instruction
stringlengths
6
8.17k
output
stringlengths
32
18.9k
input
stringclasses
1 value
Quyết Định 5554/QĐ-BYT về việc ban hành hướng dẫn quy trình kỹ thuật rửa phổi toàn bộ . * Điều 1 * Điều 1 * Điều 2 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 3 * Điều 4
Quyết Định 5554/QĐ-BYT về việc ban hành hướng dẫn quy trình kỹ thuật rửa phổi toàn bộ . Điều 1 Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn Quy trình kỹ thuật Rửa phổi toàn bộ”. Điều 2 Điều 2. “Hướng dẫn Quy trình kỹ thuật Rửa phổi toàn bộ” áp dụng cho tất cả các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Nhà nước và tư nhân trên cả nước có đủ điều kiện thực hiện theo quy định này. Điều 3 Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và ban hành. Điều 4. Các Ông/Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh; Chánh Thanh tra Bộ; các Vụ trưởng, Cục trưởng các Vụ, Cục của Bộ Y tế; Giám đốc các Bệnh viện, Viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thủ trưởng Y tế các Bộ, ngành và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như điều 4; - Bộ trưởng (để báo cáo); - Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo); - Bảo hiểm xã hội Việt Nam (để phối hợp); - Cổng thông tin Bộ Y tế; website Cục QLKCB; - Lưu: VT; KCB; PC.
Thông Tư 25/2022/TT-BTNMT quy định về quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm . Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 Chương II * Điều 4 * Điều 5 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8
Thông Tư 25/2022/TT-BTNMT quy định về quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm . Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo các hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm, bao gồm: Áp thấp nhiệt đới, bão; mưa lớn; lũ, ngập lụt; lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy; không khí lạnh, rét đậm, rét hại, băng giá, sương muối; nắng nóng; hạn hán, sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán; xâm nhập mặn; dông, lốc, sét, mưa đá; gió mạnh trên biển, sóng lớn, nước dâng, triều cường, sương mù. Điều 2 Đối tượng áp dụng Khoản 1. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia. Khoản 2. Cơ quan quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn; tổ chức, cá nhân được Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương cấp phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn. Điều 3 Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. Hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm là trạng thái, diễn biến bất thường của thời tiết, các yếu tố thủy văn, hải văn, có thể gây thiệt hại về người, tài sản ảnh hưởng đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng và các hoạt động kinh tế - xã hội. Khoản 2. Phương án dự báo, cảnh báo là cách thức cụ thể để phân tích, tính toán, dự báo, cảnh báo các yếu tố hoặc hiện tượng khí tượng thủy văn tại địa điểm hoặc khu vực. Khoản 3. Bổ sung bản tin dự báo là việc tăng số lượng bản tin dự báo so với quy định để điều chỉnh, hiệu chỉnh nội dung bản tin trên cơ sở những thông tin mới nhất nhằm đáp ứng kịp thời và đảm bảo độ tin cậy của dự báo. Khoản 4. Đánh giá chất lượng dự báo là các hoạt động nhằm xác định tính đầy đủ, kịp thời của bản tin dự báo và độ tin cậy của các yếu tố, hiện tượng dự báo. Khoản 5. Không khí lạnh là hiện tượng thời tiết nguy hiểm do khối không khí lạnh từ phía Bắc xâm nhập xuống nước ta, hệ thống gió đang tồn tại ở miền Bắc thay đổi một cách cơ bản trở thành hệ thống gió có hướng lệch Bắc và khí áp tăng. Khoản 6. Rét đậm là dạng thời tiết đặc biệt xảy ra trong mùa đông khi nhiệt độ không khí trung bình ngày xuống dưới 15 độ C. Khoản 7. Băng giá là hiện tượng khi hơi nước bốc lên, gặp không khí lạnh ở bề mặt ngưng tụ thành các hạt nước đá li ti. Khoản 8. Dông là hiện tượng thời tiết khi có sự phóng điện của đám mây, biểu hiện bằng tia chớp hoặc tiếng sấm. Dông thường xuất hiện trong các đám mây đối lưu (Mây Cb) và đi kèm mưa, mưa rào, mưa đá, gió giật mạnh. Khoản 9. Triều cường là hiện tượng thủy triều trong khu vực dâng cao vượt mốc cảnh báo mực nước thủy triều trong khu vực. Triều cường cao sẽ gây ngập tại những vùng trũng, thấp ven biển, cửa sông, khu vực ngoài đê bao, làm gia tăng nguy cơ sạt lở, vỡ đê và xâm nhập mặn, nhất là trong trường hợp kết hợp với nước dâng và sóng lớn do bão, áp thấp nhiệt đới và gió mùa có cường độ mạnh ảnh hưởng tới khu vực. Chương II Mục 1 Điều 4 Nội dung dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão Khoản 1. Vị trí tâm áp thấp nhiệt đới, bão. Khoản 2. Cấp gió mạnh nhất và cấp gió giật mạnh nhất vùng gần tâm áp thấp nhiệt đới, bão. Khoản 3. Bán kính gió mạnh trên cấp 6, cấp 10, vòng tròn xác suất 70% tâm áp thấp nhiệt đới, bão có thể đi vào; hướng và tốc độ di chuyển. Khoản 4. Ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới, bão: Gió mạnh, sóng lớn, tình trạng biển, mưa lớn, nước dâng, ngập lụt vùng ven biển và các thiên tai khác. Khoản 5. Cấp độ rủi ro thiên tai do áp thấp nhiệt đới, bão. Mục 1 Điều 5 Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão Khoản 1. Thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu Điểm a) Dữ liệu về áp thấp nhiệt đới, bão trên các bản đồ thời tiết; Điểm b) Dữ liệu về quan trắc tăng cường khi áp thấp nhiệt đới, bão có khả năng ảnh hưởng đến đất liền; Điểm c) Dữ liệu về áp thấp nhiệt đới, bão bằng thông tin viễn thám; Điểm d) Dữ liệu về áp thấp nhiệt đới, bão qua các sản phẩm mô hình dự báo số trị; Điểm đ) Dữ liệu về áp thấp nhiệt đới, bão từ các Trung tâm dự báo bão quốc tế; Điều 5 Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão Khoản 1 Điểm e) Số liệu và thông tin về hiện trạng các đối tượng có khả năng chịu tác động của áp thấp nhiệt đới, bão và các thiệt hại (nếu có) do ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới, bão. Khoản 2. Phân tích, đánh giá hiện trạng Điểm a) Xác định vị trí tâm áp thấp nhiệt đới, bão dựa trên các dữ liệu và thông tin thu thập tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này; Điểm b) Xác định cấp gió mạnh nhất và gió giật vùng gần tâm áp thấp nhiệt đới, bão dựa trên các dữ liệu và thông tin thu thập tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này; Điểm c) Xác định bán kính vùng gió mạnh cấp 6, cấp 10 dựa trên các dữ liệu và thông tin thu thập tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này; Điểm d) Xác định ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới, bão trên các số liệu thu thập theo tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này; Điểm đ) Xác định diễn biến về hướng và tốc độ di chuyển, cấp gió mạnh nhất, cấp gió giật vùng gần tâm áp thấp nhiệt đới, bão trong khoảng 6 đến 12 giờ trước. Khoản 3. Thực hiện các phương án dự báo, cảnh báo Điểm a) Các phương án được sử dụng trong dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão tại hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia: Phương án dựa trên phương pháp phân tích thống kê; phương án dựa trên phương pháp mô hình số trị (đơn lẻ và tổ hợp); phương án dựa trên phân tích kinh nghiệm của dự báo viên căn cứ vào các kết quả dự báo thống kê, dự báo mô hình số trị và tổng hợp kết quả từ các thông tin của các Trung tâm dự báo bão quốc tế; phương án dựa trên cơ sở các phương pháp khác; Điểm b) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định việc sử dụng các phương án dự báo, cảnh báo cho phù hợp. Khoản 4. Thảo luận dự báo, cảnh báo Điểm a) Phân tích, đánh giá độ tin cậy của các kết quả dự báo, cảnh báo bằng các phương án khác nhau, các kết quả dự báo, cảnh báo trong các bản tin dự báo gần nhất; Điểm b) Tổng hợp các kết quả dự báo, cảnh báo ban đầu từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên; Điểm c) Người chịu trách nhiệm ban hành bản tin lựa chọn và đưa ra kết luận dự báo cuối cùng đảm bảo độ tin cậy theo thời hạn dự báo, cảnh báo. Khoản 5. Xây dựng bản tin dự báo, cảnh báo Điểm a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia xây dựng và ban hành bản tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai (sau đây gọi tắt là Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg); Điểm b) Căn cứ yêu cầu thực tế, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định nội dung bản tin cho phù hợp. Khoản 6. Cung cấp bản tin dự báo, cảnh báo Điểm a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia cung cấp các bản tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão theo quy định tại Điều 34 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg; Điểm b) Tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định danh sách các địa chỉ được cung cấp bản tin cho phù hợp với yêu cầu thực tế. Khoản 7. Bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo Trong trường hợp phát hiện áp thấp nhiệt đới, bão có diễn biến phức tạp cần bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão ngoài các bản tin được ban hành theo quy định tại Điều 6 Thông tư này. Việc bổ sung bản tin được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này. Khoản 8. Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo Điểm a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia: Đánh giá việc thực hiện đầy đủ tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này; đánh giá tính đầy đủ, kịp thời việc dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 và khoản 1 Điều 35 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg; đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão theo quy định tại Mục 2.8 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dự báo, cảnh báo bão, áp thấp nhiệt đới (QCVN 68:2020/BTNMT) được ban hành tại Thông tư số 18/2020/TT-BTNMT ngày 30/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Điều 18 Thông tư số 41/2017/TT-BTNMT ngày 23/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo khí tượng (sau đây gọi tắt là Thông tư số 41/2017/TT-BTNMT). Việc đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo được thực hiện sau khi có đủ số liệu quan trắc theo thời hạn dự báo của bản tin; Điểm b) Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo. Điều 6 Tần suất và thời gian ban hành bản tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão Khoản 1. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão với tần suất và thời gian theo quy định tại Điều 13 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg. Khoản 2. Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia có trách nhiệm quy định tần suất, thời gian ban hành các bản tin phù hợp với yêu cầu thực tế. Mục 2 Điều 7 Nội dung dự báo, cảnh báo mưa lớn Khoản 1. Khu vực mưa mưa lớn. Khoản 2. Thời gian mưa lớn. Khoản 3. Lượng mưa và xác suất xảy ra. Khoản 4. Cấp độ rủi ro thiên tai do mưa lớn. Mục 2 Điều 8 Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo mưa lớn Khoản 1. Thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu Điểm a) Số liệu thời tiết, bao gồm quan trắc bề mặt, thám không vô tuyến; Điểm b) Số liệu vệ tinh khí tượng; Điểm c) Số liệu ra đa thời tiết; Điểm d) Số liệu mô hình số trị; Điểm đ) Số liệu thống kê khí hậu; Điểm e) Số liệu hạ tầng, kinh tế - xã hội khu vực khả năng chịu ảnh hưởng của mưa lớn. Khoản 2. Phân tích, đánh giá hiện trạng Điểm a) Phân tích, đánh giá hiện trạng các hình thế thời tiết và các đặc trưng liên quan gây mưa lớn: Phân tích đặc điểm hình thế synop; phân tích đặc điểm hoàn lưu khí quyển quy mô lớn; phân tích số liệu vệ tinh khí tượng; phân tích số liệu ra đa thời tiết; phân tích đặc trưng động lực; phân tích đặc trưng nhiệt lực; Điểm b) Xác định diễn biến mưa lớn đã qua và đánh giá hiện trạng mưa lớn về thời gian mưa, khu vực mưa, cường độ mưa, lượng mưa và xác suất xảy ra. Khoản 3. Thực hiện các phương án dự báo, cảnh báo Điểm a) Các phương án được sử dụng trong dự báo, cảnh báo mưa lớn tại hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia: Phương án dựa trên phương pháp synop, chuyên gia, thống kê; phương án dựa trên cơ sở phân tích số liệu vệ tinh, ra đa và đo mưa tự động; phương án dựa trên phương pháp mô hình số trị; phương án dựa trên phương pháp tương tự; phương án dựa trên cơ sở kết hợp nhiều phương pháp khác nhau; Điểm b) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định việc sử dụng các phương án dự báo, cảnh báo cho phù hợp. Khoản 4. Thảo luận dự báo, cảnh báo Điểm a) Phân tích, đánh giá độ tin cậy của các kết quả dự báo bằng các phương án khác nhau, các kết quả dự báo trong các bản tin dự báo gần nhất; Điểm b) Tổng hợp các kết quả dự báo ban đầu từ các phương án khác nhau và đưa ra nhận định của các dự báo viên; Điểm c) Người chịu trách nhiệm ban hành bản tin lựa chọn và đưa ra kết luận dự báo cuối cùng đảm bảo độ tin cậy theo thời hạn dự báo. Khoản 5. Xây dựng bản tin dự báo, cảnh báo Điểm a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia xây dựng và ban hành bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn theo quy định tại khoản 1 Điều 14, khoản 1, khoản 2 Điều 15 và khoản 1 Điều 16 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg; Điểm b) Căn cứ yêu cầu thực tế, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định nội dung bản tin cho phù hợp. Khoản 6. Cung cấp bản tin dự báo, cảnh báo Điểm a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia cung cấp các bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn theo quy định tại Điều 34 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg; Điểm b) Tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định danh sách các địa chỉ được cung cấp bản tin cho phù hợp với yêu cầu thực tế. Khoản 7. Bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo Trong trường hợp xảy ra mưa đặc biệt lớn hoặc rất nguy hiểm cần bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn ngoài các bản tin được ban hành theo quy định tại Điều 9 Thông tư này. Việc bổ sung bản tin được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này. Khoản 8. Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo Điểm a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia: Đánh giá việc thực hiện đầy đủ tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này; đánh giá tính đầy đủ, kịp thời việc dự báo, cảnh báo mưa lớn theo quy định tại khoản 1 Điều 14, khoản 1, khoản 2 Điều 15 và khoản 1 Điều 35 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg; đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 41/2017/TT-BTNMT. Việc đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo được thực hiện sau khi có đủ số liệu quan trắc theo thời hạn dự báo của bản tin; Điểm b) Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo.
Thông Tư 25/2022/TT-BTNMT quy định về quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm . Chương II * Điều 9 - Khoản 8 + Điểm b * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15 * Điều 16 * Điều 17 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b - Khoản 4
Thông Tư 25/2022/TT-BTNMT quy định về quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm . Chương II Mục 2 Điều 9 Tần suất và thời gian ban hành bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn Khoản 8 Điểm b) Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo. Mục 2 Điều 9 Tần suất và thời gian ban hành bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn Khoản 1. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn với tần suất và thời gian theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg. Khoản 2. Tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quyết định tần suất và thời gian ban hành bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn cho phù hợp với điều kiện thực tế. Mục 3 Điều 10 Nội dung dự báo, cảnh báo lũ, ngập lụt Khoản 1. Mực nước lũ. Khoản 2. Cấp báo động lũ. Khoản 3. Nguy cơ ngập lụt và các thiên tai khác đi kèm. Khoản 4. Cấp độ rủi ro thiên tai do lũ, ngập lụt. Mục 3 Điều 11 Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo lũ, ngập lụt Khoản 1. Thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu Điểm a) Thu thập số liệu quan trắc mưa, mực nước, lưu lượng của các trạm khí tượng thủy văn trên các lưu vực sông, số liệu vận hành của các hồ thủy điện, hồ thủy lợi và số liệu khí tượng, thủy văn, hồ chứa quốc tế liên quan tới khu vực dự báo (nếu có); Điểm b) Cập nhật thường xuyên, liên tục số liệu quan trắc; Điểm c) Bản tin mưa dự báo phục vụ thủy văn. Khoản 2. Phân tích, đánh giá hiện trạng Điểm a) Phân tích diễn biến lũ tối thiểu trong 12 giờ qua; Điểm b) Phân tích xác định nguyên nhân gây ngập lụt (nếu có); Điểm c) Phân tích khả năng xảy ra các thiên tai khác đi kèm. Khoản 3. Thực hiện các phương án dự báo, cảnh báo Điểm a) Các phương án được sử dụng trong dự báo, cảnh báo lũ, ngập lụt tại hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia: Phương án dựa trên cơ sở phương pháp quan hệ mưa - dòng chảy; phương án dựa trên cơ sở phương pháp quan hệ mực nước, lưu lượng trạm trên (lưu lượng xả của hồ chứa thượng lưu)- trạm dưới trên cùng triền sông hoặc cùng lưu vực; phương án dựa trên cơ sở các mô hình toán (mô hình hồi quy; mô hình thủy văn thông số tập trung; mô hình thủy văn thông số phân bố; mô hình điều tiết hồ chứa, mô hình thủy lực, ngập lụt); phương án dựa trên cơ sở các phương pháp khác; Điểm b) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định việc sử dụng các phương án dự báo, cảnh báo cho phù hợp. Khoản 4. Thảo luận dự báo, cảnh báo Điểm a) Phân tích, đánh giá độ tin cậy của các kết quả dự báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong các bản tin dự báo gần nhất; Điểm b) Tổng hợp các kết quả dự báo từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên; Điểm c) Người chịu trách nhiệm ban hành bản tin lựa chọn và đưa ra kết luận dự báo cuối cùng đảm bảo độ tin cậy theo thời hạn dự báo. Khoản 5. Xây dựng bản tin dự báo, cảnh báo Điểm a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia xây dựng và ban hành bản tin dự báo, cảnh báo lũ, ngập lụt theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 14 và khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 15 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg; Điểm b) Căn cứ yêu cầu thực tế, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định nội dung bản tin cho phù hợp. Khoản 6. Cung cấp bản tin dự báo, cảnh báo Điểm a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia cung cấp các bản tin dự báo, cảnh báo lũ, ngập lụt theo quy định tại Điều 34 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg; Điểm b) Tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định danh sách các địa chỉ được cung cấp bản tin cho phù hợp với yêu cầu thực tế. Khoản 7. Bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo Trong trường hợp lũ diễn biến nhanh và phức tạp cần bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo lũ, ngập lụt ngoài các bản tin được ban hành theo quy định tại Điều 12 Thông tư này. Việc bổ sung bản tin được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này. Khoản 8. Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo Điểm a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia: Đánh giá việc thực hiện đầy đủ tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này; đánh giá tính đầy đủ, kịp thời việc dự báo, cảnh báo lũ, ngập lụt theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 14, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 15 và khoản 1 Điều 35 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg; đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo lũ, ngập lụt theo quy định tại Mục 2.12 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dự báo, cảnh báo lũ (QCVN 18:2019/BTNMT) được ban hành tại Thông tư số 22/2019/TT-BTNMT ngày 25/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Điều 6, Điều 21, Điều 22, Điều 23 Thông tư số 42/2017/TT-BTNMT ngày 23/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo thủy văn (sau đây gọi tắt là Thông tư số 42/2017/TT-BTNMT). Việc đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo lũ, ngập lụt được thực hiện sau khi có đủ số liệu quan trắc theo thời hạn dự báo của bản tin; Điểm b) Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo. Mục 3 Điều 12 Tần suất và thời gian ban hành bản tin dự báo, cảnh báo lũ, ngập lụt Khoản 1. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo lũ, ngập lụt với tần suất và thời gian theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 16 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg. Khoản 2. Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia có trách nhiệm quy định tần suất, thời gian ban hành các bản tin phù hợp với yêu cầu thực tế. Mục 4 Điều 13 Nội dung cảnh báo lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy Khoản 1. Lượng mưa trong thời gian cảnh báo lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất. Khoản 2. Thời gian có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy. Khoản 3. Khu vực có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy. Khoản 4. Cấp độ rủi ro thiên tai do lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy. Mục 4 Điều 14 Quy trình kỹ thuật cảnh báo lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy Khoản 1. Thu thập, xử lý các loại thông tin, số liệu Điểm a) Số liệu quan trắc mưa, mực nước, số liệu vận hành hồ chứa hoặc các công trình phòng, chống thiên tai thuộc khu vực cảnh báo và vùng lân cận; Điểm b) Số liệu dự báo mưa từ sản phẩm vệ tinh, ra đa, mô hình số trị; Điểm c) Thông tin cảnh báo lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy của các tổ chức dự báo, cảnh báo thiên tai trong nước và quốc tế (nếu có). Khoản 2. Phân tích, đánh giá hiện trạng Điểm a) Phân tích diễn biến mưa tối thiểu trong 6 giờ qua; Điểm b) Phân tích diễn biến lũ thượng nguồn khu vực cảnh báo; Điểm c) Xác định hiện trạng vận hành của các hồ chứa trong khu vực hoặc thượng nguồn khu vực cảnh báo (nếu có); Điểm d) Nhận định khả năng mưa trong khoảng thời gian cảnh báo xảy ra lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất. Khoản 3. Thực hiện các phương án cảnh báo Điểm a) Các phương án được sử dụng trong cảnh báo lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy tại hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia: Phương án dựa trên cơ sở phương pháp phân tích thống kê; phương án phân tích dữ liệu không gian dựa trên các nhân tố hình thành lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy; phương án sử dụng phương pháp mô hình số; phương án dựa trên cơ sở các phương pháp khác; Điểm b) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định việc sử dụng các phương án cảnh báo cho phù hợp. Khoản 4. Thảo luận cảnh báo Người chịu trách nhiệm ban hành bản tin, thảo luận nhanh với các dự báo viên trong ca trực trước khi phát tin. Khoản 5. Xây dựng bản tin cảnh báo Điểm a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia xây dựng và ban hành bản tin cảnh báo lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy theo quy định tại khoản 6 Điều 14 và khoản 6 Điều 15 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg; Điểm b) Căn cứ yêu cầu thực tế, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định nội dung bản tin cho phù hợp. Khoản 6. Cung cấp bản tin cảnh báo Điểm a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia cung cấp các bản tin cảnh báo lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy theo quy định tại Điều 34 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg; Điểm b) Tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định danh sách các địa chỉ được cung cấp bản tin cho phù hợp với yêu cầu thực tế. Khoản 7. Bổ sung bản tin cảnh báo Trong trường hợp phát hiện các hiện tượng lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy có diễn biến bất thường cần bổ sung bản tin cảnh báo lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy ngoài các bản tin được ban hành theo quy định tại Điều 15 Thông tư này. Việc bổ sung bản tin được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này. Khoản 8. Đánh giá chất lượng cảnh báo Điểm a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia: Đánh giá việc thực hiện đầy đủ tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này; đánh giá tính đầy đủ, kịp thời việc cảnh báo lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy theo quy định tại khoản 6 Điều 14, khoản 6 Điều 15 và khoản 1 Điều 35 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg; đánh giá chất lượng bản tin cảnh báo lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 42/2017/TT-BTNMT. Việc đánh giá chất lượng bản tin cảnh báo lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy được thực hiện sau khi có đủ số liệu quan trắc theo thời hạn cảnh báo của bản tin; Điểm b) Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo. Mục 4 Điều 15 Tần suất và thời gian ban hành bản tin cảnh báo lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy Khoản 1. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia ban hành các bản tin cảnh báo lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy với tần suất và thời gian theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg. Khoản 2. Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia có trách nhiệm quy định tần suất, thời gian ban hành các bản tin phù hợp với yêu cầu thực tế. Mục 5 Điều 16 Nội dung dự báo, cảnh báo không khí lạnh và rét đậm, rét hại, băng giá, sương muối Khoản 1. Nhiệt độ thấp nhất. Khoản 2. Gió mạnh, gió giật trên đất liền. Khoản 3. Gió mạnh, gió giật, sóng lớn trên biển Khoản 4. Khả năng xuất hiện rét đậm, rét hại, băng giá, sương muối (khu vực, thời gian). Khoản 5. Cấp độ rủi ro thiên tai do rét hại, sương muối. Mục 5 Điều 17 Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo không khí lạnh và rét đậm, rét hại, băng giá, sương muối Khoản 1. Thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu Điểm a) Dữ liệu về các hình thế thời tiết có không khí lạnh ảnh hưởng trên các bản đồ thời tiết; Điểm b) Dữ liệu quan trắc khí tượng bề mặt, hải văn khi có không khí lạnh ảnh hưởng tới nước ta; Điểm c) Dữ liệu về dự báo không khí lạnh thông qua các sản phẩm số trị; Điểm d) Dữ liệu quan trắc vệ tinh, ra đa, thám không. Khoản 2. Phân tích, đánh giá hiện trạng Điểm a) Đánh giá, phân tích số liệu thu thập được để nhận dạng các hình thế thời tiết có không khí lạnh ảnh hưởng, hình thế thời tiết có tác động làm không khí lạnh mạnh hơn hay yếu đi; Điểm b) Xác định cường độ không khí lạnh qua yếu tố nhiệt độ thấp nhất, gió mạnh trên biển và khả năng xuất hiện rét đậm, rét hại, băng giá, sương muối; Điểm c) Xác định phạm vi không khí lạnh, rét đậm, rét hại, băng giá, sương muối; Điểm d) Xác định diễn biến không khí lạnh qua cường độ không khí lạnh và phạm vi xảy ra không khí lạnh, rét đậm, rét hại, băng giá, sương muối trong khoảng 24 đến 48 giờ trước. Khoản 3. Thực hiện các phương án dự báo, cảnh báo Điểm a) Các phương án được sử dụng trong dự báo, cảnh báo không khí lạnh và rét đậm, rét hại, băng giá, sương muối tại hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia: Phương án dựa trên phương pháp thống kê; phương án dựa trên phương pháp mô hình số trị (đơn lẻ và tổ hợp); phương án phân tích kinh nghiệm của dự báo viên căn cứ vào các kết quả dự báo thống kê, dự báo mô hình số trị; phương án dựa trên cơ sở các phương pháp khác (nếu có); Điểm b) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định việc sử dụng các phương án dự báo, cảnh báo cho phù hợp. Khoản 4. Thảo luận dự báo, cảnh báo
Thông Tư 25/2022/TT-BTNMT quy định về quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm . Chương II * Điều 17 - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b - Khoản 6 + Điểm a + Điểm b - Khoản 7 - Khoản 8 + Điểm a + Điểm b * Điều 18 * Điều 19 * Điều 20 * Điều 21 * Điều 22 * Điều 23 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b - Khoản 6
Thông Tư 25/2022/TT-BTNMT quy định về quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm . Chương II Mục 5 Điều 17 Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo không khí lạnh và rét đậm, rét hại, băng giá, sương muối Khoản 3. Thực hiện các phương án dự báo, cảnh báo Điểm a) Các phương án được sử dụng trong dự báo, cảnh báo không khí lạnh và rét đậm, rét hại, băng giá, sương muối tại hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia: Phương án dựa trên phương pháp thống kê; phương án dựa trên phương pháp mô hình số trị (đơn lẻ và tổ hợp); phương án phân tích kinh nghiệm của dự báo viên căn cứ vào các kết quả dự báo thống kê, dự báo mô hình số trị; phương án dựa trên cơ sở các phương pháp khác (nếu có); Điểm b) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định việc sử dụng các phương án dự báo, cảnh báo cho phù hợp. Khoản 4. Thảo luận dự báo, cảnh báo Điểm a) Phân tích, đánh giá độ tin cậy của các kết quả dự báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong các bản tin dự báo gần nhất; Điểm b) Tổng hợp các kết quả dự báo từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên; Điểm c) Người chịu trách nhiệm ban hành bản tin lựa chọn và đưa ra kết luận dự báo cuối cùng đảm bảo độ tin cậy theo thời hạn dự báo. Khoản 5. Xây dựng bản tin dự báo, cảnh báo Điểm a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia: Xây dựng và ban hành bản tin dự báo, cảnh báo rét hại, sương muối theo quy định tại khoản 2 Điều 23 và khoản 2 Điều 24 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg; xây dựng và ban hành bản tin dự báo, cảnh báo không khí lạnh và rét đậm, băng giá gồm: Tin gió mùa Đông Bắc được ban hành khi phát hiện gió mùa Đông Bắc có cường độ trung bình trở lên; tin gió mùa Đông Bắc và rét được ban hành khi phát hiện gió mùa Đông Bắc có cường độ trung bình trở lên và khả năng gây rét đậm diện rộng; tin không khí lạnh tăng cường được ban hành khi phát hiện không khí lạnh tăng cường có cường độ trung bình trở lên; tin không khí lạnh tăng cường và rét được ban hành khi phát hiện không khí lạnh tăng cường có cường độ trung bình trở lên và khả năng gây rét đậm diện rộng; diễn biến không khí lạnh trong thời gian đã qua đến hiện tại về cường độ, hướng và tốc độ di chuyển, biến đổi thời tiết (tốc độ gió, nhiệt độ, mưa); dự báo không khí lạnh trong 24 đến 48 giờ tới về sự di chuyển, thời điểm ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng và phạm vi ảnh hưởng, dự báo diễn biến thời tiết về nhiệt độ thấp nhất, gió mạnh, gió giật tại một khu vực cụ thể trên đất liền và gió mạnh, gió giật, sóng lớn tại một vùng biển cụ thể (nếu có), khả năng xuất hiện rét đậm, rét hại, băng giá, sương muối, mưa tuyết, dông, sét, tố, lốc, mưa đá, mưa lớn đi kèm, khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội; thời gian ban hành bản tin, thời gian ban hành bản tin tiếp theo; tên và chữ ký của người chịu trách nhiệm ban hành tin; Điểm b) Căn cứ yêu cầu thực tế, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định nội dung bản tin cho phù hợp. Khoản 6. Cung cấp bản tin dự báo, cảnh báo Điểm a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia cung cấp các bản tin dự báo, cảnh báo không khí lạnh, rét đậm, rét hại, băng giá, sương muối theo quy định tại Điều 34 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg; Điểm b) Tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định danh sách các địa chỉ được cung cấp bản tin cho phù hợp với yêu cầu thực tế. Khoản 7. Bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo Trong trường hợp phát hiện tình hình không khí lạnh và rét đậm, rét hại, băng giá, sương muối có diễn biến bất thường cần bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo ngoài các bản tin được ban hành theo quy định tại Điều 18 Thông tư này. Việc bổ sung bản tin được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này. Khoản 8. Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo Điểm a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia: Đánh giá việc thực hiện đầy đủ tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này; đánh giá tính đầy đủ, kịp thời việc dự báo, cảnh báo không khí lạnh và rét đậm, rét hại, băng giá, sương muối theo quy định tại khoản 5 Điều này và khoản 2 Điều 23, khoản 2 Điều 24, khoản 1 Điều 35 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg; đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo không khí lạnh và rét đậm, rét hại, băng giá sương muối theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 41/2017/TT-BTNMT. Việc đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo được thực hiện sau khi có đủ số liệu quan trắc theo thời hạn dự báo của bản tin; Điểm b) Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo. Mục 5 Điều 18 Tần suất và thời gian ban hành bản tin không khí lạnh và rét đậm, rét hại, băng giá, sương muối Khoản 1. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia Điểm a) Ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo rét hại, sương muối với tần suất và thời gian theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg; Điểm b) Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo không khí lạnh, rét đậm, băng giá đầu tiên khi phát hiện khả năng xuất hiện không khí lạnh, rét đậm, băng giá trong khu vực cảnh báo, dự báo; các bản tin dự báo, cảnh báo không khí lạnh, rét đậm, băng giá tiếp theo được ban hành mỗi ngày 04 bản tin vào lúc: 03 giờ 30, 09 giờ 30, 15 giờ 30 và 21 giờ 30. Khoản 2. Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia có trách nhiệm quy định tần suất, thời gian ban hành các bản tin phù hợp với yêu cầu thực tế. Mục 6 Điều 19 Nội dung dự báo, cảnh báo nắng nóng Khoản 1. Nhiệt độ cao nhất. Khoản 2. Độ ẩm tương đối thấp nhất. Khoản 3. Thời gian nắng nóng trong ngày. Khoản 4. Khu vực ảnh hưởng, thời gian xuất hiện, thời gian kết thúc. Khoản 5. Cấp độ rủi ro thiên tai do nắng nóng. Mục 6 Điều 20 Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo nắng nóng Khoản 1. Thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu Điểm a) Dữ liệu về các hình thế thời tiết gây nắng nóng trên các bản đồ thời tiết; Điểm b) Số liệu quan trắc về nhiệt độ, độ ẩm tương đối; Điểm c) Dữ liệu vệ tinh; Điểm d) Dữ liệu về nắng nóng qua các sản phẩm mô hình dự báo số trị; Điểm đ) Số liệu và thông tin về hiện trạng các đối tượng có khả năng chịu tác động của nắng nóng và các thiệt hại (nếu có) do ảnh hưởng của nắng nóng. Khoản 2. Phân tích, đánh giá hiện trạng Điểm a) Đánh giá, phân tích số liệu thu thập được để nhận dạng sự hoạt động của các hình thế thời tiết gây nắng nóng sau: Áp thấp nóng phía Tây; rãnh áp thấp bị nén; áp cao cận nhiệt đới; gió Tây Nam tầng thấp kết hợp áp cao cận nhiệt đới trên cao; Điểm b) Xác định cường độ nắng nóng qua yếu tố nhiệt độ cao nhất và độ ẩm tương đối thấp nhất trong ngày; Điểm c) Xác định phạm vi nắng nóng; Điểm d) Xác định diễn biến nắng nóng qua cường độ nắng nóng và phạm vi xảy ra nắng nóng trong khoảng 24 đến 48 giờ trước. Khoản 3. Thực hiện các phương án dự báo, cảnh báo Điểm a) Các phương án được sử dụng trong dự báo, cảnh báo nắng nóng tại hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia: Phương án dựa trên phương pháp thống kê dựa trên các thông tin quan trắc hiện tại, quá khứ và các dự báo cho tương lai; phương án dựa trên phương pháp mô hình số trị (đơn lẻ và tổ hợp); phương án phân tích kinh nghiệm của dự báo viên căn cứ vào các kết quả dự báo thống kê, dự báo mô hình số trị; phương án dựa trên cơ sở các phương pháp khác; Điểm b) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định việc sử dụng các phương án dự báo, cảnh báo cho phù hợp. Khoản 4. Thảo luận dự báo, cảnh báo Điểm a) Phân tích, đánh giá độ tin cậy của các kết quả dự báo bằng các phương án khác nhau, các kết quả dự báo trong các bản tin dự báo gần nhất; Điểm b) Tổng hợp các kết quả dự báo từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên; Điểm c) Người chịu trách nhiệm ban hành bản tin lựa chọn và đưa ra kết luận dự báo cuối cùng đảm bảo độ tin cậy theo thời hạn dự báo. Khoản 5. Xây dựng bản tin dự báo, cảnh báo Điểm a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia xây dựng và ban hành bản tin dự báo, cảnh báo nắng nóng theo quy định tại khoản 1 Điều 17 và khoản 1, khoản 2 Điều 18 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg; Điểm b) Căn cứ yêu cầu thực tế, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định nội dung bản tin cho phù hợp. Khoản 6. Cung cấp bản tin dự báo, cảnh báo Điểm a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia cung cấp các bản tin dự báo, cảnh báo nắng nóng theo quy định tại Điều 34 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg; Điểm b) Tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định danh sách các địa chỉ được cung cấp bản tin cho phù hợp với yêu cầu thực tế. Khoản 7. Bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo Trong trường hợp xảy ra nắng nóng đặc biệt gay gắt và khả năng kéo dài cần bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo ngoài các bản tin được ban hành theo quy định tại Điều 21 của Thông tư này. Việc bổ sung bản tin được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này. Khoản 8. Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo Điểm a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia: Đánh giá việc thực hiện đầy đủ tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này; đánh giá tính đầy đủ, kịp thời việc dự báo, cảnh báo nắng nóng theo quy định tại khoản 1 Điều 17, khoản 1, khoản 2 Điều 18 và khoản 1 Điều 35 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg; đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo nắng nóng theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư số 41/2017/TT-BTNMT. Việc đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo được thực hiện sau khi có đủ số liệu quan trắc theo thời hạn dự báo của bản tin; Điểm b) Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo. Mục 6 Điều 21 Tần suất và thời gian ban hành bản tin dự báo, cảnh báo nắng nóng Khoản 1. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo nắng nóng với tần suất và thời gian theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg. Khoản 2. Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia có trách nhiệm quy định tần suất, thời gian ban hành các bản tin phù hợp với yêu cầu thực tế. Mục 7 Điều 22 Nội dung dự báo, cảnh báo hạn hán và sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán Khoản 1. Thiếu hụt tổng lượng mưa trên khu vực dự báo, cảnh báo. Khoản 2. Thiếu hụt tổng lượng nước mặt trên khu vực dự báo, cảnh báo. Khoản 3. Khả năng sạt lở, sụt lún đất do hạn hán. Khoản 4. Cấp độ rủi ro thiên tai do hạn hán và sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán. Mục 7 Điều 23 Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hạn hán và sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán Khoản 1. Thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu Điểm a) Số liệu quan trắc mưa, bốc hơi, độ ẩm, mực nước, lưu lượng (nếu có); Điểm b) Số liệu dự báo mưa của các mô hình toàn cầu, khu vực; Điểm c) Thông tin, dữ liệu vận hành hồ chứa và các công trình thủy lợi (nếu có) của khu vực dự báo và lân cận; Điểm d) Các đặc trưng thống kê tổng lượng mưa, tổng lượng nước mặt của khu vực dự báo và lân cận; Điểm đ) Bản tin dự báo mưa phục vụ dự báo hạn hán. Khoản 2. Phân tích, đánh giá hiện trạng Điểm a) Diễn biến khí tượng: Phân tích, đánh giá sự thiếu hụt tổng lượng mưa khu vực dự báo so với giá trị trung bình nhiều năm cùng thời kỳ hoặc một năm tương tự trong quá khứ; Điểm b) Diễn biến thủy văn: Phân tích diễn biến mực nước, lưu lượng (nếu có) trên các sông, thuộc lưu vực, khu vực dự báo; đánh giá sự ảnh hưởng vận hành các hồ chứa thủy điện, thủy lợi đến dòng chảy trên các sông thuộc lưu vực, khu vực dự báo; phân tích, đánh giá sự thiếu hụt, tăng, giảm tổng lượng nước trên lưu vực, khu vực dự báo trong 10 ngày, 01 tháng, 03 tháng, 06 tháng trước hoặc một thời đoạn được yêu cầu. Khoản 3. Thực hiện các phương án dự báo, cảnh báo Điểm a) Các phương án được sử dụng trong dự báo, cảnh báo hạn hán và sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán (nếu có) tại hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia: Phương án dựa trên phương pháp thống kê; phương án dựa trên phương pháp mô hình số trị (đơn lẻ và tổ hợp); phương án tổng hợp dựa trên phân tích kinh nghiệm của dự báo viên; phương án dựa trên cơ sở các phương pháp khác; Điểm b) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định việc sử dụng các phương án dự báo, cảnh báo cho phù hợp. Khoản 4. Thảo luận dự báo, cảnh báo Điểm a) Phân tích, đánh giá độ tin cậy của các kết quả dự báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong các bản tin dự báo gần nhất; Điểm b) Tổng hợp các kết quả dự báo, cảnh báo từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên; Điểm c) Người chịu trách nhiệm ban hành bản tin lựa chọn và đưa ra kết luận dự báo cuối cùng đảm bảo độ tin cậy theo thời hạn dự báo. Khoản 5. Xây dựng bản tin dự báo, cảnh báo Điểm a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia xây dựng và ban hành bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán và sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán theo quy định tại khoản 2 Điều 17, khoản 3 Điều 18 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg; Điểm b) Căn cứ yêu cầu thực tế, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định nội dung bản tin cho phù hợp. Khoản 6. Cung cấp bản tin dự báo, cảnh báo
Thông Tư 25/2022/TT-BTNMT quy định về quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm . Chương II * Điều 23 - Khoản 4 + Điểm b + Điểm c - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b - Khoản 6 + Điểm a + Điểm b - Khoản 7 - Khoản 8 + Điểm a + Điểm b * Điều 24 * Điều 25 * Điều 26 * Điều 27 * Điều 28 * Điều 29 * Điều 30 * Điều 31 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3
Thông Tư 25/2022/TT-BTNMT quy định về quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm . Chương II Mục 7 Điều 23 Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hạn hán và sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán Khoản 4 Điểm b) Tổng hợp các kết quả dự báo, cảnh báo từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên; Điểm c) Người chịu trách nhiệm ban hành bản tin lựa chọn và đưa ra kết luận dự báo cuối cùng đảm bảo độ tin cậy theo thời hạn dự báo. Khoản 5. Xây dựng bản tin dự báo, cảnh báo Điểm a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia xây dựng và ban hành bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán và sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán theo quy định tại khoản 2 Điều 17, khoản 3 Điều 18 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg; Điểm b) Căn cứ yêu cầu thực tế, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định nội dung bản tin cho phù hợp. Khoản 6. Cung cấp bản tin dự báo, cảnh báo Điểm a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia cung cấp các bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán và sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán theo quy định tại Điều 34 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg; Điểm b) Tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định danh sách các địa chỉ được cung cấp bản tin cho phù hợp với yêu cầu thực tế. Khoản 7. Bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo Trong trường hợp phát hiện hạn hán và sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán có diễn biến phức tạp cần bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo ngoài các bản tin được ban hành theo quy định tại Điều 24 Thông tư này. Việc bổ sung bản tin được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này. Khoản 8. Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo Điểm a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia: Đánh giá việc thực hiện đầy đủ tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này; đánh giá tính đầy đủ, kịp thời việc dự báo, cảnh báo hạn hán và sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán theo quy định tại khoản 2 Điều 17, khoản 3 Điều 18 và khoản 1 Điều 35 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg; đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán và sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 42/2017/TT-BTNMT. Việc đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán và sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán được thực hiện sau khi có đủ số liệu quan trắc theo thời hạn dự báo của bản tin. Điểm b) Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo. Mục 7 Điều 24 Tần suất và thời gian ban hành bản tin dự báo , cảnh báo hạn hán và sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán Khoản 1. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán và sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán (nếu có) với tần suất và thời gian theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg. Khoản 2. Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia có trách nhiệm quy định tần suất, thời gian ban hành các bản tin phù hợp với yêu cầu thực tế. Mục 8 Điều 25 Nội dung dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn Khoản 1. Độ mặn cao nhất, thời gian xuất hiện tại các vị trí. Khoản 2. Phạm vi, thời gian chịu ảnh hưởng của độ mặn 4‰ hoặc 1‰. Khoản 3. Khoảng cách chịu ảnh hưởng của độ mặn 4‰ hoặc 1‰ tính từ cửa sông chính. Khoản 4. Cấp độ rủi ro thiên tai do xâm nhập mặn. Mục 8 Điều 26 Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn Khoản 1. Thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu. Điểm a) Thu thập số liệu quan trắc các yếu tố mưa, nhiệt độ lưu vực, khu vực dự báo trong thời khoảng đã qua; Điểm b) Diễn biến mực nước, lưu lượng các trạm thượng lưu trên lưu vực, khu vực dự báo trong thời khoảng đã qua; Điểm c) Diễn biến của thủy triều trong lưu vực, khu vực dự báo trong thời khoảng đã qua. Thu thập số liệu quan trắc của các trạm hải văn có ảnh hưởng đến khu vực dự báo, cảnh báo; Điểm d) Thu thập thông tin, dữ liệu vận hành hồ chứa và các công trình thủy lợi thuộc khu vực dự báo và lân cận; Điểm đ) Thu thập số liệu đo mặn tại các trạm đo mặn trên lưu vực, khu vực dự báo và lân cận; Điểm e) Thông tin, kế hoạch dự kiến nhu cầu sử dụng nước trên lưu vực, khu vực dự báo, cũng như nhu cầu sử dụng nước trong nông nghiệp, thủy sản và các hoạt động kinh tế - xã hội khác (nếu có); Điểm g) Bản tin dự báo mưa phục vụ dự báo xâm nhập mặn. Khoản 2. Phân tích, đánh giá hiện trạng Điểm a) Phân tích diễn biến thời tiết: Sự thay đổi của lượng mưa và diện mưa theo không gian và thời gian; thông tin dự báo mưa trên lưu vực, khu vực trong thời hạn dự báo, cảnh báo; Điểm b) Phân tích diễn biến thủy văn: Phân tích diễn biến mực nước, lưu lượng trên lưu vực, khu vực dự báo; phân tích tác động của các yếu tố vận hành hồ chứa, công trình thủy điện, công trình thủy lợi trên lưu vực đến dòng chảy trên lưu vực, khu vực dự báo; phân tích xu thế, diễn biến xâm nhập mặn, độ mặn lớn nhất trên khu vực dự báo trong thời khoảng đã qua; phân tích ảnh hưởng chế độ thủy triều tới phạm vi ảnh hưởng xâm nhập mặn; tổng hợp thông tin cảnh báo các hiện tượng nguy hiểm như triều cường, nước biển dâng ảnh hưởng đến diễn biến xâm nhập mặn khu vực dự báo. Khoản 3. Thực hiện các phương án dự báo, cảnh báo Điểm a) Các phương án được sử dụng trong dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn tại hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia: Phương án dựa trên cơ sở các phương pháp thống kê; phương án sử dụng mô hình toán (mô hình hồi quy, mô hình lan truyền chất); phương án dựa trên cơ sở các phương án khác; Điểm b) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định việc sử dụng các phương án dự báo, cảnh báo cho phù hợp. Khoản 4. Thảo luận dự báo, cảnh báo Điểm a) Phân tích, đánh giá độ tin cậy của các kết quả dự báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong các bản tin dự báo gần nhất; Điểm b) Tổng hợp các kết quả dự báo, cảnh báo ban đầu từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên; Điểm c) Người chịu trách nhiệm ban hành bản tin lựa chọn và đưa ra kết luận dự báo cuối cùng đảm bảo độ tin cậy theo thời hạn dự báo. Khoản 5. Xây dựng bản tin dự báo, cảnh báo Điểm a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia xây dựng và ban hành bản tin dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn theo quy định tại khoản 3 Điều 17 và khoản 4, khoản 5 Điều 18 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg; Điểm b) Căn cứ yêu cầu thực tế, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định nội dung bản tin cho phù hợp. Khoản 6. Cung cấp bản tin dự báo, cảnh báo Điểm a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia cung cấp các bản tin dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn theo quy định tại Điều 34 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg; Điểm b) Tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định danh sách các địa chỉ được cung cấp bản tin cho phù hợp với yêu cầu thực tế. Khoản 7. Bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo Trong trường hợp phát hiện tình trạng xâm nhập mặn có diễn biến phức tạp, cần bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo ngoài các bản tin được ban hành theo quy định tại Điều 27 Thông tư này. Việc bổ sung bản tin được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này. Khoản 8. Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo Điểm a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia: Đánh giá việc thực hiện đầy đủ tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này; đánh giá tính đầy đủ, kịp thời việc dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn theo quy định tại khoản 3 Điều 17, khoản 4, khoản 5 Điều 18 và khoản 1 Điều 35 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg; đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 42/2017/TT-BTNMT. Việc đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn được thực hiện sau khi có đủ số liệu quan trắc theo thời hạn dự báo của bản tin; Điểm b) Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo. Mục 8 Điều 27 Tần suất và thời gian ban hành bản tin dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn Khoản 1. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn với tần suất và thời gian theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg; Khoản 2. Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia có trách nhiệm quy định tần suất, thời gian ban hành các bản tin phù hợp với yêu cầu thực tế. Mục 9 Điều 28 Nội dung cảnh báo dông, lốc, sét, mưa đá Khoản 1. Khả năng xuất hiện các hiện tượng dông, lốc, sét, mưa đá. Khoản 2. Khu vực ảnh hưởng, thời gian ảnh hưởng. Khoản 3. Cấp độ rủi ro do lốc, sét, mưa đá. Mục 9 Điều 29 Quy trình kỹ thuật cảnh báo dông, lốc, sét, mưa đá Khoản 1. Thu thập, xử lý các loại thông tin và dữ liệu Điểm a) Dữ liệu về các hình thế thời tiết có khả năng xuất hiện dông, lốc, sét, mưa đá trên các bản đồ thời tiết; Điểm b) Dữ liệu quan trắc khí tượng bề mặt; Điểm c) Dữ liệu về dự báo, cảnh báo dông, lốc, sét, mưa đá thông qua các sản phẩm số trị; Điểm d) Dữ liệu quan trắc vệ tinh, ra đa, thám không, định vị sét. Khoản 2. Phân tích, đánh giá hiện trạng Điểm a) Đánh giá, phân tích số liệu thu thập được để nhận dạng các hình thế thời tiết có khả năng xuất hiện dông, lốc, sét, mưa đá; Điểm b) Phân tích và đánh giá độ phản hồi vô tuyến từ ra đa thời tiết, nhiệt độ thấp nhất đỉnh mây trên số liệu vệ tinh khí tượng, tần suất, mật độ sét trên hệ thống định vị sét; Điểm c) Xác định phạm vi xảy ra dông, lốc, sét, mưa đá; Điểm d) Xác định diễn biến dông, lốc, sét, mưa đá trong khoảng 24 đến 48 giờ trước. Khoản 3. Thực hiện các phương án cảnh báo Điểm a) Các phương án được sử dụng trong cảnh báo dông, lốc, sét, mưa đá tại hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia: Phương án dựa trên phương pháp thống kê; phương án dựa trên phương pháp mô hình số trị (đơn lẻ và tổ hợp); phương án phân tích kinh nghiệm của dự báo viên căn cứ vào các kết quả dự báo thống kê, dự báo mô hình số trị; phương án dựa trên cơ sở các phương pháp khác. Điểm b) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định việc sử dụng các phương án dự báo, cảnh báo cho phù hợp. Khoản 4. Thảo luận cảnh báo Người chịu trách nhiệm ban hành bản tin, thảo luận nhanh với các dự báo viên trong ca trực trước khi phát tin. Khoản 5. Xây dựng bản tin cảnh báo Điểm a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia: Xây dựng và ban hành bản tin cảnh báo lốc, sét, mưa đá theo quy định tại khoản 1 Điều 23, khoản 1 Điều 24 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg; xây dựng và ban hành bản tin dự báo, cảnh dông gồm: Tiêu đề tin cảnh báo dông trên khu vực cụ thể, cảnh báo dông và khu vực ảnh hưởng, thời gian ban hành bản tin, tên và chữ ký của người chịu trách nhiệm ban hành bản tin; Điểm b) Căn cứ yêu cầu thực tế, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định nội dung bản tin cho phù hợp. Khoản 6. Cung cấp bản tin cảnh báo Điểm a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia cung cấp các bản tin cảnh báo dông, lốc, sét, mưa đá theo quy định tại Điều 34 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg; Điểm b) Tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định danh sách các địa chỉ được cung cấp bản tin cho phù hợp với yêu cầu thực tế. Khoản 7. Bổ sung bản tin cảnh báo Trong trường hợp phát hiện tình trạng dông, lốc, sét, mưa đá có diễn biến bất thường, cần bổ sung bản tin cảnh báo dông, lốc, sét, mưa đá ngoài các bản tin được ban hành theo quy định tại Điều 30 Thông tư này. Việc bổ sung bản tin được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này. Khoản 8. Đánh giá chất lượng cảnh báo Điểm a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia: Đánh giá việc thực hiện đầy đủ tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này; đánh giá tính đầy đủ, kịp thời việc cảnh báo dông, lốc, sét, mưa đá theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này và khoản 1 Điều 23, khoản 1 Điều 24 và khoản 1 Điều 35 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg; đánh giá chất lượng bản tin cảnh báo dông, lốc, sét, mưa đá theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 41/2017/TT-BTNMT. Việc đánh giá chất lượng bản tin cảnh báo dông, lốc, sét, mưa đá được thực hiện sau khi có đủ số liệu quan trắc theo thời hạn cảnh báo của bản tin; Điểm b) Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo. Mục 9 Điều 30 Tần suất và thời gian ban hành bản tin cảnh báo dông, lốc, sét, mưa đá Khoản 1. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia Điểm a) Ban hành các bản tin cảnh báo lốc, sét, mưa đá với tần suất và thời gian theo quy định tại Điều 25 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg; Điểm b) Ban hành bản tin cảnh báo dông trước ít nhất 30 phút khi hiện tượng có khả năng xảy ra. Các bản tin cảnh báo dông liên tục được cập nhật tùy theo diễn biến cụ thể. Khoản 2. Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia có trách nhiệm quy định tần suất, thời gian ban hành các bản tin phù hợp với yêu cầu thực tế. Mục 10 Điều 31 Nội dung dự báo, cảnh báo sóng lớn, nước dâng do áp thấp nhiệt đới, bão Khoản 1. Độ cao sóng lớn nhất và khu vực ảnh hưởng. Khoản 2. Độ cao nước dâng lớn nhất, độ cao mực nước tổng cộng lớn nhất và khu vực ảnh hưởng. Khoản 3. Cảnh báo khu vực ven biển có nguy cơ ngập do nước dâng kết hợp với thủy triều.
Thông Tư 25/2022/TT-BTNMT quy định về quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm . Chương II * Điều 31 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 * Điều 31 * Điều 32 * Điều 33 * Điều 34 * Điều 35 * Điều 36 * Điều 37 * Điều 38 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 2
Thông Tư 25/2022/TT-BTNMT quy định về quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm . Chương II Mục 10 Điều 31 Nội dung dự báo, cảnh báo sóng lớn, nước dâng do áp thấp nhiệt đới, bão Khoản 1 Điểm a) Ban hành các bản tin cảnh báo lốc, sét, mưa đá với tần suất và thời gian theo quy định tại Điều 25 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg; Điểm b) Ban hành bản tin cảnh báo dông trước ít nhất 30 phút khi hiện tượng có khả năng xảy ra. Các bản tin cảnh báo dông liên tục được cập nhật tùy theo diễn biến cụ thể. Khoản 2. Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia có trách nhiệm quy định tần suất, thời gian ban hành các bản tin phù hợp với yêu cầu thực tế. Mục 10 Điều 31 Nội dung dự báo, cảnh báo sóng lớn, nước dâng do áp thấp nhiệt đới, bão Khoản 1. Độ cao sóng lớn nhất và khu vực ảnh hưởng. Khoản 2. Độ cao nước dâng lớn nhất, độ cao mực nước tổng cộng lớn nhất và khu vực ảnh hưởng. Khoản 3. Cảnh báo khu vực ven biển có nguy cơ ngập do nước dâng kết hợp với thủy triều. Khoản 4. Cấp độ rủi ro thiên tai do sóng lớn, nước dâng. Mục 10 Điều 32 Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo sóng lớn, nước dâng do áp thấp nhiệt đới, bão Khoản 1. Thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu Điểm a) Dữ liệu quan trắc gió, khí áp, sóng, mực nước tại trạm khí tượng hải văn trong khu vực dự báo; Điểm b) Dữ liệu quan trắc gió, khí áp, sóng tại trạm phao, ra đa biển, tàu biển trong khu vực dự báo (nếu có); Điểm c) Dữ liệu dự báo tọa độ và khí áp tại tâm áp thấp nhiệt đới, bão; Điểm d) Dữ liệu dự báo gió, khí áp, sóng, nước dâng từ các sản phẩm mô hình dự báo số trị; Điểm đ) Dữ liệu dự báo sóng, nước dâng được phát tin từ Trung tâm dự báo khác trong và ngoài nước (nếu có); Điểm e) Số liệu và thông tin về hiện trạng các đối tượng có khả năng chịu tác động của sóng lớn, nước dâng và các thiệt hại (nếu có) do ảnh hưởng của sóng lớn, nước dâng. Khoản 2. Phân tích, đánh giá hiện trạng Điểm a) Xác định khu vực biển có sóng lớn (độ cao lớn nhất, hướng), nước dâng (độ cao lớn nhất, thời gian xuất hiện nước dâng lớn nhất); Điểm b) Xác định diễn biến sóng (độ cao lớn nhất, hướng), nước dâng (độ cao lớn nhất) trong khoảng 6 đến 12 giờ trước; Điểm c) Xác định diễn biến thủy triều tại khu vực ven biển, đảo có ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới, bão trong khoảng 24 giờ trước. Khoản 3. Thực hiện các phương án dự báo, cảnh báo Điểm a) Các phương án được sử dụng trong dự báo, cảnh báo sóng lớn, nước dâng do áp thấp nhiệt đới, bão tại hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia: Phương án dựa trên phân tích hiện trạng, kinh nghiệm, công thức giải tích, công thức bán kinh nghiệm; phương án dựa trên kết quả dự báo từ mô hình số trị hải văn sử dụng trường gió, khí áp từ mô hình số trị dự báo khí tượng (đơn lẻ và tổ hợp); phương án dựa trên kết quả dự báo từ mô hình số trị hải văn sử dụng trường gió, khí áp tính từ các tham số dự báo áp thấp nhiệt đới, bão (đơn lẻ và tổ hợp); phương án dựa trên cơ sở các phương pháp khác. Điểm b) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định việc sử dụng các phương án dự báo, cảnh báo cho phù hợp. Khoản 4. Thảo luận dự báo, cảnh báo Điểm a) Phân tích, đánh giá độ tin cậy của các kết quả dự báo bằng các phương án khác nhau, các kết quả dự báo trong các bản tin dự báo gần nhất; Điểm b) Tổng hợp các kết quả dự báo từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên; Điểm c) Người chịu trách nhiệm ban hành bản tin lựa chọn và đưa ra kết luận dự báo cuối cùng đảm bảo độ tin cậy theo thời hạn dự báo. Khoản 5. Xây dựng bản tin dự báo, cảnh báo Điểm a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia: Xây dựng và ban hành bản tin dự báo, cảnh báo sóng lớn, nước dâng do áp thấp nhiệt đới, bão theo quy định tại khoản 7 Điều 8, khoản 7 Điều 9 và Điều 12 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg; bản tin dự báo, cảnh báo sóng lớn, nước dâng do áp thấp nhiệt đới, bão được ban hành độc lập hoặc lồng ghép trong bản tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão tại khoản 5 Điều 5 của Thông tư này; Điểm b) Căn cứ yêu cầu thực tế, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định nội dung bản tin cho phù hợp. Khoản 6. Cung cấp bản tin dự báo, cảnh báo Điểm a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia cung cấp các bản tin dự báo, cảnh báo sóng lớn, nước dâng do áp thấp nhiệt đới, bão theo quy định tại Điều 34 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg; Điểm b) Tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định danh sách các địa chỉ được cung cấp bản tin cho phù hợp với yêu cầu thực tế. Khoản 7. Bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo Trong trường hợp xảy ra gió mạnh trên biển, sóng lớn, nước dâng do áp thấp nhiệt đới, bão có diễn biến đặc biệt nguy hiểm và có khả năng kéo dài cần bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo ngoài các bản tin được ban hành theo quy định tại Điều 33 Thông tư này. Việc bổ sung bản tin được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này. Khoản 8. Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo Điểm a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia: Đánh giá việc thực hiện đầy đủ tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này; đánh giá tính đầy đủ, kịp thời việc dự báo, cảnh báo sóng lớn, nước dâng do áp thấp nhiệt đới, bão theo quy định tại khoản 7 Điều 8, khoản 7 Điều 9, Điều 12 và khoản 1 Điều 35 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg; đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo sóng lớn, nước dâng do áp thấp nhiệt đới, bão theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Thông tư số 16/2019/TT-BTNMT ngày 30/9/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo hải văn (sau đây gọi tắt là Thông tư số 16/2019/TT- BTNMT. Việc đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo sóng lớn, nước dâng do áp thấp nhiệt đới, bão được thực hiện sau khi có đủ số liệu quan trắc theo thời hạn dự báo của bản tin; Điểm b) Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo. Mục 10 Điều 33 Tần suất và thời gian ban hành tin dự báo, cảnh báo sóng lớn, nước dâng do áp thấp nhiệt đới, bão Khoản 1. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo sóng lớn, nước dâng do áp thấp nhiệt đới, bão cùng tần suất và thời gian với bản tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão được quy định tại khoản 4 Điều 13 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg. Khoản 2. Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia có trách nhiệm quy định tần suất, thời gian ban hành các bản tin phù hợp với yêu cầu thực tế. Mục 10 Điều 34 Nội dung tin dự báo, cảnh báo gió mạnh trên biển, sóng lớn, nước dâng do gió mạnh trên biển Khoản 1. Gió mạnh (cấp lớn nhất, hướng) và khu vực ảnh hưởng. Khoản 2. Sóng lớn (độ cao lớn nhất, hướng) và khu vực ảnh hưởng. Khoản 3. Nước dâng (độ cao lớn nhất, thời gian xuất hiện), mực nước tổng cộng (độ cao lớn nhất, thời gian xuất hiện) và khu vực ảnh hưởng. Khoản 4. Cảnh báo khu vực ven biển có nguy cơ ngập do nước dâng kết hợp với thủy triều. Khoản 5. Cấp độ rủi ro thiên tai do gió mạnh trên biển, sóng lớn, nước dâng do gió mạnh trên biển. Mục 10 Điều 35 Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo gió mạnh trên biển, sóng lớn, nước dâng do gió mạnh trên biển Khoản 1. Thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu Điểm a) Số liệu quan trắc gió, khí áp, sóng, mực nước tại trạm khí tượng hải văn trong khu vực dự báo; Điểm b) Dữ liệu quan trắc gió, khí áp, sóng tại trạm phao, ra đa biển, tàu biển trong khu vực dự báo (nếu có); Điểm c) Dữ liệu gió, khí áp từ các bản đồ thời tiết; Điểm d) Dữ liệu dự báo gió, khí áp, sóng, nước dâng từ các sản phẩm mô hình dự báo số trị; Điểm đ) Dữ liệu dự báo sóng, nước dâng được phát tin từ Trung tâm dự báo khác trong và ngoài nước (nếu có); Điểm e) Số liệu và thông tin về hiện trạng các đối tượng có khả năng chịu tác động của gió mạnh trên biển, sóng lớn, nước dâng do gió mạnh và các thiệt hại (nếu có). Khoản 2. Phân tích, đánh giá hiện trạng Điểm a) Xác định khu vực biển có gió mạnh (cấp lớn nhất, hướng), sóng lớn (độ cao, hướng), nước dâng (độ cao, thời gian xuất hiện nước dâng lớn nhất); Điểm b) Xác định diễn biến gió mạnh, sóng lớn và nước dâng trong khoảng 6 đến 12 giờ trước; Điểm c) Xác định diễn biến thủy triều tại khu vực ven biển, đảo có ảnh hưởng của gió mạnh, sóng lớn, nước dâng trong khoảng 24 giờ trước. Khoản 3. Thực hiện các phương án dự báo, cảnh báo Điểm a) Các phương án được sử dụng trong dự báo, cảnh báo gió mạnh trên biển, sóng lớn, nước dâng do gió mạnh trên biển tại hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia: Phương án dự báo, cảnh báo gió mạnh trên biển: Dựa trên phương pháp phân tích synop và kinh nghiệm; phương án dựa trên kết quả dự báo từ các mô hình số trị khí tượng; phương án dựa trên cơ sở các phương pháp khác. Phương án dự báo, cảnh báo sóng lớn, nước dâng do gió mạnh trên biển: Dựa trên phân tích hiện trạng, kinh nghiệm, công thức giải tích, công thức bán kinh nghiệm; phương án dựa trên kết quả dự báo từ mô hình số trị hải văn sử dụng trường gió và khi áp từ mô hình số trị khí tượng (đơn lẻ và tổ hợp) và phương án dự báo dựa trên cơ sở các phương pháp khác; Điểm b) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định việc sử dụng các phương án dự báo, cảnh báo cho phù hợp. Khoản 4. Thảo luận dự báo, cảnh báo Điểm a) Phân tích, đánh giá độ tin cậy của các kết quả dự báo bằng các phương án khác nhau, các kết quả dự báo trong các bản tin dự báo gần nhất; Điểm b) Tổng hợp các kết quả dự báo từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên; Điểm c) Người chịu trách nhiệm phát hành bản tin lựa chọn và đưa ra kết luận dự báo cuối cùng đảm bảo độ tin cậy theo thời hạn dự báo. Khoản 5. Xây dựng bản tin dự báo, cảnh báo Điểm a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia xây dựng và ban hành bản tin dự báo, cảnh báo gió mạnh trên biển, sóng lớn, nước dâng do gió mạnh trên biển theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 20 và khoản 2, khoản 3 Điều 21 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg; Điểm b) Căn cứ yêu cầu thực tế, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định nội dung bản tin cho phù hợp. Khoản 6. Cung cấp bản tin dự báo, cảnh báo Điểm a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia cung cấp các bản tin dự báo, cảnh báo gió mạnh trên biển, sóng lớn, nước dâng do gió mạnh trên biển theo quy định tại Điều 34 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg; Điểm b) Tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định danh sách các địa chỉ được cung cấp bản tin cho phù hợp với yêu cầu thực tế. Khoản 7. Bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo Trong trường hợp xảy ra gió mạnh trên biển, sóng lớn, nước dâng do gió mạnh trên biển đặc biệt nguy hiểm và có khả năng kéo dài cần bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo ngoài các bản tin được ban hành theo quy định tại Điều 36 Thông tư này. Việc bổ sung bản tin được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này. Khoản 8. Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo Điểm a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia: Đánh giá việc thực hiện đầy đủ tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này; đánh giá tính đầy đủ, kịp thời việc dự báo, cảnh báo gió mạnh trên biển, sóng lớn, nước dâng do gió mạnh trên biển theo quy định tại các khoản 1, khoản 2 Điều 20, khoản 2, khoản 3 Điều 21 và khoản 1 Điều 35 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg; đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo gió mạnh trên biển, sóng lớn, nước dâng do gió mạnh trên biển theo quy định tại khoản 6 Điều 12 Thông tư số 41/2017/TT-BTNMT và Điều 15, Điều 16 Thông tư số 16/2019/TT-BTNMT. Việc đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo gió mạnh trên biển, sóng lớn, nước dâng do gió mạnh trên biển được thực hiện sau khi có đủ số liệu quan trắc theo thời hạn dự báo của bản tin; Điểm b) Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo. Mục 10 Điều 36 Tần suất và thời gian ban hành bản tin dự báo, cảnh báo gió mạnh trên biển, sóng lớn, nước dâng do gió mạnh trên biển Khoản 1. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo gió mạnh trên biển, sóng lớn, nước dâng do gió mạnh trên biển với tần suất và thời gian theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg. Khoản 2. Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia có trách nhiệm quy định tần suất, thời gian ban hành các bản tin phù hợp với yêu cầu thực tế. Mục 10 Điều 37 Nội dung dự báo, cảnh báo triều cường Khoản 1. Khu vực xuất hiện triều cường. Khoản 2. Độ cao và thời gian xuất hiện nước lớn. Khoản 3. Cảnh báo khu vực có nguy cơ ngập do triều cường. Mục 10 Điều 38 Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo triều cường Khoản 1. Thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu Điểm a) Dữ liệu quan trắc mực nước tại các trạm hải văn trong khu vực dự báo; Điểm b) Dữ liệu dự báo thủy triều từ các sản phẩm mô hình dự báo số trị; Điểm c) Dữ liệu dự báo thủy triều được phát tin từ Trung tâm dự báo khác trong và ngoài nước (nếu có); Điểm d) Số liệu và thông tin về hiện trạng các đối tượng có khả năng chịu tác động của triều cường và các thiệt hại (nếu có). Khoản 2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
Thông Tư 25/2022/TT-BTNMT quy định về quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm . Chương II * Điều 38 * Điều 39 * Điều 40 * Điều 41 * Điều 42 Chương III * Điều 43 * Điều 44
Thông Tư 25/2022/TT-BTNMT quy định về quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm . báo, cảnh báo triều cường Khoản 1. Khu vực xuất hiện triều cường. Khoản 2. Độ cao và thời gian xuất hiện nước lớn. Khoản 3. Cảnh báo khu vực có nguy cơ ngập do triều cường. Chương II Mục 10 Điều 38 Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo triều cường Khoản 1. Thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu Điểm a) Dữ liệu quan trắc mực nước tại các trạm hải văn trong khu vực dự báo; Điểm b) Dữ liệu dự báo thủy triều từ các sản phẩm mô hình dự báo số trị; Điểm c) Dữ liệu dự báo thủy triều được phát tin từ Trung tâm dự báo khác trong và ngoài nước (nếu có); Điểm d) Số liệu và thông tin về hiện trạng các đối tượng có khả năng chịu tác động của triều cường và các thiệt hại (nếu có). Khoản 2. Phân tích, đánh giá hiện trạng Điểm a) Xác định khu vực ven biển, đảo xuất hiện triều cường: Độ lớn và thời gian xuất hiện nước lớn, nước ròng; Điểm b) Xác định diễn biến cấp và hướng gió, độ cao và hướng sóng, độ cao nước dâng tại khu vực xuất hiện triều cường trong khoảng 6 đến 12 giờ trước. Khoản 3. Thực hiện phương án dự báo, cảnh báo Điểm a) Các phương án được sử dụng trong dự báo, cảnh báo triều cường tại hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia: Phương án dựa trên phương pháp phân tích điều hòa; phương án dựa trên phương pháp mô hình số trị; phương án dự báo dựa trên cơ sở các phương pháp khác; Điểm b) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định việc sử dụng các phương án dự báo, cảnh báo cho phù hợp. Khoản 4. Thảo luận dự báo, cảnh báo Điểm a) Phân tích, đánh giá độ tin cậy của các kết quả dự báo bằng các phương án khác nhau, các kết quả dự báo trong các bản tin dự báo gần nhất; Điểm b) Tổng hợp các kết quả dự báo gốc từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên; Điểm c) Người chịu trách nhiệm phát hành bản tin lựa chọn và đưa ra kết luận dự báo cuối cùng đảm bảo độ tin cậy theo thời hạn dự báo. Khoản 5. Xây dựng bản tin dự báo, cảnh báo Điểm a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia xây dựng và ban hành bản tin dự báo, cảnh báo triều cường khi phát hiện triều cường có khả năng xảy ra trước 72 giờ gồm: Tiêu đề bản tin dự báo, cảnh báo triều cường cho khu vực cụ thể; thông tin về hiện trạng thủy triều tại khu vực xuất hiện triều cường, diễn biến triều cường, độ cao và thời gian xuất hiện nước lớn; thông tin về gió (cấp, hướng), sóng (độ cao, hướng), độ cao nước dâng lớn nhất; nhận định nguy cơ ngập do triều cường; thời gian ban hành bản tin; tên và chữ ký của người chịu trách nhiệm ban hành tin; Điểm b) Căn cứ yêu cầu thực tế, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định nội dung bản tin cho phù hợp. Khoản 6. Cung cấp bản tin dự báo, cảnh báo Điểm a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia cung cấp các bản tin dự báo, cảnh báo triều cường cho các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức hoạt động liên quan đến phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai; các cơ quan, tổ chức truyền tin về thiên tai. Điểm b) Tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định danh sách các địa chỉ được cung cấp bản tin cho phù hợp với yêu cầu thực tế. Khoản 7. Bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo Trong trường hợp phát hiện triều cường có diễn biến bất thường, cần bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo ngoài các bản tin được ban hành theo quy định tại Điều 39 Thông tư này. Việc bổ sung bản tin được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này. Khoản 8. Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo Điểm a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia: Đánh giá việc thực hiện đầy đủ tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này; đánh giá tính đầy đủ, kịp thời việc dự báo, cảnh báo triều cường theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này với thời gian chậm nhất là 15 phút kể từ thời điểm hoàn thành bản tin dự báo, cảnh báo gần nhất; đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo triều cường theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 16/2019/TT-BTNMT. Việc đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo triều cường được thực hiện sau khi có đủ số liệu quan trắc theo thời hạn của bản tin dự báo; Điểm b) Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo. Mục 10 Điều 39 Tần suất và thời gian ban hành bản tin dự báo, cảnh báo triều cường Khoản 1. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia ban hành bản tin dự báo, cảnh báo triều cường đầu tiên khi phát hiện khả năng xuất hiện triều cường trong khu vực cảnh báo, dự báo; các bản tin tiếp theo được ban hành mỗi ngày 01 bản tin vào lúc 15 giờ 30 đến khi kết thúc đợt triều cường. Khoản 2. Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia có trách nhiệm quy định tần suất, thời gian ban hành các bản tin phù hợp với yêu cầu thực tế. Mục 10 Điều 40 Nội dung dự báo, cảnh báo sương mù Khoản 1. Thời gian xảy ra sương mù. Khoản 2. Khu vực ảnh hưởng. Khoản 3. Cấp độ rủi ro thiên tai do sương mù. Mục 10 Điều 41 Quy trình kỹ thuật cảnh báo sương mù Khoản 1. Thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu Điểm a) Số liệu thời tiết, bao gồm quan trắc bề mặt, thám không vô tuyến, dữ liệu quan trắc sương mù, nhiệt độ, nhiệt độ điểm sương tại trạm khí tượng trong khu vực dự báo; Điểm b) Số liệu vệ tinh khí tượng dữ liệu quan trắc từ vệ tinh khí tượng và các sản phẩm tính toán thứ cấp. Điểm c) Số liệu ra đa thời tiết; Điểm d) Số liệu mô hình số trị. Khoản 2. Phân tích, đánh giá hiện trạng Điểm a) Phân tích, đánh giá hiện trạng số liệu thu thập được để nhận dạng sự hoạt động của các hình thế thời tiết và các đặc trưng liên quan gây sương mù; xác định khu vực có sương mù làm tầm nhìn xa bị giảm thấp, thời gian xuất hiện; Điểm b) Xác định diễn biến sương mù đã qua và đánh giá hiện trạng sương mù về thời gian, khu vực, cường độ sương mù, diễn biến về phạm vi ảnh hưởng sương mù trong 6 đến 12 giờ trước đó. Khoản 3. Thực hiện phương án cảnh báo Điểm a) Các phương án được sử dụng trong cảnh báo sương mù tại hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia: Phương án dựa trên phương pháp phân tích synop, phân tích chuyên gia; phương án dựa trên phương pháp thống kê từ các thông tin quan trắc hiện tại, quá khứ và các dự báo cho tương lai; phương án cảnh báo thời hạn cực ngắn (03-06 giờ) dựa trên ước lượng mưa tự động từ vệ tinh, ra đa; phương án dựa trên phương pháp mô hình số trị (dự báo đơn lẻ và dự báo tổ hợp); phương án dựa trên cơ sở các phương pháp khác; Điểm b) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định việc sử dụng các phương án dự báo, cảnh báo cho phù hợp. Khoản 4. Thảo luận cảnh báo Điểm a) Phân tích, đánh giá độ tin cậy của các kết quả cảnh báo bằng các phương án khác nhau, các kết quả cảnh báo trong các bản tin dự báo gần nhất; Điểm b) Tổng hợp các kết quả cảnh báo từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên; Điểm c) Người chịu trách nhiệm ban hành bản tin lựa chọn và đưa ra kết luận cảnh báo cuối cùng đảm bảo độ tin cậy theo thời hạn cảnh báo. Khoản 5. Xây dựng bản tin cảnh báo Điểm a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia xây dựng và ban hành bản tin cảnh báo sương mù theo quy định tại khoản 3 Điều 20 và khoản 4 Điều 21 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg; Điểm b) Căn cứ yêu cầu thực tế, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định nội dung bản tin cho phù hợp. Khoản 6. Cung cấp bản tin cảnh báo Điểm a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia cung cấp các bản tin cảnh báo sương mù theo quy định tại Điều 34 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg; Điểm b) Tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định danh sách các địa chỉ được cung cấp bản tin cho phù hợp với yêu cầu thực tế. Khoản 7. Bổ sung bản tin cảnh báo Trong trường hợp phát hiện sương mù kéo dài, diễn biến phức tạp cần bổ sung bản tin cảnh báo ngoài các bản tin được ban hành theo quy định tại Điều 42 Thông tư này. Việc bổ sung bản tin được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này. Khoản 8. Đánh giá chất lượng cảnh báo Điểm a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia: Đánh giá việc thực hiện đầy đủ tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này; đánh giá tính đầy đủ, kịp thời việc cảnh báo sương mù theo quy định tại khoản 3 Điều 20, khoản 4 Điều 21 và khoản 1 Điều 35 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg; đánh giá chất lượng cảnh báo sương mù được thực hiện theo khoản 5 Điều 12 Thông tư số 41/2017/TT-BTNMT. Việc đánh giá chất lượng cảnh báo sương mù được thực hiện sau khi có đủ số liệu quan trắc theo thời hạn của bản tin cảnh báo; Điểm b) Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo. Mục 10 Điều 42 Tần suất và thời gian ban hành bản tin cảnh báo sương mù Khoản 1. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia ban hành các bản tin cảnh báo sương mù với tần suất và thời gian theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg. Khoản 2. Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định tần suất, thời gian ban hành các bản tin phù hợp với yêu cầu thực tế. Chương III Mục 10 Điều 43 Hiệu lực thi hành Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2023. Khoản 2. Thông tư này thay thế Thông tư số 41/2016/TT-BTNMT ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm. Khoản 3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung. Mục 10 Điều 44 Trách nhiệm thi hành Khoản 1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Khoản 2. Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thủy văn chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này./. Nơi nhận: - Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương Đảng và các ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Tòa án Nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT; - Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ; - Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Lưu: VT, KHCN, PC, TCKTTV. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Lê Công Thành
Quyết Định 54/2004/QĐ-BNV về việc phê duyệt bản điều lệ sửa đổi của hiệp hội chăn nuôi gia cầm việt nam . Chương 1 * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 4 Chương 2 * Điều 5 Chương 3 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 Chương 4 * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15 * Điều 16 * Điều 17
Quyết Định 54/2004/QĐ-BNV về việc phê duyệt bản điều lệ sửa đổi của hiệp hội chăn nuôi gia cầm việt nam . Chương 1 Điều 1 Hội lấy tên là: Hiệp hội chăn nuôi gia cầm Việt Nam. Tên tiếng Anh và giao dịch Quốc tế: Vietnam Poultry Association. Viết tắt là: VIPA. Điều 2 Hiệp hội chăn nuôi gia cầm Việt Nam (viết tắt là Hiệp hội) là một tổ chức tự nguyện của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp, các trang trại, các nhà quản lý và các công dân Việt Nam hoạt động trong các lĩnh vực chăn nuôi, chế biến, kinh doanh, nghiên cứu, thiết kế, chế tạo thiết bị, sản xuất kinh doanh giống, thức ăn, thuốc thú y, dịch vụ… gia cầm. Mục đích của Hiệp hội là phát triển, hợp tác, hỗ trợ nhau về kinh tế - kỹ thuật trong kinh doanh, dịch vụ, nâng cao giá trị sản phẩm, đại diện và bảo vệ lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau có hiệu quả, góp phần tích cực phát triển ngành gia cầm Việt Nam. Điều 3 Hiệp hội chăn nuôi gia cầm Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Trụ sở chính đặt tại Hà Nội, Hiệp hội có văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Điều 4 Điều 4. Hiệp hội chăn nuôi gia cầm Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước. Tuân thủ theo pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, theo quy định của Nhà nước về hoạt động Hội và các quy định của Điều lệ này. Hiệp hội chịu sự quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong các hoạt động chăn nuôi, chế biến, dịch vụ… gia cầm. Chương 2 Điều 5 Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệp hội: Khoản 1. Tuyên truyền, giáo dục hội viên hiểu rõ đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng, phát triển, phát triển ngành chăn nuôi, chế biến gia cầm trong các thành phần kinh tế… Khoản 2. Đại diện cho hội viên kiến nghị với Nhà nước về những chủ trương, chính sách, biện pháp khuyến khích, giúp đỡ phát triển ngành chăn nuôi gia cầm, bảo vệ quyền lợi chính đáng của Hội viên, giải quyết các trường hợp, vụ việc gây thiệt hại đến quyền lợi của ngành và của Hội viên, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Khoản 3. Động viên nhiệt tình khả năng lao động sáng tạo của Hội viên, hợp tác, hỗ trợ, giúp đỡ nhau về kinh tế - kỹ thuật trong chăn nuôi, chế biến, dịch vụ… gia cầm trên cơ sở trao đổi kinh nghiệm, phổ biến và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ mới, đoàn kết giúp đỡ nhau. Khoản 4. Hỗ trợ tư vấn cho các tổ chức và cá nhân trong Hiệp hội, trong quá trình sắp xếp lại tổ chức. Cung cấp thông tin về kinh tế, thị trường, giá cả cho Hội viên biết để tổ chức lại kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao. Khoản 5. Tổ chức các Hội nghị, Hội thảo để trao đổi những kiến thức tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, kinh nghiệm nghề nghiệp, tư vấn phản biện các vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Hiệp hội theo đề nghị của Nhà nước, các Bộ, các ngành chức năng và các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu. Khoản 6. Xây dựng tổ chức Hiệp hội và phát triển Hội viên, xây dựng cơ sở vật chất và mở rộng phạm vi của Hiệp hội. Xây dựng và phát triển các mối quan hệ quốc tế với các cá nhân và tổ chức quốc tế trong khu vực Đông Nam Á và các nước trên thế giới theo quy định của pháp luật. Khoản 7. Tổ chức các Trung tâm đào tạo, dịch vụ, tư vấn… trực thuộc Hiệp hội khi có nhu cầu theo quy định của pháp luật. Khoản 8. Xuất bản tờ thông tin, tập san, tiến tới xuất bản tạp chí gia cầm và các tài liệu phổ biến kỹ thuật, quản lý kinh tế theo quy định của pháp luật. Khoản 9. Quan hệ với các hội khoa học và kỹ thuật, Hiệp hội khác trong và ngoài nước, các Hiệp hội chăn nuôi gia cầm của các nước và Hiệp hội chăn nuôi gia cầm thế giới nhằm mục đích trao đổi kinh nghiệm, tranh thủ sự giúp đỡ về mọi mặt để nâng cao năng lực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật. bi Chương 3 Điều 6 Hội viên Khoản 1. Hội viên chính thức: Là các tổ chức, cá nhân của Việt Nam hoạt động trong các lĩnh vực: chăn nuôi, chế biến, dịch vụ… gia cầm tán thành Điều lệ của Hiệp hội, tự nguyện viết đơn xin gia nhập Hiệp hội, đóng tiền nhập Hiệp hội, hội phí và được Ban chấp hành Hiệp hội công nhận đều có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội. Khoản 2. Hội viên liên kết: Là các tổ chức, cá nhân có liên quan đến chăn nuôi, chế biến, dịch vụ… gia cầm và các tổ chức sản xuất, kinh doanh có vốn đầu tư nước ngoài tán thành Điều lệ của Hiệp hội, có đơn xin gia nhập Hiệp hội, đóng tiền nhập Hiệp hội và hội phí đều có thể trở thành hội viên liên kết của Hiệp hội. Khoản 3. Hội viên danh dự: Là những công dân, các nhà quản lý, khoa học kỹ thuật và tổ chức pháp nhân có công lao đối với sự nghiệp phát triển ngành nói chung và Hiệp hội nói riêng được Hiệp hội mời làm hội viên danh dự. Khoản 4. Các hội viên là pháp nhân (doanh nghiệp hoặc tổ chức) cử người đại diện của mình tại Hiệp hội. Người đại diện phải có thẩm quyền quyết định, được ghi rõ họ tên, chức vụ trong đơn xin gia nhập Hiệp hội. Trường hợp ủy nhiệm, người được ủy nhiệm làm đại diện phải đủ thẩm quyền quyết định và người ủy nhiệm phải chịu trách nhiệm về sự ủy nhiệm đó. Khi thay đổi người đại diện hội viên phải thông báo bằng văn bản cho Ban chấp hành Hiệp hội. Điều 7 Thủ tục gia nhập Hiệp hội: Khoản 1. Các tổ chức, cá nhân nêu tại khoản 1 Điều 6 nói trên, tự nguyện đăng ký tham gia Hiệp hội và tham dự Đại hội thành lập Hiệp hội đều được công nhận là Hội viên của Hiệp hội. Khoản 2. Từ sau Đại hội thành lập Hiệp hội, các tổ chức, cá nhân muốn gia nhập Hiệp hội cần nộp hồ sơ xin gia nhập cho văn phòng Hiệp hội. Hồ sơ gồm các giấy tờ sau: + Đơn xin gia nhập Hiệp hội. + Bản sao Quyết định thành lập, Giấy phép kinh doanh, các giấy tờ có liên quan khác… có công chứng (đối với tổ chức). Khoản 3. Tổ chức, cá nhân xin gia nhập Hiệp hội sau Đại hội thành lập sẽ được công nhận là Hội viên sau khi nộp đơn xin gia nhập và đóng hội phí. Khoản 4. Ban Chấp hành thông báo danh sách Hội viên mới cho tất cả Hội viên trong vòng 15 ngày, kể từ ngày Hội viên mới được kết nạp. Điều 8 Thủ tục chấm dứt Hội viên: Khoản 1. Hội viên tự nguyện xin rút ra khỏi Hiệp hội, cần gửi đơn cho Ban Chấp hành Hiệp hội. Khoản 2. Hội viên khi bị khai trừ ra khỏi Hiệp hội trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Hiệp hội, làm ảnh hưởng đến thể diện, uy tín và tài chính của Hiệp hội. Khoản 3. Đối với các tổ chức khi bị cơ quan Nhà nước đình chỉ hoạt động, bị giải thể hay bị tuyên bố phá sản. Quyền và nghĩa vụ của hội viên chấm dứt sau khi Ban chấp hành Hiệp hội ra thông báo. Ban Chấp hành Hiệp hội thông báo danh sách hội viên xin rút ra khỏi Hiệp hội, hội viên bị khai trừ và hội viên bị xóa tên cần thông báo bằng văn bản cho tất cả các hội viên khác biết. Điều 9 Quyền lợi của Hội viên: Khoản 1. Được tham gia đại hội, bầu đại biểu tham dự Đại hội của Hiệp hội. Khoản 2. Được thảo luận, biểu quyết, chất vấn, phê bình mọi công việc của Hiệp hội, được kiến nghị, đề đạt ý kiến của mình với các cơ quan Nhà nước thông qua Hiệp hội. Khoản 3. Được ứng cử, đề cử và bầu vào Ban chấp hành Hiệp hội và các chức vụ khác của Hiệp hội. Khoản 4. Được Hiệp hội phổ biến kinh nghiệm, bồi dưỡng nghề nghiệp, nâng cao trình độ bằng các hình thức: cung cấp thông tin, tài liệu, dự hội thảo, các lớp đào tạo, huấn luyện, trình diễn kỹ thuật, tham quan, khảo sát ở trong và ngoài nước. Khoản 5. Được Hiệp hội giúp đỡ, giới thiệu các cơ sở trong và ngoài ngành để hợp đồng dịch vụ, làm chuyên gia kỹ thuật… Khoản 6. Được quyền ra khỏi Hiệp hội. Khoản 7. Hội viên liên kết và hội viên danh dự được hưởng các quyền như hội viên chính thức, trừ các quyền ứng cử, bầu cử và biểu quyết. Khoản 8. Tất cả các hội viên (chính thức, liên kết, danh dự) khi bị tước quyền công dân thì đương nhiên bị xóa tên trong danh sách hội viên. Điều 10 Nghĩa vụ của Hội viên: Khoản 1. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định tại Điều lệ này, thực hiện nghị quyết của Đại hội hoặc Hội nghị toàn thể Ban chấp hành, tuyên truyền phát triển hội viên mới. Khoản 2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội, đoàn kết hợp tác với các hội viên khác để xây dựng tổ chức hội ngày càng vững mạnh. Khoản 3. Cung cấp thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho hoạt động của Hiệp hội. Khoản 4. Đóng lệ phí gia nhập và hội phí đầy đủ theo quy định. Khoản 5. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không được nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được Chủ tịch Ban chấp hành Hiệp hội phân công. Chương 4 Điều 11 Hiệp hội chăn nuôi gia cầm Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự trang trải về tài chính và bình đẳng với mọi hội viên. Cơ quan chấp hành hoạt động trên cơ sở bàn bạc dân chủ, lãnh đạo tập thể, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số. Điều 12 Tổ chức của Hiệp hội gồm: - Ở Trung ương: Hiệp hội chăn nuôi gia cầm Việt Nam. - Ở cơ sở: Các Chi hội trực thuộc Hiệp hội chăn nuôi gia cầm Việt Nam do Hiệp hội quyết định. - Một số Ban chuyên môn, đơn vị dịch vụ, tư vấn, đào tạo trực thuộc Hiệp hội chăn nuôi gia cầm Việt Nam do Ban Thường vụ Hiệp hội quyết định. Điều 13 Đại hội Đại biểu toàn quốc Hiệp hội chăn nuôi gia cầm Việt Nam Khoản 1. Đại hội Đại biểu toàn quốc Hiệp hội chăn nuôi gia cầm Việt Nam là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Hiệp hội. Đại hội được tổ chức 5 năm một lần. Khoản 2. Nhiệm vụ chính của Đại hội: - Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết, bản kiểm điểm nhiệm kỳ của Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra của Hiệp hội. - Thảo luận và quyết định phương hướng và chương trình công tác mới của Hiệp hội. - Quyết định sửa đổi và bổ sung Điều lệ Hiệp hội (nếu cần). - Thảo luận và quyết định một số vấn đề quan trọng của Hiệp hội vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành Hiệp hội. - Thảo luận, phê duyệt, quyết toán tài chính và thông qua kế hoạch tài chính khóa mới. - Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra nhiệm kỳ mới. Khoản 3. Đại hội đại biểu có thể được triệu tập bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của Hiệp hội theo đề nghị 2/3 ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội hoặc trên 1/2 số hội viên yêu cầu. Khoản 4. Các nghị quyết của Đại hội được thông qua theo nguyên tắc đa số. Điều 14 Ban Chấp hành Hiệp hội: Khoản 1. Ban chấp hành Hiệp hội là cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội giữa 2 kỳ đại hội. Số lượng Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội quyết định và được bầu trực tiếp bằng phiếu kín hoặc giơ tay. Người đắc cử phải đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ. Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội có thể được bầu lại hoặc bị miễn nhiệm trước thời hạn theo quyết định của Đại hội, hoặc theo đề nghị của hơn 1/2 số hội viên. Ủy viên Ban Chấp hành là đại diện tổ chức pháp nhân do về hưu hoặc chuyển công tác khác sẽ được thay thế bằng một người khác cũng của tổ chức pháp nhân đó là vẫn là Ủy viên của Ban Chấp hành. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội là 5 năm và có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch hoặc ít nhất 2/3 tổng số Ủy viên Ban Chấp hành, hoạt động theo quy chế được Đại hội thông qua. Khoản 2. Ban Chấp hành Hiệp hội họp thường kỳ năm một lần vào những năm không có đại hội. Khoản 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp hành Hiệp hội: - Quyết định các biện pháp thực hiện nghị quyết, chương trình hoạt động nhiệm kỳ của Đại hội. - Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm và thông báo kết quả hoạt động của Ban Chấp hành Hiệp hội cho các chi hội biết. - Phê duyệt kế hoạch và quyết toán tài chính hàng năm. - Quy định tổ chức và hoạt động các Ban Chuyên môn, văn phòng Hội, văn phòng đại diện tại các khu vực, Quy định các nguyên tắc, chế độ, sử dụng và quản lý tài sản, tài chính của Hiệp hội. - Bầu cử và bãi miễn chức danh lãnh đạo của Hiệp hội: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và phó Tổng thư ký. - Cử trưởng các Ban Chuyên môn, các Trưởng đại diện của Hiệp hội ở các khu vực. - Chuẩn bị nội dung, chương trình nghị sự và tài liệu trình đại hội. - Quyết định triệu tập Đại hội nhiệm kỳ hoặc Hội nghị đại biểu hàng năm. - Xét kết nạp, khai trừ hội viên. Điều 15 Ban Thường vụ Cơ quan thường trực của Ban Chấp hành Trung ương Hiệp hội là Ban Thường vụ gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Phó Tổng thư ký và các Ủy viên thường vụ. Ban Chấp hành Hiệp hội bầu các chức danh trên. Tổng số thành viên Ban Thường vụ không quá 1/3 tổng số Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội. Nhiệm vụ của Ban Thường vụ: - Thay mặt Ban Chấp hành Hiệp hội chỉ đạo, điều hành hoạt động của Hiệp hội giữa 2 kỳ họp và báo cáo công tác trong các kỳ họp của Ban Chấp hành Hiệp hội. - Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác của các Ban, các Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hiệp hội, các chi hội và các đơn vị trực thuộc. - Chuẩn bị báo cáo cho các cuộc họp Ban Chấp hành Trung ương Hiệp hội. - Quyết định các vấn đề về tổ chức, nhân sự và tài chính của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ. - Ban Thường vụ 3 tháng họp một lần. Điều 16 Chủ tịch và Phó Chủ tịch. Khoản 1. Chủ tịch danh dự là người được Đại hội Hiệp hội suy tôn, có quyền tham gia Đại hội, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương, Ban Thường vụ Hiệp hội nhưng không biểu quyết. Khoản 2. Chủ tịch Hiệp hội có quyền hạn và trách nhiệm: - Đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật. - Tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, của Hội nghị đại biểu và các quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội. - Chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội. - Trực tiếp chỉ đạo Tổng Thư ký Hiệp hội. - Phê duyệt nhân sự văn phòng Hiệp hội và các tổ chức khác do Hiệp hội thành lập. - Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội và toàn thể Hội viên về các hoạt động của Hiệp hội. - Chủ trì cuộc họp Ban Chấp hành nhiệm kỳ kế tiếp cho đến khi bầu xong Chủ tịch mới. Khoản 3. Các Phó Chủ tịch Hiệp hội là người giúp việc cho Chủ tịch, được Chủ tịch phân công giải quyết từng vấn đề cụ thể, phó Chủ tịch thứ nhất điều hành công việc thay Chủ tịch khi Chủ tịch vắng mặt. Số lượng phó Chủ tịch do Ban Chấp hành quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội. Điều 17 Tổng Thư ký và Phó Tổng Thư ký: Khoản 1. Tổng Thư ký: - Là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của văn phòng Hiệp hội. - Xây dựng Quy chế hoạt động của văn phòng, Quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội trình Ban Chấp hành Hiệp hội phê duyệt. - Định kỳ báo cáo cho Ban Thường vụ và Ban Chấp hành Hiệp hội về các hoạt động của Hiệp hội. - Lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội. - Quản lý danh sách, hồ sơ và tài liệu về các hội viên và các tổ chức trực thuộc. - Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Hiệp hội và trước pháp luật về hoạt động của văn phòng Hiệp hội. Khoản 2. Phó Tổng Thư ký: - Là người giúp Tổng Thư ký điều hành công việc văn phòng và nhiệm vụ của Tổng Thư ký khi Tổng Thư ký vắng mặt.
Quyết Định 54/2004/QĐ-BNV về việc phê duyệt bản điều lệ sửa đổi của hiệp hội chăn nuôi gia cầm việt nam . Chương 4 * Điều 17 * Điều 18 * Điều 19 * Điều 20 * Điều 21 Chương 5 * Điều 22 * Điều 23 * Điều 24 Chương 6 * Điều 25 * Điều 26 Chương 7 * Điều 27 * Điều 27
Quyết Định 54/2004/QĐ-BNV về việc phê duyệt bản điều lệ sửa đổi của hiệp hội chăn nuôi gia cầm việt nam . Chương 4 Điều 17 Tổng Thư ký và Phó Tổng Thư ký: Khoản 1. Tổng Thư ký: - Là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của văn phòng Hiệp hội. - Xây dựng Quy chế hoạt động của văn phòng, Quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội trình Ban Chấp hành Hiệp hội phê duyệt. - Định kỳ báo cáo cho Ban Thường vụ và Ban Chấp hành Hiệp hội về các hoạt động của Hiệp hội. - Lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội. - Quản lý danh sách, hồ sơ và tài liệu về các hội viên và các tổ chức trực thuộc. - Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Hiệp hội và trước pháp luật về hoạt động của văn phòng Hiệp hội. Khoản 2. Phó Tổng Thư ký: - Là người giúp Tổng Thư ký điều hành công việc văn phòng và nhiệm vụ của Tổng Thư ký khi Tổng Thư ký vắng mặt. Điều 18 Văn phòng Hiệp hội: Khoản 1. Văn phòng Hiệp hội được tổ chức và hoạt động theo quy chế do Tổng Thư ký trình Ban Thường vụ Hiệp hội phê duyệt. Khoản 2. Các nhân viên của văn phòng Hiệp hội được tuyển dụng và làm việc theo chế độ hợp đồng, theo luật pháp của Nhà nước. Khoản 3. Kinh phí hoạt động của văn phòng do Tổng Thư ký dự trù trình Ban Thường vụ Hiệp hội phê duyệt. Điều 19 Ban Kiểm tra: Khoản 1. Ban Kiểm tra do Đại hội toàn thể Hiệp hội trực tiếp bầu. Số lượng Ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Khoản 2. Ban Kiểm tra có quyền hạn và nhiệm vụ: - Kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của Đại hội, Điều lệ, quy chế và chương trình công tác hàng năm của Đại hội. - Kiểm tra Hội viên trong các hoạt động để biểu dương, khen thưởng. Đồng thời phát hiện khi công dân vi phạm Điều lệ, các hiện tượng tiêu cực để Hiệp hội kịp thời chấn chỉnh. - Kiểm tra các hoạt động kinh tế, tài chính, các hoạt động khác của Hiệp hội và các tổ chức trực thuộc. - Xem xét và giải quyết các đơn khiếu tố. Điều 20 Chi Hiệp hội Mỗi tổ chức có từ 5 người trở lên có thể thành lập Chi Hiệp hội. Ban lãnh đạo cao nhất của Chi Hiệp hội là Đại hội toàn thể Chi Hiệp hội, 2 năm Đại hội một lần. Điều 21 Nhiệm vụ của Chi Hiệp hội: Khoản 1. Chỉ đạo các hoạt động kinh doanh, sản xuất, chế biến, dịch vụ… Thực hiện đầy đủ các Điều lệ, quy chế của Chi Hiệp hội và Hiệp hội. Khoản 2. Tuyên truyền phát triển Hội viên mới và mở rộng uy tín của Hiệp hội. Khoản 3. Tổ chức sinh hoạt học tập, tham quan, tập huấn. Khoản 4. Tổ chức tiếp thị nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh của Chi Hiệp hội. Chương 5 Điều 22 Nguồn thu của Hiệp hội: - Lệ phí gia nhập Hiệp hội. - Hội phí của Hội viên đóng góp mỗi năm. - Tài trợ của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. - Các khoản thu hợp pháp khác. Điều 23 Các khoản chi của Hiệp hội: Được chi theo quy chế tài chính của Hiệp hội như trả lương cho nhân viên, bồi dưỡng cộng tác viên, cho cơ sở hạ tầng, giao tế, từ thiện và các khoản chi hợp lý khác do Ban Thường vụ Hiệp hội quyết định. Điều 24 Quản lý, sử dụng tài chính và tài sản: Khoản 1. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định việc quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hiệp hội phù hợp với quy định của Nhà nước và luật kế toán. Khoản 2. Ban kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo tài chính, tài sản công khai hàng năm cho hội viên biết. Chương 6 Điều 25 Khen thưởng Những Hội viên, thành viên Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Kiểm tra, cán bộ, nhân viên của Hiệp hội có nhiều thành tích đóng góp vào sự nghiệp phát triển ngành chăn nuôi gia cầm, xây dựng Hiệp hội sẽ được Hiệp hội khen thưởng xứng đáng và có thể được Hiệp hội đề nghị các cơ quan Nhà nước khen thưởng. Điều 26 Kỷ luật. Hội viên, thành viên Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra, cán bộ, nhân viên của Hiệp hội nào hoạt động trái với Điều lệ, Nghị quyết của Hiệp hội, làm tổn thương đến uy tín, danh dự của Hiệp hội, bỏ sinh hoạt thường kỳ nhiều lần không có lý do chính đáng, không đóng hội phí một năm, sẽ tùy mức độ mà phê bình, khiển trách, cảnh cáo hoặc xóa tên trong danh sách Hội viên hoặc đề nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Chương 7 Điều 27 Điều 27. Bản Điều lệ này có 7 chương, 27 điều đã được Đại hội Hiệp hội chăn nuôi gia cầm Việt Nam lần thứ I nhất trí thông qua ngày 04/11/2003 và được Đại hội bất thường sửa đổi, bổ sung. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải được Đại hội Đại biểu toàn quốc Hiệp hội chăn nuôi gia cầm Việt Nam nhất trí kiến nghị và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có giá trị thực hiện.
