instruction
stringlengths
6
8.17k
output
stringlengths
32
18.9k
input
stringclasses
1 value
Nghị Quyết Liên Tịch 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN hướng dẫn thi hành các điều 11, điều 14, điều 16, điều 22 và điều 26 của pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn .
Nghị Quyết Liên Tịch 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN hướng dẫn thi hành các điều 11, điều 14, điều 16, điều 22 và điều 26 của pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn . Chương 2. Mục 1 Điều 8. Bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tại hội nghị thôn, tổ dân phố Khoản 1. Tổ trưởng tổ bầu cử chủ trì hội nghị bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Hội nghị bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự. Khoản 2. Việc bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thực hiện theo trình tự sau đây: Điểm a) Tổ trưởng tổ bầu cử đọc quyết định công bố ngày tổ chức bầu cử; quyết định thành lập Tổ bầu cử, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử; quyết định thành phần cử tri tham gia bầu cử; Điểm b) Tổ trưởng tổ bầu cử quyết định việc để Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố đương nhiệm báo cáo kết quả công tác nhiệm kỳ vừa qua trước hội nghị cử tri; hội nghị cử tri thảo luận về công tác nhiệm kỳ vừa qua của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Điểm c) Tổ trưởng tổ bầu cử nêu tiêu chuẩn của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; Điểm d) Đại diện Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố giới thiệu danh sách những người ra ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố do Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố đề cử và Chi ủy Chi bộ thôn, tổ dân phố thống nhất theo quy trình quy định tại khoản 2 Điều 6 của Hướng dẫn này. Tại hội nghị này, cử tri có thể tự ứng cử hoặc giới thiệu người ứng cử; Điểm đ) Hội nghị thảo luận, cho ý kiến về những người ứng cử. Trên cơ sở các ý kiến của cử tri, Tổ bầu cử ấn định danh sách những người ứng cử để hội nghị biểu quyết. Việc biểu quyết số lượng và danh sách những người ứng cử được thực hiện bằng hình thức giơ tay và có giá trị khi có trên 50% số cử tri tham dự hội nghị tán thành; Điểm e) Tiến hành bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố: - Việc bầu cử có thể bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định; - Nếu bầu bằng hình thức giơ tay, Tổ bầu cử trực tiếp đếm số biểu quyết. Nếu bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín, Tổ bầu cử làm nhiệm vụ kiểm phiếu. - Tổ bầu cử tiến hành kiểm phiếu tại nơi bỏ phiếu ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu; mời đại diện cử tri không phải là người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu. Kiểm phiếu xong, Tổ bầu cử lập biên bản kiểm phiếu. Biên bản kiểm phiếu phải ghi rõ: Tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của thôn, tổ dân phố; số cử tri tham gia hội nghị; số phiếu phát ra; số phiếu thu vào; số phiếu hợp lệ; số phiếu không hợp lệ; số phiếu và tỷ lệ bầu cho mỗi người ứng cử so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình toàn thôn, tổ dân phố. Người trúng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố là người đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố. Biên bản kiểm phiếu lập thành 03 bản, có chữ ký của các thành viên Tổ bầu cử. Điểm g) Tổ trưởng tổ bầu cử lập báo cáo kết quả bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, kèm theo Biên bản kiểm phiếu gửi ngay đến Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã. Khoản 3. Trường hợp kết quả bầu cử không có người nào đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố thì tiến hành bầu cử lại. Ngày bầu cử lại do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định, nhưng chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày tổ chức bầu cử lần đầu. Chương 2. Điều 8. Bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tại hội nghị thôn, tổ dân phố Nếu tổ chức bầu lần thứ hai mà vẫn không bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới. Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời, Ủy ban nhân dân cấp xã phải tổ chức bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới. Quy trình bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và khoản 1, khoản 2 Điều 8 của Hướng dẫn này. Chương 2. Điều 9. Việc công nhận kết quả bầu cử Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Tổ trưởng tổ bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định công nhận người trúng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố hoặc quyết định bầu cử lại; trường hợp không ra quyết định công nhận hoặc quyết định bầu cử lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã. Chương 2. Mục 2 Điều 10. Quy trình miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố Khoản 1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có thể được miễn nhiệm do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác. Khoản 2. Thủ tục, trình tự tổ chức việc miễn nhiệm: Điểm a) Người xin miễn nhiệm phải có đơn, trong đó nêu rõ lý do của việc xin miễn chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được điều động làm công tác khác thì không cần có đơn xin miễn nhiệm; Điểm b) Việc miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được thực hiện tại hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình ở thôn, tổ dân phố. Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố chủ trì hội nghị miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; Hội nghị miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự; Điểm c) Trình tự hội nghị miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố: - Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố chủ trì hội nghị, nêu lý do, yêu cầu của hội nghị; - Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trình bày lý do của việc xin miễn nhiệm; - Hội nghị thảo luận, đánh giá quá trình hoạt động của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; - Hội nghị tiến hành biểu quyết. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm nhiệm vụ; - Trường hợp có trên 50% so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố tán thành việc miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, miễn nhiệm. Điểm d) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố, Ủy ban nhân dân cấp xã phải xem xét, ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; Việc bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Quy trình bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 8 của Hướng dẫn này. Chương 2. Mục 2 Điều 11. Quy trình bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố Khoản 1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố khi không còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã, vi phạm pháp luật và các quy định của cấp trên thì có thể bị cử tri bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc có ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố kiến nghị. Trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc của ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố kiến nghị thì Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định tổ chức hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố để xem xét bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố chủ trì hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự. Ngoài số cử tri thuộc thành phần dự hội nghị, Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố mời đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tham dự. Khách mời được phát biểu ý kiến, nhưng không được biểu quyết. Khoản 2. Trình tự hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố: Điểm a) Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tuyên bố lý do, mục đích, yêu cầu của hội nghị; Điểm b) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trình bày bản tự kiểm điểm của mình, trong đó nêu rõ khuyết điểm, nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện pháp khắc phục. Trường hợp Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố không tham dự hội nghị hoặc có tham dự nhưng không trình bày bản tự kiểm điểm thì người đưa ra đề xuất việc bãi nhiệm trình bày những khuyết điểm của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; Điểm c) Hội nghị thảo luận, đóng góp ý kiến; Điểm d) Hội nghị biểu quyết việc bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm nhiệm vụ; Trường hợp có trên 50% so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố tán thành việc bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, thì Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố lập biên bản, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, bãi nhiệm. Điểm đ) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố của Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố, Ủy ban nhân dân cấp xã phải xem xét ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Việc bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Quy trình bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 8 của Hướng dẫn này. Chương 2. Mục 2 Điều 12. Kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố Kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố do ngân sách cấp xã đảm bảo. Chương 3. Mục 2 Điều 13. Cơ quan có thẩm quyền cấp trên phải tổ chức lấy ý kiến Cơ quan có thẩm quyền cấp trên quy định tại Điều 22 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, bao gồm: Khoản 1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp (trừ các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị cấp xã). Khoản 2. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đơn vị khác và cá nhân là chủ đầu tư, ban quản lý dự án các công trình, dự án đầu tư trên địa bàn. Chương 3. Mục 2 Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân Khoản 1. Cơ quan có thẩm quyền cấp trên quy định tại Điều 13 của Hướng dẫn này có trách nhiệm lập phương án, kế hoạch để tổ chức lấy ý kiến nhân dân về những nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của mình, trong đó nêu rõ mục đích, yêu cầu của việc tổ chức lấy ý kiến, những nội dung cần lấy ý kiến, cách thức triển khai, thời gian lấy ý kiến và trách nhiệm tổ chức, phối hợp thực hiện; cử đại diện tham gia quá trình tổ chức lấy ý kiến nhân dân. Khoản 2. Phương án, kế hoạch, kèm theo các hồ sơ, tài liệu liên quan và nguồn kinh phí phục vụ cho việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân phải được cơ quan tổ chức lấy ý kiến gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã ở những địa bàn mà quyết định của cơ quan có thẩm quyền sẽ tác động trực tiếp đến quyền và lợi ích của nhân dân. Khoản 3. Trên cơ sở phương án, kế hoạch của cơ quan có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp xã có thể lựa chọn một hoặc đồng thời nhiều hình thức quy định tại Điều 20 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn để tổ chức lấy ý kiến của nhân dân. Khoản 4. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm tổ chức việc lấy ý kiến nhân dân theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp xã. Chương 3. Mục 2 Điều 15. Tổ chức họp thôn, tổ dân phố để lấy ý kiến nhân dân Khoản 1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố để tổ chức họp thôn, tổ dân phố lấy ý kiến về những việc liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của nhân dân trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định. Khoản 2. Trình tự tổ chức cuộc họp thôn, tổ dân phố được thực hiện như sau: Điểm a) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tuyên bố lý do, nêu mục đích, yêu cầu, nội dung cuộc họp; giới thiệu người để cuộc họp biểu quyết cử làm thư ký; Điểm b) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trình bày những nội dung cần lấy ý kiến theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp xã, của cơ quan có thẩm quyền; Điểm c) Những người tham gia cuộc họp phát biểu ý kiến, kiến nghị của mình về những nội dung đưa ra lấy ý kiến. Người đại diện cho cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm giải trình về những ý kiến của người dự họp. Thư ký cuộc họp ghi đầy đủ các ý kiến, kiến nghị của những người dự họp và ý kiến giải trình của người đại diện cơ quan có thẩm quyền. Tùy theo từng nội dung cụ thể và theo sự hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp xã mà cuộc họp có thể tiến hành việc biểu quyết đồng ý hay không đồng ý về những nội dung đưa ra ý kiến nhân dân. Điểm d) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm tổng hợp tất cả các ý kiến, kiến nghị, kết quả biểu quyết (nếu có) của người người tham gia cuộc họp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Nghị Quyết Liên Tịch 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN hướng dẫn thi hành các điều 11, điều 14, điều 16, điều 22 và điều 26 của pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn . - Khoản 2 + Điểm d - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 * Điều 25
Nghị Quyết Liên Tịch 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN hướng dẫn thi hành các điều 11, điều 14, điều 16, điều 22 và điều 26 của pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn . Chương 3. Mục 2 Điều 16. Tổ chức phát phiếu lấy ý kiến nhân dân Khoản 2 Điểm d) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm tổng hợp tất cả các ý kiến, kiến nghị, kết quả biểu quyết (nếu có) của người người tham gia cuộc họp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Chương 3. Mục 2 Điều 16. Tổ chức phát phiếu lấy ý kiến nhân dân Khoản 1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức việc phát phiếu lấy ý kiến của cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình để cho ý kiến về những việc liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của nhân dân trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định. Khoản 2. Trình tự tổ chức phát phiếu lấy ý kiến của cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình được thực hiện như sau: Điểm a) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố xây dựng kế hoạch tổ chức phát phiếu lấy ý kiến, chuẩn bị mẫu phiếu lấy ý kiến theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của cơ quan có thẩm quyền; thành lập Tổ phát phiếu lấy ý kiến có từ 3 đến 5 người; Điểm b) Tổ phát phiếu lấy ý kiến trực tiếp đến từng hộ gia đình để phát phiếu cho cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình; tiến hành lấy phiếu của các cử tri đã góp ý và tổng hợp kết quả góp ý; Điểm c) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm tổng hợp tất cả các ý kiến, kiến nghị của những người tham gia vào phiếu lấy ý kiến, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Chương 3. Mục 2 Điều 17. Tổ chức lấy ý kiến nhân dân thông qua hòm thư góp ý Khoản 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức lấy ý kiến nhân dân thông qua hòm thư góp ý; gửi các hồ sơ, tài liệu có liên quan cho Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để phổ biến các nội dung lấy ý kiến đến nhân dân; hướng dẫn địa điểm các hòm thư để người dân đóng góp ý kiến. Khoản 2. Thời gian để tổ chức lấy ý kiến nhân dân thông qua hòm thư góp ý ít nhất là 15 ngày liên tục, tính từ ngày niêm yết các nội dung cần lấy ý kiến tại trụ sở Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã đến ngày kết thúc việc lấy ý kiến. Khoản 3. Trong thời gian tổ chức lấy ý kiến nhân dân thông qua hòm thư góp ý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải niêm yết các nội dung cần lấy ý kiến, các hồ sơ, tài liệu liên quan tại trụ sở Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã, tuyên truyền, phổ biến trên hệ thống loa truyền thanh. Thời gian niêm yết và phổ biến trên hệ thống truyền thanh thực hiện liên tục trong thời gian tổ chức lấy ý kiến nhân dân. Khoản 4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổng hợp kết quả lấy ý kiến nhân dân thông qua hòm thư góp ý; lập biên bản xác nhận kết quả và thông báo bằng văn bản đến các Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để thông báo đến các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố. Chương 3. Điều 18. Việc tiếp thu các ý kiến đóng góp của nhân dân Khoản 1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả lấy ý kiến nhân dân cho cơ quan có thẩm quyền. Khoản 2. Cơ quan có thẩm quyền sau khi nhận được báo cáo tổng hợp kết quả lấy ý kiến nhân dân, phải xem xét tiếp thu và báo cáo kết quả của việc tiếp thu cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo đến nhân dân. Khoản 3. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định các nội dung quy định tại Điều 19 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn khác với ý kiến đa số của nhân dân đã góp ý thì phải nêu rõ lý do của việc không tiếp thu và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Văn bản giải trình phải gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo đến nhân dân. Chương 4. Điều 19. Nguyên tắc chung của tổ chức lấy phiếu tín nhiệm Khoản 1. Việc tổ chức lấy phiếu tín nhiệm đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải được tiến hành thực sự dân chủ, đúng quy định của pháp luật và bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng. Khoản 2. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã chủ trì việc tổ chức lấy phiếu tín nhiệm đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Thành phần tham gia lấy phiếu tín nhiệm gồm các thành viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, thành viên Ban Thường trực vụ của các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp, Trưởng ban thanh tra nhân dân, Trưởng ban giám sát đầu tư của cộng đồng (nếu có), Bí thư chi bộ, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố. Chương 4. Điều 20. Thời hạn lấy phiếu tín nhiệm Khoản 1. Việc lấy phiếu tín nhiệm lần đầu đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện sau 2 năm, kể từ ngày các chức danh này được Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu; việc tổ chức lấy phiếu tín nhiệm lần thứ hai trong nhiệm kỳ đó được tiến hành sau 2 năm kế tiếp, kể từ ngày lấy phiếu tín nhiệm lần đầu. Khoản 2. Trường hợp Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được bầu bổ sung trong nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cấp xã, nếu thời gian giữ chức vụ trong nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cấp xã chưa đủ 2 năm thì không tiến hành lấy phiếu tín nhiệm trong nhiệm kỳ này. Khoản 3. Trường hợp Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được bầu trong 2 nhiệm kỳ liên tiếp, việc lấy phiếu tín nhiệm trong nhiệm kỳ thứ hai được thực hiện sau 2 năm, kể từ ngày được bầu trong nhiệm kỳ thứ hai. Chương 4. Điều 21. Công tác chuẩn bị hội nghị lấy phiếu tín nhiệm Khoản 1. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã chịu trách nhiệm chuẩn bị hội nghị lấy phiếu tín nhiệm theo các bước sau: Điểm a) Xây dựng kế hoạch lấy phiếu tín nhiệm đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp. Điểm b) Báo cáo với Thường trực Đảng ủy cấp xã về kế hoạch lấy phiếu tín nhiệm các chức danh trên (sau đây gọi là những người được đưa ra lấy phiếu tín nhiệm); Điểm c) Thông báo cho những người được đưa ra lấy phiếu tín nhiệm biết kế hoạch, thời gian, địa điểm và yêu cầu họ chuẩn bị Bản kiểm điểm để gửi cho Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã chậm nhất là 30 ngày trước ngày tổ chức hội nghị lấy phiếu tín nhiệm; Bản kiểm điểm công tác của những người được đưa ra lấy phiếu tín nhiệm cần tập trung đánh giá về sự chấp hành đường lối, chủ trương của đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; năng lực điều hành, quản lý, mức độ hoàn thành chức trách nhiệm vụ được giao; về đạo đức lối sống; về sự liên hệ, phục vụ nhân dân. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn bản kiểm điểm mẫu để thực hiện thống nhất ở địa phương mình. Điểm d) Chỉ đạo Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố phối hợp với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức hội nghị để nhân dân đóng góp ý kiến vào bản kiểm điểm của những người được đưa ra lấy phiếu tín nhiệm và tổng hợp ý kiến đóng góp của nhân dân ở thôn, tổ dân phố gửi Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã để báo cáo tổng hợp chung trình bày tại hội nghị lấy phiếu tín nhiệm; Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố mời người được đưa ra lấy phiếu tín nhiệm tham dự hội nghị lấy ý kiến đóng góp của nhân dân. Khoản 2. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày tổ chức hội nghị lấy phiếu tín nhiệm, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã phải gửi giấy mời, kèm theo Bản kiểm điểm công tác của người được đưa ra lấy phiếu tín nhiệm cho những người thuộc thành phần tham gia lấy phiếu tín nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 19 của Hướng dẫn này (sau đây gọi chung là đại biểu chính thức). Chương 4. Điều 22. Tổ chức hội nghị lấy phiếu tín nhiệm Khoản 1. Hội nghị lấy phiếu tín nhiệm chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba số đại biểu chính thức tham dự. Khoản 2. Ngoài các đại biểu chính thức tham gia hội nghị lấy phiếu tín nhiệm, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã mời đại diện Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cùng cấp và Thường trực Hội đồng nhân dân, đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp (sau đây gọi chung là đại biểu khách mời). Người được đưa ra lấy phiếu tín nhiệm được mời tham dự hội nghị này. Đại biểu khách mời được phát biểu ý kiến, nhưng khoản được quyền biểu quyết. Khoản 3. Hội nghị lấy phiếu tín nhiệm thực hiện theo trình tự sau đây: Điểm a) Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã chủ tọa hội nghị lấy phiếu tín nhiệm. Đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã tuyên bố lý do, nêu mục đích, yêu cầu, nội dung hội nghị; giới thiệu người để hội nghị bầu thư ký trong số đại biểu chính thức tham gia hội nghị; thư ký thực hiện nhiệm vụ khi có trên 50% đại biểu chính thức tham dự hội nghị biểu quyết tán thành; Điểm b) Người được đưa ra lấy phiếu tín nhiệm trình bày bản kiểm điểm trước hội nghị và được phát biểu giải trình những vấn đề do các đại biểu tham dự hội nghị nêu ra. Nếu người được đưa ra lấy phiếu tín nhiệm không thể tham dự hội nghị thì việc đọc bản kiểm điểm sẽ do Chủ tọa hội nghị quyết định; Điểm c) Đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã đọc bản tổng hợp ý kiến đóng góp của cử tri và nhân dân ở các thôn, tổ dân phố; Điểm d) Hội nghị thảo luận, đóng góp ý kiến vào bản kiểm điểm của những người được lấy phiếu tín nhiệm; Điểm đ) Hội nghị tiến hành bỏ phiếu tín nhiệm Trước khi bỏ phiếu tín nhiệm, hội nghị bầu Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người là đại biểu chính thức dự hội nghị. Tổ kiểm phiếu thực hiện nhiệm vụ khi có trên 50% số đại biểu chính thức tham dự hội nghị tán thành. Tổ kiểm phiếu hướng dẫn thủ tục bỏ phiếu tín nhiệm, phát phiếu, kiểm phiếu, lập biên bản kiểm phiếu, công bố kết quả kiểm phiếu. Biên bản kiểm phiếu phải ghi rõ: tổng số đại biểu chính thức được mời; số đại biểu chính thức tham dự hội nghị; số phiếu phát ra; số phiếu thu vào; số phiếu hợp lệ; số phiếu không hợp lệ; số phiếu và tỷ lệ phiếu tín nhiệm và không tín nhiệm của từng người được đưa ra lấy phiếu tín nhiệm so với số đại biểu chính thức tham dự hội nghị. Điểm e) Thông qua biên bản hội nghị lấy phiếu tín nhiệm Biên bản hội nghị lấy phiếu tín nhiệm được lập thành 6 bản gửi các cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 23 của Hướng dẫn này và lưu tại Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã. Chương 4. Điều 23. Gửi và xử lý kết quả lấy phiếu tín nhiệm Khoản 1. Sau khi kết thúc hội nghị lấy phiếu tín nhiệm, trong thời hạn 5 ngày làm việc, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã gửi báo cáo kết quả lấy phiếu tín nhiệm kèm theo kiến nghị của mình đến Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp và tổ chức Đảng có thẩm quyền quản lý người được lấy phiếu tín nhiệm để xem xét, quyết định theo thẩm quyền. Khoản 2. Trường hợp Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã kiến nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp bỏ phiếu tín nhiệm tại kỳ họp Hội đồng nhân dân đối với những người được đưa ra lấy phiếu tín nhiệm thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã báo cáo xin ý kiến các cơ quan có thẩm quyền xem xét việc đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm tại kỳ họp Hội đồng nhân dân gần nhất. Khoản 3. Việc bỏ phiếu tín nhiệm tại kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp xã thực hiện theo Điều 65 của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân và Điều 56 của Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân ban hành kèm theo Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Chương 4. Điều 24. Kinh phí tổ chức việc lấy phiếu tín nhiệm Kinh phí tổ chức việc lấy phiếu tín nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cân đối cho ngân sách cấp xã để Ủy ban nhân dân cấp xã cấp cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp tổ chức việc lấp phiếu tín nhiệm. Việc lập, sử dụng, quyết toán kinh phí tổ chức việc lấy phiếu tín nhiệm thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước. Chương 5. Điều 25 Điều 25. Bộ Nội vụ, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn./.
Nghị Định 216/2013/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành kế hoạch và đầu tư .
Nghị Định 216/2013/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành kế hoạch và đầu tư . Chương 1. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Kế hoạch và Đầu tư; thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra ngành Kế hoạch và Đầu tư; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thanh tra ngành Kế hoạch và Đầu tư. Chương 1. Điều 2. Đối tượng thanh tra Khoản 1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư. Khoản 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài có hoạt động trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, của Sở Kế hoạch và Đầu tư theo ủy quyền hoặc phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Chương 1. Điều 3. Áp dụng Điều ước quốc tế Trường hợp Nghị định này và Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế. Chương 2. Điều 4. Các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Kế hoạch và Đầu tư Khoản 1. Cơ quan thanh tra nhà nước, gồm: Điểm a) Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Điểm b) Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư. Khoản 2. Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Kế hoạch và Đầu tư, gồm: Điểm a) Tổng cục Thống kê; Điểm b) Cục Thống kê. Chương 2. Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 18 Luật thanh tra và các nhiệm vụ, quyền hạn sau: Khoản 1. Thu thập thông tin để xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm; hướng dẫn Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch thanh tra chuyên ngành. Khoản 2. Kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư. Khoản 3. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho thanh tra viên, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Khoản 4. Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra. Khoản 5. Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Khoản 6. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Chương 2. Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư Chánh Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 19 Luật thanh tra và các nhiệm vụ, quyền hạn sau: Khoản 1. Báo cáo Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của mình. Khoản 2. Thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra. Khoản 3. Trưng tập công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia hoạt động thanh tra. Khoản 4. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Chương 2. Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 24 Luật thanh tra và các nhiệm vụ, quyền hạn sau: Khoản 1. Thu thập thông tin để xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm. Khoản 2. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho thanh tra viên, công chức làm công tác thanh tra thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư. Khoản 3. Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra. Khoản 4. Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra trong phạm vi được phân cấp, ủy quyền quản lý nhà nước của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Khoản 5. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Chương 2. Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư Chánh Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 25 Luật thanh tra và các nhiệm vụ, quyền hạn sau: Khoản 1. Báo cáo Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của mình. Khoản 2. Trưng tập công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia hoạt động thanh tra. Khoản 3. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Chương 2. Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục Thống kê Tổng cục Thống kê có nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành và các nhiệm vụ, quyền hạn sau: Khoản 1. Hướng dẫn Cục Thống kê xây dựng kế hoạch thanh tra chuyên ngành. Khoản 2. Thực hiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Tổng hợp, báo cáo Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư kết quả thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Thống kê. Khoản 4. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Chương 2. Điều 10. Bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành Bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành Kế hoạch và Đầu tư tại Tổng cục Thống kê được tổ chức thành Vụ; tại Cục Thống kê được tổ chức thành Phòng. Chương 3. Điều 11. Nội dung thanh tra hành chính Thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này. Chương 3. Điều 12. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch Khoản 1. Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm: Điểm a) Việc lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Điểm b) Việc thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Điểm c) Việc phê duyệt, công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Điểm d) Việc thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Khoản 2. Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm: Điểm a) Việc xây dựng, phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Điểm b) Việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Khoản 3. Thanh tra việc chấp hành các quy định khác của pháp luật về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Chương 3. Điều 13. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực phân bổ, quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển Khoản 1. Thanh tra việc chấp hành các quy định về lập kế hoạch, giao kế hoạch, bố trí vốn đầu tư phát triển. Khoản 2. Thanh tra việc chấp hành các quy định về phân bố, quản lý, sử dụng vốn đầu tư phát triển. Khoản 3. Thanh tra việc chấp hành các quy định về quản lý, thực hiện dự án đầu tư, bao gồm: Điểm a) Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư; Điểm b) Việc thực hiện dự án đầu tư; Điểm c) Việc kết thúc đầu tư, đưa dự án đầu tư vào khai thác sử dụng. Khoản 4. Thanh tra việc chấp hành các quy định khác của pháp luật về phân bổ, quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển. Chương 3. Điều 14. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực đấu thầu Khoản 1. Thanh tra việc chấp hành các quy định trong lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Khoản 2. Thanh tra việc chấp hành các quy định trong lựa chọn nhà thầu, lựa chọn nhà đầu tư. Khoản 3. Thanh tra việc chấp hành các quy định khác của pháp luật về đấu thầu. Chương 3. Điều 15. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài Khoản 1. Thanh tra việc chấp hành các quy định về đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài, bao gồm: Điểm a) Việc xúc tiến đầu tư; Điểm b) Việc đăng ký, thẩm tra, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; Điểm c) Việc chấp hành các quy định trong Giấy chứng nhận đầu tư. Khoản 2. Thanh tra việc chấp hành các quy định về đầu tư ra nước ngoài, bao gồm: Điểm a) Việc đăng ký, thẩm tra, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; Điểm b) Việc chấp hành các quy định trong Giấy chứng nhận đầu tư. Khoản 3. Thanh tra việc chấp hành các quy định khác của pháp luật về đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài. Chương 3. Điều 16. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và viện trợ phi chính phủ nước ngoài Khoản 1. Thanh tra việc chấp hành các quy định trong quản lý, tổ chức thực hiện chương trình, dự án sử dụng ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, viện trợ phi chính phủ nước ngoài theo thẩm quyền. Khoản 2. Thanh tra việc chấp hành các quy định trong việc giám sát và đánh giá chương trình, dự án; việc thực hiện chế độ báo cáo và cung cấp thông tin đối với chương trình, dự án sử dụng ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, viện trợ phi chính phủ nước ngoài theo thẩm quyền. Khoản 3. Thanh tra việc chấp hành các quy định khác của pháp luật trong quản lý, sử dụng ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, viện trợ phi chính phủ nước ngoài theo thẩm quyền. Chương 3. Điều 17. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực quản lý và hoạt động đối với khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghệ cao và các loại hình khu kinh tế khác Khoản 1. Thanh tra việc chấp hành các quy định về thành lập, mở rộng khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghệ cao, các loại hình khu kinh tế khác. Khoản 2. Thanh tra việc chấp hành các quy định trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghệ cao, các loại hình khu kinh tế khác. Khoản 3. Thanh tra việc chấp hành các quy định khác của pháp luật về quản lý và hoạt động đối với khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghệ cao, các loại hình khu kinh tế khác. Chương 3. Điều 18. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh Khoản 1. Thanh tra việc chấp hành các quy định về thành lập, đăng ký kinh doanh các loại hình doanh nghiệp, các đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp và hộ kinh doanh. Khoản 2. Thanh tra việc chấp hành các nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với các loại hình doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh. Khoản 3. Thanh tra việc chấp hành các quy định về tổ chức bộ máy, quản lý, điều hành hoạt động của các loại hình doanh nghiệp. Khoản 4. Thanh tra việc chấp hành các quy định về chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể các loại hình doanh nghiệp. Khoản 5. Thanh tra việc chấp hành các quy định về cung cấp, công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp. Khoản 6. Thanh tra việc chấp hành các quy định khác của pháp luật về doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh. Chương 3. Điều 19. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã Khoản 1. Thanh tra việc chấp hành các quy định về góp vốn, thành lập, đăng ký, thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Khoản 2. Thanh tra việc chấp hành các quy định về điều kiện trở thành thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Khoản 3. Thanh tra việc chấp hành các quy định về chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Khoản 4. Thanh tra việc chấp hành các quy định khác của pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Chương 3. Điều 20. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực thống kê Khoản 1. Thanh tra việc chấp hành các quy định về điều tra thống kê. Khoản 2. Thanh tra việc chấp hành các quy định về báo cáo thống kê. Khoản 3. Thanh tra việc chấp hành các quy định về phổ biến và sử dụng thông tin thống kê. Khoản 4. Thanh tra việc chấp hành các quy định về lưu trữ tài liệu thống kê. Khoản 5. Thanh tra việc chấp hành các quy định khác của pháp luật về thống kê. Chương 3. Điều 21. Thẩm quyền thanh tra Khoản 1. Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư thanh tra việc thực hiện các quy định tại các Điều 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20 và thanh tra lại theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 của Nghị định này trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Khoản 2. Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư thanh tra việc thực hiện các quy định tại các Điều 11, 12, 13, 14; Khoản 1 và 3 Điều 15; Điều 16; Khoản 2 và 3 Điều 17; Điều 18 và Điều 19 của Nghị định này trong phạm vi được ủy quyền hoặc phân cấp quản lý nhà nước của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Khoản 3. Tổng cục Thống kê thanh tra việc thực hiện quy định tại Điều 20 của Nghị định này trong phạm vi quản lý nhà nước của Tổng cục. Khoản 4. Cục Thống kê thanh tra việc thực hiện quy định tại Điều 20 của Nghị định này trong phạm vi được phân cấp quản lý của Cục. Chương 3. Điều 22. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm Khoản 1. Tổng cục Thống kê xây dựng và gửi Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư kế hoạch thanh tra của Tổng cục chậm nhất vào ngày 01 tháng 11 của năm trước năm kế hoạch. Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư, của Tổng cục Thống kê trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Thống kê chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 của năm trước năm kế hoạch. Khoản 2. Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và trình Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 của năm trước năm kế hoạch. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 của năm trước năm kế hoạch. Khoản 3. Kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt khi cần điều chỉnh phải báo cáo người có thẩm quyền phê duyệt. Khoản 4. Kế hoạch thanh tra quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều này được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức có liên quan.
