question
stringlengths 0
248
| domain
stringclasses 43
values | citation_related
sequencelengths 1
36
| citation_unrelated
sequencelengths 0
8
|
---|---|---|---|
Bị quáng gà thì không phải đi nghĩa vụ quân sự? | nghia-vu-quan-su | [
"Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự."
] | [
"Khoản 10 Điều 1 Thông tư 13/2018/TT-BKHCN sửa đổi Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BKHCN-BYT an toàn bức xạ mới nhất\nSửa đổi, bổ sung Điểm d Khoản 3 Điều 25 như sau:\n“d. Tạo điều kiện cho đoàn thanh tra, đoàn kiểm tra, thanh tra viên thi hành nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về an toàn bức xạ và hạt nhân; cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết khi được yêu cầu;”",
"Khoản 11 Điều 1 Thông tư 13/2018/TT-BKHCN sửa đổi Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BKHCN-BYT an toàn bức xạ mới nhất\nSửa đổi, bổ sung Điểm c Khoản 1 Điều 29 như sau:\n“c. Thanh tra, xử lý vi phạm; chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Y tế kiểm tra việc tuân thủ các quy định pháp luật về bảo đảm an toàn bức xạ trong y tế;”",
"Khoản 9 Điều 1 Thông tư 14/2022/TT-BKHCN sửa đổi Thông tư liên tịch 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN như sau:\n“2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:\na) Có trình độ thạc sĩ trở lên thuộc lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ;\nb) Có chứng chỉ bồi dưỡng chức danh công nghệ.”.",
"Điểm d Khoản 3 Điều 6 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTổ chức xét duyệt việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ chặt chẽ, dân chủ, công bằng, công khai và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký ban hành Quyết định.\nđ) Chỉ đạo việc phát lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự phù hợp với từng địa phương; chỉ tiêu nhập ngũ một người được gọi khám sức khỏe không quá bốn người. Chốt quân số, phát lệnh gọi nhập ngũ của huyện, tỷ lệ dự phòng không quá 5% so với chỉ tiêu giao quân của huyện và hoàn chỉnh đầy đủ thủ tục, hồ sơ (gồm cả hồ sơ đảng viên, đoàn viên) của công dân được gọi nhập ngũ bàn giao cho đơn vị nhận quân.",
"Điểm a Khoản 5 Điều 1 Thông tư 8/2022/TT-BNV sửa đổi Thông tư 14/2019/TT-BNV tặng kỷ niệm chương mới nhất\nHoạt động chuyên trách từ đủ 15 năm trở lên hoặc hoạt động kiêm nhiệm từ đủ 20 năm trở lên, hoàn thành tốt nhiệm vụ hàng năm. Trường hợp được cử đi học tập hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự thì thời gian đi học, thực hiện nghĩa vụ quân sự được tính là thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương. Trường hợp cá nhân không công tác liên tục thì thời gian xét tặng Kỷ niệm chương được cộng dồn thời gian thực tế cá nhân công tác trong ngành Nội vụ.",
"Điểm a Khoản 2 Điều 8 Nghị định 13/2016/NĐ-CP đăng ký chế độ công dân khám kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự mới nhất\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, khi đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đã đăng ký nghĩa vụ quân sự để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng tại nơi cư trú.\nTrong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập, công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký lại;",
"Điểm d Khoản 1 Điều 4 Thông tư 07/2023/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 120/2013/NĐ-CP xử phạt lĩnh vực quốc phòng mới nhất\nNhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại điểm b khoản này nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống.\nđ) Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu; hoặc có nhận được lệnh, nhưng trong lệnh không ghi rõ thời gian, địa điểm do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm, hoặc do người khác có hành vi cản trở được quy định tại Điều 7 Thông tư này.",
"Điểm c Khoản 2 Điều 9 Nghị định 94/2013/NĐ-CP chi tiết thi hành Luật Dự trữ quốc gia mới nhất\nThời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được tính hưởng phụ cấp thâm niên."
] |
Không được tham gia nghĩa vụ quân sự đối với trường hợp bị rối loạn giấc ngủ? | nghia-vu-quan-su | [
"Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự."
] | [
"Điểm b Khoản 1 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nCông dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.",
"Khoản 8 Điều 1 Thông tư 13/2018/TT-BKHCN sửa đổi Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BKHCN-BYT an toàn bức xạ mới nhất\nSửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 13 như sau:\n“2. Cơ sở y tế không được sử dụng người dưới 18 tuổi để vận hành các thiết bị bức xạ, làm việc với các nguồn phóng xạ, chăm sóc người bệnh được điều trị bằng các đồng vị phóng xạ hoặc phải làm việc trong khu vực tiềm ẩn nguy cơ bị chiếu xạ với mức liều lớn hơn 1 mSv/năm hoặc trong khu vực có nguy cơ bị nhiễm bẩn phóng xạ.”",
"Điểm a Khoản 4 Điều 6 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nThực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 1 Điều này và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, các ban, ngành liên quan và các thôn thực hiện tuyển quân đúng quy định, bảo đảm đủ chỉ tiêu, chất lượng giao quân.",
"Điểm c Khoản 2 Điều 2 Quyết định 299/QĐ-UBND năm 2014 đổi tên Trung tâm bảo trợ xã hội Hà Nam\nCung cấp dịch vụ chăm sóc, phục hồi chức năng cho người tâm thần và người rối nhiễu tâm trí:\n- Tham vấn, trị liệu rối nhiễu tâm trí, khủng hoảng tâm lý và phục hồi thể chất cho đối tượng;\n- Cung cấp các hỗ trợ khẩn cấp liên quan đến rối loạn tâm lý, khủng hoảng tâm lý;\n- Tiếp nhận đối tượng bị tâm thần nặng, cấp tính;\n- Tư vấn, giới thiệu và hướng dẫn chuyển đối tượng tới các dịch vụ phù hợp khác;",
"Điểm c Khoản 2 Điều 23 Nghị định 115/2020/NĐ-CP tuyển dụng sử dụng quản lý viên chức mới nhất\nHoàn thành nghĩa vụ quân sự; nghĩa vụ tham gia công an nhân dân; sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.",
"Điểm c Khoản 1 Điều 6 Thông tư 31/2021/TT-BYT hoạt động điều dưỡng trong bệnh viện mới nhất\nChăm sóc giấc ngủ và nghỉ ngơi: thiết lập môi trường bệnh phòng yên tĩnh, ánh sáng phù hợp vào khung giờ ngủ, nghỉ của người bệnh theo quy định; hướng dẫn người bệnh thực hiện các biện pháp để tăng cường chất lượng giấc ngủ như thư giãn, tập thể chất nhẹ nhàng phù hợp tình trạng sức khỏe, tránh các chất kích thích, tránh căng thẳng, ngủ đúng giờ; theo dõi, thông báo kịp thời cho bác sỹ khi có những rối loạn giấc ngủ của người bệnh để hỗ trợ và phối hợp hỗ trợ người bệnh kịp thời;"
] |
Bị rối loạn lo âu có phải tham gia nghĩa vụ quân sự không? | nghia-vu-quan-su | [
"Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự."
] | [
"Khoản 2 Điều 2 Thông tư 73/2021/TT-BTC bãi bỏ Thông tư liên tịch 119/2002/TTLT-BTC-BYT mới nhất\nVụ trưởng Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này",
"Điểm a Khoản 2 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nThực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.",
"Điểm a Khoản 2 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nCon của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.",
"Điểm b Khoản 3 Điều 6 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTrực tiếp thực hiện và chỉ đạo công tác tuyển quân; nắm chắc số công dân trong diện gọi nhập ngũ đang có mặt và đang vắng mặt tại địa phương; tổ chức tập huấn cho cán bộ, nhân viên tham gia tuyển quân; chỉ đạo thực hiện sơ tuyển, khám tuyển, xét duyệt chặt chẽ, bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch; tạo điều kiện thuận lợi để công dân được thực hiện sơ tuyển, khám tuyển nhanh, gọn, đúng quy định; phân công thành viên Hội đồng nghĩa vụ quân sự, mỗi đồng chí chịu trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo một số xã, cơ quan, tổ chức và cùng chịu trách nhiệm về chỉ tiêu, chất lượng giao quân.",
"Điểm d Khoản 1 Điều 6 Thông tư 15/2016/TT-BCA tuyển sinh vào các trường công an nhân dân mới nhất\nCông dân hoàn thành thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân hoặc hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự trong Quân đội nhân dân trong thời gian không quá 12 tháng, kể từ ngày có quyết định xuất ngũ đến ngày dự tuyển.",
"Điểm a Khoản 5 Điều 18 Thông tư 09/2012/TT-BYT hướng dẫn giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và nhiễm trùng\nCỡ mẫu:\n- Nam thanh niên tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự đang cư trú ở thành thị: 400 mẫu;\n- Nam thanh niên tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự đang cư trú ở nông thôn: 400 mẫu.",
"Điểm c Khoản 4 Điều 15 Thông tư 22/2022/TT-BCA lao động hợp đồng trong Công an nhân dân mới nhất\nNgười lao động đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân hoặc nghĩa vụ quân sự;",
"Điểm a Khoản 1 Điều 9 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nTháng 4 hằng năm, căn cứ kết quả đăng ký nghĩa vụ quân sự, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký cho công dân đủ 18 tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; tổ chức đăng ký bổ sung cho công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;"
] |
Bị đục thủy tinh thể bẩm sinh có phải đi nghĩa vụ quân sự không? | nghia-vu-quan-su | [
"Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự."
] | [
"Điểm a Khoản 3 Điều 6 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nThực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 1 Điều này và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, các phòng, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tuyển quân đúng quy định, bảo đảm đủ chỉ tiêu, chất lượng giao quân.",
"Điểm c Khoản 3 Điều 6 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nThành lập Hội đồng khám sức khỏe và các đoàn khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ thành phần, đầy đủ trang thiết bị theo quy định; tổ chức địa điểm khám sức khỏe phù hợp, phân công rõ trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân tham gia khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự bảo đảm chất lượng, kết luận chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện.",
"Điểm a Khoản 1 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nChưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.",
"Điểm d Khoản 1 Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo mới nhất\nThời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề.",
"Điểm b Khoản 3 Điều 1 Quyết định 2560/QĐ-TTg chiến lược quốc gia phòng chống mù lòa 2020 2030 2016\nTăng tỷ lệ phẫu thuật đục thủy tinh thể lên trên 3,5 người trên 1.000 dân, trong đó: Tăng tỷ lệ phẫu thuật thay thủy tinh thể ở người mù do đục thủy tinh thể lên trên 95%;",
"Điểm d Khoản 2 Điều 16 Thông tư 12/2012/TT-BYT Quy trình kỹ thuật thụ tinh nhân tạo trong ống nghiệm\nCác trường hợp mẫu tinh trùng lấy từ mào tinh, tinh hoàn có thể đông lạnh để tránh phải sinh thiết nhiều lần;\nđ) Các trường hợp chuẩn bị làm kỹ thuật hỗ trợ sinh sản nhưng người chồng phải đi vắng;",
"Điểm e Khoản 4 Điều 1 Quyết định 2560/QĐ-TTg chiến lược quốc gia phòng chống mù lòa 2020 2030 2016\na) Kiểm soát tật khúc xạ;\nb) Kiểm soát mù lòa do bệnh đục thủy tinh thể;\nc) Kiểm soát bệnh võng mạc đái tháo đường;\nd) Quản lý bệnh Glôcôm: Thiết lập hệ thống quản lý bệnh Glôcôm từ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến Trung ương tới tuyến huyện để kịp thời khám phát hiện sớm, chuyển và điều trị tại tuyến trên;\nđ) Kiểm soát nguyên nhân gây mù lòa trẻ em đặc biệt chú ý đục thủy tinh thể bẩm sinh, tật khúc xạ, bệnh võng mạc trẻ sinh non (ROP), thiếu Vitamin A tiền lâm sàng;\nThanh toán quặm do mắt hột có chỉ định phẫu thuật còn tồn đọng;\ng) Quản lý, cải thiện điều kiện lao động, phòng, chống bệnh gây mù lòa ở những ngành nghề đặc thù có ảnh hưởng tới thị lực (đúc gang thép, thổi thủy tinh, hàn xì và các nghề nghiệp khác phải làm việc trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời,...).\nXây dựng chương trình giảm tải cho bệnh viện tuyến trên, phát triển mạng lưới bệnh viện vệ tinh, tăng cường đào tạo chuyển giao kỹ thuật, nâng cao năng lực chuyên môn cho tuyến dưới, cập nhật kiến thức về chăm sóc mắt ban đầu cho y tế cơ sở, tăng cường phát triển nguồn nhân lực chuyên khoa mắt các trình độ, đặc biệt chú ý đào tạo chuyên ngành mắt trẻ em."
] |
Người bị chảy máu cam không thể tham gia nghĩa vụ quân sự? | nghia-vu-quan-su | [
"Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự."
] | [
"Khoản 11 Điều 1 Thông tư 13/2018/TT-BKHCN sửa đổi Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BKHCN-BYT an toàn bức xạ mới nhất\nSửa đổi, bổ sung Điểm c Khoản 1 Điều 29 như sau:\n“c. Thanh tra, xử lý vi phạm; chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Y tế kiểm tra việc tuân thủ các quy định pháp luật về bảo đảm an toàn bức xạ trong y tế;”",
"Khoản 2 Điều 1 Quyết định 1114/QĐ-BLĐTBXH đính chính Thông tư liên tịch 16/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC\nTại trang 1, khoản 2, đã in: “Mức phụ cấp: 150.000 đồng/ngày (tương đương 7 USD/ngày)”.\nNay sửa lại là: “Mức phụ cấp: 150.000 đồng/ngày”.",
"Điểm b Khoản 4 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nCác xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.",
"Điểm a Khoản 1 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nChưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.",
"Điểm d Khoản 1 Điều 4 Thông tư 18/2013/TT-BTP thời gian thực hiện và thủ tục thanh toán chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý\nThời gian gặp gỡ, làm việc với nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người làm chứng, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người tham gia tố tụng khác trong vụ việc tham gia tố tụng dân sự do những người này xác nhận;\nđ) Thời gian làm việc với người khởi kiện, người bị kiện, người tham gia tố tụng khác, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ việc tham gia tố tụng hành chính do những người này xác nhận;",
"Điểm a Khoản 5 Điều 18 Thông tư 09/2012/TT-BYT hướng dẫn giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và nhiễm trùng\nCỡ mẫu:\n- Nam thanh niên tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự đang cư trú ở thành thị: 400 mẫu;\n- Nam thanh niên tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự đang cư trú ở nông thôn: 400 mẫu.",
"Điểm d Khoản 1 Điều 4 Thông tư 07/2023/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 120/2013/NĐ-CP xử phạt lĩnh vực quốc phòng mới nhất\nNhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại điểm b khoản này nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống.\nđ) Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu; hoặc có nhận được lệnh, nhưng trong lệnh không ghi rõ thời gian, địa điểm do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm, hoặc do người khác có hành vi cản trở được quy định tại Điều 7 Thông tư này.",
"Điểm b Khoản 1 Điều 5 Thông tư 09/2012/TT-BYT hướng dẫn giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và nhiễm trùng\nCác nhóm đối tượng:\n- Nhóm có hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV cao: người nghiện chích ma tuý; phụ nữ bán dâm; người mắc các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục; nam có quan hệ tình dục đồng giới;\n- Nhóm có hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV thấp: phụ nữ mang thai; người hiến máu; thanh niên tham gia khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự (sau đây được gọi là thanh niên khám tuyển nghĩa vụ quân sự);\n- Nhóm bệnh nhân lao;\n- Nhóm đối tượng khác."
] |
Tật co rút hai ngón tay có được đi nghĩa vụ quân sự không? | nghia-vu-quan-su | [
"Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.",
"Khoản 4 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTiêu chuẩn văn hóa:\na) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.\nb) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên."
] | [
"Điểm b Khoản 4 Điều 6 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nChỉ đạo các thôn tổ chức bình cử, đề xuất công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự đi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự đúng quy định, bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, chất lượng, hiệu quả.",
"Điểm a Khoản 3 Điều 6 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nThực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 1 Điều này và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, các phòng, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tuyển quân đúng quy định, bảo đảm đủ chỉ tiêu, chất lượng giao quân.",
"Khoản 4 Điều 1 Thông tư 24/2018/TT-BQP sửa đổi Thông tư 17/2016/TT-BQP và Thông tư 42/2017/TT-BQP\nSửa đổi nội dung Điểm d Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 17/2016/TT-BQP, đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 42/2017/TT-BQP, như sau:\n“d) Thí sinh nam là người dân tộc thiểu số thuộc 16 dân tộc rất ít người theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người (gồm các dân tộc: Cống, Mảng, Pu Péo, Si La, Cờ Lao, Bố Y, La Ha, Ngái, Chứt, Ơ Đu, Brâu, Rơ Măm, Lô Lô, Lự, Pà Thẻn, La Hủ) dự tuyển vào tất cả các trường: Được lấy chiều cao từ 1,60 m trở lên, các tiêu chuẩn khác thực hiện như đối với thí sinh là người dân tộc thiểu số nói chung;”.",
"Điểm d Khoản 6 Điều 21 Thông tư 19/2012/TT-BCA Nghi lễ Công an nhân dân\nCách nhận phần thưởng:\n- Nhận cờ thưởng: Hai tay cầm cán cờ ở sát bên trong hai tay cấp trên, hai lòng bàn tay úp, hộ khẩu tay quay vào giữa, ngón cái phía trong, bốn ngón con phía ngoài, khoảng cách giữa hai tay khoảng 40 cen-ti-mét (cm), hai cánh tay trên khép hờ tự nhiên, cánh tay dưới tạo thành với cánh tay trên một góc khoảng 80 độ (o); mặt cờ hướng về đơn vị.\n- Nhận bằng huân chương, huy chương, bằng khen, giấy khen: Hai tay đỡ phía dưới khung, cánh tay thẳng tự nhiên, mặt trước hướng về đơn vị.\nđ) Giữa các đợt trao thưởng có nhạc chào mừng.",
"Điểm b Khoản 3 Điều 16 Thông tư 18/2012/TT-BCA Điều lệnh đội ngũ Công an nhân dân\nĐộng tác đội mũ từ vị trí đặt mũ\n- Khẩu lệnh: “ĐỘI MŨ”;\n- Động tác: Làm 2 cử động\n+ Cử động 1: Người cúi xuống, tay phải nắm vành mũ bên phải, tay trái nắm vành mũ bên trái, bốn ngón con phía dưới, ngón cái phía trên (đối với mũ kê pi), bốn ngón con bên trong, ngón cái bên ngoài (đối với mũ cứng); đứng lên, hai tay nâng mũ ngang sườn phía trước, bên trái, cách thân người 20 cen-ti-mét (cm);\n+ Cử động 2: Tay trái đưa lên nắm phía trước chính giữa lưỡi trai (đối với mũ kê pi), hoặc vành mũ (đối với mũ cứng), ngón tay cái bên trong, bốn ngón con khép lại bên ngoài, tay phải rời vành mũ, tay trái đưa mũ lên đội vào đầu, đội xong về tư thế đứng nghiêm.\nKhi đeo quai mũ, thực hiện theo quy định tại Tiểu tiết 2, Tiết 2, Điểm a, Khoản 3 Điều này.",
"Điểm a Khoản 5 Điều 27 Thông tư 18/2012/TT-BCA Điều lệnh đội ngũ Công an nhân dân\nĐộng tác khám súng\n- Khẩu lệnh: “KHÁM SÚNG”;\n- Động tác: Làm 4 cử động\n+ Cử động 1, 2: Thực hiện theo quy định tại Tiểu tiết 1, 2, Tiết 2, Điểm a, Khoản 4 Điều này;\n+ Cử động 3: Tay trái đưa lên, ngón tay cái tì vào sau báng súng, ngón tay trỏ tì vào lẫy giữ hộp tiếp đạn, kéo lẫy giữ hộp tiếp đạn về sau, ngón tay giữa đỡ dưới để giữ hộp tiếp đạn; tay trái lấy hộp tiếp đạn chuyển sang tay phải kẹp giữ hộp tiếp đạn; ngón cái tay phải mở khóa an toàn; ngón cái tay trái ấn búa đập ngả về sau, đưa tay trái xuống.\n+ Cử động 4: Khi người kiểm tra đến bên phải phía sau, tay trái đưa lên nắm bao nòng và kéo về sau hết cỡ; người kiểm tra hô “ĐƯỢC”; tay trái thả bao nòng, ngón trỏ tay phải bóp chết cò, ngón cái tay phải khóa an toàn, tay trái lấy hộp tiếp đạn lắp vào súng, tay phải đưa súng vào bao.\nTrường hợp không có người kiểm tra thì cán bộ, chiến sĩ tự động thực hiện các cử động khám súng, thực hiện xong chờ lệnh người chỉ huy.",
"Điểm d Khoản 1 Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo mới nhất\nThời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề."
] |
Giãn tĩnh mạch ở chân có được tham gia nghĩa vụ quân sự không? | nghia-vu-quan-su | [
"Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự."
] | [
"Điểm a Khoản 1 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nChưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.",
"Khoản 8 Điều 1 Thông tư 13/2018/TT-BKHCN sửa đổi Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BKHCN-BYT an toàn bức xạ mới nhất\nSửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 13 như sau:\n“2. Cơ sở y tế không được sử dụng người dưới 18 tuổi để vận hành các thiết bị bức xạ, làm việc với các nguồn phóng xạ, chăm sóc người bệnh được điều trị bằng các đồng vị phóng xạ hoặc phải làm việc trong khu vực tiềm ẩn nguy cơ bị chiếu xạ với mức liều lớn hơn 1 mSv/năm hoặc trong khu vực có nguy cơ bị nhiễm bẩn phóng xạ.”",
"Điểm a Khoản 5 Điều 18 Thông tư 09/2012/TT-BYT hướng dẫn giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và nhiễm trùng\nCỡ mẫu:\n- Nam thanh niên tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự đang cư trú ở thành thị: 400 mẫu;\n- Nam thanh niên tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự đang cư trú ở nông thôn: 400 mẫu.",
"Điểm d Khoản 1 Điều 6 Thông tư 15/2016/TT-BCA tuyển sinh vào các trường công an nhân dân mới nhất\nCông dân hoàn thành thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân hoặc hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự trong Quân đội nhân dân trong thời gian không quá 12 tháng, kể từ ngày có quyết định xuất ngũ đến ngày dự tuyển.",
"Điểm b Khoản 2 Điều 7 Thông tư 85/2010/TT-BQP hướng dẫn Luật dân quân tự vệ Nghị định 58/2010/NĐ-CP\nGiấy chứng nhận dân quân tự vệ nòng cốt và giấy phép sử dụng vũ khí chỉ được sử dụng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, khi hoàn thành nhiệm vụ, giấy phép sử dụng vũ khí phải được thu hồi giao cho Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở quản lý. Khi hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt thì được cấp giấy chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ dân quân tự vệ nòng cốt."
] |
Vừa nhập học đại học thì bị gọi khám nghĩa vụ quân sự phải làm như thế nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ\n1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\n2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;\nb) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;\nc) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;\nd) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.\n3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\nCông dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.\n4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.",
"Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nBổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 41 như sau:\n“h) Dân quân thường trực.”."
] | [
"Điểm c Khoản 1 Điều 10 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nĐủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ.",
"Điểm c Khoản 1 Điều 9 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nNgười khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần theo quy định của pháp luật được miễn đăng ký nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.",
"Điểm c Khoản 1 Điều 31 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nTuyên truyền, vận động Nhân dân xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện; thực hiện chính sách xã hội;",
"Điều 3 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự là việc thực hiện kiểm tra, đánh giá sơ bộ sức khỏe đối với công dân được gọi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự trước mỗi đợt tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự.\n2. Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là việc thực hiện khám, phân loại, kết luận sức khỏe đối với công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự thực hiện sau khi sơ tuyển sức khỏe.\n3. Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là Hội đồng chuyên môn, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện) quyết định thành lập theo đề nghị của Phòng Y tế hoặc cơ quan giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn (sau đây gọi chung là cơ quan y tế cấp huyện).\n4. Khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự là việc khám sức khỏe ngay sau khi công dân nhập ngũ do Hội đồng khám, phúc tra sức khỏe của đơn vị nhận quân\nthực hiện nhằm đánh giá lại sức khỏe công dân theo tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n5. Hội đồng khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự là Hội đồng chuyên môn, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm do Thủ trưởng đơn vị nhận quân (từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên) thành lập theo đề nghị của Chủ nhiệm quân y (phụ trách quân y).\n6. Khám sơ tuyển sức khỏe tuyển sinh quân sự là việc thực hiện khám, đánh giá tiêu chuẩn sức khỏe đối với thí sinh (thanh niên ngoài Quân đội hoặc quân nhân) dự tuyển tuyển sinh quân sự trước kỳ thi hoặc xét tuyển tại Ban tuyển sinh quân sự cấp huyện, đơn vị cấp trung đoàn và tương đương.\n7. Khám sức khỏe tuyển sinh quân sự là việc thực hiện hậu kiểm sức khỏe của thí sinh trúng tuyển ngay sau khi nhập học để bảo đảm thí sinh đủ điều kiện tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định của pháp luật.\n8. Hội đồng khám sơ tuyển sức khỏe tuyển sinh quân sự là Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cấp huyện hoặc Hội đồng khám sức khỏe của bệnh viện quân y trên địa bàn thực hiện khám sơ tuyển cho thí sinh dự tuyển tuyển sinh quân sự.\n9. Hội đồng khám sức khỏe tuyển sinh quân sự là Hội đồng chuyên môn, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm do Giám đốc bệnh viện quân y thành lập theo đề nghị của Giám đốc, hiệu trưởng các học viện, trường trong Quân đội (sau đây gọi chung là các trường trong Quân đội).\n10. Khám phúc tra sức khỏe tuyển dụng là việc khám sức khỏe ngay sau khi công dân ngoài quân đội được tuyển dụng do Hội đồng khám phúc tra sức khỏe của bệnh viện quân y thực hiện nhằm đánh giá sức khỏe công dân theo tiêu chuẩn sức khỏe yêu cầu khi tuyển dụng vào đội ngũ cán bộ quân đội; đào tạo sĩ quan dự bị gọi vào phục vụ tại ngũ; quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng.\n11. Hội đồng khám phúc tra sức khỏe tuyển dụng là Hội đồng chuyên môn, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm do Giám đốc bệnh viện quân y thành lập theo chỉ đạo hoặc đề nghị phối hợp của Trưởng phòng quân y (Chủ nhiệm quân y) đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng.\n12. Giám định sức khỏe là việc sử dụng phương tiện, kỹ thuật, nghiệp vụ để khám, kết luận về tình trạng sức khỏe của công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự; tuyển sinh quân sự; tuyển dụng vào đội ngũ cán bộ; đào tạo sĩ quan dự bị gọi vào phục vụ tại ngũ; tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng khi có khiếu nại về sức khỏe.",
"Điều 66 Thông tư 17/2016/TT-BQP công tác tuyển sinh vào trường quân đội\nĐối tượng tuyển sinh\n1. Tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở chính quy và cử tuyển đại học, gồm:\na) Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã chưa qua đào tạo;\nb) Cán bộ chỉ huy, chiến sĩ dân quân tự vệ đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ;\nc) Hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đã hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ;\nd) Sĩ quan dự bị chưa xếp vào các đơn vị dự bị động viên;\nđ) Cán bộ chỉ huy, chiến sĩ dân quân tự vệ;\ne) Cán bộ, đảng viên, đoàn viên thanh niên đang công tác tại cơ sở: Đối tượng là cán bộ chỉ huy, chiến sĩ dân quân tự vệ đang công tác phải có thời gian tham gia ít nhất 6 tháng; cán bộ đảng viên, đoàn viên thanh niên công tác tại cơ sở phải có thời gian ít nhất 1 năm trở lên.\n2. Tuyển sinh đào tạo liên thông từ trung cấp lên cao đẳng hình thức vừa làm vừa học: Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và các đối tượng là nguồn cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đã có bằng trung cấp ngành quân sự cơ sở.\n3. Tuyển sinh đào tạo liên thông từ cao đẳng lên đại học hình thức vừa làm vừa học: Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và các đối tượng là nguồn cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đã có bằng cao đẳng ngành quân sự cơ sở.",
"Điều 1 Luật nghĩa vụ quân sự 2005 sửa đổi 43/2005/QH11\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự:\n1. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 12\nCông dân nam đủ mười tám tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ trong thời bình từ đủ mười tám tuổi đến hết hai mươi lăm tuổi”.\n2. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 14\nThời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan và binh sĩ là mười tám tháng.\nThời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan chỉ huy, hạ sĩ quan và binh sĩ chuyên môn kỹ thuật do quân đội đào tạo, hạ sĩ quan và binh sĩ trên tàu hải quân là hai mươi bốn tháng”.\n3. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 16\nViệc tính thời điểm bắt đầu và kết thúc thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.\nThời gian đào ngũ không được tính vào thời hạn phục vụ tại ngũ”.\n4. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 22\nCông dân được gọi nhập ngũ phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh gọi nhập ngũ, nếu có lý do chính đáng không thể đến đúng thời gian và địa điểm thì phải có giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi cư trú”.\n5. Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 24\n1. Uỷ ban nhân dân các cấp thành lập Hội đồng nghĩa vụ quân sự ở cấp mình để giúp Uỷ ban nhân dân tổ chức thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự ở địa phương.\n2. Thành phần của Hội đồng nghĩa vụ quân sự các cấp được quy định như sau:\na) Hội đồng nghĩa vụ quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gồm có Chủ tịch là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Phó Chủ tịch là Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự địa phương, các uỷ viên là ngườiphụ trách các ngành công an, tư pháp, kế hoạch, lao động - thương binh và xã hội, y tế, giáo dục, văn hoá - thông tin, tài chính và đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Liên đoàn lao động, Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh;\nb) Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã, phường, thị trấn gồm có Chủ tịch là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Phó Chủ tịch là xã đội trưởng, các uỷ viên là người phụ trách các ngành công an, tư pháp, y tế, tài chính và đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội cựu chiến binh, một số thành viên khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định.\n3. Hội đồng nghĩa vụ quân sự làm việc theo nguyên tắc tập thể; nghị quyết của Hội đồng phải được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng biểu quyết tán thành”.\n6. Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 29\n1. Những công dân sau đây được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:\na) Chưa đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khoẻ;\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động;\nc) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ;\nd) Giáo viên, nhân viên y tế, thanh niên xung phong đang làm việc ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn; cán bộ, công chức, viên chức được điều động đến làm việc ở những vùng này;\nđ) Đang nghiên cứu công trình khoa học cấp Nhà nước được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ hoặc người có chức vụ tương đương chứng nhận;\ne) Đang học ở các trường phổ thông, trường dạy nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học do Chính phủ quy định;\ng) Đi xây dựng vùng kinh tế mới trong ba năm đầu.\nHằng năm, những công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản này phải được kiểm tra, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\n2. Những công dân sau đây được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một, con của bệnh binh hạng một;\nb) Một người anh hoặc em trai của liệt sĩ;\nc) Một con trai của thương binh hạng hai;\nd) Thanh niên xung phong, cán bộ, công chức, viên chức quy định tại điểm d khoản 1 Điều này đã phục vụ từ hai mươi bốn tháng trở lên.\n3. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nếu tình nguyện thì có thể được tuyển chọn, gọi nhập ngũ.\n4. Chính phủ quy định cụ thể vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn”.\n7. Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 37\nHạ sĩ quan và binh sĩ dự bị được chia thành quân nhân dự bị hạng một và quân nhân dự bị hạng hai.\nQuân nhân dự bị hạng một gồm hạ sĩ quan và binh sĩ đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn hoặc trên hạn định; hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn, nhưng đã phục vụ tại ngũ trên sáu tháng; hạ sĩ quan và binh sĩ đã trải qua chiến đấu; nam quân nhân dự bị hạng hai đã qua huấn luyện tập trung đủ sáu tháng.\nQuân nhân dự bị hạng hai gồm hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn nhưng đã phục vụ tại ngũ dưới sáu tháng; công dân nam chưa phục vụ tại ngũ từ hai mươi sáu tuổi trở lên được chuyển sang ngạch dự bị; công dân nữ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Điều 4 của Luật này.”\n8. Điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 39\nCăn cứ vào độ tuổi, hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị ở mỗi hạng được chia thành hai nhóm:\nNhóm A: Nam đến hết ba mươi lăm tuổi; nữ đến hết ba mươi tuổi;\nNhóm B: Nam từ ba mươi sáu tuổi đến hết bốn mươi lăm tuổi; nữ từ ba mươi mốt tuổi đến hết bốn mươi tuổi”.\n9. Điều 52 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 52\nQuân nhân chuyên nghiệp dự bị; hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập và kiểm tra sẵn sàng chiến đấu, bản thân và gia đình được hưởng chế độ chính sách do Chính phủ quy định”.\n10. Khoản 3 Điều 53 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“3. Từ tháng thứ mười chín trở đi được hưởng thêm 200% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng, từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng;”"
] |
Đi khám nghĩa vụ quân sự được hưởng chế độ chính sách gì? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 49 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nChế độ chính sách của công dân trong thời gian đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe\n1. Công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức trong thời gian thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự thì được trả nguyên lương, tiền tàu xe và các khoản phụ cấp hiện hưởng.\n2. Công dân đến đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe được bảo đảm chế độ ăn, ở trong thời gian thực hiện đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe, tiền tàu xe đi, về.\n3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
] | [
"Điều 1 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nLuật này quy định về nghĩa vụ quân sự; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân và chế độ, chính sách trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 7 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị\n1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị bao gồm các trường hợp sau đây:\na) Hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ;\nb) Thôi phục vụ tại ngũ;\nc) Thôi phục vụ trong Công an nhân dân.\n2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.\nChính phủ quy định ngành, nghề chuyên môn tại khoản này.",
"Điều 31 Luật Cơ yếu 2011 số 05/2011/QH13 mới nhất\nChế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu\n1. Người làm công tác cơ yếu là quân nhân, Công an nhân dân được hưởng chế độ tiền lương và phụ cấp, các chế độ, chính sách khác theo quy định đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.\n2. Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân thì được hưởng chế độ tiền lương và phụ cấp, các chế độ, chính sách khác như đối với quân nhân và được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.\n3. Người làm công tác cơ yếu được hưởng các chế độ, chính sách đặc thù của ngành cơ yếu theo quy định của pháp luật.\n4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.",
"Điều 43 Luật quân nhân chuyên nghiệp công nhân viên chức quốc phòng 2015 số 98/2015/QH13 mới nhất\nChế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp dự bị\n1. Quân nhân chuyên nghiệp dự bị đến đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự được đảm bảo chế độ ăn, ở, tiền tàu xe đi, về.\n2. Quân nhân chuyên nghiệp dự bị đang làm việc tại cơ quan, tổ chức, trong thời gian thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khoẻ nghĩa vụ quân sự thì được trả nguyên lương, phụ cấp hiện hưởng.\n3. Trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu, quân nhân chuyên nghiệp dự bị và thân nhân được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.",
"Điều 1 Quyết định 02/2016/QĐ-UBND sửa đổi mức phụ cấp Thôn đội trưởng Gia Lai\nSửa đổi mục c, khoản 1, điều 1 của Quyết định số 36/2010/QĐ-UBND ngày 20/12/2010 của UBND tỉnh về việc quy định mức phụ cấp hàng tháng đối với Thôn đội trưởng, mức hỗ trợ đóng Bảo hiểm xã hội trong thời gian giữ chức vụ Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã và các chế độ chính sách đối với dân quân tự vệ; cụ thể như sau:\nDân quân tự vệ được hưởng chế độ chính sách trong trường hợp sau đây: Khi được huy động làm nhiệm vụ theo quy định tại Điều 8 và được điều động của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 44 Luật Dân quân tự vệ;\n- Chế độ, chính sách đối với dân quân (trừ dân quân thường trực):\n+ Được trợ cấp ngày công lao động bằng 0,08 mức lương cơ sở; nếu làm nhiệm vụ từ 22 giờ đến 06 giờ hoặc ở nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại thị được hưởng chế độ theo quy định của Bộ Luật Lao động.\n+ Khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hàng ngày thì được bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi, về; được hỗ trợ tiền ăn 45.000 đồng/người/ngày.\n- Dân quân nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, nếu tiếp tục được kéo dài thời hạn tham gia thực hiện nghĩa vụ thì ngoài chế độ theo quy định chung, khi được huy động làm nhiệm vụ được hưởng trợ cấp ngày công lao động tăng thêm. Mức trợ cấp tăng thêm bằng 0,04 mức lương cơ sở.\n- Trợ cấp tiền ăn đối với dân quân tự vệ khi thực hiện nhiệm vụ chưa tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc khi bị ốm, chết: Dân quân tự vệ bị ốm theo quy định tại khoản 1, Điều 51 của Luật Dân quân tự vệ; ngoài các chế độ, chính sách đã quy định tại Điều 42 Nghị định 58/2010/NĐ-CP\nngày 01/6/2010 của Chính phủ được trợ cấp tiền ăn 45.000 đồng/người/ngày, thời gian hưởng trợ cấp tiền ăn tối đa không quá 30 ngày cho một lần chữa bệnh.\n- Trợ cấp tiền ăn đối với dân quân tự vệ chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bị tai nạn trong khi làm nhiệm vụ hoặc tai nạn rủi ro: Dân quân tự vệ bị tai nạn trong khi làm nhiệm vụ quy định tại khoản 4, 5, 6 Điều 8 Luật Dân quân tự vệ; bị tai nạn nơi làm việc khi thực hiện mệnh lệnh của người chỉ huy có thẩm quyền; bị tai nạn trên đường từ nơi ở đến nơi huấn luyện, làm nhiệm vụ và từ nơi huấn luyện, làm nhiệm vụ về đến nơi ở; trường hợp tai nạn rủi ro trong thời gian thực hiện nhiệm vụ; ngoài các chế độ, chính sách đã quy định tại Điều 43 Nghị định 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ được trợ cấp tiền ăn 45.000 đồng/người/ngày, thời gian hưởng trợ cấp tiền ăn không quá 30 ngày cho một lần bị tai nạn."
] |
Có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự khi đang nợ môn học hay không? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 1 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận.\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo."
] | [
"Điểm b Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nLà lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;",
"Điểm d Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNgười làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.",
"Khoản 2 Điều 1 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nThông tư này áp dụng với Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan trong công tác tổ chức, thực hiện tuyển quân.",
"Khoản 4 Điều 2 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nChú trọng tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, người dân tộc thiểu số để nâng cao chất lượng xây dựng lực lượng thường trực, lực lượng dự bị động viên, góp phần tạo nguồn xây dựng cơ sở chính trị ở địa phương vững mạnh, củng cố quốc phòng an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.",
"Khoản 3 Điều 5 Thông tư 07/2023/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 120/2013/NĐ-CP xử phạt lĩnh vực quốc phòng mới nhất\nHành vi “không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng” quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP , được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP là việc công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, khi đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên không đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, phường, thị trấn đã đăng ký nghĩa vụ quân sự để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 13/2016/NĐ-CP.",
"Khoản 2 Điều 24 Luật thi hành án hình sự 2010 số 53/2010/QH12\nỦy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội có nhiệm vụ quản lý người được hoãn chấp hành án. Người được hoãn chấp hành án không được đi khỏi nơi cư trú, nếu không được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội đang quản lý người đó.",
"Khoản 4 Điều 2 Bộ luật Tố tụng hình sự 1990 sửa đổi 39-LCT/HĐNN8\nNgười bảo vệ quyền lợi của đương sự có nghĩa vụ sử dụng các biện pháp do pháp luật quy định để góp phần làm rõ sự thật của vụ án; giúp đương sự về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ.\"\n2- \"Điều 168a. Thời hạn hoãn phiên toà.\nTrong trường hợp phải hoãn phiên toà theo quy định tại các Điều 30, 31, 33, 162, 164, 165, 166, 167 và 168 của Bộ luật này, thì thời hạn hoãn phiên toà sơ thẩm không được quá ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên toà.\"\n3- \"Điều 215a. Việc Toà án cấp phúc thẩm áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn.\nSau khi nhận hồ sơ vụ án, toà án cấp phúc thẩm có quyền quyết định việc áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn.\nThời hạn tạm giam không được quá thời hạn quy định tại Điều 215 của Bộ luật này.\nĐối với bị cáo đang bị tạm giam mà đến ngày mở phiên toà thời hạn tạm giam đã hết, nếu xét thấy cần tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc xét xử, thì Toà án ra lệnh tạm giam cho đến khi kết thúc phiên toà.\"\nLuật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990.\n\nVõ Chí Công\n(Đã ký)",
"Khoản 2 Điều 8 Quyết định 644/2003/QĐ-UB quản lý các hoạt động cửa khẩu quốc tế Lào Cai\nNgười nước ngoài có thể bị tạm hoãn xuất cảnh theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền nếu thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang là bị đơn trong các vụ tranh chấp dân sự, kinh tế, lao động\nb) Đang có nghĩa vụ thi hành bản án hình sự.\nc) Đang có nghĩa vụ thi hành bản án dân sự, kinh tế, lao động.\nd) Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính."
] |
Anh đi nghĩa vụ công an có được gọi em đi nghĩa vụ quân sự? | nghia-vu-quan-su | [
"Điểm d Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCó anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;",
"Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nBổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 41 như sau:\n“h) Dân quân thường trực.”."
] | [
"Điểm d Khoản 2 Điều 8 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nBinh nhất;\nđ) Binh nhì.",
"Điểm c Khoản 2 Điều 49 Luật dân quân tự vệ năm 2009 số 43/2009/QH12\n03 tháng lương tối thiểu chung đối với trường hợp có từ đủ 24 tháng trở lên.",
"Điểm d Khoản 1 Điều 4 Thông tư 07/2023/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 120/2013/NĐ-CP xử phạt lĩnh vực quốc phòng mới nhất\nNhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại điểm b khoản này nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống.\nđ) Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu; hoặc có nhận được lệnh, nhưng trong lệnh không ghi rõ thời gian, địa điểm do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm, hoặc do người khác có hành vi cản trở được quy định tại Điều 7 Thông tư này.",
"Điểm b Khoản 1 Điều 2 Thông tư 38/2016/TT-BCA hướng dẫn 129/2015/NĐ-CP thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân\nCông dân nữ trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự, có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu.",
"Điểm a Khoản 2 Điều 1 Thông tư 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi Thông tư 09/2020/TT-BGDĐT\nVề Đối tượng 03:\n\"+ Thương binh, bệnh binh, người có \"Giấy chứng nhận người được hưởng chính sách như thương binh;\"\n+ Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 12 tháng trở lên tại Khu vực 1;\n+ Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 18 tháng trở lên;\n+ Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân đã xuất ngũ, được công nhận hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định;\""
] |
Học trung cấp có được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐộ tuổi gọi nhập ngũ\nCông dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi."
] | [
"Điểm g Khoản 5 Điều 1 Thông tư 105/2018/TT-BQP sửa đổi Thông tư 147/2016/TT-BQP Người giữ chức vụ tại doanh nghiệp\na) Doanh nghiệp hoàn thành từ 80% đến dưới 90% nhiệm vụ được giao theo kế hoạch sản xuất kinh doanh và xây dựng đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể như sau:\nCó 5 chỉ tiêu hợp nhất, gồm: Doanh thu, lợi nhuận sau thuế, nộp ngân sách, thu nhập bình quân và/hoặc năng suất lao động, lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu, đạt mức từ 80% trở lên so với kế hoạch sản xuất kinh doanh được phê duyệt;\nKết quả giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả và xếp loại doanh nghiệp theo năm của Bộ Quốc phòng đối với doanh nghiệp theo Thông tư số 48/2017/TT-BQP: Doanh nghiệp xếp loại B, tình hình tài chính nằm trong tầm kiểm soát;\nb) Doanh nghiệp đạt đơn vị an toàn theo quy định của Bộ Quốc phòng, trừ trường hợp bất khả kháng do thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng hoặc do nguyên nhân khách quan theo quy định của pháp luật;\nc) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có lối sống lành mạnh; lề lối làm việc chuẩn mực; là đảng viên hoàn thành nhiệm vụ;\nd) Lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành các đơn vị thành viên hoặc lĩnh vực được giao phụ trách, hoàn thành nhiệm vụ được giao;\nđ) Các tiêu chí được quy định tại các điểm b, d và g khoản 1 Điều này.\n4. Tiêu chí đánh giá Người quản lý không hoàn thành nhiệm vụ:\nNgười quản lý được đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ khi vi phạm một trong các tiêu chí sau:",
"Điểm a Khoản 2 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nCon của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.",
"Điều 18 Thông tư 22/2022/TT-BCA lao động hợp đồng trong Công an nhân dân mới nhất\nTạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động\n1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:\na) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;\nb) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;\nc) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 Bộ luật Lao động;\nd) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.\n2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.",
"Điều 24 Nghị định 184/2004/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ\nChế độ chính sách của dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ\n1. Cán bộ, chiến sỹ dân quân nòng cốt nếu làm nhiệm vụ ở những nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại thì được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật như đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại theo quy định của Luật Lao động. Cấp nào điều động thì cấp đó bảo đảm.\n2. Cán bộ, chiến sỹ tự vệ trong thời gian thực hiện nhiệm vụ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 7 của Pháp lệnh được cơ quan, tổ chức nơi cán bộ, chiến sĩ đó làm việc trả nguyên lương và các khoản phụ cấp đi đường và tiền tầu, xe theo chế độ hiện hành.\nChi phí cho các khoản nói trên được tính vào chi phí quản lý của cơ quan, tổ chức đó.\n3. Việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động đối với cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ đang làm việc theo hợp đồng lao động tại các cơ quan, tổ chức trong thời gian tập trung giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động.\n4. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động để thực hiện nghĩa vụ dân quân tự vệ, người lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\n",
"Điều 8 Nghị định 13/2016/NĐ-CP đăng ký chế độ công dân khám kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự mới nhất\nĐăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng\n1. Hồ sơ\nBản chụp Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị (mang theo bản chính để đối chiếu).\n2. Trình tự thực hiện\na) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, khi đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đã đăng ký nghĩa vụ quân sự để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng tại nơi cư trú.\nTrong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập, công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký lại;\nb) Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng; bổ sung các thông tin vào Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị; lập danh sách công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng hoặc đăng ký lại cho công dân (trường hợp công dân trở về);\nc) Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện."
] |
Sinh viên ra trường sớm có còn được hoãn nghĩa vụ quân sự hay không? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ\n1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\n2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;\nb) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;\nc) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;\nd) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.\n3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\nCông dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.\n4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.",
"Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nBổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 41 như sau:\n“h) Dân quân thường trực.”."
] | [
"Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 1981 6-LCT/HĐNN7\nGiữa các lần huấn luyện, Bộ trưởng Bộ quốc phòng được quyền gọi tập trung quân nhân dự bị để kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu, trong thời gian không quá 7 ngày.",
"Điều 14 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự\nNgười khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.",
"Điều 17 Nghị định 12/2011/NĐ-CP chính sách thanh niên xung phong mới nhất\nChính sách đối với đội viên thanh niên xung phong làm nhiệm vụ ở vùng khó khăn\nĐội viên thanh niên xung phong làm nhiệm vụ ở vùng khó khăn, ngoài việc được hưởng các chính sách quy định tại Điều 16 của Nghị định này còn được hưởng các chính sách sau đây:\n1. Được hưởng sinh hoạt phí trong 6 tháng đầu, kể từ khi tham gia thanh niên xung phong. Mỗi tháng làm việc được hưởng mức sinh hoạt phí bằng mức lương tối thiểu chung theo quy định của pháp luật.\n2. Được hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình trong thời gian tham gia thanh niên xung phong.\n3. Khi hoàn thành nhiệm vụ, nếu đội viên thanh niên xung phong có nguyện vọng cư trú lâu dài tại nơi thực hiện nhiệm vụ thì được cấp có thẩm quyền giao quyền sử dụng đất; được hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội đối với vùng khó khăn và chính sách di dân tái định cư theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp trở về địa phương, được cấp tiền tàu xe đi đường; được hưởng trợ cấp một lần theo mức mỗi năm làm việc trong đơn vị thanh niên xung phong bằng một tháng tiền công hoặc tiền lương đang hưởng; được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình, được áp dụng chính sách ưu tiên về tuyển sinh, tuyển dụng, học nghề, sắp xếp việc làm như đối với người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 3 Nghị định 17-TTg hướng dẫn thi hành tặng thưởng các bảng “Bảng vàng danh dự” “Gia đình vẻ vang” và Huân chương kháng chiến gia đình có người tòng quân\n: - Viện Huân chương và ông Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm thi hành nghị định này.\n\nK.T THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ\nPHÓ THỦ TƯỚNG\n\nPhan Kế Toại\n\nĐIỀU LỆ\nTẶNG THƯỞNG CÁC BẢNG GIA ĐÌNH VẺ VANG, BẢNG VÀNG DANH DỰ VÀ HUÂN CHƯƠNG KHÁNG CHIẾN CHO NHỮNG GIA ĐÌNH CÓ NGƯỜI TÒNG QUÂN.\nBản điều lệ này đúc kết sửa đổi, bổ sung và thay thế các văn bản của Thủ tướng phủ và Bộ Quốc phòng đã ban hành từ trước đến nay quy định về việc tặng thưởng các bảng Gia đình vẻ vang, Bảng vàng danh dự và Huân chương kháng chiến cho các gia đình quân nhân.\nBản điều lệ này chỉ áp dụng đối với những quân nhân nhập ngũ từ ngày thành lập quân đội nhân dân đến ngày 27 tháng 7 năm 1956, tức là ngày ban hành nghị định số 980 về điều lệ ưu đãi gia đình quân nhân, liệt sĩ.\nI. TIÊU CHUẨN TẶNG THƯỞNG CÁC BẢNG GIA ĐÌNH VẺ VANG, BẢNG VÀNG DANH DỰ VÀ HUÂN CHƯƠNG KHÁNG CHIẾN\nThủ tướng phủ quy định lại tiêu chuẩn tặng thưởng các bảng Gia đình vẻ vang, Bảng vàng danh dự và Huân chương kháng chiến như sau:\n1) Bảng Gia đình vẻ vang tặng cho những gia đình có một hay hai người tòng quân.\n2) Bảng vàng danh dự tặng cho những gia đình có ba người tòng quân, hoặc có hai người tòng quân mà cả hai đều là tử sĩ, liệt sĩ, mất tích hay biệt tin.\n3) Huân chương kháng chiến tặng cho những gia đình có từ năm người trở lên tòng quân, hoặc có ba hay bốn người tòng quân mà trong đó có ba người là tử sĩ, liệt sĩ, mất tích hay biệt tin.\nNay giải thích thêm về các điều quy định trên như sau:\n1) Các tiêu chuẩn về số người tòng quân đã quy định trên đây là đối với những gia đình có người tòng quân trong thời gian kháng chiến.\nNhưng đối với những gia đình có con tòng quân từ sau ngày đình chiến (21-7-1954) đến ngày 27-7-1956, thì tiêu chuẩn tặng thưởng Bảng vàng danh dự và Huân chương kháng chiến theo như sau:\na- Về Bảng vàng danh dự, gia đình đó phải có ít nhất là hai quân nhân tòng ngũ từ trong kháng chiến.\nb- Về Huân chương kháng chiến, gia đình đó phải có ít nhất là ba quân nhân tòng ngũ từ trong kháng chiến.\n2) Những người tòng quân được tính trong tiêu chuẩn của một gia đình có thể là:\na- Bản thân của chủ gia đình (vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng) và các con có tòng quân.\nb- Con đẻ (con giai, con gái) con dâu, con nuôi (không nhất thiết phải còn ở chung hay đã ở riêng).\nc- Em hoặc cháu (được gia đình nuôi dưỡng từ nhỏ như con đẻ và nhất thiết phải còn ở chung một hộ với chủ gia đình).\n3) Quân nhân mất tích là người mà sau một trận chiến đấu hoặc sau thời gian thi hành công vụ, đơn vị không tìm thấy tung tích và sau đó đã có giấy báo mất tích cho gia đình.\n4) Quân nhân biệt tin là người tòng ngũ đã lâu ngày mà gia đình không nhận được tin tức và được Uỷ ban Hành chính xã, thị xã, khu phố, thị trấn chứng nhận là có đi bộ đội.\nChỉ được coi là quân nhân biệt tin- những người mà gia đình mất tin tức, trong thời gian từ năm 1945 đến tháng 8 năm 1954, đối với quân nhân tòng ngũ ở các đơn vị bộ đội miền Bắc, - và từ năm 1945 đến tháng 9 năm 1959, đối với các quân nhân tòng ngũ trong các đơn vị bộ đội miền Nam. Những quân nhân mất liên lạc với gia đình từ tháng 8 năm 1954 trở về sau thì không coi là quân nhân biệt tin.\nII. – CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC XÉT THƯỞNG\nA - Điều kiện được tính là quân nhân:\nĐược tính là quân nhân hoặc được coi như có tòng quân là những người sau đây:\n1) Quân nhân ở bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, hoặc phục vụ ở các đơn vị chiến đấu, hoặc công tác ở các ngành chuyên môn của quân đội như quân y, quân dược, văn phòng, vận tải, v.v… hiện còn tại ngũ, hoặc đã hy sinh, mất tích, biệt tin, chuyển ngành, phục viên, v.v…\n2) Cán bộ và đội viên bộ đội cảnh vệ thuộc các Ty Công an trước đây và nay vẫn còn ở trong các đơn vị bộ đội bảo vệ, hoặc đã hy sinh, mất tích, biệt tin, giải ngũ, chuyển ngành, bị thương, v.v…\n3) Cán bộ và đội viên các đơn vị cảnh vệ đội của Nam bộ và Liên khu 5 (tức là Quốc vệ đội, Bảo vệ đội) từ tỉnh trở lên.\n4) Cán bộ, chiến sĩ của các đội Việt nam Tuyên truyền giải phóng quân, Cứu quốc quân hay các đội du kích thoát ly khác được thành lập được ngày tổng khởi nghĩa (19-8-1945).\n5) Các thiếu sinh quân có thực sự công tác trong quân đội trước kia.\n6) Các cán bộ đoàn thể được điều động sang công tác ở các đơn vị bộ đội từ huyện trở lên dù có hưởng hay không hưởng theo chế độ quân nhân mà công tác ở quân đội từ sáu tháng trở lên.\n7) Các công nhân quốc phòng ở Nam bộ và Liên khu 5 được coi là quân nhân là những người sau đây:\na/ Quân nhân quân giới Nam bộ (kể cả những người công tác ở các dân quân xưởng của các tỉnh đội).\nb/ Quân nhân quân giới vùng địch hậu Liên khu 5 không hưởng chế độ công nhân của sắc lệnh số 77-SL ngày 22-5-1950. (Những công nhân quân giới Liên khu 5 đã tại ngũ theo chế độ quân nhân trong thời gian từ sáu tháng trở lên rồi chuyển sang chế độ công nhân theo sắc lệnh số 77-SL thì được coi như quân nhân chuyển ngành để xét tặng thưởng).\nc/ Các quân nhân khác làm công tác thông tin, liên lạc, quân y, quân nhu, vận tải của Nam bộ và vùng địch hậu Liên khu 5 ở các đơn vị bộ đội từ huyện đội trở lên chưa được hưởng chế độ công nhân theo sắc lệnh 77-SL ngày 22-5-1950 và còn làm công tác ấy cho đến khi tập kết ra Bắc.\n8) Du kích lập công, nghĩa là những người có thành tích về chiến đấu, phục vụ cho chiến đấu hay công tác kháng chiến nói chung như võ trang tuyên truyền, trừ gian diệt tề, chống bắt phu bắt lính, địch vận, phá hoại kinh tế địch v.v… mà được từ chỉ huy Trung đoàn, Tỉnh đội dân quân hoặc Uỷ ban Hành chính trở lên khen thưởng bằng giấy khen, bằng khen hoặc huân chương.\n9) Du kích bị thương trong chiến đấu được xếp thương tật từ hạng ba trở lên (theo quy định về xếp hạng thương tật hiện hành).\n10) Du kích hy sinh trong chiến đấu hay trong khi thừa hành công vụ mà được xác nhận là liệt sĩ.\nB- Điều kiện về thời hạn tòng quân của một quân nhân được tính trong việc tặng thưởng\n1) Nói chung những quân nhân được tính trong tiêu chuẩn tặng thưởng phải đã tòng ngũ ít nhất là sáu tháng (tính từ ngày nhập ngũ đến ngày giải ngũ)\n2) Riêng đối với cán bộ, chiến sĩ trong các đội Việt nam Tuyên truyền Giải phóng quân và các đơn vị du kích thoát ly khác thành lập hồi tiền khởi nghĩa (trước ngày 19-8-1945) thì thời hạn đã tòng ngũ, phải ít nhất là ba tháng.\n3) Những quân nhân ở trong những trường hợp sau đây, tuy thời hạn tòng ngũ chưa đủ sáu tháng hay ba tháng, cũng được tính trong việc tặng thưởng:\n- Đã hy sinh trong chiến đấu, từ trần hoặc bị thương thành thương binh.\n- Vì yêu cầu công tác được điều động sang cơ quan chính quyền, đoàn thể khác công tác.\n4) Đối với những quân nhân trước kia là tù binh hoặc hàng binh sau được nhập ngũ quân đội nhân dân Việt Nam thì thời hạn tòng quân quy định như sau:\na/ Những người trước đây là binh sĩ trong quân đội địch, đã giác ngộ, bỏ hàng ngũ địch và được nhập ngũ quân đội nhân dân Việt nam thì thời hạn tòng quân ít nhất phải là 9 tháng.\nNếu những người này có công tích đặc biệt như làm nội ứng, hoặc tuy chưa có công tích đặc biệt nhưng khi còn trong hàng ngũ địch đã có liên lạc và trở thành cơ sở, nhận mối của ta, được huyện đội trở lên chứng nhận thì thời hạn tòng quân được tính ít nhất phải 6 tháng.\nb/ Những người trước kia là binh sĩ trong quân đội địch, bị ta bắt làm tù binh sau được gia nhập quân đội nhân dân Việt nam thì thời hạn tòng quân ít nhất phải là một năm.\nTrường hợp những người này tòng quân chưa đủ thời hạn tối thiểu ấy, mà trong khi chiến đấu hoặc thừa hành công vụ đã hy sinh hay bị thương tật thì cũng được tính trong việc tặng thưởng.\nC. - Điều kiện về chủ gia đình được tính trong việc tặng thưởng\n1) Điều kiện về chủ gia đình nói chung:\na/ Việc khen thưởng các gia đình có người tòng quân có ý nghĩa đền đáp một phần sự đóng góp, hy sinh của những người cha mẹ đã có công sinh thành và dưỡng dục những người con của mình và vui lòng để con mình tòng quân bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ kháng chiến. Vì vậy, người chủ gia đình được tặng thưởng và đứng tên trong chủ gia đình được tặng thưởng và đứng tên trong bằng, trước hết phải là cha, mẹ đẻ của quân nhân.\nb/ Nếu cha mẹ của quân nhân đã mất thì có thể tặng thưởng cho vợ hoặc chồng của quân nhân đó.\nc/ Nếu quân nhân chưa có vợ thì có thể đề nghị tặng thưởng cho người nuôi dưỡng quân nhân từ 3 năm trở lên, như là con trong thời gian quân nhân ấy chưa đủ 16 tuổi. Người chủ gia đình đó có thể là ông bà, chú bác, anh chị nếu quân nhân đó được ông bà, chú bác, anh chị nuôi dưỡng như con và còn ở chung trong một hộ. Nếu nhiều người nuôi quân nhân đó đến 16 tuổi thì xét tặng cho người nào được quân nhân đồng ý đề nghị. Nếu quân nhân đã hy sinh thì do Uỷ ban Hành chính xã đề nghị tặng cho người đã được công nhận là thân nhân liệt sĩ đó.\nd/ Nếu không có ai là thân nhân thuộc tiêu chuẩn trên đây (người nuôi dưỡng) thì truy tặng cho cha mẹ quân nhân.\nđ/ Người chủ gia đình phải là người không can án và được chính quyền địa phương đồng ý đề nghị.\ne/ Nếu chủ gia đình là địa chủ thường, đã chịu lao động cải tạo, tuân theo pháp luật được chính quyền và nông hội xã đề nghị, chính quyền tỉnh phê chuẩn thì cũng được tặng thưởng.\ng/ Đối với chủ gia đình là địa chủ cường hào gian ác hay người can án, nếu quân nhân có vợ thì tặng thưởng cho vợ, nếu chưa có vợ thì khi nào có vợ sẽ xét thưởng.\nh/ Nếu gia đình có đông người tòng quân mà chủ gia đình thuộc loại không được tặng thưởng thì chỉ tặng riêng cho từng quân nhân. Ví dụ: gia đình có 3 hay 5 con tòng quân mà chủ gia đình là địa chủ cường hào gian ác thì không tặng Huân chương hoặc Bảng vàng danh dự cho chủ gia đình, mà tặng cho vợ của mỗi quân nhân một Gia đình vẻ vang.\n2) Điều kiện xét thưởng đối với gia đình quân nhân người ngoại quốc.\nNhững quân nhân người ngoại quốc dù có hay không có quốc tịch Việt nam mà đã tòng ngũ trong quân đội nhân dân Việt nam thuộc các loại đã quy định trên đây cũng được tặng thưởng. Chi tiết thi hành sẽ quy định sau:\n3) Điều kiện tặng thưởng đối với gia đình quân nhân miền Nam tập kết ra Bắc.\nNhững quân nhân miền Nam tập kết ra Bắc, đã giãi ngũ, chuyển ngành phục viên, dù có hay không có gia đình ở ngoài Bắc, thì cũng được tặng thưởng.\nQuân nhân đó xin tặng thưởng cho chủ gia đình theo quy định về chủ gia đình và do quân nhân đó giữ bằng hoặc giao cho thân nhân ở ngoài Bắc tạm giữ.\nĐối với quân nhân còn tại ngũ, mà không có gia đình ở miền Bắc, thì chi tiết thi hành sẽ quy định sau.\nD. Điều kiện về con em, cháu để tính trong việc tặng thưởng\na/ Con, là con đẻ (con giai và con gái), con dâu.\nĐối với nữ quân nhân đã có chồng thì chỉ tặng thưởng một lần hoặc cho bên cha mẹ đẻ, hoặc cho bên cha mẹ chồng, theo đề nghị của nữ quân nhân đó, hoặc do sự thỏa thuận của hai gia đình.\nb/ Con rể không được tính về bên cha mẹ vợ, trừ trường hợp quy định về con nuôi dưới đây và trường hợp cha mẹ đẻ và người thân thích không còn ai, đã lấy gia đình vợ làm cơ sở có quan hệ về tình cảm và kinh tế từ lâu: mọi quyền lợi ưu đãi đều chuyển sang gia đình bố mẹ vợ và được Uỷ ban Hành chính xã nơi trú quán của cha mẹ vợ xác nhận.\nc/ Con nuôi là người được cha mẹ nuôi, nuôi nấng, dạy dỗ từ nhỏ, coi như con đẻ trong một thời gian trên 3 năm, từ 1 đến 16 tuổi. Con nuôi đựơc bố mẹ nuôi với tính cách đỡ đầu, an ủi về tinh thần thì không được tính. Nếu lúc nhỏ là con nuôi, rồi sau đó thành con rể của gia đình thì người con rể đó được tính trong việc đề nghị tặng thưởng của gia đình bố mẹ vợ.\nd/ Em là em giai, em gái, được anh chị nuôi nấng từ nhỏ như con. Trong trường hợp này, nếu chủ gia đình có em giai nuôi tòng quân và sau đó lấy vợ là bộ đội thì chủ gia đình được tính cả người em dâu đó trong việc tặng thưởng của gia đình mình (nếu người nữ quân nhân đó đồng ý).\nđ/ Cháu là cháu gọi bằng ông bà nội, ngoại hoặc chú bác, cô dì ….\nEm và cháu chỉ được kể trong trường hợp được gia đình nuôi nấng, dạy dỗ coi như con nuôi quy định ở điểm c/ trên và còn ở chung trong một hộ. Riêng cháu gọi bằng ông bà nội nếu có cha mẹ cũng đi bộ đội ở chung một hộ với ông bà thì được tính gộp với cha mẹ để tặng thưởng cho ông bà (không cần phải được ông bà nuôi nấng).\nNhư vậy, trong một gia đình có nhiều người tòng quân vừa là chồng hoặc vợ, con, em, cháu (đúng như quy định về em và cháu trên đây) thì được tính gộp lại để xét khen thưởng cho người chủ gia đình.\ne/ Người vợ liệt sĩ đã tái giá thì không được tặng thưởng mà tặng thưởng cho cha mẹ liệt sĩ. Nếu cha mẹ liệt sĩ cũng đã mất, liệt sĩ đã có con, thì truy tặng cha mẹ liệt sĩ, và giao cho con giữ. Liệt sĩ chưa có con thì người nào được công nhận là thân nhân liệt sĩ sẽ nhận bằng khen đó.\nIII. - NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC TẶNG THƯỞNG HAY TẠM HOÃN TẶNG THƯỞNG\nA. - Những trường hợp dưới đây không được tặng thưởng:\n1) Chủ gia đình là địa chủ cường hào gian ác (quy định sau sửa sai).\n2) Chủ gia đình đã bị toà án xử phạt tù ở hoặc tù án treo.\n3) Những quân nhân đã giải ngũ, sau khi về địa phương lại đi nguỵ quân, làm nguỵ quyền cho địch (trừ trường hợp đặc biệt được tổ chức bố trí vào làm cho địch để gây cơ sở cho ta, được chính quyền đoàn thể của địa phương xác nhận và đồng ý đề nghị, và trường hợp những quân nhân giải ngũ về vùng địch nhưng làm ăn lương thiện (làm ruộng, làm thợ, v.v…) thì cũng có thể tặng thưởng.\n4) Những quân nhân phạm tội bị kết án tù ở hoặc bị khai trừ ra khỏi quân đội (trừ trường hợp quân nhân bị kết án treo mà vẫn còn được tiếp tục ở trong quân đội).\n5) Những quân nhân tòng ngũ chưa đủ 6 tháng (trừ những trường hợp đã quy định như vì từ trần hoặc bị thương, chuyển ngành….)\n6) Những quân nhân vì trốn tránh nhiệm vụ hoặc vì vô kỷ luật mà tự mình gây ra tai nạn, bị chết hoặc bị thương phải giải ngũ, (trừ trường hợp làm nhiệm vụ không may bị tai nạn mà bị chết hoặc bị thương, dù tại ngũ chưa đủ 6 tháng).\n7) Những quân nhân đã phục viên, thương binh giải ngũ về địa phương mà phạm tội, bị tòa án nhân dân kết án tù ở hoặc án treo.\n8) Những quân nhân chuyển ngành mà phạm tội, bị cơ quan sa thải.\n9) Những quân nhân bị địch bắt và thả ra trước đình chiến về ở nhà không chịu tìm kiếm đơn vị cũ để tiếp tục chiến đấu (trừ trường hợp ốm đau vì vị tra tấn, bệnh tật, hoặc có tìm kiếm đơn vị cũ nhưng không thấy, buộc lòng phải ở lại và tham gia công tác ở địa phương, được Uỷ ban Hành chính xã công nhận và đề nghị).\n10) Những quân nhân lạc ngũ mà cố tình bỏ về nhà (trừ trường hợp có tìm kiếm mà không thấy như trên.)\n11) Những quân nhân đào ngũ không trở về đơn vị.\n12) Những quân nhân bị địch bắt đã khai báo cho địch phá vỡ cơ sở, có tài liệu, chứng cớ rõ ràng.\nB. - Những trường hợp tạm hoãn việc xét thưởng:\n1) Những quân nhân giải ngũ, phục viên, thương binh về xã, và những du kích lập công hoặc bị thương, có nhiều hành động xấu, ảnh hưởng không tốt trong nhân dân thì tạm hoãn khi nào tốt sẽ xét tặng.\n2) Những người chủ gia đình ngăn trở con em tòng quân, luôn gọi con em về thì tuỳ trường hợp cụ thể cần đi sát giáo dục hoặc giúp đỡ những khó khăn cho gia đình, khi nào sữa chữa tiến bộ sẽ đề nghị tặng thưởng.\n3) Bản thân người chủ gia đình; trước có nhiều tội ác, bị nhân dân oán ghét thì phải căn cứ vào thái độ, hành động trước đây, chủ yếu là hiện nay, để xét tặng hay tạm hoãn.\n4) Chủ gia đình có hành động chống phá chính sách tuy chưa phạm pháp thì cũng tạm hoãn.\nTất cả những trường hợp tạm hoãn trên đây Uỷ ban Hành chính xã, huyện, không được tự ý gạt bỏ một gia đình nào mà đều phải báo cáo cụ thể tất cả lên cấp trên quyết định.\nIV. QUYỀN LỢI NGƯỜI ĐƯỢC KHEN THƯỞNG GIA ĐÌNH VẺ VANG, BẢNG VÀNG DANH DỰ\nCác gia đình quân nhân được tặng thưởng Gia đình vẻ vang, Bảng vàng danh dự, Huân chương kháng chiến đều được hưởng mọi quyền lợi ưu đãi đã quy định trong bản điều lệ ưu đãi gia đình quân nhân liệt sĩ do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 27 tháng 7 năm 1956. Trong các buổi lễ do chính quyền, đoàn thể địa phương tổ chức, người chủ gia đình được tặng thưởng Gia đình vẻ vang, Bảng vàng danh dự, Huân chương kháng chiến được mời ngồi hàng đầu. Ngoài ra, người chủ gia đình được tặng thưởng Bảng vàng danh dự và Huân chương kháng chiến nếu còn tuổi đi dân công thì được miễn đi dân công.\nV. – THU HỒI BẢNG GIA ĐÌNH VẺ VANG, BẢNG VÀNG DANH DỰ, HUÂN CHƯƠNG KHÁNG CHIẾN\nNhững gia đình sau khi đã được tặng thưởng mà chủ gia đình hoặc quân nhân phạm vào những điều sau đây thì sẽ bị thu hồi bảng Gia đình vẻ vang, Bảng vàng danh dự, hoặc Huân chương kháng chiến.\n1) Chủ gia đình có hành động phạm pháp và bị tòa án kết án tù ở, án treo, bị tước quyền công dân.\n2) Quân nhân tự ý bỏ hàng ngũ về nhà, qua giáo dục và đơn vị nhiều lần gọi về không chịu trở lại hàng ngũ.\n3) Quân nhân tại ngũ có hành động phạm pháp bị tòa án kết án tù ở hoặc bị khai trừ ra khỏi quân đội. Du kích lập công, du kích bị thương tật bị xã thi hành kỷ luật, khai trừ ra khỏi hàng ngũ du kích.\n4) Trừ trường hợp quân nhân tại ngũ phạm tội bị kết án treo và còn được tiếp tục công tác trong bộ đội mà gia đình đã được tặng thưởng thì cũng không thu hồi lại.\nĐể chiếu cố đến gia đình có nhiều người tòng quân mà chỉ một người phạm tội, và để cho gia đình có thì giờ giáo dục người phạm tội, thì có thể tuỳ theo từng trường hợp mà xét định: Nếu xét thấy gia đình đó xứng đáng thì chỉ trừ quân nhân phạm lỗi và căn cứ vào số quân nhân còn lại mà tặng thưởng theo tiêu chuẩn đã quy định. Ví dụ: Gia đình có hai người tòng quân, một bị án tù ở thì thu lại bằng cũ và tặng bảng Gia đình vẻ vang mới và chỉ ghi tên người quân nhân không phạm pháp. Gia đình có 5 người tòng quân, một phạm tội bị kết án tù ở thì thu hồi lại Huân chương kháng chiến và tặng Bảng vàng danh dự theo tiêu chuẩn 4 người tòng quân.\nViệc thu hồi phải hết sức thận trọng, Uỷ ban Hành chính xã, huyện, phải báo cáo rõ ràng lý do và có chứng cớ cụ thể lên Uỷ ban Hành chính tỉnh. Sau khi nhận được báo cáo, cơ quan có thẩm quyền sẽ nghiên cứu và quyết định thu hồi. Uỷ ban hành chính xã, huyện tuyệt đối không được tự ý thu hồi, sửa chữa bảng Gia đình vẻ vang, Bảng vàng danh dự, Huân chương kháng chiến nếu chưa có quyết định của cấp trên.\nVI. - THỂ THỨC TIẾN HÀNH\nA. – Cách tính tiêu chuẩn, để đề nghị tặng thưởng:\nTrong việc vận dụng tiêu chuẩn tặng thưởng bảng Gia đình vẻ vang, Bảng vàng danh dự hay là Huân chương kháng chiến, mỗi quân nhân chỉ được tính một lần để thưởng cho một gia đình; không thể vừa đứng tên xin tặng thưởng cho cha mẹ, vừa đứng tên xin tặng thưởng cho vợ, hay chồng. Nếu quân nhân muốn xin tặng thưởng cho gia đình riêng, thì quân nhân đó không được tính để tặng thưởng một lần nữa cho gia đình bố mẹ.\nVí dụ:\n- Gia đình có 5 quân nhân, nếu có một lập gia đình riêng và muốn xin tặng thưởng một bảng Gia đình vẻ vang cho vợ, thì gia đình bố mẹ chỉ còn lại 4 quân nhân, và được tặng thưởng Bảng vàng danh dự;\n- Gia đình có 3 quân nhân, nếu có một lập gia đình riêng và muốn xin tặng thưởng cho gia đình riêng một bảng Gia đình vẻ vang, thì gia đình bố mẹ chỉ còn lại hai quân nhân và được tặng thưởng một bảng Gia đình vẻ vang, v.v…\nNhưng nếu gia đình bố mẹ đã được tặng thưởng rồi, thì quân nhân dù có lập gia đình riêng cũng không thể xin thưởng riêng nữa được.\nTrừ trường hợp thương binh có gia đình bố mẹ nuôi đã nhận nuôi mình suốt đời, được UBHC xã… chứng nhận thì thương binh đó có thể xin tặng thưởng cho cả cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi.\nB. - Thủ tục đề nghị và các giấy tờ:\nVề thủ tục đề nghị và các giấy tờ, có thể quy định thống nhất như sau: đối với từng vùng để bảo đảm tính chất kịp thời, chính xác và tránh phiền phức cho gia đình quân nhân:\n1) Về gia đình vẻ vang:\n- Ở nông thôn (miền núi cũng như đồng bằng) thì Uỷ ban Hành chính xã lập danh sách những gia đình quân nhân chưa được tặng thưởng. Kèm theo danh sách này, phải có đủ những giấy tờ như: giấy báo tử, giấy báo mất tích, chuyển ngành v.v… Nếu gia đình quân nhân không còn giấy tờ gì thì xóm và Uỷ ban Hành chính xã nhận thực là gia đình có người tòng quân.\nTrường hợp xóm hoặc Uỷ ban Hành chính xã cũng không biết là người đó có tòng quân hay không, thì chủ gia đình làm tờ khai danh dự.\n- Ở thành phố, thị trấn và các cơ quan thì mỗi gia đình tự làm một tờ khai riêng. Kèm theo tờ khai này phải có đủ những giấy chứng nhận của quân nhân. Nếu gia đình quân nhân không còn giấy chứng nhận thì chủ gia đình làm tờ khai danh dự có hai người biết việc làm chứng ký tên và được chính quyền địa phương hay cơ quan chứng thực chữ ký của người làm chứng. Người làm chứng có thể là đồng đội cũ, có thể là người biết rõ sự việc đó.\nHình thức kê khai danh dự chủ yếu là dùng cho gia đình quân nhân ở thành thị và cơ quan. Ở nông thôn, miền núi, chủ yếu là dựa vào sự nhận thức của xóm, xã. Vì vậy, cán bộ xóm, xã cần đề cao tinh thần trách nhiệm và chỉ nhận thực những trường hợp thật rõ ràng. Những trường hợp không rõ ràng thì cần có báo cáo cụ thể lên Uỷ ban Hành chính tỉnh.\n2) Về Bảng vàng danh dự và Huân chương kháng chiến:\n- Những gia đình có từ 3 người trở lên tòng quân không phân biệt ở nông thôn hay thành thị đều phải làm tờ khai riêng của từng gia đình. Kèm theo tờ khai này phải có đủ các giấy tờ của quân nhân. Nếu không thể lấy được giấy tờ của quân nhân thì mới làm tờ khai danh dự, có 2 người làm chứng như trên.\n3) Về nội dung của tờ khai:\nDù danh sách các gia đình quân nhân do Uỷ ban Hành chính xã lập hay là tờ khai riêng của chủ gia đình, trong đó đều phải nói rõ và đầy đủ những điểm sau đây:\n- Họ tên, tuổi, nghề nghiệp, thành phần chủ gia đình.\n- Thứ bậc gia đình giữa chủ gia đình với các quân nhân (cha, mẹ, chú, …bác, ông, bà, anh, chị, v.v…)\n- Họ, tên, tuổi, chức vụ, đơn vị hiện tại, ngày nhập ngũ, ngày giải ngũ, hy sinh, chuyển ngành, phục viên, v.v… (Chú ý đối với tất cả các quân nhân đã ra ngoài bộ đội (giải ngũ, phục viên) đều phải ghi rõ ngày nhập ngũ, giải ngũ, phục viên để tiện xét về thời hạn tòng quân).\n- Nếu quân nhân là con nuôi, em, cháu của gia đình thì nói rõ nuôi từ bao giờ, trong nom và đối xử với quân nhân đó thế nào.\n- Nếu gia đình có con gái hay con dâu tòng quân thì nói rõ nữ quân nhân đó đã xin khen thưởng ở đâu chưa? Kèm theo giấy chứng thực của Uỷ ban Hành chính xã.\nc) Thẩm quyền xét và tặng thưởng:\n1) Uỷ ban Hành chính xã, thị trấn, thị xã (không có khu phố) và khu phố (ở những thị xã có khu phố), sau khi lập danh sách hoặc mỗi khi nhận được đơn yêu cầu, phải thu nhập đủ các giấy chứng nhận, ghi ý kiến nhận xét và chuyển tất cả hồ sơ lên Uỷ ban Hành chính tỉnh, hoặc Uỷ ban Hành chính thành phố, qua Uỷ ban Hành chính huyện, hoặc thị xã (có khu phố) hoặc Ban cán sự quận.\n2) Uỷ ban Hành chính các tỉnh, các thành phố - được Bộ Quốc phòng uỷ nhiệm, - xét và quyết định tặng thưởng bảng Gia đình vẻ vang cho những gia đình quân nhân của địa phương, đồng thời cũng xét và quyết định tặng thưởng cho những gia đình quân nhân ở nơi khác về trú ngụ tại địa phương đó, hoặc đang công tác ở các cơ quan, các xí nghiệp, công trường, nông trường đang đóng tại địa phương đó (kể cả quân nhân miền Nam chuyển ngành phục viên).\n3) Về việc tặng thưởng Bảng vàng danh dự và Huân chương kháng chiến, Uỷ ban Hành chính tỉnh, hoặc Uỷ ban Hành chính thành phố, sau khi xét duyệt các hồ sơ, ghi ý kiến nhận xét và chuyển lên Thủ tướng phủ quyết định.\nD- Tổ chức trao tặng:\n- Bảng Gia đình vẻ vang do Uỷ ban Hành chính xã, thị trấn, thị xã (không có khu phố), và khu phố (ở những thị xã có khu phố) tổ chức trao tặng.\n- Bảng Vàng danh dự do Uỷ ban Hành chính huyện, thị xã, hoặc Ban cán sự hành chính quận tổ chức trao tặng.\n- Huân chương kháng chiến do Uỷ ban Hành chính tỉnh, hoặc thành phố tổ chức trao tặng.\n- Lễ trao tặng phải được tổ chức trọng thể vào những ngày lễ lớn, hoặc trong những dịp hội hè lớn của địa phương.\nĐ- Tổ chức theo dõi việc tặng thưởng:\nUỷ ban Hành chính cấp thành phố, tỉnh, xã, thị trấn, thị xã (không có khu phố) và khu phố, phải nắm vững tình hình khen thưởng gia đình quân nhân của địa phương mình để biết ai đã được thưởng, ai chưa được thưởng. Muốn được vậy, cần phải có sổ sách ghi chép đầy đủ vào hồ sơ phải được sắp xếp rành mạch.Phải có cán bộ phụ trách.\n- Mỗi một đợt xét thưởng bảng Gia đình vẻ vang, thành phố, tỉnh sẽ làm quyết định chung, chứ không làm quyết định riêng cấp cho từng người nữa.\n- Sau mỗi đợt tặng thưởng Bảng vàng danh dự, Huân chương kháng chiến Thủ tướng phủ làm nghị định chung, chia ra từng tỉnh, thành phố.\nTất cả mọi tờ khai , thư từ khiếu nại về vấn đề này cũng cần được sắp xếp theo từng xã, thị trấn, khu phố, thị xã, huyện, tỉnh, thành phố, và dần dần giải quyết tránh thất lạc.\nBan hành kèm theo nghị định số 017-TTG",
"Điều 81 Luật Thi hành án hình sự 2019 số 41/2019/QH14 mới nhất\nHoãn thi hành án tử hình\n1. Hội đồng thi hành án tử hình quyết định hoãn thi hành án tử hình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Người bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật Hình sự;\nb) Có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;\nc) Ngay trước khi thi hành án người bị kết án tử hình khai báo những tình tiết mới về tội phạm.\n2. Khi quyết định hoãn thi hành án tử hình, Hội đồng thi hành án tử hình phải lập biên bản ghi rõ ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm thi hành án; họ, tên, chức vụ của thành viên Hội đồng; lý do hoãn thi hành án. Biên bản hoãn thi hành án phải được tất cả các thành viên Hội đồng ký, lưu hồ sơ thi hành án tử hình và báo cáo Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu và cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.\n3. Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp áp giải, bàn giao người được hoãn thi hành án tử hình cho trại tạm giam để tiếp tục quản lý giam giữ người đó. Việc giao nhận người được hoãn thi hành án tử hình phải được lập thành biên bản.\n4. Trường hợp hoãn thi hành án theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì Hội đồng thi hành án tử hình hoãn thi hành án và báo cáo Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án để báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định.\nTrường hợp hoãn thi hành án theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này mà lý do hoãn không còn thì Chánh án Tòa án ra quyết định thi hành án yêu cầu Hội đồng tiếp tục thực hiện việc thi hành án. Trường hợp có sự thay đổi thành viên Hội đồng thì Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án quyết định thay đổi thành viên Hội đồng hoặc thành lập Hội đồng thi hành án tử hình theo quy định tại Điều 78 của Luật này."
] |
Ai có thẩm quyền quyết định tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 42 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nThẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ\n1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này.\n2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này."
] | [
"Điều 9 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nQuyền và nghĩa vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ được Nhà nước bảo đảm chế độ, chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ có nghĩa vụ:\na) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nb) Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao và thực hiện nghĩa vụ quốc tế;\nc) Bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;\nd) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệnh, Điều lệ của Quân đội nhân dân;\nđ) Học tập chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ chức, ý thức kỷ luật và thể lực; nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu.",
"Điều 12 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.\n2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.",
"Điều 8 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nChức vụ, cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ:\na) Phó trung đội trưởng và tương đương;\nb) Tiểu đội trưởng và tương đương;\nc) Phó tiểu đội trưởng và tương đương;\nd) Chiến sĩ.\n2. Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ:\na) Thượng sĩ;\nb) Trung sĩ;\nc) Hạ sĩ;\nd) Binh nhất;\nđ) Binh nhì.\n3. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được phong, thăng cấp bậc quân hàm tương ứng với chức vụ; có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được thăng quân hàm trước thời hạn; có thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc.\n4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định phong, thăng, giáng, tước cấp bậc quân hàm; bổ nhiệm chức vụ, giáng chức, cách chức; quy định chức vụ tương đương và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.",
"Điều 30 Thông tư 41/2017/TT-BQP kỹ năng nghề của công nhân quốc phòng 2017\nĐiều kiện tạm hoãn kiểm tra\n1. Công nhân quốc phòng đến thời hạn kiểm tra trình độ kỹ năng nghề, nhưng do yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị phải đi công tác tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, ở nước ngoài; tham gia diễn tập do Bộ Quốc phòng hoặc quân chủng, binh chủng, quân khu, quân đoàn và tương đương tổ chức vào kỳ kiểm tra trình độ kỹ năng nghề, đơn vị không thể bố trí tham dự được.\n2. Công nhân quốc phòng gửi đơn đề nghị xét tạm hoãn kiểm tra trình độ kỹ năng nghề, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị (cấp trung đoàn và tương đương trở lên) đến Hội đồng kiểm tra xem xét, quyết định.\n3. Công nhân quốc phòng được xét tạm hoãn kiểm tra trình độ kỹ năng nghề, được cấp có thẩm quyền xét nâng lương theo thời hạn quy định, phải tham gia vào kỳ kiểm tra ngay lần kế tiếp.",
"Điều 37 Luật Xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 số 49/2019/QH14 mới nhất\nThẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh\n1. Thẩm quyền tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.\n2. Cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện, thi hành án treo, thi hành án phạt cải tạo không giam giữ có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật này.\n3. Thẩm quyền tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.\n4. Thẩm quyền tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 36 của Luật này thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.\n5. Người đứng đầu cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 36 của Luật này.\n6. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 36 của Luật này trên cơ sở đề nghị của người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền quản lý.\n7. Người đứng đầu cơ quan thanh tra, kiểm tra trung ương có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 36 của Luật này.\n8. Bộ trưởng Bộ Y tế có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 36 của Luật này.\n9. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 36 của Luật này.\n10. Người có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này chỉ được ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và đối với trường hợp liên quan đến vụ án, vụ việc đang thuộc thẩm quyền giải quyết.\n11. Người có thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh thì có thẩm quyền ra quyết định gia hạn, hủy bỏ quyết định tạm hoãn xuất cảnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.\n12. Trong trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Công an thống nhất với người ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh về việc cho phép người bị tạm hoãn xuất cảnh được xuất cảnh.",
"Điều 7 Nghị định 38/2007/NĐ-CP tạm hoãn miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi\nTrách nhiệm của các cơ quan, tổ chức\n1. Bộ Công an chỉ đạo cơ quan công an các cấp phối hợp với cơ quan quân sự cùng cấp quản lý những công dân thuộc diện tạm hoãn, miễn gọi nhập ngũ, công dân di chuyển nơi ở, công dân được cấp hộ khẩu hoặc cấp giấy tạm vắng, tạm trú để thuận tiện cho kiểm tra hàng năm; kịp thời xử lý những hành vi vi phạm các quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ.\n2. Bộ Nội vụ hướng dẫn cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức phối hợp với cơ quan quân sự cấp huyện tổ chức đăng ký nghĩa vụ quân sự đối với cán bộ, công chức trong độ tuổi gọi nhập ngũ làm cơ sở thực hiện tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ đối với những người quy định tại khoản 7 Điều 3, khoản 4 Điều 4 Nghị định này.\n3. Các nhà trường quy định tại khoản 9 Điều 3 Nghị định này phối hợp với cơ quan quân sự cấp huyện nơi trường đặt trụ sở tổ chức đăng ký nghĩa vụ quân sự đối với học sinh, sinh viên trong độ tuổi gọi nhập ngũ, làm cơ sở thực hiện việc tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ đối với học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường theo quy định; tổ chức niêm yết công khai danh sách đối với học sinh, sinh viên được tạm hoãn, miễn gọi nhập ngũ tại trường. Việc đăng ký nghĩa vụ quân sự đối với học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường nước ngoài do Bộ Quốc phòng quy định.\n4. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm kiểm tra, thực hiện và tạo điều kiện để công dân chấp hành đầy đủ những quy định của pháp luật về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ.",
"Điều 21 Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế mới nhất\nHoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh\n1. Các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh bao gồm:\na) Cá nhân, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế là doanh nghiệp thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.\nb) Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.\nc) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.\nd) Người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.\n2. Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh\na) Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có thẩm quyền căn cứ tình hình thực tế và công tác quản lý thuế trên địa bàn để quyết định việc lựa chọn các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh đối với những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.\nb) Người có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh thì có thẩm quyền quyết định gia hạn tạm hoãn xuất cảnh và hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh.\nc) Người có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh có trách nhiệm hủy bỏ việc tạm hoãn xuất cảnh chậm nhất không quá 24 giờ làm việc, kể từ khi người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.\n3. Trình tự, thủ tục thực hiện tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh\na) Sau khi rà soát, đối chiếu, xác định chính xác nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế lập danh sách cá nhân, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh và lập văn bản theo Mẫu số 01/XC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đồng thời gửi cho người nộp thuế biết để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi xuất cảnh.\nb) Ngay trong ngày nhận được văn bản tạm hoãn xuất cảnh của cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm thực hiện việc tạm hoãn xuất cảnh theo quy định và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.\nc) Trường hợp người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì trong vòng 24 giờ làm việc cơ quan quản lý thuế ban hành văn bản hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo Mẫu số 02/XC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo quy định.\nTrước khi hết thời hạn tạm hoãn xuất cảnh 30 ngày mà người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì cơ quan quản lý thuế gửi văn bản gia hạn tạm hoãn xuất cảnh theo Mẫu số 02/XC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, đồng thời gửi người nộp thuế biết.\nd) Văn bản tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh được gửi qua đường bưu chính hoặc bằng phương thức điện tử nếu đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử và được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp văn bản gửi cho người nộp thuế qua đường bưu chính mà bị trả lại và văn bản đã được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế thì được coi là văn bản đã được gửi."
] |
Điều kiện xuất ngũ khi tham gia nghĩa vụ quân sự? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 43 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐiều kiện xuất ngũ\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này."
] | [
"Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:\na) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;\nb) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nc) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.\n2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 9 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nQuyền và nghĩa vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ được Nhà nước bảo đảm chế độ, chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ có nghĩa vụ:\na) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nb) Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao và thực hiện nghĩa vụ quốc tế;\nc) Bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;\nd) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệnh, Điều lệ của Quân đội nhân dân;\nđ) Học tập chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ chức, ý thức kỷ luật và thể lực; nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu.",
"Điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQP xuất ngũ đối với hạ sĩ quan binh sĩ phục vụ tại ngũ trong Quân đội mới nhất\nHình thức xuất ngũ\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ được xuất ngũ đúng thời hạn khi đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ sau thời hạn khi đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều này và được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.\n3. Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn khi có một trong các điều kiện sau:\na) Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nb) Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, cụ thể như sau:\n- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\n- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.\nc) Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện miễn gọi nhập ngũ quy định tại Điểm a, b, c Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, cụ thể như sau:\n- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;\n- Một anh hoặc một em của liệt sĩ;\n- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.\nd) Cơ quan Bảo vệ An ninh Quân đội báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điều 5 của Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân nhập ngũ vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.\n4. Trong thời gian kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu hạ sĩ quan, binh sĩ có hoàn cảnh gia đình gặp khó khăn hoặc không đủ tiêu chuẩn sức khỏe hoặc không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điểm a, b, c, d Khoản 3 Điều này, thì được giải quyết xuất ngũ.",
"Điều 3 Luật nghĩa vụ quân sự 1960 11/SL\nNghĩa vụ quân sự chia làm hai ngạch: tại ngũ và dự bị. Làm nghĩa vụ quân sự là tham gia quân đội thường trực hoặc tham gia quân dự bị.",
"Điều 4 Nghị định 129/2015/NĐ-CP thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân\nĐối tượng tuyển chọn và thời gian phục vụ\n1. Công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự. Công dân nữ trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của\nLuật Nghĩa vụ quân sự, có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu thì được xem xét, tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\n2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể độ tuổi tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phù hợp với tính chất, đặc điểm của từng đơn vị sử dụng và quy định ngành nghề cần thiết để tuyển chọn công dân nữ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phù hợp với nhu cầu sử dụng trong từng thời kỳ.\n3. Thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân là ba năm. Thời gian thực hiện nghĩa vụ được tính từ ngày giao nhận công dân; trong trường hợp không giao nhận tập trung thì tính từ ngày đơn vị Công an nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ. Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù không được tính vào thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân."
] |
Bố bị mất tích thì con có được hoãn nghĩa vụ quân sự không? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ\n1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\n2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;\nb) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;\nc) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;\nd) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.\n3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\nCông dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.\n4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.",
"Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nBổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 41 như sau:\n“h) Dân quân thường trực.”."
] | [
"Điểm a Khoản 2 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 41 như sau:\n“1. Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, học viên tốt nghiệp đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm thiếu úy sĩ quan dự bị;”;",
"Điểm b Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 Điều 24 như sau:\n“e) Dân quân thường trực đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ hoặc Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế đã qua huấn luyện tập trung đủ 03 tháng trở lên;”;",
"Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nChỉ đạo và tổ chức thực hiện đề án, dự án, kế hoạch về Dân quân tự vệ theo nhiệm vụ được giao;",
"Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:\na) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;\nb) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nc) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.\n2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 36 Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP\nViệc kế thừa nghĩa vụ nộp thuế của cá nhân là người đã chết, người mất năng lực hành vi dân sự, hoặc người mất tích theo quy định của pháp luật dân sự\n1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người được pháp luật coi là đã chết do những người hưởng thừa kế thực hiện trong phạm vi di sản do người chết để lại.\nTrường hợp di sản chưa được chia thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện.\nTrong trường hợp di sản đã được chia thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế do người chết để lại được những người thừa kế thực hiện tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình được nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.\nTrong trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.\nTrong trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng từ chối nhận di sản thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người chết để lại được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.\n2. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người bị tuyên bố mất tích, người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự do người được Toà án giao quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích, người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thực hiện trong phạm vi tài sản được giao quản lý.\n3. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì số tiền thuế nợ đã xoá theo quy định tại Điều 65 của Luật Quản lý thuế được phục hồi lại, nhưng không bị tính tiền phạt chậm nộp cho thời gian bị coi là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự.",
"Điều 17 Nghị định 287-NĐ điều lệ tạm thời quy định về chế độ phục vụ của Hạ sĩ quan và binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam\nHạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ hoặc dự bị phạm pháp bị tù nếu không bị tước quyền công dân, thì sau khi hết hạn tù lại được tiếp tục làm nghĩa vụ quân sự.\nHạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ bị tù mà không mất quân tịch, hoặc sau khi hết hạn tù đã được khôi phục quân tịch, thì lại được tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc được xuất ngũ, tùy theo nhu cầu của Quân đội.",
"Điều 2 Bộ luật Tố tụng hình sự 1990 sửa đổi 39-LCT/HĐNN8\n05 về những người có quyền kháng cáo, được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Bị cáo, người bị hại, người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm\".\n14- Khoản 1 Điều 208 về thời hạn kháng cáo, kháng nghị, được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"1. Thời hạn kháng cáo là mười lăm ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên toà thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản sao bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.\nThời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là ba mươi ngày, kể từ ngày tuyên án.\"\n15- Điều 215 về thời hạn xét xử phúc thẩm, được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Toà án nhân dân cấp tỉnh, Toà án quân sự cấp quân khu phải mở phiên toà phúc thẩm trong thời hạn không quá sáu mươi ngày; Toà án quân sự cấp cao, Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao phải mở phiên toà phúc thẩm trong thời hạn không quá chín mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án\".\n16- Khoản 2 Điều 217 về những người tham gia phiên toà phúc thẩm được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"2. Người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị được triệu tập tham gia phiên toà. Nếu có người vắng mặt mà có lý do chính đáng thì Hội đồng xét xử có thể vẫn tiến hành xét xử, nhưng không được ra bản án hoặc quyết định không có lợi cho bị cáo hoặc đương sự vắng mặt; trong các trường hợp khác thì phải hoãn phiên toà.\nThời hạn hoãn phiên toà theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này hoặc tại các Điều 30, 31 và 33 của Bộ luật này không được quá ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên toà.\"\n17- Khoản 1 Điều 232 về tạm đình chỉ thi hành án phạt tù, được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"1. Theo đề nghị của Viện kiểm sát hoặc của Ban giám thị trại giam, Chánh án Toà án đã ra quyết định thi hành án có thể cho người bị kết án không phải là phần tử nguy hiểm được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù trong các trường hợp quy định tại Điều 231 của Bộ luật này. Việc tạm đình chỉ để xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm phải do người đã kháng nghị hoặc do toà án cấp giám đốc thẩm hoặc tái thẩm quyết định.\"\n18- Khoản 1 Điều 238 về thủ tục giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành hình phạt, được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"1. Toà án có thẩm quyền quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù là Toà án nhân dân cấp tỉnh, Toà án quân sự cấp quân khu, nơi người bị kết án chấp hành hình phạt.\nToà án có thẩm quyền quyết định miễn chấp hành hình phạt tù, hình phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội là Toà án nhân dân cấp tỉnh, Toà án quân sự cấp quân khu, nơi người bị kết án cư trú hoặc làm việc.\nViệc giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành các hình phạt khác hoặc giảm thời gian thử thách thuộc thẩm quyền quyết định của Toà án nhân dân cấp huyện, Toà án quân sự khu vực, nơi người bị kết án chấp hành hình phạt hoặc chịu thử thách.\"\n19- Điều 247 về thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm, được bổ sung khoản 3 mới như sau:\n\"3. Việc kháng nghị về dân sự trong vụ án hình sự đối với nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án được tiến hành theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.\"\n20- Điều 265 về thời hạn kháng nghị tái thẩm, được bổ sung khoản 3 mới như sau:\n\"3. Việc kháng nghị về dân sự trong vụ án hình sự đối với nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án được tiến hành theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.\"\nĐiều 2. Bổ sung một số điều mới như sau:\n1- \"Điều 42a. Người bảo vệ quyền lợi của đương sự.\n1. Người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án có quyền nhờ luật sư, bào chữa viên nhân dân hoặc người khác được cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án chấp nhận, bảo vệ quyền lợi cho mình.\n2. Người bảo vệ quyền lợi của đương sự được tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can.\n3. Người bảo vệ quyền lợi của đương sự có quyền cung cấp chứng cứ, đề đạt yêu cầu; được đọc hồ sơ vụ án, ghi chép những điều cần thiết sau khi kết thúc điều tra; tham gia phiên toà; khiếu nại các quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng. Người bảo vệ quyền lợi của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự có quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo quy định của Bộ luật này.\nĐối với đương sự là người chưa thành niên hoặc người có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần, thì người bảo vệ quyền lợi của họ có quyền có mặt khi cơ quan tiến hành tố tụng lấy lời khai của người mà mình bảo vệ; có quyền kháng cáo phần bản án, quyết định của Toà án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mình bảo vệ.\n4. Người bảo vệ quyền lợi của đương sự có nghĩa vụ sử dụng các biện pháp do pháp luật quy định để góp phần làm rõ sự thật của vụ án; giúp đương sự về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ.\"\n2- \"Điều 168a. Thời hạn hoãn phiên toà.\nTrong trường hợp phải hoãn phiên toà theo quy định tại các Điều 30, 31, 33, 162, 164, 165, 166, 167 và 168 của Bộ luật này, thì thời hạn hoãn phiên toà sơ thẩm không được quá ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên toà.\"\n3- \"Điều 215a. Việc Toà án cấp phúc thẩm áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn.\nSau khi nhận hồ sơ vụ án, toà án cấp phúc thẩm có quyền quyết định việc áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn.\nThời hạn tạm giam không được quá thời hạn quy định tại Điều 215 của Bộ luật này.\nĐối với bị cáo đang bị tạm giam mà đến ngày mở phiên toà thời hạn tạm giam đã hết, nếu xét thấy cần tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc xét xử, thì Toà án ra lệnh tạm giam cho đến khi kết thúc phiên toà.\"\nLuật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990.\n\nVõ Chí Công\n(Đã ký)",
"Điều 21 Luật nuôi con nuôi 2010 số 52/2010/QH12 mới nhất\nSự đồng ý cho làm con nuôi\n1. Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.\n2. Người đồng ý cho làm con nuôi quy định tại khoản 1 điều này phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó được nhận làm con nuôi.\n3. Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.\n4. Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày."
] |
Học nghề sửa chữa ô tô có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không? | nghia-vu-quan-su | [
"Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nBổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 41 như sau:\n“h) Dân quân thường trực.”."
] | [
"Điểm d Khoản 1 Điều 8 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nChiến sĩ.",
"Điểm c Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nMột con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;",
"Điểm c Khoản 1 Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nBị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.",
"Điểm b Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nMột anh hoặc một em trai của liệt sĩ;",
"Điểm c Khoản 2 Điều 21 Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế mới nhất\nNgười có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh có trách nhiệm hủy bỏ việc tạm hoãn xuất cảnh chậm nhất không quá 24 giờ làm việc, kể từ khi người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.",
"Điểm c Khoản 3 Điều 1 Quyết định 907/QĐ-UBND.HC 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Đồng Tháp\nNgành Thương mại - Dịch vụ:\n- Giai đoạn 2011 -2015: đào tạo 42.440 người, theo cấp đào tạo: dạy nghề, trung cấp, cao đẳng, đại học và trên đại học cho nhu cầu ngành bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, môtô; khách sạn và nhà hàng; hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng; hoạt động dịch vụ khác.\n- Giai đoạn 2016 -2020: đào tạo 41.060 người, theo cấp đào tạo: dạy nghề, trung cấp, cao đẳng, đại học và trên đại học cho nhu cầu ngành bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô; khách sạn và nhà hàng; hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng; hoạt động dịch vụ khác.",
"Điểm b Khoản 10 Điều 6 Nghị định 17/2021/NĐ-CP chính sách thanh niên xung phong thanh niên tình nguyện mới nhất\nĐược tạm hoãn hoặc miễn gọi nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự.",
"Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 116/2007/NĐ-CP giáo dục quốc phòng - an ninh\nHọc viên, sinh viên, học sinh là phụ nữ đang mang thai hoặc có con nhỏ được tạm hoãn các nội dung thực hành kỹ năng quân sự."
] |
Được hoãn nghĩa vụ quân sự khi chăm sóc mẹ già? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ\n1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\n2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;\nb) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;\nc) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;\nd) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.\n3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\nCông dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.\n4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.",
"Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nBổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 41 như sau:\n“h) Dân quân thường trực.”."
] | [
"Điểm c Khoản 1 Điều 28 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nDân quân thường trực là 60 ngày.",
"Điểm c Khoản 1 Điều 12 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nHoàn cảnh gia đình khó khăn đột xuất không có điều kiện tiếp tục thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác nhận;",
"Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 1960 11/SL\nNhững điều khoản trong các luật lệ ban hành trước đây trái với luật này đều bãi bỏ.",
"Điều 14 Nghị định 70/2001/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình\nThực hiện nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ\nViệc thực hiện nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ của con quy định tại Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình được thực hiện như sau:\n1. Trong trường hợp gia đình có nhiều con, thì các con thoả thuận về người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ và thoả thuận đó phải được sự đồng ý của cha mẹ; các con không trực tiếp nuôi dưỡng cha mẹ có nghĩa vụ và quyền thăm nom, chăm sóc, cấp dưỡng cho cha mẹ theo quy định của pháp luật.\n2. Trong trường hợp các con không thoả thuận được với nhau về người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này, thì có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.\n",
"Điều 3 Thông tư 181/2019/TT-BQP giải quyết trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện mới nhất\nCác trường hợp người chấp hành án được đề nghị xem xét, giải quyết thay đổi nơi cư trú\n1. Điều kiện thay đổi nơi cư trú, gồm:\na) Bảo đảm các yêu cầu theo quy định của pháp luật về cư trú;\nb) Được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.\n2. Lý do chính đáng phải thay đổi nơi cư trú, gồm:\na) Đang sinh sống cùng gia đình mà gia đình chuyển đến nơi khác;\nb) Chuyển đến ở với vợ hoặc chồng sau khi kết hôn;\nc) Chuyển đến sinh sống cùng ông, bà, cha, mẹ, con để thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường hợp ông, bà, cha, mẹ, con bị bệnh hiểm nghèo, con chưa thành niên không có khả năng lao động hoặc tự nuôi dưỡng;",
"Điều 24 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004 25/2004/QH11\nTrách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng\n1. Cha mẹ, người giám hộ là người trước tiên chịu trách nhiệm về việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em, dành điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của trẻ em; khi gặp khó khăn tự mình không giải quyết được, có thể yêu cầu và được cơ quan, tổ chức hữu quan giúp đỡ để thực hiện trách nhiệm của mình trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em.\n2. Cha mẹ, người giám hộ, các thành viên lớn tuổi khác trong gia đình phải gương mẫu về mọi mặt cho trẻ em noi theo; có trách nhiệm xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, tạo môi trường lành mạnh cho sự phát triển toàn diện của trẻ em.\n3. Cha mẹ, người giám hộ có trách nhiệm chăm lo chế độ dinh dưỡng phù hợp với sự phát triển về thể chất, tinh thần của trẻ em theo từng lứa tuổi.\n4. Trong trường hợp ly hôn hoặc các trường hợp khác, người cha hoặc người mẹ không trực tiếp nuôi con chưa thành niên phải có nghĩa vụ đóng góp để nuôi dưỡng con đến tuổi thành niên, có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục con theo quy định của pháp luật."
] |
Đã khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhưng không đi có được hay không? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ\n1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\n2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;\nb) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;\nc) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;\nd) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.\n3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\nCông dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.\n4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.",
"Khoản 1 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận.\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo."
