question
stringlengths
15
162
syllogysim_answer
stringlengths
496
6.34k
domain
stringclasses
42 values
refs
sequencelengths
1
7
reference_texts
listlengths
0
4
Từ 1/7/2024, không có nơi thường trú, nơi tạm trú có được làm thẻ căn cước không?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 4 Thông tư 17/2024/TT-BCA Tại Điều 4 Thông tư 17/2024/TT-BCA quy định nội dung thể hiện trên thẻ căn cước đối với thông tin về nơi cư trú gồm: Điều 4. Nội dung thể hiện trên thẻ căn cước đối với thông tin về nơi cư trú 1. Thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi thường trú của người được cấp thẻ căn cước. 2. Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có nơi thường trú nhưng có nơi tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi tạm trú của người được cấp thẻ. 3. Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có nơi thường trú, nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi ở hiện tại của người được cấp thẻ. ... Với câu hỏi: Từ 1/7/2024, không có nơi thường trú, nơi tạm trú có được làm thẻ căn cước không? Ta có kết luận: Theo đó, thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi thường trú của người được cấp thẻ căn cước. Tuy nhiên, trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có nơi thường trú, nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi ở hiện tại của người được cấp thẻ. Như vậy, nếu không có nơi thường trú, nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thì thông tin về nơi cư trú trên thẻ căn cước sẽ được ghi nơi ở hiện tại của người được cấp thẻ.
bo-may-hanh-chinh
[ "Điều 4 Thông tư 17/2024/TT-BCA" ]
[]
Người có công với cách mạng được hưởng các chế độ ưu đãi nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 5 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 Căn cứ Điều 5 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng: Điều 5. Chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng Tùy từng đối tượng, người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng được hưởng chế độ ưu đãi chủ yếu như sau: 1. Trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần; 2. Các chế độ ưu đãi khác bao gồm: a) Bảo hiểm y tế; b) Điều dưỡng phục hồi sức khỏe; c) Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên; d) Ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm; đ) Hỗ trợ để theo học đến trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; ... Với câu hỏi: Người có công với cách mạng được hưởng các chế độ ưu đãi nào? Ta có kết luận: Như vậy, người có công với cách mạng được hưởng các chế độ ưu đãi sau: [1] Trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần [2] Bảo hiểm y tế [3] Điều dưỡng phục hồi sức khỏe - Điều dưỡng phục hồi sức khỏe tại nhà: Mức chi bằng 0,9 lần mức chuẩn/ 01 người/01 lần tương đương 2.510.100 đồng - Điều dưỡng phục hồi sức khoẻ tập trung: Mức chi bằng 1,8 lần mức chuẩn/01 người/01 lần tương đương 5.020.200 đồng. Nội dung chi bao gồm: + Tiền ăn trong thời gian điều dưỡng + Thuốc thiết yếu + Quà tặng cho đối tượng + Tham quan + Các khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho đối tượng trong thời gian điều dưỡng (mức chi tối đa 10% mức chi điều dưỡng phục hồi sức khoẻ tập trung), gồm: khăn mặt, xà phòng, bàn chải, thuốc đánh răng, chụp ảnh, tư vấn sức khoẻ, phục hồi chức năng, sách báo, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao và các khoản chi khác phục vụ đối tượng điều dưỡng [4] Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên [5] Ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm [6] Hỗ trợ để theo học đến trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân - Mức hưởng trợ cấp để theo học tại cơ sở giáo dục mầm non: 0,2 lần mức chuẩn/01 đối tượng/01 năm tương đương 557.800 đồng. - Mức hưởng trợ cấp để theo học tại cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, trường dự bị đại học, trường năng khiếu, trường lớp dành cho người khuyết tật: 0,4 lần mức chuẩn/01 đối tượng/01 năm tương đương 1.115.600 đồng. - Mức hưởng trợ cấp để theo học tại cơ sở phổ thông dân tộc nội trú, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học: 0,4 lần mức chuẩn/01 đối tượng/01 năm tương đương 1.115.600 đồng. [7] Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở [8] Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước [9] Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên giao khoán bảo vệ và phát triển rừng [10] Vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh
tai-chinh-nha-nuoc
[ "Điều 5 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020" ]
[]
Khi nào người đi nghĩa vụ quân sự được xuất ngũ?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 khoản 1 và khoản 2 Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 Căn cứ tại Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về điều kiện xuất ngũ như sau: Điều 43. Điều kiện xuất ngũ 1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ. 2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này. Với câu hỏi: Khi nào người đi nghĩa vụ quân sự được xuất ngũ? Ta có kết luận: Như vậy, người đi nghĩa vụ quân sự được xuất ngũ khi: - Người đi nghĩa vụ quân sự đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015. - Người đi nghĩa vụ quân sự có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015.
nghia-vu-quan-su
[ "điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "khoản 1 và khoản 2 Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015" ]
[ { "citation": "Điều 43 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất", "content": "Điều kiện xuất ngũ\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "19/06/2015", "sign_number": "78/2015/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật" }, "text": "Điều 43 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐiều kiện xuất ngũ\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này." } ]
Đối tượng nào có quyền đăng ký kiểu dáng công nghiệp?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 khoản 25 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 25 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 Căn cứ Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 25 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí: Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí 1. Tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí: a) Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình; b) Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, tổ chức, cá nhân được giao quản lý nguồn gen cung cấp nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen theo hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc trường hợp quy định tại Điều 86a của Luật này. 2. Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý. 3. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký quy định tại Điều này có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký. Với câu hỏi: Đối tượng nào có quyền đăng ký kiểu dáng công nghiệp? Ta có kết luận: Như vậy, tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký kiểu dáng công nghiệp, bao gồm: - Tác giả tạo ra kiểu dáng công nghiệp bằng công sức và chi phí của mình; - Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, tổ chức, cá nhân được giao quản lý nguồn gen cung cấp nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen theo hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc trường hợp quy định tại Điều 86a Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Lưu ý: Quy định này không áp dụng đối với đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
so-huu-tri-tue
[ "Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ 2005", "khoản 25 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022", "Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 25 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022" ]
[ { "citation": "Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 số 50/2005/QH11 mới nhất", "content": "Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí\n1. Tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:\na) Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình;\nb) Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác và thỏa thuận đó không trái với quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Chính phủ quy định quyền đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra do sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật, kinh phí từ ngân sách nhà nước.\n3. Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.\n4. Người có quyền đăng ký quy định tại Điều này có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "29/11/2005", "sign_number": "50/2005/QH11", "signer": "Nguyễn Văn An", "type": "Luật" }, "text": "Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 số 50/2005/QH11 mới nhất\nQuyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí\n1. Tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:\na) Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình;\nb) Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác và thỏa thuận đó không trái với quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Chính phủ quy định quyền đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra do sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật, kinh phí từ ngân sách nhà nước.\n3. Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.\n4. Người có quyền đăng ký quy định tại Điều này có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký." } ]
Tiêu chí xác định điểm đen tai nạn giao thông đường sắt?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 6 Nghị định 65/2018/NĐ-CP Tại Điều 6 Nghị định 65/2018/NĐ-CP quy định tiêu chí xác định điểm đen tai nạn giao thông đường sắt, theo đó: Điểm đen tai nạn giao thông đường sắt được xác định dựa trên số vụ và mức độ thiệt hại do tai nạn giao thông đường sắt đã xảy ra trong vòng 12 tháng tính từ thời điểm xảy ra tai nạn lần gần nhất thuộc các trường hợp sau: 1. Vị trí xảy ra từ 01 vụ tai nạn rất nghiêm trọng trở lên. 2. Vị trí xảy ra từ 02 vụ tai nạn nghiêm trọng trở lên. 3. Vị trí xảy ra từ 03 vụ tai nạn ít nghiêm trọng trở lên. Với câu hỏi: Tiêu chí xác định điểm đen tai nạn giao thông đường sắt? Ta có kết luận: Tiêu chí để xác định điểm đen tai nạn giao thông đường sắt là dựa trên số vụ và mức độ thiệt hại do tai nạn giao thông đường sắt đã xảy ra trong vòng 12 tháng tính từ thời điểm xảy ra tai nạn lần gần nhất thuộc các trường hợp sau: 1. Vị trí xảy ra từ 01 vụ tai nạn rất nghiêm trọng trở lên. 2. Vị trí xảy ra từ 02 vụ tai nạn nghiêm trọng trở lên. 3. Vị trí xảy ra từ 03 vụ tai nạn ít nghiêm trọng trở lên.
kinh-doanh-van-tai
[ "Điều 6 Nghị định 65/2018/NĐ-CP" ]
[ { "citation": "Điều 6 Nghị định 65/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đường sắt mới nhất", "content": "Tiêu chí xác định điểm đen tai nạn giao thông đường sắt\nĐiểm đen tai nạn giao thông đường sắt được xác định dựa trên số vụ và mức độ thiệt hại do tai nạn giao thông đường sắt đã xảy ra trong vòng 12 tháng tính từ thời điểm xảy ra tai nạn lần gần nhất thuộc các trường hợp sau:\n1. Vị trí xảy ra từ 01 vụ tai nạn rất nghiêm trọng trở lên.\n2. Vị trí xảy ra từ 02 vụ tai nạn nghiêm trọng trở lên.\n3. Vị trí xảy ra từ 03 vụ tai nạn ít nghiêm trọng trở lên.", "meta": { "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "12/05/2018", "sign_number": "65/2018/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Xuân Phúc", "type": "Nghị định" }, "text": "Điều 6 Nghị định 65/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đường sắt mới nhất\nTiêu chí xác định điểm đen tai nạn giao thông đường sắt\nĐiểm đen tai nạn giao thông đường sắt được xác định dựa trên số vụ và mức độ thiệt hại do tai nạn giao thông đường sắt đã xảy ra trong vòng 12 tháng tính từ thời điểm xảy ra tai nạn lần gần nhất thuộc các trường hợp sau:\n1. Vị trí xảy ra từ 01 vụ tai nạn rất nghiêm trọng trở lên.\n2. Vị trí xảy ra từ 02 vụ tai nạn nghiêm trọng trở lên.\n3. Vị trí xảy ra từ 03 vụ tai nạn ít nghiêm trọng trở lên." } ]
Người phải thi hành án dân sự có bị tạm hoãn xuất cảnh ra nước ngoài không?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 Tại Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về các trường hợp bị tạm xuất cảnh như sau: Điều 36. Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh 1. Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. 2. Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự. 3. Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. 4. Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. 5. Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. 6. Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn. 7. Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn. 8. Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh. 9. Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. Với câu hỏi: Người phải thi hành án dân sự có bị tạm hoãn xuất cảnh ra nước ngoài không? Ta có kết luận: Như vậy, người phải thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án thì sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh.
thu-tuc-to-tung
[ "Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019" ]
[]
Có được giảm án phạt tù nhiều lần không?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 63 Bộ luật Hình sự 2015 Tại Điều 63 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về giảm hình phạt đã tuyên như sau: Điều 63. Giảm mức hình phạt đã tuyên 1. Người bị kết án cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn hoặc phạt tù chung thân, nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định, có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt. Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là một phần ba thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù có thời hạn, 12 năm đối với tù chung thân. 2. Một người có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được một phần hai mức hình phạt đã tuyên. Người bị kết án tù chung thân, lần đầu được giảm xuống 30 năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm. 3. Trường hợp người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù chung thân thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu xuống 30 năm tù sau khi đã chấp hành được 15 năm tù và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành là 25 năm. 4. Đối với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới ít nghiêm trọng do cố ý, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được một phần hai mức hình phạt chung. 5. Đối với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được hai phần ba mức hình phạt chung hoặc trường hợp hình phạt chung là tù chung thân thì việc xét giảm án thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này. 6. Đối với người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc người bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này thì thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là 25 năm và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 30 năm. Với câu hỏi: Có được giảm án phạt tù nhiều lần không? Ta có kết luận: Như vậy, 1 người có thể được giảm án phạt tù nhiều lần nhưng bắt buộc người đó phải chấp hành được 1/2 mức hình phạt đã tuyên. Người bị kết án tù chung thân, lần đầu được giảm xuống 30 năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm.
trach-nhiem-hinh-su
[ "Điều 63 Bộ luật Hình sự 2015" ]
[ { "citation": "Điều 63 Bộ luật hình sự 2015 số 100/2015/QH13 mới nhất", "content": "Giảm mức hình phạt đã tuyên\n1. Người bị kết án cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn hoặc phạt tù chung thân, nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định, có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt.\nThời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là một phần ba thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù có thời hạn, 12 năm đối với tù chung thân.\n2. Một người có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được một phần hai mức hình phạt đã tuyên.\nNgười bị kết án tù chung thân, lần đầu được giảm xuống 30 năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm.\n3. Trường hợp người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù chung thân thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu xuống 30 năm tù sau khi đã chấp hành được 15 năm tù và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành là 25 năm.\n4. Đối với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới ít nghiêm trọng do cố ý, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được một phần hai mức hình phạt chung.\n5. Đối với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được hai phần ba mức hình phạt chung hoặc trường hợp hình phạt chung là tù chung thân thì việc xét giảm án thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.\n6. Đối với người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc người bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này thì thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là 25 năm và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 30 năm.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "27/11/2015", "sign_number": "100/2015/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật" }, "text": "Điều 63 Bộ luật hình sự 2015 số 100/2015/QH13 mới nhất\nGiảm mức hình phạt đã tuyên\n1. Người bị kết án cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn hoặc phạt tù chung thân, nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định, có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt.\nThời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là một phần ba thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù có thời hạn, 12 năm đối với tù chung thân.\n2. Một người có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được một phần hai mức hình phạt đã tuyên.\nNgười bị kết án tù chung thân, lần đầu được giảm xuống 30 năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm.\n3. Trường hợp người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù chung thân thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu xuống 30 năm tù sau khi đã chấp hành được 15 năm tù và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành là 25 năm.\n4. Đối với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới ít nghiêm trọng do cố ý, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được một phần hai mức hình phạt chung.\n5. Đối với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được hai phần ba mức hình phạt chung hoặc trường hợp hình phạt chung là tù chung thân thì việc xét giảm án thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.\n6. Đối với người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc người bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này thì thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là 25 năm và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 30 năm." } ]
Nội dung kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự quy định như thế nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 4 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP Điều 4 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự Căn cứ theo Điều 4 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau: Kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự ... 2. Nội dung kiểm tra sức khỏe a) Kiểm tra về thể lực; b) Lấy mạch, huyết áp; c) Khám phát hiện các bệnh lý về nội khoa, ngoại khoa và chuyên khoa; d) Khai thác tiền sử bệnh tật bản thân và gia đình. 3. Quy trình kiểm tra sức khỏe a) Căn cứ vào kế hoạch huấn luyện quân nhân dự bị của quân sự địa phương, lập danh sách các đối tượng được triệu tập tham gia huấn luyện dự bị động viên trên địa bàn được giao quản lý; b) Thông báo thời gian, địa điểm tổ chức kiểm tra sức khỏe; c) Lập phiếu kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo Mẫu 1 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này; d) Tổ chức kiểm tra sức khỏe theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này; đ) Tổng hợp, thống kê, báo cáo kết quả kiểm tra sức khỏe theo Mẫu 1a và Mẫu 5a Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này. Với câu hỏi: Nội dung kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự quy định như thế nào? Ta có kết luận: Theo đó, khi kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự sẽ gồm những nội dung sau: - Kiểm tra về thể lực; - Lấy mạch, huyết áp; - Khám phát hiện các bệnh lý về nội khoa, ngoại khoa và chuyên khoa; - Khai thác tiền sử bệnh tật bản thân và gia đình.
nghia-vu-quan-su
[ "Điều 4 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Điều 4 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự" ]
[]
Doanh nghiệp được gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng tháng 6/2024 đến khi nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 1 Điều 4 Nghị định 64/2024/NĐ-CP Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 64/2024/NĐ-CP quy định như sau: Điều 4. Gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất 1. Đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu) a) Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 5 đến tháng 9 năm 2024 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý II năm 2024, quý III năm 2024 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định này. Thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 5 năm 2024, tháng 6 năm 2024 và quý II năm 2024, thời gian gia hạn là 04 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 7 năm 2024, thời gian gia hạn là 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 8 năm 2024, thời gian gia hạn là 02 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 9 năm 2024 và quý III năm 2024. Thời gian gia hạn tại điểm này được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý theo quy định của pháp luật hiện hành, nhưng chưa phải nộp số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng đã kê khai. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của tháng, quý được gia hạn như sau: Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 5 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2024. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 6 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024. ... Với câu hỏi: Doanh nghiệp được gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng tháng 6/2024 đến khi nào? Ta có kết luận: Như vậy, doanh nghiệp được gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng tháng 6/2024 chậm nhất là đến ngày 20/12/2024. Lưu ý: - Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định Nghị định 64/2024/NĐ-CP có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế GTGT riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT.
thue-gia-tri-gia-tang
[ "khoản 1 Điều 4 Nghị định 64/2024/NĐ-CP" ]
[]
Ai có thẩm quyền bổ nhiệm trọng tài viên lao động?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: điều kiện làm việc của trọng tài viên lao động, Ban trọng tài lao động, Hội đồng trọng tài lao động; thực hiện chi trả các chế độ, thi đua, khen thưởng đối với trọng tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động; quản lý, lưu trữ hồ sơ về trọng tài viên lao động Điều 104. Quản lý nhà nước đối với trọng tài viên lao động điểm a khoản 2 Điều 104 Nghị định 145/2020/NĐ-CP Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 104 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau: Điều 104. Quản lý nhà nước đối với trọng tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động 1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: a) Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản pháp luật về trọng tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động; b) Tuyên truyền, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về trọng tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động theo quy định; c) Xây dựng chương trình, nội dung và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ đối với trọng tài viên lao động. 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: a) Bổ nhiệm, miễn nhiệm trọng tài viên lao động, thành lập Hội đồng trọng tài lao động; b) Chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện chế độ, chính sách, thi đua, khen thưởng đối với trọng tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động theo quy định tại Nghị định này. 3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: a) Thẩm định hồ sơ và đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm trọng tài viên lao động, thành lập Hội đồng trọng tài lao động; b) Tham gia ý kiến để Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động; c) Bảo đảm điều kiện làm việc của trọng tài viên lao động, Ban trọng tài lao động, Hội đồng trọng tài lao động; thực hiện chi trả các chế độ, thi đua, khen thưởng đối với trọng tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động; quản lý, lưu trữ hồ sơ về trọng tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động, hồ sơ vụ việc giải quyết tranh chấp lao động của Ban trọng tài lao động và các tài liệu liên quan khác theo quy định; d) Chủ trì, phối hợp với đơn vị chuyên môn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức tập huấn và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với trọng tài viên lao động trên địa bàn; đ) Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác trọng tài lao động theo quy định của pháp luật; e) Hằng năm, tổng hợp tình hình hoạt động của trọng tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Với câu hỏi: Ai có thẩm quyền bổ nhiệm trọng tài viên lao động? Ta có kết luận: Theo quy định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền bổ nhiệm trọng tài viên lao động.
thu-tuc-to-tung
[ "điều kiện làm việc của trọng tài viên lao động, Ban trọng tài lao động, Hội đồng trọng tài lao động; thực hiện chi trả các chế độ, thi đua, khen thưởng đối với trọng tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động; quản lý, lưu trữ hồ sơ về trọng tài viên lao động", "Điều 104. Quản lý nhà nước đối với trọng tài viên lao động", "điểm a khoản 2 Điều 104 Nghị định 145/2020/NĐ-CP" ]
[ { "citation": "Điểm a Khoản 2 Điều 104 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động quan hệ lao động mới nhất", "content": "Bổ nhiệm, miễn nhiệm trọng tài viên lao động, thành lập Hội đồng trọng tài lao động;", "meta": { "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "14/12/2020", "sign_number": "145/2020/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Xuân Phúc", "type": "Nghị định" }, "text": "Điểm a Khoản 2 Điều 104 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động quan hệ lao động mới nhất\nBổ nhiệm, miễn nhiệm trọng tài viên lao động, thành lập Hội đồng trọng tài lao động;" } ]
Xổ số kiến thiết miền Trung gồm những tỉnh nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư 75/2013/TT-BTC Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư 75/2013/TT-BTC quy định như sau: Điều 4. Hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực 1. Hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết được chia theo các khu vực, cụ thể như sau: a) Khu vực miền Bắc, gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau: Bắc Giang, Bắc Kạn, Bắc Ninh, Cao Bằng, Điện Biên, Hà Giang, Hà Nam, Hà Nội, Hà Tĩnh, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Hoà Bình, Lào Cai, Lạng Sơn, Lai Châu, Nam Định, Nghệ An, Ninh Bình, Phú Thọ, Quảng Ninh, Sơn La, Thái Bình, Thái Nguyên, Thanh Hoá, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc và Yên Bái; b) Khu vực miền Trung, gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau: Bình Định, Đà Nẵng, Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Khánh Hoà, Kon Tum, Ninh Thuận, Phú Yên, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế; c) Khu vực miền Nam, gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau: An Giang, Bạc Liêu, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bến Tre, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Cà Mau, Cần Thơ, Đồng Tháp, Đồng Nai, Hậu Giang, Kiên Giang, Lâm Đồng, Long An, Sóc Trăng, Tây Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Trà Vinh và Vĩnh Long. ... Với câu hỏi: Xổ số kiến thiết miền Trung gồm những tỉnh nào? Ta có kết luận: Theo đó, xổ số kiến thiết miền Trung gồm có 14 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương dưới đây: - Bình Định. - Đà Nẵng. - Đắk Lắk. - Đắk Nông. - Gia Lai. - Khánh Hoà. - Kon Tum. - Ninh Thuận. - Phú Yên. - Quảng Bình. - Quảng Nam. - Quảng Ngãi. - Quảng Trị. - Thừa Thiên - Huế.
tai-chinh-nha-nuoc
[ "điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư 75/2013/TT-BTC" ]
[ { "citation": "Điểm b Khoản 1 Điều 4 Thông tư 75/2013/TT-BTC hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số mới nhất", "content": "Khu vực miền Trung, gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau: Bình Định, Đà Nẵng, Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Khánh Hoà, Kon Tum, Ninh Thuận, Phú Yên, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế;", "meta": { "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "04/06/2013", "sign_number": "75/2013/TT-BTC", "signer": "Trần Xuân Hà", "type": "Thông tư" }, "text": "Điểm b Khoản 1 Điều 4 Thông tư 75/2013/TT-BTC hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số mới nhất\nKhu vực miền Trung, gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau: Bình Định, Đà Nẵng, Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Khánh Hoà, Kon Tum, Ninh Thuận, Phú Yên, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế;" } ]
Điều kiện người lao động tham gia BHXH tự nguyện được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 3 Điều 8 Nghị định 134/2015/NĐ-CP Tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 134/2015/NĐ-CP quy định như sau: Điều 8. Chế độ tử tuất đối với thân nhân của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chết mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc Chế độ tử tuất đối với thân nhân của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Điều 71 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau: 1. Thời gian tính hưởng chế độ tử tuất là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, không bao gồm thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần. 2. Người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở đối với người chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thuộc một trong các trường hợp sau: a) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên; b) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thời gian tính hưởng chế độ tử tuất từ đủ 60 tháng trở lên; c) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc; d) Người đang hưởng lương hưu. 3. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thuộc một trong các trường hợp sau thì thân nhân theo quy định tại Khoản 2 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại Điều 68 của Luật Bảo hiểm xã hội: a) Đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần; b) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; c) Đang hưởng lương hưu mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 15 năm trở lên. ... Với câu hỏi: Điều kiện người lao động tham gia BHXH tự nguyện được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng? Ta có kết luận: Theo đó, người lao động tham gia BHXH tự nguyện được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng nếu người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chết hoặc bị Tòa án tuyên bố thuộc một trong các trường hợp sau: - Đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần; - Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
bao-hiem
[ "khoản 3 Điều 8 Nghị định 134/2015/NĐ-CP" ]
[ { "citation": "Khoản 3 Điều 8 Nghị định 134/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện mới nhất", "content": "Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thuộc một trong các trường hợp sau thì thân nhân theo quy định tại Khoản 2 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại Điều 68 của Luật Bảo hiểm xã hội:\na) Đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;\nb) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;\nc) Đang hưởng lương hưu mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 15 năm trở lên.", "meta": { "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "29/12/2015", "sign_number": "134/2015/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định" }, "text": "Khoản 3 Điều 8 Nghị định 134/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện mới nhất\nNgười tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thuộc một trong các trường hợp sau thì thân nhân theo quy định tại Khoản 2 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại Điều 68 của Luật Bảo hiểm xã hội:\na) Đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;\nb) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;\nc) Đang hưởng lương hưu mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 15 năm trở lên." } ]
Cơ sở khám bệnh chữa bệnh sẽ bị đình chỉ hoạt động trong những trường hợp nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: điều kiện hoạt động của cơ sở khám bệnh Điều 55. Đình chỉ hoạt động đối với cơ sở khám bệnh khoản 1 Điều 55 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 Căn cứ theo khoản 1 Điều 55 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định như sau: Điều 55. Đình chỉ hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh 1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bị đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động trong các trường hợp sau đây: a) Xảy ra sự cố y khoa tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đến mức phải đình chỉ hoạt động; b) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này; c) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật này. ... Với câu hỏi: Cơ sở khám bệnh chữa bệnh sẽ bị đình chỉ hoạt động trong những trường hợp nào? Ta có kết luận: Như vậy, cơ sở khám bệnh chữa bệnh sẽ bị đình chỉ hoạt động nếu thuộc một trong các trường hợp: - Xảy ra sự cố y khoa tại cơ sở khám bệnh chữa bệnh đến mức phải đình chỉ hoạt động; - Không bảo đảm một trong các điều kiện hoạt động của cơ sở khám bệnh chữa bệnh; - Không bảo đảm một trong các điều kiện về cấp mới giấy phép hoạt động.
the-thao-y-te
[ "điều kiện hoạt động của cơ sở khám bệnh", "Điều 55. Đình chỉ hoạt động đối với cơ sở khám bệnh", "khoản 1 Điều 55 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023" ]
[]
Hoạt động xuất bản có được gia hạn nộp thuế gtgt 2024 không?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: điểm d khoản 1 Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP có quy định về đối tượng được gia hạn nộp thuế 2024 như sau: Điều 3. Đối tượng được gia hạn 1. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau: a) Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; b) Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế; c) Xây dựng; d) Hoạt động xuất bản; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc; đ) Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (không gia hạn đối với thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng); e) Sản xuất đồ uống; in, sao chép bản ghi các loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất mô tô, xe máy; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị; g) Thoát nước và xử lý nước thải. .. Với câu hỏi: Hoạt động xuất bản có được gia hạn nộp thuế gtgt 2024 không? Ta có kết luận: Như vậy, doanh nghiệp hoạt động xuất bản sẽ thuộc trường hợp được gia hạn nộp thuế gtgt năm 2024.
thue-phi-le-phi
[ "điểm d khoản 1 Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP" ]
[]
Hành vi nào bị nghiêm cấm trong điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 9 Luật Dầu khí 2022 Căn cư theo Điều 9 Luật Dầu khí 2022 quy định như sau: Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm trong điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí 1. Thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép. 2. Lợi dụng điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí làm ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; gây ô nhiễm môi trường. 3. Lợi dụng điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí để khai thác tài nguyên, khoáng sản khác. 4. Cản trở các hoạt động hợp pháp trong điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí. 5. Cố ý phá hoại tài sản, thiết bị, công trình dầu khí; hủy hoại mẫu vật, thông tin, dữ liệu thu được trong quá trình điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí. 6. Cung cấp trái pháp luật mẫu vật, thông tin, dữ liệu thu được từ điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí. 7. Tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí. Với câu hỏi: Hành vi nào bị nghiêm cấm trong điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí? Ta có kết luận: Như vậy, hành vi bị nghiêm cấm trong điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí như sau: [1] Thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép. [2] Lợi dụng điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí làm ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; gây ô nhiễm môi trường. [3] Lợi dụng điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí để khai thác tài nguyên, khoáng sản khác. [4] Cản trở các hoạt động hợp pháp trong điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí. [5] Cố ý phá hoại tài sản, thiết bị, công trình dầu khí; hủy hoại mẫu vật, thông tin, dữ liệu thu được trong quá trình điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí. [6] Cung cấp trái pháp luật mẫu vật, thông tin, dữ liệu thu được từ điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.