Nghị Định 216/2013/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành kế hoạch và đầu tư . - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2
Nghị Định 216/2013/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành kế hoạch và đầu tư . Chương 3. Điều 23. Xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra Khoản 2. Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và trình Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 của năm trước năm kế hoạch. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 của năm trước năm kế hoạch. Khoản 3. Kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt khi cần điều chỉnh phải báo cáo người có thẩm quyền phê duyệt. Khoản 4. Kế hoạch thanh tra quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều này được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức có liên quan. Chương 3. Điều 23. Xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra Khoản 1. Kế hoạch thanh tra của cơ quan cấp dưới nếu có sự chồng chéo với kế hoạch của cơ quan cấp trên thì thực hiện theo kế hoạch của cơ quan cấp trên. Khoản 2. Chánh Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Kế hoạch và Đầu tư; phối hợp với Thanh tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra ngành Kế hoạch và Đầu tư; phối hợp với Thanh tra tỉnh xử lý việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra ngành Kế hoạch và Đầu tư với các cơ quan thanh tra địa phương, báo cáo Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét khi cần thiết. Khoản 3. Chánh Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh xử lý việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra với các cơ quan thanh tra của địa phương. Chương 3. Điều 24. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra Khoản 1. Chánh Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chánh Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư ra quyết định thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và thành lập Đoàn thanh tra. Đối với vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị, nhiều cấp, nhiều ngành, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra. Khoản 2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ra quyết định thanh tra chuyên ngành theo kế hoạch và thành lập Đoàn thanh tra. Đối với vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều đơn vị trực thuộc, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra. Chương 3. Điều 25. Thời hạn thanh tra Khoản 1. Cuộc thanh tra hành chính do Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiến hành không quá 45 ngày, trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày. Cuộc thanh tra hành chính do Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày. Khoản 2. Cuộc thanh tra chuyên ngành do Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Thống kê tiến hành không quá 45 ngày, trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày. Khoản 3. Cuộc thanh tra chuyên ngành do Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày. Khoản 4. Việc kéo dài thời gian thanh tra quy định tại Khoản 1, 2 và 3 của Điều này do người ra quyết định thanh tra quyết định. Chương 3. Điều 26. Trình tự, thủ tục hoạt động thanh tra ngành Kế hoạch và Đầu tư Khoản 1. Hoạt động thanh tra của Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện theo quy định của Luật thanh tra; Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra; Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành. Khoản 2. Trình tự, thủ tục hoạt động thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Kế hoạch và Đầu tư thực hiện theo quy định của Luật thanh tra và Nghị định số 07/2012/NĐ-CP. Khoản 3. Hoạt động thanh tra của thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập thực hiện theo quy định tại Nghị định số 07/2012/NĐ-CP. Chương 3. Điều 27. Thanh tra lại kết luận thanh tra Khoản 1. Chánh Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kết luận thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao. Khoản 2. Quyết định thanh tra lại bao gồm các nội dung được quy định tại Khoản 1 Điều 52 Luật thanh tra. Chậm nhất trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định thanh tra lại, người ra quyết định thanh tra lại phải gửi quyết định thanh tra lại cho người đã ký kết luận thanh tra và đối tượng thanh tra lại. Khoản 3. Căn cứ thanh tra lại, thời hiệu thanh tra lại, thời hạn thanh tra lại, nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra lại, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, báo cáo kết quả thanh tra lại được thực hiện theo quy định của Luật thanh tra, Nghị định số 86/2011/NĐ-CP và Nghị định số 07/2012/NĐ-CP. Khoản 4. Người ra quyết định thanh tra lại ra kết luận thanh tra lại. Nội dung kết luận thanh tra lại thực hiện theo quy định của pháp luật thanh tra. Khoản 5. Kết luận thanh tra lại của Chánh Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư được gửi tới Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Thanh tra Chính phủ. Chương 3. Điều 28. Tổng hợp, báo cáo công tác thanh tra ngành Kế hoạch và Đầu tư Khoản 1. Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong phạm vi trách nhiệm của mình. Khoản 2. Tổng cục Thống kê tổng hợp, báo cáo Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư về công tác thanh tra chuyên ngành, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong phạm vi trách nhiệm của mình. Khoản 3. Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư về công tác thanh tra, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong phạm vi trách nhiệm của mình. Chương 4. Điều 29. Thanh tra viên ngành Kế hoạch và Đầu tư Khoản 1. Thanh tra viên ngành Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi là Thanh tra viên) là công chức của Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chánh Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư. Thanh tra viên được cấp trang phục, thẻ thanh tra. Khoản 2. Thanh tra viên phải tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chánh Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Khoản 3. Tiêu chuẩn các ngạch thanh tra viên; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm thanh tra viên và điều kiện bảo đảm hoạt động đối với thanh tra viên thực hiện theo quy định của pháp luật. Chương 4. Điều 30. Công chức thanh tra chuyên ngành Kế hoạch và Đầu tư Khoản 1. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Kế hoạch và Đầu tư là công chức thuộc biên chế của Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê (sau đây gọi tắt là công chức thanh tra chuyên ngành). Công chức thanh tra chuyên ngành có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 07/2012/NĐ-CP và quy định của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Khoản 2. Công chức thanh tra chuyên ngành được hưởng chế độ bồi dưỡng theo quy định. Trang phục và thẻ công chức thanh tra chuyên ngành do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định. Khoản 3. Khi tiến hành thanh tra, công chức thanh tra chuyên ngành được xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; trường hợp vượt quá thẩm quyền thì phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét, xử lý. Chương 4. Điều 31. Cộng tác viên thanh tra ngành Kế hoạch và Đầu tư Khoản 1. Cộng tác viên thanh tra ngành Kế hoạch và Đầu tư là người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ thanh tra, được Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư trưng tập tham gia Đoàn thanh tra và không thuộc biên chế của cơ quan thanh tra nhà nước. Khoản 2. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của cộng tác viên thanh tra ngành Kế hoạch và Đầu tư; trình tự, thủ tục trưng tập cộng tác viên thanh tra ngành Kế hoạch và Đầu tư và kinh phí trưng tập cộng tác viên thanh tra ngành Kế hoạch và Đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật. Chương 5. Điều 32. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động thanh tra Kế hoạch và Đầu tư Khoản 1. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm: Điểm a) Tổ chức, chỉ đạo hoạt động, kiện toàn tổ chức của Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư; bảo đảm các điều kiện về kinh phí, trang bị kỹ thuật, trang phục và các điều kiện cần thiết khác để phục vụ hoạt động của Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư; đồng thời xử lý kịp thời các kết luận, kiến nghị của Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định của pháp luật; Điểm b) Quy định chi tiết nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Thống kê, Cục trưởng Cục Thống kê, bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành Kế hoạch và Đầu tư. Khoản 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư kiện toàn tổ chức, đảm bảo kinh phí, biên chế, trang bị kỹ thuật, trang phục và các điều kiện cần thiết khác cho hoạt động của Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư; gửi kết luận thanh tra tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong thời hạn quy định đối với cuộc thanh tra có nội dung liên quan tới chức năng quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Khoản 3. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động, kiện toàn tổ chức của Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư; xử lý kịp thời các kết luận, kiến nghị của Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động, kiện toàn tổ chức của bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành tại Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê; bảo đảm các điều kiện về kinh phí, trang bị kỹ thuật, trang phục và các điều kiện cần thiết khác để phục vụ hoạt động của bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành tại Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê. Chương 5. Điều 33. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân Khoản 1. Trách nhiệm và quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật thanh tra. Khoản 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác khi nhận được yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê có trách nhiệm thực hiện và trả lời bằng văn bản về việc thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý đó. Chương 6. Điều 34. Hiệu lực thi hành Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2014, thay thế Nghị định số 148/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Kế hoạch và Đầu tư. Chương 6. Điều 35. Trách nhiệm thi hành Khoản 1. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này. Khoản 2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Kiểm toán Nhà nước; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, TCCV (3b). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng
Thông Tư 34/2017/TT-BYT hướng dẫn tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh . Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 Chương II * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 Chương III * Điều 8 * Điều 9
Thông Tư 34/2017/TT-BYT hướng dẫn tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh . Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh. Điều 2 Giải thích từ ngữ Khoản 1. Dị tật bào thai (còn gọi là dị tật bẩm sinh hay bất thường bẩm sinh) là những bất thường cấu trúc hoặc chức năng (bao gồm cả bất thường chuyển hóa) xảy ra từ thời kỳ bào thai và có thể được phát hiện trước, trong hoặc sau khi sinh. Khoản 2. Sàng lọc trước sinh là việc sử dụng các kỹ thuật trong thời gian mang thai để phát hiện nguy cơ dị tật bào thai. Khoản 3. Sàng lọc sơ sinh là việc sử dụng các kỹ thuật để phát hiện trẻ sơ sinh có nguy cơ mắc các bất thường bẩm sinh, các bệnh lý liên quan đến rối loạn nội tiết - chuyển hóa - di truyền nhưng chưa có biểu hiện trên lâm sàng ở giai đoạn sơ sinh. Khoản 4. Chẩn đoán trước sinh là việc sử dụng các kỹ thuật đặc hiệu trong thời gian mang thai để chẩn đoán những trường hợp nghi ngờ mắc dị tật bào thai được phát hiện qua sàng lọc trước sinh. Khoản 5. Chẩn đoán sơ sinh là việc sử dụng các kỹ thuật đặc hiệu trong giai đoạn sơ sinh để chẩn đoán những trường hợp nguy cơ mắc các bất thường bẩm sinh, các bệnh lý liên quan đến rối loạn nội tiết - chuyển hóa - di truyền được phát hiện qua sàng lọc sơ sinh. Điều 3 Nguyên tắc tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh Khoản 1. Việc sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh chỉ được thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có giấy phép hoạt động và phạm vi chuyên môn kỹ thuật phù hợp. Khoản 2. Việc sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh được thực hiện trên tinh thần tự nguyện. Riêng việc sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh đối với người mang thai hộ vì mục đích nhân đạo quy định tại Khoản 2 Điều 97 Luật Hôn nhân và gia đình phải bắt buộc thực hiện. Khoản 3. Việc tư vấn phải được thực hiện trước, trong và sau khi sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh. Chương II Điều 4 Sàng lọc trước sinh và sơ sinh Khoản 1. Tư vấn trước sàng lọc: Nhân viên y tế tư vấn cho phụ nữ mang thai đối với sàng lọc trước sinh; tư vấn cho cha mẹ hoặc người giám hộ đối với sàng lọc sơ sinh các nội dung sau đây: Điểm a) Mục đích, ý nghĩa, lợi ích và rủi ro có thể xảy ra khi tiến hành các kỹ thuật áp dụng trong sàng lọc; Điểm b) Trình tự các bước thực hiện các kỹ thuật áp dụng trong sàng lọc đối với từng trường hợp cụ thể. Khoản 2. Sàng lọc: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh áp dụng các kỹ thuật sàng lọc theo hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật của Bộ trưởng Bộ Y tế. Khoản 3. Tư vấn sau sàng lọc trước sinh: Nhân viên y tế tư vấn cho phụ nữ mang thai sau sàng lọc trước sinh các nội dung sau đây: Điểm a) Thông báo và giải thích kết quả của các kỹ thuật sàng lọc; Điểm b) Hướng dẫn phụ nữ mang thai lựa chọn phương pháp theo dõi, chăm sóc thai nhi hoặc tiếp tục thực hiện các kỹ thuật đặc hiệu để chẩn đoán; Điểm c) Hướng dẫn, chuyển phụ nữ mang thai đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp để theo dõi, thực hiện các kỹ thuật chẩn đoán nếu cần thiết. Khoản 4. Tư vấn sau sàng lọc sơ sinh: Nhân viên y tế tư vấn cho cha mẹ hoặc người giám hộ sau sàng lọc sơ sinh các nội dung sau đây: Điểm a) Thông báo và giải thích kết quả của các kỹ thuật sàng lọc; Điểm b) Hướng dẫn cha mẹ hoặc người giám hộ đưa trẻ sơ sinh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp để thực hiện các kỹ thuật chẩn đoán xác định bệnh nếu kết quả sàng lọc của trẻ nguy cơ mắc các bất thường bẩm sinh, các bệnh lý liên quan đến rối loạn nội tiết - chuyển hóa - di truyền. Điều 5 Chẩn đoán trước sinh và sơ sinh Khoản 1. Tư vấn trước chẩn đoán: Nhân viên y tế tư vấn cho phụ nữ mang thai đối với sàng lọc trước sinh; tư vấn cho cha mẹ hoặc người giám hộ đối với sàng lọc sơ sinh các nội dung sau đây: Điểm a) Mục đích, ý nghĩa, lợi ích và rủi ro có thể xảy ra khi tiến hành các kỹ thuật trong chẩn đoán; Điểm b) Trình tự các bước thực hiện các kỹ thuật trong chẩn đoán đối với từng trường hợp cụ thể. Khoản 2. Chẩn đoán: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh áp dụng các kỹ thuật chẩn đoán theo hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật của Bộ trưởng Bộ Y tế. Khoản 3. Tư vấn sau chẩn đoán trước sinh: Nhân viên y tế tư vấn cho phụ nữ mang thai sau chẩn đoán trước sinh các nội dung sau đây: Điểm a) Cung cấp thông tin về dị tật bào thai đã được chẩn đoán trước