từ đủ mười tám tuổi đến hết hai mươi lăm tuổi”.\n2. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 14\nThời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan và binh sĩ là mười tám tháng.\nThời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan chỉ huy, hạ sĩ quan và binh sĩ chuyên môn kỹ thuật do quân đội đào tạo, hạ sĩ quan và binh sĩ trên tàu hải quân là hai mươi bốn tháng”.\n3. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 16\nViệc tính thời điểm bắt đầu và kết thúc thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.\nThời gian đào ngũ không được tính vào thời hạn phục vụ tại ngũ”.\n4. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 22\nCông dân được gọi nhập ngũ phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh gọi nhập ngũ, nếu có lý do chính đáng không thể đến đúng thời gian và địa điểm thì phải có giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi cư trú”.\n5. Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 24\n1. Uỷ ban nhân dân các cấp thành lập Hội đồng nghĩa vụ quân sự ở cấp mình để giúp Uỷ ban nhân dân tổ chức thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự ở địa phương.\n2. Thành phần của Hội đồng nghĩa vụ quân sự các cấp được quy định như sau:\na) Hội đồng nghĩa vụ quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gồm có Chủ tịch là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Phó Chủ tịch là Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự địa phương, các uỷ viên là ngườiphụ trách các ngành công an, tư pháp, kế hoạch, lao động - thương binh và xã hội, y tế, giáo dục, văn hoá - thông tin, tài chính và đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Liên đoàn lao động, Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh;\nb) Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã, phường, thị trấn gồm có Chủ tịch là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Phó Chủ tịch là xã đội trưởng, các uỷ viên là người phụ trách các ngành công an, tư pháp, y tế, tài chính và đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội cựu chiến binh, một số thành viên khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định.\n3. Hội đồng nghĩa vụ quân sự làm việc theo nguyên tắc tập thể; nghị quyết của Hội đồng phải được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng biểu quyết tán thành”.\n6. Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 29\n1. Những công dân sau đây được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:\na) Chưa đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khoẻ;\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động;\nc) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ;\nd) Giáo viên, nhân viên y tế, thanh niên xung phong đang làm việc ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn; cán bộ, công chức, viên chức được điều động đến làm việc ở những vùng này;\nđ) Đang nghiên cứu công trình khoa học cấp Nhà nước được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ hoặc người có chức vụ tương đương chứng nhận;\ne) Đang học ở các trường phổ thông, trường dạy nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học do Chính phủ quy định;\ng) Đi xây dựng vùng kinh tế mới trong ba năm đầu.\nHằng năm, những công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản này phải được kiểm tra, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\n2. Những công dân sau đây được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một, con của bệnh binh hạng một;\nb) Một người anh hoặc em trai của liệt sĩ;\nc) Một con trai của thương binh hạng hai;\nd) Thanh niên xung phong, cán bộ, công chức, viên chức quy định tại điểm d khoản 1 Điều này đã phục vụ từ hai mươi bốn tháng trở lên.\n3. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nếu tình nguyện thì có thể được tuyển chọn, gọi nhập ngũ.\n4. Chính phủ quy định cụ thể vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn”.\n7. Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 37\nHạ sĩ quan và binh sĩ dự bị được chia thành quân nhân dự bị hạng một và quân nhân dự bị hạng hai.\nQuân nhân dự bị hạng một gồm hạ sĩ quan và binh sĩ đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn hoặc trên hạn định; hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn, nhưng đã phục vụ tại ngũ trên sáu tháng; hạ sĩ quan và binh sĩ đã trải qua chiến đấu; nam quân nhân dự bị hạng hai đã qua huấn luyện tập trung đủ sáu tháng.\nQuân nhân dự bị hạng hai gồm hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn nhưng đã phục vụ tại ngũ dưới sáu tháng; công dân nam chưa phục vụ tại ngũ từ hai mươi sáu tuổi trở lên được chuyển sang ngạch dự bị; công dân nữ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Điều 4 của Luật này.”\n8. Điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 39\nCăn cứ vào độ tuổi, hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị ở mỗi hạng được chia thành hai nhóm:\nNhóm A: Nam đến hết ba mươi lăm tuổi; nữ đến hết ba mươi tuổi;\nNhóm B: Nam từ ba mươi sáu tuổi đến hết bốn mươi lăm tuổi; nữ từ ba mươi mốt tuổi đến hết bốn mươi tuổi”.\n9. Điều 52 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 52\nQuân nhân chuyên nghiệp dự bị; hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập và kiểm tra sẵn sàng chiến đấu, bản thân và gia đình được hưởng chế độ chính sách do Chính phủ quy định”.\n10. Khoản 3 Điều 53 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“3. Từ tháng thứ mười chín trở đi được hưởng thêm 200% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng, từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng;”",
"Điều 4 Nghị định 35-CP quy định tạm thời các khoản ưu đãi cho các gia đình quân nhân mất tích\nVề trợ cấp, gia đình quân nhân mất tích được hưởng từ 3 tháng đến 6 tháng sinh hoạt phí của quân nhân mất tích kể cả các khoản phụ cấp tính theo tiêu chuẩn sinh hoạt phí của quân đội lúc ban hành điều lệ ưu đãi gia đình quân nhân.\nĐối với quân nhân đã tại ngũ 3 năm trở xuống mà có giấy báo mất tích ghi rõ ngày mất tích, thì gia đình được trợ cấp tối thiểu là 3 tháng sinh hoạt phí. Đối với quân nhân mất tích đã tại ngũ trên 3 năm, thì thêm nửa năm, gia đình được cấp thêm nửa tháng sinh hoạt phí cho tới mức tối đa là 6 tháng.\nĐối với quân nhân biệt tin nay được xác nhận là mất tích mà không rõ ngày mất tích, thì căn cứ vào thời gian tòng quân sớm hay muộn của quân nhân đó mà trợ cấp như sau:\n- Quân nhân tòng quân từ năm 1945 đến năm 1949: gia đình được trợ cấp 6 tháng sinh hoạt phí.\n- Quân nhân tòng quân năm 1951: gia đình được trợ cấp 4 tháng sinh hoạt phí.\n- Quân nhân tòng quân từ năm 1952 đến năm 1954: gia đình được trợ cấp 3 tháng sinh hoạt phí.\nKhoản trợ cấp này chỉ xét và cấp một lần cho các gia đình quân nhân mất tích đến nay chưa lĩnh một khoản trợ cấp nào.",
"Điều 2 Thông tư 11/2012/TT-BQP thực hiện xuất ngũ đối với hạ sĩ quan binh sĩ phục vụ tại ngũ\nQuy định về xuất ngũ\n1. Xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ là thực hiện chuyển ra khỏi biên chế lực lượng thường trực của Quân đội sang phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự.\n2. Xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ gồm:\na) Xuất ngũ đúng thời hạn;\nb) Xuất ngũ sau thời hạn;\nc) Xuất ngũ trước thời hạn.\n3. Khi hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được hưởng quyền lợi theo chế độ, chính sách của Nhà nước.\n4. Thời điểm bắt đầu thời hạn phục vụ tại ngũ và thời điểm kết thúc thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau:\na) Thời điểm bắt đầu thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính từ ngày cấp có thẩm quyền quy định và chịu sự quản lý về mọi mặt của Quân đội;\nb) Thời điểm kết thúc thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ là ngày được cấp có thẩm quyền ký quyết định xuất ngũ.",
"Điều 1 Quyết định 1927/QĐ-UBND 2023 triển khai đăng ký nghĩa vụ quân sự Bình Phước\nĐối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự\nTất cả công dân nam, công dân nữ ở lứa tuổi theo quy định dưới đây phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã (nơi có hộ khẩu thường trú) để đăng ký nghĩa vụ quân sự (NVQS) năm 2024; Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký NVQS cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan tổ chức mình quản lý.\n1. Công dân nam\na) Đăng ký độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ:\n- Đối tượng đăng ký công dân nam đủ 17 tuổi trở lên (Thực hiện theo Điều 12 Luật NVQS năm 2015).\n- Đối tượng đăng ký công dân nam (thực hiện theo Điều 16 Luật NVQS năm 2015) công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.\nb) Đăng ký quân nhân dự bị hạng 1: Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ đã phục vụ tại ngũ đủ 06 tháng trở lên; Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ đã qua chiến đấu; công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân, đã có thời gian phục vụ từ 20 tháng trở lên; công dân nam là quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ; công dân nam là công nhân, viên chức Quốc phòng được chuyển chế độ từ hạ sỹ quan, binh sĩ đã thôi việc; Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực hoặc đã qua huấn luyện tập trung đủ 03 tháng trở lên; công dân là binh sĩ dự bị hạng hai đã qua huấn luyện tập trung đủ 06 tháng trở lên; công dân hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên.\nc) Đăng ký quân nhân dự bị hạng 2: Công dân nam là binh sĩ xuất ngũ, đã phục vụ tại ngũ dưới 06 tháng; công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân đã có thời gian phục vụ dưới 12 tháng; công dân nam hết độ tuổi gọi nhập ngũ chưa phục vụ tại ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân từ 26 tuổi đến hết 45 tuổi (sinh năm 1998 đến năm 1979), riêng công dân nam có trình độ cao đẳng, đại học từ 28 tuổi đến hết 45 tuổi (sinh năm 1996 đến năm 1979).\n2. Công dân nữ: Độ tuổi từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi (sinh năm 2006 đến năm 1984) có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân."
] |
Quyết định xuất ngũ năm 2024 khi nào có? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 44 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nThẩm quyền, trách nhiệm giải quyết xuất ngũ\n1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định xuất ngũ hằng năm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ.\n2. Chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên quyết định xuất ngũ đối với từng hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền; tổ chức lễ tiễn hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giao quân.\n3. Thời gian xuất ngũ phải được thông báo trước 30 ngày cho hạ sĩ quan, binh sĩ và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi giao quân hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập trước khi nhập ngũ.\n4. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan, tổ chức phải tổ chức tiếp nhận hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ."
] | [
"Điều 15 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.\n2. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.",
"Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ quân sự\n1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.\n2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.\n3. Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.\n4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:\na) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;\nb) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;\nc) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;\nd) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;\nđ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.",
"Điều 69 Luật nghĩa vụ quân sự 1981 6-LCT/HĐNN7\n1- Người nào đang ở lứa tuổi làm nghĩa vụ quân sự mà không chấp hành đúng những quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện thì tuỳ mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý bằng biện pháp hành chính, bị phạt cải tạo không giam giữ từ ba tháng đến hai năm, hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.\nPhạm tội trong thời chiến hoặc có tình tiết tăng nặng khác thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.\n2- Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn, làm trái các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện, thì tuỳ mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý theo kỷ luật hành chính, hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.\n3- Người nào có hành vi cản trở việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, việc thi hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, thì tuỳ mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý bằng biện pháp hành chính, hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.\nPhạm những tội nói ở điểm 2 và điểm 3 trong thời chiến hoặc có tình tiết tăng nặng khác, thì bị phạt tù đến mười năm.",
"Điều 1 Quyết định 595/TTg chế độ đối với quân nhân, công an nhân dân khi xuất ngũ\nSĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân (gọi tắt là quân nhân); sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân (gọi tắt là công an nhân dân) chưa đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí, khi xuất ngũ về địa phương được hưởng trợ cấp như sau:\n1- Trợ cấp xuất ngũ:\na. Đối với quân nhân, công an nhân dân thuộc diện hưởng lương được tính bằng cách lấy số năm công tác (tuổi quân đối với quân nhân, thâm niên đối với công an nhân dân) nhân với 1,5 tháng tiền lương cấp hàm hoặc bậc lương chuyên nghiệp và các khoản phụ cấp thâm niên; chức vụ (nếu có) đang hưởng trước khi xuất ngũ.\nb. Đối với quân nhân, công an nhân dân thuộc diện hưởng sinh hoạt phí được tính bằng cách lấy số năm phục vụ tại ngũ nhân với 2 tháng tiền lương tối thiểu.\nTrường hợp quân nhân, công an nhân dân đã có thời gian là công nhân, viên chức Nhà nước thì khi xuất ngũ thời gian đó được tính hưởng trợ cấp như công nhân, viên chức Nhà nước thôi việc.\n2- Trợ cấp học nghề:\nQuân nhân, công an nhân dân khi xuất ngũ được trợ cấp học nghề bằng 3 tháng tiền lương tối thiểu.",
"Điều 21 Nghị định 54-CP điều lệ phục vụ của Hạ sỹ quan, Binh sỹ Quân đội nhân dân Việt Nam\n:\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, đủ thời hạn hoặc trên hạn định khi xuất ngũ về địa phương được cơ quan quản lý lao động, các cơ sở đào tạo dạy nghề, ưu tiên trong tuyển sinh, tuyển dụng hoặc sắp xếp và giới thiệu việc làm.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ trước lúc nhập ngũ làm việc ở cơ quan, cơ sở kinh tế nào thì khi xuất ngũ cơ quan cơ sở kinh tế đó có trách nhiệm tiếp nhận lại, nếu cơ quan cơ sở đã giải thể, bị đóng cửa hoặc phá sản, thì cơ quan cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết việc làm.\nTrường hợp cơ quan cấp trên cũng đã giải thể hoặc không có cơ quan cấp trên trực tiếp, thì cơ quan lao động, thương binh xã hội cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan nhà nước khác, các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội để giải quyết việc làm thực hiện chế độ, chính sách cho Hạ sĩ quan, binh sĩ nói trên theo quy định của pháp luật về lao động và các lĩnh vực khác có liên quan.\n3. Hạ sĩ quan, binh sĩ nhập ngũ ngay sau khi tốt nghiệp các trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng hoặc đại học (sau đây gọi chung là các trường đào tạo) thì khi xuất ngũ được cơ quan lao động, các cơn quan, đơn vị, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ưu tiên xét sắp xếp việc làm và được miễn chế độ tập sự.\n4. Hạ sĩ quan, binh sĩ trước lúc nhập ngũ có giấy gọi vào học ở các trường đào tạo thì kết quả thi được bảo lưu, khi xuất ngũ được vào học ở các trường đó."
] |
Những trường hợp nào sẽ kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ của công dân? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 2 Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nBộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:\na) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;\nb) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn."
] | [
"Khoản 2 Điều 18 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCông dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này.",
"Khoản 2 Điều 22 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nThời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.",
"Khoản 2 Điều 11 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nThống nhất, công khai, minh bạch, thuận lợi cho công dân.",
"Khoản 4 Điều 11 Nghị định 103/2015/NĐ-CP hướng dẫn một số điều Luật Công an nhân dân\nTrong thời gian kéo dài tuổi phục vụ, người được kéo dài hạn tuổi phục vụ có quyền đề nghị nghỉ làm việc để hưởng chế độ nghỉ hưu theo quy định.\nTrường hợp đặc biệt, việc kéo dài tuổi phục vụ cao hơn quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này do Chủ tịch nước quyết định.",
"Khoản 4 Điều 1 Thông tư 12/2021/TT-BQP sửa đổi Thông tư 170/2016/TT-BQP cấp bậc quân hàm quân nhân quốc phòng mới nhất\n1. Thời hạn kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ không quá 5 năm so với hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất theo cấp bậc quân hàm nhưng không quá tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh tăng theo lộ trình của Bộ luật Lao động.\n2. Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8a Thông tư này, nếu kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ thì thôi đảm nhiệm chức vụ chỉ huy, quản lý; trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định.\n3. Trong thời gian kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ quân nhân chuyên nghiệp không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 8a Thông tư này, thì đơn vị xét thôi phục vụ tại ngũ.\nĐiều 8c. Chế độ được hưởng khi kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ\nTrong thời gian kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp được hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật”.\n3. Tiêu đề (tên) Chương IV được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Trình tự, thủ tục, thẩm quyền nâng lương, nâng loại, chuyển nhóm, thăng hạng, phong, thăng cấp bậc quân hàm; hạ bậc lương, loại, nhóm, hạng, giáng cấp bậc quân hàm; kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ và cho thôi phục vụ đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng”.\nĐiều 9\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 9. Thẩm quyền nâng lương, nâng loại, chuyển nhóm, thăng hạng, phong, thăng cấp bậc quân hàm; hạ bậc lương, loại, nhóm, hạng, giáng cấp bậc quân hàm; kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ và cho thôi phục vụ đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng",
"Khoản 3 Điều 17 Thông tư 01/2022/TT-BQP quản lý người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp mới nhất\nTrường hợp không thực hiện bổ nhiệm lại\na) Người quản lý, Kiểm soát viên khi hết thời hạn bổ nhiệm mà không được bổ nhiệm lại hoặc không được bổ nhiệm chức vụ mới thì cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 4 Thông tư này xem xét bố trí công việc mới hoặc giải quyết chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật;\nb) Trường hợp tính đến thời điểm thôi phục vụ tại ngũ, Người quản lý, Kiểm soát viên còn dưới 24 tháng công tác thì không thực hiện quy trình bổ nhiệm lại, cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý đến thời điểm thôi phục vụ tại ngũ, bố trí công việc mới hoặc giải quyết chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật;\nc) Việc kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng và quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định số 159/2020/NĐ-CP;\nd) Kiểm soát viên khi thôi phục vụ tại ngũ, chế độ chính sách thực hiện tại Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan được giao quản lý Kiểm soát viên tại đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng."
] |
Còn bao nhiêu ngày nữa ra quân năm 2024? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nThời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.\n2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:\na) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;\nb) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.\n3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ."
] | [
"Điều 1 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nLuật này quy định về nghĩa vụ quân sự; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân và chế độ, chính sách trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 5 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTrách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình trong thực hiện nghĩa vụ quân sự\nCơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình có trách nhiệm giáo dục, động viên và tạo điều kiện cho công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 19 Quyết định 267-BCNNh-QĐ chế độ tạm thời về hạch toán kinh tế phân xưởng và tổ sản xuất\n- Hạch toán theo máy là cụ thể hóa một số chỉ tiêu kế hoạch của tổ tới từng đơn vị máy về các mặt: sản lượng, số giờ chạy máy, công suất giờ máy, nguyên vật liệu sử dụng, phẩm chất sản phẩm.\nỞ những tổ mà tình hình sản xuất ổn định, mặt hàng không thay đổi nhiều và từng người công nhân có thể tự theo dõi được số lượng và chất lượng sản phẩm, lượng nguyên vật liệu sử dụng, số ngày công(hoặc giờ công) sản xuất của mình thì cần thực hiện “số hạch toán tiết kiệm cá nhân” . Từng cá nhân lập kế hoạch dài hạn chia ra từng kỳ ngắn hạn về: sản lượng, chất lượng, năng suất lao động, ngày công (hoặc giờ công) sản xuất, số lượng nguyên vật liệu sử dụng, và đăng ký với tổ. Trên cơ sở kế hoạch đó, từng người công nhân, sau mỗi ngày sản xuất, tự ghi vào sổ hạch toán tiết kiệm cá nhân. Đến lúc nào đó, khi được tổ trưởng sản xuất xác nhận, từng cá nhân công nhân có thể được công bố là đã hoàn thành kế hoạch sản lượng toàn năm, quý hoặc tháng trước bao nhiêu ngày (hoặc giờ), đã tiết kiệm bao nhiêu nguyên vật liệu, giảm được bao nhiêu ngày công phi sản xuất, năng suất lao động đạt đến thời kỳ nào của mức kế hoạch cá nhân và chất lượng sản phẩm ra sao. Hạch toán theo máy và hạch toán tiết kiệm cá nhân nhằm xây dựng cơ sở vững chắc cho việc hoàn thành kế hoạch của tổ. Vì vậy hạch toán kinh tế tổ sản xuất là chủ yếu. Hạch toán theo máy và hạch toán cá nhân là biện pháp tích cực nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm từng người và từng đơn vị máy, có tác dụng động viên thi đua kịp thời.",
"Điều 23 Nghị định 87-VP/NGĐ thể lệ gửi tiền vào quỹ tiết kiệm xã hội chủ nghĩa\n: - Thể thức này có tác dụng như thể thức tiết kiệm không kỳ hạn có thưởng, thích hợp cho những người để dành tiền lúc nào cũng được không kể số tiền gửi là bao nhiêu, có tiền thì gửi vào, khi cần chi tiêu thì lấy ra, nhưng vẫn được hưởng lãi.",
"Điều 13 Nghị định 87-VP/NGĐ thể lệ gửi tiền vào quỹ tiết kiệm xã hội chủ nghĩa\n: - Tiền gửi vào ngày nào thì lấy ngày gửi mở sổ làm cơ sở cho thời hạn:\nVí dụ: ngày 01-4-1959 tới gửi 2đ, thời hạn 6 tháng. Trong thời gian đó, muồn gửi vào bao nhiêu lần cũng được và đến 01-10-1959 là ngày đến hạn sẽ lĩnh toàn bộ số vốn, và lãi ra."
] |
Tiền ra quân năm 2024 là bao nhiêu? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP chế độ chính sách hạ sĩ quan binh sĩ thân nhân mới nhất\nChế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ\n1. Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội một lần được hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.\n3. Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.\n4. Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người; được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo quy định hoặc cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú."
] | [
"Điều 7 Nghị định 27/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đo đạc và bản đồ mới nhất\nSố liệu của mạng lưới trọng lực quốc gia\n1. Mạng lưới trọng lực quốc gia là hệ thống điểm đo đạc quốc gia có giá trị gia tốc lực trọng trường được liên kết tạo thành mạng lưới thống nhất, phủ trùm trên toàn quốc, được thiết lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật theo mốc thời gian để xác định và truyền hệ trọng lực quốc gia. Căn cứ vào mật độ và độ chính xác xác định giá trị gia tốc lực trọng trường, mạng lưới trọng lực quốc gia bao gồm mạng lưới điểm trọng lực cơ sở, mạng lưới trọng lực hạng I và hạng II.\n2. Số liệu của mạng lưới trọng lực quốc gia là tập hợp giá trị gia tốc lực trọng trường của các điểm trọng lực quốc gia được thiết lập trong quá trình xây dựng mạng lưới trọng lực quốc gia, được sử dụng thống nhất trong phạm vi toàn quốc phục vụ hoạt động đo đạc và bản đồ và nghiên cứu khoa học.\n3. Lưới trọng lực quốc gia được đo lặp theo chu kỳ 10 năm.\n4. Khi có sự biến động trong hệ thống trọng lực quốc gia thì số liệu của mạng lưới hệ thống trọng lực quốc gia phải được thiết lập lại.",
"Điều 27 Nghị định 158/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản mới nhất\nChuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản\n1. Điều kiện chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản:\na) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật khoáng sản; nếu không có đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản thì phải có hợp đồng với tổ chức đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật khoáng sản để tiếp tục thực hiện đề án thăm dò;\nb) Tính đến thời điểm chuyển nhượng, tổ chức, cá nhân chuyển nhượng đã hoàn thành các nghĩa vụ quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 42; khoản 3 Điều 43 Luật khoáng sản và quy định trong Giấy phép thăm dò khoáng sản;\nc) Tại thời điểm chuyển nhượng không có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ liên quan đến hoạt động thăm dò khoáng sản;\nd) Tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển nhượng đã nộp đủ hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Giấy phép thăm dò khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 90 ngày.\n2. Nội dung chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản được thể hiện bằng hợp đồng giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng. Nội dung hợp đồng chuyển nhượng phải thể hiện rõ số lượng, khối lượng các hạng mục công việc, chi phí thăm dò đã thực hiện tính đến thời điểm chuyển nhượng; giá trị chuyển nhượng và trách nhiệm giữa các bên khi thực hiện các công việc và nghĩa vụ sau khi chuyển nhượng.\n3. Thời hạn giải quyết hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản tối đa là 45 ngày, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ có phiếu tiếp nhận hồ sơ.\nTrường hợp đề nghị chuyển nhượng không được cơ quan có thẩm quyền cấp phép chấp thuận thì tổ chức, cá nhân chuyển nhượng được tiếp tục thực hiện Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản.\n4. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản phải thực hiện nghĩa vụ về tài chính trong trường hợp có phát sinh thu nhập theo quy định của pháp luật.",
"Điều 7 Nghị định 139/2016/NĐ-CP lệ phí môn bài mới nhất\nTrách nhiệm thi hành\n\n1. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các Điều 2, 3, 4 và 5 Nghị định này.\n2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đối tượng áp dụng của Nghị định chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này",
"Điều 9 Nghị định 67-VNVNT thể lể cho vay ngắn hạn nông trường quốc doanh, lâm khẩn quốc doanh và biện pháp cho vay ngắn hạn hợp tác xã sản xuất nông nghiệp\n– Thời hạn cho vay dự trữ vật tư trên múc tiêu chuẩn quy định dựa theo tình hình thực tế của sự tăng giảm vật tư theo kế hoạch. Khi mà số dư vật tư đảm bảo rút xuống bao nhiêu (nghĩa là đã đem dùng) thì Ngân hàng sẽ thu hồi nó về bấy nhiêu. Thời hạn cho vay như vậy không được quá một kỳ luân chuyển của vật tư, và không được ngoài niên độ kế hoạch. Trường hợp cần dự trữ vật tư cho năm tới, kế hoạch đã được cấp trên xét duyệt thì áp dụng theo điều 29 khoản 4.",
"Điều 4 Nghị định 102-CP điều lệ quản lý ngoại hối của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa\nĐiều 1. - Mọi việc xuất nhập khẩu, mua bán, cất giữ và sử dụng ngoại hối đều phải theo đúng những điều quy định trong bản điều lệ này.\nĐiều 2. - Ngoại hối nói trong điều lệ này bao gồm:\n- Các loại tiền của nước ngoài.\n- Các phương tiện để trả và các loại phiếu có giá trị ngoại tệ.\n- Các loại kim khí quý, đá quý, ngọc trai, khi xuất khẩu cũng như khi nhập khẩu.\nĐiều 3. – Trong việc quản lý ngoại hối, cần phân biệt người “không cư trú” và người “cư trú”.\nNgười “không cư trú” (về phương diện quản lý ngoại hối) là:\na) Những người Việt Nam thường xuyên sống ở nước ngoài trên một năm.\nb) Những người nước ngoài trong các cơ quan đại diện của nước ngoài đặt tại nước Việt Nam dân chủ cộng hòa cũng như những người trong gia đình họ không thuộc quốc tịch Việt Nam, những cán bộ, học sinh do nước ngoài cử đến nước Việt Nam dân chủ cộng hòa để công tác hay học tập, không kể thời gian bao nhiêu.\nc) Những người nước ngoài không thuộc điều b) lưu trú tại nước Việt Nam dân chủ cộng hòa chưa quá một năm.\nd) Những người nước ngoài không lưu trú tại nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.\nNgười “cư trú” (về phương diện quản lý ngoại hối) là:\na) Những người nước ngoài thường xuyên sống tại nước Việt Nam dân chủ cộng hòa trên một năm.\nb) Những tổ chức kinh doanh của những cá nhân hay Công ty nước ngoài tại nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, không kể thời gian bao nhiêu.\nc) Những người Việt Nam trong các cơ quan đại diện của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa tại nước ngoài và những cán bộ, học sinh do Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa cử ra nước ngoài công tác hay học tập, không kể thời gian bao nhiêu.\nd) Những người không thuộc loại “không cư trú” quy định ở trên.\nĐiều 4. – Khi cần xét định một cá nhân hay tổ chức là người “cư trú” hay “không cư trú”. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa sẽ cùng Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính và Bộ Công an xét và quyết định.",
"Điều 23 Nghị định 205-VP/NgĐ cải tiến thể thức gửi tiền tiết kiệm đã ban hành do Nghị định 77-NgĐ/NH\n– Thể thức này có tác dụng như thể thức tiết kiệm không kỳ hạn có thưởng, thích hợp cho những người để dành tiền lúc nào cũng được, không kể số tiền gửi là bao nhiêu, có tiền thì gửi vào, lúc cần chi tiêu thì lĩnh ra nhưng vẫn được hưởng lãi."
] |
Ai có thẩm quyền quyết định thời gian, số lượng hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ hằng năm? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 6 Thông tư 279/2017/TT-BQP xuất ngũ đối với hạ sĩ quan binh sĩ phục vụ tại ngũ trong Quân đội mới nhất\nThẩm quyền giải quyết xuất ngũ\n1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thời gian, số lượng hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ hằng năm.\n2. Chỉ huy trưởng cấp trung đoàn và tương đương quyết định xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền.\n3. Chỉ huy trưởng cấp sư đoàn và tương đương trở lên xem xét, phê duyệt đối với trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này.\n4. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ban hành quyết định hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về địa phương, nếu cá nhân được tiếp nhận vào làm việc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế và có nguyện vọng xin làm thủ tục chuyển đến nơi tiếp nhận vào làm việc, thì Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xem xét, giải quyết theo quy định."
] | [
"Điều 3 Thông tư 279/2017/TT-BQP xuất ngũ đối với hạ sĩ quan binh sĩ phục vụ tại ngũ trong Quân đội mới nhất\nXuất ngũ, cách tính thời gian phục vụ tại ngũ\n1. Xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ là thực hiện việc chuyển ra khỏi biên chế lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân sang phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.\n2. Cách tính thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.",
"Điều 6 Thông tư 145/2017/TT-BQP thực hiện mức lương cơ sở đối tượng đang hưởng lương\nĐiều khoản tham chiếu\nTrong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng trong Thông tư này (kể cả Phụ lục ban hành kèm theo) được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng các văn bản quy phạm pháp luật mới thì các nội dung được dẫn chiếu áp dụng theo các văn bản quy phạm pháp luật mới đó.",
"Điều 6 Thông tư 241/2017/TT-BQP tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp viên chức quốc phòng mới nhất\nĐối tượng tuyển chọn\n1. Quân nhân chuyên nghiệp thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.\n2. Công nhân và viên chức quốc phòng thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.",
"Điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQP xuất ngũ đối với hạ sĩ quan binh sĩ phục vụ tại ngũ trong Quân đội mới nhất\nHình thức xuất ngũ\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ được xuất ngũ đúng thời hạn khi đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ sau thời hạn khi đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều này và được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.\n3. Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn khi có một trong các điều kiện sau:\na) Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nb) Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, cụ thể như sau:\n- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\n- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.\nc) Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện miễn gọi nhập ngũ quy định tại Điểm a, b, c Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, cụ thể như sau:\n- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;\n- Một anh hoặc một em của liệt sĩ;\n- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.\nd) Cơ quan Bảo vệ An ninh Quân đội báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điều 5 của Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân nhập ngũ vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.\n4. Trong thời gian kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu hạ sĩ quan, binh sĩ có hoàn cảnh gia đình gặp khó khăn hoặc không đủ tiêu chuẩn sức khỏe hoặc không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điểm a, b, c, d Khoản 3 Điều này, thì được giải quyết xuất ngũ.",
"Điều 44 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nThẩm quyền, trách nhiệm giải quyết xuất ngũ\n1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định xuất ngũ hằng năm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ.\n2. Chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên quyết định xuất ngũ đối với từng hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền; tổ chức lễ tiễn hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giao quân.\n3. Thời gian xuất ngũ phải được thông báo trước 30 ngày cho hạ sĩ quan, binh sĩ và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi giao quân hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập trước khi nhập ngũ.\n4. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan, tổ chức phải tổ chức tiếp nhận hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ.",
"Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BQP hướng dẫn 27/2016/NĐ-CP chế độ chính sách hạ sĩ quan binh sĩ tại ngũ xuất ngũ mới nhất\nChế độ bảo hiểm xã hội, trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ, trợ cấp tạo việc làm quy định tại Điều 7 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP\n1. Chế độ bảo hiểm xã hội:\na) Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) để làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH theo quy định.\nb) Trường hợp trước khi nhập ngũ, có thời gian làm việc, đóng BHXH bắt buộc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, nếu xuất ngũ về địa phương thì được cộng nối thời gian công tác có đóng BHXH trước đó với thời gian tại ngũ để tính hưởng chế độ BHXH theo quy định và do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng giải quyết.\nc) Trường hợp trước khi nhập ngũ có thời gian làm việc, đóng BHXH bắt buộc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, sau đó xuất ngũ về cơ quan cũ hoặc các cơ quan Nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, tiếp tục đóng BHXH thì được cộng thời gian trước đó với thời gian tại ngũ và thời gian công tác có đóng BHXH sau này để làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH theo quy định. Cụ thể như sau:\n\nTổng thời gian tính hưởng BHXH\n\n=\n\nThời gian đóng BHXH cơ quan, tổ chức bên ngoài Quân đội (trước khi nhập ngũ)\n\n+\n\nThời gian phục vụ tại ngũ\n\n+\n\nThời gian đóng BHXH cơ quan, tổ chức bên ngoài Quân đội (sau khi xuất ngũ)\n\n2. Trợ cấp xuất ngũ một lần:\na) Ngoài chế độ BHXH được hưởng theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội (đủ 12 tháng) được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. Cụ thể:\n\nTrợ cấp xuất ngũ một lần\n\n=\n\nSố năm phục vụ tại ngũ\n\nx\n\n02 tháng tiền lương cơ sở\n\nTrường hợp có tháng lẻ tính như sau:\n- Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ;\n- Từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở;\n- Từ trên 06 tháng đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.\nb) Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cho xuất ngũ trước thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015; được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự thì được hưởng chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần theo quy định tại Điểm a Khoản này.\n3. Trợ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ: Hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ kéo dài theo quy định, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm như sau:\na) Thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng;\nb) Thời gian phục vụ tại ngũ đủ 30 tháng được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.\nVí dụ 4: Đồng chí Nguyễn Văn Anh, nhập ngũ tháng 5 năm 2014, xuất ngũ tháng 8 năm 2016. Trợ cấp xuất ngũ một lần của đồng chí Nguyễn Văn Anh được hưởng như sau:\n- Tổng thời gian phục vụ tại ngũ là 02 năm 04 tháng (28 tháng).\n- Số năm phục vụ tại ngũ (02 năm): 02 năm = 04 tháng tiền lương cơ sở.\n- Số tháng lẻ phục vụ tại ngũ (04 tháng) = 01 tháng tiền lương cơ sở.\nCộng = 05 tháng tiền lương cơ sở.\n- Trợ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ: 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.\n4. Trợ cấp tạo việc làm:\na) Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 khi xuất ngũ, được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.\nb) Hạ sĩ quan, binh sĩ được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cho xuất ngũ trước thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015; được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự thì được hưởng trợ cấp tạo việc làm theo quy định tại Điểm a Khoản này.",
"Điều 8 Nghị định 12/2007/NĐ-CP công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân\nChế độ chính sách đối với công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân\n1. Công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân được phong, thăng cấp bậc hàm Binh nhì, Binh nhất, Hạ sĩ, Trung sĩ, Thượng sĩ An ninh nhân dân hoặc Cảnh sát nhân dân.\n\na) Thẩm quyền phong, thăng cấp bậc hàm đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân do Cục trưởng và tương đương, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.\nb) Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân như sau:\n\nBinh nhì lên Binh nhất:\n\n06 tháng;\n\nBinh nhất lên Hạ sĩ:\n\n06 tháng;\n\nHạ sĩ lên Trung sĩ:\n\n01 năm;\n\nTrung sĩ lên Thượng sĩ:\n\n01 năm.\n\nc) Việc thăng, giáng cấp bậc hàm đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân mỗi lần chỉ được thăng, giáng một cấp bậc hàm.\nTrường hợp hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn có thành tích đặc biệt xuất sắc thì có thể xét thăng cấp bậc hàm trước thời hạn. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng kỷ luật của ngành Công an thì có thể bị giáng một cấp bậc hàm.\nd) Thời gian hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng cấp bậc hàm.\nđ) Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân bị giáng cấp bậc hàm sau một năm, kể từ ngày bị giáng cấp bậc hàm, nếu tiến bộ thì được xét thăng cấp bậc hàm.\n\n2. Trong thời gian phục vụ có thời hạn, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được xét thi tuyển vào các Trường Công an nhân dân, nếu trúng tuyển thì được vào học tại các Trường Công an nhân dân; hết thời hạn phục vụ được xét thi tuyển để chuyển sang chế độ phục vụ lâu dài trong lực lượng Công an nhân dân. Tiêu chuẩn, tỷ lệ hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn được xét thi tuyển vào các Trường Công an nhân dân và chuyển sang chế độ phục vụ lâu dài trong lực lượng Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.\n\n3. Trong thời gian tại ngũ, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn được hưởng các chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.\n\n4. Hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ đủ thời hạn theo quy định được xuất ngũ. Hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ có thời hạn xuất ngũ được hưởng các chế độ, chính sách như áp dụng với quân nhân xuất ngũ quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định số 122/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2005 về chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ.\nTrong trường hợp không đủ điều kiện để tiếp tục phục vụ trong Công an nhân dân, hạ sĩ quan, chiến sĩ được xuất ngũ trước thời hạn. Điều kiện và thủ tục xuất ngũ trước thời hạn do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.\n",
"Điều 12 Nghị định 83/2001/NĐ-CP đăng ký nghĩa vụ quân sự\nNgười đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được xếp vào diện quân nhân dự bị hạng 1 bao gồm:\n1. Hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn hoặc trên hạn định.\n2. Hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn nhưng đã phục vụ tại ngũ từ một năm trở lên.\n3. Hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ đã trải qua chiến đấu.\n4. Quân nhân chuyên nghiệp xuất ngũ.\n5. Công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng (là hạ sĩ quan, binh sĩ đã qua phục vụ tại ngũ được chuyển chế độ công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng) được giải quyết chế độ thôi việc.\n6. Quân nhân dự bị hạng 2 đã được huấn luyện đủ chương trình chính quy với tổng thời gian huấn luyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự.\n"
] |
Sử dụng các thực phẩm nhằm làm sai lệch kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 3 Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính quốc phòng cơ yếu mới nhất\nBiện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp mà cán bộ, nhân viên y tế có được đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;\nc) Buộc thực hiện lại việc khám sức khỏe đối với người được khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều này.",
"Khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định xử phạt vi phạm quốc phòng bảo vệ biên giới quốc gia mới nhất\n1. Biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực quốc phòng gồm:\na) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;\nb) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng giấy phép;\nc) Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;\nd) Buộc thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, đăng ký nghĩa vụ quân sự trong ngạch dự bị, đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung, đăng ký khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập, đăng ký tạm vắng;\nđ) Buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự;\ne) Buộc thực hiện việc báo cáo theo quy định;\ng) Buộc tiếp nhận trở lại trường học; tiếp nhận và bố trí việc làm cho hạ sĩ quan, binh sĩ đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc;\nh) Buộc tiếp nhận, bố trí lại công việc cho quân nhân dự bị khi kết thúc huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và thực hiện xong nhiệm vụ trở lại cơ quan, tổ chức cũ làm việc;\ni) Buộc thực hiện quyết định hoặc lệnh huy động phương tiện kỹ thuật dự bị;\nk) Buộc thu hồi sản phẩm không bảo đảm chất lượng;\nl) Buộc giải tán lực lượng dân quân tự vệ thành lập, tổ chức không đúng pháp luật;\nm) Buộc tham gia huấn luyện dân quân tự vệ;\nn) Buộc chấp hành quyết định điều động dân quân tự vệ làm nhiệm vụ;\no) Buộc di dời ra khỏi khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự;\np) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính.\n2. Biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực cơ yếu gồm:\na) Buộc giao sản phẩm mật mã cho người đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để quản lý;\nb) Buộc bố trí sản phẩm mật mã theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;\nc) Buộc áp dụng các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ của ngành Cơ yếu để bảo đảm an toàn, bí mật các thông tin bí mật nhà nước truyền đưa bằng các phương tiện thông tin, viễn thông hoặc lưu giữ trong các thiết bị điện tử, tin học và trên mạng viễn thông.”.\n6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 3\nnhư sau:\n“1. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu là 75.000.000 đồng và đối với tổ chức là 150.000.000 đồng.\n2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 5, Mục 6, Mục 7 và Mục 8 Chương II; Mục 1 Chương III Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trừ hành vi vi phạm quy định tại Điều 9; khoản 3 Điều 11; khoản 2, khoản 3 Điều 12; khoản 1, khoản 2 Điều 15; Điều 16; Điều 17 và Điều 21 là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm như cá nhân thì mức phạt tiền bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân.”.\n7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 4\nnhư sau:\n“2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định;\nc) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định;\nd) Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập theo quy định;\nđ) Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; đăng ký nghĩa vụ quân sự trong ngạch dự bị đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung, đăng ký khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều này; đăng ký tạm vắng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.”.\nSửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:\n“Điều 6. Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự"
] | [
"Khoản 8 Điều 37 Nghị định 92/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật Du lịch\nCác hình thức xúc tiến du lịch khác.",
"Khoản 6 Điều 3 Nghị định 120/2008/NĐ-CP quản lý lưu vực sông mới nhất\n“Kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước” là nội dung bao gồm các biện pháp quản lý, phương án đầu tư và tiến độ triển khai các hoạt động cụ thể nhằm bảo đảm điều hòa, phân bổ tài nguyên nước theo mức phân bổ, tỷ lệ đã xác định trong quy hoạch phân bổ tài nguyên nước để đáp ứng nhu cầu sử dụng của các đối tượng sử dụng nước.",
"Khoản 8 Điều 1 Nghị định 68/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2007/NĐ-CP minh bạch tài sản\n1. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập có trách nhiệm tự kê khai theo các thông tin quy định tại Mẫu ban hành kèm theo Nghị định này và chịu trách nhiệm về tính chính xác, sự trung thực, đầy đủ đối với nội dung kê khai.\n2. Việc kê khai lần đầu theo định kỳ hằng năm được thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.\n3. Việc kê khai bổ sung theo định kỳ hằng năm khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập được thực hiện theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này.\nViệc kê khai bổ sung theo định kỳ hằng năm chỉ thực hiện khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động tổng thu nhập trong kỳ kê khai từ 50 triệu đồng trở lên hoặc khi có biến động về tài sản, thu nhập phải kê khai theo quy định.\n3. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:\n“Điều 11. Quản lý, sử dụng và công khai bản kê khai tài sản, thu nhập",
"Khoản 6 Điều 42 Nghị định 120/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính quốc phòng cơ yếu mới nhất\nChỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 6 Chương II Nghị định này.",
"Khoản 6 Điều 25 Thông tư 62/2023/TT-BCA tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù khám sức khỏe lực lượng Công an nhân dân mới nhất\nCông an cấp xã\na) Chủ trì, phối hợp với cơ quan y tế cấp xã tổ chức sơ tuyển sức khỏe; lập danh sách công dân đủ sức khỏe thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, thông qua Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã, báo cáo Công an cấp huyện và Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp cấp huyện;\nb) Đôn đốc công dân thuộc diện được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đi khám sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện;\nc) Thông báo kết quả khám sức khỏe theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự huyện.",
"Khoản 2 Điều 8 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nNhiệm vụ của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự\na) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện về triển khai khám sức khỏe, phân loại và kết luận sức khỏe đối với từng công dân được gọi nhập ngũ;\nb) Tổng hợp, báo cáo kết quả khám sức khỏe với Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện và Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Sở Y tế cấp tỉnh); bàn giao toàn bộ hồ sơ sức khỏe cho Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện (qua cơ quan y tế cùng cấp).",
"Khoản 2 Điều 3 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nKhám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là việc thực hiện khám, phân loại, kết luận sức khỏe đối với công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự thực hiện sau khi sơ tuyển sức khỏe.",
"Khoản 3 Điều 18 Thông tư 45/2019/TT-BCA tiêu chuẩn sức khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ Công an nhân dân\nThông báo kết quả khám sức khỏe theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự huyện."
] |
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sử dụng các thực phẩm nhằm làm sai lệch kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là bao lâu? | nghia-vu-quan-su | [
"Điểm a Khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 số 67/2020/QH14 mới nhất\nHành vi vi phạm hành chính; hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc và hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện; hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; đối tượng bị xử phạt; thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh và thẩm quyền lập biên bản đối với vi phạm hành chính; việc thi hành các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, các biện pháp khắc phục hậu quả trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước;",
"Điều 2 Nghị định 120/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính quốc phòng cơ yếu mới nhất\nThời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu\nThời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu là 01 năm. Riêng thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý đất quốc phòng, đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý; công trình quốc phòng và khu quân sự là 02 năm.",
"Khoản 3 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định xử phạt vi phạm quốc phòng bảo vệ biên giới quốc gia mới nhất\nVi phạm hành chính trong lĩnh vực cơ yếu bao gồm:\na) Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước;\nb) Vi phạm quy định về bảo vệ thông tin bí mật nhà nước khi truyền đưa bằng phương tiện thông tin, viễn thông hoặc lưu giữ trên các thiết bị điện tử, tin học và trên mạng viễn thông mà không được mã hóa bằng mật mã của cơ yếu;\nc) Vi phạm quy định về thời hạn không được tham gia hoạt động mật mã và quy định về sản xuất, cung cấp sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước.",
"Khoản 1 Điều 6 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 số 15/2012/QH13 mới nhất\nThời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:\na) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau:\nVi phạm hành chính về kế toán; thủ tục thuế; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, hải sản; quản lý rừng, lâm sản; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; thăm dò, khai thác dầu khí và các loại khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.\nVi phạm hành chính là hành vi trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về thuế;\nb) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:\nĐối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.\nĐối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;\nc) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.\nd) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt."
] | [
"Điều 2 Nghị định 113/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 120/2017/NĐ-CP mới nhất\nTrách nhiệm thi hành\n1. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị định này.\n2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.",
"Điểm a Khoản 30 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 số 67/2020/QH14 mới nhất\nThời gian, địa điểm lập biên bản;",
"Điểm a Khoản 5 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 số 67/2020/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:\n“6. Xác định hành vi vi phạm hành chính không đúng; áp dụng hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính.”;",
"Điểm b Khoản 3 Điều 6 Thông tư 140/2015/TT-BQP tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ\nThành lập Hội đồng khám sức khỏe và các đoàn khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự bảo đảm đủ thành phần, đủ trang thiết bị theo quy định; tổ chức địa điểm khám sức khỏe phù hợp, phân công rõ trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân tham gia xét duyệt, khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự để đảm bảo chất lượng khám tuyển, kết luận chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện; trong quá trình khám sức khỏe kết hợp lấy cỡ, số quân trang.",
"Điểm d Khoản 2 Điều 4 Nghị định 111/2013/NĐ-CP xử lý hành chính giáo dục xã phường thị trấn\nĐối tượng là người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên có nơi cư trú ổn định, thì thời hiệu là 03 tháng, kể từ ngày đối tượng có hành vi sử dụng ma túy bị phát hiện;\nđ) Đối tượng là người từ đủ 18 tuổi trở lên, trong 06 tháng đã ít nhất hai lần bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xâm phạm tài sản của cơ quan, tổ chức; tài sản, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của công dân hoặc người nước ngoài; vi phạm trật tự, an toàn xã hội, thì thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối một trong những hành vi vi phạm hành chính nêu trên bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.",
"Điểm d Khoản 6 Điều 8 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nHoàn chỉnh Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo Mẫu 3 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;\nđ) Tổng hợp, báo cáo kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo Mẫu 2b Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này."
] |
Công dân tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 được phong quân hàm Binh nhì hay Binh Nhất? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 6 Thông tư 07/2016/TT-BQP phong quân hàm cao nhất hạ sĩ quan binh sĩ Quân đội mới nhất\nThời điểm phong cấp bậc Binh nhì\n1. Công dân được gọi nhập ngũ vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì được phong cấp bậc Binh nhì kể từ ngày giao nhận quân; trong trường hợp không giao, nhận quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận.\n2. Công dân qua tuyển sinh quân sự vào học tập tại các trường, được cấp có thẩm quyền công nhận là quân nhân thì được phong cấp bậc Binh nhì kể từ ngày được công nhận quân nhân.\n3. Binh sĩ dự bị hạng hai khi được sắp xếp, bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên thì được phong cấp bậc Binh nhì kể từ ngày có quyết định sắp xếp, bổ nhiệm.",
"Khoản 2 Điều 8 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ:\na) Thượng sĩ;\nb) Trung sĩ;\nc) Hạ sĩ;\nd) Binh nhất;\nđ) Binh nhì."
] | [
"Khoản 4 Điều 8 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nBộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định phong, thăng, giáng, tước cấp bậc quân hàm; bổ nhiệm chức vụ, giáng chức, cách chức; quy định chức vụ tương đương và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.",
"Điều 1 Thông tư 24/2018/TT-BQP sửa đổi Thông tư 17/2016/TT-BQP và Thông tư 42/2017/TT-BQP\nSửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội (sau đây viết gọn là Thông tư số 17/2016/TT-BQP) và Thông tư số 42/2017/TT-BQP ngày 27 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội (sau đây viết gọn là Thông tư số 42/2017/TT-BQP).\n1. Bổ sung Điểm c Khoản 3 Điều 11 Thông tư số 17/2016/TT-BQP, như sau:\n“c) Trường hợp các ngành thuộc Điểm a, Điểm b của Khoản này được giao chỉ tiêu tuyển thí sinh nữ, mỗi ngành được tuyển ít nhất 02 thí sinh.”.\n2. Sửa đổi Điểm b Khoản 2 Điều 15 Thông tư số 17/2016/TT-BQP, như sau:\n“b) Quân nhân tại ngũ hoặc đã xuất ngũ và công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia công an nhân dân từ 18 đến 23 tuổi”.\n3. Sửa đổi Khoản 1 Điều 31 Thông tư số 17/2016/TT-BQP, như sau:\n“1. Giám đốc (Hiệu trưởng) các trường chịu trách nhiệm thông báo kết quả tuyển sinh và triệu tập thí sinh trúng tuyển nhập học theo quyết định điểm chuẩn của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.”.\n4. Sửa đổi nội dung Điểm d Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 17/2016/TT-BQP, đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 42/2017/TT-BQP, như sau:\n“d) Thí sinh nam là người dân tộc thiểu số thuộc 16 dân tộc rất ít người theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người (gồm các dân tộc: Cống, Mảng, Pu Péo, Si La, Cờ Lao, Bố Y, La Ha, Ngái, Chứt, Ơ Đu, Brâu, Rơ Măm, Lô Lô, Lự, Pà Thẻn, La Hủ) dự tuyển vào tất cả các trường: Được lấy chiều cao từ 1,60 m trở lên, các tiêu chuẩn khác thực hiện như đối với thí sinh là người dân tộc thiểu số nói chung;”.\n5. Sửa đổi nội dung Điểm b Khoản 2 Điều 21 Thông tư số 17/2016/TT-BQP, đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 7 Điều 1 Thông tư số 42/2017/TT-BQP, như sau:\n“b) Trường hợp trúng tuyển: Trong hồ sơ nhập học ngoài phiếu sức khỏe phải có đủ các loại xét nghiệm (được làm tại trung tâm y tế cấp huyện trở lên) gồm: phim X-quang chụp tim phổi thẳng; điện tim; xét nghiệm HIV, ma túy; xét nghiệm máu chức năng gan (SGOT, SGPT), chức năng thận (Ure, Creatinin); xét nghiệm nước tiểu (Protein, Glucose) và siêu âm tổng quát ổ bụng;”.\n6. Sửa đổi nội dung Khoản 2 Điều 32 Thông tư số 17/2016/TT-BQP, đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 12 Điều 1 Thông tư số 42/2017/TT-BQP, như sau:\n“2. Nội dung, quy trình khám, phân loại sức khỏe thực hiện theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 7 Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Y tế và Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự và làm đủ các xét nghiệm cận lâm sàng, gồm: Xét nghiệm công thức máu; nhóm máu, chức năng gan: SGOT, SGPT); chức năng thận (Ure, Creatinin); đường máu; nước tiểu 10 thông số; điện tim; siêu âm tổng quát; X-quang tim phổi thẳng; xét nghiệm sàng lọc HIV, ma túy. Trường hợp cần thiết, có thể thực hiện thêm các kỹ thuật chẩn đoán hoặc các xét nghiệm cận lâm sàng khác để kết luận phân loại sức khỏe chính xác.”.\n7. Sửa đổi nội dung Khoản 1 Điều 27 Thông tư số 17/2016/TT-BQP, đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 8 Điều 1 Thông tư số 42/2017/TT-BQP, như sau:\n“1. Tổ hợp môn xét tuyển: Thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các tổ hợp xét tuyển gồm: Tổ hợp xét tuyển A00 (gồm các môn: Toán, Lý, Hoá); Tổ hợp xét tuyển A01 (gồm các môn: Toán, Lý, tiếng Anh); Tổ hợp xét tuyển B00 (gồm các môn: Toán, Hóa, Sinh); Tổ hợp xét tuyển C00 (gồm các môn: Văn, Sử, Địa); Tổ hợp xét tuyển D01 (gồm các môn: Toán, Văn, tiếng Anh); Tổ hợp xét tuyển D02 (gồm các môn: Toán, Văn, tiếng Nga); Tổ hợp xét tuyển D03 (gồm các môn: Toán, Văn, tiếng Pháp); Tổ hợp xét tuyển D04 (gồm các môn: Toán, Văn, tiếng Trung Quốc).\na) Học viện Quân y: Tuyển sinh theo tổ hợp xét tuyển B00 và A00;\nb) Học viện Biên phòng: Tuyển sinh theo tổ hợp xét tuyển C00 và A01;\nc) Học viện Khoa học quân sự: Tuyển sinh theo tổ hợp xét tuyển D01, D02, D04 và A00, A01 (theo từng ngành tuyển sinh);\nd) Trường Sĩ quan Chính trị: Tuyển sinh theo tổ hợp xét tuyển C00, A00 và D01;\nđ) Các học viện: Kỹ thuật quân sự, Hậu cần, Phòng không - Không quân, Hải quân và các trường sĩ quan: Lục quân 1, Lục quân 2, Thông tin, Công binh, Đặc công, Kỹ thuật quân sự (Vin - Hem Pich), Tăng - Thiết giáp, Không quân, Pháo binh, Phòng hóa: Tuyển sinh theo tổ hợp xét tuyển A00 và A01;\ne) Trường hợp các trường có văn bản đề nghị thay đổi tổ hợp môn xét tuyển, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định và thông báo trong kế hoạch tuyển sinh, tài liệu “Những Điều cần biết về tuyển sinh vào các trường trong Quân đội.”.\n8. Sửa đổi nội dung Khoản 3 Điều 28 Thông tư số 17/2016/TT-BQP, đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 42/2017/TT-BQP, như sau:\n“3. Quy định xét tuyển\nCăn cứ vào tổng điểm thi của thí sinh: Gồm tổng điểm các bài thi/môn thi theo thang điểm 10 đối với từng bài thi/môn thi của từng tổ hợp xét tuyển và cộng với điểm ưu tiên đối tượng, khu vực và được làm tròn đến hai chữ số thập phân (các trường có quy định bài thi/môn thi chính, bài thi/môn thi chính nhân hệ số 2 và quy đổi theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo); các trường xét tuyển theo đúng ngành đăng ký của thí sinh; thực hiện xét tuyển từ thí sinh có tổng điểm thi cao nhất trở xuống đến đủ chỉ tiêu.\nTrường hợp xét tuyển đến một mức điểm nhất định vẫn còn chỉ tiêu, nhưng số thí sinh cùng bằng điểm cao hơn số lượng chỉ tiêu còn lại, thực hiện xét tuyển theo các tiêu chí phụ như sau:\na) Tiêu chí 1:\n- Đối với trường có tổ hợp các môn xét tuyển: Văn, Sử, Địa thì thí sinh có điểm thi môn Văn cao hơn sẽ trúng tuyển;\n- Đối với trường có tổ hợp các môn xét tuyển: Toán, Lý, Hóa và Toán, Lý, tiếng Anh (trừ trường Sĩ quan Phòng hóa) thì thí sinh có điểm thi môn Toán cao hơn sẽ trúng tuyển;\n- Một số trường áp dụng tiêu chí phụ riêng, thực hiện như sau:\n+ Học viện Khoa học quân sự: Xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Văn, Ngoại ngữ (môn Ngoại ngữ là môn thi chính nhân hệ số 2) thì thí sinh có điểm môn Ngoại ngữ cao hơn sẽ trúng tuyển;\n+ Học viện Quân y: Xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Hóa, Sinh thì thí sinh có điểm thi môn Sinh học cao hơn sẽ trúng tuyển;\n+ Trường Sĩ quan Chính trị: Xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Văn, tiếng Anh thì thí sinh có điểm môn Toán cao hơn sẽ trúng tuyển;\n+ Trường Sĩ quan Phòng hóa: Xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Lý, Hóa thì thí sinh có điểm thi môn Hóa cao hơn sẽ trúng tuyển; xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Lý, tiếng Anh thì thí sinh có điểm thi môn tiếng Anh cao hơn sẽ trúng tuyển.\nb) Tiêu chí 2:\nSau khi xét tiêu chí 1, trường vẫn còn chỉ tiêu, nhưng có nhiều thí sinh cùng bằng điểm, cùng có tiêu chí 1 như nhau thì xét đến tiêu chí 2, như sau:\n- Đối với trường có tổ hợp các môn xét tuyển: Văn, Sử, Địa thì thí sinh có điểm thi môn Sử cao hơn sẽ trúng tuyển;\n- Đối với trường có tổ hợp các môn xét tuyển: Toán, Lý, Hóa và Toán, Lý, tiếng Anh (trừ trường Sĩ quan Phòng hóa) thì thí sinh có điểm thi môn Lý cao hơn sẽ trúng tuyển;\n- Một số trường áp dụng tiêu chí phụ riêng, thực hiện như sau:\n+ Học viện Khoa học quân sự: Xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Văn, Ngoại ngữ thì thí sinh có điểm môn Toán cao hơn sẽ trúng tuyển;\n+ Học viện Quân y: Xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Hóa, Sinh thì thí sinh có điểm thi môn Toán cao hơn sẽ trúng tuyển;\n+ Trường Sĩ quan Chính trị: Xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Văn, tiếng Anh thì thí sinh có điểm môn Văn cao hơn sẽ trúng tuyển;\n+ Trường Sĩ quan Phòng hóa: Thí sinh có điểm thi môn Toán cao hơn sẽ trúng tuyển (cả 2 tổ hợp A00 và A01).\nc) Tiêu chí 3:\nSau khi xét tiêu chí 2, trường vẫn còn chỉ tiêu, nhưng có nhiều thí sinh cùng bằng điểm, cùng có tiêu chí 1 và tiêu chí 2 như nhau thì xét đến tiêu chí 3, như sau:\n- Đối với trường có tổ hợp các môn xét tuyển: Văn, Sử, Địa thì thí sinh có điểm thi môn Địa cao hơn sẽ trúng tuyển;\n- Đối với trường có tổ hợp các môn xét tuyển: Toán, Lý, Hóa và Toán, Lý, tiếng Anh (trừ trường Sĩ quan Phòng hóa) thì thí sinh có điểm thi môn Hóa hoặc môn tiếng Anh cao hơn sẽ trúng tuyển;\n- Một số trường áp dụng tiêu chí phụ riêng, thực hiện như sau:\n+ Học viện Khoa học quân sự: Xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Văn, Ngoại ngữ thì thí sinh có điểm môn Văn cao hơn sẽ trúng tuyển;\n+ Học viện Quân y: Xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Hóa, Sinh thì thí sinh có điểm thi môn Hóa cao hơn sẽ trúng tuyển;\n+ Trường Sĩ quan Chính trị: Xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Văn, tiếng Anh thì thí sinh có điểm môn tiếng Anh cao hơn sẽ trúng tuyển;\n+ Trường Sĩ quan Phòng hóa: Thí sinh có điểm thi môn Lý cao hơn sẽ trúng tuyển (cả 2 tổ hợp A00 và A01).\nd) Khi xét đến tiêu chí 3 vẫn chưa đủ chỉ tiêu, thì Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.”.\n9. Sửa đổi nội dung Điểm a Khoản 2 Điều 29 Thông tư số 17/2016/TT-BQP, đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 42/2017/TT-BQP, như sau:\n“a) Theo tổ hợp môn xét tuyển:\n- Số lượng tuyển sinh của từng tổ hợp xét tuyển thi tại Học viện Quân y: Chỉ tiêu tổ hợp B00: 75%; chỉ tiêu tổ hợp A00: 25%, Trường Sĩ quan Chính trị: Chỉ tiêu tổ hợp C00: 60%, chỉ tiêu tổ hợp A00: 30%, chỉ tiêu tổ hợp D01: 10% so với tổng chỉ tiêu tuyển sinh hằng năm;\n- Các học viện, trường có xét tuyển đồng thời 02 Tổ hợp xét tuyển: A00 và A01: Thực hiện một điểm chuẩn chung cho cả 2 tổ hợp xét tuyển A00 và A01;\n- Chỉ tiêu tuyển sinh của Học viện Biên phòng theo tổ hợp xét tuyển A01: Không quá 25% tổng chỉ tiêu.\n- Học viện Khoa học quân sự: Thực hiện một điểm chuẩn chung cho cùng một đối tượng thí sinh nam hoặc đối tượng thí sinh nữ đối với các ngành xét tuyển đồng thời các tổ hợp sau: Tổ hợp D01 và D02 vào đào tạo ngành Ngôn ngữ Nga; tổ hợp D01 và D04 vào đào tạo ngành Ngôn ngữ Trung Quốc.”.\n10. Sửa đổi nội dung Điểm b Khoản 2 Điều 29 Thông tư số 17/2016/TT-BQP, đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 42/2017/TT-BQP, như sau:\n“b) Theo 2 miền Bắc - Nam hoặc theo từng quân khu:\n- Học viện Biên phòng tuyển 45% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc (từ tỉnh Quảng Bình trở ra), thí sinh có hộ khẩu thường trú tại các tỉnh phía Nam được xác định đến từng quân khu: Quân khu 4 (tỉnh Quảng Trị và tỉnh Thừa Thiên Huế): 04 %, Quân khu 5: 14%, Quân khu 7: 17%, Quân khu 9: 20%;\n- Trường Sĩ quan Lục quân 2 xác định điểm chuẩn đến từng quân khu phía Nam theo tỷ lệ: Quân khu 4 (tỉnh Quảng Trị và tỉnh Thừa Thiên Huế): 03%, Quân khu 5: 37%, Quân khu 7: 35%, Quân khu 9: 25%;\n- Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin - Hem Pích) tuyển 40% thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 60% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam;\n- Các học viện: Hậu cần, Hải quân và các trường sĩ quan: Công binh, Thông tin, Chính trị, Đặc công tuyển 65% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 35% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam;\n- Học viện Quân y, Phòng không - Không quân và các trường sĩ quan: Pháo binh, Tăng - Thiết giáp, Phòng hóa tuyển 70% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 30% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam;\n- Học viện Kỹ thuật quân sự tuyển 80% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 20% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam;\n- Học viện Khoa học quân sự:\n+ Ngành Trinh sát kỹ thuật tuyển 75% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 25% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam;\n+ Ngành Quan hệ quốc tế về quốc phòng và các ngành đào tạo ngoại ngữ: Thực hiện một điểm chuẩn chung cho cùng một đối tượng thí sinh nam hoặc đối tượng thí sinh nữ trong cả nước.\n- Trường Sĩ quan Không quân thực hiện một điểm chuẩn chung cho thí sinh trong cả nước”.",
"Khoản 1 Điều 8 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nChức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ:\na) Phó trung đội trưởng và tương đương;\nb) Tiểu đội trưởng và tương đương;\nc) Phó tiểu đội trưởng và tương đương;\nd) Chiến sĩ.",
"Khoản 2 Điều 7 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCông dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.\nChính phủ quy định ngành, nghề chuyên môn tại khoản này.",
"Điều 2 Luật Công an nhân dân năm 2018 số 37/2018/QH14 mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Bảo vệ an ninh quốc gia là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia và loại trừ nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia.\n2. Bảo đảm trật tự, an toàn xã hội là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội.\n3. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ là công dân Việt Nam được tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện và hoạt động trong lĩnh vực nghiệp vụ của Công an nhân dân, được phong, thăng cấp bậc hàm cấp tướng, cấp tá, cấp úy, hạ sĩ quan.\n4. Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật là công dân Việt Nam được tuyển chọn, hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn kỹ thuật của Công an nhân dân, được phong, thăng cấp bậc hàm cấp tá, cấp úy, hạ sĩ quan.\n5. Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ là công dân Việt Nam thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, được phong, thăng cấp bậc hàm Thượng sĩ, Trung sĩ, Hạ sĩ, Binh nhất, Binh nhì.\n6. Công nhân công an là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, được tuyển dụng vào làm việc trong Công an nhân dân mà không thuộc diện được phong cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ.",
"Điều 15 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 năm 16/1999/QH10 mới nhất\nĐiều 16. Đối tượng được phong quân hàm sĩ quan tại ngũ\nNhững người sau đây được xét phong quân hàm sĩ quan tại ngũ:\n1. Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan tại ngũ được phong quân hàm Thiếu uý; trường hợp tốt nghiệp loại giỏi hoặc tốt nghiệp loại khá mà đã tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc là Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động thì được phong quân hàm Trung uý;\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời chiến; quân nhân chuyên nghiệp và công chức quốc phòng tại ngũ; cán bộ, công chức ngoài quân đội và những người tốt nghiệp đại học trở lên vào phục vụ tại ngũ được bổ nhiệm giữ chức vụ của sĩ quan thì được phong cấp bậc quân hàm sĩ quan tương xứng.",
"Điều 1 Quyết định 1927/QĐ-UBND 2023 triển khai đăng ký nghĩa vụ quân sự Bình Phước\nĐối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự\nTất cả công dân nam, công dân nữ ở lứa tuổi theo quy định dưới đây phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã (nơi có hộ khẩu thường trú) để đăng ký nghĩa vụ quân sự (NVQS) năm 2024; Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký NVQS cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan tổ chức mình quản lý.\n1. Công dân nam\na) Đăng ký độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ:\n- Đối tượng đăng ký công dân nam đủ 17 tuổi trở lên (Thực hiện theo Điều 12 Luật NVQS năm 2015).\n- Đối tượng đăng ký công dân nam (thực hiện theo Điều 16 Luật NVQS năm 2015) công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.\nb) Đăng ký quân nhân dự bị hạng 1: Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ đã phục vụ tại ngũ đủ 06 tháng trở lên; Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ đã qua chiến đấu; công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân, đã có thời gian phục vụ từ 20 tháng trở lên; công dân nam là quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ; công dân nam là công nhân, viên chức Quốc phòng được chuyển chế độ từ hạ sỹ quan, binh sĩ đã thôi việc; Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực hoặc đã qua huấn luyện tập trung đủ 03 tháng trở lên; công dân là binh sĩ dự bị hạng hai đã qua huấn luyện tập trung đủ 06 tháng trở lên; công dân hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên.\nc) Đăng ký quân nhân dự bị hạng 2: Công dân nam là binh sĩ xuất ngũ, đã phục vụ tại ngũ dưới 06 tháng; công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân đã có thời gian phục vụ dưới 12 tháng; công dân nam hết độ tuổi gọi nhập ngũ chưa phục vụ tại ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân từ 26 tuổi đến hết 45 tuổi (sinh năm 1998 đến năm 1979), riêng công dân nam có trình độ cao đẳng, đại học từ 28 tuổi đến hết 45 tuổi (sinh năm 1996 đến năm 1979).\n2. Công dân nữ: Độ tuổi từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi (sinh năm 2006 đến năm 1984) có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.",
"Điều 8 Nghị định 12/2007/NĐ-CP công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân\nChế độ chính sách đối với công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân\n1. Công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân được phong, thăng cấp bậc hàm Binh nhì, Binh nhất, Hạ sĩ, Trung sĩ, Thượng sĩ An ninh nhân dân hoặc Cảnh sát nhân dân.\n\na) Thẩm quyền phong, thăng cấp bậc hàm đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân do Cục trưởng và tương đương, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.\nb) Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân như sau:\n\nBinh nhì lên Binh nhất:\n\n06 tháng;\n\nBinh nhất lên Hạ sĩ:\n\n06 tháng;\n\nHạ sĩ lên Trung sĩ:\n\n01 năm;\n\nTrung sĩ lên Thượng sĩ:\n\n01 năm.\n\nc) Việc thăng, giáng cấp bậc hàm đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân mỗi lần chỉ được thăng, giáng một cấp bậc hàm.\nTrường hợp hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn có thành tích đặc biệt xuất sắc thì có thể xét thăng cấp bậc hàm trước thời hạn. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng kỷ luật của ngành Công an thì có thể bị giáng một cấp bậc hàm.\nd) Thời gian hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng cấp bậc hàm.\nđ) Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân bị giáng cấp bậc hàm sau một năm, kể từ ngày bị giáng cấp bậc hàm, nếu tiến bộ thì được xét thăng cấp bậc hàm.\n\n2. Trong thời gian phục vụ có thời hạn, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được xét thi tuyển vào các Trường Công an nhân dân, nếu trúng tuyển thì được vào học tại các Trường Công an nhân dân; hết thời hạn phục vụ được xét thi tuyển để chuyển sang chế độ phục vụ lâu dài trong lực lượng Công an nhân dân. Tiêu chuẩn, tỷ lệ hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn được xét thi tuyển vào các Trường Công an nhân dân và chuyển sang chế độ phục vụ lâu dài trong lực lượng Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.\n\n3. Trong thời gian tại ngũ, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn được hưởng các chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.\n\n4. Hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ đủ thời hạn theo quy định được xuất ngũ. Hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ có thời hạn xuất ngũ được hưởng các chế độ, chính sách như áp dụng với quân nhân xuất ngũ quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định số 122/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2005 về chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ.\nTrong trường hợp không đủ điều kiện để tiếp tục phục vụ trong Công an nhân dân, hạ sĩ quan, chiến sĩ được xuất ngũ trước thời hạn. Điều kiện và thủ tục xuất ngũ trước thời hạn do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.\n"
] |
Điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự 2024? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTiêu chuẩn tuyển quân\n1. Tuổi đời:\na) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.\nb) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.\n2. Tiêu chuẩn chính trị:\na) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.\n3. Tiêu chuẩn sức khỏe:\na) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.\nc) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.\n4. Tiêu chuẩn văn hóa:\na) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.\nb) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên."
] | [
"Điều 3 Thông tư 24/2018/TT-BQP sửa đổi Thông tư 17/2016/TT-BQP và Thông tư 42/2017/TT-BQP\nTrách nhiệm thi hành\nTổng Tham mưu trưởng, Giám đốc, Hiệu trưởng các học viện, nhà trường trong Quân đội, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này",
"Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ\nViệc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, như sau:\n1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận.\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\n2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.\nb) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ.\nc) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.\nd) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.\n3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\nCông dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.\n4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Quyết định.",
"Điều 8 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTrách nhiệm của các quân khu\n1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc quyền thực hiện công tác tuyển quân theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.\n2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh làm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự thực hiện công tác tuyển quân đúng quy định, bảo đảm chỉ tiêu, chất lượng giao nhận quân.\n3. Hằng năm chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, đơn vị và trực tiếp tổ chức rút kinh nghiệm, sơ kết, tổng kết công tác tuyển quân theo quy định.",
"Điều 15 Thông tư 84/2010/TT-BQP cách mang, mặc, quản lý và sử dụng trang phục\nThu hồi trang phục, sao mũ\n1. Thu hồi sao mũ:\na) Dân quân tự vệ hết thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt; trừ trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Dân quân tự vệ;\nb) Dân quân tự vệ thôi thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn tham gia nghĩa vụ dân quân tự vệ nòng cốt.\n2. Thu hồi trang phục, sao mũ:\na) Dân quân tự vệ thôi thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn tham gia dân quân tự vệ nòng cốt đã được cấp trang phục, sao mũ dân quân tự vệ; phải thu lại trang phục có thời gian sử dụng chưa quá 50% theo niên hạn quy định tại phụ lục kèm theo Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ;\nb) Dân quân tự vệ trong thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt bị kỷ luật phải tước danh hiệu dân quân tự vệ nòng cốt.\n3. Dân quân tự vệ phải nộp lại trang phục, sao mũ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cho Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở; trường hợp trả thiếu hiện vật thì phải bồi thường bằng tiền theo đơn giá hiện hành.",
"Điều 25 Thông tư 62/2023/TT-BCA tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù khám sức khỏe lực lượng Công an nhân dân mới nhất\nThẩm quyền và trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong khám sức khỏe tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân\n1. Cục Y tế\na) Chỉ đạo y tế Công an các đơn vị, địa phương nhận quân nắm chắc hồ sơ sức khỏe công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân và hướng dẫn việc khám phúc tra sức khỏe chiến sĩ mới theo quy định;\nb) Chỉ đạo, tổ chức kiểm tra công tác khám phúc tra sức khỏe thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nc) Tổng hợp báo cáo kết quả công tác khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định.\n2. Các đơn vị nhận quân thuộc Bộ cử thành phần tham gia Hội đồng khám phúc tra sức khỏe thuộc Công an cấp tỉnh và thống nhất với Công an cấp tỉnh về kết quả khám phúc tra bằng văn bản đối với công dân được Công an cấp tỉnh tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho đơn vị nhận quân thuộc Bộ.\n3. Cục Kế hoạch và Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương lập dự toán, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí khám sức khỏe, khám phúc tra sức khỏe tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\n4. Công an cấp tỉnh\na) Phối hợp với cơ quan quân sự và cơ quan y tế cùng cấp chỉ đạo, tổ chức triển khai và kiểm tra đôn đốc việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân của các địa phương theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp tỉnh;\nb) Dự toán kinh phí và tổ chức khám phúc tra sức khỏe theo quy định;\nc) Tổ chức hiệp đồng với từng đơn vị nhận quân về tiêu chuẩn sức khỏe, số lượng, thời gian, địa điểm và phương thức giao, nhận quân;\nd) Phối hợp với cơ quan y tế cấp tỉnh xem xét, giải quyết vướng mắc, khiếu nại liên quan đến công tác khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nđ) Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác khám sức khỏe và khám phúc tra sức khỏe thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định, mẫu báo cáo theo mẫu 4 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;\ne) Chỉ đạo cơ quan y tế Công an cấp tỉnh tham mưu thực hiện các nhiệm vụ khám phúc tra sức khỏe và báo cáo kết quả công tác khám phúc tra sức khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân về Cục Y tế theo quy định của Bộ Công an.\n5. Công an cấp huyện\na) Phối hợp với cơ quan quân sự và cơ quan y tế cùng cấp đề xuất thành phần tham gia Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cấp huyện, lập kế hoạch hiệp đồng khám sức khỏe cho công dân thuộc diện được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nb) Triệu tập công dân thuộc diện được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đi khám sức khỏe hoặc kiểm tra sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện;\nc) Phối hợp với các cơ quan chức năng của cấp huyện tham gia công tác tổ chức khám sức khỏe nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo kế hoạch; theo dõi số lượng, chất lượng sức khỏe của công dân đến khám;\nd) Quản lý phiếu sức khỏe nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cấp huyện bàn giao;\nđ) Chủ trì, phối hợp với cơ quan y tế cấp huyện tổ chức bàn giao hồ sơ sức khỏe công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho các đơn vị nhận quân theo kế hoạch;\ne) Phối hợp với cơ quan y tế và các đơn vị, cơ quan chức năng liên quan của cấp huyện giải quyết các khiếu nại liên quan đến khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\ng) Tổng hợp, báo cáo Công an cấp tỉnh kết quả công tác khám sức khỏe, tình hình giao nhận chiến sĩ mới về sau mỗi đợt tuyển chọn và gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo mẫu 2, mẫu 3 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;\nh) Chỉ đạo y tế Công an cấp huyện chủ động tham mưu thực hiện các nhiệm vụ khám sức khỏe.\n6. Công an cấp xã\na) Chủ trì, phối hợp với cơ quan y tế cấp xã tổ chức sơ tuyển sức khỏe; lập danh sách công dân đủ sức khỏe thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, thông qua Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã, báo cáo Công an cấp huyện và Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp cấp huyện;\nb) Đôn đốc công dân thuộc diện được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đi khám sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện;\nc) Thông báo kết quả khám sức khỏe theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự huyện.",
"Điều 9 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nĐăng ký công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, quản lý Dân quân tự vệ\n1. Việc đăng ký công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được quy định như sau:\na) Tháng 4 hằng năm, căn cứ kết quả đăng ký nghĩa vụ quân sự, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký cho công dân đủ 18 tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; tổ chức đăng ký bổ sung cho công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;\nb) Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ khi thay đổi nơi cư trú đến đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã có trách nhiệm đăng ký cho công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.\nTrường hợp thay đổi nơi làm việc thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký cho công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;\nc) Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần theo quy định của pháp luật được miễn đăng ký nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.\n2. Việc quản lý Dân quân tự vệ được quy định như sau:\na) Dân quân tự vệ khi vắng mặt trong thời gian thực hiện nhiệm vụ phải báo cáo với người chỉ huy trực tiếp để xem xét, quyết định;\nb) Dân quân tự vệ tạm vắng trong thời gian từ 03 tháng trở lên phải báo cáo với Ban chỉ huy quân sự cấp xã nơi cư trú, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức hoặc người chỉ huy đơn vị tự vệ nơi không có Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức;\nc) Chính phủ quy định phân cấp quản lý đơn vị Dân quân tự vệ."
] |
Năm 2024 ra quân trước tết hay sau tết nguyên đán? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nThời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.\n2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:\na) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;\nb) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.\n3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ."
] | [
"Điều 5 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTrách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình trong thực hiện nghĩa vụ quân sự\nCơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình có trách nhiệm giáo dục, động viên và tạo điều kiện cho công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 1 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nLuật này quy định về nghĩa vụ quân sự; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân và chế độ, chính sách trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 1 Quyết định 4767/QĐ-UBND 2023 triển khai bảo đảm an toàn thực phẩm Tết Nguyên đán Bình Định\nBan hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm Tết Nguyên đán Giáp Thìn và mùa Lễ hội Xuân 2024 trên địa bàn tỉnh.",
"Điều 1 Quyết định 1985/QĐ-UBND 2022 Khung kế hoạch thời gian giáo dục Kiên Giang 2022 2023\nBan hành Khung kế hoạch thời gian năm học 2022-2023 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Kiên Giang như sau:\n1. Ngày tựu trường và ngày khai giảng\n- Ngày tựu trường: Ngày 29/8/2022. Riêng đối với lớp 1, tựu trường sớm nhất ngày 22/8/2022.\n- Ngày khai giảng: Tổ chức khai giảng năm học 2022-2023 vào ngày 05/9/2022. Các trường ở vùng khó khăn, biên giới, hải đảo có thể tổ chức khai giảng trong các ngày 03 hoặc ngày 04/9/2022.\n2. Thời gian học kỳ I\n- Ngành học mầm non: Bắt đầu học từ ngày 06/9/2022 đến ngày 14/01/2023, có 18 tuần thực học và 01 tuần dành cho hoạt động giáo dục khác.\n- Cấp tiểu học: Bắt đầu từ ngày 06/9/2022 đến ngày 14/01/2023, có 18 tuần thực học và 01 tuần dành cho hoạt động giáo dục khác.\n- Cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông: Bắt đầu học từ ngày 06/9/2022 đến ngày 07/01/2023, có 18 tuần thực học.\n- Giáo dục Thường xuyên:\n+ Đối với các lớp 8, lớp 9 (THCS) và lớp 11, lớp 12 (THPT): Bắt đầu học từ ngày 06/9/2022 đến ngày 24/12/2022, có 16 tuần thực học.\n+ Đối với các lớp 6, lớp 7 (THCS) và lớp 10 (THPT): Bắt đầu học từ ngày 06/9/2022 đến ngày 07/01/2023, có 18 tuần thực học.\n3. Thời gian học kỳ II\n- Ngành học mầm non: Bắt đầu học từ ngày 16/01/2023 đến ngày 20/5/2023, có 17 tuần thực học và 01 tuần nghỉ tết Nguyên Đán\n- Cấp tiểu học: Bắt đầu từ ngày 16/01/2023 đến ngày 20/5/2023, có 17 tuần thực học và 01 tuần nghỉ tết Nguyên đán.\n- Cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông: Bắt đầu học từ ngày 09/01/2023 đến ngày 20/5/2023 (bao gồm thời gian dự phòng và thời gian nghỉ tết Nguyên đán), có 17 tuần thực học.\n- Giáo dục Thường xuyên:\n+ Đối với các lớp 8, lớp 9 (THCS) và lớp 11, lớp 12 (THPT): Bắt đầu học từ ngày 09/01/2023 đến ngày 13/5/2023 (bao gồm thời gian dự phòng và thời gian nghỉ tết Nguyên đán), có 16 tuần thực học.\n+ Đối với các lớp 6, lớp 7 (THCS) và lớp 10 (THPT): Bắt đầu học từ ngày 09/01/2023 đến ngày 20/5/2023 (bao gồm thời gian dự phòng và thời gian nghỉ tết Nguyên đán), có 17 tuần thực học.\n4. Thời gian nghỉ tết Nguyên đán, tết Chol Chnăm Thmây và các ngày lễ khác\n- Tất cả các ngành học, cấp học nghỉ tết Nguyên đán 01 tuần. Căn cứ thông báo của UBND tỉnh Kiên Giang về nghỉ tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023, Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ có thông báo cụ thể sau.\n- Cán bộ, giáo viên, học sinh là người dân tộc Khmer được nghỉ tết Chol Chnăm Thmây 01 ngày.\n- Các ngày nghỉ lễ, tết được thực hiện theo quy định của Luật Lao động và các văn bản hướng dẫn hàng năm.\n- Trong trường hợp thời tiết khắc nghiệt, thiên tai, dịch bệnh bất ngờ thì lãnh đạo các đơn vị, trường học báo cáo với chính quyền địa phương và lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo để cho học sinh được nghỉ học; trường hợp thiên tai xảy ra đặc biệt nghiêm trọng, có thể ảnh hưởng đến tính mạng của cán bộ, giáo viên và học sinh thì lãnh đạo các đơn vị, trường học cho học sinh nghỉ học trước, sau đó báo cáo với chính quyền địa phương và lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo.\n5. Những quy định khác\n- Ngày kết thúc học kỳ I: Trước ngày 15/01/2023.\n- Ngày kết thúc học kỳ II: Trước ngày 25/5/2023\n- Ngày kết thúc năm học: Trước ngày 31/5/2023.\n- Thi học sinh giỏi THCS và THPT vòng tỉnh, thi chọn đội tuyển học sinh giỏi lớp 12 THPT dự thi cấp quốc gia và các cuộc thi, kỳ thi, hội thi cấp tỉnh khác thực hiện theo hướng dẫn riêng của Sở Giáo dục và Đào tạo.\n- Thi tốt nghiệp trung học phổ thông và các Kỳ thi cấp quốc gia theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.\n- Xét công nhận hoàn thành chương trình tiểu học trước ngày 15/6/2023.\n- Xét công nhận tốt nghiệp THCS trước ngày 31/5/2023.\n- Hoàn thành tuyển sinh vào lớp 6 THCS, lớp 10 THPT năm học 2023-2024 trước ngày 31/7/2023.\n- Thời gian nghỉ phép năm của giáo viên dược thực hiện trong thời gian nghỉ hè hoặc có thể được bố trí xen kẽ vào thời gian khác trong năm để phù hợp với đặc điểm cụ thể và kế hoạch thời gian năm học của địa phương, đơn vị.\n- Các đơn vị, trường học sử dụng thời gian dự phòng để thực hiện các hoạt động giáo dục khác.",
"Điều 1 Quyết định 4781/QĐ-UBND 2023 Phương án bình ổn giá mặt hàng thiết yếu Tết Nguyên đán Bình Định\nPhê duyệt Phương án bình ổn giá một số mặt hàng thiết yếu trong dịp trước, trong và sau Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024.\n(Có phương án kèm theo)"
] |
Xuất ngũ năm 2024 thì được hưởng những khoản trợ cấp nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP chế độ chính sách hạ sĩ quan binh sĩ thân nhân mới nhất\nChế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ\n1. Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội một lần được hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.\n3. Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.\n4. Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người; được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo quy định hoặc cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú."