vi-pham-hanh-chinh
[ "Điều 9 Luật Dầu khí 2022" ]
[ { "citation": "Điều 9 Luật Dầu khí 2022 số 12/2022/QH15 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất", "content": "Các hành vi bị nghiêm cấm trong điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí\n1. Thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.\n2. Lợi dụng điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí làm ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; gây ô nhiễm môi trường.\n3. Lợi dụng điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí để khai thác tài nguyên, khoáng sản khác.\n4. Cản trở các hoạt động hợp pháp trong điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.\n5. Cố ý phá hoại tài sản, thiết bị, công trình dầu khí; hủy hoại mẫu vật, thông tin, dữ liệu thu được trong quá trình điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.\n6. Cung cấp trái pháp luật mẫu vật, thông tin, dữ liệu thu được từ điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.\n7. Tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "14/11/2022", "sign_number": "12/2022/QH15", "signer": "Vương Đình Huệ", "type": "Luật" }, "text": "Điều 9 Luật Dầu khí 2022 số 12/2022/QH15 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nCác hành vi bị nghiêm cấm trong điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí\n1. Thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.\n2. Lợi dụng điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí làm ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; gây ô nhiễm môi trường.\n3. Lợi dụng điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí để khai thác tài nguyên, khoáng sản khác.\n4. Cản trở các hoạt động hợp pháp trong điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.\n5. Cố ý phá hoại tài sản, thiết bị, công trình dầu khí; hủy hoại mẫu vật, thông tin, dữ liệu thu được trong quá trình điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.\n6. Cung cấp trái pháp luật mẫu vật, thông tin, dữ liệu thu được từ điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.\n7. Tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí." } ]
Nội dung thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế là gì?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 1 Điều 7 Thông tư 10/2021/TT-BTC Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Thông tư 10/2021/TT-BTC quy định như sau: Điều 7. Nội dung và hình thức thi 1. Nội dung thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế gồm: a) Môn pháp luật về thuế. Nội dung môn thi pháp luật về thuế bao gồm: Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành về quản lý thuế, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên, các loại thuế khác; phí và lệ phí thuộc Ngân sách nhà nước. b) Môn kế toán. Nội dung môn thi kế toán bao gồm: Luật Kế toán, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp và các văn bản pháp luật khác về kế toán. 2. Hình thức thi: Bài thi được thực hiện trên giấy hoặc trên máy tính dưới hình thức thi viết hoặc thi trắc nghiệm; thời gian cho mỗi môn thi tùy thuộc vào hình thức thi, từ 60 phút đến 180 phút. Với câu hỏi: Nội dung thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế là gì? Ta có kết luận: Như vậy, nội dung thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế gồm: - Môn pháp luật về thuế. Nội dung môn thi pháp luật về thuế bao gồm: Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành về quản lý thuế, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên, các loại thuế khác; phí và lệ phí thuộc Ngân sách nhà nước. - Môn kế toán. Nội dung môn thi kế toán bao gồm: Luật Kế toán, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp và các văn bản pháp luật khác về kế toán.
thue-phi-le-phi
[ "khoản 1 Điều 7 Thông tư 10/2021/TT-BTC" ]
[ { "citation": "Khoản 1 Điều 7 Thông tư 10/2021/TT-BTC hướng dẫn quản lý hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế mới nhất", "content": "Nội dung thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế gồm:\na) Môn pháp luật về thuế.\nNội dung môn thi pháp luật về thuế bao gồm: Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành về quản lý thuế, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên, các loại thuế khác; phí và lệ phí thuộc Ngân sách nhà nước.\nb) Môn kế toán.\nNội dung môn thi kế toán bao gồm: Luật Kế toán, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp và các văn bản pháp luật khác về kế toán.", "meta": { "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "26/01/2021", "sign_number": "10/2021/TT-BTC", "signer": "Trần Xuân Hà", "type": "Thông tư" }, "text": "Khoản 1 Điều 7 Thông tư 10/2021/TT-BTC hướng dẫn quản lý hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế mới nhất\nNội dung thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế gồm:\na) Môn pháp luật về thuế.\nNội dung môn thi pháp luật về thuế bao gồm: Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành về quản lý thuế, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên, các loại thuế khác; phí và lệ phí thuộc Ngân sách nhà nước.\nb) Môn kế toán.\nNội dung môn thi kế toán bao gồm: Luật Kế toán, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp và các văn bản pháp luật khác về kế toán." } ]
Người nước ngoài có chứng chỉ hành nghề kiến trúc do cơ quan nước ngoài cấp thì có được hành nghề kiến trúc tại Việt Nam không?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 1 Điều 31 Luật Kiến trúc 2019 Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Kiến trúc 2019 quy định như sau: Điều 31. Hành nghề kiến trúc của người nước ngoài tại Việt Nam 1. Người nước ngoài được hành nghề kiến trúc tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại Việt Nam hoặc có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được Việt Nam công nhận, chuyển đổi; b) Tuân thủ pháp luật Việt Nam và Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề của Việt Nam. Với câu hỏi: Người nước ngoài có chứng chỉ hành nghề kiến trúc do cơ quan nước ngoài cấp thì có được hành nghề kiến trúc tại Việt Nam không? Ta có kết luận: Như vậy, người nước ngoài có chứng chỉ hành nghề kiến trúc do cơ quan nước ngoài cấp thì được hành nghề kiến trúc tại Việt Nam khi chứng chỉ đó đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được Việt Nam công nhận, chuyển đổi hoặc có chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại Việt Nam; Và phải Tuân thủ pháp luật Việt Nam và Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề của Việt Nam theo quy định.
xay-dung-do-thi
[ "khoản 1 Điều 31 Luật Kiến trúc 2019" ]
[ { "citation": "Khoản 1 Điều 31 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất", "content": "Người nước ngoài được hành nghề kiến trúc tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại Việt Nam hoặc có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được Việt Nam công nhận, chuyển đổi;\nb) Tuân thủ pháp luật Việt Nam và Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề của Việt Nam.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "13/06/2019", "sign_number": "40/2019/QH14", "signer": "Nguyễn Thị Kim Ngân", "type": "Luật" }, "text": "Khoản 1 Điều 31 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nNgười nước ngoài được hành nghề kiến trúc tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại Việt Nam hoặc có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được Việt Nam công nhận, chuyển đổi;\nb) Tuân thủ pháp luật Việt Nam và Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề của Việt Nam." } ]
Có mấy hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa xuất nhập khẩu?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 4 Điều 29 Nghị định 08/2015/NĐ-CP Căn cứ khoản 4 Điều 29 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định về kiểm tra thực tế hàng hóa như sau: Điều 29. Kiểm tra thực tế hàng hóa .... 4. Các hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa: a) Công chức hải quan kiểm tra trực tiếp; b) Kiểm tra bằng các phương tiện kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác; c) Kiểm tra thông qua kết quả phân tích, giám định hàng hóa. Trong quá trình kiểm tra thực tế hàng hóa nếu cần thiết phải thay đổi hình thức kiểm tra hàng hóa thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định. Kết quả kiểm tra thực tế bằng máy soi, thiết bị soi chiếu kết hợp với cân điện tử và các thiết bị kỹ thuật khác là cơ sở để cơ quan hải quan ra quyết định việc thông quan hàng hóa. 5. Trường hợp bằng các máy móc, thiết bị kỹ thuật hiện có tại Chi cục Hải quan, địa điểm kiểm tra hải quan, công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa không đủ cơ sở để xác định tính chính xác đối với nội dung khai của người khai hải quan về tên hàng, mã số, chủng loại, chất lượng, khối lượng, trọng lượng thì yêu cầu cơ quan kiểm định hải quan thực hiện việc phân tích phân loại hoặc giám định để xác định các nội dung trên. Trường hợp cơ quan hải quan không đủ điều kiện để xác định tính chính xác đối với nội dung khai của người khai hải quan thì cơ quan hải quan trưng cầu giám định của tổ chức giám định theo quy định của pháp luật và căn cứ kết quả giám định để quyết định việc thông quan hàng hóa. Với câu hỏi: Có mấy hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa xuất nhập khẩu? Ta có kết luận: Như vậy, có 03 hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa xuất nhập khẩu bao gồm: - Công chức hải quan kiểm tra trực tiếp; - Kiểm tra bằng các phương tiện kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác; - Kiểm tra thông qua kết quả phân tích, giám định hàng hóa. Lưu ý: Trong quá trình kiểm tra thực tế hàng hóa nếu cần thiết phải thay đổi hình thức kiểm tra hàng hóa thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định.
xuat-nhap-khau
[ "khoản 4 Điều 29 Nghị định 08/2015/NĐ-CP" ]
[ { "citation": "Khoản 4 Điều 29 Nghị định 08/2015/NĐ-CP thi hành Luật Hải quan về thủ tục kiểm tra giám sát kiểm soát hải quan mới nhất", "content": "Các hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa:\na) Công chức hải quan kiểm tra trực tiếp;\nb) Kiểm tra bằng các phương tiện kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác;\nc) Kiểm tra thông qua kết quả phân tích, giám định hàng hóa.\nTrong quá trình kiểm tra thực tế hàng hóa nếu cần thiết phải thay đổi hình thức kiểm tra hàng hóa thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định. Kết quả kiểm tra thực tế bằng máy soi, thiết bị soi chiếu kết hợp với cân điện tử và các thiết bị kỹ thuật khác là cơ sở để cơ quan hải quan ra quyết định việc thông quan hàng hóa.", "meta": { "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "21/01/2015", "sign_number": "08/2015/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định" }, "text": "Khoản 4 Điều 29 Nghị định 08/2015/NĐ-CP thi hành Luật Hải quan về thủ tục kiểm tra giám sát kiểm soát hải quan mới nhất\nCác hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa:\na) Công chức hải quan kiểm tra trực tiếp;\nb) Kiểm tra bằng các phương tiện kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác;\nc) Kiểm tra thông qua kết quả phân tích, giám định hàng hóa.\nTrong quá trình kiểm tra thực tế hàng hóa nếu cần thiết phải thay đổi hình thức kiểm tra hàng hóa thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định. Kết quả kiểm tra thực tế bằng máy soi, thiết bị soi chiếu kết hợp với cân điện tử và các thiết bị kỹ thuật khác là cơ sở để cơ quan hải quan ra quyết định việc thông quan hàng hóa." } ]
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn là thời điểm nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 13 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 Khoản 5 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014 Điều 13 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014 điểm xác định thu nhập chịu thuế TNCN Tại Điều 13 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014 có quy định về thu nhập từ chuyển nhượng vốn như sau: Điều 13. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn 1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn. Đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng từng lần. 2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này. Với câu hỏi: Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn là thời điểm nào? Ta có kết luận: Như vậy, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn là thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành.
thue-phi-le-phi
[ "Điều 13 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007", "Khoản 5 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014", "Điều 13 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014", "điểm xác định thu nhập chịu thuế TNCN" ]
[ { "citation": "Điều 13 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 số 04/2007/QH12 mới nhất", "content": "Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn\n1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.\n2. Trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá bán chứng khoán.\n3. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật.\nChính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/11/2007", "sign_number": "04/2007/QH12", "signer": "Nguyễn Phú Trọng", "type": "Luật" }, "text": "Điều 13 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 số 04/2007/QH12 mới nhất\nThu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn\n1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.\n2. Trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá bán chứng khoán.\n3. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật.\nChính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này." } ]
Hướng dẫn quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 12 Thông tư 143/2020/TT-BQP Tại Điều 12 Thông tư 143/2020/TT-BQP có hướng dẫn quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng như sau: 1. Hằng tháng, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chuyển toàn bộ số thu bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này về Bảo hiểm xã hội Việt Nam. 2. Hằng quý, căn cứ dự toán chi quỹ khám bệnh, chữa bệnh của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội tỉnh quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm cấp đủ và kịp thời kinh phí để thực hiện tạm ứng, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho các đơn vị, cơ sở y tế ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội tỉnh. 3. Căn cứ vào số thu bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh và số chi khám bệnh, chữa bệnh của các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này đã được quyết toán, trường hợp Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng có số thu lớn hơn số chi trong năm thì Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm chuyển phần kinh phí được sử dụng cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Luật bảo hiểm y tế năm 2008, được sửa đổi, bổ sung năm 2014. Căn cứ số kinh phí chưa sử dụng hết, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Cục Quân y và Cục Tài chính Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch sử dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Luật bảo hiểm y tế năm 2008, được sửa đổi, bổ sung năm 2014 trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định. Căn cứ Quyết định của Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng chuyển kinh phí cho các đơn vị để thực hiện. Các đơn vị được phân bổ kinh phí có trách nhiệm quản lý, sử dụng theo quy định hiện hành và quyết toán với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng để tổng hợp, quyết toán với Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định. 4. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng trích chuyển và quản lý kinh phí khám bệnh, chữa bệnh trong chăm sóc sức khỏe ban đầu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31, khoản 1 và 2 Điều 33 và Điều 34 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP. 5. Chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam bảo đảm và được thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP. Với câu hỏi: Hướng dẫn quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng? Ta có kết luận: Hướng dẫn quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng được quy định chi tiết tại điều trên.
the-bao-hiem-y-te
[ "Điều 12 Thông tư 143/2020/TT-BQP" ]
[ { "citation": "Điều 12 Thông tư 143/2020/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 146/2018/NĐ-CP bảo hiểm y tế thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất", "content": "Quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này\n1. Hằng tháng, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chuyển toàn bộ số thu bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này về Bảo hiểm xã hội Việt Nam.\n2. Hằng quý, căn cứ dự toán chi quỹ khám bệnh, chữa bệnh của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội tỉnh quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm cấp đủ và kịp thời kinh phí để thực hiện tạm ứng, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho các đơn vị, cơ sở y tế ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội tỉnh.\n3. Căn cứ vào số thu bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh và số chi khám bệnh, chữa bệnh của các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này đã được quyết toán, trường hợp Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng có số thu lớn hơn số chi trong năm thì Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm chuyển phần kinh phí được sử dụng cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Luật bảo hiểm y tế năm 2008, được sửa đổi, bổ sung năm 2014.\nCăn cứ số kinh phí chưa sử dụng hết, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Cục Quân y và Cục Tài chính Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch sử dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Luật bảo hiểm y tế năm 2008, được sửa đổi, bổ sung năm 2014 trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định. Căn cứ Quyết định của Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng chuyển kinh phí cho các đơn vị để thực hiện. Các đơn vị được phân bổ kinh phí có trách nhiệm quản lý, sử dụng theo quy định hiện hành và quyết toán với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng để tổng hợp, quyết toán với Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định.\n4. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng trích chuyển và quản lý kinh phí khám bệnh, chữa bệnh trong chăm sóc sức khỏe ban đầu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31, khoản 1 và 2 Điều 33 và Điều 34 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP.\n5. Chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam bảo đảm và được thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP.", "meta": { "issuing_agency": "Bộ Quốc phòng", "promulgation_date": "08/12/2020", "sign_number": "143/2020/TT-BQP", "signer": "Lê Chiêm", "type": "Thông tư" }, "text": "Điều 12 Thông tư 143/2020/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 146/2018/NĐ-CP bảo hiểm y tế thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nQuản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này\n1. Hằng tháng, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chuyển toàn bộ số thu bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này về Bảo hiểm xã hội Việt Nam.\n2. Hằng quý, căn cứ dự toán chi quỹ khám bệnh, chữa bệnh của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội tỉnh quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm cấp đủ và kịp thời kinh phí để thực hiện tạm ứng, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho các đơn vị, cơ sở y tế ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội tỉnh.\n3. Căn cứ vào số thu bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh và số chi khám bệnh, chữa bệnh của các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này đã được quyết toán, trường hợp Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng có số thu lớn hơn số chi trong năm thì Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm chuyển phần kinh phí được sử dụng cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Luật bảo hiểm y tế năm 2008, được sửa đổi, bổ sung năm 2014.\nCăn cứ số kinh phí chưa sử dụng hết, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Cục Quân y và Cục Tài chính Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch sử dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Luật bảo hiểm y tế năm 2008, được sửa đổi, bổ sung năm 2014 trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định. Căn cứ Quyết định của Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng chuyển kinh phí cho các đơn vị để thực hiện. Các đơn vị được phân bổ kinh phí có trách nhiệm quản lý, sử dụng theo quy định hiện hành và quyết toán với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng để tổng hợp, quyết toán với Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định.\n4. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng trích chuyển và quản lý kinh phí khám bệnh, chữa bệnh trong chăm sóc sức khỏe ban đầu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31, khoản 1 và 2 Điều 33 và Điều 34 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP.\n5. Chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam bảo đảm và được thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP." } ]
Công ty chứng khoán có được mua bất động sản không?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 28 Thông tư 121/2020/TT-BTC Căn cứ tại Điều 28 Thông tư 121/2020/TT-BTC quy định về hạn chế đầu tư của công ty chứng khoán như sau: Điều 28. Hạn chế đầu tư 1. Công ty chứng khoán không được mua, góp vốn mua bất động sản trừ trường hợp để sử dụng làm trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ của công ty chứng khoán. 2. Công ty chứng khoán mua, đầu tư vào bất động sản theo quy định tại Khoản 1 Điều này và tài sản cố định theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định và bất động sản không được vượt quá 50% giá trị tổng tài sản của công ty chứng khoán. ... Với câu hỏi: Công ty chứng khoán có được mua bất động sản không? Ta có kết luận: Theo quy định thì công ty chứng khoán không được mua, góp vốn mua bất động sản trừ trường hợp để sử dụng làm trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ của công ty chứng khoán. Như vậy, công ty chứng khoán chỉ được mua bất động sản để làm trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ của công ty chứng khoán. Các trường hợp còn lại sẽ không được phép. Theo đó, công ty chứng khoán mua bất động sản để sử dụng làm trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ của công ty chứng khoán và tài sản cố định theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định và bất động sản không được vượt quá 50% giá trị tổng tài sản của công ty chứng khoán.
chung-khoan
[ "Điều 28 Thông tư 121/2020/TT-BTC" ]
[ { "citation": "Điều 28 Thông tư 121/2020/TT-BTC hướng dẫn hoạt động của công ty chứng khoán mới nhất", "content": "Hạn chế đầu tư\n1. Công ty chứng khoán không được mua, góp vốn mua bất động sản trừ trường hợp để sử dụng làm trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ của công ty chứng khoán.\n2. Công ty chứng khoán mua, đầu tư vào bất động sản theo quy định tại Khoản 1 Điều này và tài sản cố định theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định và bất động sản không được vượt quá 50% giá trị tổng tài sản của công ty chứng khoán.\n3. Tổng giá trị đầu tư vào các trái phiếu doanh nghiệp của công ty chứng khoán không được vượt quá 70% vốn chủ sở hữu. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán được mua bán lại trái phiếu niêm yết theo quy định có liên quan về giao dịch mua bán lại trái phiếu.\n4. Công ty chứng khoán không được trực tiếp hoặc ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện:\na) Đầu tư vào cổ phiếu hoặc phần vốn góp của công ty có sở hữu trên 50% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, trừ trường hợp mua cổ phiếu lô lẻ theo yêu cầu của khách hàng;\nb) Cùng với người có liên quan đầu tư từ 5% trở lên vốn điều lệ của công ty chứng khoán khác;\nc) Đầu tư quá 20% tổng số cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đang lưu hành của một tổ chức niêm yết;\nd) Đầu tư quá 15% tổng số cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đang lưu hành của một tổ chức chưa niêm yết, quy định này không áp dụng đối với chứng chỉ quỹ thành viên, quỹ hoán đổi danh mục và quỹ mở;\nđ) Đầu tư hoặc góp vốn quá 10% tổng số vốn góp của một công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc dự án kinh doanh;\ne) Đầu tư hoặc góp vốn quá 15% vốn chủ sở hữu vào một tổ chức hoặc dự án kinh doanh;\ng) Đầu tư quá 70% vốn chủ sở hữu vào cổ phiếu, phần vốn góp và dự án kinh doanh, trong đó không được đầu tư quá 20% vốn chủ sở hữu vào cổ phiếu chưa niêm yết, phần vốn góp và dự án kinh doanh.\n5. Công ty chứng khoán được thành lập, mua lại công ty quản lý quỹ làm công ty con. Trong trường hợp này, công ty chứng khoán không phải tuân thủ quy định tại điểm c, d và đ Khoản 4 Điều này. Công ty chứng khoán dự kiến thành lập, mua lại công ty quản lý quỹ làm công ty con phải đáp ứng các điều kiện sau:\na) Vốn chủ sở hữu sau khi góp vốn thành lập, mua lại công ty quản lý quỹ tối thiểu phải bằng vốn điều lệ tối thiểu cho các nghiệp vụ kinh doanh công ty đang thực hiện;\nb) Tỷ lệ vốn khả dụng sau khi góp vốn thành lập, mua lại công ty quản lý quỹ tối thiểu phải đạt 180%;\nc) Công ty chứng khoán sau khi góp vốn thành lập, mua lại công ty quản lý quỹ phải đảm bảo tuân thủ hạn chế vay nợ quy định tại Điều 26 Thông tư này và hạn chế đầu tư quy định tại Khoản 3 Điều này và Điểm e Khoản 4 Điều này.\n6. Trường hợp công ty chứng khoán đầu tư vượt quá hạn mức do thực hiện bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn, do hợp nhất, sáp nhập hoặc do biến động tài sản, vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán hoặc tổ chức góp vốn, công ty chứng khoán phải áp dụng các biện pháp cần thiết để tuân thủ hạn mức đầu tư theo quy định tại Khoản 2, 3 và 4 Điều này tối đa trong thời hạn 01 năm.", "meta": { "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "31/12/2020", "sign_number": "121/2020/TT-BTC", "signer": "Huỳnh Quang Hải", "type": "Thông tư" }, "text": "Điều 28 Thông tư 121/2020/TT-BTC hướng dẫn hoạt động của công ty chứng khoán mới nhất\nHạn chế đầu tư\n1. Công ty chứng khoán không được mua, góp vốn mua bất động sản trừ trường hợp để sử dụng làm trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ của công ty chứng khoán.\n2. Công ty chứng khoán mua, đầu tư vào bất động sản theo quy định tại Khoản 1 Điều này và tài sản cố định theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định và bất động sản không được vượt quá 50% giá trị tổng tài sản của công ty chứng khoán.\n3. Tổng giá trị đầu tư vào các trái phiếu doanh nghiệp của công ty chứng khoán không được vượt quá 70% vốn chủ sở hữu. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán được mua bán lại trái phiếu niêm yết theo quy định có liên quan về giao dịch mua bán lại trái phiếu.\n4. Công ty chứng khoán không được trực tiếp hoặc ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện:\na) Đầu tư vào cổ phiếu hoặc phần vốn góp của công ty có sở hữu trên 50% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, trừ trường hợp mua cổ phiếu lô lẻ theo yêu cầu của khách hàng;\nb) Cùng với người có liên quan đầu tư từ 5% trở lên vốn điều lệ của công ty chứng khoán khác;\nc) Đầu tư quá 20% tổng số cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đang lưu hành của một tổ chức niêm yết;\nd) Đầu tư quá 15% tổng số cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đang lưu hành của một tổ chức chưa niêm yết, quy định này không áp dụng đối với chứng chỉ quỹ thành viên, quỹ hoán đổi danh mục và quỹ mở;\nđ) Đầu tư hoặc góp vốn quá 10% tổng số vốn góp của một công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc dự án kinh doanh;\ne) Đầu tư hoặc góp vốn quá 15% vốn chủ sở hữu vào một tổ chức hoặc dự án kinh doanh;\ng) Đầu tư quá 70% vốn chủ sở hữu vào cổ phiếu, phần vốn góp và dự án kinh doanh, trong đó không được đầu tư quá 20% vốn chủ sở hữu vào cổ phiếu chưa niêm yết, phần vốn góp và dự án kinh doanh.\n5. Công ty chứng khoán được thành lập, mua lại công ty quản lý quỹ làm công ty con. Trong trường hợp này, công ty chứng khoán không phải tuân thủ quy định tại điểm c, d và đ Khoản 4 Điều này. Công ty chứng khoán dự kiến thành lập, mua lại công ty quản lý quỹ làm công ty con phải đáp ứng các điều kiện sau:\na) Vốn chủ sở hữu sau khi góp vốn thành lập, mua lại công ty quản lý quỹ tối thiểu phải bằng vốn điều lệ tối thiểu cho các nghiệp vụ kinh doanh công ty đang thực hiện;\nb) Tỷ lệ vốn khả dụng sau khi góp vốn thành lập, mua lại công ty quản lý quỹ tối thiểu phải đạt 180%;\nc) Công ty chứng khoán sau khi góp vốn thành lập, mua lại công ty quản lý quỹ phải đảm bảo tuân thủ hạn chế vay nợ quy định tại Điều 26 Thông tư này và hạn chế đầu tư quy định tại Khoản 3 Điều này và Điểm e Khoản 4 Điều này.\n6. Trường hợp công ty chứng khoán đầu tư vượt quá hạn mức do thực hiện bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn, do hợp nhất, sáp nhập hoặc do biến động tài sản, vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán hoặc tổ chức góp vốn, công ty chứng khoán phải áp dụng các biện pháp cần thiết để tuân thủ hạn mức đầu tư theo quy định tại Khoản 2, 3 và 4 Điều này tối đa trong thời hạn 01 năm." } ]
Trường hợp không được thụ lý giải quyết đơn khiếu nại?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: điểm chỉ của người khiếu nại Điều 11 Luật Khiếu nại 2011 quy định các khiếu nại Căn cứ Điều 11 Luật Khiếu nại 2011 quy định các khiếu nại không được thụ lý giải quyết: Điều 11. Các khiếu nại không được thụ lý giải quyết Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết: 1. Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định; 2. Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; 3. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp; ... Với câu hỏi: Trường hợp không được thụ lý giải quyết đơn khiếu nại? Ta có kết luận: Như vậy, các trường hợp không được thụ lý giải quyết đơn khiếu nại, bao gồm: - Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ - Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới - Quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật - Quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định - Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại - Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp - Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại - Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại - Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng - Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai - Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại - Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án
thu-tuc-to-tung
[ "điểm chỉ của người khiếu nại", "Điều 11 Luật Khiếu nại 2011 quy định các khiếu nại" ]
[]
Lao động nữ mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 Tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau: 1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. 2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. 3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. 4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này. Với câu hỏi: Lao động nữ mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản? Ta có kết luận: Theo đó, trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
che-do-thai-san
[ "Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014" ]
[ { "citation": "Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất", "content": "Điều kiện hưởng chế độ thai sản\n1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Lao động nữ mang thai;\nb) Lao động nữ sinh con;\nc) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;\nd) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;\nđ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;\ne) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.\n2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\n3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.\n4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "20/11/2014", "sign_number": "58/2014/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật" }, "text": "Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nĐiều kiện hưởng chế độ thai sản\n1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Lao động nữ mang thai;\nb) Lao động nữ sinh con;\nc) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;\nd) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;\nđ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;\ne) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.\n2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\n3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.\n4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này." } ]
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại gồm những tài liệu nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 1 Điều 10 Nghị định 08/2020/NĐ-CP Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 08/2020/NĐ-CP về yêu cầu hồ sơ bổ nhiệm Thừa phát lại như sau: Điều 10. Bổ nhiệm Thừa phát lại 1. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 của Nghị định này nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự. Hồ sơ bao gồm: a) Đơn đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định; b) Phiếu lý lịch tư pháp được cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ; c) Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật để đối chiếu; d) Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật bao gồm: Quyết định tuyển dụng, hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội; giấy tờ chứng minh đã miễn nhiệm, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc thu hồi thẻ đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11 của Nghị định này; giấy tờ chứng minh đã nghỉ hưu hoặc thôi việc đối với trường hợp thuộc khoản 3 Điều 11 của Nghị định này; đ) Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề Thừa phát lại để đối chiếu. Với câu hỏi: Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại gồm những tài liệu nào? Ta có kết luận: Như vậy, đối với các cá nhân đủ tiêu chuẩn để bổ nhiệm Thừa phát lại thực hiện nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự. Hồ sơ bao gồm: [1] Đơn đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định; [2] Phiếu lý lịch tư pháp được cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ; [3] Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật để đối chiếu; [4] Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật bao gồm: + Quyết định tuyển dụng, hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội; + Giấy tờ chứng minh đã miễn nhiệm, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc thu hồi thẻ đối với người đã được bổ nhiệm công chứng viên, được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, đấu giá, quản tài viên, được cấp thẻ thẩm định viên về giá mà chưa miễn nhiệm công chứng viên, thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư, đấu giá, quản tài viên, thẻ thẩm định viên về giá. + Giấy tờ chứng minh đã nghỉ hưu hoặc thôi việc đối với người đang là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân. [5] Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề Thừa phát lại để đối chiếu.