sinh; nguy cơ, hậu quả có thể xảy ra của việc giữ thai hoặc chấm dứt thai kỳ đối với từng trường hợp cụ thể; Điểm b) Tư vấn cho phụ nữ mang thai để lựa chọn giải pháp chăm sóc, xử trí phù hợp, bao gồm cả chấm dứt thai kỳ vì lý do dị tật bào thai nếu cần thiết. Khoản 4. Tư vấn sau chẩn đoán sơ sinh: Nhân viên y tế tư vấn cho cha mẹ hoặc người giám hộ sau sàng lọc sơ sinh các nội dung sau đây: Điểm a) Cung cấp thông tin về bệnh lý, dị tật của trẻ sơ sinh sau khi được chẩn đoán; các hậu quả có thể xảy ra nếu không điều trị đối với từng trường hợp cụ thể; Điểm b) Tư vấn về các biện pháp theo dõi, chăm sóc, điều trị sơ sinh đối với từng trường hợp cụ thể; Điểm c) Hướng dẫn cha mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp đưa trẻ sơ sinh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp để quản lý, theo dõi, chăm sóc và điều trị. Điều 6 Điều trị trước sinh Khoản 1. Tư vấn trước điều trị: Nhân viên y tế tư vấn cho phụ nữ mang thai và chồng (nếu có) các nội dung sau đây: Điểm a) Trường hợp bào thai bình thường hoặc phụ nữ mang thai quyết định giữ thai mặc dù có chỉ định chấm dứt thai kỳ: các biện pháp theo dõi và chăm sóc thai kỳ; Điểm b) Trường hợp bào thai có chẩn đoán xác định dị tật (có chỉ định chấm dứt thai kỳ) và phụ nữ mang thai quyết định lựa chọn chấm dứt thai kỳ: các rủi ro có thể xảy ra khi áp dụng các kỹ thuật chấm dứt thai kỳ; Điểm c) Trình tự thực hiện các kỹ thuật trong chấm dứt thai kỳ đối với từng trường hợp cụ thể. Khoản 2. Điều trị: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh áp dụng các kỹ thuật điều trị trước sinh theo hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật của Bộ trưởng Bộ Y tế. Khoản 3. Quy định về chấm dứt thai kỳ vì lý do dị tật bào thai: Điểm a) Việc chấm dứt thai kỳ chỉ được xem xét khi có bất thường nghiêm trọng về hình thái, cấu trúc của bào thai; có bất thường nhiễm sắc thể, bào thai có bệnh di truyền phân tử do đột biến gen mà chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu dẫn đến sau khi sinh có nguy cơ tàn phế cao. Điểm b) Việc chấm dứt thai kỳ vì lý do dị tật bào thai được xem xét khi có sự đồng ý bằng văn bản của phụ nữ mang thai sau khi đã được nhân viên y tế tư vấn đầy đủ. Điểm c) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có Giấy phép hoạt động và có phạm vi hoạt động chuyên môn kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt về thực hiện các kỹ thuật chấm dứt thai kỳ phải tổ chức hội chẩn các chuyên khoa liên quan để xem xét việc chấm dứt thai kỳ. Thành phần tham gia hội chẩn bao gồm bác sĩ chuyên khoa có ít nhất 5 năm kinh nghiệm thuộc các chuyên ngành: sản khoa, nhi khoa, tim mạch, chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm và giải phẫu bệnh lý. Các thành viên tham gia hội chẩn có thể thuộc các khoa, phòng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc được mời từ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác. Điểm d) Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xem xét, quyết định chấm dứt thai kỳ vì lý do dị tật của bào thai trên cơ sở kết luận sau hội chẩn. Điều 7 Điều trị sơ sinh Khoản 1. Tư vấn trước điều trị: Nhân viên y tế tư vấn cho cha mẹ hoặc người giám hộ của trẻ về sự cần thiết và các phương pháp điều trị phù hợp để họ lựa chọn. Khoản 2. Điều trị Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện các biện pháp theo dõi, điều trị sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật của Bộ trưởng Bộ Y tế cho từng trường hợp cụ thể. Chương III Điều 8 Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 02 tháng 10 năm 2017. Thông tư số 34/2016/TT-BYT ngày 21 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế Thông tư quy định về thăm khám, các quy trình sàng lọc để phát hiện, điều trị, xử trí các bất thường, dị tật của bào thai hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Điều 9 Trách nhiệm thi hành Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số; Vụ trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em; Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh; Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Tổng cục Dân số) để xem xét, giải quyết./. Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ (Phòng Công báo, cổng TTĐTCP); - Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL); - Bộ trưởng (để báo cáo); - Các Thứ trưởng Bộ Y tế (để phối hợp chỉ đạo); - Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Các đơn vị trực thuộc Bộ, Y tế các Bộ, ngành; - Các Vụ, Cục, Tổng cục, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ - BYT; - Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế; - Lưu: VT, TCDS, PC, BM-TE. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Viết Tiến
Nghị Định 32/2017/NĐ-CP về tín dụng đầu tư của nhà nước . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15 * Điều 16 * Điều 17 * Điều 18 * Điều 19
Nghị Định 32/2017/NĐ-CP về tín dụng đầu tư của nhà nước . Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Khoản 1. Nghị định này quy định về chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện. Khoản 2. Nghị định này áp dụng đối với: Điểm a) Các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp tự chủ về tài chính và tổ chức kinh tế khác là chủ đầu tư dự án thuộc Danh mục vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước; Điểm b) Ngân hàng Phát triển Việt Nam; Điểm c) Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện tín dụng đầu tư của Nhà nước. Điều 2. Nguyên tắc cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước Khoản 1. Cho vay đúng đối tượng về tín dụng đầu tư của Nhà nước quy định tại Nghị định này. Khoản 2. Dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước phải là các dự án được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định và đánh giá là có hiệu quả, đảm bảo trả nợ đầy đủ cả nợ gốc và nợ lãi. Khoản 3. Việc cho vay phải đúng quy trình thủ tục phù hợp với quy định của pháp luật. Khoản 4. Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích; trả nợ gốc, lãi vay đầy đủ và đúng thời hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký; thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng và các quy định của Nghị định này. Khoản 5. Lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước tiến tới đủ bù đắp chi phí về vốn, chi phí hoạt động và dự phòng rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. “Khách hàng” là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp tự chủ về tài chính và tổ chức kinh tế khác vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Khoản 2. “Người có liên quan” là tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 28 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng. Khoản 3. “Thời hạn cho vay” là khoảng thời gian được tính từ khi Ngân hàng Phát triển Việt Nam giải ngân vốn vay cho đến thời điểm khách hàng phải trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng Phát triển Việt Nam với khách hàng. Khoản 4. “Thời hạn ân hạn” là khoảng thời gian tính từ khi Ngân hàng Phát triển Việt Nam giải ngân vốn vay đến khi khách hàng bắt đầu trả nợ gốc được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Trong thời gian ân hạn, khách hàng chưa phải trả nợ gốc nhưng phải trả lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký, trừ trường hợp Thủ tướng Chính phủ có quy định khác. Khoản 5. “Thời hạn trả nợ” là khoảng thời gian từ khi khách hàng phải trả nợ khoản vay lần đầu tiên cho đến khi trả hết nợ vay theo hợp đồng tín dụng. Khoản 6. “Kỳ hạn trả nợ” là các khoảng thời gian trong thời hạn trả nợ đã được thỏa thuận giữa Ngân hàng Phát triển Việt Nam và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Khoản 7. “Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ” là việc Ngân hàng Phát triển Việt Nam và khách hàng đồng ý thay đổi các kỳ hạn trả nợ đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng, mà không thay đổi thời hạn trả nợ. Khoản 8. “Gia hạn nợ vay” là việc Ngân hàng Phát triển Việt Nam chấp thuận kéo dài thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay vượt quá thời hạn cho vay trước đó đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Điều 4. Kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước Khoản 1. Kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước được giao hàng năm và trung hạn cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam bao gồm các chỉ tiêu sau: Điểm a) Tổng mức tăng trưởng tín dụng đầu tư của Nhà nước; Điểm b) Nguồn vốn để thực hiện tín dụng đầu tư của Nhà nước; Điểm c) Ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất, hỗ trợ sau đầu tư và phí quản lý. Khoản 2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam lập và báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước hàng năm và trung hạn theo quy định tại Luật đầu tư công và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Khoản 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thẩm định kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam lập. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Chương II TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC Điều 5. Đối tượng cho vay Khoản 1. Đối tượng cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước là khách hàng có dự án đầu tư thuộc Danh mục các dự án được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định này. Khoản 2. Trường hợp các dự án nêu tại khoản 1 Điều này đã được hưởng tín dụng ưu đãi từ các tổ chức tài chính nhà nước khác thì không được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy định tại Nghị định này. Điều 6. Điều kiện cho vay Khách hàng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: Khoản 1. Thuộc đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này. Khoản 2. Có đầy đủ năng lực pháp luật và thực hiện các thủ tục đầu tư theo quy định. Khoản 3. Dự án đầu tư xin vay vốn được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định, đánh giá là dự án có hiệu quả, có khả năng trả được nợ vay. Khoản 4. Có vốn chủ sở hữu tham gia trong quá trình thực hiện dự án tối thiểu 20% tổng vốn đầu tư dự án, mức cụ thể do Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định phù hợp với khả năng tài chính của chủ đầu tư và phương án trả nợ của dự án, trừ trường hợp các dự án đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Khoản 5. Thực hiện bảo đảm tiền vay theo các quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật. Khoản 6. Khách hàng không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng tại thời điểm Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét cho vay, giải ngân vốn vay. Khoản 7. Mua bảo hiểm tài sản tại một doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đối với tài sản bảo đảm tiền vay. Khoản 8. Khách hàng thực hiện chế độ hạch toán kế toán, báo cáo tài chính và kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm theo quy định của pháp luật. Điều 7. Mức vốn cho vay và giới hạn cho vay Khoản 1. Mức vốn cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước tối đa đối với mỗi dự án bằng 70% tổng mức vốn đầu tư của dự án (không bao gồm vốn lưu động). Khoản 2. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (bao gồm cả tín dụng đầu tư của Nhà nước) tính trên vốn tự có của Ngân hàng Phát triển Việt Nam không được vượt quá 15% đối với một khách hàng, không được vượt quá 25% đối với một khách hàng và người có liên quan, trừ trường hợp các dự án đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Khoản 3. Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định mức vốn cho vay đối với từng dự án đầu tư trên cơ sở kết quả thẩm định dự án và đảm bảo giới hạn tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Điều 8. Thời hạn cho vay Khoản 1. Thời hạn cho vay được xác định theo khả năng thu hồi vốn của dự án và khả năng trả nợ của khách hàng phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của dự án nhưng không quá 12 năm. Riêng các dự án đầu tư thuộc nhóm A thời hạn cho vay vốn tối đa là 15 năm. Khoản 2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định thời hạn cho vay đối với từng dự án trên cơ sở kết quả thẩm định dự án và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này. Khoản 3. Đối với các dự án đặc biệt cần phải cho vay vượt quá thời hạn cho vay tối đa quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Điều 9. Lãi suất cho vay Khoản 1. Lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước bằng mức lãi suất bình quân gia quyền của các mức lãi suất trúng thầu trái phiếu Ngân hàng Phát triển Việt Nam được Chính phủ bảo lãnh kỳ hạn 05 năm trong thời gian 01 năm trước thời điểm công bố lãi suất theo quy định tại Nghị định này cộng (+) tỷ lệ chi phí quản lý hoạt động và dự phòng rủi ro của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định tỷ lệ chi phí quản lý ổn định trong thời kỳ 03 năm, đảm bảo cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam đủ nguồn kinh phí hoạt động và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định. Trường hợp có biến động lớn, Ngân hàng Phát triển Việt Nam báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định tỷ lệ chi phí quản lý hoạt động phù hợp. Khoản 2. Định kỳ vào ngày cuối cùng của quý, căn cứ nguyên tắc xác định lãi suất quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Phát triển Việt Nam xác định và công bố mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước. Khoản 3. Mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước đối với mỗi dự án theo quy định tại khoản 2 Điều này được áp dụng cho toàn bộ dư nợ của dự án từ thời điểm điều chỉnh. Khoản 4. Lãi suất nợ quá hạn đối với mỗi dự án do Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định, tối đa bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn. Điều 10. Đồng tiền cho vay Khoản 1. Đồng tiền cho vay và thu hồi nợ là đồng Việt Nam. Khoản 2. Đối với các dự án ODA, dự án cho vay từ nguồn vốn vay nước ngoài, Ngân hàng Phát triển Việt Nam được cho vay và thu hồi nợ bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về cơ chế cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Điều 11. Thời hạn ân hạn Thời hạn ân hạn do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định phù hợp với thời gian đầu tư, triển khai hoạt động và nguồn tiền trả nợ của khách hàng. Điều 12. Thực hiện giải ngân và thu nợ Ngân hàng Phát triển Việt Nam trực tiếp giải ngân, thu nợ hoặc ủy thác cho các tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp ở trong nước thực hiện giải ngân, thu nợ, quản lý tài sản đảm bảo, tuân thủ các quy định của pháp luật về ủy thác, nhận ủy thác, cho vay hợp vốn của các tổ chức tín dụng. Điều 13. Bảo đảm tiền vay Khoản 1. Khách hàng khi vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước để đầu tư dự án phải thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm. Đối với từng dự án, Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định cụ thể các biện pháp đảm bảo tiền vay theo, quy định của pháp luật. Trường hợp các dự án đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Khoản 2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam và khách hàng thực hiện thủ tục đảm bảo tiền vay theo quy định pháp luật về giao dịch bảo đảm. Khoản 3. Ngân hàng Phát triển Việt Nam được xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm. Điều 14. Trả nợ vay Khoản 1. Khách hàng có nghĩa vụ và trách nhiệm trả nợ cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam đầy đủ và đúng hạn theo đúng hợp đồng tín dụng đã ký. Khoản 2. Trong thời gian ân hạn, khách hàng chưa phải trả nợ gốc nhưng phải trả lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký. Khoản 3. Kể từ ngày đến hạn trả nợ, khách hàng vay vốn không trả được nợ vay của kỳ hạn đó và không được Ngân hàng Phát triển Việt Nam điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ thì số nợ gốc đến hạn nhưng chưa trả phải chịu lãi suất quá hạn theo quy định. Điều 15. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và gia hạn nợ vay Khoản 1. Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, mức trả nợ của từng kỳ hạn trả nợ và gia hạn nợ vay trên cơ sở khả năng tài chính của ngân hàng, khả năng trả nợ của khách hàng. Khoản 2. Tổng thời gian gia hạn nợ đối với dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định không vượt quá 1/3 thời hạn cho vay tối đa theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này. Khoản 3. Ngân hàng Phát triển Việt Nam hướng dẫn hồ sơ, thủ tục điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, mức trả nợ của từng kỳ hạn trả nợ và gia hạn nợ vay cho khách hàng. Điều 16. Phân loại nợ và trích lập quỹ dự phòng rủi ro Khoản 1. Việc phân loại nợ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện theo quy định do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành. Khoản 2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam được trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý các rủi ro do khách hàng không trả được nợ và được tính vào chi phí hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, cụ thể như sau: Điểm a) Đối với dự phòng chung, mức trích lập bằng 0,75% tổng dư nợ; Điểm b) Đối với dự phòng rủi ro cụ thể, mức trích lập do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định, tối đa không quá mức trích lập đối với từng nhóm nợ theo quy định Ngân hàng Nhà nước Việt Nam áp dụng đối với các ngân hàng thương mại trên cơ sở kết quả phân loại nợ, tình hình thu - chi tài chính. Điều 17. Xử lý rủi ro và thẩm quyền xử lý rủi ro Khoản 1. Việc xử lý rủi ro của Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải đảm bảo nguyên tắc thực hiện đúng quy định của pháp luật, giảm thiệt hại tối đa cho Nhà nước và gắn trách nhiệm của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, khách hàng vay vốn và các cơ quan liên quan trong việc cho vay, thu hồi và xử lý nợ. Khoản 2. Các giải pháp xử lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước bao gồm: Cơ cấu lại thời hạn trả nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ, xử lý tài sản bảo đảm, khoanh nợ, chuyển ngoại bảng để xử lý, xóa nợ gốc, xóa nợ lãi và bán nợ. Khoản 3. Việc sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro và thẩm quyền xử lý rủi ro được thực hiện theo Quy chế xử lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quy định. Điều 18. Nguồn vốn thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước Ngân hàng Phát triển Việt Nam được sử dụng nguồn vốn hợp pháp bao gồm: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động trong nước và ngoài nước, nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy định của pháp luật. Chương III TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN VÀ KHÁCH HÀNG VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Điều 19. Bộ Tài chính Khoản 1. Thực hiện vai trò quản lý Nhà nước về tài chính đối với hoạt động tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam; chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các cơ chế, chính sách liên quan đến tín dụng đầu tư của Nhà nước. Khoản 2. Hướng dẫn hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách liên quan đến tín dụng đầu tư cửa Nhà nước thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính. Khoản 3. Tham gia với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước hàng năm và trung hạn do Ngân hàng Phát triển Việt Nam lập, Khoản 4. Định kỳ hàng năm, trên cơ sở báo cáo của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giao thông vận tải, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các bộ, ngành liên quan đánh giá tình hình thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước và kết quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Nghị Định 32/2017/NĐ-CP về tín dụng đầu tư của nhà nước . * Điều 20 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 * Điều 20 * Điều 21 * Điều 22 * Điều 23 * Điều 24 * Điều 25 * Điều 26 * Điều 27 * Điều 28 * Điều 29 * Điều 30 * Điều 31 * Điều 32
Nghị Định 32/2017/NĐ-CP về tín dụng đầu tư của nhà nước . Điều 20. Bộ Kế hoạch và Đầu tư Khoản 2. Hướng dẫn hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách liên quan đến tín dụng đầu tư cửa Nhà nước thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính. Khoản 3. Tham gia với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước hàng năm và trung hạn do Ngân hàng Phát triển Việt Nam lập, Khoản 4. Định kỳ hàng năm, trên cơ sở báo cáo của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giao thông vận tải, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các bộ, ngành liên quan đánh giá tình hình thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước và kết quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Điều 20. Bộ Kế hoạch và Đầu tư Khoản 1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư phát triển đối với hoạt động tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam; Chủ trì thẩm định kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước hàng năm và trung hạn do Ngân hàng Phát triển Việt Nam lập. Khoản 2. Tổng hợp kinh phí cấp vốn điều lệ, cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý trong dự toán chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước. Khoản 3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xác định tổng vốn đầu tư ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước trong kế hoạch đầu tư công hàng năm và trung hạn. Khoản 4. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng chính sách, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước và kết quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Điều 21. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng đối với hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước, bao gồm: Khoản 1. Hướng dẫn Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện phân loại nợ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này. Khoản 2. Ban hành các quy định về an toàn vốn, an toàn hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Khoản 3. Hướng dẫn Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện hoạt động ngân hàng và dịch vụ ngoại hối, hoạt động ủy thác và nhận ủy thác. Khoản 4. Thanh tra, giám sát Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về tiền tệ, hoạt động ngân hàng thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Khoản 5. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng chính sách, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước và kết quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Điều 22. Bộ Khoa học và Công nghệ Khoản 1. Hướng dẫn các quy định về lĩnh vực công nghệ cao để làm căn cứ thực hiện xem xét cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước. Khoản 2. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước theo chức năng, lĩnh vực được Chính phủ giao quản lý. Điều 23. Ngân hàng Phát triển Việt Nam Khoản 1. Xây dựng kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước hàng năm và trung hạn báo cáo Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định. Khoản 2. Tổ chức thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước theo đúng quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật. Khoản 3. Định kỳ hàng quý xác định và công bố lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy định tại Nghị định này. Khoản 4. Ban hành quy chế cho vay và các quy định liên quan triển khai hoạt động tín dụng đầu tư Nhà nước. Khoản 5. Thẩm định và chịu trách nhiệm về quyết định cho vay, thu hồi nợ gốc, nợ lãi của các dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước. Khoản 6. Kiểm tra, giám sát khách hàng trong việc sử dụng vốn vay để đảm bảo đúng mục đích, có hiệu quả, hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Khoản 7. Thu nợ gốc và lãi vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước. Khoản 8. Xử lý rủi ro theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực và minh bạch trong các đề xuất xử lý rủi ro lên các cơ quan thẩm quyền xem xét, quyết định. Khoản 9. Báo cáo các cơ quan có thẩm quyền các nội dung liên quan đến việc thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước. Điều 24. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện theo đúng chức năng và thẩm quyền: Khoản 1. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng chính sách, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước. Khoản 2. Công bố quy hoạch, kế hoạch, định hướng phát triển và các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành, lĩnh vực, sản phẩm, vùng lãnh thổ làm căn cứ thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước. Khoản 3. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát để các chủ đầu tư triển khai thực hiện đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước về đầu tư; giải quyết các vấn đề có liên quan đến thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao và phạm vi quản lý Nhà nước được phân công. Khoản 4. Tham gia ý kiến với Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong quá trình xây dựng, giao chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đầu tư của Nhà nước hàng năm, giám sát sử dụng tiền vay, hỗ trợ việc thu nợ và xử lý nợ xấu tín dụng đầu tư của Nhà nước tại địa phương. Điều 25. Trách nhiệm của khách hàng Khoản 1. Cung cấp chính xác, đầy đủ, trung thực, kịp thời và chịu trách nhiệm trước pháp luật các thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay vốn, tình hình sử dụng vốn vay và đảm bảo tiền vay cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Khoản 2. Sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ đầy đủ, đúng hạn và thực hiện đầy đủ các nội dung đã cam kết trong các hợp đồng tín dụng. Khoản 3. Khách hàng vay vốn trước khi thực hiện chuyển đổi sở hữu phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam để giải quyết khoản nợ vay tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Sau khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng, khách hàng phải hoàn thành quyết toán công trình theo đúng quy định, hoàn thành thủ tục liên quan xác lập quyền sử dụng, quyền sở hữu đối với tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận với Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Trường hợp không thực hiện theo quy định tại Điều này, khách hàng phải chịu chế tài theo quy định của Nhà nước và của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Chương IV THANH TRA, KIỂM TRA, BÁO CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM Điều 26. Thanh tra, kiểm tra, báo cáo Khoản 1. Các hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy định tại Nghị định này đều phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Việc thanh tra, kiểm tra có thể thực hiện ở từng khâu hoặc ở tất cả các khâu của quá trình đầu tư xây dựng, sản xuất, kinh doanh và hoàn trả vốn vay. Khoản 2. Thủ trưởng các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý. Khoản 3. Định kỳ hàng quý hoặc đột xuất, Ngân hàng Phát triển Việt Nam tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện tín dụng đầu tư của Nhà nước, đồng thời gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trong quá trình thực hiện, trường hợp đột xuất, Ngân hàng Phát triển Việt Nam báo cáo tình hình thực hiện tín dụng đầu tư của Nhà nước theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Điều 27. Xử lý vi phạm Khoản 1. Tổ chức, cá nhân vay vốn nếu vi phạm các quy định của Nghị định này, gây thiệt hại về tài sản, tiền vốn thì phải bồi thường và xử lý theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm trước pháp luật về thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước. Mọi hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này đều bị xử lý theo quy định của pháp luật. Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 28. Hiệu lực thi hành Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 5 năm 2017 và thay thế Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, Nghị định số 54/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 và Nghị định số 133/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ bổ sung Nghị định số 75/2011/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Điều 29. Điều khoản chuyển tiếp Khoản 1. Đối với các hợp đồng vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, hợp đồng vay vốn tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh tín dụng đầu tư, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, đã ký hợp đồng trước ngày Nghị định này có hiệu lực, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, khách hàng và các bên liên quan tiếp tục được thực hiện theo các cam kết, các quyền hạn và trách nhiệm ghi trong hợp đồng đã ký. Khoản 2. Đối với các dự án đang vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, trong quá trình thực hiện phát sinh tăng tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ngân hàng Phát triển Việt Nam được tiếp tục cho vay vốn bổ sung theo quy định tại Nghị định này nếu Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định lại dự án có hiệu quả và có khả năng hoàn trả vốn vay. Tổng số vốn vay (bao gồm cả phần vốn vay bổ sung) nằm trong phạm vi giới hạn cấp tín dụng theo quy định tại Điều 7 Nghị định này. Khoản 3. Việc điều chỉnh lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà nước đối với khoản vay đã giải ngân theo các hợp đồng tín dụng đã ký trước ngày Nghị định này có hiệu lực do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, ý kiến của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Điều 30. Áp dụng Nghị định đối với các dự án cho vay thực hiện theo Hiệp định Chính phủ mà trong Hiệp định không có quy định cụ thể các nội dung liên quan đến khoản vay Trường hợp Ngân hàng Phát triển Việt Nam cho vay các dự án theo Hiệp định của Chính phủ mà trong Hiệp định không quy định cụ thể về điều kiện, lãi suất, thời hạn, mức vay và những nội dung có liên quan đến khoản vay của dự án thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện cho vay theo quy định về tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Nghị định này. Điều 31. Cho vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ hoặc được Chính phủ bảo lãnh do Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu rủi ro tín dụng Khoản 1. Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện cho vay lại các dự án/chương trình, hạn mức tín dụng sử dụng vay vốn nước ngoài của Chính phủ hoặc được Chính phủ bảo lãnh có ràng buộc về đối tượng, địa bàn, lĩnh vực, lãi suất cho vay lại và/hoặc các điều kiện khác có liên quan mà Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu rủi ro tín dụng thì thực hiện theo quy định tại Hiệp định vay ký với nhà tài trợ nước ngoài và cơ chế cho vay lại được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Khoản 2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành Quy chế quy định cụ thể về điều kiện tín dụng, quy trình thủ tục, cơ chế quản trị, trích lập dự phòng rủi ro, xử lý rủi ro và những nội dung có liên quan đến khoản vay. Điều 32. Trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định Khoản 1. Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các bộ, ngành có liên quan căn cứ chức năng và thẩm quyền để hướng dẫn thực hiện Nghị định này. Khoản 2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTTH (3b).XH