] | [
"Điều 7 Nghị định 27/2001/NĐ-CP kinh doanh lữ hành, hướng dẫn du lịch\nCấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế\n1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế gồm:\na) Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế;\nb) Bản sao hợp pháp các giấy tờ quy định tại Điều 6 của Nghị định này.\n2. Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế gồm:\na) Doanh nghiệp gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế (dưới đây gọi tắt là hồ sơ) đến cơ quan quản lý du lịch của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính;\nb) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do doanh nghiệp gửi đến, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định hồ sơ và gửi văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ đầy đủ đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, cấp giấy phép. Trường hợp không đủ tiêu chuẩn để xem xét, cấp giấy phép thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho doanh nghiệp biết đồng thời gửi báo cáo về Tổng cục Du lịch;\nc) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền về việc cấp giấy phép có trách nhiệm xem xét, cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối cấp phép, phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ và doanh nghiệp biết;\nd) Tổng cục Du lịch công bố thủ tục cấp phép theo hướng đơn giản, thuận tiện, không gây phiền hà, cản trở hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và thực hiện việc cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế.\n",
"Điều 27 Nghị định 104/2016/NĐ-CP hoạt động tiêm chủng mới nhất\nHiệu lực thi hành\nNghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.",
"Điều 27 Nghị định 174/2016/NĐ-CP hướng Luật kế toán mới nhất\nTỷ lệ vốn góp của kế toán viên hành nghề tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên\n1. Công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ kế toán phải có ít nhất 02 thành viên góp vốn là kế toán viên đăng ký hành nghề tại công ty. Vốn góp của các kế toán viên hành nghề phải chiếm trên 50% vốn điều lệ của công ty.\n2. Kế toán viên hành nghề không được đồng thời đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán tại hai đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán trở lên trong cùng một thời gian.",
"Điều 5 Quyết định 62/2011/QĐ-TTg chế độ, chính sách đối tượng tham gia\nChế độ trợ cấp\n1. Chế độ trợ cấp hàng tháng được quy định như sau:\na) Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Quyết định này có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác được tính hưởng theo quy định tại Điều 4 Quyết định này (bao gồm cả số đối tượng đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc hiện đang công tác ở xã có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng khi tính nối thời gian phục vụ trong quân đội, công an, cơ yếu với thời gian công tác ở xã mà không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định) được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo số năm công tác.\nMức trợ cấp là 925.000 đồng/tháng, nếu đủ 15 năm; sau đó cứ thêm một năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 5% của mức trợ cấp nêu trên.\nKhi Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng thì mức trợ cấp được điều chỉnh tương ứng.\nb) Đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng từ trần thì thôi hưởng trợ cấp từ tháng tiếp theo; thân nhân của đối tượng từ trần được hưởng trợ cấp một lần bằng 03 tháng trợ cấp hiện hưởng của đối tượng từ trần.\n2. Chế độ trợ cấp một lần được quy định như sau:\na) Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Quyết định này có dưới 15 năm công tác được tính hưởng theo quy định tại Điều 4 Quyết định này (bao gồm cả đối tượng đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc hiện đang công tác ở xã có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đối tượng có dưới 20 năm công tác trong quân đội, công an, cơ yếu sau đó tham gia công tác ở xã đã nghỉ việc hiện đang hưởng chế độ hưu trí nhưng khi thôi công tác ở xã, thời gian phục vụ trong quân đội, công an, cơ yếu không được cộng nối với thời gian công tác ở xã để tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội) được hưởng chế độ trợ cấp một lần tính theo thời gian công tác.\nMức trợ cấp bằng 2.500.000 đồng, nếu có từ đủ 2 năm công tác thực tế trở xuống; từ năm thứ 3 trở đi cứ mỗi năm được cộng thêm 800.000 đồng.\nb) Đối tượng quy định tại điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 2 Quyết định này được hưởng chế độ trợ cấp một lần tính theo thời gian thực tế trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế.\nMức trợ cấp bằng 2.500.000 đồng, nếu có từ đủ 2 năm trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế trở xuống; từ năm thứ 3 trở đi cứ mỗi năm được cộng thêm 800.000 đồng;\nc) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định này đã từ trần trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành (bao gồm cả số từ trần khi đang tại ngũ hoặc đang công tác) thì một trong những thân nhân sau đây của đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp một lần bằng 3.600.000 đồng: vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi; bố đẻ, mẹ đẻ hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp.",
"Điều 19 Nghị định 43/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật Công an nhân dân\nChế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân thôi phục vụ trong Công an nhân dân\nSĩ quan, hạ sĩ quan thôi phục vụ trong Công an nhân dân mà không đủ điều kiện để nghỉ hưu hoặc không chuyển ngành thì xuất ngũ về địa phương và được hưởng các chế độ sau:\n1. Được trợ cấp tạo việc làm theo quy định của Nhà nước; được ưu tiên vào học nghề hoặc giới thiệu việc làm tại các trung tâm dịch vụ việc làm của các bộ, ngành, đoàn thể, địa phương và các tổ chức kinh tế - xã hội khác; được ưu tiên tuyển chọn theo các chương trình hợp tác đưa người đi lao động nước ngoài.\n2. Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và các chế độ khác theo quy định hiện hành của pháp luật.\n3. Được trợ cấp xuất ngũ một lần: cứ mỗi năm công tác được tính bằng một tháng tiền lương hiện hưởng và phụ cấp (nếu có).\nThời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần là tổng thời gian công tác trong Công an nhân dân (bao gồm thời gian là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, học viên, công nhân, viên chức Công an nhân dân); thời gian công tác trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức xã hội, đoàn thể ở Trung ương, địa phương và thời gian làm hợp đồng có đóng bảo hiểm xã hội (nếu có).\n4. Sĩ quan, hạ sĩ quan đã xuất ngũ về địa phương trong thời gian không quá 01 năm (12 tháng) kể từ ngày quyết định xuất ngũ có hiệu lực, nếu tìm được việc làm mới, có yêu cầu chuyển ngành thì được thực hiện chế độ chuyển ngành. Khi thực hiện chế độ chuyển ngành thì phải hoàn lại khoản trợ cấp đã nhận theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.",
"Điều 16 Nghị định 103/2015/NĐ-CP hướng dẫn một số điều Luật Công an nhân dân\nChế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân xuất ngũ\nSĩ quan, hạ sĩ quan thôi phục vụ trong Công an nhân dân mà không đủ điều kiện để nghỉ hưu hoặc không chuyển ngành thì xuất ngũ về địa phương và được hưởng các chế độ sau:\n1. Được trợ cấp tạo việc làm theo quy định của Nhà nước; được ưu tiên vào học nghề hoặc giới thiệu việc làm tại các trung tâm dịch vụ việc làm của các Bộ, ngành, đoàn thể, địa phương và các tổ chức kinh tế - xã hội khác; được ưu tiên tuyển chọn theo các chương trình hợp tác đưa người đi lao động nước ngoài.\n2. Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.\n3. Được trợ cấp xuất ngũ một lần: Cứ mỗi năm công tác được tính bằng một tháng tiền lương hiện hưởng và phụ cấp (nếu có) và trợ cấp một lần của thời gian tăng thêm do quy đổi (nếu có) quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định này.\nTiền lương tháng để tính hưởng trợ cấp xuất ngũ một lần bao gồm: Lương cấp bậc hàm, ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung hoặc hệ số bảo lưu (nếu có).\nThời gian công tác để tính trợ cấp xuất ngũ một lần là thời gian công tác, học tập, làm việc có đóng bảo hiểm xã hội nhưng chưa được hưởng trợ cấp xuất ngũ, thôi việc theo quy định của pháp luật.\n4. Sĩ quan, hạ sĩ quan đã xuất ngũ về địa phương trong thời gian không quá 01 năm (không quá 12 tháng) kể từ ngày quyết định xuất ngũ có hiệu lực, nếu tìm được việc làm mới và có yêu cầu chuyển ngành thì phải hoàn trả chế độ trợ cấp đã nhận theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.\nSĩ quan, hạ sĩ quan xuất ngũ về địa phương đã nhận bảo hiểm xã hội một lần trong thời gian không quá 01 năm (không quá 12 tháng) nếu có nguyện vọng được nộp lại số tiền bảo hiểm xã hội một lần đã nhận để bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.\n5. Trường hợp có đủ 15 năm phục vụ trong Công an nhân dân trở lên, khi ốm đau được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế của Công an nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.",
"Điều 1 Nghị định 500-NĐ/LB quy định thể lệ trợ cấp dài hạn cho những quân nhân tình nguyện được phục viên vì ốm yếu mà không có khả năng lao động\n– Nay quy định một khoản trợ cấp cho những quân nhân tình nguyện ốm, yếu phục viên mà không còn khả năng lao động như sau:\n1) Quân nhân tình nguyện hưởng theo chế độ cung cấp được trợ cấp mỗi người 12.000 đồng một tháng.\n2) Cán bộ hưởng theo chế độ lương, có năm năm phục vụ trong quân đội, được trợ cấp một số tiền bằng 30% của tiền lương cơ bản hàng tháng của người cán bộ đó đang hưởng.\nTừ năm thứ 6 trở đi, cứ thêm một năm tuổi quân, trợ cấp sẽ thêm 1%.\n3) Những Anh hùng quân đội nếu hưởng theo chế độ cung cấp (từ Trung đội phó hoặc Chuẩn úy trở xuống) thì được hưởng trợ cấp ngang như Trung đội trưởng (hoặc Thiếu úy).\n4) Những cán bộ Dân, Chính, Đảng trước khi vào quân đội đã thoát ly địa phương công tác trong các tổ chức của Đảng và Chính phủ từ cấp huyện trở lên nay được xuất ngũ, được tính thời gian công tác ở ngoài vào thời gian ở trong quân đội để tính trợ cấp."
] |
Năm 2024, được xuất ngũ trước thời hạn trong trường hợp nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 3 Điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQP xuất ngũ đối với hạ sĩ quan binh sĩ phục vụ tại ngũ trong Quân đội mới nhất\nHạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn khi có một trong các điều kiện sau:\na) Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nb) Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, cụ thể như sau:\n- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\n- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.\nc) Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện miễn gọi nhập ngũ quy định tại Điểm a, b, c Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, cụ thể như sau:\n- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;\n- Một anh hoặc một em của liệt sĩ;\n- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.\nd) Cơ quan Bảo vệ An ninh Quân đội báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điều 5 của Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân nhập ngũ vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam."
] | [
"Khoản 1 Điều 3 Thông tư 279/2017/TT-BQP xuất ngũ đối với hạ sĩ quan binh sĩ phục vụ tại ngũ trong Quân đội mới nhất\nXuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ là thực hiện việc chuyển ra khỏi biên chế lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân sang phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.",
"Khoản 2 Điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQP xuất ngũ đối với hạ sĩ quan binh sĩ phục vụ tại ngũ trong Quân đội mới nhất\nHạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ sau thời hạn khi đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều này và được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.",
"Khoản 2 Điều 3 Thông tư 279/2017/TT-BQP xuất ngũ đối với hạ sĩ quan binh sĩ phục vụ tại ngũ trong Quân đội mới nhất\nCách tính thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.",
"Khoản 3 Điều 4 Nghị định 70/2019/NĐ-CP quy định thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân mới nhất\nThời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân là 24 tháng. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ nhưng không quá 06 tháng trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Công an nhân dân năm 2018.\nThời gian thực hiện nghĩa vụ được tính từ ngày giao nhận công dân; trong trường hợp không giao nhận tập trung thì tính từ ngày đơn vị Công an nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ. Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù không được tính vào thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.",
"Khoản 5 Điều 13 Thông tư 86/2011/TT-BTC quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp mới nhất\nQuyết toán vốn: Thời hạn quyết toán vốn ứng trước theo thời hạn được bố trí vốn để thu hồi. Trường hợp dự án được thu hồi vốn ứng theo thời kỳ một số năm thì số vốn thu hồi của kế hoạch năm nào được quyết toán vào niên độ ngân sách năm đó, số vốn đã thanh toán nhưng chưa bố trí để thu hồi được chuyển sang năm sau quyết toán phù hợp với kế hoạch thu hồi vốn.",
"Khoản 1 Điều 11 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nNgười lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Nghị định này thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc như sau:\na) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc;\nb) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong Khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000, tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc;\nc) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong Khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006, tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc;\nd) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong Khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015, tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc;\nđ) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong Khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019, tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc;\ne) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong Khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024, tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;\ng) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi, tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.",
"Khoản 4 Điều 8 Nghị định 12/2007/NĐ-CP công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân\nHạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ đủ thời hạn theo quy định được xuất ngũ. Hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ có thời hạn xuất ngũ được hưởng các chế độ, chính sách như áp dụng với quân nhân xuất ngũ quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định số 122/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2005 về chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ.\nTrong trường hợp không đủ điều kiện để tiếp tục phục vụ trong Công an nhân dân, hạ sĩ quan, chiến sĩ được xuất ngũ trước thời hạn. Điều kiện và thủ tục xuất ngũ trước thời hạn do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.\n"
] |
Hồ sơ xuất ngũ đúng thời hạn gồm những giấy tờ gì? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 5 Thông tư 279/2017/TT-BQP xuất ngũ đối với hạ sĩ quan binh sĩ phục vụ tại ngũ trong Quân đội mới nhất\nHồ sơ xuất ngũ\n1. Trường hợp xuất ngũ đúng thời hạn và xuất ngũ sau thời hạn, hồ sơ gồm:\na) Lý lịch nghĩa vụ quân sự.\nb) Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự.\nc) Phiếu quân nhân.\nd) Nhận xét quá trình công tác.\nđ) Quyết định xuất ngũ: 05 bản (đơn vị giải quyết xuất ngũ 01 bản; cơ quan tài chính đơn vị giải quyết xuất ngũ 01 bản; Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về 01 bản; hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ 02 bản, trong đó 01 bản dùng để nộp cho cơ sở dạy nghề nơi hạ sĩ quan, binh sĩ đến học nghề).\ne) Giấy tờ khác liên quan (nếu có).\n2. Trường hợp xuất ngũ trước thời hạn, hồ sơ gồm:\na) Hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ từ đủ 01 tháng trở lên, nếu không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ, thì hồ sơ xuất ngũ thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này (quyết định xuất ngũ ghi rõ lý do xuất ngũ) và kèm theo một trong các văn bản sau:\n- Biên bản giám định sức khỏe của Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc biên bản giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận không đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 của Thông tư này.\n- Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện là gia đình có hoàn cảnh khó khăn theo quy định tại Điểm b, c Khoản 3 Điều 4 của Thông tư này.\n- Văn bản của cấp có thẩm quyền kết luận không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 4 của Thông tư này.\nb) Hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ dưới 01 tháng, nếu không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ thì chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ, kèm theo hồ sơ nhập ngũ bàn giao trả về địa phương cấp huyện nơi giao quân theo quy định."
] | [
"Điều 5 Thông tư 241/2017/TT-BQP tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp viên chức quốc phòng mới nhất\nThẩm quyền tuyển chọn, tuyển dụng\nBộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định tuyển chọn, tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.",
"Điều 8 Thông tư 279/2017/TT-BQP xuất ngũ đối với hạ sĩ quan binh sĩ phục vụ tại ngũ trong Quân đội mới nhất\nHiệu lực thi hành\n\nThông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2017 và thay thế Thông tư số 11/2012/TT-BQP ngày 20 tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc thực hiện xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.",
"Điều 5 Thông tư 145/2017/TT-BQP thực hiện mức lương cơ sở đối tượng đang hưởng lương\nHiệu lực thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 31 tháng 7 năm 2017 và thay thế Thông tư số 77/2016/TT-BQP ngày 08 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng đang hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng.\n2. Các chế độ quy định tại Thông tư này được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2017.",
"Điều 6 Thông tư 41/2023/TT-BCA chế độ trợ cấp cán bộ Công an tham gia chống Mỹ dưới 20 năm công tác mới nhất\nHồ sơ xét hưởng chế độ\n1. Hồ sơ đề nghị xét hưởng chế độ trợ cấp\na) Công văn đề nghị xét hưởng chế độ trợ cấp (Mẫu số 01) kèm theo danh sách đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp của Công an cấp tỉnh nơi cán bộ, chiến sĩ thường trú (Mẫu số 02);\nb) Bản khai cá nhân (Mẫu số 03) hoặc bản khai cá nhân dùng cho thân nhân của cán bộ, chiến sĩ (Mẫu số 04); trường hợp ủy quyền thực hiện theo quy định của pháp luật;\nc) Giấy tờ gốc hoặc được coi là giấy tờ gốc hoặc giấy tờ liên quan thể hiện thời gian công tác được tính hưởng chế độ (bản chính hoặc bản sao chứng thực hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan tổ chức cán bộ thuộc Công an đơn vị, địa phương nơi cán bộ, chiến sĩ có thời gian công tác). Các loại giấy tờ làm căn cứ để xác định thời gian công tác gồm:\nQuyết định thôi việc, xuất ngũ; quyết định hoặc giấy tờ có liên quan về việc giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc, xuất ngũ; lý lịch cán bộ hoặc lý lịch quân nhân; lý lịch Đảng viên; sổ bảo hiểm xã hội (nếu có);\nGiấy tờ liên quan khác như: Huân chương, Huy chương kháng chiến hoặc giải phóng và các hình thức khen thưởng khác; hồ sơ hưởng chính sách người có công; quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp thương tật hoặc bản trích lục hồ sơ thương tật; giấy chuyển thương, chuyển viện; quyết định tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm, phong, thăng cấp bậc hàm, nâng bậc lương; giấy gọi nhập ngũ, giấy chiêu sinh vào các trường Công an nhân dân (hoặc các trường Quân đội nhân dân); danh sách cán bộ, bản khai, bản kê khai quá trình tham gia cách mạng phục vụ công tác xét khen thưởng của Nhà nước có xác nhận của đơn vị; các tài liệu lịch sử khác chứng minh có liên quan đến quá trình công tác của cán bộ, chiến sĩ; giấy chứng tử hoặc giấy báo tử (đối với trường hợp từ trần).\nd) Trường hợp xuất ngũ, thôi việc nhưng thiếu giấy tờ, tài liệu thể hiện toàn bộ thời gian công tác được tính hưởng chế độ thì hồ sơ phải có thêm các giấy tờ sau:\n- Giấy xác nhận thời gian công tác (Mẫu số 07) của Thủ trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) và tương đương trở lên nơi cán bộ, chiến sĩ có thời gian công tác hoặc công tác trước khi thôi việc, xuất ngũ (gửi kèm các tài liệu, giấy tờ làm căn cứ xác nhận cán bộ, chiến sĩ được thôi việc, xuất ngũ). Nếu cơ quan, đơn vị sáp nhập, giải thể thì cơ quan, đơn vị mới được thành lập sau sáp nhập, giải thể xác nhận; đồng thời có thêm xác nhận của 02 người trở lên công tác cùng thời kỳ, giai đoạn (gửi kèm theo hồ sơ, tài liệu làm căn cứ xác định có thời gian công tác cùng cán bộ, chiến sĩ được xác nhận);\n- Biên bản thẩm tra, xác minh (Mẫu số 08) của Công an cấp huyện nơi cán bộ, chiến sĩ thường trú;\n- Biên bản xét duyệt, đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg của Công an cấp tỉnh (Mẫu số 09).\n2. Hồ sơ hưởng chế độ hằng tháng chuyển đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cán bộ, chiến sĩ thường trú để thực hiện chế độ, gồm:\na) Giấy giới thiệu của Cục Tổ chức cán bộ (Mẫu số 06);\nb) Quyết định về việc hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng của Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ (Mẫu số 05A);\nc) Bản khai cá nhân (Mẫu số 03).",
"Điều 10 Thông tư 120/2015/TT-BTC mẫu in phát hành quản lý sử dụng Tờ khai hải quan người xuất nhập cảnh mới nhất\nCông tác lưu trữ Tờ khai Hải quan (phần Hải quan lưu)\n1. Chi cục Hải quan cửa khẩu tổ chức lưu trữ phần Tờ khai Hải quan mà người xuất cảnh, nhập cảnh đã khai báo theo từng chuyến phương tiện vận tải chuyên chở người xuất cảnh, nhập cảnh và theo từng ngày. Mỗi chuyến trong một ngày (sau 24h thì được tính cho ngày hôm sau), toàn bộ Tờ khai Hải quan và các giấy tờ có liên quan kèm theo được cho vào các túi đựng hồ sơ riêng, trên túi đựng hồ sơ ghi rõ tổng số Tờ khai Hải quan, ngày tháng năm và bàn giao từ bộ phận làm thủ tục xuất nhập với bộ phận lưu trữ của Chi cục Hải quan cửa khẩu. Bộ phận lưu trữ hồ sơ tổ chức lưu trữ theo đúng quy định.\n2. Túi hồ sơ dùng để đựng Tờ khai Hải quan và các giấy tờ liên quan được Tổng cục Hải quan thống nhất in và phát hành theo mẫu kèm theo. Túi hồ sơ thiết kế dạng phong bì, giấy bìa cứng, khổ giấy A4, nội dung in trên túi được hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục số 03 ban hành kèm Thông tư này. Mỗi túi hồ sơ nêu trên được sử dụng đựng lượng Tờ khai Hải quan cho 01 chuyến phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh.\n3. Tờ khai Hải quan được lưu giữ trong thời hạn 5 năm tại cửa khẩu, hết thời hạn này thì thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật.\n4. Sao chụp phần Tờ khai Hải quan lưu.\na) Trách nhiệm của người đề nghị sao chụp phần Tờ khai Hải quan lưu:\nNgười xuất cảnh, nhập cảnh (hoặc người được ủy quyền) khi có nhu cầu sao chụp phần Tờ khai Hải quan lưu thì nộp hồ sơ gồm những giấy tờ sau:\na.1) Đơn đề nghị;\na.2) 01 bản sao công chứng chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị tương đương hộ chiếu, xuất trình bản chính chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị tương đương hộ chiếu để đối chiếu;\na.3) Trường hợp người được ủy quyền của người xuất cảnh, nhập cảnh phải có Giấy ủy quyền có xác nhận của Chính quyền địa phương hoặc cơ quan chủ quản (01 bản chính).\nb) Trách nhiệm của công chức hải quan:\nb.1) Thực hiện tiếp nhận hồ sơ do người xuất cảnh, nhập cảnh (hoặc người được ủy quyền) nộp;\nb.2) Kiểm tra, đối chiếu thông tin trên hồ sơ, trình Lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu cung cấp thông tin hoặc cho phép sao chụp phần Tờ khai Hải quan lưu.\nb.3) Thực hiện cung cấp thông tin hoặc sao chụp phần Tờ khai Hải quan lưu sau khi Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt tại Đơn đề nghị của người xuất cảnh, nhập cảnh (hoặc người được ủy quyền).\nb.4) Nghiêm cấm cán bộ, công chức Hải quan tự ý cung cấp, sao chụp, thay đổi, sửa chữa tờ khai lưu và các chứng từ, hồ sơ liên quan lưu kèm tờ khai.\nc) Trách nhiệm của Lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu:\nCăn cứ nội dung hồ sơ, văn bản đề xuất của công chức Hải quan, thực hiện xác nhận, ký tên, đóng dấu trên Đơn đề nghị của người xuất cảnh, nhập cảnh (hoặc người được ủy quyền).",
"Điều 4 Thông tư 11/2012/TT-BQP thực hiện xuất ngũ đối với hạ sĩ quan binh sĩ phục vụ tại ngũ\nHồ sơ quân nhân xuất ngũ\n1. Xuất ngũ đúng thời hạn và sau thời hạn\na) Quyết định xuất ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được lập thành 05 bản và được bàn giao cho Ban chỉ huy quân sự cấp huyện: 01 bản; cơ quan Tài chính đơn vị: 01 bản; lưu tại đơn vị giải quyết xuất ngũ: 01 bản; hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ: 02 bản (cá nhân giữ 01 bản và nộp cho cơ sở dạy nghề nơi quân nhân xuất ngũ học nghề 01 bản);\nb) Hồ sơ quân nhân xuất ngũ, gồm:\n- Lý lịch nghĩa vụ quân sự;\n- Phiếu sức khoẻ nghĩa vụ quân sự;\n- Phiếu quân nhân;\n- Quyết định xuất ngũ;\n- Các giấy tờ khác (nếu có).\n2. Xuất ngũ trước thời hạn\na) Hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ dưới 01 tháng, đơn vị không ra quyết định xuất ngũ, chỉ làm văn bản nêu rõ lý do không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ, kèm theo hồ sơ nhập ngũ bàn giao trả về địa phương quản lý;\nb) Hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ từ 01 tháng trở lên do không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ thủ tục hồ sơ gồm:\n- Quyết định xuất ngũ (quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều này) ghi rõ lý do được xuất ngũ trước thời hạn;\n- Hồ sơ quân nhân (quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều này) kèm theo biên bản giám định sức khoẻ hoặc biên bản giám định y khoa nếu xuất ngũ trước thời hạn vì lý do không đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ (quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 3 Thông tư này); giấy xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã và Ban chỉ huy quân sự cấp huyện nếu xuất ngũ trước thời hạn vì hoàn cảnh gia đình khó khăn (quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 3 Thông tư này) hoặc bản thẩm tra lý lịch kết luận không đủ tiêu chuẩn chính trị, đạo đức theo quy định tại Thông tư liên tịch số 76/2006/TTLT BQP-BCA ngày 03 tháng 5 năm 2006 của Bộ Quốc phòng-Bộ Công an (quy định tại Điểm c, Khoản 3, Điều 3 Thông tư này).",
"Điều 1 Thông tư 09/2000/TT-BCA(A18) xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam để hướng dẫn cấp hộ chiếu phổ thông ở trong trong nước theo NĐ 05/2000/NĐ-CP\n4 Nghị định số 05/2000/NĐ-CP thì gửi hồ sơ về Cục Quản lý xuất nhập cảnh.\n- Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc (đối với người xuất cảnh có thời hạn) hoặc không quá 10 ngày làm việc (đối với người xuất cảnh định cư), kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm kiểm tra, cấp hộ chiếu.\nTrường hợp cần thiết, người làm thủ tục có thể trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh. Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc (đối với người xuất cảnh có thời hạn) hoặc không quá 30 ngày làm việc (đối với người xuất cảnh định cư), kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm xem xét, cấp hộ chiếu.\nĐối với những trường hợp nộp hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu tại Công an tỉnh, nếu quá 10 ngày làm việc (đối với người xuất cảnh có thời hạn) hoặc 20 ngày làm việc (đối với người xuất cảnh định cư) mà không được Công an tỉnh thông báo đã chuyển hồ sơ về Cục Quản lý xuất nhập cảnh, thì công dân có thể trực tiếp nộp hồ sơ (kèm theo giấy biên nhận về việc đã nộp hồ sơ ở Công an tỉnh) và nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh. Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm xem xét cấp hộ chiếu trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và thông báo cho Công an tỉnh biết.\n3- Việc cấp hộ chiếu đối với các nhân vật tôn giáo ra nước ngoài để hoạt động tôn giáo thực hiện theo quy định tại Nghị định số 26/1999/NĐ-CP ngày 19/4/1999 của Chính phủ về các hoạt động tôn giáo và hướng dẫn của Ban Tôn giáo của Chính phủ trên cơ sở phù hợp với quy định tại Nghị định số 05/2000/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Công an tại Thông tư này.\n4- Khi công dân Việt Nam nộp hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu tại Công an tỉnh hoặc Cục Quản lý xuất nhập cảnh, cần xuất trình giấy chứng minh nhân dân và giấy tờ chứng nhận đã đăng ký thường trú hoặc đã tạm trú dài hạn từ 01 năm trở lên sau đây: sổ hộ khẩu gia đình, hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể, hoặc sổ đăng ký tạm trú có thời hạn, hoặc giấy tạm trú có thời hạn (dưới đây gọi tắt là giấy tờ về hộ khẩu).\nCán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra nội dung và ảnh trên tờ khai, đối chiếu với các giấy tờ xuất trình nói trên, nếu thấy đầy đủ, chính xác thì tiếp nhận hồ sơ.\n5- Những người thuộc diện nêu tại điểm b, điểm c, khoản 1 Điều 9 Nghị định số 05/2000/NĐ-CP, khi trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu tại Công an tỉnh hoặc Cục Quản lý xuất nhập cảnh thì tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu không cần phải có xác nhận của Trưởng Công an phường, xã nơi thường trú hoặc tạm trú dài hạn, nếu xuất trình đầy đủ giấy chứng minh nhân dân và giấy tờ hộ khẩu nêu ở điểm 4 trên đây.\nVới những người chỉ xuất trình giấy chứng minh nhân dân mà không có giấy tờ về hộ khẩu hợp lệ, thì tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phải có xác nhận và có dấu giáp lai ảnh của Trưởng Công an phường, xã nơi thường trú hoặc tạm trú dài hạn.\n6- Khi công dân Việt Nam đề nghị Công an phường, xã nơi người đó thường trú hoặc tạm trú dài hạn xác nhận vào tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu, thì trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai, Trưởng Công an phường, xã phải hoàn thành việc xác nhận và trả tờ khai cho người đề nghị.\nKhi xác nhận tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu, Trưởng Công an phường, xã phải kiểm tra, đối chiếu các mục khai về họ tên, ngày tháng năm sinh, nơi đăng ký nhân khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn, ảnh dán trên tờ khai, số và ảnh trên giấy chứng minh nhân dân, nếu khai đúng, đầy đủ và ảnh dán trong tờ khai đúng với người đề nghị cấp hộ chiếu, thì Trưởng Công an phường, xã ký tên, đóng dấu xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh, không thu bất kỳ khoản phí hoặc lệ phí nào.\n7- Công an tỉnh khi xét duuệt hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu của công dân nêu tại điểm c, khoản 1 Điều 9 Nghị định số 05/2000/NĐ-CP, nếu thấy thuộc diện chưa được xuất cảnh quy định tại Điều 14 của Nghị định thì trả lời bằng văn bản cho người đề nghị cấp hộ chiếu.\nCục Quản lý xuất nhập cảnh khi kiểm tra nhân sự những trường hợp đã được Công an tỉnh xét duyệt gửi về hoặc những trường hợp nộp trực tiếp tại cơ quan Cục, nếu thấy thuộc diện chưa được xuất cảnh quy định tại Điều 14 Nghị định số 05/2000/NĐ-CP, thì không cấp hộ chiếu và thông báo cho Công an tỉnh (nếu hồ sơ do Công an tỉnh chuyển về Cục Quản lý xuất nhập cảnh) hoặc cơ quan chủ quản (nếu cơ quan chủ quản nộp hồ sơ trực tiếp tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh). Công an tỉnh hoặc cơ quan chủ quản khi nhận được thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh cần thông báo cho người đề nghị cấp hộ chiếu biết lý do không được cấp hộ chiếu.\nII- THỦ TỤC GIA HẠN, BỔ SUNG, SỬA ĐỔI, CẤP ĐỔI HỘ CHIẾU\n1. Công dân Việt Nam đã được cấp hộ chiếu phổ thông, nhưng hộ chiếu đã hết hạn sử dụng chưa quá 01 năm, hết trang, rách nát, bẩn, nay đề nghị gia hạn, bổ sung, sửa đổi, cấp đổi hộ chiếu thì hồ sơ gồm:\n- 01 tờ khai đề nghị gia hạn, bổ sung, sửa đổi, cấp đổi hộ chiếu, theo mẫu của Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an.\n- Trường hợp đề nghị bổ sung trẻ em dưới 16 tuổi đi cùng vào hộ chiếu của cha, mẹ hoặc người đỡ đầu thì kèm theo giấy khai sinh của đứa trẻ (bản chính hoặc bản sao có công chứng). Nếu đứa trẻ đi cùng người đỡ đầu thì ngoài giấy khai sinh cần kèm theo giấy tờ chứng nhận người mang hộ chiếu là người đỡ đầu của đứa trẻ.\n- Trường hợp đề nghị sửa đổi chi tiết nhân thân trong hộ chiếu (như họ tên, ngày sinh, nơi sinh...) cần kèm theo giấy tờ có giá trị pháp lý về việc thay đổi chi tiết nhân thân đó.\n- Trường hợp hộ chiếu bị mất hoặc đã hết hạn sử dụng từ 01 năm trở lên sẽ được xem xét cấp hộ chiếu mới. Thủ tục cấp hộ chiếu mới thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, khoản 1 Điều 9 Nghị định số 05/2000/NĐ-CP. Nếu bị mất hộ chiếu cần nộp kèm theo đơn trình báo mất hộ chiếu có xác nhận của cơ quan Công an nơi trình báo. Người bị mất hộ chiếu phải có đơn trình báo ngay với Công an phường, xã nơi gần nhất, đồng thời gửi cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh.\n2- Nơi nhận hồ sơ và trả kết quả: Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an tỉnh.\n3- Thời hạn giải quyết:\n- Nếu hồ sơ nộp tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, thì trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét giải quyết và trả kết quả cho người đề nghị.\n- Nếu nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an tỉnh, thì trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Công an tỉnh phải chuyển ngay hồ sơ về Cục Quản lý xuất nhập cảnh.\nTrong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét giải quyết và chuyển kết quả về Công an tỉnh để trả cho người đề nghị.\nIII- VIỆC QUẢN LÝ DANH SÁCH CÔNG DÂN VIỆT NAM CHƯA ĐƯỢC XUẤT CẢNH\n1- Các cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Toà án hoặc cơ quan thi hành án, Bộ Y tế có yêu cầu chưa cho công dân xuất cảnh theo quy định tại các điểm a, điểm b và điểm đ, khoản 1 Điều 14 Nghị định số 05/2000/NĐ-CP, thì phải có văn bản gửi cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an nêu rõ: họ tên, ngày tháng năm sinh, nơi đăng ký nhân khẩu thường trú, lý do và thời hạn chưa cho xuất cảnh.\n2- Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm xem xét quyết định những trường hợp chưa được xuất cảnh quy định tại các điểm d, điểm e, khoản 1 Điều 14 Nghị định số 05/2000/NĐ-CP.\n3- Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an có trách nhiệm xem xét quyết định những trường hợp chưa được xuất cảnh quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 14 Nghị định số 05/2000/NĐ-CP.\n4- Đối với những người nêu tại điểm 1, điểm 2 và điểm 3 thuộc mục III của Thông tư này, thì Cục Quản lý xuất nhập cảnh không cấp hộ chiếu và thông báo bằng văn bản cho cơ quan chủ quản hoặc người đề nghị cấp hộ chiếu biết. Nếu đã cấp hộ chiếu thì thu hồi hoặc thông báo huỷ bỏ.\n5- Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an thống nhất quản lý danh sách người Việt Nam chưa được phép xuất cảnh quy định tại Điều 14 Nghị định số 05/2000/NĐ-CP.\nIV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1- Trên cơ sở quy định của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này, Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm ban hành các biểu mẫu có liên quan đến việc cấp, gia hạn, bổ sung, sửa đổi, cấp đổi hộ chiếu; ban hành các quy trình xử lý, giải quyết hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, bổ sung, sửa đổi, cấp đổi hộ chiếu và hướng dẫn chi tiết đối với Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện.\n2- Thông tư này có hiệu lực từ ngày ban hành và thay thế phần A về thủ tục xuất cảnh đối với công dân Việt Nam của Thông tư số 02/TT-BNV (A18) ngày 30/4/1995 của Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an).\nNhững hướng dẫn, quy định khác của Bộ Công an về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam trái với Thông tư này đều bãi bỏ.\n\nNguyễn Khánh Toàn\n(Đã ký)"
] |
Sức khỏe loại mấy thì đạt tiêu chuẩn gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự từ năm 2024? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 4 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nTiêu chuẩn sức khỏe\n1. Tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự\na) Tiêu chuẩn chung\nĐạt sức khỏe loại 1, loại 2, loại 3 theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này;\nKhông gọi nhập ngũ đối với công dân nghiện các chất ma túy, tiền chất ma túy được quy định tại Nghị định số 57/2022/NĐ-CP ngày 25 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất.\nb) Tiêu chuẩn riêng: Một số tiêu chuẩn sức khỏe riêng trong tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ quân sự do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.\n2. Tiêu chuẩn sức khỏe tuyển sinh quân sự đào tạo trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp hệ chính quy; tuyển sinh quân sự đào tạo trình độ đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở\na) Tiêu chuẩn chung: Đạt sức khỏe loại 1, loại 2 theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này;\nb) Tiêu chuẩn riêng: Thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng về công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội.\n3. Tiêu chuẩn sức khỏe tuyển dụng vào đội ngũ cán bộ; đào tạo sĩ quan dự bị gọi vào phục vụ tại ngũ\na) Tiêu chuẩn chung: Đạt sức khỏe loại 1, loại 2 theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này;\nb) Tiêu chuẩn riêng: Đối với chức danh cán bộ chuyên môn kỹ thuật chuyên ngành hẹp, khó thu hút nguồn nhân lực cho quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.\n4. Tiêu chuẩn sức khỏe tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng\na) Tiêu chuẩn chung: Đạt sức khỏe loại 1, loại 2, loại 3 theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này;\nb) Tiêu chuẩn riêng: Đối với chức danh tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng chuyên môn kỹ thuật chuyên ngành hẹp, khó thu hút nguồn nhân lực cho quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.",
"Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTiêu chuẩn sức khỏe:\na) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.\nc) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS."
] | [
"Điều 11 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nKhám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự\n1. Khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự do Hội đồng khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự cấp trung đoàn và tương đương trở lên thực hiện; thành viên Hội đồng gồm:\na) Chủ tịch Hội đồng là Chủ nhiệm quân y (phụ trách quân y) đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên;\nb) Phó Chủ tịch Hội đồng là bác sĩ khám nội khoa hoặc ngoại khoa;\nc) Ủy viên Thường trực kiêm Thư ký Hội đồng là bác sĩ hoặc nhân viên quân y của đơn vị nhận quân;\nd) Các ủy viên là cán bộ, nhân viên quân y đơn vị nhận quân; cán bộ nhân viên quân y tăng cường; cán bộ nhân viên quân y hoặc dân y thuộc các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn đóng quân của đơn vị nhận quân;\nđ) Thành viên Hội đồng đảm bảo đủ bộ phận, chuyên khoa theo quy định tại khoản 5 Điều này và có chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề phù hợp với nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.\n2. Nhiệm vụ của Hội đồng khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự\na) Chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị nhận quân về tổ chức khám phúc tra sức khỏe, phân loại và kết luận sức khỏe đối với từng chiến sĩ mới nhập ngũ nhận về đơn vị;\nb) Tổng hợp kết quả khám phúc tra sức khỏe, báo cáo Thủ trưởng đơn vị nhận quân và cơ quan quân y cấp trên.\n3. Nhiệm vụ của các thành viên trong Hội đồng khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự\na) Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị nhận quân về kết luận sức khỏe chiến sĩ mới nhập ngũ; điều hành hoạt động của Hội đồng, gồm: Xây dựng, phổ biến kế hoạch khám phúc tra sức khỏe; hướng dẫn các quy định về tiêu chuẩn sức khỏe; chức trách, nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng; tổ chức hội chẩn và gửi chiến sĩ mới nhập ngũ đi kiểm tra ở cơ sở y tế khi cần thiết; phân loại sức khỏe và ký phiếu phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự; tổ chức họp rút kinh nghiệm công tác khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự; báo cáo Thủ trưởng đơn vị nhận quân và cơ quan quân y cấp trên;\nb) Phó Chủ tịch Hội đồng thay thế Chủ tịch Hội đồng khi vắng mặt; tham gia khám sức khỏe, hội chẩn; tổ chức họp Hội đồng khi được ủy quyền;\nc) Ủy viên Thường trực, kiêm Thư ký Hội đồng có trách nhiệm lập dự trù, tổng hợp và quyết toán, kinh phí, thuốc, vật tư tiêu hao phục vụ cộng tác khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự; chủ trì, phối hợp với các ủy viên Hội đồng chuẩn bị phương tiện, cơ sở vật chất, trang thiết bị, lực lượng hỗ trợ, hồ sơ sức khỏe và các tài liệu cho Hội đồng thực hiện nhiệm vụ; tham gia khám sức khỏe, hội chẩn, họp Hội đồng; đăng ký, thống kê báo cáo theo Mẫu 2i Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;\nd) Ủy viên Hội động trực tiếp khám; chịu trách nhiệm về chất lượng khám và kết luận sức khỏe theo nhiệm vụ được giao; đề xuất với chủ tịch Hội đồng chỉ định thêm xét nghiệm theo yêu cầu chuyên môn để kết luận sức khỏe chính xác; tham gia hội chẩn và họp Hội đồng khi được triệu tập.\n4. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này.\n5. Nội dung khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự\nNội dung khám về thể lực; lâm sàng; cận lâm sàng thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Thông tư này.\n6. Quy trình khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự\na) Quy trình khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Thông tư này;\nb) Hoàn chỉnh Phiếu phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo Mẫu 4 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;\nc) Tổng hợp, báo cáo kết quả khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo Mẫu 2i Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.\n7. Thời gian khám phúc tra sức khỏe: Hoàn thành trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày giao nhận quân.\n8. Tổ chức các phòng khám phúc tra sức khỏe theo quy định tại khoản 8 Điều 8 Thông tư này.\n9. Phân loại sức khỏe khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Thông tư này.",
"Điều 6 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nPhương pháp phân loại sức khỏe\n1. Phương pháp cho điểm\nMỗi chỉ tiêu, sau khi khám được cho điểm chẵn từ 1 - 6 vào cột “Điểm”, cụ thể:\na) Điểm 1: Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt;\nb) Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt;\nc) Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá;\nd) Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình;\nđ) Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém;\ne) Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém.\n2. Phương pháp phân loại sức khỏe\nCăn cứ số điểm cho các chỉ tiêu khi khám để phân loại sức khỏe, cụ thể như sau:\na) Loại 1: Tất cả các chỉ tiêu đều đạt điểm 1;\nb) Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;\nc) Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;\nd) Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;\nđ) Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;\ne) Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.",
"Điều 5 Thông tư 62/2023/TT-BCA tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù khám sức khỏe lực lượng Công an nhân dân mới nhất\nTiêu chuẩn, phân loại sức khỏe tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân\n1. Tiêu chuẩn sức khỏe, phân loại sức khỏe trong kiểm tra sức khỏe, sơ tuyển và khám sức khỏe tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n2. Chỉ công nhận đủ sức khỏe để tuyển chọn đối với công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đảm bảo các tiêu chuẩn sức khỏe sau:\na) Đảm bảo các chỉ số đặc thù theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;\nb) Công dân có sức khỏe Loại 1 (một), Loại 2 (hai) đối với các đơn vị: Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, lực lượng Cảnh sát cơ động địa phương, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; trường hợp khó khăn nguồn tuyển, Công an đơn vị, địa phương tuyển chọn công dân có sức khỏe Loại 3 (ba) để bố trí tại các đơn vị còn lại, trừ công dân có sức khỏe Loại 3 về chiều cao, sức khỏe Loại 3 ảnh hưởng tới thẩm mỹ, vận động hoặc mắt có tật khúc xạ (cận thị 1,5 đi-ốp trở lên, viễn thị các mức độ, loạn thị từ 01 đi-ốp trở lên). Tỷ lệ công dân sức khỏe Loại 3 không vượt quá 20% chỉ tiêu giao tuyển quân trên địa bàn toàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.",
"Điều 4 Thông tư 140/2015/TT-BQP tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ\nTiêu chuẩn tuyển quân\n1. Về tuổi đời:\na) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.\nb) Công dân nam được đào tạo cao đẳng, đại học đã tạm hoãn gọi nhập ngũ thì tuyển chọn gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.\n2. Tiêu chuẩn chính trị:\na) Thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về tiêu chuẩn chính trị trong tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị trọng yếu, cơ mật và lực lượng vệ binh, kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng về cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội.\n3. Tiêu chuẩn sức khoẻ:\na) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nb) Đối với các đơn vị quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.\nc) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.\n4. Tiêu chuẩn văn hóa:\na) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao đến thấp. Những địa phương khó khăn, không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn công dân có trình độ văn hóa lớp 7.\nb) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 ngươi thì được tuyển từ 20% đến 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.",
"Điều 14 Thông tư 03/2014/TT-BQP hướng dẫn tuyển sinh vào các trường quân đội\nTiêu chuẩn về sức khỏe\n1. Tuyển chọn thí sinh (cả nam và nữ) đạt sức khỏe loại 1 ở các chỉ tiêu: Nội khoa, tâm thần kinh, ngoại khoa, da liễu, mắt, tai - mũi - họng, hàm - mặt; được lấy những thí sinh đạt sức khoẻ loại 2 về răng.\n2. Một số tiêu chuẩn quy định riêng cho từng đối tượng, như sau:\na) Các trường đào tạo sĩ quan, chỉ huy, chính trị, hậu cần, gồm các học viện: Hậu cần, Phòng không - Không quân, Hải quân, Biên phòng và các trường sĩ quan: Lục quân 1, Lục quân 2, Chính trị, Pháo binh, Công binh, Tăng - Thiết giáp, Thông tin, Đặc công, Phòng hóa;\nThể lực: Thí sinh nam cao từ 1,65 m trở lên, cân nặng từ 50 kg trở lên và vòng ngực trung bình từ 81 cm trở lên.\nb) Các trường đào tạo sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật, gồm các học viện: Kỹ thuật quân sự, Quân y, Khoa học quân sự, Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật quân đội, Hệ đào tạo kỹ sư hàng không thuộc Học viện Phòng không - Không quân và Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin-Hem Pích):\n- Thể lực: Thí sinh nam cao từ 1,63 m trở lên, cân nặng từ 50 kg trở lên và vòng ngực trung bình từ 81 cm trở lên; thí sinh nữ (nếu có) phải đạt sức khỏe loại 1;\n- Được tuyển những thí sinh (cả nam và nữ) mắc tật khúc xạ cận thị hoặc viễn thị không quá 3 đi-ốp; kiểm tra thị lực qua kính đạt mắt phải 10/10, tổng thị lực 2 mắt đạt 19/10 trở lên;\nc) Thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 03 năm trở lên thuộc khu vực 1, hải đảo và thí sinh là người dân tộc thiểu số, dự thi vào các trường: Được lấy đến sức khỏe loại 2 về thể lực (cả nam và nữ), nhưng thí sinh nam phải đạt chiều cao từ 1,62 m trở lên;\nThí sinh nam là người dân tộc thiểu số thi vào Trường Sĩ quan Chính trị được lấy chiều cao từ 1,60 m trở lên (các tiêu chuẩn khác thực hiện theo quy định);\nd) Đối tượng đào tạo sĩ quan của các quân, binh chủng nếu tuyển chọn sức khỏe theo các tiêu chuẩn riêng vẫn phải đảm bảo tiêu chuẩn chung;\nTuyển sinh phi công tại Trường Sĩ quan Không quân, chỉ tuyển chọn thí sinh đã được Quân chủng Phòng Không - Không quân tổ chức khám tuyển sức khỏe, kết luận đủ điều kiện dự thi vào đào tạo phi công quân sự."
] |
Phương pháp phân loại sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự năm 2024 được quy định như thế nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 2 Điều 6 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nPhương pháp phân loại sức khỏe\nCăn cứ số điểm cho các chỉ tiêu khi khám để phân loại sức khỏe, cụ thể như sau:\na) Loại 1: Tất cả các chỉ tiêu đều đạt điểm 1;\nb) Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;\nc) Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;\nd) Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;\nđ) Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;\ne) Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6."
] | [
"Khoản 2 Điều 1 Thông tư 105/2018/TT-BQP sửa đổi Thông tư 147/2016/TT-BQP Người giữ chức vụ tại doanh nghiệp\n1. Người được bổ nhiệm giữ chức danh Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty\na) Không phải là cán bộ đang công tác tại đơn vị dự toán thuộc Bộ Quốc phòng; nếu bổ nhiệm cán bộ đang công tác tại đơn vị dự toán thì phải có quyết định thuyên chuyển, điều động công tác;\nb) Không được kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc, Giám đốc, Kiểm soát viên tại tập đoàn, tổng công ty, công ty mình và các doanh nghiệp khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;\nc) Không được kiêm nhiệm chức danh quản lý, điều hành ở tổng công ty, công ty thành viên.\nNgười được bổ nhiệm giữ chức danh thành viên Hội đồng thành viên\na) Thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này;\nb) Có thể kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc, Giám đốc tập đoàn, tổng công ty, công ty mình.",
"Khoản 6 Điều 3 Thông tư 105/2012/TT-BQP quy định tiêu chuẩn định lượng mức tiền ăn cơ bản bộ\nMức tiền an, bồi dưỡng hàng năm\na) Mức 1: 1.600.000 đồng/lần/năm, gồm: cán bộ có hệ số chức vụ từ 1,1 trở lên; sĩ quan cấp Tướng và tương đương;\nb) Mức 2 - Loại 2A: 1.400.000 đồng/lần/năm, gồm cán bộ có hệ số chức vụ từ 0,8 đến 1,0; sĩ quan cấp Đại tá, Thượng tá và tương đương;\nc) Mức 2 - Loại 2B: 1.050.000 đồng/lần/năm, gồm: cán bộ có hệ số chức vụ từ 0,4 đến 0,7; sĩ quan cấp Trung tá, Thiếu tá và tương đương;\nd) Mức 3: 960.000 đồng/lần/năm, gồm: cán bộ có hệ số chức vụ còn lại; sĩ quan cấp Úy và tương đương;\ne) Hạ sỹ quan, binh sỹ làm nhiệm vụ ở nơi có mức phụ cấp đặc biệt 100% mà sức khoẻ bị giảm sút và hạ sĩ quan, binh sỹ mắc bệnh hiểm nghèo sau khi đã điều trị bệnh ổn định được xét đi nghỉ an, điều dưỡng tại các đoàn an, điều dưỡng của Quân đội. Mức tiền ăn 01 ngày nghỉ an, điều dưỡng là: 110.000 đồng/ngày/người (trong đó đã bao gồm cả mức tiền ăn phải nộp do đơn vị cấp).",
"Khoản 1 Điều 6 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nPhương pháp cho điểm\nMỗi chỉ tiêu, sau khi khám được cho điểm chẵn từ 1 - 6 vào cột “Điểm”, cụ thể:\na) Điểm 1: Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt;\nb) Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt;\nc) Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá;\nd) Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình;\nđ) Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém;\ne) Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém.",
"Khoản 2 Điều 5 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nTiêu chuẩn phân loại theo bệnh tật và các vấn đề sức khỏe thực hiện theo quy định tại Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.",
"Khoản 2 Điều 6 Thông tư 07/2023/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 120/2013/NĐ-CP xử phạt lĩnh vực quốc phòng mới nhất\nHành vi “gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ” quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP là hành vi sử dụng các hình thức hoặc biện pháp làm thay đổi tình trạng sức khỏe của bản thân so với kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đã được Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự xác nhận đủ điều kiện để nhập ngũ.",
"Khoản 2 Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính quốc phòng cơ yếu mới nhất\nPhạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\na) Người khám sức khỏe gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;\nb) Đưa tiền hoặc các lợi ích vật chất khác cho cán bộ, nhân viên y tế để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự;\nc) Cán bộ, nhân viên y tế cố ý làm sai lệch các yếu tố về sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.",
"Khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định xử phạt vi phạm quốc phòng bảo vệ biên giới quốc gia mới nhất\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.\n2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.\n3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;\nb) Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.\n4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.”.\nSửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:\n“Điều 7. Vi phạm quy định về nhập ngũ",
"Khoản 1 Điều 5 Thông tư 62/2023/TT-BCA tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù khám sức khỏe lực lượng Công an nhân dân mới nhất\nTiêu chuẩn sức khỏe, phân loại sức khỏe trong kiểm tra sức khỏe, sơ tuyển và khám sức khỏe tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự."
] |
Nội dung khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự năm 2023 gồm những gì? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 5 Điều 8 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nNội dung khám sức khỏe\na) Khám về thể lực; lâm sàng theo các chuyên khoa: Mắt, tai mũi họng, răng hàm mặt, nội khoa, thần kinh, tâm thần, ngoại khoa, da liễu, sản phụ khoa (đối với nữ);\nb) Khám cận lâm sàng: Công thức máu; nhóm máu (ABO); chức năng gan (AST, ALT); chức năng thận (Ure, Creatinine); đường máu; virus viêm gan B (HBsAg); virus viêm gan C (Anti-HCV); HIV; nước tiểu toàn bộ. (10 thông số); siêu âm ổ bụng tổng quát; điện tim; X-quang tim phổi thẳng; xét nghiệm nước tiểu phát hiện ma túy. Chủ tịch Hội đồng chỉ định thêm các xét nghiệm khác theo yêu cầu chuyên môn để kết luận sức khỏe được chính xác."
] | [
"Khoản 1 Điều 8 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nKhám sức khỏe nghĩa vụ quân sự do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cấp huyện thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, gồm:\na) Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Trung tâm Y tế cấp huyện hoặc Giám đốc bệnh viện đa khoa cấp huyện đảm nhiệm;\nb) Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Giám đốc phụ trách chuyên môn của Trung tâm Y tế cấp huyện hoặc Phó Giám đốc bệnh viện đa khoa cấp huyện đảm nhiệm;\nc) Ủy viên Thường trực kiêm Thư ký Hội đồng là cán bộ tham mưu thực hiện quản lý nhà nước về y tế cấp huyện đảm nhiệm;\nd) Các ủy viên là cán bộ, nhân viên thuộc các cơ quan, đơn vị gồm: Trung tâm Y tế cấp huyện, bệnh viện đa khoa cấp huyện (nếu có), cơ quan y tế cấp huyện, quân y Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện và đại diện các đơn vị có liên quan; trường hợp cần thiết có thể tăng cường cán bộ, nhân viên y tế cấp tỉnh hoặc quân y Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh do Chủ tịch Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp tỉnh quyết định nguồn nhân lực;\nđ) Thành viên Hội đồng đảm bảo đủ bộ phận, chuyên khoa theo quy định tại khoản 5 Điều này và phải có chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề phù hợp với nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.",
"Khoản 2 Điều 8 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nNhiệm vụ của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự\na) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện về triển khai khám sức khỏe, phân loại và kết luận sức khỏe đối với từng công dân được gọi nhập ngũ;\nb) Tổng hợp, báo cáo kết quả khám sức khỏe với Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện và Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Sở Y tế cấp tỉnh); bàn giao toàn bộ hồ sơ sức khỏe cho Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện (qua cơ quan y tế cùng cấp).",
"Khoản 3 Điều 8 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nNhiệm vụ của thành viên trong Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự\na) Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm trước Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện về kết luận sức khỏe công dân thuộc diện được gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự; điều hành hoạt động của Hội đồng, gồm: Xây dựng, phổ biến kế hoạch khám sức khỏe; hướng dẫn các quy định về tiêu chuẩn sức khỏe; chức trách, nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên Hội đồng; tổ chức hội chẩn và gửi công dân khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự đi kiểm tra ở cơ sở y tế trong trường hợp cần thiết; trực tiếp phân loại sức khỏe và ký phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự; tổ chức rút kinh nghiệm công tác khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.\nChủ tịch Hội đồng được sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị mình công tác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;\nb) Phó Chủ tịch Hội đồng thay thế Chủ tịch Hội đồng khi vắng mặt; tham gia khám sức khỏe, hội chẩn và chủ trì cuộc họp Hội đồng khi được ủy quyền;\nc) Ủy viên Thường trực, kiêm Thư ký Hội đồng có trách nhiệm lập dự trù, tổng hợp và quyết toán kinh phí, thuốc, vật tư tiêu hao phục vụ công tác khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; chủ trì, phối hợp với các Ủy viên của Hội đồng chuẩn bị phương tiện, cơ sở vật chất, trang thiết bị, lực lượng hỗ trợ, hồ sơ sức khỏe và các tài liệu cho Hội đồng thực hiện nhiệm vụ; tham gia khám sức khỏe, hội chẩn, họp Hội đồng; đăng ký, thống kê báo cáo theo Mẫu 2b và Mẫu 2l Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;\nd) Ủy viên Hội đồng trực tiếp khám và chịu trách nhiệm về chất lượng khám và kết luận sức khỏe theo nhiệm vụ được giao; đề xuất với chủ tịch Hội đồng chỉ định xét nghiệm theo yêu cầu chuyên môn để kết luận sức khỏe chính xác; tham gia hội chẩn và họp Hội đồng khi được triệu tập.",
"Khoản 2 Điều 5 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nTiêu chuẩn phân loại theo bệnh tật và các vấn đề sức khỏe thực hiện theo quy định tại Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.",
"Khoản 1 Điều 5 Thông tư 187/2017/TT-BQP tiêu chuẩn vật chất quân y 76/2016/NĐ-CP quân nhân tại ngũ viên chức mới nhất\nChi phí khám sức khỏe thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự là các chi phí bảo đảm cho khám phúc tra sức khỏe chiến sỹ mới nhập ngũ tại các đơn vị và khám sức khỏe cho học viên mới của các nhà trường, học viện trong Quân đội.\na) Khám phúc tra sức khỏe chiến sỹ mới nhập ngũ gồm: Khám thể lực; khám lâm sàng các chuyên khoa theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng quy định về việc khám sức khỏe thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự; khám cận lâm sàng (xét nghiệm ma túy, HIV; chụp X quang tim phổi);\nb) Khám sức khỏe học viên mới gồm: Khám thể lực; khám lâm sàng các chuyên khoa theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng quy định về việc khám sức khỏe thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự; khám cận lâm sàng (xét nghiệm nhóm máu, chỉ số huyết học, sinh hóa máu; xét nghiệm nước tiểu; siêu âm tổng quát, điện tim, chụp X quang tim phổi).",
"Khoản 3 Điều 14 Thông tư 62/2023/TT-BCA tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù khám sức khỏe lực lượng Công an nhân dân mới nhất\nNội dung khám phúc tra sức khỏe\nNội dung khám phúc tra sức khỏe thực hiện theo các quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. Sử dụng các kết quả cận lâm sàng đã được thực hiện tại Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ cấp huyện, chỉ tiến hành phúc tra những nội dung cận lâm sàng không có trong hồ sơ khám sức khỏe hoặc những nội dung cận lâm sàng cần làm rõ.\nPhiếu khám phúc tra sức khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được in trên giấy trắng khổ A4 (21 x 29,7 cm) theo mẫu quy định tại Mẫu 1b Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.",
"Khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định xử phạt vi phạm quốc phòng bảo vệ biên giới quốc gia mới nhất\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.\n2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.\n3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;\nb) Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.\n4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.”.\nSửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:\n“Điều 7. Vi phạm quy định về nhập ngũ",
"Khoản 6 Điều 25 Thông tư 62/2023/TT-BCA tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù khám sức khỏe lực lượng Công an nhân dân mới nhất\nCông an cấp xã\na) Chủ trì, phối hợp với cơ quan y tế cấp xã tổ chức sơ tuyển sức khỏe; lập danh sách công dân đủ sức khỏe thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, thông qua Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã, báo cáo Công an cấp huyện và Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp cấp huyện;\nb) Đôn đốc công dân thuộc diện được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đi khám sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện;\nc) Thông báo kết quả khám sức khỏe theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự huyện."
] |
Xuất ngũ 2024 được bao nhiêu tiền? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP chế độ chính sách hạ sĩ quan binh sĩ thân nhân mới nhất\nChế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ\n1. Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội một lần được hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.\n3. Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.\n4. Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người; được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo quy định hoặc cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú."
] | [
"Điều 7 Nghị định 27/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đo đạc và bản đồ mới nhất\nSố liệu của mạng lưới trọng lực quốc gia\n1. Mạng lưới trọng lực quốc gia là hệ thống điểm đo đạc quốc gia có giá trị gia tốc lực trọng trường được liên kết tạo thành mạng lưới thống nhất, phủ trùm trên toàn quốc, được thiết lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật theo mốc thời gian để xác định và truyền hệ trọng lực quốc gia. Căn cứ vào mật độ và độ chính xác xác định giá trị gia tốc lực trọng trường, mạng lưới trọng lực quốc gia bao gồm mạng lưới điểm trọng lực cơ sở, mạng lưới trọng lực hạng I và hạng II.\n2. Số liệu của mạng lưới trọng lực quốc gia là tập hợp giá trị gia tốc lực trọng trường của các điểm trọng lực quốc gia được thiết lập trong quá trình xây dựng mạng lưới trọng lực quốc gia, được sử dụng thống nhất trong phạm vi toàn quốc phục vụ hoạt động đo đạc và bản đồ và nghiên cứu khoa học.\n3. Lưới trọng lực quốc gia được đo lặp theo chu kỳ 10 năm.\n4. Khi có sự biến động trong hệ thống trọng lực quốc gia thì số liệu của mạng lưới hệ thống trọng lực quốc gia phải được thiết lập lại.",
"Điều 7 Nghị định 19/2016/NĐ-CP kinh doanh khí\nĐiều kiện đối với thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khí\n1. Thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khí là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật và phải đáp ứng các Điều kiện dưới đây:\na) Có cầu cảng thuộc hệ thống cảng Việt Nam thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu hoặc có hợp đồng thuê cầu cảng tối thiểu 05 (năm) năm;\nb) Có kho tổng dung tích các bồn chứa tối thiểu 3.000 m3 (ba nghìn mét khối) đối với LPG; 60.000m3 (Sáu mươi nghìn mét khối) đối với LNG; 200.000 Sm3 (hai trăm nghìn mét khối tiêu chuẩn) đối với CNG thuộc sở hữu thương nhân hoặc đồng sở hữu hoặc thuê của thương nhân kinh doanh khí tối thiểu 01 (một) năm đối với LPG và 05 (năm) năm đối với LNG và CNG để tiếp nhận khí từ tầu hoặc phương tiện vận chuyển khác.\n2. Đối với thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu LPG ngoài đáp ứng các Điều kiện tại Khoản 1 Điều này phải đáp ứng các Điều kiện sau:\na) Có số lượng chai LPG các loại (không tính chai LPG mini) đủ Điều kiện lưu thông trên thị trường thuộc sở hữu của thương nhân với tổng dung tích chứa tối thiểu 3.930.000 L (ba triệu chín trăm ba mươi nghìn lít);\nb) Có trạm nạp LPG vào chai thuộc sở hữu được cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoặc có hợp đồng thuê nạp LPG vào chai với thương nhân kinh doanh LPG đầu mối khác.\nSau 02 (hai) năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu LPG, phải có trạm nạp LPG vào chai thuộc sở hữu của thương nhân;\nc) Có hệ thống phân phối LPG bao gồm: Cửa hàng bán LPG chai hoặc trạm cấp LPG hoặc trạm nạp LPG vào phương tiện vận tải được cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoặc khách hàng công nghiệp và có tối thiểu 40 (bốn mươi) tổng đại lý hoặc đại lý kinh doanh LPG đáp ứng đủ Điều kiện quy định tại Nghị định này.\n3. Đối với thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu LNG ngoài đáp ứng các Điều kiện tại Khoản 1 Điều này phải có cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ hệ thống phân phối LNG, bao gồm: Sở hữu hoặc đồng sở hữu hoặc thuê xe bồn LNG hoặc đường ống vận chuyển LNG tối thiểu 01 (một) năm; sở hữu trạm cấp LNG hoặc trạm nạp LNG vào phương tiện vận tải được cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện.\n4. Đối với thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu CNG ngoài đáp ứng các Điều kiện tại Khoản 1 Điều này phải có cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ hệ thống phân phối CNG, bao gồm: Sở hữu hoặc đồng sở hữu hoặc thuê xe bồn CNG hoặc đường ống vận chuyển CNG tối thiểu 01 (một) năm; sở hữu trạm cấp CNG hoặc trạm nạp CNG vào phương tiện vận tải được cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện.",
"Điều 7 Thông tư 27/2019/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 132/2008/NĐ-CP và Nghị định 74/2018/NĐ-CP mới nhất\nĐiều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương\n1. Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức triển khai hoạt động GTCLQG hằng năm tại địa phương.\n2. Chỉ đạo cơ quan thường trực GTCLQG tại địa phương và hội đồng sơ tuyển cấp địa phương tiến hành xem xét, đánh giá và đề xuất với Hội đồng quốc gia danh sách các tổ chức, doanh nghiệp đủ điều kiện trao giải.\n3. Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hiệp y trao giải cho các tổ chức, doanh nghiệp tại địa phương.\n4. Bảo đảm kinh phí hoạt động của cơ quan thường trực GTCLQG tại địa phương và hội đồng sơ tuyển cấp địa phương.",
"Điều 7 Nghị định 167/2016/NĐ-CP kinh doanh hàng miễn thuế\nĐồng tiền dùng trong giao dịch tại cửa hàng miễn thuế\n1. Đồng Việt Nam.\n2. Các ngoại tệ tự do chuyển đổi.\n3. Đồng tiền của nước có chung biên giới đất liền với địa điểm đặt cửa hàng miễn thuế tại khu vực biên giới.",
"Điều 5 Quyết định 36-CP thể lệ gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn có lãi, có thưởng\nNgười có tiền gửi quỹ tiết kiệm có các quyền lợi sau đây:\n- Gửi và lĩnh tiền lúc nào cũng được, gửi và lĩnh bao nhiêu cũng được;\n- Được hưởng lãi tiền gửi và được thưởng theo xổ số;\n- Được miễn lệ phí chuyển tiền gửi tiết kiệm khi thay đổi chỗ ở;\n- Được ủy quyển cho người khác gửi hoặc lĩnh tiền cho mình.",
"Điều 12 Thông tư 376-TC/NHKT/TT quyết định tiến hành công tác cho vay ngắn hạn kiến thiết cơ bản\n– Trong thời gian từ 3 đến 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn xin vay, Ngân hàng Kiến thiết phải trả lời cho xí nghiệp xin vay tiền biết được vay hay không; nếu được vay thì vay bao nhiêu tiền và điều kiện trả như thế nào để xí nghiệp làm 3 bản giấy nhận vay tiền (Mẫu số 3). Khi nhận được giấy này Ngân hàng Kiến thiết sẽ thẩm tra lại rồi chuyển số tiền cho vay vào tài khoản tiền gửi kết toán của xí nghiệp.",
"Điều 30 Quyết định 03-TC/TDT Chế độ kế toán đơn vị dự toán\n– Tài khoản 03 – Vật rẻ tiền mau hỏng hạch toán như sau:\n- Bên Nợ: ghi trị giá vật rẻ tiền mau hỏng nhập kho, dôi kho không kể trị giá bao nhiêu và trị giá vật rẻ tiền mau hỏng từ 5đ00 đến 149đ99 đưa ra sử dụng.\n- Bên Có: ghi trị giá vật rẻ tiền mau hỏng xuất dùng, hao hụt không kể giá trị bao nhiêu và trị giá vật rẻ tiền mau hỏng từ 5đ00 đến 149đ99 đã hỏng không sử dụng được nữa.\n- Số dư Nợ: phản ánh trị giá vật rẻ tiền mau hỏng còn lại trong kho không kể trị giá bao nhiêu và vật rẻ tiền mau hỏng trị giá từ 5đ00 đến 149đ99 đang dùng.",
"Điều 20 Quyết định 362-TVT-KT điều lệ quản lý định mức hao hụt vật tư\n– Đóng gói vật tư vào các đồ chứa nhỏ, xuất lẻ vật tư cho khách hàng đều phải tính vào hao hụt xuất lẻ.\nTùy theo tính chất của từng loại vật tư, với số lượng, khối lượng bao nhiêu được gọi là xuất lẻ do Cục chủ quản quy định.\nNếu loại vật tư đó xuất lẻ quá ít thì được tính chung vào hao hụt xuất nhập.\nVI. HAO HỤT XUẤT LẺ"
] |
Đi nghĩa vụ quân sự bao lâu thì được xuất ngũ? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nThời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.\n2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:\na) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;\nb) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.\n3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ."
] | [
"Điều 7 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị\n1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị bao gồm các trường hợp sau đây:\na) Hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ;\nb) Thôi phục vụ tại ngũ;\nc) Thôi phục vụ trong Công an nhân dân.\n2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.\nChính phủ quy định ngành, nghề chuyên môn tại khoản này.",
"Điều 3 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Luật này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự là độ tuổi công dân thực hiện nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.\n2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự là việc lập hồ sơ về nghĩa vụ quân sự của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n3. Nhập ngũ là việc công dân vào phục vụ có thời hạn trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.\n4. Xuất ngũ là việc hạ sĩ quan, binh sĩ thôi phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.\n5. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ là công dân đang phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.\n6. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị là công dân đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.\n7. Giải ngạch dự bị là chuyển hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị ra khỏi lực lượng dự bị của Quân đội nhân dân.\n8. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.",
"Điều 8 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nChức vụ, cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ:\na) Phó trung đội trưởng và tương đương;\nb) Tiểu đội trưởng và tương đương;\nc) Phó tiểu đội trưởng và tương đương;\nd) Chiến sĩ.\n2. Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ:\na) Thượng sĩ;\nb) Trung sĩ;\nc) Hạ sĩ;\nd) Binh nhất;\nđ) Binh nhì.\n3. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được phong, thăng cấp bậc quân hàm tương ứng với chức vụ; có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được thăng quân hàm trước thời hạn; có thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc.\n4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định phong, thăng, giáng, tước cấp bậc quân hàm; bổ nhiệm chức vụ, giáng chức, cách chức; quy định chức vụ tương đương và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.",
"Điều 4 Quyết định 156/QĐ-UB gọi thanh niên đi làm nhiệm vụ xây dựng kinh tế quốc phòng\nĐiều 1: Đối tượng và thời gian gọi đi lao động xây dựng kinh tế - quốc phòng chung:\n1. Công dân nam giới từ 18 đến 27 tuổi, nữ giới từ 18 đến 22 tuổi, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, có sức lao động, có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn tại thành phố Hồ Chí Minh, không phạm pháp hình sự, ngoài kế hoạch gọi thanh niên làm nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong quân đội nhân dân Việt Nam hàng năm của địa phương (đối với nam thanh niên) đều có nhiệm vụ đi lao động xây dưng kinh tế - quốc phòng của thành phố.\n2. Thời gian lao động được quy định là 3 năm đối với nam thanh niên và 2 năm đối với nữ thanh niên chưa có chồng, con.\nĐiều 2: Đối tượng gọi đi xây dựng kinh tế - quốc phòng cụ thể:\n1. Những nam thanh niên không thuộc diện hoãn gọi nhập ngũ theo điều 29 của luật nghĩa vụ quân sự qui định, nhưng ngoài kế hoạch gọi thanh niên làm nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong quân đội nhân dân Việt Nam.\n2. Những nữ thanh niên chưa chồng, con, tự nguyện tham gia đi lao động xây dựng kinh tế - quốc phòng.\nNói chung các đối tượng nêu trên tùy tình hình và điều kiện cụ thể hàng năm, hội đồng nghĩa vụ quân sự thành phố có thể thay đổi cho phù hợp với yêu cầu chung. Riêng những người ngoài độ tuổi ghi ở điểm 1 điều 1 nêu trên, nếu tự nguyện và có đủ điều kiện thì được thu nhận vào làm nhiệm vụ xây dựng kinh tế - quốc phòng.\nII- CHẾ ĐỘ HOÃN GỌI LAO ĐỘNG:\nĐiều 3: Ngoài các quy định của luật nghĩa vụ quân sự, đối với những thanh niên đang đảm nhiệm công tác của đoàn thể các cấp, thanh niên đang lao động sản xuất trong các cơ quan, xí nghiệp, nông lâm – ngư trường quốc doanh, công tư hợp doanh, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, tổ sản xuất tiểu, thủ công nghiệp có việc làm cụ thể, ổn định thì được xét hoãn làm nhiệm vụ kinh tế - quốc phòng hàng năm.\nĐiều 4: Việc xét các đối tượng được hoãn làm nhiệm vụ xây dựng kinh tế - quốc phòng hàng năm đều phải do Hội đồng nghĩa vụ quân sự địa phương, đơn vị cơ sở đề nghị và Ủy ban Nhân dân quận, huyện xét quyết định, danh sách này phải được công bố công khai tại địa phương phường, xã.\nIII- NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN LỢI:",
"Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BQP hướng dẫn 27/2016/NĐ-CP chế độ chính sách hạ sĩ quan binh sĩ tại ngũ xuất ngũ mới nhất\nChế độ bảo hiểm xã hội, trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ, trợ cấp tạo việc làm quy định tại Điều 7 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP\n1. Chế độ bảo hiểm xã hội:\na) Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) để làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH theo quy định.\nb) Trường hợp trước khi nhập ngũ, có thời gian làm việc, đóng BHXH bắt buộc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, nếu xuất ngũ về địa phương thì được cộng nối thời gian công tác có đóng BHXH trước đó với thời gian tại ngũ để tính hưởng chế độ BHXH theo quy định và do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng giải quyết.\nc) Trường hợp trước khi nhập ngũ có thời gian làm việc, đóng BHXH bắt buộc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, sau đó xuất ngũ về cơ quan cũ hoặc các cơ quan Nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, tiếp tục đóng BHXH thì được cộng thời gian trước đó với thời gian tại ngũ và thời gian công tác có đóng BHXH sau này để làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH theo quy định. Cụ thể như sau:\n\nTổng thời gian tính hưởng BHXH\n\n=\n\nThời gian đóng BHXH cơ quan, tổ chức bên ngoài Quân đội (trước khi nhập ngũ)\n\n+\n\nThời gian phục vụ tại ngũ\n\n+\n\nThời gian đóng BHXH cơ quan, tổ chức bên ngoài Quân đội (sau khi xuất ngũ)\n\n2. Trợ cấp xuất ngũ một lần:\na) Ngoài chế độ BHXH được hưởng theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội (đủ 12 tháng) được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. Cụ thể:\n\nTrợ cấp xuất ngũ một lần\n\n=\n\nSố năm phục vụ tại ngũ\n\nx\n\n02 tháng tiền lương cơ sở\n\nTrường hợp có tháng lẻ tính như sau:\n- Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ;\n- Từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở;\n- Từ trên 06 tháng đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.\nb) Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cho xuất ngũ trước thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015; được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự thì được hưởng chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần theo quy định tại Điểm a Khoản này.\n3. Trợ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ: Hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ kéo dài theo quy định, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm như sau:\na) Thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng;\nb) Thời gian phục vụ tại ngũ đủ 30 tháng được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.\nVí dụ 4: Đồng chí Nguyễn Văn Anh, nhập ngũ tháng 5 năm 2014, xuất ngũ tháng 8 năm 2016. Trợ cấp xuất ngũ một lần của đồng chí Nguyễn Văn Anh được hưởng như sau:\n- Tổng thời gian phục vụ tại ngũ là 02 năm 04 tháng (28 tháng).\n- Số năm phục vụ tại ngũ (02 năm): 02 năm = 04 tháng tiền lương cơ sở.\n- Số tháng lẻ phục vụ tại ngũ (04 tháng) = 01 tháng tiền lương cơ sở.\nCộng = 05 tháng tiền lương cơ sở.\n- Trợ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ: 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.\n4. Trợ cấp tạo việc làm:\na) Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 khi xuất ngũ, được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.\nb) Hạ sĩ quan, binh sĩ được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cho xuất ngũ trước thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015; được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự thì được hưởng trợ cấp tạo việc làm theo quy định tại Điểm a Khoản này.",
"Điều 7 Nghị định 238-HĐBT Điều lệ quân nhân chuyên nghiệp\n- Quân nhân chuyên nghiệp đã hết thời hạn đăng ký phục vụ tại ngũ thì được xuất ngũ và chuyển sang phục vụ ở ngạch dự bị theo Điều 18 của Luật nghĩa vụ quân sự; quân nhân chuyên nghiệp muốn đăng ký tiếp tục phục vụ tại ngũ, cần báo cáo với người chỉ huy trực tiếp trước 3 tháng để được cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định."
] |
Năm 2024, trốn nghĩa vụ quân sự bị xử phạt bao nhiêu tiền? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính quốc phòng cơ yếu mới nhất\nVi phạm quy định về nhập ngũ\n1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.\n2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.",
"Khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định xử phạt vi phạm quốc phòng bảo vệ biên giới quốc gia mới nhất\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.\n2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.\n3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;\nb) Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.\n4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.”.\nSửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:\n“Điều 7. Vi phạm quy định về nhập ngũ"
] | [
"Khoản 1 Điều 9 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hợp đồng xây dựng mới nhất\nCác căn cứ ký kết hợp đồng xây dựng bao gồm các yêu cầu về công việc cần thực hiện được các bên thống nhất, kết quả lựa chọn nhà thầu, kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và các căn cứ pháp lý áp dụng có liên quan.",
"Khoản 9 Điều 3 Nghị định 37/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định xử phạt vi phạm quốc phòng bảo vệ biên giới quốc gia mới nhất\nBiện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam các phương tiện, thiết bị nghiên cứu khoa học đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;\nb) Buộc giao nộp tài liệu, mẫu vật về cho Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.”.\n7. Bổ sung Điều 8c vào sau Điều 8b như sau:\n“Điều 8c. Vi phạm quy định về công bố và chuyển giao thông tin, kết quả nghiên cứu khoa học",
"Điều 7 Nghị định 120/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật phí lệ phí mới nhất\nĐiều khoản chuyển tiếp\n1. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện quyết toán số thu từ phí, lệ phí năm 2016 theo quy định của Pháp lệnh phí và lệ phí và quy định pháp luật về quản lý thuế. Sau khi quyết toán, số tiền phí, lệ phí được trích để lại chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định đến ngày 01 tháng 01 năm 2018, số tiền lệ phí còn dư phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.\n2. Các khoản phí trong Danh mục phí và lệ phí kèm theo Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí chuyển sang cơ chế giá theo Luật phí và lệ phí thực hiện theo quy định pháp luật về giá.",
"Điều 206 Bộ luật Hình sự 1985 17-LCT/HĐNN7\nTội trốn tránh nghĩa vụ quân sự.\n1- Người nào đang ở lứa tuổi làm nghĩa vụ quân sự mà không chấp hành đúng những quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử lý hành chính mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.\n2- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:\na) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khoẻ của mình;\nb) Phạm tội trong thời chiến;\nc) Lôi kéo người khác phạm tội.",
"Điều 59 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nXử lý vi phạm\n1. Tổ chức, cá nhân có hành vi trốn tránh, chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ, hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu mà vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.",
"Điều 259 Bộ luật Hình sự 1985 17-LCT/HĐNN7\nTội đào ngũ.\n1- Người nào rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự thì bị phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội đến hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.\n2- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:\na) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;\nb) Lôi kéo người khác phạm tội;\nc) Mang theo, vứt bỏ vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu quan trọng.",
"Điều 5 Nghị định 97/2007/NĐ-CP xử lý vi phạm hành chính cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong hải quan\nThời hiệu xử phạt\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan là hai năm, kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện. Đối với hành vi khai thiếu nghĩa vụ thuế, hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và hành vi chậm nộp tiền thuế quy định tại khoản 4 Điều 9, Điều 14 và Điều 15 Nghị định này thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 05 (năm) năm, kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện.\nQuá thời hiệu xử phạt trên đây thì không xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này; đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế, chậm nộp tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp đủ số thuế phải nộp theo quy định.\n2. Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án, mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan thì bị xử phạt hành chính theo quy định của Nghị định này; trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt hành chính là 03 tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án và hồ sơ vụ vi phạm.\n3. Trong thời hạn quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, nếu cá nhân, tổ chức lại tiếp tục có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm thực hiện vi phạm hành chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt."
] |
Anh ruột đang đi nghĩa vụ quân sự thì em ruột có được tạm hoãn gọi nhập ngũ không? | nghia-vu-quan-su | [
"Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nBổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 41 như sau:\n“h) Dân quân thường trực.”.",
"Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo."
] | [
"Khoản 1 Điều 12 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCông dân nam đủ 17 tuổi trở lên.",
"Khoản 1 Điều 7 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCông dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị bao gồm các trường hợp sau đây:\na) Hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ;\nb) Thôi phục vụ tại ngũ;\nc) Thôi phục vụ trong Công an nhân dân.",
"Điểm c Khoản 1 Điều 20 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nChính trị viên phó do Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã đảm nhiệm;",
"Điểm c Khoản 2 Điều 20 Luật cư trú 2020 số 68/2020/QH14 áp dụng năm 2024 mới nhất\nNgười chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.",
"Điểm c Khoản 1 Điều 34 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 mới nhất\nAnh ruột, chị ruột, em ruột hoặc người khác có quan hệ nuôi dưỡng, cấp dưỡng với bên mua bảo hiểm;",
"Điểm d Khoản 1 Điều 9 Thông tư 39/2018/TT-NHNN tổ chức của Hội đồng quản lý thuộc quản lý của Ngân hàng Nhà nước mới nhất\nCó trình độ từ đại học trở lên;\nđ) Không phải là cha/mẹ vợ, cha/mẹ chồng, vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, kế toán trưởng của đơn vị sự nghiệp công lập;",
"Điểm c Khoản 4 Điều 6 Thông tư 42/2011/TT-BLĐTBXH kiểm định chất lượng dạy nghề\nCó bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột đang làm việc, học tập trong cơ sở dạy nghề được kiểm định."
] |
Điều kiện để công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự được xuất ngũ là gì? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 43 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐiều kiện xuất ngũ\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này."
] | [
"Điều 6 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ phục vụ tại ngũ\n1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân.\n2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.",
"Điều 2 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng áp dụng\nLuật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 15 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.\n2. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.",
"Điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQP xuất ngũ đối với hạ sĩ quan binh sĩ phục vụ tại ngũ trong Quân đội mới nhất\nHình thức xuất ngũ\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ được xuất ngũ đúng thời hạn khi đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ sau thời hạn khi đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều này và được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.\n3. Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn khi có một trong các điều kiện sau:\na) Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nb) Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, cụ thể như sau:\n- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\n- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.\nc) Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện miễn gọi nhập ngũ quy định tại Điểm a, b, c Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, cụ thể như sau:\n- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;\n- Một anh hoặc một em của liệt sĩ;\n- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.\nd) Cơ quan Bảo vệ An ninh Quân đội báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điều 5 của Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân nhập ngũ vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.\n4. Trong thời gian kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu hạ sĩ quan, binh sĩ có hoàn cảnh gia đình gặp khó khăn hoặc không đủ tiêu chuẩn sức khỏe hoặc không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điểm a, b, c, d Khoản 3 Điều này, thì được giải quyết xuất ngũ.",
"Điều 3 Thông tư 279/2017/TT-BQP xuất ngũ đối với hạ sĩ quan binh sĩ phục vụ tại ngũ trong Quân đội mới nhất\nXuất ngũ, cách tính thời gian phục vụ tại ngũ\n1. Xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ là thực hiện việc chuyển ra khỏi biên chế lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân sang phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.\n2. Cách tính thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.",
"Điều 1 Quyết định 1927/QĐ-UBND 2023 triển khai đăng ký nghĩa vụ quân sự Bình Phước\nĐối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự\nTất cả công dân nam, công dân nữ ở lứa tuổi theo quy định dưới đây phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã (nơi có hộ khẩu thường trú) để đăng ký nghĩa vụ quân sự (NVQS) năm 2024; Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký NVQS cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan tổ chức mình quản lý.\n1. Công dân nam\na) Đăng ký độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ:\n- Đối tượng đăng ký công dân nam đủ 17 tuổi trở lên (Thực hiện theo Điều 12 Luật NVQS năm 2015).\n- Đối tượng đăng ký công dân nam (thực hiện theo Điều 16 Luật NVQS năm 2015) công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.\nb) Đăng ký quân nhân dự bị hạng 1: Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ đã phục vụ tại ngũ đủ 06 tháng trở lên; Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ đã qua chiến đấu; công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân, đã có thời gian phục vụ từ 20 tháng trở lên; công dân nam là quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ; công dân nam là công nhân, viên chức Quốc phòng được chuyển chế độ từ hạ sỹ quan, binh sĩ đã thôi việc; Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực hoặc đã qua huấn luyện tập trung đủ 03 tháng trở lên; công dân là binh sĩ dự bị hạng hai đã qua huấn luyện tập trung đủ 06 tháng trở lên; công dân hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên.\nc) Đăng ký quân nhân dự bị hạng 2: Công dân nam là binh sĩ xuất ngũ, đã phục vụ tại ngũ dưới 06 tháng; công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân đã có thời gian phục vụ dưới 12 tháng; công dân nam hết độ tuổi gọi nhập ngũ chưa phục vụ tại ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân từ 26 tuổi đến hết 45 tuổi (sinh năm 1998 đến năm 1979), riêng công dân nam có trình độ cao đẳng, đại học từ 28 tuổi đến hết 45 tuổi (sinh năm 1996 đến năm 1979).\n2. Công dân nữ: Độ tuổi từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi (sinh năm 2006 đến năm 1984) có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân."
] |
Từ ngày 01/01/2024 người nghiện rượu mạn tính thì không được gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 2 Điều 6 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nPhương pháp phân loại sức khỏe\nCăn cứ số điểm cho các chỉ tiêu khi khám để phân loại sức khỏe, cụ thể như sau:\na) Loại 1: Tất cả các chỉ tiêu đều đạt điểm 1;\nb) Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;\nc) Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;\nd) Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;\nđ) Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;\ne) Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6."
] | [
"Khoản 6 Điều 3 Thông tư 105/2012/TT-BQP quy định tiêu chuẩn định lượng mức tiền ăn cơ bản bộ\nMức tiền an, bồi dưỡng hàng năm\na) Mức 1: 1.600.000 đồng/lần/năm, gồm: cán bộ có hệ số chức vụ từ 1,1 trở lên; sĩ quan cấp Tướng và tương đương;\nb) Mức 2 - Loại 2A: 1.400.000 đồng/lần/năm, gồm cán bộ có hệ số chức vụ từ 0,8 đến 1,0; sĩ quan cấp Đại tá, Thượng tá và tương đương;\nc) Mức 2 - Loại 2B: 1.050.000 đồng/lần/năm, gồm: cán bộ có hệ số chức vụ từ 0,4 đến 0,7; sĩ quan cấp Trung tá, Thiếu tá và tương đương;\nd) Mức 3: 960.000 đồng/lần/năm, gồm: cán bộ có hệ số chức vụ còn lại; sĩ quan cấp Úy và tương đương;\ne) Hạ sỹ quan, binh sỹ làm nhiệm vụ ở nơi có mức phụ cấp đặc biệt 100% mà sức khoẻ bị giảm sút và hạ sĩ quan, binh sỹ mắc bệnh hiểm nghèo sau khi đã điều trị bệnh ổn định được xét đi nghỉ an, điều dưỡng tại các đoàn an, điều dưỡng của Quân đội. Mức tiền ăn 01 ngày nghỉ an, điều dưỡng là: 110.000 đồng/ngày/người (trong đó đã bao gồm cả mức tiền ăn phải nộp do đơn vị cấp).",
"Khoản 1 Điều 6 Thông tư 105/2012/TT-BQP quy định tiêu chuẩn định lượng mức tiền ăn cơ bản bộ\nChỉ huy các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.",
"Khoản 2 Điều 3 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nKhám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là việc thực hiện khám, phân loại, kết luận sức khỏe đối với công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự thực hiện sau khi sơ tuyển sức khỏe.",
"Khoản 2 Điều 8 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nNhiệm vụ của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự\na) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện về triển khai khám sức khỏe, phân loại và kết luận sức khỏe đối với từng công dân được gọi nhập ngũ;\nb) Tổng hợp, báo cáo kết quả khám sức khỏe với Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện và Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Sở Y tế cấp tỉnh); bàn giao toàn bộ hồ sơ sức khỏe cho Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện (qua cơ quan y tế cùng cấp).",
"Khoản 2 Điều 101 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nNgười sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.\nNgười lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.",
"Khoản 3 Điều 3 Quyết định 1927/QĐ-UBND 2023 triển khai đăng ký nghĩa vụ quân sự Bình Phước\nThời gian đăng ký nghĩa vụ quân sự từ ngày 01/4/2024 đến ngày 30/4/2024.",
"Khoản 2 Điều 9 Nghị định 13/2016/NĐ-CP đăng ký chế độ công dân khám kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự mới nhất\nTrình tự thực hiện\na) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự nhận được quyết định bổ nhiệm hoặc được biên chế vào chức danh thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến, thì cơ quan, tổ chức nơi công dân công tác cử đại diện mang quyết định bổ nhiệm hoặc giấy xác nhận chức danh thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để làm thủ tục đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự. Công dân đã được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự nếu không còn giữ chức vụ hoặc chức danh thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến thì cơ quan, tổ chức nơi công dân công tác cử đại diện đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để đăng ký nghĩa vụ quân sự lại.\nb) Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện; Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tổng hợp danh sách để quản lý riêng.",
"Khoản 1 Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nNgười lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:\na) Tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;\nb) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;\nc) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;\nd) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;\nđ) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;\ne) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;\ng) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian."
] |
Nhiệm vụ của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự được quy định như thế nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 2 Điều 8 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nNhiệm vụ của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự\na) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện về triển khai khám sức khỏe, phân loại và kết luận sức khỏe đối với từng công dân được gọi nhập ngũ;\nb) Tổng hợp, báo cáo kết quả khám sức khỏe với Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện và Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Sở Y tế cấp tỉnh); bàn giao toàn bộ hồ sơ sức khỏe cho Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện (qua cơ quan y tế cùng cấp)."