] | [
"Khoản 1 Điều 12 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nThông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018 và thay thế Thông tư số 140/2015/TT-BQP ngày 16 tháng 12 năm 2015 của Bộ Quốc phòng quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ.",
"Điều 17 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; tạm vắng; đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến\n1. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung:\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự phải đăng ký bổ sung tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập:\na) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự; trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký chuyển đến;\nb) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự đến cơ sở giáo dục; sau khi thôi học phải làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới. Người đứng đầu cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n3. Đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng:\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng; khi trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 10 ngày làm việc phải đăng ký lại.\n4. Công dân thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến được đăng ký theo quy định của Chính phủ.",
"Điều 9 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nQuyền và nghĩa vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ được Nhà nước bảo đảm chế độ, chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ có nghĩa vụ:\na) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nb) Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao và thực hiện nghĩa vụ quốc tế;\nc) Bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;\nd) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệnh, Điều lệ của Quân đội nhân dân;\nđ) Học tập chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ chức, ý thức kỷ luật và thể lực; nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu.",
"Điều 3 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Luật này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự là độ tuổi công dân thực hiện nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.\n2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự là việc lập hồ sơ về nghĩa vụ quân sự của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n3. Nhập ngũ là việc công dân vào phục vụ có thời hạn trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.\n4. Xuất ngũ là việc hạ sĩ quan, binh sĩ thôi phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.\n5. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ là công dân đang phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.\n6. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị là công dân đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.\n7. Giải ngạch dự bị là chuyển hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị ra khỏi lực lượng dự bị của Quân đội nhân dân.\n8. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.",
"Điều 12 Nghị định 13/2016/NĐ-CP đăng ký chế độ công dân khám kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự mới nhất\nChế độ chính sách của công dân trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự\n1. Công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe theo lệnh gọi của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện được hưởng nguyên lương, phụ cấp hiện hưởng và tiền tàu xe đi, về theo chế độ quy định hiện hành của pháp luật.\n2. Công dân không thuộc các cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe theo lệnh gọi của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện được đảm bảo các chế độ sau:\na) Tiền ăn bằng mức tiền một ngày ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh;\nb) Thanh toán tiền tàu xe đi, về theo chế độ quy định hiện hành của pháp luật.",
"Điều 13 Nghị định 13/2016/NĐ-CP đăng ký chế độ công dân khám kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự mới nhất\nThực hiện chi trả chế độ\n1. Nguyên tắc hưởng chế độ\nThời gian đi, về và thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc khám, kiểm tra sức khỏe từ 4 giờ trở lên trong ngày được tính cả ngày; dưới 4 giờ trở xuống tính 1/2 ngày.\n2. Trách nhiệm chi trả\na) Công dân làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước khi thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự; khám, kiểm tra sức khỏe theo lệnh gọi của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chi trả;\nb) Công dân không thuộc các cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước khi thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự do Ban Chỉ huy quân sự cấp xã chi trả và thanh quyết toán với Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện;\nc) Công dân không thuộc cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước khi thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe theo lệnh gọi của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện do Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện chi trả.",
"Điều 8 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nKhám sức khỏe nghĩa vụ quân sự\n1. Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cấp huyện thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, gồm:\na) Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Trung tâm Y tế cấp huyện hoặc Giám đốc bệnh viện đa khoa cấp huyện đảm nhiệm;\nb) Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Giám đốc phụ trách chuyên môn của Trung tâm Y tế cấp huyện hoặc Phó Giám đốc bệnh viện đa khoa cấp huyện đảm nhiệm;\nc) Ủy viên Thường trực kiêm Thư ký Hội đồng là cán bộ tham mưu thực hiện quản lý nhà nước về y tế cấp huyện đảm nhiệm;\nd) Các ủy viên là cán bộ, nhân viên thuộc các cơ quan, đơn vị gồm: Trung tâm Y tế cấp huyện, bệnh viện đa khoa cấp huyện (nếu có), cơ quan y tế cấp huyện, quân y Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện và đại diện các đơn vị có liên quan; trường hợp cần thiết có thể tăng cường cán bộ, nhân viên y tế cấp tỉnh hoặc quân y Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh do Chủ tịch Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp tỉnh quyết định nguồn nhân lực;\nđ) Thành viên Hội đồng đảm bảo đủ bộ phận, chuyên khoa theo quy định tại khoản 5 Điều này và phải có chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề phù hợp với nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.\n2. Nhiệm vụ của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự\na) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện về triển khai khám sức khỏe, phân loại và kết luận sức khỏe đối với từng công dân được gọi nhập ngũ;\nb) Tổng hợp, báo cáo kết quả khám sức khỏe với Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện và Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Sở Y tế cấp tỉnh); bàn giao toàn bộ hồ sơ sức khỏe cho Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện (qua cơ quan y tế cùng cấp).\n3. Nhiệm vụ của thành viên trong Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự\na) Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm trước Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện về kết luận sức khỏe công dân thuộc diện được gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự; điều hành hoạt động của Hội đồng, gồm: Xây dựng, phổ biến kế hoạch khám sức khỏe; hướng dẫn các quy định về tiêu chuẩn sức khỏe; chức trách, nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên Hội đồng; tổ chức hội chẩn và gửi công dân khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự đi kiểm tra ở cơ sở y tế trong trường hợp cần thiết; trực tiếp phân loại sức khỏe và ký phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự; tổ chức rút kinh nghiệm công tác khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.\nChủ tịch Hội đồng được sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị mình công tác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;\nb) Phó Chủ tịch Hội đồng thay thế Chủ tịch Hội đồng khi vắng mặt; tham gia khám sức khỏe, hội chẩn và chủ trì cuộc họp Hội đồng khi được ủy quyền;\nc) Ủy viên Thường trực, kiêm Thư ký Hội đồng có trách nhiệm lập dự trù, tổng hợp và quyết toán kinh phí, thuốc, vật tư tiêu hao phục vụ công tác khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; chủ trì, phối hợp với các Ủy viên của Hội đồng chuẩn bị phương tiện, cơ sở vật chất, trang thiết bị, lực lượng hỗ trợ, hồ sơ sức khỏe và các tài liệu cho Hội đồng thực hiện nhiệm vụ; tham gia khám sức khỏe, hội chẩn, họp Hội đồng; đăng ký, thống kê báo cáo theo Mẫu 2b và Mẫu 2l Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;\nd) Ủy viên Hội đồng trực tiếp khám và chịu trách nhiệm về chất lượng khám và kết luận sức khỏe theo nhiệm vụ được giao; đề xuất với chủ tịch Hội đồng chỉ định xét nghiệm theo yêu cầu chuyên môn để kết luận sức khỏe chính xác; tham gia hội chẩn và họp Hội đồng khi được triệu tập.\n4. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự\na) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định các vấn đề theo đa số;\nb) Trường hợp các thành viên của Hội đồng không thống nhất về phân loại sức khỏe thì Chủ tịch Hội đồng ghi kết luận vào phiếu sức khỏe theo ý kiến của đa số. Trường hợp biểu quyết ngang nhau thì quyết định theo bên có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng. Những ý kiến không thống nhất phải được ghi đầy đủ vào biên bản, có chữ ký của từng thành viên Hội đồng.\n5. Nội dung khám sức khỏe\na) Khám về thể lực; lâm sàng theo các chuyên khoa: Mắt, tai mũi họng, răng hàm mặt, nội khoa, thần kinh, tâm thần, ngoại khoa, da liễu, sản phụ khoa (đối với nữ);\nb) Khám cận lâm sàng: Công thức máu; nhóm máu (ABO); chức năng gan (AST, ALT); chức năng thận (Ure, Creatinine); đường máu; virus viêm gan B (HBsAg); virus viêm gan C (Anti-HCV); HIV; nước tiểu toàn bộ. (10 thông số); siêu âm ổ bụng tổng quát; điện tim; X-quang tim phổi thẳng; xét nghiệm nước tiểu phát hiện ma túy. Chủ tịch Hội đồng chỉ định thêm các xét nghiệm khác theo yêu cầu chuyên môn để kết luận sức khỏe được chính xác.\n6. Quy trình khám sức khỏe\na) Lập danh sách công dân khám;\nb) Thông báo thời gian, địa điểm tổ chức khám sức khỏe (Ra lệnh gọi khám sức khỏe);\nc) Tổ chức khám sức khỏe theo các nội dung quy định tại khoản 5 Điều này và thực hiện theo 2 vòng: Khám thể lực, lâm sàng và khám cận lâm sàng, sàng lọc HIV, ma túy. Khi khám thể lực và lâm sàng, nếu công dân không đạt một trong các tiêu chuẩn sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này thì ủy viên Hội đồng trực tiếp khám báo cáo Chủ tịch Hội đồng quyết định dừng khám. Chỉ tiến hành xét nghiệm máu, nước tiểu; xét nghiệm HIV, ma túy cho công dân đạt tiêu chuẩn sức khỏe sau khám thể lực, lâm sàng, siêu âm, điện tim, chụp X-quang tim phổi thẳng.\nTổ chức tư vấn và xét nghiệm HIV theo quy định của pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS đối với trường hợp đạt tiêu chuẩn sức khỏe;\nd) Hoàn chỉnh Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo Mẫu 3 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;\nđ) Tổng hợp, báo cáo kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo Mẫu 2b Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.\n7. Thời gian khám sức khỏe: Từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Bộ Quốc phòng điều chỉnh thời gian khi cần thiết.\n8. Tổ chức các phòng khám sức khỏe\na) Việc bố trí các phòng khám phải theo nguyên tắc một chiều, khép kín, thuận lợi cho người khám và bảo đảm đủ điều kiện tối thiểu để khám đối với từng chuyên khoa: Thể lực, mắt, tai mũi họng, răng hàm mặt, nội khoa, thần kinh, tâm thần, ngoại khoa, da liễu, sản phụ khoa (đối với nữ). Mỗi chuyên khoa bố trí ít nhất một phòng. Các phòng khám sàng lọc tâm thần, ngoại khoa, da liễu, sản phụ khoa phải đảm bảo kín đáo, nghiêm túc, tránh ồn ào.\nThứ tự dây chuyền khám sức khỏe: Nơi chờ khám; đăng ký khám; khám thể lực; đo mạch, huyết áp; điện tim; siêu âm; ngoại khoa; da liễu; mắt; tai mũi họng; răng hàm mặt; nội khoa; thần kinh; tâm thần; sản phụ khoa (nếu có nữ); kết luận. Xét nghiệm, chụp X-quang bố trí khu vực riêng nhưng phải bảo đảm có kết quả trước khi Chủ tịch Hội đồng kết luận.\nb) Trang bị, dụng cụ y tế tối thiểu của Hội đồng khám sức khỏe theo Danh mục tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.\n9. Đối với địa phương có bệnh viện đa khoa cấp huyện thì bệnh viện đa khoa chịu trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định tại Điều này.",
"Điều 13 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nPhiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự\n1. Nội dung Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự\na) Phần sơ yếu lý lịch và tiền sử bệnh tật: Phần sơ yếu lý lịch do Ban Chỉ huy quân sự cấp xã ghi và chịu trách nhiệm; tiền sử bệnh tật do Trạm y tế cấp xã ghi và chịu trách nhiệm;\nb) Phần khám sức khỏe do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cấp huyện ghi và chịu trách nhiệm.\n2. Quản lý phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự\na) Khi chưa nhập ngũ, phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự do Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quản lý;\nb) Khi công dân nhập ngũ, phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự được giao cho đơn vị nhận quân, quản lý tại quân y tuyến trung đoàn và tương đương;\nc) Khi xuất ngũ, phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự bàn giao lại Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quản lý.\n3. Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự chỉ có giá trị khi:\na) Đúng mẫu quy định;\nb) Viết bằng bút mực hoặc bút bi mực xanh, không được viết bằng bút chì;\nc) Chữ viết rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt;\nd) Ghi đầy đủ các nội dung trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự;\nđ) Không quá 06 tháng kể từ ngày Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự kết luận về tình trạng sức khỏe, trừ trường hợp có diễn biến đặc biệt về sức khỏe.\n4. Giao, nhận Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự của công dân nhập ngũ\na) Trong thời gian không quá 15 ngày, kể từ ngày kết thúc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, cơ quan y tế cấp huyện phải hoàn thành danh sách những công dân đủ sức khỏe theo quy định tại Thông tư này, hoàn chỉnh phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự và bàn giao cho Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện;\nb) Căn cứ kế hoạch hiệp đồng giữa đơn vị nhận quân và địa phương, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện bàn giao Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự của các công dân đủ tiêu chuẩn sức khỏe cho đơn vị nhận quân;\nc) Công dân không đủ tiêu chuẩn sức khỏe sau khi khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự được trả về địa phương theo quy định của Bộ Quốc phòng. Hồ sơ sức khỏe của công dân không đủ tiêu chuẩn sức khỏe trả về địa phương phải có đủ phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự địa phương và phiếu phúc tra sức khỏe của Hội đồng khám phúc tra sức khỏe đơn vị."
] |
Địa phương nơi công tác có thể gửi lệnh khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho công dân không? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 4 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nDanh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.",
"Điều 15 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.\n2. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.",
"Điểm a Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 4 như sau:\n“Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức;”;",
"Điều 11 Luật cư trú 2020 số 68/2020/QH14 áp dụng năm 2024 mới nhất\nNơi cư trú của công dân\n1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.\n2. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này."
] | [
"Khoản 4 Điều 17 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCông dân thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến được đăng ký theo quy định của Chính phủ.",
"Điều 15 Luật nghĩa vụ quân sự 1960 11/SL\nNhững quân nhân dự bị hết hạn tuổi làm nghĩa vụ quân sự, hoặc bị bệnh, bị thương, bị tàn phế, không còn đủ sức khoẻ để làm nghĩa vụ quân sự, sau khi được cơ quan quân sự có thẩm quyền chuẩn y, thì được giải ngạch nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 8 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nChức vụ, cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ:\na) Phó trung đội trưởng và tương đương;\nb) Tiểu đội trưởng và tương đương;\nc) Phó tiểu đội trưởng và tương đương;\nd) Chiến sĩ.\n2. Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ:\na) Thượng sĩ;\nb) Trung sĩ;\nc) Hạ sĩ;\nd) Binh nhất;\nđ) Binh nhì.\n3. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được phong, thăng cấp bậc quân hàm tương ứng với chức vụ; có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được thăng quân hàm trước thời hạn; có thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc.\n4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định phong, thăng, giáng, tước cấp bậc quân hàm; bổ nhiệm chức vụ, giáng chức, cách chức; quy định chức vụ tương đương và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.",
"Khoản 4 Điều 3 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nKhám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự là việc khám sức khỏe ngay sau khi công dân nhập ngũ do Hội đồng khám, phúc tra sức khỏe của đơn vị nhận quân\nthực hiện nhằm đánh giá lại sức khỏe công dân theo tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.",
"Khoản 2 Điều 31 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nỦy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai thực hiện theo quy định tại Điều 58 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015; chỉ đạo các Sở, Ban, ngành chức năng và địa phương thuộc quyền thực hiện công tác khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sơ tuyển sức khỏe tuyển sinh quân sự; kiểm tra sức khỏe quân nhân dự bị; giám định sức khỏe theo quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10, 14, 15, 16, 18, 21 và 22 Thông tư này.",
"Khoản 3 Điều 8 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nNhiệm vụ của thành viên trong Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự\na) Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm trước Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện về kết luận sức khỏe công dân thuộc diện được gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự; điều hành hoạt động của Hội đồng, gồm: Xây dựng, phổ biến kế hoạch khám sức khỏe; hướng dẫn các quy định về tiêu chuẩn sức khỏe; chức trách, nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên Hội đồng; tổ chức hội chẩn và gửi công dân khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự đi kiểm tra ở cơ sở y tế trong trường hợp cần thiết; trực tiếp phân loại sức khỏe và ký phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự; tổ chức rút kinh nghiệm công tác khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.\nChủ tịch Hội đồng được sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị mình công tác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;\nb) Phó Chủ tịch Hội đồng thay thế Chủ tịch Hội đồng khi vắng mặt; tham gia khám sức khỏe, hội chẩn và chủ trì cuộc họp Hội đồng khi được ủy quyền;\nc) Ủy viên Thường trực, kiêm Thư ký Hội đồng có trách nhiệm lập dự trù, tổng hợp và quyết toán kinh phí, thuốc, vật tư tiêu hao phục vụ công tác khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; chủ trì, phối hợp với các Ủy viên của Hội đồng chuẩn bị phương tiện, cơ sở vật chất, trang thiết bị, lực lượng hỗ trợ, hồ sơ sức khỏe và các tài liệu cho Hội đồng thực hiện nhiệm vụ; tham gia khám sức khỏe, hội chẩn, họp Hội đồng; đăng ký, thống kê báo cáo theo Mẫu 2b và Mẫu 2l Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;\nd) Ủy viên Hội đồng trực tiếp khám và chịu trách nhiệm về chất lượng khám và kết luận sức khỏe theo nhiệm vụ được giao; đề xuất với chủ tịch Hội đồng chỉ định xét nghiệm theo yêu cầu chuyên môn để kết luận sức khỏe chính xác; tham gia hội chẩn và họp Hội đồng khi được triệu tập.",
"Khoản 3 Điều 6 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTrách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:\na) Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 1 Điều này và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, các phòng, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tuyển quân đúng quy định, bảo đảm đủ chỉ tiêu, chất lượng giao quân.\nb) Trực tiếp thực hiện và chỉ đạo công tác tuyển quân; nắm chắc số công dân trong diện gọi nhập ngũ đang có mặt và đang vắng mặt tại địa phương; tổ chức tập huấn cho cán bộ, nhân viên tham gia tuyển quân; chỉ đạo thực hiện sơ tuyển, khám tuyển, xét duyệt chặt chẽ, bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch; tạo điều kiện thuận lợi để công dân được thực hiện sơ tuyển, khám tuyển nhanh, gọn, đúng quy định; phân công thành viên Hội đồng nghĩa vụ quân sự, mỗi đồng chí chịu trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo một số xã, cơ quan, tổ chức và cùng chịu trách nhiệm về chỉ tiêu, chất lượng giao quân.\nc) Thành lập Hội đồng khám sức khỏe và các đoàn khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ thành phần, đầy đủ trang thiết bị theo quy định; tổ chức địa điểm khám sức khỏe phù hợp, phân công rõ trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân tham gia khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự bảo đảm chất lượng, kết luận chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện.\nd) Tổ chức xét duyệt việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ chặt chẽ, dân chủ, công bằng, công khai và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký ban hành Quyết định.\nđ) Chỉ đạo việc phát lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự phù hợp với từng địa phương; chỉ tiêu nhập ngũ một người được gọi khám sức khỏe không quá bốn người. Chốt quân số, phát lệnh gọi nhập ngũ của huyện, tỷ lệ dự phòng không quá 5% so với chỉ tiêu giao quân của huyện và hoàn chỉnh đầy đủ thủ tục, hồ sơ (gồm cả hồ sơ đảng viên, đoàn viên) của công dân được gọi nhập ngũ bàn giao cho đơn vị nhận quân.\ne) Chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, khi khám sức khỏe tiến hành đăng ký cỡ số quân trang đối với từng công dân và thông báo cho đơn vị nhận quân bảo đảm cấp phát theo quy định; tổ chức cấp phát một số mặt hàng quân trang cho chiến sĩ mới trước Lễ giao nhận quân từ 03 đến 05 ngày bảo đảm thống nhất, đúng quy định theo từng quân, binh chủng và điều kiện thời tiết, khí hậu vùng miền.\ng) Thường xuyên trao đổi thông tin về tình hình công dân được gọi nhập ngũ; phối hợp với đơn vị nhận quân thực hiện bù đổi tại đơn vị (nếu có) bảo đảm chất lượng, thời gian quy định."
] |
Khi nào hết tuổi khám sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 40 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nKhám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân\n1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe theo đề nghị của phòng y tế cùng cấp.\n2. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe 15 ngày.\n3. Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện tổ chức khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ và gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; trường hợp cần thiết, quyết định việc xét nghiệm cận lâm sàng, bao gồm xét nghiệm phát hiện ma túy, HIV; bảo đảm chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.\n4. Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.\n5. Kết quả phân loại sức khỏe phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày."
] | [
"Điều 17 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; tạm vắng; đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến\n1. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung:\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự phải đăng ký bổ sung tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập:\na) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự; trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký chuyển đến;\nb) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự đến cơ sở giáo dục; sau khi thôi học phải làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới. Người đứng đầu cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n3. Đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng:\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng; khi trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 10 ngày làm việc phải đăng ký lại.\n4. Công dân thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến được đăng ký theo quy định của Chính phủ.",
"Điều 16 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu\n1. Tháng một hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n2. Tháng tư hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân quy định tại khoản 1 Điều này để đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.\n3. Công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải trực tiếp đăng ký tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 15 của Luật này.",
"Điều 11 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNguyên tắc đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự\n1. Đúng đối tượng, trình tự thủ tục, chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.\n2. Thống nhất, công khai, minh bạch, thuận lợi cho công dân.\n3. Quản lý chặt chẽ, nắm chắc số lượng, chất lượng, nhân thân của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n4. Mọi thay đổi về cư trú của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự phải được đăng ký và quản lý theo quy định của pháp luật.",
"Điều 3 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự là việc thực hiện kiểm tra, đánh giá sơ bộ sức khỏe đối với công dân được gọi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự trước mỗi đợt tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự.\n2. Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là việc thực hiện khám, phân loại, kết luận sức khỏe đối với công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự thực hiện sau khi sơ tuyển sức khỏe.\n3. Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là Hội đồng chuyên môn, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện) quyết định thành lập theo đề nghị của Phòng Y tế hoặc cơ quan giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn (sau đây gọi chung là cơ quan y tế cấp huyện).\n4. Khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự là việc khám sức khỏe ngay sau khi công dân nhập ngũ do Hội đồng khám, phúc tra sức khỏe của đơn vị nhận quân\nthực hiện nhằm đánh giá lại sức khỏe công dân theo tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n5. Hội đồng khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự là Hội đồng chuyên môn, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm do Thủ trưởng đơn vị nhận quân (từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên) thành lập theo đề nghị của Chủ nhiệm quân y (phụ trách quân y).\n6. Khám sơ tuyển sức khỏe tuyển sinh quân sự là việc thực hiện khám, đánh giá tiêu chuẩn sức khỏe đối với thí sinh (thanh niên ngoài Quân đội hoặc quân nhân) dự tuyển tuyển sinh quân sự trước kỳ thi hoặc xét tuyển tại Ban tuyển sinh quân sự cấp huyện, đơn vị cấp trung đoàn và tương đương.\n7. Khám sức khỏe tuyển sinh quân sự là việc thực hiện hậu kiểm sức khỏe của thí sinh trúng tuyển ngay sau khi nhập học để bảo đảm thí sinh đủ điều kiện tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định của pháp luật.\n8. Hội đồng khám sơ tuyển sức khỏe tuyển sinh quân sự là Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cấp huyện hoặc Hội đồng khám sức khỏe của bệnh viện quân y trên địa bàn thực hiện khám sơ tuyển cho thí sinh dự tuyển tuyển sinh quân sự.\n9. Hội đồng khám sức khỏe tuyển sinh quân sự là Hội đồng chuyên môn, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm do Giám đốc bệnh viện quân y thành lập theo đề nghị của Giám đốc, hiệu trưởng các học viện, trường trong Quân đội (sau đây gọi chung là các trường trong Quân đội).\n10. Khám phúc tra sức khỏe tuyển dụng là việc khám sức khỏe ngay sau khi công dân ngoài quân đội được tuyển dụng do Hội đồng khám phúc tra sức khỏe của bệnh viện quân y thực hiện nhằm đánh giá sức khỏe công dân theo tiêu chuẩn sức khỏe yêu cầu khi tuyển dụng vào đội ngũ cán bộ quân đội; đào tạo sĩ quan dự bị gọi vào phục vụ tại ngũ; quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng.\n11. Hội đồng khám phúc tra sức khỏe tuyển dụng là Hội đồng chuyên môn, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm do Giám đốc bệnh viện quân y thành lập theo chỉ đạo hoặc đề nghị phối hợp của Trưởng phòng quân y (Chủ nhiệm quân y) đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng.\n12. Giám định sức khỏe là việc sử dụng phương tiện, kỹ thuật, nghiệp vụ để khám, kết luận về tình trạng sức khỏe của công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự; tuyển sinh quân sự; tuyển dụng vào đội ngũ cán bộ; đào tạo sĩ quan dự bị gọi vào phục vụ tại ngũ; tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng khi có khiếu nại về sức khỏe.",
"Điều 18 Thông tư 03/2014/TT-BQP hướng dẫn tuyển sinh vào các trường quân đội\nTổ chức khám sơ tuyển sức khỏe\n1. Thí sinh là quân nhân:\na) Khám sơ tuyển sức khỏe (khám lâm sàng) tại các bệnh viện quân đội thuộc tuyến, trường hợp đơn vị ở xa các bệnh viện quân đội khám tại Hội đồng khám sức khỏe của đơn vị từ cấp trung đoàn trở lên và phải bảo đảm chất lượng theo quy định;\nb) Trường hợp cần khám chuyên khoa hoặc làm các xét nghiệm, do bác sĩ khám chỉ định và thực hiện tại các bệnh viện quân đội;\nc) Quân nhân dự thi không phải nộp bất kỳ khoản lệ phí nào cho việc khám sức khỏe;\nd) Nếu trúng tuyển, trong hồ sơ nhập học ngoài phiếu sức khỏe phải có đủ hồ sơ sức khỏe do các đơn vị theo dõi, quản lý trong quá trình tại ngũ.\n2. Thí sinh là thanh niên ngoài Quân đội:\na) Do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây viết chung là cấp huyện) khám sơ tuyển: Khám lâm sàng và kết luận sức khỏe theo 8 chỉ tiêu quy định tại Thông tư liên tịch số 36/2011/TTLT-BYT-BQP ngày 17/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự);\nb) Trường hợp trúng tuyển, trong hồ sơ nhập học ngoài phiếu sức khỏe phải có đủ các loại xét nghiệm (được làm tại trung tâm y tế cấp huyện trở lên) gồm: Phim X - quang chụp tim, phổi thẳng, kết quả điện tim; kết quả xét nghiệm HIV, ma túy; Protein và đường nước tiểu.\n3. Các đơn vị, địa phương tổ chức khám sức khỏe cho thí sinh đăng ký dự thi vào 2 đợt:\na) Đợt 1: vào cuối tháng 3 đến đầu tháng 4 hằng năm;\nb) Đợt 2: từ ngày 16 đến ngày 20 tháng 4 hằng năm.",
"Điều 5 Thông tư 187/2017/TT-BQP tiêu chuẩn vật chất quân y 76/2016/NĐ-CP quân nhân tại ngũ viên chức mới nhất\nChi phí khám sức khỏe thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự\n1. Chi phí khám sức khỏe thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự là các chi phí bảo đảm cho khám phúc tra sức khỏe chiến sỹ mới nhập ngũ tại các đơn vị và khám sức khỏe cho học viên mới của các nhà trường, học viện trong Quân đội.\na) Khám phúc tra sức khỏe chiến sỹ mới nhập ngũ gồm: Khám thể lực; khám lâm sàng các chuyên khoa theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng quy định về việc khám sức khỏe thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự; khám cận lâm sàng (xét nghiệm ma túy, HIV; chụp X quang tim phổi);\nb) Khám sức khỏe học viên mới gồm: Khám thể lực; khám lâm sàng các chuyên khoa theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng quy định về việc khám sức khỏe thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự; khám cận lâm sàng (xét nghiệm nhóm máu, chỉ số huyết học, sinh hóa máu; xét nghiệm nước tiểu; siêu âm tổng quát, điện tim, chụp X quang tim phổi).\n2. Các khoản chi phí về hóa chất xét nghiệm và vật tư tiêu hao bảo đảm cho khám sức khỏe thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự được thực hiện theo tiêu chuẩn định mức quy định tại Mục 4 Danh mục số 06 ban hành kèm theo Nghị định số 76/2016/NĐ-CP.",
"Điều 2 Thông tư 62/2023/TT-BCA tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù khám sức khỏe lực lượng Công an nhân dân mới nhất\nĐối tượng áp dụng\nThông tư này áp dụng đối với:\n1. Đối tượng là công dân Việt Nam đăng ký tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn vào Công an nhân dân và hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân được xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp (không bao gồm lao động hợp đồng trong Công an nhân dân); hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân xuất ngũ trước thời hạn.\n2. Đối tượng khám sức khỏe tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, gồm:\na) Công dân Việt Nam là nam giới trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự;\nb) Công dân Việt Nam là nữ giới trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự, có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu thì được xem xét, tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\n3. Đối tượng khám sức khỏe định kỳ và quản lý sức khỏe bao gồm: Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ; công nhân Công an; học sinh đang học văn hóa bậc Trung học phổ thông tại Trường Văn hóa; học viên Công an nhân dân đang theo học tại các trường trong và ngoài Công an nhân dân được hưởng sinh hoạt phí; học viên là cán bộ, chiến sĩ Công an các đơn vị, địa phương được cử đi học tại các trường Công an nhân dân hoặc các trường ngoài ngành Công an; lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước (sau đây gọi chung là cán bộ, chiến sĩ).\n4. Công an các đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan."
] |
Số lần tối đa gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là bao nhiêu lần? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.",
"Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐộ tuổi gọi nhập ngũ\nCông dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi."
] | [
"Khoản 1 Điều 12 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCông dân nam đủ 17 tuổi trở lên.",
"Điều 15 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.\n2. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.",
"Khoản 1 Điều 16 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTháng một hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.",
"Khoản 2 Điều 1 Quyết định 53/2016/QĐ-UBND định mức kinh phí khám sức khỏe định kỳ hỗ trợ kinh phí cán bộ Lào Cai\nKhám sức khỏe định kỳ đối với cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Huyện ủy, Thành ủy quản lý:\na) Cán bộ là Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy đương chức: Định kỳ 06 tháng kiểm tra sức khỏe một lần, mức chi tối đa: 1.000.000 đồng/lần.\nb) Cán bộ là Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đương chức: Định kỳ 06 tháng kiểm tra sức khỏe một lần, mức chi tối đa: 800.000 đồng/lần.\nc) Đối tượng cán bộ còn lại thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý: Định kỳ 06 tháng kiểm tra sức khỏe một lần, mức chi tối đa: 600.000 đồng/lần.\nd) Cán bộ diện Ban Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy quản lý: Định kỳ 06 tháng kiểm tra sức khỏe một lần, mức chi tối đa: 400.000 đồng/lần.\nđ) Đảng viên được tặng Huy hiệu Đảng, một năm được hưởng chế độ khám sức khỏe định kỳ một lần với các mức chi tối đa như sau:\nHuy hiệu 30 năm tuổi Đảng: 300.000 đồng/người/lần.\nHuy hiệu 40 năm tuổi Đảng: 400.000 đồng/người/lần.\nHuy hiệu 50 năm tuổi Đảng trở lên: 500.000 đồng/người/lần.",
"Khoản 1 Điều 3 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nSơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự là việc thực hiện kiểm tra, đánh giá sơ bộ sức khỏe đối với công dân được gọi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự trước mỗi đợt tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự.",
"Khoản 4 Điều 3 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nKhám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự là việc khám sức khỏe ngay sau khi công dân nhập ngũ do Hội đồng khám, phúc tra sức khỏe của đơn vị nhận quân\nthực hiện nhằm đánh giá lại sức khỏe công dân theo tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.",
"Khoản 2 Điều 18 Nghị định 13/2016/NĐ-CP đăng ký chế độ công dân khám kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự mới nhất\nChỉ đạo cơ quan y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan y tế cấp huyện); cơ quan y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cơ quan y tế cấp xã) có trách nhiệm:\na) Cơ quan y tế cấp huyện tổ chức, triển khai khám, kiểm tra sức khỏe cho công dân sẵn sàng nhập ngũ, quân nhân dự bị theo quy định của pháp luật.\nb) Cơ quan y tế cấp xã hướng dẫn công dân kê khai Phiếu tự sức khỏe của bản thân trong thực hiện trình tự, thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu."
] |
Kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự niêm yết tại đâu? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 40 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nKhám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân\n1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe theo đề nghị của phòng y tế cùng cấp.\n2. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe 15 ngày.\n3. Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện tổ chức khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ và gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; trường hợp cần thiết, quyết định việc xét nghiệm cận lâm sàng, bao gồm xét nghiệm phát hiện ma túy, HIV; bảo đảm chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.\n4. Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.\n5. Kết quả phân loại sức khỏe phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày."
] | [
"Điều 40 Luật nghĩa vụ quân sự 1960 11/SL\nNhững hành vi vi phạm các điều khoản trong luật này và những hành vi làm cản trở hoặc phá hoại việc thi hành chế độ nghĩa vụ quân sự sẽ tuỳ từng trường hợp mà bị trừng trị theo pháp luật.",
"Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:\na) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;\nb) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nc) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.\n2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 12 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.\n2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.",
"Điều 5 Thông tư 187/2017/TT-BQP tiêu chuẩn vật chất quân y 76/2016/NĐ-CP quân nhân tại ngũ viên chức mới nhất\nChi phí khám sức khỏe thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự\n1. Chi phí khám sức khỏe thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự là các chi phí bảo đảm cho khám phúc tra sức khỏe chiến sỹ mới nhập ngũ tại các đơn vị và khám sức khỏe cho học viên mới của các nhà trường, học viện trong Quân đội.\na) Khám phúc tra sức khỏe chiến sỹ mới nhập ngũ gồm: Khám thể lực; khám lâm sàng các chuyên khoa theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng quy định về việc khám sức khỏe thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự; khám cận lâm sàng (xét nghiệm ma túy, HIV; chụp X quang tim phổi);\nb) Khám sức khỏe học viên mới gồm: Khám thể lực; khám lâm sàng các chuyên khoa theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng quy định về việc khám sức khỏe thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự; khám cận lâm sàng (xét nghiệm nhóm máu, chỉ số huyết học, sinh hóa máu; xét nghiệm nước tiểu; siêu âm tổng quát, điện tim, chụp X quang tim phổi).\n2. Các khoản chi phí về hóa chất xét nghiệm và vật tư tiêu hao bảo đảm cho khám sức khỏe thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự được thực hiện theo tiêu chuẩn định mức quy định tại Mục 4 Danh mục số 06 ban hành kèm theo Nghị định số 76/2016/NĐ-CP.",
"Điều 17 Thông tư 45/2019/TT-BCA tiêu chuẩn sức khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ Công an nhân dân\nCông an cấp huyện\n1. Phối hợp với Phòng Y tế cấp huyện và Trung tâm Y tế huyện hoặc Bệnh viện huyện đề xuất thành phần tham gia Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cấp huyện, lập kế hoạch hiệp đồng khám sức khỏe cho công dân thuộc diện được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\n2. Triệu tập công dân thuộc diện được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đi khám sức khỏe hoặc kiểm tra sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện.\n3. Phối hợp với các cơ quan chức năng của huyện tham gia công tác tổ chức khám sức khỏe nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo kế hoạch; theo dõi số lượng, chất lượng sức khỏe của công dân đến khám.\n4. Quản lý phiếu sức khỏe nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cấp huyện bàn giao.\n5. Chủ trì, phối hợp với Phòng Y tế huyện tổ chức bàn giao hồ sơ sức khỏe công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho các đơn vị nhận quân theo kế hoạch.\n6. Phối hợp với Phòng Y tế và các đơn vị, cơ quan chức năng liên quan của huyện giải quyết các khiếu nại liên quan đến khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\n7. Tổng hợp, báo cáo Công an cấp tỉnh kết quả công tác khám sức khỏe, tình hình giao nhận chiến sĩ mới về sau mỗi đợt tuyển chọn và gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.\n8. Chỉ đạo y tế Công an cấp huyện chủ động tham mưu thực hiện các nhiệm vụ khám sức khỏe.",
"Điều 3 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự là việc thực hiện kiểm tra, đánh giá sơ bộ sức khỏe đối với công dân được gọi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự trước mỗi đợt tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự.\n2. Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là việc thực hiện khám, phân loại, kết luận sức khỏe đối với công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự thực hiện sau khi sơ tuyển sức khỏe.\n3. Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là Hội đồng chuyên môn, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện) quyết định thành lập theo đề nghị của Phòng Y tế hoặc cơ quan giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn (sau đây gọi chung là cơ quan y tế cấp huyện).\n4. Khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự là việc khám sức khỏe ngay sau khi công dân nhập ngũ do Hội đồng khám, phúc tra sức khỏe của đơn vị nhận quân\nthực hiện nhằm đánh giá lại sức khỏe công dân theo tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n5. Hội đồng khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự là Hội đồng chuyên môn, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm do Thủ trưởng đơn vị nhận quân (từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên) thành lập theo đề nghị của Chủ nhiệm quân y (phụ trách quân y).\n6. Khám sơ tuyển sức khỏe tuyển sinh quân sự là việc thực hiện khám, đánh giá tiêu chuẩn sức khỏe đối với thí sinh (thanh niên ngoài Quân đội hoặc quân nhân) dự tuyển tuyển sinh quân sự trước kỳ thi hoặc xét tuyển tại Ban tuyển sinh quân sự cấp huyện, đơn vị cấp trung đoàn và tương đương.\n7. Khám sức khỏe tuyển sinh quân sự là việc thực hiện hậu kiểm sức khỏe của thí sinh trúng tuyển ngay sau khi nhập học để bảo đảm thí sinh đủ điều kiện tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định của pháp luật.\n8. Hội đồng khám sơ tuyển sức khỏe tuyển sinh quân sự là Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cấp huyện hoặc Hội đồng khám sức khỏe của bệnh viện quân y trên địa bàn thực hiện khám sơ tuyển cho thí sinh dự tuyển tuyển sinh quân sự.\n9. Hội đồng khám sức khỏe tuyển sinh quân sự là Hội đồng chuyên môn, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm do Giám đốc bệnh viện quân y thành lập theo đề nghị của Giám đốc, hiệu trưởng các học viện, trường trong Quân đội (sau đây gọi chung là các trường trong Quân đội).\n10. Khám phúc tra sức khỏe tuyển dụng là việc khám sức khỏe ngay sau khi công dân ngoài quân đội được tuyển dụng do Hội đồng khám phúc tra sức khỏe của bệnh viện quân y thực hiện nhằm đánh giá sức khỏe công dân theo tiêu chuẩn sức khỏe yêu cầu khi tuyển dụng vào đội ngũ cán bộ quân đội; đào tạo sĩ quan dự bị gọi vào phục vụ tại ngũ; quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng.\n11. Hội đồng khám phúc tra sức khỏe tuyển dụng là Hội đồng chuyên môn, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm do Giám đốc bệnh viện quân y thành lập theo chỉ đạo hoặc đề nghị phối hợp của Trưởng phòng quân y (Chủ nhiệm quân y) đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng.\n12. Giám định sức khỏe là việc sử dụng phương tiện, kỹ thuật, nghiệp vụ để khám, kết luận về tình trạng sức khỏe của công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự; tuyển sinh quân sự; tuyển dụng vào đội ngũ cán bộ; đào tạo sĩ quan dự bị gọi vào phục vụ tại ngũ; tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng khi có khiếu nại về sức khỏe.",
"Điều 18 Thông tư 45/2019/TT-BCA tiêu chuẩn sức khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ Công an nhân dân\nCông an cấp xã\n1. Chủ trì, phối hợp với Trạm y tế xã tổ chức sơ tuyển sức khỏe; lập danh sách công dân đủ sức khỏe thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, thông qua Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã, báo cáo Công an cấp huyện và Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện.\n2. Đôn đốc công dân thuộc diện được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đi khám sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện.\n3. Thông báo kết quả khám sức khỏe theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự huyện."
] |
Người chưa đủ 18 tuổi có thể bị gọi đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự không? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐộ tuổi gọi nhập ngũ\nCông dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi."
] | [
"Điều 6 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ phục vụ tại ngũ\n1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân.\n2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.",
"Điều 9 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nQuyền và nghĩa vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ được Nhà nước bảo đảm chế độ, chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ có nghĩa vụ:\na) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nb) Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao và thực hiện nghĩa vụ quốc tế;\nc) Bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;\nd) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệnh, Điều lệ của Quân đội nhân dân;\nđ) Học tập chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ chức, ý thức kỷ luật và thể lực; nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu.",
"Điều 4 Thông tư 35/2011/TT-BYT hướng dẫn chăm sóc sức khỏe người cao tuổi mới nhất\nTrách nhiệm thực hiện chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại cộng đồng\n1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn\na) Hỗ trợ chi phí đi lại từ trạm y tế xã đến nơi ở của người cao tuổi (đi và về) cho cán bộ y tế để đến khám bệnh, chữa bệnh tại nhà cho người cao tuổi đối với trường hợp người cao tuổi cô đơn bị bệnh nặng không thể đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\nb) Hỗ trợ chi phí hoặc phương tiện đi lại cho người cao tuổi cô đơn, bị bệnh nặng phải đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo đề nghị của trạm y tế xã, phường, thị trấn.\nc) Định mức hỗ trợ chi phí đi lại trong trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này được thực hiện theo Thông tư số 21/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 18 tháng 02 năm 2011 Quy định quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc thọ, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi.\n2. Trách nhiệm của Trạm y tế xã\na) Triển khai thực hiện chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại cộng đồng theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này.\nb) Cử cán bộ y tế đến khám bệnh, chữa bệnh tại nơi cư trú đối với người cao tuổi cô đơn, bị bệnh nặng không thể đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\nc) Hằng năm, lập kế hoạch, dự trù kinh phí chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại địa phương, bao gồm cả khám sức khỏe định kỳ quy định tại Khoản 4, Điều 3 Thông tư này, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Thông tư số 21/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 18 tháng 02 năm 2011, quy định quản lý sử dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc thọ, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi.\n3. Người nhà, người thân của người cao tuổi có trách nhiệm chủ động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; phối hợp với tình nguyện viên và cán bộ y tế trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.\n4. Người cao tuổi có trách nhiệm tự bảo vệ, chăm sóc sức khỏe; phối hợp với tình nguyện viên và cán bộ y tế để chăm sóc sức khỏe cho bản thân.\n5. Khuyến khích cán bộ y tế nghỉ hưu tham gia tình nguyện viên hoặc tham gia tập huấn cho tình nguyện viên về kiến thức cần thiết trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.",
"Điều 6 Thông tư 140/2015/TT-BQP tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ\nTrách nhiệm của địa phương giao quân\n1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp:\na) Chỉ đạo công tác tuyển quân đạt chất lượng và hiệu quả, thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự trong nhân dân, nhất là công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ.\nb) Thành lập Hội đồng nghĩa vụ quân sự đủ số lượng, đúng thành phần quy định; giao rõ trách nhiệm cho từng tổ chức, cá nhân trong triển khai thực hiện. Phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của hệ thống chính trị ở địa phương; vai trò làm tham mưu của cơ quan quân sự các cấp và trách nhiệm của trưởng thôn trong tuyển quân.\nc) Giao chỉ tiêu tuyển quân cho các địa phương, đơn vị phù hợp với từng địa phương, gắn với địa bàn động viên của đơn vị nhận quân, đảm bảo tất cả các xã, phường, thị trấn đều có công dân nhập ngũ.\nd) Thực hiện tuyển quân tròn khâu, tuyển người nào, chắc người đó, không bù đổi; không tổ chức khung thâm nhập (ba gặp, bốn biết).\nđ) Chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự và các ban, ngành liên quan theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra thực hiện tốt công tác tuyển quân.\ne) Giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo, xử lý nghiêm các sai phạm trong tuyển quân theo đúng quy định của pháp luật và thông báo công khai rộng rãi để giáo dục, tạo sự đồng thuận trong Nhân dân, chống các biểu hiện tiêu cực.\n2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, các ban, ngành liên quan thực hiện công tác tuyển quân đạt chất lượng và hiệu quả.\n3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện):\na) Trực tiếp chỉ đạo, theo dõi, điều hành thực hiện công tác tuyển quân; tổ chức tập huấn cho đối tượng tham gia tuyển quân; chỉ đạo thực hiện sơ tuyển, xét duyệt chặt chẽ, đúng quy định; phân công thành viên Hội đồng nghĩa vụ quân sự chịu trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo một số xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức liên quan và cùng với địa phương nơi được phân công chịu trách nhiệm về chất lượng, chỉ tiêu giao quân.\nb) Thành lập Hội đồng khám sức khỏe và các đoàn khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự bảo đảm đủ thành phần, đủ trang thiết bị theo quy định; tổ chức địa điểm khám sức khỏe phù hợp, phân công rõ trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân tham gia xét duyệt, khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự để đảm bảo chất lượng khám tuyển, kết luận chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện; trong quá trình khám sức khỏe kết hợp lấy cỡ, số quân trang.\nc) Tổ chức xét duyệt việc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ đúng quy định của Luật nghĩa vụ quân sự. Chốt quân số, phát lệnh gọi nhập ngũ và hoàn chỉnh thủ tục, hồ sơ (gồm cả hồ sơ đảng viên, đoàn viên) của công dân được gọi nhập ngũ bàn giao đầy đủ cho đơn vị nhận quân.\nd) Phát lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự phù hợp với từng địa phương; chỉ tiêu nhập ngũ một người thì gọi khám sức khỏe không quá bốn người; phát lệnh gọi nhập ngũ dự phòng không quá 5% so với chỉ tiêu giao quân.\nđ) Thường xuyên trao đổi thông tin về tình hình công dân được gọi nhập ngũ với đơn vị nhận quân; nắm chắc và cung cấp cỡ, số quân trang cho đơn vị nhận quân; tổng hợp báo cáo theo quy định.\ne) Tổ chức cấp phát một số mặt hàng quân trang cho chiến sĩ mới trước ngày giao, nhận quân bảo đảm thống nhất, đúng quy định theo từng quân, binh chủng và phù hợp điều kiện thời tiết, khí hậu vùng miền.\n4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:\na) Trực tiếp sơ tuyển, xét duyệt công dân nhập ngũ, bảo đảm dân chủ, kết quả bình cử, công khai tại thôn. Chịu trách nhiệm về chất lượng, chỉ tiêu giao quân. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định gọi công dân nhập ngũ, tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ. Lập hồ sơ nghĩa vụ quân sự đối với công dân đủ điều kiện gọi nhập ngũ để bàn giao cho Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.\nb) Nắm thông tin và cung cấp kịp thời về những vấn đề mới phát sinh của công dân nhập ngũ để Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện và đơn vị nhận quân biết, quản lý. Phối hợp với đơn vị nhận quân giải quyết quân nhân đào ngũ và vi phạm kỷ luật theo đúng quy định của pháp luật.",
"Điều 9 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nPhân loại sức khỏe nghĩa vụ quân sự\n1. Phân loại sức khỏe nghĩa vụ quân sự thực hiện theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư này.\n2. Cách ghi phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự\na) Thành viên Hội đồng sau khi khám mỗi chuyên khoa, ghi điểm nội dung khám vào cột “Điểm”; ghi tóm tắt lý do cho số điểm đó ở cột “Lý do”; ký và ghi rõ họ tên ở cột “Ký”;\nb) Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự căn cứ vào điểm tại từng chỉ tiêu để kết luận phân loại sức khỏe, ghi bằng số và chữ (phần bằng chữ trong ngoặc đơn) ở “Phần kết luận”.\n3. Những điểm cần chú ý\na) Trường hợp đang mắc bệnh cấp tính, bệnh có thể thuyên giảm hay tăng lên sau một thời gian hoặc sau điều trị, thì điểm đó phải kèm theo chữ “T” bên cạnh (nghĩa là “tạm thời”). Người khám phải ghi tóm tắt bằng tiếng Việt tên bệnh bên cạnh (có thể ghi bằng danh từ quốc tế giữa hai ngoặc đơn). Khi kết luận, nếu chữ “T” ở chỉ tiêu có điểm lớn nhất, phải viết chữ “T” vào phần phân loại sức khỏe;\nb) Trường hợp nghi ngờ chưa cho điểm hoặc chưa kết luận được, Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự gửi công dân tới khám chuyên khoa tại cơ sở y tế khác để có kết luận chính xác. Thời gian tối đa 10 ngày phải có kết luận và chỉ thực hiện trong trường hợp cần thiết;\nc) Những trường hợp phiếu sức khỏe có ghi chữ “T”, Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có trách nhiệm hướng dẫn công dân đến cơ sở y tế để điều trị;\nd) Trường hợp công dân mắc bệnh tật chưa được phân loại theo Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, thì Hội đồng khám sức khỏe đánh giá đầy đủ, toàn diện chức năng cơ quan bị bệnh tật, mức độ ảnh hưởng đến khả năng luyện tập quân sự, lao động, sinh hoạt, tiên lượng mức độ tiến triển bệnh, tật để kết luận phân loại sức khỏe."
] |
Có phải chấp hành lệnh gọi nhập ngũ khi đang lao động tại nước ngoài hay không? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ\n1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\n2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;\nb) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;\nc) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;\nd) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.\n3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\nCông dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.\n4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.",
"Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến Dân quân tự vệ\n1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự số 78/2015/QH13 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 4 như sau:\n“a) Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức;”;\nb) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 Điều 24 như sau:\n“e) Dân quân thường trực đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ hoặc Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế đã qua huấn luyện tập trung đủ 03 tháng trở lên;”;\nc) Bổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 41 như sau:\n“h) Dân quân thường trực.”.\n2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 41 của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 19/2008/QH12 và Luật số 72/2014/QH13 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 41 như sau:\n“1. Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, học viên tốt nghiệp đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm thiếu úy sĩ quan dự bị;”;\nb) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 41 như sau:\n“3. Căn cứ vào nhu cầu biên chế, tiêu chuẩn chức vụ của sĩ quan, kết quả học tập quân sự và thành tích phục vụ quốc phòng, sĩ quan dự bị được bổ nhiệm chức vụ trong các đơn vị dự bị động viên hoặc giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được thăng cấp bậc quân hàm tương xứng với chức vụ đảm nhiệm. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chức vụ tương đương và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với sĩ quan dự bị đảm nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã;”."
] | [
"Điều 2 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, được tổ chức ở địa phương gọi là dân quân, được tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) gọi là tự vệ.\n2. Dân quân tự vệ tại chỗ là lực lượng làm nhiệm vụ ở thôn, ấp, bản, làng, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu (sau đây gọi chung là thôn) và ở cơ quan, tổ chức.\n3. Dân quân tự vệ cơ động là lực lượng cơ động làm nhiệm vụ trên các địa bàn theo quyết định của cấp có thẩm quyền.\n4. Dân quân thường trực là lực lượng thường trực làm nhiệm vụ tại các địa bàn trọng điểm về quốc phòng.\n5. Dân quân tự vệ biển là lực lượng làm nhiệm vụ trên các hải đảo, vùng biển Việt Nam.\n6. Mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ là biện pháp bổ sung công dân trong độ tuổi chưa thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, công dân đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, quân nhân dự bị chưa sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên cho đơn vị Dân quân tự vệ.\n7. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức là tổ chức được thành lập ở cơ quan, tổ chức để thực hiện công tác quốc phòng.\nBan chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức không bao gồm Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương được thành lập theo quy định của Luật Quốc phòng.\n8. Công tác Dân quân tự vệ là hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành về tổ chức xây dựng lực lượng, huấn luyện, đào tạo, hoạt động và bảo đảm cho Dân quân tự vệ.",
"Điều 7 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị\n1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị bao gồm các trường hợp sau đây:\na) Hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ;\nb) Thôi phục vụ tại ngũ;\nc) Thôi phục vụ trong Công an nhân dân.\n2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.\nChính phủ quy định ngành, nghề chuyên môn tại khoản này.",
"Điều 3 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nVị trí, chức năng của Dân quân tự vệ\nDân quân tự vệ là thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân; là lực lượng bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng, tài sản của Nhân dân, tài sản của cơ quan, tổ chức ở địa phương, cơ sở; làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh.",
"Điều 5 Thông tư 140/2015/TT-BQP tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ\nTạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ\nViệc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, như sau:\n1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.\ng) Đang học tập tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\n2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.\nb) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ.\nc) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.\nd) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.\n3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\nCông dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.\n4. Danh sách công dân được tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ phải được thông báo đến trưởng thôn, xóm, tổ dân phố, khu dân cư, ấp, bản, làng... (sau đây gọi tắt là thôn), gia đình công dân và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức liên quan trước khi phát lệnh gọi nhập ngũ tối thiểu là 20 ngày.",
"Điều 18 Nghị định 53-HĐBT chế độ sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam\n- Sĩ quan dự bị có nghĩa vụ:\n1. Phải không ngừng nâng cao phẩm chất chính trị , trình độ quân sự, sẵn sàng vào phục vụ tại ngũ khi có lệnh.\n2. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy chế về sĩ quan dự bị, tích cực tham gia công tác củng cố quốc phòng, xây dựng các lực lượng vũ trang, tuyên truyền giáo dục về nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc cho thanh niên, thiếu niên.\n3. Chấp hành nghiêm chỉnh lệnh gọi tập trung huấn luyện quân sự, lệnh gọi nhập ngũ.\n4. Chấp hành đầy đủ chế độ đăng ký quản lý và tham gia các khoá huấn luyện đạt kết quả tốt.",
"Điều 29 Luật nghĩa vụ quân sự 1981 6-LCT/HĐNN7\nĐược hoãn gọi nhập ngũ:\n1- Người chưa đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khoẻ.\nHàng năm, những người này phải được kiểm tra lại sức khoẻ, để hoặc gọi nhập ngũ, hoặc chuyển sang ngạch dự bị, hoặc miễn làm nghĩa vụ quân sự.\n2- Người là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động mà không có nơi nương tựa.\n3- Người con trai còn lại duy nhất của gia đình liệt sĩ.\n4- Người đang nghiên cứu công trình khoa học cấp Nhà nước được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ trưởng, hoặc người có chức vụ tương đương chứng nhận.\n5- Người đang học ở trường phổ thông trung học, trường dạy nghề; người đang được đào tạo dài hạn ở trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng hoặc trường đại học.\nHàng năm, những người trong trường hợp nói ở các điểm 2, 3, 4, 5 phải được xem xét lại; nếu không còn lý do hoãn thì được gọi nhập ngũ; nếu hết 27 tuổi mà vẫn còn được hoãn thì chuyển sang ngạch dự bị.",
"Điều 8 Quyết định 153/QĐ-UB năm 1993 xử lý hành vi vi phạm Luật nghĩa vụ quân sự An Giang\nMọi hành vi vi phạm sau khi đã xử phạt hành chính, người bị xử phạt vẫn phải tiếp tục thực hiện việc đăng ký, khám sức khỏe, thi hành lệnh gọi nhập ngũ.\nĐối với người không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ mà đã bị xử phạt hành chính, vẫn thuộc diện gọi nhập ngũ cho đến khi hết 35 tuổi.\nB. MỨC ĐỘ XỬ LÝ:"
] |
Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ bị phạt thế nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính quốc phòng cơ yếu mới nhất\nVi phạm quy định về nhập ngũ\n1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.\n2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.",
"Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định xử phạt vi phạm quốc phòng bảo vệ biên giới quốc gia mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu\n1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:\n“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh\n1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.\n2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng bao gồm:\na) Vi phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự;\nb) Vi phạm quy định về lực lượng dự bị động viên;\nc) Vi phạm quy định về động viên công nghiệp;\nd) Vi phạm quy định về dân quân tự vệ;\nđ) Vi phạm quy định về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự;\ne) Vi phạm quy định về sử dụng chứng nhận đăng ký xe quân sự, giấy phép lái xe quân sự và sử dụng, mua bán, sản xuất biển số đăng ký xe quân sự, phương tiện quân sự hoạt động trong lĩnh vực đường thủy nội địa và hàng hải.\n3. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơ yếu bao gồm:\na) Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước;\nb) Vi phạm quy định về bảo vệ thông tin bí mật nhà nước khi truyền đưa bằng phương tiện thông tin, viễn thông hoặc lưu giữ trên các thiết bị điện tử, tin học và trên mạng viễn thông mà không được mã hóa bằng mật mã của cơ yếu;\nc) Vi phạm quy định về thời hạn không được tham gia hoạt động mật mã và quy định về sản xuất, cung cấp sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước.\n4. Các hành vi vi phạm hành chính khác liên quan đến lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu không được quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định về xử phạt vi phạm hành chính tại các nghị định khác có liên quan.”.\n2. Bổ sung Điều 1a vào sau Điều 1 như sau:\n“Điều 1a. Đối tượng áp dụng\n1. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây quy định chung là tổ chức, cá nhân) thực hiện hành vi vi phạm hành chính về quốc phòng, cơ yếu trong lãnh thổ Việt Nam; người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.\n2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này gồm:\na) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;\nb) Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;\nc) Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;\nd) Đơn vị sự nghiệp;\nđ) Tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.\n3. Hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, hộ gia đình thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt vi phạm như đối với cá nhân.”.\n3. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:\n“Điều 2. Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu\nThời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020, cụ thể như sau:\n1. Hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều 6, khoản 2 Điều 7 và khoản 2 Điều 11 Nghị định này thì thời hiệu xử phạt được tính từ ngày cá nhân thực hiện xong hành vi gian dối; đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự hoặc đào tạo sĩ quan dự bị.\n2. Hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 6, khoản 3 Điều 7, khoản 1 Điều 14 và khoản 3 Điều 23 Nghị định này thì thời hiệu xử phạt được tính từ ngày tổ chức, cá nhân không nhận, không chấp hành hoặc chống đối thực hiện lệnh, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.\n3. Hành vi vi phạm về thời hạn báo cáo quy định tại khoản 1, điểm a, điểm b khoản 2 Điều 9; khoản 1 Điều 15; khoản 1 Điều 16 Nghị định này thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày tổ chức, cá nhân báo cáo theo quy định.\n4. Hành vi phạm hành chính quy định về thời gian có mặt đăng ký; kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; quy định về thời gian đăng ký, đào tạo, huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu đối với dự bị động viên và dân quân tự vệ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4; khoản 1 Điều 6; khoản 1 Điều 7; khoản 1 Điều 10, khoản 1 Điều 11 và khoản 1 Điều 12 Nghị định này thì thời hiệu xử phạt được tính từ ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn có mặt được ghi trong lệnh hoặc văn bản thông báo của cơ quan có thẩm quyền.\n5. Hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện là các hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này thì thời hiệu được tính từ ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.\n6. Trong thời hạn được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.”.\n4. Bổ sung Điều 2a vào sau Điều 2\n“Điều 2a. Hình thức xử phạt\n1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu, tổ chức, cá nhân phải chịu hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.\n2. Căn cứ tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính);\nc) Trục xuất đối với người nước ngoài.\n3. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều lần đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này thì được coi là tình tiết tăng nặng.”.\n5. Bổ sung Điều 2b vào sau Điều 2a như sau:\n“Điều 2b. Biện pháp khắc phục hậu quả\n1. Biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực quốc phòng gồm:\na) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;\nb) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng giấy phép;\nc) Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;\nd) Buộc thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, đăng ký nghĩa vụ quân sự trong ngạch dự bị, đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung, đăng ký khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập, đăng ký tạm vắng;\nđ) Buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự;\ne) Buộc thực hiện việc báo cáo theo quy định;\ng) Buộc tiếp nhận trở lại trường học; tiếp nhận và bố trí việc làm cho hạ sĩ quan, binh sĩ đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc;\nh) Buộc tiếp nhận, bố trí lại công việc cho quân nhân dự bị khi kết thúc huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và thực hiện xong nhiệm vụ trở lại cơ quan, tổ chức cũ làm việc;\ni) Buộc thực hiện quyết định hoặc lệnh huy động phương tiện kỹ thuật dự bị;\nk) Buộc thu hồi sản phẩm không bảo đảm chất lượng;\nl) Buộc giải tán lực lượng dân quân tự vệ thành lập, tổ chức không đúng pháp luật;\nm) Buộc tham gia huấn luyện dân quân tự vệ;\nn) Buộc chấp hành quyết định điều động dân quân tự vệ làm nhiệm vụ;\no) Buộc di dời ra khỏi khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự;\np) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính.\n2. Biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực cơ yếu gồm:\na) Buộc giao sản phẩm mật mã cho người đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để quản lý;\nb) Buộc bố trí sản phẩm mật mã theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;\nc) Buộc áp dụng các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ của ngành Cơ yếu để bảo đảm an toàn, bí mật các thông tin bí mật nhà nước truyền đưa bằng các phương tiện thông tin, viễn thông hoặc lưu giữ trong các thiết bị điện tử, tin học và trên mạng viễn thông.”.\n6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 3\nnhư sau:\n“1. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu là 75.000.000 đồng và đối với tổ chức là 150.000.000 đồng.\n2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 5, Mục 6, Mục 7 và Mục 8 Chương II; Mục 1 Chương III Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trừ hành vi vi phạm quy định tại Điều 9; khoản 3 Điều 11; khoản 2, khoản 3 Điều 12; khoản 1, khoản 2 Điều 15; Điều 16; Điều 17 và Điều 21 là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm như cá nhân thì mức phạt tiền bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân.”.\n7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 4\nnhư sau:\n“2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định;\nc) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định;\nd) Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập theo quy định;\nđ) Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; đăng ký nghĩa vụ quân sự trong ngạch dự bị đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung, đăng ký khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều này; đăng ký tạm vắng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.”.\n8. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:\n“Điều 6. Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.\n2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.\n3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;\nb) Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.\n4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.”.\n9. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:\n“Điều 7. Vi phạm quy định về nhập ngũ\n1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.\n2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định.\n3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.”.\n10. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:\n“Điều 9. Vi phạm các quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Báo cáo không đầy đủ danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi; báo cáo không đầy đủ số lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định;\nb) Cố ý báo cáo không chính xác danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi; báo cáo không chính xác số lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không báo cáo danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi;\nb) Không báo cáo số lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định.\n3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không tiếp nhận trở lại trường học; không tiếp nhận và bố trí việc làm cho hạ sĩ quan, binh sĩ đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thực hiện việc báo cáo theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;\nb) Buộc tiếp nhận trở lại trường học; tiếp nhận và bố trí việc làm cho hạ sĩ quan, binh sĩ đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.”.\n11. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:\n“Điều 10. Vi phạm quy định về đăng ký sĩ quan dự bị\n1. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không đăng ký sĩ quan dự bị lần đầu;\nb) Không đăng ký bổ sung khi có sự thay đổi về bản thân và gia đình;\nc) Không thực hiện đăng ký khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập theo quy định;\nd) Không đăng ký vắng mặt tại nơi cư trú hoặc nơi công tác.”.\n12. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:\n“Điều 11. Vi phạm quy định về đào tạo sĩ quan dự bị\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm ghi trong giấy triệu tập kiểm tra sức khỏe sĩ quan dự bị hoặc người được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị mà không có lý do chính đáng.\n2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ sĩ quan dự bị hoặc đi đào tạo sĩ quan dự bị;\nb) Đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người khám sức khỏe là sĩ quan dự bị hoặc người được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị.\n3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không tiếp nhận lại sĩ quan dự bị đi đào tạo trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tiếp nhận lại sĩ quan dự bị đi đào tạo trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.”.\n13. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:\n“Điều 12. Vi phạm quy định về tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm ghi trong lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu mà không có lý do chính đáng.\n2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí thời gian cho quân nhân dự bị tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.\n3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không tiếp nhận, bố trí lại công việc cho quân nhân dự bị khi kết thúc huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và thực hiện xong nhiệm vụ trở lại cơ quan, tổ chức cũ công tác.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tiếp nhận, bố trí lại công việc cho quân nhân dự bị khi kết thúc huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và thực hiện xong nhiệm vụ trở lại cơ quan, tổ chức cũ công tác đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.”.\n14. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:\n“Điều 14. Vi phạm quy định về huy động phương tiện kỹ thuật\n1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quyết định hoặc lệnh huy động, điều động phương tiện kỹ thuật dự bị đã được xếp trong đơn vị dự bị động viên để huấn luyện, diễn tập, kiểm tra đơn vị dự bị động viên trong thời bình.\n2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện quyết định hoặc lệnh huy động, điều động phương tiện kỹ thuật dự bị đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.”.\n15. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 17 như sau:\n“4. Biện pháp khắc phục hậu quả\na) Buộc thu hồi sản phẩm không bảo đảm chất lượng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp đối với các hành vi sử dụng sản phẩm động viên công nghiệp vào mục đích kinh doanh, cho thuê, cầm cố, nhượng bán quy định tại khoản 3 Điều này.”.\n16. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:\n“Điều 21. Vi phạm quy định về tổ chức dân quân tự vệ\n1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi trốn tránh việc thực hiện quyết định của cơ quan có thẩm quyền về tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ.\n2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện quyết định của cơ quan có thẩm quyền về tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ.\n3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ.\n4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Chống đối việc thành lập, tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ;\nb) Chống đối quyết định mở rộng lực lượng dân quân tự vệ của cấp có thẩm quyền.\n5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi thành lập, tổ chức lực lượng dân quân tự vệ không đúng quy định của pháp luật.\n6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc giải tán lực lượng dân quân tự vệ thành lập, tổ chức không đúng pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.”.\n17. Bổ sung Điều 21a vào sau Điều 21 như sau:\n“Điều 21a. Vi phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ\n1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cản trở người thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.\n3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi chống đối việc thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.\n4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 9.000.000 đồng đối với hành vi tự ý thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ khi chưa có quyết định của cấp có thẩm quyền cho thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ trước thời hạn hoặc đưa ra khỏi danh sách dân quân tự vệ.”.\n18. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:\n“Điều 22. Vi phạm quy định về huấn luyện dân quân tự vệ\n1. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trốn tránh huấn luyện dân quân tự vệ.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc huấn luyện dân quân tự vệ.\n3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chống đối việc huấn luyện dân quân tự vệ.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tham gia huấn luyện dân quân tự vệ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.”.\n19. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:\n“Điều 23. Vi phạm quy định về thực hiện nhiệm vụ của dân quân tự vệ\n1. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trốn tránh quyết định điều động dân quân tự vệ làm nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Cản trở thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều động dân quân tự vệ làm nhiệm vụ theo quy định của pháp luật;\nb) Cản trở dân quân tự vệ làm nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.\n3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi chống đối thực hiện quyết định điều động dân quân tự vệ làm nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.\n4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng dân quân tự vệ trái pháp luật.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành quyết định điều động dân quân tự vệ làm nhiệm vụ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này.”.\n20. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau:\n“Điều 25. Vi phạm quy định đi lại, cư trú, sản xuất, kinh doanh bất hợp pháp trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng, khu quân sự\n1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cố ý vào, đi lại trong khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng, khu quân sự khi không được phép của cấp có thẩm quyền.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi cố ý vào, đi lại trong khu vực cấm của công trình quốc phòng, khu quân sự khi không được phép của cấp có thẩm quyền.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cư trú bất hợp pháp trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng.\n4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh doanh trái phép trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc di dời ra khỏi khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.”.\n21. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 4 Điều 26\nnhư sau:\n“3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi quay phim, chụp ảnh, đo, vẽ khu vực cấm của công trình quốc phòng, khu quân sự khi không được phép của cấp có thẩm quyền.\n4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thu thập thông tin về vị trí, tác dụng, kết cấu, ghi chép các số liệu có liên quan đến công trình quốc phòng, khu quân sự không đúng chức trách, nhiệm vụ hoặc không được phép của cấp có thẩm quyền.”.\n22. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 27\nnhư sau:\n“c) Làm hư hỏng cột mốc, tường rào, hàng rào, biển báo khu vực công trình quốc phòng, khu quân sự;”.\n23. Sửa đổi tên của Mục 7 như sau:\n“Mục 7. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ SỬ DỤNG GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE QUÂN SỰ, GIẤY PHÉP LÁI XE QUÂN SỰ VÀ SỬ DỤNG, MUA BÁN, SẢN XUẤT BIỂN SỐ ĐĂNG KÝ XE QUÂN SỰ, PHƯƠNG TIỆN QUÂN SỰ HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VÀ HÀNG HẢI”\n24. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau:\n“Điều 30. Vi phạm quy định về sử dụng giấy chứng nhận đăng ký xe quân sự, giấy phép lái xe quân sự; sử dụng, mua bán, sản xuất biển số đăng ký xe quân sự, phương tiện quân sự hoạt động trong lĩnh vực đường thủy nội địa và hàng hải\n1. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Sử dụng trái phép giấy chứng nhận đăng ký xe quân sự, giấy phép lái xe quân sự, phương tiện quân sự hoạt động trong lĩnh vực đường thủy nội địa và hàng hải;\nb) Sử dụng trái phép biển số đăng ký xe quân sự, phương tiện quân sự hoạt động trong lĩnh vực đường thủy nội địa và hàng hải.\n2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán trái phép biển số đăng ký xe quân sự, phương tiện quân sự hoạt động trong lĩnh vực đường thủy nội địa và hàng hải.\n3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất trái phép biển số đăng ký xe quân sự, phương tiện quân sự hoạt động trong lĩnh vực đường thủy nội địa và hàng hải.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Tịch thu tang vật, phương tiện sản xuất trái phép biển số đăng ký xe quân sự, đăng ký phương tiện quân sự hoạt động trong lĩnh vực đường thủy nội địa và hàng hải đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.\n6. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.”.\n25. Sửa đổi, bổ sung tên của Mục 8 như sau:\n“Mục 8. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ SỬ DỤNG, MUA BÁN, SẢN XUẤT QUÂN TRẠNG, TRANG PHỤC CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ VÀ BIỂN CÔNG TÁC, CỜ HIỆU”\n26. Sửa đổi, bổ sung Điều 32 như sau:\n“Điều 32. Vi phạm quy định về sử dụng quân trang\n1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Đội mũ có gắn quân hiệu hoặc sao mũ của dân quân tự vệ trái phép;\nb) Mặc quân phục có gắn cấp hiệu hoặc phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng trái phép;\nc) Mặc trang phục của dân quân tự vệ khi không thực hiện nhiệm vụ.\n2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.”.\n27. Sửa đổi, bổ sung Điều 33 như sau:\n“Điều 33. Vi phạm quy định về quản lý quân trang\n1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ; trang phục, sao mũ, phù hiệu của dân quân tự vệ và các loại quân trang khác mà hàng phạm pháp có giá trị dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 50.000.000 đồng.\n2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi trao đổi trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ; trang phục, sao mũ, phù hiệu của dân quân tự vệ và các loại quân trang khác.\n3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ; trang phục, sao mũ, phù hiệu của dân quân tự vệ và các loại quân trang khác mà hàng phạm pháp có giá trị dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 50.000.000 đồng.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.”.\n28. Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b khoản 1 Điều 34 như sau:\n“a) Sản xuất trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ; trang phục, sao mũ, phù hiệu của dân quân tự vệ và các loại quân trang khác;\nb) Làm giả quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ; trang phục, sao mũ, phù hiệu của dân quân tự vệ và các loại quân trang khác mà hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 50.000.000 đồng.”.\n29. Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 Điều 35 như sau:\n“4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.”.\n30. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 36 như sau:\n“1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất trái phép biển công tác, cờ hiệu dành riêng cho Quân đội khi làm nhiệm vụ.”.\n31. Sửa đổi, bổ sung Điều 37 như sau:\n“Điều 37. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp\n1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 2b Nghị định này.\n2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;\nc) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;\nd) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;\nđ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 2b Nghị định này.\n3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;\nc) Tước quyền sử dụng giấy phép; chứng chỉ hành nghề có thời hạn;\nd) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;\nđ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 2b Nghị định này.”.\n32. Sửa đổi, bổ sung Điều 38 như sau:\n“Điều 38. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra quốc phòng\n1. Thanh tra viên quốc phòng đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 500.000 đồng;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 2b Nghị định này.\n2. Chánh Thanh tra quốc phòng quân khu có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;\nc) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;\nd) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 75.000.000 đồng;\nđ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 2b Nghị định này.\n3. Chánh thanh tra Bộ Quốc phòng có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;\nc) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;\nd) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;\nđ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 2b Nghị định này.\n4. Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành quân khu có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này.\n5. Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành Bộ Quốc phòng có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 52.500.000 đồng;\nc) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;\nd) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 105.000.000 đồng.”.\n33. Sửa đổi, bổ sung Điều 39 như sau:\n“Điều 39. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân\n1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 500.000 đồng.\n2. Thủ trưởng đơn vị cảnh sát cơ động cấp đại đội, Trưởng trạm, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.\n3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đội trưởng có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng.\n4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Trung đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đoàn trưởng có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 30.000.000 đồng;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 2b Nghị định này.\n5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:\na) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;\nb) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c và điểm p khoản 1 Điều 2b Nghị định này.\n6. Cục trưởng Cục An ninh kinh tế; Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội; Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu; Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy; Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về môi trường; Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Tư lệnh Cảnh sát cơ động có quyền:\na) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;\nb) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c và điểm p khoản 1 Điều 2b Nghị định này.”.\n34. Sửa đổi, bổ sung Điều 40 như sau:\n“Điều 40. Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường\n1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 500.000 đồng.\n2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục nghiệp vụ quản lý thị trường có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm p khoản 1 Điều 2b Nghị định này.\n3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm p khoản 1 Điều 2b Nghị định này.\n4. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm p khoản 1 Điều 2b Nghị định này.”.\n35. Sửa đổi, bổ sung Điều 41 như sau:\n“Điều 41. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng\n1. Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 500.000 đồng.\n2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.\n3. Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 7.500.000 đồng;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 15.000.000 đồng;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 2b Nghị định này.\n4. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 30.000.000 đồng;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c và điểm o khoản 1 Điều 2b Nghị định này.\n5. Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục phòng chống ma túy và tội phạm trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 75.000.000 đồng;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c, điểm o và điểm p khoản 1 Điều 2b Nghị định này.\n6. Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Biên phòng, Cục trưởng Cục phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c, điểm o và điểm p khoản 1 Điều 2b Nghị định này;\nđ) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn.”.\n36. Sửa đổi, bổ sung một số điểm tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 42 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 42\nnhư sau:\n“c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 2b Nghị định này.”.\nb) Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm d khoản 4 Điều 42 như sau:\n“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 30.000.000 đồng;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c, điểm o và điểm p khoản 1 Điều 2b Nghị định này.”.\nc) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu và điểm c, điểm d khoản 5 Điều 42 như sau:\n“5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 45.000.000 đồng;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c, điểm o và điểm p khoản 1 Điều 2b Nghị định này.”.\nd) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu và điểm c, điểm d, điểm đ khoản 6 Điều 42 như sau:\n“6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục nghiệp vụ và pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:\nc) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;\nd) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;\nđ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c và điểm o khoản 1 Điều 2b Nghị định này.”.\nđ) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu và điểm d khoản 7 Điều 42\nnhư sau:\n“7. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c, điểm o và điểm p khoản 1 Điều 2b Nghị định này.”.\n37. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 43\nnhư sau:\n“2. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam; Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.\n3. Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ kiểm tra, phát hiện vi phạm hành chính trong những lĩnh vực quy định tại Nghị định này.”.\n38. Bổ sung Điều 43a vào sau Điều 43 như sau:\n“Điều 43a. Phân định thẩm quyền xử phạt\n1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 4, Điều 6, Điều 7, Điều 9 Mục 1; Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Mục 2; Điều 15, Điều 16, Điều 17 Mục 3; Điều 21, Điều 21a, Điều 22, Điều 23 Mục 5; Điều 25, Điều 26, Điều 27 và Điều 28 Mục 6; Điều 30 Mục 7; Điều 32, Điều 33, Điều 34, Điều 35 và Điều 36 Mục 8 Chương II theo thẩm quyền quy định tại Điều 37 Nghị định này trong phạm vi địa bàn quản lý.\n2. Thanh tra quốc phòng có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 4, Điều 6, Điều 7, Điều 9 Mục 1; Điều 10, Điều 11, Điều 12 và Điều 14 Mục 2; Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Mục 3; Điều 21, Điều 21 a, Điều 22 và Điều 23 Mục 5; Điều 25, Điều 26, Điều 27 và Điều 28 Mục 6; Điều 30 Mục 7; Điều 32, Điều 33, Điều 34, Điều 35 và Điều 36 Mục 8 Chương II theo thẩm quyền quy định tại Điều 38 Nghị định này; đồng thời có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất quốc phòng quy định tại Nghị định của Chính phủ trong phạm vi địa bàn quản lý.\n3. Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 30 Mục 7; Điều 32; Điều 33; Điều 34; Điều 35; Điều 36 Mục 8; theo thẩm quyền quy định tại Điều 39 Nghị định này.\n4. Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 33, Điều 34, Điều 35 và Điều 36 Mục 8 theo thẩm quyền quy định tại Điều 40 Nghị định này.\n5. Bộ đội Biên phòng có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 25, Điều 26, Điều 27 và Điều 28 Mục 6; Điều 30 Mục 7; Điều 32, Điều 33, Điều 34, Điều 35 và Điều 36 Mục 8 theo thẩm quyền quy định tại Điều 41 Nghị định này.\n6. Cảnh sát biển Việt Nam có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 25, Điều 26, Điều 27 và Điều 28 Mục 6; Điều 30 Mục 7 Chương II theo thẩm quyền quy định tại Điều 42 Nghị định này.”.\n39. Sửa đổi, bổ sung Điều 44 như sau:\n“Điều 44. Vi phạm các quy định quản lý, sử dụng các sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\na) Làm mất sản phẩm mật mã của ngành Cơ yếu được cấp, trang bị;\nb) Giao sản phẩm mật mã cho người không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để quản lý, sử dụng;\nc) Chuyển đổi việc bố trí sản phẩm mật mã khi chưa được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.\n2. Phạt tiền 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\na) Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng, chiếm đoạt sản phẩm mật mã của ngành Cơ yếu;\nb) Tàng trữ, vận chuyển, mua bán, trao đổi trái phép các sản phẩm mật mã của ngành Cơ yếu.\n3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các kỹ thuật mật mã, sản phẩm mật mã không do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp để bảo vệ thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm tại điểm b khoản 3 và khoản 4 Điều này.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc giao sản phẩm mật mã cho người đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để quản lý đối với hành vi vi phạm tại điểm b khoản 2 Điều này;\nb) Buộc bố trí sản phẩm mật mã theo quy định của cơ quan có thẩm quyền đối với hành vi vi phạm tại điểm c khoản 2 Điều này.”.\n40. Sửa đổi, bổ sung Điều 45 như sau:\n“Điều 45. Vi phạm quy định về bảo vệ thông tin bí mật nhà nước khi truyền đưa bằng phương tiện thông tin, viễn thông hoặc lưu giữ trên các thiết bị điện tử, tin học và trên mạng viễn thông mà không được mã hóa bằng mật mã của cơ yếu\n1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện mã hóa bằng mật mã của cơ yếu khi lưu giữ thông tin bí mật nhà nước có độ “Mật” trên mạng viễn thông.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không thực hiện mã hóa bằng mật mã của cơ yếu những thông tin bí mật nhà nước có độ “Mật” khi truyền đưa bằng các phương tiện thông tin, viễn thông;\nb) Không thực hiện mã hóa bằng mật mã của cơ yếu khi lưu giữ thông tin bí mật nhà nước có độ “Tối mật” trong các phương tiện thiết bị điện tử, tin học và trên mạng viễn thông.\n3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không thực hiện mã hóa bằng mật mã của cơ yếu những thông tin bí mật nhà nước có độ “Tối mật” khi truyền đưa bằng các phương tiện thông tin, viễn thông;\nb) Không thực hiện mã hóa bằng mật mã của cơ yếu khi lưu giữ thông tin bí mật nhà nước có độ “Tuyệt mật” trong các phương tiện thiết bị điện tử, tin học và trên mạng viễn thông.\n4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện mã hóa bằng mật mã của cơ yếu những thông tin bí mật nhà nước có độ “Tuyệt mật” khi truyền đưa bằng các phương tiện thông tin, viễn thông.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc áp dụng các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ của ngành Cơ yếu để bảo đảm an toàn, bí mật các thông tin bí mật nhà nước lưu giữ trong các thiết bị điện tử, tin học và trên mạng viễn thông.”.\n41. Sửa đổi, bổ sung Điều 46 như sau:\n“Điều 46. Vi phạm quy định về thời hạn không được tham gia hoạt động mật mã\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về thời hạn không được tham gia hoạt động mật mã.\n2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm cam kết bảo vệ bí mật nhà nước trong nghiên cứu khoa học và công nghệ mật mã.”.\n42. Bổ sung Điều 46a vào sau Điều 46 như sau:\n“Điều 46a. Vi phạm quy định về sản xuất, cung cấp sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước\n1. Phạt tiền 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, cung cấp sản phẩm mật mã cho cơ quan, tổ chức, cá nhân để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước mà không được phép của Ban Cơ yếu Chính phủ.\n2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này.”.\n43. Sửa đổi, bổ sung Điều 47 như sau:\n“Điều 47. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành cơ yếu\n1. Thanh tra viên cơ yếu đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng;\nc) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2b Nghị định này.\n2. Chánh Thanh tra Cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ, Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành cơ yếu có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 75.000.000 đồng;\nd) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 2b Nghị định này.”.\n44. Sửa đổi, bổ sung Điều 48 như sau:\n“Điều 48. Thẩm quyền xử phạt của Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ\nTrưởng Ban Cơ yếu Chính phủ có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;\nd) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 2b Nghị định này.”.\n45. Sửa đổi, bổ sung Điều 49 như sau:\n“Điều 49. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơ yếu\nNgười có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơ yếu bao gồm:\n1. Những người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 47, Điều 48 Nghị định này.\n2. Người làm công tác cơ yếu đang thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực cơ yếu.”.\n46. Bổ sung Điều 50 như sau:\n“Điều 50. Thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả\n1. Thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thực hiện theo quy định tại Chương III Phần thứ hai Luật Xử lý vi phạm hành chính và quy định tại Nghị định này.\n2. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu có quyền tạm giữ giấy tờ có liên quan đến phương tiện, chứng chỉ chuyên môn cho đến khi cá nhân, tổ chức chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có những giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm đưa phương tiện về trụ sở cơ quan để giải quyết hoặc tạm giữ tang vật, phương tiện theo thẩm quyền.\n3. Trong trường hợp vi phạm mà Nghị định này quy định hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm đưa phương tiện về trụ sở cơ quan để giải quyết hoặc tạm giữ tang vật phương tiện theo thẩm quyền.\n4. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm về sử dụng đất quốc phòng, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.\n5. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm liên quan đến tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.\n6. Khi phát hiện hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng các sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 44 thì người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm sang cơ quan tiến hành tố tụng hình sự để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 62 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự không truy cứu trách nhiệm hình sự, thì chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 62, Điều 63 của Luật Xử lý vi phạm hành chính để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 44 Nghị định này.”."
] | [
"Điều 2 Nghị định 113/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 120/2017/NĐ-CP mới nhất\nTrách nhiệm thi hành\n1. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị định này.\n2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.",
"Điều 1 Nghị định 37/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 48/2008/NĐ-CP\nSửa đổi Khoản 24 Điều 3 Nghị định số 48/2008/NĐ-CP\nngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ như sau:\n“24. Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức”.",
"Điều 3 Nghị định 113/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 120/2017/NĐ-CP mới nhất\nHiệu lực thi hành\nNghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.",
"Điều 18 Nghị định 53-HĐBT chế độ sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam\n- Sĩ quan dự bị có nghĩa vụ:\n1. Phải không ngừng nâng cao phẩm chất chính trị , trình độ quân sự, sẵn sàng vào phục vụ tại ngũ khi có lệnh.\n2. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy chế về sĩ quan dự bị, tích cực tham gia công tác củng cố quốc phòng, xây dựng các lực lượng vũ trang, tuyên truyền giáo dục về nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc cho thanh niên, thiếu niên.\n3. Chấp hành nghiêm chỉnh lệnh gọi tập trung huấn luyện quân sự, lệnh gọi nhập ngũ.\n4. Chấp hành đầy đủ chế độ đăng ký quản lý và tham gia các khoá huấn luyện đạt kết quả tốt.",
"Điều 69 Luật nghĩa vụ quân sự 1981 6-LCT/HĐNN7\n1- Người nào đang ở lứa tuổi làm nghĩa vụ quân sự mà không chấp hành đúng những quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện thì tuỳ mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý bằng biện pháp hành chính, bị phạt cải tạo không giam giữ từ ba tháng đến hai năm, hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.\nPhạm tội trong thời chiến hoặc có tình tiết tăng nặng khác thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.\n2- Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn, làm trái các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện, thì tuỳ mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý theo kỷ luật hành chính, hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.\n3- Người nào có hành vi cản trở việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, việc thi hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, thì tuỳ mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý bằng biện pháp hành chính, hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.\nPhạm những tội nói ở điểm 2 và điểm 3 trong thời chiến hoặc có tình tiết tăng nặng khác, thì bị phạt tù đến mười năm.",
"Điều 22 Luật nghĩa vụ quân sự 1981 6-LCT/HĐNN7\nNgười được gọi nhập ngũ phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh gọi nhập ngũ; nếu không thể đến đúng thời hạn thì phải có giấy chứng nhận của Uỷ ban nhân dân.\nNgười không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đã bị xử lý theo điểm 1, Điều 69 của Luật này vẫn nằm trong diện được gọi nhập ngũ cho đến khi hết 35 tuổi.",
"Điều 11 Quyết định 153/QĐ-UB năm 1993 xử lý hành vi vi phạm Luật nghĩa vụ quân sự An Giang\nPhạt tiền từ 50.000đ đến 500.000đ đối với các hành vi vi phạm sau đây:\n1. Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, mức phạt từ 50.000đ đến 100.000đ\n2. Cố tình đến địa điểm giao quân trễ nhằm mục đích trốn tránh việc nhập ngũ, mức phạt từ 100.000đ đến 200.000đ.\n3. Có những hành vi gian dối để không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, mức phạt từ 200.000đ đến 500.000đ."
] |
Học giáo dục thường xuyên có được đi nghĩa vụ quân sự không? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTiêu chuẩn tuyển quân\n1. Tuổi đời:\na) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.\nb) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.\n2. Tiêu chuẩn chính trị:\na) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.\n3. Tiêu chuẩn sức khỏe:\na) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.\nc) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.\n4. Tiêu chuẩn văn hóa:\na) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.\nb) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên."
] | [
"Điều 2 Thông tư 24/2018/TT-BQP sửa đổi Thông tư 17/2016/TT-BQP và Thông tư 42/2017/TT-BQP\nHiệu lực thi hành\nThông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2018.",
"Điều 11 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTổ chức Lễ giao nhận quân\n1. Bộ Tư lệnh các quân khu phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên địa bàn quân khu, chỉ đạo thống nhất việc tổ chức lễ giao nhận quân cho các đơn vị Quân đội và Công an trong cùng 01 ngày.\n2. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức Lễ giao nhận quân đúng quy định, bảo đảm trang trọng, nhanh gọn, an toàn, tiết kiệm, tạo không khí phấn khởi của ngày hội giao quân; biên bản giao, nhận quân giữa địa phương và đơn vị được ký kết vào cuối chương trình buổi Lễ giao nhận quân.",
"Điều 9 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTrách nhiệm của cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng\nCăn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác tuyển quân; thường xuyên nắm chắc tình hình, hiệp đồng chặt chẽ, bảo đảm cho địa phương, đơn vị thực hiện tuyển quân đúng quy định.",
"Điều 6 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTrách nhiệm của địa phương giao quân\n1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp:\na) Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự trong nhân dân, nhất là công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ; chỉ đạo công tác tuyển quân đúng quy định, đủ chỉ tiêu được giao, bảo đảm chất lượng.\nb) Thành lập Hội đồng nghĩa vụ quân sự đủ số lượng, đúng thành phần quy định; giao nhiệm vụ, xác định rõ trách nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong triển khai thực hiện. Phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị ở địa phương; vai trò làm tham mưu của cơ quan quân sự các cấp và trách nhiệm của trưởng thôn, xóm, tổ dân phố, khu dân cư, ấp, bản, làng, phum, sóc (sau đây gọi chung là thôn) trong tuyển quân.\nc) Giao chỉ tiêu tuyển quân phù hợp với điều kiện của từng địa phương, đơn vị, gắn với địa bàn động viên; bảo đảm tất cả các xã, phường, thị trấn đều có công dân nhập ngũ.\nd) Thực hiện tuyển quân tròn khâu, tuyển người nào chắc người đó; tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị nhận quân nghiên cứu hồ sơ, chốt quân số và các đơn vị được Bộ Quốc phòng quy định tổ chức thâm nhập ba gặp, bốn biết. Phối hợp với đơn vị nhận quân bù đổi những công dân đã nhập ngũ vào đơn vị quân đội nhưng không đủ điều kiện, tiêu chuẩn (nếu có); tỷ lệ bù đổi không quá 2% chỉ tiêu của địa phương giao cho đơn vị; chịu trách nhiệm về chất lượng giao quân.\nđ) Chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự và các ban, ngành liên quan theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra thực hiện tốt công tác tuyển quân; hằng năm, chủ trì tổ chức hội nghị hiệp đồng triển khai công tác tuyển quân và tổ chức rút kinh nghiệm, sơ kết, tổng kết công tác tuyển quân theo quy định.\ne) Giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo, xử lý nghiêm những sai phạm trong tuyển quân đúng quy định của pháp luật; thông báo công khai rộng rãi để giáo dục, tạo sự đồng thuận trong nhân dân, phòng chống các biểu hiện tiêu cực.\n2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:\nThực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 1 Điều này và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) thực hiện tuyển quân đúng quy định, bảo đảm đủ chỉ tiêu, chất lượng giao quân.\n3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:\na) Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 1 Điều này và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, các phòng, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tuyển quân đúng quy định, bảo đảm đủ chỉ tiêu, chất lượng giao quân.\nb) Trực tiếp thực hiện và chỉ đạo công tác tuyển quân; nắm chắc số công dân trong diện gọi nhập ngũ đang có mặt và đang vắng mặt tại địa phương; tổ chức tập huấn cho cán bộ, nhân viên tham gia tuyển quân; chỉ đạo thực hiện sơ tuyển, khám tuyển, xét duyệt chặt chẽ, bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch; tạo điều kiện thuận lợi để công dân được thực hiện sơ tuyển, khám tuyển nhanh, gọn, đúng quy định; phân công thành viên Hội đồng nghĩa vụ quân sự, mỗi đồng chí chịu trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo một số xã, cơ quan, tổ chức và cùng chịu trách nhiệm về chỉ tiêu, chất lượng giao quân.\nc) Thành lập Hội đồng khám sức khỏe và các đoàn khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ thành phần, đầy đủ trang thiết bị theo quy định; tổ chức địa điểm khám sức khỏe phù hợp, phân công rõ trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân tham gia khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự bảo đảm chất lượng, kết luận chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện.\nd) Tổ chức xét duyệt việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ chặt chẽ, dân chủ, công bằng, công khai và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký ban hành Quyết định.\nđ) Chỉ đạo việc phát lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự phù hợp với từng địa phương; chỉ tiêu nhập ngũ một người được gọi khám sức khỏe không quá bốn người. Chốt quân số, phát lệnh gọi nhập ngũ của huyện, tỷ lệ dự phòng không quá 5% so với chỉ tiêu giao quân của huyện và hoàn chỉnh đầy đủ thủ tục, hồ sơ (gồm cả hồ sơ đảng viên, đoàn viên) của công dân được gọi nhập ngũ bàn giao cho đơn vị nhận quân.\ne) Chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, khi khám sức khỏe tiến hành đăng ký cỡ số quân trang đối với từng công dân và thông báo cho đơn vị nhận quân bảo đảm cấp phát theo quy định; tổ chức cấp phát một số mặt hàng quân trang cho chiến sĩ mới trước Lễ giao nhận quân từ 03 đến 05 ngày bảo đảm thống nhất, đúng quy định theo từng quân, binh chủng và điều kiện thời tiết, khí hậu vùng miền.\ng) Thường xuyên trao đổi thông tin về tình hình công dân được gọi nhập ngũ; phối hợp với đơn vị nhận quân thực hiện bù đổi tại đơn vị (nếu có) bảo đảm chất lượng, thời gian quy định.\n4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:\na) Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 1 Điều này và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, các ban, ngành liên quan và các thôn thực hiện tuyển quân đúng quy định, bảo đảm đủ chỉ tiêu, chất lượng giao quân.\nb) Chỉ đạo các thôn tổ chức bình cử, đề xuất công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự đi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự đúng quy định, bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, chất lượng, hiệu quả.\nc) Trực tiếp sơ tuyển, xét duyệt công dân nhập ngũ; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện danh sách công dân đủ điều kiện gọi nhập ngũ, tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ. Lập hồ sơ nghĩa vụ quân sự và các thủ tục liên quan đối với công dân đủ điều kiện gọi nhập ngũ để bàn giao cho Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.\nThực hiện niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định và thông báo công khai đến từng thôn, những nội dung sau:\n- Chỉ tiêu tuyển quân huyện giao cho xã;\n- Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển quân; trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ;\n- Danh sách công dân trong diện gọi nhập ngũ;\n- Danh sách công dân tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ;\n- Danh sách công dân đủ điều kiện nhập ngũ;\n- Kết quả phân loại sức khỏe theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự;\n- Danh sách công dân trúng tuyển nghĩa vụ quân sự sẵn sàng nhập ngũ.\nd) Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự xã phối hợp với các ban, ngành liên quan hướng dẫn những công dân được phát lệnh gọi nhập ngũ, lập tờ khai tham gia bảo hiểm y tế (theo mẫu), có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã để bàn giao cho Ban chỉ huy cấp huyện cùng với hồ sơ nghĩa vụ quân sự.\nđ) Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự cấp xã phối hợp với Công an xã và các ban, ngành, đoàn thể nắm chắc tiêu chuẩn chính trị, đạo đức và những vấn đề mới phát sinh của công dân chuẩn bị nhập ngũ, kịp thời thông tin và cung cấp để Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện và đơn vị nhận quân biết, quản lý. Phối hợp với đơn vị nhận quân và gia đình giải quyết quân nhân đào ngũ, bỏ ngũ theo quy định của pháp luật.",
"Điều 6 Thông tư 15/2016/TT-BCA tuyển sinh vào các trường công an nhân dân mới nhất\nTuyển sinh đào tạo đại học, cao đẳng chính quy\n1. Đối tượng\na) Cán bộ, chiến sĩ Công an trong biên chế, có nhu cầu học tập nâng cao trình độ, được Công an đơn vị, địa phương cử đi dự tuyển;\nb) Công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân có thời gian công tác từ đủ 24 tháng trở lên tính đến tháng dự tuyển, có nguyện vọng và được Công an các đơn vị, địa phương cử đi dự tuyển;\nc) Học sinh có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển, là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoặc Đoàn viên Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;\nd) Công dân hoàn thành thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân hoặc hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự trong Quân đội nhân dân trong thời gian không quá 12 tháng, kể từ ngày có quyết định xuất ngũ đến ngày dự tuyển.\n2. Điều kiện đăng ký dự tuyển\nCác đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này trước khi làm hồ sơ đăng ký dự tuyển phải qua sơ tuyển đảm bảo các điều kiện sau:\na) Về trình độ văn hóa:\n- Tốt nghiệp trung học phổ thông theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên. Đối với người tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông phải học và được công nhận hoàn thành các môn văn hóa trong chương trình giáo dục trung học phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;\n- Đối với đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trong những năm học trung học phổ thông đạt học lực từ trung bình trở lên (theo kết luận học bạ).\nb) Về độ tuổi:\n- Đối với cán bộ, chiến sĩ Công an trong biên chế, không quá 30 tuổi (tính đến năm dự tuyển);\n- Đối với học sinh, không quá 20 tuổi; riêng học sinh là người dân tộc thiểu số không quá 22 tuổi (tính đến năm dự tuyển).\nc) Tiêu chuẩn đạo đức, phẩm chất chính trị:\n- Về tiêu chuẩn đạo đức: Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này không trong thời gian chấp hành kỷ luật từ khiển trách trở lên hoặc không trong thời gian chờ xét kỷ luật; đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trong những năm học trung học phổ thông, trung cấp đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên; chưa kết hôn, chưa có con (con đẻ).\nĐối với công dân đang thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân hoặc đã hoàn thành thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự trong quân đội nhân dân, trong thời gian tại ngũ, hàng năm đều hoàn thành nhiệm vụ trở lên, không vi phạm kỷ luật từ mức khiển trách trở lên.\n- Về phẩm chất chính trị: Bảo đảm theo quy định của Bộ Công an về tuyển người vào lực lượng Công an nhân dân.\nd) Về tiêu chuẩn sức khỏe: Không mắc bệnh kinh niên, mãn tính; thể hình, thể trạng cân đối; không có dị hình, dị dạng; đối với nam có chiều cao từ 1,64 m trở lên và cân nặng từ 48 kg trở lên; đối với nữ có chiều cao từ 1,58 m trở lên và cân nặng từ 45 kg trở lên; đối với học sinh thuộc vùng KV1 (bao gồm học sinh hưởng chính sách ưu tiên trong tuyển sinh theo KV1 hoặc học sinh có HKTT 05 năm tại địa bàn thuộc KV1), học sinh là người dân tộc thiểu số theo từng giới được hạ thấp 02 cm về chiều cao và 02 kg cân nặng. Đối với công dân đang hoặc đã hoàn thành thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự trong Quân đội nhân dân, chiều cao, cân nặng thực hiện theo quy định hiện hành về khám sức khỏe để tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Trong trường hợp Công an các đơn vị, địa phương có yêu cầu tuyển về chiều cao, cân nặng cao hơn quy định chung phải báo cáo Bộ trưởng quyết định.\n3. Đăng ký dự tuyển: Trong năm đăng ký dự tuyển, mỗi thí sinh chỉ được đăng ký dự tuyển vào 01 (một) khối, 01 (một) ngành học ở 01 (một) học viện hoặc trường đại học và 01 (một) trường cao đẳng Công an nhân dân. Việc tổ chức dự tuyển vào từng ngành học ở từng trường được thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Bộ Công an.\n4. Điểm xét tuyển:\na) Thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Công an. Trường hợp phương án xét tuyển vượt quá chỉ tiêu hoặc chưa hợp lý về tỷ lệ điểm xét tuyển giữa các khối, ngành học và việc xét tuyển gửi đào tạo tại các trường ngoài ngành (đối với các trường có chi tiêu) thì phải báo cáo Bộ (qua Tổng cục Chính trị Công an nhân dân) đó quyết định.\nb) Trên cơ sở chỉ tiêu Bộ Công an giao, các trường cao đẳng căn cứ kết quả điểm của thí sinh đăng ký xét tuyển đại học Công an và nguyện vọng của thí sinh đăng ký xét tuyển vào cao đẳng để đề xuất phương án điểm xét tuyển.\n5. Thời hạn hoàn thành việc xét tuyển thực hiện theo quy định tuyển sinh hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và hướng dẫn tuyển sinh của Bộ Công an.",
"Điều 19 Nghị định 13/2016/NĐ-CP đăng ký chế độ công dân khám kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự mới nhất\nBộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội\n1. Phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên liên quan đến đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục phối hợp với cơ quan quân sự địa phương nơi cơ sở giáo dục đặt trụ sở thực hiện quy định trình tự, thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân khi được gọi vào học các trường. Chỉ đạo Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, Giám đốc các trung tâm giáo dục thường xuyên có trách nhiệm thống kê danh sách, thông báo cho công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, đang học tập thực hiện trình tự, thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu với cơ quan quân sự địa phương.",
"Điều 2 Quyết định 1951/2000/QĐ-UB chính sách ưu đãi giáo viên công tác vùng cao Thanh Hóa\n: Các chế độ ưu tiên trợ cấp\n1, Trợ cấp ban đầu:\n- Chế độ trợ cấp ban đầu áp dụng cho các đối tượng thuộc diện điều động nghĩa vụ( Nam 5 năm, Nữ 3 năm ) từ Miền xuôi lên công tác ở Miền núi và từ Miền núi thấp lên công tác ở Miền núi cao.\n- Mức trợ cấp: được trợ cấp ban đầu một lần cho cả thời gian công tác theo mức:\n+ Giáo viên công tác tại 25 xã vùng cao thuộc Vùng 1 ( gồm 15 xã biên giới và 10 xã có hệ số phụ cấp khu vực 0,5 ) được trợ cấp 1.000.000 đồng/người.\n+ Giáo viên công tác tại các xã vùng cao còn lại ( thuộc vùng 2 ), được trợ cấp 700. 000 đồng/người.\n+ Giáo viên công tác tại các xã Miền núi khác được trợ cấp 400.000 đồng/người.\n2, Trợ cấp thường xuyên:\n2-1: Khoản trợ cấp thường xuyên hàng tháng trong năm được hưởng 12 tháng/năm. Trường hợp đi công tác, đi học liên tục 3 tháng trở lên thì trong thời gian đó không được hưởng chế độ trợ cấp.\n2-2: Mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng:\n- Đối với giáo viên công tác tại các xã vùng cao thuộc Vùng 1:\nNếu là người thuộc các huyện Miền xuôi và các huyện Miền núi khác đến ( gọi chung là người từ nơi khác đến ), theo diện điều động nghĩa vụ của Nhà nước, được trợ cấp mỗi tháng 1,0 hệ số mức lương tối thiểu.\nNếu là người địa phương ( có hộ khẩu tại huyện hoặc có nhu cầu công tác lâu dài tại huyện ) được trợ cấp mỗi tháng 0,7 hệ số mức lương tối thiểu.\n- Đối với giáo viên công tác tại các xã vùng cao thuộc Vùng 2:\nNếu là người nơi khác đến, theo diện điều động nghĩa vụ của Nhà nước, được trợ cấp mỗi tháng 0,7 hệ số mức lương tối thiểu.\nNếu là người địa phương ( có hộ khẩu tại huyện hoặc có nhu cầu công tác lâu dài tại huyện ) được trợ cấo mỗi tháng 0,5 hệ số mức lương tối thiểu.\n2-3: Trợ cấp phục vụ trên hạn nghĩa vụ:\nĐối với những người thuộc diện điều động nghĩa vụ, sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ, nếu do yêu cầu công tác tiếp tục ở lại thì mỗi tháng trong các kỳ hạn tiếp theo được trợ cấp thêm ( ngoài mức quy định nêu trên) bằng 0,2 hệ số mức lương tối thiểu.\n3, Chế độ ưu tiên trong học tập:\n- Các huyện Miền núi được ưu tiên cấp kinh phí mở các lớp bồi dưỡng thường xuyên, chuẩn hoá trình độ cho giáo viên.\n- Giáo viên là người thuộc các xã vùng cao được cấp 100% kinh phí đào tạo đạt trình độ chuẩn, được hưởng các quyền lợi ưu tiên như: trợ cấp đi học theo quy định của tỉnh, ưu tiên trong tuyển sinh, tuyển dụng.\n4, Chế độ nghỉ điều dưỡng hè hàng năm:\nMỗi người trong một nhiệm kỳ công tác tại các xã vùng cao được nghỉ điều dưỡng ít nhất một lẩn trong thời gian hè tai Trung tâm bồi dường giáo dục của ngành - Kinh phí trợ cấp cho việc nghỉ của giáo viên được bố trí hàng năm trong kinh phí sự nghiệp của ngành giáo dục.\nĐiều 4: Trách nhiệm của giáo viên:\n- Những người được hưởng chính sách ưu đãi nêu trên phải có trách nhiệm chăm lo công tác tốt, hoàn thành nghĩa vụ thời gian công tác theo quy định của Nhà nước.\n- Trường hợp nếu không hoàn thành nghĩa vụ thời gian công tác theo quy định mà không có lý do chính đáng, thì phải hoàn lại toàn bộ kinh phí trợ cấp đã được hưởng.\nĐiều 5: Tổ chức thực hiện:\n5-1: Các chế độ ưu tiên trợ cấp theo quy định nêu trên đây được thực hiện từ ngày 01 tháng 9 năm 2000; Quy định này thay thế cho các quy định trước đây của UBND tỉnh .\n5-2: Nguồn kinh phí: nguồn kinh phí để thực hiện chế độ ưu tiên trợ cấp theo quy định này được UBND tỉnh cân đối vào dự toán chi Ngân sách Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo hàng năm.\nRiêng kinh phí để thực hiện khoản trợ cấp hàng tháng trong thời gian từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2000 được sử dụng trong khoản kinh phí dành để mua sách và thiết bị thuộc dự toán Ngân sách năm 2000 đã giao cho ngành Giáo dục.\n5-3: Giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Tài chính-Vật giá , Ban tổ chức chính quyền tỉnh, căn cứ Quyết định của UBND tỉnh để hướng dẫn và thực hiện",
"Điều 87 Luật Thi hành án hình sự 2019 số 41/2019/QH14 mới nhất\nNghĩa vụ của người được hưởng án treo\n1. Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này.\n2. Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc, học tập; chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp vì lý do khách quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.\n3. Chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, nơi làm việc.\n4. Chấp hành quy định tại Điều 92 của Luật này.\n5. Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.\n6. Hằng tháng phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình. Trường hợp vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 92 của Luật này thì khi hết thời hạn vắng mặt, người được hưởng án treo phải báo cáo về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình."
] |
Các chế độ chính sách đối với người hoàn thành nghĩa vụ quân sự? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 3 Điều 50 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ:\na) Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ;\nb) Trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học ở các trường đó;\nc) Được trợ cấp tạo việc làm;\nd) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp;\nđ) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thi khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật;\ne) Được giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;\ng) Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 và khoản 1 Điều 48 của Luật này, khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo."
] | [
"Khoản 2 Điều 50 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ:\na) Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấp khó khăn do ngân sách nhà nước bảo đảm;\nb) Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập và ngoài công lập theo quy định của pháp luật về chế độ miễn, giảm học phí;\nc) Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.",
"Khoản 7 Điều 3 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nGiải ngạch dự bị là chuyển hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị ra khỏi lực lượng dự bị của Quân đội nhân dân.",
"Khoản 1 Điều 1 Quyết định 36/2010/QĐ-UBND mức phụ cấp hàng tháng Thôn đội trưởng\nĐối tượng và chế độ áp dụng:\na) Thôn đội trưởng: Hàng tháng Thôn đội trưởng được trợ cấp bằng 0,5 mức lương tối thiểu chung.\nb) Hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội cho Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã: Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện trong thời gian giữ chức vụ được hỗ trợ bằng 10% mức lương tối thiểu chung.\nc) Chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ:\nDân quân tự vệ được hưởng chế độ chính sách trong trường hợp sau đây: Khi được huy động làm nhiệm vụ theo quy định tại Điều 8 và được điều động của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 44 Luật Dân quân tự vệ;\n- Chế độ, chính sách đối với dân quân (trừ dân quân thường trực):\n+ Được trợ cấp ngày công lao động bằng 0,08 mức lương tối thiểu chung; nếu làm nhiệm vụ từ 22 giờ đến 06 giờ hoặc ở nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại thì được hưởng chế độ theo quy định của Bộ Luật lao động.\n+ Khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hàng ngày thì được bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi, về; được hỗ trợ tiền ăn 33.000 đồng/người/ngày.\n- Dân quân nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, nếu tiếp tục được kéo dài thời hạn tham gia thực hiện nghĩa vụ thì ngoài chế độ theo quy định chung, khi được huy động làm nhiệm vụ được hưởng trợ cấp ngày công lao động tăng thêm. Mức trợ cấp tăng thêm bằng 0,04 mức lương tối thiểu chung.\n- Trợ cấp tiền ăn đối với dân quân tự vệ khi thực hiện nhiệm vụ chưa tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc khi bị ốm, chết: Dân quân tự vệ bị ốm theo quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật dân quân tự vệ; ngoài các chế độ, chính sách đã quy định tại Điều 42 Nghị định 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ được trợ cấp tiền ăn 30.000 đồng/người/ngày, thời gian hưởng trợ cấp tiền ăn tối đa không quá 30 ngày cho một lần chữa bệnh.\n- Trợ cấp tiền ăn đối với dân quân tự vệ chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi bị tai nạn trong khi làm nhiệm vụ hoặc tai nạn rủi ro: Dân quân tự vệ bị tai nạn trong khi làm nhiệm vụ quy định tại khoản 4, 5 và 6 Điều 8 Luật Dân quân tự vệ; bị tai nạn ngoài nơi làm việc khi thực hiện mệnh lệnh của người chỉ huy có thẩm quyền; bị tai nạn trên đường từ nơi ở đến nơi huấn luyện, làm nhiệm vụ và từ nơi huấn luyện, làm nhiệm vụ về đến nơi ở; trường hợp tai nạn rủi ro trong thời gian thực hiện nhiệm vụ; ngoài các chế độ, chính sách đã quy định tại Điều 43 Nghị định 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ được trợ cấp tiền ăn 30.000 đồng/người/ngày, thời gian hưởng trợ cấp tiền ăn không quá 30 ngày cho một lần bị tai nạn.",
"Khoản 2 Điều 31 Luật Cơ yếu 2011 số 05/2011/QH13 mới nhất\nNgười làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân thì được hưởng chế độ tiền lương và phụ cấp, các chế độ, chính sách khác như đối với quân nhân và được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.",
"Khoản 4 Điều 36 Nghị định 22/2021/NĐ-CP Khu kinh tế quốc phòng mới nhất\nLực lượng trí thức trẻ tình nguyện, quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự đến công tác tại Khu kinh tế - quốc phòng được hưởng các chế độ chính sách, ưu đãi theo quy định của pháp luật."
] |
Đóng góp nhiều trong mùa Covid có được tạm hoãn đi nghĩa vụ quân sự không? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ\n1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\n2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;\nb) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;\nc) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;\nd) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.\n3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\nCông dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.\n4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.",
"Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nBổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 41 như sau:\n“h) Dân quân thường trực.”."