dich-vu-phap-ly
[ "khoản 1 Điều 10 Nghị định 08/2020/NĐ-CP" ]
[ { "citation": "Khoản 1 Điều 10 Nghị định 08/2020/NĐ-CP tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại mới nhất", "content": "Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 của Nghị định này nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự. Hồ sơ bao gồm:\na) Đơn đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;\nb) Phiếu lý lịch tư pháp được cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;\nc) Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật để đối chiếu;\nd) Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật bao gồm: Quyết định tuyển dụng, hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội; giấy tờ chứng minh đã miễn nhiệm, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc thu hồi thẻ đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11 của Nghị định này; giấy tờ chứng minh đã nghỉ hưu hoặc thôi việc đối với trường hợp thuộc khoản 3 Điều 11 của Nghị định này;\nđ) Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề Thừa phát lại để đối chiếu.", "meta": { "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "08/01/2020", "sign_number": "08/2020/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Xuân Phúc", "type": "Nghị định" }, "text": "Khoản 1 Điều 10 Nghị định 08/2020/NĐ-CP tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại mới nhất\nNgười có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 của Nghị định này nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự. Hồ sơ bao gồm:\na) Đơn đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;\nb) Phiếu lý lịch tư pháp được cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;\nc) Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật để đối chiếu;\nd) Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật bao gồm: Quyết định tuyển dụng, hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội; giấy tờ chứng minh đã miễn nhiệm, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc thu hồi thẻ đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11 của Nghị định này; giấy tờ chứng minh đã nghỉ hưu hoặc thôi việc đối với trường hợp thuộc khoản 3 Điều 11 của Nghị định này;\nđ) Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề Thừa phát lại để đối chiếu." } ]
Thủ tục giải quyết thôi việc của công chức như thế nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 4 Nghị định 46/2010/NĐ-CP Tại Điều 4 Nghị định 46/2010/NĐ-CP có quy định về thủ tục giải quyết thôi việc của công chức nư sau: 1. Trường hợp thôi việc theo nguyện vọng: a) Công chức phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền; b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, nếu đồng ý cho công chức thôi việc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc bằng văn bản; nếu không đồng ý cho công chức thôi việc thì trả lời công chức bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định tại điểm c khoản này; c) Các lý do không giải quyết thôi việc: Công chức đang trong thời gian thực hiện việc luân chuyển, biệt phái, đang bị xem xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; Công chức chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết với cơ quan, tổ chức, đơn vị khi được xét tuyển; Công chức chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị; Do yêu cầu công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc chưa bố trí được người thay thế. 2. Trường hợp thôi việc do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ: a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có kết quả phân loại đánh giá công chức, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền thông báo bằng văn bản đến công chức về việc giải quyết thôi việc, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật Cán bộ, công chức. b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có thông báo bằng văn bản, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc. 3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định thôi việc được ban hành, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải thanh toán trợ cấp thôi việc đối với công chức. Với câu hỏi: Thủ tục giải quyết thôi việc của công chức như thế nào? Ta có kết luận: Như vậy, thủ tục giải quyết thôi việc của công chức sẽ được thực hiện theo quy định trên,
tro-cap-thoi-viec
[ "Điều 4 Nghị định 46/2010/NĐ-CP" ]
[ { "citation": "Điều 4 Nghị định 46/2010/NĐ-CP thôi việc thủ tục nghỉ hưu công chức mới nhất", "content": "Thủ tục giải quyết thôi việc\n1. Trường hợp thôi việc theo nguyện vọng:\na) Công chức phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền;\nb) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, nếu đồng ý cho công chức thôi việc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc bằng văn bản; nếu không đồng ý cho công chức thôi việc thì trả lời công chức bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định tại điểm c khoản này;\nc) Các lý do không giải quyết thôi việc:\nCông chức đang trong thời gian thực hiện việc luân chuyển, biệt phái, đang bị xem xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;\nCông chức chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết với cơ quan, tổ chức, đơn vị khi được xét tuyển;\nCông chức chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị;\nDo yêu cầu công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc chưa bố trí được người thay thế.\n2. Trường hợp thôi việc do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ:\na) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có kết quả phân loại đánh giá công chức, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền thông báo bằng văn bản đến công chức về việc giải quyết thôi việc, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật Cán bộ, công chức.\nb) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có thông báo bằng văn bản, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc.\n3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định thôi việc được ban hành, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải thanh toán trợ cấp thôi việc đối với công chức.", "meta": { "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "27/04/2010", "sign_number": "46/2010/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định" }, "text": "Điều 4 Nghị định 46/2010/NĐ-CP thôi việc thủ tục nghỉ hưu công chức mới nhất\nThủ tục giải quyết thôi việc\n1. Trường hợp thôi việc theo nguyện vọng:\na) Công chức phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền;\nb) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, nếu đồng ý cho công chức thôi việc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc bằng văn bản; nếu không đồng ý cho công chức thôi việc thì trả lời công chức bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định tại điểm c khoản này;\nc) Các lý do không giải quyết thôi việc:\nCông chức đang trong thời gian thực hiện việc luân chuyển, biệt phái, đang bị xem xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;\nCông chức chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết với cơ quan, tổ chức, đơn vị khi được xét tuyển;\nCông chức chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị;\nDo yêu cầu công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc chưa bố trí được người thay thế.\n2. Trường hợp thôi việc do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ:\na) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có kết quả phân loại đánh giá công chức, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền thông báo bằng văn bản đến công chức về việc giải quyết thôi việc, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật Cán bộ, công chức.\nb) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có thông báo bằng văn bản, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc.\n3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định thôi việc được ban hành, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải thanh toán trợ cấp thôi việc đối với công chức." } ]
Có mấy bước tiến hành xác định hàm lượng dầu dễ bay hơi có trong gia vị và thảo mộc?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 8 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7039 : 2013 Căn cứ theo Điều 8 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7039 : 2013 (ISO 6571:2008) quy định như sau: 8. Cách tiến hành CHÚ THÍCH: các thông số thử nghiệm đối với từng loại gia vị được quy định trong các tiêu chuẩn yêu cầu kỹ thuật đối với từng loại gia vị. Tạm thời, các thông số này được nêu trong Phụ lục A. 8.1. Chuẩn bị thiết bị Làm sạch kỹ hệ thống ngưng tụ (6.1.2). Đậy chặt nút thủy tinh mài (K') vào nhánh bên (K) và lắp bẫy hơi nước (6.1.3) lên ống an toàn (N). Lật ngược thiết bị rồi đổ đầy dung dịch làm sạch (5.2) vào thiết bị và giữ nguyên trạng thái này qua đêm. Sau đó tráng kỹ thiết bị bằng nước. 8.2. Chuẩn bị mẫu thử Nếu mẫu thử cần phải nghiền nhỏ (xem Phụ lục A) thì nghiền một lượng vừa đủ mẫu phòng thử nghiệm đến độ mịn thích hợp tương ứng với loại sản phẩm liên quan [xem TCVN 8960 (ISO 2825)] trước khi cho vào bình cầu đáy tròn. Trong suốt quá trình nghiền, đảm bảo rằng nhiệt độ của phần mẫu thử không tăng lên. Độ mịn của mẫu được quy định trong tiêu chuẩn tương ứng với mỗi loại gia vị. 8.3. Phần mẫu thử Cân lượng mẫu thử quy định, chính xác đến 0,01 g trên giấy lọc (6.2) (xem Phụ lục A). 8.4. Xác định 8.4.1. Xác định thể tích xylen Dùng ống đong (6.6), chuyển lượng nước quy định (xem Phụ lục A) vào bình (6.1.1) và cho thêm một ít hạt chống trào hoặc bi thủy tinh (6.5). Nối bình với hệ thống ngưng tụ (6.1.2) và làm đầy ống chia độ đến 0,05 ml (JL), bầu thu nhận (L) và ống nghiêng (O) bằng nước qua nhánh bên (K). Dùng pipet (6.3) thêm 1 ml xylen (5.1) qua nhánh bên. Dùng nước để làm đầy một nửa bẫy hơi nước (6.1.3) và nối bẫy hơi nước với hệ thống ngưng tụ. Làm nóng bình cầu và điều chỉnh tốc độ chưng cất đến 2 ml/min hoặc 3 ml/min, trừ khi có quy định khác. Chưng cất khoảng 30 min sau đó tháo nguồn nhiệt (6.4) ra. Dùng vòi ba nhánh (M), cho xylen chảy vào ống (JL) sao cho mức trên trùng với vạch zero. Để nguội ít nhất 10 min và đo thể tích xylen. 8.4.2. Xác định thể tích của pha hữu cơ (dầu dễ bay hơi và xylen) Chuyển giấy lọc (6.2) cùng với phần mẫu thử (8.3) vào bình cầu (6.1.1), rồi nối lại bình cầu với hệ thống ngưng tụ. Làm nóng bình cầu và điều chỉnh tốc độ chưng cất đến 2 ml/min hoặc 3 ml/min, trừ khi có quy định khác. Tiếp tục chưng cất theo thời gian quy định (xem Phụ lục A). (Ghi lại thời gian chưng cất trong báo cáo thử nghiệm). Tháo nguồn nhiệt (6.4) ra và để nguội. Sau 10 min, đọc thể tích của pha hữu cơ (hỗn hợp của dầu dễ bay hơi và xylen) thu được trong ống đong. 8.4.3. Xác định độ ẩm Xác định độ ẩm theo phương pháp quy định trong TCVN 7040 (ISO 939). Với câu hỏi: Có mấy bước tiến hành xác định hàm lượng dầu dễ bay hơi có trong gia vị và thảo mộc? Ta có kết luận: Như vậy, có 04 bước để tiến hành xác định hàm lượng dầu dễ bay hơi có trong gia vị và thảo mộc là: Bước 1: Chuẩn bị thiết bị Bước 2: Chuẩn bị mẫu thử Bước 3: Phần mẫu thử Bước 4: Tiến hành xác định - Xác định thể tích xylen - Xác định thể tích của pha hữu cơ (dầu dễ bay hơi và xylen) - Xác định độ ẩm.
linh-vuc-khac
[ "Điều 8 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7039 : 2013" ]
[]
Sản xuất muối thủ công của hợp tác xã được ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng gì?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: điểm a khoản 3 Điều 11 Nghị định 40/2017/NĐ-CP điều tiết nước mặn phục vụ sản xuất muối; hệ thống cống, kênh mương thoát lũ; công trình giao thông, điện hạ thế và nước sinh hoạt phục vụ người dân vùng sản xuất muối Căn cứ theo điểm a khoản 3 Điều 11 Nghị định 40/2017/NĐ-CP quy định như sau: Điều 11. Đầu tư cơ sở hạ tầng ... 3. Nội dung đầu tư a) Đối với sản xuất muối thủ công của hộ gia đình, cá nhân, hợp tác xã, tổ hợp tác: Ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vùng sản xuất muối, bao gồm: Đê bao; trạm bơm; hệ thống cống, kênh mương cấp nước biển; hồ, bể chứa điều tiết nước mặn phục vụ sản xuất muối; hệ thống cống, kênh mương thoát lũ; công trình giao thông, điện hạ thế và nước sinh hoạt phục vụ người dân vùng sản xuất muối trong quy hoạch; b) Đối với sản xuất muối tập trung quy mô công nghiệp của tổ chức doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình: Ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư bồi thường, giải phóng mặt bằng, xây dựng khu tái định cư; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đầu mối ngoài dự án phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh của dự án, bao gồm: Đê bao, hệ thống kênh mương cấp nước biển, hệ thống kênh tiêu, công trình giao thông đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; c) Nguồn kinh phí và cơ chế hỗ trợ thực hiện theo quy định hiện hành. ... Với câu hỏi: Sản xuất muối thủ công của hợp tác xã được ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng gì? Ta có kết luận: Như vậy, theo quy định trên thì sản xuất muối thủ công của hợp tác xã được ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng như sau: - Đê bao; - Trạm bơm; - Hệ thống cống, kênh mương cấp nước biển; - Hồ, bể chứa điều tiết nước mặn phục vụ sản xuất muối; - Hệ thống cống, kênh mương thoát lũ; - Công trình giao thông, điện hạ thế và nước sinh hoạt phục vụ người dân vùng sản xuất muối trong quy hoạch.
tai-nguyen-moi-truong
[ "điểm a khoản 3 Điều 11 Nghị định 40/2017/NĐ-CP", "điều tiết nước mặn phục vụ sản xuất muối; hệ thống cống, kênh mương thoát lũ; công trình giao thông, điện hạ thế và nước sinh hoạt phục vụ người dân vùng sản xuất muối" ]
[ { "citation": "Điểm a Khoản 3 Điều 11 Nghị định 40/2017/NĐ-CP quản lý sản xuất kinh doanh muối mới nhất", "content": "Đối với sản xuất muối thủ công của hộ gia đình, cá nhân, hợp tác xã, tổ hợp tác: Ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vùng sản xuất muối, bao gồm: Đê bao; trạm bơm; hệ thống cống, kênh mương cấp nước biển; hồ, bể chứa điều tiết nước mặn phục vụ sản xuất muối; hệ thống cống, kênh mương thoát lũ; công trình giao thông, điện hạ thế và nước sinh hoạt phục vụ người dân vùng sản xuất muối trong quy hoạch;", "meta": { "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "05/04/2017", "sign_number": "40/2017/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Xuân Phúc", "type": "Nghị định" }, "text": "Điểm a Khoản 3 Điều 11 Nghị định 40/2017/NĐ-CP quản lý sản xuất kinh doanh muối mới nhất\nĐối với sản xuất muối thủ công của hộ gia đình, cá nhân, hợp tác xã, tổ hợp tác: Ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vùng sản xuất muối, bao gồm: Đê bao; trạm bơm; hệ thống cống, kênh mương cấp nước biển; hồ, bể chứa điều tiết nước mặn phục vụ sản xuất muối; hệ thống cống, kênh mương thoát lũ; công trình giao thông, điện hạ thế và nước sinh hoạt phục vụ người dân vùng sản xuất muối trong quy hoạch;" } ]
Đoàn kiểm tra có những quyền hạn và trách nhiệm gì?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 1 Điều 6 Thông tư 28/2024/TT-BTC Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 28/2024/TT-BTC quy định về đoàn kiểm tra có những quyền hạn và trách nhiệm như sau: Điều 6. Quyền hạn và trách nhiệm của Đoàn kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra, thành viên đoàn kiểm tra 1. Đoàn kiểm tra có quyền hạn và trách nhiệm như sau: a) Yêu cầu đối tượng kiểm tra cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu, thông tin, bố trí thời gian và nhân sự phù hợp để làm việc với Đoàn kiểm tra; b) Thông báo cho đối tượng kiểm tra về việc tiến hành kiểm tra các nội dung cụ thể tại kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt; c) Đưa ra ý kiến kết luận về các nội dung kiểm tra trong Biên bản kiểm tra căn cứ vào tài liệu và kết quả kiểm tra; d) Lập, ký Biên bản kiểm tra. ... Với câu hỏi: Đoàn kiểm tra có những quyền hạn và trách nhiệm gì? Ta có kết luận: Như vậy, đoàn kiểm tra có những quyền hạn và trách nhiệm như sau: - Yêu cầu đối tượng kiểm tra cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu, thông tin, bố trí thời gian và nhân sự phù hợp để làm việc với Đoàn kiểm tra; - Thông báo cho đối tượng kiểm tra về việc tiến hành kiểm tra các nội dung cụ thể tại kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt; - Đưa ra ý kiến kết luận về các nội dung kiểm tra trong Biên bản kiểm tra căn cứ vào tài liệu và kết quả kiểm tra; - Lập, ký Biên bản kiểm tra.
tai-chinh-nha-nuoc
[ "khoản 1 Điều 6 Thông tư 28/2024/TT-BTC" ]
[]
Hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của đại úy quân nhân chuyên nghiệp là bao nhiêu?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 17 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 Điều 17 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 quy định thời hạn và hạn tuổi phục vụ tại ngũ của quân nhân Căn cứ Điều 17 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 quy định thời hạn và hạn tuổi phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp: Điều 17. Thời hạn và hạn tuổi phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp 1. Thời hạn phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp trong thời bình như sau: a) Phục vụ có thời hạn ít nhất là 06 năm kể từ ngày quyết định chuyển thành quân nhân chuyên nghiệp; b) Phục vụ cho đến hết hạn tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp theo cấp bậc quân hàm: a) Cấp uý quân nhân chuyên nghiệp: nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi; b) Thiếu tá, Trung tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi; c) Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi. ... Với câu hỏi: Hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của đại úy quân nhân chuyên nghiệp là bao nhiêu? Ta có kết luận: Như vậy, hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của đại úy quân nhân chuyên nghiệp là 52 tuổi.
bo-may-hanh-chinh
[ "Điều 17 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015", "Điều 17 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 quy định thời hạn và hạn tuổi phục vụ tại ngũ của quân nhân" ]
[]
Trách nhiệm lập và điều chỉnh quy trình vận hành công trình thủy lợi được quy định như thế nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 2 Điều 24 Luật Thủy lợi 2017 Căn cứ theo khoản 2 Điều 24 Luật Thủy lợi 2017 quy định như sau: Điều 24. Quy trình vận hành công trình thủy lợi 1. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi phải vận hành công trình theo quy trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 2. Trách nhiệm lập và điều chỉnh quy trình vận hành công trình thủy lợi được quy định như sau: a) Chủ đầu tư xây dựng công trình thủy lợi phải lập quy trình vận hành, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước khi đưa vào khai thác; b) Đối với công trình thủy lợi đang khai thác mà chưa có quy trình vận hành thì tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm lập quy trình vận hành trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; c) Đối với công trình thủy lợi đang khai thác mà quy trình vận hành không còn phù hợp thì tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm điều chỉnh quy trình vận hành trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. ... Với câu hỏi: Trách nhiệm lập và điều chỉnh quy trình vận hành công trình thủy lợi được quy định như thế nào? Ta có kết luận: Như vậy, trách nhiệm lập và điều chỉnh quy trình vận hành công trình thủy lợi được quy định như sau: - Chủ đầu tư xây dựng công trình thủy lợi phải lập quy trình vận hành, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước khi đưa vào khai thác; - Đối với công trình thủy lợi đang khai thác mà chưa có quy trình vận hành thì tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm lập quy trình vận hành trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; - Đối với công trình thủy lợi đang khai thác mà quy trình vận hành không còn phù hợp thì tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm điều chỉnh quy trình vận hành trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
vi-pham-hanh-chinh
[ "khoản 2 Điều 24 Luật Thủy lợi 2017" ]
[ { "citation": "Khoản 2 Điều 24 Luật Thủy lợi 2017 số 08/2017/QH14 mới nhất", "content": "Trách nhiệm lập và điều chỉnh quy trình vận hành công trình thủy lợi được quy định như sau:\na) Chủ đầu tư xây dựng công trình thủy lợi phải lập quy trình vận hành, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước khi đưa vào khai thác;\nb) Đối với công trình thủy lợi đang khai thác mà chưa có quy trình vận hành thì tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm lập quy trình vận hành trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;\nc) Đối với công trình thủy lợi đang khai thác mà quy trình vận hành không còn phù hợp thì tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm điều chỉnh quy trình vận hành trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "19/06/2017", "sign_number": "08/2017/QH14", "signer": "Nguyễn Thị Kim Ngân", "type": "Luật" }, "text": "Khoản 2 Điều 24 Luật Thủy lợi 2017 số 08/2017/QH14 mới nhất\nTrách nhiệm lập và điều chỉnh quy trình vận hành công trình thủy lợi được quy định như sau:\na) Chủ đầu tư xây dựng công trình thủy lợi phải lập quy trình vận hành, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước khi đưa vào khai thác;\nb) Đối với công trình thủy lợi đang khai thác mà chưa có quy trình vận hành thì tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm lập quy trình vận hành trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;\nc) Đối với công trình thủy lợi đang khai thác mà quy trình vận hành không còn phù hợp thì tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm điều chỉnh quy trình vận hành trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt." } ]
Có các hình thức ưu đãi đầu tư nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 1 Điều 15 Luật Đầu tư 2020 Căn cứ khoản 1 Điều 15 Luật Đầu tư 2020 quy định hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư: Điều 15. Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư 1. Hình thức ưu đãi đầu tư bao gồm: a) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp; b) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; c) Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất; d) Khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế. ... Với câu hỏi: Có các hình thức ưu đãi đầu tư nào? Ta có kết luận: Như vậy, có các hình thức ưu đãi đầu tư sau: - Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư - Miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp - Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu - Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất
dau-tu
[ "khoản 1 Điều 15 Luật Đầu tư 2020" ]
[ { "citation": "Khoản 1 Điều 15 Luật Đầu tư 2020 số 61/2020/QH14 áp dụng năm 2024 mới nhất", "content": "Hình thức ưu đãi đầu tư bao gồm:\na) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;\nb) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;\nc) Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất;\nd) Khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "17/06/2020", "sign_number": "61/2020/QH14", "signer": "Nguyễn Thị Kim Ngân", "type": "Luật" }, "text": "Khoản 1 Điều 15 Luật Đầu tư 2020 số 61/2020/QH14 áp dụng năm 2024 mới nhất\nHình thức ưu đãi đầu tư bao gồm:\na) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;\nb) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;\nc) Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất;\nd) Khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế." } ]
Các cầu thủ U23 Việt Nam có là đối tượng được tạm hoãn nhập ngũ không?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 Tại Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định như sau: Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ 1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân thường trực. 2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. 3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. 4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày. Với câu hỏi: Các cầu thủ U23 Việt Nam có là đối tượng được tạm hoãn nhập ngũ không? Ta có kết luận: Vận động viên thể thao là các cầu thủ U23 Việt Nam đều nằm trong độ tuổi nhập ngũ. Về nguyên tắc, nếu cầu thủ không thuộc một trong các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc miễn gọi nhập ngũ nói trên thì vẫn phải nhập ngũ, nếu có lệnh gọi nhập ngũ.
nghia-vu-quan-su
[ "Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ", "Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019", "Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019" ]
[ { "citation": "Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất", "content": "Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ\n1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\n2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;\nb) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;\nc) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;\nd) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.\n3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\nCông dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.\n4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "19/06/2015", "sign_number": "78/2015/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật" }, "text": "Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ\n1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\n2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;\nb) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;\nc) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;\nd) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.\n3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\nCông dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.\n4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày." }, { "citation": "Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất", "content": "Bổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 41 như sau:\n“h) Dân quân thường trực.”.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "22/11/2019", "sign_number": "48/2019/QH14", "signer": "Nguyễn Thị Kim Ngân", "type": "Luật" }, "text": "Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nBổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 41 như sau:\n“h) Dân quân thường trực.”." } ]
Chữ ký số chuyên dùng công vụ là gì?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: điểm c khoản 1 Điều 22 Luật Giao dịch điện tử 2023 Tại điểm c khoản 1 Điều 22 Luật Giao dịch điện tử 2023 có hiệu lực từ 01/07/2024 quy định về chữ ký số chuyên dùng công vụ như sau: Điều 22. Chữ ký điện tử 1. Chữ ký điện tử được phân loại theo phạm vi sử dụng bao gồm: a) Chữ ký điện tử chuyên dùng là chữ ký điện tử do cơ quan, tổ chức tạo lập, sử dụng riêng cho hoạt động của cơ quan, tổ chức đó phù hợp với chức năng, nhiệm vụ; b) Chữ ký số công cộng là chữ ký số được sử dụng trong hoạt động công cộng và được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số công cộng; c) Chữ ký số chuyên dùng công vụ là chữ ký số được sử dụng trong hoạt động công vụ và được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ. ... Với câu hỏi: Chữ ký số chuyên dùng công vụ là gì? Ta có kết luận: Như vậy, chữ ký số chuyên dùng công vụ là chữ ký số được sử dụng trong hoạt động công vụ và được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ.
cong-nghe-thong-tin
[ "điểm c khoản 1 Điều 22 Luật Giao dịch điện tử 2023" ]
[ { "citation": "Điểm c Khoản 1 Điều 22 Luật Giao dịch điện tử 2023 số 20/2023/QH15 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất", "content": "Chữ ký số chuyên dùng công vụ là chữ ký số được sử dụng trong hoạt động công vụ và được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "22/06/2023", "sign_number": "20/2023/QH15", "signer": "Vương Đình Huệ", "type": "Luật" }, "text": "Điểm c Khoản 1 Điều 22 Luật Giao dịch điện tử 2023 số 20/2023/QH15 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nChữ ký số chuyên dùng công vụ là chữ ký số được sử dụng trong hoạt động công vụ và được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ." } ]
Điều kiện để học sinh lớp 10 đạt danh hiệu học sinh giỏi là gì?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 15 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT Căn cứ theo Điều 15 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định về khen thưởng như sau: Điều 15. Khen thưởng 1. Hiệu trưởng tặng giấy khen cho học sinh a) Khen thưởng cuối năm học - Khen thưởng danh hiệu "Học sinh Xuất sắc" đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt, kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt và có ít nhất 06 (sáu) môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp với đánh giá bằng điểm số có ĐTBmcn đạt từ 9,0 điểm trở lên. - Khen thưởng danh hiệu "Học sinh Giỏi" đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt và kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt. b) Khen thưởng học sinh có thành tích đột xuất trong rèn luyện và học tập trong năm học. 2. Học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên khen thưởng. Với câu hỏi: Điều kiện để học sinh lớp 10 đạt danh hiệu học sinh giỏi là gì? Ta có kết luận: Như vậy, học sinh lớp 10 muốn đạt danh hiệu học sinh giỏi thì cần có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt và kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt. Kết quả học tập tốt khi đáp ứng đủ điều kiện như sau: - Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.