] | [
"Khoản 5 Điều 8 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nNội dung khám sức khỏe\na) Khám về thể lực; lâm sàng theo các chuyên khoa: Mắt, tai mũi họng, răng hàm mặt, nội khoa, thần kinh, tâm thần, ngoại khoa, da liễu, sản phụ khoa (đối với nữ);\nb) Khám cận lâm sàng: Công thức máu; nhóm máu (ABO); chức năng gan (AST, ALT); chức năng thận (Ure, Creatinine); đường máu; virus viêm gan B (HBsAg); virus viêm gan C (Anti-HCV); HIV; nước tiểu toàn bộ. (10 thông số); siêu âm ổ bụng tổng quát; điện tim; X-quang tim phổi thẳng; xét nghiệm nước tiểu phát hiện ma túy. Chủ tịch Hội đồng chỉ định thêm các xét nghiệm khác theo yêu cầu chuyên môn để kết luận sức khỏe được chính xác.",
"Khoản 2 Điều 7 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nNội dung sơ tuyển sức khỏe\na) Khai thác tiền sử bệnh tật bản thân và gia đình;\nb) Phát hiện những trường hợp không đủ sức khỏe về thể lực, dị tật, dị dạng quy định tại Mục I, Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; những bệnh thuộc diện miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Mục III Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.",
"Khoản 8 Điều 3 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nHội đồng khám sơ tuyển sức khỏe tuyển sinh quân sự là Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cấp huyện hoặc Hội đồng khám sức khỏe của bệnh viện quân y trên địa bàn thực hiện khám sơ tuyển cho thí sinh dự tuyển tuyển sinh quân sự.",
"Khoản 2 Điều 3 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nKhám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là việc thực hiện khám, phân loại, kết luận sức khỏe đối với công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự thực hiện sau khi sơ tuyển sức khỏe.",
"Khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định xử phạt vi phạm quốc phòng bảo vệ biên giới quốc gia mới nhất\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.\n2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.\n3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;\nb) Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.\n4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.”.\nSửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:\n“Điều 7. Vi phạm quy định về nhập ngũ",
"Khoản 2 Điều 6 Thông tư 07/2023/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 120/2013/NĐ-CP xử phạt lĩnh vực quốc phòng mới nhất\nHành vi “gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ” quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP là hành vi sử dụng các hình thức hoặc biện pháp làm thay đổi tình trạng sức khỏe của bản thân so với kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đã được Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự xác nhận đủ điều kiện để nhập ngũ.",
"Khoản 2 Điều 7 Nghị định 70/2019/NĐ-CP quy định thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân mới nhất\nCông an cấp huyện tiến hành tuyển chọn và gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, như sau:\na) Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe mười lăm ngày;\nb) Tổ chức thẩm tra lý lịch, kết luận tiêu chuẩn chính trị đối với những trường hợp đạt tiêu chuẩn sức khỏe theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện;\nc) Báo cáo Hội đồng nghĩa vụ quân sự trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định danh sách công dân được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nd) Căn cứ danh sách công dân được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện duyệt, Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.",
"Khoản 5 Điều 25 Thông tư 62/2023/TT-BCA tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù khám sức khỏe lực lượng Công an nhân dân mới nhất\nCông an cấp huyện\na) Phối hợp với cơ quan quân sự và cơ quan y tế cùng cấp đề xuất thành phần tham gia Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cấp huyện, lập kế hoạch hiệp đồng khám sức khỏe cho công dân thuộc diện được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nb) Triệu tập công dân thuộc diện được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đi khám sức khỏe hoặc kiểm tra sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện;\nc) Phối hợp với các cơ quan chức năng của cấp huyện tham gia công tác tổ chức khám sức khỏe nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo kế hoạch; theo dõi số lượng, chất lượng sức khỏe của công dân đến khám;\nd) Quản lý phiếu sức khỏe nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cấp huyện bàn giao;\nđ) Chủ trì, phối hợp với cơ quan y tế cấp huyện tổ chức bàn giao hồ sơ sức khỏe công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho các đơn vị nhận quân theo kế hoạch;\ne) Phối hợp với cơ quan y tế và các đơn vị, cơ quan chức năng liên quan của cấp huyện giải quyết các khiếu nại liên quan đến khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\ng) Tổng hợp, báo cáo Công an cấp tỉnh kết quả công tác khám sức khỏe, tình hình giao nhận chiến sĩ mới về sau mỗi đợt tuyển chọn và gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo mẫu 2, mẫu 3 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;\nh) Chỉ đạo y tế Công an cấp huyện chủ động tham mưu thực hiện các nhiệm vụ khám sức khỏe."
] |
Nguyên tắc làm việc của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự gồm những gì? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 4 Điều 8 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nNguyên tắc làm việc của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự\na) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định các vấn đề theo đa số;\nb) Trường hợp các thành viên của Hội đồng không thống nhất về phân loại sức khỏe thì Chủ tịch Hội đồng ghi kết luận vào phiếu sức khỏe theo ý kiến của đa số. Trường hợp biểu quyết ngang nhau thì quyết định theo bên có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng. Những ý kiến không thống nhất phải được ghi đầy đủ vào biên bản, có chữ ký của từng thành viên Hội đồng."
] | [
"Khoản 9 Điều 8 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nĐối với địa phương có bệnh viện đa khoa cấp huyện thì bệnh viện đa khoa chịu trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định tại Điều này.",
"Khoản 7 Điều 8 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nThời gian khám sức khỏe: Từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Bộ Quốc phòng điều chỉnh thời gian khi cần thiết.",
"Khoản 4 Điều 3 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nKhám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự là việc khám sức khỏe ngay sau khi công dân nhập ngũ do Hội đồng khám, phúc tra sức khỏe của đơn vị nhận quân\nthực hiện nhằm đánh giá lại sức khỏe công dân theo tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.",
"Khoản 8 Điều 11 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nTổ chức các phòng khám phúc tra sức khỏe theo quy định tại khoản 8 Điều 8 Thông tư này.",
"Khoản 3 Điều 40 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nHội đồng khám sức khỏe cấp huyện tổ chức khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ và gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; trường hợp cần thiết, quyết định việc xét nghiệm cận lâm sàng, bao gồm xét nghiệm phát hiện ma túy, HIV; bảo đảm chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.",
"Khoản 2 Điều 6 Thông tư 07/2023/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 120/2013/NĐ-CP xử phạt lĩnh vực quốc phòng mới nhất\nHành vi “gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ” quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP là hành vi sử dụng các hình thức hoặc biện pháp làm thay đổi tình trạng sức khỏe của bản thân so với kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đã được Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự xác nhận đủ điều kiện để nhập ngũ.",
"Khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định xử phạt vi phạm quốc phòng bảo vệ biên giới quốc gia mới nhất\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.\n2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.\n3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;\nb) Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.\n4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.”.\nSửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:\n“Điều 7. Vi phạm quy định về nhập ngũ",
"Khoản 2 Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính quốc phòng cơ yếu mới nhất\nPhạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\na) Người khám sức khỏe gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;\nb) Đưa tiền hoặc các lợi ích vật chất khác cho cán bộ, nhân viên y tế để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự;\nc) Cán bộ, nhân viên y tế cố ý làm sai lệch các yếu tố về sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự."
] |
Nữ có phải đi nghĩa vụ quân sự không? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 6 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ phục vụ tại ngũ\n1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân.\n2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ."
] | [
"Điều 16 Luật nghĩa vụ quân sự 1981 6-LCT/HĐNN7\nViệc tính thời điểm bắt đầu và kết thúc thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ do Bộ trưởng Bộ quốc phòng quy định.\nThời gian chịu kỷ luật ở đơn vị của quân đội và thời gian đào ngũ không được tính vào thời hạn tại ngũ.",
"Điều 8 Luật nghĩa vụ quân sự 1981 6-LCT/HĐNN7\nQuân nhân tại ngũ và quân nhân dự bị phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, nhân dân và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.",
"Điều 2 Luật nghĩa vụ quân sự 1981 6-LCT/HĐNN7\nNghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.\nLàm nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội.\nCông dân phục vụ tại ngũ gọi là quân nhân tại ngũ.\nCông dân phục vụ trong ngạch dự bị gọi là quân nhân dự bị.",
"Điều 1 Luật nghĩa vụ quân sự 2005 sửa đổi 43/2005/QH11\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự:\n1. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 12\nCông dân nam đủ mười tám tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ trong thời bình từ đủ mười tám tuổi đến hết hai mươi lăm tuổi”.\n2. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 14\nThời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan và binh sĩ là mười tám tháng.\nThời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan chỉ huy, hạ sĩ quan và binh sĩ chuyên môn kỹ thuật do quân đội đào tạo, hạ sĩ quan và binh sĩ trên tàu hải quân là hai mươi bốn tháng”.\n3. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 16\nViệc tính thời điểm bắt đầu và kết thúc thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.\nThời gian đào ngũ không được tính vào thời hạn phục vụ tại ngũ”.\n4. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 22\nCông dân được gọi nhập ngũ phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh gọi nhập ngũ, nếu có lý do chính đáng không thể đến đúng thời gian và địa điểm thì phải có giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi cư trú”.\n5. Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 24\n1. Uỷ ban nhân dân các cấp thành lập Hội đồng nghĩa vụ quân sự ở cấp mình để giúp Uỷ ban nhân dân tổ chức thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự ở địa phương.\n2. Thành phần của Hội đồng nghĩa vụ quân sự các cấp được quy định như sau:\na) Hội đồng nghĩa vụ quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gồm có Chủ tịch là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Phó Chủ tịch là Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự địa phương, các uỷ viên là ngườiphụ trách các ngành công an, tư pháp, kế hoạch, lao động - thương binh và xã hội, y tế, giáo dục, văn hoá - thông tin, tài chính và đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Liên đoàn lao động, Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh;\nb) Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã, phường, thị trấn gồm có Chủ tịch là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Phó Chủ tịch là xã đội trưởng, các uỷ viên là người phụ trách các ngành công an, tư pháp, y tế, tài chính và đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội cựu chiến binh, một số thành viên khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định.\n3. Hội đồng nghĩa vụ quân sự làm việc theo nguyên tắc tập thể; nghị quyết của Hội đồng phải được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng biểu quyết tán thành”.\n6. Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 29\n1. Những công dân sau đây được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:\na) Chưa đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khoẻ;\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động;\nc) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ;\nd) Giáo viên, nhân viên y tế, thanh niên xung phong đang làm việc ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn; cán bộ, công chức, viên chức được điều động đến làm việc ở những vùng này;\nđ) Đang nghiên cứu công trình khoa học cấp Nhà nước được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ hoặc người có chức vụ tương đương chứng nhận;\ne) Đang học ở các trường phổ thông, trường dạy nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học do Chính phủ quy định;\ng) Đi xây dựng vùng kinh tế mới trong ba năm đầu.\nHằng năm, những công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản này phải được kiểm tra, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\n2. Những công dân sau đây được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một, con của bệnh binh hạng một;\nb) Một người anh hoặc em trai của liệt sĩ;\nc) Một con trai của thương binh hạng hai;\nd) Thanh niên xung phong, cán bộ, công chức, viên chức quy định tại điểm d khoản 1 Điều này đã phục vụ từ hai mươi bốn tháng trở lên.\n3. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nếu tình nguyện thì có thể được tuyển chọn, gọi nhập ngũ.\n4. Chính phủ quy định cụ thể vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn”.\n7. Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 37\nHạ sĩ quan và binh sĩ dự bị được chia thành quân nhân dự bị hạng một và quân nhân dự bị hạng hai.\nQuân nhân dự bị hạng một gồm hạ sĩ quan và binh sĩ đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn hoặc trên hạn định; hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn, nhưng đã phục vụ tại ngũ trên sáu tháng; hạ sĩ quan và binh sĩ đã trải qua chiến đấu; nam quân nhân dự bị hạng hai đã qua huấn luyện tập trung đủ sáu tháng.\nQuân nhân dự bị hạng hai gồm hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn nhưng đã phục vụ tại ngũ dưới sáu tháng; công dân nam chưa phục vụ tại ngũ từ hai mươi sáu tuổi trở lên được chuyển sang ngạch dự bị; công dân nữ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Điều 4 của Luật này.”\n8. Điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 39\nCăn cứ vào độ tuổi, hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị ở mỗi hạng được chia thành hai nhóm:\nNhóm A: Nam đến hết ba mươi lăm tuổi; nữ đến hết ba mươi tuổi;\nNhóm B: Nam từ ba mươi sáu tuổi đến hết bốn mươi lăm tuổi; nữ từ ba mươi mốt tuổi đến hết bốn mươi tuổi”.\n9. Điều 52 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 52\nQuân nhân chuyên nghiệp dự bị; hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập và kiểm tra sẵn sàng chiến đấu, bản thân và gia đình được hưởng chế độ chính sách do Chính phủ quy định”.\n10. Khoản 3 Điều 53 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“3. Từ tháng thứ mười chín trở đi được hưởng thêm 200% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng, từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng;”",
"Điều 24 Luật nghĩa vụ quân sự 1981 6-LCT/HĐNN7\nUỷ ban nhân dân các cấp thành lập Hội đồng nghĩa vụ quân sự ở cấp mình để giúp Uỷ ban thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự ở địa phương.\nHội đồng nghĩa vụ quân sự các cấp gồm có Chủ tịch là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Phó Chủ tịch là chỉ huy trưởng quân sự, các uỷ viên là người phụ trách chính các ngành kế hoạch, lao động, công an, y tế, văn hoá, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ, và Hội liên hiệp nông dân tập thể.\nHội đồng nghĩa vụ quân sự ở các cấp làm việc theo nguyên tắc tập thể; Nghị quyết của Hội đồng phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.",
"Điều 32 Bộ Luật lao động 2012 số 10/2012/QH13\nCác trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động\n1. Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.\n2. Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.\n3. Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.\n4. Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.\n5. Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận."
] |
Năm 2024 đi nhập ngũ trước tết hay sau tết? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 4 Điều 40 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nThời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.",
"Điều 33 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nSố lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm\nHằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân."
] | [
"Khoản 4 Điều 39 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nGiúp Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, hướng dẫn cơ quan, tổ chức liên quan trong việc thực hiện chính sách hậu phương quân đội và quản lý công dân trong diện thực hiện nghĩa vụ quân sự ở địa phương.",
"Điều 8 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nChức vụ, cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ:\na) Phó trung đội trưởng và tương đương;\nb) Tiểu đội trưởng và tương đương;\nc) Phó tiểu đội trưởng và tương đương;\nd) Chiến sĩ.\n2. Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ:\na) Thượng sĩ;\nb) Trung sĩ;\nc) Hạ sĩ;\nd) Binh nhất;\nđ) Binh nhì.\n3. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được phong, thăng cấp bậc quân hàm tương ứng với chức vụ; có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được thăng quân hàm trước thời hạn; có thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc.\n4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định phong, thăng, giáng, tước cấp bậc quân hàm; bổ nhiệm chức vụ, giáng chức, cách chức; quy định chức vụ tương đương và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.",
"Khoản 4 Điều 38 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nGiúp Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, hướng dẫn cơ quan, tổ chức liên quan trong việc thực hiện chính sách hậu phương quân đội và quản lý công dân trong diện thực hiện nghĩa vụ quân sự ở địa phương.",
"Khoản 2 Điều 4 Quyết định 171/QĐ-UBND 2024 hỗ trợ dịp tết Nguyên đán cán bộ công chức nhà nước Bình Thuận\nCơ quan tài chính các cấp bảo đảm nguồn kinh phí (nguồn dự toán ngân sách nhà nước đã được UBND tỉnh giao năm 2024 và nguồn vượt thu ngân sách địa phương (nếu có)), để số tiền hỗ trợ tết phải đến các đối tượng được hưởng như quy định trước ngày 30/01/2024.",
"Khoản 8 Điều 1 Quyết định 1916/QĐ-UBND 2023 thời gian năm học 2023-2024 giáo dục mầm non Lào Cai\nNghỉ Tết âm lịch và các ngày nghỉ khác\n- Nghỉ Tết âm lịch Giáp Thìn: Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên nghỉ từ ngày 03 tháng 02 năm 2024 đến hết ngày 18 tháng 02 năm 2024 (tức là từ ngày 24 tháng Chạp năm Quý Mão đến hết ngày 09 tháng Giêng năm Giáp Thìn).\n- Các ngày nghỉ khác: Thực hiện theo quy định của Luật lao động và các văn bản hướng dẫn hiện hành.",
"Khoản 3 Điều 1 Quyết định 1618/QĐ-UBND 2023 Kế hoạch thời gian năm học 2023 2024 giáo dục mầm non Bình Thuận\nCác ngày nghỉ Tết Nguyên đán, nghỉ lễ và thời gian nghỉ phép năm của giáo viên:\n- Các ngày nghỉ lễ, Tết được thực hiện theo quy định của Bộ Luật lao động.\n- Thời gian nghỉ phép năm của giáo viên được thực hiện trong thời gian nghỉ hè hoặc có thể được bố trí xen kẽ vào thời gian khác trong năm để phù hợp với đặc điểm cụ thể và kế hoạch thời gian năm học 2023-2024.",
"Khoản 3 Điều 2 Quyết định 179/QĐ-UBND 2024 thực hiện hỗ trợ trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn Đồng Nai\nCác đối tượng là bệnh nhân, phạm nhân, trại viên... được hỗ trợ Tết tính theo danh sách quản lý của đơn vị từ ngày 08/02/2024 đến hết ngày 12/02/2024 (từ 29 Tết hết mùng 03 Tết âm lịch theo quy định về nghỉ tết Nguyên đán năm 2024 của Chính phủ). Trường hợp đối tượng được cung cấp suất ăn, đơn vị quản lý có thể quy đổi thành suất ăn tương ứng với mức tiền được hỗ trợ."
] |
Năm 2024 công dân được tạm hoãn gọi đi nhập ngũ trong trường hợp nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nMiễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;\nb) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;\nc) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;\nd) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên."
] | [
"Khoản 2 Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCông dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.",
"Khoản 3 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCông dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\nCông dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.",
"Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.",
"Khoản 4 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nDanh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Quyết định.",
"Khoản 9 Điều 11 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022 mới nhất\nSố lượng, đối tượng, tiêu chuẩn gọi nhập ngũ; danh sách công dân đủ điều kiện nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; danh sách công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; danh sách tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ trên địa bàn cấp xã;",
"Khoản 4 Điều 6 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTrách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:\na) Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 1 Điều này và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, các ban, ngành liên quan và các thôn thực hiện tuyển quân đúng quy định, bảo đảm đủ chỉ tiêu, chất lượng giao quân.\nb) Chỉ đạo các thôn tổ chức bình cử, đề xuất công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự đi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự đúng quy định, bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, chất lượng, hiệu quả.\nc) Trực tiếp sơ tuyển, xét duyệt công dân nhập ngũ; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện danh sách công dân đủ điều kiện gọi nhập ngũ, tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ. Lập hồ sơ nghĩa vụ quân sự và các thủ tục liên quan đối với công dân đủ điều kiện gọi nhập ngũ để bàn giao cho Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.\nThực hiện niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định và thông báo công khai đến từng thôn, những nội dung sau:\n- Chỉ tiêu tuyển quân huyện giao cho xã;\n- Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển quân; trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ;\n- Danh sách công dân trong diện gọi nhập ngũ;\n- Danh sách công dân tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ;\n- Danh sách công dân đủ điều kiện nhập ngũ;\n- Kết quả phân loại sức khỏe theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự;\n- Danh sách công dân trúng tuyển nghĩa vụ quân sự sẵn sàng nhập ngũ.\nd) Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự xã phối hợp với các ban, ngành liên quan hướng dẫn những công dân được phát lệnh gọi nhập ngũ, lập tờ khai tham gia bảo hiểm y tế (theo mẫu), có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã để bàn giao cho Ban chỉ huy cấp huyện cùng với hồ sơ nghĩa vụ quân sự.\nđ) Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự cấp xã phối hợp với Công an xã và các ban, ngành, đoàn thể nắm chắc tiêu chuẩn chính trị, đạo đức và những vấn đề mới phát sinh của công dân chuẩn bị nhập ngũ, kịp thời thông tin và cung cấp để Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện và đơn vị nhận quân biết, quản lý. Phối hợp với đơn vị nhận quân và gia đình giải quyết quân nhân đào ngũ, bỏ ngũ theo quy định của pháp luật.",
"Khoản 1 Điều 7 Nghị định 38/2007/NĐ-CP tạm hoãn miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi\nBộ Công an chỉ đạo cơ quan công an các cấp phối hợp với cơ quan quân sự cùng cấp quản lý những công dân thuộc diện tạm hoãn, miễn gọi nhập ngũ, công dân di chuyển nơi ở, công dân được cấp hộ khẩu hoặc cấp giấy tạm vắng, tạm trú để thuận tiện cho kiểm tra hàng năm; kịp thời xử lý những hành vi vi phạm các quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ."
] |
Ai có thẩm quyền cho tạm hoãn đi nhập ngũ? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 42 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nThẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ\n1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này.\n2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này."
] | [
"Điều 17 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; tạm vắng; đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến\n1. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung:\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự phải đăng ký bổ sung tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập:\na) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự; trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký chuyển đến;\nb) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự đến cơ sở giáo dục; sau khi thôi học phải làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới. Người đứng đầu cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n3. Đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng:\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng; khi trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 10 ngày làm việc phải đăng ký lại.\n4. Công dân thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến được đăng ký theo quy định của Chính phủ.",
"Điều 42 Luật nghĩa vụ quân sự 1981 6-LCT/HĐNN7\nViệc gọi quân nhân dự bị tập trung để huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu theo thời hạn nói ở Điều 40 và Điều 41 của Luật này do Bộ trưởng Bộ quốc phòng quyết định.\nKhi cần thiết, Bộ trưởng Bộ quốc phòng được quyền giữ quân nhân dự bị ở lại lớp huấn luyện thêm một thời gian không quá 2 tháng hoặc tăng số lần huấn luyện của quân nhân dự ở nhóm A và nhóm B, nhưng tổng số thời gian của các lần huấn luyện không vượt quá thời gian đã quy định ở Điều 40 và Điều 41 của Luật này.",
"Điều 5 Nghị định 38/2007/NĐ-CP tạm hoãn miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi\nTrách nhiệm của Bộ Quốc phòng\nBộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo và hướng dẫn việc thực hiện tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ trong phạm vi cả nước; quy định chế độ báo cáo, chế độ kiểm tra cho đơn vị thuộc quyền và cơ quan quân sự địa phương các cấp.",
"Điều 5 Thông tư 21/2011/TT-BCA quy định về trình tự, thủ tục thực hiện quyết định chưa\nVề thời hạn áp dụng quyết định, việc gia hạn và hiệu lực thực hiện quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh\n1. Thời hạn áp dụng quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh ghi tại văn bản thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 6 Thông tư này được xác định căn cứ vào tính chất, mức độ, yêu cầu của từng trường hợp cụ thể, nhưng không quá 03 năm cho mỗi trường hợp.\n2. Trường hợp cần gia hạn thời hạn áp dụng quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh thì trước khi hết thời hạn áp dụng đã ghi trong quyết định ít nhất 30 ngày, cơ quan, người có thẩm quyền nêu tại Điều 4 Thông tư này phải có văn bản thông báo về việc gia hạn thời hạn áp dụng quyết định gửi tới Cục Quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện.\n3. Hiệu lực của quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh được tính từ khi Cục Quản lý xuất nhập cảnh tiếp nhận, xử lý thông tin liên quan tới việc thực hiện các quyết định đó theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư này đến khi hết thời hạn áp dụng quyết định ghi trong văn bản thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền. Các quyết định này đương nhiên hết hiệu lực khi đã hết thời hạn áp dụng quyết định nếu Cục Quản lý xuất nhập cảnh không nhận được văn bản về việc gia hạn của cơ quan, người có thẩm quyền.\n4. Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.",
"Điều 6 Thông tư 79/2020/TT-BCA hướng dẫn thực hiện tạm hoãn xuất cảnh chưa cho nhập cảnh mới nhất\nTrách nhiệm của Cục Quản lý xuất nhập cảnh\n1. Tổ chức trực ban 24/24 giờ để tiếp nhận quyết định, đề nghị tạm hoãn xuất cảnh, chưa cho nhập cảnh và gia hạn, hủy bỏ, giải tỏa quyết định tạm hoãn xuất cảnh; giải tỏa quyết định chưa cho nhập cảnh của cơ quan, người có thẩm quyền.\n2. Kiểm tra nội dung, hình thức quyết định, đề nghị tạm hoãn xuất cảnh, chưa cho nhập cảnh và gia hạn, hủy bỏ, giải tỏa, nếu chưa đúng thẩm quyền hoặc thông tin không đầy đủ thì yêu cầu bổ sung.\n3. Chủ trì tổ chức phổ biến, hướng dẫn cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện Thông tư này."
] |
Lịch đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 là khi nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 33 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nSố lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm\nHằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân."
] | [
"Điều 1 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nLuật này quy định về nghĩa vụ quân sự; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân và chế độ, chính sách trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 15 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.\n2. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.",
"Điều 33 Luật nghĩa vụ quân sự 1960 11/SL\nSau khi lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ được công bố:\n- Tất cả những quân nhân dù sắp hết hạn tại ngũ đều phải ở lại quân đội cho đến khi có mệnh lệnh của Bộ Quốc phòng cho thoái ngũ.\n- Tất cả quân nhân dự bị khi nhận được mệnh lệnh gọi ra phục vụ tại ngũ phải có mặt đúng ngày, đúng giờ, ở địa điểm đã định.",
"Điều 5 Quyết định 757/2004/QĐ/UBTDTT-TTI Luật Cờ vua\nĐiều 1. BẢN CHẤT VÀ MỤC ĐÍCH CỦA MỘT VÁN CỜ\n1.1. Ván cờ được tiến hành giữa hai đấu thủ bằng cách luân phiên nhau di chuyển các quân cờ trên một chiếc bàn hình vuông gọi là “bàn cờ”. Đấu thủ cầm quân trắng mở đầu ván cờ. Một đấu thủ được quyền “có lượt đi”, khi đấu thủ kia đã thực hiện xong nước đi của mình.\n1.2. Mục tiêu của mỗi đấu thủ là tấn công Vua của đối phương sao cho đối phương không có nước đi đúng luật nào có thể tránh Vua khỏi bị bắt ở nước đi tiếp theo. Đấu thủ đạt được điều đó được gọi là đã “chiếu hết” Vua đối phương và thắng ván cờ. Đấu thủ có Vua bị chiếu hết thua ván cờ.\n1.3. Nếu xuất hiện thế cờ mà không một đấu thủ nào có thể chiếu hết được thì ván cờ kết thúc hoà.\nĐiều 2. VỊ TRÍ BAN ĐẦU CỦA CÁC QUÂN TRÊN BÀN CỜ\n2.1. Bàn cờ gồm 64 ô vuông bằng nhau, xen kẽ các ô sáng màu (các ô trắng) và các ô sẫm màu (các ô đen).\nBàn cờ được đặt giữa đấu thủ sao cho ô góc bên phải của đấu thủ có màu trắng.\n2.2. Khi bắt đầu ván cờ, một đấu thủ có 16 quân màu sáng (các quân trắng), đấu thủ kia có 16 quân màu sẫm (các quân đen):\nCác quân cờ đó thường được ký hiệu bằng những biểu tượng như sau:\n\nBên trắng:\n\nMột Vua trắng\n\nMột Hoàng Hậu trắng (gọi tắt là Hậu)\n\nHai Xe trắng,\n\nHai Tượng trắng,\n\nHai Mã trắng,\n\nTám Tốt trắng,\n\nBên đen:\n\nMột Vua đen,\n\nMột Hoàng Hậu đen,\n\nHai Xe đen,\n\nHai Tượng đen,\n\nHai Mã đen,\n\nTám Tốt đen,\n\nVị trí ban đầu của các quân trên bàn cờ như sau (Hình 1):\n\n(Hình 1)\nTám dãy ô theo chiều dọc bàn cờ được gọi là “các cột dọc”. Tám dãy ô theo chiều ngang bàn cờ được gọi là “các hàng ngang”. Đường nối các ô cùng màu đính vào nhau ở góc được gọi là “đường chéo”.\nĐiều 3. NƯỚC ĐI CỦA CÁC QUÂN\n3.1. Không được di chuyển một quân tới ô có quân cùng màu đang đứng. Nếu một quân đi tới một ô cờ đang có quân của đối phương đứng thì quân của đối phương bị bắt, được bỏ ra khỏi bàn cờ và tính là một phần của nước đi đó. Một quân được cho là đang tấn công một quân của đối phương nếu quân đó có thể thực hiện bước bắt quân tại ô cờ nêu trên theo các điều 3.2 đến 3.8.\n3.2. Quân Tượng có thể đi tới bất cứ ô cờ nào trên cùng đường chéo mà nó đang đứng (hình 2).\n\n(Hình 2)\n3.3. Quân Xe có thể đi tới bất cứ ô cờ nào trên cùng cột dọc hoặc hàng ngang mà nó đang đứng (Hình 3).\n\n(Hình 3)\n3.4. Quân Hoàng Hậu (gọi tắt là Hậu) có thể đi tới bất cứ ô cờ nào trên cùng cột dọc, hàng ngang hoặc đường chéo mà nó đang đứng (hình 4).\n\n(Hình 4)\n3.5. Khi thực hiện những nước đi này, Quân Tượng, quân Xe hoặc quân Hậu không được nhảy qua đầu các quân đang đứng giữa đường.\n3.6. Quân Mã có thể đi từ ô nó đang đứng đến một trong các ô gần nhất nhưng không nằm trên cùng hàng ngang, cột dọc hay đường chéo với ô nó đang đứng. Mã có thể nhảy qua ô có quân đứng. (Hình 5)\n\n(Hình 5)\n3.7. (a). Tốt có thể tiến tới một ô cờ trống ngay phía trước nó, trên cùng cột dọc hoặc:\n(b). Ở nước đi đầu tiên của mình Tốt có thể đi như điểm (a), hoặc chọn cách tiến hai ô cờ trên cùng cột dọc với điều kiện cả hai ô cờ đó đều trống, hoặc:\n(c). Tốt đi theo đường chéo tới một ô cờ ngay phía trước nó trên cột dọc bên cạnh đang bị một quân của đối phương chiếm giữ và bắt quân này (Hình 6)\n\n(Hình 6)\n(d). Khi Tốt đối phương từ vị trí ban đầu tiến hai ô vượt qua ô cờ đang bị Tốt bên có lượt đi kiểm soát, thì Tốt bên có lượt đi có thể bắt Tốt đối phương vừa đi hai ô như khi Tốt đó thực hiện nước đi một ô. Nước bắt này chỉ có thể thực hiện ngay sau nước tiến Tốt hai ô và được gọi là “bắt Tốt qua đường”. (Hình 7)\n\n(Hình 7)\n(e). Khi một Tốt tiến tới hàng ngang cuối cùng nó phải được đổi thành Hậu, hoặc Xe, hoặc Tượng, hoặc Mã cùng màu, ngay trong nước đi này. Sự lựa chọn để đổi quân của đấu thủ không phụ thuộc vào các quân đã bị bắt trước đó. Sự đổi Tốt thành một quân khác được gọi là “phong cấp” cho Tốt và quân mới có hiệu lực ngay.\n3.8. (a). Quân Vua có thể đi bằng hai cách khác nhau:\n(i). Quân Vua đi từ ô cờ nó đang đứng tới một ô bất kỳ liền bên nếu ô cờ đó không bị quân nào của đối phương tấn công. (Hình 8)\n\n(Hình 8)\n\nCác quân của đối phương được coi là đang tấn công một ô thậm chí cả khi chúng không thể di chuyển.\n(ii). “Nhập thành” đây là một nước đi của Vua và một trong hai Xe cùng màu, trên cùng hàng ngang, đều tính chung là một nước đi của Vua và được thực hiện như sau:\nVua di chuyển ngang hai ô từ vị trí ban đầu sang phía Xe tham gia nhập thành, tiếp theo Xe nói trên di chuyển nhảy qua Vua tới ô cờ quân Vua vừa đi qua (Hình 9 -12)\n(1). Không được phép nhập thành:\n[a]. Nếu Vua đã di chuyển rồi, hoặc\n[b]. Nếu Xe phía nhập thành đã di chuyển rồi.\n(2). Tạm thời chưa được nhập thành:\n{a}. Nếu ô Vua đang đứng, ô Vua phải đi qua hoặc ô Vua định tới đang bị một hay nhiều quân của đối phương tấn công.\n[b]. Nếu giữa Vua và quân Xe định nhập thành có quân khác đang đứng.\n[c]. Quân Vua được coi là “bị chiếu” nếu như nó bị một hay nhiều quân của đối phương tấn công, thậm chí cả khi những quân này không thể tự di chuyển.\nViệc thông báo nước chiếu Vua là không bắt buộc.\n3.9. Các quân không được phép di chuyển nếu nước đi đó đặt Vua hoặc để Vua của mình ở thế bị chiếu.\nĐiều 4. THỰC HIỆN NƯỚC ĐI\n4.1. Các nước đi phải được thực hiện chỉ bằng một tay.\n4.2. Đấu thủ có lượt đi có thể sửa một hay nhiều quân cho đúng ô của chúng, với điều kiện phải thông báo trước ý định của mình (chẳng hạn bằng cách nói “tôi sửa quân”)\n4.3. Ngoài trường hợp được quy định ở điều 4.2, nếu đấu thủ có lượt đi cố ý chạm vào:\n(a). Một hay nhiều quân của mình đấu thủ phải di chuyển quân bị chạm đầu tiên nếu quân đó có thể di chuyển được.\n(b). Một hay nhiều quân của đối phương, đối thủ phải bắt quân bị chạm đầu tiên nếu quân đó có thể bắt được.\n(c). Các quân khác màu, đấu thủ chạm quân phải bắt quân của đối phương bằng quân của mình, hoặc nếu điều đó không đúng luật thì phải đi hoặc bắt quân bị chạm đầu tiên nếu quân đó có thể đi được hoặc bắt được. Nếu không thể xác định được quân nào bị chạm đầu tiên, thì quân của đấu thủ đó bị coi là chạm trước quân của đối phương.\n4.4. (a). Nếu một đấu thủ cố ý chạm vào Vua và Xe của mình, thì phải nhập thành về phía Xe đó nếu nước nhập thành hợp lệ.\n(b). Nếu một đấu thủ cố ý chạm vào Xe trước và sau đó là Vua của mình, đấu thủ đó không được phép nhập thành tại nước đi này và tình huống sẽ được giải quyết theo điều 4.3a.\n(c). Nếu một đấu thủ có ý định nhập thành mà chạm vào Vua, hoặc chạm Vua và Xe cùng một lúc nhưng nhập thành về phía này không hợp lệ đấu thủ phải thực hiện một nước đi khác đúng luật bằng quân Vua của mình bao gồm cả nước nhập thành về phía khác. Nếu Vua cũng không có nước đi hợp lệ, thì đấu thủ được phép thực hiện một nước đi khác hợp lệ.\n4.5. Nếu không một quân nào trong số các quân đã chạm có thể di chuyển được, hoặc bắt quân được, thì đấu thủ có thể thực hiện một nước đi bất kỳ khác hợp lệ.\n4.6. Đấu thủ mất quyền khiếu nại các vi phạm luật này của đối phương nếu đã cố tình chạm tay vào quân cờ.\n4.7. Khi một quân đã được buông tay đặt trên ô cờ như một nước đi hợp lệ hoặc một phần của nước đi hợp lệ thì sau đó quân cờ này không thể được di chuyển tới một ô cờ khác. Nước đi được coi là hoàn thành khi tất cả các yêu cầu liên quan tới Điều 3 được thoả mãn.\nĐiều 5. HOÀN THÀNH VÁN CỜ\n5.1. (a). Đấu thủ chiếu hết Vua đối phương bằng một nước đi hợp lệ – thắng ván cờ. Ván cờ ngay lập tức kết thúc.\n(b). Đấu thủ thắng ván cờ khi đối phương tuyên bố xin thua. Ván cờ kết thúc ngay lúc đó.\n5.2. (a). Ván cờ hoà khi đấu thủ có lượt đi không có nước đi hợp lệ nào và Vua của đấu thủ đó không bị chiếu. Ván cờ được gọi là kết thúc ở thế “hết nước đi”. Ván cờ ngay lập tức kết thúc với điều kiện nước dẫn tới thế “hết nước đi” (Pát) là nước đi hợp lệ.\n(b). Ván cờ hoà khi xuất hiện thế cờ, trong đó không đấu thủ nào có thể chiếu hết Vua của đối phương bằng các nước đi hợp lệ. Ván cờ được gọi là kết thúc ở thế “không có khả năng đánh thắng”. Ván cờ ngay lập tức kết thúc, với điều kiện nước dẫn tới thế cờ này là nước đi hợp lệ.\n(c). Ván cờ hoà theo sự thoả thuận của hai đấu thủ trong quá trình ván đấu. Ván cờ kết thúc ngay lúc đó. (Xem điều 9.1).\n(d). Ván cờ có thể hoà nếu một thế cờ giống hệt sẽ xuất hiện hoặc đã xuất hiện ba lần trên bàn cờ. (Xem điều 9.2).\n(e). Ván cờ có thể hoà nếu trong 50 nước đi cuối cùng liên tiếp nhau các đấu thủ đã không thực hiện bất kỳ sự di chuyển Tốt nào và không có nước bắt quân nào. (Xem điều 9.3).\nLUẬT THI ĐẤU",
"Điều 24 Nghị định 48-HĐBT Điều lệ đăng ký nghĩa vụ quân sự\n-\n\n1. Người sẵn sàng nhập ngũ và quân nhân dự bị, khi chuyển nơi cư trú từ huyện này sang huyện khác, phải đến ban chỉ huy quân sự huyện nơi đang cư trú:\na) Xuất tình giấy tờ vì lý do thay đổi nơi cư trú.\nb) Xin xác nhận đã đăng ký chuyển đi trong giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc thẻ quân nhân.\nc) Nhận phiếu đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc phiếu quân nhân để nộp cho ban chỉ huy quân sự huyện nơi cư trú mới.\n2. Ban chỉ huy quân sự huyện phải thông báo danh sách người sẵn sàng nhập ngũ và quân nhân dự bị di chuyển nơi cư trú sang huyện khác cho ban chỉ huy quân sự xã, nơi người đó cư trú trước khi chuyển đi để xoá tên trong sổ đăng ký người sẵn sàng nhập ngũ hoặc sổ đăng ký quân nhân dự bị của cơ sở (gọi tắt là sổ đăng ký nghĩa vụ quân sự).",
"Điều 207 Bộ luật Hình sự 1985 17-LCT/HĐNN7\nTội làm trái hoặc cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n1- Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.\n2- Người nào cố ý cản trở việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, việc thi hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.\n3- Phạm tội trong thời chiến thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm."
] |
Đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 thì khi nào xuất ngũ? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nThời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.\n2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:\na) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;\nb) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.\n3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ."
] | [
"Điều 5 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTrách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình trong thực hiện nghĩa vụ quân sự\nCơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình có trách nhiệm giáo dục, động viên và tạo điều kiện cho công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ quân sự\n1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.\n2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.\n3. Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.\n4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:\na) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;\nb) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;\nc) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;\nd) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;\nđ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.",
"Điều 15 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.\n2. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.",
"Điều 6 Quyết định 156/QĐ-UB gọi thanh niên đi làm nhiệm vụ xây dựng kinh tế quốc phòng\n: Quyền lợi:\nNhằm tạo sự công bằng trong xã hội, động viên tinh thần thực hiện luật nghĩa vụ quân sự và sự cống hiến của mọi tầng lớp thanh niên vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc:\n1. Đối với những thanh niên đi làm nhiệm vụ xây dựng kinh tế - quốc phòng trong thời gian tại ngũ sẽ được hưởng mọi chế độ, chính sách như quy định đối với lực lượng Thanh niên xung phong thành phố (Quyết định số 122/QĐ-UB ngày 9-10-1980 của Ủy ban Nhân dân thanh phố về việc ban hành quy chế lực lượng Thanh niên xung phong thành phố).\n2. Những thanh niên chống lệnh gọi đi làm nhiệm vụ xây dựng kinh tế - quốc phòng, hoặc những người trong thời gian lao động quy định nếu vô kỷ luật, đào bỏ ngũ sẽ bị xử lý theo luật nghĩa vụ quân sự hiện hành.\n3. Khi mãn hạn lao động quy định:\nSau khi mãn hạn lao động quy định, các nam nữ thanh niên sẽ được ưu tiên tuyển vào biên chế Nhà nước làm công nhân tại các nông, lâm trường công ty, xí nghiệp đang công tác; nếu có nhiều thành tích thì được chọn đi đào tạo tại các trường trong và ngoài nước và nếu có nguyện vọng xin về thành phố thì được xét cho nhập lại hộ khẩu nơi thường trú trước khi đi làm nhiệm vụ xây dựng kinh tế - quốc phòng, và được xem như đã hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ, được đăng ký quân nhân dự bị tại các địa phương nơi cư ngụ như điều 35 luật nghĩa vụ quân sự quy định.\nIV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN:",
"Điều 3 Thông tư 11/2012/TT-BQP thực hiện xuất ngũ đối với hạ sĩ quan binh sĩ phục vụ tại ngũ\nĐiều kiện xuất ngũ\nHạ sĩ quan, binh sĩ có thời hạn phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam đủ các điều kiện quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì được xuất ngũ.\n1. Xuất ngũ đúng thời hạn:\na) Thời gian phục vụ tại ngũ đủ 18 tháng gồm:\nHạ sĩ quan, binh sĩ không thuộc diện phục vụ tại ngũ 24 tháng;\nHạ sĩ quan, binh sĩ đã có chuyên môn kỹ thuật trước khi nhập ngũ được sử dụng đúng ngành nghề.\nb. Thời gian phục vụ tại ngũ đủ 24 tháng gồm: Hạ sĩ quan, binh sĩ được huấn luyện tại đơn vị, đào tạo trong các trường quân đội thuộc danh mục các chuyên nghiệp quân sự theo quy định tại Quyết định số 146/2006/QĐ-BQP ngày 28 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc Ban hành danh mục hạ sĩ quan chỉ huy, hạ sĩ quan và binh sĩ chuyên môn kỹ thuật do Quân đội đào tạo trong thời bình có thời hạn phục vạ tại ngũ 24 tháng.\n2. Xuất ngũ sau thời hạn: Hạ sĩ quan, binh sĩ đủ thời gian phục vụ tại ngũ theo Khoản 1, Điều này, được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định giữ lại phục vụ tại ngũ thêm một thời gian theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự.\n3. Xuất ngũ trước thời hạn khi có một trong các điều kiện sun đây:\na) Không đủ tiêu chuẩn sức khoẻ phục vụ tại ngũ được quy định tại Thông tư liên tịch số 36/2011/TTLT-BYT-BQP ngày 17 tháng 10 năm 2011 của Bộ Y tế-Bộ Quốc phòng, đã được Hội đồng giám định sức khoẻ cấp sư đoàn và tương đương hoặc Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền giám định, kết luận;\nb) Hoàn cảnh gia đình, khó khăn theo quy định tại Điều 29 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2005, được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là ủy ban nhân dân cấp xã) và Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Ban chỉ huy quân sự cấp huyện) xác nhận;\nc) Không đủ tiêu chuẩn chính trị, đạo đức theo quy định tại Thông tư liên tịch số 76/2006/TTLT BQP-BCA ngày 03 tháng 5 năm 2006 của Bộ Quốc phòng-Bộ Công an hướng dẫn tiêu chuẩn chính trị, nguyên tắc, thủ tục tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội;\nd) Trường hợp đặc biệt khác thực hiện theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.\ne) Hạ sĩ quan, binh sĩ có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giữ lại phục vụ thêm một thời gian theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự tại Khoản 2, Điều này, nhưng trong thời gian đó lại phát sinh điền kiện xuất ngũ trước thời hạn theo quy định của Điểm a, b và c, Khoản 3, Điều này, thì vẫn được xuất ngũ theo quy định tại Khoản 3, Điều này.",
"Điều 262 Bộ Luật hình sự 1999 số 15/1999/QH10\nTội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự\n1. Người nào cố ý cản trở việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.\n2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc trong thời chiến, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.",
"Điều 1 Quyết định 191-CP hình thức xử lý quân nhân đào ngũ, thanh niên trốn nghĩa vụ phục vụ tại ngũ,có hành vi phá hoại, cản trở thi hành nghĩa vụ quân sự\n:\nNay quy định các hình thức và mức độ xử lý đối với quân nhân đào ngũ, thanh niên trốn tránh nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và những người có những hành động cản trở việc thi hành chế độ nghĩa vụ quân sự như sau:\nA. XỬ LÝ QUÂN NHÂN ĐÀO NGŨ\n1. Xét và đưa trở lại quân đội những người có đủ các điều kiện sau đây:\n- Tuổi đời từ 18 đến 30;\n- Còn đủ điều kiện nhập ngũ theo tiêu chuẩn và chính sách tuyển quân hiện hành;\n- Trong thời gian đào ngũ không có thêm hành động vi phạm pháp luật, đã được kiểm điểm và Uỷ ban nhân dân xã, phường, tiểu khu xác minh rõ ràng.\n2. Giáo dục, thi hành kỷ luật của quân đội và cho về địa phương những người đào ngũ thuộc các trường hợp sau đây:\n- Là người trong diện tạm hoãn động viên tuyển quân (theo quyết định tuyển quân hàng năm của Hội đồng Chính phủ), mà trước đây họ tình nguyện hoặc do cơ quan tuyển quân không nắm được đầy đủ hoàn cảnh của họ, nên đã động viên vào quân đội;\n- Là thương binh có hạng;\n- Là người đã liên tục phục vụ trong quân đội vượt niên hạn phục vụ theo Luật nghĩa vụ quân sự quy định;\n- Là nữ quân nhân.\n3. Đưa đi lao động bắt buộc ở các đơn vị lao động tập trung những người đào ngũ không còn đủ điều kiện trở lại phục vụ trong quân đội, không thuộc diện xét thi hành kỷ luật rồi cho về địa phương, nhưng cũng chưa đến mức phải đưa ra truy tố trước pháp luật.\nThời gian đi lao động bắt buộc từ 6 tháng đến 36 tháng; quy định thời gian cụ thể như sau:\n- 6 tháng, đối với người đã liên tục phục vụ trong quân đội từ 36 tháng trở lên;\n- 12 tháng, đối với người đã liên tục phục vụ trong quân đội từ 24 tháng đến dưới 36 tháng;\n- 24 tháng, đối với người đã liên tục phục vụ trong quân đội từ 12 tháng đến dưới 24 tháng;\n- 36 tháng, đối với người liên tục phục vụ trong quân đội từ dưới 12 tháng trở xuống.\nĐối với người đào ngũ về địa phương chuyên sống bằng các nghề buôn lậu, phe phẩy, lừa đảo, v.v... nhưng chưa đến mức phải đưa ra truy tố trước pháp luật thì phải tăng thêm thời gian lao động bắt buộc bằng 1/3 thời gian lao động bắt buộc như đã quy định trên đây.\n4. Truy tố trước toà án, xét xử theo pháp luật các đối tượng sau đây:\n- Những người đào ngũ lại có hành vi phạm pháp nghiêm trọng;\n- Người đào ngũ và làm mất vũ khí, bán vũ khí, hoặc dùng vũ khí vào các hoạt động phạm tội;\n- Người đào ngũ còn đủ điều kiện trở lại phục vụ trong quân đội, nhưng trong đợt này, sau khi được giáo dục, vẫn cố ý trốn tránh không chịu trở lại quân đội;\n- Người đào ngũ bị xử lý đưa đi lao động bắt buộc, nhưng cố ý trốn tránh không đi, hoặc có hành vi phá hoại sản xuất, gây rối, phá hoại kỷ luật lao động, trật tự trị an trong các đơn vị lao động tập trung.\n5. Quân nhân đào ngũ phải nộp trả cho cơ quan quân sự địa phương các thứ đã được quân đội trang bị như vũ khí, quân trang, quân dụng, v.v... Những người được đưa trở lại quân đội thì nộp cho đơn vị. Những thứ đã bán, đã cho hoặc làm mất thì phải bồi thường.\nBộ Quốc phòng quy định cụ thể các trường hợp quân nhân đào ngũ phải xoá quân tịch; các hình thức kỷ luật đối với quân nhân đào ngũ được quy định trong điểm 2, mục A, điều 1 của quyết định này; các mức bồi thường về số quân trang, quân dụng mà quân nhân đào ngũ đã bán, cho hoặc làm mất.\nB. XỬ LÝ THANH NIÊN TRỐN TRÁNH NGHĨA VỤ PHỤC VỤ TẠI NGŨ\n\n1. Tập trung giao cho cơ quan quân sự địa phương huyện (quận, khu phố) những người còn đủ điều kiện đi bộ đội;\n2. Tập trung đi lao động bắt buộc những người không xứng đáng đưa vào quân đội nữa mà cũng chưa có tội phải truy tố; thời gian lao động bắt buộc: 36 tháng;\n3. Truy tố trước toà án để xét xử theo pháp luật:\n- Người có đủ điều kiện đi bộ đội mà đã nhiều lần trốn tránh làm nghĩa vụ phục vụ tại ngũ;\n- Người phải đi lao động bắt buộc mà ngoan cố không chịu đi;\n- Người đi lao động bắt buộc nhưng quá trình lao động lại bỏ trốn hoặc có những hành động phạm pháp, phạm tội.\n\nC. XỬ LÝ NHỮNG NGƯỜI PHÁ HOẠI, CẢN TRỞ THI HÀNH LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ\n\nNhững người tuyên truyền xuyên tạc Luật nghĩa vụ quân sự, có hành động xúi giục, hối lộ, đòi hối lộ hoặc nhận hối lộ để không thi hành nghĩa vụ quân sự, cố tình bào che cho người đào ngũ; cho thanh niên trốn tránh nghĩa vụ phục vụ tại ngũ, đều bị coi làm phạm tội phá hoại hoặc cản trở việc thi hành luật nghĩa vụ quân sự. Những người này bất kể đang giữ chức vụ gì, ở cấp nào, đều phải kiểm điểm trước tập thể của tổ chức mình đang sinh hoạt và bị thi hành kỷ luật; trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng cần truy tố trước toà án để xét xử theo pháp luật."
] |
Xuất ngũ khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự 2024 được hưởng những khoản trợ cấp nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP chế độ chính sách hạ sĩ quan binh sĩ thân nhân mới nhất\nChế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ\n1. Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội một lần được hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.\n3. Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.\n4. Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người; được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo quy định hoặc cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú."
] | [
"Điều 27 Nghị định 174/2016/NĐ-CP hướng Luật kế toán mới nhất\nTỷ lệ vốn góp của kế toán viên hành nghề tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên\n1. Công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ kế toán phải có ít nhất 02 thành viên góp vốn là kế toán viên đăng ký hành nghề tại công ty. Vốn góp của các kế toán viên hành nghề phải chiếm trên 50% vốn điều lệ của công ty.\n2. Kế toán viên hành nghề không được đồng thời đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán tại hai đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán trở lên trong cùng một thời gian.",
"Điều 27 Nghị định 104/2016/NĐ-CP hoạt động tiêm chủng mới nhất\nHiệu lực thi hành\nNghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.",
"Điều 7 Nghị định 36/2016/NĐ-CP quản lý trang thiết bị y tế 2016\nĐiều kiện của tổ chức thực hiện việc phân loại trang thiết bị y tế\n1. Điều kiện của tổ chức thực hiện việc phân loại trang thiết bị y tế:\na) Được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật;\nb) Có người thực hiện việc phân loại trang thiết bị y tế đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Điều kiện của người thực hiện việc phân loại trang thiết bị y tế:\na) Có trình độ từ đại học chuyên ngành kỹ thuật hoặc chuyên ngành y, dược trở lên;\nb) Có thời gian công tác trực tiếp về kỹ thuật trang thiết bị y tế tại các bệnh viện, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có giường bệnh, cơ sở đào tạo chuyên ngành trang thiết bị y tế, cơ sở nghiên cứu về trang thiết bị y tế, cơ sở sản xuất trang thiết bị y tế, tổ chức thực hiện việc phân loại trang thiết bị y tế, cơ quan quản lý về trang thiết bị y tế (sau đây gọi tắt là cơ sở trang thiết bị y tế) từ 24 tháng trở lên;\nc) Đã được cơ sở đào tạo kiểm tra và công nhận đủ khả năng phân loại trang thiết bị y tế theo chương trình đào tạo do Bộ Y tế ban hành.\n3. Cơ sở chỉ được thực hiện việc phân loại trang thiết bị y tế sau khi đã được Bộ Y tế cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố đủ điều kiện phân loại trang thiết bị y tế theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định này.",
"Điều 10 Nghị định 70/2019/NĐ-CP quy định thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân mới nhất\nXuất ngũ\n1. Hạ sĩ quan, chiến sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này thì được xuất ngũ.\n2. Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc Hội đồng y khoa Bộ Công an kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và c Khoản 1; các điểm a, b và c Khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015.\n3. Cục trưởng và chức vụ tương đương, Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định xuất ngũ đối với từng hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc quyền; tổ chức lễ tiễn hạ sĩ quan, chiến sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giao quân.\n4. Thời hạn xuất ngũ phải được thông báo trước 30 ngày cho hạ sĩ quan, chiến sĩ và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi giao quân hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập trước khi nhập ngũ.\n5. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan, tổ chức phải tổ chức tiếp nhận hạ sĩ quan, chiến sĩ xuất ngũ.\n6. Hạ sĩ quan, chiến sĩ hoàn thành nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 15 ngày làm việc phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị.",
"Điều 23 Nghị định 39-CP lực lượng dự bị động viên để hướng dẫn thi hành Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên\n- Trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến dấu, quân nhân dự bị được hưởng chế độ chính sách như sau:\n1. Về chế độ tiền lương và phụ cấp:\na) Quân nhân dự bị đang hưởng lương từ ngân sách Nhà nước được cơ quan, đơn vị nơi làm việc trả nguyên lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp, phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu xe theo chế độ hiện hành đối với công nhân, viên chức đi công tác. Cơ quan, đơn vị đang hưởng lương từ nguồn ngân sách nào thì do nguồn ngân sách đó bảo đảm.\nb) Quân nhân dự bị thuộc các đối tượng khác được đơn vị quân đội cấp một khoản phụ cấp bằng mức lương theo cấp bậc quân hàm của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hoặc bằng mức phụ cấp theo cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ; được cấp tiền tàu xe và phụ cấp đi đường như đối với quân nhân tại ngũ.\n2. Được mượn quân trang, được mượn hoặc cấp một số đồ dùng sinh hoạt và đài thọ về ăn theo chế độ hiện hành đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ.\n3. Gia đình của sĩ quan dự bị đã qua phục vụ tại ngũ, gia đình của quân nhân chuyên nghiệp dự bị và gia đình của hạ sĩ quan, binh sĩ dự hạng một đã qua phục vụ tại ngũ được hưởng một khoản trợ cấp như sau:\na) Quân nhân dự bị không hưởng tiền lương, tiền công thì gia đình được trợ cấp mỗi ngày bằng hệ số 0,1 so với tiền lương tối thiểu;\nb) Quân nhân dự bị đang hưởng tiền lương, tiền công thì gia đình được trợ cấp mỗi ngày bằng hệ số 0,05 so với lương tối thiểu.\n4. Quân nhân dự bị trong diện phải thực hiện nghĩa vụ lao động công ích, thì thời gian tập trung được trừ vào thời gian nghĩa vụ lao động công ích của bản thân. Nếu thời gian tập trung nói trên nhiều hơn thời gian nghĩa vụ lao động công ích của bản thân thì được trừ tiếp vào những năm sau.\n5. Quân nhân dự bị đang công tác ở các cơ quan, đơn vị nếu đang nghỉ phép năm mà được gọi tập trung thì những ngày phép còn lại được nghỉ tiếp sau đó hoặc được nghỉ tiếp vào thời gian thích hợp.\nNếu thời gian tập trung nói trên trùng với thời gian thi nâng bậc, thi kết thúc học kỳ hoặc thi kết thúc khoá học nghiệp vụ tại chức và có chứng nhận của nơi làm việc, nơi học tập thì quân nhân dự bị được hoãn tập trung đợt đó.\n6. Quân nhân dự bị nếu bị thương, ốm đau hoặc chết mà đang tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành. Quân nhân dự bị chưa tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì được Nhà nước trợ cấp. Quân nhân dự bị nếu bị thương hoặc hy sinh mà được xác nhận là thương binh, liệt sĩ thì bản thân và gia đình được hưởng các chế độ chính sách ưu đãi đối với người có công theo quy định hiện hành. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Y tế, Bộ quốc phòng hướng dẫn thực hiên các chế độ chính sách trên.\n7. Quân nhân dự bị có thành tích thì được xét khen thưởng theo quy định hiện hành và được tính thành tích đó vào thành tích thi đua ở đơn vị cơ sở.",
"Điều 10 Nghị định 129/2015/NĐ-CP thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân\nChế độ, chính sách trong thời gian phục vụ và khi xuất ngũ\n1. Trong thời gian phục vụ tại ngũ, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ được hưởng các chế độ, chính sách quy định đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ trong lực lượng vũ trang; khi hết thời hạn phục vụ được trợ cấp học nghề hoặc trợ cấp tạo việc làm và được ưu tiên thi tuyển vào các trường Công an nhân dân, được hưởng chế độ, chính sách khác theo quy định của Chính phủ.\n2. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ văn bản của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Điều 50 Luật Nghĩa vụ quân sự về chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ và khi xuất ngũ để hướng dẫn thực hiện trong Công an nhân dân.",
"Điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQP xuất ngũ đối với hạ sĩ quan binh sĩ phục vụ tại ngũ trong Quân đội mới nhất\nHình thức xuất ngũ\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ được xuất ngũ đúng thời hạn khi đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ sau thời hạn khi đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều này và được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.\n3. Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn khi có một trong các điều kiện sau:\na) Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nb) Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, cụ thể như sau:\n- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\n- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.\nc) Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện miễn gọi nhập ngũ quy định tại Điểm a, b, c Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, cụ thể như sau:\n- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;\n- Một anh hoặc một em của liệt sĩ;\n- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.\nd) Cơ quan Bảo vệ An ninh Quân đội báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điều 5 của Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân nhập ngũ vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.\n4. Trong thời gian kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu hạ sĩ quan, binh sĩ có hoàn cảnh gia đình gặp khó khăn hoặc không đủ tiêu chuẩn sức khỏe hoặc không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điểm a, b, c, d Khoản 3 Điều này, thì được giải quyết xuất ngũ."
] |
Thời gian tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 thời gian nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 3 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nChỉ tiêu và thời gian tuyển quân\n1. Hằng năm, thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc gọi công dân nhập ngũ.\n2. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định giao chỉ tiêu tuyển nhận công dân nhập ngũ đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng ở từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).",
"Điều 33 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nSố lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm\nHằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân."
] | [
"Điều 7 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTrách nhiệm của đơn vị nhận quân\n1. Hiệp đồng với địa phương giao quân để thống nhất về chỉ tiêu tuyển quân, thời gian nghiên cứu hồ sơ và chốt quân số với địa phương trước 10 ngày kể từ ngày cơ quan quân sự cấp huyện phát lệnh gọi công dân nhập ngũ; phối hợp với địa phương tổ chức và dự Lễ giao nhận quân; nhận quân và chuyển quân về đơn vị bằng xe ca hoặc tàu hỏa, tàu thủy bảo đảm an toàn tuyệt đối; không lưu quân dài ngày tại địa phương; chuẩn bị tốt mọi mặt để tiếp nhận và huấn luyện chiến sĩ mới theo kế hoạch.\n2. Các đơn vị được tổ chức khung thâm nhập ba gặp, bốn biết: Chủ động hiệp đồng với địa phương thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.\n3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận quân phải tổ chức phúc tra tiêu chuẩn chiến sĩ mới và bù đổi xong (nếu có).\nTrường hợp phải chờ kết quả xác minh về chính trị, đạo đức hoặc giám định về sức khỏe thì kịp thời thông báo, hiệp đồng với địa phương cấp huyện để chủ động quân số bù đổi. Thời gian bù đổi không quá 15 ngày tính từ ngày giao nhận quân; tỷ lệ bù đổi không quá 2% so với chỉ tiêu giao nhận quân của địa phương với đơn vị.\n4. Chịu trách nhiệm về kết quả phúc tra, thống nhất với cơ quan quân sự cấp huyện lập văn bản và thực hiện giao nhận quân bù đổi (nếu có) tại đơn vị. Hằng năm tổ chức rút kinh nghiệm, sơ kết, tổng kết công tác tuyển quân theo quy định.\n5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận quân, đơn vị lập danh sách chiến sĩ mới và thân nhân đủ điều kiện tham gia bảo hiểm y tế, báo cáo theo quy định.",
"Điều 14 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự\nNgười khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.",
"Điều 2 Thông tư 24/2018/TT-BQP sửa đổi Thông tư 17/2016/TT-BQP và Thông tư 42/2017/TT-BQP\nHiệu lực thi hành\nThông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2018.",
"Điều 3 Thông tư 105/2018/TT-BQP sửa đổi Thông tư 147/2016/TT-BQP Người giữ chức vụ tại doanh nghiệp\nTrách nhiệm thi hành\nTổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Chỉ huy các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này",
"Điều 3 Quyết định 94/2018/QĐ-UBND xét tặng huy hiệu Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Ninh Thuận\nNguyên tắc xét tặng Huy hiệu\n1. Đảm bảo chính xác, công khai, dân chủ, công bằng; đúng đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự thủ tục theo quy định.\n2. Huy hiệu chỉ được xét tặng một lần cho cá nhân; không có hình thức truy tặng. Việc xét tặng được thực hiện theo định kỳ hàng năm.\n3. Người đang tham gia công tác tại tỉnh Ninh Thuận được cử đi học, biệt phái hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự, sau đó tiếp tục trở về công tác thì thời gian đi học, biệt phái hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự được tính là thời gian công tác để xét tặng Huy hiệu.",
"Điều 3 Quyết định 1927/QĐ-UBND 2023 triển khai đăng ký nghĩa vụ quân sự Bình Phước\nThời gian đăng ký\n1. Ngày 02/01/2024: Chỉ huy trưởng Ban CHQS xã, phường, thị trấn chủ trì, phối hợp với Trưởng Công an cùng cấp lập danh sách nguồn công dân trong diện đăng ký NVQS (đối chiếu hộ khẩu của gia đình và căn cước của từng công dân) và báo cáo về Ban CHQS huyện, thị xã, thành phố trước ngày 31/01/2024.\n2. Từ ngày 16/01/2024 đến 31/01/2024: Các cơ quan chức năng (Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông) chỉ đạo cơ quan thuộc quyền, UBND các xã, phường, thị trấn tổng hợp và cung cấp số liệu, thông tin phương tiện kỹ thuật dự bị của nền kinh tế quốc dân cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (qua Ban CHQS các huyện, thị xã, thành phố) bằng văn bản kèm theo file (số liệu tính đến hết ngày 31/12/2023).\n3. Thời gian đăng ký nghĩa vụ quân sự từ ngày 01/4/2024 đến ngày 30/4/2024.\n4. Cơ quan quân sự các cấp phối hợp với cơ quan Văn hóa, Thông tin - Truyền thông, các ban, ngành, đoàn thể, Đài Phát thanh - Truyền hình và Báo Bình Phước tổ chức tuyên truyền, động viên công dân trong lứa tuổi nói trên đăng ký đúng thời hạn quy định.\n5. Cơ quan Công an các cấp có trách nhiệm: Phối hợp với cơ quan Quân sự địa phương và các cơ quan liên quan khác kiểm tra, xử lý những tổ chức, cá nhân vi phạm những quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự và số liệu phương tiện kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân.",
"Điều 23 Nghị định 115/2020/NĐ-CP tuyển dụng sử dụng quản lý viên chức mới nhất\nChế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự\n1. Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của chức danh nghề nghiệp tuyển dụng. Trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 2 chức danh nghề nghiệp tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 3 của chức danh nghề nghiệp tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật.\n2. Người tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của chức danh nghề nghiệp tương ứng với trình độ đào tạo quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:\na) Làm việc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;\nb) Làm việc trong các ngành, nghề độc hại, nguy hiểm;\nc) Hoàn thành nghĩa vụ quân sự; nghĩa vụ tham gia công an nhân dân; sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.\n3. Thời gian tập sự không được tính vào thời gian xét nâng bậc lương.\n4. Người hướng dẫn tập sự được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 mức lương cơ sở trong thời gian hướng dẫn tập sự.\n5. Trong thời gian tập sự, người hướng dẫn tập sự và người tập sự còn được hưởng các chế độ tiền thưởng và phúc lợi khác (nếu có) theo quy định của Nhà nước và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.",
"Điều 3 Quyết định số 249/2005/QĐ-UBND về Đăng kí nghĩa vụ quân sự và phương tiện kĩ thuật Bình Duơng\n1- Thời gian đăng ký nghĩa vụ quân sự và đăng ký phương tiện kỹ thuật được tổ chức theo hai cấp:\n* Đăng ký ở xã, phường, thị trấn do Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn phụ trách: thời gian từ ngày 01/01/2006 đến ngày 10/01/2006.\n* Đăng ký ở huyện, thị xã do Ban Ban Chỉ huy quân sự huyện, thị xã phụ trách: thời gian từ ngày 01/04/20ọ6 đến ngày 10/04/2006.\n2- Cơ quan quân sự các cấp phối hợp với thành viên Hội đồng nghĩa vụ quân sự, các ban ngành, đoàn thể, báo, đài để tuyên truyền vận động thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự và phương tiện kỹ thuật theo đúng thời gian quy định."
] |
Nghĩa vụ quân sự 2024 đi mấy năm? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nThời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.\n2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:\na) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;\nb) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.\n3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ."
] | [
"Điều 8 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nChức vụ, cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ:\na) Phó trung đội trưởng và tương đương;\nb) Tiểu đội trưởng và tương đương;\nc) Phó tiểu đội trưởng và tương đương;\nd) Chiến sĩ.\n2. Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ:\na) Thượng sĩ;\nb) Trung sĩ;\nc) Hạ sĩ;\nd) Binh nhất;\nđ) Binh nhì.\n3. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được phong, thăng cấp bậc quân hàm tương ứng với chức vụ; có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được thăng quân hàm trước thời hạn; có thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc.\n4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định phong, thăng, giáng, tước cấp bậc quân hàm; bổ nhiệm chức vụ, giáng chức, cách chức; quy định chức vụ tương đương và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.",
"Điều 1 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nLuật này quy định về nghĩa vụ quân sự; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân và chế độ, chính sách trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 2 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng áp dụng\nLuật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 23 Nghị định 48-HĐBT Điều lệ đăng ký nghĩa vụ quân sự\n-\n\n1. Người sẵn sàng nhập ngũ và quân nhân dự bị, khi chuyển nơi cư trú từ xã này sang xã khác trong phạm vi huyện đang cư trú, phải đến ban chỉ huy quân sự huyện nơi đang cư trú xuất trình giấy tờ về lý do thay đổi nơi cư trú để xin xác nhận đã đăng ký chuyển đi trong giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc thẻ quân nhân.\nSau đó, trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày đăng ký chuyển đi ở ban chỉ huy quân sự huyện, phải đến ban chỉ huy quân sự xã nơi cư trú mới xuất trình giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc thẻ quân nhân để đăng ký vào sổ đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n2. Ban chỉ huy quân sự huyện phải thông báo danh sách người sẵn sàng nhập ngũ và quân nhân dự bị chuyển nơi cư trú từ nơi này sang xã khác trong phạm vi huyện đang cư trú cho ban chỉ huy quân sự xã nơi người đó cư trú trước khi chuyển đi để xoá tên trong sổ đăng ký nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 33 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nHiệu lực thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.\n2. Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Y tế - Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.",
"Điều 3 Quyết định 94/2018/QĐ-UBND xét tặng huy hiệu Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Ninh Thuận\nNguyên tắc xét tặng Huy hiệu\n1. Đảm bảo chính xác, công khai, dân chủ, công bằng; đúng đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự thủ tục theo quy định.\n2. Huy hiệu chỉ được xét tặng một lần cho cá nhân; không có hình thức truy tặng. Việc xét tặng được thực hiện theo định kỳ hàng năm.\n3. Người đang tham gia công tác tại tỉnh Ninh Thuận được cử đi học, biệt phái hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự, sau đó tiếp tục trở về công tác thì thời gian đi học, biệt phái hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự được tính là thời gian công tác để xét tặng Huy hiệu."
] |
Nhân viên nghỉ làm đi khám nghĩa vụ quân sự, công ty có phải trả lương? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 113 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nNghỉ hằng năm\n1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:\na) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;\nb) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;\nc) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.\n2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.\n3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.\n4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.\n5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.\n6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.\n7. Chính phủ quy định chi tiết điều này."
] | [
"Điều 113 Bộ Luật lao động 2012 số 10/2012/QH13\nTạm ứng tiền lương, tiền tàu xe đi đường ngày nghỉ hằng năm\n1. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng trước một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.\n2. Tiền tàu xe và tiền lương những ngày đi đường do hai bên thoả thuận.\nĐối với người lao động miền xuôi làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và người lao động ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo làm việc ở miền xuôi thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền tàu xe và tiền lương những ngày đi đường.",
"Điều 4 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nChính sách của Nhà nước về lao động\n1. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người làm việc không có quan hệ lao động; khuyến khích những thỏa thuận bảo đảm cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động.\n2. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, quản lý lao động đúng pháp luật, dân chủ, công bằng, văn minh và nâng cao trách nhiệm xã hội.\n3. Tạo điều kiện thuận lợi đối với hoạt động tạo việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề và học nghề để có việc làm; hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động; áp dụng một số quy định của Bộ luật này đối với người làm việc không có quan hệ lao động.\n4. Có chính sách phát triển, phân bố nguồn nhân lực; nâng cao năng suất lao động; đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động; hỗ trợ duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động; ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao đáp ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.\n5. Có chính sách phát triển thị trường lao động, đa dạng các hình thức kết nối cung, cầu lao động.\n6. Thúc đẩy người lao động và người sử dụng lao động đối thoại, thương lượng tập thể, xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.\n7. Bảo đảm bình đẳng giới; quy định chế độ lao động và chính sách xã hội nhằm bảo vệ lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi, lao động chưa thành niên.",
"Điều 34 Nghị định 83/2001/NĐ-CP đăng ký nghĩa vụ quân sự\nNgười sẵn sàng nhập ngũ và quân nhân dự bị trong thời gian đi đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc kiểm tra sức khoẻ được hưởng các chế độ sau:\n1. Nếu là cán bộ, công chức, công nhân đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cơ sở nơi làm việc trả nguyên lương và các khoản phụ cấp khác (nếu có), tiền tàu xe và phụ cấp đi đường theo chế độ hiện hành.\n2. Các đối tượng khác được Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện cấp tiền tàu xe đi về, tiền ăn, ở trong những ngày chờ đăng ký hoặc kiểm tra sức khoẻ theo chế độ hiện hành.\n",
"Điều 4 Nghị định 167-TTg bản quy định tạm thời về thành phần tổng mức tiền lương\n– Ông Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, ông Bộ trưởng Bộ Tài chính và ông Giám đốc Ngân hàng quốc gia Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành nghị định này.\n\nK.T. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ\nPHÓ THỦ TƯỚNG\n\nPhạm Hùng\n\nBẢN QUY ĐỊNH\nTẠM THỜI VỀ THÀNH PHẦN TỔNG MỨC TIỀN LƯƠNG\n(Quỹ tiền lương)\nI. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU VÀ TÁC DỤNG CỦA VIỆC QUY ĐỊNH TỔNG MỨC TIỀN LƯƠNG\n1. Để thống nhất nội dung tổng mức tiền lương của tất cả các ngành thuộc khu vực sản xuất vật chất và các ngành thuộc khu vực không sản xuất vật chất sau lần cải tiến chế độ tiền lương năm 1958.\n2. Để Nhà nước xác định đúng đắn quỹ tiền lương, đồng thời giúp cho công tác thống kê, kế toán, hạch toán và việc lập kế hoạch lao động tiền lương được chính xác.\n3. Để thấy được tỷ lệ thực hiện kế hoạch về khối lượng tiền lương so với tỷ lệ thực hiện kế hoạch khối lượng sản xuất trong từng thời kỳ (tháng, quý, năm) giúp cho công tác giám đốc và quản lý quỹ tiền lương.\nII. PHẠM VI THI HÀNH BẢN QUY ĐỊNH NÀY\nTất cả các xí nghiệp, các ngành thuộc khu vực sản xuất kể cả các xí nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng và các ngành, các cơ quan đoàn thể thuộc khu vực không sản xuất khi làm công tác thống kê kế hoạch, kế toán và hạch toán có liên quan đến việc tính toán quỹ tiền lương đều phải lấy bản quy định này làm căn cứ.\nBản quy định này không áp dụng đối với:\n- Các cơ quan Quốc phòng, quân đội.\n- Chuyên gia các nước bạn.\nIII. TỔNG MỨC TIỀN LƯƠNG BAO GỒM\nTất cả các khoản tiền lương mà xí nghiệp, cơ quan, đoàn thể trả thù lao cho cán bộ, công nhân viên và tất cả các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương đã được pháp luật quy định thì bất cứ thuộc nguồn kinh phí ở đâu đều phải tính vào quỹ tiền lương, (kể cả tiền lương của những người ở ngoài danh sách và ngoài biên chế).\nIV. THÀNH PHẦN TỔNG MỨC TIỀN LƯƠNG\n1. Tiền lương tháng, ngày (kể cả tiền lương tháng, ngày của cán bộ, công nhân viên nguyên lương và người học nghề trong sản xuất).\n2. Tiền lương trả theo sản phẩm.\n3. Tiền lương công nhật trả cho người ngoài biên chế định viên.\n4. Tiền thù lao cho dân công.\n5. Các loại tiền thưởng có tính chất thường xuyên như: tiền thưởng tăng năng suất, tiền thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu, điện lực, nâng cao chất lượng sản phẩm và thưởng an toàn lao động.\n6. Phụ cấp làm thêm, thêm giờ, thêm kíp (gồm cả thêm giờ, thêm kíp trong những ngày nghỉ, ngày lễ, tiền phụ cấp thêm cho những diễn viên văn công trong những đêm biểu diễn, tiền phụ cấp cho những người được nghỉ phép định kỳ nhưng không nghỉ ở lại tham gia sản xuất).\n7. Phụ cấp cho người dạy nghề trong sản xuất.\n8. Phụ cấp trách nhiệm cho các Tổ trưởng trong các xí nghiệp, cho các cán bộ Tổ trưởng hoặc phụ trách bộ phận sản xuất trong các công trường xây dựng và nông trường.\n9. Tiền nhuận bút, tiền giảng bài.\n10. Tiền lương trả cho công nhân viên khi chế tạo ra sản phẩm không đúng quy cách mà không phải vì công nhân viên ấy thiếu tinh thần trách nhiệm.\n11. Tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian thiết bị máy móc ngừng chạy, xí nghiệp thiếu nguyên, nhiên vật liệu hoặc công nghiệp điều kiện thiên nhiên ảnh hưởng như mưa, bão, lụt phải nghỉ sản xuất, không phải công nhân viên tự ý nghỉ.\n12. Tiền lương trả cho cán bộ, công nhân viên trong thời gian điều động công tác hoặc huy động đi làm nghĩa vụ quốc gia và xã hội.\n13. Tiền lương trả cho cán bộ, công nhân viên được nghỉ phép định kỳ, tiền lương trả cho nữ công nhân viên nghỉ đẻ và tiền lương trả cho cán bộ, công nhân viên ốm đau, nghỉ phép có việc riêng trong phạm vi thể lệ và chính sách quy định.\n14. Tiền lương trả cho cán bộ, công nhân viên công tác được cử đi học, đi điều dưỡng, nhưng vẫn còn tính trong biên chế của đơn vị cũ và vẫn lĩnh lương ở cơ quan cử đi.\n15. Phụ cấp khu vực, phụ cấp cho những vùng đặc biệt.\n16. Phụ cấp thôi việc.\n17. Phụ cấp khác được quy định là lương (như tiền lương trả cho nữ công nhân viên nghỉ cho con bú, phụ cấp cho công nhân làm việc ở những nơi nhiệt độ cao).\nV. PHỤ CẤP NGOÀI LƯƠNG\n1. Trợ cấp kinh phí công đoàn:\na) Tiền lương và phụ cấp lương của cán bộ hoạt động trong công đoàn của xí nghiệp (kể cả tiền lương và phụ cấp cho cán bộ thể dục thể thao, cho giáo viên dạy văn hóa trong xí nghiệp do công đoàn tổ chức).\nb) Chi phí cho văn phòng công đoàn.\nc) Chi phí về văn hóa, giáo dục, thể thao cho cán bộ, công nhân viên trong đó:\n- Học tập phí, sách báo.\n- Văn công điện ảnh.\n2. Chi phí về bảo hiểm lao động:\n- Chi phí về tai nạn lao động (như tiền điều trị ở bệnh viện, tiền làm chân tay giả v.v…).\n- Trợ cấp cho bản thân cán bộ, công nhân viên bị tai nạn lao động.\n- Phụ cấp lương vì tai nạn lao động (tiền phụ cấp bồi thường thương tật khi thiếu sức lao động).\n- Trợ cấp cho gia đình cán bộ, công nhân viên bị chết, trợ cấp cho việc mai táng cán bộ, công nhân viên chết.\n- Tiền lương và phụ cấp lương của cán bộ, công nhân viên bị tai nạn lao động hoặc vì ốm đau nằm điều trị ở bệnh viên quá thời gian đã quy định.\n- Trợ cấp cho cán bộ, công nhân viên bị bệnh vì nghề nghiệp, nhưng vẫn thực tế làm việc ở xí nghiệp.\n- Tiền hưu trí.\n- Phụ cấp thai sản trong đó:\na) Tiền lương và phụ cấp lương cho nữ cán bộ, công nhân viên trước khi đẻ và sau khi đẻ nghỉ quá thời gian đã quy định.\nb) Tài khoản trợ cấp cần thiết cho nữ cán bộ, công nhân viên khi thai sản như tiền bồi dưỡng khi đi đẻ, khi sẩy thai, trợ cấp nuôi con khi nữ cán bộ, công nhân viên bị mất sữa, trợ cấp cho con bú khi thiếu sức khỏe.\n3. Chi phí về y tế vệ sinh:\n- Chi phí về mua sắm dụng cụ y tế và vệ sinh.\n- Chi phí về mua thuốc phòng bệnh và thuốc chữa bệnh.\n- Tiền bồi dưỡng khi ốm đau tại cơ quan, xí nghiệp bị mất sức phải ăn thêm.\n- Bệnh viện phí trong đó: tiền thuốc điều trị phải thanh toán với bệnh viện, một phần mức ăn còn thiếu do xí nghiệp trả trong thời gian điều trị ở bệnh viện, tiền xe đi đến bệnh viện trong trường hợp cấp cứu.\n- Các khoản chi phí khác về y tế, vệ sinh như mua crésyl, vôi bột, các thứ sát trùng ngoài những chi phí về thuốc phòng bệnh chữa bệnh kể trên.\n- Tiền lương và phụ cấp lương cho cán bộ, nhân viên y tế công tác ở xí nghiệp (trong điều kiện hiện nay sẽ có thông tư quy định cụ thể thêm về việc trích lập quỹ và sử dụng quỹ xã hội về vấn đề này).\n4. Chi phí về cải thiện sinh hoạt:\n- Chi phí về câu lạc bộ như bàn ghế, ấm chén, v.v…\n- Chi phí về nhà giữ trẻ như bàn ghế, giường chiếu, đồ chơi cho trẻ.\n- Chi phí về đời sống tập thể.\n- Tiền mua giường chiếu và các thứ khác cho nhà khách.\n- Tiền phải trả khi thuê nhà, điện nước mà cán bộ, công nhân viên trả nhưng chưa đủ.\n- Tiền lương trả cho nhân viên cấp dưỡng, giữ trẻ công tác ở xí nghiệp (trong điều kiện hiện nay về khoản này sẽ có thông tư quy định cụ thể thêm).\n5. Chi phí về trợ cấp xã hội:\n- Trợ cấp cho cán bộ, công nhân viên có 3 con trở lên, kể cả tiền bảo lưu nói chung của cán bộ công nhân viên.\n- Trợ cấp cho gia đình cán bộ, công nhân viên gặp khó khăn về đời sống.\n- Trợ cấp cho gia đình cán bộ, công nhân viên có người lao động chính bị chết mà còn con nhỏ, hoặc các con của cán bộ, công nhân viên chết cả bố mẹ. Tiền lương của nữ cán bộ, công nhân viên nghỉ vì con ốm, nghỉ phép có việc riêng, ngoài phạm vi thể lệ và chính sách đã quy định.\nVI. CÁC KHOẢN CHI PHÍ KHÁC KHÔNG THUỘC TỔNG MỨC TIỀN LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP NGOÀI LƯƠNG\n- Các chi phí về bảo hộ lao động ở xí nghiệp như: quần áo làm việc, bít tất, găng tay, kính đeo mắt, mũ sắt, giầy da, khẩu trang…\n- Tiền thưởng có tính chất một lần (không thường xuyên) như sáng chế phát minh, cải tiến kỹ thuật, tiền thưởng thi đua lao động cuối năm.\n- Các khoản trợ cấp thêm về quần áo, giầy mũ đồng loạt cho các đơn vị Công an, Hải quan, Đường sắt…\n- Các chi phí sử dụng súc vật, phương tiện để làm việc như ô-tô, xe đạp , xe ba gác, trâu, bò, ngựa…\n- Tiền trợ cấp đi đường cho cán bộ, công nhân viên và gia đình lúc điều động công tác.\n- Công tác phí cho cán bộ, công nhân viên (gồm cả phụ cấp và ăn uống), tiền tàu, xe đi nghỉ phép như tiêu chuẩn đã quy định.\n- Các khoản chi tiêu cho cán bộ ra ngoài nước công tác.\n- Trợ cấp cho cán bộ được nuôi đi học ở trong và ngoài nước, học bổng của học viên đang theo học các trường chuyên nghiệp của Nhà nước; trợ cấp cho học viên không ở trong biên chế của Nhà nước tốt nghiệp ra trường đợi chờ công tác.\n- Trợ cấp cho cán bộ có tiêu chuẩn đi nghỉ mát để bồi dưỡng sức khỏe.\n- Trợ cấp cho đại biểu Quốc hội.\n- Tiền phụ cấp thêm cho Âu phi, Việt kiều.",
"Điều 6 Thông tư 35/2016/TT-BLĐTBXH chính sách lao động cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập 22/2015/QĐ-TTg\nChính sách đối với người lao động dôi dư được tuyển dụng lần cuối cùng vào đơn vị sự nghiệp chuyển đổi trước ngày 18 tháng 10 năm 2000\n1. Người lao động dôi dư được tuyển dụng lần cuối cùng vào đơn vị sự nghiệp chuyển đổi trước ngày 18 tháng 10 năm 2000 (thời điểm Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2000 của Chính phủ về việc tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có hiệu lực thi hành) tại thời điểm phê duyệt phương án sử dụng lao động, được hưởng chính sách đối với người lao động dôi dư theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định số 63/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu (sau đây gọi là Nghị định số 63/2015/NĐ-CP).\n2. Thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính khoản hỗ trợ đối với người lao động dôi dư từ đủ 55 tuổi đến đủ 59 tuổi đối với nam, từ đủ 50 tuổi đến đủ 54 tuổi đối với nữ có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên (theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 63/2015/NĐ-CP) và đối với người lao động dôi dư trên 59 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, trên 54 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên (theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 63/2015/NĐ-CP) là thời gian tính hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm, khoản tiền hỗ trợ đối với người lao động dôi dư theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 63/2015/NĐ-CP được xác định như sau:\na) Người lao động dôi dư được tuyển dụng lần cuối cùng vào đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 (ngày Bộ luật lao động năm 1994 có hiệu lực thi hành) thì thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm, khoản tiền hỗ trợ theo quy định tại điểm a và b Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 63/2015/NĐ-CP là tổng thời gian làm việc thực tế từ khi được tuyển dụng lần cuối cùng vào đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi đến khi nghỉ việc và thời gian làm việc thực tế trong khu vực nhà nước trước đó (nếu có), trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp, thời gian đã được tính trả trợ cấp khi phục viên, xuất ngũ sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự (nếu có).\nThời gian làm việc thực tế trong khu vực nhà nước được xác định theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 5 Thông tư này.\nb) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động dôi dư được tuyển dụng lần cuối cùng vào đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở về sau thì thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm, khoản tiền hỗ trợ theo quy định tại điểm a và b Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 63/2015/NĐ-CP là tổng thời gian làm việc từ khi được tuyển dụng lần cuối cùng vào đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi đến khi nghỉ việc, trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp, thời gian đã được tính trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp khi phục viên, xuất ngũ sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự (nếu có).\nc) Người lao động là công chức, viên chức dôi dư được tuyển dụng lần cuối cùng vào đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến trước ngày 03 tháng 12 năm 1998 (ngày Nghị định số 96/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ về chế độ thôi việc đối với cán bộ, công chức có hiệu lực thi hành) thì thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm, khoản tiền hỗ trợ theo quy định tại điểm a và b Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 63/2015/NĐ-CP là tổng thời gian làm việc thực tế từ khi được tuyển dụng lần cuối cùng vào đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi đến khi nghỉ việc và thời gian làm việc thực tế tại tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập khác, cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang hưởng lương từ ngân sách nhà nước trước đó, trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp, thời gian đã được tính trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp khi phục viên, xuất ngũ sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự (nếu có).\nd) Người lao động là công chức, viên chức dôi dư được tuyển dụng lần cuối cùng vào đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi từ ngày 03 tháng 12 năm 1998 đến trước ngày 18 tháng 10 năm 2000 thì thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm, khoản tiền hỗ trợ theo quy định tại điểm a và b Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 63/2015/NĐ-CP là tổng thời gian làm việc từ khi được tuyển dụng lần cuối cùng vào đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi đến khi nghỉ việc, trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp, thời gian đã được đơn vị sự nghiệp công lập tính trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp khi phục viên, xuất ngũ sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự (nếu có).\n4. Tiền lương để tính chế độ trợ cấp cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi đối với người lao động dôi dư quy định tại điểm b Khoản 1 Nghị định số 63/2015/NĐ-CP được quy định như sau:\na) Đối với đối tượng quy định tại điểm a, b và c Khoản 1 Điều 2 Thông tư này là tiền lương, phụ cấp lương, chênh lệch bảo lưu (nếu có) theo công việc hoặc chức danh được xếp theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang bình quân 05 năm (60 tháng) cuối cùng trước khi nghỉ việc.\nb) Đối với đối tượng quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 2 Thông tư này là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động (bao gồm: mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác) của 05 năm (60 tháng) cuối cùng trước khi nghỉ việc.\n5. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm, khoản tiền hỗ trợ đối với người lao động dôi dư theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 63/2015/NĐ-CP được quy định như sau:\na) Đối với đối tượng quy định tại điểm a, b và c Khoản 1 Điều 2 Thông tư này là tiền lương, phụ cấp lương, chênh lệch bảo lưu (nếu có) theo công việc hoặc chức danh được xếp theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang bình quân 06 tháng cuối cùng trước khi nghỉ việc.\nb) Đối với đối tượng quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 2 Thông tư này là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động (bao gồm: mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác) của 06 tháng cuối cùng trước khi nghỉ việc.\nTiền lương theo hợp đồng lao động là tiền lương quy định tại Khoản 1, Điểm a Khoản 2 và Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động."
] |
Độ tuổi và tiêu chuẩn công dân có thể tham gia nghĩa vụ quân sự như thế nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐộ tuổi gọi nhập ngũ\nCông dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi."