Thông Tư Liên Tịch 28/2013/TTLT-BLĐTBXH-BQP hướng dẫn xác nhận liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh trong chiến tranh không còn giấy tờ . - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 3 - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b - Khoản 1 + Điểm a - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 3 - Khoản 4 + Điểm a
Thông Tư Liên Tịch 28/2013/TTLT-BLĐTBXH-BQP hướng dẫn xác nhận liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh trong chiến tranh không còn giấy tờ . Chương 1. Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng Thông tư này hướng dẫn xác nhận liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh đối với người hy sinh, bị thương trong chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu từ ngày 31/12/1991 trở về trước không còn giấy tờ. Chương 1. Điều 2. Đối tượng không áp dụng Khoản 1. Người bị chết đã có văn bản của cơ quan có thẩm quyền kết luận không đủ điều kiện xác nhận liệt sĩ hoặc đã được giải quyết chế độ tử sĩ, quân nhân từ trần, tai nạn lao động, tai nạn chiến tranh. Khoản 2. Người bị thương đã có văn bản của cơ quan có thẩm quyền kết luận không đủ điều kiện xác nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh hoặc đã được giải quyết chế độ tai nạn lao động, tai nạn chiến tranh. Khoản 3. Người bị thương đã được giám định kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật dưới 21%; người bị thương đã qua các đoàn an dưỡng, điều dưỡng thương bệnh binh, trừ trường hợp đã qua các đoàn an dưỡng nhưng chưa được giám định do giấy tờ chỉ ghi sức ép hoặc chấn thương. Khoản 4. Các trường hợp quy định tại Điều 2 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 31/2013/NĐ-CP). Chương 2. Điều 3. Căn cứ xác nhận liệt sĩ Khoản 1. Danh sách liệt sĩ lưu tại cơ quan, đơn vị có ghi tên người hy sinh, hoặc giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý lập từ ngày 31/12/1994 trở về trước có ghi nhận là liệt sĩ hoặc hy sinh trong chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu. Khoản 2. Người hy sinh đã được chính quyền và nhân dân suy tôn đưa vào an táng trong nghĩa trang liệt sĩ nơi hy sinh, được gắn bia mộ liệt sĩ từ ngày 31/12/1994 trở về trước. Chương 2. Điều 4. Thủ tục xác nhận đối với người hy sinh thuộc lực lượng quân đội, công an Khoản 1. Đại diện thân nhân người hy sinh làm đơn đề nghị xác nhận liệt sĩ (Mẫu LS) kèm theo giấy tờ, tài liệu quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Thông tư này gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người hy sinh trước khi tham gia quân đội, công an. Trường hợp người tham gia quân đội, công an từ các cơ quan, nhà máy, xí nghiệp, nông trường, lâm trường thì phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị trước khi tham gia quân đội, công an để Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người hy sinh làm cơ sở lập hồ sơ. Trường hợp hy sinh quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này thì phải kèm theo giấy xác nhận về phần mộ và thời điểm an táng hài cốt liệt sĩ của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội địa phương quản lý nghĩa trang liệt sĩ. Khoản 2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm: Điểm a) Đề nghị Hội Cựu chiến binh và Hội Người cao tuổi cùng cấp có ý kiến bằng văn bản về việc xác nhận liệt sĩ; Điểm b) Niêm yết công khai danh sách tại cấp thôn, xóm nơi cư trú của người hy sinh trước khi tham gia quân đội, công an; thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương để lấy ý kiến của nhân dân. Thời hạn niêm yết thông báo tối thiểu là 15 ngày. Lập Biên bản kết quả niêm yết công khai; Điểm c) Căn cứ Biên bản kết quả niêm yết công khai và văn bản tham gia ý kiến của các Hội tại Điểm a Khoản này, tổ chức họp Hội đồng xác nhận người có công cấp xã để xét duyệt, lập biên bản họp Hội đồng đề nghị xác nhận liệt sĩ (Mẫu BB-LS) đối với trường hợp được nhân dân đồng thuận, không có khiếu nại, tố cáo; Điểm d) Gửi biên bản họp Hội đồng đề nghị xác nhận liệt sĩ, biên bản niêm yết công khai, văn bản tham gia ý kiến của các Hội tại Điểm a Khoản này, kèm theo giấy tờ, hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện (đối với người hy sinh thuộc quân đội) hoặc Công an cấp huyện (đối với người hy sinh thuộc công an). Khoản 3. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, Công an cấp huyện kiểm tra hồ sơ, xác định tính pháp lý của các giấy tờ làm căn cứ đề nghị xác nhận liệt sĩ; trường hợp đủ điều kiện thì có công văn kèm theo danh sách và các giấy tờ quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều này gửi Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoặc Công an cấp tỉnh. Khoản 4. Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội; Công an cấp tỉnh có trách nhiệm: Điểm a) Phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, lập phiếu xác minh (Mẫu XM), cấp Giấy báo tử đối với trường hợp hồ sơ đủ điều kiện; có công văn đề nghị xác nhận liệt sĩ kèm theo danh sách, hồ sơ gửi Cục Chính trị Quân khu (đối tượng thuộc quân đội) để xét duyệt, tổng hợp gửi Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; gửi Cục Chính sách, Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân (đối tượng thuộc công an). Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội gửi Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; Điểm b) Tiếp nhận Bằng “Tổ quốc ghi công” và hồ sơ liệt sĩ; chỉ đạo cơ quan, đơn vị phối hợp với Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội cấp huyện và Ủy ban nhân dâp cấp xã nơi thân nhân liệt sĩ cư trú tổ chức lễ truy điệu; bàn giao hồ sơ liệt sĩ về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý, thực hiện chế độ ưu đãi theo quy định. Khoản 5. Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; Cục Chính sách, Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân có trách nhiệm: Điểm a) Kiểm tra hồ sơ theo thẩm quyền; Điểm b) Trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an có công văn đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ cấp Bằng “Tổ quốc ghi công”; Điểm c) Chuyển Bằng “Tổ quốc ghi công” và hồ sơ liệt sĩ về cơ quan đề nghị. Chương 2. Điều 5. Thủ tục xác nhận đối với người hy sinh không thuộc lực lượng quân đội, công an Khoản 1. Đại diện thân nhân người hy sinh làm đơn đề nghị xác nhận liệt sĩ (Mẫu LS) kèm giấy tờ, tài liệu quy định tại Khoản 1 Điều 3, gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người hy sinh trước khi tham gia cách mạng; Trường hợp hy sinh quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này thì phải kèm theo giấy xác nhận về phần mộ và thời điểm an táng hài cốt liệt sĩ của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội địa phương quản lý nghĩa trang liệt sĩ. Khoản 2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm: Điểm a) Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này. Trường hợp người hy sinh là Thanh niên xung phong đề nghị có thêm ý kiến bằng văn bản của Hội cựu Thanh niên xung phong hoặc Ban Liên lạc Thanh niên xung phong cùng cấp; Điểm b) Gửi hồ sơ đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Khoản 3. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm: Điểm a) Kiểm tra hồ sơ, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức họp Ban Chỉ đạo xác nhận người có công để xét duyệt từng hồ sơ; lập biên bản xét duyệt; Điểm b) Căn cứ biên bản xét duyệt của Ban Chỉ đạo, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy báo tử đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền; Điểm c) Trường hợp không thuộc thẩm quyền cấp giấy báo tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điểm c, d Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP; Người hy sinh là Thanh niên xung phong nếu thuộc Bộ Giao thông vận tải quản lý thì chuyển hồ sơ đến Bộ Giao thông vận tải để cấp giấy báo tử. Người hy sinh là Thanh niên xung phong nếu thuộc các cơ quan, đơn vị khác quản lý thì chuyển đến Sở Nội vụ để xem xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy báo tử; Điểm d) Chuyển toàn bộ hồ sơ về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có công văn đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định. Khoản 4. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy báo tử quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này có trách nhiệm: Điểm a) Cấp giấy báo tử; có công văn kèm theo hồ sơ đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ cấp Bằng “Tổ quốc ghi công”; Điểm b) Tiếp nhận Bằng “Tổ quốc ghi công” và hồ sơ liệt sĩ; chỉ đạo cơ quan, đơn vị phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện và Ủy ban nhân dâp cấp xã nơi thân nhân liệt sĩ cư trú tổ chức lễ truy điệu; bàn giao hồ sơ liệt sĩ về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý, thực hiện chế độ ưu đãi theo quy định. Chương 3. Điều 6. Căn cứ cấp Giấy chứng nhận bị thương Khoản 1. Căn cứ chứng minh quá trình tham gia cách mạng Điểm a) Người thoát ly tham gia cách mạng hoặc hoạt động không thoát ly nhưng sau đó thoát ly tham gia công tác tại các cơ quan nhà nước phải có một trong các giấy tờ sau: lý lịch cán bộ; lý lịch đảng viên; lý lịch quân nhân; lý lịch công an nhân dân; quyết định phục viên, xuất ngũ, thôi việc; hồ sơ bảo hiểm xã hội hoặc các giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý lập từ ngày 31/12/1994 trở về trước. Trường hợp không còn một trong các giấy tờ nêu trên nhưng đã được hưởng trợ cấp theo các Quyết định sau đây của Thủ tướng Chính phủ thì thực hiện như quy định tại Điểm b Khoản này: Quyết định số 47/2002/QĐ-TTg ngày 11/4/2002 về chế độ đối với quân nhân, công nhân viên quốc phòng tham gia kháng chiến chống pháp đã phục viên (giải ngũ, thôi việc) từ 31/12/1960 trở về trước; Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước; Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc; Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương. Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến. Đối với người hoạt động không thoát ly và sau đó không tiếp tục tham gia công tác tại các cơ quan nhà nước thì phải có bản khai chi tiết quá trình tham gia cách mạng, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú. Khoản 2. Căn cứ chứng minh bị thương trong chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu Điểm a) Giấy tờ có ghi sức ép hoặc chấn thương; danh sách quân nhân bị thương (hoặc người bị thương) của cơ quan, đơn vị quản lý đối tượng khi bị thương có ghi tên cá nhân bị thương; Điểm b) Giấy tờ, tài liệu của cơ quan, đơn vị lập từ ngày 31/12/1994 trở về trước có ghi nhận cá nhân bị thương khi tham gia chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu. Trường hợp giấy tờ, tài liệu không ghi các vết thương cụ thể thì căn cứ vào kết quả kiểm tra vết thương thực thể của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền; Điểm c) Người bị thương thuộc lực lượng quân đội, công an có vết thương thực thể nhưng không còn danh sách quân nhân bị thương do cơ quan, đơn vị quản lý quân nhân khi bị thương đã giải thể hoặc không lưu giữ được. Trường hợp không có vết thương thực thể nhưng còn dị vật kim khí trong cơ thể thì phải có kết quả chiếu, chụp và kết luận của bệnh viện cấp huyện trở lên hoặc bệnh viện quân đội, công an khẳng định còn dị vật kim khí trong cơ thể; Điểm d) Người không thuộc lực lượng quân đội, công an bị thương trong kháng chiến chống Pháp ở miền Nam và các chiến trường B, C, K và trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc hiện còn vết thương thực thể. Trường hợp còn dị vật kim khí trong cơ thể thì phải có kết quả chiếu, chụp và kết luận của bệnh viện cấp huyện trở lên hoặc bệnh viện quân đội, công an khẳng định còn dị vật kim khí trong cơ thể; Điểm đ) Người không thuộc lực lượng quân đội, công an bị thương trong kháng chiến chống Pháp ở miền Bắc và trong thời kỳ chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ở miền Bắc hiện có kết quả chiếu, chụp và kết luận của bệnh viện cấp huyện trở lên hoặc bệnh viện quân đội, công an khẳng định còn dị vật kim khí trong cơ thể. Chương 3. Điều 7. Thủ tục xác nhận đối với người bị thương thuộc lực lượng quân đội đã phục viên, xuất ngũ Khoản 1. Người bị thương lập bản khai cá nhân (Mẫu TB) kèm theo giấy tờ chứng minh tham gia cách mạng quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú trước khi nhập ngũ và tùy từng trường hợp kèm theo một trong các giấy tờ sau: Điểm a) Trường hợp quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều 6 Thông tư này kèm theo giấy tờ, tài liệu chứng minh bị thương; Điểm b) Trường hợp có dị vật kim khí trong cơ thể quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 6 Thông tư này kèm theo kết quả chiếu, chụp và kết luận của bệnh viện cấp huyện trở lên hoặc bệnh viện quân đội, công an; trường hợp có vết thương thực thể thì theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này. Khoản 2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm: Điểm a) Đề nghị Hội Cựu chiến binh và Hội Người cao tuổi cùng cấp có ý kiến bằng văn bản về việc xác nhận thương binh; Điểm b) Niêm yết công khai danh sách tại cấp thôn, xóm nơi cư trú của người bị thương trước khi nhập ngũ; thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương để lấy ý kiến của nhân dân. Thời hạn niêm yết thông báo tối thiểu là 15 ngày. Lập Biên bản kết quả niêm yết công khai; Điểm c) Căn cứ Biên bản kết quả niêm yết công khai và văn bản tham gia ý kiến của các Hội tại Điểm a Khoản này, tổ chức họp Hội đồng xác nhận người có công để xét duyệt, lập biên bản đề nghị xác nhận thương binh (Mẫu BB-TB) đối với những trường hợp được nhân dân đồng thuận, không có khiếu nại, tố cáo; Điểm d) Gửi biên bản họp Hội đồng đề nghị xác nhận thương binh, biên bản niêm yết công khai, văn bản tham gia ý kiến của các Hội quy định tại Điểm a Khoản này, kèm theo giấy tờ, hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện. Khoản 3. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trường hợp đủ điều kiện thì có công văn kèm theo danh sách và hồ sơ gửi Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh hoặc Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội. Khoản 4. Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội có trách nhiệm: Điểm a) Kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ theo thẩm quyền; Phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, lập phiếu xác minh (Mẫu XM), khẳng định tính chính xác của các giấy tờ, thủ tục trong hồ sơ;
Thông Tư Liên Tịch 28/2013/TTLT-BLĐTBXH-BQP hướng dẫn xác nhận liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh trong chiến tranh không còn giấy tờ . - Khoản 2 + Điểm d - Khoản 3 - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 6 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 3 - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 3 + Điểm a + Điểm c - Khoản 2 + Điểm d - Khoản 3 - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 6 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 3 - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 3 + Điểm a + Điểm c
Thông Tư Liên Tịch 28/2013/TTLT-BLĐTBXH-BQP hướng dẫn xác nhận liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh trong chiến tranh không còn giấy tờ . Chương 3. Điều 7. Thủ tục xác nhận đối với người bị thương thuộc lực lượng quân đội đã phục viên, xuất ngũ Khoản 2 Điểm d) Gửi biên bản họp Hội đồng đề nghị xác nhận thương binh, biên bản niêm yết công khai, văn bản tham gia ý kiến của các Hội quy định tại Điểm a Khoản này, kèm theo giấy tờ, hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện. Khoản 3. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trường hợp đủ điều kiện thì có công văn kèm theo danh sách và hồ sơ gửi Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh hoặc Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội. Khoản 4. Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội có trách nhiệm: Điểm a) Kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ theo thẩm quyền; Phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, lập phiếu xác minh (Mẫu XM), khẳng định tính chính xác của các giấy tờ, thủ tục trong hồ sơ; Điểm b) Lập Biên bản kiểm tra vết thương thực thể (Mẫu XN) đối với trường hợp quy định tại Điểm b, c Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này; Điểm c) Cấp giấy chứng nhận bị thương đối với trường hợp hồ sơ đủ điều kiện; có công văn kèm theo danh sách, hồ sơ gửi Cục Chính trị Quân khu. Đối với Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội gửi Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; Điểm d) Tiếp nhận hồ sơ để thực hiện trợ cấp một lần đối với trường hợp suy giảm khả năng lao động dưới 21%; bàn giao hồ sơ thương binh cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đối tượng cư trú để quản lý và thực hiện chế độ. Khoản 5. Cục Chính trị Quân khu có trách nhiệm: Điểm a) Xét duyệt hồ sơ, có công văn đề nghị Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam thẩm định; Điểm b) Căn cứ kết quả thẩm định của Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam để giới thiệu người bị thương đến Hội đồng giám định y khoa giám định thương tật; Điểm c) Căn cứ biên bản giám định y khoa, báo cáo Bộ Tư lệnh Quân khu ra quyết định thực hiện chế độ ưu đãi; Điểm d) Chuyển hồ sơ về Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh. Khoản 6. Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam có trách nhiệm: Điểm a) Thẩm định hồ sơ thương tật (Mẫu PTĐ-TB); chuyển trả hồ sơ về Cục Chính trị quân khu để giới thiệu đến Hội đồng giám định y khoa giám định thương tật đối với trường hợp thuộc thẩm quyền; Điểm b) Thẩm định hồ sơ thương tật (Mẫu PTĐ-TB); giới thiệu đến Hội đồng giám định y khoa để giám định thương tật và ra quyết định thực hiện chế độ ưu đãi đối với trường hợp thuộc Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội; Điểm c) Chuyển hồ sơ về Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội để thực hiện trợ cấp một lần đối với trường hợp suy giảm khả năng lao động dưới 21%; bàn giao hồ sơ thương binh cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đối tượng cư trú để quản lý và thực hiện chế độ. Chương 3. Điều 8. Thủ tục xác nhận đối với người bị thương thuộc lực lượng quân đội hiện đang tại ngũ Khoản 1. Người bị thương lập bản khai cá nhân (Mẫu TB) và tùy từng trường hợp để kèm theo giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Thông tư này gửi cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý (Cơ quan quân sự cấp huyện hoặc trung đoàn và tương đương). Khoản 2. Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người bị thương có trách nhiệm: Điểm a) Niêm yết công khai danh sách người bị thương tại cơ quan, đơn vị trong thời hạn tối thiểu 15 ngày. Lập biên bản kết quả niêm yết công khai; xác nhận bản khai cá nhân; Điểm b) Căn cứ biên bản kết quả niêm yết công khai, tổ chức họp Hội đồng xác nhận người có công của cơ quan, đơn vị để xét duyệt; lập biên bản họp Hội đồng đề nghị xác nhận thương binh (Mẫu BB-TB) đối với trường hợp không có khiếu nại, tố cáo, có công văn kèm theo giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này gửi Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoặc sư đoàn và tương đương. Khoản 3. Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoặc sư đoàn và tương đương có trách nhiệm: Điểm a) Kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ theo thẩm quyền; Điểm b) Lập Biên bản kiểm tra vết thương thực thể (Mẫu XN) đối với trường hợp quy định tại Điểm b, c Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này; Điểm c) Cấp giấy chứng nhận bị thương đối với trường hợp hồ sơ đủ điều kiện; có công văn kèm theo hồ sơ gửi cơ quan chính trị đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng. Khoản 4. Cơ quan chính trị đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm: Điểm a) Kiểm tra hồ sơ, có công văn đề nghị Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam thẩm định; Điểm b) Căn cứ kết quả thẩm định để giới thiệu người bị thương đến Hội đồng giám định y khoa giám định thương tật đối với trường hợp thuộc thẩm quyền; Điểm c) Báo cáo Bộ Tư lệnh Quân khu ra quyết định thực hiện chế độ ưu đãi đối với trường hợp thuộc thẩm quyền; chuyển hồ sơ về Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh hoặc sư đoàn và tương đương để quản lý và thực hiện chế độ. Khoản 5. Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam có trách nhiệm: Điểm a) Thẩm định hồ sơ thương tật (Mẫu PTĐ-TB); chuyển trả hồ sơ về Cục Chính trị quân khu để giới thiệu đến Hội đồng giám định y khoa giám định thương tật; Điểm b) Thẩm định hồ sơ thương tật (Mẫu PTĐ-TB); giới thiệu đến Hội đồng giám định y khoa để giám định thương tật đối với trường hợp thuộc các đơn vị còn lại và ra quyết định thực hiện chế độ ưu đãi (trừ đối tượng thuộc thẩm quyền của quân khu); chuyển hồ sơ về cơ quan chính trị đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng để quản lý và thực hiện chế độ. Chương 3. Điều 9. Thủ tục xác nhận đối với người bị thương thuộc lực lượng công an đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc Khoản 1. Người bị thương lập bản khai cá nhân (Mẫu TB) kèm theo giấy tờ chứng minh tham gia cách mạng quy định tại Khoản 1 Điều 6 gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú trước khi nhập ngũ và tùy từng trường hợp kèm theo một trong các giấy tờ sau: Điểm a) Trường hợp quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này kèm theo giấy tờ, tài liệu chứng minh bị thương; Điểm b) Trường hợp có dị vật kim khí trong cơ thể quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này kèm theo kết quả chiếu, chụp và kết luận của bệnh viện cấp huyện trở lên hoặc bệnh viện quân đội, công an. Khoản 2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm: Điểm a) Đề nghị Hội Cựu chiến binh và Hội Người cao tuổi cùng cấp có ý kiến bằng văn bản về việc xác nhận thương binh; Điểm b) Niêm yết công khai danh sách tại cấp thôn, xóm nơi cư trú của người bị thương trước khi nhập ngũ; thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương để lấy ý kiến của nhân dân. Thời hạn niêm yết thông báo tối thiểu là 15 ngày. Lập Biên bản kết quả niêm yết công khai; Điểm c) Căn cứ Biên bản kết quả niêm yết công khai và văn bản tham gia ý kiến của các Hội tại Điểm a Khoản này, tổ chức họp Hội đồng xác nhận người có công cấp xã để xét duyệt, lập biên bản họp Hội đồng đề nghị xác nhận thương binh (Mẫu BB-TB) đối với trường hợp được nhân dân đồng thuận, không có khiếu nại, tố cáo; Điểm d) Gửi biên bản họp Hội đồng đề nghị xác nhận thương binh, biên bản niêm yết công khai, văn bản tham gia ý kiến của các Hội tại Điểm a Khoản này, kèm theo giấy tờ, hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này đến Công an cấp huyện. Khoản 3. Công an cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trường hợp đủ điều kiện thì có công văn kèm theo hồ sơ gửi Công an cấp tỉnh. Khoản 4. Công an cấp tỉnh có trách nhiệm: Điểm a) Kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ theo thẩm quyền; Điểm b) Phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, lập phiếu xác minh (Mẫu XM), khẳng định tính chính xác của các giấy tờ, thủ tục trong hồ sơ; Điểm c) Lập Biên bản kiểm tra vết thương thực thể (Mẫu XN) đối với trường hợp quy định tại Điểm b, c Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này; Điểm d) Cấp giấy chứng nhận bị thương; có công văn kèm theo hồ sơ gửi Cục Chính sách, Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân để thẩm định; Điểm đ) Căn cứ kết quả thẩm định, giới thiệu đến Hội đồng giám định y khoa để giám định thương tật đối với trường hợp hồ sơ đủ điều kiện; gửi biên bản giám định y khoa về Cục Chính sách, Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân; Điểm e) Tiếp nhận hồ sơ để thực hiện trợ cấp một lần đối với trường hợp suy giảm khả năng lao động dưới 21%; bàn giao hồ sơ thương binh cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đối tượng cư trú để quản lý và thực hiện chế độ. Khoản 5. Cục Chính sách, Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân có trách nhiệm: Điểm a) Thẩm định hồ sơ thương tật (Mẫu PTĐ-TB); thông báo kết quả thẩm định hồ sơ về Công an tỉnh để giới thiệu giám định thương tật; Điểm b) Căn cứ biên bản giám định y khoa, ra quyết định thực hiện chế độ ưu đãi; Điểm c) Chuyển trả hồ sơ về Công an cấp tỉnh. Chương 3. Điều 10. Thủ tục xác nhận đối với người bị thương thuộc lực lượng công an hiện đang tại ngũ Khoản 1. Người bị thương lập bản khai cá nhân (Mẫu TB) và tùy từng trường hợp để kèm theo giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Thông tư này gửi cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý (Công an cấp huyện hoặc tương đương). Khoản 2. Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người bị thương có trách nhiệm: Điểm a) Niêm yết công khai danh sách người bị thương tại cơ quan, đơn vị trong thời hạn tối thiểu 15 ngày. Lập biên bản kết quả niêm yết công khai; xác nhận bản khai cá nhân; Điểm b) Căn cứ biên bản kết quả niêm yết công khai, tổ chức họp Hội đồng xác nhận người có công của cơ quan, đơn vị để xét duyệt, lập biên bản họp Hội đồng đề nghị xác nhận thương binh (Mẫu BB-TB) đối với trường hợp không có khiếu nại, tố cáo; có công văn kèm theo giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này gửi Công an cấp tỉnh hoặc tương đương. Khoản 3. Công an cấp tỉnh hoặc tương đương có trách nhiệm: Điểm a) Kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ theo thẩm quyền; Điểm b) Lập Biên bản kiểm tra vết thương thực thể (Mẫu XN) đối với trường hợp quy định tại Điểm b, c Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này; Điểm c) Cấp giấy chứng nhận bị thương; có công văn kèm theo hồ sơ gửi Cục Chính sách, Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân để thẩm định; Điểm d) Căn cứ kết quả thẩm định, giới thiệu đến Hội đồng giám định y khoa để giám định thương tật đối với trường hợp hồ sơ đủ điều kiện; gửi biên bản giám định y khoa về Cục Chính sách, Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân; Điểm đ) Tiếp nhận hồ sơ để quản lý và thực hiện chế độ. Khoản 4. Cục Chính sách, Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân có trách nhiệm: Điểm a) Thẩm định hồ sơ thương tật (Mẫu PTĐ-TB); thông báo kết quả thẩm định hồ sơ về Công an cấp tỉnh hoặc tương đương để giới thiệu giám định thương tật; Điểm b) Căn cứ biên bản giám định y khoa, ra quyết định thực hiện chế độ ưu đãi; Điểm c) Chuyển trả hồ sơ về Công an cấp tỉnh hoặc tương đương. Chương 3. Điều 11. Thủ tục xác nhận đối với người bị thương không thuộc lực lượng quân đội, công an Khoản 1. Người bị thương lập bản khai cá nhân (Mẫu TB) kèm theo giấy tờ chứng minh tham gia cách mạng quy định tại Khoản 1 Điều 6 gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú trước khi tham gia cách mạng và tùy từng trường hợp kèm theo một trong các giấy tờ sau: Điểm a) Trường hợp quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này kèm theo giấy tờ, tài liệu chứng minh bị thương; Điểm b) Trường hợp có dị vật kim khí trong cơ thể quy định tại Điểm d, đ Khoản 2 Điều 6 Thông tư này phải có kết quả chiếu, chụp và kết luận của bệnh viện cấp huyện trở lên hoặc bệnh viện quân đội, công an. Khoản 2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm: Điểm a) Đề nghị Hội Cựu chiến binh và Hội Người cao tuổi cùng cấp có ý kiến bằng văn bản về việc xác nhận người hưởng chính sách như thương binh; Trường hợp người bị thương là thanh niên xung phong đề nghị có thêm ý kiến bằng văn bản của Hội Cựu thanh niên xung phong hoặc Ban Liên lạc thanh niên xung phong cùng cấp. Điểm b) Niêm yết công khai danh sách tại cấp thôn, xóm và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị thương trước khi tham gia cách mạng; thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương để lấy ý kiến của nhân dân trong thời hạn tối thiểu 15 ngày. Lập Biên bản kết quả niêm yết công khai; Điểm c) Căn cứ Biên bản kết quả niêm yết công khai và văn bản tham gia ý kiến của các Hội tại Điểm a Khoản này, tổ chức họp Hội đồng xác nhận người có công cấp xã để xét duyệt, lập biên bản họp Hội đồng đề nghị xác nhận người hưởng chính sách như thương binh (Mẫu BB-TB) đối với những trường hợp được nhân dân đồng thuận, không có khiếu nại, tố cáo; Điểm d) Gửi biên bản họp Hội đồng đề nghị xác nhận người hưởng chính sách như thương binh, biên bản niêm yết công khai, văn bản tham gia ý kiến của các Hội tại Điểm a Khoản này, kèm theo giấy tờ, hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Khoản 3. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm: Điểm a) Kiểm tra hồ sơ, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức họp Ban Chỉ đạo xác nhận người có công để xét duyệt từng hồ sơ; lập biên bản xét duyệt; Trường hợp quy định tại Điểm b, d, đ Khoản 2 Điều 6, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo cơ quan y tế cấp huyện kiểm tra vết thương thực thể và lập biên bản kiểm tra (Mẫu XN). Căn cứ biên bản xét duyệt của Ban Chỉ đạo, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận bị thương đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền; Điểm c) Trường hợp không thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị thương của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điểm c, d Khoản 2 Điều 28 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP; Người bị thương là Thanh niên xung phong nếu thuộc Bộ Giao thông vận tải quản lý thì chuyển hồ sơ đến Bộ Giao thông vận tải để cấp giấy chứng nhận bị thương. Người bị thương là Thanh niên xung phong nếu thuộc các cơ quan, đơn vị khác quản lý thì chuyển đến Sở Nội vụ để xem xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận bị thương;
Thông Tư Liên Tịch 28/2013/TTLT-BLĐTBXH-BQP hướng dẫn xác nhận liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh trong chiến tranh không còn giấy tờ . + Điểm b - Khoản 3 + Điểm c - Khoản 4 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b - Khoản 5 - Khoản 6 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 7 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm b - Khoản 3 + Điểm c - Khoản 4 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b - Khoản 5 - Khoản 6 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 7 - Khoản 1 - Khoản 2
Thông Tư Liên Tịch 28/2013/TTLT-BLĐTBXH-BQP hướng dẫn xác nhận liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh trong chiến tranh không còn giấy tờ . Chương 3. Điều 11. Thủ tục xác nhận đối với người bị thương không thuộc lực lượng quân đội, công an Điểm b) Căn cứ biên bản xét duyệt của Ban Chỉ đạo, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận bị thương đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền; Khoản 3 Điểm c) Trường hợp không thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị thương của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điểm c, d Khoản 2 Điều 28 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP; Người bị thương là Thanh niên xung phong nếu thuộc Bộ Giao thông vận tải quản lý thì chuyển hồ sơ đến Bộ Giao thông vận tải để cấp giấy chứng nhận bị thương. Người bị thương là Thanh niên xung phong nếu thuộc các cơ quan, đơn vị khác quản lý thì chuyển đến Sở Nội vụ để xem xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận bị thương; Khoản 4. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị thương có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, cấp giấy chứng nhận bị thương và chuyển toàn bộ hồ sơ về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để giới thiệu người bị thương đến Hội đồng giám định y khoa để giám định thương tật. Chương 4. Điều 12. Tổ chức thực hiện Khoản 1. Cục Người có công, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam và Cục Chính sách, Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân có trách nhiệm: Điểm a) Tham mưu giúp Lãnh đạo Bộ chỉ đạo công tác lập, kiểm tra hồ sơ tại các địa phương, cơ quan, đơn vị; Điểm b) Phối hợp kiểm tra, xử lý các sai phạm và kịp thời báo cáo liên Bộ để xử lý những vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách; Điểm c) Căn cứ quy định của Thông tư này để hướng dẫn các cơ quan, đơn vị về trình tự, thẩm quyền lập, kiểm tra hồ sơ. Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam và Cục Chính sách, Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân, hướng dẫn thành lập Hội đồng kiểm tra vết thương thực thể, Hội đồng xác nhận người có công trong các cơ quan, đơn vị quân đội, công an; tổ chức thẩm định hồ sơ theo quy định. Khoản 2. Cục Chính trị các quân khu, các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm: Điểm a) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền phối hợp với cơ quan liên quan trong và ngoài quân đội để hướng dẫn xác lập, xét duyệt hồ sơ theo quy định; Điểm b) Trực tiếp xét duyệt hồ sơ và đề nghị cấp trên thẩm định; Phối hợp kiểm tra, xử lý các sai phạm và kịp thời báo cáo để giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách. Khoản 3. Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, Quân đội, Công an các địa phương trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm: Điểm a) Chỉ đạo và tổ chức kiểm tra, phối hợp xác minh hồ sơ theo quy định. Chỉ tiếp nhận hồ sơ mà giấy tờ, tài liệu làm căn cứ xác nhận là bản chính hoặc bản sao có chứng thực. Không tiếp nhận các hồ sơ mà giấy tờ, tài liệu làm căn cứ xác nhận có dấu hiệu bị sửa chữa, tẩy xóa, ghi thêm thông tin; Điểm b) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền. Khoản 4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp: Điểm a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; Điểm b) Chỉ đạo công tác lập, xét duyệt hồ sơ; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý sai phạm trên địa bàn quản lý; Khoản 5. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm: Thành lập Ban Chỉ đạo xác nhận người có công do Chủ tịch Ủy ban nhân dân làm Trưởng ban; các thành viên gồm: đại diện Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; Ban Chỉ huy quân sự; Công an; Y tế; Mặt trận Tổ quốc; Hội Cựu chiến binh; Hội Người cao tuổi; Hội Cựu Thanh niên xung phong; Khoản 6. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm: Điểm a) Tổ chức xác minh, kết luận, làm rõ tại cơ sở trường hợp có khiếu nại, tố cáo của nhân dân; không chuyển lên cơ quan cấp trên hồ sơ còn có khiếu nại, tố cáo chưa được xác minh, kết luận; Điểm b) Thành lập Hội đồng xác nhận người có công do Chủ tịch Ủy ban nhân dân làm Chủ tịch hội đồng; các thành viên gồm: cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, quân sự, công an, y tế; đại diện Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao tuổi; Hội Cựu thanh niên xung phong. Điểm c) Hội đồng xác nhận người có công tổ chức họp công khai; khi tiến hành họp phải có đại diện Ban Chỉ đạo xác nhận người có công cấp huyện tham dự. Biên bản cuộc họp chỉ có giá trị khi có đủ số thành viên dự họp và ký biên bản thống nhất đề nghị xác nhận. Khoản 7. Đối với những hồ sơ không đủ điều kiện xét duyệt thì cơ quan tiếp nhận trả lại hồ sơ và có văn bản trả lời, nêu rõ lý do. Chương 4. Điều 13. Hiệu lực thi hành Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2013. 1. Phần khai cá nhân Họ và tên: …………………………………………….Năm sinh................................... Nguyên quán:........................................................................................................... Trú quán:.................................................................................................................. Mối quan hệ với người hy sinh:............................................................................... 1. Họ và tên ………………………. chức danh …………… Chủ tịch Hội đồng 1. Họ và tên ………………………. chức danh …………… Chủ tịch Hội đồng 1. Ông (bà)…………………. Chức vụ……….; Chủ tịch hội đồng 1. Thời gian, địa điểm bị thương lần 1: - Vết thương thứ nhất: ………..(*)………………………………………. 1. Căn cứ cấp giấy chứng nhận bị thương: ........................................................................ ....................................................................................................................................... Khoản 2. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức phản ánh về Liên Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Quốc phòng để xem xét giải quyết./. KT. BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG THỨ TRƯỞNG Thượng tướng Nguyễn Thành Cung KT. BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THỨ TRƯỞNG Bùi Hồng Lĩnh Nơi nhận: - Văn phòng Trung ương Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Công báo; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Ủy ban nhân dân, Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Các đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH, Bộ Quốc phòng; - Website Chính phủ; - Website Bộ LĐTBXH; - Lưu: VT, NCC (20b). Mẫu LS CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- ĐƠN ĐỀ NGHỊ Xác nhận liệt sĩ Kính gửi:………………………………… 2. Phần khai về người hy sinh Họ và tên: ………………………………………Năm sinh........................................... Nguyên quán:........................................................................................................... Trú quán:.................................................................................................................. Địa phương, cơ quan, đơn vị trước khi nhập ngũ hoặc tham gia cách mạng:........ Hy sinh ngày……tháng……năm……..; Cấp bậc chức vụ khi hy sinh:................................................................................... Đơn vị, cơ quan khi hy sinh:.................................................................................... Nơi hy sinh:............................................................................................................. Trường hợp hy sinh:................................................................................................ Nguồn tin cuối cùng nhận được (nếu có) và giấy tờ gửi kèm theo gồm: .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. ................................................................................................................................ /. Chứng nhận của UBND xã, phường (hoặc cơ quan quản lý) (Xác nhận phần khai cá nhân tại Điểm 1) Ngày..... tháng.... năm…. (Ký tên, đóng dấu) ….., ngày.... tháng.... năm…. Người làm đơn (Ký, ghi rõ họ tên) Ghi chú: Ghi rõ mối quan hệ với người tham gia CM: cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc người thờ cúng; Nơi hy sinh ghi rõ thôn hoặc xóm, xã, huyện, tỉnh; Đơn vị hy sinh ghi rõ từ cấp Đại đội trở lên (đối với quân đội, công an) hoặc trung đội (đối với dân quân, du kích). Mẫu BB-LS CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG XÁC NHẬN NGƯỜI CÓ CÔNG Hôm nay, ngày…..tháng……năm…….., tại …………………. ............................................................................................... Hội đồng xác nhận người có công ……………………… tổ chức cuộc họp đề nghị xác nhận người có công, A. Thành phần dự họp: 2. Họ và tên ………………………. chức danh …………… 2. Họ và tên ………………………. chức danh …………… 2. Ông (bà)…………………. Chức vụ……….; 2. Thời gian, địa điểm bị thương lần 2: - Vết thương thứ hai:……………………………………………………………. 2. Ý kiến xét duyệt hồ sơ: ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Hồ sơ thương tật của ông (bà): …………………….. đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện giám định. NGƯỜI THẨM ĐỊNH (Ký, ghi rõ cấp bậc, họ và tên) THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ (Ký, ghi rõ họ tên, cấp bậc)
Thông Tư Liên Tịch 28/2013/TTLT-BLĐTBXH-BQP hướng dẫn xác nhận liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh trong chiến tranh không còn giấy tờ . - Khoản 4 - Khoản 4
Thông Tư Liên Tịch 28/2013/TTLT-BLĐTBXH-BQP hướng dẫn xác nhận liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh trong chiến tranh không còn giấy tờ . Chương 4. Điều 13. Hiệu lực thi hành Khoản 4. ……………………….. NỘI DUNG Tiến hành kiểm tra vết thương thực thể đối với: Ông (bà):………………………………………….. Sinh năm.............. Nguyên quán: …………………………………………………………. Trú quán: ……………………………………………………………….. Ngày tham gia cách mạng hoặc nhập ngũ:............, xuất ngũ: ………., tái ngũ: ………., phục viên hoặc nghỉ hưu: …………….. Kết quả kiểm tra:
Quyết Định 453/QĐ-UBDT ban hành quy chế công tác lưu trữ của ủy ban dân tộc . * Điều 3 Kèm theo Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 Kèm theo Chương II * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7
Quyết Định 453/QĐ-UBDT ban hành quy chế công tác lưu trữ của ủy ban dân tộc . Điều 3. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Cục VT&LTNN thuộc Bộ Nội vụ; - Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT; - Các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm UBDT; - Trang tin điện tử UBDT; - Lưu: VT, VTLT (03 bản) Kèm theo Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Khoản 1. Quy chế này quy định về các hoạt động lưu trữ của cơ quan Ủy ban Dân tộc bao gồm các công việc về thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, bảo quản, thống kê và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ hình thành trong quá trình hoạt động của Ủy ban Dân tộc. Khoản 2. Quy chế này được áp dụng thống nhất cho cán bộ, công chức, viên chức trong các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc (gọi tắt là Ủy ban) và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động lưu trữ của Ủy ban. Điều 2 Giải thích từ ngữ Khoản 1. Phông lưu trữ là toàn bộ khối tài liệu lưu trữ được hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, đơn vị hoặc của cá nhân không phân biệt quá khứ, hiện tại, tương lai, kỹ thuật làm ra tài liệu đó. Khoản 2. Lưu trữ cơ quan (Lưu trữ hiện hành) là tổ chức thực hiện hoạt động lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ thu thập, bảo quản và phục vụ sử dụng tài liệu được tiếp nhận từ các đơn vị thuộc cơ quan Ủy ban. Khoản 3. Lưu trữ lịch sử: Là cơ quan thực hiện hoạt động lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ có giá trị bảo quản vĩnh viễn được tiếp nhận từ lưu trữ cơ quan và từ các nguồn khác. Khoản 4. Tài liệu lưu trữ - Là tài liệu có giá trị phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử được lựa chọn để lưu trữ. Tài liệu lưu trữ bao gồm bản gốc, bản chính; trong trường hợp không còn bản gốc, bản chính thì được thay thế bằng bản sao hợp pháp. - Là vật mang tin được hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Tài liệu bao gồm văn bản, dự án, bản vẽ thiết kế, bản đồ, công trình nghiên cứu, sổ sách, biểu thống kê; âm bản, dương bản phim, ảnh, vi phim; băng, đĩa ghi âm, ghi hình; tài liệu điện tử; bản thảo tác phẩm văn học, nghệ thuật; sổ công tác, nhật ký, hồi ký, bút tích, tài liệu viết tay; tranh vẽ hoặc in; ấn phẩm và các vật mang tin khác. Khoản 5. Hồ sơ là một tập văn bản tài liệu có liên quan với nhau về một vấn đề, một sự việc, một đối tượng cụ thể hoặc có một (hoặc một số) đặc điểm chung như: Tên loại văn bản, tên cơ quan, tên tổ chức ban hành ra văn bản, thời gian của văn bản hoặc một số đặc điểm khác, hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Khoản 6. Lập hồ sơ là việc tập hợp, sắp xếp văn bản, tài liệu hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc (thành một bộ hồ sơ) theo những nguyên tắc và phương pháp nhất định. Khoản 7. Danh mục hồ sơ là bảng kê các hồ sơ, tài liệu mà cơ quan cần lập trong năm. Khoản 8. Thu thập tài liệu là quá trình xác định nguồn tài liệu, lựa chọn, giao nhận tài liệu có giá trị đã giải quyết xong ở Văn thư, ở các Vụ và đơn vị để chuyển vào Lưu trữ cơ quan. Những tài liệu có giá trị lịch sử đã đến hạn nộp lưu từ lưu trữ cơ quan vào Lưu trữ lịch sử. Khoản 9. Chỉnh lý tài liệu là việc tổ chức lại tài liệu trong Phông lưu trữ theo phương án: phân loại, xác định giá trị, sắp xếp, thống kê, lập công cụ tra cứu tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm mục đích tạo điều kiện cho công tác bảo quản và phục vụ khai thác tài liệu. Khoản 10. Xác định giá trị tài liệu là việc đánh giá giá trị tài liệu theo những nguyên tắc, phương pháp, tiêu chuẩn để nghiên cứu và quy định của cơ quan có thẩm quyền để quy định thời hạn bảo quản cho từng loại tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan về các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học, công nghệ và các giá trị khác, từ đó xác định những tài liệu có giá trị lưu trữ, thời hạn bảo quản và tài liệu hết giá trị. Khoản 11. Thời hạn bảo quản là xác định giá trị tài liệu theo thời hạn bảo quản: Vĩnh viễn, lâu dài, tạm thời. Thời hạn bảo quản vĩnh viễn được áp dụng đối với những tài liệu có giá trị lịch sử, tài liệu này sẽ được bảo quản ở các kho lưu trữ lịch sử. Thời hạn bảo quản lâu dài được áp dụng đối với những tài liệu cần tra cứu, sử dụng lâu dài theo nhu cầu của cơ quan, đơn vị. Thời hạn bảo quản tạm thời áp dụng đối với những yêu cầu phục vụ tra cứu tại cơ quan, đơn vị được tính theo năm (5, 10 hoặc 15 năm) cho đến khi hết thời hạn bảo quản thì sẽ làm thủ tục tiêu hủy theo đúng quy định của Nhà nước. Khoản 12. Sử dụng tài liệu lưu trữ là khai thác thông tin tài liệu lưu trữ, phục vụ yêu cầu nghiên cứu với mục đích chính đáng. Điều 3 Trách nhiệm quản lý, bảo mật thực hiện công tác lưu trữ. Khoản 1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban chịu trách nhiệm trong việc quản lý công tác lưu trữ: Điểm a) Tổ chức xây dựng, ban hành, chỉ đạo việc thực hiện các chế độ, quy định về công tác lưu trữ theo quy định của pháp luật hiện hành; Điểm b) Kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về công tác lưu trữ đối với các đơn vị trực thuộc; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về công tác lưu trữ theo thẩm quyền; Điểm c) Chỉ đạo xây dựng danh mục hồ sơ của cơ quan Ủy ban dân tộc; Điểm d) Chỉ đạo công tác lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ đối với các Vụ, đơn vị trong Ủy ban; Khoản 2. Chánh Văn phòng Ủy ban chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban về tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra giám sát, đồng thời tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ về công tác lưu trữ của Ủy ban. Khoản 3. Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban (gọi tắt là đơn vị) chịu trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện các quy định của Ủy ban về lưu trữ. Khoản 4. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (gọi tắt là Cán bộ, công chức) thuộc Ủy ban trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc có liên quan đến công tác lưu trữ chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật về công tác lưu trữ. Khoản 5. Toàn bộ hoạt động nghiệp vụ về công tác lưu trữ của Ủy ban, của các đơn vị thuộc Ủy ban phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật của Nhà nước, của Ủy ban Dân tộc và quy định tại Quy chế này. Kèm theo Chương II Điều 4 Tổ chức, thu thập hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ hiện hành Khoản 1. Tổ chức làm công tác lưu trữ: Phòng Văn thư - Lưu trữ thuộc Văn phòng Ủy ban thực hiện nhiệm vụ tổ chức thu thập hồ sơ, tài liệu đã đến hạn nộp lưu vào kho lưu trữ của Ủy ban. Khoản 2. Nhiệm vụ của công tác lưu trữ: Điểm a) Lập kế hoạch thu thập, giao nhận, khai thác hồ sơ, tài liệu lưu trữ. Mẫu văn bản liên quan đến hồ sơ, tài liệu lưu trữ theo hướng dẫn tại phụ lục của quy chế; Điểm b) Phối hợp với các Vụ, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức xác định những loại hồ sơ, tài liệu cần nộp lưu vào lưu trữ của Ủy ban; Điểm c) Hướng dẫn các Vụ, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức chuẩn bị hồ sơ, tài liệu và lập “Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu” (Phụ lục I); Điểm d) Chuẩn bị kho và các phương tiện bảo quản để tiếp nhận hồ sơ, tài liệu; Điểm đ) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, tài liệu, kiểm tra đối chiếu giữa Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu với thực tế tài liệu và lập Biên bản giao nhận tài liệu (Phụ lục II). Khoản 3. Thời hạn giao nộp tài liệu vào lưu trữ hiện hành được quy định như sau: Điểm a) Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày công việc kết thúc. Điểm b) Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày công trình được quyết toán đối với hồ sơ, tài liệu xây dựng cơ bản. Khoản 4. Trường hợp đơn vị, cá nhân có nhu cầu giữ lại hồ sơ, tài liệu đã đến hạn nộp lưu để phục vụ công việc thì phải được Lãnh đạo Ủy ban đồng ý và phải lập Danh mục hồ sơ, tài liệu giữ lại gửi cho Lưu trữ cơ quan. Thời gian giữ lại hồ sơ, tài liệu của đơn vị, cá nhân không quá 02 năm, kể từ ngày đến hạn nộp lưu. Điều 5 Chỉnh lý hồ sơ tài liệu Khoản 1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc chỉnh lý tài liệu thuộc phạm vi quản lý của mình. Khoản 2. Chỉnh lý tài liệu nhằm phân loại, xác định giá trị, sắp xếp, thống kê, lập công cụ tra cứu tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong Ủy ban theo một phương án khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, bảo quản, khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ; đồng thời loại ra những tài liệu hết giá trị để tiêu hủy. Khoản 3. Nguyên tắc chỉnh lý: Điểm a) Không phân tán phông lưu trữ. Tài liệu của từng Vụ, đơn vị được chỉnh lý và sắp xếp riêng biệt. Điểm b) Khi phân loại và lập hồ sơ phải tôn trọng sự hình thành tài liệu theo trình tự theo dõi, giải quyết công việc. Điểm c) Tài liệu sau khi chỉnh lý phải phản ánh được hoạt động của đơn vị hình thành tài liệu. Khoản 4. Tài liệu sau khi chỉnh lý phải đạt yêu cầu sau: Điểm a) Phân loại và lập thành hồ sơ hoàn chỉnh. Điểm b) Xác định thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu đã được chỉnh lý để đưa vào kho. Điểm c) Hệ thống hóa hồ sơ, tài liệu. Điểm d) Lập các công cụ tra cứu: mục lục hồ sơ, tài liệu; cơ sở dữ liệu và công cụ tra cứu khác để phục vụ cho việc quản lý, tra cứu sử dụng. Điểm đ) Lập danh mục hồ sơ, tài liệu hết giá trị để làm thủ tục tiêu hủy. Khoản 5. Các bước tiến hành chỉnh lý được thực hiện theo Quyết định số 128/QĐ-VTLTNN ngày 01 tháng 6 năm 2009 của Cục Văn thư, Lưu trữ nhà nước về việc ban hành quy trình chỉnh lý tài liệu giấy theo TCVN ISO 9001:2000 . Điều 6 Xác định giá trị tài liệu Xác định giá trị tài liệu là việc đánh giá giá trị tài liệu theo những nguyên tắc, phương pháp, tiêu chuẩn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền để xác định những tài liệu có giá trị lưu trữ, thời hạn bảo quản và tài liệu hết giá trị. Khoản 1. Việc xác định giá trị tài liệu phải đạt được các yêu cầu sau: Điểm a) Xác định những tài liệu có giá trị cần được bảo quản vĩnh viễn và tài liệu cần bảo quản có thời hạn tính bằng năm cụ thể. Điểm b) Xác định nhũng tài liệu hết giá trị cần loại ra để tổ chức tiêu hủy. Khoản 2. Thủ tục xét duyệt việc tiêu hủy tài liệu hết giá trị quy định như sau: Điểm a) Đơn vị có hồ sơ, tài liệu đề nghị tiêu hủy phải trình Bộ trưởng, chủ nhiệm hoặc Thủ trưởng đơn vị có con dấu riêng hồ sơ xin tiêu hủy tài liệu, hồ sơ gồm: - Tờ trình xin tiêu hủy tài liệu. - Bản thuyết minh tài liệu xin hủy. - Bản kê hồ sơ, tài liệu xin hủy. - Biên bản họp Hội đồng xác định giá trị tài liệu. Điểm b) Bộ trưởng, Chủ nhiệm hoặc Thủ trưởng đơn vị có con dấu riêng ký quyết định thành lập Hội đồng xác định giá trị tài liệu. Khoản 3. Hội đồng xác định giá trị tài liệu Điểm a) Hội đồng xác định giá trị tài liệu có nhiệm vụ tư vấn cho Bộ trưởng, chủ nhiệm hoặc Thủ trưởng đơn vị có con dấu riêng về: - Mục lục hồ sơ, tài liệu giữ lại bảo quản. - Danh mục tài liệu hết giá trị loại ra để tiêu hủy. Điểm b) Thành phần Hội đồng xác định giá trị tài liệu gồm: - Chánh Văn phòng Ủy ban: Chủ tịch Hội đồng. - Đại diện Lãnh đạo đơn vị có tài liệu: Ủy viên. - Viên chức, công chức lưu trữ: Ủy viên kiêm thư ký. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng đề xuất với Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, quyết định mời thêm các chuyên gia, đại diện các cơ quan, đơn vị khác có liên quan để tham gia Hội đồng. Điểm c) Phương thức làm việc của Hội đồng - Thành viên Hội đồng nghiên cứu mục lục hồ sơ, tài liệu giữ lại bảo quản, danh mục tài liệu hết giá trị và kiểm tra thực tế tài liệu đề nghị tiêu hủy (nếu cần). - Hội đồng thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số. - Thông qua biên bản, đề nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm hoặc Thủ trưởng đơn vị có con dấu riêng xem xét, quyết định. Điều 7 Tiêu hủy tài liệu hết giá trị Khoản 1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định tiêu hủy tài liệu hết giá trị của Cơ quan Ủy ban. Thủ trưởng đơn vị có tư cách pháp nhân, con dấu riêng quyết định tiêu hủy tài liệu hết giá trị của đơn vị. Khoản 2. Việc tiêu hủy tài liệu hết giá trị phải được thực hiện theo quy định của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Bộ Nội vụ và phải đáp ứng các yêu cầu sau. Điểm a) Chỉ được phép tiêu hủy tài liệu sau khi có quyết định bằng văn bản của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban. Điểm b) Khi tiêu hủy tài liệu phải hủy hết thông tin của tài liệu. Điểm c) Việc tiêu hủy tài liệu phải được lập biên bản có xác nhận của người thực hiện việc tiêu hủy tài liệu và của Văn phòng Ủy ban. Điểm d) Hồ sơ về việc tiêu hủy tài liệu hết giá trị gồm có: - Tờ trình tài liệu hết giá trị. - Bản thuyết minh và Danh mục tài liệu hết giá trị. - Quyết định về việc thành lập Hội đồng xác định giá trị tài liệu. - Biên bản họp của Hội đồng xác định giá trị tài liệu và thẩm tra tài liệu hết giá trị. - Văn bản thẩm định của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước (nếu có). - Quyết định tiêu hủy tài liệu hết giá trị của Bộ trưởng hoặc Thủ trưởng cơ quan có con dấu riêng. - Biên bản tiêu hủy tài liệu. - Biên bản bàn giao tài liệu hết giá trị Hồ sơ việc tiêu hủy tài liệu phải được bảo quản tại cơ quan có tài liệu hủy trong thời hạn ít nhất là 20 năm, kể từ ngày tiêu hủy tài liệu. Điểm e) Nghiêm cấm các đơn vị, cá nhân tự tiêu hủy hồ sơ, tài liệu của cơ quan dưới bất kỳ hình thức nào. Khoản 3. Các sách báo, tạp chí, các bản sao chụp, giấy nháp không còn nhu cầu sử dụng, Vụ, đơn vị có thể tự hủy và Thủ trưởng Vụ, đơn vị chịu trách nhiệm về việc hủy này.
Quyết Định 453/QĐ-UBDT ban hành quy chế công tác lưu trữ của ủy ban dân tộc . Kèm theo Chương II * Điều 8 - Khoản 2 + Điểm e - Khoản 3 * Điều 8 Kèm theo Chương III * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 Kèm theo Chương V * Điều 14 * Điều 15 * Điều 16 * Điều 17 * Điều 18
Quyết Định 453/QĐ-UBDT ban hành quy chế công tác lưu trữ của ủy ban dân tộc . Kèm theo Chương II Điều 8 Nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử Khoản 2 Điểm e) Nghiêm cấm các đơn vị, cá nhân tự tiêu hủy hồ sơ, tài liệu của cơ quan dưới bất kỳ hình thức nào. Khoản 3. Các sách báo, tạp chí, các bản sao chụp, giấy nháp không còn nhu cầu sử dụng, Vụ, đơn vị có thể tự hủy và Thủ trưởng Vụ, đơn vị chịu trách nhiệm về việc hủy này. Điều 8 Nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử Khoản 1. Văn phòng Ủy ban có trách nhiệm tổ chức thực hiện giao nộp tài liệu có giá trị bảo quản vĩnh viễn vào Trung tâm Lưu trữ quốc gia III. Thủ tục giao nộp tài liệu vào lưu trữ thực hiện theo hướng dẫn của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Khoản 2. Những hồ sơ, tài liệu của Ủy ban không thuộc diện nộp lưu vào lưu trữ lịch sử thì được bảo quản tại Lưu trữ Ủy ban hoặc Lưu trữ của đơn vị cho tới khi hết thời hạn bảo quản thì làm thủ tục để tiêu hủy theo quy định tại Khoản 2, 3; Điều 6 và Điều 7 của Quy chế này. Kèm theo Chương III Điều 9 Bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ Khoản 1. Lãnh đạo các Vụ, đơn vị và các cá nhân liên quan chịu trách nhiệm bảo quản an toàn các hồ sơ, tài liệu của mình khi chưa đến hạn nộp lưu trữ. Khoản 2. Hồ sơ, tài liệu lưu trữ được tập trung bảo quản trong kho lưu trữ đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Thông tư số 09/2007/TT-BNV ngày 26 tháng 11 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về kho lưu trữ chuyên dụng, đảm bảo sắp xếp khoa học (có đề nhãn, ký hiệu, mã số theo mục hồ sơ...) và gọn gàng trên giá để dễ khai thác, di chuyển khi cần thiết. Thực hiện đúng chế độ kiểm tra bảo quản hồ sơ tài liệu định kỳ và đột xuất. Thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu theo quy định tại Thông tư số 09/2011/TT-BNV ngày 03 tháng 6 năm 2011 của Bộ Nội vụ quy định về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động của cơ quan, tổ chức hoặc theo các quy định về thời hạn khác nếu có do cơ quan quản lý chuyên ngành ban hành. Khoản 3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban; Chánh Văn phòng Ủy ban hoặc Lãnh đạo các Vụ, đơn vị có con dấu riêng chịu trách nhiệm thực hiện những công việc sau: Điểm a) Bố trí, đề xuất bố trí kho lưu trữ có đủ diện tích và được trang bị các thiết bị, phương tiện kỹ thuật cần thiết theo quy định để bảo vệ, bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ. Điểm b) Lập và quản lý các sổ sách để theo dõi, quản lý tài liệu lưu trữ của đơn vị. Điểm c) Thực hiện chế độ bảo quản thường xuyên đối với tài liệu trong kho như: kiểm tra, vệ sinh định kỳ kho lưu trữ và tài liệu lưu trữ vv... Điểm d) Kịp thời báo cáo, đề xuất với Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Chánh Văn phòng hoặc Lãnh đạo các Vụ, đơn vị có con dấu riêng biện pháp xử lý các vấn đề liên quan đến bảo quản tài liệu lưu trữ thuộc phạm vi quản lý của mình. Khoản 4. Quản lý tài liệu lưu trữ điện tử theo quy định hiện hành của nhà nước. Điều 10 Đối tượng, hình thức và thủ tục khai thác, sử dụng tài liệu Khoản 1. Hồ sơ, tài liệu lưu trữ được sử dụng phục vụ nhu cầu công tác, nghiên cứu của các đơn vị, cán bộ, công chức trong Ủy ban và các của cơ quan, đơn vị, cá nhân khác ngoài Ủy ban. Khoản 2. Tổ chức, cá nhân muốn khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ phải có văn bản đề nghị hoặc giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị. Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài có nhu cầu khai thác, sử dụng tài liệu thì phải có đề nghị của Vụ Hợp tác quốc tế và trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm duyệt. Khoản 3. Các hình thức khai thác, sử dụng tài liệu: Điểm a) Sử dụng tài liệu tại phòng đọc. Điểm b) Xuất bản ấn phẩm lưu trữ Điểm c) Giới thiệu tài liệu lưu trữ trên phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của Ủy ban Điểm d) Triển lãm trưng bày tài liệu lưu trữ Điểm e) Trích dẫn tài liệu lưu trữ trong công trình nghiên cứu Điểm f) Cung cấp bản sao tài liệu lưu trữ, bản chứng thực lưu trữ Điều 11 Quản lý việc sử dụng tài liệu lưu trữ Khoản 1. Văn phòng Ủy ban, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị có con dấu riêng chịu trách nhiệm: Điểm a) Quản lý hồ sơ, tài liệu lưu trữ theo đúng quy định hiện hành. Điểm b) Thực hiện đúng lưu đồ khai thác, sử dụng hồ sơ, tài liệu lưu trữ (Phụ lục III). Khoản 2. Trách nhiệm của Bộ phận lưu trữ: Điểm a) Thực hiện đầy đủ thủ tục quy định, nội quy làm việc, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ. Điểm b) Phục vụ kịp thời, đúng đối tượng và theo đúng yêu cầu khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ đã được cấp có thẩm quyền duyệt. Điểm c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội quy khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ của đơn vị, cá nhân theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này. Điểm d) Quản lý các loại sổ sách theo dõi việc khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ. Điểm đ) Kiểm tra số lượng tờ và tình trạng hồ sơ, tài liệu khi giao người khai thác, sử dụng tài liệu cũng như khi nhận lại tài liệu do người khai thác hồ sơ, tài liệu trả. Điểm e) Kịp thời phát hiện và đề xuất xử lý các hành vi vi phạm trong quá trình khai thác, sử dụng hồ sơ tài liệu. Điểm f) Mở sổ theo dõi định kỳ, 6 tháng, năm, báo cáo Chánh Văn phòng Ủy ban, Thủ trưởng đơn vị tình hình khai thác, sử dụng hồ sơ, tài liệu lưu trữ. Khoản 3. Người sử dụng tài liệu phải chấp hành nghiêm nội quy khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ của cơ quan, quy định tại khoản 2, 3; Điều 10 của Quy chế này và pháp luật có liên quan; không được viết, tẩy xóa, làm thất lạc, rách nát, hư hỏng hay xáo trộn trật tự tài liệu trong hồ sơ. Đơn vị, cá nhân sử dụng tài liệu (Sao văn bản) phải nộp phí theo quy định của Nhà nước. Điều 12 Xét duyệt cho phép khai thác, sử dụng hồ sơ, tài liệu lưu trữ Khoản 1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định cho phép sử dụng hồ sơ, tài liệu lưu trữ thuộc độ Mật theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban. Các tài liệu có độ Tối mật trở lên thực hiện theo quy định của pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước và Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Ủy ban Dân tộc. Khoản 2. Chánh Văn phòng Ủy ban, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị có con dấu riêng duyệt cho phép sử dụng tài liệu lưu trữ (không có dấu độ mật hoặc đã giải mật). Điều 13 Việc chứng thực, sao lục, bản sao tài liệu lưu trữ Khoản 1. Người khai thác tác liệu lưu trữ khi có nhu cầu sao, chụp tài liệu phải thực hiện đầy đủ các thủ tục khai thác và có đơn đề nghị sao, chụp tài liệu, được người có thẩm quyền phê duyệt quy định tại Điều 10, Điều 11 của Quy chế này. Khoản 2. Việc sao, chụp tài liệu lưu trữ do cán bộ lưu trữ thực hiện. Kèm theo Chương V Điều 14 Chế độ báo cáo thống kê Khoản 1. Hằng năm cán bộ lưu trữ phải lập báo cáo thống kê công tác Lưu trữ theo Thông tư số 09/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Nội vụ về Quy định chế độ báo cáo thống kê công tác văn thư, lưu trữ và tài liệu lưu trữ. Khoản 2. Phòng Văn thư - Lưu trữ có trách nhiệm giúp Chánh Văn phòng Ủy ban hướng dẫn các đơn vị làm báo cáo thống kê công tác lưu trữ, đồng thời tổng hợp báo cáo công tác lưu trữ của Ủy ban gửi về Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước theo quy định. Khoản 3. Thủ trưởng các Vụ, đơn vị có trách nhiệm gửi báo cáo thống kê tổng hợp hàng năm hoặc đột xuất về công tác lưu trữ của đơn vị về Văn phòng Ủy ban. Khoản 4. Kỳ hạn nộp báo cáo: 01 năm, tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo. Điều 15 Kinh phí, biên chế và tiêu chuẩn cán bộ, công chức làm công tác lưu trữ Khoản 1. Hàng năm, căn cứ đề xuất của Thủ trưởng các đơn vị, Chánh Văn phòng Ủy ban đề xuất trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt kinh phí, đảm bảo công tác lưu trữ đáp ứng yêu cầu quy định. Kinh phí đầu tư cho hoạt động lưu trữ được trích từ ngân sách nhà nước. Khoản 2. Cán bộ, công chức làm công tác lưu trữ phải có đủ tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức, viên chức văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật, tối thiểu phải có trình độ đào tạo từ Trung cấp Văn thư, lưu trữ trở lên. Khoản 3. Người được giao kiêm nhiệm làm lưu trữ phải được bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và những kiến thức cần thiết khác phù hợp với công việc. Điều 16 Quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động lưu trữ Khoản 1. Tất cả các hồ sơ lưu trữ của Ủy ban được quản lý thống nhất bằng phần mềm quản lý hồ sơ lưu trữ chung của Ủy ban phục vụ cho quản lý và tra cứu. Khoản 2. Văn phòng Ủy ban có trách nhiệm ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công tác lưu trữ của Ủy ban. Khoản 3. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác lưu trữ của đơn vị. Khoản 4. Trách nhiệm Phòng Văn thư - Lưu trữ - Lên danh mục các hồ sơ sau mỗi đợt chỉnh lý tài liệu và cập nhật vào phần mềm quản lý hồ sơ lưu trữ. - Cập nhật nội dung văn bản thuộc hồ sơ có thời hạn bảo quản có thời hạn, thời hạn bảo quản vĩnh viễn lên phần mềm quản lý hồ sơ lưu trữ. Khoản 5. Quản lý tài liệu điện tử thực hiện theo quy định tại chương II, Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ. Điều 17 Khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác lưu trữ Khoản 1. Các đơn vị, cá nhân có thành tích sẽ được khen thưởng theo chế độ chung của nhà nước và của Ủy ban khi: Điểm a) Hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ về lưu trữ, đặc biệt công tác thu thập, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ. Điểm b) Có sáng kiến cải tiến nâng cao hiệu quả hoạt động Lưu trữ; phát hiện, giao nộp, tặng những tài liệu có giá trị và tài liệu lưu trữ đặc biệt quý hiếm. Khoản 2. Phát hiện, tố giác kịp thời các hành vi chiếm đoạt, làm lộ bí mật, mất tài liệu, làm hư hại hoặc tiêu hủy trái phép tài liệu lưu trữ theo quy định. Khoản 3. Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác lưu trữ được thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và Quy chế này. Điều 18 Tổ chức thực hiện Khoản 1. Chánh Văn phòng Ủy ban chịu trách nhiệm thực hiện các nội dung sau: Điểm a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này. Điểm b) Tham mưu trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, ban hành Kế hoạch thu thập hồ sơ tài liệu đã giải quyết xong từ năm trước vào Lưu trữ Ủy ban; Điểm c) Áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 trong công tác lưu trữ của Ủy ban. Điểm d) Đề xuất phương án bố trí phòng lưu trữ, phòng đọc đạt chuẩn, thu phí khai thác hồ sơ, tài liệu; nội quy khai thác hồ sơ, tài liệu lưu trữ để niêm yết công khai tại phòng đọc, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm. Khoản 2. Thủ trưởng các đơn vị thực hiện các yêu cầu sau: Điểm a) Phổ biến Quy chế này đến cán bộ, công chức để thực hiện. Điểm b) Thống kê, lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ đối với các công việc đã giải quyết xong được quy định tại Điều 4 của Quy chế này vào Lưu trữ Ủy ban. Khoản 3. Giám đốc Trung tâm Thông tin có trách nhiệm quản lý, vận hành, hướng dẫn thực hiện công tác quản lý, khai thác thông tin trên mạng, phục vụ kịp thời, có chất lượng và hiệu quả các thông tin liên quan đến hoạt động của Ủy ban. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung các Vụ, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức phản ánh về Văn phòng Ủy ban để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc xem xét, quyết định./. PHỤ LỤC 1
Quyết Định 14/2021/QĐ-UBND ban hành quy định chi tiết một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh yên bái . * Điều 3 Kèm theo Chương I * Điều 1 * Điều 2 Kèm theo Chương II * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 - Khoản 1 - Khoản 2
Quyết Định 14/2021/QĐ-UBND ban hành quy định chi tiết một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh yên bái . Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Chính phủ; - Bộ Xây dựng; - Vụ Pháp chế - Bộ Xây dựng; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp; - Thường trực Tỉnh ủy; - Thường trực HĐND tỉnh; - Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; - Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh; - Sở Tư pháp (tự kiểm tra văn bản); - Như Điều 3; - Cổng thông tin điện tử tỉnh; - Báo Yên Bái, Đài PTTH tỉnh; - Phó CVP.UBND tỉnh (KT); - Lưu: VT, XD. Kèm theo Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Khoản 1. Phạm vi điều chỉnh Quy định này quy định chi tiết một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Khoản 2. Đối tượng áp dụng Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài là chủ đầu tư xây dựng công trình, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Điều 2 Quy định chung Khoản 1. Công trình xây dựng được phân loại theo tính chất kết cấu và công năng sử dụng công trình được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và báo trì công trình xây dựng. Khoản 2. Công trình xây dựng được phân cấp theo quy định tại Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng. Khoản 3. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định, trừ các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 30 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020. Khoản 4. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 30 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020, gồm: Điểm a) Công trình bí mật nhà nước; Điểm b) Công trình xây dựng khẩn cấp theo quy định tại Điều 130 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 48 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020, gồm: Công trình được xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, các nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo quyết định của cấp có thẩm quyền; Công trình được xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo phải thực hiện nhanh để kịp thời đáp ứng yêu cầu giải quyết các vấn đề bức thiết về bảo đảm an ninh năng lượng, nguồn nước, ứng phó sự cố môi trường, phát triển hệ thống công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Điểm c) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng; Điểm d) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 49 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020, gồm các công trình được xây dựng có thời hạn phục vụ các mục đích sau: - Thi công xây dựng công trình chính; - Sử dụng cho việc tổ chức các sự kiện hoặc hoạt động khác trong thời gian quy định. d) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường; Điểm e) Công trình quảng cáo không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Quảng cáo năm 2012, gồm: Xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt dưới 20 m2; Xây dựng biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt từ 20 m2 trở xuống kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn; Bảng quảng cáo đứng độc lập có diện tích một mặt dưới 40 m2. Điểm g) Công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ, được quy định tại Điều 49 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 15/2021/NĐ-CP), gồm: Công trình cột ăng ten thuộc hệ thống cột ăng ten nằm ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến; Công trình cột ăng ten không cồng kềnh theo quy định của pháp luật về viễn thông được xây dựng tại khu vực đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Điểm h) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Điểm i) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định; Điểm k) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Điểm l) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; Khoản 5. Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm c, h, i, k và I khoản 4 Điều này (trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm l khoản 4 Điều này) có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hoặc Ban Quản lý các khu công nghiệp (đối với công trình xây dựng thuộc phạm vi khu công nghiệp mà Ban Quản lý các khu công nghiệp được giao quản lý và thực hiện quy hoạch) trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc. Khoản 6. Giấy phép xây dựng gồm: Điểm a) Giấy phép xây dựng mới; Điểm b) Giấy phép sửa chữa, cải tạo; Điểm c) Giấy phép di dời công trình; Điểm d) Giấy phép xây dựng có thời hạn. Kèm theo Chương II Điều 3 Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình trong đô thị Khoản 1. Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với công trình xây dựng ở khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế đô thị thì phải phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có tham quyền ban hành. Khoản 2. Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Khoản 3. Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh. Khoản 4. Thiết kế xây dựng công trình đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 82 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020. Khoản 5. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng phù hợp với từng loại giấy phép theo quy định tại Điều 95 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020; Điều 96 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020; Điều 97 của Luật Xây dựng năm 2014. Điều 4 Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình không theo tuyến ngoài đô thị Khoản 1. Phù hợp với vị trí và tổng mặt bằng của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản. Khoản 2. Đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 3 Quy định này. Điều 5 Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ Khoản 1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm: Điểm a) Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; Điểm b) Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh; Điểm c) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật Xây dựng năm 2014; Điểm d) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020; Điều 96 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020; Điều 97 của Luật Xây dựng năm 2014. Khoản 2. Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Khoản 3. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn. Điều 6 Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn Khoản 1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng có thời hạn gồm: Điểm a) Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Điểm b) Phù hợp với quy mô công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Điểm c) Phù hợp với mục đích sử dụng đất được xác định tại giấy tờ hợp pháp về đất đai của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn; Điểm d) Khi hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn và cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất, chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dữ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ. Trường hợp quá thời hạn này mà quy hoạch xây dựng chưa thực hiện được, chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng công trình cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất. Việc hỗ trợ khi phá dỡ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai; Khoản 2. Công trình xây dựng được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản 3, 4 và 5 Điều 3 Quy định này; trừ công trình tôn giáo tín ngưỡng, công trình di tích lịch sử- văn hóa. Khoản 3. Nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và các điểm b, c và d khoản 1 Điều 5 Quy định này. Khoản 4. Đối với công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, khi hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng mà quy hoạch xây dựng có điều chỉnh kéo dài kế hoạch thực hiện thì cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo về việc gia hạn thời gian tồn tại của công trình. Trường hợp chủ đầu tư tiếp tục có nhu cầu xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo thì thực hiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn theo thời hạn của quy hoạch xây dựng điều chỉnh. Khoản 5. Đối với công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo. Trường hợp sau 03 năm kể từ ngày công bố kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố mà không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được quyền đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Điều 7 Quy mô và thời hạn công trình, nhà ở được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn Khoản 1. Đối với công trình theo tuyến Các công trình theo tuyến với quy mô cấp IV có tính chất, mục tiêu đầu tư phục vụ dân sinh được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn. Khoản 2. Đối với công trình không theo tuyến
Quyết Định 14/2021/QĐ-UBND ban hành quy định chi tiết một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh yên bái . Kèm theo Chương II * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 Kèm theo Chương III * Điều 14 * Điều 15
Quyết Định 14/2021/QĐ-UBND ban hành quy định chi tiết một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh yên bái . Kèm theo Chương II Điều 7 Quy mô và thời hạn công trình, nhà ở được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn Khoản 1. Đối với công trình theo tuyến Các công trình theo tuyến với quy mô cấp IV có tính chất, mục tiêu đầu tư phục vụ dân sinh được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn. Khoản 2. Đối với công trình không theo tuyến Điểm a) Đối với nhà ở riêng lẻ: Diện tích xây dựng không quá 100m2, 01 tầng, chiều cao tối đa không quá 5,7m (bao gồm cả chiều cao phần mái chống nóng), không xây dựng tầng hầm, tầng nửa hầm; Điểm b) Đối với công trình xây dựng khác: Diện tích xây dựng không quá 400m2, 01 tầng, chiều cao tối đa không quá 5,5m (bao gồm cả chiều cao phần mái công trình), không xây dựng tầng hầm, tầng nửa hầm; Điểm c) Đối với công trình có kết cấu dạng nhà: Diện tích xây dựng không quá 800m2, 01 tầng, chiều cao tối đa 6m (bao gồm cả chiều cao phần mái công trình), nhịp kết cấu không quá 15m; Điểm d) Các công trình không theo tuyến khác có quy mô công trình cấp IV, đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ; tránh lãng phí nên khuyến khích sử dụng vật liệu lắp ghép để thuận lợi trong tháo dỡ và tái sử dụng. Khoản 3. Đối với công trình xây dựng, nhà ở hiện hữu thuộc đối tượng được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn thì được xem xét cấp giấy phép xây dựng có thời hạn như sau: Điểm a) Cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để xây dựng mới công trình, nhà ở với quy mô quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 94 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020; Điểm b) Cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo công trình, nhà ở theo quy mô, diện tích hiện trạng mà không được cơi nới, mở rộng; Điểm c) Trước khi cấp giấy phép xây dựng có thời hạn trong trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này, do công trình xây dựng, nhà ở chưa được nhà nước đền bù, người sử dụng đất được xem xét, kiểm kê đất và tài sản trên đất để có cơ sở đền bù về sau khi nhà nước tiến hành giải phóng mặt bằng, thu hồi đất để triển khai theo quy hoạch được duyệt. Khoản 4. Thời hạn tồn tại của công trình, nhà ở được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn. Thời hạn tồn tại của công trình, nhà ở căn cứ vào thời gian thực hiện quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cơ quan thụ lý hồ sơ căn cứ vào kế hoạch thực hiện quy hoạch có trách nhiệm ghi thời hạn tồn tại của công trình vào giấy phép xây dựng có thời hạn. Tại nơi chưa có kế hoạch thực hiện quy hoạch, thời hạn tồn tại của công trình, nhà ở được quy định tối đa là 3 năm. Điều 8 Điều chỉnh giấy phép xây dựng Trong quá trình xây dựng, trường hợp có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung dưới đây thì chủ đầu tư phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng: Khoản 1. Thay đổi hình thức kiến trúc mặt ngoài của công trình đối với công trình trong đô thị thuộc khu vực có yêu cầu về quản lý kiến trúc. Khoản 2. Thay đổi một trong các yếu tố về vị trí, diện tích xây dựng; quy mô, chiều cao, số tầng của công trình và các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính. Khoản 3. Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng làm ảnh hưởng đến an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường. Điều 9 Gia hạn giấy phép xây dựng Trước thời điểm giấy phép xây dựng hết hiệu lực khởi công xây dựng, nếu công trình chưa được khởi công thì chủ đầu tư phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng. Mỗi giấy phép xây dựng chỉ được gia hạn tối đa 02 lần. Thời gian gia hạn mỗi lần là 12 tháng. Khi hết thời gian gia hạn giấy phép xây dựng mà chưa khởi công xây dựng thì chủ đầu tư phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới. Điều 10 Cấp lại giấy phép xây dựng Giấy phép xây dựng được cấp lại trong trường hợp bị rách, nát hoặc bị mất. Điều 11 Thu hồi, hủy giấy phép xây dựng công trình Thực hiện theo quy định tại Điều 53, Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Điều 12 Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng Khoản 1. Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình cấp đặc biệt, cấp 1, cấp II, công trình nằm trên địa giới hành chính từ 02 huyện trở lên (trừ các công trình quy định tại khoản 2 Điều này). Khoản 2. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh cấp giấy phép xây dựng các công trình thuộc phạm vi khu công nghiệp được giao quản lý và thực hiện quy hoạch. Khoản 3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý (trừ các công trình quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này). Khoản 4. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp. Khoản 5. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng. Điều 13 Thanh tra, kiểm tra sau cấp phép xây dựng Khoản 1. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng chủ trì và phối hợp với cơ quan chức năng có liên quan kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng; đình chỉ xây dựng, thu hồi giấy phép xây dựng theo thẩm quyền khi chủ đầu tư xây dựng công trình vi phạm nghiêm trọng. Khoản 2. Nội dung về quản lý trật tự xây dựng: Điểm a) Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng: Việc quản lý trật tự xây dựng theo các nội dung của giấy phép xây dựng đã được cấp và quy định của pháp luật có liên quan; Điểm b) Đối với công trình được miễn giấy phép xây dựng, nội dung quản lý trật tự xây dựng gồm: Kiểm tra sự đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020, sự tuân thủ của việc xây dựng với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành hoặc quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị được phê duyệt và quy định của pháp luật có liên quan; kiểm tra sự phù hợp của việc xây dựng với các nội dung, thông số chủ yếu của thiết kế đã được thẩm định đối với trường hợp thiết kế xây dựng đã được Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định. Khoản 3. Việc quản lý trật tự xây dựng phải được thực hiện từ khi tiếp nhận thông báo khởi công, khởi công xây dựng công trình cho đến khi công trình bàn giao đưa vào sử dụng nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời khi phát sinh vi phạm. Kèm theo Chương III Điều 14 Trách nhiệm của các ngành, các cấp Khoản 1. Sở Xây dựng Điểm a) Tổ chức thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng theo nội dung tại khoản 1 Điều 12 Quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; Điểm b) Hướng dẫn công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng; Điểm c) Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng tại các cơ quan cấp giấy phép xây dựng; Điểm d) Tổng hợp, xử lý hoặc đề xuất xử lý các khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức cấp giấy phép xây dựng theo đề nghị của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Khoản 2. Sở Nội vụ Có ý kiến bằng văn bản về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình đối với công trình tôn giáo. Khoản 3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Có ý kiến bằng văn bản về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình đối với công trình di tích lịch sử - văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng, công trình tượng đài, tranh hoành tráng, công trình quảng cáo. Khoản 4. Sở Thông tin và Truyền thông Có ý kiến bằng văn bản về sự phù hợp quy hoạch ngành đối với các công trình xây dựng, lắp đặt trạm thu, phát sóng viễn thông trên địa bàn tỉnh. Khoản 5. Ban Quản lý các khu công nghiệp Điểm a) Tổ chức thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng theo nội dung tại khoản 2 Điều 12 Quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; Điểm b) Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý hoạt động xây dựng theo giấy phép xây dựng thuộc phạm vi quản lý; Điểm c) Tổ chức thực hiện việc theo dõi, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý hoặc kiến nghị xử lý kịp thời khi phát sinh vi phạm trật tự xây dựng trong phạm vi được giao quản lý; phối hợp với các cơ quan có chức năng thực hiện cưỡng chế công trình vi phạm trật tự xây dựng theo quy định của pháp luật; Điểm d) Tổng hợp, xử lý hoặc đề xuất xử lý các khó khăn, vướng mắc trong quá trình cấp giấy phép xây dựng theo đề nghị của tổ chức, cá nhân trong khu công, nghiệp, khu vực được giao quản lý và thực hiện quy hoạch; Điểm đ) Báo cáo định kỳ (6 tháng trước ngày 25 tháng 6 hàng năm, năm trước ngày 25 tháng 12 hàng năm) về công tác cấp giấy phép xây dựng thuộc phạm vi quản lý về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng. Khoản 6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Điểm a) Tổ chức thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng theo nội dung tại khoản 3 Điều 12 Quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; Điểm b) Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng trên địa bàn do mình quản lý; Điểm c) Tổ chức thực hiện việc theo dõi, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý hoặc kiến nghị xử lý kịp thời khi phát sinh vi phạm trên địa bàn; thực hiện cưỡng chế công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật; Điểm d) Tổng hợp, xử lý hoặc đề xuất xử lý các khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức cấp giấy phép xây dựng theo đề nghị của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn do mình quản lý; d) Báo cáo định kỳ (6 tháng trước ngày 25 tháng 6 hàng năm, năm trước ngày 25 tháng 12 hàng năm) công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng trên địa bàn do mình quản lý về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng. Khoản 7. Ủy ban nhân dân cấp xã Tổ chức thực hiện việc theo dõi, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý hoặc kiến nghị xử lý kịp thời khi phát sinh vi phạm về trật tự xây dựng trên địa bàn; thực hiện cưỡng chế công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Điều 15 Điều khoản thi hành Khoản 1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn để tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Khoản 2. Các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu để áp dụng tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. Khoản 3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định cho phù hợp./.
Quyết Định 644/QĐ-BKHCN về việc ban hành “quy chế tổ chức và hoạt động của hội đồng giải thưởng tạ quang bửu” . * Điều 3 * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6
Quyết Định 644/QĐ-BKHCN về việc ban hành “quy chế tổ chức và hoạt động của hội đồng giải thưởng tạ quang bửu” . Điều 3. Chủ tịch Hội đồng và các thành viên Hội đồng giải thưởng Tạ Quang Bửu, Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng, Giám đốc Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Ban TĐKT Trung ương; - Các đơn vị trực thuộc Bộ; - Lưu: VT, XHTN. BỘ TRƯỞNG Nguyễn Quân QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG GIẢI THƯỞNG TẠ QUANG BỬU (Ban hành kèm theo Quyết định số: 644/QĐ-BKHCN ngày 07 tháng 04 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ) Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Khoản 1. Quy chế này quy định cơ cấu tổ chức, chức năng của Hội đồng Giải thưởng Tạ Quang Bửu (sau đây viết tắt là Hội đồng); nguyên tắc và phương thức làm việc của Hội đồng; phân công trách nhiệm của các thành viên Hội đồng; kinh phí hoạt động của Hội đồng. Khoản 2. Quy chế này áp dụng đối với thành viên Hội đồng, Ban Tổ chức giải thưởng, các đơn vị và cá nhân có liên quan đến quá trình tổ chức xét Giải thưởng Tạ Quang Bửu. Điều 2. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng Khoản 1. Hội đồng có từ 7 đến 9 thành viên, bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký khoa học và các thành viên. Khoản 2. Thành viên Hội đồng là các nhà khoa học có uy tín trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên do Ban Tổ chức giải thưởng đề xuất trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định và là những người không có công trình tham dự xét thưởng hoặc có quyền, lợi ích liên quan, có lý do khác ảnh hưởng đến tính khách quan của việc xét, tặng giải thưởng. Điều 3. Chức năng của Hội đồng Hội đồng có trách nhiệm xem xét và lựa chọn các nhà khoa học được đề xuất từ các Hội đồng khoa học chuyên ngành trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định xét tặng Giải thưởng. Điều 4. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng Khoản 1. Hội đồng làm việc trên nguyên tắc thảo luận khách quan, dân chủ. Khoản 2. Hội đồng chỉ xem xét các hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ. Khoản 3. Hội đồng bỏ phiếu lựa chọn nhà khoa học được giải thưởng trên cơ sở tham khảo kết quả đánh giá, đề xuất của các Hội đồng chuyên ngành và các tài liệu liên quan, theo nguyên tắc quá bán trên tổng số thành viên có mặt. Khoản 4. Số lượng Giải thưởng được Hội đồng lựa chọn không vượt quá cơ cấu giải thưởng quy định tại Điều 5 của Quyết định số 2635/QĐ-BKHCN ngày 26/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành “Quy chế Giải thưởng Tạ Quang Bửu”. Điều 5. Phương thức làm việc của Hội đồng Khoản 1. Các phiên họp xét tặng giải thưởng của Hội đồng phải có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng. Khoản 2. Hội đồng căn cứ kết luận, kiến nghị của các Hội đồng khoa học chuyên ngành và đối chiếu hồ sơ, tài liệu với các tiêu chí của mỗi loại giải thưởng, tiến hành thảo luận, bỏ phiếu kín đối với từng loại giải thưởng. Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu đánh dấu vào một trong hai ô tương ứng “Đề nghị giải thưởng” và “Không đề nghị giải thưởng” (Mẫu phiếu tại Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Quyết định này). Khoản 3. Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu. Ban kiểm phiếu có trách nhiệm lập danh sách các cá nhân nhà khoa học được đề nghị trao giải (Mẫu Bảng tổng hợp kết quả kiểm phiếu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Quyết định này). Khoản 4. Kết quả đánh giá của Hội đồng được ghi vào biên bản họp của Hội đồng (Mẫu biên bản tại Phụ lục V ban hành kèm theo Quyết định này) và gửi đến Ban Tổ chức Giải thưởng để trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định. Điều 6. Phân công trách nhiệm của các thành viên Hội đồng Khoản 1. Chủ tịch Hội đồng: Điểm a) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về nội dung và hiệu quả hoạt động của Hội đồng; Điểm b) Chủ tịch Hội đồng căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quy định tại Điều 3 Quy chế này để phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng; Điểm c) Điều hành các phiên họp của Hội đồng, tổng hợp kết quả thảo luận của Hội đồng và đưa ra kết luận chung của Hội đồng. Khoản 2. Phó Chủ tịch Hội đồng: Điểm a) Giúp Chủ tịch Hội đồng trong hoạt động chung của Hội đồng, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về lĩnh vực được phân công phụ trách; Điểm b) Thay mặt Chủ tịch Hội đồng điều hành và giải quyết công việc thuộc quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng khi được ủy quyền. Khoản 3. Thư ký khoa học Hội đồng: Điểm a) Giúp Chủ tịch Hội đồng tổ chức các hoạt động chung của Hội đồng; Điểm b) Ghi biên bản họp Hội đồng, kiểm tra, tổng hợp phiếu đánh giá của các thành viên Hội đồng. Khoản 4. Các thành viên Hội đồng: Điểm a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về các nhiệm vụ được phân công; Điểm b) Tham gia đầy đủ các phiên họp của Hội đồng; Điểm c) Đóng góp ý kiến trực tiếp tại phiên họp Hội đồng hoặc trả lời các văn bản lấy ý kiến do Hội đồng gửi đến; Điểm d) Chủ động đề xuất ý kiến, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng và các vấn đề có liên quan đến việc xét chọn Giải thưởng; Điểm đ) Được Hội đồng cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết và những tài liệu, văn bản liên quan đến nội dung thảo luận tại phiên họp Hội đồng; Điểm e) Được bảo đảm các điều kiện làm việc cần thiết theo chế độ quy định hiện hành để thực hiện các nhiệm vụ được giao; Điểm g) Có trách nhiệm quản lý tài liệu và văn bản mật theo quy định chung của Nhà nước. Điều 7. Kinh phí hoạt động của Hội đồng Khoản 1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng được bố trí từ ngân sách nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ, được giao cho Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia quản lý để chi cho các hoạt động thường xuyên của Hội đồng, bao gồm: Điểm a) Phục vụ họp, thù lao bồi dưỡng cho các thành viên Hội đồng; Điểm b) Mời chuyên gia tư vấn độc lập; Điểm c) Các chi phí phát sinh khi cần xác minh thông tin liên quan đến hồ sơ. Khoản 2. Mức thù lao bồi dưỡng cho các thành viên Hội đồng và các hoạt động khác của Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định theo các quy định hiện hành. Điều 8. Điều khoản thi hành Khoản 1. Chủ tịch Hội đồng và các thành viên Hội đồng chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này. 1. Tên công trình (hoặc các công trình) đề nghị xét thưởng: 1. Tên công trình (hoặc các công trình) đề nghị xét thưởng: 1. Tên nhà khoa học: 1.1. 1.2. 1.3. ... 2 Nhà khoa học trẻ có công trình khoa học xuất sắc 3 Nhà khoa học có đóng góp cho nghiên cứu cơ bản ở Việt Nam Trưởng ban kiểm phiếu (Chữ ký, ghi rõ họ tên) Các thành viên ban kiểm phiếu (Chữ ký, ghi rõ họ tên) PHỤ LỤC V MẪU BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG XÉT GIẢI THƯỞNG TẠ QUANG BỬU NĂM 201... (Kèm theo Quy chế hoạt động của Hội đồng Giải thưởng Tạ Quang Bửu ban hành theo Quyết định số: 644/QĐ-BKHCN ngày 07 tháng 04 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ) BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- HỘI ĐỒNG GIẢI THƯỞNG TẠ QUANG BỬU Hà Nội, ngày tháng năm 2014 BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG XÉT GIẢI THƯỞNG TẠ QUANG BỬU NĂM 2013 I. Những thông tin chung 1. Quyết định thành lập Hội đồng: 1. Từ ngày ... đến ngày .../20..., Hội đồng đã làm việc, xem xét đánh giá các nhà khoa học có các công trình nghiên cứu cơ bản xuất sắc năm 2013 do các Hội đồng Khoa học chuyên ngành của Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia đề xuất. 1.1. 1.2. 1.3. 2 Nhà khoa học trẻ có công trình khoa học xuất sắc 3 Nhà khoa học có đóng góp cho nghiên cứu cơ bản ở Việt Nam Hội đồng đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định. THƯ KÝ KHOA HỌC CỦA HỘI ĐỒNG Họ, tên, và chữ ký CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG Họ tên và chữ ký NHỮNG Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG GIẢI THƯỞNG (ghi chép của thư ký khoa học của Hội đồng) Khoản 2. Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ được giao. 2. Lĩnh vực: 2. Lĩnh vực: 2. Đơn vị công tác: 2. Ngày họp Hội đồng: Địa điểm: 2. Hội đồng đã trao đổi, thảo luận kỹ Hồ sơ đề nghị xét thưởng, đối chiếu với từng tiêu chí xét thưởng. Khoản 3. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Ban Tổ chức giải thưởng và các đơn vị có liên quan trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định./. PHỤ LỤC I MẪU PHIẾU ĐÁNH GIÁ CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT GIẢI THƯỞNG TẠ QUANG BỬU NĂM 2013 ĐỐI VỚI NHÀ KHOA HỌC CÓ CÔNG TRÌNH KHOA HỌC XUẤT SẮC (Kèm theo Quy chế hoạt động của Hội đồng Giải thưởng Tạ Quang Bửu ban hành theo Quyết định số: 644/QĐ-BKHCN ngày 07 tháng 04 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ) BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ---------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- HỘI ĐỒNG GIẢI THƯỞNG TẠ QUANG BỬU Hà Nội, ngày tháng năm 20…. PHIẾU ĐÁNH GIÁ CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT GIẢI THƯỞNG TẠ QUANG BỬU NĂM 2013 ĐỐI VỚI NHÀ KHOA HỌC CÓ CÔNG TRÌNH KHOA HỌC XUẤT SẮC 3. Tác giả công trình: 3.1. Họ và tên: 3.2. Đơn vị công tác: 3. Tác giả công trình: 3.1. Họ và tên: 3.2. Đơn vị công tác: 3. Lĩnh vực: 3. Số thành viên Hội đồng có mặt trên tổng số thành viên (phiên họp có bỏ phiếu): ………../…… Vắng mặt: …….. người, gồm các thành viên: ……………………………………………. ……………………………………………. 3. Hội đồng đã bầu Ban kiểm phiếu với các thành viên sau: Khoản 4. Quyết định thành lập Hội đồng giải thưởng chuyên ngành: 4. Quyết định thành lập Hội đồng giải thưởng chuyên ngành: 4. Quyết định thành lập Hội đồng giải thưởng chuyên ngành: 4. Khách mời tham dự họp Hội đồng (phiên họp có bỏ phiếu) TT Họ và tên Đơn vị công tác 1 2 II. Nội dung làm việc của Hội đồng 4. Hội đồng đã bỏ phiếu đánh giá Hồ sơ đề nghị xét thưởng trên cơ sở cân nhắc, đối chiếu với từng chỉ tiêu đánh giá xét thưởng. Kết quả kiểm phiếu đánh giá xét thưởng Hồ sơ được trình bày trong Bảng tổng hợp kết quả kiểm phiếu gửi kèm theo. Khoản 5. Kết luận/ đề nghị của Hội đồng giải thưởng chuyên ngành: 5. Kết luận/ đề nghị của Hội đồng giải thưởng chuyên ngành: 5. Kết luận/ đề nghị của Hội đồng giải thưởng chuyên ngành: 5. Kết luận và kiến nghị của Hội đồng Hội đồng kiến nghị các nhà khoa học sau đạt giải thưởng TT Tên nhà khoa học đề nghị đạt giải thưởng Số phiếu đề nghị trên tổng số thành viên Hội đồng có mặt Ghi chú 1 2 3 5 1 Nhà khoa học có công trình khoa học xuất sắc Khoản 6. Đánh giá của thành viên Hội đồng về công trình1 - Đề nghị Giải thưởng □ - Không đề nghị giải thưởng □ 6. Đánh giá của thành viên Hội đồng về công trình1 - Đề nghị Giải thưởng □ - Không đề nghị giải thưởng □ 6. Đánh giá của thành viên Hội đồng về nhà khoa học1 - Đề nghị Giải thưởng □ - Không đề nghị giải thưởng □
Quyết Định 644/QĐ-BKHCN về việc ban hành “quy chế tổ chức và hoạt động của hội đồng giải thưởng tạ quang bửu” . * Điều 8 - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b
Quyết Định 644/QĐ-BKHCN về việc ban hành “quy chế tổ chức và hoạt động của hội đồng giải thưởng tạ quang bửu” . Điều 8. Điều khoản thi hành Khoản 3 Điểm a)oản 3 Điểm a) Trưởng Ban: ………………………………. Điểm b)oản 3 Điểm b) Hai ủy viên: ………………………………. ……………………………….
Quyết Định 193/QĐ-TANDTC ban hành quy chế về chế độ quản lý hồ sơ vụ án và công tác lưu trữ trong hệ thống tòa án nhân dân . * Điều 2 * Điều 3 Kèm theo Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 Kèm theo Chương II * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 Kèm theo Chương III * Điều 13 * Điều 14 * Điều 14 * Điều 15 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a
Quyết Định 193/QĐ-TANDTC ban hành quy chế về chế độ quản lý hồ sơ vụ án và công tác lưu trữ trong hệ thống tòa án nhân dân . Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Quy chế này thay thế Quy chế công tác lưu trữ trong hệ thống Tòa án nhân dân được Ban hành kèm theo Quyết định số 313/2017/QĐ-TANDTC ngày 30/12/2017 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Việc sửa đổi bổ sung Quy chế này do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định. Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Cổng Thông tin điện tử TANDTC (để đăng tải); - Lưu: VP, Vụ TH TANDTC. Kèm theo Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Khoản 1. Quy chế này quy định về chế độ quản lý hồ sơ vụ án và công tác lưu trữ trong hệ thống Tòa án nhân dân. Khoản 2. Việc quản lý hồ sơ vụ án và công tác lưu trữ của các Tòa án quân sự được thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng và quy chế do Chánh án Tòa án Quân sự Trung ương ban hành. Điều 2 Đối tượng áp dụng Khoản 1. Các đơn vị, cá nhân thuộc hệ thống Tòa án nhân dân. Khoản 2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc khai thác, sử dụng hồ sơ, tài liệu lưu trữ của hệ thống Tòa án nhân dân. Điều 3 Giải thích từ ngữ Khoản 1. Quy chế công tác lưu trữ trong hệ thống Tòa án nhân dân bao gồm những quy định về hoạt động lưu trữ trong quá trình quản lý, chỉ đạo, điều hành và hoạt động của Tòa án nhân dân các cấp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Khoản 2. Công tác lưu trữ trong hệ thống Tòa án nhân dân là hoạt động nghiệp vụ nhằm thu thập, chỉnh lý, thống kê, số hóa, bảo quản, khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ của hệ thống Tòa án nhân dân và thực hiện nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử theo quy định. Khoản 3. Quản lý hồ sơ vụ án là tiếp nhận, lưu giữ, bảo quản, cập nhật tài liệu, bàn giao hồ sơ các loại vụ án; kiểm tra, thống kê, báo cáo số lượng hồ sơ. Khoản 4. Thu thập tài liệu là quá trình xác định nguồn tài liệu, lựa chọn, giao nhận tài liệu có giá trị để chuyển vào lưu trữ cơ quan. Khoản 5. Chỉnh lý hồ sơ, tài liệu là việc tổ chức sắp xếp hồ sơ, tài liệu của phông hoặc khối tài liệu đưa ra chỉnh lý theo phương án phân loại khoa học, trong đó sửa chữa hoặc phục hồi, lập mới những hồ sơ, tài liệu đưa vào lưu trữ; xác định giá trị hồ sơ, tài liệu; hệ thống hóa hồ sơ, tài liệu; làm các công cụ tra cứu để phục vụ yêu cầu khai thác hiệu quả, bảo quản an toàn hồ sơ, tài liệu. Khoản 6. Xác định giá trị tài liệu lưu trữ là việc xác định giá trị, thời hạn bảo quản của tài liệu theo những nguyên tắc, tiêu chuẩn do Luật lưu trữ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan quy định. Kèm theo Chương II Điều 4 Nguyên tắc quản lý Khoản 1. Việc quản lý hồ sơ vụ án trong hệ thống Tòa án nhân dân phải bảo đảm an toàn, nguyên vẹn và các nguyên tắc chung của hồ sơ nghiệp vụ; bảo đảm bí mật theo quy định của pháp luật và của Tòa án nhân dân tối cao. Khoản 2. Việc quản lý hồ sơ vụ án được thực hiện tập trung, thống nhất, khoa học, đầy đủ, chặt chẽ, kịp thời, không để bị hư hỏng, thất lạc. Khoản 3. Việc quản lý hồ sơ vụ án được thực hiện liên tục từ khi đơn vị, cá nhân lập hồ sơ, nhận bàn giao hồ sơ cho đến khi chuyển giao hồ sơ cho đơn vị, cá nhân khác giải quyết hoặc nộp vào Lưu trữ cơ quan. Điều 5 Các loại hồ sơ vụ án được quản lý tại Tòa án Khoản 1. Hồ sơ các vụ án hình sự; Khoản 2. Hồ sơ các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính; Khoản 3. Hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án; Khoản 4. Hồ sơ giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản; Khoản 5. Hồ sơ giải quyết khiếu nại tố cáo quyết định/hành vi tố tụng. Khoản 6. Hồ sơ thi hành án hình sự. Khoản 7. Các loại hồ sơ khác theo quy định của pháp luật. Điều 6 Trách nhiệm của đơn vị, bộ phận quản lý hồ sơ vụ án Khoản 1. Vụ Tổng hợp Tòa án nhân dân tối cao; Văn phòng Tòa án nhân dân cấp cao, Văn phòng Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Văn phòng Tòa án nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ sơ vụ án thuộc thẩm quyền. Khoản 2. Đơn vị, bộ phận được phân công quản lý hồ sơ vụ án có trách nhiệm: Điểm a) Tiếp nhận hồ sơ vụ án theo đúng quy định. Điểm b) Mở sổ theo dõi đầy đủ, chặt chẽ hồ sơ vụ án thuộc thẩm quyền quản lý; chấp hành nghiêm chế độ thống kê, báo cáo theo quy định của Tòa án nhân dân tối cao. Điểm c) Quản lý hồ sơ vụ án; báo cáo số liệu hồ sơ vụ án theo yêu cầu của lãnh đạo cơ quan, đơn vị; giao hồ sơ vụ án cho đơn vị, bộ phận, cá nhân nghiên cứu và giải quyết vụ án. Điểm d) Quản lý, lưu trữ hồ sơ vụ án theo từng năm công tác, từng loại hồ sơ; không để mất hoặc thất lạc hồ sơ, tài liệu; chịu trách nhiệm về tính bảo mật và số bút lục có trong hồ sơ theo biên bản giao nhận. Điểm đ) Khi có căn cứ phục hồi giải quyết vụ án, trong thời hạn 10 ngày, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của đơn vị, bộ phận, cá nhân được phân công nghiên cứu, giải quyết vụ án thì đơn vị, bộ phận quản lý hồ sơ vụ án phải bàn giao hồ sơ để tiếp tục giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật. Điều 7 Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị, bộ phận nghiên cứu, giải quyết vụ án Khoản 1. Tổ chức quản lý hồ sơ vụ án theo quy định tại Quy chế này. Khoản 2. Chỉ đạo việc mở sổ theo dõi hồ sơ đi - đến để các cá nhân được giao nghiên cứu, giải quyết vụ án đăng ký việc giao nhận hồ sơ. Khoản 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản hoặc ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo cơ quan về việc giải quyết vụ án, Thủ trưởng đơn vị phải phân công cá nhân nghiên cứu, giải quyết vụ án. Trường hợp cá nhân không thể tiếp tục thực hiện nhiệm vụ được phân công, Thủ trưởng đơn vị phải phân công cá nhân khác tiếp tục giải quyết vụ án. Khoản 4. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo cơ quan và pháp luật về việc không quản lý chặt chẽ, để xảy ra việc thất lạc, mất mát, hư hỏng hồ sơ, tài liệu do đơn vị mình nghiên cứu, giải quyết. Khoản 5. Trường hợp đơn vị có công chức nghỉ chế độ hưu trí, nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chuyển công tác hoặc học tập dài ngày, thì trong thời hạn 30 ngày trước ngày công chức nghỉ việc, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm yêu cầu công chức đó thống kê, bàn giao lại các hồ sơ vụ án đã được phân công giải quyết; phân công công chức khác tiếp nhận, tiếp tục giải quyết đối với các hồ sơ đang trong quá trình giải quyết. Khoản 6. Trường hợp công chức từ trần, mắc bệnh hiểm nghèo hoặc mất khả năng nhận thức mà không thể tiếp tục công việc được, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm phân công công chức khác thống kê hồ sơ vụ án của công chức đó; phân công công chức tiếp nhận các hồ sơ đang trong quá trình giải quyết; yêu cầu các bên thực hiện việc bàn giao hồ sơ theo quy định. Điều 8 Trách nhiệm của Thẩm phán, Thư ký, Thẩm tra viên và cá nhân được giao quản lý hồ sơ, nghiên cứu, giải quyết vụ án Khoản 1. Xây dựng hồ sơ, cập nhật và bổ sung tài liệu vào hồ sơ trong quá trình giải quyết vụ án theo đúng quy định của pháp luật tố tụng. Khoản 2. Quản lý chặt chẽ hồ sơ vụ án; không tự ý cho sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án khi chưa được cho phép của người có thẩm quyền; kiểm tra tài liệu, đăng ký vào sổ theo dõi hồ sơ đi-đến của đơn vị. Khoản 3. Cá nhân làm thất lạc, mất mát, hư hỏng hồ sơ, tài liệu phải báo cáo người có thẩm quyền ngay khi phát hiện hoặc ngay sau khi sự việc xảy ra; chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị và trước pháp luật về việc làm thất lạc, mất mát, hư hỏng hồ sơ, tài liệu kể từ khi ký nhận. Khoản 4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được phân công giải quyết vụ án, cá nhân được phân công phải phối hợp với đơn vị, bộ phận quản lý hồ sơ để nhận hồ sơ và giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật. Việc giao nhận phải được thể hiện trong sổ theo dõi hồ sơ đi-đến của đơn vị. Khoản 5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày giải quyết xong vụ án hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, cá nhân được giao quản lý hồ sơ, nghiên cứu, giải quyết vụ án phải kiểm tra, sắp xếp toàn bộ tài liệu trong hồ sơ vụ án, đánh số bút lục và lập bản kê đối với những tài liệu phát sinh; làm thủ tục bàn giao hồ sơ vụ án cho đơn vị, bộ phận quản lý hồ sơ hoặc lưu trữ cơ quan theo đúng quy định. Khoản 6. Thực hiện việc thống kê, bàn giao hồ sơ vụ án trong hợp nghỉ chế độ hưu trí, nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chuyển công tác hoặc học tập dài ngày theo quy định. Điều 9 Bổ sung tài liệu vào hồ sơ vụ án Khoản 1. Khi phát sinh tài liệu cần bổ sung vào hồ sơ vụ án, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tài liệu, đơn vị, bộ phận, cá nhân tiếp nhận, xử lý tài liệu đó phải bàn giao tài liệu cho đơn vị, bộ phận, cá nhân quản lý hồ sơ vụ án để bổ sung vào hồ sơ. Khoản 2. Việc giao nhận tài liệu bổ sung được thực hiện theo quy định của pháp luật. Điều 10 Chuyển giao hồ sơ vụ án Khoản 1. Việc chuyển giao hồ sơ tài liệu giữa các đơn vị, cá nhân trong cùng cơ quan phải được lập thành biên bản, có chữ ký xác nhận của bên giao và bên nhận theo đúng mẫu do Tòa án nhân dân tối cao ban hành, đồng thời đăng ký vào sổ theo dõi hồ sơ đi-đến của cơ quan, đơn vị. Khoản 2. Việc chuyển giao hồ sơ giữa các cơ quan khác nhau phải lập thành văn bản theo quy định của pháp luật tố tụng. Khoản 3. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, đơn vị, bộ phận quản lý hồ sơ vụ án phải nộp hồ sơ vào Lưu trữ cơ quan. Điều 11 Khai thác, sử dụng hồ sơ vụ án tại Lưu trữ cơ quan Khoản 1. Việc khai thác, sử dụng hồ sơ vụ án tại Lưu trữ cơ quan được thực hiện theo quy định tại Quy chế này và theo Nội quy khai thác tài liệu lưu trữ của cơ quan. Khoản 2. Hồ sơ vụ án phải được bảo quản an toàn tuyệt đối trong quá trình nghiên cứu, khai thác, sử dụng. Những tài liệu có nguy cơ bị hỏng phải được báo cáo cấp có thẩm quyền để phục chế kịp thời theo quy định. Khoản 3. Trong thời hạn 12 tháng kể từ khi nhận được hồ sơ vụ án từ Lưu trữ cơ quan, cơ quan, đơn vị, người được giao nghiên cứu, giải quyết vụ án có trách nhiệm bàn giao hồ sơ đó vào Lưu trữ cơ quan. Trường hợp cần có thêm thời gian, cơ quan, đơn vị, cá nhân được giao nghiên cứu, giải quyết vụ án đã mượn hồ sơ phải có văn bản đề nghị gia hạn thời gian nghiên cứu, khai thác, sử dụng hồ sơ. Điều 12 Bảo mật trong công tác quản lý hồ sơ vụ án Khoản 1. Hồ sơ vụ án phải được quản lý chặt chẽ, bảo mật theo quy định; chỉ được cung cấp hoặc báo cáo theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Nghiêm cấm hành vi làm lộ thông tin, tài liệu; làm sai lệch hồ sơ vụ án. Nếu để mất, thất lạc, hư hỏng tài liệu hoặc làm lộ thông tin, tài liệu thì tùy tính chất mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Mọi hoạt động trong công tác quản lý hồ sơ và lưu trữ của Tòa án nhân dân phải thực hiện theo Luật Bảo vệ bí mật nhà nước số 29/2018/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Kèm theo Chương III Mục 1 Điều 13 Nguyên tắc quản lý về lưu trữ Tòa án nhân dân tối cao thống nhất quản lý nhà nước về công tác lưu trữ của hệ thống Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật và quy chế này. Điều 14 Chính sách của Tòa án nhân dân về lưu trữ Khoản 1. Bảo đảm nhân lực, cơ sở hạ tầng, thiết bị, kinh phí nhằm bảo vệ, bảo quản an toàn, khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ. Thực hiện đầy đủ chế độ đối với người làm công tác lưu trữ theo quy định của pháp luật. Điều 14 Chính sách của Tòa án nhân dân về lưu trữ Khoản 2. Bảo đảm đầy đủ kinh phí phục vụ công tác bảo quản, vệ sinh tài liệu lưu trữ theo quy định của Bộ Nội vụ về định mức kinh tế - kỹ thuật vệ sinh kho bảo quản tài liệu lưu trữ và vệ sinh tài liệu lưu trữ nền giấy. Khoản 3. Bảo đảm chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm cho người làm công tác lưu trữ theo quy định của Bộ Nội vụ về chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên chức. Khoản 4. Bảo đảm chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật cho người làm công tác lưu trữ theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại. Khoản 5. Bảo đảm chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người làm công tác lưu trữ theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân. Khoản 6. Tăng cường hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật và ứng dụng khoa học, công nghệ trong công tác lưu trữ. Khoản 7. Thừa nhận quyền sở hữu đối với tài liệu lưu trữ; khuyến khích tổ chức, cá nhân hiến tặng, ký gửi, bán tài liệu lưu trữ của mình liên quan đến hệ thống Tòa án cho Tòa án nhân dân các cấp; đóng góp, tài trợ cho hoạt động lưu trữ của hệ thống Tòa án nhân dân. Khoản 8. Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho người làm công tác lưu trữ. Khoản 9. Mở rộng hợp tác quốc tế trong hoạt động lưu trữ. Khoản 10. Khen thưởng kịp thời các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực lưu trữ. Điều 15 Đơn vị thực hiện chức năng Lưu trữ cơ quan Khoản 1. Vụ Tổng hợp Tòa án nhân dân tối cao; Văn phòng Tòa án nhân dân cấp cao, Văn phòng Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Văn phòng Tòa án nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng Lưu trữ cơ quan của Tòa án mà đơn vị đó trực thuộc. Khoản 2. Thẩm quyền của Lưu trữ cơ quan đối với hồ sơ vụ việc đã được giải quyết thực hiện như sau: Điểm a) Văn phòng Tòa án cấp huyện lưu trữ hồ sơ các vụ án mà bản án sơ thẩm của cấp huyện có hiệu lực pháp luật.
Quyết Định 193/QĐ-TANDTC ban hành quy chế về chế độ quản lý hồ sơ vụ án và công tác lưu trữ trong hệ thống tòa án nhân dân . Kèm theo Chương III * Điều 15 - Khoản 9 - Khoản 10 * Điều 15 * Điều 16 * Điều 17 * Điều 18 * Điều 19 * Điều 20 * Điều 21 * Điều 22 * Điều 23
Quyết Định 193/QĐ-TANDTC ban hành quy chế về chế độ quản lý hồ sơ vụ án và công tác lưu trữ trong hệ thống tòa án nhân dân . Kèm theo Chương III Điều 15 Đơn vị thực hiện chức năng Lưu trữ cơ quan Khoản 9. Mở rộng hợp tác quốc tế trong hoạt động lưu trữ. Khoản 10. Khen thưởng kịp thời các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực lưu trữ. Điều 15 Đơn vị thực hiện chức năng Lưu trữ cơ quan Khoản 1. Vụ Tổng hợp Tòa án nhân dân tối cao; Văn phòng Tòa án nhân dân cấp cao, Văn phòng Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Văn phòng Tòa án nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng Lưu trữ cơ quan của Tòa án mà đơn vị đó trực thuộc. Khoản 2. Thẩm quyền của Lưu trữ cơ quan đối với hồ sơ vụ việc đã được giải quyết thực hiện như sau: Điểm a) Văn phòng Tòa án cấp huyện lưu trữ hồ sơ các vụ án mà bản án sơ thẩm của cấp huyện có hiệu lực pháp luật. Điểm b) Văn phòng Tòa án cấp tỉnh lưu trữ hồ sơ các vụ án mà bản án sơ thẩm, phúc thẩm do Tòa án cấp tỉnh xét xử có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp án phúc thẩm hủy sơ thẩm để điều tra, xét xử lại. Điểm c) Văn phòng Tòa án nhân dân cấp cao lưu trữ hồ sơ các vụ án mà bản án phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm do Tòa án cấp cao xét xử và đã có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp án phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án sơ thẩm, phúc thẩm để xét xử lại. Điểm d) Vụ Tổng hợp Tòa án nhân dân tối cao lưu trữ hồ sơ các vụ án mà bản án phúc thẩm của Tòa phúc thẩm TANDTC tại Hà Nội xét xử trước năm 2015; quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Ủy ban Thẩm phán, Hội đồng Thẩm phán TANDTC có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp bản án phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án sơ thẩm, phúc thẩm để xét xử lại. Điều 16 Trách nhiệm đối với công tác lưu trữ Khoản 1. Trách nhiệm của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao: Điểm a) Chỉ đạo việc tổ chức xây dựng, ban hành và hướng dẫn thực hiện các chế độ, quy định về công tác lưu trữ trong hệ thống Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật hiện hành; Điểm b) Chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về công tác lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong công tác lưu trữ theo thẩm quyền; Điểm c) Chỉ đạo việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác lưu trữ; Điểm d) Chỉ đạo việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho người làm công tác lưu trữ; quản lý công tác thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực lưu trữ; Điểm đ) Chỉ đạo việc sơ kết, tổng kết công tác lưu trữ của hệ thống Tòa án nhân dân. Khoản 2. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện: Điểm a) Triển khai, tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và của Tòa án nhân dân tối cao về công tác lưu trữ. Điểm b) Thực hiện thẩm quyền theo quy định của Quy chế này và các quy định khác có liên quan đến công tác lưu trữ. Điểm c) Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổ chức rà soát việc quản lý hồ sơ của các đơn vị, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý để kịp thời phát hiện sai sót và chỉ đạo nộp lưu hồ sơ, tài liệu đúng thời hạn. Khoản 3. Trách nhiệm của Vụ Tổng hợp về việc quản lý và thực hiện công tác lưu trữ hồ sơ, tài liệu: Điểm a) Tham mưu cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thực hiện trách nhiệm nêu tại khoản 1 Điều này; Điểm b) Giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trực tiếp kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về công tác lưu trữ và tổ chức hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ công tác lưu trữ đối với các đơn vị trong hệ thống Tòa án nhân dân. Điểm c) Thực hiện công tác lưu trữ của Tòa án nhân dân tối cao theo chức năng, nhiệm vụ của Vụ Tổng hợp. Điểm d) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị chuyên môn xây dựng các phần mềm về công tác lưu trữ. Điểm đ) Kiểm tra, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ công tác lưu trữ cho Tòa án nhân dân các cấp. Điểm e) Thống kê, báo cáo Lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao về công tác lưu trữ khi có yêu cầu. Khoản 4. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân Điểm a) Thực hiện nghiêm Quy chế này và các quy định khác của pháp luật về công tác lưu trữ. Điểm b) Chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Khi chuyển công tác hoặc nghỉ chế độ phải thực hiện bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu mình đang quản lý, lưu giữ theo quy định. Khoản 5. Trách nhiệm của người làm công tác lưu trữ Tổ chức thu thập, bổ sung; chỉnh lý; xác định giá trị hồ sơ, tài liệu; sắp xếp; thống kê; bảo quản an toàn và phục vụ khai thác, sử dụng hồ sơ, tài liệu tại Lưu trữ cơ quan; thực hiện báo cáo, thống kê lưu trữ và số hóa tài liệu có trong hồ sơ theo đúng quy định. Điều 17 Tiêu chuẩn, tuyển dụng người làm công tác lưu trữ Khoản 1. Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm tuyển dụng, bố trí, sắp xếp công chức làm công tác lưu trữ theo thẩm quyền, đúng tiêu chuẩn. Ưu tiên bố trí công chức làm công tác lưu trữ chuyên trách đối với Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp các Tòa án không bố trí được công chức làm công tác lưu trữ chuyên trách thì thực hiện chế độ kiêm nhiệm. Khoản 2. Người làm công tác lưu trữ chuyên trách phải đảm bảo tiêu chuẩn nghiệp vụ về ngạch công chức, viên chức ngành lưu trữ theo quy định; được xếp ngạch, bậc và được hưởng chế độ, quyền lợi theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Người được giao kiêm nhiệm công tác lưu trữ phải được bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ lưu trữ và những kiến thức cần thiết khác phù hợp với công việc; được hưởng chế độ, chính sách theo quy định. Mục 2 Điều 18 Hồ sơ, tài liệu lưu trữ trong hệ thống Tòa án nhân dân Khoản 1. Các loại hồ sơ vụ án nêu tại Điều 5 Quy chế này. Khoản 2. Các hồ sơ quản lý nhà nước về tổ chức, cán bộ, thống kê, quy hoạch, xây dựng, tài chính, kế toán, pháp chế, nghiên cứu khoa học, đảng, công đoàn. Khoản 3. Các hồ sơ, tài liệu khác thuộc diện phải lưu trữ theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Các hồ sơ, tài liệu có giá trị phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử được lựa chọn để lưu trữ. Mục 2 Điều 19 Thu thập hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan Hàng năm, người làm công tác lưu trữ có nhiệm vụ tổ chức thu thập hồ sơ, tài liệu đến hạn nộp lưu vào Lưu trữ cơ quan. Cụ thể như sau: Khoản 1. Lập kế hoạch thu thập hồ sơ, tài liệu đến hạn nộp lưu của các đơn vị trong cơ quan. Khoản 2. Phối hợp với các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức xác định những loại hồ sơ, tài liệu cần nộp lưu vào Lưu trữ cơ quan. Khoản 3. Hướng dẫn các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức chuẩn bị hồ sơ, tài liệu và lập mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu. Khoản 4. Chuẩn bị phòng, kho và các phương tiện bảo quản để tiếp nhận hồ sơ, tài liệu. Khoản 5. Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, tài liệu, kiểm tra đối chiếu giữa Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu với hồ sơ, tài liệu thực tế; lập biên bản giao nhận hồ sơ, tài liệu và đưa vào Lưu trữ cơ quan. Mục 2 Điều 20 Chỉnh lý hồ sơ, tài liệu của các đơn vị sáp nhập, chia tách hoặc giải thể Khoản 1. Trường hợp một hoặc nhiều đơn vị được sáp nhập vào đơn vị khác hoặc sáp nhập để thành lập đơn vị mới thì các hồ sơ, tài liệu đã giải quyết xong của đơn vị cũ phải được cán bộ của đơn vị cũ chỉnh lý, thống kê và chuyển giao vào Lưu trữ cơ quan của đơn vị được sáp nhập hoặc đơn vị mới thành lập; các hồ sơ, tài liệu chưa giải quyết xong sẽ do đơn vị được sáp nhập hoặc đơn vị mới thành lập tiếp nhận; Khoản 2. Trường hợp một đơn vị được tách thành nhiều đơn vị mới thì hồ sơ, tài liệu đã giải quyết xong của đơn vị cũ phải được cán bộ của đơn vị cũ chỉnh lý, thống kê và chuyển giao vào Lưu trữ cơ quan; các hồ sơ, tài liệu chưa giải quyết xong thuộc chức năng của đơn vị nào thì đơn vị đó tiếp nhận. Khoản 3. Trường hợp một đơn vị bị giải thể thì hồ sơ, tài liệu của đơn vị đó được chuyển giao vào Lưu trữ cơ quan. Nếu một Tòa án bị giải thể thì toàn bộ hồ sơ, tài liệu lưu trữ được chuyển giao cho Lưu trữ cơ quan của Tòa án cấp trên trực tiếp. Mục 2 Điều 21 Chỉnh lý hồ sơ, tài liệu lưu trữ Khoản 1. Hồ sơ, tài liệu của cơ quan phải được chỉnh lý hoàn chỉnh và bảo quản trong kho lưu trữ. Khoản 2. Nguyên tắc chỉnh lý Điểm a) Không phân tán phông lưu trữ; Điểm b) Khi phân loại, lập hồ sơ (chỉnh sửa hoàn thiện; phục hồi hoặc lập mới hồ sơ) phải tôn trọng sự hình thành tài liệu theo trình tự theo dõi, giải quyết công việc (không phá vỡ hồ sơ đã lập); Điểm c) Tài liệu sau khi chỉnh lý phải phản ánh được các hoạt động của cơ quan. Khoản 3. Quy trình chỉnh lý hồ sơ, tài liệu Điểm a) Việc chỉnh lý hồ sơ vụ án được thực hiện đối với từng hồ sơ và theo thứ tự từng bước sau: Điểm i) Căn cứ vào Bản kê tài liệu để kiểm tra tổng quát tài liệu. i) Vệ sinh sơ bộ tài liệu. ) Sắp xếp thứ tự bút lục trong hồ sơ; ii) Khảo sát tài liệu, kiểm tra tổng quát tài liệu. i) Đối chiếu bút lục với Bản kê tài liệu và ghi chú những bút lục bị thiếu. iii) Thu thập, bổ sung tài liệu. ) Tập hợp và đưa những tài liệu thuộc danh mục phải số hóa lên đầu hồ sơ. iv) Lập kế hoạch chỉnh lý. Điểm v) Tháo gỡ ghim, cặp; loại ra những bản nháp, giấy trắng. v) Phân loại tài liệu thành các nhóm. ) Scan tài liệu thuộc Danh mục tài liệu số hóa. vi) Lập hồ sơ hoặc chỉnh sửa hoàn thiện hồ sơ. i) Chia hồ sơ thành từng đơn vị bảo quản hoặc đóng thành từng quyển. vii) Hệ thống hóa hồ sơ. ii) Đánh số thứ tự đối với từng đơn vị bảo quản trong trường hợp hồ sơ có nhiều đơn vị bảo quản. viii) Biên mục tài liệu Điểm b) Chỉnh lý tài liệu quản lý nhà nước được thực hiện đối với từng loại tài liệu và theo thứ tự từng bước sau: Điểm i) Tháo gỡ ghim, cặp; làm phẳng tài liệu. Điểm x) Chia hồ sơ thành từng đơn vị bảo quản hoặc đóng thành từng quyển. ) Đánh số thứ tự đối với từng đơn vị bảo quản trong trường hợp hồ sơ có nhiều đơn vị bảo quản. Khoản 4. Yêu cầu đối với hồ sơ, tài liệu sau khi chỉnh lý Điểm a) Được phân loại theo quy định và lập hồ sơ hoàn chỉnh; Điểm b) Xác định rõ thời hạn bảo quản cho từng hồ sơ, tài liệu; Điểm c) Được hệ thống hóa theo đúng quy định, đảm bảo khoa học, thuận tiện cho việc khai thác, sử dụng; Điểm d) Có công cụ tra cứu, như: Mục lục hồ sơ, cơ sở dữ liệu và các công cụ tra cứu khác phục vụ cho việc quản lý và tra cứu sử dụng hồ sơ, tài liệu; Điểm đ) Có danh mục tài liệu hết giá trị. Mục 2 Điều 22 Xác định giá trị hồ sơ, tài liệu Khoản 1. Việc xác định giá trị hồ sơ, tài liệu phải đảm bảo nguyên tắc sau đây: Điểm a) Bảo đảm nguyên tắc chính trị, lịch sử, toàn diện và tổng hợp. Điểm b) Thực hiện theo phương pháp hệ thống, phân tích chức năng, thông tin và sử liệu học. Điểm c) Phải căn cứ vào các tiêu chuẩn cơ bản như: - Nội dung của tài liệu; - Vị trí của cơ quan, tổ chức, cá nhân hình thành tài liệu; - Ý nghĩa của sự kiện, thời gian và địa điểm hình thành tài liệu; - Mức độ toàn vẹn của phông lưu trữ; - Hình thức của tài liệu; - Tình trạng vật lý của tài liệu. Khoản 2. Khi xác định giá trị hồ sơ, tài liệu, phải căn cứ vào Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hệ thống Tòa án nhân dân (được ban hành kèm theo Quyết định số 312/2017/QĐ-TANDTC ngày 30/12/2017 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao) và các quy định của pháp luật về công tác lưu trữ. Khoản 3. Giá trị hồ sơ, tài liệu phải do Hội đồng xác định giá trị thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy định tại Quy chế này. Mục 2 Điều 23 Hội đồng xác định giá trị tài liệu Khoản 1. Hội đồng xác định giá trị tài liệu được thành lập để tham mưu cho Chánh án trong việc xác định thời hạn bảo quản tài liệu lưu trữ, lựa chọn tài liệu để nộp lưu vào Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử và loại tài liệu hết giá trị. Khoản 2. Hội đồng xác định giá trị tài liệu do Chánh án quyết định thành lập, với thành phần như sau: Điểm a) Đối với Tòa án nhân dân tối cao: - Phó Chánh án phụ trách Vụ Tổng hợp - Chủ tịch Hội đồng; - Vụ trưởng Vụ Tổng hợp - Ủy viên; - Trưởng phòng Lưu trữ hồ sơ thuộc Vụ Tổng hợp - Ủy viên; - Đại diện lãnh đạo đơn vị có hồ sơ, tài liệu - Ủy viên; - Chuyên viên lưu trữ - Thư ký Hội đồng. Điểm b) Đối với Tòa án nhân dân cấp cao: - Phó Chánh án phụ trách Văn phòng - Chủ tịch Hội đồng; - Lãnh đạo Văn phòng - Ủy viên; - Trưởng phòng Lưu trữ hồ sơ - Ủy viên; - Đại diện lãnh đạo đơn vị có hồ sơ, tài liệu - Ủy viên; - Chuyên viên lưu trữ - Thư ký Hội đồng. Điểm c) Đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh: - Phó Chánh án phụ trách Văn phòng - Chủ tịch Hội đồng; - Lãnh đạo Văn phòng - Ủy viên; - Đại diện lãnh đạo đơn vị có hồ sơ, tài liệu - Ủy viên; - Người am hiểu hiểu về lĩnh vực có tài liệu cần xác định - Ủy viên; - Chuyên viên lưu trữ - Thư ký Hội đồng. Điểm d) Đối với Tòa án nhân dân cấp huyện: - Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh - Chủ tịch Hội đồng; - Lãnh đạo Tòa án nhân dân cấp huyện - Ủy viên; - Lãnh đạo Văn phòng - Ủy viên; - Đại diện bộ phận có hồ sơ, tài liệu - Ủy viên; - Chuyên viên lưu trữ - Thư ký Hội đồng.
Quyết Định 193/QĐ-TANDTC ban hành quy chế về chế độ quản lý hồ sơ vụ án và công tác lưu trữ trong hệ thống tòa án nhân dân . Kèm theo Chương III * Điều 23 - Khoản 2 + Điểm c + Điểm d * Điều 24 * Điều 25 * Điều 26 * Điều 27 * Điều 28 * Điều 29 * Điều 30 * Điều 31 * Điều 32 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2
Quyết Định 193/QĐ-TANDTC ban hành quy chế về chế độ quản lý hồ sơ vụ án và công tác lưu trữ trong hệ thống tòa án nhân dân . Kèm theo Chương III Mục 2 Điều 23 Hội đồng xác định giá trị tài liệu Khoản 2 Điểm c) Đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh: - Phó Chánh án phụ trách Văn phòng - Chủ tịch Hội đồng; - Lãnh đạo Văn phòng - Ủy viên; - Đại diện lãnh đạo đơn vị có hồ sơ, tài liệu - Ủy viên; - Người am hiểu hiểu về lĩnh vực có tài liệu cần xác định - Ủy viên; - Chuyên viên lưu trữ - Thư ký Hội đồng. Điểm d) Đối với Tòa án nhân dân cấp huyện: - Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh - Chủ tịch Hội đồng; - Lãnh đạo Tòa án nhân dân cấp huyện - Ủy viên; - Lãnh đạo Văn phòng - Ủy viên; - Đại diện bộ phận có hồ sơ, tài liệu - Ủy viên; - Chuyên viên lưu trữ - Thư ký Hội đồng. Mục 2 Điều 24 Nhiệm vụ của Hội đồng xác định giá trị tài liệu Khoản 1. Hội đồng xác định giá trị tài liệu có nhiệm vụ sau: Điểm a) Xem xét đối chiếu danh mục các tài liệu được giữ lại bảo quản và danh mục tài liệu hết giá trị đề nghị hủy; xem xét thực tế tài liệu đối với danh mục tài liệu hết giá trị đề nghị hủy. Điểm b) Hội đồng thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số những hồ sơ, tài liệu dự kiến loại ra; các ý kiến khác nhau phải được ghi vào biên bản cuộc họp. Biên bản phải có đủ chữ ký của các thành viên. Điểm c) Hội đồng thông qua biên bản và trình cấp có thẩm quyền kết quả thẩm tra tài liệu hết giá trị. Điểm d) Đối với tài liệu trước năm 1954 và tài liệu trước năm 1975 của chính quyền Việt Nam Cộng hòa do Tòa án nhân dân các cấp đang quản lý, tuyệt đối không được phép hủy khi chưa được sự thẩm định trực tiếp của Lưu trữ Tòa án nhân dân tối cao và chưa có quyết định cho phép bằng văn bản của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Khoản 2. Trên cơ sở đề nghị của Hội đồng xác định giá trị tài liệu, Chánh án quyết định thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu; lựa chọn tài liệu để nộp lưu vào Lưu trữ cơ quan; lựa chọn tài liệu của Lưu trữ cơ quan để giao nộp vào Lưu trữ lịch sử; hủy tài liệu hết giá trị theo quy định. Mục 2 Điều 25 Hủy tài liệu hết giá trị Khoản 1. Thẩm quyền quyết định hủy tài liệu hết giá trị Điểm a) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao quyết định hủy tài liệu hết giá trị tại Kho lưu trữ Tòa án nhân dân tối cao, Kho lưu trữ Tòa án nhân dân cấp cao sau khi có văn bản thẩm định của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước. Điểm b) Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết định hủy tài liệu hết giá trị tại kho lưu trữ Tòa án nhân dân cấp tỉnh và kho lưu trữ Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc quyền quản lý sau khi có văn bản thẩm định của Chi cục Văn thư và Lưu trữ cấp tỉnh. Khoản 2. Thủ tục quyết định hủy tài liệu hết giá trị được thực hiện như sau: Điểm a) Hội đồng xác định giá trị tài liệu tổ chức họp, thống nhất danh mục tài liệu hết giá trị cần tiêu hủy; Điểm b) Cơ quan có tài liệu cần tiêu hủy gửi văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thẩm định Danh mục tài liệu hết giá trị cần hủy; Điểm c) Căn cứ vào ý kiến của Hội đồng xác định giá trị tài liệu và ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền, Vụ Tổng hợp Tòa án nhân dân tối cao, Văn phòng Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Tòa án nhân dân cấp huyện trình Chánh án quyết định tiêu hủy tài liệu hết giá trị. Khoản 3. Việc hủy tài liệu hết giá trị phải đảm bảo hủy hết thông tin trong tài liệu và phải lập thành biên bản. Khoản 4. Hồ sơ hủy tài liệu hết giá trị bao gồm: Điểm a) Quyết định thành lập Hội đồng xác định giá trị tài liệu; Điểm b) Danh mục tài liệu hết giá trị; tờ trình và bản thuyết minh tài liệu hết giá trị; Điểm c) Biên bản họp Hội đồng xác định giá trị tài liệu; Điểm d) Văn bản đề nghị thẩm định; Điểm đ) Văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền; Điểm e) Quyết định hủy tài liệu hết giá trị; Điểm g) Biên bản bàn giao tài liệu hủy; Điểm h) Biên bản hủy tài liệu hết giá trị. Khoản 5. Hồ sơ hủy tài liệu hết giá trị phải được bảo quản tại Lưu trữ cơ quan ít nhất 50 năm, kể từ ngày hủy tài liệu. Khoản 6. Các đơn vị, cá nhân không được tự ý tiêu hủy tài liệu dưới bất cứ hình thức nào. Đối với các tài liệu là bản sao hoặc photocoppy, đơn vị, cá nhân có thể tự hủy sau khi có ý kiến thẩm định của công chức lưu trữ. Mục 2 Điều 26 Nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ lịch sử Sau thời hạn 70 năm, kể từ năm công việc kết thúc, Vụ Tổng hợp Tòa án nhân dân tối cao, Văn phòng Tòa án nhân dân cấp cao, Văn phòng Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Tòa án nhân dân cấp huyện có trách nhiệm trình Chánh án cùng cấp Danh mục hồ sơ, tài liệu quản lý nhà nước có giá trị bảo quản vĩnh viễn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử. Việc giao nộp tài liệu vào Lưu trữ lịch sử được thực hiện theo hướng dẫn của Lưu trữ lịch sử. Mục 3 Điều 27 Bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ Khoản 1. Việc bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ phải đảm bảo yêu cầu sau: Điểm a) Các đơn vị và công chức, viên chức phải giao nộp hồ sơ, tài liệu đến hạn nộp lưu vào Lưu trữ cơ quan để bảo quản tập trung trong kho Lưu trữ cơ quan. Điểm b) Kho Lưu trữ cơ quan phải được bố trí theo đúng tiêu chuẩn, được trang bị đầy đủ các thiết bị, phương tiện cần thiết theo quy định đảm bảo an toàn cho tài liệu; đảm bảo đủ các yêu cầu về kỹ thuật theo quy định của Bộ Nội vụ. Điểm c) Công tác kiểm tra kho phải được thực hiện thường xuyên, định kỳ; kiểm tra sau những trận mưa to, kéo dài hoặc sau những ngày nghỉ cuối tuần, sau những đợt nghỉ lễ. c) Kho, giá và hộp đựng hồ sơ, tài liệu được vệ sinh định kỳ. Hồ sơ, tài liệu lưu trữ được khử trùng và đặt thuốc chống mối, mọt, côn trùng định kỳ. Khoản 2. Vụ trưởng Vụ Tổng hợp Tòa án nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Tòa án nhân dân cấp cao và Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện có trách nhiệm: Chỉ đạo thực hiện các quy định về bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ như: các biện pháp phòng, chống cháy, nổ; phòng chống thiên tai; phòng gian, bảo mật; phòng, chống côn trùng, nấm mốc và các tác nhân gây hư hỏng tài liệu; thực hiện chế độ bảo quản thường xuyên đối với tài liệu lưu trữ trong kho như: duy trì nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng để bảo quản phù hợp với từng loại tài liệu lưu trữ. Kiểm tra, vệ sinh định kỳ, đột xuất kho và tài liệu lưu trữ. Khoản 3. Người làm công tác lưu trữ có trách nhiệm: Thực hiện đúng các quy định của pháp luật và Quy chế này về bảo vệ, bảo quản an toàn kho lưu trữ, tài liệu lưu trữ; bố trí, sắp xếp khoa học tài liệu lưu trữ; đảm bảo các hồ sơ, tài liệu lưu trữ trong kho được để trong hộp hoặc cặp, có dán nhãn ghi đầy đủ thông tin theo quy định để tiện thống kê, kiểm tra và tra cứu. Thường xuyên kiểm tra tình hình tài liệu có trong kho để nắm được số lượng, chất lượng tài liệu; kịp thời báo cáo, đề xuất với người có thẩm quyền biện pháp xử lý các vấn đề liên quan đến bảo quản tài liệu lưu trữ. Mục 3 Điều 28 Thống kê công tác lưu trữ Chế độ báo cáo thống kê cơ sở công tác lưu trữ và chế độ báo cáo thống kê tổng hợp công tác lưu trữ được thực hiện theo quy định của Bộ Nội vụ về chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ và hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao. Điều 29 Sử dụng hồ sơ, tài liệu tại Lưu trữ cơ quan Khoản 1. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong hệ thống Tòa án nhân dân và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác được khai thác, sử dụng hồ sơ, tài liệu lưu trữ của hệ thống Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật và của Tòa án nhân dân tối cao vì mục đích công vụ và các nhu cầu riêng chính đáng. Khoản 2. Tòa án nhân dân các cấp, căn cứ vào các quy định của pháp luật và của Tòa án nhân dân tối cao xây dựng nội quy khai thác, sử dụng hồ sơ, tài liệu lưu trữ của cơ quan mình. Khoản 3. Việc khai thác, sử dụng tài liệu chứa bí mật nhà nước do Tòa án nhân dân quản lý được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và Quy chế này. Khoản 4. Đối tượng khai thác, sử dụng hồ sơ, tài liệu tại Lưu trữ cơ quan: Căn cứ các quy định của pháp luật tố tụng và tính đặc thù của hoạt động tư pháp, các đối tượng được khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại Tòa án nhân dân được quy định như sau: Điểm a) Đối với tài liệu quản lý nhà nước: - Đối tượng được sao, chụp: Tất cả cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong hệ thống Tòa án nhân dân và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đều được sao, chụp tài liệu lưu trữ vì mục đích công vụ và các nhu cầu riêng chính đáng. - Tài liệu được phép sao chụp: Các tài liệu có trong Kho lưu trữ không mang bí mật nhà nước do Tòa án nhân dân quản lý. Điểm b) Đối với hồ sơ vụ án và tài liệu trong hồ sơ vụ án: - Đối tượng được mượn hoặc rút toàn bộ hồ sơ vụ án: Đối với tài liệu tại Kho lưu trữ Tòa án nhân dân tối cao: Các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao trực tiếp xem xét, giải quyết án. Riêng Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội được mượn hồ sơ vụ án do Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội xét xử phúc thẩm. Đối với tài liệu tại Kho lưu trữ Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện: Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp và cấp trên. - Đối tượng được mượn tài liệu bản gốc trong hồ sơ vụ án (mượn có thời hạn): Cơ quan điều tra thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện. - Đối tượng được trả tài liệu bản gốc: Đối tượng được trả hoặc rút tài liệu bản gốc: Là người đứng tên trong các tài liệu được trả hoặc được người đó ủy quyền hợp pháp; Cơ quan Thi hành án theo quy định của pháp luật. Loại tài liệu được trả gồm: Tài liệu thuộc về nhân thân; tài liệu về quyền sử dụng động sản, bất động sản; tài liệu bị thu giữ không phải là tang vật vụ án; tài liệu liên quan đến việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ. Việc trả lại tài liệu bản gốc được căn cứ vào quyết định hoặc bản án đã có hiệu lực pháp luật và các quy định của pháp luật liên quan. - Đối tượng được sao, photocoppy tài liệu: Tất cả cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ thống Tòa án nhân dân và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đều được sao, photocoppy tài liệu lưu trữ vì mục đích công vụ và các nhu cầu riêng chính đáng theo quy định của pháp luật tố tụng. Mục 3 Điều 30 Các hình thức tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ Khoản 1. Sử dụng tài liệu tại phòng đọc của Lưu trữ cơ quan. Khoản 2. Xuất bản ấn phẩm lưu trữ. Khoản 3. Giới thiệu tài liệu lưu trữ trên Cổng thông tin điện tử. Khoản 4. Triển lãm, trưng bày tài liệu lưu trữ. Khoản 5. Trích dẫn tài liệu lưu trữ trong công trình nghiên cứu. Khoản 6. Cấp bản sao tài liệu lưu trữ. Khoản 7. Cho mượn hồ sơ để nghiên cứu, giải quyết theo pháp luật tố tụng. Mục 3 Điều 31 Thẩm quyền cho phép khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ Khoản 1. Thẩm quyền phê duyệt cho khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ trong hệ thống Tòa án nhân dân được quy định như sau: Điểm a) Vụ trưởng Vụ Tổng hợp Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền cho phép khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ trong kho Lưu trữ cơ quan Tòa án nhân dân tối cao, trừ tài liệu có độ Tuyệt mật và Tối mật. Điểm b) Chánh Văn phòng Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền cho phép khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ thuộc kho Lưu trữ cơ quan, trừ tài liệu mật. Điểm c) Chánh Văn phòng Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cho phép khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ thuộc kho Lưu trữ cơ quan, trừ tài liệu mật. Điểm d) Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện có thể ủy quyền cho Chánh Văn phòng cho phép khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ thuộc kho Lưu trữ cơ quan, trừ tài liệu mật. Khoản 2. Việc khai thác, sử dụng tài liệu có độ Tuyệt mật phải được sự đồng ý bằng văn bản của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi quản lý kho lưu trữ. Khoản 3. Việc khai thác, sử dụng tài liệu có độ Tối mật phải được sự đồng ý bằng văn bản của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện nơi quản lý kho lưu trữ. Khoản 4. Đối với tài liệu có độ Mật và tài liệu hạn chế sử dụng tại kho lưu trữ của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện phải được sự đồng ý bằng văn bản của Chánh văn phòng Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh văn phòng Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện nơi quản lý kho lưu trữ đó. Khoản 5. Nghiêm cấm mọi hình thức hủy hoại, chiếm dụng, truyền tin, sao chụp tài liệu mật và tài liệu hạn chế sử dụng khi chưa có sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền. Mục 3 Điều 32 Thủ tục khai thác, sử dụng tài liệu tại Lưu trữ cơ quan Khoản 1. Đối với người đến khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ Điểm a) Cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan khai thác tài liệu lưu trữ vì mục đích công vụ phải có văn bản đề nghị hoặc phiếu mượn, phiếu yêu cầu ghi rõ mục đích khai thác và phải được phê duyệt của người có thẩm quyền. Điểm b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân đến Tòa án nhân dân khai thác tài liệu lưu trữ vì mục đích công vụ phải có văn bản đề nghị kèm giấy giới thiệu còn giá trị ghi rõ mục đích khai thác, sử dụng và phải được cấp có thẩm quyền của cơ quan quản lý tài liệu đồng ý. Điểm c) Cá nhân khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ vì mục đích riêng phải có đơn (xin sao tài liệu/trả lại tài liệu) nêu rõ mục đích sử dụng tài liệu, kèm chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu (còn thời hạn sử dụng), giấy ủy quyền hợp lệ (nếu có ủy quyền). Trường hợp nghiên cứu chuyên đề phải có thêm đề cương nghiên cứu và phải được cấp có thẩm quyền của cơ quan quản lý tài liệu đồng ý. Khoản 2. Đối với người làm công tác lưu trữ
Quyết Định 193/QĐ-TANDTC ban hành quy chế về chế độ quản lý hồ sơ vụ án và công tác lưu trữ trong hệ thống tòa án nhân dân . Kèm theo Chương III * Điều 32 - Khoản 1 + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c * Điều 33 * Điều 34 * Điều 35 * Điều 36 * Điều 37 * Điều 38 Kèm theo Chương IV * Điều 39 * Điều 40 * Điều 40
Quyết Định 193/QĐ-TANDTC ban hành quy chế về chế độ quản lý hồ sơ vụ án và công tác lưu trữ trong hệ thống tòa án nhân dân . Kèm theo Chương III Mục 3 Điều 32 Thủ tục khai thác, sử dụng tài liệu tại Lưu trữ cơ quan Khoản 1 Điểm b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân đến Tòa án nhân dân khai thác tài liệu lưu trữ vì mục đích công vụ phải có văn bản đề nghị kèm giấy giới thiệu còn giá trị ghi rõ mục đích khai thác, sử dụng và phải được cấp có thẩm quyền của cơ quan quản lý tài liệu đồng ý. Điểm c) Cá nhân khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ vì mục đích riêng phải có đơn (xin sao tài liệu/trả lại tài liệu) nêu rõ mục đích sử dụng tài liệu, kèm chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu (còn thời hạn sử dụng), giấy ủy quyền hợp lệ (nếu có ủy quyền). Trường hợp nghiên cứu chuyên đề phải có thêm đề cương nghiên cứu và phải được cấp có thẩm quyền của cơ quan quản lý tài liệu đồng ý. Khoản 2. Đối với người làm công tác lưu trữ Điểm a) Khi tiếp nhận thông tin yêu cầu khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ (từ nguồn văn bản đến, trên Hệ thống đăng ký trực tuyến cấp sao bản án hoặc tiếp nhận trực tiếp tại cơ quan), người làm công tác lưu trữ căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn của mình vào sổ theo dõi đối với yêu cầu khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ, phê duyệt yêu cầu khai thác, từ chối khai thác hoặc trình người có thẩm quyền quyết định. Điểm b) Khi giao và nhận hồ sơ, tài liệu phải kiểm tra chi tiết về tình trạng, số lượng, chất lượng, số trang hiện có trong mỗi hồ sơ cho khai thác, sử dụng và phải ghi vào sổ. Nếu thấy hồ sơ, tài liệu bị hư hỏng, mất mát, rách nát phải lập biên bản và báo cáo ngay cho người có thẩm quyền giải quyết. Chỉ người có trách nhiệm bảo quản kho lưu trữ mới được vào kho lấy hồ sơ, tài liệu lưu trữ và làm thủ tục cho khai thác, sử dụng theo quy định. Điểm c) Lập biên bản về việc giao nhận hồ sơ, khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ. Mục 3 Điều 33 Trách nhiệm của người làm công tác lưu trữ và người khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ Khoản 1. Người làm công tác lưu trữ có trách nhiệm phục vụ kịp thời, đúng đối tượng và theo đúng yêu cầu khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ đã được người có thẩm quyền phê duyệt. Khoản 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được ý kiến phê duyệt của người có thẩm quyền, người làm công tác lưu trữ có trách nhiệm giải quyết yêu cầu khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ và thực hiện thu lệ phí theo quy định. Khoản 3. Các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ thống Tòa án nhân dân; các cơ quan, tổ chức và cá nhân đến khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn tài liệu; nghiêm chỉnh thực hiện Nội quy khai thác tài liệu và các quy định của cơ quan; nộp lệ phí theo quy định của pháp luật. Mục 3 Điều 34 Quản lý việc khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ Khoản 1. Các Tòa án nhân dân phải ban hành Nội quy khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ. Khoản 2. Nội quy khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ bao gồm các nội dung chính sau: Điểm a) Thời gian phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu theo giờ hành chính, trừ những trường hợp khẩn cấp; Điểm b) Các loại giấy tờ cần xuất trình khi đến khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ; Điểm c) Không được mang theo những vật dụng dễ gây cháy, nổ khi khai thác, sử dụng hồ sơ, tài liệu lưu trữ; Điểm d) Người đến khai thác, sử dụng hồ sơ, tài liệu phải thực hiện các thủ tục nghiên cứu và sử dụng hồ sơ, tài liệu theo hướng dẫn của người làm công tác lưu trữ; Điểm đ) Người đến khai thác, sử dụng không được tự ý sao, chụp ảnh tài liệu khi chưa được sự cho phép của người có thẩm quyền; Điểm e) Người đến khai thác, sử dụng hồ sơ, tài liệu phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định có liên quan trong Nội quy ra vào cơ quan; Quy định về sử dụng hồ sơ, tài liệu; Quy định về phòng, chống cháy nổ của cơ quan. Khoản 3. Người làm công tác lưu trữ phải lập các loại sổ sách để quản lý, theo dõi việc khai thác, sử dụng hồ sơ, tài liệu lưu trữ theo quy định. Mục 3 Điều 35 Đưa tài liệu ra nước ngoài và người nước ngoài nghiên cứu tài liệu lưu trữ Khoản 1. Cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân khi đi học tập hoặc công tác ở nước ngoài, muốn đem tài liệu lưu trữ của hệ thống Tòa án nhân dân ra khỏi biên giới Việt Nam thì phải được phép bằng văn bản của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và chỉ được mang bản sao. Khoản 2. Người nước ngoài muốn nghiên cứu hồ sơ, tài liệu chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật, Mật trong lưu trữ của hệ thống Tòa án nhân dân phải được sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 29 của Quy chế này. Khoản 3. Người ngoài hệ thống Tòa án nhân dân không được mang hồ sơ, tài liệu ra khỏi cơ quan, đơn vị quản lý hồ sơ, tài liệu khi chưa có sự đồng ý bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó. Mục 3 Điều 36 Thẩm quyền ký bản sao tài liệu lưu trữ Khoản 1. Vụ trưởng Vụ Tổng hợp Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền cấp bản sao tài liệu lưu trữ tại kho Lưu trữ cơ quan Tòa án nhân dân tối cao. Khoản 2. Chánh Văn phòng Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền cấp bản sao tài liệu lưu trữ tại kho Lưu trữ cơ quan. Khoản 3. Chánh Văn phòng Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp bản sao tài liệu lưu trữ tại kho Lưu trữ cơ quan. Khoản 4. Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện (có thể ủy quyền cho Chánh Văn phòng) có thẩm quyền cấp bản sao tài liệu lưu trữ tại kho Lưu trữ cơ quan. Khoản 5. Bản sao tài liệu lưu trữ có giá trị như tài liệu lưu trữ gốc. Mục 3 Điều 37 Kinh phí cho công tác lưu trữ Hàng năm Vụ trưởng Vụ Tổng hợp Tòa án nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh Văn phòng Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh văn phòng Tòa án nhân dân cấp huyện căn cứ vào các quy định của pháp luật và của hệ thống Tòa án nhân dân tham mưu cho Lãnh đạo Tòa án nhân dân cấp mình lập dự toán kinh phí để sử dụng vào công tác lưu trữ theo quy định của Luật Lưu trữ hiện hành. Điều 38 Biểu mẫu Ban hành kèm theo Quy chế này 11 biểu mẫu sử dụng trong công tác quản lý hồ sơ, tài liệu và lưu trữ. Mẫu số 01: Tờ trình về việc phê duyệt quy trình hủy hồ sơ, tài liệu hết giá trị Mẫu số 02: Quyết định về việc thành lập Hội đồng xác định giá trị hồ sơ, tài liệu Mẫu số 03: Biên bản họp Hội đồng xác định giá trị hồ sơ, tài liệu Mẫu số 04: Quyết định về việc hủy hồ sơ, tài liệu hết giá trị Mẫu số 05: Biên bản về việc bàn giao hồ sơ, tài liệu hết giá trị Mẫu số 06: Biên bản về việc hủy hồ sơ, tài liệu hết giá trị Mẫu số 07: Biên bản về việc cho mượn tài liệu bản gốc (bản chính) Mẫu số 08: Biên bản về việc xác minh hồ sơ vụ án (xác minh tài liệu trong hồ sơ vụ án) Mẫu số 09: Biên bản về việc giao nhận tài liệu sao chụp Mẫu số 10: Biên bản về việc giao nhận hồ sơ vụ án Mẫu số 11: Phiếu trình cho mượn (rút) tài liệu bản gốc (bản chính) Kèm theo Chương IV Điều 39 Khen thưởng và xử lý vi phạm Khoản 1. Các đơn vị, cá nhân trong và ngoài hệ thống Tòa án nhân dân có thành tích xuất sắc trong việc quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu của Tòa án nhân dân, có nhiều đóng góp cải tiến công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu của cơ quan và thực hiện tốt quy định trong Quy chế này thì được biểu dương, khen thưởng theo chế độ thi đua khen thưởng của Nhà nước và của Tòa án nhân dân. Khoản 2. Người vi phạm pháp luật về lưu trữ và quy định của Quy chế này thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý hành chính hoặc xử lý hình sự theo quy định của pháp luật. Mục 3 Điều 40 Trách nhiệm thực hiện Khoản 1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm Quy chế này. Khoản 2. Vụ Tổng hợp Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn Tòa án nhân dân các cấp thực hiện thống nhất quy định của pháp luật về công tác lưu trữ và Quy chế này. Định kỳ (06 tháng, hàng năm), Vụ Tổng hợp Tòa án nhân dân tối cao, Văn phòng Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện giúp Chánh án Tòa án nhân dân cấp mình kiểm tra, đánh giá tình hình, kết quả công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu tại Tòa án nhân dân cấp mình. Điều 40 Trách nhiệm thực hiện Định kỳ hoặc khi cần thiết, Vụ Tổng hợp Tòa án nhân dân tối cao thực hiện kiểm tra, đánh giá tình hình, kết quả công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu trong Hệ thống Tòa án nhân dân. Khoản 3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị phản ánh về Vụ Tổng hợp Tòa án nhân dân tối cao để báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định./. PHỤ LỤC 01
Thông Tư Liên Tịch 93/2016/TTLT-BTC-BNNPTNT hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện nghị định số 75/2015/nđ-cp ngày 09 tháng 9 năm 2015 của chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020 . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm b
Thông Tư Liên Tịch 93/2016/TTLT-BTC-BNNPTNT hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện nghị định số 75/2015/nđ-cp ngày 09 tháng 9 năm 2015 của chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020 . Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh Thông tư này hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp để thực hiện khoán bảo vệ rừng; hỗ trợ bảo vệ rừng và khoanh nuôi tái sinh có trồng rừng bổ sung; trợ cấp gạo trồng rừng thay thế nương rẫy quy định tại Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020 (sau đây gọi tắt là Nghị định số 75/2015/NĐ-CP). Điều 2. Đối tượng áp dụng Đối tượng áp dụng là các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 75/2015/NĐ-CP . Điều 3. Nguồn kinh phí Nguồn kinh phí để thực hiện khoán bảo vệ rừng, hỗ trợ bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh có trồng rừng bổ sung, trợ cấp gạo trồng rừng thay thế nương rẫy quy định tại Nghị định số 75/2015/NĐ-CP được bố trí hàng năm trong Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020, phần kinh phí sự nghiệp, cụ thể: Khoản 1. Ngân sách Trung ương đảm bảo kinh phí đối với diện tích rừng thuộc Bộ, ngành quản lý. Khoản 2. Đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi thì ngân sách Trung ương hỗ trợ 100% kinh phí. Đối với các địa phương có tỷ lệ Điều Tiết nguồn thu về Trung ương dưới 50% thì ngân sách Trung ương hỗ trợ 50% kinh phí, ngân sách địa phương đảm bảo 50% nhu cầu kinh phí. Các địa phương còn lại sử dụng ngân sách địa phương để thực hiện. Khoản 3. Kinh phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu hàng năm được tính bằng 7% trên tổng kinh phí khoán bảo vệ rừng, hỗ trợ bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh có trồng rừng bổ sung của chủ rừng thuộc sở hữu nhà nước và không trùng với các chương trình, dự án khác, được bố trí trong tổng kinh phí cấp cho các đơn vị, địa phương theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này. Khoản 4. Kinh phí lập hồ sơ khoán bảo vệ rừng, hỗ trợ bảo vệ rừng 50.000 đồng/ha; kinh phí lập hồ sơ thiết kế, dự toán khoanh nuôi tái sinh rừng có trồng bổ sung 900.000 đồng/ha. Việc hỗ trợ kinh phí lập hồ sơ khoán bảo vệ rừng, hỗ trợ bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng có trồng bổ sung chỉ thực hiện 01 lần trước khi tiến hành khoán bảo vệ rừng, hỗ trợ bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng có trồng bổ sung. Điểm a) Ngân sách Trung ương đảm bảo kinh phí lập hồ sơ đối với diện tích rừng thuộc Bộ, ngành quản lý. Điểm b) Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí lập hồ sơ đối với diện tích khoán bảo vệ rừng, hỗ trợ bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng có trồng bổ sung thuộc địa phương quản lý. Điều 4. Hỗ trợ khoán bảo vệ rừng Khoản 1. Đối tượng rừng: Diện tích rừng được Nhà nước giao cho Ban quản lý rừng đặc dụng và Ban quản lý rừng phòng hộ; rừng đặc dụng, rừng phòng hộ là rừng tự nhiên được Nhà nước giao cho công ty lâm nghiệp quản lý; diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) quản lý. Khoản 2. Đối tượng được nhận hỗ trợ Điểm a) Hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, hộ gia đình người Kinh nghèo đang sinh sống ổn định tại các xã có Điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (khu vực II và III) thuộc vùng dân tộc và miền núi theo tiêu chí do Thủ tướng Chính phủ quy định (sau đây gọi tắt là hộ gia đình) được nhận khoán bảo vệ rừng. Điểm b) Cộng đồng dân cư thôn tại các xã có Điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (khu vực II và III) thuộc vùng dân tộc và miền núi theo tiêu chí do Thủ tướng Chính phủ quy định (sau đây gọi tắt là cộng đồng dân cư thôn) được nhận khoán bảo vệ rừng. Khoản 3. Mức hỗ trợ và hạn mức khoán bảo vệ rừng Điểm a) Mức hỗ trợ khoán bảo vệ rừng: 400.000 đồng/ha/năm. Điểm b) Hạn mức diện tích rừng nhận khoán được hỗ trợ: Tối đa 30 hec-ta (ha) một hộ gia đình. Khoản 4. Phương thức khoán bảo vệ rừng: Thực hiện thông qua hợp đồng khoán bảo vệ rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại văn bản số 4545/BNN-TCLN ngày 23/12/2013 về việc khoán bảo vệ rừng và khoanh nuôi tái sinh tự nhiên. Thời gian hợp đồng là hàng năm, hoặc theo kế hoạch trung hạn 3 năm, 5 năm; cụ thể: Điểm a) Bên giao khoán bao gồm: Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng, công ty lâm nghiệp, UBND cấp xã. Điểm b) Bên nhận khoán bao gồm: Hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn. Điểm c) Hàng năm, bên giao khoán có trách nhiệm nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện hợp đồng đối với bên nhận khoán theo Quyết định số 06/2005/QĐ-BNN ngày 24/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định nghiệm thu trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng, chăm sóc rừng trồng, bảo vệ rừng, khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên; Quyết định số 59/2007/QĐ-BNN ngày 19/06/2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Điều Quyết định số 06/2005/QĐ-BNN và các quy định, hướng dẫn hiện hành. Kết quả nghiệm thu hàng năm là căn cứ để bên giao khoán thanh toán, quyết toán kinh phí. Điều 5. Hỗ trợ bảo vệ rừng; khoanh nuôi tái sinh có trồng rừng bổ sung Khoản 1. Đối tượng rừng Điểm a) Bảo vệ rừng: Rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên. Điểm b) Khoanh nuôi tái sinh có trồng rừng bổ sung: Diện tích đất quy hoạch cho phát triển rừng phòng hộ và rừng sản xuất, thuộc đối tượng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh đáp ứng các tiêu chí theo Quy phạm kỹ thuật QPN 21-98 ban hành kèm theo Quyết định số 175/1998/QĐ-BNN-KHCN ngày 04/11/1998 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Khoản 2. Đối tượng được hỗ trợ Điểm a) Hỗ trợ bảo vệ rừng: Hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn thực hiện bảo vệ diện tích rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên được giao. Điểm b) Hỗ trợ khoanh nuôi tái sinh có trồng rừng bổ sung: Hộ gia đình thực hiện khoanh nuôi tái sinh có trồng rừng bổ sung trên diện tích đất rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên được giao. Khoản 3. Điều kiện được hỗ trợ Điểm a) Thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này. Điểm b) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất của cấp có thẩm quyền. Điểm c) Thực hiện bảo vệ rừng được giao theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng đối với trường hợp nhận hỗ trợ bảo vệ rừng; thực hiện khoanh nuôi tái sinh có trồng rừng bổ sung theo đúng thiết kế, dự toán được duyệt đối với trường hợp nhận hỗ trợ khoanh nuôi tái sinh có trồng rừng bổ sung. Cơ quan phê duyệt thiết kế, dự toán ở địa phương do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quy định. Điểm d) Được UBND cấp xã nghiệm thu kết quả bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh có trồng rừng bổ sung Khoản 4. Mức hỗ trợ Điểm a) Bảo vệ rừng: 400.000 đồng/ha/năm. Điểm b) Khoanh nuôi tái sinh có trồng rừng bổ sung: Theo thiết kế, dự toán, tối đa không quá 1.600.000 đồng/ha/năm trong 03 năm đầu và 600.000 đồng/ha/năm cho 03 năm tiếp theo. Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ cụ thể phù hợp với Điều kiện thực tế của địa phương. Khoản 5. Phương thức hỗ trợ: Thực hiện dựa trên kết quả bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh có trồng rừng bổ sung giữa đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này với UBND cấp xã. Thời hạn thực hiện theo năm, hoặc theo kế hoạch trung hạn 3 năm, hoặc 5 năm, cụ thể: Điểm a) Hàng năm, UBND cấp xã cùng với kiểm lâm cơ sở có trách nhiệm nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh có trồng rừng bổ sung đối với từng đối tượng nhận hỗ trợ theo hướng dẫn tại Điểm c Khoản 4 Điều 4 Thông tư này. Điểm b) Trường hợp bên nhận hỗ trợ bảo vệ rừng; khoanh nuôi tái sinh có trồng rừng bổ sung để xảy ra mất rừng hoặc phá rừng hoặc không thực hiện theo thiết kế được duyệt thì phải lập biên bản xác định diện tích rừng đã mất hoặc bị suy giảm, phải xác định rõ nguyên nhân và xử lý theo quy định hiện hành. Kết quả nghiệm thu hàng năm là căn cứ để thanh toán, quyết toán kinh phí. Điều 6. Trợ cấp gạo trồng rừng thay thế nương rẫy Khoản 1. Đối tượng được trợ cấp: Hộ gia đình nghèo tham gia trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ, trồng rừng phòng hộ thay thế nương rẫy trên diện tích đất lâm nghiệp được giao trong thời gian chưa tự túc được lương thực. Chủ tịch UBND cấp tỉnh xác định cụ thể đối tượng hộ gia đình nghèo chưa tự túc được lương thực. Khoản 2. Mức trợ cấp: 15 kg gạo/khẩu/tháng hoặc bằng tiền tương ứng với giá trị 15 kg gạo/khẩu/tháng tại thời Điểm trợ cấp (theo giá công bố của địa phương). Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định mức trợ cấp cụ thể theo diện tích, số khẩu phù hợp với thực tế của địa phương và thời gian trợ cấp, nhưng tối đa không quá 7 năm. Khoản 3. Điều kiện được trợ cấp gạo Điểm a) Thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này. Điểm b) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất của cấp có thẩm quyền. Điểm c) Thực hiện trồng rừng theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định số 75/2015/NĐ-CP, hàng năm được cấp thẩm quyền nghiệm thu kết quả thực hiện. Khoản 4. Loại gạo trợ cấp là gạo tẻ thường, độ ẩm không quá 14%; không bị sâu mọt, nấm, mốc. UBND cấp tỉnh xem xét ưu tiên giải quyết loại gạo phù hợp với nhu cầu sử dụng hoặc được sản xuất ở địa phương. Khoản 5. Thực hiện trợ cấp gạo Điểm a) UBND cấp tỉnh giao nhiệm vụ cho chủ đầu tư dự án hỗ trợ trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản, trồng rừng phòng hộ thay thế nương rẫy theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định số 75/2015/NĐ-CP tổ chức cấp gạo cho từng hộ gia đình trong vùng dự án theo định kỳ tại mỗi thôn, bản nơi hộ gia đình cư trú. Tùy tình hình thực tế tại địa phương, UBND cấp tỉnh quyết định số lần trợ cấp, mức trợ cấp từng lần, nhưng tối đa không quá 03 (ba) tháng một lần. Điểm b) Căn cứ vào dự án được duyệt và hướng dẫn tại Thông tư này, chủ đầu tư lập danh sách các hộ gia đình, số lượng gạo trợ cấp cho từng hộ gia đình trong thôn theo mẫu biểu số 05 kèm theo Thông tư này. Điểm c) Khi các hộ gia đình bắt đầu thực hiện trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ, trồng rừng phòng hộ thay thế nương rẫy thì mới tiến hành trợ cấp gạo. Việc trợ cấp gạo phải có chữ ký của đại diện hộ gia đình nhận trợ cấp gạo theo mẫu biểu số 06 kèm theo Thông tư này. Điểm d) Trường hợp trợ cấp gạo bằng nguồn dự trữ quốc gia UBND cấp tỉnh tổng hợp danh sách, số lượng gạo hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính; trên cơ sở đề nghị của địa phương và ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ gạo cho địa phương. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính chỉ đạo Tổng cục Dự trữ Nhà nước xuất cấp gạo dự trữ quốc gia hỗ trợ cho các địa phương theo đúng quy định. Chủ đầu tư tổ chức cấp gạo theo quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản này. Kinh phí vận chuyển gạo từ kho dự trữ đến trung tâm các huyện, kinh phí mua bù số lượng gạo dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ tổng hợp, quyết toán và đề nghị cấp bổ sung theo đúng quy định về xuất cấp hàng dự trữ quốc gia không thu tiền cho các địa phương hiện hành. Kinh phí vận chuyển, giao nhận gạo, các Khoản chi khác có liên quan từ trung tâm huyện đến các thôn, bản (đối tượng thụ hưởng) từ nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 75/2015/NĐ-CP . Đối với thành viên thuộc hộ gia đình vừa là đối tượng được trợ cấp gạo theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, vừa là đối tượng theo Nghị định số 75/2015/NĐ-CP thì chỉ được hưởng trợ cấp gạo theo Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ; trường hợp khi hết thời gian (tối đa không quá 7 năm) được trợ cấp gạo theo Nghị định số 75/2015/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP . Điều 7. Lập kế hoạch kinh phí khoán bảo vệ rừng; hỗ trợ bảo vệ rừng và khoanh nuôi tái sinh rừng có trồng bổ sung; trợ cấp gạo trồng rừng thay thế nương rẫy Khoản 1. Trước ngày 30 tháng 6 hàng năm, Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh lập kế hoạch, nhu cầu kinh phí khoán bảo vệ rừng; hỗ trợ bảo vệ rừng và khoanh nuôi tái sinh rừng có trồng bổ sung; trợ cấp gạo trồng rừng thay thế nương rẫy. Đồng thời, tổng hợp trong Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng năm sau gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp kế hoạch chung toàn quốc, cụ thể: Điểm a) Xác định diện tích, nhu cầu kinh phí khoán bảo vệ rừng cho từng đối tượng, từng loại rừng theo hướng dẫn tại Điều 4 và mẫu biểu số 01 kèm theo Thông tư này. Điểm b) Xác định diện tích, nhu cầu kinh phí hỗ trợ bảo vệ rừng cho từng đối tượng, từng loại rừng theo hướng dẫn tại Điều 5 và mẫu biểu số 02 kèm theo Thông tư này. Điểm c) Xác định diện tích, nhu cầu kinh phí hỗ trợ khoanh nuôi tái sinh có trồng rừng bổ sung cho từng đối tượng, từng loại rừng theo hướng dẫn tại Điều 5 và mẫu biểu số 03 kèm theo Thông tư này. Điểm d) Xác định nhu cầu trợ cấp gạo trồng rừng thay thế nương rẫy theo hướng dẫn tại Điều 6 và mẫu biểu số 04 kèm theo Thông tư này. Khoản 2. Trước ngày 30 tháng 7 hàng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định nhu cầu kinh phí khoán bảo vệ rừng; hỗ trợ bảo vệ rừng và khoanh nuôi tái sinh rừng có trồng bổ sung; trợ cấp gạo trồng rừng thay thế nương rẫy, tổng hợp chung trong Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng toàn quốc năm sau, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Điều 8. Lập, chấp hành và quyết toán kinh phí thực hiện Khoản 1. Việc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí sự nghiệp thực hiện khoán bảo vệ rừng; hỗ trợ bảo vệ rừng và khoanh nuôi tái sinh rừng có trồng bổ sung; trợ cấp gạo trồng rừng thay thế nương rẫy đối với các hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, hộ gia đình người Kinh nghèo, cộng đồng dân cư thôn được giao rừng thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành. Khoản 2. Đối với kinh phí bổ sung có Mục tiêu của ngân sách Trung ương cho các địa phương theo quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 1, Điều 9 Nghị định số 75/2015/NĐ-CP: Hàng năm, UBND cấp tỉnh lập dự toán phần kinh phí đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ theo hướng dẫn tại Thông tư này gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính. Điểm b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp kinh phí hỗ trợ có Mục tiêu cho các địa phương cùng thời Điểm lập dự toán ngân sách hàng năm, gửi Bộ Tài chính.