giao-duc
[ "Điều 15 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT" ]
[ { "citation": "Điều 15 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT đánh giá học sinh trung học cơ sở mới nhất", "content": "Khen thưởng\n1. Hiệu trưởng tặng giấy khen cho học sinh\na) Khen thưởng cuối năm học\n- Khen thưởng danh hiệu \"Học sinh Xuất sắc\" đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt, kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt và có ít nhất 06 (sáu) môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp với đánh giá bằng điểm số có ĐTBmcn đạt từ 9,0 điểm trở lên.\n- Khen thưởng danh hiệu \"Học sinh Giỏi\" đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt và kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt.\nb) Khen thưởng học sinh có thành tích đột xuất trong rèn luyện và học tập trong năm học.\n2. Học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên khen thưởng.", "meta": { "issuing_agency": "Bộ Giáo dục và Đào tạo", "promulgation_date": "20/07/2021", "sign_number": "22/2021/TT-BGDĐT", "signer": "Nguyễn Hữu Độ", "type": "Thông tư" }, "text": "Điều 15 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT đánh giá học sinh trung học cơ sở mới nhất\nKhen thưởng\n1. Hiệu trưởng tặng giấy khen cho học sinh\na) Khen thưởng cuối năm học\n- Khen thưởng danh hiệu \"Học sinh Xuất sắc\" đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt, kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt và có ít nhất 06 (sáu) môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp với đánh giá bằng điểm số có ĐTBmcn đạt từ 9,0 điểm trở lên.\n- Khen thưởng danh hiệu \"Học sinh Giỏi\" đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt và kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt.\nb) Khen thưởng học sinh có thành tích đột xuất trong rèn luyện và học tập trong năm học.\n2. Học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên khen thưởng." } ]
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp siêu nhỏ có được bố trí người thân vào làm kế toán không?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 2 Điều 8 Thông tư 132/2018/TT-BTC khoản 2 Điều 19 Nghị định 174/2016/NĐ-CP Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Thông tư 132/2018/TT-BTC quy định như sau: Điều 8. Tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán 1. Các doanh nghiệp siêu nhỏ được bố trí phụ trách kế toán mà không bắt buộc phải bố trí kế toán trưởng. Các doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ có thể tự tổ chức thực hiện công tác kế toán theo quy định tại Chương III Thông tư này. 2. Việc bố trí người làm kế toán của doanh nghiệp siêu nhỏ phải đảm bảo không vi phạm quy định tại Điều 19 Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật kế toán. 3. Các doanh nghiệp siêu nhỏ được ký hợp đồng với đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán để thuê dịch vụ làm kế toán hoặc dịch vụ làm kế toán trưởng theo quy định của pháp luật. Danh sách đơn vị đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán được công bố và cập nhật định kỳ trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính. Với câu hỏi: Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp siêu nhỏ có được bố trí người thân vào làm kế toán không? Ta có kết luận: Căn cứ theo khoản 2 Điều 19 Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định như sau: <ref>Điều 19. Những người không được làm kế toán 1. Các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 Điều 52 Luật kế toán. 2. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc hoặc tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán, trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu, doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. 3. Người đang làm quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người được giao nhiệm vụ thường xuyên mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trường hợp trong cùng doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
doanh-nghiep
[ "khoản 2 Điều 8 Thông tư 132/2018/TT-BTC", "khoản 2 Điều 19 Nghị định 174/2016/NĐ-CP" ]
[ { "citation": "Khoản 2 Điều 8 Thông tư 132/2018/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ mới nhất", "content": "Việc bố trí người làm kế toán của doanh nghiệp siêu nhỏ phải đảm bảo không vi phạm quy định tại Điều 19 Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật kế toán.", "meta": { "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "28/12/2018", "sign_number": "132/2018/TT-BTC", "signer": "Đỗ Hoàng Anh Tuấn", "type": "Thông tư" }, "text": "Khoản 2 Điều 8 Thông tư 132/2018/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ mới nhất\nViệc bố trí người làm kế toán của doanh nghiệp siêu nhỏ phải đảm bảo không vi phạm quy định tại Điều 19 Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật kế toán." }, { "citation": "Khoản 2 Điều 19 Nghị định 174/2016/NĐ-CP hướng Luật kế toán mới nhất", "content": "Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc hoặc tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán, trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu, doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.", "meta": { "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "30/12/2016", "sign_number": "174/2016/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Xuân Phúc", "type": "Nghị định" }, "text": "Khoản 2 Điều 19 Nghị định 174/2016/NĐ-CP hướng Luật kế toán mới nhất\nCha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc hoặc tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán, trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu, doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa." } ]
Giảm trừ gia cảnh được hiểu như thế nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định giảm trừ gia cảnh như sau: Điều 9. Các khoản giảm trừ Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau: 1. Giảm trừ gia cảnh Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007; khoản 4, Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân bổ sung 2012; Điều 12 Nghị định 65/2013/NĐ-CP việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau: a) Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công. Với câu hỏi: Giảm trừ gia cảnh được hiểu như thế nào? Ta có kết luận: Như vậy, giảm trừ gia cảnh được hiểu là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.
thue-phi-le-phi
[ "điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC" ]
[ { "citation": "Điểm a Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP mới nhất", "content": "Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.\nTrường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công.", "meta": { "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "15/08/2013", "sign_number": "111/2013/TT-BTC", "signer": "Đỗ Hoàng Anh Tuấn", "type": "Thông tư" }, "text": "Điểm a Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP mới nhất\nGiảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.\nTrường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công." } ]
Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ gì?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP Tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về xử lý hóa đơn có sai sót như sau: Điều 19. Xử lý hóa đơn có sai sót ... 2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau: a) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế. b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau: b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”. .... Với câu hỏi: Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ gì? Ta có kết luận: Như vậy, hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.
thue-phi-le-phi
[ "điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử", "khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP" ]
[ { "citation": "Khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định hóa đơn chứng từ mới nhất", "content": "Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:\na) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế.\nb) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:\nb1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.\nHóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.\nb2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.\nHóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.\nNgười bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).\nc) Đối với ngành hàng không thì hóa đơn đổi, hoàn chứng từ vận chuyển hàng không được coi là hóa đơn điều chỉnh mà không cần có thông tin “Điều chỉnh tăng/giảm cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... ngày... tháng... năm”. Doanh nghiệp vận chuyển hàng không được phép xuất hóa đơn của mình cho các trường hợp hoàn, đổi chứng từ vận chuyển do đại lý xuất.", "meta": { "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "19/10/2020", "sign_number": "123/2020/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Xuân Phúc", "type": "Nghị định" }, "text": "Khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định hóa đơn chứng từ mới nhất\nTrường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:\na) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế.\nb) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:\nb1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.\nHóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.\nb2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.\nHóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.\nNgười bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).\nc) Đối với ngành hàng không thì hóa đơn đổi, hoàn chứng từ vận chuyển hàng không được coi là hóa đơn điều chỉnh mà không cần có thông tin “Điều chỉnh tăng/giảm cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... ngày... tháng... năm”. Doanh nghiệp vận chuyển hàng không được phép xuất hóa đơn của mình cho các trường hợp hoàn, đổi chứng từ vận chuyển do đại lý xuất." } ]
03 cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp từ 1/7/2024?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: điểm thẩm định giá với giá trị chiết khấu dòng tiền có thể dự báo được của các tài sản hoạt động tại thời điểm thẩm định giá Điều 7 Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về Thẩm định giá doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 36/2024/TT-BTC quy định về các cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá Căn cứ Điều 7 Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về Thẩm định giá doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 36/2024/TT-BTC quy định về các cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp như sau: Điều 7. Các cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp Việc áp dụng các cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp phải phù hợp với cơ sở giá trị doanh nghiệp và nhận định về trạng thái hoạt động của doanh nghiệp tại và sau thời điểm thẩm định giá. 1. Cách tiếp cận từ thị trường Giá trị doanh nghiệp được xác định thông qua giá trị của doanh nghiệp so sánh với doanh nghiệp cần thẩm định giá tương đồng về các yếu tố: quy mô; ngành nghề kinh doanh chính; rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính; các chỉ số tài chính hoặc giá giao dịch đã thành công của chính doanh nghiệp cần thẩm định giá. Phương pháp sử dụng trong cách tiếp cận từ thị trường để xác định giá trị doanh nghiệp là phương pháp tỷ số bình quân và phương pháp giá giao dịch. ... Với câu hỏi: 03 cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp từ 1/7/2024? Ta có kết luận: Như vậy, 03 cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp từ 1/7/2024 cụ thể như sau: [1] Cách tiếp cận từ thị trường Giá trị doanh nghiệp được xác định thông qua giá trị của doanh nghiệp so sánh với doanh nghiệp cần thẩm định giá tương đồng về các yếu tố: quy mô; ngành nghề kinh doanh chính; rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính; các chỉ số tài chính hoặc giá giao dịch đã thành công của chính doanh nghiệp cần thẩm định giá. Phương pháp sử dụng trong cách tiếp cận từ thị trường để xác định giá trị doanh nghiệp là phương pháp tỷ số bình quân và phương pháp giá giao dịch. [2] Cách tiếp cận từ chi phí Giá trị doanh nghiệp được xác định thông qua giá trị các tài sản của doanh nghiệp. Phương pháp sử dụng trong cách tiếp cận từ chi phí để xác định giá trị doanh nghiệp là phương pháp tài sản. [3] Cách tiếp cận từ thu nhập Giá trị doanh nghiệp được xác định thông qua việc quy đổi dòng tiền thuần trong tương lai có thể dự báo được về thời điểm thẩm định giá. Phương pháp sử dụng trong cách tiếp cận từ thu nhập để xác định giá trị doanh nghiệp là phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp, phương pháp chiết khấu dòng cổ tức và phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu. Khi xác định giá trị doanh nghiệp bằng cách tiếp cận từ thu nhập cần cộng giá trị của các tài sản phi hoạt động tại thời điểm thẩm định giá với giá trị chiết khấu dòng tiền có thể dự báo được của các tài sản hoạt động tại thời điểm thẩm định giá. Trong trường hợp không dự báo được một cách đáng tin cậy dòng tiền của một số tài sản hoạt động thì có thể không dự báo dòng tiền của tài sản hoạt động này và xác định riêng giá trị của tài sản hoạt động này để cộng vào giá trị doanh nghiệp. Riêng phương pháp chiết khấu cổ tức thì không cộng thêm phần tài sản phi hoạt động là tiền mặt và tương đương tiền.
doanh-nghiep
[ "điểm thẩm định giá với giá trị chiết khấu dòng tiền có thể dự báo được của các tài sản hoạt động tại thời điểm thẩm định giá", "Điều 7 Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về Thẩm định giá doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 36/2024/TT-BTC quy định về các cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá" ]
[]
Trưởng chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có bắt buộc phải là người nước ngoài không?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 71 Luật Luật sư 2006 quy định về chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư Tại Điều 71 Luật Luật sư 2006 quy định về chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam như sau: Điều 71. Chi nhánh 1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, được thành lập tại Việt Nam theo quy định của Luật này. 2. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và chi nhánh của mình chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh trước pháp luật Việt Nam. 3. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử một luật sư làm Trưởng chi nhánh. Trưởng chi nhánh quản lý, điều hành hoạt động của chi nhánh tại Việt Nam, đồng thời là người đại diện theo uỷ quyền của tổ chức luật sư nước ngoài. Trưởng chi nhánh có thể là luật sư Việt Nam. Với câu hỏi: Trưởng chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có bắt buộc phải là người nước ngoài không? Ta có kết luận: Như vậy, trưởng chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam không bắt buộc là người nước ngoài, theo đó, trưởng chi nhánh có thể là luật sư người Việt Nam.
dich-vu-phap-ly
[ "Điều 71 Luật Luật sư 2006 quy định về chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư" ]
[]
Có bao nhiêu hình thức chuyển giao công nghệ?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 5 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 Điều 5. Hình thức chuyển giao công nghệ Căn cứ theo Điều 5 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định như sau: Điều 5. Hình thức chuyển giao công nghệ 1. Chuyển giao công nghệ độc lập. 2. Phần chuyển giao công nghệ trong trường hợp sau đây: a) Dự án đầu tư; b) Góp vốn bằng công nghệ; c) Nhượng quyền thương mại; d) Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ; đ) Mua, bán máy móc, thiết bị quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của Luật này. 3. Chuyển giao công nghệ bằng hình thức khác theo quy định của pháp luật ... Với câu hỏi: Có bao nhiêu hình thức chuyển giao công nghệ? Ta có kết luận: Như vậy, có 03 hình thức chuyển giao công nghệ bao gồm: - Chuyển giao công nghệ độc lập. - Phần chuyển giao công nghệ áp dụng với các trường hợp: + Dự án đầu tư. + Góp vốn bằng công nghệ. + Nhượng quyền thương mại. + Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ. + Mua, bán máy móc, thiết bị. - Chuyển giao công nghệ bằng hình thức khác.
thuong-mai
[ "Điều 5 Luật Chuyển giao công nghệ 2017", "Điều 5. Hình thức chuyển giao công nghệ" ]
[ { "citation": "Điều 5 Luật chuyển giao công nghệ 2017 số 07/2017/QH14 mới nhất", "content": "Hình thức chuyển giao công nghệ\n1. Chuyển giao công nghệ độc lập.\n2. Phần chuyển giao công nghệ trong trường hợp sau đây:\na) Dự án đầu tư;\nb) Góp vốn bằng công nghệ;\nc) Nhượng quyền thương mại;\nd) Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ;\nđ) Mua, bán máy móc, thiết bị quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của Luật này.\n3. Chuyển giao công nghệ bằng hình thức khác theo quy định của pháp luật.\n4. Việc chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này phải được lập thành hợp đồng; việc chuyển giao công nghệ tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 và khoản 3 Điều này được thể hiện dưới hình thức hợp đồng hoặc điều, khoản, phụ lục của hợp đồng hoặc của hồ sơ dự án đầu tư có các nội dung quy định tại Điều 23 của Luật này.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "19/06/2017", "sign_number": "07/2017/QH14", "signer": "Nguyễn Thị Kim Ngân", "type": "Luật" }, "text": "Điều 5 Luật chuyển giao công nghệ 2017 số 07/2017/QH14 mới nhất\nHình thức chuyển giao công nghệ\n1. Chuyển giao công nghệ độc lập.\n2. Phần chuyển giao công nghệ trong trường hợp sau đây:\na) Dự án đầu tư;\nb) Góp vốn bằng công nghệ;\nc) Nhượng quyền thương mại;\nd) Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ;\nđ) Mua, bán máy móc, thiết bị quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của Luật này.\n3. Chuyển giao công nghệ bằng hình thức khác theo quy định của pháp luật.\n4. Việc chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này phải được lập thành hợp đồng; việc chuyển giao công nghệ tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 và khoản 3 Điều này được thể hiện dưới hình thức hợp đồng hoặc điều, khoản, phụ lục của hợp đồng hoặc của hồ sơ dự án đầu tư có các nội dung quy định tại Điều 23 của Luật này." } ]
Cách cho điểm khám sức khỏe tham gia tuyển sinh vào công an nhân dân như thế nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 2 Điều 7 Thông tư 62/2023/TT-BCA Căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Thông tư 62/2023/TT-BCA quy định như sau: Điều 7. Phương pháp phân loại sức khỏe Phương pháp phân loại sức khỏe trong khám sức khỏe tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân, xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân 1. Việc phân loại sức khỏe căn cứ theo tiêu chuẩn sức khỏe tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. 2. Cách cho điểm Mỗi chỉ tiêu, sau khi khám bác sỹ cho điểm chẵn từ 1-6 vào cột “Điểm”, cụ thể: Điểm 1 : Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt. Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt. Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá. Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình. Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém. Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém. 3. Cách phân loại sức khỏe Loại 1: Tất cả các chỉ tiêu đều đạt điểm 1. Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2. Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3. Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4. Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5. Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6. Với câu hỏi: Cách cho điểm khám sức khỏe tham gia tuyển sinh vào công an nhân dân như thế nào? Ta có kết luận: Theo quy định trên, cách cho điểm khám sức khỏe tham gia tuyển sinh vào công an nhân dân cụ thể như sau: - Điểm 1 : Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt. - Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt. - Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá. - Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình. - Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém. - Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém.
the-thao-y-te
[ "khoản 2 Điều 7 Thông tư 62/2023/TT-BCA" ]
[ { "citation": "Khoản 2 Điều 7 Thông tư 62/2023/TT-BCA tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù khám sức khỏe lực lượng Công an nhân dân mới nhất", "content": "Cách cho điểm\nMỗi chỉ tiêu, sau khi khám bác sỹ cho điểm chẵn từ 1-6 vào cột “Điểm”, cụ thể:\nĐiểm 1 : Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt.\nĐiểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt.\nĐiểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá.\nĐiểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình.\nĐiểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém.\nĐiểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém.", "meta": { "issuing_agency": "Bộ Công An", "promulgation_date": "14/11/2023", "sign_number": "62/2023/TT-BCA", "signer": "Tô Lâm", "type": "Thông tư" }, "text": "Khoản 2 Điều 7 Thông tư 62/2023/TT-BCA tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù khám sức khỏe lực lượng Công an nhân dân mới nhất\nCách cho điểm\nMỗi chỉ tiêu, sau khi khám bác sỹ cho điểm chẵn từ 1-6 vào cột “Điểm”, cụ thể:\nĐiểm 1 : Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt.\nĐiểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt.\nĐiểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá.\nĐiểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình.\nĐiểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém.\nĐiểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém." } ]
Tổ chức tín dụng nhận tiền gửi có kỳ hạn là những tổ chức nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 2 Thông tư 49/2018/TT-NHNN Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 49/2018/TT-NHNN quy định như sau: Điều 2. Tổ chức tín dụng nhận tiền gửi có kỳ hạn Tổ chức tín dụng nhận tiền gửi có kỳ hạn là tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm: 1. Ngân hàng thương mại. 2. Ngân hàng hợp tác xã. 3. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng. 4. Tổ chức tài chính vi mô. 5. Quỹ tín dụng nhân dân. 6. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Với câu hỏi: Tổ chức tín dụng nhận tiền gửi có kỳ hạn là những tổ chức nào? Ta có kết luận: Như vậy, tổ chức tín dụng nhận tiền gửi có kỳ hạn bao gồm những tổ chức: [1] Ngân hàng thương mại. [2] Ngân hàng hợp tác xã. [3] Tổ chức tín dụng phi ngân hàng. [4] Tổ chức tài chính vi mô. [5] Quỹ tín dụng nhân dân. [6] Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
tien-te-ngan-hang
[ "Điều 2 Thông tư 49/2018/TT-NHNN" ]
[ { "citation": "Điều 2 Thông tư 49/2018/TT-NHNN quy định về tiền gửi có kỳ hạn giữa tổ chức tín dụng với cá nhân mới nhất", "content": "Tổ chức tín dụng nhận tiền gửi có kỳ hạn\nTổ chức tín dụng nhận tiền gửi có kỳ hạn là tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm:\n1. Ngân hàng thương mại.\n2. Ngân hàng hợp tác xã.\n3. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng.\n4. Tổ chức tài chính vi mô.\n5. Quỹ tín dụng nhân dân.\n6. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.", "meta": { "issuing_agency": "Ngân hàng Nhà nước Việt Nam", "promulgation_date": "31/12/2018", "sign_number": "49/2018/TT-NHNN", "signer": "Nguyễn Thị Hồng", "type": "Thông tư" }, "text": "Điều 2 Thông tư 49/2018/TT-NHNN quy định về tiền gửi có kỳ hạn giữa tổ chức tín dụng với cá nhân mới nhất\nTổ chức tín dụng nhận tiền gửi có kỳ hạn\nTổ chức tín dụng nhận tiền gửi có kỳ hạn là tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm:\n1. Ngân hàng thương mại.\n2. Ngân hàng hợp tác xã.\n3. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng.\n4. Tổ chức tài chính vi mô.\n5. Quỹ tín dụng nhân dân.\n6. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài." } ]
Người đang làm công việc gì thì không phải tham gia nghĩa vụ quân sự?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 Căn cứ theo Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ cụ thể như sau: Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ 1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân thường trực. 2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. ... Với câu hỏi: Người đang làm công việc gì thì không phải tham gia nghĩa vụ quân sự? Ta có kết luận: Như vậy, theo quy định trên thì người đang làm công việc sau đây thì không phải tham gia nghĩa vụ quân sự: - Đối với trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ gồm: + Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. + Dân quân thường trực - Đối với trường hợp miễn gọi nhập ngũ gồm: + Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân. + Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
nghia-vu-quan-su
[ "điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019", "Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019" ]
[ { "citation": "Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất", "content": "Bổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 41 như sau:\n“h) Dân quân thường trực.”.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "22/11/2019", "sign_number": "48/2019/QH14", "signer": "Nguyễn Thị Kim Ngân", "type": "Luật" }, "text": "Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nBổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 41 như sau:\n“h) Dân quân thường trực.”." } ]
Doanh nghiệp thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán phải thông báo cho cơ quan nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 7 Thông tư 200/2014/TT-BTC Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định như sau: Điều 7. Thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán Khi có sự thay đổi lớn về hoạt động quản lý và kinh doanh dẫn đến đơn vị tiền tệ được sử dụng trong các giao dịch kinh tế không còn thoả mãn các tiêu chuẩn nêu tại khoản 2, 3 Điều 4 Thông tư này thì doanh nghiệp được thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán. Việc thay đổi từ một đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán này sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán khác chỉ được thực hiện tại thời điểm bắt đầu niên độ kế toán mới. Doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán chậm nhất là sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán. Với câu hỏi: Doanh nghiệp thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán phải thông báo cho cơ quan nào? Ta có kết luận: Theo đó, trường hợp doanh nghiệp có thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán thì phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp chậm nhất là sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.
ke-toan-kiem-toan
[ "Điều 7 Thông tư 200/2014/TT-BTC" ]
[ { "citation": "Điều 7 Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp mới nhất", "content": "Thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán\nKhi có sự thay đổi lớn về hoạt động quản lý và kinh doanh dẫn đến đơn vị tiền tệ được sử dụng trong các giao dịch kinh tế không còn thoả mãn các tiêu chuẩn nêu tại khoản 2, 3 Điều 4 Thông tư này thì doanh nghiệp được thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán. Việc thay đổi từ một đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán này sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán khác chỉ được thực hiện tại thời điểm bắt đầu niên độ kế toán mới. Doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán chậm nhất là sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.", "meta": { "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "22/12/2014", "sign_number": "200/2014/TT-BTC", "signer": "Trần Xuân Hà", "type": "Thông tư" }, "text": "Điều 7 Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp mới nhất\nThay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán\nKhi có sự thay đổi lớn về hoạt động quản lý và kinh doanh dẫn đến đơn vị tiền tệ được sử dụng trong các giao dịch kinh tế không còn thoả mãn các tiêu chuẩn nêu tại khoản 2, 3 Điều 4 Thông tư này thì doanh nghiệp được thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán. Việc thay đổi từ một đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán này sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán khác chỉ được thực hiện tại thời điểm bắt đầu niên độ kế toán mới. Doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán chậm nhất là sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán." } ]
Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm từ Đại úy công an lên Thiếu tá công an là bao lâu?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: điểm a khoản 3 Điều 22 Luật Công an nhân dân 2018 Căn cứ theo điểm a khoản 3 Điều 22 Luật Công an nhân dân 2018 quy định như sau: Điều 22. Đối tượng, điều kiện, thời hạn xét phong, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân 1. Đối tượng xét phong cấp bậc hàm: a) Sinh viên, học sinh hưởng sinh hoạt phí tại trường Công an nhân dân, khi tốt nghiệp được phong cấp bậc hàm như sau: Đại học: Thiếu úy; Trung cấp: Trung sĩ; Sinh viên, học sinh tốt nghiệp xuất sắc được phong cấp bậc hàm cao hơn 01 bậc; b) Cán bộ, công chức, viên chức hoặc người tốt nghiệp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyển chọn vào Công an nhân dân thì căn cứ vào trình độ được đào tạo, quá trình công tác, nhiệm vụ được giao và bậc lương được xếp để phong cấp bậc hàm tương ứng; c) Chiến sĩ nghĩa vụ được phong cấp bậc hàm khởi điểm là Binh nhì. 2. Điều kiện xét thăng cấp bậc hàm: Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được thăng cấp bậc hàm khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Hoàn thành nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe; b) Cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm; c) Đủ thời hạn xét thăng cấp bậc hàm theo quy định tại khoản 3 Điều này. 3. Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm: a) Hạ sĩ quan, sĩ quan nghiệp vụ: Hạ sĩ lên Trung sĩ: 01 năm; Trung sĩ lên Thượng sĩ: 01 năm; Thượng sĩ lên Thiếu úy: 02 năm; Thiếu úy lên Trung úy: 02 năm; Trung úy lên Thượng úy: 03 năm; Thượng úy lên Đại úy: 03 năm; Đại úy lên Thiếu tá: 04 năm; Thiếu tá lên Trung tá: 04 năm; Trung tá lên Thượng tá: 04 năm; Thượng tá lên Đại tá: 04 năm; Đại tá lên Thiếu tướng: 04 năm; Thời hạn thăng mỗi cấp bậc hàm cấp tướng tối thiểu là 04 năm; ... Với câu hỏi: Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm từ Đại úy công an lên Thiếu tá công an là bao lâu? Ta có kết luận: Theo đó, thời hạn xét thăng cấp bậc hàm từ Đại úy công an lên Thiếu tá công an là 04 năm.
lao-dong-tien-luong
[ "điểm a khoản 3 Điều 22 Luật Công an nhân dân 2018" ]
[]
Doanh nghiệp có bắt buộc phải lập chứng từ kế toán không?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 2 Điều 18 Luật Kế toán 2015 Căn cứ theo khoản 2 Điều 18 Luật Kế toán 2015 quy định như sau: Điều 18. Lập và lưu trữ chứng từ kế toán 1. Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị kế toán phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính. 2. Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có mẫu thì đơn vị kế toán được tự lập chứng từ kế toán nhưng phải bảo đảm đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 16 của Luật này. 3. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo. Chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai chứng từ kế toán thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai. 4. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau. 5. Người lập, người duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán. 6. Chứng từ kế toán được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo quy định tại Điều 17, khoản 1 và khoản 2 Điều này. Chứng từ điện tử được in ra giấy và lưu trữ theo quy định tại Điều 41 của Luật này. Trường hợp không in ra giấy mà thực hiện lưu trữ trên các phương tiện điện tử thì phải bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu và phải bảo đảm tra cứu được trong thời hạn lưu trữ. Với câu hỏi: Doanh nghiệp có bắt buộc phải lập chứng từ kế toán không? Ta có kết luận: Như vậy, doanh nghiệp bắt buộc phải lập chứng từ kế toán đối với hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có mẫu thì doanh nghiệp được tự lập chứng từ kế toán nhưng phải bảo đảm đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 16 Luật Kế toán 2015 bao gồm: - Tên và số hiệu của chứng từ kế toán. - Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán. - Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán. - Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán. - Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. - Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ. - Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán.
ke-toan-kiem-toan
[ "khoản 2 Điều 18 Luật Kế toán 2015" ]
[ { "citation": "Khoản 2 Điều 18 Luật kế toán 2015 số 88/2015/QH13 mới nhất", "content": "Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có mẫu thì đơn vị kế toán được tự lập chứng từ kế toán nhưng phải bảo đảm đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 16 của Luật này.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "20/11/2015", "sign_number": "88/2015/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật" }, "text": "Khoản 2 Điều 18 Luật kế toán 2015 số 88/2015/QH13 mới nhất\nChứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có mẫu thì đơn vị kế toán được tự lập chứng từ kế toán nhưng phải bảo đảm đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 16 của Luật này." } ]
Doanh nghiệp siêu nhỏ có được thay đổi chế độ kế toán đang áp dụng không?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 4 Điều 3 Thông tư 132/2018/TT-BTC Căn cứ theo khoản 4 Điều 3 Thông tư 132/2018/TT-BTC quy định như sau: Điều 3. Áp dụng chế độ kế toán 1. Doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế TNDN theo phương pháp tính trên thu nhập tính thuế áp dụng chế độ kế toán theo quy định tại Chương II Thông tư này. 2. Doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ áp dụng chế độ kế toán theo quy định tại Chương III Thông tư này hoặc có thể lựa chọn áp dụng chế độ kế toán theo quy định tại Chương II Thông tư này. 3. Doanh nghiệp siêu nhỏ có thể lựa chọn áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. 4. Doanh nghiệp siêu nhỏ phải áp dụng chế độ kế toán nhất quán trong một năm tài chính. Việc thay đổi chế độ kế toán áp dụng chỉ được thực hiện tại thời điểm đầu năm tài chính kế tiếp. Với câu hỏi: Doanh nghiệp siêu nhỏ có được thay đổi chế độ kế toán đang áp dụng không? Ta có kết luận: Như vậy, doanh nghiệp siêu nhỏ sẽ lựa chọn và áp dụng chế độ kế toán nhất quán trong một năm tài chính và chỉ được thay đổi chế độ kế toán đang áp dụng tại thời điểm đầu năm tài chính kế tiếp.