] | [
"Điều 8 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nChức vụ, cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ:\na) Phó trung đội trưởng và tương đương;\nb) Tiểu đội trưởng và tương đương;\nc) Phó tiểu đội trưởng và tương đương;\nd) Chiến sĩ.\n2. Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ:\na) Thượng sĩ;\nb) Trung sĩ;\nc) Hạ sĩ;\nd) Binh nhất;\nđ) Binh nhì.\n3. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được phong, thăng cấp bậc quân hàm tương ứng với chức vụ; có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được thăng quân hàm trước thời hạn; có thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc.\n4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định phong, thăng, giáng, tước cấp bậc quân hàm; bổ nhiệm chức vụ, giáng chức, cách chức; quy định chức vụ tương đương và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.",
"Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 1960 11/SL\nĐối với sinh viên, học sinh các trường đại học, các trường chuyên nghiệp trung cấp thì việc huấn luyện quân sự thuộc chương trình giáo dục do Chính phủ quy định.",
"Điều 4 Nghị định 03/2016/NĐ-CP quy định chi tiết biện pháp thi hành một số điều Luật Dân quân tự vệ\nĐiều kiện tổ chức tự vệ trong doanh nghiệp\n1. Doanh nghiệp tổ chức tự vệ khi có đủ các điều kiện sau:\na) Đảm bảo sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và sự chỉ huy của cơ quan quân sự địa phương các cấp;\nb) Đã hoạt động từ đủ 12 tháng trở lên;\nc) Có số lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có hợp đồng lao động từ 12 tháng trở lên và hợp đồng lao động không thời hạn: Trong độ tuổi, đủ tiêu chuẩn thực hiện nghĩa vụ tham gia tự vệ theo quy định của Luật Dân quân tự vệ để tổ chức từ 01 tiểu đội tự vệ trở lên;\nd) Phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, kế hoạch tổ chức lực lượng dân quân tự vệ của địa phương.\n2. Đối với doanh nghiệp chưa tổ chức tự vệ thì phải tổ chức cho người lao động thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân ở cơ sở:\na) Người quản lý doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp danh sách người lao động trong độ tuổi nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ của doanh nghiệp có hợp đồng lao động từ 12 tháng trở lên, hợp đồng lao động không thời hạn cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi doanh nghiệp có trụ sở chính hoặc hoạt động;\nb) Người quản lý doanh nghiệp phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xét tuyển người lao động quy định tại Điểm a Khoản này vào lực lượng dân quân;\nc) Người quản lý doanh nghiệp bảo đảm chế độ cho người lao động tham gia dân quân sinh hoạt, huấn luyện, hoạt động theo quy định của pháp luật.",
"Điều 5 Nghị định 110-CP điều lệ tạm thời “chế độ rèn luyện thân thể theo tiêu chuẩn”\nĐiều 1. – “Chế độ rèn luyện thân thể theo tiêu chuẩn” ban hành nhằm mục đích giáo dục và cổ vũ mọi người có ý thức tự nguyện tập luyện các môn thể dục thể thao cơ bản, có thân thể khoẻ mạnh, tác phong linh hoạt, ý chí dũng cảm, kiên cường do đó phục vụ tốt cho lao động sản xuất và bảo vệ Tổ quốc.\nĐiều 2. – Công dân nước Việt Nam dân chủ công hoà từ 13 tuổi đến 45 tuổi đối với nam giới, từ 13 tuổi đến 38 tuổi đối với nữ giới, đều có quyền lợi và nhiệm vụ tập luyện để thi và đạt “Chế độ rèn luyện thân thể theo tiêu chuẩn”. Để phù hợp với tình hình hiện nay, theo điều lệ này, lúc đầu chủ yếu thi hành trong Quân đội nhân dân vũ trang, dân quân tự vệ, học sinh, sinh viên và công nhân viên chức.\nĐiều 3. – Căn cứ tình hình sức khoẻ, sự khác nhau về giới tính, về sinh lý và lứa tuổi, theo nguyên tắc tiến dần từng bước từ thấp đến cao, “Chế độ rèn luyện thân thể theo tiêu chuẩn” phân thành ba cấp:\n- Cấp thiếu niên,\n- Cấp I,\n- Cấp II,\nMỗi cấp phân thành hai loại: nam và nữ.\nĐiều 4. - Để rèn luyện thân thể được toàn diện và có hệ thống về các mặt như sức mạnh, sức nhanh, sức dẻo dai, sự khéo léo “Chế độ rèn luyện thân thể theo tiêu chuẩn” từng cấp sẽ gồm những môn cần thiết. Tiêu chuẩn các môn này do Uỷ ban Thể dục thể thao quy định. Ủy ban hành chính các khu tự trị và Uỷ ban Thể dục thể thao sẽ quy định tiêu chuẩn thích hợp đối với người miền núi.\nĐiều 5. - Người tham gia “Chế độ rèn luyện thân thể theo tiêu chuẩn” cần có nhận thức đúng đắn về mục đích, tác dụng của thể dục thể thao và vệ sinh thường thức, đồng thời phải thi những môn đã quy định, theo nguyên tắc có tập mới được thi.",
"Điều 10 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nTiêu chuẩn, tuyển chọn và thẩm quyền quyết định công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ\n1. Công dân Việt Nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, có đủ các tiêu chuẩn sau đây được tuyển chọn vào Dân quân tự vệ:\na) Lý lịch rõ ràng;\nb) Chấp hành nghiêm đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;\nc) Đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ.\n2. Việc tuyển chọn vào Dân quân tự vệ được quy định như sau:\na) Bảo đảm công khai, dân chủ, đúng quy định của pháp luật;\nb) Hằng năm, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nơi không có đơn vị hành chính cấp xã do Ban chỉ huy quân sự cấp huyện trực tiếp tuyển chọn.\n3. Quân nhân dự bị chưa sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên được tuyển chọn vào đơn vị Dân quân tự vệ.\n4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.\n5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết khoản 1 Điều này."
] |
Những trường hợp nào được được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo."
] | [
"Khoản 1 Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCông dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:\na) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;\nb) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nc) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.",
"Khoản 1 Điều 8 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nChức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ:\na) Phó trung đội trưởng và tương đương;\nb) Tiểu đội trưởng và tương đương;\nc) Phó tiểu đội trưởng và tương đương;\nd) Chiến sĩ.",
"Khoản 1 Điều 11 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐúng đối tượng, trình tự thủ tục, chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.",
"Khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2011/NĐ-CP chính sách thanh niên xung phong mới nhất\nĐược hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình trong thời gian tham gia thanh niên xung phong.",
"Khoản 3 Điều 21 Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế mới nhất\nTrình tự, thủ tục thực hiện tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh\na) Sau khi rà soát, đối chiếu, xác định chính xác nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế lập danh sách cá nhân, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh và lập văn bản theo Mẫu số 01/XC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đồng thời gửi cho người nộp thuế biết để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi xuất cảnh.\nb) Ngay trong ngày nhận được văn bản tạm hoãn xuất cảnh của cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm thực hiện việc tạm hoãn xuất cảnh theo quy định và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.\nc) Trường hợp người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì trong vòng 24 giờ làm việc cơ quan quản lý thuế ban hành văn bản hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo Mẫu số 02/XC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo quy định.\nTrước khi hết thời hạn tạm hoãn xuất cảnh 30 ngày mà người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì cơ quan quản lý thuế gửi văn bản gia hạn tạm hoãn xuất cảnh theo Mẫu số 02/XC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, đồng thời gửi người nộp thuế biết.\nd) Văn bản tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh được gửi qua đường bưu chính hoặc bằng phương thức điện tử nếu đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử và được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp văn bản gửi cho người nộp thuế qua đường bưu chính mà bị trả lại và văn bản đã được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế thì được coi là văn bản đã được gửi.",
"Khoản 4 Điều 6 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTrách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:\na) Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 1 Điều này và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, các ban, ngành liên quan và các thôn thực hiện tuyển quân đúng quy định, bảo đảm đủ chỉ tiêu, chất lượng giao quân.\nb) Chỉ đạo các thôn tổ chức bình cử, đề xuất công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự đi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự đúng quy định, bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, chất lượng, hiệu quả.\nc) Trực tiếp sơ tuyển, xét duyệt công dân nhập ngũ; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện danh sách công dân đủ điều kiện gọi nhập ngũ, tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ. Lập hồ sơ nghĩa vụ quân sự và các thủ tục liên quan đối với công dân đủ điều kiện gọi nhập ngũ để bàn giao cho Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.\nThực hiện niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định và thông báo công khai đến từng thôn, những nội dung sau:\n- Chỉ tiêu tuyển quân huyện giao cho xã;\n- Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển quân; trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ;\n- Danh sách công dân trong diện gọi nhập ngũ;\n- Danh sách công dân tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ;\n- Danh sách công dân đủ điều kiện nhập ngũ;\n- Kết quả phân loại sức khỏe theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự;\n- Danh sách công dân trúng tuyển nghĩa vụ quân sự sẵn sàng nhập ngũ.\nd) Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự xã phối hợp với các ban, ngành liên quan hướng dẫn những công dân được phát lệnh gọi nhập ngũ, lập tờ khai tham gia bảo hiểm y tế (theo mẫu), có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã để bàn giao cho Ban chỉ huy cấp huyện cùng với hồ sơ nghĩa vụ quân sự.\nđ) Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự cấp xã phối hợp với Công an xã và các ban, ngành, đoàn thể nắm chắc tiêu chuẩn chính trị, đạo đức và những vấn đề mới phát sinh của công dân chuẩn bị nhập ngũ, kịp thời thông tin và cung cấp để Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện và đơn vị nhận quân biết, quản lý. Phối hợp với đơn vị nhận quân và gia đình giải quyết quân nhân đào ngũ, bỏ ngũ theo quy định của pháp luật.",
"Khoản 3 Điều 4 Quyết định 156/QĐ-UB gọi thanh niên đi làm nhiệm vụ xây dựng kinh tế quốc phòng\n1. Những nam thanh niên không thuộc diện hoãn gọi nhập ngũ theo điều 29 của luật nghĩa vụ quân sự qui định, nhưng ngoài kế hoạch gọi thanh niên làm nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong quân đội nhân dân Việt Nam.\n2. Những nữ thanh niên chưa chồng, con, tự nguyện tham gia đi lao động xây dựng kinh tế - quốc phòng.\nNói chung các đối tượng nêu trên tùy tình hình và điều kiện cụ thể hàng năm, hội đồng nghĩa vụ quân sự thành phố có thể thay đổi cho phù hợp với yêu cầu chung. Riêng những người ngoài độ tuổi ghi ở điểm 1 điều 1 nêu trên, nếu tự nguyện và có đủ điều kiện thì được thu nhận vào làm nhiệm vụ xây dựng kinh tế - quốc phòng.\nII- CHẾ ĐỘ HOÃN GỌI LAO ĐỘNG:\nĐiều 3: Ngoài các quy định của luật nghĩa vụ quân sự, đối với những thanh niên đang đảm nhiệm công tác của đoàn thể các cấp, thanh niên đang lao động sản xuất trong các cơ quan, xí nghiệp, nông lâm – ngư trường quốc doanh, công tư hợp doanh, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, tổ sản xuất tiểu, thủ công nghiệp có việc làm cụ thể, ổn định thì được xét hoãn làm nhiệm vụ kinh tế - quốc phòng hàng năm.\nĐiều 4: Việc xét các đối tượng được hoãn làm nhiệm vụ xây dựng kinh tế - quốc phòng hàng năm đều phải do Hội đồng nghĩa vụ quân sự địa phương, đơn vị cơ sở đề nghị và Ủy ban Nhân dân quận, huyện xét quyết định, danh sách này phải được công bố công khai tại địa phương phường, xã.\nIII- NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN LỢI:"
] |
Công dân tốt nghiệp đại học có phải đi nghĩa vụ quân sự không? | nghia-vu-quan-su | [
"Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nBổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 41 như sau:\n“h) Dân quân thường trực.”.",
"Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTiêu chuẩn tuyển quân\n1. Tuổi đời:\na) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.\nb) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.\n2. Tiêu chuẩn chính trị:\na) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.\n3. Tiêu chuẩn sức khỏe:\na) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.\nc) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.\n4. Tiêu chuẩn văn hóa:\na) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.\nb) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.",
"Điều 6 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ phục vụ tại ngũ\n1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân.\n2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ."
] | [
"Điều 10 Luật nghĩa vụ quân sự 1981 6-LCT/HĐNN7\nCác cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội liên hiệp nông dân tập thể Việt Nam, các tổ chức xã hội khác, nhà trường và gia đình, trong phạm vi chức năng của mình, có nhiệm vụ động viên, giáo dục, tổ chức và tạo điều kiện cho công dân làm tròn nghĩa vụ quân sự.",
"Điểm c Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nMột con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;",
"Điểm a Khoản 2 Điều 8 Nghị định 13/2016/NĐ-CP đăng ký chế độ công dân khám kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự mới nhất\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, khi đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đã đăng ký nghĩa vụ quân sự để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng tại nơi cư trú.\nTrong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập, công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký lại;",
"Điểm a Khoản 5 Điều 1 Thông tư 8/2022/TT-BNV sửa đổi Thông tư 14/2019/TT-BNV tặng kỷ niệm chương mới nhất\nHoạt động chuyên trách từ đủ 15 năm trở lên hoặc hoạt động kiêm nhiệm từ đủ 20 năm trở lên, hoàn thành tốt nhiệm vụ hàng năm. Trường hợp được cử đi học tập hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự thì thời gian đi học, thực hiện nghĩa vụ quân sự được tính là thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương. Trường hợp cá nhân không công tác liên tục thì thời gian xét tặng Kỷ niệm chương được cộng dồn thời gian thực tế cá nhân công tác trong ngành Nội vụ.",
"Điểm b Khoản 4 Điều 2 Quyết định 01/2001/QĐ-BGDĐDT tuyển sinh vào trường đại học, cao đẳng hình thức vừa học làm (hệ tại chức cũ) thuộc giáo dục không thường xuyên\nNgười đã dự thi và trúng tuyển vào các trường đại học, cao đẳng (chính quy hoặc không chính quy), nhưng ngay năm đó có lệnh điều động đi nghĩa vụ quân sự hoặc đi thanh niên xung phong tập trung nay đã hoàn thành nghĩa vụ, được phục viên, xuất ngũ mà chưa được nhận vào học ở một trường lớp nào, được từ cấp trung đoàn trong quân đội hoặc Tổng đội thanh niên xung phong giới thiệu, nếu có đủ các điều kiện và tiêu chuẩn về sức khoẻ, có đầy đủ các giấy tờ hợp lệ và chưa quá 5 năm kể từ ngày dự thi đại học, cao đẳng thì được xem xét nhận vào học tại trường trước đây đã dự thi, mà không phải thi lại, nếu quá 5 năm phải dự thi tuyển sinh."
] |
Công dân tốt nghiệp đại học đi nghĩa vụ quân sự thì được hưởng những quyền lợi gì? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 3 Nghị định 27/2016/NĐ-CP chế độ chính sách hạ sĩ quan binh sĩ thân nhân mới nhất\nChế độ nghỉ phép đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ là học viên các học viện, nhà trường trong, ngoài Quân đội, thời gian học từ một năm trở lên có thời gian nghỉ hè giữa hai năm học thì thời gian nghỉ này được tính là thời gian nghỉ phép và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.\n3. Trường hợp đặc biệt do yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu hoặc ở những nơi điều kiện đi lại khó khăn không thể giải quyết cho nghỉ phép thì được thanh toán bằng tiền. Mức tiền thanh toán một ngày không nghỉ phép bằng mức tiền ăn cơ bản một ngày của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh.\n4. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã nghỉ phép năm theo chế độ, nếu gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng hoặc bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng và con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trần, mất tích hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nghỉ phép đặc biệt, thời gian không quá 05 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.",
"Khoản 1 Điều 23 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nHạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được ưu tiên sử dụng vào vị trí công tác phù hợp với nhu cầu của quân đội theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng."
] | [
"Khoản 1 Điều 12 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCông dân nam đủ 17 tuổi trở lên.",
"Điều 27 Nghị định 36/2016/NĐ-CP quản lý trang thiết bị y tế 2016\nHồ sơ cấp lại, gia hạn số lưu hành\n1. Hồ sơ cấp lại số lưu hành đối với trường hợp mất, hỏng: Văn bản đề nghị cấp lại số lưu hành theo mẫu số 05 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. Hồ sơ đề nghị gia hạn số lưu hành gồm:\na) Văn bản đề nghị gia hạn số lưu hành theo mẫu số 06 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký lưu hành đã được cấp;\nc) Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ, trừ trường hợp trang thiết bị y tế đã được cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do của một trong các nước hoặc tổ chức sau: Các nước thành viên EU, Nhật Bản, Ca-na-đa, TGA của Úc, FDA của Mỹ;\nd) Giấy ủy quyền của chủ sở hữu trang thiết bị y tế cho cơ sở thực hiện việc đăng ký lưu hành theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định này;\nđ) Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với trang thiết bị y tế nhập khẩu còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ;\ne) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong thời hạn được cấp số lưu hành theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này.\n3. Thời hạn nộp hồ sơ đề nghị gia hạn số lưu hành tối thiểu 60 ngày trước khi số lưu hành hết hạn.",
"Điều 3 Nghị định 27/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp mới nhất\nTrách nhiệm thi hành\n1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước, kiểm tra việc thực hiện tạm sử dụng rừng theo quy định tại Nghị định này; kịp thời giải quyết các vướng mắc theo thẩm quyền, báo cáo cấp có thẩm quyền đối với những vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền.\n2. Bộ Công Thương chỉ đạo việc lập, điều chỉnh các quy hoạch điện, phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư các dự án lưới điện theo thẩm quyền, đảm bảo nguyên tắc hạn chế tối đa việc tạm sử dụng rừng, nhất là rừng tự nhiên khi xây dựng các dự án lưới điện.\n3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:\na) Chịu trách nhiệm về nội dung quyết định phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng và điều chỉnh Phương án tạm sử dụng rừng; kiểm tra việc thực hiện tạm sử dụng rừng của tổ chức, chủ đầu tư dự án; chịu trách nhiệm nếu vi phạm các điều kiện phê duyệt, điều chỉnh phương án tạm sử dụng rừng, nếu để xảy ra chặt, phá, mất rừng, khai thác, vận chuyển gỗ và lâm sản trái quy định của pháp luật, làm thay đổi cấu trúc cảnh quan tự nhiên của hệ sinh thái rừng do triển khai Phương án tạm sử dụng rừng; định kỳ trước ngày 31 tháng 12 hằng năm báo cáo kết quả tạm sử dụng rừng về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\nb) Chỉ đạo cơ quan lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư, chủ rừng trong quá trình triển khai Phương án tạm sử dụng rừng được phê duyệt, kiểm tra việc trồng lại rừng, đánh giá, nghiệm thu kết quả trồng lại rừng sau tạm sử dụng rừng.\n4. Chủ đầu tư dự án lưới điện: Chỉ được tác động vào rừng để triển khai xây dựng các công trình tạm phục vụ thi công dự án lưới điện sau khi Phương án tạm sử dụng rừng được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện đúng Phương án tạm sử dụng rừng được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chịu trách nhiệm nếu để xảy ra mất rừng, chặt phá rừng, hủy hoại hệ sinh thái, môi trường trong quá trình thi công các công trình tạm.\n5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này",
"Điều 2 Nghị định 263-NV/LB chế độ sinh hoạt phí cán bộ, công nhân viên,quân nhân được chọn cử đi học đại học,trường chuyên nghiệp và bổ túc văn hóa công nông\n– Cán bộ, công nhân, nhân viên, và quân nhân ở trong biên chế đúng tiêu chuẩn được cơ quan, xí nghiệp, đơn vị, chọn cử đi học, suốt thời gian học tập (kể cả những tháng nghỉ hè và thời gian chờ bố trí công tác sau khi tốt nghiệp) được hưởng sinh hoạt phí như sau:\na) Cán bộ, công nhân, nhân viên và quân nhân chuyển ngành được chọn cử đi học từ niên khóa 1958-1959 tại các trường đại học, trung cấp chuyên nghiệp, bổ túc văn hóa công nông, được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng bằng 95% lương cấp bậc của bản thân và phụ cấp khu vực.\nb) Cán bộ, công nhân, nhân viên và quân nhân chuyển ngành được chọn cử đi học tại trường Phổ thông lao động và các trường lớp ngắn hạn như các trường Sơ cấp chuyên nghiệp, các lớp bổ túc nghiệp vụ được hưởng nguyên lương như khi công tác.\nc) Cán bộ, công nhân, nhân viên và quân nhân chuyển ngành đúng tiêu chuẩn được chọn cử đi học các niên khóa trước, được chuyển sang các bậc trong thang lương mới và được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng bằng 95% lương cấp bậc của bản thân và phụ cấp khu vực, nếu học ở các trường đại học, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường bổ túc văn hóa công nông; và được hưởng nguyên lương, nếu học trường Phổ thông lao động và các trường lớp ngắn hạn như trường sơ cấp chuyên nghiệp, các lớp bổ túc nghiệp vụ.\nII. – CÁC QUYỀN LỢI KHÁC",
"Điều 4 Quyết định 10314/QĐ-UBND năm 2008 tiếp nhận, bố trí công tác, chế độ, chính sách\nChế độ, chính sách\n1. Người được tiếp nhận, bố trí công tác không tính trong chỉ tiêu biên chế, lao động được phân bổ hằng năm cho cơ quan, đơn vị;\n2. Được bố trí việc làm theo đúng ngành nghề đào tạo và được cơ quan, đơn vị tạo điều kiện và môi trường làm việc thuận lợi để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;\n3. Được hưởng lương và chế độ, chính sách theo quy định hiện hành của nhà nước; đối với những người có bằng tốt nghiệp đại học tại cơ sở đào tạo ở nước ngoài và tốt nghiệp đại học loại giỏi tại cơ sở đào tạo ở trong nước thì được hưởng lương và phụ cấp theo quy định tại điểm a và điểm b, khoản 1, điều 6, Quyết định số 34/2007/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng;\n4. Sau 02 (hai) năm công tác nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và có nhận xét, đánh giá tốt của tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị thì được ưu tiên xem xét đề nghị dự tuyển vào công chức, viên chức và sau 07 (bảy) năm công tác nếu có nguyện vọng chuyển đổi vị trí công tác thì được cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết;\n5. Được cử đi đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo ở trong nước, nước ngoài và được hưởng chế độ trợ cấp đi học theo quy định hiện hành của nhà nước và của thành phố.",
"Điều 5 Quyết định 400-QĐ Quy định việc đăng lại hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ theo chế độ nghĩa vụ quân sự\n– Hạ sĩ quan, binh sĩ tái đăng ngoài những quyền lợi chung như mỗi quân nhân nghĩa vụ phục vụ theo niên hạn, còn được hưởng các quyền lợi như sau:\n1. Ngoài các khoản ăn, mặc và phụ cấp tiêu vặt như quân nhân nghĩa vụ quân sự phục vụ theo niên hạn, còn được hưởng khoản phụ cấp tái đăng như sau:\n\nNiên hạn phục vụ\n\nBinh nhất\n\nHạ sĩ\n\nTrung sĩ\n\nThượng sĩ\n\n- Loại niên hạn 3 năm tái đăng mỗi năm được\n\n1đ,50\n\n1đ,90\n\n2đ,30\n\n2đ,70\n\n- Loại niên hạn 4 năm tái đăng mỗi năm được\n\n2đ,10\n\n2đ,80\n\n3đ,50\n\n4đ,20\n\n2. Hàng năm hạ sĩ quan, binh sĩ tái đăng nói chung được nghỉ phép 10 ngày kể cả thời gian đi đường. Riêng những đồng chí ở biên phòng Việt –Trung, Việt-Lào và hải đảo được nghỉ 12 ngày kể cả thời gian đi đường. Cả hai loại trên nếu thời gian đi đường quá 2 ngày thì từ ngày thứ ba trở đi được tính để nghỉ thêm.\n3. Khi xuất ngũ được hưởng mọi quyền lợi theo Thông tư số 95-TTg ngày 11-3-1961 của Phủ Thủ tướng về chính sách đối với quân nhân phục vụ theo chế độ nghĩa vụ quân sự xuất ngũ."
] |
Không tham gia nghĩa vụ quân sự thì bị phạt bao nhiêu tiền? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính quốc phòng cơ yếu mới nhất\nVi phạm quy định về nhập ngũ\n1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.\n2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.",
"Khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định xử phạt vi phạm quốc phòng bảo vệ biên giới quốc gia mới nhất\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.\n2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.\n3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;\nb) Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.\n4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.”.\nSửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:\n“Điều 7. Vi phạm quy định về nhập ngũ"
] | [
"Khoản 1 Điều 9 Thông tư 37/2011/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 97/2010/NĐ-CP\nHành vi vi phạm quy định tại Điều 13 Nghị định 97/2010/NĐ-CP được áp dụng trong trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện tem, nhãn hoặc vật phẩm mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo chưa được gắn lên sản phẩm nhưng có đủ căn cứ để xác định rằng tem, nhãn, vật phẩm đó sẽ được gắn lên sản phẩm để đưa ra thị trường (ví dụ như thông qua hợp đồng mua bán, hợp đồng in ấn, tài liệu khai báo với cơ quan có thẩm quyền, mẫu bao bì, mẫu sản phẩm có gắn tem, nhãn, vật phẩm vi phạm đang tàng trữ, vận chuyển, bày bán).",
"Điều 7 Nghị định 120/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật phí lệ phí mới nhất\nĐiều khoản chuyển tiếp\n1. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện quyết toán số thu từ phí, lệ phí năm 2016 theo quy định của Pháp lệnh phí và lệ phí và quy định pháp luật về quản lý thuế. Sau khi quyết toán, số tiền phí, lệ phí được trích để lại chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định đến ngày 01 tháng 01 năm 2018, số tiền lệ phí còn dư phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.\n2. Các khoản phí trong Danh mục phí và lệ phí kèm theo Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí chuyển sang cơ chế giá theo Luật phí và lệ phí thực hiện theo quy định pháp luật về giá.",
"Điều 7 Nghị định 120/2004/NĐ-CP quản lý giá thuốc phòng, chữa bệnh cho người mới nhất\nQuản lý giá một số thuốc do Nhà nước đặt hàng, định giá.\n1. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định:\na. Mức giá cụ thể các loại thuốc do Nhà nước đặt hàng thanh toán bằng nguồn ngân sách nhà nước không qua hình thức đấu thầu, đấu giá;\nb. Khung giá bán lẻ các loại thuốc thiết yếu phòng, chữa bệnh cho người phù hợp với từng thời kỳ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.\n2. Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức giá cụ thể một số thuốc cấp không thu tiền cho các đối tượng được hưởng chính sách trợ giá, trợ cước theo quy định của Chính phủ.\n3. Điều chỉnh mức giá do Nhà nước định giá.\nKhi các yếu tố hình thành giá biến động ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ sở, cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá phải điều chỉnh kịp thời mức giá đã quy định. Trường hợp không điều chỉnh mức giá thì áp dụng các biện pháp tài chính, tiền tệ và các biện pháp cần thiết khác theo thẩm quyền, nếu vượt thẩm quyền báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.",
"Điều 8 Nghị định 24-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng\n- Gây khó khăn hoặc cản trở công dân thực hiện các quy định về nghĩa vụ quân sự.\n1- Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành vi gây khó khăn hoặc cản trở công dân thực hiện các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, thực hiện lệnh gọi nhập ngũ, tập trung huấn luyện, tập trung kiểm tra tình trạng sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu; chứa chấp, bao che quân nhân đào ngũ.\n2- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi cố ý gây khó khăn cản trở người có trách nhiệm thi hành các quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự mà chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự.\n3- Người có chức vụ quyền hạn, lợi dụng chức vụ quyền hạn gây khó khăn hoặc cản trở công dân, hoặc quân nhân thực hiện các hành vi nói trên thì bị xử lý kỷ luật.",
"Điều 4 Nghị định 24-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng\n- Vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n1- Phạt cảnh cáo đối với công dân nam giới đủ 17 tuổi trong năm không chấp hành đúng những quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n2- Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với công dân nam giới trong diện làm nghĩa vụ quan sự từ 18 tuổi đến hết 45 tuổi đã hoặc chưa qua phục vụ tại ngũ trong quân đội nhân dân Việt Nam hoặc thôi phục vụ trong lực lượng công an nhân dân; phụ nữ từ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có chuyên môn cần cho quân đội phải đăng ký vào diện sẵn sàng nhập ngũ, vào diện quân nhân dự bị các hạng 1, 2 mà không chấp hành đúng những quy định về đăng ký lần đầu, đăng ký bổ sung, đăng ký di chuyển, đăng ký vắng mặt dài hạn, đăng ký nghĩa vụ quân sự riêng và đăng ký giải ngạch dự bị theo quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n3- Ngoài việc bị xử phạt người vi phạm buộc phải chấp hành các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 10 Nghị định 151/2003/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng\nLàm trái hoặc cản trở thực hiện các quy định về nghĩa vụ quân sự\n\n1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành vi gây khó khăn hoặc cản trở người khác thực hiện các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, thực hiện lệnh gọi nhập ngũ.\n\n2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi gây khó khăn cản trở người có trách nhiệm thi hành các quy định về thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự.\n\n3. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí sắp xếp thời gian, không tạo điều kiện cho công dân thực hiện chế độ đăng ký nghĩa vụ quân sự, thực hiện việc kiểm tra hoặc khám sức khoẻ, lệnh gọi nhập ngũ; không báo cáo danh sách công dân nam giới đủ 17 tuổi trong năm; không báo cáo số lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan tổ chức mình đúng thời gian mà Luật Nghĩa vụ quân sự đã quy định.\n"
] |
Công dân Việt Nam tham gia nghĩa vụ quân sự phải đáp ứng được điều kiện nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 7 Luật Công an nhân dân 2014 số 73/2014/QH13\nTuyển chọn công dân vào Công an nhân dân\n1. Công dân có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn, sức khoẻ, có nguyện vọng và năng khiếu phù hợp với công tác công an thì có thể được tuyển chọn vào Công an nhân dân.\n2. Công an nhân dân được ưu tiên tuyển chọn sinh viên, học sinh xuất sắc tốt nghiệp ở các học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề có đủ tiêu chuẩn để đào tạo, bổ sung vào Công an nhân dân.",
"Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTiêu chuẩn tuyển quân\n1. Tuổi đời:\na) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.\nb) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.\n2. Tiêu chuẩn chính trị:\na) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.\n3. Tiêu chuẩn sức khỏe:\na) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.\nc) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.\n4. Tiêu chuẩn văn hóa:\na) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.\nb) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.",
"Điều 31 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân\n1. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:\na) Lý lịch rõ ràng;\nb) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;\nc) Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;\nd) Có trình độ văn hóa phù hợp.\n2. Tiêu chuẩn công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 7 của Luật Công an nhân dân."
] | [
"Điều 17 Luật Công an nhân dân 2014 số 73/2014/QH13\nThẩm quyền quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức trong Công an nhân dân\n1. Chính phủ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an.\n2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của tổng cục, bộ tư lệnh, đơn vị trực thuộc Bộ, đơn vị thuộc tổng cục, bộ tư lệnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các đơn vị còn lại trong Công an nhân dân.",
"Điều 12 Luật Công an nhân dân 2014 số 73/2014/QH13\nQuan hệ phối hợp giữa Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ với Công an nhân dân\n1. Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Công an nhân dân để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và xây dựng Công an nhân dân.\n2. Việc phối hợp giữa Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ với Công an nhân dân do Chính phủ quy định.",
"Điều 1 Thông tư 24/2018/TT-BQP sửa đổi Thông tư 17/2016/TT-BQP và Thông tư 42/2017/TT-BQP\nSửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội (sau đây viết gọn là Thông tư số 17/2016/TT-BQP) và Thông tư số 42/2017/TT-BQP ngày 27 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội (sau đây viết gọn là Thông tư số 42/2017/TT-BQP).\n1. Bổ sung Điểm c Khoản 3 Điều 11 Thông tư số 17/2016/TT-BQP, như sau:\n“c) Trường hợp các ngành thuộc Điểm a, Điểm b của Khoản này được giao chỉ tiêu tuyển thí sinh nữ, mỗi ngành được tuyển ít nhất 02 thí sinh.”.\n2. Sửa đổi Điểm b Khoản 2 Điều 15 Thông tư số 17/2016/TT-BQP, như sau:\n“b) Quân nhân tại ngũ hoặc đã xuất ngũ và công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia công an nhân dân từ 18 đến 23 tuổi”.\n3. Sửa đổi Khoản 1 Điều 31 Thông tư số 17/2016/TT-BQP, như sau:\n“1. Giám đốc (Hiệu trưởng) các trường chịu trách nhiệm thông báo kết quả tuyển sinh và triệu tập thí sinh trúng tuyển nhập học theo quyết định điểm chuẩn của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.”.\n4. Sửa đổi nội dung Điểm d Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 17/2016/TT-BQP, đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 42/2017/TT-BQP, như sau:\n“d) Thí sinh nam là người dân tộc thiểu số thuộc 16 dân tộc rất ít người theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người (gồm các dân tộc: Cống, Mảng, Pu Péo, Si La, Cờ Lao, Bố Y, La Ha, Ngái, Chứt, Ơ Đu, Brâu, Rơ Măm, Lô Lô, Lự, Pà Thẻn, La Hủ) dự tuyển vào tất cả các trường: Được lấy chiều cao từ 1,60 m trở lên, các tiêu chuẩn khác thực hiện như đối với thí sinh là người dân tộc thiểu số nói chung;”.\n5. Sửa đổi nội dung Điểm b Khoản 2 Điều 21 Thông tư số 17/2016/TT-BQP, đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 7 Điều 1 Thông tư số 42/2017/TT-BQP, như sau:\n“b) Trường hợp trúng tuyển: Trong hồ sơ nhập học ngoài phiếu sức khỏe phải có đủ các loại xét nghiệm (được làm tại trung tâm y tế cấp huyện trở lên) gồm: phim X-quang chụp tim phổi thẳng; điện tim; xét nghiệm HIV, ma túy; xét nghiệm máu chức năng gan (SGOT, SGPT), chức năng thận (Ure, Creatinin); xét nghiệm nước tiểu (Protein, Glucose) và siêu âm tổng quát ổ bụng;”.\n6. Sửa đổi nội dung Khoản 2 Điều 32 Thông tư số 17/2016/TT-BQP, đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 12 Điều 1 Thông tư số 42/2017/TT-BQP, như sau:\n“2. Nội dung, quy trình khám, phân loại sức khỏe thực hiện theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 7 Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Y tế và Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự và làm đủ các xét nghiệm cận lâm sàng, gồm: Xét nghiệm công thức máu; nhóm máu, chức năng gan: SGOT, SGPT); chức năng thận (Ure, Creatinin); đường máu; nước tiểu 10 thông số; điện tim; siêu âm tổng quát; X-quang tim phổi thẳng; xét nghiệm sàng lọc HIV, ma túy. Trường hợp cần thiết, có thể thực hiện thêm các kỹ thuật chẩn đoán hoặc các xét nghiệm cận lâm sàng khác để kết luận phân loại sức khỏe chính xác.”.\n7. Sửa đổi nội dung Khoản 1 Điều 27 Thông tư số 17/2016/TT-BQP, đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 8 Điều 1 Thông tư số 42/2017/TT-BQP, như sau:\n“1. Tổ hợp môn xét tuyển: Thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các tổ hợp xét tuyển gồm: Tổ hợp xét tuyển A00 (gồm các môn: Toán, Lý, Hoá); Tổ hợp xét tuyển A01 (gồm các môn: Toán, Lý, tiếng Anh); Tổ hợp xét tuyển B00 (gồm các môn: Toán, Hóa, Sinh); Tổ hợp xét tuyển C00 (gồm các môn: Văn, Sử, Địa); Tổ hợp xét tuyển D01 (gồm các môn: Toán, Văn, tiếng Anh); Tổ hợp xét tuyển D02 (gồm các môn: Toán, Văn, tiếng Nga); Tổ hợp xét tuyển D03 (gồm các môn: Toán, Văn, tiếng Pháp); Tổ hợp xét tuyển D04 (gồm các môn: Toán, Văn, tiếng Trung Quốc).\na) Học viện Quân y: Tuyển sinh theo tổ hợp xét tuyển B00 và A00;\nb) Học viện Biên phòng: Tuyển sinh theo tổ hợp xét tuyển C00 và A01;\nc) Học viện Khoa học quân sự: Tuyển sinh theo tổ hợp xét tuyển D01, D02, D04 và A00, A01 (theo từng ngành tuyển sinh);\nd) Trường Sĩ quan Chính trị: Tuyển sinh theo tổ hợp xét tuyển C00, A00 và D01;\nđ) Các học viện: Kỹ thuật quân sự, Hậu cần, Phòng không - Không quân, Hải quân và các trường sĩ quan: Lục quân 1, Lục quân 2, Thông tin, Công binh, Đặc công, Kỹ thuật quân sự (Vin - Hem Pich), Tăng - Thiết giáp, Không quân, Pháo binh, Phòng hóa: Tuyển sinh theo tổ hợp xét tuyển A00 và A01;\ne) Trường hợp các trường có văn bản đề nghị thay đổi tổ hợp môn xét tuyển, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định và thông báo trong kế hoạch tuyển sinh, tài liệu “Những Điều cần biết về tuyển sinh vào các trường trong Quân đội.”.\n8. Sửa đổi nội dung Khoản 3 Điều 28 Thông tư số 17/2016/TT-BQP, đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 42/2017/TT-BQP, như sau:\n“3. Quy định xét tuyển\nCăn cứ vào tổng điểm thi của thí sinh: Gồm tổng điểm các bài thi/môn thi theo thang điểm 10 đối với từng bài thi/môn thi của từng tổ hợp xét tuyển và cộng với điểm ưu tiên đối tượng, khu vực và được làm tròn đến hai chữ số thập phân (các trường có quy định bài thi/môn thi chính, bài thi/môn thi chính nhân hệ số 2 và quy đổi theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo); các trường xét tuyển theo đúng ngành đăng ký của thí sinh; thực hiện xét tuyển từ thí sinh có tổng điểm thi cao nhất trở xuống đến đủ chỉ tiêu.\nTrường hợp xét tuyển đến một mức điểm nhất định vẫn còn chỉ tiêu, nhưng số thí sinh cùng bằng điểm cao hơn số lượng chỉ tiêu còn lại, thực hiện xét tuyển theo các tiêu chí phụ như sau:\na) Tiêu chí 1:\n- Đối với trường có tổ hợp các môn xét tuyển: Văn, Sử, Địa thì thí sinh có điểm thi môn Văn cao hơn sẽ trúng tuyển;\n- Đối với trường có tổ hợp các môn xét tuyển: Toán, Lý, Hóa và Toán, Lý, tiếng Anh (trừ trường Sĩ quan Phòng hóa) thì thí sinh có điểm thi môn Toán cao hơn sẽ trúng tuyển;\n- Một số trường áp dụng tiêu chí phụ riêng, thực hiện như sau:\n+ Học viện Khoa học quân sự: Xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Văn, Ngoại ngữ (môn Ngoại ngữ là môn thi chính nhân hệ số 2) thì thí sinh có điểm môn Ngoại ngữ cao hơn sẽ trúng tuyển;\n+ Học viện Quân y: Xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Hóa, Sinh thì thí sinh có điểm thi môn Sinh học cao hơn sẽ trúng tuyển;\n+ Trường Sĩ quan Chính trị: Xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Văn, tiếng Anh thì thí sinh có điểm môn Toán cao hơn sẽ trúng tuyển;\n+ Trường Sĩ quan Phòng hóa: Xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Lý, Hóa thì thí sinh có điểm thi môn Hóa cao hơn sẽ trúng tuyển; xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Lý, tiếng Anh thì thí sinh có điểm thi môn tiếng Anh cao hơn sẽ trúng tuyển.\nb) Tiêu chí 2:\nSau khi xét tiêu chí 1, trường vẫn còn chỉ tiêu, nhưng có nhiều thí sinh cùng bằng điểm, cùng có tiêu chí 1 như nhau thì xét đến tiêu chí 2, như sau:\n- Đối với trường có tổ hợp các môn xét tuyển: Văn, Sử, Địa thì thí sinh có điểm thi môn Sử cao hơn sẽ trúng tuyển;\n- Đối với trường có tổ hợp các môn xét tuyển: Toán, Lý, Hóa và Toán, Lý, tiếng Anh (trừ trường Sĩ quan Phòng hóa) thì thí sinh có điểm thi môn Lý cao hơn sẽ trúng tuyển;\n- Một số trường áp dụng tiêu chí phụ riêng, thực hiện như sau:\n+ Học viện Khoa học quân sự: Xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Văn, Ngoại ngữ thì thí sinh có điểm môn Toán cao hơn sẽ trúng tuyển;\n+ Học viện Quân y: Xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Hóa, Sinh thì thí sinh có điểm thi môn Toán cao hơn sẽ trúng tuyển;\n+ Trường Sĩ quan Chính trị: Xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Văn, tiếng Anh thì thí sinh có điểm môn Văn cao hơn sẽ trúng tuyển;\n+ Trường Sĩ quan Phòng hóa: Thí sinh có điểm thi môn Toán cao hơn sẽ trúng tuyển (cả 2 tổ hợp A00 và A01).\nc) Tiêu chí 3:\nSau khi xét tiêu chí 2, trường vẫn còn chỉ tiêu, nhưng có nhiều thí sinh cùng bằng điểm, cùng có tiêu chí 1 và tiêu chí 2 như nhau thì xét đến tiêu chí 3, như sau:\n- Đối với trường có tổ hợp các môn xét tuyển: Văn, Sử, Địa thì thí sinh có điểm thi môn Địa cao hơn sẽ trúng tuyển;\n- Đối với trường có tổ hợp các môn xét tuyển: Toán, Lý, Hóa và Toán, Lý, tiếng Anh (trừ trường Sĩ quan Phòng hóa) thì thí sinh có điểm thi môn Hóa hoặc môn tiếng Anh cao hơn sẽ trúng tuyển;\n- Một số trường áp dụng tiêu chí phụ riêng, thực hiện như sau:\n+ Học viện Khoa học quân sự: Xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Văn, Ngoại ngữ thì thí sinh có điểm môn Văn cao hơn sẽ trúng tuyển;\n+ Học viện Quân y: Xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Hóa, Sinh thì thí sinh có điểm thi môn Hóa cao hơn sẽ trúng tuyển;\n+ Trường Sĩ quan Chính trị: Xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Văn, tiếng Anh thì thí sinh có điểm môn tiếng Anh cao hơn sẽ trúng tuyển;\n+ Trường Sĩ quan Phòng hóa: Thí sinh có điểm thi môn Lý cao hơn sẽ trúng tuyển (cả 2 tổ hợp A00 và A01).\nd) Khi xét đến tiêu chí 3 vẫn chưa đủ chỉ tiêu, thì Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.”.\n9. Sửa đổi nội dung Điểm a Khoản 2 Điều 29 Thông tư số 17/2016/TT-BQP, đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 42/2017/TT-BQP, như sau:\n“a) Theo tổ hợp môn xét tuyển:\n- Số lượng tuyển sinh của từng tổ hợp xét tuyển thi tại Học viện Quân y: Chỉ tiêu tổ hợp B00: 75%; chỉ tiêu tổ hợp A00: 25%, Trường Sĩ quan Chính trị: Chỉ tiêu tổ hợp C00: 60%, chỉ tiêu tổ hợp A00: 30%, chỉ tiêu tổ hợp D01: 10% so với tổng chỉ tiêu tuyển sinh hằng năm;\n- Các học viện, trường có xét tuyển đồng thời 02 Tổ hợp xét tuyển: A00 và A01: Thực hiện một điểm chuẩn chung cho cả 2 tổ hợp xét tuyển A00 và A01;\n- Chỉ tiêu tuyển sinh của Học viện Biên phòng theo tổ hợp xét tuyển A01: Không quá 25% tổng chỉ tiêu.\n- Học viện Khoa học quân sự: Thực hiện một điểm chuẩn chung cho cùng một đối tượng thí sinh nam hoặc đối tượng thí sinh nữ đối với các ngành xét tuyển đồng thời các tổ hợp sau: Tổ hợp D01 và D02 vào đào tạo ngành Ngôn ngữ Nga; tổ hợp D01 và D04 vào đào tạo ngành Ngôn ngữ Trung Quốc.”.\n10. Sửa đổi nội dung Điểm b Khoản 2 Điều 29 Thông tư số 17/2016/TT-BQP, đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 42/2017/TT-BQP, như sau:\n“b) Theo 2 miền Bắc - Nam hoặc theo từng quân khu:\n- Học viện Biên phòng tuyển 45% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc (từ tỉnh Quảng Bình trở ra), thí sinh có hộ khẩu thường trú tại các tỉnh phía Nam được xác định đến từng quân khu: Quân khu 4 (tỉnh Quảng Trị và tỉnh Thừa Thiên Huế): 04 %, Quân khu 5: 14%, Quân khu 7: 17%, Quân khu 9: 20%;\n- Trường Sĩ quan Lục quân 2 xác định điểm chuẩn đến từng quân khu phía Nam theo tỷ lệ: Quân khu 4 (tỉnh Quảng Trị và tỉnh Thừa Thiên Huế): 03%, Quân khu 5: 37%, Quân khu 7: 35%, Quân khu 9: 25%;\n- Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin - Hem Pích) tuyển 40% thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 60% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam;\n- Các học viện: Hậu cần, Hải quân và các trường sĩ quan: Công binh, Thông tin, Chính trị, Đặc công tuyển 65% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 35% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam;\n- Học viện Quân y, Phòng không - Không quân và các trường sĩ quan: Pháo binh, Tăng - Thiết giáp, Phòng hóa tuyển 70% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 30% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam;\n- Học viện Kỹ thuật quân sự tuyển 80% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 20% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam;\n- Học viện Khoa học quân sự:\n+ Ngành Trinh sát kỹ thuật tuyển 75% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 25% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam;\n+ Ngành Quan hệ quốc tế về quốc phòng và các ngành đào tạo ngoại ngữ: Thực hiện một điểm chuẩn chung cho cùng một đối tượng thí sinh nam hoặc đối tượng thí sinh nữ trong cả nước.\n- Trường Sĩ quan Không quân thực hiện một điểm chuẩn chung cho thí sinh trong cả nước”.",
"Điều 161 Luật Nhà ở 2023 số 27/2023/QH15 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nĐiều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở\n1. Bên bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự.\n2. Bên mua, thuê mua, thuê nhà ở, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế, nhận thế chấp, nhận góp vốn, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý nhà ở là cá nhân phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự và thực hiện theo quy định sau đây:\na) Nếu là cá nhân trong nước thì không bắt buộc phải có đăng ký cư trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;\nb) Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký cư trú tại nơi có nhà ở được giao dịch. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn phải tuân thủ quy định của Luật Đất đai.\n3. Bên mua, thuê mua, thuê nhà ở, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế, nhận thế chấp, nhận góp vốn, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý nhà ở là tổ chức thì phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự và không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi thành lập; trường hợp là tổ chức nước ngoài thì còn phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này; nếu tổ chức được ủy quyền quản lý nhà ở thì còn phải có chức năng kinh doanh dịch vụ bất động sản và đang hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.",
"Điều 14 Thông tư 75/2013/TT-BTC hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số mới nhất\nĐối tượng tham gia dự thưởng xổ số\n1. Đối tượng tham gia dự thưởng xổ số phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định sau:\na) Là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam;\nb) Phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên;\nc) Không phải là người bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.\n2. Quyền của khách hàng tham gia dự thưởng xổ số\na) Được công ty xổ số kiến thiết trả thưởng đầy đủ giá trị của các giải thưởng khi trúng thưởng theo quy định tại Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số quy định tại Điều 8 Thông tư này;\nb) Được yêu cầu công ty xổ số kiến thiết giữ bí mật về thông tin trúng thưởng và nhận thưởng;\nc) Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác theo quy định tại Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số quy định tại Điều 8 Thông tư này.\n3. Trách nhiệm của khách hàng tham gia dự thưởng xổ số\na) Tuân thủ Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số quy định tại Điều 8 và các quy định có liên quan tại Thông tư này;\nb) Bảo quản tờ vé xổ số đã mua để tham gia dự thưởng xổ số theo đúng quy định tại Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số quy định tại Điều 8 Thông tư này và quy chế tham gia dự thưởng do công ty xổ số kiến thiết quy định;\nc) Khi trúng thưởng khách hàng phải xuất trình vé trúng thưởng và các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng tham gia dự thưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này để làm thủ tục lĩnh thưởng theo quy định tại Thông tư này;\nd) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật về thuế.",
"Điều 3 Nghị định 73/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi mới nhất\nNguyên tắc tham gia bảo hiểm và cung cấp dịch vụ bảo hiểm tại Việt Nam\n1. Tổ chức, cá nhân muốn hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, hoạt động môi giới bảo hiểm tại Việt Nam phải được Bộ Tài chính cấp Giấy phép thành lập và hoạt động (sau đây gọi tắt là Giấy phép) hoặc đáp ứng các điều kiện về cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo quy định tại khoản 1 Điều 90 và Điều 91 Nghị định này.\n2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia bảo hiểm có quyền lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm và chỉ được tham gia bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam, trừ trường hợp sử dụng dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 90 Nghị định này. Không tổ chức, cá nhân nào được phép can thiệp trái pháp luật đến quyền lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài của bên mua bảo hiểm.",
"Điều 7 Nghị định 91/1998/NĐ-CP Điều lệ xây dựng và quản lý quỹ \"Đền ơn đáp nghĩa\"\n1. Đối tượng được vận động ủng hộ Quỹ \"Đền ơn đáp nghĩa\" bao gồm:\na) Công dân Việt Nam đang làm việc tại:\nCác cơ quan hành chính, sự nghiệp của Nhà nước;\nCác cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội nghề nghiệp;\nCác cơ quan, đơn vị, nhà trường thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân;\nCác doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế kể cả hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp; các đơn vị sự nghiệp kinh tế, tổ chức kinh doanh, dịch vụ thuộc các cơ quan hành chính, lực lượng vũ trang, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể nhân dân và các thành phần kinh tế khác;\nCác doanh nghiệp được thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các công ty, tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác;\nCác cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt Nam.\nb) Người Việt Nam làm việc, học tập ở nước ngoài.\nc) Những người làm nghề tự do.\nd) Các tổ chức, các doanh nghiệp của Việt Nam.\n2. Các đối tượng không thuộc diện vận động ủng hộ xây dựng Quỹ \"Đền ơn đáp nghĩa\":\na) Người dưới 18 tuổi, người trên 55 tuổi đối với nữ và trên 60 tuổi đối với nam.\nb) Các đối tượng đang hưởng trợ cấp theo Pháp lệnh \"Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng\".\nc) Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp xã hội.\nd) Học sinh, sinh viên đang học ở các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.\nđ) Quân nhân đang thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nQuỹ \"Đền ơn đáp nghĩa\" hoan nghênh và tiếp nhận lòng hảo tâm của các đối tượng nói ở khoản 2 Điều này, tự nguyện ủng hộ Quỹ \"Đền ơn đáp nghĩa\"."
] |
Hai anh em ruột thì có bị gọi nghĩa vụ quân sự cùng lúc không? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.",
"Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nBổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 41 như sau:\n“h) Dân quân thường trực.”."
] | [
"Khoản 1 Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.",
"Điểm c Khoản 2 Điều 49 Luật dân quân tự vệ năm 2009 số 43/2009/QH12\n03 tháng lương tối thiểu chung đối với trường hợp có từ đủ 24 tháng trở lên.",
"Khoản 1 Điều 20 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nChính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự.",
"Khoản 1 Điều 10 Luật cư trú 2020 số 68/2020/QH14 áp dụng năm 2024 mới nhất\nNhững người cùng ở tại một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột thì có thể đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú theo hộ gia đình.",
"Khoản 3 Điều 1 Luật cư trú sửa đổi năm 2013 số 36/2013/QH13\n1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;\n2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;\nb) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;\nc) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;\nd) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;\nđ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;\ne) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;\nĐược điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;",
"Khoản 1 Điều 107 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.\nNghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.",
"Khoản 6 Điều 8 Thông tư 14/2014/TT-BCT xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực điện lực Cơ quan điều tiết điện lực\nTừ chối thực hiện thụ lý, xác minh vụ việc trong trường hợp có quyền, lợi ích, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc hoặc là bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người thực hiện hành vi bị xác minh."
] |
Ai có thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 42 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nThẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ\n1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này.\n2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này."
] | [
"Điều 15 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.\n2. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.",
"Điều 17 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; tạm vắng; đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến\n1. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung:\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự phải đăng ký bổ sung tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập:\na) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự; trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký chuyển đến;\nb) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự đến cơ sở giáo dục; sau khi thôi học phải làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới. Người đứng đầu cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n3. Đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng:\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng; khi trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 10 ngày làm việc phải đăng ký lại.\n4. Công dân thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến được đăng ký theo quy định của Chính phủ.",
"Điều 10 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCác hành vi bị nghiêm cấm\n1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.\n4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.\n5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.\n6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.",
"Điều 42 Luật nghĩa vụ quân sự 1981 6-LCT/HĐNN7\nViệc gọi quân nhân dự bị tập trung để huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu theo thời hạn nói ở Điều 40 và Điều 41 của Luật này do Bộ trưởng Bộ quốc phòng quyết định.\nKhi cần thiết, Bộ trưởng Bộ quốc phòng được quyền giữ quân nhân dự bị ở lại lớp huấn luyện thêm một thời gian không quá 2 tháng hoặc tăng số lần huấn luyện của quân nhân dự ở nhóm A và nhóm B, nhưng tổng số thời gian của các lần huấn luyện không vượt quá thời gian đã quy định ở Điều 40 và Điều 41 của Luật này.",
"Điều 5 Thông tư 140/2015/TT-BQP tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ\nTạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ\nViệc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, như sau:\n1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.\ng) Đang học tập tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\n2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.\nb) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ.\nc) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.\nd) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.\n3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\nCông dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.\n4. Danh sách công dân được tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ phải được thông báo đến trưởng thôn, xóm, tổ dân phố, khu dân cư, ấp, bản, làng... (sau đây gọi tắt là thôn), gia đình công dân và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức liên quan trước khi phát lệnh gọi nhập ngũ tối thiểu là 20 ngày.",
"Điều 6 Thông tư 79/2020/TT-BCA hướng dẫn thực hiện tạm hoãn xuất cảnh chưa cho nhập cảnh mới nhất\nTrách nhiệm của Cục Quản lý xuất nhập cảnh\n1. Tổ chức trực ban 24/24 giờ để tiếp nhận quyết định, đề nghị tạm hoãn xuất cảnh, chưa cho nhập cảnh và gia hạn, hủy bỏ, giải tỏa quyết định tạm hoãn xuất cảnh; giải tỏa quyết định chưa cho nhập cảnh của cơ quan, người có thẩm quyền.\n2. Kiểm tra nội dung, hình thức quyết định, đề nghị tạm hoãn xuất cảnh, chưa cho nhập cảnh và gia hạn, hủy bỏ, giải tỏa, nếu chưa đúng thẩm quyền hoặc thông tin không đầy đủ thì yêu cầu bổ sung.\n3. Chủ trì tổ chức phổ biến, hướng dẫn cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện Thông tư này.",
"Điều 1 Nghị định 03/CP quy định việc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình đối với học sinh, sinh viên và thanh niên xung phong, cán bộ\n- Trong thời bình, tạm hoãn gọi nhập ngũ cho nam công dân trong độ tuổi nhập ngũ thuộc các đối tượng sau:\n1/ Nam công dân đang học ở các trường phổ thông, đào tạo tập trung với thời gian từ 12 tháng trở lên tại các trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, dự bị đại học, sau đại học và các lớp đào tạo nguồn đối với các loại hình công lập, bán công, dân lập và tư thục do Chính phủ và các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các ngành Trung ương, hoặc do cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thành lập. Chỉ được hoãn trong thời gian học của một khoá đào tạo; sau khi tốt nghiệp, nếu công dân tiếp tục học tập ở các khoá học khác thì không thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ.\nNam công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ, khi đến trường nhập học phải có phiếu đăng ký nghĩa vụ quân sự nộp cho nhà trường. Hiệu trưởng các trường nói trên và Ban chỉ huy quân sự ở cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi trường đóng có trách nhiệm kiểm tra, bổ sung đầy đủ và quản lý phiếu đăng ký nghĩa vụ quân sự của học sinh, sinh viên.\n2/ Giáo viên, nhân viên y tế, thanh niên xung phong là người thuộc địa phương sở tại đang làm việc trong cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế và giáo viên, nhân viên y tế, thanh niên xung phong, cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước thuộc các ngành khác, cán bộ của các tổ chức chính trị xã hội, là người ở các địa phương khác được điều động đến làm việc ở các vùng cao, vùng sâu, biên giới có phụ cấp khu vực từ mức 5 trở lên, ở các hải đảo có phụ cấp khu vực từ mức 3 trở lên theo quy định của Thông tư số 15/ LĐ-TB-XH-TT ngày 02 tháng 6 năm 1993 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.",
"Điều 3 Quyết định 2267/QĐ-UBND năm 2013 giao chỉ tiêu gọi công dân nhập ngũ 2014 Hưng Yên\nTiêu chuẩn tuyển chọn, việc miễn và tạm hoãn gọi công dân nhập ngũ, cách thức tiến hành thực hiện theo Luật Nghĩa vụ quân sự và hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.\nBộ Chỉ huy quân sự tỉnh hiệp đồng với các ngành, các đơn vị nhận quân để hướng dẫn các huyện, thành phố thực hiện."
] |
Thời hạn tham gia nghĩa vụ quân sự là bao lâu? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nThời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.\n2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:\na) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;\nb) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.\n3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ."
] | [
"Điều 6 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ phục vụ tại ngũ\n1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân.\n2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.",
"Điều 12 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.\n2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.",
"Điều 2 Nghị định 150/2007/NĐ-CP huấn luyện quân nhân dự bị hạng hai\nĐối tượng gọi tham gia huấn luyện quân nhân dự bị hạng hai\n1. Hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn nhưng đã phục vụ tại ngũ dưới sáu tháng.\n2. Công dân nam chưa phục vụ tại ngũ từ 26 tuổi trở lên được chuyển sang ngạch dự bị.\n3. Công dân nữ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Điều 4 của Luật Nghĩa vụ quân sự.\n",
"Điều 1 Quyết định 3183/QĐ-UBND 2020 đăng ký nghĩa vụ quân sự tỉnh Bình Phước\nĐối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự\nTất cả công dân nam, công dân nữ ở lứa tuổi theo quy định dưới đây phải đến Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã (nơi có hộ khẩu thường trú) để đăng ký nghĩa vụ quân sự năm 2021; Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan tổ chức mình quản lý.\n1. Công dân nam\na) Đăng ký độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ: công dân nam đủ 17 tuổi trở lên và trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.\nb) Đăng ký quân nhân dự bị hạng 1: Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ đã phục vụ tại ngũ đủ 06 tháng trở lên; Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ đã qua chiến đấu; công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân, đã có thời gian phục vụ từ 12 tháng trở lên; công dân nam là quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ; công dân nam là công nhân, viên chức Quốc phòng được chuyển chế độ từ hạ sỹ quan, binh sĩ đã thôi việc; Dân quân tự vệ đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ; công dân là binh sĩ dự bị hạng hai đã qua huấn luyện tập trung đủ 06 tháng trở lên; công dân hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên.\nc) Đăng ký quân nhân dự bị hạng 2: công dân nam là binh sĩ xuất ngũ, đã phục vụ tại ngũ dưới 06 tháng; công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân đã có thời gian phục vụ dưới 12 tháng; công dân nam hết độ tuổi gọi nhập ngũ chưa phục vụ tại ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân từ 26 tuổi đến hết 45 tuổi (sinh năm 1995 đến năm 1976), riêng công dân nam có trình độ cao đẳng, đại học từ 28 tuổi đến hết 45 tuổi (sinh năm 1993 đến năm 1976).\n2. Công dân nữ: độ tuổi từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi (sinh năm 2003 đến năm 1981) có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.",
"Điều 12 Nghị định 83/2001/NĐ-CP đăng ký nghĩa vụ quân sự\nNgười đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được xếp vào diện quân nhân dự bị hạng 1 bao gồm:\n1. Hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn hoặc trên hạn định.\n2. Hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn nhưng đã phục vụ tại ngũ từ một năm trở lên.\n3. Hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ đã trải qua chiến đấu.\n4. Quân nhân chuyên nghiệp xuất ngũ.\n5. Công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng (là hạ sĩ quan, binh sĩ đã qua phục vụ tại ngũ được chuyển chế độ công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng) được giải quyết chế độ thôi việc.\n6. Quân nhân dự bị hạng 2 đã được huấn luyện đủ chương trình chính quy với tổng thời gian huấn luyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự.\n"
] |
Tiêu chuẩn đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 là gì? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTiêu chuẩn tuyển quân\n1. Tuổi đời:\na) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.\nb) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.\n2. Tiêu chuẩn chính trị:\na) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.\n3. Tiêu chuẩn sức khỏe:\na) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.\nc) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.\n4. Tiêu chuẩn văn hóa:\na) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.\nb) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên."
] | [
"Điều 2 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nNguyên tắc, yêu cầu tuyển quân\n1. Thực hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy trình, quy định trong công tác tuyển quân.\n2. Tuyển đủ số lượng, bảo đảm chất lượng, lấy tiêu chuẩn từ cao xuống thấp; thực hiện dân chủ, công bằng, công khai, an toàn, tiết kiệm.\n3. Đề cao trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyển quân.\n4. Chú trọng tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, người dân tộc thiểu số để nâng cao chất lượng xây dựng lực lượng thường trực, lực lượng dự bị động viên, góp phần tạo nguồn xây dựng cơ sở chính trị ở địa phương vững mạnh, củng cố quốc phòng an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.",
"Điều 3 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nChỉ tiêu và thời gian tuyển quân\n1. Hằng năm, thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc gọi công dân nhập ngũ.\n2. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định giao chỉ tiêu tuyển nhận công dân nhập ngũ đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng ở từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).",
"Điều 13 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTrách nhiệm thi hành\nTổng Tham mưu trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này",
"Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ\nViệc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, như sau:\n1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận.\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\n2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.\nb) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ.\nc) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.\nd) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.\n3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\nCông dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.\n4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Quyết định.",
"Điều 5 Quyết định 400-QĐ Quy định việc đăng lại hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ theo chế độ nghĩa vụ quân sự\n– Hạ sĩ quan, binh sĩ tái đăng ngoài những quyền lợi chung như mỗi quân nhân nghĩa vụ phục vụ theo niên hạn, còn được hưởng các quyền lợi như sau:\n1. Ngoài các khoản ăn, mặc và phụ cấp tiêu vặt như quân nhân nghĩa vụ quân sự phục vụ theo niên hạn, còn được hưởng khoản phụ cấp tái đăng như sau:\n\nNiên hạn phục vụ\n\nBinh nhất\n\nHạ sĩ\n\nTrung sĩ\n\nThượng sĩ\n\n- Loại niên hạn 3 năm tái đăng mỗi năm được\n\n1đ,50\n\n1đ,90\n\n2đ,30\n\n2đ,70\n\n- Loại niên hạn 4 năm tái đăng mỗi năm được\n\n2đ,10\n\n2đ,80\n\n3đ,50\n\n4đ,20\n\n2. Hàng năm hạ sĩ quan, binh sĩ tái đăng nói chung được nghỉ phép 10 ngày kể cả thời gian đi đường. Riêng những đồng chí ở biên phòng Việt –Trung, Việt-Lào và hải đảo được nghỉ 12 ngày kể cả thời gian đi đường. Cả hai loại trên nếu thời gian đi đường quá 2 ngày thì từ ngày thứ ba trở đi được tính để nghỉ thêm.\n3. Khi xuất ngũ được hưởng mọi quyền lợi theo Thông tư số 95-TTg ngày 11-3-1961 của Phủ Thủ tướng về chính sách đối với quân nhân phục vụ theo chế độ nghĩa vụ quân sự xuất ngũ.",
"Điều 75 Thông tư 17/2016/TT-BQP công tác tuyển sinh vào trường quân đội\nXét duyệt Điểm chuẩn và báo gọi nhập học\n1. Điểm chuẩn\na) Đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy: Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng quyết định Điểm chuẩn tuyển sinh vào các trường. Trường hợp còn chỉ tiêu, nhưng có nhiều thí sinh cùng bằng Điểm thực hiện xét tuyển theo các tiêu chí phụ quy định tại Khoản 3 Điều 28 Thông tư này;\nb) Đào tạo liên thông từ trung cấp chuyên nghiệp lên cao đẳng, từ cao đẳng lên đại học hệ vừa làm vừa học: Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng quyết định Điểm chuẩn tuyển sinh vào các trường;\nc) Tuyển sinh cử tuyển đại học\n- Căn cứ vào tiêu chuẩn và chỉ tiêu được giao, các quân khu, địa phương chỉ đạo việc cử tuyển tập trung ưu tiên cho đối tượng thuộc các thôn, xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo theo Khoản 2 Điều 59 Thông tư này, nhưng đối tượng là người dân tộc Kinh không được vượt quá 15% tổng chỉ tiêu được giao;\n- Trường hợp số thí sinh đăng ký xét cử tuyển ít hơn chỉ tiêu được giao: Thực hiện theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 59 Thông tư này;\n- Trường hợp số thí sinh đăng ký xét cử tuyển nhiều hơn chỉ tiêu được giao, thì thực hiện xét theo thứ tự ưu tiên thí sinh thuộc các dân tộc chưa được cử tuyển hoặc đã được cử tuyển nhưng số lượng rất ít thì thực hiện xét từ Khu vực III, II, I; ưu tiên xét thí sinh là con liệt sỹ, con thương binh, con của người được hưởng chính sách như thương binh; ưu tiên xét cử tuyển các đối tượng là cán bộ chỉ huy, chiến sĩ dân quân tự vệ được khen thưởng từ bằng khen trở lên; chiến sĩ dân quân tự vệ đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.\n2. Báo gọi nhập học\na) Căn cứ vào quy định Điểm chuẩn của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng, Hiệu trưởng các trường thông báo kết quả thi và danh sách thí sinh trúng tuyển tới các quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội và Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh;\nb) Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh báo cáo với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh danh sách thí sinh trúng tuyển và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân ra quyết định cử thí sinh trúng tuyển đi đào tạo đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở;\nc) Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cử thí sinh trúng tuyển đi đào tạo đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh có trách nhiệm: Phối hợp với các ban ngành, bảo đảm ngân sách địa phương chi cho nhiệm vụ đào tạo và bảo đảm chế độ chính sách cho học viên theo đúng quy định của Bộ Quốc phòng; tổ chức quán triệt nhiệm vụ, đưa thí sinh trúng tuyển đến trường nhập học theo quy định; giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp ký kết hợp đồng bảo đảm đào tạo với các trường;\nd) Thời gian các trường triệu tập thí sinh nhập học các loại hình đào tạo ngành quân sự cơ sở xong trước ngày 10 tháng 9 hằng năm; tổ chức khám sức khỏe xong trước ngày 15 tháng 9 hằng năm;\nđ) Tổ chức hậu kiểm, thẩm định danh sách thí sinh nhập học thực hiện theo quy định tại Điều 33 Thông tư này.",
"Điều 2 Nghị định 83-HĐBT chế độ đãi ngộ quân nhân dự bị khi tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra sẵn sàng chiến đấu mới nhất\n- Trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra sẵn sàng chiến đấu, quân nhân dự bị được Bộ Quốc phòng cho mượn quân trang, đài thọ về ăn và hiện vật khác theo chế độ hiện hành đối với hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ và:\n1. Nếu quân nhân dự bị là công nhân, viên chức Nhà nước hoặc là cán bộ chuyên trách của tổ chức xã hội, thì được cơ sở nơi làm việc hoặc học tập trả nguyên lương, các khoản phụ cấp, phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu xe theo chế độ hiện hành đối với công nhân, viên chức đi công tác.\n2. Nếu quân nhân dự bị là người lao động khác thì được Bộ Quốc phòng cấp một khoản phụ cấp do Bộ Quốc phòng quy định và phụ cấp đi đường, tiền tài xe cả lượt đi, lượt về. Riêng quân nhân dự bị là thành viên của tổ chức kinh tế tập thể thì còn được hưởng lương hoặc cộng điểm tuỳ theo khả năng của hợp tác xã và sự thoả thuận của đại hội xã viên.\nThời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra sẵn sàng chiến đấu được trừ vào thời gian nghĩa vụ lao động của bản thân hoặc gia đình quân nhân dự bị. Nếu thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra sẵn sàng chiến đấu nhiều hơn thời gian nghĩa vụ lao động của bản thân hoặc gia đình quân nhân dự bị thì được trừ tiếp vào những năm sau.\n3. Quân nhân dự bị lập được thành tích được khen thưởng theo Điều 5 của Luật nghĩa vụ quân sự và được tính thành tích đó vào thành tích thi đua ở cơ sở; nếu vi phạm kỷ luật quân đội, pháp luật Nhà nước thì bị xử lý theo điều lệnh kỷ luật quân đội, pháp luật của Nhà nước và bị xem như đã vi phạm chỉ tiêu thi đua ở cở sở.",
"Điều 3 Quyết định 94/2018/QĐ-UBND xét tặng huy hiệu Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Ninh Thuận\nNguyên tắc xét tặng Huy hiệu\n1. Đảm bảo chính xác, công khai, dân chủ, công bằng; đúng đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự thủ tục theo quy định.\n2. Huy hiệu chỉ được xét tặng một lần cho cá nhân; không có hình thức truy tặng. Việc xét tặng được thực hiện theo định kỳ hàng năm.\n3. Người đang tham gia công tác tại tỉnh Ninh Thuận được cử đi học, biệt phái hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự, sau đó tiếp tục trở về công tác thì thời gian đi học, biệt phái hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự được tính là thời gian công tác để xét tặng Huy hiệu."
] |
Lịch khám nghĩa vụ quân sự 2024 đợt 2? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 4 Điều 40 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nThời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định."
] | [
"Khoản 4 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nDanh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.",
"Khoản 16 Điều 1 Thông tư 14/2022/TT-BKHCN sửa đổi Thông tư liên tịch 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV mới nhất\nBổ sung điểm d vào sau\nđiểm c khoản 3 Điều 11 Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN như sau:\n“d) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.”.",
"Khoản 5 Điều 18 Thông tư 09/2012/TT-BYT hướng dẫn giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và nhiễm trùng\nNhóm nam thanh niên khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự:\na) Cỡ mẫu:\n- Nam thanh niên tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự đang cư trú ở thành thị: 400 mẫu;\n- Nam thanh niên tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự đang cư trú ở nông thôn: 400 mẫu.\nb) Phương pháp chọn mẫu:\n- Thanh niên tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự cư trú ở thành thị: trên cơ sở các quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được lựa chọn theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 16 Thông tư này, chọn các phường, thị trấn có thực hiện khám sơ tuyển thanh niên tham gia nghĩa vụ quân sự, ước lượng trung bình số thanh niên tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự mỗi phường, thị trấn. Xác định số phường, thị trấn cần thực hiện giám sát trọng điểm thanh niên tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự bằng cách chia cỡ mẫu quy định cho số trung bình thanh niên tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự của mỗi phường, thị trấn. Chọn ngẫu nhiên các phường, thị trấn cho đến khi đủ số phường cần chọn giám sát trọng điểm. Tại mỗi phường, thị trấn được chọn, chọn tất cả thanh niên khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự tại phường, thị trấn đến khi đủ cỡ mẫu theo quy định;\n- Thanh niên tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự cư trú ở nông thôn: trên cơ sở các huyện được lựa chọn theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 16 Thông tư này, chọn các xã có thực hiện khám sơ tuyển thanh niên tham gia nghĩa vụ quân sự, ước lượng trung bình số thanh niên tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự mỗi xã.\nXác định số xã cần thực hiện giám sát trọng điểm thanh niên khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự bằng cách chia cỡ mẫu quy định cho ước lượng trung bình số thanh niên khám sơ tuyển tham gia nghĩa vụ quân sự của mỗi xã. Chọn ngẫu nhiên các xã cho đến khi đủ số xã cần chọn giám sát trọng điểm. Tại mỗi xã được chọn, chọn tất cả thanh niên khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự tại xã đến khi đủ cỡ mẫu theo quy định.\nc) Bệnh phẩm cần thu thập: mẫu máu.",
"Khoản 6 Điều 11 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nQuy trình khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự\na) Quy trình khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Thông tư này;\nb) Hoàn chỉnh Phiếu phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo Mẫu 4 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;\nc) Tổng hợp, báo cáo kết quả khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo Mẫu 2i Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.",
"Khoản 5 Điều 25 Thông tư 62/2023/TT-BCA tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù khám sức khỏe lực lượng Công an nhân dân mới nhất\nCông an cấp huyện\na) Phối hợp với cơ quan quân sự và cơ quan y tế cùng cấp đề xuất thành phần tham gia Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cấp huyện, lập kế hoạch hiệp đồng khám sức khỏe cho công dân thuộc diện được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nb) Triệu tập công dân thuộc diện được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đi khám sức khỏe hoặc kiểm tra sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện;\nc) Phối hợp với các cơ quan chức năng của cấp huyện tham gia công tác tổ chức khám sức khỏe nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo kế hoạch; theo dõi số lượng, chất lượng sức khỏe của công dân đến khám;\nd) Quản lý phiếu sức khỏe nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cấp huyện bàn giao;\nđ) Chủ trì, phối hợp với cơ quan y tế cấp huyện tổ chức bàn giao hồ sơ sức khỏe công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho các đơn vị nhận quân theo kế hoạch;\ne) Phối hợp với cơ quan y tế và các đơn vị, cơ quan chức năng liên quan của cấp huyện giải quyết các khiếu nại liên quan đến khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\ng) Tổng hợp, báo cáo Công an cấp tỉnh kết quả công tác khám sức khỏe, tình hình giao nhận chiến sĩ mới về sau mỗi đợt tuyển chọn và gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo mẫu 2, mẫu 3 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;\nh) Chỉ đạo y tế Công an cấp huyện chủ động tham mưu thực hiện các nhiệm vụ khám sức khỏe."
] |
Người dẫn chương trình có được miễn nghĩa vụ quân sự không? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nMiễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;\nb) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;\nc) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;\nd) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên."
] | [
"Khoản 2 Điều 7 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCông dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.\nChính phủ quy định ngành, nghề chuyên môn tại khoản này.",
"Khoản 4 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nDanh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.",
"Khoản 2 Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCông dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.",
"Khoản 2 Điều 19 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTrong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có xác nhận của cấp có thẩm quyền, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức có công dân quy định tại khoản 1 Điều này phải báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định.",
"Khoản 5 Điều 15 Luật thi hành án dân sự 2008 số 26/2008/QH12 mới nhất\nLập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự; phối hợp với cơ quan thi hành án phạt tù trong quân đội trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù.",
"Khoản 3 Điều 4 Thông tư 50/2017/TT-BQP mối quan hệ công tác Cục Thi hành án Phòng Thi hành quân khu Bộ Quốc phòng mới nhất\nLập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự; phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự trong Quân đội trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù.",
"Khoản 1 Điều 31 Nghị định 48-HĐBT Điều lệ đăng ký nghĩa vụ quân sự\nNgười thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự được miễn gọi nhập ngũ khi có lệnh động viên theo điều 65 của Luật nghĩa vụ quân sự thì được đăng ký riêng.\nNhững người đăng ký riêng phải là quân nhân dự bị (ở đây bao gồm cả sĩ quan dự bị) đang đảm nhiệm chức vụ hoặc nghề nghiệp trọng yếu trong các tổ chức Nhà nước, tổ chức xã hội được xác định trong bảng danh mục các chức vụ và nghề nghiệp những người thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự được miễn gọi nhập ngũ khi có lệnh động viên ban hành kèm theo nghị định số 82-HĐBT ngày 6-5-1982 của Hội đồng Bộ trưởng.",
"Khoản 3 Điều 4 Nghị định 13/2016/NĐ-CP đăng ký chế độ công dân khám kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự mới nhất\nTrình tự thực hiện\na) Trước thời hạn 10 ngày, tính đến ngày đăng ký nghĩa vụ quân sự, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân;\nb) Sau khi nhận được Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, công dân thuộc đối tượng quy định tại Điều 12 Luật Nghĩa vụ quân sự có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân, tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu tại nơi cư trú;\nc) Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm đối chiếu bản gốc giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh; hướng dẫn công dân kê khai Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự, đăng ký các thông tin cần thiết của công dân vào Sổ danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ và chuyển Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân ngay sau khi đăng ký;\nd) Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện; Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quản lý hồ sơ công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu. Tổng hợp kết quả báo cáo Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi chung là Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh)."
] |
Ai có thẩm quyền quyết định miễn nghĩa vụ quân sự? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 42 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nThẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ\n1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này.\n2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này."
] | [
"Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:\na) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;\nb) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nc) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.\n2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 9 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nQuyền và nghĩa vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ được Nhà nước bảo đảm chế độ, chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ có nghĩa vụ:\na) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nb) Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao và thực hiện nghĩa vụ quốc tế;\nc) Bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;\nd) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệnh, Điều lệ của Quân đội nhân dân;\nđ) Học tập chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ chức, ý thức kỷ luật và thể lực; nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu.",
"Điều 11 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNguyên tắc đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự\n1. Đúng đối tượng, trình tự thủ tục, chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.\n2. Thống nhất, công khai, minh bạch, thuận lợi cho công dân.\n3. Quản lý chặt chẽ, nắm chắc số lượng, chất lượng, nhân thân của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n4. Mọi thay đổi về cư trú của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự phải được đăng ký và quản lý theo quy định của pháp luật.",
"Điều 3 Nghị định 12/2007/NĐ-CP công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân\nQuyền và nghĩa vụ của công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân\n1. Công dân có quyền và nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân.\n2. Công dân được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời gian phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân và sau khi xuất ngũ; trong thời gian tại ngũ và sau khi xuất ngũ được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.\n3. Công dân có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh quyết định của cơ quan có thẩm quyền và Điều lệnh Công an nhân dân khi được gọi vào phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân.\n4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày xuất ngũ, hạ sĩ quan, chiến sĩ xuất ngũ phải mang hồ sơ, giấy tờ xuất ngũ đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tại nơi cư trú để đăng ký vào ngạch dự bị.\n",
"Điều 298 Bộ luật Dân sự 2005 số 33/2005/QH11\nThực hiện nghĩa vụ dân sự liên đới\n1. Nghĩa vụ dân sự liên đới là nghĩa vụ do nhiều người cùng phải thực hiện và bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.\n2. Trong trường hợp một người đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu những người có nghĩa vụ liên đới khác phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình.\n3. Trong trường hợp bên có quyền đã chỉ định một trong số những người có nghĩa vụ liên đới thực hiện toàn bộ nghĩa vụ, nhưng sau đó lại miễn cho người đó thì những người còn lại cũng được miễn thực hiện nghĩa vụ.\n4. Trong trường hợp bên có quyền chỉ miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho một trong số những người có nghĩa vụ liên đới không phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình thì những người còn lại vẫn phải liên đới thực hiện phần nghĩa vụ của họ.",
"Điều 289 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nThực hiện nghĩa vụ đối với nhiều người có quyền liên đới\n1. Nghĩa vụ đối với nhiều người có quyền liên đới là nghĩa vụ mà theo đó mỗi người trong số những người có quyền đều có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.\n2. Bên có nghĩa vụ có thể thực hiện nghĩa vụ của mình đối với bất cứ ai trong số những người có quyền liên đới.\n3. Trường hợp một trong số những người có quyền liên đới miễn cho bên có nghĩa vụ không phải thực hiện phần nghĩa vụ đối với mình thì bên có nghĩa vụ vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ còn lại đối với những người có quyền liên đới khác."
] |
Công dân nữ đi nghĩa vụ quân sự phải đảm bảo các điều kiện nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTiêu chuẩn tuyển quân\n1. Tuổi đời:\na) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.\nb) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.\n2. Tiêu chuẩn chính trị:\na) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.\n3. Tiêu chuẩn sức khỏe:\na) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.\nc) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.\n4. Tiêu chuẩn văn hóa:\na) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.\nb) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.",
"Điều 6 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ phục vụ tại ngũ\n1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân.\n2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ."
] | [
"Điều 6 Luật nghĩa vụ quân sự 1960 11/SL\nHạ sĩ quan và binh sĩ phục vụ trong ngạch dự bị đến hết bốn mươi lăm tuổi thì hết hạn làm nghĩa vụ quân sự.\nThời hạn phục vụ của sĩ quan theo như quy định trong luật về chế độ phục vụ của sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam đã được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 4 năm 1958.",
"Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ\nViệc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, như sau:\n1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận.\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\n2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.\nb) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ.\nc) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.\nd) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.\n3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\nCông dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.\n4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Quyết định.",
"Điều 2 Quyết định 44/2018/QĐ-UBND quy định số lượng Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã Long An\nĐiều 1. Quy định số lượng Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã; chế độ chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Long An:\n1. Số lượng Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã:\na) Đơn vị hành chính cấp xã loại 1, loại 2 và cấp xã trọng điểm về quốc phòng, an ninh được bố trí 02 Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã (01 chức danh Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã do công chức Văn hóa - Xã hội thực hiện công tác phối hợp tổ chức, theo dõi các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch đảm nhiệm và 01 chức danh Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã).\nb) Đơn vị hành chính cấp xã loại 3 được bố trí 01 chức danh Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã do công chức Văn hóa - Xã hội thực hiện công tác phối hợp tổ chức, theo dõi các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch đảm nhiệm.\n2. Chế độ chính sách:\na) Đối với Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã:\n- Chế độ phụ cấp hàng tháng được tính và chi trả theo tháng, bằng mức lương cơ sở nhân với hệ số 1,0.\n- Được đóng và hưởng các chế độ của bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế hộ gia đình trong thời gian giữ chức vụ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.\n- Được hỗ trợ tiền ăn trong thời gian đào tạo, tập huấn, huấn luyện bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sĩ bộ binh trong Quân đội nhân dân Việt Nam theo quy định hiện hành.\n- Chế độ công tác phí được áp dụng như công chức cấp xã.\n- Trường hợp có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên, nếu nghỉ việc được hưởng trợ cấp một lần, cứ 01 năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức phụ cấp bình quân của 60 tháng cuối cùng; trừ trường hợp tự ý bỏ việc, kỷ luật buộc thôi việc, bị tước quyền công dân.\n- Được hưởng chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự theo quy định.\nb) Đối với Khu đội trưởng, Ấp đội trưởng:\nĐược hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng bằng 0,5 mức lương cơ sở và chi trả theo tháng. Trường hợp Khu đội trưởng, Ấp đội trưởng do những người hoạt động không chuyên trách ấp, khu phố đảm nhiệm, thì ngoài chế độ được hưởng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh vẫn được hưởng phụ cấp này.\nc) Đối với dân quân tự vệ:\n- Dân quân (trừ dân quân biển và dân quân thường trực) khi được huy động làm nhiệm vụ quy định tại Điều 8 Luật Dân quân tự vệ, hoặc thực hiện quyết định điều động của cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 44 của Luật Dân quân tự vệ được trợ cấp ngày công lao động bằng hệ số 0,1 mức lương cơ sở; được hỗ trợ tiền ăn bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sĩ bộ binh trong Quân đội nhân dân Việt Nam theo quy định hiện hành; khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hàng ngày thì được bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi, về.\n- Dân quân cơ động, dân quân tại chỗ, dân quân thường trực làm nhiệm vụ theo quy định tại Điều 8, Điều 44 Luật Dân quân tự vệ được hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi, về như cán bộ, công chức cấp xã; đối với tự vệ như cán bộ, công chức.\n- Dân quân nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, nếu tiếp tục kéo dài thời hạn tham gia thực hiện nghĩa vụ thì ngoài chế độ theo quy định, khi được huy động làm nhiệm vụ được trợ cấp ngày công lao động tăng thêm bằng hệ số 0,04 mức lương cơ sở.\n- Dân quân thường trực được trợ cấp ngày công lao động bằng hệ số 0,08 mức lương cơ sở, được bố trí nơi ăn, nghỉ; được tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình trong thời gian thực hiện nghĩa vụ (Mức đóng bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% và được bố trí kinh phí dự toán hàng năm).\n- Đối với dân quân biển khi huấn luyện, làm nhiệm vụ bảo vệ trật tự, tìm kiếm, cứu nạn trên biển được trợ cấp ngày công lao động bằng hệ số 0,12 mức lương cơ sở; được hỗ trợ tiền ăn như chiến sĩ hải quân trên tàu cấp một neo đậu tại căn cứ.\nd) Các chế độ chính sách khác thực hiện theo quy định tại Luật Dân quân tự vệ và Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ.\nĐiều 2. Nguồn kinh phí chi trả\n- Ngân sách cấp xã (xã, phường, thị trấn) đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ chính sách cho Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ấp đội trưởng, Khu đội trưởng và lực lượng dân quân.\n- Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng tự vệ.\n- Trường hợp điều động tập trung huấn luyện, tham gia hội thao, hội thi thì cấp nào triệu tập do cấp đó chi trả.",
"Điều 1 Nghị định 83-CP thực hiện quân sự hoá toàn dân, vũ trang toàn dân để đánh thắng bọn phản động Trung Quốc xâm lược, bảo vệ Tổ quốc\n– Tất cả công dân, nam từ 18 đến 45 tuổi, nữ từ 18 đến 35 tuổi có đủ điều kiện, đều gia nhập hàng ngũ dân quân du kích, dân quân tự vệ. Ngoài lứa tuổi trên, ai tự nguyện đều được đưa vào tổ chức vũ trang quần chúng.\nKhi xảy ra chiến sự ở địa phương, trừ những người được phép sơ tán đi nơi khác, còn tất cả mọi người phải ở lại làm nhiệm vụ chiến đấu và phục vụ chiến đấu.",
"Điều 34 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nChế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ\n1. Chế độ, chính sách đối với dân quân khi làm nhiệm vụ được quy định như sau:\na) Đối với dân quân tại chỗ, dân quân cơ động, dân quân phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế được trợ cấp ngày công lao động, bảo đảm tiền ăn; được hưởng chế độ khi làm nhiệm vụ từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, ngày nghỉ, ngày lễ, khi thực hiện công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật về lao động; được trợ cấp ngày công lao động tăng thêm trong trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.\nKhi làm nhiệm vụ trên biển được hưởng phụ cấp đặc thù đi biển; khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hằng ngày thì được bố trí nơi nghỉ, bảo đảm phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi và về;\nb) Đối với dân quân biển được hưởng chế độ, chính sách quy định tại điểm a khoản này; khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển được hưởng trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn tăng thêm; trường hợp là thuyền trưởng, máy trưởng được hưởng phụ cấp trách nhiệm tính theo ngày thực tế hoạt động trên biển;\nc) Đối với dân quân thường trực được hưởng chế độ, chính sách quy định tại điểm a khoản này; được hưởng trợ cấp một lần khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình; được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế như hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ; được bảo đảm nơi ăn, nghỉ.\n2. Đối với tự vệ khi làm nhiệm vụ được hưởng nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp, công tác phí, chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật; đối với tự vệ biển khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển được hưởng thêm lương, ngạch bậc và tiền ăn tính theo ngày thực tế hoạt động trên biển.\n3. Cấp nào quyết định Dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ thì cấp đó có trách nhiệm bảo đảm chế độ, chính sách.\n4. Chính phủ quy định định mức bảo đảm chế độ, chính sách cho từng thành phần Dân quân tự vệ quy định tại Điều này."
] |
Công dân nữ đi nghĩa vụ quân sự thì được hưởng những quyền lợi nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 3 Nghị định 27/2016/NĐ-CP chế độ chính sách hạ sĩ quan binh sĩ thân nhân mới nhất\nChế độ nghỉ phép đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ là học viên các học viện, nhà trường trong, ngoài Quân đội, thời gian học từ một năm trở lên có thời gian nghỉ hè giữa hai năm học thì thời gian nghỉ này được tính là thời gian nghỉ phép và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.\n3. Trường hợp đặc biệt do yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu hoặc ở những nơi điều kiện đi lại khó khăn không thể giải quyết cho nghỉ phép thì được thanh toán bằng tiền. Mức tiền thanh toán một ngày không nghỉ phép bằng mức tiền ăn cơ bản một ngày của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh.\n4. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã nghỉ phép năm theo chế độ, nếu gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng hoặc bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng và con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trần, mất tích hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nghỉ phép đặc biệt, thời gian không quá 05 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành."