Quyết Định 15/QĐ-TCTHADS quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của vụ kế hoạch - tài chính . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 - Khoản 1
Quyết Định 15/QĐ-TCTHADS quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của vụ kế hoạch - tài chính . Điều 1. Chức năng Vụ Kế hoạch - Tài chính là đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, có chức năng tham mưu, giúp Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự (sau đây gọi chung là Tổng Cục trưởng) thực hiện quản lý nhà nước về công tác kế hoạch; tài chính, kế toán; quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản của các đơn vị dự toán thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn Vụ Kế hoạch - Tài chính (sau đây gọi là Vụ) có nhiệm vụ, quyền hạn sau: Khoản 1. Xây dựng, trình Tổng Cục trưởng kế hoạch công tác dài hạn, năm (05) năm và hàng năm của Vụ và chiến lược, chương trình quốc gia, đề án, dự án, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm (05) năm, hàng năm về thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành chính trong toàn hệ thống thi hành án dân sự. Khoản 2. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, đề án hướng dẫn, cụ thể hoá các chế độ, chính sách về công tác quy hoạch, kế hoạch, tài chính, kế toán, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, đầu tư phát triển phù hợp với đặc điểm, điều kiện và yêu cầu quản lý của Tổng cục, Bộ, Ngành; tham gia xây dựng, thẩm định, góp ý các dự án, dự thảo văn bản, đề án về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tài chính, kế toán, đầu tư phát triển theo phân công của Tổng Cục trưởng; thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật, theo dõi tình hình thi hành pháp luật liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Vụ; phối hợp với Vụ Nghiệp vụ 3 thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; tham gia xây dựng dự thảo Báo cáo Quốc hội, báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính và tham gia xây dựng, thẩm định, góp ý các dự án, dự thảo văn bản, đề án khác do Tổng Cục trưởng giao có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Vụ. Khoản 3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng liên quan xây dựng, trình Tổng Cục trưởng ban hành hoặc đề nghị ban hành các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách, kinh tế - kỹ thuật, định mức trang bị tài sản đặc thù của hệ thống thi hành án dân sự. Khoản 4. Giúp Tổng Cục trưởng thực hiện quản lý vốn, kinh phí Nhà nước giao cho Tổng cục, bao gồm: kinh phí chi thường xuyên; vốn đầu tư phát triển; vốn vay, viện trợ của nước ngoài (nếu có) và các nguồn vốn, nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Khoản 5. Tổ chức triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ khác thuộc phạm vi chức năng quản lý của Vụ. Khoản 6. Biên soạn, phối hợp biên soạn, thẩm định các chương trình, tài liệu về đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ và theo sự phân công của Tổng Cục trưởng. Khoản 7. Về công tác kế hoạch: Điểm a) Hướng dẫn các đơn vị thuộc Tổng cục xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trong phạm vi lĩnh vực, nhiệm vụ được giao; Điểm b) Thẩm tra, tham gia ý kiến các dự thảo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch do các đơn vị thuộc Tổng cục, các Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh soạn thảo; tổng hợp, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của toàn hệ thống thi hành án dân sự báo cáo Tổng Cục trưởng, trình Bộ trưởng phê duyệt theo quy định; Điểm c) Giúp Tổng Cục trưởng tổ chức kiểm tra, theo dõi, đôn đốc, sơ kết, tổng kết, báo cáo tình hình thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm (05) năm, hàng năm về thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành chính trong toàn hệ thống thi hành án dân sự; Điểm d) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Tổng cục Thi hành án dân sự, của Bộ Tư pháp về phát triển bền vững theo quy định. Khoản 8. Về công tác quản lý tài chính, kế toán: Điểm a) Xây dựng, trình Tổng Cục trưởng ban hành các quy trình nội bộ áp dụng cho các đơn vị dự toán thuộc Tổng cục quản lý về lập, chấp hành và quyết toán ngân sách theo quy định của pháp luật; Điểm b) Giúp Tổng Cục trưởng hướng dẫn các đơn vị dự toán trực thuộc xây dựng dự toán thu, chi ngân sách hàng năm; xem xét, kiểm tra, xử lý và tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách hàng năm của các đơn vị dự toán trong toàn hệ thống các cơ quan Thi hành án dân sự gửi Bộ Tư pháp; bảo vệ dự toán ngân sách năm của toàn hệ thống các cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan hữu quan theo quy định của pháp luật; Điểm c) Giúp Tổng Cục trưởng quản lý khoản thu phí do cơ quan Thi hành án dân sự nộp cho Tổng cục Thi hành án dân sự để thực hiện việc điều hòa phí theo quy định của pháp luật; xây dựng tiêu chí điều hoà phí thi hành án báo cáo Tổng Cục trưởng, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt; Điểm d) Xây dựng, trình Tổng Cục trưởng ký phương án phân bổ, điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách và phương án điều hoà phí thi hành án. Căn cứ kết quả thẩm định, phê duyệt của Bộ, Ngành có liên quan đối với phương án phân bổ ngân sách, phương án điều hòa phí thi hành án trình Tổng Cục trưởng ký quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách, điều hòa phí thi hành án cho các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; Điểm e) Thẩm định hoặc xây dựng, trình Tổng Cục trưởng phê duyệt dự toán, quyết toán đoàn ra, đoàn vào cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Tổng cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; Điểm f) Theo dõi, tổng hợp công tác phòng, chống lụt bão, thiên tai, hỏa hoạn tại Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự. Xây dựng, trình Tổng cục trưởng phê duyệt kế hoạch chi phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn trong dự toán ngân sách được giao; Điểm g) Trình Tổng Cục trưởng quyết định tạm ngừng hoặc đình chỉ cấp kinh phí đối với các đơn vị dự toán không chấp hành quy định về lập, chấp hành và quyết toán ngân sách theo quy định của pháp luật; xuất toán và thu hồi nộp ngân sách nhà nước số tiền đã chi sai chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật; Điểm h) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị dự toán triển khai thực hiện dự toán thu, chi ngân sách được giao và tổng hợp tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách được giao của các đơn vị dự toán trực thuộc theo quy định; Điểm i) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương trong việc thu, chi tiền trong thi hành án dân sự; việc thu nộp các khoản phí, lệ phí và chi phí tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự; tổng hợp báo cáo, trình Tổng Cục trưởng phê duyệt báo cáo kế toán nghiệp vụ thi hành án toàn hệ thống thi hành án dân sự; Điểm k) Tổ chức kiểm tra, xét duyệt quyết toán thu, chi ngân sách hàng năm; tổng hợp, lập quyết toán ngân sách toàn hệ thống thi hành án dân sự trình Tổng Cục trưởng phê duyệt theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; Điểm l) Hướng dẫn và phối hợp với các đơn vị dự toán phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, kinh phí, ngân sách nhà nước cấp và các nguồn tài chính hợp pháp khác cho mọi hoạt động của các đơn vị dự toán thuộc Tổng cục quản lý; Điểm m) Giúp Tổng Cục trưởng thẩm định, kiểm tra việc quản lý, sử dụng mọi nguồn kinh phí (trong nước và nước ngoài) của nhà nước, tổ chức cấp cho các dự án do các đơn vị dự toán thuộc Tổng cục thực hiện theo quy định của pháp luật. Khoản 9. Về công tác quản lý tài sản: Điểm a) Giúp Tổng Cục trưởng tổ chức quản lý, sử dụng tài sản theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức; tổng hợp, thẩm tra, thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định việc mua sắm, sửa chữa bảo trì, thu hồi, điều chuyển, chuyển quyền sở hữu, thanh lý, bán, thuê tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; Điểm b) Xây dựng, thẩm định trình Tổng Cục trưởng hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch mua mới, thay thế và sửa chữa tài sản, phương tiện, trang thiết bị; kế hoạch bảo trì trụ sở, kho vật chứng phục vụ cho hoạt động của các đơn vị trực thuộc theo chế độ quy định; Điểm c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật. Khoản 10. Về công tác quản lý đầu tư: Điểm a) Hướng dẫn các đơn vị dự toán lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm; tổng hợp, lập kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; Điểm b) Thực hiện quản lý công tác đầu tư, xây dựng cơ bản của ngành theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; Điểm c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các chủ đầu tư hoặc các đơn vị trực thuộc về chấp hành các quy định của pháp luật trong quản lý đầu tư xây dựng; giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng tại các đơn vị dự toán trực thuộc và các dự án thuộc quyền quản lý của Tổng cục; Điểm d) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư (dự án đầu tư xây dựng công trình, dự án đầu tư không có xây dựng), thẩm định kế hoạch đấu thầu, thẩm tra quyết toán các dự án hoàn thành, trình Tổng Cục trưởng ký các quyết định đầu tư, phê duyệt kế hoạch đấu thầu, quyết toán dự án hoàn thành các dự án thuộc thẩm quyền; Tổng hợp quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hằng năm của các dự án có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng theo đúng quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; Điểm đ) Xây dựng kế hoạch phân bổ, điều hoà, điều chỉnh và giao vốn đầu tư cho các dự án thuộc quyền quản lý của Tổng cục Thi hành án dân sự trình Tổng Cục trưởng ký, gửi cấp có thẩm quyền theo quy định; căn cứ kết quả thẩm định, phê duyệt của cấp có thẩm quyền đối với kế hoạch phân bổ, điều hoà, điều chỉnh vốn đầu tư, thông báo vốn đầu tư cho các dự án theo quy định của pháp luật; Điểm e) Kiểm tra, báo cáo Tổng Cục trưởng về tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư theo quy định, kiến nghị các giải pháp để tăng cường quản lý, chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng và các chương trình mục tiêu nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư; Điểm f) Chủ trì phối hợp với các đơn vị, tổ chức liên quan kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản; kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư của các đơn vị trực thuộc; Điểm g) Trình Tổng Cục trưởng ký quyết định đình chỉ thi công, yêu cầu các đơn vị có liên quan đình chỉ cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với các dự án vi phạm các quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Khoản 11. Về quản lý đấu thầu Điểm a) Thẩm định kế hoạch đấu thầu các dự án, gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Tổng Cục trưởng; theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện công tác đấu thầu đối với các dự án, gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Tổng Cục trưởng; Điểm b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Thi hành án dân sự. Khoản 12. Tham mưu trình Tổng Cục trưởng về ban hành quy trình, thủ tục, tiêu chuẩn, định mức, biểu mẫu, giấy tờ và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản cá biệt, văn bản quy phạm nội bộ liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Vụ. Khoản 13. Chủ trì, phối hợp kiểm tra, tham gia thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực quản lý tài chính, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản, chấp hành chế độ kế toán, việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng, tiêu cực, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Vụ theo quy định của pháp luật. Khoản 14. Quản lý, sử dụng đội ngũ công chức, tài sản và thực hiện công tác thi đua khen thưởng của Vụ theo quy định của pháp luật, của Bộ Tư pháp và của Tổng cục Thi hành án dân sự. Khoản 15. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác tài chính, kế toán, công tác quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản, đầu tư của Tổng cục Thi hành án dân sự. Khoản 16. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp theo mục tiêu, nội dung chương trình cải cách hành chính, cải cách tư pháp được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong lĩnh vực được giao. Khoản 17. Tham gia nghiên cứu khoa học, phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực thuộc chức năng của Vụ. Khoản 18. Tham gia ý kiến về việc tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm kế toán trưởng, trưởng phòng, phó trưởng phòng phụ trách công tác tài chính - kế toán tại Tổng cục và các cơ quan Thi hành án dân sự theo phân cấp. Khoản 19. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo; quản lý hồ sơ, tài liệu về kế hoạch, tài chính - ngân sách, tài sản, kế toán, đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Khoản 20. Giúp Tổng Cục trưởng hướng dẫn các đơn vị dự toán trực thuộc thực hiện chế độ công khai kinh phí, ngân sách, mua sắm tài sản, đầu tư phát triển hàng năm theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Khoản 21. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn thuộc lĩnh vực kế hoạch, tài chính, kế toán, quản lý tài sản và xây dựng cơ bản cho công chức trong phạm vi nhiệm vụ được giao. Khoản 22. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc do Tổng Cục trưởng giao. Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế Khoản 1. Lãnh đạo Vụ: Lãnh đạo Vụ gồm có Vụ trưởng và không quá 03 (ba) Phó Vụ trưởng. Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ. Phó Vụ trưởng giúp Vụ trưởng quản lý, điều hành hoạt động của Vụ; trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác theo phân công của Vụ trưởng; chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về những lĩnh vực, nhiệm vụ công tác được phân công. Khoản 2. Biên chế của Vụ Kế hoạch - Tài chính thuộc biên chế hành chính của Tổng cục, do Tổng Cục trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính. Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác Trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp giữa Vụ với Lãnh đạo Tổng cục, các đơn vị thuộc Tổng cục và các đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan được thực hiện theo Quy chế làm việc của Tổng cục, Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp và các quy định cụ thể sau: Khoản 1. Vụ chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo trực tiếp của Tổng Cục trưởng hoặc Phó Tổng Cục trưởng được phân công phụ trách; có trách nhiệm xây dựng Quy chế làm việc, tổ chức thực hiện, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng và trước pháp luật về kết quả giải quyết công việc được giao.