ke-toan-kiem-toan
[ "khoản 4 Điều 3 Thông tư 132/2018/TT-BTC" ]
[ { "citation": "Khoản 4 Điều 3 Thông tư 132/2018/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ mới nhất", "content": "Doanh nghiệp siêu nhỏ phải áp dụng chế độ kế toán nhất quán trong một năm tài chính. Việc thay đổi chế độ kế toán áp dụng chỉ được thực hiện tại thời điểm đầu năm tài chính kế tiếp.", "meta": { "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "28/12/2018", "sign_number": "132/2018/TT-BTC", "signer": "Đỗ Hoàng Anh Tuấn", "type": "Thông tư" }, "text": "Khoản 4 Điều 3 Thông tư 132/2018/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ mới nhất\nDoanh nghiệp siêu nhỏ phải áp dụng chế độ kế toán nhất quán trong một năm tài chính. Việc thay đổi chế độ kế toán áp dụng chỉ được thực hiện tại thời điểm đầu năm tài chính kế tiếp." } ]
Chủ tài khoản thanh toán là cá nhân đã chết thì tài khoản thanh toán sẽ như thế nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 1 Điều 12 Nghị định 52/2024/NĐ-CP Căn cứ quy định khoản 1 Điều 12 Nghị định 52/2024/NĐ-CP về thanh toán không dùng tiền mặt quy định về việc đóng tài khoản thanh toán: Điều 12. Đóng tài khoản thanh toán 1. Việc đóng tài khoản thanh toán được thực hiện khi: a) Chủ tài khoản thanh toán có yêu cầu và đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến tài khoản thanh toán; b) Chủ tài khoản thanh toán là cá nhân bị chết, bị tuyên bố đã chết; c) Tổ chức có tài khoản thanh toán chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật; d) Chủ tài khoản thanh toán vi phạm hành vi bị cấm về tài khoản thanh toán quy định tại khoản 5, khoản 8 Điều 8 Nghị định này. đ) Các trường hợp theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa chủ tài khoản thanh toán với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán; e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. … Với câu hỏi: Chủ tài khoản thanh toán là cá nhân đã chết thì tài khoản thanh toán sẽ như thế nào? Ta có kết luận: Như vậy, khi chủ tài khoản thanh toán là cá nhân bị chết hoặc được tuyên bố đã chết, tài khoản thanh toán sẽ được đóng lại. Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch và an toàn trong quản lý tài chính, đồng thời thực hiện các nghĩa vụ pháp lý liên quan đến việc quản lý tài sản của người đã mất.
tien-te-ngan-hang
[ "khoản 1 Điều 12 Nghị định 52/2024/NĐ-CP" ]
[]
Các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng tên thương mại là gì?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 139 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 khoản 55 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 Điều 139 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được bổ sung bởi khoản 55 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 Căn cứ quy định Điều 139 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được bổ sung bởi khoản 55 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp như sau: Các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp 1. Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ. 2. Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển nhượng. 3. Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó. 4. Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu. 5. Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó. 6. Quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, cá nhân là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sở hữu phải thực hiện các nghĩa vụ tương ứng của tổ chức chủ trì theo quy định của Luật này. Với câu hỏi: Các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng tên thương mại là gì? Ta có kết luận: Theo đó, tên thương mại là một trong các đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Do đó, việc chuyển nhượng tên thương mại có các điều kiện hạn chế sau đây: - Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ. - Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển nhượng. - Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó. - Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu. - Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó. - Quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, cá nhân là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sở hữu phải thực hiện các nghĩa vụ tương ứng của tổ chức chủ trì theo quy định của pháp luật.
so-huu-tri-tue
[ "Điều 139 Luật Sở hữu trí tuệ 2005", "khoản 55 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022", "Điều 139 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được bổ sung bởi khoản 55 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022" ]
[ { "citation": "Điều 139 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 số 50/2005/QH11 mới nhất", "content": "Điều 138. Quy định chung về chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp\n1. Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác.\n2. Việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp).", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "29/11/2005", "sign_number": "50/2005/QH11", "signer": "Nguyễn Văn An", "type": "Luật" }, "text": "Điều 139 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 số 50/2005/QH11 mới nhất\nĐiều 138. Quy định chung về chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp\n1. Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác.\n2. Việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp)." } ]
Đã hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần có được truy lĩnh bảo hiểm thất nghiệp?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 49 Luật Việc làm 2013 Căn cứ theo Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định điều kiện hưởng Điều 49. Điều kiện hưởng Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây: 1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; 2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này; 3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này; 4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; e) Chết. Với câu hỏi: Đã hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần có được truy lĩnh bảo hiểm thất nghiệp? Ta có kết luận: Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại các văn bản khác nhau cụ thể là Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Luật Việc làm 2013. Do đó, việc người lao động đã hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần sẽ không quyết định việc người lao động có được truy lĩnh bảo hiểm thất nghiệp hay không. Bởi đây là 2 chế độ hoàn toàn khác nhau Nếu như người lao động đã hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần truy lĩnh bảo hiểm thất nghiệp thì phải có đủ 04 điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp, cụ thể bao gồm: - Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: + Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật. + Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng. - Trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, phải đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên. - Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. - Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: + Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an. + Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên. + Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. + Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù. + Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng. + Chết.
bao-hiem
[ "Điều 49 Luật Việc làm 2013" ]
[]
Căn cước điện tử sẽ bị khóa khi nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 1 Điều 34 Luật Căn cước 2023 Căn cứ khoản 1 Điều 34 Luật Căn cước 2023 quy định khóa, mở khóa căn cước điện tử như sau: Khóa, mở khóa căn cước điện tử 1. Căn cước điện tử bị khóa trong các trường hợp sau đây: a) Khi người được cấp căn cước điện tử yêu cầu khóa; b) Khi người được cấp căn cước điện tử vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia; c) Khi người được cấp căn cước điện tử bị thu hồi, bị giữ thẻ căn cước; d) Khi người được cấp căn cước điện tử chết; đ) Khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan khác có thẩm quyền. 2. Căn cước điện tử được mở khóa trong các trường hợp sau đây: a) Khi người được cấp căn cước điện tử quy định tại điểm a khoản 1 Điều này yêu cầu mở khóa; b) Khi người được cấp căn cước điện tử quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã khắc phục những vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia; c) Khi người được cấp căn cước điện tử quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được trả lại thẻ căn cước; d) Khi cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan khác có thẩm quyền quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này yêu cầu mở khóa. ... Với câu hỏi: Căn cước điện tử sẽ bị khóa khi nào? Ta có kết luận: Như vậy, căn cước điện tử bị khóa trong các trường hợp sau đây: - Khi người được cấp căn cước điện tử yêu cầu khóa; - Khi người được cấp căn cước điện tử vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia; - Khi người được cấp căn cước điện tử bị thu hồi, bị giữ thẻ căn cước; - Khi người được cấp căn cước điện tử chết;
quyen-dan-su
[ "khoản 1 Điều 34 Luật Căn cước 2023" ]
[]
Đối tượng nào được áp dụng chế độ hưu trí khi tham gia BHXH bắt buộc?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 Tại Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về đối tượng áp dụng chế độ hưu trí như sau: Điều 53. Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí là người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này. Với câu hỏi: Đối tượng nào được áp dụng chế độ hưu trí khi tham gia BHXH bắt buộc? Ta có kết luận: Như vậy, đối tượng áp dụng chế độ hưu trí khi tham gia BHXH bắt buộc gồm có: - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; - Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; - Cán bộ, công chức, viên chức; - Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; - Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; - Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; - Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; - Hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; - Học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; - Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; - Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
bao-hiem
[ "Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2014" ]
[ { "citation": "Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất", "content": "Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí\nĐối tượng áp dụng chế độ hưu trí là người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "20/11/2014", "sign_number": "58/2014/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật" }, "text": "Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nĐối tượng áp dụng chế độ hưu trí\nĐối tượng áp dụng chế độ hưu trí là người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này." } ]
Người nước ngoài có chứng chỉ hành nghề kiến trúc do cơ quan nước ngoài cấp thì khi tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam chứng chỉ đó được công nhận khi nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 2 Điều 31 Luật Kiến trúc 2019 Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Kiến trúc 2019 quy định như sau: Điều 31. Hành nghề kiến trúc của người nước ngoài tại Việt Nam ... 2. Việc công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau: a) Người nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam dưới 06 tháng thì thực hiện thủ tục công nhận chứng chỉ hành nghề kiến trúc, từ 06 tháng trở lên thì thực hiện thủ tục chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; b) Việc công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc giữa Việt Nam với các quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo quy định của thỏa thuận quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 3. Chính phủ quy định chi tiết cách xác định thời gian tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam. Với câu hỏi: Người nước ngoài có chứng chỉ hành nghề kiến trúc do cơ quan nước ngoài cấp thì khi tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam chứng chỉ đó được công nhận khi nào? Ta có kết luận: Như vậy, theo quy định nêu trên, người nước ngoài có chứng chỉ hành nghề kiến trúc do cơ quan nước ngoài cấp thì khi tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam chứng chỉ đó được công nhận nếu chứng chỉ đó đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp và người nước ngoài đó tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam dưới 06 tháng. Người nước ngoài tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên thì thực hiện thủ tục chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
xay-dung-do-thi
[ "khoản 2 Điều 31 Luật Kiến trúc 2019" ]
[ { "citation": "Khoản 2 Điều 31 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất", "content": "Việc công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:\na) Người nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam dưới 06 tháng thì thực hiện thủ tục công nhận chứng chỉ hành nghề kiến trúc, từ 06 tháng trở lên thì thực hiện thủ tục chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nb) Việc công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc giữa Việt Nam với các quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo quy định của thỏa thuận quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "13/06/2019", "sign_number": "40/2019/QH14", "signer": "Nguyễn Thị Kim Ngân", "type": "Luật" }, "text": "Khoản 2 Điều 31 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nViệc công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:\na) Người nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam dưới 06 tháng thì thực hiện thủ tục công nhận chứng chỉ hành nghề kiến trúc, từ 06 tháng trở lên thì thực hiện thủ tục chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nb) Việc công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc giữa Việt Nam với các quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo quy định của thỏa thuận quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên." } ]
Từ 1/7/2024, căn cước điện tử sẽ bị khóa trong trường hợp nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 1 Điều 34 Luật Căn cước 2023 Căn cứ khoản 1 Điều 34 Luật Căn cước 2023 quy định khóa, mở khóa căn cước điện tử như sau: Điều 34. Khóa, mở khóa căn cước điện tử 1. Căn cước điện tử bị khóa trong các trường hợp sau đây: a) Khi người được cấp căn cước điện tử yêu cầu khóa; b) Khi người được cấp căn cước điện tử vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia; c) Khi người được cấp căn cước điện tử bị thu hồi, bị giữ thẻ căn cước; d) Khi người được cấp căn cước điện tử chết; đ) Khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan khác có thẩm quyền. 2. Căn cước điện tử được mở khóa trong các trường hợp sau đây: a) Khi người được cấp căn cước điện tử quy định tại điểm a khoản 1 Điều này yêu cầu mở khóa; b) Khi người được cấp căn cước điện tử quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã khắc phục những vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia; c) Khi người được cấp căn cước điện tử quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được trả lại thẻ căn cước; d) Khi cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan khác có thẩm quyền quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này yêu cầu mở khóa. 3. Khi khóa căn cước điện tử đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý căn cước phải thông báo ngay cho người bị khóa căn cước điện tử. 4. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền khóa, mở khóa căn cước điện tử. 5. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục khóa, mở khóa căn cước điện tử. Với câu hỏi: Từ 1/7/2024, căn cước điện tử sẽ bị khóa trong trường hợp nào? Ta có kết luận: Như vậy, căn cước điện tử bị khóa trong các trường hợp sau đây: - Khi người được cấp căn cước điện tử yêu cầu khóa; - Khi người được cấp căn cước điện tử vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia; - Khi người được cấp căn cước điện tử bị thu hồi, bị giữ thẻ căn cước; - Khi người được cấp căn cước điện tử chết; - Khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan khác có thẩm quyền.
cong-nghe-thong-tin
[ "khoản 1 Điều 34 Luật Căn cước 2023" ]
[]
Khi nào thì bên mua bảo hiểm được quyền yêu cầu kéo dài thời hạn bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 1 Điều 23 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 Căn cứ khoản 1 Điều 23 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định như sau: Điều 23. Thay đổi mức độ rủi ro được bảo hiểm 1. Khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm, căn cứ thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thực hiện một trong các nội dung sau đây: a) Giảm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm; b) Tăng số tiền bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm; c) Kéo dài thời hạn bảo hiểm; d) Mở rộng phạm vi bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm. Với câu hỏi: Khi nào thì bên mua bảo hiểm được quyền yêu cầu kéo dài thời hạn bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm? Ta có kết luận: Như vậy, khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm, lúc này căn cứ vào thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thực hiện kéo dài thời hạn bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm.
thuong-mai
[ "khoản 1 Điều 23 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022" ]
[ { "citation": "Khoản 1 Điều 23 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 mới nhất", "content": "Khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm, căn cứ thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thực hiện một trong các nội dung sau đây:\na) Giảm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm;\nb) Tăng số tiền bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm;\nc) Kéo dài thời hạn bảo hiểm;\nd) Mở rộng phạm vi bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "16/06/2022", "sign_number": "08/2022/QH15", "signer": "Vương Đình Huệ", "type": "Luật" }, "text": "Khoản 1 Điều 23 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 mới nhất\nKhi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm, căn cứ thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thực hiện một trong các nội dung sau đây:\na) Giảm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm;\nb) Tăng số tiền bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm;\nc) Kéo dài thời hạn bảo hiểm;\nd) Mở rộng phạm vi bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm." } ]
Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ có phải phải thẩm định, phê duyệt không?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 79 Luật Xây dựng 2014 Căn cứ tại Điều 79 Luật Xây dựng 2014 quy định như sau: Điều 79. Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng 1. Đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế; phù hợp với nội dung dự án đầu tư xây dựng được duyệt, quy hoạch xây dựng, cảnh quan kiến trúc, điều kiện tự nhiên, văn hóa - xã hội tại khu vực xây dựng. 2. Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải đáp ứng yêu cầu của từng bước thiết kế. 3. Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác. 4. Có giải pháp thiết kế phù hợp và chi phí xây dựng hợp lý; bảo đảm đồng bộ trong từng công trình và với các công trình liên quan; bảo đảm điều kiện về tiện nghi, vệ sinh, sức khỏe cho người sử dụng; tạo điều kiện cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em sử dụng công trình. Khai thác lợi thế và hạn chế tác động bất lợi của điều kiện tự nhiên; ưu tiên sử dụng vật liệu tại chỗ, vật liệu thân thiện với môi trường. 5. Thiết kế xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này. 6. Nhà thầu thiết kế xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình và công việc do mình thực hiện. 7. Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được quy định như sau: a) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng yêu cầu thiết kế quy định tại khoản 3 Điều này; b) Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận. Với câu hỏi: Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ có phải phải thẩm định, phê duyệt không? Ta có kết luận: Theo quy định thì thiết kế xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định, trừ thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ. Như vậy, thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ không phải thẩm định, phê duyệt. Tuy nhiên, thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng các yêu cầu sau: Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác. Lưu ý: Đối với hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.
xay-dung-do-thi
[ "Điều 79 Luật Xây dựng 2014" ]
[ { "citation": "Điều 79 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất", "content": "Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng\n1. Đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế; phù hợp với nội dung dự án đầu tư xây dựng được duyệt, quy hoạch xây dựng, cảnh quan kiến trúc, điều kiện tự nhiên, văn hóa - xã hội tại khu vực xây dựng.\n2. Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải đáp ứng yêu cầu của từng bước thiết kế.\n3. Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác.\n4. Có giải pháp thiết kế phù hợp và chi phí xây dựng hợp lý; bảo đảm đồng bộ trong từng công trình và với các công trình liên quan; bảo đảm điều kiện về tiện nghi, vệ sinh, sức khỏe cho người sử dụng; tạo điều kiện cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em sử dụng công trình. Khai thác lợi thế và hạn chế tác động bất lợi của điều kiện tự nhiên; ưu tiên sử dụng vật liệu tại chỗ, vật liệu thân thiện với môi trường.\n5. Thiết kế xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.\n6. Nhà thầu thiết kế xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình và công việc do mình thực hiện.\n7. Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được quy định như sau:\na) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng yêu cầu thiết kế quy định tại khoản 3 Điều này;\nb) Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "18/06/2014", "sign_number": "50/2014/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật" }, "text": "Điều 79 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nYêu cầu đối với thiết kế xây dựng\n1. Đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế; phù hợp với nội dung dự án đầu tư xây dựng được duyệt, quy hoạch xây dựng, cảnh quan kiến trúc, điều kiện tự nhiên, văn hóa - xã hội tại khu vực xây dựng.\n2. Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải đáp ứng yêu cầu của từng bước thiết kế.\n3. Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác.\n4. Có giải pháp thiết kế phù hợp và chi phí xây dựng hợp lý; bảo đảm đồng bộ trong từng công trình và với các công trình liên quan; bảo đảm điều kiện về tiện nghi, vệ sinh, sức khỏe cho người sử dụng; tạo điều kiện cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em sử dụng công trình. Khai thác lợi thế và hạn chế tác động bất lợi của điều kiện tự nhiên; ưu tiên sử dụng vật liệu tại chỗ, vật liệu thân thiện với môi trường.\n5. Thiết kế xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.\n6. Nhà thầu thiết kế xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình và công việc do mình thực hiện.\n7. Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được quy định như sau:\na) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng yêu cầu thiết kế quy định tại khoản 3 Điều này;\nb) Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận." } ]
Thay đổi đăng ký niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh trong trường hợp nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 10 Quy chế Niêm yết và giao dịch chứng khoán niêm yết được ban hành kèm theo Quyết định 17/QĐ-HĐTV năm 2022 Theo quy định tại Điều 10 Quy chế Niêm yết và giao dịch chứng khoán niêm yết được ban hành kèm theo Quyết định 17/QĐ-HĐTV năm 2022 quy định như sau: Điều 10. Các trường hợp thay đổi đăng ký niêm yết Các trường hợp thay đổi đăng ký niêm yết cổ phiếu, chứng chỉ quỹ khi thay đổi số lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết không thuộc trường hợp sáp nhập, tách công ty hoặc các trường hợp cơ cấu lại doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 117 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP. Với câu hỏi: Thay đổi đăng ký niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh trong trường hợp nào? Ta có kết luận: Như vậy, thay đổi đăng ký niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện khi thay đổi số lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết.
chung-khoan
[ "Điều 10 Quy chế Niêm yết và giao dịch chứng khoán niêm yết được ban hành kèm theo Quyết định 17/QĐ-HĐTV năm 2022" ]
[]
Quy định về công bố hợp quy như thế nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 48 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006 quy định về công bố hợp quy Căn cứ quy định Điều 48 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006 quy định về công bố hợp quy như sau: Điều 48. Công bố hợp quy 1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng phải áp dụng quy chuẩn kỹ thuật có trách nhiệm công bố sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng dựa trên kết quả chứng nhận hợp quy do tổ chức chứng nhận sự phù hợp được chỉ định theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật này thực hiện hoặc kết quả tự đánh giá của tổ chức, cá nhân trên cơ sở kết quả thử nghiệm của phòng thử nghiệm được công nhận hoặc chỉ định. 2. Tổ chức, cá nhân công bố hợp quy phải đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Với câu hỏi: Quy định về công bố hợp quy như thế nào? Ta có kết luận: Như vậy, việc công bố hợp quy định quy định như sau: - Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng phải áp dụng quy chuẩn kỹ thuật có trách nhiệm công bố sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng dựa trên kết quả chứng nhận hợp quy do tổ chức chứng nhận sự phù hợp được chỉ định thực hiện hoặc kết quả tự đánh giá của tổ chức, cá nhân trên cơ sở kết quả thử nghiệm của phòng thử nghiệm được công nhận hoặc chỉ định. - Tổ chức, cá nhân công bố hợp quy phải đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
linh-vuc-khac
[ "Điều 48 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006 quy định về công bố hợp quy" ]
[]
Thương binh loại B được giảm bao nhiêu tiền sử dụng đất?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP Căn cứ Điều 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định chế độ giảm tiền sử dụng đất: Điều 105. Chế độ giảm tiền sử dụng đất Giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: 1. Giảm 90% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 80%. 2. Giảm 80% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%. ... Với câu hỏi: Thương binh loại B được giảm bao nhiêu tiền sử dụng đất? Ta có kết luận: Như vậy, thương binh loại B được giảm tiền sử dụng đất như sau: - Giảm 90% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993 có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 80%. - Giảm 80% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993 có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%. - Giảm 70% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993 có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% đến 40%.
van-hoa-xa-hoi
[ "Điều 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP" ]
[ { "citation": "Điều 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng mới nhất", "content": "Chế độ giảm tiền sử dụng đất\nGiảm tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau:\n1. Giảm 90% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 80%.\n2. Giảm 80% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%.\n3. Giảm 70% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau:\na) Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% đến 40%.\nb) Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày.\nc) Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945, người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huân chương kháng chiến.\nd) Thân nhân liệt sĩ.\n4. Giảm 65% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với:\na) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế.\nb) Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huy chương kháng chiến.", "meta": { "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "30/12/2021", "sign_number": "131/2021/NĐ-CP", "signer": "Vũ Đức Đam", "type": "Nghị định" }, "text": "Điều 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng mới nhất\nChế độ giảm tiền sử dụng đất\nGiảm tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau:\n1. Giảm 90% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 80%.\n2. Giảm 80% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%.\n3. Giảm 70% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau:\na) Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% đến 40%.\nb) Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày.\nc) Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945, người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huân chương kháng chiến.\nd) Thân nhân liệt sĩ.\n4. Giảm 65% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với:\na) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế.\nb) Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huy chương kháng chiến." } ]
Từ 01/01/2025, giấy tờ chuyển nhượng đất gồm những gì?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: điểm a khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 khoản 1 Điều 66 Luật Công chứng 2014 Theo đó, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì hai bên phải thành lập hợp đồng chuyển nhượng có công chứng chứng thực. Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 hợp đồng chuyển nhượng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng, chứng thực. Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm: - Phiếu yêu cầu công chứng. - Dự thảo hợp đồng (nếu có) - Giấy tờ tùy thân hai bên: Căn cước công dân (CCCD)/ Căn cước/hộ chiếu còn thời hạn (bản sao), đăng ký kết hôn/xác nhận tình trạng hôn nhân… - Sổ hộ khẩu/giấy xác nhận nơi cư trú. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ, Sổ hồng…). - Giấy ủy quyền (nếu có) Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 66 Luật Công chứng 2014 về mức phí công chứng như sau: Điều 66. Phí công chứng 1. Phí công chứng bao gồm phí công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, phí lưu giữ di chúc, phí cấp bản sao văn bản công chứng. Người yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng. 2. Mức thu, chế độ thu, nộp, sử dụng và quản lý phí công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật. Với câu hỏi: Từ 01/01/2025, giấy tờ chuyển nhượng đất gồm những gì? Ta có kết luận: Theo đó, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì hai bên phải thành lập hợp đồng chuyển nhượng có công chứng chứng thực. Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định, việc công chứng, chứng thực được thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng/Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi có đất. Sau đó, người yêu cầu công chứng sẽ thực hiện việc nộp phí công chứng. Các bên có thể thỏa thuận với nhau về việc bên nào sẽ thực hiện việc nộp khoản phí này.
dich-vu-phap-ly
[ "điểm a khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024", "khoản 1 Điều 66 Luật Công chứng 2014" ]
[ { "citation": "Điểm a Khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 số 31/2024/QH15 mới nhất", "content": "Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "18/01/2024", "sign_number": "31/2024/QH15", "signer": "Vương Đình Huệ", "type": "Luật" }, "text": "Điểm a Khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 số 31/2024/QH15 mới nhất\nHợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;" }, { "citation": "Khoản 1 Điều 66 Luật Công chứng 2014 số 53/2014/QH13 mới nhất", "content": "Phí công chứng bao gồm phí công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, phí lưu giữ di chúc, phí cấp bản sao văn bản công chứng.\nNgười yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "20/06/2014", "sign_number": "53/2014/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật" }, "text": "Khoản 1 Điều 66 Luật Công chứng 2014 số 53/2014/QH13 mới nhất\nPhí công chứng bao gồm phí công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, phí lưu giữ di chúc, phí cấp bản sao văn bản công chứng.\nNgười yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng." } ]
Cơ quan nào có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 1 Điều 42 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả Căn cứ quy định khoản 1 Điều 42 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau: Điều 42. Hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan 1. Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 55 của Luật Sở hữu trí tuệ. ... Với câu hỏi: Cơ quan nào có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả? Ta có kết luận: Như vậy, cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
so-huu-tri-tue
[ "khoản 1 Điều 42 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả" ]
[]
Ban Thanh tra nhân dân ở xã có tối thiểu bao nhiêu thành viên?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 13 Nghị định 59/2023/NĐ-CP Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Nghị định 59/2023/NĐ-CP về tổ chức của Ban Thanh tra nhân dân ở xã như sau: Điều 13. Tổ chức của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn ... 2. Số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn được xác định trên cơ sở tương ứng số lượng thôn, tổ dân phố trên địa bàn cấp xã nhưng không ít hơn 05 thành viên, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã quyết định số lượng cụ thể thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn theo nguyên tắc bảo đảm mỗi thôn, tổ dân phố có đại diện tham gia là thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn. Đối với xã, phường, thị trấn có dưới 05 thôn, tổ dân phố thì được bầu tối đa 05 thành viên Ban Thanh tra nhân dân. 3. Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Phó Trưởng ban do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã quyết định căn cứ vào số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn nhưng không quá 02 người. Với câu hỏi: Ban Thanh tra nhân dân ở xã có tối thiểu bao nhiêu thành viên? Ta có kết luận: Như vậy, Ban thanh tra nhân dân ở xã có số lượng thành viên không ít hơn 05 người. Đối với xã có dưới 05 thôn thì được bầu tối đa 05 thành viên Ban Thanh tra nhân dân. Việc xác xác định số lượng thành viên của Ban thanh tra nhân dân do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quyết định dựa trên cơ sở tương ứng số lượng thôn, tổ dân phố trên địa bàn cấp xã. Tuy nhiên, việc lựa chọn phải đảm bảo nguyên tắc mỗi thôn, tổ dân phố có đại diện tham gia là thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn.
quyen-dan-su
[ "Điều 13 Nghị định 59/2023/NĐ-CP" ]
[ { "citation": "Điều 13 Nghị định 59/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở mới nhất", "content": "Tổ chức của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn\n1. Thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn được bầu tại cuộc họp của cộng đồng dân cư.\nTrên cơ sở đề nghị của Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã xem xét, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn; hướng dẫn bầu, bổ sung thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã phường, thị trấn.\nViệc tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để bầu, cho thôi, bầu bổ sung làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.\n2. Số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn được xác định trên cơ sở tương ứng số lượng thôn, tổ dân phố trên địa bàn cấp xã nhưng không ít hơn 05 thành viên, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã quyết định số lượng cụ thể thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn theo nguyên tắc bảo đảm mỗi thôn, tổ dân phố có đại diện tham gia là thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn.\nĐối với xã, phường, thị trấn có dưới 05 thôn, tổ dân phố thì được bầu tối đa 05 thành viên Ban Thanh tra nhân dân.\n3. Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên.\nSố lượng Phó Trưởng ban do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã quyết định căn cứ vào số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn nhưng không quá 02 người.", "meta": { "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "14/08/2023", "sign_number": "59/2023/NĐ-CP", "signer": "Trần Lưu Quang", "type": "Nghị định" }, "text": "Điều 13 Nghị định 59/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở mới nhất\nTổ chức của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn\n1. Thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn được bầu tại cuộc họp của cộng đồng dân cư.\nTrên cơ sở đề nghị của Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã xem xét, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn; hướng dẫn bầu, bổ sung thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã phường, thị trấn.\nViệc tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để bầu, cho thôi, bầu bổ sung làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.\n2. Số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn được xác định trên cơ sở tương ứng số lượng thôn, tổ dân phố trên địa bàn cấp xã nhưng không ít hơn 05 thành viên, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã quyết định số lượng cụ thể thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn theo nguyên tắc bảo đảm mỗi thôn, tổ dân phố có đại diện tham gia là thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn.\nĐối với xã, phường, thị trấn có dưới 05 thôn, tổ dân phố thì được bầu tối đa 05 thành viên Ban Thanh tra nhân dân.\n3. Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên.\nSố lượng Phó Trưởng ban do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã quyết định căn cứ vào số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn nhưng không quá 02 người." } ]
Ai có thẩm quyền ban hành Phương pháp định giá đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 23 Luật giá 2023 Căn cứ theo Điều 23 Luật giá 2023 quy định phương pháp định giá như sau: Điều 23. Phương pháp định giá 1. Phương pháp định giá là cách thức để xác định giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá theo các hình thức định giá quy định tại khoản 2 Điều 21 của Luật này. 2. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá. Trường hợp khi áp dụng phương pháp định giá chung có nội dung đặc thù cần hướng dẫn, các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất nội dung cụ thể cần hướng dẫn gửi Bộ Tài chính xem xét, hướng dẫn thực hiện. 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan liên quan ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành phương pháp định giá đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây: a) Hàng hóa, dịch vụ được quy định tại khoản 4 Điều 3 của Luật này; b) Hàng hóa, dịch vụ mà pháp luật có quy định về phương pháp định giá riêng. Với câu hỏi: Ai có thẩm quyền ban hành Phương pháp định giá đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá? Ta có kết luận: Như vậy, phương pháp định giá đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá có thẩm quyền ban hành là Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá. Trường hợp khi áp dụng phương pháp định giá chung có nội dung đặc thù cần hướng dẫn, các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất nội dung cụ thể cần hướng dẫn gửi Bộ Tài chính xem xét, hướng dẫn thực hiện.