] | [
"Điều 27 Nghị định 24a/2016/NĐ-CP quản lý vật liệu xây dựng\nĐiều kiện năng lực của tổ chức tư vấn lập quy hoạch trong lĩnh vực vật liệu xây dựng\n1. Có chức năng tư vấn về lập quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng, quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng phù hợp với công việc đảm nhận theo quy định của pháp Luật.\n2. Chủ nhiệm dự án quy hoạch phải đáp ứng các Điều kiện sau đây:\na) Có trình độ là kỹ sư hoặc tương đương trở lên;\nb) Có thời gian tham gia công tác lập quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng, quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng ít nhất là năm (05) năm;\nc) Đã tham gia lập ít nhất một (01) quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng, quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng được Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt; hoặc đã tham gia lập ít nhất ba (03) quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng, quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.",
"Điều 3 Nghị định 27/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp mới nhất\nTrách nhiệm thi hành\n1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước, kiểm tra việc thực hiện tạm sử dụng rừng theo quy định tại Nghị định này; kịp thời giải quyết các vướng mắc theo thẩm quyền, báo cáo cấp có thẩm quyền đối với những vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền.\n2. Bộ Công Thương chỉ đạo việc lập, điều chỉnh các quy hoạch điện, phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư các dự án lưới điện theo thẩm quyền, đảm bảo nguyên tắc hạn chế tối đa việc tạm sử dụng rừng, nhất là rừng tự nhiên khi xây dựng các dự án lưới điện.\n3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:\na) Chịu trách nhiệm về nội dung quyết định phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng và điều chỉnh Phương án tạm sử dụng rừng; kiểm tra việc thực hiện tạm sử dụng rừng của tổ chức, chủ đầu tư dự án; chịu trách nhiệm nếu vi phạm các điều kiện phê duyệt, điều chỉnh phương án tạm sử dụng rừng, nếu để xảy ra chặt, phá, mất rừng, khai thác, vận chuyển gỗ và lâm sản trái quy định của pháp luật, làm thay đổi cấu trúc cảnh quan tự nhiên của hệ sinh thái rừng do triển khai Phương án tạm sử dụng rừng; định kỳ trước ngày 31 tháng 12 hằng năm báo cáo kết quả tạm sử dụng rừng về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\nb) Chỉ đạo cơ quan lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư, chủ rừng trong quá trình triển khai Phương án tạm sử dụng rừng được phê duyệt, kiểm tra việc trồng lại rừng, đánh giá, nghiệm thu kết quả trồng lại rừng sau tạm sử dụng rừng.\n4. Chủ đầu tư dự án lưới điện: Chỉ được tác động vào rừng để triển khai xây dựng các công trình tạm phục vụ thi công dự án lưới điện sau khi Phương án tạm sử dụng rừng được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện đúng Phương án tạm sử dụng rừng được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chịu trách nhiệm nếu để xảy ra mất rừng, chặt phá rừng, hủy hoại hệ sinh thái, môi trường trong quá trình thi công các công trình tạm.\n5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này",
"Điều 27 Nghị định 104/2016/NĐ-CP hoạt động tiêm chủng mới nhất\nHiệu lực thi hành\nNghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.",
"Điều 27 Nghị định 174/2016/NĐ-CP hướng Luật kế toán mới nhất\nTỷ lệ vốn góp của kế toán viên hành nghề tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên\n1. Công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ kế toán phải có ít nhất 02 thành viên góp vốn là kế toán viên đăng ký hành nghề tại công ty. Vốn góp của các kế toán viên hành nghề phải chiếm trên 50% vốn điều lệ của công ty.\n2. Kế toán viên hành nghề không được đồng thời đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán tại hai đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán trở lên trong cùng một thời gian.",
"Điều 23 Nghị định 39-CP lực lượng dự bị động viên để hướng dẫn thi hành Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên\n- Trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến dấu, quân nhân dự bị được hưởng chế độ chính sách như sau:\n1. Về chế độ tiền lương và phụ cấp:\na) Quân nhân dự bị đang hưởng lương từ ngân sách Nhà nước được cơ quan, đơn vị nơi làm việc trả nguyên lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp, phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu xe theo chế độ hiện hành đối với công nhân, viên chức đi công tác. Cơ quan, đơn vị đang hưởng lương từ nguồn ngân sách nào thì do nguồn ngân sách đó bảo đảm.\nb) Quân nhân dự bị thuộc các đối tượng khác được đơn vị quân đội cấp một khoản phụ cấp bằng mức lương theo cấp bậc quân hàm của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hoặc bằng mức phụ cấp theo cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ; được cấp tiền tàu xe và phụ cấp đi đường như đối với quân nhân tại ngũ.\n2. Được mượn quân trang, được mượn hoặc cấp một số đồ dùng sinh hoạt và đài thọ về ăn theo chế độ hiện hành đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ.\n3. Gia đình của sĩ quan dự bị đã qua phục vụ tại ngũ, gia đình của quân nhân chuyên nghiệp dự bị và gia đình của hạ sĩ quan, binh sĩ dự hạng một đã qua phục vụ tại ngũ được hưởng một khoản trợ cấp như sau:\na) Quân nhân dự bị không hưởng tiền lương, tiền công thì gia đình được trợ cấp mỗi ngày bằng hệ số 0,1 so với tiền lương tối thiểu;\nb) Quân nhân dự bị đang hưởng tiền lương, tiền công thì gia đình được trợ cấp mỗi ngày bằng hệ số 0,05 so với lương tối thiểu.\n4. Quân nhân dự bị trong diện phải thực hiện nghĩa vụ lao động công ích, thì thời gian tập trung được trừ vào thời gian nghĩa vụ lao động công ích của bản thân. Nếu thời gian tập trung nói trên nhiều hơn thời gian nghĩa vụ lao động công ích của bản thân thì được trừ tiếp vào những năm sau.\n5. Quân nhân dự bị đang công tác ở các cơ quan, đơn vị nếu đang nghỉ phép năm mà được gọi tập trung thì những ngày phép còn lại được nghỉ tiếp sau đó hoặc được nghỉ tiếp vào thời gian thích hợp.\nNếu thời gian tập trung nói trên trùng với thời gian thi nâng bậc, thi kết thúc học kỳ hoặc thi kết thúc khoá học nghiệp vụ tại chức và có chứng nhận của nơi làm việc, nơi học tập thì quân nhân dự bị được hoãn tập trung đợt đó.\n6. Quân nhân dự bị nếu bị thương, ốm đau hoặc chết mà đang tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành. Quân nhân dự bị chưa tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì được Nhà nước trợ cấp. Quân nhân dự bị nếu bị thương hoặc hy sinh mà được xác nhận là thương binh, liệt sĩ thì bản thân và gia đình được hưởng các chế độ chính sách ưu đãi đối với người có công theo quy định hiện hành. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Y tế, Bộ quốc phòng hướng dẫn thực hiên các chế độ chính sách trên.\n7. Quân nhân dự bị có thành tích thì được xét khen thưởng theo quy định hiện hành và được tính thành tích đó vào thành tích thi đua ở đơn vị cơ sở.",
"Điều 1 Thông tư 03-TT/LB chế độ đối quân nhân chuyển ngành\nNghị quyết số 01–CP chỉ rõ: Để thực hiện đầy đủ chính sách của đãi ngộ của Đảng và Chính phủ đối với quân nhân chuyển ngành, điều quan trọng trước tiên là các ngành phải có trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng và bố trí công tác hợp lý cho quân nhân chuyển ngành…\nTừ trước đến nay các ngành đã có nhiều cố gắng và thu được những kết quả tương đối tốt trong công tác này, nhưng chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của tình hình mới. Trong thời gian tới các cơ quan, xí nghiệp, công trường cần có kế hoạch cụ thể và thường xuyên đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, nghiệp vụ, kỹ thuật cho công nhân chuyển ngành.\nĐối với quân nhân chuyển ngành là dân tộc ít người, các ngành, các cấp cần đặc biệt chú ý đào tạo thành công nhân, cán bộ kỹ thuật và nghiệp vụ. Nếu có điều kiện thì nên chuyển anh em về các cơ quan xí nghiệp, gần quê nhà.\nCộng với sự cố gắng nỗ lực bản thân công tác trên đây làm được tốt sẽ làm cho quân nhân chuyển ngành phấn khởi, tiến bộ trong công tác đồng thời đảm bảo cho tiền lương của anh em ngày càng được nâng lên.\nĐể đảm bảo cho việc bố trí sử dụng được hợp lý, các ngành muốn cho quân nhân chuyển ngành phải gửi trước cho Bộ Nội Vụ (nếu thuộc khu vực hành chính sự nghiệp) hoặc Bộ Lao động (nếu thuộc khu vực sản xuất) yêu cầu cụ thể số lượng, trình độ và khả năng của từng loại cán bộ và chiến sĩ vào công việc gì, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an sẽ cùng Bộ Nội vụ và Bộ Lao động nghiên cứu để chuyển người hợp lý với yêu cầu đó.\nCác ngành, các cấp cần chú ý tăng cường giáo dục tư tưởng, động viên quân nhân chuyển ngành phấn khởi phát huy truyền thống anh dũng của quân đội trên công tác mới.\nII. QUYỀN LỢI KHI CHUYỂN NGÀNH.\nKhi chuyển ngành quân nhân tình nguyện được hưởng một khoản phụ cấp chuyển ngành đã quy định trong nghị định số 250- TTg ngày 12-6-1957 của Thủ tướng Chính phủ và được đơn vị cũ thanh toán mọi quyền lợi như tiền lương, tiền quân trang, nghỉ phép v.v…(nếu có) theo sự hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.\nIII. LƯƠNG\n1.Trong thời gian tối đa là 9 tháng kể từ ngày chuyển ngành, quân nhân chuyển ngành sẽ được hưởng lương như sau:\na) Nếu là sĩ quan (Từ chuẩn úy trở lên) được tiếp tục hưởng lương chính khi ở quân đội (theo giấy giới thiệu khi chuyển ngành), không có phụ cấp thâm niên và các khoản phụ cấp khác của quân đội. Riêng phụ cấp khu vực, thì sẽ được hưởng theo định xuất phụ cấp quy định cho nơi đó, tính trên cơ sở lương chính khi ở quân đội.\nb) Nếu là hạ sĩ quan và chiến sĩ (từ thựơng sĩ trở xuống) thì được tiếp tục hưởng sinh hoạt phí gồm 4 khoản: tiền ăn, tiền mặc, tiền vặt và phụ cấp thâm niên. Tiền mặc tính mỗi tháng 6đ, tiền tiêu vặt và phụ cấp thâm niên thì tính theo giấy giới thiệu của quân đội khi chuyển ngành. Ba khoản này, sẽ cố định lại, mặc dầu về sau ở trong quân đội có sự thay đổi. Riêng khoản tiền ăn thì khi chuyển ngành đến địa phương nào sẽ tính theo định lượng quy định cho nơi đó (do Bộ Quốc phòng quy định). Trong thời gian đang hưởng sinh hoạt phí như khi ở quân đội thì quân nhân chuyển ngành từ thượng sĩ trở xuống không được hưởng phụ cấp khu vực.\nc) Đối với những quân nhân chuyển ngành mà bố trí làm những việc mà thu nhập mới ngang hoặc cao hơn lương sinh hoạt phí khi ở quân đội thì không phải chờ hết tháng 9 mà cần sắp xếp cấp bậc sớm hơn để cho anh em được hưởng lương mới .\nThu nhập mới cần tính để so sánh với lương chính hoặc sinh hoạt phí khi ở quân ngũ gồm lương chức vụ hoặc lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp tổ trưởng sản xuất, phụ cấp lái xe con,v.v.. (không kể trợ cấp con trợ cấp khu vực và các khoản thu nhập không thường xuyên như làm thêm giờ, tiền thưởng,v.v..).\nVí dụ 1: Một hạ sĩ quan 9 năm thâm niên, sinh hoạt phí kể cả thâm niên là:… đ, chuyển ngành đến công trường làm tổ trưởng sản xuất (mức phụ cấp 5% và trình độ công nhân bậc 3 kiến trúc (50đ 20) tuy chưa đến 9 tháng cũng sẽ được xếp để hưởng thu nhập mới cao hơn: (50đ 20)+ 2đ 51= 52đ71.\nVí dụ 2: Một sĩ quan lương chính ở quân đội là 54đ có trình độ cán sự bậc 2 (56đ) thì được xếp để hưởng lương mới cao hơn là 56 đ.\n2. Hết thời hạn 9 tháng, tất cả các quân nhân chuyển ngành làm việc nào thì hưởng lương theo việc ấy, đều được sắp xếp vào các thang lương và bảng lương theo tiêu chuẩn thống nhất như đối với cán bộ, công nhân viên chức khác:\nTrong khi nhận xét trình độ và kết quả hoàn thành công tác của quân nhân chuyển ngành để sắp xếp vào các các bảng lương chức vụ của cán bộ, viên chức cần phải nhìn một cách toàn diện, không nên thấy một vài nhược điểm nhỏ về nghiệp vụ mà sắp xếp quá thấp. Nói chung quân nhân chuyển ngành đều sẵn có một trình độ tổ chức và lãnh đạo nhất định, nên nếu có kế hoạch đi sát giúp đỡ, bồi dưỡng thì anh em sẽ khắc phục được nhanh chóng những nhược điểm về mặt nghiệp vụ. Vì vậy khi sắp xếp lương cần có sự châm chước đến một mức độ cần thiết về trình độ nghiệp vụ.\nViệc sắp xếp quân nhân chuyển ngành vào các thang lương công nhân phải dựa vào tiêu chuẩn kỹ thuật. Nếu phần lớn những điểm căn bản trong tiêu chuẩn kỹ thuật của một bậc nào đó, anh em đã đạt được nhưng còn một vài điểm không đạt được mà xét ra không quan trọng lắm, thì cũng có thể châm chước xét vào bậc đó.\nKhi sắp xếp lương, nói chung cần đảm bảo cho anh em quân nhân chuyển ngành đạt được mức lương xấp xỉ với 85% trở lên, so với lương chính (nếu là sĩ quan) hoặc sinh hoạt phí (nếu là hạ sĩ quan và chiến sĩ ). Được coi là đạt xấp xỉ 85%, nhưng trường hợp mức lương mới hơn hoặc kém 1đ hay 2 đ so với 85% lương chính hoặc sinh hoạt phí (đã thống nhất định lượng khi ở quân đội). Tuy nhiên việc sắp xếp lương cho quân nhân chuyển ngành vào các bảng lương và thang lương không thể vượt quá tiêu chuẩn và khung bậc quy định, đồng thời phải đảm bảo tương quan tốt với nhưng quân nhân đã chuyển ngành trước cũng như những cán bộ, công nhân, viên chức khác.\nSau khi vận dụng tiêu chuẩn sắp xếp đúng với tinh thần trên mà không đạt được mức quy định, thì chủ yếu là phải xét lại việc bố trí sử dụng đã được hợp lý và việc bồi dưỡng đào tạo đã được tốt chưa, để có kế hoạch bổ khuyết.\nSau khi sắp xếp cấp bậc, hạ sĩ quan và chiến sĩ đều được hưởng trợ cấp khu vực tính theo lương mới như sĩ quan. Do đó khoản tiền ăn tiền sinh hoạt phí cũng sẽ không căn cứ theo định lượng quy định cho từng địa phương mà sẽ tính thống nhất là 21đ sẽ dùng để so sánh với công việc mới.\nVí dụ: Một hạ sĩ quan được chuyển ngành công tác ở Nam Định định lượng ở đó là 22đ30 thì sinh hoạt phì trong 9 tháng kể từ ngành chuyển ngành gồm tiền ăn 22đ30+ quân trang 6đ + tiêu vặt 16 đ + phụ cấp thâm niên 9đ = 52đ\nSau khi xếp xắp lương, thì tiền lương sẽ trả như sau:\na) Nếu thu nhập chính gồm các khoản ở phầnIII mục 1 điểm c bằng hoặc cao hơn 95% lương chính (đối với sĩ quan) hoặc 95% sinh hoạt phí (đã tính lại theo định lượng thống nhất, đối với hạ sĩ quan và chiến sĩ) thì quân nhân chuyển ngành sẽ được hưởng lương mời từ tháng thứ 10 (kề từ ngày chuyển ngành ).\nb) Đối với những người sau khi sắp xếp, thu nhập mới thấp hơn 95% lương hoặc sinh hoạt phí thì được hưởng thêm một khoản tiền phụ cấp chênh lệch bằng 95% lương chính hoặc lương sinh hoạt phí (đã thống nhất định lượng ) bắt đầu từ tháng 10 đến hết 2 năm (kể từ ngày chuyển ngành ).\nVí dụ 1: Một sĩ quan lương 65đ; 95% lương là :\ncông trường có, 4% phụ cấp cán sự công trường là 2đ24 thì thu nhập mới là 56đ + 2đ24=58đ24 ; phụ cấp chênh lệch là 61đ 75 – 58đ24= 3đ1. Nếu công tác ở địa phương có phụ cấp khu vực 10% thì mỗi tháng người đó sẽ lĩnh:\n- Lương cán sự : 56đ00\n- 4% phụ cấp công trường : 2đ24\n- Phụ cấp chênh lệch : 3đ51\n- phụ cấp khu vực : 5đ60\nCộng : 67đ35\nVí dụ 2: Đồng chí B hạ sĩ quan có 10 năm thâm niên được chuyển ngành đến 1 công trường ở thành phố Nam Định sinh hoạt phí trong 9 tháng đầu (kể từ ngày chuyển ngành):\n- Định lượng ở Nam Định : 22đ30\n- Quân trang : 6đ00\n- Phụ cấp tiêu vặt : 16đ00\n- Phụ cấp thâm niên : 9đ00\nCộng : 53đ30\nSang tháng thứ 10:\n- Định lượng thống nhất : 21đ00\n- Quân trang : 6đ00\n- Phụ cấp tiêu vặt : 16đ00\n- Phụ cấp thâm niên : 9đ00\nCộng : 52đ00\n- 95% của 52đ là\n- Được xếp bậc 2 tháng lương bậc 7 công trường là 43đ10 thấp hơn 49đ là 6đ30\nVậy đồng chí được hưởng lương như sau:\n- Lương bậc 2 công trường : 43đ10\n- Phụ cấp chênh lệch : 6đ 30\n- Phụ cấp khu vực 6% : 2đ58\ncộng : 51đ98\nc) Từ tháng 10 đến hết 2 năm (kể từ ngày chuyển ngành), các cơ quan, xí nghiệp, công trường, cần tiếp tục bồi dưỡng đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho quân nhân chuyển ngành hoặc điều chỉnh công tác cho những người chưa sử dụng đúng với khả năng (nếu có trường hợp sử dụng chưa đúng ). Nếu trong thời gian này có một kỳ tăng lương và cải tiến chế độ tiền lương, hoặc do được đề bạt giữ chức vụ cao hơn, hay do tiến bộ về nghề nghiệp được bố trí làm công việc cao hơn (đối với công nhân) và được sắp xếp lại lương mà thu nhập mới cao 95% lương hoặc sinh hoạt phí thì không phải chờ hết 2 năm mà được hưởng lương mới kể từ ngày xếp lại.\nVí dụ: Đồng chí B có 10 năm thâm niên nói trên qua hơn một năm công tác, nếu công trường xét yêu cầu sản xuất và sự tiến bộ của đồng chí có thể giao làm việc bậc 3/7 mức lương 50đ20 thì sẽ xếp lương bậc 3/7 và đồng chí B sẽ không phải phụ cấp chênh lệch nữa vì lương mới 50đ20 cao hơn 95% sinh hoạt phí 49đ40.\nd) Khoản phụ cấp chênh lệch giữa thu nhập mới và 95% sinh hoạt phí kể cả phụ cấp thâm niên khi ở quân đội, sẽ không thanh toán vào quỹ lương của xí nghiệp, cơ quan hoặc quỹ bảo hiểm xã hội mà sẽ thanh toán vào tài khoản (các chi phí khác) của ngân sách nhà nước (nếu thuộc khu vực hành chính sự nghiệp) hoặc thanh toán vào lỗ lãi của xí nghiệp (nếu thuộc khu vực sản xuất) và không tính vào giá thành.\nIV. CÁC CHẾ ĐỘ KHÁC\nĐiều 3 Tiết c Nghị quyết số 01-CP quy định: Kể từ ngày chuyển ngành đến làm việc ở các cơ quan xí nghiệp quân nhân chuyển ngành được hưởng mọi quyền lợi như công nhân viên chức khác.\nCăn cứ vào điều quy định này, kể từ ngày chuyển ngành, ngoài tiền lương và phụ cấp chênh lệch, phụ cấp khu vực đã nói ở phần II quân nhân chuyển ngành được hưởng tất cả các chế độ tiền thưởng, lương theo sản phẩm, phụ cấp, trợ cấp con, bảo hiểm xã hội, phúc lợi, bảo hộ lao động. v.v…nhưng những công nhân viên chức trong biên chế khác và tính trên cơ sở lương mới được xếp hoặc mức lương của những người cùng công tác, có trình độ tương đương. Dưới đây, Liên bộ giải thích thêm một số trường hợp cần thiết:\n1. Về thâm niên:\na) Trường hợp chuyển ngành, nghề mà nghề có phụ cấp thâm niên hoặc có căn cứ thâm niên nghề nghiệp sau khi chuyển ngành để hưởng phụ cấp hay tiên lương theo thâm niên cũng như những cán bộ , công nhân, viên chức cùng nghề quy định những cán bộ, công nhân, viên chức cùng nghề. Ví dụ:\n1. Một quân nhân trước ở đơn vị hải quân được chuyển ngành đến công tác ở các tàu đi biển thì thời gian ở đơn vị hải quân vẫn được tính để hưởng phụ cấp thâm niên quy định cho những cán bộ, thủy thủ và công nhân công tác trên các tàu biển.\n2. Một y tá quân đội công tác 10 năm được chuyển ngành làm y tá ở bệnh viện dân y thì thời gian 10 năm được tính vào thâm niên nghề để xếp vào mức lương 57đ (nếu thuộc nhóm 1)\nb) Thời gian ở quân đội được tính thâm niên để hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, phúc lợi tập thể.\n2. Cách tính lương ngày:\na) Đối với những người chưa sắp xếp lương (trong thời gian 9 tháng) thì cách lương ngày theo đúng thông tư số 19- LĐ /TT ngày 30-7-1960 về lương ngày của Bộ Lao động (phần II mục h).\nb) Đối với những người được xếp lương mà còn giữ khoản phụ cấp chênh lệch thì khoản tiền chênh lệch ấy cũng chia cho 26 ngày để tính trả thêm vào các ngày làm việc và các ngày nghỉ do Chính phủ quy định được hưởng lương như ngày lễ, ngày nghỉ hàng năm, ngày nghỉ phép, v.v..Ngoài ra sẽ lấy lương chính chia cho 26 ngày để tính lương ngày .\nỞ những nơi thi hành chế độ lương ngày theo việc thì quân nhân chuyển ngành làm việc nào thì hưởng lương theo việc ấy, làm việc ở cấp cao hơn thì hưởng lương cao hơn. Mặc dầu lương được hưởng cao hay thấp, phụ cấp chênh lệch sẽ không tính lại nữa.\nVí dụ: Một hạ sĩ quan sinh hoạt phí là 52 đ:\n95% của 52đ là : 49đ40\nLương cấp bậc: 43đ10 (bậc 2 công trường)\nPhụ cấp chênh lệch : 6đ30\n- Lương ngày của bậc 2 công trường theo cấp bậc được xếp : 43đ10:26= 1đ65\n- Khoản chênh lệch trả thêm vào các ngày làm việc và các ngày nghỉ do Chính phủ quy định được hưởng lương là : 6đ30: 26=0đ24\n- Nếu trong tháng đồng chí ấy làm 20 ngày bậc 2, và bậc 5 ngày bậc 3, 1 ngày ngừng việc thì sẽ hưởng như sau:\n- 26 ngày hưởng lương nên được cả 26 ngày phụ cấp chênh lệch là: 6đ30\n- 20 ngày lương bậc 2 là: 33đ00\n- 5 ngày lương bậc 3 là: 9đ60\n- 1 ngày lương ngừng việc vì mưa là: (80% của bậc 2) 1đ32\nCộng: 50đ22\nV. CHẾ ĐỘ ĐI HỌC\n1. Đối với quân nhân chuyển ngành đi học chưa được xếp lương:\na) Trong 9 tháng đầu (kể từ ngày chuyển ngành) Quân nhân chuyển ngành cử đi học ở các trường lớp bổ túc, đào tạo, hay học nghề theo lối kèm cặp sẽ hưởng lương chính và phụ cấp khu vực (nếu là sĩ quan) hoặc 10% sinh hoạt phí kể cả phụ cấp thâm niên (nếu là hạ sĩ quan và chiến sĩ ) như những quân nhân chuyển ngành đang công tác.\nb) Từ tháng thứ 10 đến hết 2 năm (kể từ ngày chuyển ngành). Những người đi học nói trên được hưởng sinh hoạt phí bằng 95% lương và phụ cấp khu vực (nếu là sĩ quan) hoặc 95% sinh hoạt phí kể cả phụ cấp thâm niên (nếu là hạ sĩ quan).\n2. Đối với quân nhân chuyển ngành công tác đã được xếp lương rồi mới được cử đi học:\na) Sau 9 tháng (kể từ ngày chuyển ngành) được xếp lương mà lương mới thấp hơn lương hoặc sinh hoạt phí của quân đội thì trong thời gian 2 năm kể từ ngày chuyển ngành được hưởng lương hay sinh hoạt phí như những quân nhân chuyển ngành đi học chưa được xếp lương quy định ở phần V, mục 1 nói trên\nb) Nếu sau 9 tháng (kể từ ngày chuyển ngành) được xếp lương mà lương mới cao hơn hoặc ngang lương chính hay sinh hoạt phí thì hưởng theo chế độ chung của cán bộ công nhân, viên chức đi học quy định tại thông tư số 287/TTg ngày 21-11-1960 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đi học ở các trường và thông tư số 20/LĐTT ngày 03-11-1959 của Bộ Lao động và chế độ học nghề.\nVí dụ: Một sĩ quan lương 54đ: xếp cán sự 2: 56đ, đi học trường trung cấp kỹ thuật ở Hà Nội (đào tạo ) thì hưởng:\n- Sinh hoạt phí bằng 90% của 56đ là : 50đ40\n- 12% phụ cấp khu vực của 50đ 40 là : 6,05\nCộng : 56đ45\n3. Sau 2 năm (kể từ ngày chuyển ngành, những quân nhân chuyển ngành chưa được sắp xếp lương và những người đã được sắp xếp lương nhưng mức lương thấp hơn 95% lương chính hoặc sinh hoạt phí cũ, nếu cón tiếp tục đi học ở các trường bổ túc thì cần được hưởng 95% lương chính hoặc sinh hoạt phí cũ, và nếu học ở các trường đào tạo thì sẽ được hưởng 90% lương chính hoặc sinh hoạt phí cũ cho đến hết thời gian học tập.\n4. Các quyền lợi khác khi đi học:\na) Những quân nhân chuyển ngành đi học các trường lớp bổ túc chính trị, văn hóa, kỹ thuật, nghiệp vụ các trường đại học trung sơ cấp, và bổ túc văn hóa công nông được hưởng các quyền lợi bảo hiểm xã hội phúc lợi tập thể, v.v.. như cán bộ, công nhân, viên chức trong biên chế đi học đã quy định trong thông tư số 287/TTg ngày 21-11-1960 của Thủ tướng Chính phủ và thông tư số 70-NV/CB ngày 16-12-1960 của Bộ Nội vụ.\nb) Những quân nhân chuyển ngành học nghề theo lối kèm cặp hưởng lương quyền lợi bảo hiểm xã hội, phúc lợi tập thể như những cán bộ công nhân trong biên chế đang công tác.\n5. Sau khi mãn khóa tốt nghiệp hoặc học thành nghề thì quân nhân chuyển ngành được sắp xếp lương mới như những cán bộ, công nhân viên chức khác trong biên chế.\nNếu lương mới cao hơn lương sinh hoạt phí trong thời gian đi học thì hưởng lương mới ngay.\nNếu lương mới thấp hơn sinh hoạt phí trong thời gian đi học thì hưởng như sau:\na) Nếu tốt nghiệp hay thành nghề trong thời gian 2 năm kể từ ngày chuyển ngành, thì được tiếp tục hưởng 95% lương hay sinh hoạt phí cũ cho đến hết 2 năm.\nb) Nếu tốt nghiệp hay thành nghề trong khoảng thời gian 2 năm kể từ ngày chuyển ngành thì hưởng lương mới ngay.\n6. Những quân nhân chuyển ngành đi học từ 31-01-1961 trở về trước, nếu đã hưởng lương theo chế độ quy định trong thông tư này thì không phải truy hoàn, nếu hưởng thấp hơn thì không truy lĩnh. Từ ngày 01-2-1961 trở đi, quân nhân chuyển ngành sau ngày 01-5-1960 được cử đi học sẽ hưởng thống nhất chế độ quy định trong thông tư này.\nC. ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THI HÀNH\nChế độ trả lương trên thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1961 cho quân nhân tình nguyện (kể cả quân nhân tình nguyện đã chuyển sang công an vũ trang) chuyển ngành từ ngày 01-5-1960 trở về sau. Riêng những sĩ quan chuyển ngành sau ngày 01-5-1960 đang hưởng lương và phụ cấp thâm niên cho đến hết tháng 01 năm 1961 trở đi sẽ hưởng lương chính, không có phụ cấp thâm niên.\nChế độ này không thi hành đối với quân nhân làm nghĩa vụ và công an vũ trang không phải là quân nhân tình nguyện cũ, được chuyển đến công tác ở các cơ quan, xí nghiệp, công trường .\nNhững quân nhân chuyển ngành trước ngày 01-5-1960 mà vẫn hưởng theo quy định tại nghị định số 250/TTg ngày 12-6-1957 của Thủ tướng Chính phủ.\nViệc ban hành chính sách mới về sử dụng đạo tạo và đãi ngộ cho quân nhân tình nguyện ngành thể hiện sự quan tâm về mọi mặt của Đảng và Chính phủ đối với anh em chuyển ngành. Các ngành các cấp nghiêm chỉnh có kế hoạch cụ thể chấp hành tốt chính sách này. Trong khi thi hành cần coi trọng việc giải thích, phổ biến sâu rộng trong chính sách trong quân nhân chuyển ngành cũng như trong tất cả các cán bộ, công nhân, viên chức khác. Trong khi thi hành thông tư này, nếu gặp những khó khăn trở ngại gì, đề nghị các cơ quan xí nghiệp phản ảnh cho Liên bộ biết để nghiêm cứu giải quyết.\n\nKT. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ\nTHỨ TRƯỞNG\n\nLê Tất Đăc\n\nKT. BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG\nTHỨ TRƯỞNG\n\nNguyễn Đăng",
"Điều 1 Nghị định 17/2007/NĐ-CP Điều lệ phục vụ hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi Nghị định 54/CP\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam (Ban hành kèm theo Nghị định số 54/CP ngày 07 tháng 8 năm 1995 của Chính phủ) như sau:\n\n1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 2 như sau:\n\"2. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được chia thành quân nhân dự bị hạng một và quân nhân dự bị hạng hai:\na) Quân nhân dự bị hạng một gồm:\nHạ sĩ quan, binh sĩ đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn hoặc trên thời hạn quy định; hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn, nhưng đã phục vụ tại ngũ trên 06 tháng; hạ sĩ quan, binh sĩ đã trải qua chiến đấu; nam quân nhân dự bị hạng hai đã trải qua huấn luyện tập trung đủ 06 tháng.\nb) Quân nhân dự bị hạng hai gồm:\nHạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn nhưng đã phục vụ tại ngũ dưới 06 tháng; công dân nam chưa phục vụ tại ngũ từ 26 tuổi trở lên được chuyển sang ngạch dự bị; công dân nữ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Điều 4 của Luật Nghĩa vụ quân sự\".\n\n2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 như sau:\n\"3. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị ở mỗi hạng được chia thành hai nhóm:\nNhóm A: gồm những công dân nam đến hết 35 tuổi; công dân nữ đến hết 30 tuổi;\nNhóm B: gồm những công dân nam từ 36 tuổi đến hết 45 tuổi; công dân nữ từ 31 tuổi đến hết 40 tuổi\".\n\n3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:\n\n\"Điều 6:\n1. Cấp bậc quân hàm và chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định như sau:\na) Binh nhì, binh nhất: Chiến sĩ;\nb) Hạ sĩ: Phó Tiểu đội trưởng;\nc) Trung sĩ: Tiểu đội trưởng;\nd) Thượng sĩ: Phó Trung đội trưởng.\n2. Cấp bậc quân hàm và chức vụ tương đương với chức vụ quy định tại khoản 1 Điều này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định\".\n\n4. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:\n\"Điều 8. Hạ sĩ quan, binh sĩ vi phạm kỷ luật quân đội, pháp luật của Nhà nước bị xử phạt theo Điều lệnh quản lý bộ đội của Quân đội nhân dân Việt Nam và pháp luật của Nhà nước\".\n\n5. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:\n\n''Điều 16. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng các chế độ theo Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 30 tháng 12 năm 1981; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 21 tháng 12 năm 1990; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 22 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005 và chế độ, chính sách quy định tại các Nghị định của Chính phủ. Cụ thể như sau:\n1. Được đảm bảo cung cấp kịp thời tiêu chuẩn vật chất hậu cần theo quy định tại Nghị định số 123/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ.\n2. Từ năm thứ hai trở đi được đi phép.\n3. Khoản phụ cấp thêm từ tháng thứ 19 và tháng thứ 25 trở đi thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định số 122/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ.\n4. Được tính nhân khẩu trong gia đình khi gia đình được cấp hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác.\n5. Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội .\n6. Được ưu tiên mua vé đi lại bằng các phương tiện giao thông thuộc các thành phần kinh tế.\n7. Được ưu đãi về bưu phí theo quy định của Thủ tướng Chính phủ\".\n\n6. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:\n\n\"Điều 17. Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được hưởng các quyền lợi theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 122/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ\".\n\n7. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:\n\n\"Điều 18. Hạ sĩ quan, binh sĩ có thời hạn phục vụ tại ngũ 24 tháng khi xuất ngũ được hưởng chính sách theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 122/2006/NĐ- CP ngày 26 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ\".\n\n8. Sửa đổi Điều 19 như sau:\n\"Bãi bỏ Điều 19 quy định về nghĩa vụ lao động công ích\".\n\n9. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:\n\n\"Điều 20. Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu, gia đình được trợ cấp như sau:\n1. Đối với quân nhân dự bị hạng 1:\na) Quân nhân dự bị hạng 1 đang hưởng tiền lương, tiền công thì gia đình được hưởng trợ cấp mỗi ngày bằng hệ số 0,05 so với mức tiền lương tối thiểu;\nb) Quân nhân dự bị hạng 1 không hưởng tiền lương, tiền công thì gia đình được hưởng trợ cấp mỗi ngày bằng hệ số 0,1 so với mức tiền lương tối thiểu;\n2. Đối với quân nhân dự bị hạng 2:\na) Quân nhân dự bị hạng 2 đang hưởng tiền lương, tiền công thì gia đình được hưởng trợ cấp mỗi ngày bằng hệ số 0,025 so với mức tiền lương tối thiểu;\nb) Quân nhân dự bị hạng 2 không hưởng tiền lương, tiền công thì gia đình được hưởng trợ cấp mỗi ngày bằng hệ số 0,05 so với mức tiền lương tối thiểu\".\n",
"Điều 1 Quyết định 04/2017/QĐ-UBND mức trợ cấp ngày công phụ cấp thâm niên đặc thù dân quân Ninh Thuận\nQuy định mức trợ cấp ngày công lao động cho lực lượng dân quân tự vệ trong thời gian thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 8, Luật Dân quân tự vệ; theo Mệnh lệnh của cấp có thẩm quyền với định mức như sau:\n1. Đối với dân quân tự vệ, trừ dân quân tự vệ biển và dân quân thường trực\na) Đối với dân quân: được trợ cấp ngày công lao động theo mức 0,08 mức lương cơ sở chung cho một người/một ngày; nếu làm nhiệm vụ từ 22 giờ đến 06 giờ sáng hôm sau, nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại thì được hưởng chế độ theo quy định của Bộ Luật Lao động. Khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hàng ngày thì được bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi, về; được hỗ trợ tiền ăn như chiến sĩ bộ binh trong Quân đội nhân dân Việt Nam.\nb) Đối với tự vệ: được trả nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp đi đường và tàu, xe theo chế độ hiện hành.\n2. Dân quân thường trực sẵn sàng chiến đấu tại địa bàn trọng điểm quốc phòng và an ninh thì được trợ cấp ngày công lao động không thấp hơn hệ số 0,1 mức lương cơ sở chung cho một người/một ngày, được bố trí nơi nghỉ và hỗ trợ tiền ăn như chiến sĩ bộ binh trong Quân đội nhân dân Việt Nam.\n3. Chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ biển\na) Dân quân tự vệ biển khi huấn luyện, làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự, tìm kiếm cứu nạn trên biển.\n- Dân quân: được trợ cấp ngày công lao động, mức trợ cấp không thấp hơn hệ số 0,12 mức lương cơ sở chung cho một người/một ngày; được hỗ trợ tiền ăn như chiến sỹ Hải quân trên tàu cấp một neo đậu tại căn cứ.\n- Tự vệ: được trả nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp đi đường và tàu, xe theo chế độ hiện hành.\nb) Dân quân tự vệ trong thời gian làm nhiệm vụ tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền biển, đảo của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quyết định điều động của cấp có thẩm quyền.\n- Dân quân: được trợ cấp ngày công lao động, mức trợ cấp bằng hệ số 0,25 mức lương cơ sở chung; được hưởng tiêu chuẩn ăn một người/một ngày bằng 0,1 mức lương cơ sở. Đối với thuyền trưởng, máy trưởng được trợ cấp thêm một khoản phụ cấp trách nhiệm một người/một ngày bằng 0,08 mức lương cơ sở.\n- Tự vệ: được trả nguyên lương, các khoản phụ cấp hiện hưởng, phúc lợi theo chế độ hiện hành và được hưởng 50% lương ngạch bậc tính theo ngày thực tế huy động; được hưởng tiêu chuẩn ăn một người/một ngày bằng 0,1 mức lương cơ bản."
] |
Khi nào tổ chức khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 40 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nKhám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân\n1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe theo đề nghị của phòng y tế cùng cấp.\n2. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe 15 ngày.\n3. Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện tổ chức khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ và gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; trường hợp cần thiết, quyết định việc xét nghiệm cận lâm sàng, bao gồm xét nghiệm phát hiện ma túy, HIV; bảo đảm chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.\n4. Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.\n5. Kết quả phân loại sức khỏe phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày."
] | [
"Điều 1 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nLuật này quy định về nghĩa vụ quân sự; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân và chế độ, chính sách trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 5 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTrách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình trong thực hiện nghĩa vụ quân sự\nCơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình có trách nhiệm giáo dục, động viên và tạo điều kiện cho công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 7 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nSơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự\n1. Trạm y tế cấp xã thực hiện sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm y tế cấp huyện hoặc Bệnh viện đa khoa cấp huyện; giám sát của Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.\n2. Nội dung sơ tuyển sức khỏe\na) Khai thác tiền sử bệnh tật bản thân và gia đình;\nb) Phát hiện những trường hợp không đủ sức khỏe về thể lực, dị tật, dị dạng quy định tại Mục I, Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; những bệnh thuộc diện miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Mục III Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Quy trình sơ tuyển sức khỏe\na) Căn cứ kế hoạch tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã lập danh sách và gọi khám sơ tuyển đối với công dân thuộc diện khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự trên địa bàn quản lý;\nb) Tổ chức sơ tuyển sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều này;\nc) Hoàn chỉnh thông tin sức khỏe của công dân được gọi khám sơ tuyển sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự theo Mẫu 2 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;\nd) Lập danh sách công dân mắc các bệnh thuộc danh mục bệnh miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự theo Mục III Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, báo cáo Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã;\nđ) Tổng hợp, thống kê, báo cáo kết quả sơ tuyển sức khỏe theo Mẫu 2a; Mẫu 2k Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.",
"Điều 6 Thông tư 07/2023/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 120/2013/NĐ-CP xử phạt lĩnh vực quốc phòng mới nhất\nHành vi “gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình” quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6; khoản 2 Điều 7 và điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP , được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8, khoản 9, khoản 12 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP\n1. Hành vi “gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình” quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP là một trong các trường hợp sau:\na) Sử dụng các biện pháp cố tình làm thay đổi tình trạng sức khỏe của bản thân ngay trước hoặc trong quá trình khám sức khỏe nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự và đã được cơ quan có thẩm quyền kết luận đó là hành vi gian dối, như: Sử dụng các loại thuốc, chất kích thích, chất cấm; tự gây thương tích, tổn hại sức khỏe của bản thân, hoặc biện pháp khác làm thay đổi tình trạng sức khỏe của bản thân.\nb) Sửa chữa kết quả phân loại sức khỏe của bản thân trong thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nc) Nhờ người khác kiểm tra hoặc khám sức khỏe thay.\n2. Hành vi “gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ” quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP là hành vi sử dụng các hình thức hoặc biện pháp làm thay đổi tình trạng sức khỏe của bản thân so với kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đã được Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự xác nhận đủ điều kiện để nhập ngũ.",
"Điều 26 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nCác Quân khu và Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội\n1. Chỉ đạo Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Y tế và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, khám sơ tuyển sức khỏe tuyển sinh quân sự, kiểm tra sức khỏe quân nhân dự bị theo quy định tại các Điều 7, 8, 9, 13, 14, 15 và 16 Thông tư này và hướng dẫn của Cục Quân y/TCHC.\n2. Giao Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh phối hợp với Sở Y tế\na) Phối hợp Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh tổ chức giám định sức khỏe nghĩa vụ quân sự, tuyển sinh quân sự theo quy định tại Điều 10, Điều 18 Thông tư này;\nb) Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện phối hợp cơ quan y tế cùng cấp triển khai khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, khám sơ tuyển sức khỏe tuyển sinh quân sự theo quy định tại các Điều 7, 8, 9, 13 và 16 Thông tư này và hướng dẫn của Cục Quân y/TCHC; quản lý, kiểm tra sức khỏe quân nhân dự bị theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư này;\nc) Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự cấp xã phối hợp với cơ quan y tế cùng cấp tổ chức sơ tuyển sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Điều 7, Điều 13 Thông tư này; quản lý, kiểm tra sức khỏe quân nhân dự bị theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư này.\n3. Chỉ đạo đơn vị nhận quân tổ chức khám phúc tra sức khỏe, giám định sau khám phúc tra sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Thông tư này.\n4. Chỉ đạo Bộ Tham mưu, Cục Chính trị phối hợp Cục Hậu cần - Kỹ thuật tổ chức khám phúc tra sức khỏe, giám định sức khỏe tuyển dụng vào đội ngũ cán bộ; đào tạo sĩ quan dự bị gọi vào phục vụ tại ngũ; tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Thông tư này."
] |
Ai có thẩm quyền ra lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 40 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nKhám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân\n1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe theo đề nghị của phòng y tế cùng cấp.\n2. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe 15 ngày.\n3. Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện tổ chức khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ và gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; trường hợp cần thiết, quyết định việc xét nghiệm cận lâm sàng, bao gồm xét nghiệm phát hiện ma túy, HIV; bảo đảm chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.\n4. Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.\n5. Kết quả phân loại sức khỏe phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày."
] | [
"Điều 9 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nQuyền và nghĩa vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ được Nhà nước bảo đảm chế độ, chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ có nghĩa vụ:\na) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nb) Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao và thực hiện nghĩa vụ quốc tế;\nc) Bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;\nd) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệnh, Điều lệ của Quân đội nhân dân;\nđ) Học tập chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ chức, ý thức kỷ luật và thể lực; nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu.",
"Điều 5 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTrách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình trong thực hiện nghĩa vụ quân sự\nCơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình có trách nhiệm giáo dục, động viên và tạo điều kiện cho công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 3 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Luật này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự là độ tuổi công dân thực hiện nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.\n2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự là việc lập hồ sơ về nghĩa vụ quân sự của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n3. Nhập ngũ là việc công dân vào phục vụ có thời hạn trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.\n4. Xuất ngũ là việc hạ sĩ quan, binh sĩ thôi phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.\n5. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ là công dân đang phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.\n6. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị là công dân đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.\n7. Giải ngạch dự bị là chuyển hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị ra khỏi lực lượng dự bị của Quân đội nhân dân.\n8. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.",
"Điều 6 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ phục vụ tại ngũ\n1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân.\n2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.",
"Điều 3 Thông tư 62/2023/TT-BCA tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù khám sức khỏe lực lượng Công an nhân dân mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Khám sức khỏe là việc hỏi bệnh, khai thác tiền sử bệnh, thăm khám thực thể, làm một số xét nghiệm để xác định tình trạng sức khỏe của người được khám sức khỏe.\n2. Khám sức khỏe sơ tuyển tuyển sinh là việc kiểm tra, đánh giá sức khỏe đối với công dân tham gia tuyển sinh vào các trường Công an nhân dân trước mỗi đợt tuyển sinh.\n3. Khám sức khỏe tuyển chọn là việc khám sức khỏe đối với công dân tham gia dự tuyển vào lực lượng Công an nhân dân.\n4. Khám sức khỏe định kỳ là việc khám sức khỏe được thực hiện lặp lại theo từng khoảng thời gian nhất định.\n5. Khám phúc tra sức khỏe tuyển sinh là việc thực hiện khám, phân loại, kết luận sức khỏe đối với công dân trúng tuyển khi làm thủ tục nhập học các trường Công an nhân dân.\n6. Khám phúc tra sức khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân là việc thực hiện khám, phân loại, kết luận lại sức khỏe cho số công dân có Lệnh gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, do Hội đồng khám phúc tra sức khỏe của Công an địa phương thực hiện.\n7. Hội đồng khám sức khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự cấp huyện là Hội đồng chuyên môn hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập theo đề nghị của cơ quan y tế cùng cấp.\n8. Ban khám sức khỏe sơ tuyển tuyển sinh là Ban chuyên môn hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm do Chủ tịch Hội đồng sơ tuyển ra quyết định thành lập.\n9. Ban khám phúc tra sức khỏe tuyển sinh là Ban chuyên môn hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh các học viện, trường Công an nhân dân (sau đây gọi tắt là các trường Công an nhân dân) ra quyết định thành lập; thực hiện khám, phân loại, kết luận sức khỏe đối với công dân trúng tuyển khi làm thủ tục nhập học tại các trường Công an nhân dân.\n10. Hội đồng khám sức khỏe tuyển chọn, Hội đồng khám sức khỏe xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp là tổ chức chuyên môn hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm do Giám đốc Bệnh viện 19-8, Bệnh viện 30-4, Bệnh viện 199 (đối với khám sức khỏe tuyển chọn, xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp vào các đơn vị thuộc cơ quan Bộ) ra quyết định thành lập.\n11. Ban khám sức khỏe tuyển chọn, Ban khám sức khỏe xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp là tổ chức chuyên môn hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm do Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn, xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp (đối với Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) hoặc hoặc Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động (đối với các đối tượng xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp do Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động khám sức khỏe) ra quyết định thành lập.\n12. Hội đồng khám phúc tra sức khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân là Hội đồng chuyên môn hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm do Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Công an cấp tỉnh) quyết định thành lập.\n13. Giám định sức khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân là việc sử dụng phương tiện, kỹ thuật, nghiệp vụ để khám, kết luận về tình trạng sức khỏe của công dân đăng ký thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân khi có khiếu nại về sức khỏe.\n14. Hồ sơ sức khỏe tuyển sinh, tuyển chọn vào Công an nhân dân là tài liệu về tình hình sức khỏe của công dân tham gia tuyển sinh, tuyển chọn vào Công an nhân dân và các tài liệu liên quan đến sức khỏe.\n15. Hồ sơ sức khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân là tài liệu về tình hình sức khỏe của công dân đăng ký thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân bao gồm Phiếu khám sức khỏe được Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện và Hội đồng khám phúc tra Công an cấp tỉnh kết luận và các tài liệu khác liên quan do cơ sở y tế có thẩm quyền khám, kết luận.\n16. Hồ sơ sức khỏe để sử dụng trong quản lý, theo dõi sức khỏe của cán bộ, chiến sĩ là tập hợp kết quả khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh, chữa bệnh của từng cá nhân bằng giấy hoặc bản điện tử.\n17. Phiếu khám sức khỏe là tài liệu y khoa tổng hợp những thông tin cơ bản về sức khỏe hiện tại của người đăng ký khám sức khỏe.\n18. Chăm sóc sức khỏe là việc thực hiện các biện pháp phòng bệnh đối với cán bộ, chiến sĩ; khám bệnh, chữa bệnh đối với cán bộ, chiến sĩ bị thương, bị bệnh và thực hiện chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe.\n19. Cơ sở y tế Công an nhân dân bao gồm: bệnh viện, bệnh xá, phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa, đội y tế, y tế cơ quan, y tế đơn vị.",
"Điều 9 Nghị định 120/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính quốc phòng cơ yếu mới nhất\nVi phạm các quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự\n1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí sắp xếp thời gian, không tạo điều kiện cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, sơ tuyển nghĩa vụ quân sự, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, thực hiện lệnh gọi nhập ngũ.\n2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cản trở người có trách nhiệm thi hành nhiệm vụ về đăng ký nghĩa vụ quân sự, sơ tuyển nghĩa vụ quân sự, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, thực hiện lệnh gọi nhập ngũ.\n3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\na) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, chính xác danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có chuyên môn kỹ thuật cần cho Quân đội từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi;\nb) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, chính xác số lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định.\n4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không tiếp nhận lại công dân đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc bố trí, tạo điều kiện cho công dân thực hiện chế độ đăng ký, sơ tuyển nghĩa vụ quân sự, thực hiện việc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, chấp hành lệnh gọi nhập ngũ theo quy định của pháp luật đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;\nb) Buộc tiếp nhận lại công dân đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc đối với hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này.",
"Điều 7 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nSơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự\n1. Trạm y tế cấp xã thực hiện sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm y tế cấp huyện hoặc Bệnh viện đa khoa cấp huyện; giám sát của Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.\n2. Nội dung sơ tuyển sức khỏe\na) Khai thác tiền sử bệnh tật bản thân và gia đình;\nb) Phát hiện những trường hợp không đủ sức khỏe về thể lực, dị tật, dị dạng quy định tại Mục I, Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; những bệnh thuộc diện miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Mục III Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Quy trình sơ tuyển sức khỏe\na) Căn cứ kế hoạch tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã lập danh sách và gọi khám sơ tuyển đối với công dân thuộc diện khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự trên địa bàn quản lý;\nb) Tổ chức sơ tuyển sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều này;\nc) Hoàn chỉnh thông tin sức khỏe của công dân được gọi khám sơ tuyển sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự theo Mẫu 2 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;\nd) Lập danh sách công dân mắc các bệnh thuộc danh mục bệnh miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự theo Mục III Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, báo cáo Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã;\nđ) Tổng hợp, thống kê, báo cáo kết quả sơ tuyển sức khỏe theo Mẫu 2a; Mẫu 2k Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.",
"Điều 4 Thông tư 07/2023/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 120/2013/NĐ-CP xử phạt lĩnh vực quốc phòng mới nhất\n“Lý do chính đáng” quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 11, Điều 12 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8, khoản 9, khoản 12, khoản 13 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP\n1. “Lý do chính đáng” là một trong các trường hợp sau:\na) Người phải thực hiện việc kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây viết gọn là người thực hiện nghĩa vụ quân sự) nhưng bị ốm đau, tai nạn hoặc trên đường đi bị ốm đau, tai nạn phải điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\nb) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự, gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ hoặc cha chồng, mẹ chồng; cha nuôi, mẹ nuôi; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp bị ốm đau, tai nạn nặng đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\nc) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại điểm b khoản này chết nhưng chưa tổ chức tang lễ hoặc tang lễ chưa kết thúc.\nd) Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại điểm b khoản này nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống.\nđ) Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu; hoặc có nhận được lệnh, nhưng trong lệnh không ghi rõ thời gian, địa điểm do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm, hoặc do người khác có hành vi cản trở được quy định tại Điều 7 Thông tư này.\n2. Trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã điều trị hoặc trạm y tế cấp xã nơi cư trú; trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú; trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền."
] |
Giấy di chuyển nghĩa vụ quân sự là gì? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 7 Nghị định 13/2016/NĐ-CP đăng ký chế độ công dân khám kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự mới nhất\nĐăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập\n1. Đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi\na) Hồ sơ\n- Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị;\n- Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị (mang theo bản chính để đối chiếu);\n- Bản chụp giấy giới thiệu chuyển hộ khẩu do cơ quan công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương về thay đổi nơi cư trú hoặc quyết định của người đứng đầu cơ quan, tổ chức về thay đổi nơi làm việc, học tập mới (mang theo bản chính để đối chiếu).\nb) Trình tự thực hiện\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trực tiếp đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi tại nơi cư trú;\nTrong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm làm thủ tục cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi và cấp Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị cho công dân, Phiếu quân nhân dự bị; đưa ra khỏi Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị.\nTrong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tổng hợp, đưa ra khỏi Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị đối với công dân thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập ngoài địa bàn huyện.\n2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến\na) Hồ sơ\n- Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị;\n- Phiếu quân nhân dự bị.\nb) Trình tự thực hiện\nTrong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới, công dân có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến tại nơi cư trú.\nTrong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm hướng dẫn cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến; vào Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị; lập Phiếu quân nhân dự bị.\nTrong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tổng hợp, quản lý danh sách công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến, Phiếu quân nhân dự bị; vào Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị."
] | [
"Điều 7 Nghị định 13/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật tiếp cận thông tin mới nhất\nRà soát, kiểm tra và bảo đảm tính bí mật của thông tin trước khi cung cấp\n1. Đơn vị chủ trì tạo ra thông tin của cơ quan cung cấp thông tin rà soát, kiểm tra, xác định nội dung thông tin trong hồ sơ, tài liệu thuộc thông tin công dân không được tiếp cận, thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Luật tiếp cận thông tin, trước khi chuyển cho đơn vị đầu mối cung cấp thông tin.\n2. Đơn vị đầu mối cung cấp thông tin của cơ quan cung cấp thông tin hoặc bộ phận đầu mối hoặc cá nhân làm đầu mối (trong trường hợp cơ quan cung cấp thông tin không phân công đơn vị đầu mối cung cấp thông tin) kiểm tra, loại bỏ các nội dung thông tin quy định khoản 1 Điều này trước khi cung cấp.",
"Điều 1 Nghị định 13/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 104/2016/NĐ-CP hoạt động tiêm chủng mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 104/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng như sau:\n1. Bổ sung khoản 7 Điều 3 như sau:\n“7. Chương trình tiêm chủng mở rộng là chương trình do Nhà nước tổ chức để tiêm chủng miễn phí đối với các vắc xin bắt buộc sử dụng để phòng các bệnh truyền nhiễm cho trẻ em và phụ nữ có thai.”\n2. Sửa đổi\nkhoản 2, khoản 3 Điều 7 như sau:\n“2. Căn cứ số lượng đối tượng tiêm chủng, thời gian và định mức sử dụng của từng loại vắc xin, cơ sở tiêm chủng có trách nhiệm lập dự kiến nhu cầu vắc xin quy định tại khoản 1 Điều này của cả năm gửi cơ quan được giao quản lý về tiêm chủng cấp huyện tổng hợp gửi Sở Y tế trước ngày 30 tháng 5 hằng năm để chỉ đạo việc cấp vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng.\n3. Căn cứ đề xuất về nhu cầu vắc xin của cơ quan được giao quản lý về tiêm chủng cấp huyện, Sở Y tế có trách nhiệm tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhu cầu và gửi về Bộ Y tế trước ngày 30 tháng 6 hằng năm để xây dựng kế hoạch cung ứng, sử dụng vắc xin và tiêm chủng hằng năm.”\n3. Bổ sung khoản 3 Điều 14 như sau:\n“3. Ngân sách trung ương được bố trí trong ngân sách chi thường xuyên của Bộ Y tế để bảo đảm kinh phí cho các hoạt động trong Chương trình tiêm chủng mở rộng sau đây:\na) Mua vắc xin cho các đối tượng trong Chương trình tiêm chủng mở rộng.\nb) Kiểm định vắc xin.\nc) Tiếp nhận, vận chuyển, bảo quản vắc xin đến tuyến tỉnh, thành phố.\nd) Thông tin, giáo dục, truyền thông, chi phí đào tạo, nghiên cứu khoa học để ứng dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới trong tiêm chủng, giám sát đánh giá hiệu quả vắc xin tại trung ương.\nđ) Bồi thường khi sử dụng vắc xin xảy ra tai biến ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ hoặc gây thiệt hại đến tính mạng của người được tiêm chủng tại cơ sở tiêm chủng thuộc các Bộ, cơ quan trung ương.\nTrường hợp tai biến khi sử dụng vắc xin tại các cơ sở tiêm chủng tại địa phương được xác định nguyên nhân do chất lượng của vắc xin, đặc tính cố hữu của vắc xin, sai sót trong khâu bảo quản, vận chuyển vắc xin từ trung ương đến tuyến tỉnh, thành phố thì ngân sách trung ương bố trí kinh phí để bồi thường.”\n4. Sửa đổi\nkhoản 2 Điều 21 như sau:\n“2. Bảo đảm nguồn lực và ngân sách địa phương cho hoạt động của Chương trình tiêm chủng mở rộng, tiêm chủng chống dịch trên địa bàn trừ các hoạt động đã được ngân sách trung ương bảo đảm quy định tại khoản 3 Điều này.”\n5. Sửa đổi\nkhoản 1 Điều 22 như sau:\n“1. Xây dựng, triển khai kế hoạch sử dụng vắc xin thuộc Chương trình tiêm chủng mở rộng hằng năm.”\n6. Bổ sung khoản 6, khoản 7 Điều 22 như sau:\n“6. Hướng dẫn các địa phương lập kế hoạch, xác định nhu cầu vắc xin theo từng chủng loại, cơ cấu vắc xin cần thiết, kế hoạch tiếp nhận từng loại vắc xin đảm bảo lộ trình tăng số lượng vắc xin trong tiêm chủng mở rộng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n7. Tổ chức mua vắc xin trong tiêm chủng mở rộng theo quy định của pháp luật.”\n7. Sửa đổi\nkhoản 3, Điều 23 như sau:\n“3. Bộ Tài chính có trách nhiệm trình các cơ quan có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Chương trình tiêm chủng mở rộng, tiêm chủng chống dịch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Nghị định này.”",
"Điều 13 Nghị định 167/2016/NĐ-CP kinh doanh hàng miễn thuế\nThủ tục bán hàng miễn thuế cho đối tượng mua là người nhập cảnh tại cửa khẩu sân bay quốc tế\n1. Trách nhiệm của nhân viên bán hàng miễn thuế:\na) Thực hiện đầy đủ các công việc quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định này;\nb) Đối với trường hợp khách hàng mua hàng vượt định mức miễn thuế theo quy định, doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế lập 02 Phiếu thông báo vượt định mức của khách mua hàng miễn thuế theo Mẫu 01/PTBHVĐM kèm theo Nghị định này, thông báo cho bộ phận hải quan tại cửa khẩu nhập (bằng bản giấy và truyền dữ liệu trên hệ thống). Nhận lại và lưu 01 Phiếu thông báo đã ký tên, đóng dấu công chức của công chức hải quan tại cửa khẩu nhập. Riêng mặt hàng thuốc lá không được bán vượt định mức miễn thuế.\n2. Người mua hàng miễn thuế vượt định mức miễn thuế có trách nhiệm: Thực hiện kê khai, nộp thuế và các quy định pháp luật liên quan đến việc nhập khẩu đối với hàng hóa vượt định mức miễn thuế với cơ quan hải quan và nộp các chứng từ liên quan theo quy định của pháp luật.\n3. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế:\na) Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế thực hiện quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 10 Nghị định này;\nb) Trên cơ sở quản lý rủi ro và dấu hiệu vi phạm pháp luật, Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế thực hiện kiểm tra việc bán hàng miễn thuế qua hệ thống phần mềm của doanh nghiệp, hệ thống xử lý dữ liệu điện tử, ca-mê-ra giám sát hoặc kiểm tra trực tiếp tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế;\nc) Thu thuế, lưu bản chụp các chứng từ quy định tại Khoản 2 Điều này.",
"Điều 31 Nghị định 48-HĐBT Điều lệ đăng ký nghĩa vụ quân sự\n: -\n\n1. Người thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự được miễn gọi nhập ngũ khi có lệnh động viên theo điều 65 của Luật nghĩa vụ quân sự thì được đăng ký riêng.\nNhững người đăng ký riêng phải là quân nhân dự bị (ở đây bao gồm cả sĩ quan dự bị) đang đảm nhiệm chức vụ hoặc nghề nghiệp trọng yếu trong các tổ chức Nhà nước, tổ chức xã hội được xác định trong bảng danh mục các chức vụ và nghề nghiệp những người thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự được miễn gọi nhập ngũ khi có lệnh động viên ban hành kèm theo nghị định số 82-HĐBT ngày 6-5-1982 của Hội đồng Bộ trưởng.\n2. Người được đăng ký riêng phải mang quyết định bổ nhiệm chức vụ, giấy giới thiệu của cơ sở và thẻ quân nhân đến ban chỉ huy quân sự huyện nơi đang cư trú để chuyển sang đăng ký riêng.\n3. Hàng năm, vào 5 ngày đầu tháng 1, người đăng ký riêng phải mang giấy giới thiệu của cơ sở và thẻ quân nhân đến ban chỉ huy quân sự huyện nơi đang cư trú để xin xác nhận vẫn thuộc diện được miễn gọi nhập ngũ khi có lệnh động viên trong thẻ quân nhân.",
"Điều 11 Nghị định 151/2003/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng\nVi phạm quy định về làm nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ\n\n1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi đào ngũ khi đang làm nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ trong thời bình mà đơn vị quân đội cấp trung đoàn và tương đương đã gửi giấy báo đào ngũ và cắt quân số cho Uỷ ban nhân dân cấp xã và cơ quan quân sự cấp huyện đối với người vi phạm lần đầu là các đối tượng : thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc là người đã liên tục phục vụ trong quân đội vượt thời hạn phục vụ tại ngũ theo Luật Nghĩa vụ quân sự hoặc là nữ quân nhân.\n\n2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi đào ngũ khi đang làm nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ trong thời bình, mà đơn vị quân đội cấp trung đoàn và tương đương đã gửi giấy thông báo đào ngũ và cắt quân số cho Uỷ ban nhân dân cấp xã và cơ quan quân sự cấp huyện, đối với người vi phạm lần đầu không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.\n\n3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi chứa chấp, bao che quân nhân đào ngũ.\n",
"Điều 24 Nghị định 83/2001/NĐ-CP đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị, trước khi di chuyển nơi cư trú từ xã này sang xã khác trong phạm vi huyện, phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã nơi đang cư trú xuất trình giấy tờ về sự thay đổi nơi cư trú để xoá tên trong sổ đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n2. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày đến nơi cư trú mới, người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã xuất trình giấy tờ về sự thay đổi nơi cư trú và giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký vào sổ đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n3. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã nơi có người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị chuyển đi, chuyển đến phải báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện về sự thay đổi tại khoản 1 và khoản 2 Điều này vào các thời gian quy định tại Điều 23 của Nghị định này.\n",
"Điều 39 Nghị định 83/2001/NĐ-CP đăng ký nghĩa vụ quân sự\nCơ quan công an các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:\n1. Tạm giữ giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự khi người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị đang bị tạm giữ, tạm giam.\n2. Thông báo cho Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị đang cư trú về việc họ bị tạm giữ, tạm giam hoặc được trả lại tự do trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày họ bị tạm giữ, tạm giam hoặc được trả lại tự do.\n3. Thông báo cho Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện về việc người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị được cấp giấy di chuyển hộ khẩu, đăng ký hộ khẩu hoặc được cấp giấy đăng ký tạm trú có thời hạn, để theo dõi và quản lý việc đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n4. Kiểm tra việc đăng ký vắng mặt của người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị khi họ được phép ra nước ngoài thuộc thẩm quyền cấp hộ chiếu của Bộ Công an.\n5. Phối hợp với cơ quan quân sự địa phương và các cơ quan liên quan khác kiểm tra, xử lý những người vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n"
] |
Tuổi phục vụ trong ngạch dự bị từ đủ 18 tuổi đến hết bao nhiêu tuổi? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 25 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐộ tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị\nĐộ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định như sau:\n1. Công dân nam đến hết 45 tuổi;\n2. Công dân nữ đến hết 40 tuổi."
] | [
"Điều 12 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.\n2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.",
"Điều 25 Luật nghĩa vụ quân sự 1981 6-LCT/HĐNN7\nHội đồng nghĩa vụ quân sự xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ giúp Uỷ ban nhân dân:\n1- Tổ chức việc tuyên truyền, giáo dục nhân dân nghiêm chỉnh thi hành nghĩa vụ quân sự;\n2- Đôn đốc công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự;\n3- Đề nghị danh sách công dân được gọi nhập ngũ, hoãn gọi nhập ngũ, và miễn làm nhiệm vụ quân sự;\n4- Đôn đốc công dân thực hiện lệnh gọi nhập ngũ;\n5- Đôn đốc các cơ quan và tổ chức hữu quan chấp hành chính sách hậu phương quân đội ở địa phương.",
"Điều 15 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.\n2. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.",
"Điều 4 Quyết định 2955/2004/QĐ-UB Quy chế tuyển, sử dụng và quản lý viên chức\n:\nĐiều kiện đăng ký dự tuyển viên chức:\n- Tuổi đời dự tuyển từ đủ 18 tuổi đến 45 tuổi. Đối với ngành nghề đặc biệt, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn nhưng phải từ đủ 15 tuổi trở lên và có thể trên 45 tuổi nhưng không được quá 50 tuổi;\n- Có lý lịch rõ ràng, phẩm chất đạo đức tốt;\n- Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với tiêu chuẩn của ngạch dự tuyển;\n- Có đủ sức khoẻ để đảm nhận nhiệm vụ;\n- Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng các biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.\nNgoài những quy định trên, căn cứ vào tính chất và đặc điểm chuyên môn nghiệp vụ, cơ quan tuyển dụng viên chức có thể bổ sung thêm một số điều kiện như: ngoại hình, năng khiếu, giới tính, trình độ đào tạo trên chuẩn của ngạch tuyển dụng...",
"Điều 13 Nghị định 83/2001/NĐ-CP đăng ký nghĩa vụ quân sự\nNgười đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được xếp vào diện quân nhân dự bị hạng 2 bao gồm:\n1. Hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn đã có thời gian phục vụ tại ngũ dưới một năm.\n2. Công dân nam giới đã qua phục vụ trong các cơ quan, đơn vị công an nhân dân; công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng là nam giới đã qua phục vụ trong quân đội nhân dân.\n3. Công dân nam giới hết 27 tuổi mà chưa phục vụ tại ngũ.\n4. Phụ nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi, có chuyên môn cần cho quân đội theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.\n",
"Điều 23 Luật sỹ quan Quân đội nhân dân 1981 6-LCT/HĐNN7\nSĩ quan dự bị gồm có sĩ quan dự bị hạng một và sĩ quan dự bị hạng hai, theo hạn tuổi quy định ở Điều 32.\nSĩ quan hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ theo quy định ở Điều 32 hoặc không đủ điều kiện để xét thăng cấp bậc theo quy định ở Điều 11 thì được chuyển sang ngạch dự bị.\nSĩ quan hết tuổi dự bị hạng hai hoặc không đủ sức khoẻ thì được giải ngạch dự bị.",
"Điều 30 Nghị định 54-CP điều lệ phục vụ của Hạ sỹ quan, Binh sỹ Quân đội nhân dân Việt Nam\n:\nHạ sĩ quan, binh sĩ dự bị đã phục vụ đến hết hạn tuổi dự bị, hoặc bị bệnh, bị thương không đủ sức khoẻ phục vụ thì được giải ngạch dự bị. Chỉ huy trưởng quân sự địa phương cấp huyện, quận ra quyết định giải ngạch cho hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền."
] |
Hạ sĩ quan, binh sĩ giải ngạch dự bị khi nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 29 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nGiải ngạch dự bị\nHạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hết độ tuổi hoặc không còn đủ sức khỏe phục vụ trong ngạch dự bị thì được giải ngạch theo quyết định của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện."
] | [
"Điều 6 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ phục vụ tại ngũ\n1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân.\n2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.",
"Điều 16 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu\n1. Tháng một hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n2. Tháng tư hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân quy định tại khoản 1 Điều này để đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.\n3. Công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải trực tiếp đăng ký tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 15 của Luật này.",
"Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ quân sự\n1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.\n2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.\n3. Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.\n4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:\na) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;\nb) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;\nc) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;\nd) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;\nđ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.",
"Điều 9 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nQuyền và nghĩa vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ được Nhà nước bảo đảm chế độ, chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ có nghĩa vụ:\na) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nb) Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao và thực hiện nghĩa vụ quốc tế;\nc) Bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;\nd) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệnh, Điều lệ của Quân đội nhân dân;\nđ) Học tập chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ chức, ý thức kỷ luật và thể lực; nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu.",
"Điều 6 Thông tư 11/2012/TT-BQP thực hiện xuất ngũ đối với hạ sĩ quan binh sĩ phục vụ tại ngũ\nQuyền hạn, trách nhiệm\n1. Quyền hạn:\na) Tổng Tham mưu trưởng quy định thời gian xuất ngũ và số lượng hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ hằng năm;\nb) Chỉ huy cấp trung đoàn và tương đương trở lên được quyền ký quyết định xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền;\nc) Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn do chỉ huy cấp sư đoàn và tương đương trở lên quyết định;\nd) Trong thời hạn 12 tháng nếu hạ sĩ quan, binh sĩ đã xuất ngũ về địa phương có nguyện vọng đổi quyết định xuất ngũ để thực hiện chuyển ngành, khi được tiếp nhận vào làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cả 5 chế độ, thì việc đổi quyết định xuất ngũ do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi hạ sĩ quan, binh, sĩ xuất ngũ đó cư trú quyết định.\n2. Trách nhiệm:\na) Chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên có trách nhiệm thực hiện giải quyết xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền; thông báo thời gian xuất ngũ trước 01 tháng cho hạ sĩ quan, binh sĩ, Ủy ban nhân dân cấp huyện và đơn vị cơ sở nơi hạ sĩ quan, binh sĩ cư trú hoặc làm việc trước khi nhập ngũ; tổ chức tiễn và đưa hạ sĩ quan, binh sĩ về bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi giao quân; không được giữ lại hạ sĩ quan, binh sĩ đã phục vụ tại ngũ trên hạn định, khi chưa có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;\nb) Các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng nhiệm vụ giúp người chỉ huy đơn vị giải quyết đầy đủ thủ tục, hồ sơ, chế độ, chính sách cho hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi xuất ngũ; lập danh sách hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ gửi cho Ban chỉ huy quân sự cấp huyện để quản lý và đăng ký vào ngạch dự bị;\nc) Ban chỉ huy quân sự cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tiếp nhận hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về địa phương theo quy định;\nd) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện có trách nhiệm thực hiện đổi quyết định xuất ngũ cho hạ sĩ quan, binh sĩ đã xuất ngũ về địa phương có nguyện vọng đổi quyết định xuất ngũ để chuyển ngành theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều này.",
"Điều 7 Thông tư 279/2017/TT-BQP xuất ngũ đối với hạ sĩ quan binh sĩ phục vụ tại ngũ trong Quân đội mới nhất\nTrách nhiệm của cơ quan, đơn vị và cá nhân\n1. Chỉ huy đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên có trách nhiệm:\na) Thực hiện giải quyết xuất ngũ đối với từng hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền; tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ; tổ chức lễ tiễn và đưa hạ sĩ quan, binh sĩ về bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về địa phương theo quy định.\nb) Thông báo thời gian xuất ngũ trước 30 ngày đến hạ sĩ quan, binh sĩ và Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan, tổ chức nơi hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về địa phương.\n2. Các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm: Giúp chỉ huy đơn vị giải quyết đầy đủ thủ tục, hồ sơ, chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi xuất ngũ; lập danh sách hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ gửi đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về để quản lý và đăng ký vào ngạch dự bị theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.\n3. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức đón nhận hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về địa phương theo quy định; đồng thời, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan giải quyết chế độ, chính sách theo quy định tại Khoản 3 Điều 50 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.\n4. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về có trách nhiệm xem xét, giải quyết cho hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 của Thông tư này.\n5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày hạ sĩ quan, binh sĩ nhận được quyết định xuất ngũ, phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị.",
"Điều 37 Luật nghĩa vụ quân sự 1981 6-LCT/HĐNN7\nHạ sĩ quan và binh sĩ dự bị chia thành quân nhân dự bị hạng 1 và quân nhân dự bị hạng 2.\nQuân nhân dự bị hạng 1 gồm hạ sĩ quan và binh sĩ đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn hoặc trên hạn định; hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn, nhưng đã phục vụ tại ngũ trên 1 năm; hạ sĩ quan và binh sĩ đã trải qua chiến đấu.\nQuân nhân dự bị hạng 2 gồm hạ sĩ quan và binh sĩ đã phục vụ tại ngũ dưới 1 năm; công dân nam giới chưa phục vụ tại ngũ vì lý do nói ở Điều 29 của Luật này và đã được chuyển sang ngạch dự bị; phụ nữ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo Điều 4 của Luật này.\nQuân nhân nam giới thuộc loại dự bị hạng 2, nếu đã qua huấn luyện tập trung 12 tháng, thì được chuyển lên quân nhân dự bị hạng 1.",
"Điều 48 Luật nghĩa vụ quân sự 1981 6-LCT/HĐNN7\nQuân nhân chuyên nghiệp xuất ngũ thì chuyển sang phục vụ ở ngạch dự bị, theo các quy định đối với hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị.\nNgười có đủ tiêu chuẩn thì được phong quân hàm sĩ quan và đăng ký vào ngạch dự bị của sĩ quan."
] |
Khi nào phải thực hiện nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 7 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị\n1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị bao gồm các trường hợp sau đây:\na) Hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ;\nb) Thôi phục vụ tại ngũ;\nc) Thôi phục vụ trong Công an nhân dân.\n2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.\nChính phủ quy định ngành, nghề chuyên môn tại khoản này."
] | [
"Điều 9 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nQuyền và nghĩa vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ được Nhà nước bảo đảm chế độ, chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ có nghĩa vụ:\na) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nb) Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao và thực hiện nghĩa vụ quốc tế;\nc) Bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;\nd) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệnh, Điều lệ của Quân đội nhân dân;\nđ) Học tập chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ chức, ý thức kỷ luật và thể lực; nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu.",
"Điều 8 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nChức vụ, cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ:\na) Phó trung đội trưởng và tương đương;\nb) Tiểu đội trưởng và tương đương;\nc) Phó tiểu đội trưởng và tương đương;\nd) Chiến sĩ.\n2. Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ:\na) Thượng sĩ;\nb) Trung sĩ;\nc) Hạ sĩ;\nd) Binh nhất;\nđ) Binh nhì.\n3. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được phong, thăng cấp bậc quân hàm tương ứng với chức vụ; có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được thăng quân hàm trước thời hạn; có thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc.\n4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định phong, thăng, giáng, tước cấp bậc quân hàm; bổ nhiệm chức vụ, giáng chức, cách chức; quy định chức vụ tương đương và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.",
"Điều 12 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.\n2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.",
"Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính quốc phòng cơ yếu mới nhất\nVi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này;\nb) Không đăng ký bổ sung khi có sự thay đổi về họ tên, địa chỉ nơi ở, nơi làm việc theo quy định;\nc) Không thực hiện đăng ký di chuyển trước khi di chuyển nơi cư trú theo quy định;\nd) Không thực hiện đăng ký vào ngạch dự bị theo quy định.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký nghĩa vụ quân sự, đăng ký bổ sung, đăng ký di chuyển, đăng ký vào ngạch dự bị đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.",
"Điều 5 Nghị định 13/2016/NĐ-CP đăng ký chế độ công dân khám kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự mới nhất\nĐăng ký phục vụ trong ngạch dự bị\n1. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ký Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đối với công dân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 18 Luật nghĩa vụ quân sự đăng ký nghĩa vụ quân sự phục vụ trong ngạch dự bị, Giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị và giao cho Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện.\n2. Hồ sơ\na) Phiếu quân nhân dự bị;\nb) Bản chụp quyết định xuất ngũ, thôi việc trong Quân đội nhân dân hoặc thôi phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân (mang theo bản chính để đối chiếu) đối với hạ sĩ quan, binh sĩ; quân nhân chuyên nghiệp; công nhân và viên chức quốc phòng xuất ngũ, thôi việc trong Quân đội nhân dân, lực lượng Cảnh sát biển và công dân thôi phục vụ trong Công an nhân dân.\n3. Trình tự thực hiện\na) Trước thời hạn 10 ngày, tính đến ngày đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 18 Luật Nghĩa vụ quân sự vào tháng 4 hằng năm. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân.\nTrong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày công dân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 18 Luật Nghĩa vụ quân sự về địa phương cư trú có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị vào các ngày trong năm (theo lịch làm việc của Ban Chỉ huy quân sự cấp xã);\nb) Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm lập phiếu quân nhân dự bị, vào Sổ đăng ký quân nhân dự bị và chuyển Giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị cho công dân đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị tại nơi cư trú;\nc) Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp vào Sổ đăng ký quân nhân dự bị.",
"Điều 3 Nghị định 12/2007/NĐ-CP công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân\nQuyền và nghĩa vụ của công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân\n1. Công dân có quyền và nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân.\n2. Công dân được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời gian phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân và sau khi xuất ngũ; trong thời gian tại ngũ và sau khi xuất ngũ được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.\n3. Công dân có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh quyết định của cơ quan có thẩm quyền và Điều lệnh Công an nhân dân khi được gọi vào phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân.\n4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày xuất ngũ, hạ sĩ quan, chiến sĩ xuất ngũ phải mang hồ sơ, giấy tờ xuất ngũ đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tại nơi cư trú để đăng ký vào ngạch dự bị.\n",
"Điều 9 Luật Công an nhân dân năm 2018 số 37/2018/QH14 mới nhất\nChế độ phục vụ của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân và công nhân công an\n1. Sĩ quan Công an nhân dân phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp; hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp hoặc chế độ nghĩa vụ; công nhân công an phục vụ theo chế độ tuyển dụng.\n2. Công dân thôi phục vụ trong Công an nhân dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự trong ngạch dự bị theo quy định của pháp luật."
] |
Trình tự đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị được thực hiện như thế nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 2 Điều 18 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCông dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này."
] | [
"Khoản 2 Điều 6 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCông dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.",
"Khoản 3 Điều 13 Nghị định 167/2016/NĐ-CP kinh doanh hàng miễn thuế\nTrách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế:\na) Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế thực hiện quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 10 Nghị định này;\nb) Trên cơ sở quản lý rủi ro và dấu hiệu vi phạm pháp luật, Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế thực hiện kiểm tra việc bán hàng miễn thuế qua hệ thống phần mềm của doanh nghiệp, hệ thống xử lý dữ liệu điện tử, ca-mê-ra giám sát hoặc kiểm tra trực tiếp tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế;\nc) Thu thuế, lưu bản chụp các chứng từ quy định tại Khoản 2 Điều này.",
"Khoản 13 Điều 3 Nghị định 19/2016/NĐ-CP kinh doanh khí\nChai LPG là chai chịu áp lực được chế tạo theo quy chuẩn kỹ thuật nhất định dùng để chứa LPG và nạp lại được, còn gọi là chai tiêu chuẩn.",
"Khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định xử phạt vi phạm quốc phòng bảo vệ biên giới quốc gia mới nhất\n1. Biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực quốc phòng gồm:\na) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;\nb) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng giấy phép;\nc) Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;\nd) Buộc thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, đăng ký nghĩa vụ quân sự trong ngạch dự bị, đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung, đăng ký khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập, đăng ký tạm vắng;\nđ) Buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự;\ne) Buộc thực hiện việc báo cáo theo quy định;\ng) Buộc tiếp nhận trở lại trường học; tiếp nhận và bố trí việc làm cho hạ sĩ quan, binh sĩ đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc;\nh) Buộc tiếp nhận, bố trí lại công việc cho quân nhân dự bị khi kết thúc huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và thực hiện xong nhiệm vụ trở lại cơ quan, tổ chức cũ làm việc;\ni) Buộc thực hiện quyết định hoặc lệnh huy động phương tiện kỹ thuật dự bị;\nk) Buộc thu hồi sản phẩm không bảo đảm chất lượng;\nl) Buộc giải tán lực lượng dân quân tự vệ thành lập, tổ chức không đúng pháp luật;\nm) Buộc tham gia huấn luyện dân quân tự vệ;\nn) Buộc chấp hành quyết định điều động dân quân tự vệ làm nhiệm vụ;\no) Buộc di dời ra khỏi khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự;\np) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính.\n2. Biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực cơ yếu gồm:\na) Buộc giao sản phẩm mật mã cho người đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để quản lý;\nb) Buộc bố trí sản phẩm mật mã theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;\nc) Buộc áp dụng các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ của ngành Cơ yếu để bảo đảm an toàn, bí mật các thông tin bí mật nhà nước truyền đưa bằng các phương tiện thông tin, viễn thông hoặc lưu giữ trong các thiết bị điện tử, tin học và trên mạng viễn thông.”.\n6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 3\nnhư sau:\n“1. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu là 75.000.000 đồng và đối với tổ chức là 150.000.000 đồng.\n2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 5, Mục 6, Mục 7 và Mục 8 Chương II; Mục 1 Chương III Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trừ hành vi vi phạm quy định tại Điều 9; khoản 3 Điều 11; khoản 2, khoản 3 Điều 12; khoản 1, khoản 2 Điều 15; Điều 16; Điều 17 và Điều 21 là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm như cá nhân thì mức phạt tiền bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân.”.\n7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 4\nnhư sau:\n“2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định;\nc) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định;\nd) Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập theo quy định;\nđ) Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; đăng ký nghĩa vụ quân sự trong ngạch dự bị đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung, đăng ký khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều này; đăng ký tạm vắng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.”.\nSửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:\n“Điều 6. Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự",
"Khoản 1 Điều 5 Nghị định 13/2016/NĐ-CP đăng ký chế độ công dân khám kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự mới nhất\nChỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ký Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đối với công dân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 18 Luật nghĩa vụ quân sự đăng ký nghĩa vụ quân sự phục vụ trong ngạch dự bị, Giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị và giao cho Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện.",
"Khoản 3 Điều 5 Nghị định 13/2016/NĐ-CP đăng ký chế độ công dân khám kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự mới nhất\nTrình tự thực hiện\na) Trước thời hạn 10 ngày, tính đến ngày đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 18 Luật Nghĩa vụ quân sự vào tháng 4 hằng năm. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân.\nTrong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày công dân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 18 Luật Nghĩa vụ quân sự về địa phương cư trú có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị vào các ngày trong năm (theo lịch làm việc của Ban Chỉ huy quân sự cấp xã);\nb) Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm lập phiếu quân nhân dự bị, vào Sổ đăng ký quân nhân dự bị và chuyển Giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị cho công dân đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị tại nơi cư trú;\nc) Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp vào Sổ đăng ký quân nhân dự bị."
] |
Bao lâu thì bộ đội xuất ngũ? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 43 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐiều kiện xuất ngũ\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này."