Quyết Định 15/QĐ-TCTHADS quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của vụ kế hoạch - tài chính . * Điều 4 - Khoản 2 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6
Quyết Định 15/QĐ-TCTHADS quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của vụ kế hoạch - tài chính . Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác Khoản 2. Biên chế của Vụ Kế hoạch - Tài chính thuộc biên chế hành chính của Tổng cục, do Tổng Cục trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính. Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác Trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp giữa Vụ với Lãnh đạo Tổng cục, các đơn vị thuộc Tổng cục và các đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan được thực hiện theo Quy chế làm việc của Tổng cục, Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp và các quy định cụ thể sau: Khoản 1. Vụ chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo trực tiếp của Tổng Cục trưởng hoặc Phó Tổng Cục trưởng được phân công phụ trách; có trách nhiệm xây dựng Quy chế làm việc, tổ chức thực hiện, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng và trước pháp luật về kết quả giải quyết công việc được giao. Khoản 2. Vụ là đầu mối giúp Tổng Cục trưởng thực hiện quan hệ với Bộ, ngành, địa phương, đơn vị và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan trong lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Vụ. Giúp Tổng Cục trưởng phối hợp với Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính Bộ Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến công tác kế hoạch, tài chính của hệ thống thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Khoản 3. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 2 Quyết định này, nếu phát sinh những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị khác thuộc Tổng cục thì Vụ có trách nhiệm chủ trì trao đổi thống nhất về hình thức, nội dung và thực hiện sự phối hợp với đơn vị đó. Đơn vị có liên quan có trách nhiệm thực hiện sự phối hợp theo yêu cầu về hình thức, nội dung và thời hạn của Vụ. Khoản 4. Quan hệ công tác với một số đơn vị có liên quan: Điểm a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Tổng cục trong việc xây dựng, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các kế hoạch có liên quan của Tổng cục, của các cơ quan Thi hành án dân sự theo quy định; thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính của Tổng cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; Điểm b) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trong việc quản lý kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Tổng cục, của các cơ quan Thi hành án dân sự theo quy định; Điểm c) Phối hợp với Vụ Nghiệp vụ 3 trong việc đảm bảo kinh phí bồi thường nhà nước, kinh phí đảm bảo tài chính trong thi hành án dân sự, thi hành án hành chính và trong việc tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; Điểm d) Chủ trì, tham mưu phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ trong việc quản lý tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp đối với Tổng cục Thi hành án dân sự và cơ quan Thi hành án dân sự địa phương; Điểm đ) Tham mưu phối hợp với Thanh tra Bộ trong việc thực hiện thanh tra các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Vụ theo quy định của pháp luật; Điểm e) Giúp Tổng Cục trưởng phối hợp với Cục công tác phía Nam trong việc thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến lĩnh vực kế hoạch - tài chính thuộc trách nhiệm của Tổng cục Thi hành án dân sự theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Điều 5. Hiệu lực thi hành Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1739/QĐ-TCTHADS ngày 22 tháng 6 năm 2010 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Kế hoạch - Tài chính và Quyết định số 726/QĐ-TCTHADS ngày 10 tháng 10 năm 2012 về việc sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ Kế hoạch - Tài chính của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự. Điều 6. Trách nhiệm thi hành Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị khác thuộc Tổng cục, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như điều 6; - Bộ trưởng (để b/c); - Các đ/c Thứ trưởng Bộ Tư pháp (để b/c); - Vụ TCCB Bộ Tư pháp (đê p/h); - Các đ/c Phó Tổng Cục trưởng; - Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp; - Lưu: VT, Vụ TCCB. TỔNG CỤC TRƯỞNG Hoàng Sỹ Thành
Quyết Định 1239/QĐ-BTNMT về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực khí tượng thủy văn thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của bộ tài nguyên và môi trường . * Điều 1 * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3
Quyết Định 1239/QĐ-BTNMT về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực khí tượng thủy văn thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của bộ tài nguyên và môi trường . Điều 1 Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực khí tượng thủy văn thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023. Các thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định này thay thế các thủ tục hành chính tương ứng đã được công bố tại Quyết định số 1183/QĐ-BTNMT ngày 27 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực khí tượng thủy văn thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Việc yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình các loại giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú theo quy định của Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thủy văn, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ trưởng (để báo cáo); - Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cục Kiểm soát TTHC, Văn phòng Chính phủ; - Bộ Tài nguyên và Môi trường: các Thứ trưởng; các Vụ; các Cục; Văn phòng Bộ; cổng thông tin điện tử Bộ; - Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; - Lưu: VT, TCKTTV, VPB (KSTTHC). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Lê Công Thành THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Quyết Định 928/QĐ-BNN-TCCB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cục bảo vệ thực vật . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4
Quyết Định 928/QĐ-BNN-TCCB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cục bảo vệ thực vật . Điều 1. Vị trí và chức năng Khoản 1. Cục Bảo vệ thực vật là tổ chức trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật, phân bón, an toàn thực phẩm có nguồn gốc thực vật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng. Khoản 2. Cục Bảo vệ thực vật có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng, có kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Trụ sở của Cục đặt tại thành phố Hà Nội. Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn Khoản 1. Trình Bộ trưởng: Điểm a) Các dự thảo: luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; nghị định của Chính phủ; văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, lĩnh vực theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ và các nghị quyết, cơ chế, chính sách, dự án, đề án theo phân công của Bộ trưởng; Điểm b) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm và các dự án, công trình quan trọng quốc gia, các chương trình, đề án, dự án, công trình thuộc chuyên ngành, lĩnh vực quản lý của Cục theo phân công của Bộ trưởng. Khoản 2. Trình Bộ ban hành quyết định, chỉ thị, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật; tổ chức xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Cục theo phân công của Bộ trưởng và quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khoản 3. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, đánh giá, tổng hợp báo cáo thực hiện các cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về chuyên ngành lĩnh vực đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Cục; chỉ đạo và tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Cục. Khoản 4. Ban hành các văn bản cá biệt và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc chuyên ngành, lĩnh vực được giao quản lý. Thông báo kế hoạch chi tiết thực hiện chương trình, đề án, dự án do Bộ quản lý cho địa phương, đơn vị sau khi được Bộ phê duyệt kế hoạch tổng thể về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục. Khoản 5. Về phòng, chống sinh vật gây hại thực vật: Điểm a) Trình Bộ trưởng công bố dịch hại, công bố hết dịch hại theo quy định; hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương dập tắt dịch, ngăn ngừa dịch bệnh lây lan sang vùng khác; đề xuất hỗ trợ chống dịch và khôi phục, phát triển sản xuất; Điểm b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện điều tra, phát hiện, dự tính, dự báo sinh vật gây hại. Hướng dẫn và chỉ đạo áp dụng biện pháp phòng, chống sinh vật gây hại thực vật; Điểm c) Xây dựng, duy trì hệ thống giám sát, cảnh báo và quản lý cơ sở dữ liệu về bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Điểm d) Tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột xuất với Bộ trưởng về tình hình dịch hại. Khoản 6. Về kiểm dịch thực vật: Điểm a) Trình Bộ trưởng ban hành: danh mục đối tượng kiểm dịch, danh mục đối tượng phải kiểm soát, danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch, danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch phải phân tích nguy cơ dịch hại trước khi nhập khẩu vào Việt Nam; Điểm b) Thực hiện kiểm dịch đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch nhập khẩu xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, quá cảnh, chuyển cửa khẩu chuyển vào kho ngoại quan và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch theo quy định của pháp luật; Điểm c) Tổ chức thực hiện phân tích nguy cơ dịch hại đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch phải phân tích nguy cơ dịch hại trước khi nhập khẩu vào Việt Nam; Điểm d) Kiểm dịch sau nhập khẩu đối với giống cây trồng và sinh vật có ích nhập nội; Điểm đ) Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện công tác kiểm dịch nội địa tại địa phương trên phạm vi toàn quốc; Điểm e) Quản lý hoạt động xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật; Điểm g) Trình Bộ trưởng ban hành quy định trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, thẻ kiểm dịch và mẫu hồ sơ kiểm dịch; quản lý, cấp và thu hồi thẻ kiểm dịch, biển hiệu kiểm dịch; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi Bộ ban hành. Khoản 7. Quản lý thuốc bảo vệ thực vật: Điểm a) Trình Bộ ban hành: quy chuẩn kỹ thuật về thuốc bảo vệ thực vật; danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam theo quy định pháp luật; Điểm b) Quản lý về khảo nghiệm, điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu và đăng ký thuốc bảo vệ thực vật theo quy định. Điểm c) Quản lý sản xuất, kinh doanh và chất lượng thuốc bảo vệ thực vật; kiểm định chất lượng thuốc bảo vệ thực vật theo quy định; Điểm d) Hướng dẫn, kiểm tra quản lý thuốc bảo vệ thực vật; hướng dẫn thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; Điểm đ) Trình Bộ về số lượng, chủng loại thuốc bảo vệ thực vật, vật tư bảo vệ thực vật dự trữ quốc gia. Thực hiện quản lý, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, vật tư bảo vệ thực vật theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia. Khoản 8. Về quản lý phân bón: Điểm a) Trình Bộ cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch, đề án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quản lý phân bón; Điểm b) Quản lý sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu và hướng dẫn sử dụng phân bón theo quy định pháp luật; Điểm c) Quản lý về khảo nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định, chất lượng phân bón theo quy định pháp luật; Điểm d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật về phân bón theo quy định. Khoản 9. Quản lý an toàn thực phẩm đối với sản phẩm có nguồn gốc thực vật từ công đoạn sản xuất ban đầu đến thu hoạch, sơ chế, bảo quản, vận chuyển kinh doanh; kiểm tra an toàn thực phẩm xuất khẩu, nhập khẩu: Điểm a) Chủ trì, phối hợp xây dựng trình Bộ trưởng về chiến lược, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật; Điểm b) Tổ chức giám sát, phân tích nguy cơ; truy xuất, cảnh báo, phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục và xử lý vi phạm sự cố an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật; Điểm c) Kiểm tra, công nhận hệ thống đảm bảo an toàn thực phẩm của nước xuất khẩu đối với sản phẩm có nguồn gốc thực vật. Kiểm tra an toàn thực phẩm xuất khẩu, nhập khẩu đối với sản phẩm có nguồn gốc thực vật theo quy định pháp luật; Điểm d) Công bố kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật; Điểm đ) Hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý theo quy định; Điểm e) Phối hợp với cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý an toàn thực phẩm theo phân công của Bộ trưởng và quy định pháp luật. Khoản 10. Xử lý rào cản kỹ thuật về xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm có nguồn gốc thực vật theo phân công của Bộ trưởng và quy định pháp luật. Khoản 11. Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Cục và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện theo quy định. Khoản 12. Thẩm định, đánh giá, chỉ định, công nhận và quản lý hoạt động của phòng, đơn vị thử nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định, đánh giá sự phù hợp về thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Cục theo quy định pháp luật. Khoản 13. Về khoa học, công nghệ, môi trường và khuyến nông: Thực hiện nhiệm vụ về khoa học công nghệ, môi trường, khuyến nông theo phân công của Bộ trưởng và quy định pháp luật. Khoản 14. Đề xuất các chương trình, dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Cục; thực hiện nhiệm vụ quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án do Bộ trưởng giao; tham gia thẩm định các chương trình, dự án đầu tư chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Cục. Khoản 15. Thực hiện nhiệm vụ kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn theo phân công của Bộ trưởng. Khoản 16. Tổ chức chỉ đạo công tác điều tra, thống kê và quản lý cơ sở dữ liệu về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục. Khoản 17. Thực hiện hợp tác quốc tế, hội nhập kinh tế quốc tế và các chương trình, dự án quốc tế theo phân công, phân cấp của Bộ trưởng và quy định pháp luật. Khoản 18. Thực hiện cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch, đề án cải cách hành chính của Bộ và quy định của pháp luật. Khoản 19. Về quản lý tổ chức, hoạt động dịch vụ công: Điểm a) Trình Bộ cơ chế, chính sách về cung ứng dịch vụ công; thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ công; định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chí, tiêu chuẩn, cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và các quy định về dịch vụ sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý của Cục; Điểm b) Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức thực hiện dịch vụ công trong ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật. Khoản 20. Hướng dẫn, kiểm tra đối với hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi quản lý của Cục; tham gia ý kiến về công nhận Ban vận động thành lập Hội và Điều lệ Hội theo quy định. Khoản 21. Quản lý tổ chức bộ máy, công chức, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ. Thực hiện chế độ, chính sách, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức, viên chức thuộc quyền quản lý của Cục theo quy định. Khoản 22. Thực hiện công tác thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thuộc phạm vi quản lý của Cục theo quy định của pháp luật. Khoản 23. Quản lý tài chính, tài sản và nguồn lực khác được giao; tổ chức quản lý việc thu, sử dụng phí, lệ phí thuộc phạm vi quản lý của Cục theo quy định pháp luật. Khoản 24. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Bộ trưởng. Điều 3. Cơ cấu tổ chức Khoản 1. Lãnh đạo Cục: có Cục trưởng và các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định. Điểm a) Cục trưởng có trách nhiệm: trình Bộ trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục, Chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Cục (các tổ chức có tư cách pháp nhân); ban hành Quy chế làm việc của Cục; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức tham mưu trực thuộc Cục; bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo của các tổ chức trực thuộc Cục theo phân cấp của Bộ trưởng và quy định của pháp luật. Điểm b) Cục trưởng điều hành hoạt động của Cục, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về hoạt động của Cục. Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác theo sự phân công của Cục trưởng; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khoản 2. Các tổ chức tham mưu: Điểm a) Văn phòng Cục (có bộ phận thường trực phía Nam); Điểm b) Phòng Kế hoạch; Điểm c) Phòng Tài chính; Điểm d) Phòng Bảo vệ thực vật; Điểm đ) Phòng Kiểm dịch thực vật; Điểm e) Phòng Thuốc bảo vệ thực vật; Điểm g) Phòng Quản lý Phân bón; Điểm h) Phòng An toàn thực phẩm và Môi trường; Điểm i) Phòng Hợp tác quốc tế và Truyền thông; Điểm k) Phòng Thanh tra, Pháp chế. Khoản 3. Các cơ quan trực thuộc: Điểm a) Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng I, trụ sở đặt tại số 2 Trần Quang Khải, thành phố Hải Phòng; Điểm b) Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng II, trụ sở đặt tại số 28 Mạc Đĩnh Chi, quận I, Thành phố Hồ Chí Minh; Điểm c) Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng III, trụ sở đặt tại số 146 Hoàng Diệu thành phố Đà Nẵng; Điểm d) Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng IV, trụ sở đặt tại số 66 Lê Hồng Phong, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định; Điểm đ) Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng V, trụ sở đặt tại số 149 Hồ Đắc Di, Đống Đa, thành phố Hà Nội; Điểm e) Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng VI, trụ sở đặt tại số 28 Trần Phú, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An; Điểm g) Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng VII, trụ sở đặt tại số 98B Ngô Quyền, phường Đông Kinh, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn; Điểm h) Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng VIII, trụ sở đặt tại số 7 đường Nguyễn Huệ, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai; Điểm i) Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng IX, trụ sở đặt tại số 386 B đường Cách mạng Tháng 8, thành phố Cần Thơ. Khoản 4. Các đơn vị sự nghiệp: Điểm a) Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Bắc, trụ sở đặt tại xã Trưng Trắc, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên; Điểm b) Trung tâm Bảo vệ thực vật khu IV, trụ sở đặt tại số 28 Trần Phú, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An; Điểm c) Trung tâm Bảo vệ thực vật miền Trung, trụ sở đặt tại Núi Bút, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi; Điểm d) Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Nam, trụ sở đặt tại xã Long Định, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang; Điểm đ) Trung tâm Kiểm định và khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật phía Bắc, trụ sở đặt tại số 149 Hồ Đắc Di, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội; Điểm e) Trung tâm Kiểm định và khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật phía Nam, trụ sở đặt tại số 28 Mạc Đĩnh Chi, Quận I, Thành phố Hồ Chí Minh; Điểm g) Trung tâm Khảo kiểm nghiệm phân bón Quốc gia, trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội; Điểm h) Trung tâm Kiểm dịch thực vật sau nhập khẩu I; trụ sở đặt tại phường Đức Thắng, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội; Điểm i) Trung tâm Kiểm dịch thực vật sau nhập khẩu II, trụ sở đặt tại 28 Mạc Đĩnh Chi, Quận I, Thành phố Hồ Chí Minh; Điểm k) Trung tâm Giám định Kiểm dịch thực vật, trụ sở đặt tại số 149 Hồ Đắc Di, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Cục Bảo vệ thực vật quy định tại Khoản 3, 4 Điều này có con dấu, tài khoản riêng và kinh phí hoạt động theo quy định. Điều 4. Hiệu lực thi hành Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành, thay thế Quyết định số 664/QĐ-BNN-TCCB ngày 04/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Bảo vệ thực vật.