] | [
"Điểm b Khoản 2 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 41 như sau:\n“3. Căn cứ vào nhu cầu biên chế, tiêu chuẩn chức vụ của sĩ quan, kết quả học tập quân sự và thành tích phục vụ quốc phòng, sĩ quan dự bị được bổ nhiệm chức vụ trong các đơn vị dự bị động viên hoặc giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được thăng cấp bậc quân hàm tương xứng với chức vụ đảm nhiệm. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chức vụ tương đương và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với sĩ quan dự bị đảm nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã;”.",
"Điều 11 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNguyên tắc đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự\n1. Đúng đối tượng, trình tự thủ tục, chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.\n2. Thống nhất, công khai, minh bạch, thuận lợi cho công dân.\n3. Quản lý chặt chẽ, nắm chắc số lượng, chất lượng, nhân thân của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n4. Mọi thay đổi về cư trú của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự phải được đăng ký và quản lý theo quy định của pháp luật.",
"Điểm a Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 4 như sau:\n“Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức;”;",
"Điều 27 Bộ luật Lao động 1994 35-L/CTN\n1- Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:\na) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;\nb) Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ một năm đến ba năm;\nc) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới một năm.\n2- Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới một năm để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ một năm trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.",
"Điều 6 Thông tư 21/2020/TT-BGDĐT hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng ngành Giáo dục\nKỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục”\nKỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” (sau đây gọi tắt là Kỷ niệm chương) là hình thức khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng một lần cho cá nhân trong và ngoài ngành Giáo dục được cơ quan quản lý trực tiếp xác nhận đạt một trong các tiêu chuẩn sau:\n1. Cá nhân trong ngành Giáo dục\na) Có thời gian công tác trong ngành Giáo dục đủ 20 năm trở lên. Trường hợp cá nhân đang công tác được cử đi học hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự, sau đó tiếp tục nhận công tác trong ngành Giáo dục thì thời gian đi học hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự được tính là thời gian công tác trong ngành Giáo dục để xét tặng Kỷ niệm chương. Cá nhân có đủ thời gian công tác nhưng bị kỷ luật từ mức khiển trách đến dưới mức buộc thôi việc chỉ được xét tặng Kỷ niệm chương sau 02 năm, tính từ thời điểm hết thời hạn chịu kỷ luật; thời gian chịu kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương;\nb) Cá nhân đang công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, các huyện nghèo được áp dụng hưởng chính sách như quy định đối với vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được xét tặng sớm hơn so với thời gian quy định tại điểm a khoản này là 05 năm.\n2. Cá nhân ngoài ngành Giáo dục:\na) Đã đảm nhiệm chức vụ quản lý đủ một nhiệm kỳ (60 tháng) trở lên, có nhiều đóng góp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, góp phần vào sự phát triển của ngành Giáo dục;\nb) Có nhiều đóng góp xây dựng, ủng hộ tài chính, hiện vật cho sự phát triển ngành Giáo dục, được đơn vị thụ hưởng xác nhận.\n3. Cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài có đóng góp tích cực vào việc xây dựng, phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của Việt Nam, tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa Giáo dục Việt Nam với các nước và các tổ chức quốc tế.",
"Điều 1 Quyết định 81/QĐ-UBND 2007 mức thu nộp Quỹ phòng chống bão lụt Lâm Đồng\nPhê duyệt mức thu, đối tượng được miễn hoặc tạm hoãn đóng góp; tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng Quỹ phòng, chống bão, lụt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, cụ thể như sau:\nI. Mức thu:\n1. Đối tượng là lao động trong độ tuổi quy định (nam từ 18 đến 60 tuổi, nữ từ 18 đến 55 tuổi, có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú tại Lâm Đồng từ 6 tháng trở lên, trừ các đối tượng được miễn thu theo quy định) thu 2.500 đồng/năm/lao động nông nghiệp (tương đương với 01 kg thóc) và 5.000 đồng/năm/lao động các ngành nghề khác (tương đương với 02 kg thóc); Công dân trong độ tuổi lao động.\n2. Đối với các doanh nghiệp, mức thu tuỳ theo quy mô kinh doanh:\n+ Doanh nghiệp có thuế môn bài 3.000.000 đ/năm: thu 400.000 đ/năm.\n+ Doanh nghiệp có thuế môn bài 2.000.000 đ/năm: thu 300.000 đ/năm\n+ Các doanh nghiệp còn lại: Bao gồm cả các hợp tác xã, các tổ chức kinh tế khác: thu 200.000 đ/năm.\n3. Đối với các hộ kinh doanh cá thể, mức thu tuỳ theo quy mô kinh doanh:\n+ Thuế môn bài bậc 6: thu 30.000 đ/năm;\n+ Thuế môn bài bậc 5: thu 50.000 đ/năm;\n+ Thuế môn bài bậc 4: thu 80.000 đ/năm;\n+ Thuế môn bài bậc 3: thu 120.000 đ/năm;\n+ Thuế môn bài bậc 2: thu 140.000 đ/năm;\n+ Thuế môn bài bậc 1: thu 180.000 đ/năm.\nNhững hộ đăng ký kinh doanh nhiều loại hình khác nhau, thì áp dụng một mức thu theo loại hình kinh doanh có bậc thuế môn bài cao nhất.\n4. Đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc hệ thống quản lý nhà nước: thu 150.000 đ/đơn vị/năm.\nII.Đối tượng được miễn hoặc tạm hoãn đóng góp quỹ phòng chống bão lụt:\n1. Đối tượng được miễn:\na) Đồng bào ở các xã đặc biệt khó khăn theo danh sách các xã đặc biệt khó khăn quy định tại Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 24/12/1999 và Quyết định số 42/2001/QĐ-UB ngày 26/3/2001 của Thủ tướng Chính phủ.\nb) Thương binh, bệnh binh và những người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh;\nc) Cha, mẹ, vợ hoặc chồng của liệt sỹ; cha mẹ ruột, vợ hoặc chồng của sỹ quan, chiến sỹ đang làm nhiệm vụ tại vùng biên giới, hải đảo;\nd) Quân nhân làm nghĩa vụ trong lực lượng vũ trang đang hưởng phụ cấp sinh hoạt phí;\nđ) Học sinh đủ 18 tuổi đang học phổ thông; học sinh, sinh viên đang học tập trung dài hạn tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học và dạy nghề;\ne) Người tàn tật không có khả năng lao động, người bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên;\nf) Các thành viên hộ gia đình nghèo đang hưởng trợ cấp của Quỹ xoá đói giảm nghèo; hộ gia đình đi xây dựng vùng kinh tế mới đang trong thời kỳ được hưởng chế độ miễn giảm theo quy định của Nhà nước;\ng) Các doanh nghiệp công ích và hợp tác xã nông nghiệp;\n2. Đối tượng được miễn có thời hạn:\na) Lao động thuộc các hộ gia đình ở vùng bị thiên tai, mất mùa được miễn đóng góp trong vòng 1 năm (bị thiên tai mất mùa năm nào thì được miễn đóng góp vào quỹ phòng chống bão lụt năm đó).\nb) Các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế được miễn, giảm thuế doanh thu;\n3. Thẩm quyền quyết định miễn hoặc tạm hoãn đóng góp: Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt (sau đây gọi là UBND cấp huyện) quyết định miễn, tạm hoãn đối với các đối tượng nêu trên.\n4. Thời hạn được miễn, tạm hoãn:\nViệc xét miễn, tạm hoãn đóng góp Quỹ phòng chống bão, lụt được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm giao chỉ tiêu kế hoạch thu quỹ. Trường hợp đối tượng đã đóng góp tiền vào Quỹ phòng chống bão, lụt nay được xét tạm hoãn thì số tiền đã nộp được trừ vào số tiền phải đóng góp năm sau.\nIII. Thu nộp, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống lụt, bão:\n1. Thu nộp Quỹ phòng, chống lụt, bão\n- UBND cấp huyện tổ chức thu đóng góp quỹ và phân bổ chỉ tiêu thu cho các tổ chức ở phường, xã, thị trấn. Hàng năm UBND các phường, xã, thị trấn lập danh sách các đối tượng thu và mức thu báo cáo UBND cấp huyện xét duyệt và tổ chức thu nộp vào Quỹ.\n- Quỹ phòng, chống bão, lụt thu mỗi năm một lần. Tiền quỹ thu được được nộp vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước ở địa phương.\n- Việc thu tiền phải có phiếu thu theo mẫu thống nhất do Bộ Tài chính phát hành.\n2. Quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống bão, lụt\n- Các xã, phường, thị trấn được trích để lại 5% trên số tiền thực thu để chi phục vụ công tác thu;\n- Số còn lại được trích nộp như sau:\n+ Nộp 60% vào Quỹ phòng, chống bão, lụt cấp tỉnh để chi phục vụ công tác phòng, chống bão, lụt theo phương án chung của tỉnh và điều hoà kinh phí cho các địa phương trong tỉnh khi có bão, lụt;\n+ Số còn lại 40% nộp vào Quỹ phòng, chống bão, lụt cấp huyện để chi cho công tác phòng, chống bão lụt của địa phương.\n- UBND cấp huyện trực tiếp quản lý, sử dụng quỹ phòng, chống bão, lụt được phân cấp.\n- Quỹ phòng, chống bão, lụt được sử dụng như sau:\n+ Tập huấn cho các đối tượng trong các đội xung kích;\n+ Diễn tập các phương án phòng, chống bão, lụt;\n+ Hỗ trợ xử lý sự cố đê, đập ở trong tỉnh;\n+ Tuần tra canh gác đê, đập và trực phòng, chống bão, lụt;\n+ Hỗ trợ tu sửa trường học."
] |
Khi nào khám tuyển nghĩa vụ quân sự đợt 2? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 4 Điều 40 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nThời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định."
] | [
"Khoản 1 Điều 40 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nChủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe theo đề nghị của phòng y tế cùng cấp.",
"Khoản 4 Điều 20 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCơ quan quân sự cấp huyện, cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:\na) Tổ chức thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự và cấp giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự;\nb) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.",
"Khoản 2 Điều 26 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nGiao Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh phối hợp với Sở Y tế\na) Phối hợp Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh tổ chức giám định sức khỏe nghĩa vụ quân sự, tuyển sinh quân sự theo quy định tại Điều 10, Điều 18 Thông tư này;\nb) Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện phối hợp cơ quan y tế cùng cấp triển khai khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, khám sơ tuyển sức khỏe tuyển sinh quân sự theo quy định tại các Điều 7, 8, 9, 13 và 16 Thông tư này và hướng dẫn của Cục Quân y/TCHC; quản lý, kiểm tra sức khỏe quân nhân dự bị theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư này;\nc) Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự cấp xã phối hợp với cơ quan y tế cùng cấp tổ chức sơ tuyển sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Điều 7, Điều 13 Thông tư này; quản lý, kiểm tra sức khỏe quân nhân dự bị theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư này.",
"Khoản 2 Điều 31 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nỦy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai thực hiện theo quy định tại Điều 58 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015; chỉ đạo các Sở, Ban, ngành chức năng và địa phương thuộc quyền thực hiện công tác khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sơ tuyển sức khỏe tuyển sinh quân sự; kiểm tra sức khỏe quân nhân dự bị; giám định sức khỏe theo quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10, 14, 15, 16, 18, 21 và 22 Thông tư này.",
"Khoản 2 Điều 9 Nghị định 120/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính quốc phòng cơ yếu mới nhất\nPhạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cản trở người có trách nhiệm thi hành nhiệm vụ về đăng ký nghĩa vụ quân sự, sơ tuyển nghĩa vụ quân sự, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, thực hiện lệnh gọi nhập ngũ."
] |
Đang ôn thi lại đại học thì có phải chấp hành nghĩa vụ quân sự hay không? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ\n1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\n2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;\nb) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;\nc) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;\nd) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.\n3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\nCông dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.\n4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.",
"Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến Dân quân tự vệ\n1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự số 78/2015/QH13 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 4 như sau:\n“a) Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức;”;\nb) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 Điều 24 như sau:\n“e) Dân quân thường trực đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ hoặc Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế đã qua huấn luyện tập trung đủ 03 tháng trở lên;”;\nc) Bổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 41 như sau:\n“h) Dân quân thường trực.”.\n2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 41 của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 19/2008/QH12 và Luật số 72/2014/QH13 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 41 như sau:\n“1. Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, học viên tốt nghiệp đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm thiếu úy sĩ quan dự bị;”;\nb) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 41 như sau:\n“3. Căn cứ vào nhu cầu biên chế, tiêu chuẩn chức vụ của sĩ quan, kết quả học tập quân sự và thành tích phục vụ quốc phòng, sĩ quan dự bị được bổ nhiệm chức vụ trong các đơn vị dự bị động viên hoặc giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được thăng cấp bậc quân hàm tương xứng với chức vụ đảm nhiệm. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chức vụ tương đương và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với sĩ quan dự bị đảm nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã;”."
] | [
"Điều 1 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nLuật này quy định về nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; vị trí, chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc, tổ chức, hoạt động, chế độ, chính sách và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với Dân quân tự vệ.",
"Điều 15 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nTổ chức Dân quân tự vệ\n1. Thôn tổ chức tổ, tiểu đội hoặc trung đội dân quân tại chỗ.\n2. Cấp xã tổ chức trung đội dân quân cơ động. Cấp xã ven biển, đảo tổ chức trung đội dân quân cơ động và tiểu đội hoặc trung đội dân quân biển.\nCăn cứ yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, cấp xã tổ chức khẩu đội cối, tổ hoặc tiểu đội dân quân trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế; cấp xã trọng điểm về quốc phòng tổ chức tiểu đội hoặc trung đội dân quân thường trực.\n3. Cơ quan, tổ chức tổ chức tiểu đội, trung đội, đại đội hoặc tiểu đoàn tự vệ. Cơ quan, tổ chức có phương tiện hoạt động trên biển tổ chức tiểu đội, trung đội, hải đội hoặc hải đoàn tự vệ.\n4. Trên cơ sở tổ chức đơn vị Dân quân tự vệ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, cấp huyện tổ chức trung đội hoặc đại đội Dân quân tự vệ cơ động, trung đội Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, tiểu đội hoặc trung đội dân quân thường trực; cấp tỉnh tổ chức đại đội Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh; cấp tỉnh ven biển tổ chức hải đội dân quân thường trực.\n5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định quy mô, tổ chức, biên chế đơn vị Dân quân tự vệ; quyết định cấp xã trọng điểm về quốc phòng.",
"Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 1981 6-LCT/HĐNN7\nGiữa các lần huấn luyện, Bộ trưởng Bộ quốc phòng được quyền gọi tập trung quân nhân dự bị để kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu, trong thời gian không quá 7 ngày.",
"Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ quân sự\n1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.\n2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.\n3. Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.\n4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:\na) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;\nb) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;\nc) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;\nd) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;\nđ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.",
"Điều 15 Thông tư 87/2011/TT-BQP hướng dẫn thực hiện Đề án đào tạo cán bộ quân sự Ban Chỉ mới nhất\nĐối với học viên\n1. Cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự cấp xã khi được bổ nhiệm từ nhiệm kỳ năm 2011 trở đi đều phải có trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở trở lên hoặc đang đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở, cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở. Đào tạo trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở từ năm 2011 trở đi là tiêu chuẩn cơ bản bắt buộc đối với cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự cấp xã; là tiêu chí để xem xét, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã.\n2. Cán bộ Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã là nguồn trong quy hoạch có đủ điều kiện, phù hợp với các loại hình đào tạo chính quy, đào tạo liên thông mà không thực hiện nhiệm vụ đào tạo thì địa phương có thể bổ sung quy hoạch, chậm nhất sau 18 tháng cử cán bộ khác có trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở thay thế.\n3. Đối với cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã do tuổi đời vượt quá quy định tại điểm c, khoản 2, mục II Đề án thì hàng năm được bồi dưỡng, tập huấn để nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.\n4. Học viên tốt nghiệp ra trường, nếu có đủ điều kiện theo quy định thì được phong, thăng quân hàm sỹ quan dự bị theo Luật Sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.\n5. Cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự cấp xã tốt nghiệp đào tạo trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở được bố trí sử dụng tại cơ sở cử đi đào tạo hoặc do yêu cầu công tác cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã, cần bố trí làm cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã khác trong huyện thì Ban chỉ huy quân sự cấp huyện trao đổi, thống nhất với Phòng Nội vụ, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định; trường hợp cần điều động trong địa bàn tỉnh thì Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Bộ Tư lệnh Thành phố Hà Nội trao đổi, thống nhất với Sở Nội vụ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.\n6. Học viên trong thời gian đào tạo hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được cơ sở đào tạo khen thưởng theo các văn bản quy phạm pháp luật về khen thưởng.\n7. Học viên trong thời gian đào tạo vi phạm kỷ luật tùy theo mức độ vi phạm, cơ sở đào tạo quyết định hình thức kỷ luật theo quy chế đào tạo hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; khi học viên có quyết định buộc thôi học, cơ sở đào tạo thông báo trả về cấp xã nơi học viên có hộ khẩu thường trú; việc bố trí sử dụng, hay không sử dụng, theo từng trường hợp cụ thể, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;\n8. Mức bồi hoàn, cách tính bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ Quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Học viên phải bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo, trong các trường hợp:\na) Bị kỷ luật buộc thôi học hoặc tự thôi học không có lý do chính đáng;\nb) Không chấp hành sự phân công công tác của cấp có thẩm quyền;\nc) Bị kỷ luật không được phân công công tác sau khi tốt nghiệp hoặc bị thôi việc trong thời gian đang chấp hành sự phân công công tác.",
"Điều 12 Quyết định 160/2004/QĐ-BQP Quy chế đào tạo cán bộ quân sự xã, phường, thị trấn\nCông tác huấn luyện của giáo viên.\n1. Công tác giảng dạy của giáo viên bao gồm: Giảng bài, điều hành thảo luận, tổ chức ôn luyện, phụ đạo, hướng dẫn và tổ chức kiểm tra, thi cho học viên.\n2. Giáo viên phải chấp hành nghiêm túc lịch huấn luyện, tuyệt đối không được thay đổi, điều chỉnh ý định, nội dung huấn luyện của bài giảng đã được phê duyệt.\n3. Quá trình giảng dạy giáo viên phải thực hiện đúng quan điểm, đường lối của Đảng, luôn tiếp thu ý kiến đóng góp của học viên, rút kinh nghiệm kịp thời để đổi mới nâng cao chất lượng giảng dạy.\n4. Quá trình giảng, giáo viên phải quản lý chặt chẽ quân số, duy trì kỷ luật học tập của học viên, là người chịu trách nhiệm chính về mọi hoạt động của lớp học trong thời gian quy định cho bài giảng.\n5. Quá trình huấn luyện nếu xảy ra sự cố, mất an toàn thì giáo viên và cán bộ quản lý kịp thời giải quyết khắc phục hậu quả, đồng thời báo cáo ngay cho Ban Tham mưu – Đào tạo và Ban giám hiệu trường quân sự.\n6. Trước khi thi, giáo viên phải hướng dẫn cho học viên ôn luyện. Thi viết phải có từ 3 đề thi trở lên, thi vấn đáp phải có từ 10 câu hỏi trở lên, bộ đề thi phải có đáp án trả lời và biểu điểm gửi về Ban Tham mưu – Đào tạo trước 15 ngày.",
"Điều 5 Nghị định 52/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đặc xá mới nhất\nHồ sơ đề nghị đặc xá\nHồ sơ đề nghị đặc xá bao gồm các văn bản, tài liệu quy định tại Điều 14 Luật Đặc xá, cụ thể như sau:\n1. Đơn đề nghị đặc xá của người bị kết án phạt tù theo mẫu của Hội đồng tư vấn đặc xá ban hành trong mỗi đợt đặc xá.\n2. Bản cam kết của người bị kết án phạt tù về việc không vi phạm pháp luật, tiếp tục chấp hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nếu chưa thi hành xong và chấp hành các hình phạt bổ sung khác (nếu có) theo mẫu của Hội đồng tư vấn đặc xá như: Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; cấm cư trú; quản chế; tước một số quyền công dân; tịch thu tài sản; trục xuất.\n3. Đối với trường hợp người bị kết án phạt tù là người đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù, người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng; người đang mắc bệnh hiểm nghèo, người đang ốm đau thường xuyên mà không tự phục vụ bản thân; khi phạm tội là người dưới 18 tuổi; người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù; người từ đủ 70 tuổi trở lên; phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi đang ở với mẹ trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; người có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và bản thân là lao động duy nhất trong gia đình; người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải có tài liệu chứng minh sau đây tương ứng với từng trường hợp:\na) Bản tường trình về lập công của người bị kết án phạt tù; đề nghị bằng văn bản khen thưởng cho người bị kết án phạt tù của cán bộ trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc Cơ quan điều tra sử dụng người bị kết án phạt tù để phục vụ công tác điều tra; xác nhận hoặc bản sao quyết định khen thưởng về việc người bị kết án phạt tù lập công lớn trong quá trình chấp hành án phạt tù của Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc Cơ quan điều tra sử dụng người bị kết án phạt tù để phục vụ công tác điều tra;\nb) Tài liệu chứng minh người bị kết án phạt tù là người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; bản sao quyết định tặng thưởng danh hiệu Anh hùng Lao động, Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước; bản sao Huân chương, Huy chương Kháng chiến;\nTrường hợp người bị kết án phạt tù là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” hoặc người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ phải có giấy xác nhận hoặc bản sao giấy tờ chứng minh do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị kết án phạt tù cư trú trước khi phạm tội hoặc đơn vị nơi người bị kết án phạt tù đã công tác, học tập trước khi phạm tội xác nhận. Trường hợp người bị kết án phạt tù là bố nuôi, mẹ nuôi, con nuôi hợp pháp của liệt sĩ, người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” hoặc con nuôi hợp pháp của “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” phải có xác nhận hoặc bản sao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị kết án phạt tù cư trú hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi liệt sĩ cư trú trước khi hy sinh, nơi cư trú của Bà mẹ Việt Nam anh hùng;\nc) Kết luận của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao bệnh án, kết luận của bệnh viện cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên đối với người bị kết án phạt tù đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc đang ốm đau thường xuyên, người bị kết án phạt tù đang có thai;\nCác tài liệu chứng minh người bị kết án phạt tù bị bệnh hiểm nghèo hoặc ốm đau thường xuyên chỉ có giá trị trong thời gian 06 tháng, tính đến ngày Hội đồng xét đề nghị đặc xá của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện họp xem xét, lập hồ sơ đề nghị đặc xá;\nd) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản trích sao phần bản án đối với người bị kết án phạt tù khi phạm tội là người dưới 18 tuổi, người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù, người từ đủ 70 tuổi trở lên;\nđ) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con để xác định người bị kết án phạt tù là phụ nữ có con dưới 36 tháng tuổi đang ở với mẹ trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ;\ne) Bản sao giấy xác nhận khuyết tật nặng, đặc biệt nặng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị kết án phạt tù cư trú trước khi thi hành án hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị kết án phạt tù chấp hành án; bản sao Quyết định của Tòa án có thẩm quyền tuyên bố người bị kết án phạt tù có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật dân sự;\ng) Văn bản của cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền xác nhận người bị kết án phạt tù đã thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác theo bản án, quyết định của Tòa án nhưng lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự và quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án.\n4. Bản chính hoặc bản sao văn bản, tài liệu thể hiện việc người bị kết án chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, nộp án phí, nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác như: Các biên lai, hóa đơn, chứng từ thể hiện việc này hoặc Quyết định miễn hình phạt tiền, miễn nộp án phí của Tòa án, Quyết định đình chỉ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền hoặc văn bản thỏa thuận của người được thi hành án hoặc đại diện hợp pháp của người đó về việc không phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác theo bản án, Quyết định của Tòa án được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc đó xác nhận hoặc các văn bản, tài liệu khác thể hiện việc này.\n5. Bản chính hoặc bản sao văn bản của người được thi hành án đồng ý cho người bị kết án phạt tù hoãn thi hành hoặc không phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước.\n6. Đối với người bị kết án phạt tù là người nước ngoài phải có bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực nhập cảnh (nếu có).\n7. Văn bản đề nghị đặc xá của Hội đồng xét, đề nghị đặc xá của trại giam, trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Tòa án quân sự cấp quân khu theo mẫu do Hội đồng tư vấn đặc xá ban hành trong mỗi đợt đặc xá.\n8. Đối với người bị kết án phạt tù đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì ngoài các tài liệu quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 của Điều này còn phải có quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù; văn bản nhận xét của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó về việc chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.",
"Điều 32 Nghị định 02/2001/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động và Luật Giáo dục về dạy nghề\n1. Người học nghề đơn phương chấm dứt hợp đồng học nghề trước thời hạn thì không được trả lại học phí đã nộp. Trong thời gian học nghề, nếu người học nghề đi làm nghĩa vụ quân sự, bị bệnh không đủ sức khoẻ để tiếp tục học tập hoặc do cơ sở dạy nghề không thực hiện đúng hợp đồng học nghề thì được trả lại phần học phí của thời gian học còn lại.\n2. Cơ sở dạy nghề đơn phương chấm dứt hợp đồng học nghề trước thời hạn thì phải báo cho cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề biết rõ nguyên nhân. Nếu cơ quan này xác nhận việc chấm dứt hợp đồng do nguyên nhân bất khả kháng gây ra, thì cơ sở dạy nghề không phải trả lại cho người học nghề số học phí đã thu; nếu do các nguyên nhân khác, thì cơ sở dạy nghề phải trả lại cho người học nghề toàn bộ số học phí đã thu.\n3. Người học nghề là nữ, trong quá trình thực hiện hợp đồng học nghề mà có thai, nếu có giấy chứng nhận của y tế cấp huyện trở lên về việc thực hiện hợp đồng học nghề sẽ bị ảnh hưởng xấu đến thai nhi, thì khi chấm dứt hợp đồng học nghề không phải bồi thường phí dạy nghề, sau thời gian nghỉ thai sản, nếu có nguyện vọng và đủ điều kiện, thì được tiếp tục theo học.\n4. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã tuyển người vào học nghề để làm việc cho doanh nghiệp, nếu người học nghề đơn phương chấm dứt hợp đồng học nghề trước thời hạn hoặc học xong không làm việc hay làm việc không đủ thời hạn cam kết đã ghi trong hợp đồng học nghề với doanh nghiệp, hợp tác xã thì phải bồi thường phí dạy nghề.\nPhí dạy nghề gồm các khoản chi phí cho người dạy, tài liệu học tập, trường lớp, máy móc thiết bị, vật liệu thực hành và các chi phí khác đã hỗ trợ, tạo điều kiện cho người học. Mức bồi thường do doanh nghiệp, hợp tác xã xác định, được thoả thuận trước và ghi rõ trong hợp đồng học nghề.\n5. Sau 3 tháng kể từ lúc kết thúc học nghề mà doanh nghiệp, hợp tác xã không giao kết hợp đồng lao động với người học nghề, thì người đó có quyền giao kết hợp đồng lao động với người khác và không phải bồi thường phí dạy nghề.\n6. Những người học nghề theo địa chỉ ở vùng núi cao, biên giới, hải đảo sau khi học nghề xong phải chấp hành sự phân công, điều động của đơn vị, cơ quan cử đi học; nếu không chấp hành quyết định phân công, điều động đó, thì phải bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo nghề.\n"
] |
Đi khám nghĩa vụ quân sự được hưởng các chế độ gì? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 49 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nChế độ chính sách của công dân trong thời gian đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe\n1. Công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức trong thời gian thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự thì được trả nguyên lương, tiền tàu xe và các khoản phụ cấp hiện hưởng.\n2. Công dân đến đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe được bảo đảm chế độ ăn, ở trong thời gian thực hiện đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe, tiền tàu xe đi, về.\n3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
] | [
"Điều 15 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.\n2. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.",
"Điều 8 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nChức vụ, cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ:\na) Phó trung đội trưởng và tương đương;\nb) Tiểu đội trưởng và tương đương;\nc) Phó tiểu đội trưởng và tương đương;\nd) Chiến sĩ.\n2. Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ:\na) Thượng sĩ;\nb) Trung sĩ;\nc) Hạ sĩ;\nd) Binh nhất;\nđ) Binh nhì.\n3. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được phong, thăng cấp bậc quân hàm tương ứng với chức vụ; có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được thăng quân hàm trước thời hạn; có thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc.\n4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định phong, thăng, giáng, tước cấp bậc quân hàm; bổ nhiệm chức vụ, giáng chức, cách chức; quy định chức vụ tương đương và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.",
"Điều 12 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.\n2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.",
"Điều 34 Nghị định 83/2001/NĐ-CP đăng ký nghĩa vụ quân sự\nNgười sẵn sàng nhập ngũ và quân nhân dự bị trong thời gian đi đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc kiểm tra sức khoẻ được hưởng các chế độ sau:\n1. Nếu là cán bộ, công chức, công nhân đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cơ sở nơi làm việc trả nguyên lương và các khoản phụ cấp khác (nếu có), tiền tàu xe và phụ cấp đi đường theo chế độ hiện hành.\n2. Các đối tượng khác được Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện cấp tiền tàu xe đi về, tiền ăn, ở trong những ngày chờ đăng ký hoặc kiểm tra sức khoẻ theo chế độ hiện hành.\n",
"Điều 3 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự là việc thực hiện kiểm tra, đánh giá sơ bộ sức khỏe đối với công dân được gọi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự trước mỗi đợt tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự.\n2. Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là việc thực hiện khám, phân loại, kết luận sức khỏe đối với công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự thực hiện sau khi sơ tuyển sức khỏe.\n3. Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là Hội đồng chuyên môn, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện) quyết định thành lập theo đề nghị của Phòng Y tế hoặc cơ quan giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn (sau đây gọi chung là cơ quan y tế cấp huyện).\n4. Khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự là việc khám sức khỏe ngay sau khi công dân nhập ngũ do Hội đồng khám, phúc tra sức khỏe của đơn vị nhận quân\nthực hiện nhằm đánh giá lại sức khỏe công dân theo tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n5. Hội đồng khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự là Hội đồng chuyên môn, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm do Thủ trưởng đơn vị nhận quân (từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên) thành lập theo đề nghị của Chủ nhiệm quân y (phụ trách quân y).\n6. Khám sơ tuyển sức khỏe tuyển sinh quân sự là việc thực hiện khám, đánh giá tiêu chuẩn sức khỏe đối với thí sinh (thanh niên ngoài Quân đội hoặc quân nhân) dự tuyển tuyển sinh quân sự trước kỳ thi hoặc xét tuyển tại Ban tuyển sinh quân sự cấp huyện, đơn vị cấp trung đoàn và tương đương.\n7. Khám sức khỏe tuyển sinh quân sự là việc thực hiện hậu kiểm sức khỏe của thí sinh trúng tuyển ngay sau khi nhập học để bảo đảm thí sinh đủ điều kiện tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định của pháp luật.\n8. Hội đồng khám sơ tuyển sức khỏe tuyển sinh quân sự là Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cấp huyện hoặc Hội đồng khám sức khỏe của bệnh viện quân y trên địa bàn thực hiện khám sơ tuyển cho thí sinh dự tuyển tuyển sinh quân sự.\n9. Hội đồng khám sức khỏe tuyển sinh quân sự là Hội đồng chuyên môn, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm do Giám đốc bệnh viện quân y thành lập theo đề nghị của Giám đốc, hiệu trưởng các học viện, trường trong Quân đội (sau đây gọi chung là các trường trong Quân đội).\n10. Khám phúc tra sức khỏe tuyển dụng là việc khám sức khỏe ngay sau khi công dân ngoài quân đội được tuyển dụng do Hội đồng khám phúc tra sức khỏe của bệnh viện quân y thực hiện nhằm đánh giá sức khỏe công dân theo tiêu chuẩn sức khỏe yêu cầu khi tuyển dụng vào đội ngũ cán bộ quân đội; đào tạo sĩ quan dự bị gọi vào phục vụ tại ngũ; quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng.\n11. Hội đồng khám phúc tra sức khỏe tuyển dụng là Hội đồng chuyên môn, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm do Giám đốc bệnh viện quân y thành lập theo chỉ đạo hoặc đề nghị phối hợp của Trưởng phòng quân y (Chủ nhiệm quân y) đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng.\n12. Giám định sức khỏe là việc sử dụng phương tiện, kỹ thuật, nghiệp vụ để khám, kết luận về tình trạng sức khỏe của công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự; tuyển sinh quân sự; tuyển dụng vào đội ngũ cán bộ; đào tạo sĩ quan dự bị gọi vào phục vụ tại ngũ; tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng khi có khiếu nại về sức khỏe.",
"Điều 1 Quyết định 25/2011/QĐ-UBND chế độ chính sách lực lượng Dân quân tự vệ\nQuy định một sô chế độ chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ khi thực hiện nhiệm vụ, cụ thể như sau:\n1. Chế độ chính sách đối với Dân quân tự vệ:\nDân quân tự vệ khi được huy động làm nhiệm vụ theo quy định tại Điều 8, hoặc thực hiện quyết định điều động của cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 44 Luật DQTV số 43/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009 được hưởng các chế độ, chính sách cụ thể như sau:\na) Đối với dân quân (trừ dân quân thường trực).\n- Được trợ cấp ngày công lao động bằng 0,1 mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định tại thời điểm thực hiện nhiệm vụ, nếu làm nhiệm vụ từ 22 giờ đến 6 giờ hoặc ở nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại thì được hưởng chế độ theo quy định của Bộ Luật lao động.\n- Khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú từ 10 km trở lên không có điều kiện đi, về hàng ngày thì được bố trí nơi ăn, nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi, về; được hỗ trợ tiền ăn bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sỹ bộ binh phục vụ có thời hạn trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Mức tiền ăn hiện hành là 37.000 đồng/ngày/người theo quy định tại Thông tư số 73/2011/TT-BQP ngày 13/5/2011 của Bộ Quốc phòng Quy định tiêu chuẩn, định lượng ăn và mức tiền ăn cơ bản bộ binh, ăn quân binh chủng, ăn bệnh nhân điều trị, ăn thêm các ngày lễ tết, ăn thêm khi làm nhiệm vụ. (Mức tiền ăn được thay đổi khi Bộ Quốc phòng có quyết định điều chỉnh)\nb) Đối với dân quân thường trực.\nLực lượng dân quân nòng cốt khi làm nhiệm vụ thường trực sẵn sàng chiến đấu tại các địa bàn trọng điểm về quốc phòng, an ninh theo quyết định điều động của cấp có thẩm quyền được hưởng các chế độ sau:\n- Được trợ cấp ngày công lao động bằng 0,1 mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định tại thời điểm làm nhiệm vụ thường trực, được bố trí ăn, nghỉ.\n- Khi đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân thường trực thì được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ và được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ.\nc) Đối với tự vệ.\nĐược trả nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu, xe (nếu có) theo quy định hiện hành.\n2. Chế độ chính sách đối với Dân quân tự vệ bị ốm, tai nạn:\nDân quân tự vệ chưa tham gia BHXH bắt buộc bị ốm, tai nạn trong khi làm nhiệm vụ hoặc tai nạn rủi ro theo quy định tại Điều 42, Điều 43 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ, được trợ cấp tiền ăn bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sỹ bộ binh phục vụ có thời hạn trong Quân đội nhân dân Việt Nam, tối đa không quá 30 ngày cho 1 lần chữa bệnh hoặc điều trị do bị tai nạn.\n3. Chế độ hỗ trợ đóng bảo hiểm của Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và chế độ phụ cấp đối với Thôn đội trưởng:\n- Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã là người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, nếu có nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trong thời gian giữ chức vụ được NSNN hỗ trợ 1/3 mức đóng BHXH tự nguyện theo quy định của Pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n- Thôn đội trưởng hàng tháng được hưởng mức phụ cấp bằng 0,5 mức lương tối thiểu chung của cán bộ công chức\n* Các chế độ chính sách khác (ngoài các quy định trên) đối với lực lượng Dân quân tự vệ được thực hiện theo quy định của Luật Dân quân tự vệ và các Nghị định; Thông tư hướng dẫn thi hành Luật.\nDân quân nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, nếu tiếp tục được kéo dài thời hạn tham gia thực hiện nghĩa vụ thì ngoài chế độ theo quy định chung, khi được huy động làm nhiệm vụ được hưởng trợ cấp ngày công lao động tăng thêm bằng 0,05 mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định tại thời điểm thực hiện nhiệm vụ.\n4. Nguồn kinh phí thực hiện:\nNguồn kinh phí thực hiện chế độ chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ khi thực hiện nhiệm vụ theo luật Dân quân tự vệ được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các cấp, các ngành theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành của địa phương."
] |
Chị đang đi nghĩa vụ công an thì em trai có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ\n1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\n2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;\nb) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;\nc) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;\nd) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.\n3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\nCông dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.\n4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.",
"Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến Dân quân tự vệ\n1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự số 78/2015/QH13 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 4 như sau:\n“a) Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức;”;\nb) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 Điều 24 như sau:\n“e) Dân quân thường trực đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ hoặc Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế đã qua huấn luyện tập trung đủ 03 tháng trở lên;”;\nc) Bổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 41 như sau:\n“h) Dân quân thường trực.”.\n2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 41 của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 19/2008/QH12 và Luật số 72/2014/QH13 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 41 như sau:\n“1. Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, học viên tốt nghiệp đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm thiếu úy sĩ quan dự bị;”;\nb) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 41 như sau:\n“3. Căn cứ vào nhu cầu biên chế, tiêu chuẩn chức vụ của sĩ quan, kết quả học tập quân sự và thành tích phục vụ quốc phòng, sĩ quan dự bị được bổ nhiệm chức vụ trong các đơn vị dự bị động viên hoặc giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được thăng cấp bậc quân hàm tương xứng với chức vụ đảm nhiệm. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chức vụ tương đương và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với sĩ quan dự bị đảm nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã;”."
] | [
"Điều 2 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng áp dụng\nLuật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 17 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; tạm vắng; đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến\n1. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung:\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự phải đăng ký bổ sung tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập:\na) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự; trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký chuyển đến;\nb) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự đến cơ sở giáo dục; sau khi thôi học phải làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới. Người đứng đầu cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n3. Đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng:\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng; khi trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 10 ngày làm việc phải đăng ký lại.\n4. Công dân thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến được đăng ký theo quy định của Chính phủ.",
"Điều 4 Nghị định 4-CP bản Điều lệ đăng ký hộ tịch\nĐiều 1. Trong hạn 30 ngày kể từ ngày đẻ con, cha hay mẹ phải khai sinh cho con tại Ủy ban hành chính cơ sở nơi cư trú.\nNếu cha hay mẹ không đi khai được thì phải nhờ người thân thuộc, người láng giềng, người bạn đi khai thay, trong thời hạn nói trên.\nĐiều 2. Khi khai sinh phải xuất trình giấy chứng sinh do cơ quan y tế đã đỡ đẻ cấp. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì có thể xuất trình giấy chứng nhận do người chịu trách nhiệm về hành chính ở xóm, bản, phố hay cơ quan, xí nghiệp, công, nông trường cấp.\nKhi khai sinh phải khai rõ:\n- Họ và tên của đứa trẻ.\n- Trai hay gái.\n- Ngày, tháng, năm sinh.\n- Nơi sinh.\n- Họ tên, tuổi, quốc tịch, dân tộc, nghề nghiệp, chỗ ở của cha mẹ.\n- Họ tên, tuổi, chỗ ở, số và ngày cấp giấy chứng minh (nếu có) của người đứng khai.\nĐiều 3. Con ngoài giá thú cũng phải khai sinh.\nĐiều 4. Trường hợp trẻ con mới đẻ bị bỏ rơi, thì người trông thấy đầu tiên có nghĩa vụ tạm thời bảo vệ đứa trẻ và báo ngay cho Ủy ban hành chính hoặc Công an cơ sở gần nhất. Ủy ban hành chính đứng khai sinh và tìm người nuôi đứa trẻ.",
"Điều 1 Luật nghĩa vụ quân sự 2005 sửa đổi 43/2005/QH11\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự:\n1. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 12\nCông dân nam đủ mười tám tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ trong thời bình từ đủ mười tám tuổi đến hết hai mươi lăm tuổi”.\n2. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 14\nThời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan và binh sĩ là mười tám tháng.\nThời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan chỉ huy, hạ sĩ quan và binh sĩ chuyên môn kỹ thuật do quân đội đào tạo, hạ sĩ quan và binh sĩ trên tàu hải quân là hai mươi bốn tháng”.\n3. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 16\nViệc tính thời điểm bắt đầu và kết thúc thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.\nThời gian đào ngũ không được tính vào thời hạn phục vụ tại ngũ”.\n4. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 22\nCông dân được gọi nhập ngũ phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh gọi nhập ngũ, nếu có lý do chính đáng không thể đến đúng thời gian và địa điểm thì phải có giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi cư trú”.\n5. Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 24\n1. Uỷ ban nhân dân các cấp thành lập Hội đồng nghĩa vụ quân sự ở cấp mình để giúp Uỷ ban nhân dân tổ chức thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự ở địa phương.\n2. Thành phần của Hội đồng nghĩa vụ quân sự các cấp được quy định như sau:\na) Hội đồng nghĩa vụ quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gồm có Chủ tịch là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Phó Chủ tịch là Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự địa phương, các uỷ viên là ngườiphụ trách các ngành công an, tư pháp, kế hoạch, lao động - thương binh và xã hội, y tế, giáo dục, văn hoá - thông tin, tài chính và đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Liên đoàn lao động, Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh;\nb) Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã, phường, thị trấn gồm có Chủ tịch là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Phó Chủ tịch là xã đội trưởng, các uỷ viên là người phụ trách các ngành công an, tư pháp, y tế, tài chính và đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội cựu chiến binh, một số thành viên khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định.\n3. Hội đồng nghĩa vụ quân sự làm việc theo nguyên tắc tập thể; nghị quyết của Hội đồng phải được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng biểu quyết tán thành”.\n6. Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 29\n1. Những công dân sau đây được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:\na) Chưa đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khoẻ;\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động;\nc) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ;\nd) Giáo viên, nhân viên y tế, thanh niên xung phong đang làm việc ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn; cán bộ, công chức, viên chức được điều động đến làm việc ở những vùng này;\nđ) Đang nghiên cứu công trình khoa học cấp Nhà nước được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ hoặc người có chức vụ tương đương chứng nhận;\ne) Đang học ở các trường phổ thông, trường dạy nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học do Chính phủ quy định;\ng) Đi xây dựng vùng kinh tế mới trong ba năm đầu.\nHằng năm, những công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản này phải được kiểm tra, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\n2. Những công dân sau đây được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một, con của bệnh binh hạng một;\nb) Một người anh hoặc em trai của liệt sĩ;\nc) Một con trai của thương binh hạng hai;\nd) Thanh niên xung phong, cán bộ, công chức, viên chức quy định tại điểm d khoản 1 Điều này đã phục vụ từ hai mươi bốn tháng trở lên.\n3. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nếu tình nguyện thì có thể được tuyển chọn, gọi nhập ngũ.\n4. Chính phủ quy định cụ thể vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn”.\n7. Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 37\nHạ sĩ quan và binh sĩ dự bị được chia thành quân nhân dự bị hạng một và quân nhân dự bị hạng hai.\nQuân nhân dự bị hạng một gồm hạ sĩ quan và binh sĩ đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn hoặc trên hạn định; hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn, nhưng đã phục vụ tại ngũ trên sáu tháng; hạ sĩ quan và binh sĩ đã trải qua chiến đấu; nam quân nhân dự bị hạng hai đã qua huấn luyện tập trung đủ sáu tháng.\nQuân nhân dự bị hạng hai gồm hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn nhưng đã phục vụ tại ngũ dưới sáu tháng; công dân nam chưa phục vụ tại ngũ từ hai mươi sáu tuổi trở lên được chuyển sang ngạch dự bị; công dân nữ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Điều 4 của Luật này.”\n8. Điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 39\nCăn cứ vào độ tuổi, hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị ở mỗi hạng được chia thành hai nhóm:\nNhóm A: Nam đến hết ba mươi lăm tuổi; nữ đến hết ba mươi tuổi;\nNhóm B: Nam từ ba mươi sáu tuổi đến hết bốn mươi lăm tuổi; nữ từ ba mươi mốt tuổi đến hết bốn mươi tuổi”.\n9. Điều 52 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 52\nQuân nhân chuyên nghiệp dự bị; hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập và kiểm tra sẵn sàng chiến đấu, bản thân và gia đình được hưởng chế độ chính sách do Chính phủ quy định”.\n10. Khoản 3 Điều 53 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“3. Từ tháng thứ mười chín trở đi được hưởng thêm 200% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng, từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng;”",
"Điều 1 Thông tư 58-NV hướng dẫn trợ cấp đợt thứ hai cho quân nhân phục viên mất sức lao động\ncủa Nghị định số 523-TTg ngày 6-12-1958 của Phủ Thủ tướng đã quy định chỉ xét trợ cấp cho “quân nhân tình nguyện đã phục viên từ ngày 20-7-1954 đến ngày 11-11-1958 bị bệnh kinh niên tái phát ốm yếu không còn khả năng lao động”. Công văn số 81-NV-DC ngày 13-12-1958 của Bộ đã nói rõ tiêu chuẩn xét trợ cấp là “mất hẳn hoặc mất 1 phần lớn sức khỏe lao động sản xuất”.\nTuy vậy, trong đợt 1, nhiều tỉnh chưa nhận thức đúng tiêu chuẩn trên đây và chưa quan niệm rõ thế nào là mất sức lao động nên vận dụng vào từng trường hợp cụ thể còn sai lệch. Một số tỉnh lại quy định thêm một số tiêu chuẩn trong khi xét trợ cấp như chiếu cố hoàn cảnh túng thiếu, nhiều tuổi quân, nhiều thành tích, bận nhiều công tác xã… Có tỉnh dựa chủ yếu vào bệnh án cũ, khi khám nghiệm thấy còn bệnh là trợ cấp. Vì vậy diện trợ cấp trong đợt 1 có rộng. Ngược lại có một vài tỉnh chưa quan tâm đúng mức nên còn để sót 1 số anh em chưa trợ cấp.\nĐể nắm vững tiêu chuẩn xét trợ cấp cho quân nhân phục viên trong đợt hai, các địa phương cần thống nhất quan niệm về vấn đề trợ cấp cho quân nhân phục viên như sau: khoản trợ cấp cho quân nhân phục viên là trợ cấp mất sức lao động, chứ không phải trợ cấp bệnh tật hay trợ cấp cho quân nhân phục viên gặp khó khăn trong đời sống. Quân nhân phục viên tuy có bệnh cũ tái phát nhưng chưa đến mức độ mất sức lao động thực sự thì không trợ cấp mất sức lao động (chủ yếu là giải quyết cho đi chữa bệnh).\nMất sức lao động thực sự là mất một phần lớn hay mất hoàn toàn sức lao động hay nói cách khác mất từ 60% đến 100% sức lao động sản xuất đối với nghề nghiệp của quân nhân phục viên hiện nay (như làm ruộng, làm thợ mộc, thợ nề…) Một quân nhân phục viên đang được hưởng trợ cấp mất sức lao động, nhưng nay chuyển sang làm một nghề khác thích hợp với sức khỏe và làm việc được gần như người bình thường thì không coi quân nhân phục viên đó là người bị mất sức lao động nữa (thôi hưởng trợ cấp).\nThí dụ: đang làm ruộng nay chuyển sang làm nghề dệt, nghề may, nghề cắt tóc… hoặc đi công tác. Sự sắp xế cho các xã viên yếu sức làm các công việc thích hợp hoặc làm thêm các nghề phụ thì không coi là chuyển sang làm một nghề mới.\n2. Muốn xác định một quân nhân phục viên có mất sức lao động thực sự hay không, phải nhận xét qua sinh hoạt và lao động nghề nghiệp của quân nhân phục viên đó trong một thời gian dài (ít nhất từ 3 tháng trở lên). Việc này tập thể cán bộ xã và nhân dân, nơi quân nhân phục viên ở, có đủ khả năng nhận xét một cách tương đối chính xác, nếu cán bộ, nhân dân và quân nhân phục viên đã thông suốt chính sách, tiêu chuẩn và nhận rõ trách nhiệm của mình. Khi xã hay khu phố đã nhận xét kỹ và đúng thì Hội đồng giám định y khoa mới có chỗ dựa tốt để xác minh lại một lần nữa về mức độ mất sức lao động và xét xem tình trạng mất sức lao động có phải do bệnh cũ tái phát không.\nTrong công văn số 3346-BYT-CB ngày 30-5-1959 của Bộ Y tế đã nêu “một số tiêu chuẩn bệnh tật để làm cơ sở cho các Hội đồng giám định y khoa xét”. “Những tiêu chuẩn bệnh tật kể trên chỉ có tính chất hướng dẫn…”. Như vậy việc quy định bằng tiêu chuẩn bệnh tật là nhằm giúp cho Hội đồng giám định y khoa xác định dễ dàng hơn chứ không phải hễ ai có bệnh ghi trong bảng không kể mức độ bệnh thế nào, là được trợ cấp. Ngược lại, có đồng chí mắc một bệnh (bệnh kinh niên cũ) không ghi trong bảng tiêu chuẩn nhưng thực sự mất sức lao động thì vẫn được trợ cấp.\nII. NGUYÊN TẮC TRỢ CẤP\n1. Chỉ trợ cấp mất sức lao động cho những quân nhân phục viên mất sức lao động thực sự, làm được ít nên bản thân có thu nhập rất ít hoặc không có thu nhập, nhằm giúp cho các quân nhân phục viên có thêm điều kiện duy trì mức sống bình thường và bồi dưỡng sức lao động.\n2. Không trợ cấp mất sức lao động cho những quân nhân phục viên:\n- Đã chuyển sang làm một công việc mới thích hợp với sức khỏe như: là công nhật, làm khoán, phụ động, làm theo hợp đồng cho các công, nông, lâm trường, xí nghiệp, cơ quan Nhà nước, sản xuất ở các cơ sở sản xuất tiểu thủ công… mà thu nhập hàng tháng bằng hay cao hơn lương tối thiểu (chỉ ngừng trợ cấp sau 6 tháng kể từ ngày chuyển nghề để anh chị em có thời gian ổn định công việc làm ăn).\n- Đã được Chính phủ cho hưởng một khoản trợ cấp khác nhằm duy trì mức sống cho quân nhân phục viên như học bổng, sinh hoạt phí… mà khoản trợ cấp này đã bằng hay cao hơn mức trợ cấp mất sức lao động (trừ trường hợp phụ cấp của các cán bộ xã hiện nay). Nếu những khoản trợ cấp nói trên thấp hơn mức trợ cấp mất sức lao động thì quân nhân phục viên sẽ được hưởng khoản chênh lệch.\n- Nếu bị tòa án nhân dân kết án phạt giam (tù ngồi), quân nhân phục viên không được lĩnh trợ cấp mất sức lao động nữa. Khi hết hạn phạt giam, quân nhân phục viên sẽ được xét trợ cấp nếu vẫn mất sức lao động.\n3. Việc lĩnh trợ cấp và thu hồi sổ trợ cấp theo thể thức như sau:\n- Quân nhân phục viên ở huyện nào phải lĩnh trợ cấp mất sức lao động ở huyện đó. Nếu quân nhân phục viên di chuyển hộ khẩu chính thức đến nơi ở mới thì được tiếp tục lĩnh trợ cấp mất sức lao động ở huyện mới. Các cơ quan, công, nông, lâm trường, xí nghiệp, bệnh viện, trường học… không phụ trách trả tiền trợ cấp mất sức lao động cho quân nhân phục viên.\n- Nếu quân nhân phục viên ốm yếu không đi lĩnh trợ cấp được thì có thể ủy quyền cho thân nhân đi lĩnh thay từng quý và phải có giấy chứng nhận của Ủy ban hành chính xã. Nếu quân nhân phục viên đi vắng nhà bất cứ vì lý do gì khác, xã cũng không chứng nhận cho quân nhân phục viên ủy người khác đi lĩnh thay (huyện không phát tiền).\nNếu gặp các trường hợp ghi trong điều 2 trên đây thì Ủy ban hành chính xã cần báo cáo ngay lên huyện xét việc thôi trợ cấp, đồng thời xã cần giải thích cho quân nhân phục viên mang nộp sổ trợ cấp cho huyện.\n- Nếu quân nhân phục viên chết, Ủy ban hành chính xã cần báo cáo lên huyện để thu hồi sổ trợ cấp.\nTất cả những sổ trợ cấp mất sức lao động do quân nhân phục viên nộp lại hay thu hồi, Ủy ban hành chính huyện, thị xã phải ghi rõ ở tờ đầu của sổ: “Hết giá trị từ ngày… tháng… năm…” có đóng dấu của huyện, thị xã và phải nộp trả Ủy ban hành chính hành chính tỉnh, thành phố.\nIII. KẾ HOẠCH XÉT TRỢ CẤP\nA. PHỔ BIẾN CHÍNH SÁCH CHO CÁN BỘ VÀ QUÂN NHÂN PHỤC VIÊN:\nCác tỉnh, thành phố cần tổ chức kiểm tra sự thực hiện đợt trợ cấp thứ nhất ở tỉnh, huyện, xã để đánh giá được đúng ưu, khuyết điểm về các mặt chỉ đạo, thực hiện và thấy rõ diện trợ cấp rộng, hẹp đến mức độ nào.\nSau khi đã kiểm tra, các tỉnh, thành phố cần tổ chức tổng kết công tác, nhằm làm cho cán bộ tỉnh, thành phố, các huyện, Hội đồng giám định y khoa nắm vững chính sách, thấy rõ trách nhiệm, thống nhất nhận thức về tiêu chuẩn trợ cấp và đặt kế hoạch thực hiện cho tốt.\nCác huyện cần tổ chức phổ biến chính sách, kinh nghiệm, tiêu chuẩn và kế hoạch thực hiện cho cán bộ xã, nâng cao tinh thần trách nhiệm cho cán bộ xã trong khi nhận xét, giới thiệu quân nhân phục viên đi khám.\nCác xã phải tổ chức phổ biến tiêu chuẩn trợ cấp mất sức lao động cho cán bộ xã, thôn, các ban quản trị hợp tác xã và quân nhân phục viên trong xã, làm cho cán bộ và quân nhân phục viên nhận rõ tiêu chuẩn và tiến hành nhận xét cho đúng.\nB. TIẾN HÀNH XÉT TRỢ CẤP MẤT SỨC LAO ĐỘNG:\n1. Đối với quân nhân phục viên đã được trợ cấp. Vì việc trợ cấp trước đây rộng, trong thời gian tới phải sửa thiếu sót này, rút bớt diện trợ cấp cho đúng tiêu chuẩn, đúng chính sách. Tùy theo từng trường hợp sẽ tiến hành như sau:\na) Những quân nhân phục viên đã hết hạn trợ cấp 2 năm:\n- Nếu vẫn mất sức lao động, sau khi có sự nhận xét kỹ của tập thể cán bộ xã, thôn, xóm và hợp tác xã, các xã lập danh sách gửi lên huyện, khu phố, thị xã để đề nghị lên Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố cho khám lại sức khỏe để xét trợ cấp đợt thứ hai.\nQuân nhân phục viên được xét trợ cấp đợt 2 sẽ tiếp tục lĩnh trợ cấp từ ngày hết hạn trợ cấp đợt thứ nhất.\n- Nếu đã bình phục sức khỏe thì xã cần giải thích cho anh chị em rõ để tự nguyện không không đề nghị trợ cấp đợt 2 nữa (trả lại sổ cũ và không cần đi khám sức khỏe nữa). Nếu có anh chị em chưa thông suốt, nhất thiết đề nghị được khám sức khỏe thì xã phải báo cáo cụ thể ý kiến nhận xét của mình cho huyện, khu phố, thị xã để đề nghị tỉnh, thành phố cho đi khám ở Hội đồng giám định y khoa để xác minh lại cho thật chính xác.\nb) Những quân nhân phục viên chưa hết hạn trợ cấp 2 năm nhưng đã khỏe thì cần xét cụ thể:\n- Nếu trước đây có mất sức lao động, việc trợ cấp trước đây là đúng thì vẫn để anh chị em hưởng trợ cấp cho đến hết hai năm. Khi hết hạn thì giải thích cho anh chị em tự nguyện không đề nghị xin trợ cấp đợt thứ hai như đã hướng dẫn ở trên.\n- Nếu trước đây trợ cấp sai, từ trước đến nay anh chị em vẫn khỏe, không mất sức lao động, thì giải thích để anh chị em đó tự nguyện không lĩnh trợ cấp nữa (trả lại sổ trợ cấp cho huyện). Nếu anh chị em không thông suốt thì xã cần báo cáo lên huyện, khu phố, thị xã đề nghị lên tỉnh, thành phố cho đi khám lại, nếu xác nhận không mất sức lao động thì thu hồi sổ, không tiếp tục trợ cấp nữa.\nc) Đối với những quân nhân phục viên đã được đơn vị quân đội trợ cấp theo Nghị định Liên bộ số 500-NĐ/LB bao gồm những quân nhân tình nguyện phục viên từ sau ngày 11-11-1958 và những quân nhân nghĩa vụ quân sự bị tai nạn mà mất sức lao động (theo thông tư số 95-TTg ngày 11-3-1961 của Phủ Thủ tướng), nếu đã hết hạn lĩnh trợ cấp, cũng giải quyết theo sự hướng dẫn trong mục a nói trên, nếu chưa hết hạn 2 năm thì vẫn để anh chị em hưởng trợ cấp cho đến hết hạn. Khi hết hạn sẽ giải quyết theo sự hướng dẫn trong mục a.\nVề định suất trợ cấp: những chiến sĩ đã hưởng trợ cấp 12đ một tháng, trong đợt 2 sẽ tùy theo mức độ mất sức lao động mà trợ cấp 8đ, 10đ, hay 12đ 1 tháng, những cán bộ đã hưởng trợ cấp theo phần trăm lương, nếu còn mất sức lao động thì vẫn hưởng theo phần trăm lương như cũ.\n2. Đối với những quân nhân phục viên từ 20-7-1954 đến 11-11-1958 bị mất sức lao động mà chưa được trợ cấp :\nCác tỉnh, thành phố cần chú ý giải quyết sớm cho những anh chị em này.\nSau khi phổ biến chính sách, tiêu chuẩn, Ủy ban hành chính hành chính xã sẽ tổ chức nhận xét kỹ, lập phiếu nhận xét từng người và lập danh sách báo cáo lên huyện, thị xã để đề nghị lên tỉnh, thành phố cho đi khám sức khỏe ở Hội đồng giám định Y khoa và xét trợ cấp.\n3. Đối với những quân nhân tình nguyện phục viên từ sau ngày 11-11-1958, thuộc diện thi hành của Nghị định số 500-NĐ-LB, nhưng chưa được quân đội trợ cấp mất sức lao động vì khi phục viên chưa bị mất sức lao động, nay vì bệnh cũ tái phát nên bị mất sức lao động, Bộ sẽ hướng dẫn cách giải quyết sau.\nC. TỔ CHỨC KHÁM, QUYẾT ĐỊNH TRỢ CẤP VÀ KIỂM TRA.\nTùy tình hình cụ thể, các tỉnh, thành phố sẽ tổ chức cho Hội đồng giám định y khoa khám nghiệm ở tỉnh hoặc về khám ở huyện. Khi khám phải có đủ thành phần của Hội đồng, có bàn bạc tập thể, có nghiên cứu kỹ những nhận xét đề nghị của xã để những kết luận của Hội đồng được chính xác. Sau một hoặc hai đợt khám, Hội đồng giám định y khoa cần họp rút kinh nghiệm để tiến hành khám những đợt sau được tôt hơn. Nếu Hội đồng giám định y khoa có thay thế hoặc bổ sung một hay nhiều ủy viên thì ủy viên mới phải được phổ biến kỹ chính sách, tiêu chuẩn trước khi làm nhiệm vụ.\nCăn cứ vào đề nghị của Ủy ban hành chính xã và Hội đồng giám định y khoa, Ủy ban hành chính khu, tỉnh, thành phố sẽ ra quyết định trợ cấp.\nTừng thời gian ngắn, huyện, tỉnh, cần tổ chức những đợt kiểm tra ở xã để kịp thời phát hiện những thiếu sót lệch lạc để uốn nắn lại hoặc đôn đốc sự thực hiện.\nViệc trợ cấp mất sức lao động cho quân nhân phục viên trong đợt hai cần làm đúng tiêu chuẩn, đúng chính sách, đảm bảo được ảnh hưởng tốt về chính trị. Các tỉnh, thành phố cần tiến hành khẩn trương, chu đáo.\nĐể đạt được yêu cầu nói trên, các tỉnh, thành phố cần chỉ đạo chặt chẽ ba mặt công tác:\n- Xã nhận xét, giới thiệu đúng.\n- Hội đồng giám định y khoa khám kỹ.\n- Tỉnh, huyện đôn đốc và kiểm tra chặt chẽ.\nTrong khi tiến hành công tác trợ cấp, các tỉnh, thành phố cần báo cáo đều đặn về Bộ.\n\nKT. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ\nTHỨ TRƯỞNG\n\nNguyễn Văn Ngọc"
] |
Hoàn thành nghĩa vụ quân sự được hưởng các chế độ gì? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 2 Điều 50 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ:\na) Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấp khó khăn do ngân sách nhà nước bảo đảm;\nb) Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập và ngoài công lập theo quy định của pháp luật về chế độ miễn, giảm học phí;\nc) Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật."
] | [
"Khoản 4 Điều 50 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nChính phủ quy định chi tiết Điều này.",
"Khoản 2 Điều 1 Luật Nghĩa vụ quân sự 1962 sửa đổi 50/LCT\nĐiều 10 (mới): Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ trong bộ đội lục quân là ba năm.\nThời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ trong bộ đội không quân là bốn năm.\nThời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan kỹ thuật và binh sĩ kỹ thuật trong bộ đội lục quân là bốn năm.\nThời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ trong bộ đội hải quân là năm năm.\nThời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ thuộc các binh chủng kỹ thuật trong Công an nhân dân vũ trang theo như thời hạn phục vụ tại ngũ của các binh chủng, quân chủng trong Quân đội nhân dân.\nTrong trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ quốc phòng và Bộ trưởng Bộ công an có thể kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của quân nhân thuộc quyền mình nhưng không được quá bốn tháng.",
"Khoản 4 Điều 1 Luật Nghĩa vụ quân sự 1962 sửa đổi 50/LCT\nĐiều 32 (mới): Sau khi Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà công bố lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, Bộ trưởng Bộ quốc phòng ra các mệnh lệnh cần thiết để thực hiện.\nUỷ ban hành chính các cấp có nhiệm vụ thi hành mệnh lệnh động viên của Bộ trưởng Bộ quốc phòng.\nThủ trưởng các cơ quan, trường học, xí nghiệp, công trường, nông trường, lâm trường và các tổ chức khác có nhiệm vụ bảo đảm cho quân nhân dự bị thuộc tổ chức của mình chấp hành lệnh động viên được nhanh chóng.",
"Khoản 1 Điều 1 Luật Nghĩa vụ quân sự 1962 sửa đổi 50/LCT\nĐiều 7 (mới): Lứa tuổi tuyển vào quân đội thường trực trong thời bình là từ mười tám đến hai mươi nhăm tuổi, trong thời chiến là từ mười tám đến bốn nhăm tuổi.\nViệc lần lượt gọi các lứa tuổi ra phục vụ tại ngũ trong thời chiến do Hội đồng quốc phòng định.",
"Khoản 2 Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BQP hướng dẫn 27/2016/NĐ-CP chế độ chính sách hạ sĩ quan binh sĩ tại ngũ xuất ngũ mới nhất\nTrợ cấp xuất ngũ một lần:\na) Ngoài chế độ BHXH được hưởng theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội (đủ 12 tháng) được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. Cụ thể:\n\nTrợ cấp xuất ngũ một lần\n\n=\n\nSố năm phục vụ tại ngũ\n\nx\n\n02 tháng tiền lương cơ sở\n\nTrường hợp có tháng lẻ tính như sau:\n- Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ;\n- Từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở;\n- Từ trên 06 tháng đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.\nb) Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cho xuất ngũ trước thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015; được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự thì được hưởng chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần theo quy định tại Điểm a Khoản này.",
"Khoản 1 Điều 34 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nChế độ, chính sách đối với dân quân khi làm nhiệm vụ được quy định như sau:\na) Đối với dân quân tại chỗ, dân quân cơ động, dân quân phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế được trợ cấp ngày công lao động, bảo đảm tiền ăn; được hưởng chế độ khi làm nhiệm vụ từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, ngày nghỉ, ngày lễ, khi thực hiện công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật về lao động; được trợ cấp ngày công lao động tăng thêm trong trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.\nKhi làm nhiệm vụ trên biển được hưởng phụ cấp đặc thù đi biển; khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hằng ngày thì được bố trí nơi nghỉ, bảo đảm phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi và về;\nb) Đối với dân quân biển được hưởng chế độ, chính sách quy định tại điểm a khoản này; khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển được hưởng trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn tăng thêm; trường hợp là thuyền trưởng, máy trưởng được hưởng phụ cấp trách nhiệm tính theo ngày thực tế hoạt động trên biển;\nc) Đối với dân quân thường trực được hưởng chế độ, chính sách quy định tại điểm a khoản này; được hưởng trợ cấp một lần khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình; được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế như hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ; được bảo đảm nơi ăn, nghỉ.",
"Khoản 5 Điều 47 Luật dân quân tự vệ năm 2009 số 43/2009/QH12\nDân quân nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, nếu tiếp tục được kéo dài thời hạn tham gia thực hiện nghĩa vụ thì ngoài chế độ theo quy định chung, khi được huy động làm nhiệm vụ được hưởng trợ cấp ngày công lao động tăng thêm. Mức trợ cấp tăng thêm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng dân dân cùng cấp quyết định nhưng không thấp hơn hệ số 0,04 mức lương tối thiểu chung.",
"Khoản 3 Điều 10 Nghị định 27/2016/NĐ-CP chế độ chính sách hạ sĩ quan binh sĩ thân nhân mới nhất\nHạ sĩ quan, binh sĩ nhập ngũ trước ngày 01 tháng 01 năm 2016, được công nhận hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, khi xuất ngũ được hưởng chế độ, chính sách quy định tại Điều 7 và Điều 8 Nghị định này."
] |
Có được miễn nhập ngũ khi đã tham gia dân quân tự vệ không? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 4 Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCông dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:\na) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;\nb) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;\nc) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;\nd) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;\nđ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.",
"Điều 6 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nThành phần của Dân quân tự vệ\n1. Dân quân tự vệ tại chỗ.\n2. Dân quân tự vệ cơ động.\n3. Dân quân thường trực.\n4. Dân quân tự vệ biển.\n5. Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế."
] | [
"Khoản 4 Điều 8 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nBộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định phong, thăng, giáng, tước cấp bậc quân hàm; bổ nhiệm chức vụ, giáng chức, cách chức; quy định chức vụ tương đương và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.",
"Điều 9 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nĐăng ký công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, quản lý Dân quân tự vệ\n1. Việc đăng ký công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được quy định như sau:\na) Tháng 4 hằng năm, căn cứ kết quả đăng ký nghĩa vụ quân sự, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký cho công dân đủ 18 tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; tổ chức đăng ký bổ sung cho công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;\nb) Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ khi thay đổi nơi cư trú đến đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã có trách nhiệm đăng ký cho công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.\nTrường hợp thay đổi nơi làm việc thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký cho công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;\nc) Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần theo quy định của pháp luật được miễn đăng ký nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.\n2. Việc quản lý Dân quân tự vệ được quy định như sau:\na) Dân quân tự vệ khi vắng mặt trong thời gian thực hiện nhiệm vụ phải báo cáo với người chỉ huy trực tiếp để xem xét, quyết định;\nb) Dân quân tự vệ tạm vắng trong thời gian từ 03 tháng trở lên phải báo cáo với Ban chỉ huy quân sự cấp xã nơi cư trú, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức hoặc người chỉ huy đơn vị tự vệ nơi không có Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức;\nc) Chính phủ quy định phân cấp quản lý đơn vị Dân quân tự vệ.",
"Khoản 4 Điều 17 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCông dân thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến được đăng ký theo quy định của Chính phủ.",
"Khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2010/TT-BQP hướng dẫn Luật dân quân tự vệ Nghị định 58/2010/NĐ-CP\nQuản lý dân quân tự vệ rộng rãi\nBan chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy đơn vị tự vệ (nơi không có Ban chỉ huy quân sự) quản lý công dân trong độ tuổi nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ đã được đăng ký, công dân đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ; đưa ra khỏi danh sách những công dân đã chuyển hộ khẩu, đã hết tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, những người đã chết, những người không còn đủ tiêu chuẩn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật; 03 tháng một lần tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức và Ban chỉ huy quân sự cấp huyện.",
"Khoản 1 Điều 2 Thông tư 38/2016/TT-BCA hướng dẫn 129/2015/NĐ-CP thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân\nCông dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 8 Luật Công an nhân dân, gồm:\na) Công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự;\nb) Công dân nữ trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự, có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu.",
"Khoản 2 Điều 5 Thông tư 184/2001/TT-BQP danh mục công dân thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự\nQuản lý công dân thuộc diện được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến:\na) Công dân thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến sau khi đã đăng ký với cơ quan quân sự cấp huyện được quản lý riêng, hàng năm báo cáo lên cấp trên theo quy định;\nb) Sáu tháng một lần, vào thời gian từ ngày 01 đến ngày 10 tháng Một và từ ngày 01 đến ngày 10 tháng Bảy hàng năm, Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), Ban chỉ huy quân sự hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện đối chiếu, sửa đổi, bổ sung danh sách những công dân thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến.",
"Khoản 1 Điều 2 Thông tư 45/2019/TT-BCA tiêu chuẩn sức khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ Công an nhân dân\nCông dân được khám sức khỏe tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, gồm:\na) Công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự;\nb) Công dân nữ trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự, có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu thì được xem xét, tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân."
] |
Giải quyết đối với trường hợp quá tuổi gọi nhập ngũ mà chưa đi nghĩa vụ quân sự? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 1 Điều 18 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCông dân nam quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 của Luật này."
] | [
"Khoản 1 Điều 7 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCông dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị bao gồm các trường hợp sau đây:\na) Hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ;\nb) Thôi phục vụ tại ngũ;\nc) Thôi phục vụ trong Công an nhân dân.",
"Khoản 1 Điều 9 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nHạ sĩ quan, binh sĩ được Nhà nước bảo đảm chế độ, chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân.",
"Khoản 1 Điều 6 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCông dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân.",
"Khoản 3 Điều 4 Quyết định 156/QĐ-UB gọi thanh niên đi làm nhiệm vụ xây dựng kinh tế quốc phòng\n1. Những nam thanh niên không thuộc diện hoãn gọi nhập ngũ theo điều 29 của luật nghĩa vụ quân sự qui định, nhưng ngoài kế hoạch gọi thanh niên làm nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong quân đội nhân dân Việt Nam.\n2. Những nữ thanh niên chưa chồng, con, tự nguyện tham gia đi lao động xây dựng kinh tế - quốc phòng.\nNói chung các đối tượng nêu trên tùy tình hình và điều kiện cụ thể hàng năm, hội đồng nghĩa vụ quân sự thành phố có thể thay đổi cho phù hợp với yêu cầu chung. Riêng những người ngoài độ tuổi ghi ở điểm 1 điều 1 nêu trên, nếu tự nguyện và có đủ điều kiện thì được thu nhận vào làm nhiệm vụ xây dựng kinh tế - quốc phòng.\nII- CHẾ ĐỘ HOÃN GỌI LAO ĐỘNG:\nĐiều 3: Ngoài các quy định của luật nghĩa vụ quân sự, đối với những thanh niên đang đảm nhiệm công tác của đoàn thể các cấp, thanh niên đang lao động sản xuất trong các cơ quan, xí nghiệp, nông lâm – ngư trường quốc doanh, công tư hợp doanh, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, tổ sản xuất tiểu, thủ công nghiệp có việc làm cụ thể, ổn định thì được xét hoãn làm nhiệm vụ kinh tế - quốc phòng hàng năm.\nĐiều 4: Việc xét các đối tượng được hoãn làm nhiệm vụ xây dựng kinh tế - quốc phòng hàng năm đều phải do Hội đồng nghĩa vụ quân sự địa phương, đơn vị cơ sở đề nghị và Ủy ban Nhân dân quận, huyện xét quyết định, danh sách này phải được công bố công khai tại địa phương phường, xã.\nIII- NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN LỢI:",
"Khoản 2 Điều 1 Thông tư 167/2010/TT-BQP tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ hàng năm\nĐối tượng áp dụng:\na) Đối với nam công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi, thực hiện chế độ phục vụ tại ngũ theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005.\nb) Đối với nữ công dân vào phục vụ trong Quân đội: theo yêu cầu nhiệm vụ xây dựng Quân đội, Bộ Quốc phòng đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định gọi nhập ngũ.\nc) Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan trong việc tổ chức thực hiện tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ.",
"Khoản 3 Điều 10 Nghị định 151/2003/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng\nPhạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí sắp xếp thời gian, không tạo điều kiện cho công dân thực hiện chế độ đăng ký nghĩa vụ quân sự, thực hiện việc kiểm tra hoặc khám sức khoẻ, lệnh gọi nhập ngũ; không báo cáo danh sách công dân nam giới đủ 17 tuổi trong năm; không báo cáo số lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan tổ chức mình đúng thời gian mà Luật Nghĩa vụ quân sự đã quy định.\n"
] |
Bệnh tiền đình thì có phải đi nghĩa vụ quân sự không? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTiêu chuẩn sức khỏe:\na) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.\nc) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS."
] | [
"Khoản 3 Điều 1 Thông tư 13/2018/TT-BKHCN sửa đổi Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BKHCN-BYT an toàn bức xạ mới nhất\nSửa đổi, bổ sung Khoản 6 Điều 2 như sau:\n“6. Thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế là các thiết bị phát tia X được sử dụng để chiếu, chụp chẩn đoán bệnh, bao gồm: Thiết bị X-quang chụp răng (chụp răng toàn cảnh, chụp sọ, chụp răng sử dụng phim đặt sau huyệt ổ răng, chụp cắt lớp vi tính sử dụng chùm tia hình nón); thiết bị X-quang chụp vú; thiết bị X-quang di động; thiết bị X-quang đo mật độ xương; thiết bị chiếu, chụp X-quang tổng hợp; thiết bị X-quang tăng sáng truyền hình; thiết bị chụp cắt lớp vi tính; thiết bị X-quang thú y.”",
"Khoản 16 Điều 1 Thông tư 14/2022/TT-BKHCN sửa đổi Thông tư liên tịch 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV mới nhất\nBổ sung điểm d vào sau\nđiểm c khoản 3 Điều 11 Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN như sau:\n“d) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.”.",
"Khoản 10 Điều 1 Thông tư 13/2018/TT-BKHCN sửa đổi Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BKHCN-BYT an toàn bức xạ mới nhất\nSửa đổi, bổ sung Điểm d Khoản 3 Điều 25 như sau:\n“d. Tạo điều kiện cho đoàn thanh tra, đoàn kiểm tra, thanh tra viên thi hành nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về an toàn bức xạ và hạt nhân; cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết khi được yêu cầu;”",
"Khoản 4 Điều 7 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nChịu trách nhiệm về kết quả phúc tra, thống nhất với cơ quan quân sự cấp huyện lập văn bản và thực hiện giao nhận quân bù đổi (nếu có) tại đơn vị. Hằng năm tổ chức rút kinh nghiệm, sơ kết, tổng kết công tác tuyển quân theo quy định.",
"Khoản 2 Điều 2 Nghị định 83-HĐBT chế độ đãi ngộ quân nhân dự bị khi tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra sẵn sàng chiến đấu mới nhất\nNếu quân nhân dự bị là người lao động khác thì được Bộ Quốc phòng cấp một khoản phụ cấp do Bộ Quốc phòng quy định và phụ cấp đi đường, tiền tài xe cả lượt đi, lượt về. Riêng quân nhân dự bị là thành viên của tổ chức kinh tế tập thể thì còn được hưởng lương hoặc cộng điểm tuỳ theo khả năng của hợp tác xã và sự thoả thuận của đại hội xã viên.\nThời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra sẵn sàng chiến đấu được trừ vào thời gian nghĩa vụ lao động của bản thân hoặc gia đình quân nhân dự bị. Nếu thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra sẵn sàng chiến đấu nhiều hơn thời gian nghĩa vụ lao động của bản thân hoặc gia đình quân nhân dự bị thì được trừ tiếp vào những năm sau.",
"Khoản 1 Điều 2 Quyết định 191-CP hình thức xử lý quân nhân đào ngũ, thanh niên trốn nghĩa vụ phục vụ tại ngũ,có hành vi phá hoại, cản trở thi hành nghĩa vụ quân sự\nTrong trường hợp quân nhân đào ngũ hoặc thanh niên trốn tránh nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong diện phải đi lao động bắt buộc, nhưng vì lý do sức khoẻ (đang điều trị ở bệnh viện), nếu được viện trưởng bệnh viện và chính quyền địa phương xác nhận, thì được tạm hoãn gọi đi lao động bắt buộc, nhưng khi sức khoẻ ổn định thì phải đi lao động bắt buộc.",
"Khoản 5 Điều 3 Nghị định 11-CP khen thưởng gia đình quân nhân chống Mỹ, cứu nước\n1. Quân nhân thuộc diện xét khen thưởng cho gia đình trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước hiện nay bao gồm các thành phần sau đây:\n- Kể từ ngày 05-8-1964 (ngày đế quốc Mỹ thực hiện âm mưu leo thang đánh phá miền Bắc) trở đi, những quân nhân thuộc bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, công an nhân dân vũ trang hiện đang phục vụ trong quân đội, hoặc đã hy sinh, từ trần, hay thương binh, bệnh binh đã xuất ngũ, chuyển ngành và là con đẻ (trai, gái), con dâu (tòng quân sau khi lấy chồng) hoặc là con nuôi, cháu nuôi, em nuôi coi như con đẻ, em ruột.\n- Liệt sĩ hoặc thương binh loại A hạng 6, 7, 8 thuộc lực lượng dân quân, tự vệ (cũng tính từ ngày 05-8-1964 trở đi).\n- Liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, quân nhân từ trần thuộc bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, công an nhân dân vũ trang trong khoảng thời gian từ 20-7-1954 đến ngày 05-8-1964. Liệt sĩ và thương binh loại A hạng 6, 7, 8 thuộc lực lượng dân quân, tự vệ trong khoảng thời gian ấy cũng thuộc diện tính để khen thưởng gia đình.\n- Đối với các liệt sĩ, thương binh hạng đặc biệt, hạng 1, 2, 3 thuộc bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, công an cảnh vệ, du kích địa phương trong cuộc kháng chiến chống Pháp trước đây nếu hiện nay gia đình có người tòng quân chống Mỹ, cứu nước cũng được cộng vào mà xét thưởng gia đình theo các tiêu chuẩn đã quy định nói trên.\n2. Các điều kiện về người quân nhân:\n- Phải có quân tịch rõ ràng;\n- Không phạm sai lầm nghiêm trọng trong việc thực hiện kỷ luật của quân đội, của công an nhân dân vũ trang, chấp hành các chính sách và tuân theo pháp luật của Nhà nước;\n- Phải có đủ tuổi quân, theo quy định sau đây:\na) Kể từ ngày 05-8-1964 cho đến ngày đánh giặc Mỹ xâm lược, người tòng quân trước cũng như sau đều phải có 6 tháng tuổi quân;\nb) Đối với số quân nhân chưa đủ 6 tháng tuổi quân, nhưng đã là liệt sĩ hoặc thương binh thì được miễn tính tuổi quân;\nc) Những quân nhân phục vụ liên tục trong quân đội suốt 2 cuộc kháng chiến không phải tính tuổi quân;\nd) Những quân nhân tham gia cuộc kháng chiến chống Pháp trước đây đã xuất ngũ, chuyển ngành, nay tái ngũ, và những quân nhân làm xong nghĩa vụ quân sự từ ngày 05-8-1964 về trước cũng như từ ngày 5-8-1964 về sau mà tái đăng thì chỉ cần 3 tháng tuổi quân;\nđ) Những quân nhân mới nhập ngũ chưa đủ 6 tháng mà chiến tranh đã kết thúc thắng lợi, gia đình cũng được khen thưởng nếu tuổi quân đã được 3 tháng trở lên. Còn lớp dưới 3 tháng trở xuống, thì sẽ được tính để thưởng khi quân nhân ấy đủ 6 tháng tuổi quân như quy định;\ne) Đối với những quân nhân nhập ngũ sau ngày 5-8-1964 trở đi, vì bị thương tật hoặc bị bệnh, kém sức khỏe, phải xuất ngũ, chuyển ngành nếu đã đủ 6 tháng tuổi quân thì gia đình được xét thưởng;\ng) Đối với những quân nhân nhập ngũ trước ngày 05-8-1964 và có mặt trong quân đội sau ngày 05-8-1964 từ 3 tháng trở lên vì bị thương tật hoặc kém sức khỏe mà đã xuất ngũ, chuyển ngành, nếu đã đủ 6 tháng tuổi quân thì gia đình cũng được xét thưởng.\nIII. NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC KHEN THƯỞNG VÀ NHỮNG TRƯỜNG HỢP TẠM HOÃN KHEN THƯỞNG\nI. Nhũng trường hợp không được khen thưởng.\na) Về gia đình quân nhân:\n- Chủ gia đình (cha hoặc mẹ) đã và đang bị án tù ngồi, tù treo, bị tước quyền công dân, bị quản chế trong các trại cải tạo.\n- Chủ gia đình là địa chủ cường hào gian ác đã quy sau khi sửa sai về cải cách ruộng đất, hoặc là tư sản phản động.\n- Chủ gia đình kể từ ngày cánh mạng tháng 8 và ngày toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp về sau đã có những sai phạm lớn, làm tổn hại đến nhiều tính mệnh, tài sản của nhân dân, của Nhà nước mà đến nay nhân dân vẩn còn oán ghét.\nĐối với những trường hợp trên đây thì chỉ thưởng bảng gia đình vẻ vang cho vợ hoặc chồng người quân nhân.\nb) Về quân nhân:\n- Đã phạm kỷ luật bị khai trừ ra khỏi quân đội.\n- Đã bị án tù.\n- Đã bỏ ngũ, không trở lại quân đội qua nhiều lần giáo dục của đơn vị và của địa phương.\n- Khi mất liên lạc, không tìm lại đơn vị, cố tình về nhà hoặc đi nơi khác sinh sống.\n- Đã tiết lộ bí mật, hại đến kế hoạch quân sự, quốc phòng và kháng chiến.\n2. Những trường hợp tạm hoãn khen thưởng.\na) Về gia đình:\n- Chủ gia đình (cha hoặc mẹ) hoặc vợ hay chồng quân nhân đang liên quan đến một vấn đề về chính trị hoặc hình sự mà tòa án chưa xét xử xong.\n- Chủ gia đình có những biểu hiện xấu đối với vấn đề tòng quân chống Mỹ, cứu nước hoặc có những hành động có hại đến việc thi hành các chính sách ở địa phương nhưng chưa đến mức bị truy tố.\nb) Về quân nhân:\n- Đã phạm kỷ luật nhiều lần, đã được giáo dục nhưng chưa hối cải rõ rệt.\n- Đang liên quan đến một vấn đề quan trọng chưa giải quyết xong.\nĐối với các trường hợp tạm hoãn kể trên, Ủy ban hành chính xã, thị xã, khu phố, đơn vị bộ đội, công an nhân dân vũ trang phải báo cáo cụ thể lên cấp trên quyết định. Cứ 6 tháng một lần Ủy ban hành chính địa phương và đơn vị quân đội phải xem xét lại, nếu thấy gia đình người quân nhân hoặc bản thân người quân nhân đã hối cải rõ rệt, có nhiều tiến bộ thì xét khen thưởng.\nIV. MỘT SỐ QUY ĐỊNH KHÁC\n- Nữ quân nhân chỉ được tính thưởng trong một gia đình, nếu tòng quân khi chưa lấy chồng thì tính thưởng ở gia đình cha mẹ đẻ, nếu tòng quân sau khi lấy chồng thì tính thưởng ở gia đình cha mẹ chồng.\n- Thiếu sinh quân đang đi học, chưa phục vụ trong quân đội, chưa có quân tịch, thì chưa thưởng gia đình.\n- Đối với cán bộ người miền Nam tập kết nay tòng quân nếu không có cha mẹ đẻ ở miền Bắc thì tạm hoãn việc khen thưởng cha mẹ. Nếu có vợ cùng đi tập kết thì xét thưởng cho vợ. Trường hợp khi tập kết chưa có vợ, sau cưới vợ ở miền Bắc được chính quyền và đoàn thể thừa nhận thì vợ cũng được xét thưởng.\n- Đối với quân nhân người nước ngoài không có cha mẹ ở Việt Nam thì xét thưởng cho vợ quân nhân ấy.\n- Những gia đình tự nguyện nuôi thương binh loại A hạng 6, 7, 8 suốt đời như con đẻ trong gia đình, có sự cam kết thỏa thuận giữa cha mẹ nuôi và người thương binh, có chính quyền địa phương chứng nhận, cũng được khen thưởng như cha mẹ đẻ.\nCác hợp tác xã hoặc đoàn thể nuôi thương binh sẽ được khen thưởng theo một quy định riêng.\n- Những chị em phụ nữ kết hôn với thương binh loại A, hạng 6, 7, 8 chưa có vợ, có giấy hôn thú rõ ràng sẽ được xét thưởng Bảng gia đình vẻ vang.\nV. NGUYÊN TẮC CHUNG TRONG VIỆC VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG\nViệc khen thưởng gia đình quân nhân chống Mỹ, cứu nước hiện nay tiến hành trong quá trình cuộc kháng chiến đang tiếp diễn, người tòng quân còn có thể phải tăng thêm theo yêu cầu của cuộc kháng chiến, vì vậy trong các gia đình quân nhân còn có thể có sự thay đổi: số người tòng quân sẽ tăng thêm hoặc bị thương vong. Bản Điều lệ này không thể quy định được hết các trường hợp, cũng như không thể quy định được công bằng một cách tuyệt đối, do đó nguyên tắc chung trong việc vận dụng tiêu chuẩn khen thưởng là:\nKhi gia đình quân nhân có sự thay đổi về lượng hoặc về chất, thì mức khen thưởng sẽ thay đổi theo, căn cứ vào lượng và chất đã đạt và theo tỉ lệ so sánh cân xứng giữa các mức độ mà vận dụng tiêu chuẩn một cách hợp tình hợp lý đúng với tinh thần của chính sách khen thưởng.\nTrong quá trình thực hiện, nếu gặp trường hợp nào mới, chưa có quy định trong điều lệ thì Ủy ban hành chính địa phương phải báo cáo và xin ý kiến của cấp trên.\nCứ 6 tháng một lần các Ủy ban hành chính địa phương phải nắm lại tình hình các gia đình quân nhân, nếu có sự thay đổi mới thì xét và đề nghị mức khen mới. Khi được khen lần thứ hai, gia đình quân nhân vẫn được giữ các hình thức đã được khen lần trước.\nVI. VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN.",
"Khoản 1 Điều 20 Thông tư 42/2015/TT-BLĐTBXH đào tạo trình độ sơ cấp mới nhất\nNgười học được nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau:\na) Được điều động đi làm nghĩa vụ quân sự, công an nghĩa vụ, thanh niên xung phong;\nb) Bị ốm đau hoặc tai nạn phải điều trị dài ngày, nhưng phải có giấy xác nhận của bệnh viện hoặc cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền;\nc) Trường hợp vì nhu cầu cá nhân, người học phải có đủ các điều kiện:\n- Đã học ít nhất một mô - đun hoặc một kỳ học, đợt học đối với chương trình đào tạo tại cơ sở đào tạo sơ cấp;\n- Không rơi vào trường hợp bị buộc thôi học quy định tại Điều 21 của Thông tư này."
] |
Mù màu có phải đi nghĩa vụ quân sự không? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTiêu chuẩn sức khỏe:\na) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.\nc) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS."
] | [
"Khoản 3 Điều 6 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTrách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:\na) Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 1 Điều này và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, các phòng, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tuyển quân đúng quy định, bảo đảm đủ chỉ tiêu, chất lượng giao quân.\nb) Trực tiếp thực hiện và chỉ đạo công tác tuyển quân; nắm chắc số công dân trong diện gọi nhập ngũ đang có mặt và đang vắng mặt tại địa phương; tổ chức tập huấn cho cán bộ, nhân viên tham gia tuyển quân; chỉ đạo thực hiện sơ tuyển, khám tuyển, xét duyệt chặt chẽ, bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch; tạo điều kiện thuận lợi để công dân được thực hiện sơ tuyển, khám tuyển nhanh, gọn, đúng quy định; phân công thành viên Hội đồng nghĩa vụ quân sự, mỗi đồng chí chịu trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo một số xã, cơ quan, tổ chức và cùng chịu trách nhiệm về chỉ tiêu, chất lượng giao quân.\nc) Thành lập Hội đồng khám sức khỏe và các đoàn khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ thành phần, đầy đủ trang thiết bị theo quy định; tổ chức địa điểm khám sức khỏe phù hợp, phân công rõ trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân tham gia khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự bảo đảm chất lượng, kết luận chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện.\nd) Tổ chức xét duyệt việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ chặt chẽ, dân chủ, công bằng, công khai và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký ban hành Quyết định.\nđ) Chỉ đạo việc phát lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự phù hợp với từng địa phương; chỉ tiêu nhập ngũ một người được gọi khám sức khỏe không quá bốn người. Chốt quân số, phát lệnh gọi nhập ngũ của huyện, tỷ lệ dự phòng không quá 5% so với chỉ tiêu giao quân của huyện và hoàn chỉnh đầy đủ thủ tục, hồ sơ (gồm cả hồ sơ đảng viên, đoàn viên) của công dân được gọi nhập ngũ bàn giao cho đơn vị nhận quân.\ne) Chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, khi khám sức khỏe tiến hành đăng ký cỡ số quân trang đối với từng công dân và thông báo cho đơn vị nhận quân bảo đảm cấp phát theo quy định; tổ chức cấp phát một số mặt hàng quân trang cho chiến sĩ mới trước Lễ giao nhận quân từ 03 đến 05 ngày bảo đảm thống nhất, đúng quy định theo từng quân, binh chủng và điều kiện thời tiết, khí hậu vùng miền.\ng) Thường xuyên trao đổi thông tin về tình hình công dân được gọi nhập ngũ; phối hợp với đơn vị nhận quân thực hiện bù đổi tại đơn vị (nếu có) bảo đảm chất lượng, thời gian quy định.",
"Khoản 1 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTuổi đời:\na) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.\nb) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.",
"Khoản 3 Điều 8 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nHằng năm chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, đơn vị và trực tiếp tổ chức rút kinh nghiệm, sơ kết, tổng kết công tác tuyển quân theo quy định.",
"Khoản 2 Điều 3 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nCăn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định giao chỉ tiêu tuyển nhận công dân nhập ngũ đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng ở từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).",
"Khoản 1 Điều 43 Luật quân nhân chuyên nghiệp công nhân viên chức quốc phòng 2015 số 98/2015/QH13 mới nhất\nQuân nhân chuyên nghiệp dự bị đến đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự được đảm bảo chế độ ăn, ở, tiền tàu xe đi, về.",
"Khoản 1 Điều 23 Nghị định 48-HĐBT Điều lệ đăng ký nghĩa vụ quân sự\nNgười sẵn sàng nhập ngũ và quân nhân dự bị, khi chuyển nơi cư trú từ xã này sang xã khác trong phạm vi huyện đang cư trú, phải đến ban chỉ huy quân sự huyện nơi đang cư trú xuất trình giấy tờ về lý do thay đổi nơi cư trú để xin xác nhận đã đăng ký chuyển đi trong giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc thẻ quân nhân.\nSau đó, trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày đăng ký chuyển đi ở ban chỉ huy quân sự huyện, phải đến ban chỉ huy quân sự xã nơi cư trú mới xuất trình giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc thẻ quân nhân để đăng ký vào sổ đăng ký nghĩa vụ quân sự.",
"Khoản 1 Điều 17 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung:\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự phải đăng ký bổ sung tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự.",
"Khoản 7 Điều 27 Nghị định 36/2001/NĐ-CP bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị\n1. Tín hiệu đèn, còi, cờ của các phương tiện cơ giới đường bộ ưu tiên khi đi làm nhiệm vụ khẩn cấp quy định như sau:\na) Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ: đèn quay trên nóc xe phát sáng màu đỏ, phát còi liên tục.\nb) Xe quân sự đi làm nhiệm vụ khẩn cấp: cờ hiệu quân sự cắm ở đầu xe phía bên phải người lái.\nc) Xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp đèn quay trên nóc xe phát sáng màu xanh, đỏ, cờ hiệu công an cắm ở đầu xe phía bên trái người lái.\nd) Xe cứu thương đang chở bệnh nhân cấp cứu hoặc đi đón bệnh nhân cấp cứu: đèn quay trên nóc xe phát sáng màu đỏ, trên thành xe có dấu chữ thập màu đỏ, phát còi liên tục.\nđ) Xe đảm bảo giao thông khẩn cấp: phù hiệu gắn phía đầu xe, cờ hiệu giao thông cắm ở đầu xe phía bên phải người lái xe.\ne) Xe kiểm tra đê, xe hộ đê đi làm nhiệm vụ khẩn cấp: phải có giấy phép của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp dán ở đầu xe.\n2. Các xe làm nhiệm vụ cấp cứu (cứu nạn, cứu nguy, cứu thương, cứu hoả, cứu hộ đê...), xe công an, quân đội, giao thông đi làm nhiệm vụ khẩn cấp phải có ký hiệu, tín hiệu riêng và phải phát tín hiệu liên tục trên đường đi.\n3. Mọi người và phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ khi nghe thấy tín hiệu của các xe quy định ở khoản 1 Điều này thì phải nhanh chóng nhường đường. Nếu vì không nhường đường mà gây chậm trễ trong việc thực hiện nhiệm vụ khẩn cấp hoặc để xảy ra tai nạn giao thông thì người đi bộ hoặc lái xe không nhường đường phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.\n4. Cấm các loại phương tiện cơ giới đường bộ không phải loại xe ưu tiên sử dụng còi, đèn ưu tiên quy định ở khoản 1 của Điều này.\n\nĐiều 23. Xe hoạt động kinh doanh vận tải thuộc các thành phần kinh tế kể cả xe của quân đội và công an phải theo đúng quy định về điều kiện kinh doanh vận tải hiện hành.\n\nĐiều 24. Quy định về kinh doanh vận tải hành khách."
] |
Bị viêm xoang cấp tính thì không thể tham gia nghĩa vụ quân sự? | nghia-vu-quan-su | [
"Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự."
] | [
"Khoản 7 Điều 1 Thông tư 13/2018/TT-BKHCN sửa đổi Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BKHCN-BYT an toàn bức xạ mới nhất\nSửa đổi, bổ sung Điểm c Khoản 3 Điều 10 như sau:\n“c) Trong phòng điều khiển hoặc nơi đặt tủ điều khiển của thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế (trừ đối với thiết bị X-quang di động, thiết bị X-quang tăng sáng truyền hình chụp can thiệp/chụp mạch) không vượt quá 10 µSv/h;”",
"Điểm e Khoản 3 Điều 6 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nChỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, khi khám sức khỏe tiến hành đăng ký cỡ số quân trang đối với từng công dân và thông báo cho đơn vị nhận quân bảo đảm cấp phát theo quy định; tổ chức cấp phát một số mặt hàng quân trang cho chiến sĩ mới trước Lễ giao nhận quân từ 03 đến 05 ngày bảo đảm thống nhất, đúng quy định theo từng quân, binh chủng và điều kiện thời tiết, khí hậu vùng miền.\ng) Thường xuyên trao đổi thông tin về tình hình công dân được gọi nhập ngũ; phối hợp với đơn vị nhận quân thực hiện bù đổi tại đơn vị (nếu có) bảo đảm chất lượng, thời gian quy định.",
"Điểm b Khoản 3 Điều 6 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTrực tiếp thực hiện và chỉ đạo công tác tuyển quân; nắm chắc số công dân trong diện gọi nhập ngũ đang có mặt và đang vắng mặt tại địa phương; tổ chức tập huấn cho cán bộ, nhân viên tham gia tuyển quân; chỉ đạo thực hiện sơ tuyển, khám tuyển, xét duyệt chặt chẽ, bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch; tạo điều kiện thuận lợi để công dân được thực hiện sơ tuyển, khám tuyển nhanh, gọn, đúng quy định; phân công thành viên Hội đồng nghĩa vụ quân sự, mỗi đồng chí chịu trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo một số xã, cơ quan, tổ chức và cùng chịu trách nhiệm về chỉ tiêu, chất lượng giao quân.",
"Điểm a Khoản 2 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nThực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.",
"Điểm b Khoản 1 Điều 2 Thông tư 45/2019/TT-BCA tiêu chuẩn sức khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ Công an nhân dân\nCông dân nữ trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự, có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu thì được xem xét, tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.",
"Điểm b Khoản 3 Điều 4 Nghị định 13/2016/NĐ-CP đăng ký chế độ công dân khám kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự mới nhất\nSau khi nhận được Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, công dân thuộc đối tượng quy định tại Điều 12 Luật Nghĩa vụ quân sự có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân, tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu tại nơi cư trú;",
"Điểm b Khoản 1 Điều 3 Quyết định 35/2012/QĐ-UBND số lượng Chỉ huy phó Ban chỉ huy Quân sự cấp xã\nDân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, nếu tiếp tục được kéo dài thời hạn tham gia thực hiện nghĩa vụ thì ngoài chế độ theo quy định chung, khi được huy động làm nhiệm vụ được hưởng trợ cấp ngày công lao động tăng thêm không thấp hơn hệ số 0,04 mức lương tối thiểu chung.",
"Điểm a Khoản 6 Điều 25 Thông tư 62/2023/TT-BCA tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù khám sức khỏe lực lượng Công an nhân dân mới nhất\nChủ trì, phối hợp với cơ quan y tế cấp xã tổ chức sơ tuyển sức khỏe; lập danh sách công dân đủ sức khỏe thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, thông qua Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã, báo cáo Công an cấp huyện và Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp cấp huyện;"
] |
Người bị hói có phải đi nghĩa vụ quân sự không? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTiêu chuẩn sức khỏe:\na) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.\nc) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS."
] | [
"Khoản 1 Điều 1 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nThông tư này quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ (sau đây gọi chung là tuyển quân).",
"Khoản 4 Điều 2 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nChú trọng tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, người dân tộc thiểu số để nâng cao chất lượng xây dựng lực lượng thường trực, lực lượng dự bị động viên, góp phần tạo nguồn xây dựng cơ sở chính trị ở địa phương vững mạnh, củng cố quốc phòng an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.",
"Khoản 3 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nCông dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\nCông dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.",
"Khoản 1 Điều 27 Nghị định 48-HĐBT Điều lệ đăng ký nghĩa vụ quân sự\nNgười sẵn sàng nhập ngũ và quân nhân dự bị, khi được cử ra nước ngoài công tác hoặc học tập từ một năm trở lên, phải đến ban chỉ huy quân sự huyện nơi đang cư trú:\na) Xuất trình giấy tờ về việc được cử ra nước ngoài công tác hoặc học tập;\nb) Gửi lại giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc thẻ quân nhân;\nc) Xin xác nhận đăng ký vắng mặt dài hạn.\nKhi về nước, trước khi đi nhận công tác, người sẵn sàng nhập ngũ và quân nhân dự bị phải đến ban chỉ huy quân sự huyện nơi gửi lại giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc thẻ quân nhân trước lúc ra nước ngoài, để đăng ký nghĩa vụ quân sự lại.",
"Khoản 2 Điều 8 Nghị định 83/2001/NĐ-CP đăng ký nghĩa vụ quân sự\nNgười đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người bị phạt tù hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ.\nKhi hết thời hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n",
"Khoản 1 Điều 20 Thông tư 42/2015/TT-BLĐTBXH đào tạo trình độ sơ cấp mới nhất\nNgười học được nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau:\na) Được điều động đi làm nghĩa vụ quân sự, công an nghĩa vụ, thanh niên xung phong;\nb) Bị ốm đau hoặc tai nạn phải điều trị dài ngày, nhưng phải có giấy xác nhận của bệnh viện hoặc cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền;\nc) Trường hợp vì nhu cầu cá nhân, người học phải có đủ các điều kiện:\n- Đã học ít nhất một mô - đun hoặc một kỳ học, đợt học đối với chương trình đào tạo tại cơ sở đào tạo sơ cấp;\n- Không rơi vào trường hợp bị buộc thôi học quy định tại Điều 21 của Thông tư này."
] |
Từng mổ bệnh trĩ có đủ điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự? | nghia-vu-quan-su | [
"Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự."
] | [
"Khoản 2 Điều 2 Thông tư 73/2021/TT-BTC bãi bỏ Thông tư liên tịch 119/2002/TTLT-BTC-BYT mới nhất\nVụ trưởng Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này",
"Khoản 5 Điều 1 Thông tư 13/2018/TT-BKHCN sửa đổi Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BKHCN-BYT an toàn bức xạ mới nhất\nSửa đổi, bổ sung Khoản 8 Điều 2 như sau:\n“8. Thiết bị sử dụng trong y học hạt nhân là thiết bị hoặc hệ thiết bị được sử dụng trong chuyên ngành y học hạt nhân để chụp ảnh từ bên trong cơ thể nhờ bức xạ phát ra từ thuốc phóng xạ mà người bệnh được tiêm, truyền, uống hoặc để ghi đo hoạt độ phóng xạ, ví dụ như thiết bị Rectilinear Scanner, Gamma Camera, SPECT, SPECT/CT, PET, PET/CT, PET/MRI, máy đo chuẩn liều thuốc phóng xạ, máy xạ ký, máy đo độ tập trung phóng xạ và các thiết bị khác.”",
"Khoản 9 Điều 1 Thông tư 14/2022/TT-BKHCN sửa đổi Thông tư liên tịch 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN như sau:\n“2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:\na) Có trình độ thạc sĩ trở lên thuộc lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ;\nb) Có chứng chỉ bồi dưỡng chức danh công nghệ.”.",
"Điểm b Khoản 5 Điều 18 Thông tư 09/2012/TT-BYT hướng dẫn giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và nhiễm trùng\nPhương pháp chọn mẫu:\n- Thanh niên tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự cư trú ở thành thị: trên cơ sở các quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được lựa chọn theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 16 Thông tư này, chọn các phường, thị trấn có thực hiện khám sơ tuyển thanh niên tham gia nghĩa vụ quân sự, ước lượng trung bình số thanh niên tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự mỗi phường, thị trấn. Xác định số phường, thị trấn cần thực hiện giám sát trọng điểm thanh niên tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự bằng cách chia cỡ mẫu quy định cho số trung bình thanh niên tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự của mỗi phường, thị trấn. Chọn ngẫu nhiên các phường, thị trấn cho đến khi đủ số phường cần chọn giám sát trọng điểm. Tại mỗi phường, thị trấn được chọn, chọn tất cả thanh niên khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự tại phường, thị trấn đến khi đủ cỡ mẫu theo quy định;\n- Thanh niên tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự cư trú ở nông thôn: trên cơ sở các huyện được lựa chọn theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 16 Thông tư này, chọn các xã có thực hiện khám sơ tuyển thanh niên tham gia nghĩa vụ quân sự, ước lượng trung bình số thanh niên tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự mỗi xã.\nXác định số xã cần thực hiện giám sát trọng điểm thanh niên khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự bằng cách chia cỡ mẫu quy định cho ước lượng trung bình số thanh niên khám sơ tuyển tham gia nghĩa vụ quân sự của mỗi xã. Chọn ngẫu nhiên các xã cho đến khi đủ số xã cần chọn giám sát trọng điểm. Tại mỗi xã được chọn, chọn tất cả thanh niên khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự tại xã đến khi đủ cỡ mẫu theo quy định.",
"Điểm c Khoản 2 Điều 22 Nghị định 29/2012/NĐ-CP tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức\nHoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.",
"Điểm d Khoản 6 Điều 15 Thông tư 92/2010/TT-BQP tổ chức, quản lý, điều hành thực hiện Dự án mới nhất\nĐược thanh toán tiền công tác phí theo chế độ khoán công tác phí hiện hành đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;\nđ) Được hoãn nghĩa vụ quân sự trong thời gian tham gia dự án, được miễn nghĩa vụ quân sự khi hoàn thành nhiệm vụ dự án (từ 24 tháng trở lên) và được cấp chứng chỉ tốt nghiệp khoá huấn luyện quân sự cơ bản;\ng) Được tham gia sinh hoạt tại các tổ chức Đảng, đoàn thể quần chúng nơi công tác thuộc đơn vị quân đội quản lý; được xét kết nạp Đảng, Đoàn nếu đủ điều kiện; được tạo điều kiện tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội tại địa phương và dự các lớp bồi dưỡng chính trị khi có yêu cầu.\nh) Các đội viên trí thức trẻ mình nguyện tham gia thực hiện dự án đủ 12 tháng trở lên, nếu có điều kiện xin được việc làm ở đơn vị, cơ sở khác thì được đơn vị quản lý xem xét, tạo điều kiện chấm dứt hợp đồng trách nhiệm và làm thủ tục thuyên chuyển.\ni) Ngoài ra Đội viên trí thức trẻ tình nguyện còn được hưởng các chế độ ưu đãi cụ thể khác do đơn vị quản lý, địa phương và các bộ, ngành quy định.",
"Điểm b Khoản 4 Điều 12 Luật dân quân tự vệ năm 2009 số 43/2009/QH12\nHoàn cảnh gia đình khó khăn đột xuất không có điều kiện thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ."
] |
Bị đau bao tử có được đi nghĩa vụ quân sự không? | nghia-vu-quan-su | [
"Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự."
] | [
"Điểm a Khoản 3 Điều 6 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nThực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 1 Điều này và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, các phòng, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tuyển quân đúng quy định, bảo đảm đủ chỉ tiêu, chất lượng giao quân.",
"Điểm d Khoản 4 Điều 6 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nChỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự xã phối hợp với các ban, ngành liên quan hướng dẫn những công dân được phát lệnh gọi nhập ngũ, lập tờ khai tham gia bảo hiểm y tế (theo mẫu), có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã để bàn giao cho Ban chỉ huy cấp huyện cùng với hồ sơ nghĩa vụ quân sự.\nđ) Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự cấp xã phối hợp với Công an xã và các ban, ngành, đoàn thể nắm chắc tiêu chuẩn chính trị, đạo đức và những vấn đề mới phát sinh của công dân chuẩn bị nhập ngũ, kịp thời thông tin và cung cấp để Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện và đơn vị nhận quân biết, quản lý. Phối hợp với đơn vị nhận quân và gia đình giải quyết quân nhân đào ngũ, bỏ ngũ theo quy định của pháp luật.",
"Điểm c Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nKhông gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.",
"Điểm c Khoản 2 Điều 9 Nghị định 94/2013/NĐ-CP chi tiết thi hành Luật Dự trữ quốc gia mới nhất\nThời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được tính hưởng phụ cấp thâm niên.",
"Điểm a Khoản 2 Điều 6 Quyết định 07/2017/QĐ-UBND phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi ngân sách tỉnh huyện xã Kiên Giang\nHuấn luyện dân quân tự vệ, đăng ký nghĩa vụ quân sự, đưa thanh niên đi làm nghĩa vụ quân sự;",
"Điểm b Khoản 3 Điều 5 Nghị định 151/2003/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng\nBuộc chấp hành các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự; chấp hành việc đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị; chấp hành các quy định về kiểm tra hoặc khám sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự, để tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị;\n"
] |
Đang đi làm thì có được miễn nghĩa vụ quân sự không? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nMiễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;\nb) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;\nc) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;\nd) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.",
"Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐộ tuổi gọi nhập ngũ\nCông dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi."