] | [
"Điều 3 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Luật này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự là độ tuổi công dân thực hiện nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.\n2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự là việc lập hồ sơ về nghĩa vụ quân sự của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n3. Nhập ngũ là việc công dân vào phục vụ có thời hạn trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.\n4. Xuất ngũ là việc hạ sĩ quan, binh sĩ thôi phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.\n5. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ là công dân đang phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.\n6. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị là công dân đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.\n7. Giải ngạch dự bị là chuyển hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị ra khỏi lực lượng dự bị của Quân đội nhân dân.\n8. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.",
"Điều 6 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ phục vụ tại ngũ\n1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân.\n2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.",
"Điều 3 Quyết định 48/2008/QĐ-UBND chính sách trợ giúp bộ đội xuất ngũ bị bệnh tâm thần trên địa bàn thành phố Đà Nẵng\nTrách nhiệm thi hành:\n1) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:\na) Hướng dẫn, kiểm tra và giám sát các quận, huyện tổ chức quản lý, thực hiện chính sách hỗ trợ bộ đội xuất ngũ bị bệnh tâm thần trên địa bàn.\nb) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan trong việc quản lý đối tượng bộ đội xuất ngũ bị bệnh tâm thần trên địa bàn thành phố.\nc) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính trong việc lập dự toán và dự kiến kinh phí đảm bảo việc hỗ trợ bộ đội xuất ngũ bị bệnh tâm thần để tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định.\nd) Tổng hợp, báo cáo cho Ủy ban nhân dân thành phố định kỳ (trước ngày 15/01 và 15/7 hàng năm) về tình hình thực hiện chính sách trợ giúp đối với bộ đội xuất ngũ bị bệnh tâm thần trên địa bàn .\n2) Ủy ban nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm:\na) Bố trí dự toán ngân sách, thực hiện chi trợ cấp đúng đối tượng, đúng chế độ và quyết toán theo quy định hiện hành của Nhà nước.\nb) Có biện pháp quản lý tốt các đối tượng bộ đội xuất ngũ bị bệnh tâm thần trên địa bàn. Hướng dẫn, kiểm tra và giám sát cấp xã, phường trong việc xác định và quản lý đối tượng.\nc) Tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp bộ đội xuất ngũ bị bệnh tâm thần trên địa bàn. Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ của cấp xã, phường.\nd) Tổng hợp, báo cáo định kỳ về tình hình và kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ bộ đội xuất ngũ bị bệnh tâm thần về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 15/6 và 15/12 hàng năm.",
"Điều 3 Thông tư 249/2010/TT-BQP hướng dẫn quy trình lập thanh quyết toán kinh phí mới nhất\nNội dung chi và mức chi dạy nghề cho bộ đội xuất ngũ\nNội dung chi và định mức chi phí đào tạo dạy nghề cho bộ đội xuất ngũ thực hiện theo Thông tư số 245/2010/TT-BQP ngày 20 tháng 12 năm 2010 của Bộ Quốc phòng Về việc ban hành định mức chi phí đào tạo một nghề theo 03 cấp trình độ cho bộ đội xuất ngũ học nghề theo Quyết định số 121.",
"Điều 1 Quyết định 862/QĐ-BTP phê duyệt Đề án Tổng rà soát đội ngũ cán bộ\nPhê duyệt Đề án “Tổng rà soát đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp” với các nội dung chủ yếu sau đây:\nI. MỤC TIÊU\nViệc rà soát nhằm thu thập, thống kê đầy đủ tình hình đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp về số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác để phân loại và đánh giá đúng thực trạng cán bộ hiện có theo tiêu chuẩn chức danh và yêu cầu nhiệm vụ đặt ra; kiến nghị một số giải pháp kiện toàn, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ này nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ ngành Tư pháp trong sạch, vững mạnh, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao, trực tiếp là phục vụ cho việc kiện toàn tổ chức cán bộ các cơ quan tư pháp theo nhiệm kỳ Chính phủ khóa XIII (2011-2016) và triển khai thực hiện các quy định mới về quản lý và sử dụng cán bộ, công chức và viên chức của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.\n* Kết quả chủ yếu của Đề án\nBáo cáo đánh giá tổng thể về thực trạng năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của ngành Tư pháp.\nCác báo cáo đánh giá về thực trạng năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Tư pháp; các cơ quan tư pháp địa phương; các cơ quan thi hành án dân sự địa phương.\nTạo cơ sở lý luận và thực tiễn để triển khai xây dựng cơ cấu ngạch công chức theo vị trí việc làm đối với các cơ quan, đơn vị của ngành Tư pháp.\nII. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG RÀ SOÁT\nViệc rà soát được tiến hành đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp (bao gồm các cán bộ hợp đồng theo Nghị định số 68) trong cả nước tính đến ngày 01 tháng 7 năm 2011, bao gồm:\n- Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Tư pháp;\n- Đội ngũ công chức, viên chức của các cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về công tác tại địa phương, bao gồm Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã (sau đây gọi chung là cơ quan tư pháp địa phương);\n- Đội ngũ công chức của các cơ quan thi hành án dân sự địa phương, bao gồm Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự.\nIII. NỘI DUNG RÀ SOÁT\nViệc rà soát đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là cán bộ) ngành Tư pháp tập trung vào những nội dung chủ yếu sau:\n1. Thực trạng đội ngũ cán bộ\n- Số lượng cán bộ;\n- Cơ cấu cán bộ (bao gồm: theo chức danh lãnh đạo, quản lý; theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ; theo ngạch công chức; theo độ tuổi, giới tính, dân tộc; vùng lãnh thổ, Đảng viên...);\n- Chất lượng đội ngũ cán bộ (bao gồm: trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; trình độ lý luận chính trị; trình độ quản lý Nhà nước; trình độ ngoại ngữ, trình độ tin học...);\n- Hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ trong 03 năm (2008-2010).\n2. Thực trạng công tác quản lý cán bộ\n- Về xây dựng quy hoạch cán bộ của đơn vị (bao gồm quy hoạch cán bộ lãnh đạo và quy hoạch cán bộ chuyên môn);\n- Về tuyển dụng, bố trí, sử dụng cán bộ tại đơn vị, trong đó có việc thực hiện chính sách luân chuyển, điều động;\n- Về việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;\n- Về thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ; khen thưởng, kỷ luật cán bộ (bao gồm thống kê số lượng cán bộ được khen thưởng, kỷ luật trong 3 năm 2008-2010 và hình thức khen thưởng).\n3. Đánh giá về đội ngũ cán bộ\n3.1. Đánh giá đối với từng cán bộ\n- Đánh giá chất lượng cán bộ (về trình độ, kỹ năng) so với yêu cầu tiêu chuẩn chức danh và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.\n- Đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ;\n- Đánh giá chung về hiệu quả công tác của cán bộ trong 3 năm (2008-2010) theo các mức sau:\n+ Đáp ứng tốt yêu cầu công việc;\n+ Đáp ứng yêu cầu công việc;\n+ Chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu công việc – cần được tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng;\n+ Chưa đáp ứng được yêu cầu công việc – cần được điều chuyển cho phù hợp.\n3.2. Đánh giá tổng thể đội ngũ cán bộ\n- Đánh giá về số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ (số lượng công chức đủ, thừa, thiếu, cơ cấu hợp lý, không hợp lý...).\n- Đánh giá về mức độ đáp ứng của đội ngũ cán bộ với các yêu cầu tiêu chuẩn chức danh và yêu cầu nhiệm vụ đặt ra\n+ Tỷ lệ % số cán bộ đáp ứng tốt các yêu cầu;\n+ Tỷ lệ % số cán bộ đáp ứng yêu cầu;\n+ Tỷ lệ % số cán bộ chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu – cần được tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng;\n+ Tỷ lệ % số cán bộ không đáp ứng yêu cầu – cần được điều chuyển cho phù hợp.\n- Mặt mạnh, mặt yếu của đội ngũ cán bộ và nguyên nhân của những mặt mạnh, mặt yếu đó.\n3.3. Đánh giá về công tác quản lý cán bộ\n- Những kết quả đạt được; tồn tại, hạn chế và vướng mắc, khó khăn trong công tác quản lý cán bộ làm ảnh hưởng đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ và triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao của các cơ quan tư pháp.\n- Nguyên nhân của những kết quả và hạn chế.\n4. Các giải pháp để kiện toàn, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra\n4.1. Các giải pháp\nCác giải pháp bao gồm giải pháp để kiện toàn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra cho đội ngũ cán bộ tư pháp nói chung và giải pháp cho từng nhóm cán bộ và theo chức danh cán bộ như chấp hành viên, công chứng viên, chuyên viên pháp lý.... Cụ thể như sau:\n- Hoàn thiện quy định về tổ chức và hoạt động tư pháp, về tiêu chuẩn các chức danh tư pháp;\n- Xây dựng, hoàn chỉnh các quy định về chế độ làm việc, ứng xử, đạo đức nghề nghiệp cho từng nhóm cán bộ, từng loại hình cơ quan, đơn vị;\n- Về công tác quy hoạch cán bộ, tuyển dụng, quản lý và sử dụng cán bộ công chức; về luân chuyển cán bộ, trong đó có giải pháp về tạo nguồn và chính sách thu hút cán bộ làm việc tại các cơ quan của ngành Tư pháp.\n- Về quy hoạch và thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;\n- Về việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ;\n- Các giải pháp khác như cải thiện môi trường làm việc; hiện đại hóa công sở, kỷ luật hành chính...\n4.2. Các kiến nghị cụ thể để kiện toàn, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ\nIV. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH\n1. Rà soát tổng thể\nTrên cơ sở hướng dẫn của Bộ Tư pháp, các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch rà soát cụ thể và tổ chức việc rà soát đội ngũ cán bộ thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của mình; tổng hợp kết quả rà soát, hoàn chỉnh các biểu mẫu và báo cáo bằng văn bản về thực trạng, đánh giá và đề xuất giải pháp kiện toàn, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ.\nBiểu mẫu và Báo cáo kết quả rà soát được xây dựng theo Đề cương tại Phụ lục I (dành cho Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự), Phụ lục II (dành cho các đơn vị thuộc Bộ) và Phụ lục IV ban hành kèm theo Quyết định này.\n2. Kiểm tra thực tế\n2.1. Bộ Tư pháp tổ chức các đoàn kiểm tra với thành viên là đại diện của các đơn vị thuộc Bộ để kiểm tra việc rà soát cán bộ tại một số cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và địa phương.\n- Đối với các đơn vị thuộc Bộ\nKiểm tra việc rà soát tại 06 đơn vị thuộc Bộ, bao gồm Vụ Pháp luật dân sự-kinh tế, Văn phòng Bộ, Cục Trợ giúp pháp lý, Báo Pháp luật Việt Nam, Trường Đại học Luật Hà Nội, Trường Trung cấp Luật Vị Thanh.\n- Đối với các địa phương\nKiểm tra việc rà soát của Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự địa phương tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đại diện cho các vùng, miền trong cả nước.\nDự kiến các tỉnh, thành phố sẽ được kiểm tra bao gồm: Hà Nội, Vĩnh Phúc, thành phố Cần Thơ, Hậu Giang, Cà Mau, Bình Thuận, Đồng Nai, Thái Bình, Hà Nam.\n2.2. Thành phần Đoàn kiểm tra, thời gian và chương trình kiểm tra cụ thể sẽ được thông báo đến các cơ quan, đơn vị được kiểm tra.\n3. Xây dựng hệ báo cáo chuyên đề về thực trạng đội ngũ cán bộ\nCác đơn vị thuộc Bộ theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị xây dựng báo cáo chuyên đề đánh giá về thực trạng đội ngũ cán bộ mà đơn vị mình được phân công quản lý hoặc hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, cụ thể như sau:\n- Báo cáo chuyên đề về thực trạng và phương hướng kiện toàn đội ngũ cán bộ của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp;\n- Báo cáo chuyên đề về thực trạng và phương hướng kiện toàn đội ngũ cán bộ của các cơ quan tư pháp địa phương;\n- Báo cáo chuyên đề về thực trạng và phương hướng kiện toàn đội ngũ cán bộ của các cơ quan thi hành án dân sự địa phương;\n- Báo cáo chuyên đề về thực trạng và phương hướng kiện toàn đội ngũ công chứng viên thuộc các Phòng công chứng của Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;\n- Báo cáo chuyên đề về thực trạng và phương hướng kiện toàn đội ngũ trợ giúp viên pháp lý thuộc các Trung tâm Trợ giúp pháp lý của Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;\n- Báo cáo chuyên đề về thực trạng và phương hướng kiện toàn đội ngũ đấu giá viên thuộc các Trung tâm Bán đấu giá tài sản của Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.\nNội dung báo cáo chuyên đề được xây dựng theo Đề cương tại Phụ lục III kèm theo Quyết định này.\n4. Xây dựng báo cáo đánh giá kết quả tổng rà soát đội ngũ cán bộ\nTrên cơ sở kết quả rà soát của các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự địa phương, Bộ Tư pháp xây dựng Báo cáo đánh giá kết quả tổng rà soát đội ngũ cán bộ, trong đó bao gồm triển khai việc rà soát, thực trạng đội ngũ cán bộ và phương hướng kiện toàn đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ của Bộ, ngành Tư pháp trong nhiệm kỳ Chính phủ XIII.\nV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Phân công nhiệm vụ\n1.1. Vụ Tổ chức cán bộ\n- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan triển khai thực hiện Đề án; xây dựng Báo cáo tổng thể đánh giá kết quả rà soát trình Bộ trưởng.\n- Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Tư pháp tổ chức việc rà soát đội ngũ cán bộ.\n- Thực hiện việc rà soát cán bộ của đơn vị;\n- Tổng hợp kết quả rà soát đội ngũ cán bộ của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp và các cơ quan tư pháp địa phương;\n- Xây dựng Báo cáo chuyên đề về thực trạng và phương hướng kiện toàn đội ngũ cán bộ của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp;\n- Xây dựng Báo cáo chuyên đề về thực trạng và phương hướng kiện toàn đội ngũ cán bộ của các cơ quan tư pháp địa phương;\n- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra việc rà soát tại các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.\n1.2. Tổng cục Thi hành án dân sự\n- Hướng dẫn, đôn đốc Cục Thi hành án dân sự tổ chức việc rà soát đội ngũ cán bộ.\n- Tổng hợp kết quả rà soát đội ngũ cán bộ thuộc cơ quan thi hành án dân sự địa phương;\n- Thực hiện việc rà soát cán bộ của Tổng cục;\n- Xây dựng Báo cáo chuyên đề về thực trạng và phương hướng kiện toàn đội ngũ cán bộ cơ quan thi hành án dân sự địa phương.\n- Tham gia đoàn kiểm tra việc rà soát cán bộ của các Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự địa phương.\n1.3. Cục Trợ giúp pháp lý, Vụ Bổ trợ tư pháp\n- Cục Trợ giúp pháp lý xây dựng Báo cáo chuyên đề về thực trạng và phương hướng kiện toàn đội ngũ trợ giúp viên pháp lý của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước thuộc Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.\n- Vụ Bổ trợ tư pháp xây dựng Báo cáo chuyên đề về thực trạng và phương hướng kiện toàn đội ngũ đấu giá viên và công chứng viên của các Trung tâm Bán đấu giá tài sản và Phòng Công chứng thuộc Sở Tư pháp.\n- Thực hiện việc rà soát cán bộ của đơn vị;\n- Tham gia đoàn kiểm tra việc rà soát cán bộ của các Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự.\n1.4. Các đơn vị khác thuộc Bộ Tư pháp, các Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự\n- Thực hiện việc rà soát cán bộ như sau:\n+ Các đơn vị thuộc Bộ: rà soát cán bộ của đơn vị;\n+ Sở Tư pháp: rà soát cán bộ của Sở Tư pháp; tổ chức việc rà soát cán bộ của Phòng Tư pháp và công chức Tư pháp – Hộ tịch tại địa phương;\n+ Cục Thi hành án dân sự rà soát: cán bộ của Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự tại địa phương.\n- Tổng hợp kết quả rà soát cán bộ theo các nội dung nêu trên và báo cáo về Bộ Tư pháp.\n2. Thời gian thực hiện\n2.1. Xây dựng Kế hoạch rà soát cán bộ của cơ quan, đơn vị.\nThời gian thực hiện: tháng 6 năm 2011.\n2.2. Tổ chức việc rà soát cán bộ\nThời gian thực hiện: tháng 7 năm 2011.\n2.3. Các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự tổng hợp và báo cáo kết quả rà soát cán bộ\nThời gian thực hiện: từ ngày 1/8 đến ngày 15/8 năm 2011.\n2.4. Tổ chức các đoàn kiểm tra thực tế\nThời gian thực hiện: 15/8 đến 30/9 năm 2011.\n2.5. Tổng hợp và xử lý kết quả rà soát tại Bộ Tư pháp\nThời gian thực hiện: tháng 9 – 10 năm 2011.\n2.6. Xây dựng báo cáo chuyên đề\nThời gian thực hiện: tháng 8-10 năm 2011.\n2.7. Tổng hợp kết quả rà soát, kết quả kiểm tra.\nThời gian thực hiện: tháng 11-12 năm 2011.\n2.8. Xây dựng dự thảo Báo cáo tổng rà soát cán bộ của Ngành; tổ chức lấy ý kiến (thông qua Hội thảo và góp ý trực tiếp) để hoàn thiện Báo cáo tổng rà soát cán bộ của Ngành.\nThời gian thực hiện: tháng 1-3 năm 2012.\n2.9. Nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng Đề án kiện toàn đội ngũ cán bộ của Bộ, Ngành Tư pháp.\n3. Kinh phí thực hiện\nKinh phí thực hiện việc tổng rà soát được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị theo quy định."
] |
Thẻ học nghề bộ đội xuất ngũ có giá trị bao nhiêu tiền? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP mức lương cơ sở cán bộ công viên chức lực lượng vũ trang mới nhất\nMức lương cơ sở\n1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:\na) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;\nb) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;\nc) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.\n2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng.\n3. Tiếp tục thực hiện cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù đối với các cơ quan, đơn vị đang thực hiện các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở trung ương được cấp có thẩm quyền quy định đối với một số cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước cho tới khi thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa XII; mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 theo cơ chế đặc thù bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm bình quân năm 2022 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương theo ngạch, bậc khi nâng bậc, nâng ngạch).\n4. Chính phủ trình Quốc hội xem xét điều chỉnh mức lương cơ sở phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước."
] | [
"Điều 3 Nghị định 24/2003/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Quảng cáo\nMột số hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động quảng cáo theo quy định tại Điều 5 Pháp lệnh Quảng cáo được cụ thể như sau :\n1. Quảng cáo có tính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo;\n2. Quảng cáo có tính chất kích thích bạo lực, kinh dị; dùng từ ngữ không lành mạnh;\n3. Dùng hình ảnh người lãnh đạo Đảng và Nhà nước Việt Nam;\n4. Quảng cáo không đúng chất lượng hàng hoá, dịch vụ; không đúng địa chỉ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;\n5. Ép buộc quảng cáo dưới mọi hình thức;\n6. Quảng cáo hạn chế tầm nhìn của người tham gia giao thông; làm ảnh hưởng đến sự trang nghiêm tại nơi làm việc của các cơ quan nhà nước; dùng âm thanh gây tiếng ồn vượt quá độ ồn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam;\n7. Quảng cáo nói xấu, so sánh hoặc gây nhầm lẫn với cơ sở sản xuất, kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ của người khác; dùng danh nghĩa, hình ảnh của tổ chức, cá nhân khác để quảng cáo mà không được sự chấp thuận của tổ chức, cá nhân đó;\n8. Quảng cáo thuốc chữa bệnh cho người bán theo đơn của thầy thuốc; thuốc chưa được cấp đăng ký hoặc hết hạn đăng ký, đã loại ra khỏi danh mục thuốc cho phép sử dụng; thuốc đã được đăng ký nhưng bị đình chỉ lưu hành; các thiết bị dụng cụ y tế chưa được phép sử dụng, dịch vụ y tế chưa được phép thực hiện tại Việt Nam;\n9. Quảng cáo hàng hoá, dịch vụ khác mà pháp luật cấm quảng cáo.",
"Điều 3 Quyết định 2734/QĐ-BTC năm 2012 đính chính Thông tư liên tịch 115/2012/TTLT-BTC-\nVụ trưởng Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp, Chánh văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này",
"Điều 2 Thông tư 47/2023/TT-BTC bãi bỏ Thông tư liên tịch 213/2013/TTLT/BTC-BLĐTBXH mới nhất\nĐiều khoản thi hành\nThông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2023",
"Điều 3 Thông tư 245/2010/TT-BQP định mức chi phí đào tạo nghề theo 03 cấp trình độ\nBộ đội xuất ngũ học nghề tại các cơ sở dạy nghề quân đội ngoài chính sách hỗ trợ chi phí đào tạo nghề tính theo định mức ban hành tại Thông tư này của Bộ Quốc phòng còn được hỗ trợ tiền ăn, hỗ trợ tiền đi lại, tiền bảo đảm sinh hoạt, tiền chi khác theo quy định hiện hành.",
"Điều 26 Quyết định 323-TC/TQD chế độ quản lý tài chính hợp tác xã tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp\nTrong quá trình sản xuất, nếu tài sản của hợp tác xã bị tổn thất:\n- Do hoàn cảnh khách quan gây nên, thì hợp tác xã trị giá tài sản bị thiệt hại, xác định lại vốn và tìm cách giải quyết vốn để cho sản xuất được tiếp tục;\n- Do đơn vị hoặc cá nhân thiếu trách nhiệm gây nên thì đơn vị hoặc cá nhân đó phải bồi thường.\nĐại hội (hoặc đại hội đại biểu) xã viên quy định quyền hạn giải quyết các trường hợp bị tổn thất, như quy định chủ nhiệm được quyền giải quyết đến mức bao nhiêu, ban quản trị giải quyết đến mức bao nhiêu và từ bao nhiêu trở lên thì phải đưa ra đại hội xã viên giải quyết.",
"Điều 1 Thông tư 138/2004/TT-BQP hướng dẫn chế độ trợ cấp tạo việc làm hạ sỹ quan binh sỹ xuất ngũ mới nhất\n4 của Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 1990.\nKhông áp dụng đối với những trường hợp xuất ngũ quy định tại Điều 8 Quy định việc thực hiện xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ ban hành kèm theo Quyết định số 2528/2000/QĐ-BQP ngày 02 tháng 11 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.\nII. MỨC TRỢ CẤP ĐƯỢC HƯỞNG\nTừ ngày 01 tháng 01 năm 2004, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được hưởng mức trợ cấp tạo việc làm bằng 6 tháng tiền lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xuất ngũ.\nCụ thể như sau:\n\nMức trợ cấp tạo việc làm\n\n=\n\n6 tháng\n\nx\n\nTiền lương tối thiểu tại thời điểm xuất ngũ\n\nVí dụ: Đồng chí A nhập ngũ tháng 01 năm 2002, được xuất ngũ ngày 08 tháng 01 năm 2004 (thời hạn phục vụ tại ngũ của đồng chí A là hai năm).\nMức lương tối thiểu tại thời điểm xuất ngũ là 290.000 đồng.\nMức trợ cấp tạo việc làm của đồng chí A là: 6 tháng x 290.000 đồng = 1.740-000 đồng.\nIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Trợ cấp tạo việc làm của hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội khi xuất ngũ thuộc dự toán ngân sách được thông báo hàng năm của Bộ Quốc phòng, do đơn vị quản lý cấp gọn một lần cho hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi xuất ngũ và được hạch toán vào Mục 140, Tiểu mục 99, tiết mục 20, ngành 00 trong mục lục ngân sách Nhà nước áp dụng trong quân đội.\n2. Riêng số hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ từ ngày 01 tháng 01 năm 2004 đến trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, nếu chưa được thanh toán trợ cấp tạo việc làm đủ theo quy định tại Quyết định số 113/2004/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ thì các đơn vị căn cứ vào quyết định xuất ngũ, lập danh sách, địa chỉ đăng ký nơi cư trú của hạ sĩ quan, binh sĩ, số tiền chênh lệch và tổ chức gửi tiền theo đường bưu điện cho từng đối tượng.\nTiền cước phí chuyển tiền được hạch toán vào Mục 111, Tiểu mục 03, tiết mục 90, ngành 00 trong mục lục ngân sách Nhà nước áp dụng trong quân đội và quyết toán vào ngân sách quốc phòng.\n3. Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội khi xuất ngũ có nguyện vọng học nghề hoặc tìm việc làm thì đơn vị quản lý hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi xuất ngũ hoặc cơ quan quân sự quận, huyện (nơi cư trú) có trách nhiệm giới thiệu đến các trường dạy nghề, trung tâm dịch vụ việc làm của quân đội hoặc của các Bộ, ngành, đoàn thể, địa phương để được học nghề hoặc giới thiệu việc làm.\n4. Các trung tâm giới thiệu việc làm của Nhà nước, quân đội, địa phương có trách nhiệm ưu tiên tiếp nhận hạ sĩ quan binh sĩ quân đội xuất ngũ vào học nghề hoặc giới thiệu việc làm.\n5. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây về chế độ trợ cấp tạo việc làm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ trái với Thông tư này đều bãi bỏ.\nTrong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ để nghiên cứu giải quyết.\n\nNguyễn Văn Rinh\n(Đã ký)",
"Điều 2 Quyết định 88/2001/QĐ-UB thành lập Hội đồng Khoa học và Công nghệ thành phố\n-\nHội đồng Khoa học và Công nghệ thành phố có nhiệm vụ :\n2.1- Đề xuất và góp ý kiến về phương hướng, nhiệm vụ phát triển khoa học, công nghệ và áp dụng những thành tựu tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất và đời sống ở thành phố, tư vấn về phương hướng, biện pháp đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật và công nhân có tay nghề giỏi.\n2.2- Đề xuất các biện pháp để thực hiện chính sách phát triển khoa học và công nghệ. Xét duyệt, đánh giá, lựa chọn các đề án và kiến nghị khen thưởng về các sáng kiến, các đề tài nghiên cứu có giá trị và những tiến bộ kỹ thuật được áp dụng vào sản xuất và đời sống trên địa bàn thành phố đạt hiệu quả kinh tế cao."
] |
Bộ đội được xuất ngũ trước thời hạn trong trường hợp nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 43 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐiều kiện xuất ngũ\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này."
] | [
"Điều 3 Luật nghĩa vụ quân sự 2005 sửa đổi 43/2005/QH11\nChính phủ quy định chi tiết thi hành Luật này.\nLuật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005.\n\nNguyễn Văn An\n(Đã ký)",
"Điều 8 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nChức vụ, cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ:\na) Phó trung đội trưởng và tương đương;\nb) Tiểu đội trưởng và tương đương;\nc) Phó tiểu đội trưởng và tương đương;\nd) Chiến sĩ.\n2. Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ:\na) Thượng sĩ;\nb) Trung sĩ;\nc) Hạ sĩ;\nd) Binh nhất;\nđ) Binh nhì.\n3. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được phong, thăng cấp bậc quân hàm tương ứng với chức vụ; có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được thăng quân hàm trước thời hạn; có thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc.\n4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định phong, thăng, giáng, tước cấp bậc quân hàm; bổ nhiệm chức vụ, giáng chức, cách chức; quy định chức vụ tương đương và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.",
"Điều 15 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.\n2. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.",
"Điều 11 Nghị định 129/2015/NĐ-CP thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân\nXuất ngũ\n1. Hạ sĩ quan, chiến sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định này thì được xuất ngũ. Trong trường hợp không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, hạ sĩ quan, chiến sĩ có thể được giải quyết xuất ngũ trước thời hạn. Điều kiện và thủ tục xuất ngũ trước thời hạn do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.\n2. Hạ sĩ quan, chiến sĩ hoàn thành nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân khi về nơi cư trú, nơi làm việc hoặc học tập trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký vào ngạch dự bị.",
"Điều 1 Quyết định 191-CP hình thức xử lý quân nhân đào ngũ, thanh niên trốn nghĩa vụ phục vụ tại ngũ,có hành vi phá hoại, cản trở thi hành nghĩa vụ quân sự\n:\nNay quy định các hình thức và mức độ xử lý đối với quân nhân đào ngũ, thanh niên trốn tránh nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và những người có những hành động cản trở việc thi hành chế độ nghĩa vụ quân sự như sau:\nA. XỬ LÝ QUÂN NHÂN ĐÀO NGŨ\n1. Xét và đưa trở lại quân đội những người có đủ các điều kiện sau đây:\n- Tuổi đời từ 18 đến 30;\n- Còn đủ điều kiện nhập ngũ theo tiêu chuẩn và chính sách tuyển quân hiện hành;\n- Trong thời gian đào ngũ không có thêm hành động vi phạm pháp luật, đã được kiểm điểm và Uỷ ban nhân dân xã, phường, tiểu khu xác minh rõ ràng.\n2. Giáo dục, thi hành kỷ luật của quân đội và cho về địa phương những người đào ngũ thuộc các trường hợp sau đây:\n- Là người trong diện tạm hoãn động viên tuyển quân (theo quyết định tuyển quân hàng năm của Hội đồng Chính phủ), mà trước đây họ tình nguyện hoặc do cơ quan tuyển quân không nắm được đầy đủ hoàn cảnh của họ, nên đã động viên vào quân đội;\n- Là thương binh có hạng;\n- Là người đã liên tục phục vụ trong quân đội vượt niên hạn phục vụ theo Luật nghĩa vụ quân sự quy định;\n- Là nữ quân nhân.\n3. Đưa đi lao động bắt buộc ở các đơn vị lao động tập trung những người đào ngũ không còn đủ điều kiện trở lại phục vụ trong quân đội, không thuộc diện xét thi hành kỷ luật rồi cho về địa phương, nhưng cũng chưa đến mức phải đưa ra truy tố trước pháp luật.\nThời gian đi lao động bắt buộc từ 6 tháng đến 36 tháng; quy định thời gian cụ thể như sau:\n- 6 tháng, đối với người đã liên tục phục vụ trong quân đội từ 36 tháng trở lên;\n- 12 tháng, đối với người đã liên tục phục vụ trong quân đội từ 24 tháng đến dưới 36 tháng;\n- 24 tháng, đối với người đã liên tục phục vụ trong quân đội từ 12 tháng đến dưới 24 tháng;\n- 36 tháng, đối với người liên tục phục vụ trong quân đội từ dưới 12 tháng trở xuống.\nĐối với người đào ngũ về địa phương chuyên sống bằng các nghề buôn lậu, phe phẩy, lừa đảo, v.v... nhưng chưa đến mức phải đưa ra truy tố trước pháp luật thì phải tăng thêm thời gian lao động bắt buộc bằng 1/3 thời gian lao động bắt buộc như đã quy định trên đây.\n4. Truy tố trước toà án, xét xử theo pháp luật các đối tượng sau đây:\n- Những người đào ngũ lại có hành vi phạm pháp nghiêm trọng;\n- Người đào ngũ và làm mất vũ khí, bán vũ khí, hoặc dùng vũ khí vào các hoạt động phạm tội;\n- Người đào ngũ còn đủ điều kiện trở lại phục vụ trong quân đội, nhưng trong đợt này, sau khi được giáo dục, vẫn cố ý trốn tránh không chịu trở lại quân đội;\n- Người đào ngũ bị xử lý đưa đi lao động bắt buộc, nhưng cố ý trốn tránh không đi, hoặc có hành vi phá hoại sản xuất, gây rối, phá hoại kỷ luật lao động, trật tự trị an trong các đơn vị lao động tập trung.\n5. Quân nhân đào ngũ phải nộp trả cho cơ quan quân sự địa phương các thứ đã được quân đội trang bị như vũ khí, quân trang, quân dụng, v.v... Những người được đưa trở lại quân đội thì nộp cho đơn vị. Những thứ đã bán, đã cho hoặc làm mất thì phải bồi thường.\nBộ Quốc phòng quy định cụ thể các trường hợp quân nhân đào ngũ phải xoá quân tịch; các hình thức kỷ luật đối với quân nhân đào ngũ được quy định trong điểm 2, mục A, điều 1 của quyết định này; các mức bồi thường về số quân trang, quân dụng mà quân nhân đào ngũ đã bán, cho hoặc làm mất.\nB. XỬ LÝ THANH NIÊN TRỐN TRÁNH NGHĨA VỤ PHỤC VỤ TẠI NGŨ\n\n1. Tập trung giao cho cơ quan quân sự địa phương huyện (quận, khu phố) những người còn đủ điều kiện đi bộ đội;\n2. Tập trung đi lao động bắt buộc những người không xứng đáng đưa vào quân đội nữa mà cũng chưa có tội phải truy tố; thời gian lao động bắt buộc: 36 tháng;\n3. Truy tố trước toà án để xét xử theo pháp luật:\n- Người có đủ điều kiện đi bộ đội mà đã nhiều lần trốn tránh làm nghĩa vụ phục vụ tại ngũ;\n- Người phải đi lao động bắt buộc mà ngoan cố không chịu đi;\n- Người đi lao động bắt buộc nhưng quá trình lao động lại bỏ trốn hoặc có những hành động phạm pháp, phạm tội.\n\nC. XỬ LÝ NHỮNG NGƯỜI PHÁ HOẠI, CẢN TRỞ THI HÀNH LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ\n\nNhững người tuyên truyền xuyên tạc Luật nghĩa vụ quân sự, có hành động xúi giục, hối lộ, đòi hối lộ hoặc nhận hối lộ để không thi hành nghĩa vụ quân sự, cố tình bào che cho người đào ngũ; cho thanh niên trốn tránh nghĩa vụ phục vụ tại ngũ, đều bị coi làm phạm tội phá hoại hoặc cản trở việc thi hành luật nghĩa vụ quân sự. Những người này bất kể đang giữ chức vụ gì, ở cấp nào, đều phải kiểm điểm trước tập thể của tổ chức mình đang sinh hoạt và bị thi hành kỷ luật; trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng cần truy tố trước toà án để xét xử theo pháp luật.",
"Điều 24 Nghị định 54-CP điều lệ phục vụ của Hạ sỹ quan, Binh sỹ Quân đội nhân dân Việt Nam\n:\nHạ sĩ quan, binh sĩ có một trong những trường hợp sau đây được xuất ngũ chuyển sang ngạch dự bị:\n- Đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ.\n- Không đủ điều kiện sức khoẻ hoặc thiếu những điều cần thiết khác theo quy định của Bộ Quốc phòng để tiếp tục phục vụ tại ngũ.\n- Quân đội chấn chỉnh tổ chức, biên chế."
] |
Thời giờ kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự có được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương không? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động quan hệ lao động mới nhất\nThời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương\n1. Nghỉ giữa giờ quy định khoản 2 Điều 64 Nghị định này.\n2. Nghỉ giải lao theo tính chất của công việc.\n3. Nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người.\n4. Thời giờ nghỉ đối với lao động nữ khi mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trong thời gian hành kinh theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 137 của Bộ luật Lao động.\n5. Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người lao động.\n6. Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc được người sử dụng lao động đồng ý.\n7. Thời giờ người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 61 của Bộ luật Lao động.\n8. Thời giờ mà người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 176 của Bộ luật Lao động.\n9. Thời giờ khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, giám định y khoa để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nếu thời giờ đó được thực hiện theo sự bố trí hoặc do yêu cầu của người sử dụng lao động.\n10. Thời giờ đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự, nếu thời giờ đó được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự."
] | [
"Điều 4 Thông tư 58/2021/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 158/2020/NĐ-CP mới nhất\nHợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ\n1. Tài sản cơ sở của hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ là:\na) Trái phiếu Chính phủ đang giao dịch trên thị trường; hoặc\nb) Trái phiếu giả định có một số đặc trưng cơ bản của trái phiếu Chính phủ. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xây dựng các đặc trưng cơ bản của trái phiếu Chính phủ, thiết kế trái phiếu giả định báo cáo Bộ Tài chính chấp thuận trước khi thực hiện.\n2. Hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ khi đáo hạn được thực hiện dưới hình thức thanh toán bằng tiền hoặc chuyển giao tài sản cơ sở theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Phương thức thanh toán phải được quy định trước khi niêm yết.\n3. Mẫu hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam ban hành sau khi báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.\n4. Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội phối hợp với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xác định và công bố trên trang thông tin điện tử các nội dung sau:\na) Danh sách các trái phiếu Chính phủ có thể chuyển giao, nguyên tắc xác định và hệ số chuyển đổi (đối với hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ thực hiện hợp đồng dưới hình thức chuyển giao tài sản cơ sở);\nb) Danh sách các trái phiếu Chính phủ được sử dụng để xác định giá thanh toán cuối cùng, nguyên tắc xác định và tỷ trọng từng trái phiếu trong danh sách đó (đối với hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ thực hiện hợp đồng dưới hình thức thanh toán bằng tiền).\n5. Việc xác định và công bố thông tin về các trái phiếu Chính phủ quy định tại khoản 4 Điều này thực hiện theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội phối hợp với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xác định thời điểm cuối cùng để chốt danh sách các trái phiếu Chính phủ có thể chuyển giao hoặc được sử dụng để xác định giá thanh toán cuối cùng. Sau thời điểm đó, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam không được điều chỉnh danh sách các trái phiếu Chính phủ nêu trên.",
"Điều 12 Thông tư 58/2021/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 158/2020/NĐ-CP mới nhất\nTài khoản ký quỹ thành viên bù trừ\n1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm mở các tài khoản tiền gửi ký quỹ, tài khoản tiền gửi thanh toán đứng tên Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tại ngân hàng thanh toán (sau đây gọi tắt là tài khoản tiền gửi thành viên) và tài khoản chứng khoán ký quỹ tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam (sau đây gọi tắt là tài khoản chứng khoán ký quỹ thành viên) để quản lý tài sản ký quỹ và thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho các vị thế đứng tên thành viên bù trừ.\n2. Tài khoản tiền gửi thành viên tại ngân hàng thanh toán mở cho mỗi thành viên bù trừ bao gồm:\na) Tài khoản tiền gửi ký quỹ tự doanh để quản lý tiền ký quỹ cho giao dịch tự doanh, tạo lập thị trường của chính thành viên bù trừ đó;\nb) Tài khoản tiền gửi ký quỹ khách hàng để quản lý tiền ký quỹ của toàn bộ khách hàng của thành viên bù trừ đó;\nc) Tài khoản tiền gửi thanh toán để thanh toán lãi lỗ vị thế hàng ngày, thanh toán khi thực hiện hợp đồng đứng tên thành viên bù trừ và các hoạt động thanh toán khác của thành viên bù trừ.\n3. Tài khoản tiền gửi thành viên và tài khoản chứng khoán ký quỹ thành viên chỉ được sử dụng cho các hoạt động sau:\na) Nhận và hoàn trả tài sản ký quỹ cho thành viên bù trừ. Tài sản ký quỹ trên tài khoản này bao gồm cả tài sản của khách hàng được thành viên bù trừ sử dụng để ký quỹ cho vị thế của chính khách hàng đó;\nb) Nhận lãi hoặc thanh toán lỗ hàng ngày cho các vị thế đứng tên thành viên bù trừ; thanh toán và tiếp nhận thanh toán khi thực hiện hợp đồng; nhận lãi tiền gửi ký quỹ tại ngân hàng;\nc) Nhận, chuyển giao chứng khoán cơ sở khi thực hiện hợp đồng (trong trường hợp thanh toán dưới hình thức chuyển giao tài sản cơ sở) đối với vị thế đứng tên thành viên bù trừ.\n4. Tài khoản tiền gửi thành viên và tài khoản chứng khoán ký quỹ thành viên phải được thiết lập, bảo đảm quản lý tách biệt tài sản của thành viên bù trừ với tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; tách biệt tài sản của từng thành viên bù trừ và tách biệt tài sản của thành viên bù trừ với các khách hàng của thành viên bù trừ đó.\n5. Tại mọi thời điểm, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có quyền yêu cầu thành viên bù trừ cung cấp thông tin chi tiết về tài khoản giao dịch, tài khoản ký quỹ, giá trị và danh mục tài sản ký quỹ của từng nhà đầu tư.\n6. Tiền, chứng khoán phát sinh từ thực hiện quyền đối với chứng khoán ký quỹ trên tài khoản ký quỹ thành viên được phân bổ theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam không được thực hiện gửi có kỳ hạn đối với tiền gửi ký quỹ của thành viên bù trừ. Lãi tiền gửi ký quỹ sẽ được hoàn trả cho thành viên bù trừ theo lãi suất không kỳ hạn do ngân hàng thanh toán công bố.\n7. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm thiết lập hệ thống quản lý đầy đủ thông tin về vị thế, nghĩa vụ thanh toán, số dư tiền ký quỹ, giá trị và danh mục tài sản ký quỹ bằng chứng khoán theo từng tài khoản ký quỹ của nhà đầu tư, thành viên bù trừ.",
"Điều 22 Thông tư 37/2010/TT-BGTVT phòng chống khắc phục hậu quả lụt bão\nChế độ lao động, trả thù lao cho người tham gia phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão, ứng phó sự cố thiên tai, thảm họa và cứu nạn\n1. Đối tượng áp dụng:\na) Những đối tượng được tính là trực tiếp tham gia cứu chữa khắc phục hậu quả lụt, bão, sự cố thiên tai thảm họa;\nb) Lực lượng trực tiếp lao động, kể cả lực lượng cứu viện;\nc) Lực lượng phục vụ trên công trường;\nd) Ban Chỉ huy và các lực lượng giúp việc.\n2. Thời gian lao động\na) Trong cứu chữa, khắc phục hậu quả lụt, bão, sự cố thiên tai thảm họa không tính thời gian chuyển quân, mỗi người làm việc tại công trường cứu chữa đủ 6 giờ được phép tính là 01 ngày công lao động;\nb) Không bố trí làm việc liên tục quá 12 giờ (trừ trường hợp đặc biệt).\n3. Chế độ đãi ngộ đối với những người trực tiếp tham gia cứu chữa khắc phục hậu quả lụt, bão, sự cố thiên tai, thảm họa trong thời gian cứu chữa. Cụ thể:\na) Tiền lương mỗi công của đối tượng được tính là trực tiếp tham gia được trả gấp 2 lần so với ngày công làm việc bình thường, bao gồm lương chức danh, cấp bậc và các khoản phụ cấp khác nếu có; làm ca đêm được hưởng thêm lương phụ cấp ca đêm theo quy định của pháp luật;\nb) Các đối tượng trực tiếp tham gia được ăn bữa ăn giữa ca và được hưởng tiền ăn thêm theo quy định của pháp luật;\nc) Người được huy động đến tham gia được hưởng lương cho công chuyển quân và chờ đợi theo mức lương, công tác phí theo chế độ hiện hành. Việc xác định thời gian chuyển quân, chờ đợi và thời gian tính công tác phí căn cứ vào quyết định điều động và giấy đi đường;\nd) Cá nhân tham gia công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão, ứng phó sự cố thiên tai, thảm họa và tìm kiếm cứu nạn khi bị thiệt hại về tính mạng, tài sản thì được đền bù thỏa đáng theo quy định của pháp luật.",
"Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính quốc phòng cơ yếu mới nhất\nVi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự\n1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.\n2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\na) Người khám sức khỏe gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;\nb) Đưa tiền hoặc các lợi ích vật chất khác cho cán bộ, nhân viên y tế để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự;\nc) Cán bộ, nhân viên y tế cố ý làm sai lệch các yếu tố về sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp mà cán bộ, nhân viên y tế có được đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;\nc) Buộc thực hiện lại việc khám sức khỏe đối với người được khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều này.",
"Điều 9 Nghị định 94/2013/NĐ-CP chi tiết thi hành Luật Dự trữ quốc gia mới nhất\nĐiều kiện, thời gian tính hưởng và thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên\n1. Điều kiện được tính hưởng phụ cấp thâm niên như sau:\na) Công chức, viên chức, có thời gian công tác tại cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách đủ 5 năm (60 tháng) thì được tính hưởng phụ cấp thâm niên;\nb) Quân nhân, công an nhân dân có thời gian làm công tác dự trữ quốc gia đủ 5 năm (60 tháng) thì được tính hưởng phụ cấp thâm niên.\n2. Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên\na) Thời gian làm việc tại cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách, làm công tác dự trữ quốc gia thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;\nb) Thời gian hưởng phụ cấp thâm niên ở các ngành nghề khác được cộng dồn với thời gian quy định tại Điểm a Khoản này để tính hưởng phụ cấp thâm niên gồm: Thời gian phục vụ trong quân đội, công an được hưởng phụ cấp thâm niên, thời gian làm việc được xếp lương theo một trong các ngạch hoặc chức danh của các chuyên ngành hải quan, cơ yếu, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, kiểm tra Đảng và nhà giáo (nếu có);\nc) Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được tính hưởng phụ cấp thâm niên.\n3. Thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên\na) Thời gian tập sự hoặc thời gian hợp đồng làm việc có thời hạn;\nb) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;\nc) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;\nđ) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử."
] |
Đang đi làm có phải đi nghĩa vụ quân sự không? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ quân sự\n1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.\n2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.\n3. Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.\n4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:\na) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;\nb) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;\nc) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;\nd) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;\nđ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên."
] | [
"Điều 3 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Luật này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự là độ tuổi công dân thực hiện nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.\n2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự là việc lập hồ sơ về nghĩa vụ quân sự của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n3. Nhập ngũ là việc công dân vào phục vụ có thời hạn trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.\n4. Xuất ngũ là việc hạ sĩ quan, binh sĩ thôi phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.\n5. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ là công dân đang phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.\n6. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị là công dân đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.\n7. Giải ngạch dự bị là chuyển hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị ra khỏi lực lượng dự bị của Quân đội nhân dân.\n8. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.",
"Điều 12 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.\n2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.",
"Điều 14 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự\nNgười khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.",
"Điều 34 Nghị định 83/2001/NĐ-CP đăng ký nghĩa vụ quân sự\nNgười sẵn sàng nhập ngũ và quân nhân dự bị trong thời gian đi đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc kiểm tra sức khoẻ được hưởng các chế độ sau:\n1. Nếu là cán bộ, công chức, công nhân đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cơ sở nơi làm việc trả nguyên lương và các khoản phụ cấp khác (nếu có), tiền tàu xe và phụ cấp đi đường theo chế độ hiện hành.\n2. Các đối tượng khác được Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện cấp tiền tàu xe đi về, tiền ăn, ở trong những ngày chờ đăng ký hoặc kiểm tra sức khoẻ theo chế độ hiện hành.\n",
"Điều 5 Thông tư 95/2014/TT-BQP hướng dẫn 120/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính quốc phòng\n“Lý do chính đáng” quy định tại Khoản 1 Điều 5, Khoản 1 Điều 6, Khoản 1 Điều 7, Khoản 1 Điều 11, Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP\n1. “Lý do chính đáng” quy định tại Khoản 1 Điều 5, Khoản 1 Điều 6, Khoản 1 Điều 7, Khoản 1 Điều 11, Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP là một trong các lý do sau:\na) Người phải thực hiện việc sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây viết gọn là người thực hiện nghĩa vụ quân sự) nhưng bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, tai nạn.\nb) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang bị ốm nặng.\nc) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết nhưng chưa tổ chức tang lễ.\nd) Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc sống.\nđ) Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được giấy gọi sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản trở quy định tại Điều 8 Chương II Thông tư này.\n2. Trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc bệnh viện, trạm y tế cấp xã; trường hợp quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; trường hợp quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.",
"Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo mới nhất\nThời gian tính hưởng và thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên\n1. Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên\nThời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên được xác định bằng tổng các thời gian sau:\na) Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục công lập.\nb) Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập (đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập mà trước đây đã giảng dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục ngoài công lập).\nc) Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên, gồm: thời gian làm việc được xếp lương theo một trong các ngạch hoặc chức danh của các chuyên ngành hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, dự trữ quốc gia, kiểm tra đảng; thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên trong quân đội, công an, cơ yếu và thời gian làm việc được tính hưởng thâm niên ở ngành, nghề khác (nếu có).\nd) Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề.\n2. Thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên\na) Thời gian tập sự.\nb) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên.\nc) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\nd) Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định.\nđ) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử.\ne) Thời gian không làm việc khác ngoài quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều này.",
"Điều 6 Quyết định 156/QĐ-UB gọi thanh niên đi làm nhiệm vụ xây dựng kinh tế quốc phòng\n: Quyền lợi:\nNhằm tạo sự công bằng trong xã hội, động viên tinh thần thực hiện luật nghĩa vụ quân sự và sự cống hiến của mọi tầng lớp thanh niên vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc:\n1. Đối với những thanh niên đi làm nhiệm vụ xây dựng kinh tế - quốc phòng trong thời gian tại ngũ sẽ được hưởng mọi chế độ, chính sách như quy định đối với lực lượng Thanh niên xung phong thành phố (Quyết định số 122/QĐ-UB ngày 9-10-1980 của Ủy ban Nhân dân thanh phố về việc ban hành quy chế lực lượng Thanh niên xung phong thành phố).\n2. Những thanh niên chống lệnh gọi đi làm nhiệm vụ xây dựng kinh tế - quốc phòng, hoặc những người trong thời gian lao động quy định nếu vô kỷ luật, đào bỏ ngũ sẽ bị xử lý theo luật nghĩa vụ quân sự hiện hành.\n3. Khi mãn hạn lao động quy định:\nSau khi mãn hạn lao động quy định, các nam nữ thanh niên sẽ được ưu tiên tuyển vào biên chế Nhà nước làm công nhân tại các nông, lâm trường công ty, xí nghiệp đang công tác; nếu có nhiều thành tích thì được chọn đi đào tạo tại các trường trong và ngoài nước và nếu có nguyện vọng xin về thành phố thì được xét cho nhập lại hộ khẩu nơi thường trú trước khi đi làm nhiệm vụ xây dựng kinh tế - quốc phòng, và được xem như đã hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ, được đăng ký quân nhân dự bị tại các địa phương nơi cư ngụ như điều 35 luật nghĩa vụ quân sự quy định.\nIV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN:"
] |
Khi thực hiện nghĩa vụ quân sự thì hành vi nào bị nghiêm cấm? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 10 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCác hành vi bị nghiêm cấm\n1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.\n4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.\n5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.\n6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ."
] | [
"Điều 2 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng áp dụng\nLuật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 3 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Luật này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự là độ tuổi công dân thực hiện nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.\n2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự là việc lập hồ sơ về nghĩa vụ quân sự của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n3. Nhập ngũ là việc công dân vào phục vụ có thời hạn trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.\n4. Xuất ngũ là việc hạ sĩ quan, binh sĩ thôi phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.\n5. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ là công dân đang phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.\n6. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị là công dân đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.\n7. Giải ngạch dự bị là chuyển hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị ra khỏi lực lượng dự bị của Quân đội nhân dân.\n8. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.",
"Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:\na) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;\nb) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nc) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.\n2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 262 Bộ Luật hình sự 1999 số 15/1999/QH10\nTội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự\n1. Người nào cố ý cản trở việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.\n2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc trong thời chiến, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.",
"Điều 2 Luật Nghĩa vụ quân sự 1990 sửa đổi 46-LCT/HĐNN8\nCác Điều 69, 70, 71 về việc xử lý các vi phạm được thay bằng Điều 69 mới như sau:\n\"Điều 69.\n1- Người nào vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, gọi quân nhân dự bị tập trung huấn luyện; lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái hoặc cản trở việc thực hiện các quy định trên đây hoặc vi phạm các quy định khác của Luật này, thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\n2- Quân nhân nào vi phạm các quy định về việc tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, về việc xuất ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ, về chế độ, quyền lợi của quân nhân hoặc vi phạm các quy định khác của Luật này, thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý theo Điều lệnh kỷ luật của quân đội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\"\nLuật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 8, thông qua ngày 21 tháng 12 năm 1990.\n\nVõ Chí Công\n(Đã ký)",
"Điều 15 Luật Đất đai 2003 13/2003/QH11\nNhững hành vi bị nghiêm cấm\nNhà nước nghiêm cấm hành vi lấn, chiếm đất đai; không sử dụng, sử dụng đất không đúng mục đích; vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố; huỷ hoại đất; không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi sử dụng các quyền của người sử dụng đất; không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của người sử dụng đất.\nNhà nước nghiêm cấm hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vượt quá quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm của người có thẩm quyền để làm trái các quy định về quản lý đất đai.",
"Điều 177 Bộ Luật hình sự 1999 số 15/1999/QH10\nTội vi phạm các quy định về cung ứng điện\n1. Người nào có trách nhiệm mà thực hiện một trong các hành vi sau đây, gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm:\na) Cắt điện không có căn cứ hoặc không thông báo theo quy định;\nb) Từ chối cung cấp điện không có căn cứ;\nc) Trì hoãn việc xử lý sự cố điện không có lý do chính đáng.\n2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."
] |
Để được xuất ngũ bộ đội cần đáp ứng điều kiện gì? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 43 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐiều kiện xuất ngũ\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này."
] | [
"Điều 12 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.\n2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.",
"Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ quân sự\n1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.\n2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.\n3. Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.\n4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:\na) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;\nb) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;\nc) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;\nd) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;\nđ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.",
"Điều 3 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Luật này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự là độ tuổi công dân thực hiện nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.\n2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự là việc lập hồ sơ về nghĩa vụ quân sự của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n3. Nhập ngũ là việc công dân vào phục vụ có thời hạn trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.\n4. Xuất ngũ là việc hạ sĩ quan, binh sĩ thôi phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.\n5. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ là công dân đang phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.\n6. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị là công dân đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.\n7. Giải ngạch dự bị là chuyển hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị ra khỏi lực lượng dự bị của Quân đội nhân dân.\n8. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.",
"Điều 8 Nghị định 18/2007/NĐ-CP quân nhân chuyên nghiệp trong nhân dân quân đội Việt Nam\nXuất ngũ của quân nhân chuyên nghiệp\nQuân nhân chuyên nghiệp có một trong các điều kiện sau đây thì được xuất ngũ trước thời hạn và xuất ngũ trước độ tuổi phục vụ tại ngũ:\n1. Phẩm chất đạo đức và năng lực không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.\n2. Được Hội đồng giám định y khoa quân sự cấp có thẩm quyền kết luận không đủ sức khỏe để công tác.\n3. Gia đình có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và cơ quan quân sự cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xác nhận.\n4. Do yêu cầu chấn chỉnh tổ chức, biên chế của Quân đội.\n5. Đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định của Chính phủ.\n6. Bộ Quốc phòng quy định, hướng dẫn thực hiện khoản 1, 2 và khoản 4 Điều này.",
"Điều 2 Nghị định 123/2003/NĐ-CP tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ\nNguyên tắc bảo đảm tiêu chuẩn vật chất hậu cần\n\nViệc bảo đảm tiêu chuẩn vật chất hậu cần cho quân nhân tại ngũ phải dựa trên các nguyên tắc sau đây:\n\n1. Bảo đảm đáp ứng các nhu cầu cho sinh hoạt thường xuyên, huấn luyện, dã ngoại, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu.\n\n2. Bảo đảm phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của quân đội, với điều kiện kinh tế - xã hội và khả năng ngân sách nhà nước trong từng giai đoạn.\n\n3. Phù hợp với sự phát triển chung và đặc trưng của từng vùng, miền, từng đối tượng cụ thể.\n\n4. Phương thức bảo đảm tiêu chuẩn vật chất hậu cần bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật, một số loại tiêu chuẩn cụ thể có thể được tính trong lương, phụ cấp của quân nhân tại ngũ. Trường hợp đã được đưa vào căn cứ để tính lương thì không được tính vào tiêu chuẩn chung để cấp phát; nếu được cấp phát thì phải khấu trừ vào lương.\n\n5. Khuyến khích việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý trong việc bảo đảm tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ; các đơn vị có điều kiện cần chủ động tổ chức tăng gia sản xuất góp phần cải thiện đời sống cán bộ, chiến sĩ.\n\n6. Nghiêm cấm các hành vi lợi dụng công tác bảo đảm tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ để trục lợi hoặc gây thiệt hại đối với tài sản của Nhà nước, làm giảm khả năng chiến đấu của lực lượng quân đội.\n",
"Điều 9 Thông tư 03/2012/TT-BKHCN hướng dẫn quản lý Chương trình đổi mới công nghệ quốc\nTiêu chí dự án hỗ trợ đổi mới công nghệ\n1. Dự án xây dựng các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ cần đáp ứng các điều kiện sau:\na) Phải có nghiên cứu khả thi, có kế hoạch hoạt động rõ ràng, có lộ trình duy trì và phát triển; tuân thủ các tiêu chuẩn quốc gia về môi trường trong lĩnh vực hoạt động của dự án;\nb) Hoạt động của cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ phải bảo đảm việc tạo ra các công nghệ, hình thành các doanh nghiệp khoa học và công nghệ cao để sản xuất sản phẩm khoa học và công nghệ;\nc) Cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ phải có vị trí thuận lợi cho hoạt động ươm tạo như gần các trường đại học, các viện nghiên cứu; có quan hệ hợp tác tốt với mạng lưới các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong nước và nước ngoài; có khả năng liên kết với các cơ sở sản xuất, nghiên cứu, đào tạo phục vụ hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ;\nd) Hạ tầng kỹ thuật và đội ngũ quản lý đáp ứng yêu cầu ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ;\nđ) Có đội ngũ quản lý chuyên nghiệp, được đào tạo và bồi dưỡng kiến thức tại các cơ sở đào tạo có uy tín; có đội ngũ chuyên gia tư vấn về công nghệ, sở hữu trí tuệ, pháp lý, tài chính, quản lý và quản trị doanh nghiệp, marketing.\n2. Dự án ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ cần đáp ứng các điều kiện sau:\na) Người chủ trì dự án có ý tưởng công nghệ, ý tưởng kinh doanh, kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ có khả năng thương mại hóa;\nb) Có đội ngũ chuyên gia công nghệ, năng lực hợp tác và huy động được đội ngũ chuyên gia quản lý, chuyên gia tư vấn về công nghệ, sở hữu trí tuệ, pháp lý, tài chính, quản lý và quản trị doanh nghiệp, marketing.\nc) Có năng lực huy động 40% vốn tối thiểu ban đầu cho việc ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp và công nghệ;\nd) Đảm bảo ít nhất 50% nguồn nhân lực có trình độ đại học và trên đại học tham gia nghiên cứu, ứng dụng và sản xuất.\n3. Dự án tìm kiếm, phát hiện các tổ chức, cá nhân, nhóm nghiên cứu tiềm năng hoặc có kết quả nghiên cứu xuất sắc tại các trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu cần đáp ứng các điều kiện sau:\na) Có đội ngũ chuyên gia đủ năng lực tổ chức tìm kiếm, phát hiện và tư vấn cho các tổ chức, cá nhân, nhóm nghiên cứu;\nb) Có năng lực nhận dạng được tối thiểu 100 tổ chức, cá nhân, nhóm nghiên cứu; ít nhất 40% có khả năng hình thành công nghệ, trong đó 50% có khả năng tiếp tục triển khai tạo ra công nghệ.\n4. Dự án hỗ trợ các tổ chức, cá nhân, nhóm nghiên cứu tiềm năng hoặc có kết quả nghiên cứu xuất sắc tại các trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu hoặc doanh nghiệp cần đáp ứng tối thiểu hai trong các điều kiện sau:\na) Có ý tưởng công nghệ của mình hoặc có ý tưởng kinh doanh trên công nghệ đã có;\nb) Có chứng nhận kết quả nghiên cứu của cơ quan có thẩm quyền;\nc) Chứng minh được tính kế thừa kết quả nghiên cứu đã đạt được của dự án; ưu tiên các dự án tạo ra công nghệ mới hoặc kết quả có khả năng thương mại hóa;\nd) Có sự cam kết hỗ trợ của các trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu hoặc doanh nghiệp cho việc triển khai thực hiện dự án;\nđ) Ưu tiên chủ nhiệm dự án là cán bộ nghiên cứu, giảng viên trẻ (dưới 35 tuổi).\n5. Dự án hỗ trợ xây dựng và thực hiện lộ trình công nghệ, lộ trình đổi mới công nghệ cần đáp ứng các điều kiện sau:\na) Mục tiêu đổi mới công nghệ phải phù hợp với kế hoạch phát triển doanh nghiệp và chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực;\nb) Việc thực hiện lộ trình công nghệ, lộ trình đổi mới công nghệ phải góp phần tăng ít nhất 5% giá trị gia tăng của sản phẩm;\nc) Huy động đủ nguồn lực để thực hiện lộ trình công nghệ, lộ trình đổi mới công nghệ; ưu tiên đối ứng bằng nguồn quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp;\nd) Dự kiến được quy mô ứng dụng, thị trường của sản phẩm do thực hiện lộ trình công nghệ."
] |
Ai là người có thẩm quyền giải quyết cho bộ đội xuất ngũ? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 44 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nThẩm quyền, trách nhiệm giải quyết xuất ngũ\n1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định xuất ngũ hằng năm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ.\n2. Chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên quyết định xuất ngũ đối với từng hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền; tổ chức lễ tiễn hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giao quân.\n3. Thời gian xuất ngũ phải được thông báo trước 30 ngày cho hạ sĩ quan, binh sĩ và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi giao quân hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập trước khi nhập ngũ.\n4. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan, tổ chức phải tổ chức tiếp nhận hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ."
] | [
"Điều 44 Luật nghĩa vụ quân sự 1981 6-LCT/HĐNN7\nHạ sĩ quan và binh sĩ dự bị hết hạn tuổi hoặc không còn đủ sức khoẻ phục vụ ở ngạch dự bị thì được giải ngạch theo quyết định của Chỉ huy trưởng quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.",
"Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:\na) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;\nb) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nc) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.\n2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 12 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.\n2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.",
"Điều 9 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nQuyền và nghĩa vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ được Nhà nước bảo đảm chế độ, chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ có nghĩa vụ:\na) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nb) Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao và thực hiện nghĩa vụ quốc tế;\nc) Bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;\nd) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệnh, Điều lệ của Quân đội nhân dân;\nđ) Học tập chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ chức, ý thức kỷ luật và thể lực; nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu.",
"Điều 1 Thông tư 279/2017/TT-BQP xuất ngũ đối với hạ sĩ quan binh sĩ phục vụ tại ngũ trong Quân đội mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nThông tư này quy định về hình thức, hồ sơ, thẩm quyền giải quyết xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức (sau đây viết gọn là cơ quan, đơn vị) và cá nhân liên quan.",
"Điều 2 Thông tư 11/2012/TT-BQP thực hiện xuất ngũ đối với hạ sĩ quan binh sĩ phục vụ tại ngũ\nQuy định về xuất ngũ\n1. Xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ là thực hiện chuyển ra khỏi biên chế lực lượng thường trực của Quân đội sang phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự.\n2. Xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ gồm:\na) Xuất ngũ đúng thời hạn;\nb) Xuất ngũ sau thời hạn;\nc) Xuất ngũ trước thời hạn.\n3. Khi hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được hưởng quyền lợi theo chế độ, chính sách của Nhà nước.\n4. Thời điểm bắt đầu thời hạn phục vụ tại ngũ và thời điểm kết thúc thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau:\na) Thời điểm bắt đầu thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính từ ngày cấp có thẩm quyền quy định và chịu sự quản lý về mọi mặt của Quân đội;\nb) Thời điểm kết thúc thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ là ngày được cấp có thẩm quyền ký quyết định xuất ngũ.",
"Điều 1 Quyết định 1547/1999/QĐ-TU Quy chế bổ nhiệm cán bộ\n: Việc bổ nhiệm cán bộ phải tuân thủ các nguyên tắc:\n1- Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ.\n2- Tập thể lãnh đạo ở các cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định một cách dân chủ trên cơ sở phát huy đầy đủ trách nhiệm và quyền hạn của từng thành viên, nhất là của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.\n3- Phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của tổ chức, cơ quan, đơn vị, phải căn cứ vào phẩm chất, đạo đức, năng lực và sở trường của cán bộ.\n4- Đảm bảo sự ổn định, kế thừa và phát triển của đội ngũ cán bộ, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của tổ chức, cơ quan, đơn vị.",
"Điều 7 Quyết định 44-QĐ/TW quản lý cán bộ\nCơ quan của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư\n1. Ban Tổ chức Trung ương\n- Là cơ quan tham mưu cho Trung ương nghiên cứu về đường lối, chủ trương, chính sách công tác cán bộ. Hướng dẫn và kiểm tra việc chấp hành các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương về công tác cán bộ ở các ngành, các cấp.\n- Chủ trì tổng hợp tình hình đội ngũ cán bộ, trước hết là đội ngũ cán bộ thuộc danh mục do Bộ Chính trị, Ban Bí thư trực tiếp quản lý, kể cả đội ngũ cán bộ dự bị cho các chức vụ thuộc danh mục này.\n- Thẩm định và trình những vấn đề về công tác cán bộ thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.\n- Thẩm tra, xác minh những cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư trực tiếp quản lý có vấn đề về lịch sử chính trị hoặc có nghi vấn chính trị.\n- Được Ban Bí thư ủy nhiệm giải quyết một số vấn đề cụ thể theo quyết định về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Tổ chức Trung ương.\n- Quản lý hồ sơ lý lịch cán bộ thuộc danh mục do Bộ Chính trị, Ban Bí thư trực tiếp quản lý.\n2. Các ban của Trung ương\nPhối hợp với Ban Tổ chức Trung ương để nghiên cứu, thẩm định và kiến nghị với Bộ Chính trị và Ban Bí thư việc bố trí, điều động… đối với cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư trực tiếp quản lý đang công tác ở các cơ quan trong khối."
] |
Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ thì được hưởng những chế độ trợ cấp nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP chế độ chính sách hạ sĩ quan binh sĩ thân nhân mới nhất\nChế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ\n1. Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội một lần được hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.\n3. Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.\n4. Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người; được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo quy định hoặc cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú."
] | [
"Điều 27 Nghị định 104/2016/NĐ-CP hoạt động tiêm chủng mới nhất\nHiệu lực thi hành\nNghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.",
"Điều 27 Nghị định 167/2016/NĐ-CP kinh doanh hàng miễn thuế\nTrách nhiệm thi hành\n1. Giao Bộ Tài chính có trách nhiệm xây dựng hệ thống xử lý dữ liệu điện tử để tiếp nhận, xử lý, theo dõi, quản lý hàng hóa đưa vào, đưa ra, bán tại cửa hàng miễn thuế và hướng dẫn các vướng mắc phát sinh đối với hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế.\n2. Các bộ căn cứ chức năng nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa và vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng hóa tạm nhập khẩu đã được thông quan bán tại cửa hàng miễn thuế.\n3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này",
"Điều 7 Nghị định 27/2007/NĐ-CP giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính\nChuyển từ chứng từ điện tử sang chứng từ giấy và ngược lại\n\n1. Khi cần thiết, chứng từ điện tử có thể chuyển sang chứng từ giấy, nhưng phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:\n\na) Phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng từ điện tử;\n\nb) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ chứng từ điện tử sang chứng từ giấy;\n\nc) Có chữ ký và họ tên của người thực hiện chuyển từ chứng từ điện tử sang chứng từ giấy.\n\n2. Khi cần thiết, chứng từ giấy có thể chuyển sang chứng từ điện tử, nhưng phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:\n\na) Phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng từ giấy;\n\nb) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử;\n\nc) Có chữ ký và họ tên của người thực hiện chuyển từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử.\n\n3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá trị pháp lý của các chứng từ điện tử chuyển sang chứng từ giấy và ngược lại cho từng loại hoạt động tài chính được quy định tại Điều 11 Nghị định này.\n",
"Điều 5 Nghị định 49/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Công an nhân dân mới nhất\nChế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân xuất ngũ\n1. Sĩ quan, hạ sĩ quan thôi phục vụ trong Công an nhân dân được xuất ngũ về địa phương khi thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Không đủ điều kiện để nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định này và không chuyển ngành;\nb) Đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định này mà có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần để ra nước ngoài định cư hoặc đang mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ trướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.\n2. Sĩ quan, hạ sĩ quan xuất ngũ được hưởng các chế độ sau:\na) Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và các chế độ khác theo quy định của pháp luật;\nb) Trợ cấp một lần: Cứ mỗi năm công tác được tính bằng một tháng tiền lương hiện hưởng;\nc) Trợ cấp một lần của thời gian tăng thêm do quy đổi quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này;\nd) Sĩ quan, hạ sĩ quan quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 lần mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xuất ngũ; được ưu tiên vào học nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc giới thiệu việc làm tại các trung tâm dịch vụ việc làm của các bộ, ngành, đoàn thể, địa phương và các tổ chức kinh tế - xã hội khác; được ưu tiên tuyển chọn theo các chương trình hợp tác đưa người đi lao động nước ngoài.\n3. Sĩ quan, hạ sĩ quan đã xuất ngũ về địa phương trong thời gian không quá 01 năm (12 tháng) kể từ ngày quyết định xuất ngũ có hiệu lực:\na) Nếu tìm được việc làm mới và có yêu cầu chuyển ngành sang làm việc trong biên chế tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì phải hoàn trả chế độ trợ cấp đã nhận theo quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này;\nb) Nếu chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc có nguyện vọng được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì phải hoàn trả lại chế độ trợ cấp đã nhận theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.\n4. Bộ trưởng Bộ Công an quy định trình tự, thủ tục xuất ngũ đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân.",
"Điều 21 Nghị định 54-CP điều lệ phục vụ của Hạ sỹ quan, Binh sỹ Quân đội nhân dân Việt Nam\n:\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, đủ thời hạn hoặc trên hạn định khi xuất ngũ về địa phương được cơ quan quản lý lao động, các cơ sở đào tạo dạy nghề, ưu tiên trong tuyển sinh, tuyển dụng hoặc sắp xếp và giới thiệu việc làm.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ trước lúc nhập ngũ làm việc ở cơ quan, cơ sở kinh tế nào thì khi xuất ngũ cơ quan cơ sở kinh tế đó có trách nhiệm tiếp nhận lại, nếu cơ quan cơ sở đã giải thể, bị đóng cửa hoặc phá sản, thì cơ quan cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết việc làm.\nTrường hợp cơ quan cấp trên cũng đã giải thể hoặc không có cơ quan cấp trên trực tiếp, thì cơ quan lao động, thương binh xã hội cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan nhà nước khác, các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội để giải quyết việc làm thực hiện chế độ, chính sách cho Hạ sĩ quan, binh sĩ nói trên theo quy định của pháp luật về lao động và các lĩnh vực khác có liên quan.\n3. Hạ sĩ quan, binh sĩ nhập ngũ ngay sau khi tốt nghiệp các trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng hoặc đại học (sau đây gọi chung là các trường đào tạo) thì khi xuất ngũ được cơ quan lao động, các cơn quan, đơn vị, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ưu tiên xét sắp xếp việc làm và được miễn chế độ tập sự.\n4. Hạ sĩ quan, binh sĩ trước lúc nhập ngũ có giấy gọi vào học ở các trường đào tạo thì kết quả thi được bảo lưu, khi xuất ngũ được vào học ở các trường đó.",
"Điều 1 Nghị định 17/2007/NĐ-CP Điều lệ phục vụ hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi Nghị định 54/CP\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam (Ban hành kèm theo Nghị định số 54/CP ngày 07 tháng 8 năm 1995 của Chính phủ) như sau:\n\n1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 2 như sau:\n\"2. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được chia thành quân nhân dự bị hạng một và quân nhân dự bị hạng hai:\na) Quân nhân dự bị hạng một gồm:\nHạ sĩ quan, binh sĩ đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn hoặc trên thời hạn quy định; hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn, nhưng đã phục vụ tại ngũ trên 06 tháng; hạ sĩ quan, binh sĩ đã trải qua chiến đấu; nam quân nhân dự bị hạng hai đã trải qua huấn luyện tập trung đủ 06 tháng.\nb) Quân nhân dự bị hạng hai gồm:\nHạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn nhưng đã phục vụ tại ngũ dưới 06 tháng; công dân nam chưa phục vụ tại ngũ từ 26 tuổi trở lên được chuyển sang ngạch dự bị; công dân nữ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Điều 4 của Luật Nghĩa vụ quân sự\".\n\n2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 như sau:\n\"3. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị ở mỗi hạng được chia thành hai nhóm:\nNhóm A: gồm những công dân nam đến hết 35 tuổi; công dân nữ đến hết 30 tuổi;\nNhóm B: gồm những công dân nam từ 36 tuổi đến hết 45 tuổi; công dân nữ từ 31 tuổi đến hết 40 tuổi\".\n\n3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:\n\n\"Điều 6:\n1. Cấp bậc quân hàm và chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định như sau:\na) Binh nhì, binh nhất: Chiến sĩ;\nb) Hạ sĩ: Phó Tiểu đội trưởng;\nc) Trung sĩ: Tiểu đội trưởng;\nd) Thượng sĩ: Phó Trung đội trưởng.\n2. Cấp bậc quân hàm và chức vụ tương đương với chức vụ quy định tại khoản 1 Điều này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định\".\n\n4. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:\n\"Điều 8. Hạ sĩ quan, binh sĩ vi phạm kỷ luật quân đội, pháp luật của Nhà nước bị xử phạt theo Điều lệnh quản lý bộ đội của Quân đội nhân dân Việt Nam và pháp luật của Nhà nước\".\n\n5. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:\n\n''Điều 16. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng các chế độ theo Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 30 tháng 12 năm 1981; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 21 tháng 12 năm 1990; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 22 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005 và chế độ, chính sách quy định tại các Nghị định của Chính phủ. Cụ thể như sau:\n1. Được đảm bảo cung cấp kịp thời tiêu chuẩn vật chất hậu cần theo quy định tại Nghị định số 123/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ.\n2. Từ năm thứ hai trở đi được đi phép.\n3. Khoản phụ cấp thêm từ tháng thứ 19 và tháng thứ 25 trở đi thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định số 122/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ.\n4. Được tính nhân khẩu trong gia đình khi gia đình được cấp hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác.\n5. Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội .\n6. Được ưu tiên mua vé đi lại bằng các phương tiện giao thông thuộc các thành phần kinh tế.\n7. Được ưu đãi về bưu phí theo quy định của Thủ tướng Chính phủ\".\n\n6. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:\n\n\"Điều 17. Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được hưởng các quyền lợi theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 122/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ\".\n\n7. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:\n\n\"Điều 18. Hạ sĩ quan, binh sĩ có thời hạn phục vụ tại ngũ 24 tháng khi xuất ngũ được hưởng chính sách theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 122/2006/NĐ- CP ngày 26 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ\".\n\n8. Sửa đổi Điều 19 như sau:\n\"Bãi bỏ Điều 19 quy định về nghĩa vụ lao động công ích\".\n\n9. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:\n\n\"Điều 20. Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu, gia đình được trợ cấp như sau:\n1. Đối với quân nhân dự bị hạng 1:\na) Quân nhân dự bị hạng 1 đang hưởng tiền lương, tiền công thì gia đình được hưởng trợ cấp mỗi ngày bằng hệ số 0,05 so với mức tiền lương tối thiểu;\nb) Quân nhân dự bị hạng 1 không hưởng tiền lương, tiền công thì gia đình được hưởng trợ cấp mỗi ngày bằng hệ số 0,1 so với mức tiền lương tối thiểu;\n2. Đối với quân nhân dự bị hạng 2:\na) Quân nhân dự bị hạng 2 đang hưởng tiền lương, tiền công thì gia đình được hưởng trợ cấp mỗi ngày bằng hệ số 0,025 so với mức tiền lương tối thiểu;\nb) Quân nhân dự bị hạng 2 không hưởng tiền lương, tiền công thì gia đình được hưởng trợ cấp mỗi ngày bằng hệ số 0,05 so với mức tiền lương tối thiểu\".\n",
"Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BQP hướng dẫn 27/2016/NĐ-CP chế độ chính sách hạ sĩ quan binh sĩ tại ngũ xuất ngũ mới nhất\nChế độ bảo hiểm xã hội, trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ, trợ cấp tạo việc làm quy định tại Điều 7 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP\n1. Chế độ bảo hiểm xã hội:\na) Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) để làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH theo quy định.\nb) Trường hợp trước khi nhập ngũ, có thời gian làm việc, đóng BHXH bắt buộc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, nếu xuất ngũ về địa phương thì được cộng nối thời gian công tác có đóng BHXH trước đó với thời gian tại ngũ để tính hưởng chế độ BHXH theo quy định và do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng giải quyết.\nc) Trường hợp trước khi nhập ngũ có thời gian làm việc, đóng BHXH bắt buộc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, sau đó xuất ngũ về cơ quan cũ hoặc các cơ quan Nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, tiếp tục đóng BHXH thì được cộng thời gian trước đó với thời gian tại ngũ và thời gian công tác có đóng BHXH sau này để làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH theo quy định. Cụ thể như sau:\n\nTổng thời gian tính hưởng BHXH\n\n=\n\nThời gian đóng BHXH cơ quan, tổ chức bên ngoài Quân đội (trước khi nhập ngũ)\n\n+\n\nThời gian phục vụ tại ngũ\n\n+\n\nThời gian đóng BHXH cơ quan, tổ chức bên ngoài Quân đội (sau khi xuất ngũ)\n\n2. Trợ cấp xuất ngũ một lần:\na) Ngoài chế độ BHXH được hưởng theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội (đủ 12 tháng) được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. Cụ thể:\n\nTrợ cấp xuất ngũ một lần\n\n=\n\nSố năm phục vụ tại ngũ\n\nx\n\n02 tháng tiền lương cơ sở\n\nTrường hợp có tháng lẻ tính như sau:\n- Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ;\n- Từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở;\n- Từ trên 06 tháng đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.\nb) Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cho xuất ngũ trước thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015; được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự thì được hưởng chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần theo quy định tại Điểm a Khoản này.\n3. Trợ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ: Hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ kéo dài theo quy định, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm như sau:\na) Thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng;\nb) Thời gian phục vụ tại ngũ đủ 30 tháng được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.\nVí dụ 4: Đồng chí Nguyễn Văn Anh, nhập ngũ tháng 5 năm 2014, xuất ngũ tháng 8 năm 2016. Trợ cấp xuất ngũ một lần của đồng chí Nguyễn Văn Anh được hưởng như sau:\n- Tổng thời gian phục vụ tại ngũ là 02 năm 04 tháng (28 tháng).\n- Số năm phục vụ tại ngũ (02 năm): 02 năm = 04 tháng tiền lương cơ sở.\n- Số tháng lẻ phục vụ tại ngũ (04 tháng) = 01 tháng tiền lương cơ sở.\nCộng = 05 tháng tiền lương cơ sở.\n- Trợ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ: 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.\n4. Trợ cấp tạo việc làm:\na) Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 khi xuất ngũ, được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.\nb) Hạ sĩ quan, binh sĩ được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cho xuất ngũ trước thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015; được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự thì được hưởng trợ cấp tạo việc làm theo quy định tại Điểm a Khoản này."
] |
Chế độ đào tạo, học nghề, giải quyết việc làm khi xuất ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định như thế nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 8 Nghị định 27/2016/NĐ-CP chế độ chính sách hạ sĩ quan binh sĩ thân nhân mới nhất\nChế độ đào tạo, học nghề, giải quyết việc làm khi xuất ngũ\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học tại các trường đó.\nTrường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ, khi xuất ngũ nếu có nhu cầu đào tạo nghề và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề thì được hỗ trợ đào tạo nghề theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp. Trường hợp cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp đó đã giải thể hoặc không có cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan cùng cấp để giải quyết việc làm.\n3. Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thì khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành; cơ quan Bảo hiểm xã hội địa phương nơi tổ chức kinh tế nói trên đóng bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành.\n4. Hạ sĩ quan, binh sĩ được tiếp nhận vào làm việc tại các cơ quan nhà nước, tổ chức, các cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế được xếp lương theo công việc đảm nhiệm, thời gian phục vụ tại ngũ được tính vào thời gian công tác và được hưởng chế độ, chính sách theo quy định hiện hành đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ sở kinh tế đó.\n5. Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 và Khoản 1 Điều 48 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng Điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo."
] | [
"Điều 8 Nghị định 27/2001/NĐ-CP kinh doanh lữ hành, hướng dẫn du lịch\nQuyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp lữ hành quốc tế\n1. Doanh nghiệp lữ hành quốc tế có các quyền sau:\na) Xây dựng, quảng cáo, bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch;\nb) Lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật;\nc) Tham gia các câu lạc bộ, các hiệp hội nghề nghiệp;\nd) Tiến hành các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch;\nđ) Làm thủ tục xin xét duyệt nhân sự về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh cho khách du lịch với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;\ne) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.\n2. Doanh nghiệp lữ hành quốc tế có các nghĩa vụ sau:\na) Chấp hành, phổ biến và hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật và các quy định của Nhà nước Việt Nam về an ninh và trật tự, an toàn xã hội; về bảo vệ môi trường, bản sắc văn hoá và thuần phong mỹ tục của dân tộc;\nb) Có biện pháp bảo đảm an toàn về sức khoẻ, tính mạng và tài sản của khách du lịch;\nc) Công khai giá và các điều kiện thực hiện chương trình du lịch, dịch vụ du lịch; đảm bảo các dịch vụ cung cấp cho khách đúng số lượng và chất lượng như đã quảng cáo;\nd) Thông báo về thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh cho cơ quan quản lý du lịch cấp tỉnh, thành phố;\nđ) Tuyên truyền, quảng bá về du lịch Việt Nam;\ne) Chỉ được sử dụng hướng dẫn viên du lịch đã được cấp thẻ để hướng dẫn khách du lịch;\ng) Quản lý hướng dẫn viên, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho hướng dẫn viên của doanh nghiệp;\nh) Không được cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng tư cách pháp nhân, tên doanh nghiệp của mình để hoạt động kinh doanh du lịch;\ni) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.",
"Điều 8 Nghị định 27/2007/NĐ-CP giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính\nHủy và tiêu huỷ chứng từ điện tử\n\n1. Chứng từ điện tử chỉ được hủy khi có sự đồng ý và xác nhận của các bên tham gia giao dịch, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác; việc huỷ chứng từ điện tử có hiệu lực theo đúng thời hạn do các bên tham gia đã thoả thuận. Chứng từ điện tử đã hủy phải được lưu trữ phục vụ việc tra cứu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n\n2. Chứng từ điện tử đã hết thời hạn lưu trữ theo quy định, nếu không có quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được phép tiêu hủy. Việc tiêu hủy chứng từ điện tử không được làm ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của các chứng từ điện tử chưa tiêu hủy và phải bảo đảm sự hoạt động bình thường của hệ thống thông tin.\n",
"Điều 4 Nghị định 190-CP hướng dẫn thi hành Luật bổ sung luật Nghĩa vụ quân sự về chế độ,chính sách với quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan binh sỹ\nTrợ cấp xuất ngũ đối với quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ thực hiện như Quyết định số 595-TTg ngày 15-12-1993 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với quân nhân, công an nhân dân khi xuất ngũ. Ngoài ra, hạ sĩ quan và binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn 3 năm, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 2 tháng phụ cấp quân hàm cơ bản của mỗi cấp.\nKhoản \"trợ cấp học nghề\" bằng 3 tháng tiền lương tối thiểu của quân nhân khi xuất ngũ, quy định tại điểm 3, Điểm 1 Quyết định số 595-TTg ngày 15-12-1993 của Thủ tướng Chính phủ, nay gọi là \"trợ cấp tạo việc làm\".",
"Điều 42 Luật Công an nhân dân năm 2018 số 37/2018/QH14 mới nhất\nChế độ, chính sách đối với sinh viên, học sinh, công nhân công an, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ\n1. Sinh viên, học sinh Công an nhân dân được hưởng sinh hoạt phí và chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ.\n2. Công nhân công an được áp dụng chế độ, chính sách như đối với công nhân quốc phòng.\n3. Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ được hưởng các chế độ, chính sách quy định đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ trong lực lượng vũ trang nhân dân; khi hết thời hạn phục vụ được trợ cấp học nghề hoặc trợ cấp tạo việc làm và được ưu tiên thi tuyển vào trường Công an nhân dân, được hưởng chế độ, chính sách khác theo quy định của Chính phủ.\nThân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ được hưởng các chế độ, chính sách quy định đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ trong lực lượng vũ trang nhân dân.",
"Điều 6 Thông tư 11/2012/TT-BQP thực hiện xuất ngũ đối với hạ sĩ quan binh sĩ phục vụ tại ngũ\nQuyền hạn, trách nhiệm\n1. Quyền hạn:\na) Tổng Tham mưu trưởng quy định thời gian xuất ngũ và số lượng hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ hằng năm;\nb) Chỉ huy cấp trung đoàn và tương đương trở lên được quyền ký quyết định xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền;\nc) Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn do chỉ huy cấp sư đoàn và tương đương trở lên quyết định;\nd) Trong thời hạn 12 tháng nếu hạ sĩ quan, binh sĩ đã xuất ngũ về địa phương có nguyện vọng đổi quyết định xuất ngũ để thực hiện chuyển ngành, khi được tiếp nhận vào làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cả 5 chế độ, thì việc đổi quyết định xuất ngũ do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi hạ sĩ quan, binh, sĩ xuất ngũ đó cư trú quyết định.\n2. Trách nhiệm:\na) Chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên có trách nhiệm thực hiện giải quyết xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền; thông báo thời gian xuất ngũ trước 01 tháng cho hạ sĩ quan, binh sĩ, Ủy ban nhân dân cấp huyện và đơn vị cơ sở nơi hạ sĩ quan, binh sĩ cư trú hoặc làm việc trước khi nhập ngũ; tổ chức tiễn và đưa hạ sĩ quan, binh sĩ về bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi giao quân; không được giữ lại hạ sĩ quan, binh sĩ đã phục vụ tại ngũ trên hạn định, khi chưa có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;\nb) Các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng nhiệm vụ giúp người chỉ huy đơn vị giải quyết đầy đủ thủ tục, hồ sơ, chế độ, chính sách cho hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi xuất ngũ; lập danh sách hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ gửi cho Ban chỉ huy quân sự cấp huyện để quản lý và đăng ký vào ngạch dự bị;\nc) Ban chỉ huy quân sự cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tiếp nhận hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về địa phương theo quy định;\nd) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện có trách nhiệm thực hiện đổi quyết định xuất ngũ cho hạ sĩ quan, binh sĩ đã xuất ngũ về địa phương có nguyện vọng đổi quyết định xuất ngũ để chuyển ngành theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều này."
] |
Nam cao bao nhiêu được đi nghĩa vụ quân sự? 1m50, 40 kg có được đi nghĩa vụ không? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTiêu chuẩn sức khỏe:\na) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.\nc) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS."
] | [
"Khoản 1 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTuổi đời:\na) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.\nb) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.",
"Khoản 4 Điều 6 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTrách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:\na) Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 1 Điều này và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, các ban, ngành liên quan và các thôn thực hiện tuyển quân đúng quy định, bảo đảm đủ chỉ tiêu, chất lượng giao quân.\nb) Chỉ đạo các thôn tổ chức bình cử, đề xuất công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự đi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự đúng quy định, bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, chất lượng, hiệu quả.\nc) Trực tiếp sơ tuyển, xét duyệt công dân nhập ngũ; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện danh sách công dân đủ điều kiện gọi nhập ngũ, tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ. Lập hồ sơ nghĩa vụ quân sự và các thủ tục liên quan đối với công dân đủ điều kiện gọi nhập ngũ để bàn giao cho Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.\nThực hiện niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định và thông báo công khai đến từng thôn, những nội dung sau:\n- Chỉ tiêu tuyển quân huyện giao cho xã;\n- Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển quân; trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ;\n- Danh sách công dân trong diện gọi nhập ngũ;\n- Danh sách công dân tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ;\n- Danh sách công dân đủ điều kiện nhập ngũ;\n- Kết quả phân loại sức khỏe theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự;\n- Danh sách công dân trúng tuyển nghĩa vụ quân sự sẵn sàng nhập ngũ.\nd) Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự xã phối hợp với các ban, ngành liên quan hướng dẫn những công dân được phát lệnh gọi nhập ngũ, lập tờ khai tham gia bảo hiểm y tế (theo mẫu), có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã để bàn giao cho Ban chỉ huy cấp huyện cùng với hồ sơ nghĩa vụ quân sự.\nđ) Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự cấp xã phối hợp với Công an xã và các ban, ngành, đoàn thể nắm chắc tiêu chuẩn chính trị, đạo đức và những vấn đề mới phát sinh của công dân chuẩn bị nhập ngũ, kịp thời thông tin và cung cấp để Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện và đơn vị nhận quân biết, quản lý. Phối hợp với đơn vị nhận quân và gia đình giải quyết quân nhân đào ngũ, bỏ ngũ theo quy định của pháp luật.",
"Khoản 1 Điều 1 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nThông tư này quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ (sau đây gọi chung là tuyển quân).",
"Khoản 2 Điều 17 Thông tư 45/2019/TT-BCA tiêu chuẩn sức khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ Công an nhân dân\nTriệu tập công dân thuộc diện được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đi khám sức khỏe hoặc kiểm tra sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện.",
"Khoản 1 Điều 30 Thông tư 01/2019/TT-VKSTC quy định về công tác thi đua khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân mới nhất\nCá nhân quy định tại\nĐiểm a, Khoản 1, Điều 29 Thông tư này có thời gian công tác liên tục đủ 15 năm và hoàn thành nhiệm vụ được giao thì được tặng Kỷ niệm chương. Trường hợp được cử đi biệt phái, đi học hoặc tham gia nghĩa vụ quân sự, sau đó tiếp tục công tác thì thời gian đi biệt phái, đi học hoặc tham gia nghĩa vụ quân sự được tính là thời gian công tác trong Ngành để xét tặng Kỷ niệm chương.\nĐối với cá nhân đã làm công tác pháp luật ở ngành khác chuyển sang công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân thì thời gian làm công tác pháp luật trong ngành khác được tính vào thời gian để xét tặng Kỷ niệm chương, nhưng phải có ít nhất 05 năm công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân.",
"Khoản 1 Điều 43 Luật quân nhân chuyên nghiệp công nhân viên chức quốc phòng 2015 số 98/2015/QH13 mới nhất\nQuân nhân chuyên nghiệp dự bị đến đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự được đảm bảo chế độ ăn, ở, tiền tàu xe đi, về."
] |
Những đối tượng nào được miễn nghĩa vụ quân sự? | nghia-vu-quan-su | [
"Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nBổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 41 như sau:\n“h) Dân quân thường trực.”.",
"Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nMiễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;\nb) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;\nc) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;\nd) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên."
] | [
"Khoản 3 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCông dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\nCông dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.",
"Điểm b Khoản 2 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 41 như sau:\n“3. Căn cứ vào nhu cầu biên chế, tiêu chuẩn chức vụ của sĩ quan, kết quả học tập quân sự và thành tích phục vụ quốc phòng, sĩ quan dự bị được bổ nhiệm chức vụ trong các đơn vị dự bị động viên hoặc giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được thăng cấp bậc quân hàm tương xứng với chức vụ đảm nhiệm. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chức vụ tương đương và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với sĩ quan dự bị đảm nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã;”.",
"Điểm c Khoản 1 Điều 9 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nNgười khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần theo quy định của pháp luật được miễn đăng ký nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.",
"Điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 13/2016/NĐ-CP đăng ký chế độ công dân khám kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự mới nhất\nTrước thời hạn 10 ngày, tính đến ngày đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 18 Luật Nghĩa vụ quân sự vào tháng 4 hằng năm. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân.\nTrong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày công dân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 18 Luật Nghĩa vụ quân sự về địa phương cư trú có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị vào các ngày trong năm (theo lịch làm việc của Ban Chỉ huy quân sự cấp xã);",
"Điểm c Khoản 1 Điều 3 Thông tư 33/2014/TT-BTC phụ cấp thâm niên phụ cấp ưu đãi nghề dự trữ quốc gia Bộ Tài chính mới nhất\nThời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định của các đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản này mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề.",
"Điểm b Khoản 2 Điều 7 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nPhát hiện những trường hợp không đủ sức khỏe về thể lực, dị tật, dị dạng quy định tại Mục I, Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; những bệnh thuộc diện miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Mục III Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.",
"Điểm b Khoản 1 Điều 8 Thông tư 95/2014/TT-BQP hướng dẫn 120/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính quốc phòng\nDùng lời nói, hành động ngăn cản, đe dọa về vật chất hoặc tinh thần đối với người có trách nhiệm thi hành nhiệm vụ về đăng ký nghĩa vụ quân sự, sơ tuyển nghĩa vụ quân sự, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, thực hiện lệnh gọi nhập ngũ."