Thông Tư Liên Tịch 93/2016/TTLT-BTC-BNNPTNT hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện nghị định số 75/2015/nđ-cp ngày 09 tháng 9 năm 2015 của chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020 . * Điều 8 - Khoản 2 + Điểm b + Điểm c * Điều 9
Thông Tư Liên Tịch 93/2016/TTLT-BTC-BNNPTNT hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện nghị định số 75/2015/nđ-cp ngày 09 tháng 9 năm 2015 của chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020 . Điều 8. Lập, chấp hành và quyết toán kinh phí thực hiện Khoản 2. Đối với kinh phí bổ sung có Mục tiêu của ngân sách Trung ương cho các địa phương theo quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 1, Điều 9 Nghị định số 75/2015/NĐ-CP: 2 Điểm a) Hàng năm, UBND cấp tỉnh lập dự toán phần kinh phí đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ theo hướng dẫn tại Thông tư này gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính. Điểm b)2 Điểm b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp kinh phí hỗ trợ có Mục tiêu cho các địa phương cùng thời Điểm lập dự toán ngân sách hàng năm, gửi Bộ Tài chính. Điểm c)2 Điểm c) Căn cứ khả năng của ngân sách Trung ương, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét mức bổ sung hỗ trợ có Mục tiêu ngân sách địa phương; tổng hợp và lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách Trung ương trình Chính phủ báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định. Điều 9. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/8/2016. Các chế độ quy định tại Thông tư liên tịch này được thực hiện từ ngày 02/11/2015. Trong quá trình thực hiện hướng dẫn nêu trên, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, sửa đổi cho phù hợp./.
Thông Tư 03/2022/TT-BTP hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và soạn thảo dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật . Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 Chương II * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 Chương III * Điều 10 * Điều 11 - Khoản 1
Thông Tư 03/2022/TT-BTP hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và soạn thảo dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật . Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Thông tư này hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và soạn thảo dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Điều 2 Đối tượng áp dụng Khoản 1. Cơ quan, đơn vị lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là cơ quan lập đề nghị), cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là cơ quan chủ trì soạn thảo). Khoản 2. Cơ quan, đơn vị thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến thủ tục hành chính; thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là cơ quan thẩm định). Khoản 3. Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Khoản 4. Cơ quan, đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính). Khoản 5. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Điều 3 Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. Đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là đề nghị xây dựng văn bản) là việc đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có chính sách liên quan đến thủ tục hành chính. Khoản 2. Dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là dự án, dự thảo văn bản) là dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định đầy đủ hoặc một, một số bộ phận tạo thành thủ tục hành chính hoặc quy định bãi bỏ thủ tục hành chính. Khoản 3. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong đề nghị xây dựng văn bản là việc nghiên cứu, xem xét về sự cần thiết, tính hợp pháp, tính hợp lý và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính nhằm lựa chọn phương án, giải pháp tối ưu để thực hiện chính sách. Khoản 4. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong soạn thảo dự án, dự thảo văn bản là việc nghiên cứu, xem xét về sự cần thiết, tính hợp pháp, tính hợp lý và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính đã được lựa chọn hoặc cân nhắc, lựa chọn phương án, giải pháp tối ưu cho việc ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính. Khoản 5. Tính chi phí tuân thủ thủ tục hành chính là việc lượng hóa các chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi thực hiện thủ tục hành chính dự kiến ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc lượng hóa chi phí cắt giảm khi thủ tục hành chính được bãi bỏ. Khoản 6. Bản đánh giá thủ tục hành chính của dự án, dự thảo văn bản là bản tổng hợp kết quả đánh giá thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Thông tư này. Điều 4 Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính Khoản 1. Cơ quan lập đề nghị, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm đánh giá tác động của thủ tục hành chính, lấy ý kiến của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính. Tại Bộ Tư pháp, đơn vị lập đề nghị, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm đánh giá tác động của thủ tục hành chính, lấy ý kiến của Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật và Văn phòng Bộ Tư pháp. Khoản 2. Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về công tác đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong lập đề nghị xây dựng văn bản và soạn thảo dự án, dự thảo văn bản. Khoản 3. Cơ quan thẩm định có trách nhiệm thẩm định quy định thủ tục hành chính theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) và quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính. Trong quá trình thẩm định, cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính có ý kiến tại cuộc họp thẩm định (trong trường hợp được mời tham gia họp thẩm định) hoặc ý kiến bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan thẩm định về việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và quy định thủ tục hành chính trong đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản. Tại Bộ Tư pháp, Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật có ý kiến tại cuộc họp thẩm định (trong trường hợp được mời tham gia họp thẩm định) hoặc ý kiến bằng văn bản theo yêu cầu của đơn vị thẩm định về việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và quy định thủ tục hành chính trong đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản do bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì lập đề nghị, soạn thảo văn bản. Văn phòng Bộ Tư pháp có ý kiến tại cuộc họp thẩm định (trong trường hợp được mời tham gia họp thẩm định) hoặc ý kiến bằng văn bản theo yêu cầu của đơn vị thẩm định về việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và quy định thủ tục hành chính trong đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản do Bộ Tư pháp chủ trì lập đề nghị, soạn thảo văn bản. Trong trường hợp cần thiết, Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Bộ Tư pháp tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định thủ tục hành chính để hoàn thiện nội dung thẩm định về quy định thủ tục hành chính trước khi gửi đơn vị thẩm định tổng hợp, hoàn thiện Báo cáo thẩm định. Chương II Điều 5 Quy trình đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong lập đề nghị xây dựng văn bản Khoản 1. Thời điểm đánh giá tác động Việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính được tiến hành trong quá trình hoàn thiện hồ sơ lập đề nghị xây dựng văn bản và phải hoàn thành trước khi gửi hồ sơ cho cơ quan thẩm định đề nghị xây dựng văn bản. Khoản 2. Cơ quan lập đề nghị thực hiện đánh giá tác động của thủ tục hành chính theo các bước sau: Điểm a) Tiến hành đánh giá tác động của thủ tục hành chính Cơ quan lập đề nghị căn cứ quy định tại Điều 6, 7, 8, 9 và sử dụng Biểu mẫu đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong lập đề nghị xây dựng văn bản tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này để đánh giá về sự cần thiết, tính hợp pháp, tính hợp lý và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính. Điểm b) Hoàn thiện đề xuất quy định thủ tục hành chính Trong quá trình đánh giá tác động, nếu thủ tục hành chính được xác định là không cần thiết hoặc không đúng thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật thì cơ quan lập đề nghị không tiến hành việc đánh giá và không đề xuất phương án, giải pháp quy định thủ tục hành chính trong đề nghị xây dựng văn bản. Nếu thủ tục hành chính được xác định là cần thiết, ban hành đúng thẩm quyền thì tiếp tục đánh giá tác động của thủ tục hành chính và căn cứ kết quả đánh giá, cơ quan lập đề nghị chỉnh lý, hoàn thiện đề xuất phương án, giải pháp quy định thủ tục hành chính. Điểm c) Tổng hợp kết quả đánh giá tác động của thủ tục hành chính Sau khi đánh giá tác động của thủ tục hành chính, cơ quan lập đề nghị tổng hợp kết quả đánh giá thủ tục hành chính vào nội dung Báo cáo đánh giá tác động của chính sách. Biểu mẫu đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong lập đề nghị xây dựng văn bản tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này là một phần của Báo cáo đánh giá tác động của chính sách. Điều 6 Đánh giá sự cần thiết của thủ tục hành chính trong lập đề nghị xây dựng văn bản Sự cần thiết của một thủ tục hành chính được đánh giá theo các nội dung sau đây: Khoản 1. Đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực nhất định hoặc thực hiện các biện pháp có tính chất đặc thù để phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Khoản 2. Bảo đảm quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Khoản 3. Là phương án, giải pháp tối ưu trong các phương án, giải pháp có thể được thực hiện để bảo đảm các yêu cầu tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Điều 7 Đánh giá tính hợp pháp của thủ tục hành chính trong lập đề nghị xây dựng văn bản Tính hợp pháp của thủ tục hành chính được đánh giá theo các nội dung sau đây: Khoản 1. Thủ tục hành chính được đề xuất trong đề nghị xây dựng văn bản theo đúng thẩm quyền được quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) và các quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính. Khoản 2. Thủ tục hành chính được đề xuất phải bảo đảm tính thống nhất với hệ thống pháp luật. Khoản 3. Thủ tục hành chính được đề xuất phải bảo đảm tính tương thích của nội dung chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Điều 8 Đánh giá tính hợp lý của thủ tục hành chính trong lập đề nghị xây dựng văn bản Khoản 1. Cơ quan lập đề nghị đánh giá tính hợp lý đối với 03 (ba) bộ phận của thủ tục hành chính, gồm tên thủ tục hành chính, đối tượng thực hiện thủ tục hành chính và cơ quan giải quyết thủ tục hành chính. Khoản 2. Tính hợp lý của các bộ phận của thủ tục hành chính trong lập đề nghị được đánh giá theo các nội dung sau đây: Điểm a) Tên thủ tục hành chính Tên thủ tục hành chính được xác định rõ và phù hợp. Tên thủ tục hành chính gồm: từ hoặc cụm từ chỉ hành động của cơ quan nhà nước hoặc cá nhân, tổ chức kết hợp với tên kết quả của thủ tục hành chính và kết hợp đối với từng đối tượng, lĩnh vực cụ thể (nếu có) hoặc kết hợp với cụm từ chỉ sự vật, sự việc mà cơ quan nhà nước muốn quản lý hoặc cá nhân, tổ chức mong muốn đạt được. Điểm b) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính được xác định rõ; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của đối tượng thực hiện; bảo đảm sự công bằng giữa các cá nhân, giữa các tổ chức, giữa cá nhân với tổ chức, giữa các ngành, lĩnh vực, giữa các vùng miền, giữa trong nước với ngoài nước và có số lượng đối tượng tuân thủ được hưởng lợi nhiều nhất. Điểm c) Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính được xác định phù hợp với thẩm quyền quản lý nhà nước đối với cấp hành chính hoặc địa giới hành chính theo quy định của pháp luật; thuận tiện cho cá nhân, tổ chức tuân thủ thủ tục hành chính trong việc liên hệ với cơ quan có thẩm quyền giải quyết; bảo đảm áp dụng tối đa các giải pháp phân cấp hoặc ủy quyền cho cơ quan hành chính cấp dưới hoặc địa phương giải quyết thủ tục hành chính. Điều 9 Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trong lập đề nghị xây dựng văn bản Cơ quan lập đề nghị xác định rõ để thực hiện thủ tục hành chính, cá nhân, tổ chức phải nộp hoặc không phải nộp phí, lệ phí và các chi phí khác (nếu có). Việc đề xuất quy định phí, lệ phí và các chi phí khác (nếu có) cơ bản phải bảo đảm bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi cơ quan nhà nước giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức; bảo đảm cắt giảm tối đa chi phí không cần thiết cho cá nhân, tổ chức; có tính đến đặc điểm từng vùng miền, từng đối tượng thực hiện, từng lĩnh vực và thông lệ quốc tế. Chương III Điều 10 Quy trình đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong soạn thảo dự án, dự thảo văn bản Khoản 1. Thời điểm đánh giá tác động Việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính được tiến hành trong quá trình soạn thảo dự án, dự thảo văn bản và phải hoàn thành trước khi gửi hồ sơ cho cơ quan thẩm định dự án, dự thảo văn bản. Khoản 2. Cơ quan chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo văn bản thực hiện đánh giá tác động của thủ tục hành chính theo các bước sau: Điểm a) Tiến hành đánh giá tác động của thủ tục hành chính Cơ quan chủ trì soạn thảo căn cứ quy định tại Điều 11, 12 và sử dụng Biểu mẫu đánh giá tác động của thủ tục hành chính dự kiến ban hành mới trong dự án, dự thảo văn bản tại Phụ lục II (ký hiệu là Biểu mẫu số 02/ĐGTĐ-BHM) hoặc Biểu mẫu đánh giá tác động của thủ tục hành chính được quy định chi tiết hoặc được sửa đổi, bổ sung trong dự án, dự thảo văn bản tại Phụ lục II (ký hiệu là Biểu mẫu số 03/ĐGTĐ-QĐCT/SĐBS), Biểu mẫu tính chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản tại Phụ lục II (ký hiệu là Biểu mẫu số 04/ĐGTĐ-SCM) ban hành kèm theo Thông tư này để đánh giá về sự cần thiết, tính hợp pháp, tính hợp lý và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính. Đối với thủ tục hành chính đã được đánh giá trong lập đề nghị xây dựng văn bản thì trong soạn thảo dự án, dự thảo văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo có thể tiếp tục sử dụng kết quả đánh giá đã thực hiện và đánh giá bổ sung đối với những nội dung khác theo quy định tại Điều 11, 12 của Thông tư này. Điểm b) Hoàn thiện các quy định thủ tục hành chính Trong quá trình đánh giá tác động, nếu thủ tục hành chính được xác định là không cần thiết hoặc không đúng thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật thì cơ quan chủ trì soạn thảo không tiến hành việc đánh giá và không quy định thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản. Nếu thủ tục hành chính được xác định là cần thiết, ban hành theo đúng thẩm quyền thì tiếp tục đánh giá tác động của thủ tục hành chính và căn cứ kết quả đánh giá, cơ quan chủ trì soạn thảo chỉnh sửa, hoàn thiện quy định về thủ tục hành chính. Điểm c) Tổng hợp kết quả đánh giá tác động của thủ tục hành chính Sau khi đánh giá tác động của thủ tục hành chính, cơ quan chủ trì soạn thảo tổng hợp kết quả đánh giá vào nội dung Bản đánh giá thủ tục hành chính của dự án, dự thảo văn bản tại Phụ lục II (ký hiệu là Mẫu số 01/ĐGTĐ-BC) ban hành kèm theo Thông tư này. Đối với việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính tại dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì cơ quan chủ trì soạn thảo tổng hợp kết quả đánh giá tác động của thủ tục hành chính vào Tờ trình dự thảo nghị quyết, quyết định đó. Điều 11 Đánh giá tác động của thủ tục hành chính dự kiến ban hành mới trong soạn thảo dự án, dự thảo văn bản Khoản 1. Cơ quan chủ trì soạn thảo đánh giá sự cần thiết của thủ tục hành chính theo các nội dung quy định tại Điều 6 của Thông tư này. 1.0 1.5 1.5 1.0 1.5
Thông Tư 03/2022/TT-BTP hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và soạn thảo dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật . Chương III * Điều 11 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g + Điểm h + Điểm i - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 8 - Khoản 12 - Khoản 16 - Khoản 24 - Khoản 32 - Khoản 5 * Điều 12 Chương IV * Điều 13 * Điều 14
Thông Tư 03/2022/TT-BTP hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và soạn thảo dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật . Chương III Điều 11 Đánh giá tác động của thủ tục hành chính dự kiến ban hành mới trong soạn thảo dự án, dự thảo văn bản Khoản 2 Điểm a) Thủ tục hành chính phải được ban hành theo đúng thẩm quyền được quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) và các quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính; Điểm b) Nội dung quy định thủ tục hành chính có sự thống nhất trong cùng một văn bản; không trái với các văn bản quy phạm pháp luật khác, điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Khoản 3. Cơ quan chủ trì soạn thảo đánh giá tính hợp lý đối với các bộ phận của thủ tục hành chính theo các nội dung sau đây: 3.0 Cấp tỉnh 3.0 Điểm a) Các bộ phận của thủ tục hành chính, gồm: tên thủ tục hành chính, đối tượng thực hiện thủ tục hành chính và cơ quan giải quyết thủ tục hành chính được đánh giá theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này. Điểm b) Trình tự thực hiện thủ tục hành chính Trình tự thực hiện thủ tục hành chính được quy định rõ ràng, cụ thể các bước thực hiện; phân định rõ trách nhiệm và nội dung công việc của cơ quan nhà nước và cá nhân, tổ chức khi tham gia thực hiện. Đồng thời, các bước thực hiện phải được sắp xếp theo thứ tự phù hợp về thời gian, quy trình và cấp có thẩm quyền xử lý; áp dụng tối đa cơ chế liên thông; tăng cường giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Điểm c) Cách thức thực hiện thủ tục hành chính Cách thức thực hiện thủ tục hành chính được quy định rõ ràng, cụ thể, đa dạng về cách thức nộp hồ sơ và nhận kết quả, phù hợp với điều kiện của cơ quan giải quyết thủ tục hành chính và tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho cá nhân, tổ chức với chi phí thấp nhất. Điểm d) Thành phần, số lượng hồ sơ Hồ sơ để giải quyết thủ tục hành chính được quy định rõ ràng, cụ thể về tên, hình thức của từng thành phần hồ sơ, số lượng bộ hồ sơ. Thành phần hồ sơ, số lượng bộ hồ sơ phải thực sự cần thiết cho việc giải quyết thủ tục hành chính, đáp ứng được tiêu chuẩn, điều kiện được pháp luật quy định, bảo đảm mục tiêu quản lý nhà nước; thành phần hồ sơ không trùng với thành phần hồ sơ của một thủ tục hành chính khác có kết quả là thành phần hồ sơ của thủ tục hành chính dự kiến quy định hoặc thành phần hồ sơ là kết quả do chính cơ quan giải quyết thủ tục hành chính đang quản lý; không yêu cầu cung cấp đối với giấy tờ, hồ sơ đã được lưu trữ trong cơ quan tiếp nhận, giải quyết hoặc đã có sự kết nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức theo quy định; hình thức của thành phần hồ sơ phải đa dạng, dễ thực hiện. Đối với thủ tục hành chính được thực hiện trên môi trường điện tử thì việc quy định hồ sơ điện tử phải phù hợp với quy định pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Đối với thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia, một cửa ASEAN và kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu thì việc quy định hồ sơ phải phù hợp với quy định pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia, một cửa ASEAN và kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu. Điểm đ) Thời hạn giải quyết thủ tục hành chính Thời hạn giải quyết thủ tục hành chính được quy định rõ ràng, cụ thể, trong đó quy định rõ tổng thời gian giải quyết thủ tục hành chính từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định đến khi trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Việc quy định thời gian giải quyết thủ tục hành chính phải bảo đảm tiết kiệm thời gian cho cá nhân, tổ chức và phù hợp với khả năng của cơ quan giải quyết thủ tục hành chính. Trong trường hợp một thủ tục hành chính do nhiều cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc phối hợp giải quyết thì quy định rõ ràng, đầy đủ thời hạn giải quyết của từng cơ quan và cách thức, thời hạn chuyển giao hồ sơ giữa các cơ quan. Điểm e) Phí, lệ phí và các chi phí khác (nếu có) Phí, lệ phí và các chi phí khác (nếu có) được quy định rõ ràng, cụ thể; cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi cơ quan nhà nước thực hiện giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức; bảo đảm cắt giảm tối đa chi phí không cần thiết cho cá nhân, tổ chức; có tính đến đặc điểm từng vùng miền, từng đối tượng thực hiện, từng lĩnh vực và thông lệ quốc tế. Điểm g) Mẫu đơn, tờ khai Thủ tục hành chính có quy định đơn, tờ khai thì đơn, tờ khai phải được mẫu hóa, điện tử hóa theo quy định. Mẫu đơn, tờ khai phải rõ ràng, ngắn gọn, thực sự cần thiết cho việc giải quyết thủ tục hành chính, tăng tính chịu trách nhiệm của cá nhân, tổ chức đối với những nội dung tại đơn, tờ khai. Mẫu đơn, tờ khai không được yêu cầu thêm điều kiện, hồ sơ, giấy tờ không có trong quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đó. Trong trường hợp đơn, tờ khai cần phải có xác nhận của cơ quan, người có thẩm quyền thì quy định rõ cơ quan, người có thẩm quyền xác nhận và nội dung xác nhận. Điểm h) Yêu cầu, điều kiện Yêu cầu, điều kiện của thủ tục hành chính được quy định rõ ràng, cụ thể, cần thiết đối với yêu cầu quản lý nhà nước, phù hợp với khả năng đáp ứng của cá nhân, tổ chức; bảo đảm sự công bằng giữa các cá nhân, giữa các tổ chức, giữa cá nhân với tổ chức, giữa các ngành, lĩnh vực, giữa các vùng miền, giữa trong nước với ngoài nước; phân định rõ trách nhiệm chứng minh yêu cầu, điều kiện; trong yêu cầu, điều kiện không được quy định các nội dung phát sinh thêm các hồ sơ, giấy tờ cá nhân, tổ chức phải nộp ngoài những thành phần hồ sơ đã được quy định tại điểm d khoản 3 Điều này. Điểm i) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính Hình thức (bản giấy hoặc bản điện tử), thời hạn, phạm vi và điều kiện có hiệu lực (nếu có) của kết quả thực hiện thủ tục hành chính được quy định rõ ràng, thuận tiện, phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước, với quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và tình hình thực tiễn. Khoản 4. Tính chi phí tuân thủ thủ tục hành chính 4.0 Liên vùng Điểm a) Nguyên tắc tính chi phí tuân thủ thủ tục hành chính Lựa chọn số liệu ở mức trung bình thấp nếu có nhiều nguồn số liệu chênh lệch nhau. Không tính chi phí cơ hội. Điểm b) Cách tính chi phí tuân thủ thủ tục hành chính Công thức tính chi phí tuân thủ một thủ tục hành chính: Chi phí tuân thủ 01 thủ tục hành chính = Chi phí thực hiện các công việc cần thiết theo quy định để có kết quả của thủ tục hành chính đó + Phí, lệ phí và các chi phí khác theo quy định (nếu có) Công thức tính tổng chi phí tuân thủ một thủ tục hành chính trong một năm: Tổng chi phí tuân thủ 01 thủ tục hành chính trong 01 năm = Chi phí tuân thủ 01 thủ tục hành chính x Số lần thực hiện theo quy định trong 01 năm x Số lượng đối tượng tuân thủ thủ tục hành chính đó trong 01 năm Điểm c) Cách xác định các loại chi phí cụ thể để tính chi phí tuân thủ thủ tục hành chính Xác định chi phí thực hiện từng công việc: Chi phí thực hiện từng công việc = Thời gian đi lại, làm đơn, tờ khai, tài liệu khác x Thu nhập bình quân 01 người/01 giờ làm việc + Chi phí tư vấn, dịch vụ (in ấn, sao chụp, xác nhận, công chứng, chứng thực, dịch thuật; bưu chính, internet,...) Trong đó: Thời gian đi lại được tính trung bình là một (01) giờ/một (01) lượt; thời gian làm đơn, tờ khai theo mẫu được tính trung bình là một (01) giờ/một (01) trang; thời gian làm tài liệu khác được tính theo thời gian thực tế để hoàn thành tài liệu đó. Tùy thuộc vào từng địa bàn, phạm vi, thời gian đi lại, làm đơn, tờ khai sẽ được xác định theo các định mức tương ứng sau: Thời gian Địa bàn Phạm vi Đô thị Nông thôn Miền núi, hải đảo Đi lại Cấp xã Khoản 8.0 Khoản 12.0 Khoản 16.0 Liên miền 16.0 Khoản 24.0 Khoản 32.0 Làm đơn, tờ khai 01 trang Khoản 5. Cơ quan chủ trì soạn thảo sử dụng Biểu mẫu đánh giá tác động của thủ tục hành chính dự kiến ban hành mới trong dự án, dự thảo văn bản tại Phụ lục II (ký hiệu là Biểu mẫu số 02/ĐGTĐ-BHM) và Biểu mẫu tính chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản tại Phụ lục II (ký hiệu là Biểu mẫu số 04/ĐGTĐ-SCM) ban hành kèm theo Thông tư này để đánh giá về sự cần thiết, tính hợp pháp, tính hợp lý và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính dự kiến ban hành mới. Điều 12 Đánh giá tác động của thủ tục hành chính được quy định chi tiết hoặc được sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ Khoản 1. Trong trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội chưa quy định đầy đủ các bộ phận tạo thành một thủ tục hành chính và giao cho cơ quan cấp dưới quy định đầy đủ, chi tiết thì cơ quan chủ trì soạn thảo tiến hành đánh giá tác động đối với những bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính được giao quy định đầy đủ, chi tiết theo quy định tại Điều 11 và sử dụng Biểu mẫu đánh giá tác động của thủ tục hành chính được quy định chi tiết hoặc được sửa đổi, bổ sung trong dự án, dự thảo văn bản tại Phụ lục II (ký hiệu là Biểu mẫu số 03/ĐGTĐ-QĐCT/SĐBS) ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp thủ tục hành chính được giao quy định chi tiết là thủ tục hành chính mới ban hành thì cơ quan chủ trì soạn thảo thực hiện việc tính chi phí tuân thủ thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Thông tư này. Trường hợp thủ tục hành chính được giao quy định chi tiết là thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thì cơ quan chủ trì soạn thảo thực hiện việc tính chi phí tuân thủ thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này. Khoản 2. Đối với thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, cơ quan chủ trì soạn thảo tiến hành đánh giá tác động đối với những bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 11 và sử dụng Biểu mẫu đánh giá tác động của thủ tục hành chính được quy định chi tiết hoặc được sửa đổi, bổ sung trong dự án, dự thảo văn bản tại Phụ lục II (ký hiệu là Biểu mẫu số 03/ĐGTĐ-QĐCT/SĐBS) ban hành kèm theo Thông tư này. Ngoài việc đánh giá tác động, cơ quan chủ trì soạn thảo phải thuyết minh rõ tính đơn giản cũng như những ưu điểm của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung và lợi ích về chi phí. Trường hợp sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính được ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 thì phải bảo đảm nguyên tắc theo quy định tại khoản 4 Điều 172 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020). Khoản 3. Đối với thủ tục hành chính được bãi bỏ, cơ quan chủ trì soạn thảo nêu rõ lý do và lợi ích về chi phí của việc bãi bỏ thủ tục hành chính tại điểm 3 mục II của Bản đánh giá thủ tục hành chính của dự án, dự thảo văn bản tại Phụ lục II (ký hiệu là Mẫu số 01/ĐGTĐ-BC) ban hành kèm theo Thông tư này. Khoản 4. Việc tính chi phí tuân thủ thủ tục hành chính đối với thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Thông tư này và các quy định sau đây: Điểm a) Cơ quan chủ trì soạn thảo tính chi phí đối với thủ tục hành chính hiện tại, chi phí đối với thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc chi phí đối với thủ tục hành chính được bãi bỏ. Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung được xác định trên cơ sở của chi phí hiện tại sau khi điều chỉnh các nội dung được sửa đổi, bổ sung. Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính được bãi bỏ là bằng 0; Điểm b) Lợi ích chi phí của việc sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ là hiệu số giữa chi phí tuân thủ thủ tục hành chính hiện tại và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ; Điểm c) Cơ quan chủ trì soạn thảo sử dụng Biểu mẫu tính chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản tại Phụ lục II (ký hiệu là Biểu mẫu số 04/ĐGTĐ-SCM) ban hành kèm theo Thông tư này để tính chi phí tuân thủ thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ. Chương IV Điều 13 Trách nhiệm thi hành Khoản 1. Thủ trưởng Tổ chức Pháp chế, Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Khoản 2. Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Bộ Tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này. Điều 14 Hiệu lực thi hành Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 28 tháng 3 năm 2022 và thay thế Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính. Khoản 2. Đối với các hồ sơ lập đề nghị xây dựng văn bản và hồ sơ dự án, dự thảo văn bản đã gửi cơ quan thẩm định trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính. Khoản 3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp (qua Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./. Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ; - Các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ; - Bộ Tư pháp: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc Bộ; - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Tổ chức pháp chế các Bộ, Cơ quan ngang Bộ; - Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Công báo; Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tư pháp; - Lưu: VT, Vụ VĐCXDPL (10). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Phan Chí Hiếu PHỤ LỤC I
Quyết Định 17/2022/QĐ-UBND về việc ban hành quy chế nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc tỉnh khánh hòa . * Điều 3 Kèm theo Chương I * Điều 1 * Điều 2 Kèm theo Chương II * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 Kèm theo Chương III * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10
Quyết Định 17/2022/QĐ-UBND về việc ban hành quy chế nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc tỉnh khánh hòa . Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3 (để thi hành); - Ủy ban Thường vụ Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ; - Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp; - Thường trực Tỉnh ủy (để báo cáo); - Thường trực HĐND tỉnh (để báo cáo); - Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh; - Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh; - Các Ban của HĐND tỉnh; - Trung tâm Công báo tỉnh; - Cổng thông tin điện tử tỉnh; - Lưu: VT, HM, TP, HP. Kèm theo Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Quy chế này quy định nguyên tắc, số lượng, tiêu chuẩn, điều kiện, cấp độ thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ tương ứng với thời gian được xét nâng bậc lương trước thời hạn, trình tự, thủ tục xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và được áp dụng đối với các đối tượng được quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (sau đây viết tắt là Thông tư số 08/2013/TT-BNV) và Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 03/2021/TT-BNV ngày 29/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (sau đây viết tắt là Thông tư số 03/2021/TT-BNV) thuộc tỉnh Khánh Hòa; và không áp dụng đối với các đối tượng theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 08/2013/TT-BNV . Điều 2 Nguyên tắc xét nâng bậc lương trước thời hạn Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc tỉnh Khánh Hòa được thực hiện theo các nguyên tắc sau: Khoản 1. Đảm bảo dân chủ, công bằng, khách quan. Khoản 2. Việc nâng bậc lương trước thời hạn được xét theo thứ tự từ người có thành tích cao hơn đến người có thành tích thấp hơn. Khoản 3. Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ. Khoản 4. Đảm bảo số người được nâng bậc lương trước thời hạn không vượt quá tỷ lệ 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị. Tỷ lệ này không bao gồm các trường hợp nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khi có thông báo nghỉ hưu. Kèm theo Chương II Điều 3 Số lượng người được xét nâng bậc lương trước thời hạn Cách tính số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được thực hiện như sau: - Cứ 10 người trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị (không tính số dư ra dưới 10 người sau khi lấy tổng số người trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị chia cho 10) thì được 01 người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc. - Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Số người được nâng bậc lương trước thời hạn được tính trên tổng biên chế công chức và số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp được cơ quan có thẩm quyền giao hàng năm cho từng khối (hành chính, sự nghiệp...) theo tỷ lệ đã được quy định. - Định kỳ vào quý IV hàng năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương có số người trong danh sách trả lương dôi ra dưới 10 người và các cơ quan, đơn vị có số người trong danh sách trả lương dưới 10 có văn bản gửi về Sở Nội vụ để xem xét, quyết định số người được xét nâng bậc lương trước thời hạn của năm sau liền kề đảm bảo tỷ lệ không quá 10% tổng số người trong danh sách trả lương tính đến ngày 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn của các cơ quan, đơn vị. Điều 4 Tiêu chuẩn, điều kiện để xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo quy định tại Điều 1 của Quy chế này được xét nâng bậc lương trước thời hạn khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau: Khoản 1. Tiêu chuẩn: Đạt đủ 02 tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BNV và Khoản 4 Điều 1 Thông tư số 03/2021/TT-BNV ; đồng thời, lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được công nhận một trong các danh hiệu hoặc hình thức khen thưởng theo quy định tại Điều 6 Quy chế này. Khoản 2. Điều kiện: Mức lương hiện hưởng chưa xếp vào bậc cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên. Điều 5 Xác định thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn Việc xác định thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc được thực hiện theo quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 08/2013/TT-BNV . Điều 6 Cấp độ thành tích tương ứng với thời gian nâng bậc lương trước thời hạn Khoản 1. Xét nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, khen thưởng hoặc tặng danh hiệu thi đua một trong các hình thức: Điểm a) Huân chương các loại; Điểm b) Danh hiệu vinh dự Nhà nước (Anh hùng Lao động; Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú; Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú; Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú; Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú); Điểm c) Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước; Điểm d) Danh hiệu Chiến sỹ Thi đua toàn quốc; Điểm đ) Được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen do có thành tích thường xuyên trong công tác (không áp dụng đối với các trường hợp được khen thưởng đột xuất hoặc theo đợt, chuyên đề); Điểm e) 03 (ba) lần được Bộ trưởng và tương đương hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen do có thành tích thường xuyên trong công tác (không áp dụng đối với các trường hợp được khen thưởng đột xuất hoặc theo đợt, chuyên đề); Điểm g) Cán bộ, công chức, viên chức có sáng chế, giải pháp hữu ích được đăng ký và công nhận ở trong và ngoài nước; Điểm h) Cán bộ, công chức, viên chức chủ trì các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trở lên, hoàn thành đúng thời gian quy định, được nghiệm thu, đánh giá ở mức xuất sắc và được đưa vào áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn của địa phương hoặc được triển khai áp dụng dưới dạng các văn bản quy phạm pháp luật. Khoản 2. Xét nâng bậc lương trước thời hạn 09 tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, khen thưởng hoặc tặng danh hiệu thi đua một trong các hình thức: Điểm a) Đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh; Điểm b) 02 (hai) lần được Bộ trưởng và tương đương hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen do có thành tích thường xuyên trong công tác (không áp dụng đối với các trường hợp được khen thưởng đột xuất hoặc theo đợt, chuyên đề); Điểm c) 03 (ba) năm đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở; đồng thời, năm xét nâng bậc lương trước thời hạn đạt danh hiệu Lao động tiên tiến trở lên; Điểm d) Cán bộ, công chức, viên chức chủ trì các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh hoàn thành đúng thời gian quy định, được nghiệm thu, đánh giá ở mức Đạt và được đưa vào áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn của ngành hoặc được triển khai dưới dạng các văn bản quy phạm pháp luật. Khoản 3. Xét nâng bậc lương trước thời hạn 06 tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, khen thưởng hoặc tặng danh hiệu thi đua một trong các hình thức: Điểm a) Được Bộ trưởng và tương đương hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen do có thành tích thường xuyên trong công tác (không áp dụng đối với các trường hợp được khen thưởng đột xuất hoặc theo đợt, chuyên đề); Điểm b) 02 (hai) năm đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở; đồng thời, năm xét nâng bậc lương trước thời hạn đạt danh hiệu Lao động tiên tiến trở lên; Điểm c) 03 (ba) năm đạt danh hiệu Lao động tiên tiến; đồng thời, năm xét nâng bậc lương trước thời hạn được Giám đốc Sở và tương đương tặng Giấy khen trở lên (áp dụng riêng đối với người lao động). Điều 7 Thứ tự ưu tiên xét nâng bậc lương trước thời hạn Trong trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có cấp độ thành tích như nhau mà tỷ lệ vượt quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị thì việc xét nâng bậc lương trước thời hạn được thực hiện như sau: Khoản 1. Xét hết nhóm đối tượng có cấp độ thành tích được nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng mới xét đến nhóm đối tượng có cấp độ thành tích được nâng bậc lương trước thời hạn 09 tháng và cuối cùng là nhóm đối tượng có cấp độ thành tích được nâng bậc lương trước thời hạn 06 tháng. Khoản 2. Trường hợp trong một lần xét nâng bậc lương, số người đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc nhiều hơn tỷ lệ quy định thì ưu tiên những người có thành tích cao hơn. Trường hợp có hai người trở lên đạt tiêu chuẩn ngang nhau mà không đủ chỉ tiêu để nâng bậc lương trước thời hạn cho tất cả, thì ưu tiên theo thứ tự sau: Điểm a) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động chưa được nâng bậc lương trước thời hạn lần nào; Điểm b) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nữ; Điểm c) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tuổi cao hơn (trừ trường hợp được nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu ở mức có lợi hơn); Điểm d) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ngoài thành tích được dùng làm căn cứ để xét nâng bậc lương trước thời hạn còn có nhiều thành tích khác cao hơn; Điểm đ) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có công trình nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến trong công tác được ứng dụng và mang lại hiệu quả được cấp có thẩm quyền xác nhận; Điểm e) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có thâm niên công tác nhiều hơn. Kèm theo Chương III Điều 8 Trình tự xét nâng bậc lương trước thời hạn ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương Khoản 1. Hàng năm, kết hợp với việc đánh giá bình xét thi đua khen thưởng sau một năm công tác; thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương căn cứ Quy chế này có trách nhiệm trao đổi, thống nhất với cấp ủy Đảng, Công đoàn cùng cấp tổ chức bình chọn cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có đủ điều kiện xét nâng bậc lương trước thời hạn và gửi hồ sơ về Sở Nội vụ trước ngày 28/02 để thỏa thuận hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Việc xét nâng lương trước thời hạn được hoàn tất vào quý I của năm sau liền kề với năm xét nâng bậc lương trước thời hạn. Khoản 2. Thẩm quyền quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được thực hiện theo phân cấp hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với các trường hợp là viên chức, người lao động thuộc các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ban, ngành, việc thỏa thuận nâng bậc lương trước thời hạn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Thủ trưởng các sở, ban, ngành thực hiện và báo cáo kết quả về Sở Nội vụ. Riêng việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức quản lý thuộc các chức danh cán bộ do Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp quản lý phải có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ trước khi quyết định. Điều 9 Hồ sơ đề nghị xét nâng bậc lương trước thời hạn Hồ sơ đề nghị xét nâng bậc lương trước thời hạn của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động gồm: Khoản 1. Biên bản họp bình xét nâng bậc lương trước thời hạn của tập thể đơn vị; Khoản 2. Văn bản đề nghị xét nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; Khoản 3. Bản chụp Quyết định: giao biên chế công chức (đối với các cơ quan, tổ chức hành chính), giao số lượng người làm việc (đối với các đơn vị sự nghiệp công lập) và giao chỉ tiêu hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn; Khoản 4. Bản chụp các giấy tờ, Quyết định, chứng nhận thành tích công tác xuất sắc của cá nhân; Khoản 5. Bản chụp Quyết định lương gần nhất. Điều 10 Tổ chức thực hiện Khoản 1. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương theo thẩm quyền và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thanh tra, kiểm tra; đồng thời, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương tự thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn của ngành mình, cấp mình, kịp thời chấn chỉnh những sai phạm của các đơn vị trong quá trình tổ chức thực hiện. Khoản 2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phổ biến, công bố và công khai trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động biết, thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, đề nghị phản ảnh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để được xem xét, giải quyết./.
Thông Tư 38/2017/TT-BYT ban hành danh mục bệnh truyền nhiễm, phạm vi và đối tượng phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3
Thông Tư 38/2017/TT-BYT ban hành danh mục bệnh truyền nhiễm, phạm vi và đối tượng phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc . Điều 1. Danh mục bệnh truyền nhiễm, đối tượng, lịch tiêm chủng vắc xin bắt buộc trong Chương trình tiêm chủng mở rộng Khoản 1. Danh mục bệnh truyền nhiễm và vắc xin bắt buộc trong Chương trình tiêm chủng mở rộng: TT Các bệnh truyền nhiễm có vắc xin tại Việt Nam Vắc xin, đối tượng, lịch tiêm chủng trong Chương trình tiêm chủng mở rộng Vắc xin Đối tượng sử dụng Lịch tiêm/uống 1 Bệnh viêm gan vi rút B Vắc xin viêm gan B đơn giá Trẻ sơ sinh Liều sơ sinh: tiêm trong vòng 24 giờ sau khi sinh Vắc xin phối hợp có chứa thành phần viêm gan B Trẻ em dưới 1 tuổi Lần 1: khi trẻ đủ 2 tháng tuổi Lần 2: ít nhất 1 tháng sau lần 1 Lần 3: ít nhất 1 tháng sau lần 2 2 Bệnh lao Vắc xin lao Trẻ em dưới 1 tuổi Tiêm một lần cho trẻ trong vòng 1 tháng sau khi sinh 3 Bệnh bạch hầu Vắc xin phối hợp có chứa thành phần bạch hầu Trẻ em dưới 1 tuổi Lần 1: khi trẻ đủ 2 tháng tuổi Lần 2: ít nhất 1 tháng sau lần 1 Lần 3: ít nhất 1 tháng sau lần 2 Trẻ em dưới 2 tuổi Tiêm nhắc lại khi trẻ đủ 18 tháng tuổi 4 Bệnh ho gà Vắc xin phối hợp có chứa thành phần ho gà Trẻ em dưới 1 tuổi Lần 1: khi trẻ đủ 2 tháng tuổi Lần 2: ít nhất 1 tháng sau lần 1 Lần 3: ít nhất 1 tháng sau lần 2 Trẻ em dưới 2 tuổi Tiêm nhắc lại khi trẻ đủ 18 tháng tuổi 5 Bệnh uốn ván Vắc xin phối hợp có chứa thành phần uốn ván Trẻ em dưới 1 tuổi Lần 1: khi trẻ đủ 2 tháng tuổi Lần 2: ít nhất 1 tháng sau lần 1 Lần 3: ít nhất 1 tháng sau lần 2 Trẻ em dưới 2 tuổi Tiêm nhắc lại khi trẻ đủ 18 tháng tuổi Vắc xin uốn ván đơn giá Phụ nữ có thai 1. Đối với người chưa tiêm hoặc không rõ tiền sử tiêm vắc xin hoặc chưa tiêm đủ 3 mũi vắc xin có chứa thành phần uốn ván liều cơ bản: - Lần 1: tiêm sớm khi có thai lần đầu - Lần 2: ít nhất 1 tháng sau lần 1 - Lần 3: ít nhất 6 tháng sau lần 2 hoặc kỳ có thai lần sau - Lần 4: ít nhất 1 năm sau lần 3 hoặc kỳ có thai lần sau - Lần 5: ít nhất 1 năm sau lần 4 hoặc kỳ có thai lần sau. Khoản 2. Đối với người đã tiêm đủ 3 mũi vắc xin có chứa thành phần uốn ván liều cơ bản: - Lần 1: Tiêm sớm khi có thai lần đầu - Lần 2: ít nhất 1 tháng sau lần 1 - Lần 3: ít nhất 1 năm sau lần 2 2. Nếu chưa tiêm chủng đúng lịch thì tiêm chủng càng sớm càng tốt sau đó nhưng phải bảo đảm phù hợp với đối tượng và hướng dẫn của Chương trình tiêm chủng mở rộng. Khoản 3. Đối với người đã tiêm đủ 3 mũi vắc xin có chứa thành phần uốn ván liều cơ bản và 1 liều nhắc lại: - Lần 1: tiêm sớm khi có thai lần đầu - Lần 2: ít nhất 1 năm sau lần 1 6 Bệnh bại liệt Vắc xin bại liệt uống đa giá Trẻ em dưới 1 tuổi Lần 1: khi trẻ đủ 2 tháng tuổi Lần 2: ít nhất 1 tháng sau lần 1 Lần 3: ít nhất 1 tháng sau lần 2 Vắc xin bại liệt tiêm đa giá Trẻ em dưới 1 tuổi Tiêm khi trẻ đủ 5 tháng tuổi 7 Bệnh do Haemophilus influenzae týp b Vắc xin Haemophilus influenzae týp b đơn giá hoặc vắc xin phối hợp có chứa thành phần Haemophilus influenzae týp b Trẻ em dưới 1 tuổi Lần 1: khi trẻ đủ 2 tháng tuổi Lần 2: ít nhất 1 tháng sau lần 1 Lần 3: ít nhất 1 tháng sau lần 2 8 Bệnh sởi Vắc xin sởi đơn giá Trẻ em dưới 1 tuổi Tiêm khi trẻ đủ 9 tháng tuổi Vắc xin phối hợp có chứa thành phần sởi Trẻ em dưới 2 tuổi Tiêm khi trẻ đủ 18 tháng tuổi 9 Bệnh viêm não Nhật Bản B Vắc xin viêm não Nhật Bản B Trẻ em từ 1 đến 5 tuổi Lần 1: khi trẻ đủ 1 tuổi Lần 2: 1 - 2 tuần sau lần 1 Lần 3: 1 năm sau lần 2 10 Bệnh rubella Vắc xin phối hợp có chứa thành phần rubella Trẻ em dưới 2 tuổi Tiêm khi trẻ đủ 18 tháng tuổi 3. Việc tiêm chủng chiến dịch hoặc tiêm chủng bổ sung được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế trong từng trường hợp cụ thể. Khoản 4. Danh mục quy định tại Khoản 1 Điều này sẽ được Bộ Y tế cập nhật và bổ sung trong trường hợp cần thiết. Điều 2. Danh mục bệnh truyền nhiễm, phạm vi và đối tượng phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc đối với người có nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm tại vùng có dịch hoặc đến vùng có dịch. Khoản 1. Danh mục bệnh truyền nhiễm và vắc xin, sinh phẩm y tế phải sử dụng bắt buộc: TT Tên bệnh truyền nhiễm Vắc xin, sinh phẩm y tế sử dụng 1 Bệnh bạch hầu Vắc xin bạch hầu phối hợp có chứa thành phần bạch hầu 2 Bệnh bại liệt Vắc xin bại liệt đa giá hoặc vắc xin phối hợp có chứa thành phần bại liệt 3 Bệnh ho gà Vắc xin ho gà phối hợp có chứa thành phần ho gà 4 Bệnh rubella Vắc xin rubella đơn giá hoặc vắc xin phối hợp có chứa thành phần rubella 5 Bệnh sởi Vắc xin sởi đơn giá hoặc vắc xin phối hợp có chứa thành phần sởi 6 Bệnh tả Vắc xin tả 7 Bệnh viêm não Nhật Bản B Vắc xin viêm não Nhật Bản B 8 Bệnh dại Vắc xin dại, huyết thanh kháng dại Khoản 2. Việc xác định phạm vi và đối tượng sử dụng vắc xin thuộc danh mục quy định tại Khoản 1 Điều này do Sở Y tế xem xét quyết định hoặc chỉ đạo của Bộ Y tế trên cơ sở tình hình dịch bệnh, điều kiện cung ứng vắc xin, nguồn lực của địa phương. Khoản 3. Danh mục quy định tại Khoản 1 Điều này sẽ được Bộ Y tế cập nhật và bổ sung trong trường hợp cần thiết. Điều 3. Hiệu lực thi hành Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018. Khoản 2. Thông tư số 26/2011/TT-BYT ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục bệnh truyền nhiễm, phạm vi và đối tượng phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Y tế (Cục Y tế dự phòng) để xem xét, giải quyết. Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ (Vụ KGVX, Công báo, Cổng TTĐT); - Bộ trưởng (để báo cáo); - Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo); - Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL); - Các Vụ, Cục, Tổng Cục, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ; - Sở Y tế, Trung tâm YTDP/Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Các đơn vị trực thuộc Bộ; - Y tế các Bộ, ngành; - Cổng thông tin điện tử BYT; - Lưu: VT. PC. DP (02); KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Thanh Long
Nghị Định 156/2017/NĐ-CP biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của việt nam để thực hiện hiệp định thương mại hàng hóa asean giai đoạn 2018 - 2022 . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6
Nghị Định 156/2017/NĐ-CP biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của việt nam để thực hiện hiệp định thương mại hàng hóa asean giai đoạn 2018 - 2022 . Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN giai đoạn 2018 - 2022 và điều kiện được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định này. Điều 2. Đối tượng áp dụng Khoản 1. Người nộp thuế theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Khoản 2. Cơ quan hải quan, công chức hải quan. Khoản 3. Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Điều 3. Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt Ban hành kèm theo Nghị định này Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN giai đoạn 2018 - 2022 (thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt áp dụng sau đây gọi là thuế suất ATIGA). Khoản 1. Các chú giải và quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại hàng hóa được thực hiện theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam dựa trên Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa của Tổ chức Hải quan thế giới. Khoản 2. Cột “Mã hàng" và cột “Mô tả hàng hóa" được xây dựng trên cơ sở Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và chi tiết theo cấp mã 8 số. Khoản 3. Cột “Thuế suất ATIGA (%)": Thuế suất áp dụng cho từng năm, được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến ngày 31 tháng 12 năm 2022. Khoản 4. Ký hiệu “ * ”: Hàng hóa nhập khẩu không được hưởng thuế suất ATIGA tại thời điểm tương ứng. Khoản 5. Đối với hàng hóa nhập khẩu theo chế độ hạn ngạch thuế quan, mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với số lượng hàng hóa nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan được chi tiết tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN giai đoạn 2018 - 2022 ban hành kèm theo Nghị định này. Mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch áp dụng theo quy định của Chính phủ tại thời điểm nhập khẩu, số lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu hàng năm theo quy định của Bộ Công Thương. Điều 4. Điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt Hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất ATIGA phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: Khoản 1. Thuộc Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ban hành kèm theo Nghị định này. Khoản 2. Được nhập khẩu vào Việt Nam từ các nước là thành viên của Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN, bao gồm các nước sau: Điểm a) Bru-nây Đa-rút-xa-lam; Điểm b) Vương quốc Cam-pu-chia; Điểm c) Cộng hòa In-đô-nê-xi-a; Điểm d) Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào; Điểm đ) Ma-lay-xi-a; Điểm e) Cộng hòa Liên bang Mi-an-ma; Điểm g) Cộng hòa Phi-líp-pin; Điểm h) Cộng hòa Xinh-ga-po; Điểm i) Vương quốc Thái Lan; Điểm k) Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước). Khoản 3. Được vận chuyển trực tiếp từ nước xuất khẩu theo khoản 2 Điều 4 Nghị định này vào Việt Nam do Bộ Công Thương quy định. Khoản 4. Đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN, có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) Mẫu D, theo quy định hiện hành của pháp luật. Điều 5. Hiệu lực thi hành Khoản 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018. Khoản 2. Bãi bỏ Nghị định số 129/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN giai đoạn 2016-2018. Điều 6. Trách nhiệm thi hành. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng dơ quan ngang hộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTTH (2).PC TM. CHÍNH PHỦ Nguyễn Xuân Phúc FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Nghị Định 101/2010/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch .
Nghị Định 101/2010/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch . Chương 1. Điều 1. Áp dụng biện pháp cách ly y tế Khoản 1. Biện pháp cách ly y tế tại nhà được áp dụng đối với các trường hợp: Điểm a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm đang lưu trú tại vùng có bệnh dịch, trừ đối tượng là người mắc dịch bệnh thuộc nhóm A và một số bệnh dịch thuộc nhóm B theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế (sau đây gọi tắt là một số bệnh thuộc nhóm B); Điểm b) Người xuất phát hoặc đi qua vùng có bệnh dịch thuộc nhóm A và một số bệnh thuộc nhóm B; Điểm c) Người tiếp xúc với người mắc bệnh dịch thuộc nhóm A và một số bệnh thuộc nhóm B. Khoản 2. Biện pháp cách ly tại cơ sở y tế áp dụng đối với các trường hợp: Điểm a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm đang khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế và người mắc dịch bệnh thuộc nhóm A và một số bệnh thuộc nhóm B đang lưu trú tại vùng có bệnh dịch; Điểm b) Người đang bị áp dụng biện pháp cách ly y tế theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này nhưng có dấu hiệu tiến triển thành mắc bệnh truyền nhiễm. Khoản 3. Biện pháp cách ly y tế tại cửa khẩu áp dụng đối với các trường hợp: Điểm a) Người, phương tiện, hàng hóa xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh Việt Nam có khai báo của chủ phương tiện vận tải hoặc có bằng chứng rõ ràng cho thấy trên phương tiện vận tải, người, hàng hóa có dấu hiệu mang mầm bệnh dịch thuộc nhóm A; Điểm b) Người xuất phát hoặc đi qua vùng có dịch thuộc nhóm A và một số bệnh thuộc nhóm B xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam. Khoản 4. Biện pháp cách ly y tế tại các cơ sở, địa điểm khác áp dụng đối với các trường hợp số lượng người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam thuộc quy định tại khoản 3 Điều này vượt quá khả năng tiếp nhận cách ly của cửa khẩu hoặc số lượng người mắc bệnh truyền nhiễm vượt quá khả năng tiếp nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại vùng có dịch. Chương 1. Điều 2. Thẩm quyền, hình thức quyết định và thời gian áp dụng biện pháp cách ly y tế Khoản 1. Thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp cách ly y tế: Điểm a) Trưởng Ban Chỉ đạo chống dịch quyết định việc áp dụng biện pháp cách ly y tế tại nhà hoặc tại cơ sở y tế đối với các đối tượng quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 và khoản 4 Điều 1 Nghị định này; Điểm b) Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định áp dụng biện pháp cách ly y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định này; Điểm c) Người đứng đầu cơ quan phụ trách cửa khẩu quyết định áp dụng biện pháp cách ly y tế đối với các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định này. Khoản 2. Việc quyết định áp dụng biện pháp cách ly y tế được thực hiện theo một trong các hình thức sau: Điểm a) Ban hành quyết định áp dụng biện pháp cách ly y tế đối với từng đối tượng thuộc diện phải áp dụng biện pháp cách ly y tế; Điểm b) Ban hành quyết định phê duyệt danh sách các trường hợp bị áp dụng biện pháp cách ly y tế; Điểm c) Phê duyệt trực tiếp trên bản danh sách các trường hợp bị áp dụng biện pháp cách ly y tế. Khoản 3. Thời gian áp dụng biện pháp cách ly y tế: Điểm a) Thời gian áp dụng biện pháp cách ly y tế do người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này quyết định nhưng không quá 21 ngày, kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp cách ly y tế có hiệu lực. Riêng đối với hình thức cách ly y tế tại cửa khẩu, thời gian áp dụng biện pháp cách ly y tế không quá 02 ngày, kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp cách ly y tế có hiệu lực; Điểm b) Trường hợp hết thời hạn áp dụng biện pháp cách ly y tế mà đối tượng bị áp dụng biện pháp cách ly y tế chưa khỏi bệnh hoặc chưa được xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm thì phải gia hạn thời gian cách ly. Quyết định gia hạn thời gian cách ly y tế là 10 ngày, kể từ ngày quyết định có hiệu lực. Chương 1. Điều 3. Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp cách ly y tế tại nhà Khoản 1. Trong thời gian 03 giờ, kể từ khi phát hiện người thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này, Trạm trưởng Trạm Y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) lập danh sách các trường hợp phải áp dụng biện pháp cách ly y tế tại nhà và báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo chống dịch cấp xã để xem xét, phê duyệt. Khoản 2. Trong thời gian 01 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị của Trạm trưởng Trạm y tế xã, Trưởng Ban Chỉ đạo chống dịch cấp xã phải quyết định việc phê duyệt hoặc từ chối phê duyệt danh sách các trường hợp phải áp dụng biện pháp cách ly y tế. Trường hợp từ chối phê duyệt phải nêu rõ lý do. Khoản 3. Trong thời gian 03 giờ, kể từ khi danh sách các trường hợp phải áp dụng biện pháp cách ly y tế được phê duyệt, Trạm trưởng Trạm Y tế xã có trách nhiệm: Điểm a) Thông báo việc áp dụng biện pháp cách ly cho người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế và thân nhân của họ, đồng thời thông báo cho Công an xã và tổ trưởng tổ dân phố, trưởng cụm dân cư, trưởng thôn, già làng, trưởng bản, trưởng làng, trưởng ấp, trưởng phum, trưởng sóc để phối hợp giám sát việc thực hiện biện pháp cách ly y tế; Điểm b) Tổ chức thực hiện các biện pháp giám sát, theo dõi sức khỏe của người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế; Điểm c) Báo cáo và đề xuất với Ban Chỉ đạo chống dịch cấp xã về các biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa nguy cơ lây nhiễm từ người bị cách ly y tế ra cộng đồng. Khoản 4. Trường hợp người đang bị áp dụng biện pháp cách ly y tế có dấu hiệu tiến triển thành mắc bệnh truyền nhiễm, Trạm trưởng Trạm Y tế xã có trách nhiệm báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo chống dịch cấp xã để xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp cách ly y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Khoản 5. Sau khi tiếp nhận đối tượng, người đứng đầu khoa, phòng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi tiếp nhận đối tượng có trách nhiệm: Điểm a) Tổ chức thực hiện việc cách ly và chăm sóc, điều trị cho người bệnh; Điểm b) Thông báo với Trạm trưởng Trạm Y tế xã về tình trạng bệnh của người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế. Khoản 6. Sau khi nhận được thông báo của người đứng đầu khoa, phòng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi tiếp nhận đối tượng, Trạm trưởng Trạm Y tế xã có trách nhiệm: Điểm a) Thông báo hủy bỏ việc áp dụng biện pháp cách ly y tế trong trường hợp nhận được thông báo xác định người đó không mắc bệnh truyền nhiễm; Điểm b) Lập danh sách những người tiếp xúc với người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế và thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch trong trường hợp nhận được thông báo xác định người đó mắc bệnh truyền nhiễm. Chương 1. Điều 4. Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp cách ly y tế tại cơ sở y tế Khoản 1. Trong thời gian 01 giờ, kể từ khi phát hiện đối tượng thuộc quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này, trưởng khoa, phòng nơi đối tượng đang khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm lập danh sách các trường hợp phải áp dụng biện pháp cách ly y tế và báo cáo người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để xem xét, phê duyệt. Khoản 2. Trong thời gian 01 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị của trưởng khoa, phòng nơi đối tượng đang khám bệnh, chữa bệnh, người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải phê duyệt danh sách các trường hợp phải áp dụng biện pháp cách ly y tế. Trường hợp đối tượng thuộc khoản 4 Điều 3, khoản 5 Điều 5 Nghị định này, người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không phải phê duyệt lại danh sách các trường hợp phải áp dụng biện pháp cách ly y tế mà chỉ thực hiện thủ tục tiếp nhận người bệnh và chỉ đạo việc thực hiện cách ly y tế đối với đối tượng tại cơ sở của mình. Khoản 3. Trong thời gian 01 giờ, kể từ khi danh sách các trường hợp phải áp dụng biện pháp cách ly y tế được phê duyệt, trưởng khoa, phòng nơi đối tượng đang khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm: Điểm a) Thông báo việc áp dụng biện pháp cách ly y tế cho đối tượng bị áp dụng biện pháp cách ly y tế và thân nhân của họ; Điểm b) Chuyển đối tượng đến địa điểm thực hiện cách ly y tế và phân công nhân viên trực tiếp chăm sóc, điều trị cho đối tượng. Khoản 4. Trường hợp sau khi áp dụng biện pháp cách ly y tế mà xác định người bị áp dụng biện pháp cách ly không mắc bệnh truyền nhiễm, người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải thông báo hủy bỏ việc áp dụng biện pháp cách ly y tế đối với người đó. Khoản 5. Sau khi hết thời gian cách ly, nếu người bệnh chưa khỏi bệnh thì người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi người bệnh đang điều trị quyết định việc gia hạn thời gian cách ly. Chương 1. Điều 5. Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp cách ly y tế tại cửa khẩu Khoản 1. Trong thời gian 01 giờ, kể từ khi phát hiện đối tượng thuộc quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định này, người đứng đầu tổ chức kiểm dịch y tế biên giới có trách nhiệm lập danh sách các trường hợp phải áp dụng biện pháp cách ly y tế và báo cáo người đứng đầu cơ quan phụ trách cửa khẩu để xem xét, phê duyệt. Khoản 2. Trong thời gian 01 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị của người đứng đầu tổ chức kiểm dịch y tế biên giới, người đứng đầu cơ quan phụ trách cửa khẩu phải phê duyệt danh sách các trường hợp phải áp dụng biện pháp cách ly y tế. Khoản 3. Trong thời gian 01 giờ, kể từ khi danh sách các trường hợp phải áp dụng biện pháp cách ly y tế được phê duyệt, người đứng đầu tổ chức kiểm dịch y tế biên giới có trách nhiệm: Điểm a) Thông báo việc áp dụng biện pháp cách ly y tế cho: - Đối tượng bị áp dụng biện pháp cách ly y tế và thân nhân của họ đối với đối tượng bị áp dụng biện pháp cách ly y tế là người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam; - Thân nhân hoặc người chịu trách nhiệm vận chuyển đối với đối tượng bị áp dụng biện pháp cách ly y tế là thi hài, hài cốt; - Chủ hàng hóa, phương tiện vận tải trong trường hợp đối tượng bị áp dụng biện pháp cách ly y tế là hàng hóa, phương tiện vận tải, mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người; - Cơ quan phụ trách an ninh tại cửa khẩu để phối hợp trong việc giám sát việc thực hiện cách ly y tế. Điểm b) Chuyển đối tượng đến địa điểm thực hiện cách ly y tế và phân công nhân viên trực tiếp chăm sóc, điều trị cho đối tượng bị áp dụng biện pháp cách ly y tế là người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam. Trường hợp đối tượng bị cách ly y tế là hàng hóa, phương tiện vận tải, mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người, thi hài, hài cốt, việc áp dụng các biện pháp xử lý y tế thực hiện theo quy định của pháp luật về kiểm dịch y tế biên giới. Khoản 4. Sau khi hết thời gian thực hiện biện pháp cách ly y tế, người đứng đầu tổ chức kiểm dịch y tế biên giới có trách nhiệm lập danh sách những đối tượng bị áp dụng biện pháp cách ly y tế và gửi cho Trạm y tế xã nơi đối tượng cư trú để thực hiện việc theo dõi sức khỏe. Khoản 5. Trường hợp người đang bị áp dụng biện pháp cách ly y tế có dấu hiệu tiến triển thành mắc bệnh truyền nhiễm, người đứng đầu tổ chức kiểm dịch y tế biên giới có trách nhiệm báo cáo người đứng đầu cơ quan phụ trách cửa khẩu để xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp cách ly y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Khoản 6. Sau khi tiếp nhận đối tượng, người đứng đầu khoa, phòng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi tiếp nhận đối tượng có trách nhiệm: Điểm a) Tổ chức thực hiện việc cách ly y tế và chăm sóc, điều trị cho người bệnh; Điểm b) Thông báo với người đứng đầu cơ quan phụ trách cửa khẩu về tình trạng bệnh của người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế. Khoản 7. Trường hợp nhận được thông báo của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xác định người đó mắc bệnh truyền nhiễm, người đứng đầu tổ chức kiểm dịch y tế biên giới có trách nhiệm lập danh sách những người tiếp xúc với người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế và gửi cho Trạm Y tế xã nơi người tiếp xúc cư trú để theo dõi, giám sát tình hình sức khỏe. Chương 1. Điều 6. Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp cách ly y tế tại cơ sở, địa điểm khác Khoản 1. Trường hợp số lượng người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam thuộc quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định này vượt quá khả năng tiếp nhận cách ly y tế của cửa khẩu: Điểm a) Trong thời gian 06 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị của người đứng đầu tổ chức kiểm dịch y tế biên giới, người đứng đầu cơ quan phụ trách cửa khẩu gửi văn bản về Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) nơi có cửa khẩu đề nghị hướng dẫn thực hiện việc cách ly y tế; Điểm b) Trong thời gian 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị của người đứng đầu cơ quan phụ trách cửa khẩu, Sở Y tế tỉnh phải có hướng dẫn cụ thể về việc thực hiện cách ly y tế. Khoản 2. Trường hợp số lượng người mắc bệnh truyền nhiễm vượt quá khả năng tiếp nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại vùng có dịch, trong thời gian 06 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Trưởng Ban Chỉ đạo chống dịch tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) quyết định việc áp dụng các biện pháp chống dịch theo quy định tại khoản 3 Điều 48 và việc huy động, trưng dụng các nguồn lực cho hoạt động chống dịch theo quy định tại Điều 55 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm. Chương 1. Điều 7. Quy định về việc áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm thời Khoản 1. Biện pháp ngăn chặn tạm thời được áp dụng trong thời gian chờ quyết định áp dụng biện pháp cách ly y tế của người có thẩm quyền quy định tại Điều 2 Nghị định này. Khoản 2. Các biện pháp ngăn chặn tạm thời gồm: Điểm a) Bắt buộc áp dụng các biện pháp phòng lây nhiễm bệnh truyền nhiễm; Điểm b) Hạn chế giao tiếp của đối tượng bị đề nghị áp dụng biện pháp cách ly y tế với môi trường và cộng đồng xung quanh. Khoản 3. Thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn: Điểm a) Trạm trưởng Trạm Y tế xã đối với đối tượng thuộc quy định khoản 1 Điều 1 Nghị định này; Điểm b) Trưởng khoa, phòng nơi đối tượng bị đề nghị áp dụng biện pháp cách ly y tế đang khám bệnh, chữa bệnh; Điểm c) Người đứng đầu tổ chức kiểm dịch y tế biên giới đối với đối tượng thuộc quy định khoản 3 Điều 1 và khoản 1 Điều 6 Nghị định này; Điểm d) Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này. Khoản 4. Thời gian áp dụng biện pháp ngăn chặn: Điểm a) Không quá 03 giờ đối với đối tượng thuộc quy định khoản 1 Điều 1 Nghị định này; Điểm b) Không quá 01 giờ đối với đối tượng thuộc quy định khoản 2, 3 Điều 1 Nghị định này; Điểm c) Không quá 06 giờ đối với đối tượng thuộc quy định Điều 6 Nghị định này. Chương 1. Điều 8. Các trường hợp phải áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế Điểm c)Việ áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế được thực hiện trong trường hợp đối tượng thuộc diện phải áp dụng biện pháp cách ly y tế quy định tại Điều 1 nhưng không tuân thủ yêu cầu cách ly y tế của người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp cách ly y tế quy định tại Điều 2 Nghị định này.
Nghị Định 101/2010/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch . - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm c - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 4 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b - Khoản 5 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm c - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 4 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b - Khoản 5 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 - Khoản 3
Nghị Định 101/2010/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch . Chương 1. Điều 8. Các trường hợp phải áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế Khoản 4. Thời gian áp dụng biện pháp ngăn chặn: Điểm a) Không quá 03 giờ đối với đối tượng thuộc quy định khoản 1 Điều 1 Nghị định này; Điểm b) Không quá 01 giờ đối với đối tượng thuộc quy định khoản 2, 3 Điều 1 Nghị định này; Điểm c) Không quá 06 giờ đối với đối tượng thuộc quy định Điều 6 Nghị định này. Chương 1. Điều 8. Các trường hợp phải áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế Điểm c)Việ áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế được thực hiện trong trường hợp đối tượng thuộc diện phải áp dụng biện pháp cách ly y tế quy định tại Điều 1 nhưng không tuân thủ yêu cầu cách ly y tế của người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp cách ly y tế quy định tại Điều 2 Nghị định này. Chương 1. Điều 9. Thẩm quyền và thời gian áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế Khoản 1. Thẩm quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định này. Khoản 2. Thời điểm ban hành quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế: Điểm a) Trường hợp đối tượng thuộc diện phải áp dụng biện pháp cách ly y tế theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 1 của Nghị định này: trong vòng 24 giờ, kể từ khi phát hiện đối tượng thuộc diện phải áp dụng biện pháp cách ly y tế nhưng không tuân thủ; Điểm b) Trường hợp đối tượng thuộc diện phải áp dụng biện pháp cách ly y tế theo quy định tại các khoản 3 Điều 1 của Nghị định này: trong vòng 06 giờ, kể từ khi phát hiện đối tượng thuộc diện phải áp dụng biện pháp cách ly y tế nhưng không tuân thủ. Khoản 3. Nội dung của quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế: Điểm a) Đối tượng bị bắt buộc áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế; Điểm b) Địa điểm thực hiện việc cưỡng chế cách ly y tế; Điểm c) Thời hạn cách ly y tế; Điểm d) Trách nhiệm của đối tượng bị bắt buộc áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế và cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế. Khoản 4. Thời gian áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế: Điểm a) Thời gian áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế do người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này quyết định nhưng không quá 21 ngày, kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế có hiệu lực; Điểm b) Trường hợp hết thời hạn áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế mà đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế chưa khỏi bệnh hoặc chưa được xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm nhưng trong quá trình thực hiện biện pháp cưỡng chế cách ly y tế không tuân thủ các quy định của cơ quan thực hiện việc cưỡng chế cách ly phải gia hạn thời gian cưỡng chế cách ly. Quyết định gia hạn thời gian cưỡng chế cách ly y tế là 10 ngày, kể từ ngày quyết định có hiệu lực. Chương 1. Điều 10. Thủ tục tiến hành cưỡng chế cách ly y tế Khoản 1. Trường hợp đối tượng thuộc diện phải áp dụng biện pháp cách ly y tế đang ở trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: Điểm a) Trưởng khoa, phòng nơi quản lý người bệnh thực hiện việc thông báo nội dung của quyết định cho đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly, thân nhân của họ và người trực tiếp chăm sóc cho người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế; Điểm b) Thủ trưởng cơ quan công an nơi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đặt trụ sở có trách nhiệm phân công cán bộ phối hợp với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong việc thực hiện cưỡng chế cách ly y tế và giám sát việc thực hiện cưỡng chế cách ly y tế trên cơ sở đề nghị của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Khoản 2. Trường hợp đối tượng thuộc diện phải áp dụng biện pháp cách ly y tế là đối tượng kiểm dịch y tế biên giới: Điểm a) Tổ chức kiểm dịch y tế biên giới thực hiện việc thông báo nội dung của quyết định cho: - Đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế và thân nhân của họ; - Thân nhân hoặc người chịu trách nhiệm vận chuyển đối với đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế là thi hài, hài cốt; - Chủ hàng hóa, phương tiện vận tải trong trường hợp đối tượng bị áp dụng biện pháp cách ly y tế là hàng hóa, phương tiện vận tải, mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người; Điểm b) Cơ quan phụ trách an ninh tại cửa khẩu có trách nhiệm phối hợp với tổ chức kiểm dịch y tế biên giới trong việc thực hiện cưỡng chế cách ly y tế và giám sát việc thực hiện cưỡng chế cách ly y tế theo đề nghị của Thủ trưởng tổ chức kiểm dịch y tế biên giới. Khoản 3. Trường hợp đối tượng thuộc diện phải áp dụng biện pháp cách ly y tế đang lưu trú ở vùng có dịch, cơ quan công an cấp xã nơi đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly đang cư trú có trách nhiệm: Điểm a) Thông báo nội dung của quyết định cho đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly, thân nhân của họ và người được giao nhiệm vụ chăm sóc cho người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế; Điểm b) Thực hiện việc đưa người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế từ nơi lưu trú đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để thực hiện việc cách ly y tế; Điểm c) Phối hợp với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện việc giám sát đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế. Khoản 4. Việc quản lý người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này. Chương 1. Điều 11. Điều kiện đối với cơ sở thực hiện việc cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế Khoản 1. Cơ sở thực hiện việc cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế phải đáp ứng các điều kiện sau: Điểm a) Được thiết lập ở vị trí ít người qua lại. Trường hợp dùng để cách ly người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc một số bệnh thuộc nhóm B phải có phòng đệm trước khi vào phòng cách ly; Điểm b) Cửa ra vào và cửa sổ phải bảo đảm đủ độ kín và chắc chắn để bảo đảm áp lực âm so với khu vực bên ngoài. Trường hợp không có phòng cách ly áp lực âm phải đặt phòng cách ly ở cuối chiều gió và mở hai cửa sổ để bảo đảm thông khí; Điểm c) Có điện, nước sạch, khu vệ sinh độc lập và hệ thống xử lý chất thải trước khi thải vào nơi chứa chất thải. Khoản 2. Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở thực hiện cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế. Chương 1. Điều 12. Cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế đối với người nước ngoài Khoản 1. Thủ tục, thẩm quyền áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế đối với người nước ngoài thực hiện theo quy định tại các Điều 3, 4 và 5 Nghị định này. Riêng việc thông báo quyết định áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này. Khoản 2. Việc thông báo quyết định áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế đối với người nước ngoài được thực hiện như sau: Điểm a) Đối với trường hợp người nước ngoài có thân nhân đi cùng: người đứng đầu cơ sở trực tiếp thực hiện biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế thông báo quyết định áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế cho người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế và thân nhân của họ. Đồng thời gửi văn bản thông báo về việc áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế đến Cục Lãnh sự của Bộ Ngoại giao để tiến hành thủ tục thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao của nước có người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế; Điểm b) Đối với trường hợp người nước ngoài không có thân nhân đi cùng: Người đứng đầu cơ sở trực tiếp thực hiện biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế gửi thông báo về việc áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế đến Cục Lãnh sự của Bộ Ngoại giao để tiến hành thủ tục thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao của nước có người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế. Khoản 3. Căn cứ các quy định của Nghị định này, Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Tư pháp quy định cụ thể việc áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế đối với đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao. Chương 1. Điều 13. Quản lý người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế Khoản 1. Trong thời gian áp dụng quyết định cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế được hưởng chế độ ăn, mặc, ở và không được tiếp xúc trực tiếp với người thân hoặc ra khỏi khu vực cách ly trừ các trường hợp phải chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại khoản 2 Điều này. Khoản 2. Trong thời gian áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế nếu: Điểm a) Người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế có diễn biến bệnh hoặc mắc các bệnh khác vượt quá khả năng xử lý của mình thì thủ trưởng cơ quan thực hiện việc cách ly phải chuyển người đó đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ khả năng gần nhất để điều trị cho người bệnh; Điểm b) Người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế mà bị tử vong, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ quan thực hiện việc cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế phải tiến hành việc kiểm thảo tử vong theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh và thực hiện vệ sinh trong việc quàn, ướp, chôn cất, di chuyển thi hài, hài cốt theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm. Khoản 3. Việc vận chuyển người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế từ địa điểm này đến địa điểm khác phải sử dụng phương tiện vận chuyển chuyên dụng, đồng thời phải áp dụng các biện pháp dự phòng để không làm lây nhiễm tác nhân gây bệnh truyền nhiễm cho người vận chuyển và ra cộng đồng. Chương 1. Điều 14. Chế độ đối với người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế Khoản 1. Người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 1 Nghị định này được miễn viện phí. Khoản 2. Trường hợp người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế đang trong thời gian cách ly mà mắc các bệnh khác phải khám, điều trị thì phải thanh toán chi phí khám, điều trị bệnh đó theo quy định của pháp luật về giá dịch vụ y tế; nếu người đó có thẻ bảo hiểm y tế thì việc thanh toán chi phí khám, điều trị do Quỹ bảo hiểm xã hội thanh toán theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. Khoản 3. Trường hợp người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế tử vong thì chi phí cho việc bảo quản, quàn ướp, mai táng, di chuyển thi thể, hài cốt theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm do ngân sách nhà nước bảo đảm. Khoản 4. Các cơ sở thực hiện cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế có trách nhiệm cung cấp bữa ăn cho người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế bảo đảm kịp thời, thuận lợi. Chi phí tiền ăn do người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế tự chi trả. Ngân sách nhà nước hỗ trợ miễn phí tiền ăn cho các đối tượng là người nghèo. Khoản 5. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế hướng dẫn cụ thể chế độ áp dụng đối với người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế và trách nhiệm của nhà nước quy định tại Điều này. Chương 2. Điều 15. Áp dụng biện pháp tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng Khoản 1. Điều kiện để quyết định việc áp dụng biện pháp tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng trong vùng đang có dịch: Điểm a) Dịch đang lưu hành là dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc thuộc nhóm B nhưng có khả năng lây truyền ở mức độ cao theo quy mô và tính chất của từng loại bệnh truyền nhiễm; Điểm b) Được cơ quan y tế có thẩm quyền xác định đường lây truyền của dịch là qua ăn, uống hoặc có nguy cơ trở thành trung gian truyền bệnh ở mức độ cao theo quy mô và tính chất của từng loại bệnh truyền nhiễm. Khoản 2. Việc hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng trong vùng đang có dịch được thực hiện khi cơ quan y tế có thẩm quyền xác định đã khống chế được dịch bệnh truyền nhiễm. Khoản 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là huyện) xem xét, quyết định việc áp dụng hoặc hủy bỏ việc áp dụng biện pháp tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng trong trường hợp dịch xảy ra trên địa bàn theo đề nghị của Thường trực Ban Chỉ đạo chống dịch cấp huyện. Khoản 4. Nội dung của quyết định áp dụng hoặc hủy bỏ việc áp dụng biện pháp tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng: Điểm a) Quyết định áp dụng biện pháp tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng phải quy định rõ loại hình dịch vụ ăn uống bị tạm đình chỉ, phạm vi và thời gian áp dụng quyết định; Điểm b) Quyết định hủy bỏ việc áp dụng biện pháp tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng phải quy định rõ loại hình dịch vụ ăn uống được hủy bỏ áp dụng theo quyết định tạm đình chỉ, phạm vi và thời gian áp dụng. Khoản 5. Trường hợp hết thời gian trong quyết định áp dụng biện pháp tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng nhưng dịch vẫn chưa được khống chế, Thường trực Ban Chỉ đạo chống dịch có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tương ứng để xem xét, quyết định việc ban hành quyết định điều chỉnh thời gian áp dụng biện pháp tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng. Chương 2. Điều 16. Áp dụng biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng loại thực phẩm là trung gian truyền bệnh Khoản 1. Điều kiện để quyết định việc áp dụng biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng loại thực phẩm là trung gian truyền bệnh: Điểm a) Dịch đang lưu hành là dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A; Điểm b) Được cơ quan y tế có thẩm quyền xác định là trung gian truyền bệnh và nguy cơ lây truyền qua ăn, uống ở mức độ cao. Khoản 2. Việc hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng loại thực phẩm là trung gian truyền bệnh được thực hiện khi cơ quan y tế có thẩm quyền xác định đã khống chế được dịch bệnh truyền nhiễm. Khoản 3. Thẩm quyền quyết định việc áp dụng hoặc hủy bỏ việc áp dụng biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng loại thực phẩm là trung gian truyền bệnh:
Nghị Định 101/2010/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch .
Nghị Định 101/2010/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch . Chương 2. Điều 16. Áp dụng biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng loại thực phẩm là trung gian truyền bệnh Khoản 1. Điều kiện để quyết định việc áp dụng biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng loại thực phẩm là trung gian truyền bệnh: Điểm a) Dịch đang lưu hành là dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A; Điểm b) Được cơ quan y tế có thẩm quyền xác định là trung gian truyền bệnh và nguy cơ lây truyền qua ăn, uống ở mức độ cao. Khoản 2. Việc hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng loại thực phẩm là trung gian truyền bệnh được thực hiện khi cơ quan y tế có thẩm quyền xác định đã khống chế được dịch bệnh truyền nhiễm. Khoản 3. Thẩm quyền quyết định việc áp dụng hoặc hủy bỏ việc áp dụng biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng loại thực phẩm là trung gian truyền bệnh: Điểm a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) xem xét, quyết định việc áp dụng hoặc hủy bỏ việc áp dụng biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng đối với loại thực phẩm là trung gian truyền bệnh trên địa bàn tỉnh; Điểm b) Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, quyết định việc áp dụng hoặc hủy bỏ việc áp dụng biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng trong phạm vi toàn quốc đối với loại thực phẩm là trung gian truyền bệnh đã có từ hai tỉnh trở lên quyết định áp dụng biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng. Khoản 4. Nội dung của quyết định áp dụng hoặc hủy bỏ việc áp dụng biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng thực phẩm: Điểm a) Quyết định áp dụng biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng thực phẩm phải quy định rõ loại thực phẩm bị cấm kinh doanh, sử dụng, phạm vi và thời gian áp dụng quyết định; Điểm b) Quyết định hủy bỏ việc áp dụng biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng thực phẩm phải quy định rõ loại thực phẩm được hủy bỏ theo quyết định cấm kinh doanh, sử dụng, phạm vi và thời gian áp dụng quyết định. Khoản 5. Trường hợp hết thời gian trong quyết định áp dụng biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng đối với từng loại thực phẩm nhưng vẫn chưa khống chế được dịch, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định việc ban hành quyết định điều chỉnh thời gian áp dụng biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng thực phẩm. Chương 2. Điều 17. Áp dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng trong vùng có dịch Khoản 1. Điều kiện để quyết định việc áp dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng: Điểm a) Dịch đang lưu hành là dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A; Điểm b) Được cơ quan y tế có thẩm quyền xác định đường lây truyền của dịch bệnh là đường hô hấp và nguy cơ lây truyền ở mức độ cao. Khoản 2. Việc hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng được thực hiện khi cơ quan y tế có thẩm quyền xác định đã khống chế được dịch bệnh truyền nhiễm. Khoản 3. Thẩm quyền quyết định việc áp dụng hoặc hủy bỏ việc áp dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ các hoạt động, dịch vụ tại nơi công cộng: Điểm a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định việc áp dụng hoặc hủy bỏ việc áp dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng trong trường hợp dịch xảy ra theo đề nghị của Thường trực Ban Chỉ đạo chống dịch cấp huyện; Điểm b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc áp dụng hoặc hủy bỏ việc áp dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng trong trường hợp dịch xảy ra trên địa bàn từ hai huyện trở lên theo đề nghị của Thường trực Ban Chỉ đạo chống dịch cấp tỉnh; Điểm c) Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng các Bộ hoặc Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, quyết định việc áp dụng hoặc hủy bỏ việc áp dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng đối với các hoạt động, dịch vụ có quy mô lớn ở trong nước. Khoản 4. Nội dung của quyết định áp dụng hoặc hủy bỏ việc áp dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng: Điểm a) Quyết định áp dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng phải quy định rõ các hình thức tập trung đông người, hoạt động, dịch vụ tại nơi công cộng bị cấm, phạm vi và thời gian áp dụng quyết định; Điểm b) Quyết định áp dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng phải quy định rõ các hình thức tập trung đông người, hoạt động, dịch vụ tại nơi công cộng được hủy bỏ quyết định cấm, phạm vi và thời gian áp dụng quyết định. Khoản 5. Trường hợp hết thời gian trong quyết định áp dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng nhưng vẫn chưa khống chế được dịch, Thường trực Ban Chỉ đạo chống dịch có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tương ứng hoặc Bộ trưởng Bộ Y tế để xem xét, quyết định việc ban hành quyết định điều chỉnh thời gian áp dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng. Chương 2. Điều 18. Đưa tin về việc áp dụng biện pháp chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch Khoản 1. Quyết định về việc áp dụng hoặc hủy bỏ việc áp dụng biện pháp chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch phải được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất là 06 giờ, kể từ thời điểm ban hành, cụ thể như sau: Điểm a) Quyết định áp dụng hoặc hủy bỏ việc áp dụng biện pháp tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng và biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải được đăng tải trên hệ thống truyền thanh của huyện và các xã thuộc huyện với tần xuất 03 lần/ngày trong thời gian 07 ngày liên tục; Điểm b) Quyết định việc áp dụng hoặc hủy bỏ việc áp dụng biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng loại thực phẩm và biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được đăng tải trên đài phát thanh, đài truyền hình, báo của tỉnh và các huyện trong thời gian 07 ngày liên tục; Điểm c) Quyết định việc áp dụng hoặc hủy bỏ việc áp dụng biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng loại thực phẩm và biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng của Bộ trưởng Bộ Y tế phải được đăng tải trên Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC, các báo có phạm vi phát hành toàn quốc trong thời gian 07 ngày liên tục. Khoản 2. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm đưa tin chính xác, kịp thời và trung thực về việc áp dụng hoặc hủy bỏ việc áp dụng biện pháp chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch theo đúng nội dung do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế cung cấp. Chương 3. Điều 19. Hiệu lực thi hành Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2010. Chương 3. Điều 20. Trách nhiệm thi hành Khoản 1. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Nghị định; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Nghị định này để đáp ứng yêu cầu của quản lý nhà nước. Khoản 2. Căn cứ các quy định của Nghị định này, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể thẩm quyền, trình tự, thủ tục tiến hành cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế đối với đối tượng đang thi hành hình phạt tù tại trại giam hoặc đang thi hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính tại cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng thuộc thẩm quyền quản lý. Khoản 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KGVX (5b). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng
Quyết Định 897/QĐ-TTg ban hành tiêu chí, quy trình thủ tục công nhận xã an toàn khu, vùng an toàn khu . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 4 * Điều 5
Quyết Định 897/QĐ-TTg ban hành tiêu chí, quy trình thủ tục công nhận xã an toàn khu, vùng an toàn khu . Điều 1. Ban hành tiêu chí, quy trình thủ tục công nhận xã An toàn khu, vùng An toàn khu như sau: Khoản 1. Đối tượng Điểm a) Đơn vị hành chính cấp xã (theo địa bàn hiện nay) có các sự kiện lịch sử cách mạng liên quan đến tiêu chí xác định xã An toàn khu. Điểm b) Vùng (gồm các đơn vị hành chính cấp xã theo địa bàn hiện nay ở trong vùng) có các sự kiện lịch sử cách mạng liên quan đến tiêu chí xác định vùng An toàn khu. Khoản 2. Tiêu chí xác định xã An toàn khu, vùng An toàn khu Điểm a) Xã An toàn khu phải có 03 trong 05 tiêu chí sau: - Tiêu chí 1: Được cấp ủy đảng từ Khu ủy, Quân khu ủy trở lên chỉ đạo xây dựng An toàn khu cách mạng (nơi có các điều kiện về địa hình, địa thế, chính trị, quân sự, kinh tế - xã hội, dân cư và bảo đảm an toàn cho các hoạt động lãnh đạo cách mạng của Đảng trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ). - Tiêu chí 2: Nơi ở (nuôi, giấu, giữ bí mật), làm việc và hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng phong trào cách mạng trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ của các đồng chí cán bộ của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội từ cấp Khu và Quân khu trở lên. - Tiêu chí 3: Nơi diễn ra các sự kiện đặc biệt quan trọng, có các quyết sách chiến lược của Đảng mang tính chất bước ngoặt trong các giai đoạn của 02 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ hoặc nơi đóng trụ sở các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội từ cấp Khu và Quân khu trở lên, trụ sở ngoại giao (Sứ quán, Tổng Lãnh sự quán,...) của nước ngoài, cơ quan Bộ Chỉ huy Mặt trận cấp chiến dịch trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ. - Tiêu chí 4: Nơi đóng quân, đào tạo, huấn luyện, tập kết, trung chuyển của các lực lượng vũ trang (quân đội, công an) từ cấp đại đội trở lên; nơi có kho cất trữ lương thực, thực phẩm, vũ khí, khí tài, quân trang, quân dụng,... trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ phục vụ cho Mặt trận cấp chiến dịch hoặc cấp Quân khu trở lên. - Tiêu chí 5: Nơi có cơ sở và phong trào cách mạng vững mạnh trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ; đồng thời, lực lượng vũ trang của địa phương đã chủ động hoặc phối hợp với lực lượng vũ trang chính quy tổ chức các trận đánh địch để bảo vệ an toàn cho cán bộ, cơ quan, tổ chức của Đảng và Nhà nước đóng trên địa bàn hoặc là nơi đã diễn ra trận đánh thắng lợi quan trọng góp phần tạo ra cục diện chiến trường lợi thế cho cách mạng và kháng chiến tại địa bàn và khu vực lân cận. Điểm b) Vùng An toàn khu phải có đủ 02 tiêu chí sau: - Tiêu chí 1: Vùng có địa bàn thuộc 01 hoặc một số đơn vị hành chính cấp huyện liền kề của 01 hoặc một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các đơn vị hành chính cấp xã trong vùng này có cơ sở và phong trào cách mạng vững mạnh trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ. - Tiêu chí 2: Có từ 30% trở lên số đơn vị hành chính cấp xã trong vùng được công nhận xã An toàn khu, trong đó có đơn vị hành chính cấp xã được phong tặng Danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang hoặc có các Di tích lịch sử cách mạng cấp quốc gia, các công trình di tích lịch sử cách mạng được các tổ chức, cơ quan từ cấp Khu ủy, Quân khu trở lên đầu tư xây dựng trên địa bàn. Khoản 3. Quy trình thủ tục, hồ sơ đề nghị công nhận xã An toàn khu, vùng An toàn khu: Điểm a) Quy trình thủ tục công nhận xã An toàn khu: Căn cứ các tiêu chí xác định xã An toàn khu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân cấp huyện trực thuộc có liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ đề nghị công nhận xã An toàn khu theo quy trình thủ tục như sau: - Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ khoa học công nhận xã An toàn khu, báo cáo Ban Thường vụ cấp ủy cùng cấp, lập tờ trình kèm theo hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị cấp có thẩm quyền công nhận xã An toàn khu. - Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị công nhận xã An toàn khu của Ủy ban nhân dân cấp xã bảo đảm theo đúng quy định, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm định hồ sơ, báo cáo Ban Thường vụ cấp ủy cùng cấp, lập tờ trình (kèm theo hồ sơ) trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định cấp huyện có từ 05 đến 07 người, gồm: Đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân, các phòng, ban, đoàn thể liên quan thuộc huyện và đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã có hồ sơ đề nghị. - Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị công nhận xã An toàn khu của Ủy ban nhân dân cấp huyện bảo đảm theo đúng quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định hồ sơ (Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để thẩm định), báo cáo Ban Thường vụ cấp ủy cùng cấp, lập tờ trình Thủ tướng Chính phủ (kèm theo hồ sơ), gửi Bộ Nội vụ để tổ chức thẩm định. - Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị công nhận xã An toàn khu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm theo đúng quy định, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng và các Bộ, cơ quan liên quan tổ chức thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. - Trong trường hợp hồ sơ chưa bảo đảm theo quy định thì trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, các cơ quan nhận hồ sơ phải có văn bản trả lời và hướng dẫn để địa phương, cơ sở biết, thực hiện. Điểm b) Quy trình thủ tục đề nghị công nhận vùng An toàn khu: - Trường hợp vùng An toàn khu thuộc địa bàn của 01 tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương: Căn cứ tiêu chí xác định vùng An toàn khu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập hồ sơ theo quy định đề nghị công nhận vùng An toàn khu thuộc địa bàn của địa phương, báo cáo Ban Thường vụ cấp ủy cùng cấp, lập tờ trình Thủ tướng Chính phủ (kèm theo hồ sơ), gửi Bộ Nội vụ để tổ chức liên ngành thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. - Trường hợp vùng An toàn khu thuộc địa bàn của một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Căn cứ hồ sơ đề nghị của các địa phương liên quan và tiêu chí xác định vùng An toàn khu, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ, lập tờ trình và danh sách các xã An toàn khu trong vùng (hồ sơ của các địa phương kèm theo) trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. - Trong trường hợp hồ sơ chưa bảo đảm theo quy định thì trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Bộ Nội vụ có văn bản trả lời và hướng dẫn để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh biết, thực hiện. Điểm c) Hồ sơ đề nghị công nhận xã An toàn khu, vùng An toàn khu, gồm có: - Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ công nhận xã An toàn khu, vùng An toàn khu. - Hồ sơ khoa học của xã An toàn khu, vùng An toàn khu, bao gồm: Phần lý lịch (trong đó nêu rõ tên gọi trước đây và hiện nay của xã, các xã trong vùng; vị trí, diện tích và dân số hiện nay của xã, các xã trong vùng; nêu rõ và phân tích các sự kiện, di tích lịch sử cách mạng, thành tích phục vụ cách mạng được cấp có thẩm quyền ghi nhận,... diễn ra trên địa bàn); bảng tổng hợp các sự kiện, di tích lịch sử cách mạng; các tài liệu, tư liệu, hình ảnh, xác nhận của nhân chứng lịch sử,... + Báo cáo tóm tắt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về các xã đề nghị công nhận xã An toàn khu, vùng An toàn (biên bản thẩm định hồ sơ của cấp tỉnh và văn bản liên quan kèm theo). + Công văn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (gửi kèm theo hồ sơ) gửi Bộ Nội vụ đề nghị thẩm định. Điều 2. Kinh phí thực hiện Kinh phí lập hồ sơ đề nghị công nhận xã An toàn khu, vùng An toàn khu do ngân sách địa phương đảm bảo theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành. Điều 3. Tổ chức thực hiện Khoản 1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Bộ, cơ quan và địa phương liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận xã An toàn khu, vùng An toàn khu của các địa phương, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Khoản 2. Đối với các địa phương: Thành lập Ban chỉ đạo cấp tỉnh (Sở Nội vụ là cơ quan thường trực) để thực hiện việc lập hồ sơ đề nghị công nhận xã An toàn khu, vùng An toàn khu theo đúng tiêu chí, quy trình thủ tục quy định. Điều 4 Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, V.III (3b). M THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc
Nghị Định 03/2017/NĐ-CP về kinh doanh casino . Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 Chương II * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 - Khoản 1
Nghị Định 03/2017/NĐ-CP về kinh doanh casino . Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Khoản 1. Phạm vi điều chỉnh: Nghị định này quy định về việc kinh doanh, quản lý hoạt động kinh doanh và xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh casino trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Khoản 2. Đối tượng áp dụng: Điểm a) Doanh nghiệp kinh doanh casino; Điểm b) Đối tượng được phép chơi và các đối tượng được phép ra, vào các Điểm kinh doanh casino theo quy định tại Nghị định này; Điểm c) Cơ quan quản lý nhà nước có chức năng liên quan đến việc cấp phép, quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh casino; Điểm d) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh casino. Điều 2 Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau: Khoản 1. “Kinh doanh casino” là hoạt động kinh doanh có điều kiện được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh các trò chơi có thưởng trên máy trò chơi điện tử có thưởng và bàn trò chơi có thưởng để phục vụ nhu cầu tham gia vui chơi giải trí cho các đối tượng được phép chơi theo quy định tại Nghị định này. Khoản 2. “Trò chơi có thưởng” là các trò chơi may rủi hoặc trò chơi kết hợp giữa may rủi và kỹ năng được tổ chức trên máy trò chơi điện tử có thưởng hoặc trên bàn trò chơi có thưởng mà người chơi bỏ tiền để tham gia và có thể trúng thưởng bằng tiền hoặc hiện vật. Khoản 3. “Máy trò chơi điện tử có thưởng” (sau đây gọi tắt là máy trò chơi) là thiết bị điện tử chuyên dụng được phép kinh doanh theo quy định tại Nghị định này để thực hiện các trò chơi có thưởng được cài đặt sẵn trong máy. Quá trình chơi diễn ra hoàn toàn tự động giữa người chơi và máy. Khoản 4. “Bàn trò chơi có thưởng” (sau đây gọi tắt là bàn trò chơi) là thiết bị trò chơi chuyên dụng để tổ chức các trò chơi có thưởng mà quá trình chơi diễn ra có sự tham gia của người điều hành trò chơi và người chơi. Khoản 5. “Thiết bị trò chơi” là các bộ phận của máy trò chơi, bàn trò chơi có thưởng và các thiết bị khác được sử dụng để kinh doanh casino theo quy định tại Nghị định này. Khoản 6. “Máy giật xèng” là máy trò chơi điện tử có thưởng có từ 03 cuộn hình ảnh trở lên trên màn hình để xác định kết quả thắng cược hoặc trúng thưởng ngẫu nhiên dừng lại sau mỗi lần quay với tỷ lệ trả thưởng cố định được cài đặt sẵn trong máy. Khoản 7. “Người điều hành trò chơi” là nhân viên của doanh nghiệp kinh doanh casino tham gia điều hành các trò chơi có thưởng trên bàn trò chơi có thưởng. Khoản 8. “Người chơi” là các cá nhân thuộc đối tượng được phép chơi các loại hình trò chơi có thưởng tại Điểm kinh doanh casino quy định tại Điều 11 và Điều 12 Nghị định này. Khoản 9. “Tỷ lệ trả thưởng” là tỷ lệ phần trăm trả thưởng bình quân cho người chơi của máy giật xèng trong một khoảng thời gian hoặc trên số vòng quay nhất định được nhà sản xuất thiết kế và cài đặt cố định trong máy giật xèng hoặc tỷ lệ trúng thưởng trên giá trị cá cược của người chơi đối với các trò chơi có thưởng khác được quy định trong Thể lệ trò chơi. Khoản 10. “Đồng tiền quy ước” là đồng chíp, đồng xèng, thẻ, phiếu, điểm số quy đổi và các hình thức thay thế tiền mặt khác do doanh nghiệp đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để sử dụng cho việc tổ chức kinh doanh casino và chỉ có giá trị sử dụng trong Điểm kinh doanh casino. Khoản 11. “Điểm kinh doanh casino” là một căn phòng hoặc một số căn phòng để tổ chức kinh doanh casino tại địa điểm được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh casino theo quy định của pháp luật. Khoản 12. “Khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp có casino” là tổ hợp các công trình xây dựng phục vụ cho các hoạt động du lịch, giải trí nghỉ dưỡng, thương mại..., trong đó có hoạt động kinh doanh casino được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật. Khoản 13. “Người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh casino” là người được doanh nghiệp kinh doanh casino giao quản lý, điều hành, giám sát toàn bộ hoặc một phần công việc hoạt động kinh doanh casino tại Điểm kinh doanh casino. Khoản 14. “Doanh nghiệp kinh doanh casino” là doanh nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh casino theo quy định của pháp luật. Khoản 15. “Doanh nghiệp kinh doanh casino quy mô lớn” là các doanh nghiệp kinh doanh casino với tổng mức đầu tư của dự án khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp có casino tối thiểu là 02 tỷ đô la Mỹ. Khoản 16. “Doanh nghiệp kinh doanh casino quy mô nhỏ” là các doanh nghiệp kinh doanh casino với tổng mức đầu tư của dự án khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp có casino dưới 02 tỷ đô la Mỹ. Khoản 17. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản, bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Điều 3 Nguyên tắc kinh doanh casino Khoản 1. Kinh doanh casino là hoạt động kinh doanh có điều kiện, chịu sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo hoạt động tuân thủ đúng quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan. Chỉ những doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino theo quy định tại Nghị định này và doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 62 Nghị định này mới được kinh doanh casino. Khoản 2. Kinh doanh casino phải gắn với hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp nhằm thúc đẩy phát triển về du lịch, thương mại, đa dạng hóa hình thức vui chơi giải trí, làm phong phú đời sống tinh thần và thu hút khách du lịch; phải đảm bảo an ninh, quốc phòng, trật tự và an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng. Khoản 3. Việc tổ chức, tham gia các trò chơi có thưởng phải đảm bảo minh bạch, khách quan, trung thực, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia. Khoản 4. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức, tham gia các trò chơi có thưởng phải tuân thủ đúng, đầy đủ quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan. Điều 4 Các hành vi bị nghiêm cấm Khoản 1. Kinh doanh casino khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino, ngoại trừ các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 62 Nghị định này. Khoản 2. Kinh doanh không đúng với nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 62 Nghị định này. Khoản 3. Chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn trái phép Điểm kinh doanh casino để tổ chức hoạt động kinh doanh casino. Khoản 4. Sửa chữa, tẩy xóa, cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino. Khoản 5. Kinh doanh casino trong thời gian bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino hoặc bị tạm ngừng hoạt động kinh doanh casino theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Khoản 6. Cho phép các cá nhân không thuộc đối tượng quy định tại Điều 11, Điều 12 và Điều 14 Nghị định này vào Điểm kinh doanh casino với bất kỳ hình thức, lý do nào. Khoản 7. Cho phép, tổ chức cá cược trực tiếp giữa người chơi với người chơi dựa trên kết quả của các trò chơi có thưởng tại Điểm kinh doanh casino. Khoản 8. Gian lận trong quá trình tổ chức, tham gia các trò chơi có thưởng tại Điểm kinh doanh casino. Khoản 9. Có các hành vi làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự và an toàn xã hội tại Điểm kinh doanh casino theo quy định của pháp luật. Khoản 10. Doanh nghiệp kinh doanh các máy trò chơi, bàn trò chơi, đồng tiền quy ước và các thiết bị trò chơi có nội dung, hình ảnh chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định cho phép phổ biến, lưu hành theo quy định của pháp luật. Khoản 11. Lợi dụng hoạt động kinh doanh casino để tổ chức, cung cấp trò chơi có thưởng trái phép qua mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet. Khoản 12. Lợi dụng hoạt động kinh doanh casino để buôn lậu, vận chuyển ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim loại quý và thực hiện các hình thức rửa tiền, tài trợ khủng bố, tổ chức hoạt động mại dâm. Khoản 13. Xác nhận số tiền trúng thưởng khống, xác nhận không đúng sự thật hoặc không đúng thẩm quyền hoặc gây khó khăn cho người chơi khi xác nhận mà không có lý do chính đáng. Khoản 14. Cản trở hoặc không chấp hành công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm của cơ quan công an hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Khoản 15. Không cung cấp thông tin hoặc không báo cáo khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. Khoản 16. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật. Chương II Điều 5 Điểm k)inh doanh casino Khoản 1. Doanh nghiệp kinh doanh casino chỉ được phép tổ chức kinh doanh casino tại một địa điểm được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh casino theo quy định của pháp luật. Điểm k)inh doanh casino Khoản 2. Điểm kinh doanh casino phải được bố trí cách ly ra khỏi các khu vực tổ chức hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp và đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: Điểm k)inh doanh casino Khoản 2 Điểm a) Có cửa ra, vào riêng; Điểm k)inh doanh casino Khoản 2 Điểm b) Có các thiết bị điện tử và hệ thống camera để theo dõi, giám sát thường xuyên toàn bộ hoạt động trong Điểm kinh doanh casino (24/24 giờ), trong đó phải đảm bảo theo dõi được các vị trí cơ bản sau: Cửa ra, vào Điểm kinh doanh casino, khu vực bố trí các máy trò chơi, bàn trò chơi, khu vực thu ngân, khu vực kho quỹ kiểm đếm tiền mặt, đồng tiền quy ước và lưu giữ thiết bị đựng tiền mặt, đồng tiền quy ước. Hình ảnh theo dõi qua các thiết bị điện tử và hệ thống camera tại các vị trí cơ bản phải được lưu trữ trong thời gian tối thiểu là 06 tháng, kể từ ngày ghi hình. Trong trường hợp cần thiết, thời gian lưu trữ có thể kéo dài hơn theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; Điểm k)inh doanh casino Khoản 2 Điểm c) Có lực lượng bảo vệ, có đủ trang thiết bị bảo vệ, phòng, chống cháy nổ, lối thoát hiểm, bảo đảm an ninh, an toàn theo quy định của pháp luật có liên quan. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ của nhân viên bảo vệ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 06/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định về bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có); Điểm k)inh doanh casino Khoản 2 Điểm d) Có niêm yết đầy đủ nội quy ra, vào bằng tiếng Việt, tiếng Anh và tiếng nước ngoài khác (nếu có) ở vị trí dễ nhận biết tại cửa ra, vào Điểm kinh doanh casino. Điều 6 Thời gian hoạt động Khoản 1. Thời gian doanh nghiệp được phép tổ chức hoạt động kinh doanh casino là tất cả các ngày trong năm, trừ các ngày không được hoạt động theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Doanh nghiệp có trách nhiệm niêm yết công khai tại Điểm kinh doanh casino về thời gian tổ chức hoạt động kinh doanh casino của doanh nghiệp. Khoản 2. Doanh nghiệp được quyền tự tạm ngừng hoạt động kinh doanh theo nhu cầu quản lý. Trước thời điểm tạm ngừng kinh doanh tối thiểu 15 ngày, doanh nghiệp phải niêm yết công khai tại Điểm kinh doanh casino và gửi thông báo bằng văn bản đến Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Sở Tài chính, cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan thuế quản lý trực tiếp để theo dõi, quản lý. Nội dung thông báo phải nêu rõ thời điểm tạm ngừng kinh doanh, lý do tạm ngừng kinh doanh, thời gian dự kiến tiếp tục kinh doanh trở lại. Trong trường hợp có thay đổi về thời điểm tiếp tục kinh doanh trở lại, doanh nghiệp phải niêm yết công khai tại Điểm kinh doanh casino và gửi thông báo bằng văn bản tới các cơ quan quản lý nhà nước nêu trên. Khoản 3. Trong trường hợp cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu tạm ngừng hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo cho người chơi biết về thời điểm tạm ngừng kinh doanh, ngay sau khi cơ quan quản lý nhà nước công bố quyết định yêu cầu tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Điều 7 Số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi Khoản 1. Số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư Điểm a) Đối với các dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi phải được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và được quy định cụ thể tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư. Căn cứ để xác định số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi của dự án là tổng vốn đầu tư cam kết của dự án với tỷ lệ đầu tư 10 triệu đô la Mỹ thì được phép kinh doanh tối đa 01 bàn trò chơi và 10 máy trò chơi; Điểm b) Đối với các dự án đã được cấp phép trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành, số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi thực hiện theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Khoản 2. Số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino Điểm a) Đối với các dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư, trong đó có hoạt động kinh doanh casino kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi doanh nghiệp được phép kinh doanh quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino và không được vượt quá số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư. Căn cứ để xác định số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi doanh nghiệp được phép kinh doanh quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino là tổng vốn đầu tư giải ngân thực tế của dự án với tỷ lệ giải ngân thực tế 10 triệu đô la Mỹ thì được phép kinh doanh tối đa 01 bàn trò chơi và 10 máy trò chơi; Điểm b) Đối với các dự án đã được cấp phép trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành, số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi thực hiện theo quy định tại Điều 62 Nghị định này. Khoản 3. Căn cứ số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino, doanh nghiệp tự quyết định số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi phù hợp với diện tích của Điểm kinh doanh casino, nhu cầu kinh doanh casino trong từng thời kỳ nhưng phải đảm bảo không vượt quá số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày đưa vào kinh doanh, doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản đến Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính, cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan thuế quản lý trực tiếp về số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi thực tế kinh doanh để theo dõi, quản lý. Điều 8 Điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi Khoản 1. Việc điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp kinh doanh casino quy mô lớn. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh casino quy mô nhỏ muốn điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi bàn trò chơi thì phải mở rộng, tăng quy mô dự án đáp ứng được các điều kiện của khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp có casino quy mô lớn theo quy định tại Nghị định này.
Nghị Định 03/2017/NĐ-CP về kinh doanh casino . Chương II * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15
Nghị Định 03/2017/NĐ-CP về kinh doanh casino . Chương II Điều 8 Điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi Khoản 1. Việc điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp kinh doanh casino quy mô lớn. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh casino quy mô nhỏ muốn điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi bàn trò chơi thì phải mở rộng, tăng quy mô dự án đáp ứng được các điều kiện của khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp có casino quy mô lớn theo quy định tại Nghị định này. Khoản 2. Điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện đầu tư mở rộng, tăng quy mô dự án và có nhu cầu điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, ban trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư thì doanh nghiệp phải thực hiện điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi điều chỉnh phải được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và được quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư. Căn cứ để xem xét, điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi của dự án bao gồm: Điểm a) Vốn đầu tư tăng thêm của dự án với tỷ lệ đầu tư tăng thêm 10 triệu đô la Mỹ thì số lượng tối đa tăng thêm 01 bàn trò chơi và 10 máy trò chơi; Điểm b) Kết quả hoạt động của dự án và tác động tới kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng, trật tự và an toàn xã hội của địa phương nơi doanh nghiệp tổ chức hoạt động kinh doanh casino; Điểm c) Phương án kinh doanh. Khoản 3. Điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino Điểm a) Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có nhu cầu điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi doanh nghiệp được phép kinh doanh quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino thì doanh nghiệp phải thực hiện điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino. Số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi điều chỉnh không được vượt quá số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư. Căn cứ để xem xét, điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi là tổng vốn đầu tư giải ngân thực tế tăng thêm của dự án so với mức vốn đầu tư giải ngân thực tế tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino gần nhất với tỷ lệ giải ngân thực tế tăng thêm 10 triệu đô la Mỹ thì được phép kinh doanh tối đa tăng thêm 01 bàn trò chơi và 10 máy trò chơi; Điểm b) Chỉ điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi đối với doanh nghiệp có tổng vốn đầu tư giải ngân thực tế tăng thêm của dự án so với mức vốn đầu tư giải ngân thực tế tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino tối thiểu 100 triệu đô la Mỹ cho một lần điều chỉnh. Điều 9 Chủng loại, loại hình trò chơi có thưởng Khoản 1. Các doanh nghiệp chỉ được phép kinh doanh 02 loại hình trò chơi có thưởng trên máy trò chơi và bàn trò chơi. Khoản 2. Doanh nghiệp được quyền quyết định chủng loại, loại hình trò chơi có thưởng thực tế kinh doanh nhưng không được phép vượt quá số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino hoặc tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 62 Nghị định này. Điều 10 Thể lệ trò chơi Khoản 1. Tất cả các trò chơi có thưởng khi đưa vào kinh doanh, doanh nghiệp phải xây dựng Thể lệ trò chơi phù hợp với cách thức chơi, tỷ lệ trả thưởng, thiết kế riêng của từng loại máy trò chơi, bàn trò chơi. Thể lệ trò chơi phải tuân thủ quy định của pháp luật và bao gồm các nội dung: Điểm a) Tên của trò chơi có thưởng; Điểm b) Mô tả và giải thích từ ngữ của trò chơi có thưởng; Điểm c) Hình ảnh và chỉ dẫn cách sử dụng các chức năng của máy trò chơi, bàn trò chơi; Điểm d) Cách thức chơi; Điểm đ) Tỷ lệ trả thưởng; Điểm e) Cách xác định trúng thưởng và nguyên tắc, phương thức trả thưởng khi người chơi trúng thưởng; Điểm g) Xử lý các vấn đề bất thường xảy ra trong quá trình chơi; Điểm h) Cơ chế xử lý tranh chấp khi có sự không thống nhất giữa doanh nghiệp và người chơi; Điểm i) Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Khoản 2. Trước khi đưa vào kinh doanh tối thiểu 15 ngày, doanh nghiệp phải niêm yết công khai Thể lệ trò chơi tại Điểm kinh doanh casino và đảm bảo lưu giữ Thể lệ trò chơi để xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra theo quy định tại Nghị định này. Điều 11 Đối tượng được phép chơi tại Điểm k)inh doanh casino Khoản 1. Người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, giấy thông hành còn giá trị và nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam. Điểm k)inh doanh casino Khoản 2. Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam và tự nguyện chấp hành Thể lệ trò chơi, nội quy Điểm kinh doanh casino của doanh nghiệp và các quy định tại Nghị định này. Điều 12 Thí điểm cho phép người Việt Nam chơi tại Điểm k)inh doanh casino Khoản 1. Địa điểm thực hiện thí điểm Thí điểm cho phép người Việt Nam được vào chơi tại Điểm kinh doanh casino thực hiện tại dự án đầu tư khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp có casino tại các địa điểm đáp ứng các quy định tại Nghị định này và được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Điểm k)inh doanh casino Khoản 2. Thời gian thực hiện thí điểm Thời gian thực hiện thí điểm là 03 năm, kể từ ngày doanh nghiệp kinh doanh casino đầu tiên được phép thí điểm cho phép người Việt Nam chơi tại Điểm kinh doanh casino. Sau 03 năm thí điểm, Chính phủ sẽ tổng kết, đánh giá và quyết định việc tiếp tục cho phép người Việt Nam chơi casino hoặc có thể chấm dứt không cho phép người Việt Nam chơi casino tại Việt Nam. Điểm k)inh doanh casino Khoản 3. Người Việt Nam được phép vào chơi tại Điểm kinh doanh casino quy định tại khoản 1 Điều này khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: Điểm k)inh doanh casino Khoản 3 Điểm a) Phải là người đủ 21 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam; Điểm k)inh doanh casino Khoản 3 Điểm b) Có đủ năng lực về tài chính để tham gia chơi tại Điểm kinh doanh casino. Người chơi phải chứng minh được có thu nhập thường xuyên từ 10 triệu đồng/tháng trở lên hoặc thuộc diện chịu thuế từ bậc 3 trở lên theo quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể hồ sơ chứng minh người chơi có đủ năng lực tài chính; Điểm k)inh doanh casino Khoản 3 Điểm c) Phải mua vé tham gia chơi tại Điểm kinh doanh casino. Mức vé là 01 triệu đồng/24 giờ liên tục/người hoặc 25 triệu đồng/tháng/người; Điểm k)inh doanh casino Khoản 3 Điểm d) Không thuộc đối tượng bị người thân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự trong gia đình là bố, bố nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ, chồng, con ruột hoặc bản thân có đơn đề nghị doanh nghiệp kinh doanh casino không cho phép chơi tại Điểm kinh doanh casino; Điểm k)inh doanh casino Khoản 3 Điểm đ) Người Việt Nam được phép vào chơi tại Điểm kinh doanh casino chỉ được sử dụng tiền đồng Việt Nam để đổi đồng tiền quy ước và được đổi đồng tiền quy ước ra đồng Việt Nam trong trường hợp chơi không hết hoặc trúng thưởng. Điểm k)inh doanh casino Khoản 4. Đối tượng người Việt Nam bị cấm không được vào chơi tại Điểm kinh doanh casino, bao gồm: Điểm k)inh doanh casino Khoản 4 Điểm a) Người đã bị khởi tố hình sự mà các cơ quan tố tụng của Việt Nam hoặc nước ngoài đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử; Điểm k)inh doanh casino Khoản 4 Điểm b) Người có tiền án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác do lỗi cố ý bị kết án từ trên 03 năm tù trở lên chưa được xóa án tích; Điểm k)inh doanh casino Khoản 4 Điểm c) Người đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; Điểm k)inh doanh casino Khoản 4 Điểm d) Người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhận chức vụ, cấm kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo quyết định của Tòa án; Điểm k)inh doanh casino Khoản 4 Điểm đ) Người đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; có quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian chờ thi hành quyết định; đang nghiện ma túy; đang được tạm hoãn, tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; Điểm k)inh doanh casino Khoản 4 Điểm e) Người đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa đủ thời hạn để được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính. Điểm k)inh doanh casino Khoản 5. Toàn bộ số thu từ tiền vé tham gia chơi tại Điểm kinh doanh casino quy định tại điểm c khoản 3 Điều này được để lại cho địa phương nơi doanh nghiệp tổ chức hoạt động kinh doanh casino để chi cho các mục tiêu phúc lợi xã hội, phục vụ cộng đồng, đảm bảo an ninh, trật tự xã hội theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Điểm k)inh doanh casino Khoản 6. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh casino được phép thí điểm cho phép người Việt Nam chơi tại Điểm kinh doanh casino Điểm k)inh doanh casino Khoản 6 Điểm a) Xây dựng và ban hành quy định đảm bảo quản lý, kiểm soát chặt chẽ người Việt Nam chơi tại Điểm kinh doanh casino; Điểm k)inh doanh casino Khoản 6 Điểm b) Cấp thẻ điện tử cho người Việt Nam chơi tại Điểm kinh doanh casino, thẻ điện tử phải đảm bảo các nội dung sau: - Mã số thẻ điện tử; - Họ và tên người chơi; - Số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu; - Ảnh nhận diện; - Thời gian ra, vào Điểm kinh doanh casino; - Số tiền chơi và nhận thưởng cho mỗi lần chơi tại Điểm kinh doanh casino; - Các thông tin khác có liên quan đến việc kiểm soát người chơi theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Điểm k)inh doanh casino Khoản 6 Điểm c) Cung cấp quy chế, tài liệu, hồ sơ, hình ảnh cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thực hiện công tác quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra; Điểm k)inh doanh casino Khoản 6 Điểm d) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tổng kết, đánh giá việc thực hiện thí điểm cho phép người Việt Nam chơi tại Điểm kinh doanh casino. Điều 13 Quyền và nghĩa vụ của người chơi Khoản 1. Người chơi có các quyền sau: Điểm a) Được doanh nghiệp xác nhận và trả thưởng đầy đủ khi trúng thưởng; Điểm b) Người chơi là người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, giấy thông hành còn giá trị và nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam được nhận tiền trả thưởng và chuyển hoặc mang tiền trả thưởng bằng ngoại tệ ra nước ngoài theo quy định về quản lý ngoại hối của pháp luật Việt Nam và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Điểm c) Được yêu cầu doanh nghiệp giữ bí mật về thông tin trúng thưởng và nhận thưởng, ngoại trừ trường hợp phải cung cấp theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 21 Nghị định này; Điểm d) Được quyền khiếu nại, khiếu kiện đối với doanh nghiệp về kết quả trả thưởng, tố cáo các hành vi gian lận, vi phạm quy định của Nghị định này và quy định pháp luật khác có liên quan; Điểm đ) Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác theo quy định tại Thể lệ trò chơi do doanh nghiệp công bố. Khoản 2. Người chơi có các nghĩa vụ sau: Điểm a) Phải mang theo các giấy tờ để chứng minh thuộc đối tượng được phép chơi quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định này; Điểm b) Tuân thủ Thể lệ trò chơi, nội quy, quy định quản lý nội bộ có liên quan của doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với Nhà nước theo quy định của pháp luật; Điểm c) Không được sử dụng kết quả của các trò chơi có thưởng tại Điểm kinh doanh casino để cá cược trực tiếp với nhau; Điểm d) Không được gây mất an ninh, trật tự và an toàn xã hội tại Điểm kinh doanh casino; Điểm đ) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật khác có liên quan. Điều 14 Đối tượng được ra, vào Điểm k)inh doanh casino Khoản 1. Các đối tượng được phép chơi quy định tại Điều 11 và Điều 12 Nghị định này. Điểm k)inh doanh casino Khoản 2. Nhân viên, người lao động của doanh nghiệp được phép ra, vào Điểm kinh doanh casino để làm việc theo sự phân công của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải lập và công bố danh sách cập nhật các nhân viên, người lao động được phép ra, vào để làm việc tại Điểm kinh doanh casino. Điểm k)inh doanh casino Khoản 3. Cán bộ, công chức của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được giao nhiệm vụ thực thi việc kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hoặc trong trường hợp cấp bách nhằm đảm bảo yêu cầu công tác giữ gìn an ninh, trật tự và an toàn xã hội. Điểm k)inh doanh casino Khoản 4. Các cá nhân quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này chỉ được vào Điểm kinh doanh casino để thực thi các nhiệm vụ liên quan theo phân công, nghiêm cấm vào Điểm kinh doanh casino để tham gia các trò chơi có thưởng. Điểm k)inh doanh casino Khoản 5. Doanh nghiệp phải mở sổ theo dõi hoặc cấp thẻ điện tử để kiểm soát tất cả các đối tượng ra, vào Điểm kinh doanh casino. Sổ theo dõi, thông tin điện tử phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật và đáp ứng được yêu cầu phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý nhà nước. Điều 15 Quản lý đồng tiền quy ước Khoản 1. Đồng tiền quy ước của từng doanh nghiệp phải có dấu, ký hiệu riêng để nhận dạng và phải đáp ứng quy định tại Điều 17 Nghị định này. Mệnh giá của đồng tiền quy ước được phép ghi bằng đồng Việt Nam hoặc bằng một loại ngoại tệ chuyển đổi. Việc quy đổi mệnh giá đồng tiền quy ước bằng ngoại tệ được thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Doanh nghiệp không được phép sử dụng đồng tiền quy ước của các doanh nghiệp khác để kinh doanh. Khoản 2. Doanh nghiệp phải thực hiện quản lý chặt chẽ đồng tiền quy ước theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính để làm cơ sở cho việc xác định doanh thu của doanh nghiệp và phải đăng ký về hình thức, mẫu mã, số lượng, chủng loại đồng tiền quy ước với Sở Tài chính và cơ quan thuế quản lý trực tiếp để theo dõi, quản lý. Khoản 3. Trường hợp có thay đổi về hình thức, mẫu mã, số lượng, chủng loại đồng tiền quy ước, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi về hình thức, mẫu mã, số lượng, chủng loại đồng tiền quy ước, doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký lại với Sở Tài chính và cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Khoản 4. Người chơi là người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, giấy thông hành còn giá trị và nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam được đổi đồng tiền quy ước ra đồng ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam trong trường hợp không chơi hết hoặc trúng thưởng.