thuong-mai
[ "Điều 23 Luật giá 2023" ]
[ { "citation": "Điều 23 Luật Giá 2023 số 16/2023/QH15 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất", "content": "Phương pháp định giá\n1. Phương pháp định giá là cách thức để xác định giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá theo các hình thức định giá quy định tại khoản 2 Điều 21 của Luật này.\n2. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá. Trường hợp khi áp dụng phương pháp định giá chung có nội dung đặc thù cần hướng dẫn, các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất nội dung cụ thể cần hướng dẫn gửi Bộ Tài chính xem xét, hướng dẫn thực hiện.\n3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan liên quan ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành phương pháp định giá đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:\na) Hàng hóa, dịch vụ được quy định tại khoản 4 Điều 3 của Luật này;\nb) Hàng hóa, dịch vụ mà pháp luật có quy định về phương pháp định giá riêng.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "19/06/2023", "sign_number": "16/2023/QH15", "signer": "Vương Đình Huệ", "type": "Luật" }, "text": "Điều 23 Luật Giá 2023 số 16/2023/QH15 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nPhương pháp định giá\n1. Phương pháp định giá là cách thức để xác định giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá theo các hình thức định giá quy định tại khoản 2 Điều 21 của Luật này.\n2. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá. Trường hợp khi áp dụng phương pháp định giá chung có nội dung đặc thù cần hướng dẫn, các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất nội dung cụ thể cần hướng dẫn gửi Bộ Tài chính xem xét, hướng dẫn thực hiện.\n3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan liên quan ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành phương pháp định giá đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:\na) Hàng hóa, dịch vụ được quy định tại khoản 4 Điều 3 của Luật này;\nb) Hàng hóa, dịch vụ mà pháp luật có quy định về phương pháp định giá riêng." } ]
Người cho thuê mặt bằng kinh doanh cần phải đáp ứng được các điều kiện gì?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 Căn cứ theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định như sau: Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất 1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; b) Đất không có tranh chấp; c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; d) Trong thời hạn sử dụng đất. 2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này. ... Với câu hỏi: Người cho thuê mặt bằng kinh doanh cần phải đáp ứng được các điều kiện gì? Ta có kết luận: Như vậy, người cho thuê mặt bằng kinh doanh cần phải đáp ứng được các điều kiện sau: - Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013; - Đất không có tranh chấp; - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
bat-dong-san
[ "khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013" ]
[ { "citation": "Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 số 45/2013/QH13 mới nhất", "content": "Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại\nkhoản 3 và khoản 5 Điều 183 của Luật này;", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "29/11/2013", "sign_number": "45/2013/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật" }, "text": "Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 số 45/2013/QH13 mới nhất\nTrường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại\nkhoản 3 và khoản 5 Điều 183 của Luật này;" } ]
Bản cáo bạch chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng phải có chữ ký của ai?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 3 Điều 19 Luật Chứng khoán 2019 Căn cứ tại khoản 3 Điều 19 Luật Chứng khoán 2019 quy định về bản cáo bạch như sau: Điều 19. Bản cáo bạch ... 3. Chữ ký trong Bản cáo bạch thực hiện theo quy định sau đây: a) Đối với việc chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng, Bản cáo bạch phải có chữ ký của những người sau đây: Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty; Tổng giám đốc (Giám đốc); Giám đốc tài chính hoặc Kế toán trưởng của tổ chức phát hành; người đại diện theo pháp luật của tổ chức tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành chính (nếu có). Trường hợp ký thay phải có văn bản ủy quyền; b) Đối với việc chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng, Bản cáo bạch phải có chữ ký của những người sau đây: Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty; Tổng giám đốc (Giám đốc) của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; người đại diện theo pháp luật của tổ chức bảo lãnh phát hành (nếu có). Trường hợp ký thay phải có văn bản ủy quyền. 4. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành mẫu Bản cáo bạch. Với câu hỏi: Bản cáo bạch chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng phải có chữ ký của ai? Ta có kết luận: Như vậy, khi chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng, bản cáo bạch phải có chữ ký của những người sau đây: - Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty; - Tổng giám đốc (Giám đốc); - Giám đốc tài chính hoặc Kế toán trưởng của tổ chức phát hành; - Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành chính (nếu có). Lưu ý: Trường hợp ký thay phải có văn bản ủy quyền
chung-khoan
[ "khoản 3 Điều 19 Luật Chứng khoán 2019" ]
[]
Xử lý di sản không có người thừa kế như thế nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 622 Bộ luật Dân sự 2015 Điều 622 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản không có người nhận thừa kế Căn cứ theo Điều 622 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản không có người nhận thừa kế như sau: Tài sản không có người nhận thừa kế Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước. Với câu hỏi: Xử lý di sản không có người thừa kế như thế nào? Ta có kết luận: Theo đó, khi tài sản không có người nhận thừa kế thì sau khi thực hiện các nghĩa vụ tài sản, số tài sản còn lại sẽ thuộc về Nhà nước.
thua-ke
[ "Điều 622 Bộ luật Dân sự 2015", "Điều 622 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản không có người nhận thừa kế" ]
[ { "citation": "Điều 622 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất", "content": "Tài sản không có người nhận thừa kế\nTrường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "24/11/2015", "sign_number": "91/2015/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật" }, "text": "Điều 622 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nTài sản không có người nhận thừa kế\nTrường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước." } ]
Kiểm toán viên bị xử phạt hành chính do vi phạm pháp luật về kiểm toán thì có được đăng ký hành nghề không?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 4 Điều 16 Luật Kiểm toán độc lập 2011 Tại khoản 4 Điều 16 Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định về những người không được đăng ký hành nghề kiểm toán như sau: Điều 16. Những người không được đăng ký hành nghề kiểm toán 1. Cán bộ, công chức, viên chức. 2. Người đang bị cấm hành nghề kiểm toán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án một trong các tội về kinh tế, chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở chữa bệnh, đưa vào cơ sở giáo dục. 3. Người có tiền án về tội kinh tế từ nghiêm trọng trở lên. 4. Người có hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán và quản lý kinh tế bị xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn một năm, kể từ ngày có quyết định xử phạt. 5. Người bị đình chỉ hành nghề kiểm toán. Với câu hỏi: Kiểm toán viên bị xử phạt hành chính do vi phạm pháp luật về kiểm toán thì có được đăng ký hành nghề không? Ta có kết luận: Theo quy định thì người có hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán và quản lý kinh tế bị xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn một năm, kể từ ngày có quyết định xử phạt sẽ không được đăng ký hành nghề kiểm toán. Như vậy, qua thời hạn 01 năm kể từ ngày có quyết định xử phạt hành chính, kiểm toán viên vẫn có thể đăng ký hành nghề kiểm toán.
ke-toan-kiem-toan
[ "khoản 4 Điều 16 Luật Kiểm toán độc lập 2011" ]
[ { "citation": "Khoản 4 Điều 16 Luật kiểm toán độc lập 2011 số 67/2011/QH12 mới nhất", "content": "Người có hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán và quản lý kinh tế bị xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn một năm, kể từ ngày có quyết định xử phạt.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "29/03/2011", "sign_number": "67/2011/QH12", "signer": "Nguyễn Phú Trọng", "type": "Luật" }, "text": "Khoản 4 Điều 16 Luật kiểm toán độc lập 2011 số 67/2011/QH12 mới nhất\nNgười có hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán và quản lý kinh tế bị xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn một năm, kể từ ngày có quyết định xử phạt." } ]
Hợp đồng cung ứng lao động là văn bản thỏa thuận giữa các chủ thể nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 1 Điều 19 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 Điều 19. Hợp đồng cung ứng lao động Căn cứ khoản 1 Điều 19 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định như sau: Điều 19. Hợp đồng cung ứng lao động 1. Hợp đồng cung ứng lao động là văn bản thỏa thuận giữa doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam với bên nước ngoài tiếp nhận lao động về điều kiện, quyền, nghĩa vụ của mỗi bên trong việc cung ứng và tiếp nhận người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. ... Với câu hỏi: Hợp đồng cung ứng lao động là văn bản thỏa thuận giữa các chủ thể nào? Ta có kết luận: Như vậy, hợp đồng cung ứng lao động là văn bản thỏa thuận giữa các chủ thể là doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam với bên nước ngoài tiếp nhận lao động về điều kiện, quyền, nghĩa vụ của mỗi bên trong việc cung ứng và tiếp nhận người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
vi-pham-hanh-chinh
[ "khoản 1 Điều 19 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020", "Điều 19. Hợp đồng cung ứng lao động" ]
[ { "citation": "Khoản 1 Điều 19 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 số 69/2020/QH14 mới nhất", "content": "Hợp đồng cung ứng lao động là văn bản thỏa thuận giữa doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam với bên nước ngoài tiếp nhận lao động về điều kiện, quyền, nghĩa vụ của mỗi bên trong việc cung ứng và tiếp nhận người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "13/11/2020", "sign_number": "69/2020/QH14", "signer": "Nguyễn Thị Kim Ngân", "type": "Luật" }, "text": "Khoản 1 Điều 19 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 số 69/2020/QH14 mới nhất\nHợp đồng cung ứng lao động là văn bản thỏa thuận giữa doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam với bên nước ngoài tiếp nhận lao động về điều kiện, quyền, nghĩa vụ của mỗi bên trong việc cung ứng và tiếp nhận người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài." } ]
Quy mô khảo nghiệm vắc xin, kháng thể trong khảo nghiệm thuốc thú y được quy định như thế nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 16 Thông tư 13/2016/TT-BNNPTNT Căn cứ Điều 16 Thông tư 13/2016/TT-BNNPTNT quy định về quy mô khảo nghiệm vắc xin, kháng thể như sau: Điều 16. Quy mô và thời gian khảo nghiệm vắc xin, kháng thể 1. Quy mô khảo nghiệm a) Gia cầm tối thiểu 300 con; lợn tối thiểu 40 con; trâu, bò, dê, cừu, ngựa, chó, mèo tối thiểu 20 con; cá tối thiểu 1000 con; b) Trong trường hợp đặc biệt, việc xác định số lượng động vật khảo nghiệm được quy định cụ thể trong giấy phép khảo nghiệm; c) Việc xác định số lượng mẫu huyết thanh lấy kiểm tra kháng thể phải đảm bảo kết quả tin cậy về thống kê sinh học. ... Với câu hỏi: Quy mô khảo nghiệm vắc xin, kháng thể trong khảo nghiệm thuốc thú y được quy định như thế nào? Ta có kết luận: Như vậy, việc khảo nghiệm vắc xin, kháng thể thú y được thực hiện với quy mô như sau: - Gia cầm: tối thiểu 300 con; - Lợn: tối thiểu 40 con; - Trâu, bò, dê, cừu, ngựa, chó, mèo: tối thiểu 20 con; - Cá: tối thiểu 1000 con; Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc biệt, việc xác định số lượng động vật khảo nghiệm sẽ được quy định cụ thể trong giấy phép khảo nghiệm; Bên cạnh đó, việc xác định số lượng mẫu huyết thanh lấy kiểm tra kháng thể phải đảm bảo kết quả tin cậy về thống kê sinh học.
linh-vuc-khac
[ "Điều 16 Thông tư 13/2016/TT-BNNPTNT" ]
[ { "citation": "Điều 16 Thông tư 13/2016/TT-BNNPTNT quản lý thuốc thú y mới nhất", "content": "Quy mô và thời gian khảo nghiệm vắc xin, kháng thể\n1. Quy mô khảo nghiệm\na) Gia cầm tối thiểu 300 con; lợn tối thiểu 40 con; trâu, bò, dê, cừu, ngựa, chó, mèo tối thiểu 20 con; cá tối thiểu 1000 con;\nb) Trong trường hợp đặc biệt, việc xác định số lượng động vật khảo nghiệm được quy định cụ thể trong giấy phép khảo nghiệm;\nc) Việc xác định số lượng mẫu huyết thanh lấy kiểm tra kháng thể phải đảm bảo kết quả tin cậy về thống kê sinh học.\n2. Thời gian khảo nghiệm được xác định đối với từng loại vắc xin, kháng thể.", "meta": { "issuing_agency": "Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn", "promulgation_date": "02/06/2016", "sign_number": "13/2016/TT-BNNPTNT", "signer": "Vũ Văn Tám", "type": "Thông tư" }, "text": "Điều 16 Thông tư 13/2016/TT-BNNPTNT quản lý thuốc thú y mới nhất\nQuy mô và thời gian khảo nghiệm vắc xin, kháng thể\n1. Quy mô khảo nghiệm\na) Gia cầm tối thiểu 300 con; lợn tối thiểu 40 con; trâu, bò, dê, cừu, ngựa, chó, mèo tối thiểu 20 con; cá tối thiểu 1000 con;\nb) Trong trường hợp đặc biệt, việc xác định số lượng động vật khảo nghiệm được quy định cụ thể trong giấy phép khảo nghiệm;\nc) Việc xác định số lượng mẫu huyết thanh lấy kiểm tra kháng thể phải đảm bảo kết quả tin cậy về thống kê sinh học.\n2. Thời gian khảo nghiệm được xác định đối với từng loại vắc xin, kháng thể." } ]
Trường hợp xe máy vi phạm quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: điểm e khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP điểm e khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP Căn cứ tại điểm e khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau thì bị xử phạt vi phạm hành chính như sau: Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ ... 2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: ... e) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau; ... 10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: ... c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này; ... Với câu hỏi: Trường hợp xe máy vi phạm quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau thì bị phạt bao nhiêu tiền? Ta có kết luận: Như vậy, xe máy vi phạm quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau thì bị xử phạt vi phạm hành chính: Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.
giao-thong-van-tai
[ "điểm e khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP", "điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP", "điểm e khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP" ]
[ { "citation": "Điểm e Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt mới nhất", "content": "Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;\ng) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;\nh) Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;\ni) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;\nk) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;\nl) Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;\nm) Ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em ngồi phía trước.", "meta": { "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "30/12/2019", "sign_number": "100/2019/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Xuân Phúc", "type": "Nghị định" }, "text": "Điểm e Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt mới nhất\nKhông nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;\ng) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;\nh) Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;\ni) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;\nk) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;\nl) Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;\nm) Ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em ngồi phía trước." } ]
Từ ngày 02/7/2024, người làm công tác pháp chế trong cơ quan nhà nước được hỗ trợ tối đa 60.000 đồng?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 4 Nghị định 56/2024/NĐ-CP Tại Điều 4 Nghị định 56/2024/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 02/7/2024) quy định về mức hỗ trợ cho người làm công tác pháp chế trong cơ quan nhà nước như sau: Điều 4. Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 02 tháng 7 năm 2024. 2. Căn cứ vào vị trí việc làm về nghiệp vụ chuyên môn pháp chế trong cơ quan, tổ chức hành chính, người làm công tác pháp chế ở bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được hưởng mức hỗ trợ là 60.000 đồng/ngày làm việc, ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hưởng mức hỗ trợ là 40.000 đồng/ngày làm việc. Chế độ hỗ trợ này được áp dụng cho đến khi thực hiện chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập vận dụng chế độ hỗ trợ nêu trên để quyết định các chế độ đối với người làm công tác pháp chế. 3. Phòng Pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực tiếp tục được duy trì, kiện toàn. Trường hợp các cơ quan chuyên môn có Văn phòng mà nhiệm vụ công tác pháp chế đang được giao cho Thanh tra hoặc phòng chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện, thì trong thời hạn 12 (mười hai) tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực phải sắp xếp, giao cho Văn phòng thực hiện. Trường hợp các cơ quan chuyên môn không có Văn phòng mà nhiệm vụ công tác pháp chế đang được giao cho tổ chức khác không phải là phòng chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện, thì trong thời hạn 12 (mười hai) tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực phải sắp xếp, giao cho phòng chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện. ... Với câu hỏi: Từ ngày 02/7/2024, người làm công tác pháp chế trong cơ quan nhà nước được hỗ trợ tối đa 60.000 đồng? Ta có kết luận: Như vậy, từ ngày 02/7/2024, mức hỗ trợ đối với người làm công tác pháp chế sẽ tùy vào vị trí việc làm về nghiệp vụ chuyên môn pháp chế trong cơ quan, tổ chức hành chính. Cụ thể: - Người làm công tác pháp chế ở bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ: 60.000 đồng/ngày làm việc, - Người làm công tác pháp chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: 40.000 đồng/ngày làm việc. Lưu ý: Chế độ hỗ trợ này được áp dụng cho đến khi thực hiện chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018. Doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập vận dụng chế độ hỗ trợ nêu trên để quyết định các chế độ đối với người làm công tác pháp chế.
dich-vu-phap-ly
[ "Điều 4 Nghị định 56/2024/NĐ-CP" ]
[]
Mức tiền thưởng Huân chương Độc lập hạng Ba khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu là bao nhiêu?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP điểm c khoản 1 Điều 55 Nghị định 98/2023/NĐ-CP Căn cứ tại điểm c khoản 1 Điều 55 Nghị định 98/2023/NĐ-CP quy định mức tiền thưởng Huân chương Độc lập hạng Ba như sau: Điều 55. Mức tiền thưởng Huân chương các loại 1. Cá nhân được tặng hoặc truy tặng Huân chương các loại được tặng Bằng, khung, Huân chương kèm theo mức tiền thưởng như sau: a) “Huân chương Sao vàng”: 46,0 lần mức lương cơ sở; b) “Huân chương Hồ Chí Minh”: 30,5 lần mức lương cơ sở; c) “Huân chương Độc lập” hạng Nhất, “Huân chương Quân công” hạng nhất: 15,0 lần mức lương cơ sở; d) “Huân chương Độc lập” hạng Nhì, “Huân chương Quân công” hạng nhì: 12,5 lần mức lương cơ sở; đ) “Huân chương Độc lập” hạng Ba, “Huân chương Quân công” hạng ba: 10,5 lần mức lương cơ sở; e) “Huân chương Lao động” hạng Nhất, “Huân chương Chiến công” hạng Nhất, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất”: 9,0 lần mức lương cơ sở; g) “Huân chương Lao động” hạng Nhì, “Huân chương Chiến công” hạng Nhì, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì, “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”: 7,5 lần mức lương cơ sở; h) “Huân chương Lao động” hạng Ba, “Huân chương Chiến công” hạng Ba, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba và “Huân chương Dũng cảm”: 4,5 lần mức lương cơ sở. 2. Tập thể được tặng thưởng Huân chương các loại được tặng thưởng Bằng, khung, Huân chương kèm theo mức tiền thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này. Với câu hỏi: Mức tiền thưởng Huân chương Độc lập hạng Ba khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu là bao nhiêu? Ta có kết luận: Theo quy định trên, Huân chương Độc lập hạng Ba được thưởng 10,5 lần mức lương cơ sở. Căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở từ ngày 01/7/2024 là 2,34 triệu đồng/tháng. Cá nhân vinh dự nhận được Huân chương Độc lập hàng Ba, tiền thưởng được nhận sẽ là : 2.340.000 đồng x 10,5 = 24.570.000 đồng. Như vậy, mức tiền thưởng Huân chương Độc lập hạng Ba khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu là 24.570.000 đồng.
van-hoa-xa-hoi
[ "khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP", "điểm c khoản 1 Điều 55 Nghị định 98/2023/NĐ-CP" ]
[ { "citation": "Điểm c Khoản 1 Điều 55 Nghị định 98/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua khen thưởng mới nhất", "content": "“Huân chương Độc lập” hạng Nhất, “Huân chương Quân công” hạng nhất: 15,0 lần mức lương cơ sở;", "meta": { "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "31/12/2023", "sign_number": "98/2023/NĐ-CP", "signer": "Trần Lưu Quang", "type": "Nghị định" }, "text": "Điểm c Khoản 1 Điều 55 Nghị định 98/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua khen thưởng mới nhất\n“Huân chương Độc lập” hạng Nhất, “Huân chương Quân công” hạng nhất: 15,0 lần mức lương cơ sở;" } ]
Xin trích lục bản sao giấy khai sinh cần phải chuẩn bị những gì?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP khoản 2 Điều 13 Nghị định 104/2022/NĐ-CP Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 13 Nghị định 104/2022/NĐ-CP Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 13 Nghị định 104/2022/NĐ-CP quy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch như sau: Quy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch 1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân. 2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh phải nộp bản chính Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch; đăng ký khai tử phải nộp bản chính Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Hộ tịch và tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này; đăng ký kết hôn phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Mục 3 Chương III của Nghị định này. ... Với câu hỏi: Xin trích lục bản sao giấy khai sinh cần phải chuẩn bị những gì? Ta có kết luận: Theo đó, muốn xin trích lục bản sao giấy khai sinh cần phải chuẩn bị giấy tờ sau đây: - Người yêu cầu xin cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ sau: + Hộ chiếu. + Chứng minh nhân dân. + Thẻ căn cước công dân + Hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân. - Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.
giay-khai-sinh
[ "Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP", "khoản 2 Điều 13 Nghị định 104/2022/NĐ-CP", "Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 13 Nghị định 104/2022/NĐ-CP" ]
[ { "citation": "Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch mới nhất", "content": "Quy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch\n1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.\nTrong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.\n2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh phải nộp bản chính Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch; đăng ký khai tử phải nộp bản chính Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Hộ tịch và tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này; đăng ký kết hôn phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Mục 3 Chương III của Nghị định này.\n3. Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.\n4. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước có chung đường biên giới với Việt Nam (sau đây gọi là nước láng giềng) lập, cấp, xác nhận sử dụng để đăng ký hộ tịch theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 của Luật Hộ tịch được miễn hợp pháp hóa lãnh sự; dịch ra tiếng Việt và có cam kết của người dịch về việc dịch đúng nội dung.\n5. Bản sao giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ tịch là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc chứng thực từ bản chính theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu nộp bản sao không được chứng thực thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu.", "meta": { "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "15/11/2015", "sign_number": "123/2015/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định" }, "text": "Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch mới nhất\nQuy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch\n1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.\nTrong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.\n2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh phải nộp bản chính Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch; đăng ký khai tử phải nộp bản chính Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Hộ tịch và tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này; đăng ký kết hôn phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Mục 3 Chương III của Nghị định này.\n3. Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.\n4. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước có chung đường biên giới với Việt Nam (sau đây gọi là nước láng giềng) lập, cấp, xác nhận sử dụng để đăng ký hộ tịch theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 của Luật Hộ tịch được miễn hợp pháp hóa lãnh sự; dịch ra tiếng Việt và có cam kết của người dịch về việc dịch đúng nội dung.\n5. Bản sao giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ tịch là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc chứng thực từ bản chính theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu nộp bản sao không được chứng thực thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu." }, { "citation": "Khoản 2 Điều 13 Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định nộp xuất trình sổ hộ khẩu thực hiện thủ tục hành chính mới nhất", "content": "Bãi bỏ cụm từ “trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú” tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.", "meta": { "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "21/12/2022", "sign_number": "104/2022/NĐ-CP", "signer": "Vũ Đức Đam", "type": "Nghị định" }, "text": "Khoản 2 Điều 13 Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định nộp xuất trình sổ hộ khẩu thực hiện thủ tục hành chính mới nhất\nBãi bỏ cụm từ “trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú” tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch." } ]
Cơ sở thực hiện việc kiểm định giống thủy sản có quyền và nghĩa vụ gì?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 3 Điều 29 Luật Thủy sản 2017 Căn cứ theo khoản 3 Điều 29 Luật Thủy sản 2017 quy định như sau: Điều 29. Kiểm định giống thủy sản ... 3. Cơ sở thực hiện việc kiểm định giống thủy sản có quyền và nghĩa vụ sau đây: a) Được tham gia vào hoạt động kiểm định giống thủy sản theo quy định của pháp luật; b) Được thanh toán chi phí kiểm định theo quy định; c) Từ chối cung cấp thông tin liên quan đến kết quả kiểm định giống thủy sản cho bên thứ ba, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu; d) Chịu trách nhiệm về kết quả kiểm định; đ) Bảo đảm an toàn sinh học, bảo vệ môi trường trong quá trình kiểm định Với câu hỏi: Cơ sở thực hiện việc kiểm định giống thủy sản có quyền và nghĩa vụ gì? Ta có kết luận: Như vậy, Cơ sở thực hiện việc kiểm định giống thủy sản có quyền và nghĩa vụ sau đây: - Được tham gia vào hoạt động kiểm định giống thủy sản theo quy định của pháp luật; - Được thanh toán chi phí kiểm định theo quy định; - Từ chối cung cấp thông tin liên quan đến kết quả kiểm định giống thủy sản cho bên thứ ba, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu; - Chịu trách nhiệm về kết quả kiểm định; - Bảo đảm an toàn sinh học, bảo vệ môi trường trong quá trình kiểm định
tai-nguyen-moi-truong
[ "khoản 3 Điều 29 Luật Thủy sản 2017" ]
[ { "citation": "Khoản 3 Điều 29 Luật Thủy sản 2017 số 18/2017/QH14 mới nhất", "content": "Cơ sở thực hiện việc kiểm định giống thủy sản có quyền và nghĩa vụ sau đây:\na) Được tham gia vào hoạt động kiểm định giống thủy sản theo quy định của pháp luật;\nb) Được thanh toán chi phí kiểm định theo quy định;\nc) Từ chối cung cấp thông tin liên quan đến kết quả kiểm định giống thủy sản cho bên thứ ba, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;\nd) Chịu trách nhiệm về kết quả kiểm định;\nđ) Bảo đảm an toàn sinh học, bảo vệ môi trường trong quá trình kiểm định.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/11/2017", "sign_number": "18/2017/QH14", "signer": "Nguyễn Thị Kim Ngân", "type": "Luật" }, "text": "Khoản 3 Điều 29 Luật Thủy sản 2017 số 18/2017/QH14 mới nhất\nCơ sở thực hiện việc kiểm định giống thủy sản có quyền và nghĩa vụ sau đây:\na) Được tham gia vào hoạt động kiểm định giống thủy sản theo quy định của pháp luật;\nb) Được thanh toán chi phí kiểm định theo quy định;\nc) Từ chối cung cấp thông tin liên quan đến kết quả kiểm định giống thủy sản cho bên thứ ba, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;\nd) Chịu trách nhiệm về kết quả kiểm định;\nđ) Bảo đảm an toàn sinh học, bảo vệ môi trường trong quá trình kiểm định." } ]
Mức hưởng BHXH 1 lần từ 01/07/2024? Tăng lương cơ sở và tăng lương tối thiểu vùng có làm tăng mức hưởng BHXH 1 lần?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về bảo hiểm xã hội Căn cứ khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về bảo hiểm xã hội một lần như sau: Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần ... 2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau: a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014; b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi; c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Với câu hỏi: Mức hưởng BHXH 1 lần từ 01/07/2024? Tăng lương cơ sở và tăng lương tối thiểu vùng có làm tăng mức hưởng BHXH 1 lần? Ta có kết luận: Theo như quy định nêu trên thì mức hưởng BHXH 1 lần sẽ được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội. Theo đó, mức hưởng BHXH 1 lần được tính như sau: - Đối với những năm đóng BHXH trước năm 2014 sẽ bằng 1.5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH; - Đối với những năm đóng BHXH từ 2014 trở đi sẽ bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Đối với trường hợp chưa đóng BHXH đủ 1 năm thì mức hưởng BHXH 1 lần bằng số tiền đã đóng, tối đa là 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Do đó, việc hưởng bảo hiểm xã hội một lần nhiều hay ít sẽ phụ thuộc vào mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần cũng không có con số cố định. Như vậy, có thể thấy mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH chính là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Vừa qua, Chính phủ đã ban hành 02 Nghị định mới là Nghị định 73/2024/NĐ-CP và Nghị định 74/2024/NĐ-CP về việc tăng mức lương cơ sở và tăng lương tối thiểu vùng. Do tăng lương cơ sở, tăng lương tối thiểu vùng nên sẽ có những điều chỉnh về chế độ tiền lương đối với người lao động thực hiện chế độ lương do Nhà nước quy định và cả người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định. Vì vậy, trường hợp người lao động được tăng lương theo chế độ tiền lương mới có thể dẫn đến mức lương đóng BHXH hằng tháng của người lao động từ ngày 01/07/2024 tăng lên, kéo theo mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động từ thời điểm này trở đi cũng sẽ tăng theo. Do đó, dù tăng lương cơ sở sở, tăng lương tối thiểu vùng không trực tiếp ảnh hưởng đến chế độ bảo hiểm xã hội một lần. Tuy nhiên, có thể thấy việc tăng lương cơ sở, tăng lương tối thiểu vùng sẽ làm tăng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động từ 01/07/2024 trở đi, dẫn đến mức hưởng BHXH 1 lần cũng tăng theo.