] |
Độ tuổi nhập ngũ đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 là bao nhiêu? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐộ tuổi gọi nhập ngũ\nCông dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi."
] | [
"Điều 8 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nChức vụ, cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ:\na) Phó trung đội trưởng và tương đương;\nb) Tiểu đội trưởng và tương đương;\nc) Phó tiểu đội trưởng và tương đương;\nd) Chiến sĩ.\n2. Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ:\na) Thượng sĩ;\nb) Trung sĩ;\nc) Hạ sĩ;\nd) Binh nhất;\nđ) Binh nhì.\n3. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được phong, thăng cấp bậc quân hàm tương ứng với chức vụ; có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được thăng quân hàm trước thời hạn; có thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc.\n4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định phong, thăng, giáng, tước cấp bậc quân hàm; bổ nhiệm chức vụ, giáng chức, cách chức; quy định chức vụ tương đương và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.",
"Điều 14 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự\nNgười khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.",
"Điều 10 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCác hành vi bị nghiêm cấm\n1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.\n4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.\n5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.\n6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.",
"Điều 5 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTrách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình trong thực hiện nghĩa vụ quân sự\nCơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình có trách nhiệm giáo dục, động viên và tạo điều kiện cho công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 1 Luật nghĩa vụ quân sự 2005 sửa đổi 43/2005/QH11\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự:\n1. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 12\nCông dân nam đủ mười tám tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ trong thời bình từ đủ mười tám tuổi đến hết hai mươi lăm tuổi”.\n2. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 14\nThời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan và binh sĩ là mười tám tháng.\nThời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan chỉ huy, hạ sĩ quan và binh sĩ chuyên môn kỹ thuật do quân đội đào tạo, hạ sĩ quan và binh sĩ trên tàu hải quân là hai mươi bốn tháng”.\n3. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 16\nViệc tính thời điểm bắt đầu và kết thúc thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.\nThời gian đào ngũ không được tính vào thời hạn phục vụ tại ngũ”.\n4. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 22\nCông dân được gọi nhập ngũ phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh gọi nhập ngũ, nếu có lý do chính đáng không thể đến đúng thời gian và địa điểm thì phải có giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi cư trú”.\n5. Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 24\n1. Uỷ ban nhân dân các cấp thành lập Hội đồng nghĩa vụ quân sự ở cấp mình để giúp Uỷ ban nhân dân tổ chức thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự ở địa phương.\n2. Thành phần của Hội đồng nghĩa vụ quân sự các cấp được quy định như sau:\na) Hội đồng nghĩa vụ quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gồm có Chủ tịch là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Phó Chủ tịch là Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự địa phương, các uỷ viên là ngườiphụ trách các ngành công an, tư pháp, kế hoạch, lao động - thương binh và xã hội, y tế, giáo dục, văn hoá - thông tin, tài chính và đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Liên đoàn lao động, Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh;\nb) Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã, phường, thị trấn gồm có Chủ tịch là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Phó Chủ tịch là xã đội trưởng, các uỷ viên là người phụ trách các ngành công an, tư pháp, y tế, tài chính và đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội cựu chiến binh, một số thành viên khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định.\n3. Hội đồng nghĩa vụ quân sự làm việc theo nguyên tắc tập thể; nghị quyết của Hội đồng phải được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng biểu quyết tán thành”.\n6. Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 29\n1. Những công dân sau đây được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:\na) Chưa đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khoẻ;\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động;\nc) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ;\nd) Giáo viên, nhân viên y tế, thanh niên xung phong đang làm việc ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn; cán bộ, công chức, viên chức được điều động đến làm việc ở những vùng này;\nđ) Đang nghiên cứu công trình khoa học cấp Nhà nước được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ hoặc người có chức vụ tương đương chứng nhận;\ne) Đang học ở các trường phổ thông, trường dạy nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học do Chính phủ quy định;\ng) Đi xây dựng vùng kinh tế mới trong ba năm đầu.\nHằng năm, những công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản này phải được kiểm tra, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\n2. Những công dân sau đây được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một, con của bệnh binh hạng một;\nb) Một người anh hoặc em trai của liệt sĩ;\nc) Một con trai của thương binh hạng hai;\nd) Thanh niên xung phong, cán bộ, công chức, viên chức quy định tại điểm d khoản 1 Điều này đã phục vụ từ hai mươi bốn tháng trở lên.\n3. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nếu tình nguyện thì có thể được tuyển chọn, gọi nhập ngũ.\n4. Chính phủ quy định cụ thể vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn”.\n7. Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 37\nHạ sĩ quan và binh sĩ dự bị được chia thành quân nhân dự bị hạng một và quân nhân dự bị hạng hai.\nQuân nhân dự bị hạng một gồm hạ sĩ quan và binh sĩ đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn hoặc trên hạn định; hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn, nhưng đã phục vụ tại ngũ trên sáu tháng; hạ sĩ quan và binh sĩ đã trải qua chiến đấu; nam quân nhân dự bị hạng hai đã qua huấn luyện tập trung đủ sáu tháng.\nQuân nhân dự bị hạng hai gồm hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn nhưng đã phục vụ tại ngũ dưới sáu tháng; công dân nam chưa phục vụ tại ngũ từ hai mươi sáu tuổi trở lên được chuyển sang ngạch dự bị; công dân nữ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Điều 4 của Luật này.”\n8. Điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 39\nCăn cứ vào độ tuổi, hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị ở mỗi hạng được chia thành hai nhóm:\nNhóm A: Nam đến hết ba mươi lăm tuổi; nữ đến hết ba mươi tuổi;\nNhóm B: Nam từ ba mươi sáu tuổi đến hết bốn mươi lăm tuổi; nữ từ ba mươi mốt tuổi đến hết bốn mươi tuổi”.\n9. Điều 52 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 52\nQuân nhân chuyên nghiệp dự bị; hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập và kiểm tra sẵn sàng chiến đấu, bản thân và gia đình được hưởng chế độ chính sách do Chính phủ quy định”.\n10. Khoản 3 Điều 53 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“3. Từ tháng thứ mười chín trở đi được hưởng thêm 200% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng, từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng;”",
"Điều 2 Thông tư 62/2023/TT-BCA tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù khám sức khỏe lực lượng Công an nhân dân mới nhất\nĐối tượng áp dụng\nThông tư này áp dụng đối với:\n1. Đối tượng là công dân Việt Nam đăng ký tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn vào Công an nhân dân và hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân được xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp (không bao gồm lao động hợp đồng trong Công an nhân dân); hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân xuất ngũ trước thời hạn.\n2. Đối tượng khám sức khỏe tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, gồm:\na) Công dân Việt Nam là nam giới trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự;\nb) Công dân Việt Nam là nữ giới trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự, có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu thì được xem xét, tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\n3. Đối tượng khám sức khỏe định kỳ và quản lý sức khỏe bao gồm: Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ; công nhân Công an; học sinh đang học văn hóa bậc Trung học phổ thông tại Trường Văn hóa; học viên Công an nhân dân đang theo học tại các trường trong và ngoài Công an nhân dân được hưởng sinh hoạt phí; học viên là cán bộ, chiến sĩ Công an các đơn vị, địa phương được cử đi học tại các trường Công an nhân dân hoặc các trường ngoài ngành Công an; lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước (sau đây gọi chung là cán bộ, chiến sĩ).\n4. Công an các đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan.",
"Điều 1 Quyết định 1927/QĐ-UBND 2023 triển khai đăng ký nghĩa vụ quân sự Bình Phước\nĐối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự\nTất cả công dân nam, công dân nữ ở lứa tuổi theo quy định dưới đây phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã (nơi có hộ khẩu thường trú) để đăng ký nghĩa vụ quân sự (NVQS) năm 2024; Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký NVQS cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan tổ chức mình quản lý.\n1. Công dân nam\na) Đăng ký độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ:\n- Đối tượng đăng ký công dân nam đủ 17 tuổi trở lên (Thực hiện theo Điều 12 Luật NVQS năm 2015).\n- Đối tượng đăng ký công dân nam (thực hiện theo Điều 16 Luật NVQS năm 2015) công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.\nb) Đăng ký quân nhân dự bị hạng 1: Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ đã phục vụ tại ngũ đủ 06 tháng trở lên; Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ đã qua chiến đấu; công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân, đã có thời gian phục vụ từ 20 tháng trở lên; công dân nam là quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ; công dân nam là công nhân, viên chức Quốc phòng được chuyển chế độ từ hạ sỹ quan, binh sĩ đã thôi việc; Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực hoặc đã qua huấn luyện tập trung đủ 03 tháng trở lên; công dân là binh sĩ dự bị hạng hai đã qua huấn luyện tập trung đủ 06 tháng trở lên; công dân hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên.\nc) Đăng ký quân nhân dự bị hạng 2: Công dân nam là binh sĩ xuất ngũ, đã phục vụ tại ngũ dưới 06 tháng; công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân đã có thời gian phục vụ dưới 12 tháng; công dân nam hết độ tuổi gọi nhập ngũ chưa phục vụ tại ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân từ 26 tuổi đến hết 45 tuổi (sinh năm 1998 đến năm 1979), riêng công dân nam có trình độ cao đẳng, đại học từ 28 tuổi đến hết 45 tuổi (sinh năm 1996 đến năm 1979).\n2. Công dân nữ: Độ tuổi từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi (sinh năm 2006 đến năm 1984) có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.",
"Điều 2 Thông tư 38/2016/TT-BCA hướng dẫn 129/2015/NĐ-CP thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân\nĐối tượng áp dụng\n1. Công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 8 Luật Công an nhân dân, gồm:\na) Công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự;\nb) Công dân nữ trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự, có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu.\n2. Cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân liên quan trong tổ chức, thực hiện tuyển chọn và gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\n3. Đơn vị thuộc Tổng cục, Bộ Tư lệnh trực thuộc Bộ Công an được sử dụng hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Công an đơn vị, địa phương)."
] |
Có vợ con rồi có đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 không? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ\n1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\n2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;\nb) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;\nc) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;\nd) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.\n3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\nCông dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.\n4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.",
"Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nBổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 41 như sau:\n“h) Dân quân thường trực.”."
] | [
"Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nChỉ đạo và tổ chức thực hiện đề án, dự án, kế hoạch về Dân quân tự vệ theo nhiệm vụ được giao;",
"Điểm c Khoản 1 Điều 9 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nNgười khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần theo quy định của pháp luật được miễn đăng ký nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.",
"Điều 2 Quyết định 54/2008/QĐ-UBND áp dụng trích nộp lệ phí đăng ký cư trú cấp chứng minh nhân dân\n1. Không thu lệ phí đăng ký cư trú đối với các trường hợp cấp lại, cấp đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú cho các đối tượng là bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sỹ, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; công dân hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an trở về khi đăng ký hộ khẩu trở lại.\n2. Không thu lệ phí cấp giấy chứng minh nhân dân đối với các trường hợp cấp lại, cấp đổi giấy chứng minh nhân dân cho các đối tượng là bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sỹ, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh.",
"Điều 1 Quyết định 193-CT chế độ cho cán bộ, công nhân viên công tácở nước ngoài mang vợ (chồng), con đi theo đi thăm\nCán bộ, công nhân viên Việt Nam được cử ra công tác ở nước ngoài, ngoài diện tiêu chuẩn được mang vợ (chồng), con đi cùng quy định trong Nghị định số 105-CP ngày 22-6-1965 của Hội đồng Chính phủ, nếu bảo đảm các điều kiện:\na) Tự túc mọi chi phí;\nb) Không gây thêm chi phí hoặc phiền hà cho cơ quan của ta ở nước ngoài về nhà ở, phương tiện sinh hoạt, v.v...; không xin giảm nghĩa vụ nộp ngoại tệ theo chế độ quy định; và không gây thêm khó khăn cho phía bạn;\nc) Không có vấn đề Chính trị; thì cũng được xét giải quyết cho vợ (chồng), con đi theo hoặc đi thăm.",
"Điều 2 Thông tư 13/2012/TT-BQP chế độ thanh toán tiền nghỉ phép mới nhất\nĐối tượng áp dụng\n1. Đối tượng được thanh toán tiền phương tiện đi lại; tiền phụ cấp đi đường khi đi nghỉ phép hàng năm:\na) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng (sau đây gọi là cán bộ, nhân viên) làm việc trong các cơ quan, đơn vị quân đội có sử dụng kinh phí do Nhà nước cấp, đóng quân tại các địa bàn có hệ số phụ cấp khu vực từ mức 0,5 trở lên hoặc ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, được nghỉ phép hàng năm thăm gia đình, cha mẹ cả bên chồng hoặc bên vợ), vợ hoặc chồng, con hoặc thăm quê quán.\nb) Cán bộ, nhân viên làm việc trong các cơ quan, đơn vị quân đội có sử dụng kinh phí do Nhà nước cấp, đóng quân xa gia đình từ 500 km trở lên hoặc gia đình ở đồng bằng mà đóng quân ở vùng núi xa xôi hẻo lánh và ngược lại có khoảng cách từ 300 km trở lên được nghỉ phép hàng năm thăm vợ hoặc chồng; con; cha mẹ (cả bên chồng hoặc bên vợ).\n2. Đối tượng được thanh toán tiền phương tiện đi lại; tiền phụ cấp đi đường khi đi nghỉ phép đặc biệt:\nCán bộ, nhân viên thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này đã nghỉ hết số tiền nghỉ phép theo tiêu chuẩn hàng năm và các đối tượng khác còn lại được cấp có thẩm quyền đồng ý cấp giấy cho đi nghỉ phép đặc biệt về thăm vợ hoặc chồng; con; cha mẹ (cả bên chồng hoặc bên vợ) bị ốm đau từ 1 tháng trở lên hoặc điều trị một lần tại bệnh viện từ 7 ngày trở lên; hy sinh hoặc từ trần; gia đình gặp tai nạn, hỏa hoạn, thiên tại dẫn đến bị sập nhà, trôi nhà, di dời chỗ ở.\n3. Đối tượng được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ hoặc chưa được nghỉ hết số ngày nghỉ phép năm:\na) Chỉ huy cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm bố trí sắp xếp công việc, thời gian cho cán bộ, nhân viên nghỉ phép năm theo chế độ quy định. Trong trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ không thể nghỉ phép trong năm được, thì năm sau người chỉ huy từ cấp Lữ đoàn và tương đương trở lên xem xét, quyết định cho cán bộ, nhân viên thuộc quyền được nghỉ bù phép năm trước.\nb) Cán bộ, nhân viên đã được cơ quan, đơn vị bố trí sắp xếp thời gian cho nghỉ phép theo tiêu chuẩn quy định nhưng không có nhu cầu nghỉ phép thì không được chi trả tiền lương đối với những ngày chưa nghỉ phép năm.\nc) Trường hợp cá biệt, do yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị mà chỉ huy đơn vị vẫn không bố trí cho cán bộ, nhân viên đi nghỉ phép được thì xem xét, đề nghị giải quyết như sau:\n- Các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, đơn vị lập danh sách đề nghị chỉ huy từ cấp Lữ đoàn và tương đương trở lên xem xét, quyết định cho thanh toán tiền lương những ngày chưa được nghỉ phép năm, nhưng tối đa không quá 15% quân số hưởng lương của đơn vị. Nếu vượt quá 15% quân số quy định, thì đơn vị phải lập danh sách đề nghị báo cáo lên cấp trên cho đến Chủ tài khoản cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng; khi được Chủ tài khoản phê duyệt mới được thực hiện.\n- Các đối tượng không thuộc quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, chỉ huy cơ quan, đơn vị lập danh sách báo cáo Chủ tài khoản cấp trên trực tiếp, trình Thủ trưởng Bộ Quốc phòng; khi được Thủ trưởng Bộ phê duyệt mới được thực hiện."
] |
Được miễn nghĩa vụ quân sự nhưng xin đi nghĩa vụ quân sự có được không? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 3 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nCông dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\nCông dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ."
] | [
"Khoản 5 Điều 7 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTrong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận quân, đơn vị lập danh sách chiến sĩ mới và thân nhân đủ điều kiện tham gia bảo hiểm y tế, báo cáo theo quy định.",
"Khoản 2 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nMiễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.\nb) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ.\nc) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.\nd) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.",
"Khoản 4 Điều 5 Nghị định 42/2011/NĐ-CP công dân thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự\nBộ Quốc phòng quy định danh mục cụ thể công dân thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến. Bộ Nội vụ và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng trong việc xác định danh mục cụ thể những người thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến.\n",
"Khoản 1 Điều 27 Nghị định 48-HĐBT Điều lệ đăng ký nghĩa vụ quân sự\nNgười sẵn sàng nhập ngũ và quân nhân dự bị, khi được cử ra nước ngoài công tác hoặc học tập từ một năm trở lên, phải đến ban chỉ huy quân sự huyện nơi đang cư trú:\na) Xuất trình giấy tờ về việc được cử ra nước ngoài công tác hoặc học tập;\nb) Gửi lại giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc thẻ quân nhân;\nc) Xin xác nhận đăng ký vắng mặt dài hạn.\nKhi về nước, trước khi đi nhận công tác, người sẵn sàng nhập ngũ và quân nhân dự bị phải đến ban chỉ huy quân sự huyện nơi gửi lại giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc thẻ quân nhân trước lúc ra nước ngoài, để đăng ký nghĩa vụ quân sự lại.",
"Khoản 1 Điều 6 Nghị định 42/2011/NĐ-CP công dân thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự\nViệc đăng ký nghĩa vụ quân sự của công dân thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến (gọi là đăng ký riêng) thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n"
] |
Tiêu chuẩn đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 là gì? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTiêu chuẩn tuyển quân\n1. Tuổi đời:\na) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.\nb) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.\n2. Tiêu chuẩn chính trị:\na) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.\n3. Tiêu chuẩn sức khỏe:\na) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.\nc) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.\n4. Tiêu chuẩn văn hóa:\na) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.\nb) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên."
] | [
"Điều 6 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTrách nhiệm của địa phương giao quân\n1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp:\na) Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự trong nhân dân, nhất là công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ; chỉ đạo công tác tuyển quân đúng quy định, đủ chỉ tiêu được giao, bảo đảm chất lượng.\nb) Thành lập Hội đồng nghĩa vụ quân sự đủ số lượng, đúng thành phần quy định; giao nhiệm vụ, xác định rõ trách nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong triển khai thực hiện. Phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị ở địa phương; vai trò làm tham mưu của cơ quan quân sự các cấp và trách nhiệm của trưởng thôn, xóm, tổ dân phố, khu dân cư, ấp, bản, làng, phum, sóc (sau đây gọi chung là thôn) trong tuyển quân.\nc) Giao chỉ tiêu tuyển quân phù hợp với điều kiện của từng địa phương, đơn vị, gắn với địa bàn động viên; bảo đảm tất cả các xã, phường, thị trấn đều có công dân nhập ngũ.\nd) Thực hiện tuyển quân tròn khâu, tuyển người nào chắc người đó; tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị nhận quân nghiên cứu hồ sơ, chốt quân số và các đơn vị được Bộ Quốc phòng quy định tổ chức thâm nhập ba gặp, bốn biết. Phối hợp với đơn vị nhận quân bù đổi những công dân đã nhập ngũ vào đơn vị quân đội nhưng không đủ điều kiện, tiêu chuẩn (nếu có); tỷ lệ bù đổi không quá 2% chỉ tiêu của địa phương giao cho đơn vị; chịu trách nhiệm về chất lượng giao quân.\nđ) Chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự và các ban, ngành liên quan theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra thực hiện tốt công tác tuyển quân; hằng năm, chủ trì tổ chức hội nghị hiệp đồng triển khai công tác tuyển quân và tổ chức rút kinh nghiệm, sơ kết, tổng kết công tác tuyển quân theo quy định.\ne) Giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo, xử lý nghiêm những sai phạm trong tuyển quân đúng quy định của pháp luật; thông báo công khai rộng rãi để giáo dục, tạo sự đồng thuận trong nhân dân, phòng chống các biểu hiện tiêu cực.\n2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:\nThực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 1 Điều này và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) thực hiện tuyển quân đúng quy định, bảo đảm đủ chỉ tiêu, chất lượng giao quân.\n3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:\na) Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 1 Điều này và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, các phòng, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tuyển quân đúng quy định, bảo đảm đủ chỉ tiêu, chất lượng giao quân.\nb) Trực tiếp thực hiện và chỉ đạo công tác tuyển quân; nắm chắc số công dân trong diện gọi nhập ngũ đang có mặt và đang vắng mặt tại địa phương; tổ chức tập huấn cho cán bộ, nhân viên tham gia tuyển quân; chỉ đạo thực hiện sơ tuyển, khám tuyển, xét duyệt chặt chẽ, bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch; tạo điều kiện thuận lợi để công dân được thực hiện sơ tuyển, khám tuyển nhanh, gọn, đúng quy định; phân công thành viên Hội đồng nghĩa vụ quân sự, mỗi đồng chí chịu trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo một số xã, cơ quan, tổ chức và cùng chịu trách nhiệm về chỉ tiêu, chất lượng giao quân.\nc) Thành lập Hội đồng khám sức khỏe và các đoàn khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ thành phần, đầy đủ trang thiết bị theo quy định; tổ chức địa điểm khám sức khỏe phù hợp, phân công rõ trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân tham gia khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự bảo đảm chất lượng, kết luận chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện.\nd) Tổ chức xét duyệt việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ chặt chẽ, dân chủ, công bằng, công khai và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký ban hành Quyết định.\nđ) Chỉ đạo việc phát lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự phù hợp với từng địa phương; chỉ tiêu nhập ngũ một người được gọi khám sức khỏe không quá bốn người. Chốt quân số, phát lệnh gọi nhập ngũ của huyện, tỷ lệ dự phòng không quá 5% so với chỉ tiêu giao quân của huyện và hoàn chỉnh đầy đủ thủ tục, hồ sơ (gồm cả hồ sơ đảng viên, đoàn viên) của công dân được gọi nhập ngũ bàn giao cho đơn vị nhận quân.\ne) Chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, khi khám sức khỏe tiến hành đăng ký cỡ số quân trang đối với từng công dân và thông báo cho đơn vị nhận quân bảo đảm cấp phát theo quy định; tổ chức cấp phát một số mặt hàng quân trang cho chiến sĩ mới trước Lễ giao nhận quân từ 03 đến 05 ngày bảo đảm thống nhất, đúng quy định theo từng quân, binh chủng và điều kiện thời tiết, khí hậu vùng miền.\ng) Thường xuyên trao đổi thông tin về tình hình công dân được gọi nhập ngũ; phối hợp với đơn vị nhận quân thực hiện bù đổi tại đơn vị (nếu có) bảo đảm chất lượng, thời gian quy định.\n4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:\na) Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 1 Điều này và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, các ban, ngành liên quan và các thôn thực hiện tuyển quân đúng quy định, bảo đảm đủ chỉ tiêu, chất lượng giao quân.\nb) Chỉ đạo các thôn tổ chức bình cử, đề xuất công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự đi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự đúng quy định, bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, chất lượng, hiệu quả.\nc) Trực tiếp sơ tuyển, xét duyệt công dân nhập ngũ; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện danh sách công dân đủ điều kiện gọi nhập ngũ, tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ. Lập hồ sơ nghĩa vụ quân sự và các thủ tục liên quan đối với công dân đủ điều kiện gọi nhập ngũ để bàn giao cho Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.\nThực hiện niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định và thông báo công khai đến từng thôn, những nội dung sau:\n- Chỉ tiêu tuyển quân huyện giao cho xã;\n- Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển quân; trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ;\n- Danh sách công dân trong diện gọi nhập ngũ;\n- Danh sách công dân tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ;\n- Danh sách công dân đủ điều kiện nhập ngũ;\n- Kết quả phân loại sức khỏe theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự;\n- Danh sách công dân trúng tuyển nghĩa vụ quân sự sẵn sàng nhập ngũ.\nd) Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự xã phối hợp với các ban, ngành liên quan hướng dẫn những công dân được phát lệnh gọi nhập ngũ, lập tờ khai tham gia bảo hiểm y tế (theo mẫu), có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã để bàn giao cho Ban chỉ huy cấp huyện cùng với hồ sơ nghĩa vụ quân sự.\nđ) Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự cấp xã phối hợp với Công an xã và các ban, ngành, đoàn thể nắm chắc tiêu chuẩn chính trị, đạo đức và những vấn đề mới phát sinh của công dân chuẩn bị nhập ngũ, kịp thời thông tin và cung cấp để Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện và đơn vị nhận quân biết, quản lý. Phối hợp với đơn vị nhận quân và gia đình giải quyết quân nhân đào ngũ, bỏ ngũ theo quy định của pháp luật.",
"Điều 12 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nHiệu lực thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018 và thay thế Thông tư số 140/2015/TT-BQP ngày 16 tháng 12 năm 2015 của Bộ Quốc phòng quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ.\n2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu để áp dụng trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.",
"Điều 4 Quyết định 1927/QĐ-UBND 2023 triển khai đăng ký nghĩa vụ quân sự Bình Phước\nGiao cho Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh hướng dẫn đăng ký cụ thể triển khai thực hiện, tổng hợp kết quả đăng ký nghĩa vụ quân sự và phương tiện kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân năm 2024 (báo cáo UBND tỉnh trước ngày 15/5/2024).",
"Điều 1 Thông tư 08-LĐ/TT hướng dẫn Điều lệ tạm thời huy động sử dụng dân công thời chiến\n– Quy định đối tượng, độ tuổi công dân có nghĩa vụ dân công thời chiến, Bộ nói rõ thêm:\nTrong điều lệ quy định rõ những công dân, nam từ 18 đến 50, nữ từ 18 đến 45 tuổi, mới có nghĩa vụ dân công thời chiến, là xét tính chất, công việc sử dụng ngày công nghĩa vụ, cần những người có sức khỏe tương đối mới làm được. Tuy nhiên, những công dân ngoài độ tuổi quy định có nghĩa vụ dân công nói trong điều lệ, mà có đủ sức khỏe, tự nguyện tham gia vẫn được làm nghĩa vụ dân công thời chiến và các chính sách thi hành đối với họ cũng như đối với người trong độ tuổi đi làm nghĩa vụ.\nLực lượng vũ trang tại ngũ nói trong điều lệ là bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương (tỉnh, huyện) và công an nhân dân vũ trang. Nghĩa vụ thường xuyên của lực lượng vũ trang tại ngũ trong thời chiến là luyện tập và chiến đấu. Ở những nơi, những lúc có điều kiện, anh em cần tham gia lao động xây dựng các công trình quốc phòng, chuẩn bị chiến đấu và phục vụ chiến đấu, hoặc tham gia xây dựng ở địa phương nơi đóng quân, giúp dân sản xuất.\nĐối với thanh niên xung phong chống Mỹ, cứu nước tập trung hưởng theo chế độ cung cấp, thì không động viên đi làm nghĩa vụ dân công thời chiến, vì nhiệm vụ thường xuyên của thanh niên xung phong chống Mỹ, cứu nước tập trung là “làm bất cứ việc gì, khó khăn, nguy hiểm; đi bất cứ nơi nào Nhà nước cần điều động đi”. Ở những nơi, những lúc cần động viên anh chị em làm thêm giờ, thêm ngày, thì có thể động viên và vẫn coi là nhiện vụ của thanh niên xung phong.",
"Điều 75 Thông tư 17/2016/TT-BQP công tác tuyển sinh vào trường quân đội\nXét duyệt Điểm chuẩn và báo gọi nhập học\n1. Điểm chuẩn\na) Đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy: Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng quyết định Điểm chuẩn tuyển sinh vào các trường. Trường hợp còn chỉ tiêu, nhưng có nhiều thí sinh cùng bằng Điểm thực hiện xét tuyển theo các tiêu chí phụ quy định tại Khoản 3 Điều 28 Thông tư này;\nb) Đào tạo liên thông từ trung cấp chuyên nghiệp lên cao đẳng, từ cao đẳng lên đại học hệ vừa làm vừa học: Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng quyết định Điểm chuẩn tuyển sinh vào các trường;\nc) Tuyển sinh cử tuyển đại học\n- Căn cứ vào tiêu chuẩn và chỉ tiêu được giao, các quân khu, địa phương chỉ đạo việc cử tuyển tập trung ưu tiên cho đối tượng thuộc các thôn, xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo theo Khoản 2 Điều 59 Thông tư này, nhưng đối tượng là người dân tộc Kinh không được vượt quá 15% tổng chỉ tiêu được giao;\n- Trường hợp số thí sinh đăng ký xét cử tuyển ít hơn chỉ tiêu được giao: Thực hiện theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 59 Thông tư này;\n- Trường hợp số thí sinh đăng ký xét cử tuyển nhiều hơn chỉ tiêu được giao, thì thực hiện xét theo thứ tự ưu tiên thí sinh thuộc các dân tộc chưa được cử tuyển hoặc đã được cử tuyển nhưng số lượng rất ít thì thực hiện xét từ Khu vực III, II, I; ưu tiên xét thí sinh là con liệt sỹ, con thương binh, con của người được hưởng chính sách như thương binh; ưu tiên xét cử tuyển các đối tượng là cán bộ chỉ huy, chiến sĩ dân quân tự vệ được khen thưởng từ bằng khen trở lên; chiến sĩ dân quân tự vệ đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.\n2. Báo gọi nhập học\na) Căn cứ vào quy định Điểm chuẩn của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng, Hiệu trưởng các trường thông báo kết quả thi và danh sách thí sinh trúng tuyển tới các quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội và Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh;\nb) Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh báo cáo với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh danh sách thí sinh trúng tuyển và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân ra quyết định cử thí sinh trúng tuyển đi đào tạo đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở;\nc) Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cử thí sinh trúng tuyển đi đào tạo đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh có trách nhiệm: Phối hợp với các ban ngành, bảo đảm ngân sách địa phương chi cho nhiệm vụ đào tạo và bảo đảm chế độ chính sách cho học viên theo đúng quy định của Bộ Quốc phòng; tổ chức quán triệt nhiệm vụ, đưa thí sinh trúng tuyển đến trường nhập học theo quy định; giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp ký kết hợp đồng bảo đảm đào tạo với các trường;\nd) Thời gian các trường triệu tập thí sinh nhập học các loại hình đào tạo ngành quân sự cơ sở xong trước ngày 10 tháng 9 hằng năm; tổ chức khám sức khỏe xong trước ngày 15 tháng 9 hằng năm;\nđ) Tổ chức hậu kiểm, thẩm định danh sách thí sinh nhập học thực hiện theo quy định tại Điều 33 Thông tư này."
] |
Công dân được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự trong trường hợp nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 19 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Công dân được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự trong trường hợp sau đây:\na) Chết;\nb) Hết độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị;\nc) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 hoặc Điều 14 của Luật này.\n2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có xác nhận của cấp có thẩm quyền, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức có công dân quy định tại khoản 1 Điều này phải báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định."
] | [
"Điều 10 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCác hành vi bị nghiêm cấm\n1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.\n4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.\n5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.\n6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.",
"Điều 3 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Luật này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự là độ tuổi công dân thực hiện nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.\n2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự là việc lập hồ sơ về nghĩa vụ quân sự của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n3. Nhập ngũ là việc công dân vào phục vụ có thời hạn trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.\n4. Xuất ngũ là việc hạ sĩ quan, binh sĩ thôi phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.\n5. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ là công dân đang phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.\n6. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị là công dân đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.\n7. Giải ngạch dự bị là chuyển hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị ra khỏi lực lượng dự bị của Quân đội nhân dân.\n8. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.",
"Điều 106 Luật thi hành án hình sự 2010 số 53/2010/QH12\nTước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân\n1. Trong thời gian bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân, người chấp hành án không được đăng ký nghĩa vụ quân sự; dự tuyển hoặc tiếp tục làm công chức, viên chức, công nhân quốc phòng trong Quân đội nhân dân; dự tuyển hoặc tiếp tục phục vụ trong Công an nhân dân.\n2. Trường hợp người chấp hành án đang là quân nhân, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng trong Quân đội nhân dân hoặc đang phục vụ trong cơ quan, đơn vị Công an nhân dân mà bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân thì cơ quan, đơn vị nơi người đó làm việc phải ra quyết định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định buộc người đó ra khỏi lực lượng vũ trang nhân dân.",
"Điều 9 Nghị định 13/2016/NĐ-CP đăng ký chế độ công dân khám kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự mới nhất\nĐăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến\n1. Hồ sơ\nBản chụp Quyết định bổ nhiệm chức vụ (mang theo bản chính để đối chiếu) hoặc giấy xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với chức danh công tác thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến.\n2. Trình tự thực hiện\na) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự nhận được quyết định bổ nhiệm hoặc được biên chế vào chức danh thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến, thì cơ quan, tổ chức nơi công dân công tác cử đại diện mang quyết định bổ nhiệm hoặc giấy xác nhận chức danh thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để làm thủ tục đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự. Công dân đã được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự nếu không còn giữ chức vụ hoặc chức danh thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến thì cơ quan, tổ chức nơi công dân công tác cử đại diện đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để đăng ký nghĩa vụ quân sự lại.\nb) Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện; Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tổng hợp danh sách để quản lý riêng.",
"Điều 30 Nghị định 83/2001/NĐ-CP đăng ký nghĩa vụ quân sự\nNgười đã được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 29 của Nghị định này, nếu không còn giữ chức vụ thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến mà còn thuộc diện đăng ký nghĩa vụ quân sự thì phải đăng ký lại. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày người đó thôi giữ chức vụ thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến thì cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác cử đại diện đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện để làm thủ tục đăng ký lại cho người đó.\n"
] |
Hành vi vi phạm các quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự thì bị xử phạt như thế nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 2 Điều 3 Nghị định 120/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính quốc phòng cơ yếu mới nhất\nMức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Chương II và Mục 1 Chương III Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.",
"Điều 9 Nghị định 120/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính quốc phòng cơ yếu mới nhất\nVi phạm các quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự\n1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí sắp xếp thời gian, không tạo điều kiện cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, sơ tuyển nghĩa vụ quân sự, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, thực hiện lệnh gọi nhập ngũ.\n2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cản trở người có trách nhiệm thi hành nhiệm vụ về đăng ký nghĩa vụ quân sự, sơ tuyển nghĩa vụ quân sự, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, thực hiện lệnh gọi nhập ngũ.\n3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\na) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, chính xác danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có chuyên môn kỹ thuật cần cho Quân đội từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi;\nb) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, chính xác số lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định.\n4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không tiếp nhận lại công dân đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc bố trí, tạo điều kiện cho công dân thực hiện chế độ đăng ký, sơ tuyển nghĩa vụ quân sự, thực hiện việc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, chấp hành lệnh gọi nhập ngũ theo quy định của pháp luật đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;\nb) Buộc tiếp nhận lại công dân đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc đối với hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này.",
"Khoản 10 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định xử phạt vi phạm quốc phòng bảo vệ biên giới quốc gia mới nhất\n1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.\n2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định.\n3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.”.\nSửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:\n“Điều 9. Vi phạm các quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự"
] | [
"Khoản 10 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn hợp đồng xây dựng mới nhất\nSửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 Điều 32 như sau:\n“e) Đối với hợp đồng EPC được xác lập thông qua lựa chọn nhà thầu EPC ngay sau khi thiết kế cơ sở được phê duyệt: Lập các thiết kế được triển khai sau thiết kế cơ sở đã được người quyết định đầu tư quyết định khi phê duyệt dự án phù hợp với thiết kế cơ sở được duyệt, không bao gồm dự toán xây dựng các hạng mục công trình, công trình thuộc phạm vi của hợp đồng EPC.\nTrường hợp hợp đồng EPC được xác lập thông qua lựa chọn nhà thầu EPC ngay sau khi thiết kế FEED được phê duyệt: Lập các thiết kế được triển khai sau thiết kế FEED đã được người quyết định đầu tư quyết định khi phê duyệt dự án phù hợp với thiết kế FEED được duyệt, không bao gồm dự toán xây dựng các hạng mục công trình, công trình thuộc phạm vi của hợp đồng EPC.”",
"Khoản 3 Điều 3 Nghị định 120/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính quốc phòng cơ yếu mới nhất\nThẩm quyền phạt tiền của các chức danh tại Mục 9 Chương II, Mục 2 Chương III Nghị định này là thẩm quyền đối với cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.",
"Điều 9 Nghị định 120/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh niên mới nhất\nTrong bảo vệ sức khoẻ và hoạt động thể dục, thể thao\n1. Tổ chức, cá nhân cung cấp các dịch vụ tư vấn về dinh dưỡng, sức khoẻ tâm thần, sức khoẻ sinh sản, phòng chống HIV/AIDS, phòng ngừa các bệnh lây truyền qua đường tình dục và các bệnh xã hội khác, phòng chống ma tuý; tư vấn về tình yêu, hôn nhân, gia đình, thực hiện kế hoạch hoá gia đình cho thanh niên được khuyến khích và hỗ trợ về tài liệu, cung cấp thông tin, tập huấn nghiệp vụ.\n2. Các cơ sở y tế do tổ chức, cá nhân đầu tư, xây dựng có tổ chức hoạt động hỗ trợ về chăm sóc sức khoẻ tâm thần, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình và phòng ngừa các bệnh lây truyền qua đường tình dục, phòng chống HIV/AIDS cho thanh niên được khuyến khích, ưu tiên sử dụng đất đai, vay vốn tín dụng ưu đãi theo quy định của pháp luật.\n3. Tổ chức, cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở hoạt động thể dục, thể thao cho thanh niên được hưởng các chính sách khuyến khích về cơ sở vật chất, đất đai, thuế, tín dụng theo quy định tại Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về khuyến khích phát triển cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập.",
"Khoản 3 Điều 4 Thông tư 166/2013/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính thuế\nThời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế\nCá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính thuế theo hình thức phạt tiền (là ngày thực hiện xong các nghĩa vụ, yêu cầu ghi trong quyết định xử phạt hoặc từ ngày quyết định xử phạt được cưỡng chế thi hành) hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đó.",
"Khoản 6 Điều 3 Nghị định 118/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Xử lý vi phạm hành chính mới nhất\nTrường hợp cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu thực hiện hành vi vi phạm khi đang thi hành công vụ, nhiệm vụ và hành vi vi phạm đó thuộc công vụ, nhiệm vụ, thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, mà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.\n\nCơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước, thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, mà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.",
"Khoản 1 Điều 40 Nghị định 45/2010/NĐ-CP tổ chức, hoạt động quản lý hội mới nhất\nNgười nào vi phạm quyền lập hội, lợi dụng danh nghĩa hội để hoạt động trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.",
"Khoản 3 Điều 17 Nghị định 8-HĐBT quy định chi tiết thi hành luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch\nCá nhân nào có hành vi vi phạm các quy định về tính thuế, thu thuế hoặc nộp thuế thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị xử phạt theo Bộ luật hình sự."
] |
Công dân đang làm việc có phải đi nghĩa vụ quân sự không? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ quân sự\n1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.\n2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.\n3. Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.\n4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:\na) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;\nb) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;\nc) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;\nd) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;\nđ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên."
] | [
"Điều 18 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐăng ký phục vụ trong ngạch dự bị\n1. Công dân nam quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 của Luật này.\n2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này.\n3. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ;\nb) Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân và thôi phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển;\nc) Công dân thôi phục vụ trong Công an nhân dân.",
"Điều 14 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự\nNgười khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.",
"Điều 12 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.\n2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.",
"Điều 11 Nghị định 13/2016/NĐ-CP đăng ký chế độ công dân khám kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự mới nhất\nChế độ chính sách của công dân trong thời gian thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trong thời gian thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự được hưởng nguyên lương, phụ cấp và tiền tàu xe đi, về theo chế độ quy định hiện hành của pháp luật.\n2. Công dân không thuộc các cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trong thời gian thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự được đảm bảo các chế độ sau:\na) Tiền ăn bằng mức tiền một ngày ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh;\nb) Thanh toán tiền tàu xe đi, về theo chế độ quy định hiện hành của pháp luật.\n3. Chế độ chính sách quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này được thực hiện đối với các trường hợp công dân trong thời gian thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị.",
"Điều 10 Nghị định 24-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng\n- Xử phạt đối với quân nhân làm nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ trong thời bình tự ý đi khỏi đơn vị quân đội hoặc trong lúc đi công tác, đi phép, đi bệnh viện, an dưỡng, chuyển đơn vị... không về đến đơn vị đúng thời gian mà đơn vị quân đội cấp trung đoàn và tương đương đã gửi giấy báo đào ngũ cho Uỷ ban nhân dân và cơ quan quân sự huyện và tương đương:\n1- Phạt cảnh cáo với những trường hợp vi phạm nhưng trong diện tạm hoãn gọi nhập ngũ mà trước đây họ tình nguyện nhập ngũ, hoặc là thương binh có hạng, hoặc là người đã liên tục phục vụ trong quân đôi vượt niên hạn phục vụ theo luật nghĩa vụ quân sự, hoặc là nữ quân nhân.\n2- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với những người không thuộc diện quy định tại điểm 1 Điều này mà vi phạm lần đầu.\n3- Người bị xử phạt tại Điều này phải trở lại quân đội, Uỷ ban nhân dân địa phương và các đơn vị quân đội có trách nhiệm đôn đốc và phải có biện pháp bắt buộc quân nhân trở về đơn vị. Các đơn vị quân đội có trách nhiệm sắp xếp và tạo điều kiện để họ hoàn thành nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ.",
"Điều 14 Nghị định 48-HĐBT Điều lệ đăng ký nghĩa vụ quân sự\n- Tháng 4 hàng năm, theo lệnh gọi của ban chỉ huy trưởng quân sự huyện, công dân nam giới đủ 17 tuổi trong năm phải đến ban chỉ huy quân sự huyện nơi đang cư trú để đăng ký lần đầu vào phiếu đăng ký nghĩa vụ quân sự.\nViệc đăng ký nghĩa vụ quân sự ở xã phải làm xong trước khi đăng ký ở huyện."
] |
Bao nhiêu tuổi thì đi nghĩa vụ quân sự? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTiêu chuẩn tuyển quân\n1. Tuổi đời:\na) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.\nb) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.\n2. Tiêu chuẩn chính trị:\na) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.\n3. Tiêu chuẩn sức khỏe:\na) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.\nc) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.\n4. Tiêu chuẩn văn hóa:\na) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.\nb) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.",
"Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐộ tuổi gọi nhập ngũ\nCông dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi."
] | [
"Điều 16 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu\n1. Tháng một hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n2. Tháng tư hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân quy định tại khoản 1 Điều này để đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.\n3. Công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải trực tiếp đăng ký tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 15 của Luật này.",
"Điều 1 Thông tư 24/2018/TT-BQP sửa đổi Thông tư 17/2016/TT-BQP và Thông tư 42/2017/TT-BQP\nSửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội (sau đây viết gọn là Thông tư số 17/2016/TT-BQP) và Thông tư số 42/2017/TT-BQP ngày 27 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội (sau đây viết gọn là Thông tư số 42/2017/TT-BQP).\n1. Bổ sung Điểm c Khoản 3 Điều 11 Thông tư số 17/2016/TT-BQP, như sau:\n“c) Trường hợp các ngành thuộc Điểm a, Điểm b của Khoản này được giao chỉ tiêu tuyển thí sinh nữ, mỗi ngành được tuyển ít nhất 02 thí sinh.”.\n2. Sửa đổi Điểm b Khoản 2 Điều 15 Thông tư số 17/2016/TT-BQP, như sau:\n“b) Quân nhân tại ngũ hoặc đã xuất ngũ và công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia công an nhân dân từ 18 đến 23 tuổi”.\n3. Sửa đổi Khoản 1 Điều 31 Thông tư số 17/2016/TT-BQP, như sau:\n“1. Giám đốc (Hiệu trưởng) các trường chịu trách nhiệm thông báo kết quả tuyển sinh và triệu tập thí sinh trúng tuyển nhập học theo quyết định điểm chuẩn của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.”.\n4. Sửa đổi nội dung Điểm d Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 17/2016/TT-BQP, đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 42/2017/TT-BQP, như sau:\n“d) Thí sinh nam là người dân tộc thiểu số thuộc 16 dân tộc rất ít người theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người (gồm các dân tộc: Cống, Mảng, Pu Péo, Si La, Cờ Lao, Bố Y, La Ha, Ngái, Chứt, Ơ Đu, Brâu, Rơ Măm, Lô Lô, Lự, Pà Thẻn, La Hủ) dự tuyển vào tất cả các trường: Được lấy chiều cao từ 1,60 m trở lên, các tiêu chuẩn khác thực hiện như đối với thí sinh là người dân tộc thiểu số nói chung;”.\n5. Sửa đổi nội dung Điểm b Khoản 2 Điều 21 Thông tư số 17/2016/TT-BQP, đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 7 Điều 1 Thông tư số 42/2017/TT-BQP, như sau:\n“b) Trường hợp trúng tuyển: Trong hồ sơ nhập học ngoài phiếu sức khỏe phải có đủ các loại xét nghiệm (được làm tại trung tâm y tế cấp huyện trở lên) gồm: phim X-quang chụp tim phổi thẳng; điện tim; xét nghiệm HIV, ma túy; xét nghiệm máu chức năng gan (SGOT, SGPT), chức năng thận (Ure, Creatinin); xét nghiệm nước tiểu (Protein, Glucose) và siêu âm tổng quát ổ bụng;”.\n6. Sửa đổi nội dung Khoản 2 Điều 32 Thông tư số 17/2016/TT-BQP, đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 12 Điều 1 Thông tư số 42/2017/TT-BQP, như sau:\n“2. Nội dung, quy trình khám, phân loại sức khỏe thực hiện theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 7 Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Y tế và Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự và làm đủ các xét nghiệm cận lâm sàng, gồm: Xét nghiệm công thức máu; nhóm máu, chức năng gan: SGOT, SGPT); chức năng thận (Ure, Creatinin); đường máu; nước tiểu 10 thông số; điện tim; siêu âm tổng quát; X-quang tim phổi thẳng; xét nghiệm sàng lọc HIV, ma túy. Trường hợp cần thiết, có thể thực hiện thêm các kỹ thuật chẩn đoán hoặc các xét nghiệm cận lâm sàng khác để kết luận phân loại sức khỏe chính xác.”.\n7. Sửa đổi nội dung Khoản 1 Điều 27 Thông tư số 17/2016/TT-BQP, đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 8 Điều 1 Thông tư số 42/2017/TT-BQP, như sau:\n“1. Tổ hợp môn xét tuyển: Thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các tổ hợp xét tuyển gồm: Tổ hợp xét tuyển A00 (gồm các môn: Toán, Lý, Hoá); Tổ hợp xét tuyển A01 (gồm các môn: Toán, Lý, tiếng Anh); Tổ hợp xét tuyển B00 (gồm các môn: Toán, Hóa, Sinh); Tổ hợp xét tuyển C00 (gồm các môn: Văn, Sử, Địa); Tổ hợp xét tuyển D01 (gồm các môn: Toán, Văn, tiếng Anh); Tổ hợp xét tuyển D02 (gồm các môn: Toán, Văn, tiếng Nga); Tổ hợp xét tuyển D03 (gồm các môn: Toán, Văn, tiếng Pháp); Tổ hợp xét tuyển D04 (gồm các môn: Toán, Văn, tiếng Trung Quốc).\na) Học viện Quân y: Tuyển sinh theo tổ hợp xét tuyển B00 và A00;\nb) Học viện Biên phòng: Tuyển sinh theo tổ hợp xét tuyển C00 và A01;\nc) Học viện Khoa học quân sự: Tuyển sinh theo tổ hợp xét tuyển D01, D02, D04 và A00, A01 (theo từng ngành tuyển sinh);\nd) Trường Sĩ quan Chính trị: Tuyển sinh theo tổ hợp xét tuyển C00, A00 và D01;\nđ) Các học viện: Kỹ thuật quân sự, Hậu cần, Phòng không - Không quân, Hải quân và các trường sĩ quan: Lục quân 1, Lục quân 2, Thông tin, Công binh, Đặc công, Kỹ thuật quân sự (Vin - Hem Pich), Tăng - Thiết giáp, Không quân, Pháo binh, Phòng hóa: Tuyển sinh theo tổ hợp xét tuyển A00 và A01;\ne) Trường hợp các trường có văn bản đề nghị thay đổi tổ hợp môn xét tuyển, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định và thông báo trong kế hoạch tuyển sinh, tài liệu “Những Điều cần biết về tuyển sinh vào các trường trong Quân đội.”.\n8. Sửa đổi nội dung Khoản 3 Điều 28 Thông tư số 17/2016/TT-BQP, đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 42/2017/TT-BQP, như sau:\n“3. Quy định xét tuyển\nCăn cứ vào tổng điểm thi của thí sinh: Gồm tổng điểm các bài thi/môn thi theo thang điểm 10 đối với từng bài thi/môn thi của từng tổ hợp xét tuyển và cộng với điểm ưu tiên đối tượng, khu vực và được làm tròn đến hai chữ số thập phân (các trường có quy định bài thi/môn thi chính, bài thi/môn thi chính nhân hệ số 2 và quy đổi theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo); các trường xét tuyển theo đúng ngành đăng ký của thí sinh; thực hiện xét tuyển từ thí sinh có tổng điểm thi cao nhất trở xuống đến đủ chỉ tiêu.\nTrường hợp xét tuyển đến một mức điểm nhất định vẫn còn chỉ tiêu, nhưng số thí sinh cùng bằng điểm cao hơn số lượng chỉ tiêu còn lại, thực hiện xét tuyển theo các tiêu chí phụ như sau:\na) Tiêu chí 1:\n- Đối với trường có tổ hợp các môn xét tuyển: Văn, Sử, Địa thì thí sinh có điểm thi môn Văn cao hơn sẽ trúng tuyển;\n- Đối với trường có tổ hợp các môn xét tuyển: Toán, Lý, Hóa và Toán, Lý, tiếng Anh (trừ trường Sĩ quan Phòng hóa) thì thí sinh có điểm thi môn Toán cao hơn sẽ trúng tuyển;\n- Một số trường áp dụng tiêu chí phụ riêng, thực hiện như sau:\n+ Học viện Khoa học quân sự: Xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Văn, Ngoại ngữ (môn Ngoại ngữ là môn thi chính nhân hệ số 2) thì thí sinh có điểm môn Ngoại ngữ cao hơn sẽ trúng tuyển;\n+ Học viện Quân y: Xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Hóa, Sinh thì thí sinh có điểm thi môn Sinh học cao hơn sẽ trúng tuyển;\n+ Trường Sĩ quan Chính trị: Xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Văn, tiếng Anh thì thí sinh có điểm môn Toán cao hơn sẽ trúng tuyển;\n+ Trường Sĩ quan Phòng hóa: Xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Lý, Hóa thì thí sinh có điểm thi môn Hóa cao hơn sẽ trúng tuyển; xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Lý, tiếng Anh thì thí sinh có điểm thi môn tiếng Anh cao hơn sẽ trúng tuyển.\nb) Tiêu chí 2:\nSau khi xét tiêu chí 1, trường vẫn còn chỉ tiêu, nhưng có nhiều thí sinh cùng bằng điểm, cùng có tiêu chí 1 như nhau thì xét đến tiêu chí 2, như sau:\n- Đối với trường có tổ hợp các môn xét tuyển: Văn, Sử, Địa thì thí sinh có điểm thi môn Sử cao hơn sẽ trúng tuyển;\n- Đối với trường có tổ hợp các môn xét tuyển: Toán, Lý, Hóa và Toán, Lý, tiếng Anh (trừ trường Sĩ quan Phòng hóa) thì thí sinh có điểm thi môn Lý cao hơn sẽ trúng tuyển;\n- Một số trường áp dụng tiêu chí phụ riêng, thực hiện như sau:\n+ Học viện Khoa học quân sự: Xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Văn, Ngoại ngữ thì thí sinh có điểm môn Toán cao hơn sẽ trúng tuyển;\n+ Học viện Quân y: Xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Hóa, Sinh thì thí sinh có điểm thi môn Toán cao hơn sẽ trúng tuyển;\n+ Trường Sĩ quan Chính trị: Xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Văn, tiếng Anh thì thí sinh có điểm môn Văn cao hơn sẽ trúng tuyển;\n+ Trường Sĩ quan Phòng hóa: Thí sinh có điểm thi môn Toán cao hơn sẽ trúng tuyển (cả 2 tổ hợp A00 và A01).\nc) Tiêu chí 3:\nSau khi xét tiêu chí 2, trường vẫn còn chỉ tiêu, nhưng có nhiều thí sinh cùng bằng điểm, cùng có tiêu chí 1 và tiêu chí 2 như nhau thì xét đến tiêu chí 3, như sau:\n- Đối với trường có tổ hợp các môn xét tuyển: Văn, Sử, Địa thì thí sinh có điểm thi môn Địa cao hơn sẽ trúng tuyển;\n- Đối với trường có tổ hợp các môn xét tuyển: Toán, Lý, Hóa và Toán, Lý, tiếng Anh (trừ trường Sĩ quan Phòng hóa) thì thí sinh có điểm thi môn Hóa hoặc môn tiếng Anh cao hơn sẽ trúng tuyển;\n- Một số trường áp dụng tiêu chí phụ riêng, thực hiện như sau:\n+ Học viện Khoa học quân sự: Xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Văn, Ngoại ngữ thì thí sinh có điểm môn Văn cao hơn sẽ trúng tuyển;\n+ Học viện Quân y: Xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Hóa, Sinh thì thí sinh có điểm thi môn Hóa cao hơn sẽ trúng tuyển;\n+ Trường Sĩ quan Chính trị: Xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Văn, tiếng Anh thì thí sinh có điểm môn tiếng Anh cao hơn sẽ trúng tuyển;\n+ Trường Sĩ quan Phòng hóa: Thí sinh có điểm thi môn Lý cao hơn sẽ trúng tuyển (cả 2 tổ hợp A00 và A01).\nd) Khi xét đến tiêu chí 3 vẫn chưa đủ chỉ tiêu, thì Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.”.\n9. Sửa đổi nội dung Điểm a Khoản 2 Điều 29 Thông tư số 17/2016/TT-BQP, đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 42/2017/TT-BQP, như sau:\n“a) Theo tổ hợp môn xét tuyển:\n- Số lượng tuyển sinh của từng tổ hợp xét tuyển thi tại Học viện Quân y: Chỉ tiêu tổ hợp B00: 75%; chỉ tiêu tổ hợp A00: 25%, Trường Sĩ quan Chính trị: Chỉ tiêu tổ hợp C00: 60%, chỉ tiêu tổ hợp A00: 30%, chỉ tiêu tổ hợp D01: 10% so với tổng chỉ tiêu tuyển sinh hằng năm;\n- Các học viện, trường có xét tuyển đồng thời 02 Tổ hợp xét tuyển: A00 và A01: Thực hiện một điểm chuẩn chung cho cả 2 tổ hợp xét tuyển A00 và A01;\n- Chỉ tiêu tuyển sinh của Học viện Biên phòng theo tổ hợp xét tuyển A01: Không quá 25% tổng chỉ tiêu.\n- Học viện Khoa học quân sự: Thực hiện một điểm chuẩn chung cho cùng một đối tượng thí sinh nam hoặc đối tượng thí sinh nữ đối với các ngành xét tuyển đồng thời các tổ hợp sau: Tổ hợp D01 và D02 vào đào tạo ngành Ngôn ngữ Nga; tổ hợp D01 và D04 vào đào tạo ngành Ngôn ngữ Trung Quốc.”.\n10. Sửa đổi nội dung Điểm b Khoản 2 Điều 29 Thông tư số 17/2016/TT-BQP, đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 42/2017/TT-BQP, như sau:\n“b) Theo 2 miền Bắc - Nam hoặc theo từng quân khu:\n- Học viện Biên phòng tuyển 45% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc (từ tỉnh Quảng Bình trở ra), thí sinh có hộ khẩu thường trú tại các tỉnh phía Nam được xác định đến từng quân khu: Quân khu 4 (tỉnh Quảng Trị và tỉnh Thừa Thiên Huế): 04 %, Quân khu 5: 14%, Quân khu 7: 17%, Quân khu 9: 20%;\n- Trường Sĩ quan Lục quân 2 xác định điểm chuẩn đến từng quân khu phía Nam theo tỷ lệ: Quân khu 4 (tỉnh Quảng Trị và tỉnh Thừa Thiên Huế): 03%, Quân khu 5: 37%, Quân khu 7: 35%, Quân khu 9: 25%;\n- Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin - Hem Pích) tuyển 40% thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 60% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam;\n- Các học viện: Hậu cần, Hải quân và các trường sĩ quan: Công binh, Thông tin, Chính trị, Đặc công tuyển 65% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 35% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam;\n- Học viện Quân y, Phòng không - Không quân và các trường sĩ quan: Pháo binh, Tăng - Thiết giáp, Phòng hóa tuyển 70% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 30% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam;\n- Học viện Kỹ thuật quân sự tuyển 80% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 20% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam;\n- Học viện Khoa học quân sự:\n+ Ngành Trinh sát kỹ thuật tuyển 75% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 25% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam;\n+ Ngành Quan hệ quốc tế về quốc phòng và các ngành đào tạo ngoại ngữ: Thực hiện một điểm chuẩn chung cho cùng một đối tượng thí sinh nam hoặc đối tượng thí sinh nữ trong cả nước.\n- Trường Sĩ quan Không quân thực hiện một điểm chuẩn chung cho thí sinh trong cả nước”.",
"Điều 4 Nghị định 24-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng\n- Vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n1- Phạt cảnh cáo đối với công dân nam giới đủ 17 tuổi trong năm không chấp hành đúng những quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n2- Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với công dân nam giới trong diện làm nghĩa vụ quan sự từ 18 tuổi đến hết 45 tuổi đã hoặc chưa qua phục vụ tại ngũ trong quân đội nhân dân Việt Nam hoặc thôi phục vụ trong lực lượng công an nhân dân; phụ nữ từ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có chuyên môn cần cho quân đội phải đăng ký vào diện sẵn sàng nhập ngũ, vào diện quân nhân dự bị các hạng 1, 2 mà không chấp hành đúng những quy định về đăng ký lần đầu, đăng ký bổ sung, đăng ký di chuyển, đăng ký vắng mặt dài hạn, đăng ký nghĩa vụ quân sự riêng và đăng ký giải ngạch dự bị theo quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n3- Ngoài việc bị xử phạt người vi phạm buộc phải chấp hành các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 9 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nĐăng ký công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, quản lý Dân quân tự vệ\n1. Việc đăng ký công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được quy định như sau:\na) Tháng 4 hằng năm, căn cứ kết quả đăng ký nghĩa vụ quân sự, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký cho công dân đủ 18 tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; tổ chức đăng ký bổ sung cho công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;\nb) Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ khi thay đổi nơi cư trú đến đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã có trách nhiệm đăng ký cho công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.\nTrường hợp thay đổi nơi làm việc thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký cho công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;\nc) Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần theo quy định của pháp luật được miễn đăng ký nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.\n2. Việc quản lý Dân quân tự vệ được quy định như sau:\na) Dân quân tự vệ khi vắng mặt trong thời gian thực hiện nhiệm vụ phải báo cáo với người chỉ huy trực tiếp để xem xét, quyết định;\nb) Dân quân tự vệ tạm vắng trong thời gian từ 03 tháng trở lên phải báo cáo với Ban chỉ huy quân sự cấp xã nơi cư trú, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức hoặc người chỉ huy đơn vị tự vệ nơi không có Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức;\nc) Chính phủ quy định phân cấp quản lý đơn vị Dân quân tự vệ.",
"Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nĐộ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình\n1. Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia Dân quân tự vệ thì có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ.\n2. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế là 04 năm; dân quân thường trực là 02 năm.\nCăn cứ yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của địa phương, cơ quan, tổ chức, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được kéo dài nhưng không quá 02 năm; đối với dân quân biển, tự vệ và chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ được kéo dài hơn nhưng không quá độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định kéo dài độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quy định tại Điều này."
] |
Đi nghĩa vụ quân sự bao nhiêu năm? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nThời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.\n2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:\na) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;\nb) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.\n3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ."
] | [
"Điều 10 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCác hành vi bị nghiêm cấm\n1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.\n4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.\n5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.\n6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.",
"Điều 1 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nLuật này quy định về nghĩa vụ quân sự; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân và chế độ, chính sách trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự 1981 6-LCT/HĐNN7\nHàng năm, việc gọi công dân nhập ngũ được tiến hành từ một đến hai lần, vào tháng 2 - tháng 3 và tháng 8 - tháng 9.\nSố lượng công dân nhập ngũ trong năm do Hội đồng bộ trưởng quyết định.\nViệc gọi công dân nhập ngũ được tiến hành theo lệnh của Bộ trưởng Bộ quốc phòng.\nUỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc gọi công dân nhập ngũ trong địa phương mình.\nTheo quyết định của Uỷ ban nhân dân, chỉ huy trưởng quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gọi từng công dân nhập ngũ. Lệnh gọi nhập ngũ phải được đưa trước 15 ngày.\nĐối với địa phương gặp thiên tai nặng, thì Bộ trưởng Bộ quốc phòng được quyền điều chỉnh thời gian gọi công dân nhập ngũ cho địa phương đó.",
"Điều 27 Nghị định 48-HĐBT Điều lệ đăng ký nghĩa vụ quân sự\n-\n\n1. Người sẵn sàng nhập ngũ và quân nhân dự bị, khi được cử ra nước ngoài công tác hoặc học tập từ một năm trở lên, phải đến ban chỉ huy quân sự huyện nơi đang cư trú:\na) Xuất trình giấy tờ về việc được cử ra nước ngoài công tác hoặc học tập;\nb) Gửi lại giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc thẻ quân nhân;\nc) Xin xác nhận đăng ký vắng mặt dài hạn.\nKhi về nước, trước khi đi nhận công tác, người sẵn sàng nhập ngũ và quân nhân dự bị phải đến ban chỉ huy quân sự huyện nơi gửi lại giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc thẻ quân nhân trước lúc ra nước ngoài, để đăng ký nghĩa vụ quân sự lại.\n2. Ban chỉ huy quân sự huyện phải thông báo danh sách người sẵn sàng nhập ngũ và quân nhân dự bị được cử ra nước ngoài công tác học tập từ một năm trở lên cho ban chỉ huy quân sự xã nơi người đó cử trú trước khi ra nước ngoài, để xoá tên trong sổ đăng ký nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 17 Quyết định 155/2002/QĐ-BTC Quy chế tiếp công dân, nhận giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo công dân ngành Tài Chính\n:\n1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng; Giám đốc các Sở Tài chính vật giá chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về thực hiện Quy chế tiếp công dân, nhận và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong đơn vị và toàn thể hệ thống đơn vị thuộc mình phụ trách.\nTại mỗi đơn vị thuộc các tổ chức chuyên ngành, các đơn vị trực thuộc Bộ, các Sở Tài chính vật giá tổ chức bộ phận cán bộ chuyên trách giúp Thủ trưởng đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi, phân tích, tổng hợp, lập báo cáo và gửi báo cáo định kỳ về công tác khiếu tố của đơn vị theo đúng quy định tại Quy chế này.\n2. Chánh Thanh tra Bộ chịu trách nhiệm báo cáo, đề xuất các biện pháp cần thiết tăng cường quản lý nhà nước về công tác khiếu nại, tố cáo, các biện pháp xử lý hành chính đối với đơn vị vi phạm công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định tại Quy chế này.\nTrong quá trình thực hiện Quy chế nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Bộ (Thanh tra Bộ) để tổng hợp, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.\n\nTÊN ĐƠN VỊ BÁO CÁO\n-----\n\nCỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM\nĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc\n-------\n\nSố:\n\n(Địa danh), ngày… tháng… năm……\n\nBÁO CÁO\nCÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO\nQuý…\n(Nếu là báo cáo năm: Báo cáo tổng kết công tác khiếu nại, tố cáo năm …)\nI. KẾT QUẢ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO\n1. Tình hình công tác tiếp dân\n- Báo cáo bằng lời văn các nội dung:\n+ Số lượt công dân đã tiếp, bao nhiêu vụ đã được giải quyết nhưng còn tiếp tục khiếu tố?\n+ Những vụ khiếu tố đã tiếp, bao nhiêu vụ đã được giải quyết nhưng còn tiếp tục khiếu tố?\n+ Những vụ khiếu tố có nội dung phức tạp, đông người\n+ Những vấn đề nổi cộm, điển hình phát sinh nhiều khiếu nại, tố cáo (nếu có)\n+ Nhận xét đánh giá công tác tổ chức tiếp dân.\n2. Tình hình tiếp nhận và xử lý đơn khiếu tố\n- Báo cáo bằng lời văn các nội dung:\n+ Tổng số đơn tiếp nhận. Bao nhiêu đơn khiếu nại, bao nhiêu đơn tố cáo? Tăng giảm bao nhiêu % so với cùng kỳ năm trước.\n+ Số đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền. Bao nhiêu vụ đã được giải quyết mà còn tiếp tục khiếu tố.\n+ Số đơn khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền.\n+ Những đơn khiếu nại, tố cáo: đông người, phức tạp, khiếu đi khiếu nại nhiều lần …(nếu có)\n+ Nhận xét, đánh giá về tình hình đơn khiếu nại, tố cáo.\na. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo\nKết quả giải quyết đơn khiếu nại:\n+ Tổng số vụ khiếu nại đã giải quyết (trong đó số vụ còn tồn đọng kỳ trước chuyển sang), chiếm tỷ lệ bao nhiêu % tổng số vụ khiếu nại thuộc thẩm quyền.\nSố vụ khiếu nại đúng? chiếm tỷ lệ bao nhiêu % số vụ đã giải quyết.\nSố vụ khiếu nại sai? chiếm tỷ lệ bao nhiêu % số vụ đã giải quyết.\nSố vụ khiếu nại có đúng có sai? chiếm tỷ lệ bao nhiêu % số vụ đã giải quyết.\n+ Quyết định giải quyết đã được thi hành, chưa được thi hành.\n+ Kết quả xử lý về hành chính và kinh tế qua giải quyết đơn khiếu nại (khôi phục quyền lợi, trả lại bằng tiền, hiện vật … cho người khiếu nại)\n+ Những vụ khiếu nại thuộc thẩm quyền còn tồn đọng, nguyên nhân tồn đọng đề xuất biện pháp giải quyết (nếu có).\n* Kết quả giải quyết đơn tố cáo:\n+ Tổng số vụ tố cáo đã giải quyết (trong đó số vụ còn tồn đọng kỳ trước chuyển sang) chiếm tỷ lệ bao nhiêu % tổng số vụ tố cáo thuộc thẩm quyền.\nSố vụ tố cáo đúng? chiếm tỷ lệ bao nhiêu % số vụ đã giải quyết.\nSố vụ tố cáo sai? chiếm tỷ lệ bao nhiêu % số vụ đã giải quyết.\nSố vụ tố cáo có đúng có sai? chiếm tỷ lệ bao nhiêu % số vụ đã giải quyết.\n+ Kết quả xử lý về hành chính và kinh tế qua giải quyết đơn tố cáo (các hình thức kỷ luật, số thu hồi cho ngân sách bằng tiền, hiện vật…)\n+ Nêu một số vụ tố cáo điển hình phức tạp về nội dung hoặc cách gảii quyết\n+ Những vụ tố cáo thuộc thẩm quyền còn tồn đọng, nguyên nhân tồn đọng đề xuất biện pháp giải quyết (nếu có).\nc.Nhận xét đánh giá về kết quả giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo\n+ Nhận xét đánh giá kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo\n+ Những vướng mắc về chế độ chính sách về các nguyên nhân khác các ý kiến đề xuất về sửa đổi chế độ chính sách, về các giải pháp làm tăng hiệu quả của công tác giải quyết khiếu tố.\nTổng hợp kết quả tiếp dân tại mục 1, tình hình tiếp nhận xử lý đơn tại mục 2 và kết quả quyết đơn tại mục 3 vào biểu (theo mẫu đính kèm)\nb. Công tác quản lý Nhà nước về khiếu nại, tố cáo\n- Tiến hành kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật khiếu nại, tố cáo tại các đơn vị cấp dưới được bao nhiêu cuộc, tình hình thực hiện tại các đơn vị ra sao?\n- Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện tốt Luật khiếu nại, tố cáo\n- Công tác hướng dẫn, tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ.\n- Những khó khăn vướng mắc và các kiến nghị cần giải quyết.\nc. Đánh giá việc thực hiện công tác giải quyết khiếu nại tố cáo (dùng cho báo cáo tổng kết năm)\n- Đánh giá ưu khuyết điểm trong việc chỉ đạo điều hành, thực hiện chức năng quản lý nhà nước.\n- Đánh giá về số lượng, chất lượng công chức làm công tác giải quyết khiếu nại tố cáo thuộc phạm vi đơn vị mình quản lý.\n- Rút ra những điểm cần sửa đổi, bổ sung, chấn chỉnh\n- Ý kiến đề xuất, kiến nghị tăng cường công tác quản lý Nhà nước về công tác KNTC\nII. NHIỆM VỤ CÔNG TÁC QUÝ SAU (NĂM SAU)\n- Công tác tố chức, chỉ đạo\n- Công tác chuyên môn",
"Điều 9 Nghị định 67-VNVNT thể lể cho vay ngắn hạn nông trường quốc doanh, lâm khẩn quốc doanh và biện pháp cho vay ngắn hạn hợp tác xã sản xuất nông nghiệp\n– Thời hạn cho vay dự trữ vật tư trên múc tiêu chuẩn quy định dựa theo tình hình thực tế của sự tăng giảm vật tư theo kế hoạch. Khi mà số dư vật tư đảm bảo rút xuống bao nhiêu (nghĩa là đã đem dùng) thì Ngân hàng sẽ thu hồi nó về bấy nhiêu. Thời hạn cho vay như vậy không được quá một kỳ luân chuyển của vật tư, và không được ngoài niên độ kế hoạch. Trường hợp cần dự trữ vật tư cho năm tới, kế hoạch đã được cấp trên xét duyệt thì áp dụng theo điều 29 khoản 4.",
"Điều 7 Nghị định 13/2016/NĐ-CP đăng ký chế độ công dân khám kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự mới nhất\nĐăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập\n1. Đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi\na) Hồ sơ\n- Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị;\n- Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị (mang theo bản chính để đối chiếu);\n- Bản chụp giấy giới thiệu chuyển hộ khẩu do cơ quan công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương về thay đổi nơi cư trú hoặc quyết định của người đứng đầu cơ quan, tổ chức về thay đổi nơi làm việc, học tập mới (mang theo bản chính để đối chiếu).\nb) Trình tự thực hiện\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trực tiếp đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi tại nơi cư trú;\nTrong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm làm thủ tục cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi và cấp Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị cho công dân, Phiếu quân nhân dự bị; đưa ra khỏi Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị.\nTrong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tổng hợp, đưa ra khỏi Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị đối với công dân thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập ngoài địa bàn huyện.\n2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến\na) Hồ sơ\n- Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị;\n- Phiếu quân nhân dự bị.\nb) Trình tự thực hiện\nTrong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới, công dân có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến tại nơi cư trú.\nTrong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm hướng dẫn cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến; vào Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị; lập Phiếu quân nhân dự bị.\nTrong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tổng hợp, quản lý danh sách công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến, Phiếu quân nhân dự bị; vào Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị."
] |
Quy định về tiêu chuẩn sức khỏe tuyển quân tham gia nghĩa vụ quân sự như thế nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTiêu chuẩn tuyển quân\n1. Tuổi đời:\na) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.\nb) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.\n2. Tiêu chuẩn chính trị:\na) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.\n3. Tiêu chuẩn sức khỏe:\na) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.\nc) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.\n4. Tiêu chuẩn văn hóa:\na) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.\nb) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên."
] | [
"Điều 10 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTổ chức hiệp đồng tuyển quân\n1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì việc tổ chức hiệp đồng giữa địa phương với đơn vị nhận quân để thống nhất về chỉ tiêu và các mốc thời gian nghiên cứu hồ sơ, thâm nhập (đối với đơn vị được quy định thâm nhập ba gặp, bốn biết), chốt quân số, phương pháp giao nhận quân như sau:\na) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hiệp đồng với cấp sư đoàn, lữ đoàn và tương đương (cấp dưới trực tiếp các đơn vị trực thuộc Bộ).\nb) Ủy ban nhân dân cấp huyện hiệp đồng với cấp trung đoàn và tương đương (cấp dưới trực tiếp cấp sư đoàn và tương đương).\n2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chỉ đạo cơ quan quân sự và cơ quan công an cùng cấp phối hợp chặt chẽ trong tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; cơ quan quân sự và cơ quan công an cấp huyện thống nhất về chỉ tiêu, nhân sự gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\n3. Địa phương và đơn vị phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ trong quá trình tuyển nhận và quản lý bộ đội. Đơn vị nhận quân cử cán bộ chỉ huy theo quy định để hiệp đồng tuyển quân với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và chịu trách nhiệm những nội dung hiệp đồng.",
"Điều 7 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTrách nhiệm của đơn vị nhận quân\n1. Hiệp đồng với địa phương giao quân để thống nhất về chỉ tiêu tuyển quân, thời gian nghiên cứu hồ sơ và chốt quân số với địa phương trước 10 ngày kể từ ngày cơ quan quân sự cấp huyện phát lệnh gọi công dân nhập ngũ; phối hợp với địa phương tổ chức và dự Lễ giao nhận quân; nhận quân và chuyển quân về đơn vị bằng xe ca hoặc tàu hỏa, tàu thủy bảo đảm an toàn tuyệt đối; không lưu quân dài ngày tại địa phương; chuẩn bị tốt mọi mặt để tiếp nhận và huấn luyện chiến sĩ mới theo kế hoạch.\n2. Các đơn vị được tổ chức khung thâm nhập ba gặp, bốn biết: Chủ động hiệp đồng với địa phương thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.\n3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận quân phải tổ chức phúc tra tiêu chuẩn chiến sĩ mới và bù đổi xong (nếu có).\nTrường hợp phải chờ kết quả xác minh về chính trị, đạo đức hoặc giám định về sức khỏe thì kịp thời thông báo, hiệp đồng với địa phương cấp huyện để chủ động quân số bù đổi. Thời gian bù đổi không quá 15 ngày tính từ ngày giao nhận quân; tỷ lệ bù đổi không quá 2% so với chỉ tiêu giao nhận quân của địa phương với đơn vị.\n4. Chịu trách nhiệm về kết quả phúc tra, thống nhất với cơ quan quân sự cấp huyện lập văn bản và thực hiện giao nhận quân bù đổi (nếu có) tại đơn vị. Hằng năm tổ chức rút kinh nghiệm, sơ kết, tổng kết công tác tuyển quân theo quy định.\n5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận quân, đơn vị lập danh sách chiến sĩ mới và thân nhân đủ điều kiện tham gia bảo hiểm y tế, báo cáo theo quy định.",
"Điều 8 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTrách nhiệm của các quân khu\n1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc quyền thực hiện công tác tuyển quân theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.\n2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh làm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự thực hiện công tác tuyển quân đúng quy định, bảo đảm chỉ tiêu, chất lượng giao nhận quân.\n3. Hằng năm chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, đơn vị và trực tiếp tổ chức rút kinh nghiệm, sơ kết, tổng kết công tác tuyển quân theo quy định.",
"Điều 5 Thông tư 187/2017/TT-BQP tiêu chuẩn vật chất quân y 76/2016/NĐ-CP quân nhân tại ngũ viên chức mới nhất\nChi phí khám sức khỏe thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự\n1. Chi phí khám sức khỏe thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự là các chi phí bảo đảm cho khám phúc tra sức khỏe chiến sỹ mới nhập ngũ tại các đơn vị và khám sức khỏe cho học viên mới của các nhà trường, học viện trong Quân đội.\na) Khám phúc tra sức khỏe chiến sỹ mới nhập ngũ gồm: Khám thể lực; khám lâm sàng các chuyên khoa theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng quy định về việc khám sức khỏe thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự; khám cận lâm sàng (xét nghiệm ma túy, HIV; chụp X quang tim phổi);\nb) Khám sức khỏe học viên mới gồm: Khám thể lực; khám lâm sàng các chuyên khoa theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng quy định về việc khám sức khỏe thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự; khám cận lâm sàng (xét nghiệm nhóm máu, chỉ số huyết học, sinh hóa máu; xét nghiệm nước tiểu; siêu âm tổng quát, điện tim, chụp X quang tim phổi).\n2. Các khoản chi phí về hóa chất xét nghiệm và vật tư tiêu hao bảo đảm cho khám sức khỏe thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự được thực hiện theo tiêu chuẩn định mức quy định tại Mục 4 Danh mục số 06 ban hành kèm theo Nghị định số 76/2016/NĐ-CP.",
"Điều 13 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nPhiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự\n1. Nội dung Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự\na) Phần sơ yếu lý lịch và tiền sử bệnh tật: Phần sơ yếu lý lịch do Ban Chỉ huy quân sự cấp xã ghi và chịu trách nhiệm; tiền sử bệnh tật do Trạm y tế cấp xã ghi và chịu trách nhiệm;\nb) Phần khám sức khỏe do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cấp huyện ghi và chịu trách nhiệm.\n2. Quản lý phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự\na) Khi chưa nhập ngũ, phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự do Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quản lý;\nb) Khi công dân nhập ngũ, phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự được giao cho đơn vị nhận quân, quản lý tại quân y tuyến trung đoàn và tương đương;\nc) Khi xuất ngũ, phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự bàn giao lại Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quản lý.\n3. Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự chỉ có giá trị khi:\na) Đúng mẫu quy định;\nb) Viết bằng bút mực hoặc bút bi mực xanh, không được viết bằng bút chì;\nc) Chữ viết rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt;\nd) Ghi đầy đủ các nội dung trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự;\nđ) Không quá 06 tháng kể từ ngày Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự kết luận về tình trạng sức khỏe, trừ trường hợp có diễn biến đặc biệt về sức khỏe.\n4. Giao, nhận Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự của công dân nhập ngũ\na) Trong thời gian không quá 15 ngày, kể từ ngày kết thúc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, cơ quan y tế cấp huyện phải hoàn thành danh sách những công dân đủ sức khỏe theo quy định tại Thông tư này, hoàn chỉnh phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự và bàn giao cho Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện;\nb) Căn cứ kế hoạch hiệp đồng giữa đơn vị nhận quân và địa phương, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện bàn giao Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự của các công dân đủ tiêu chuẩn sức khỏe cho đơn vị nhận quân;\nc) Công dân không đủ tiêu chuẩn sức khỏe sau khi khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự được trả về địa phương theo quy định của Bộ Quốc phòng. Hồ sơ sức khỏe của công dân không đủ tiêu chuẩn sức khỏe trả về địa phương phải có đủ phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự địa phương và phiếu phúc tra sức khỏe của Hội đồng khám phúc tra sức khỏe đơn vị.",
"Điều 7 Nghị định 70/2019/NĐ-CP quy định thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân mới nhất\nTrình tự tuyển chọn\nViệc tuyển chọn và gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân thực hiện theo các bước như sau:\n1. Công an cấp xã căn cứ số lượng gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được giao trên địa bàn xã, tiến hành:\na) Tham mưu với Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức thông báo, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở Công an, Ủy ban nhân dân cấp xã về đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện, thời gian tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo;\nb) Tiếp nhận hồ sơ của công dân đăng ký dự tuyển và tổ chức sơ tuyển (chiều cao, cân nặng, hình thể); báo cáo kết quả (kèm theo hồ sơ) của những trường hợp đạt yêu cầu qua sơ tuyển về Công an cấp huyện;\n2. Công an cấp huyện tiến hành tuyển chọn và gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, như sau:\na) Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe mười lăm ngày;\nb) Tổ chức thẩm tra lý lịch, kết luận tiêu chuẩn chính trị đối với những trường hợp đạt tiêu chuẩn sức khỏe theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện;\nc) Báo cáo Hội đồng nghĩa vụ quân sự trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định danh sách công dân được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nd) Căn cứ danh sách công dân được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện duyệt, Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân."
] |
Công dân tham gia nghĩa vụ quân sự phải đảm bảo các tiêu chuẩn nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTiêu chuẩn tuyển quân\n1. Tuổi đời:\na) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.\nb) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.\n2. Tiêu chuẩn chính trị:\na) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.\n3. Tiêu chuẩn sức khỏe:\na) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.\nc) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.\n4. Tiêu chuẩn văn hóa:\na) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.\nb) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên."
] | [
"Điều 3 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nChỉ tiêu và thời gian tuyển quân\n1. Hằng năm, thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc gọi công dân nhập ngũ.\n2. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định giao chỉ tiêu tuyển nhận công dân nhập ngũ đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng ở từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).",
"Điều 8 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTrách nhiệm của các quân khu\n1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc quyền thực hiện công tác tuyển quân theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.\n2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh làm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự thực hiện công tác tuyển quân đúng quy định, bảo đảm chỉ tiêu, chất lượng giao nhận quân.\n3. Hằng năm chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, đơn vị và trực tiếp tổ chức rút kinh nghiệm, sơ kết, tổng kết công tác tuyển quân theo quy định.",
"Điều 13 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTrách nhiệm thi hành\nTổng Tham mưu trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này",
"Điều 6 Thông tư 140/2015/TT-BQP tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ\nTrách nhiệm của địa phương giao quân\n1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp:\na) Chỉ đạo công tác tuyển quân đạt chất lượng và hiệu quả, thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự trong nhân dân, nhất là công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ.\nb) Thành lập Hội đồng nghĩa vụ quân sự đủ số lượng, đúng thành phần quy định; giao rõ trách nhiệm cho từng tổ chức, cá nhân trong triển khai thực hiện. Phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của hệ thống chính trị ở địa phương; vai trò làm tham mưu của cơ quan quân sự các cấp và trách nhiệm của trưởng thôn trong tuyển quân.\nc) Giao chỉ tiêu tuyển quân cho các địa phương, đơn vị phù hợp với từng địa phương, gắn với địa bàn động viên của đơn vị nhận quân, đảm bảo tất cả các xã, phường, thị trấn đều có công dân nhập ngũ.\nd) Thực hiện tuyển quân tròn khâu, tuyển người nào, chắc người đó, không bù đổi; không tổ chức khung thâm nhập (ba gặp, bốn biết).\nđ) Chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự và các ban, ngành liên quan theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra thực hiện tốt công tác tuyển quân.\ne) Giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo, xử lý nghiêm các sai phạm trong tuyển quân theo đúng quy định của pháp luật và thông báo công khai rộng rãi để giáo dục, tạo sự đồng thuận trong Nhân dân, chống các biểu hiện tiêu cực.\n2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, các ban, ngành liên quan thực hiện công tác tuyển quân đạt chất lượng và hiệu quả.\n3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện):\na) Trực tiếp chỉ đạo, theo dõi, điều hành thực hiện công tác tuyển quân; tổ chức tập huấn cho đối tượng tham gia tuyển quân; chỉ đạo thực hiện sơ tuyển, xét duyệt chặt chẽ, đúng quy định; phân công thành viên Hội đồng nghĩa vụ quân sự chịu trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo một số xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức liên quan và cùng với địa phương nơi được phân công chịu trách nhiệm về chất lượng, chỉ tiêu giao quân.\nb) Thành lập Hội đồng khám sức khỏe và các đoàn khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự bảo đảm đủ thành phần, đủ trang thiết bị theo quy định; tổ chức địa điểm khám sức khỏe phù hợp, phân công rõ trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân tham gia xét duyệt, khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự để đảm bảo chất lượng khám tuyển, kết luận chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện; trong quá trình khám sức khỏe kết hợp lấy cỡ, số quân trang.\nc) Tổ chức xét duyệt việc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ đúng quy định của Luật nghĩa vụ quân sự. Chốt quân số, phát lệnh gọi nhập ngũ và hoàn chỉnh thủ tục, hồ sơ (gồm cả hồ sơ đảng viên, đoàn viên) của công dân được gọi nhập ngũ bàn giao đầy đủ cho đơn vị nhận quân.\nd) Phát lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự phù hợp với từng địa phương; chỉ tiêu nhập ngũ một người thì gọi khám sức khỏe không quá bốn người; phát lệnh gọi nhập ngũ dự phòng không quá 5% so với chỉ tiêu giao quân.\nđ) Thường xuyên trao đổi thông tin về tình hình công dân được gọi nhập ngũ với đơn vị nhận quân; nắm chắc và cung cấp cỡ, số quân trang cho đơn vị nhận quân; tổng hợp báo cáo theo quy định.\ne) Tổ chức cấp phát một số mặt hàng quân trang cho chiến sĩ mới trước ngày giao, nhận quân bảo đảm thống nhất, đúng quy định theo từng quân, binh chủng và phù hợp điều kiện thời tiết, khí hậu vùng miền.\n4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:\na) Trực tiếp sơ tuyển, xét duyệt công dân nhập ngũ, bảo đảm dân chủ, kết quả bình cử, công khai tại thôn. Chịu trách nhiệm về chất lượng, chỉ tiêu giao quân. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định gọi công dân nhập ngũ, tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ. Lập hồ sơ nghĩa vụ quân sự đối với công dân đủ điều kiện gọi nhập ngũ để bàn giao cho Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.\nb) Nắm thông tin và cung cấp kịp thời về những vấn đề mới phát sinh của công dân nhập ngũ để Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện và đơn vị nhận quân biết, quản lý. Phối hợp với đơn vị nhận quân giải quyết quân nhân đào ngũ và vi phạm kỷ luật theo đúng quy định của pháp luật.",
"Điều 35 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTrách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân\n1. Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thực hiện tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, đủ số lượng, đúng đối tượng, tiêu chuẩn, thời gian theo quy định của pháp luật; bảo đảm cho công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân có mặt đúng thời gian, địa điểm.\n2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức giao công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho các đơn vị nhận quân và tổ chức lễ giao nhận quân theo đúng quy định.\n3. Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm công khai số lượng, đối tượng, tiêu chuẩn gọi nhập ngũ; danh sách công dân đủ điều kiện nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; danh sách công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; danh sách tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức.\n4. Đơn vị nhận quân có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\n5. Công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh; trường hợp có lý do chính đáng mà không thể đến đúng thời gian, địa điểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập và báo cáo Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự, Trưởng Công an cấp huyện.",
"Điều 28 Thông tư 62/2023/TT-BCA tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù khám sức khỏe lực lượng Công an nhân dân mới nhất\nKinh phí thực hiện khám sức khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân\n1. Kinh phí thực hiện khám sức khỏe tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng về khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n2. Kinh phí đảm bảo cho việc khám phúc tra sức khỏe được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Công an các đơn vị, địa phương. Định mức kinh phí cho hoạt động khám phúc tra sức khỏe được áp dụng theo tiết b điểm 3 Bảng 2 Phụ lục IV kèm theo Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức vật chất hậu cần trong Công an nhân dân.\n3. Định mức vật tư tiêu hao và kinh phí khám phúc tra sức khỏe thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.\n4. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí cho công tác khám phúc tra sức khỏe tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành.",
"Điều 4 Nghị định 03/2016/NĐ-CP quy định chi tiết biện pháp thi hành một số điều Luật Dân quân tự vệ\nĐiều kiện tổ chức tự vệ trong doanh nghiệp\n1. Doanh nghiệp tổ chức tự vệ khi có đủ các điều kiện sau:\na) Đảm bảo sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và sự chỉ huy của cơ quan quân sự địa phương các cấp;\nb) Đã hoạt động từ đủ 12 tháng trở lên;\nc) Có số lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có hợp đồng lao động từ 12 tháng trở lên và hợp đồng lao động không thời hạn: Trong độ tuổi, đủ tiêu chuẩn thực hiện nghĩa vụ tham gia tự vệ theo quy định của Luật Dân quân tự vệ để tổ chức từ 01 tiểu đội tự vệ trở lên;\nd) Phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, kế hoạch tổ chức lực lượng dân quân tự vệ của địa phương.\n2. Đối với doanh nghiệp chưa tổ chức tự vệ thì phải tổ chức cho người lao động thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân ở cơ sở:\na) Người quản lý doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp danh sách người lao động trong độ tuổi nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ của doanh nghiệp có hợp đồng lao động từ 12 tháng trở lên, hợp đồng lao động không thời hạn cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi doanh nghiệp có trụ sở chính hoặc hoạt động;\nb) Người quản lý doanh nghiệp phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xét tuyển người lao động quy định tại Điểm a Khoản này vào lực lượng dân quân;\nc) Người quản lý doanh nghiệp bảo đảm chế độ cho người lao động tham gia dân quân sinh hoạt, huấn luyện, hoạt động theo quy định của pháp luật."