Nghị Định 03/2017/NĐ-CP về kinh doanh casino . Chương II * Điều 16 - Khoản 3 - Khoản 4 * Điều 16 * Điều 17 * Điều 18 * Điều 19 * Điều 20 * Điều 21 * Điều 22 Chương III * Điều 23 - Khoản 1
Nghị Định 03/2017/NĐ-CP về kinh doanh casino . Chương II Điều 16 Quản lý máy trò chơi, bàn trò chơi và thiết bị trò chơi Khoản 3. Trường hợp có thay đổi về hình thức, mẫu mã, số lượng, chủng loại đồng tiền quy ước, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi về hình thức, mẫu mã, số lượng, chủng loại đồng tiền quy ước, doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký lại với Sở Tài chính và cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Khoản 4. Người chơi là người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, giấy thông hành còn giá trị và nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam được đổi đồng tiền quy ước ra đồng ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam trong trường hợp không chơi hết hoặc trúng thưởng. Điều 16 Quản lý máy trò chơi, bàn trò chơi và thiết bị trò chơi Khoản 1. Các máy trò chơi, bàn trò chơi sử dụng trong Điểm kinh doanh casino phải phù hợp với số lượng, chủng loại, loại hình trò chơi có thưởng mà doanh nghiệp được phép kinh doanh và phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định tại Nghị định này. Khoản 2. Các máy trò chơi, bàn trò chơi được mua để sử dụng trong Điểm kinh doanh casino phải mới 100%, có thông số kỹ thuật do nhà sản xuất máy trò chơi, bàn trò chơi công bố và đã được tổ chức kiểm định độc lập hoạt động tại các nước G7 cấp chứng nhận kiểm định. Khoản 3. Thiết bị mô phỏng bàn trò chơi: Điểm a) Doanh nghiệp được sử dụng thiết bị mô phỏng trò chơi có thưởng trên bàn trò chơi để phục vụ cho việc đào tạo nhân viên, thử nghiệm cách tiến hành trò chơi. Số lượng bàn trò chơi mô phỏng không được vượt quá 01 bàn mô phỏng/01 loại hình trò chơi có thưởng; Điểm b) Thiết bị mô phỏng phải được thiết kế với mẫu mã riêng và được ghi rõ là thiết bị mô phỏng sử dụng trong công tác đào tạo và phải được đặt trong căn phòng riêng cách biệt với khu vực đặt máy trò chơi, bàn trò chơi tại Điểm kinh doanh casino; Điểm c) Nghiêm cấm sử dụng thiết bị mô phỏng bàn trò chơi để tổ chức kinh doanh casino dưới mọi hình thức. Khoản 4. Tỷ lệ trả thưởng cố định tối thiểu đối với các máy giật xèng là 90% (đã bao gồm giải thưởng tích lũy) và được cài đặt sẵn trong máy. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi tỷ lệ trả thưởng phải đảm bảo tỷ lệ trả thưởng không thấp hơn tỷ lệ trả thưởng tối thiểu theo quy định, doanh nghiệp phải làm thủ tục kiểm định lại trước khi đưa máy vào sử dụng và phải quy định cụ thể tỷ lệ trả thưởng trong Thể lệ trò chơi. Khoản 5. Doanh nghiệp khi mua máy trò chơi, bàn trò chơi hoặc làm thủ tục kiểm định máy trò chơi, bàn trò chơi phải yêu cầu nhà sản xuất, cung cấp máy trò chơi, bàn trò chơi hoặc tổ chức kiểm định độc lập máy trò chơi, bàn trò chơi cung cấp đầy đủ các tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều này. Các tài liệu này phải được công chứng, chứng thực hoặc được hợp thức hóa lãnh sự của cơ quan có thẩm quyền. Doanh nghiệp có trách nhiệm lưu trữ các tài liệu này để phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước. Điều 17 Mua, tái xuất, tiêu hủy máy trò chơi, bàn trò chơi, đồng tiền quy ước và các thiết bị trò chơi Khoản 1. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino và doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 62 Nghị định này được phép làm thủ tục mua máy trò chơi, bàn trò chơi, đồng tiền quy ước và các thiết bị trò chơi. Việc mua, nhập khẩu máy trò chơi, bàn trò chơi, đồng tiền quy ước và các thiết bị trò chơi thực hiện theo quy định của pháp luật về nhập khẩu, xuất khẩu, quy định của Nghị định này và hướng dẫn, thẩm định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Khoản 2. Doanh nghiệp chỉ được mua không vượt quá số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi được cấp phép và phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện kỹ thuật theo quy định tại Nghị định này, nội dung, hình ảnh được phép phổ biến, lưu hành theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Khoản 3. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino và doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 62 Nghị định này được phép làm thủ tục mua các thiết bị dự phòng của máy trò chơi, bàn trò chơi, đồng tiền quy ước và các thiết bị trò chơi để thay thế khi cần thiết. Việc mua, quản lý và sử dụng các thiết bị dự phòng phải đảm bảo các nguyên tắc sau: Điểm a) Số lượng thiết bị dự phòng không được vượt quá 10% trên tổng số thiết bị của các máy trò chơi, bàn trò chơi, đồng tiền quy ước và các thiết bị trò chơi được phép kinh doanh; Điểm b) Thiết bị dự phòng phải là thiết bị mới 100%; Điểm c) Việc sử dụng thiết bị dự phòng để thay thế cho thiết bị cũ, hư hỏng phải đảm bảo các nguyên tắc không làm tăng số lượng, chủng loại, loại hình trò chơi có thưởng được phép kinh doanh. Khoản 4. Trong thời hạn 30 ngày, doanh nghiệp phải thực hiện việc tái xuất hoặc tiêu hủy máy trò chơi, bàn trò chơi, đồng tiền quy ước và các thiết bị trò chơi trong các trường hợp sau: Điểm a) Doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino; Điểm b) Máy trò chơi, bàn trò chơi, đồng tiền quy ước và các thiết bị trò chơi hết hạn sử dụng theo quy định của nhà sản xuất hoặc bị hỏng, hư hại không thể sửa chữa hoặc khôi phục hoạt động bình thường; Điểm c) Máy trò chơi, bàn trò chơi, đồng tiền quy ước và các thiết bị trò chơi không còn được sử dụng vào hoạt động kinh doanh do không phù hợp với nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có nhu cầu đổi mới hoặc thay thế cho phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh. Khoản 5. Việc tiêu hủy máy trò chơi, bàn trò chơi, đồng tiền quy ước và các thiết bị trò chơi phải có sự chứng kiến, xác nhận bằng văn bản của đại diện Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Việc tái xuất máy trò chơi, bàn trò chơi, đồng tiền quy ước và các thiết bị trò chơi thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành có liên quan. Khoản 6. Trong quá trình sử dụng nếu các máy trò chơi bị hư hỏng hoặc cần bảo dưỡng định kỳ, doanh nghiệp được quyền tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa nhưng không được phép can thiệp vào tỷ lệ trả thưởng. Nếu việc bảo dưỡng, sửa chữa máy trò chơi liên quan đến các bộ phận làm thay đổi tỷ lệ trả thưởng thì doanh nghiệp phải thuê tổ chức kiểm định độc lập theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này để kiểm định lại trước khi đưa máy vào sử dụng. Điều 18 Quy chế quản lý nội bộ và kiểm soát nội bộ Khoản 1. Doanh nghiệp phải xây dựng và ban hành Quy chế quản lý nội bộ trong Điểm kinh doanh casino. Quy chế quản lý nội bộ phải bao gồm các nội dung sau: Điểm a) Quy định về quản lý Điểm kinh doanh casino, bao gồm: Thời gian mở, đóng cửa, kiểm soát đối tượng ra, vào Điểm kinh doanh casino, biện pháp giữ gìn an ninh, trật tự và an toàn xã hội; Điểm b) Quy định về tổ chức nhân sự và quản lý nhân viên làm việc tại Điểm kinh doanh casino, bao gồm: Đối tượng làm việc, quản lý tại Điểm kinh doanh casino, trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của từng bộ phận, vị trí công tác; Điểm c) Quy định về quy chế tài chính, quy trình quản lý đồng tiền quy ước; Điểm d) Quy định về quy trình quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa máy trò chơi, bàn trò chơi và các thiết bị trò chơi; Điểm đ) Quy định về phương thức giải quyết mối quan hệ giữa người chơi với người chơi, giữa người chơi với doanh nghiệp và giữa người chơi với nhân viên của doanh nghiệp, trong đó quy định rõ phương thức xử lý trong trường hợp phát sinh tranh chấp trên cơ sở của các quy định pháp luật liên quan; Điểm e) Các quy định khác phù hợp với pháp luật của Việt Nam để phục vụ cho công tác quản lý của doanh nghiệp. Khoản 2. Doanh nghiệp phải thành lập Bộ phận kiểm soát nội bộ, quy định cụ thể bằng văn bản chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ phận kiểm soát nội bộ và chỉ được tổ chức hoạt động kinh doanh casino khi đã hoàn thành các nội dung này để đảm bảo kiểm soát việc tuân thủ đúng Quy chế quản lý nội bộ, quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan tại doanh nghiệp. Khoản 3. Trước khi đưa vào kinh doanh tối thiểu 15 ngày, doanh nghiệp phải gửi bản Quy chế quản lý nội bộ cho cơ quan đăng ký đầu tư và Bộ Tài chính để theo dõi, quản lý. Doanh nghiệp phải đảm bảo lưu giữ Quy chế quản lý nội bộ để xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra theo quy định tại Nghị định này. Điều 19 Quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền Khoản 1. Doanh nghiệp phải xây dựng và ban hành quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền theo quy định của Luật phòng, chống rửa tiền và các văn bản hướng dẫn. Khoản 2. Doanh nghiệp phải kịp thời sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền phù hợp với sự thay đổi của pháp luật, thay đổi về cơ cấu tổ chức, quy mô và mức độ rủi ro rửa tiền. Doanh nghiệp phải phổ biến quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền cho các bộ phận, cán bộ, nhân viên có trách nhiệm thực hiện quy định về phòng, chống rửa tiền. Điều 20 Quản lý về việc thanh toán và ngoại hối Khoản 1. Doanh nghiệp được chấp nhận sử dụng tiền đồng Việt Nam, ngoại tệ tiền mặt, thẻ ngân hàng của người chơi để đổi đồng tiền quy ước khi tham gia các trò chơi có thưởng tại Điểm kinh doanh casino. Việc thu, chi ngoại tệ của doanh nghiệp được thực hiện sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép theo quy định tại Chương IV Nghị định này. Khoản 2. Doanh nghiệp được thu ngoại tệ tiền mặt từ hoạt động kinh doanh casino và sử dụng số ngoại tệ tiền mặt này để trả thưởng cho người chơi là người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, giấy thông hành còn giá trị và nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam khi trúng thưởng và các hoạt động ngoại hối khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép theo quy định tại Chương IV Nghị định này. Điều 21 Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp Khoản 1. Doanh nghiệp kinh doanh casino có quyền: Điểm a) Tổ chức kinh doanh số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi và chủng loại, loại hình trò chơi có thưởng theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 62 Nghị định này và quy định tại Nghị định này; Điểm b) Từ chối bất kỳ cá nhân nào không thuộc đối tượng được phép ra, vào chơi tại Điểm kinh doanh casino; Điểm c) Yêu cầu rời khỏi Điểm kinh doanh casino bất kỳ đối tượng nào vi phạm Thể lệ trò chơi, nội quy, Quy chế quản lý nội bộ của doanh nghiệp; Điểm d) Yêu cầu người chơi xuất trình giấy tờ tùy thân để chứng minh thuộc đối tượng được phép chơi tại Điểm kinh doanh casino; Điểm đ) Ký hợp đồng thuê quản lý. Việc thuê quản lý và trả phí thuê quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và không được vượt quá mức tối đa theo quy định của Bộ Tài chính. Khoản 2. Doanh nghiệp kinh doanh casino có nghĩa vụ: Điểm a) Tuân thủ các quy định của pháp luật về kinh doanh casino; Điểm b) Bố trí người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh casino theo đúng danh sách đã đăng ký trong hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino. Trường hợp có thay đổi về người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh casino, doanh nghiệp phải đảm bảo người thay thế đáp ứng các điều kiện về người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh casino theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 24 Nghị định này và có trách nhiệm gửi thông báo bằng văn bản đến Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính, cơ quan đăng ký đầu tư; Điểm c) Tổ chức các loại hình trò chơi có thưởng theo đúng Thể lệ trò chơi đã công bố; Điểm d) Thanh toán đầy đủ, kịp thời các giải thưởng cho người chơi. Thực hiện xác nhận tiền trúng thưởng đúng số thực tế nếu người chơi yêu cầu; Điểm đ) Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại của người chơi theo đúng Thể lệ trò chơi và quy định của pháp luật; Điểm e) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và các quy định pháp luật khác có liên quan trong quá trình hoạt động kinh doanh; Điểm g) Thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền theo quy định pháp luật; Điểm h) Thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn xã hội trong quá trình hoạt động kinh doanh casino theo quy định của pháp luật; Điểm i) Giữ bí mật về thông tin trúng thưởng theo yêu cầu của người chơi, ngoại trừ việc cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu để phục vụ công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra và điều tra theo quy định của pháp luật; Điểm k) Xây dựng các bộ phận hỗ trợ tư vấn, tuyên truyền, giáo dục nhận thức, kiểm soát hành vi tham gia của người chơi; Điểm l) Xây dựng và áp dụng quy chế về chơi casino có trách nhiệm theo quy định của pháp luật; Điểm m) Xây dựng hệ thống thông tin, chế độ báo cáo với các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh casino theo quy định của pháp luật; Điểm n) Chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật Việt Nam về mọi hoạt động kinh doanh casino, kể cả khi thuê quản lý. Điều 22 Xử lý tranh chấp trong Điểm k)inh doanh casino Khoản 1. Doanh nghiệp phải xây dựng Quy chế giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật để xử lý tranh chấp giữa người chơi và doanh nghiệp kinh doanh casino phát sinh trong quá trình tham gia các trò chơi có thưởng tại Điểm kinh doanh casino. Quy chế giải quyết tranh chấp phải bao gồm các nội dung cơ bản sau: Điểm k)inh doanh casino Khoản 1 Điểm a) Các trường hợp tranh chấp xử lý theo Quy chế giải quyết tranh chấp; Điểm k)inh doanh casino Khoản 1 Điểm b) Trách nhiệm của người chơi, doanh nghiệp về việc báo cáo, phản ánh các trường hợp được cho là trò chơi có thưởng không diễn ra theo đúng Thể lệ trò chơi và đề nghị doanh nghiệp giải quyết; Điểm k)inh doanh casino Khoản 1 Điểm c) Các điều kiện về hiện trạng để các khiếu nại được xem xét, xử lý; Điểm k)inh doanh casino Khoản 1 Điểm d) Quy trình, thủ tục giải quyết tranh chấp giữa người chơi và doanh nghiệp bao gồm: Hồ sơ khiếu nại, bộ phận tiếp nhận khiếu nại, thời gian xử lý tranh chấp của doanh nghiệp và thẩm quyền quyết định giải quyết tranh chấp; Điểm k)inh doanh casino Khoản 1 Điểm đ) Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người chơi và doanh nghiệp. Điểm k)inh doanh casino Khoản 2. Doanh nghiệp phải công bố công khai Quy chế giải quyết tranh chấp thông qua hình thức niêm yết công khai tại Điểm kinh doanh casino; trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp (nếu có); hoặc phát tờ rơi cho người tham gia các trò chơi có thưởng. Điểm k)inh doanh casino Khoản 3. Trường hợp doanh nghiệp và người chơi không thực hiện hòa giải, không đồng ý kết quả giải quyết tranh chấp, người chơi hoặc doanh nghiệp được quyền làm thủ tục ra tòa án để giải quyết hoặc lựa chọn tố tụng trọng tài theo quy định của pháp luật. Chương III Điều 23 Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp có casino Khoản 1. Chỉ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp có casino khi đáp ứng các điều kiện sau:
Nghị Định 03/2017/NĐ-CP về kinh doanh casino . Chương III * Điều 23 + Điểm k + Điểm k + Điểm k * Điều 23 * Điều 24 * Điều 25 * Điều 26 * Điều 27 * Điều 28 * Điều 29 * Điều 30
Nghị Định 03/2017/NĐ-CP về kinh doanh casino . Chương III Điều 23 Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp có casino Điểm k)inh doanh casino Khoản 1 Điểm đ) Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người chơi và doanh nghiệp. Điểm k)inh doanh casino Khoản 2. Doanh nghiệp phải công bố công khai Quy chế giải quyết tranh chấp thông qua hình thức niêm yết công khai tại Điểm kinh doanh casino; trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp (nếu có); hoặc phát tờ rơi cho người tham gia các trò chơi có thưởng. Điểm k)inh doanh casino Khoản 3. Trường hợp doanh nghiệp và người chơi không thực hiện hòa giải, không đồng ý kết quả giải quyết tranh chấp, người chơi hoặc doanh nghiệp được quyền làm thủ tục ra tòa án để giải quyết hoặc lựa chọn tố tụng trọng tài theo quy định của pháp luật. Điều 23 Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp có casino Khoản 1. Chỉ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp có casino khi đáp ứng các điều kiện sau: Điểm a) Đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận về chủ trương cho phép triển khai dự án có casino; Điểm b) Hoạt động kinh doanh casino chỉ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư kèm theo dự án khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp với các hạng mục đầu tư tối thiểu như: Khách sạn, khu dịch vụ, du lịch, thương mại, vui chơi giải trí, trung tâm tổ chức hội nghị; Điểm c) Vốn đầu tư tối thiểu của dự án là 02 tỷ đô la Mỹ; Điểm d) Có phương án và biện pháp mang tính khả thi, phù hợp với điều kiện của Việt Nam nhằm kiểm soát, hạn chế các tác động tiêu cực của hoạt động kinh doanh casino. Khoản 2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp có casino thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư. Khoản 3. Trường hợp nhà đầu tư thuộc diện không phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, điều kiện để được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này. Điều 24 Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino Khoản 1. Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino, bao gồm: Điểm a) Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư, trong đó có hoạt động kinh doanh casino; Điểm b) Doanh nghiệp đã hoàn thành việc giải ngân vốn đầu tư tối thiểu là 50% tổng vốn đầu tư của dự án đã đăng ký tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư; Điểm c) Có khu vực để bố trí Điểm kinh doanh casino đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này; Điểm d) Có người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh casino có trình độ đào tạo tối thiểu từ đại học trở lên, có tối thiểu 01 năm kinh nghiệm trong việc quản lý hoạt động kinh doanh casino và không thuộc đối tượng bị cấm thành lập, quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; Điểm đ) Có phương án hoạt động kinh doanh theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Nghị định này. Khoản 2. Mỗi dự án đầu tư khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp có casino chỉ được xem xét cấp 01 Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino chỉ cấp cho doanh nghiệp đứng tên đăng ký thực hiện dự án đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư. Khoản 3. Trước khi tổ chức hoạt động kinh doanh casino, doanh nghiệp phải đảm bảo đáp ứng được các điều kiện về an ninh, trật tự đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật. Điều 25 Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino gồm các tài liệu sau: Khoản 1. Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino. Khoản 2. Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư, trong đó có hoạt động kinh doanh casino và các Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư điều chỉnh (nếu có) được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc bản sao không có chứng thực và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu. Khoản 3. Hồ sơ, tài liệu chứng minh doanh nghiệp đã hoàn thành việc giải ngân vốn đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 24 Nghị định này. Khoản 4. Sơ đồ vị trí bố trí Điểm kinh doanh casino. Khoản 5. Dự thảo Quy chế quản lý nội bộ, tổ chức Bộ phận kiểm soát nội bộ, quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền, Quy chế giải quyết tranh chấp và Thể lệ trò chơi. Khoản 6. Phương án hoạt động kinh doanh casino bao gồm các nội dung: Thông tin về doanh nghiệp, thông tin về tình hình thực hiện dự án đầu tư, thời hạn đề nghị được phép kinh doanh casino, dự kiến về số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi, loại hình trò chơi có thưởng kinh doanh, đánh giá hiệu quả kinh doanh, dự kiến nhu cầu thu, chi ngoại tệ, giải pháp đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn xã hội đối với Điểm kinh doanh casino và kế hoạch triển khai thực hiện. Khoản 7. Danh sách, phiếu lý lịch tư pháp, bản sao các văn bằng có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng minh năng lực trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh casino hoặc bản sao không có chứng thực và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu. Điều 26 Quy trình, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino Khoản 1. Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino đến Bộ Tài chính để kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tài chính thông báo cho doanh nghiệp về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và yêu cầu doanh nghiệp bổ sung tài liệu (nếu có) và gửi 06 bộ hồ sơ chính thức để thẩm định. Khoản 2. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do từ chối. Khoản 3. Trình tự thủ tục thẩm định hồ sơ Điểm a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan có liên quan gồm: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp xin phép tổ chức hoạt động kinh doanh casino; Điểm b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến phải có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về những nội dung được lấy ý kiến; Điểm c) Sau khi nhận được ý kiến tham gia của các bộ, ngành liên quan quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, Bộ Tài chính tổng hợp ý kiến và xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino. Khoản 4. Nội dung thẩm định Căn cứ theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan thẩm định hồ sơ theo các nội dung phù hợp với các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định này. Điều 27 Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino Khoản 1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino phải bao gồm những nội dung sau: Điểm a) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino; Điểm b) Số, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư; Điểm c) Người đại diện pháp luật của doanh nghiệp; Điểm d) Số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi tối đa doanh nghiệp được phép kinh doanh; Điểm đ) Địa điểm kinh doanh, khu vực bố trí Điểm kinh doanh casino trong khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp có casino; Điểm e) Thời hạn hiệu lực; Điểm g) Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý. Khoản 2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino quy định cụ thể thời hạn hiệu lực được phép kinh doanh casino trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp nhưng không được vượt quá thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư và tối đa không quá 20 năm kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư có hiệu lực, ngoại trừ các trường hợp quy định tại Điều 62 Nghị định này. Điều 28 Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino Khoản 1. Trong trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino của doanh nghiệp bị mất, thất lạc, bị hư hỏng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do các nguyên nhân khách quan khác, doanh nghiệp phải làm thủ tục xin cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino. Khoản 2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino gồm các tài liệu sau: Điểm a) Đơn xin cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino; Điểm b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư, trong đó có hoạt động kinh doanh casino và các Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư điều chỉnh (nếu có) được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc bản sao không có chứng thực và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu; Điểm c) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino của doanh nghiệp đã bị mất, thất lạc, bị hư hỏng (nếu có). Khoản 3. Quy trình, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino đến Bộ Tài chính. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định này xem xét, quyết định cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino cho doanh nghiệp, trong đó ghi rõ lần cấp lại. Số Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino cấp lại là số đã được cấp trước đây. Khoản 4. Thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino được cấp lại là thời hạn hoạt động còn lại được quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino được cấp, cấp lại hoặc điều chỉnh tại thời điểm gần nhất. Điều 29 Điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino Khoản 1. Trong trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu điều chỉnh bất kỳ nội dung trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định này, doanh nghiệp phải làm thủ tục xin điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino. Riêng đối với việc điều chỉnh số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi tối đa doanh nghiệp được phép kinh doanh, doanh nghiệp phải đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này. Khoản 2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino gồm các tài liệu sau: Điểm a) Đơn xin điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino; Điểm b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư, trong đó có hoạt động kinh doanh casino và các Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư điều chỉnh (nếu có) được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc bản sao không có chứng thực và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu; Điểm c) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino của doanh nghiệp; Điểm d) Hồ sơ, tài liệu chứng minh nội dung điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino phù hợp với quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan. Khoản 3. Quy trình, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino đến Bộ Tài chính. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định này xem xét, quyết định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino điều chỉnh cho doanh nghiệp, trong đó ghi rõ lần điều chỉnh. Khoản 4. Thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino điều chỉnh là thời hạn hoạt động còn lại được quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino được cấp, cấp lại hoặc điều chỉnh tại thời điểm gần nhất. Điều 30 Gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino Khoản 1. Chỉ xem xét gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino đối với doanh nghiệp kinh doanh casino quy mô lớn theo quy định tại khoản 15 Điều 2 Nghị định này. Khoản 2. Các doanh nghiệp kinh doanh casino quy mô lớn có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino hết thời hạn hiệu lực theo quy định tại Nghị định này, nếu có nhu cầu tiếp tục kinh doanh casino thì tối thiểu 06 tháng trước khi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino hết thời hạn hiệu lực phải tiến hành xin gia hạn. Khoản 3. Điều kiện gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino, bao gồm: Điểm a) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino còn hiệu lực tối thiểu 06 tháng trước khi làm đơn xin gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino; Điểm b) Đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 24 Nghị định này; Điểm c) Đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh casino theo kết luận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với đợt kiểm tra định kỳ gần nhất trước thời điểm xin gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Nghị định này. Khoản 4. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino bao gồm: Điểm a) Đơn xin gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino; Điểm b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino còn hiệu lực tối thiểu 06 tháng trước khi làm đơn xin gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino; Điểm c) Các hồ sơ quy định tại khoản 2, 4, 5 và 7 Điều 25 Nghị định này; Điểm d) Bản sao có chứng thực biên bản kết luận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với đợt kiểm tra định kỳ gần nhất trước thời điểm xin gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Nghị định này. Khoản 5. Quy trình, thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 26 Nghị định này. Khoản 6. Nội dung thẩm định Căn cứ theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định này thẩm định hồ sơ theo các nội dung phù hợp với các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này. Khoản 7. Thời gian gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp nhưng không được vượt quá thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư và tối đa không quá 10 năm kể từ ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino được gia hạn có hiệu lực thi hành.
Nghị Định 03/2017/NĐ-CP về kinh doanh casino . Chương III * Điều 31 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 * Điều 31 Chương IV * Điều 32 * Điều 33 * Điều 34 * Điều 35 Chương V * Điều 36 * Điều 37 * Điều 38 Chương VI * Điều 39 * Điều 40 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3
Nghị Định 03/2017/NĐ-CP về kinh doanh casino . Chương III Điều 31 Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino Khoản 5. Quy trình, thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 26 Nghị định này. Khoản 6. Nội dung thẩm định Căn cứ theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định này thẩm định hồ sơ theo các nội dung phù hợp với các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này. Khoản 7. Thời gian gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp nhưng không được vượt quá thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư và tối đa không quá 10 năm kể từ ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino được gia hạn có hiệu lực thi hành. Điều 31 Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino Khoản 1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino khi xảy ra một trong những trường hợp sau đây: Điểm a) Sau 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino mà không triển khai hoạt động kinh doanh; Điểm b) Giải thể, phá sản doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; Điểm c) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư; Điểm d) Không đáp ứng đầy đủ các điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino theo kết luận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 60 Nghị định này; Điểm đ) Vi phạm tất cả các quy định về tổ chức hoạt động kinh doanh casino theo kết luận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 60 Nghị định này. Khoản 2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino tự động bị hết hiệu lực và bị thu hồi đối với trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này. Khoản 3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định này quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino đối với trường hợp quy định tại các điểm a, d và đ khoản 1 Điều này. Quyết định này sẽ thông báo cho doanh nghiệp trước 10 ngày, kể từ ngày thực hiện thu hồi. Khoản 4. Doanh nghiệp phải chấm dứt ngay các hoạt động kinh doanh casino tại thời điểm bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino. Khoản 5. Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino của doanh nghiệp được Bộ Tài chính công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng. Chương IV Điều 32 Thủ tục cấp Giấy phép thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác Khoản 1. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino, doanh nghiệp có nhu cầu thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác quy định tại Nghị định này gửi 02 bộ hồ sơ bằng hình thức nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố) trên địa bàn nơi doanh nghiệp đặt Điểm kinh doanh casino. Hồ sơ bao gồm: Điểm a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác (sau đây gọi tắt là Giấy phép); Điểm b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư; Điểm c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino; Điểm d) Quy chế quản lý, kiểm soát nội bộ đối với nguồn thu, chi ngoại tệ do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký. Khoản 2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ của doanh nghiệp, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của bộ hồ sơ và gửi 01 bộ hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kèm theo ý kiến đánh giá bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố về thành phần hồ sơ. Khoản 3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét và cấp Giấy phép. Trong trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối gửi doanh nghiệp. Khoản 4. Thời hạn của Giấy phép phù hợp với thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino và tối đa không quá 20 năm kể từ ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino có hiệu lực thi hành. Điều 33 Thủ tục cấp lại, điều chỉnh, gia hạn Giấy phép Khoản 1. Cấp lại Giấy phép Điểm a) Trường hợp Giấy phép bị mất, thất lạc, hư hỏng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do các nguyên nhân khách quan khác, doanh nghiệp phải gửi 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép bằng hình thức nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn nơi doanh nghiệp đặt Điểm kinh doanh casino. Hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép, trong đó nêu rõ lý do đề nghị cấp lại; - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư; - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino; - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy phép đã được cấp còn hiệu lực (nếu có); - Văn bản, giấy tờ chứng minh về việc Giấy phép đã bị mất, thất lạc, bị hư hỏng (nếu có). Điểm b) Thủ tục gửi hồ sơ cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện theo quy định khoản 2 Điều 32 Nghị định này; Điểm c) Thủ tục cấp Giấy phép thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định này; Điểm d) Thời hạn của Giấy phép được cấp lại là thời hạn còn lại của Giấy phép đã cấp tại thời điểm gần nhất. Khoản 2. Điều chỉnh Giấy phép Điểm a) Doanh nghiệp được điều chỉnh Giấy phép trong các trường hợp sau đây: - Thay đổi tên doanh nghiệp; - Thay đổi ngân hàng được phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối nơi doanh nghiệp mở tài khoản chuyên dùng ngoại tệ; - Thay đổi mức tồn quỹ ngoại tệ tiền mặt. Điểm b) Doanh nghiệp có nhu cầu điều chỉnh nội dung Giấy phép gửi 02 bộ hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép bằng hình thức nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn nơi doanh nghiệp đặt Điểm kinh doanh casino. Hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị điều chỉnh Giấy phép, trong đó nêu rõ lý do đề nghị điều chỉnh; - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy phép đã được cấp còn hiệu lực; - Văn bản, giấy tờ chứng minh nội dung điều chỉnh phù hợp với quy định tại điểm a khoản 2 Điều này (nếu có). Điểm c) Thủ tục gửi hồ sơ cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện theo quy định khoản 2 Điều 32 Nghị định này; Điểm d) Thủ tục cấp Giấy phép thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định này; Điểm đ) Thời hạn của Giấy phép được điều chỉnh là thời hạn còn lại của Giấy phép đã cấp tại thời điểm gần nhất; Điểm e) Trường hợp thay đổi ngân hàng được phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối nơi doanh nghiệp mở tài khoản chuyên dùng ngoại tệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi được điều chỉnh Giấy phép, doanh nghiệp phải mở tài khoản chuyên dùng mới và chuyển số dư ngoại tệ còn lại từ tài khoản chuyên dùng cũ sang tài khoản chuyên dùng mới hoặc tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ, đồng thời làm thủ tục đóng tài khoản chuyên dùng cũ và báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Điểm g) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi được điều chỉnh Giấy phép, doanh nghiệp phải nộp lại bản gốc Giấy phép đã được cấp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Khoản 3. Gia hạn Giấy phép Điểm a) Khi hết thời hạn Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp, doanh nghiệp phải gửi 02 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép bằng hình thức nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn nơi doanh nghiệp đặt Điểm kinh doanh casino. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép bao gồm: - Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép; - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy phép còn hiệu lực tối thiểu là 01 tháng trước khi làm đơn xin gia hạn; - Các giấy tờ quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 32 Nghị định này; Điểm b) Thủ tục gửi hồ sơ cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện theo quy định khoản 2 Điều 32 Nghị định này; Điểm c) Thủ tục gia hạn Giấy phép thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định này; Điểm d) Thời hạn của Giấy phép được gia hạn phù hợp với thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino; Điểm đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được gia hạn Giấy phép, doanh nghiệp phải nộp lại bản gốc Giấy phép đã được cấp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Điều 34 Thu hồi Giấy phép Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thu hồi Giấy phép của doanh nghiệp trong những trường hợp sau đây: Khoản 1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép có thông tin gian lận để có đủ điều kiện được cấp Giấy phép. Khoản 2. Doanh nghiệp không triển khai hoạt động thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác sau 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép. Khoản 3. Doanh nghiệp bị chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Doanh nghiệp bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino. Khoản 5. Doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính từ 03 lần trở lên đối với hành vi vi phạm hành chính về quản lý ngoại hối. Điều 35 Chuyển đổi Giấy phép Khoản 1. Thời hạn chuyển tiếp Đối với các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 62 Nghị định này trước đây đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện thu, chi ngoại tệ tiền mặt đối với hoạt động kinh doanh casino được tiếp tục thực hiện theo văn bản chấp thuận. Trường hợp có nhu cầu, doanh nghiệp làm thủ tục để chuyển đổi văn bản chấp thuận trước đây sang Giấy phép. Khoản 2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển đổi Điểm a) Doanh nghiệp nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bằng hình thức nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn nơi doanh nghiệp đặt Điểm kinh doanh casino. Hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị chuyển đổi Giấy phép; - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư; - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino (nếu có); - Quy chế quản lý, kiểm soát nội bộ đối với nguồn thu, chi ngoại tệ do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký; - Văn bản chấp thuận hoạt động thu, chi ngoại tệ tiền mặt và các hoạt động ngoại hối khác đã được cấp; - Báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác liên quan đến hoạt động kinh doanh casino kể từ khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp văn bản chấp thuận. Điểm b) Thủ tục gửi hồ sơ cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện theo quy định khoản 2 Điều 32 Nghị định này; Điểm c) Thủ tục cấp Giấy phép thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định này. Chương V Điều 36 Cung cấp thông tin Khoản 1. Doanh nghiệp có trách nhiệm niêm yết đầy đủ nội quy ra, vào Điểm kinh doanh casino và công bố công khai đầy đủ Thể lệ trò chơi và Quy chế giải quyết tranh chấp tại Điểm kinh doanh casino. Khoản 2. Doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp các thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh casino cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu để phục vụ công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra và điều tra theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin đã công bố và cung cấp. Điều 37 Quảng cáo Khoản 1. Chỉ những doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino theo quy định tại Nghị định này và doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 62 Nghị định này mới được phép quảng cáo các hoạt động liên quan đến kinh doanh casino. Khoản 2. Quảng cáo các hoạt động liên quan đến kinh doanh casino phải tuân thủ các quy định của pháp luật quảng cáo. Nội dung quảng cáo bao gồm: Điểm a) Tên, địa chỉ doanh nghiệp; Điểm b) Tên trò chơi có thưởng; Điểm c) Đối tượng được phép chơi tại Điểm kinh doanh casino theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 Nghị định này. Khoản 3. Doanh nghiệp kinh doanh casino chỉ được phép quảng cáo bằng bảng, biển hiệu bên trong Điểm kinh doanh casino, các quảng cáo casino chỉ có thể nhìn thấy khi vào bên trong Điểm kinh doanh casino, phải đảm bảo người ở bên ngoài Điểm kinh doanh casino không đọc được, không nghe được, không thấy được. Ngoài những hình thức được phép quảng cáo quy định tại khoản này, doanh nghiệp không được quảng cáo kinh doanh casino dưới mọi hình thức. Khoản 4. Doanh nghiệp kinh doanh casino đáp ứng quy định tại Điều 12 Nghị định này, ngoài các hình thức quảng cáo quy định tại khoản 3 Điều này trong thời gian được phép kinh doanh thí điểm cho phép người Việt Nam chơi tại Điểm kinh doanh casino được quảng cáo trong chương trình giải trí được chiếu bằng các thiết bị điện tử trên các chuyến bay quốc tế; quảng cáo tại các khu cách ly sân bay quốc tế và cảng biển quốc tế. Điều 38 Giảm giá, khuyến mại Doanh nghiệp được thực hiện chính sách giảm giá, khuyến mại theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế và quy định của pháp luật có liên quan. Chương VI Điều 39 Chế độ tài chính Khoản 1. Năm tài chính của doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán. Khoản 2. Doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi đối với nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí phát sinh liên quan trực tiếp đến việc mua máy trò chơi, bàn trò chơi, thiết bị trò chơi và các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp từ hoạt động kinh doanh casino. Các khoản ưu đãi về thuế, phí, lệ phí đối với: các hoạt động đầu tư, kinh doanh khác được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Khoản 3. Doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước theo đúng quy định của pháp luật hiện hành về thuế. Khoản 4. Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính phù hợp với tính chất đặc thù của hoạt động kinh doanh casino. Điều 40 Quản lý doanh thu, quản lý thuế Khoản 1. Doanh nghiệp kinh doanh casino phải bố trí một địa điểm trong Điểm kinh doanh casino với các phương tiện, trang thiết bị cần thiết để cơ quan quản lý nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát trực tiếp hoặc qua các thiết bị điện tử và hệ thống camera. Khoản 2. Cán bộ thuộc các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện giám sát trực tiếp hoặc giám sát qua các thiết bị điện tử và hệ thống camera đối với các giao dịch tại Điểm kinh doanh casino liên quan đến tiền, đồng tiền quy ước; đồng thời các giao dịch này đều phải được ghi lại và báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. Khoản 3. Việc kiểm kê, tính toán giao dịch tại khu vực thu ngân, khu vực kho quỹ kiểm đếm tiền mặt, đồng tiền quy ước phải được lập thành biên bản và phải có sự giám sát trực tiếp hoặc qua các thiết bị điện tử và hệ thống camera của cán bộ cơ quan quản lý nhà nước;
Nghị Định 03/2017/NĐ-CP về kinh doanh casino . Chương VI * Điều 40 * Điều 41 * Điều 42 Chương VII * Điều 43 * Điều 44 * Điều 45 * Điều 46 * Điều 47 * Điều 48 * Điều 49 * Điều 50 * Điều 51 * Điều 52 * Điều 53 * Điều 54 * Điều 55
Nghị Định 03/2017/NĐ-CP về kinh doanh casino . Chương VI Điều 40 Quản lý doanh thu, quản lý thuế Khoản 1. Doanh nghiệp kinh doanh casino phải bố trí một địa điểm trong Điểm kinh doanh casino với các phương tiện, trang thiết bị cần thiết để cơ quan quản lý nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát trực tiếp hoặc qua các thiết bị điện tử và hệ thống camera. Khoản 2. Cán bộ thuộc các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện giám sát trực tiếp hoặc giám sát qua các thiết bị điện tử và hệ thống camera đối với các giao dịch tại Điểm kinh doanh casino liên quan đến tiền, đồng tiền quy ước; đồng thời các giao dịch này đều phải được ghi lại và báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. Khoản 3. Việc kiểm kê, tính toán giao dịch tại khu vực thu ngân, khu vực kho quỹ kiểm đếm tiền mặt, đồng tiền quy ước phải được lập thành biên bản và phải có sự giám sát trực tiếp hoặc qua các thiết bị điện tử và hệ thống camera của cán bộ cơ quan quản lý nhà nước; Khoản 4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể cơ chế quản lý, giám sát việc thu thuế, mẫu đơn, mẫu tờ khai phù hợp với quy định pháp luật về thuế và tính chất đặc thù của hoạt động kinh doanh casino. Điều 41 Chế độ kế toán và báo cáo Khoản 1. Chế độ kế toán, báo cáo tài chính của doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Khoản 2. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán riêng các khoản doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh casino. Trường hợp các khoản doanh thu, chi phí có liên quan với các hoạt động kinh doanh khác, doanh nghiệp thực hiện việc phân bổ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Khoản 3. Chế độ báo cáo nghiệp vụ của doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính. Điều 42 Kiểm toán, công khai báo cáo tài chính Khoản 1. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được kiểm toán hàng năm. Khoản 2. Sau khi kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp thực hiện công bố báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Chương VII Điều 43 Quy định chung về xử lý vi phạm Khoản 1. Chương VII của Nghị định này quy định hành vi vi phạm hành chính, hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt và mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh trong lĩnh vực kinh doanh casino. Khoản 2. Những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khác có liên quan đến lĩnh vực kinh doanh casino thì áp dụng theo quy định tại các văn bản đó để xử phạt. Điều 44 Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả Khoản 1. Các hình thức xử phạt chính gồm: Điểm a) Cảnh cáo; Điểm b) Phạt tiền. Mức phạt tiền đối với cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh casino tối đa là 100.000.000 đồng, đối với tổ chức tối đa là 200.000.000 đồng; Mức xử phạt bằng tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này là mức xử phạt đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại Điều 51 Nghị định này chỉ áp dụng riêng đối với cá nhân. Mức xử phạt đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức xử phạt đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này. Khoản 2. Hình thức xử phạt bổ sung trong lĩnh vực kinh doanh casino bao gồm: Điểm a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino có thời hạn; Điểm b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính. Khoản 3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau: Điểm a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; Điểm b) Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy máy trò chơi, bàn trò chơi, thiết bị trò chơi có thưởng, đồng tiền quy ước; Điểm c) Buộc tiêu hủy tài liệu đã bị sửa chữa, tẩy xóa, gian dối hoặc giả mạo; Điểm d) Buộc cải chính thông tin, số liệu đã báo cáo sai sự thật, không đầy đủ hoặc gây nhầm lẫn; Điểm đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính mà có. Điều 45 Hành vi vi phạm quy định về hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino Khoản 1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tự ý sửa chữa, tẩy xóa các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino. Khoản 2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối hoặc giả mạo các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino. Khoản 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 03 đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều này. Khoản 4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tiêu hủy tài liệu đã bị sửa chữa, tẩy xóa, gian dối hoặc giả mạo đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều này. Điều 46 Hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino Khoản 1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino. Khoản 2. Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino. Khoản 3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh casino khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino ngoại trừ các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 62 Nghị định này. Khoản 4. Hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này; Điểm b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 06 đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này. Khoản 5. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Điều 47 Hành vi vi phạm quy định về việc bố trí Điểm k)inh doanh Khoản 1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi bố trí Điểm kinh doanh casino không đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Điểm k)inh doanh Khoản 2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức kinh doanh casino không đúng địa điểm được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh casino theo quy định của pháp luật. Điểm k)inh doanh Khoản 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Điểm k)inh doanh Khoản 3 Điểm a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này; Điểm k)inh doanh Khoản 3 Điểm b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này. Điểm k)inh doanh Khoản 4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục việc bố trí Điểm kinh doanh casino đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và theo đúng địa điểm được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh casino. Điều 48 Hành vi vi phạm quy định về số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi và chủng loại, loại hình trò chơi có thưởng Khoản 1. Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh không đúng chủng loại, loại hình trò chơi có thưởng theo quy định của pháp luật và Nghị định này. Khoản 2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức kinh doanh vượt quá số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật và Nghị định này. Khoản 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều này. Khoản 4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc tiêu hủy hoặc tái xuất các máy trò chơi, bàn trò chơi vượt quá số lượng, không đúng chủng loại, loại hình trò chơi có thưởng theo quy định của pháp luật; Điểm b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều này. Điều 49 Hành vi vi phạm quy định về xây dựng và công bố Thể lệ trò chơi Khoản 1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi không công bố công khai Thể lệ trò chơi theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này. Khoản 2. Phạt tiền từ 100.000.000 đến 180.000.000 đối với hành vi không xây dựng Thể lệ trò chơi theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này. Khoản 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này. Điều 50 Hành vi vi phạm quy định về theo dõi, quản lý đối tượng được ra, vào Điểm k)inh doanh casino Khoản 1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không mở sổ theo dõi hoặc cấp thẻ điện tử để kiểm soát các đối tượng được ra, vào Điểm kinh doanh casino. Điểm k)inh doanh casino Khoản 2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi cho phép đối tượng ra, vào Điểm kinh doanh casino không đúng quy định của pháp luật. Điểm k)inh doanh casino Khoản 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Điểm k)inh doanh casino Khoản 3 Điểm a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này; Điểm k)inh doanh casino Khoản 3 Điểm b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này. Điểm k)inh doanh casino Khoản 4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều này. Điều 51 Hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ của người chơi Khoản 1. Phạt cảnh cáo đối với cá nhân vi phạm một trong các hành vi sau: Điểm a) Không tuân thủ Thể lệ trò chơi do doanh nghiệp công bố; Điểm b) Không tuân thủ nội quy Điểm kinh doanh casino do doanh nghiệp công bố; Điểm c) Không tuân thủ các quy định quản lý nội bộ do doanh nghiệp công bố. Khoản 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi gây mất an ninh, trật tự và an toàn xã hội tại Điểm kinh doanh casino. Khoản 3. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gian lận trong quá trình tham gia các trò chơi có thưởng tại Điểm kinh doanh casino. Khoản 4. Hình thức xử phạt bổ sung: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều này. Điều 52 Hành vi vi phạm quy định về quản lý đồng tiền quy ước Khoản 1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng đồng tiền quy ước không đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định tại Nghị định này. Khoản 2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký đồng tiền quy ước với cơ quan quản lý nhà nước theo quy định. Khoản 3. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng đồng tiền quy ước của doanh nghiệp khác hoặc không đúng với đồng tiền quy ước đã đăng ký với các cơ quan quản lý nhà nước. Khoản 4. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng tiền đồng Việt Nam để đổi đồng tiền quy ước và đổi đồng tiền quy ước ra đồng Việt Nam trong trường hợp chơi không hết hoặc trúng thưởng đối với người Việt Nam chơi tại Điểm kinh doanh casino. Khoản 5. Hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) Tịch thu toàn bộ đồng tiền quy ước đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này; Điểm b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này. Điều 53 Hành vi vi phạm quy định về quản lý máy trò chơi, bàn trò chơi và thiết bị trò chơi Khoản 1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không mở sổ quản lý máy trò chơi, bàn trò chơi và thiết bị trò chơi. Khoản 2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu thiết bị dự phòng, quản lý thiết bị dự phòng không đúng quy định của pháp luật. Khoản 3. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh máy trò chơi, bàn trò chơi không đáp ứng đầy đủ các quy định tại Điều 16 Nghị định này; Khoản 4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu toàn bộ máy trò chơi, bàn trò chơi và thiết bị trò chơi vi phạm đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Khoản 5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Điều 54 Hành vi vi phạm quy định về kiểm soát nội bộ, người quản lý, điều hành Điểm k)inh doanh Khoản 1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng và ban hành Quy chế quản lý nội bộ. Điểm k)inh doanh Khoản 2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thành lập Bộ phận kiểm soát nội bộ theo quy định của pháp luật. Điểm k)inh doanh Khoản 3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi bố trí người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh casino không đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Điểm k)inh doanh Khoản 4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều này. Điều 55 Hành vi vi phạm quy định về trả thưởng và xác nhận tiền trúng thưởng Khoản 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cố tình kéo dài thời gian trả thưởng cho người chơi mà không có lý do chính đáng. Khoản 2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận tiền trúng thưởng không đúng đối tượng hoặc không đúng với giá trị trúng thưởng thực tế. Khoản 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này. Khoản 4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc thực hiện việc trả thưởng cho người chơi theo đúng yêu cầu của người chơi và quy định tại Thể lệ trò chơi; Điểm b) Buộc thu hồi giấy xác nhận tiền trúng thưởng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
Nghị Định 03/2017/NĐ-CP về kinh doanh casino . Chương VII * Điều 56 * Điều 57 * Điều 58 Chương VIII * Điều 59 * Điều 60 * Điều 61
Nghị Định 03/2017/NĐ-CP về kinh doanh casino . vi vi phạm quy định về trả thưởng và xác nhận tiền trúng thưởng Khoản 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cố tình kéo dài thời gian trả thưởng cho người chơi mà không có lý do chính đáng. Khoản 2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận tiền trúng thưởng không đúng đối tượng hoặc không đúng với giá trị trúng thưởng thực tế. Khoản 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này. Khoản 4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc thực hiện việc trả thưởng cho người chơi theo đúng yêu cầu của người chơi và quy định tại Thể lệ trò chơi; Điểm b) Buộc thu hồi giấy xác nhận tiền trúng thưởng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này. Chương VII Điều 56 Hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin Khoản 1. Phạt tiền từ 40.000.000 đến 50.000.000 đối với hành vi công bố, cung cấp thông tin không đầy đủ, chính xác. Khoản 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đính chính thông tin đã công bố, cung cấp không đầy đủ, không chính xác. Điều 57 Hành vi vi phạm quy định về giảm giá, khuyến mại, chế độ quản lý tài chính Khoản 1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đối với hành vi không tuân thủ các quy định về chế độ quản lý tài chính do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành. Khoản 2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đối với hành vi vi phạm các quy định về giảm giá, khuyến mại tại Nghị định này. Khoản 3. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại Điều này. Điều 58 Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính Khoản 1. Thanh tra viên tài chính các cấp đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo. Khoản 2. Chánh thanh tra Sở Tài chính có quyền: Điểm a) Phạt cảnh cáo; Điểm b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng; Điểm c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản này; Điểm d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 44 Nghị định này. Khoản 3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tài chính có quyền: Điểm a) Phạt cảnh cáo; Điểm b) Phạt tiền đến 140.000.000 đồng; Điểm c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản này; Điểm d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 44 Nghị định này. Khoản 4. Chánh thanh tra Bộ Tài chính có quyền: Điểm a) Phạt cảnh cáo; Điểm b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng; Điểm c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino có thời hạn theo quy định tại Nghị định này; Điểm d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; Điểm đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 44 Nghị định này. Khoản 5. Thẩm quyền đối với mức phạt tiền quy định tại Điều này áp dụng đối với tổ chức, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần tổ chức. Khoản 6. Ngoài những người có thẩm quyền xử phạt quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan công an theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao mà phát hiện các hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực này hoặc địa bàn quản lý của mình thì áp dụng quy định trong Nghị định này để xử phạt. Khoản 7. Khi phát hiện vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đang thi hành công vụ quy định tại Điều này phải kịp thời xử lý vi phạm hành chính theo đúng quy định tại Nghị định này và pháp luật hiện hành về xử lý vi phạm hành chính. Chương VIII Điều 59 Quản lý nhà nước về kinh doanh casino Khoản 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về kinh doanh casino và ban hành chính sách điều chỉnh hoạt động kinh doanh casino theo thẩm quyền. Khoản 2. Thủ tướng Chính phủ Điểm a) Phê duyệt chủ trương, chính sách, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và biện pháp cần thiết theo thẩm quyền để quản lý hoạt động kinh doanh casino theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan; Điểm b) Chấp thuận số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi và điều chỉnh số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi tối đa đối với dự án khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp có casino theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Nghị định này; Điểm c) Quyết định các nội dung khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh casino theo thẩm quyền quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật. Khoản 3. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh casino, bao gồm: Điểm a) Nghiên cứu, xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách về kinh doanh casino và ban hành, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền về kinh doanh casino; Điểm b) Có ý kiến với cơ quan đăng ký đầu tư về số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi tối đa đối với dự án khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp có casino theo quy định tại Điều 7 Nghị định này; Điểm c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tiến hành tổng kết, đánh giá việc thí điểm cho phép người Việt Nam vào chơi tại các Điểm kinh doanh casino theo quy định tại Điều 12 Nghị định này; Điểm d) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino theo quy định tại Nghị định này; Điểm đ) Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về hoạt động kinh doanh casino theo quy định tại Nghị định này; Điểm e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư Điểm a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp có casino theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy định tại Nghị định này; Điểm b) Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xem xét, có ý kiến đối với việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino theo quy định tại Nghị định này; Điểm c) Phối hợp với các bộ, ngành và địa phương trong việc quản lý, giám sát, kiểm tra đối với hoạt động kinh doanh casino; Điểm d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Khoản 5. Bộ Công an Điểm a) Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về an ninh, trật tự và an toàn xã hội đối với hoạt động kinh doanh casino theo quy định của pháp luật; Điểm b) Ban hành hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong hoạt động kinh doanh casino; Điểm c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan để đấu tranh phòng, chống tội phạm có liên quan đến rửa tiền trong hoạt động kinh doanh casino theo quy định của pháp luật; Điểm d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong công tác đấu tranh phòng, chống hoạt động đánh bạc trái phép và các hành vi vi phạm pháp luật khác; Điểm đ) Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xem xét, có ý kiến đối với việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino theo quy định tại Nghị định này; Điểm e) Phối hợp với các bộ, ngành và địa phương trong việc quản lý, giám sát, kiểm tra đối với hoạt động kinh doanh casino; Điểm g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Khoản 6. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Điểm a) Hướng dẫn quản lý, thẩm định nội dung, hình ảnh các máy trò chơi, bàn trò chơi, đồng tiền quy ước và thiết bị trò chơi đảm bảo phù hợp với thuần phong, mỹ tục, thẩm mỹ của người Việt Nam theo quy định của pháp luật; Điểm b) Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xem xét, có ý kiến đối với việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino theo quy định tại Nghị định này; Điểm c) Phối hợp với các bộ, ngành và địa phương trong việc quản lý, giám sát, kiểm tra đối với hoạt động kinh doanh casino; Điểm d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Khoản 7. Bộ Thông tin và Truyền thông Điểm a) Chỉ đạo các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet, doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến, doanh nghiệp viễn thông chủ động ngăn chặn và không được cung cấp dịch vụ trò chơi có thưởng qua mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet; Điểm b) Phối hợp với Bộ Công an và các bộ, ngành có liên quan ngăn chặn việc cung cấp dịch vụ trò chơi có thưởng qua mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet từ nước ngoài vào Việt Nam; Điểm c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Khoản 8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Điểm a) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, chuyển đổi và thu hồi Giấy phép thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác liên quan đến hoạt động kinh doanh casino theo quy định tại Nghị định này; Điểm b) Thực hiện quản lý hoạt động thu, sử dụng ngoại tệ của doanh nghiệp kinh doanh casino theo quy định của pháp luật; Điểm c) Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xem xét, có ý kiến đối với việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino theo quy định tại Nghị định này; Điểm d) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền trong hoạt động kinh doanh casino theo quy định của pháp luật; Điểm đ) Phối hợp với các bộ, ngành và địa phương trong việc quản lý, giám sát, kiểm tra đối với hoạt động kinh doanh casino; Điểm e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Khoản 9. Bộ Công Thương Thực hiện quản lý hoạt động khuyến mại của doanh nghiệp kinh doanh casino theo quy định của pháp luật. Khoản 10. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Thực hiện quản lý về lao động làm việc tại doanh nghiệp kinh doanh casino theo quy định của pháp luật. Khoản 11. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Điểm a) Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xem xét, có ý kiến đối với việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino theo quy định tại Nghị định này; Điểm b) Chịu trách nhiệm quản lý, giám sát, kiểm tra để đảm bảo việc hoạt động kinh doanh casino trên địa bàn tuân thủ đầy đủ, đúng các quy định của Nghị định này và theo quy định của pháp luật; Điểm c) Chỉ đạo các cơ quan có liên quan thuộc địa bàn quản lý triển khai công tác quản lý, giám sát, kiểm tra đối với hoạt động kinh doanh casino trên địa bàn đảm bảo được thực hiện thường xuyên, liên tục; Điểm d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Điều 60 Kiểm tra, thanh tra Khoản 1. Công tác kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện theo phương thức định kỳ hoặc đột xuất. Việc kiểm tra, thanh tra đột xuất chỉ được thực hiện khi phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao. Khoản 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra định kỳ hàng năm đối với việc tuân thủ đầy đủ đúng các quy định về điều kiện kinh doanh casino trong quá trình hoạt động kinh doanh casino của doanh nghiệp. Kiểm tra định kỳ không quá 01 lần trong năm đối với một doanh nghiệp. Khoản 3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp tổ chức hoạt động kinh doanh casino kiểm tra định kỳ 02 năm một lần để xem xét khả năng tiếp tục duy trì hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino của doanh nghiệp hoặc kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. Nội dung kiểm tra bao gồm: Điểm a) Kiểm tra việc tuân thủ đầy đủ các điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 24 Nghị định này; Riêng đối với các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 62 Nghị định này, kiểm tra việc tuân thủ đầy đủ các điều kiện kinh doanh casino được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật. Điểm b) Kiểm tra việc tuân thủ đầy đủ, đúng các quy định về tổ chức hoạt động kinh doanh casino theo quy định tại Nghị định này, bao gồm các nội dung cơ bản sau: - Về quản lý máy trò chơi, bàn trò chơi, đồng tiền quy ước, thiết bị trò chơi; - Về quản lý đối tượng được phép chơi, đối tượng được ra, vào Điểm kinh doanh casino; - Việc chấp hành quy chế quản lý nội bộ, kiểm soát nội bộ, quy chế tài chính và Thể lệ trò chơi; - Việc quản lý ngoại hối và chấp hành quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền; - Việc chấp hành quy định pháp luật về tài chính, kế toán, nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. Khoản 4. Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan công an từ cấp tỉnh trở lên quyết định kiểm tra đột xuất khi doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm quy định về đối tượng được phép chơi, về đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn xã hội hoặc khi có tin báo, tố giác tội phạm liên quan đến doanh nghiệp. Khoản 5. Việc kiểm tra, thanh tra về việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế. Điều 61 Quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước Trong quá trình thực hiện công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra Điểm kinh doanh casino, các cơ quan quản lý nhà nước theo thẩm quyền quy định tại Nghị định này được quyền: Khoản 1. Tiếp cận tất cả các căn phòng trong Điểm kinh doanh casino. Khoản 2. Yêu cầu doanh nghiệp, các cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, số liệu, thông tin để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra. Khoản 3. Đề nghị doanh nghiệp tạm dừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh casino trong Điểm kinh doanh casino trong trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có đủ cơ sở cho rằng doanh nghiệp đang vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật và thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino biết để cùng xem xét, phối hợp kiểm tra, thanh tra xử lý theo quy định.
Nghị Định 03/2017/NĐ-CP về kinh doanh casino . Chương VIII * Điều 6161 Chương IX * Điều 62 * Điều 63
Nghị Định 03/2017/NĐ-CP về kinh doanh casino . Chương VIII Điều 6161. Quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước Trong quá trình thực hiện công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra Điểm kinh doanh casino, các cơ quan quản lý nhà nước theo thẩm quyền quy định tại Nghị định này được quyền: Khoản 1. Tiếp cận tất cả các căn phòng trong Điểm kinh doanh casino. Khoản 2. Yêu cầu doanh nghiệp, các cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, số liệu, thông tin để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra. Khoản 3. Đề nghị doanh nghiệp tạm dừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh casino trong Điểm kinh doanh casino trong trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có đủ cơ sở cho rằng doanh nghiệp đang vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật và thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino biết để cùng xem xét, phối hợp kiểm tra, thanh tra xử lý theo quy định. Chương IX Điều 62. Quy định chuyển tiếp Khoản 1. Đối với doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trong đó có hoạt động kinh doanh casino trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành và đã tổ chức hoạt động kinh doanh casino được tiếp tục hoạt động kinh doanh casino theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp. Trường hợp có nhu cầu, doanh nghiệp làm thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino theo quy định sau: Điểm a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino, bao gồm: - Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino; - Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư còn hiệu lực, trong đó có hoạt động kinh doanh casino và các Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh (nếu có) hoặc bản sao không có chứng thực và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu; - Các hồ sơ quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 25 Nghị định này. Điểm b) Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino đến Bộ Tài chính. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Bộ Tài chính rà soát hồ sơ và quyết định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino cho doanh nghiệp, trong đó: - Số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi tối đa doanh nghiệp được phép kinh doanh bằng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không quy định số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi thì số lượng tối đa doanh nghiệp được phép kinh doanh được xác định bằng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận hoặc số lượng doanh nghiệp đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành; - Địa điểm kinh doanh casino của doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; - Thời hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino tối đa bằng thời hạn hoạt động kinh doanh casino còn lại của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Khoản 2. Đối với doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trong đó có hoạt động kinh doanh casino trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành và chưa tổ chức hoạt động kinh doanh casino, trước khi tổ chức hoạt động kinh doanh casino, doanh nghiệp phải làm thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino theo quy định sau: Điểm a) Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino, bao gồm: - Có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư còn hiệu lực, trong đó có hoạt động kinh doanh casino; - Đáp ứng đủ các điều kiện được phép kinh doanh casino quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không quy định điều kiện được phép kinh doanh casino thì doanh nghiệp phải đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 24 Nghị định này. Điểm b) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino, bao gồm: - Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino; - Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư còn hiệu lực, trong đó có hoạt động kinh doanh casino và các Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh (nếu có) hoặc bản sao không có chứng thực và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu; - Các hồ sơ, tài liệu chứng minh doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện được phép kinh doanh casino quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có). Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không quy định điều kiện được phép kinh doanh casino, doanh nghiệp nộp hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 25 Nghị định này. - Các hồ sơ quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 25 Nghị định này. Điểm c) Quy trình, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 26 Nghị định này. Điểm d) Nội dung thẩm định Căn cứ theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định này thẩm định hồ sơ theo các nội dung phù hợp với các điều kiện quy định tại điểm a khoản này, trong đó: - Số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi tối đa doanh nghiệp được phép kinh doanh bằng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không quy định số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi thì số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi tối đa doanh nghiệp được phép kinh doanh được xác định bằng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận hoặc đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trước thời điểm Nghị định này có hiệu thi hành; - Địa điểm kinh doanh casino của doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; - Thời hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino tối đa bằng thời hạn hoạt động kinh doanh casino còn lại của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Điều 63. Điều khoản thi hành Khoản 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 3 năm 2017. Khoản 2. Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan hướng dẫn các nội dung được giao quy định chi tiết tại Nghị định này. Khoản 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTTH (3b). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc
Luật an toàn thực phẩm . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ
Luật an toàn thực phẩm . Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong bảo đảm an toàn thực phẩm; điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm, sản xuất, kinh doanh thực phẩm và nhập khẩu, xuất khẩu thực phẩm; quảng cáo, ghi nhãn thực phẩm; kiểm nghiệm thực phẩm; phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm; phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm; thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm; trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. An toàn thực phẩm là việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người. Khoản 2. Bệnh truyền qua thực phẩm là bệnh do ăn, uống thực phẩm bị nhiễm tác nhân gây bệnh. Khoản 3. Chất hỗ trợ chế biến thực phẩm là chất được chủ định sử dụng trong quá trình chế biến nguyên liệu thực phẩm hay các thành phần của thực phẩm nhằm thực hiện mục đích công nghệ, có thể được tách ra hoặc còn lại trong thực phẩm. Khoản 4. Chế biến thực phẩm là quá trình xử lý thực phẩm đã qua sơ chế hoặc thực phẩm tươi sống theo phương pháp công nghiệp hoặc thủ công để tạo thành nguyên liệu thực phẩm hoặc sản phẩm thực phẩm. Khoản 5. Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống là cơ sở chế biến thức ăn bao gồm cửa hàng, quầy hàng kinh doanh thức ăn ngay, thực phẩm chín, nhà hàng ăn uống, cơ sở chế biến suất ăn sẵn, căng-tin và bếp ăn tập thể. Khoản 6. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm là những quy chuẩn kỹ thuật và những quy định khác đối với thực phẩm, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm mục đích bảo đảm thực phẩm an toàn đối với sức khoẻ, tính mạng con người. Khoản 7. Kiểm nghiệm thực phẩm là việc thực hiện một hoặc các hoạt động thử nghiệm, đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn tương ứng đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bổ sung vào thực phẩm, bao gói, dụng cụ, vật liệu chứa đựng thực phẩm. Khoản 8. Kinh doanh thực phẩm là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động giới thiệu, dịch vụ bảo quản, dịch vụ vận chuyển hoặc buôn bán thực phẩm. Khoản 9. Lô sản phẩm thực phẩm là một số lượng xác định của một loại sản phẩm cùng tên, chất lượng, nguyên liệu, thời hạn sử dụng và cùng được sản xuất tại một cơ sở. Khoản 10. Ngộ độc thực phẩm là tình trạng bệnh lý do hấp thụ thực phẩm bị ô nhiễm hoặc có chứa chất độc. Khoản 11. Nguy cơ ô nhiễm thực phẩm là khả năng các tác nhân gây ô nhiễm xâm nhập vào thực phẩm trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Khoản 12. Ô nhiễm thực phẩm là sự xuất hiện tác nhân làm ô nhiễm thực phẩm gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người. Khoản 13. Phụ gia thực phẩm là chất được chủ định đưa vào thực phẩm trong quá trình sản xuất, có hoặc không có giá trị dinh dưỡng, nhằm giữ hoặc cải thiện đặc tính của thực phẩm. Khoản 14. Sản xuất thực phẩm là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác, sơ chế, chế biến, bao gói, bảo quản để tạo ra thực phẩm. Khoản 15. Sản xuất ban đầu là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác. Khoản 16. Sơ chế thực phẩm là việc xử lý sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác nhằm tạo ra thực phẩm tươi sống có thể ăn ngay hoặc tạo ra nguyên liệu thực phẩm hoặc bán thành phẩm cho khâu chế biến thực phẩm. Khoản 17. Sự cố về an toàn thực phẩm là tình huống xảy ra do ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm hoặc các tình huống khác phát sinh từ thực phẩm gây hại trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng con người. Khoản 18. Tác nhân gây ô nhiễm là yếu tố không mong muốn, không được chủ động cho thêm vào thực phẩm, có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến an toàn thực phẩm. Khoản 19. Thời hạn sử dụng thực phẩm là thời hạn mà thực phẩm vẫn giữ được giá trị dinh dưỡng và bảo đảm an toàn trong điều kiện bảo quản được ghi trên nhãn theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Khoản 20. Thực phẩm là sản phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến, bảo quản. Thực phẩm không bao gồm mỹ phẩm, thuốc lá và các chất sử dụng như dược phẩm. Khoản 21. Thực phẩm tươi sống là thực phẩm chưa qua chế biến bao gồm thịt, trứng, cá, thuỷ hải sản, rau, củ, quả tươi và các thực phẩm khác chưa qua chế biến. Khoản 22. Thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng là thực phẩm được bổ sung vitamin, chất khoáng, chất vi lượng nhằm phòng ngừa, khắc phục sự thiếu hụt các chất đó đối với sức khỏe cộng đồng hay nhóm đối tượng cụ thể trong cộng đồng. Khoản 23. Thực phẩm chức năng là thực phẩm dùng để hỗ trợ chức năng của cơ thể con người, tạo cho cơ thể tình trạng thoải mái, tăng sức đề kháng, giảm bớt nguy cơ mắc bệnh, bao gồm thực phẩm bổ sung, thực phẩm bảo vệ sức khoẻ, thực phẩm dinh dưỡng y học. Khoản 24. Thực phẩm biến đổi gen là thực phẩm có một hoặc nhiều thành phần nguyên liệu có gen bị biến đổi bằng công nghệ gen. Khoản 25. Thực phẩm đã qua chiếu xạ là thực phẩm đã được chiếu xạ bằng nguồn phóng xạ để xử lý, ngăn ngừa sự biến chất của thực phẩm. Khoản 26. Thức ăn đường phố là thực phẩm được chế biến dùng để ăn, uống ngay, trong thực tế được thực hiện thông qua hình thức bán rong, bày bán trên đường phố, nơi công cộng hoặc những nơi tương tự. Khoản 27. Thực phẩm bao gói sẵn là thực phẩm được bao gói và ghi nhãn hoàn chỉnh, sẵn sàng để bán trực tiếp cho mục đích chế biến tiếp hoặc sử dụng để ăn ngay. Khoản 28. Truy xuất nguồn gốc thực phẩm là việc truy tìm quá trình hình thành và lưu thông thực phẩm. Điều 3. Nguyên tắc quản lý an toàn thực phẩm Khoản 1. Bảo đảm an toàn thực phẩm là trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Khoản 2. Sản xuất, kinh doanh thực phẩm là hoạt động có điều kiện; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải chịu trách nhiệm về an toàn đối với thực phẩm do mình sản xuất, kinh doanh. Khoản 3. Quản lý an toàn thực phẩm phải trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, quy định do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do tổ chức, cá nhân sản xuất công bố áp dụng. Khoản 4. Quản lý an toàn thực phẩm phải được thực hiện trong suốt quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên cơ sở phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm. Khoản 5. Quản lý an toàn thực phẩm phải bảo đảm phân công, phân cấp rõ ràng và phối hợp liên ngành. Khoản 6. Quản lý an toàn thực phẩm phải đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Điều 4. Chính sách của Nhà nước về an toàn thực phẩm Khoản 1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể về bảo đảm an toàn thực phẩm, quy hoạch vùng sản xuất thực phẩm an toàn theo chuỗi cung cấp thực phẩm được xác định là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên. Khoản 2. Sử dụng nguồn lực nhà nước và các nguồn lực khác đầu tư nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ phục vụ việc phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm; xây dựng mới, nâng cấp một số phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn khu vực, quốc tế; nâng cao năng lực các phòng thí nghiệm phân tích hiện có; hỗ trợ đầu tư xây dựng các vùng sản xuất nguyên liệu thực phẩm an toàn, chợ đầu mối nông sản thực phẩm, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm quy mô công nghiệp. Khoản 3. Khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất; sản xuất thực phẩm chất lượng cao, bảo đảm an toàn; bổ sung vi chất dinh dưỡng thiết yếu trong thực phẩm; xây dựng thương hiệu và phát triển hệ thống cung cấp thực phẩm an toàn. Khoản 4. Thiết lập khuôn khổ pháp lý và tổ chức thực hiện lộ trình bắt buộc áp dụng hệ thống Thực hành sản xuất tốt (GMP), Thực hành nông nghiệp tốt (GAP), Thực hành vệ sinh tốt (GHP), Phân tích nguy cơ và kiểm soát điểm tới hạn (HACCP) và các hệ thống quản lý an toàn thực phẩm tiên tiến khác trong quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Khoản 5. Mở rộng hợp tác quốc tế, đẩy mạnh ký kết điều ước, thoả thuận quốc tế về công nhận, thừa nhận lẫn nhau trong lĩnh vực thực phẩm. Khoản 6. Khen thưởng kịp thời tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn. Khoản 7. Khuyến khích, tạo điều kiện cho hội, hiệp hội, tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư, tham gia vào các hoạt động xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, kiểm nghiệm an toàn thực phẩm. Khoản 8. Tăng đầu tư, đa dạng các hình thức, phương thức tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức người dân về tiêu dùng thực phẩm an toàn, ý thức trách nhiệm và đạo đức kinh doanh của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm đối với cộng đồng. Điều 5. Những hành vi bị cấm Khoản 1. Sử dụng nguyên liệu không thuộc loại dùng cho thực phẩm để chế biến thực phẩm. Khoản 2. Sử dụng nguyên liệu thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc không bảo đảm an toàn để sản xuất, chế biến thực phẩm. Khoản 3. Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc trong danh mục được phép sử dụng nhưng vượt quá giới hạn cho phép; sử dụng hóa chất không rõ nguồn gốc, hóa chất bị cấm sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Khoản 4. Sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc chết không rõ nguyên nhân, bị tiêu hủy để sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Khoản 5. Sản xuất, kinh doanh: Điểm a) Thực phẩm vi phạm quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa; Điểm b) Thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng; Điểm c) Thực phẩm bị biến chất; Điểm d) Thực phẩm có chứa chất độc hại hoặc nhiễm chất độc, tác nhân gây ô nhiễm vượt quá giới hạn cho phép; Điểm đ) Thực phẩm có bao gói, đồ chứa đựng không bảo đảm an toàn hoặc bị vỡ, rách, biến dạng trong quá trình vận chuyển gây ô nhiễm thực phẩm; Điểm e) Thịt hoặc sản phẩm được chế biến từ thịt chưa qua kiểm tra thú y hoặc đã qua kiểm tra nhưng không đạt yêu cầu; Điểm g) Thực phẩm không được phép sản xuất, kinh doanh để phòng, chống dịch bệnh; Điểm h) Thực phẩm chưa được đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp thực phẩm đó thuộc diện phải được đăng ký bản công bố hợp quy; Điểm i) Thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc quá thời hạn sử dụng. Khoản 6. Sử dụng phương tiện gây ô nhiễm thực phẩm, phương tiện đã vận chuyển chất độc hại chưa được tẩy rửa sạch để vận chuyển nguyên liệu thực phẩm, thực phẩm. Khoản 7. Cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả kiểm nghiệm thực phẩm. Khoản 8. Che dấu, làm sai lệch, xóa bỏ hiện trường, bằng chứng về sự cố an toàn thực phẩm hoặc các hành vi cố ý khác cản trở việc phát hiện, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm. Khoản 9. Người mắc bệnh truyền nhiễm tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Khoản 10. Sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại cơ sở không có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật. Khoản 11. Quảng cáo thực phẩm sai sự thật, gây nhầm lẫn đối với người tiêu dùng. Khoản 12. Đăng tải, công bố thông tin sai lệch về an toàn thực phẩm gây bức xúc cho xã hội hoặc thiệt hại cho sản xuất, kinh doanh. Khoản 13. Sử dụng trái phép lòng đường, vỉa hè, hành lang, sân chung, lối đi chung, diện tích phụ chung để chế biến, sản xuất, kinh doanh thức ăn đường phố. Điều 6. Xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm Khoản 1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường và khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm quy định của Luật này hoặc các quy định khác của pháp luật về an toàn thực phẩm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Mức phạt tiền đối với vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; trường hợp áp dụng mức phạt cao nhất theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá trị thực phẩm vi phạm thì mức phạt được áp dụng không quá 07 lần giá trị thực phẩm vi phạm; tiền thu được do vi phạm mà có bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm quy định tại Điều này. Chương II QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất thực phẩm Khoản 1. Tổ chức, cá nhân sản xuất thực phẩm có các quyền sau đây: Điểm a) Quyết định và công bố các tiêu chuẩn sản phẩm do mình sản xuất, cung cấp; quyết định áp dụng các biện pháp kiểm soát nội bộ để bảo đảm an toàn thực phẩm; Điểm b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm hợp tác trong việc thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn; Điểm c) Lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp, cơ sở kiểm nghiệm đã được chỉ định để chứng nhận hợp quy; Điểm d) Sử dụng dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các dấu hiệu khác cho sản phẩm theo quy định của pháp luật; Điểm đ) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật; Điểm e) Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Tổ chức, cá nhân sản xuất thực phẩm có các nghĩa vụ sau đây: Điểm a) Tuân thủ các điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm, bảo đảm an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất và chịu trách nhiệm về an toàn thực phẩm do mình sản xuất; Điểm b) Tuân thủ quy định của Chính phủ về tăng cường vi chất dinh dưỡng mà thiếu hụt sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng; Điểm c) Thông tin đầy đủ, chính xác về sản phẩm trên nhãn, bao bì, trong tài liệu kèm theo thực phẩm theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa; Điểm d) Thiết lập quy trình tự kiểm tra trong quá trình sản xuất thực phẩm; Điểm đ) Thông tin trung thực về an toàn thực phẩm; cảnh báo kịp thời, đầy đủ, chính xác về nguy cơ gây mất an toàn của thực phẩm, cách phòng ngừa cho người bán hàng và người tiêu dùng; thông báo yêu cầu về vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng thực phẩm;
Luật an toàn thực phẩm . * Điều 7 - Khoản 2 + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g + Điểm h + Điểm i + Điểm k + Điểm l * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15 * Điều 16 * Điều 17 * Điều 18 * Điều 19 * Điều 20 * Điều 21 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b
Luật an toàn thực phẩm . Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất thực phẩm Khoản 2 Điểm b) Tuân thủ quy định của Chính phủ về tăng cường vi chất dinh dưỡng mà thiếu hụt sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng; Điểm c) Thông tin đầy đủ, chính xác về sản phẩm trên nhãn, bao bì, trong tài liệu kèm theo thực phẩm theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa; Điểm d) Thiết lập quy trình tự kiểm tra trong quá trình sản xuất thực phẩm; Điểm đ) Thông tin trung thực về an toàn thực phẩm; cảnh báo kịp thời, đầy đủ, chính xác về nguy cơ gây mất an toàn của thực phẩm, cách phòng ngừa cho người bán hàng và người tiêu dùng; thông báo yêu cầu về vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng thực phẩm; Điểm e) Kịp thời ngừng sản xuất, thông báo cho các bên liên quan và có biện pháp khắc phục hậu quả khi phát hiện thực phẩm không an toàn hoặc không phù hợp tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng; Điểm g) Lưu giữ hồ sơ, mẫu thực phẩm, các thông tin cần thiết theo quy định về truy xuất nguồn gốc thực phẩm; thực hiện quy định về truy xuất nguồn gốc thực phẩm không bảo đảm an toàn theo quy định tại Điều 54 của Luật này; Điểm h) Thu hồi, xử lý thực phẩm quá thời hạn sử dụng, không bảo đảm an toàn. Trong trường hợp xử lý bằng hình thức tiêu hủy thì việc tiêu hủy thực phẩm phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, quy định khác của pháp luật có liên quan và phải chịu toàn bộ chi phí cho việc tiêu hủy đó; Điểm i) Tuân thủ quy định pháp luật, quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Điểm k) Chi trả chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm theo quy định tại Điều 48 của Luật này; Điểm l) Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi thực phẩm không an toàn do mình sản xuất gây ra. Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm Khoản 1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm có các quyền sau đây: Điểm a) Quyết định các biện pháp kiểm soát nội bộ để duy trì chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm; Điểm b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thực phẩm hợp tác trong việc thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn; Điểm c) Lựa chọn cơ sở kiểm nghiệm để kiểm tra an toàn thực phẩm; lựa chọn cơ sở kiểm nghiệm đã được chỉ định để chứng nhận hợp quy đối với thực phẩm nhập khẩu; Điểm d) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật; Điểm đ) Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm có các nghĩa vụ sau đây: Điểm a) Tuân thủ các điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm trong quá trình kinh doanh và chịu trách nhiệm về an toàn thực phẩm do mình kinh doanh; Điểm b) Kiểm tra nguồn gốc, xuất xứ thực phẩm, nhãn thực phẩm và các tài liệu liên quan đến an toàn thực phẩm; lưu giữ hồ sơ về thực phẩm; thực hiện quy định về truy xuất nguồn gốc thực phẩm không bảo đảm an toàn theo quy định tại Điều 54 của Luật này; Điểm c) Thông tin trung thực về an toàn thực phẩm; thông báo cho người tiêu dùng điều kiện bảo đảm an toàn khi vận chuyển, lưu giữ, bảo quản và sử dụng thực phẩm; Điểm d) Kịp thời cung cấp thông tin về nguy cơ gây mất an toàn của thực phẩm và cách phòng ngừa cho người tiêu dùng khi nhận được thông tin cảnh báo của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu; Điểm đ) Kịp thời ngừng kinh doanh, thông tin cho tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu và người tiêu dùng khi phát hiện thực phẩm không bảo đảm an toàn; Điểm e) Báo cáo ngay với cơ quan có thẩm quyền và khắc phục ngay hậu quả khi phát hiện ngộ độc thực phẩm hoặc bệnh truyền qua thực phẩm do mình kinh doanh gây ra; Điểm g) Hợp tác với tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc điều tra ngộ độc thực phẩm để khắc phục hậu quả, thu hồi hoặc xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn; Điểm h) Tuân thủ quy định của pháp luật, quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Điểm k) Chi trả chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm theo quy định tại Điều 48 của Luật này; Điểm l) Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi thực phẩm mất an toàn do mình kinh doanh gây ra. Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của người tiêu dùng thực phẩm Khoản 1. Người tiêu dùng thực phẩm có các quyền sau đây: Điểm a) Được cung cấp thông tin trung thực về an toàn thực phẩm, hướng dẫn sử dụng, vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, lựa chọn, sử dụng thực phẩm phù hợp; được cung cấp thông tin về nguy cơ gây mất an toàn, cách phòng ngừa khi nhận được thông tin cảnh báo đối với thực phẩm; Điểm b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ quyền lợi của mình theo quy định của pháp luật; Điểm c) Yêu cầu tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Điểm d) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật; Điểm đ) Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật do sử dụng thực phẩm không an toàn gây ra. Khoản 2. Người tiêu dùng thực phẩm có các nghĩa vụ sau đây: Điểm a) Tuân thủ đầy đủ các quy định, hướng dẫn về an toàn thực phẩm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong vận chuyển, lưu giữ, bảo quản và sử dụng thực phẩm; Điểm b) Kịp thời cung cấp thông tin khi phát hiện nguy cơ gây mất an toàn thực phẩm, khai báo ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm với Ủy ban nhân dân nơi gần nhất, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm; Điểm c) Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong quá trình sử dụng thực phẩm. Chương III ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN ĐỐI VỚI THỰC PHẨM Điều 10. Điều kiện chung về bảo đảm an toàn đối với thực phẩm Khoản 1. Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, tuân thủ quy định về giới hạn vi sinh vật gây bệnh, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, dư lượng thuốc thú y, kim loại nặng, tác nhân gây ô nhiễm và các chất khác trong thực phẩm có thể gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người. Khoản 2. Tùy từng loại thực phẩm, ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này, thực phẩm còn phải đáp ứng một hoặc một số quy định sau đây: Điểm a) Quy định về sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm; Điểm b) Quy định về bao gói và ghi nhãn thực phẩm; Điểm c) Quy định về bảo quản thực phẩm. Điều 11. Điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm tươi sống Khoản 1. Tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 10 của Luật này. Khoản 2. Bảo đảm truy xuất được nguồn gốc theo quy định tại Điều 54 của Luật này. Khoản 3. Có chứng nhận vệ sinh thú y của cơ quan thú y có thẩm quyền đối với thực phẩm tươi sống có nguồn gốc từ động vật theo quy định của pháp luật về thú y. Điều 12. Điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm đã qua chế biến Khoản 1. Tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 10 của Luật này. Khoản 2. Nguyên liệu ban đầu tạo nên thực phẩm phải bảo đảm an toàn và giữ nguyên các thuộc tính vốn có của nó; các nguyên liệu tạo thành thực phẩm không được tương tác với nhau để tạo ra các sản phẩm gây hại đến sức khoẻ, tính mạng con người. Khoản 3. Thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn phải đăng ký bản công bố hợp quy với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi lưu thông trên thị trường. Chính phủ quy định cụ thể việc đăng ký bản công bố hợp quy và thời hạn của bản đăng ký công bố hợp quy đối với thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn. Điều 13. Điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng Khoản 1. Tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 10 của Luật này. Khoản 2. Nguyên liệu ban đầu tạo nên thực phẩm phải bảo đảm an toàn và giữ nguyên các thuộc tính vốn có của nó; các nguyên liệu tạo thành thực phẩm không được tương tác với nhau để tạo ra các sản phẩm gây hại đến sức khoẻ, tính mạng con người. Khoản 3. Chỉ được tăng cường vi chất dinh dưỡng là vitamin, chất khoáng, chất vi lượng vào thực phẩm với hàm lượng bảo đảm không gây hại đến sức khoẻ, tính mạng con người và thuộc Danh mục theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. Điều 14. Điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm chức năng Khoản 1. Tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 10 của Luật này. Khoản 2. Có thông tin, tài liệu khoa học chứng minh về tác dụng của thành phần tạo nên chức năng đã công bố. Khoản 3. Thực phẩm chức năng lần đầu tiên đưa ra lưu thông trên thị trường phải có báo cáo thử nghiệm hiệu quả về công dụng của sản phẩm. Khoản 4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể về quản lý thực phẩm chức năng. Điều 15. Điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm biến đổi gen Khoản 1. Tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 10 của Luật này. Khoản 2. Tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn đối với sức khỏe con người và môi trường theo quy định của Chính phủ. Điều 16. Điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm đã qua chiếu xạ Khoản 1. Tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 10 của Luật này. Khoản 2. Thuộc Danh mục nhóm thực phẩm được phép chiếu xạ. Khoản 3. Tuân thủ quy định về liều lượng chiếu xạ. Khoản 4. Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành Danh mục nhóm thực phẩm được phép chiếu xạ và liều lượng được phép chiếu xạ đối với thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý. Điều 17. Điều kiện bảo đảm an toàn đối với phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến thực phẩm Khoản 1. Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, tuân thủ quy định về phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến thực phẩm. Khoản 2. Có hướng dẫn sử dụng ghi trên nhãn hoặc tài liệu đính kèm trong mỗi đơn vị sản phẩm bằng tiếng Việt và ngôn ngữ khác theo xuất xứ sản phẩm. Khoản 3. Thuộc Danh mục phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm được phép sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định. Khoản 4. Đăng ký bản công bố hợp quy với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi lưu thông trên thị trường. Chính phủ quy định cụ thể việc đăng ký bản công bố hợp quy và thời hạn của bản đăng ký công bố hợp quy đối với phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm. Điều 18. Điều kiện bảo đảm an toàn đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm Khoản 1. Sản xuất từ nguyên vật liệu an toàn, bảo đảm không thôi nhiễm các chất độc hại, mùi vị lạ vào thực phẩm, bảo đảm chất lượng thực phẩm trong thời hạn sử dụng. Khoản 2. Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, tuân thủ quy định đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. Khoản 3. Đăng ký bản công bố hợp quy với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi lưu thông trên thị trường. Chính phủ quy định cụ thể việc đăng ký bản công bố hợp quy và thời hạn của bản đăng ký công bố hợp quy đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm. Chương IV ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM Mục 1. ĐIỀU KIỆN CHUNG VỀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM Điều 19. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm Khoản 1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải bảo đảm các điều kiện sau đây: Điểm a) Có địa điểm, diện tích thích hợp, có khoảng cách an toàn đối với nguồn gây độc hại, nguồn gây ô nhiễm và các yếu tố gây hại khác; Điểm b) Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh doanh thực phẩm; Điểm c) Có đủ trang thiết bị phù hợp để xử lý nguyên liệu, chế biến, đóng gói, bảo quản và vận chuyển các loại thực phẩm khác nhau; có đủ trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện rửa và khử trùng, nước sát trùng, thiết bị phòng, chống côn trùng và động vật gây hại; Điểm d) Có hệ thống xử lý chất thải và được vận hành thường xuyên theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; Điểm đ) Duy trì các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và lưu giữ hồ sơ về nguồn gốc, xuất xứ nguyên liệu thực phẩm và các tài liệu khác về toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm; Điểm e) Tuân thủ quy định về sức khoẻ, kiến thức và thực hành của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Khoản 2. Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định cụ thể về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý. Điều 20. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong bảo quản thực phẩm Khoản 1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải bảo đảm các điều kiện về bảo quản thực phẩm sau đây: Điểm a) Nơi bảo quản và phương tiện bảo quản phải có diện tích đủ rộng để bảo quản từng loại thực phẩm riêng biệt, có thể thực hiện kỹ thuật xếp dỡ an toàn và chính xác, bảo đảm vệ sinh trong quá trình bảo quản; Điểm b) Ngăn ngừa được ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm, côn trùng, động vật, bụi bẩn, mùi lạ và các tác động xấu của môi trường; bảo đảm đủ ánh sáng; có thiết bị chuyên dụng điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm và các điều kiện khí hậu khác, thiết bị thông gió và các điều kiện bảo quản đặc biệt khác theo yêu cầu của từng loại thực phẩm; Điểm c) Tuân thủ các quy định về bảo quản của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Khoản 2. Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định cụ thể về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong bảo quản thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý. Điều 21. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong vận chuyển thực phẩm Khoản 1. Tổ chức, cá nhân vận chuyển thực phẩm phải bảo đảm các điều kiện sau đây: Điểm a) Phương tiện vận chuyển thực phẩm được chế tạo bằng vật liệu không làm ô nhiễm thực phẩm hoặc bao gói thực phẩm, dễ làm sạch; Điểm b) Bảo đảm điều kiện bảo quản thực phẩm trong suốt quá trình vận chuyển theo hướng dẫn của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh;
Luật an toàn thực phẩm . * Điều 21 - Khoản 1 + Điểm c - Khoản 2 * Điều 21 * Điều 22 * Điều 23 * Điều 24 * Điều 25 * Điều 26 * Điều 27 * Điều 28 * Điều 29 * Điều 30 * Điều 31 * Điều 32 * Điều 33 * Điều 34 * Điều 35 * Điều 36 * Điều 37 - Khoản 1
Luật an toàn thực phẩm . Điều 21. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong vận chuyển thực phẩm Khoản 1 Điểm c) Tuân thủ các quy định về bảo quản của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Khoản 2. Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định cụ thể về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong bảo quản thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý. Điều 21. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong vận chuyển thực phẩm Khoản 1. Tổ chức, cá nhân vận chuyển thực phẩm phải bảo đảm các điều kiện sau đây: Điểm a) Phương tiện vận chuyển thực phẩm được chế tạo bằng vật liệu không làm ô nhiễm thực phẩm hoặc bao gói thực phẩm, dễ làm sạch; Điểm b) Bảo đảm điều kiện bảo quản thực phẩm trong suốt quá trình vận chuyển theo hướng dẫn của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; Điểm c) Không vận chuyển thực phẩm cùng hàng hoá độc hại hoặc có thể gây nhiễm chéo ảnh hưởng đến chất lượng thực phẩm. Khoản 2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định về phương tiện vận chuyển thực phẩm; đường vận chuyển thực phẩm đối với một số loại thực phẩm tươi sống tại các đô thị. Điều 22. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ Khoản 1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ phải tuân thủ các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm sau đây: Điểm a) Có khoảng cách an toàn đối với nguồn gây độc hại, nguồn gây ô nhiễm; Điểm b) Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh doanh thực phẩm; Điểm c) Có trang thiết bị phù hợp để sản xuất, kinh doanh thực phẩm không gây độc hại, gây ô nhiễm cho thực phẩm; Điểm d) Sử dụng nguyên liệu, hóa chất, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong sơ chế, chế biến, bảo quản thực phẩm; Điểm đ) Tuân thủ quy định về sức khỏe, kiến thức và thực hành của người trực tiếp tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm; Điểm e) Thu gom, xử lý chất thải theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; Điểm h) Duy trì các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và lưu giữ thông tin liên quan đến việc mua bán bảo đảm truy xuất được nguồn gốc thực phẩm. Khoản 2. Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định cụ thể về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ thuộc lĩnh vực được phân công quản lý. Khoản 3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương, quy định cụ thể điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ đối với thực phẩm đặc thù trên địa bàn tỉnh. Mục 2. ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM TƯƠI SỐNG Điều 23. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất thực phẩm tươi sống Khoản 1. Cơ sở sản xuất thực phẩm tươi sống phải bảo đảm các điều kiện sau đây: Điểm a) Bảo đảm các điều kiện về đất canh tác, nguồn nước, địa điểm sản xuất để sản xuất thực phẩm an toàn; Điểm b) Tuân thủ các quy định của pháp luật về sử dụng giống cây trồng, giống vật nuôi; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chất kích thích tăng trưởng, chất tăng trọng, chất phát dục, chất bảo quản thực phẩm và các chất khác có liên quan đến an toàn thực phẩm; Điểm c) Tuân thủ quy định về kiểm dịch, vệ sinh thú y trong giết mổ động vật; về kiểm dịch thực vật đối với sản phẩm trồng trọt; Điểm d) Thực hiện việc xử lý chất thải theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; Điểm đ) Chất tẩy rửa, chất diệt khuẩn, chất khử độc khi sử dụng phải bảo đảm an toàn cho con người và môi trường; Điểm e) Duy trì các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm, lưu giữ hồ sơ về nguồn gốc, xuất xứ nguyên liệu thực phẩm và các tài liệu khác về toàn bộ quá trình sản xuất thực phẩm tươi sống. Khoản 2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định cụ thể điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất thực phẩm tươi sống. Điều 24. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm tươi sống Khoản 1. Cơ sở kinh doanh thực phẩm tươi sống phải bảo đảm các điều kiện sau đây: Điểm a) Tuân thủ các điều kiện về bảo đảm an toàn đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm, điều kiện về bảo đảm an toàn trong bảo quản, vận chuyển thực phẩm quy định tại các điều 18, 20 và 21 của Luật này; Điểm b) Bảo đảm và duy trì vệ sinh nơi kinh doanh. Khoản 2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định cụ thể điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm tươi sống. Mục 3. ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG SƠ CHẾ, CHẾ BIẾN THỰC PHẨM, KINH DOANH THỰC PHẨM ĐÃ QUA CHẾ BIẾN Điều 25. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm Khoản 1. Bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 19 của Luật này. Khoản 2. Quy trình sơ chế, chế biến phải bảo đảm thực phẩm không bị ô nhiễm chéo, tiếp xúc với các yếu tố gây ô nhiễm hoặc độc hại. Điều 26. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, vi chất dinh dưỡng dùng để chế biến thực phẩm Khoản 1. Nguyên liệu dùng để chế biến thực phẩm phải còn thời hạn sử dụng, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, bảo đảm an toàn và giữ nguyên các thuộc tính vốn có của nó; các nguyên liệu tạo thành thực phẩm không được tương tác với nhau để tạo ra các sản phẩm gây hại đến sức khoẻ, tính mạng con người. Khoản 2. Vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm được sử dụng phải tuân thủ quy định tại Điều 13 và Điều 17 của Luật này. Điều 27. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm đã qua chế biến Khoản 1. Cơ sở kinh doanh thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn phải bảo đảm các điều kiện sau đây: Điểm a) Tuân thủ quy định về ghi nhãn thực phẩm; Điểm b) Tuân thủ các điều kiện về bảo đảm an toàn đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm, điều kiện về bảo đảm an toàn thực phẩm trong bảo quản thực phẩm quy định tại Điều 18 và Điều 20 của Luật này; Điểm c) Bảo đảm và duy trì vệ sinh nơi kinh doanh; Điểm d) Bảo quản thực phẩm theo đúng hướng dẫn của tổ chức, cá nhân sản xuất. Khoản 2. Cơ sở kinh doanh thực phẩm đã qua chế biến không bao gói sẵn phải bảo đảm các điều kiện sau đây: Điểm a) Có biện pháp bảo đảm cho thực phẩm không bị hỏng, mốc, tiếp xúc với côn trùng, động vật, bụi bẩn và các yếu tố gây ô nhiễm khác; Điểm b) Rửa sạch hoặc khử trùng các dụng cụ ăn uống, chứa đựng thực phẩm trước khi sử dụng đối với thực phẩm ăn ngay; Điểm c) Có thông tin về xuất xứ và ngày sản xuất của thực phẩm. Mục 4. ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG KINH DOANH DỊCH VỤ ĂN UỐNG Điều 28. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với nơi chế biến, kinh doanh dịch vụ ăn uống Khoản 1. Bếp ăn được bố trí bảo đảm không nhiễm chéo giữa thực phẩm chưa qua chế biến và thực phẩm đã qua chế biến. Khoản 2. Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ việc chế biến, kinh doanh. Khoản 3. Có dụng cụ thu gom, chứa đựng rác thải, chất thải bảo đảm vệ sinh. Khoản 4. Cống rãnh ở khu vực cửa hàng, nhà bếp phải thông thoát, không ứ đọng. Khoản 5. Nhà ăn phải thoáng, mát, đủ ánh sáng, duy trì chế độ vệ sinh sạch sẽ, có biện pháp để ngăn ngừa côn trùng và động vật gây hại. Khoản 6. Có thiết bị bảo quản thực phẩm, nhà vệ sinh, rửa tay và thu dọn chất thải, rác thải hàng ngày sạch sẽ. Khoản 7. Người đứng đầu đơn vị có bếp ăn tập thể có trách nhiệm bảo đảm an toàn thực phẩm. Điều 29. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở chế biến, kinh doanh dịch vụ ăn uống Khoản 1. Có dụng cụ, đồ chứa đựng riêng cho thực phẩm sống và thực phẩm chín. Khoản 2. Dụng cụ nấu nướng, chế biến phải bảo đảm an toàn vệ sinh. Khoản 3. Dụng cụ ăn uống phải được làm bằng vật liệu an toàn, rửa sạch, giữ khô. Khoản 4. Tuân thủ quy định về sức khoẻ, kiến thức và thực hành của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Điều 30. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong chế biến và bảo quản thực phẩm Khoản 1. Sử dụng thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm phải rõ nguồn gốc và bảo đảm an toàn, lưu mẫu thức ăn. Khoản 2. Thực phẩm phải được chế biến bảo đảm an toàn, hợp vệ sinh. Khoản 3. Thực phẩm bày bán phải để trong tủ kính hoặc thiết bị bảo quản hợp vệ sinh, chống được bụi, mưa, nắng và sự xâm nhập của côn trùng và động vật gây hại; được bày bán trên bàn hoặc giá cao hơn mặt đất. Mục 5. ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG KINH DOANH THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ Điều 31. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với nơi bày bán thức ăn đường phố Khoản 1. Phải cách biệt nguồn gây độc hại, nguồn gây ô nhiễm. Khoản 2. Phải được bày bán trên bàn, giá, kệ, phương tiện bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, mỹ quan đường phố. Điều 32. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với nguyên liệu, dụng cụ ăn uống, chứa đựng thực phẩm và người kinh doanh thức ăn đường phố Khoản 1. Nguyên liệu để chế biến thức ăn đường phố phải bảo đảm an toàn thực phẩm, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Khoản 2. Dụng cụ ăn uống, chứa đựng thực phẩm phải bảo đảm an toàn vệ sinh. Khoản 3. Bao gói và các vật liệu tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm không được gây ô nhiễm và thôi nhiễm vào thực phẩm. Khoản 4. Có dụng cụ che nắng, mưa, bụi bẩn, côn trùng và động vật gây hại. Khoản 5. Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ việc chế biến, kinh doanh. Khoản 6. Tuân thủ quy định về sức khoẻ, kiến thức và thực hành đối với người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Điều 33. Trách nhiệm quản lý kinh doanh thức ăn đường phố Khoản 1. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong kinh doanh thức ăn đường phố. Khoản 2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý hoạt động kinh doanh thức ăn đường phố trên địa bàn. Chương V CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM Điều 34. Đối tượng, điều kiện cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Khoản 1. Cơ sở được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi có đủ các điều kiện sau đây: Điểm a) Có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại Chương IV của Luật này; Điểm b) Có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Khoản 2. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này. Khoản 3. Chính phủ quy định cụ thể đối tượng không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Điều 35. Thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công thương quy định cụ thể thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý. Điều 36. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Khoản 1. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm gồm có: Điểm a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; Điểm b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Điểm c) Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; Điểm d) Giấy xác nhận đủ sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp; Điểm đ) Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành. Khoản 2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được quy định như sau: Điểm a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 35 của Luật này; Điểm b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; nếu đủ điều kiện thì phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Điều 37. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Khoản 1. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có hiệu lực trong thời gian 03 năm.