bao-hiem
[ "khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về bảo hiểm xã hội" ]
[]
Người nước ngoài muốn rút BHXH 1 lần được không?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 1, khoản 6 Điều 9 Nghị định 143/2018/NĐ-CP Căn cứ theo khoản 1, khoản 6 Điều 9 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định như sau: Điều 9. Chế độ hưu trí ... 6. Các trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội; b) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế; c) Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng không tiếp tục cư trú tại Việt Nam; d) Người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề hết hiệu lực mà không được gia hạn. Với câu hỏi: Người nước ngoài muốn rút BHXH 1 lần được không? Ta có kết luận: Theo đó, công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với NSDLĐ tại Việt Nam mà có yêu cầu thì được hưởng BHXH 1 lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng chưa đủ 20 năm đóng BHXH. - Đang mắc một trong những bệnh nguy hiểm tới tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, bị phong, lao nặng, bị nhiễm HIV chuyển sang giai đoạn AIDS và các bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế. - Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định nhưng không tiếp tục cư trú ở Việt Nam. - Người lao động khi chấm dứt hợp đồng hoặc giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề hết hiệu lực mà không được gia hạn.
bao-hiem
[ "khoản 1, khoản 6 Điều 9 Nghị định 143/2018/NĐ-CP" ]
[]
Người đang tham gia BHXH tự nguyện được thay đổi phương thức đóng khi nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 3 Điều 9 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 Tại khoản 3 Điều 9 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định cụ thể như sau: Điều 9. Phương thức đóng theo quy định tại Điều 87 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau: .... 3. Thay đổi phương thức đóng BHXH tự nguyện 3.1. Người đang tham gia BHXH tự nguyện được thay đổi phương thức đóng khi thực hiện xong phương thức đóng đã chọn trước đó. 3.2. Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện đã lựa chọn một trong các phương thức đóng quy định tại Khoản 1 Điều này mà đủ điều kiện đóng một lần cho những năm còn thiếu (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và thời gian đóng BHXH còn thiếu tối đa 10 năm) thì được lựa chọn đóng một lần cho những năm còn thiếu để hưởng lương hưu ngay khi đủ điều kiện mà không phải chờ thực hiện xong phương thức đóng đã chọn trước đó. Ví dụ 3: Ông C tham gia BHXH tự nguyện từ tháng 8/2016 và đăng ký với cơ quan BHXH theo phương thức đóng 03 tháng một lần. Sau đó ông C có nguyện vọng được chuyển phương thức đóng sang 6 tháng một lần. Thì việc thay đổi trên được thực hiện sớm nhất là từ tháng 11/2016. Tuy nhiên, tháng 01/2017 ông C đủ 60 tuổi và đã có thời gian đóng BHXH là 10 năm thì ông C được lựa chọn đóng một lần cho những năm còn thiếu tại tháng 01/2017 để hưởng lương hưu. Với câu hỏi: Người đang tham gia BHXH tự nguyện được thay đổi phương thức đóng khi nào? Ta có kết luận: Như vậy, người đang tham gia BHXH tự nguyện được thay đổi phương thức đóng khi thực hiện xong phương thức đóng đã chọn trước đó.
the-thao-y-te
[ "khoản 3 Điều 9 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017" ]
[]
Mức thu lệ phí trước bạ của nhà đất là bao nhiêu?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP Điều 1 Nghị định 41/2023/NĐ-CP Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 41/2023/NĐ-CP Căn cứ Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 41/2023/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%): Điều 8. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) 1. Nhà, đất: Mức thu là 0,5%. 2. Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao: Mức thu là 2%. 3. Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay: Mức thu là 1%. 4. Xe máy: Mức thu là 2%. Riêng: a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%. b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%. ... Với câu hỏi: Mức thu lệ phí trước bạ của nhà đất là bao nhiêu? Ta có kết luận: Lệ phí trước bạ là một khoản phí mà người sở hữu tài sản cố định như ô tô, xe máy, bất động sản,... phải kê khai và nộp cho cơ quan thuế trước khi đưa vào sử dụng. Theo quy định trên, mức thu lệ phí trước bạ của nhà đất là 0,5%.
bat-dong-san
[ "Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP", "Điều 1 Nghị định 41/2023/NĐ-CP", "Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 41/2023/NĐ-CP" ]
[ { "citation": "Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ mới nhất", "content": "Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)\n1. Nhà, đất: Mức thu là 0,5%.\n2. Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao: Mức thu là 2%.\n3. Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay: Mức thu là 1%.\n4. Xe máy: Mức thu là 2%.\nRiêng:\na) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.\nb) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.\n5. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: Mức thu là 2%.\nRiêng:\na) Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up): nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung tại điểm này.\nb) Ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, Ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.\nc) Ô tô điện chạy pin:\n- Trong vòng 3 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.\n- Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.\nd) Các loại ô tô quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này: nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.\nCăn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô theo quy định tại khoản này.\n6. Đối với vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định này được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ tương ứng của từng loại tài sản.\n7. Tổ chức, cá nhân đã được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy lần đầu, nếu chuyển nhượng cho các tổ chức, cá nhân khác hoặc chuyển mục đích sử dụng mà không thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ theo quy định thì tổ chức, cá nhân đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu trên giá trị sử dụng còn lại của tài sản.\n8. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật mà ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân có đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần thứ 2 trở đi.\nTổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật mà ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân không có đăng ký quyền sở hữu trước đó hoặc không có cơ sở để xác định việc đã đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu.\nMức thu lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định tại Điều này khống chế tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản/1 lần trước bạ, trừ ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, tàu bay, du thuyền.\nBộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.", "meta": { "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "15/01/2022", "sign_number": "10/2022/NĐ-CP", "signer": "Lê Minh Khái", "type": "Nghị định" }, "text": "Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ mới nhất\nMức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)\n1. Nhà, đất: Mức thu là 0,5%.\n2. Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao: Mức thu là 2%.\n3. Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay: Mức thu là 1%.\n4. Xe máy: Mức thu là 2%.\nRiêng:\na) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.\nb) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.\n5. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: Mức thu là 2%.\nRiêng:\na) Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up): nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung tại điểm này.\nb) Ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, Ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.\nc) Ô tô điện chạy pin:\n- Trong vòng 3 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.\n- Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.\nd) Các loại ô tô quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này: nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.\nCăn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô theo quy định tại khoản này.\n6. Đối với vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định này được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ tương ứng của từng loại tài sản.\n7. Tổ chức, cá nhân đã được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy lần đầu, nếu chuyển nhượng cho các tổ chức, cá nhân khác hoặc chuyển mục đích sử dụng mà không thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ theo quy định thì tổ chức, cá nhân đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu trên giá trị sử dụng còn lại của tài sản.\n8. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật mà ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân có đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần thứ 2 trở đi.\nTổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật mà ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân không có đăng ký quyền sở hữu trước đó hoặc không có cơ sở để xác định việc đã đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu.\nMức thu lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định tại Điều này khống chế tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản/1 lần trước bạ, trừ ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, tàu bay, du thuyền.\nBộ Tài chính quy định chi tiết Điều này." }, { "citation": "Điều 1 Nghị định 41/2023/NĐ-CP mức thu lệ phí trước bạ ô tô rơ moóc được sản xuất lắp ráp trong nước", "content": "Mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất, lắp ráp trong nước\n1. Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023: Mức thu lệ phí trước bạ bằng 50% mức thu quy định tại Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ; các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).\n2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 trở đi: Mức thu lệ phí trước bạ tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ; các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).", "meta": { "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "28/06/2023", "sign_number": "41/2023/NĐ-CP", "signer": "Lê Minh Khái", "type": "Nghị định" }, "text": "Điều 1 Nghị định 41/2023/NĐ-CP mức thu lệ phí trước bạ ô tô rơ moóc được sản xuất lắp ráp trong nước\nMức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất, lắp ráp trong nước\n1. Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023: Mức thu lệ phí trước bạ bằng 50% mức thu quy định tại Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ; các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).\n2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 trở đi: Mức thu lệ phí trước bạ tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ; các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có)." } ]
Danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân và Nghệ sĩ ưu tú có mức tiền thưởng là bao nhiêu?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 56 Nghị định 98/2023/NĐ-CP Căn cứ theo Điều 56 Nghị định 98/2023/NĐ-CP quy định như sau: Điều 56. Mức tiền thưởng danh hiệu vinh dự nhà nước 1. Bà mẹ được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” được tặng Huy hiệu, Hộp đựng Huy hiệu, Bằng danh hiệu, khung và được kèm theo mức tiền 15,5 lần mức lương cơ sở. 2. Cá nhân được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” được tặng Bằng, khung, Huy hiệu, Hộp đựng Huy hiệu và được thưởng 15,5 lần mức lương cơ sở. Tập thể được tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” được tặng Cờ, Bằng, khung, Huy hiệu, Hộp đựng Huy hiệu và kèm theo mức tiền thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân. 3. Cá nhân được tặng danh hiệu: “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được tặng thưởng Huy hiệu, Hộp đựng Huy hiệu, Bằng khen, khung và mức tiền thưởng đối với danh hiệu “nhân dân” là: 12,5 lần mức lương cơ sở; danh hiệu “ưu tú” là 9,0 lần mức lương cơ sở. Với câu hỏi: Danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân và Nghệ sĩ ưu tú có mức tiền thưởng là bao nhiêu? Ta có kết luận: Như vậy, theo quy định nêu trên thì danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân và Nghệ sĩ ưu tú sẽ có mức tiền thưởng như sau: - Danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân có mức tiền thưởng là 12,5 lần mức lương cơ sở. - Danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú có mức tiền thưởng là 9,0 lần mức lương cơ sở. - Mức lương cơ sở hiện nay là 2,34 triệu đồng/tháng (Theo Tiểu mục 2.2 Mục 2 Kết luận 83-KL/TW năm 2024). Do đó, Danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú có mức tiền thưởng cụ thể như sau: - Danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú có mức tiền thưởng cụ thể là 21.060.000 đồng - Danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân có mức tiền thưởng cụ thể là 29.250.000 đồng.
van-hoa-xa-hoi
[ "Điều 56 Nghị định 98/2023/NĐ-CP" ]
[ { "citation": "Điều 56 Nghị định 98/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua khen thưởng mới nhất", "content": "Mức tiền thưởng danh hiệu vinh dự nhà nước\n1. Bà mẹ được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” được tặng Huy hiệu, Hộp đựng Huy hiệu, Bằng danh hiệu, khung và được kèm theo mức tiền 15,5 lần mức lương cơ sở.\n2. Cá nhân được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” được tặng Bằng, khung, Huy hiệu, Hộp đựng Huy hiệu và được thưởng 15,5 lần mức lương cơ sở.\nTập thể được tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” được tặng Cờ, Bằng, khung, Huy hiệu, Hộp đựng Huy hiệu và kèm theo mức tiền thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân.\n3. Cá nhân được tặng danh hiệu: “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được tặng thưởng Huy hiệu, Hộp đựng Huy hiệu, Bằng khen, khung và mức tiền thưởng đối với danh hiệu “nhân dân” là: 12,5 lần mức lương cơ sở; danh hiệu “ưu tú” là 9,0 lần mức lương cơ sở.", "meta": { "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "31/12/2023", "sign_number": "98/2023/NĐ-CP", "signer": "Trần Lưu Quang", "type": "Nghị định" }, "text": "Điều 56 Nghị định 98/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua khen thưởng mới nhất\nMức tiền thưởng danh hiệu vinh dự nhà nước\n1. Bà mẹ được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” được tặng Huy hiệu, Hộp đựng Huy hiệu, Bằng danh hiệu, khung và được kèm theo mức tiền 15,5 lần mức lương cơ sở.\n2. Cá nhân được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” được tặng Bằng, khung, Huy hiệu, Hộp đựng Huy hiệu và được thưởng 15,5 lần mức lương cơ sở.\nTập thể được tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” được tặng Cờ, Bằng, khung, Huy hiệu, Hộp đựng Huy hiệu và kèm theo mức tiền thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân.\n3. Cá nhân được tặng danh hiệu: “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được tặng thưởng Huy hiệu, Hộp đựng Huy hiệu, Bằng khen, khung và mức tiền thưởng đối với danh hiệu “nhân dân” là: 12,5 lần mức lương cơ sở; danh hiệu “ưu tú” là 9,0 lần mức lương cơ sở." } ]
Một người có thể có bao nhiêu người phụ thuộc khi tính giảm trừ gia cảnh?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC các nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh tại Điều này bị bãi bỏ bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC các nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh tại Điều này bị bãi bỏ bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về các khoản giảm trừ như sau: Các khoản giảm trừ 1. Giảm trừ gia cảnh c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế. c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó. c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế. Với câu hỏi: Một người có thể có bao nhiêu người phụ thuộc khi tính giảm trừ gia cảnh? Ta có kết luận: Như vậy, theo quy định trên thì pháp luật chỉ quy định mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế. Theo đó, có thể thấy pháp luật không quy định giới hạn số lượng tối đa người phụ thuộc mà một người có thể có khi xét giảm trừ gia cảnh trong thuế thu nhập cá nhân. Do đó, một người có thể nhiều người phụ thuộc nhưng chỉ được tính giảm trừ một lần cho một người phụ thuộc khi giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật.
giam-tru-gia-canh
[ "điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC", "điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh", "khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC", "điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC các nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh tại Điều này bị bãi bỏ bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC" ]
[ { "citation": "Điểm c Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP mới nhất", "content": "Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh\nc.1) Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế:\nc.1.1) Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.\nc.1.2) Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).\nVí dụ 8: Ông E là người nước ngoài đến Việt Nam làm việc liên tục từ ngày 01/3/2014. Đến ngày 15/11/2014, ông E kết thúc Hợp đồng lao động và về nước. Từ ngày 01/3/2014 đến khi về nước ông E có mặt tại Việt Nam trên 183 ngày. Như vậy, năm 2014, ông E là cá nhân cư trú và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 đến hết tháng 11 năm 2014.\nVí dụ 9: Bà G là người nước ngoài đến Việt Nam lần đầu tiên vào ngày 21/9/2013. Ngày 15/6/2014, Bà G kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam. Trong khoảng thời gian từ ngày 21/9/2013 đến ngày 15/6/2014 Bà G có mặt tại Việt Nam 187 ngày. Như vậy trong năm tính thuế đầu tiên (từ ngày 21/9/2013 đến ngày 20/9/2014), Bà G được xác định là cá nhân cư trú của Việt Nam và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 9/2013 đến hết tháng 6/2014.\nc.1.3) Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.\nc.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc\nc.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.\nc.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.\nc.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.\nc.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.", "meta": { "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "15/08/2013", "sign_number": "111/2013/TT-BTC", "signer": "Đỗ Hoàng Anh Tuấn", "type": "Thông tư" }, "text": "Điểm c Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP mới nhất\nNguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh\nc.1) Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế:\nc.1.1) Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.\nc.1.2) Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).\nVí dụ 8: Ông E là người nước ngoài đến Việt Nam làm việc liên tục từ ngày 01/3/2014. Đến ngày 15/11/2014, ông E kết thúc Hợp đồng lao động và về nước. Từ ngày 01/3/2014 đến khi về nước ông E có mặt tại Việt Nam trên 183 ngày. Như vậy, năm 2014, ông E là cá nhân cư trú và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 đến hết tháng 11 năm 2014.\nVí dụ 9: Bà G là người nước ngoài đến Việt Nam lần đầu tiên vào ngày 21/9/2013. Ngày 15/6/2014, Bà G kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam. Trong khoảng thời gian từ ngày 21/9/2013 đến ngày 15/6/2014 Bà G có mặt tại Việt Nam 187 ngày. Như vậy trong năm tính thuế đầu tiên (từ ngày 21/9/2013 đến ngày 20/9/2014), Bà G được xác định là cá nhân cư trú của Việt Nam và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 9/2013 đến hết tháng 6/2014.\nc.1.3) Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.\nc.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc\nc.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.\nc.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.\nc.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.\nc.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế." }, { "citation": "Khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng thuế thu nhập cá nhân mới nhất", "content": "Bãi bỏ các nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại\nĐiều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của\nLuật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;", "meta": { "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "15/06/2015", "sign_number": "92/2015/TT-BTC", "signer": "Đỗ Hoàng Anh Tuấn", "type": "Thông tư" }, "text": "Khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng thuế thu nhập cá nhân mới nhất\nBãi bỏ các nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại\nĐiều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của\nLuật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;" } ]
Điều kiện để lao động nam hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh mổ là như thế nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 Căn cứ quy định Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau: Điều kiện hưởng chế độ thai sản 1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. 2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. 3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. 4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này. Với câu hỏi: Điều kiện để lao động nam hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh mổ là như thế nào? Ta có kết luận: Như vậy, lao động nam chỉ cần là người đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh mổ là đã đáp ứng đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.
che-do-thai-san
[ "điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con", "điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con", "Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014" ]
[ { "citation": "Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất", "content": "Điều kiện hưởng chế độ thai sản\n1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Lao động nữ mang thai;\nb) Lao động nữ sinh con;\nc) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;\nd) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;\nđ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;\ne) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.\n2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\n3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.\n4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "20/11/2014", "sign_number": "58/2014/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật" }, "text": "Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nĐiều kiện hưởng chế độ thai sản\n1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Lao động nữ mang thai;\nb) Lao động nữ sinh con;\nc) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;\nd) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;\nđ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;\ne) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.\n2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\n3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.\n4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này." } ]
Thời hạn thực hiện và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ là khi nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 1 và khoản 2 Điều 31 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 Điều 24 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ khoản 1 và khoản 2 Điều 31 của Luật này có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ; trường hợp gia hạn, sửa đổi, bổ sung thì hợp đồng gia hạn, sửa đổi, bổ sung có hiệu lực từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung chuyển giao công nghệ Điều 24 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định thời hạn thực hiện và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ Căn cứ theo Điều 24 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định thời hạn thực hiện và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ như sau: Điều 24. Thời hạn thực hiện và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ 1. Thời hạn thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận. 2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không thỏa thuận về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm giao kết, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. 3. Hợp đồng chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ. Hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc trường hợp đăng ký theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 31 của Luật này có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ; trường hợp gia hạn, sửa đổi, bổ sung thì hợp đồng gia hạn, sửa đổi, bổ sung có hiệu lực từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung chuyển giao công nghệ. Với câu hỏi: Thời hạn thực hiện và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ là khi nào? Ta có kết luận: Theo quy định trên, thời hạn thực hiện và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên không thỏa thuận về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm giao kết. Hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc trường hợp đăng ký theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 31 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ.
thuong-mai
[ "khoản 1 và khoản 2 Điều 31 Luật Chuyển giao công nghệ 2017", "Điều 24 Luật Chuyển giao công nghệ 2017", "điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ", "khoản 1 và khoản 2 Điều 31 của Luật này có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ; trường hợp gia hạn, sửa đổi, bổ sung thì hợp đồng gia hạn, sửa đổi, bổ sung có hiệu lực từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung chuyển giao công nghệ", "Điều 24 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định thời hạn thực hiện và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ" ]
[ { "citation": "Điều 24 Luật chuyển giao công nghệ 2017 số 07/2017/QH14 mới nhất", "content": "Thời hạn thực hiện và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ\n1. Thời hạn thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận.\n2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không thỏa thuận về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm giao kết, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.\n3. Hợp đồng chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ.\nHợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc trường hợp đăng ký theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 31 của Luật này có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ; trường hợp gia hạn, sửa đổi, bổ sung thì hợp đồng gia hạn, sửa đổi, bổ sung có hiệu lực từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung chuyển giao công nghệ.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "19/06/2017", "sign_number": "07/2017/QH14", "signer": "Nguyễn Thị Kim Ngân", "type": "Luật" }, "text": "Điều 24 Luật chuyển giao công nghệ 2017 số 07/2017/QH14 mới nhất\nThời hạn thực hiện và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ\n1. Thời hạn thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận.\n2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không thỏa thuận về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm giao kết, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.\n3. Hợp đồng chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ.\nHợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc trường hợp đăng ký theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 31 của Luật này có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ; trường hợp gia hạn, sửa đổi, bổ sung thì hợp đồng gia hạn, sửa đổi, bổ sung có hiệu lực từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung chuyển giao công nghệ." } ]
Học sinh THPT đạt giải nhất, giải nhì học sinh giỏi cấp tỉnh có được ưu tiên xét tuyển thẳng vào đại học không?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 2 Điều 8 Quy chế tuyển sinh đại học khoản 2 Điều 8 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT Tại khoản 2 Điều 8 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT quy định đối tượng xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển như sau: Điều 8. Đối tượng xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển ... 2. Thí sinh đạt thành tích cao trong các kỳ thi, cuộc thi, giải đấu cấp quốc gia hoặc quốc tế, do Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức, cử tham gia, được xét tuyển thẳng trong năm tốt nghiệp THPT (hoặc tốt nghiệp trung cấp) vào các ngành phù hợp với môn thi, nội dung đề tài hoặc nghề dự thi, thi đấu, đoạt giải; cụ thể trong các trường hợp sau: a) Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, quốc tế hoặc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia, quốc tế do Bộ GDĐT tổ chức, cử tham gia; thời gian đoạt giải không quá 3 năm tính tới thời điểm xét tuyển thẳng; b) Thí sinh đoạt giải chính thức trong các cuộc thi nghệ thuật quốc tế về ca, múa, nhạc, mỹ thuật được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận; thời gian đoạt giải không quá 4 năm tính tới thời điểm xét tuyển thẳng; c) Thí sinh tham gia đội tuyển quốc gia thi đấu tại các giải quốc tế chính thức được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác nhận đã hoàn thành nhiệm vụ, bao gồm: Giải vô địch thế giới, Cúp thế giới, Thế vận hội Olympic, Đại hội Thể thao châu Á (ASIAD), Giải vô địch châu Á, Cúp châu Á, Giải vô địch Đông Nam Á, Đại hội Thể thao Đông Nam Á (SEA Games), Cúp Đông Nam Á; thời gian đoạt giải không quá 4 năm tính tới thời điểm xét tuyển thẳng; d) Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong các kỳ thi tay nghề khu vực ASEAN và thi tay nghề quốc tế do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cử đi; thời gian đoạt giải không quá 3 năm tính tới thời điểm xét tuyển thẳng. Với câu hỏi: Học sinh THPT đạt giải nhất, giải nhì học sinh giỏi cấp tỉnh có được ưu tiên xét tuyển thẳng vào đại học không? Ta có kết luận: Như vậy, học sinh THPT đạt giải nhất, giải nhì trong kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh chưa đủ điều kiện để được ưu tiên xét tuyển thẳng vào đại học theo quy định của pháp luật.
giao-duc
[ "khoản 2 Điều 8 Quy chế tuyển sinh đại học", "khoản 2 Điều 8 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT" ]
[]
Các trường hợp nào không được tham gia đoàn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 4 Điều 4 Thông tư 28/2024/TT-BTC Căn cứ theo khoản 4 Điều 4 Thông tư 28/2024/TT-BTC, quy định về các trường hợp không được tham gia đoàn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá như sau: Điều 4. Thành phần đoàn kiểm tra ... 4. Người thuộc một trong các trường hợp sau không được tham gia đoàn kiểm tra: a) Người có vốn góp vào doanh nghiệp hoặc có cổ phần tại doanh nghiệp là đối tượng kiểm tra, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; b) Có vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng, con, anh, chị, em ruột, hoặc anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, người phụ trách công tác tổ chức nhân sự, kế toán, thủ quỹ, thủ kho của cơ quan, tổ chức, đơn vị là đối tượng kiểm tra; c) Người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; d) Người bị xử lý kỷ luật hoặc bị xử lý hình sự mà chưa hết thời hạn thi hành kỷ luật, xóa án tích; đ) Người không đủ các điều kiện khác để tham gia Đoàn kiểm tra theo quy định của pháp luật. ... Với câu hỏi: Các trường hợp nào không được tham gia đoàn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá? Ta có kết luận: Như vậy, trường hợp sau sẽ không được tham gia đoàn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, bao gồm: - Người có vốn góp vào doanh nghiệp hoặc có cổ phần tại doanh nghiệp là đối tượng kiểm tra, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; - Có vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng, con, anh, chị, em ruột, hoặc anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, người phụ trách công tác tổ chức nhân sự, kế toán, thủ quỹ, thủ kho của cơ quan, tổ chức, đơn vị là đối tượng kiểm tra; - Người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; - Người bị xử lý kỷ luật hoặc bị xử lý hình sự mà chưa hết thời hạn thi hành kỷ luật, xóa án tích; - Người không đủ các điều kiện khác để tham gia Đoàn kiểm tra theo quy định của pháp luật.
tai-chinh-nha-nuoc
[ "khoản 4 Điều 4 Thông tư 28/2024/TT-BTC" ]
[]
Người sử dụng lao động trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: điểm a khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP khoản 3; điểm a khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP Căn cứ khoản 3; điểm a khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về tiền lương: Điều 17. Vi phạm quy định về tiền lương ... 3. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây: a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên. ... 5. Biện pháp khắc phục hậu quả a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này; ... Với câu hỏi: Người sử dụng lao động trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng bị phạt bao nhiêu? Ta có kết luận: Như vậy, người sử dụng lao động trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng thì có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng và buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả.
lao-dong-tien-luong
[ "điểm a khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP", "khoản 3; điểm a khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP" ]
[ { "citation": "Điểm a Khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lao động bảo hiểm người làm việc nước ngoài mới nhất", "content": "Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;", "meta": { "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "17/01/2022", "sign_number": "12/2022/NĐ-CP", "signer": "Vũ Đức Đam", "type": "Nghị định" }, "text": "Điểm a Khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lao động bảo hiểm người làm việc nước ngoài mới nhất\nBuộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;" } ]
Sử dụng dấu hiệu dưới dạng phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ có xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: điểm d khoản 1 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 Căn cứ tại điểm d khoản 1 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định như sau: Điều 129. Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý 1. Các hành vi sau đây được thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu: a) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng với hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó; b) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ; c) Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ; d) Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng. ... Với câu hỏi: Sử dụng dấu hiệu dưới dạng phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ có xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu? Ta có kết luận: Như vậy, sử dụng dấu hiệu dưới dạng phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng mà không không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu sẽ bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu. Trường hợp được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì không bị coi là hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu.
so-huu-tri-tue
[ "điểm d khoản 1 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005" ]
[]
Thời gian tham gia nhập ngũ tham gia nghĩa vụ quân sư là bao lâu?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 Căn cứ Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ: Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ 1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. 2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây: a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn. 3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ. Với câu hỏi: Thời gian tham gia nhập ngũ tham gia nghĩa vụ quân sư là bao lâu? Ta có kết luận: Nhưu vậy, công dân tham gia nhập ngũ trong thời bình có thời hạn là 24 tháng. Trường hợp kéo dài thêm thời hạn tham gia nhập ngũ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau: - Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; - Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.