] |
Các đối tượng nào không được đăng ký nghĩa vụ quân sự? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:\na) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;\nb) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nc) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.\n2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự."
] | [
"Điều 9 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nQuyền và nghĩa vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ được Nhà nước bảo đảm chế độ, chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ có nghĩa vụ:\na) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nb) Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao và thực hiện nghĩa vụ quốc tế;\nc) Bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;\nd) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệnh, Điều lệ của Quân đội nhân dân;\nđ) Học tập chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ chức, ý thức kỷ luật và thể lực; nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu.",
"Điều 5 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTrách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình trong thực hiện nghĩa vụ quân sự\nCơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình có trách nhiệm giáo dục, động viên và tạo điều kiện cho công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 7 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị\n1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị bao gồm các trường hợp sau đây:\na) Hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ;\nb) Thôi phục vụ tại ngũ;\nc) Thôi phục vụ trong Công an nhân dân.\n2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.\nChính phủ quy định ngành, nghề chuyên môn tại khoản này.",
"Điều 2 Thông tư 45/2019/TT-BCA tiêu chuẩn sức khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ Công an nhân dân\nĐối tượng áp dụng\n1. Công dân được khám sức khỏe tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, gồm:\na) Công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự;\nb) Công dân nữ trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự, có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu thì được xem xét, tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\n2. Công an các đơn vị, địa phương và tổ chức, cá nhân có liên quan.",
"Điều 6 Nghị định 13/2016/NĐ-CP đăng ký chế độ công dân khám kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự mới nhất\nĐăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung\n1. Hồ sơ\na) Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị (mang theo bản chính để đối chiếu).\nb) Bản chụp các giấy tờ liên quan đến những thay đổi chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự (mang theo bản chính để đối chiếu).\n2. Trình tự thực hiện\na) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự, công dân phải trực tiếp đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung;\nb) Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; sửa đổi, bổ sung những thông tin thay đổi của công dân vào Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ, Sổ đăng ký quân nhân dự bị, Phiếu quân nhân dự bị. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung tại nơi cư trú;\nc) Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện về đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện bổ sung những thông tin thay đổi của công dân vào Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ, Sổ đăng ký quân nhân dự bị, Phiếu quân nhân dự bị.",
"Điều 2 Thông tư 62/2023/TT-BCA tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù khám sức khỏe lực lượng Công an nhân dân mới nhất\nĐối tượng áp dụng\nThông tư này áp dụng đối với:\n1. Đối tượng là công dân Việt Nam đăng ký tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn vào Công an nhân dân và hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân được xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp (không bao gồm lao động hợp đồng trong Công an nhân dân); hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân xuất ngũ trước thời hạn.\n2. Đối tượng khám sức khỏe tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, gồm:\na) Công dân Việt Nam là nam giới trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự;\nb) Công dân Việt Nam là nữ giới trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự, có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu thì được xem xét, tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\n3. Đối tượng khám sức khỏe định kỳ và quản lý sức khỏe bao gồm: Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ; công nhân Công an; học sinh đang học văn hóa bậc Trung học phổ thông tại Trường Văn hóa; học viên Công an nhân dân đang theo học tại các trường trong và ngoài Công an nhân dân được hưởng sinh hoạt phí; học viên là cán bộ, chiến sĩ Công an các đơn vị, địa phương được cử đi học tại các trường Công an nhân dân hoặc các trường ngoài ngành Công an; lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước (sau đây gọi chung là cán bộ, chiến sĩ).\n4. Công an các đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan.",
"Điều 9 Nghị định 120/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính quốc phòng cơ yếu mới nhất\nVi phạm các quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự\n1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí sắp xếp thời gian, không tạo điều kiện cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, sơ tuyển nghĩa vụ quân sự, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, thực hiện lệnh gọi nhập ngũ.\n2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cản trở người có trách nhiệm thi hành nhiệm vụ về đăng ký nghĩa vụ quân sự, sơ tuyển nghĩa vụ quân sự, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, thực hiện lệnh gọi nhập ngũ.\n3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\na) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, chính xác danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có chuyên môn kỹ thuật cần cho Quân đội từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi;\nb) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, chính xác số lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định.\n4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không tiếp nhận lại công dân đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc bố trí, tạo điều kiện cho công dân thực hiện chế độ đăng ký, sơ tuyển nghĩa vụ quân sự, thực hiện việc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, chấp hành lệnh gọi nhập ngũ theo quy định của pháp luật đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;\nb) Buộc tiếp nhận lại công dân đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc đối với hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này."
] |
Không tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 bị phạt bao nhiêu tiền? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính quốc phòng cơ yếu mới nhất\nVi phạm quy định về nhập ngũ\n1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.\n2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.",
"Khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định xử phạt vi phạm quốc phòng bảo vệ biên giới quốc gia mới nhất\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.\n2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.\n3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;\nb) Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.\n4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.”.\nSửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:\n“Điều 7. Vi phạm quy định về nhập ngũ"
] | [
"Khoản 1 Điều 9 Nghị định 37/2012/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không thực hiện chương trình, bài tập của huấn luyện viên;\nb) Không thực hiện đúng quy định của luật thi đấu thể thao, điều lệ giải thể thao.",
"Điều 7 Thông tư 07/2023/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 120/2013/NĐ-CP xử phạt lĩnh vực quốc phòng mới nhất\nHành vi “cản trở” quy định tại khoản 2 Điều 21, khoản 3 Điều 23 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16, khoản 17, khoản 18 và khoản 19 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP\n1. Hành vi “cản trở” quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP là hành vi biểu hiện bằng lời nói hoặc hành động như ngăn cản, đe dọa về vật chất hoặc tinh thần để người có trách nhiệm trong việc tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ không thực hiện được nhiệm vụ của mình đối với việc thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ.\n2. Hành vi “cản trở” quy định tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP là hành vi biểu hiện bằng lời nói hoặc hành động như ngăn cản, đe dọa về vật chất hoặc tinh thần để người khác không dám, hoặc không thể tham gia dân quân tự vệ.\n3. Hành vi “cản trở” quy định tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP là hành vi biểu hiện bằng lời nói hoặc hành động như ngăn cản, đe dọa về vật chất hoặc tinh thần để việc tổ chức huấn luyện dân quân tự vệ không thực hiện được theo kế hoạch của cơ quan có thẩm quyền hoặc làm cho người được triệu tập tham gia huấn luyện dân quân tự vệ không thực hiện được nhiệm vụ huấn luyện theo quy định.\n4. Hành vi “cản trở” quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 23 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP , được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP là hành vi biểu hiện bằng lời nói hoặc hành động như ngăn cản, đe dọa về vật chất hoặc tinh thần cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ làm nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, hoặc thực hiện quyết định điều động dân quân tự vệ làm nhiệm vụ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.",
"Khoản 1 Điều 9 Thông tư 37/2011/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 97/2010/NĐ-CP\nHành vi vi phạm quy định tại Điều 13 Nghị định 97/2010/NĐ-CP được áp dụng trong trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện tem, nhãn hoặc vật phẩm mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo chưa được gắn lên sản phẩm nhưng có đủ căn cứ để xác định rằng tem, nhãn, vật phẩm đó sẽ được gắn lên sản phẩm để đưa ra thị trường (ví dụ như thông qua hợp đồng mua bán, hợp đồng in ấn, tài liệu khai báo với cơ quan có thẩm quyền, mẫu bao bì, mẫu sản phẩm có gắn tem, nhãn, vật phẩm vi phạm đang tàng trữ, vận chuyển, bày bán).",
"Điều 63 Luật dân quân tự vệ năm 2009 số 43/2009/QH12\nXử lý vi phạm\n1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi chống đối, cản trở việc tổ chức, hoạt động của dân quân tự vệ, vi phạm các quy định khác của pháp luật về dân quân tự vệ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\n2. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.\n3. Dân quân tự vệ nòng cốt tạm thời không được thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ khi bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam; nếu bị phạt tù thì đương nhiên bị tước danh hiệu dân quân tự vệ nòng cốt kể từ ngày bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.",
"Điều 8 Nghị định 24-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng\n- Gây khó khăn hoặc cản trở công dân thực hiện các quy định về nghĩa vụ quân sự.\n1- Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành vi gây khó khăn hoặc cản trở công dân thực hiện các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, thực hiện lệnh gọi nhập ngũ, tập trung huấn luyện, tập trung kiểm tra tình trạng sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu; chứa chấp, bao che quân nhân đào ngũ.\n2- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi cố ý gây khó khăn cản trở người có trách nhiệm thi hành các quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự mà chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự.\n3- Người có chức vụ quyền hạn, lợi dụng chức vụ quyền hạn gây khó khăn hoặc cản trở công dân, hoặc quân nhân thực hiện các hành vi nói trên thì bị xử lý kỷ luật.",
"Điều 7 Nghị định 122/2018/NĐ-CP quy định về xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa Thôn văn hóa\nCác trường hợp không xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa\nThành viên trong gia đình vi phạm một trong các trường sau:\n1. Bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính.\n2. Không hoàn thành nghĩa vụ quân sự và nghĩa vụ nộp thuế.\n3. Bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng; phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường.\n4. Có tảo hôn hoặc hôn nhân cận huyết thống.\n5. Có bạo lực gia đình bị xử phạt hành chính.\n6. Mắc các tệ nạn xã hội, ma túy, mại dâm, trộm cắp, tổ chức đánh bạc hoặc đánh bạc.\n7. Tham gia tụ tập đông người gây mất an ninh trật tự, an toàn xã hội."
] |
Các trường hợp nào người tham gia nghĩa vụ quân sự được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 1 Điều 19 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCông dân được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự trong trường hợp sau đây:\na) Chết;\nb) Hết độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị;\nc) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 hoặc Điều 14 của Luật này."
] | [
"Khoản 1 Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.",
"Khoản 1 Điều 3 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐộ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự là độ tuổi công dân thực hiện nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.",
"Khoản 1 Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nThời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.",
"Khoản 18 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định xử phạt vi phạm quốc phòng bảo vệ biên giới quốc gia mới nhất\n1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cản trở người thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.\n3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi chống đối việc thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.\n4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 9.000.000 đồng đối với hành vi tự ý thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ khi chưa có quyết định của cấp có thẩm quyền cho thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ trước thời hạn hoặc đưa ra khỏi danh sách dân quân tự vệ.”.\nSửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:\n“Điều 22. Vi phạm quy định về huấn luyện dân quân tự vệ",
"Khoản 3 Điều 12 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nChủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn, đưa ra khỏi danh sách Dân quân tự vệ.",
"Khoản 2 Điều 7 Nghị định 13/2016/NĐ-CP đăng ký chế độ công dân khám kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự mới nhất\nĐăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến\na) Hồ sơ\n- Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị;\n- Phiếu quân nhân dự bị.\nb) Trình tự thực hiện\nTrong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới, công dân có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến tại nơi cư trú.\nTrong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm hướng dẫn cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến; vào Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị; lập Phiếu quân nhân dự bị.\nTrong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tổng hợp, quản lý danh sách công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến, Phiếu quân nhân dự bị; vào Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị."
] |
Người đang làm công việc gì thì không phải tham gia nghĩa vụ quân sự? | nghia-vu-quan-su | [
"Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nBổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 41 như sau:\n“h) Dân quân thường trực.”.",
"Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ\n1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\n2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;\nb) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;\nc) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;\nd) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.\n3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\nCông dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.\n4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày."
] | [
"Điểm c Khoản 1 Điều 20 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nChính trị viên phó do Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã đảm nhiệm;",
"Điểm c Khoản 1 Điều 28 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nDân quân thường trực là 60 ngày.",
"Điều 9 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nQuyền và nghĩa vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ được Nhà nước bảo đảm chế độ, chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ có nghĩa vụ:\na) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nb) Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao và thực hiện nghĩa vụ quốc tế;\nc) Bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;\nd) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệnh, Điều lệ của Quân đội nhân dân;\nđ) Học tập chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ chức, ý thức kỷ luật và thể lực; nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu.",
"Điểm a Khoản 2 Điều 8 Nghị định 13/2016/NĐ-CP đăng ký chế độ công dân khám kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự mới nhất\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, khi đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đã đăng ký nghĩa vụ quân sự để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng tại nơi cư trú.\nTrong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập, công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký lại;",
"Điểm a Khoản 1 Điều 30 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nNgười lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;",
"Điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 13/2016/NĐ-CP đăng ký chế độ công dân khám kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự mới nhất\nTrước thời hạn 10 ngày, tính đến ngày đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 18 Luật Nghĩa vụ quân sự vào tháng 4 hằng năm. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân.\nTrong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày công dân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 18 Luật Nghĩa vụ quân sự về địa phương cư trú có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị vào các ngày trong năm (theo lịch làm việc của Ban Chỉ huy quân sự cấp xã);",
"Điểm a Khoản 5 Điều 18 Thông tư 09/2012/TT-BYT hướng dẫn giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và nhiễm trùng\nCỡ mẫu:\n- Nam thanh niên tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự đang cư trú ở thành thị: 400 mẫu;\n- Nam thanh niên tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự đang cư trú ở nông thôn: 400 mẫu."
] |
Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ nghĩa vụ quân sự như thế nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Điểm b Khoản 2 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nĐối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng."
] | [
"Điểm b Khoản 1 Điều 10 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nỦy ban nhân dân cấp huyện hiệp đồng với cấp trung đoàn và tương đương (cấp dưới trực tiếp cấp sư đoàn và tương đương).",
"Điểm a Khoản 2 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nThực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.",
"Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư 38/2016/TT-BCA hướng dẫn 129/2015/NĐ-CP thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân\nCông dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự;",
"Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư 45/2019/TT-BCA tiêu chuẩn sức khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ Công an nhân dân\nCông dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự;",
"Điểm d Khoản 3 Điều 24 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCông dân nam hết độ tuổi gọi nhập ngũ chưa phục vụ tại ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nđ) Công dân nữ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này."
] |
Công dân không được đăng ký tham gia nghĩa vụ quân sự trong trường hợp nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:\na) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;\nb) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nc) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.\n2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự."
] | [
"Điều 14 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự\nNgười khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.",
"Điều 17 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; tạm vắng; đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến\n1. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung:\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự phải đăng ký bổ sung tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập:\na) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự; trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký chuyển đến;\nb) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự đến cơ sở giáo dục; sau khi thôi học phải làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới. Người đứng đầu cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n3. Đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng:\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng; khi trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 10 ngày làm việc phải đăng ký lại.\n4. Công dân thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến được đăng ký theo quy định của Chính phủ.",
"Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ quân sự\n1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.\n2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.\n3. Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.\n4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:\na) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;\nb) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;\nc) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;\nd) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;\nđ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.",
"Điều 2 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng áp dụng\nLuật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 6 Nghị định 13/2016/NĐ-CP đăng ký chế độ công dân khám kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự mới nhất\nĐăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung\n1. Hồ sơ\na) Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị (mang theo bản chính để đối chiếu).\nb) Bản chụp các giấy tờ liên quan đến những thay đổi chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự (mang theo bản chính để đối chiếu).\n2. Trình tự thực hiện\na) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự, công dân phải trực tiếp đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung;\nb) Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; sửa đổi, bổ sung những thông tin thay đổi của công dân vào Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ, Sổ đăng ký quân nhân dự bị, Phiếu quân nhân dự bị. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung tại nơi cư trú;\nc) Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện về đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện bổ sung những thông tin thay đổi của công dân vào Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ, Sổ đăng ký quân nhân dự bị, Phiếu quân nhân dự bị.",
"Điều 2 Thông tư 45/2019/TT-BCA tiêu chuẩn sức khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ Công an nhân dân\nĐối tượng áp dụng\n1. Công dân được khám sức khỏe tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, gồm:\na) Công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự;\nb) Công dân nữ trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự, có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu thì được xem xét, tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\n2. Công an các đơn vị, địa phương và tổ chức, cá nhân có liên quan.",
"Điều 4 Nghị định 70/2019/NĐ-CP quy định thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân mới nhất\nĐối tượng tuyển chọn và thời gian phục vụ\n1. Công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015. Công dân nữ trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu thì được xem xét, tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\n2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể độ tuổi tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phù hợp với tính chất, đặc điểm của từng đơn vị sử dụng và quy định ngành nghề cần thiết để tuyển chọn công dân nữ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phù hợp với nhu cầu sử dụng trong từng thời kỳ.\n3. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân là 24 tháng. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ nhưng không quá 06 tháng trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Công an nhân dân năm 2018.\nThời gian thực hiện nghĩa vụ được tính từ ngày giao nhận công dân; trong trường hợp không giao nhận tập trung thì tính từ ngày đơn vị Công an nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ. Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù không được tính vào thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.",
"Điều 4 Nghị định 129/2015/NĐ-CP thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân\nĐối tượng tuyển chọn và thời gian phục vụ\n1. Công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự. Công dân nữ trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của\nLuật Nghĩa vụ quân sự, có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu thì được xem xét, tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\n2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể độ tuổi tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phù hợp với tính chất, đặc điểm của từng đơn vị sử dụng và quy định ngành nghề cần thiết để tuyển chọn công dân nữ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phù hợp với nhu cầu sử dụng trong từng thời kỳ.\n3. Thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân là ba năm. Thời gian thực hiện nghĩa vụ được tính từ ngày giao nhận công dân; trong trường hợp không giao nhận tập trung thì tính từ ngày đơn vị Công an nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ. Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù không được tính vào thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân."
] |
Tham gia nghĩa vụ quân sự thì con có được miễn học phí không? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 7 Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân mới nhất\nTrẻ em mầm non và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sỹ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sỹ quan, binh sĩ tại ngũ.",
"Điều 6 Nghị định 27/2016/NĐ-CP chế độ chính sách hạ sĩ quan binh sĩ thân nhân mới nhất\nChế độ, chính sách đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ\n1. Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này\nđược trợ cấp khó khăn đột xuất trong các trường hợp sau đây:\na) Khi nhà ở của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ gặp tai nạn, hoả hoạn, thiên tai dẫn đến bị sập nhà, trôi nhà, cháy nhà hoặc phải di dời chỗ ở hoặc tài sản bị hư hỏng, thiệt hại nặng về kinh tế thì được trợ cấp mức 3.000.000 đồng/suất/lần;\nb) Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ ốm đau từ 01 tháng trở lên hoặc điều trị 01 lần tại bệnh viện từ 07 ngày trở lên thì được trợ cấp mức 500.000 đồng/thân nhân/lần;\nc) Chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất quy định tại Điểm a Khoản này được thực hiện không quá 02 lần/năm đối với một hạ sĩ quan, binh sĩ; chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất quy định tại Điểm b Khoản này được thực hiện không quá 02 lần/năm đối với mỗi thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ;\nd) Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần hoặc mất tích thì được trợ cấp mức 2.000.000 đồng/người.\n2. Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập, ngoài công lập theo quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021."
] | [
"Điều 6 Nghị định 27/2007/NĐ-CP giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính\nMã hóa chứng từ điện tử\n\nTổ chức, cá nhân được lựa chọn áp dụng hình thức, công cụ mã hóa chứng từ điện tử. Việc mã hóa chứng từ điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật.\n",
"Khoản 3 Điều 15 Nghị định 81/2010/NĐ-CP an ninh hàng không dân dụng\nNgười được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định pháp luật nhưng không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1 và 2 của điều này phải ký gửi vũ khí, công cụ hỗ trợ cho hãng hàng không khi làm thủ tục đi tàu bay. Vũ khí, công cụ hỗ trợ phải trong trạng thái an toàn. Người khai thác tàu bay phải cất giữ vũ khí, công cụ hỗ trợ ở vị trí hành khách không thể tiếp cận được trong suốt chuyến bay.",
"Khoản 9 Điều 1 Quyết định 288/2006/QĐ-UBND mức thu học phí, thu xây dựng trường học; thu phí, lệ phí học nghề, đào tạo áp dụng cơ sở GD-ĐT 2006-2007\n1. Qui định trung ương: (Theo quyết định số: 70/1998/QĐ-TTg ngày 31/03/1998 của Thủ Tướng chính phủ về việc thu và sử dụng học phí ở các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, và theo thông tư liên tịch số 54/1998/TTLT Bộ GD&ĐT- TC ngày 31 tháng 8 năm 1998).\n1.1. Miễn học phí và xây dựng cho các đối tượng sau:\n+ Học sinh đang học bậc tiểu học (Chỉ áp dụng miễn học phí cho khối đại trà).\n+ Học sinh, sinh viên là con liệt sĩ.\n+ Học sinh, sinh viên là con thương binh, con của bệnh binh, con của những người\nhưởng chính sách như thương binh, bị mất sức lao động từ 61% đến 80%.\n+ Học sinh, sinh viên bị tàn tật ( khả năng lao động bị suy giảm từ 21% trở lên được hội đồng giám định y khoa xác nhận ) và có khó khăn về kinh tế.\n+ Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa.\n+ Học sinh, sinh viên mà gia đình (gia đình, cha, mẹ, hoặc người nuôi dưỡng) thuộc chuẩn nghèo theo quy định Trung ương: Khu vực nông thôn, những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đồng/người/tháng trở xuống; Khu vực thành thị, những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/người/tháng trở xuống.\n1.2 Giảm 50% học phí và xây dựng cho các đối tượng:\n+ Học sinh, sinh viên là con thương binh, con của bệnh binh, con của những người hưởng chính sách như thương binh, bị mất sức lao động từ 21% đến 60%.\n+ Học sinh, sinh viên là con cán bộ công nhân viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động được hưởng trợ cấp thường xuyên.\n+ Học sinh, sinh viên mà gia đình (gia đình, cha, mẹ, hoặc người nuôi dưỡng) thuộc chuẩn nghèo theo quy định của tỉnh: Khu vực nông thôn, những hộ có mức thu nhập bình quân từ 250.000 đồng/người/tháng trở xuống; Khu vực thành thị, những hộ có mức thu nhập bình quân từ 300.000 đồng/người/tháng trở xuống.\n2. Quy định địa phương:\nNgoài các qui định của trung ương, địa phương qui định thêm đối tượng được miễn\ngiảm học phí, xây dựng như sau:\n2.1 Miễn học phí và xây dựng cho các đối tượng:\n+ Học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số.\n2.2 Giảm 50% học phí và xây dựng cho các đối tượng:\n+ Học sinh, sinh viên thuộc 20 xã biên giới.\n* Huyện Tân Châu gồm các xã : Tân Hòa, Suối Ngô, Tân Đông, Tân Hà.\n* Huyện Tân Biên gồm các xã : Tân Lập, Tân Bình, Hòa Hiệp.\n* Huyện Châu Thành gồm các xã : Phước Vinh, Biên Giới, Hòa Thạnh, Hòa Hội, Thành Long, Ninh Điền.\n* Huyện Bến Cầu gồm các xã : Long Thuận, Long Phước, Long Khánh, Tiên Thuận, Lợi Thuận.\n* Huyện Trảng Bàng gồm các xã : Bình Thạnh, Phước Chỉ.\n+ Học sinh, sinh viên là thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về địa phương tiếp tục tham gia học tập.",
"Khoản 3 Điều 3 Quyết định 94/2018/QĐ-UBND xét tặng huy hiệu Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Ninh Thuận\nNgười đang tham gia công tác tại tỉnh Ninh Thuận được cử đi học, biệt phái hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự, sau đó tiếp tục trở về công tác thì thời gian đi học, biệt phái hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự được tính là thời gian công tác để xét tặng Huy hiệu.",
"Khoản 1 Điều 12 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nThôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn trong trường hợp sau đây:\na) Dân quân tự vệ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, Dân quân tự vệ nam một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi;\nb) Không đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ;\nc) Hoàn cảnh gia đình khó khăn đột xuất không có điều kiện tiếp tục thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác nhận;\nd) Có lệnh gọi nhập ngũ hoặc lệnh gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; có quyết định tuyển dụng vào công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, công nhân công an;\nđ) Có giấy báo và vào học ở cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; người có giấy báo và đi lao động, học tập, làm việc ở nước ngoài."
] |
Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ miễn học phí đối với con của người tham gia nghĩa vụ quân sự là gì? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 2 Điều 6 Thông tư 95/2016/TT-BQP hướng dẫn 27/2016/NĐ-CP chế độ chính sách hạ sĩ quan binh sĩ tại ngũ xuất ngũ mới nhất\nTrình tự, trách nhiệm giải quyết chế độ:\na) Hạ sĩ quan, binh sĩ:\n- Làm bản khai đề nghị hưởng chế độ miễn học phí;\n- Nộp bản khai cho cấp đại đội, tiểu đoàn hoặc tương đương;\n- Nhận giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí và gửi về gia đình nộp cho cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập và ngoài công lập.\nb) Cấp đại đội, tiểu đoàn hoặc tương đương:\n- Tiếp nhận bản khai do hạ sĩ quan, binh sĩ nộp;\n- Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, tổng hợp, kiểm tra và đề nghị cấp trên trực tiếp giải quyết;\n- Nhận giấy chứng nhận và giao cho hạ sĩ quan, binh sĩ.\nc) Cấp trung đoàn hoặc tương đương: Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của đơn vị cấp dưới, hoàn thành việc xem xét, cấp giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí.",
"Khoản 2 Điều 6 Nghị định 27/2016/NĐ-CP chế độ chính sách hạ sĩ quan binh sĩ thân nhân mới nhất\nCon đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập, ngoài công lập theo quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021."
] | [
"Khoản 2 Điều 27 Nghị định 24a/2016/NĐ-CP quản lý vật liệu xây dựng\nChủ nhiệm dự án quy hoạch phải đáp ứng các Điều kiện sau đây:\na) Có trình độ là kỹ sư hoặc tương đương trở lên;\nb) Có thời gian tham gia công tác lập quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng, quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng ít nhất là năm (05) năm;\nc) Đã tham gia lập ít nhất một (01) quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng, quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng được Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt; hoặc đã tham gia lập ít nhất ba (03) quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng, quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.",
"Khoản 2 Điều 27 Nghị định 174/2016/NĐ-CP hướng Luật kế toán mới nhất\nKế toán viên hành nghề không được đồng thời đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán tại hai đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán trở lên trong cùng một thời gian.",
"Khoản 3 Điều 1 Quyết định 25/2011/QĐ-UBND chế độ chính sách lực lượng Dân quân tự vệ\nChế độ hỗ trợ đóng bảo hiểm của Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và chế độ phụ cấp đối với Thôn đội trưởng:\n- Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã là người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, nếu có nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trong thời gian giữ chức vụ được NSNN hỗ trợ 1/3 mức đóng BHXH tự nguyện theo quy định của Pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n- Thôn đội trưởng hàng tháng được hưởng mức phụ cấp bằng 0,5 mức lương tối thiểu chung của cán bộ công chức\n* Các chế độ chính sách khác (ngoài các quy định trên) đối với lực lượng Dân quân tự vệ được thực hiện theo quy định của Luật Dân quân tự vệ và các Nghị định; Thông tư hướng dẫn thi hành Luật.\nDân quân nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, nếu tiếp tục được kéo dài thời hạn tham gia thực hiện nghĩa vụ thì ngoài chế độ theo quy định chung, khi được huy động làm nhiệm vụ được hưởng trợ cấp ngày công lao động tăng thêm bằng 0,05 mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định tại thời điểm thực hiện nhiệm vụ.",
"Khoản 3 Điều 1 Quyết định 58/2010/QĐ-UBND mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non\nCác nội dung còn lại:\nThực hiện theo quy định của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP, ngày 14/5/2010 của Chính phủ và Thông tư số 29/2010/TT-BLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH, ngày 15/11/2010 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc Hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP, ngày 14/5/2010 của Chính phủ về Quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015;\n* Ngoài quy định của Trung ương, địa phương quy định thêm về đối tượng miễn, giảm học phí như sau:\n(1) Đối tượng được miễn học phí: Học sinh là người dân tộc thiểu số.\n(2) Đối tượng được giảm học phí: Giảm 50% học phí cho học sinh là thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về địa phương tiếp tục tham gia học tập.",
"Khoản 1 Điều 5 Quyết định 49/2015/QĐ-TTg chế độ chính sách dân công hỏa tuyến tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc\nHồ sơ, trình tự giải quyết chế độ trợ cấp một lần\na) Hồ sơ của đối tượng để xét hưởng chế độ, gồm: 01 bản khai của đối tượng hoặc thân nhân đối tượng (đối với đối tượng đã từ trần); bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ tham gia dân công hỏa tuyến (nếu có).\nb) Trình tự giải quyết\n- Đối tượng quy định tại Điều 2 Quyết định này hoặc thân nhân đối tượng (đối với đối tượng đã từ trần) có trách nhiệm lập bản khai và trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điểm a Khoản này cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; cấp xã tổ chức xét duyệt theo từng đợt, tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện;\n- Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện rà soát, đối chiếu, tổng hợp, báo cáo; Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh thẩm định đề nghị Bộ Tư lệnh quân khu ra quyết định hưởng chế độ trợ cấp một lần.\nThời gian giải quyết chế độ cho đối tượng theo trách nhiệm được giao của mỗi cấp không quá 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định; nếu hồ sơ không đủ điều kiện xem xét, giải quyết thì cơ quan tiếp nhận phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do;\n- Sau khi được cấp kinh phí trợ cấp, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tổ chức chi trả trực tiếp chế độ trợ cấp một lần cho các đối tượng."
] |
Tham gia nghĩa vụ quân sự bao lâu thì được nghỉ phép năm? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 3 Nghị định 27/2016/NĐ-CP chế độ chính sách hạ sĩ quan binh sĩ thân nhân mới nhất\nChế độ nghỉ phép đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ là học viên các học viện, nhà trường trong, ngoài Quân đội, thời gian học từ một năm trở lên có thời gian nghỉ hè giữa hai năm học thì thời gian nghỉ này được tính là thời gian nghỉ phép và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.\n3. Trường hợp đặc biệt do yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu hoặc ở những nơi điều kiện đi lại khó khăn không thể giải quyết cho nghỉ phép thì được thanh toán bằng tiền. Mức tiền thanh toán một ngày không nghỉ phép bằng mức tiền ăn cơ bản một ngày của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh.\n4. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã nghỉ phép năm theo chế độ, nếu gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng hoặc bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng và con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trần, mất tích hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nghỉ phép đặc biệt, thời gian không quá 05 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành."
] | [
"Điều 3 Nghị định 27/2005/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy sản\nTiêu chuẩn phân loại khu bảo tồn biển\n1. Vườn quốc gia có đủ các tiêu chuẩn sau:\na) Là khu vực tự nhiên có hệ sinh thái điển hình, là môi trường sống, sinh trưởng của các loài động, thực vật biển quý hiếm, có nguồn gen đa dạng, có giá trị và tầm quan trọng quốc gia hoặc quốc tế về khoa học, giáo dục, du lịch, giải trí;\nb) Là vùng có diện tích đủ rộng để duy trì và phát triển một hay nhiều hệ sinh thái;\nc) Là vùng được bảo vệ nghiêm ngặt.\n2. Khu bảo tồn loài, sinh cảnh có đủ các tiêu chuẩn sau:\na) Là khu vực tự nhiên, là môi trường sống, sinh trưởng và phát triển của các loài động, thực vật biển, có giá trị và tầm quan trọng quốc gia hoặc của địa phương về khoa học, giáo dục, du lịch, giải trí;\nb) Là vùng có diện tích đủ rộng phù hợp với yêu cầu về môi trường sống của các loài, sinh cảnh được bảo vệ;\nc) Là vùng được bảo vệ chặt chẽ.\n3. Khu dự trữ tài nguyên thiên nhiên thuỷ sinh có đủ các tiêu chuẩn sau:\na) Là vùng có ít nhất hai phần ba diện tích còn trong trạng thái tự nhiên, có nhiều loài động, thực vật biển sinh trưởng và phát triển, được bảo vệ để duy trì trạng thái tự nhiên đó;\nb) Là vùng có diện tích đủ rộng để bảo vệ không gây hại đến giá trị tự nhiên.",
"Điều 27 Nghị định 102/2016/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh thuốc\nHiệu lực thi hành\n1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.\n2. Điều 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26 và 27 Mục 2 Chương IV, Chương V của Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật dược hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.",
"Điều 2 Quyết định 174/QĐ-TTg phê duyệt Dự án Tăng cường trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các khu kinh tế quốc phòng giai đoạn 2010 - 2020\nNhiệm vụ và chế độ, chính sách ưu đãi đối với trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các khu kinh tế quốc phòng:\n1. Nhiệm vụ:\n- Tham gia các hoạt động góp phần phát triển kinh tế - xã hội;\n- Tham gia các hoạt động văn hóa, giáo dục; tổ chức mở lớp tuyên truyền phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; xóa mù chữ phổ cập giáo dục;\n- Tham gia thực hiện các chính sách xã hội, xây dựng nếp sống văn hóa mới và đấu tranh phòng chống tệ nạn xã hội tại địa phương;\n- Tập hợp và giáo dục thanh thiếu niên trên địa bàn;\n- Tham gia xây dựng đơn vị và hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh.\n2. Trí thức trẻ tình nguyện được hưởng chế độ, chính sách ưu đãi sau:\na) Trong thời gian công tác tại các khu kinh tế quốc phòng:\n- Được Đoàn kinh tế quốc phòng ký hợp đồng theo quy định, được hưởng mức trợ cấp sinh hoạt hàng tháng theo hệ số lương khởi điểm tương đương như đối với công nhân viên quốc phòng đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp công tác trên địa bàn khu kinh tế quốc phòng và các khoản phụ cấp khác như: phụ cấp quốc phòng an ninh, phụ cấp khu vực, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp lưu động, phụ cấp độc hại, hỗ trợ tiền ăn, tiền điện nước sinh hoạt và quần áo… theo chế độ hiện hành;\n- Được tham gia và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;\n- Được trang bị phương tiện làm việc theo quy định như đối với cán bộ, công nhân viên quốc phòng;\n- Được hưởng các chế độ phụ cấp ưu đãi ngành nghề hiện hành như đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước cùng nghề công tác cùng địa bàn;\n- Được thanh toán tiền công tác phí theo chế độ khoán công tác phí đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;\n- Được hỗ trợ ban đầu bằng 10 tháng lương tối thiểu chung;\n- Được bố trí chỗ ở và nơi làm việc;\n- Được hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời gian tham gia dự án, được miễn nghĩa vụ quân sự khi hoàn thành nhiệm vụ dự án (từ 24 tháng trở lên) và đã tốt nghiệp khóa huấn luyện quân sự cơ bản;\n- Được hưởng chế độ nghỉ phép hàng năm và chế độ nghỉ ngơi theo quy định của Bộ Quốc phòng đối với công nhân viên quốc phòng;\n- Được thanh toán tiền tàu xe đi và về khi nghỉ phép hàng năm; khi nghỉ ngày lễ, tết, nghỉ việc riêng được hưởng trợ cấp, phụ cấp theo quy định hiện hành;\n- Được tham gia sinh hoạt tại các tổ chức Đảng, đoàn thể quần chúng nơi công tác thuộc đơn vị quân đội quản lý; được xét kết nạp Đảng, Đoàn nếu đủ điều kiện; được tạo điều kiện tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội tại địa phương và dự các lớp bồi dưỡng chính trị khi có yêu cầu;\n- Được hưởng các chế độ ưu đãi khác do đơn vị quản lý, địa phương và các Bộ, ngành quy định;\n- Trường hợp có hành động dũng cảm bảo vệ an ninh quốc gia, tài sản của Nhà nước, tính mạng và tài sản của nhân dân nếu bị thương thì được xem xét, xác nhận hưởng chính sách như thương binh, nếu hy sinh thì được xem xét, xác nhận là liệt sỹ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; trong trường hợp rủi ro mất do tai nạn hoặc các nguyên nhân khác thì được hưởng chế độ mai táng như chế độ đối với công nhân viên quốc phòng;\n- Các đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia thực hiện dự án đủ 12 tháng trở lên, nếu có điều kiện xin được việc làm ở đơn vị, cơ sở khác thì được đơn vị quản lý xem xét tạo điều kiện chấm dứt hợp đồng trách nhiệm và làm thủ tục thuyên chuyển.\nb) Sau khi hoàn thành nhiệm vụ tham gia dự án:\n- Được Bộ Quốc phòng cấp giấy chứng nhận đã hoàn thành nhiệm vụ của Dự án “Tăng cường trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các khu kinh tế quốc phòng giai đoạn 2010 - 2020” và xét tặng huy hiệu “Thanh niên tình nguyện”;\n- Được hỗ trợ một lần bằng 3 tháng tiền trợ cấp sinh hoạt phí hiện hưởng của tháng kết thúc nhiệm vụ dự án;\n- Nếu có nguyện vọng ở lại lâu dài tại nơi đã tình nguyện đến công tác thì được chính quyền địa phương ưu tiên sắp xếp việc làm, tạo điều kiện về chỗ ở, phương tiện sản xuất và các điều kiện sinh hoạt để ổn định cuộc sống;\n- Nếu có nguyện vọng lập nghiệp, đưa gia đình đến định cư hoặc xây dựng gia đình và định cư tại địa bàn công tác thì được hưởng thêm mức hỗ trợ di dân theo quy định hiện hành;\n- Được cộng điểm ưu tiên khi thi tuyển vào công chức, viên chức theo quy định của pháp luật; khi được tuyển vào công chức, viên chức nhà nước thì không phải thực hiện chế độ tập sự, thử việc và được bổ nhiệm ngay vào ngạch được tuyển dụng; sau khi bổ nhiệm vào ngạch được nâng lương lần đầu sớm hơn quy định hiện hành 12 tháng;\n- Được ưu tiên xét tuyển đi đào tạo cao đẳng, đại học, sau đại học và nghiên cứu sinh ở trong và ngoài nước hoặc đi lao động có thời hạn ở nước ngoài nếu có nguyện vọng và đủ tiêu chuẩn; nếu tham gia thi tuyển vào các hệ đào tạo cao đẳng, đại học và sau đại học thì được ưu tiên cộng điểm vào kết quả thi theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.\n- Những đội viên có thành tích xuất sắc, có nguyện vọng công tác lâu dài tại đoàn kinh tế quốc phòng được ưu tiên xem xét, tuyển dụng phù hợp với biên chế theo quy định của Bộ Quốc phòng.",
"Điều 1 Thông tư 153/2007/TT-BQP quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân Việt Nam hướng dẫn thực hiện Nghị định 18/2007/NĐ-CP\n5 của Pháp lệnh về Lực lượng dự bị động viên ngày 27 tháng 08 năm 1996 và có thể được tham gia huấn luyện, diễn tập, kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu theo chỉ tiêu, kế hoạch của đơn vị. Khi có lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu, quân nhân chuyên nghiệp dự bị phải chấp hành nghiêm chỉnh lệnh gọi tập trung của cấp có thẩm quyền. Trong thời gian tập trung huấn luyện, quân nhân chuyên nghiệp dự bị chịu sự quản lý của các đơn vị quân đội theo Điều lệnh Quản lý bộ đội của Quân đội nhân dân Việt Nam.\n2. Quyền lợi của quân nhân chuyên nghiệp:\nQuân nhân chuyên nghiệp được hưởng các quyền lợi quy định tại Điều 10 của Nghị định số 18/2007NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2007, cụ thể như sau:\na) Quân nhân chuyên nghiệp phục vụ tại ngũ\n- Chế độ tiền lương, phụ cấp: được hưởng tiền lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp (nếu có) theo quy định hiện hành của Nhà nước; được hưởng lương đúng ngành nghề đang làm và trình độ đào tạo phù hợp với ngành nghề đó.\nChế độ nghỉ phép: Quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ phép theo quy định tại Quyết định số 149/2002/QĐ-BQP ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Bộ Quốc phòng, cụ thể:\n+ Chế độ nghỉ phép năm: Dưới 15 năm phục vụ được nghỉ 20 ngày; từ 15 năm đến dưới 25 năm phục vụ được nghỉ 25 ngày; từ 25 năm phục vụ trở lên được nghỉ 30 ngày.\n+ Chế độ nghỉ ưu tiên khi nghỉ phép: Quân nhân chuyên nghiệp đóng quân cách xa gia đình từ 500 km hoặc tại các đảo thuộc Quần đảo Trường xa, DK được nghỉ thêm 10 ngày mỗi năm; quân nhân chuyên nghiệp đóng quân cách xa gia đình từ 300 km đến dưới 500 km hoặc các đảo xa được nghỉ thêm 05 ngày mỗi năm.\n+ Chế độ nghỉ phép đặc biệt: Ngoài chế độ nghỉ phép năm, quân nhân chuyên nghiệp còn được nghỉ phép đặc biệt, thời gian nghỉ không quá 10 ngày, trong những trường hợp gia đình gặp khó khăn đột xuất do bố, mẹ (cả bên chồng và bên vợ), vợ (hoặc chồng), con ốm đau nặng, tai nạn rủi ro, từ trần hoặc bị hậu quả thiên tai nặng.\n- Chế độ nghỉ lễ, tết: Hàng năm quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ những ngày lễ, tết theo quy định của Bộ Luật lao động và ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam (22/12).\n- Chế độ nghỉ chuẩn bị trước khi nghỉ hưu:\nQuân nhân chuyên nghiệp khi có quyết định thông báo nghỉ hưu, thời gian được nghỉ để chuẩn bị hậu phương gia đình thực hiện như sau:\n+ Có 25 năm công tác trở xuống được nghỉ 9 tháng.\n+ Có trên 25 năm công tác trở lên được nghỉ 12 tháng.\n+ Sau khi quân nhân chuyên nghiệp đã hết thời hạn nghỉ chuẩn bị trước khi nghỉ hưu, cấp có thẩm quyền ban hành quyết định nghỉ hưu cho quân nhân; đơn vị quản lý có trách nhiệm giải quyết đầy đủ mọi chế độ cho quân nhân trước khi nghỉ hưu theo đúng quy định của pháp luật; kể từ khi quyết định nghỉ hưu có hiệu lực thi hành, mọi chế độ do Bảo hiểm xã hội Việt Nam bảo đảm. Trong trường hợp đặc biệt, nếu phải kéo dài thời hạn nghỉ chuẩn bị trước khi nghỉ hưu cho quân nhân thì chỉ huy đơn vị phải báo cáo bằng văn bản lên cấp có thẩm quyền quyết định\n- Quân nhân chuyên nghiệp được hưởng chế độ an dưỡng, điều dưỡng theo quy định của Bộ Quốc phòng.\n- Thân nhân chủ yếu của quân nhân chuyên nghiệp (kể cả quân nhân chuyên nghiệp đang công tác tại Ban Cơ yếu Chính phủ), được hưởng chế độ bảo hiểm y tế như đối với thân nhân của sĩ quan tại ngũ.\n- Được hưởng các chế độ chính sách theo quy định tại Nghị định số 04/2001/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sĩ quan năm 1999 về chế độ chính sách đối với sĩ quan tại ngũ.\n- Được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định tại Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội đối với quân nhân, công an nhân đơn và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân.\nb) Quân nhân chuyên nghiệp phục vụ ở ngạch dự bị\n- Quân nhân chuyên nghiệp dự bị trong thời gian đi đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc kiểm tra sức sức khoẻ được hưởng các chế độ theo quy định tại Điều 34 của Nghị định số 83/2001/NĐ-CP ngày 09/11/2001 của Chính phủ về đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n- Quân nhân chuyên nghiệp dự bị giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên được hưởng phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị theo quy định tại Điều 25 của Pháp lệnh về Lực lượng dự bị động viên ngày 27 tháng 8 năm 1996 và các văn bản hướng dẫn thi hành.\n- Quân nhân chuyên nghiệp dự bị được gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ chính sách theo quy định tại Điều 23 của Nghị định số 39/CP ngày 28 tháng 04 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên ngày 27 tháng 08 năm 1996 và các văn bản hiện hành khác theo quy định của pháp luật.\nQuân nhân chuyên nghiệp dự bị được huy động tăng cường cho lực lượng thường trực của Quân đội khi có nhu cầu chiến đấu để bảo vệ địa phương, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ chưa đến mức phải động viên cục bộ thì trong thời gian làm nhiệm vụ được hưởng chế độ chính sách theo quy định tại mục II, Thông tư số 2221/2000/TT-BQP ngày 09 tháng 08 năm 2000 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chế độ chính sách đối với quân nhân dự bị được huy động đi làm nhiệm vụ bảo vệ địa phương, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ chưa đến mức phải động viên cục bộ.\nVIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo. Các quy định trước đây về quân nhân chuyên nghiệp trái với quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.\n2. Chỉ huy các đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên tổ chức quán triệt Nghị định số 18/2007/NĐ-CP và Thông tư này trong toàn đơn vị.\nChỉ huy các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện theo đúng quy định của Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ảnh kịp thời về Bộ Quốc phòng để nghiên cứu, giải quyết",
"Điều 3 Quyết định 35/2012/QĐ-UBND số lượng Chỉ huy phó Ban chỉ huy Quân sự cấp xã\nChế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ\n1. Dân quân tự vệ, trừ dân quân biển và dân quân thường trực khi được huy động làm nhiệm vụ quy định tại Điều 8 hoặc thực hiện quyết định điều động của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 44 của Luật Dân quân tự vệ:\na) Được trợ cấp ngày công lao động không thấp hơn hệ số 0,08 mức lương tối thiểu chung; nếu làm nhiệm vụ từ 22 giờ đến 06 giờ hoặc nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại thì được hưởng chế độ theo quy định của Bộ Luật Lao động.\nb) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, nếu tiếp tục được kéo dài thời hạn tham gia thực hiện nghĩa vụ thì ngoài chế độ theo quy định chung, khi được huy động làm nhiệm vụ được hưởng trợ cấp ngày công lao động tăng thêm không thấp hơn hệ số 0,04 mức lương tối thiểu chung.\nc) Khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hàng ngày thì được bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi, về và được hỗ trợ tiền ăn theo mức ăn cơ bản của chiến sỹ bộ binh phục vụ có thời hạn trong Quân đội nhân dân Việt Nam tại cùng thời điểm.\n2. Hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội đối với Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã. Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã nếu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì được hỗ trợ 50% mức đóng hàng tháng với mức thu nhập tháng đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là mức phụ cấp hàng tháng được hưởng theo quy định điểm 1, Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội trong thời gian giữ chức vụ Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã.\n3. Các chế độ, chính sách khác đối với dân quân tự vệ không quy định trong Quyết định này được thực hiện theo Luật Dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Dân quân tự vệ."
] |
Đang đi làm thì bị gọi tham gia nghĩa vụ quân sự khi về có bị mất việc không? | nghia-vu-quan-su | [
"Điểm a Khoản 1 Điều 30 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nNgười lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;"
] | [
"Điểm a Khoản 1 Điều 49 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nToàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật;",
"Điểm a Khoản 1 Điều 44 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nSố lượng và danh sách người lao động tiếp tục được sử dụng, người lao động được đào tạo lại để tiếp tục sử dụng, người lao động được chuyển sang làm việc không trọn thời gian;",
"Điểm b Khoản 2 Điều 1 Quyết định 36/2010/QĐ-UBND mức phụ cấp hàng tháng Thôn đội trưởng\nThời gian hỗ trợ tiền ăn cho dân quân khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hàng ngày; trợ cấp tiền ăn đối với dân quân tự vệ khi thực hiện nhiệm vụ chưa tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc khi bị ốm, chết; trợ cấp tiền ăn đối với dân quân tự vệ chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi bị tai nạn trong khi làm nhiệm vụ hoặc tai nạn rủi ro: Thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.",
"Điểm c Khoản 4 Điều 6 Thông tư 142/2014/TT-BTC hướng dẫn kế toán dự trữ quốc gia\nTrường hợp hàng mua đang đi đường bị hao hụt, mất mát phát hiện ngay khi phát sinh hoặc khi kiểm kê cuối quý, căn cứ vào biên bản về mất mát, hao hụt, kế toán phản ánh giá trị hàng dự trữ quốc gia bị mất mát, hao hụt, ghi:\nNợ TK 319- Hàng dự trữ quốc gia thiếu chờ xử lý\nCó TK 151- Hàng mua đang đi đường.",
"Điểm b Khoản 3 Điều 5 Nghị định 151/2003/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng\nBuộc chấp hành các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự; chấp hành việc đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị; chấp hành các quy định về kiểm tra hoặc khám sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự, để tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị;\n"
] |
Hành vi nào bị nghiêm cấm khi thực hiện nghĩa vụ quân sự? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 10 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCác hành vi bị nghiêm cấm\n1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.\n4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.\n5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.\n6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ."
] | [
"Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:\na) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;\nb) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nc) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.\n2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 16 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu\n1. Tháng một hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n2. Tháng tư hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân quy định tại khoản 1 Điều này để đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.\n3. Công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải trực tiếp đăng ký tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 15 của Luật này.",
"Điều 2 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng áp dụng\nLuật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 15 Luật Đất đai 2003 13/2003/QH11\nNhững hành vi bị nghiêm cấm\nNhà nước nghiêm cấm hành vi lấn, chiếm đất đai; không sử dụng, sử dụng đất không đúng mục đích; vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố; huỷ hoại đất; không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi sử dụng các quyền của người sử dụng đất; không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của người sử dụng đất.\nNhà nước nghiêm cấm hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vượt quá quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm của người có thẩm quyền để làm trái các quy định về quản lý đất đai.",
"Điều 207 Bộ luật Hình sự 1985 17-LCT/HĐNN7\nTội làm trái hoặc cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n1- Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.\n2- Người nào cố ý cản trở việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, việc thi hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.\n3- Phạm tội trong thời chiến thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm.",
"Điều 4 Thông tư 22/2011/TT-BVHTTDL điều kiện thành lập và hoạt động của cơ mới nhất\nNhững hành vi bị nghiêm cấm\n1. Cố ý đưa ra kết luận giám định sai sự thật.\n2. Lợi dụng việc thực hiện giám định cổ vật để trục lợi.\n3. Thực hiện giám định cổ vật khi có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến hiện vật giám định.",
"Điều 9 Luật luật sư 2006 số 65/2006/QH11 mới nhất\nCác hành vi bị nghiêm cấm\n1. Nghiêm cấm luật sư thực hiện các hành vi sau đây:\na) Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng vụ án hình sự, vụ án dân sự, vụ án hành chính, việc dân sự, các việc khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là vụ, việc);\nb) Cố ý cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật; xúi giục người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện trái pháp luật;\nc) Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;\nd) Sách nhiễu, lừa dối khách hàng;\nđ) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ khách hàng ngoài khoản thù lao và chi phí đã thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý;\ne) Móc nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức khác để làm trái quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc;\ng) Lợi dụng việc hành nghề luật sư, danh nghĩa luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.\n2. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động hành nghề của luật sư."
] |
Người tham gia nghĩa vụ quân sự được về sớm trước 24 tháng khi nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 2 Điều 43 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nHạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này.",
"Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nThời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.\n2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:\na) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;\nb) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.\n3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ."
] | [
"Khoản 2 Điều 1 Luật nghĩa vụ quân sự 2005 sửa đổi 43/2005/QH11\nĐiều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 14\nThời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan và binh sĩ là mười tám tháng.\nThời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan chỉ huy, hạ sĩ quan và binh sĩ chuyên môn kỹ thuật do quân đội đào tạo, hạ sĩ quan và binh sĩ trên tàu hải quân là hai mươi bốn tháng”.",
"Điều 1 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nLuật này quy định về nghĩa vụ quân sự; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân và chế độ, chính sách trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.",
"Khoản 1 Điều 43 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nHạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ.",
"Điều 17 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; tạm vắng; đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến\n1. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung:\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự phải đăng ký bổ sung tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập:\na) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự; trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký chuyển đến;\nb) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự đến cơ sở giáo dục; sau khi thôi học phải làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới. Người đứng đầu cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n3. Đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng:\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng; khi trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 10 ngày làm việc phải đăng ký lại.\n4. Công dân thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến được đăng ký theo quy định của Chính phủ.",
"Khoản 7 Điều 1 Quyết định 30/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường\nKhoản 2 Điều 13 được bổ sung như sau:\n“2. Các trường hợp được tính cộng điểm ưu tiên:\n- Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh: được cộng 30 điểm vào tổng số điểm thi tuyển;\n- Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 20 điểm vào tổng số điểm thi tuyển;\n- Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ: được cộng 10 điểm vào tổng số điểm thi tuyển.”",
"Khoản 1 Điều 1 Quyết định 41/2010/QĐ-UBND chế độ tiền lương trong thời gian tập sự\nNhững người được hưởng 100% lương trong thời gian tập sự:\na) Người dân tộc thiểu số;\nb) Người được tuyển dụng vào làm việc tại các huyện Bù Đăng, Lộc Ninh, Bù Đốp, Bù Gia Mập và các xã miền núi thuộc huyện Hớn Quản, huyện Đồng Phú, thị xã Bình Long, thị xã Phước Long;\nc) Người được tuyển dụng vào làm việc trong các ngành nghề độc hại, nguy hiểm;\nd) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ;",
"Khoản 2 Điều 23 Nghị định 115/2020/NĐ-CP tuyển dụng sử dụng quản lý viên chức mới nhất\nNgười tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của chức danh nghề nghiệp tương ứng với trình độ đào tạo quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:\na) Làm việc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;\nb) Làm việc trong các ngành, nghề độc hại, nguy hiểm;\nc) Hoàn thành nghĩa vụ quân sự; nghĩa vụ tham gia công an nhân dân; sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.",
"Khoản 3 Điều 3 Quyết định 94/2018/QĐ-UBND xét tặng huy hiệu Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Ninh Thuận\nNgười đang tham gia công tác tại tỉnh Ninh Thuận được cử đi học, biệt phái hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự, sau đó tiếp tục trở về công tác thì thời gian đi học, biệt phái hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự được tính là thời gian công tác để xét tặng Huy hiệu."
] |
Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký nghĩa vụ quân sự? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 15 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.\n2. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú."
] | [
"Điều 9 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nQuyền và nghĩa vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ được Nhà nước bảo đảm chế độ, chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ có nghĩa vụ:\na) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nb) Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao và thực hiện nghĩa vụ quốc tế;\nc) Bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;\nd) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệnh, Điều lệ của Quân đội nhân dân;\nđ) Học tập chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ chức, ý thức kỷ luật và thể lực; nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu.",
"Điều 11 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNguyên tắc đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự\n1. Đúng đối tượng, trình tự thủ tục, chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.\n2. Thống nhất, công khai, minh bạch, thuận lợi cho công dân.\n3. Quản lý chặt chẽ, nắm chắc số lượng, chất lượng, nhân thân của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n4. Mọi thay đổi về cư trú của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự phải được đăng ký và quản lý theo quy định của pháp luật.",
"Điều 18 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐăng ký phục vụ trong ngạch dự bị\n1. Công dân nam quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 của Luật này.\n2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này.\n3. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ;\nb) Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân và thôi phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển;\nc) Công dân thôi phục vụ trong Công an nhân dân.",
"Điều 6 Nghị định 13/2016/NĐ-CP đăng ký chế độ công dân khám kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự mới nhất\nĐăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung\n1. Hồ sơ\na) Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị (mang theo bản chính để đối chiếu).\nb) Bản chụp các giấy tờ liên quan đến những thay đổi chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự (mang theo bản chính để đối chiếu).\n2. Trình tự thực hiện\na) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự, công dân phải trực tiếp đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung;\nb) Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; sửa đổi, bổ sung những thông tin thay đổi của công dân vào Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ, Sổ đăng ký quân nhân dự bị, Phiếu quân nhân dự bị. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung tại nơi cư trú;\nc) Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện về đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện bổ sung những thông tin thay đổi của công dân vào Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ, Sổ đăng ký quân nhân dự bị, Phiếu quân nhân dự bị.",
"Điều 42 Nghị định 48-HĐBT Điều lệ đăng ký nghĩa vụ quân sự\n- Chỉ huy trưởng quân sự huyện:\n1. Có quyền cánh cáo đối với người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị không chấp hành đúng quy tắc về đăng ký nghĩa vụ quân sự mà không có lỹ do chính đáng hoặc làm mất giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự, thẻ quân nhân hoặc lệnh động viên.\n2. Thông báo việc đã xử lý cho thủ trưởng cơ quan, xí nghiệp hoặc đơn vị cơ sở khác nơi người vi phạm làm việc hoặc học tập, nếu họ là công nhân, viên chức của Nhà nước hoặc tổ chức xã hội; cho chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã nơi người vi phạm đang cư trú, nếu họ không phải là công nhân, viên chức Nhà nước hoặc tổ chức xã hội.\n3. Kiến nghị Uỷ ban nhân dân huyện xử phạt biện pháp hành chính hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền truy tố những trường hợp vi phạm nghiệm trọng.",
"Điều 38 Nghị định 83/2001/NĐ-CP đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Tư lệnh Quân khu, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan quân sự thuộc quyền thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n2. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm trực tiếp tổ chức việc đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n",
"Điều 207 Bộ luật Hình sự 1985 17-LCT/HĐNN7\nTội làm trái hoặc cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n1- Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.\n2- Người nào cố ý cản trở việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, việc thi hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.\n3- Phạm tội trong thời chiến thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm."
] |
Công dân tham gia nhập ngũ phải đảm bảo các tiêu chuẩn nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTiêu chuẩn tuyển quân\n1. Tuổi đời:\na) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.\nb) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.\n2. Tiêu chuẩn chính trị:\na) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.\n3. Tiêu chuẩn sức khỏe:\na) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.\nc) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.\n4. Tiêu chuẩn văn hóa:\na) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.\nb) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.",
"Điều 31 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân\n1. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:\na) Lý lịch rõ ràng;\nb) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;\nc) Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;\nd) Có trình độ văn hóa phù hợp.\n2. Tiêu chuẩn công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 7 của Luật Công an nhân dân."
] | [
"Điều 1 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng\n1. Thông tư này quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ (sau đây gọi chung là tuyển quân).\n2. Thông tư này áp dụng với Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan trong công tác tổ chức, thực hiện tuyển quân.",
"Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ quân sự\n1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.\n2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.\n3. Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.\n4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:\na) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;\nb) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;\nc) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;\nd) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;\nđ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.",
"Điều 5 Quyết định 31/2004/QĐ-BTC Quy chế đấu thầu mua, bán hàng dự trữ quốc gia\nTiêu chuẩn chất lượng hàng nhập dự trữ quốc gia\nTiêu chuẩn chất lượng hàng nhập dự trữ quốc gia phải theo đúng quy định của Nhà nước. Khi tham gia dự thầu, khuyến khích các nhà thầu giới thiệu mẫu chào hàng để bên mời thầu nhận xét, đánh giá. Trước khi nhập hàng vào kho dự trữ quốc gia, các đơn vị dự trữ phải tiến hành kiểm tra toàn bộ các lô hàng do nhà thầu cung cấp, nếu bảo đảm đúng các tiêu chuẩn chất lượng quy định, theo hồ sơ mời thầu thì mới được nhập kho.",
"Điều 9 Thông tư 53/2014/TT-BGTVT bảo dưỡng kỹ thuật sửa chữa phương tiện giao thông cơ giới đường bộ mới nhất\nSửa chữa xe cơ giới\n1. Xe cơ giới bị hư hỏng, không đảm bảo tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phải được đưa đi sửa chữa để tiếp tục tham gia giao thông.\n2. Việc sửa chữa phải được thực hiện theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và yêu cầu của nhà sản xuất.\n3. Sau khi hoàn thành việc sửa chữa, khắc phục hư hỏng của xe cơ giới, cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa phải kiểm tra và vận hành thử phương tiện, đảm bảo phương tiện vận hành ổn định, an toàn mới cho phép xuất xưởng để tham gia giao thông.\n4. Cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa chịu trách nhiệm bảo hành nội dung sửa chữa trong thời hạn tối thiểu 02 tháng hoặc 1.500 km tùy theo điều kiện nào đến trước, tính từ thời điểm giao xe xuất xưởng.",
"Điều 17 Nghị định 130/2020/NĐ-CP kiểm soát tài sản thu nhập của người có chức vụ trong cơ quan tổ chức mới nhất\nNguyên tắc bảo vệ, lưu trữ, khai thác, cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập\n1. Thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập phải được lưu trữ đầy đủ, chính xác; khai thác, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, đúng quy định của pháp luật; bảo đảm yêu cầu của việc kiểm soát tài sản, thu nhập, công tác quản lý nhà nước về phòng, chống tham nhũng và công tác quản lý cán bộ.\n2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập phải được bảo vệ nghiêm ngặt, an toàn theo quy định của pháp luật; tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin; bảo đảm sự tương thích, an toàn, thông suốt trong toàn hệ thống các cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập."
] |
Thời gian tham gia nhập ngũ tham gia nghĩa vụ quân sư là bao lâu? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nThời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.\n2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:\na) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;\nb) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.\n3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ."
] | [
"Điều 3 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Luật này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự là độ tuổi công dân thực hiện nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.\n2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự là việc lập hồ sơ về nghĩa vụ quân sự của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n3. Nhập ngũ là việc công dân vào phục vụ có thời hạn trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.\n4. Xuất ngũ là việc hạ sĩ quan, binh sĩ thôi phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.\n5. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ là công dân đang phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.\n6. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị là công dân đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.\n7. Giải ngạch dự bị là chuyển hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị ra khỏi lực lượng dự bị của Quân đội nhân dân.\n8. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.",
"Điều 2 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng áp dụng\nLuật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 10 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCác hành vi bị nghiêm cấm\n1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.\n4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.\n5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.\n6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.",
"Điều 11 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNguyên tắc đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự\n1. Đúng đối tượng, trình tự thủ tục, chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.\n2. Thống nhất, công khai, minh bạch, thuận lợi cho công dân.\n3. Quản lý chặt chẽ, nắm chắc số lượng, chất lượng, nhân thân của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n4. Mọi thay đổi về cư trú của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự phải được đăng ký và quản lý theo quy định của pháp luật.",
"Điều 1 Quyết định 1927/QĐ-UBND 2023 triển khai đăng ký nghĩa vụ quân sự Bình Phước\nĐối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự\nTất cả công dân nam, công dân nữ ở lứa tuổi theo quy định dưới đây phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã (nơi có hộ khẩu thường trú) để đăng ký nghĩa vụ quân sự (NVQS) năm 2024; Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký NVQS cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan tổ chức mình quản lý.\n1. Công dân nam\na) Đăng ký độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ:\n- Đối tượng đăng ký công dân nam đủ 17 tuổi trở lên (Thực hiện theo Điều 12 Luật NVQS năm 2015).\n- Đối tượng đăng ký công dân nam (thực hiện theo Điều 16 Luật NVQS năm 2015) công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.\nb) Đăng ký quân nhân dự bị hạng 1: Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ đã phục vụ tại ngũ đủ 06 tháng trở lên; Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ đã qua chiến đấu; công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân, đã có thời gian phục vụ từ 20 tháng trở lên; công dân nam là quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ; công dân nam là công nhân, viên chức Quốc phòng được chuyển chế độ từ hạ sỹ quan, binh sĩ đã thôi việc; Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực hoặc đã qua huấn luyện tập trung đủ 03 tháng trở lên; công dân là binh sĩ dự bị hạng hai đã qua huấn luyện tập trung đủ 06 tháng trở lên; công dân hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên.\nc) Đăng ký quân nhân dự bị hạng 2: Công dân nam là binh sĩ xuất ngũ, đã phục vụ tại ngũ dưới 06 tháng; công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân đã có thời gian phục vụ dưới 12 tháng; công dân nam hết độ tuổi gọi nhập ngũ chưa phục vụ tại ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân từ 26 tuổi đến hết 45 tuổi (sinh năm 1998 đến năm 1979), riêng công dân nam có trình độ cao đẳng, đại học từ 28 tuổi đến hết 45 tuổi (sinh năm 1996 đến năm 1979).\n2. Công dân nữ: Độ tuổi từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi (sinh năm 2006 đến năm 1984) có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.",
"Điều 9 Thông tư 140/2015/TT-BQP tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ\nTổ chức hiệp đồng tuyển quân\n1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì việc tổ chức hiệp đồng giữa địa phương với đơn vị nhận quân để thống nhất về chỉ tiêu, thời gian nghiên cứu hồ sơ, chốt quân số và giao nhận quân, cụ thể như sau:\na) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức hiệp đồng với cấp sư đoàn, lữ đoàn và tương đương (cấp trực thuộc các đơn vị trực thuộc Bộ).\nb) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức hiệp đồng với cấp trung đoàn và tương đương (cấp trực thuộc cấp sư đoàn và tương đương).\n2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chỉ đạo cơ quan quân sự và cơ quan công an cùng cấp phối hợp chặt chẽ trong tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; cơ quan công an và cơ quan quân sự cấp huyện thống nhất về chỉ tiêu, nhân sự gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\n3. Địa phương và đơn vị phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ trong quá trình tuyển nhận và quản lý bộ đội. Đơn vị nhận quân cử cán bộ chỉ huy cấp sư đoàn, lữ đoàn và tương đương hiệp đồng tuyển quân với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cán bộ chỉ huy cấp trung đoàn và tương đương hiệp đồng tuyển quân với Ủy ban nhân dân cấp huyện và chịu trách nhiệm những nội dung hiệp đồng.",
"Điều 4 Nghị định 70/2019/NĐ-CP quy định thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân mới nhất\nĐối tượng tuyển chọn và thời gian phục vụ\n1. Công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015. Công dân nữ trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu thì được xem xét, tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\n2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể độ tuổi tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phù hợp với tính chất, đặc điểm của từng đơn vị sử dụng và quy định ngành nghề cần thiết để tuyển chọn công dân nữ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phù hợp với nhu cầu sử dụng trong từng thời kỳ.\n3. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân là 24 tháng. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ nhưng không quá 06 tháng trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Công an nhân dân năm 2018.\nThời gian thực hiện nghĩa vụ được tính từ ngày giao nhận công dân; trong trường hợp không giao nhận tập trung thì tính từ ngày đơn vị Công an nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ. Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù không được tính vào thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.",
"Điều 10 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTổ chức hiệp đồng tuyển quân\n1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì việc tổ chức hiệp đồng giữa địa phương với đơn vị nhận quân để thống nhất về chỉ tiêu và các mốc thời gian nghiên cứu hồ sơ, thâm nhập (đối với đơn vị được quy định thâm nhập ba gặp, bốn biết), chốt quân số, phương pháp giao nhận quân như sau:\na) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hiệp đồng với cấp sư đoàn, lữ đoàn và tương đương (cấp dưới trực tiếp các đơn vị trực thuộc Bộ).\nb) Ủy ban nhân dân cấp huyện hiệp đồng với cấp trung đoàn và tương đương (cấp dưới trực tiếp cấp sư đoàn và tương đương).\n2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chỉ đạo cơ quan quân sự và cơ quan công an cùng cấp phối hợp chặt chẽ trong tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; cơ quan quân sự và cơ quan công an cấp huyện thống nhất về chỉ tiêu, nhân sự gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\n3. Địa phương và đơn vị phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ trong quá trình tuyển nhận và quản lý bộ đội. Đơn vị nhận quân cử cán bộ chỉ huy theo quy định để hiệp đồng tuyển quân với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và chịu trách nhiệm những nội dung hiệp đồng."
] |
Tháng mấy có giấy gọi nhập ngũ năm 2024? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 33 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nSố lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm\nHằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân."
] | [
"Điều 17 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; tạm vắng; đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến\n1. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung:\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự phải đăng ký bổ sung tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập:\na) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự; trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký chuyển đến;\nb) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự đến cơ sở giáo dục; sau khi thôi học phải làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới. Người đứng đầu cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n3. Đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng:\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng; khi trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 10 ngày làm việc phải đăng ký lại.\n4. Công dân thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến được đăng ký theo quy định của Chính phủ.",
"Điều 16 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu\n1. Tháng một hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n2. Tháng tư hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân quy định tại khoản 1 Điều này để đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.\n3. Công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải trực tiếp đăng ký tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 15 của Luật này.",
"Điều 31 Thông tư 03/2014/TT-BQP hướng dẫn tuyển sinh vào các trường quân đội\nBáo gọi nhập học\n1. Giám đốc, hiệu trưởng các trường chịu trách nhiệm thông báo kết quả thi và triệu tập thí sinh trúng tuyển nhập học theo quyết định điểm chuẩn của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.\nThời gian nhập học nguyện vọng 1 xong trước ngày 05 tháng 9 hằng năm;\nTổ chức khám sức khỏe xong trước ngày 10 tháng 9 hằng năm.\n2. Trường hợp loại ra do không đủ tiêu chuẩn, các trường cấp cho thí sinh Giấy chứng nhận điểm thi (theo mẫu của Bộ Giáo dục và Đào tạo);\nƯu tiên xét tuyển nguyện vọng bổ sung vào học đại học, cao đẳng hệ dân sự các trường trong Quân đội, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi nhất cho thí sinh kịp đăng ký xét tuyển nguyện vọng bổ sung vào các trường đại học, cao đẳng ngoài Quân đội theo đúng quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của pháp luật.\n3. Thí sinh trúng tuyển đại học, cao đẳng hệ quân sự khi có thông báo triệu tập vào học của các trường quân đội, được Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra Lệnh gọi nhập ngũ vào học tập để phục vụ lâu dài trong Quân đội.\n4. Thí sinh trúng tuyển đại học, cao đẳng hệ quân sự nhận được thông báo triệu tập vào học sau khi có Lệnh gọi nhập ngũ, hoặc khi đã nhập ngũ đều được nhập học theo triệu tập của các trường quân đội ngay năm đó, để học tập phục vụ lâu dài trong Quân đội; trường hợp đã nhập ngũ, đơn vị đang quản lý quân nhân chịu trách nhiệm làm thủ tục chuyển đơn vị cho quân nhân vế trường học tập theo thông báo nhập học của trường.\nQuân nhân đã nhập ngũ mới nhận được thông báo trúng tuyển vào học đại học, cao đẳng hệ quân sự các trường quân đội, đã được đơn vị thông báo đi học, nhưng không đến học, không được bảo lưu kết quả thi vào các trường quân đội theo quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều 1 Thông tư liên tịch số 13/2013/TTLT-BQP-BGDĐT ngày 22/01/2013 về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 175/2011/TTLT-BQP-BGDĐT ngày 13/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 38/2007/NĐ-CP ngày 15/3/2007 của Chính phủ về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ.",
"Điều 22 Luật nghĩa vụ quân sự 1981 6-LCT/HĐNN7\nNgười được gọi nhập ngũ phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh gọi nhập ngũ; nếu không thể đến đúng thời hạn thì phải có giấy chứng nhận của Uỷ ban nhân dân.\nNgười không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đã bị xử lý theo điểm 1, Điều 69 của Luật này vẫn nằm trong diện được gọi nhập ngũ cho đến khi hết 35 tuổi.",
"Điều 10 Nghị định 14/2016/NĐ-CP ngành nghề quân đội phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân đối với công dân nữ mới nhất\nĐăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến\nĐăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 13/2016/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục đăng ký và chế độ, chính sách của công dân trong thời gian đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự."
] |
Thời gian khám sức khỏe cho người được gọi nhập ngũ đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 là khi nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 40 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nKhám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân\n1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe theo đề nghị của phòng y tế cùng cấp.\n2. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe 15 ngày.\n3. Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện tổ chức khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ và gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; trường hợp cần thiết, quyết định việc xét nghiệm cận lâm sàng, bao gồm xét nghiệm phát hiện ma túy, HIV; bảo đảm chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.\n4. Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.\n5. Kết quả phân loại sức khỏe phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày."
] | [
"Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:\na) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;\nb) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nc) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.\n2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 5 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTrách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình trong thực hiện nghĩa vụ quân sự\nCơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình có trách nhiệm giáo dục, động viên và tạo điều kiện cho công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 6 Thông tư 07/2023/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 120/2013/NĐ-CP xử phạt lĩnh vực quốc phòng mới nhất\nHành vi “gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình” quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6; khoản 2 Điều 7 và điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP , được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8, khoản 9, khoản 12 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP\n1. Hành vi “gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình” quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP là một trong các trường hợp sau:\na) Sử dụng các biện pháp cố tình làm thay đổi tình trạng sức khỏe của bản thân ngay trước hoặc trong quá trình khám sức khỏe nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự và đã được cơ quan có thẩm quyền kết luận đó là hành vi gian dối, như: Sử dụng các loại thuốc, chất kích thích, chất cấm; tự gây thương tích, tổn hại sức khỏe của bản thân, hoặc biện pháp khác làm thay đổi tình trạng sức khỏe của bản thân.\nb) Sửa chữa kết quả phân loại sức khỏe của bản thân trong thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nc) Nhờ người khác kiểm tra hoặc khám sức khỏe thay.\n2. Hành vi “gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ” quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP là hành vi sử dụng các hình thức hoặc biện pháp làm thay đổi tình trạng sức khỏe của bản thân so với kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đã được Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự xác nhận đủ điều kiện để nhập ngũ.",
"Điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQP xuất ngũ đối với hạ sĩ quan binh sĩ phục vụ tại ngũ trong Quân đội mới nhất\nHình thức xuất ngũ\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ được xuất ngũ đúng thời hạn khi đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ sau thời hạn khi đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều này và được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.\n3. Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn khi có một trong các điều kiện sau:\na) Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nb) Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, cụ thể như sau:\n- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\n- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.\nc) Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện miễn gọi nhập ngũ quy định tại Điểm a, b, c Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, cụ thể như sau:\n- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;\n- Một anh hoặc một em của liệt sĩ;\n- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.\nd) Cơ quan Bảo vệ An ninh Quân đội báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điều 5 của Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân nhập ngũ vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.\n4. Trong thời gian kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu hạ sĩ quan, binh sĩ có hoàn cảnh gia đình gặp khó khăn hoặc không đủ tiêu chuẩn sức khỏe hoặc không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điểm a, b, c, d Khoản 3 Điều này, thì được giải quyết xuất ngũ.",
"Điều 8 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nKhám sức khỏe nghĩa vụ quân sự\n1. Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cấp huyện thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, gồm:\na) Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Trung tâm Y tế cấp huyện hoặc Giám đốc bệnh viện đa khoa cấp huyện đảm nhiệm;\nb) Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Giám đốc phụ trách chuyên môn của Trung tâm Y tế cấp huyện hoặc Phó Giám đốc bệnh viện đa khoa cấp huyện đảm nhiệm;\nc) Ủy viên Thường trực kiêm Thư ký Hội đồng là cán bộ tham mưu thực hiện quản lý nhà nước về y tế cấp huyện đảm nhiệm;\nd) Các ủy viên là cán bộ, nhân viên thuộc các cơ quan, đơn vị gồm: Trung tâm Y tế cấp huyện, bệnh viện đa khoa cấp huyện (nếu có), cơ quan y tế cấp huyện, quân y Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện và đại diện các đơn vị có liên quan; trường hợp cần thiết có thể tăng cường cán bộ, nhân viên y tế cấp tỉnh hoặc quân y Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh do Chủ tịch Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp tỉnh quyết định nguồn nhân lực;\nđ) Thành viên Hội đồng đảm bảo đủ bộ phận, chuyên khoa theo quy định tại khoản 5 Điều này và phải có chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề phù hợp với nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.\n2. Nhiệm vụ của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự\na) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện về triển khai khám sức khỏe, phân loại và kết luận sức khỏe đối với từng công dân được gọi nhập ngũ;\nb) Tổng hợp, báo cáo kết quả khám sức khỏe với Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện và Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Sở Y tế cấp tỉnh); bàn giao toàn bộ hồ sơ sức khỏe cho Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện (qua cơ quan y tế cùng cấp).\n3. Nhiệm vụ của thành viên trong Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự\na) Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm trước Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện về kết luận sức khỏe công dân thuộc diện được gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự; điều hành hoạt động của Hội đồng, gồm: Xây dựng, phổ biến kế hoạch khám sức khỏe; hướng dẫn các quy định về tiêu chuẩn sức khỏe; chức trách, nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên Hội đồng; tổ chức hội chẩn và gửi công dân khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự đi kiểm tra ở cơ sở y tế trong trường hợp cần thiết; trực tiếp phân loại sức khỏe và ký phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự; tổ chức rút kinh nghiệm công tác khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.\nChủ tịch Hội đồng được sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị mình công tác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;\nb) Phó Chủ tịch Hội đồng thay thế Chủ tịch Hội đồng khi vắng mặt; tham gia khám sức khỏe, hội chẩn và chủ trì cuộc họp Hội đồng khi được ủy quyền;\nc) Ủy viên Thường trực, kiêm Thư ký Hội đồng có trách nhiệm lập dự trù, tổng hợp và quyết toán kinh phí, thuốc, vật tư tiêu hao phục vụ công tác khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; chủ trì, phối hợp với các Ủy viên của Hội đồng chuẩn bị phương tiện, cơ sở vật chất, trang thiết bị, lực lượng hỗ trợ, hồ sơ sức khỏe và các tài liệu cho Hội đồng thực hiện nhiệm vụ; tham gia khám sức khỏe, hội chẩn, họp Hội đồng; đăng ký, thống kê báo cáo theo Mẫu 2b và Mẫu 2l Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;\nd) Ủy viên Hội đồng trực tiếp khám và chịu trách nhiệm về chất lượng khám và kết luận sức khỏe theo nhiệm vụ được giao; đề xuất với chủ tịch Hội đồng chỉ định xét nghiệm theo yêu cầu chuyên môn để kết luận sức khỏe chính xác; tham gia hội chẩn và họp Hội đồng khi được triệu tập.\n4. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự\na) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định các vấn đề theo đa số;\nb) Trường hợp các thành viên của Hội đồng không thống nhất về phân loại sức khỏe thì Chủ tịch Hội đồng ghi kết luận vào phiếu sức khỏe theo ý kiến của đa số. Trường hợp biểu quyết ngang nhau thì quyết định theo bên có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng. Những ý kiến không thống nhất phải được ghi đầy đủ vào biên bản, có chữ ký của từng thành viên Hội đồng.\n5. Nội dung khám sức khỏe\na) Khám về thể lực; lâm sàng theo các chuyên khoa: Mắt, tai mũi họng, răng hàm mặt, nội khoa, thần kinh, tâm thần, ngoại khoa, da liễu, sản phụ khoa (đối với nữ);\nb) Khám cận lâm sàng: Công thức máu; nhóm máu (ABO); chức năng gan (AST, ALT); chức năng thận (Ure, Creatinine); đường máu; virus viêm gan B (HBsAg); virus viêm gan C (Anti-HCV); HIV; nước tiểu toàn bộ. (10 thông số); siêu âm ổ bụng tổng quát; điện tim; X-quang tim phổi thẳng; xét nghiệm nước tiểu phát hiện ma túy. Chủ tịch Hội đồng chỉ định thêm các xét nghiệm khác theo yêu cầu chuyên môn để kết luận sức khỏe được chính xác.\n6. Quy trình khám sức khỏe\na) Lập danh sách công dân khám;\nb) Thông báo thời gian, địa điểm tổ chức khám sức khỏe (Ra lệnh gọi khám sức khỏe);\nc) Tổ chức khám sức khỏe theo các nội dung quy định tại khoản 5 Điều này và thực hiện theo 2 vòng: Khám thể lực, lâm sàng và khám cận lâm sàng, sàng lọc HIV, ma túy. Khi khám thể lực và lâm sàng, nếu công dân không đạt một trong các tiêu chuẩn sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này thì ủy viên Hội đồng trực tiếp khám báo cáo Chủ tịch Hội đồng quyết định dừng khám. Chỉ tiến hành xét nghiệm máu, nước tiểu; xét nghiệm HIV, ma túy cho công dân đạt tiêu chuẩn sức khỏe sau khám thể lực, lâm sàng, siêu âm, điện tim, chụp X-quang tim phổi thẳng.\nTổ chức tư vấn và xét nghiệm HIV theo quy định của pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS đối với trường hợp đạt tiêu chuẩn sức khỏe;\nd) Hoàn chỉnh Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo Mẫu 3 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;\nđ) Tổng hợp, báo cáo kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo Mẫu 2b Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.\n7. Thời gian khám sức khỏe: Từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Bộ Quốc phòng điều chỉnh thời gian khi cần thiết.\n8. Tổ chức các phòng khám sức khỏe\na) Việc bố trí các phòng khám phải theo nguyên tắc một chiều, khép kín, thuận lợi cho người khám và bảo đảm đủ điều kiện tối thiểu để khám đối với từng chuyên khoa: Thể lực, mắt, tai mũi họng, răng hàm mặt, nội khoa, thần kinh, tâm thần, ngoại khoa, da liễu, sản phụ khoa (đối với nữ). Mỗi chuyên khoa bố trí ít nhất một phòng. Các phòng khám sàng lọc tâm thần, ngoại khoa, da liễu, sản phụ khoa phải đảm bảo kín đáo, nghiêm túc, tránh ồn ào.\nThứ tự dây chuyền khám sức khỏe: Nơi chờ khám; đăng ký khám; khám thể lực; đo mạch, huyết áp; điện tim; siêu âm; ngoại khoa; da liễu; mắt; tai mũi họng; răng hàm mặt; nội khoa; thần kinh; tâm thần; sản phụ khoa (nếu có nữ); kết luận. Xét nghiệm, chụp X-quang bố trí khu vực riêng nhưng phải bảo đảm có kết quả trước khi Chủ tịch Hội đồng kết luận.\nb) Trang bị, dụng cụ y tế tối thiểu của Hội đồng khám sức khỏe theo Danh mục tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.\n9. Đối với địa phương có bệnh viện đa khoa cấp huyện thì bệnh viện đa khoa chịu trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định tại Điều này."
] |
Người trốn gọi nhập ngũ nghĩa vụ quân sự năm 2024 bị phạt tiền bao nhiêu? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính quốc phòng cơ yếu mới nhất\nVi phạm quy định về nhập ngũ\n1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.\n2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.",
"Khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định xử phạt vi phạm quốc phòng bảo vệ biên giới quốc gia mới nhất\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.\n2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.\n3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;\nb) Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.\n4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.”.\nSửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:\n“Điều 7. Vi phạm quy định về nhập ngũ"
] | [
"Điều 7 Nghị định 120/2008/NĐ-CP quản lý lưu vực sông mới nhất\nChính sách đầu tư phát triển bền vững lưu vực sông\n1. Nhà nước ưu tiên nguồn vốn đầu tư cho việc quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững lưu vực sông, bao gồm:\na) Công tác điều tra cơ bản môi trường, tài nguyên nước lưu vực sông; xây dựng Danh bạ dữ liệu môi trường – tài nguyên nước và hệ thống quan trắc, cảnh báo, dự báo về môi trường, tài nguyên nước lưu vực sông;\nb) Lập và triển khai thực hiện quy hoạch lưu vực sông, kế hoạch phòng, chống ô nhiễm, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra, kế hoạch điều hòa phân bổ nguồn nước và phát triển tài nguyên nước của lưu vực sông.\n2. Xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án quản lý tổng hợp nguồn nước trong lưu vực sông, bảo đảm cân đối nguồn nước trên quy mô quốc gia và từng vùng nhằm đáp ứng nhu cầu nước phục vụ cho đời sống dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội bền vững.\n3. Đầu tư phát triển bền vững lưu vực sông là đầu tư phát triển. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cá nhân, cộng đồng xã hội tham gia đầu tư quản lý, bảo vệ, phát triển bền vững tài nguyên nước trong lưu vực sông và phòng, chống tác hại do nước gây ra.\n4. Mở rộng và thu hút các nguồn vốn quốc tế cho công tác quản lý, bảo vệ môi trường tài nguyên nước lưu vực sông.",
"Khoản 1 Điều 9 Nghị định 37/2012/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không thực hiện chương trình, bài tập của huấn luyện viên;\nb) Không thực hiện đúng quy định của luật thi đấu thể thao, điều lệ giải thể thao.",
"Điều 262 Bộ Luật hình sự 1999 số 15/1999/QH10\nTội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự\n1. Người nào cố ý cản trở việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.\n2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc trong thời chiến, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.",
"Điều 10 Nghị định 24-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng\n- Xử phạt đối với quân nhân làm nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ trong thời bình tự ý đi khỏi đơn vị quân đội hoặc trong lúc đi công tác, đi phép, đi bệnh viện, an dưỡng, chuyển đơn vị... không về đến đơn vị đúng thời gian mà đơn vị quân đội cấp trung đoàn và tương đương đã gửi giấy báo đào ngũ cho Uỷ ban nhân dân và cơ quan quân sự huyện và tương đương:\n1- Phạt cảnh cáo với những trường hợp vi phạm nhưng trong diện tạm hoãn gọi nhập ngũ mà trước đây họ tình nguyện nhập ngũ, hoặc là thương binh có hạng, hoặc là người đã liên tục phục vụ trong quân đôi vượt niên hạn phục vụ theo luật nghĩa vụ quân sự, hoặc là nữ quân nhân.\n2- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với những người không thuộc diện quy định tại điểm 1 Điều này mà vi phạm lần đầu.\n3- Người bị xử phạt tại Điều này phải trở lại quân đội, Uỷ ban nhân dân địa phương và các đơn vị quân đội có trách nhiệm đôn đốc và phải có biện pháp bắt buộc quân nhân trở về đơn vị. Các đơn vị quân đội có trách nhiệm sắp xếp và tạo điều kiện để họ hoàn thành nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ.",
"Điều 9 Nghị định 24-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng\n- Các hành vi làm trái hoặc không thực hiện quy định về nghĩa vụ quân sự.\n1- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế không bố trí sắp xếp thời gian, không tạo điều kiện cho công dân thực hiện chế độ đăng ký nghĩa vụ quân sự, thực hiện lệnh khám sức khoẻ, lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, tập trung kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu; không báo cáo danh sách công dân nam giới đủ 17 tuổi trong năm; không báo cáo số lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan tổ chức mình đúng thời gian, hoặc làm trái hay không làm những nhiệm vụ khác mà Luật nghĩa vụ quân sự đã quy định cho cơ quan, tổ chức.\n2- Cơ quan, tổ chức bị xử phạt phải chấp hành quyết định xử phạt, đồng thời tiến hành xác định lỗi của người thuộc tổ chức của mình trực tiếp gây ra vi phạm hành chính trong khi thi hành công vụ để truy cứu trách nhiệm kỷ luật và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật."
] |