] | [
"Điều 15 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.\n2. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.",
"Khoản 2 Điều 16 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTháng tư hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân quy định tại khoản 1 Điều này để đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.",
"Khoản 2 Điều 18 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCông dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này.",
"Khoản 5 Điều 287 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 số 95/2015/QH13 mới nhất\nTàu quân sự chỉ được miễn trách nhiệm bồi thường nếu có lỗi gây ra tai nạn đâm va khi đang làm nhiệm vụ ở vùng diễn tập quân sự và vùng cấm hoạt động hàng hải đã được công bố, nhưng thuyền trưởng vẫn phải thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 286 của Bộ luật này nếu điều kiện thực tế cho phép.",
"Khoản 3 Điều 6 Quyết định 156/QĐ-UB gọi thanh niên đi làm nhiệm vụ xây dựng kinh tế quốc phòng\nKhi mãn hạn lao động quy định:\nSau khi mãn hạn lao động quy định, các nam nữ thanh niên sẽ được ưu tiên tuyển vào biên chế Nhà nước làm công nhân tại các nông, lâm trường công ty, xí nghiệp đang công tác; nếu có nhiều thành tích thì được chọn đi đào tạo tại các trường trong và ngoài nước và nếu có nguyện vọng xin về thành phố thì được xét cho nhập lại hộ khẩu nơi thường trú trước khi đi làm nhiệm vụ xây dựng kinh tế - quốc phòng, và được xem như đã hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ, được đăng ký quân nhân dự bị tại các địa phương nơi cư ngụ như điều 35 luật nghĩa vụ quân sự quy định.\nIV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN:",
"Khoản 3 Điều 3 Quyết định 94/2018/QĐ-UBND xét tặng huy hiệu Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Ninh Thuận\nNgười đang tham gia công tác tại tỉnh Ninh Thuận được cử đi học, biệt phái hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự, sau đó tiếp tục trở về công tác thì thời gian đi học, biệt phái hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự được tính là thời gian công tác để xét tặng Huy hiệu."
] |
Đang đi làm mà phải tham gia nghĩa vụ quân sự thì khi về có mất việc làm không? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 1 Điều 30 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nCác trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:\na) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;\nb) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;\nc) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;\nd) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;\nđ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;\ne) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;\ng) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;\nh) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận."
] | [
"Khoản 5 Điều 30 Bộ Luật lao động 2006 sửa đổi 74/2006/QH11\nTrù dập, trả thù đối với người lao động tham gia đình công, người lãnh đạo đình công;",
"Khoản 2 Điều 30 Bộ Luật lao động 2006 sửa đổi 74/2006/QH11\nDùng bạo lực; làm tổn hại máy móc, thiết bị, tài sản của doanh nghiệp;",
"Khoản 1 Điều 30 Bộ Luật lao động 2006 sửa đổi 74/2006/QH11\nCản trở việc thực hiện quyền đình công hoặc kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc;",
"Khoản 3 Điều 17 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng:\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng; khi trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 10 ngày làm việc phải đăng ký lại.",
"Khoản 1 Điều 39 Nghị định 28/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lao động bảo hiểm\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\nb) Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;\nc) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.",
"Khoản 2 Điều 11 Nghị định 129/2015/NĐ-CP thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân\nHạ sĩ quan, chiến sĩ hoàn thành nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân khi về nơi cư trú, nơi làm việc hoặc học tập trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký vào ngạch dự bị."
] |
Những trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.",
"Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nBổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 41 như sau:\n“h) Dân quân thường trực.”."
] | [
"Khoản 1 Điều 18 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCông dân nam quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 của Luật này.",
"Điểm c Khoản 2 Điều 49 Luật dân quân tự vệ năm 2009 số 43/2009/QH12\n03 tháng lương tối thiểu chung đối với trường hợp có từ đủ 24 tháng trở lên.",
"Khoản 1 Điều 11 Nghị định 151/2003/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng\nPhạt cảnh cáo đối với hành vi đào ngũ khi đang làm nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ trong thời bình mà đơn vị quân đội cấp trung đoàn và tương đương đã gửi giấy báo đào ngũ và cắt quân số cho Uỷ ban nhân dân cấp xã và cơ quan quân sự cấp huyện đối với người vi phạm lần đầu là các đối tượng : thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc là người đã liên tục phục vụ trong quân đội vượt thời hạn phục vụ tại ngũ theo Luật Nghĩa vụ quân sự hoặc là nữ quân nhân.\n",
"Khoản 2 Điều 7 Nghị định 38/2007/NĐ-CP tạm hoãn miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi\nBộ Nội vụ hướng dẫn cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức phối hợp với cơ quan quân sự cấp huyện tổ chức đăng ký nghĩa vụ quân sự đối với cán bộ, công chức trong độ tuổi gọi nhập ngũ làm cơ sở thực hiện tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ đối với những người quy định tại khoản 7 Điều 3, khoản 4 Điều 4 Nghị định này.",
"Khoản 1 Điều 30 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nCác trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:\na) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;\nb) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;\nc) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;\nd) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;\nđ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;\ne) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;\ng) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;\nh) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận."
] |
Có được nghỉ phép để về quê ăn tết không khi đang đi nghĩa vụ quân sự? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 3 Nghị định 27/2016/NĐ-CP chế độ chính sách hạ sĩ quan binh sĩ thân nhân mới nhất\nChế độ nghỉ phép đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ là học viên các học viện, nhà trường trong, ngoài Quân đội, thời gian học từ một năm trở lên có thời gian nghỉ hè giữa hai năm học thì thời gian nghỉ này được tính là thời gian nghỉ phép và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.\n3. Trường hợp đặc biệt do yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu hoặc ở những nơi điều kiện đi lại khó khăn không thể giải quyết cho nghỉ phép thì được thanh toán bằng tiền. Mức tiền thanh toán một ngày không nghỉ phép bằng mức tiền ăn cơ bản một ngày của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh.\n4. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã nghỉ phép năm theo chế độ, nếu gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng hoặc bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng và con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trần, mất tích hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nghỉ phép đặc biệt, thời gian không quá 05 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.",
"Điều 50 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nChế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân\n1. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ:\na) Được bảo đảm cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng tháng, nhu yếu phẩm và nhu cầu về văn hóa, tinh thần phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội; được bảo đảm chế độ trong các ngày lễ, tết; được bảo đảm chăm sóc sức khỏe khi bị thương, bị ốm đau, bị tai nạn theo quy định của pháp luật;\nb) Từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ; các trường hợp nghỉ vì lý do đột xuất khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định;\nc) Từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng;\nd) Được tính nhân khẩu trong gia đình khi gia đình được giao hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác;\nđ) Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác;\ne) Được ưu đãi về bưu phí;\ng) Có thành tích trong chiến đấu, công tác, huấn luyện được khen thưởng theo quy định của pháp luật;\nh) Trong trường hợp bị thương, bị bệnh khi làm nhiệm vụ thi được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật;\ni) Được Nhà nước bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, Luật bảo hiểm y tế;\nk) Được tạm hoãn trả và không tính lãi suất khoản vay từ Ngân hàng chính sách xã hội mà trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên theo quy định của pháp luật;\nl) Được ưu tiên trong tuyển sinh quân sự.\n2. Đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ:\na) Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấp khó khăn do ngân sách nhà nước bảo đảm;\nb) Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập và ngoài công lập theo quy định của pháp luật về chế độ miễn, giảm học phí;\nc) Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.\n3. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ:\na) Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ;\nb) Trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học ở các trường đó;\nc) Được trợ cấp tạo việc làm;\nd) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp;\nđ) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thi khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật;\ne) Được giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;\ng) Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 và khoản 1 Điều 48 của Luật này, khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo.\n4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
] | [
"Điều 8 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nChức vụ, cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ:\na) Phó trung đội trưởng và tương đương;\nb) Tiểu đội trưởng và tương đương;\nc) Phó tiểu đội trưởng và tương đương;\nd) Chiến sĩ.\n2. Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ:\na) Thượng sĩ;\nb) Trung sĩ;\nc) Hạ sĩ;\nd) Binh nhất;\nđ) Binh nhì.\n3. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được phong, thăng cấp bậc quân hàm tương ứng với chức vụ; có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được thăng quân hàm trước thời hạn; có thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc.\n4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định phong, thăng, giáng, tước cấp bậc quân hàm; bổ nhiệm chức vụ, giáng chức, cách chức; quy định chức vụ tương đương và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.",
"Điều 27 Nghị định 167/2016/NĐ-CP kinh doanh hàng miễn thuế\nTrách nhiệm thi hành\n1. Giao Bộ Tài chính có trách nhiệm xây dựng hệ thống xử lý dữ liệu điện tử để tiếp nhận, xử lý, theo dõi, quản lý hàng hóa đưa vào, đưa ra, bán tại cửa hàng miễn thuế và hướng dẫn các vướng mắc phát sinh đối với hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế.\n2. Các bộ căn cứ chức năng nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa và vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng hóa tạm nhập khẩu đã được thông quan bán tại cửa hàng miễn thuế.\n3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này",
"Điều 16 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu\n1. Tháng một hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n2. Tháng tư hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân quy định tại khoản 1 Điều này để đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.\n3. Công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải trực tiếp đăng ký tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 15 của Luật này.",
"Điều 2 Thông tư 13/2012/TT-BQP chế độ thanh toán tiền nghỉ phép mới nhất\nĐối tượng áp dụng\n1. Đối tượng được thanh toán tiền phương tiện đi lại; tiền phụ cấp đi đường khi đi nghỉ phép hàng năm:\na) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng (sau đây gọi là cán bộ, nhân viên) làm việc trong các cơ quan, đơn vị quân đội có sử dụng kinh phí do Nhà nước cấp, đóng quân tại các địa bàn có hệ số phụ cấp khu vực từ mức 0,5 trở lên hoặc ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, được nghỉ phép hàng năm thăm gia đình, cha mẹ cả bên chồng hoặc bên vợ), vợ hoặc chồng, con hoặc thăm quê quán.\nb) Cán bộ, nhân viên làm việc trong các cơ quan, đơn vị quân đội có sử dụng kinh phí do Nhà nước cấp, đóng quân xa gia đình từ 500 km trở lên hoặc gia đình ở đồng bằng mà đóng quân ở vùng núi xa xôi hẻo lánh và ngược lại có khoảng cách từ 300 km trở lên được nghỉ phép hàng năm thăm vợ hoặc chồng; con; cha mẹ (cả bên chồng hoặc bên vợ).\n2. Đối tượng được thanh toán tiền phương tiện đi lại; tiền phụ cấp đi đường khi đi nghỉ phép đặc biệt:\nCán bộ, nhân viên thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này đã nghỉ hết số tiền nghỉ phép theo tiêu chuẩn hàng năm và các đối tượng khác còn lại được cấp có thẩm quyền đồng ý cấp giấy cho đi nghỉ phép đặc biệt về thăm vợ hoặc chồng; con; cha mẹ (cả bên chồng hoặc bên vợ) bị ốm đau từ 1 tháng trở lên hoặc điều trị một lần tại bệnh viện từ 7 ngày trở lên; hy sinh hoặc từ trần; gia đình gặp tai nạn, hỏa hoạn, thiên tại dẫn đến bị sập nhà, trôi nhà, di dời chỗ ở.\n3. Đối tượng được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ hoặc chưa được nghỉ hết số ngày nghỉ phép năm:\na) Chỉ huy cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm bố trí sắp xếp công việc, thời gian cho cán bộ, nhân viên nghỉ phép năm theo chế độ quy định. Trong trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ không thể nghỉ phép trong năm được, thì năm sau người chỉ huy từ cấp Lữ đoàn và tương đương trở lên xem xét, quyết định cho cán bộ, nhân viên thuộc quyền được nghỉ bù phép năm trước.\nb) Cán bộ, nhân viên đã được cơ quan, đơn vị bố trí sắp xếp thời gian cho nghỉ phép theo tiêu chuẩn quy định nhưng không có nhu cầu nghỉ phép thì không được chi trả tiền lương đối với những ngày chưa nghỉ phép năm.\nc) Trường hợp cá biệt, do yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị mà chỉ huy đơn vị vẫn không bố trí cho cán bộ, nhân viên đi nghỉ phép được thì xem xét, đề nghị giải quyết như sau:\n- Các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, đơn vị lập danh sách đề nghị chỉ huy từ cấp Lữ đoàn và tương đương trở lên xem xét, quyết định cho thanh toán tiền lương những ngày chưa được nghỉ phép năm, nhưng tối đa không quá 15% quân số hưởng lương của đơn vị. Nếu vượt quá 15% quân số quy định, thì đơn vị phải lập danh sách đề nghị báo cáo lên cấp trên cho đến Chủ tài khoản cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng; khi được Chủ tài khoản phê duyệt mới được thực hiện.\n- Các đối tượng không thuộc quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, chỉ huy cơ quan, đơn vị lập danh sách báo cáo Chủ tài khoản cấp trên trực tiếp, trình Thủ trưởng Bộ Quốc phòng; khi được Thủ trưởng Bộ phê duyệt mới được thực hiện.",
"Điều 34 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nChế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ\n1. Chế độ, chính sách đối với dân quân khi làm nhiệm vụ được quy định như sau:\na) Đối với dân quân tại chỗ, dân quân cơ động, dân quân phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế được trợ cấp ngày công lao động, bảo đảm tiền ăn; được hưởng chế độ khi làm nhiệm vụ từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, ngày nghỉ, ngày lễ, khi thực hiện công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật về lao động; được trợ cấp ngày công lao động tăng thêm trong trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.\nKhi làm nhiệm vụ trên biển được hưởng phụ cấp đặc thù đi biển; khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hằng ngày thì được bố trí nơi nghỉ, bảo đảm phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi và về;\nb) Đối với dân quân biển được hưởng chế độ, chính sách quy định tại điểm a khoản này; khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển được hưởng trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn tăng thêm; trường hợp là thuyền trưởng, máy trưởng được hưởng phụ cấp trách nhiệm tính theo ngày thực tế hoạt động trên biển;\nc) Đối với dân quân thường trực được hưởng chế độ, chính sách quy định tại điểm a khoản này; được hưởng trợ cấp một lần khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình; được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế như hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ; được bảo đảm nơi ăn, nghỉ.\n2. Đối với tự vệ khi làm nhiệm vụ được hưởng nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp, công tác phí, chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật; đối với tự vệ biển khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển được hưởng thêm lương, ngạch bậc và tiền ăn tính theo ngày thực tế hoạt động trên biển.\n3. Cấp nào quyết định Dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ thì cấp đó có trách nhiệm bảo đảm chế độ, chính sách.\n4. Chính phủ quy định định mức bảo đảm chế độ, chính sách cho từng thành phần Dân quân tự vệ quy định tại Điều này.",
"Điều 1 Thông tư 109/2021/TT-BQP sửa đổi Thông tư 113/2016/TT-BQP mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 113/2016/TT-BQP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chế độ nghỉ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng\n1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:\n“Điều 4. Nghỉ hằng tuần\nHằng tuần, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ ngày thứ Bảy và ngày Chủ nhật. Đối với các đơn vị thực hiện nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu hoặc do yêu cầu nhiệm vụ, việc nghỉ hằng tuần do chỉ huy cấp trung đoàn và tương đương trở lên căn cứ tình hình nhiệm vụ của đơn vị thực hiện cho phù hợp.”\n2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:\n“Điều 5. Nghỉ phép hằng năm\n1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ phép hằng năm như sau:\na) Dưới 15 năm công tác được nghỉ 20 ngày;\nb) Từ đủ 15 năm công tác đến dưới 25 năm công tác được nghỉ 25 ngày;\nc) Từ đủ 25 năm công tác trở lên được nghỉ 30 ngày.\n2. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đóng quân ở đơn vị xa gia đình (nơi cư trú của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp; bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng) khi nghỉ phép hằng năm được nghỉ thêm:\na) 10 ngày khi thuộc một trong các trường hợp sau:\n- Đóng quân cách xa gia đình từ 500 km trở lên;\n- Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 300 km trở lên;\n- Đóng quân tại các đảo thuộc quần đảo Trường Sa và ở Nhà giàn DK1.\nb) 05 ngày khi thuộc một trong các trường hợp sau:\n- Đóng quân cách xa gia đình từ 300 km đến dưới 500 km;\n- Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 200 km đến dưới 300 km và có hệ số khu vực 0,5 trở lên;\n- Đóng quân tại các đảo được hưởng phụ cấp khu vực.\n3. Trong trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, đơn vị không thể bố trí cho quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng nghỉ phép năm hoặc nghỉ chưa hết số ngày phép năm theo quy định thì năm sau chỉ huy đơn vị xem xét, quyết định cho nghỉ bù phép của năm trước. Trường hợp cá biệt, chỉ huy đơn vị vẫn không thể bố trí cho đi nghỉ phép được thì quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được xem xét, thanh toán tiền lương đối với số ngày chưa nghỉ phép năm theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 13/2012/TT-BQP ngày 21 tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chế độ thanh toán tiền nghỉ phép đối với người hưởng lương làm việc trong các cơ quan, đơn vị Quân đội.\n4. Thời gian đi đường không tính vào số ngày được nghỉ phép đối với các trường hợp:\na) Nghỉ phép năm;\nb) Nghỉ phép năm thuộc các trường hợp được nghỉ thêm;\nc) Nghỉ phép đặc biệt.\n5. Chỉ huy từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên căn cứ nhiệm vụ của đơn vị, lập kế hoạch nghỉ phép, tỷ lệ nghỉ thường xuyên không quá 15% quân số của đơn vị. Đối với các đơn vị không thuộc khối sẵn sàng chiến đấu tùy theo tính chất và yêu cầu nhiệm vụ thực hiện cho phù hợp. Các học viện, nhà trường bố trí cho quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng nghỉ phép tập trung vào dịp nghỉ hè.”\n3. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:\n“Điều 7. Nghỉ lễ, tết\n1. Hằng năm, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ ngày lễ, tết theo quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật Lao động và ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam (22 tháng 12).\n2. Đối với các đơn vị thực hiện nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu hoặc do yêu cầu nhiệm vụ, việc nghỉ ngày lễ, tết do chỉ huy cấp trung đoàn và tương đương trở lên căn cứ tình hình nhiệm vụ của đơn vị thực hiện cho phù hợp.”\n4. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:\n“Điều 9. Nghỉ chuẩn bị hưu\n1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quyết định nghỉ hưu, được nghỉ chuẩn bị hưu (nghỉ để chuẩn bị hậu phương gia đình) như sau:\na) Từ đủ 20 năm công tác đến dưới 25 năm công tác được nghỉ 09 tháng;\nb) Từ đủ 25 năm công tác trở lên được nghỉ 12 tháng.\n2. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có đủ điều kiện nghỉ hưu, nếu có nguyện vọng không nghỉ chuẩn bị hưu (hưởng lương hưu ngay) hoặc nghỉ không đủ thời gian quy định, thì khi nghỉ hưu được hưởng khoản tiền chênh lệnh giữa tiền lương của tháng cuối cùng trước khi hưởng lương hưu với tiền lương hưu tháng đầu tiên đối với số tháng không nghỉ chuẩn bị hưu.\n3. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng nghỉ chuẩn bị hưu tại gia đình phải đăng ký thời gian nghỉ với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định của Luật Cư trú.\n4. Trong thời gian nghỉ chuẩn bị hưu, nếu mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh phải chữa trị dài ngày, bệnh tâm thần thực hiện theo quy định tại Thông tư số 157/2013/TT-BQP ngày 26 tháng 8 năm 200 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về quản lý, điều trị, chăm sóc, giải quyết chính sách đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng, người làm việc trong tổ chức cơ yếu do Quân đội quản lý bị bệnh hiểm nghèo, bệnh cần chữa trị dài ngày, bệnh tâm thần.”"
] |
Đậu đơn hàng đi nhật có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.",
"Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nBổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 41 như sau:\n“h) Dân quân thường trực.”."
] | [
"Khoản 4 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nDanh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.",
"Khoản 1 Điều 12 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCông dân nam đủ 17 tuổi trở lên.",
"Điểm c Khoản 1 Điều 34 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nĐối với dân quân thường trực được hưởng chế độ, chính sách quy định tại điểm a khoản này; được hưởng trợ cấp một lần khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình; được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế như hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ; được bảo đảm nơi ăn, nghỉ.",
"Khoản 1 Điều 17 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung:\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự phải đăng ký bổ sung tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự.",
"Khoản 1 Điều 4 Thông tư 85/2010/TT-BQP hướng dẫn Luật dân quân tự vệ Nghị định 58/2010/NĐ-CP\nNội dung đăng ký\na) Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh;\nb) Giới tính;\nc) Trình độ văn hóa, học vị, học hàm, trình độ lý luận chính trị;\nd) Dân tộc, tôn giáo;\nđ) Nghề nghiệp, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, trình độ quân sự (nếu có);\ne) Thành phần xuất thân, thành phần bản thân;\ng) Ngày vào Đảng, ngày vào Đoàn;\nh) Sức khỏe;\ni) Nơi thường trú, tạm trú;\nk) Họ tên cha, mẹ;\nl) Họ tên vợ hoặc chồng;\nm) Đối tượng tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ;\nn) Đối tượng được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.",
"Khoản 4 Điều 24 Nghị định 184/2004/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ\nTrong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động để thực hiện nghĩa vụ dân quân tự vệ, người lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\n",
"Khoản 4 Điều 6 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTrách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:\na) Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 1 Điều này và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, các ban, ngành liên quan và các thôn thực hiện tuyển quân đúng quy định, bảo đảm đủ chỉ tiêu, chất lượng giao quân.\nb) Chỉ đạo các thôn tổ chức bình cử, đề xuất công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự đi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự đúng quy định, bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, chất lượng, hiệu quả.\nc) Trực tiếp sơ tuyển, xét duyệt công dân nhập ngũ; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện danh sách công dân đủ điều kiện gọi nhập ngũ, tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ. Lập hồ sơ nghĩa vụ quân sự và các thủ tục liên quan đối với công dân đủ điều kiện gọi nhập ngũ để bàn giao cho Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.\nThực hiện niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định và thông báo công khai đến từng thôn, những nội dung sau:\n- Chỉ tiêu tuyển quân huyện giao cho xã;\n- Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển quân; trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ;\n- Danh sách công dân trong diện gọi nhập ngũ;\n- Danh sách công dân tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ;\n- Danh sách công dân đủ điều kiện nhập ngũ;\n- Kết quả phân loại sức khỏe theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự;\n- Danh sách công dân trúng tuyển nghĩa vụ quân sự sẵn sàng nhập ngũ.\nd) Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự xã phối hợp với các ban, ngành liên quan hướng dẫn những công dân được phát lệnh gọi nhập ngũ, lập tờ khai tham gia bảo hiểm y tế (theo mẫu), có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã để bàn giao cho Ban chỉ huy cấp huyện cùng với hồ sơ nghĩa vụ quân sự.\nđ) Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự cấp xã phối hợp với Công an xã và các ban, ngành, đoàn thể nắm chắc tiêu chuẩn chính trị, đạo đức và những vấn đề mới phát sinh của công dân chuẩn bị nhập ngũ, kịp thời thông tin và cung cấp để Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện và đơn vị nhận quân biết, quản lý. Phối hợp với đơn vị nhận quân và gia đình giải quyết quân nhân đào ngũ, bỏ ngũ theo quy định của pháp luật.",
"Khoản 3 Điều 5 Thông tư 07/2023/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 120/2013/NĐ-CP xử phạt lĩnh vực quốc phòng mới nhất\nHành vi “không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng” quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP , được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP là việc công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, khi đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên không đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, phường, thị trấn đã đăng ký nghĩa vụ quân sự để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 13/2016/NĐ-CP."
] |
Sử dụng ma túy đá có phải tham gia nghĩa vụ quân sự? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTiêu chuẩn sức khỏe:\na) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.\nc) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS."
] | [
"Khoản 4 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTiêu chuẩn văn hóa:\na) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.\nb) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.",
"Khoản 3 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nCông dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\nCông dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.",
"Khoản 4 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nDanh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Quyết định.",
"Khoản 7 Điều 30 Luật Phòng chống ma túy 2021 số 73/2021/QH14 mới nhất\nCơ sở cai nghiện ma túy, tổ chức, cá nhân đủ điều kiện cung cấp một hoặc nhiều hoạt động cai nghiện theo quy trình cai nghiện ma túy quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này được cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và có trách nhiệm sau đây:\na) Tiếp nhận và tổ chức thực hiện cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;\nb) Thực hiện đúng quy trình chuyên môn nghiệp vụ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;\nc) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người cai nghiện ma túy sử dụng dịch vụ hoặc tự ý chấm dứt việc sử dụng dịch vụ hoặc hoàn thành dịch vụ phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng.",
"Khoản 2 Điều 28 Nghị định 111/2013/NĐ-CP xử lý hành chính giáo dục xã phường thị trấn\nNội dung cam kết gồm:\na) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, nghiêm túc sửa chữa sai phạm;\nb) Thực hiện tốt nghĩa vụ học tập, tu dưỡng, rèn luyện;\nc) Tham gia các chương trình học tập hoặc dạy nghề phù hợp;\nd) Tham gia lao động với hình thức phù hợp;\nđ) Tham gia các chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống phù hợp được tổ chức tại địa phương;\ne) Đối với người nghiện ma túy, phải có nội dung cam kết tham gia chương trình cai nghiện ma túy đã đăng ký.",
"Khoản 1 Điều 28 Nghị định 105/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng chống ma túy mới nhất\nMẫu chất ma túy phải được lưu trữ và bảo quản tại các kho lưu mẫu chất ma túy quốc gia và kho lưu mẫu chất ma túy trung gian.\na) Kho lưu mẫu chất ma túy quốc gia là nơi tiếp nhận mẫu theo các nguồn quy định tại khoản 1 Điều 27 của Nghị định này do Trung tâm giám định ma túy thuộc Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an trực tiếp quản lý, bảo quản và phân phối cho các cơ quan được sử dụng theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 23 của Nghị định này;\nb) Kho lưu mẫu chất ma túy trung gian tại các cơ quan theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 23 của Nghị định này, bao gồm:\n- Kho lưu mẫu chất ma túy trung gian tại Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là nơi tiếp nhận mẫu chất ma túy từ Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an do Phòng Kỹ thuật hình sự thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trực tiếp quản lý và thực hiện giám định, huấn luyện nghiệp vụ phòng, chống tội phạm về ma túy và truy nguyên nguồn gốc ma túy;\n- Kho lưu mẫu chất ma túy trung gian tại Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) là nơi tiếp nhận mẫu chất ma túy từ Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an do cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy và các cơ sở đào tạo người làm công tác phòng, chống ma túy, huấn luyện động vật nghiệp vụ chuyên khoa phát hiện ma túy thuộc Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển Việt Nam, Tổng cục Hải quan trực tiếp quản lý, sử dụng để đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ phòng, chống tội phạm về ma túy;\n- Kho lưu mẫu chất ma túy trung gian tại các cơ sở đào tạo người làm công tác phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Bộ Công an là nơi tiếp nhận và trực tiếp quản lý mẫu chất ma túy từ Viện Khoa học hình sự Bộ Công an để sử dụng huấn luyện nghiệp vụ phòng, chống tội phạm về ma túy;\n- Kho lưu mẫu chất ma túy trung gian tại Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động là nơi tiếp nhận mẫu chất ma túy từ Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an do đơn vị Hướng dẫn huấn luyện, sử dụng động vật nghiệp vụ trực tiếp quản lý, sử dụng để huấn luyện động vật nghiệp vụ."
] |
26 tuổi vẫn bị gọi tham gia nghĩa vụ quân sự có đúng luật không? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐộ tuổi gọi nhập ngũ\nCông dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi."
] | [
"Điều 6 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ phục vụ tại ngũ\n1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân.\n2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.",
"Điều 12 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.\n2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.",
"Điều 2 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng áp dụng\nLuật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 3 Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ\nĐăng ký công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ\n1. Công dân trong độ tuổi quy định tại Điều 9 của Luật Dân quân tự vệ có trách nhiệm đăng ký tại cấp xã hoặc tại cơ quan, tổ chức.\n2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức đăng ký lần đầu và đăng ký bổ sung cho công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ; tổng hợp, phân loại số lượng, chất lượng công dân đủ điều kiện tuyển chọn vào dân quân tự vệ.\n3. Trách nhiệm đăng ký, quản lý:\na) Tháng 4 hàng năm, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, người chỉ huy đơn vị tự vệ nơi không có Ban Chỉ huy quân sự thực hiện việc đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ; tổng hợp kết quả đăng ký, quản lý, tuyển chọn công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức và Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện);\nb) Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), tổng hợp kết quả đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan quân sự cấp trên trực tiếp;\nc) Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội tổng hợp kết quả đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ báo cáo Bộ Tổng tham mưu.",
"Điều 6 Thông tư 81/2010/TT-BQP quy chế hoạt động Ban chỉ huy quân sự\nChế độ đăng ký, quản lý lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên và vũ khí trang bị kỹ thuật\n1. Hằng năm, Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện (sau đây gọi chung là cơ quan quân sự địa phương) chỉ đạo, hướng dẫn Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở có trụ sở ở địa phương thực hiện đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, nam công dân trong độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ, lực lượng dự bị động viên, các phương tiện kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân;\n2. Ban chỉ huy quân sự cấp xã tổ chức thực hiện việc đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, nam công dân trong độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ, lực lượng dự bị động viên, các phương tiện kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân theo quy định của pháp luật.\n3. Đăng ký, quản lý số lượng, chất lượng, số hiệu, chủng loại vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ và các trang bị kỹ thuật khác; thực hiện quản lý tập trung ở nơi làm việc của Ban chỉ huy quân sự và được kiểm tra, bảo quản theo quy định.",
"Điều 12 Nghị định 129/2015/NĐ-CP thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân\nTrách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tuyển chọn, gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân\n1. Trách nhiệm của Bộ Công an\na) Căn cứ nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và nhu cầu sử dụng, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định số lượng gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân hằng năm. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ phân bổ số lượng gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho đơn vị thuộc quyền ở từng địa phương cấp tỉnh.\nb) Chỉ đạo Công an các cấp phối hợp chặt chẽ với cơ quan quân sự địa phương, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trong công tác tuyển chọn, gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật liên quan.\n2. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng\nChỉ đạo cơ quan quân sự địa phương, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã phối hợp chặt chẽ với cơ quan Công an cùng cấp trong công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\n3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp\nỦy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm trong tuyển chọn, gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 35 Luật Nghĩa vụ quân sự.\n4. Trách nhiệm của đơn vị tiếp nhận công dân thực hiện nghĩa vụ\nĐơn vị tiếp nhận công dân thực hiện nghĩa vụ có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc tuyển chọn, gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\n5. Trách nhiệm của công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ\na) Có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh gọi. Nếu có lý do chính đáng mà không thể đến đúng thời gian, địa điểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc và báo cáo Trưởng Công an cấp huyện.\nb) Trong thời gian phục vụ tại ngũ phải thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định tại Điều 30 Luật Công an nhân dân.",
"Điều 1 Quyết định 1927/QĐ-UBND 2023 triển khai đăng ký nghĩa vụ quân sự Bình Phước\nĐối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự\nTất cả công dân nam, công dân nữ ở lứa tuổi theo quy định dưới đây phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã (nơi có hộ khẩu thường trú) để đăng ký nghĩa vụ quân sự (NVQS) năm 2024; Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký NVQS cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan tổ chức mình quản lý.\n1. Công dân nam\na) Đăng ký độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ:\n- Đối tượng đăng ký công dân nam đủ 17 tuổi trở lên (Thực hiện theo Điều 12 Luật NVQS năm 2015).\n- Đối tượng đăng ký công dân nam (thực hiện theo Điều 16 Luật NVQS năm 2015) công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.\nb) Đăng ký quân nhân dự bị hạng 1: Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ đã phục vụ tại ngũ đủ 06 tháng trở lên; Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ đã qua chiến đấu; công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân, đã có thời gian phục vụ từ 20 tháng trở lên; công dân nam là quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ; công dân nam là công nhân, viên chức Quốc phòng được chuyển chế độ từ hạ sỹ quan, binh sĩ đã thôi việc; Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực hoặc đã qua huấn luyện tập trung đủ 03 tháng trở lên; công dân là binh sĩ dự bị hạng hai đã qua huấn luyện tập trung đủ 06 tháng trở lên; công dân hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên.\nc) Đăng ký quân nhân dự bị hạng 2: Công dân nam là binh sĩ xuất ngũ, đã phục vụ tại ngũ dưới 06 tháng; công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân đã có thời gian phục vụ dưới 12 tháng; công dân nam hết độ tuổi gọi nhập ngũ chưa phục vụ tại ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân từ 26 tuổi đến hết 45 tuổi (sinh năm 1998 đến năm 1979), riêng công dân nam có trình độ cao đẳng, đại học từ 28 tuổi đến hết 45 tuổi (sinh năm 1996 đến năm 1979).\n2. Công dân nữ: Độ tuổi từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi (sinh năm 2006 đến năm 1984) có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân."
] |
Chế độ, chính sách đối với người tham gia nghĩa vụ quân sự như thế nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 50 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nChế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân\n1. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ:\na) Được bảo đảm cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng tháng, nhu yếu phẩm và nhu cầu về văn hóa, tinh thần phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội; được bảo đảm chế độ trong các ngày lễ, tết; được bảo đảm chăm sóc sức khỏe khi bị thương, bị ốm đau, bị tai nạn theo quy định của pháp luật;\nb) Từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ; các trường hợp nghỉ vì lý do đột xuất khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định;\nc) Từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng;\nd) Được tính nhân khẩu trong gia đình khi gia đình được giao hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác;\nđ) Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác;\ne) Được ưu đãi về bưu phí;\ng) Có thành tích trong chiến đấu, công tác, huấn luyện được khen thưởng theo quy định của pháp luật;\nh) Trong trường hợp bị thương, bị bệnh khi làm nhiệm vụ thi được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật;\ni) Được Nhà nước bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, Luật bảo hiểm y tế;\nk) Được tạm hoãn trả và không tính lãi suất khoản vay từ Ngân hàng chính sách xã hội mà trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên theo quy định của pháp luật;\nl) Được ưu tiên trong tuyển sinh quân sự.\n2. Đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ:\na) Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấp khó khăn do ngân sách nhà nước bảo đảm;\nb) Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập và ngoài công lập theo quy định của pháp luật về chế độ miễn, giảm học phí;\nc) Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.\n3. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ:\na) Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ;\nb) Trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học ở các trường đó;\nc) Được trợ cấp tạo việc làm;\nd) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp;\nđ) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thi khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật;\ne) Được giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;\ng) Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 và khoản 1 Điều 48 của Luật này, khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo.\n4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
] | [
"Điều 9 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nQuyền và nghĩa vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ được Nhà nước bảo đảm chế độ, chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ có nghĩa vụ:\na) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nb) Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao và thực hiện nghĩa vụ quốc tế;\nc) Bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;\nd) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệnh, Điều lệ của Quân đội nhân dân;\nđ) Học tập chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ chức, ý thức kỷ luật và thể lực; nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu.",
"Điều 14 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự\nNgười khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.",
"Điều 1 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nLuật này quy định về nghĩa vụ quân sự; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân và chế độ, chính sách trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 33 Luật Cơ yếu 2011 số 05/2011/QH13 mới nhất\nChế độ, chính sách đối với người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu\n1. Người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu là quân nhân, Công an nhân dân được hưởng chế độ tiền lương và phụ cấp, các chế độ, chính sách theo quy định đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.\n2. Người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân được hưởng chế độ tiền lương và phụ cấp, các chế độ, chính sách như đối với công nhân, viên chức quốc phòng trong Quân đội nhân dân và được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.",
"Điều 2 Quyết định 44/2018/QĐ-UBND quy định số lượng Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã Long An\nĐiều 1. Quy định số lượng Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã; chế độ chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Long An:\n1. Số lượng Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã:\na) Đơn vị hành chính cấp xã loại 1, loại 2 và cấp xã trọng điểm về quốc phòng, an ninh được bố trí 02 Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã (01 chức danh Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã do công chức Văn hóa - Xã hội thực hiện công tác phối hợp tổ chức, theo dõi các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch đảm nhiệm và 01 chức danh Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã).\nb) Đơn vị hành chính cấp xã loại 3 được bố trí 01 chức danh Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã do công chức Văn hóa - Xã hội thực hiện công tác phối hợp tổ chức, theo dõi các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch đảm nhiệm.\n2. Chế độ chính sách:\na) Đối với Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã:\n- Chế độ phụ cấp hàng tháng được tính và chi trả theo tháng, bằng mức lương cơ sở nhân với hệ số 1,0.\n- Được đóng và hưởng các chế độ của bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế hộ gia đình trong thời gian giữ chức vụ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.\n- Được hỗ trợ tiền ăn trong thời gian đào tạo, tập huấn, huấn luyện bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sĩ bộ binh trong Quân đội nhân dân Việt Nam theo quy định hiện hành.\n- Chế độ công tác phí được áp dụng như công chức cấp xã.\n- Trường hợp có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên, nếu nghỉ việc được hưởng trợ cấp một lần, cứ 01 năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức phụ cấp bình quân của 60 tháng cuối cùng; trừ trường hợp tự ý bỏ việc, kỷ luật buộc thôi việc, bị tước quyền công dân.\n- Được hưởng chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự theo quy định.\nb) Đối với Khu đội trưởng, Ấp đội trưởng:\nĐược hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng bằng 0,5 mức lương cơ sở và chi trả theo tháng. Trường hợp Khu đội trưởng, Ấp đội trưởng do những người hoạt động không chuyên trách ấp, khu phố đảm nhiệm, thì ngoài chế độ được hưởng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh vẫn được hưởng phụ cấp này.\nc) Đối với dân quân tự vệ:\n- Dân quân (trừ dân quân biển và dân quân thường trực) khi được huy động làm nhiệm vụ quy định tại Điều 8 Luật Dân quân tự vệ, hoặc thực hiện quyết định điều động của cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 44 của Luật Dân quân tự vệ được trợ cấp ngày công lao động bằng hệ số 0,1 mức lương cơ sở; được hỗ trợ tiền ăn bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sĩ bộ binh trong Quân đội nhân dân Việt Nam theo quy định hiện hành; khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hàng ngày thì được bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi, về.\n- Dân quân cơ động, dân quân tại chỗ, dân quân thường trực làm nhiệm vụ theo quy định tại Điều 8, Điều 44 Luật Dân quân tự vệ được hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi, về như cán bộ, công chức cấp xã; đối với tự vệ như cán bộ, công chức.\n- Dân quân nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, nếu tiếp tục kéo dài thời hạn tham gia thực hiện nghĩa vụ thì ngoài chế độ theo quy định, khi được huy động làm nhiệm vụ được trợ cấp ngày công lao động tăng thêm bằng hệ số 0,04 mức lương cơ sở.\n- Dân quân thường trực được trợ cấp ngày công lao động bằng hệ số 0,08 mức lương cơ sở, được bố trí nơi ăn, nghỉ; được tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình trong thời gian thực hiện nghĩa vụ (Mức đóng bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% và được bố trí kinh phí dự toán hàng năm).\n- Đối với dân quân biển khi huấn luyện, làm nhiệm vụ bảo vệ trật tự, tìm kiếm, cứu nạn trên biển được trợ cấp ngày công lao động bằng hệ số 0,12 mức lương cơ sở; được hỗ trợ tiền ăn như chiến sĩ hải quân trên tàu cấp một neo đậu tại căn cứ.\nd) Các chế độ chính sách khác thực hiện theo quy định tại Luật Dân quân tự vệ và Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ.\nĐiều 2. Nguồn kinh phí chi trả\n- Ngân sách cấp xã (xã, phường, thị trấn) đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ chính sách cho Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ấp đội trưởng, Khu đội trưởng và lực lượng dân quân.\n- Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng tự vệ.\n- Trường hợp điều động tập trung huấn luyện, tham gia hội thao, hội thi thì cấp nào triệu tập do cấp đó chi trả.",
"Điều 2 Nghị định 70/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế Quân đội Công an nhân dân người làm cơ yếu mới nhất\nĐối tượng tham gia bảo hiểm y tế\n1. Quân nhân tham gia bảo hiểm y tế gồm:\na) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ;\nb) Hạ sĩ quan, binh sĩ đang tại ngũ.\n2. Công an nhân dân tham gia bảo hiểm y tế gồm:\na) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân;\nb) Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong lực lượng công an nhân dân;\nc) Học viên công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước.\n3. Người làm công tác cơ yếu tham gia bảo hiểm y tế gồm:\na) Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại Ban Cơ yếu Chính phủ;\nb) Học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước theo chế độ, chính sách như đối với học viên Quân đội;\nc) Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại tổ chức cơ yếu thuộc các Bộ, ngành, địa phương."
] |
Có phải nhập ngũ khi trượt tốt nghiệp trung học phổ thông không? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo."
] | [
"Khoản 1 Điều 15 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nBan Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.",
"Khoản 1 Điều 19 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCông dân được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự trong trường hợp sau đây:\na) Chết;\nb) Hết độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị;\nc) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 hoặc Điều 14 của Luật này.",
"Khoản 3 Điều 1 Thông tư 10/2015/TT-BQP Sửa đổi Thông tư 03/2014/TT-BQP tuyển sinh các trường trong Quân đội\nSửa đổi, bổ sung Khoản 1, Điều 13:\n“1. Trình độ văn hóa: Tính đến thời điểm xét tuyển, đã tốt nghiệp trung học phổ thông (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) hoặc đã tốt nghiệp trung cấp (trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề), sau đây gọi chung là tốt nghiệp trung học.\nNgười tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông phải học và được công nhận hoàn thành các môn văn hóa trong chương trình giáo dục trung học phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.”",
"Khoản 2 Điều 1 Thông tư 07/2019/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 05/2017/TT-BLĐTBXH quy chế tuyển sinh cao đẳng\nĐiểm b Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“b) Đối với trình độ cao đẳng:\n- Học sinh đã tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương;\n- Người có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp và có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu các môn văn hóa trung học phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;\n- Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở nhưng có nguyện vọng học liên thông lên trình độ cao đẳng phải học và thi đạt yêu cầu các môn văn hóa trung học phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp.”",
"Khoản 3 Điều 14 Thông tư 15/2016/TT-BCA tuyển sinh vào các trường công an nhân dân mới nhất\nĐối với cán bộ, chiến sĩ Công an trong biên chế, học không tập trung, hồ sơ nhập học bao gồm:\na) Quyết định cử cán bộ đi học của Thủ trưởng, Giám đốc Công an các đơn vị, địa phương;\nb) Phiếu báo điểm thi (đối với các cấp học có tổ chức thi tuyển);\nc) Giấy báo nhập học của trường;\nd) Giấy chứng nhận ưu tiên (nếu có);\nđ) Học bạ và bằng tốt nghiệp trung học phổ thông;\ne) Bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng (trúng tuyển liên thông); bằng tốt nghiệp đại học (trúng tuyển văn bằng hai).\nCác giấy tờ quy định tại các điểm đ, e, g và i khoản 1, điểm g và h khoản 2, điểm d và e khoản 3 của Điều 14 Thông tư này là bản sao có chứng thực và phải xuất trình bản chính để đối chiếu khi đến trường nhập học."
] |
Thời gian khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho đợt nhập ngũ là khi nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 4 Điều 40 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nThời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.",
"Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTiêu chuẩn tuyển quân\n1. Tuổi đời:\na) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.\nb) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.\n2. Tiêu chuẩn chính trị:\na) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.\n3. Tiêu chuẩn sức khỏe:\na) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.\nc) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.\n4. Tiêu chuẩn văn hóa:\na) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.\nb) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên."
] | [
"Khoản 2 Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCông dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.",
"Khoản 5 Điều 40 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nKết quả phân loại sức khỏe phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.",
"Điều 7 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTrách nhiệm của đơn vị nhận quân\n1. Hiệp đồng với địa phương giao quân để thống nhất về chỉ tiêu tuyển quân, thời gian nghiên cứu hồ sơ và chốt quân số với địa phương trước 10 ngày kể từ ngày cơ quan quân sự cấp huyện phát lệnh gọi công dân nhập ngũ; phối hợp với địa phương tổ chức và dự Lễ giao nhận quân; nhận quân và chuyển quân về đơn vị bằng xe ca hoặc tàu hỏa, tàu thủy bảo đảm an toàn tuyệt đối; không lưu quân dài ngày tại địa phương; chuẩn bị tốt mọi mặt để tiếp nhận và huấn luyện chiến sĩ mới theo kế hoạch.\n2. Các đơn vị được tổ chức khung thâm nhập ba gặp, bốn biết: Chủ động hiệp đồng với địa phương thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.\n3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận quân phải tổ chức phúc tra tiêu chuẩn chiến sĩ mới và bù đổi xong (nếu có).\nTrường hợp phải chờ kết quả xác minh về chính trị, đạo đức hoặc giám định về sức khỏe thì kịp thời thông báo, hiệp đồng với địa phương cấp huyện để chủ động quân số bù đổi. Thời gian bù đổi không quá 15 ngày tính từ ngày giao nhận quân; tỷ lệ bù đổi không quá 2% so với chỉ tiêu giao nhận quân của địa phương với đơn vị.\n4. Chịu trách nhiệm về kết quả phúc tra, thống nhất với cơ quan quân sự cấp huyện lập văn bản và thực hiện giao nhận quân bù đổi (nếu có) tại đơn vị. Hằng năm tổ chức rút kinh nghiệm, sơ kết, tổng kết công tác tuyển quân theo quy định.\n5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận quân, đơn vị lập danh sách chiến sĩ mới và thân nhân đủ điều kiện tham gia bảo hiểm y tế, báo cáo theo quy định.",
"Khoản 1 Điều 5 Thông tư 187/2017/TT-BQP tiêu chuẩn vật chất quân y 76/2016/NĐ-CP quân nhân tại ngũ viên chức mới nhất\nChi phí khám sức khỏe thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự là các chi phí bảo đảm cho khám phúc tra sức khỏe chiến sỹ mới nhập ngũ tại các đơn vị và khám sức khỏe cho học viên mới của các nhà trường, học viện trong Quân đội.\na) Khám phúc tra sức khỏe chiến sỹ mới nhập ngũ gồm: Khám thể lực; khám lâm sàng các chuyên khoa theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng quy định về việc khám sức khỏe thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự; khám cận lâm sàng (xét nghiệm ma túy, HIV; chụp X quang tim phổi);\nb) Khám sức khỏe học viên mới gồm: Khám thể lực; khám lâm sàng các chuyên khoa theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng quy định về việc khám sức khỏe thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự; khám cận lâm sàng (xét nghiệm nhóm máu, chỉ số huyết học, sinh hóa máu; xét nghiệm nước tiểu; siêu âm tổng quát, điện tim, chụp X quang tim phổi).",
"Khoản 2 Điều 13 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nQuản lý phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự\na) Khi chưa nhập ngũ, phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự do Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quản lý;\nb) Khi công dân nhập ngũ, phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự được giao cho đơn vị nhận quân, quản lý tại quân y tuyến trung đoàn và tương đương;\nc) Khi xuất ngũ, phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự bàn giao lại Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quản lý.",
"Khoản 5 Điều 14 Thông tư 62/2023/TT-BCA tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù khám sức khỏe lực lượng Công an nhân dân mới nhất\nThời gian tổ chức khám phúc tra sức khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân\na) Công an cấp tỉnh chủ trì tổ chức khám phúc tra sức khỏe cho toàn bộ số công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân sau khi Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi công dân nhập ngũ và bù đổi quân trước ngày giao nhận quân (nếu có) đảm bảo chỉ tiêu, tiêu chuẩn theo quy định;\nb) Các đơn vị nhận quân thuộc Bộ thống nhất bằng văn bản với Công an cấp tỉnh về thành phần tham gia Hội đồng, thời gian và kết quả khám phúc tra sức khỏe đối với công dân do Công an cấp tỉnh tuyển cho các đơn vị nhận quân thuộc Bộ.",
"Khoản 1 Điều 3 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nSơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự là việc thực hiện kiểm tra, đánh giá sơ bộ sức khỏe đối với công dân được gọi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự trước mỗi đợt tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự."
] |
Có được tạm hoãn nhập ngũ khi đang học nghề? | nghia-vu-quan-su | [
"Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nBổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 41 như sau:\n“h) Dân quân thường trực.”."
] | [
"Điểm c Khoản 1 Điều 12 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nHoàn cảnh gia đình khó khăn đột xuất không có điều kiện tiếp tục thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác nhận;",
"Điểm c Khoản 1 Điều 10 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nĐủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ.",
"Điểm b Khoản 10 Điều 6 Nghị định 17/2021/NĐ-CP chính sách thanh niên xung phong thanh niên tình nguyện mới nhất\nĐược tạm hoãn hoặc miễn gọi nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự.",
"Điểm a Khoản 2 Điều 25 Luật Thanh niên 2005 số 53/2005/QH11\nMiễn thực hiện nghĩa vụ lao động công ích; tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình khi đang làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;",
"Điểm c Khoản 4 Điều 6 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTrực tiếp sơ tuyển, xét duyệt công dân nhập ngũ; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện danh sách công dân đủ điều kiện gọi nhập ngũ, tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ. Lập hồ sơ nghĩa vụ quân sự và các thủ tục liên quan đối với công dân đủ điều kiện gọi nhập ngũ để bàn giao cho Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.\nThực hiện niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định và thông báo công khai đến từng thôn, những nội dung sau:\n- Chỉ tiêu tuyển quân huyện giao cho xã;\n- Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển quân; trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ;\n- Danh sách công dân trong diện gọi nhập ngũ;\n- Danh sách công dân tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ;\n- Danh sách công dân đủ điều kiện nhập ngũ;\n- Kết quả phân loại sức khỏe theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự;\n- Danh sách công dân trúng tuyển nghĩa vụ quân sự sẵn sàng nhập ngũ."
] |
Ai là người có thẩm quyền quyết định giao số lượng gọi công dân nhập ngũ không? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 5 Điều 34 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nChủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao số lượng gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho địa phương cấp xã và cơ quan, tổ chức trên địa bàn; quyết định danh sách công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo đề nghị của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cùng cấp."
] | [
"Khoản 4 Điều 34 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nChỉ huy trưởng cơ quan quân sự cấp tỉnh, cấp huyện, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc giao số lượng gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho địa phương cấp huyện, cấp xã và cơ quan, tổ chức trên địa bàn; chỉ đạo tuyển chọn công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.",
"Khoản 5 Điều 39 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nGiúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự.",
"Khoản 3 Điều 6 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTrách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:\na) Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 1 Điều này và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, các phòng, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tuyển quân đúng quy định, bảo đảm đủ chỉ tiêu, chất lượng giao quân.\nb) Trực tiếp thực hiện và chỉ đạo công tác tuyển quân; nắm chắc số công dân trong diện gọi nhập ngũ đang có mặt và đang vắng mặt tại địa phương; tổ chức tập huấn cho cán bộ, nhân viên tham gia tuyển quân; chỉ đạo thực hiện sơ tuyển, khám tuyển, xét duyệt chặt chẽ, bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch; tạo điều kiện thuận lợi để công dân được thực hiện sơ tuyển, khám tuyển nhanh, gọn, đúng quy định; phân công thành viên Hội đồng nghĩa vụ quân sự, mỗi đồng chí chịu trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo một số xã, cơ quan, tổ chức và cùng chịu trách nhiệm về chỉ tiêu, chất lượng giao quân.\nc) Thành lập Hội đồng khám sức khỏe và các đoàn khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ thành phần, đầy đủ trang thiết bị theo quy định; tổ chức địa điểm khám sức khỏe phù hợp, phân công rõ trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân tham gia khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự bảo đảm chất lượng, kết luận chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện.\nd) Tổ chức xét duyệt việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ chặt chẽ, dân chủ, công bằng, công khai và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký ban hành Quyết định.\nđ) Chỉ đạo việc phát lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự phù hợp với từng địa phương; chỉ tiêu nhập ngũ một người được gọi khám sức khỏe không quá bốn người. Chốt quân số, phát lệnh gọi nhập ngũ của huyện, tỷ lệ dự phòng không quá 5% so với chỉ tiêu giao quân của huyện và hoàn chỉnh đầy đủ thủ tục, hồ sơ (gồm cả hồ sơ đảng viên, đoàn viên) của công dân được gọi nhập ngũ bàn giao cho đơn vị nhận quân.\ne) Chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, khi khám sức khỏe tiến hành đăng ký cỡ số quân trang đối với từng công dân và thông báo cho đơn vị nhận quân bảo đảm cấp phát theo quy định; tổ chức cấp phát một số mặt hàng quân trang cho chiến sĩ mới trước Lễ giao nhận quân từ 03 đến 05 ngày bảo đảm thống nhất, đúng quy định theo từng quân, binh chủng và điều kiện thời tiết, khí hậu vùng miền.\ng) Thường xuyên trao đổi thông tin về tình hình công dân được gọi nhập ngũ; phối hợp với đơn vị nhận quân thực hiện bù đổi tại đơn vị (nếu có) bảo đảm chất lượng, thời gian quy định.",
"Khoản 4 Điều 6 Thông tư 140/2015/TT-BQP tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ\nTrách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:\na) Trực tiếp sơ tuyển, xét duyệt công dân nhập ngũ, bảo đảm dân chủ, kết quả bình cử, công khai tại thôn. Chịu trách nhiệm về chất lượng, chỉ tiêu giao quân. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định gọi công dân nhập ngũ, tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ. Lập hồ sơ nghĩa vụ quân sự đối với công dân đủ điều kiện gọi nhập ngũ để bàn giao cho Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.\nb) Nắm thông tin và cung cấp kịp thời về những vấn đề mới phát sinh của công dân nhập ngũ để Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện và đơn vị nhận quân biết, quản lý. Phối hợp với đơn vị nhận quân giải quyết quân nhân đào ngũ và vi phạm kỷ luật theo đúng quy định của pháp luật.",
"Khoản 2 Điều 6 Nghị định 38/2007/NĐ-CP tạm hoãn miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi\nỦy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, xét duyệt, quyết định danh sách công dân được tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và kiểm tra thực hiện ở địa phương; chỉ đạo cơ quan quân sự cấp huyện đăng ký, quản lý người được tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ theo quy định của Nghị định này."
] |
Có được miễn gọi nhập ngũ không đối với người 26 tuổi và có trình độ học vấn 10/12? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nMiễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;\nb) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;\nc) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;\nd) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.",
"Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐộ tuổi gọi nhập ngũ\nCông dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi."
] | [
"Điều 9 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nQuyền và nghĩa vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ được Nhà nước bảo đảm chế độ, chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ có nghĩa vụ:\na) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nb) Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao và thực hiện nghĩa vụ quốc tế;\nc) Bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;\nd) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệnh, Điều lệ của Quân đội nhân dân;\nđ) Học tập chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ chức, ý thức kỷ luật và thể lực; nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu.",
"Khoản 4 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nDanh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.",
"Khoản 2 Điều 9 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nHạ sĩ quan, binh sĩ có nghĩa vụ:\na) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nb) Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao và thực hiện nghĩa vụ quốc tế;\nc) Bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;\nd) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệnh, Điều lệ của Quân đội nhân dân;\nđ) Học tập chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ chức, ý thức kỷ luật và thể lực; nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu.",
"Khoản 2 Điều 7 Nghị định 38/2007/NĐ-CP tạm hoãn miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi\nBộ Nội vụ hướng dẫn cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức phối hợp với cơ quan quân sự cấp huyện tổ chức đăng ký nghĩa vụ quân sự đối với cán bộ, công chức trong độ tuổi gọi nhập ngũ làm cơ sở thực hiện tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ đối với những người quy định tại khoản 7 Điều 3, khoản 4 Điều 4 Nghị định này.",
"Khoản 1 Điều 4 Nghị định 129/2015/NĐ-CP thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân\nCông dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự. Công dân nữ trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của\nLuật Nghĩa vụ quân sự, có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu thì được xem xét, tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.",
"Khoản 4 Điều 31 Thông tư 03/2014/TT-BQP hướng dẫn tuyển sinh vào các trường quân đội\nThí sinh trúng tuyển đại học, cao đẳng hệ quân sự nhận được thông báo triệu tập vào học sau khi có Lệnh gọi nhập ngũ, hoặc khi đã nhập ngũ đều được nhập học theo triệu tập của các trường quân đội ngay năm đó, để học tập phục vụ lâu dài trong Quân đội; trường hợp đã nhập ngũ, đơn vị đang quản lý quân nhân chịu trách nhiệm làm thủ tục chuyển đơn vị cho quân nhân vế trường học tập theo thông báo nhập học của trường.\nQuân nhân đã nhập ngũ mới nhận được thông báo trúng tuyển vào học đại học, cao đẳng hệ quân sự các trường quân đội, đã được đơn vị thông báo đi học, nhưng không đến học, không được bảo lưu kết quả thi vào các trường quân đội theo quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều 1 Thông tư liên tịch số 13/2013/TTLT-BQP-BGDĐT ngày 22/01/2013 về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 175/2011/TTLT-BQP-BGDĐT ngày 13/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 38/2007/NĐ-CP ngày 15/3/2007 của Chính phủ về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ."
] |
Xuất khẩu lao động sang nước ngoài thì có được hoãn nghĩa vụ quân sự không? | nghia-vu-quan-su | [
"Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nBổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 41 như sau:\n“h) Dân quân thường trực.”.",
"Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo."
] | [
"Điểm c Khoản 1 Điều 31 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nTuyên truyền, vận động Nhân dân xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện; thực hiện chính sách xã hội;",
"Điểm c Khoản 1 Điều 11 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nCó chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân;",
"Khoản 1 Điều 6 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCông dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân.",
"Khoản 1 Điều 12 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCông dân nam đủ 17 tuổi trở lên.",
"Điểm c Khoản 1 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm và bảo hiểm thất nghiệp mới nhất\nThực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an\nNgày mà người lao động được xác định thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an là ngày người lao động nhập ngũ.",
"Điểm b Khoản 4 Điều 9 Thông tư 79/2023/TT-BTC hướng dẫn Luật Thi đua khen thưởng lĩnh vực tài chính mới nhất\nĐối với người được cấp có thẩm quyền cử biệt phái sang các cơ quan, đơn vị ngoài ngành Tài chính, hoặc đi nghĩa vụ quân sự, sau đó trở về công tác trong ngành Tài chính: thời gian công tác ở ngành khác, thời gian làm nghĩa vụ quân sự vẫn được tính là thời gian công tác trong ngành Tài chính;",
"Điểm b Khoản 1 Điều 3 Quyết định 35/2012/QĐ-UBND số lượng Chỉ huy phó Ban chỉ huy Quân sự cấp xã\nDân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, nếu tiếp tục được kéo dài thời hạn tham gia thực hiện nghĩa vụ thì ngoài chế độ theo quy định chung, khi được huy động làm nhiệm vụ được hưởng trợ cấp ngày công lao động tăng thêm không thấp hơn hệ số 0,04 mức lương tối thiểu chung.",
"Điểm b Khoản 4 Điều 7 Thông tư 17/2019/TT-BTC quy định xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam\nĐối với người được cấp có thẩm quyền cử biệt phái sang các cơ quan, đơn vị ngoài ngành Tài chính, hoặc đi nghĩa vụ quân sự, sau đó trở về công tác trong ngành Tài chính: thời gian công tác ở ngành khác, thời gian làm nghĩa vụ quân sự vẫn được tính là thời gian công tác trong ngành Tài chính."
] |
Trốn nghĩa vụ quân sự bị xử lý như thế nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính quốc phòng cơ yếu mới nhất\nVi phạm quy định về nhập ngũ\n1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.\n2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.",
"Khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định xử phạt vi phạm quốc phòng bảo vệ biên giới quốc gia mới nhất\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.\n2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.\n3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;\nb) Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.\n4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.”.\nSửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:\n“Điều 7. Vi phạm quy định về nhập ngũ"
] | [
"Điều 7 Nghị định 120/2020/NĐ-CP thành lập tổ chức lại giải thể đơn vị sự nghiệp công lập mới nhất\nHội đồng quản lý\n1. Nguyên tắc thành lập\na) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư phải thành lập Hội đồng quản lý để quyết định những vấn đề quan trọng của đơn vị;\nb) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, yêu cầu quản lý và quy định của pháp luật chuyên ngành, trường hợp cần thiết, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc thành lập Hội đồng quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp công lập không thuộc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.\n2. Điều kiện thành lập\nCác đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 1 Điều này được Nhà nước giao vốn, tài sản để thực hiện cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo quy định của pháp luật.\n3. Hội đồng quản lý là đại diện của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau: Quyết định về chiến lược, kế hoạch trung hạn và hàng năm của đơn vị; quyết định chủ trương đầu tư mở rộng hoạt động, thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc; quyết định chủ trương về tổ chức bộ máy, nhân sự (trừ số lượng người làm việc thực hiện theo quy định của pháp luật về viên chức); thông qua quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị để trình cấp có thẩm quyền quyết định; thông qua báo cáo quyết toán tài chính hàng năm, thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch, việc triển khai quy chế dân chủ, quyết định các vấn đề quan trọng khác của đơn vị theo quy định của pháp luật.\n4. Hội đồng quản lý có từ 05 đến 11 thành viên; Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản lý do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập bổ nhiệm. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản lý không quá 05 năm. Cơ cấu và số lượng thành viên Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành và hướng dẫn của bộ quản lý ngành, lĩnh vực.\nĐại diện của cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị sự nghiệp công lập trong Hội đồng quản lý gồm đại diện của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (nếu có); làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.\n5. Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý\na) Hội đồng quản lý hoạt động theo Quy chế hoạt động được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo hướng dẫn của bộ quản lý ngành, lĩnh vực;\nb) Quy định về mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trong Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý, gồm: Hội đồng quản lý quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền theo đề nghị của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý điều hành hoạt động của đơn vị thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản lý và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý về kết quả thực hiện nghị quyết;\nc) Quy định về mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý với cơ quan quản lý cấp trên trong Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý, gồm: Hội đồng quản lý chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao; Hội đồng quản lý có trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý cấp trên về các hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập; cơ quan quản lý cấp trên thông qua hoặc có ý kiến đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền theo đề nghị của Hội đồng quản lý.\n6. Thủ tục thành lập Hội đồng quản lý\na) Đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này lập hồ sơ gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản này và khoản 7 Điều này để được xem xét, quyết định thành lập Hội đồng quản lý. Hồ sơ đề nghị gồm: Văn bản đề nghị thành lập Hội đồng quản lý; đề án thành lập Hội đồng quản lý; dự thảo Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý; các tài liệu liên quan chứng minh đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này; ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan về việc thành lập Hội đồng quản lý; các giấy tờ có liên quan khác (nếu có);\nb) Cơ quan, tổ chức thẩm định: Vụ Tổ chức cán bộ hoặc Ban Tổ chức cán bộ là tổ chức thẩm định đối với việc thành lập Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập; cơ quan chuyên môn tham mưu quản lý nhà nước về lĩnh vực tổ chức bộ máy thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan thẩm định đối với việc thành lập Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nc) Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và văn bản đề nghị thành lập, văn bản thẩm định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 7 Điều này xem xét, quyết định thành lập Hội đồng quản lý.\n7. Thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập và phê duyệt quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập\na) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và người đứng đầu tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thành lập và phê duyệt Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập;\nb) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập và phê duyệt Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n8. Căn cứ các quy định tại Điều này, bộ quản lý ngành, lĩnh vực hướng dẫn cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực, mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và cơ quan quản lý cấp trên. Riêng đối với các cơ sở giáo dục thì Hội đồng trường được thành lập theo quy định của pháp luật chuyên ngành và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản lý theo quy định tại Nghị định này.",
"Điều 3 Nghị định 113/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 120/2017/NĐ-CP mới nhất\nHiệu lực thi hành\nNghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.",
"Điều 7 Nghị định 120/2004/NĐ-CP quản lý giá thuốc phòng, chữa bệnh cho người mới nhất\nQuản lý giá một số thuốc do Nhà nước đặt hàng, định giá.\n1. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định:\na. Mức giá cụ thể các loại thuốc do Nhà nước đặt hàng thanh toán bằng nguồn ngân sách nhà nước không qua hình thức đấu thầu, đấu giá;\nb. Khung giá bán lẻ các loại thuốc thiết yếu phòng, chữa bệnh cho người phù hợp với từng thời kỳ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.\n2. Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức giá cụ thể một số thuốc cấp không thu tiền cho các đối tượng được hưởng chính sách trợ giá, trợ cước theo quy định của Chính phủ.\n3. Điều chỉnh mức giá do Nhà nước định giá.\nKhi các yếu tố hình thành giá biến động ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ sở, cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá phải điều chỉnh kịp thời mức giá đã quy định. Trường hợp không điều chỉnh mức giá thì áp dụng các biện pháp tài chính, tiền tệ và các biện pháp cần thiết khác theo thẩm quyền, nếu vượt thẩm quyền báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.",
"Điều 8 Bộ luật Hình sự 1989 sửa đổi 30-LCT/HĐNN8\nĐiều 169. Tội trốn thuế.\n1. Người nào trốn thuế với số lượng lớn hoặc bị xử lý hành chính mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.\n2. Người nào trốn thuế với số lượng rất lớn hoặc phạm tội trong trường hợp tái phạm hay trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.\n11- Điều 174 được sửa đổi, bổ sung như sau:",
"Điều 325 Bộ Luật hình sự 1999 số 15/1999/QH10\nTội đào ngũ\n1. Người nào rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng hoặc trong thời chiến, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến tám năm:\na) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;\nb) Lôi kéo người khác phạm tội;\nc) Mang theo, vứt bỏ vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu quan trọng;\nd) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười hai năm.",
"Điều 5 Nghị định 24-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng\n- Vi phạm quy định về khám sức khoẻ.\n1- Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với công dân trong diện gọi nhập ngũ khi có lệnh gọi khám sức khoẻ nhưng không có mặt để khám sức khoẻ mà không có lý do chính đáng.\n2- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 600.000 đồng đối với hành vi gian dối hoặc mua chuộc nhân viên y tế nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n3- Ngoài việc bị xử phạt người vi phạm buộc phải chấp hành các quy định về khám sức khoẻ theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.",
"Điều 259 Bộ Luật hình sự 1999 số 15/1999/QH10\nTội trốn tránh nghĩa vụ quân sự\n1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:\na) Tự gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khoẻ của mình;\nb) Phạm tội trong thời chiến;\nc) Lôi kéo người khác phạm tội."
] |
Hết tháng 3 không thấy giấy báo thì có phải đi nghĩa vụ quân sự nữa không? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 33 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nSố lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm\nHằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân."
] | [
"Điều 33 Luật nghĩa vụ quân sự 1981 6-LCT/HĐNN7\nHạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:\n1- Được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận là không đủ sức khoẻ để tiếp tục phục vụ tại ngũ;\n2- Có hoàn cảnh gia đình như quy định ở điểm 2 và điểm 3, Điều 29 của Luật này.",
"Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:\na) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;\nb) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nc) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.\n2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 1 Quyết định 191-CP hình thức xử lý quân nhân đào ngũ, thanh niên trốn nghĩa vụ phục vụ tại ngũ,có hành vi phá hoại, cản trở thi hành nghĩa vụ quân sự\n:\nNay quy định các hình thức và mức độ xử lý đối với quân nhân đào ngũ, thanh niên trốn tránh nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và những người có những hành động cản trở việc thi hành chế độ nghĩa vụ quân sự như sau:\nA. XỬ LÝ QUÂN NHÂN ĐÀO NGŨ\n1. Xét và đưa trở lại quân đội những người có đủ các điều kiện sau đây:\n- Tuổi đời từ 18 đến 30;\n- Còn đủ điều kiện nhập ngũ theo tiêu chuẩn và chính sách tuyển quân hiện hành;\n- Trong thời gian đào ngũ không có thêm hành động vi phạm pháp luật, đã được kiểm điểm và Uỷ ban nhân dân xã, phường, tiểu khu xác minh rõ ràng.\n2. Giáo dục, thi hành kỷ luật của quân đội và cho về địa phương những người đào ngũ thuộc các trường hợp sau đây:\n- Là người trong diện tạm hoãn động viên tuyển quân (theo quyết định tuyển quân hàng năm của Hội đồng Chính phủ), mà trước đây họ tình nguyện hoặc do cơ quan tuyển quân không nắm được đầy đủ hoàn cảnh của họ, nên đã động viên vào quân đội;\n- Là thương binh có hạng;\n- Là người đã liên tục phục vụ trong quân đội vượt niên hạn phục vụ theo Luật nghĩa vụ quân sự quy định;\n- Là nữ quân nhân.\n3. Đưa đi lao động bắt buộc ở các đơn vị lao động tập trung những người đào ngũ không còn đủ điều kiện trở lại phục vụ trong quân đội, không thuộc diện xét thi hành kỷ luật rồi cho về địa phương, nhưng cũng chưa đến mức phải đưa ra truy tố trước pháp luật.\nThời gian đi lao động bắt buộc từ 6 tháng đến 36 tháng; quy định thời gian cụ thể như sau:\n- 6 tháng, đối với người đã liên tục phục vụ trong quân đội từ 36 tháng trở lên;\n- 12 tháng, đối với người đã liên tục phục vụ trong quân đội từ 24 tháng đến dưới 36 tháng;\n- 24 tháng, đối với người đã liên tục phục vụ trong quân đội từ 12 tháng đến dưới 24 tháng;\n- 36 tháng, đối với người liên tục phục vụ trong quân đội từ dưới 12 tháng trở xuống.\nĐối với người đào ngũ về địa phương chuyên sống bằng các nghề buôn lậu, phe phẩy, lừa đảo, v.v... nhưng chưa đến mức phải đưa ra truy tố trước pháp luật thì phải tăng thêm thời gian lao động bắt buộc bằng 1/3 thời gian lao động bắt buộc như đã quy định trên đây.\n4. Truy tố trước toà án, xét xử theo pháp luật các đối tượng sau đây:\n- Những người đào ngũ lại có hành vi phạm pháp nghiêm trọng;\n- Người đào ngũ và làm mất vũ khí, bán vũ khí, hoặc dùng vũ khí vào các hoạt động phạm tội;\n- Người đào ngũ còn đủ điều kiện trở lại phục vụ trong quân đội, nhưng trong đợt này, sau khi được giáo dục, vẫn cố ý trốn tránh không chịu trở lại quân đội;\n- Người đào ngũ bị xử lý đưa đi lao động bắt buộc, nhưng cố ý trốn tránh không đi, hoặc có hành vi phá hoại sản xuất, gây rối, phá hoại kỷ luật lao động, trật tự trị an trong các đơn vị lao động tập trung.\n5. Quân nhân đào ngũ phải nộp trả cho cơ quan quân sự địa phương các thứ đã được quân đội trang bị như vũ khí, quân trang, quân dụng, v.v... Những người được đưa trở lại quân đội thì nộp cho đơn vị. Những thứ đã bán, đã cho hoặc làm mất thì phải bồi thường.\nBộ Quốc phòng quy định cụ thể các trường hợp quân nhân đào ngũ phải xoá quân tịch; các hình thức kỷ luật đối với quân nhân đào ngũ được quy định trong điểm 2, mục A, điều 1 của quyết định này; các mức bồi thường về số quân trang, quân dụng mà quân nhân đào ngũ đã bán, cho hoặc làm mất.\nB. XỬ LÝ THANH NIÊN TRỐN TRÁNH NGHĨA VỤ PHỤC VỤ TẠI NGŨ\n\n1. Tập trung giao cho cơ quan quân sự địa phương huyện (quận, khu phố) những người còn đủ điều kiện đi bộ đội;\n2. Tập trung đi lao động bắt buộc những người không xứng đáng đưa vào quân đội nữa mà cũng chưa có tội phải truy tố; thời gian lao động bắt buộc: 36 tháng;\n3. Truy tố trước toà án để xét xử theo pháp luật:\n- Người có đủ điều kiện đi bộ đội mà đã nhiều lần trốn tránh làm nghĩa vụ phục vụ tại ngũ;\n- Người phải đi lao động bắt buộc mà ngoan cố không chịu đi;\n- Người đi lao động bắt buộc nhưng quá trình lao động lại bỏ trốn hoặc có những hành động phạm pháp, phạm tội.\n\nC. XỬ LÝ NHỮNG NGƯỜI PHÁ HOẠI, CẢN TRỞ THI HÀNH LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ\n\nNhững người tuyên truyền xuyên tạc Luật nghĩa vụ quân sự, có hành động xúi giục, hối lộ, đòi hối lộ hoặc nhận hối lộ để không thi hành nghĩa vụ quân sự, cố tình bào che cho người đào ngũ; cho thanh niên trốn tránh nghĩa vụ phục vụ tại ngũ, đều bị coi làm phạm tội phá hoại hoặc cản trở việc thi hành luật nghĩa vụ quân sự. Những người này bất kể đang giữ chức vụ gì, ở cấp nào, đều phải kiểm điểm trước tập thể của tổ chức mình đang sinh hoạt và bị thi hành kỷ luật; trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng cần truy tố trước toà án để xét xử theo pháp luật.",
"Điều 11 Quyết định 254-QĐ Quy chế thi tốt nghiệp phổ thông 10 năm\nNhững học sinh sau đây sẽ được xét lấy đỗ thêm:\n1- Có điểm bình quân các môn thi là 4,5 trở lên (không có bài thi nào bị điểm không) và có một trong các điều kiện sau:\na) Có 4 mặt giáo dục (đạo đức, học tập, văn hoá, lao động, bảo vệ và rèn luyện thân thể) được xếp loại cả năm từ trung bình trở lên;\nb) Có 2 mặt đạo đức và lao động được xếp loại cả năm từ khá trở lên;\nc) Là con liệt sĩ, có mặt đạo đức được xếp loại cả năm từ trung bình trở lên;\nd) Là thương binh hoặc đã đi bộ đội, thanh niên xung phong đã phục vụ tại ngũ từ 2 năm trở lên (có giấy chứng nhận của cơ quan, đơn vị quản lý) nay về tiếp tục học tại trường phổ thông cấp III.\n2- Có điểm bình quân các môn thi đạt từ 5 trở lên, không có bài thi nào bị điểm không.\n3- Ngoài các điều kiện trên, nếu có trường hợp đặc biệt cần xét thấy đỗ thêm nữa thì Sở, Ty giáo dục phải trình Bộ quyết định.",
"Điều 6 Thông tư 28-TL-ĐĐ giải thích hướng dẫn Nghị định 173-CP điều lệ bảo vệ đê điều\ncủa điều lệ quy định việc giao thông đi lại trên đê.\nNguyên tắc chung là cấm xe cộ đi lại trên đê (nếu đê đó không phải là đường giao thông, mặt đê, cơ đê chưa được rải đá, rãi nhựa nhằm bảo đảm cho đê khỏi bị hư hỏng, nứt lún, sạt lở. Những xe cấm là những xe ô tô, máy kéo, xe xúc vật kéo, xe ba gác, nhất là các loại xe bánh xích.\nNhưng điều lệ có châm chước cho một số xe trong một vài trường hợp thật cần thiết được đi lại một vài lần trên đê trong mùa khô mà không phải xin phép, như: xe quân sự, máy cày, máy kéo, xe bánh xích, xe vận tải, nếu trọng lượng của những xe này không quá sức chịu đựng của cống, không gây hư hỏng cho cống dưới đê, nhưng khi đi phải có ý thức và trách nhiệm bảo vệ đê như xe bánh xích cần có vật chắn xích tránh làm hỏng mặt đê, xe trọng tải nặng không được leo lên mái con chạch, không được đi ra mép đê để tránh gây sạt lở cho đê, v.v... Nếu gây sạt lở, hư hỏng tổn hại đến đê thì cơ quan có xe đi phải chịu mọi chi phí tu sửa, đắp lại theo đúng kỹ thuật.\nNếu muốn đi thường xuyên thì: đối với ô tô, máy kéo xe bánh xích phải được phép của Ủy ban hành chính cấp tỉnh, đối với xe súc vật kéo, xe ba-gác phải được phép của Ủy ban hành chính cấp huyện. Những giấy phép này chỉ có giá trị trong phạm vi tỉnh, huyện đã cấp giấy phép, nếu không thi chính quyền địa phương các cấp có quyền địa phương các cấp có quyền bắt giữ lập biên bản báo cáo lên trên.\nĐể thi hành khoản này của điều 6, Ty Thủy lợi và Ty Giao thông các tỉnh cần thống nhất nghiên cứu lý lịch đê, kè, cống trong tỉnh, trọng tải các loại xe, trên cơ sở đó mà đề nghị Ủy ban hành chính tỉnh quy định những loại xe nào được phép đi trên từng con đê cho phù hợp với sức chịu đựng của đê và các loại cống dưới đê. Nếu xét cần thiết cho giao thông đi lại thường xuyên thì phải nghiên cứu mọi biện pháp ngăn ngừa gây hư hỏng sạt lở đê, nghiên cứu lát đá, rải nhựa, biến đê thành đường giao thông.\nĐối với những đê là đường giao thông đã lát đá, rải nhựa thì Ủy ban hành chính tỉnh cũng dựa vào cơ sở thống nhất nghiên cứu giữa Ty Thủy lợi và Ty Giao thông mà quy định những loại xe nào được đi lại trên đê, quy định trọng tải và tốc độ cho phù hợp với sức chịu đựng của đê theo quy tắc chung của giao thông.\nTrong mùa mưa, lụt phải hạn chế xe cộ đi lại trên đê. Một số xe nếu thấy cần thiết đi thì phải có giấy phép của Ban chỉ huy chống lụt bão cấp tỉnh trở lên. Các giấy phép của Ủy ban hành chính tỉnh, huyện chỉ được sử dụng khi nước sông không lên tới mức báo động và không có tin bão. Khi có báo động II và có báo bão gần thì các giấy phép không được đi nữa, chỉ còn lại có các xe ô-tô làm việc hộ đê chống lụt, bão, cứu thương, cứu hỏa và xe quân sự khẩn cấp."
] |
Đã chấp hành xong hình phạt tù có được tham gia nghĩa vụ quân sự không? | nghia-vu-quan-su | [
"Điểm a Khoản 1 Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;"
] | [
"Điểm a Khoản 1 Điều 8 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nPhó trung đội trưởng và tương đương;",
"Điểm a Khoản 1 Điều 19 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nChết;",
"Điểm a Khoản 2 Điều 9 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;",
"Điểm a Khoản 2 Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐể bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;",
"Điểm d Khoản 1 Điều 3 Quyết định 766/2022/QĐ-CTN thực hiện đặc xá\nĐã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm tham nhũng;\nđ) Đã thi hành xong hoặc thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự đối với người bị kết án phạt tù về tội phạm không phải là tội phạm tham nhũng;\nTrường hợp phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước thì phải được người được thi hành án đồng ý hoãn thi hành án hoặc không yêu cầu thi hành án đối với tài sản này;",
"Điểm e Khoản 1 Điều 17 Luật Thi hành án hình sự 2019 số 41/2019/QH14 mới nhất\nPhối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong việc cung cấp thông tin về nơi chấp hành án phạt tù và việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự của phạm nhân, thông tin nơi về cư trú của người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá, người được miễn chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; chuyển giao giấy tờ có liên quan đến phạm nhân phải thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, các nghĩa vụ dân sự;\ng) Cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện;\nh) Làm thủ tục giải quyết trường hợp phạm nhân chết;\ni) Áp giải, bàn giao phạm nhân là người nước ngoài theo quyết định của Tòa án về việc chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù; tiếp nhận, tổ chức quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo phạm nhân là công dân Việt Nam phạm tội và bị kết án phạt tù ở nước ngoài được chuyển giao về Việt Nam để chấp hành án; thực hiện các quy định của Luật này về thi hành án phạt trục xuất;\nk) Thực hiện thống kê, báo cáo về thi hành án phạt tù;\nl) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.",
"Điểm c Khoản 1 Điều 3 Quyết định 1123/2011/QĐ-CTN đặc xá năm 2011\nĐã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác trừ những phạm nhân không bị kết án phạt tù về các tội phạm về tham nhũng đã 70 tuổi trở lên hoặc trên 60 tuổi nhưng thường xuyên ốm đau hoặc người đang mắc bệnh hiểm nghèo mà bản thân người đó và gia đình không còn khả năng thực hiện.",
"Điểm a Khoản 1 Điều 11 Nghị định 53/2001/NĐ-CP hướng dẫn thi hành hình phạt cấm cư trú và quản chế\nTrở về địa phương mà bản án chỉ định là nơi quản chế ngay sau khi chấp hành xong hình phạt tù và trình diện với Uỷ ban nhân dân cấp xã, xuất trình giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù;"
] |
Bố người Lào thì con có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 2 Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCông dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này."
] | [
"Khoản 4 Điều 50 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nChính phủ quy định chi tiết Điều này.",
"Khoản 4 Điều 3 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nXuất ngũ là việc hạ sĩ quan, binh sĩ thôi phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.",
"Khoản 4 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nDanh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.",
"Khoản 3 Điều 4 Quyết định 156/QĐ-UB gọi thanh niên đi làm nhiệm vụ xây dựng kinh tế quốc phòng\n1. Những nam thanh niên không thuộc diện hoãn gọi nhập ngũ theo điều 29 của luật nghĩa vụ quân sự qui định, nhưng ngoài kế hoạch gọi thanh niên làm nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong quân đội nhân dân Việt Nam.\n2. Những nữ thanh niên chưa chồng, con, tự nguyện tham gia đi lao động xây dựng kinh tế - quốc phòng.\nNói chung các đối tượng nêu trên tùy tình hình và điều kiện cụ thể hàng năm, hội đồng nghĩa vụ quân sự thành phố có thể thay đổi cho phù hợp với yêu cầu chung. Riêng những người ngoài độ tuổi ghi ở điểm 1 điều 1 nêu trên, nếu tự nguyện và có đủ điều kiện thì được thu nhận vào làm nhiệm vụ xây dựng kinh tế - quốc phòng.\nII- CHẾ ĐỘ HOÃN GỌI LAO ĐỘNG:\nĐiều 3: Ngoài các quy định của luật nghĩa vụ quân sự, đối với những thanh niên đang đảm nhiệm công tác của đoàn thể các cấp, thanh niên đang lao động sản xuất trong các cơ quan, xí nghiệp, nông lâm – ngư trường quốc doanh, công tư hợp doanh, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, tổ sản xuất tiểu, thủ công nghiệp có việc làm cụ thể, ổn định thì được xét hoãn làm nhiệm vụ kinh tế - quốc phòng hàng năm.\nĐiều 4: Việc xét các đối tượng được hoãn làm nhiệm vụ xây dựng kinh tế - quốc phòng hàng năm đều phải do Hội đồng nghĩa vụ quân sự địa phương, đơn vị cơ sở đề nghị và Ủy ban Nhân dân quận, huyện xét quyết định, danh sách này phải được công bố công khai tại địa phương phường, xã.\nIII- NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN LỢI:",
"Khoản 1 Điều 27 Nghị định 83/2001/NĐ-CP đăng ký nghĩa vụ quân sự\nNếu thời hạn được cử đi từ một năm trở lên thì chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày người đó ra nước ngoài, cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác phải cử đại diện đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện để đăng ký vắng mặt dài hạn và nộp giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự của người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày người đó về đến nơi công tác thì cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác cử đại diện đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện để đăng ký lại.",
"Khoản 1 Điều 1 Quyết định 126/2007/QĐ-UBND lệ phí hộ khẩu, chứng minh nhân dân thành phố Hà Nội\nĐối tượng nộp lệ phí hộ khẩu:\nCông dân Việt Nam thường trú và tạm trú trên địa bàn thành phố Hà Nội khi thực hiện đăng ký và quản lý hộ khẩu với cơ quan Công an thì phải nộp lệ phí theo quy định, trừ các đối tượng không phải nộp sau đây:\na) Bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ.\nb) Thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh.\nc) Công dân hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an trở về khi đăng ký hộ khẩu trở lại."
] |
Gia đình có 3 anh em thì đi nghĩa vụ quân sự mấy người? | nghia-vu-quan-su | [
"Điểm d Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCó anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;"
] | [
"Điểm d Khoản 2 Điều 9 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nChấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệnh, Điều lệ của Quân đội nhân dân;\nđ) Học tập chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ chức, ý thức kỷ luật và thể lực; nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu.",
"Điểm d Khoản 1 Điều 8 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nChiến sĩ.",
"Điểm d Khoản 4 Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nThanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;\nđ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.",
"Điểm b Khoản 1 Điều 17 Quyết định 246/2003/QĐ-UB Quy chế quản lý, dạy nghề giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh\nBản thân, con, anh chị em ruột của người sau cai nghiện lập gia đình.",
"Điểm c Khoản 2 Điều 9 Nghị định 94/2013/NĐ-CP chi tiết thi hành Luật Dự trữ quốc gia mới nhất\nThời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được tính hưởng phụ cấp thâm niên.",
"Điểm d Khoản 5 Điều 3 Nghị định 11-CP khen thưởng gia đình quân nhân chống Mỹ, cứu nước\nNhững quân nhân tham gia cuộc kháng chiến chống Pháp trước đây đã xuất ngũ, chuyển ngành, nay tái ngũ, và những quân nhân làm xong nghĩa vụ quân sự từ ngày 05-8-1964 về trước cũng như từ ngày 5-8-1964 về sau mà tái đăng thì chỉ cần 3 tháng tuổi quân;\nđ) Những quân nhân mới nhập ngũ chưa đủ 6 tháng mà chiến tranh đã kết thúc thắng lợi, gia đình cũng được khen thưởng nếu tuổi quân đã được 3 tháng trở lên. Còn lớp dưới 3 tháng trở xuống, thì sẽ được tính để thưởng khi quân nhân ấy đủ 6 tháng tuổi quân như quy định;",
"Điểm c Khoản 3 Điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQP xuất ngũ đối với hạ sĩ quan binh sĩ phục vụ tại ngũ trong Quân đội mới nhất\nỦy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện miễn gọi nhập ngũ quy định tại Điểm a, b, c Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, cụ thể như sau:\n- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;\n- Một anh hoặc một em của liệt sĩ;\n- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên."
] |
Người theo đạo Công giáo thì có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ quân sự\n1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.\n2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.\n3. Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.\n4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:\na) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;\nb) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;\nc) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;\nd) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;\nđ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên."
] | [
"Điều 2 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng áp dụng\nLuật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 3 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Luật này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự là độ tuổi công dân thực hiện nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.\n2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự là việc lập hồ sơ về nghĩa vụ quân sự của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n3. Nhập ngũ là việc công dân vào phục vụ có thời hạn trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.\n4. Xuất ngũ là việc hạ sĩ quan, binh sĩ thôi phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.\n5. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ là công dân đang phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.\n6. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị là công dân đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.\n7. Giải ngạch dự bị là chuyển hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị ra khỏi lực lượng dự bị của Quân đội nhân dân.\n8. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.",
"Điều 11 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNguyên tắc đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự\n1. Đúng đối tượng, trình tự thủ tục, chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.\n2. Thống nhất, công khai, minh bạch, thuận lợi cho công dân.\n3. Quản lý chặt chẽ, nắm chắc số lượng, chất lượng, nhân thân của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n4. Mọi thay đổi về cư trú của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự phải được đăng ký và quản lý theo quy định của pháp luật.",
"Điều 8 Thông tư 181/2019/TT-BQP giải quyết trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện mới nhất\nThông báo về việc giải quyết người chấp hành án thay đổi nơi làm việc\n1. Trường hợp người chấp hành án thay đổi nơi làm việc trong địa bàn quân khu, quân đoàn, Thủ đô Hà Nội thì cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thông báo cho Tòa án quân sự, Viện kiểm sát quân sự và cơ quan thi hành án dân sự (nếu phải thực hiện nghĩa vụ dân sự) cùng cấp biết.\n2. Trường hợp người chấp hành án thay đổi nơi làm việc ngoài địa bàn quân khu, quân đoàn, Thủ đô Hà Nội thì cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đi, nơi đến thông báo cho Tòa án quân sự, Viện kiểm sát quân sự và Cơ quan thi hành án dân sự (nếu phải thực hiện nghĩa vụ dân sự) cùng cấp về việc chuyển giao, tiếp nhận, quản lý, giám sát, giáo dục người được chấp hành án.",
"Điều 15 Quyết định 1409/2004/QĐ-UBTTTT/TT1 ban hành Luật Cờ Tướng\nTƯ CÁCH ĐẤU THỦ, HUẤN LUYỆN VIÊN VÀ LÃNH ĐỘI\n15.1. Các đấu thủ là những người trực tiếp thi đấu với nhau nhằm đạt được những kết quả tốt nhất cũng như giành được những phần thưởng và những đẳng cấp do giải quy định phong tặng. Điều đó không chỉ đem lại uy tín và quyền lợi cho đấu thủ mà còn làm vẻ vang cho đơn vị, tỉnh, thành và quốc gia mình. Vì vậy đấu thủ phải được tôn trọng xứng đáng và được tạo mọi điều kiện tốt nhất để thực hiện thi đấu thành công.\n15.2. Tất cả những hành động, thái độ làm ảnh hưởng tới phong độ, uy tín, danh dự, sức khỏe và điều kiện thi đấu của đấu thủ đều bị nghiêm cấm.\n15.3. Huấn luyện viên và lãnh đội là những người chịu trách nhiệm về chuyên môn, tổ chức và các công tác khác cho đội của mình, nên phải được tạo điều kiện và được cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác để tiến hành thuận tiện các công việc của mình.\nHuấn luyện viên và lãnh đội phải làm gương tốt cho các đấu thủ trong đơn vị của mình.\n15.4. Đấu thủ phải nắm vững các điều khoản của luật Cờ Tướng, chương trình thi đấu, điều lệ mà Ban tổ chức giải đã ban hành.\n15.5. Đấu thủ phải có tinh thần, đạo đức, tác phong của một vận động viên thể thao chân chính theo tinh thần “đoàn kết, trung thực, cao thượng”. Khi thua cờ phải biết nhận thua một cách đàng hoàng, không cay cú hay phản ứng. Biết tôn trọng ban tổ chức, trọng tài, đối thủ và khán giả.\nNghiêm cấm đấu thủ mua bán điểm, dàn xếp tỉ số và thực hiện các hành vi tiêu cực khác.\nKhi thi đấu, đấu thủ phải ăn mặc đứng đắn, lời nói cử chỉ phải có văn hóa, lịch sự, phải giữ thái độ bình tĩnh trong những trường hợp có tranh chấp khiếu nại.\n15.6. Nếu ban tổ chức hay trọng tài phát hiện được các hành vi sai trái, tiêu cực thì có quyền đình chỉ thì đấu và hủy bỏ điểm số đạt được đối với những đấu thủ vi phạm. Nếu sự việc nghiêm trọng thì ban tổ chức sẽ đề nghị Liên đoàn Cờ hoặc cơ sở truất quyền thi đấu từ 1 đến 3 năm.\n15.7. Trong quá trình thi đấu, đấu thủ phải làm đúng các quy định dưới đây:\na) Trước khi bắt đầu ván cờ, đấu thủ phải tự kiểm tra vị trí các quân cờ, màu quân mà mình đi, đồng hồ, tờ ghi biên bản. Nếu phát hiện ra những gì bị thiếu hay không đúng phải báo cáo trọng tài để kịp thời bổ sung, sửa chữa.\nb) Không được tự ý rời phòng thi đấu, nói chuyện, trao đổi ý kiến với người khác. Khi cần thiết phải rời phòng đấu, đấu thủ phải thông báo cho trọng tài biết và được sự đồng ý của trọng tài.\nc) Không được sử dụng bất cứ sách báo, tài liệu hoặc công cụ gì để tham khảo hay phân tích ván cờ trong khi đang thi đấu.\nd) Không được gây ồn ào hoặc làm các động tác gây ảnh hưởng không tốt đến tinh thần và sự tập trung tư tưởng của đối phương như: Đập mạnh quân cờ hoặc đập mạnh vào núm đồng hồ, làm cử chỉ khiêu khích hay bất lịch sự với đối thủ như: gõ tay lên mặt bàn, rung đùi, vỗ tay... Nếu làm hư hỏng, mất mát các dụng cụ, trang thiết bị thi đấu thì phải bồi thường.\ne) Động tác đi quân phải dứt khoát, gọn ghẽ. Nhấc quân lên và đặt ngay quân vào vị trí mới rồi đưa tay nhanh ra khỏi bàn cờ. Không được phép cầm quân giữ lâu trên tay hay vừa cầm quân vừa huơ tay phía trên bàn cờ. Không được chỉ, gõ hay di tay trên mặt bàn cờ hay dùng tay chỉ để tính toán nước đi từ vị trí này tới vị trí kia trên mặt bàn cờ. Không được đẩy quân cờ qua lại trên mặt bàn cờ.\ng) Không được tính toán bằng lời nước đi của mình hay bình luận nước đi của đối phương trong thời gian diễn ra ván đấu.\nh) Quân bị nhấc ra khỏi bàn cờ phải để riêng ra một chỗ trên mặt bàn. Không được phép nắm giữ quân đã bị loại ra khỏi bàn cờ trong tay mình.\ni) Không được phép nhận ám hiệu, tín hiệu mách nước từ người bên ngoài. Không được thông báo, trao đổi nước đi của mình cho người ngoài.\nk) Đấu thủ muốn đề nghị hòa chỉ được đưa ra lời đề nghị hòa khi tới lượt mình đi, tức là trong thời gian suy nghĩ của mình.\n15.5. Huấn luyện viên, lãnh đội không được làm bất cứ điều gì gây ảnh hưởng xấu đến trận đấu như mách nước, làm ám hiệu, khiếu nại trực tiếp với trọng tài hay ban tổ chức, gây mất trật tự.\na) Việc thắc mắc và khiếu nại khi đang diễn ra ván đấu phải do bản thân đấu thủ đề xuất thì mới có giá trị. Trọng tài và ban tổ chức không xét các ý kiến thắc mắc, khiếu nại nếu không phải do đấu thủ đề xuất.\nb) Trước khi thắc mắc hay khiếu nại, đấu thủ có quyền tham khảo ý kiến lãnh đội hay huấn luyện viên và có thể cùng huấn luyện viên hay lãnh đội làm văn bản gửi tổng trọng tài, ban tổ chức các thắc mắc và khiếu nại của mình.\nc) Huấn luyện viên, lãnh đội, thân nhân của đấu thủ, khán giả... không được khiếu nại khi đang diễn ra ván cờ, tự tiện vào nơi thi đấu để khiếu nại, nhưng có quyền phát hiện những sai trái, tiêu cực... và cung cấp thông tin chính xác cho tổng trọng tài, ban tổ chức để có những quyết định đúng đắn, kịp thời.\nd) Huấn luyện viên, lãnh đội được quyền thắc mắc, khiếu nại những vấn đề không thuộc phạm vi ván đấu như: kết quả bốc thăm, kết quả toàn bộ của giải,... với thái độ xây dựng, lịch sự với trọng tài và ban tổ chức.\n15.6. Khi đấu thủ nhận thấy thắc mắc, khiếu nại của mình chưa được trọng tài bàn giải quyết thỏa đáng thì được phép gặp trực tiếp tổng trọng tài hay ban tổ chức để trình bày. Nếu vẫn chưa thỏa mãn thì vẫn phải chấp hành sự phán quyết của tổng trọng tài hay ban tổ chức, nhưng sau ván đấu được phép khiếu nại bằng văn bản.\n15.7. Nếu đang thi đấu có vấn đề tranh chấp thì hai đấu thủ không được to tiếng đấu khẩu mà phải bình tĩnh trình bày rõ sự việc để trọng tài nghe và quyết định.\na) Không được có lời nói, hành vi không tôn trọng trọng tài, đối thủ, khán giả, phản ứng không đúng mức đối với sự phán quyết của trọng tài, ban tổ chức, cãi cọ, làm ồn, mất trật tự trong khi thi đấu...\nb) Trọng tài sẽ cảnh cáo khi xảy ra các vi phạm nói trên, được gọi là lỗi tác phong, trọng tài sẽ cảnh cáo, nếu tiếp tục tái phạm thì người vi phạm bị xử phạm lỗi tác phong, hoặc xử thua ván cờ. Nếu cả hai đấu thủ cùng vi phạm lỗi nặng thì có thể xử thua cờ cả hai đấu thủ đó.",
"Điều 7 Nghị định 13/2016/NĐ-CP đăng ký chế độ công dân khám kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự mới nhất\nĐăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập\n1. Đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi\na) Hồ sơ\n- Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị;\n- Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị (mang theo bản chính để đối chiếu);\n- Bản chụp giấy giới thiệu chuyển hộ khẩu do cơ quan công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương về thay đổi nơi cư trú hoặc quyết định của người đứng đầu cơ quan, tổ chức về thay đổi nơi làm việc, học tập mới (mang theo bản chính để đối chiếu).\nb) Trình tự thực hiện\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trực tiếp đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi tại nơi cư trú;\nTrong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm làm thủ tục cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi và cấp Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị cho công dân, Phiếu quân nhân dự bị; đưa ra khỏi Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị.\nTrong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tổng hợp, đưa ra khỏi Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị đối với công dân thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập ngoài địa bàn huyện.\n2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến\na) Hồ sơ\n- Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị;\n- Phiếu quân nhân dự bị.\nb) Trình tự thực hiện\nTrong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới, công dân có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến tại nơi cư trú.\nTrong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm hướng dẫn cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến; vào Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị; lập Phiếu quân nhân dự bị.\nTrong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tổng hợp, quản lý danh sách công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến, Phiếu quân nhân dự bị; vào Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị.",
"Điều 16 Nghị định 217-CP điều lệ về đăng ký, thống kê và quản lý quân nhân dự bị\n– Quân nhân dự bị, khi được cử ra nước ngoài công tác hay học tập từ một năm trở lên, phải báo cáo xin tạm thời xóa sổ đăng ký và nộp lại chứng minh thư nghĩa vụ quân sự tại cơ quan quân sự địa phương.\nKhi về nước, quân nhân dự bị phải đến cơ quan quân sự địa phương nơi công tác, báo cáo xin đăng ký và cấp lại chứng minh thư nghĩa vụ quân sự sau đó phải báo cáo với đơn vị công tác của mình để vào sổ đăng ký nghĩa vụ quân sự.\nQuân nhân dự bị được cử ra nước ngoài công tác hay học tập trong thời hạn dưới một năm thì chỉ báo cáo và gửi lại chứng minh thư nghĩa vụ quân sự tại đơn vị mình công tác."