Luật an toàn thực phẩm . * Điều 37 + Điểm b * Điều 37 * Điều 38 * Điều 39 * Điều 40 * Điều 41 * Điều 42 * Điều 43 * Điều 44 * Điều 45 * Điều 46 * Điều 47 * Điều 48 * Điều 49 * Điều 50 * Điều 51 * Điều 52 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a
Luật an toàn thực phẩm . Điều 37. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Điểm b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; nếu đủ điều kiện thì phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Điều 37. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Khoản 1. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có hiệu lực trong thời gian 03 năm. Khoản 2. Trước 06 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hết hạn, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải nộp hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận trong trường hợp tiếp tục sản xuất, kinh doanh. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật này. Chương VI NHẬP KHẨU VÀ XUẤT KHẨU THỰC PHẨM Mục 1. ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN ĐỐI VỚI THỰC PHẨM NHẬP KHẨU Điều 38. Điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm nhập khẩu Khoản 1. Thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm nhập khẩu phải tuân thủ các điều kiện tương ứng quy định tại Chương III của Luật này và các điều kiện sau đây: Điểm a) Phải được đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi nhập khẩu; Điểm b) Phải được cấp “Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu” đối với từng lô hàng của cơ quan kiểm tra được chỉ định theo quy định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành. Khoản 2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, thực phẩm biến đổi gen, thực phẩm đã qua chiếu xạ phải có giấy chứng nhận lưu hành tự do hoặc giấy chứng nhận y tế theo quy định của Chính phủ. Khoản 3. Trong trường hợp Việt Nam chưa có quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm nhập khẩu thì áp dụng theo thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Điều 39. Kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu Khoản 1. Thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm nhập khẩu phải được kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm, trừ một số thực phẩm được miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm theo quy định của Chính phủ. Khoản 2. Thực phẩm nhập khẩu từ nước có ký kết điều ước quốc tế với Việt Nam về thừa nhận lẫn nhau đối với hoạt động chứng nhận an toàn thực phẩm được áp dụng chế độ kiểm tra giảm, trừ trường hợp có cảnh báo hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam về an toàn thực phẩm. Khoản 3. Chính phủ quy định cụ thể việc miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với một số thực phẩm nhập khẩu; trình tự, thủ tục kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm tại nước sẽ xuất khẩu thực phẩm vào Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Điều 40. Trình tự, thủ tục và phương thức kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu Khoản 1. Trình tự, thủ tục kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm nhập khẩu được thực hiện theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các quy định sau đây: Điểm a) Chỉ được đưa về kho bảo quản chờ hoàn thành việc thông quan khi có giấy đăng ký kiểm tra an toàn thực phẩm; Điểm b) Chỉ được thông quan khi có xác nhận kết quả kiểm tra thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu. Khoản 2. Phương thức kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm nhập khẩu bao gồm: Điểm a) Kiểm tra chặt; Điểm b) Kiểm tra thông thường; Điểm c) Kiểm tra giảm. Khoản 3. Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công thương quy định cụ thể cơ quan kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm, việc áp dụng phương thức kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm nhập khẩu thuộc lĩnh vực được phân công quản lý. Mục 2. ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN ĐỐI VỚI THỰC PHẨM XUẤT KHẨU Điều 41. Điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm xuất khẩu Khoản 1. Đáp ứng các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm của Việt Nam. Khoản 2. Phù hợp với quy định về an toàn thực phẩm của nước nhập khẩu theo hợp đồng hoặc điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp với quốc gia, vùng lãnh thổ có liên quan. Điều 42. Chứng nhận đối với thực phẩm xuất khẩu Khoản 1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do, chứng nhận y tế, chứng nhận nguồn gốc, xuất xứ hoặc giấy chứng nhận khác có liên quan đối với thực phẩm xuất khẩu trong trường hợp có yêu cầu của nước nhập khẩu. Khoản 2. Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công thương quy định hồ sơ, thủ tục cấp các loại giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này thuộc lĩnh vực được phân công quản lý. Chương VII QUẢNG CÁO, GHI NHÃN THỰC PHẨM Điều 43. Quảng cáo thực phẩm Khoản 1. Việc quảng cáo thực phẩm do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm hoặc người kinh doanh dịch vụ quảng cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo. Khoản 2. Trước khi đăng ký quảng cáo, tổ chức, cá nhân có thực phẩm cần quảng cáo phải gửi hồ sơ tới cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để xác nhận nội dung quảng cáo. Khoản 3. Người phát hành quảng cáo, người kinh doanh dịch vụ quảng cáo, tổ chức, cá nhân có thực phẩm quảng cáo chỉ được tiến hành quảng cáo khi đã được thẩm định nội dung và chỉ được quảng cáo đúng nội dung đã được xác nhận. Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công thương quy định cụ thể loại thực phẩm phải đăng ký quảng cáo, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý. Điều 44. Ghi nhãn thực phẩm Khoản 1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm tại Việt Nam phải thực hiện việc ghi nhãn thực phẩm theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa. Đối với thời hạn sử dụng thực phẩm thể hiện trên nhãn thì tùy theo loại sản phẩm được ghi là “hạn sử dụng”, “sử dụng đến ngày” hoặc “sử dụng tốt nhất trước ngày”. Khoản 2. Đối với thực phẩm chức năng, phụ gia thực phẩm, thực phẩm đã qua chiếu xạ, thực phẩm biến đổi gen, ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này còn phải tuân thủ các quy định sau đây: Điểm a) Đối với thực phẩm chức năng phải ghi cụm từ “thực phẩm chức năng” và không được thể hiện dưới bất kỳ hình thức nào về tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh; Điểm b) Đối với phụ gia thực phẩm phải ghi cụm từ “phụ gia thực phẩm” và các thông tin về phạm vi, liều lượng, cách sử dụng; Điểm c) Đối với thực phẩm đã qua chiếu xạ phải ghi cụm từ “thực phẩm đã qua chiếu xạ”; Điểm d) Đối với một số thực phẩm biến đổi gen phải ghi cụm từ “thực phẩm biến đổi gen”. Khoản 3. Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định cụ thể về ghi nhãn thực phẩm, thời hạn sử dụng thực phẩm; quy định cụ thể thực phẩm biến đổi gen phải ghi nhãn, mức tỷ lệ thành phần thực phẩm có gen biến đổi phải ghi nhãn. Chương VIII KIỂM NGHIỆM THỰC PHẨM, PHÂN TÍCH NGUY CƠ ĐỐI VỚI AN TOÀN THỰC PHẨM, PHÒNG NGỪA, NGĂN CHẶN VÀ KHẮC PHỤC SỰ CỐ VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM Mục 1. KIỂM NGHIỆM THỰC PHẨM Điều 45. Yêu cầu đối với việc kiểm nghiệm thực phẩm Khoản 1. Kiểm nghiệm thực phẩm được thực hiện trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm hoặc tổ chức, cá nhân khác có liên quan; Điểm b) Phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Việc kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ hoạt động quản lý nhà nước được thực hiện tại cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm do Bộ trưởng Bộ quản lý ngành chỉ định. Khoản 2. Việc kiểm nghiệm thực phẩm phải bảo đảm các yêu cầu sau đây: Điểm a) Khách quan, chính xác; Điểm b) Tuân thủ các quy định về chuyên môn kỹ thuật. Điều 46. Cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm Khoản 1. Cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phải đáp ứng các điều kiện sau đây: Điểm a) Có bộ máy tổ chức và năng lực kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế đối với cơ sở kiểm nghiệm; Điểm b) Thiết lập và duy trì hệ thống quản lý phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế; Điểm c) Đăng ký hoạt động đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp thực hiện hoạt động chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy. Khoản 2. Cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm được cung cấp dịch vụ kiểm nghiệm, thu phí kiểm nghiệm và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm nghiệm do mình thực hiện. Khoản 3. Bộ trưởng Bộ quản lý ngành quy định cụ thể điều kiện của cơ sở kiểm nghiệm quy định tại khoản 1 Điều này. Điều 47. Kiểm nghiệm phục vụ giải quyết tranh chấp về an toàn thực phẩm Khoản 1. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp chỉ định cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng để thực hiện kiểm nghiệm thực phẩm về nội dung tranh chấp. Kết quả kiểm nghiệm của cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng được sử dụng làm căn cứ giải quyết tranh chấp về an toàn thực phẩm. Khoản 2. Cơ sở kiểm nghiệm được chỉ định làm kiểm chứng là cơ sở kiểm nghiệm của Nhà nước, có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này. Khoản 3. Bộ trưởng Bộ quản lý ngành quy định điều kiện đối với cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng, Danh mục cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng đủ điều kiện hoạt động. Điều 48. Chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm thực phẩm Khoản 1. Chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm thực phẩm để kiểm tra, thanh tra an toàn thực phẩm do cơ quan quyết định việc kiểm tra, thanh tra chi trả. Khoản 2. Căn cứ kết quả kiểm nghiệm, cơ quan ra quyết định kiểm tra, thanh tra an toàn thực phẩm kết luận tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm vi phạm quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm thì tổ chức, cá nhân đó phải hoàn trả chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm cho cơ quan kiểm tra, thanh tra. Khoản 3. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu lấy mẫu và kiểm nghiệm thực phẩm phải tự chi trả chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm. Khoản 4. Chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm trong tranh chấp, khiếu nại về an toàn thực phẩm do người khởi kiện, khiếu nại chi trả. Trường hợp kết quả kiểm nghiệm khẳng định tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm vi phạm quy định về an toàn thực phẩm thì tổ chức, cá nhân đó phải hoàn trả chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm an toàn thực phẩm tranh chấp cho người khởi kiện, khiếu nại. Mục 2. PHÂN TÍCH NGUY CƠ ĐỐI VỚI AN TOÀN THỰC PHẨM Điều 49. Đối tượng phải được phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm Khoản 1. Thực phẩm có tỷ lệ gây ngộ độc cao. Khoản 2. Thực phẩm có kết quả lấy mẫu để giám sát cho thấy tỷ lệ vi phạm các quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thực phẩm ở mức cao. Khoản 3. Môi trường, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm bị nghi ngờ gây ô nhiễm. Khoản 4. Thực phẩm, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm được phân tích nguy cơ theo yêu cầu quản lý. Điều 50. Hoạt động phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm Khoản 1. Việc phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm bao gồm các hoạt động về đánh giá, quản lý và truyền thông về nguy cơ đối với an toàn thực phẩm. Khoản 2. Việc đánh giá nguy cơ đối với an toàn thực phẩm bao gồm: Điểm a) Điều tra, xét nghiệm xác định các mối nguy đối với an toàn thực phẩm thuộc các nhóm tác nhân về vi sinh, hoá học và vật lý; Điểm b) Xác định nguy cơ của các mối nguy đối với an toàn thực phẩm ảnh hưởng đến sức khoẻ, mức độ và phạm vi ảnh hưởng của các mối nguy đối với sức khoẻ cộng đồng. Khoản 3. Việc quản lý nguy cơ đối với an toàn thực phẩm bao gồm: Điểm a) Thực hiện các giải pháp hạn chế nguy cơ an toàn thực phẩm trong từng công đoạn của chuỗi cung cấp thực phẩm; Điểm b) Kiểm soát, phối hợp nhằm hạn chế nguy cơ đối với an toàn thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ ăn uống và các hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm khác. Khoản 4. Việc truyền thông về nguy cơ đối với an toàn thực phẩm bao gồm: Điểm a) Cung cấp thông tin về các biện pháp phòng tránh khi xảy ra các vụ ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm do thực phẩm mất an toàn gây ra nhằm nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của người dân về nguy cơ đối với an toàn thực phẩm; Điểm b) Thông báo, dự báo nguy cơ đối với an toàn thực phẩm; xây dựng hệ thống thông tin cảnh báo nguy cơ đối với an toàn thực phẩm, các bệnh truyền qua thực phẩm. Điều 51. Trách nhiệm thực hiện phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Công thương tổ chức việc phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý theo quy định tại Điều 49 và Điều 50 của Luật này. Mục 3. PHÒNG NGỪA, NGĂN CHẶN VÀ KHẮC PHỤC SỰ CỐ VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM Điều 52. Phòng ngừa, ngăn chặn sự cố về an toàn thực phẩm Khoản 1. Tổ chức, cá nhân phát hiện dấu hiệu liên quan đến sự cố về an toàn thực phẩm có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Ủy ban nhân dân địa phương nơi gần nhất hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền để có biện pháp ngăn chặn kịp thời. Khoản 2. Các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn sự cố về an toàn thực phẩm bao gồm: Điểm a) Bảo đảm an toàn trong quá trình sản xuất, kinh doanh và sử dụng thực phẩm;
Luật an toàn thực phẩm . * Điều 52 * Điều 53 * Điều 54 * Điều 55 * Điều 56 * Điều 57 * Điều 58 * Điều 59 * Điều 60 * Điều 61 * Điều 62 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ
Luật an toàn thực phẩm . Điều 52. Phòng ngừa, ngăn chặn sự cố về an toàn thực phẩm Khoản 1. Tổ chức, cá nhân phát hiện dấu hiệu liên quan đến sự cố về an toàn thực phẩm có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Ủy ban nhân dân địa phương nơi gần nhất hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền để có biện pháp ngăn chặn kịp thời. Khoản 2. Các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn sự cố về an toàn thực phẩm bao gồm: Điểm a) Bảo đảm an toàn trong quá trình sản xuất, kinh doanh và sử dụng thực phẩm; Điểm b) Giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức và thực hành về an toàn thực phẩm cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng; Điểm c) Kiểm tra, thanh tra an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm; Điểm d) Phân tích nguy cơ ô nhiễm thực phẩm; Điểm đ) Điều tra, khảo sát và lưu trữ các số liệu về an toàn thực phẩm; Điểm e) Lưu mẫu thực phẩm. Khoản 3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn sự cố về an toàn thực phẩm trong phạm vi địa phương. Khoản 4. Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Công thương tổ chức thực hiện chương trình giám sát, phòng ngừa, ngăn chặn sự cố an toàn thực phẩm; tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn đối với những sự cố về an toàn thực phẩm ở nước ngoài có nguy cơ ảnh hưởng đến Việt Nam thuộc lĩnh vực được phân công quản lý. Khoản 5. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan xây dựng hệ thống cảnh báo sự cố an toàn thực phẩm. Điều 53. Khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm Khoản 1. Tổ chức, cá nhân phát hiện sự cố về an toàn thực phẩm xảy ra trong nước hoặc nước ngoài nhưng có ảnh hưởng tới Việt Nam phải khai báo với cơ sở y tế, Ủy ban nhân dân địa phương nơi gần nhất hoặc Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Công thương để có biện pháp khắc phục kịp thời. Khoản 2. Các biện pháp khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm bao gồm: Điểm a) Phát hiện, cấp cứu, điều trị kịp thời cho người bị ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm hoặc các tình huống khác phát sinh từ thực phẩm gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người; Điểm b) Điều tra vụ ngộ độc thực phẩm, xác định nguyên nhân gây ngộ độc, bệnh truyền qua thực phẩm và truy xuất nguồn gốc thực phẩm gây ngộ độc, truyền bệnh; Điểm c) Đình chỉ sản xuất, kinh doanh; thu hồi và xử lý thực phẩm gây ngộ độc, truyền bệnh đang lưu thông trên thị trường; Điểm d) Thông báo ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm cho các tổ chức, cá nhân có liên quan; Điểm đ) Thực hiện các biện pháp phòng ngừa nguy cơ gây ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm. Khoản 3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm trong phạm vi địa phương. Khoản 4. Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm: Điểm a) Quy định cụ thể việc khai báo sự cố về an toàn thực phẩm; Điểm b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp ngăn chặn sự cố về an toàn thực phẩm xảy ra ở nước ngoài có nguy cơ ảnh hưởng tới Việt Nam. Khoản 5. Tổ chức, cá nhân cung cấp thực phẩm mà gây ngộ độc phải chịu toàn bộ chi phí điều trị cho người bị ngộ độc và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự. Mục 4. TRUY XUẤT NGUỒN GỐC THỰC PHẨM, THU HỒI VÀ XỬ LÝ ĐỐI VỚI THỰC PHẨM KHÔNG BẢO ĐẢM AN TOÀN Điều 54. Truy xuất nguồn gốc thực phẩm đối với thực phẩm không bảo đảm an toàn Khoản 1. Việc truy xuất nguồn gốc thực phẩm đối với thực phẩm không bảo đảm an toàn do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu; Điểm b) Khi phát hiện thực phẩm do mình sản xuất, kinh doanh không bảo đảm an toàn. Khoản 2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện việc truy xuất nguồn gốc thực phẩm đối với thực phẩm không bảo đảm an toàn phải thực hiện các việc sau đây: Điểm a) Xác định, thông báo lô sản phẩm thực phẩm không bảo đảm an toàn; Điểm b) Yêu cầu các đại lý kinh doanh thực phẩm báo cáo số lượng sản phẩm của lô sản phẩm thực phẩm không bảo đảm an toàn, tồn kho thực tế và đang lưu thông trên thị trường; Điểm c) Tổng hợp, báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về kế hoạch thu hồi và biện pháp xử lý. Khoản 3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện truy xuất nguồn gốc thực phẩm đối với thực phẩm không bảo đảm an toàn. Điều 55. Thu hồi và xử lý đối với thực phẩm không bảo đảm an toàn Khoản 1. Thực phẩm phải được thu hồi trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Thực phẩm hết thời hạn sử dụng mà vẫn bán trên thị trường; Điểm b) Thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng; Điểm c) Thực phẩm là sản phẩm công nghệ mới chưa được phép lưu hành; Điểm d) Thực phẩm bị hư hỏng trong quá trình bảo quản, vận chuyển, kinh doanh; Điểm đ) Thực phẩm có chất cấm sử dụng hoặc xuất hiện tác nhân gây ô nhiễm vượt mức giới hạn quy định; Điểm e) Thực phẩm nhập khẩu bị cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu, nước khác hoặc tổ chức quốc tế thông báo có chứa tác nhân gây ô nhiễm gây hại đến sức khoẻ, tính mạng con người. Khoản 2. Thực phẩm không bảo đảm an toàn bị thu hồi theo các hình thức sau đây: Điểm a) Thu hồi tự nguyện do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm tự thực hiện; Điểm b) Thu hồi bắt buộc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm không bảo đảm an toàn. Khoản 3. Các hình thức xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn bao gồm: Điểm a) Khắc phục lỗi của sản phẩm, lỗi ghi nhãn; Điểm b) Chuyển mục đích sử dụng; Điểm c) Tái xuất; Điểm d) Tiêu hủy. Khoản 4. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm không bảo đảm an toàn có trách nhiệm công bố thông tin về sản phẩm bị thu hồi và chịu trách nhiệm thu hồi, xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn trong thời hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định; chịu mọi chi phí cho việc thu hồi, xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn. Trong trường hợp quá thời hạn thu hồi mà tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm không thực hiện việc thu hồi thì bị cưỡng chế thu hồi theo quy định của pháp luật. Khoản 5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm: Điểm a) Căn cứ vào mức độ vi phạm về điều kiện bảo đảm an toàn, quyết định việc thu hồi, xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn, thời hạn hoàn thành việc thu hồi, xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn; Điểm b) Kiểm tra việc thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn; Điểm c) Xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm theo thẩm quyền do pháp luật quy định; Điểm d) Trong trường hợp thực phẩm có nguy cơ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đối với sức khỏe cộng đồng hoặc các trường hợp khẩn cấp khác, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trực tiếp tổ chức thu hồi, xử lý thực phẩm và yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm không bảo đảm an toàn thanh toán chi phí cho việc thu hồi, xử lý thực phẩm. Khoản 6. Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công thương quy định cụ thể việc thu hồi và xử lý đối với thực phẩm không bảo đảm an toàn thuộc lĩnh vực được phân công quản lý. Chương IX THÔNG TIN, GIÁO DỤC, TRUYỀN THÔNG VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM Điều 56. Mục đích, yêu cầu của thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm Khoản 1. Thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm nhằm nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm, thay đổi hành vi, phong tục, tập quán sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt, ăn uống lạc hậu, gây mất an toàn thực phẩm, góp phần bảo vệ sức khỏe, tính mạng con người; đạo đức kinh doanh, ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh với sức khỏe, tính mạng của người tiêu dùng thực phẩm. Khoản 2. Việc cung cấp thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm phải bảo đảm các yêu cầu sau đây: Điểm a) Chính xác, kịp thời, rõ ràng, đơn giản, thiết thực; Điểm b) Phù hợp với truyền thống, văn hoá, bản sắc dân tộc, tôn giáo, đạo đức xã hội, tín ngưỡng và phong tục tập quán; Điểm c) Phù hợp với từng loại đối tượng được tuyên truyền. Điều 57. Nội dung thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm Khoản 1. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về an toàn thực phẩm. Khoản 2. Nguyên nhân, cách nhận biết nguy cơ gây ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm và các biện pháp phòng, chống sự cố về an toàn thực phẩm. Khoản 3. Thông tin về các điển hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo đảm an toàn; việc thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn, xử lý đối với cơ sở vi phạm nghiêm trọng pháp luật về an toàn thực phẩm. Điều 58. Đối tượng tiếp cận thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm Khoản 1. Tổ chức, cá nhân được quyền tiếp cận thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm. Khoản 2. Ưu tiên tiếp cận thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm cho các đối tượng sau đây: Điểm a) Người tiêu dùng thực phẩm; Điểm b) Người quản lý, điều hành các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm; Điểm c) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm tươi sống, sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ; người dân khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Điều 59. Hình thức thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm Khoản 1. Thực hiện thông qua các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về an toàn thực phẩm. Khoản 2. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Khoản 3. Lồng ghép trong việc giảng dạy, học tập tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Khoản 4. Thông qua hoạt động văn hóa, sinh hoạt cộng đồng, sinh hoạt của các đoàn thể, tổ chức xã hội và các loại hình văn hoá quần chúng khác. Khoản 5. Thông qua điểm hỏi đáp về an toàn thực phẩm tại các Bộ quản lý ngành. Điều 60. Trách nhiệm trong thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm Khoản 1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm. Khoản 2. Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ quản lý ngành và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có liên quan có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan hữu quan cung cấp chính xác và khoa học các thông tin về an toàn thực phẩm; kịp thời phản hồi thông tin không đúng sự thật về an toàn thực phẩm. Khoản 3. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng thường xuyên thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm, lồng ghép chương trình thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm với các chương trình thông tin, truyền thông khác. Khoản 4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ quản lý ngành và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có liên quan xây dựng nội dung giáo dục an toàn thực phẩm kết hợp với các nội dung giáo dục khác. Khoản 5. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm cho nhân dân trên địa bàn. Khoản 6. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm ưu tiên về thời điểm, thời lượng phát sóng để thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm trên đài phát thanh, đài truyền hình; dung lượng và vị trí đăng trên báo in, báo hình, báo điện tử theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông. Việc thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng không thu phí, trừ trường hợp thực hiện theo hợp đồng riêng với chương trình, dự án hoặc do tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ. Khoản 7. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể, tổ chức xã hội có trách nhiệm thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi trách nhiệm của mình. Chương X QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM Mục 1. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM Điều 61. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm Khoản 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Khoản 2. Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Khoản 3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Khoản 4. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong phạm vi địa phương. Điều 62. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Bộ Y tế Khoản 1. Trách nhiệm chung: Điểm a) Chủ trì xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược quốc gia, quy hoạch tổng thể về an toàn thực phẩm; Điểm b) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chỉ tiêu và mức giới hạn an toàn đối với sản phẩm thực phẩm; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm; Điểm c) Yêu cầu các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác quản lý an toàn thực phẩm; Điểm d) Quy định về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; Điểm đ) Chủ trì tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn thực phẩm; cảnh báo sự cố ngộ độc thực phẩm;
Luật an toàn thực phẩm . * Điều 63 * Điều 64 * Điều 65 * Điều 66 * Điều 67 * Điều 68 * Điều 69 * Điều 70 Kèm theo Chương XI * Điều 71 * Điều 72
Luật an toàn thực phẩm . Khoản 1. Trách nhiệm chung: Điểm a) Chủ trì xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược quốc gia, quy hoạch tổng thể về an toàn thực phẩm; Điểm b) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chỉ tiêu và mức giới hạn an toàn đối với sản phẩm thực phẩm; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm; Điểm c) Yêu cầu các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác quản lý an toàn thực phẩm; Điểm d) Quy định về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; Điểm đ) Chủ trì tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn thực phẩm; cảnh báo sự cố ngộ độc thực phẩm; Điểm e) Thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với toàn bộ quá trình sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của các bộ khác khi cần thiết. Khoản 2. Trách nhiệm trong quản lý ngành: Điểm a) Chủ trì xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch và văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý; Điểm b) Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, thực phẩm chức năng và các thực phẩm khác theo quy định của Chính phủ; Điểm c) Quản lý an toàn thực phẩm đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý; Điểm d) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý. Điều 63. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Khoản 1. Chủ trì xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý. Khoản 2. Quản lý an toàn thực phẩm đối với sản xuất ban đầu nông, lâm, thủy sản, muối. Khoản 3. Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, thu gom, giết mổ, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với ngũ cốc, thịt và các sản phẩm từ thịt, thủy sản và sản phẩm thủy sản, rau, củ, quả và sản phẩm rau, củ, quả, trứng và các sản phẩm từ trứng, sữa tươi nguyên liệu, mật ong và các sản phẩm từ mật ong, thực phẩm biến đổi gen, muối và các nông sản thực phẩm khác theo quy định của Chính phủ. Khoản 4. Quản lý an toàn thực phẩm đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý. Khoản 5. Báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác quản lý an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý. Khoản 6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý. Điều 64. Trách nhiệm của Bộ Công thương Khoản 1. Chủ trì xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý. Khoản 2. Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các loại rượu, bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột và tinh bột và các thực phẩm khác theo quy định của Chính phủ. Khoản 3. Quản lý an toàn thực phẩm đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý. Khoản 4. Ban hành chính sách, quy hoạch về chợ, siêu thị, quy định điều kiện kinh doanh thực phẩm tại các chợ, siêu thị. Khoản 5. Chủ trì việc phòng chống thực phẩm giả, gian lận thương mại trong lưu thông, kinh doanh thực phẩm. Khoản 6. Báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác quản lý an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý. Khoản 7. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý. Điều 65. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân các cấp Khoản 1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch vùng, cơ sở sản xuất thực phẩm an toàn để bảo đảm việc quản lý được thực hiện trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm. Khoản 2. Chịu trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn; quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, thức ăn đường phố, cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống, an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn và các đối tượng theo phân cấp quản lý. Khoản 3. Báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn. Khoản 4. Bố trí nguồn lực, tổ chức bồi dưỡng nâng cao chất lượng nhân lực cho công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn. Khoản 5. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, truyền thông, nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm, ý thức chấp hành pháp luật về quản lý an toàn thực phẩm, ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm đối với cộng đồng, ý thức của người tiêu dùng thực phẩm. Khoản 6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý. Mục 2. THANH TRA AN TOÀN THỰC PHẨM Điều 66. Thanh tra về an toàn thực phẩm Khoản 1. Thanh tra về an toàn thực phẩm là thanh tra chuyên ngành. Thanh tra an toàn thực phẩm do ngành y tế, ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngành công thương thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra. Khoản 2. Chính phủ quy định việc phối hợp giữa các lực lượng thanh tra an toàn thực phẩm của các bộ, cơ quan ngang bộ với một số lực lượng khác trong việc bảo đảm an toàn thực phẩm. Điều 67. Nội dung thanh tra về an toàn thực phẩm Khoản 1. Việc thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, quy định về an toàn thực phẩm đối với sản xuất, kinh doanh thực phẩm và sản phẩm thực phẩm do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành. Khoản 2. Việc thực hiện các tiêu chuẩn có liên quan đến an toàn thực phẩm do tổ chức, cá nhân sản xuất công bố áp dụng đối với sản xuất, kinh doanh thực phẩm và sản phẩm thực phẩm. Khoản 3. Hoạt động quảng cáo, ghi nhãn đối với thực phẩm thuộc phạm vi quản lý. Khoản 4. Hoạt động chứng nhận hợp quy, kiểm nghiệm an toàn thực phẩm. Khoản 5. Việc thực hiện các quy định khác của pháp luật về an toàn thực phẩm. Mục 3. KIỂM TRA AN TOÀN THỰC PHẨM Điều 68. Trách nhiệm kiểm tra an toàn thực phẩm Khoản 1. Cơ quan quản lý an toàn thực phẩm thuộc Bộ quản lý ngành thực hiện việc kiểm tra an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại các điều 61, 62, 63 và 64 của Luật này. Khoản 2. Cơ quan quản lý an toàn thực phẩm thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc kiểm tra an toàn thực phẩm trong phạm vi địa phương theo quy định của Bộ quản lý ngành và sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Khoản 3. Trong trường hợp kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm có liên quan đến phạm vi quản lý của nhiều ngành hoặc địa phương, cơ quan chủ trì thực hiện kiểm tra có trách nhiệm phối hợp với cơ quan hữu quan thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan để thực hiện. Khoản 4. Hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm phải bảo đảm nguyên tắc: Điểm a) Khách quan, chính xác, công khai, minh bạch, không phân biệt đối xử; Điểm b) Bảo vệ bí mật thông tin, tài liệu, kết quả kiểm tra liên quan đến cơ quan, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm được kiểm tra khi chưa có kết luận chính thức; Điểm c) Không được sách nhiễu, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm; Điểm d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra, kết luận có liên quan. Khoản 5. Bộ trưởng Bộ quản lý ngành quy định cụ thể về hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm trong phạm vi quản lý nhà nước được phân công. Điều 69. Quyền hạn và nhiệm vụ của cơ quan quản lý an toàn thực phẩm trong kiểm tra an toàn thực phẩm Khoản 1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan quản lý an toàn thực phẩm có các quyền sau đây trong kiểm tra an toàn thực phẩm: Điểm a) Quyết định thành lập đoàn kiểm tra thực hiện công tác kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất; Điểm b) Cảnh báo nguy cơ không bảo đảm an toàn thực phẩm; Điểm c) Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra an toàn thực phẩm theo quy định tại các điều 30, 36 và 40 của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Điểm d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về quyết định của đoàn kiểm tra, hành vi của thành viên đoàn kiểm tra theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Khoản 2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan quản lý an toàn thực phẩm có nhiệm vụ sau đây: Điểm a) Xây dựng kế hoạch kiểm tra hằng năm trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định; Điểm b) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra an toàn thực phẩm nhập khẩu; xác nhận điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu; Điểm c) Ra quyết định xử lý chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của đoàn kiểm tra về việc tạm đình chỉ hoạt động sản xuất, kinh doanh, niêm phong thực phẩm, tạm dừng việc quảng cáo đối với thực phẩm không bảo đảm an toàn. Điều 70. Đoàn kiểm tra Khoản 1. Đoàn kiểm tra do Thủ trưởng cơ quan quản lý an toàn thực phẩm quyết định thành lập trên cơ sở chương trình, kế hoạch kiểm tra đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc trong trường hợp có yêu cầu kiểm tra đột xuất. Khoản 2. Trong quá trình kiểm tra an toàn thực phẩm, đoàn kiểm tra có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Điểm a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm xuất trình các tài liệu liên quan và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra theo quy định tại Điều 30 và Điều 40 của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa; cung cấp bản sao các tài liệu quy định tại khoản này khi cần thiết; Điểm b) Lấy mẫu để kiểm nghiệm khi cần thiết; Điểm c) Niêm phong thực phẩm, tạm dừng bán thực phẩm không phù hợp, tạm dừng quảng cáo thực phẩm có nội dung không phù hợp trong quá trình kiểm tra trên thị trường và phải báo cáo cơ quan quản lý an toàn thực phẩm trong thời hạn không quá 24 giờ, kể từ khi niêm phong thực phẩm, tạm dừng bán thực phẩm không phù hợp, tạm dừng quảng cáo; Điểm d) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm không phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định về điều kiện tương ứng có biện pháp khắc phục, sửa chữa; Điểm đ) Kiến nghị cơ quan quản lý an toàn thực phẩm xử lý theo thẩm quyền quy định tại Điều 69 của Luật này; Điểm e) Bảo đảm nguyên tắc kiểm tra quy định tại khoản 4 Điều 68 của Luật này khi tiến hành kiểm tra; Điểm g) Báo cáo chính xác và kịp thời kết quả kiểm tra cho cơ quan quản lý an toàn thực phẩm. Chương XI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Kèm theo Chương XI Điều 71 Hiệu lực thi hành Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2011. Pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm số 12/2003/PL-UBTVQH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực. Điều 72 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước. Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010. CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Nguyễn Phú Trọng
Luật 04/2007/QH12 thuế thu nhập cá nhân . - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 6 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 7 + Điểm a + Điểm b - Khoản 8 - Khoản 9 - Khoản 10 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 9 - Khoản 10 - Khoản 11 + Điểm a + Điểm b - Khoản 12 - Khoản 13 - Khoản 14 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g - Khoản 4 - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 6 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b
Luật 04/2007/QH12 thuế thu nhập cá nhân . Chương 1: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định về đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, giảm thuế và căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân. Chương 1: Điều 2. Đối tượng nộp thuế Khoản 1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam. Khoản 2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: Điểm a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam; Điểm b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn. Khoản 3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này. Chương 1: Điều 3. Thu nhập chịu thuế Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này: Khoản 1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm: Điểm a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ; Điểm b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm: Điểm a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công; Điểm b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động, các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội; Điểm c) Tiền thù lao dưới các hình thức; Điểm d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức; Điểm đ) Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền; Điểm e) Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 3. Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm: Điểm a) Tiền lãi cho vay; Điểm b) Lợi tức cổ phần; Điểm c) Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ. Khoản 4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm: Điểm a) Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế; Điểm b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; Điểm c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác. Khoản 5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm: Điểm a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; Điểm b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở; Điểm c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước; Điểm d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản. Khoản 6. Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm: Điểm a) Trúng thưởng xổ số; Điểm b) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại; Điểm c) Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino; Điểm d) Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác. Khoản 7. Thu nhập từ bản quyền, bao gồm: Điểm a) Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ; Điểm b) Thu nhập từ chuyển giao công nghệ. Khoản 8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại. Khoản 9. Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng. Khoản 10. Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này. Chương 1: Điều 4. Thu nhập được miễn thuế Khoản 1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. Khoản 2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất. Khoản 3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất. Khoản 4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. Khoản 5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường. Khoản 6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất. Khoản 7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Khoản 8. Thu nhập từ kiều hối. Khoản 9. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật. Khoản 10. Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả. Khoản 11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm: Điểm a) Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước; Điểm b) Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó. Khoản 12. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật. Khoản 13. Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận. Khoản 14. Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Chương 1: Điều 5. Giảm thuế Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp. Chương 1: Điều 6. Quy đổi thu nhập chịu thuế ra Đồng Việt Nam Khoản 1.Thu nhập chịu thuế nhận được bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh thu nhập. Khoản 2.Thu nhập chịu thuế nhận được không bằng tiền phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo giá thị trường của sản phẩm, dịch vụ đó hoặc sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh thu nhập. Chương 1: Điều 7. Kỳ tính thuế Khoản 1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau: Điểm a) Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công; Điểm b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng; Điểm c) Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Trường hợp cá nhân áp dụng kỳ tính thuế theo năm thì phải đăng ký từ đầu năm với cơ quan thuế. Khoản 2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế. Chương 1: Điều 8. Quản lý thuế và hoàn thuế Khoản 1. Việc đăng ký thuế, kê khai, khấu trừ thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế và các biện pháp quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Khoản 2. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp; Điểm b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế; Điểm c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Chương 1: Điều 9. Áp dụng điều ước quốc tế Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về thuế thu nhập cá nhân khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. Chương 2: Mục 1 Điều 9. Áp dụng điều ước quốc tế XÁC ĐỊNH THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ THU NHẬP TÍNH THUẾ Chương 2: Mục 1 Điều 10. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh Khoản 1. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh được xác định bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ tính thuế. Khoản 2. Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Thời điểm xác định doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ. Khoản 3. Chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ tính thuế bao gồm: Điểm a) Tiền lương, tiền công, các khoản thù lao và các chi phí khác trả cho người lao động; Điểm b) Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, chi phí dịch vụ mua ngoài; Chương 2: Điều 10. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh Khoản 3 Điểm c) Chi phí khấu hao, duy tu, bảo dưỡng tài sản cố định sử dụng vào sản xuất, kinh doanh; Điểm d) Chi trả lãi tiền vay; Điểm đ) Chi phí quản lý; Điểm e) Các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp theo quy định của pháp luật được tính vào chi phí; Điểm g) Các khoản chi phí khác liên quan đến việc tạo ra thu nhập. Khoản 4. Việc xác định doanh thu, chi phí dựa trên cơ sở định mức, tiêu chuẩn, chế độ và chứng từ, sổ kế toán theo quy định của pháp luật. Khoản 5. Trường hợp nhiều người cùng tham gia kinh doanh trong một đăng ký kinh doanh thì thu nhập chịu thuế của mỗi người được xác định theo một trong các nguyên tắc sau đây: Điểm a) Tính theo tỷ lệ vốn góp của từng cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh; Điểm b) Tính theo thoả thuận giữa các cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh; Điểm c) Tính bằng số bình quân thu nhập đầu người trong trường hợp đăng ký kinh doanh không xác định tỷ lệ vốn góp hoặc không có thoả thuận về phân chia thu nhập giữa các cá nhân. Khoản 6. Đối với cá nhân kinh doanh chưa tuân thủ đúng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ mà không xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu, tỷ lệ thu nhập chịu thuế để xác định thu nhập chịu thuế phù hợp với từng ngành, nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Chương 2: Điều 11. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công Khoản 1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số thu nhập quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật này mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế. Khoản 2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập. Chương 2: Điều 12. Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn Khoản 1. Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là tổng số các khoản thu nhập từ đầu tư vốn quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật này mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế. Khoản 2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập. Chương 2: Điều 13. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn Khoản 1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn. Khoản 2. Trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá bán chứng khoán. Khoản 3. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này. Chương 2: Điều 14. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản Khoản 1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản theo từng lần chuyển nhượng trừ giá mua bất động sản và các chi phí liên quan, cụ thể như sau: Điểm a) Giá chuyển nhượng bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng; Điểm b) Giá mua bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm mua;
Luật 04/2007/QH12 thuế thu nhập cá nhân . - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 3
Luật 04/2007/QH12 thuế thu nhập cá nhân . Chương 2: Điều 14. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản Khoản 2. Trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá bán chứng khoán. Khoản 3. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này. Chương 2: Điều 14. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản Khoản 1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản theo từng lần chuyển nhượng trừ giá mua bất động sản và các chi phí liên quan, cụ thể như sau: Điểm a) Giá chuyển nhượng bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng; Điểm b) Giá mua bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm mua; Điểm c) Các chi phí liên quan được trừ căn cứ vào chứng từ, hoá đơn theo quy định của pháp luật, bao gồm các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến quyền sử dụng đất; chi phí cải tạo đất, cải tạo nhà, chi phí san lấp mặt bằng; chi phí đầu tư xây dựng nhà ở, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc trên đất; các chi phí khác liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản. Khoản 2. Trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng bất động sản. Khoản 3. Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá chuyển nhượng bất động sản trong trường hợp không xác định được giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ghi trên hợp đồng thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định có hiệu lực tại thời điểm chuyển nhượng. Khoản 4. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật. Chương 2: Điều 15. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng Khoản 1. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng. Khoản 2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế. Chương 2: Điều 16. Thu nhập chịu thuế từ bản quyền Khoản 1. Thu nhập chịu thuế từ bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ theo từng hợp đồng. Khoản 2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế. Chương 2: Điều 17. Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại Khoản 1. Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại. Khoản 2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế. Chương 2: Điều 18. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng Khoản 1. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh. Khoản 2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế được quy định như sau: Điểm a) Đối với thu nhập từ thừa kế là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thừa kế; Điểm b) Đối với thu nhập từ quà tặng là thời điểm tổ chức, cá nhân tặng cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập. Chương 2: Điều 19. Giảm trừ gia cảnh Khoản 1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây: Điểm a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng (48 triệu đồng/năm); Điểm b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/tháng. Khoản 2. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế. Khoản 3. Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm: Điểm a) Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động; Điểm b) Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng. Chính phủ quy định mức thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh. Chương 2: Điều 20. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo Khoản 1. Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo được trừ vào thu nhập trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm: Điểm a) Khoản đóng góp vào tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa; Điểm b) Khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học. Khoản 2. Tổ chức, cơ sở và các quỹ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận. Chương 2: Điều 21. Thu nhập tính thuế Khoản 1. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật này, trừ các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, các khoản giảm trừ quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này. Khoản 2. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng là thu nhập chịu thuế quy định tại các điều 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 của Luật này. Chương 2: Mục 2 Điều 21. Thu nhập tính thuế BIỂU THUẾ Chương 2: Mục 2 Điều 22. Biểu thuế luỹ tiến từng phần Khoản 1. Biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này. Khoản 2. Biểu thuế luỹ tiến từng phần được quy định như sau: Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%) 1 Đến 60 Đến 5 5 2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10 3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 7 Trên 960 Trên 80 35 Chương 2: Mục 2 Điều 23. Biểu thuế toàn phần Khoản 1. Biểu thuế toàn phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế quy định tại khoản 2 Điều 21 của Luật này. Khoản 2. Biểu thuế toàn phần được quy định như sau: Thu nhập tính thuế Thuế suất (%) Điểm a) Thu nhập từ đầu tư vốn 5 Điểm b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 5 Điểm c) Thu nhập từ trúng thưởng 10 Điểm d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng 10 Điểm đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này 20 0,1 Điểm e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này 25 2 Chương 2: Mục 2 Điều 24. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú Khoản 1. Trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế, quyết toán thuế được quy định như sau: Điểm a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế; Điểm b) Cá nhân có thu nhập chịu thuế có trách nhiệm kê khai, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với mọi khoản thu nhập theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Khoản 2. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm cung cấp thông tin về thu nhập và người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế thuộc đơn vị mình quản lý theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Chính phủ quy định mức khấu trừ thuế phù hợp với từng loại thu nhập quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Chương 3: Mục 2 Điều 25. Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh Khoản 1. Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều này nhân với thuế suất quy định tại khoản 3 Điều này. Khoản 2. Doanh thu là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung ứng hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả chi phí do bên mua hàng hoá, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư trú mà không được hoàn trả. Trường hợp thoả thuận hợp đồng không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế phải quy đổi là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành các hoạt động kinh doanh. Khoản 3. Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau: Điểm a) 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá; Điểm b) 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ; Điểm c) 2 % đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác. Chương 3: Mục 2 Điều 26. Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công Khoản 1. Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công quy định tại khoản 2 Điều này nhân với thuế suất 20%. Khoản 2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập. Chương 3: Điều 27. Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%. Chương 3: Điều 28. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài. Chương 3: Điều 29. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân với thuế suất 2%. Chương 3: Điều 30. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại Khoản 1. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%. Khoản 2. Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%. Chương 3: Điều 31. Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng Khoản 1. Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế quy định tại khoản 2 Điều này nhân với thuế suất 10%. Khoản 2. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập mà cá nhân không cư trú nhận được tại Việt Nam. Chương 3: Điều 32. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế Khoản 1. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại Điều 25 của Luật này là thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập hoặc thời điểm xuất hoá đơn bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ. Khoản 2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại các điều 26, 27, 30 và 31 của Luật này là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả thu nhập cho cá nhân không cư trú hoặc thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài. Khoản 3. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại Điều 28 và Điều 29 của Luật này là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực. Chương 3: Điều 33. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú Khoản 1. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo từng lần phát sinh đối với các khoản thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế. Khoản 2. Đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú có trách nhiệm kê khai, nộp thuế theo từng lần phát sinh thu nhập đối với thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Chương 4: Điều 34. Hiệu lực thi hành Khoản 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009. Khoản 2. Bãi bỏ các văn bản, quy định sau đây: Điểm a) Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Pháp lệnh số 14/2004/PL-UBTVQH11 ; Điểm b) Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ban hành ngày 22 tháng 6 năm 1994 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 17/1999/QH10; Điểm c) Quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cá nhân sản xuất, kinh doanh không bao gồm doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11; Điểm d) Các quy định khác về thuế đối với thu nhập của cá nhân trái với quy định của Luật này. Khoản 3. Những khoản thu nhập của cá nhân được ưu đãi về thuế quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng ưu đãi.
Luật 04/2007/QH12 thuế thu nhập cá nhân . - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 3 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 3
Luật 04/2007/QH12 thuế thu nhập cá nhân . Chương 4: Điều 35. Hướng dẫn thi hành Khoản 2 Điểm a) Điểm a) Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Pháp lệnh số 14/2004/PL-UBTVQH11 ; Điểm b) Điểm b) Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ban hành ngày 22 tháng 6 năm 1994 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 17/1999/QH10; Điểm c) Điểm c) Quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cá nhân sản xuất, kinh doanh không bao gồm doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11; Điểm d) Điểm d) Các quy định khác về thuế đối với thu nhập của cá nhân trái với quy định của Luật này. Khoản 3. Những khoản thu nhập của cá nhân được ưu đãi về thuế quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng ưu đãi. Chương 4: Điều 35. Hướng dẫn thi hành Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này. Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007. CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Nguyễn Phú Trọng
Nghị Định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan . Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 Chương II * Điều 6 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 2
Nghị Định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan . Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Khoản 1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2019 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2022 (sau đây gọi chung là Luật Sở hữu trí tuệ) về quyền tác giả, quyền liên quan. Khoản 2. Nghị định này không quy định biểu mức và phương thức thanh toán tiền bản quyền trong trường hợp Nhà nước là đại diện chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, Nhà nước đại diện quản lý quyền tác giả, quyền liên quan; trường hợp thuộc giới hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên quan thì thực hiện theo quy định tại Điều 35 của Nghị định này. Điều 2 Đối tượng áp dụng Nghị định này áp dụng đối với: Khoản 1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ. Khoản 2. Tổ chức, cá nhân khác có hoạt động liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan. Khoản 3. Cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan. Điều 3 Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. Tác phẩm di cảo là tác phẩm được công bố lần đầu sau khi tác giả chết. Khoản 2. Tác phẩm khuyết danh là tác phẩm không có hoặc chưa có tên tác giả (tên khai sinh hoặc bút danh) trên tác phẩm khi công bố. Khoản 3. Định hình là sự biểu hiện bằng chữ viết, các ký tự khác, đường nét, hình khối, bố cục, màu sắc, âm thanh, hình ảnh hoặc sự tái hiện âm thanh, hình ảnh dưới dạng vật chất nhất định để từ đó có thể nhận biết, sao chép hoặc truyền đạt. Khoản 4. Bản gốc tác phẩm là bản được tồn tại dưới dạng vật chất mà trên đó việc sáng tạo tác phẩm được định hình lần đầu tiên. Khoản 5. Bản sao của tác phẩm là bản sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào. Khoản 6. Bản ghi âm, ghi hình là bản định hình các âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác hoặc việc định hình sự tái hiện lại các âm thanh, hình ảnh không phải dưới hình thức định hình gắn với tác phẩm điện ảnh hoặc tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự. Bản ghi âm, ghi hình có thể là bản ghi nhằm mục đích phổ biến tin tức trên dịch vụ phát thanh, truyền hình, không gian mạng; bản ghi chương trình biểu diễn nghệ thuật; bản ghi lại hoạt động của một hoặc nhiều người, mô tả các sự kiện, tình huống hoặc chương trình thực tế. Khoản 7. Bản sao của bản ghi âm, ghi hình là bản sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào. Khoản 8. Công bố tác phẩm, cuộc biểu diễn đã định hình, bản ghi âm, ghi hình là việc phát hành với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan bản sao tác phẩm, cuộc biểu diễn đã định hình, bản ghi âm, ghi hình dưới bất kỳ hình thức nào với số lượng hợp lý đủ để công chúng tiếp cận được tùy theo bản chất của tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình. Tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm kiến trúc được coi là đã công bố nếu tác phẩm đó được đặt tại nơi công cộng với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả cho công chúng tiếp cận và có thể sao chép. Việc biểu diễn tác phẩm sân khấu, âm nhạc; trình chiếu tác phẩm điện ảnh; đọc trước công chúng tác phẩm văn học; phát sóng tác phẩm văn học, nghệ thuật; trưng bày tác phẩm mỹ thuật; xây dựng công trình từ tác phẩm kiến trúc chưa được coi là công bố tác phẩm. Khoản 9. Tác phẩm của tổ chức, cá nhân nước ngoài được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam là tác phẩm chưa được công bố ở bất kỳ nước nào khác trước khi công bố tại Việt Nam. Khoản 10. Tác phẩm của tổ chức, cá nhân nước ngoài được công bố đồng thời tại Việt Nam là tác phẩm được công bố tại Việt Nam trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở bất kỳ nước nào khác. Khoản 11. Tái phát sóng là việc truyền dẫn phát sóng lại sau thời gian phát sóng hoặc tiếp sóng chương trình cùng thời gian phát sóng của một tổ chức phát sóng. Khoản 12. Tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa là tín hiệu vệ tinh mang chương trình được truyền đi mà một trong hai đặc tính âm thanh, hình ảnh hoặc cả hai đặc tính này đã được biến đổi, thay đổi nhằm mục đích ngăn cản những người không có thiết bị giải mã tín hiệu vệ tinh hợp pháp thu trái phép chương trình được truyền trong tín hiệu đó. Khoản 13. Quyền lợi vật chất khác là các lợi ích mà tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan được hưởng ngoài tiền bản quyền như việc nhận giải thưởng, nhận sách biếu khi xuất bản, nhận vé mời xem chương trình biểu diễn, trình chiếu tác phẩm điện ảnh, trưng bày, triển lãm tác phẩm. Khoản 14. Yếu tố xâm phạm là yếu tố được tạo ra từ hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan. Khoản 15. Hành vi bị xem xét là hành vi bị nghi ngờ xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan và bị đưa ra xem xét nhằm kết luận đó có phải là hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan hay không. Khoản 16. Đối tượng bị xem xét là đối tượng bị nghi ngờ xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan và bị đưa ra xem xét nhằm kết luận đó có phải là đối tượng xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan hay không. Điều 4 Chính sách của Nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan Khoản 1. Hỗ trợ tài chính để mua bản quyền cho các cơ quan, tổ chức nhà nước có nhiệm vụ phổ biến tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có giá trị tư tưởng, khoa học, giáo dục và nghệ thuật phục vụ lợi ích công cộng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Khoản 2. Ưu tiên đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức làm công tác quản lý và thực thi bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan từ trung ương đến địa phương. Khoản 3. Ưu tiên đầu tư, ứng dụng khoa học và công nghệ và chuyển đổi số trong hoạt động quản lý nhà nước về bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan. Khoản 4. Đẩy mạnh truyền thông nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan. Tăng cường giáo dục kiến thức về quyền tác giả, quyền liên quan trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác phù hợp với từng cấp học, trình độ đào tạo. Khoản 5. Huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư, hỗ trợ tài chính cho các hoạt động khuyến khích sáng tạo, khai thác, chuyển giao, thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp văn hóa, nâng cao năng lực hệ thống bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. Khoản 6. Ưu đãi cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp hoạt động thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp văn hóa được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan; thúc đẩy thực hiện việc chuyển đổi định dạng dễ tiếp cận cho người khuyết tật theo quy định của pháp luật, tạo điều kiện để người khuyết tật tiếp cận tác phẩm. Điều 5 Trách nhiệm và nội dung quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan Khoản 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan. Khoản 2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan, có nhiệm vụ và quyền hạn sau: Điểm a) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, chỉ đạo và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án về bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan, phát triển các ngành công nghiệp văn hóa được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan; Điểm b) Chủ trì, phối hợp thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, Nhà nước và xã hội trong lĩnh vực bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan; Điểm c) Quản lý, khai thác quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu hoặc đại diện quản lý; nhận chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan của các tổ chức, cá nhân cho Nhà nước theo quy định của pháp luật; Điểm d) Chấp thuận việc sử dụng tác phẩm khuyết danh; tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã công bố của tổ chức, cá nhân Việt Nam trong trường hợp không thể tìm được hoặc không xác định được chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan; Điểm đ) Hướng dẫn việc cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng; Điểm e) Chấp thuận việc dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt và sao chép tác phẩm để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại theo quy định tại Phụ lục Công ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật; Điểm g) Quản lý hoạt động của các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan và tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan; Điểm h) Phê duyệt biểu mức và phương thức thanh toán tiền bản quyền do tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan xây dựng; Điểm i) Cấp, cấp lại, cấp đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan; Điểm k) Lập và quản lý Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan; chứng thực bản quyền; Điểm l) Xuất bản và phát hành Niên giám đăng ký về quyền tác giả, quyền liên quan; Điểm m) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan quản lý, chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nhân lực về chuyên môn, nghiệp vụ về quyền tác giả, quyền liên quan; khen thưởng về quyền tác giả, quyền liên quan; Điểm n) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật, cơ chế, chính sách về quyền tác giả, quyền liên quan; hướng dẫn nghiệp vụ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về quyền tác giả, quyền liên quan; Điểm o) Tổ chức hoạt động thống kê về quyền tác giả, quyền liên quan và các ngành công nghiệp văn hóa được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan; Điểm p) Tổ chức hoạt động thông tin, truyền thông về quyền tác giả, quyền liên quan và các ngành công nghiệp văn hóa được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan; Điểm q) Quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động giám định về quyền tác giả, quyền liên quan; cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan; Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan; Điểm r) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan; Điểm s) Thực hiện hợp tác quốc tế về quyền tác giả, quyền liên quan; đàm phán, ký kết, gia nhập và tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế về quyền tác giả, quyền liên quan; đề xuất xử lý các vấn đề tranh chấp giữa Việt Nam và các quốc gia khác về quyền tác giả, quyền liên quan; Điểm t) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chính phủ giao. Khoản 3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan. Khoản 4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan tại địa phương, có nhiệm vụ và quyền hạn sau: Điểm a) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án về bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan tại địa phương; Điểm b) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật, cơ chế, chính sách về quyền tác giả, quyền liên quan tại địa phương. Chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học, hướng dẫn nghiệp vụ, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về quyền tác giả, quyền liên quan tại địa phương; Điểm c) Tổ chức các hoạt động bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan tại địa phương; thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân về quyền tác giả, quyền liên quan; tổ chức thực hiện phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tại địa phương theo quy định tại Điều 4 của Nghị định này; Điểm d) Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tiến hành các thủ tục về quyền tác giả, quyền liên quan tại địa phương; Điểm đ) Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo, vi phạm các quy định của pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan tại địa phương; Điểm e) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Khoản 5. Cục Bản quyền tác giả là cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan. Chương II Mục 1 Điều 6 Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả Khoản 1. Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ: Điểm a) Tác phẩm văn học, khoa học và tác phẩm khác thể hiện dưới dạng chữ viết bao gồm: Tiểu thuyết, truyện vừa, truyện ngắn; bút ký, ký sự, tùy bút, hồi ký; thơ, trường ca; kịch bản; công trình nghiên cứu văn hoá, văn học, nghệ thuật, khoa học và các bài viết khác; Điểm b) Sách giáo khoa là tác phẩm được xuất bản, cụ thể hóa các yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông; được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, cho phép sử dụng làm tài liệu dạy học chính thức trong các cơ sở giáo dục phổ thông; Điểm c) Giáo trình là tài liệu giảng dạy, học tập, nghiên cứu chính có nội dung phù hợp với chương trình đào tạo, bồi dưỡng được người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp duyệt, lựa chọn hoặc được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật; Điểm d) Tác phẩm thể hiện dưới dạng ký tự khác là tác phẩm thể hiện bằng chữ nổi cho người khiếm thị, ký hiệu tốc ký và các ký hiệu tương tự thay cho chữ viết mà cá nhân, tổ chức tiếp cận có thể hiểu và sao chép được bằng nhiều hình thức khác nhau. Khoản 2. Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm thể hiện bằng ngôn ngữ nói và phải được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định.
Nghị Định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan . Chương II * Điều 6 - Khoản 1 + Điểm c + Điểm d - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15
Nghị Định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan . Chương II Mục 1 Điều 6 Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả Khoản 1 Điểm c) Giáo trình là tài liệu giảng dạy, học tập, nghiên cứu chính có nội dung phù hợp với chương trình đào tạo, bồi dưỡng được người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp duyệt, lựa chọn hoặc được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật; Điểm d) Tác phẩm thể hiện dưới dạng ký tự khác là tác phẩm thể hiện bằng chữ nổi cho người khiếm thị, ký hiệu tốc ký và các ký hiệu tương tự thay cho chữ viết mà cá nhân, tổ chức tiếp cận có thể hiểu và sao chép được bằng nhiều hình thức khác nhau. Khoản 2. Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm thể hiện bằng ngôn ngữ nói và phải được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định. Khoản 3. Tác phẩm báo chí quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm có nội dung độc lập và cấu tạo hoàn chỉnh, bao gồm các thể loại: Phóng sự, ghi nhanh, tường thuật, phỏng vấn, phản ánh, điều tra, bình luận, xã luận, chuyên luận, ký báo chí và các thể loại báo chí khác nhằm đăng, phát trên báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử hoặc các phương tiện khác. Khoản 4. Tác phẩm âm nhạc quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn. Khoản 5. Tác phẩm sân khấu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm thuộc loại hình nghệ thuật biểu diễn, bao gồm: Chèo, tuồng, cải lương, múa, múa rối, múa đương đại, ba lê, kịch nói, opera, kịch dân ca, kịch hình thể, nhạc kịch, xiếc, tấu hài, tạp kỹ và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác. Khoản 6. Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự quy định tại điểm e khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm có nội dung, được biểu hiện bằng hình ảnh động liên tiếp hoặc hình ảnh do các thiết bị kỹ thuật, công nghệ tạo ra; có hoặc không có âm thanh và các hiệu ứng khác theo nguyên tắc của ngôn ngữ điện ảnh. Hình ảnh tĩnh được lấy ra từ một tác phẩm điện ảnh là một phần của tác phẩm điện ảnh đó. Điều 6 Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả Tác phẩm điện ảnh không bao gồm bản ghi hình nhằm mục đích phổ biến tin tức trên dịch vụ phát thanh, truyền hình, không gian mạng; chương trình biểu diễn nghệ thuật, trò chơi điện tử; bản ghi hình về hoạt động của một hoặc nhiều người, mô tả các sự kiện, tình huống hoặc chương trình thực tế. Khoản 7. Tác phẩm mỹ thuật quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục bao gồm: Điểm a) Hội họa: Tranh sơn mài, sơn dầu, lụa, bột màu, màu nước, giấy dó và các chất liệu khác; Điểm b) Đồ họa: Tranh khắc gỗ, khắc kim loại, khắc cao su, khắc thạch cao, in độc bản, in đá, in lưới, tranh cổ động, thiết kế đồ họa và các chất liệu khác; Điểm c) Điêu khắc: Tượng, tượng đài, phù điêu, đài, khối biểu tượng; Điểm d) Nghệ thuật sắp đặt và các hình thức thể hiện nghệ thuật đương đại khác. Tác phẩm hội họa, điêu khắc, nghệ thuật sắp đặt và các hình thức nghệ thuật đương đại khác tồn tại dưới dạng độc bản. Tác phẩm đồ họa có thể được thể hiện tới phiên bản thứ 50, được đánh số thứ tự có chữ ký của tác giả. Khoản 8. Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục với tính năng hữu ích, có thể gắn liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất thủ công hoặc công nghiệp bao gồm: Thiết kế đồ họa (hình thức thể hiện của biểu trưng, bộ nhận diện và bao bì sản phẩm; hình thức thể hiện của nhân vật); thiết kế thời trang; thiết kế mang tính mỹ thuật gắn liền với tạo dáng sản phẩm; thiết kế nội thất, trang trí nội thất, ngoại thất mang tính mỹ thuật. Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng được thể hiện dưới dạng tạo dáng sản phẩm mang tính mỹ thuật, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình trong lĩnh vực tương ứng và không bao gồm tạo dáng bên ngoài của sản phẩm bắt buộc phải có để thực hiện chức năng của sản phẩm. Khoản 9. Tác phẩm nhiếp ảnh quy định tại điểm h khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm thể hiện hình ảnh thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra, hay có thể được tạo ra bằng các phương pháp hóa học, điện tử hoặc phương pháp kỹ thuật khác. Tác phẩm nhiếp ảnh có thể có chú thích hoặc không có chú thích. Khoản 10. Tác phẩm kiến trúc quy định tại điểm i khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm thuộc loại hình kiến trúc, bao gồm: Điểm a) Bản vẽ thiết kế kiến trúc về công trình hoặc tổ hợp các công trình, nội thất, phong cảnh; Điểm b) Công trình kiến trúc. Khoản 11. Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ quy định tại điểm k khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, các loại công trình khoa học và kiến trúc. Khoản 12. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 14 và khoản 1 Điều 23 của Luật Sở hữu trí tuệ, bao gồm: Điểm a) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 của Luật Sở hữu trí tuệ là các loại hình nghệ thuật ngôn từ; Điểm b) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Sở hữu trí tuệ là các loại hình nghệ thuật biểu diễn như chèo, tuồng, cải lương, múa rối, điệu hát, dân ca, làn điệu âm nhạc; điệu múa, dân vũ, vở diễn, trò chơi dân gian, lễ hội dân gian, hội làng, các hình thức nghi lễ dân gian khác. Điều 7 Tác phẩm phái sinh Tác phẩm phái sinh quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm được sáng tạo trên cơ sở một hoặc nhiều tác phẩm đã có, bao gồm: Khoản 1. Tác phẩm dịch là tác phẩm được thể hiện bằng ngôn ngữ khác với ngôn ngữ của tác phẩm được dịch. Khoản 2. Tác phẩm phóng tác là tác phẩm mô phỏng theo nội dung của tác phẩm được phóng tác, có thể được chuyển từ thể loại này sang thể loại khác hoặc sửa đổi trong cùng một thể loại, bao gồm cả sửa đổi bố cục tác phẩm để làm cho tác phẩm phù hợp với điều kiện khác nhau của việc khai thác, sử dụng. Khoản 3. Tác phẩm biên soạn là tác phẩm được soạn ra từ một phần hoặc toàn bộ các tác phẩm đã có theo chủ đề nhất định và có thể có bình luận, đánh giá. Khoản 4. Tác phẩm chú giải là tác phẩm được sáng tạo từ việc làm rõ nghĩa và nội dung một số từ, câu hoặc sự kiện, điển tích, địa danh nêu tại tác phẩm được chú giải. Khoản 5. Tác phẩm tuyển chọn là tác phẩm được chọn lọc từ các tác phẩm đã có của một hoặc nhiều tác giả theo thời gian hoặc chủ đề nhất định, bao gồm cả tác phẩm tuyển tập, hợp tuyển. Khoản 6. Tác phẩm cải biên là tác phẩm được soạn lại, viết lại, chuyển soạn lại hoặc thay đổi hình thức diễn đạt khác với tác phẩm được dùng để cải biên theo mục đích, yêu cầu nhất định trong trường hợp cụ thể. Khoản 7. Tác phẩm chuyển thể là tác phẩm được chuyển từ loại hình này sang loại hình khác hoặc tác phẩm được thể hiện bằng thủ pháp nghệ thuật khác với tác phẩm được chuyển thể trong cùng một loại hình. Điều 8 Đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả Khoản 1. Tin tức thời sự thuần túy đưa tin quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật Sở hữu trí tuệ là các thông tin báo chí ngắn hàng ngày, tin vặt, số liệu sự thật, chỉ mang tính chất đưa tin, không có tính sáng tạo. Khoản 2. Văn bản hành chính quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân. Khoản 3. Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật Sở hữu trí tuệ được hiểu như sau: Điểm a) Quy trình là trình tự phải tuân theo để tiến hành công việc; Điểm b) Hệ thống là tập hợp nhiều yếu tố, đơn vị cùng loại hoặc cùng chức năng, có quan hệ hoặc liên hệ với nhau chặt chẽ, làm thành một thể thống nhất; Điểm c) Phương pháp là cách thức nghiên cứu, nhìn nhận các hiện tượng của tự nhiên và đời sống xã hội; Điểm d) Khái niệm là ý nghĩ phản ánh ở dạng khái quát các sự vật và hiện tượng của hiện thực và những mối liên hệ giữa chúng; Điểm đ) Nguyên lý là định luật cơ bản có tính chất tổng quát, chi phối một loạt hiện tượng, là những ý tưởng hoặc lý thuyết ban đầu quan trọng và được coi là xuất phát điểm cho việc xây dựng những lý thuyết khác. Điều 9 Quyền tác giả đối với bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác Trong trường hợp tác giả tự thực hiện việc định hình bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác dưới hình thức bản ghi âm, ghi hình, thì tác giả được hưởng quyền tác giả đối với bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác, đồng thời là chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 44 của Luật Sở hữu trí tuệ. Điều 10 Quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh Khoản 1. Những người quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 21 của Luật Sở hữu trí tuệ có quyền đứng tên trên tác phẩm điện ảnh, được nêu tên khi tác phẩm điện ảnh được công bố, sử dụng. Trường hợp bắt buộc do cách thức sử dụng tác phẩm điện ảnh thì có thể không nêu tên toàn bộ diễn viên điện ảnh và người thực hiện các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm điện ảnh quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 của Luật Sở hữu trí tuệ. Khoản 2. Trường hợp thỏa thuận về việc đặt tên, sửa đổi tác phẩm điện ảnh theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 21 của Luật Sở hữu trí tuệ, biên kịch, đạo diễn không được lợi dụng quyền nhân thân của mình ngăn cản việc đặt tên, sửa đổi tác phẩm phù hợp với các điều kiện về sáng tạo, khai thác, sử dụng tác phẩm điện ảnh. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với kịch bản, tác phẩm âm nhạc được sử dụng trong tác phẩm điện ảnh chỉ có thể cấm hành vi xuyên tạc kịch bản, tác phẩm âm nhạc hoặc sửa đổi, cắt xén kịch bản, tác phẩm âm nhạc gây phương hại đến danh dự, uy tín của họ. Khoản 3. Quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh quy định tại điểm e khoản 1 Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc cho thuê để khai thác, sử dụng có thời hạn. Điều 11 Quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc Khoản 1. Tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ. Khoản 2. Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ; chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ. Khoản 3. Tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sáng tạo tác phẩm kiến trúc có thể thỏa thuận về việc sửa chữa tác phẩm kiến trúc. Điều 12 Quyền tác giả đối với chương trình máy tính Khoản 1. Tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ. Khoản 2. Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ; chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ. Khoản 3. Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp bản sao chương trình máy tính được sửa lỗi trên bản sao chương trình máy tính đó trong trường hợp cần thiết cho việc sử dụng. Khoản 4. Quyền cho thuê chương trình máy tính quy định tại điểm e khoản 1 Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc cho thuê để khai thác, sử dụng có thời hạn. Khoản 5. Quyền cho thuê đối với chương trình máy tính không áp dụng trong trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chủ yếu để cho thuê quy định tại điểm e khoản 1 Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ như chương trình máy tính gắn với việc vận hành bình thường các loại phương tiện giao thông hoặc các máy móc, thiết bị kỹ thuật khác. Điều 13 Quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian Khoản 1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Sở hữu trí tuệ được bảo hộ không phụ thuộc vào việc định hình. Khoản 2. Sử dụng tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc sưu tầm, nghiên cứu, biểu diễn, giới thiệu giá trị đích thực của tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian. Khoản 3. Dẫn chiếu xuất xứ loại hình tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc chỉ ra nguồn gốc, địa danh của cộng đồng cư dân nơi tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian được hình thành. Điều 14 Quyền nhân thân Khoản 1. Quyền đặt tên cho tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ không áp dụng đối với tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác. Việc đặt tên cho tác phẩm không được vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật Sở hữu trí tuệ và pháp luật khác có liên quan. Khoản 2. Quyền được nêu tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ áp dụng cả khi tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh. Khi công bố, sử dụng tác phẩm phái sinh phải nêu tên thật hoặc bút danh của tác giả của tác phẩm được dùng làm tác phẩm phái sinh. Khoản 3. Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc phát hành bản sao tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào với số lượng hợp lý đủ để công chúng tiếp cận được tùy theo bản chất của tác phẩm, do tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc do cá nhân, tổ chức khác thực hiện với sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả. Điều 15 Quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng Quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ được hiểu như sau:
Nghị Định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan . Chương II * Điều 15 * Điều 16 * Điều 17 * Điều 18 * Điều 19 * Điều 20 * Điều 21 * Điều 22 * Điều 23 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d
Nghị Định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan . Chương II Điều 15 Quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng Quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ được hiểu như sau: Khoản 1. Đối với tác phẩm thể hiện bằng ngôn ngữ, tác phẩm thể hiện dưới dạng chữ viết quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ: Là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc thuyết trình, trình bày làm cho công chúng tiếp cận, cảm nhận được tác phẩm bằng thính giác nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm, bao gồm cả việc cảm nhận từ bên ngoài không gian nơi đang diễn ra việc thuyết trình, trình bày qua màn hình, loa hoặc thiết bị kỹ thuật tương tự. Khoản 2. Đối với tác phẩm âm nhạc quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ: Là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc biểu diễn làm cho công chúng tiếp cận, cảm nhận được tác phẩm bằng thính giác hoặc trình bày tác phẩm trên sân khấu cho công chúng nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm, bao gồm cả việc cảm nhận từ bên ngoài không gian nơi đang diễn ra việc biểu diễn qua màn hình, loa hoặc thiết bị kỹ thuật tương tự. Khoản 3. Đối với tác phẩm điện ảnh quy định tại điểm e khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ: Là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc trình chiếu làm cho công chúng tiếp cận, cảm nhận được tác phẩm điện ảnh thông qua các phương tiện kỹ thuật nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm. Khoản 4. Đối với tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh quy định tại các điểm g và h khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ: Là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc triển lãm, trưng bày, trình chiếu để công chúng xem bản gốc hoặc bản sao của tác phẩm. Điều 16 Quyền của đồng tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả Khoản 1. Các đồng tác giả đồng thời là đồng chủ sở hữu quyền tác giả thỏa thuận về việc thực hiện quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm theo quy định tại khoản 3 Điều 12a của Luật Sở hữu trí tuệ. Khoản 2. Các đồng tác giả không đồng thời là đồng chủ sở hữu quyền tác giả thì các đồng tác giả thỏa thuận về việc thực hiện quyền nhân thân, các đồng chủ sở hữu quyền tác giả thỏa thuận về việc thực hiện quyền tài sản đối với tác phẩm theo quy định tại khoản 3 Điều 45 và khoản 3 Điều 47 của Luật Sở hữu trí tuệ. Khoản 3. Các đồng tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả không được phản đối việc cho phép khai thác, sử dụng tác phẩm theo cách thông thường và vì lợi ích chung. Khoản 4. Đồng chủ sở hữu quyền tác giả có thể tuyên bố bằng văn bản về việc từ bỏ quyền của mình đối với tác phẩm quy định tại khoản 3 Điều 19 và khoản 1 Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ và thông báo cho các đồng chủ sở hữu quyền tác giả khác biết. Quyền của đồng chủ sở hữu quyền tác giả đã tuyên bố từ bỏ được tự động chuyển giao cho các đồng chủ sở hữu quyền tác giả khác. Điều 17 Thời hạn bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm di cảo Thời hạn bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm di cảo thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Luật Sở hữu trí tuệ. Điều 18 Chủ sở hữu quyền tác giả Chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại Điều 36 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm: Khoản 1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam. Khoản 2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định tại Việt Nam. Khoản 3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam. Khoản 4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Mục 2 Điều 19 Quyền của người biểu diễn Khoản 1. Quyền sao chép trực tiếp cuộc biểu diễn đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 29 của Luật Sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền đối với cuộc biểu diễn độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc tạo ra các bản sao khác từ bản ghi âm, ghi hình đó. Khoản 2. Quyền sao chép gián tiếp cuộc biểu diễn đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 29 của Luật Sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền đối với cuộc biểu diễn độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc tạo ra các bản sao khác không từ bản ghi âm, ghi hình đó như việc sao chép từ chương trình phát sóng, mạng thông tin điện tử, mạng viễn thông, mạng Internet và các hình thức tương tự khác. Khoản 3. Quyền truyền đạt đến công chúng cuộc biểu diễn chưa được định hình theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 29 của Luật Sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền đối với cuộc biểu diễn độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc phổ biến cuộc biểu diễn chưa được định hình đến công chúng bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào ngoài phát sóng. Mục 2 Điều 20 Sử dụng chương trình phát sóng Khoản 1. Chủ sở hữu quyền đối với chương trình phát sóng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 44 của Luật Sở hữu trí tuệ là tổ chức phát sóng đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để phát sóng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Khoản 2. Khi sử dụng các tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình để sản xuất chương trình phát sóng, tổ chức phát sóng phải thực hiện nghĩa vụ với chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Tổ chức, cá nhân sử dụng chương trình phát sóng của tổ chức phát sóng khác theo quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều 31 của Luật Sở hữu trí tuệ để tái phát sóng hoặc truyền qua cáp, trên mạng thông tin điện tử, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác thực hiện theo thỏa thuận và các quy định pháp luật liên quan. Việc sửa đổi, cắt xén, bổ sung chương trình phát sóng của tổ chức phát sóng khác để tái phát sóng hoặc truyền qua cáp, trên mạng thông tin điện tử, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác phải có sự thỏa thuận với chủ sở hữu quyền đối với chương trình phát sóng. Mục 3 Điều 21 Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại Điều 47 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm cho phép tổ chức, cá nhân độc quyền hoặc cùng sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 19, khoản 1 Điều 20, khoản 3 Điều 29, khoản 1 Điều 30 và khoản 1 Điều 31 của Luật Sở hữu trí tuệ theo các điều kiện về thời gian, không gian, phạm vi sử dụng. Mục 3 Điều 22 Sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan Khoản 1. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật Sở hữu trí tuệ phải tôn trọng quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2, 4 Điều 19 và khoản 2 Điều 29 của Luật Sở hữu trí tuệ và thực hiện các nghĩa vụ đối với quyền tài sản như sau: Điểm a) Phải xin phép sử dụng và trả tiền bản quyền đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 19, khoản 1 Điều 20, khoản 3 Điều 29, khoản 1 Điều 30, khoản 1 Điều 31 của Luật Sở hữu trí tuệ; Điểm b) Không phải xin phép sử dụng nhưng phải trả tiền bản quyền đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 26 và khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ; Điểm c) Không phải xin phép sử dụng và không phải trả tiền bản quyền đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 20, khoản 1 Điều 25, Điều 25a, khoản 5 Điều 29, khoản 3 Điều 30, khoản 3 Điều 31 và khoản 1 Điều 32 của Luật Sở hữu trí tuệ. Khoản 2. Tổ chức, cá nhân thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này với cơ quan sau đây: Điểm a) Cơ quan sử dụng ngân sách nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ, đấu thầu để sáng tạo tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 42 của Luật Sở hữu trí tuệ; Điểm b) Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 42 của Luật Sở hữu trí tuệ. Khoản 3. Tổ chức, cá nhân xin phép sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện như sau: Điểm a) Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này; Điểm b) Thành phần hồ sơ: Tờ khai đề nghị chấp thuận việc sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan (theo Mẫu số 01 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này); Kế hoạch sử dụng; Bản sao chứng từ nộp chi phí thực hiện chấp thuận việc sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan (trường hợp nộp chi phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản); Văn bản ủy quyền (có công chứng, chứng thực hoặc hợp pháp hóa lãnh sự) trong trường hợp nộp hồ sơ thông qua ủy quyền. Điểm c) Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này gửi thông báo nộp tiền bản quyền kèm theo bản dự tính tiền bản quyền đến tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ; Điểm d) Tổ chức, cá nhân nhận được thông báo phải nộp tiền bản quyền theo bản dự tính tiền bản quyền trong thời hạn 5 ngày làm việc (có bản sao chứng từ nộp tiền bản quyền); Điểm đ) Sau khi nhận được tiền bản quyền, trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này ban hành văn bản chấp thuận việc sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan; Điểm e) Tổ chức, cá nhân được chấp thuận sử dụng chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng theo hồ sơ đã được chấp thuận; Điểm g) Trường hợp từ chối hồ sơ đề nghị chấp thuận việc sử dụng: Hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại điểm b khoản này; Hết thời hạn quy định tại điểm d khoản này mà tổ chức, cá nhân không nộp tiền bản quyền theo thông báo. Khoản 4. Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm nhận chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan của tổ chức, cá nhân quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 42 của Luật Sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật. Khoản 5. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khi phát hiện các hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại khoản 1 Điều này có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. Mục 3 Điều 23 Sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà Nhà nước là đại diện quản lý quyền tác giả, quyền liên quan Khoản 1. Tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà Nhà nước là đại diện quản lý quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại khoản 2 Điều 42 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm: Điểm a) Tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không thể tìm được hoặc không xác định được chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan: Là tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã công bố nhưng không có thông tin về tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc có thông tin về tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan là tổ chức, cá nhân Việt Nam nhưng không thể tìm được hoặc không liên hệ được; Điểm b) Tác phẩm khuyết danh: Là tác phẩm không hoặc chưa có tên tác giả (tên khai sinh hoặc bút danh) trên tác phẩm khi công bố. Tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan quy định tại điểm a và điểm b khoản này sau đây gọi là “chủ thể quyền”. Khoản 2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng quy định tại khoản 1 Điều này phải nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sau khi đã nỗ lực tìm kiếm chủ thể quyền mà không thể tìm được hoặc không liên hệ được. Khoản 3. Hồ sơ đề nghị chấp thuận việc sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà Nhà nước là đại diện quản lý quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm: Điểm a) Tờ khai đề nghị chấp thuận việc sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà Nhà nước là đại diện quản lý quyền tác giả, quyền liên quan (theo Mẫu số 02 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này); Điểm b) Kế hoạch sử dụng; Điểm c) Tài liệu chứng minh đã nỗ lực tìm kiếm theo quy định tại khoản 2 Điều này bao gồm: Tài liệu chứng minh đã tìm kiếm thông tin về chủ thể quyền tại Niên giám đăng ký về quyền tác giả, quyền liên quan trên trang thông tin điện tử về quyền tác giả, quyền liên quan; Văn bản về việc tìm kiếm chủ thể quyền gửi đến tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan trong cùng lĩnh vực với tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có nhu cầu sử dụng và đã qua 30 ngày kể từ ngày gửi mà không nhận được trả lời hoặc được trả lời là không biết thông tin về chủ thể quyền. Trường hợp không có tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan trong cùng lĩnh vực thì gửi văn bản đến ít nhất 02 tổ chức, cá nhân đã hoặc đang sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đó (nếu có); Tài liệu chứng minh đã sử dụng thiết bị tìm kiếm thông tin chủ thể quyền trên mạng viễn thông và mạng Internet. Điểm d) Bản sao chứng từ nộp chi phí thực hiện chấp thuận việc sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà Nhà nước là đại diện quản lý quyền tác giả, quyền liên quan (trường hợp nộp chi phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản);
Nghị Định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan . Chương II * Điều 23 - Khoản 3 + Điểm d + Điểm đ - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 6 - Khoản 7 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 8 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 9 * Điều 24 Chương III * Điều 25 * Điều 26 * Điều 27 * Điều 27 * Điều 28 * Điều 29 * Điều 30 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e
Nghị Định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan . Chương II Mục 3 Điều 23 Sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà Nhà nước là đại diện quản lý quyền tác giả, quyền liên quan Khoản 3 Điểm d) Bản sao chứng từ nộp chi phí thực hiện chấp thuận việc sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà Nhà nước là đại diện quản lý quyền tác giả, quyền liên quan (trường hợp nộp chi phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản); Điểm đ) Văn bản ủy quyền (có công chứng, chứng thực hoặc hợp pháp hóa lãnh sự) trong trường hợp nộp hồ sơ thông qua ủy quyền. Khoản 4. Sau 20 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện như sau: Điểm a) Đăng tải công khai nội dung đề nghị trên trang thông tin điện tử về quyền tác giả, quyền liên quan để tiếp tục thông báo tìm kiếm và nhận thông tin về chủ thể quyền; Điểm b) Trường hợp chủ thể quyền hoặc người được ủy quyền (nếu có) phản đối nội dung đề nghị này thì phải gửi văn bản phản đối kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh là chủ thể quyền tới cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này. Các tài liệu, chứng cứ chứng minh bao gồm: Chứng cứ chứng minh chủ thể quyền theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 77 của Nghị định này; Bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hoặc hợp pháp hóa lãnh sự đối với hợp đồng sáng tạo, chuyển nhượng, tặng cho, mua bán, góp vốn, chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan; văn bản về việc giao nhiệm vụ, thừa kế, kế thừa hoặc văn bản tương tự trong trường hợp chủ thể quyền là người được chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan, được thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật; Văn bản ủy quyền (có công chứng, chứng thực hoặc hợp pháp hóa lãnh sự) trong trường hợp người phản đối là người được ủy quyền. Điểm c) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng tải theo quy định tại điểm a khoản này, chủ thể quyền hoặc người được ủy quyền (nếu có) không gửi văn bản phản đối thì được coi là đã từ bỏ cơ hội phản đối. Khoản 5. Hết thời hạn quy định tại điểm c khoản 4 Điều này, cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này xem xét hồ sơ và thông báo kết quả theo các trường hợp sau: Điểm a) Trường hợp nhận được văn bản phản đối và xác định được chủ thể quyền theo quy định về giả định quyền tác giả, quyền liên quan và quy định khác của pháp luật có liên quan, trong thời hạn 30 ngày, cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này thông báo kết quả bằng văn bản cho chủ thể quyền và tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ để các bên trực tiếp thỏa thuận về việc sử dụng theo quy định của pháp luật; Điểm b) Trường hợp không nhận được văn bản phản đối hoặc nhận được văn bản phản đối nhưng không xác định được chủ thể quyền theo quy định về giả định quyền tác giả, quyền liên quan và quy định khác của pháp luật có liên quan và không thuộc trường hợp từ chối hồ sơ theo quy định tại các điểm a và c khoản 7 Điều này, trong thời hạn 30 ngày, cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này gửi thông báo nộp tiền bản quyền kèm theo bản dự tính tiền bản quyền đến tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ. Tổ chức, cá nhân nhận được thông báo phải nộp tiền bản quyền theo bản dự tính tiền bản quyền trong thời hạn 5 ngày làm việc (có bản sao chứng từ nộp tiền bản quyền); Điểm c) Sau khi nhận được tiền bản quyền theo điểm b khoản này, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này ban hành văn bản chấp thuận việc sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà Nhà nước là đại diện quản lý quyền tác giả, quyền liên quan đồng thời công khai kết quả trên trang thông tin điện tử về quyền tác giả, quyền liên quan. Việc sử dụng được chấp thuận phải là sử dụng có thời hạn và có thể được xem xét gia hạn khi có văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ. Khoản 6. Tổ chức, cá nhân được chấp thuận hồ sơ phải nộp tiền bản quyền và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng theo hồ sơ đã được chấp thuận. Khoản 7. Trường hợp từ chối hồ sơ xin chấp thuận việc sử dụng: Điểm a) Hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại khoản 3 Điều này; Điểm b) Xác định được chủ thể quyền theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều này; Điểm c) Chủ thể quyền trước khi không tìm được hoặc không liên hệ được đã tuyên bố không cho phép sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng của mình; Điểm d) Hết thời hạn quy định tại điểm b khoản 5 Điều này mà tổ chức, cá nhân không nộp tiền bản quyền theo thông báo. Khoản 8. Trách nhiệm quản lý tiền bản quyền: Điểm a) Cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm thu tiền bản quyền theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều này và phải mở một tài khoản tiền bản quyền chung cho các chủ thể quyền không thể tìm thấy hoặc không liên hệ được; Điểm b) Trường hợp tìm thấy và liên hệ được chủ thể quyền đối với tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được chấp thuận sử dụng theo quy định của pháp luật thì cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu ngừng việc sử dụng và chuyển khoản tiền bản quyền thu được cho chủ thể quyền sau khi trừ chi phí quản lý, tìm kiếm theo quy định của pháp luật; Điểm c) Sau thời hạn 5 năm kể từ khi đăng tải trên trang thông tin điện tử về quyền tác giả, quyền liên quan mà vẫn không thể tìm thấy hoặc không liên hệ được với chủ thể quyền, khoản tiền bản quyền đã thu được sử dụng vào các hoạt động khuyến khích sáng tạo, tuyên truyền và đẩy mạnh thực thi bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của pháp luật sau khi trừ chi phí quản lý, tìm kiếm theo quy định của pháp luật. Khoản 9. Các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khi phát hiện các hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại Điều này có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. Mục 3 Điều 24 Sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng thuộc về công chúng Khoản 1. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng thuộc về công chúng quy định tại Điều 43 của Luật Sở hữu trí tuệ phải tôn trọng quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 và khoản 2 Điều 29 của Luật Sở hữu trí tuệ. Khoản 2. Các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan khi phát hiện các hành vi xâm phạm quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 và khoản 2 Điều 29 của Luật Sở hữu trí tuệ đối với các tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã kết thúc thời hạn bảo hộ thì có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai; có quyền khiếu nại, tố cáo, yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ các quyền nhân thân đối với những tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng của hội viên đã kết thúc thời hạn bảo hộ. Chương III Mục 1 Điều 25 Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép Khoản 1. Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại quy định tại các điểm b và e khoản 1 Điều 25 của Luật Sở hữu trí tuệ là hành vi sao chép hợp lý không quá một bản một phần tác phẩm. Khoản 2. Thiết bị sao chép quy định tại các điểm a, b và e khoản 1 Điều 25 của Luật Sở hữu trí tuệ là thiết bị có chức năng sao chép với toàn bộ hoặc một phần linh kiện liên quan được tự động hóa trên cơ sở có hoặc không có trả tiền dịch vụ bởi bất kỳ ai không thuộc về tổ chức sở hữu, chiếm hữu hoặc khai thác thương mại thiết bị đó. Khoản 3. Đối với tác phẩm được thể hiện dưới dạng chữ viết, hành vi sao chép hợp lý quy định tại khoản 1 Điều này là hành vi sao chép bằng cách photocopy, chụp ảnh hoặc hình thức tương tự khác tối đa không quá 10% tổng số trang hoặc tổng đơn vị lưu trữ (bytes), tổng số từ của ấn bản, độ dài nội dung của ấn bản đối với tác phẩm được cung cấp dưới dạng ấn bản điện tử không chia trang. Hành vi sao chép hợp lý bằng thiết bị sao chép quy định tại khoản này phải là hành vi độc lập với từng tổ chức, cá nhân thực hiện và nếu có sự lặp lại thì đó là các trường hợp riêng lẻ không liên quan đến nhau trên cùng một tác phẩm. Khoản 4. Tổ chức, cá nhân sao chép tác phẩm được thể hiện dưới dạng chữ viết với tỷ lệ phần trăm nhiều hơn mức quy định tại khoản 3 Điều này phải được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả và trả tiền bản quyền, quyền lợi vật chất khác (nếu có) cho chủ sở hữu quyền tác giả. Mục 1 Điều 26 Sử dụng hợp lý tác phẩm Khoản 1. Sử dụng hợp lý tác phẩm để minh họa trong bài giảng, cuộc biểu diễn chưa được định hình nhằm mục đích giảng dạy quy định tại điểm c khoản 1 Điều 25 của Luật Sở hữu trí tuệ phải đáp ứng các điều kiện sau: Điểm a) Việc sử dụng tác phẩm để minh họa trong bài giảng, cuộc biểu diễn chưa được định hình phải bảo đảm chỉ sử dụng trong phạm vi buổi học của cơ sở giáo dục và chỉ người học, người dạy trong buổi học đó có thể tiếp cận tác phẩm. Trường hợp sử dụng tác phẩm trong đề thi, đáp án kiểm tra kiến thức, kỹ năng trong hệ thống giáo dục quốc dân thì có thể sử dụng theo mức độ cần thiết; Điểm b) Việc sử dụng tác phẩm không gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả. Khoản 2. Sử dụng hợp lý tác phẩm để minh họa trong ấn phẩm, cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng nhằm mục đích giảng dạy quy định tại điểm c khoản 1 Điều 25 của Luật Sở hữu trí tuệ phải trong phạm vi cơ sở giáo dục và áp dụng tương tự các điều kiện theo quy định tại Điều 28 của Nghị định này. Mục 1 Điều 27 Điều 27. Sử dụng tác phẩm trong hoạt động công vụ của cơ quan nhà nước Sử dụng tác phẩm trong hoạt động công vụ của cơ quan nhà nước Sử dụng tác phẩm trong hoạt động công vụ của cơ quan nhà nước quy định tại điểm d khoản 1 Điều 25 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc cán bộ, công chức sao chép, chuyển thể, triển lãm hoặc trưng bày tác phẩm để thực hiện hoạt động công vụ của cơ quan nhà nước theo quy định của Luật Cán bộ, công chức. Điều 28 Trích dẫn hợp lý tác phẩm Trích dẫn hợp lý tác phẩm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật Sở hữu trí tuệ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: Khoản 1. Phần trích dẫn chỉ nhằm mục đích giới thiệu, bình luận hoặc làm sáng tỏ vấn đề được đề cập trong tác phẩm của mình. Khoản 2. Phần trích dẫn từ tác phẩm được sử dụng để trích dẫn không gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm được sử dụng để trích dẫn; phù hợp với tính chất, đặc điểm của loại hình tác phẩm được sử dụng để trích dẫn. Khoản 3. Việc trích dẫn phải kèm theo chỉ dẫn về nguồn gốc tác phẩm và tên tác giả, nếu tên tác giả được nêu trên tác phẩm sử dụng để trích dẫn. Điều 29 Sử dụng tác phẩm trong hoạt động thư viện không nhằm mục đích thương mại Khoản 1. Sao chép tác phẩm lưu trữ trong thư viện quy định tại điểm e khoản 1 Điều 25 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc sao chép không quá ba bản để bảo quản, với điều kiện các bản sao này phải được đánh dấu là bản sao lưu trữ và giới hạn đối tượng tiếp cận theo quy định của pháp luật về thư viện, lưu trữ. Khoản 2. Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép cho người khác phục vụ nghiên cứu, học tập quy định tại điểm e khoản 1 Điều 25 của Luật Sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này và phải bao gồm thông tin về quyền tác giả xuất hiện trên bản sao được sao chép theo quy định của pháp luật hoặc bao gồm chú thích rõ ràng về việc tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả nếu không có thông tin nào về quyền tác giả được tìm thấy trên bản sao được sao chép. Khoản 3. Sao chép hoặc truyền tác phẩm được lưu giữ để sử dụng liên thông thư viện thông qua mạng máy tính quy định tại điểm e khoản 1 Điều 25 của Luật Sở hữu trí tuệ phải áp dụng các biện pháp để ngăn chặn hành vi xâm phạm quyền tác giả và không được cung cấp cho công chúng bản sao tác phẩm dưới dạng kỹ thuật số bên ngoài khuôn viên của thư viện sử dụng hợp pháp bản sao đó. Khoản 4. Thiết bị sao chép đặt trong khuôn viên thư viện phải kèm theo thông báo về việc tạo bản sao phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quyền tác giả. Điều 30 Ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả dành cho người khuyết tật Khoản 1. Người khuyết tật quy định tại điểm m khoản 1 Điều 25, Điều 25a của Luật Sở hữu trí tuệ và tại Điều này bao gồm: Điểm a) Người khuyết tật nhìn; Điểm b) Người khuyết tật không có khả năng đọc chữ in và người khuyết tật khác không có khả năng tiếp cận tác phẩm để đọc theo cách thông thường, được hiểu là: Người đang trong tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhận thức hoặc khả năng đọc mà không thể cải thiện được dẫn đến không thể đọc tác phẩm in như một người bình thường hoặc người khuyết tật đang trong tình trạng không thể cầm nắm, thao tác trên một cuốn sách hoặc tác phẩm in tương tự hay không thể di chuyển mắt để đọc ở mức độ bình thường. Khoản 2. Bản sao dưới định dạng dễ tiếp cận quy định tại Điều 25a của Luật Sở hữu trí tuệ là bản sao tác phẩm được thể hiện bằng chữ nổi, ghi âm, chuyển đổi kỹ thuật số, hình ảnh thành lời nói, ngôn ngữ ký hiệu đi kèm hoặc bằng định dạng hay phương thức khác bảo đảm người khuyết tật tiếp cận tác phẩm thuận lợi. Khoản 3. Tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 25a của Luật Sở hữu trí tuệ là tổ chức phi lợi nhuận, cơ quan nhà nước có hoạt động hoặc chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ cho người khuyết tật trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, tiếp cận thông tin và đọc thích nghi theo phương pháp và cách thức phù hợp, bao gồm các tổ chức sau đây: Điểm a) Quỹ trợ giúp người khuyết tật quy định tại Luật Người khuyết tật; Điểm b) Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập quy định tại Luật Người khuyết tật; Điểm c) Cơ sở chăm sóc người khuyết tật bao gồm cơ sở dịch vụ hỗ trợ người khuyết tật, trung tâm hỗ trợ người khuyết tật sống độc lập và cơ sở chăm sóc người khuyết tật khác quy định tại Luật Người khuyết tật; Điểm d) Tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì người khuyết tật quy định tại Luật Người khuyết tật; Điểm đ) Trường dành cho người khuyết tật quy định tại Luật Giáo dục; Điểm e) Thư viện có phục vụ người khuyết tật quy định tại Luật Thư viện;
Nghị Định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan . Chương III * Điều 30 - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 6 * Điều 31 * Điều 32 * Điều 33 * Điều 34 * Điều 35 * Điều 36 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e
Nghị Định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan . Chương III Điều 30 Ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả dành cho người khuyết tật Khoản 3 Điểm a) Quỹ trợ giúp người khuyết tật quy định tại Luật Người khuyết tật; Điểm b) Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập quy định tại Luật Người khuyết tật; Điểm c) Cơ sở chăm sóc người khuyết tật bao gồm cơ sở dịch vụ hỗ trợ người khuyết tật, trung tâm hỗ trợ người khuyết tật sống độc lập và cơ sở chăm sóc người khuyết tật khác quy định tại Luật Người khuyết tật; Điểm d) Tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì người khuyết tật quy định tại Luật Người khuyết tật; Điểm đ) Trường dành cho người khuyết tật quy định tại Luật Giáo dục; Điểm e) Thư viện có phục vụ người khuyết tật quy định tại Luật Thư viện; Điểm g) Các tổ chức khác đáp ứng điều kiện nêu trên và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Khoản 4. Chấp thuận các tổ chức theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều này: Điểm a) Tổ chức không thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều này có nhu cầu sao chép, phân phối, biểu diễn, truyền đạt tác phẩm dưới định dạng bản sao dễ tiếp cận theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 25a của Luật Sở hữu trí tuệ thì nộp hồ sơ đến cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo các tài liệu liên quan. Sau 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ra quyết định chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận cho tổ chức áp dụng ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả dành cho người khuyết tật; Điểm b) Hình thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Điểm c) Thành phần hồ sơ bao gồm: Tờ khai đề nghị chấp thuận áp dụng ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả cho người khuyết tật (theo Mẫu số 03 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này); Kế hoạch sử dụng; Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc quyết định thành lập của tổ chức và tài liệu khác chứng minh đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều này; Điểm d) Tổ chức được chấp thuận không được chuyển nhượng quyền đã được chấp thuận cho tổ chức, cá nhân khác. Khoản 5. Tổ chức quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này phải thực hiện các nghĩa vụ sau: Điểm a) Bảo đảm bản sao dưới định dạng dễ tiếp cận của tổ chức đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 25a của Luật Sở hữu trí tuệ; Điểm b) Thông báo cho cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch danh mục bản sao tác phẩm dưới định dạng dễ tiếp cận của tổ chức và công khai danh mục này trên trang thông tin điện tử của tổ chức nếu tổ chức có trang thông tin điện tử; Điểm c) Bảo đảm tôn trọng quyền riêng tư của người khuyết tật trên cơ sở bình đẳng với những người khác; Điểm d) Báo cáo hằng năm cho cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc thực hiện các hoạt động theo quy định tại Điều 25a của Luật Sở hữu trí tuệ; chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 6. Tổ chức tương ứng theo quy định tại các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên quy định tại các khoản 3 và 5 Điều 25a của Luật Sở hữu trí tuệ là các tổ chức được các quốc gia thành viên điều ước cho phép. Điều 31 Sao chép hợp lý một phần cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng Việc sao chép hợp lý một phần cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng để giảng dạy trực tiếp của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại quy định tại điểm c khoản 1 Điều 32 của Luật Sở hữu trí tuệ phải đáp ứng các điều kiện sau: Khoản 1. Việc sao chép phải bảo đảm chỉ sử dụng trong phạm vi buổi học của cơ sở giáo dục và chỉ người học, người dạy trong buổi học đó có thể tiếp cận đối với phần cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được sao chép. Trường hợp sử dụng trong đề thi, đáp án kiểm tra kiến thức, kỹ năng trong hệ thống giáo dục quốc dân thì có thể sử dụng theo mức độ cần thiết. Khoản 2. Việc sao chép không gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu quyền liên quan. Khoản 3. Quy định này không áp dụng trong trường hợp cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được công bố để giảng dạy. Điều 32 Trích dẫn hợp lý cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng Khoản 1. Trích dẫn hợp lý nhằm mục đích cung cấp thông tin theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc sử dụng các trích đoạn nhằm mục đích thuần túy đưa tin. Khoản 2. Việc trích dẫn hợp lý quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: Điểm a) Phần trích dẫn chỉ nhằm mục đích giới thiệu, bình luận hoặc làm sáng tỏ vấn đề trong việc cung cấp thông tin; Điểm b) Phần trích dẫn từ cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng không gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan của cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được sử dụng để trích dẫn; phù hợp với tính chất, đặc điểm của cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được sử dụng để trích dẫn. Điều 33 Bản sao tạm thời Bản sao tạm thời quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 32 của Luật Sở hữu trí tuệ là bản định hình có thời hạn, do tổ chức phát sóng thực hiện bằng các phương tiện, thiết bị của mình, nhằm phục vụ cho buổi phát sóng ngay sau đó của chính tổ chức phát sóng. Trong trường hợp đặc biệt thì bản sao đó được lưu trữ tại trung tâm lưu trữ chính thức. Mục 2 Điều 34 Sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên quan Khoản 1. Sử dụng tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả cho phép định hình trên bản ghi âm, ghi hình công bố nhằm mục đích thương mại trong hoạt động kinh doanh, thương mại theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26 của Luật Sở hữu trí tuệ; bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại trong hoạt động kinh doanh, thương mại theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để sử dụng tại nhà hàng, quán cà phê, khách sạn, cửa hàng, siêu thị; khu vui chơi, giải trí, trung tâm thương mại; câu lạc bộ thể dục, chăm sóc sức khỏe - thẩm mỹ; cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke; quán bar, vũ trường; trong hoạt động hàng không, giao thông công cộng và các hoạt động kinh doanh, thương mại có bản chất tương tự. Khoản 2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ có nghĩa vụ liên lạc trực tiếp với chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình hoặc tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan về việc khai thác, sử dụng, cung cấp danh mục, thời lượng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã sử dụng và trả tiền bản quyền theo quy định của pháp luật. Trường hợp không tìm thấy hoặc không liên lạc được với chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình thì tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình thực hiện nghĩa vụ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 6 Điều 23 của Nghị định này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp tục tìm kiếm, quản lý theo quy định tại khoản 8 Điều 23 của Nghị định này. Khoản 3. Tỷ lệ phân chia tiền bản quyền trong trường hợp bản ghi âm, ghi hình được sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ thực hiện theo thoả thuận của chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình đó. Trường hợp không đạt được thỏa thuận thì thực hiện phân chia theo tỷ lệ như sau: Chủ sở hữu quyền tác giả hưởng 50%, người biểu diễn hưởng 25%, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình hưởng 25% trên tổng số tiền bản quyền thu được. Mục 2 Điều 35 Trả tiền bản quyền trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên quan Khoản 1. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào quy định tại điểm a khoản 1 Điều 26 và điểm a khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ không phải xin phép, nhưng phải trả tiền bản quyền cho chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình theo thỏa thuận kể từ khi sử dụng; trường hợp không đạt được thỏa thuận thì phải trả tiền bản quyền theo biểu mức quy định tại Phụ lục I của Nghị định này hoặc khởi kiện tại tòa án theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng không có tài trợ, quảng cáo và không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào quy định tại điểm a khoản 1 Điều 26 và điểm a khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ không phải xin phép, nhưng phải trả tiền bản quyền cho chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình theo biểu mức quy định tại Phụ lục I của Nghị định này. Khoản 3. Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này lấy một năm dương lịch làm thời gian quyết toán việc trả tiền bản quyền. Sau 90 ngày kể từ ngày hết năm tài chính mà tổ chức phát sóng không trả tiền bản quyền theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này thì phải dừng việc tiếp tục sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình. Quy định tại khoản này không áp dụng trong trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Khoản 4. Tổ chức, cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong hoạt động kinh doanh, thương mại quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26, điểm b khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ và khoản 1 Điều 34 của Nghị định này không phải xin phép, nhưng phải trả tiền bản quyền cho chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình theo thỏa thuận kể từ khi sử dụng; trường hợp không đạt được thỏa thuận thì phải trả tiền bản quyền theo biểu mức quy định tại Phụ lục II của Nghị định này hoặc khởi kiện tại tòa án theo quy định của pháp luật. Trường hợp không trả tiền bản quyền trong thời hạn 90 ngày kể từ khi sử dụng thì phải dừng việc tiếp tục sử dụng. Mục 2 Điều 36 Khai thác, sử dụng quyền dịch các tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại Khoản 1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có nhu cầu dịch sang tiếng Việt tác phẩm đã được phân phối hoặc truyền đạt đến công chúng một cách hợp pháp để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại phải nộp hồ sơ bao gồm tờ khai đề nghị chấp thuận việc dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại trực tiếp đến cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo các bằng chứng về việc tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trước đó đã xin phép chủ sở hữu quyền tác giả về việc dịch tác phẩm sang tiếng Việt nhưng yêu cầu của họ đã bị từ chối hoặc không thể đạt được thỏa thuận hoặc bằng mọi biện pháp không thể tìm thấy chủ sở hữu quyền tác giả và phải đáp ứng một trong các điều kiện sau: Điểm a) Chủ sở hữu quyền tác giả đã không dịch hoặc không cho phép bất kỳ tổ chức, cá nhân nào dịch tác phẩm sang tiếng Việt để xuất bản trong vòng 3 năm sau lần xuất bản đầu tiên của tác phẩm; Điểm b) Chủ sở hữu quyền tác giả đã xuất bản bản dịch tiếng Việt nhưng sau 3 năm kể từ lần xuất bản cuối cùng của bản dịch, không còn ấn bản nào trên thị trường. Khoản 2. Trình tự, hình thức thực hiện: Điểm a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Điểm b) Sau 20 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quy định tại điểm a khoản này gửi thông báo cho chủ sở hữu quyền tác giả và đăng trên trang thông tin điện tử về quyền tác giả, quyền liên quan về việc tổ chức, cá nhân đề nghị chấp thuận việc dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại; Điểm c) Sau ít nhất 6 tháng kể từ ngày đăng thông báo theo điểm b khoản này, cơ quan quy định tại điểm a khoản này gửi thông báo nộp tiền bản quyền kèm theo bản dự tính tiền bản quyền đến tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ; Điểm d) Tổ chức, cá nhân nhận được thông báo phải nộp tiền bản quyền theo bản dự tính tiền bản quyền trong thời hạn 5 ngày làm việc (có bản sao chứng từ nộp tiền bản quyền); Điểm đ) Sau khi nhận được tiền bản quyền, trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ quan quy định tại điểm a khoản này ban hành văn bản chấp thuận việc dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại; Điểm e) Cơ quan quy định tại điểm a khoản này có trách nhiệm chuyển tiền bản quyền đã nhận cho chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và quy định của pháp luật khác có liên quan. Trường hợp không tìm thấy chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 23 của Nghị định này. Khoản 3. Thành phần hồ sơ bao gồm: Điểm a) Tờ khai đề nghị chấp thuận việc dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại (theo Mẫu số 04 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này); Điểm b) Kế hoạch sử dụng; Điểm c) Tài liệu chứng minh đã nỗ lực xin phép chủ sở hữu quyền tác giả về việc dịch tác phẩm sang tiếng Việt nhưng yêu cầu của họ đã bị từ chối hoặc không thể đạt được thỏa thuận hoặc đã nỗ lực tìm kiếm chủ sở hữu quyền tác giả; Điểm d) Tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này; Điểm đ) Bản sao chứng từ nộp chi phí thực hiện chấp thuận việc dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại (trường hợp nộp chi phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản); Điểm e) Văn bản ủy quyền (có công chứng, chứng thực hoặc hợp pháp hóa lãnh sự) trong trường hợp nộp hồ sơ thông qua ủy quyền.
Nghị Định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan . Chương III * Điều 36 - Khoản 3 + Điểm d + Điểm đ + Điểm e - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d * Điều 37 Chương IV * Điều 38 * Điều 38 * Điều 39 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e
Nghị Định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan . Chương III Mục 2 Điều 36 Khai thác, sử dụng quyền dịch các tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại Khoản 3 Điểm d) Tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này; Điểm đ) Bản sao chứng từ nộp chi phí thực hiện chấp thuận việc dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại (trường hợp nộp chi phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản); Điểm e) Văn bản ủy quyền (có công chứng, chứng thực hoặc hợp pháp hóa lãnh sự) trong trường hợp nộp hồ sơ thông qua ủy quyền. Khoản 4. Tổ chức, cá nhân được chấp thuận chỉ có quyền dịch và xuất bản bản dịch được chấp thuận và không được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác. Cơ quan quy định tại điểm a khoản 2 Điều này không được cho phép bất kỳ tổ chức, cá nhân nào khác dịch sang tiếng Việt từ cùng một tác phẩm được chấp thuận việc dịch nêu trên trong trường hợp thời gian trong văn bản chấp thuận chưa hết hạn hoặc đã hết hạn trong thời gian chưa quá 6 tháng. Khoản 5. Trường hợp chủ sở hữu quyền tác giả đã xuất bản bản dịch tiếng Việt có nội dung giống với nội dung của tài liệu in là đối tượng của văn bản chấp thuận theo Điều này và đã phân phối tài liệu in với giá thích hợp tại Việt Nam, cơ quan quy định tại điểm a khoản 2 Điều này ra quyết định thu hồi văn bản chấp thuận đã ban hành. Các bản sao của tài liệu in đã được thực hiện hoặc xuất bản trước khi có quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể được phân phối cho đến hết. Khoản 6. Tổ chức, cá nhân được chấp thuận không được xuất khẩu các bản sao của tài liệu in của bản dịch hoặc xuất bản đã được chấp thuận bằng tiếng Việt, trừ những trường hợp sau: Điểm a) Tổ chức, cá nhân nhận ở nước ngoài là công dân Việt Nam; Điểm b) Tài liệu được in ra phục vụ cho mục đích giảng dạy hoặc nghiên cứu; Điểm c) Việc phân phối tài liệu in không nhằm mục đích thương mại; Điểm d) Quốc gia mà tài liệu in được phân phối cho phép Việt Nam phân phối hoặc phân phối tài liệu in đến hoặc trong quốc gia đó. Mục 2 Điều 37 Khai thác, sử dụng quyền sao chép để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại Khoản 1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có nhu cầu sao chép tác phẩm đã được phân phối hoặc truyền đạt đến công chúng một cách hợp pháp để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại phải nộp hồ sơ bao gồm tờ khai đề nghị chấp thuận việc sao chép tác phẩm để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại trực tiếp đến cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo các bằng chứng về việc tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trước đó đã xin phép chủ sở hữu quyền tác giả về việc sao chép tác phẩm, nhưng yêu cầu của họ đã bị từ chối hoặc không thể đạt được thỏa thuận và phải đáp ứng các điều kiện sau: Điểm a) Chủ sở hữu quyền tác giả không phát hành tới công chúng ở Việt Nam trong thời hạn 5 năm kể từ khi xuất bản tác phẩm lần đầu tiên hoặc không phát hành tới công chúng ở Việt Nam trong thời hạn 3 năm đối với tác phẩm khoa học tự nhiên, khoa học vật lý, toán học, công nghệ hoặc không phát hành tới công chúng ở Việt Nam trong thời hạn 7 năm đối với tác phẩm tiểu thuyết, thơ, kịch, âm nhạc hoặc nghệ thuật; Điểm b) Chủ sở hữu quyền tác giả đã phát hành bản sao nhưng sau thời hạn tại điểm a khoản này đã không còn ấn bản nào của tác phẩm trên thị trường. Khoản 2. Việc áp dụng quy định tại khoản 1 Điều này phải tuân thủ các điều kiện sau: Điểm a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ chứng minh đã yêu cầu và đã bị chủ sở hữu quyền tác giả từ chối cho phép sao chép và xuất bản tác phẩm đó hoặc tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ bằng mọi biện pháp không thể tìm thấy chủ sở hữu quyền tác giả; Điểm b) Khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ không thể tìm thấy chủ sở hữu quyền tác giả, tổ chức, cá nhân đã gửi một bản sao yêu cầu của mình về sự ủy quyền qua đường bưu điện đến nhà xuất bản có tên trên tác phẩm không ít hơn 3 tháng trước khi nộp hồ sơ; Điểm c) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ có đủ năng lực để sao chép và xuất bản một bản sao chính xác của tác phẩm và có đủ phương tiện kỹ thuật để trả tiền bản quyền cho chủ sở hữu quyền tác giả; Điểm d) Tên tác giả và tên ấn bản cụ thể của tác phẩm được đề xuất sao chép được in trên tất cả các bản sao của bản sao chép; Điểm đ) Tác giả chưa rút khỏi các bản lưu hành của tác phẩm. Khoản 3. Trình tự, hình thức thực hiện: Điểm a) Tổ chức, cá nhân Việt Nam có nhu cầu sao chép tác phẩm đã được phân phối hoặc truyền đạt đến công chúng một cách hợp pháp để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Điểm b) Sau 20 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quy định tại điểm a khoản này gửi thông báo cho chủ sở hữu quyền tác giả và đăng trên trang thông tin điện tử về quyền tác giả, quyền liên quan về việc tổ chức, cá nhân đề nghị chấp thuận việc sao chép tác phẩm đã được phân phối hoặc truyền đạt đến công chúng một cách hợp pháp để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại; Điểm c) Sau ít nhất 6 tháng đối với hồ sơ đề nghị chấp thuận việc sao chép tác phẩm khoa học tự nhiên, khoa học vật lý, toán học, công nghệ hoặc ít nhất 3 tháng đối với hồ sơ đề nghị chấp thuận việc sao chép tác phẩm khác kể từ ngày đăng thông báo theo điểm b khoản này, cơ quan quy định tại điểm a khoản này gửi thông báo nộp tiền bản quyền kèm theo bản dự tính tiền bản quyền đến tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ; Điểm d) Tổ chức, cá nhân nhận được thông báo phải nộp tiền bản quyền theo bản dự tính tiền bản quyền trong thời hạn 5 ngày làm việc (có bản sao chứng từ nộp tiền bản quyền); Điểm đ) Sau khi nhận được tiền bản quyền, trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ quan quy định tại điểm a khoản này ban hành văn bản chấp thuận việc sao chép tác phẩm để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại; Điểm e) Cơ quan quy định tại điểm a khoản này có trách nhiệm chuyển tiền bản quyền đã nhận cho chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và quy định của pháp luật khác có liên quan. Trường hợp không tìm thấy chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 23 của Nghị định này. Khoản 4. Thành phần hồ sơ bao gồm: Điểm a) Tờ khai đề nghị chấp thuận việc sao chép tác phẩm để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại (theo Mẫu số 05 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này); Điểm b) Kế hoạch sử dụng; Điểm c) Tài liệu chứng minh đã nỗ lực xin phép chủ sở hữu quyền tác giả về việc sao chép tác phẩm nhưng yêu cầu đã bị từ chối hoặc không thể đạt được thỏa thuận hoặc đã nỗ lực tìm kiếm chủ sở hữu quyền tác giả; Điểm d) Tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều này; Điểm đ) Bản sao chứng từ nộp chi phí thực hiện chấp thuận việc sao chép tác phẩm để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại (trường hợp nộp chi phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản); Điểm e) Văn bản ủy quyền (có công chứng, chứng thực hoặc hợp pháp hóa lãnh sự) trong trường hợp nộp hồ sơ thông qua ủy quyền. Khoản 5. Tổ chức, cá nhân được chấp thuận chỉ có quyền sao chép và xuất bản bản sao được chấp thuận và không được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác. Chương IV Mục 2 Điều 38 Nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan Khoản 1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan là cá nhân, tổ chức Việt Nam, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, tổ chức nước ngoài có trụ sở, văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam. Khoản 2. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan là cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, tổ chức nước ngoài không có trụ sở, văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan trực tiếp qua Cổng dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4 hoặc thông qua ủy quyền cho tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan tại Việt Nam. Khoản 3. Đại diện hợp pháp quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm: Điểm a) Trường hợp cá nhân đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan: Người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền của cá nhân, tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan theo ủy quyền của cá nhân; Điểm b) Trường hợp tổ chức đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan: Người đại diện theo pháp luật của tổ chức hoặc người thuộc tổ chức được người đại diện theo pháp luật của tổ chức ủy quyền; tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan theo ủy quyền của tổ chức; người đứng đầu trụ sở, văn phòng đại diện hoặc đứng đầu chi nhánh tại Việt Nam nếu là tổ chức nước ngoài. Khoản 4. Điều kiện cấp, cấp lại và cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan: Điểm a) Tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan, đồng chủ sở hữu quyền liên quan của cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12a, Điều 13 và Điều 16 của Luật Sở hữu trí tuệ; Điểm b) Tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng thuộc loại hình, đối tượng quy định tại Điều 14 và Điều 17 của Luật Sở hữu trí tuệ; Điểm c) Thành phần hồ sơ đăng ký hợp lệ theo quy định tại các điều 39, 40 và 41 của Nghị định này. Khoản 5. Thủ tục cấp, cấp lại và cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan: Điểm a) Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 8 Điều này, khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 40 và khoản 2 Điều 41 của Nghị định này và nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật; Điểm b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền rà soát, phân loại, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ; Điểm c) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo yêu cầu tổ chức, cá nhân sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Tổ chức, cá nhân có thời hạn tối đa 01 tháng kể từ ngày nhận được thông báo để sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trừ trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của pháp luật. Trường hợp tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc đã sửa đổi, bổ sung mà hồ sơ vẫn chưa hợp lệ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân; Điểm d) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền lưu giữ 01 bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc 01 bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan; 01 bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc 01 bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan được đóng dấu, ghi số Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan gửi trả lại cho tổ chức, cá nhân được cấp như một tài liệu đính kèm không tách rời Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. Điều 38 Nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan Khoản 6. Trường hợp nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan thông qua ủy quyền thì thành phần hồ sơ phải bao gồm văn bản ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải ghi cụ thể thông tin liên hệ của bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền; tên tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng; phạm vi ủy quyền; thời hạn ủy quyền. Trường hợp bên ủy quyền là cá nhân thì văn bản ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật. Khoản 7. Tài liệu trong hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng ngôn ngữ khác thì phải được dịch ra tiếng Việt (có công chứng hoặc hợp pháp hóa lãnh sự); phải được đánh máy hoặc in bằng loại mực khó phai mờ, rõ ràng, sạch sẽ, không tẩy xóa, không sửa chữa; trường hợp phát hiện có sai sót không đáng kể thuộc về lỗi chính tả trong tài liệu đã nộp thì cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ có thể sửa chữa các lỗi đó, nhưng tại chỗ bị sửa chữa phải có chữ ký xác nhận (và đóng dấu, nếu có) của cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ. Khoản 8. Hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan được nộp theo cách thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Điều 39 Cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan Khoản 1. Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm: Điểm a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan (theo mẫu) do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ; Điểm b) 02 bản sao tác phẩm (bao gồm cả bản điện tử) hoặc 02 bản sao bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng; Điểm c) Văn bản ủy quyền nếu người nộp hồ sơ là người được tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ủy quyền theo quy định tại khoản 6 Điều 38 của Nghị định này; Điểm d) Tài liệu chứng minh là chủ sở hữu quyền: Tài liệu chứng minh nhân thân đối với cá nhân: 01 bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu; Tài liệu chứng minh tư cách pháp lý đối với tổ chức: 01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy phép thành lập hoặc Quyết định thành lập; Tài liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do giao nhiệm vụ sáng tạo là quyết định giao nhiệm vụ hoặc xác nhận giao nhiệm vụ cho cá nhân thuộc đơn vị, tổ chức đó; Tài liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do giao kết hợp đồng sáng tạo là hợp đồng, thể lệ, quy chế tổ chức cuộc thi; Tài liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do được thừa kế là văn bản xác định quyền thừa kế có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật; Tài liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do được chuyển giao quyền là hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, mua bán, góp vốn bằng văn bản có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật; Trong trường hợp tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả phải có văn bản cam đoan về việc tự sáng tạo và sáng tạo theo quyết định hoặc xác nhận giao việc; hợp đồng; tham gia cuộc thi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan. Tài liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do giao nhiệm vụ sáng tạo, giao kết hợp đồng sáng tạo quy định tại khoản này phải là bản gốc hoặc bản sao có công chứng, chứng thực; Điểm đ) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả; Điểm e) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung;
Nghị Định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan . Chương IV * Điều 39 - Khoản 1 + Điểm đ + Điểm e + Điểm g - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 3 * Điều 40 * Điều 41 * Điều 42 * Điều 43 * Điều 44 Chương V * Điều 45 * Điều 46 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b
Nghị Định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan . Chương IV Điều 39 Cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan Khoản 1 Điểm đ) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả; Điểm e) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung; Điểm g) Trường hợp trong tác phẩm có sử dụng hình ảnh cá nhân của người khác thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đó theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan và trả hồ sơ, thông báo bằng văn bản trong các trường hợp sau: Điểm a) Không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 38 của Nghị định này; Điểm b) Phát hiện tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có hình thức hoặc nội dung: Vi phạm các quy định của Hiến pháp, pháp luật; chống phá Đảng, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trái với đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc; mê tín dị đoan và các nội dung khác theo quy định của pháp luật; Điểm c) Phát hiện tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đang có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và chưa có quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền, Tòa án hoặc Trọng tài; Điểm d) Hết thời hạn quy định tại điểm c khoản 5 Điều 38 của Nghị định này mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền không nhận được hồ sơ hợp lệ hoặc hồ sơ đã nộp lại vẫn không hợp lệ. Khoản 3. Trường hợp hồ sơ hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 15 ngày làm việc, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. Điều 40 Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan Khoản 1. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã được cấp khi bản đã cấp bị mất hoặc rách nát, hư hỏng. Khoản 2. Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bao gồm: Điểm a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan (theo mẫu) do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ; Điểm b) 02 bản sao của tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng; Điểm c) Văn bản ủy quyền nếu người nộp hồ sơ là người được tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ủy quyền theo quy định tại khoản 6 Điều 38 của Nghị định này; Điểm d) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bị rách nát, hư hỏng kèm bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được đóng dấu, ghi số Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. Khoản 3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối cấp lại và trả hồ sơ, thông báo bằng văn bản trong các trường hợp sau: Điểm a) Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không hư hỏng tới mức phải tiến hành cấp lại; Điểm b) Phát hiện nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng cấp lại có sự thay đổi so với nội dung đã được cấp; Điểm c) Trường hợp theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 39 của Nghị định này. Khoản 4. Trường hợp hồ sơ hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 7 ngày làm việc, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. Điều 41 Cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan Khoản 1. Cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan khi có thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc thông tin về tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng. Khoản 2. Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bao gồm: Điểm a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan (theo mẫu) do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ; Điểm b) 02 bản sao của tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng; Điểm c) Văn bản ủy quyền nếu người nộp hồ sơ là người được tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ủy quyền theo quy định tại khoản 6 Điều 38 của Nghị định này; Điểm d) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan kèm bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được đóng dấu, ghi số Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. Khoản 3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối cấp đổi và trả hồ sơ, thông báo bằng văn bản trong các trường hợp sau: Điểm a) Phát hiện nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng cấp đổi có sự thay đổi so với nội dung đã được cấp; Điểm b) Trường hợp theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 39 của Nghị định này. Khoản 4. Trường hợp hồ sơ hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 12 ngày làm việc, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. Điều 42 Hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan Khoản 1. Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 55 của Luật Sở hữu trí tuệ. Khoản 2. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thực hiện theo thủ tục như sau: Điểm a) Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan và phí, lệ phí theo quy định của pháp luật; Điểm b) Thành phần hồ sơ đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bao gồm: Đơn đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan (theo Mẫu số 06 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này); Văn bản ủy quyền nếu người nộp hồ sơ là người được tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ủy quyền theo quy định tại khoản 6 Điều 38 của Nghị định này; Chứng cứ (nếu có); Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã được cấp kèm bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được đóng dấu, ghi số Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan; Điểm c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền rà soát, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ; Điểm d) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo yêu cầu tổ chức, cá nhân sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Tổ chức, cá nhân có thời hạn tối đa 01 tháng kể từ ngày nhận được thông báo để sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trừ trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của pháp luật. Trường hợp tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc đã sửa đổi, bổ sung mà hồ sơ vẫn chưa hợp lệ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân; Điểm đ) Trường hợp hồ sơ hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 15 ngày làm việc, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã cấp. Điều 43 Yêu cầu về tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng trong hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan Khoản 1. Tên tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng phải phù hợp với nội dung và loại hình tác phẩm, nội dung cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng. Khoản 2. Tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có một phần hoặc toàn bộ nội dung được thể hiện bằng ngôn ngữ không phải tiếng Việt thì phải kèm theo bản mô tả bằng tiếng Việt. Khoản 3. Tác phẩm thể hiện dưới dạng tốc ký và các ký hiệu tương tự khác thì phải kèm theo bản mô tả bằng tiếng Việt có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Tác phẩm điện ảnh phải bao gồm kịch bản văn học là sản phẩm sáng tạo của biên kịch dưới dạng văn bản thể hiện toàn bộ diễn biến của câu chuyện phim; kịch bản phân cảnh là sản phẩm sáng tạo của đạo diễn dưới dạng văn bản thể hiện kỹ thuật chuyên môn và phương pháp thực hiện các cảnh quay của bộ phim dựa trên kịch bản văn học. Khoản 5. Đối với tác phẩm mỹ thuật: Bản sao tác phẩm là ảnh chụp các góc độ thể hiện đúng bố cục, đường nét, màu sắc, hình khối của toàn bộ tác phẩm. Khoản 6. Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng phải đáp ứng các yêu cầu sau: Điểm a) Bản sao tác phẩm phải được thể hiện rõ ràng trên khổ giấy A4 thể hiện đúng bố cục, đường nét, màu sắc, hình khối của toàn bộ tác phẩm; Điểm b) Trường hợp tác phẩm có chứa các chữ, từ ngữ không phải là tiếng Việt thì phải ghi rõ cách phát âm (phiên âm ra tiếng Việt) và nếu các chữ, từ ngữ đó có nghĩa thì phải dịch ra tiếng Việt; có chứa chữ số không phải là chữ số Ả-rập hoặc chữ số La-mã thì phải dịch ra chữ số Ả-rập; Điểm c) Tác phẩm có nội dung liên quan tới y khoa, giáo dục và các lĩnh vực chuyên ngành, đặc thù khác cần có văn bản, giấy tờ xác nhận, thẩm định, phê duyệt của cơ quan chức năng có thẩm quyền. Khoản 7. Tác phẩm kiến trúc phải bao gồm các bản vẽ kỹ thuật tổng thể thể hiện các chi tiết kiến trúc (gồm các mặt cắt bằng, mặt cắt đứng từ nhiều phía, các hình chiếu thẳng góc) và bản vẽ phối cảnh 3D. Tác phẩm phải được đánh số thứ tự lần lượt các trang. Khoản 8. Sách giáo khoa: Nội dung tác phẩm cần thể hiện đúng và đầy đủ nội dung của chương trình môn học hoặc hoạt động giáo dục, nêu đầy đủ các thành phần cơ bản sau: Phần, chương hoặc chủ đề, bài học. Khoản 9. Chương trình máy tính: Bản sao chương trình máy tính bao gồm đĩa CD có chứa chương trình máy tính đó (1 mặt đĩa CD dán giấy trắng ghi tên chương trình máy tính) và bản in trên khổ giấy A4 chứa toàn bộ giao diện và mã code của chương trình máy tính đó. Trường hợp bản in phần mã code chương trình máy tính nêu trên có từ 100 trang trở lên thì in 25 trang đầu, 25 trang giữa và 25 trang cuối của phần mã code. Khoản 10. Bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả được thay thế bằng ảnh chụp thể hiện không gian ba chiều đối với những tác phẩm có đặc thù riêng như tranh, tượng, tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng gắn với công trình kiến trúc; tác phẩm có kích thước quá lớn, cồng kềnh, tác phẩm độc bản. Điều 44 Hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan Các loại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan do Hãng Bảo hộ quyền tác giả Việt Nam, Cơ quan Bảo hộ quyền tác giả Việt Nam, Cục Bản quyền tác giả Văn học - Nghệ thuật, Cục Bản quyền tác giả cấp vẫn tiếp tục được duy trì hiệu lực. Chương V Điều 45 Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Sở hữu trí tuệ thực hiện đúng phạm vi, chức năng hoạt động và hợp đồng ủy quyền giữa chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan và tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan về việc quản lý một quyền hoặc một nhóm quyền tài sản cụ thể. Điều 46 Biểu mức tiền bản quyền Khoản 1. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan xây dựng biểu mức và phương thức thanh toán tiên bản quyền phù hợp với các hình thức sử dụng và theo các nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều 44a của Luật Sở hữu trí tuệ, làm cơ sở cho việc đàm phán, thanh toán tiền bản quyền trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20, khoản 1 Điều 26, khoản 4 Điều 29, khoản 2 Điều 30, khoản 2 Điều 31 và khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan nộp hồ sơ cho Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề nghị phê duyệt biểu mức và phương thức thanh toán tiền bản quyền trước khi thực hiện. Khoản 2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt biểu mức và phương thức thanh toán tiền bản quyền bao gồm: Điểm a) Tờ khai đề nghị phê duyệt biểu mức và phương thức thanh toán tiền bản quyền (theo Mẫu số 07 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này); Điểm b) Phương án xây dựng biểu mức tiền bản quyền bao gồm những nội dung sau: Phân tích biểu mức tiền bản quyền đề xuất: Căn cứ tính (loại hình, hình thức, chất lượng, số lượng, cơ cấu, quy mô, tần suất khai thác, sử dụng và căn cứ khác); các yếu tố hình thành mức tiền bản quyền; điều kiện kinh tế - xã hội theo khu vực, thời gian và địa điểm diễn ra hành vi khai thác, sử dụng (có phân loại, đánh giá); phân tích tác động của biểu mức/mức tiền bản quyền đến các hoạt động sáng tạo, khai thác, sử dụng và thụ hưởng kết quả của hoạt động sáng tạo đó; việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước; Những vấn đề chưa thống nhất với bên khai thác, sử dụng (nếu có); Đề xuất biểu mức tiền bản quyền và phương thức thanh toán và các kiến nghị (nếu có).
Nghị Định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan . Chương V * Điều 46 - Khoản 3 - Khoản 4 * Điều 47 * Điều 48 * Điều 49 * Điều 50 * Điều 51 * Điều 52 * Điều 53
Nghị Định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan . Chương V Điều 46 Biểu mức tiền bản quyền Khoản 3. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm thoả thuận về mức tiền bản quyền và phương thức thanh toán. Khoản 4. Chi phí xem xét, phê duyệt biểu mức và phương thức thanh toán tiền bản quyền do bên đề nghị phê duyệt chi trả theo quy định của pháp luật. Điều 47 Phê duyệt biểu mức và phương thức thanh toán tiền bản quyền Khoản 1. Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xem xét và ban hành văn bản về việc chấp thuận trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ về đề nghị phê duyệt biểu mức và phương thức thanh toán tiền bản quyền do tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan trình theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Nghị định này. Khoản 2. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập Hội đồng tư vấn về quyền tác giả, quyền liên quan để xem xét biểu mức và phương thức thanh toán tiền bản quyền quy định tại khoản 1 Điều này và ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng tư vấn về quyền tác giả, quyền liên quan. Khoản 3. Biểu mức và phương thức thanh toán tiền bản quyền sau khi được phê duyệt phải được áp dụng trong thời hạn ít nhất là 3 năm. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét điều chỉnh biểu mức tiền bản quyền trong trường hợp có những thay đổi về chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước liên quan đến cơ sở để xác định biểu mức. Tổ chức đề xuất xem xét điều chỉnh biểu mức tiền bản quyền bao gồm: Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan; Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Điều 48 Thu, phân chia tiền bản quyền Khoản 1. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan phải có cơ chế giám sát để bảo đảm các khoản tiền bản quyền thu từ việc cấp phép được lưu trữ trong tài khoản tách biệt với các tài sản, tài khoản, các khoản thu, chi khác của tổ chức, bao gồm cả trường hợp không thể phân chia tiền bản quyền thu được do không tìm thấy hoặc không liên lạc được với tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, đồng chủ sở hữu quyền liên quan đã ủy quyền quy định tại khoản 5 Điều 56 Luật Sở hữu trí tuệ. Khoản 2. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan phân chia tiền bản quyền thu được theo quy định tại các điểm d và e khoản 3 Điều 56 Luật Sở hữu trí tuệ trên cơ sở thỏa thuận với tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan đã ủy quyền theo kỳ hạn và không được để chậm quá 6 tháng kể từ ngày thu được tiền bản quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Khoản 3. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan được giữ lại một khoản tiền trên tổng số tiền bản quyền thu được để chi cho việc thực hiện nhiệm vụ của tổ chức theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 56 Luật Sở hữu trí tuệ. Chi phí cho việc thực hiện nhiệm vụ của tổ chức là tổng các khoản chi cho các hoạt động do tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện theo ủy quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, các chi phí quản lý khác nhưng không được vượt quá các chi phí hợp lý để quản lý quyền tác giả, quyền liên quan theo từng giai đoạn phát triển của tổ chức. Chi phí phải được ghi nhận trong các báo cáo quyết toán tài chính của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan sau khi có xác nhận của cơ quan kiểm toán độc lập. Khoản 4. Khoản tiền giữ lại phải trên cơ sở thỏa thuận của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan đã ủy quyền, có thể được điều chỉnh phù hợp theo giai đoạn và phải đáp ứng điều kiện sau: Điểm a) Không quá 40% tổng số tiền bản quyền thu được trong thời hạn 5 năm đầu tiên sau khi tổ chức thành lập; Điểm b) Không quá 30% tổng số tiền bản quyền thu được trong thời hạn 5 năm tiếp theo; Điểm c) Không quá 25% tổng số tiền bản quyền thu được đối với tổ chức đã thành lập từ 10 năm trở lên. Khoản 5. Trường hợp tổ chức thực hiện thu, phân chia tiền bản quyền theo ủy quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan mà không phải tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thì thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 57 của Luật Sở hữu trí tuệ và Điều 55 của Nghị định này, đồng thời phải thực hiện các nghĩa vụ tương ứng của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại khoản 2 Điều này, các Điều 53 và 54 của Nghị định này. Điều 49 Trường hợp không tìm thấy hoặc không liên lạc được với tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan đã ủy quyền Khoản 1. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan không tìm thấy hoặc không liên lạc được với tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan đã ủy quyền theo quy định tại khoản 5 Điều 56 của Luật Sở hữu trí tuệ phải đăng tải công khai thông tin tìm kiếm liên quan trên trang thông tin điện tử của tổ chức mình. Sau 6 tháng kể từ khi đăng tải thông tin, tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan phải chuyển khoản tiền bản quyền thu được vào một tài khoản ngân hàng mở chung cho các tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan đã ủy quyền mà không tìm thấy hoặc không liên lạc được. Trường hợp tìm thấy hoặc liên lạc được với tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan đã ủy quyền, tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện phân chia khoản tiền bản quyền thu được theo thỏa thuận. Khoản 2. Sau 5 năm tìm kiếm để phân chia tiền bản quyền thu được mà vẫn không tìm thấy hoặc không liên lạc được với tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan đã ủy quyền thì bàn giao khoản tiền này, các khoản lãi ngân hàng phát sinh và các tài liệu liên quan đến việc ủy quyền, thu tiền bản quyền về cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý sau khi trừ chi phí quản lý, tìm kiếm theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Sau khi nhận bàn giao, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp tục đăng tải thông báo tìm kiếm trên trang thông tin điện tử về quyền tác giả, quyền liên quan trong thời hạn 5 năm và quản lý tiền bản quyền theo quy định tại khoản 8 Điều 23 của Nghị định này. Khoản 4. Trong thời hạn quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này, trường hợp có Bản án hay Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án có thẩm quyền xác định tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan đã mất tích, đã chết (đối với cá nhân) hoặc đã giải thể, phá sản (đối với tổ chức), khoản tiền bản quyền thu được, các khoản lãi ngân hàng phát sinh (nếu có) sau khi trừ chi phí quản lý, tìm kiếm được trả cho người thụ hưởng theo quy định của pháp luật có liên quan. Điều 50 Khai thác, sử dụng bản ghi âm, ghi hình do tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan cấp phép Khoản 1. Trường hợp tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình được sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ đã được chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan ủy quyền cho các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan, các tổ chức này có thể thỏa thuận, thống nhất, ủy quyền đàm phán, thu tiền bản quyền theo quy định của pháp luật. Tỷ lệ phân chia tiền bản quyền thu được do các tổ chức này tự thỏa thuận; trường hợp không đạt được thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 34 của Nghị định này. Khoản 2. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan ủy quyền có trách nhiệm xây dựng danh mục hội viên, tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng của hội viên và chịu trách nhiệm khi ký hợp đồng ủy quyền cho tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan nhận ủy quyền đại diện đàm phán thỏa thuận, thu tiền bản quyền. Khoản 3. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan nhận ủy quyền có trách nhiệm đàm phán thỏa thuận thu tiền bản quyền theo danh mục hội viên, tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được quy định tại hợp đồng ủy quyền. Điều 51 Cơ cấu tổ chức của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan Khoản 1. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan phải tổ chức Đại hội và Hội nghị thường niên. Khoản 2. Đại hội quyết định các nội dung sau: Điểm a) Sửa tên tổ chức; sửa đổi, bổ sung điều lệ (nếu có); Điểm b) Thay đổi nhân sự của các chức danh lãnh đạo, quản lý, kiểm soát của tổ chức; Điểm c) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan và điều lệ của tổ chức. Khoản 3. Hội nghị thường niên bao gồm các nội dung sau: Điểm a) Sửa đổi quy chế hoạt động của tổ chức, nếu nội dung quy chế chưa được điều chỉnh bởi điều lệ; Điểm b) Báo cáo việc thực hiện nghĩa vụ của thành viên, phê duyệt tiền lương và các phúc lợi khác cho thành viên thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý, kiểm soát của tổ chức; Điểm c) Báo cáo hoạt động, báo cáo tài chính của tổ chức; Điểm d) Quyết định tỷ lệ phần trăm khoản tiền giữ lại theo quy định tại khoản 4 Điều 48 của Nghị định này; Điểm đ) Thông qua Quy chế thu và phân chia tiền bản quyền; Điểm e) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan và điều lệ của tổ chức. Khoản 4. Thành viên thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý, kiểm soát của tổ chức phải bao gồm hội viên ủy quyền. Điều 52 Hội viên của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan Khoản 1. Hội viên của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm: Điểm a) Hội viên ủy quyền là tổ chức, cá nhân sở hữu một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20, khoản 3 Điều 29, khoản 1 Điều 30 hoặc khoản 1 Điều 31 của Luật Sở hữu trí tuệ có ủy quyền bằng văn bản cho tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan về việc quản lý quyền tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện các hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật Sở hữu trí tuệ; Điểm b) Các hội viên khác theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Hội viên ủy quyền có quyền tham gia và biểu quyết trong Đại hội, Hội nghị thường niên hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác tham gia và biểu quyết theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Phiếu biểu quyết tại Đại hội và Hội nghị thường niên của hội viên ủy quyền được tính theo tỷ lệ tác phẩm, cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được định hình và tiền bản quyền thu được mà hội viên đó đã ủy quyền cho tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan. Điều 53 Công khai, minh bạch trong hoạt động quản lý, điều hành của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan Khoản 1. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan phải công khai tại Hội nghị thường niên và đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức Báo cáo thường niên, Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán, trong đó có doanh thu từ việc cấp phép, khoản phải trả, khoản đã trả, khoản đã thu nhưng không tìm thấy hoặc không liên lạc được với tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, đồng chủ sở hữu quyền liên quan đã ủy quyền quy định tại khoản 5 Điều 56 Luật Sở hữu trí tuệ, khoản giữ lại, các khoản thuế, phí, lệ phí, khoản lãi phát sinh từ tiền bản quyền chưa phân chia (nếu có). Khoản 2. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thông tin công khai trên trang thông tin điện tử của tổ chức mình về các nội dung: Điểm a) Tên tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan; Điểm b) Đối với cá nhân: Ngày, tháng, năm sinh; năm chết (nếu có). Đối với tổ chức: Ngày, tháng, năm thành lập; năm giải thể (nếu có); Điểm c) Tên tác phẩm, tên đối tượng quyền liên quan (cuộc biểu diễn; bản ghi âm, ghi hình; chương trình phát sóng); Điểm d) Nội dung tác phẩm; nội dung cuộc biểu diễn; nội dung bản ghi âm, ghi hình; nội dung chương trình phát sóng; Điểm đ) Phạm vi ủy quyền; hiệu lực hợp đồng ủy quyền; Điểm e) Hoạt động cấp phép, thu và phân chia tiền bản quyền; Điểm g) Hoạt động của các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan; Điểm h) Các thông tin liên quan khác. Khoản 3. Khi thực hiện phân chia tiền bản quyền thu được cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan đã ủy quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Nghị định này, tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan phải gửi kèm các thông tin sau: Điểm a) Các khoản phải trả đối với mỗi tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được cấp phép sử dụng, trong đó nêu rõ các quyền được cấp phép và mục đích sử dụng; Điểm b) Khoảng thời gian diễn ra việc sử dụng làm căn cứ để thu và phân chia tiền bản quyền.
Nghị Định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan . Chương V * Điều 54 * Điều 55 Chương VI * Điều 56 * Điều 57 * Điều 58 * Điều 58 * Điều 59
Nghị Định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan . Chương V Điều 54 Thực hiện chế độ báo cáo Khoản 1. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện chế độ báo cáo với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và cơ quan chủ quản về việc sửa đổi, bổ sung điều lệ, quy chế hoạt động; cơ chế quản lý tài chính; thay đổi nhân sự lãnh đạo; tham gia các tổ chức quốc tế; các hoạt động đối ngoại khác; biểu mức, phương thức thanh toán tiền bản quyền; chương trình kế hoạch dài hạn và hàng năm; tình hình hoạt động, ký hợp đồng ủy quyền, hợp đồng cấp phép sử dụng; tình hình hội viên ủy quyền, số lượng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được ủy quyền; hoạt động thu, mức thu, phương thức phân chia, cách thức thực hiện việc phân chia tiền bản quyền, quy chế thu và phân chia tiền bản quyền; báo cáo thường niên, báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán; các hoạt động liên quan khác. Trường hợp sửa đổi, bổ sung điều lệ phải báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện. Khoản 2. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan xây dựng trang thông tin điện tử, kết nối với cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan. Khoản 3. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan có hệ thống cơ sở dữ liệu quyền tác giả, quyền liên quan của tổ chức mình, kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan. Điều 55 Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan Khoản 1. Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm: Điểm a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật về doanh nghiệp; Điểm b) Hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo pháp luật về hợp tác xã; Điểm c) Đơn vị sự nghiệp; Điểm d) Các tổ chức hành nghề luật sư được thành lập và hoạt động theo pháp luật về luật sư, trừ chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh giữa tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài. Khoản 2. Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan được thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật Sở hữu trí tuệ khi người đứng đầu tổ chức và cá nhân hoạt động tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: Điểm a) Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; Điểm b) Thường trú tại Việt Nam; Điểm c) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật. Khoản 3. Ghi nhận tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan được thực hiện như sau: Điểm a) Tổ chức có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật Sở hữu trí tuệ và khoản 2 Điều này được cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ghi nhận là tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan trong Sổ đăng ký quốc gia về tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan và công bố trên trang thông tin điện tử về quyền tác giả, quyền liên quan theo yêu cầu của tổ chức đó sau khi được xem xét chấp thuận yêu cầu ghi nhận. Chi nhánh và các đơn vị phụ thuộc khác của các tổ chức có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật Sở hữu trí tuệ chỉ được kinh doanh hoạt động tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan dưới danh nghĩa của tổ chức mà mình phụ thuộc. Điểm b) Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Điểm c) Hồ sơ yêu cầu ghi nhận tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan vào Sổ đăng ký quốc gia về tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan phải do tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Sở hữu trí tuệ đứng tên, bao gồm: Tờ khai yêu cầu ghi nhận tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan (theo Mẫu số 08 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này); Danh sách cá nhân thuộc tổ chức trực tiếp thực hiện hoạt động tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan kèm theo bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân; Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu tổ chức có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật của người đứng đầu tổ chức và các cá nhân hoạt động tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan; Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức. Điểm d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiến hành việc xem xét hồ sơ, ban hành văn bản trả lời tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan về việc ghi nhận hoặc từ chối ghi nhận tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan. Khoản 4. Xóa tên tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan được thực hiện như sau: Điểm a) Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xoá tên tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan trong Sổ đăng ký quốc gia về tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan và việc xóa tên được công bố trên trang thông tin điện tử về quyền tác giả, quyền liên quan trong các trường hợp sau đây: Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan từ bỏ, chấm dứt kinh doanh tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan; Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan không còn đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật Sở hữu trí tuệ và khoản 2 Điều này; Điểm b) Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xóa tên tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan nếu có đủ căn cứ khẳng định tổ chức không còn đủ điều kiện kinh doanh tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan; Điểm c) Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan phải làm thủ tục yêu cầu cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xóa tên trong Sổ đăng ký quốc gia về tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản này; Điểm d) Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Điểm đ) Hồ sơ yêu cầu xóa tên tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan gồm: Tờ khai yêu cầu xóa tên tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan trong đó có nêu rõ lý do xóa tên (theo Mẫu số 08 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này) hoặc kết quả giải quyết kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến yêu cầu xóa tên; Điểm e) Thủ tục xử lý hồ sơ yêu cầu xóa tên tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan được cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiến hành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, trình tự tương tự như thủ tục Ghi nhận tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan. Khoản 5. Trường hợp có thay đổi liên quan đến thông tin của tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan, tổ chức này phải gửi văn bản thông báo về nội dung thay đổi đến cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Khoản 6. Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch lập danh sách các tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan và đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử về quyền tác giả, quyền liên quan của cơ quan này. Khoản 7. Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện chế độ báo cáo, thông tin cho cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hằng năm hoặc đột xuất về các hoạt động tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan. Chương VI Mục 1 Điều 56 Quy định chung về bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan Khoản 1. Chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan trực tiếp hoặc có thể ủy quyền cho tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan hoặc tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật, để thực hiện và bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan của mình. Bên được ủy quyền có trách nhiệm thông tin công khai để các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng liên hệ thỏa thuận về việc khai thác, sử dụng. Khoản 2. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có nghĩa vụ liên hệ với chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc bên được ủy quyền để thỏa thuận về việc khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan. Khoản 3. Tranh chấp về quyền tác giả, quyền liên quan được giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự hoặc trọng tài. Mục 1 Điều 57 Áp dụng các biện pháp dân sự, hành chính, hình sự để bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan của tổ chức, cá nhân khác thì tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự theo quy định tại Phần thứ năm (Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ) của Luật Sở hữu trí tuệ và theo quy định sau đây: Khoản 1. Biện pháp dân sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm theo yêu cầu của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan hoặc của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra, kể cả khi hành vi đó đã hoặc đang bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc biện pháp hình sự. Thủ tục yêu cầu áp dụng biện pháp dân sự, thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp dân sự tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự hoặc trọng tài. Khoản 2. Biện pháp hành chính được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 211 của Luật Sở hữu trí tuệ, theo yêu cầu của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan, tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra, tổ chức, cá nhân phát hiện hành vi xâm phạm hoặc do cơ quan có thẩm quyền chủ động phát hiện. Hình thức, mức phạt, thẩm quyền, thủ tục xử phạt hành vi xâm phạm và các biện pháp khắc phục hậu quả tuân theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan. Khoản 3. Biện pháp hình sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm trong trường hợp hành vi đó có đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp hình sự tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự. Mục 1 Điều 58 Thực hiện quyền tự bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan Khoản 1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan và tổ chức, cá nhân được ủy quyền theo quy định của pháp luật thực hiện quyền tự bảo vệ theo quy định tại Điều 198 của Luật Sở hữu trí tuệ và theo quy định chi tiết tại Điều này. Khoản 2. Các thông tin quản lý quyền và biện pháp công nghệ bảo vệ quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 198 của Luật Sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định tại các điều 60 và 61 của Nghị định này. Khoản 3. Việc yêu cầu chấm dứt hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều 198 của Luật Sở hữu trí tuệ do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc tổ chức, cá nhân được ủy quyền bằng cách thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm. Văn bản thông báo phải có các thông tin sau: Điểm a) Tên tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan và tổ chức, cá nhân được ủy quyền (nếu có); Điểm b) Cơ sở phát sinh quyền tác giả, quyền liên quan, Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan (nếu có); Điều 58 Thực hiện quyền tự bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan Khoản 3 Điểm c) Phạm vi, thời hạn bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan; hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan; Điểm d) Yêu cầu chấm dứt hành vi xâm phạm; thời hạn phải chấm dứt hành vi xâm phạm; Điểm đ) Yêu cầu trả tiền bản quyền, bồi thường thiệt hại (nếu có). Khoản 4. Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại điểm c khoản 1 Điều 198 của Luật Sở hữu trí tuệ phải được thực hiện theo quy định tại các Điều 75, 76, 77, 78, 79 và 80 của Nghị định này. Điều 59 Giả định về quyền tác giả, quyền liên quan Khoản 1. Bản định hình đầu tiên cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng quy định tại khoản 2 Điều 198a của Luật Sở hữu trí tuệ là bản được tồn tại dưới dạng vật chất mà trên đó định hình các âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng lần đầu tiên. Khoản 2. Cá nhân đứng tên là tác giả (tên thật hoặc bút danh) trên bản sao tác phẩm đã xuất bản hoặc trên bản gốc tác phẩm mỹ thuật theo cách thông thường được coi là tác giả cho đến khi có chứng cứ ngược lại. Khoản 3. Đối với tác phẩm đã được xuất bản, trường hợp tác giả không đứng tên theo quy định tại khoản 2 Điều này thì nhà xuất bản đứng tên trên bản sao tác phẩm được coi là chủ thể quyền. Khoản 4. Chủ thể quyền đối với tác phẩm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này có quyền thực hiện các yêu cầu quy định tại Điều 198 của Luật Sở hữu trí tuệ. Quy định tại khoản này không ảnh hưởng đến thỏa thuận đã có giữa các bên có liên quan. Khoản 5. Trường hợp bản gốc, bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng không còn tồn tại, chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại khoản 2 Điều 198a của Luật Sở hữu trí tuệ cũng được xác định trên bản gốc, bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng khác có liên quan, trong đó có nêu tên tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng trong chừng mực hợp lý để khẳng định chủ thể quyền.