nghia-vu-quan-su
[ "Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015" ]
[ { "citation": "Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất", "content": "Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.\n2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:\na) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;\nb) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.\n3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "19/06/2015", "sign_number": "78/2015/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật" }, "text": "Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nThời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.\n2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:\na) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;\nb) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.\n3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ." } ]
Nhãn hàng hóa nhập khẩu là gì?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 32 Luật Thương mại 2005 Điều 32 Luật Thương mại 2005 có quy định về nhãn hàng hóa Căn cứ tại Điều 32 Luật Thương mại 2005 có quy định về nhãn hàng hóa nhập khẩu như sau: Điều 32. Nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu 1. Nhãn hàng hoá là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá hoặc trên các chất liệu khác được gắn lên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá. 2. Hàng hóa lưu thông trong nước, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải có nhãn hàng hóa, trừ một số trường hợp theo quy định của pháp luật. 3. Các nội dung cần ghi trên nhãn hàng hóa và việc ghi nhãn hàng hóa được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Với câu hỏi: Nhãn hàng hóa nhập khẩu là gì? Ta có kết luận: Nhãn hàng hoá là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá hoặc trên các chất liệu khác được gắn lên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá. Như vậy, có thể hiểu nhãn hàng hóa nhập khẩu là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được thể hiện trực tiếp trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá hoặc trên các chất liệu khác được gắn lên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá theo quy định trên hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.
so-huu-tri-tue
[ "Điều 32 Luật Thương mại 2005", "Điều 32 Luật Thương mại 2005 có quy định về nhãn hàng hóa" ]
[ { "citation": "Điều 32 Luật Thương mại 2005 số 36/2005/QH11 mới nhất", "content": "Nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu\n1. Nhãn hàng hoá là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá hoặc trên các chất liệu khác được gắn lên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá.\n2. Hàng hóa lưu thông trong nước, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải có nhãn hàng hóa, trừ một số trường hợp theo quy định của pháp luật.\n3. Các nội dung cần ghi trên nhãn hàng hóa và việc ghi nhãn hàng hóa được thực hiện theo quy định của Chính phủ.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "14/06/2005", "sign_number": "36/2005/QH11", "signer": "Nguyễn Văn An", "type": "Luật" }, "text": "Điều 32 Luật Thương mại 2005 số 36/2005/QH11 mới nhất\nNhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu\n1. Nhãn hàng hoá là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá hoặc trên các chất liệu khác được gắn lên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá.\n2. Hàng hóa lưu thông trong nước, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải có nhãn hàng hóa, trừ một số trường hợp theo quy định của pháp luật.\n3. Các nội dung cần ghi trên nhãn hàng hóa và việc ghi nhãn hàng hóa được thực hiện theo quy định của Chính phủ." } ]
Mức trợ cấp mai táng sau ngày 01/07/2024 là bao nhiêu?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP khoản 2 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 Căn cứ theo khoản 2 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau: Điều 66. Trợ cấp mai táng 1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng: a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên; b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc. 2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết. 3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này Với câu hỏi: Mức trợ cấp mai táng sau ngày 01/07/2024 là bao nhiêu? Ta có kết luận: Theo quy định nêu trên thì, mức trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở. Mặt khác, mức lương cơ sở từ ngày 01/7/2024 là 2,34 triệu đồng/tháng theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP. Như vậy, mức trợ cấp mai táng phí sau ngày 01/07/2024 là : 2.340.000 x 10 = 23.400.000 đồng.
bao-hiem
[ "khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP", "khoản 2 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014" ]
[ { "citation": "Khoản 2 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất", "content": "Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "20/11/2014", "sign_number": "58/2014/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật" }, "text": "Khoản 2 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nTrợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết." } ]
Kích thước biển số xe ô tô hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 3 Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA Căn cứ theo khoản 3 Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định như sau: Điều 37. Quy định về biển số xe 1. Về chất liệu của biển số: Biển số xe được sản xuất bằng kim loại, có màng phản quang, ký hiệu bảo mật Công an hiệu đóng chìm theo tiêu chuẩn kỹ thuật biển số xe cơ giới của Bộ Công an; đối với biển số xe đăng ký tạm thời quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này được in trên giấy. 2. Ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số trên biển số đăng ký các loại xe thực hiện theo quy định tại các phụ lục số 02, phụ lục số 03 và phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này. 3. Xe ô tô được gắn 02 biển số, 01 biển số kích thước ngắn: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; 01 biển số kích thước dài: Chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm. a) Cách bố trí chữ và số trên biển số ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là sêri đăng ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99; b) Cách bố trí chữ và số trên biển số xe ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế gồm 03 số tự nhiên và nhóm thứ ba là sêri biển số chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99; ... Với câu hỏi: Kích thước biển số xe ô tô hiện nay là bao nhiêu? Ta có kết luận: Theo quy định này, xe ô tô sẽ được gắn 02 biển số gồm: + 01 biển số kích thước ngắn: có chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm. + 01 biển số kích thước dài: có chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm.
giao-thong-van-tai
[ "khoản 3 Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA" ]
[ { "citation": "Khoản 3 Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA cấp thu hồi đăng ký biển số xe cơ giới mới nhất", "content": "Xe ô tô được gắn 02 biển số, 01 biển số kích thước ngắn: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; 01 biển số kích thước dài: Chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm.\na) Cách bố trí chữ và số trên biển số ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là sêri đăng ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99;\nb) Cách bố trí chữ và số trên biển số xe ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế gồm 03 số tự nhiên và nhóm thứ ba là sêri biển số chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99;\nc) Biển số của máy kéo, rơmoóc, sơmi rơmoóc gồm 1 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; cách bố trí chữ và số trên biển số như biển số xe ô tô trong nước.", "meta": { "issuing_agency": "Bộ Công An", "promulgation_date": "01/07/2023", "sign_number": "24/2023/TT-BCA", "signer": "Tô Lâm", "type": "Thông tư" }, "text": "Khoản 3 Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA cấp thu hồi đăng ký biển số xe cơ giới mới nhất\nXe ô tô được gắn 02 biển số, 01 biển số kích thước ngắn: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; 01 biển số kích thước dài: Chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm.\na) Cách bố trí chữ và số trên biển số ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là sêri đăng ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99;\nb) Cách bố trí chữ và số trên biển số xe ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế gồm 03 số tự nhiên và nhóm thứ ba là sêri biển số chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99;\nc) Biển số của máy kéo, rơmoóc, sơmi rơmoóc gồm 1 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; cách bố trí chữ và số trên biển số như biển số xe ô tô trong nước." } ]
Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục phải đáp ứng các yêu cầu gì?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 2 Điều 10 Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên Ban hành kèm theo Thông tư 19/2019/TT-BGDĐT Khoản 1 Điều 10 Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên Ban hành kèm theo Thông tư 19/2019/TT-BGDĐT Căn cứ theo khoản 2 Điều 10 Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên Ban hành kèm theo Thông tư 19/2019/TT-BGDĐT quy định như sau: Điều 10. Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ BDTX ... 2. Cơ sở giáo dục được thực hiện nhiệm vụ BDTX phải đáp ứng các yêu cầu sau: a) Là cơ sở giáo dục được quy định tại Khoản 1 Điều này; b) Đảm bảo năng lực xây dựng tài liệu BDTX theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này; c) Đảm bảo đội ngũ báo cáo viên đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này; d) Có cơ sở vật chất thiết bị, kỹ thuật, cơ sở thực hành đáp ứng được công tác bồi dưỡng, trong đó đảm bảo có hệ thống thông tin tích hợp để định kỳ thu thập và xử lý dữ liệu về báo cáo viên, giáo viên và cán bộ quản lý; có hệ thống ghi nhận và xử lý phản hồi từ các bên có liên quan về các tiến bộ trong bồi dưỡng nhằm cải tiến, nâng cao chất lượng bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý; hệ thống phần cứng và phần mềm công nghệ được duy trì thường xuyên và luôn sẵn sàng để báo cáo viên và giáo viên, cán bộ quản lý có thể sử dụng hiệu quả; 3. Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ BDTX theo phương thức giao nhiệm vụ hoặc ký hợp đồng Với câu hỏi: Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục phải đáp ứng các yêu cầu gì? Ta có kết luận: Như vậy, cơ sở giáo dục được thực hiện nhiệm vụ cán bộ quản lý giáo dục phải đáp ứng các yêu cầu sau: - Là cơ sở giáo dục được quy định tại Khoản 1 Điều 10 Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên Ban hành kèm theo Thông tư 19/2019/TT-BGDĐT - Đảm bảo năng lực xây dựng tài liệu BDTX theo quy định tại Điều 7 Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên Ban hành kèm theo Thông tư 19/2019/TT-BGDĐT. - Đảm bảo đội ngũ báo cáo viên đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 9 Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên Ban hành kèm theo Thông tư 19/2019/TT-BGDĐT. - Cơ sở giáo dục phải có: + Cơ sở vật chất thiết bị, kỹ thuật, cơ sở thực hành đáp ứng được công tác bồi dưỡng, trong đó đảm bảo có hệ thống thông tin tích hợp để định kỳ thu thập và xử lý dữ liệu về báo cáo viên, giáo viên và cán bộ quản lý; + Hệ thống ghi nhận và xử lý phản hồi từ các bên có liên quan về các tiến bộ trong bồi dưỡng nhằm cải tiến, nâng cao chất lượng bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý; + Hệ thống phần cứng và phần mềm công nghệ được duy trì thường xuyên và luôn sẵn sàng để báo cáo viên và giáo viên, cán bộ quản lý có thể sử dụng hiệu quả;
giao-duc
[ "khoản 2 Điều 10 Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên Ban hành kèm theo Thông tư 19/2019/TT-BGDĐT", "Khoản 1 Điều 10 Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên Ban hành kèm theo Thông tư 19/2019/TT-BGDĐT" ]
[]
Có được hưởng chế độ thai sản khi mang thai trước thời gian ký hợp đồng lao động không?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 2 và khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 Căn cứ theo khoản 2 và khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau: Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản 1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. 2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. 3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. 4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này. Với câu hỏi: Có được hưởng chế độ thai sản khi mang thai trước thời gian ký hợp đồng lao động không? Ta có kết luận: Theo đó, nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con; hoặc lao động nữ đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 3 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp người lao động nếu đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau, thai sản và đáp ứng đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì sẽ được hưởng chế độ thai sản khi mang thai trước thời gian ký hợp đồng lao động.
bao-hiem
[ "khoản 2 và khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014" ]
[]
Vợ sinh con, chồng có được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 Căn cứ khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau: Thời gian hưởng chế độ khi sinh con ... 2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau: a) 05 ngày làm việc; b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc; d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con. ... Với câu hỏi: Vợ sinh con, chồng có được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không? Ta có kết luận: Như vậy, khi vợ sinh con, chồng là người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo các trường hợp như sau: - 05 ngày làm việc đối với trường hợp sinh con bình thường; - 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; - Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc; - Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
che-do-thai-san
[ "khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014" ]
[ { "citation": "Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất", "content": "Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:\na) 05 ngày làm việc;\nb) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;\nc) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;\nd) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "20/11/2014", "sign_number": "58/2014/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật" }, "text": "Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nLao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:\na) 05 ngày làm việc;\nb) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;\nc) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;\nd) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con." } ]
Nhóm đối tượng do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng BHYT gồm những ai?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 2 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định nhóm đối tượng do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế Theo Điều 2 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định nhóm đối tượng do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế bao gồm: Điều 2. Nhóm do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng 1. Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng. 2. Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định của Chính phủ. 3. Người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành. 4. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng. 5. Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. 6. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Với câu hỏi: Nhóm đối tượng do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng BHYT gồm những ai? Ta có kết luận: Như vậy, 06 nhóm đối tượng do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng BHYT gồm: - Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng. - Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định của Chính phủ. - Người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành. - Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng. - Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
the-thao-y-te
[ "Điều 2 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định nhóm đối tượng do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế" ]
[]
Quyết định của cộng đồng dân cư về việc bầu Tổ trưởng tổ dân phố được thông qua khi có bao nhiêu phần trăm đại diện hộ gia đình tán thành?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 1 Điều 21 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 Theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 như sau: Điều 21. Hiệu lực của quyết định của cộng đồng dân cư 1. Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Luật này được thông qua khi có từ hai phần ba tổng số đại diện hộ gia đình trở lên trong thôn, tổ dân phố tán thành. Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Luật này có phạm vi thực hiện trong địa bàn cấp xã được thông qua khi có từ hai phần ba tổng số thôn, tổ dân phố trở lên tán thành. Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 15 của Luật này được thông qua khi có trên 50% tổng số đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành. 2. Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 6 Điều 15 của Luật này có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố có hiệu lực kể từ ngày được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua. Đối với quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Luật này có phạm vi thực hiện trong địa bàn cấp xã, thì thời điểm có hiệu lực do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định trên cơ sở tổng hợp kết quả biểu quyết của cộng đồng dân cư. Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 15 của Luật này có hiệu lực kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định công nhận. Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại khoản 5 Điều 15 của Luật này có hiệu lực kể từ ngày Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã ban hành quyết định công nhận. Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã phải ban hành quyết định công nhận; trường hợp không công nhận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Với câu hỏi: Quyết định của cộng đồng dân cư về việc bầu Tổ trưởng tổ dân phố được thông qua khi có bao nhiêu phần trăm đại diện hộ gia đình tán thành? Ta có kết luận: Như vậy, quyết định của cộng đồng dân cư về về việc bầu Tổ trưởng tổ dân phố có hiệu lực kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định công nhận. Theo đó, quyết định của cộng đồng dân cư về việc bầu Tổ trưởng tổ dân phố được thông qua khi có trên 50% tổng số đại diện hộ gia đình trong tổ dân phố tán thành.
bo-may-hanh-chinh
[ "khoản 1 Điều 21 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022" ]
[]
Vé xe khách có phải là hóa đơn không?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 5 Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định về loại hóa đơn Tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định về loại hóa đơn như sau: Điều 8. Loại hóa đơn Hóa đơn quy định tại Nghị định này gồm các loại sau: ... 5. Các loại hóa đơn khác, gồm: a) Tem, vé, thẻ có hình thức và nội dung quy định tại Nghị định này; b) Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này có hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan. 6. Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý. 7. Bộ Tài chính hướng dẫn mẫu hiển thị các loại hóa đơn để các đối tượng nêu tại Điều 2 Nghị định này tham khảo trong quá trình thực hiện. Với câu hỏi: Vé xe khách có phải là hóa đơn không? Ta có kết luận: Như vậy, vé xe khách theo hình thức điện tử được xem là hóa đơn.
giao-thong-van-tai
[ "khoản 5 Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định về loại hóa đơn" ]
[]
Có bắt buộc xác định ngày, tháng, năm sinh trong Giấy khai sinh theo dương lịch không?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP Tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử như sau: Xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử 1. Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây: a) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán; b) Quốc tịch của trẻ em được xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch; c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh được cấp khi đăng ký khai sinh. Thủ tục cấp số định danh cá nhân được thực hiện theo quy định của Luật Căn cước công dân và Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân, trên cơ sở bảo đảm đồng bộ với Luật Hộ tịch và Nghị định này; d) Ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch. Nơi sinh, giới tính của trẻ em được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì xác định theo giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch. Đối với trẻ em sinh tại cơ sở y tế thì nơi sinh phải ghi rõ tên của cơ sở y tế và tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi có cơ sở y tế đó; trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế thì ghi rõ tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi trẻ em sinh ra. đ) Quê quán của người được đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 của Luật Hộ tịch. ... Với câu hỏi: Có bắt buộc xác định ngày, tháng, năm sinh trong Giấy khai sinh theo dương lịch không? Ta có kết luận: Như vậy, khi đăng ký khai sinh thì xác định ngày, tháng, năm sinh trong Giấy khai sinh bắt buộc phải theo dương lịch và không được xác định theo ngày, tháng, năm theo âm lịch.
giay-khai-sinh
[ "khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP" ]
[ { "citation": "Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch mới nhất", "content": "Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:\na) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;\nb) Quốc tịch của trẻ em được xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch;\nc) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh được cấp khi đăng ký khai sinh. Thủ tục cấp số định danh cá nhân được thực hiện theo quy định của Luật Căn cước công dân và Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân, trên cơ sở bảo đảm đồng bộ với Luật Hộ tịch và Nghị định này;\nd) Ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch. Nơi sinh, giới tính của trẻ em được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì xác định theo giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch.\nĐối với trẻ em sinh tại cơ sở y tế thì nơi sinh phải ghi rõ tên của cơ sở y tế và tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi có cơ sở y tế đó; trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế thì ghi rõ tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi trẻ em sinh ra.\nđ) Quê quán của người được đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 của Luật Hộ tịch.", "meta": { "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "15/11/2015", "sign_number": "123/2015/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định" }, "text": "Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch mới nhất\nNội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:\na) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;\nb) Quốc tịch của trẻ em được xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch;\nc) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh được cấp khi đăng ký khai sinh. Thủ tục cấp số định danh cá nhân được thực hiện theo quy định của Luật Căn cước công dân và Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân, trên cơ sở bảo đảm đồng bộ với Luật Hộ tịch và Nghị định này;\nd) Ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch. Nơi sinh, giới tính của trẻ em được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì xác định theo giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch.\nĐối với trẻ em sinh tại cơ sở y tế thì nơi sinh phải ghi rõ tên của cơ sở y tế và tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi có cơ sở y tế đó; trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế thì ghi rõ tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi trẻ em sinh ra.\nđ) Quê quán của người được đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 của Luật Hộ tịch." } ]
Nhà thầu sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được áp dụng ưu đãi khi tham dự gói thầu nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: điểm c khoản 3 Điều 10 Luật Đấu thầu 2023 Căn cứ theo điểm c khoản 3 Điều 10 Luật Đấu thầu 2023 quy định như sau: Điều 10. Ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư ... 3. Việc áp dụng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu được quy định như sau: a) Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này được hưởng ưu đãi theo quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này khi tham dự gói thầu mua sắm hàng hóa, hỗn hợp; b) Đối tượng quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này được hưởng ưu đãi theo quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này khi tham dự gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp tổ chức đấu thầu quốc tế; c) Đối tượng quy định tại điểm h khoản 1 Điều này được hưởng ưu đãi theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này khi tham dự gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp tổ chức đấu thầu trong nước; d) Đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều này được hưởng ưu đãi theo quy định tại điểm a và điểm đ khoản 2 Điều này khi tham dự gói thầu xây lắp tổ chức đấu thầu trong nước; đ) Ngoài ưu đãi theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này, nhà thầu quy định tại điểm c và điểm g khoản 1 Điều này còn được hưởng ưu đãi theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều này khi tham dự thầu gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp tổ chức đấu thầu trong nước; e) Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tổ chức đấu thầu trong nước mà có ít nhất 03 hãng sản xuất cho 01 mặt hàng xuất xứ trong nước đáp ứng về kỹ thuật, chất lượng, giá thì chủ đầu tư quyết định việc yêu cầu nhà thầu chào hàng hoá xuất xứ trong nước đối với mặt hàng này. ... Với câu hỏi: Nhà thầu sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được áp dụng ưu đãi khi tham dự gói thầu nào? Ta có kết luận: Như vậy, nhà thầu sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số với số lượng từ 25% trở lên được áp dụng ưu đãi khi tham dự gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp tổ chức đấu thầu trong nước.
xay-dung-do-thi
[ "điểm c khoản 3 Điều 10 Luật Đấu thầu 2023" ]
[ { "citation": "Điểm c Khoản 3 Điều 10 Luật Đấu thầu 2023 số 22/2023/QH15 mới nhất áp dụng năm 2024 mới nhất", "content": "Đối tượng quy định tại điểm h khoản 1 Điều này được hưởng ưu đãi theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này khi tham dự gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp tổ chức đấu thầu trong nước;", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "23/06/2023", "sign_number": "22/2023/QH15", "signer": "Vương Đình Huệ", "type": "Luật" }, "text": "Điểm c Khoản 3 Điều 10 Luật Đấu thầu 2023 số 22/2023/QH15 mới nhất áp dụng năm 2024 mới nhất\nĐối tượng quy định tại điểm h khoản 1 Điều này được hưởng ưu đãi theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này khi tham dự gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp tổ chức đấu thầu trong nước;" } ]
Dự án PPP là gì? Quy trình thực hiện dự án PPP như thế nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: Điều 2 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 Căn cứ theo Điều 2 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 (hay còn gọi là luật PPP) có quy định như sau: Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi là dự án PPP), làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư. ...... 9. Dự án PPP là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc đầu tư để cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thông qua việc thực hiện một hoặc các hoạt động sau đây: a) Xây dựng, vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; b) Cải tạo, nâng cấp, mở rộng, hiện đại hóa, vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng sẵn có; c) Vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng sẵn có. ..... Với câu hỏi: Dự án PPP là gì? Quy trình thực hiện dự án PPP như thế nào? Ta có kết luận: Theo đó, có thể hiểu dự án PPP là dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Đây là hình thức hợp tác giữa Nhà nước và nhà đầu tư tư nhân nhằm huy động nguồn lực tài chính cho việc phát triển sản phẩm, dịch vụ công thông qua việc thực hiện một hoặc các hoạt động như sau: - Xây dựng, vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng. - Cải tạo, nâng cấp, mở rộng, hiện đại hóa, vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng sẵn có. - Vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng sẵn có. Mặt khác, quy trình thực hiện dự án PPP được quy định tại Điều 11 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020, cụ thể như sau; - Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư, công bố dự án. - Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án. - Lựa chọn nhà đầu tư. - Thành lập doanh nghiệp dự án PPP và ký kết hợp đồng dự án PPP. - Triển khai thực hiện hợp đồng dự án PPP. Tuy nhiên, đối với dự án PPP ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, ứng dụng công nghệ mới theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ, quy trình dự án PPP được quy định như sau: - Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư, công bố dự án. - Lựa chọn nhà đầu tư. - Nhà đầu tư được lựa chọn lập báo cáo nghiên cứu khả thi. - Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án. - Thành lập doanh nghiệp dự án PPP và ký kết hợp đồng dự án PPP. - Triển khai thực hiện hợp đồng dự án PPP.
dau-tu
[ "Điều 2 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020" ]
[ { "citation": "Điều 2 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 số 64/2020/QH14 mới nhất", "content": "Đối tượng áp dụng\nLuật này áp dụng đối với các bên trong hợp đồng đầu tư theo phương thức đối tác công tư, cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư theo phương thức đối tác công tư.", "meta": { "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "18/06/2020", "sign_number": "64/2020/QH14", "signer": "Nguyễn Thị Kim Ngân", "type": "Luật" }, "text": "Điều 2 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 số 64/2020/QH14 mới nhất\nĐối tượng áp dụng\nLuật này áp dụng đối với các bên trong hợp đồng đầu tư theo phương thức đối tác công tư, cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư theo phương thức đối tác công tư." } ]
Thời điểm mở sổ kế toán doanh nghiệp là khi nào?
Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm: khoản 1 Điều 124 Thông tư 200/2014/TT-BTC Căn cứ theo khoản 1 Điều 124 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định như sau: Điều 124. Mở, ghi sổ kế toán và chữ ký 1. Mở sổ Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán năm. Đối với doanh nghiệp mới thành lập, sổ kế toán phải mở từ ngày thành lập. Người đại diện theo pháp luật và kế toán trưởng của doanh nghiệp có trách nhiệm ký duyệt các sổ kế toán. Sổ kế toán có thể đóng thành quyển hoặc để tờ rời. Các tờ sổ khi dùng xong phải đóng thành quyển để lưu trữ. Trước khi dùng sổ kế toán phải hoàn thiện các thủ tục sau: - Đối với sổ kế toán dạng quyển: Trang đầu sổ phải ghi tõ tên doanh nghiệp, tên sổ, ngày mở sổ, niên độ kế toán và kỳ ghi sổ, họ tên, chữ ký của người giữ và ghi sổ, của kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật, ngày kết thúc ghi sổ hoặc ngày chuyển giao cho người khác. Sổ kế toán phải đánh số trang từ trang đầu đến trang cuối, giữa hai trang sổ phải đóng dấu giáp lai của đơn vị kế toán. - Đối với sổ tờ rời: Đầu mỗi sổ tờ rời phải ghi rõ tên doanh nghiệp, số thứ tự của từng tờ sổ, tên sổ, tháng sử dụng, họ tên người giữ và ghi sổ. Các tờ rời trước khi dùng phải được giám đốc doanh nghiệp hoặc người được uỷ quyền ký xác nhận, đóng dấu và ghi vào sổ đăng ký sử dụng sổ tờ rời. Các sổ tờ rời phải được sắp xếp theo thứ tự các tài khoản kế toán và phải đảm bảo sự an toàn, dễ tìm. ... Với câu hỏi: Thời điểm mở sổ kế toán doanh nghiệp là khi nào? Ta có kết luận: Theo quy định này, thời điểm mở sổ kế toán doanh nghiệp là vào đầu kỳ kế toán năm.
doanh-nghiep
[ "khoản 1 Điều 124 Thông tư 200/2014/TT-BTC" ]
[ { "citation": "Khoản 1 Điều 124 Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp mới nhất", "content": "Mở sổ\nSổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán năm. Đối với doanh nghiệp mới thành lập, sổ kế toán phải mở từ ngày thành lập. Người đại diện theo pháp luật và kế toán trưởng của doanh nghiệp có trách nhiệm ký duyệt các sổ kế toán. Sổ kế toán có thể đóng thành quyển hoặc để tờ rời. Các tờ sổ khi dùng xong phải đóng thành quyển để lưu trữ. Trước khi dùng sổ kế toán phải hoàn thiện các thủ tục sau:\n- Đối với sổ kế toán dạng quyển: Trang đầu sổ phải ghi tõ tên doanh nghiệp, tên sổ, ngày mở sổ, niên độ kế toán và kỳ ghi sổ, họ tên, chữ ký của người giữ và ghi sổ, của kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật, ngày kết thúc ghi sổ hoặc ngày chuyển giao cho người khác. Sổ kế toán phải đánh số trang từ trang đầu đến trang cuối, giữa hai trang sổ phải đóng dấu giáp lai của đơn vị kế toán.\n- Đối với sổ tờ rời: Đầu mỗi sổ tờ rời phải ghi rõ tên doanh nghiệp, số thứ tự của từng tờ sổ, tên sổ, tháng sử dụng, họ tên người giữ và ghi sổ. Các tờ rời trước khi dùng phải được giám đốc doanh nghiệp hoặc người được uỷ quyền ký xác nhận, đóng dấu và ghi vào sổ đăng ký sử dụng sổ tờ rời. Các sổ tờ rời phải được sắp xếp theo thứ tự các tài khoản kế toán và phải đảm bảo sự an toàn, dễ tìm.", "meta": { "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "22/12/2014", "sign_number": "200/2014/TT-BTC", "signer": "Trần Xuân Hà", "type": "Thông tư" }, "text": "Khoản 1 Điều 124 Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp mới nhất\nMở sổ\nSổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán năm. Đối với doanh nghiệp mới thành lập, sổ kế toán phải mở từ ngày thành lập. Người đại diện theo pháp luật và kế toán trưởng của doanh nghiệp có trách nhiệm ký duyệt các sổ kế toán. Sổ kế toán có thể đóng thành quyển hoặc để tờ rời. Các tờ sổ khi dùng xong phải đóng thành quyển để lưu trữ. Trước khi dùng sổ kế toán phải hoàn thiện các thủ tục sau:\n- Đối với sổ kế toán dạng quyển: Trang đầu sổ phải ghi tõ tên doanh nghiệp, tên sổ, ngày mở sổ, niên độ kế toán và kỳ ghi sổ, họ tên, chữ ký của người giữ và ghi sổ, của kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật, ngày kết thúc ghi sổ hoặc ngày chuyển giao cho người khác. Sổ kế toán phải đánh số trang từ trang đầu đến trang cuối, giữa hai trang sổ phải đóng dấu giáp lai của đơn vị kế toán.\n- Đối với sổ tờ rời: Đầu mỗi sổ tờ rời phải ghi rõ tên doanh nghiệp, số thứ tự của từng tờ sổ, tên sổ, tháng sử dụng, họ tên người giữ và ghi sổ. Các tờ rời trước khi dùng phải được giám đốc doanh nghiệp hoặc người được uỷ quyền ký xác nhận, đóng dấu và ghi vào sổ đăng ký sử dụng sổ tờ rời. Các sổ tờ rời phải được sắp xếp theo thứ tự các tài khoản kế toán và phải đảm bảo sự an toàn, dễ tìm." } ]