] |
Đã xác định sức khỏe loại 4 thì năm sau có phải đi khám nghĩa vụ quân sự nữa không? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐộ tuổi gọi nhập ngũ\nCông dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.",
"Điểm a Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nChưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;"
] | [
"Điều 17 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; tạm vắng; đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến\n1. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung:\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự phải đăng ký bổ sung tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập:\na) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự; trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký chuyển đến;\nb) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự đến cơ sở giáo dục; sau khi thôi học phải làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới. Người đứng đầu cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n3. Đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng:\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng; khi trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 10 ngày làm việc phải đăng ký lại.\n4. Công dân thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến được đăng ký theo quy định của Chính phủ.",
"Điểm a Khoản 1 Điều 27 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nPhải tham gia huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu trong đơn vị dự bị động viên với tổng thời gian không quá 12 tháng;",
"Điểm a Khoản 2 Điều 8 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nThượng sĩ;",
"Điểm a Khoản 4 Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nDân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;",
"Điều 25 Thông tư 62/2023/TT-BCA tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù khám sức khỏe lực lượng Công an nhân dân mới nhất\nThẩm quyền và trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong khám sức khỏe tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân\n1. Cục Y tế\na) Chỉ đạo y tế Công an các đơn vị, địa phương nhận quân nắm chắc hồ sơ sức khỏe công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân và hướng dẫn việc khám phúc tra sức khỏe chiến sĩ mới theo quy định;\nb) Chỉ đạo, tổ chức kiểm tra công tác khám phúc tra sức khỏe thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nc) Tổng hợp báo cáo kết quả công tác khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định.\n2. Các đơn vị nhận quân thuộc Bộ cử thành phần tham gia Hội đồng khám phúc tra sức khỏe thuộc Công an cấp tỉnh và thống nhất với Công an cấp tỉnh về kết quả khám phúc tra bằng văn bản đối với công dân được Công an cấp tỉnh tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho đơn vị nhận quân thuộc Bộ.\n3. Cục Kế hoạch và Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương lập dự toán, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí khám sức khỏe, khám phúc tra sức khỏe tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\n4. Công an cấp tỉnh\na) Phối hợp với cơ quan quân sự và cơ quan y tế cùng cấp chỉ đạo, tổ chức triển khai và kiểm tra đôn đốc việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân của các địa phương theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp tỉnh;\nb) Dự toán kinh phí và tổ chức khám phúc tra sức khỏe theo quy định;\nc) Tổ chức hiệp đồng với từng đơn vị nhận quân về tiêu chuẩn sức khỏe, số lượng, thời gian, địa điểm và phương thức giao, nhận quân;\nd) Phối hợp với cơ quan y tế cấp tỉnh xem xét, giải quyết vướng mắc, khiếu nại liên quan đến công tác khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nđ) Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác khám sức khỏe và khám phúc tra sức khỏe thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định, mẫu báo cáo theo mẫu 4 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;\ne) Chỉ đạo cơ quan y tế Công an cấp tỉnh tham mưu thực hiện các nhiệm vụ khám phúc tra sức khỏe và báo cáo kết quả công tác khám phúc tra sức khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân về Cục Y tế theo quy định của Bộ Công an.\n5. Công an cấp huyện\na) Phối hợp với cơ quan quân sự và cơ quan y tế cùng cấp đề xuất thành phần tham gia Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cấp huyện, lập kế hoạch hiệp đồng khám sức khỏe cho công dân thuộc diện được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nb) Triệu tập công dân thuộc diện được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đi khám sức khỏe hoặc kiểm tra sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện;\nc) Phối hợp với các cơ quan chức năng của cấp huyện tham gia công tác tổ chức khám sức khỏe nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo kế hoạch; theo dõi số lượng, chất lượng sức khỏe của công dân đến khám;\nd) Quản lý phiếu sức khỏe nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cấp huyện bàn giao;\nđ) Chủ trì, phối hợp với cơ quan y tế cấp huyện tổ chức bàn giao hồ sơ sức khỏe công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho các đơn vị nhận quân theo kế hoạch;\ne) Phối hợp với cơ quan y tế và các đơn vị, cơ quan chức năng liên quan của cấp huyện giải quyết các khiếu nại liên quan đến khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\ng) Tổng hợp, báo cáo Công an cấp tỉnh kết quả công tác khám sức khỏe, tình hình giao nhận chiến sĩ mới về sau mỗi đợt tuyển chọn và gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo mẫu 2, mẫu 3 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;\nh) Chỉ đạo y tế Công an cấp huyện chủ động tham mưu thực hiện các nhiệm vụ khám sức khỏe.\n6. Công an cấp xã\na) Chủ trì, phối hợp với cơ quan y tế cấp xã tổ chức sơ tuyển sức khỏe; lập danh sách công dân đủ sức khỏe thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, thông qua Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã, báo cáo Công an cấp huyện và Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp cấp huyện;\nb) Đôn đốc công dân thuộc diện được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đi khám sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện;\nc) Thông báo kết quả khám sức khỏe theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự huyện.",
"Điều 14 Thông tư 62/2023/TT-BCA tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù khám sức khỏe lực lượng Công an nhân dân mới nhất\nKhám phúc tra sức khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân\n1. Đối tượng khám phúc tra đối với công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân là công dân được Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện kết luận đủ sức khỏe thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân và có Lệnh gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\n2. Hội đồng khám phúc tra sức khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân\na) Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng khám phúc tra sức khỏe trên cơ sở đề nghị của cơ quan tổ chức cán bộ sau khi thống nhất ý kiến với Phòng Y tế. Mỗi địa phương tổ chức 01 Hội đồng khám phúc tra sức khỏe, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm;\nb) Thành phần Hội đồng khám phúc tra sức khỏe bao gồm:\n01 Chủ tịch Hội đồng: Giám đốc bệnh viện, Trưởng Phòng Y tế hoặc Bệnh xá trưởng.\n01 Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Giám đốc bệnh viện, Phó Trưởng Phòng Y tế hoặc Phó Bệnh xá trưởng.\nCác Ủy viên khác: Đại diện lãnh đạo cơ quan tổ chức cán bộ, thanh tra của Công an cấp tỉnh và đại diện lãnh đạo, cán bộ y tế của các đơn vị nhận quân thuộc Bộ (đối với đơn vị có cán bộ y tế) hoặc cán bộ tuyển quân (đối với đơn vị không có cán bộ y tế).\nHội đồng có từ 03 - 05 bác sĩ, có tối thiểu 01 bác sĩ nội khoa và 01 bác sĩ ngoại khoa;\nc) Không bố trí tham gia Hội đồng khám phúc tra sức khỏe đối với người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của công dân tham gia khám phúc tra sức khỏe hoặc của bên vợ hoặc chồng của công dân tham gia khám phúc tra sức khỏe; vợ hoặc chồng của công dân tham gia khám phúc tra sức khỏe hoặc những người đang trong thời gian cơ quan xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật hoặc đã từng vi phạm kỷ luật trong công tác khám phúc tra sức khỏe đối với công dân được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\n3. Nội dung khám phúc tra sức khỏe\nNội dung khám phúc tra sức khỏe thực hiện theo các quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. Sử dụng các kết quả cận lâm sàng đã được thực hiện tại Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ cấp huyện, chỉ tiến hành phúc tra những nội dung cận lâm sàng không có trong hồ sơ khám sức khỏe hoặc những nội dung cận lâm sàng cần làm rõ.\nPhiếu khám phúc tra sức khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được in trên giấy trắng khổ A4 (21 x 29,7 cm) theo mẫu quy định tại Mẫu 1b Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.\n4. Tổ chức các phòng khám phúc tra sức khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân\na) Bố trí các phòng khám phải theo nguyên tắc một chiều, khép kín thuận lợi cho người khám và bảo đảm đủ điều kiện tối thiểu để khám đối với từng chuyên khoa;\nb) Số lượng các phòng khám căn cứ vào số lượng nhân viên y tế của Hội đồng khám phúc tra sức khỏe và tình hình thực tế để bố trí, gồm có:\nPhòng khám Thể lực, vận động, Mắt, Tai - Mũi - Họng, Răng - Hàm - Mặt;\nPhòng khám Nội tiết, Tiết niệu - Sinh dục, Da liễu, Ung bướu;\nPhòng khám Tuần hoàn, Hô hấp, Tiêu hóa, Tâm thần, Thần kinh;\nPhòng xét nghiệm đủ điều kiện để xét nghiệm theo các nội dung khám sức khỏe tại Điều 13 Thông tư này;\nPhòng chụp X - quang (nếu có);\nPhòng khám Sản phụ khoa (nếu có);\nPhòng kết luận;\nPhải có đủ trang thiết bị, dụng cụ y tế tối thiểu và tổ chức các phòng khám theo quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.\nc) Đối với các trường hợp, phiếu sức khỏe có ghi chữ “T” (tạm thời), Hội đồng khám phúc tra sức khỏe phải kết luận rõ: Nếu bệnh hoặc vấn đề sức khỏe khỏi thì bỏ chữ “T” và chuyển loại sức khỏe; Nếu bệnh hoặc vấn đề sức khỏe không khỏi hoặc có chiều hướng tiến triển xấu, cần phải tổ chức khám lại và có kết luận đủ sức khỏe hoặc không đủ sức khỏe thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phải trả về địa phương.\n5. Thời gian tổ chức khám phúc tra sức khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân\na) Công an cấp tỉnh chủ trì tổ chức khám phúc tra sức khỏe cho toàn bộ số công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân sau khi Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi công dân nhập ngũ và bù đổi quân trước ngày giao nhận quân (nếu có) đảm bảo chỉ tiêu, tiêu chuẩn theo quy định;\nb) Các đơn vị nhận quân thuộc Bộ thống nhất bằng văn bản với Công an cấp tỉnh về thành phần tham gia Hội đồng, thời gian và kết quả khám phúc tra sức khỏe đối với công dân do Công an cấp tỉnh tuyển cho các đơn vị nhận quân thuộc Bộ.",
"Điều 8 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nKhám sức khỏe nghĩa vụ quân sự\n1. Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cấp huyện thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, gồm:\na) Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Trung tâm Y tế cấp huyện hoặc Giám đốc bệnh viện đa khoa cấp huyện đảm nhiệm;\nb) Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Giám đốc phụ trách chuyên môn của Trung tâm Y tế cấp huyện hoặc Phó Giám đốc bệnh viện đa khoa cấp huyện đảm nhiệm;\nc) Ủy viên Thường trực kiêm Thư ký Hội đồng là cán bộ tham mưu thực hiện quản lý nhà nước về y tế cấp huyện đảm nhiệm;\nd) Các ủy viên là cán bộ, nhân viên thuộc các cơ quan, đơn vị gồm: Trung tâm Y tế cấp huyện, bệnh viện đa khoa cấp huyện (nếu có), cơ quan y tế cấp huyện, quân y Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện và đại diện các đơn vị có liên quan; trường hợp cần thiết có thể tăng cường cán bộ, nhân viên y tế cấp tỉnh hoặc quân y Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh do Chủ tịch Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp tỉnh quyết định nguồn nhân lực;\nđ) Thành viên Hội đồng đảm bảo đủ bộ phận, chuyên khoa theo quy định tại khoản 5 Điều này và phải có chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề phù hợp với nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.\n2. Nhiệm vụ của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự\na) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện về triển khai khám sức khỏe, phân loại và kết luận sức khỏe đối với từng công dân được gọi nhập ngũ;\nb) Tổng hợp, báo cáo kết quả khám sức khỏe với Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện và Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Sở Y tế cấp tỉnh); bàn giao toàn bộ hồ sơ sức khỏe cho Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện (qua cơ quan y tế cùng cấp).\n3. Nhiệm vụ của thành viên trong Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự\na) Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm trước Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện về kết luận sức khỏe công dân thuộc diện được gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự; điều hành hoạt động của Hội đồng, gồm: Xây dựng, phổ biến kế hoạch khám sức khỏe; hướng dẫn các quy định về tiêu chuẩn sức khỏe; chức trách, nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên Hội đồng; tổ chức hội chẩn và gửi công dân khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự đi kiểm tra ở cơ sở y tế trong trường hợp cần thiết; trực tiếp phân loại sức khỏe và ký phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự; tổ chức rút kinh nghiệm công tác khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.\nChủ tịch Hội đồng được sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị mình công tác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;\nb) Phó Chủ tịch Hội đồng thay thế Chủ tịch Hội đồng khi vắng mặt; tham gia khám sức khỏe, hội chẩn và chủ trì cuộc họp Hội đồng khi được ủy quyền;\nc) Ủy viên Thường trực, kiêm Thư ký Hội đồng có trách nhiệm lập dự trù, tổng hợp và quyết toán kinh phí, thuốc, vật tư tiêu hao phục vụ công tác khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; chủ trì, phối hợp với các Ủy viên của Hội đồng chuẩn bị phương tiện, cơ sở vật chất, trang thiết bị, lực lượng hỗ trợ, hồ sơ sức khỏe và các tài liệu cho Hội đồng thực hiện nhiệm vụ; tham gia khám sức khỏe, hội chẩn, họp Hội đồng; đăng ký, thống kê báo cáo theo Mẫu 2b và Mẫu 2l Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;\nd) Ủy viên Hội đồng trực tiếp khám và chịu trách nhiệm về chất lượng khám và kết luận sức khỏe theo nhiệm vụ được giao; đề xuất với chủ tịch Hội đồng chỉ định xét nghiệm theo yêu cầu chuyên môn để kết luận sức khỏe chính xác; tham gia hội chẩn và họp Hội đồng khi được triệu tập.\n4. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự\na) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định các vấn đề theo đa số;\nb) Trường hợp các thành viên của Hội đồng không thống nhất về phân loại sức khỏe thì Chủ tịch Hội đồng ghi kết luận vào phiếu sức khỏe theo ý kiến của đa số. Trường hợp biểu quyết ngang nhau thì quyết định theo bên có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng. Những ý kiến không thống nhất phải được ghi đầy đủ vào biên bản, có chữ ký của từng thành viên Hội đồng.\n5. Nội dung khám sức khỏe\na) Khám về thể lực; lâm sàng theo các chuyên khoa: Mắt, tai mũi họng, răng hàm mặt, nội khoa, thần kinh, tâm thần, ngoại khoa, da liễu, sản phụ khoa (đối với nữ);\nb) Khám cận lâm sàng: Công thức máu; nhóm máu (ABO); chức năng gan (AST, ALT); chức năng thận (Ure, Creatinine); đường máu; virus viêm gan B (HBsAg); virus viêm gan C (Anti-HCV); HIV; nước tiểu toàn bộ. (10 thông số); siêu âm ổ bụng tổng quát; điện tim; X-quang tim phổi thẳng; xét nghiệm nước tiểu phát hiện ma túy. Chủ tịch Hội đồng chỉ định thêm các xét nghiệm khác theo yêu cầu chuyên môn để kết luận sức khỏe được chính xác.\n6. Quy trình khám sức khỏe\na) Lập danh sách công dân khám;\nb) Thông báo thời gian, địa điểm tổ chức khám sức khỏe (Ra lệnh gọi khám sức khỏe);\nc) Tổ chức khám sức khỏe theo các nội dung quy định tại khoản 5 Điều này và thực hiện theo 2 vòng: Khám thể lực, lâm sàng và khám cận lâm sàng, sàng lọc HIV, ma túy. Khi khám thể lực và lâm sàng, nếu công dân không đạt một trong các tiêu chuẩn sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này thì ủy viên Hội đồng trực tiếp khám báo cáo Chủ tịch Hội đồng quyết định dừng khám. Chỉ tiến hành xét nghiệm máu, nước tiểu; xét nghiệm HIV, ma túy cho công dân đạt tiêu chuẩn sức khỏe sau khám thể lực, lâm sàng, siêu âm, điện tim, chụp X-quang tim phổi thẳng.\nTổ chức tư vấn và xét nghiệm HIV theo quy định của pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS đối với trường hợp đạt tiêu chuẩn sức khỏe;\nd) Hoàn chỉnh Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo Mẫu 3 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;\nđ) Tổng hợp, báo cáo kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo Mẫu 2b Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.\n7. Thời gian khám sức khỏe: Từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Bộ Quốc phòng điều chỉnh thời gian khi cần thiết.\n8. Tổ chức các phòng khám sức khỏe\na) Việc bố trí các phòng khám phải theo nguyên tắc một chiều, khép kín, thuận lợi cho người khám và bảo đảm đủ điều kiện tối thiểu để khám đối với từng chuyên khoa: Thể lực, mắt, tai mũi họng, răng hàm mặt, nội khoa, thần kinh, tâm thần, ngoại khoa, da liễu, sản phụ khoa (đối với nữ). Mỗi chuyên khoa bố trí ít nhất một phòng. Các phòng khám sàng lọc tâm thần, ngoại khoa, da liễu, sản phụ khoa phải đảm bảo kín đáo, nghiêm túc, tránh ồn ào.\nThứ tự dây chuyền khám sức khỏe: Nơi chờ khám; đăng ký khám; khám thể lực; đo mạch, huyết áp; điện tim; siêu âm; ngoại khoa; da liễu; mắt; tai mũi họng; răng hàm mặt; nội khoa; thần kinh; tâm thần; sản phụ khoa (nếu có nữ); kết luận. Xét nghiệm, chụp X-quang bố trí khu vực riêng nhưng phải bảo đảm có kết quả trước khi Chủ tịch Hội đồng kết luận.\nb) Trang bị, dụng cụ y tế tối thiểu của Hội đồng khám sức khỏe theo Danh mục tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.\n9. Đối với địa phương có bệnh viện đa khoa cấp huyện thì bệnh viện đa khoa chịu trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định tại Điều này.",
"Điều 11 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nKhám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự\n1. Khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự do Hội đồng khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự cấp trung đoàn và tương đương trở lên thực hiện; thành viên Hội đồng gồm:\na) Chủ tịch Hội đồng là Chủ nhiệm quân y (phụ trách quân y) đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên;\nb) Phó Chủ tịch Hội đồng là bác sĩ khám nội khoa hoặc ngoại khoa;\nc) Ủy viên Thường trực kiêm Thư ký Hội đồng là bác sĩ hoặc nhân viên quân y của đơn vị nhận quân;\nd) Các ủy viên là cán bộ, nhân viên quân y đơn vị nhận quân; cán bộ nhân viên quân y tăng cường; cán bộ nhân viên quân y hoặc dân y thuộc các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn đóng quân của đơn vị nhận quân;\nđ) Thành viên Hội đồng đảm bảo đủ bộ phận, chuyên khoa theo quy định tại khoản 5 Điều này và có chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề phù hợp với nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.\n2. Nhiệm vụ của Hội đồng khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự\na) Chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị nhận quân về tổ chức khám phúc tra sức khỏe, phân loại và kết luận sức khỏe đối với từng chiến sĩ mới nhập ngũ nhận về đơn vị;\nb) Tổng hợp kết quả khám phúc tra sức khỏe, báo cáo Thủ trưởng đơn vị nhận quân và cơ quan quân y cấp trên.\n3. Nhiệm vụ của các thành viên trong Hội đồng khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự\na) Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị nhận quân về kết luận sức khỏe chiến sĩ mới nhập ngũ; điều hành hoạt động của Hội đồng, gồm: Xây dựng, phổ biến kế hoạch khám phúc tra sức khỏe; hướng dẫn các quy định về tiêu chuẩn sức khỏe; chức trách, nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng; tổ chức hội chẩn và gửi chiến sĩ mới nhập ngũ đi kiểm tra ở cơ sở y tế khi cần thiết; phân loại sức khỏe và ký phiếu phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự; tổ chức họp rút kinh nghiệm công tác khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự; báo cáo Thủ trưởng đơn vị nhận quân và cơ quan quân y cấp trên;\nb) Phó Chủ tịch Hội đồng thay thế Chủ tịch Hội đồng khi vắng mặt; tham gia khám sức khỏe, hội chẩn; tổ chức họp Hội đồng khi được ủy quyền;\nc) Ủy viên Thường trực, kiêm Thư ký Hội đồng có trách nhiệm lập dự trù, tổng hợp và quyết toán, kinh phí, thuốc, vật tư tiêu hao phục vụ cộng tác khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự; chủ trì, phối hợp với các ủy viên Hội đồng chuẩn bị phương tiện, cơ sở vật chất, trang thiết bị, lực lượng hỗ trợ, hồ sơ sức khỏe và các tài liệu cho Hội đồng thực hiện nhiệm vụ; tham gia khám sức khỏe, hội chẩn, họp Hội đồng; đăng ký, thống kê báo cáo theo Mẫu 2i Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;\nd) Ủy viên Hội động trực tiếp khám; chịu trách nhiệm về chất lượng khám và kết luận sức khỏe theo nhiệm vụ được giao; đề xuất với chủ tịch Hội đồng chỉ định thêm xét nghiệm theo yêu cầu chuyên môn để kết luận sức khỏe chính xác; tham gia hội chẩn và họp Hội đồng khi được triệu tập.\n4. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này.\n5. Nội dung khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự\nNội dung khám về thể lực; lâm sàng; cận lâm sàng thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Thông tư này.\n6. Quy trình khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự\na) Quy trình khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Thông tư này;\nb) Hoàn chỉnh Phiếu phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo Mẫu 4 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;\nc) Tổng hợp, báo cáo kết quả khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo Mẫu 2i Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.\n7. Thời gian khám phúc tra sức khỏe: Hoàn thành trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày giao nhận quân.\n8. Tổ chức các phòng khám phúc tra sức khỏe theo quy định tại khoản 8 Điều 8 Thông tư này.\n9. Phân loại sức khỏe khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Thông tư này."
] |
Đi nghĩa vụ quân sự trước hay sau tết Nguyên Đán? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 4 Điều 40 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nThời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định."
] | [
"Khoản 4 Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCông dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:\na) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;\nb) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;\nc) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;\nd) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;\nđ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.",
"Khoản 4 Điều 10 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nLợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.",
"Khoản 4 Điều 20 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCơ quan quân sự cấp huyện, cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:\na) Tổ chức thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự và cấp giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự;\nb) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.",
"Khoản 4 Điều 8 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nBộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định phong, thăng, giáng, tước cấp bậc quân hàm; bổ nhiệm chức vụ, giáng chức, cách chức; quy định chức vụ tương đương và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.",
"Khoản 2 Điều 40 Nghị định 18/2022/NĐ-CP nghi lễ đối ngoại mới nhất\nTết Nguyên đán.\na) Thủ tướng Chính phủ và Phu nhân hoặc Phu quân chủ trì tiệc chiêu đãi các Đại sứ, Trưởng Đại diện và Phu nhân hoặc Phu quân tại Hà Nội nhân dịp Tết Nguyên đán;\nb) Tùy điều kiện của địa phương, lãnh đạo tỉnh, thành phố và Phu nhân hoặc Phu quân có thể tổ chức gặp mặt các Tổng lãnh sự và Phu nhân hoặc Phu quân tại địa bàn nhân dịp Tết Nguyên đán;\nc) Các bộ, ngành không tổ chức gặp mặt riêng các Đại sứ, Trưởng Đại diện nhân dịp Tết Nguyên đán.",
"Khoản 4 Điều 3 Thông tư 186/2013/TT-BQP tiêu chuẩn định lượng mức tiền ăn cơ bản bộ binh quân binh chủng\nĂn thêm các ngày lễ, tết\na) Hạ sỹ quan, binh sỹ hưởng sinh hoạt phí được ăn thêm 11 ngày lễ, tết như sau:\nNgày Tết dương lịch (01/01); 05 ngày Tết Nguyên đán; ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (10/3 Âm lịch); ngày Chiến thắng (30/4); ngày Quốc tế Lao động (01/5); ngày Quốc khánh (02/9); ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam (22/12).\nb) Người hưởng lương được ăn thêm không phải trả tiền 06 ngày lễ, tết như sau: 02 ngày Tết Nguyên đán (ngày Âm lịch cuối cùng năm trước và ngày 01/01 Âm lịch); ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (10/3 Âm lịch); ngày Chiến Thắng (30/4); ngày Quốc khánh (02/9) và ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam (22/12).\nc) Mức tiền ăn thêm là 45.000 đồng/người/ngày.",
"Khoản 4 Điều 1 Quyết định 1991/QĐ-UBND 2021 khung kế hoạch thời gian năm học giáo dục mầm non tỉnh Kiên Giang\nThời gian nghỉ tết Nguyên đán, tết Chol Chnăm Thmây và các ngày lễ khác\n- Tất cả các ngành học, cấp học nghỉ tết Nguyên đán 01 tuần. Căn cứ thông báo của UBND tỉnh Kiên Giang về nghỉ tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022, Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ có thông báo cụ thể sau.\n- Cán bộ, giáo viên, học sinh là người dân tộc Khmer được nghỉ tết Chol Chnăm Thmây 01 ngày.\n- Các ngày nghỉ lễ, tết được thực hiện theo quy định của Luật Lao động và các văn bản hướng dẫn hằng năm.\n- Trong trường hợp thời tiết khắc nghiệt, thiên tai bất ngờ thì lãnh đạo các đơn vị, trường học báo cáo với chính quyền địa phương và lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo để cho học sinh được nghỉ học; trường hợp thiên tai xảy ra đặc biệt nghiêm trọng, có thể ảnh hưởng đến tính mạng của cán bộ, giáo viên và học sinh thì lãnh đạo các đơn vị, trường học cho học sinh nghỉ học trước, sau đó báo cáo với chính quyền địa phương và lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo.",
"Khoản 2 Điều 1 Quyết định 1805/QĐ-UBND 2023 chính sách quà tặng cho con đẻ người hoạt động kháng chiến Hải Dương\nNội dung chính sách\nQuy định quà tặng cho con đẻ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; gia đình quân nhân đang công tác tại địa bàn đặc biệt khó khăn; đơn vị quân đội trực thuộc Bộ Quốc phòng và Quân khu 3 và một số đối tượng thuộc lĩnh vực giảm nghèo, bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hải Dương.\na) Mức quà tặng đối với đối tượng quy định tại tiết a điểm 1.1 khoản 1 Điều 1 Quyết định này nhân dịp Tết Nguyên Đán là 800.000 đồng/người.\nb) Mức quà tặng đối với đối tượng quy định tại tiết b điểm 1.1 khoản 1 Điều 1 Quyết định này nhân dịp Tết Nguyên Đán là 1.000.000 đồng/gia đình.\nc) Mức quà tặng đối với đối tượng quy định tại tiết c điểm 1.1 khoản 1 Điều 1 Quyết định này là 2.500.000 đồng/người (gồm: 2.000.000 đồng tiền mặt, 500.000 đồng quà hiện vật).\nTrong đó:\n- Dịp Tết Nguyên Đán: Tặng quà 12 người cao tuổi (01 người/huyện, thị xã, thành phố);\n- Dịp \"Tháng hành động vì người cao tuổi\": Tặng 36 người cao tuổi (03 người/huyện, thị xã, thành phố).\nd) Mức quà tặng đối với đối tượng quy định tại tiết d điểm 1.1 khoản 1 Điều 1 Quyết định này nhân dịp Tết Nguyên Đán là 500.000 đồng/người.\nđ) Mức quà tặng đối với đối tượng quy định tại tiết e điểm 1.1 khoản 1 Điều 2 Quyết này nhân dịp Tết Nguyên Đán là 500.000 đồng/hộ.\ne) Mức quà tặng đối với đối tượng quy định tại tiết a điểm 1.2 khoản 1 Điều 1 Quyết định này nhân dịp Tết Nguyên Đán là 10.500.000 đồng/tổ chức (gồm: 10.000.000 đồng tiền mặt, 500.000 đồng quà hiện vật).\nf) Mức quà tặng đối với đối tượng quy định tại tiết b điểm 1.2 khoản 1 Điều 1 Quyết định này nhân dịp Tết Nguyên Đán là 2.500.000 đồng/tổ chức (gồm: 2.000.000 đồng tiền mặt, 500.000 đồng quà hiện vật)."
] |
Người nước ngoài có bất động sản tại Việt Nam mất thì chia thừa kế theo pháp luật nước nào? | thua-ke | [
"Điều 680 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nThừa kế\n1. Thừa kế được xác định theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch ngay trước khi chết.\n2. Việc thực hiện quyền thừa kế đối với bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó."
] | [
"Điều 2 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nCông nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự\n1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền dân sự được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.\n2. Quyền dân sự chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.",
"Điều 6 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nÁp dụng tương tự pháp luật\n1. Trường hợp phát sinh quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự mà các bên không có thỏa thuận, pháp luật không có quy định và không có tập quán được áp dụng thì áp dụng quy định của pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự tương tự.\n2. Trường hợp không thể áp dụng tương tự pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều này thì áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này, án lệ, lẽ công bằng.",
"Điều 14 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nBảo vệ quyền dân sự thông qua cơ quan có thẩm quyền\n1. Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác có trách nhiệm tôn trọng, bảo vệ quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân.\nTrường hợp quyền dân sự bị xâm phạm hoặc có tranh chấp thì việc bảo vệ quyền được thực hiện theo pháp luật tố tụng tại Tòa án hoặc trọng tài.\nViệc bảo vệ quyền dân sự theo thủ tục hành chính được thực hiện trong trường hợp luật quy định. Quyết định giải quyết vụ việc theo thủ tục hành chính có thể được xem xét lại tại Tòa án.\n2. Tòa án không được từ chối giải quyết vụ, việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng; trong trường hợp này, quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Bộ luật này được áp dụng.",
"Điều 680 Bộ luật Dân sự 2005 số 33/2005/QH11\nViệc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung, đang xin ly hôn, đã kết hôn với người khác\n1. Trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.\n2. Trong trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Toà án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.\n3. Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.",
"Điều 13 Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng thu hồi đất thực hiện đất trình tự thủ tục bồi thường hỗ trợ tái định cư\nGiấy chứng nhận trong trường hợp người nhận thừa kế quyền sử dụng đất là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở\n1. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (trong Điều này gọi chung là quyền sử dụng đất) đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật Đất đai và khoản 2 Điều 126 của Luật Nhà ở (trong Điều này gọi chung là người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam) thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:\na) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng thực hiện theo quy định tại Điều 148 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP , trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;\nb) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại khoản 6 Điều 113 của Luật Đất đai và khoản 2 Điều 126 của Luật Nhà ở; trình tự, thủ tục tặng cho thực hiện theo quy định tại Điều 152 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP , trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;\nc) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để cập nhật vào sổ địa chính và theo dõi.\n2. Trường hợp trong số những người cùng nhận thừa kế có người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam còn những người khác thuộc diện được nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa phân chia thừa kế quyền sử dụng đất cho từng người nhận thừa kế thì những người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để cập nhật vào sổ địa chính và theo dõi.\nSau khi giải quyết xong việc phân chia thừa kế thì cấp Giấy chứng nhận cho người thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì phần thừa kế được giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Người nhận thừa kế trong các trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều này được ủy quyền bằng văn bản cho người trông nom hoặc tạm sử dụng đất và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai và các quy định của pháp luật khác có liên quan.",
"Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13 mới nhất\nLy hôn có yếu tố nước ngoài\n1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.\n2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.\n3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.",
"Điều 29 Nghị định 129/2004/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh\nNơi lưu trữ tài liệu kế toán\nCăn cứ Điều 40 của Luật Kế toán, nơi lưu trữ tài liệu kế toán được quy định như sau:\n1. Tài liệu kế toán của đơn vị kế toán nào được lưu trữ tại kho của đơn vị kế toán đó. Kho lưu trữ phải có đầy đủ thiết bị bảo quản và điều kiện bảo quản bảo đảm an toàn trong quá trình lưu trữ theo quy định của pháp luật. Đơn vị kế toán có thể thuê tổ chức lưu trữ thực hiện lưu trữ tài liệu kế toán trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa các bên.\n2. Tài liệu kế toán của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh và Văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam trong thời gian hoạt động tại Việt Nam theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy phép thành lập được cấp, phải được lưu trữ tại đơn vị kế toán trong lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Khi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh và Văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam kết thúc hoạt động tại Việt Nam thì tài liệu kế toán được lưu trữ tại nơi theo quyết định của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán.\n3. Tài liệu kế toán của đơn vị giải thể, phá sản bao gồm tài liệu kế toán của các kỳ kế toán năm đang còn trong thời hạn lưu trữ và tài liệu kế toán liên quan đến việc giải thể, phá sản được lưu trữ tại nơi theo quyết định của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán.\n4. Tài liệu kế toán của đơn vị cổ phần hoá, chuyển đổi hình thức sở hữu, bao gồm tài liệu kế toán của các kỳ kế toán năm đang còn trong thời hạn lưu trữ và tài liệu kế toán liên quan đến cổ phần hoá, chuyển đổi hình thức sở hữu được lưu trữ tại đơn vị kế toán là chủ sở hữu mới hoặc lưu trữ tại nơi theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền quyết định cổ phần hoá, chuyển đổi hình thức sở hữu.\n5. Tài liệu kế toán của các kỳ kế toán năm đang còn trong thời hạn lưu trữ của các đơn vị được chia, tách thành hai hay nhiều đơn vị mới: nếu tài liệu kế toán phân chia được cho đơn vị kế toán mới thì phân chia và lưu trữ tại đơn vị mới; nếu tài liệu kế toán không phân chia được thì lưu trữ tại đơn vị kế toán bị chia hoặc bị tách hoặc lưu trữ tại nơi theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền quyết định chia, tách đơn vị. Tài liệu kế toán liên quan đến chia, tách thì lưu trữ tại các đơn vị kế toán mới chia, tách.\n6. Tài liệu kế toán của các kỳ kế toán năm đang còn trong thời hạn lưu trữ và tài liệu kế toán liên quan đến sáp nhập các đơn vị kế toán thì lưu trữ tại đơn vị nhận sáp nhập.\n7. Tài liệu kế toán về an ninh, quốc phòng phải đưa vào lưu trữ theo quy định của pháp luật.",
"Điều 767 Bộ luật Dân sự 2005 số 33/2005/QH11\nThừa kế theo pháp luật có yếu tố nước ngoài\n1. Thừa kế theo pháp luật phải tuân theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch trước khi chết.\n2. Quyền thừa kế đối với bất động sản phải tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.\n3. Di sản không có người thừa kế là bất động sản thuộc về Nhà nước nơi có bất động sản đó.\n4. Di sản không có người thừa kế là động sản thuộc về Nhà nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch trước khi chết."
] |
Không có tên trong di chúc vẫn được hưởng thừa kế bao nhiêu suất? | thua-ke | [
"Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nNgười thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc\n1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:\na) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;\nb) Con thành niên mà không có khả năng lao động.\n2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này."
] | [
"Điều 3 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nCác nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự\n1. Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.\n2. Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.\n3. Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.\n4. Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.\n5. Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.",
"Điều 8 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nCăn cứ xác lập quyền dân sự\nQuyền dân sự được xác lập từ các căn cứ sau đây:\n1. Hợp đồng.\n2. Hành vi pháp lý đơn phương.\n3. Quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của luật.\n4. Kết quả của lao động, sản xuất, kinh doanh; kết quả của hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.\n5. Chiếm hữu tài sản.\n6. Sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.\n7. Bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật.\n8. Thực hiện công việc không có ủy quyền.\n9. Căn cứ khác do pháp luật quy định.",
"Điều 1 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nBộ luật này quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm (sau đây gọi chung là quan hệ dân sự).",
"Điều 9 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nThực hiện quyền dân sự\n1. Cá nhân, pháp nhân thực hiện quyền dân sự theo ý chí của mình, không được trái với quy định tại Điều 3 và Điều 10 của Bộ luật này.\n2. Việc cá nhân, pháp nhân không thực hiện quyền dân sự của mình không phải là căn cứ làm chấm dứt quyền, trừ trường hợp luật có quy định khác.",
"Điều 13 Nghị định 110/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính bổ trợ tư pháp hành chính tư pháp\nHành vi vi phạm quy định của công chứng viên về nhận lưu giữ di chúc; công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản, di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản, văn bản từ chối nhận di sản\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không niêm phong bản di chúc trước mặt người lập di chúc, không ghi giấy nhận lưu giữ, không giao giấy nhận lưu giữ cho người lập di chúc khi nhận lưu giữ di chúc;\nb) Không niêm yết hoặc niêm yết không đúng quy định về địa điểm, thời hạn, nội dung đối với văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, văn bản khai nhận di sản thừa kế.\n2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản không đúng quy định của Luật công chứng;\nb) Công chứng di chúc trong trường hợp người lập di chúc không tự mình yêu cầu công chứng; người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép;\nc) Công chứng di chúc mà không ghi rõ trong văn bản công chứng lý do người lập di chúc không xuất trình đầy đủ giấy tờ theo quy định trong trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa;\nd) Công chứng văn bản khai nhận di sản trong trường hợp không có sự thỏa thuận của những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật về việc không phân chia di sản đó;\nđ) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản trong trường hợp thừa kế theo pháp luật mà người yêu cầu công chứng không có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản hoặc thừa kế theo di chúc mà người yêu cầu công chứng không có di chúc;\ne) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản trong trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu nhưng người yêu cầu công chứng không có giấy tờ để chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó;\ng) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà không xác định rõ người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật;\nh) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà không thực hiện niêm yết văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc niêm yết không đúng thời hạn, địa điểm, nội dung theo quy định;\ni) Công chứng văn bản từ chối nhận di sản trong trường hợp người thừa kế từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác; công chứng việc từ chối nhận di sản quá thời hạn sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế.",
"Điều 667 Bộ luật Dân sự 2005 số 33/2005/QH11\nHiệu lực pháp luật của di chúc\n1. Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế.\n2. Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:\na) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;\nb) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.\nTrong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật.\n3. Di chúc không có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.\n4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật.\n5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật.",
"Điều 669 Bộ luật Dân sự 2005 số 33/2005/QH11\nNgười thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc\nNhững người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:\n1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;\n2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.",
"Điều 49 Luật công chứng 2006 82/2006/QH11\nCông chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản\n1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì họ có quyền yêu cầu công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản.\nTrong văn bản thoả thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần quyền hưởng di sản của mình cho người thừa kế khác.\n2. Trong trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì người yêu cầu công chứng phải xuất trình giấy tờ để chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.\nTrong trường hợp thừa kế theo pháp luật, người yêu cầu công chứng còn phải xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.\nTrong trường hợp thừa kế theo di chúc, người yêu cầu công chứng còn phải xuất trình di chúc.\n3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh.\n4. Văn bản thoả thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản."
] |
Hiện nay có mấy hàng thừa kế theo pháp luật? | thua-ke | [
"Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nNgười thừa kế theo pháp luật\n1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:\na) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;\nb) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;\nc) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.\n2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.\n3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."
] | [
"Điều 17 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nNội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân\n1. Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản.\n2. Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản.\n3. Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.",
"Điều 12 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nTự bảo vệ quyền dân sự\nViệc tự bảo vệ quyền dân sự phải phù hợp với tính chất, mức độ xâm phạm đến quyền dân sự đó và không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.",
"Điều 7 Thông tư 2431-UB/TC bản điều lệ tạm thời lập kế hoạch hạch toán thống kê giá thành xây lắp\n– Trong kế hoạch dài hạn và hàng năm, Nhà nước quy định nhiệm vụ hạ giá thành xây lắp dựa vào mấy căn cứ chính sau đây:\n- Nhiệm vụ xây và lắp của các Bộ, các ngành trong kỳ kế hoạch;\n- Kế hoạch công nghiệp hóa, cơ giới hóa các công tác xây và lắp;\n- Các chỉ tiêu kế hoạch khác như kế hoạch lao động, tiền lương, năng suất lao động, kế hoạch sử dụng vật tư;\n- Xác định tỷ lệ hạ giá thành các năm trước so với giá dự toán và giá thành của một đồng giá dự toán ước thực hiện năm trước.\n- Ước thực hiện giá thành năm nay so với giá thành dự toán và giá thành kế hoạch năm nay.",
"Điều 685 Bộ luật Dân sự 2005 số 33/2005/QH11\nPhân chia di sản theo pháp luật\n1. Khi phân chia di sản nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng, để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra, được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.\n2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán để chia.",
"Điều 13 Quyết định 469/1998/QĐ-NHNN2 Quy trình kỹ thuật nghiệp vụ chuyển tiền điện tử trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước\nĐiều 17. Điều chỉnh sai sót tại Ngân hàng A\n1/ Điều chỉnh sai sót ở thời điểm trước khi truyền Lệnh chuyển tiền đi:\na/ Nếu sai sót của Lệnh chuyển tiền được phát hiện ngay trong quá trình lập và người kiểm soát chưa ghi chữ ký điện tử để chuyển đi thì kế toán được sửa lại cho đúng.\nb/ Nếu sai sót trên Lệnh chuyển tiền được phát hiện sau khi người kiểm soát đã ghi chữ ký điện tử thì phải lập Biên bản huỷ bỏ Lệnh chuyển tiền sai trong đó ghi rõ ký hiệu lệnh, giờ, ngày, hủy Lệnh chuyển tiền và phải có đầy đủ chữ ký của Trưởng phòng kế toán, kế toán viên chuyển tiền và kế toán giao dịch có liên quan. Biên bản được lưu vào hồ sơ riêng để bảo quản, sau đó lập Lệnh chuyển tiền đúng chuyển đi.\nc/ Trường hợp Vụ Kế toán - Tài chính phát hiện Lệnh chuyển tiền có sai sót (do lỗi kỹ thuật) và yêu cầu gửi lại thì Ngân hàng A cũng xử lý như đối với Lệnh chuyển tiền bị sai sót phát hiện sau khi người kiểm soát đã ghi chữ ký điện tử nêu tại khoản 1 điểm b điều này.\n2/ Điều chỉnh sai sót phát hiện sau khi đã chuyển tiền đi:\nKhi phát hiện các sai sót như sai số tiền (thừa hoặc thiếu), sai ngược vế, Ngân hàng A phải điện tra soát (hoặc trả lời tra soát) ngay cho Ngân hàng B để có biện pháp xử lý kịp thời. Ngân hàng A phải lập Biên bản xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm cá nhân rõ ràng và xử lý:\na/ Trường hợp sai thiếu:\nCăn cứ biên bản để lập Lệnh chuyển tiền bổ sung số tiền chuyển thiếu gửi tiếp đi Ngân hàng B. Trong nội dung chuyển tiền phải ghi rõ \"chuyển bổ sung theo Lệnh chuyển Nợ (hoặc Có) số... ngày... tháng... năm... Số tiền đã chuyển... \" và phải gửi kèm theo biên bản đã lập trên, sau đó hạch toán:\n- Đối với Lệnh chuyển Có bị sai thiếu:\nNợ TK Thích hợp Số tiền chuyển Có\nCó TK Chuyển tiền đi năm nay còn thiếu\n- Đối với Lệnh chuyển Nợ bị sai thiếu:\nNợ TK Chuyển tiền đi năm nay Số tiền chuyển Nợ\nCó TK Thích hợp còn thiếu\nNgân hàng A phải đăng ký sai sót vào \"Sổ theo dõi Lệnh chuyển tiền bị sai sót\" để có số liệu phục vụ Báo cáo chuyển tiền theo quy định.\nb/ Trường hợp sai thừa:\n- Đối với Lệnh chuyển Có bị sai thừa:\nCăn cứ biên bản lập Yêu cầu huỷ Lệnh chuyển Có (yêu cầu huỷ số tiền đã chuyển thừa) gửi ngay cho Ngân hàng B đồng thời lập Phiếu chuyển khoản ghi:\nNợ TK Các khoản phải thu Số tiền đã chuyển\n(tiểu khoản cá nhân gây ra sai sót) thừa trên Lệnh chuyển Có\nCó TK Thích hợp\nGhi Nhập \"Sổ theo dõi yêu cầu huỷ lệnh chuyển Có gửi đi\"\nKhi nhận được Lệnh chuyển Có của Ngân hàng B trả lại số tiền thừa nói trên, Ngân hàng A hạch toán:\nGhi xuất \"Sổ theo dõi Yêu cầu huỷ Lệnh chuyển Có gửi đi\" và\nNợ TK Chuyển tiền đến năm nay Số tiền Ngân hàng B đã\nCó TK Các khoản phải thu thu hồi và chuyển trả\n(tiểu khoản cá nhân gây ra sai sót)\nTrường hợp Ngân hàng B từ chối Yêu cầu Huỷ lệnh chuyển Có đối với số tiền bị sai thừa trên, do không thu hồi được tiền từ khách hàng thì Ngân hàng A phải lập Hội đồng xử lý theo quy định hiện hành để xác định trách nhiệm và mức bồi hoàn của cá nhân gây ra sai sót.\n- Đối với Lệnh chuyển Nợ bị sai thừa:\nCăn cứ Biên bản lập Lệnh Huỷ lệnh chuyển Nợ để huỷ số tiền đã chuyển thừa, hạch toán:\nNợ TK thích hợp: (một trong các tài khoản sau)\n+ Các khoản chờ thanh toán khác (nếu chưa trả cho khách hàng) Số tiền\n+ Tiền gửi của khách hàng (nếu đã trả cho khách hàng) đã chuyển\n+ Các khoản phải thu (nếu đã trả tiền và tài khoản tiền gửi thừa trên\ncủa khách hàng không còn đủ số dư) Lệnh\n+ TK nội bộ (nếu là chuyển Nợ của nội bộ của NHNN) chuyển Nợ\nCó TK Chuyển tiền đi năm nay.\nTrường hợp đã trả tiền cho khách hàng nhưng tài khoản của khách hàng không đủ số dư để thực hiện Lệnh Huỷ lệnh chuyển Nợ đối với số tiền chuyển thừa thì Ngân hàng A hạch toán vào tài khoản các khoản phải thu (tiểu khoản người gây ra sai sót) sau đó phải tìm mọi biện pháp để đòi lại tiền, nếu không đòi được phải quy trách nhiệm bồi hoàn theo chế độ quy định.\nc/ Trường hợp sai ngược vế:\n· Ngân hàng A phải lập Biên bản đồng thời lập Lệnh huỷ lệnh chuyển Nợ (đối với Lệnh chuyển Có bị sai ngược vế) hoặc Yêu cầu Huỷ lệnh chuyển Có (đối với Lệnh chuyển Nợ bị sai ngược vế) để huỷ toàn bộ Lệnh chuyển tiền bị sai ngược vế sau đó lập Lệnh chuyển tiền đúng gửi Ngân hàng B.\n· - Điều chỉnh Lệnh chuyển Có bị sai ngược vế:\n· + Đáng lẽ chuyển: Nợ TK thích hợp\n· Có TK chuuyển tiền đi năm nay\n· + Nhưng đã chuyển: Nợ TK chuyển tiền đi năm nay\n· Có TK thích hợp\n· + Nay phải điều chỉnh bằng cách: lập Lệnh Huỷ Lệnh chuyển Nợ gửi Ngân hàng B và hạch toán:\n· Nợ TK thích hợp Toàn bộ số tiền đã\n· Có TK chuyển tiền đi năm nay chuyển sai\n· + Sau đó lập Lệnh chuyển Có đúng gửi đi.\n· - Điều chỉnh Lệnh chuyển Nợ bị sai ngược vế:\n· + Đáng lẽ chuyển: Nợ TK chuyển tiền đi năm nay\n· Có TK thích hợp\n· + Nhưng đã chuyển: Nợ TK thích hợp\n· Có TK chuyển tiền đi năm nay\n· + Nay phải sửa lại là: lập Yêu cầu Huỷ lệnh chuyển Có gửi Ngân hàng B và lập phiếu chuyển khoản, hạch toán:\n· Nợ TK Các khoản phải thu Toàn bộ số tiền đã\n· (tiểu khoản cá nhân gây ra sai sót) chuyển sai\n· Có TK thích hợp\n· + Sau đó lập Lệnh chuyển Nợ đúng gửi đi.\n· + Khi nhận được Lệnh chuyển Có của Ngân hàng B chuyển trả lại số tiền chuyển sai, Ngân hàng A hạch toán vào tài khoản các khoản phải thu để tất toán số tiền chuyển sai.\n· 3/ Đối với một số sai sót khác như sai tên, số hiệu tài khoản của người nhận Lệnh chuyển tiền, sai ký hiệu chứng từ, ký hiệu nội dung nghiệp vụ v.v... (sai sót không thuộc các yếu tố kiểm soát, đối chiếu): Khi nhận được tra soát của Ngân hàng B, Ngân hàng A phải trả lời tra soát ngay.\n· Điều 18. Điều chỉnh sai sót tại Ngân hàng B\n· 1/ Khi tiếp nhận Lệnh chuyển tiền từ Vụ Kế toán - Tài chính, phát hiện các sai sót như:\n· + Sai chữ ký điện tử, ký hiệu mật;\n· + Sai các yếu tố đối chiếu của Lệnh chuyển tiền như số lệnh, tên và mã Ngân hàng A;\n· + Lệnh chuyển tiền ghi không đúng tên và mã của Ngân hàng mình (sai địa chỉ Ngân hàng B).\n· Các trường hợp này Ngân hàng B không được phép hạch toán phải tra soát ngay Vụ Kế toán - Tài chính để xác định rõ nguyên nhân và xử lý theo quy định như sau:\n· - Huỷ bỏ Lệnh chuyển tiền sai và yêu cầu Vụ Kế tóan - Tài chính gửi lại Lệnh chuyển tiền đúng thay thế chỉ trong trường hợp biết chắc chắn sai sót do lỗi kỹ thuật gây ra.\n· - Nếu phát hiện Lệnh chuyển tiền bị giả mạo hoặc có thông tin lạ xâm nhập trái phép thì phải thông báo kịp thời cho Vụ Kế toán - Tài chính và phối hợp áp dụng ngay các biện pháp phòng ngừa cần thiết bảo đảm an toàn tài sản và an toàn hệ thống.\n· 2/ Đối với Lệnh chuyển tiền bị sai thiếu:\n· Khi nhận được Lệnh chuyển tiền bổ sung chuyển tiền thiếu của Ngân hàng A, Ngân hàng B phải đối chiếu, kiểm soát lại chặt chẽ Lệnh chuyển tiền bị sai thiếu và Lệnh chuyển tiền bổ sung. Nếu hợp lệ thì hạch toán Lệnh chuyển tiền bổ sung như Lệnh chuyển tiền đúng bình thường khác.\n· 3/ Đối với Lệnh chuyển tiền bị sai thừa:\n· a/ Phát hiện trước khi hạch toán vào tài khoản khách hàng: Nếu Ngân hàng B nhận được thông báo hoặc tra soát của Ngân hàng A về chuyển tiền thừa trước khi nhận được Lệnh chuyển tiền thì Ngân hàng B phải ghi sổ theo dõi Lệnh chuyển tiền bị sai sót để có biện pháp xử lý kịp thời.\n· Khi nhận được Lệnh chuyển tiền đến, Ngân hàng B kiểm soát, đối chiếu với nội dung thông báo nhận được, nếu xác định sai sót như đã được thông báo thì sẽ xử lý như sau:\n· - Nếu là Lệnh chuyển Có, ghi:\n· Nợ TK chuyển tiền đến năm nay : Toàn bộ số tiền chuyển đến\n· Có TK chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý : Số tiền chuyển thừa\n· Có TK khách hàng : Số tiền đúng\n· - Nếu là Lệnh chuyển Nợ, ghi:\n· Nợ TK khách hàng : Số tiền đúng\n· Nợ TK chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý : Số tiền thừa\n· Có TK chuyển tiền đến năm nay : Toàn bộ số tiền chuyển đến\n· Khi nhận được Yêu cầu Huỷ lệnh chuyển Có đối với số tiền thừa (trường hợp Lệnh chuyển Có bị sai thừa) hoặc Lệnh Huỷ lệnh chuyển Nợ đối với số tiền thừa (trường hợp Lệnh chuyện Nợ bị sai thừa) của Ngân hàng A thì xử lý:\n· - Đối với Lệnh chuyển Có bị sai thừa: Căn cứ Yêu cầu Huỷ lệnh chuyển Có để lập Lệnh chuyển Có đi hoàn trả Ngân hàng A số tiền thừa ghi:\n· Nợ TK Chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý Số tiền chuyển thừa trên\n· Có TK Chuyển tiền đi năm nay Lệnh chuyển Có bị sai thừa\n· - Đối với Lệnh chuyển Nợ bị sai thừa: Căn cứ Lệnh Huỷ lệnh chuyển Nợ ghi:\n· Nợ TK Chuyển tiền đến năm nay Số tiền chuyển thừa trên\n· Có TK Chuyển tiền đến chờ xử lý năm nay Lệnh chuyển Nợ bị sai thừa\n· b/ Trường hợp nhận được thông báo của Ngân hàng A sau khi đã trả tiền cho khách hàng thì Ngân hàng B ghi Sổ theo dõi Lệnh chuyển tiền bị sai sót và xử lý:\n· - Đối với Lệnh chuyển Có bị sai thừa: Khi nhận được Yêu cầu Huỷ lệnh chuyển Có đối với số tiền chuyển thừa của Ngân hàng A, nếu kiểm soát đúng Ngân hàng B xử lý:\n· + Trường hợp tài khoản của khách hàng có đủ số dư: Căn cứ vào Yêu cầu Huỷ lệnh chuyển Có để lập Lệnh chuyển Có đi, chuyển trả Ngân hàng A số tiền chuyển thừa:\n· Nợ TK tiền gửi của khách hàng Số tiền chuyển thừa\n· Có TK chuyển tiền đi năm nay phải trả lại Ngân hàng A\n· + Trường hợp tài khoản tiền gửi của khách hàng không đủ số dư để thu hồi thì Ngân hàng B ghi nhập Sổ theo dõi Yêu cầu Huỷ lệnh chuyển Có chưa thực hiện được và yêu cầu khách hàng nộp tiền vào tài khoản để thực hiện Yêu cầu Huỷ này. Khi khách hàng nộp đủ tiền, kế toán ghi xuất Sổ theo dõi Yêu cầu Huỷ lệnh chuyển Có chưa thực hiện được, lập Lệnh chuyển Có gửi Ngân hàng A và hạch toán như đã hướng dẫn trên.\n· + Trường hợp khách hàng không còn khả năng thanh toán hoặc khách hàng vãng lai không xác định được tung tích, thì Ngân hàng B phải phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan bảo vệ pháp luật như công an, toà án, v.v... để tìm mọi biện pháp thu hồi lại tiền. Sau khi đã áp dụng mọi biện pháp thu hồi mà không thu hồi được hoặc không thu hồi đủ thì Ngân hàng B được từ chối Yêu cầu Huỷ lệnh chuyển Có: Lập Thông báo từ chối Yêu cầu Huỷ lệnh chuyển Có, ghi rõ lý do từ chối kèm theo số tiền thu hồi được (nếu có), gửi trả lại Ngân hàng A đồng thời ghi xuất sổ theo dõi Yêu cầu Huỷ lệnh chuyển Có chưa thực hiện được.\n· 4/ Điều chỉnh các sai sót khác:\n· a/ Đối chiếu với Lệnh chuyển tiền sai địa chỉ khách hàng (Lệnh chuyển tiền chuyển đúng Ngân hàng B nhưng không có người nhận lệnh hoặc người nhận lệnh mở tài khoản ở ngân hàng khác): Ngân hàng B hạch toán vào tài khoản chuyển tiền đến chở xử lý sau đó lập Lệnh chuyển tiền trả lại Ngân hàng A kèm với Thông báo từ chối chấp nhận Lệnh chuyển tiền (có ghi rõ lý do từ chối). Nghiêm cấm Ngân hàng B chuyển tiền tiếp.\n· b/ Khi kiểm soát các Lệnh chuyển tiền đến, nếu phát hiện các sai sót như sai tên, số hiệu tài khoản của người nhận Lệnh chuyển tiền (đúng tên nhưng sai số hiệu tài khoản hoặc ngược lại), ký hiệu chứng từ, ký hiệu loại nghiệp vụ:\n· Ngân hàng B chưa thực hiện hạch toán Lệnh chuyển tiền mà phải tra soát ngay Ngân hàng A, chỉ khi nhận được điện trả lời tra soát của Ngân hàng A và sau khi kiểm soát lại đúng mới được xử lý tiếp. Ngân hàng B phải thống kê các sai sót này vào sổ theo dõi Lệnh chuyển tiền bị sai sót.\n· Trường hợp cuối ngày không nhận được trả lời tra soát của Ngân hàng A, Ngân hàng B hạch toán:\n· - Đối với Lệnh chuyển Có:\n· Nợ TK Chuyển tiền đễn năm nay\n· Có TK Chuyển tiền đến chờ xử lý năm nay\n· - Đối với Lệnh chuyển Nợ:\n· Nợ TK Chuyển tiền đến chờ xử lý năm nay.\n· Có TK Chuyển tiền đến năm nay.\n· Khi nhận đựơc trả lời tra soát của Ngân hàng A, Ngân hàng B hạch toán tất toán tài khoản chuyển tiền đến chờ xử lý để ghi Nợ hoặc Có tài khoản thích hợp của khách hàng.\n· Điều 19. Đối với Huỷ Lệnh chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng\n· 1/ Xử lý tại Ngân hàng A:\n· Khi tiếp nhận Yêu cầu Huỷ lệnh chuyển Có - gọi tắt là Yêu cầu Huỷ (đối với huỷ Lệnh chuyển Có) hoặc Lệnh Huỷ lệnh chuyển Nợ (theo mẫu phụ lục số 2) - gọi tắt là Lệnh Huỷ (đối với huỷ Lệnh chuyển Nợ) của khách hàng, Ngân hàng A phải kiểm tra tính hợp lệ củaYêu cầu Huỷ hoặc Lệnh Huỷ, đối chiếu Yêu cầu Huỷ hoặc Lệnh Huỷ với Lệnh chuyển tiền sẽ bị huỷ. Nếu không hợp lệ thì trả lại cho khách hàng, nếu Yêu cầu Huỷ hoặc Lệnh Huỷ hợp lệ thì xử lý như sau:\n· 1.1- Nếu huỷ một Lệnh chuyển tiền chưa được thực hiện hoặc chưa gửi đi: Ngân hàng A gửi cho khách hàng Thông báo chấp nhận Yêu cầu Huỷ hoặc Lệnh Huỷ và không thực hiện Lệnh chuyển tiền đó (không hạch toán).\n· 1.2- Nếu Huỷ một Lệnh chuyển tiền đã được thực hiện và gửi đi:\n· - Đối với Yêu cầu Huỷ lệnh chuyển Có:\n· + Căn cứ vào Yêu cầu Huỷ hợp lệ của khách hàng, kế toán viên chuyển tiền bổ sung các yếu tố cần thiết của Yêu cầu Huỷ theo quy định (mẫu theo phụ lục số 3) và ghi chữ ký điện tử của mình lên Yêu cầu Huỷ.\n+ Người kiểm soát phải kiểm soát lại các yếu tố của Yêu cầu Huỷ vừa lập với Yêu cầu Huỷ của khách hàng để đảm bảo sự chính xác và khớp đúng. Nếu đúng, người kiểm soát ký chữ ký điện tử của mình lên Yêu cầu Huỷ để gửi Ngân hàng B.\n+ Ngân hàng A ghi nhập Sổ theo dõi Yêu cầu Huỷ lệnh chuyển Có gửi đi (không hạch toán nội bảng).\n+ Khi nhận đủ số tiền (của Lệnh chuyển Có bị huỷ) do Ngân hàng B hoàn trả, Ngân hàng A hạch toán trả lại tiền cho khách hàng. Căn cứ Lệnh chuyển Có của Ngân hàng B, hạch toán:\nGhi Xuất Sổ theo dõi Yêu cầu Huỷ lệnh chuyển Có gửi đi.\nvà\nNợ TK Chuyển tiền đến năm nay.\nCó TK Thích hợp của khách hàng (TK trước đây đã trích chuyển)\n- Đối với Lệnh huỷ lệnh chuyển Nợ có uỷ quyền:\nCăn cứ Lệnh Huỷ, Ngân hàng A hạch toán trích tài khoản của khách hàng số tiền đã ghi Có trước đây để chuyển cho Ngân hàng B:\nNợ TK Thích hợp sau:\n- Các khoản chờ thanh toán khác (nếu chưa trả tiền cho khách hàng).\n- Tiền gửi của đơn vị chuyển (nếu đã trả tiền cho khách hàng).\nCó TK Chuyển tiền đi năm nay.\n2/ Xử lý tại Ngân hàng B:\n2.1- Khi nhận được Yêu cầu Huỷ (đối với huỷ Lệnh chuyển Có), hoặc Lệnh Huỷ (đối với huỷ Lệnh chuyển Nợ) của Ngân hàng A, Ngân hàng B phải kiểm tra tính hợp lệ của Yêu cầu huỷ (hoặc Lệnh huỷ) và đối chiếu Yêu cầu huỷ (hoặc Lệnh huỷ) với Lệnh chuyển tiền đã nhận được.\n- Nếu phát hiện Yêu cầu huỷ bị sai sót thì Ngân hàng B lập Thông báo từ chối Yêu cầu Huỷ lệnh chuyển Có (ghi rõ lý do từ chối) gửi trả lại Ngân hàng A (không hạch toán).\n- Nếu Lệnh Huỷ bị sai sót thì Ngân hàng B xử lý như đối với Lệnh chuyển Có đến bị sai sót.\n2.2- Nếu yêu cầu Huỷ (hoặc Lệnh Huỷ) hợp lệ thì xử lý như sau:\na/ Nếu huỷ một Lệnh chuyển tiền đến chưa được thực hiện:\nNgân hàng B gửi ngay cho Ngân hàng A Thông báo chấp nhận Yêu cầu Huỷ hoặc Lệnh Huỷ và xử lý:\n- Trường hợp huỷ Lệnh chuyển Có đến:\n+ Căn cứ vào Lệnh chuyển Có đến (Lệnh chuyển Có bị huỷ), hạch toán:\nNợ TK Chuyển tiền đến năm nay Số tiền ghi trên\nCó TK Chuyển tiền đến chờ xử lý năm nay Lệnh chuyển Có bị huỷ\n+ Căn cứ Yêu cầu Huỷ để lập Lệnh chuyển Có đi trả lại cho Ngân hàng A, hạch toán:\nNợ TK Chuyển tiền đến chờ xử lý năm nay Số tiền ghi trên Lệnh chuyển\nCó TK Chuyển tiền đi năm nay Có trả lại cho Ngân hàng A\n- Trường hợp huỷ Lệnh chuyển Nợ đến:\n+ Căn cứ Lệnh chuyển Nợ đến (Lệnh chuyển Nợ bị huỷ) ghi:\nNợ TK Chuyển tiền đến chờ xử lý năm nay\nCó TK Chuyển tiền đến năm nay.\n+ Đồng thời căn cứ Lệnh Huỷ đến hạch toán:\nNợ TK Chuyển tiền đến năm nay.\nCó TK Chuyển tiền đến chờ xử lý năm nay\nb/ Nếu huỷ một Lệnh chuyển tiền đã được thực hiện:\n- Đối với Yêu cầu Huỷ lệnh chuyển Có đến:\n+ Nếu Lệnh chuyển Có đến đã được thực hiện thì Ngân hàng B phải gửi ngay Yêu cầu Huỷ cho khách hàng để thông báo. Chỉ trong trường hợp khách hàng đồng ý (bằng văn bản) hoặc nộp tiền mặt, lập chứng từ thanh toán trích tài khoản của mình để chuyển trả thì Ngân hàng B mới được phép thực hiện Yêu cầu Huỷ, bút toán ghi:\nNợ TK thích hợp (TK trước đây đã ghi Có theo Lệnh chuyển Có bị huỷ)\nCó TK Chuyển tiền đi năm nay\nSau đó phải gửi lại thông báo chấp nhận Yêu cầu huỷ cho khách hàng và Ngân hàng A biết.\n+ Đối với Yêu cầu Huỷ không được sự chấp thuận chuyển trả của khách hàng theo quy định trên thì Ngân hàng B lập Thông báo từ chối chấp nhận Yêu cầu Huỷ có ghi rõ lý do gửi lại Ngân hàng A (không hạch toán nội bảng).\n- Đối với Lệnh Huỷ lệnh chuyển Nợ đến:\nCăn cứ vào Lệnh Huỷ đến, Ngân hàng B hạch toán:\nNợ TK Chuyển tiền đến năm nay\nCó TK Thích hợp (tài khoản trước đây đã ghi Nợ)\nSau đó phải gửi Thông báo chấp nhận Lệnh Huỷ cho khách hàng và Ngân hàng A biết.\nLưu ý: Nếu Yêu cầu Huỷ lệnh chuyển Có hoặc Lệnh Huỷ lệnh chuyển Nợ kèm theo Lệnh chuyển tiền đúng để thay thế Lệnh chuyển tiền bị huỷ thì Ngân hàng B phải mở sổ theo dõi chặt chẽ Lệnh chuyển tiền để tránh trả tiền 2 lần cho khách hàng. Chỉ sau khi thực hiện huỷ Lệnh chuyển tiền xong mới được xử lý và hạch toán Lệnh chuyển tiền đúng như hướng dẫn tại phần B mục II của văn bản này.\nPHẦN V\nBÁO CÁO VÀ QUYẾT TOÁN CHUYỂN TIỀN ĐIỆN TỬ\nI/ BÁO CÁO CHUYỂN TIỀN TRONG NGÀY:\nĐiều 20. Báo cáo chuyển tiền trong ngày của các đơn vị chuyển tiền điện tử bao gồm:\n- Báo cáo chuyển tiền đi trong ngày (phụ lục số 4)\n- Báo cáo nhận chuyển tiền trong ngày (phụ lục số 5)\nCác đơn vị chuyển tiền điện tử phải hoàn thành việc lập và gửi Báo cáo chuyển tiền trong ngày theo đúng quy định tài Điều 10 của Quy trình này.\n1/ Đối với các đơn vị chuyển tiền điện tử nhận được ngay xác nhận chuyển tiền trong ngày của Vụ Kế toán - Tài chính (mẫu tại phụ lục số 6 và 7), sau khi kiểm soát, đối chiếu lại khớp đúng thì xử lý lưu trữ báo cáo chuyển tiền trong ngày như sau:\na/ Chứng từ giấy: đơn vị chuyển tiền điện tử in Báo cáo chuyển tiền trong ngày (phụ lục số 4 và 5), ký tên, đóng dấu đơn vị và xác nhận chuyển tiền trong ngày của Vụ Kế toán - Tài chính (phụ lục số 6 và 7) để lưu trữ theo quy định đối với chứng từ giấy.\nb/ Chứng từ điện tử: Báo cáo chuyển tiền trong ngày và xác nhận chuyển tiền trong ngày của Vụ Kế toán - Tài chính được lưu trữ theo quy định đối với chứng từ điện tử.\n2/ Đối với các đơn vị chuyển tiền điện tử chưa nhận được xác nhận chuyển tiền trong ngày của Vụ Kế toán - Tài chính thì - sau thời điểm 16 giờ 15 vẫn phải in Báo cáo chuyển tiền trong ngày (có chữ ký tay của người kiểm soát chuyển tiền) để tiếp tục theo dõi cho đến khi nhận được xác nhận chuyển tiền trong ngày của Vụ Kế toán - Tài chính, kiểm soát, đối chiếu lại khớp đúng mới được lưu trữ dữ liệu như quy định tại khoản 1, điều này.\nĐiều 21. Tại Vụ Kế toán - Tài chính\n1/ Lập và kiểm soát Báo cáo chuyển tiền trong ngày của toàn hệ thống:\na/ Sau thời điểm hoàn thành đối chiếu chuyển tiền trong ngày, Vụ Kế toán - Tài chính phải lập (tạo) Báo cáo chuyển tiền trong ngày của toàn hệ thống dưới dạng chứng từ điện tử, bao gồm các loại sau:\n- Bảng đối chiếu các chuyển tiền đơn vị đã chuyển đi - Vụ Kế toán - Tài chính đã nhận được trong ngày (phụ lục số 6)\n- Bảng đối chiếu các chuyển tiền Vụ Kế toán - Tài chính đã chuyển đi - đơn vị đã nhận được trong ngày (phụ lục số 7)\n- Sao kê chi tiết chuyển tiền đến chờ xử lý (phụ lục số 8)\n- Bảng tổng hợp và đối chiếu doanh số chuyển tiền đi của các đơn vị NHNN trong ngày (phụ lục số 9)\n- Bảng tổng hợp và đối chiếu doanh số chuyển tiền đến của các đơn vị NHNN trong ngày (phụ lục số 10)\nb/ In ra giấy các loại mẫu biểu quy định theo các phụ lục số 8, 9 và 10.\nc/ Người kiểm soát chuyển tiền của Vụ Kế toán - Tài chính phải kiểm soát lại báo cáo chuyển tiền trong ngày (bao gồm cả chứng từ điện tử và chứng từ giấy) và kiểm tra các cân đối được quy định tại điểm 1 khoản d Điều 14 của quy trình này để đảm bảo sự chính xác và khớp đúng của khâu lập báo cáo và số liệu thể hiện trên các mẫu biểu.\nd/ Sau khi kiểm soát xong, người kiểm soát chuyển tiền ký chữ ký tay và chuyển các mẫu biểu (chứng từ giấy) quy định tại phụ lục số 8, 9 và 10 sang bộ phận kế toán để đối chiếu với số liệu đã hạch toán trên các tài khoản thanh toán chuyển tiền đi năm nay; thanh toán chuyển tiền đến năm nay và thanh toán chuyển tiền đến chờ xử lý năm nay.\n2/ Báo cáo chuyển tiền trong ngày của toàn hệ thống được lưu trữ khi đã được kiểm soát và đối chiếu khớp đúng hoàn toàn theo quy định. Xử lý lưu trữ Báo cáo chuyển tiền trong ngày của toàn hệ thống như sau:\na/ Chứng từ giấy: Các mẫu biểu sau đây (có đầy đủ chữ ký và dấu) được lưu trữ theo quy định đối với chứng từ giấy:\n- Sao kê chi tiết chuyển tiền đến chờ xử lý (phụ lục 8)\n- Bảng tổng hợp và đối chiếu doanh số chuyển tiền đi của các đơn vị NHNN trong ngày (phụ lục 9)\n- Bảng tổng hợp và đối chiếu doanh số chuyển tiền đến của các đơn vị NHNN trong ngày (phụ lục 10)\nb/ Chứng từ điện tử: Báo cáo chuyển tiền trong ngày của toàn hệ thống (bao gồm các phụ lục 6, 7, 8, 9, 10) được lưu trữ theo quy định đối với chứng từ điện tử.\n3/ Trường hợp hệ thống chưa đối chiếu và xử ký xong các sai sót ngay trong ngày phát sinh thì Vụ Kế toán - Tài chính còn phải in thêm các mẫu biểu:\n- Bảng đối chiếu các chuyển tiền đơn vị đã chuyển đi - Vụ Kế toán - Tài chính đã nhận được trong ngày (phụ lục 6);\n- Bảng đối chiếu các chuyển tiền Vụ Kế toán - Tài chính đã chuyển đi - đơn vị đã nhận được trong ngày (phụ lục 7); của các đơn vị chuyển tiền điện tử chưa đối chiếu chuyển tiền xong với Vụ Kế toán - Tài chính để tiếp tục theo dõi trong các ngày kế tiếp cho đến khi đối chiếu xong và khớp đúng mới được lưu trữ theo quy định tại khoản 2, điều này.\n4/ Báo cáo chuyển tiền trong ngày của các đơn vị chuyển tiền điện tử (phụ lục số 4 và 5), sau khi sử dụng cho đối chiếu và lập báo cáo, Vụ Kế toán - Tài chính phải lưu trữ theo đúng quy định đối với chứng từ điện tử.\nII / BÁO CÁO CHUYỂN TIỀN THÁNG:\nĐiều 22. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo kế toán định kỳ, các đơn vị chuyển tiền điện tử định kỳ hàng tháng phải lập và gửi các Báo cáo chuyển tiền tháng (từ đây gọi tắt là Báo cáo tháng) về Vụ Kế toán - Tài chính.\n1/ Báo cáo tháng bao gồm:\n- Báo cáo chuyển tiền tháng (phụ lục số 11)\n- Sao kê số dư tài khoản Chuyển tiền đến chờ xử lý (phụ lục số 12).\n2/ Báo cáo tháng phải bảo đảm tính trung thực, đầy đủ, kịp thời.\nCác đơn vị chuyển tiền điện tử phải căn cứ vào số liệu của các tài khoản chuyển tiền điện tử (tài khoản chuyển tiền đi năm nay, tài khoản chuyển tiền đến năm nay, tài khoản chuyển tiền đến chờ xử lý năm nay) và các Lệnh chuyển tiền đã được thực hiện tại đơn vị mình để lập đủ số báo cáo theo mẫu quy định. Thủ trưởng các đơn vị chuyển tiền phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các Báo cáo tháng của đơn vị mình.\nChậm nhất là ngày 5 tháng sau, đơn vị chuyển tiền điện tử phải gửi (truyền) Báo cáo tháng dưới dạng file (tệp) dữ liệu điện tử về Vụ Kế toán - Tài chính. Đối với đơn vị chuyển tiền điện tử bị sự cố kỹ thuật, truyền tin thì có thể gửi đĩa mềm chứa Báo cáo tháng về Vụ Kế toán - Tài chính (nếu có điều kiện trao đổi trực tiếp với Vụ Kế toán - Tài chính) hoặc in ra giấy các Báo cáo tháng để gửi về Vụ Kế toán - Tài chính. Khi nối lại đường truyền phải truyền lại các Báo cáo tháng về Vụ Kế toán - Tài chính.\na/ Tại các đơn vị chuyển tiền điện tử:\n- Lập và gửi Báo cáo tháng:\nVào ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo, các đơn vị chuyển tiền điện tử phải căn cứ vào số liệu của các tài khoản chuyển tiền và Lệnh chuyển tiền đã được thực hiện tại đơn vị mình để lập Báo cáo tháng:\n+ Báo cáo chuyển tiền điện tử tháng được lập gồm số dư đầu tháng, doanh số trong tháng, số dư cuối tháng và doanh số từ đầu năm đến thời điểm báo cáo của các khoản chuyển tiền (tài khoản chuyển tiền đi năm nay, tài khoản chuyển tiền đến năm nay và tài khoản chuyển tiền đến chờ xử lý năm nay).\n+ Việc sao kê tài khoản chuyển tiền đến chờ xử lý: Phải kê chi tiết các Lệnh chuyển tiền đến chờ xử lý còn lại đến ngày cuối tháng chưa được xử lý.\n+ Báo cáo tháng - dưới dạng phai (tệp) dữ liệu điện tử gửi (truyền) cho Vụ Kế toán - Tài chính, phải được mã hoá và bảo mật đúng quy định và phải có chữ ký điện tử của người kiểm soát chuyển tiền của đơn vị. Báo cáo tháng - dưới dạng chứng từ giấy in ra và lưu tại đơn vị, phải có đầy đủ chữ ký và dấu của đơn vị theo quy định (phụ lục số 11 và 12).\n- Xử lý các sai sót của Báo cáo tháng:\nKhi nhận được tra soát của Vụ Kế tóan - Tài chính do thiếu Báo cáo tháng hoặc Báo cáo tháng có sai sót thì đơn vị chuyển tiền điện tử phải rà soát, đối chiếu lại với các Sổ kế toán chi tiết của các tài khoản chuyển tiền và với các Lệnh chuyển tiền đã phát sinh trong tháng tại đơn vị mình, xác định nguyên nhân và xử lý ngay.\nb/ Tại Vụ Kế toán - Tài chính:\n- Kiểm soát, đối chiếu Báo cáo tháng:\n+ Khi nhận được Báo cáo tháng của các đơn vị chuyển tiền điện tử, máy tính của Vụ Kế toán - Tài chính sẽ tự động kiểm tra, đối chiếu dữ liệu trên Báo cáo tháng của các đơn vị chuyển tiền điện tử với dữ liệu của Vụ Kế toán - Tài chính, kiểm tra sự cân đối về tổng doanh số và số dư trên các tài khoản chuyển tiền của toàn hệ thống.\n+ Khi thực hiện kiểm soát, đối chiếu Báo cáo tháng, Vụ Kế toán - Tài chính phát hiện thiếu Báo cáo tháng hoặc Báo cáo tháng có sai sót, nhầm lẫn thì phải tra soát ngay đơn vị chuyển tiền điện tử có liên quan để xác định nguyên nhân, phối hợp và hướng dẫn đơn vị chuyển tiền điện tử xử lý kịp thời đảm bảo an toàn tài sản.\n+ Đối với trường hợp sự cố kỹ thuật hoặc truyền tin, hết thời hạn gửi Báo cáo tháng vẫn không khắc phục được thì Vụ Kế toán - Tài chính phải có ngay biện pháp hướng dẫn đơn vị xử lý phù hợp. Khi nhận được đĩa mềm hoặc các Báo cáo tháng bằng giấy của các đơn vị chuyển tiền điện tử gửi lên, Vụ Kế toán - Tài chính tiến hành đối chiếu với dữ liệu đã có tại Vụ Kế toán - Tài chính. Khi nhận được Báo cáo tháng dưới dạng chứng từ điện tử thì Vụ Kế toán - Tài chính phải kiểm soát lại việc đã đối chiếu trước đây.\nIII/ QUYẾT TOÁN CHUYỂN TIỀN NĂM:\nĐiều 23. Cuối ngày 31/12 hàng năm, Vụ Kế toán - Tài chính và các đơn vị chuyển tiền điện tử phải xử lý xong tất cả các Lệnh chuyển tiền trong năm và đối chiếu doanh số chuyển tiền ngày 31/12, doanh số chuyển tiền tháng và doanh số chuyển tiền của cả năm, đảm bảo số liệu khớp đúng để chuẩn bị chuyển tiêu.\n- Để phân biệt doanh số chuyển tiền của từng năm, sang ngày làm việc đầu tiên của năm mới, các đơn vị chuyển tiền điện tử và Vụ Kế toán - Tài chính phải chuyển số dư (đến cuối ngày 31/12) của các khoản chuyển tiền năm nay sang các tài khoản chuyển tiền năm trứơc (không phải lập phiếu chuyển khoản ).\n- Tất cả các Lệnh chuyển tiền phát sinh từ ngày 31/12 trở về trước (thuộc năm cũ) các đơn vị chuyển tiền điện tử và Vụ Kế toán - Tài chính phải hạch toán vào các tài khoản chuyển tiền năm trước. Các Lệnh chuyển tiền phát sinh vào các ngày đầu tháng của năm mới các đơn vị chuyển tiền điện tử và Vụ Kế toán - Tài chính phải hạch toán vào các tài khoản chuyển tiền năm nay. Trên Bảng cân đối tài khoản mở đầu tài khoản (nhập khoá) các tài khoản chuyển tiền năm nay không có số dư, trái lại các tài khoản chuyển tiền năm trước vẫn còn số dư phản ảnh tình hình chuyển tiền đến cuối ngày 31/12 năm trước.\n- Chỉ khi số liệu thanh toán giữa các đơn vị chuyển tiền điện tử và Vụ Kế toán - Tài chính hoàn toàn khớp đúng, tất cả các Lệnh chuyển tiền đã được đối chiếu khớp đúng, mọi sai sót đã được xử lý xong đảm bảo các điều kiện:\n- Doanh số chuyển tiền đi năm trước phải bằng doanh số chuyển tiền đến năm trước của cả hệ thống, thể hiện:\n+ Tại Vụ Kế toán - Tài chính: Số dư tài khoản Thanh toán chuyển tiền đi năm trước phải bằng số dư tài khoản Thanh toán chuyển tiền đến năm trước.\n+ Tại các đơn vị chuyển tiền (thể hiện trên Bảng cân đối toàn hàng): Số dư tài khoản chuyển tiền đi năm trước phải bằng số dư tài khoản chuyển tiền đến năm trước.\n+ Số dư tài khoản Chuyển tiền đi năm trước của các đơn vị chuyển tiền phải bằng số dư tài khoản Thanh toán chuyển tiền đến năm trước tại Vụ Kế toán - Tài chính; Số dư tài khoản Thanh toán chuyển tiền đi năm trước tại Vụ Kế toán - Tài chính phải bằng số dư tài khoản Chuyển tiền đến năm trước của các đơn vị chuyển tiền.\n- Tài khoản chuyển tiền đến chờ xử lý năm trước hết số dư (số dư bằng 0): cả ở Vụ Kế toán - Tài chính và các đơn vị chuyển tiền, thì Vụ Kế toán - Tài chính sẽ ra lệnh quyết toán chuyển tiêu số liệu chuyển tiền năm trước và yêu cầu các đơn vị chuyển tiền điện tử lập Lệnh chuyển tiền (Nợ hoặc Có) để chuyển chênh lệch số dư tài khoản chuyển tiền đi và đến năm trước về Vụ Kế toán - Tài chính. Xử lý quyết toán chuyển tiêu chuyển tiền năm trước như sau:\n1/ Tại các đơn vị chuyển tiền điện tử:\nVí dụ 1: Tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nước X. có số liệu về chuyển tiền điện tử như sau:\n- TK Chuyển tiền đi năm trước - dư Có: 100.000đ\n- TK Chuyển tiền đến năm trước - dư Nợ: 150.000đ\nChi nhánh Ngân hàng Nhà nước X. lập phiếu chuyển khoản tất toán số dư 2 tài khoản nói trên và lập Lệnh chuyển Nợ chuyển chênh lệch số dư về Vụ Kế toán - Tài chính:\nNợ TK Chuyển tiền đi năm trước : 100.000 đ\nCó TK Chuyển tiền đến năm trước: 150.000 đ\nNợ TK Chuyển tiền đi năm nay : 50.000 đ\nVí dụ 2: Tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Y. có số liệu về chuyển tiền điện tử như sau:\n- TK Chuyển tiền đi năm trước - dư Có: 250.000 đ\n- TK Chuyển tiền đến năm trước - dư Nợ: 150.000 đ\nChi nhánh Ngân hàng Nhà nước Y. lập phiếu chuyển khoản tất toán số dư 2 tài khoản nói trên và lập Lệnh chuyển Có chuyển chênh lệch số dư về Vụ Kế toán - Tài chính:\nNợ TK Chuyển tiền đi năm trước : 250.000 đ\nCó TK Chuyển tiền đến năm trước: 150.000 đ\nCó TK Chuyển tiền đi năm nay : 100.000 đ\n2. Tại Vụ Kế toán - Tài chính:\nNhận được Lệnh chuyển tiền quyết toán do các đơn vị chuyển tiền điện tử gửi, Vụ Kế toán - Tài chính phải kiểm soát chặt chẽ và đối chiếu với số dư tài khoản chuyển tiền đi năm trước và chuyển tiền đến năm trước của từng đơn vị trong dữ liệu của mình, nếu không khớp đúng sẽ hạch toán:\n- Căn cứ Lệnh chuyển Nợ quyết toán của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước X. (theo ví dụ 1) hạch toán:\nNợ TK Thanh toán chuyển tiền đi năm trước (tiểu khoản NH.X) :150.000 đ\nCó TK Thanh toán chuyển tiền đến năm trước (tiểu khoản NH.X): 100.000 đ\nCó TK Thanh toán chuyển tiền đến năm nay (tiểu khoản NH.X) : 50.000 đ\n- Căn cứ Lệnh chuyển Có quyết toán của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Y. (theo ví dụ 2) hạch toán:\nNợ TK Thanh toán chuyển tiền đi năm trước (tiểu khoản NH.Y) : 150.000 đ\nCó TK Thanh toán chuyển tiền đến năm trước (tiểu khoản NH.Y): 250.000 đ\nNợ TK Thanh toán chuyển tiền đến năm nay (tiểu khoản NH.Y) : 100.000đ\nSau khi nhận và hành tự hết các Lệnh chuyển tiền quyết toán của các đơn vị chuyển tiền điện tử trong hệ thống, các tài khoản Chuyển tiền đi năm trước và Chuyển tiền đến năm trước (cả ở Vụ Kế toán - Tài chính và các đơn vị chuyển tiền điện tử) phải hết số dư.\nPHẦN VI\nĐIỀU KHOẢN THI HÀNH\nĐiều 24. Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài Chính chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy trình kỹ thuật nghiệp vụ chuyển tiền điện tử tại các đơn vị Ngân hàng Nhà nước.\nViệc sửa đổi, bổ sung quy trình này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.\nPHỤ LỤC SỐ: 1A\nLỆNH CHUYỂN CÓ\nSố lệnh .............(2)...................Ngày lập........"
] |
Thời điểm có hiệu lực của di chúc là khi nào? | thua-ke | [
"Điều 643 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nHiệu lực của di chúc\n1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.\n2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:\na) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;\nb) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.\nTrường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.\n3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.\n4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.\n5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực."
] | [
"Điều 6 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nÁp dụng tương tự pháp luật\n1. Trường hợp phát sinh quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự mà các bên không có thỏa thuận, pháp luật không có quy định và không có tập quán được áp dụng thì áp dụng quy định của pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự tương tự.\n2. Trường hợp không thể áp dụng tương tự pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều này thì áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này, án lệ, lẽ công bằng.",
"Điều 16 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nNăng lực pháp luật dân sự của cá nhân\n1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.\n2. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.\n3. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.",
"Điều 665 Bộ luật Dân sự 1995 44-L/CTN\nSửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc\n1- Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc vào bất cứ lúc nào.\n2- Nếu người lập di chúc bổ sung di chúc, thì di chúc đã lập và phần bổ sung đều có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu phần di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau, thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.\n3- Trong trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới, thì di chúc trước bị huỷ bỏ.",
"Điều 671 Bộ luật Dân sự 1995 44-L/CTN\nHiệu lực pháp luật của di chúc chung của vợ, chồng\nTrong trường hợp vợ, chồng lập di chúc chung mà có một người chết trước, thì chỉ phần di chúc liên quan đến phần di sản của người chết trong tài sản chung có hiệu lực pháp luật; nếu vợ, chồng có thoả thuận trong di chúc về thời điểm có hiệu lực của di chúc là thời điểm người sau cùng chết, thì di sản của vợ, chồng theo di chúc chung chỉ được phân chia từ thời điểm đó.",
"Điều 670 Bộ luật Dân sự 1995 44-L/CTN\nHiệu lực pháp luật của di chúc\n1- Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế.\n2- Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:\na) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;\nb) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.\nTrong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế, thì chỉ phần di chúc có liên quan đến người chết trước hoặc cùng thời điểm, đến cơ quan, tổ chức không còn đó là không có hiệu lực pháp luật.\n3- Di chúc không có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần, thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.\n4- Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại, thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật.\n5- Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản, thì chỉ bản di chúc sau cùng mới có hiệu lực pháp luật."
] |
Mức hưởng của những người thừa kế không phụ thuộc di chúc là bao nhiêu? | thua-ke | [
"Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nNgười thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc\n1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:\na) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;\nb) Con thành niên mà không có khả năng lao động.\n2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này."
] | [
"Điều 15 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nHủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền\nKhi giải quyết yêu cầu bảo vệ quyền dân sự, Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.\nTrường hợp quyết định cá biệt bị hủy thì quyền dân sự bị xâm phạm được khôi phục và có thể được bảo vệ bằng các phương thức quy định tại Điều 11 của Bộ luật này.",
"Điều 12 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nTự bảo vệ quyền dân sự\nViệc tự bảo vệ quyền dân sự phải phù hợp với tính chất, mức độ xâm phạm đến quyền dân sự đó và không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.",
"Điều 4 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nÁp dụng Bộ luật dân sự\n1. Bộ luật này là luật chung điều chỉnh các quan hệ dân sự.\n2. Luật khác có liên quan điều chỉnh quan hệ dân sự trong các lĩnh vực cụ thể không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.\n3. Trường hợp luật khác có liên quan không quy định hoặc có quy định nhưng vi phạm khoản 2 Điều này thì quy định của Bộ luật này được áp dụng.\n4. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Bộ luật này và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.",
"Điều 49 Luật công chứng 2006 82/2006/QH11\nCông chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản\n1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì họ có quyền yêu cầu công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản.\nTrong văn bản thoả thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần quyền hưởng di sản của mình cho người thừa kế khác.\n2. Trong trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì người yêu cầu công chứng phải xuất trình giấy tờ để chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.\nTrong trường hợp thừa kế theo pháp luật, người yêu cầu công chứng còn phải xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.\nTrong trường hợp thừa kế theo di chúc, người yêu cầu công chứng còn phải xuất trình di chúc.\n3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh.\n4. Văn bản thoả thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.",
"Điều 669 Bộ luật Dân sự 2005 số 33/2005/QH11\nNgười thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc\nNhững người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:\n1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;\n2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.",
"Điều 675 Bộ luật Dân sự 2005 số 33/2005/QH11\nNhững trường hợp thừa kế theo pháp luật\n1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:\na) Không có di chúc;\nb) Di chúc không hợp pháp;\nc) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;\nd) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.\n2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:\na) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;\nb) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;\nc) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế."
] |
Công chứng viên không được công chứng, chứng thực di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp nào? | thua-ke | [
"Điều 637 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nNgười không được công chứng, chứng thực di chúc\nCông chứng viên, người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.\n2. Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.\n3. Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc."
] | [
"Điều 13 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nBồi thường thiệt hại\nCá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.",
"Điều 9 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nThực hiện quyền dân sự\n1. Cá nhân, pháp nhân thực hiện quyền dân sự theo ý chí của mình, không được trái với quy định tại Điều 3 và Điều 10 của Bộ luật này.\n2. Việc cá nhân, pháp nhân không thực hiện quyền dân sự của mình không phải là căn cứ làm chấm dứt quyền, trừ trường hợp luật có quy định khác.",
"Điều 56 Luật Công chứng 2014 số 53/2014/QH13 mới nhất\nCông chứng di chúc\n1. Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.\n2. Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.\nTrường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.\n3. Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.",
"Điều 13 Nghị định 82/2020/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực hôn nhân thi hành án phá sản doanh nghiệp mới nhất\nHành vi vi phạm quy định của công chứng viên khi nhận lưu giữ di chúc; công chứng di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản, văn bản từ chối nhận di sản\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không niêm phong bản di chúc trước mặt người lập di chúc hoặc không ghi giấy nhận lưu giữ hoặc không giao giấy nhận lưu giữ cho người lập di chúc khi nhận lưu giữ di chúc;\nb) Không ghi rõ trong văn bản công chứng việc người yêu cầu công chứng không xuất trình đầy đủ giấy tờ theo quy định do người lập di chúc bị đe dọa tính mạng.\n2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, khai nhận di sản trong trường hợp thừa kế theo di chúc mà có căn cứ cho rằng di chúc không hợp pháp;\nb) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản có nội dung chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng di sản thừa kế là tài sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Công chứng di chúc có nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội; có hình thức trái quy định của luật;\nb) Công chứng di chúc trong trường hợp tại thời điểm công chứng người lập di chúc thể hiện rõ ràng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối hoặc bị đe dọa hoặc bị cưỡng ép; người lập di chúc không đủ độ tuổi lập di chúc theo quy định; việc lập di chúc không có người làm chứng hoặc không được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý theo quy định;\nc) Công chứng di chúc trong trường hợp người lập di chúc không tự mình ký hoặc điểm chỉ vào phiếu yêu cầu công chứng;\nd) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà không có giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết hoặc người thừa kế đã chết (nếu có); không có di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc; không có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản trong trường hợp thừa kế theo pháp luật;\nđ) Công chứng di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản trong trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu nhưng người yêu cầu công chứng không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó;\ne) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà có căn cứ cho rằng việc để lại di sản hoặc việc hưởng di sản là không đúng pháp luật ngoài trường hợp quy định tại các điểm d và đ khoản này;\ng) Công chứng văn bản từ chối nhận di sản trong trường hợp có căn cứ về việc người thừa kế từ chối nhận di sản nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác;\nh) Công chứng văn bản từ chối nhận di sản mà không có giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết hoặc không có di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc không có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng trong trường hợp thừa kế theo pháp luật.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều này.",
"Điều 1 Thông tư 03/2001/TT-TP-CC công chứng, chứng thực để hướng dẫn thi hành Nghị định 75/2000/NĐ-CP\n1 của Nghị định quy định việc ký của người yêu cầu công chứng, chứng thực phải được thực hiện trước mặt người thực hiện công chứng, chứng thực. Trong trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký chữ ký mẫu tại cơ quan công chứng, chứng thực, thì có thể cho phép người đó ký trước vào hợp đồng; người thực hiện công chứng, chứng thực phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu, trước khi thực hiện việc công chứng, chứng thực.\n3. Việc điểm chỉ được thay thế cho việc ký trong các giấy tờ yêu cầu công chứng, chứng thực, nếu người yêu cầu công chứng, chứng thực không ký được do khuyết tật hoặc không biết ký.\nViệc điểm chỉ cũng có thể được thực hiện đồng thời với việc ký trong các trường hợp sau đây:\na. Công chứng, chứng thực di chúc;\nb. Theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, chứng thực.\nc. Theo yêu cầu của người thực hiện công chứng, chứng thực khi xem xét các giấy tờ xuất trình, nếu xét thấy chưa rõ ràng về nhận dạng người yêu cầu công chứng, chứng thực; người yêu cầu công chứng, chứng thực ít khi ký hoặc xét thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho người yêu cầu công chứng, chứng thực.\nKhi điểm chỉ, người yêu cầu công chứng, chứng thực sử dụng ngón trỏ phải; nếu không thể điểm chỉ bằng ngón trỏ phải, thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái; trường hợp không thể điểm chỉ bằng hai ngón trỏ đó, thì điểm chỉ bằng ngón khác; sau khi điểm chỉ phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào.\nHướng dẫn nêu trên cũng được áp dụng đối với việc điểm chỉ của người làm chứng.\n4. Khi từ chối thực hiện công chứng, chứng thực theo quy định tại khoản 5 Điều 38 của Nghị định, nếu người yêu cầu công chứng, chứng thực đề nghị, thì người thực hiện công chứng, chứng thực phải giải thích rõ lý do từ chối bằng văn bản.\n5. Đối với việc nhận lưu giữ di chúc quy định tại Điều 51 của Nghị định, công chứng viên phải niêm phong bản di chúc; người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ, công chứng viên ký và đóng dấu vào mép dán của phong bì đựng bản di chúc đó. Khi nhận lưu giữ di chúc, công chứng viên phải lập Giấy nhận lưu giữ di chúc gồm hai bản, một bản cấp cho người lập di chúc và một bản lưu trữ tại Phòng Công chứng.\nGiấy nhận lưu giữ di chúc phải ghi rõ: thời gian, địa điểm nhận lưu giữ di chúc; họ và tên công chứng viên nhận lưu giữ di chúc; họ và tên, địa chỉ, giấy tờ tuỳ thân của người lập di chúc; họ tên, địa chỉ của những người liên quan đến di chúc để báo tin khi cần thiết.\nKhi có đơn yêu cầu của người có liên quan đến nội dung di chúc hoặc biết được người lập di chúc đã chết, công chứng viên triệu tập bằng văn bản tất cả những người. có liên quan để công bố di chúc đang được nhận lưu giữ tại Phòng Công chứng.\nBiên bản công bố di chúc phải ghi rõ: thời gian, địa điểm công bố di chúc; họ và tên công chứng viên công bố di chúc; họ và tên, địa chỉ của từng người thừa kế và người khác có liên quan đến nội dung di chúc có mặt cũng như vắng mặt; những người có mặt đã kiểm tra dấu niêm phong di chúc; công chứng viên mở và đọc di chúc cho những người có mặt nghe; nếu có người thừa kế, người khác có liên quan đến nội dung di chúc mà vắng mặt, thì phải ghi lý do vắng mặt của người đó; từng người có mặt và công chứng viên ký vào biên bản.\n6. Người đã yêu cầu công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch tại cơ quan công chứng, chứng thực nào, thì có quyền đề nghị cơ quan đó cấp bản sao văn bản công chứng, văn bản chứng thực. Cơ quan công chứng, chứng thực có trách nhiệm cấp cho họ bản sao từ bản chính đang được lưu trữ.\n7. Việc thoả thuận phân chia di sản, việc khai nhận di sản theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Nghị định phải được niêm yết. Việc niêm yết do cơ quan công chứng, chứng thực thực hiện tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp xã), nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Trong trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ là bất động sản, thì việc niêm yết được thực hiện theo hướng dẫn nêu trên của điểm này; nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất dộng sản của người để lại di sản. Cơ quan công chứng, chứng thực phải cử người trực tiếp niêm yết, có sự chứng kiến của đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã.\nTrong trường hợp di sản chỉ là động sản, nếu cơ quan công chứng, chứng thực và nơi thường trú hoặc tạm trú của người để lại di sản không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thì cơ quan công chứng, chứng thực có thể uỷ thác cho Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện việc niêm yết theo hướng dẫn tại đoạn 1 nêu trên của điểm này.\nNội dung niêm yết nêu rõ: họ, tên người để lại di sản; họ, tên của những người thoả thuận hoặc người khai nhận và quan hệ với người để lại di sản; danh mục di sản được thoả thuận phân chia hoặc được khai nhận; cuối bản niêm yết phải ghi rõ nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót người được hưởng di sản, bỏ sót di sản, di sản không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản, thì khiếu nại, tố cáo dó được gửi cho cơ quan thực hiện công chứng, chứng thực.\nUỷ ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm bảo quản việc niêm yết, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày niêm yết.\n8. Bản chính quy định tại khoản 2 Điều 57 của Nghị định là văn bản mà Phòng Công chứng tiếp nhận từ người yêu cầu công chứng để dịch. Người dịch phải dịch đầy đủ nội dung của văn bản đã được Phòng Công chứng giao cho dịch; nếu là bản sao, bản trích lục, phải dịch là bản sao, bản trích lục; nếu là bản Fax phải dịch rõ là bản Fax. Khi tiếp nhận văn bản để địch, Phòng Công chứng lưu ý các trường hợp không được công chứng bản dịch quy định tại khoản 4 Điều 57 của Nghị định.\n9. Lỗi kỹ thuật theo quy định tại Điều 45 của Nghị định là lỗi do sai sót trong khi ghi chép, đánh máy, in ấn trong văn bản công chứng, văn bản chứng thực. Để xác định lỗi kỹ thuật, người thực hiện công chứng, chứng thực có trách nhiệm đối chiếu từng lỗi cần sửa với các giấy tờ trong hồ sơ công chứng, hồ sơ chứng thực.\nKhi sửa lỗi kỹ thuật, người thực hiện công chứng, chứng thực gạch chân chỗ cần sửa, sau đó ghi chữ, dấu hoặc con số đã được sửa vào bên lề kèm theo chữ ký của mình và đóng dấu của cơ quan.\nNgười thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng, văn bản chứng thực phải là người đã thực hiện việc công chứng, chứng thực đó.\nTrong trường hợp người đã thực hiện việc công chứng, chứng thực không còn làm công tác đó nữa, thì người đứng đầu cơ quan có trách nhiệm thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật đó.\nII. MẪU CÔNG CHỨNG, CHỨNG THỰC\n1. Lời chứng là bộ phận cấu thành của văn bản công chứng, văn bản chứng thực. Nội dung lời chứng phải rõ ràng, chặt chẽ, thể hiện rõ mức độ trách nhiệm của người thực hiện công chứng, chứng thực đối với việc công chứng, chứng thực; trong trường hợp những việc đã có mẫu lời chứng do Bộ Tư pháp quy định, thì lời chứng phải tuân theo mẫu đó.\nLời chứng đối với hợp đồng, giao dịch phải có đầy đủ nội dung theo quy định lại Điều 43 của Nghị định.\nBan hành kèm theo Thông tư này các mẫu lời chứng sau đây:\na. Mẫu lời chứng hợp đồng, giao dịch;\nb. Mẫu lời chứng bản sao giấy tờ;\nc. Mẫu lời chứng bản dịch giấy tờ;\nd. Mẫu lời chứng chữ ký.\n2. Đối với mỗi trường hợp công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch, thì người yêu cầu công chứng, chứng thực phải ghi một Phiếu yêu cầu công chứng, chứng thực.\nTrong trường hợp yêu cầu công chứng, chứng thực không thể thực hiện được ngay trong ngày, thì người thực hiện công chứng, chứng thực phải ghi Phiếu hẹn cho người yêu cầu công chứng, chứng thực.\nBan hành kèm theo Thông tư này mẫu Phiếu yêu cầu công chứng, chứng thực và mẫu Phiếu hẹn.\n3. Sổ công chứng, sổ chứng thực được sử dụng để ghi các việc công chứng, chứng thực đã được thực hiện tại cơ quan công chứng, chứng thực.\nSổ công chứng, sổ chứng thực là tài liệu lưu trữ của Nhà nước, phải được làm bằng giấy có chất lượng tốt và được bảo quản chặt chẽ, lâu dài tại cơ quan đã thực hiện công chứng, chứng thực.\nCác sổ công chứng, sổ chứng thực phải ghi rõ ngày mở sổ, ngày khoá sổ.\nĐối với các sổ chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã, thì sau khi khoá sổ, Uỷ ban nhân dân cấp xã phải gửi một bản chụp của các sổ chứng thực đó cho Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) để lưu trữ. Bản chụp này phải được đóng dấu giáp lai và có chữ ký của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.\nBan hành kèm theo Thông tư này mẫu các sổ công chứng, sổ chứng thực sau đây:\na. Sổ công chứng hợp đồng, giao dịch; Sổ công chứng bản sao giấy tờ; Sổ công chứng bản dịch giấy tờ; Sổ công chứng chữ ký;\nb. Sổ chứng thực hợp đồng, giao dịch; Sổ chứng thực bản sao giấy tờ; Sổ chứng thực chữ ký; Sổ chứng thực di chúc, từ chối nhận di sản.\nBộ Tư pháp hướng dẫn việc sử đụng thống nhất và phát hành các sổ công chứng của các Phòng Công chứng trong phạm vi cả nước.\nTheo sự hướng dẫn của Bộ Tư pháp, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) phát hành các sổ chứng thực cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong địa phương mình.\nIII. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CÔNG CHỨNG, CHỨNG THỨC\n1. Văn bản đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp về việc bổ nhiệm công chứng viên theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 31 của Nghị định phải ghi rõ: nhu cầu công chứng tại địa phương và sự cần thiết bổ nhiệm công chứng viên; họ và tên, ngày tháng năm sinh, nơi công tác, công việc đang đảm nhiệm của người được đề nghị; xác nhận thời gian công tác pháp luật và nhận xét quá trình công tác của người đó.\n2. Khoản 2 Điều 22 của Nghị định quy định Trưởng phòng Tư pháp thực hiện các việc chứng thực thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo uỷ quyền của Chỉ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Khi thực hiện chứng thực, Trưởng phòng Tư pháp ký văn bản chứng thực với tư cách \"thừa uỷ quyền\" và đóng dấu Uỷ ban nhân dân cấp huyện.\nỞ những địa bàn có nhiều yêu cầu chứng thực, Trưởng phòng Tư pháp có thể đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện uỷ quyền bằng văn bản cho cả Phó Trưởng phòng Tư pháp thực hiện chứng thực. Khi thực hiện chứng thực Phó Trưởng phòng Tư pháp ký văn bản chứng thực với tư cách \"thừa uỷ quyền\", ghi chức vụ của mình và đóng dấu Uỷ ban nhân dân cấp huyện.\nChỉ sau khi đăng ký chữ ký tại Sở Tư pháp, Trường phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp mới được thực hiện chứng thực.\n3. Trong trường hợp trực tiếp phụ trách Tư pháp, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện việc chứng thực.\nNếu được phân công phụ trách Tư pháp, thì Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện việc chứng thực. Khi thực hiện chứng thực, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ghi chức vụ của mình vào văn bản chứng thực.\nChỉ sau khi đăng ký chữ ký tại Sở Tư pháp, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã phụ trách Tư pháp, mới được thực hiện chứng thực.\n4. Việc công nhận người dịch là cộng tác viên của Phòng Công chứng được thực hiện như sau: người dịch có đơn đề nghị làm cộng tác viên, kèm theo sơ yếu lý lịch có dán ảnh theo mẫu quy định cho cán bộ, công chức; bản sao bằng tốt nghiệp Đại học ngoại ngữ hoặc Đại học khác.\nNgười dịch là cộng tác viên của Phòng Công chứng theo quy định của Nghị định số 45/HĐBT ngày 27 tháng 2 nărn 1991 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức và hoạt động Công chứng nhà nước, Nghị định số 31/CP ngày 18 tháng 5 năm 1996 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động Công chứng nhà nước tiếp tục được công nhận là cộng tác viên của Phòng Công chứng theo hướng dẫn tại Thông tư này.\nNgười dịch là cộng tác viên của Phòng Công chứng phải ký hợp đồng dịch thuật với Trưởng phòng Công chứng, trong đó cam kết thực hiện dịch chính xác và chấp hành nội quy dịch thuật của Phòng Công chứng.\n5. Các Phòng Công chứng, Uỷ ban nhân dân các cấp và Bộ Ngoại giao phải thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo, thống kê số liệu về công chứng, chứng thực định kỳ sáu tháng và hàng năm được quy định tại khoản 3 Điều 18, điểm đ khoản 1 Điều 19, điểm d khoản 1 Điều 20 và điểm g khoản 1 Điều 28 của Nghị định.\nNội dung báo cáo phải thể hiện đầy dủ tình hình tổ chức, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc và kết quả hoạt động công chứng, chứng thực tại Phòng Công chứng và tại địa phương mình, đồng thời nêu rõ những khó khăn, vướng mắc phát sinh và những kiến nghị (nếu có).\nKèm theo báo cáo có biểu thống kê số liệu về công chứng, chứng thực (ban hành kèm theo Thông tư này). Số liệu thống kê kèm theo báo cáo 6 tháng được tính từ ngày 1 tháng 1 đến hết ngày 30 tháng 6; số liệu thống kê kèm theo báo cáo hàng năm được tính từ ngày 1 tháng 1 đến hết ngày 3 tháng 12 của năm đó.\nThời hạn gửi báo cáo được thực hiện như sau:\na. Đối với các Phòng Công chứng, báo cáo 6 tháng đầu năm được gửi cho Bộ Tư pháp, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Giám đốc Sở Tư pháp trước ngày 5 tháng 7; báo cáo hàng năm được gửi trước ngày 5 tháng 1 của năm sau.\nb. Đối với Uỷ ban nhân dân cấp xã, báo cáo 6 tháng đầu năm được gửi cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Tư pháp) trước ngày 5 tháng 7 hàng năm; báo cáo hàng năm được gửi trước ngày 5 tháng 1 của năm sau.\nc. Đối với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, báo cáo 6 tháng đầu năm được gửi cho Sở Tư pháp trước ngày 15 tháng 7; báo cáo hàng năm được gửi trước ngày 15 tháng 1 của nărn sau.\nd. Đối với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, báo cáo 6 tháng đầu nărn gửi cho Bộ Tư pháp trước ngày 25 tháng 7; báo cáo hàng năm được gửi trước ngày 25 tháng 1 của năm sau.\nđ. Đối với Bộ Ngoại giao, báo cáo 6 tháng đầu năm gửi cho Bộ Tư pháp trước ngày 25 tháng 7; báo cáo hàng năm được gửi trước ngày 25 tháng 1 của năm sau.\n6. Chế độ kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động công chứng, chứng thực phải được tiến hành thường xuyên, định kỳ hàng năm theo khoản 5 Điều 17, điểm c khoản 1 Điều 19 và điểm b khoản 1 Điều 20 của Nghị định.\nNgười thực hiện việc kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra theo nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sau khi kết thúc kiểm tra, phải có báo cáo kết quả kiểm tra và chịu trách nhiệm về báo cáo đó.\nViệc kiểm tra, thanh tra được tiến hành khi có khiếu nại, tố cáo và được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.\nIV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 4 năm 2001.\n2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề mới, các cơ quan liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp, Phòng Công chứng có công văn gửi Bộ Tư pháp để có văn bản hướng dẫn.\n\nBộ trưởng Bộ Tư pháp\nNguyễn Đình Lộc\n(Đã ký)"
] |
Trường hợp nào thì di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực? | thua-ke | [
"Điều 638 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nDi chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực\n1. Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.\n2. Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó.\n3. Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.\n4. Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.\n5. Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.\n6. Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó."
] | [
"Điều 8 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nCăn cứ xác lập quyền dân sự\nQuyền dân sự được xác lập từ các căn cứ sau đây:\n1. Hợp đồng.\n2. Hành vi pháp lý đơn phương.\n3. Quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của luật.\n4. Kết quả của lao động, sản xuất, kinh doanh; kết quả của hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.\n5. Chiếm hữu tài sản.\n6. Sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.\n7. Bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật.\n8. Thực hiện công việc không có ủy quyền.\n9. Căn cứ khác do pháp luật quy định.",
"Điều 9 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nThực hiện quyền dân sự\n1. Cá nhân, pháp nhân thực hiện quyền dân sự theo ý chí của mình, không được trái với quy định tại Điều 3 và Điều 10 của Bộ luật này.\n2. Việc cá nhân, pháp nhân không thực hiện quyền dân sự của mình không phải là căn cứ làm chấm dứt quyền, trừ trường hợp luật có quy định khác.",
"Điều 7 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nChính sách của Nhà nước đối với quan hệ dân sự\n1. Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự phải bảo đảm giữ gìn bản sắc dân tộc, tôn trọng và phát huy phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp, tình đoàn kết, tương thân, tương ái, mỗi người vì cộng đồng, cộng đồng vì mỗi người và các giá trị đạo đức cao đẹp của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.\n2. Trong quan hệ dân sự, việc hòa giải giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật được khuyến khích.",
"Điều 1 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nBộ luật này quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm (sau đây gọi chung là quan hệ dân sự).",
"Điều 668 Bộ luật Dân sự 1995 44-L/CTN\nGửi giữ di chúc\n1- Người lập di chúc có thể yêu cầu Công chứng nhà nước lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc.\n2- Trong trường hợp Công chứng nhà nước lưu giữ bản di chúc, thì phải bảo quản, giữ gìn theo quy định của pháp luật về Công chứng nhà nước.\n3- Cá nhân giữ bản di chúc có các nghĩa vụ sau đây:\na) Giữ bí mật nội dung di chúc;\nb) Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại, thì phải báo ngay cho người lập di chúc;\nc) Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của hai người làm chứng.",
"Điều 655 Bộ luật Dân sự 1995 44-L/CTN\nDi chúc hợp pháp\n1- Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;\nb) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.\n2- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.\n3- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.\n4- Di chúc bằng văn bản không có chứng nhận, chứng thực như quy định tại Điều 660 của Bộ luật này chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.",
"Điều 51 Nghị định 75/2000/NĐ-CP công chứng, chứng thực\nNhận lưu giữ di chúc\n1. Người lập di chúc có thể yêu cầu Phòng Công chứng nhận lưu giữ di chúc của mình. Khi nhận lưu giữ di chúc, công chứng viên phải niêm phong bản di chúc trước mặt người lập di chúc, ghi giấy nhận lưu giữ và giao cho người lập di chúc.\nĐối với di chúc đã được Phòng Công chứng nhận lưu giữ thì về nguyên tắc việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc đó phải được thực hiện tại Phòng Công chứng đang lưu giữ di chúc; trong trường hợp đặc biệt vì lý do khách quan, thì có thể được thực hiện tại Phòng Công chứng khác hoặc cơ quan khác có thẩm quyền công chứng, chứng thực; Phòng Công chứng hoặc cơ quan này phải gửi một bản chính cho Phòng Công chứng đang lưu giữ di chúc lần đầu.\n2. Việc công bố di chúc lưu giữ tại Phòng Công chứng được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, khi công chứng viên biết được việc chết của người lập di chúc hoặc khi có yêu cầu của người có liên quan đến nội dung di chúc. Việc công bố di chúc phải được lập thành biên bản.\n",
"Điều 669 Bộ luật Dân sự 1995 44-L/CTN\nDi chúc bị thất lạc, hư hại\n1- Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc, thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.\n2- Trong trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc, thì di sản được chia theo di chúc."
] |
Trường hợp nào thì người thừa kế không được từ chối thừa kế? | thua-ke | [
"Điều 620 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nTừ chối nhận di sản\n1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.\n2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.\n3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản."
] | [
"Điều 17 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nNội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân\n1. Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản.\n2. Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản.\n3. Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.",
"Điều 7 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nChính sách của Nhà nước đối với quan hệ dân sự\n1. Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự phải bảo đảm giữ gìn bản sắc dân tộc, tôn trọng và phát huy phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp, tình đoàn kết, tương thân, tương ái, mỗi người vì cộng đồng, cộng đồng vì mỗi người và các giá trị đạo đức cao đẹp của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.\n2. Trong quan hệ dân sự, việc hòa giải giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật được khuyến khích.",
"Điều 16 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nNăng lực pháp luật dân sự của cá nhân\n1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.\n2. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.\n3. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.",
"Điều 53 Luật tố tụng hành chính 2010 số 64/2010/QH12\nKế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính\n1. Trường hợp người khởi kiện là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của người đó được thừa kế thì người thừa kế được tham gia tố tụng.\n2. Trường hợp người khởi kiện là cơ quan, tổ chức bị hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể thì cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân kế thừa quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức cũ thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ\nchức đó.\n3. Trường hợp người bị kiện là người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức mà cơ quan, tổ chức đó hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể thì người tiếp nhận quyền, nghĩa vụ của người đó tham gia tố tụng.\nTrường hợp người bị kiện là người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức mà chức danh đó không còn nữa thì người đứng đầu cơ\nquan, tổ chức đó thực hiện quyền, nghĩa vụ của người bị kiện.\n4. Trường hợp người bị kiện là cơ quan, tổ chức bị hợp nhất, sáp nhập, chia, tách thì cơ quan,\ntổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức cũ thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó.\nTrường hợp người bị kiện là cơ quan, tổ chức đã giải thể mà không có người kế thừa quyền, nghĩa vụ thì cơ quan, tổ chức cấp trên thực hiện quyền, nghĩa vụ của người bị kiện.\n5. Việc kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng có thể được Toà án chấp nhận ở bất cứ giai đoạn nào trong quá trình giải quyết vụ án hành chính.",
"Điều 678 Bộ luật Dân sự 1995 44-L/CTN\nNhững trường hợp thừa kế theo pháp luật\n1- Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:\na) Không có di chúc;\nb) Di chúc không hợp pháp;\nc) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;\nd) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản.\n2- Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:\na) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;\nb) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực;\nc) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền hưởng di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.",
"Điều 193 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 áp dụng năm 2024 mới nhất\nThực hiện quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân trong một số trường hợp đặc biệt\n1. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.\n2. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì người thừa kế hoặc một trong những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ doanh nghiệp tư nhân theo thỏa thuận giữa những người thừa kế. Trường hợp những người thừa kế không thỏa thuận được thì đăng ký chuyển đổi thành công ty hoặc giải thể doanh nghiệp tư nhân đó.\n3. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.\n4. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân được thực hiện thông qua người đại diện.\n5. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án hoặc chuyển nhượng doanh nghiệp tư nhân cho cá nhân, tổ chức khác."
] |
Xử lý di sản không có người thừa kế như thế nào? | thua-ke | [
"Điều 622 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nTài sản không có người nhận thừa kế\nTrường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước."