Nghị Định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan . Chương VI * Điều 59 - Khoản 4 - Khoản 5 * Điều 60 * Điều 61 * Điều 62 * Điều 63 * Điều 64 * Điều 65 * Điều 66 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g + Điểm h + Điểm i + Điểm k + Điểm l + Điểm m
Nghị Định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan . Chương VI Điều 59 Giả định về quyền tác giả, quyền liên quan Khoản 4. Chủ thể quyền đối với tác phẩm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này có quyền thực hiện các yêu cầu quy định tại Điều 198 của Luật Sở hữu trí tuệ. Quy định tại khoản này không ảnh hưởng đến thỏa thuận đã có giữa các bên có liên quan. Khoản 5. Trường hợp bản gốc, bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng không còn tồn tại, chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại khoản 2 Điều 198a của Luật Sở hữu trí tuệ cũng được xác định trên bản gốc, bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng khác có liên quan, trong đó có nêu tên tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng trong chừng mực hợp lý để khẳng định chủ thể quyền. Điều 60 Thông tin quản lý quyền Khoản 1. Đưa thông tin quản lý quyền nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 198 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc nêu trên bản gốc, bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng các thông tin xác định về tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa; về tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan và các điều kiện khai thác, sử dụng; số hiệu, mã số thể hiện các thông tin nêu trên có hoặc không có biện pháp công nghệ bảo vệ quyền. Thông tin quản lý quyền không bao gồm thông tin liên quan đến người dùng bản sao về tên, tài khoản, địa chỉ hoặc thông tin liên hệ khác của người dùng. Thông tin quản lý quyền phải gắn liền với bản sao hoặc xuất hiện đồng thời với tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng khi tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được truyền đến công chúng. Khoản 2. Các trường hợp xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đối với thông tin quản lý quyền quy định tại các điều 28 và 35 của Luật Sở hữu trí tuệ. Điều 61 Biện pháp công nghệ bảo vệ quyền Khoản 1. Biện pháp công nghệ bảo vệ quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 198 của Luật Sở hữu trí tuệ là biện pháp sử dụng bất kỳ phương tiện, kỹ thuật, công nghệ, thiết bị hoặc linh kiện nào trong quá trình hoạt động bình thường có chức năng chính nhằm đánh dấu, nhận biết, phân biệt, bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại các điều 19, 20, 29, 30 và 31 của Luật Sở hữu trí tuệ. Khoản 2. Biện pháp công nghệ hữu hiệu là biện pháp công nghệ bảo vệ quyền mà chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan kiểm soát việc sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa, thông qua: Điểm a) Ứng dụng kiểm soát truy cập: Là ứng dụng sử dụng kỹ thuật, công nghệ, thiết bị hoặc linh kiện nhằm kiểm soát quyền truy cập vào bản sao được bảo vệ; Điểm b) Quy trình bảo vệ: Là biện pháp sử dụng kỹ thuật, công nghệ, thiết bị hoặc linh kiện nhằm ngăn chặn hoặc hạn chế tối đa việc thực hiện bất kỳ hành vi nào cấu thành hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đối với bản sao được bảo vệ; Điểm c) Cơ chế kiểm soát sao chép: Là biện pháp sử dụng kỹ thuật, công nghệ, thiết bị hoặc linh kiện nhằm kiểm soát việc sao chép từ bản sao được bảo vệ. Khoản 3. Tổ chức, cá nhân không được cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan thực hiện để bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan của mình quy định tại khoản 4 Điều 28, khoản 5 Điều 35 và khoản 1 Điều 198 của Luật Sở hữu trí tuệ để sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa trái quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và Nghị định này. Vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bao gồm cả việc né tránh, bỏ qua, loại bỏ, vượt qua, hủy kích hoạt hoặc làm suy giảm biện pháp công nghệ hữu hiệu để sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. Khoản 4. Các trường hợp tiếp cận, sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa được phép theo quy định tại khoản 3 Điều 20, khoản 5 Điều 29, khoản 3 Điều 30, khoản 3 Điều 31 và các điều 25, 25a, 32 của Luật Sở hữu trí tuệ không áp dụng quy định tại khoản 3 Điều này. Mục 2 Điều 62 Các tranh chấp về quyền tác giả Khoản 1. Tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, tác phẩm phái sinh. Khoản 2. Tranh chấp giữa các đồng tác giả về phân chia quyền đồng tác giả. Khoản 3. Tranh chấp giữa các đồng chủ sở hữu quyền tác giả đối với việc phân chia quyền của các đồng chủ sở hữu khi khai thác, sử dụng, chuyển nhượng một, một số hoặc toàn bộ các quyền tác giả. Khoản 4. Tranh chấp giữa cá nhân và tổ chức về chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm. Khoản 5. Tranh chấp giữa chủ sở hữu quyền tác giả với tác giả về tiền bản quyền trả cho tác giả sáng tạo tác phẩm trên cơ sở nhiệm vụ được giao hoặc hợp đồng sáng tạo. Khoản 6. Tranh chấp về thực hiện quyền nhân thân hoặc quyền tài sản của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; đồng tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả. Khoản 7. Tranh chấp về quyền tác giả đối với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu giữa người cung cấp tài chính và các điều kiện vật chất có tính chất quyết định cho việc xây dựng, phát triển chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu với người thiết kế, xây dựng chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. Khoản 8. Tranh chấp về quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu giữa người đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sản xuất tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu với người tham gia sáng tạo và người sản xuất ra tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu hoặc tranh chấp giữa họ với nhau về tiền bản quyền và các quyền lợi vật chất khác. Khoản 9. Tranh chấp giữa chủ sở hữu quyền tác giả với người sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền, vì lý do việc sử dụng mâu thuẫn với việc khai thác bình thường tác phẩm và gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả. Khoản 10. Tranh chấp giữa chủ sở hữu quyền tác giả với người sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền vì lý do người sử dụng không trả tiền bản quyền hoặc việc sử dụng mâu thuẫn với việc khai thác bình thường tác phẩm và gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả. Khoản 11. Tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả hoặc tranh chấp về hợp đồng tư vấn, dịch vụ quyền tác giả. Khoản 12. Tranh chấp phát sinh do hành vi xâm phạm quyền tác giả. Khoản 13. Tranh chấp về thừa kế, kế thừa quyền tài sản quy định tại Điều 20 và quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ. Khoản 14. Tranh chấp khác về quyền tác giả theo quy định của pháp luật. Mục 2 Điều 63 Các tranh chấp về quyền liên quan Khoản 1. Tranh chấp về chủ sở hữu quyền đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng. Khoản 2. Tranh chấp giữa người biểu diễn với người khai thác, sử dụng các quyền nhân thân và quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn. Khoản 3. Tranh chấp giữa nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình với người khai thác, sử dụng các quyền tài sản đối với bản ghi âm, ghi hình. Khoản 4. Tranh chấp giữa tổ chức phát sóng với người khai thác, sử dụng các quyền tài sản đối với chương trình phát sóng. Khoản 5. Tranh chấp giữa người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng với người sử dụng quyền liên quan không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền vì lý do việc sử dụng mâu thuẫn với việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng. Khoản 6. Tranh chấp giữa tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng với người sử dụng quyền liên quan không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền vì lý do người sử dụng không trả tiền bản quyền hoặc việc sử dụng mâu thuẫn với việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng. Khoản 7. Tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền liên quan, hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền liên quan hoặc tranh chấp về hợp đồng tư vấn, dịch vụ quyền liên quan. Khoản 8. Tranh chấp phát sinh do hành vi xâm phạm quyền liên quan. Khoản 9. Tranh chấp về thừa kế quyền liên quan. Khoản 10. Tranh chấp khác về quyền liên quan theo quy định của pháp luật. Mục 2 Điều 64 Căn cứ xác định hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan Căn cứ xác định hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại các điều 28 và 35 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm: Khoản 1. Đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan: Tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả quy định tại Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ; các đối tượng được bảo hộ quyền liên quan quy định tại Điều 17 của Luật Sở hữu trí tuệ. Khoản 2. Có yếu tố xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan trong đối tượng bị xem xét. Khoản 3. Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan, trừ trường hợp đồng tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan thực hiện hành vi xâm phạm với các đồng tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan còn lại và không phải là người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 20, khoản 5 Điều 29, khoản 3 Điều 30, khoản 3 Điều 31 và các điều 25, 25a, 26, 32 và 33 của Luật Sở hữu trí tuệ. Khoản 4. Hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam. Hành vi bị xem xét cũng bị coi là xảy ra tại Việt Nam nếu hành vi đó xảy ra trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet mà người tiêu dùng hoặc người khai thác, sử dụng nội dung thông tin số tại Việt Nam. Mục 2 Điều 65 Căn cứ xác định đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan Khoản 1. Việc xác định đối tượng được bảo hộ được thực hiện bằng cách xem xét các tài liệu, chứng cứ chứng minh căn cứ phát sinh quyền theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 6 của Luật Sở hữu trí tuệ và không thuộc các đối tượng không được bảo hộ quyền tác giả quy định tại Điều 15 của Luật Sở hữu trí tuệ. Khoản 2. Đối với quyền tác giả, quyền liên quan đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền, đối tượng được bảo hộ được xác định theo Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan và các tài liệu kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đó. Khoản 3. Đối với quyền tác giả, quyền liên quan không đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền thì các quyền này được xác định theo giả định về quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại Điều 198a của Luật Sở hữu trí tuệ và Điều 59 của Nghị định này. Mục 2 Điều 66 Xác định yếu tố xâm phạm quyền tác giả Khoản 1. Hành vi xâm phạm quyền tác giả có thể thuộc một trong các dạng sau đây: Điểm a) Xâm phạm quyền đặt tên cho tác phẩm: Thay đổi tên tác phẩm mà không được phép của tác giả, đồng tác giả, trừ trường hợp tác phẩm dịch hoặc pháp luật có quy định khác; Điểm b) Xâm phạm quyền đứng tên, nêu tên trên tác phẩm: Mạo danh tác giả, giả mạo tên, chữ ký tác giả, không nêu hoặc cố ý nêu sai tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ tác phẩm khi khai thác, sử dụng; Điểm c) Xâm phạm quyền công bố tác phẩm: Công bố tác phẩm mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả; chiếm đoạt quyền tác giả; Điểm d) Xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả: Xuyên tạc tác phẩm; sửa đổi, cắt xén tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả; Điểm đ) Xâm phạm quyền làm tác phẩm phái sinh: Tác phẩm đã có được sử dụng làm tác phẩm phái sinh mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật; Điểm e) Xâm phạm quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng: Biểu diễn, đọc, trưng bày, triển lãm, trình chiếu, trình diễn tác phẩm tại nơi công cộng hoặc nơi bán vé, thu tiền vào cửa mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điều 25 và Điều 25a của Luật Sở hữu trí tuệ; Điểm g) Xâm phạm quyền sao chép tác phẩm: Nhân bản, tạo bản sao tác phẩm mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu, đồng chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật; sao chép phần tác phẩm, trích đoạn, lắp ghép mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 20, các điều 25 và 25a của Luật Sở hữu trí tuệ; Điểm h) Xâm phạm quyền phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng: Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng bản gốc, bản sao hữu hình tác phẩm mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 20 và Điều 25a của Luật Sở hữu trí tuệ; Điểm i) Xâm phạm quyền phát sóng, truyền đạt đến công chúng: Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm qua mạng viễn thông và mạng Internet mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điều 25 và Điều 25a của Luật Sở hữu trí tuệ; Điểm k) Xâm phạm quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính: Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật; Điểm l) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm pháp lý quy định tại các điều 25, 25a và 26 của Luật Sở hữu trí tuệ; Điểm m) Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện trên bản gốc, bản sao tác phẩm để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 20, Điều 25 và Điều 25a của Luật Sở hữu trí tuệ;
Nghị Định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan . Chương VI * Điều 66 + Điểm k - Khoản 1 + Điểm l + Điểm m + Điểm n + Điểm o + Điểm p + Điểm q - Khoản 2 - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 4 - Khoản 5 * Điều 67 * Điều 68
Nghị Định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan . Chương VI Mục 2 Điều 66 Xác định yếu tố xâm phạm quyền tác giả Điểm k) Xâm phạm quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính: Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật; Khoản 1 Điểm l) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm pháp lý quy định tại các điều 25, 25a và 26 của Luật Sở hữu trí tuệ; Điểm m) Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện trên bản gốc, bản sao tác phẩm để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 20, Điều 25 và Điều 25a của Luật Sở hữu trí tuệ; Điểm n) Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền tác giả theo quy định của pháp luật; Điểm o) Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật; Điểm p) Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng bản sao tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả; khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật; Điểm q) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý về quyền tác giả của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian đối với tác phẩm quy định tại khoản 3 Điều 198b của Luật Sở hữu trí tuệ, các điều 113 và 114 của Nghị định này và quy định pháp luật khác có liên quan. Khoản 2. Căn cứ xác định yếu tố xâm phạm quyền tác giả là phạm vi bảo hộ quyền tác giả được xác định theo hình thức thể hiện bản gốc tác phẩm; được xác định theo nhân vật, hình tượng, cách thể hiện tính cách nhân vật, hình tượng, tình tiết của tác phẩm gốc trong trường hợp xác định yếu tố xâm phạm đối với tác phẩm phái sinh. Việc xác định yếu tố xâm phạm quyền tác giả phải xem xét tính nguyên gốc của sự sáng tạo tác phẩm và sự thể hiện, biểu hiện của ý tưởng mà không phải bản thân ý tưởng. Khoản 3. Để xác định một bản sao hoặc tác phẩm có phải là yếu tố xâm phạm quyền tác giả hay không, cần so sánh bản sao hoặc tác phẩm đó với bản gốc tác phẩm hoặc tác phẩm gốc, tính nguyên gốc của sự sáng tạo tác phẩm, sự thể hiện, biểu hiện của ý tưởng sáng tạo tác phẩm; thời điểm hoàn thành tác phẩm; sự tiếp cận, thời gian, thời điểm tiếp cận của tác giả đối với tác phẩm đã có. Bản sao tác phẩm bị coi là yếu tố xâm phạm trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Bản sao là bản sao chép một phần hoặc toàn bộ tác phẩm đang được bảo hộ của người khác; Điểm b) Tác phẩm (phần tác phẩm) là một phần hoặc toàn bộ tác phẩm đang được bảo hộ của người khác; Điểm c) Tác phẩm, phần tác phẩm có nhân vật, hình tượng, cách thể hiện tính cách nhân vật, hình tượng, tình tiết của tác phẩm đang được bảo hộ của người khác. Khoản 4. Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được tạo ra từ hành vi xâm phạm quyền tác giả quy định tại khoản 1 Điều này bị coi là sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền tác giả. Khoản 5. Sản phẩm được tạo ra từ hành vi xâm phạm quyền tác giả quy định tại điểm g khoản 1 Điều này bị coi là hàng hoá sao chép lậu theo quy định tại Điều 213 của Luật Sở hữu trí tuệ. Mục 2 Điều 67 Xác định yếu tố xâm phạm quyền liên quan Khoản 1. Hành vi xâm phạm quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn có thể thuộc một trong các dạng sau đây: Điểm a) Xâm phạm quyền được giới thiệu tên của người biểu diễn: Không giới thiệu tên hoặc cố ý nêu sai tên người biểu diễn khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, phát sóng cuộc biểu diễn, trừ trường hợp không thể giới thiệu đầy đủ tên của người biểu diễn vì lý do khách quan và tính chất, quy mô, thể loại biểu diễn; Điểm b) Xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn của hình tượng biểu diễn gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn: Xuyên tạc hình tượng biểu diễn; sửa đổi, cắt xén cuộc biểu diễn gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn; Điểm c) Xâm phạm quyền định hình trực tiếp cuộc biểu diễn: Định hình trực tiếp cuộc biểu diễn mà không được sự cho phép của người biểu diễn theo quy định của pháp luật; Điểm d) Xâm phạm quyền sao chép cuộc biểu diễn đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình: Nhân bản, sao chép, trích, ghép toàn bộ hoặc một phần bản định hình cuộc biểu diễn mà không được sự đồng ý của người biểu diễn theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 29 và Điều 32 của Luật Sở hữu trí tuệ; Điểm đ) Xâm phạm quyền phát sóng, truyền đạt đến công chúng cuộc biểu diễn chưa được định hình: Phát sóng, truyền đạt đến công chúng cuộc biểu diễn chưa được định hình mà không được sự đồng ý của người biểu diễn theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp cuộc biểu diễn đó nhằm mục đích phát sóng và trừ trường hợp quy định tại Điều 32 của Luật Sở hữu trí tuệ; Điểm e) Xâm phạm quyền phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng bản gốc, bản sao bản định hình cuộc biểu diễn dưới dạng hữu hình: Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng bản gốc, bản sao bản định hình cuộc biểu diễn dưới dạng hữu hình mà không được sự đồng ý của người biểu diễn theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 5 Điều 29 của Luật Sở hữu trí tuệ; Điểm g) Xâm phạm quyền cho thuê thương mại tới công chúng bản gốc, bản sao cuộc biểu diễn đã được định hình trong bản ghi âm, ghi hình: Cho thuê thương mại tới công chúng bản gốc, bản sao cuộc biểu diễn đã được định hình trong bản ghi âm, ghi hình mà không được sự đồng ý của người biểu diễn theo quy định của pháp luật; Điểm h) Xâm phạm quyền phát sóng, truyền đạt đến công chúng bản định hình cuộc biểu diễn: Phát sóng, truyền đạt đến công chúng bản định hình cuộc biểu diễn mà không được sự đồng ý của người biểu diễn theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điều 32 của Luật Sở hữu trí tuệ; Điểm i) Các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. Khoản 2. Hành vi xâm phạm quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình có thể thuộc một trong các dạng sau đây: Điểm a) Xâm phạm quyền sao chép toàn bộ hoặc một phần bản ghi âm, ghi hình: Nhân bản, sao chép, trích, ghép toàn bộ hoặc một phần bản ghi âm, ghi hình mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 30 và Điều 32 của Luật Sở hữu trí tuệ; Điểm b) Xâm phạm quyền phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng bản gốc, bản sao bản ghi âm, ghi hình dưới dạng hữu hình: Phân phối, nhập khẩu để phân phối bản gốc, bản sao bản ghi âm, ghi hình dưới dạng hữu hình mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 30 và Điều 32 của Luật Sở hữu trí tuệ; Điểm c) Xâm phạm quyền cho thuê thương mại tới công chúng bản gốc, bản sao bản ghi âm, ghi hình: Cho thuê thương mại bản gốc, bản sao bản ghi âm, ghi hình mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình theo quy định của pháp luật; Điểm d) Xâm phạm quyền phát sóng, truyền đạt đến công chúng bản ghi âm, ghi hình: Phát sóng, truyền đạt đến công chúng bản ghi âm, ghi hình mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điều 32 của Luật Sở hữu trí tuệ; Điểm đ) Các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. Khoản 3. Hành vi xâm phạm quyền liên quan đối với chương trình phát sóng có thể thuộc một trong các dạng sau đây: Điểm a) Xâm phạm quyền phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng: Phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền đối với chương trình phát sóng theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điều 32 của Luật Sở hữu trí tuệ; Điểm b) Xâm phạm quyền sao chép bản định hình chương trình phát sóng: Thu, giải mã, nhân bản, sao chép, trích, ghép toàn bộ hoặc một phần bản định hình chương trình phát sóng mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền đối với chương trình phát sóng theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 31 và Điều 32 của Luật Sở hữu trí tuệ; Điểm c) Xâm phạm quyền định hình chương trình phát sóng: Định hình chương trình phát sóng mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền đối với chương trình phát sóng theo quy định của pháp luật; Điểm d) Xâm phạm quyền phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng bản định hình chương trình phát sóng dưới dạng hữu hình: Phân phối, nhập khẩu để phân phối bản định hình chương trình phát sóng dưới dạng hữu hình mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền đối với chương trình phát sóng theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 31 và Điều 32 của Luật Sở hữu trí tuệ; Điểm đ) Các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. Khoản 4. Hành vi xâm phạm quyền liên quan còn có thể thuộc một trong các dạng sau đây: Điểm a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm pháp lý quy định tại Điều 32 và Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ; Điểm b) Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do chủ sở hữu quyền liên quan thực hiện trên bản gốc, bản sao bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng để bảo vệ quyền của mình theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 29, khoản 3 Điều 30, khoản 3 Điều 31 và Điều 32 của Luật Sở hữu trí tuệ; Điểm c) Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền liên quan theo quy định của pháp luật; Điểm d) Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền liên quan theo quy định của pháp luật; Điểm đ) Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng cuộc biểu diễn, bản sao cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan; khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền liên quan theo quy định của pháp luật; Điểm e) Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, chào bán, bán hoặc cho thuê thiết bị, hệ thống khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, hệ thống đó giải mã trái phép hoặc chủ yếu để giúp cho việc giải mã trái phép tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa theo quy định của pháp luật; Điểm g) Cố ý thu hoặc tiếp tục phân phối tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa khi tín hiệu đã được giải mã mà không được phép của người phân phối hợp pháp theo quy định của pháp luật; Điểm h) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý về quyền liên quan của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng quy định tại khoản 3 Điều 198b của Luật Sở hữu trí tuệ, các điều 113 và 114 của Nghị định này và quy định pháp luật khác có liên quan. Khoản 5. Căn cứ xác định yếu tố xâm phạm quyền liên quan là phạm vi bảo hộ quyền liên quan đã được xác định theo hình thức thể hiện bản định hình đầu tiên cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng. Khoản 6. Để xác định một bản sao hoặc bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có phải là yếu tố xâm phạm quyền liên quan hay không, cần so sánh bản sao hoặc cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đó với bản gốc bản định hình đầu tiên cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng; thời điểm hoàn thành và định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng; sự tiếp cận, thời gian, thời điểm tiếp cận của tác giả đối với bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã có. Bản sao bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng bị coi là yếu tố xâm phạm trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Bản sao là bản sao chép một phần hoặc toàn bộ bản định hình đầu tiên cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đang được bảo hộ của người khác; Điểm b) Tác phẩm (phần tác phẩm) là một phần hoặc toàn bộ bản định hình đầu tiên cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đang được bảo hộ của người khác. Khoản 7. Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được tạo ra từ hành vi xâm phạm quyền liên quan quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này bị coi là sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền liên quan. Khoản 8. Sản phẩm được tạo ra từ hành vi xâm phạm quyền liên quan quy định tại điểm d khoản 1, điểm a khoản 2 và điểm b khoản 3 của Điều này bị coi là hàng hoá sao chép lậu theo quy định tại Điều 213 của Luật Sở hữu trí tuệ. Mục 2 Điều 68 Căn cứ xác định tính chất và mức độ xâm phạm Khoản 1. Tính chất xâm phạm quy định tại khoản 1 Điều 199 của Luật Sở hữu trí tuệ được xác định dựa trên các căn cứ sau đây: Điểm a) Hoàn cảnh, động cơ xâm phạm: Xâm phạm do vô ý, xâm phạm có ý, xâm phạm do bị khống chế hoặc bị lệ thuộc, xâm phạm lần đầu, tái phạm; Điểm b) Cách thức thực hiện hành vi xâm phạm: Xâm phạm riêng lẻ, xâm phạm có tổ chức, tự thực hiện hành vi xâm phạm, mua chuộc, lừa dối, cưỡng ép người khác thực hiện hành vi xâm phạm. Khoản 2. Mức độ xâm phạm quy định tại khoản 1 Điều 199 của Luật Sở hữu trí tuệ được xác định dựa trên các căn cứ sau đây: Điểm a) Phạm vi lãnh thổ, thời gian, khối lượng, quy mô thực hiện hành vi xâm phạm; Điểm b) Ảnh hưởng, hậu quả của hành vi xâm phạm.
Nghị Định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan . Chương VI * Điều 69 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b * Điều 69 * Điều 70 * Điều 71 * Điều 72 * Điều 73 * Điều 74 * Điều 75 * Điều 77 * Điều 78 * Điều 79 * Điều 80 - Khoản 1
Nghị Định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan . Chương VI Mục 3 Điều 69 Nguyên tắc xác định thiệt hại do xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan Khoản 1 Điểm a) Hoàn cảnh, động cơ xâm phạm: Xâm phạm do vô ý, xâm phạm có ý, xâm phạm do bị khống chế hoặc bị lệ thuộc, xâm phạm lần đầu, tái phạm; Điểm b) Cách thức thực hiện hành vi xâm phạm: Xâm phạm riêng lẻ, xâm phạm có tổ chức, tự thực hiện hành vi xâm phạm, mua chuộc, lừa dối, cưỡng ép người khác thực hiện hành vi xâm phạm. Khoản 2. Mức độ xâm phạm quy định tại khoản 1 Điều 199 của Luật Sở hữu trí tuệ được xác định dựa trên các căn cứ sau đây: Điểm a) Phạm vi lãnh thổ, thời gian, khối lượng, quy mô thực hiện hành vi xâm phạm; Điểm b) Ảnh hưởng, hậu quả của hành vi xâm phạm. Mục 3 Điều 69 Nguyên tắc xác định thiệt hại do xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan Khoản 1. Thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại Điều 204 của Luật Sở hữu trí tuệ là sự tổn thất thực tế về vật chất và tinh thần do hành vi xâm phạm trực tiếp gây ra cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan. Khoản 2. Được coi là có tổn thất thực tế nếu có đủ các căn cứ sau đây: Điểm a) Lợi ích vật chất hoặc tinh thần là có thực và thuộc về người bị thiệt hại: Lợi ích vật chất hoặc tinh thần là kết quả (sản phẩm) của quyền tác giả, quyền liên quan và người bị thiệt hại là người có quyền hưởng lợi ích vật chất hoặc tinh thần đó; Điểm b) Người bị thiệt hại có khả năng đạt được lợi ích quy định tại điểm a khoản này: Người bị thiệt hại có thể đạt được (thu được) lợi ích vật chất hoặc tinh thần đó trong điều kiện nhất định nếu không có hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan xảy ra; Điểm c) Có sự giảm sút hoặc mất lợi ích của người bị thiệt hại sau khi hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan xảy ra so với khả năng đạt được lợi ích đó khi không có hành vi xâm phạm và hành vi xâm phạm là nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm sút, mất lợi ích đó: Trước khi xảy ra hành vi xâm phạm, người bị thiệt hại đã có lợi ích vật chất hoặc tinh thần và sau khi hành vi xâm phạm xảy ra người bị thiệt hại bị giảm sút hoặc mất lợi ích mà họ đạt được trước khi có hành vi xâm phạm; giữa hành vi xâm phạm và sự giảm sút, mất lợi ích đó phải có mối quan hệ nhân quả. Khoản 3. Mức độ thiệt hại được xác định phù hợp với yếu tố xâm phạm quyền đối với đối tượng quyền tác giả, quyền liên quan. Việc xác định mức độ thiệt hại dựa trên chứng cứ về thiệt hại do các bên cung cấp, kể cả kết quả giám định và bản kê khai thiệt hại, trong đó làm rõ các căn cứ để xác định và tính toán mức độ thiệt hại. Mục 3 Điều 70 Thiệt hại về tinh thần Thiệt hại về tinh thần là các tổn hại về danh dự, nhân phẩm, uy tín, danh tiếng và những tổn hại khác về tinh thần gây ra cho tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan do quyền tác giả, quyền liên quan bị xâm phạm dẫn đến bị tổn hại về danh dự, nhân phẩm, bị giảm sút hoặc mất đi sự tín nhiệm, uy tín, danh tiếng, lòng tin vì bị hiểu nhầm, thời gian chịu đựng tổn thất, mức độ đau thương, buồn phiền, mất mát về tình cảm và đến mức cá nhân, tổ chức vi phạm phải xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại về mặt tinh thần. Điều 71 Thiệt hại về tài sản Khoản 1. Thiệt hại về tài sản được xác định theo mức độ giảm sút hoặc bị mất về giá trị tính được thành tiền của đối tượng quyền tác giả, quyền liên quan được bảo hộ. Khoản 2. Giá trị tính được thành tiền của đối tượng quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại khoản 1 Điều này được xác định theo một hoặc các căn cứ sau đây: Điểm a) Giá chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc giá chuyển giao quyền sử dụng đối tượng quyền tác giả, quyền liên quan; Điểm b) Giá trị góp vốn kinh doanh bằng quyền tác giả, quyền liên quan; Điểm c) Giá trị quyền tác giả, quyền liên quan trong tổng số tài sản của doanh nghiệp; Điểm d) Giá trị đầu tư cho việc nghiên cứu, sáng tạo và phát triển để tạo ra tác phẩm, đối tượng quyền liên quan, bao gồm các chi phí đầu tư, nghiên cứu, trang thiết bị kỹ thuật, cơ sở vật chất, chi phí tiếp thị, quảng cáo, lao động, thuế và các chi phí khác. Khoản 3. Việc xác định giá trị tính được thành tiền của đối tượng quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại khoản 1 Điều này do doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện theo quy định của pháp luật về thẩm định giá. Kết quả thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá được sử dụng làm một trong những cơ sở để tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, quyết định hoặc phê duyệt giá của tài sản thẩm định giá. Mục 3 Điều 72 Giảm sút về thu nhập, lợi nhuận Khoản 1. Thu nhập, lợi nhuận quy định tại điểm a khoản 1 Điều 204 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm: Điểm a) Thu nhập, lợi nhuận thu được do trực tiếp, gián tiếp khai thác, sử dụng đối tượng quyền tác giả, quyền liên quan; Điểm b) Thu nhập, lợi nhuận thu được do cho thuê đối tượng quyền tác giả, quyền liên quan là bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính; Điểm c) Thu nhập, lợi nhuận thu được do chuyển giao quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan; Điểm d) Thu nhập, lợi nhuận thu được do chuyển nhượng quyền sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan. Khoản 2. Mức giảm sút về thu nhập, lợi nhuận được xác định theo một hoặc các căn cứ sau đây: Điểm a) Ảnh hưởng đến khai thác bình thường tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng: So sánh số lượng bản sao thực tế tiêu thụ hoặc cung ứng trước và sau khi xảy ra hành vi xâm phạm; so sánh tần suất khai thác, sử dụng, công chiếu, phát sóng, truyền đạt, truy cập tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng trước và sau khi xảy ra hành vi xâm phạm; so sánh số lượng khách hàng sử dụng, thuê bao trước và sau khi xảy ra hành vi xâm phạm; Điểm b) So sánh giá bán thực tế trên thị trường của bản sao trước và sau khi xảy ra hành vi xâm phạm; Điểm c) Gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của chủ thể quyền: So sánh trực tiếp doanh thu có được từ việc khai thác, sử dụng đối tượng quyền tác giả, quyền liên quan trước và sau khi xảy ra hành vi xâm phạm, tương ứng với từng loại thu nhập quy định tại khoản 1 Điều này. Mục 3 Điều 73 Tổn thất về cơ hội kinh doanh Khoản 1. Cơ hội kinh doanh quy định tại điểm a khoản 1 Điều 204 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm: Điểm a) Khả năng phát sinh lợi nhuận, gia tăng giá trị thương hiệu thông qua thực tế sử dụng, khai thác trực tiếp đối tượng quyền tác giả, quyền liên quan trong kinh doanh; số lượng khách hàng sử dụng; Điểm b) Khả năng phát sinh lợi nhuận, gia tăng giá trị thương hiệu thông qua quảng cáo, tiếp thị có sử dụng đối tượng quyền tác giả, quyền liên quan; Điểm c) Khả năng phát sinh lợi nhuận, gia tăng giá trị thương hiệu thông qua việc cho người khác thuê đối tượng quyền tác giả, quyền liên quan là bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính, bản ghi âm, ghi hình; Điểm d) Khả năng phát sinh lợi nhuận, gia tăng giá trị thương hiệu thông qua thực tế chuyển giao quyền sử dụng đối tượng quyền tác giả, quyền liên quan, chuyển nhượng đối tượng quyền tác giả, quyền liên quan cho người khác; Điểm đ) Cơ hội kinh doanh khác bị mất do hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan trực tiếp gây ra. Khoản 2. Tổn thất về cơ hội kinh doanh là thiệt hại về giá trị tính được thành tiền của khoản thu nhập đáng lẽ người bị thiệt hại có thể có được khi thực hiện các khả năng quy định tại khoản 1 Điều này nhưng thực tế không có được khoản thu nhập đó do hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan gây ra. Mục 3 Điều 74 Chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại Chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại quy định tại điểm a khoản 1 Điều 204 của Luật Sở hữu trí tuệ gồm chi phí cho việc tạm giữ, bảo quản, lưu kho, lưu bãi đối với hàng hóa xâm phạm, chi phí thực hiện các biện pháp khẩn cấp tạm thời, chi phí hợp lý để thuê luật sư, chi phí hợp lý để thuê dịch vụ giám định, ngăn chặn, khắc phục hành vi xâm phạm và chi phí cho việc thông báo, cải chính trên phương tiện thông tin đại chúng liên quan đến hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan. Mục 4 Điều 75 Đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan Khoản 1. Đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan phải có các nội dung chủ yếu sau đây: Điểm a) Ngày, tháng, năm làm đơn yêu cầu; Điểm b) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm; họ tên người đại diện, nếu yêu cầu được thực hiện thông qua người đại diện; Điểm c) Tên cơ quan nhận đơn yêu cầu; Điểm d) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân bị nghi ngờ là tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm trong trường hợp yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị nghi ngờ xâm phạm; Điểm đ) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan (nếu có); Điểm e) Tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có); Điểm g) Thông tin tóm tắt về quyền tác giả, quyền liên quan bị xâm phạm: Loại quyền, căn cứ phát sinh quyền, tóm tắt về đối tượng quyền; Điểm h) Thông tin tóm tắt về hành vi xâm phạm: Ngày, tháng, năm và nơi xảy ra xâm phạm, mô tả vắn tắt về đối tượng quyền tác giả, quyền liên quan bị xâm phạm, hành vi xâm phạm; địa chỉ trang web, đường link đối với hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet và các thông tin khác (nếu có). Điểm i) Nội dung yêu cầu áp dụng biện pháp xử lý hành vi xâm phạm; Điểm k) Danh mục các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn; Điểm l) Chữ ký của người làm đơn và đóng dấu (nếu có). Khoản 2. Đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan phải có các tài liệu, chứng cứ kèm theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này nhằm chứng minh yêu cầu đó. Mục 4 Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan Khoản 1. Người yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm phải gửi kèm theo đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan các tài liệu, chứng cứ sau đây để chứng minh yêu cầu của mình: Điểm a) Chứng cứ chứng minh là chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan nếu người yêu cầu là tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được chuyển giao quyền, được thừa kế, kế thừa quyền tác giả, quyền liên quan; Điểm b) Chứng cứ chứng minh hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đã xảy ra; chứng cứ nghi ngờ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đối với đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan; Điểm c) Các tài liệu, chứng cứ khác để chứng minh yêu cầu của mình. Khoản 2. Trong trường hợp yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm được thực hiện thông qua người đại diện theo ủy quyền thì phải kèm theo văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực; nếu thông qua người đại diện theo pháp luật thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh tư cách của người đại diện theo pháp luật. Mục 4 Điều 77 Chứng cứ chứng minh chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan Khoản 1. Đối với quyền tác giả, quyền liên quan đã được đăng ký, chứng cứ chứng minh tư cách chủ thể quyền là một trong các loại tài liệu sau đây: Điểm a) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan nộp kèm theo bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực theo quy định; Điểm b) Bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan hoặc chứng thực bản quyền do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Khoản 2. Đối với quyền tác giả, quyền liên quan chưa được đăng ký, chứng cứ chứng minh tư cách chủ thể quyền là các tài liệu, hiện vật, thông tin về căn cứ phát sinh quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 6 của Luật Sở hữu trí tuệ và bao gồm tài liệu cụ thể như sau: Điểm a) Bản gốc hoặc bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa có nêu tên chủ thể quyền theo quy định tại Điều 198a của Luật Sở hữu trí tuệ và Điều 59 của Nghị định này; Điểm b) Các tài liệu khác chứng minh việc tạo ra, công bố, biểu diễn, phân phối, phát sóng, truyền đạt các đối tượng nêu trên và các tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có). Khoản 3. Trong trường hợp người yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm là người được chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan, được thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật thì ngoài tài liệu quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, còn phải xuất trình bản gốc hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hoặc hợp pháp hóa lãnh sự đối với hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, mua bán, góp vốn, hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan hoặc văn bản xác định quyền thừa kế, quyền kế thừa. Mục 4 Điều 78 Chứng cứ chứng minh xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan Khoản 1. Các tài liệu, hiện vật sau đây được coi là chứng cứ chứng minh xâm phạm: Điểm a) Bản gốc hoặc bản sao hợp pháp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng (đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan); Điểm b) Tài liệu, hiện vật có liên quan, ảnh chụp, bản ghi âm, ghi hình đối tượng bị xem xét; Điểm c) Bản giải trình, so sánh giữa đối tượng bị xem xét với đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan; Điểm d) Biên bản, lời khai, vi bằng, tài liệu khác nhằm chứng minh xâm phạm. Khoản 2. Tài liệu, hiện vật quy định tại khoản 1 Điều này phải lập thành danh mục, có chữ ký xác nhận của người yêu cầu xử lý xâm phạm. Mục 4 Điều 79 Trách nhiệm của người yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan Người yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan phải bảo đảm và chịu trách nhiệm về sự trung thực của các thông tin, tài liệu, chứng cứ mà mình cung cấp. Điều 80 Nộp đơn và giải quyết đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan Khoản 1. Đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan được nộp cho cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quy định tại Điều 200 của Luật Sở hữu trí tuệ (sau đây gọi là cơ quan xử lý hành vi xâm phạm).
Nghị Định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan . Chương VI * Điều 80 - Khoản 2 * Điều 79 * Điều 80 * Điều 81 * Điều 82 * Điều 83 * Điều 84 * Điều 85 * Điều 86 * Điều 87 * Điều 88 * Điều 90 * Điều 91
Nghị Định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan . Chương VI Mục 4 Điều 80 Nộp đơn và giải quyết đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan Khoản 2. Tài liệu, hiện vật quy định tại khoản 1 Điều này phải lập thành danh mục, có chữ ký xác nhận của người yêu cầu xử lý xâm phạm. Mục 4 Điều 79 Trách nhiệm của người yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan Người yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan phải bảo đảm và chịu trách nhiệm về sự trung thực của các thông tin, tài liệu, chứng cứ mà mình cung cấp. Điều 80 Nộp đơn và giải quyết đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan Khoản 1. Đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan được nộp cho cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quy định tại Điều 200 của Luật Sở hữu trí tuệ (sau đây gọi là cơ quan xử lý hành vi xâm phạm). Khoản 2. Khi nhận được đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm, nếu thấy yêu cầu xử lý thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan khác thì cơ quan nhận đơn hướng dẫn để người nộp đơn thực hiện việc nộp đơn tại cơ quan có thẩm quyền hoặc chuyển đơn cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn. Khoản 3. Trong trường hợp đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan chưa đủ tài liệu, chứng cứ, hiện vật cần thiết, thì cơ quan xử lý hành vi xâm phạm yêu cầu người nộp đơn bổ sung tài liệu, chứng cứ, hiện vật cần thiết và ấn định thời hạn hợp lý nhưng không quá 30 ngày để người yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm bổ sung tài liệu, chứng cứ, hiện vật cần thiết. Khoản 4. Trong các trường hợp sau đây, cơ quan xử lý hành vi xâm phạm từ chối yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm, có nêu rõ lý do từ chối: Điểm a) Hết thời hạn ấn định quy định tại khoản 3 Điều này mà người yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm không đáp ứng yêu cầu của cơ quan xử lý hành vi xâm phạm về việc bổ sung tài liệu, chứng cứ, hiện vật cần thiết có liên quan; Điểm b) Hết thời hiệu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định pháp luật; Điểm c) Kết quả xác minh của cơ quan xử lý hành vi xâm phạm hoặc cơ quan công an cho thấy không có hành vi xâm phạm như mô tả trong đơn yêu cầu; Điểm d) Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc không đủ căn cứ xử lý hành vi xâm phạm. Khoản 5. Trong trường hợp có tranh chấp, khiếu nại về chủ thể quyền, đối tượng được bảo hộ, phạm vi bảo hộ, thời hạn bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan, cơ quan đã nhận đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan hướng dẫn người nộp đơn tiến hành thủ tục yêu cầu giải quyết tranh chấp, khiếu nại tại cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát sinh tranh chấp. Mục 5 Điều 81 Xác định giá trị hàng hóa xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan Khoản 1. Hàng hóa xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan được quy định như sau: Điểm a) Hàng hóa xâm phạm là bộ phận, chi tiết (sau đây gọi là phần) của sản phẩm có chứa yếu tố xâm phạm và có thể lưu hành như một sản phẩm độc lập; Điểm b) Trường hợp không thể tách rời yếu tố xâm phạm thành một phần của sản phẩm có thể lưu hành độc lập theo quy định tại điểm a khoản này thì hàng hóa xâm phạm là toàn bộ sản phẩm chứa yếu tố xâm phạm. Khoản 2. Giá trị hàng hóa xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan do cơ quan xử lý hành vi xâm phạm xác định tại thời điểm xảy ra hành vi xâm phạm và dựa trên các căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây: Điểm a) Giá niêm yết của hàng hóa xâm phạm; Điểm b) Giá thực bán của hàng hóa xâm phạm; Điểm c) Giá thành của hàng hóa xâm phạm, nếu chưa được lưu thông; Điểm d) Giá nhập của hàng hóa xâm phạm. Khoản 3. Giá trị hàng hóa xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan được tính theo phần (bộ phận, chi tiết) sản phẩm xâm phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này hoặc tính theo giá trị của toàn bộ sản phẩm xâm phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Khoản 4. Trường hợp việc áp dụng các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này không phù hợp hoặc giữa cơ quan xử lý hành vi xâm phạm và cơ quan tài chính cùng cấp không thống nhất về việc xác định giá trị hàng hóa xâm phạm thì việc định giá do Hội đồng định giá quyết định. Việc thành lập, thành phần, nguyên tắc làm việc của Hội đồng định giá thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, pháp luật về tố tụng hình sự và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Mục 5 Điều 82 Xử lý hàng hóa xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan Khoản 1. Đối với hàng hóa sao chép lậu, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa đó thì cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm áp dụng một trong các biện pháp sau đây: Điểm a) Phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại theo quy định tại Điều 83 của Nghị định này; Điểm b) Tiêu hủy theo quy định tại Điều 84 của Nghị định này; Điểm c) Tùy từng trường hợp cụ thể, cơ quan xử lý hành vi xâm phạm áp dụng biện pháp buộc loại bỏ yếu tố xâm phạm và biện pháp thích hợp quy định tại khoản 4 Điều này. Khoản 2. Đối với hàng hóa xâm phạm mà không phải là hàng hóa sao chép lậu, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa đó, thì cơ quan xử lý hành vi xâm phạm áp dụng các biện pháp buộc chủ hàng, người vận chuyển, người tàng trữ hàng hóa loại bỏ yếu tố xâm phạm khỏi hàng hóa và áp dụng các biện pháp thích hợp quy định tại khoản 4 Điều này. Khoản 3. Nguyên liệu, vật liệu, phương tiện có chức năng duy nhất nhằm tạo ra, khai thác thương mại hàng hóa sao chép lậu, hàng hóa xâm phạm hoặc thực tế chỉ được sử dụng duy nhất cho mục đích đó thì bị coi là nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa sao chép lậu, hàng hóa xâm phạm. Khoản 4. Tùy từng trường hợp cụ thể, cơ quan xử lý hành vi xâm phạm quyết định áp dụng biện pháp quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều này hoặc khi có yêu cầu của chủ thể quyền, buộc tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa xâm phạm triệu hồi hàng hóa xâm phạm đã được đưa vào kênh phân phối của tổ chức, cá nhân đó để áp dụng biện pháp quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều này hoặc biện pháp khác, nếu xét thấy thích hợp. Trong quá trình ra quyết định xử lý hành vi xâm phạm, cơ quan xử lý hành vi xâm phạm có thể xem xét đề nghị của các bên liên quan về việc xử lý hành vi xâm phạm. Mục 5 Điều 83 Buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại Khoản 1. Việc buộc phân phối hoặc buộc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa sao chép lậu, hàng hóa xâm phạm phải đáp ứng các điều kiện sau đây: Điểm a) Hàng hóa có giá trị sử dụng, không gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, không phải văn hóa phẩm có nội dung độc hại; Điểm b) Yếu tố xâm phạm đã được loại bỏ khỏi hàng hóa; Điểm c) Việc phân phối, sử dụng không nhằm thu lợi nhuận và không ảnh hưởng một cách bất hợp lý tới việc khai thác bình thường quyền của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan, trong đó ưu tiên mục đích nhân đạo, từ thiện hoặc phục vụ lợi ích xã hội; Điểm d) Người được phân phối, tiếp nhận để sử dụng không phải là khách hàng tiềm năng của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan. Khoản 2. Quy định tại khoản 1 Điều này cũng áp dụng đối với nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa sao chép lậu, hàng hóa xâm phạm. Mục 5 Điều 84 Buộc tiêu hủy Biện pháp buộc tiêu hủy hàng hóa sao chép lậu, hàng hóa xâm phạm, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa đó được áp dụng trong trường hợp không đáp ứng đủ các điều kiện để áp dụng biện pháp buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại quy định tại Điều 83 của Nghị định này. Mục 5 Điều 85 Tịch thu Biện pháp tịch thu hàng hóa sao chép lậu, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa đó thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Mục 6 Điều 86 Quyền yêu cầu kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan Chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan có quyền trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền nộp đơn đề nghị kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan hoặc đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị nghi ngờ xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan. Điều 87 Cơ quan hải quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn Cơ quan hải quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn đề nghị kiểm tra, giám sát hoặc tạm dừng làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 75 của Luật Hải quan. Mục 6 Điều 88 Thủ tục xử lý đơn Khoản 1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và đủ các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật Hải quan hoặc trong thời hạn 02 giờ làm việc, kể từ thời điểm nhận được đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan và đủ các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều 74 của Luật Hải quan, cơ quan hải quan có trách nhiệm xem xét, ra thông báo chấp nhận đơn, nếu người nộp đơn đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 và khoản 2 Điều 217 của Luật Sở hữu trí tuệ. Trong trường hợp từ chối, cơ quan hải quan phải trả lời bằng văn bản cho người nộp đơn và nêu rõ lý do. Khoản 2. Trên cơ sở Tổng cục Hải quan thông báo chấp nhận đơn đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, Cục hải quan tỉnh, thành phố, Cục Điều tra chống buôn lậu tra cứu dữ liệu trên hệ thống để tổ chức triển khai việc kiểm tra, giám sát trong phạm vi địa bàn quản lý. Khoản 3. Chi cục Hải quan có trách nhiệm kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan hoặc ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan trên cơ sở đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan hoặc chủ động tạm dừng làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 89 của Nghị định này. Mục 6 Thẩm quyền, trình tự, thủ tục chủ động tạm dừng làm thủ tục hải quan Khoản 1. Trong quá trình thực hiện kiểm tra, giám sát và kiểm soát, nếu phát hiện căn cứ rõ ràng để nghi ngờ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hàng hóa sao chép lậu, Chi cục Hải quan chủ động tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa đó. Khoản 2. Chi cục Hải quan phải ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan và thông báo ngay cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan nếu có thông tin liên hệ và cho người nhập khẩu hoặc người xuất khẩu về việc tạm dừng này. Khoản 3. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan là 10 ngày làm việc kể từ ngày Chi cục Hải quan ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan. Khoản 4. Trong thời gian tạm dừng làm thủ tục hải quan, Chi cục Hải quan quyết định tạm dừng có trách nhiệm thực hiện các công việc sau: Điểm a) Yêu cầu người nhập khẩu hoặc người xuất khẩu hoặc chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan (nếu có thông tin liên hệ) cung cấp tài liệu có liên quan đến hàng hóa (như catalog, kết luận giám định, tài liệu từ nước ngoài, kết quả xử lý các vụ việc tương tự); Điểm b) Lấy mẫu hoặc cho phép tổ chức, cá nhân lấy mẫu để giám định hoặc giám định bổ sung, giám định lại tại tổ chức chuyên môn nghiệp vụ hải quan hoặc các tổ chức giám định khác theo quy định (nếu cần thiết); Điểm c) Phối hợp, trao đổi với cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về chủ thể quyền, khả năng bảo hộ, phạm vi bảo hộ quyền, thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan (nếu cần thiết); Điểm d) Báo cáo Cục Hải quan tỉnh, thành phố và Tổng cục Hải quan để chỉ đạo giải quyết kịp thời đối với những vụ việc phức tạp. Khoản 5. Kết thúc thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan: Điểm a) Trường hợp cơ quan hải quan xác định hàng hoá bị tạm dừng là hàng hoá sao chép lậu và hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan hải quan, cơ quan hải quan thực hiện xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan, hàng hóa xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của pháp luật. Trường hợp xác định hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan không thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan hải quan, cơ quan hải quan bàn giao vụ việc để các cơ quan thực thi khác xử lý; Điểm b) Trường hợp người nộp đơn khởi kiện dân sự, cơ quan hải quan thực hiện theo ý kiến của tòa án; Điểm c) Trường hợp xác định hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Bộ luật Hình sự, cơ quan hải quan chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền để tiến hành điều tra, khởi tố theo quy định của pháp luật; Điểm d) Trường hợp cơ quan hải quan xác định hàng hóa bị tạm dừng không phải là hàng hoá sao chép lậu, cơ quan hải quan tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng và thông báo cho các bên liên quan biết. Khoản 6. Trường hợp cơ quan hải quan chủ động tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng, gây thiệt hại cho chủ hàng, Chi cục hải quan phải bồi thường thiệt hại cho chủ hàng và thanh toán các chi phí phát sinh theo quy định. Mục 6 Điều 90 Xử lý hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan Khoản 1. Trong trường hợp phát hiện hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm hoặc theo đề nghị của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan hoặc để thực hiện thẩm quyền xử phạt hành chính, cơ quan hải quan ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan, thông báo cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan và chủ lô hàng về việc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng; trong đó nêu rõ tên, địa chỉ, số fax, điện thoại liên lạc của các bên; lý do và thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan. Khoản 2. Cơ quan hải quan tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng bị tạm dừng làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 3 Điều 218 của Luật Sở hữu trí tuệ và trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan bị đình chỉ hoặc thu hồi theo quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo; Điểm b) Người nộp đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan rút đơn. Mục 6 Điều 91 Thủ tục kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan Thủ tục kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện theo quy định tại Nghị định này và các quy định có liên quan của pháp luật về hải quan.
Nghị Định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan . Chương VI * Điều 91 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b * Điều 91 * Điều 92 * Điều 93 * Điều 94 * Điều 95 * Điều 96 * Điều 97 * Điều 98
Nghị Định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan . Chương VI Mục 6 Điều 91 Thủ tục kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan Khoản 2. Cơ quan hải quan tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng bị tạm dừng làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 3 Điều 218 của Luật Sở hữu trí tuệ và trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan bị đình chỉ hoặc thu hồi theo quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo; Điểm b) Người nộp đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan rút đơn. Mục 6 Điều 91 Thủ tục kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan Thủ tục kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện theo quy định tại Nghị định này và các quy định có liên quan của pháp luật về hải quan. Mục 7 Điều 92 Giám định về quyền tác giả và quyền liên quan Khoản 1. Giám định về quyền tác giả và quyền liên quan là việc tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định. Khoản 2. Giám định về quyền tác giả và quyền liên quan bao gồm các nội dung sau đây: Điểm a) Xác định căn cứ phát sinh quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại Điều 65 của Nghị định này; Điểm b) Xác định đối tượng được xem xét có đáp ứng các điều kiện để bị coi là yếu tố xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan hay không theo quy định tại khoản 2 Điều 64, các điều 66 và 67 của Nghị định này; Điểm c) Xác định có hay không sự trùng, tương đương, tương tự, gây nhầm lẫn, khó phân biệt hoặc sao chép giữa đối tượng được xem xét với đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan; Điểm d) Xác định giá trị quyền tác giả, quyền liên quan, xác định giá trị thiệt hại theo quy định của pháp luật về giá. Khoản 3. Nguyên tắc giám định về quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ. Mục 7 Điều 93 Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan Khoản 1. Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan là cá nhân có đủ trình độ kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến nội dung cần giám định, đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và cấp Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan (sau đây gọi là Thẻ giám định viên). Khoản 2. Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan có các quyền sau đây: Điểm a) Từ chối giám định trong trường hợp tài liệu liên quan không đủ hoặc không có giá trị để đưa ra kết luận giám định; Điểm b) Từ chối nhận mẫu vật giám định trong trường hợp có nguy cơ gây hại sức khỏe hoặc mẫu vật quá cồng kềnh, không đủ cơ sở hạ tầng để lưu trữ; Điểm c) Sử dụng kết quả thẩm định hoặc kết luận chuyên môn, ý kiến chuyên gia phục vụ việc giám định; Điểm d) Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan hoạt động độc lập có quyền đề nghị tổ chức, cá nhân cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định để thực hiện việc giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; Điểm đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan có các nghĩa vụ sau đây: Điểm a) Thực hiện việc giám định theo nguyên tắc quy định tại khoản 4 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ; Điểm b) Lập hồ sơ giám định; giải thích kết luận giám định khi có yêu cầu; Điểm c) Bảo quản, lưu trữ các tài liệu, mẫu vật liên quan đến vụ việc giám định theo quy định của pháp luật; Điểm d) Độc lập đưa ra kết luận giám định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình; nếu cố ý đưa ra kết luận giám định sai, gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức có liên quan thì phải bồi thường thiệt hại; Điểm đ) Từ chối giám định trong trường hợp giám định viên có quyền, lợi ích liên quan đến đối tượng giám định, vụ việc cần giám định hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến tính khách quan của kết luận giám định hoặc trong trường hợp pháp luật khác có quy định bắt buộc phải từ chối giám định; Điểm e) Giữ bí mật các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp tiết lộ bí mật thông tin gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân có liên quan; Điểm g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc lợi dụng tư cách giám định và hoạt động giám định để trục lợi hoặc cố ý đưa ra kết luận giám định sai sự thật; Điểm h) Tuân theo các quy định về trình tự, thủ tục giám định; Điểm i) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo tình hình hoạt động giám định theo định kỳ 6 tháng và hàng năm bằng văn bản gửi về cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Điểm k) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Mục 7 Điều 94 Hình thức hoạt động giám định của giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan Khoản 1. Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan hoạt động trong một tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan dưới danh nghĩa của tổ chức đó hoặc hoạt động độc lập. Khoản 2. Hình thức hoạt động của giám định viên được ghi nhận tại Quyết định cấp, cấp lại Thẻ giám định viên và Danh sách giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại khoản 6 Điều 98 của Nghị định này. Khoản 3. Trường hợp giám định viên hoạt động dưới danh nghĩa của tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan thì thông tin về giám định viên phải được ghi nhận tại Quyết định cấp, cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan và Danh sách giám định viên thuộc tổ chức quy định tại khoản 6 Điều 99 của Nghị định này. Mục 7 Điều 95 Tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan Khoản 1. Tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan là tổ chức đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 2 và 2a Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ, quy định của pháp luật có liên quan và được cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan (sau đây gọi là Giấy chứng nhận tổ chức giám định). Khoản 2. Tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan có các quyền sau đây: Điểm a) Thuê giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện giám định theo các vụ việc; Điểm b) Đề nghị tổ chức, cá nhân cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định để thực hiện việc giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; Điểm c) Các quyền khác theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan có các nghĩa vụ sau đây: Điểm a) Hoạt động theo đúng lĩnh vực giám định ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và Giấy chứng nhận tổ chức giám định; Điểm b) Thực hiện việc giám định theo nguyên tắc quy định tại khoản 4 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ; Điểm c) Bảo quản, lưu trữ các tài liệu, hồ sơ liên quan đến vụ việc giám định; Điểm d) Giữ bí mật các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp tiết lộ bí mật thông tin gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân có liên quan; Điểm đ) Từ chối tiếp nhận và thực hiện giám định trong trường hợp pháp luật khác có quy định bắt buộc phải từ chối giám định; Điểm e) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo tình hình hoạt động giám định theo định kỳ 6 tháng và hàng năm bằng văn bản gửi về cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Điểm g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Mục 7 Điều 96 Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên, Giấy chứng nhận tổ chức giám định Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên; cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định. Điều 97 Kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền tác giả, quyền liên quan Khoản 1. Cá nhân yêu cầu cấp Thẻ giám định viên mà chưa có bản kết quả đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ giám định quy định tại Điều 98 của Nghị định này nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra nghiệp vụ giám định qua đường bưu điện hoặc tại trụ sở cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Hồ sơ đề nghị kiểm tra nghiệp vụ giám định bao gồm: Điểm a) Tờ khai đăng ký kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền tác giả, quyền liên quan (theo Mẫu số 09 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này); Điểm b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học; Điểm c) Giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi công tác về quá trình thực tế hoạt động chuyên môn liên quan đến chuyên ngành giám định từ 5 năm liên tục trở lên hoặc từ 15 năm liên tục trở lên đối với đối tượng yêu cầu miễn kiểm tra nghiệp vụ giám định quy định tại khoản 5 Điều này; Điểm d) 02 ảnh màu cỡ 3 x 4 cm; Điểm đ) Văn bản yêu cầu được miễn kiểm tra nghiệp vụ giám định đối với đối tượng được miễn kiểm tra nghiệp vụ giám định quy định tại khoản 5 Điều này. Khoản 2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm thông báo về việc chấp nhận hồ sơ, tiến hành thành lập hội đồng kiểm tra nghiệp vụ giám định. Trường hợp từ chối chấp nhận hồ sơ thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do. Khoản 3. Hội đồng kiểm tra nghiệp vụ giám định Điểm a) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ra quyết định thành lập Hội đồng Kiểm tra nghiệp vụ giám định (sau đây gọi là Hội đồng Kiểm tra) trên cơ sở đề nghị của cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Điểm b) Hội đồng Kiểm tra có chủ tịch và các thành viên. Số lượng thành viên Hội đồng Kiểm tra phải là số lẻ và có từ 5 thành viên trở lên. Chủ tịch Hội đồng Kiểm tra là Thủ trưởng cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; thành viên của Hội đồng Kiểm tra bao gồm những người có kinh nghiệm và uy tín về chuyên môn trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan. Khoản 4. Nội dung kiểm tra nghiệp vụ giám định Nội dung kiểm tra nghiệp vụ giám định bao gồm kiến thức pháp luật và kiến thức chuyên ngành giám định quyền tác giả, quyền liên quan. Khoản 5. Đối tượng được miễn kiểm tra nghiệp vụ giám định Người đã có ít nhất 15 năm liên tục làm công tác soạn thảo và hướng dẫn thi hành văn bản quy phạm pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan; thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về quyền tác giả, quyền liên quan tại cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được miễn kiểm tra nghiệp vụ giám định. Khoản 6. Thông báo kết quả kiểm tra nghiệp vụ giám định Kết quả kiểm tra nghiệp vụ giám định được thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày thực hiện kiểm tra nghiệp vụ giám định, cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành văn bản xác nhận kết quả cho người đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ giám định. Mục 7 Điều 98 Thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan Khoản 1. Cá nhân đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ yêu cầu cấp Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu cấp Thẻ giám định viên trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Hồ sơ bao gồm: Điểm a) Tờ khai yêu cầu cấp Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan (theo Mẫu số 10 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này); Điểm b) Bản chính hoặc bản sao chứng thực Kết quả đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ giám định hoặc văn bản của Hội đồng kiểm tra chấp nhận được miễn kiểm tra nghiệp vụ giám định; Điểm c) 02 ảnh màu cỡ 3 x 4 cm. Khoản 2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ra quyết định cấp Thẻ giám định viên. Trường hợp từ chối cấp Thẻ giám định viên thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do. Mẫu Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại Mẫu số 11 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Khoản 3. Hiệu lực của Thẻ giám định viên: Thẻ giám định viên có hiệu lực kể từ ngày cấp. Khoản 4. Cấp lại Thẻ giám định viên: Điểm a) Chỉ cấp lại Thẻ giám định viên trong trường hợp Thẻ giám định viên bị mất, hư hỏng hoặc có sự thay đổi về thông tin đã được ghi nhận trong Thẻ giám định viên; Điểm b) Giám định viên có yêu cầu cấp lại Thẻ giám định viên nộp Tờ khai yêu cầu cấp lại Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan (theo Mẫu số 10 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này) và các tài liệu quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều này qua đường bưu điện hoặc tại trụ sở cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trường hợp bị hư hỏng phải nộp lại Thẻ giám định viên bị hư hỏng; Điểm c) Thời hạn cấp lại là 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ yêu cầu cấp lại Thẻ giám định viên. Khoản 5. Thu hồi Thẻ giám định viên đối với một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Người được cấp Thẻ giám định viên không còn đáp ứng các quy định tại Điều 93 của Nghị định này; Điểm b) Người được cấp Thẻ giám định viên có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động giám định bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề nghị thu hồi Thẻ giám định viên theo quy định của pháp luật; Điểm c) Có chứng cứ khẳng định Thẻ giám định viên được cấp trái với quy định của pháp luật. Khoản 6. Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch lập Danh sách giám định viên theo Quyết định cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên và công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan này.
Nghị Định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan . Chương VI * Điều 98 - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 6 * Điều 99 * Điều 100 * Điều 101 * Điều 102 * Điều 103 * Điều 104 * Điều 105 * Điều 106 * Điều 107 * Điều 108 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e
Nghị Định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan . Chương VI Mục 7 Điều 98 Thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan Khoản 5. Thu hồi Thẻ giám định viên đối với một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Người được cấp Thẻ giám định viên không còn đáp ứng các quy định tại Điều 93 của Nghị định này; Điểm b) Người được cấp Thẻ giám định viên có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động giám định bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề nghị thu hồi Thẻ giám định viên theo quy định của pháp luật; Điểm c) Có chứng cứ khẳng định Thẻ giám định viên được cấp trái với quy định của pháp luật. Khoản 6. Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch lập Danh sách giám định viên theo Quyết định cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên và công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan này. Mục 7 Điều 99 Thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan Khoản 1. Tổ chức đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 2 và 2a Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ, quy định của pháp luật có liên quan yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Hồ sơ bao gồm: Điểm a) Tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan (theo Mẫu số 12 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này); Điểm b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc giấy đăng ký hoạt động hoặc quyết định thành lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; Điểm c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc giữa tổ chức và giám định viên làm việc cho tổ chức. Khoản 2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ra quyết định cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do. Mẫu Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại Mẫu số 13 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Khoản 3. Hiệu lực của Giấy chứng nhận tổ chức giám định: Giấy chứng nhận tổ chức giám định có hiệu lực kể từ ngày cấp. Khoản 4. Cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định Điểm a) Chỉ cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định trong trường hợp Giấy chứng nhận tổ chức giám định bị mất, hư hỏng hoặc có sự thay đổi về thông tin đã được ghi nhận trong Giấy chứng nhận tổ chức giám định; Điểm b) Tổ chức giám định có yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định nộp hồ sơ qua đường bưu điện hoặc tại trụ sở cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Vãn hóa, Thể thao và Du lịch. Hồ sơ gồm: Tờ khai yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan (theo Mẫu số 12 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này); Bản sao có chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc giữa tổ chức và giám định viên làm việc cho tổ chức (trong trường hợp có sự thay đổi so với nội dung ghi trong Giấy chứng nhận tổ chức giám định đã được cấp). Trường hợp bị hư hỏng phải nộp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định bị hư hỏng. Trường hợp có sự thay đổi về thông tin phải có giấy tờ hợp pháp chứng minh sự thay đổi đó và nộp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định; Điểm c) Thời hạn cấp lại là 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định. Khoản 5. Thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định đối với một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Tổ chức giám định không còn đáp ứng các quy định tại Điều 95 của Nghị định này; Điểm b) Tổ chức giám định có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động giám định bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định theo quy định của pháp luật; Điểm c) Có chứng cứ khẳng định Giấy chứng nhận tổ chức giám định được cấp trái với quy định của pháp luật; Điểm d) Tổ chức giám định chấm dứt hoạt động giám định. Khoản 6. Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch lập, cập nhật Danh sách tổ chức giám định theo Quyết định cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định và công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan này. Mục 7 Điều 100 Yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan Khoản 1. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm: Điểm a) Chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan; Điểm b) Tổ chức, cá nhân bị yêu cầu xử lý về hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan hoặc bị khiếu nại, tố cáo về quyền tác giả, quyền liên quan; Điểm c) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ tranh chấp, xâm phạm, khiếu nại, tố cáo về quyền tác giả, quyền liên quan. Khoản 2. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu giám định quy định tại khoản 1 Điều này có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác yêu cầu tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan, người giám định quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện giám định. Khoản 3. Tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan có các quyền sau đây: Điểm a) Yêu cầu tổ chức giám định, giám định viên trả lời kết luận giám định đúng nội dung và thời hạn yêu cầu; Điểm b) Yêu cầu tổ chức giám định, giám định viên giải thích kết luận giám định; Điểm c) Yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại theo quy định tại Điều 106 của Nghị định này; Điểm d) Thỏa thuận chi phí yêu cầu giám định. Khoản 4. Tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan có các nghĩa vụ sau đây: Điểm a) Cung cấp đầy đủ và trung thực các tài liệu, chứng cứ, thông tin liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của tổ chức giám định, giám định viên; Điểm b) Trình bày rõ ràng, cụ thể những vấn đề thuộc nội dung cần yêu cầu giám định; Điểm c) Thanh toán chi phí giám định theo thỏa thuận; tạm ứng chi phí giám định khi có yêu cầu của tổ chức giám định, giám định viên; Điểm d) Nhận lại đối tượng giám định khi có yêu cầu của tổ chức giám định, giám định viên. Mục 7 Điều 101 Tiếp nhận yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan Khoản 1. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu giám định đến giám định viên hoạt động độc lập hoặc tổ chức giám định. Hồ sơ bao gồm: Điểm a) Văn bản yêu cầu giám định trong đó có những nội dung chủ yếu sau đây: Tên và địa chỉ của cá nhân hoặc tổ chức yêu cầu giám định; Số Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc số quyết định thành lập hoặc số giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, ngày cấp, nơi cấp của cá nhân hoặc tổ chức yêu cầu giám định; Số điện thoại, địa chỉ thư điện tử của cá nhân hoặc tổ chức yêu cầu giám định; Tư cách yêu cầu giám định (tác giả; chủ sở hữu quyền tác giả; chủ sở hữu quyền liên quan; người có quyền, lợi ích liên quan; tư cách khác); Căn cứ yêu cầu giám định; Đối tượng, nội dung yêu cầu giám định; Các nội dung liên quan khác. Điểm b) Các tài liệu kèm theo: Các mẫu cần giám định; Các tài liệu chứng minh về tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, tác phẩm, các đối tượng quyền liên quan; Các tài liệu liên quan khác. Khoản 2. Giám định viên hoạt động độc lập hoặc tổ chức giám định tiếp nhận hồ sơ yêu cầu giám định, tiến hành dự toán chi phí thực hiện giám định, thỏa thuận và thực hiện ký kết hợp đồng giám định với tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định, trừ trường hợp từ chối thực hiện giám định quy định tại khoản 3 Điều này. Khoản 3. Giám định viên hoạt động độc lập hoặc tổ chức giám định từ chối thực hiện giám định đối với một trong các trường hợp sau: Điểm a) Không thuộc nội dung giám định quy định tại khoản 2 Điều 92 của Nghị định này; Điểm b) Các quy định tại điểm a khoản 2 và điểm đ khoản 3 Điều 93 của Nghị định này. Mục 7 Điều 102 Hợp đồng dịch vụ giám định quyền tác giả, quyền liên quan Khoản 1. Yêu cầu giám định phải lập thành hợp đồng dịch vụ giám định giữa người yêu cầu giám định với tổ chức giám định hoặc với giám định viên. Khoản 2. Hợp đồng giám định gồm những nội dung chủ yếu sau đây: Điểm a) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định; tên, địa chỉ giám định viên hoạt động độc lập hoặc tổ chức giám định; Điểm b) Đối tượng, nội dung yêu cầu giám định; Điểm c) Địa điểm, thời gian thực hiện việc giám định; Điểm d) Chi phí thực hiện giám định và phương thức thanh toán; Điểm đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên; Điểm e) Nghiệm thu và thanh lý hợp đồng; Điểm g) Trách nhiệm bồi thường thiệt hại; phương thức giải quyết tranh chấp; Điểm h) Các điều kiện khác theo thỏa thuận (nếu có). Mục 7 Điều 103 Giao, nhận, trả lại đối tượng giám định quyền tác giả, quyền liên quan Trong trường hợp việc yêu cầu giám định có kèm theo đối tượng giám định thì việc giao, nhận, trả lại đối tượng giám định phải lập thành biên bản và có các nội dung chủ yếu sau đây: Khoản 1. Thời gian, địa điểm giao, nhận, trả lại đối tượng giám định. Khoản 2. Tên, địa chỉ của bên giao và bên nhận đối tượng giám định hoặc của người đại diện. Khoản 3. Tên đối tượng giám định; tài liệu hoặc đồ vật có liên quan. Khoản 4. Tình trạng và cách thức bảo quản đối tượng giám định khi giao, nhận, trả lại. Khoản 5. Chữ ký của bên giao và bên nhận đối tượng giám định. Mục 7 Điều 104 Lấy mẫu giám định quyền tác giả, quyền liên quan Khoản 1. Tổ chức giám định, giám định viên có thể tự mình tiến hành lấy mẫu giám định (các hiện vật cụ thể là yếu tố xâm phạm và đối tượng quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ) hoặc yêu cầu tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định cung cấp mẫu giám định. Việc lấy mẫu giám định phải lập biên bản với sự chứng kiến và có chữ ký xác nhận của các bên liên quan. Khoản 2. Việc giao, nhận, trả lại mẫu giám định thực hiện theo quy định tại Điều 103 của Nghị định này. Mục 7 Điều 105 Thực hiện giám định quyền tác giả, quyền liên quan Khoản 1. Việc giám định quyền tác giả, quyền liên quan có thể do một hoặc một số giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện. Giám định cá nhân là giám định do một giám định viên thực hiện. Giám định tập thể là giám định do hai giám định viên trở lên thực hiện. Khoản 2. Trong trường hợp giám định cá nhân thì giám định viên thực hiện toàn bộ việc giám định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình. Trong trường hợp giám định tập thể về vấn đề thuộc cùng lĩnh vực chuyên môn thì các giám định viên cùng thực hiện việc giám định, ký tên vào văn bản kết luận giám định chung và cùng chịu trách nhiệm về kết luận giám định; nếu có ý kiến khác nhau thì mỗi giám định viên ghi riêng ý kiến kết luận của mình vào văn bản kết luận giám định chung và chịu trách nhiệm về ý kiến đó. Trong trường hợp giám định tập thể về vấn đề thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau thì mỗi giám định viên thực hiện phần việc của mình và chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình. Mục 7 Điều 106 Giám định bổ sung, giám định lại Khoản 1. Giám định bổ sung được thực hiện trong trường hợp kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng về các nội dung cần giám định hoặc có phát sinh tình tiết mới cần làm rõ. Yêu cầu giám định bổ sung và việc thực hiện giám định bổ sung phải thực hiện theo các quy định đối với giám định lần đầu. Khoản 2. Giám định lại được thực hiện trong trường hợp người yêu cầu giám định không đồng ý với kết quả giám định hoặc có mâu thuẫn giữa các kết luận giám định về cùng một vấn đề cần giám định. Việc giám định lại có thể do tổ chức giám định, giám định viên đã giám định trước đó hoặc do tổ chức giám định, giám định viên khác thực hiện theo yêu cầu của người yêu cầu giám định. Khoản 3. Trong trường hợp có sự khác nhau giữa các kết luận giám định hoặc giữa kết luận giám định với ý kiến chuyên môn của cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về cùng một vấn đề cần giám định thì người yêu cầu giám định có thể tiếp tục yêu cầu tổ chức giám định, giám định viên khác thực hiện việc giám định lại. Mục 7 Điều 107 Hội đồng tư vấn giám định quyền tác giả, quyền liên quan Khoản 1. Khi thực hiện giám định quyền tác giả, quyền liên quan, giám định viên hoạt động độc lập và tổ chức giám định có thể thành lập Hội đồng tư vấn giám định quyền tác giả, quyền liên quan. Khoản 2. Giám định viên hoạt động độc lập, tổ chức giám định lựa chọn thành viên của Hội đồng liên quan đến chuyên ngành giám định và ra quyết định thành lập Hội đồng tư vấn giám định quyền tác giả, quyền liên quan. Hội đồng tư vấn giám định quyền tác giả, quyền liên quan có chủ tịch và các thành viên. Số lượng thành viên Hội đồng tư vấn giám định quyền tác giả, quyền liên quan phải là số lẻ và có từ 03 thành viên trở lên. Khoản 3. Hội đồng tư vấn giám định quyền tác giả, quyền liên quan hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, biểu quyết công khai ý kiến về chuyên môn. Các thành viên của Hội đồng tư vấn giám định quyền tác giả, quyền liên quan thảo luận tập thể về chuyên môn, ý kiến của các thành viên phải được ghi trong biên bản cuộc họp của Hội đồng tư vấn giám định quyền tác giả, quyền liên quan. Khoản 4. Toàn bộ quá trình tư vấn giám định của Hội đồng tư vấn giám định quyền tác giả, quyền liên quan được lập thành biên bản làm việc do chủ tịch và các thành viên Hội đồng cùng ký. Biên bản làm việc của Hội đồng tư vấn giám định quyền tác giả, quyền liên quan phải được ghi nhận kịp thời, đầy đủ, trung thực và được lưu trong hồ sơ giám định. Mục 7 Điều 108 Kết luận giám định quyền tác giả, quyền liên quan Khoản 1. Kết luận giám định quy định tại khoản 5 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ phải được thể hiện bằng văn bản. Khoản 2. Văn bản kết luận giám định phải có các nội dung chủ yếu sau đây: Điểm a) Tên, địa chỉ của tổ chức giám định, giám định viên; Điểm b) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định; Điểm c) Đối tượng, nội dung, phạm vi giám định; Điểm d) Phương pháp thực hiện giám định; Điểm đ) Kết luận giám định; Điểm e) Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành giám định.
Nghị Định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan . Chương VI * Điều 108 * Điều 109 * Điều 110 * Điều 111 * Điều 112 * Điều 113 * Điều 114 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d
Nghị Định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan . Chương VI Mục 7 Điều 108 Kết luận giám định quyền tác giả, quyền liên quan Khoản 1. Kết luận giám định quy định tại khoản 5 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ phải được thể hiện bằng văn bản. Khoản 2. Văn bản kết luận giám định phải có các nội dung chủ yếu sau đây: Điểm a) Tên, địa chỉ của tổ chức giám định, giám định viên; Điểm b) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định; Điểm c) Đối tượng, nội dung, phạm vi giám định; Điểm d) Phương pháp thực hiện giám định; Điểm đ) Kết luận giám định; Điểm e) Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành giám định. Khoản 3. Theo thời gian thỏa thuận tại hợp đồng giám định, giám định viên hoạt động độc lập, tổ chức giám định phải có văn bản kết luận giám định gửi cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định. Giám định viên hoạt động độc lập, người đại diện theo pháp luật của tổ chức giám định phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định. Khoản 4. Trường hợp cần thiết phải có thêm thời gian để thực hiện giám định, giám định viên hoạt động độc lập, tổ chức giám định phải thông báo kịp thời bằng văn bản đến tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định. Mục 7 Điều 109 Chi phí thực hiện giám định quyền tác giả, quyền liên quan Khoản 1. Chi phí thực hiện giám định quyền tác giả, quyền liên quan theo yêu cầu dịch vụ do các bên thoả thuận và bao gồm một phần hoặc toàn bộ các chi phí sau: Điểm a) Chi phí thí nghiệm; Điểm b) Chi phí máy móc, thiết bị phục vụ cho giám định; Điểm c) Chi phí nghiên cứu hồ sơ tài liệu; Điểm d) Chi phí cho các buổi thảo luận, nhận xét, đánh giá; Điểm đ) Chi phí quản lý và các chi phí cần thiết khác. Khoản 2. Việc thu, quản lý và sử dụng chi phí thực hiện giám định được thực hiện theo quy định của pháp luật. Mục 8 Điều 110 Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian Khoản 1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian quy định tại Điều 198b Luật Sở hữu trí tuệ là các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước cung cấp một, một số hoặc toàn bộ các dịch vụ sau: Điểm a) Dịch vụ “chỉ truyền dẫn” là dịch vụ truyền dẫn trên mạng viễn thông và mạng Internet nội dung thông tin số do người sử dụng dịch vụ cung cấp hoặc dịch vụ cung cấp khả năng truy nhập vào mạng viễn thông và mạng Internet; Điểm b) Dịch vụ “lưu trữ đệm” là dịch vụ truyền dẫn trên mạng viễn thông và mạng Internet nội dung thông tin số do người sử dụng dịch vụ cung cấp mà có hoạt động lưu trữ tự động, trung chuyển và tạm thời nội dung thông tin số đó. Hoạt động lưu trữ tự động, trung chuyển và tạm thời này được thực hiện với mục đích duy nhất là làm cho việc chuyển tiếp nội dung thông tin số đó một cách hiệu quả hơn đến người sử dụng dịch vụ khác theo yêu cầu của họ; Điểm c) Dịch vụ “lưu trữ nội dung thông tin số theo yêu cầu” là dịch vụ cho người sử dụng lưu trữ nội dung thông tin số do người sử dụng cung cấp theo yêu cầu của họ. Khoản 2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian bao gồm: Điểm a) Doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ kết nối Internet; Điểm b) Doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ kênh thuê riêng trong trường hợp kênh thuê riêng không được sử dụng để cung cấp các dịch vụ theo quy định tại các điểm c và d khoản này; Điểm c) Doanh nghiệp cho thuê chỗ đặt máy chủ, cho thuê máy chủ dùng riêng trong trường hợp máy chủ không được sử dụng để cung cấp dịch vụ theo quy định tại điểm d khoản này; Điểm d) Doanh nghiệp cho thuê chỗ lưu trữ nội dung thông tin số theo yêu cầu; Điểm đ) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến; Điểm e) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tìm kiếm nội dung thông tin số; Điểm g) Doanh nghiệp khác cung cấp một, một số hoặc toàn bộ các dịch vụ có chức năng tương tự quy định tại khoản 1 Điều 198b của Luật Sở hữu trí tuệ và khoản 1 Điều này. Mục 8 Điều 111 Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian trong việc bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet Khoản 1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian quy định tại điểm c khoản 1 Điều 110 của Nghị định này phải xây dựng công cụ tiếp nhận yêu cầu gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc truy nhập tới nội dung thông tin số xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan. Công cụ tiếp nhận yêu cầu là một trong các công cụ sau: Điểm a) Chương trình máy tính để tiếp nhận yêu cầu; Điểm b) Trang thông tin điện tử để tiếp nhận yêu cầu; Điểm c) Các hòm thư điện tử để tiếp nhận yêu cầu; Điểm d) Cổng điện tử tiếp nhận yêu cầu; Điểm đ) Công cụ tiếp nhận yêu cầu khác có chức năng tương tự. Xác nhận gửi thành công yêu cầu qua công cụ tiếp nhận được coi là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian đã nhận được yêu cầu. Khoản 2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian thông báo đầu mối liên lạc về vấn đề quyền tác giả, quyền liên quan tới cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và công khai trên trang thông tin điện tử của mình. Đầu mối liên lạc bao gồm ít nhất các thông tin sau: địa chỉ thư điện tử, số điện thoại liên hệ. Khoản 3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian cảnh báo cho người sử dụng dịch vụ về trách nhiệm pháp lý của họ nếu họ thực hiện hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan và xác thực thông tin khi người dùng đăng ký tài khoản số; bảo mật thông tin, tài khoản của người dùng; cung cấp thông tin người dùng khi nhận được yêu cầu bằng văn bản từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để phục vụ xác minh, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan. Khoản 4. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian quy định tại điểm c khoản 1 Điều 110 của Nghị định này thực hiện gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc truy nhập tới nội dung thông tin số khi biết nội dung thông tin số đó xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại các Điều 113 và 114 của Nghị định này. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian khi triển khai quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều 114 của Nghị định này có trách nhiệm công bố quy trình nội bộ xử lý yêu cầu gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc truy nhập tới nội dung thông tin số xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan hoặc yêu cầu phản đối việc tạm gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc truy nhập tới nội dung thông tin số trên hệ thống dịch vụ của mình. Khoản 5. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian phải chấp hành công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan. Khoản 6. Trường hợp doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian khai thác, sử dụng nội dung thông tin số được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan do người sử dụng dịch vụ của mình đăng tải trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet vì mục đích thương mại thì phải thực hiện nghĩa vụ xin phép và trả tiền bản quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 20, khoản 4 Điều 29, khoản 2 Điều 30 hoặc khoản 2 Điều 31 của Luật Sở hữu trí tuệ. Mục 8 Điều 112 Trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian đối với hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan Khoản 1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý theo quy định tại khoản 3 Điều 198b của Luật Sở hữu trí tuệ và các điều 113 và 114 của Nghị định này phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan của người sử dụng dịch vụ gây ra. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian trực tiếp thực hiện hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại các điều 28 và 35 của Luật Sở hữu trí tuệ thì phải chịu các trách nhiệm pháp lý tương ứng theo quy định của pháp luật. Mục 8 Điều 113 Quy trình gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc truy nhập tới nội dung thông tin số của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian khi nhận được yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền Khoản 1. Để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 198b của Luật Sở hữu trí tuệ, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian quy định tại điểm c khoản 1 Điều 110 của Nghị định này phải gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc truy nhập tới nội dung thông tin số xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan không chậm hơn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại Điều 200 của Luật Sở hữu trí tuệ hoặc cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đồng thời thông báo cho bên có nội dung thông tin số bị gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc truy nhập và phải báo cáo kết quả thực hiện cho cơ quan đã gửi yêu cầu và cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chậm nhất là 24 giờ sau khi xử lý yêu cầu. Việc thông báo, báo cáo quy định tại khoản này được thực hiện bằng hình thức gửi văn bản, gửi thư điện tử hoặc hình thức tương tự khác. Khoản 2. Trường hợp bên có nội dung thông tin số bị gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc truy nhập hoặc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian phản đối yêu cầu gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc truy nhập có thể thực hiện trình tự, thủ tục khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định pháp luật đối với quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 3. Yêu cầu gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc truy nhập tới nội dung thông tin số xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều này là bằng chứng chứng minh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian biết nội dung thông tin số xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan. Mục 8 Điều 114 Quy trình gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc truy nhập tới nội dung thông tin số của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian khi nhận được yêu cầu của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan Để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 198b của Luật Sở hữu trí tuệ, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian quy định tại điểm c khoản 1 Điều 110 của Nghị định này phải thực hiện theo quy định sau: Khoản 1. Khi nhận được yêu cầu từ chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan (sau đây gọi là “bên yêu cầu”) kèm theo tài liệu, chứng cứ chứng minh quy định tại khoản 4 Điều này thông qua công cụ tiếp nhận yêu cầu gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc truy nhập tới nội dung thông tin số xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại khoản 1 Điều 111 của Nghị định này: Điểm a) Trong vòng 72 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian tạm gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc truy nhập tới nội dung thông tin số được yêu cầu gỡ bỏ hoặc ngăn chặn và phải thông báo cho bên yêu cầu và bên có nội dung thông tin số bị yêu cầu gỡ bỏ hoặc ngăn chặn (sau đây gọi là “bên bị yêu cầu”) về việc đã tạm gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc truy nhập tới nội dung thông tin số đó kèm theo tài liệu, chứng cứ chứng minh do bên yêu cầu cung cấp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 4 Điều này; Điểm b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tạm gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc truy nhập tới nội dung thông tin số và thông báo theo quy định tại điểm a khoản này, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc truy nhập tới nội dung thông tin số đó nếu không nhận được thông báo yêu cầu phản đối việc tạm gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc truy nhập tới nội dung thông tin số kèm theo tài liệu, chứng cứ chứng minh do bên bị yêu cầu cung cấp quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 4 Điều này; trường hợp doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian nhận được thông báo yêu cầu phản đối việc tạm gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc truy nhập tới nội dung thông tin số kèm theo tài liệu, chứng cứ chứng minh do bên bị yêu cầu cung cấp quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 4 Điều này, trong vòng 72 giờ, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian khôi phục lại nội dung thông tin số đã bị gỡ bỏ hoặc ngăn chặn đồng thời chuyển tiếp cho bên yêu cầu văn bản yêu cầu phản đối kèm theo tài liệu, chứng cứ chứng minh do bên bị yêu cầu cung cấp; Điểm c) Kể từ khi chuyển tiếp tài liệu, chứng cứ cho bên yêu cầu theo quy định tại điểm b khoản này mà bên yêu cầu hoặc bên bị yêu cầu không tiến hành khởi kiện dân sự hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm hoặc Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền không quyết định thụ lý đơn theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian duy trì khôi phục nội dung thông tin số đã bị gỡ bỏ hoặc ngăn chặn. Trường hợp Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thụ lý đơn của bên yêu cầu hoặc bên bị yêu cầu thì doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian thực hiện theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Đối với nội dung thông tin số được phát trực tiếp theo thời gian thực, trường hợp chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan chủ động cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 4 Điều này tới doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian trước khi phát trực tiếp tối thiểu 24 giờ nhằm ngăn chặn, phòng ngừa hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet thì doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian thực hiện như sau: Điểm a) Ngay lập tức tạm gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc truy nhập tới nội dung thông tin số khi nhận được yêu cầu gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc truy nhập tới nội dung thông tin số được yêu cầu gỡ bỏ hoặc ngăn chặn và phải thông báo cho bên yêu cầu và bên bị yêu cầu về việc đã tạm gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc truy nhập tới nội dung thông tin số đó kèm theo tài liệu, chứng cứ chứng minh do bên yêu cầu đã cung cấp; Điểm b) Tiếp tục thực hiện theo quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều này. Khoản 3. Việc thông báo, gửi, chuyển tiếp tài liệu chứng cứ, chứng minh của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian, bên yêu cầu và bên bị yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện bằng hình thức gửi thư điện tử hoặc hình thức tương tự khác. Khoản 4. Tài liệu, chứng cứ chứng minh quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm: Điểm a) Thông tin của bên yêu cầu hoặc bên bị yêu cầu: Tên; địa chỉ hiện tại; địa chỉ thư điện tử; số điện thoại liên hệ; số giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân; số đăng ký doanh nghiệp, quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với tổ chức; Điểm b) Chứng cứ chứng minh chủ thể quyền theo quy định tại Điều 77 của Nghị định này và cam kết chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hồ sơ; Điểm c) Văn bản được ký số của bên yêu cầu hoặc bên bị yêu cầu cam kết chịu mọi trách nhiệm pháp lý với yêu cầu gỡ bỏ, ngăn chặn hoặc phản đối của mình, kể cả trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại cho các bên liên quan nếu có thiệt hại xảy ra; Điểm d) Chứng cứ chứng minh xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại Điều 78 của Nghị định này và thiệt hại xảy ra;
Nghị Định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan . Chương VI * Điều 114 - Khoản 4 + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e - Khoản 5 - Khoản 6 Chương VII * Điều 115 * Điều 116
Nghị Định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan . Chương VI Mục 8 Điều 114c 8 Điều 114. Quy trình gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc truy nhập tới nội dung thông tin số của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian khi nhận được yêu cầu của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan Khoản 4 Điểm b) b) Chứng cứ chứng minh chủ thể quyền theo quy định tại Điều 77 của Nghị định này và cam kết chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hồ sơ; Điểm c) c) Văn bản được ký số của bên yêu cầu hoặc bên bị yêu cầu cam kết chịu mọi trách nhiệm pháp lý với yêu cầu gỡ bỏ, ngăn chặn hoặc phản đối của mình, kể cả trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại cho các bên liên quan nếu có thiệt hại xảy ra; Điểm d) d) Chứng cứ chứng minh xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại Điều 78 của Nghị định này và thiệt hại xảy ra; Điểm đ) đ) Bên yêu cầu phải cung cấp thông tin về vị trí, đường link dẫn đến nội dung thông tin số xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan và mô tả nội dung xâm phạm. Bên bị yêu cầu phải cung cấp thông tin về vị trí, đường link dẫn đến nội dung thông tin số đang bị tạm gỡ bỏ hoặc ngăn chặn; Điểm e) e) Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp bên yêu cầu hoặc bên bị yêu cầu là bên được ủy quyền. Khoản 5. Yêu cầu gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc truy nhập tới nội dung thông tin số xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này là bằng chứng chứng minh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian biết nội dung thông tin số xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan. Khoản 6. Bất cứ bên nào có hành vi cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh sai sự thật xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên liên quan khác thì phải chịu trách nhiệm pháp lý tương ứng theo quy định của pháp luật. Chương VII Mục 8 Điều 115ục 8 Điều 115. Hiệu lực thi hành Khoản 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 4 năm 2023. Khoản 2. Nghị định số 22/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan và phần Bảo vệ quyền trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan tại Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, Nghị định số 119/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Mục 8 Điều 116ục 8 Điều 116. Trách nhiệm thi hành Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Kiểm toán nhà nước; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KGVX (2). TM. CHÍNH PHỦ KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Trần Hồng Hà PHỤ LỤC I
Quyết Định 2933/QĐ-BTC về việc thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số điện toán việt nam . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7
Quyết Định 2933/QĐ-BTC về việc thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số điện toán việt nam . Điều 1. Hình thức pháp lý và tên công ty Khoản 1. Thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số điện toán Việt Nam theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu 100% vốn. - Tên gọi đầy đủ: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số điện toán Việt Nam. - Tên giao dịch viết tắt: Công ty xổ số điện toán Việt Nam. - Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Lottery Company. Khoản 2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số điện toán Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty xổ số điện toán) có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, có con dấu riêng, được mở tài khoản bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng thương mại trong nước, nước ngoài theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Công ty Xổ số điện toán có trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội và có các chi nhánh tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Việc thành lập chi nhánh của Công ty do Chủ tịch Công ty quyết định căn cứ vào tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty xổ số điện toán sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận. Khoản 4. Công ty Xổ số điện toán lựa chọn đối tác hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật để tổ chức kinh doanh có hiệu quả theo nguyên tắc không làm thay đổi hình thức sở hữu của Công ty. Đối tác hợp tác kinh doanh được chọn sau khi có sự chấp thuận của Bộ Tài chính. Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Xổ số điện toán Khoản 1. Chức năng: Công ty xổ số điện toán có nhiệm vụ kinh doanh theo quy hoạch, kế hoạch và chính sách của Nhà nước trong các ngành, nghề, lĩnh vực chủ yếu sau: Điểm a) Kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán trong phạm vi cả nước; Điểm b) Thực hiện các chức năng khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Xổ số điện toán. Khoản 2. Nhiệm vụ: Điểm a) Công ty Xổ số điện toán có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước; Điểm b) Thực hiện các nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh Xổ số tự chọn số điện toán theo quy định của pháp luật; Điểm c) Tổ chức hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán phải đảm bảo yêu cầu phát triển đồng thời duy trì an ninh, trật tự và an toàn xã hội; Điểm d) Tổ chức hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán tiếp cận công nghệ tiên tiến, hiện đại, đảm bảo minh bạch công khai đồng thời phải tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành; Chức năng nhiệm vụ, quyền và nghĩa vụ cụ thể của Công ty xổ số điện toán được quy định trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty xổ số điện toán. Điều 3. Vốn hoạt động của Công ty Xổ số điện toán Khoản 1. Vốn điều lệ: 500 (năm trăm) tỷ đồng, trong đó: Điểm a) Vốn nhà nước cấp ban đầu: 300 (ba trăm) tỷ đồng; Điểm b) Vốn bổ sung trong quá trình hoạt động kinh doanh: 200 (hai trăm) tỷ đồng từ Quỹ đầu tư phát triển trích lập lợi nhuận sau thuế và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Các nguồn vốn vay, vốn huy động hợp pháp khác để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty xổ số điện toán. Điều 4. Tài chính của Công ty Xổ số điện toán Công ty Xổ số điện toán là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính thực hiện chế độ hạch toán kế toán tập trung; chế độ tài chính, chế độ báo cáo, thống kê, kiểm toán theo quy định của pháp luật. Công ty Xổ số điện toán có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ về tài chính với Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật. Điều 5. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Công ty xổ số điện toán Khoản 1. Bộ máy quản lý và điều hành của Công ty xổ số điện toán bao gồm: Điểm a) Chủ tịch Công ty; Điểm b) Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và các bộ phận giúp việc; Điểm c) Kiểm soát viên; Điểm d) Các chi nhánh tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Khoản 2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Công ty, Kiểm soát viên và bộ máy điều hành Công ty xổ số điện toán được quy định cụ thể tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty xổ số điện toán. Khoản 3. Cơ chế tiền lương của Công ty xổ số điện toán thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ chế tiền lương đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, hướng dẫn của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính. Điều 6. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu Khoản 1. Bộ Tài chính thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với Công ty Xổ số điện toán theo quy định của pháp luật. Vụ Tài chính các ngân hàng và Tổ chức tài chính chủ trì tham mưu giúp Bộ thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với Công ty xổ số điện toán theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Khoản 2. Bộ Tài chính ủy quyền cho Chủ tịch Công ty làm đại diện chủ sở hữu tại Công ty để thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu và chịu trách nhiệm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty Xổ số điện toán theo đúng quy định của pháp luật và Điều lệ của Công ty. Chủ tịch Công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Tài chính về mọi hoạt động và sự phát triển của Công ty. Điều 7. Hiệu lực thi hành Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Chủ tịch Công ty và Tổng giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số điện toán Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Các đơn vị thuộc BTC; - Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính; - Lưu: VT, TCNH. BỘ TRƯỞNG Vương Đình Huệ
Nghị Quyết 562a/2018/UBTVQH14 về cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan là cấp tướng của đơn vị thành lập mới thuộc bộ quốc phòng . * Điều 1 * Điều 2
Nghị Quyết 562a/2018/UBTVQH14 về cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan là cấp tướng của đơn vị thành lập mới thuộc bộ quốc phòng . Điều 1. Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan là cấp tướng của Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng, Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội và Cục Gìn giữ hòa bình Việt Nam Khoản 1. Trung tướng; Điểm a)iểm a) Tư lệnh, Chính ủy Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng; Điểm b)iểm b) Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội. Khoản 2. Thiếu tướng: Điểm a)iểm a) Cục trưởng Cục Gìn giữ hòa bình Việt Nam; Điểm b)iểm b) Phó Tư lệnh Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng có số lượng không quá ba; Phó Chính ủy Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng có số lượng là một; Điểm c)iểm c) Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội có số lượng không quá ba, gồm: Phó Tổng Giám đốc là Bí thư Đảng ủy; Phó Tổng Giám đốc phụ trách Khối Công nghiệp quốc phòng công nghệ cao; Phó Tổng Giám đốc phụ trách Khối Công nghệ thông tin và an ninh mạng. Điều 2. Hiệu lực thi hành Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2018. TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI CHỦ TỊCH Nguyễn Thị Kim Ngân
Thông Tư 45/2014/TT-BNNPTNT quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15 * Điều 16 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ
Thông Tư 45/2014/TT-BNNPTNT quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm . Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định việc kiểm tra điều kiện bảo đảm chất lượng đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp; kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; trách nhiệm và quyền hạn của các bên có liên quan. Điều 2. Đối tượng áp dụng Khoản 1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Khoản 2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh nước sinh hoạt nông thôn. Khoản 3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản bao gồm: a. Cơ sở sản xuất ban đầu thực phẩm nông lâm thủy sản có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận kinh tế trang trại; tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên; b. Cơ sở thu gom, sơ chế, chế biến, kinh doanh sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; c. Cơ sở sản xuất, kinh doanh nước đá sử dụng để bảo quản, chế biến sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; d. Cơ sở sản xuất kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng sản phẩm thực phẩm gắn liền cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản; đ. Cơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Công Thương (Khoản 4, Điều 3 Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014). (sau đây gọi tắt là cơ sở). Khoản 4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ sở nêu tại các Khoản 1, 2, 3 của Điều này. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. Các mức lỗi: Điểm a) Lỗi nghiêm trọng: là sai lệch so với quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn hoặc các quy định, ảnh hưởng đến chất lượng, an toàn thực phẩm. Điểm b) Lỗi nặng: là sai lệch so với quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn hoặc các quy định, nếu kéo dài sẽ ảnh hưởng đến chất lượng, an toàn thực phẩm nhưng chưa tới mức nghiêm trọng. Điểm c) Lỗi nhẹ: là sai lệch so với quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn hoặc các quy định, có thể ảnh hưởng đến chất lượng, an toàn thực phẩm hoặc gây trở ngại cho việc kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm. Khoản 2. Cơ sở kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản: là nơi thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động giới thiệu, dịch vụ bảo quản, dịch vụ vận chuyển hoặc buôn bán thực phẩm nông lâm thủy sản. Khoản 3. Cơ sở kinh doanh vật tư nông nghiệp: là nơi thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động giới thiệu, dịch vụ bảo quản, dịch vụ vận chuyển hoặc buôn bán vật tư nông nghiệp. Khoản 4. Cơ sở sản xuất ban đầu thực phẩm nông lâm thủy sản: là nơi thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác nông, lâm, thủy sản; sản xuất muối. Khoản 5. Cơ sở sản xuất vật tư nông nghiệp: là nơi thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động sản xuất, bao gói, bảo quản để tạo ra sản phẩm vật tư nông nghiệp. Khoản 6. Truy xuất nguồn gốc là việc truy tìm quá trình hình thành và lưu thông sản phẩm. Khoản 7. Vật tư nông nghiệp: bao gồm giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón hữu cơ và phân bón khác, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất, chế phẩm sinh học, chất xử lý, cải tạo môi trường trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản. Điều 4. Căn cứ kiểm tra Khoản 1. Các quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn Việt Nam. Khoản 2. Các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản quy định có liên quan đến chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản. Điều 5. Cơ quan kiểm tra Khoản 1. Cơ quan kiểm tra cấp trung ương: Là các Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo phân công của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Khoản 2. Cơ quan kiểm tra cấp địa phương: Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định dựa trên phân công, phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tình hình thực tiễn của địa phương và đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Điều 6. Các hình thức kiểm tra Khoản 1. Kiểm tra, xếp loại: Là hình thức kiểm tra có thông báo trước, nhằm kiểm tra đầy đủ các nội dung về điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở; được áp dụng đối với: Điểm a) Cơ sở được kiểm tra lần đầu; Điểm b) Cơ sở đã được kiểm tra đạt yêu cầu nhưng sửa chữa, mở rộng sản xuất; Điểm c) Cơ sở đã được kiểm tra không đạt yêu cầu nhưng sau đó đã khắc phục xong sai lỗi; Điểm d) Cơ sở đã được kiểm tra đạt yêu cầu nhưng hoãn kiểm tra định kỳ có thời hạn quá 06 (sáu) tháng; Điểm đ) Cơ sở đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm nhưng bị thu hồi hoặc thay đổi chủ sở hữu, có thay đổi điều kiện bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm so với ban đầu. Khoản 2. Kiểm tra định kỳ: Là hình thức kiểm tra không thông báo trước, được áp dụng đối với các cơ sở đã được xếp loại đạt yêu cầu nhằm giám sát việc duy trì điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm. Khoản 3. Kiểm tra đột xuất: Là hình thức kiểm tra không báo trước, được áp dụng khi: Điểm a) Có khiếu nại của tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp tới cơ sở có vi phạm về điều kiện bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm; Điểm b) Có thông tin phản ánh của người tiêu dùng hoặc phương tiện thông tin đại chúng về vi phạm liên quan đến chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm của cơ sở; Điểm c) Theo yêu cầu quản lý, theo chỉ đạo của cơ quan cấp trên. Điều 7. Nội dung, phương pháp kiểm tra Khoản 1. Nội dung kiểm tra: Điểm a) Cơ sở vật chất, trang thiết bị; Điểm b) Nguồn nhân lực tham gia sản xuất, kinh doanh và quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm; Điểm c) Chương trình quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm; tiêu chuẩn, quy chuẩn và ghi nhãn hàng hóa đang áp dụng; Điểm d) Lấy mẫu kiểm nghiệm: Việc lấy mẫu kiểm nghiệm được thực hiện khi nghi ngờ sản phẩm không bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm; tập trung lấy mẫu kiểm nghiệm đối với cơ sở có dự kiến kết quả xếp loại C. Việc chỉ định chỉ tiêu phân tích dựa trên đánh giá nguy cơ về chất lượng, an toàn thực phẩm và tập trung vào nội dung kiểm tra đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng, ATTP không đạt yêu cầu theo quy định. Việc lấy mẫu, phân tích mẫu phải thực hiện theo đúng quy định hiện hành. Khoản 2. Phương pháp kiểm tra: Gồm kiểm tra hiện trạng điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn nhân lực tham gia sản xuất, kinh doanh; kiểm tra hồ sơ, tài liệu và phỏng vấn các đối tượng có liên quan; lấy mẫu khi cần thiết. Điều 8. Các hình thức xếp loại Khoản 1. Loại A (tốt): Áp dụng đối với cơ sở đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm. Khoản 2. Loại B (đạt): Áp dụng đối với các cơ sở cơ bản đáp ứng các yêu cầu về điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm; vẫn còn một số sai lỗi nhưng chưa ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng, an toàn thực phẩm. Khoản 3. Loại C (không đạt): Áp dụng đối với các cơ sở chưa đáp ứng các yêu cầu về điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm. Tiêu chí xếp loại cụ thể cho từng loại hình cơ sở được quy định tại Biên bản kiểm tra ban hành kèm theo Thông tư này. Điều 9. Tần suất kiểm tra Khoản 1. Tần suất kiểm tra áp dụng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp; cơ sở sản xuất, kinh doanh nước sinh hoạt nông thôn được quy định như sau: Điểm a) Cơ sở xếp loại A: 1 lần/2 năm; Điểm b) Cơ sở xếp loại B: 1 lần/ năm; Điểm c) Cơ sở xếp loại C: Thời điểm kiểm tra lại tùy thuộc vào mức độ sai lỗi của cơ sở được kiểm tra và do Cơ quan kiểm tra quyết định, nhưng không quá 6 tháng tính từ thời điểm kiểm tra xếp loại C. Khoản 2. Tần suất kiểm tra áp dụng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản được quy định như sau: Điểm a) Cơ sở xếp loại A: 1 lần/ năm; Điểm b) Cơ sở xếp loại B: 2 lần/năm; Điểm c) Cơ sở xếp loại C: Thời điểm kiểm tra lại tùy thuộc vào mức độ sai lỗi của cơ sở được kiểm tra và do Cơ quan kiểm tra quyết định, nhưng không quá 3 tháng tính từ thời điểm kiểm tra xếp loại C. Nếu thời điểm kiểm tra lại trùng với thời điểm mùa vụ đã kết thúc thì đợt kiểm tra lại sẽ được thực hiện khi bắt đầu vào mùa vụ kế tiếp. Điều 10. Yêu cầu đối với Trưởng đoàn, kiểm tra viên và người lấy mẫu Khoản 1. Yêu cầu đối với Trưởng đoàn: Điểm a) Có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực kiểm tra; Điểm b) Đã tham gia các khóa đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực kiểm tra, các khóa đào tạo kiểm tra viên; Điểm c) Đã tham gia ít nhất 05 (năm) đợt kiểm tra trong lĩnh vực kiểm tra. Khoản 2. Yêu cầu đối với kiểm tra viên Điểm a) Có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực kiểm tra; Điểm b) Đã tham gia các khóa đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực kiểm tra và các khóa đào tạo kiểm tra viên. Khoản 3. Yêu cầu đối với người lấy mẫu: Điểm a) Có chuyên môn phù hợp; Điểm b) Có chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận về lấy mẫu hoặc có chứng chỉ, giấy chứng nhận tham gia đào tạo hoặc tập huấn có nội dung về lấy mẫu. Điều 11. Phí và lệ phí Khoản 1. Việc thu phí kiểm tra, kiểm nghiệm; lệ phí cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính. Khoản 2. Đối với hoạt động kiểm tra chưa có quy định của Bộ Tài chính về việc thu phí có liên quan, Cơ quan kiểm tra lập kế hoạch, dự trù kinh phí từ nguồn ngân sách hàng năm, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt. Chương II KIỂM TRA CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG LÂM THỦY SẢN; CHỨNG NHẬN CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH NÔNG LÂM THỦY SẢN ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM Mục 1: KIỂM TRA CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG LÂM THỦY SẢN Điều 12. Thống kê, lập danh sách các cơ sở sản xuất, kinh doanh Cơ quan kiểm tra thống kê, lập danh sách các cơ sở thuộc phạm vi quản lý theo phân công, phân cấp nêu tại Điều 5 Thông tư này theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Danh sách này là cơ sở để cơ quan kiểm tra xây dựng kế hoạch kiểm tra. Điều 13. Thông báo kế hoạch kiểm tra Khoản 1. Đối với hình thức kiểm tra, xếp loại: Cơ quan kiểm tra có trách nhiệm thông báo kế hoạch kiểm tra tới cơ sở được kiểm tra trước thời điểm kiểm tra ít nhất 05 ngày làm việc (bằng một trong các hình thức như: thông báo trực tiếp; fax; email, gửi theo đường bưu điện). Kế hoạch kiểm tra gồm: Điểm a) Thời điểm dự kiến kiểm tra; Điểm b) Phạm vi, nội dung, hình thức kiểm tra; Điểm c) Các yêu cầu chuẩn bị nhân sự, hồ sơ để làm việc với Đoàn kiểm tra. Khoản 2. Đối với hình thức kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất, kế hoạch kiểm tra được thông báo tại cuộc họp mở đầu của Đoàn kiểm tra tại cơ sở. Điều 14. Thành lập đoàn kiểm tra Khoản 1. Thủ trưởng cơ quan kiểm tra ban hành quyết định thành lập Đoàn kiểm tra. Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra cần nêu rõ: Điểm a) Căn cứ kiểm tra; Điểm b) Phạm vi, nội dung, hình thức kiểm tra; Điểm c) Tên, địa chỉ của cơ sở được kiểm tra; Điểm d) Họ tên, chức danh của trưởng đoàn và các thành viên trong đoàn; Điểm đ) Trách nhiệm của cơ sở và Đoàn kiểm tra. Khoản 2. Trường hợp kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh nhiều nhóm ngành hàng vật tư nông nghiệp và thực phẩm nông lâm thủy sản, Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì có trách nhiệm thông báo tới các cơ quan phối hợp có liên quan đề nghị cử người tham gia Đoàn kiểm tra. Điều 15. Tiến hành kiểm tra tại cơ sở Khoản 1. Đoàn kiểm tra công bố Quyết định thành lập đoàn, nêu rõ mục đích và nội dung kiểm tra. Khoản 2. Tiến hành kiểm tra thực tế (điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn nhân lực tham gia sản xuất, kinh doanh), kiểm tra hồ sơ, tài liệu và phỏng vấn (nếu cần), lấy mẫu kiểm nghiệm theo quy định tại Khoản 1, Điều 7 Thông tư này. Khoản 3. Lập biên bản kiểm tra và họp kết thúc, thông báo kết quả kiểm tra. Điều 16. Biên bản kiểm tra Khoản 1. Mẫu biên bản kiểm tra Điểm a) Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh nước sinh hoạt nông thôn: Theo các mẫu nêu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Điểm b) Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản: Theo các mẫu nêu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp cơ sở không thuộc loại hình cơ sở nêu trong Phụ lục III thì áp dụng mẫu biên bản nêu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này. Khoản 2. Yêu cầu đối với biên bản kiểm tra Điểm a) Phải được đoàn kiểm tra lập tại cơ sở ngay sau khi kết thúc kiểm tra; Điểm b) Thể hiện đầy đủ, chính xác kết quả kiểm tra; Điểm c) Ghi rõ các hạng mục không đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và thời hạn yêu cầu cơ sở khắc phục các sai lỗi; Điểm d) Nêu kết luận chung về điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và dự kiến mức xếp loại cơ sở; Điểm đ) Có ý kiến của người đại diện có thẩm quyền của cơ sở về kết quả kiểm tra, cam kết khắc phục các sai lỗi (nếu có);
Thông Tư 45/2014/TT-BNNPTNT quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm . * Điều 16 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g + Điểm h * Điều 17 * Điều 18 * Điều 19 * Điều 20 * Điều 21 * Điều 22 * Điều 23 * Điều 24 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3
Thông Tư 45/2014/TT-BNNPTNT quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm . Điều 16. Biên bản kiểm tra Khoản 2. Yêu cầu đối với biên bản kiểm tra Điểm a) Phải được đoàn kiểm tra lập tại cơ sở ngay sau khi kết thúc kiểm tra; Điểm b) Thể hiện đầy đủ, chính xác kết quả kiểm tra; Điểm c) Ghi rõ các hạng mục không đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và thời hạn yêu cầu cơ sở khắc phục các sai lỗi; Điểm d) Nêu kết luận chung về điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và dự kiến mức xếp loại cơ sở; Điểm đ) Có ý kiến của người đại diện có thẩm quyền của cơ sở về kết quả kiểm tra, cam kết khắc phục các sai lỗi (nếu có); Điểm e) Có chữ ký của trưởng đoàn kiểm tra, chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của cơ sở, đóng dấu giáp lai của cơ sở (nếu có) vào biên bản kiểm tra hoặc ký từng trang trong trường hợp cơ sở không có con dấu; Điểm g) Trường hợp đại diện cơ sở không đồng ý ký tên vào Biên bản kiểm tra thì Đoàn kiểm tra phải ghi: “Đại diện cơ sở được kiểm tra không ký biên bản” và nêu rõ lý do đại diện cơ sở không ký. Biên bản này vẫn có giá trị pháp lý khi có đầy đủ chữ ký của tất cả các thành viên trong Đoàn kiểm tra; Điểm h) Được lập thành 02 bản: 01 bản lưu tại Cơ quan kiểm tra, 01 bản lưu tại cơ sở; trường hợp cần thiết có thể tăng thêm số bản. Điều 17. Xử lý kết quả kiểm tra Sau khi thẩm tra biên bản kiểm tra của đoàn kiểm tra (có thể tiến hành thẩm tra thực tế tại cơ sở nếu cần), trong thời gian không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Cơ quan kiểm tra thực hiện như sau: Khoản 1. Trường hợp kiểm tra, xếp loại: Điểm a) Công nhận và thông báo kết quả kiểm tra cho các cơ sở được xếp loại A hoặc B. Đối với cơ sở có nhiều nhóm ngành hàng, tần suất kiểm tra định kỳ được xác định theo nhóm ngành hàng có mức xếp loại thấp nhất. Điểm b) Thông báo cho cơ sở được xếp loại C kèm theo yêu cầu khắc phục các sai lỗi. Tùy theo mức độ sai lỗi của cơ sở, cơ quan kiểm tra đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật, đồng thời quyết định thời hạn khắc phục và tổ chức kiểm tra lại. Nếu kết quả kiểm tra lại cho thấy cơ sở không khắc phục sai lỗi, tiếp tục được xếp loại C, cơ quan kiểm tra thông báo tới cơ quan có thẩm quyền đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ sở. Khoản 2. Trường hợp kiểm tra định kỳ, đột xuất: Điểm a) Đối với cơ sở xuống loại B: Thông báo cho cơ sở về việc bị xuống loại và tần suất kiểm tra áp dụng trong thời gian tới. Điểm b) Đối với cơ sở xuống loại C: Thông báo cho cơ sở kèm theo yêu cầu khắc phục các sai lỗi. Tùy theo mức độ sai lỗi của cơ sở, cơ quan kiểm tra đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật, đồng thời quyết định thời hạn khắc phục và tổ chức kiểm tra lại. Nếu kết quả kiểm tra lại cho thấy cơ sở không khắc phục sai lỗi, tiếp tục được xếp loại C, cơ quan kiểm tra thông báo tới cơ quan có thẩm quyền đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ sở. Khoản 3. Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản được xếp loại A hoặc loại B theo quy định tại Điều 18 Thông tư này. Khoản 4. Nếu kết quả kiểm nghiệm cho thấy sản phẩm vi phạm quy định về chất lượng, an toàn thực phẩm, cơ quan kiểm tra kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời công khai kết quả phân tích mẫu. Khoản 5. Cơ quan kiểm tra không công nhận cơ sở được xếp loại A hoặc B đối với cơ sở có kết quả kiểm nghiệm vi phạm quy định về chất lượng, an toàn thực phẩm. Việc xem xét công nhận kết quả xếp loại A hoặc B được thực hiện sau khi cơ sở điều tra nguyên nhân và có biện pháp khắc phục; được cơ quan kiểm tra thẩm tra đạt yêu cầu. Khoản 6. Cơ quan kiểm tra thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng cơ sở đủ điều kiện và cơ sở chưa đủ điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm. Mục 2: CHỨNG NHẬN CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH NÔNG LÂM THỦY SẢN ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM Điều 18. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (sau đây gọi là Giấy chứng nhận ATTP) Khoản 1. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận ATTP: Là các cơ quan kiểm tra quy định tại Điều 5 Thông tư này theo nguyên tắc cơ quan nào kiểm tra thì cơ quan đó cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm. Khoản 2. Giấy chứng nhận ATTP có hiệu lực trong thời gian 03 (ba) năm. Mẫu Giấy chứng nhận ATTP quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này. Khoản 3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận ATTP bao gồm: Điểm a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận ATTP theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này; Điểm b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư có ngành nghề sản xuất, kinh doanh thực phẩm hoặc giấy chứng nhận kinh tế trang trại (ngoại trừ đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên): bản sao công chứng hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu; Điểm c) Bản thuyết minh về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm của cơ sở theo Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này (ngoại trừ đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên); Điểm d) Danh sách chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm đã được cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm (có xác nhận của cơ sở sản xuất, kinh doanh); Điểm đ) Danh sách chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất kinh doanh thực phẩm đã được cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp xác nhận đủ sức khỏe (có xác nhận của cơ sở sản xuất, kinh doanh). Khoản 4. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận ATTP: Điểm a) Cơ sở nộp 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận ATTP cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận ATTP quy định tại khoản 1 Điều 18 của Thông tư này. Hồ sơ có thể được nộp theo một trong các hình thức sau: trực tiếp, gửi qua Fax, E-mail, mạng điện tử (sau đó gửi hồ sơ bản chính); gửi theo đường bưu điện; Điểm b) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận ATTP của cơ sở, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận ATTP phải xem xét tính đầy đủ của hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho cơ sở nếu hồ sơ không đầy đủ; Điểm c) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận ATTP thực hiện thẩm tra hồ sơ kiểm tra, xếp loại cơ sở do đơn vị đã thực hiện, hoặc tổ chức đi kiểm tra thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại cơ sở (trường hợp cơ sở chưa được kiểm tra, xếp loại) và cấp Giấy chứng nhận ATTP nếu đủ điều kiện. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận ATTP thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Khoản 5. Cấp lại Giấy chứng nhận ATTP: Điểm a) Trước 06 (sáu) tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận ATTP hết hạn, cơ sở nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận ATTP trong trường hợp tiếp tục sản xuất kinh doanh. Cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận ATTP, thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận ATTP, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận ATTP trong trường hợp này tương tự như cấp Giấy chứng nhận ATTP quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 18 Thông tư này. Điểm b) Trường hợp Giấy chứng nhận ATTP vẫn còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất, bị hỏng, thất lạc, hoặc có sự thay đổi, bổ sung thông tin trên Giấy chứng nhận ATTP, cơ sở phải có văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận ATTP theo Phụ lục V gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận ATTP để được xem xét cấp lại. Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận ATTP của cơ sở, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận ATTP thực hiện thẩm tra hồ sơ và xem xét, cấp lại Giấy chứng nhận ATTP cho cơ sở. Thời hạn của Giấy chứng nhận ATTP đối với trường hợp cấp lại trùng với thời hạn hết hiệu lực của Giấy chứng nhận ATTP đã được cấp trước đó. Trường hợp không cấp lại, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận ATTP phải có văn bản thông báo và nêu rõ lý do. Khoản 6. Thu hồi Giấy chứng nhận ATTP: Điểm a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản bị thu hồi Giấy chứng nhận ATTP trong các trường hợp quy định tại Điều 13 Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ATTP. Điểm b) Thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận ATTP: Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận ATTP thì cơ quan đó có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận ATTP. Khoản 7. Trong trường hợp có các quy định riêng về trình tự, thủ tục cấp, thu hồi, cấp lại Giấy chứng nhận ATTP cho cơ sở thực phẩm nông lâm thủy sản có tính đặc thù thì áp dụng theo các quy định riêng đó. Điều 19. Cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm cho chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm Khoản 1. Cơ quan cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm là các cơ quan nêu tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư này theo nguyên tắc cơ quan nào cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thì cơ quan đó có thẩm quyền cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm. Cơ quan cấp giấy được phân công, ủy quyền việc cấp giấy cho các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Các đối tượng được cấp giấy xác nhận: Điểm a) Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh: Chủ cơ sở hoặc người được chủ cơ sở thuê, ủy quyền điều hành trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở. Điểm b) Người trực tiếp sản xuất kinh doanh: Người tham gia trực tiếp vào các công đoạn sản xuất kinh doanh tại các cơ sở. Khoản 3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm, quy trình xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm, quản lý giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm được quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12 Thông tư Liên tịch Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công Thương số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 9/4/2014 hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Khoản 4. Việc kiểm tra kiến thức về an toàn thực phẩm được thực hiện bằng bộ câu hỏi trắc nghiệm bao gồm 30 câu, trong đó có 20 câu về nội dung kiến thức chung, 10 câu về nội dung kiến thức chuyên ngành, thời gian làm bài kiểm tra 45 phút. Khoản 5. Tài liệu về nội dung kiến thức an toàn thực phẩm và bộ câu hỏi đánh giá kiến thức về an toàn thực phẩm do Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản chủ trì, phối hợp với các Tổng cục, Cục chuyên ngành liên quan xây dựng, ban hành hoặc trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 20. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Khoản 1. Quy định cơ quan kiểm tra nêu tại Điều 5, khoản 2 Thông tư này trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Khoản 2. Chỉ đạo Sở Tài chính thẩm định, trình phê duyệt kinh phí từ nguồn ngân sách hàng năm cho các Cơ quan kiểm tra theo quy định. Điều 21. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Khoản 1. Đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cơ quan kiểm tra nêu tại Điều 5, khoản 2 Thông tư này trên địa bàn tỉnh. Khoản 2. Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này trong phạm vi được phân công trên địa bàn tỉnh. Khoản 3. Thực hiện báo cáo kết quả thực hiện Thông tư này về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và thủy sản) theo chế độ báo cáo hiện hành. Điều 22. Cơ quan kiểm tra cấp trung ương Khoản 1. Hướng dẫn, chỉ đạo công tác kiểm tra trong toàn hệ thống từ trung ương đến địa phương. Khoản 2. Hướng dẫn áp dụng thống nhất tài liệu, biểu mẫu, phương pháp kiểm tra đối với các cơ sở được phân công quản lý. Đề xuất, xây dựng và trình Bộ ban hành mẫu Biên bản kiểm tra chi tiết phù hợp với tính chất đặc thù của cơ sở. Khoản 3. Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng kiểm tra viên trong toàn hệ thống từ trung ương đến địa phương. Khoản 4. Trực tiếp tổ chức kiểm tra, chứng nhận đối với các cơ sở theo phân công của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Khoản 5. Thông báo công khai trên trang web của cơ quan kiểm tra và của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn danh sách các cơ sở đủ điều kiện và cơ sở chưa đủ điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý. Khoản 6. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện của cơ quan kiểm tra địa phương. Khoản 7. Lưu trữ có hệ thống các hồ sơ liên quan đến hoạt động thống kê, kiểm tra, đánh giá xếp loại của các cơ sở thuộc phạm vi quản lý theo phân công, phân cấp; bảo mật thông tin theo quy định hiện hành. Khoản 8. Báo cáo kết quả thực hiện Thông tư này về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và thủy sản) theo chế độ báo cáo hiện hành. Điều 23. Cơ quan kiểm tra cấp địa phương Khoản 1. Tổ chức kiểm tra, đánh giá xếp loại các cơ sở sản xuất, kinh doanh theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Khoản 2. Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ được giao nhiệm vụ kiểm tra. Khoản 3. Thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng danh sách các cơ sở sản xuất, kinh doanh đủ điều kiện và chưa đủ điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm thuộc phạm vi phân công trong địa bàn tỉnh/ thành phố. Khoản 4. Lưu trữ có hệ thống các hồ sơ liên quan đến hoạt động thống kê, kiểm tra, đánh giá xếp loại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý theo phân công, phân cấp. Khoản 5. Thực hiện báo cáo kết quả thực hiện Thông tư này về Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh/ thành phố (qua Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và thủy sản) theo chế độ báo cáo hiện hành. Điều 24. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh Khoản 1. Bố trí người có đủ thẩm quyền đại diện cho cơ sở để làm việc với Đoàn kiểm tra. Khoản 2. Tạo điều kiện cho Đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra, lấy mẫu tại hiện trường; cung cấp đầy đủ thông tin, mẫu vật, hồ sơ, tài liệu có liên quan theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra. Khoản 3. Khắc phục đầy đủ sai lỗi đã nêu trong Biên bản kiểm tra và gửi báo cáo bằng văn bản về Cơ quan kiểm tra theo đúng thời hạn nêu trong biên bản kiểm tra.