] | [
"Điều 622 Bộ luật Dân sự 2005 số 33/2005/QH11\nBồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra\nCá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác phải bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.",
"Điều 12 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nTự bảo vệ quyền dân sự\nViệc tự bảo vệ quyền dân sự phải phù hợp với tính chất, mức độ xâm phạm đến quyền dân sự đó và không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.",
"Điều 641 Bộ luật Dân sự 2005 số 33/2005/QH11\nViệc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùngthời điểm\nTrong trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết cùng thời điểm hoặc được coi là chết cùng thời điểm do không thể xác định được người nào chết trước (sau đây gọi là chết cùng thời điểm) thì họ không được thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng, trừ trường hợp thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 677 của Bộ luật này.",
"Điều 1 Thông tư 81/TANDTC hướng dẫn giải quyết các tranh chấp thừa kế\n9 và Điều 20 của Hiến pháp mới, đất đai thuộc sở hữu toàn dân.\nĐất đai (kể cả đất canh tác, đất ở, đất hương hỏa...) không thuộc quyền sở hữu riêng của công dân, nên không thể là di sản thừa kế. Nếu người đang sử dụng đất chết thì việc điều chỉnh quyền sử dụng phần diện tích đó sẽ do pháp luật về đất đai quy định. Cây cối và hoa mầu thuộc quyền sở hữu của người đã chết, vẫn thuộc di sản thừa kế.\n2. Nhà thờ họ.\n- Nhà thờ có từ lâu đời hoặc nhà thờ do các thành viên trong họ đóng góp công sức và tiền của xây dựng nên là tài sản thuộc quyền sở hữu chung của những người trong họ, nên không thể trở thành di sản của người trưởng họ (hoặc của bất cứ cá nhân nào). Nếu có tranh chấp thì giải quyết theo nguyện vọng chung của các thành viên trong họ.\n- Nhà thờ do người trưởng họ bở tiền riêng xây dựng rồi cho họ mượn làm nơi thờ cúng hoặc nhà của người trưởng họ được dành ra một phần diện tích để làm nơi thờ cúng vẫn thuộc quyền sở hữu của người trưởng họ. Nếu người trưởng họ chết thì nhà này là di sản thừa kế.\n3. Tư liệu sản xuất và nhà thuộc diện cải tạo.\nNhững tư liệu sản xuất, phương tiện kinh doanh, phương tiện vận chuyển của người tư sản cải tạo đã đưa vào công tư hợp danh, hoặc nhà cửa của người tư sản nhà cửa đã chuyển cho Nhà nước quản lý, đều thuộc sở hữu Nhà nước.\nRiêng phần diện tích nhà ở mà trong khi cải tạo xã hội chủ nghĩa, Nhà nước đã cho lại chủ nhà để ở thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người chủ nhà. Nếu chủ nhà chết, thì phần diện tích đó vẫn thuộc về di sản thừa kế.\nTiền tỷ lệ phần trăm của tiền cho thuê nhà mà người tư sản nhà cửa được hưởng (theo Thông tư số 12-NV ngày 22-4-1964 của Bộ nội vụ và Thông tư số 31- BXD ngày 15-10-1977 của Bộ xây dựng) hoặc tiền lãi cố định hàng năm, tính theo tỷ lệ phần trăm của vốn mà người tư sản công thương nghiệp được hưởng (theo Quyết định số 71-CP ngày 13-4-1972 của Hội đồng Chính phủ) là để tạo điều kiện cho người tư sản lao động cải tạo dần, tiến tới sống bằng sức lao động của bản thân họ. Nếu họ chết, tiền đó không thuộc về di sản thừa kế.\n4. Tư liệu sản xuất của xã viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp hoặc thủ công nghiệp.\nNhững tư liệu sản xuất đã công hữu hóa và thuộc quyền sở hữu tập thể của hợp tác xã. Những tư liệu sản xuất chưa được công hữu hóa thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người chủ cũ. Nếu người đó chết các tư liệu sản xuất này vẫn thuộc di sản thừa kế, nhưng khi chia thừa kế cần giải quyết hợp lý, hợp tình, để vẫn đảm bảo quyền lợi của các người thừa kế, mà không làm ảnh hưởng đáng kể đến việc sản xuất của hợp tác xã.\n5. Đồ dùng mượn của cơ quan.\nNhững đồ dùng sinh hoạt (như giường, tủ, bàn ghế) mà cán bộ, công nhân viên chức mượn theo tiêu chuẩn và khi về hưu đã được cấp hẳn (theo Quyết định số 296-CP ngày 20-11-1978 của Hội đồng Chính phủ), thì kể từ ngày được cấp hẳn, các tài sản này thuộc quyền sở hữu của người được cấp. Khi người được cấp chết, tài sản đã thuộc về di sản thừa kế.\nNhững thứ được mượn nhưng không được cấp thì phải trả lại cho cơ quan, xí nghiệp.\n6. Vàng, bạc, bạch kim và kim cương.\nNhà nước công nhận quyền sở hữu chính đáng của người dân về vàng, bạc, bạch kim, kim cương không kể số lượng nhiều hay ít, đã chế biến hay chưa chế biến thành đồ trang sức, mỹ nghệ.\nĐể bảo hộ quyền sở hữu chính đáng đó, Nhà nước quy định người có vàng bạc, bạch kim, kim cương phải kê khai để Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu (theo Quyết định số 39-CP ngày 9-2-1979 của Hội đồng Chính phủ). Những thứ đã được kê khai và có giấy chứng nhận hợp lệ thì khi sở hữu chủ chết, được để làm di sản thừa kế như các tài sản hợp pháp khác. Những thứ không được kê khai và không có giấy chứng nhận hợp lệ thì Tòa án cần trao đổi với Ngân hàng về chủ trương giải quyết. Tuy nhiên, nếu số lượng ít (vàng từ 37,5 g, bạch kim 37,5 g, bạc 375 g, kim cương 0,600 g trở xuống) thì Tòa án cứ chia và báo cho người được chia đến Ngân hàng kê khai.\n7. Tiền tuất, bằng khen, huân chương.\n- Tiền tuất là tiền cấp cho các thân nhân của người chết, nên tiền tuất không thuộc về di sản của người chết.\n- Bằng khen, huân chương, huy chương...không phải là tài sản, mà là thứ có giá trị về mặt tinh thần đối với cả gia đình của người đã có công. Người nào giữ là giữ chung cho cả gia đình. Nếu trong gia đình không thỏa thuận được, thì Ủy ban nhân dân giải quyết.\nIII - THỪA KẾ THEO LUẬT\nThừa kế theo luật là việc di chuyển di sản thừa kề theo những quy định của pháp luật.\nThừa kế theo luật được thực hiện trong các trường hợp: Người để lại thừa kế không định đoạt di sản của mình bằng di chúc hoặc có làm di chúc nhưng toàn bộ hoặc một phần của di chúc không có giá trị pháp luật; hoặc chỉ định đoạt bằng di chúc một phần di sản; hoặc người thừa kế được chỉ định trong di chúc chết trước người lập di chúc hay từ chối không nhận di chúc. Toàn bộ di sản không có di chúc hoặc phần di sản nằm ngoài di chúc hợp pháp sẽ được chuyển cho các người thừa kế theo quy định của pháp luật.\nA - Diện và hàng thừa kế\nCơ sở pháp lý của việc thừa kế theo luật là quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng. Diện những người thừa kế theo luật gồm những người thân gần gũi của những người chết theo ba quan hệ này. Cụ thể: diện thừa kế theo luật gồm: Vợ góa (vợ cả góa, vợ lẽ góa) hoặc chồng góa, các con đẻ và con nuôi; bố đẻ, mẹ đẻ hoặc bố nuôi, mẹ nuôi; ông nội, bà nội và ông ngoại, bà ngoại; anh, chị, em ruột; anh, chị, em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha; anh, chị, em nuôi.\nNhưng không phải tất cả những người ở trong diện thừa kế đều được thừa kế cùng một lúc. Những người thân gần gũi nhất với người chết được xếp vào hàng thừa kế thứ nhất. Những người thân gần gũi tiếp theo được xếp vào hàng thừa kế thứ hai. Những người ở hàng thừa kế thứ nhất được chia trước và thừa kế toàn bộ di sản, nếu ở hàng thứ nhất không có ai hoặc tuy có nhưng họ đều không nhận, thì mới đến những người thừa kế ở hàng thứ hai. Các người thừa kế trong cùng một hàng, được hưởng một suất ngang nhau.\nHàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ góa (vợ cả góa, vợ lẽ góa) hoặc chồng góa, các con đẻ và con nuôi; bố đẻ, mẹ đẻ hoặc bố nuôi, mẹ nuôi.\nHàng thừa kế thứ hai gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột; anh, chị, em cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha và anh, chị, em nuôi.\n1. Ở hàng thừa kế thứ nhất.\n- Quan hệ vợ chồng, cho đến khi mở thừa kế, phải là quan hệ hôn nhân hợp pháp hoặc là quan hệ hôn nhân thực tế, được Tòa án thừa nhận.\nTrường hợp một bên xin ly hôn hoặc cả hai bên xin thuận tình ly hôn, Tòa án đã xử cho ly hôn, trong thời gian bản án chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một bên chết, bên còn sống vẫn có quyền thừa kế của bên kia, vì về mặt pháp lý, quan hệ vợ chồng vẫn còn.\nỞ miền Nam, đối với những trường hợp vợ chồng đã ly thân trước ngày giải phóng thì về mặt pháp lý, quan hệ vợ chồng vẫn còn, cho nên họ vẫn được thừa kế lẫn nhau. Nhưng nếu sau khi ly thân, mỗi bên đã kết hôn với người khác (hoặc một bên đã kết hôn với người khác mà bên kia không khiếu nại gì) thì thực chất quan hệ vợ chồng không còn nữa, nên họ không được thừa kế của nhau.\n- Con đẻ gồm có con chung và con riêng, kể cả người con được thụ thai khi người bố còn sống và sinh ra sau khi người bố chết không quá 300 ngày. Con riêng gồm con trong giá thú và con ngoài giá thú (nếu có).\n- Con nuôi được thừa kế phải là con nuôi hợp pháp, tức là việc nuôi con nuôi phải được Ủy ban nhân dân cơ sở nơi trú quán của người nuôi hoặc của đứa trẻ công nhận và ghi vào sổ hộ tịch (Điều 24 Luật hôn nhân và gia đình). Tuy nhiên, trong thực tế có những trường hợp nhân dân chưa hiểu pháp luật cho nên chưa xin chính quyền công nhận và đăng ký vào sổ hộ tích việc nuôi con nuôi. Trong trường hợp này, nếu việc nhận con nuôi là ngay thẳng, cha mẹ đẻ của đứa trẻ hoàn toàn tự nguyện, việc nuôi dưỡng đứa trẻ được bảo đảm, thì coi là con nuôi thực tế. Con nuôi và bố mẹ nuôi có quyền thừa kế lẫn nhau. Con nuôi (hợp pháp hay thực tế) không được thừa kế theo luật đối với di sản của bố mẹ đẻ và anh, chị, em ruột.\n- Người được nhận làm người thừa tự thì coi như con nuôi của người lập tự và được thừa kế di sản của người đó.\n- Con riêng của vợ hay chồng người chết không được thừa kế di sản của người chết, vì không có quan hệ huyết thống đối với người đẻ. Nhưng nếu có đầy đủ bằng chứng để xác định rằng người con riêng đã được bố dượng hoặc mẹ ghẻ thương yêu, nuôi nấng, chăm sóc như con đẻ, thì người con riêng đo được coi như con chung, nên được thừa kế.\nNgười con nào (kể cả con nuôi) chết trước người để thừa kế, thì các con của người đó (tức là cac cháu của người để thừa kế) sẽ hưởng phần thừa kế của bố hoặc mẹ mình (thừa kế thế vị).\nNhững người có thể thừa kế lẫn nhau (như vợ và chồng, cha và con...) nếu chết trong cùng một thời điểm, hoặc trong trường hợp không thể xác định được ai chết trước, thì không ai được thừa kế của ai. Di sản của người nào sẽ chia cho những người thế kế của người đó.\n- Người con dâu không được thừa kế di sản của bố, mẹ chồng. Nếu người con dâu có đóng góp đáng kể vào việc duy trì và phát triển khối tài sản của nhà chồng, thì họ có quyền được trích chia một phần tài sản tương xứng với công sức đã đóng góp, với danh nghĩa là người có quyền lợi chung.\nNgười con rể nếu ở với gia đình nhà vợ, cũng được giải quyết tương tự như người con dâu đối với gia đình nhà chồng.\nCác con, cháu sống chung trong gia đình, người nào có đóng góp đáng kể trong việc duy trì và phát triển khối tài sản chung, khi bố mẹ hoặc ông bà chết và cần chia di sản, đều được trích chia một phần tài sản tương xứng với công sức đã đóng góp.\nSố tài sản được trích chia cho các thành viên trong gia đình với tư cách là người có quyền lợi chung, là nằm ngoài khối di sản của người chết. Do đó, đối với những người vừa được trích chia tài sản với tư cách là người có quyền lợi chung, vừa được chia thừa kế, thì không được trừ số tài sản mà họ được trích chia vào kỷ phần di sản mà họ được chia thừa kế.\n2. Ở hàng thừa kế thứ nhất.\nÔng nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; anh, chị, em ruột; anh, chị, em cùng mẹ khác cha, cùng cha khác mẹ của người để lại thừa kế có quan hệ huyết thống gần gũi với người để thừa kế cho nên thuộc hàng thứa kế thứ hai.\nCon nuôi được coi như con đẻ, nên anh, chị, em nuôi cũng được xếp cùng hàng với anh, chị, em ruột và có quyền thừa kế như anh, chị, em ruột.\n3. Người sống nương nhờ.\nNgười mất sức lao động, sống nương nhờ vào người có di sản (bằng trợ cấp thường xuyên hoặc nuôi dưỡng ở trong nhà), không được thừa kế di sản người đó. Nhưng để tránh gây ra những khó khăn đột xuất trong đời sống của người sống nương nhờ, cần trích một phần ở khối di sản để giúp đỡ họ. khoản giúp đỡ này nhiều hay ít tùy thuộc vào thời gian người đó đã được giúp đỡ dài hay ngắn, mức độ nhiều hay ít và tùy theo tình hình khối di sản để lại. Nếu trước khi chết một thời gian, người để lại di sản đã thoi không giúp đỡ nữa, người sống nương nhờ đã có sự giúp đỡ khác bảo đảm đời sống, thì không cần thiết phải trích di sản để giúp đỡ người đó nữa.\nNếu có người thừa kế tự nguyện cho người đang sống nương nhờ được nương nhờ vào mình, thì kỷ phần của người thừa kế này cần được tăng thêm một cách thỏa đáng.\n4. Người không được thừa kế.\nNgười đã giết người để thừa kế hoặc đã đối xử quá tàn tệ với người đó thì không được thừa kế di sản của người đó.\nNgười đã giết người thừa kế cùng hàng với mình để chiếm đoạt toàn bộ di sản hoặc nhằm làm tăng kỷ phần cho bản thân thì không được thừa kế di sản của cả hai người ấy (người để thừa kế và người bị giết).\nB - Phân chia di sản thừa kế\nTrước hết cần cố gắng hòa giải để các đương sự tự thỏa thuận với nhau một cách hợp lý, hợp tình, trên tinh thần đoàn kết, nhường nhịn và tương trợ lẫn nhau. Khi xét thấy không còn khả năng hòa giải thành, Tòa án mới đưa vụ án ra xét xử.\nTrong việc phân chia di sản, trước tiên cần xác định chín xác phạm vi khối di sản của người chết để lại, tức là cần kiểm kê và trị giá các loại tài sản hiện có, thanh toán khối tài sản chung giữa người chết với người khác như: giữa người chết với vợ hoặc chồng của người đó, giữa người chết với những người đã có đóng góp công sức đáng kể vào khối tài sản chung hoặc với những người đồng sở hữu khác (theo thời giá lúc xử sơ thẩm).\nSau khi đã xác định chính xác khối di sản (gồm các tài sản, các quyền và nghĩa vụ về tài sản) mà người chết để lại, cần thanh toán các khoản nghĩa vụ của người chết theo thứ tự ưu tiên sau đây:\n- Tiền cấp dưỡng;\n- Tiền bồi thường tổn hại về sức khỏe, tính mạng của công dân;\n- Tiền công lao động;\n- Các món nợ của Nhà nước;\n- Các món nợ khác.\nTiếp đó, trích ra một phần để giúp đỡ người sống nương nhờ.\nSau khi thanh toán xong các quan hệ về mặt dân luật, phần di sản còn lại sẽ được chia cho những người thừa kế. Người chưa thành niên, người mất sức lao động, người đang gặp khó khăn về đời sống, người có công nuôi dưỡng, chăm sóc người để lại di sản và người có công giữ gìn di sản của người đã chết, cần được chiếu cố.\nKhi chia di sản, phải căn cứ vào tính chất và công dụng của từng loại tài sản và nhu cầu thực tế khác nhau về sản xuất, công tác và sinh hoạt của mỗi người thừa kế mà phân chia cho họ được những lại tài sản thích hợp, nhằm vừa phát huy được giá trị sử dụng của từng loại tài sản, vừa tạo cho mỗi người thừa kế có thêm thuận lợi trong sản xuất, công tác và sinh hoạt.\nĐối với những tài sản không thể phân chia được hoặc nếu phân chia, sẽ mất công dụng tốt nhất của nó, thì không nên phân chia nhỏ. Nếu giữa người được chia loại tài sản này với người được chia loại tài sản khác có sự chênh lệch về giá trị, thì người được chia loại tài sản có giá trị lớn hơn phải bù chênh lệch.\nNhững tài sản mà bố mẹ khi còn sống đã cho các con (khi lấy chồng, lấy vợ, ra ở riêng...) thì không tính vào di sản. Nhưng khi chia cần chú ý đến số tài sản mà người đó đã được bố mẹ cho nhiều hay ít và hoàn cảnh của người đó trong mối tương quan chung, để có sự điều chỉnh cho hợp lý, hợp tình, tránh tình trạng có người con đã được bố mẹ cho nhiều nay vẫn được chia một suất bằng suất của người chưa được bố mẹ cho gì và nay đang gặp khó khăn.\nTrường hợp sau khi cha mẹ chết, có người con muốn xin chia di sản để ra ở riêng, thì trích cho họ một số tài sản, phù hợp với công sức đóng góp của họ vào khối tài sản chung và một phần di sản bằng một suất thừa kế của họ. Số tài sản còn lại, những người còn sống chung trong gia đình vẫn dúng chung, hưởng chung.\nPhần di sản chia cho người chưa thành niên sẽ giao cho người giám hộ quản lý. Phần di sản chia cho người thừa kế vắng mặt, thì tùy trường hợp mà giao cho người thân thích gần gũi nhất của họ hoặc giao cho cơ quan có trách nhiệm quản lý tài sản vắng chủ quản lý.\nIV - THỪA KẾ THEO DI CHÚC\nThừa kế theo di chúc là việc di chuyển di sản thừa kế của một người đã chết cho các người khác theo sự định đoạt của người đó khi còn sống.\nA - Hình thức của di chúc\nDi chúc có thể là chúc thư viết hoặc di chúc miệng.\nDi chúc viết phải do người có năng lực hành vi dân sự tự nguyện lập ra, được chính quyền địa phương xác nhận. Trong trường hợp đặc biệt, di chúc có thể do cơ quan, đơn vị nơi đương sự làm việc xác nhận. Nếu người có tài sản đang đi trên phương tiện giao thông hay đang ở trong một cơ sở chữa bệnh mà gặp tình huống phải cấp bách lập di chúc thì sự chứng nhận của người phụ trách của phương tiện giao thông hay cơ sở chữa bệnh cũng được coi là hợp lệ.\nNếu di chúc không có sự chứng nhận hợp lệ, nhưng có người làm chứng bảo đảm, hoặc xác định được di chúc đó đúng là do người có di sản tự nguyện lập ra (như đúng là chữ viết và chữ ký của người có di sản, thời gian và địa điểm ghi trong di chúc cũng phù hợp...) thì cũng có giá trị.\nNếu là di chúc miệng thì phải có người làm chứng bảo đảm.\nNgười lập di chúc, khi còn sống có quyền thay đổi việc định đoạt tài sản của mình, tức là có quyền bổ sung, sửa đổi hoặc hủy bỏ di chúc. Cho nên một người chết có thể để lại nhiều bản di chúc. Trong trường hợp này, nếu các bản di chúc có nội dung khác nhau, thì di chúc lập sau cùng có giá trị thi hành. Nếu di chúc lập sau bổ sung hay cụ thể hóa nội dung của di chúc lập trước thì cả hai đều có giá trị.\nDi chúc của người không có năng lực hành vi dân sự hoặc di chúc làm ra vì bị đe dọa, áp buộc hoặc di chúc miệng không có người làm chứng, đều không có giá trị.\nTrường hợp khó xác định di chúc nào có giá trị thi hành, thì cần đi sâu điều tra để xác định ý chí cuối cùng của người lập di chúc, không kể là di chúc được lập dưới hình thức nào.\nB - Quyền định đoạt tài sản của người lập di chúc\nThông qua di chúc, người có tài sản có quyền để lại tài sản của mình cho bất cứ ai. Người thừa kế được chỉ định trong di chúc có thể là côn dân, Nhà nước hay một tổ chức xã hội. Nếu là công dân thì người đó có thể ở trong diện thừa kế theo luật, mà cũng có thể không ở trong diện đó.\nTuy nhiên, nội dung của di chúc phải phù hợp với chính sách và pháp luật. Nếu toàn bộ nội dung của di chúc đều trái với chính sách và pháp luật, thì di chúc không có giá trị. Nếu chỉ có một số điểm không đúng pháp luật, thì chỉ riêng những điểm đó không có giá trị, những điểm khác phù hợp với pháp luật vẫn được thi hành.\nNgười lập di chúc phải dành lại một phần tài sản cho những người thừa kế bắt buộc (nếu có). Những người thừa kế bắt buộc gồm: Vợ góa hoặc chồng góa, con chưa thành niên hoặc tuy đã thành niên nhưng không có khả năng lao động, bó mẹ già yếu và túng thiếu.\nPhần di sản phải dành lại cho mỗi người thừa kế bắt buộc, ít nhất là 2/3 suất của thừa kế theo luật. Nếu di chúc truất quyền thừa kế của người thừa kế bắt buộc hoặc phần dành lại cho mỗi người thừa kế bắt buộc ít hơn 2/3 suất thì phải trích chia cho đủ 2/3.\nSau khi đã trích chia cho những người thừa kế bắt buộc, Tòa án vẫn chiếu theo di chúc để phân chia số di sản còn lại cho những người được chỉ định trong di chúc, theo tỷ lệ phân quyền của họ.\nDi chúc do hai vợ chồng cùng làm để định đoạt tài sản chung, nếu một người chết trước, thì chỉ riêng phần di sản của người đó được thi hành theo di chúc. Người còn sống có quyền giữ nguyên, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc đối với phần tài sản của mình.\nTrường hợp người chồng (hoặc người vợ) do không hiểu pháp luật hoặc còn bị ảnh hưởng của phong tục, tập quán cũ, đã định đoạt cả khối tài sản chung của vợ chồng, thì phần tài sản của vợ (chồng) của người chết được tách ra giao cho người đó. Phần còn lại là di sản của người chết sẽ giao cho người được chỉ định tron di chúc",
"Điều 666 Bộ luật Dân sự 2005 số 33/2005/QH11\nDi chúc bị thất lạc, hư hại\n1. Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.\n2. Trong trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di chúc."
] |
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản tối đa là bao lâu? | thua-ke | [
"Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nThời hiệu thừa kế\n1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:\na) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;\nb) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.\n2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.\n3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế."
] | [
"Điều 7 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nChính sách của Nhà nước đối với quan hệ dân sự\n1. Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự phải bảo đảm giữ gìn bản sắc dân tộc, tôn trọng và phát huy phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp, tình đoàn kết, tương thân, tương ái, mỗi người vì cộng đồng, cộng đồng vì mỗi người và các giá trị đạo đức cao đẹp của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.\n2. Trong quan hệ dân sự, việc hòa giải giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật được khuyến khích.",
"Điều 2 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nCông nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự\n1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền dân sự được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.\n2. Quyền dân sự chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.",
"Điều 6 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nÁp dụng tương tự pháp luật\n1. Trường hợp phát sinh quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự mà các bên không có thỏa thuận, pháp luật không có quy định và không có tập quán được áp dụng thì áp dụng quy định của pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự tương tự.\n2. Trường hợp không thể áp dụng tương tự pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều này thì áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này, án lệ, lẽ công bằng.",
"Điều 16 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nNăng lực pháp luật dân sự của cá nhân\n1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.\n2. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.\n3. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.",
"Điều 52 Nghị định 75/2000/NĐ-CP công chứng, chứng thực\nCông chứng, chứng thực văn bản thoả thuận phân chia di sản\n1. Những người được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người, thì họ có quyền yêu cầu công chứng, chứng thực văn bản thoả thuận phân chia di sản, khi không có tranh chấp.\nTrong văn bản thoả thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể nhường toàn bộ quyền hưởng di sản của mình cho người thừa kế khác.\n2. Những người yêu cầu công chứng, chứng thực phải xuất trình di chúc và giấy tờ để chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của người để lại di sản đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng.\nNgười yêu cầu công chứng, chứng thực còn phải xuất trình giấy tờ để chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế, có sự cam đoan và chịu trách nhiệm về việc không bỏ sót người thừa kế theo pháp luật, trừ trường hợp không thể biết có người khác được hưởng thừa kế theo pháp luật.\n3. Người thực hiện công chứng, chứng thực phải kiểm tra để khẳng định người để lại di sản đúng là người có quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với di sản đó và những người yêu cầu công chứng, chứng thực đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc nghi ngờ thì phải tự mình xác minh hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức khác xác minh. Người thực hiện công chứng, chứng thực phải niêm yết thoả thuận phân chia di sản đó tại nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn hoặc nơi có bất động sản của người để lại di sản trong thời hạn 30 ngày.\n4. Văn bản thoả thuận phân chia di sản đã được công chứng, chứng thực là căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc thực hiện chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người được hưởng di sản.\n",
"Điều 685 Bộ luật Dân sự 2005 số 33/2005/QH11\nPhân chia di sản theo pháp luật\n1. Khi phân chia di sản nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng, để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra, được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.\n2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán để chia.",
"Điều 684 Bộ luật Dân sự 2005 số 33/2005/QH11\nPhân chia di sản theo di chúc\n1. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.\n2. Trong trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.\n3. Trong trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.",
"Điều 31 Luật Hôn nhân và Gia đình 2000 số 22/2000/QH10\nQuyền thừa kế tài sản giữa vợ chồng\n1. Vợ, chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau theo quy định của pháp luật về thừa kế.\n2. Khi vợ hoặc chồng chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thoả thuận cử người khác quản lý di sản.\n3. Trong trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Toà án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định; nếu hết thời hạn do Toà án xác định hoặc bên còn sống đã kết hôn với người khác thì những người thừa kế khác có quyền yêu cầu Toà án cho chia di sản thừa kế."
] |
06 đối tượng không có tên trong di chúc vẫn được hưởng thừa kế? | thua-ke | [
"Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nNgười thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc\n1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:\na) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;\nb) Con thành niên mà không có khả năng lao động.\n2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này."
] | [
"Điều 11 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nCác phương thức bảo vệ quyền dân sự\nKhi quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân bị xâm phạm thì chủ thể đó có quyền tự bảo vệ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền:\n1. Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự của mình.\n2. Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm.\n3. Buộc xin lỗi, cải chính công khai.\n4. Buộc thực hiện nghĩa vụ.\n5. Buộc bồi thường thiệt hại.\n6. Hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.\n7. Yêu cầu khác theo quy định của luật.",
"Điều 3 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nCác nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự\n1. Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.\n2. Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.\n3. Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.\n4. Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.\n5. Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.",
"Điều 13 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nBồi thường thiệt hại\nCá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.",
"Điều 2 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nCông nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự\n1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền dân sự được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.\n2. Quyền dân sự chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.",
"Điều 647 Bộ luật Dân sự 1995 44-L/CTN\nDi sản không có người nhận thừa kế thuộc Nhà nước\nTrong trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối quyền hưởng di sản, thì di sản không có người nhận thừa kế thuộc Nhà nước.",
"Điều 670 Bộ luật Dân sự 1995 44-L/CTN\nHiệu lực pháp luật của di chúc\n1- Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế.\n2- Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:\na) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;\nb) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.\nTrong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế, thì chỉ phần di chúc có liên quan đến người chết trước hoặc cùng thời điểm, đến cơ quan, tổ chức không còn đó là không có hiệu lực pháp luật.\n3- Di chúc không có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần, thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.\n4- Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại, thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật.\n5- Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản, thì chỉ bản di chúc sau cùng mới có hiệu lực pháp luật.",
"Điều 1 Thông tư 81/TANDTC hướng dẫn giải quyết các tranh chấp thừa kế\n9 và Điều 20 của Hiến pháp mới, đất đai thuộc sở hữu toàn dân.\nĐất đai (kể cả đất canh tác, đất ở, đất hương hỏa...) không thuộc quyền sở hữu riêng của công dân, nên không thể là di sản thừa kế. Nếu người đang sử dụng đất chết thì việc điều chỉnh quyền sử dụng phần diện tích đó sẽ do pháp luật về đất đai quy định. Cây cối và hoa mầu thuộc quyền sở hữu của người đã chết, vẫn thuộc di sản thừa kế.\n2. Nhà thờ họ.\n- Nhà thờ có từ lâu đời hoặc nhà thờ do các thành viên trong họ đóng góp công sức và tiền của xây dựng nên là tài sản thuộc quyền sở hữu chung của những người trong họ, nên không thể trở thành di sản của người trưởng họ (hoặc của bất cứ cá nhân nào). Nếu có tranh chấp thì giải quyết theo nguyện vọng chung của các thành viên trong họ.\n- Nhà thờ do người trưởng họ bở tiền riêng xây dựng rồi cho họ mượn làm nơi thờ cúng hoặc nhà của người trưởng họ được dành ra một phần diện tích để làm nơi thờ cúng vẫn thuộc quyền sở hữu của người trưởng họ. Nếu người trưởng họ chết thì nhà này là di sản thừa kế.\n3. Tư liệu sản xuất và nhà thuộc diện cải tạo.\nNhững tư liệu sản xuất, phương tiện kinh doanh, phương tiện vận chuyển của người tư sản cải tạo đã đưa vào công tư hợp danh, hoặc nhà cửa của người tư sản nhà cửa đã chuyển cho Nhà nước quản lý, đều thuộc sở hữu Nhà nước.\nRiêng phần diện tích nhà ở mà trong khi cải tạo xã hội chủ nghĩa, Nhà nước đã cho lại chủ nhà để ở thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người chủ nhà. Nếu chủ nhà chết, thì phần diện tích đó vẫn thuộc về di sản thừa kế.\nTiền tỷ lệ phần trăm của tiền cho thuê nhà mà người tư sản nhà cửa được hưởng (theo Thông tư số 12-NV ngày 22-4-1964 của Bộ nội vụ và Thông tư số 31- BXD ngày 15-10-1977 của Bộ xây dựng) hoặc tiền lãi cố định hàng năm, tính theo tỷ lệ phần trăm của vốn mà người tư sản công thương nghiệp được hưởng (theo Quyết định số 71-CP ngày 13-4-1972 của Hội đồng Chính phủ) là để tạo điều kiện cho người tư sản lao động cải tạo dần, tiến tới sống bằng sức lao động của bản thân họ. Nếu họ chết, tiền đó không thuộc về di sản thừa kế.\n4. Tư liệu sản xuất của xã viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp hoặc thủ công nghiệp.\nNhững tư liệu sản xuất đã công hữu hóa và thuộc quyền sở hữu tập thể của hợp tác xã. Những tư liệu sản xuất chưa được công hữu hóa thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người chủ cũ. Nếu người đó chết các tư liệu sản xuất này vẫn thuộc di sản thừa kế, nhưng khi chia thừa kế cần giải quyết hợp lý, hợp tình, để vẫn đảm bảo quyền lợi của các người thừa kế, mà không làm ảnh hưởng đáng kể đến việc sản xuất của hợp tác xã.\n5. Đồ dùng mượn của cơ quan.\nNhững đồ dùng sinh hoạt (như giường, tủ, bàn ghế) mà cán bộ, công nhân viên chức mượn theo tiêu chuẩn và khi về hưu đã được cấp hẳn (theo Quyết định số 296-CP ngày 20-11-1978 của Hội đồng Chính phủ), thì kể từ ngày được cấp hẳn, các tài sản này thuộc quyền sở hữu của người được cấp. Khi người được cấp chết, tài sản đã thuộc về di sản thừa kế.\nNhững thứ được mượn nhưng không được cấp thì phải trả lại cho cơ quan, xí nghiệp.\n6. Vàng, bạc, bạch kim và kim cương.\nNhà nước công nhận quyền sở hữu chính đáng của người dân về vàng, bạc, bạch kim, kim cương không kể số lượng nhiều hay ít, đã chế biến hay chưa chế biến thành đồ trang sức, mỹ nghệ.\nĐể bảo hộ quyền sở hữu chính đáng đó, Nhà nước quy định người có vàng bạc, bạch kim, kim cương phải kê khai để Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu (theo Quyết định số 39-CP ngày 9-2-1979 của Hội đồng Chính phủ). Những thứ đã được kê khai và có giấy chứng nhận hợp lệ thì khi sở hữu chủ chết, được để làm di sản thừa kế như các tài sản hợp pháp khác. Những thứ không được kê khai và không có giấy chứng nhận hợp lệ thì Tòa án cần trao đổi với Ngân hàng về chủ trương giải quyết. Tuy nhiên, nếu số lượng ít (vàng từ 37,5 g, bạch kim 37,5 g, bạc 375 g, kim cương 0,600 g trở xuống) thì Tòa án cứ chia và báo cho người được chia đến Ngân hàng kê khai.\n7. Tiền tuất, bằng khen, huân chương.\n- Tiền tuất là tiền cấp cho các thân nhân của người chết, nên tiền tuất không thuộc về di sản của người chết.\n- Bằng khen, huân chương, huy chương...không phải là tài sản, mà là thứ có giá trị về mặt tinh thần đối với cả gia đình của người đã có công. Người nào giữ là giữ chung cho cả gia đình. Nếu trong gia đình không thỏa thuận được, thì Ủy ban nhân dân giải quyết.\nIII - THỪA KẾ THEO LUẬT\nThừa kế theo luật là việc di chuyển di sản thừa kề theo những quy định của pháp luật.\nThừa kế theo luật được thực hiện trong các trường hợp: Người để lại thừa kế không định đoạt di sản của mình bằng di chúc hoặc có làm di chúc nhưng toàn bộ hoặc một phần của di chúc không có giá trị pháp luật; hoặc chỉ định đoạt bằng di chúc một phần di sản; hoặc người thừa kế được chỉ định trong di chúc chết trước người lập di chúc hay từ chối không nhận di chúc. Toàn bộ di sản không có di chúc hoặc phần di sản nằm ngoài di chúc hợp pháp sẽ được chuyển cho các người thừa kế theo quy định của pháp luật.\nA - Diện và hàng thừa kế\nCơ sở pháp lý của việc thừa kế theo luật là quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng. Diện những người thừa kế theo luật gồm những người thân gần gũi của những người chết theo ba quan hệ này. Cụ thể: diện thừa kế theo luật gồm: Vợ góa (vợ cả góa, vợ lẽ góa) hoặc chồng góa, các con đẻ và con nuôi; bố đẻ, mẹ đẻ hoặc bố nuôi, mẹ nuôi; ông nội, bà nội và ông ngoại, bà ngoại; anh, chị, em ruột; anh, chị, em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha; anh, chị, em nuôi.\nNhưng không phải tất cả những người ở trong diện thừa kế đều được thừa kế cùng một lúc. Những người thân gần gũi nhất với người chết được xếp vào hàng thừa kế thứ nhất. Những người thân gần gũi tiếp theo được xếp vào hàng thừa kế thứ hai. Những người ở hàng thừa kế thứ nhất được chia trước và thừa kế toàn bộ di sản, nếu ở hàng thứ nhất không có ai hoặc tuy có nhưng họ đều không nhận, thì mới đến những người thừa kế ở hàng thứ hai. Các người thừa kế trong cùng một hàng, được hưởng một suất ngang nhau.\nHàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ góa (vợ cả góa, vợ lẽ góa) hoặc chồng góa, các con đẻ và con nuôi; bố đẻ, mẹ đẻ hoặc bố nuôi, mẹ nuôi.\nHàng thừa kế thứ hai gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột; anh, chị, em cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha và anh, chị, em nuôi.\n1. Ở hàng thừa kế thứ nhất.\n- Quan hệ vợ chồng, cho đến khi mở thừa kế, phải là quan hệ hôn nhân hợp pháp hoặc là quan hệ hôn nhân thực tế, được Tòa án thừa nhận.\nTrường hợp một bên xin ly hôn hoặc cả hai bên xin thuận tình ly hôn, Tòa án đã xử cho ly hôn, trong thời gian bản án chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một bên chết, bên còn sống vẫn có quyền thừa kế của bên kia, vì về mặt pháp lý, quan hệ vợ chồng vẫn còn.\nỞ miền Nam, đối với những trường hợp vợ chồng đã ly thân trước ngày giải phóng thì về mặt pháp lý, quan hệ vợ chồng vẫn còn, cho nên họ vẫn được thừa kế lẫn nhau. Nhưng nếu sau khi ly thân, mỗi bên đã kết hôn với người khác (hoặc một bên đã kết hôn với người khác mà bên kia không khiếu nại gì) thì thực chất quan hệ vợ chồng không còn nữa, nên họ không được thừa kế của nhau.\n- Con đẻ gồm có con chung và con riêng, kể cả người con được thụ thai khi người bố còn sống và sinh ra sau khi người bố chết không quá 300 ngày. Con riêng gồm con trong giá thú và con ngoài giá thú (nếu có).\n- Con nuôi được thừa kế phải là con nuôi hợp pháp, tức là việc nuôi con nuôi phải được Ủy ban nhân dân cơ sở nơi trú quán của người nuôi hoặc của đứa trẻ công nhận và ghi vào sổ hộ tịch (Điều 24 Luật hôn nhân và gia đình). Tuy nhiên, trong thực tế có những trường hợp nhân dân chưa hiểu pháp luật cho nên chưa xin chính quyền công nhận và đăng ký vào sổ hộ tích việc nuôi con nuôi. Trong trường hợp này, nếu việc nhận con nuôi là ngay thẳng, cha mẹ đẻ của đứa trẻ hoàn toàn tự nguyện, việc nuôi dưỡng đứa trẻ được bảo đảm, thì coi là con nuôi thực tế. Con nuôi và bố mẹ nuôi có quyền thừa kế lẫn nhau. Con nuôi (hợp pháp hay thực tế) không được thừa kế theo luật đối với di sản của bố mẹ đẻ và anh, chị, em ruột.\n- Người được nhận làm người thừa tự thì coi như con nuôi của người lập tự và được thừa kế di sản của người đó.\n- Con riêng của vợ hay chồng người chết không được thừa kế di sản của người chết, vì không có quan hệ huyết thống đối với người đẻ. Nhưng nếu có đầy đủ bằng chứng để xác định rằng người con riêng đã được bố dượng hoặc mẹ ghẻ thương yêu, nuôi nấng, chăm sóc như con đẻ, thì người con riêng đo được coi như con chung, nên được thừa kế.\nNgười con nào (kể cả con nuôi) chết trước người để thừa kế, thì các con của người đó (tức là cac cháu của người để thừa kế) sẽ hưởng phần thừa kế của bố hoặc mẹ mình (thừa kế thế vị).\nNhững người có thể thừa kế lẫn nhau (như vợ và chồng, cha và con...) nếu chết trong cùng một thời điểm, hoặc trong trường hợp không thể xác định được ai chết trước, thì không ai được thừa kế của ai. Di sản của người nào sẽ chia cho những người thế kế của người đó.\n- Người con dâu không được thừa kế di sản của bố, mẹ chồng. Nếu người con dâu có đóng góp đáng kể vào việc duy trì và phát triển khối tài sản của nhà chồng, thì họ có quyền được trích chia một phần tài sản tương xứng với công sức đã đóng góp, với danh nghĩa là người có quyền lợi chung.\nNgười con rể nếu ở với gia đình nhà vợ, cũng được giải quyết tương tự như người con dâu đối với gia đình nhà chồng.\nCác con, cháu sống chung trong gia đình, người nào có đóng góp đáng kể trong việc duy trì và phát triển khối tài sản chung, khi bố mẹ hoặc ông bà chết và cần chia di sản, đều được trích chia một phần tài sản tương xứng với công sức đã đóng góp.\nSố tài sản được trích chia cho các thành viên trong gia đình với tư cách là người có quyền lợi chung, là nằm ngoài khối di sản của người chết. Do đó, đối với những người vừa được trích chia tài sản với tư cách là người có quyền lợi chung, vừa được chia thừa kế, thì không được trừ số tài sản mà họ được trích chia vào kỷ phần di sản mà họ được chia thừa kế.\n2. Ở hàng thừa kế thứ nhất.\nÔng nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; anh, chị, em ruột; anh, chị, em cùng mẹ khác cha, cùng cha khác mẹ của người để lại thừa kế có quan hệ huyết thống gần gũi với người để thừa kế cho nên thuộc hàng thứa kế thứ hai.\nCon nuôi được coi như con đẻ, nên anh, chị, em nuôi cũng được xếp cùng hàng với anh, chị, em ruột và có quyền thừa kế như anh, chị, em ruột.\n3. Người sống nương nhờ.\nNgười mất sức lao động, sống nương nhờ vào người có di sản (bằng trợ cấp thường xuyên hoặc nuôi dưỡng ở trong nhà), không được thừa kế di sản người đó. Nhưng để tránh gây ra những khó khăn đột xuất trong đời sống của người sống nương nhờ, cần trích một phần ở khối di sản để giúp đỡ họ. khoản giúp đỡ này nhiều hay ít tùy thuộc vào thời gian người đó đã được giúp đỡ dài hay ngắn, mức độ nhiều hay ít và tùy theo tình hình khối di sản để lại. Nếu trước khi chết một thời gian, người để lại di sản đã thoi không giúp đỡ nữa, người sống nương nhờ đã có sự giúp đỡ khác bảo đảm đời sống, thì không cần thiết phải trích di sản để giúp đỡ người đó nữa.\nNếu có người thừa kế tự nguyện cho người đang sống nương nhờ được nương nhờ vào mình, thì kỷ phần của người thừa kế này cần được tăng thêm một cách thỏa đáng.\n4. Người không được thừa kế.\nNgười đã giết người để thừa kế hoặc đã đối xử quá tàn tệ với người đó thì không được thừa kế di sản của người đó.\nNgười đã giết người thừa kế cùng hàng với mình để chiếm đoạt toàn bộ di sản hoặc nhằm làm tăng kỷ phần cho bản thân thì không được thừa kế di sản của cả hai người ấy (người để thừa kế và người bị giết).\nB - Phân chia di sản thừa kế\nTrước hết cần cố gắng hòa giải để các đương sự tự thỏa thuận với nhau một cách hợp lý, hợp tình, trên tinh thần đoàn kết, nhường nhịn và tương trợ lẫn nhau. Khi xét thấy không còn khả năng hòa giải thành, Tòa án mới đưa vụ án ra xét xử.\nTrong việc phân chia di sản, trước tiên cần xác định chín xác phạm vi khối di sản của người chết để lại, tức là cần kiểm kê và trị giá các loại tài sản hiện có, thanh toán khối tài sản chung giữa người chết với người khác như: giữa người chết với vợ hoặc chồng của người đó, giữa người chết với những người đã có đóng góp công sức đáng kể vào khối tài sản chung hoặc với những người đồng sở hữu khác (theo thời giá lúc xử sơ thẩm).\nSau khi đã xác định chính xác khối di sản (gồm các tài sản, các quyền và nghĩa vụ về tài sản) mà người chết để lại, cần thanh toán các khoản nghĩa vụ của người chết theo thứ tự ưu tiên sau đây:\n- Tiền cấp dưỡng;\n- Tiền bồi thường tổn hại về sức khỏe, tính mạng của công dân;\n- Tiền công lao động;\n- Các món nợ của Nhà nước;\n- Các món nợ khác.\nTiếp đó, trích ra một phần để giúp đỡ người sống nương nhờ.\nSau khi thanh toán xong các quan hệ về mặt dân luật, phần di sản còn lại sẽ được chia cho những người thừa kế. Người chưa thành niên, người mất sức lao động, người đang gặp khó khăn về đời sống, người có công nuôi dưỡng, chăm sóc người để lại di sản và người có công giữ gìn di sản của người đã chết, cần được chiếu cố.\nKhi chia di sản, phải căn cứ vào tính chất và công dụng của từng loại tài sản và nhu cầu thực tế khác nhau về sản xuất, công tác và sinh hoạt của mỗi người thừa kế mà phân chia cho họ được những lại tài sản thích hợp, nhằm vừa phát huy được giá trị sử dụng của từng loại tài sản, vừa tạo cho mỗi người thừa kế có thêm thuận lợi trong sản xuất, công tác và sinh hoạt.\nĐối với những tài sản không thể phân chia được hoặc nếu phân chia, sẽ mất công dụng tốt nhất của nó, thì không nên phân chia nhỏ. Nếu giữa người được chia loại tài sản này với người được chia loại tài sản khác có sự chênh lệch về giá trị, thì người được chia loại tài sản có giá trị lớn hơn phải bù chênh lệch.\nNhững tài sản mà bố mẹ khi còn sống đã cho các con (khi lấy chồng, lấy vợ, ra ở riêng...) thì không tính vào di sản. Nhưng khi chia cần chú ý đến số tài sản mà người đó đã được bố mẹ cho nhiều hay ít và hoàn cảnh của người đó trong mối tương quan chung, để có sự điều chỉnh cho hợp lý, hợp tình, tránh tình trạng có người con đã được bố mẹ cho nhiều nay vẫn được chia một suất bằng suất của người chưa được bố mẹ cho gì và nay đang gặp khó khăn.\nTrường hợp sau khi cha mẹ chết, có người con muốn xin chia di sản để ra ở riêng, thì trích cho họ một số tài sản, phù hợp với công sức đóng góp của họ vào khối tài sản chung và một phần di sản bằng một suất thừa kế của họ. Số tài sản còn lại, những người còn sống chung trong gia đình vẫn dúng chung, hưởng chung.\nPhần di sản chia cho người chưa thành niên sẽ giao cho người giám hộ quản lý. Phần di sản chia cho người thừa kế vắng mặt, thì tùy trường hợp mà giao cho người thân thích gần gũi nhất của họ hoặc giao cho cơ quan có trách nhiệm quản lý tài sản vắng chủ quản lý.\nIV - THỪA KẾ THEO DI CHÚC\nThừa kế theo di chúc là việc di chuyển di sản thừa kế của một người đã chết cho các người khác theo sự định đoạt của người đó khi còn sống.\nA - Hình thức của di chúc\nDi chúc có thể là chúc thư viết hoặc di chúc miệng.\nDi chúc viết phải do người có năng lực hành vi dân sự tự nguyện lập ra, được chính quyền địa phương xác nhận. Trong trường hợp đặc biệt, di chúc có thể do cơ quan, đơn vị nơi đương sự làm việc xác nhận. Nếu người có tài sản đang đi trên phương tiện giao thông hay đang ở trong một cơ sở chữa bệnh mà gặp tình huống phải cấp bách lập di chúc thì sự chứng nhận của người phụ trách của phương tiện giao thông hay cơ sở chữa bệnh cũng được coi là hợp lệ.\nNếu di chúc không có sự chứng nhận hợp lệ, nhưng có người làm chứng bảo đảm, hoặc xác định được di chúc đó đúng là do người có di sản tự nguyện lập ra (như đúng là chữ viết và chữ ký của người có di sản, thời gian và địa điểm ghi trong di chúc cũng phù hợp...) thì cũng có giá trị.\nNếu là di chúc miệng thì phải có người làm chứng bảo đảm.\nNgười lập di chúc, khi còn sống có quyền thay đổi việc định đoạt tài sản của mình, tức là có quyền bổ sung, sửa đổi hoặc hủy bỏ di chúc. Cho nên một người chết có thể để lại nhiều bản di chúc. Trong trường hợp này, nếu các bản di chúc có nội dung khác nhau, thì di chúc lập sau cùng có giá trị thi hành. Nếu di chúc lập sau bổ sung hay cụ thể hóa nội dung của di chúc lập trước thì cả hai đều có giá trị.\nDi chúc của người không có năng lực hành vi dân sự hoặc di chúc làm ra vì bị đe dọa, áp buộc hoặc di chúc miệng không có người làm chứng, đều không có giá trị.\nTrường hợp khó xác định di chúc nào có giá trị thi hành, thì cần đi sâu điều tra để xác định ý chí cuối cùng của người lập di chúc, không kể là di chúc được lập dưới hình thức nào.\nB - Quyền định đoạt tài sản của người lập di chúc\nThông qua di chúc, người có tài sản có quyền để lại tài sản của mình cho bất cứ ai. Người thừa kế được chỉ định trong di chúc có thể là côn dân, Nhà nước hay một tổ chức xã hội. Nếu là công dân thì người đó có thể ở trong diện thừa kế theo luật, mà cũng có thể không ở trong diện đó.\nTuy nhiên, nội dung của di chúc phải phù hợp với chính sách và pháp luật. Nếu toàn bộ nội dung của di chúc đều trái với chính sách và pháp luật, thì di chúc không có giá trị. Nếu chỉ có một số điểm không đúng pháp luật, thì chỉ riêng những điểm đó không có giá trị, những điểm khác phù hợp với pháp luật vẫn được thi hành.\nNgười lập di chúc phải dành lại một phần tài sản cho những người thừa kế bắt buộc (nếu có). Những người thừa kế bắt buộc gồm: Vợ góa hoặc chồng góa, con chưa thành niên hoặc tuy đã thành niên nhưng không có khả năng lao động, bó mẹ già yếu và túng thiếu.\nPhần di sản phải dành lại cho mỗi người thừa kế bắt buộc, ít nhất là 2/3 suất của thừa kế theo luật. Nếu di chúc truất quyền thừa kế của người thừa kế bắt buộc hoặc phần dành lại cho mỗi người thừa kế bắt buộc ít hơn 2/3 suất thì phải trích chia cho đủ 2/3.\nSau khi đã trích chia cho những người thừa kế bắt buộc, Tòa án vẫn chiếu theo di chúc để phân chia số di sản còn lại cho những người được chỉ định trong di chúc, theo tỷ lệ phân quyền của họ.\nDi chúc do hai vợ chồng cùng làm để định đoạt tài sản chung, nếu một người chết trước, thì chỉ riêng phần di sản của người đó được thi hành theo di chúc. Người còn sống có quyền giữ nguyên, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc đối với phần tài sản của mình.\nTrường hợp người chồng (hoặc người vợ) do không hiểu pháp luật hoặc còn bị ảnh hưởng của phong tục, tập quán cũ, đã định đoạt cả khối tài sản chung của vợ chồng, thì phần tài sản của vợ (chồng) của người chết được tách ra giao cho người đó. Phần còn lại là di sản của người chết sẽ giao cho người được chỉ định tron di chúc",
"Điều 643 Bộ luật Dân sự 2005 số 33/2005/QH11\nNgười không được quyền hưởng di sản\n1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:\na) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;\nb) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;\nc) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;\nd) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.\n2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc."
] |
Di sản nào được thừa kế theo pháp luật? | thua-ke | [
"Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nNhững trường hợp thừa kế theo pháp luật\n1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:\na) Không có di chúc;\nb) Di chúc không hợp pháp;\nc) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;\nd) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.\n2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:\na) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;\nb) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;\nc) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế."
] | [
"Điều 1 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nBộ luật này quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm (sau đây gọi chung là quan hệ dân sự).",
"Điều 2 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nCông nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự\n1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền dân sự được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.\n2. Quyền dân sự chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.",
"Điều 12 Nghị định 138/2006/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật dân sự về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài mới nhất\nThừa kế theo pháp luật có yếu tố nước ngoài\n1. Việc áp dụng pháp luật về thừa kế theo pháp luật tuân theo quy định tại Điều 767 của Bộ luật dân sự.\n2. Việc xác định một tài sản thuộc di sản thừa kế là bất động sản hoặc động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có di sản thừa kế đó.\n3. Trong trường hợp người để lại di sản thừa kế không có quốc tịch hoặc có hai hay nhiều quốc tịch nước ngoài, thì việc xác định pháp luật áp dụng về thừa kế theo pháp luật tuân theo quy định tại Điều 760 của Bộ luật dân sự, Điều 5 và khoản 1, khoản 2 Điều 12 Nghị định này.",
"Điều 36 Quyết định 58QĐ/1999/CTN phê chuẩn hiệp định tương trợ tư pháp dân sự hình sự Việt Nam và Lào\n:\nÁp dụng pháp luật về thừa kế\n1. Việc thừa kế động sản được thực hiện theo pháp luật của Nước ký kết mà người để lại di sản là công dân khi qua đời.\n2. Việc thừa kế bất động sản được thực hiện theo pháp luật của Nước ký kết nơi có di sản là bất động sản.\n3. Việc phân biệt di sản là động sản hoặc bất động sản tuân theo pháp luật của Nước ký kết nơi có di sản.",
"Điều 678 Bộ luật Dân sự 1995 44-L/CTN\nNhững trường hợp thừa kế theo pháp luật\n1- Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:\na) Không có di chúc;\nb) Di chúc không hợp pháp;\nc) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;\nd) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản.\n2- Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:\na) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;\nb) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực;\nc) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền hưởng di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế."
] |
Những ai thuộc hàng thừa kế thứ hai? | thua-ke | [
"Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nNgười thừa kế theo pháp luật\n1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:\na) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;\nb) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;\nc) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.\n2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.\n3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."
] | [
"Điều 5 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nÁp dụng tập quán\n1. Tập quán là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng để xác định quyền, nghĩa vụ của cá nhân, pháp nhân trong quan hệ dân sự cụ thể, được hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng, miền, dân tộc, cộng đồng dân cư hoặc trong một lĩnh vực dân sự.\n2. Trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không quy định thì có thể áp dụng tập quán nhưng tập quán áp dụng không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.",
"Điều 9 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nThực hiện quyền dân sự\n1. Cá nhân, pháp nhân thực hiện quyền dân sự theo ý chí của mình, không được trái với quy định tại Điều 3 và Điều 10 của Bộ luật này.\n2. Việc cá nhân, pháp nhân không thực hiện quyền dân sự của mình không phải là căn cứ làm chấm dứt quyền, trừ trường hợp luật có quy định khác.",
"Điều 2 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nCông nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự\n1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền dân sự được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.\n2. Quyền dân sự chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.",
"Điều 12 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nTự bảo vệ quyền dân sự\nViệc tự bảo vệ quyền dân sự phải phù hợp với tính chất, mức độ xâm phạm đến quyền dân sự đó và không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.",
"Điều 5 Quyết định 78/2003/QĐ-BTC chế độ kế toán Quỹ Hỗ trợ phát triển\n: Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán, Vụ trưởng Vụ Tài chính các Ngân hàng và các Tổ chức tài chính, Chánh văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.\n\nTrần Văn Tá\n(Đã ký)\n\nCHẾ ĐỘ KẾ TOÁN\nQUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN\n(Ban hành kèm theo Quyết định số 78 /2003/QĐ-BTC ngày 29/5/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)\n- Phần thứ nhất: Những quy định chung\n- Phần thứ hai: Hệ thống Chứng từ kế toán\n- Phần thứ ba: Hệ thống Tài khoản kế toán\n- Phần thứ tư: Hệ thống Sổ kế toán\n- Phần thứ năm: Hệ thống Báo cáo tài chính\n\nPhần thứ nhất:\nNHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG",
"Điều 97 Luật Hàng hải 1990 42-LCT/HĐNN8\n1- Sau khi khấu trừ các khoản nợ của người nhận hàng và các chi phí liên quan đến việc ký gửi và bán đấu giá hàng hoá nói tại Điều 96 của Bộ luật này, số tiền còn thừa phải được gửi vào ngân hàng để trả lại cho người có quyền nhận số tiền đó.\n2- Nếu tiền bán hàng không đủ để thanh toán các khoản tiền nói tại khoản 1, Điều này, thì người vận chuyển có quyền tiếp tục khiếu nại đòi những người liên quan phải trả đủ.\n3- Trong thời hạn một trăm tám mươi ngày, kể từ ngày bán đấu giá hàng hoá mà không có ai yêu cầu nhận lại số tiền còn thừa, thì người vận chuyển đem nộp vào kho bạc Nhà nước theo thủ tục do pháp luật quy định.",
"Điều 27 Quyết định 07/2005/QĐ-BGDĐT Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy\nQuy trình chấm thi\nTrưởng môn chấm thi tập trung toàn bộ cán bộ chấm thi tiến hành chấm thi theo quy trình chấm hai vòng độc lập tại hai phòng chấm riêng biệt. Nghiêm cấm sử dụng các loại bút xoá khi chấm thi.\n1. Lần chấm thứ nhất:\nTrưởng ban Chấm thi duyệt phiếu chấm riêng cho từng môn được thiết kế phù hợp với đáp án và thang điểm chi tiết do Trưởng ban Đề thi phê duyệt. Đối với những trường sử dụng đề thi chung của Bộ GD&ĐT, phiếu chấm phải đúng mẫu quy định của Bộ GD&ĐT.\nSau khi đánh số phách, rọc phách và ghép vào mỗi bài thi một phiếu chấm, Ban Thư ký giao túi bài thi cho Trưởng môn chấm thi để bốc thăm nguyên túi cho cán bộ chấm. Không xé lẻ túi bài thi giao riêng cho từng người.\nTrước khi chấm, cán bộ chấm thi kiểm tra từng bài xem có đủ số tờ, đủ số phách không và gạch chéo tất cả những phần giấy trắng còn thừa do thí sinh không viết hết. Không chấm những bài làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi đó, bài làm trên giấy nháp, bài có hai thứ chữ khác nhau, bài có viết bằng mực đỏ, bút chì hoặc có viết vẽ những nội dung không liên quan đến bài thi, bài thi nhàu nát hoặc nghi vấn có đánh dấu. Cán bộ chấm thi có trách nhiệm giao những bài thi này cho Tr-ởng môn chấm thi xử lý theo quy định tại Điều 40 Quy chế này.\nKhi chấm lần thứ nhất, ngoài những nét gạch chéo trên các phần giấy còn thừa, cán bộ chấm thi tuyệt đối không ghi gì vào bài làm của thí sinh. Điểm thành phần, điểm toàn bài và các nhận xét (nếu có) được ghi vào phiếu chấm của từng bài. Trên phiếu chấm ghi rõ họ, tên và chữ ký của cán bộ chấm thi.\nChấm xong túi nào, cán bộ chấm thi giao túi ấy cho Trưởng môn chấm thi để bàn giao cho Ban Thư ký.\n2. Lần chấm thứ hai:\nSau khi chấm lần thứ nhất, Ban Thư ký rút các phiếu chấm thi ra rồi giao túi bài thi cho Tr-ởng môn chấm thi bốc thăm cho ng-ời chấm lần thứ hai.\nKhi bốc thăm túi bài thi cho cán bộ chấm lần thứ hai, Trưởng môn chấm thi phải có biện pháp để túi bài thi không giao trở lại người đã chấm lần thứ nhất.\nNgười chấm thi lần thứ hai chấm trực tiếp vào bài làm của thí sinh. Điểm chấm từng ý nhỏ phải ghi tại lề bài thi ngay cạnh ý được chấm, sau đó ghi điểm thành phần, điểm toàn bài vào ô quy định, ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy làm bài thi của thí sinh.\nChấm xong túi nào, cán bộ chấm thi giao túi ấy cho Trưởng môn chấm thi để bàn giao cho Ban Thư ký.",
"Điều 669 Bộ luật Dân sự 2005 số 33/2005/QH11\nNgười thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc\nNhững người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:\n1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;\n2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động."
] |
Người nhận con nuôi phải đáp ứng điều kiện gì? | thua-ke | [
"Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 số 52/2010/QH12 mới nhất\nĐiều kiện đối với người nhận con nuôi\n1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\nb) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;\nc) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;\nd) Có tư cách đạo đức tốt.\n2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:\na) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;\nb) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;\nc) Đang chấp hành hình phạt tù;\nd) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.\n3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này."
] | [
"Điều 18 Luật nuôi con nuôi 2010 số 52/2010/QH12 mới nhất\nHồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước\n1. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước gồm có:\na) Giấy khai sinh;\nb) Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;\nc) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;\nd) Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;\nđ) Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.\n2. Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.",
"Điều 9 Luật nuôi con nuôi 2010 số 52/2010/QH12 mới nhất\nThẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi\n1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.\n2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi quyết định việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.\n3. Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài đăng ký việc nuôi con nuôi của công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài.",
"Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010 số 52/2010/QH12 mới nhất\nNgười được nhận làm con nuôi\n1. Trẻ em dưới 16 tuổi\n2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;\nb) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.\n3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.\n4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.",
"Điều 11 Thông tư 15/2014/TT-BTP tìm gia đình trẻ em khuyết tật bệnh hiểm nghèo trên 5 tuổi anh chị em ruột\nThẩm định hồ sơ của người nước ngoài nhận đích danh trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt làm con nuôi\n1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại Điều 10 Thông tư này, Cục Con nuôi tiến hành thẩm định hồ sơ của người nước ngoài nhận đích danh trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt làm con nuôi.\n2. Căn cứ tình trạng khuyết tật, bệnh tật và nhu cầu chăm sóc đặc biệt của trẻ em, Cục Con nuôi xem xét, đánh giá gia đình có đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu chăm sóc đặc biệt của trẻ em hay không để đảm bảo tìm được gia đình thay thế ở nước ngoài phù hợp với trẻ em.",
"Điều 16 Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nuôi con nuôi mới nhất\nYêu cầu về xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi ở nước ngoài\n1. Trước khi xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi ở nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 33 của Luật Nuôi con nuôi, Sở Tư pháp phải thẩm định hồ sơ của trẻ em và đối chiếu với các quy định về đối tượng, độ tuổi của trẻ em được nhận làm con nuôi, trường hợp được nhận đích danh, trường hợp phải thông qua thủ tục giới thiệu.\nTrường hợp trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi ở nước ngoài, thì phải có văn bản xác minh và kết luận rõ ràng của Công an cấp tỉnh về nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi, không xác định được cha mẹ đẻ.\n2. Việc xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi phải bảo đảm trẻ em đáp ứng đủ các yêu cầu về độ tuổi, đối tượng được nhận đích danh, đối tượng phải thông qua thủ tục giới thiệu; hồ sơ phải có đủ các giấy tờ hợp lệ.\n3. Trường hợp trẻ em thuộc Danh sách 1 có đủ điều kiện làm con nuôi, Sở Tư pháp phải có văn bản xác nhận đối với từng trường hợp cụ thể.",
"Điều 151 Luật Doanh nghiệp 2014\nCơ cấu, tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Hội đồng quản trị\n1. Thành viên Hội đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:\na) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này;\nb) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.\nc) Thành viên Hội đồng quản trị công ty có thể đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị của công ty khác.\nd) Đối với công ty con mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì thành viên Hội đồng quản trị không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty; không được là người có liên quan của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.\n2. Thành viên độc lập Hội đồng quản trị theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 134 của Luật này có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác:\na) Không phải là người đang làm việc cho công ty, công ty con của công ty; không phải là người đã từng làm việc cho công ty, công ty con của công ty ít nhất trong 03 năm liền trước đó.\nb) Không phải là người đang hưởng lương, thù lao từ công ty, trừ các khoản phụ cấp mà thành viên Hội đồng quản trị được hưởng theo quy định;\nc) Không phải là người có vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột là cổ đông lớn của công ty; là người quản lý của công ty hoặc công ty con của công ty;\nd) Không phải là người trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu ít nhất 1% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của công ty;\nđ) Không phải là người đã từng làm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của công ty ít nhất trong 05 năm liền trước đó.\n3. Thành viên độc lập Hội đồng quản trị phải thông báo với Hội đồng quản trị về việc không còn đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này và đương nhiên không còn là thành viên độc lập Hội đồng quản trị kể từ ngày không đáp ứng đủ điều kiện. Hội đồng quản trị phải thông báo trường hợp thành viên độc lập Hội đồng quản trị không còn đáp ứng đủ điều kiện tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần nhất hoặc triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông để bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên độc lập Hội đồng quản trị đó trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được thông báo của thành viên độc lập Hội đồng quản trị có liên quan.",
"Điều 10 Nghị định 82/2006/NĐ-CP quản lý hoạt động xuất nhập khẩu tái xuất nhập nội từ biển quá cảnh nuôi sinh sản trưởng trồng cấy nhân tạo quý hiếm\nĐiều kiện về trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng, cơ sở trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã quy định tại các Phụ lục của Công ước CITES\n\n1. Trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng động vật phải có các điều kiện sau đây:\n\na) Chuồng, trại được xây dựng phù hợp với đặc tính của loài nuôi và năng lực sản xuất của trại nuôi.\n\nb) Đăng ký trại nuôi sinh sản những loài động vật đã được cơ quan khoa học CITES Việt Nam xác nhận bằng văn bản là có khả năng sinh sản liên tiếp qua nhiều thế hệ trong môi trường có kiểm soát.\n\nc) Đăng ký trại nuôi sinh trưởng những loài động vật đã được cơ quan khoa học CITES Việt Nam xác nhận bằng văn bản là việc nuôi sinh trưởng không ảnh hưởng tới việc bảo tồn loài đó trong tự nhiên.\n\nd) Bảo đảm các điều kiện an toàn cho người và vệ sinh môi trường theo quy định của Nhà nước.\n\nđ) Có người đủ chuyên môn đáp ứng yêu cầu quản lý, kỹ thuật nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, chăm sóc loài vật nuôi và ngăn ngừa dịch bệnh.\n\ne) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khai thác con non, trứng từ tự nhiên để nuôi sinh trưởng, ấp nở nhằm mục đích thương mại phải được cơ quan quản lý quy định tại Điều 9 Nghị định này cho phép.\n\n2. Cơ sở trồng cấy nhân tạo các loài thực vật phải có các điều kiện sau đây:\n\na) Cơ sở được xây dựng phù hợp với đặc tính của loài cây trồng và năng lực sản xuất của cơ sở trồng cấy nhân tạo.\n\nb) Cơ sở trồng cấy nhân tạo phải được cơ quan khoa học CITES Việt Nam xác nhận việc trồng cấy nhân tạo không ảnh hưởng đến sự tồn tại của loài đó trong tự nhiên.\n\nc) Có người đủ chuyên môn đáp ứng yêu cầu quản lý, kỹ thuật trồng cấy nhân tạo, chăm sóc cây trồng và ngăn ngừa dịch bệnh.\n"
] |
Người nhận nuôi con nuôi phải chuẩn bị những hồ sơ gì? | thua-ke | [
"Điều 17 Luật nuôi con nuôi 2010 số 52/2010/QH12 mới nhất\nHồ sơ của người nhận con nuôi\nHồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:\n1. Đơn xin nhận con nuôi;\n2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;\n3. Phiếu lý lịch tư pháp;\n4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;\n5. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này."
] | [
"Điều 3 Luật nuôi con nuôi 2010 số 52/2010/QH12 mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi.\n2. Cha mẹ nuôi là người nhận con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.\n3. Con nuôi là người được nhận làm con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.\n4. Nuôi con nuôi trong nước là việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau thường trú ở Việt Nam.\n5. Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài là việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam, giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên định cư ở nước ngoài.\n6. Trẻ em mồ côi là trẻ em mà cả cha mẹ đẻ đã chết hoặc một trong hai người đã chết và người kia không xác định được.\n7. Trẻ em bị bỏ rơi là trẻ em không xác định được cha mẹ đẻ.\n8. Gia đình gốc là gia đình của những người có quan hệ huyết thống.\n9. Gia đình thay thế là gia đình nhận trẻ em làm con nuôi.\n10. Cơ sở nuôi dưỡng là cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em, cơ sở khác được thành lập theo pháp luật Việt Nam để nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.",
"Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 số 52/2010/QH12 mới nhất\nĐiều kiện đối với người nhận con nuôi\n1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\nb) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;\nc) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;\nd) Có tư cách đạo đức tốt.\n2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:\na) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;\nb) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;\nc) Đang chấp hành hình phạt tù;\nd) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.\n3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.",
"Điều 2 Luật nuôi con nuôi 2010 số 52/2010/QH12 mới nhất\nMục đích nuôi con nuôi\nViệc nuôi con nuôi nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững, vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình.",
"Điều 3 Nghị định 114/2016/NĐ-CP lệ phí đăng ký nuôi con nuôi lệ phí cấp giấy phép tổ chức con nuôi nước ngoài mới nhất\nNgười nộp lệ phí\n1. Công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 6 Nghị định này khi nộp hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã.\n2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân Việt Nam phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 6 Nghị định này khi nộp hồ sơ xin nhận con nuôi tại Cục Con nuôi (Bộ Tư pháp).\n3. Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 6 Nghị định này khi nộp hồ sơ xin nhận con nuôi tại Sở Tư pháp.\n4. Người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 6 Nghị định này khi nộp hồ sơ xin nhận con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã.\n5. Công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài nhận con nuôi là người Việt Nam tạm trú ở nước ngoài phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 6 Nghị định này khi nộp hồ sơ xin nhận con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.\n6. Tổ chức con nuôi nước ngoài khi được cấp, gia hạn giấy phép hoạt động tại Việt Nam phải nộp lệ phí theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định này khi nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi (Bộ Tư pháp).",
"Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BTP tìm gia đình trẻ em khuyết tật bệnh hiểm nghèo trên 5 tuổi anh chị em ruột\nNộp hồ sơ nhận trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt làm con nuôi\n1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận đích danh trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 28 Luật nuôi con nuôi nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP.\n2. Khi tìm được gia đình có nguyện vọng nhận trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt làm con nuôi theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, Văn phòng con nuôi nước ngoài nộp hồ sơ của người nhận con nuôi cho Cục Con nuôi.\n3. Nếu Văn phòng con nuôi nước ngoài chưa nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày trẻ em được xác nhận đủ điều kiện làm con nuôi người nước ngoài, Văn phòng con nuôi nước ngoài phải nộp hồ sơ của người nhận con nuôi để Cục Con nuôi xem xét, quyết định. Trong trường hợp đặc biệt, thời hạn nộp hồ sơ có thể kéo dài đến 60 ngày.\n4. Đối với những trẻ em đã được Văn phòng con nuôi nước ngoài hỗ trợ chăm sóc y tế nhưng Văn phòng không thể tìm được gia đình nhận trẻ em làm con nuôi theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, thì Cục Con nuôi đề nghị Văn phòng con nuôi nước ngoài khác tìm gia đình thay thế cho trẻ em.",
"Điều 22 Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nuôi con nuôi mới nhất\nThủ tục giải quyết việc công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới nhận trẻ em của nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới làm con nuôi\n1. Công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới nhận trẻ em của nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi và các điều kiện theo quy định pháp luật của nước láng giềng.\n2. Hồ sơ xin nhận con nuôi phải có các giấy tờ theo quy định tại Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi và các giấy tờ khác theo quy định pháp luật của nước láng giềng; số bộ hồ sơ được lập theo quy định pháp luật của nước láng giềng.\n3. Sau khi hoàn thiện hồ sơ, người nhận con nuôi nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp. Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ và xác nhận nếu người đó có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi.\n4. Sau khi đăng ký nuôi con nuôi tại cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng, người nhận con nuôi phải làm thủ tục ghi chú việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân xã, nơi người đó thường trú."
] |
Con nuôi sẽ được thừa kế tài sản hợp pháp trong trường hợp nào? | thua-ke | [
"Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nNgười thừa kế theo pháp luật\n1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:\na) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;\nb) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;\nc) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.\n2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.\n3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.",
"Điều 24 Luật nuôi con nuôi 2010 số 52/2010/QH12 mới nhất\nHệ quả của việc nuôi con nuôi\n1. Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi.\nViệc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.\n3. Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.\n4. Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi."
] | [
"Điều 15 Luật nuôi con nuôi 2010 số 52/2010/QH12 mới nhất\nTrách nhiệm tìm gia đình thay thế cho trẻ em\n1. Trường hợp trẻ em không được nuôi dưỡng trong môi trường gia đình gốc thì cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm tìm gia đình thay thế cho trẻ em đó.\n2. Việc tìm gia đình thay thế cho trẻ em được quy định như sau:\na) Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm tìm người hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ em; nếu có người nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật; nếu không có người nhận trẻ em làm con nuôi thì lập hồ sơ đưa trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng;\nb) Trường hợp trẻ em mồ côi không có người nuôi dưỡng hoặc trẻ em có cha mẹ đẻ, người thân thích nhưng không có khả năng nuôi dưỡng thì người giám hộ, cha mẹ đẻ, người thân thích có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em thường trú tìm gia đình thay thế cho trẻ em. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm hỗ trợ nuôi dưỡng trẻ em và thông báo, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong thời hạn 60 ngày để tìm người nhận trẻ em làm con nuôi; nếu có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết. Hết thời hạn thông báo, niêm yết, nếu không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ đưa trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng;\nc) Trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng cần có gia đình thay thế, cơ sở nuôi dưỡng lập danh sách gửi Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo 03 lần liên tiếp trên báo viết hoặc phương tiện thông tin đại chúng khác của tỉnh.\nTrong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì người đó liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em thường trú để xem xét, giải quyết; nếu việc nhận con nuôi đã hoàn thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Sở Tư pháp để xóa tên trẻ em đó trong danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế.\nHết thời hạn 60 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Sở Tư pháp gửi danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế cho Bộ Tư pháp;\nd) Bộ Tư pháp có trách nhiệm thông báo tìm người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi trên trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.\nTrong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì người đó liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em thường trú để xem xét, giải quyết; nếu việc nhận con nuôi đã hoàn thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Bộ Tư pháp để xóa tên trẻ em đó trong danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế.\nHết thời hạn 60 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Bộ Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp.",
"Điều 18 Luật nuôi con nuôi 2010 số 52/2010/QH12 mới nhất\nHồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước\n1. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước gồm có:\na) Giấy khai sinh;\nb) Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;\nc) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;\nd) Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;\nđ) Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.\n2. Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.",
"Điều 3 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nCác nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự\n1. Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.\n2. Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.\n3. Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.\n4. Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.\n5. Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.",
"Điều 6 Luật nuôi con nuôi 2010 số 52/2010/QH12 mới nhất\nBảo hộ quyền nuôi con nuôi và quyền được nhận làm con nuôi\nNhà nước bảo hộ quyền nuôi con nuôi và quyền được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.",
"Điều 641 Bộ luật Dân sự 2005 số 33/2005/QH11\nViệc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùngthời điểm\nTrong trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết cùng thời điểm hoặc được coi là chết cùng thời điểm do không thể xác định được người nào chết trước (sau đây gọi là chết cùng thời điểm) thì họ không được thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng, trừ trường hợp thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 677 của Bộ luật này.",
"Điều 1 Quyết định 01/2018/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất Trà Vinh\nPhạm vi điều chỉnh\n1. Quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh để thực hiện các quyền của người sử dụng đất.\n2. Quyết định này không áp dụng cho các trường hợp sau:\na) Tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất hoặc giảm diện tích do sạt lở tự nhiên; tách thửa theo bản án có hiệu lực thi hành của Tòa án; kết quả hòa giải thành; quyết định hành chính về giải quyết liên quan tranh chấp đất đai; quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; quyết định công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất;\nb) Đất hiến, tặng cho Nhà nước để thực hiện dự án, công trình phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tách thửa nhằm thực hiện các quy định về chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật hiện hành.\nc) Các trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất hoặc thừa kế nhà ở, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; các trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất giữa cha, mẹ (kể cả cha nuôi, mẹ nuôi) với con (kể cả con nuôi, con dâu, con rể); giữa anh, chị, em ruột với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại với cháu.\nd) Người sử dụng đất thỏa thuận bồi thường hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.",
"Điều 76 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13 mới nhất\nQuản lý tài sản riêng của con\n1. Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý.\n2. Tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự do cha mẹ quản lý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của con. Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người khác quản lý được giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác.\n3. Cha mẹ không quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp con đang được người khác giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự; người tặng cho tài sản hoặc để lại tài sản thừa kế theo di chúc cho người con đã chỉ định người khác quản lý tài sản đó hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\n4. Trong trường hợp cha mẹ đang quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự mà con được giao cho người khác giám hộ thì tài sản riêng của con được giao lại cho người giám hộ quản lý theo quy định của Bộ luật dân sự.",
"Điều 644 Bộ luật Dân sự 1995 44-L/CTN\nViệc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết trong cùng một thời điểm\nTrong trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết trong cùng một thời điểm hoặc được coi là chết trong cùng một thời điểm do không thể xác định được người nào chết trước, thì họ không được thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng."
] |
Trẻ sơ sinh có quyền thừa kế không? | thua-ke | [
"Điều 613 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nNgười thừa kế\nNgười thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế."
] | [
"Điều 5 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nÁp dụng tập quán\n1. Tập quán là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng để xác định quyền, nghĩa vụ của cá nhân, pháp nhân trong quan hệ dân sự cụ thể, được hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng, miền, dân tộc, cộng đồng dân cư hoặc trong một lĩnh vực dân sự.\n2. Trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không quy định thì có thể áp dụng tập quán nhưng tập quán áp dụng không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.",
"Điều 2 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nCông nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự\n1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền dân sự được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.\n2. Quyền dân sự chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.",
"Điều 1 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nBộ luật này quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm (sau đây gọi chung là quan hệ dân sự).",
"Điều 14 Nghị định 36/2005/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em\nĐăng ký khai sinh cho trẻ em\n1. Cha mẹ, người giám hộ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em đúng thời hạn. Việc khai sinh cho trẻ em được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.\n2. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) có trách nhiệm thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em; vận động cha mẹ, người giám hộ khai sinh cho trẻ em đúng thời hạn. Trong trường hợp thiếu hồ sơ, thủ tục, người có thẩm quyền đăng ký khai sinh phải hướng dẫn, không được gây khó khăn, phiền hà đối với người đi khai sinh.\n3. Cán bộ hộ tịch tư pháp có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ, xác minh, kiểm tra, làm thủ tục đăng ký khai sinh; thường xuyên kiểm tra, đăng ký khai sinh kịp thời; phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về hộ tịch; thực hiện việc báo cáo tình hình; sử dụng biểu mẫu theo quy định; lưu trữ sổ sách, hồ sơ về đăng ký khai sinh. Đối với những khu vực có điều kiện đi lại khó khăn, người dân còn bị chi phối bởi những phong tục, tập quán, cán bộ hộ tịch tư pháp phải có lịch định kỳ đến tận nhà dân để đăng ký khai sinh cho trẻ em.\n4. Trẻ em của hộ nghèo không phải nộp lệ phí đăng ký khai sinh. Uỷ ban nhân dân cấp xã xác định gia đình thuộc diện hộ nghèo theo quy định chuẩn nghèo hiện hành được áp dụng cho từng thời kỳ.\n5. Cơ quan Dân số, Gia đình và Trẻ em các cấp chủ trì, phối hợp với cơ quan Tư pháp cùng cấp tuyên truyền, hướng dẫn, giúp đỡ cha mẹ, người giám hộ để họ khai sinh cho trẻ em đúng thời hạn.\n",
"Điều 6 Quyết định 635/QĐ-UBND liên thông thủ tục hành chính Đăng ký khai sinh thành phố Cần Thơ 2017\nQuy trình thực hiện thủ tục Đăng ký khai sinh và cấp thẻ bảo hiểm y tế (cấp mới, cấp đổi và cấp lại) cho trẻ em dưới 6 tuổi\n1. Thành phần hồ sơ\na) Hồ sơ phải nộp:\n- Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu quy định;\n- Bản chính Giấy chứng sinh do cơ sở y tế nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng; trường hợp không có người làm chứng thì người đi khai sinh phải làm Giấy cam đoan về việc sinh là có thực. Đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì nộp biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi thay cho Giấy chứng sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ;\nVăn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.\n- Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế theo mẫu quy định.\nb) Giấy tờ phải xuất trình:\n- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh;\n- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).\n2. Nộp hồ sơ\nViệc nộp hồ sơ được thực hiện theo khoản 2 Điều 5 nêu trên.\n3. Tiếp nhận hồ sơ:\nViệc tiếp nhận hồ sơ được thực hiện theo khoản 3 Điều 5 nêu trên.\n4. Thực hiện đăng ký khai sinh, lập và chuyển hồ sơ giải quyết cấp thẻ bảo hiểm y tế tại Ủy ban nhân dân cấp xã\na) Giải quyết đăng ký khai sinh\nThực hiện theo điểm a khoản 4 Điều 5 nêu trên.\nb) Lập và chuyển hồ sơ giải quyết cấp thẻ bảo hiểm y tế:\n- Sau khi thực hiện đăng ký khai sinh xong, công chức tư pháp - hộ tịch lập hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi gồm: Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế, danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi của Ủy ban nhân dân cấp xã theo mẫu quy định chuyển cho Bảo hiểm xã hội quận, huyện. Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi chuyển trước cho Bảo hiểm xã hội quận, huyện thông qua mạng điện tử;\n- Ngay sau khi nhận được thông tin qua mạng điện tử do công chức tư pháp - hộ tịch chuyển đến, Bảo hiểm xã hội quận, huyện có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ;\n+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì Bảo hiểm xã hội quận, huyện thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế (cấp mới, cấp đổi và cấp lại) cho trẻ em. Thời gian giải quyết của Bảo hiểm xã hội quận, huyện không quá 08 ngày làm việc;\n+ Trường hợp thông tin hoặc hồ sơ không bảo đảm theo đúng quy định thì trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bảo hiểm xã hội quận, huyện phải thông báo cho công chức tư pháp - hộ tịch biết để hoàn thiện hồ sơ theo quy định và gửi lại cho Bảo hiểm xã hội để cấp thẻ bảo hiểm y tế;\n+ Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp thẻ bảo hiểm y tế thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ qua mạng, Bảo hiểm xã hội có văn bản trả lời kèm theo hồ sơ trả lại cho công chức tư pháp - hộ tịch biết để xử lý theo quy định.\n5. Trả hồ sơ\na) Trả hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế:\n- Hết thời hạn quy định tại điểm b khoản 4 Điều này, Bảo hiểm xã hội quận, huyện trả cấp thẻ bảo hiểm y tế cho công chức tư pháp - hộ tịch;\n- Công chức tư pháp - hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra các thông tin được ghi trong thẻ bảo hiểm y tế. Khi đến nhận thẻ, công chức tư pháp - hộ tịch nộp bộ hồ sơ (bản giấy) cho Bảo hiểm xã hội quận, huyện.\nb) Nhận kết quả thủ tục hành chính liên thông:\n- Người nộp hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã nộp hồ sơ để nhận kết quả liên thông các thủ tục hành chính. Nếu người nộp hồ sơ có yêu cầu nhận kết quả thực hiện liên thông các thủ tục hành chính qua dịch vụ chuyển phát thì đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã và phải trả phí dịch vụ chuyển phát;\n- Trường hợp người nộp hồ sơ có yêu cầu nhận kết quả từng loại thủ tục trực tiếp tại Bảo hiểm xã hội quận, huyện thì khi nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã phải yêu cầu cụ thể để ghi vào phiếu hẹn. Hết thời hạn nêu trên, người nộp hồ sơ sẽ được trực tiếp nhận kết quả theo yêu cầu tại Bảo hiểm xã hội quận, huyện.",
"Điều 53 Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế Nghị định 126/2020/NĐ-CP mới nhất\nThủ tục hồ sơ miễn thuế quy định tại điểm a khoản 1 Điều 52 Thông tư này\n1. Đối với trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, công trình xây dựng, nhà ở đã được chủ dự án bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa vợ với chồng, giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa mẹ chồng, cha chồng với con dâu; giữa bố vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội; giữa ông bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau. Hồ sơ miễn thuế bao gồm: Tờ khai thuế thu nhập cá nhân\nmẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này và các giấy tờ liên quan đến việc xác định đối tượng được miễn thuế theo từng trường hợp, cụ thể như sau:\na) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa vợ với chồng cần một trong các giấy tờ sau: Bản sao Sổ hộ khẩu hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Quyết định của Tòa án xử ly hôn, tái hôn (đối với trường hợp chia nhà do ly hôn, hợp nhất quyền sở hữu do tái hôn).\nb) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ cần có một trong hai giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu (nếu cùng Sổ hộ khẩu) hoặc bản sao Giấy khai sinh. Trường hợp con ngoài giá thú thì phải có bản sao quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan có thẩm quyền.\nc) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi cần có một trong hai giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu (nếu cùng Sổ hộ khẩu) hoặc bản sao Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền.\nd) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa ông nội, bà nội với cháu nội cần có giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu nội và bản sao Giấy khai sinh của bố cháu nội; hoặc bản sao Sổ hộ khẩu có thể hiện mối quan hệ giữa ông nội, bà nội với cháu nội; hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền về mối quan hệ giữa ông, bà nội và cháu nội.\nđ) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại cần có giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu ngoại và bản sao Giấy khai sinh của mẹ cháu ngoại; hoặc bản sao Sổ hộ khẩu có thể hiện mối quan hệ giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền chứng minh mối quan hệ giữa ông, bà ngoại và cháu ngoại.\ne) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa anh, chị, em ruột với nhau cần có giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu hoặc bản sao Giấy khai sinh của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng thể hiện mối quan hệ có chung cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền chứng minh có quan hệ huyết thống.\ng) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể cần có giấy tờ sau: Bản sao Sổ hộ khẩu ghi rõ mối quan hệ giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn và Giấy khai sinh của chồng hoặc vợ làm căn cứ xác định mối quan hệ giữa người chuyển nhượng là cha chồng, mẹ chồng với con dâu hoặc cha vợ, mẹ vợ với con rể.\nh) Trường hợp chuyển nhượng bất động sản, thừa kế, quà tặng thuộc đối tượng được miễn thuế nêu tại khoản 1 Điều này nhưng người chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng không có Giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu thì phải có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền về mối quan hệ giữa người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng làm căn cứ để xác định thu nhập được miễn thuế.\n2. Đối với trường hợp cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, hồ sơ bao gồm:\nBản sao quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền.\n3. Đối với trường hợp chuyển đổi vị trí đất nông nghiệp giữa các hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất, hồ sơ bao gồm: Văn bản thỏa thuận việc chuyển đổi đất hoặc hợp đồng chuyển đổi đất nông nghiệp giữa các bên được cơ quan cấp có thẩm quyền xác nhận.\nBản sao các giấy tờ đối với các trường hợp chuyển nhượng bất động sản, chuyển đổi đất nông nghiệp được miễn thuế nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này phải có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan cấp có thẩm quyền.\n4. Đối với trường hợp cá nhân chuyển nhượng chỉ có một nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất tại Việt Nam được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định, hồ sơ bao gồm:\nCá nhân chuyển nhượng nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại điểm 9.3 Phụ lục I Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Trên Tờ khai thuế mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này, cá nhân tự khai thu nhập được miễn thuế và ghi rõ được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định đối với nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khai có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.",
"Điều 56 Bộ luật Dân sự 1995 44-L/CTN\nKhai sinh cho trẻ sơ sinh bị bỏ rơi\n1- Người phát hiện trẻ sơ sinh bị bỏ rơi phải bảo vệ trẻ sơ sinh cùng với quần áo, đồ vật thấy ở trẻ sơ sinh và báo ngay cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc Công an cơ sở gần nhất để tìm người hoặc tổ chức nhận nuôi dưỡng trẻ sơ sinh.\n2- Cá nhân, tổ chức nhận nuôi dưỡng phải khai sinh cho trẻ sơ sinh theo quy định của pháp luật về hộ tịch.\n3- Ngày sinh của trẻ sơ sinh là ngày phát hiện trẻ sơ sinh, nếu không có bằng chứng chứng tỏ ngày sinh của trẻ sơ sinh đó."
] |
Nếu chia di sản thừa kế theo pháp luật thì phần di sản của trẻ sơ sinh nhận được có bằng của người khác? | thua-ke | [
"Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nNgười thừa kế theo pháp luật\n1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:\na) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;\nb) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;\nc) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.\n2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.\n3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."
] | [
"Điều 651 Bộ luật Dân sự 2005 số 33/2005/QH11\nDi chúc miệng\n1. Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.\n2. Sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.",
"Điều 10 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nGiới hạn việc thực hiện quyền dân sự\n1. Cá nhân, pháp nhân không được lạm dụng quyền dân sự của mình gây thiệt hại cho người khác, để vi phạm nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện mục đích khác trái pháp luật.\n2. Trường hợp cá nhân, pháp nhân không tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác căn cứ vào tính chất, hậu quả của hành vi vi phạm mà có thể không bảo vệ một phần hoặc toàn bộ quyền của họ, buộc bồi thường nếu gây thiệt hại và có thể áp dụng chế tài khác do luật quy định.",
"Điều 13 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nBồi thường thiệt hại\nCá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.",
"Điều 11 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nCác phương thức bảo vệ quyền dân sự\nKhi quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân bị xâm phạm thì chủ thể đó có quyền tự bảo vệ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền:\n1. Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự của mình.\n2. Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm.\n3. Buộc xin lỗi, cải chính công khai.\n4. Buộc thực hiện nghĩa vụ.\n5. Buộc bồi thường thiệt hại.\n6. Hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.\n7. Yêu cầu khác theo quy định của luật.",
"Điều 684 Bộ luật Dân sự 2005 số 33/2005/QH11\nPhân chia di sản theo di chúc\n1. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.\n2. Trong trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.\n3. Trong trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.",
"Điều 673 Bộ luật Dân sự 1995 44-L/CTN\nDi sản dùng vào việc thờ cúng\n1- Trong trường hợp người lập di chúc có để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng, thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho một người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận của những người thừa kế, thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.\nTrong trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng, thì những người thừa kế cử một người quản lý di sản thờ cúng.\nTrong trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết, thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.\n2- Trong trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó, thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.",
"Điều 12 Nghị định 70/2001/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình\nHạn chế quyền yêu cầu chia di sản thừa kế của vợ, chồng khi một bên chết\nViệc hạn chế quyền yêu cầu chia di sản thừa kế của vợ, chồng khi một bên chết theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật Hôn nhân và gia đình được thực hiện như sau:\n1. Thời hạn chưa cho chia di sản thừa kế theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật Hôn nhân và gia đình không quá 3 năm.\nViệc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên còn sống và gia đình là trường hợp nếu chia di sản thì bên còn sống và gia đình không thể duy trì cuộc sống bình thường do không có chỗ ở, mất tư liệu sản xuất duy nhất để tạo thu nhập hoặc vì các lý do chính đáng khác.\n2. Trong trường hợp người thừa kế của bên vợ hoặc bên chồng mà túng thiếu, không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người khác cấp dưỡng, thì Toà án xem xét, quyết định về việc cho chia di sản thừa kế trên cơ sở cân nhắc quyền lợi của bên vợ hoặc bên chồng còn sống và quyền lợi của những người thừa kế khác.\n3. Trong trường hợp Toà án chưa cho chia di sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, thì bên còn sống chỉ có quyền sử dụng, khai thác để hưởng hoa lợi, lợi tức phát sinh từ di sản và phải giữ gìn, bảo quản di sản như đối với tài sản của chính mình; không được thực hiện các giao dịch có liên quan đến việc định đoạt di sản, nếu không được sự đồng ý của những người thừa kế khác.\nTrong trường hợp bên còn sống thực hiện các giao dịch nhằm tẩu tán, phá tán hoặc làm hư hỏng, mất mát di sản, thì những người thừa kế khác có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu và có quyền yêu cầu chia di sản; bên còn sống phải bồi thường thiệt hại cho những người thừa kế khác theo quy định của pháp luật.\n4. Những người thừa kế của bên vợ hoặc bên chồng đã chết có quyền yêu cầu chia di sản trong trường hợp chưa hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà bên còn sống kết hôn với người khác.\n",
"Điều 670 Bộ luật Dân sự 2005 số 33/2005/QH11\nDi sản dùng vào việc thờ cúng\n1. Trong trường hợp người lập di chúc có để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho một người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.\nTrong trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử một người quản lý di sản thờ cúng.\nTrong trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.\n2. Trong trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng."
] |
Nghĩa vụ quản lý tài sản thừa kế của trẻ sơ sinh được quy định như thế nào? | thua-ke | [
"Điều 59 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nQuản lý tài sản của người được giám hộ\n1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.\nViệc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.\nNgười giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.\n2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi được quản lý tài sản của người được giám hộ theo quyết định của Tòa án trong phạm vi được quy định tại khoản 1 Điều này."
] | [
"Điều 11 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nCác phương thức bảo vệ quyền dân sự\nKhi quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân bị xâm phạm thì chủ thể đó có quyền tự bảo vệ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền:\n1. Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự của mình.\n2. Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm.\n3. Buộc xin lỗi, cải chính công khai.\n4. Buộc thực hiện nghĩa vụ.\n5. Buộc bồi thường thiệt hại.\n6. Hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.\n7. Yêu cầu khác theo quy định của luật.",
"Điều 9 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nThực hiện quyền dân sự\n1. Cá nhân, pháp nhân thực hiện quyền dân sự theo ý chí của mình, không được trái với quy định tại Điều 3 và Điều 10 của Bộ luật này.\n2. Việc cá nhân, pháp nhân không thực hiện quyền dân sự của mình không phải là căn cứ làm chấm dứt quyền, trừ trường hợp luật có quy định khác.",
"Điều 59 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 số 101/2015/QH13 mới nhất\nNgười bị tạm giữ\n1. Người bị tạm giữ là người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ.\n2. Người bị tạm giữ có quyền:\na) Được biết lý do mình bị tạm giữ; nhận quyết định tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;\nb) Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;\nc) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;\nd) Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;\nđ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;\ne) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;\ng) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng về việc tạm giữ.\n3. Người bị tạm giữ có nghĩa vụ chấp hành các quy định của Bộ luật này và Luật thi hành tạm giữ, tạm giam.",
"Điều 1 Quyết định 2779/QĐ-BYT 2021 Kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản\nPhê duyệt “Kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ giai đoạn 2021 - 2025” với những nội dung chính như sau:\n1. Mục tiêu\na) Mục tiêu chung\nCải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản, tập trung vào cải thiện sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, ưu tiên các vùng khó khăn nhằm giảm sự khác biệt về các chỉ tiêu sức khỏe, dinh dưỡng, tử vong mẹ, tử vong trẻ em giữa các vùng miền hướng tới thực hiện các Mục tiêu Phát triển bền vững vào năm 2030.\nb) Mục tiêu cụ thể\n- Mục tiêu cụ thể 1: Cải thiện tình trạng sức khỏe bà mẹ, thu hẹp sự khác biệt về tử vong mẹ và các chỉ tiêu sức khỏe bà mẹ giữa các vùng miền.\n+ Giảm tỷ số tử vong mẹ xuống còn 42/100.000 trẻ đẻ sống, trong đó vùng khó khăn xuống còn 70/100.000 trẻ đẻ sống;\n+ Tăng tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai 4 lần trong 3 thai kỳ lên 85%, trong đó vùng khó khăn đạt 65%;\n+ Duy trì tỷ lệ phụ nữ đẻ tại cơ sở y tế ở mức trên 97%, trong đó vùng khó khăn đạt trên 85%;\n+ Tăng tỷ lệ phụ nữ đẻ được người đỡ đẻ có kỹ năng hỗ trợ lên trên 95%, trong đó vùng khó khăn đạt 80%;\n+ Tăng tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc tại nhà trong tuần đầu sau sinh đạt 70%, trong đó vùng khó khăn đạt 50%;\n+ Giảm tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ mang thai xuống dưới 20%, trong đó vùng khó khăn xuống dưới 23%.\n- Mục tiêu cụ thể 2: Cải thiện tình trạng sức khỏe trẻ em, thu hẹp khoảng cách về tử vong và các chỉ tiêu sức khỏe trẻ em/ trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ giữa các vùng miền.\n+ Giảm tỷ suất tử vong sơ sinh xuống dưới 9‰, trong đó vùng khó khăn xuống 15‰;\n+ Giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới một tuổi xuống còn 12,5‰, trong đó vùng khó khăn xuống còn 19,5‰;\n+ Giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi xuống còn 18,5‰, trong đó vùng khó khăn xuống còn 29,5‰;\n+ Giảm tỷ lệ trẻ sơ sinh có cân nặng dưới 2.500 gram xuống dưới 8%, trong đó vùng khó khăn xuống còn 10,5%;\n+ Tăng tỷ lệ trẻ sơ sinh được thực hiện chăm sóc sơ sinh thiết yếu sớm đạt 75%, trong đó vùng khó khăn đạt 80%;\n+ Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 18,5%, trong đó vùng khó khăn xuống dưới 28%.\n2. Các nhóm giải pháp chính\na) Nhóm giải pháp về truyền thông vận động và truyền thông giáo dục sức khỏe\n- Đẩy mạnh truyền thông vận động về tầm quan trọng của công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em/sức khỏe sinh sản (CSSKBMTE/SKSS) đặc biệt là sức khỏe và dinh dưỡng ở bà mẹ, trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ cho các nhà hoạch định chính sách, người làm công tác quản lý ở các cấp, các đại biểu dân cử, người có uy tín trong cộng đồng, già làng, trưởng bản... Huy động các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan truyền thông đại chúng tham gia vào vận động chính sách, nguồn lực, tạo môi trường xã hội thuận lợi cho công tác CSSKBMTE/SKSS;\n- Chú trọng truyền thông nâng cao kiến thức, thay đổi hành vi trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh/trẻ em. Nâng cao kiến thức, thực hành của bà mẹ, người chăm sóc trẻ và cộng đồng về công tác chăm sóc bà mẹ từ lúc có thai đến sau sinh, nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung, chăm sóc trẻ bệnh;\n- Đa dạng hình thức truyền thông, phát triển các loại tài liệu truyền thông thích hợp với từng nhóm đối tượng, chú trọng đến đặc điểm văn hóa, phong tục, tập quán, ngôn ngữ và điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi vùng miền, nhóm dân tộc. Nâng cao năng lực truyền thông trực tiếp cho đội ngũ người cung cấp dịch vụ ở các tuyến và truyền thông viên tại cộng đồng. Kết hợp giữa truyền thông tại cộng đồng và truyền thông tại các cơ sở cung cấp dịch vụ;\n- Tăng cường phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng để cải tiến nội dung, đa dạng hóa các hình thức và hoạt động truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo viết, báo hình, báo nói, báo điện tử. Ứng dụng các loại hình truyền thông mới như internet, SMS, mạng xã hội, truyền hình tương tác, phát thanh tương tác, sân khấu tương tác.\nb) Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách, tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý về CSSKBMTE/SKSS\n- Bổ sung, sửa đổi, cập nhật tiến tới dần hoàn thiện hệ thống chính sách về CSSKBMTE/SKSS dựa trên bằng chứng; xây dựng tiêu chí về số lượng nhân lực làm công tác sản-nhi theo dân số/giường bệnh; chính sách thu hút nhân lực sản- nhi làm việc tại vùng khó khăn; chính sách thực hiện nghĩa vụ xã hội đối với các cán bộ làm việc tại các cơ sở y tế tuyến trên; chính sách nhằm nâng cao vai trò vị thế của hộ sinh; chính sách duy trì và củng cố đội ngũ cô đỡ thôn bản; hoàn thiện và hướng dẫn triển khai hiệu quả gói dịch vụ y tế cơ bản về dự phòng và nâng cao sức khỏe (nội dung CSSKBMTE/SKSS);\n- Tăng cường năng lực quản lý/quản trị mạng lưới CSSKBMTE/SKSS về lập kế hoạch, triển khai thực hiện, theo dõi, giám sát và đánh giá công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại các tuyến;\n- Đẩy mạnh và cải thiện chất lượng công tác chỉ đạo tuyến về sản phụ khoa và nhi khoa; tăng cường giám sát hỗ trợ, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật, quy trình, hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về làm mẹ an toàn, cấp cứu, hồi sức cấp cứu sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi sức sơ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ ... ở các cơ sở y tế, bao gồm cả các cơ sở y tế ngành, y tế tư nhân;\n- Tăng cường chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và phối hợp hoạt động giữa các ngành, các tổ chức liên quan, các địa phương, các đối tác phát triển trong nước và quốc tế trong việc triển khai các mô hình can thiệp có hiệu quả về làm mẹ an toàn, cấp cứu, hồi sức sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi sức sơ sinh và chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ.\nc) Nhóm giải pháp về đảm bảo tài chính\n- Huy động nguồn lực đầu tư cho công tác CSSKBMTE/SKSS từ ngân sách trung ương thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, Chương trình Nông thôn mới, Chương trình xóa đói, giảm nghèo...;\n- Tăng cường đầu tư từ ngân sách địa phương, vận động các tổ chức trong và ngoài nước, các nhà tài trợ, các đối tác phát triển, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp... cũng như các nguồn vốn hợp pháp khác nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, chăm sóc sơ sinh và chăm sóc trẻ nhỏ;\n- Vận động xây dựng bổ sung chính sách nhằm mở rộng chi trả các dịch vụ CSSKBMTE/SKSS theo gói dịch vụ cơ bản (chăm sóc sức khỏe phụ nữ mang thai, chăm sóc sức khỏe bà mẹ sau đẻ đến 42 ngày sau sinh, chăm sóc sức khỏe trẻ sơ sinh, sàng lọc nhiễm khuẩn đường sinh sản và ung thư cổ tử cung, khám sức khỏe định kỳ cho trẻ từ 0 đến 6 tuổi);\n- Khuyến khích mở rộng triển khai các phương thức chi trả nhằm tăng khả năng tiếp cận và chất lượng chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ như chi trả, hỗ trợ tài chính dựa vào đầu ra đối với cơ sở cung cấp dịch vụ và hỗ trợ, cung cấp thẻ dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ...\nd) Nhóm giải pháp đảm bảo nguồn nhân lực chuyên ngành sản-nhi-sơ sinh cho y tế các tuyến\n- Rà soát, cập nhật, chuẩn hóa chương trình, tài liệu đào tạo đối với bác sỹ đa khoa (nội dung sản - nhi), bác sỹ chuyên khoa sản, nhi (bao gồm cả chuyên khoa định hướng), hộ sinh, điều dưỡng nhi;\n- Đào tạo bác sĩ đa khoa thành bác sỹ chuyên ngành sản, nhi; đào tạo theo địa chỉ, theo nhu cầu đối với các vùng khó khăn; bổ sung số lượng bác sỹ chuyên khoa phụ sản/chuyên khoa nhi thông qua các hình thức như: thực hiện Đề án đưa bác sỹ trẻ tình nguyện về công tác ở các vùng đặc biệt khó khăn, triển khai quy định về nghĩa vụ xã hội đối với bác sỹ về công tác ở vùng sâu, vùng xa (chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề khám, chữa bệnh). Phấn đấu tối thiểu trung tâm y tế/bệnh viện huyện có ít nhất 01-02 bác sĩ chuyên khoa phụ sản hoặc bác sĩ đa khoa được đào tạo định hướng chuyên khoa phụ sản; 01 bác sĩ chuyên khoa nhi hoặc bác sĩ đa khoa được đào tạo định hướng chuyên khoa nhi; các bác sĩ đang thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em được đào tạo về chăm sóc và điều trị sơ sinh bệnh lý; đảm bảo số lượng điều dưỡng/hộ sinh đáp ứng nhu cầu về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em, đặc biệt ưu tiên các huyện có khó khăn về địa lý. Tạo điều kiện để hộ sinh, điều dưỡng ở tuyến xã làm việc quay vòng ở bệnh viện huyện nhằm góp phần nâng cao năng lực chuyên môn và chất lượng dịch vụ;\n- Tăng cường nhân lực chăm sóc hộ sinh cho các thôn bản vùng khó khăn (vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo), tiếp tục chú trọng việc duy trì và phát triển mạng lưới cô đỡ thôn bản, người dân tộc thiểu số, ưu tiên lựa chọn nữ nhân viên y tế thôn bản người dân tộc thiểu số để đào tạo thành cô đỡ thôn bản.\nđ) Nhóm giải pháp về cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc thiết yếu, khoa học, công nghệ\n- Tăng cường cơ sở vật chất cho tuyến xã, đặc biệt các trạm y tế có đỡ đẻ ở vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, nâng cấp, xây mới hoặc bố trí phòng đẻ riêng và cung cấp, bổ sung các dụng cụ, trang thiết bị còn thiếu. Duy trì nguồn cung cấp các thuốc cần thiết cho phụ nữ có thai, bà mẹ và cho trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, đặc biệt là các thuốc cấp cứu ở tuyến xã;\n- Bổ sung đồng bộ trang thiết bị, thuốc, vật tư tiêu hao, nâng cấp cơ sở vật chất, kết hợp với đào tạo cán bộ cho các bệnh viện đa khoa huyện có khó khăn về địa lý để có đủ khả năng cung cấp gói dịch vụ cấp cứu sản khoa thiết yếu toàn diện và triển khai, duy trì hoạt động của đơn nguyên sơ sinh;\n- Cập nhật, chuẩn hóa các quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư tiêu hao theo các nội dung CSSKBMTE/SKSS tại các tuyến;\n- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, triển khai, theo dõi, giám sát, đánh giá công tác CSSKBMTE/SKSS.\ne) Nhóm giải pháp về chuyên môn, kỹ thuật\n- Nâng cao chất lượng chăm sóc phụ nữ có thai (quản lý thai, khám thai định kỳ, tuân thủ đầy đủ quy trình khám thai...); theo dõi chặt chẽ quá trình chuyển dạ nhằm phát hiện sớm các dấu hiệu nguy cơ để xử trí kịp thời;\n- Xây dựng, rà soát, cập nhật và chuẩn hóa các quy trình, hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về CSSKBMTE/SKSS nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em, trước mắt tập trung vào các quy trình về cấp cứu sản khoa và sơ sinh;\n- Thực hiện thường quy chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ/sau mổ lấy thai (EENC), chăm sóc trẻ bằng phương pháp Kangaroo theo hướng dẫn của Bộ Y tế;\n- Thực hiện tốt việc chăm sóc, theo dõi sản phụ và trẻ sơ sinh ngày đầu và tuần đầu sau đẻ đặc biệt là theo dõi tích cực trong 6 giờ đầu nhằm phát hiện sớm những bất thường của cả mẹ và con để xử trí kịp thời. Bảo đảm cho trẻ sơ sinh được tiêm vitamin K1, tiêm vắc xin phòng viêm gan B và các loại vắc xin khác thuộc Chương trình Tiêm chủng mở rộng;\n- Bảo đảm cấp cứu, chuyển tuyến an toàn, kịp thời hoặc mời y tế tuyến trên xuống hỗ trợ tại chỗ trong các trường hợp cần thiết. Thực hiện nghiêm quy định kiểm soát nhiễm khuẩn trong bệnh viện, đặc biệt là tại các khoa/phòng nguy cơ cao như phòng mổ, khoa hồi sức cấp cứu...;\n- Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng thực hành cho nhân viên y tế làm công tác sản - nhi/sơ sinh. Tăng cường đào tạo tại chỗ, chuyển giao kỹ thuật từ tuyến trên cho tuyến dưới theo phương pháp cầm tay chỉ việc, đào tạo theo kíp đáp ứng yêu cầu của từng gói dịch vụ kỹ thuật về cấp cứu, hồi sức sản khoa và chăm sóc/cấp cứu, hồi sức sơ sinh hoặc các hình thức phù hợp tại các cơ sở lâm sàng. Đổi mới phương thức đào tạo theo hướng đào tạo dựa trên năng lực, đào tạo lấy học viên làm trung tâm;\n- Tổ chức cung cấp dịch vụ theo danh mục chuyên môn kỹ thuật được phê duyệt, kết hợp với ưu tiên xây dựng, hỗ trợ hệ thống chuyển tuyến thích hợp và cấp cứu ngoại viện. Đảm bảo cung cấp các gói dịch vụ CSSKBMTE/SKSS ở tất cả các tuyến, đặc biệt là tuyến cơ sở, phù hợp với đặc thù vùng miền:\n+ Đảm bảo thực hiện chăm sóc sản khoa thiết yếu cơ bản và chăm sóc sơ sinh ở các trạm y tế miền núi, vùng sâu, vùng xa (đặc biệt là quản lý thai, phát hiện và xử trí thai nguy cơ cao, đỡ đẻ an toàn, chăm sóc, cấp cứu và hồi sức sơ sinh), ở khu vực thành thị hoặc gần cơ sở y tế tuyến trên tập trung vào các dịch vụ dự phòng như: quản lý thai, chăm sóc sau sinh, dự phòng, phát hiện và kiểm soát các bệnh không lây nhiễm ở bà mẹ mang thai, phụ nữ (đái tháo đường thai kỳ, cao huyết áp, tiền sản giật, trầm cảm sau sinh, ung thư cổ tử cung...); tiêm chủng phòng bệnh; tư vấn, truyền thông, giáo dục sức khỏe...;\n+ Đảm bảo các bệnh viện huyện ở vùng sâu, vùng xa, miền núi khó tiếp cận triển khai được phẫu thuật cấp cứu sản khoa, truyền máu, cấp cứu và điều trị sơ sinh bệnh lý.\n- Triển khai hiệu quả hệ thống bệnh viện vệ tinh của các bệnh viện chỉ đạo tuyến đầu ngành về sản phụ khoa, nhi khoa theo Đề án bệnh viện vệ tinh của Bộ Y tế để nâng cao năng lực khám bệnh, chữa bệnh tại chỗ của các bệnh viện vệ tinh; tổ chức chuyển giao các gói kỹ thuật cho bệnh viện tuyến dưới, đặc biệt cho bệnh viện tuyến huyện, đảm bảo bệnh viện tuyến dưới làm chủ các kỹ thuật được chuyển giao, từng bước giảm người bệnh chuyển tuyến trên và tăng tiếp nhận người bệnh từ tuyến trên về điều trị; phát triển các hình thức đào tạo trực tuyến, tư vấn, khám, chữa bệnh từ xa bằng công nghệ thông tin nhằm trao đổi thông tin, đào tạo, hội chẩn, tư vấn, hỗ trợ chuyên môn cho tuyến dưới tại các cơ sở y tế;\n- Triển khai các can thiệp, chăm sóc phát triển trẻ nhỏ: sàng lọc đánh giá sự phát triển toàn diện nhằm phát hiện sớm và can thiệp kịp thời các trạng thái chậm phát triển tinh thần - vận động và rối nhiễu tâm trí ở trẻ em, khiếm thính, khiếm thị..., can thiệp giảm thiểu tác hại của khói bụi, ô nhiễm không khí đối với sự phát triển của thai nhi, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ;\n- Đẩy mạnh thực hiện liên kết các dịch vụ CSSKBMTE/SKSS với phòng chống HIV/AIDS, các bệnh lây truyền từ cha mẹ sang con, các bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục; sẵn sàng đáp ứng với hậu quả của biến đổi môi trường, khí hậu (thiên tai, thảm họa...) và các bệnh dịch mới nổi.\nf) Nhóm giải pháp về cải thiện chất lượng báo cáo thống kê, giám sát, theo dõi và đánh giá\n- Cập nhật bộ chỉ số, công cụ theo dõi, đánh giá về CSSKBMTE/SKSS; tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong thống kê, báo cáo; nâng cao năng lực thông qua hình thức tập huấn/đào tạo cho đội ngũ làm công tác thống kê, báo cáo nhằm nâng cao chất lượng thông tin, dữ liệu thu thập;\n- Cải thiện hệ thống giám sát, theo dõi, đánh giá triển khai các can thiệp về chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em đặc biệt là về làm mẹ an toàn như: cấp cứu, hồi sức sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi sức sơ sinh, Giám sát tử vong mẹ và đáp ứng và chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ;\n- Triển khai thường quy, nâng cao chất lượng Giám sát tử vong mẹ và đáp ứng theo hướng chú trọng hơn vào thông tin phản hồi cũng như thực hiện khuyến nghị từ việc phân tích hồi cứu tử vong mẹ. Tăng cường hiệu quả hoạt động của Ban Giám sát tử vong mẹ trung ương và các Tiểu ban Giám sát tử vong mẹ ở các khu vực;\n- Tiến hành các cuộc khảo sát nguồn lực, điều tra định kỳ về tình hình sức khỏe bà mẹ, trẻ em, tử vong mẹ, tử vong trẻ sơ sinh/trẻ em để cung cấp bằng chứng cho việc xây dựng chính sách, triển khai can thiệp.\n3. Kinh phí\n- Kinh phí thực hiện kế hoạch sẽ được huy động từ các nguồn:\n+ Ngân sách nhà nước: trung ương và địa phương,\n+ Nguồn huy động cộng đồng và các tổ chức/cá nhân trong nước,\n+ Nguồn viện trợ không hoàn lại và vốn vay từ các tổ chức quốc tế,\n+ Các nguồn ngân sách hợp pháp khác.\n4. Tổ chức thực hiện:\n- Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em: Chịu trách nhiệm làm đầu mối xây dựng kế hoạch hàng năm, tổ chức triển khai, theo dõi, điều phối các hoạt động của kế hoạch;\n- Vụ Kế hoạch - Tài chính: Chịu trách nhiệm huy động và điều phối các nguồn lực của Chính phủ và các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch;\n- Vụ Bảo hiểm y tế: Phối hợp với Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em xây dựng các gói dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em, sức khỏe sinh sản. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện việc chi trả bảo hiểm y tế theo gói dịch vụ trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em, sức khỏe sinh sản;\n- Vụ Tổ chức - Cán bộ: Chịu trách nhiệm hướng dẫn các địa phương kiện toàn tổ chức hệ thống chăm sóc sức khỏe trong đó có mạng lưới chăm sóc sức khỏe sinh sản/sức khỏe bà mẹ trẻ em, hoàn thiện và bổ sung chính sách nhằm tăng cường đào tạo, tuyển dụng, khuyến khích sử dụng đội ngũ nhân viên y tế chuyên ngành sản, nhi (bao gồm cả cô đỡ thôn bản) về công tác tại tuyến y tế cơ sở ở các vùng khó khăn;\n- Cục Quản lý Khám, chữa bệnh: Chịu trách nhiệm về chuyên môn, kỹ thuật, nội dung hoạt động trong hệ thống khám bệnh, chữa bệnh; phối hợp với Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em xây dựng các hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em cũng như tổ chức đào tạo về chăm sóc sản khoa, sơ sinh thiết yếu cho mạng lưới bác sỹ gia đình;\n- Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo: Chịu trách nhiệm rà soát, bổ sung, thẩm định các chương trình tài liệu đào tạo mới và đào tạo liên tục về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em; chủ trì xây dựng, rà soát, bổ sung và hoàn thiện nội dung chương trình, kế hoạch và tổ chức đào tạo bác sỹ chuyên khoa, chuyên khoa định hướng sản phụ khoa, nhi khoa, đào tạo hộ sinh, điều dưỡng nhi nhằm tăng cường nguồn nhân lực sản, nhi cho các tuyến; phối hợp với Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em xây dựng các hướng dẫn về nghiên cứu, điều tra trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em;\n- Cục Phòng chống HIV/AIDS, Cục Y tế dự phòng: Phối hợp/ làm đầu mối phối hợp với Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em trong triển khai các can thiệp dự phòng lây truyền HIV, giang mai, viêm gan B từ cha mẹ sang con; chỉ đạo và tổ chức triển khai các hoạt động tiêm chủng vắc xin cho bà mẹ và trẻ em;\n- Cục Công nghệ thông tin: Phối hợp cùng Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em xây dựng cơ sở dữ liệu về sức khỏe sinh sản; đề xuất nâng cấp và áp dụng công nghệ thông tin trong hệ thống chăm sóc sức khỏe sinh sản;\n- Vụ Truyền thông và Thi đua, khen thưởng: Phối hợp với Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em xây dựng kế hoạch truyền thông về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em; chủ trì và phối hợp với Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em tổ chức cung cấp thông tin định hướng dư luận, nâng cao y đức và tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện;\n- Các bệnh viện được Bộ Y tế giao nhiệm vụ chỉ đạo tuyến về sản phụ khoa và nhi khoa, Viện Dinh dưỡng, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương...: Đẩy mạnh công tác chỉ đạo tuyến, hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới, thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn cập nhật kiến thức, nâng cao kỹ năng thực hành cho cán bộ y tế trong lĩnh vực CSSKBMTE và liên quan về lĩnh vực chuyên môn được giao;\n- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Căn cứ vào nhu cầu công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh, trẻ em của địa phương cũng như điều kiện về nguồn lực, xây dựng kế hoạch hành động trình Ủy ban nhân dân/Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt. Huy động mọi nguồn lực, triển khai thực hiện kế hoạch tại địa phương. Định kỳ báo cáo tiến độ thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố và Bộ Y tế.",
"Điều 20 Quyết định47-NT “Một số quy định về chế độ trách nhiệm của tổ bán hàng”\nSau khi kiểm kê và bàn giao hàng, nếu phát hiện ra thừa tài sản thì tài sản thừa thuộc về Nhà nước, nếu phát hiện ra thiếu tài sản, thì cá nhân nào, nhóm nào, tổ nào quản lý số tài sản ấy, phải chịu trách nhiệm vật chất như đã quy định ở các điều trên đây trong văn bản này.\nViệc điều chỉnh thừa thiếu giữa bên giao và bên nhận nếu do kiểm kê nhầm lẫn phải được Chủ nhiệm hoặc cửa hàng trưởng duyệt y.",
"Điều 1 Thông tư 81/TANDTC hướng dẫn giải quyết các tranh chấp thừa kế\n9 và Điều 20 của Hiến pháp mới, đất đai thuộc sở hữu toàn dân.\nĐất đai (kể cả đất canh tác, đất ở, đất hương hỏa...) không thuộc quyền sở hữu riêng của công dân, nên không thể là di sản thừa kế. Nếu người đang sử dụng đất chết thì việc điều chỉnh quyền sử dụng phần diện tích đó sẽ do pháp luật về đất đai quy định. Cây cối và hoa mầu thuộc quyền sở hữu của người đã chết, vẫn thuộc di sản thừa kế.\n2. Nhà thờ họ.\n- Nhà thờ có từ lâu đời hoặc nhà thờ do các thành viên trong họ đóng góp công sức và tiền của xây dựng nên là tài sản thuộc quyền sở hữu chung của những người trong họ, nên không thể trở thành di sản của người trưởng họ (hoặc của bất cứ cá nhân nào). Nếu có tranh chấp thì giải quyết theo nguyện vọng chung của các thành viên trong họ.\n- Nhà thờ do người trưởng họ bở tiền riêng xây dựng rồi cho họ mượn làm nơi thờ cúng hoặc nhà của người trưởng họ được dành ra một phần diện tích để làm nơi thờ cúng vẫn thuộc quyền sở hữu của người trưởng họ. Nếu người trưởng họ chết thì nhà này là di sản thừa kế.\n3. Tư liệu sản xuất và nhà thuộc diện cải tạo.\nNhững tư liệu sản xuất, phương tiện kinh doanh, phương tiện vận chuyển của người tư sản cải tạo đã đưa vào công tư hợp danh, hoặc nhà cửa của người tư sản nhà cửa đã chuyển cho Nhà nước quản lý, đều thuộc sở hữu Nhà nước.\nRiêng phần diện tích nhà ở mà trong khi cải tạo xã hội chủ nghĩa, Nhà nước đã cho lại chủ nhà để ở thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người chủ nhà. Nếu chủ nhà chết, thì phần diện tích đó vẫn thuộc về di sản thừa kế.\nTiền tỷ lệ phần trăm của tiền cho thuê nhà mà người tư sản nhà cửa được hưởng (theo Thông tư số 12-NV ngày 22-4-1964 của Bộ nội vụ và Thông tư số 31- BXD ngày 15-10-1977 của Bộ xây dựng) hoặc tiền lãi cố định hàng năm, tính theo tỷ lệ phần trăm của vốn mà người tư sản công thương nghiệp được hưởng (theo Quyết định số 71-CP ngày 13-4-1972 của Hội đồng Chính phủ) là để tạo điều kiện cho người tư sản lao động cải tạo dần, tiến tới sống bằng sức lao động của bản thân họ. Nếu họ chết, tiền đó không thuộc về di sản thừa kế.\n4. Tư liệu sản xuất của xã viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp hoặc thủ công nghiệp.\nNhững tư liệu sản xuất đã công hữu hóa và thuộc quyền sở hữu tập thể của hợp tác xã. Những tư liệu sản xuất chưa được công hữu hóa thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người chủ cũ. Nếu người đó chết các tư liệu sản xuất này vẫn thuộc di sản thừa kế, nhưng khi chia thừa kế cần giải quyết hợp lý, hợp tình, để vẫn đảm bảo quyền lợi của các người thừa kế, mà không làm ảnh hưởng đáng kể đến việc sản xuất của hợp tác xã.\n5. Đồ dùng mượn của cơ quan.\nNhững đồ dùng sinh hoạt (như giường, tủ, bàn ghế) mà cán bộ, công nhân viên chức mượn theo tiêu chuẩn và khi về hưu đã được cấp hẳn (theo Quyết định số 296-CP ngày 20-11-1978 của Hội đồng Chính phủ), thì kể từ ngày được cấp hẳn, các tài sản này thuộc quyền sở hữu của người được cấp. Khi người được cấp chết, tài sản đã thuộc về di sản thừa kế.\nNhững thứ được mượn nhưng không được cấp thì phải trả lại cho cơ quan, xí nghiệp.\n6. Vàng, bạc, bạch kim và kim cương.\nNhà nước công nhận quyền sở hữu chính đáng của người dân về vàng, bạc, bạch kim, kim cương không kể số lượng nhiều hay ít, đã chế biến hay chưa chế biến thành đồ trang sức, mỹ nghệ.\nĐể bảo hộ quyền sở hữu chính đáng đó, Nhà nước quy định người có vàng bạc, bạch kim, kim cương phải kê khai để Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu (theo Quyết định số 39-CP ngày 9-2-1979 của Hội đồng Chính phủ). Những thứ đã được kê khai và có giấy chứng nhận hợp lệ thì khi sở hữu chủ chết, được để làm di sản thừa kế như các tài sản hợp pháp khác. Những thứ không được kê khai và không có giấy chứng nhận hợp lệ thì Tòa án cần trao đổi với Ngân hàng về chủ trương giải quyết. Tuy nhiên, nếu số lượng ít (vàng từ 37,5 g, bạch kim 37,5 g, bạc 375 g, kim cương 0,600 g trở xuống) thì Tòa án cứ chia và báo cho người được chia đến Ngân hàng kê khai.\n7. Tiền tuất, bằng khen, huân chương.\n- Tiền tuất là tiền cấp cho các thân nhân của người chết, nên tiền tuất không thuộc về di sản của người chết.\n- Bằng khen, huân chương, huy chương...không phải là tài sản, mà là thứ có giá trị về mặt tinh thần đối với cả gia đình của người đã có công. Người nào giữ là giữ chung cho cả gia đình. Nếu trong gia đình không thỏa thuận được, thì Ủy ban nhân dân giải quyết.\nIII - THỪA KẾ THEO LUẬT\nThừa kế theo luật là việc di chuyển di sản thừa kề theo những quy định của pháp luật.\nThừa kế theo luật được thực hiện trong các trường hợp: Người để lại thừa kế không định đoạt di sản của mình bằng di chúc hoặc có làm di chúc nhưng toàn bộ hoặc một phần của di chúc không có giá trị pháp luật; hoặc chỉ định đoạt bằng di chúc một phần di sản; hoặc người thừa kế được chỉ định trong di chúc chết trước người lập di chúc hay từ chối không nhận di chúc. Toàn bộ di sản không có di chúc hoặc phần di sản nằm ngoài di chúc hợp pháp sẽ được chuyển cho các người thừa kế theo quy định của pháp luật.\nA - Diện và hàng thừa kế\nCơ sở pháp lý của việc thừa kế theo luật là quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng. Diện những người thừa kế theo luật gồm những người thân gần gũi của những người chết theo ba quan hệ này. Cụ thể: diện thừa kế theo luật gồm: Vợ góa (vợ cả góa, vợ lẽ góa) hoặc chồng góa, các con đẻ và con nuôi; bố đẻ, mẹ đẻ hoặc bố nuôi, mẹ nuôi; ông nội, bà nội và ông ngoại, bà ngoại; anh, chị, em ruột; anh, chị, em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha; anh, chị, em nuôi.\nNhưng không phải tất cả những người ở trong diện thừa kế đều được thừa kế cùng một lúc. Những người thân gần gũi nhất với người chết được xếp vào hàng thừa kế thứ nhất. Những người thân gần gũi tiếp theo được xếp vào hàng thừa kế thứ hai. Những người ở hàng thừa kế thứ nhất được chia trước và thừa kế toàn bộ di sản, nếu ở hàng thứ nhất không có ai hoặc tuy có nhưng họ đều không nhận, thì mới đến những người thừa kế ở hàng thứ hai. Các người thừa kế trong cùng một hàng, được hưởng một suất ngang nhau.\nHàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ góa (vợ cả góa, vợ lẽ góa) hoặc chồng góa, các con đẻ và con nuôi; bố đẻ, mẹ đẻ hoặc bố nuôi, mẹ nuôi.\nHàng thừa kế thứ hai gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột; anh, chị, em cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha và anh, chị, em nuôi.\n1. Ở hàng thừa kế thứ nhất.\n- Quan hệ vợ chồng, cho đến khi mở thừa kế, phải là quan hệ hôn nhân hợp pháp hoặc là quan hệ hôn nhân thực tế, được Tòa án thừa nhận.\nTrường hợp một bên xin ly hôn hoặc cả hai bên xin thuận tình ly hôn, Tòa án đã xử cho ly hôn, trong thời gian bản án chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một bên chết, bên còn sống vẫn có quyền thừa kế của bên kia, vì về mặt pháp lý, quan hệ vợ chồng vẫn còn.\nỞ miền Nam, đối với những trường hợp vợ chồng đã ly thân trước ngày giải phóng thì về mặt pháp lý, quan hệ vợ chồng vẫn còn, cho nên họ vẫn được thừa kế lẫn nhau. Nhưng nếu sau khi ly thân, mỗi bên đã kết hôn với người khác (hoặc một bên đã kết hôn với người khác mà bên kia không khiếu nại gì) thì thực chất quan hệ vợ chồng không còn nữa, nên họ không được thừa kế của nhau.\n- Con đẻ gồm có con chung và con riêng, kể cả người con được thụ thai khi người bố còn sống và sinh ra sau khi người bố chết không quá 300 ngày. Con riêng gồm con trong giá thú và con ngoài giá thú (nếu có).\n- Con nuôi được thừa kế phải là con nuôi hợp pháp, tức là việc nuôi con nuôi phải được Ủy ban nhân dân cơ sở nơi trú quán của người nuôi hoặc của đứa trẻ công nhận và ghi vào sổ hộ tịch (Điều 24 Luật hôn nhân và gia đình). Tuy nhiên, trong thực tế có những trường hợp nhân dân chưa hiểu pháp luật cho nên chưa xin chính quyền công nhận và đăng ký vào sổ hộ tích việc nuôi con nuôi. Trong trường hợp này, nếu việc nhận con nuôi là ngay thẳng, cha mẹ đẻ của đứa trẻ hoàn toàn tự nguyện, việc nuôi dưỡng đứa trẻ được bảo đảm, thì coi là con nuôi thực tế. Con nuôi và bố mẹ nuôi có quyền thừa kế lẫn nhau. Con nuôi (hợp pháp hay thực tế) không được thừa kế theo luật đối với di sản của bố mẹ đẻ và anh, chị, em ruột.\n- Người được nhận làm người thừa tự thì coi như con nuôi của người lập tự và được thừa kế di sản của người đó.\n- Con riêng của vợ hay chồng người chết không được thừa kế di sản của người chết, vì không có quan hệ huyết thống đối với người đẻ. Nhưng nếu có đầy đủ bằng chứng để xác định rằng người con riêng đã được bố dượng hoặc mẹ ghẻ thương yêu, nuôi nấng, chăm sóc như con đẻ, thì người con riêng đo được coi như con chung, nên được thừa kế.\nNgười con nào (kể cả con nuôi) chết trước người để thừa kế, thì các con của người đó (tức là cac cháu của người để thừa kế) sẽ hưởng phần thừa kế của bố hoặc mẹ mình (thừa kế thế vị).\nNhững người có thể thừa kế lẫn nhau (như vợ và chồng, cha và con...) nếu chết trong cùng một thời điểm, hoặc trong trường hợp không thể xác định được ai chết trước, thì không ai được thừa kế của ai. Di sản của người nào sẽ chia cho những người thế kế của người đó.\n- Người con dâu không được thừa kế di sản của bố, mẹ chồng. Nếu người con dâu có đóng góp đáng kể vào việc duy trì và phát triển khối tài sản của nhà chồng, thì họ có quyền được trích chia một phần tài sản tương xứng với công sức đã đóng góp, với danh nghĩa là người có quyền lợi chung.\nNgười con rể nếu ở với gia đình nhà vợ, cũng được giải quyết tương tự như người con dâu đối với gia đình nhà chồng.\nCác con, cháu sống chung trong gia đình, người nào có đóng góp đáng kể trong việc duy trì và phát triển khối tài sản chung, khi bố mẹ hoặc ông bà chết và cần chia di sản, đều được trích chia một phần tài sản tương xứng với công sức đã đóng góp.\nSố tài sản được trích chia cho các thành viên trong gia đình với tư cách là người có quyền lợi chung, là nằm ngoài khối di sản của người chết. Do đó, đối với những người vừa được trích chia tài sản với tư cách là người có quyền lợi chung, vừa được chia thừa kế, thì không được trừ số tài sản mà họ được trích chia vào kỷ phần di sản mà họ được chia thừa kế.\n2. Ở hàng thừa kế thứ nhất.\nÔng nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; anh, chị, em ruột; anh, chị, em cùng mẹ khác cha, cùng cha khác mẹ của người để lại thừa kế có quan hệ huyết thống gần gũi với người để thừa kế cho nên thuộc hàng thứa kế thứ hai.\nCon nuôi được coi như con đẻ, nên anh, chị, em nuôi cũng được xếp cùng hàng với anh, chị, em ruột và có quyền thừa kế như anh, chị, em ruột.\n3. Người sống nương nhờ.\nNgười mất sức lao động, sống nương nhờ vào người có di sản (bằng trợ cấp thường xuyên hoặc nuôi dưỡng ở trong nhà), không được thừa kế di sản người đó. Nhưng để tránh gây ra những khó khăn đột xuất trong đời sống của người sống nương nhờ, cần trích một phần ở khối di sản để giúp đỡ họ. khoản giúp đỡ này nhiều hay ít tùy thuộc vào thời gian người đó đã được giúp đỡ dài hay ngắn, mức độ nhiều hay ít và tùy theo tình hình khối di sản để lại. Nếu trước khi chết một thời gian, người để lại di sản đã thoi không giúp đỡ nữa, người sống nương nhờ đã có sự giúp đỡ khác bảo đảm đời sống, thì không cần thiết phải trích di sản để giúp đỡ người đó nữa.\nNếu có người thừa kế tự nguyện cho người đang sống nương nhờ được nương nhờ vào mình, thì kỷ phần của người thừa kế này cần được tăng thêm một cách thỏa đáng.\n4. Người không được thừa kế.\nNgười đã giết người để thừa kế hoặc đã đối xử quá tàn tệ với người đó thì không được thừa kế di sản của người đó.\nNgười đã giết người thừa kế cùng hàng với mình để chiếm đoạt toàn bộ di sản hoặc nhằm làm tăng kỷ phần cho bản thân thì không được thừa kế di sản của cả hai người ấy (người để thừa kế và người bị giết).\nB - Phân chia di sản thừa kế\nTrước hết cần cố gắng hòa giải để các đương sự tự thỏa thuận với nhau một cách hợp lý, hợp tình, trên tinh thần đoàn kết, nhường nhịn và tương trợ lẫn nhau. Khi xét thấy không còn khả năng hòa giải thành, Tòa án mới đưa vụ án ra xét xử.\nTrong việc phân chia di sản, trước tiên cần xác định chín xác phạm vi khối di sản của người chết để lại, tức là cần kiểm kê và trị giá các loại tài sản hiện có, thanh toán khối tài sản chung giữa người chết với người khác như: giữa người chết với vợ hoặc chồng của người đó, giữa người chết với những người đã có đóng góp công sức đáng kể vào khối tài sản chung hoặc với những người đồng sở hữu khác (theo thời giá lúc xử sơ thẩm).\nSau khi đã xác định chính xác khối di sản (gồm các tài sản, các quyền và nghĩa vụ về tài sản) mà người chết để lại, cần thanh toán các khoản nghĩa vụ của người chết theo thứ tự ưu tiên sau đây:\n- Tiền cấp dưỡng;\n- Tiền bồi thường tổn hại về sức khỏe, tính mạng của công dân;\n- Tiền công lao động;\n- Các món nợ của Nhà nước;\n- Các món nợ khác.\nTiếp đó, trích ra một phần để giúp đỡ người sống nương nhờ.\nSau khi thanh toán xong các quan hệ về mặt dân luật, phần di sản còn lại sẽ được chia cho những người thừa kế. Người chưa thành niên, người mất sức lao động, người đang gặp khó khăn về đời sống, người có công nuôi dưỡng, chăm sóc người để lại di sản và người có công giữ gìn di sản của người đã chết, cần được chiếu cố.\nKhi chia di sản, phải căn cứ vào tính chất và công dụng của từng loại tài sản và nhu cầu thực tế khác nhau về sản xuất, công tác và sinh hoạt của mỗi người thừa kế mà phân chia cho họ được những lại tài sản thích hợp, nhằm vừa phát huy được giá trị sử dụng của từng loại tài sản, vừa tạo cho mỗi người thừa kế có thêm thuận lợi trong sản xuất, công tác và sinh hoạt.\nĐối với những tài sản không thể phân chia được hoặc nếu phân chia, sẽ mất công dụng tốt nhất của nó, thì không nên phân chia nhỏ. Nếu giữa người được chia loại tài sản này với người được chia loại tài sản khác có sự chênh lệch về giá trị, thì người được chia loại tài sản có giá trị lớn hơn phải bù chênh lệch.\nNhững tài sản mà bố mẹ khi còn sống đã cho các con (khi lấy chồng, lấy vợ, ra ở riêng...) thì không tính vào di sản. Nhưng khi chia cần chú ý đến số tài sản mà người đó đã được bố mẹ cho nhiều hay ít và hoàn cảnh của người đó trong mối tương quan chung, để có sự điều chỉnh cho hợp lý, hợp tình, tránh tình trạng có người con đã được bố mẹ cho nhiều nay vẫn được chia một suất bằng suất của người chưa được bố mẹ cho gì và nay đang gặp khó khăn.\nTrường hợp sau khi cha mẹ chết, có người con muốn xin chia di sản để ra ở riêng, thì trích cho họ một số tài sản, phù hợp với công sức đóng góp của họ vào khối tài sản chung và một phần di sản bằng một suất thừa kế của họ. Số tài sản còn lại, những người còn sống chung trong gia đình vẫn dúng chung, hưởng chung.\nPhần di sản chia cho người chưa thành niên sẽ giao cho người giám hộ quản lý. Phần di sản chia cho người thừa kế vắng mặt, thì tùy trường hợp mà giao cho người thân thích gần gũi nhất của họ hoặc giao cho cơ quan có trách nhiệm quản lý tài sản vắng chủ quản lý.\nIV - THỪA KẾ THEO DI CHÚC\nThừa kế theo di chúc là việc di chuyển di sản thừa kế của một người đã chết cho các người khác theo sự định đoạt của người đó khi còn sống.\nA - Hình thức của di chúc\nDi chúc có thể là chúc thư viết hoặc di chúc miệng.\nDi chúc viết phải do người có năng lực hành vi dân sự tự nguyện lập ra, được chính quyền địa phương xác nhận. Trong trường hợp đặc biệt, di chúc có thể do cơ quan, đơn vị nơi đương sự làm việc xác nhận. Nếu người có tài sản đang đi trên phương tiện giao thông hay đang ở trong một cơ sở chữa bệnh mà gặp tình huống phải cấp bách lập di chúc thì sự chứng nhận của người phụ trách của phương tiện giao thông hay cơ sở chữa bệnh cũng được coi là hợp lệ.\nNếu di chúc không có sự chứng nhận hợp lệ, nhưng có người làm chứng bảo đảm, hoặc xác định được di chúc đó đúng là do người có di sản tự nguyện lập ra (như đúng là chữ viết và chữ ký của người có di sản, thời gian và địa điểm ghi trong di chúc cũng phù hợp...) thì cũng có giá trị.\nNếu là di chúc miệng thì phải có người làm chứng bảo đảm.\nNgười lập di chúc, khi còn sống có quyền thay đổi việc định đoạt tài sản của mình, tức là có quyền bổ sung, sửa đổi hoặc hủy bỏ di chúc. Cho nên một người chết có thể để lại nhiều bản di chúc. Trong trường hợp này, nếu các bản di chúc có nội dung khác nhau, thì di chúc lập sau cùng có giá trị thi hành. Nếu di chúc lập sau bổ sung hay cụ thể hóa nội dung của di chúc lập trước thì cả hai đều có giá trị.\nDi chúc của người không có năng lực hành vi dân sự hoặc di chúc làm ra vì bị đe dọa, áp buộc hoặc di chúc miệng không có người làm chứng, đều không có giá trị.\nTrường hợp khó xác định di chúc nào có giá trị thi hành, thì cần đi sâu điều tra để xác định ý chí cuối cùng của người lập di chúc, không kể là di chúc được lập dưới hình thức nào.\nB - Quyền định đoạt tài sản của người lập di chúc\nThông qua di chúc, người có tài sản có quyền để lại tài sản của mình cho bất cứ ai. Người thừa kế được chỉ định trong di chúc có thể là côn dân, Nhà nước hay một tổ chức xã hội. Nếu là công dân thì người đó có thể ở trong diện thừa kế theo luật, mà cũng có thể không ở trong diện đó.\nTuy nhiên, nội dung của di chúc phải phù hợp với chính sách và pháp luật. Nếu toàn bộ nội dung của di chúc đều trái với chính sách và pháp luật, thì di chúc không có giá trị. Nếu chỉ có một số điểm không đúng pháp luật, thì chỉ riêng những điểm đó không có giá trị, những điểm khác phù hợp với pháp luật vẫn được thi hành.\nNgười lập di chúc phải dành lại một phần tài sản cho những người thừa kế bắt buộc (nếu có). Những người thừa kế bắt buộc gồm: Vợ góa hoặc chồng góa, con chưa thành niên hoặc tuy đã thành niên nhưng không có khả năng lao động, bó mẹ già yếu và túng thiếu.\nPhần di sản phải dành lại cho mỗi người thừa kế bắt buộc, ít nhất là 2/3 suất của thừa kế theo luật. Nếu di chúc truất quyền thừa kế của người thừa kế bắt buộc hoặc phần dành lại cho mỗi người thừa kế bắt buộc ít hơn 2/3 suất thì phải trích chia cho đủ 2/3.\nSau khi đã trích chia cho những người thừa kế bắt buộc, Tòa án vẫn chiếu theo di chúc để phân chia số di sản còn lại cho những người được chỉ định trong di chúc, theo tỷ lệ phân quyền của họ.\nDi chúc do hai vợ chồng cùng làm để định đoạt tài sản chung, nếu một người chết trước, thì chỉ riêng phần di sản của người đó được thi hành theo di chúc. Người còn sống có quyền giữ nguyên, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc đối với phần tài sản của mình.\nTrường hợp người chồng (hoặc người vợ) do không hiểu pháp luật hoặc còn bị ảnh hưởng của phong tục, tập quán cũ, đã định đoạt cả khối tài sản chung của vợ chồng, thì phần tài sản của vợ (chồng) của người chết được tách ra giao cho người đó. Phần còn lại là di sản của người chết sẽ giao cho người được chỉ định tron di chúc",
"Điều 18 Nghị định 70-HĐBT điều lệ về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế, xử lý vi phạm pháp luật hợp đồng kinh tế\n1. Trong khi tiến hành tố tụng Trọng tài kinh tế, nếu đương sự là pháp nhân sáp nhập, hợp nhất vào pháp nhân khác hoặc tách ra thành nhiều pháp nhân thì pháp nhân nào tiếp nhận tài sản của pháp nhân đó phải có nghĩa vụ tiếp tục tham gia tố tụng.\n2. Trường hợp đương sự là pháp nhân bị giải thể nhưng không có pháp nhân nào tiếp thu tài sản và nhiệm vụ của pháp nhân đó thì cơ quan ra quyết định giải thể phải tiếp tục tham gia tố tụng.\n3. Trường hợp đương sự là cá nhân bị tù thì người nào quản lý tài sản của cá nhân đó sẽ phải tiếp tục tham gia tố tụng trọng tài kinh tế. Nếu không có người quản lý tài sản đó thì phải tạm đình chỉ tố tụng cho tới khi chỉ định được người hoặc tổ chức, cơ quan quản lý tài sản đó.\n4. Trường hợp đương sự là cá nhân bị chết hoặc bị Toà án tuyên bố mất tích thì người nào thừa kế tài sản của đương sự sẽ phải tiếp tục tham gia tố tụng trọng tài kinh tế. Nếu chưa xác định được người thừa kế thì phải tạm đình chỉ tiến hành tố tụng cho tới khi nào xác định được người hay tổ chức, cơ quan thừa kế.\n5. Việc xác định hay chỉ định người hoặc tổ chức, cơ quan, đứng ra quản lý hay thừa kế tài sản của đương sự ghi tại khoản 3 và 4 Điều này phải được tiến hành theo đúng các quy định của pháp luật."
] |
Vợ có tài sản riêng nhưng chết thì ai có quyền thừa kế tài sản đó theo pháp luật? | thua-ke | [
"Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nNgười thừa kế theo pháp luật\n1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:\na) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;\nb) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;\nc) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.\n2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.\n3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."
] | [
"Điều 5 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nÁp dụng tập quán\n1. Tập quán là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng để xác định quyền, nghĩa vụ của cá nhân, pháp nhân trong quan hệ dân sự cụ thể, được hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng, miền, dân tộc, cộng đồng dân cư hoặc trong một lĩnh vực dân sự.\n2. Trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không quy định thì có thể áp dụng tập quán nhưng tập quán áp dụng không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.",
"Điều 1 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nBộ luật này quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm (sau đây gọi chung là quan hệ dân sự).",
"Điều 17 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nNội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân\n1. Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản.\n2. Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản.\n3. Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.",
"Điều 67 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13 mới nhất\nQuan hệ nhân thân, tài sản khi vợ, chồng bị tuyên bố là đã chết mà trở về\n1. Khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ tuyên bố một người là đã chết mà vợ hoặc chồng của người đó chưa kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được khôi phục kể từ thời điểm kết hôn. Trong trường hợp có quyết định cho ly hôn của Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp vợ, chồng của người đó đã kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được xác lập sau có hiệu lực pháp luật.\n2. Quan hệ tài sản của người bị tuyên bố là đã chết trở về với người vợ hoặc chồng được giải quyết như sau:\na) Trong trường hợp hôn nhân được khôi phục thì quan hệ tài sản được khôi phục kể từ thời điểm quyết định của Tòa án hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực. Tài sản do vợ, chồng có được kể từ thời điểm quyết định của Tòa án về việc tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực đến khi quyết định hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ đã chết có hiệu lực là tài sản riêng của người đó;\nb) Trong trường hợp hôn nhân không được khôi phục thì tài sản có được trước khi quyết định của Tòa án về việc tuyên bố vợ, chồng là đã chết có hiệu lực mà chưa chia được giải quyết như chia tài sản khi ly hôn.",
"Điều 1 Thông tư 81/TANDTC hướng dẫn giải quyết các tranh chấp thừa kế\n9 và Điều 20 của Hiến pháp mới, đất đai thuộc sở hữu toàn dân.\nĐất đai (kể cả đất canh tác, đất ở, đất hương hỏa...) không thuộc quyền sở hữu riêng của công dân, nên không thể là di sản thừa kế. Nếu người đang sử dụng đất chết thì việc điều chỉnh quyền sử dụng phần diện tích đó sẽ do pháp luật về đất đai quy định. Cây cối và hoa mầu thuộc quyền sở hữu của người đã chết, vẫn thuộc di sản thừa kế.\n2. Nhà thờ họ.\n- Nhà thờ có từ lâu đời hoặc nhà thờ do các thành viên trong họ đóng góp công sức và tiền của xây dựng nên là tài sản thuộc quyền sở hữu chung của những người trong họ, nên không thể trở thành di sản của người trưởng họ (hoặc của bất cứ cá nhân nào). Nếu có tranh chấp thì giải quyết theo nguyện vọng chung của các thành viên trong họ.\n- Nhà thờ do người trưởng họ bở tiền riêng xây dựng rồi cho họ mượn làm nơi thờ cúng hoặc nhà của người trưởng họ được dành ra một phần diện tích để làm nơi thờ cúng vẫn thuộc quyền sở hữu của người trưởng họ. Nếu người trưởng họ chết thì nhà này là di sản thừa kế.\n3. Tư liệu sản xuất và nhà thuộc diện cải tạo.\nNhững tư liệu sản xuất, phương tiện kinh doanh, phương tiện vận chuyển của người tư sản cải tạo đã đưa vào công tư hợp danh, hoặc nhà cửa của người tư sản nhà cửa đã chuyển cho Nhà nước quản lý, đều thuộc sở hữu Nhà nước.\nRiêng phần diện tích nhà ở mà trong khi cải tạo xã hội chủ nghĩa, Nhà nước đã cho lại chủ nhà để ở thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người chủ nhà. Nếu chủ nhà chết, thì phần diện tích đó vẫn thuộc về di sản thừa kế.\nTiền tỷ lệ phần trăm của tiền cho thuê nhà mà người tư sản nhà cửa được hưởng (theo Thông tư số 12-NV ngày 22-4-1964 của Bộ nội vụ và Thông tư số 31- BXD ngày 15-10-1977 của Bộ xây dựng) hoặc tiền lãi cố định hàng năm, tính theo tỷ lệ phần trăm của vốn mà người tư sản công thương nghiệp được hưởng (theo Quyết định số 71-CP ngày 13-4-1972 của Hội đồng Chính phủ) là để tạo điều kiện cho người tư sản lao động cải tạo dần, tiến tới sống bằng sức lao động của bản thân họ. Nếu họ chết, tiền đó không thuộc về di sản thừa kế.\n4. Tư liệu sản xuất của xã viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp hoặc thủ công nghiệp.\nNhững tư liệu sản xuất đã công hữu hóa và thuộc quyền sở hữu tập thể của hợp tác xã. Những tư liệu sản xuất chưa được công hữu hóa thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người chủ cũ. Nếu người đó chết các tư liệu sản xuất này vẫn thuộc di sản thừa kế, nhưng khi chia thừa kế cần giải quyết hợp lý, hợp tình, để vẫn đảm bảo quyền lợi của các người thừa kế, mà không làm ảnh hưởng đáng kể đến việc sản xuất của hợp tác xã.\n5. Đồ dùng mượn của cơ quan.\nNhững đồ dùng sinh hoạt (như giường, tủ, bàn ghế) mà cán bộ, công nhân viên chức mượn theo tiêu chuẩn và khi về hưu đã được cấp hẳn (theo Quyết định số 296-CP ngày 20-11-1978 của Hội đồng Chính phủ), thì kể từ ngày được cấp hẳn, các tài sản này thuộc quyền sở hữu của người được cấp. Khi người được cấp chết, tài sản đã thuộc về di sản thừa kế.\nNhững thứ được mượn nhưng không được cấp thì phải trả lại cho cơ quan, xí nghiệp.\n6. Vàng, bạc, bạch kim và kim cương.\nNhà nước công nhận quyền sở hữu chính đáng của người dân về vàng, bạc, bạch kim, kim cương không kể số lượng nhiều hay ít, đã chế biến hay chưa chế biến thành đồ trang sức, mỹ nghệ.\nĐể bảo hộ quyền sở hữu chính đáng đó, Nhà nước quy định người có vàng bạc, bạch kim, kim cương phải kê khai để Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu (theo Quyết định số 39-CP ngày 9-2-1979 của Hội đồng Chính phủ). Những thứ đã được kê khai và có giấy chứng nhận hợp lệ thì khi sở hữu chủ chết, được để làm di sản thừa kế như các tài sản hợp pháp khác. Những thứ không được kê khai và không có giấy chứng nhận hợp lệ thì Tòa án cần trao đổi với Ngân hàng về chủ trương giải quyết. Tuy nhiên, nếu số lượng ít (vàng từ 37,5 g, bạch kim 37,5 g, bạc 375 g, kim cương 0,600 g trở xuống) thì Tòa án cứ chia và báo cho người được chia đến Ngân hàng kê khai.\n7. Tiền tuất, bằng khen, huân chương.\n- Tiền tuất là tiền cấp cho các thân nhân của người chết, nên tiền tuất không thuộc về di sản của người chết.\n- Bằng khen, huân chương, huy chương...không phải là tài sản, mà là thứ có giá trị về mặt tinh thần đối với cả gia đình của người đã có công. Người nào giữ là giữ chung cho cả gia đình. Nếu trong gia đình không thỏa thuận được, thì Ủy ban nhân dân giải quyết.\nIII - THỪA KẾ THEO LUẬT\nThừa kế theo luật là việc di chuyển di sản thừa kề theo những quy định của pháp luật.\nThừa kế theo luật được thực hiện trong các trường hợp: Người để lại thừa kế không định đoạt di sản của mình bằng di chúc hoặc có làm di chúc nhưng toàn bộ hoặc một phần của di chúc không có giá trị pháp luật; hoặc chỉ định đoạt bằng di chúc một phần di sản; hoặc người thừa kế được chỉ định trong di chúc chết trước người lập di chúc hay từ chối không nhận di chúc. Toàn bộ di sản không có di chúc hoặc phần di sản nằm ngoài di chúc hợp pháp sẽ được chuyển cho các người thừa kế theo quy định của pháp luật.\nA - Diện và hàng thừa kế\nCơ sở pháp lý của việc thừa kế theo luật là quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng. Diện những người thừa kế theo luật gồm những người thân gần gũi của những người chết theo ba quan hệ này. Cụ thể: diện thừa kế theo luật gồm: Vợ góa (vợ cả góa, vợ lẽ góa) hoặc chồng góa, các con đẻ và con nuôi; bố đẻ, mẹ đẻ hoặc bố nuôi, mẹ nuôi; ông nội, bà nội và ông ngoại, bà ngoại; anh, chị, em ruột; anh, chị, em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha; anh, chị, em nuôi.\nNhưng không phải tất cả những người ở trong diện thừa kế đều được thừa kế cùng một lúc. Những người thân gần gũi nhất với người chết được xếp vào hàng thừa kế thứ nhất. Những người thân gần gũi tiếp theo được xếp vào hàng thừa kế thứ hai. Những người ở hàng thừa kế thứ nhất được chia trước và thừa kế toàn bộ di sản, nếu ở hàng thứ nhất không có ai hoặc tuy có nhưng họ đều không nhận, thì mới đến những người thừa kế ở hàng thứ hai. Các người thừa kế trong cùng một hàng, được hưởng một suất ngang nhau.\nHàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ góa (vợ cả góa, vợ lẽ góa) hoặc chồng góa, các con đẻ và con nuôi; bố đẻ, mẹ đẻ hoặc bố nuôi, mẹ nuôi.\nHàng thừa kế thứ hai gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột; anh, chị, em cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha và anh, chị, em nuôi.\n1. Ở hàng thừa kế thứ nhất.\n- Quan hệ vợ chồng, cho đến khi mở thừa kế, phải là quan hệ hôn nhân hợp pháp hoặc là quan hệ hôn nhân thực tế, được Tòa án thừa nhận.\nTrường hợp một bên xin ly hôn hoặc cả hai bên xin thuận tình ly hôn, Tòa án đã xử cho ly hôn, trong thời gian bản án chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một bên chết, bên còn sống vẫn có quyền thừa kế của bên kia, vì về mặt pháp lý, quan hệ vợ chồng vẫn còn.\nỞ miền Nam, đối với những trường hợp vợ chồng đã ly thân trước ngày giải phóng thì về mặt pháp lý, quan hệ vợ chồng vẫn còn, cho nên họ vẫn được thừa kế lẫn nhau. Nhưng nếu sau khi ly thân, mỗi bên đã kết hôn với người khác (hoặc một bên đã kết hôn với người khác mà bên kia không khiếu nại gì) thì thực chất quan hệ vợ chồng không còn nữa, nên họ không được thừa kế của nhau.\n- Con đẻ gồm có con chung và con riêng, kể cả người con được thụ thai khi người bố còn sống và sinh ra sau khi người bố chết không quá 300 ngày. Con riêng gồm con trong giá thú và con ngoài giá thú (nếu có).\n- Con nuôi được thừa kế phải là con nuôi hợp pháp, tức là việc nuôi con nuôi phải được Ủy ban nhân dân cơ sở nơi trú quán của người nuôi hoặc của đứa trẻ công nhận và ghi vào sổ hộ tịch (Điều 24 Luật hôn nhân và gia đình). Tuy nhiên, trong thực tế có những trường hợp nhân dân chưa hiểu pháp luật cho nên chưa xin chính quyền công nhận và đăng ký vào sổ hộ tích việc nuôi con nuôi. Trong trường hợp này, nếu việc nhận con nuôi là ngay thẳng, cha mẹ đẻ của đứa trẻ hoàn toàn tự nguyện, việc nuôi dưỡng đứa trẻ được bảo đảm, thì coi là con nuôi thực tế. Con nuôi và bố mẹ nuôi có quyền thừa kế lẫn nhau. Con nuôi (hợp pháp hay thực tế) không được thừa kế theo luật đối với di sản của bố mẹ đẻ và anh, chị, em ruột.\n- Người được nhận làm người thừa tự thì coi như con nuôi của người lập tự và được thừa kế di sản của người đó.\n- Con riêng của vợ hay chồng người chết không được thừa kế di sản của người chết, vì không có quan hệ huyết thống đối với người đẻ. Nhưng nếu có đầy đủ bằng chứng để xác định rằng người con riêng đã được bố dượng hoặc mẹ ghẻ thương yêu, nuôi nấng, chăm sóc như con đẻ, thì người con riêng đo được coi như con chung, nên được thừa kế.\nNgười con nào (kể cả con nuôi) chết trước người để thừa kế, thì các con của người đó (tức là cac cháu của người để thừa kế) sẽ hưởng phần thừa kế của bố hoặc mẹ mình (thừa kế thế vị).\nNhững người có thể thừa kế lẫn nhau (như vợ và chồng, cha và con...) nếu chết trong cùng một thời điểm, hoặc trong trường hợp không thể xác định được ai chết trước, thì không ai được thừa kế của ai. Di sản của người nào sẽ chia cho những người thế kế của người đó.\n- Người con dâu không được thừa kế di sản của bố, mẹ chồng. Nếu người con dâu có đóng góp đáng kể vào việc duy trì và phát triển khối tài sản của nhà chồng, thì họ có quyền được trích chia một phần tài sản tương xứng với công sức đã đóng góp, với danh nghĩa là người có quyền lợi chung.\nNgười con rể nếu ở với gia đình nhà vợ, cũng được giải quyết tương tự như người con dâu đối với gia đình nhà chồng.\nCác con, cháu sống chung trong gia đình, người nào có đóng góp đáng kể trong việc duy trì và phát triển khối tài sản chung, khi bố mẹ hoặc ông bà chết và cần chia di sản, đều được trích chia một phần tài sản tương xứng với công sức đã đóng góp.\nSố tài sản được trích chia cho các thành viên trong gia đình với tư cách là người có quyền lợi chung, là nằm ngoài khối di sản của người chết. Do đó, đối với những người vừa được trích chia tài sản với tư cách là người có quyền lợi chung, vừa được chia thừa kế, thì không được trừ số tài sản mà họ được trích chia vào kỷ phần di sản mà họ được chia thừa kế.\n2. Ở hàng thừa kế thứ nhất.\nÔng nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; anh, chị, em ruột; anh, chị, em cùng mẹ khác cha, cùng cha khác mẹ của người để lại thừa kế có quan hệ huyết thống gần gũi với người để thừa kế cho nên thuộc hàng thứa kế thứ hai.\nCon nuôi được coi như con đẻ, nên anh, chị, em nuôi cũng được xếp cùng hàng với anh, chị, em ruột và có quyền thừa kế như anh, chị, em ruột.\n3. Người sống nương nhờ.\nNgười mất sức lao động, sống nương nhờ vào người có di sản (bằng trợ cấp thường xuyên hoặc nuôi dưỡng ở trong nhà), không được thừa kế di sản người đó. Nhưng để tránh gây ra những khó khăn đột xuất trong đời sống của người sống nương nhờ, cần trích một phần ở khối di sản để giúp đỡ họ. khoản giúp đỡ này nhiều hay ít tùy thuộc vào thời gian người đó đã được giúp đỡ dài hay ngắn, mức độ nhiều hay ít và tùy theo tình hình khối di sản để lại. Nếu trước khi chết một thời gian, người để lại di sản đã thoi không giúp đỡ nữa, người sống nương nhờ đã có sự giúp đỡ khác bảo đảm đời sống, thì không cần thiết phải trích di sản để giúp đỡ người đó nữa.\nNếu có người thừa kế tự nguyện cho người đang sống nương nhờ được nương nhờ vào mình, thì kỷ phần của người thừa kế này cần được tăng thêm một cách thỏa đáng.\n4. Người không được thừa kế.\nNgười đã giết người để thừa kế hoặc đã đối xử quá tàn tệ với người đó thì không được thừa kế di sản của người đó.\nNgười đã giết người thừa kế cùng hàng với mình để chiếm đoạt toàn bộ di sản hoặc nhằm làm tăng kỷ phần cho bản thân thì không được thừa kế di sản của cả hai người ấy (người để thừa kế và người bị giết).\nB - Phân chia di sản thừa kế\nTrước hết cần cố gắng hòa giải để các đương sự tự thỏa thuận với nhau một cách hợp lý, hợp tình, trên tinh thần đoàn kết, nhường nhịn và tương trợ lẫn nhau. Khi xét thấy không còn khả năng hòa giải thành, Tòa án mới đưa vụ án ra xét xử.\nTrong việc phân chia di sản, trước tiên cần xác định chín xác phạm vi khối di sản của người chết để lại, tức là cần kiểm kê và trị giá các loại tài sản hiện có, thanh toán khối tài sản chung giữa người chết với người khác như: giữa người chết với vợ hoặc chồng của người đó, giữa người chết với những người đã có đóng góp công sức đáng kể vào khối tài sản chung hoặc với những người đồng sở hữu khác (theo thời giá lúc xử sơ thẩm).\nSau khi đã xác định chính xác khối di sản (gồm các tài sản, các quyền và nghĩa vụ về tài sản) mà người chết để lại, cần thanh toán các khoản nghĩa vụ của người chết theo thứ tự ưu tiên sau đây:\n- Tiền cấp dưỡng;\n- Tiền bồi thường tổn hại về sức khỏe, tính mạng của công dân;\n- Tiền công lao động;\n- Các món nợ của Nhà nước;\n- Các món nợ khác.\nTiếp đó, trích ra một phần để giúp đỡ người sống nương nhờ.\nSau khi thanh toán xong các quan hệ về mặt dân luật, phần di sản còn lại sẽ được chia cho những người thừa kế. Người chưa thành niên, người mất sức lao động, người đang gặp khó khăn về đời sống, người có công nuôi dưỡng, chăm sóc người để lại di sản và người có công giữ gìn di sản của người đã chết, cần được chiếu cố.\nKhi chia di sản, phải căn cứ vào tính chất và công dụng của từng loại tài sản và nhu cầu thực tế khác nhau về sản xuất, công tác và sinh hoạt của mỗi người thừa kế mà phân chia cho họ được những lại tài sản thích hợp, nhằm vừa phát huy được giá trị sử dụng của từng loại tài sản, vừa tạo cho mỗi người thừa kế có thêm thuận lợi trong sản xuất, công tác và sinh hoạt.\nĐối với những tài sản không thể phân chia được hoặc nếu phân chia, sẽ mất công dụng tốt nhất của nó, thì không nên phân chia nhỏ. Nếu giữa người được chia loại tài sản này với người được chia loại tài sản khác có sự chênh lệch về giá trị, thì người được chia loại tài sản có giá trị lớn hơn phải bù chênh lệch.\nNhững tài sản mà bố mẹ khi còn sống đã cho các con (khi lấy chồng, lấy vợ, ra ở riêng...) thì không tính vào di sản. Nhưng khi chia cần chú ý đến số tài sản mà người đó đã được bố mẹ cho nhiều hay ít và hoàn cảnh của người đó trong mối tương quan chung, để có sự điều chỉnh cho hợp lý, hợp tình, tránh tình trạng có người con đã được bố mẹ cho nhiều nay vẫn được chia một suất bằng suất của người chưa được bố mẹ cho gì và nay đang gặp khó khăn.\nTrường hợp sau khi cha mẹ chết, có người con muốn xin chia di sản để ra ở riêng, thì trích cho họ một số tài sản, phù hợp với công sức đóng góp của họ vào khối tài sản chung và một phần di sản bằng một suất thừa kế của họ. Số tài sản còn lại, những người còn sống chung trong gia đình vẫn dúng chung, hưởng chung.\nPhần di sản chia cho người chưa thành niên sẽ giao cho người giám hộ quản lý. Phần di sản chia cho người thừa kế vắng mặt, thì tùy trường hợp mà giao cho người thân thích gần gũi nhất của họ hoặc giao cho cơ quan có trách nhiệm quản lý tài sản vắng chủ quản lý.\nIV - THỪA KẾ THEO DI CHÚC\nThừa kế theo di chúc là việc di chuyển di sản thừa kế của một người đã chết cho các người khác theo sự định đoạt của người đó khi còn sống.\nA - Hình thức của di chúc\nDi chúc có thể là chúc thư viết hoặc di chúc miệng.\nDi chúc viết phải do người có năng lực hành vi dân sự tự nguyện lập ra, được chính quyền địa phương xác nhận. Trong trường hợp đặc biệt, di chúc có thể do cơ quan, đơn vị nơi đương sự làm việc xác nhận. Nếu người có tài sản đang đi trên phương tiện giao thông hay đang ở trong một cơ sở chữa bệnh mà gặp tình huống phải cấp bách lập di chúc thì sự chứng nhận của người phụ trách của phương tiện giao thông hay cơ sở chữa bệnh cũng được coi là hợp lệ.\nNếu di chúc không có sự chứng nhận hợp lệ, nhưng có người làm chứng bảo đảm, hoặc xác định được di chúc đó đúng là do người có di sản tự nguyện lập ra (như đúng là chữ viết và chữ ký của người có di sản, thời gian và địa điểm ghi trong di chúc cũng phù hợp...) thì cũng có giá trị.\nNếu là di chúc miệng thì phải có người làm chứng bảo đảm.\nNgười lập di chúc, khi còn sống có quyền thay đổi việc định đoạt tài sản của mình, tức là có quyền bổ sung, sửa đổi hoặc hủy bỏ di chúc. Cho nên một người chết có thể để lại nhiều bản di chúc. Trong trường hợp này, nếu các bản di chúc có nội dung khác nhau, thì di chúc lập sau cùng có giá trị thi hành. Nếu di chúc lập sau bổ sung hay cụ thể hóa nội dung của di chúc lập trước thì cả hai đều có giá trị.\nDi chúc của người không có năng lực hành vi dân sự hoặc di chúc làm ra vì bị đe dọa, áp buộc hoặc di chúc miệng không có người làm chứng, đều không có giá trị.\nTrường hợp khó xác định di chúc nào có giá trị thi hành, thì cần đi sâu điều tra để xác định ý chí cuối cùng của người lập di chúc, không kể là di chúc được lập dưới hình thức nào.\nB - Quyền định đoạt tài sản của người lập di chúc\nThông qua di chúc, người có tài sản có quyền để lại tài sản của mình cho bất cứ ai. Người thừa kế được chỉ định trong di chúc có thể là côn dân, Nhà nước hay một tổ chức xã hội. Nếu là công dân thì người đó có thể ở trong diện thừa kế theo luật, mà cũng có thể không ở trong diện đó.\nTuy nhiên, nội dung của di chúc phải phù hợp với chính sách và pháp luật. Nếu toàn bộ nội dung của di chúc đều trái với chính sách và pháp luật, thì di chúc không có giá trị. Nếu chỉ có một số điểm không đúng pháp luật, thì chỉ riêng những điểm đó không có giá trị, những điểm khác phù hợp với pháp luật vẫn được thi hành.\nNgười lập di chúc phải dành lại một phần tài sản cho những người thừa kế bắt buộc (nếu có). Những người thừa kế bắt buộc gồm: Vợ góa hoặc chồng góa, con chưa thành niên hoặc tuy đã thành niên nhưng không có khả năng lao động, bó mẹ già yếu và túng thiếu.\nPhần di sản phải dành lại cho mỗi người thừa kế bắt buộc, ít nhất là 2/3 suất của thừa kế theo luật. Nếu di chúc truất quyền thừa kế của người thừa kế bắt buộc hoặc phần dành lại cho mỗi người thừa kế bắt buộc ít hơn 2/3 suất thì phải trích chia cho đủ 2/3.\nSau khi đã trích chia cho những người thừa kế bắt buộc, Tòa án vẫn chiếu theo di chúc để phân chia số di sản còn lại cho những người được chỉ định trong di chúc, theo tỷ lệ phân quyền của họ.\nDi chúc do hai vợ chồng cùng làm để định đoạt tài sản chung, nếu một người chết trước, thì chỉ riêng phần di sản của người đó được thi hành theo di chúc. Người còn sống có quyền giữ nguyên, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc đối với phần tài sản của mình.\nTrường hợp người chồng (hoặc người vợ) do không hiểu pháp luật hoặc còn bị ảnh hưởng của phong tục, tập quán cũ, đã định đoạt cả khối tài sản chung của vợ chồng, thì phần tài sản của vợ (chồng) của người chết được tách ra giao cho người đó. Phần còn lại là di sản của người chết sẽ giao cho người được chỉ định tron di chúc",
"Điều 56 Luật quản lý thuế 2006 số 78/2006/QH11\nViệc kế thừa nghĩa vụ nộp thuế của cá nhân là người đã chết, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người mất tích theo quy định của pháp luật dân sự\n1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người được pháp luật coi là đã chết do người được thừa kế thực hiện trong phần tài sản của người đã chết để lại hoặc phần tài sản người thừa kế được chia tại thời điểm nhận thừa kế. Trong trường hợp không có người thừa kế hoặc tất cả những người thuộc hàng thừa kế không nhận thừa kế tài sản thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người đã chết thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.\n2. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người mất tích hoặc người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật do người quản lý tài sản của người mất tích hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thực hiện trong phần tài sản của người đó.\n3. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì số tiền thuế nợ đã xoá theo quy định tại Điều 65 của Luật này được phục hồi lại, nhưng không bị tính tiền phạt chậm nộp cho thời gian bị coi là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự."
] |
Chồng được định đoạt tài sản riêng của vợ trong trường hợp nào? | thua-ke | [
"Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13 mới nhất\nChiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng\n1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.\n2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.\n3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.\n4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ."
] | [
"Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 1986 21-LCT/HĐNN7\nVợ chồng đã ly hôn vẫn có mọi nghĩa vụ và quyền đối với con chung.",
"Điều 4 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13 mới nhất\nTrách nhiệm của Nhà nước và xã hội đối với hôn nhân và gia đình\n1. Nhà nước có chính sách, biện pháp bảo hộ hôn nhân và gia đình, tạo điều kiện để nam, nữ xác lập hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng; xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc và thực hiện đầy đủ chức năng của mình; tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình; vận động nhân dân xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình, phát huy truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc.\n2. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình. Các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình theo sự phân công của Chính phủ. Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan khác thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.\n3. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giáo dục, vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, các thành viên của mình và mọi công dân xây dựng gia đình văn hóa; kịp thời hòa giải mâu thuẫn trong gia đình, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên gia đình. Nhà trường phối hợp với gia đình trong việc giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đình cho thế hệ trẻ.",
"Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13 mới nhất\nNgười có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật\n1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.\n2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:\na) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;\nb) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;\nc) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;\nd) Hội liên hiệp phụ nữ.\n3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.",
"Điều 7 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13 mới nhất\nÁp dụng tập quán về hôn nhân và gia đình\n1. Trong trường hợp pháp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận thì tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc, không trái với nguyên tắc quy định tại Điều 2 và không vi phạm điều cấm của Luật này được áp dụng.\n2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.",
"Điều 15 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều biện pháp thi hành Luật Hôn nhân gia đình mới nhất\nXác định tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận\n1. Trường hợp lựa chọn áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định tài sản theo một trong các nội dung sau đây:\na) Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;\nb) Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;\nc) Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó;\nd) Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.\n2. Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng phải phù hợp với quy định tại các Điều 29, 30, 31 và 32 của Luật Hôn nhân và gia đình. Nếu vi phạm, người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thỏa thuận vô hiệu theo quy định tại Điều 50 của Luật Hôn nhân và gia đình.",
"Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình 1986 21-LCT/HĐNN7\nKhi ly hôn, việc chia tài sản do hai bên thoả thuận, và phải được Toà án nhân dân công nhận. Nếu hai bên không thoả thuận được với nhau thì Toà án nhân dân quyết định.\nViệc chia tài sản khi ly hôn, về nguyên tắc, phải theo những quy định dưới đây:\na) Tài sản riêng của bên nào thì vẫn thuộc quyền sở hữu của bên ấy;\nb) Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, nhưng có xem xét một cách hợp lý đến tình hình tài sản, tình trạng cụ thể của gia đình và công sức đóng góp của mỗi bên;\nc) Trong trường hợp vợ chồng do còn sống chung với gia đình mà tài sản của bản thân vợ chồng không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình, căn cứ vào công sức của người được chia đóng góp vào việc duy trì và phát triển khối tài sản chung, cũng như vào đời sống chung của gia đình. Lao động trong gia đình được coi như lao động sản xuất;\nd) Khi chia tài sản, phải bảo vệ quyền lợi của người vợ và của người con chưa thành niên, bảo vệ lợi ích chính đáng của sản xuất và nghề nghiệp.",
"Điều 8 Nghị định 70/2001/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình\nHậu quả chia tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân\n1. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia thì thuộc sở hữu riêng của mỗi người, trừ trường hợp vợ chồng có thoả thuận khác.\nHoa lợi, lợi tức phát sinh từ phần tài sản chung còn lại vẫn thuộc sở hữu chung của vợ, chồng.\n2. Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thoả thuận khác.\n",
"Điều 233 Bộ luật Dân sự 1995 44-L/CTN\nSở hữu chung của vợ chồng\n1- Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất.\n2- Vợ, chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung bằng công sức của mỗi người; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.\n3- Vợ chồng cùng bàn bạc, thoả thuận hoặc uỷ quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.\n4- Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thoả thuận hoặc theo quyết định của Toà án."
] |
Có được sát nhập tài sản riêng của vợ thành tài sản chung không? | thua-ke | [
"Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13 mới nhất\nNhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung\n1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.\n2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.\n3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác."
] | [
"Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13 mới nhất\nĐăng ký kết hôn\n1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.\nViệc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.\n2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.",
"Điều 46 Luật Hôn nhân và Gia đình 2000 số 22/2000/QH10\nĐịnh đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên\n1. Trong trường hợp cha mẹ quản lý tài sản riêng của con dưới mười lăm tuổi thì có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con, có tính đến nguyện vọng của con, nếu con từ đủ chín tuổi trở lên.\n2. Con từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi có quyền định đoạt tài sản riêng; nếu định đoạt tài sản có giá trị lớn hoặc dùng tài sản để kinh doanh thì phải có sự đồng ý của cha mẹ.",
"Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13 mới nhất\nBảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình\n1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.\n2. Cấm các hành vi sau đây:\na) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;\nb) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;\nc) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;\nd) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;\nđ) Yêu sách của cải trong kết hôn;\ne) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;\ng) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;\nh) Bạo lực gia đình;\ni) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.\n3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.\nCơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.\n4. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.",
"Điều 8 Nghị định 70/2001/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình\nHậu quả chia tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân\n1. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia thì thuộc sở hữu riêng của mỗi người, trừ trường hợp vợ chồng có thoả thuận khác.\nHoa lợi, lợi tức phát sinh từ phần tài sản chung còn lại vẫn thuộc sở hữu chung của vợ, chồng.\n2. Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thoả thuận khác.\n",
"Điều 27 Nghị định 45-HĐBT tổ chức và hoạt động công chứng Nhà nước\nChứng nhận tài sản chung của vợ chồng hoặc tài sản riêng của vợ hoặc chồng.\nCông chứng viên chứng nhận tài sản chung của vợ chồng hoặc tách một phần tài sản trong khối tài sản chung của vợ chồng thành tài sản riêng của vợ hoặc chồng trên cơ sở đơn viết chung của vợ chồng khi quan hệ hôn nhân đang tồn tại.\nCông chứng viên chứng nhận tài sản mà vợ hoặc chồng có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng hoặc được cho riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản đó được nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng trên cơ sở đơn của người có tài sản đó.\nCông chứng viên phải kiểm tra giấy chứng nhận kết hôn và các giấy tờ cần thiết khác.",
"Điều 30 Luật Hôn nhân và Gia đình 2000 số 22/2000/QH10\nHậu quả chia tài sản chung của vợ chồng\nTrong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia thuộc sở hữu riêng của mỗi người; phần tài sản còn lại không chia vẫn thuộc sở hữu chung của vợ chồng."
] |
Người quản lý tài sản thừa kế có được nhận thù lao trong việc quản lý tài sản thừa kế không? | thua-ke | [
"Điều 618 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nQuyền của người quản lý di sản\n1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật này có quyền sau đây:\na) Đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế;\nb) Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;\nc) Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.\n2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ luật này có quyền sau đây:\na) Được tiếp tục sử dụng di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế;\nb) Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;\nc) Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.\n3. Trường hợp không đạt được thỏa thuận với những người thừa kế về mức thù lao thì người quản lý di sản được hưởng một khoản thù lao hợp lý."
] | [
"Điều 9 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nThực hiện quyền dân sự\n1. Cá nhân, pháp nhân thực hiện quyền dân sự theo ý chí của mình, không được trái với quy định tại Điều 3 và Điều 10 của Bộ luật này.\n2. Việc cá nhân, pháp nhân không thực hiện quyền dân sự của mình không phải là căn cứ làm chấm dứt quyền, trừ trường hợp luật có quy định khác.",
"Điều 13 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nBồi thường thiệt hại\nCá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.",
"Điều 618 Bộ luật Dân sự 2005 số 33/2005/QH11\nBồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra\nPháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao; nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.",
"Điều 5 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nÁp dụng tập quán\n1. Tập quán là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng để xác định quyền, nghĩa vụ của cá nhân, pháp nhân trong quan hệ dân sự cụ thể, được hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng, miền, dân tộc, cộng đồng dân cư hoặc trong một lĩnh vực dân sự.\n2. Trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không quy định thì có thể áp dụng tập quán nhưng tập quán áp dụng không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.",
"Điều 643 Bộ luật Dân sự 1995 44-L/CTN\nQuyền của người quản lý di sản\n1- Người quản lý di sản được quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 641 của Bộ luật này có các quyền sau đây:\na) Đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế;\nb) Được hưởng thù lao theo thoả thuận với những người thừa kế.\n2- Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản được quy định tại khoản 2 Điều 641 của Bộ luật này có các quyền sau đây:\na) Được tiếp tục sử dụng di sản theo thoả thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế;\nb) Được hưởng thù lao theo thoả thuận với những người thừa kế.",
"Điều 637 Bộ luật Dân sự 2005 số 33/2005/QH11\nThực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại\n1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác.\n2. Trong trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thoả thuận của những người thừa kế.\n3. Trong trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.\n4. Trong trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.",
"Điều 36 Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP\nViệc kế thừa nghĩa vụ nộp thuế của cá nhân là người đã chết, người mất năng lực hành vi dân sự, hoặc người mất tích theo quy định của pháp luật dân sự\n1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người được pháp luật coi là đã chết do những người hưởng thừa kế thực hiện trong phạm vi di sản do người chết để lại.\nTrường hợp di sản chưa được chia thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện.\nTrong trường hợp di sản đã được chia thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế do người chết để lại được những người thừa kế thực hiện tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình được nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.\nTrong trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.\nTrong trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng từ chối nhận di sản thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người chết để lại được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.\n2. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người bị tuyên bố mất tích, người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự do người được Toà án giao quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích, người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thực hiện trong phạm vi tài sản được giao quản lý.\n3. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì số tiền thuế nợ đã xoá theo quy định tại Điều 65 của Luật Quản lý thuế được phục hồi lại, nhưng không bị tính tiền phạt chậm nộp cho thời gian bị coi là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự.",
"Điều 3 Quyết định 01/2016/QĐ-UBND quy định mức trần thù lao công chứng Khánh Hòa\nMức trần thù lao công chứng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) được quy định như sau:\n1. Các loại dịch vụ có mức trần thù lao công chứng\n\nSTT\n\nLoại dịch vụ\n\nMức trần thù lao công chứng (đồng)\n\nA\n\nSOẠN THẢO HỢP ĐỒNG, GIAO DỊCH\n\n(đồng/trường hợp)\n\n1\n\nGiấy ủy quyền\n\n60.000\n\n2\n\nHợp đồng ủy quyền\n\n100.000\n\n3\n\nVăn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng, giao dịch\n\n60.000\n\n4\n\nVăn bản hủy hợp đồng\n\n100.000\n\n5\n\nGiấy thỏa thuận, giấy cam kết\n\n80.000\n\n6\n\nCác loại hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, tặng cho, chuyển đổi, cho thuê tài sản\n\n120.000\n\n7\n\nHợp đồng mua bán xe mô tô, xe máy trị giá dưới 50 triệu\n\n70.000\n\n8\n\nHợp đồng đặt cọc, vay mượn, trao đổi, thế chấp, cầm cố tài sản\n\n100.000\n\n9\n\nHợp đồng thế chấp của Ngân hàng\n\n60.000\n\n10\n\nHợp đồng góp vốn kinh tế, thương mại, đầu tư, hợp tác kinh doanh\n\n150.000\n\n11\n\nVăn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung, xác định tài sản riêng vợ chồng, di chúc\n\n100.000\n\n12\n\nKiểm tra, chỉnh sửa văn bản, hợp đồng do khách hàng tự soạn thảo\n\n40.000\n\nB\n\nCÁC VIỆC KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG CHỨNG\n\n13\n\nHồ sơ thừa kế\n\nHướng dẫn hồ sơ thừa kế\n+ soạn thảo văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, khai nhận di sản thừa kế + niêm yết\n\n400.000\n\nSoạn thảo văn bản khai nhận, thỏa thuận phân chia di sản thừa kế\n\n300.000\n\nSoạn thảo văn bản từ chối nhận di sản thừa kế\n\n80.000\n\n2. Các chi phí khác, việc khác liên quan đến việc công chứng không quy định tại khoản 01 Điều 3 Quyết định này thì mức thù lao công chứng do tổ chức hành nghề công chứng tự thỏa thuận với người có yêu cầu công chứng."
] |
Người quản lý tài sản thừa kế có được phép thế chấp tài sản đang quản lý không? | thua-ke | [
"Điều 617 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ của người quản lý di sản\n1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây:\na) Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;\nb) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản;\nc) Thông báo về tình trạng di sản cho những người thừa kế;\nd) Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;\nđ) Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.\n2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây:\na) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác;\nb) Thông báo về di sản cho những người thừa kế;\nc) Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;\nd) Giao lại di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu cầu của người thừa kế."
] | [
"Điều 1 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nBộ luật này quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm (sau đây gọi chung là quan hệ dân sự).",
"Điều 8 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nCăn cứ xác lập quyền dân sự\nQuyền dân sự được xác lập từ các căn cứ sau đây:\n1. Hợp đồng.\n2. Hành vi pháp lý đơn phương.\n3. Quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của luật.\n4. Kết quả của lao động, sản xuất, kinh doanh; kết quả của hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.\n5. Chiếm hữu tài sản.\n6. Sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.\n7. Bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật.\n8. Thực hiện công việc không có ủy quyền.\n9. Căn cứ khác do pháp luật quy định.",
"Điều 641 Bộ luật Dân sự 1995 44-L/CTN\nNgười quản lý di sản\n1- Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thoả thuận cử ra.\n2- Trong trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản, thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.\n3- Trong trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý, thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.",
"Điều 90 Luật thi hành án dân sự 2008 số 26/2008/QH12 mới nhất\nKê biên, xử lý tài sản đang cầm cố, thế chấp\n1. Trường hợp người phải thi hành án không còn tài sản nào khác hoặc có tài sản nhưng không đủ để thi hành án, Chấp hành viên có quyền kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án đang cầm cố, thế chấp nếu giá trị của tài sản đó lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm và chi phí cưỡng chế thi hành án.\n2. Khi kê biên tài sản đang cầm cố, thế chấp, Chấp hành viên phải thông báo ngay cho người nhận cầm cố, nhận thế chấp; khi xử lý tài sản kê biên, người nhận cầm cố, nhận thế chấp được ưu tiên thanh toán theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật này.",
"Điều 670 Bộ luật Dân sự 2005 số 33/2005/QH11\nDi sản dùng vào việc thờ cúng\n1. Trong trường hợp người lập di chúc có để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho một người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.\nTrong trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử một người quản lý di sản thờ cúng.\nTrong trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.\n2. Trong trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng."
] |
Những người nào không được quyền hưởng tài sản thừa kế? | thua-ke | [
"Khoản 1 Điều 621 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nNhững người sau đây không được quyền hưởng di sản:\na) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;\nb) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;\nc) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;\nd) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản."
] | [
"Khoản 1 Điều 20 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nNgười thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên.",
"Khoản 1 Điều 8 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nHợp đồng.",
"Khoản 2 Điều 52 Nghị định 75/2000/NĐ-CP công chứng, chứng thực\nNhững người yêu cầu công chứng, chứng thực phải xuất trình di chúc và giấy tờ để chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của người để lại di sản đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng.\nNgười yêu cầu công chứng, chứng thực còn phải xuất trình giấy tờ để chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế, có sự cam đoan và chịu trách nhiệm về việc không bỏ sót người thừa kế theo pháp luật, trừ trường hợp không thể biết có người khác được hưởng thừa kế theo pháp luật.",
"Khoản 3 Điều 12 Nghị định 70/2001/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình\nTrong trường hợp Toà án chưa cho chia di sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, thì bên còn sống chỉ có quyền sử dụng, khai thác để hưởng hoa lợi, lợi tức phát sinh từ di sản và phải giữ gìn, bảo quản di sản như đối với tài sản của chính mình; không được thực hiện các giao dịch có liên quan đến việc định đoạt di sản, nếu không được sự đồng ý của những người thừa kế khác.\nTrong trường hợp bên còn sống thực hiện các giao dịch nhằm tẩu tán, phá tán hoặc làm hư hỏng, mất mát di sản, thì những người thừa kế khác có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu và có quyền yêu cầu chia di sản; bên còn sống phải bồi thường thiệt hại cho những người thừa kế khác theo quy định của pháp luật.",
"Khoản 2 Điều 19 Nghị định 04/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật công chứng\nNội dung niêm yết phải nêu rõ họ, tên của người để lại di sản; họ, tên của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế; quan hệ của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế với người để lại di sản thừa kế; danh mục di sản thừa kế. Cuối bản niêm yết phải ghi rõ nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót, giấu giếm người được hưởng di sản thừa kế; bỏ sót di sản thừa kế; di sản thừa kế không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản thì khiếu nại, tố cáo đó được gửi cho tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc niêm yết."
] |
Con nuôi không có tên trong sổ hộ khẩu có được nhận thừa kế không? | thua-ke | [
"Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nNgười thừa kế theo pháp luật\n1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:\na) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;\nb) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;\nc) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.\n2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.\n3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."
] | [
"Điều 3 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nCác nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự\n1. Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.\n2. Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.\n3. Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.\n4. Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.\n5. Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.",
"Điều 8 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nCăn cứ xác lập quyền dân sự\nQuyền dân sự được xác lập từ các căn cứ sau đây:\n1. Hợp đồng.\n2. Hành vi pháp lý đơn phương.\n3. Quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của luật.\n4. Kết quả của lao động, sản xuất, kinh doanh; kết quả của hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.\n5. Chiếm hữu tài sản.\n6. Sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.\n7. Bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật.\n8. Thực hiện công việc không có ủy quyền.\n9. Căn cứ khác do pháp luật quy định.",
"Điều 1 Thông tư 12/1999/TT-BTP đăng ký hộ tịch thi hành Nghị định 83/1998/NĐ-CP\n7 đến Điều 21 của Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 1998 của Chính phủ về đăng ký hộ tịch (sau đây gọi là Nghị định).\n1. Thẩm quyền đăng ký khai sinh quy định tại Điều 17 của Nghị định được thực hiện như sau:\nViệc đăng ký khai sinh cho trẻ em phải được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp xã), nơi người mẹ đăng ký hộ khẩu thường trú.\nTrong trường hợp người mẹ không có hoặc chưa có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nhưng có đăng ký hộ khẩu tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ khẩu, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người mẹ đăng ký hộ khẩu tạm trú có thời hạn, thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em.\nTrong trường hợp người mẹ có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nhưng có lý do chính đáng không thể về đó để đăng ký khai sinh cho con, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi trẻ em sinh ra thực hiện việc đăng ký khai sinh; trong trường hợp này, người mẹ phải làm đơn trình bày rõ lý do không thể về đăng ký khai sinh cho con tại nơi đăng ký hộ khẩu thường trú. Sau khi đăng ký khai sinh, cấp một bản chính Giấy khai sinh cho trẻ em, Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, phải gửi thông báo và một bản sao Giấy khai sinh của trẻ em cho Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người mẹ đăng ký hộ khẩu thường trú. Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người mẹ đăng ký hộ khẩu thường trú thực hiện việc ghi vào Sổ đăng ký khai sinh; số, ngày, tháng, năm đăng ký, họ tên, chức vụ của người ký Giấy khai sinh, họ tên của cán bộ Hộ tịch - Tư pháp được ghi đúng như nội dung của bản sao Giấy khai sinh. Trong cột Ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi \"Đã đăng ký khai sinh tại...\" và ghi rõ nơi đăng ký khai sinh cho trẻ em (xã, huyện, tỉnh). Việc cấp bản sao Giấy khai sinh sau này phải căn cứ vào Sổ này.\n2. Khi đăng ký khai sinh, việc xã định dân tộc và họ của trẻ em để ghi trong Giấy khai sinh được thực hiện theo quy định tại Điều 30 và Điều 55 của Bộ luật Dân sự.\n3. Trẻ em sinh ra sống được từ 24 giờ trở lên rồi mới chết cũng phải được đăng ký khai sinh; nếu người có trách nhiệm đi đăng ký mà không đến đăng ký khai sinh cho trẻ em, thì cán bộ Hộ tịch - Tư pháp phải đến đăng ký tại gia đình của họ; nếu không có yêu cầu cấp Giấy khai sinh, thì không cấp; trong cột Ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ \"Trẻ chết sơ sinh\" để tiện cho việc thống kê.\n4. Trong trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, nếu nơi lập biên bản xác định tình trạng bị bỏ rơi và nơi bị bỏ rơi khác nhau, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi bập biên bản, phải phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, kiểm tra kỹ việc thực hiện các quy định tại Điều 21 của Nghị định; nếu đầy đủ thủ tục, thì thực hiện việc đăng ký.\nBiên bản xác định tình trạng trẻ sơ sinh bị bỏ rơi phải có những nội dung sau đây: ngày, tháng, năm, địa điểm phát hiện; giới tính, cân nặng, đặc điểm nhận dạng, tài sản và đồ vật khác của trẻ (nếu có); họ tên, địa chỉ, chứng minh nhân dân của người phát hiện.\n5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đăng ký khai sinh, nếu phát hiện có sai sót trong nội dung Giấy khai sinh do ghi chép của cán bộ Hộ tịch - Tư pháp hoặc do đương sự khai báo nhầm lẫn, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, được cấp lại cho đương sự Giấy khai sinh mới; bản cũ có sai sót phải thu hồi và huỷ bỏ; số, ngày, tháng, năm đăng ký của Giấy khai sinh mới phải theo đúng như bản cũ; trong cột Ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi bổ sung việc điều chỉnh, ngày, tháng, năm thực hiện và đóng dấu vào những nội dung đã điều chỉnh.\nĐối với những sai sót được phát hiện sau thời hạn quy định trện đây, đương sự muốn điều chỉnh, thì phải làm thủ tục cải chính hộ tịch theo quy định tại các điều từ Điều 52 đến Điều 55 của Nghị định và các quy định tại điểm G Mục I Thông tư này.\nB. ĐĂNG KÝ KẾT HÔN\nViệc đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 22 đến Điều 26 của Nghị định.\n1. Thẩm quyền đăng ký kết hôn quy định tại Điều 22 của Nghị định được thực hiện như sau:\nViệc đăng ký kết hôn phải được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của một trong hai bên nam nữ.\nTrong trường hợp cả hai bên nam nữ không có hoặc chưa có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nhưng có đăng ký hộ khẩu tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ khẩu, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi bên nam hoặc bên nữ đăng ký hộ khẩu tạm trú có thời hạn, thực hiện việc đăng ký kết hôn.\nTrong trường hợp cả hai bên nam nữ là công dân Việt Nam đang học tập, lao động, công tác có thời hạn ở nước ngoài, đã cắt hộ khẩu khỏi nơi thường trú, nay về nước xin đăng ký kết hôn, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cha mẹ bên nam hoặc bên nữ đăng ký hộ khẩu thường trú, thực hiện việc đăng ký kết hôn.\n2. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn phải do Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đương sự đăng ký hộ khẩu thường trú thực hiện; nếu đương sự không có hoặc chưa có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nhưng có đăng ký hộ khẩu tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ khẩu, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đương sự đăng ký hộ khẩu tạm trú có thời hạn, thực hiện việc xác nhận này, sau khi đã xác minh rõ tình trạng hôn nhân của đương sự trước thời điểm đến tạm trú tại địa phương.\nTrong trường hợp đương sự là cán bộ, công chức, người lao động đang công tác tại các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp nhà nước hoặc đang phục vụ trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, thì việc xã nhận tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ quản của người đó thực hiện.\nViệc xác nhận tình trạng hôn nhân cần được ghi theo nội dung như sau:\nAnh (chị)..... (ghi rõ họ tên) có đăng ký hộ khẩu thường trú/tạm trú tại....... (hoặc đang công tác tại...............), hiện tại chưa kết hôn với ai. Lần này kết hôn là lần thứ....... (ghi rõ lần kết hôn).\n3. Trong trường hợp cả hai bên nam nữ cùng công tác tại một cơ quan, đơn vị hoặc cùng cư trú tại một địa phương (xã, phường, thị trấn) mà yêu cầu đăng ký kết hôn, thì chỉ cần khai vào một tờ khai đăng ký kết hôn.\n4. Người xin đăng ký kết hôn là công dân Việt Nam đang học tập, lao động, công tác có thời hạn ở nước ngoài, nay về nước xin đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài mà người đó đang học tập, lao động, công tác về tình trạng hôn nhân trong thời gian ở nước ngoài và xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người đó trước đây đăng ký hộ khẩu thường trú về tình trạng hôn nhân trước khi xuất cảnh, nếu nơi đăng ký kết hôn khác với nơi đăng ký hộ khẩu thường trú trước đây.\n5. Bản niêm yết việc xin đăng ký kết hôn tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã phải có những nội dung sau đây: họ tên, ngày, tháng, năm sinh, quê quán, nơi thường trú/ tạm trú, Chứng minh nhân dân/Giấy tờ hợp lệ thay thế của cả hai bên nam nữ và ghi rõ:\n- \"Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày niêm yết, nếu không có khiếu nại, tố cáo về việc kết hôn này là trái pháp luật, thì Uỷ ban nhân dân sẽ đăng ký kết hôn\".\n6. Trong thời hạn đang xem xét việc đăng ký kết hôn mà một trong hai bên hoặc cả hai bên nam nữ rút hồ sơ xin đăng ký kết hôn, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã trả lại hồ sơ, nhưng đương sự không được hoàn lại lệ phí.\nC. ĐĂNG KÝ KHAI TỬ\nViệc đăng ký khai tử được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 27 đến Điều 34 của Nghị định.\n1. Thẩm quyền đăng ký khai tử quy định tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 4 Điều 27 của Nghị định được thực hiện như sau:\nViệc đăng ký khai tử phải được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người chết đăng ký hộ khẩu thường trú; nếu người chết không có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nhưng có đăng ký kộ khẩu tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật và đăng ký hộ khẩu, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người chết đăng ký hộ khẩu tạm trú có thời hạn, thực hiện việc đăng ký khai tử.\nViệc đăng ký khai tử tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người đó chết, được thực hiện trong các trường hợp sau đây:\n- Người chết không có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và cũng không có nơi đăng ký hộ khẩu tạm trú có thời hạn;\n- Không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết;\n- Người chết không rõ tung tích.\n2. Trẻ em sinh ra sống được từ 24 giờ trở lên rồi mới chết cũng phải đăng ký khai tử; nếu người có trách nhiệm đi đăng ký mà không đến đăng ký khai tử, thì cán bộ Hộ tịch - Tư pháp phải đến đăng ký tại gia đình của họ; nếu không có yêu cầu cấp Giấy chứng tử, thì không cấp; trong cột Ghi chú của Sổ đăng ký khai tử phải ghi rõ \"Trẻ chết sơ sinh\" để tiện cho việc thống kê.\n3. Khi đăng ký khai tử cho người chết không rõ tung tích, Uỷ ban nhân dân cấp xã phải thực hiện đầy đủ các thủ tục quy định tại Điều 31 của Nghị định. Biên bản xác nhận tình trạng người chết không rõ tung tích phải hợp thức và phải có những nội dung sau đây: ngày, tháng, năm, địa điểm phát hiện; giới tính, đặc điểm nhận dạng, tài sản và các đồ vật khác của người chết (nếu có); họ tên, địa chỉ, Chứng minh nhân dân của người phát hiện. Trong cột Ghi chú của Sổ đăng ký khai tử phải ghi rõ về địa điểm mai táng người chết và số thẻ mộ (nếu có); đối với những cột không xác định được nội dung, thì để trống.\nTrong trường hợp đã đăng ký khai tử và mai táng mà sau đó phát hiện được tung tích của người chết và xác định được thân nhân của người đó, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai tử, ghi bổ sung những thông tin cần thiết vào phần còn để trống trong Sổ đăng ký khai tử và cấp cho thân nhân người chết Giấy chứng tử.\n4. Giấy báo tử quy định tại khoản 1 Điều 33 của Nghị định được gửi cho Uỷ ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền đăng ký khai tử theo hướng dẫn tại điểm C.1 Mục I của Thông tư này.\nD. ĐĂNG KÝ NHẬN NUÔI CON NUÔI\nViệc đăng ký nhận nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 35 đến Điều 40 của Nghị định.\n1. Thẩm quyền đăng ký nhận nuôi con nuôi quy định tại Điều 35 của Nghị định được thực hiện như sau:\nViệc đăng ký nhận nuôi con nuôi phải được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của người xin nhận nuôi con nuôi hoặc người được xin nhận làm con nuôi.\nTrong trường hợp cả hai bên không có hoặc chưa có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nhưng có đăng ký hộ khẩu tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ khẩu, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người xin nhận nuôi con nuôi hoặc người được xin nhận làm con nuôi đăng ký hộ khẩu tạm trú có thời hạn, thực hiện việc đăng ký nhận nuôi con nuôi.\nNơi cư trú của trẻ sơ sinh bị bỏ rơi được xin nhận làm con nuôi được xác định theo nơi cư trú của người nuôi dưỡng hoặc nơi có trụ sở của tổ chức nuôi dưỡng.\n2. Giấy thoả thuận về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi phải do cha mẹ đẻ của người được xin nhận làm con nuôi ký, kể cả trường hợp đã ly hôn; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ bị Toá án tuyên bố mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự, thì chỉ cần chữ ký của người kia.\nTrong trường hợp cha mẹ đẻ đã chết hoặc bị Toà án ruyên bố mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự, thì người giám hộ có quyền ký Giấy thoả thuận đó; nếu là người giám hộ cử, thì còn phải có ý kiến của người, cơ quan, tổ chức cử làm giám hộ.\nTrong trường hợp người được xin nhận làm con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi, hiện đang sinh sống trong các cơ sở y tế hoặc cơ sở nuôi dưỡng, thì Giấy thoả thuận do người đứng đầu cơ sở y tế hoặc cơ sở nuôi dưỡng ký; nếu đã phát hiện được trẻ em đó còn cha, mẹ đẻ, thì Giấy thoả thuận còn phải có cả chữ ký của cha, mẹ đẻ.\nNgoài những đối tượng trên đây, không có cá nhân hoặc tổ chức nào, kể cả cha mẹ nuôi, có quyền ký Giấy thoả thuận về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi.\n3. Trước khi đăng ký việc nhận nuôi con nuôi, Uỷ ban nhân dân cấp xã phải kiểm tra, xác minh kỹ hồ sơ xin nhận nuôi con nuôi theo đúng quy định của pháp luật, đặc biệt chú ý các điểm sau đây:\na. Tính tự nguyện và hợp pháp của việc cho và xin nhận nuôi con nuôi;\nb. Tư cách của người xin nhận nuôi con nuôi;\nc. Mục đích xin nhận nuôi con nuôi;\nd. Nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi được xin nhận làm con nuôi.\n4. Bản niêm yết tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trong trường hợp trẻ em được nhận làm con nuôi có nguồn gốc không rõ ràng phỉ có những nội dung sau đây: ngày, tháng, năm, địa điểm phát hiện; giới tính, cân nặng, đặc điểm nhận dạng, tài sản và các đồ vật khác của trẻ em (nếu có) và việc trẻ em đó được xin nhận làm con nuôi. Không niêm yết hoặc thông báo thông tin về người xin nhận nuôi con nuôi.\nSự đồng ý của người được xin nhận làm con nuôi từ đủ 9 tuổi trở lên phải thể hiện bằng việc ghi \"Đồng ý\" và ký tên vào Giấy thoả thuận về việc cho trẻ em làm con nuôi (theo mẫu quy định); nếu trẻ em không biết chữ, thì cán bộ Hộ tịch - Tư pháp đọc và giải thích rõ việc sẽ làm con nuôi; nếu đồng ý, thì điểm chỉ vào Giấy thoả thuận thay cho việc ký.\n6. Trong trường hợp trẻ em bị bỏ rơi được xin nhận làm con nuôi, sau khi Quyết định công nhận nuôi con nuôi có hiệu lực pháp luật, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, ghi tên của người được công nhận là cha mẹ nuôi vào phần khai về cha, mẹ trong Giấy khai sinh và trong Sổ đăng ký khai sinh của trẻ em; trong cột Ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ \"Cha, mẹ nuôi\".\n7. Trong trường hợp cha mẹ nuôi muốn chấm dứt việc nuôi con nuôi, thì phải làm thủ tục chấm dứt việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật, không được tự ý chấm dứt việc nuôi con nuôi hoặc giao con nuôi cho người khác.\nĐ. ĐĂNG KÝ GIÁM HỘ\nViệc đăng ký giám hộ được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 41 đến Điều 46 của Nghị định.\n1. Thẩm quyền đăng ký giám hộ quy định tại Điều 41 của Nghị định được thực hiện như sau:\nViệc đăng ký giám hộ phải được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người giám hộ đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi có trụ sở của cơ quan, tổ chức đảm nhận giám hộ.\nTrong trường hợp người giám hộ là cá nhân mà không có hoặc chưa có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nhưng có đăng ký hộ khẩu tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ khẩu, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người giám hộ đăng ký hộ khẩu tạm trú có thời hạn, thực hiện việc đăng ký giám hộ.\nTrong trường hợp cơ quan, tổ chức cử người đứng ra đại diện cho cơ quan, tổ chức đó thực hiện việc giám hộ, thì thẩm quyền đăng ký giám hộ cũng được thực hiện theo quy định trên đây.\n2. Khi đăng ký giám hộ, nếu trong Giấy cử người giám hộ có ghi về tài sản riêng của người được giám hộ, thì trong Quyết định công nhận giám hộ phải ghi rõ danh mục tài sản được giao cho người giám hộ quản lý và tình trạng của tài sản đó.\nTrong trường hợp này, khi đăng ký việc thay đổi, chấm dứt giám hộ, thì Quyết định công nhận chấm dứt việc giám hộ cũng phải ghi rõ danh mục tài sản hiện còn và tình trạng của tài sản đó; nếu tranh chấp liên quan đến tài sản của người được giám hộ chưa được Toà án giải quyết, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã không đăng ký việc thay đổi, chấm dứt giám hộ.\nE. ĐĂNG KÝ VIỆC NHẬN CHA, MẸ, CON\nViệc đăng ký nhận cha, mẹ, con được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 47 đến Điều 51 của Nghị định.\n1. Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con quy định tại Điều 47 của Nghị định được thực hiện như sau:\nViệc đăng ký nhận cha, mẹ, con phải được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người con đăng ký hộ khẩu thường trú.\nTrong trường hợp người con không có hoặc chưa có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nhưng có đăng ký hộ khẩu tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ khẩu, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người con đăng ký hộ khẩu tạm trú có thời hạn, thực hiện việc đăng ký nhận cha, mẹ, con.\nTrong trường hợp người con không có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và cũng không có nơi đăng ký hộ khẩu tạm trú có thời hạn, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người con thực tế đang sinh sống, thực hiện việc đăng ký nhận cha, mẹ, con.\n2. Việc đăng ký nhận cha, mẹ, con chỉ được thực hiện trong trường hợp người xin nhận và người được nhận là cha, mẹ, con phải còn sống vào thời điểm đăng ký.\n3. Cha hoặc mẹ đăng ký nhận con, thì đơn xin nhận con phải có ý kiến đồng ý của người kia, trừ trường hợp người này đã bị Toà án tuyên bố mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự.\n4. Con đăng ký nhận cha hoặc mẹ, thì đơn xin nhận cha hoặc mẹ phải có ý kiến đồng ý của người hiện đang là mẹ hoặc cha và của người được nhận là cha hoặc mẹ; nếu người hiện đang là mẹ hoặc cha đã bị Toà án tuyên bố mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự, thì không phải có ý kiến của người này.\n5. Sự đồng ý của trẻ em được nhận làm con từ đủ 9 tuổi trở lên phải thể hiện bằng việc ghi \"Đồng ý\" và ký tên vào đơn (theo mẫu quy định); nếu trẻ em không biết chữ, thì cán bộ Hộ tịch - Tư pháp phải đọc và giải thích rõ việc sẽ được nhận làm con; nếu đồng ý, thì điểm chỉ vào thay cho việc ký.\nQuy định trên đây cũng được áp dụng đối với trường hợp trẻ em từ đủ 9 tuổi đến dưới 15 tuổi xin nhận cha hoặc mẹ.\n6. Bản niêm yết tại Trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã phải có những nội dung sau đây: họ tên, ngày, tháng, năm sinh, quê quán, nơi thường trú/tạm trú của cả hai bên người xin nhận và người được nhận là cha, mẹ, con và việc xin nhận cha, mẹ, con.\nG. ĐĂNG KÝ VIỆC THAY ĐỔI HỌ TÊN, CHỮ ĐỆM; CẢI CHÍNH HỌ, TÊN, CHỮ ĐỆM, NGÀY, THÁNG, NĂM SINH; XÁC ĐỊNH LẠI DÂN TỘC\nViệc thay đổi họ tên, chữ đệm; cải chính họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh; xác định lại dân tộc (sau đây gọi là thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc) được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 52 đến Điều 55 của Nghị định.\n1. Quy định tại Điều 52 của Nghị định về thẩm quyền đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xã định lại dân tộc của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện như sau:\nViệc đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc phải được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đã đăng ký khai sinh trước đây của người có đơn yêu cầu.\nTrong trường hợp đương sự không có hoặc chưa có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nhưng có đăng ký hộ khẩu tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ khẩu, thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký hộ khẩu tạm trú có thời hạn, cũng có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc của người đó.\n2. Việc cải chính hộ tịch, đặc biệt là cải chính ngày, tháng, năm sinh, chỉ được thực hiện đối với những trường hợp có đủ cơ sở để xác định rằng khi đăng ký khai sinh có sự sai sót do ghi chép của cán bộ Hộ tịch - Tư pháp hoặc do đương sự khai báo nhầm lẫn. Trường hợp yêu cầu cải chính hộ tịch trong Giấy khai sinh do đương sự cố tình sửa chữa sai sự thật đã đăng ký trước đây để hợp thức hoá các hồ sơ, giấy tờ cá nhân hiện tại, thì không giải quyết.\n3. Người xin thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, về nguyên tắc phải xuất trình bản chính Giấy khai sinh; nếu đã mất bản chính Giấy khai sinh, thì có thể thay thế bằng bản sao Giấy khai sinh từ sổ gốc được cấp chưa quá 3 tháng. Trong trường hợp này chỉ có Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh mà tại địa hạt của tỉnh đó đương sự đã đăng ký khai sinh trước đây mới thực hiện việc đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc.\n4. Khi ghi các nội dung thay đổi, cải chính trong Giấy khai sinh, cần lưu ý:\na. Chỉ ghi những nội dung được thay đổi, cải chính vào mặt sau của bản chính Giấy khai sinh, không được ghi vào mặt trước của Giấy khai sinh;\nb. Đối với những biểu mẫu Giấy khai sinh cũ và bản sao Giấy khai sinh từ sổ gốc mà không có phần ghi chú việc thay đổi, cải chính ở mặt sau Giấy khai sinh, thì Sở Tư pháp căn cứ vào nội dung của biểu mẫu được ban hành kèm theo Quyết định số 1203 QĐ/TP-HT ngày 26 tháng 12 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp để ghi.\nSau khi việc thay đổi, cải chính hộ tịch đã được ghi chú vào bản chính Giấy khai sinh hoặc bản sao Giấy khai sinh từ sổ gốc và sổ đăng ký khai sinh, thì bản sao Giấy khai sinh được cấp theo nội dung đã được điều chỉnh.\n5. Trong trường hợp người con xin thay đổi họ từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc xin xác định lại dân tộc từ dân tộc của cha sang dân tộc của mẹ, hoặc ngược lại, thì phải có ý kiến đồng ý của cả cha và mẹ.\n6. Việc thay đổi, cải chính các nội dung khác trong Giấy khai sinh cũng được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 52 đến Điều 55 của Nghị định và các quy định tại điểm G Mục I Thông tư này.\n7. Yêu cầu cải chính các giấy tờ khác về hộ tịch (không phải Giấy khai sinh) không thuộc phạm vi điều chỉnh của điểm G Mục I của Thông tư này. Trong trường hợp đương sự xin cải chính các giấy tờ đó, thì Uỷ ban nhân dân nơi đã cấp các giấy tờ hộ tịch đó trước đây, căn cứ vào bản chính Giấy khai sinh hoặc bản sao Giấy khai sinh từ sổ gốc của đương sự được cấp chưa quá 3 tháng, để điều chỉnh cho phù hợp.\nH. GHI VÀO SỔ CÁC THAY ĐỔI HỘ TỊCH KHÁC\nViệc ghi vào sổ các thay đổi hộ tịch khác được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 56 đến Điều 58 của Nghị định.\n1. Ghi vào sổ các thay đổi hộ tịch khác, cần lưu ý một số điểm sau đây:\na. Việc ly hôn, huỷ hôn nhân trái pháp luật được ghi vào cột Ghi chú của Sổ đăng ký kết hôn;\nb. Việc thay đổi quốc tịch được ghi cào cột Ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh;\nc. Việc xác định cha, mẹ, con được ghi vào cột Ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh của người con;\nd. Quyết định tuyên bố mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi nhân sự, hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên, thì tạm thời không ghi vào sổ, mà chỉ lưu tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đương sự cư trú để quản lý và theo dõi.\n2. Khi ghi vào sổ các việc nói tại điểm a, điểm b và điểm c trên đây, cán bộ Hộ tịch - Tư pháp phải ghi rõ các nội dung thay đổi, số quyết định, ngày, tháng, năm ra Quyết định, cơ quan ra Quyết định và người ký Quyết định.\n3. Khi vào sổ việc xác định cha, mẹ, con trên cơ sở Quyết định của Uỷ ban nhân dân hoặc của Toà án, cán bộ Hộ tịch - Tư pháp phải bổ sung tên của cha hoặc mẹ vào Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con, nếu trước đây bỏ trống. Trong trường hợp Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh trước đây đã ghi tên người khác vào phần ghi của cha, mẹ, thì đương sự phải làm thủ tục xin thay đổi, cải chính hộ tịch theo quy định tại các điều từ Điều 52 đến Điều 55 của Nghị định và các quy định tại điểm G Mục I của Thông tư này.\nI. ĐĂNG KÝ QUÁ HẠN, ĐĂNG KÝ LẠI\nViệc đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn, đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 59 đến Điều 67 của Nghị định.\n1. Thẩm quyền đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn quy định tại Điều 60 của Nghị định được thực hiện như sau:\nViệc đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn phải được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đương sự đăng ký hộ khẩu thường trú.\nTrong trường hợp đương sự không có hoặc chưa có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nhưng có nơi đăng ký hộ khẩu tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ khẩu, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đương sự đăng ký hộ khẩu tạm trú có thời hạn, thực hiện việc đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn.\n2. Thẩm quyền đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi quy định tại Điều 64 của Nghị định được thực hiện như sau:\nViệc đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi phải được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây của đương sự.\nTrong trường hợp người xin đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi không có hoặc chưa có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nhưng có đăng ký hộ khẩu tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ khẩu, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đương sự đăng ký hộ khẩu tạm trú có thời hạn, thực hiện việc đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi.\n3. Khi đăng ký quá hạn hoặc đăng ký lại, phải đóng dấu dưới tiêu đề của giấy tờ đăng ký quá hạn hoặc đăng ký lại theo mẫu sau đây:\n\nĐăng ký quá hạn\n\n- Mẫu dấu đăng ký quá hạn là:\n\nĐăng ký lại\n\n- Mẫu dấu đăng ký lại là:\nCác mẫu dấu này phải có cỡ chữ nhỏ hơn tiêu đề của giấy tờ hộ tịch.\n4. Khi đăng ký khai sinh quá hạn hoặc đăng ký lại việc sinh, các nội dung khai sinh phải ghi theo đúng thời điểm sinh; riêng ngày, tháng, năm ghi trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh được ghi theo ngày, tháng, năm đăng ký quá hạn hoặc đăng ký lại.\nII. ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI\nA. ĐĂNG KÝ KHAI SINH\nViệc đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 68, Điều 69, Điều 70 và Điều 74 của Nghị định.\n1. Thẩm quyền đăng ký khai sinh quy định tại Điều 68 và Điều 74 của Nghị định được thực hiện như sau:\na) Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam mà có cha và mẹ đều là người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, được thực hiện theo đơn yêu cầu của đương sự tại Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký thường trú của cha mẹ trẻ em; trong trường hợp cha mẹ không có đăng ký thường trú tại Việt Nam, thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, nơi cha mẹ đăng ký tạm trú, thực hiện;\nb) Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam mà chỉ có cha hoặc mẹ là người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, còn người kia là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, nơi người mẹ hoặc người cha là công dân Việt Nam đăng ký hộ khẩu thường trú. Trong trường hợp người mẹ hoặc người cha không có hoặc chưa có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nhưng có đăng ký hộ khẩu tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ khẩu, thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, nơi người đó đăng ký hộ khẩu tạm trú có thời hạn, thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em.\n2. Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân nước ngoài, còn người kia là công dân Việt Nam, cần kiểm tra văn bản thoả thuận của cha mẹ về việc lựa chọn quốc tịch cho con. Trong trường hợp cha mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con, thì phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước mà người nước ngoài là công dân về việc chọn quốc tịch nước ngoài cho con là phù hợp với pháp luật của nước đó. Văn bản xác nhận phải được hợp pháp hoá lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam.\nB. ĐĂNG KÝ KHAI TỬ\nViệc đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 71 đến Điều 74 của Nghị định.\n1. Thẩm quyền đăng ký khai tử cho người nước ngoài quy định tại Điều 71 và cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại Điều 74 của Nghị định được thực hiện như sau:\nViệc đăng ký khai tử cho người nước ngoài hoặc cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam được thực hiện theo đơn yêu cầu tại Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký thường trú của người chết; nếu người chết không có nơi đăng ký thường trú tại Việt Nam, thì đăng ký tại Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, nơi người đó đăng ký tạm trú.\n2. Sau khi đăng ký khai tử cho công dân nước ngoài hoặc cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam, Sở Tư pháp gửi cho Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao bản sao Giấy chứng tử để thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước mà người chết là công dân hoặc để gửi cho Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam tại nước mà công dân Việt Nam định cư.\nC. ĐĂNG KÝ KẾT HÔN GIỮA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI VỚI NHAU\nViệc đăng ký kết hôn giữa người nước ngoài với nhau tại Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 76, Điều 77 và Điều 78 của Nghị định.\n1. Thẩm quyền đăng ký kết hôn giữa người nước ngoài với nhau quy định tại Điều 76 của Nghị định được thực hiện như sau:\nViệc đăng ký kết hôn giữa người nước ngoài với nhau được thực hiện theo đơn yêu cầu của đương sự tại Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký thường trú của bên nam hoặc bên nữ; nếu cả hai bên nam nữ không có đăng ký thường trú tại Việt Nam, thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, nơi một trong hai bên có đăng ký tạm trú.\n2. Hồ sơ xin đăng ký kết hôn phải được lập thành 02 bộ, nộp cho Sở Tư pháp; mỗi bộ gồm các giấy tờ sau đây:\na) Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định) của bên nam và bên nữ;\nb) Bản sao Giấy khai sinh hoặc giấy tờ xác nhận về ngày, tháng, năm sinh của bên nam và bên nữ;\nc) Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà người nước ngoài là công dân về việc người đó có đủ điều kiện kết hôn và được phép đăng ký kết hôn tại Việt Nam.\nTrong trường hợp người nước ngoài thường trú tại Việt Nam hoặc đã sinh sống liên tục tại Việt Nam từ trước khi đủ 18 tuổi mà vì lý do khách quan không có được các giấy xác nhận của nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c trên đây, thì có thể thay thế bằng giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người đó thường trú.\nGiấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được hợp pháp hoá lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam.\n3. Việc đăng ký kết hôn giữa người nước ngoài với nhau bị từ chối, nếu thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam.\nD. ĐĂNG KÝ VIỆC THAY ĐỔI, CẢI CHÍNH HỘ TỊCH, XÁC ĐỊNH LẠI DÂN TỘC CHO NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI\nViệc đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 79, 80 và Điều 81 của Nghị định.\n1. Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đương sự đã đăng ký khai sinh trước đây.\n2. Người xin thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc về nguyên tắc phải xuất trình bản chính Giấy khai sinh; nếu đã mất bản chính Giấy khai sinh, thì có thể thay thế bằng bản sao Giấy khai sinh từ sổ gốc được cấp chưa quá 3 tháng.\n3. Trong trường hợp người con xin thay đổi họ từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc xác định lại dân tộc từ dân tộc của cha sang dân tộc của mẹ, hoặc ngược lại, thì phải có ý kiến đồng ý của cả cha và mẹ.\n4. Trong trường hợp đương sự không thể về nước để trực tiếp làm thủ tục xin thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, thì có thể uỷ quyền bằng văn bản cho thân nhân ở trong nước thực hiện.\nVăn bản uỷ quyền phải ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi thường trú, hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế của người uỷ quyền và người được uỷ quyền; nội dung uỷ quyền; lý do uỷ quyền; quan hệ giữa người uỷ quyền với người được uỷ quyền. Văn bản uỷ quyền phải có xác nhận của Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc Cơ quan lãnh sự của Việt Nam tại nước mà công dân Việt Nam đang định cư. Nếu là người gốc Việt Nam, thì có thể lấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà đương sự hiện là công dân; trong trường hợp này văn bản uỷ quyền phải được hợp pháp hoá lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam.\nĐ. ĐĂNG KÝ KHAI SINH, KHAI TỬ QUÁ HẠN VÀ ĐĂNG KÝ LẠI CÁC VIỆC SINH, TỬ, KẾT HÔN, NUÔI CON NUÔI CHO NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI\nViệc đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn, đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nuôi con nuôi (sau đây gọi là đăng ký quá hạn, đăng ký lại) cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 86 đến Điều 91 của Nghị định.\n1. Thẩm quyền đăng ký quá hạn quy định tại Điều 86 và đăng ký lại quy định tại Điều 89 của Nghị định được thực hiện như sau:\n- Đối với việc đăng ký quá hạn: Đăng ký quá hạn việc sinh, tử xảy ra tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đã xảy ra sự kiện sinh, tử đó.\n- Đối với việc đăng ký lại: Đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nuôi con nuôi của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh mà trong địa hạt của tỉnh đó đương sự trước đây đã đăng ký việc sinh, tử, kết hôn, nuôi con nuôi, hoặc nơi thường trú của người đó trước khi xuất cảnh.\n2. Trong trường hợp đăng ký quá hạn hoặc đăng ký lại việc sinh của người gốc Việt Nam (đã thôi (mất) quốc tịch Việt Nam), thì trong Giấy khai sinh vẫn phải ghi quốc tịch Việt Nam. Nếu đương sự xuất trình giấy tờ chứng minh về việc đã thôi (mất) quốc tịch Việt Nam, thì ghi chú việc đó vào mặt sau của Giấy khai sinh.\n3. Trong trường hợp đương sự không thể về nước để trực tiếp làm thủ tục xin đăng ký quá hạn việc sinh, tử hoặc đăng ký lại việc sinh, tử, thì có thể uỷ quyền cho thân nhân ở trong nước thực hiện. Việc uỷ quyền phải tuân theo quy định tại điểm D.4 Mục II của Thông tư này.\nKhông chấp nhận việc uỷ quyền thực hiện đăng ký lại việc kết hôn, nhận nuôi con nuôi.\nE. GHI VÀO SỔ CÁC THAY ĐỔI VỀ HỘ TỊCH ĐÃ ĐĂNG KÝ TẠI CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN CỦA NƯỚC NGOÀI\nViệc ghi vào sổ các thay đổi về hộ tịch do kết hôn, nuôi con nuôi, ly hôn, chấm dứt nuôi con nuôi của công dân Việt Nam đã được đăng ký hoặc giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (sau đây gọi là ghi vào sổ các thay đổi về hộ tịch ở nước ngoài) được thực hiện theo các quy định tại Điều 83, Điều 84 và Điều 85 của Nghị định.\n1. Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục ghi vào sổ các thay đổi về hộ tịch ở nước ngoài:\na) Về nước để thường trú, bao gồm cả người thuộc diện hồi hương;\nb) Đã đăng ký việc kết hôn, nuôi con nuôi trước đây ở trong nước;\nc) Các trường hợp khác có yêu cầu thực hiện tại Việt Nam các việc về hộ tịch mà có liên quan đến sự thay đổi về hộ tịch ở nước ngoài.\nTrong trường hợp đương sự yêu cầu ghi vào sổ việc ly hôn, chấm dứt nuôi con nuôi mà việc kết hôn, nuôi con nuôi trước đây chưa được ghi vào sổ tại Việt Nam, thì đương sự phải làm thủ tục ghi vào sổ việc kết hôn, nuôi con nuôi trước, sau đó mới giải quyết yêu cầu ghi vào sổ việc ly hôn hoặc chấm dứt nuôi con nuôi.\n2. Thẩm quyền ghi vào sổ các thay đổi về hộ tịch ở nước ngoài quy định tại Điều 83 của Nghị định được thực hiện như sau:\na) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh mà trong địa hạt của tỉnh đó trước đây đương sự đã đăng ký việc kết hôn hoặc nhận nuôi con nuôi, thực hiện việc ghi vào sổ việc ly hôn hoặc chấm dứt việc nuôi con nuôi ở nước ngoài.\nb) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đương sự có đăng ký hộ khẩu thường trú, thực hiện việc ghi vào sổ các thay đổi về hộ tịch ở nước ngoài; nếu đương sự không có hoặc chưa có đăng ký hộ khẩu thường trú, nhưng có đăng ký hộ khẩu tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ khẩu, thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đương sự đăng ký hộ khẩu tạm trú, thực hiện.\nTrong trường hợp đương sự sinh sống ở nước ngoài (không thường trú tại Việt Nam), thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đương sự đăng ký hộ khẩu thường trú trước khi xuất cảnh, thực hiện việc ghi vào sổ các thay đổi về hộ tịch ở nước ngoài.\n3. Hồ sơ xin ghi vào sổ các thay đổi về hộ tịch ở nước ngoài phải được lập thành 02 bộ, nộp cho Sở Tư pháp; mỗi bộ gồm các giấy tờ sau đây:\na) Đơn xin ghi vào sổ các thay đổi về hộ tịch ở nước ngoài (theo mẫu quy định);\nb) Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế còn giá trị sử dụng;\nc) Bản sao giấy tờ hộ tịch cần ghi vào sổ (như Giấy chứng nhận kết hôn, Quyết định công nhận nuôi con nuôi, Bản án/Quyết định ly hôn, chấm dứt nuôi con nuôi) có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. Các giấy tờ này phải được hợp pháp hoá lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam.\nTrong trường hợp đương sự không thể về nước để trực tiếp làm thủ tục xin ghi vào sổ các thay đổi về hộ tịch ở nước ngoài, thì có thể uỷ quyền cho thân nhân ở trong nước thực hiện. Việc uỷ quyền phải tuân theo quy định tại điểm D.4 Mục II của Thông tư này.\nSau khi kiểm tra, nếu thấy hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở Tư pháp có báo cáo gửi Bộ Tư pháp, kèm theo 01 bộ hồ sơ.\n4. Việc ghi vào sổ các thay đổi về hộ tịch ở nước ngoài chỉ được thực hiện sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ Tư pháp gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.\n5. Khi ghi vào sổ các thay đổi về hộ tịch ở nước ngoài, cần lưu ý một số điểm sau đây:\na) Việc kết hôn và ly hôn được ghi vào Sổ đăng ký kết hôn; việc nhận nuôi con nuôi và chấm dứt việc nuôi con nuôi được ghi vào Sổ đăng ký nhận nuôi con nuôi;\nb) Việc ly hôn được ghi vào sổ đã đăng ký việc kết hôn trước đây; việc chấm dứt nuôi con nuôi được ghi vào sổ đã đăng ký việc nuôi con nuôi trước đây;\nc) Các việc hộ tịch trước đây chưa được đăng ký tại Việt Nam, thì ghi vào sổ mới.\n6. Ngay sau khi ghi vào sổ các thay đổi về hộ tịch ở nước ngoài, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đương sự đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi đương sự thường trú, hoặc tạm trú có thời hạn, để ghi chú tiếp việc thay đổi về hộ tịch ở nước ngoài.\n7. Việc ghi chú vào sổ đăng ký hộ tịch ở trong nước các giấy tờ về hộ tịch do cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Nghị định được thực hiện như sau:\nCông dân Việt Nam về nước để thường trú, bao gồm cả những người thuộc diện hồi hương, có các giấy tờ hộ tịch do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp, phải xuất trình cho Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, để ghi chú vào sổ hộ tịch. Khi ghi vào sổ, phải ghi theo đúng nội dung của giấy tờ hộ tịch do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài cấp.\n8. Quy định về hợp pháp hoá lãnh sự tại các điểm A.2, C.2, D.4 và E.3 Mục II của Thông tư này không áp dụng đối với các giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền của nước đã ký kết với nhà nước ta điều ước quốc tế, trong đó có quy định về miễn hợp pháp hoá lãnh sự.\nIII. MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ GIẤY TỜ HỢP LỆ THAY THẾ\n1. Trong trường hợp không có Sổ hộ khẩu gia đình theo quy định tại các Điều 23, 34, 36, 43, 46, 48, 49, 53, và 65 của Nghị định, thì Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn hoặc giấy xác nhận cư trú của cơ quan Công an được coi là giấy tờ hợp lệ thay thế Sổ hộ khẩu gia đình.\nRiêng trong trường hợp đăng ký kết hôn tại nơi thường trú của cha, mẹ bên nam hoặc bên nữ theo quy định tại điểm B Mục I của Thông tư này, thì Sổ hộ khẩu gia đình của cha, mẹ được coi là giấy tờ hợp lệ thay thế Sổ hộ khẩu gia đình của bên nam hoặc bên nữ.\n2. Trong trường hợp không có Hộ chiếu theo quy định tại các Điều 69, 72, 80, 85, 87 và 90 của Nghị định, thì Giấy thông hành được coi là giấy tờ hợp lệ thay thế Hộ chiếu.\nIV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\nA. CÁN BỘ HỘ TỊCH - TƯ PHÁP CẤP XÃ\nViệc cử cán bộ Hộ tịch - Tư pháp giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực quản lý hộ tịch phải theo đúng các tiêu chuẩn quy định tại Điều 13 của Nghị định. Riêng đối với tiêu chuẩn đã tốt nghiệp phổ thông trung học trở lên, ở các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, có khó khăn về nguồn cán bộ, thì có thể tạm thời cử người đã tốt nghiệp phổ thông trung học cơ sở, nhưng phải có kế hoạch đào tạo tiếp, để đạt trình độ văn hoá theo quy định.\nB. BIỂU MẪU, SỔ SÁCH HỘ TỊCH\nĐối với biểu mẫu, sổ sách hộ tịch do Bộ Tư pháp thống nhất in và phát hành theo quy định tại Quyết định số 1203 QĐ/TP-HT ngày 26 tháng 12 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, thì trước ngày 15 tháng 10 hàng năm, Sở Tư pháp phải gửi dự trù cho Bộ Tư pháp về số lượng các loại biểu mẫu, sổ sách hộ tịch cho năm sau để Bộ Tư pháp có kế hoạch in và cung cấp kịp thời. Các Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm phân phối kịp thời, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về biểu mẫu, sổ sách hộ tịch cho Uỷ ban nhân dân cấp xã thuộc tỉnh, huyện mình.\nĐối với biểu mẫu, sổ sách hộ tịch Bộ Tư pháp chỉ quản lý về mặt nội dung, thì các Sở Tư pháp căn cứ vào hướng dẫn của Bộ tư pháp để in và phát hành kịp cho các cơ quan đăng ký hộ tịch trong tỉnh.\nCán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp và Uỷ ban nhân dân cấp xã khi đăng ký hộ tịch không được tiếp nhận biểu mẫu do đương sự tự mang đến.\nSở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan hữu quan thực hiện việc kiểm tra và xử lý nghiêm minh đối với các cá nhân, tổ chức lưu hành các biểu mẫu hộ tịch trái với quy định của Bộ Tư pháp.\nC. CHẾ ĐỘ LƯU TRỮ SỔ SÁCH, HỒ SƠ HỘ TỊCH\n1. Lưu trữ sổ sách hộ tịch\na) Sổ đăng ký hộ tịch là tài liệu gốc, là căn cứ pháp lý để phục vụ cho công tác tra cứu, sao lục, cấp giấy tờ chứng nhận về tình trạng nhân thân của cá nhân khi cần thiết, do đó phải được lưu trữ, bảo quản lâu dài, tuyệt đối không được làm hư hỏng, mất mát.\nb) Về nguyên tắc, việc khoá sổ đăng ký hộ tịch phải được thực hiện vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. Căn cứ vào tình hình thực tế sử dụng sổ ở mỗi địa phương, Giám đốc Sở Tư pháp có thể cho phép việc sử dụng tiếp cho năm sau đối với loại sổ sách mà năm trước chưa sử dụng hết 1/2 sổ. Việc sử dụng tiếp không được kéo dài quá một năm.\nc) Việc lưu trữ sổ đăng ký hộ tịch được thực hiện như sau:\n- Đối với sổ sách hộ tịch do Uỷ ban nhân dân cấp xã đăng ký:\nNgay sau ngày khoá sổ, Uỷ ban nhân dân cấp xã phải làm thủ tục đưa vào lưu trữ 01 quyển tại cơ quan mình; quyển thứ hai chuyển cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện (qua phòng Tư pháp) trước ngày 15 tháng 01 để gửi lưu tại Sở Tư pháp.\nUỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, tập hợp đầy đủ sổ đăng ký hộ tịch của Uỷ ban nhân dân cấp xã của huyện mình chuyển về Sở Tư pháp trước ngày 31 tháng 01.\nNgay sau khi nhận được sổ đăng ký hộ tịch của Uỷ ban nhân dân cấp xã do Uỷ ban nhân dân cấp huyện chuyển đến, Sở Tư pháp phải làm thủ tục đưa vào lưu trữ.\n- Đối với sổ sách hộ tịch do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đăng ký:\nNgay sau khi khoá sổ, Sở Tư pháp phải làm thủ tục đưa vào lưu trữ tại cơ quan mình.\n2. Lưu trữ hồ sơ hộ tịch\nHồ sơ hộ tịch là toàn bộ những giấy tờ đương sự đã nộp khi đăng ký hộ tịch.\nĐể phục vụ việc tra cứu, sử dụng khi cần thiết, thì hồ sơ đăng ký hộ tịch phải được lưu trữ, bảo quản tại cơ quan đã đăng ký việc hộ tịch đó trong thời hạn 5 năm. Việc lưu trữ tiếp theo sau thời hạn 5 năm được thực hiện theo quy định chung của Nhà nước về lưu trữ.\nD. CẤP BẢN SAO CÁC GIẤY TỜ HỘ TỊCH TỪ SỔ GỐC\n1. Việc cấp bản sao các giấy tờ về hộ tịch phải căn cứ vào sổ gốc;\n2. Cơ quan nào cấp bản chính giấy tờ về hộ tịch, thì cơ quan đó cấp bản sao từ sổ gốc, trừ trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em tại nơi sinh quy định tại điểm A.1 Mục I của Thông tư này.\nTrong trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp xã không còn lưu trữ được sổ gốc đăng ký hộ tịch, thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, nơi lưu trữ sổ gốc cấp bản sao.\n3. Khi cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ gốc, cần chú ý các điểm sau đây:\n- Nội dung ghi trong bản sao phải theo mẫu của bản sao hiện hành;\n- Những nội dung bản sao hiện hành có, nhưng sổ gốc không có, thì để trống; những nội dung sổ gốc có, nhưng bản sao không có, thì không ghi.\nĐ. CHẾ ĐỘ THÔNG KÊ BÁO CÁO\nSố liệu thống kê hộ tịch có ý nghĩa quan trọng đối với việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, cũng như của địa phương, là căn cứ để hoạch định chính sách phát triển dân số và kế hoạch hoá gia đình. Việc thực hiện chế độ thống kê báo cáo số liệu hộ tịch định kỳ 6 tháng và hàng năm theo quy định của Nghị định là bắt buộc đối với Uỷ ban nhân dân các cấp. Cơ quan Tư pháp các cấp có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ này theo hướng dẫn như sau:\n1. Nội dung báo cáo phải thể hiện đầy đủ, thực chất tình hình đăng ký hộ tịch, công tác quản lý hộ tịch tại địa phương mình, đồng thời nêu rõ những khó khăn, vướng mắc phát sinh và những kiến nghị (nếu có) đối với việc bổ sung, sửa đổi pháp luật về đăng ký hộ tịch;\nKèm theo báo cáo có biểu Báo cáo thống kê số liệu đăng ký hộ tịch (theo mẫu quy định). Số liệu thống kê kèm theo báo cáo 6 tháng được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 6; số liệu thống kê kèm theo báo cáo hàng năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó. Số liệu báo cáo phải đảm bảo là số thực, không lệ thuộc vào chỉ tiêu, nhất là số liệu đăng ký khai sinh. Uỷ ban nhân dân cấp trên không điều chỉnh số liệu cho Uỷ ban nhân dân cấp dưới báo cáo.\n2. Thời hạn gửi báo cáo của Uỷ ban nhân dân các cấp được quy định như sau:\n- Đối với Uỷ ban nhân dân cấp xã, báo cáo 6 tháng đầu năm phải gửi cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Tư pháp) trước ngày 10 tháng 7; báo cáo hàng năm phải gửi trước ngày 15 tháng 01 của năm sau;\n- Đối với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, báo cáo 6 tháng đầu năm phải gửi cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (qua Sở Tư pháp) trước ngày 31 tháng 7; báo cáo hàng năm phải gửi trước ngày 31 tháng 01 năm sau;\n- Đối với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, báo cáo 6 tháng đầu năm phải gửi cho Bộ Tư pháp trước ngày 31 tháng 8; báo cáo hàng năm phải gửi trước ngày 01 tháng 3 của năm sau:\nV. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO\nViệc giải quyết khiếu nại, tố cáo nhằm mục đích bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của công dân, cơ quan, tổ chức, góp phần tăng cường, củng cố chất lượng và phẩm chất của đội ngũ cán bộ làm công tác hộ tịch từ Trung ương đến cơ sở. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm tạo điều kiện để công dân, cơ quan, tổ chức thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo của họ theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.\nA. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI\nCăn cứ khoản 1 Điều 1 và khoản 3 Điều 2 của Luật Khiếu nại, tố cáo, thì trong lĩnh vực hộ tịch, công dân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại quyết định từ chối đăng ký hộ tịch, khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.\nThẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại được thực hiện như sau:\n1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã thụ lý và giải quyết khiếu nại của công dân, tổ chức đối với những quyết định từ chối đăng ký hộ tịch của mình. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết; trong trường hợp không thụ lý thì cũng phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nTrong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết theo quy định tại Điều 36 của Luật Khiếu nại, tố cáo, mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã mà người khiếu nại không đồng ý, thì đương sự có quyền khiếu nại lên Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc khởi kiện hành chính tại Toà án theo quy định của pháp luật. Đối với khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, điều kiện đi lại quá khó khăn, thì thời hạn nói trên được kéo dài, nhưng không quá 45 ngày.\n2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện thụ lý và giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại. Trong trường hợp này, người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã và các tài liệu liên quan (nếu có) cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.\nTrong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã đã giải quyết khiếu nại trước đó, trong trường hợp không thụ lý để giải quyết thì cũng phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nTrong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết theo quy định tại Điều 43 của Luật Khiếu nại, tố cáo mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại mà người khiếu nại không đồng ý, thì có quyền tiếp tục khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.\n3. Giám đốc Sở Tư pháp thụ lý và giải quyết khiếu nại của công dân, tổ chức về việc cán bộ hộ tịch thuộc Sở Tư pháp từ chối đăng ký hộ tịch. Thời hạn thông báo cho người khiếu nại và giải quyết khiếu nại của Giám đốc Sở Tư pháp được thực hiện như của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.\n4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thụ lý và giải quyết khiếu nại trong các trường hợp sau đây:\na) Đối với quyết định từ chối đăng ký hộ tịch của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;\nb) Đối với quyết định giải quyết khiếu nại về hộ tịch của Giám đốc Sở Tư pháp nhưng còn khiếu nại; quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là quyết định cuối cùng;\nc) Đối với quyết định giải quyết khiếu nại về hộ tịch của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện nhưng còn có khiếu nại; quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là quyết định cuối cùng.\nTrong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại. Đối với những khiếu nại đã được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện giải quyết, nhưng còn có khiếu nại, thì phải thông báo bằng văn bản về việc khiếu nại tiếp theo cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện biết. Trường hợp không thụ lý để giải quyết, thì cũng phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nThời hạn giải quyết khiếu nại tại Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại (đối với khiếu nại lần đầu) và không quá 45 ngày (đối với khiếu nại lần tiếp theo).\n5. Bộ Tư pháp thụ lý và giải quyết khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nhưng còn có khiếu nại; quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là quyết định cuối cùng.\nB. GIẢI QUYẾT TỐ CÁO\nCăn cứ khoản 2 Điều 1 và khoản 5 Điều 2 của Luật Khiếu nại, tố cáo, thì trong lĩnh vực hộ tịch, công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi trái pháp luật của cơ quan đăng ký hộ tịch hoặc cán bộ hộ tịch gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của chính mình hay của người khác.\nThẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo được thực hiện như sau:\nNgười tố cáo phải gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Trong đơn tố cáo phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, nội dung tố cáo. Trong trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp, thì người có trách nhiệm tiếp nhận việc tố cáo và phải ghi rõ nội dung tố cáo, họ tên, địa chỉ của người tố cáo; bản ghi nội dung tố cáo phải cho người tố cáo đọc lại, nghe lại và ký xác nhận.\nNếu là đơn tố cáo cán bộ hộ tịch có vi phạm pháp luật trong việc đăng ký hộ tịch, thì người đứng đầu cơ quan hộ tịch có trách nhiệm giải quyết.\nNếu là đơn tố cáo người đứng đầu cơ quan đăng ký hộ tịch có vi phạm pháp luật trong việc đăng ký hộ tịch, thì người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan đăng ký hộ tịch đó có trách nhiệm giải quyết.\nChậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo phải thụ lý để giải quyết; trong trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, thì phải chuyển cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người tố cáo biết.\nTrong trường hợp cấp thiết, cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo phải thông báo ngay cho cơ quan có trách nhiệm để áp dụng biện pháp ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm pháp luật; áp dụng biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn cho người tố cáo khi họ có yêu cầu.\nThời hạn giải quyết tố cáo không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 90 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.\nCơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo và giải quyết tố cáo phải giữ bí mật cho người tố cáo; không được tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và các thông tin khác có hại cho người tố cáo.\nThẩm quyền giải quyết tố cáo phải tuân theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Căn cứ vào Luật Khiếu nại, tố cáo, Bộ Tư pháp tạm thời hướng dẫn một số nội dung như sau:\n1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã thụ lý và giải quyết đơn tố cáo của công dân đối với những hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hộ tịch của cán bộ Hộ tịch - Tư pháp cấp xã.\n2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện thụ lý và giải quyết đơn tố cáo của công dân đối với hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hộ tịch của các thành viên Uỷ ban nhân dân cấp xã được phân công phụ trách công tác hộ tịch.\n3. Giám đốc Sở Tư pháp thụ lý và giải quyết đơn tố cáo của công dân đối với những hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hộ tịch của các cán bộ thuộc Sở Tư pháp được giao phụ trách công tác hộ tịch.\n4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thụ lý và giải quyết đơn tố cáo của công dân đối với những hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hộ tịch của các thành viên trong ban lãnh đạo Sở Tư pháp được giao phụ trách công tác hộ tịch.\n5. Bộ Tư pháp thụ lý và giải quyết đơn tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hộ tịch của các thành viên Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được giao phụ trách công tác hộ tịch.\nVI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 7 năm 1999.\n2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh những việc mới, các cơ quan liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp có công văn gửi Bộ Tư pháp để có văn bản hướng dẫn.\n\nNguyễn Đình Lộc\n(Đã ký)",
"Điều 8 Quyết định 186/2004/QĐ-UB tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa tại UBND phường xã\n: Đăng ký việc nhận cha, mẹ, con:\n1. Đối với thủ tục đăng ký việc cha, mẹ nhận con :\nNgười xin nhận con phải nộp Đơn đăng ký nhận con (theo mẫu) (phải có sự đồng ý của người hiện đang nuôi dưỡng trẻ em đó; nếu người được nhận làm con từ 09 tuổi trở lên, thì phải được sự đồng ý của người con đó) và xuất trình các giấy tờ sau:\n+ Giấy khai sinh của người con;\n+ Sổ hộ khẩu gia đình của người xin nhận con;\n+ Chứng minh nhân dân của người có đơn yêu cầu;\n+ Các giấy tờ cần thiết khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.\nTrong trường hợp không có Sổ hộ khẩu gia đình thì Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn hoặc Giấy xác nhận cư trú của cơ quan Công an được coi là giấy tờ hợp lệ thay thế Sổ hộ khẩu gia đình.\nThời gian giải quyết: 07 ngày.\nLệ phí : 10.000 đồng/01 trường hợp.\n2. Đối với thủ tục đăng ký việc con nhận cha, mẹ:\nNgười đăng ký nhận cha, mẹ phải nộp Đơn đăng ký nhận cha mẹ (theo mẫu) và xuất trình các giấy tờ sau:\n+ Giấy khai sinh của người đăng ký nhận cha, mẹ;\n+ Sổ hộ khẩu gia đình của người đăng ký nhận cha, mẹ;\n+ Các giấy tờ cần thiết khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.\nTrong trường hợp không có Sổ hộ khẩu gia đình thì Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn hoặc Giấy xác nhận cư trú của cơ quan Công an được coi là giấy tờ hợp lệ thay thế Sổ hộ khẩu gia đình .\nThời gian giải quyết: 07 ngày, trườìng hợp cần xác minh thì thời hạn kéo dài thêm không quá 02 ngày.\nLệ phí: 10.000 đồng/01 trường hợp.",
"Điều 5 Thông tư 10/2020/TT-BTP hướng dẫn ghi chép sử dụng lưu trữ Sổ mẫu giấy tờ hồ sơ nuôi con nuôi mới nhất\nYêu cầu đối với việc ghi và cách ghi Sổ đăng ký nuôi con nuôi, Sổ cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam và giấy tờ nuôi con nuôi\n1. Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã, người làm công tác hộ tịch tại Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức Sở Tư pháp, viên chức ngoại giao, lãnh sự, công chức Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp (sau đây gọi là người làm công tác đăng ký nuôi con nuôi) là người thực hiện thủ tục phải trực tiếp ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và giấy tờ nuôi con nuôi. Nội dung ghi phải chính xác; chữ viết phải rõ ràng, đủ nét, không viết tắt, không tẩy xóa; viết cùng một màu mực; không dùng mực đỏ.\nViệc ghi vào Sổ cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện trên máy tính.\n2. Họ, chữ đệm, tên của cha, mẹ nuôi và con nuôi phải ghi bằng chữ in hoa theo đúng Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu/Giấy khai sinh hoặc giấy tờ có giá trị thay thế khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng.\n3. Mục Nơi sinh ghi đầy đủ theo Giấy khai sinh của người được nhận làm con nuôi.\n4. Mục Giấy tờ tùy thân ghi rõ số, cơ quan cấp, ngày cấp Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng.\nVí dụ: Chứng minh nhân dân số 00108912345, do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/2014; Hộ chiếu số 503705379, do Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ cấp ngày 23/12/2019.\n5. Mục Nơi cư trú được ghi như sau:\na) Trường hợp cha, mẹ nuôi là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước, hoặc người nước ngoài thường trú ở Việt Nam thì ghi theo địa chỉ đăng ký thường trú và ghi đủ 03 cấp hành chính (xã, huyện, tỉnh). Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng hoặc cô, cậu, dì, chú bác ruột nhận cháu làm con nuôi, nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo địa chỉ đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo địa chỉ nơi đang sinh sống.\nb) Trường hợp cha, mẹ nuôi là người nước ngoài thường trú ở nước ngoài thì ghi theo địa chỉ thường trú ở nước ngoài. Trường hợp người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm thì ghi đồng thời cả địa chỉ thường trú ở nước ngoài và địa chỉ tạm trú ở Việt Nam.\nc) Nơi cư trú của con nuôi ghi theo địa chỉ đăng ký thường trú của con nuôi và ghi đủ 03 cấp hành chính (xã, huyện, tỉnh). Nếu con nuôi sống ở cơ sở nuôi dưỡng thì ghi tên và địa chỉ trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng.\n6. Mục Cơ quan đăng ký việc nuôi con nuôi được ghi như sau:\na) Trường hợp việc nuôi con nuôi trong nước được đăng ký ở trong nước thì ghi đủ 03 cấp hành chính (xã, huyện, tỉnh) nơi đăng ký.\nb) Trường hợp việc nuôi con nuôi trong nước được đăng ký tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thì ghi tên Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (ví dụ: Đại sứ quán CHXHCN Việt Nam tại Berlin).\nc) Trường hợp ghi vào Sổ việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì ghi đủ 02 cấp hành chính (huyện, tỉnh).\nd) Trường hợp đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thì ghi tên Sở Tư pháp nơi đăng ký."