Thông Tư 45/2014/TT-BNNPTNT quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm . * Điều 24 - Khoản 4 - Khoản 5 * Điều 24 * Điều 25 * Điều 26 * Điều 27 * Điều 28 - Khoản 1 - Khoản 2
Thông Tư 45/2014/TT-BNNPTNT quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm . Điều 24. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh Khoản 4. Lưu trữ có hệ thống các hồ sơ liên quan đến hoạt động thống kê, kiểm tra, đánh giá xếp loại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý theo phân công, phân cấp. Khoản 5. Thực hiện báo cáo kết quả thực hiện Thông tư này về Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh/ thành phố (qua Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và thủy sản) theo chế độ báo cáo hiện hành. Điều 24. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh Khoản 1. Bố trí người có đủ thẩm quyền đại diện cho cơ sở để làm việc với Đoàn kiểm tra. Khoản 2. Tạo điều kiện cho Đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra, lấy mẫu tại hiện trường; cung cấp đầy đủ thông tin, mẫu vật, hồ sơ, tài liệu có liên quan theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra. Khoản 3. Khắc phục đầy đủ sai lỗi đã nêu trong Biên bản kiểm tra và gửi báo cáo bằng văn bản về Cơ quan kiểm tra theo đúng thời hạn nêu trong biên bản kiểm tra. Khoản 4. Niêm yết công khai biên bản kiểm tra tại cơ sở sản xuất. Khoản 5. Nộp phí, lệ phí kiểm tra, chứng nhận theo quy định. Khoản 6. Thu hồi, xử lý sản phẩm không đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm theo quy định. Khoản 7. Được quyền khiếu nại với Cơ quan kiểm tra trong trường hợp không nhất trí với kết quả kiểm tra của Đoàn kiểm tra. Khoản 8. Thông báo cho cơ quan kiểm tra trong trường hợp dừng sản xuất, kinh doanh, giải thể, thay đổi địa điểm sản xuất, thay đổi điều kiện sản xuất hoặc thay đổi chủ sở hữu. Điều 25. Trưởng đoàn, kiểm tra viên Khoản 1. Trưởng đoàn Điểm a) Điều hành và chỉ đạo các thành viên trong Đoàn kiểm tra thực hiện đúng các nội dung đã ghi trong quyết định kiểm tra. Điểm b) Bảo đảm tính khách quan, chính xác, trung thực trong quá trình kiểm tra. Điểm c) Ký biên bản kiểm tra, báo cáo kết quả kiểm tra, chịu trách nhiệm trước thủ trưởng Cơ quan kiểm tra và trước pháp luật về kết quả kiểm tra do Đoàn kiểm tra thực hiện. Điểm d) Đưa ra kết luận cuối cùng của Đoàn kiểm tra về kết quả kiểm tra. Điểm đ) Bảo mật các thông tin liên quan đến bí mật sản xuất kinh doanh của cơ sở được kiểm tra và bảo mật kết quả kiểm tra khi chưa có công nhận và thông báo kết quả kiểm tra của Cơ quan kiểm tra. Khoản 2. Kiểm tra viên Điểm a) Kiểm tra, đánh giá sự phù hợp điều kiện sản xuất, kinh doanh của cơ sở so với quy định, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan. Điểm b) Thực hiện các nội dung công việc theo sự phân công của Trưởng Đoàn kiểm tra. Điểm c) Tuân thủ đúng trình tự, thủ tục, phương pháp kiểm tra, lấy mẫu; đảm bảo tính khách quan, chính xác, trung thực khi thực hiện việc kiểm tra, lấy mẫu. Điểm d) Chịu trách nhiệm và báo cáo kết quả thực hiện các công việc được phân công với Trưởng Đoàn. Điểm đ) Bảo mật các thông tin liên quan đến bí mật sản xuất kinh doanh của cơ sở được kiểm tra và bảo mật kết quả kiểm tra khi chưa có công nhận và thông báo kết quả kiểm tra của Cơ quan kiểm tra. Điều 26. Điều khoản chuyển tiếp Các giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đã được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì sẽ tiếp tục có hiệu lực đến hết thời điểm hiệu lực được ghi trong giấy chứng nhận. Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 27. Hiệu lực thi hành Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 01 năm 2015. Khoản 2. Thông tư này thay thế các Thông tư: số 14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản; số 53/2011/TT-BNNPTNT ngày 02/8/2011 về việc sửa đổi Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/3/2011; số 35/2012/TT-BNNPTNT ngày 27/10/2012 về việc sửa đổi Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/3/2011; số 01/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2013 về việc sửa đổi Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/3/2011; số 59/2012/TT-BNNPTNT ngày 09/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quản lý sản xuất rau, quả và chè an toàn; văn bản hợp nhất số 05/VBHN-BNNPTNT ngày 14/2/2014. Điều 28. Sửa đổi, bổ sung Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét sửa đổi, bổ sung./. Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ; - Lãnh đạo Bộ; - Công báo Chính phủ; Website Chính phủ; - Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ KH-CN; - Tổng Cục Hải quan; - Cục kiểm tra văn bản của Bộ Tư pháp; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc T.Ư; - Các Cục, Vụ, Thanh tra, Văn phòng (Bộ NN&PTNT); - Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc T.Ư; - Lưu: VT, QLCL. BỘ TRƯỞNG Cao Đức Phát PHỤ LỤC I THỐNG KÊ, LẬP DANH SÁCH CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP, NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN VÀ THỰC PHẨM NÔNG LÂM THỦY SẢN (Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) TT Mã số (nếu có) Tên cơ sở Địa chỉ Nhóm sản phẩm sản xuất, kinh doanh Ghi chú PHỤ LỤC II DANH MỤC MẪU BIÊN BẢN KIỂM TRA CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP VÀ NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN (Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) TT Loại hình cơ sở Ký hiệu 1 Cơ sở sản xuất thức ăn thủy sản BB 1.1 2 Cơ sở sản xuất sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường dùng trong nuôi trồng thủy sản BB 1.2 3 Cơ sở kinh doanh thức ăn, sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường dùng trong nuôi trồng thủy sản BB 1.3 4 Cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản BB 1.4 5 Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm BB 1.5 6 Cơ sở kinh doanh thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm BB 1.6 7 Cơ sở sản xuất thuốc thú y, hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật dùng trong thú y, thú y thủy sản BB 1.7 8 Cơ sở kinh doanh thuốc thú y, hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật dùng trong thú y, thú y thủy sản BB 1.8 9 Cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp BB 1.9 10 Cơ sở sản xuất giống cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm bằng phương pháp vô tính BB 1.10 11 Cơ sở kinh doanh giống cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm bằng phương pháp vô tính BB 1.11 12 Cơ sở sản xuất phân bón hữu cơ và phân bón khác BB 1.12 13 Cơ sở kinh doanh phân bón hữu cơ và phân bón khác BB 1.13 14 Cơ sở sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật BB 1.14 15 Cơ sở buôn bán thuốc bảo vệ thực vật BB 1.15 16 Cơ sở sản xuất, kinh doanh nước sinh hoạt nông thôn BB 1.16 17 Cơ sở sản xuất hạt giống cây trồng nông nghiệp BB 1.17 18 Cơ sở kinh doanh hạt giống cây trồng nông nghiệp BB 1.18 PHỤ LỤC III DANH MỤC MẪU BIÊN BẢN KIỂM TRA, PHÂN LOẠI CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM NÔNG LÂM THỦY SẢN (Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) TT Loại hình cơ sở Ký hiệu A Sản phẩm thủy sản 1 Tàu cá BB 2.0 2 Cơ sở nuôi trồng thủy sản thâm canh, bán thâm canh BB 2.1 3 Cảng cá BB 2.2 4 Chợ cá BB 2.3 5 Cơ sở thu mua thủy sản BB 2.4 6 Cơ sở sơ chế, chế biến thủy sản đăng ký hộ kinh doanh (cơ sở sơ chế, chế biến thủy nhỏ lẻ) BB 2.5 7 Cơ sở sản xuất nước mắm, sản phẩm dạng mắm đăng ký hộ kinh doanh (cơ sở sản xuất nước mắm, sản phẩm dạng mắm nhỏ lẻ) BB 2.6 8 Cơ sở sản xuất thủy sản khô đăng ký hộ kinh doanh (cơ sở sản xuất thủy sản khô nhỏ lẻ) BB 2.7 9 Cơ sở sơ chế, chế biến thủy sản đăng ký doanh nghiệp (cơ sở sơ chế, chế biến thủy sản quy mô doanh nghiệp) BB 2.8 10 Cơ sở sản xuất nước mắm, sản phẩm dạng mắm đăng ký doanh nghiệp (cơ sở sản xuất nước mắm, sản phẩm dạng mắm quy mô doanh nghiệp) BB 2.9 11 Cơ sở sản xuất thủy sản hàng khô đăng ký doanh nghiệp (cơ sở sản xuất thủy sản hàng khô quy mô doanh nghiệp) BB 2.10 12 Cơ sở sản xuất đồ hộp thủy sản BB 2.11 B Sản phẩm nông sản có nguồn gốc động vật (trừ thủy sản) 13 Trại chăn nuôi gia cầm BB 2.12 14 Trại chăn nuôi lợn BB 2.13 15 Trang trại chăn nuôi bò sữa BB 2.14 16 Cơ sở giết mổ gia cầm BB 2.15 17 Cơ sở giết mổ gia súc BB 2.16 C Sản phẩm nông sản có nguồn gốc thực vật 18 Cơ sở sản xuất rau, quả, chè BB 2.17 19 Cơ sở sơ chế rau, quả BB 2.18 20 Cơ sở chế biến rau quả BB 2.19 21 Cơ sở chế biến chè BB 2.20 22 Cơ sở chế biến điều BB 2.21 23 Cơ sở chế biến cà phê nhân BB 2.22 24 Cơ sở chế biến cà phê rang, cà phê rang xay (cà phê bột), cà phê hòa tan BB 2.23 D Cơ sở sản xuất nước đá phục vụ sản xuất và bảo quản nông thủy sản thực phẩm BB 2.24 PHỤ LỤC IV DANH MỤC MẪU BIÊN BẢN KIỂM TRA, PHÂN LOẠI ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM NÔNG LÂM THỦY SẢN CHƯA NÊU TẠI PHỤ LỤC III (Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) TT Loại hình cơ sở Ký hiệu 1 Cơ sở sản xuất ban đầu sản phẩm có nguồn gốc động vật (bao gồm cả thủy sản) BB 3.1 2 Cơ sở sản xuất ban đầu sản phẩm có nguồn gốc thực vật BB 3.2 3 Cơ sở thu gom, sơ chế, giết mổ, chế biến nông lâm thủy sản BB 3.3 4 Chợ đầu mối, đấu giá nông lâm thủy sản. BB 3.4 5 Cơ sở kinh doanh nông lâm thủy sản (chuyên doanh) BB 3.5 6 Kho lạnh bảo quản sản phẩm nông lâm thủy sản BB 3.6 7 Cơ sở sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng sản phẩm thực phẩm nông lâm thủy sản (gắn liền cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản). BB 3.7 PHỤ LỤC V MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM (Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM CERTIFICATE OF COMPLIANCE WITH FOOD SAFETY REGULATIONS …………………………………… (tên Cơ quan cấp giấy) Cơ sở/ Establishment: Mã số/ Approval number: Địa chỉ/ Address: Điện thoại/ Tel: Fax: Đủ điều kiện an toàn thực phẩm để sản xuất kinh doanh sản phẩm: Has been found to be in compliance with food safety regulations for following products: Khoản 1. 1. Tên cơ sở sản xuất, kinh doanh: .................................................................................. ....................................................................................................................................... 1. Tên cơ sở sản xuất, kinh doanh: .................................................................................... 1. Nhà xưởng, trang thiết bị - Tổng diện tích các khu vực sản xuất, kinh doanh ................ m2, trong đó: + Khu vực tiếp nhận nguyên liệu/ sản phẩm : ........................ m2 + Khu vực sản xuất, kinh doanh : ......................................... m2 + Khu vực đóng gói thành phẩm : ........................................ m2 + Khu vực / kho bảo quản thành phẩm: ................................ m2 + Khu vực sản xuất, kinh doanh khác : ................................. m2 - Sơ đồ bố trí mặt bằng sản xuất, kinh doanh: Khoản 2. 2. Mã số (nếu có): ........................................................................................................... 2. Mã số (nếu có): ............................................................................................................. 2. Trang thiết bị chính: Tên thiết bị Số lượng Nước sản xuất Tổng công suất Năm bắt đầu sử dụng
Thông Tư 45/2014/TT-BNNPTNT quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm . * Điều 28 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 9 - Khoản 10 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 9 - Khoản 10
Thông Tư 45/2014/TT-BNNPTNT quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm . Điều 28. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4. Điện thoại………………….. Fax…………………….. Email……………………………………. 4. Điện thoại:…………………. Fax: …………………. Email: .................................................. 4. Hệ thống xử lý chất thải Cách thức thu gom, vận chuyển, xử lý: …………………………………………………………………………………………………….. Khoản 5. Giấy đăng ký kinh doanh hoặc Quyết định thành lập: ..................................................... 5. Loại hình sản xuất, kinh doanh DN nhà nước £ DN 100% vốn nước ngoài £ DN liên doanh với nước ngoài £ DN cổ phần £ DN tư nhân £ Khác £ (ghi rõ loại hình) 5. Người sản xuất, kinh doanh : - Tổng số: ……………………………… người, trong đó: + Lao động trực tiếp: ………………người. + Lao động gián tiếp: ………………người. - Kiểm tra sức khỏe người trực tiếp sản xuất, kinh doanh: - Tập huấn kiến thức về ATTP: Khoản 6. Mặt hàng sản xuất, kinh doanh: Đề nghị …………… (tên cơ quan kiểm tra) ………… cấp/ cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho cơ sở. Lý do cấp lại:................................................................................................................... Đại diện cơ sở (Ký tên, đóng dấu) Hồ sơ gửi kèm: - - - … PHỤ LỤC VII BẢN THUYẾT MINH ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM CỦA CƠ SỞ (Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- ……., ngày…… tháng….. năm…… BẢN THUYẾT MINH Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm của cơ sở I- THÔNG TIN CHUNG 6. Năm bắt đầu hoạt động: ................................................................................................ 6. Vệ sinh nhà xưởng, trang thiết bị... - Tần suất làm vệ sinh: - Nhân công làm vệ sinh: ……….. người; trong đó ………… của cơ sở và ………… đi thuê ngoài. Khoản 7. Số đăng ký, ngày cấp, cơ quan cấp đăng ký kinh doanh: ............................................... 7. Danh mục các loại hóa chất, phụ gia/chất bổ sung, chất tẩy rửa-khử trùng sử dụng: Tên hóa chất Thành phần chính Nước sản xuất Mục đích sử dụng Nồng độ Khoản 8. Công suất thiết kế: ........................................................................................................ 8. Hệ thống quản lý chất lượng đang áp dụng (HACCP, ISO,…..) Khoản 9. Sản lượng sản xuất, kinh doanh (thống kê 3 năm trở lại đây): .......................................... 9. Phòng kiểm nghiệm - Của cơ sở £ Các chỉ tiêu PKN của cơ sở có thể phân tích:................... ....................................................................................................................................... - Thuê ngoài £ Tên những PKN gửi phân tích:.......................................... ....................................................................................................................................... Khoản 10. Thị trường tiêu thụ chính: .............................................................................................. II. MÔ TẢ VỀ SẢN PHẨM TT Tên sản phẩm sản xuất, kinh doanh Nguyên liệu/ sản phẩm chính đưa vào sản xuất, kinh doanh Cách thức đóng gói và thông tin ghi trên bao bì Tên nguyên liệu/ sản phẩm Nguồn gốc/ xuất xứ III. TÓM TẮT HIỆN TRẠNG ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH 10. Những thông tin khác Chúng tôi cam kết các thông tin nêu trên là đúng sự thật./. ĐẠI DIỆN CƠ SỞ (Ký tên, đóng dấu) FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Thông Tư 28/2018/TT-BNNPTNT quy định về quản lý rừng bền vững . Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 Chương II * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b
Thông Tư 28/2018/TT-BNNPTNT quy định về quản lý rừng bền vững . Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định chi tiết nội dung phương án quản lý rừng bền vững; trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững; tiêu chí quản lý rừng bền vững và chứng chỉ quản lý rừng bền vững. Điều 2 Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, chủ rừng có hoạt động liên quan đến xây dựng, phê duyệt và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững, tiêu chí quản lý rừng bền vững và chứng chỉ quản lý rừng bền vững. Điều 3 Xây dựng, thực hiện và điều chỉnh phương án quản lý rừng bền vững Khoản 1. Chủ rừng có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật Lâm nghiệp. Khoản 2. Chủ rừng tự xây dựng hoặc thuê đơn vị tư vấn xây dựng phương án quản lý rừng bền vững. Khoản 3. Thời gian thực hiện phương án quản lý rừng bền vững tối đa là 10 năm kể từ ngày phương án được phê duyệt. Trường hợp khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh diện tích rừng, đất lâm nghiệp có ảnh hưởng đến mục đích sử dụng của khu rừng hoặc khi chủ rừng có nhu cầu thay đổi kế hoạch quản lý, sản xuất, kinh doanh chủ rừng phải điều chỉnh phương án quản lý rừng bền vững, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với những nội dung điều chỉnh. Điều 4 Hồ sơ, tài liệu, bản đồ phục vụ xây dựng phương án quản lý rừng bền vững Khoản 1. Hồ sơ, tài liệu, bản đồ phục vụ xây dựng phương án quản lý rừng bền vững phải có nguồn gốc hợp pháp và còn hiệu lực áp dụng. Khoản 2. Hồ sơ, tài liệu, bản đồ được thu thập, điều tra trực tiếp hoặc kế thừa từ hồ sơ, tài liệu, bản đồ sẵn có đến thời điểm lập phương án quản lý rừng bền vững, trường hợp có thay đổi phải điều tra, thống kê, cập nhật bổ sung. Khoản 3. Các loại bản đồ, tỷ lệ bản đồ của phương án quản lý rừng bền vững: Điểm a) Các loại bản đồ gồm: bản đồ hiện trạng rừng theo tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN 11565:2016 ; bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Điểm b) Tỷ lệ bản đồ: 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc 1/25.000 hoặc 1/50.000 theo hệ quy chiếu VN 2000 do chủ rừng tự chọn loại tỷ lệ bản đồ phù hợp với quy mô diện tích của khu rừng. Chương II Điều 5 Nội dung phương án quản lý rừng bền vững đối với rừng đặc dụng Khoản 1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; thực trạng hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học, di tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan: Điểm a) Đánh giá hiện trạng sử dụng đất, rừng, hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học, di tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan trong phạm vi của khu rừng; đánh giá điều kiện tự nhiên về vị trí địa lý, địa hình, khí hậu thủy văn, thổ nhưỡng và kinh tế - xã hội theo số liệu thống kê; Điểm b) Tổng hợp đặc điểm dân số, lao động, dân tộc, thu nhập bình quân đầu người/năm theo Mẫu số 01 Phụ lục VII kèm theo Thông tư này; Điểm c) Tổng hợp, đánh giá hiện trạng cơ sở hạ tầng về giao thông theo Mẫu số 02 Phụ lục VII kèm theo Thông tư này; Điểm d) Tổng hợp, đánh giá hiện trạng sử dụng đất của chủ rừng từ kết quả thống kê hoặc kiểm kê đất đai cấp xã năm gần nhất với năm xây dựng phương án quản lý rừng bền vững theo Mẫu số 03 Phụ lục VII kèm theo Thông tư này; Điểm đ) Tổng hợp, đánh giá hiện trạng rừng, trữ lượng rừng từ kết quả điều tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng theo Mẫu số 04 và Mẫu số 05 Phụ lục VII kèm theo Thông tư này; Điểm e) Đánh giá đa dạng loài thực vật rừng, động vật rừng chủ yếu; xác định các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, đặc hữu và sinh cảnh sống của chúng; xác định hệ sinh thái rừng suy thoái cần phục hồi, khu vực cảnh quan cần được bảo vệ và tổng hợp danh mục các loài thực vật rừng, động vật rừng theo các Mẫu số 06, 07, 08 và 09 Phụ lục VII kèm theo Thông tư này. Khoản 2. Xác định mục tiêu, phạm vi quản lý rừng bền vững trong giai đoạn thực hiện phương án: Điểm a) Về môi trường: xác định tổng diện tích rừng được bảo vệ, độ che phủ của rừng, diện tích rừng suy thoái cần được phục hồi; hệ sinh thái, đa dạng sinh học, các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, đặc hữu được bảo vệ; phát triển và bảo tồn các loài cây bản địa; giảm số vụ cháy rừng, vi phạm pháp luật về lâm nghiệp; Điểm b) Về xã hội: giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động; ổn định sinh kế người dân sống trong vùng đệm; nâng cao nhận thức về quản lý rừng bền vững; từng bước hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng; Điểm c) Về kinh tế: xác định nguồn tài chính bền vững từ các hoạt động chi trả dịch vụ môi trường rừng, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, thuê môi trường rừng, phí, lệ phí; sản lượng gỗ khai thác từ rừng trồng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, lâm sản ngoài gỗ, trữ lượng các-bon rừng. Khoản 3. Xác định diện tích rừng tại các phân khu chức năng bị suy thoái cần phục hồi và bảo tồn: Điểm a) Diện tích rừng bị suy thoái cần được phục hồi và bảo tồn gồm diện tích rừng tự nhiên nghèo, nghèo kiệt và diện tích rừng chưa có trữ lượng; Điểm b) Phân chia các trạng thái rừng theo trữ lượng để xác định diện tích rừng bị suy thoái cần được phục hồi và bảo tồn trên cơ sở kết quả điều tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng. Khoản 4. Xác định hoạt động quản lý, bảo vệ, bảo tồn, phát triển và sử dụng rừng: Điểm a) Tổng hợp kế hoạch sử dụng đất của chủ rừng từ kế hoạch sử dụng đất cấp xã theo Mẫu số 10 Phụ lục VII kèm theo Thông tư này; Điểm b) Xây dựng kế hoạch quản lý, bảo vệ rừng, bảo vệ hệ sinh thái rừng theo quy định tại Điều 37 của Luật Lâm nghiệp, Quy chế quản lý rừng và tổng hợp kế hoạch bảo vệ rừng theo Mẫu số 11 Phụ lục VII kèm theo Thông tư này; Điểm c) Xây dựng kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, đặc hữu theo quy định tại Điều 38 của Luật Lâm nghiệp, Quy chế quản lý rừng và xác định khu rừng có giá trị bảo tồn cao theo quy định tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này; Điểm d) Xây dựng phương án phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định tại Điều 39 của Luật Lâm nghiệp và Quy chế quản lý rừng; Điểm đ) Xây dựng kế hoạch phòng trừ sinh vật gây hại rừng theo quy định tại Điều 40 của Luật Lâm nghiệp và Quy chế quản lý rừng; áp dụng quy trình sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật an toàn và bảo vệ môi trường; Điểm e) Xây dựng kế hoạch phát triển rừng: xác định địa điểm, diện tích, loài cây trồng; xác định các biện pháp lâm sinh, phát triển rừng đặc dụng theo quy định tại Điều 45 và Điều 46 của Luật Lâm nghiệp, Quy chế quản lý rừng và quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về các biện pháp lâm sinh; tổng hợp kế hoạch phát triển rừng theo Mẫu số 11 Phụ lục VII kèm theo Thông tư này; Điểm g) Xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập theo quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Lâm nghiệp và Quy chế quản lý rừng; Điểm h) Xây dựng kế hoạch phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phù hợp với tiềm năng của khu rừng theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 53 của Luật Lâm nghiệp và Quy chế quản lý rừng; Điểm i) Xác định vùng đệm và kế hoạch ổn định đời sống dân cư sống trong rừng đặc dụng theo quy định tại Điều 54 của Luật Lâm nghiệp và Quy chế quản lý rừng; Điểm k) Kế hoạch xây dựng, bảo trì kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng theo quy định tại Điều 51 của Luật Lâm nghiệp, Quy chế quản lý rừng và tổng hợp theo Mẫu số 13 Phụ lục VII kèm theo Thông tư này; Điểm l) Xây dựng kế hoạch hoạt động hỗ trợ cho cộng đồng dân cư và người dân địa phươmg về giống, kỹ thuật, đào tạo, tập huấn bảo vệ và phát triển rừng, quản lý rừng bền vững và hạ tầng; Điểm m) Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, quản lý rừng bền vững; Điểm n) Xây dựng kế hoạch thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng, thuê môi trường rừng; Điểm o) Xây dựng kế hoạch khoán bảo vệ và phát triển rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại chỗ theo quy định hiện hành của Nhà nước; Điểm p) Theo dõi diễn biến rừng theo quy định tại Điều 35 của Luật Lâm nghiệp và quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về theo dõi diễn biến rừng. Khoản 5. Giải pháp thực hiện phương án quản lý rừng bền vững: Điểm a) Giải pháp về tổ chức, nguồn nhân lực; Điểm b) Giải pháp về phối hợp với các bên liên quan; Điểm c) Giải pháp về khoa học, công nghệ gắn với bảo tồn và phát triển; Điểm d) Giải pháp về nguồn vốn, huy động, thu hút các nguồn vốn đầu tư; Điểm đ) Các giải pháp khác. Khoản 6. Tổ chức thực hiện phương án quản lý rừng bền vững: Điểm a) Phân công trách nhiệm, nhiệm vụ thực hiện phương án; Điểm b) Kiểm tra, giám sát thực hiện phương án. Khoản 7. Mẫu Phương án quản lý rừng bền vững của chủ rừng là tổ chức quản lý rừng đặc dụng theo Phụ lục II kèm theo Thông tư này. Điều 6 Nội dung phương án quản lý rừng bền vững đối với rừng phòng hộ Khoản 1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, thực trạng tài nguyên rừng, đa dạng sinh học theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư này. Khoản 2. Xác định mục tiêu, phạm vi quản lý rừng bền vững trong giai đoạn thực hiện phương án: Điểm a) Về môi trường: xác định tổng diện tích rừng được bảo vệ, độ che phủ của rừng; đảm bảo chức năng phòng hộ của rừng, phòng chống sạt lở, xói mòn đất, chắn sóng lấn biển, bảo vệ đê biển, chắn cát, chắn gió, bảo vệ nguồn nước, an toàn hồ đập, bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan; giảm số vụ cháy rừng, vi phạm pháp luật về lâm nghiệp; Điểm b) Về xã hội: giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động; ổn định sinh kế người dân trong khu vực; nâng cao nhận thức về quản lý rừng bền vững; từng bước hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng; Điểm c) Về kinh tế: xác định nguồn tài chính bền vững từ các hoạt động chi trả dịch vụ môi trường rừng, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, thuê môi trường rừng; sản lượng gỗ khai thác tận thu, tận dụng, gỗ khai thác từ rừng trồng và lâm sản ngoài gỗ, trữ lượng các-bon rừng. Khoản 3. Xác định chức năng phòng hộ của rừng theo tiêu chi rừng phòng hộ quy định tại Quy chế quản lý rừng, phù hợp với diện tích rừng được giao. Khoản 4. Xác định kế hoạch quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng: Điểm a) Tổng hợp kế hoạch sử dụng đất của chủ rừng; xây dựng kế hoạch bảo vệ rừng, bảo vệ hệ sinh thái rừng; bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ các loài thực vật rừng, động vật rừng; xây dựng phương án phòng cháy và chữa cháy rừng; xây dựng kế hoạch phòng trừ sinh vật gây hại rừng theo quy định tại các điểm a, b, c, d và điểm đ khoản 4 Điều 5 của Thông tư này; Điểm b) Xây dựng kế hoạch phát triển rừng: xác định diện tích, địa điểm, lựa chọn loài cây trồng; xác định các biện pháp lâm sinh, phát triển rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 45 và Điều 47 của Luật Lâm nghiệp, Quy chế quản lý rừng và quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về các biện pháp lâm sinh; tổng hợp kế hoạch phát triển rừng theo Mẫu số 11 Phụ lục VII kèm theo Thông tư này; Điểm c) Xây dựng kế hoạch khai thác lâm sản: xác định diện tích, chủng loại, sản lượng, địa điểm khai thác lâm sản theo quy định tại Điều 55 của Luật Lâm nghiệp, Quy chế quản lý rừng và quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về khai thác lâm sản. Cách tính sản lượng gỗ khai thác rừng theo quy định tại Phụ lục V và tổng hợp kế hoạch khai thác lâm sản theo Mẫu số 12 Phụ lục VII kèm theo Thông tư này; Điểm d) Xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Lâm nghiệp và Quy chế quản lý rừng; Điểm đ) Xây dựng kế hoạch phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phù hợp với tiềm năng của khu rừng theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 56 của Luật Lâm nghiệp và Quy chế quản lý rừng; Điểm e) Kế hoạch sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp theo quy định tại Điều 57 của Luật Lâm nghiệp và Quy chế quản lý rừng; Điểm g) Xây dựng và bảo trì kết cấu hạ tầng; xây dựng kế hoạch hoạt động dịch vụ cho cộng đồng dân cư; chi trả dịch vụ môi trường rừng, thuê môi trường rừng; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; khoán bảo vệ và phát triển rừng; theo dõi diễn biến rừng theo quy định tại các điểm k, l, m, n, o và điểm p khoản 4 Điều 5 của Thông tư này. Khoản 5. Giải pháp và tổ chức thực hiện phương án theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 5 của Thông tư này. Khoản 6. Mẫu Phương án quản lý rừng bền vững của chủ rừng là tổ chức quản lý rừng phòng hộ theo Phụ lục II kèm theo Thông tư này. Điều 7 Nội dung phương án quản lý rừng bền vững đối với rừng sản xuất Khoản 1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; thực trạng tài nguyên rừng; kết quả sản xuất, kinh doanh; đánh giá thị trường có ảnh hưởng, tác động đến hoạt động của chủ rừng: Điểm a) Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; thực trạng tài nguyên rừng, đa dạng sinh học theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư này; Điểm b) Đánh giá kết quả sản xuất, kinh doanh của chủ rừng trong 03 năm liên tiếp liền kề đến trước năm xây dựng phương án quản lý rừng bền vững theo Mẫu số 14 Phụ lục VII kèm theo Thông tư này; Điểm c) Đánh giá thị trường tiêu thụ gỗ, sản phẩm gỗ trong nước có ảnh hưởng, tác động đến hoạt động của chủ rừng; dự tính, dự báo các tác động của thị trường đến hoạt động sản xuất, kinh doanh rừng, chế biến, thương mại lâm sản; khả năng liên kết nâng cao hiệu quả sản xuất. Khoản 2. Xác định mục tiêu, phạm vi quản lý rừng bền vững trong giai đoạn thực hiện phương án: Điểm a) Về kinh tế: trồng rừng thâm canh, nâng cao năng xuất, chất lượng rừng trồng; nâng cao chất lượng rừng tự nhiên; diện tích, sản lượng gỗ khai thác từ rừng trồng, sản lượng gỗ khai thác tận thu, tận dụng; giá trị thu từ các hoạt động chi trả dịch vụ môi trường rừng, trữ lượng các-bon rừng và các dịch vụ khác; Điểm b) Về môi trường: tổng diện tích rừng được bảo vệ, độ che phủ của rừng đạt được; bảo tồn tính đa dạng sinh học, bảo vệ các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; giảm số vụ cháy rừng, vi phạm pháp luật về lâm nghiệp; diện tích rừng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững;
Thông Tư 28/2018/TT-BNNPTNT quy định về quản lý rừng bền vững . Chương II * Điều 7 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g + Điểm h + Điểm i - Khoản 4 - Khoản 5 * Điều 8 * Điều 9 Chương III * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 Chương IV * Điều 14 * Điều 15 * Điều 16 * Điều 17 Chương V * Điều 18 * Điều 19
Thông Tư 28/2018/TT-BNNPTNT quy định về quản lý rừng bền vững . Chương II Điều 7 Nội dung phương án quản lý rừng bền vững đối với rừng sản xuất Khoản 2. Xác định mục tiêu, phạm vi quản lý rừng bền vững trong giai đoạn thực hiện phương án: Điểm a) Về kinh tế: trồng rừng thâm canh, nâng cao năng xuất, chất lượng rừng trồng; nâng cao chất lượng rừng tự nhiên; diện tích, sản lượng gỗ khai thác từ rừng trồng, sản lượng gỗ khai thác tận thu, tận dụng; giá trị thu từ các hoạt động chi trả dịch vụ môi trường rừng, trữ lượng các-bon rừng và các dịch vụ khác; Điểm b) Về môi trường: tổng diện tích rừng được bảo vệ, độ che phủ của rừng đạt được; bảo tồn tính đa dạng sinh học, bảo vệ các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; giảm số vụ cháy rừng, vi phạm pháp luật về lâm nghiệp; diện tích rừng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững; Điểm c) Về xã hội: giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động; đào tạo, tập huấn, nâng cao nhận thức về bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng và quản lý rừng bền vững; từng bước hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng. Khoản 3. Xác định kế hoạch quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng và thương mại lâm sản: Điểm a) Tổng hợp kế hoạch sử dụng đất của chủ rừng; xây dựng kế hoạch bảo vệ rừng, bảo vệ hệ sinh thái rừng; bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ các loài thực vật rừng, động vật rừng; xây dựng phương án phòng cháy và chữa cháy rừng; xây dựng kế hoạch phòng trừ sinh vật gây hại rừng theo quy định tại các điểm a, b, c, d và điểm đ khoản 4 Điều 5 của Thông tư này; Điểm b) Phân chia chức năng rừng theo các khu rừng có giá trị bảo tồn cao theo quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này; Điểm c) Xây dựng kế hoạch phát triển rừng: xác định địa điểm, diện tích, loài cây trồng; xác định các biện pháp lâm sinh, phát triển rừng sản xuất theo quy định tại Điều 45 và Điều 48 của Luật Lâm nghiệp, Quy chế quản lý rừng và quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về các biện pháp lâm sinh; tổng hợp kế hoạch phát triển rừng theo Mẫu số 11 Phụ lục VII kèm theo Thông tư này; Điểm d) Xây dựng kế hoạch khai thác lâm sản: xác định diện tích, chủng loại, sản lượng, địa điểm khai thác lâm sản theo quy định tại Điều 58 và Điều 59 của Luật Lâm nghiệp, Quy chế quản lý rừng và quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về khai thác lâm sản. Cách tính sản lượng gỗ khai thác rừng theo quy định tại Phụ lục V và tổng hợp kế hoạch khai thác lâm sản theo Mẫu số 12 Phụ lục VII kèm theo Thông tư này; Điểm đ) Xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập; kế hoạch phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phù hợp với tiềm năng của khu rừng theo quy định tại các khoản 3, 4 và khoản 5 Điều 60 của Luật Lâm nghiệp và Quy chế quản lý rừng; Điểm e) Xây dựng kế hoạch sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 60 của Luật Lâm nghiệp và Quy chế quản lý rừng; Điểm g) Xây dựng và bảo trì kết cấu hạ tầng; xây dựng kế hoạch hoạt động dịch vụ cho cộng đồng dân cư; chi trả dịch vụ môi trường rừng, thuê môi trường rừng; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; theo dõi diễn biến rừng theo quy định tại các điểm k, l, m, n và điểm p khoản 4 Điều 5 của Thông tư này; Điểm h) Xây dựng kế hoạch cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững phù hợp với mục đích sử dụng rừng; Điểm i) Xây dựng kế hoạch chế biến, thương mại lâm sản: xác định vị trí, quy mô nhà xưởng, công nghệ, máy móc, thiết bị, nguồn nguyên liệu, loại hình sản phẩm, thị trường tiêu thụ, các nguồn lực đầu tư. Khoản 4. Giải pháp và tổ chức thực hiện phương án quản lý rừng bền vững theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 5 của Thông tư này. Khoản 5. Mẫu Phương án quản lý rừng bền vững của chủ rừng là tổ chức quản lý rừng sản xuất theo Phụ lục II kèm theo Thông tư này. Điều 8 Nội dung phương án quản lý rừng bền vững của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, nhóm hộ Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc hộ gia đình, cá nhân liên kết hình thành nhóm hộ tự nguyện xây dựng và tổ chức thực hiện phương án quản lý rừng bền vững theo nội dung hướng dẫn tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này. Điều 9 Phương án quản lý rừng bền vững của chủ rừng quản lý từ hai loại rừng trở lên Khoản 1. Chủ rừng quản lý từ hai loại rừng trở lên xây dựng chung một phương án quản lý rừng bền vững cho các loại rừng. Khoản 2. Nội dung phương án quản lý rừng bền vững thực hiện theo quy định tại Thông tư này. Mẫu phương án quản lý rừng bền vững của chủ rừng là tổ chức theo Phụ lục II và chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc hộ gia đình, cá nhân liên kết hình thành nhóm hộ theo Phụ lục III kèm theo Thông tư này. Chương III Điều 10 Trình tự xây dựng phương án quản lý rừng bền vững Khoản 1. Chủ rừng xây dựng kế hoạch, đề cương, dự toán xây dựng phương án quản lý rừng bền vững. Khoản 2. Rà soát, đánh giá thông tin hồ sơ, tài liệu, bản đồ hiện có. Khoản 3. Điều tra, thu thập thông tin hồ sơ, tài liệu, bản đồ bổ sung. Khoản 4. Xây dựng phương án quản lý rừng bền vững. Điều 11 Phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững của chủ rừng là tổ chức quản lý rừng đặc dụng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Khoản 1. Cơ quan có thẩm phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Khoản 2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững: Điểm a) Tờ trình của chủ rừng đề nghị phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững theo quy định tại Phụ lục VI kèm theo Thông tư này; Điểm b) Phương án quản lý rừng bền vững theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này; Điểm c) Các loại bản đồ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Thông tư này. Khoản 3. Cách thức nộp hồ sơ: chủ rừng nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tuyến. Khoản 4. Trình tự thực hiện: Điểm a) Chủ rừng nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này đến Tổng cục Lâm nghiệp. Đối với hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tổng cục Lâm nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn trực tiếp hoặc bằng văn bản cho chủ rừng biết để hoàn thiện; Điểm b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Lâm nghiệp xem xét, lấy ý kiến các Cục, Vụ, đơn vị liên quan về nội dung phương án. Trường hợp nội dung phương án quản lý rừng bền vững đạt yêu cầu, Tổng cục Lâm nghiệp trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt phương án. Trường hợp nội dung phương án quản lý rừng bền vững chưa đạt yêu cầu, Tổng cục Lâm nghiệp thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho chủ rừng biết để bổ sung, hoàn thiện phương án trong thời hạn 05 ngày làm việc trước khi trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt phương án; Điểm c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững và trả kết quả cho chủ rừng. Trường hợp không phê duyệt phương án phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Điều 12 Phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững của chủ rừng là tổ chức kinh tế và chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư Khoản 1. Chủ rừng là tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất bằng vốn tự đầu tư; chủ rừng là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất tự phê duyệt và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững. Khoản 2. Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc hộ gia đình, cá nhân liên kết hình thành nhóm hộ tự phê duyệt và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững. Điều 13 Phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững của chủ rừng là tổ chức không thuộc đối tượng quy định tại Điều 11 và khoản 1 Điều 12 của Thông tư này Khoản 1. Cơ quan có thẩm phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Khoản 2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này. Khoản 3. Cách thức nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 của Thông tư này. Khoản 4. Trình tự thực hiện: Điểm a) Chủ rừng nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Đối với hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn trực tiếp hoặc bằng văn bản cho chủ rừng biết để hoàn thiện; Điểm b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, lấy ý kiến các Sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương về nội dung phương án. Trường hợp nội dung phương án quản lý rừng bền vững đạt yêu cầu, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án. Trường hợp nội dung phương án quản lý rừng bền vững chưa đạt yêu cầu, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho chủ rừng biết để bổ sung, hoàn thiện phương án trong thời hạn 05 ngày làm việc trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án; Điểm c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững và trả kết quả cho chủ rừng. Trường hợp không phê duyệt phương án phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Chương IV Điều 14 Tiêu chí quản lý rừng bền vững Bộ tiêu chí quản lý rừng bền vững gồm 07 nguyên tắc, 34 tiêu chí và 122 chỉ số. Chi tiết Bộ tiêu chí quản lý rừng bền vững theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này. Điều 15 Loại chứng chỉ quản lý rừng bền vững Khoản 1. Chứng chỉ quản lý rừng bền vững gồm: Điểm a) Chứng chỉ quản lý rừng bền vững do Việt Nam cấp; Điểm b) Chứng chỉ quản lý rừng bền vững do tổ chức quốc tế cấp; Điểm c) Chứng chỉ quản lý rừng bền vững do Việt Nam hợp tác với quốc tế cấp. Khoản 2. Chứng chỉ quản lý rừng bền vững theo quy định tại khoản 1 Điều này là bằng chứng chứng minh tính hợp pháp của nguồn gốc gỗ. Điều 16 Tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững Khoản 1. Tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững gồm: Điểm a) Tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững Việt Nam; Điểm b) Tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững quốc tế; Điểm c) Tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững hợp tác giữa Việt Nam và quốc tế. Khoản 2. Hoạt động của Tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững thực hiện theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp. Điều 17 Cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững Khoản 1. Chủ rừng tự nguyện và tự quyết định lựa chọn loại chứng chỉ quản lý rừng bền vững và Tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững. Khoản 2. Cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững: Điểm a) Chủ rừng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững khi đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật Lâm nghiệp; Điểm b) Việc đánh giá, cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững thực hiện theo hướng dẫn của Tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững. Chương V Điều 18 Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước các cấp Khoản 1. Tổng cục Lâm nghiệp: Điểm a) Trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung Bộ tiêu chí quản lý rừng bền vững của Việt Nam hài hòa với tiêu chuẩn phổ biến quản lý rừng bền vững quốc tế; Điểm b) Tập huấn, hướng dẫn việc xây dựng, phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững trong phạm vi cả nước; Điểm c) Kiểm tra việc xây dựng, phê duyệt, thực hiện phương án quản lý rừng bền vững của chủ rừng và kiểm tra, thanh tra hoạt động của Tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Điểm a) Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chủ rừng xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững theo quy định tại Điều 27 của Luật Lâm nghiệp và quy định tại Thông tư này; Điểm b) Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình duyệt phương án quản lý rừng bền vững trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Thông tư này; Điểm c) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn bố trí nguồn vốn và hướng dẫn sử dụng kinh phí xây dựng phương án quản lý rừng bền vững, cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững và thực hiện các hoạt động quản lý rừng bền vững theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Điểm a) Hướng dẫn các chủ rừng xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững; Điểm b) Phối hợp với các cơ quan liên quan, kiểm tra việc xây dựng, thực hiện phương án quản lý rừng bền vững của chủ rừng; Điểm c) Hằng năm trước ngày 15 tháng 12, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Tổng cục Lâm nghiệp) kết quả xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững trên địa bàn tỉnh. Khoản 4. Ủy ban nhân dân cấp huyện Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc hộ gia đình, cá nhân liên kết thành nhóm hộ để tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững. Khoản 5. Ủy ban nhân dân cấp xã: Điểm a) Hướng dẫn các hộ gia đình, cá nhân có rừng và đất lâm nghiệp liên kết hình thành nhóm hộ để xây dựng, thực hiện phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững; Điểm b) Theo dõi việc thực hiện các hoạt động quản lý rừng bền vững của chủ rừng trên địa bàn theo nội dung, kế hoạch đã xác định trong phương án quản lý rừng bền vững được phê duyệt. Điều 19 Trách nhiệm của chủ rừng Khoản 1. Chủ rừng xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc tự phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững và tổ chức thực hiện phương án quản lý rừng bền vững theo quy định tại Thông tư này. Khoản 2. Chủ rừng tự giám sát, đánh giá các hoạt động quản lý rừng bền vững đã được phê duyệt. Khoản 3. Hằng năm, trước ngày 10 tháng 12, chủ rừng là tổ chức báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và đơn vị chủ quản (nếu có) về kết quả thực hiện phương án quản lý rừng bền vững theo Phụ lục VIII kèm theo Thông tư này.
Thông Tư 28/2018/TT-BNNPTNT quy định về quản lý rừng bền vững . Chương V * Điều 199 - Khoản 5 + Điểm b * Điều 199 * Điều 200 * Điều 211 * Điều 222
Thông Tư 28/2018/TT-BNNPTNT quy định về quản lý rừng bền vững . Chương V Điều 199. Trách nhiệm của chủ rừng Khoản 5 Điểm b) Theo dõi việc thực hiện các hoạt động quản lý rừng bền vững của chủ rừng trên địa bàn theo nội dung, kế hoạch đã xác định trong phương án quản lý rừng bền vững được phê duyệt. Điều 199. Trách nhiệm của chủ rừng Khoản 1. Chủ rừng xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc tự phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững và tổ chức thực hiện phương án quản lý rừng bền vững theo quy định tại Thông tư này. Khoản 2. Chủ rừng tự giám sát, đánh giá các hoạt động quản lý rừng bền vững đã được phê duyệt. Khoản 3. Hằng năm, trước ngày 10 tháng 12, chủ rừng là tổ chức báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và đơn vị chủ quản (nếu có) về kết quả thực hiện phương án quản lý rừng bền vững theo Phụ lục VIII kèm theo Thông tư này. Điều 200. Trách nhiệm của Tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững Khoản 1. Chấp hành đúng quy định pháp luật của Việt Nam trong quá trình hoạt động, đánh giá và cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững. Khoản 2. Chịu trách nhiệm về chất lượng, kết quả cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững. Khoản 3. Có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 29 Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp và báo cáo kết quả thực hiện về Tổng cục Lâm nghiệp. Điều 211. Quy định chuyển tiếp Chủ rừng có phương án quản lý rừng bền vững theo quy định tại Thông tư số 38/2014/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 11 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn phương án quản lý rừng bền vững; chủ rừng quản lý rừng đặc dụng có báo cáo quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững khu rừng đặc dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 78/2011/TT-BNNPTNT ngày 11 tháng 11 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết thi hành Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng, đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực, tiếp tục thực hiện theo Phương án hoặc Báo cáo đã được phê duyệt. Điều 222. Hiệu lực thi hành Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019. Khoản 2. Thông tư số 38/2014/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 11 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn phương án quản lý rừng bền vững hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Khoản 3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung./. Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ; - Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và PTNT; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Sở NN&PTNT các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Các đơn vị liên quan thuộc Bộ NN&PTNT; - Công báo Chính phủ; - Cổng TTĐT: Chính phủ, Bộ NN&PTNT; - Lưu: VT, TCLN (300 bản). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Hà Công Tuấn PHỤ LỤC I
Quyết Định 879/QĐ-BTTTT ban hành mã định danh điện tử các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc bộ thông tin và truyền thông phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu với các bộ, ngành, địa phương . * Điều 1 * Điều 1 * Điều 2 * Điều 2 * Điều 3
Quyết Định 879/QĐ-BTTTT ban hành mã định danh điện tử các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc bộ thông tin và truyền thông phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu với các bộ, ngành, địa phương . Điều 1 Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Mã định danh điện tử của các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong và ngoài Bộ Thông tin và Truyền thông (phụ lục kèm theo). Điều 2 Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số số 724/QĐ-BTTTT ngày 20/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông. Điều 3. Chánh Văn phòng, Giám đốc Trung tâm Thông tin, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ trưởng (để b/c); - Các Thứ trưởng; - Văn phòng Chính phủ; - Cơ quan quản lý nhà nước lĩnh vực TT&TT tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ; - Cục Chuyển đổi số quốc gia; - Cổng TTĐT của Bộ TTTT; - Lưu: VT, TTTT.
Nghị Định 50/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư . Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14
Nghị Định 50/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư . Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Khoản 1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và thẩm quyền xử phạt, vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư. Khoản 2. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư quy định tại Nghị định này bao gồm các hành vi sau: Điểm a) Vi phạm quy định trong lĩnh vực quản lý và sử dụng vốn đầu tư công; Điểm b) Vi phạm quy định trong hoạt động đầu tư tại Việt Nam và hoạt động đầu tư ra nước ngoài; Điểm c) Vi phạm quy định trong lĩnh vực quản lý đấu thầu; Điểm d) Vi phạm quy định trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Khoản 3. Các hành vi vi phạm hành chính khác liên quan đến lĩnh vực kế hoạch và đầu tư chưa được quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các Nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan. Điều 2 Đối tượng bị xử phạt Đối tượng áp dụng của Nghị định này bao gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư. Điều 3 Hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả Khoản 1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây: Điểm a) Phạt cảnh cáo; Điểm b) Phạt tiền. Khoản 2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả quy định cụ thể tại các điều của Chương II Nghị định này. Điều 4 Mức phạt tiền trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức, trừ các hành vi quy định tại điều 41, điều 42, điều 43 và điều 44 của Nghị định này thì áp dụng mức phạt tiền đối với cá nhân. Cùng một hành vi vi phạm, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức. Mục 1 Điều 5 Vi phạm các quy định về Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi Khoản 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Không tuân thủ trình tự, thủ tục lập và thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi; Điểm b) Không tuân thủ trình tự, thủ tục và điều kiện điều chỉnh chương trình, dự án. Khoản 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Lập dự toán, thanh toán, quyết toán chi phí lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không đúng đơn giá, định mức; Điểm b) Lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; Điểm c) Lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không đầy đủ nội dung. Khoản 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không có trong quy hoạch hoặc chưa được cấp có thẩm quyền bổ sung quy hoạch; Điểm b) Lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không đúng theo quy hoạch được phê duyệt. Khoản 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc hoàn trả các Khoản chi phí bị tăng thêm do việc lập dự toán, nghiệm thu, thanh toán, quyết toán chi phí lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không đúng đơn giá, định mức đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này; Điểm b) Buộc điều chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi cho phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này; Điểm c) Buộc bổ sung các nội dung còn thiếu đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này; Điểm d) Buộc điềuchỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này. Mục 1 Điều 6 Điều 6. Vi phạm về việc báo cáo, cung cấp thông tin trong hoạt động đầu tư công Vi phạm về việc báo cáo, cung cấp thông tin trong hoạt động đầu tư công Khoản 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo tình hình triển khai thực hiện chương trình, dự án. Khoản 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thiết kế chương trình, dự án không đầy đủ, không chính xác. Khoản 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin không trung thực, không khách quan ảnh hưởng đến việc lập, thẩm định, quyết định kế hoạch, chương trình, dự án; Điểm b) Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin không trung thực, không khách quan ảnh hưởng đến việc theo dõi, đánh giá, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong triển khai kế hoạch, chương trình, dự án. Khoản 4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cố ý hủy hoại, lừa dối, che giấu hoặc lưu giữ không đầy đủ tài liệu, chứng từ, hồ sơ liên quan đến quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, triển khai thực hiện chương trình, dự án. Điều 7 Vi phạm về việc theo dõi, đánh giá, kiểm tra kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công Khoản 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lập báo cáo theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án không trung thực, không khách quan. Khoản 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Không tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra kế hoạch, chương trình, dự án; Điểm b) Không tổ chức thực hiện đánh giá ban đầu, giữa kỳ và kết thúc chương trình, dự án. Điều 8 Vi phạm quy định về sử dụng vốn đầu tư công Khoản 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng vốn đầu tư công không đúng mục đích, không đúng đối tượng hoặc vượt tiêu chuẩn, định mức đã được phê duyệt. Khoản 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thu hồi về ngân sách Nhà nước số vốn đầu tư công đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 9 Vi phạm hành chính trong lĩnh vực đầu tư sử dụng vốn đầu tư công có cấu phần xây dựng Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đầu tư sử dụng vốn đầu tư công có cấu phần xây dựng về khảo sát, thiết kế, giám sát thi công, xây dựng công trình, quản lý chất lượng, nghiệm thu, thanh toán, quyết toán dự án đầu tư thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính tại Nghị định này được xử phạt theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng. Điều 10 Vi phạm về báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư Khoản 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Lập báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đúng thời hạn; Điểm b) Lập báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đầy đủ nội dung. Khoản 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Không lập báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Điểm b) Lập báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không trung thực. Khoản 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc bổ sung các nội dung còn thiếu vào Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này; Buộc gửi Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này. Điều 11 Vi phạm về quản lý thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) Khoản 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Không tổ chức giám sát, đánh giá quá trình thực hiện chương trình, dự án ODA; Điểm b) Thực hiện chương trình, dự án chậm tiến độ mà không có lý do khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng. Khoản 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi triển khai chương trình, dự án không đúng các nội dung trong quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt Văn kiện chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật. Khoản 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải tổ chức giám sát, đánh giá chương trình, dự án đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này. Điều 12 Vi phạm về chế độ báo cáo và cung cấp thông tin đối với chương trình, dự án ODA Khoản 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ chế độ báo cáo kết quả thực hiện chương trình, dự án ODA gửi cơ quan có thẩm quyền. Khoản 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, tài liệu sai lệch cho các bên hợp đồng, tư vấn lập và thực hiện chương trình, dự án ODA. Khoản 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc lập báo cáo gửi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này; Điểm b) Buộc cung cấp thông tin, tài liệu chính xác cho các bên hợp đồng, tư vấn lập và thực hiện chương trình, dự án đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này. Mục 2 Điều 13 Vi phạm các quy định về hoạt động đầu tư tại Việt Nam Khoản 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện báo cáo cho cơ quan đăng ký đầu tư trước khi bắt đầu thực hiện dự án đầu tư đối với các dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Khoản 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Không thực hiện báo cáo về hoạt động đầu tư, báo cáo giám sát, đánh giá dự án đầu tư; Điểm b) Báo cáo không trung thực về hoạt động đầu tư; Điểm c) Đầu tư kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật đầu tư; Điểm d) Thành lập Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC) nhưng không đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư nơi đặt Văn phòng điều hành; Điểm đ) Chấm dứt hoạt động Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC nhưng không thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi đặt Văn phòng điều hành. Khoản 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ dự án đầu tư không trung thực, không chính xác để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư. Khoản 4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Không thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế; Điểm b) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư; Điểm c) Giãn tiến độ thực hiện dự án, giãn tiến độ đầu tư nhưng không đề xuất bằng văn bản với cơ quan đăng ký đầu tư hoặc có thông báo nhưng chưa được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư; Điểm d) Tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư nhưng không thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư hoặc có thông báo nhưng chưa được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư; Điểm đ) Không thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động dự án đầu tư, thủ tục thanh lý dự án đầu tư. Khoản 5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Không thực hiện hoạt động đầu tư theo đúng nội dung trong hồ sơ đăng ký đầu tư (đối với trường hợp không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư; Điểm b) Không đáp ứng các điều kiện đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài; Điểm c) Không đáp ứng đầy đủ các điều kiện khi chuyển nhượng dự án đầu tư; Điểm d) Đầu tư kinh doanh các ngành, nghề bị cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư. Khoản 6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Không thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục đầu tư; Điểm b) Tiếp tục triển khai dự án khi đã bị cơ quan đăng ký đầu tư quyết định ngừng hoạt động; Điểm c) Tiếp tục triển khai dự án khi đã chấm dứt hoạt động mà không được cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận; Điểm d) Không triển khai dự án đầu tư sau 12 (mười hai) tháng mà không được cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận. Khoản 7. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi triển khai thực hiện dự án khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư. Khoản 8. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc đăng ký thành lập Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC đối với hành vi vi phạm tại Điểm d Khoản 2 Điều này; Điểm b) Buộc thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều này. Mục 2 Điều 14 Vi phạm các quy định về sử dụng vốn nhà nước để đầu tư, kinh doanh Khoản 1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Sử dụng vốn nhà nước để đầu tư, góp vốn, mua cổ phần khi chưa được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận; Điểm b) Thay đổi dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Khoản 2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi đầu tư, kinh doanh sử dụng vốn nhà nước sai mục đích.
Nghị Định 50/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư . Chương II * Điều 15 + Điểm d - Khoản 8 + Điểm b * Điều 14 * Điều 15 * Điều 16 * Điều 17 * Điều 18 * Điều 19 * Điều 20 * Điều 21 * Điều 22 * Điều 23 * Điều 24
Nghị Định 50/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư . Chương II Mục 2 Điều 15 Vi phạm các quy định về hoạt động đầu tư ra nước ngoài Điểm d) Khoản 2 Điều này; Khoản 8 Điểm b) Buộc thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều này. Mục 2 Điều 14 Vi phạm các quy định về sử dụng vốn nhà nước để đầu tư, kinh doanh Khoản 1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Sử dụng vốn nhà nước để đầu tư, góp vốn, mua cổ phần khi chưa được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận; Điểm b) Thay đổi dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Khoản 2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi đầu tư, kinh doanh sử dụng vốn nhà nước sai mục đích. Mục 2 Điều 15 Vi phạm các quy định về hoạt động đầu tư ra nước ngoài Khoản 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Không thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động đầu tư ở nước ngoài; Điểm b) Không thông báo hoặc thông báo thực hiện dự án đầu tư không đầy đủ nội dung. Khoản 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Không thực hiện đúng các nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; Điểm b) Không chuyển lợi nhuận và các Khoản thu nhập từ việc đầu tư ra nước ngoài về Việt Nam; Điểm c) Không chuyển vốn và tài sản hợp pháp về nước khi kết thúc dự án. Khoản 3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Lập hồ sơ không chính xác, không trung thực để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; Điểm b) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp thay đổi nội dung dự án đầu tư ra nước ngoài; Điểm c) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp sử dụng lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư ở nước ngoài để tăng vốn, mở rộng hoạt động đầu tư ở nước ngoài; Điểm d) Dùng lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư khác ở nước ngoài nhưng không thực hiện thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho dự án đầu tư đó, Khoản 4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Đầu tư ra nước ngoài khi chưa được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận; Điểm b) Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài khi không đáp ứng các điều kiện quy định; Điểm c) Sử dụng vốn nhà nước để đầu tư ra nước ngoài không đúng quy định. Khoản 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc thực hiện báo cáo đầu tư theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này; Điểm b) Buộc thực hiện đúng các nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này; Điểm c) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 3 Điều này; Điểm d) Buộc thực hiện thủ tục đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều này. Mục 2 Điều 16 Vi phạm các quy định về ưu đãi đầu tư Khoản 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo lại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi không đáp ứng những điều kiện cam kết để được hưởng ưu đãi đầu tư. Trường hợp kê khai để hưởng ưu đãi đầu tư có vi phạm pháp luật về thuế thì áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế. Khoản 2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không chính xác, không trung thực các thông tin cần thiết để được hưởng ưu đãi đầu tư. Khoản 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hoàn trả những ưu đãi đầu tư đã được hưởng không đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này. Mục 2 Điều 17 Vi phạm quy định về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) Khoản 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi trong các trường hợp sau: Điểm a) Dự án bị ảnh hưởng bởi thiên tai hoặc các sự kiện bất khả kháng khác; Điểm b) Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án; Điểm c) Quy hoạch thay đổi gây ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu, địa điểm, quy mô của dự án; Điểm d) Dự án không thu hút được nhà đầu tư quan tâm sau khi đã thăm dò thị trường, tổ chức sơ tuyển hoặc tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; Điểm đ) Trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Khoản 2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Không quyết định chủ trương sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án trước khi phê duyệt đề xuất dự án; Điểm b) Không xác định giá trị vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án trước khi phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc đề xuất dự án của các dự án sử dụng vốn Nhà nước (đối với dự án nhóm C). Khoản 3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng; Điểm b) Không ban hành quy chế lựa chọn nhà thầu để áp dụng thống nhất trong quá trình thực hiện dự án; Điểm c) Đáp ứng không đầy đủ các điều kiện để triển khai dự án; Điểm d) Không thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình. Khoản 4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Không đáp ứng đúng điều kiện và thủ tục chuyển giao công trình dự án; Điểm b) Không đáp ứng các điều kiện để triển khai dự án. Khoản 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này. Mục 3 Điều 18 Vi phạm các quy định về kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư Khoản 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Không thực hiện sơ tuyển trước khi lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư; Điểm b) Thực hiện không đúng trình tự, thủ tục và thẩm quyền trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; Điểm c) Không thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trước khi phê duyệt. Khoản 2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư khi kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư chưa được phê duyệt. Khoản 3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi chia quy mô các gói thầu không đáp ứng yêu cầu về tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, tính đồng bộ của dự án dẫn đến làm giảm tính cạnh tranh trong đấu thầu. Mục 3 Điều 19 Vi phạm các quy định về hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu Khoản 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không lập hồ sơ yêu cầu đối với các gói thầu thuộc công trình khẩn cấp, cấp bách. Khoản 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Không tổ chức thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước khi phê duyệt; Điểm b) Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không đúng thẩm quyền. Khoản 3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu tổng lựa chọn nhà thầu không phù hợp quy định về tư cách hợp lệ của nhà thầu, ưu đãi trong đấu thầu, sử dụng lao động trong nước, sử dụng hàng hóa trong nước, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ; Điểm b) Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trong lựa chọn nhà đầu tư không phù hợp quy định về tư cách hợp lệ của nhà đầu tư, ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư; Điểm c) Nêu các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra cạnh tranh không bình đẳng; Điểm d) Nêu các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không phù hợp với quy mô, tính chất kỹ thuật của gói thầu. Khoản 4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không phù hợp với kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư đã được phê duyệt. Mục 3 Điều 20 Vi phạm các quy định về tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư và đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất Khoản 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Không nêu, nêu không đầy đủ hoặc không chính xác địa chỉ phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trong thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời chào hàng, thông báo mời thầu, thư mời thầu; Điểm b) Sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu khi chưa được yêu cầu; Điểm c) Không tiếp nhận hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu, nhà đầu tư. Khoản 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời sơ tuyển cho nhà thầu, nhà đầu tư theo đúng thời gian, địa điểm nêu trong thông báo mời quan tâm, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng. Khoản 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Không đóng, mở thầu theo đúng thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng; Điểm b) Không gửi biên bản mở thầu cho nhà thầu; Điểm c) Không đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu, nhà đầu tư; Điểm d) Không thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. Khoản 4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư không đầy đủ nội dung, không chính xác, không đúng thẩm quyền; Điểm b) Không tổ chức thẩm định danh sách ngắn, danh sách nhà thầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đối với trường hợp áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ; Điểm c) Không tổ chức thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trước khi phê duyệt; Điểm d) Trình, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư không phù hợp với kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; Điểm đ) Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu, nhà đầu tư không đúng tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng không làm thay đổi kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. Khoản 5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu, nhà đầu tư không đúng tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu dẫn đến thay đổi kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; Điểm b) Cho phép nhà thầu làm rõ hồ sơ dự thầu dẫn đến làm thay đổi bản chất của nhà thầu tham dự thầu. Mục 3 Điều 21 Vi phạm quy định về thương thảo hợp đồng đối với lựa chọn nhà thầu và đàm phán sơ bộ hợp đồng đối với lựa chọn nhà đầu tư Khoản 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không tiến hành thương thảo hợp đồng trong lựa chọn nhà thầu, đàm phán sơ bộ hợp đồng trong lựa chọn nhà đầu tư. Khoản 2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi ký hợp đồng trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. Mục 3 Điều 22 Vi phạm quy định về đăng tải thông tin trong đấu thầu Khoản 1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư muộn hơn so với quy định nhưng trước thời điểm thông báo mời thầu, gửi thư mời thầu gói thầu, dự án thực hiện đầu tiên của kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. Khoản 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư sau thời điểm thông báo mời thầu, gửi thư mời thầu gói thầu, dự án thực hiện đầu tiên của kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; Điểm b) Đăng tải thông tin về đấu thầu không đầy đủ nội dung hoặc không đúng thẩm quyền. Khoản 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không đăng tải các thông tin về đấu thầu. Mục 3 Điều 23 Vi phạm hành chính khác về đấu thầu Khoản 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Không hoàn trả hoặc không giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư; Điểm b) Thành lập Tổ chuyên gia có thành phần không đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định; Điểm c) Không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ, tài liệu trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. Khoản 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Tham gia hoạt động đấu thầu với tư cách cá nhân khi chưa đủ điều kiện quy định; Điểm b) Lập hồ sơ sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu không trung thực. Khoản 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này. Mục 4 Điều 24 Vi phạm quy định về kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp Khoản 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Khoản 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký thay đổi và thông báo lại các thông tin doanh nghiệp đã kê khai không trung thực, không chính xác.
Nghị Định 50/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư . Chương II * Điều 24 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 * Điều 24 * Điều 25 * Điều 26 * Điều 27 * Điều 28 * Điều 29 * Điều 30 * Điều 31 * Điều 32 * Điều 33 * Điều 34 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ
Nghị Định 50/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư . Chương II Mục 4 Điều 24 Vi phạm quy định về kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp Khoản 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Tham gia hoạt động đấu thầu với tư cách cá nhân khi chưa đủ điều kiện quy định; Điểm b) Lập hồ sơ sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu không trung thực. Khoản 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này. Mục 4 Điều 24 Vi phạm quy định về kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp Khoản 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Khoản 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký thay đổi và thông báo lại các thông tin doanh nghiệp đã kê khai không trung thực, không chính xác. Mục 4 Điều 25 Vi phạm quy định về thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Khoản 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày. Khoản 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày. Khoản 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên. Khoản 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký thay đổi các nội dung Giấy chứng nhận doanh nghiệp theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này. Mục 4 Điều 26 Vi phạm quy định về công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp Khoản 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không công bố hoặc công bố không đúng thời hạn quy định nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Khoản 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này. Mục 4 Điều 27 Vi phạm quy định về công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước Khoản 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước không đầy đủ, không chính xác; Điểm b) Có nhiều hơn một (01) người đại diện theo pháp luật nhưng không thông báo với cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước và Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc không công khai trên cổng thông tin hoặc trang thông tin điện tử của doanh nghiệp; Điểm c) Thực hiện công bố thông tin qua người được ủy quyền công bố thông tin nhưng không gửi thông báo ủy quyền tới cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước và Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Điểm d) Không có văn bản báo cáo giải trình với cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước về việc thay đổi nội dung thông tin đã công bố; Điểm đ) Tạm hoãn công bố thông tin nhưng không báo cáo lý do của việc tạm hoãn hoặc không gửi thông báo đề nghị hoãn công bố thông tin cho cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước. Khoản 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Không định kỳ công bố thông tin; Điểm b) Không thực hiện công bố chiến lược phát triển doanh nghiệp trên cổng thông tin điện tử của doanh nghiệp và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để công bố; Điểm c) Không thực hiện công bố kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển hàng năm và năm (05) năm của doanh nghiệp đã được phê duyệt; Điểm d) Không xây dựng báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ công ích và trách nhiệm xã hội (nếu có); Điểm đ) Không công bố tình hình thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp hàng năm, báo cáo thực trạng quản trị và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, báo cáo tài chính của doanh nghiệp, chế độ tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp. Khoản 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc bổ sung hoặc sửa đổi nội dung thông tin công bố đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này; Điểm b) Buộc báo cáo, thông báo hoặc công khai thông tin theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm d và Điểm đ Khoản 1 Điều này; Buộc thực hiện công bố thông tin theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này. Mục 4 Điều 28 Vi phạm các quy định về thành lập doanh nghiệp Khoản 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không chuyển đổi loại hình doanh nghiệp khi công ty không còn đủ số lượng thành viên, cổ đông tối thiểu theo quy định trong thời hạn 6 tháng liên tục. Khoản 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động khi đã kết thúc thời hạn ghi trong Điều lệ mà không được gia hạn. Khoản 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh khi không góp đủ vốn Điều lệ như đã đăng ký. Khoản 4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị thực tế; Điểm b) Tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Điểm c) Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký thành lập doanh nghiệp. Khoản 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc đăng ký chuyển đổi loại hình doanh nghiệp phù hợp với quy định của Luật doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này; Điểm b) Buộc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty hoặc đăng ký giải thể đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này; Điểm c) Buộc đăng ký điều chỉnh vốn Điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp, cổ phần của các thành viên, cổ đông bằng số vốn đã góp đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này; Điểm d) Buộc định giá lại tài sản góp vốn và đăng ký vốn Điều lệ phù hợp với giá trị thực tế của tài sản góp vốn đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này; Điểm đ) Buộc đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều này. Mục 4 Điều 29 Vi phạm quy định về đăng ký người thành lập doanh nghiệp Khoản 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Đăng ký thành lập doanh nghiệp mà theo quy định của pháp luật không có quyền thành lập doanh nghiệp; Điểm b) Không có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp nhưng vẫn thực hiện. Khoản 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc đăng ký thay đổi thành viên hoặc cổ đông đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức là chủ sở hữu, công ty cổ phần và công ty hợp danh đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này. Điểm b) Buộc thay đổi thành viên đối với tổ chức, cá nhân góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp theo quy định đối với hành vi vi phạm tại Điểm b Khoản 1 Điều này. Mục 4 Điều 30 Vi phạm quy định về chế độ báo cáo và thực hiện yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh Khoản 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn khi có yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh; Điểm b) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn tới cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính các thông tin thay đổi của thành viên Hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần), thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Khoản 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi có yêu cầu tạm dừng của cơ quan đăng ký kinh doanh; Điểm b) Không đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh đối với trường hợp doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Khoản 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc gửi báo cáo tới cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này; Điểm b) Buộc thay đổi tên doanh nghiệp hoặc buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này. Mục 4 Điều 31 Vi phạm quy định về về việc thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp Khoản 1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày. Khoản 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày. Khoản 3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên. Khoản 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh các nội dung theo quy định đối với hành vi vi phạm tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này. Mục 4 Điều 32 Vi phạm các nghĩa vụ thông báo khác Khoản 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế về việc cho thuê doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; Điểm b) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về việc chào bán cổ phần riêng lẻ đối với công ty cổ phần không phải là công ty cổ phần đại chúng; Điểm c) Không thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh về việc thay đổi thông tin cổ đông sáng lập hoặc cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần chưa niêm yết; Điểm d) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời Điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh; Điểm đ) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính về việc có thông tin hoặc có thay đổi các thông tin về họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ thường trú, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là cá nhân nước ngoài; tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số cổ phần và loại cổ phần và họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ thường trú người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài đối với công ty cổ phần không phải là công ty niêm yết. Khoản 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Đăng ký tạm ngừng kinh doanh nhưng không thông báo tạm ngừng hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh; Điểm b) Sử dụng, thay đổi, hủy mẫu con dấu, thay đổi số lượng con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Khoản 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế nội dung theo quy định đối với hành vi vi phạm tại Điểm a Khoản 1 Điều này; Điểm b) Buộc thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh các nội dung theo quy định đối với hành vi vi phạm tại Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 1 và Khoản 2 Điều này. Mục 4 Điều 33 Vi phạm quy định về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp Khoản 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Không có người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam; Điểm b) Không ủy quyền bằng văn bản cho người khác làm đại diện khi người đại diện theo pháp luật duy nhất của doanh nghiệp xuất cảnh khỏi Việt Nam; Điểm c) Ủy quyền cho người không có đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm người đại diện theo ủy quyền. Khoản 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc đăng ký người đang cư trú tại Việt Nam làm người đại diện của doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này; Điểm b) Buộc ủy quyền cho người khác làm đại diện đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này; Điểm c) Buộc thay đổi người đại diện đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này. Mục 4 Điều 34 Vi phạm khác liên quan đến tổ chức, quản lý doanh nghiệp Khoản 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Không tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong thời hạn quy định; Điểm b) Bổ nhiệm người không được quyền quản lý doanh nghiệp giữ các chức danh quản lý doanh nghiệp; Điểm c) Bổ nhiệm người không đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc (Tổng Giám đốc). Khoản 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Không cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên công ty; Điểm b) Không lập sổ đăng ký thành viên, sổ đăng ký cổ đông; Điểm c) Không gắn tên doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp; không viết hoặc gắn tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh; Điểm d) Không lưu giữ các tài liệu tại trụ sở chính hoặc địa điểm khác được quy định trong Điều lệ công ty. Khoản 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông thường niên theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này; Điểm b) Buộc miễn nhiệm chức danh quản lý của người không được quyền quản lý doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này; Điểm c) Buộc miễn nhiệm chức danh Giám đốc (Tổng Giám đốc) công ty cổ phần đối với người không đủ tiêu chuẩn và điều kiện đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này; Điểm d) Buộc cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này; Điểm đ) Buộc lập sổ đăng ký thành viên, sổ đăng ký cổ đông theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;
Nghị Định 50/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư . Chương II * Điều 34 - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g * Điều 35 * Điều 36 * Điều 37 * Điều 38 * Điều 39 * Điều 40 * Điều 41 * Điều 42 * Điều 43 * Điều 44 * Điều 45 * Điều 46 * Điều 47 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 + Điểm a
Nghị Định 50/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư . Chương II Mục 4 Điều 34 Vi phạm khác liên quan đến tổ chức, quản lý doanh nghiệp Khoản 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông thường niên theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này; Điểm b) Buộc miễn nhiệm chức danh quản lý của người không được quyền quản lý doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này; Điểm c) Buộc miễn nhiệm chức danh Giám đốc (Tổng Giám đốc) công ty cổ phần đối với người không đủ tiêu chuẩn và điều kiện đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này; Điểm d) Buộc cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này; Điểm đ) Buộc lập sổ đăng ký thành viên, sổ đăng ký cổ đông theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này; Điểm e) Buộc gắn tên doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, viết hoặc gắn tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này; Điểm g) Buộc lưu giữ tài liệu theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều này. Mục 4 Điều 35 Vi phạm quy định về Ban kiểm soát Khoản 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức Ban kiểm soát không đúng hoặc không đầy đủ thành phần theo quy định. Khoản 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Không thành lập Ban kiểm soát đối với trường hợp phải thành lập Ban kiểm soát; Điểm b) Bổ nhiệm người không đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm Kiểm soát viên. Khoản 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc tổ chức lại Ban kiểm soát theo đúng quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này; Điểm b) Buộc thành lập Ban kiểm soát theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này; Điểm c) Buộc miễn nhiệm Kiểm soát viên không đủ tiêu chuẩn và điều kiện đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này. Mục 4 Điều 36 Vi phạm quy định về giải thể doanh nghiệp Khoản 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Không tiến hành thủ tục giải thể đối với doanh nghiệp thuộc các trường hợp bắt buộc giải thể; Điểm b) Không gửi hoặc gửi không đúng thời hạn quyết định giải thể và biên bản họp tới cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế và người lao động. Khoản 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc phải tiến hành thủ tục giải thể doanh nghiệp theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này; Điểm b) Buộc gửi quyết định giải thể và biên bản họp tới cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế và người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này. Mục 4 Điều 37 Vi phạm quy định về thành lập, chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp Khoản 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Kinh doanh ở địa điểm mà không thông báo với Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh; Điểm b) Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh nhưng không thông báo cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Khoản 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thông báo nơi đặt địa điểm kinh doanh với Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này. Mục 4 Điều 38 Vi phạm quy định về doanh nghiệp tư nhân Khoản 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần; Điểm b) Không ghi chép đầy đủ việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư; toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vào sổ kế toán, báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Khoản 2. Buộc ghi chép đầy đủ thông tin vào sổ kế toán, báo cáo tài chính đối với hành vi vi phạm tại Điểm b Khoản 1 Điều này. Mục 4 Điều 39 Vi phạm quy định đối với doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình công ty mẹ, công ty con Khoản 1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Công ty con đầu tư góp vốn, mua cổ phần của công ty mẹ; Điểm b) Các công ty con của cùng một công ty mẹ cùng nhau góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau; Điểm c) Các công ty con có cùng công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp. Khoản 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc thoái vốn, rút cổ phần từ công ty mẹ hoặc công ty con khác đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này; Buộc thoái vốn khỏi doanh nghiệp được thành lập đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này. Mục 4 Điều 40 Vi phạm quy định đối với doanh nghiệp xã hội Khoản 1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Sử dụng ít hơn 51% tổng lợi nhuận hàng năm để tái đầu tư thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường như đã đăng ký; Điểm b) Sử dụng không đúng mục đích các Khoản tài trợ được huy động. Khoản 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc bổ sung đủ vốn để tái đầu tư thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường như đã đăng ký đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này; Điểm b) Buộc hoàn trả các Khoản tài trợ được sử dụng không đúng mục đích đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này. Mục 4 Điều 41 Vi phạm quy định về đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh Khoản 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Đăng ký kinh doanh nhiều hơn một hộ kinh doanh; Điểm b) Không báo cáo tình hình kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện; Điểm c) Thường xuyên sử dụng từ 10 lao động trở lên; Điểm d) Hộ kinh doanh buôn chuyến, hộ kinh doanh lưu động kinh doanh ngoài địa điểm đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhưng không thông báo cho cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi đăng ký trụ sở và nơi tiến hành hoạt động kinh doanh; Điểm đ) Thành lập hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập; Điểm e) Không đăng ký thành lập hộ kinh doanh trong những trường hợp phải đăng ký theo quy định. Khoản 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực, không chính xác hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hoặc hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh. Khoản 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc làm thủ tục chấm dứt các hộ kinh doanh khác và chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh duy nhất đối với hành vi vi phạm tại Điểm a Khoản 1 Điều này; Điểm b) Buộc đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm tại Điểm c Khoản 1 Điều này; Buộc thông báo cho cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này; Buộc đăng ký thành lập hộ kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều này; Điểm đ) Buộc kê khai lại đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này. Mục 4 Điều 42 Vi phạm về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh Khoản 1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tạm ngừng kinh doanh mà không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đã đăng ký. Khoản 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; Điểm b) Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện. Khoản 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc gửi thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này. Mục 4 Điều 43 Vi phạm quy định về đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh và thực hiện yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện Khoản 1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện; Điểm b) Chuyển địa điểm kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện; Điểm c) Không tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện. Khoản 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc thông báo nội dung thay đổi đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đối với hành vi vi phạm tại Điểm a Khoản 1 Điều này; Điểm b) Buộc thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đối với hành vi vi phạm tại Điểm b Khoản 1 Điều này. Mục 4 Điều 44 Vi phạm quy định về việc chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh Khoản 1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi chấm dứt hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không thông báo hoặc không nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện. Khoản 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thông báo hoặc nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này. Mục 4 Điều 45 Vi phạm các quy định về đăng ký kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã Khoản 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Không tổ chức Đại hội thành viên thường niên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Điểm b) Không lập sổ đăng ký thành viên sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Khoản 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Kê khai không trung thực, không chính xác hồ sơ đăng ký thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Điểm b) Hoạt động mang danh nghĩa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký thành lập. Khoản 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc tổ chức Đại hội thành viên thường niên đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này; Điểm b) Buộc lập sổ đăng ký thành viên đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này; Điểm c) Buộc kê khai lại đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này; Điểm d) Buộc đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này. Mục 4 Điều 46 Vi phạm các quy định về vốn góp và đăng ký vốn góp đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã Khoản 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Không huy động đủ và đúng thời hạn số vốn đã đăng ký; Điểm b) Không duy trì mức vốn pháp định đối với hợp tác xã kinh doanh ngành, nghề phải có vốn pháp định; Điểm c) Không cấp giấy chứng nhận góp vốn cho thành viên hợp tác xã hoặc hợp tác xã thành viên; Điểm d) Góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi chưa được Đại hội thành viên quyết định, thông qua; Điểm đ) Sử dụng các nguồn vốn thuộc tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp; Điểm e) Góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp có tổng mức đầu tư vượt quá 50% vốn Điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất trước thời Điểm thực hiện góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp; Điểm g) Không thông báo với cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký sau khi góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Khoản 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi để một thành viên góp vốn lớn hơn 20% tổng số vốn góp của hợp tác xã; một hợp tác xã thành viên góp vốn lớn hơn 30% tổng số vốn góp của liên hiệp hợp tác xã. Khoản 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc bổ sung đủ vốn góp như đã đăng ký đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này; Điểm b) Buộc cấp Giấy chứng nhận góp vốn cho thành viên hợp tác xã hoặc hợp tác xã thành viên đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này; Buộc hoàn trả các nguồn vốn thuộc tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này; Điểm d) Buộc điều chỉnh tổng mức đầu tư của việc góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều này; Điểm đ) Buộc thông báo với cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều này; Điểm e) Buộc điều chỉnh lại tỷ lệ vốn góp phù hợp với quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này. Mục 4 Điều 47 Vi phạm các quy định về thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã Khoản 1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Không đăng ký hoặc đăng ký không đúng thời hạn hoặc không thông báo thay đổi các nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Điểm b) Không đăng ký đổi tên hợp tác xã khi đã thay đổi ngành, nghề kinh doanh để cấu thành tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Khoản 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Đăng ký không trung thực, không chính xác những thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
Nghị Định 50/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư . Chương II * Điều 47 + Điểm g - Khoản 3 + Điểm e * Điều 47 * Điều 48 * Điều 49 * Điều 50 Chương III * Điều 51 * Điều 52 * Điều 52 * Điều 53 * Điều 54 * Điều 55 * Điều 56 * Điều 57 Chương IV * Điều 58 * Điều 59 * Điều 60
Nghị Định 50/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư . Chương II Mục 4 Điều 47 Vi phạm các quy định về thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã Điểm g) Khoản 1 Điều này; Khoản 3 Điểm e) Buộc điều chỉnh lại tỷ lệ vốn góp phù hợp với quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này. Mục 4 Điều 47 Vi phạm các quy định về thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã Khoản 1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Không đăng ký hoặc đăng ký không đúng thời hạn hoặc không thông báo thay đổi các nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Điểm b) Không đăng ký đổi tên hợp tác xã khi đã thay đổi ngành, nghề kinh doanh để cấu thành tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Khoản 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Đăng ký không trung thực, không chính xác những thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Điểm b) Tiếp tục kinh doanh trong thời gian hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã thông báo tạm ngừng hoạt động. Khoản 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều này. Mục 4 Điều 48 Vi phạm các quy định về cung cấp thông tin của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã Khoản 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của Điều lệ cho thành viên, hợp tác xã thành viên. Khoản 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác cho thành viên, hợp tác xã thành viên đối với hành vi vi phạm tại Khoản 1 Điều này. Mục 4 Điều 49 Vi phạm các quy định về tổ chức lại hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã Khoản 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập không đúng quy định. Khoản 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tổ chức lại hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này. Mục 4 Điều 50 Vi phạm các quy định về đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã Khoản 1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Đăng ký địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh không có trên bản đồ hành chính; Điểm b) Đăng ký địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh không thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp của mình. Khoản 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký không trung thực, không chính xác những thay đổi nội dung đăng ký của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Khoản 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đối với hành vi vi phạm tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này. Chương III Mục 4 Điều 51 Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Kế hoạch và Đầu tư Khoản 1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền: Điểm a) Phạt cảnh cáo; Điểm b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng. Khoản 2. Chánh thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp Sở có quyền: Điểm a) Phạt cảnh cáo; Điểm b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đăng ký kinh doanh; phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối hành vi vi phạm về đầu tư, đấu thầu; Điểm c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Chương II Nghị định này. Khoản 3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Kế hoạch và Đầu tư có quyền: Điểm a) Phạt cảnh cáo; Điểm b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đăng ký kinh doanh; phạt tiền đến 80.000.000 đồng đối hành vi vi phạm về đầu tư, đấu thầu; Điểm c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Chương II Nghị định này. Khoản 4. Chánh thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư có quyền: Điểm a) Phạt cảnh cáo; Điểm b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đăng ký kinh doanh; phạt tiền đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đầu tư, đấu thầu; Điểm c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Chương II Nghị định này. Mục 4 Điều 52 Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp Khoản 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền: Điểm a) Phạt cảnh cáo; Điểm b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng. Điều 52 Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp Khoản 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền: Điểm a) Phạt cảnh cáo; Điểm b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đăng ký kinh doanh; phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối hành vi vi phạm về đầu tư, đấu thầu; Điểm c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Chương II Nghị định này. Khoản 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền: Điểm a) Phạt cảnh cáo; Điểm b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đăng ký kinh doanh; phạt tiền đến 80.000.000 đồng đối hành vi vi phạm về đầu tư, đấu thầu; Điểm c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Chương II Nghị định này. Điều 53 Thẩm quyền xử phạt của cơ quan Thuế Khoản 1. Công chức Thuế đang thi hành công vụ có quyền: Điểm a) Phạt cảnh cáo; Điểm b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng. Khoản 2. Đội trưởng Đội Thuế có quyền: Điểm a) Phạt cảnh cáo; Điểm b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng. Khoản 3. Chi cục trưởng Chi cục Thuế có quyền: Điểm a) Phạt cảnh cáo; Điểm b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đăng ký kinh doanh; Điểm c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Chương II Nghị định này. Khoản 4. Cục trưởng Cục Thuế có quyền: Điểm a) Phạt cảnh cáo; Điểm b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đăng ký kinh doanh; phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối hành vi vi phạm về đầu tư; Điểm c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Chương II Nghị định này. Khoản 5. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có quyền: Điểm a) Phạt cảnh cáo; Điểm b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đăng ký kinh doanh; phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối hành vi vi phạm về đầu tư; Điểm c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Chương II Nghị định này. Điều 54 Thẩm quyền xử phạt của cơ quan Quản lý thị trường Khoản 1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền: Điểm a) Phạt cảnh cáo; Điểm b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng. Khoản 2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền: Điểm a) Phạt cảnh cáo; Điểm b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đăng ký kinh doanh; Điểm c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Chương II Nghị định này. Khoản 3. Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công thương, Trưởng phòng chống buôn lậu, Trưởng phòng chống hàng giả, Trưởng phòng kiểm soát chất lượng hàng hóa thuộc Cục Quản lý thị trường có quyền: Điểm a) Phạt cảnh cáo; Điểm b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đăng ký kinh doanh; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối hành vi vi phạm về đầu tư; Điểm c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Chương II Nghị định này. Khoản 4. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền: Điểm a) Phạt cảnh cáo; Điểm b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đăng ký kinh doanh; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối hành vi vi phạm về đầu tư; Điểm c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Chương II Nghị định này. Điều 55 Phân định thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Kế hoạch và Đầu tư, Thuế và Quản lý thị trường Khoản 1. Những người có thẩm quyền của Thanh tra Kế hoạch và Đầu tư có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có) đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 51 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Khoản 2. Những người có thẩm quyền của cơ quan Thuế có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có) đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều 15, Điều 25, Điểm a Khoản 1 Điều 30, Điều 31, Điểm a, Điểm d Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 32, Điểm b Khoản 1 Điều 36, Điều 37, Điểm b Khoản 1 Điều 38, Điểm d Khoản 1 Điều 41, Điều 42, Điều 43, Điều 44, Điểm b Khoản 2 Điều 45, Khoản 2 Điều 47 và Điều 50 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 53 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Khoản 3. Những người có thẩm quyền của cơ quan Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có) đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điểm c Khoản 2 và Điểm d Khoản 5 Điều 13, Điểm b và Điểm c Khoản 4 Điều 28, Điểm a Khoản 2 Điều 30, Điểm d Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 32, Điểm c Khoản 2 Điều 34, Điều 37, Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm đ và Điểm e Khoản 1 Điều 41, Điều 42, Điều 43, Điều 44, Điểm b Khoản 2 Điều 45, Điều 47, Điều 48 và Điều 50 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 54 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Điều 56 Xác định thẩm quyền xử phạt Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Điều 51, Điều 52, Điều 53 và Điều 54 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của tổ chức; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) lần thẩm quyền xử phạt tổ chức. Điều 57 Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính Khoản 1. Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 51, Điều 52, Điều 53 và Điều 54 của Nghị định này. Khoản 2. Công chức thuộc Ủy ban nhân dân các cấp được giao nhiệm vụ kiểm tra, phát hiện vi phạm hành chính trong những lĩnh vực quy định tại Nghị định này. Khoản 3. Công chức thuộc cơ quan thanh tra Kế hoạch và Đầu tư được phân công thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra chuyên ngành độc lập hoặc theo đoàn thanh tra. Khoản 4. Công chức thuộc các cơ quan quản lý nhà nước khác được giao nhiệm vụ kiểm tra trong các lĩnh vực quản lý nhà nước về: quản lý và sử dụng vốn đầu tư công; hoạt động đầu tư tại Việt Nam và hoạt động đầu tư ra nước ngoài; đấu thầu; đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Khoản 5. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này chỉ có quyền lập biên bản về những vi phạm thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản. Chương IV Điều 58 Hiệu lực thi hành Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2016 và thay thế Nghị định số 155/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư. Điều 59 Điều Khoản chuyển tiếp Khoản 1. Các hành vi vi phạm xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và đã có quyết định hoặc kết quả xử lý vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền thì áp dụng Nghị định số 155/2013/NĐ-CP để xử lý. Khoản chuyển tiếp Khoản 2. Các hành vi vi phạm xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định về xử phạt tại Nghị định này nếu có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính. Điều 60 Trách nhiệm thi hành Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./ Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Kiểm toán Nhà nước; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; - Liên minh hợp tác xã Việt Nam; - Hiệp hội nhà thầu xây dựng Việt Nam; - Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam; - Hiệp hội doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại VN; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTTH (3b). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc
Quyết Định 37/2019/QĐ-UBND quy định bảng giá đất áp dụng từ năm 2020-2024 trên địa bàn tỉnh vĩnh long . * Điều 2 * Điều 3 Kèm theo Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 Kèm theo Chương II * Điều 10 * Điều 11 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm f
Quyết Định 37/2019/QĐ-UBND quy định bảng giá đất áp dụng từ năm 2020-2024 trên địa bàn tỉnh vĩnh long . Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2020 đến hết ngày 31/12/2024. Các Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND , ngày 19/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Bảng giá đất năm 2015 trên địa bàn tỉnh và Quyết định số 05/2018/QĐ-UBND , ngày 06/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND , ngày 19/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Bảng giá đất năm 2015 trên địa bàn tỉnh hết hiệu lưc khi Quyết định này có hiệu lực thi hành. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có liên quan đến quyền và nghĩa vụ tài chính về đất đai chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như điều 3 (để thực hiện); - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp (để kiểm tra); - Bộ Tài nguyên và Môi trường (để báo cáo); - TT.TU và HĐND tỉnh (để báo cáo); - Đoàn ĐBQH tỉnh (để báo cáo); - CT và PCT. UBND tỉnh (để chỉ đạo); - Lãnh đạo. VP.UBND tỉnh (để theo dõi); - Sở Tư pháp (để kiểm tra); - Báo Vĩnh Long (đăng báo); - Trung tâm Công báo tỉnh; - Các Phòng Nghiên cứu-thuộc VP.UBND tỉnh; - Lưu: VT, 4.08.05. Kèm theo Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Quy định về bảng giá các loại đất và cách xác định vị trí thửa đất để tính giá đất trên địa bàn tỉnh. Điều 2 Đối tượng áp dụng Áp dụng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có liên quan đến quyền và nghĩa vụ tài chính về đất đai trong công tác quản lý sử dụng đất trên địa bàn. Điều 3 Giải thích từ ngữ Khoản 1. Ven đường giao thông: là các thửa đất dọc hai bên của đường giao thông, tính từ chân taluy ra hai bên đến 200m; Khoản 2. Ven sông: Là các thửa đất dọc theo sông tính từ mép bờ sông trở vào đất liền đến 200m; Khoản 3. Đường huyện còn lại: Là đường tương đương đường huyện, có chiều rộng mặt đường từ 3,5m chưa có ghi nhận trong bảng giá đất; Khoản 4. Đường xã còn lại: Là đường tương đương đường xã, có chiều rộng mặt đường từ 3,0m chưa có ghi nhận trong bảng giá đất. Điều 4 Áp dụng bảng giá đất Khoản 1. Bảng giá đất được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp được quy định theo Khoản 2 Điều 114 của Luật Đất đai, cụ thể như sau: Điểm a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân; Điểm b) Tính thuế sử dụng đất; Điểm c) Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai; Điểm d) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; Điểm đ) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai; Điểm e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Khoản 2. Bảng giá đất là căn cứ xác định giá đất cụ thể theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất, quy định tại Khoản 1 Khoản 4 Điều 18 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP , ngày 15/5/2014 và Khoản 4 Điều 3 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP , ngày 06/01/2017. Điều 5 Các trường hợp không áp dụng quy định của bảng giá đất Khoản 1. Giá đất trong các khu công nghiệp, cụm, tuyến công nghiệp, khu tái định cư, cụm dân cư hoặc tuyến dân cư vùng ngập lũ, khu dân cư mới, các dự án xây dựng nhà ở tại đô thị và nông thôn (trừ trường hợp đã được quy định giá đất đối với khu tái định cư, khu dân cư, cụm tuyến dân cư…tại các phụ lục IV, V, VI, VII, VIII và IX kèm theo của Quyết định này) thì được tính theo quy định riêng của Ủy ban nhân dân tỉnh; Khoản 2. Trường hợp người có quyền sử dụng đất thỏa thuận theo quy định của pháp luật về giá đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Điều 6 Các nguyên tắc trong bảng giá đất Khoản 1. Bảng giá các loại đất áp dụng từ năm 2020-2024 trên địa bàn tỉnh căn cứ vào nguyên tắc định giá đất quy định tại Khoản 1 Điều 112 của Luật Đất đai; Khoản 2. Giá đất trong bảng giá đất không vượt khung giá đất quy định của Chính phủ quy định về khung giá đất và tỷ lệ (%) cho phép Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP , ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất; Khoản 3. Thửa đất có nhiều vị trí do tiếp giáp với nhiều trục đường giao thông thủy, bộ có giá đất khác nhau thì giá đất được xác định theo vị trí có giá đất cao nhất; Khoản 4. Tuyến đường, đoạn đường, khu vực đưa vào bảng giá đất phải được hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng; Khoản 5. Giá đất nông nghiệp tại các vị trí liền kề chênh lệch bằng 20%; Khoản 6. Đối với đất nông nghiệp có vị trí tiếp giáp mặt đường (quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường huyện còn lại, đường xã, đường xã còn lại, đường đô thị hoặc bị ngăn cách bởi kinh, rạch, mương nước, đường dân sinh ven các tuyến đường (quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường huyện còn lại, đường xã, đường xã còn lại, đường đô thị) xác định giá đất cộng thêm 20% so với giá đất cùng vị trí không tiếp giáp mặt đường; Khoản 7. Giá đất ở tại nông thôn ven đường giao thông: giá đất thuộc vị trí 02, vị trí 03 và vị trí 04 lần lượt bằng 65%, 50% và 35% giá đất vị trí 01 cùng một đoạn giá; Khoản 8. Giá đất ở tại đô thị ven đường phố thuộc các phường của thành phố Vĩnh Long và thị xã Bình Minh: Giá đất tại vị trí 02, 03, 04, 05, 06 và vị trí 07 lần lượt bằng 30%, 25%, 21%, 20%, 17,5% và 14% giá đất vị trí 01 (tiếp giáp đường phố) cùng đoạn giá; Khoản 9. Khi tỷ lệ chênh lệch giá đất giữa các đoạn đường trên 30% xử lý đoạn đường có giá thấp như sau: Phạm vi 50m tính từ điểm tiếp giáp của đoạn giá thấp được cộng thêm 70% phần tiền chênh lệch, từ trên 50m đến 100m tính từ điểm tiếp giáp của đoạn giá thấp được cộng thêm 40% phần tiền chênh lệch. Điều 7 Giá đất đối với các loại đất sử dụng có thời hạn Giá đất trong bảng giá đất đối với đất sử dụng có thời hạn được tính tương ứng với thời hạn sử dụng đất là 70 năm. Điều 8 Quy định giá đất một số loại đất không thể hiện trên bảng giá đất Khoản 1. Đất nông nghiệp khác quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 10 của Luật Đất đai được xác định giá đất theo giá đất trồng cây lâu năm cùng vị trí; Khoản 2. Đất sử dụng vào các mục đích công cộng có mục đích kinh doanh quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 10 của Luật Đất đai được xác định giá đất theo giá đất thương mại, dịch vụ có cùng vị trí quy định trong bảng giá đất; Khoản 3. Đất phi nông nghiệp do cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng sử dụng, đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng và đất phi nông nghiệp khác quy định tại Điểm c, e, h và Điểm k Khoản 2 Điều 10 của Luật Đất đai: Được xác định giá đất theo giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ có cùng vị trí quy định trong bảng giá đất; Khoản 4. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng quy định tại Điểm b Điểm d và Điểm g Khoản 2 Điều 10 của Luật Đất đai quy định như sau: - Đối với trường hợp được giao đất có thời hạn sử dụng lâu dài: Được xác định giá đất theo giá đất ở có cùng vị trí quy định trong bảng giá đất; - Đối với trường hợp giao đất có thu tiền, cho thuê đất có thời hạn: Được xác định giá đất theo giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ có cùng vị trí quy định trong bảng giá đất. Khoản 5. Đất sông, ngòi, kênh, rạch và mặt nước chuyên dùng quy định tại Điểm I Khoản 2 Điều 10 của Luật Đất đai khi sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản: Được xác định giá đất theo giá đất nuôi trồng thủy sản có cùng vị trí quy định trong bảng giá đất. Trường hợp đất sông, ngòi, kênh, rạch và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp nuôi trồng thủy sản: Được xác định giá đất theo loại đất phi nông nghiệp thực tế đưa vào sử dụng có cùng vị trí để áp dụng theo bảng giá đất cho phù hợp; Khoản 6. Đất chưa sử dụng (gồm: Đất bãi bồi ven sông hoặc cồn bãi bồi giữa sông Tiền, sông Cổ Chiên, sông Hậu, sông Pang Tra và đất bằng chưa sử dụng khác): Tính theo giá của loại đất đưa vào sử dụng khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở căn cứ các phương pháp định giá đất và giá của loại đất cùng mục đích sử dụng đã được giao đất, cho thuê đất tại vị trí hoặc khu vực lân cận để xác định mức giá đất. Điều 9 Điều chỉnh, bổ sung bảng giá đất Khoản 1. Điều chỉnh bảng giá đất được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều14 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP , ngày 15/5/2014 của Chính phủ khi: Điểm a) Khi chính phủ điều chỉnh khung giá đất mà mức giá điều chỉnh tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong bảng giá đất của loại đất tương tự; Điểm b) Khi giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong bảng giá đất trong khoảng thời gian từ 180 ngày trở lên. Khoản 2. Bổ sung giá đất trong bảng giá đất khi cấp có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thay đổi mục đích sử dụng đất và bổ sung các tuyến đường chưa có tên trong bảng giá đất áp dụng từ năm 2020-2024 trên địa bàn tỉnh nhưng không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này. Kèm theo Chương II Điều 10 Bảng giá các loại đất Bảng giá đất áp dụng từ năm 2020-2024 trên địa bàn tỉnh gồm 09 (chín) phụ lục kèm theo, cụ thể như sau: Phụ lục I: Bảng giá đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác); Phụ lục II: Bảng giá đất trồng cây lâu năm; Phụ lục III: Bảng giá đất nuôi trồng thủy sản; Phụ lục IV: Bảng giá đất ở tại nông thôn; Phụ lục V: Bảng giá đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; Phụ lục VI: Bảng giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; Phụ lục VII: Bảng giá đất ở tại đô thị; Phụ lục VIII: Bảng giá đất thương mại, dịch vụ tại đô thị; Phụ lục IX: Bảng giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị. Điều 11 Xác định vị trí đối với đất nông nghiệp Khoản 1. Đất nông nghiệp xác định giá đất bao gồm: - Đất trồng cây hàng năm: Đất trồng lúa gồm: Đất chuyên trồng lúa, đất trồng lúa luân canh hoặc xen canh với cây hàng năm khác, đất trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản và đất trồng cây hàng năm khác. - Đất trồng cây lâu năm: Cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả lâu năm, cây dược liệu lâu năm và các loại cây lâu năm khác. - Đất nuôi trồng thủy sản là đất chuyên nuôi trồng thủy sản (thuộc dạng ao, hồ, hầm) ở các xã thuộc khu vực cù lao giữa sông hoặc ven sông Tiền, sông Cổ Chiên, sông Hậu, sông Măng Thít, sông Pang Tra và đất chuyên nuôi trồng thủy sản trong thửa đất, khu đất trồng cây lâu năm. Khoản 2. Giá đất nông nghiệp trong các phụ lục I, phụ lục II và phụ lục III được xác định theo 07 vị trí từ vị trí 01 đến vị trí 06 và vị trí còn lại. Cụ thể như sau: Điểm a) Vị trí 01: - Đất thuộc các phường của thành phố Vĩnh Long và các phường của thị xã Bình Minh; - Đất ven quốc lộ có giá đất ở từ 700.000 đồng/m2 trở lên với vị trí được tính vuông góc từ chân taluy đường theo chiều sâu trở vào đến 100m. Điểm b) Vị trí 02: - Đất thuộc các xã của thành phố Vĩnh Long, thị trấn của các huyện không thuộc vị trí 01; - Đất ven quốc lộ có giá đất ở dưới 700.000 đồng/m2 và đất ven các đường tỉnh có giá đất ở từ 550.000 đồng/m2 trở lên với vị trí được tính từ vuông góc chân taluy đường theo chiều sâu trở vào đến 100m. Điểm c) Vị trí 03: - Đất ven quốc lộ có giá đất ở từ 700.000 đồng/m2 trở lên với vị trí được tính vuông góc từ chân taluy đường theo chiều sâu trở vào từ trên 100m đến 200m; - Đất ven các đường tỉnh có giá đất ở dưới 550.000 đồng/m2 với vị trí được tính vuông góc từ chân taluy đường theo chiều sâu trở vào đến 100m; - Đất thuộc các xã Thuận An và Đông Bình của thị xã Bình Minh không thuộc vị trí 01, vị trí 02. Điểm d) Vị trí 04: - Đất thuộc các xã M a, Đông Thành và Đông Thạnh của thị xã Bình Minh, không thuộc vị trí 01, vị trí 02, vị trí 03; - Đất thuộc vùng ven sông Tiền, sông Cổ Chiên, sông Hậu và sông Pang Tra với vị trí được tính vuông góc với mép bờ sông lớn (sông Tiền, sông Cổ Chiên, sông Hậu và sông Pang Tra) theo chiều sâu trở vào đến 100m thuộc các xã của huyện, thị xã: Long Hồ, Mang Thít, Vũng Liêm, Trà Ôn, Tam Bình, Bình Minh, Bình Tân (ngoại trừ các phường, xã của thành phố Vĩnh Long, phường của thị xã Bình Minh, thị trấn của các huyện thuộc vị trí 01 và vị trí 02); - Đất ven quốc lộ có giá đất ở dưới 700.000 đồng/m2 và đất ven các đường tỉnh có giá đất ở từ 550.000 đồng/m2 trở lên với vị trí được tính từ vuông góc chân taluy đường theo chiều sâu trở vào trên 100m đến 200m; - Đất ven các đường huyện, đường huyện còn lại (có mặt đường từ 3,5m), đường xã, đường xã còn lại (có mặt đường từ 3,0m),đường có ghi nhận trong bảng giá đất với vị trí được tính vuông góc từ chân taluy đường theo chiều sâu trở vào đến 100m. Điểm f) Vị trí 05: - Đất ven các đường tỉnh có giá đất ở dưới 550.000 đồng/m2 với vị trí được tính vuông góc từ chân taluy đường theo chiều sâu trở vào từ trên 100m đến 200m; - Đất thuộc các xã vùng ven sông Tiền, sông Cổ Chiên, sông Hậu và sông Pang Tra có vị trí được tính vuông góc cách mép bờ sông lớn (sông Tiền, sông Cổ Chiên, sông Hậu và sông Pang Tra) theo chiều sâu từ vị trí trên 100m đến 200m, không thuộc vị trí 04 nêu trên.
Quyết Định 37/2019/QĐ-UBND quy định bảng giá đất áp dụng từ năm 2020-2024 trên địa bàn tỉnh vĩnh long . Kèm theo Chương II * Điều 11 - Khoản 2 + Điểm f + Điểm g + Điểm h * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15 Kèm theo Chương III * Điều 16
Quyết Định 37/2019/QĐ-UBND quy định bảng giá đất áp dụng từ năm 2020-2024 trên địa bàn tỉnh vĩnh long . Kèm theo Chương II Điều 11 Xác định vị trí đối với đất nông nghiệp Khoản 2 Điểm f) Vị trí 05: - Đất ven các đường tỉnh có giá đất ở dưới 550.000 đồng/m2 với vị trí được tính vuông góc từ chân taluy đường theo chiều sâu trở vào từ trên 100m đến 200m; - Đất thuộc các xã vùng ven sông Tiền, sông Cổ Chiên, sông Hậu và sông Pang Tra có vị trí được tính vuông góc cách mép bờ sông lớn (sông Tiền, sông Cổ Chiên, sông Hậu và sông Pang Tra) theo chiều sâu từ vị trí trên 100m đến 200m, không thuộc vị trí 04 nêu trên. Điểm g) Vị trí 06: - Đất ven các đường huyện, đường huyện còn lại (có mặt đường từ 3,5m), đường xã, đường xã còn lại (có mặt đường từ 3,0m), đường có ghi nhận trong bảng giá đất với vị trí được tính vuông góc từ chân taluy đường theo chiều sâu trở vào từ trên 100m đến 200m; - Đất nông nghiệp còn lại của các xã khu vực cù lao các huyện: Long Hồ, Vũng Liêm, Trà Ôn, Tam Bình không thuộc các vị trí từ 01 đến vị trí 05. Điểm h) Vị trí còn lại: Đất nông nghiệp còn lại của các xã không thuộc các vị trí từ 01 đến 06. Điều 12 Xác định vị trí đối với đất phi nông nghiệp tại nông thôn Khoản 1. Đối với đất phi nông nghiệp tại nông thôn ven đường giao thông: Quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường huyện còn lại (có mặt đường từ 3,5m), đường xã, đường xã còn lại (có mặt đường từ 3,0m), đường trong khu dân cư, khu tái định cư. Giá đất trong các phụ lục IV, V và phụ lục VI được xác định theo vị trí như sau: Điểm a) Vị trí 1: Áp dụng cho thửa đất có 01 mặt tiếp giáp trực tiếp với đường giao thông (mặt lộ), thuộc cùng một chủ sử dụng và trong phạm vi 50m theo chiều sâu vuông góc với đường giao thông với vị trí được tính từ hành lang lộ giới trở vào. Điểm b) Vị trí 2: Được tính giá đất bằng 65% so với giá đất của vị trí 01 Áp dụng cho thửa đất trong phạm vi 50m theo chiều sâu vuông góc với đường giao thông với vị trí được tính từ hành lang lộ giới trở vào nhưng khác chủ sử dụng của thửa đất tiếp giáp trực tiếp với đường giao thông hoặc thửa đất trong phạm vi 50m nhưng không tiếp giáp trực tiếp với mặt lộ (do ngăn cách bởi kinh, rạch, mương nước hoặc đường dân sinh). Điểm c) Vị trí 3: Được tính giá đất bằng 50% so với giá đất của vị trí 01 Áp dụng cho thửa đất cùng chủ sử dụng hoặc cùng thửa đất thuộc vị trí 02 nhưng khác chủ sử dụng của thửa đất tiếp giáp trực tiếp với đường giao thông hoặc thửa đất không tiếp giáp trực tiếp với mặt lộ (do ngăn cách bởi kinh, rạch, mương nước hoặc đường dân sinh) trong phạm vi từ trên 50m đến 100m. Điểm d) Vị trí 4: Được tính giá đất bằng 35% so với giá đất của vị trí 01 Áp dụng cho thửa đất cùng chủ sử dụng hoặc cùng thửa đất thuộc vị trí 03 trong phạm vi từ trên 100m đến 150m. Điểm e) Vị trí còn lại: Đất phi nông nghiệp tại nông thôn còn lại không thuộc các vị trí nêu trên. Điểm f) Giá đất thuộc vị trí 02, vị trí 03 và vị trí 04 nêu trên không thấp hơn giá đất thuộc vị trí còn lại. Khoản 2. Đối với đất phi nông nghiệp tại nông thôn khu vực chợ xã Điểm a) Giá đất phi nông nghiệp tại khu vực chợ xã được đưa vào bảng giá đất trong các phụ lục IV, V và phụ lục VI, theo đặc thù của tỉnh trên cơ sở đặc điểm quy mô chợ, khả năng sinh lợi, kết cấu hạ tầng của chợ xã, giá đất phổ biến thị trường tại khu vực chợ xã. Được xác định theo 02 vị trí: + Vị trí 01: Áp dụng cho thửa đất đối diện với nhà lồng chợ; + Vị trí 02: Áp dụng cho khu vực còn lại (không đối diện với nhà lồng chợ) của chợ nhưng kém sinh lợi hơn vị trí 01. Điểm b) Giá đất phi nông nghiệp tại nông thôn thuộc khu vực chợ xã của các xã thành phố Vĩnh Long được tính theo giá đất của đường giao thông tại vị trí đó. Điều 13 Xác định vị trí đối với đất phi nông nghiệp tại đô thị Khoản 1. Giá đất trong các phụ lục VII, phụ lục VIII và phụ lục IX được xác định theo vị trí như sau: Điểm a) Vị trí 01: - Đất ven đường phố: Áp dụng cho thửa đất thuộc các phường của thành phố Vĩnh Long và thị xã Bình Minh, thị trấn các huyện: Áp dụng cho thửa đất tiếp giáp mặt đường; thửa đất tiếp giáp và cùng chủ sử dụng với thửa đất tiếp giáp mặt đường; thửa đất không tiếp giáp trực tiếp đường phố do bị ngăn cách bởi kinh, rạch, mương nước; - Đất ven quốc lộ: Áp dụng cho thửa đất thuộc thị trấn của các huyện có 01 mặt tiếp giáp lộ của một chủ sử dụng và trong phạm vi 50m theo chiều sâu thửa đất. Điểm b) Vị trí 02: - Đất trong hẻm của đường phố: Áp dụng cho thửa đất trong hẻm có chiều rộng (đầu hẻm) trên 03m và được tính theo chiều sâu từ đầu hẻm đến 150m. Mức giá được tính bằng 30% giá đất của vị trí 01. Áp dụng như sau: + Đối với những đường phố thuộc phường 1 của thành phố Vĩnh Long có giá đất ở tại đô thị tiếp giáp đường phố từ 5.100.000 đồng/m2 trở lên; + Đối với những đường phố thuộc các phường còn lại (trừ phường 1) của thành phố Vĩnh Long có giá đất ở tại đô thị tiếp giáp đường phố từ 3.400.000 đồng/m2 trở lên; + Đối với những đường phố các phường của thị xã Bình Minh có giá đất ở tại đô thị tiếp giáp đường phố từ 2.300.000 đồng/m2 trở lên. - Đất ven quốc lộ thuộc các thị trấn của huyện, được tính bằng 65% giá đất của vị trí 01. Trong các trường hợp như sau: + Áp dụng cho thửa đất không tiếp giáp lộ, trong phạm vi 50m theo chiều sâu được tính từ hành lang lộ giới trở vào nhưng khác chủ sử dụng của thửa đất tiếp giáp đường giao thông; + Áp dụng thửa đất trong phạm vi 50m nhưng không tiếp giáp trực tiếp với mặt lộ (do ngăn cách bởi kinh, rạch, mương nước hoặc đường dân sinh). Điểm c) Vị trí 03: - Đất trong hẻm của đường phố: Áp dụng cho thửa đất trong hẻm có chiều rộng (đầu hẻm) từ 2-3m và được tính theo chiều sâu từ đầu hẻm đến 150m. Mức giá đất được tính bằng 25% giá đất của vị trí 01. Áp dụng như sau: + Đối với những đường phố thuộc phường 1 của thành phố Vĩnh Long có giá đất ở tại đô thị tiếp giáp đường phố từ 5.100.000 đồng/m2 trở lên; + Đối với những đường phố thuộc các phường còn lại (trừ phường 1) của thành phố Vĩnh Long có giá đất ở tại đô thị tiếp giáp đường phố từ 3.400.000 đồng/m2 trở lên; + Đối với những đường phố thuộc các phường thị xã Bình Minh có giá đất ở tại đô thị tiếp giáp đường phố từ 2.300.000 đồng/m2 trở lên. - Đất ven quốc lộ thuộc thị trấn của huyện, được tính bằng 50% giá đất của vị trí 01. Trong các trường hợp như sau: + Áp dụng cho thửa đất cùng chủ sử dụng hoặc cùng thửa đất thuộc vị trí 02 nhưng khác chủ sử dụng của thửa đất tiếp giáp trực tiếp với đường giao thông, trong phạm vi từ trên 50m đến 100m theo chiều sâu kể từ hành lang lộ giới trở vào; + Áp dụng cho thửa đất không tiếp giáp trực tiếp với mặt lộ (do ngăn cách bởi kinh, rạch, mương nước hoặc đường dân sinh) trong phạm vi từ trên 50m đến 100m theo chiều sâu kể từ hành lang lộ giới trở vào. Điểm d) Vị trí 04: - Đất trong hẻm của đường phố: Áp dụng cho thửa đất trong hẻm có chiều rộng (đầu hẻm) trên 03m thuộc đoạn trên 150m đến 250m của hẻm. Mức giá được tính bằng 21% giá đất của vị trí 01. Áp dụng như sau: + Đối với những đường phố thuộc phường 1 của thành phố Vĩnh Long có giá đất ở tại đô thị tiếp giáp đường phố từ 5.100.000 đồng/m2 trở lên, nhưng không thấp hơn giá đất cùng loại đất tại vị trí còn lại của phường 1; + Đối với những đường phố thuộc các phường còn lại (trừ phường 1) của thành phố Vĩnh Long có giá đất tiếp giáp đường phố từ 3.400.000 đồng/m2 trở lên, nhưng không thấp hơn giá đất cùng loại đất tại vị trí còn lại của các phường của thành phố Vĩnh Long; + Đối với những đường phố thuộc các phường của thị xã Bình Minh có giá đất tiếp giáp đường phố từ 2.300.000 đồng/m2 trở lên, nhưng không thấp hơn giá đất cùng loại đất tại vị trí còn lại của các phường của thị xã Bình Minh. - Đất ven quốc lộ thuộc các thị trấn của huyện: Áp dụng cho thửa đất cùng chủ sử dụng hoặc cùng thửa đất thuộc vị trí 03 trong phạm vi từ trên 100m đến 150m theo chiều sâu kể từ hành lang lộ giới trở vào. Mức giá được tính bằng 35% giá đất của vị trí 01 ven quốc lộ thuộc thị trấn của huyện (không thấp hơn giá đất vị trí còn lại). Điểm e) Vị trí 05: - Đất trong hẻm của đường phố: Áp dụng cho thửa đất trong hẻm có chiều rộng (đầu hẻm) nhỏ hơn 02m được tính từ đầu hẻm đến 150m. Mức giá được tính bằng 20% giá đất của vị trí 01. Áp dụng như sau: + Đối với những đường phố thuộc phường 1 của thành phố Vĩnh Long có giá đất ở tại đô thị tiếp giáp đường phố từ 5.100.000 đồng/m2 trở lên; + Đối với những đường phố thuộc các phường còn lại (trừ phường 1) của thành phố Vĩnh Long có giá đất ở tại đô thị tiếp giáp đường phố từ 3.400.000 đồng/m2 trở lên; + Đối với những đường phố thuộc các phường của thị xã Bình Minh có giá đất ở tại đô thị tiếp giáp đường phố từ 2.300.000 đồng/m2 trở lên. Điểm f) Vị trí 06: - Đất trong hẻm của đường phố: Áp dụng cho thửa đất trong hẻm có chiều rộng (đầu hẻm) từ 02m-03m thuộc đoạn từ trên 150m đến 250m của hẻm. Mức giá được tính bằng 17,5% giá đất của vị trí 01. Áp dụng như sau: + Đối với những đường phố thuộc phường 1 của thành phố Vĩnh Long có giá đất ở tại đô thị tiếp giáp đường phố từ 5.100.000 đồng/m2 trở lên, nhưng không thấp hơn giá đất cùng loại đất tại vị trí còn lại của phường 1; + Đối với những đường phố thuộc các phường còn lại (trừ phường 1) của thành phố Vĩnh Long có giá đất ở tại đô thị tiếp giáp đường phố từ 3.400.000 đồng/m2 trở lên, nhưng không thấp hơn giá đất cùng loại đất tại vị trí còn lại của các phường còn lại của thành phố Vĩnh Long; + Đối với những đường phố các phường của thị xã Bình Minh có giá đất ở tại đô thị tiếp giáp đường phố từ 2.300.000 đồng/m2 trở lên, nhưng không thấp hơn giá đất cùng loại đất tại vị trí còn lại của các phường của thị xã Bình Minh. Điểm g) Vị trí 07: - Đất trong hẻm của đường phố: Áp dụng cho thửa đất trong hẻm có chiều rộng (đầu hẻm) nhỏ hơn 2m thuộc đoạn từ trên 150m đến 250m của hẻm. Mức giá được tính bằng 14% giá đất của vị trí 01. Áp dụng như sau: + Đối với những đường phố thuộc phường 1 của thành phố Vĩnh Long có giá đất ở tại đô thị tiếp giáp đường phố từ 5.100.000 đồng/m2 trở lên, nhưng không thấp hơn giá đất cùng loại đất tại vị trí còn lại của phường 1; + Đối với những đường phố thuộc các phường còn lại (trừ phường 1) của thành phố Vĩnh Long có giá đất ở tại đô thị tiếp giáp đường phố từ 3.400.000 đồng/m2 trở lên, nhưng không thấp hơn giá đất cùng loại đất tại vị trí còn lại của các phường còn lại của thành phố Vĩnh Long; + Đối với những đường phố thuộc các phường của thị xã Bình Minh có giá đất ở tại đô thị tiếp giáp đường phố từ 2.300.000 đồng/m2 trở lên, nhưng không thấp hơn giá đất cùng loại đất tại vị trí còn lại của các phường của thị xã Bình Minh. Điểm h) Vị trí còn lại: Áp dụng cho thửa đất: Đất phi nông nghiệp tại đô thị còn lại không thuộc các vị trí từ 01 đến 07 nêu trên thuộc thị trấn của các huyện, các phường của thành phố Vĩnh Long và các phường của thị xã Bình Minh. Khoản 2. Giá đất phi nông nghiệp tại đô thị thuộc khu vực chợ các phường của thành phố Vĩnh Long, các phường của thị xã Bình Minh (trừ phường Đông Thuận) và các thị trấn thuộc huyện được tính theo giá đất của đường giao thông tại vị trí đó. Điều 14 Giá đất Thương mại, dịch vụ và đất Sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải đất thương mại, dịch vụ Khoản 1. Giá đất thương mại, dịch vụ được tính bằng 85% giá đất ở cùng vị trí. Khoản 2. Giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải đất thương mại, dịch vụ được tính bằng 75% giá đất ở cùng vị trí. Điều 15 Xử lý khi vị trí đất và giá đất cùng loại đất tại khu vực chưa hợp lý Trường hợp giá đất phi nông nghiệp của 02 đoạn đường tiếp giáp nhau trên cùng 01 tuyến đường có tỷ lệ chênh lệch trên 30% thì giá đất của 100 mét liền kề nơi tiếp giáp thuộc đoạn đường có giá đất thấp hơn được xử lý như sau: - Các thửa đất trong phạm vi 50 mét tính từ điểm tiếp giáp thuộc đoạn đường có giá thấp được cộng thêm 70% phần tiền chênh lệch giá giữa 02 đoạn đường; - Các thửa đất trong phạm vi từ trên 50 mét đến 100 mét tính từ điểm tiếp giáp thuộc đoạn đường có giá thấp được cộng thêm 40% phần tiền chênh lệch giá giữa 02 đoạn đường. Kèm theo Chương III Điều 16 Tổ chức thực hiện Khoản 1. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai Quyết định này; Khoản 2. Sở Tài nguyên và Môi trường theo chức năng và nhiệm vụ, có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện và giải quyết các trường hợp khó khăn, vướng mắc, phát sinh của địa phương về giá đất theo thẩm quyền; tổ chức theo dõi biến động giá đất trên địa bàn toàn tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung giá đất kịp thời và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh phù hợp quy định tại Nghị định 44/2014/NĐ-CP và Thông tư 36/2014/TT-BTNMT ; Khoản 3. Chánh Văn ph ng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện giá đất theo Quyết định này; Khoản 4. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có liên quan đến quyền và nghĩa vụ tài chính về đất đai chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Quyết Định 20/2022/QĐ-TTg quy định về thí điểm phân cấp thẩm quyền phê duyệt, trình tự, thủ tục phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung xây dựng khu chức năng, điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung đô thị thuộc tỉnh khánh hòa . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8
Quyết Định 20/2022/QĐ-TTg quy định về thí điểm phân cấp thẩm quyền phê duyệt, trình tự, thủ tục phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung xây dựng khu chức năng, điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung đô thị thuộc tỉnh khánh hòa . Điều 1. Phân cấp thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung xây dựng khu chức năng, điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung đô thị Khoản 1. Thí điểm phân cấp cho Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa thực hiện phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung xây dựng khu chức năng, điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung đô thị (sau đây gọi là điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung) trên cơ sở đồ án quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý. Khoản 2. Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa khi tiến hành điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung xây dựng khu chức năng, quy hoạch chung đô thị theo thí điểm phân cấp phải đảm bảo tuân thủ các quy định về căn cứ, nguyên tắc, điều kiện điều chỉnh cục bộ, nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch tại pháp luật quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị; các nội dung điều chỉnh không làm thay đổi tính chất, chức năng, quy mô, ranh giới, định hướng phát triển chung của khu chức năng, của đô thị; tuân thủ quy chuẩn về quy hoạch xây dựng và các quy chuẩn khác có liên quan. Điều 2. Trình tự, thủ tục phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung Theo quy định thí điểm phân cấp tại Điều 1 của Quyết định này, quy định tại khoản 12 Điều 28 và khoản 10 Điều 29 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018 (Luật số 35/2018/QH14), Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa chỉ đạo tổ chức việc thực hiện các bước sau: Khoản 1. Lập báo cáo về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung. Khoản 2. Tổ chức lấy ý kiến về nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung. Khoản 3. Tổ chức thẩm định điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung. Khoản 4. Phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng. Khoản 5. Cập nhật, công bố nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung theo quy định. Khoản 6. Báo cáo kết quả thực hiện điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung theo hình thức gửi Quyết định phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Xây dựng, Hội đồng nhân dân cùng cấp. Điều 3. Lập hồ sơ điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung Khoản 1. Hồ sơ, nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung tuân thủ theo Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch đô thị, các Nghị định và Thông tư quy định, hướng dẫn hiện hành. Khoản 2. Thành phần hồ sơ bao gồm báo cáo về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung, bản vẽ, các văn bản pháp lý, tài liệu liên quan và dự thảo Quyết định phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung. Khoản 3. Báo cáo về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung cần phải nêu rõ: Điểm a) Lý do, sự cần thiết, các nguyên nhân dẫn đến việc phải điều chỉnh quy hoạch chung (khu chức năng, đô thị) và chỉ được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp theo quy định tại khoản 10 Điều 28 Luật số 35/2018/QH14 (đối với điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung xây dựng khu chức năng), khoản 8 Điều 29 Luật số 35/2018/QH14 (đối với điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung đô thị). Điểm b) Xác định phạm vi, mức độ, nội dung điều chỉnh, các chỉ tiêu quy hoạch về: sử dụng đất; tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan; mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình hạ tầng xã hội dựa trên cơ sở: phân tích, đánh giá hiện trạng, kết quả thực hiện quy hoạch hiện có; yêu cầu phát triển; các yêu cầu cải tạo, chỉnh trang của khu vực dự kiến điều chỉnh. Điểm c) Phân tích, đánh giá các nội dung dự kiến điều chỉnh cục bộ bảo đảm: không làm thay đổi tính chất, chức năng, quy mô, ranh giới, định hướng phát triển chung của khu chức năng, của đô thị; không làm quá tải hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực dự kiến điều chỉnh quy hoạch; tính liên tục, đồng bộ của quy hoạch chung hiện có. Điểm d) Phân tích, đánh giá về hiệu quả kinh tế - xã hội của việc điều chỉnh cục bộ; đề xuất biện pháp khắc phục các vấn đề mới nảy sinh do điều chỉnh cục bộ quy hoạch; kế hoạch về lộ trình, tiến độ thực hiện theo điều chỉnh quy hoạch cục bộ quy hoạch chung sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa phê duyệt. Điều 4. Lấy ý kiến về nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung Khoản 1. Lấy ý kiến cộng đồng dân cư trong khu vực dự kiến điều chỉnh cục bộ và các khu vực xung quanh chịu ảnh hưởng trực tiếp về nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung; lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan đến các nội dung đề xuất điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung (nếu cần thiết). Khoản 2. Các ý kiến đóng góp của đại diện cộng đồng dân cư và các cơ quan, tổ chức có liên quan (nếu có) phải được tổng hợp, giải trình bằng văn bản. Các nội dung góp ý phải được phân tích, giải trình đầy đủ, làm cơ sở hoàn chỉnh phương án quy hoạch theo hướng đảm bảo sự phù hợp, có tính khả thi, hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước và cộng đồng. Văn bản giải trình, tiếp thu ý kiến là một thành phần của hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung. Khoản 3. Hình thức, thời gian lấy ý kiến: Điểm a) Việc lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan (nếu có) được thực hiện bằng một số hình thức sau: gửi hồ sơ, tài liệu trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc tổ chức hội nghị, hội thảo. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản hoặc góp ý kiến trực tiếp. Điểm b) Việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư được thực hiện thông qua lấy ý kiến của đại diện cộng đồng dân cư bằng hình thức phát phiếu điều tra, phỏng vấn. Đại diện cộng đồng dân cư có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở. Điểm c) Thời gian lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư về nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung xây dựng khu chức năng theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Luật Xây dựng năm 2014; điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung đô thị theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Luật Quy hoạch đô thị năm 2009. Điều 5. Thẩm định điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung Khoản 1. Sở Xây dựng tỉnh Khánh Hòa là cơ quan thẩm định điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung. Khoản 2. Nội dung thẩm định bao gồm: Điểm a) Việc đáp ứng các yêu cầu về căn cứ điều chỉnh, điều kiện điều chỉnh và các nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung theo quy định tại pháp luật quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị đảm bảo tính pháp lý, tính khả thi; phù hợp với quy chuẩn hiện hành về quy hoạch xây dựng và các quy chuẩn khác có liên quan. Điểm b) Sở Xây dựng tỉnh Khánh Hòa tổng hợp kết quả thẩm định bằng văn bản, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa xem xét, phê duyệt; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về kết quả thẩm định điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung của mình. Khoản 3. Thời gian thẩm định không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định. Khoản 4. Hồ sơ trình thẩm định (bản gốc) bao gồm như sau: Điểm a) Báo cáo của cơ quan tổ chức lập điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định này, các văn bản pháp lý và tài liệu liên quan, văn bản giải trình ý kiến của các cơ quan, tổ chức và cộng đồng dân cư về các nội dung điều chỉnh quy hoạch. Điểm b) Các bản vẽ thể hiện các nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung, xác định các chỉ tiêu quy hoạch đạt được sau khi điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung; có sự tham chiếu, so sánh với các chỉ tiêu quy hoạch đã được phê duyệt. Điểm c) Dự thảo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung. Điều 6. Phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung Khoản 1. Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung. Trước khi phê duyệt phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng. Điểm a) Nội dung ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng bao gồm: Căn cứ, điều kiện và nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung, sự phù hợp với quy chuẩn về quy hoạch xây dựng và các quy chuẩn khác có liên quan. Điểm b) Hồ sơ gửi lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng bao gồm: Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa gửi Bộ Xây dựng; hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Quyết định này và báo cáo kết quả thẩm định của cơ quan thẩm định điều chỉnh quy hoạch chung (Sở Xây dựng). Điểm c) Hồ sơ lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng được gửi bằng một trong các hình thức sau: nộp trực tiếp tại Bộ Xây dựng hoặc gửi bằng đường bưu điện hoặc gửi qua hệ thống văn bản điện tử. Điểm d) Thời gian Bộ Xây dựng cho ý kiến không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định. Trong trường hợp nếu quá thời hạn cho ý kiến theo quy định mà Bộ Xây dựng không có ý kiến thì Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa quyết định việc phê duyệt theo thẩm quyền được thí điểm phân cấp. Khoản 2. Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa và Bộ Xây dựng về nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung thì Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa thực hiện theo ý kiến của Bộ Xây dựng. Khoản 3. Quyết định phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung phải có đầy đủ các nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung theo nguyên tắc tập trung vào nội dung cần điều chỉnh, nội dung không điều chỉnh của quy hoạch chung đã phê duyệt vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý. Khoản 4. Thời gian phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định (không kể thời gian lấy ý kiến của Bộ Xây dựng). Khoản 5. Bản vẽ, các hồ sơ liên quan đến điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung đã được phê duyệt và hồ sơ quy hoạch đã cập nhật phải được Sở Xây dựng đóng dấu xác nhận, làm căn cứ, cơ sở quản lý, triển khai thực hiện. Gửi 01 bộ hồ sơ đầy đủ về Bộ Xây dựng để lưu, theo dõi. Điều 7. Cập nhật, công bố nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung Khoản 1. Cập nhật các nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung được phê duyệt vào hồ sơ Quy hoạch chung đã ban hành gồm bản vẽ và quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung được phê duyệt để đảm bảo tính thống nhất. Khoản 2. Nội dung công bố công khai bao gồm toàn bộ nội dung điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung trừ những nội dung liên quan đến quốc phòng, an ninh, bí mật nhà nước. Khoản 3. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung phải được đăng tải trên Cổng thông tin quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị Việt Nam (http://quyhoach.xaydung.gov.vn) và công bố công khai bằng các hình thức theo quy định tại Luật Xây dựng và Luật Quy hoạch đô thị. Điều 8. Điều khoản thi hành Khoản 1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và hết hiệu lực khi Nghị quyết số 55/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Khánh Hòa hết hiệu lực thi hành. Khoản 2. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa theo dõi, kiểm tra, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện thí điểm phân cấp thẩm quyền phê duyệt, trình tự, thủ tục phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung xây dựng khu chức năng, điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung đô thị thuộc tỉnh Khánh Hòa, trình Chính phủ để báo cáo Quốc hội theo quy định. Khoản 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, CN (2b). Tuấn KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Lê Văn Thành
Quyết Định 21/2021/QĐ-UBND ban hành quy định điều kiện tách thửa, điều kiện hợp thửa và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh bình thuận . * Điều 3 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3
Quyết Định 21/2021/QĐ-UBND ban hành quy định điều kiện tách thửa, điều kiện hợp thửa và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh bình thuận . Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp, Chánh Thanh tra tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Bộ Tài chính; - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; - Thường vụ Tỉnh ủy; - Thường trực HĐND tỉnh; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; - UBMTTQ Việt Nam tỉnh; - UBND các xã, phường, thị trấn (đề nghị UBND cấp huyện sao gửi); - Trung tâm Thông tin; - Lưu: VT, ĐTQH, KGVXNV, KT. Đức Kèm theo Chương I: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Khoản 1. Quy định này quy định điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Khoản 2. Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp sau: Điểm a) Các trường hợp tách thửa do nhà nước thu hồi một phần thửa đất; Điểm b) Các trường hợp tách thửa để chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất để thực hiện dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư. Điểm c) Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày 05 tháng 10 năm 2007 (ngày Quyết định số 53/2007/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh có hiệu lực thi hành) mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo Quy định này, nhưng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận. Điểm d) Tách thửa đất đối với trường hợp người sử dụng đất trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng đất cho nhà nước; đất tặng cho hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết với điều kiện diện tích tối thiểu phải đảm bảo để xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng. Điểm đ) Các trường hợp tách thửa do: Hòa giải thành về tranh chấp đất đai của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, nhận thừa kế, thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ, quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của Cơ quan thi hành án. Điểm e) Tách thửa, hợp thửa trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Kèm theo Chương I: Điều 2. Đối tượng áp dụng Khoản 1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các thủ tục về tách, hợp thửa đất theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhu cầu tách, hợp thửa đất. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác có quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc thực hiện thủ tục tách, hợp thửa đất. Kèm theo Chương I: Điều 3. Giải thích từ ngữ Khoản 1. Tách thửa đất là việc chia tách từ một thửa đất thành hai thửa đất trở lên, sau đây gọi là các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa. Khoản 2. Hợp thửa đất là việc hợp toàn bộ (hoặc một phần thửa đất) từ hai hoặc nhiều thửa đất liền kề thành một thửa đất có cùng mục đích sử dụng đất. Khoản 3. Chiều rộng (hay chiều ngang) tối thiểu của thửa đất tại quy định này là mặt tiếp giáp đường giao thông hiện hữu; chiều dài (hay chiều sâu) của thửa đất là mặt không tiếp giáp đường giao thông hiện hữu. Trường hợp thửa đất tiếp giáp hai mặt đường giao thông hiện hữu trở lên thì người sử dụng đất lựa chọn một cạnh tiếp giáp đường có nhu cầu tách thửa làm chiều rộng (hay chiều ngang) tối thiểu, cạnh còn lại là chiều dài (hay chiều sâu) tối thiểu để thực hiện tách thửa theo quy định này. Khoản 4. Khu dân cư là nơi tập hợp người dân, hộ gia đình cư trú tập trung trong phạm vi một khu vực nhất định, bao gồm: Thôn, xóm, làng, tổ dân phố và đơn vị dân cư tương đương; ranh giới được xác định là ranh giới thửa đất (có nhà ở) ngoài cùng của khu dân cư đó và được thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo kỳ kiểm kê hoặc thống kê đất đai năm gần nhất. Trường hợp khu dân cư theo quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đã có quyết định giao đất, đã đầu tư hạ tầng thì mới xác định là khu dân cư. Đối với khu vực có nhà ở, đất ở riêng lẻ nằm trong khu vực đất nông nghiệp hoặc nằm trong khu vực đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì khu vực đó không được coi là khu dân cư. Khoản 5. Đường giao thông hiện hữu là đất giao thông phục vụ nhu cầu đi lại chung của mọi người do nhà nước quản lý. Đường trên đồng ruộng phục vụ nhu cầu đi lại chung của mọi người do UBND cấp xã quản lý cũng được xem là đường giao thông hiện hữu. Khoản 6. Đường do người sử dụng đất tự bố trí là đường đã hình thành trên thực địa (hoặc mô tả trên hồ sơ) trên đất không phải là đất giao thông và chưa được cấp có thẩm quyền chấp thuận. Kèm theo Chương I: Điều 4. Các điều kiện tách thửa đất Khoản 1. Người sử dụng đất được tách thửa đất khi đáp ứng các điều kiện sau: Điểm a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng (sau đây gọi là Giấy chứng nhận). Điểm b) Các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa (sau khi trừ diện tích nằm trong hành lang an toàn đường bộ) không nhỏ hơn diện tích, kích thước tối thiểu tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của Quy định này. Điểm c) Các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa phải tiếp giáp đường giao thông hiện hữu, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 và khoản 1 Điều 13 Quy định này. Khoản 2. Tách thửa đất nằm trong hành lang an toàn đường bộ: Điểm a) Trường hợp thửa đất nằm trong hành lang an toàn đường bộ đã được cấp Giấy chứng nhận thành một thửa riêng thì không áp dụng điều kiện về diện tích, chiều dài tối thiểu, nhưng phải đảm bảo điều kiện về chiều rộng tối thiểu tương ứng với thửa đất nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ và của một người sử dụng đất. Điểm b) Trường hợp chưa tách thành thửa riêng thì các thửa đất hình thành từ việc tách thửa bao gồm cả diện tích nằm trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ; việc ghi chú diện tích nằm trong hành lang an toàn đường bộ khi cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Kèm theo Chương I: Điều 5. Các điều kiện hợp thửa đất Khoản 1. Người sử dụng đất được hợp thửa đất khi đáp ứng điều kiện sau: Điểm a) Các thửa đất có cùng mục đích sử dụng đất theo Giấy chứng nhận đã cấp. Riêng đối với thửa đất ở có vườn, ao được hợp với thửa đất ở; thửa đất ở (hoặc thửa đất ở có vườn, ao) được hợp với diện tích đất vườn, ao (không có đất ở) của thửa đất ở có vườn, ao liền kề. Điểm b) Các thửa đất khi hợp thửa phải liền kề nhau. Khoản 2. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề (người xin tách thửa đang sử dụng đất hoặc người khác sử dụng nhưng đồng ý chuyển quyền sử dụng đất) để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu theo quy định này thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa. Kèm theo Chương I: Điều 6. Các trường hợp không được tách, hợp thửa đất Khoản 1. Các thửa đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai. Khoản 2. Thửa đất có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đang được cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết theo quy định của pháp luật; các thửa đất đang được các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp theo điểm d khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013. Khoản 3. Thửa đất có tài sản gắn liền với đất đang bị các cơ quan có thẩm quyền kê biên tài sản để thực hiện bản án có hiệu lực của tòa án. Khoản 4. Phần diện tích đất nằm trong khu vực đã có thông báo thu hồi đất hoặc đã có quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền. Khoản 5. Tách thửa đất làm đường do người sử dụng đất tự bố trí và các thửa đất khác còn lại có cạnh tiếp giáp với đường tự bố trí, không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Khoản 6. Tách, hợp thửa đất trong các dự án phát triển nhà ở, phát triển đô thị (bao gồm cả dự án có thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô bán nền để người dân xây dựng nhà ở) đã có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được duyệt. Kèm theo Chương II: Điều 7. Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tại nông thôn Diện tích tối thiểu các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa là 60 m2 và có chiều rộng tối thiểu là 4,0 m (mặt tiếp giáp đường giao thông hiện hữu), có chiều dài tối thiểu là 8,0 m. Kèm theo Chương II: Điều 8. Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tại đô thị Diện tích tối thiểu các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa là 40 m2 và có chiều rộng tối thiểu là 4,0 m (mặt tiếp giáp đường giao thông hiện hữu), có chiều dài tối thiểu là 5,0 m. Kèm theo Chương II: Điều 9. Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở có đất vườn, ao Khoản 1. Diện tích tối thiểu các thửa đất ở có đất vườn, ao hình thành từ việc tách thửa được xác định và thực hiện theo diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tại nông thôn, đô thị quy định tại Điều 7 và Điều 8 Quy định này. Người sử dụng đất có trách nhiệm xác định vị trí diện tích đất ở đảm bảo diện tích tối thiểu, kích thước các cạnh của thửa đất ở nông thôn, đô thị; diện tích đất vườn, ao kèm theo không bị giới hạn bởi diện tích tối thiểu, kích thước các cạnh. Khoản 2. Trường hợp thửa đất ở có đất vườn, ao được Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ một phần diện tích đất vườn, ao (đất nông nghiệp) sang đất ở thì việc tách thửa được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này. Khoản 3. Trường hợp đất ở có vườn, ao nằm riêng lẻ ngoài các khu dân cư tập trung được công nhận quyền sử dụng đất, sử dụng đường trên đồng ruộng để đi lại thì không cần điều kiện tiếp giáp đường giao thông, diện tích tối thiểu được tách thửa thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này. Kèm theo Chương II: Điều 10. Diện tích tối thiểu tách thửa đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) tại nông thôn Diện tích tối thiểu các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa là 100 m2 và có chiều rộng tối thiểu là 5,0 m (mặt tiếp giáp đường giao thông hiện hữu), có chiều dài tối thiểu là 10 m. Kèm theo Chương II: Điều 11. Diện tích tối thiểu tách thửa đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) tại đô thị Diện tích tối thiểu các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa là 60 m2 và có chiều rộng tối thiểu là 4,0 m (mặt tiếp giáp đường giao thông hiện hữu), có chiều dài tối thiểu là 5,0 m. Kèm theo Chương II: Điều 12. Diện tích tối thiểu tách thửa đất phi nông nghiệp nằm trong cùng thửa đất có đất ở, đất vườn, ao Khoản 1. Diện tích tối thiểu các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa được xác định và thực hiện theo diện tích tối thiểu tách thửa đất phi nông nghiệp tại nông thôn, đô thị theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 của quy định này. Người sử dụng đất có trách nhiệm xác định vị trí diện tích đất phi nông nghiệp đảm bảo diện tích tối thiểu, kích thước các cạnh của thửa đất phi nông nghiệp tại nông thôn, đô thị; diện tích đất vườn, ao kèm theo không bị giới hạn bởi diện tích tối thiểu, kích thước các cạnh. Khoản 2. Trường hợp thửa đất ở có đất vườn, ao được Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ một phần diện tích đất vườn, ao (đất nông nghiệp) sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) thì việc tách thửa được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này. Kèm theo Chương II: Điều 13. Diện tích tối thiểu tách thửa đất nông nghiệp Khoản 1. Đối với đất nông nghiệp nằm ngoài khu dân cư: Điểm a) Diện tích tối thiểu các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa tại các xã thuộc các huyện, thị xã, thành phố (trừ huyện Phú Quý) là 1.000 m2. Điểm b) Diện tích tối thiểu các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa tại các phường, thị trấn thuộc các huyện, thị xã, thành phố và các xã thuộc huyện Phú Quý là 500 m2. Khoản 2. Đối với đất nông nghiệp nằm xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao (nông nghiệp) tách ra thửa riêng không gắn với đất ở: Điểm a) Diện tích tối thiểu các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa tại các xã thuộc các huyện, thị xã, thành phố là 400 m2. Điểm b) Diện tích tối thiểu các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa tại phường, thị trấn thuộc các huyện, thị xã, thành phố là 300 m2. Kèm theo Chương II: Điều 14. Diện tích tối thiểu tách thửa đối với thửa đất mà mục đích sử dụng đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khác với mục đích tại quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt Khoản 1. Trường hợp đã có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt thì điều kiện, diện tích tối thiểu tách thửa thực hiện theo quy định tại Quyết định này, loại đất tách thửa được xác định theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khoản 2. Đối với trường hợp đã có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt (kể cả trường hợp các quy hoạch này chưa đồng bộ) nhưng chưa có dự án đầu tư được duyệt mà thửa đất ở, đất ở có vườn, ao, đất phi nông nghiệp (không phải đất ở) phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng thì việc tách thửa thực hiện theo quy hoạch chi tiết xây dựng. Điểm a) Điều kiện tách thửa thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này. Điểm b) Diện tích tách thửa theo quy hoạch chi tiết xây dựng nhưng không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 12 Quy định này. Khoản 3. Đối với trường hợp đã có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng (kể cả trường hợp các quy định này chưa đồng bộ) nhưng chưa có dự án đầu tư được duyệt mà thửa đất đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp, không phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng thì việc tách thửa thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Quy định này.
Quyết Định 21/2021/QĐ-UBND ban hành quy định điều kiện tách thửa, điều kiện hợp thửa và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh bình thuận . - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6
Quyết Định 21/2021/QĐ-UBND ban hành quy định điều kiện tách thửa, điều kiện hợp thửa và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh bình thuận . Kèm theo Chương II: Điều 14. Diện tích tối thiểu tách thửa đối với thửa đất mà mục đích sử dụng đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khác với mục đích tại quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt Khoản 2 Điểm a) Điều kiện tách thửa thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này. Điểm b) Diện tích tách thửa theo quy hoạch chi tiết xây dựng nhưng không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 12 Quy định này. Khoản 3. Đối với trường hợp đã có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng (kể cả trường hợp các quy định này chưa đồng bộ) nhưng chưa có dự án đầu tư được duyệt mà thửa đất đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp, không phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng thì việc tách thửa thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Quy định này. Khoản 4. Đối với thửa đất mà có một phần diện tích không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng và chưa có dự án đầu tư được duyệt thì việc tách thửa theo ranh giới quy hoạch trên thửa đất đó. Các thửa đất hình thành (nằm trong và nằm ngoài ranh giới quy hoạch đó) không bị giới hạn bởi điều kiện và diện tích tối thiểu tách thửa. Khoản 5. Đối với khu vực đã có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc trường hợp nhà nước hồi đất theo quy định tại Điều 61, Điều 62 Luật Đất đai năm 2013 (nguồn vốn trong hoặc ngoài ngân sách), đã được cấp có thẩm quyền quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, đã có thông báo thu hồi đất, quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì người sử dụng đất không được tách thửa. Khoản 6. Đối với khu vực đã có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã được ghi trong kế hoạch sử dụng đất công bố phải thu hồi để thực hiện dự án mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải rà soát điều chỉnh hoặc hủy bỏ hoặc trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh hoặc hủy bỏ quy hoạch xây dựng theo quy định tại khoản 8 Điều 35 Luật Đất đai năm 2013, được sửa đổi bổ sung tại khoản 1 Điều 6 của Luật Sửa đổi bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch. Trong thời gian cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đang rà soát quy hoạch chi tiết xây dựng để điều chỉnh hoặc hủy bỏ thì người sử dụng đất được tách thửa. Điều kiện, diện tích tối thiểu tách thửa (loại đất đang sử dụng được ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thực hiện theo quy định tại Quyết định này. Kèm theo Chương III: Điều 15. Quy định chuyển tiếp Khoản 1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã nộp hồ sơ hợp lệ xin tách thửa, hợp thửa đất hoặc tách thửa do chuyển quyền sử dụng đất đã được công chứng, chứng thực theo quy định trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 52/2018/QĐ- UBND ngày 27 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Khoản 2. Trường hợp các hành vi vi phạm hành chính về đất đai được xác định là hành vi vi phạm đang được thực hiện thì cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định. Sau khi người sử dụng đất chấp hành đầy đủ các nội dung trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cấp có thẩm quyền và diện tích vi phạm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện các thủ tục tách thửa, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật và quy định tại Quyết định này. Kèm theo Chương III: Điều 16. Trách nhiệm thi hành Khoản 1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: Điểm a) Kiểm tra, hướng dẫn vướng mắc cho địa phương theo thẩm quyền, trường hợp vượt thẩm quyền thì đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo quy định. Điểm b) Thường xuyên tiến hành công tác thanh tra, kiểm tra việc tách thửa, hợp thửa tại UBND các huyện, thị xã, thành phố nhằm thực hiện nghiêm Quyết định này. Khoản 2. Sở Xây dựng có trách nhiệm: Điểm a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo hoặc hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố trong công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng, quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh; xử lý kịp thời các trường hợp sai phạm trong hoạt động đầu tư xây dựng. Điểm b) Hàng năm, chủ trì phối hợp cùng các sở, ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc rà soát quy hoạch xây dựng đã được duyệt để UBND cấp huyện điều chỉnh hoặc hủy bỏ quy hoạch xây dựng không còn phù hợp để người người sử dụng đất được tách thửa, thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định tại Điều 49 Luật Đất đai năm 2013 và tại Quy định này. Khoản 3. UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm: Điểm a) Chịu trách nhiệm chính về công tác quản lý đất đai tại địa phương, chỉ đạo các đơn vị (kể cả Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện) thẩm định chặt chẽ các điều kiện, diện tích tối thiểu tách thửa, hợp thửa đất, điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất sau khi tách thửa. Không để hình thành điểm dân cư hoặc khu dân cư tự phát không đảm bảo cơ sở hạ tầng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hoặc không theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Điểm b) Chịu trách nhiệm về tính đồng bộ giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch chi tiết xây dựng; rà soát quy hoạch chi tiết xây dựng đã được duyệt để điều chỉnh hoặc hủy bỏ quy hoạch xây dựng không còn phù hợp để người sử dụng đất được tách thửa, thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định tại Điều 49 Luật Đất đai năm 2013 và tại Quy định này. Rà soát quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị đã được phê duyệt để cập nhật, điều chỉnh theo định kỳ. Điểm c) Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, phát hiện các trường hợp tự ý tách thửa, mua bán trái phép, xây dựng nhà ở trái phép không phù hợp quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng để xử phạt vi phạm hành chính thật nghiêm và cưỡng chế buộc tháo dỡ các trường hợp vi phạm theo đúng quy định, nhằm lập lại kỷ cương trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng. Điểm d) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai, xây dựng cho nhân dân hiểu về những hành vi vi phạm trong việc tự ý tách thửa, mua bán giấy tay, sử dụng đất sai mục đích, xây dựng nhà ở trái phép không theo quy định của pháp luật. Điểm đ) Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, xử lý nghiêm cán bộ, công chức có hành vi bao che, tiếp tay cho các đối tượng vi phạm trong lĩnh vực quản lý đất đai, xây dựng, buông lỏng công tác quản lý theo chức trách, nhiệm vụ được phân công. Khoản 4. Ủy ban nhân dân cấp xã xác định và chịu trách nhiệm về thời điểm thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày 05 tháng 10 năm 2007 mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu, nhưng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo điểm c khoản 2 Điều 1 Quy định này. Khoản 5. Nhà nước khuyến khích việc hợp thửa đất nông nghiệp để thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp; hợp thửa đất tại các khu dân cư để thực hiện các dự án xây nhà ở cho người có thu nhập thấp, khu chung cư cao tầng. Khoản 6. Tổ chức hành nghề công chứng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm hướng dẫn người dân thực hiện đúng quy định này, không được công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất đối với việc chia tách thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo Quy định này./.
Thông Tư 07/2014/TT-BLĐTBXH ban hành 27 quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn đối với máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc trách nhiệm quản lý của bộ lao động - thương binh và xã hội . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3
Thông Tư 07/2014/TT-BLĐTBXH ban hành 27 quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn đối với máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc trách nhiệm quản lý của bộ lao động - thương binh và xã hội . Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Ban hành kèm theo Thông tư này 27 Quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn đối với máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Tên và ký hiệu của các quy trình được nêu tại Phụ lục Thông tư này. Điều 2. Hiệu lực thi hành Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2014. Khoản 2. Quyết định số 66/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 29/12/2008 ban hành Quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn thiết bị nâng, thang máy và thang cuốn; Quyết định số 67/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 29/12/2008 ban hành quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn nồi hơi, bình chịu áp lực, hệ thống lạnh, hệ thống điều chế nạp khí, chai chứa khí và đường ống dẫn hơi nước, nước nóng; Thông tư số 01/2010/TT-BLĐTBXH ngày 12/01/2010 ban hành quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn hệ thống cáp treo chở người, tàu lượn cao tốc và hệ thống máng trượt hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực. Điều 3. Tổ chức thực hiện Cục An toàn lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các tổ chức kiểm định kỹ thuật an toàn lao động và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu giải quyết./. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Bùi Hồng Lĩnh FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Nghị Định 30/2011/NĐ-CP về quản lý và bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự .
Nghị Định 30/2011/NĐ-CP về quản lý và bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự . Chương 1. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định về hành lang an toàn kỹ thuật, quản lý và bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật hệ thống anten quân sự của các đơn vị cấp chiến lược, chiến dịch Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi tắt là hệ thống anten quân sự). Chương 1. Điều 2. Đối tượng áp dụng Nghị định này áp dụng với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân là người Việt Nam và nước ngoài có hoạt động liên quan đến hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự tại Việt Nam. Chương 1. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. Hệ thống anten quân sự là tổ hợp các trang thiết bị anten được triển khai trong bãi anten, dùng để bức xạ hoặc thu sóng điện từ trong không gian phục vụ cho nhiệm vụ quốc phòng, là công trình quốc phòng và khu quân sự loại 1. Khoản 2. Mép ngoài bãi anten quân sự là một đường khép kín tập hợp bởi các điểm ngoài cùng của hệ thống anten quân sự. Khoản 3. Hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự là khoảng cách từ mép ngoài bãi anten quân sự trở ra vùng xung quanh, gồm trên mặt đất, mặt nước, trên không và trong lòng đất đến giới hạn để bảo đảm tính năng hoạt động bình thường của hệ thống anten quân sự. Khoản 4. Chướng ngại vật anten là vật cản, vật phản xạ, vật bức xạ do tự nhiên hoặc con người tạo ra có ảnh hưởng đến việc truyền và thu sóng điện từ trong không gian của hệ thống anten quân sự, như các công trình nhà ở (nhóm nhà), nhóm cây, rừng rậm, đường điện, nhà xưởng, khu đô thị, khu công nghiệp, đường giao thông, các trạm phát sóng điện từ. Chương 1. Điều 4. Nguyên tắc quản lý và bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự Khoản 1. Hệ thống anten quân sự phải được bảo đảm an ninh, an toàn và hoạt động bình thường nhằm phục vụ nhiệm vụ quốc phòng của đất nước. Khoản 2. Chủ động phòng ngừa các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự; mọi hành vi xâm phạm an ninh, an toàn và hoạt động bình thường của hệ thống anten quân sự phải phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, triệt để theo đúng quy định của pháp luật. Khoản 3. Việc xử lý vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự, khắc phục hậu quả do vi phạm gây ra phải ưu tiên bảo đảm an ninh, an toàn và hoạt động bình thường của hệ thống anten quân sự. Khoản 4. Kết hợp chặt chẽ giữa yêu cầu quản lý và bảo vệ hệ thống anten quân sự với yêu cầu xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Chương 2. Điều 5. Quy định hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự Hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự phụ thuộc vào tính năng kỹ thuật của anten, quy định cụ thể như sau: Khoản 1. Đối với hệ thống anten thông tin liên lạc (trung tâm phát, trung tâm thu vô tuyến điện, thông tin vệ tinh), hành lang an toàn kỹ thuật là 2.000 mét, được tính từ mép ngoài bãi anten quân sự trở ra. Khoản 2. Đối với hệ thống anten trinh sát kỹ thuật (anten định hướng, anten thu sóng ngắn và anten thu vệ tinh), hành lang an toàn kỹ thuật là 3.000 mét, được tính từ mép ngoài bãi anten quân sự trở ra. Khoản 3. Đối với hệ thống anten ra đa và tác chiến điện tử, hành lang an toàn kỹ thuật là 5.000 mét, được tính từ mép ngoài bãi anten quân sự trở ra. Khoản 4. Khoảng cách tối thiểu của các chướng ngại vật nằm trong hành lang an toàn kỹ thuật đến mép ngoài bãi anten quân sự, được quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Chương 2. Điều 6. Quản lý hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự Khoản 1. Tất cả các hệ thống anten quân sự phải được xác định hành lang an toàn kỹ thuật bảo đảm yêu cầu tính năng hoạt động bình thường của hệ thống anten, ngăn chặn được các yếu tố xâm hại, gây mất an toàn kỹ thuật cho hệ thống anten. Khoản 2. Mép ngoài bãi anten quân sự phải được xác định trên thực địa bằng cột mốc, biển báo. Hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự được xác định trên bản đồ địa chính khu vực, bằng văn bản giữa Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh với đơn vị quản lý hệ thống anten. Khoản 3. Các hệ thống anten quân sự phải có hồ sơ quản lý hành lang an toàn kỹ thuật. Hồ sơ quản lý hành lang an toàn kỹ thuật được quản lý theo quy định về tài liệu mật. Bộ Quốc phòng quy định cụ thể việc lập hồ sơ quản lý hành lang an toàn kỹ thuật. Khoản 4. Mọi tổ chức, cá nhân khi quy hoạch, xây dựng công trình liên quan đến phạm vi hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự phải chấp hành các quy định về quản lý hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự và có ý kiến bằng văn bản của Bộ Quốc phòng trước khi phê duyệt, xây dựng công trình. Chương 2. Điều 7. Bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự Khoản 1. Đơn vị quản lý hệ thống anten có trách nhiệm trực tiếp bảo vệ hệ thống anten và khu quân sự do mình quản lý. Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm phối hợp với đơn vị quản lý hệ thống anten quân sự trong bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự thuộc địa phương mình. Khoản 2. Nghiêm cấm xây dựng nhà ở, các công trình kinh tế dân sinh vi phạm các quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này. Khoản 3. Trong phạm vi cách mép ngoài bãi anten quân sự 500 mét, cấm những hoạt động sau: Điểm a) Thăm dò, khai thác tài nguyên khoáng sản; Điểm b) Săn bắn, nổ mìn; Điểm c) Tham quan, du lịch, quay phim, chụp ảnh, các hoạt động tập thể (trừ các hoạt động phòng, chống cháy, nổ, cứu hộ, cứu nạn). Khoản 4. Trong hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự, được phép: Điểm a) Xây dựng công trình chống sét, phòng chống cháy, nổ, bảo đảm cho hoạt động của hệ thống anten quân sự theo yêu cầu kỹ thuật; Điểm b) Canh tác nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp; Điểm c) Xây dựng các công trình thủy nông quy mô vừa và nhỏ, đê kè phòng chống lụt bão không vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này. Khoản 5. Việc sử dụng hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự vào mục đích khác ngoài quy định Khoản 3, 4 Điều này phải được phép của Thủ tướng Chính phủ. Khoản 6. Mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp với chỉ huy đơn vị quản lý hệ thống anten quân sự để tổ chức ngăn chặn, xử lý kịp thời khi có nguy cơ hoặc xảy ra sự cố cháy, nổ tại khu vực hành lang an toàn kỹ thuật; báo cáo cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan chức năng có thẩm quyền để xử lý vi phạm đối với các hành vi vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự. Chương 2. Điều 8. Quy hoạch, xây dựng hệ thống anten quân sự Khoản 1. Quy hoạch, xây dựng hệ thống anten quân sự phải phù hợp với nhiệm vụ quốc phòng và các quy định tại Điều 5 Nghị định này, đồng thời phải gắn với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội, quy hoạch xây dựng và các quy hoạch khác đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khoản 2. Khi quy hoạch, xây dựng hệ thống anten quân sự phải lựa chọn đảm bảo vị trí, phạm vi bố trí đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo việc hoạt động bình thường của hệ thống anten quân sự. Khoản 3. Việc quy hoạch, xây dựng hệ thống anten quân sự phải gắn với việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và phải tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân. Chương 3. Điều 9. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng Khoản 1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan, xác định hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự theo quy định tại Nghị định này. Khoản 2. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, chính quyền địa phương, các cơ quan liên quan trong việc quản lý, sử dụng đất thuộc hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định tại Nghị định này. Khoản 3. Chỉ đạo các đơn vị quản lý hệ thống anten quân sự, phối hợp với Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xác định hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự và tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy định về quản lý, bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự thuộc phạm vi quản lý. Khoản 4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến xây dựng, quản lý, bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự theo thẩm quyền. Chương 3. Điều 10. Trách nhiệm của các Bộ, ngành Khoản 1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng trong việc xây dựng, phê duyệt quy hoạch, chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành gắn với quản lý và bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự. Khoản 2. Phối hợp với Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện các quy định về quản lý, bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành. Chương 3. Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Khoản 1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng và các Bộ, ngành liên quan rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương gắn với quản lý, bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự. Khoản 2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phối hợp với đơn vị quản lý hệ thống anten quân sự xác định hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự và lập bản đồ địa chính khu vực. Khoản 3. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, chỉ đạo các tổ chức xã hội tuyên truyền, giáo dục nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành quy định về quản lý, bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự. Khoản 4. Xử lý các vi phạm quy định về xây dựng, quản lý, bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự theo thẩm quyền. Chương 4. Điều 12. Hiệu lực thi hành Khoản 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2011. Khoản 2. Đối với các hệ thống anten quân sự mà hành lang an toàn kỹ thuật bị ảnh hưởng bởi các chướng ngại vật đã tồn tại trước ngày Nghị định này có hiệu lực, thì đơn vị quản lý hệ thống anten phải tổ chức đánh giá xác định mức độ ảnh hưởng và tìm biện pháp khắc phục; trường hợp đơn vị quản lý hệ thống anten không thể tự khắc phục được báo cáo Bộ Quốc phòng để phối hợp với các tổ chức, cá nhân liên quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật trên cơ sở bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Chương 4. Điều 13. Trách nhiệm thi hành Khoản 1. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này. Khoản 2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, NC (5b) TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng PHỤ LỤC
Thông Tư 05/2018/TT-NHNN quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận những thay đổi, danh sách dự kiến bầu, bổ nhiệm nhân sự của tổ chức tín dụng là hợp tác xã . Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 Chương II * Điều 5 * Điều 6 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2
Thông Tư 05/2018/TT-NHNN quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận những thay đổi, danh sách dự kiến bầu, bổ nhiệm nhân sự của tổ chức tín dụng là hợp tác xã . Chương I Điều 1 Phạm vi Điều chỉnh Thông tư này quy định: Khoản 1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận những thay đổi của tổ chức tín dụng là hợp tác xã, bao gồm: Điểm a) Tên, địa điểm đặt trụ sở chính; Điểm b) Mức vốn Điều lệ; Điểm c) Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động; Điểm d) Tạm ngừng hoạt động kinh doanh từ 05 ngày làm việc trở lên, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động do sự kiện bất khả kháng. Khoản 2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận danh sách dự kiến bầu, bổ nhiệm nhân sự làm Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và thành viên khác của Ban kiểm soát, kiểm soát viên chuyên trách, Tổng Giám đốc, Giám đốc (sau đây gọi là danh sách nhân sự dự kiến) của tổ chức tín dụng là hợp tác xã. Khoản 3. Việc chuyển nhượng Phần vốn góp của thành viên góp vốn của quỹ tín dụng nhân dân. Điều 2 Đối tượng áp dụng Khoản 1. Tổ chức tín dụng là hợp tác xã gồm: Điểm a) Ngân hàng hợp tác xã; Điểm b) Quỹ tín dụng nhân dân. Khoản 2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc chấp thuận những thay đổi, danh sách nhân sự dự kiến của tổ chức tín dụng là hợp tác xã quy định tại Thông tư này. Điều 3 Thẩm quyền và văn bản chấp thuận Khoản 1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận những thay đổi, danh sách nhân sự dự kiến của ngân hàng hợp tác xã theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 1 Thông tư này. Khoản 2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ủy quyền cho Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính chấp thuận hoặc không chấp thuận những thay đổi, danh sách nhân sự dự kiến của quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 1 Thông tư này. Khoản 3. Việc chấp thuận những thay đổi của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được thực hiện dưới hình thức: Điểm a) Quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động (sau đây gọi là Giấy phép) của tổ chức tín dụng là hợp tác xã đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c Khoản 1 Điều 1 Thông tư này; Điểm b) Văn bản chấp thuận đối với các trường hợp quy định tại các điểm b (đối với trường hợp giảm mức vốn Điều lệ), d Khoản 1 và Khoản 2 Điều 1 Thông tư này. Điều 4 Nguyên tắc lập và gửi hồ sơ Khoản 1. Văn bản của tổ chức tín dụng là hợp tác xã đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ngân hàng Nhà nước) chấp thuận những thay đổi, danh sách nhân sự dự kiến do người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng là hợp tác xã ký. Trường hợp người đại diện theo ủy quyền ký, hồ sơ phải có văn bản ủy quyền được lập phù hợp với quy định của pháp luật. Khoản 2. Hồ sơ được lập thành 01 bộ bằng tiếng Việt. Khoản 3. Trường hợp giấy tờ trong hồ sơ là bản sao mà không phải là bản sao được chứng thực, bản sao được cấp từ sổ gốc thì khi nộp hồ sơ phải xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu phải ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính. Khoản 4. Tổ chức tín dụng là hợp tác xã gửi bằng đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp hồ sơ đề nghị chấp thuận những thay đổi, danh sách nhân sự dự kiến như sau: Điểm a) Ngân hàng hợp tác xã gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Điểm b) Quỹ tín dụng nhân dân gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh) nơi đặt trụ sở chính. Chương II Mục 1 Điều 5 Thay đổi tên Khoản 1. Hồ sơ đề nghị gồm: Điểm a) Văn bản đề nghị chấp thuận thay đổi tên, gồm tối thiểu các nội dung: tên được quy định trong Giấy phép, tên dự kiến thay đổi đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan về việc đặt tên, lý do thay đổi; Điểm b) Quyết định của Đại hội thành viên thông qua việc thay đổi tên. Khoản 2. Trình tự thực hiện thủ tục chấp thuận: Điểm a) Tổ chức tín dụng là hợp tác xã lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này và gửi Ngân hàng Nhà nước; Điểm b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với tên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã; trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Mục 1 Điều 6 Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính Khoản 1. Hồ sơ đề nghị gồm: Điểm a) Văn bản đề nghị chấp thuận thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng là hợp tác xã, trong đó tối thiểu bao gồm các nội dung sau: (i) Địa điểm được quy định trong Giấy phép; (ii) Địa điểm dự kiến thay đổi, trong đó xác định rõ: tên tòa nhà (đối với các tòa nhà văn phòng cho thuê), số nhà, tên phố (ngõ) hoặc tên xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc Trung ương. Địa điểm dự kiến thay đổi phải đảm bảo các Điều kiện sau: Điều 6 Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính - Là nơi làm việc của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc); - Nằm trên địa bàn hoạt động được quy định trong Giấy phép của tổ chức tín dụng là hợp tác xã; - Đáp ứng các yêu cầu về đảm bảo an toàn tài sản và phù hợp với yêu cầu hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; (iii) Lý do thay đổi; (iv) Kế hoạch chuyển trụ sở đảm bảo tính liên tục trong hoạt động; Khoản 1 Điểm b) Quyết định của Đại hội thành viên thông qua việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính; Điểm c) Văn bản, tài liệu chứng minh tổ chức tín dụng là hợp tác xã có quyền sử dụng hoặc sở hữu hợp pháp trụ sở tại địa điểm mới. Khoản 2. Trình tự thực hiện thủ tục chấp thuận: Điểm a) Tổ chức tín dụng là hợp tác xã lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này và gửi Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng là hợp tác xã bổ sung hồ sơ; Điểm b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng là hợp tác xã; trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Khoản 3. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước ra quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép, tổ chức tín dụng là hợp tác xã phải hoạt động tại địa điểm mới. Quá thời hạn này, tổ chức tín dụng là hợp tác xã không hoạt động tại địa điểm mới, quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép hết hiệu lực. Khoản 4. Trong thời hạn 15 ngày trước ngày hoạt động tại địa điểm mới, tổ chức tín dụng là hợp tác xã có văn bản báo cáo ngày dự kiến bắt đầu hoạt động tại địa điểm mới gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chính. Tổ chức tín dụng là hợp tác xã không được hoạt động tại địa điểm mới nếu trụ sở chính không đáp ứng đủ Điều kiện về địa điểm dự kiến thay đổi theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này. Khoản 5. Trường hợp thay đổi địa chỉ nhưng không phát sinh thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, tổ chức tín dụng là hợp tác xã gửi Ngân hàng Nhà nước văn bản thông báo về việc thay đổi địa chỉ đặt trụ sở chính và đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với địa chỉ đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng là hợp tác xã. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức tín dụng là hợp tác xã, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với địa chỉ đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng là hợp tác xã. Điều 7 Thay đổi nội dung, phạm vi hoạt động Khoản 1. Hồ sơ đề nghị gồm: Điểm a) Văn bản đề nghị chấp thuận thay đổi nội dung, phạm vi hoạt động của tổ chức tín dụng là hợp tác xã, trong đó tối thiểu bao gồm các nội dung sau: (i) Nội dung, phạm vi hoạt động đề nghị chấp thuận; (ii) Lý do và sự cần thiết thay đổi nội dung, phạm vi hoạt động; Điểm b) Quyết định của Đại hội thành viên thông qua việc thay đổi nội dung, phạm vi hoạt động; Điểm c) Phương án triển khai nội dung, phạm vi hoạt động, tối thiểu bao gồm các nội dung: mô tả nội dung, quy trình thực hiện, phân tích hiệu quả và biện pháp phòng ngừa, kiểm soát rủi ro, kế hoạch triển khai thực hiện; Điểm d) Dự thảo quy định nội bộ về quy trình triển khai nghiệp vụ đảm bảo quản lý và kiểm soát rủi ro phát sinh. Khoản 2. Trình tự thực hiện thủ tục chấp thuận: Điểm a) Tổ chức tín dụng là hợp tác xã lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này và gửi Ngân hàng Nhà nước, Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng là hợp tác xã bổ sung hồ sơ; Điểm b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với nội dung, phạm vi hoạt động của tổ chức tín dụng là hợp tác xã; trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Điều 8 Thay đổi thời hạn hoạt động Khoản 1. Hồ sơ đề nghị gồm: Điểm a) Văn bản đề nghị chấp thuận thay đổi thời hạn hoạt động của tổ chức tín dụng là hợp tác xã, trong đó tối thiểu bao gồm các nội dung sau: (i) Thời hạn hoạt động được quy định trong Giấy phép; (ii) Thời hạn hoạt động dự kiến thay đổi; (iii) Lý do thay đổi thời hạn hoạt động; Điểm b) Báo cáo tổng quan tình hình tổ chức và hoạt động, trong đó nêu rõ: (i) Đánh giá kết quả hoạt động trong 05 năm gần nhất, bao gồm các chỉ tiêu hoạt động chính liên quan đến cơ cấu nguồn vốn, sử dụng vốn và kết quả kinh doanh; tổ chức và hoạt động của bộ máy quản trị, Điều hành, kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ; (ii) Mục tiêu, kế hoạch kinh doanh cho 03 năm tiếp theo; Điểm c) Quyết định của Đại hội thành viên về việc thay đổi thời hạn hoạt động; Điểm d) Trường hợp thay đổi rút ngắn thời hạn hoạt động, tổ chức tín dụng là hợp tác xã nộp hồ sơ quy định tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này và tài liệu chứng minh sự cần thiết của việc thay đổi rút ngắn thời hạn hoạt động. Khoản 2. Trình tự thực hiện thủ tục chấp thuận: Điểm a) Tổ chức tín dụng tín dụng là hợp tác xã lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này và gửi Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp có nhu cầu gia hạn thời hạn hoạt động, tổ chức tín dụng là hợp tác xã phải gửi hồ sơ tối thiểu 180 ngày trước ngày hết thời hạn hoạt động. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng là hợp tác xã bổ sung hồ sơ; Điểm b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với thời hạn hoạt động của tổ chức tín dụng là hợp tác xã; trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Điều 9 Thay đổi mức vốn Điều lệ Khoản 1. Hồ sơ đề nghị gồm: Điểm a) Văn bản đề nghị chấp thuận thay đổi mức vốn Điều lệ của tổ chức tín dụng là hợp tác xã, trong đó tối thiểu bao gồm các nội dung sau: (i) Mức vốn Điều lệ được quy định trong Giấy phép; (ii) Mức vốn Điều lệ dự kiến thay đổi; (iii) Lý do và sự cần thiết của việc thay đổi mức vốn Điều lệ; (iv) Nguồn sử dụng để tăng vốn Điều lệ (trường hợp tăng mức vốn Điều lệ); (v) Phương án và thời gian dự kiến hoàn thành việc giảm vốn Điều lệ (trường hợp giảm mức vốn Điều lệ). Tổ chức tín dụng là hợp tác xã chỉ được thực hiện phương án giảm vốn Điều lệ sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận; Điểm b) Quyết định của Đại hội thành viên thông qua việc thay đổi mức vốn Điều lệ. Trường hợp đề nghị chấp thuận giảm mức vốn Điều lệ, mức vốn Điều lệ đề nghị giảm phải phù hợp với các quy định của pháp luật về vốn pháp định và có các phương án đảm bảo quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng là hợp tác xã; Điểm c) Tài liệu chứng minh việc góp vốn của thành viên (phiếu thu hoặc giấy nộp tiền hoặc sổ góp vốn của thành viên) có xác nhận của tổ chức tín dụng là hợp tác xã đối với trường hợp tổ chức tín dụng là hợp tác xã đề nghị chấp thuận tăng mức vốn Điều lệ. Khoản 2. Trình tự thực hiện thủ tục chấp thuận: Điểm a) Tổ chức tín dụng là hợp tác xã lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này và gửi Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng là hợp tác xã bổ sung hồ sơ; Điểm b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với mức vốn Điều lệ của tổ chức tín dụng là hợp tác xã (trường hợp tăng mức vốn Điều lệ) hoặc có văn bản chấp thuận giảm mức vốn Điều lệ của tổ chức tín dụng là hợp tác xã (trường hợp giảm mức vốn Điều lệ); trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Khoản 3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng là hợp tác xã phải thực hiện giảm vốn Điều lệ và gửi Ngân hàng Nhà nước thông báo đã hoàn tất việc giảm vốn Điều lệ. Quá thời hạn này, tổ chức tín dụng là hợp tác xã không thực hiện giảm vốn Điều lệ, văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước hết hiệu lực. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo hoàn tất việc giảm vốn Điều lệ của tổ chức tín dụng là hợp tác xã, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với mức vốn Điều lệ của tổ chức tín dụng là hợp tác xã. Điều 10 Tạm ngừng hoạt động kinh doanh từ 05 ngày làm việc trở lên, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động do sự kiện bất khả kháng Khoản 1. Hồ sơ đề nghị gồm: Điểm a) Văn bản của tổ chức tín dụng là hợp tác xã đề nghị chấp thuận tạm ngừng hoạt động kinh doanh, trong đó bao gồm tối thiểu các nội dung sau: (i) Số ngày và thời gian dự kiến tạm ngừng hoạt động kinh doanh; (ii) Lý do của việc tạm ngừng hoạt động kinh doanh và tài liệu chứng minh sự cần thiết của việc tạm ngừng hoạt động kinh doanh; Điểm b) Quyết định của Đại hội thành viên về việc tạm ngừng hoạt động kinh doanh; Điểm c) Phương án xử lý các rủi ro phát sinh do việc tạm ngừng hoạt động kinh doanh, trong đó bao gồm các giải pháp dự kiến thực hiện để giảm thiểu tối đa ảnh hưởng của việc tạm ngừng hoạt động kinh doanh đến quyền và lợi ích của khách hàng. Khoản 2. Trình tự thực hiện thủ tục chấp thuận:
Thông Tư 05/2018/TT-NHNN quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận những thay đổi, danh sách dự kiến bầu, bổ nhiệm nhân sự của tổ chức tín dụng là hợp tác xã . Chương II * Điều 10 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 Chương III * Điều 14 * Điều 15 * Điều 16 * Điều 16 Chương IV * Điều 17 * Điều 18 * Điều 19
Thông Tư 05/2018/TT-NHNN quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận những thay đổi, danh sách dự kiến bầu, bổ nhiệm nhân sự của tổ chức tín dụng là hợp tác xã . Chương II Điều 10 Tạm ngừng hoạt động kinh doanh từ 05 ngày làm việc trở lên, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động do sự kiện bất khả kháng Khoản 1 Điểm a) Văn bản của tổ chức tín dụng là hợp tác xã đề nghị chấp thuận tạm ngừng hoạt động kinh doanh, trong đó bao gồm tối thiểu các nội dung sau: (i) Số ngày và thời gian dự kiến tạm ngừng hoạt động kinh doanh; (ii) Lý do của việc tạm ngừng hoạt động kinh doanh và tài liệu chứng minh sự cần thiết của việc tạm ngừng hoạt động kinh doanh; Điểm b) Quyết định của Đại hội thành viên về việc tạm ngừng hoạt động kinh doanh; Điểm c) Phương án xử lý các rủi ro phát sinh do việc tạm ngừng hoạt động kinh doanh, trong đó bao gồm các giải pháp dự kiến thực hiện để giảm thiểu tối đa ảnh hưởng của việc tạm ngừng hoạt động kinh doanh đến quyền và lợi ích của khách hàng. Khoản 2. Trình tự thực hiện thủ tục chấp thuận: Điểm a) Tối thiểu 60 ngày trước ngày dự kiến tạm ngừng hoạt động kinh doanh, tổ chức tín dụng là hợp tác xã lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này và gửi Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng là hợp tác xã bổ sung hồ sơ; Điểm b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận đề nghị tạm ngừng hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng là hợp tác xã. Khoản 3. Sau khi nhận được văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước về việc tạm ngừng hoạt động kinh doanh, chậm nhất là 07 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng hoạt động kinh doanh, tổ chức tín dụng là hợp tác xã có trách nhiệm niêm yết thông báo về thời gian và lý do tạm ngừng hoạt động kinh doanh tại trụ sở chính, các địa điểm giao dịch và thông báo cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi đặt trụ sở chính (đối với quỹ tín dụng nhân dân). Mục 2 Điều 11 Hồ sơ đề nghị chấp thuận danh sách nhân sự dự kiến Khoản 1. Văn bản của tổ chức tín dụng là hợp tác xã đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận danh sách nhân sự dự kiến, trong đó tối thiểu phải có các nội dung sau: Điểm a) Lý do của việc bầu, bổ nhiệm nhân sự; Điểm b) Danh sách nhân sự dự kiến gồm: họ và tên, chức danh hiện tại (nếu có) và chức danh dự kiến bầu, bổ nhiệm tại tổ chức tín dụng là hợp tác xã; Điểm c) Cơ cấu Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát hiện tại và dự kiến sau khi bầu, bổ nhiệm. Trong đó, nêu rõ số lượng thành viên Hội đồng quản trị, số lượng thành viên Ban kiểm soát, số lượng thành viên chuyên trách của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; Điểm d) Cam kết nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm đảm bảo đủ tiêu chuẩn, Điều kiện theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng, các quy định của pháp luật có liên quan và quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng là hợp tác xã. Khoản 2. Nghị quyết của Hội đồng quản trị thông qua danh sách nhân sự dự kiến của tổ chức tín dụng là hợp tác xã. Khoản 3. Sơ yếu lý lịch cá nhân của nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này. Khoản 4. Phiếu lý lịch tư pháp của nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm, trong đó phải đầy đủ thông tin về án tích (bao gồm án tích đã được xóa và án tích chưa được xóa). Phiếu lý lịch tư pháp phải được cơ quan có thẩm quyền cấp trước thời điểm tổ chức tín dụng là hợp tác xã nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự tối đa 06 tháng. Khoản 5. Bản kê khai người có liên quan của nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này. Khoản 6. Các văn bằng, chứng chỉ của nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm chứng minh về việc đáp ứng tiêu chuẩn, Điều kiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về ngân hàng hợp tác xã và quỹ tín dụng nhân dân. Trường hợp văn bằng, chứng chỉ do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp phải được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận theo quy định của pháp luật có liên quan. Mục 2 Điều 12 Trình tự thực hiện chấp thuận danh sách nhân sự dự kiến Khoản 1. Tối thiểu 30 ngày trước ngày dự kiến họp Đại hội thành viên (Đại hội đại biểu thành viên) hoặc ngày Hội đồng quản trị dự kiến bổ nhiệm (bao gồm cả trường hợp thuê) Tổng Giám đốc (Giám đốc), tổ chức tín dụng là hợp tác xã lập hồ sơ theo quy định tại Điều 11 Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước đề nghị chấp thuận danh sách nhân sự dự kiến. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng là hợp tác xã bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Khoản 2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận danh sách dự kiến của tổ chức tín dụng là hợp tác xã; trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Mục 3 Điều 13 Chuyển nhượng Phần vốn góp của thành viên góp vốn của quỹ tín dụng nhân dân Khoản 1. Việc chuyển nhượng vốn góp của thành viên góp vốn của quỹ tín dụng nhân dân phải đảm bảo các quy định của Ngân hàng Nhà nước về quỹ tín dụng nhân dân. Khoản 2. Quỹ tín dụng nhân dân phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chính về việc chuyển nhượng Phần vốn góp đối với thành viên có tỷ lệ vốn góp từ 5% đến 10% vốn Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng. Chương III Mục 3 Điều 14 Trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng Khoản 1. Thẩm định, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định chấp thuận các nội dung thay đổi, danh sách nhân sự dự kiến của ngân hàng hợp tác xã quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 1 Thông tư này. Khoản 2. Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi ngân hàng hợp tác xã dự kiến chuyển đến về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của ngân hàng hợp tác xã trong trường hợp địa điểm mới nằm ngoài địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi ngân hàng hợp tác xã đang đặt trụ sở chính. Khoản 3. Lấy ý kiến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về việc thay đổi thời hạn hoạt động của ngân hàng hợp tác xã đảm bảo thời gian quy định tại Điều 8 Thông tư này. Khoản 4. Lấy ý kiến Vụ Tổ chức cán bộ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và thành viên khác của Ban kiểm soát, Tổng giám đốc của ngân hàng hợp tác xã về việc đề nghị chấp thuận danh sách nhân sự dự kiến của ngân hàng hợp tác xã đảm bảo thời gian quy định tại Điều 12 Thông tư này. Khoản 5. Rà soát thông báo của ngân hàng hợp tác xã quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 16 Thông tư này. Trường hợp phát hiện sai sót, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng yêu cầu ngân hàng hợp tác xã xử lý kịp thời hoặc đề xuất Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam biện pháp xử lý nếu vượt thẩm quyền. Mục 3 Điều 15 Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khoản 1. Thẩm định, chấp thuận các nội dung thay đổi, danh sách nhân sự dự kiến của quỹ tín dụng nhân dân quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 1 Thông tư này. Khoản 2. Lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quỹ tín dụng nhân dân dự kiến chuyển đến về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của quỹ tín dụng nhân dân trong trường hợp địa điểm mới nằm ngoài địa bàn xã nơi quỹ tín dụng nhân dân đang đặt trụ sở chính về việc đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của quỹ tín dụng nhân dân đảm bảo thời gian quy định tại Điều 6 Thông tư này. Khoản 3. Kiểm tra việc đáp ứng đầy đủ các Điều kiện của trụ sở chính khi nhận được báo cáo của tổ chức tín dụng là hợp tác xã về ngày dự kiến bắt đầu hoạt động tại địa điểm mới theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Thông tư này. Khoản 4. Lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng (đối với địa bàn tỉnh, thành phố có Cục thanh tra, giám sát ngân hàng), ngân hàng hợp tác xã (nếu cần thiết) về danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân đảm bảo thời gian quy định tại Điều 12 Thông tư này. Khoản 5. Rà soát thông báo của quỹ tín dụng nhân dân quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 16 Thông tư này. Trường hợp phát hiện sai sót, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân xử lý kịp thời hoặc thực hiện biện pháp xử lý theo thẩm quyền. Khoản 6. Tham gia ý kiến theo đề nghị của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đối với các nội dung khác liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao. Mục 3 Điều 16 Trách nhiệm của tổ chức tín dụng là hợp tác xã Khoản 1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và đầy đủ của thông tin cung cấp tại hồ sơ. Điều 16 Trách nhiệm của tổ chức tín dụng là hợp tác xã Khoản 2. Thực hiện việc ứng cử, đề cử danh sách nhân sự dự kiến như sau: Điểm a) Hội đồng quản trị tổ chức tín dụng là hợp tác xã có trách nhiệm thông báo cho các thành viên về việc ứng cử, đề cử người giữ các chức danh Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát theo quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng là hợp tác xã. Nội dung thông báo phải gồm các thông tin sau: (i) Số lượng thành viên dự kiến được bầu vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, trong đó dự kiến số lượng thành viên độc lập của Hội đồng quản trị, số lượng thành viên chuyên trách của Ban kiểm soát (nếu có); (ii) Tiêu chuẩn, Điều kiện phải đáp ứng đối với các chức danh; Điểm b) Trên cơ sở danh sách ứng cử hoặc đề cử của các thành viên đối với các chức danh quy định tại điểm a Khoản này, Hội đồng quản trị thẩm định tiêu chuẩn, Điều kiện; lập và thông qua danh sách nhân sự dự kiến. Trường hợp các thành viên không ứng cử, đề cử đủ số lượng ứng cử viên đối với chức danh Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát hoặc các ứng cử viên không đảm bảo đủ tiêu chuẩn, Điều kiện theo quy định, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát có quyền đề cử bổ sung người đảm bảo đủ tiêu chuẩn, Điều kiện vào chức danh Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban Kiểm soát; Điểm c) Trường hợp người ứng cử hoặc người được đề cử không đảm bảo tiêu chuẩn, Điều kiện theo quy định, Hội đồng quản trị có trách nhiệm thông báo lý do cho người ứng cử hoặc thành viên đề cử nhân sự. Khoản 3. Thực hiện việc thông báo các nội dung liên quan đến chấp thuận danh sách nhân sự dự kiến như sau: Điểm a) Thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước những thay đổi liên quan đến việc đáp ứng tiêu chuẩn, Điều kiện của nhân sự dự kiến được bầu, bổ nhiệm phát sinh trong quá trình Ngân hàng Nhà nước xem xét hồ sơ chấp thuận danh sách nhân sự dự kiến hoặc trong thời gian kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận danh sách nhân sự dự kiến cho đến khi nhân sự được bầu, bổ nhiệm; Điểm b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày bầu, bổ nhiệm các chức danh Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, kiểm soát viên chuyên trách, Tổng giám đốc (Giám đốc), tổ chức tín dụng là hợp tác xã phải có văn bản thông báo gửi Ngân hàng Nhà nước danh sách những người được bầu, bổ nhiệm theo Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể; (i) Ngân hàng hợp tác xã gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh; (ii) Quỹ tín dụng nhân dân gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng (tại địa bàn tỉnh, thành phố có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng). Khoản 4. Sau khi Ngân hàng Nhà nước có quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép, tổ chức tín dụng là hợp tác xã phải: Điểm a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung thay đổi tại Điều lệ; Điểm b) Đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các nội dung thay đổi theo quy định của pháp luật; Điểm c) Thực hiện việc công bố thông tin về các nội dung thay đổi trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước ra quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép như sau: (i) Ngân hàng hợp tác xã thông báo trên các phương tiện thông tin của Ngân hàng Nhà nước và 01 tờ báo viết hằng ngày trong 03 số liên tiếp hoặc thông báo trên 01 báo điện tử của Việt Nam trong 07 ngày liên tiếp; (ii) Quỹ tín dụng nhân dân niêm yết thông tin tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và thông báo trên đài phát thanh xã (nếu có) trên địa bàn hoạt động trong 07 ngày liên tiếp. Chương IV Điều 17 Điều Tổ chức tín dụng là hợp tác xã đã nộp đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị chấp thuận thay đổi một hoặc một số nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này hoặc danh sách nhân sự dự kiến quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm đó được tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành hoặc sửa đổi, bổ sung hồ sơ để thực hiện theo quy định tại Thông tư này. Điều 18 Hiệu lực thi hành Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 06 năm 2018. Khoản 2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các quy định sau đây hết hiệu lực thi hành: Điểm a) Quyết định số 05/2007/QĐ-NHNN ngày 30/01/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về trình tự, thủ tục thực hiện những thay đổi của quỹ tín dụng nhân dân phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận; Điểm b) Quyết định số 35/2008/QĐ-NHNN ngày 16/12/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định về trình tự, thủ tục thực hiện những thay đổi của quỹ tín dụng nhân dân phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận ban hành kèm theo Quyết định số 05/2007/QĐ-NHNN ngày 30 tháng 01 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; Điểm c) Khoản 2 Điều 22 Thông tư số 31/2012/TT-NHNN ngày 26/11/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về ngân hàng hợp tác xã; Điểm d) Khoản 4 Điều 25 Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về quỹ tín dụng nhân dân. Điều 19 Tổ chức thực hiện Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng là hợp tác xã chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này./. Nơi nhận: - Như Điều 19; - Ban Lãnh đạo NHNN; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Tư pháp (để kiểm tra); - Công báo; - Lưu: VP, Vụ PC, TTGSNH5. KT. THỐNG ĐỐC PHÓ THỐNG ĐỐC Nguyễn Đồng Tiến PHỤ LỤC SỐ 01
Thông Tư 161/2012/TT-BTC quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước . - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 2 - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm e - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c
Thông Tư 161/2012/TT-BTC quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước . Chương 1. Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng Khoản 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi của ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trừ các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản và chi sự nghiệp có tính chất đầu tư; chi đặc biệt về an ninh, quốc phòng; chi cho hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam; chi của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; các khoản chi ngân sách có tính đặc thù khác có cơ chế hướng dẫn riêng. Khoản 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là đơn vị sử dụng ngân sách); Kho bạc Nhà nước, cơ quan tài chính cao cấp. Chương 1. Điều 2. Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Khoản 1. Tất cả các khoản chi ngân sách nhà nước phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá trình chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được giao (quy định tại điểm 1 Điều 3 của Thông tư này), đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi. Khoản 2. Mọi khoản chi ngân sách nhà nước được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục ngân sách nhà nước. Các khoản chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Khoản 3. Việc thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hóa dịch vụ; trường hợp chưa thực hiện được việc thanh toán trực tiếp, Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán qua đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. Khoản 4. Trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi ngân sách nhà nước các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào quyết định của cơ quan tài chính hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước thực hiện việc thu hồi cho ngân sách nhà nước theo đúng trình tự quy định. Chương 1. Điều 3. Điều kiện chi ngân sách nhà nước Kho bạc Nhà nước chỉ thực hiện thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước khi có đủ các điều kiện sau: Khoản 1. Đã có trong dự toán chi ngân sách nhà nước được giao, trừ các trường hợp sau: Điểm a) Tạm cấp kinh phí theo quy định tại Điều 45 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước. Điểm b) Chi từ nguồn tăng thu so với dự toán được giao theo quy định tại Điều 54 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP và từ nguồn dự phòng ngân sách theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP. Điểm c) Chi ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 61 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP. Khoản 2. Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền qui định. Khoản 3. Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi. Khoản 4. Có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định tại điều 7 Thông tư này. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, trường hợp sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc và các công việc khác thuộc phạm vi phải đấu thầu thì phải có đầy đủ quyết định trúng thầu hoặc quyết định chỉ định đơn vị cung cấp hàng hóa của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Chương 1. Điều 4. Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý, kiểm soát thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước Khoản 1. Bộ Tài chính, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan tài chính): Điểm a) Thẩm tra việc phân bổ dự toán ngân sách nhà nước cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. Trường hợp việc phân bổ không phù hợp với nội dung trong dự toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, không đúng chính sách, chế độ thì yêu cầu cơ quan phân bổ ngân sách điều chỉnh lại; Điểm b) Đảm bảo tồn quỹ ngân sách nhà nước các cấp để đáp ứng các nhu cầu chi của ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn Luật. Trường hợp tồn quỹ ngân sách các cấp không đáp ứng đủ nhu cầu chi, cơ quan tài chính được quyền yêu cầu (bằng văn bản) Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh toán một số khoản chi về mua sắm, sửa chữa theo từng nhiệm vụ cụ thể để đảm bảo cân đối quỹ ngân sách nhà nước, nhưng không ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính được giao của đơn vị; Điểm c) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, trường hợp phát hiện các khoản chi vượt nguồn cho phép, không đúng chế độ quy định hoặc đơn vị không chấp hành chế độ báo cáo, thì có quyền yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh toán. Điểm d) Chịu trách nhiệm nhập dự toán chi ngân sách vào hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (sau đây gọi tắt là TABMIS) theo quy định về hướng dẫn quản lý điều hành ngân sách nhà nước trong điều kiện áp dụng hệ thống TABMIS. Điểm đ) Đối với những khoản chi do cơ quan tài chính quyết định chi bằng hình thức “lệnh chi tiền”: Cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát nội dung, tính chất của từng khoản chi, bảo đảm khoản chi đủ các điều kiện chi ngân sách theo quy định tại Điều 3 Thông tư này; đồng thời, đảm bảo đúng đối tượng theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư này. Khoản 2. Cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương, các đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc đảm bảo đúng đối tượng, đúng nội dung thẩm tra của cơ quan Tài chính và đúng thời gian quy định. Chịu trách nhiệm nhập dự toán chi ngân sách vào TABMIS theo quy định về hướng dẫn quản lý điều hành ngân sách nhà nước trong điều kiện áp dụng hệ thống TABMIS. Khoản 3. Đơn vị sử dụng ngân sách: Điểm a) Đơn vị sử dụng ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thường xuyên phải mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước trong quá trình thực hiện dự toán ngân sách được giao và quyết toán ngân sách theo đúng chế độ quy định. Lập chứng từ thanh toán theo đúng mẫu do Bộ Tài chính quy định; chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung chi đã kê trên bằng kê chứng từ thanh toán gửi Kho bạc nhà nước. Điểm b) Thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm: - Quyết định chi theo chế độ, tiêu chuẩn và mức chi trong phạm vi dự toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN chịu trách nhiệm về quyết định chi và tính chính xác của các nội dung chi trên bảng kê chứng từ gửi KBNN. - Quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách; đúng định mức mua sắm, trang bị tài sản; đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả. Trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất và mức độ, sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm: Điểm a) Kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi và thực hiện thanh toán kịp thời các khoản chi ngân sách đủ điều kiện thanh toán theo quy định tại Điều 51 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP và các quy định tại Thông tư này; Điểm b) Tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách; xác nhận số thực chi, số tạm ứng, số dư kinh phí cuối năm ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân sách tại Kho bạc Nhà nước. Điểm c) Kho bạc Nhà nước có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh toán và thông báo bằng văn bản cho đơn vị sử dụng ngân sách biết; đồng thời, chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong các trường hợp sau: - Chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. - Không đủ các điều kiện chi theo quy định tại Điều 3 Thông tư này. Kho bạc Nhà nước không chịu trách nhiệm về những hồ sơ, chứng từ theo quy định không phải gửi đến Kho bạc Nhà nước để kiểm soát. Điểm d) Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tạm dừng thanh toán theo yêu cầu của cơ quan tài chính (bằng văn bản) đối với các trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 4 Thông tư này. Điểm e) Cán bộ công chức Kho bạc Nhà nước không tuân thủ thời gian quy định về kiểm soát chi quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này hoặc cố tình gây phiền hà đối với đơn vị sử dụng NSNN thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Chương 2. Điều 5. Hình thức chi trả các khoản chi từ ngân sách nhà nước Khoản 1. Chi trả theo hình thức rút dự toán từ Kho bạc Nhà nước Điểm a) Đối tượng: - Cơ quan hành chính nhà nước. - Đơn vị sự nghiệp công lập. - Tổ chức chính trị xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí thường xuyên. - Đối tượng khác theo hướng dẫn riêng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điểm b) Quy trình: - Căn cứ vào nhu cầu chi và theo yêu cầu nhiệm vụ chi, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách lập và gửi hồ sơ thanh toán theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư này gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để làm căn cứ kiểm soát, thanh toán. - Kho bạc Nhà nước kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ của đơn vị sử dụng ngân sách theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này, nếu đủ điều kiện theo quy định, thì thực hiện chi trả trực tiếp cho người hưởng lương và người cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc chi trả qua đơn vị sử dụng ngân sách. - Khi thực hiện chi trả theo hình thức rút dự toán từ Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước thực hiện chi cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước đảm bảo các khoản chi đáp ứng các điều kiện chi ngân sách nhà nước theo quy định và hạch toán theo đúng quy định của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Khoản 2. Chi trả theo hình thức lệnh chi tiền: Điểm a) Đối tượng chi trả theo hình thức lệnh chi tiền bao gồm: - Chi cho các đơn vị, các tổ chức kinh tế, xã hội không có quan hệ thường xuyên với ngân sách nhà nước; - Chi trả nợ nước ngoài; - Chi cho vay của ngân sách nhà nước; - Chi kinh phí ủy quyền (đối với các khoản ủy quyền có lượng vốn nhỏ, nội dung chỉ rõ) theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan tài chính. - Một số khoản chi khác theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan tài chính. Điểm b) Quy trình chi trả theo hình thức lệnh chi tiền: - Cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát nội dung, tính chất và kiểm soát hồ sơ chứng từ của từng khoản chi, bảo đảm các điều kiện thanh toán chi trả ngân sách theo quy định tại Điều 3 Thông tư này; ra lệnh chi tiền gửi Kho bạc Nhà nước để chi trả cho đơn vị sử dụng ngân sách. - Kho bạc Nhà nước thực hiện xuất quỹ ngân sách và chi trả cho đơn vị sử dụng ngân sách theo nội dung ghi trong lệnh chi tiền của cơ quan tài chính. Chương 2. Điều 6. Phương thức chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước: Việc chi trả kinh phí ngân sách nhà nước cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc thanh toán trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho người hưởng lương và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Đối với các khoản chi chưa có điều kiện thực hiện việc chi trả trực tiếp, Kho bạc Nhà nước tạm ứng hoặc thanh toán cho đối tượng thụ hưởng qua đơn vị sử dụng ngân sách. Các phương thức chi trả cụ thể như sau: Khoản 1. Tạm ứng: tạm ứng là việc chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong trường hợp khoản chi ngân sách nhà nước của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước chưa có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định do công việc chưa hoàn thành. Điểm a) Nội dung tạm ứng: - Tạm ứng bằng tiền mặt: nội dung tạm ứng bằng tiền mặt cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, bao gồm các khoản chi của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thuộc nội dung được phép chi bằng tiền mặt quy định tại Điều 5 Thông tư số 164/2011/TT-BTC ngày 17/11/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước. - Tạm ứng bằng chuyển khoản: nội dung tạm ứng bằng chuyển khoản cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm: + Chi mua vật tư văn phòng + Chi hội nghị (trừ các khoản thanh toán cho cá nhân được phép tạm ứng bằng tiền mặt) + Chi thuê mướn (thuê nhà, thuê đất, thuê thiết bị....) + Chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành + Chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ nguồn kinh phí thường xuyên. + Một số khoản chi cần thiết khác để đảm bảo hoạt động của bộ máy của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. Điểm b) Mức tạm ứng: Đối với những khoản chi thanh toán theo hợp đồng, mức tạm ứng theo quy định tại hợp đồng đã ký kết của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước và nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ nhưng tối đa không vượt quá 30% dự toán bố trí cho khoản mua sắm đó (trừ trường hợp thanh toán hàng hóa nhập khẩu, thiết bị chuyên dùng phải nhập khẩu mà trong hợp đồng nhà cung cấp yêu cầu phải tạm ứng lớn hơn và các trường hợp đặc thù khác có hướng dẫn riêng của cơ quan có thẩm quyền, việc thanh toán được thực hiện trong phạm vi dự toán được giao và theo hợp đồng ký kết giữa đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước và nhà cung cấp); đối với những khoản chi không có hợp đồng, mức tạm ứng thực hiện theo đề nghị của đơn vị sử dụng ngân sách, phù hợp với tiến độ thực hiện và trong phạm vi dự toán được giao. Điểm c) Trình tự, thủ tục tạm ứng: - Đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước gửi Kho bạc Nhà nước hồ sơ, tài liệu liên quan đến từng khoản chi tạm ứng theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Thông tư này kèm theo giấy rút dự toán ngân sách nhà nước (tạm ứng), trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để Kho bạc Nhà nước có căn cứ giải quyết và theo dõi khi thanh toán tạm ứng. - Kho bạc Nhà nước kiểm soát hồ sơ, chứng từ theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này, nếu đảm bảo theo quy định thì làm thủ tục tạm ứng cho đơn vị.
Thông Tư 161/2012/TT-BTC quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước . - Khoản 1 + Điểm d - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 + Điểm d - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 - Khoản 3
Thông Tư 161/2012/TT-BTC quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước . Chương 2. Điều 6. Phương thức chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước: Khoản 1 Điểm d) Thanh toán tạm ứng: Thanh toán tạm ứng là việc chuyển từ tạm ứng sang thanh toán khi khoản chi đã hoàn thành và có đủ hồ sơ chứng từ để thanh toán. - Đối với những khoản chi tạm ứng bằng tiền mặt đã hoàn thành và đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán, các đơn vị sử dụng ngân sách phải thanh toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước chậm nhất ngày cuối cùng của tháng sau. - Đối với những khoản chi tạm ứng bằng chuyển khoản: các khoản không có hợp đồng đã hoàn thành và đủ hồ sơ chứng từ thanh toán, các đơn vị sử dụng ngân sách phải thanh toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước chậm nhất ngày cuối cùng của tháng sau. Đối với những khoản chi có hợp đồng, ngay sau khi thanh toán lần cuối hợp đồng và kết thúc hợp đồng, các đơn vị sử dụng ngân sách phải làm thủ tục thanh toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước. - Khi thanh toán tạm ứng, đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm gửi đến Kho bạc Nhà nước giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, kèm theo các hồ sơ, chứng từ tương ứng có liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Thông tư này để Kho bạc Nhà nước kiểm soát, thanh toán. - Trường hợp đủ điều kiện quy định, thì Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán tạm ứng cho đơn vị sử dụng ngân sách, cụ thể: + Nếu số đề nghị thanh toán lớn hơn số đã tạm ứng: căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán của đơn vị, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh toán (số đã tạm ứng); đồng thời, đơn vị lập thêm giấy rút dự toán ngân sách gửi Kho bạc Nhà nước để thanh toán bổ sung cho đơn vị (số chênh lệch giữa số Kho bạc Nhà nước chấp nhận thanh toán và số đã tạm ứng); + Nếu số đề nghị thanh toán nhỏ hơn hoặc bằng số đã tạm ứng: căn cứ giấy đề nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh toán (bằng số Kho bạc Nhà nước chấp nhận thanh toán tạm ứng), số chênh lệch sẽ được theo dõi để thu hồi hoặc thanh toán vào tháng sau, kỳ sau. - Tất cả các khoản đã tạm ứng (kể cả tạm ứng bằng tiền mặt và bằng chuyển khoản) để chi theo dự toán ngân sách nhà nước đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm chưa đủ hồ sơ, thủ tục thanh toán được xử lý theo quy định tại Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm. Khoản 2. Thanh toán trực tiếp: Thanh toán trực tiếp là phương thức chi trả ngân sách trực tiếp cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước hoặc cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ khi công việc đã hoàn thành, có đủ các hồ sơ chứng từ thanh toán trực tiếp theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này và các khoản chi ngân sách đáp ứng đầy đủ các điều kiện chi ngân sách theo quy định tại điều 3 Thông tư này. Điểm a) Nội dung chi thanh toán trực tiếp: - Các khoản chi tiền lương; chi học bổng, sinh hoạt phí của học sinh, sinh viên; chi trả dịch vụ công (tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền vệ sinh). - Các khoản chi có đủ hồ sơ chứng từ chi ngân sách nhà nước theo quy định về hồ sơ thanh toán trực tiếp quy định tại khoản 1, Điều 7 Thông tư này. Điểm b) Mức thanh toán: Mức thanh toán căn cứ vào hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ, trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước được giao và còn đủ số dư dự toán để thực hiện thanh toán. Điểm c) Trình tự, thủ tục thanh toán trực tiếp: - Đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước gửi Kho bạc Nhà nước hồ sơ, tài liệu liên quan đến từng khoản chi theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Thông tư này kèm theo giấy rút dự toán ngân sách nhà nước (thanh toán), trong đó ghi rõ nội dung thanh toán để Kho bạc Nhà nước có căn cứ giải quyết và hạch toán kế toán. - Kho bạc Nhà nước kiểm soát theo quy định tại Điều 8 Thông tư này, nếu đảm bảo theo quy định thì thực hiện thanh toán trực tiếp cho các đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc qua đơn vị sử dụng ngân sách. Khoản 3. Tạm cấp kinh phí ngân sách: Điểm a) Tạm cấp kinh phí thực hiện trong trường hợp vào đầu năm ngân sách, dự toán ngân sách nhà nước chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, Cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước thực hiện tạm cấp kinh phí ngân sách nhà nước cho các nhiệm vụ chi theo quy định tại điều 45 Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và hướng dẫn cụ thể tại các Thông tư điều hành ngân sách hàng năm của Bộ Tài chính. Điểm b) Cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước thực hiện tạm cấp kinh phí ngân sách cho đơn vị sử dụng ngân sách theo quy định tại Điều 5 chương II của Thông tư này. Mức tạm cấp hàng tháng tối đa không vượt quá mức chi bình quân 1 tháng của năm trước. Điểm c) Sau khi dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, Kho bạc Nhà nước thực hiện giảm trừ khoản tạm cấp vào loại, khoản chi ngân sách được giao của đơn vị sử dụng ngân sách. Trường hợp giao dự toán không đúng với loại, khoản đã được cấp, Kho bạc Nhà nước thông báo bằng văn bản cho cơ quan tài chính. Khoản 4. Chi ứng trước dự toán cho năm sau: Điểm a) Việc ứng trước dự toán ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 61 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ. Điểm b) Căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước thực hiện chi ứng trước cho đơn vị sử dụng ngân sách theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Chương II của Thông tư này. Điểm c) Kho bạc Nhà nước thực hiện việc thu hồi vốn ứng trước theo dự toán thu hồi của cơ quan phân bổ dự toán ngân sách nhà nước. Chương 2. Điều 7. Hồ sơ kiểm soát chi ngân sách nhà nước: Khoản 1. Đối với các khoản chi theo hình thức rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước: đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước gửi đến Kho bạc Nhà nước các tài liệu, chứng từ dưới đây: Điểm a) Hồ sơ gửi lần đầu bao gồm: - Dự toán năm được cấp có thẩm quyền giao. - Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập gửi Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị; Quyết định giao quyền tự chủ của cấp có thẩm quyền. - Cơ quan nhà nước thực hiện theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước gửi Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Điểm b) Trường hợp tạm ứng: hồ sơ tạm ứng gửi từng lần tạm ứng bao gồm: - Đối với các đề nghị tạm ứng bằng tiền mặt: Giấy rút dự toán (tạm ứng), trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để Kho bạc Nhà nước có căn cứ kiểm soát và theo dõi khi thanh toán. Các khoản chi tạm ứng tiền mặt phải đúng nội dung được phép chi bằng tiền mặt quy định tại Điều 5 Thông tư số 164/2011/TT-BTC. - Đối với các đề nghị tạm ứng bằng chuyển khoản: + Chi mua hàng hóa, dịch vụ (trừ trường hợp tạm ứng tiền mặt nêu trên): đơn vị gửi Kho bạc Nhà nước các chứng từ sau: Giấy rút dự toán (tạm ứng), trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để Kho bạc Nhà nước có căn cứ kiểm soát và bảng kê chứng từ thanh toán (đối với các khoản chi nhỏ lẻ không có hợp đồng) hoặc hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ (đối với trường hợp khoản chi phải có hợp đồng). + Chi mua sắm, sửa chữa tài sản, xây dựng nhỏ: đơn vị gửi Kho bạc Nhà nước các chứng từ sau: Giấy rút dự toán (tạm ứng), tùy theo hình thức lựa chọn nhà thầu, đơn vị gửi Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, Quyết định chỉ định thầu, Quyết định phê duyệt kết quả chào hàng cạnh tranh của cấp có thẩm quyền; Hợp đồng mua bán, sửa chữa, xây dựng. Điểm c) Hồ sơ thanh toán tạm ứng gửi từng lần thanh toán tạm ứng bao gồm: Khi thanh toán tạm ứng, đơn vị gửi Kho bạc Nhà nước Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng. Tùy theo từng nội dung chi, gửi kèm theo các tài liệu, chứng từ sau: - Thanh toán tạm ứng các khoản chi tiền mặt: + Đối với các khoản chi có giá trị nhỏ không vượt quá 5 triệu đồng đối với một khoản chi quy định tại khoản 6 Điều 5 Thông tư số 164/2011/TT-BTC thì đơn vị lập Bảng kê chứng từ thanh toán do Thủ trưởng đơn vị ký duyệt để gửi Kho bạc Nhà nước. + Thanh toán tạm ứng đối với các khoản chi tiền mặt còn lại: các tài liệu, chứng từ thanh toán đơn vị gửi Kho bạc Nhà nước thực hiện tương tự như thanh toán tạm ứng các khoản chi chuyển khoản. - Thanh toán tạm ứng các khoản chi chuyển khoản: Các tài liệu, chứng từ kèm theo đối với từng nội dung chi như trường hợp thanh toán trực tiếp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 của Thông tư này. c) Hồ sơ thanh toán trực tiếp bao gồm: - Giấy rút dự toán (thanh toán); - Tuỳ theo từng nội dung chi, khách hàng gửi kèm theo các tài liệu, chứng từ sau: + Đối với khoản chi thanh toán cá nhân: • Đối với các khoản chi tiền lương, học bổng, sinh hoạt phí, các khoản đóng góp, chi cho cán bộ xã thôn, bản đương chức: danh sách những người hưởng lương, học bổng, sinh hoạt phí; danh sách những người hưởng tiền công lao động thường xuyên theo hợp đồng; danh sách cán bộ xã, thôn bản đương chức (gửi lần đầu và gửi khi có bổ sung, điều chỉnh). • Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan hành chính thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP , đơn vị sự nghiệp thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ: thực hiện theo Thông tư số 18/2006/TT-BTC ngày 13/03/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính; Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 06/09/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính. • Các khoản thanh toán khác cho cá nhân: danh sách theo từng lần thanh toán. • Đối với thanh toán cá nhân thuê ngoài: hợp đồng thuê khoán, thanh lý hợp đồng (nếu có); + Chi mua hàng hóa, dịch vụ: • Chi thanh toán dịch vụ công cộng; thông tin, tuyên truyền liên lạc: Bảng kê chứng từ thanh toán. • Chi mua vật tư văn phòng: Bảng kê chứng từ thanh toán (đối với những khoản chi không có hợp đồng); hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn (đối với những khoản chi có hợp đồng). • Trường hợp đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện việc khoán phương tiện theo chế độ, khoán văn phòng phẩm, khoán điện thoại: văn bản quy định về mức chi, danh sách những người hưởng chế độ khoán (gửi một lần vào đầu năm và gửi khi có phát sinh thay đổi). + Chi hội nghị: Bảng kê chứng từ thanh toán (đối với những khoản chi không có hợp đồng); hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn (đối với những khoản chi có hợp đồng). + Chi công tác phí: Bảng kê chứng từ thanh toán. + Chi phí thuê mướn: Bảng kê chứng từ thanh toán (đối với những khoản chi không có hợp đồng); hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn (đối với những khoản chi có hợp đồng). + Chi đoàn ra, đoàn vào: Bảng kê chứng từ thanh toán (đối với các khoản chi không có hợp đồng), hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn (đối với những khoản chi có hợp đồng) + Chi mua sắm tài sản: Bảng kê chứng từ thanh toán (đối với những khoản chi không có hợp đồng); hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn (đối với những khoản chi có hợp đồng). Để cải cách thủ tục hành chính, tăng trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị và tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng giảm thiểu hồ sơ thanh toán đối với một số khoản chi mua sắm sau: • Trường hợp mua sắm chi thường xuyên hoặc gói thầu mua sắm chi thường xuyên có giá trị dưới 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng): đơn vị lập và gửi KBNN bảng kê chứng từ thanh toán (không phải gửi hợp đồng, hóa đơn, chứng từ liên quan đến khoản mua sắm cho KBNN). Kho bạc Nhà nước thực hiện chi theo đề nghị của đơn vị sử dụng NSNN; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN chịu trách nhiệm về quyết định chi và tính chính xác của các nội dung chi trên bảng kê chứng từ gửi KBNN. • Đối với các khoản mua sắm Thanh toán bằng hình thức thẻ “tín dụng mua hàng” theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 164/2011/TT-BTC ngày 17/11/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu chi tiền mặt qua hệ thống KBNN: đơn vị lập 2 liên bảng kê chứng từ thanh toán (theo Mẫu số 01 đính kèm Thông tư này) kèm theo giấy rút dự toán ngân sách nhà nước gửi tới Kho bạc Nhà nước để làm thủ tục kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính. Đơn vị giao dịch không phải gửi các hóa đơn mua hàng được in tại các điểm POS đến Kho bạc Nhà nước; đồng thời, đơn vị giao dịch phải tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung các khoản chi ghi trên bảng kê chứng từ thanh toán gửi Kho bạc Nhà nước. + Chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng; chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành: hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn. Đối với các khoản chi phải lựa chọn nhà thầu, đơn vị phải gửi Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm quyền. + Các khoản chi khác: Bảng kê chứng từ thanh toán (đối với những khoản chi không có hợp đồng); hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn (đối với những khoản chi có hợp đồng). + Chi mua, đầu tư tài sản vô hình; chi mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn: Hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn. Trường hợp phải lựa chọn nhà thầu, đơn vị phải gửi Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm quyền. Khoản 2. Đối với hình thức chi theo Lệnh chi tiền của cơ quan tài chính: hồ sơ thanh toán là Lệnh chi tiền của cơ quan tài chính. Đối với hồ sơ liên quan đến từng khoản chi bằng lệnh chi tiền, đơn vị gửi hồ sơ cho cơ quan tài chính, cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm soát và lưu giữ hồ sơ chứng từ chi bằng hình thức lệnh chi tiền. Khoản 3. Thời hạn xử lý hồ sơ: thời hạn xử lý hồ sơ được tính từ thời điểm cán bộ kiểm soát chi ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước nhận đầy đủ hồ sơ, chứng từ kiểm soát chi theo quy định đến khi xử lý thanh toán xong cho khách hàng, được quy định cụ thể như sau:
Thông Tư 161/2012/TT-BTC quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước . - Khoản 2 - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm c
Thông Tư 161/2012/TT-BTC quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước . Chương 2. Điều 7. Hồ sơ kiểm soát chi ngân sách nhà nước: Khoản 2. Đối với hình thức chi theo Lệnh chi tiền của cơ quan tài chính: hồ sơ thanh toán là Lệnh chi tiền của cơ quan tài chính. Đối với hồ sơ liên quan đến từng khoản chi bằng lệnh chi tiền, đơn vị gửi hồ sơ cho cơ quan tài chính, cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm soát và lưu giữ hồ sơ chứng từ chi bằng hình thức lệnh chi tiền. Khoản 3. Thời hạn xử lý hồ sơ: thời hạn xử lý hồ sơ được tính từ thời điểm cán bộ kiểm soát chi ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước nhận đầy đủ hồ sơ, chứng từ kiểm soát chi theo quy định đến khi xử lý thanh toán xong cho khách hàng, được quy định cụ thể như sau: Điểm a) Đối với các khoản tạm ứng: thời hạn xử lý trong một ngày làm việc. Điểm b) Trường hợp thanh toán các khoản chi có hồ sơ đơn giản: thời hạn xử lý trong một ngày làm việc. Điểm c) Trường hợp thanh toán khoản chi có hồ sơ phức tạp: thời hạn xử lý là 02 ngày làm việc. Điểm d) Trường hợp thanh toán tạm ứng: thời hạn xử lý tối đa là 03 ngày làm việc. Chương 2. Điều 8. Nội dung và quy trình kiểm soát một số khoản chi chủ yếu của ngân sách nhà nước: Khoản 1. Kiểm soát các khoản chi thường xuyên; chi chương trình mục tiêu quốc gia và một số chương trình khác gắn với nhiệm vụ quản lý của các Bộ, ngành, địa phương đã được cơ quan chủ quản giao trong dự toán ngân sách của đơn vị sử dụng ngân sách: Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát hồ sơ của đơn vị theo các nội dung sau: Điểm a) Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán ngân sách nhà nước, bảo đảm các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao, số dư tài khoản dự toán của đơn vị còn đủ để chi. Điểm b) Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo quy định đối với từng khoản chi. Điểm c) Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Đối với các khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước, Kho bạc Nhà nước căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao để kiểm soát. Khoản 3. Kiểm soát các khoản kinh phí ủy quyền: Việc kiểm soát, thanh toán các khoản kinh phí ủy quyền thực hiện theo quy định tại khoản 12 mục IV Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước. 3. Kiểm soát, thanh toán các khoản trả nợ vay của ngân sách nhà nước: Điểm a) Trả nợ nước ngoài: + Trên cơ sở dự toán chi trả nợ và yêu cầu thanh toán, cơ quan tài chính lập lệnh chi tiền chuyển đến Kho bạc Nhà nước để thanh toán chi trả. Căn cứ lệnh chi tiền của cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục xuất quỹ ngân sách để thanh toán trả nợ nước ngoài. + Trường hợp trả nợ nước ngoài bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại khoản 5, Điều 8 của Thông tư này. Điểm b) Trả nợ trong nước: Đối với các khoản chi trả nợ trong nước được thực hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính. Khoản 4. Kiểm soát, thanh toán các khoản chi cho hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thực hiện như qui định tại khoản 1, Điều 8 của Thông tư này. Khoản 5. Kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngoại tệ: Đối với các khoản chi ngoại tệ được thực hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện hành cửa Bộ Tài chính. Khoản 6. Chi bằng hiện vật và ngày công lao động: Đối với các khoản chi ngân sách bằng hiện vật và ngày công lao động, căn cứ lệnh ghi thu, lệnh ghi chi ngân sách nhà nước của cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước. Khoản 7. Sau khi kiểm soát hồ sơ, chứng từ chi của đơn vị, Kho bạc Nhà nước thực hiện: Điểm a) Trường hợp đảm bảo đầy đủ các điều kiện chi theo qui định, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục thanh toán cho đơn vị sử dụng ngân sách theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Thông tư này. Điểm b) Trường hợp chưa đủ điều kiện thanh toán, nhưng thuộc đối tượng được tạm ứng, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục tạm ứng cho đơn vị sử dụng ngân sách theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này. Điểm c) Trường hợp không đủ điều kiện chi, Kho bạc Nhà nước từ chối thanh toán theo quy định tại khoản 4 Điều 4 của Thông tư này, mẫu biểu từ chối thanh toán gửi đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này. Chương 2. Điều 9. Lưu giữ chứng từ tại Kho bạc Nhà nước: Khoản 1. Tài liệu, chứng từ lưu tại Kho bạc Nhà nước bao gồm: liên chứng từ kế toán lưu theo quy định; dự toán chi ngân sách nhà nước; danh sách những người hưởng lương, học bổng, sinh hoạt phí; Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm quyền; hợp đồng, thanh lý hợp đồng; bảng kê chứng từ thanh toán.Tất cả các hồ sơ lưu tại Kho bạc Nhà nước phải là bản gốc hoặc bản chính. Khoản 2. Tài liệu, chứng từ trả lại khách hàng: liên chứng từ báo nợ cho khách hàng, hóa đơn, các hồ sơ tài liệu có liên quan khác. Chương 2. Điều 10. Hạch toán kế toán và báo cáo chi ngân sách nhà nước: Khoản 1. Hạch toán kế toán: Các đơn vị sử dụng ngân sách, Kho bạc Nhà nước tổ chức hạch toán kế toán chi ngân sách nhà nước theo chế độ kế toán nhà nước và các quy phạm pháp luật khác về kế toán. Khoản 2. Báo cáo chi ngân sách nhà nước: Điểm a) Hàng tháng, quí, năm, các đơn vị sử dụng ngân sách lập báo cáo chi ngân sách nhà nước gửi cơ quan chủ quản có xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Cơ quan chủ quản tổng hợp báo cáo chi ngân sách nhà nước gửi cơ quan tài chính đồng cấp. Điểm b) Hàng tháng, quí, năm, Kho bạc Nhà nước các cấp lập báo cáo chi ngân sách nhà nước gửi cơ quan tài chính đồng cấp, cơ quan hữu quan và Kho bạc Nhà nước cấp trên. Kho bạc Nhà nước tổng hợp báo cáo chi ngân sách nhà nước gửi Bộ Tài chính (Vụ Ngân sách nhà nước) theo chế độ quy định. Chương 2. Điều 11. Thu hồi giảm chi ngân sách nhà nước: Khoản 1. Trong quá trình quản lý, kiểm soát thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước, cơ quan tài chính có quyền quyết định thu hồi giảm chi ngân sách nhà nước đối với các khoản chi sai chế độ, không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi của Nhà nước. Các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm nộp ngân sách nhà nước kịp thời theo quyết định của cơ quan tài chính. Kho bạc Nhà nước căn cứ vào quyết định của cơ quan tài chính và giấy nộp tiền của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước để làm thủ tục thu hồi giảm chi ngân sách nhà nước. Khoản 2. Căn cứ vào quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Tòa án, Công an, Viện Kiểm sát nhân dân,...) về việc thu hồi các khoản chi sai chế độ, tham ô làm thất thoát tiền, tài sản nhà nước, Kho bạc Nhà nước thực hiện hạch toán kế toán thu hồi giảm chi ngân sách nhà nước theo đúng mục lục ngân sách nhà nước sau khi các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước nộp đủ các khoản phải thu hồi vào ngân sách nhà nước. Chương 2. Điều 12. Quản lý quỹ ngân sách nhà nước: Khoản 1. Cơ quan tài chính chủ trì phối hợp với Kho bạc Nhà nước xây dựng định mức tồn ngân quỹ theo quy định tại khoản 20 phần IV Thông tư số 59/2003/TT-BTC để đảm bảo thanh toán, chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước. Khoản 2. Khi tồn quỹ ngân sách nhà nước xuống thấp hơn mức tối thiểu, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp để có biện pháp giải quyết, cụ thể: Điểm a) Đôn đốc thu nộp kịp thời các khoản thu của ngân sách nhà nước bảo đảm tập trung các khoản thu theo kế hoạch; Điểm b) Tạm vay quỹ dự trữ tài chính hoặc vay các nguồn khác theo quy định để đáp ứng các khoản chi ngân sách nhà nước theo dự toán được duyệt. Sau khi tập trung được nguồn thu, cơ quan tài chính phải hoàn trả theo chế độ quy định. Điểm c) Trường hợp đã sử dụng toàn bộ các biện pháp trên mà vẫn không bảo đảm chi trả, thanh toán, cơ quan tài chính phải tạm đình chỉ các khoản chi ngân sách nhà nước. Kho bạc Nhà nước có quyền từ chối thực hiện các yêu cầu chi của cơ quan tài chính và đơn vị sử dụng ngân sách nếu tồn quỹ ngân sách nhà nước không đảm bảo chi trả, thanh toán. Chương 3. Điều 13. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15/11/2012 và thay thế Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/08/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước. Chương 3. Điều 14. Tổ chức thực hiện Điểm c)Cá Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị trực thuộc và cấp dưới tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, phối hợp giải quyết. Nơi nhận: - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban giám sát Tài chính Quốc gia; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của các đoàn thể, Tổng công ty nhà nước; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Công báo; - Website Chính phủ; - Website Bộ Tài chính; - Lưu: VT, KBNN. (500 bản) KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Phạm Sỹ Danh Không ghi vào khu vực này Mẫu số: 01 Đơn vị SDNS: Mã đơn vị: Mã nguồn: Mã CTMTQG, Dự án ODA… BẢNG KÊ CHỨNG TỪ THANH TOÁN Số TT Số hóa đơn Chứng từ Mục, tiểu mục Nội dung chi Số tiền Số Ngày Tổng số tiền viết bằng chữ: ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ Kế toán trưởng (Ký tên, ghi rõ họ tên) ………., ngày …… tháng …… năm ….. Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu) Ghi chú: Mẫu này do đơn vị sử dụng ngân sách lập 2 liên: - 1 liên gửi Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản - 1 liên lưu tại đơn vị sử dụng NSNN Mẫu số: 02 KHO BẠC NHÀ NƯỚC KHO BẠC NHÀ NƯỚC….. -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: /TB-KB… ……, ngày … tháng … năm … THÔNG BÁO Về việc từ chối thanh toán Kho bạc Nhà nước …………………………………………… từ chối thanh toán khoản chi …………. tại chứng từ, bảng kê số ……………………… ngày ….. tháng ….. năm ……….. Số tiền: Bằng số...................................................................................................................... Bằng chữ: ................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Lý do từ chối thanh toán: ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... Kho bạc Nhà nước …………………………. xin thông báo cho đơn vị biết để có biện pháp xử lý./. Nơi nhận: - Đơn vị…; - Lưu: VT, KT (KSC). GIÁM ĐỐC (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Quyết Định 660/QĐ-TTCP ban hành quy chế hoạt động của ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan thanh tra chính phủ . * Điều 3 * Điều 1 * Điều 13 * Điều 14
Quyết Định 660/QĐ-TTCP ban hành quy chế hoạt động của ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan thanh tra chính phủ . Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Thủ trưởng các cục, vụ, đơn vị, các Tổ chức Đoàn thể thuộc Thanh tra Chính phủ và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Ban Dân vận TW (để b/c); - Lãnh đạo TTCP; - Bí thư Đảng ủy TTCP (để b/c); - Thành viên Ban chỉ đạo THQCDC TTCP; - Các Tổ chức Đoàn thể cơ quan TTCP; - Lưu: VT, TCCB. Kèm theo Chương 1. Điều 1 Điều 1. Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ của cơ quan Thanh tra Chính phủ (sau đây viết tắt là Ban Chỉ đạo) có nhiệm vụ xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động và chỉ đạo triển khai việc thực hiện Quy chế dân chủ (QCDC) của cơ quan Thanh tra Chính phủ. Kèm theo Chương 1. Điều 2. Nhiệm vụ Khoản 1. Tham mưu cho Ban Cán sự đảng, lãnh đạo Thanh tra Chính phủ chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ quan Thanh tra Chính phủ (sau đây gọi là cơ quan). Khoản 2. Xây dựng các chương trình, đề án nghiên cứu, khảo sát, tổ chức hội thảo, hội nghị quán triệt, trao đổi kinh nghiệm liên quan đến việc xây dựng và thực hiện QCDC của cơ quan. Khoản 3. Chủ động hướng dẫn các cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ xây dựng và thực hiện QCDC theo đúng quy định; tập trung chỉ đạo nhằm mở rộng và phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động liên quan đến việc xây dựng và thực hiện QCDC của cơ quan. Khoản 4. Định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả việc xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ quan; kiến nghị, đề xuất với Ban Bí thư Trung ương Đảng, Ban Chỉ đạo Trung ương về thực hiện QCDC (Ban Chỉ đạo Trung ương) chủ trương, giải pháp nhằm tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện QCDC của cơ quan; đồng thời kiến nghị với Ban Cán sự đảng, lãnh đạo thanh tra Chính phủ xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm nghiêm trọng việc thực hiện QCDC của cơ quan. Kèm theo Chương 1. Điều 3. Quyền hạn Khoản 1. Liên hệ, làm việc với cấp ủy Đảng, Thủ trưởng của các cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ về những nội dung liên quan đến việc xây dựng và thực hiện QCDC của đơn vị. Khoản 2. Tổ chức kiểm tra, nghiên cứu, khảo sát và lắng nghe ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động những nội dung liên quan đến việc thực hiện QCDC của đơn vị. Khoản 3. Kiến nghị, đề xuất với Ban Cán sự đảng, lãnh đạo Thanh tra Chính phủ về những chủ trương, giải pháp nhằm chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện QCDC của đơn vị. Khoản 4. Được sử dụng con dấu của cơ quan Thanh tra Chính phủ theo quy định hiện hành. Khoản 5. Được cung cấp thông tin và những tài liệu có liên quan để phục vụ công tác sơ kết, tổng kết, nghiên cứu tham mưu cho Ban Cán sự đảng, lãnh đạo Thanh tra Chính phủ chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện QCDC của cơ quan. Khoản 6. Thành viên Ban Chỉ đạo khi thực hiện nhiệm vụ do Ban Chỉ đạo phân công được sử dụng quyền hạn của Ban Chỉ đạo quy định tại Điều này tương ứng với nhiệm vụ được phân công. Kèm theo Chương 1. Điều 4. Nguyên tắc làm việc của Ban Chỉ đạo Khoản 1. Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung thống nhất. Các thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm về phần việc được phân công và công việc thuộc lĩnh vực phụ trách. Trưởng ban quyết định các vấn đề của Ban Chỉ đạo; Khoản 2. Những công việc phát sinh trong quá trình triển khai kế hoạch công tác nếu vượt thẩm quyền giải quyết của một đơn vị sẽ được thảo luận tập thể dân chủ trong các kỳ họp của Ban Chỉ đạo để thống nhất biện pháp giải quyết. Kèm theo Chương 2. Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban Là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm trước Ban Cán sự đảng, Đảng ủy Thanh tra Chính phủ về các hoạt động của Ban theo chức năng, nhiệm vụ được giao; phụ trách chung, phân công nhiệm vụ cho Phó ban, các ủy viên của Ban, chủ trì và kết luận các phiên họp thường kỳ của Ban. Kèm theo Chương 2. Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Phó trưởng Ban Khoản 1. Phụ trách các lĩnh vực công tác theo sự phân công của Trưởng ban. Khoản 2. Chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về các lĩnh vực công tác, nhiệm vụ được phân công; ký các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách. Khoản 3. Trực tiếp điều hành tổ thư ký và giải quyết các công việc thường xuyên liên quan đến chương trình, kế hoạch hoạt động và chỉ đạo triển khai việc thực hiện Quy chế dân chủ (QCDC) ở cơ quan. Khoản 4. Thay mặt Trưởng ban chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo khi được Trưởng ban ủy quyền; Khoản 5. Thay mặt Trưởng ban dự các cuộc họp của Ban Bí thư Trung ương, Ban Chỉ đạo Trung ương mời khi được Trưởng ban ủy quyền; Kèm theo Chương 2. Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Thành viên Khoản 1. Thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch, chương trình công tác đã được Ban Chỉ đạo phân công; Khoản 2. Có trách nhiệm phối hợp với cấp ủy đảng, lãnh đạo các cục, vụ đơn vị nơi mình công tác để chỉ đạo đơn vị nhằm đưa việc thực hiện QCDC ở đơn vị vào nề nếp, thường xuyên và hiệu quả; Khoản 3. Tham dự đầy đủ các phiên họp của Ban Chỉ đạo và góp ý vào các văn bản khi được lấy ý kiến; Khoản 4. Cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết liên quan đến việc thực hiện QCDC ở đơn vị khi cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo yêu cầu; Khoản 5. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo trong việc chỉ đạo, đôn đốc, nhắc nhở các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ thực hiện QCDC ở cơ quan. Kèm theo Chương 2. Điều 8. Cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo Vụ Tổ chức Cán bộ là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo thực hiện QCDC của cơ quan, có trách nhiệm giúp Ban Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ được phân công; thường xuyên giữ mối liên hệ chặt chẽ giữa các tập thể và cá nhân có liên quan với Ban Chỉ đạo; đảm bảo cho Ban Chỉ đạo hoạt động thường xuyên, thiết thực, hiệu quả. Kèm theo Chương 3. Điều 9. Chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo và Cơ quan thường trực Khoản 1. Ban Chỉ đạo: a. Ban Chỉ đạo có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ kiểm tra việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, văn bản hướng dẫn ban hành; kiến nghị với Ban Cán sự đảng, Ban Chỉ đạo Trung ương và Chính phủ bổ sung, sửa đổi hoặc xây dựng mới cơ chế chính sách và những giải pháp nhằm thực hiện tốt QCDC của cơ quan; b. Ban Chỉ đạo định kỳ mỗi năm họp hai lần để xây dựng kế hoạch, đánh giá kết quả thực hiện 06 tháng và cả năm; đồng thời đề xuất với Ban Cán sự đảng, Tổng Thanh tra Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ những bất cập trong quá trình triển khai thực hiện QCDC ở đơn vị. Khi có vấn đề phát sinh đột xuất, Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định triệu tập phiên họp bất thường để xem xét, giải quyết; Điểm c) Định kỳ 06 tháng, hàng năm Ban Chỉ đạo có trách nhiệm báo cáo Ban Cán sự đảng, Tổng Thanh tra Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương một lần và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu. Khoản 2. Thường trực Ban: Là bộ phận thường trực giúp Ban Chỉ đạo giải quyết công việc thường xuyên thuộc chức năng, nhiệm vụ của Ban Chì đạo: Điểm a) Chuẩn bị lịch họp, nội dung, tài liệu cuộc họp của Ban Chỉ đạo. Tài liệu và những nội dung cần tập trung thảo luận phải gửi đến các thành viên Ban Chỉ đạo chậm nhất trước 02 ngày đối với phiên họp định kỳ; Điểm b) Phối hợp với các đơn vị có liên quan giải quyết công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo; Điểm c) Đôn đốc các thành viên của Ban Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ đã được phân công; tổ chức các cuộc họp của Ban Chỉ đạo; Điểm d) Giúp Ban Chỉ đạo tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo kết quả thực hiện QCDC của các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ với Ban Cán sự đảng, Tổng Thanh tra Chính phủ. Kèm theo Chương 3. Điều 10. Chế độ thông tin báo cáo Khoản 1. Các thành viên Ban chỉ đạo báo cáo định kỳ (06 tháng và cả năm) tình hình thực hiện nhiệm vụ do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công để kịp thời xử lý các yêu cầu và kiến nghị đề ra. Các báo cáo gửi về cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo. a. Báo cáo 06 tháng: Trước ngày 20 tháng 6 hàng năm; b. Báo cáo năm: Trước ngày 10 tháng 12 hàng năm. Khoản 2. Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ban Cán sự đảng, Tổng Thanh tra Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương. Kèm theo Chương 3. Điều 11. Phát hành văn bản và quản lý hồ sơ Các tài liệu, văn bản đi và đến của Ban Chỉ đạo được quản lý, sử dụng và lưu trữ theo quy định của Nhà nước. Kèm theo Chương 3. Điều 12. Chế độ đi công tác Căn cứ yêu cầu công việc và chương trình công tác, Ban Chỉ đạo tổ chức các chuyến công tác hoặc các thành viên chủ động đi công tác để nắm bắt tình hình, giải quyết những khó khăn, vướng mắc theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Các thành viên Ban Chỉ đạo tổ chức, tham gia các đoàn công tác phải được sự phân công của Trưởng ban và phương tiện, thanh toán các chế độ công tác theo quy định hiện hành. Kèm theo Chương 4. Điều 13 Điều 13. Các thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm cá nhân trước Trưởng ban và trước Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp về những công việc được Trưởng ban phân công. Kèm theo Chương 4. Điều 14 Điều 14. Trong quá trình thực hiện Quy chế nếu thấy có vướng mắc, các thành viên báo cáo về cơ quan thường trực để kịp thời tổng hợp ý kiến, đề xuất nội dung sửa đổi trình Ban Cán sự đảng, Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét quyết định./.
Quyết Định 1641/QĐ-TTg phê duyệt đề án “bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ và cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ của chính quyền địa phương ở nước ngoài giai đoạn 2023 - 2025 . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 2 * Điều 3
Quyết Định 1641/QĐ-TTg phê duyệt đề án “bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ và cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ của chính quyền địa phương ở nước ngoài giai đoạn 2023 - 2025 . Điều 1. Phê duyệt Đề án “Bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ và cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ của chính quyền địa phương ở nước ngoài giai đoạn 2023 - 2025” (sau đây gọi là Đề án) với những nội dung chủ yếu sau: I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN Khoản 1. Đối tượng áp dụng Đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ (dưới 45 tuổi) có năng lực nổi trội, có chiều hướng phát triển và cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ, bảo đảm các tiêu chuẩn, điều kiện để cử đi bồi dưỡng ở nước ngoài theo quy định của pháp luật hiện hành, gồm: 1. Việc tổ chức các khóa bồi dưỡng ở nước ngoài bảo đảm thiết thực, chất lượng, hiệu quả, gắn với yêu cầu nhiệm vụ nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ và cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ của chính quyền địa phương. 1. Mục tiêu chung 1. Xác định nội dung chương trình bồi dưỡng Tập trung bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo trẻ, cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ của các địa phương, cụ thể: 1. Lộ trình 1. Bộ Nội vụ Điểm a) Cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ (dưới 45 tuổi) giữ chức danh Phó Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; a) Nâng cao năng lực hoạch định chính sách, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành cho đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ và cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ của chính quyền địa phương đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng, hiệu quả chỉ đạo, điều hành chính quyền địa phương, góp phần xây dựng và phát triển đất nước trong tình hình mới và hội nhập quốc tế. a) Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, quản trị chính quyền địa phương, chuyển đổi số, hội nhập quốc tế và cải cách hành chính công. a) Năm 2023, 2024: tập trung xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Đề án để hoàn thành các mục tiêu đề ra. a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ và cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ của chính quyền địa phương ở nước ngoài hàng năm và cả giai đoạn. Điểm b) Cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ giữ chức danh Phó Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh còn đủ tuổi công tác đến hết nhiệm kỳ 2025 - 2030; b) Tạo chuyển biến lớn trong nhận thức và cách thức tổ chức quản lý; tiếp cận với cách tư duy mới; mở rộng tầm nhìn cho cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ và cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ; học hỏi, tiếp thu kinh nghiệm và phương pháp làm việc hiệu quả. b) Chương trình bồi dưỡng gồm các nội dung chính sau: - Quản lý và phát triển lãnh đạo; - Quản lý công trên nền tảng số; Lãnh đạo trong bối cảnh chuyển đổi số; Chính phủ điện tử/chính phủ số, chính quyền điện tử/chính quyền số; Nâng cao chất lượng và hiệu quả của dịch vụ công; - Cải cách hành chính; - Quản trị và quản lý hành chính chính quyền địa phương; - Đạo đức công vụ và phòng, chống tham nhũng; - Xử lý khủng hoảng (dịch bệnh, thiên tai, an ninh mạng...); - Hệ thống hành chính từ Trung ương tới địa phương; Vai trò của chính quyền Trung ương và chính quyền địa phương; Mối quan hệ giữa chính quyền địa phương và chính quyền Trung ương; - Hệ thống tự chủ địa phương và các hoạt động đẩy mạnh cải cách phân cấp; - Quản lý hành chính, kinh tế - xã hội, phát triển và quản lý dịch vụ công, chính sách công, hội nhập quốc tế; - Đổi mới công vụ, trong đó tập trung một số nội dung như: phương pháp xác định vị trí việc làm; đổi mới và nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức; thi tuyển công chức tập trung; chính sách thu hút, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ... b) Năm 2025: Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động để hoàn thành các mục tiêu của Đề án, đưa việc bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ và cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ thành hoạt động thường xuyên, thiết thực và triển khai đồng bộ để nâng cao chất lượng, hiệu quả chỉ đạo, điều hành thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý của chính quyền địa phương. b) Nghiên cứu, đề xuất và lựa chọn cơ sở đào tạo ở nước ngoài có uy tín, chất lượng, nhiều kinh nghiệm trong công tác tổ chức bồi dưỡng cán bộ, công chức để thực hiện các khóa bồi dưỡng theo yêu cầu của Đề án; phối hợp chặt chẽ với các cơ sở đào tạo ở nước ngoài để thực hiện hiệu quả các khóa bồi dưỡng. Điểm c) Cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ (dưới 45 tuổi) có năng lực nổi trội, có thành tích xuất sắc trong công tác và có triển vọng phát triển, được quy hoạch chức danh Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2026 và 2026 - 2030. c) Nghiên cứu, học tập kinh nghiệm ở một số nước góp phần xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động và thực tài. c) Chú trọng xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng bảo đảm phù hợp với các nhóm đối tượng của Đề án; kết hợp học trực tiếp và nghiên cứu, khảo sát thực tế. Khoản 2. Phạm vi áp dụng: 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 2. Lựa chọn đối tượng tham gia bồi dưỡng là các cán bộ, công chức tiêu biểu, có năng lực nổi trội và có chiều hướng phát triển, chưa tham gia bồi dưỡng các Chương trình, Đề án sử dụng ngân sách nhà nước có cùng nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng trong cùng giai đoạn. 2. Mục tiêu cụ thể Giai đoạn 2023 - 2025 tổ chức bồi dưỡng ở nước ngoài cho khoảng 180 - 200 cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ (dưới 45 tuổi) và cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ của chính quyền địa phương, cụ thể: mỗi năm tổ chức khoảng 04 khóa bồi dưỡng, mỗi khóa có khoảng từ 15 - 17 cán bộ, công chức thuộc đối tượng của Đề án. IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP 2. Đổi mới hình thức và phương pháp tổ chức bồi dưỡng 2. Kinh phí 2. Bộ Tài chính Khoản 3. Thời gian thực hiện: từ năm 2023 đến hết năm 2025. II. YÊU CẦU 3. Tăng cường trách nhiệm của cơ quan quản lý trong việc lựa chọn và cử cán bộ, công chức tham gia các khóa bồi dưỡng. Đề cao ý thức, trách nhiệm, tính tích cực của cán bộ, công chức được cử đi bồi dưỡng, phát huy hết khả năng để tiếp thu và vận dụng những kiến thức, kỹ năng từ các khóa học vào thực tiễn công tác. 3. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ và cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ của chính quyền địa phương Tích cực mở rộng quan hệ tìm nguồn tài trợ nước ngoài theo các mối quan hệ giữa Nhà nước, Chính phủ Việt Nam, Bộ, ngành với các nước, các tổ chức quốc tế. Xây dựng kế hoạch, chương trình hợp tác, liên kết với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có uy tín ở nước ngoài để thực hiện bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ và cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý là nữ. Trong đó, tập trung vào việc xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng. Hợp tác với các nước phát triển có nhiều ưu thế, lợi thế về những ngành, lĩnh vực liên quan đến nội dung khóa bồi dưỡng. Mở rộng mạng lưới các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng (trong và ngoài nước) có năng lực, uy tín tham gia thực hiện Đề án. 3. Bộ Ngoại giao Cho ý kiến về việc ký kết các thỏa thuận quốc tế (nếu có) giữa Bộ Nội vụ với Cơ quan, Tổ chức nước ngoài về các nội dung liên quan đến việc hỗ trợ, tài trợ thực hiện các hoạt động của Đề án bảo đảm theo các quy định của pháp luật hiện hành. Khoản 4. Tích cực, chủ động phối hợp với các cơ sở đào tạo nước ngoài có uy tín, có năng lực và kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, quản trị chính quyền địa phương; chủ động xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng phù hợp, sát với yêu cầu đặt ra trong thực thi nhiệm vụ đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của chính quyền địa phương. 4. Thu hút, sử dụng có hiệu quả nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ và cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ của chính quyền địa phương ở nước ngoài 4. Bộ Công an Khoản 5. Thực hiện có chất lượng và hiệu quả các chương trình bồi dưỡng; bảo đảm tận dụng, phát huy tối đa kiến thức, kinh nghiệm của đội ngũ giảng viên và lựa chọn các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có uy tín, chất lượng và phù hợp. 5. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Đề nghị Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy phối hợp thực hiện Đề án và chỉ đạo thực hiện các nội dung sau: Khoản 6. Thực hiện việc theo dõi đánh giá hiệu quả công tác sau bồi dưỡng gắn với công tác bố trí, sử dụng cán bộ, công chức. III. MỤC TIÊU Khoản 2 Điểm a) Tổ chức các khóa bồi dưỡng ngắn hạn (02 tuần) ở nước ngoài (ưu tiên lựa chọn Nhật Bản, Cộng hòa Pháp và một số nước tiên tiến khác); kết hợp giữa học tập và nghiên cứu, khảo sát thực tế. Căn cứ vào chủ đề, nội dung cụ thể của từng khóa bồi dưỡng để lựa chọn các đơn vị, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có uy tín, chất lượng, nhiều kinh nghiệm trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Nghiên cứu, lựa chọn để tổ chức một số khóa bồi dưỡng ở nước ngoài tại các đơn vị, cơ sở đào tạo của Nhật Bản và Cộng hòa Pháp. a) Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm cấp về Bộ Nội vụ theo quy định; kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức. a) Hàng năm cân đối ngân sách nhà nước, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật. Điểm b) Nghiên cứu lựa chọn để tổ chức một số khóa học trực tiếp bằng tiếng Anh đối với nhóm đối tượng là cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý có đủ khả năng giao tiếp, tiếp thu bằng tiếng Anh. b) Huy động thêm các nguồn tài trợ, hỗ trợ khác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN b) Cho ý kiến về việc huy động và sử dụng các nguồn lực tài trợ từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài hỗ trợ thực hiện Đề án (nếu có). Điểm c) Thực hiện các khóa bồi dưỡng ngắn hạn trực tiếp ở nước ngoài nhằm đáp ứng đầy đủ các mục tiêu của khóa học (học tập và nghiên cứu, khảo sát thực tế); kết hợp linh hoạt với hình thức trực tuyến tùy vào điều kiện thực tế của các khóa học trong trường hợp bất khả kháng (dịch bệnh, thiên tai,...). Khoản 4 Điểm a) Bảo đảm nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước và thu hút các nguồn lực xã hội trong và ngoài nước cho hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ và cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ ở nước ngoài trong từng năm và cả giai đoạn 2023 - 2025. a) Cho ý kiến về chủ trương hợp tác quốc tế và ký kết các thỏa thuận quốc tế (nếu có) giữa Bộ Nội vụ với Cơ quan, Tổ chức nước ngoài nhằm hỗ trợ thực hiện Đề án bảo đảm an ninh chính trị theo quy định của pháp luật. Điểm b) Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn hỗ trợ của quốc tế cho công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ và cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ ở nước ngoài theo quy định của pháp luật. V. LỘ TRÌNH VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN b) Cho ý kiến về nguồn kinh phí tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật. Khoản 1 Điểm d) Xây dựng và ban hành quy định về tiêu chí, tiêu chuẩn, điều kiện tham gia khóa bồi dưỡng đối với các nhóm đối tượng của Đề án bảo đảm phù hợp với quy định chung và quy định cụ thể của từng khóa bồi dưỡng. Điểm đ) Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng các khóa bồi dưỡng; hàng năm rà soát, đánh giá và bổ sung (nếu cần thiết) nội dung bồi dưỡng cho phù hợp với nhu cầu và yêu cầu thực tiễn quản lý, điều hành, bảo đảm gắn bồi dưỡng với công tác quy hoạch và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý, đặc biệt đối với các nhóm đối tượng của Đề án là nguồn cho đội ngũ cán bộ cấp chiến lược. Điểm e) Tổng hợp nhu cầu, đề xuất kinh phí thực hiện Đề án gửi Bộ Tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Điểm g) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Đề án; định kỳ sơ kết, tổng kết báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Khoản 5 Điểm a) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Nội vụ trong việc tổ chức triển khai thực hiện Đề án đối với các nhóm đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật; Điểm b) Lựa chọn và cử cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý đúng đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện, yêu cầu của Đề án; theo dõi, đánh giá cán bộ, công chức sau khi được bồi dưỡng gắn với công tác quy hoạch, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức; Điểm c) Bố trí kinh phí, huy động các nguồn lực hợp pháp để thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức được cử đi bồi dưỡng theo quy định của pháp luật; Điểm d) Phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Đề án để báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Nội vụ và các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện Đề án. Điều 2 Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Điều 3. Bộ trưởng các Bộ: Nội vụ, Công an, Tài chính, Ngoại giao, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ: Nội vụ, Công an, Tài chính, Ngoại giao; - Tỉnh ủy, Thành ủy, HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Ban Tổ chức Trung ương; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, KGVX; - Lưu: VT, TCCV (2b). KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Phạm Bình Minh
Quyết Định 569/QĐ-BTNMT ban hành kế hoạch của bộ tài nguyên và môi trường triển khai thực hiện kế hoạch hành động giảm phát thải khí mê-tan đến năm 2030 . * Điều 1 * Điều 1 * Điều 2 * Điều 2 * Điều 3
Quyết Định 569/QĐ-BTNMT ban hành kế hoạch của bộ tài nguyên và môi trường triển khai thực hiện kế hoạch hành động giảm phát thải khí mê-tan đến năm 2030 . Điều 1 Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch của Bộ Tài nguyên và Môi trường triển khai thực hiện Kế hoạch hành động giảm phát thải khí mê-tan đến năm 2030. Điều 2 Điều 2. Cục Biến đổi khí hậu có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi việc triển khai thực hiện, tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch này. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Biến đổi khí hậu và thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - PTTgCP, Bộ trưởng Trần Hồng Hà (để báo cáo); - Các Thứ trưởng Bộ TN&MT; - Cổng TTĐT Bộ TN&MT; - Lưu: VT, VP(TH), BĐKH.
Nghị Quyết 04/2015/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định của pháp luật về xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại tòa án nhân dân . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13
Nghị Quyết 04/2015/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định của pháp luật về xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại tòa án nhân dân . Điều 1. Về tống đạt, niêm yết quyết định mở phiên họp xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính Khoản 1. Người thực hiện việc tống đạt quyết định mở phiên họp xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính (sau đây gọi là quyết định mở phiên họp) phải trực tiếp chuyển giao cho người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; cha, mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị là người chưa thành niên (sau đây gọi chung là người được tống đạt). Người được tống đạt phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận quyết định mở phiên họp. Khoản 2. Việc tống đạt quyết định mở phiên họp qua dịch vụ bưu chính phải bằng thư bảo đảm và có xác nhận của người được tống đạt. Văn bản có xác nhận phải được chuyển lại cho Tòa án. Thời điểm để tính thời hạn tống đạt quyết định mở phiên họp là ngày người được tống đạt xác nhận là họ đã nhận được quyết định mở phiên họp do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến. Khoản 3. Quyết định mở phiên họp được tống đạt đến địa chỉ của người được tống đạt. Trường hợp người được tống đạt đã chuyển đến nơi cư trú mới và đã thông báo cho Tòa án việc thay đổi nơi cư trú thì phải tống đạt theo địa chỉ nơi cư trú mới của họ. Nếu người được tống đạt không thông báo cho Tòa án biết về việc thay đổi địa chỉ nơi cư trú và địa chỉ nơi cư trú mới thì Tòa án thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều này. Người được tống đạt phải ký nhận theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Khoản 4. Trường hợp người được tống đạt từ chối nhận quyết định mở phiên họp thì người thực hiện việc tống đạt phải lập biên bản, trong đó nêu rõ lý do của việc từ chối, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc (sau đây gọi chung là tổ trưởng tổ dân phố) hoặc đại diện công an xã, phường, thị trấn về việc người đó từ chối nhận quyết định mở phiên họp. Khoản 5. Trường hợp người được tống đạt vắng mặt thì người thực hiện việc tống đạt phải lập biên bản và giao cho người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng nơi cư trú với họ hoặc tổ trưởng tổ dân phố để thực hiện việc ký nhận và yêu cầu người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người được tống đạt. Trường hợp người được tống đạt vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về hoặc không rõ địa chỉ nơi cư trú mới của họ thì người thực hiện việc tống đạt phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc tống đạt, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố hoặc đại diện công an xã, phường, thị trấn; đồng thời, thực hiện thủ tục niêm yết bản chính quyết định mở phiên họp tại trụ sở Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được tống đạt; niêm yết bản sao quyết định mở phiên họp tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được tống đạt. Khoản 6. Việc tống đạt, niêm yết quyết định mở phiên họp phải bảo đảm thời hạn tống đạt, niêm yết theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Pháp lệnh. Khoản 7. Các biên bản được hướng dẫn tại khoản 4 và khoản 5 Điều này phải được lưu trong hồ sơ vụ việc. Khoản 8. Trường hợp Tòa án đã tống đạt trực tiếp quyết định mở phiên họp cho người được tống đạt, nhưng do trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng xảy ra đối với họ vào trước thời điểm Tòa án mở phiên họp hoặc ngay trong thời điểm họ đang trên đường đến Tòa án để tham gia phiên họp (như do thiên tai, hỏa hoạn, bị tai nạn, ốm nặng phải đi bệnh viện cấp cứu, người thân bị chết v.v...) nên họ không thể có mặt tại phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án và Tòa án đã nhận được thông báo từ phía người được tống đạt thì Tòa án phải hoãn phiên họp. Trường hợp người được tống đạt vắng mặt không phải do trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo thủ tục chung. Điều 2. Về tính thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính Theo quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật xử lý vi phạm hành chính thì “thời hạn chấp hành quyết định được tính từ ngày người phải chấp hành quyết định bị tạm giữ để đưa đi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc”; do đó, thời gian cơ quan Công an tạm giữ người phải chấp hành biện pháp xử lý hành chính sau khi có quyết định của Tòa án áp dụng biện pháp xử lý hành chính được tính vào thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính. Điều 3. Về việc xác định “trường hợp cần thiết” quy định tại khoản 2 Điều 12 và khoản 3 Điều 17 của Pháp lệnh “Trường hợp cần thiết” quy định tại khoản 2 Điều 12 và khoản 3 Điều 17 của Pháp lệnh là trường hợp Thẩm phán xét thấy cần có thêm ý kiến của chuyên gia y tế, tâm lý, giáo dục, xã hội học; của đại diện chính quyền địa phương, cơ quan lao động - thương binh và xã hội cấp huyện, nhà trường nơi người bị đề nghị là người chưa thành niên học tập; người giám định, người phiên dịch để làm rõ những tình tiết, tài liệu có trong hồ sơ đề nghị, nhưng chưa rõ ràng hoặc còn có ý kiến khác nhau. Điều 4. Về việc thông báo hoãn phiên họp theo quy định tại Điều 19 của Pháp lệnh Trường hợp hoãn phiên họp theo quy định tại Điều 19 của Pháp lệnh thì Tòa án phải thông báo cho những người tham gia phiên họp về việc hoãn phiên họp, lý do hoãn và thời gian mở lại phiên họp. Đối với những người vắng mặt tại phiên họp thì ngay sau khi hoãn phiên họp, Tòa án phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do hoãn, thời gian mở lại phiên họp cho họ biết. Điều 5. Về đối tượng thuộc trường hợp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc quy định tại khoản 4 Điều 92 và khoản 1 Điều 94 của Luật xử lý vi phạm hành chính Khoản 1. Đối tượng thuộc trường hợp đưa vào trường giáo dưỡng quy định tại khoản 4 Điều 92 của Luật xử lý vi phạm hành chính là người đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà trong thời hạn 06 tháng họ đã ít nhất 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trộm cắp, lừa đảo, đánh bạc hoặc gây rối trật tự công cộng và trong thời hạn 06 tháng đó họ lại thực hiện một trong các hành vi này, nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Khoản 2. Đối tượng thuộc trường hợp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc quy định tại khoản 1 Điều 94 của Luật xử lý vi phạm hành chính là người đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (đối với người có nơi cư trú ổn định) hoặc chưa bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (đối với người không có nơi cư trú ổn định) mà trong thời hạn 06 tháng họ đã ít nhất 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xâm phạm tài sản của tổ chức trong nước hoặc nước ngoài; tài sản, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của công dân, của người nước ngoài hoặc vi phạm trật tự, an toàn xã hội và trong thời hạn 06 tháng đó họ lại thực hiện một trong các hành vi này, nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Điều 6. Về thẩm quyền quyết định việc thay đổi Thẩm phán quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 của Pháp lệnh Điểm b) khoản 2 Điều 20 của Pháp lệnh quy định: “Trường hợp có yêu cầu thay đổi Thẩm phán thì Thẩm phán phải xem xét; nếu có căn cứ thì tạm dừng phiên họp và báo cáo Chánh án Tòa án xem xét, quyết định”; do đó, nếu có yêu cầu thay đổi Thẩm phán và Thẩm phán xét thấy mình thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 10 của Pháp lệnh thì Thẩm phán tạm dừng phiên họp và báo cáo Chánh án Tòa án xem xét, quyết định việc thay đổi Thẩm phán; nếu Thẩm phán xét thấy việc yêu cầu thay đổi Thẩm phán là không có căn cứ thì không chấp nhận và tiếp tục xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính. Điều 7. Về việc phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính Sau khi những người tham gia phiên họp kết thúc tranh luận, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính và ý kiến của Viện kiểm sát về việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính. Điều 8. Về hậu quả của việc đình chỉ, tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính Khoản 1. Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Pháp lệnh thì Tòa án trả hồ sơ đề nghị cho cơ quan đề nghị và xóa sổ thụ lý. Khoản 2. Trường hợp Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Pháp lệnh thì Tòa án sẽ mở lại phiên họp để xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính khi căn cứ tạm đình chỉ không còn. Thời gian tạm đình chỉ không tính vào thời hạn xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính. Điều 9. Về thời hiệu áp dụng biện pháp xử lý hành chính Khoản 1. Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật xử lý vi phạm hành chính thì thời hiệu áp dụng biện pháp xử lý hành chính là 01 năm, 06 tháng hoặc 03 tháng tùy từng trường hợp cụ thể và được tính từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hoặc kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối một trong những hành vi vi phạm; do đó, thời hiệu áp dụng biện pháp xử lý hành chính được tính từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 92 hoặc kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối một trong những hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 92; khoản 1 Điều 94 hoặc khoản 1 Điều 96 của Luật xử lý vi phạm hành chính cho đến ngày Tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính. Khoản 2. Trường hợp do hành vi của người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có dấu hiệu tội phạm nên Tòa án đã chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự xem xét việc truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi đó, nhưng cơ quan tiến hành tố tụng hình sự không khởi tố vụ án hình sự mà chuyển trả hồ sơ vụ việc đề nghị xử lý vi phạm hành chính thì thời gian cơ quan tiến hành tố tụng hình sự xem xét việc truy cứu trách nhiệm hình sự được tính vào thời hiệu áp dụng biện pháp xử lý hành chính. Điều 10. Về việc hủy quyết định của Tòa án cấp huyện, đình chỉ việc xem xét, áp dụng biện pháp xử lý hành chính quy định tại khoản 4 Điều 35 của Pháp lệnh Trường hợp Thẩm phán hủy quyết định của Tòa án cấp huyện, đình chỉ việc xem xét, áp dụng biện pháp xử lý hành chính khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 15 của Pháp lệnh thì Tòa án nhân dân cấp huyện đã xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm trả lại hồ sơ đề nghị cho cơ quan đề nghị. Điều 11. Về việc giải quyết đối với trường hợp người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, nhưng tại thời điểm Tòa án xem xét, quyết định thì người bị đề nghị đã đủ 18 tuổi Trường hợp tại thời điểm Tòa án xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng mà người bị đề nghị đã đủ 18 tuổi thì Tòa án xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, nếu người bị đề nghị có đủ điều kiện thuộc đối tượng đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. Trường hợp người bị đề nghị không có đủ các điều kiện thuộc đối tượng đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc thì Tòa án quyết định đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính. Điều 12. Về việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính đối với người vừa có quốc tịch Việt Nam, vừa có quốc tịch nước ngoài Khoản 1. Người vừa có quốc tịch Việt Nam, vừa có quốc tịch nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại các điều 92, 94 và 96 của Luật xử lý vi phạm hành chính thì bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Người đó nhập cảnh vào Việt Nam bằng giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp; Điểm b) Người đó cư trú ở Việt Nam cho đến khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Khoản 2. Người vừa có quốc tịch Việt Nam, vừa có quốc tịch nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp thì không thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính. Điều 13. Các mẫu văn bản của Tòa án nhân dân trong việc xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân ban hành kèm theo Nghị quyết Khoản 1. Thông báo về việc thụ lý hồ sơ đề nghị xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính (Mẫu số 01); Khoản 2. Văn bản yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ (Mẫu số 02); Khoản 3. Quyết định mở phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính (Mẫu số 03); Khoản 4. Thông báo về việc hoãn phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính (Mẫu số 04); Khoản 5. Quyết định đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính (mẫu số 05); Khoản 6. Quyết định tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính (mẫu số 06); Khoản 7. Quyết định áp dụng (không áp dụng) biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng (Mẫu số 07); Khoản 8. Quyết định áp dụng (không áp dụng) biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc (Mẫu số 08); Khoản 9. Quyết định áp dụng (không áp dụng) biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (Mẫu số 09); Khoản 10. Quyết định hoãn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính (Mẫu số 10); Khoản 11. Quyết định miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính (Mẫu số 11); Khoản 12. Quyết định giảm thời hạn chấp hành biện pháp xử lý hành chính (miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại) (Mẫu số 12); Khoản 13. Quyết định tạm đình chỉ chấp hành biện pháp xử lý hành chính (Mẫu số 13); Khoản 14. Quyết định hủy bỏ quyết định hoãn/tạm đình chỉ chấp hành biện pháp xử lý hành chính và buộc chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính (Mẫu số 14); Khoản 15. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị (Mẫu số 15).
Nghị Quyết 04/2015/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định của pháp luật về xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại tòa án nhân dân .
Nghị Quyết 04/2015/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định của pháp luật về xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại tòa án nhân dân .