] |
Phải có tên trong sổ hộ khẩu mới được nhận thừa kế? | thua-ke | [
"Điều 613 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nNgười thừa kế\nNgười thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế."
] | [
"Điều 4 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nÁp dụng Bộ luật dân sự\n1. Bộ luật này là luật chung điều chỉnh các quan hệ dân sự.\n2. Luật khác có liên quan điều chỉnh quan hệ dân sự trong các lĩnh vực cụ thể không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.\n3. Trường hợp luật khác có liên quan không quy định hoặc có quy định nhưng vi phạm khoản 2 Điều này thì quy định của Bộ luật này được áp dụng.\n4. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Bộ luật này và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.",
"Điều 5 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nÁp dụng tập quán\n1. Tập quán là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng để xác định quyền, nghĩa vụ của cá nhân, pháp nhân trong quan hệ dân sự cụ thể, được hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng, miền, dân tộc, cộng đồng dân cư hoặc trong một lĩnh vực dân sự.\n2. Trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không quy định thì có thể áp dụng tập quán nhưng tập quán áp dụng không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.",
"Điều 10 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nGiới hạn việc thực hiện quyền dân sự\n1. Cá nhân, pháp nhân không được lạm dụng quyền dân sự của mình gây thiệt hại cho người khác, để vi phạm nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện mục đích khác trái pháp luật.\n2. Trường hợp cá nhân, pháp nhân không tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác căn cứ vào tính chất, hậu quả của hành vi vi phạm mà có thể không bảo vệ một phần hoặc toàn bộ quyền của họ, buộc bồi thường nếu gây thiệt hại và có thể áp dụng chế tài khác do luật quy định.",
"Điều 8 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nCăn cứ xác lập quyền dân sự\nQuyền dân sự được xác lập từ các căn cứ sau đây:\n1. Hợp đồng.\n2. Hành vi pháp lý đơn phương.\n3. Quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của luật.\n4. Kết quả của lao động, sản xuất, kinh doanh; kết quả của hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.\n5. Chiếm hữu tài sản.\n6. Sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.\n7. Bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật.\n8. Thực hiện công việc không có ủy quyền.\n9. Căn cứ khác do pháp luật quy định.",
"Điều 10 Thông tư số 35/2014/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú Nghị định 31/2014/NĐ-CP\nCấp sổ hộ khẩu\n1. Sổ hộ khẩu được cấp cho cá nhân hoặc hộ gia đình đã đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 24, Điều 25 và Điều 26 Luật Cư trú. Sổ hộ khẩu có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.\nCông dân thay đổi nơi thường trú ngoài phạm vi xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh, ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, ngoài phạm vi thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì được cấp sổ hộ khẩu mới.\n2. Trường hợp sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Sổ hộ khẩu được đổi, cấp lại có số, nội dung như sổ hộ khẩu đã cấp trước đây. Hồ sơ đổi, cấp lại sổ hộ khẩu bao gồm:\na) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Trường hợp cấp lại sổ hộ khẩu tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh và quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;\nb) Sổ hộ khẩu (đối với trường hợp đổi sổ hộ khẩu do bị hư hỏng) hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể (đối với trường hợp đổi từ mẫu sổ cũ đổi sang mẫu số mới).\nCơ quan đăng ký cư trú thu lại sổ hộ khẩu bị hư hỏng hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể và đóng dấu hủy để lưu hồ sơ hộ khẩu.\n3. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú phải đổi, cấp lại sổ hộ khẩu.\n4. Trong quá trình đăng ký thường trú, nếu có sai sót trong sổ hộ khẩu do lỗi của cơ quan đăng ký thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của công dân, cơ quan đăng ký thường trú phải có trách nhiệm điều chỉnh sổ hộ khẩu cho phù hợp với hồ sơ gốc.\n5. Người có nhu cầu tách sổ hộ khẩu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú thì chủ hộ phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu đồng ý cho tách sổ hộ khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm. Khi tách sổ hộ khẩu không cần xuất trình giấy tờ về chỗ ở hợp pháp.\n6. Trưởng Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Trưởng công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh là người có thẩm quyền ký sổ hộ khẩu.\n7. Người trong hộ gia đình có trách nhiệm bảo quản, sử dụng sổ hộ khẩu theo đúng quy định. Phải xuất trình sổ hộ khẩu khi cán bộ Công an có thẩm quyền kiểm tra. Nghiêm cấm sửa chữa, tẩy xóa, thế chấp, cho mượn, cho thuê hoặc sử dụng sổ hộ khẩu trái pháp luật.\n8. Người đứng tên chủ hộ có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho những người cùng có tên trong sổ hộ khẩu được sử dụng sổ để giải quyết các công việc theo quy định của pháp luật. Trường hợp cố tình gây khó khăn, không cho những người cùng có tên trong sổ hộ khẩu được sử dụng sổ để giải quyết các công việc theo quy định của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.",
"Điều 9 Thông tư 36/2014/TT-BCA biểu mẫu sử dụng trong đăng ký quản lý cư trú\nCách ghi phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu\n1. Mục “Họ và tên chủ hộ” và “Quan hệ với chủ hộ” ghi như sau:\na) Trường hợp đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú vào chỗ ở hợp pháp, được cấp sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú thì mục họ và tên chủ hộ ghi họ, tên người đến đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú, mục quan hệ với chủ hộ ghi là chủ hộ;\nb) Trường hợp được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú thì họ và tên chủ hộ ghi họ, tên chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú, mục quan hệ với chủ hộ ghi mối quan hệ thực tế với chủ hộ đó;\nc) Trường hợp điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú; xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú; tách sổ hộ khẩu; đổi, cấp lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú; cấp giấy chuyển hộ khẩu hoặc xác nhận trước đây đã đăng ký thường trú thì ghi họ và tên chủ hộ, quan hệ với chủ hộ theo sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.\n2. Mục “Nội dung thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu”: Ghi tóm tắt nội dung thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.\n3. Mục “Ý kiến của chủ hộ”: Ghi rõ ý kiến của chủ hộ là đồng ý cho đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc đồng ý cho tách sổ hộ khẩu; chủ hộ ký và ghi rõ họ, tên, ngày, tháng, năm.\n4. Mục “Xác nhận của Công an” ghi như sau:\na) Trường hợp xác nhận việc trước đây đã đăng ký thường trú thì cơ quan Công an có thẩm quyền đăng ký thường trú xác nhận việc trước đây đã đăng ký thường trú. Nội dung xác nhận gồm: các thông tin cơ bản của từng nhân khẩu; địa chỉ đã đăng ký thường trú; họ và tên chủ hộ đã đăng ký thường trú (nếu có); ngày, tháng, năm chuyển đi hoặc xóa đăng ký thường trú;\nb) Trường hợp cấp lại sổ hộ khẩu do bị mất thì Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú của công dân xác nhận việc bị mất đó. Nội dung xác nhận gồm: Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, địa chỉ nơi thường trú của chủ hộ đề nghị cấp lại sổ hộ khẩu.\n5. Trường hợp người viết phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu cũng là người có thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu thì công dân chỉ cần kê khai những nội dung quy định tại mục II “Thông tin về người có thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu”.",
"Điều 7 Quyết định 102-CP bản thể lệ gửi tiền tiết kiệm dài hạn chống Mỹ, cứu nước\nNgười gửi tiền tiết kiệm nhận một sổ tiết kiệm dài hạn chống Mỹ, cứu nước có ghi tên người gửi tiền.\nNgười có sổ, trong trường hợp thật cần thiết, có thể sang tên cho người khác; nếu thay đổi chỗ ở, có thể chuyển sổ để giao dịch với quỹ tiết kiệm nơi ở mới. Việc sang tên hoặc chuyển sổ đều không phải trả thủ tục phí.\nNếu người có sổ chết, số tiền gửi trong sổ sẽ thuộc quyền sở hữu của người thừa kế hợp pháp.\nNếu mất sổ, người có sổ phải báo ngay cho quỹ tiết kiệm nơi mình gửi tiền biết để xét cấp sổ khác.\n\nTM. HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ\nKT. THỦ TRƯỞNG CHÍNH PHỦ\nPHÓ THỦ TƯỚNG\n\nNguyễn Duy Trinh",
"Điều 53 Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế Nghị định 126/2020/NĐ-CP mới nhất\nThủ tục hồ sơ miễn thuế quy định tại điểm a khoản 1 Điều 52 Thông tư này\n1. Đối với trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, công trình xây dựng, nhà ở đã được chủ dự án bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa vợ với chồng, giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa mẹ chồng, cha chồng với con dâu; giữa bố vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội; giữa ông bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau. Hồ sơ miễn thuế bao gồm: Tờ khai thuế thu nhập cá nhân\nmẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này và các giấy tờ liên quan đến việc xác định đối tượng được miễn thuế theo từng trường hợp, cụ thể như sau:\na) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa vợ với chồng cần một trong các giấy tờ sau: Bản sao Sổ hộ khẩu hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Quyết định của Tòa án xử ly hôn, tái hôn (đối với trường hợp chia nhà do ly hôn, hợp nhất quyền sở hữu do tái hôn).\nb) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ cần có một trong hai giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu (nếu cùng Sổ hộ khẩu) hoặc bản sao Giấy khai sinh. Trường hợp con ngoài giá thú thì phải có bản sao quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan có thẩm quyền.\nc) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi cần có một trong hai giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu (nếu cùng Sổ hộ khẩu) hoặc bản sao Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền.\nd) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa ông nội, bà nội với cháu nội cần có giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu nội và bản sao Giấy khai sinh của bố cháu nội; hoặc bản sao Sổ hộ khẩu có thể hiện mối quan hệ giữa ông nội, bà nội với cháu nội; hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền về mối quan hệ giữa ông, bà nội và cháu nội.\nđ) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại cần có giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu ngoại và bản sao Giấy khai sinh của mẹ cháu ngoại; hoặc bản sao Sổ hộ khẩu có thể hiện mối quan hệ giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền chứng minh mối quan hệ giữa ông, bà ngoại và cháu ngoại.\ne) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa anh, chị, em ruột với nhau cần có giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu hoặc bản sao Giấy khai sinh của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng thể hiện mối quan hệ có chung cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền chứng minh có quan hệ huyết thống.\ng) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể cần có giấy tờ sau: Bản sao Sổ hộ khẩu ghi rõ mối quan hệ giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn và Giấy khai sinh của chồng hoặc vợ làm căn cứ xác định mối quan hệ giữa người chuyển nhượng là cha chồng, mẹ chồng với con dâu hoặc cha vợ, mẹ vợ với con rể.\nh) Trường hợp chuyển nhượng bất động sản, thừa kế, quà tặng thuộc đối tượng được miễn thuế nêu tại khoản 1 Điều này nhưng người chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng không có Giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu thì phải có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền về mối quan hệ giữa người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng làm căn cứ để xác định thu nhập được miễn thuế.\n2. Đối với trường hợp cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, hồ sơ bao gồm:\nBản sao quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền.\n3. Đối với trường hợp chuyển đổi vị trí đất nông nghiệp giữa các hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất, hồ sơ bao gồm: Văn bản thỏa thuận việc chuyển đổi đất hoặc hợp đồng chuyển đổi đất nông nghiệp giữa các bên được cơ quan cấp có thẩm quyền xác nhận.\nBản sao các giấy tờ đối với các trường hợp chuyển nhượng bất động sản, chuyển đổi đất nông nghiệp được miễn thuế nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này phải có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan cấp có thẩm quyền.\n4. Đối với trường hợp cá nhân chuyển nhượng chỉ có một nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất tại Việt Nam được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định, hồ sơ bao gồm:\nCá nhân chuyển nhượng nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại điểm 9.3 Phụ lục I Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Trên Tờ khai thuế mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này, cá nhân tự khai thu nhập được miễn thuế và ghi rõ được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định đối với nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khai có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam."
] |
Thời hiệu thừa kế được quy định như thế nào? | thua-ke | [
"Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nThời hiệu thừa kế\n1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:\na) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;\nb) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.\n2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.\n3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế."
] | [
"Điều 15 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nHủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền\nKhi giải quyết yêu cầu bảo vệ quyền dân sự, Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.\nTrường hợp quyết định cá biệt bị hủy thì quyền dân sự bị xâm phạm được khôi phục và có thể được bảo vệ bằng các phương thức quy định tại Điều 11 của Bộ luật này.",
"Điều 14 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nBảo vệ quyền dân sự thông qua cơ quan có thẩm quyền\n1. Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác có trách nhiệm tôn trọng, bảo vệ quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân.\nTrường hợp quyền dân sự bị xâm phạm hoặc có tranh chấp thì việc bảo vệ quyền được thực hiện theo pháp luật tố tụng tại Tòa án hoặc trọng tài.\nViệc bảo vệ quyền dân sự theo thủ tục hành chính được thực hiện trong trường hợp luật quy định. Quyết định giải quyết vụ việc theo thủ tục hành chính có thể được xem xét lại tại Tòa án.\n2. Tòa án không được từ chối giải quyết vụ, việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng; trong trường hợp này, quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Bộ luật này được áp dụng.",
"Điều 8 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nCăn cứ xác lập quyền dân sự\nQuyền dân sự được xác lập từ các căn cứ sau đây:\n1. Hợp đồng.\n2. Hành vi pháp lý đơn phương.\n3. Quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của luật.\n4. Kết quả của lao động, sản xuất, kinh doanh; kết quả của hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.\n5. Chiếm hữu tài sản.\n6. Sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.\n7. Bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật.\n8. Thực hiện công việc không có ủy quyền.\n9. Căn cứ khác do pháp luật quy định.",
"Điều 13 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nBồi thường thiệt hại\nCá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.",
"Điều 61 Quyết định 516/2000/QĐ-NHNN Chế độ thông tin, báo cáo áp dụng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng\nBảng tổng kết tài sản\n1. Bảng tổng kết tài sản phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có được sử dụng như thế nào và nguồn hình thành tài sản đó của tổ chức tín dụng tại một thời điểm nhất định.\n2. Cơ sở số liệu để lập bảng tổng kết tài sản căn cứ vào bảng cân đối tài khoản kế toán. Khi lập bảng tổng kết tài sản phải thực hiện đúng quy định: phải trình bày đủ các mục, các dòng, các cột. Mục nào có số liệu thì ghi đúng vào vị trí dành cho nó, mục nào không có số liệu thì để trống theo quy định trong mẫu biểu kèm theo Chế độ này.",
"Điều 42 Nghị định 61/2009/NĐ-CP tổ chức hoạt động thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh\nThanh toán tiền thi hành án\nSố tiền thi hành án, sau khi trừ các chi phí thi hành án, được thanh toán như sau:\n\n1. Số tiền thi hành án thu được từ vụ việc nào thì Thừa phát lại trả cho người được thi hành án theo văn bản yêu cầu thi hành án sau khi trừ chi phí Thừa phát lại theo quy định và theo thỏa thuận giữa Thừa phát lại và đương sự. Số tiền còn lại, nếu có, Thừa phát lại phải trả lại cho người phải thi hành án.\n2. Nếu người phải thi hành án phải thi hành đối với nhiều người được thi hành án khác nhau do cùng một văn phòng Thừa phát lại thụ lý, thi hành, thì số tiền thi hành án thu theo quyết định cưỡng chế thi hành án nào được thanh toán cho những người được thi hành án đã có đơn yêu cầu tính đến thời điểm có quyết định cưỡng chế đó. Số tiền còn lại được thanh toán cho những người được thi hành án theo các quyết định thi hành án khác tính đến thời điểm thanh toán. Việc thanh toán thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:\na) Tiền cấp dưỡng; tiền lương, tiền công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động; tiền bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh thần;\nb) Các khoản phải thi hành án khác theo bản án, quyết định.\nNếu trong cùng một hàng ưu tiên có nhiều người được thi hành án thì việc thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ số tiền mà họ được thi hành án;\n3. Số tiền thu được từ việc bán tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bán tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành án một nghĩa vụ cụ thể được ưu tiên thanh toán cho nghĩa vụ được bảo đảm đó sau khi trừ các chi phí về thi hành án.\n4. Thứ tự thanh toán tiền thi hành án về phá sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.\n5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thu được tiền, Thừa phát lại phải thực hiện việc thanh toán tiền thi hành án quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 của Điều này.\n6. Văn phòng Thừa phát lại phải phối hợp với Cơ quan thi hành án dân sự trong việc xử lý tài sản của người phải thi hành án để đảm bảo thi hành án.\n",
"Điều 669 Bộ luật Dân sự 1995 44-L/CTN\nDi chúc bị thất lạc, hư hại\n1- Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc, thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.\n2- Trong trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc, thì di sản được chia theo di chúc.",
"Điều 16 Thông tư 10/2002/TT-BYT hướng dẫn về điều kiện hành nghề dược\nQuyền hạn:\n1. Người hành nghề dược được tham gia các hoạt động về chuyên môn, kỹ thuật và tổ chức nghề nghiệp có liên quan.\n2. Được từ chối không bán các đơn thuốc không đúng các quy chế chuyên môn hoặc xét thấy ảnh hưởng đến sức khoẻ người dùng.\n3. Nếu chủ nhà thuốc tư nhân vì lý do nào đó không thể tiếp tục hành nghề, người thừa kế hợp pháp phải báo cáo với Sở Y tế tỉnh nơi đặt địa điểm hành nghề và xin phép để một dược sĩ đại học khác có đủ các tiêu chuẩn như dược sĩ chủ nhà thuốc thay thế trong thời gian tối đa không quá 06 tháng. Trong trường hợp này, dược sĩ thay thế chủ nhà thuốc có quyền và chịu trách nhiệm như dược sĩ chủ nhà thuốc.\n4. Nếu chủ đại lý vì lý do nào đó không thể tiếp tục kinh doanh được thì doanh nghiệp mở đại lý có trách nhiệm giải quyết số thuốc còn lại."
] |
Người thừa kế là ai? | thua-ke | [
"Điều 613 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nNgười thừa kế\nNgười thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế."
] | [
"Điều 16 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nNăng lực pháp luật dân sự của cá nhân\n1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.\n2. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.\n3. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.",
"Điều 3 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nCác nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự\n1. Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.\n2. Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.\n3. Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.\n4. Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.\n5. Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.",
"Điều 1 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nBộ luật này quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm (sau đây gọi chung là quan hệ dân sự).",
"Điều 9 Nghị định 55/1998/NĐ-CP xử lý hàng hoá do người vận chuyển đường biển lưu giữ tại Việt Nam\n1. Trong thời hạn ba (3) ngày, kể từ ngày chi trả xong số tiền bán đấu giá hàng hóa lưu giữ theo quy định tại Điều 8 Nghị định này, Người lưu giữ phải thông báo cho Người thuê vận chuyển hoặc Người nhận hàng biết về việc chi trả số tiền thu được do bán đấu giá hàng hóa lưu giữ đó. Ngay sau ngày gửi thông báo này, Người lưu giữ phải đưa tin ba (3) lần liên tiếp trên báo hàng ngày của Trung ương hoặc cấp tỉnh. Trong trường hợp còn thừa tiền thì phải thông báo rõ số tiền còn thừa và số tài khoản tạm gửi tại Ngân hàng.\n2. Trong trường hợp người có quyền nhận số tiền còn thừa yêu cầu nhận lại số tiền đó, thì Người lưu giữ phải trả cho người yêu cầu.\n3. Sau một trăm tám mươi (180) ngày, kể từ ngày Người lưu giữ thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều này, mà không có ai yêu cầu nhận lại số tiền còn thừa hoặc có người yêu cầu, nhưng không phải là người có quyền nhận, thì Người lưu giữ có nghĩa vụ nộp số tiền đó vào ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi phát sinh việc lưu giữ hàng hóa.\nTrong trường hợp Người yêu cầu nhận tiền còn thừa không được Người lưu giữ chấp nhận thì có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Khi Tòa án có quyết định công nhận số tiền còn thừa là quyền lợi hợp pháp của người yêu cầu nhận tiền thì Người lưu giữ cần có văn bản đề nghị cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước thoái thu số tiền đã nộp để trả lại cho người yêu cầu nhận tiền hợp pháp.",
"Điều 43 Nghị định 61/2009/NĐ-CP tổ chức hoạt động thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh\nChấm dứt việc thi hành án\n1. Việc thi hành án của Thừa phát lại chấm dứt trong các trường hợp sau:\na) Người phải thi hành án đã thực hiện xong các nghĩa vụ thi hành án theo văn bản yêu cầu thi hành án hoặc người phải thi hành án, người được thi hành án là cá nhân chết, tổ chức, doanh nghiệp bị phá sản, giải thể mà không có ai kế thừa quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật;\nb) Vụ việc bị đình chỉ theo quy định của pháp luật;\nc) Theo thỏa thuận giữa Thừa phát lại và đương sự.\n2. Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt thi hành án của Thừa phát lại:\na) Khi việc thi hành án chấm dứt, văn phòng Thừa phát lại và người yêu cầu thi hành án phải thanh lý văn bản yêu cầu thi hành án;\nb) Đối với số tiền, tài sản còn tồn đọng không có người nhận, thì văn phòng Thừa phát lại xử lý theo quy định của Luật thi hành án dân sự và pháp luật về tài sản vắng chủ.\n",
"Điều 641 Bộ luật Dân sự 2005 số 33/2005/QH11\nViệc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùngthời điểm\nTrong trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết cùng thời điểm hoặc được coi là chết cùng thời điểm do không thể xác định được người nào chết trước (sau đây gọi là chết cùng thời điểm) thì họ không được thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng, trừ trường hợp thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 677 của Bộ luật này.",
"Điều 635 Bộ luật Dân sự 2005 số 33/2005/QH11\nNgười thừa kế\nNgười thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức thì phải là cơ quan, tổ chức tồn tại vào thời điểm mở thừa kế."
] |
Tài sản không có người nhận thừa kế được quy định như thế nào? | thua-ke | [
"Điều 622 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nTài sản không có người nhận thừa kế\nTrường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước."
] | [
"Điều 3 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nCác nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự\n1. Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.\n2. Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.\n3. Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.\n4. Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.\n5. Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.",
"Điều 6 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nÁp dụng tương tự pháp luật\n1. Trường hợp phát sinh quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự mà các bên không có thỏa thuận, pháp luật không có quy định và không có tập quán được áp dụng thì áp dụng quy định của pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự tương tự.\n2. Trường hợp không thể áp dụng tương tự pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều này thì áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này, án lệ, lẽ công bằng.",
"Điều 20 Quyết định47-NT “Một số quy định về chế độ trách nhiệm của tổ bán hàng”\nSau khi kiểm kê và bàn giao hàng, nếu phát hiện ra thừa tài sản thì tài sản thừa thuộc về Nhà nước, nếu phát hiện ra thiếu tài sản, thì cá nhân nào, nhóm nào, tổ nào quản lý số tài sản ấy, phải chịu trách nhiệm vật chất như đã quy định ở các điều trên đây trong văn bản này.\nViệc điều chỉnh thừa thiếu giữa bên giao và bên nhận nếu do kiểm kê nhầm lẫn phải được Chủ nhiệm hoặc cửa hàng trưởng duyệt y.",
"Điều 669 Bộ luật Dân sự 1995 44-L/CTN\nDi chúc bị thất lạc, hư hại\n1- Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc, thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.\n2- Trong trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc, thì di sản được chia theo di chúc.",
"Điều 644 Bộ luật Dân sự 2005 số 33/2005/QH11\nTài sản không có người nhận thừa kế thuộc Nhà nước\nTrong trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc Nhà nước."
] |
Có phải con chưa thành niên sẽ được hưởng 2/3 suất của người thừa kế không? | thua-ke | [
"Khoản 2 Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nQuy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.",
"Điều 620 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nTừ chối nhận di sản\n1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.\n2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.\n3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản."
] | [
"Điều 620 Bộ luật Dân sự 2005 số 33/2005/QH11\nBồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra\nCơ quan tiến hành tố tụng phải bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của mình gây ra khi thực hiện nhiệm vụ trong quá trình tiến hành tố tụng.\nCơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm yêu cầu người có thẩm quyền đã gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật, nếu người có thẩm quyền có lỗi trong khi thi hành nhiệm vụ.",
"Khoản 2 Điều 23 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nKhi không còn căn cứ tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.",
"Khoản 2 Điều 27 Nghị định 68/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước mới nhất\nNgười thi hành công vụ gây thiệt hại có hoàn cảnh kinh tế khó khăn là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Người thi hành công vụ gây thiệt hại là người lao động duy nhất của gia đình mà nếu phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ hoàn trả thì sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống bình thường của gia đình và thuộc một trong các trường hợp: phải nuôi con chưa thành niên hoặc nuôi con thành niên bị tàn tật, không có khả năng lao động; nuôi vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; nuôi bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động;\nb) Người thi hành công vụ có điều kiện kinh tế thiếu thốn kéo dài do thảm họa, thiên tai, hỏa hoạn dẫn đến mất mát tài sản hoặc do bị tai nạn dẫn đến sức khỏe bị tổn hại từ 31% trở lên hoặc do bị bệnh hiểm nghèo.\nNgười thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm chứng minh về các điều kiện giảm mức hoàn trả quy định tại khoản này.",
"Khoản 2 Điều 87 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13 mới nhất\nViệc trông nom, chăm sóc, giáo dục con và quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên được giao cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự và Luật này trong các trường hợp sau đây:\na) Cha và mẹ đều bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên;\nb) Một bên cha, mẹ không bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên nhưng không đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ đối với con;\nc) Một bên cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên và chưa xác định được bên cha, mẹ còn lại của con chưa thành niên.",
"Khoản 1 Điều 685 Bộ luật Dân sự 2005 số 33/2005/QH11\nKhi phân chia di sản nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng, để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra, được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng."
] |
Cách tính 2/3 một suất thừa kế như thế nào? | thua-ke | [
"Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nNgười thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc\n1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:\na) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;\nb) Con thành niên mà không có khả năng lao động.\n2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này."
] | [
"Điều 16 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nNăng lực pháp luật dân sự của cá nhân\n1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.\n2. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.\n3. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.",
"Điều 11 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nCác phương thức bảo vệ quyền dân sự\nKhi quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân bị xâm phạm thì chủ thể đó có quyền tự bảo vệ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền:\n1. Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự của mình.\n2. Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm.\n3. Buộc xin lỗi, cải chính công khai.\n4. Buộc thực hiện nghĩa vụ.\n5. Buộc bồi thường thiệt hại.\n6. Hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.\n7. Yêu cầu khác theo quy định của luật.",
"Điều 5 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nÁp dụng tập quán\n1. Tập quán là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng để xác định quyền, nghĩa vụ của cá nhân, pháp nhân trong quan hệ dân sự cụ thể, được hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng, miền, dân tộc, cộng đồng dân cư hoặc trong một lĩnh vực dân sự.\n2. Trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không quy định thì có thể áp dụng tập quán nhưng tập quán áp dụng không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.",
"Điều 10 Thông tư 02/2011/TT-BTNMT quy định kỹ thuật đo địa vật lý lỗ khoan mới nhất\nPhương pháp điện trở suất\n1. Điện trở suất biểu kiến (ĐTS) được đo bằng thiết bị chuyên dùng gọi là hệ cực. Hệ cực có hai cực phát dòng ký hiệu là A, B và hai điện cực thu ký hiệu là M, N. Cực B được nối đất cố định trên mặt đất gần miệng lỗ khoan, các điện cực còn lại được thả trong lỗ khoan gồm ba cực A, M và N. Khi sử dụng hệ điện cực này, giá trị điện trở suất biểu kiến được xác định theo biểu thức:\n(2)\n(3)\nK - Là Hệ số điện cực;\nΔU - Là hiệu điện thế giữa hai điện cực thu MN tính bằng mV;\nI - Là cường độ dòng điện trong mạch phát AB tính bằng mA.\n2. Hệ điện cực thả trong lỗ khoan có hai loại:\na) Hệ điện cực thế, khi khoảng cách AM << MN;\nb) Hệ điện cực gradien, khi khoảng cách AM>>MN;\nc) Hệ điện cực thế và hệ điện cực gradien được chia thành hai loại:\n- Hệ điện cực thuận khi vị trí của cặp điện cực khác cặp (thu-phát) ở phía trên cặp điện cực cùng cặp (thu-thu);\n- Hệ điện cực nghịch khi vị trí của cặp điện cực khác cặp ở phía dưới cặp điện cực cùng cặp.\nd) Độ dài của các hệ điện cực được quy định như sau:\n- Chiều dài của hệ cực thế L:\nL = AM (m)\n- Chiều dài hệ cực gradien L:\nL = AO (m)\nĐiểm O là điểm giữa của MN.\n3. Phương pháp điện trở được tiến hành trong các lỗ khoan không mất nước và các đoạn lỗ khoan không có ống chống khi kéo cáp từ dưới lên.\nTỷ lệ ghi n là giá trị điện trở suất tính bằng Ωm/cm, được tính theo biểu thức:\n(4)\nL0 - Độ dịch chuyển của bút ghi trên băng ghi tính bằng cm;\nR0 - Điện trở chuẩn tính bằng ôm;\nK - Hệ số điện cực.\nỞ các trạm ghi số, tỷ lệ ghi n là tỷ lệ biểu diễn giá trị điện trở suất ứng với 1cm theo trục ngang của thiết đồ địa vật lý lỗ khoan khi in ra giấy hoặc trên màn hình.\nTốc độ kéo cáp đối với phương pháp điện trở từ 300 đến 600m/h.\n4. Nhiễu thường gặp khi đo điện trở có dấu hiệu sau:\na) Đường cong có dạng lặp lại;\nb) Đường cong dao động không theo một quy luật nào, xuất hiện các giá trị đột biến khi bắt đầu di chuyển cáp cũng như khi bắt đầu dừng cáp;\nc) Có sự xê dịch “đường 0” của đường cong điện trở;\nd) Khi hệ cực ở trong đoạn có ống chống quan sát có sự dao động rõ ràng;\nd) Có sự thay đối dòng ở hai cực phát A và B.\n5. Các biện pháp hạn chế ảnh hưởng của nhiễu lên kết quả đo:\na) Dùng tời có lượng cáp không quá nhiều so với chiều sâu thả cáp;\nb) Đảm bảo cho điện trở đầu ra của ruột cáp cùng tên (thu, phát) là bằng nhau và điện trở các ruột cáp cùng tên không chênh lệch quá 1Ω;\nc) Sử dụng dòng phát có tần số thích hợp;\nd) Các mạch điện phải có độ cách điện tốt;\nd) Chọn cách đấu liên hợp thích hợp nhất.",
"Điều 29 Quyết định 1509/QĐ-UBTDTT Luật Vật\nXếp hạng đồng đội trong các cuộc thi đồng đội\nNguyên tắc chung:\nMỗi đội phải bao gồm 8 đấu thủ; mỗi đấu thủ tham dự 1 hạng cân, một đội tối thiểu 7 đấu thủ.\nMỗi đội được phép có 10 đấu thủ được kiểm tra trọng lượng.\nMỗi cuộc thi đấu gồm 2 lượt: lượt đi và lượt về. Giữa hai lượt thi đấu có thời gian nghỉ 10 -15 phút.\nKết thúc 2 lượt đấu, cộng tổng các điểm thưởng của từng đấu thủ và đội nào có số điểm cao hơn sẽ thắng cuộc.\nMỗi đội đều được phép thay đấu thủ ở lượt về của cuộc đấu nếu đấu thủ đó đã qua kiểm tra trọng lượng trước đó.\nNếu một cuộc đấu chỉ có hai đội tham dự:\nKết quả được xác định bằng cách cộng số điểm phân hạng (điểm rút gọn) mà mỗi đấu thủ nhận được tại cuối trận đấu như đã miêu tả tại Điều 46 (5-0/4-0/4-1/3-0/3-1). Đội nào có số điểm phân hạng lớn hơn sẽ là đội thắng cuộc.\nNếu hai đội có số điểm phân hạng bằng nhau thì xác định đội thắng theo cách sau:\n+ Đội nào có số trận thắng tuyệt đối, thắng vắng mặt, thắng do đối phương bị cấm thi đấu, thắng do đối phương bỏ cuộc hoặc thắng do đối phương bị chấn thương nhiều hơn.\n+ Đội nào có nhiều trận thắng bằng ưu thế kỹ thuật hơn (cách biệt 10 điểm).\n+ Đội nào có số trận thắng do hơn điểm nhiều hơn.\n+ Cộng tất cả các điểm kỹ thuật của tất cả các đấu thủ trong đội. Đội nào có số điểm kỹ thuật cao hơn là đội thắng cuộc.\nNếu một cuộc thi đấu có số đội nhiều hơn 2 đội thì:\nKết quả của mỗi trận đấu cũng được xác định bằng cách cộng số điểm phân hạng của mỗi đấu thủ được tính tại cuối trận đấu.\nTrong trường hợp hai đội có cùng số điểm phân hạng, thì không xác định đội thắng theo giá trị của mỗi trận thắng mà hai đội được xếp bằng nhau (hòa).\nXác định sự xếp hạng cuối cùng của mỗi đội bằng cách tính số điểm thưởng cho mỗi đội tại cuối mỗi trận đấu.\n- Đội thắng được hai điểm.\n- Đội thua được 0 điểm.\n- Hòa, mỗi đội được 1 điểm.\nNếu khi kết thúc các trận đấu của cuộc thi mà có hai hoặc nhiều đội có số điểm xếp hạng ngang nhau, thì sẽ xác định đội thắng bằng cách cộng số điểm thắng của mỗi đội trong toàn bộ cuộc thi đấu, đội thắng là đội có số điểm thắng cao nhất.",
"Điều 6 Quyết định 1126/QĐ/UBTDTT Luật Karatedo\n: Ghi điểm\n6.1. Điểm ghi được sẽ bao gồm như sau:\na. SANBON: 3 điểm\nb. NIHON: 2 điểm\nc. IPPON: 1 điểm\n6.2. Điểm được tính khi một kỹ thuật được thực hiện theo những tiêu chuẩn sau vào vùng ăn điểm:\na. Đòn thế đẹp\nb. Tinh thần thể thao\nc. Mạnh (có lực)\nd. Ý thức phòng thủ (Zanshin)\ne. Đúng thời điểm\nf. Cự ly chuẩn\n6.3. SANBON được dành cho:\na. Các đòn đá Jodan\nb. Quật hoặc quét ngã đối thủ nằm xuống sàn ngay lập tức bồi tiếp bằng một đòn kỹ thuật ăn điểm.\n6.4. NIHON được dành cho:\na. Các đòn đá Chudan\nb. Các đòn đấm vào lưng\nc. Các kỹ thuật liên hoàn bằng đòn tay, mỗi đòn đều ghi được điểm.\nd. Làm đối thủ mất thăng bằng và bồi tiếp một đòn ghi điểm.\n6.5. IPPON được dành cho những kỹ thuật sau:\na. Chudan hoặc Jodan Tsuki\nb. Uchi\n6.6. Các đòn tấn công được giới hạn trong các vùng sau:\na. Đầu\nb. Mặt\nc. Cổ\nd. Bụng\ne. Ngực\nf. Lưng\ng. Lườn\n6.7. Một kỹ thuật ăn điểm được thực hiện vào đúng lúc có hiệu lệnh dừng trận đấu thì được coi là có giá trị. Một kỹ thuật cho dù có hiệu quả mà được thực hiện sau khi có lệnh tạm dừng hoặc chấm dứt trận đấu sẽ không được tính điểm và người thực hiện có thể còn bị phạt\n6.8. Không một kỹ thuật nào cho dù có chuẩn về mặt kỹ thuật sẽ không được tính điểm nếu như cả 2 đấu thủ ở ngoài thảm đấu. Tuy nhiên, nếu như một trong hai VĐV ra đòn chính xác mà vẫn còn ở trong thảm đấu và trước khi TTC hô \"Yame\" thì đòn đó sẽ được tính điểm.\n6.9. Những đòn tính điểm hiệu quả được thực hiện đồng thời bởi cả 2 đấu thủ, thì không được tính điểm\nGiải thích:\nĐể được tính điểm, một kỹ thuật thực hiện phải nằm trong vùng được ăn điểm như mục 6.6 ở trên. Đòn đánh phải được thực hiện đúng vào vùng quy định và phải đáp ứng 6 tiêu chuẩn tính điểm như mục 6.2 ở trên.\n\nThuật ngữ\n\nTiêu chuẩn kỹ thuật\n\nSan bon\n(3 điểm) được tính cho\n\n1. Các đòn đá Jodan. Jodan là chỉ đòn đá vào mặt, đầu và cổ.\n2. Kỹ thuật ghi điểm theo luật được tính sau khi quật ngã hoặc làm đối phương ngã xuống sàn.\n\nNihon\n(2 điểm) được tính cho\n\n1. Các đòn đá Chudan. Chudan chỉ đòn đá vào bụng, ngực, lưng và lườn.\n2. Các đòn đấm vào lưng đối phương, bao gồm cả sau đầu và cổ.\n3. Các đòn kỹ thuật liên hoàn cả đấm và tấn công (Tsuki và Uchi) mà mỗi đòn đều ghi được điểm.\n4. Kỹ thuật ghi điểm bằng đòn đánh được phép của VĐV tạo ra làm đối phương mất thăng bằng thì được tính điểm\n\nIppon\n(1 điểm) được tính cho:\n\n1. Đòn đấm (Tsuki) vào 1 trong 7 vùng được tính điểm ngoại trừ vùng phía sau đầu và cổ.\n2. Đòn tấn công (Uchi) vào 1 trong 7 vùng được tính điểm\n\n1. Vì lý do an toàn, các đòn quật mà đối thủ bị quật ngã không được giữ lại (không khống chế) hay đòn quật nguy hiểm, hay trọng tâm người bị quật cao hơn hông người quật đều bị cấm hoặc bị phạt. Ngoại trừ kỹ thuật quét chân trong Karate hợp lệ không đòi hỏi đối thủ phải kiềm chế trong khi thực hiện như Deashi- barai, Ko uchi gari, kani waza... Sau mỗi đòn quật được thực hiện, TTC sẽ cho phép VĐV được 2 hoặc 3 giây để thực hiện tiếp một kỹ thuật ăn điểm.\n2. Nếu một VĐV bị trượt, ngã hay mất thăng bằng khi thực hiện các đòn đánh mà đấu thủ thực hiện ghi điểm thì sẽ được tính như VĐV ở tư thế thẳng đứng.\n3. Một kỹ thuật được coi là \"Đòn đẹp\" nghĩa là thể hiện hiệu quả đặc biệt được chấp nhận theo quan niệm truyền thống của Karate.\n4. Phong cách thể thao là một yếu tố của đòn thế đẹp và chỉ thái độ không ác ý với sự tập trung cao độ khi ra đòn ăn điểm.\n5. \"Đòn mạnh\" nghĩa là đòn có lực và có tốc độ thể hiện ý chí muốn chiến thắng.\n6. Ý thức phòng thủ (Zanshin) là một tiêu chuẩn thường bị bỏ qua khi điểm được ghi. Đó là lúc mà VĐV vẫn duy trì được trạng thái tập trung, quan sát và luôn ý thức sẵn sàng trước đòn phản công của đối thủ. VĐV không được quay mặt đi trong khi ra đòn và ngay cả sau khi ra đòn vẫn phải hướng mặt về phía đối thủ.\n7. \"Đúng thời điểm\" nghĩa là một kỹ thuật tung ra đúng lúc để đạt hiệu quả cao nhất.\n8. \"Cự ly chuẩn\" cũng có nghĩa tương tự như kỹ thuật tung ra ở khoảng cách chính xác để đạt hiệu quả cao nhất. Vì vậy, nếu tung một đòn kỹ thuật vào đối thủ đang có di chuyển nhanh thì hiệu quả của đòn đó sẽ giảm xuống.\n9. Khoảng cách cũng liên quan đến mục tiêu của đòn đánh hoàn chỉnh hay đòn chạm hoặc gần chạm. Một đòn đấm hoặc đá vào vị trí nào đó ở mặt còn cách 2 - 5cm thì được gọi là khoảng cách chuẩn. Tuy nhiên, các đòn đấm Jodan tới mục tiêu ở khoảng cách hợp lý mà làm đối thủ không thể đỡ hoặc tránh được thì được coi là được điểm, miễn là có kỹ thuậ và đáp ứng được các tiêu chuẩn khác.\n10. Một đòn đánh không có giá trị thì vẫn là không có giá trị cho dù nó được thực hiện ở đâu và như thế nào. Một đòn kỹ thuật được thực hiện không đúng tư thế hay thiếu lực sẽ khôngi được tính điểm.\n11. Những đòn đánh dưới đai có thể tính điểm nếu chúng ở trên phần xương mu. Cổ là vùng ăn điểm và yết hầu cũng vậy. Tuy nhiên, không được phép chạm vào yết hầu, điểm có thể được tính cho đòn có khống chế và không chạm.\n12. Một đòn đánh vào vùng xương bả vai có thể được ăn điểm. Vùng không được ăn điểm của vai chính là chỗ nối của xương cánh tay, xương bả vai và xương đòn.\n13. Tiếng chuông báo hết giờ sẽ chấm dứt mọi khả năng ghi điểm trong trận đấu đó, thậm chí TTC do sơ xuất không dừng ngay trận đấu. Nếu tiếng chuông báo hết giờ không reo thì việc phạt sẽ không được áp dụng. Tổ trọng tài có quyền tiến hành áp dụng phạt cho tới khi VĐV rời thảm đấu sau khi trận đấu kết thúc, còn sau thời gian đó thì phải do Hội đồng trọng tài quyết định.\n14. Hiếm có trường hợp Aiuchi thực sự... Hai đòn đều có thể cùng lúc trúng mục tiêu nhưng hiểm khi đích thực cùng được ghi điểm. Vì vậy trong những trường hợp chỉ có một đòn là thực sự có giá trị ghi điểm thì TTC không được công bố là Aiuchi. Đó không phải là Aiuchi."
] |
Hướng dẫn thuế GTGT khi doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho khách hàng mua bảo hiểm? | thue-gia-tri-gia-tang | [
"Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định hóa đơn chứng từ mới nhất\nKhi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.",
"Điểm a Khoản 12 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP mới nhất\nDoanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền cho người tham gia bảo hiểm sửa chữa tài sản; chi phí sửa chữa tài sản cùng các vật tư, phụ tùng thay thế có hóa đơn GTGT ghi tên người tham gia bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện thanh toán cho người tham gia bảo hiểm phí bảo hiểm tương ứng theo hợp đồng bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm được kê khai khấu trừ thuế GTGT tương ứng với phần bồi thường bảo hiểm thanh toán theo hóa đơn GTGT đứng tên người tham gia bảo hiểm; trường hợp phần bồi thường bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán cho người tham gia bảo hiểm có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng.",
"Khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP mới nhất\nTổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.\nCơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.\nTrường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.\nTrường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.\nVí dụ 10: Công ty TNHH P&C nhận được khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức từ việc mua cổ phiếu của các doanh nghiệp khác. Công ty TNHH P&C không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức nhận được.\nVí dụ 11: Doanh nghiệp A nhận được khoản bồi thường thiệt hại do bị hủy hợp đồng từ doanh nghiệp B là 50 triệu đồng thì doanh nghiệp A lập chứng từ thu và không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền trên.\nVí dụ 12: Doanh nghiệp X mua hàng của doanh nghiệp Y, doanh nghiệp X có ứng trước cho doanh nghiệp Y một khoản tiền và được doanh nghiệp Y trả lãi cho khoản tiền ứng trước đó thì doanh nghiệp X không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản lãi nhận được.\nVí dụ 13: Doanh nghiệp X bán hàng cho doanh nghiệp Z, tổng giá thanh toán là 440 triệu đồng. Theo hợp đồng, doanh nghiệp Z thanh toán trả chậm trong vòng 3 tháng, lãi suất trả chậm là 1%/tháng/tổng giá thanh toán của hợp đồng. Sau 3 tháng, doanh nghiệp X nhận được từ doanh nghiệp Z tổng giá trị thanh toán của hợp đồng là 440 triệu đồng và số tiền lãi chậm trả là 13,2 triệu đồng (440 triệu đồng x 1% x 3 tháng) thì doanh nghiệp X không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền 13,2 triệu đồng này.\nVí dụ 14: Doanh nghiệp bảo hiểm A và Công ty B ký hợp đồng bảo hiểm với hình thức bảo hiểm bằng tiền. Khi có rủi ro bảo hiểm xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm A bồi thường cho Công ty B bằng tiền theo quy định của pháp luật về bảo hiểm. Công ty B không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với số tiền bồi thường bảo hiểm nhận được.\nVí dụ 15: Công ty cổ phần Sữa ABC có chi tiền cho các nhà phân phối (là tổ chức, cá nhân kinh doanh) để thực hiện chương trình khuyến mại (theo quy định của pháp luật về hoạt động xúc tiến thương mại), tiếp thị, trưng bày sản phẩm cho Công ty (nhà phân phối nhận tiền này để thực hiện dịch vụ cho Công ty) thì khi nhận tiền, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ lập hóa đơn GTGT và tính thuế GTGT theo thuế suất 10%, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng và xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ (%) trên doanh thu theo quy định."
] | [
"Điểm c Khoản 3 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP mới nhất\nDoanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên ghi trên hóa đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả hóa đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị trước khi thành lập (không bao gồm ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống của cơ sở kinh doanh không hoạt động vận tải, du lịch, khách sạn); tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.",
"Khoản 1 Điều 5 Thông tư 192/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 219/2009/TT-BTC\nSửa đổi gạch đầu dòng thứ nhất và thứ hai điểm b, Khoản 2, Điều 7 như sau:\n“- Cán bộ ban tổ chức, đại biểu, giảng viên của hội nghị, hội thảo, tập huấn được hưởng mức phụ cấp tiền ăn và tiêu vặt không quá 150.000 đồng/ngày/người.”",
"Điểm a Khoản 3 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP mới nhất\nDoanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động\ncó doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ.",
"Khoản 5 Điều 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP mới nhất\nTổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại\nkhoản 2 Điều 5 Thông tư này.\nQuy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú thực hiện theo pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.",
"Khoản 1 Điều 4 Thông tư 232/2012/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng đối với doanh nghiệp bảo hiểm mới nhất\nKhi phát sinh các khoản phí bảo hiểm gốc phải thu của các đối tượng như thu trực tiếp của khách hàng là bên mua bảo hiểm, thu của doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm, thu qua doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoặc đại lý bảo hiểm, kế toán doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc ghi:\nNợ TK 131 - Phải thu của khách hàng\nCó TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá chưa có thuế GTGT) (5111)\nCó TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).",
"Khoản 1 Điều 8 Thông tư 232/2012/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng đối với doanh nghiệp bảo hiểm mới nhất\nKhi phát sinh các khoản phải trả về chi bồi thường cho đối tượng được bảo hiểm do xảy ra tai nạn, tổn thất theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ và khách hàng (bên mua bảo hiểm), kế toán doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc ghi:\nNợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62411)\nNợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)\nCó TK 331 - Phải trả cho người bán.",
"Khoản 1 Điều 16 Thông tư 232/2012/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng đối với doanh nghiệp bảo hiểm mới nhất\nDoanh thu hoạt động bảo hiểm gốc\n1.Khi hợp đồng bảo hiểm gốc mà doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đã giao kết với khách hàng (bên mua bảo hiểm) nhưng chưa phát sinh trách nhiệm, ghi:\nNợ TK 005 - Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0051).\n1.2. Khi hợp đồng bảo hiểm gốc đã phát sinh trách nhiệm, kế toán doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phản ánh doanh thu phí bảo hiểm gốc, cụ thể như sau:\na. Kế toán phản ánh doanh thu phí bảo hiểm gốc khi hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết với bên mua bảo hiểm và bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm hoặc khi có bằng chứng về việc hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm hoặc thoả thuận cho bên mua bảo hiểm nợ phí, ghi:\nNợ các TK 111, 112 (Tổng số tiền thanh toán) (Trường hợp bên mua bảo hiểm đóng đủ phí bảo hiểm)\nNợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Trường hợp bên mua bảo hiểm nợ phí bảo hiểm)\nCó TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá chưa có thuế GTGT) (5111)\nCó TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).\nĐồng thời ghi Có TK 005 - Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0051).\nb. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thoả thuận với bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm theo kỳ, kế toán ghi doanh thu là phí bảo hiểm phải thu theo kỳ đóng phí, ghi:\nNợ các TK 111, 112 (Tổng số tiền thanh toán) (Trường hợp đã nhận được tiền phí bảo hiểm từ khách hàng)\nNợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Trường hợp chưa nhận được tiền phí bảo hiểm từ khách hàng)\nCó TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá chưa có thuế GTGT) (5111)\nCó TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).\nĐồng thời ghi Có TK 005 - Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0051).\nc. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ thoả thuận với bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm trước nhiều kỳ, kế toán ghi doanh thu là số tiền phải thu của khách hàng tương ứng với phí bảo hiểm phải thu kỳ này và ghi doanh thu chưa thực hiện là số tiền nhận trước các kỳ sau, ghi:\nNợ các TK 111, 112 (Tổng số tiền thanh toán) (Số tiền phí bảo hiểm đã nhận)\nCó TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá chưa có thuế GTGT) (Số phí bảo hiểm đã thu kỳ này) (5111)\nCó TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Giá chưa có thuế GTGT) (Số phí bảo hiểm nhận trước cho các kỳ sau)\nCó TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Thuế GTGT phải nộp trên tổng số tiền phí bảo hiểm nhận được) (33311) (nếu có).\nĐồng thời ghi Có TK 005- Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0051).\n- Định kỳ phân bổ số phí bảo hiểm nhận trước tương ứng với số phí bảo hiểm phải thu từng kỳ vào doanh thu phí bảo hiểm, ghi:\nNợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Tương ứng số phí bảo hiểm phải thu kỳ này)\nCó TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111).\n1.3. Khi hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm đã giao kết với doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nhưng chưa phát sinh trách nhiệm, ghi:\nNợ TK 005- Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0053).\n1.4. Khi hợp đồng bảo hiểm gốc đã phát sinh trách nhiệm, kế toán doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm phản ánh số tiền phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm (bao gồm cả thuế nhà thầu) (nếu có), ghi:\nNợ TK 533 - Phí nhượng tái bảo hiểm\nCó TK 331 - Phải trả cho người bán (Số tiền phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm).\nĐồng thời phản ánh doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:\nNợ TK 331- Phải trả cho người bán (Hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)\nCó TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113).\nĐồng thời ghi Có TK 005 - Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0053).\n- Khi doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm thanh toán phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã trừ (-) hoa hồng bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:\nNợ TK 331 - Phải trả cho người bán\nCó TK 3338 - Các loại thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có)\nCó các TK 111, 112 (Số tiền thực trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm).\n1.5. Trường hợp khách hàng (bên mua bảo hiểm) thay đổi số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm đã giao kết dẫn đến thay đổi phí bảo hiểm, kế toán ghi:\na. Trường hợp tăng số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm làm tăng phí bảo hiểm, kế toán ghi tăng doanh thu số tiền phải thu thêm của khách hàng, ghi:\nNợ các TK 111, 112 (Tổng số tiền thanh toán) (Trường hợp đã nhận được tiền phí bảo hiểm phải thu thêm của khách hàng)\nNợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Trường hợp chưa nhận được tiền phí bảo hiểm phải thu thêm của khách hàng)\nCó TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá chưa có thuế GTGT) (5111)\nCó TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).\nĐồng thời ghi tăng phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển thêm cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm (bao gồm cả thuế nhà thầu) (nếu có), ghi:\nNợ TK 533 - Phí nhượng tái bảo hiểm\nCó TK 331- Phải trả cho người bán.\nĐồng thời ghi tăng doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải thu thêm của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:\nNợ TK 331 - Phải trả cho người bán\nCó TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113).\n- Khi doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã trừ (-) hoa hồng bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:\nNợ TK 331 - Phải trả cho người bán\nCó các TK 111, 112,… (Số tiền thực trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)\nCó TK 3338 - Các loại thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có).\nb. Trường hợp giảm số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm làm giảm phí bảo hiểm, kế toán ghi giảm doanh thu số tiền phải trả lại cho khách hàng, ghi:\nNợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá chưa có thuế GTGT) (5111)\nNợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có)\nCó các TK 111, 112, 131 (Tổng số tiền thanh toán).\nĐồng thời ghi giảm phí nhượng tái bảo hiểm phải thu lại từ doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm theo hợp đồng nhượng tái bảo hiểm đã giao kết (bao gồm cả thuế nhà thầu) (nếu có), ghi:\nNợ TK 331 - Phải trả cho người bán\nCó TK 533 - Phí nhượng tái bảo hiểm.\nĐồng thời ghi giảm doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:\nNợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)\nCó TK 331 - Phải trả cho người bán.\n- Khi doanh nghiệp bảo hiểm nhận được số tiền phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã trừ (-) hoa hồng bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:\nNợ các TK 111, 112,...\nNợ TK 3338 - Các loại thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có)\nCó TK 331 - Phải trả cho người bán.\n1.6. Khi phát sinh các khoản hoàn phí bảo hiểm do bên mua bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ huỷ hợp đồng bảo hiểm đã giao kết, kế toán ghi giảm doanh thu số hoàn phí bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm, ghi:\nNợ TK 531 - Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm (Giá chưa có thuế GTGT)\nNợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có)\nCó các TK 111, 112 (Tổng số tiền thanh toán) (Trường hợp đã thanh toán số tiền hoàn phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm)\nCó TK 131 - Phải thu của khách hàng (Trường hợp chưa trả số tiền hoàn phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm).\nĐồng thời phản ánh số phí nhượng tái bảo hiểm phải thu lại của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm do hoàn phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm, ghi:\nNợ TK 331 - Phải trả cho người bán\nCó TK 533 - Phí nhượng tái bảo hiểm.\nĐồng thời ghi giảm doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải hoàn trả doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:\nNợ TK 531 - Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm\nCó TK 331 - Phải trả cho người bán.\n- Khi doanh nghiệp bảo hiểm nhận được số tiền phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã trừ (-) hoa hồng bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:\nNợ các TK 111, 112,...\nNợ TK 3338 - Các loại thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có)\nCó TK 331 - Phải trả cho người bán.\n1.7. Khi phát sinh các khoản giảm phí bảo hiểm do không xảy ra tai nạn, tổn thất ... cho khách hàng theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ với bên mua bảo hiểm, kế toán ghi giảm doanh thu số tiền giảm phí bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm, ghi:\nNợ TK 532 - Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm (Giá chưa có thuế GTGT)\nNợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có)\nCó các TK 111, 112 (Tổng số tiền thanh toán) (Trường hợp đã thanh toán số tiền giảm phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm)\nCó TK 131 - Phải thu của khách hàng (Trường hợp chưa trả lại số tiền giảm phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm).\nĐồng thời phản ánh số phí nhượng tái bảo hiểm phải thu (nếu có) của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm do giảm phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm (bao gồm cả thuế nhà thầu) (nếu có), ghi:\nNợ TK 331 - Phải trả cho người bán\nCó TK 533 - Phí nhượng tái bảo hiểm.\nĐồng thời ghi giảm doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:\nNợ TK 532 - Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm\nCó TK 331 - Phải trả cho người bán.\n- Khi doanh nghiệp bảo hiểm nhận được số tiền phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã trừ (-) hoa hồng bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:\nNợ các TK 111, 112,...\nNợ TK 3338 - Các loại thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có)\nCó TK 331 - Phải trả cho người bán.\n1.8. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản phí nhượng tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ trừ (-) vào doanh thu phí bảo hiểm gốc thực tế phát sinh trong kỳ để xác định doanh thu thuần, ghi:\nNợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111)\nCó TK 533 - Phí nhượng tái bảo hiểm.\n1.9. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản hoàn phí bảo hiểm gốc phát sinh trong kỳ trừ (-) vào doanh thu thực tế phát sinh trong kỳ để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi:\nNợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111)\nCó TK 531 - Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm.\n1.10. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản giảm phí bảo hiểm gốc phát sinh trong kỳ trừ (-) vào doanh thu thực tế phát sinh trong kỳ để xác định doanh thu thuần, ghi:\nNợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111)\nCó TK 532 - Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm.\n1.1Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:\nNợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111)\nCó TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.",
"Khoản 9 Điều 4 Thông tư 232/2012/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng đối với doanh nghiệp bảo hiểm mới nhất\nKhi doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu phát sinh các khoản phải thu bồi thường từ các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm, thu về chi phí đòi người thứ ba bồi hoàn, chi xử lý hàng tổn thất đã được giải quyết bồi thường 100% của doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm, kế toán doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu ghi:\nNợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62411) (Số tiền chi bồi thường và các khoản chi khác thuộc trách nhiệm bồi thường của doanh nghiệp đứng đầu)\nNợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Số tiền chi bồi thường và các khoản chi khác thuộc trách nhiệm bồi thường phải thu của các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm)\nNợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)\nCó TK 331 - Phải trả cho người bán (Số tiền chi bồi thường và các khoản chi khác phải trả khi xảy ra tai nạn, tổn thất)."
] |
Thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm là khi nào? | thue-gia-tri-gia-tang | [
"Điều 30 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 mới nhất\nThời hạn nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm\n1. Thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm là 01 năm kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm. Thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan không tính vào thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm.\n2. Trường hợp người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng chứng minh được rằng không biết thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm thì thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này được tính từ ngày người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng biết việc xảy ra sự kiện bảo hiểm đó.\n3. Trường hợp người thứ ba yêu cầu bên mua bảo hiểm bồi thường về những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm thì thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này được tính từ ngày người thứ ba yêu cầu."
] | [
"Điều 6 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 mới nhất\nNguyên tắc cung cấp và sử dụng dịch vụ bảo hiểm\n1. Tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có nhu cầu tham gia bảo hiểm chỉ được tham gia bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô được cấp giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam, trừ trường hợp sử dụng dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\n2. Chính phủ quy định chi tiết việc cung cấp và sử dụng dịch vụ bảo hiểm qua biên giới, dịch vụ môi giới bảo hiểm qua biên giới, dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới phù hợp với các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.",
"Điều 11 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 mới nhất\nCơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm\n1. Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm xây dựng, quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhằm phục vụ hoạt động quản lý nhà nước, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.\n2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô có trách nhiệm cung cấp thông tin về bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, đại lý bảo hiểm và thông tin khác có liên quan để xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.\n3. Việc thu thập, sử dụng, lưu giữ và cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải bảo đảm bảo mật, an toàn thông tin, tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, bí mật kinh doanh.\nCơ quan nhà nước, tổ chức khác, cá nhân phải sử dụng thông tin được cung cấp đúng mục đích và không được cung cấp cho bên thứ ba mà không có sự chấp thuận của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật.\n4. Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm được kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.\n5. Chính phủ quy định chi tiết về xây dựng, thu thập, sử dụng, lưu giữ, quản lý và cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm, việc kết nối giữa cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm với các cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.",
"Điều 24 Thông tư 329/2016/TT-BTC hướng dẫn 119/2015/NĐ-CP bảo hiểm bắt buộc trong đầu tư xây dựng\nNguyên tắc bồi thường bảo hiểm\n1. Doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho nhà thầu tư vấn những khoản tiền mà nhà thầu tư vấn có trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất của bên thứ ba và các chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:\na) Tổn thất của bên thứ ba và các chi phí có liên quan phát sinh do hành động sơ suất, bất cẩn của người được bảo hiểm trong quá trình thực hiện công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng thuộc phạm vi bảo hiểm.\nb) Yêu cầu đòi bồi thường của bên thứ ba lần đầu tiên được đưa ra (từ một sự kiện bảo hiểm) đối với người được bảo hiểm và được bên mua bảo hiểm thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm trong thời hạn bảo hiểm, bao gồm cả các chi phí phải trả cho luật sư do doanh nghiệp bảo hiểm chỉ định hoặc do người được bảo hiểm chỉ định (có sự đồng ý bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm), các khoản lệ phí, chi phí khác phát sinh từ việc điều tra, chỉnh lý, bào chữa liên quan đến sự kiện bảo hiểm nhưng không bao gồm tiền lương trả cho người lao động hoặc người quản lý ký kết hợp đồng lao động với người được bảo hiểm.\nc) Các chi phí khác có liên quan theo quy định của pháp luật.\n2. Tổng mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm đối với tất cả các yêu cầu đòi bồi thường trong suốt thời hạn bảo hiểm không vượt quá số tiền bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.\n3. Trường hợp bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng với hai (02) doanh nghiệp bảo hiểm trở lên để bảo hiểm cho cùng một đối tượng, với cùng điều kiện và sự kiện bảo hiểm, khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, mỗi doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận theo hợp đồng bảo hiểm trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các hợp đồng bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm đã giao kết.\n4. Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm chi trả bất kỳ khoản chi phí nào mà nhà thầu tư vấn trả cho bên thứ ba nhưng không có sự đồng ý trước bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm.\n5. Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không bồi thường bất kỳ khiếu nại nào nếu không được sự đồng ý của người được bảo hiểm.\n6. Doanh nghiệp bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thường đối với những khoản tiền phát sinh, tăng thêm do hành vi gian lận bảo hiểm theo quy định tại Bộ luật hình sự.\n7. Trường hợp bên thứ ba bị tổn thất về tài sản, việc giám định tổn thất thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Thông tư này.\n8. Khi có yêu cầu đòi bồi thường của bên thứ ba, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm phối hợp giải quyết bồi thường bảo hiểm như sau:\na) Đối với bên mua bảo hiểm:\n- Lập tức thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm bằng các phương tiện thông tin liên lạc; sau đó trong thời hạn mười bốn (14) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu đòi bồi thường của bên thứ ba phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này.\n- Thực hiện mọi biện pháp trong phạm vi khả năng của mình để hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất.\n- Cung cấp các tài liệu trong hồ sơ bồi thường theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 7 Điều 25 Thông tư này, tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu đó.\n- Thực hiện, phối hợp, cho phép doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện các hành động và biện pháp cần thiết hoặc theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm bảo vệ quyền lợi mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng sau khi bồi thường thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo Thông tư này.\nb) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm:\n- Giám định tổn thất theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.\n- Hướng dẫn bên mua bảo hiểm, phối hợp với bên mua bảo hiểm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thu thập đầy đủ các tài liệu để lập hồ sơ bồi thường.\n- Lập tài liệu theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư này.\n- Phối hợp với bên mua bảo hiểm để giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại của bên thứ ba thuộc trách nhiệm bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.\n- Trường hợp chấp nhận bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản thông báo bồi thường bảo hiểm.\n- Trường hợp từ chối bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản giải thích lý do.",
"Điều 16 Nghị định 103/2008/NĐ-CP bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới\nThời hạn yêu cầu, thanh toán và khiếu nại bồi thường\n1. Thời hạn yêu cầu bồi thường của chủ xe cơ giới là 01 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn, trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng theo quy định của pháp luật.\n2. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn (trừ trường hợp bất khả kháng), chủ xe cơ giới phải gửi thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm kèm theo các tài liệu quy định trong hồ sơ yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm của chủ xe cơ giới;\n3. Thời hạn thanh toán bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là mười lăm ngày kể từ khi nhận được hồ sơ bồi thường trách nhiệm của chủ xe cơ giới và không quá 30 ngày trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ.\n4. Trường hợp từ chối bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho chủ xe cơ giới biết lý do từ chối bồi thường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm.\n5. Thời hiệu khởi kiện về việc bồi thường bảo hiểm là 03 năm kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán bồi thường hoặc từ chối bồi thường. Quá thời hạn trên quyền khởi kiện không còn giá trị.\n",
"Điều 15 Thông tư 22/2016/TT-BTC biểu phí mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới\nThời hạn yêu cầu, thanh toán và khiếu nại bồi thường\n1. Thời hạn yêu cầu bồi thường của chủ xe cơ giới là 01 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn, trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng theo quy định của pháp luật.\n2. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn (trừ trường hợp bất khả kháng), chủ xe cơ giới phải gửi thông báo bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này và các tài liệu quy định trong hồ sơ yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm của chủ xe cơ giới cho doanh nghiệp bảo hiểm.\n3. Thời hạn thanh toán bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ bồi thường thuộc trách nhiệm của chủ xe cơ giới và không quá 30 ngày trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ.\n4. Trường hợp từ chối bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho chủ xe cơ giới biết lý do từ chối bồi thường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm.\n5. Thời hiệu khởi kiện về việc bồi thường bảo hiểm là 03 năm kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán bồi thường hoặc từ chối bồi thường. Quá thời hạn trên quyền khởi kiện không còn giá trị."
] |
Chậm bồi thường, trả tiền bảo hiểm thì có phải trả lãi không? | thue-gia-tri-gia-tang | [
"Điều 31 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 mới nhất\nThời hạn bồi thường, trả tiền bảo hiểm\n1. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ về yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm.\n2. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chậm bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều này thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất đối với số tiền chậm trả được xác định theo thỏa thuận của các bên theo quy định của Bộ luật Dân sự."
] | [
"Điều 12 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 mới nhất\nỨng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm\n1. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhằm mục đích sau đây:\na) Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm, bao gồm: xây dựng, thiết kế sản phẩm bảo hiểm, đánh giá rủi ro, thẩm định, giao kết hợp đồng, quản lý hợp đồng, giám định tổn thất, giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm; quản trị doanh nghiệp và phương thức cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm;\nb) Hiện đại hóa công tác thống kê, báo cáo; cắt giảm thủ tục hành chính; xây dựng hệ thống công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhằm phục vụ công tác quản lý, giám sát, phân tích, dự báo về thị trường bảo hiểm và phòng, chống gian lận bảo hiểm.\n2. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về giao dịch điện tử, công nghệ thông tin, an ninh mạng, phòng, chống rửa tiền và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n3. Chính phủ quy định những vấn đề mới phát sinh liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.",
"Điều 18 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 mới nhất\nHình thức, bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm\nHợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản. Bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng, giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật.",
"Điều 8 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 mới nhất\nBảo hiểm bắt buộc\n1. Bảo hiểm bắt buộc là sản phẩm bảo hiểm nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng, môi trường và an toàn xã hội.\n2. Bảo hiểm bắt buộc bao gồm:\na) Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;\nb) Bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc;\nc) Bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng;\nd) Bảo hiểm bắt buộc quy định tại luật khác đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc có nghĩa vụ mua bảo hiểm bắt buộc và được lựa chọn tham gia bảo hiểm bắt buộc tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được phép triển khai.\n4. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc không được từ chối bán khi tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ điều kiện mua bảo hiểm bắt buộc theo quy định của pháp luật.\n5. Chính phủ quy định chi tiết về điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm bắt buộc quy định tại khoản 2 Điều này.",
"Điều 6 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 mới nhất\nNguyên tắc cung cấp và sử dụng dịch vụ bảo hiểm\n1. Tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có nhu cầu tham gia bảo hiểm chỉ được tham gia bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô được cấp giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam, trừ trường hợp sử dụng dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\n2. Chính phủ quy định chi tiết việc cung cấp và sử dụng dịch vụ bảo hiểm qua biên giới, dịch vụ môi giới bảo hiểm qua biên giới, dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới phù hợp với các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.",
"Điều 55 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 số 24/2000/QH10\nGiới hạn trách nhiệm bảo hiểm\n1. Trong phạm vi số tiền bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm những khoản tiền mà theo quy định của pháp luật người được bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho người thứ ba.\n2. Ngoài việc trả tiền bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm còn phải trả các chi phí liên quan đến việc giải quyết tranh chấp về trách nhiệm đối với người thứ ba và lãi phải trả cho người thứ ba do người được bảo hiểm chậm trả tiền bồi thường theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.\n3. Tổng số tiền bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không vượt quá số tiền bảo hiểm, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.\n4. Trong trường hợp người được bảo hiểm phải đóng tiền bảo lãnh hoặc ký quỹ để bảo đảm cho tài sản không bị lưu giữ hoặc để tránh việc khởi kiện tại toà án thì theo yêu cầu của người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện việc bảo lãnh hoặc ký quỹ trong phạm vi số tiền bảo hiểm.",
"Điều 305 Bộ luật Dân sự 2005 số 33/2005/QH11\nTrách nhiệm dân sự do chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự\n1. Khi nghĩa vụ dân sự chậm được thực hiện thì bên có quyền có thể gia hạn để bên có nghĩa vụ hoàn thành nghĩa vụ; nếu quá thời hạn này mà nghĩa vụ vẫn chưa được hoàn thành thì theo yêu cầu của bên có quyền, bên có nghĩa vụ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ và bồi thường thiệt hại; nếu việc thực hiện nghĩa vụ không còn cần thiết đối với bên có quyền thì bên này có quyền từ chối tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ và yêu cầu bồi thường thiệt hại.\n2. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.",
"Điều 232 Luật Hàng hải 1990 42-LCT/HĐNN8\n1- Người được bảo hiểm có nghĩa vụ cung cấp cho người bảo hiểm mọi tin tức, tài liệu, bằng chứng và đồng thời phải áp dụng những biện pháp cần thiết để người bảo hiểm có thể thực hiện có hiệu quả quyền truy đòi người thứ ba.\n2- Nếu người được bảo hiểm không thực hiện nghĩa vụ nói tại khoản 1, Điều này hoặc có lỗi làm cho quyền truy đòi của người bảo hiểm không thể thực hiện được thì người bảo hiểm được miễn trả toàn bộ tiền bồi thường hoặc được giảm ở mức độ thích đáng.\n3- Nếu người được bảo hiểm đã nhận tiền bồi thường tổn thất do người thứ ba trả, thì người bảo hiểm chỉ có nghĩa vụ trả phần tiền chênh lệch giữa số tiền phải bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm và số tiền mà người được bảo hiểm đã nhận từ người thứ ba.",
"Điều 576 Bộ luật Dân sự 2005 số 33/2005/QH11\nTrả tiền bảo hiểm\n1. Bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm trong thời hạn đã thoả thuận; nếu không có thoả thuận về thời hạn thì bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ về yêu cầu trả tiền bảo hiểm.\n2. Trong trường hợp bên bảo hiểm chậm trả tiền bảo hiểm thì phải trả cả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm trả tiền bảo hiểm tương ứng với thời gian chậm trả.\n3. Trong trường hợp bên được bảo hiểm cố ý để xảy ra thiệt hại thì bên bảo hiểm không phải trả tiền bảo hiểm; nếu do lỗi vô ý của người được bảo hiểm thì bên bảo hiểm không phải trả một phần tiền bảo hiểm tương ứng với mức độ lỗi của bên được bảo hiểm."
] |
Hướng dẫn nộp thuế GTGT và thuế TNCN cho cá nhân cho thuê xe tập lái năm 2024? | thue-gia-tri-gia-tang | [
"Khoản 3 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 40/2021/TT-BTC quản lý thuế đối với hộ kinh doanh mới nhất\nSửa đổi điểm c khoản 1 Điều 9 như sau:\n“c) Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.”",
"Khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng thuế thu nhập cá nhân mới nhất\nCá nhân cho thuê tài sản\na) Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ. Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại khoản này gồm: cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí.\nb) Cá nhân cho thuê tài sản khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán (từng lần phát sinh kỳ thanh toán được xác định theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán) hoặc khai thuế theo năm dương lịch. Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.\nc) Cá nhân cho thuê tài sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch (bao gồm cả trường hợp có nhiều hợp đồng cho thuê) thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN là doanh thu tính thuế TNCN của một năm dương lịch (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế phát sinh cho thuê tài sản.\nVí dụ 2: Ông B phát sinh hợp đồng cho thuê nhà với thỏa thuận tiền cho thuê là 10 triệu đồng/tháng trong thời gian từ tháng 10 năm 2022 đến hết tháng 9 năm 2023. Như vậy, doanh thu thực tế năm 2022 là 30 triệu đồng, nhưng tổng doanh thu tính theo 12 tháng của năm 2022 là 120 triệu đồng; doanh thu thực tế năm 2023 là 90 triệu đồng, nhưng tổng doanh thu tính theo 12 tháng của năm 2023 là 120 triệu đồng. Do đó, Ông B thuộc trường hợp phải nộp thuế GTGT, phải nộp thuế TNCN tương ứng với doanh thu thực tế phát sinh của năm 2022 và năm 2023 theo hợp đồng nêu trên.\nd) Trường hợp bên thuê tài sản trả tiền trước cho nhiều năm thì cá nhân cho thuê tài sản khai thuế, nộp thuế một lần đối với toàn bộ doanh thu trả trước. Số thuế phải nộp một lần là tổng số thuế phải nộp của từng năm dương lịch theo quy định. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung hợp đồng thuê tài sản dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh toán, thời hạn thuê thì cá nhân thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định của Luật Quản lý thuế cho kỳ tính thuế có sự thay đổi.",
"Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng thuế thu nhập cá nhân mới nhất\nNguyên tắc tính thuế\n1. Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.\n2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.\n3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế."
] | [
"Điều 4 Thông tư 205/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 40/2007/NĐ-CP\nThời điểm xác định trị giá hải quan và thời hạn nộp thuế\n1) Thời điểm xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu là ngày đăng ký tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.\nĐối với trường hợp phải trì hoãn việc xác định trị giá tính thuế, thì thời điểm xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là ngày cơ quan hải quan hoặc người khai hải quan xác định được trị giá tính thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này.\n2) Thời hạn nộp thuế:\n2.1) Đối với khoản chênh lệch giữa số tiền thuế do cơ quan hải quan ấn định với số tiền thuế do người nộp thuế tự khai, tự tính trong trường hợp hàng hoá đã được thông quan là 10 (mười) ngày, kể từ ngày cơ quan hải quan ký quyết định ấn định thuế;\n2.2) Đối với trường hợp khác, thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 42 của Luật Quản lý thuế.",
"Khoản 1 Điều 3 Thông tư 109/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 58/2019/TT-BTC mới nhất\nĐối với các tài khoản đáp ứng các quy định tại Thông tư này, thì tiếp tục duy trì và sử dụng các tài khoản đó.",
"Khoản 1 Điều 22 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP\nNguyên tắc khai thuế\nHộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê thuộc đối tượng phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và nộp thuế môn bài theo thông báo của cơ quan thuế.\nHộ, cá nhân có tài sản cho thuê được lựa chọn một trong hai hình thức khai thuế GTGT và thuế TNCN như sau:\na) Khai thuế theo quý\nHộ, cá nhân có tài sản cho thuê thực hiện khai thuế GTGT, TNCN theo quý và tính giảm trừ gia cảnh theo thực tế phát sinh của từng quý.\nDoanh thu khai thuế trong quý là doanh thu phát sinh trong quý theo thời hạn thuê trên hợp đồng. Trường hợp trong quý không phát sinh doanh thu thì hộ, cá nhân không phải khai thuế.\nThu nhập chịu thuế TNCN được ấn định căn cứ vào Biểu tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu theo quy định của pháp luật về thuế TNCN.\nb) Khai thuế theo từng hợp đồng phát sinh\nHộ, cá nhân có tài sản cho thuê thực hiện khai thuế theo từng hợp đồng phát sinh theo kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng. Cụ thể như sau:\nb.1) Trường hợp hợp đồng cho thuê có kỳ hạn thanh toán từ một năm trở xuống thì hộ, cá nhân có tài sản cho thuê thực hiện khai và nộp thuế GTGT, thuế TNCN theo từng lần thanh toán và thực hiện quyết toán thuế TNCN nếu thuộc diện quyết toán theo quy định của pháp luật thuế TNCN.\nb.2) Trường hợp hợp đồng cho thuê tài sản có kỳ hạn thanh toán trên một năm thì hộ, cá nhân lựa chọn hình thức quyết toán thuế TNCN hết vào năm đầu hoặc quyết toán thuế TNCN riêng cho từng năm.\nb.2.1) Trường hợp lựa chọn hình thức khai và nộp thuế TNCN hết vào năm đầu thì doanh thu được xác định theo doanh thu trả tiền một lần và tính giảm trừ gia cảnh của năm hiện tại, các năm sau không phải tính lại. Công thức xác định số thuế phải nộp như sau:\n\nSố thuế GTGT phải nộp\n\n=\n\nDoanh thu trả tiền một lần\n\nx\n\nTỷ lệ % tính thuế GTGT\n\nSố thuế TNCN phải nộp\n\n=\n\n(\n\nDoanh thu trả tiền một lần\n\nx\n\nTỷ lệ thu nhập chịu thuế TNCN\n\n-\n\nCác khoản giảm trừ\n\n)\n\nx\n\nThuế suất theo Biểu lũy tiến\n\nb.2.2) Trường hợp lựa chọn hình thức quyết toán thuế TNCN theo từng năm thì tạm kê khai doanh thu trả tiền một lần và tính giảm trừ gia cảnh của năm đầu, doanh thu trả tiền một lần được phân bổ cho số tháng trả tiền trước để tính số thuế tạm nộp của một tháng. Hộ, cá nhân có tài sản cho thuê tạm nộp thuế thu nhập cá nhân và nộp thuế giá trị gia tăng cho cả thời gian thu tiền trước. Khi quyết toán thuế năm doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ theo số tháng cho thuê của từng năm và tính giảm trừ gia cảnh theo thực tế phát sinh của từng năm. Công thức xác định số thuế phải nộp như sau:\n\nSố thuế GTGT phải nộp\n\n=\n\nDoanh thu trả tiền một lần\n\nx\n\nTỷ lệ % tính thuế GTGT\n\nSố thuế TNCN tạm nộp năm đầu\n\n=\n\nSố thuế tạm nộp một tháng\n\nx\n\nSố tháng trả tiền trước\n\nSố thuế TNCN tạm nộp một tháng\n\n=\n\n(\n\nDoanh thu trả tiền một lần\n\nx\n\nTỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định\n\n-\n\nCác khoản giảm trừ\n\n)\n\nx\n\nThuế suất theo biểu lũy tiến\n\nSố tháng trả tiền trước\n\nDoanh thu để tính thu nhập chịu thuế năm khi quyết toán\n\n=\n\nDoanh thu trả tiền một lần\n\nx\n\nSố tháng thuê nhà trong năm\n\nSố tháng trả tiền trước\n",
"Khoản 5 Điều 6 Thông tư 62/2009/TT-BTC sửa đổi 84/2008/TT-BTC Luật Thuế thu nhập cá nhân hướng dẫn Nghị định 100/2008/NĐ-CP\nBổ sung hướng dẫn khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân kinh doanh có yêu cầu cấp hoá đơn lẻ :\n- Cá nhân kinh doanh (trừ trường hợp cho thuê nhà, tài sản) hoặc cá nhân bán tài sản có yêu cầu cơ quan thuế cấp hoá đơn lẻ thì phải tạm nộp thuế TNCN; mức thuế TNCN tạm nộp là 10% tính trên thu nhập chịu thuế từ hoạt động bán lô hàng hoặc tài sản.\nCá nhân kinh doanh yêu cầu cơ quan thuế cấp hoá đơn lẻ phải tạm nộp thuế TNCN đồng thời với việc nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) khi được cấp hoá đơn lẻ.\nCá nhân kinh doanh được cấp hoá đơn lẻ nếu có yêu cầu hoàn thuế (hoặc bù trừ số thuế nộp thừa vào kỳ sau) thì cuối năm phải thực hiện quyết toán thuế để xác định tổng thu nhập chịu thuế, số thuế phải nộp, số thuế đã nộp, số thuế xin hoàn hoặc bù trừ số thuế nộp thừa vào kỳ sau.",
"Khoản 2 Điều 5 Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế tổ chức cá nhân nước ngoài kinh doanh Việt Nam mới nhất\nNhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN."
] |