Quyết Định 928/QĐ-BNN-TCCB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cục bảo vệ thực vật . * Điều 5 - Khoản 4 + Điểm i + Điểm k * Điều 4 * Điều 5
Quyết Định 928/QĐ-BNN-TCCB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cục bảo vệ thực vật . Điều 5. Trách nhiệm thi hành Khoản 4 Điểm i) Điểm i) Trung tâm Kiểm dịch thực vật sau nhập khẩu II, trụ sở đặt tại 28 Mạc Đĩnh Chi, Quận I, Thành phố Hồ Chí Minh; Điểm k) Điểm k) Trung tâm Giám định Kiểm dịch thực vật, trụ sở đặt tại số 149 Hồ Đắc Di, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Cục Bảo vệ thực vật quy định tại Khoản 3, 4 Điều này có con dấu, tài khoản riêng và kinh phí hoạt động theo quy định. Điều 4. Hiệu lực thi hành Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành, thay thế Quyết định số 664/QĐ-BNN-TCCB ngày 04/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Bảo vệ thực vật. Điều 5. Trách nhiệm thi hành Khoản 1. Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật có trách nhiệm tiếp nhận nguyên trạng nhiệm vụ, tổ chức, biên chế, cơ sở vật chất, trang thiết bị, hồ sơ, tài liệu, tài sản, tài chính và các nguồn lực khác (nếu có) của Trung tâm Khảo kiểm nghiệm phân bón Quốc gia, bộ phận quản lý nhà nước về phân bón do Cục trưởng Cục Trồng trọt bàn giao kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành. Khoản 2. Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật, Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Chánh Thanh tra Bộ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Khoản 2 Điều 5; - Bộ trưởng; - Các Thứ trưởng; - Bộ Nội vụ; - UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Các Vụ, Tổng cục, Cục, VP Bộ, TTra Bộ; - Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ; - Lưu: VT, TCCB (120b). PXN.TMĐ. BỘ TRƯỞNG Nguyễn Xuân Cường
Quyết Định 574/QĐ-BCT ban hành quy chế hoạt động của ban chỉ đạo về chuyển đổi số bộ công thương . * Điều 3 Kèm theo Chương I * Điều 1 * Điều 2 Kèm theo Chương II * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 Kèm theo Chương III * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 Kèm theo Chương IV * Điều 12
Quyết Định 574/QĐ-BCT ban hành quy chế hoạt động của ban chỉ đạo về chuyển đổi số bộ công thương . Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Ủy ban Quốc gia về Chính phủ điện tử; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Thông tin và Truyền thông; - Lãnh đạo Bộ; - Cổng Thông tin điện tử Bộ Công Thương; - Lưu: VT, TMĐT. Kèm theo Chương I Điều 1 Phạm vi, đối tượng áp dụng Khoản 1. Quy chế này quy định nguyên tắc, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc và quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo về Chuyển đổi số Bộ Công Thương (gọi tắt là Ban Chỉ đạo). Khoản 2. Quy chế này áp dụng đối với các thành viên tham gia Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc cho Ban Chỉ đạo và các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình phối hợp công tác. Điều 2 Nguyên tắc làm việc Khoản 1. Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai và do Trưởng Ban Chỉ đạo. Khoản 2. Ban Chỉ đạo và các thành viên Ban Chỉ đạo không làm thay chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị và người đứng đầu các đơn vị thuộc Bộ. Khoản 3. Đề cao trách nhiệm cá nhân của các thành viên trong hoạt động của Ban Chỉ đạo và trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được phân công; giải quyết công việc theo đúng thẩm quyền và trách nhiệm được phân công, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật và quy định của Quy chế này. Khoản 4. Các thành viên Ban Chỉ đạo chủ động giải quyết công việc trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ về chuyển đổi số tại Bộ Công Thương. Khoản 5. Bảo đảm yêu cầu phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Kèm theo Chương II Điều 3 Trưởng Ban Chỉ đạo Khoản 1. Chỉ đạo toàn diện về nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo; quyết định chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo. Khoản 2. Điều hành, phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Ban Chỉ đạo; chỉ đạo phối hợp thực hiện nhiệm vụ giữa các thành viên và nội dung các phiên họp của Ban Chỉ đạo. Khoản 3. Triệu tập, chủ trì và kết luận các cuộc họp của Ban Chỉ đạo. Điều 4 Phó Trưởng Ban thường trực Giúp Trưởng Ban chỉ đạo hoạt động của Ban Chỉ đạo theo phân công của Quy chế này. Khi Trưởng Ban vắng mặt, Phó Trưởng Ban thường trực thay mặt Trưởng Ban lãnh đạo công tác của Ban Chỉ đạo. Điều 5 Các Phó Trưởng Ban là Thứ trưởng Bộ Công Thương Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo trực tiếp chỉ đạo các đơn vị thuộc Bộ được giao phụ trách trong công tác chuyển đổi số. Điều 6 Ủy viên thường trực Ban Chỉ đạo Khoản 1. Là đầu mối tổ chức thực hiện nhiệm vụ về chuyển đổi số của Bộ; Giúp Trưởng ban, Phó Trưởng Ban thường trực chỉ đạo, xây dựng, tổ chức triển khai chương trình, kế hoạch công tác, kế hoạch kiểm tra hàng năm của Ban Chỉ đạo; sơ kết, đánh giá tình hình, kết quả triển khai các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm về chuyển đổi số của Bộ; theo dõi, đôn đốc, báo cáo Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban kết quả thực hiện các chương trình, kế hoạch của Ban Chỉ đạo và kết luận, chỉ đạo của Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban; làm đầu mối tổ chức thực hiện nhiệm vụ tham mưu về chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển đổi số tại Bộ. Khoản 2. Giúp Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban điều phối, đôn đốc, kiểm tra thực hiện các chiến lược, cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển đổi số, bảo đảm tính hiệu quả, lồng ghép và đồng bộ với các chiến lược, chương trình, kế hoạch khác của Bộ. Khoản 3. Chỉ đạo việc chuẩn bị các cuộc họp của Ban Chỉ đạo, các cuộc làm việc của Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban về lĩnh vực được phân công; thừa lệnh ký các thông báo, biên bản họp của Ban Chỉ đạo và các văn bản liên quan đến tổ chức, hoạt động của Ban Chỉ đạo theo chức năng và thẩm quyền được giao. Khoản 4. Trình Trưởng Ban thành lập Tổ công tác, phân công nhiệm vụ cho các thành viên Tổ công tác. Khoản 5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban thường trực giao. Điều 7 Các ủy viên Khoản 1. Tham mưu giúp Trưởng Ban và các Phó Trưởng Ban về các nhiệm vụ liên quan đến chuyển đổi số thuộc phạm vi quản lý của đơn vị và của Bộ. Khoản 2. Trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về chuyển đổi số được Bộ giao; chỉ đạo lồng ghép các nội dung về chuyển đổi số trong các chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án của ngành, lĩnh vực do cơ quan, đơn vị quản lý, chủ trì thực hiện. Khoản 3. Cho ý kiến về các vấn đề liên quan đến chuyển đổi số phục vụ công tác quản lý của Bộ, chỉ số cải cách hành chính của Bộ. Khoản 4. Kịp thời báo cáo Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban về những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai nhiệm vụ được giao; đề xuất sáng kiến, giải pháp tháo gỡ vướng mắc, khó khăn để thúc đẩy chuyển đổi số tại Bộ. Khoản 5. Tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo, trong trường hợp không thể tham dự phải báo cáo và được sự đồng ý của người chủ trì cuộc họp; trường hợp ủy quyền cho người dự họp thay phải tham gia ý kiến bằng văn bản; chịu trách nhiệm triển khai thực hiện các ý kiến kết luận của Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban liên quan đến lĩnh vực do cơ quan, đơn vị mình phụ trách. Khoản 6. Các Ủy viên Ban Chỉ đạo được quyền giao đơn vị đầu mối chủ trì và huy động đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình trong thực thi nhiệm vụ được Trưởng Ban và các Phó Trưởng Ban giao; phối hợp với Tổ giúp việc trong thực hiện nhiệm vụ; báo cáo Trưởng Ban và các Phó Trưởng Ban về kết quả thực hiện. Khoản 7. Cục trưởng Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số trực tiếp thực hiện vai trò Tổ trưởng Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo, tham mưu về chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển đổi số tại Bộ. Tổ trưởng Tổ giúp việc được trưng tập các thành viên của Tổ giúp việc và huy động các chuyên gia giỏi làm việc tập trung trong thời gian nhất định để nghiên cứu, biên tập các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ khác được giao. Khoản 8. Cử cán bộ, chuyên gia giỏi tham gia Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo. Khoản 9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban giao. Điều 8 Tổ giúp việc Khoản 1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, kế hoạch kiểm tra hàng năm của Ban Chỉ đạo. Báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch của Ban Chỉ đạo và kết luận, chỉ đạo của Trưởng Ban. Khoản 2. Nghiên cứu, đề xuất về chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính sách và giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số tại Bộ. Khoản 3. Giúp Trưởng Ban đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện các chiến lược, chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách và giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số tại Bộ. Khoản 4. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong bảo đảm an ninh, an toàn cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin, mạng máy tính phục vụ chuyển đổi số tại Bộ. Khoản 5. Nghiên cứu, xây dựng các báo cáo, tài liệu phục vụ các hoạt động và cuộc họp của Ban Chỉ đạo; đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện kết luận, chỉ đạo của Trưởng Ban, triển khai thực hiện việc sơ kết, đánh giá tình hình, kết quả triển khai các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm về chuyển đổi số tại Bộ. Khoản 6. Nghiên cứu giải pháp hỗ trợ, hướng dẫn tuyên truyền người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến bảo đảm gia tăng số lượng hồ sơ giải quyết trên môi trường mạng. Khoản 7. Định kỳ 6 tháng, 01 năm báo cáo về tình hình, kết quả hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc. Khoản 8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban giao. Kèm theo Chương III Điều 9 Các cuộc họp của Ban Chỉ đạo Khoản 1. Ban Chỉ đạo họp định kỳ 06 tháng một lần và họp đột xuất theo triệu tập của Trưởng Ban Chỉ đạo. Khi cần thiết, Ban Chỉ đạo có thể tổ chức họp mở rộng với sự tham gia của các nhà khoa học, các doanh nghiệp và đại diện các cơ quan quản lý liên quan. Khoản 2. Các phiên họp của Ban Chỉ đạo được thông báo về thời gian, địa điểm và cung cấp tài liệu trước khi họp ít nhất là một (01) ngày làm việc bằng thư điện tử tới các thành viên dự họp. Khoản 3. Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp Ban Chỉ đạo; đề xuất và góp ý kiến cho các nội dung, chương trình thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm giải quyết các vấn đề nhằm thúc đẩy chuyển đổi số trong hoạt động của Bộ; đóng góp ý kiến đánh giá tình hình triển khai chuyển đổi số trong các hoạt động của Bộ hàng năm. Điều 10 Chế độ làm việc và cơ chế phối hợp Khoản 1. Các thành viên của Ban Chỉ đạo và Tổ công tác làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Khoản 2. Trưởng Ban, các Phó Trưởng Ban định kỳ hoặc đột xuất làm việc với Ủy viên Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc để nghe báo cáo tình hình và chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo. Khoản 3. Các văn bản do Trưởng Ban Chỉ đạo và các Phó Trưởng Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của Bộ Công Thương; các ủy viên Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của đơn vị mình (nếu có). Điều 11 Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo Khoản 1. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí khác. Hàng năm, cơ quan đầu mối lập dự toán kinh phí hoạt động, gửi Vụ Tài chính và Đổi mới doanh nghiệp thẩm định trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt trong tổng dự toán kinh phí hoạt động của Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số. Khoản 2. Việc sử dụng kinh phí bảo đảm hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành. Kèm theo Chương IV Điều 12 Tổ chức thực hiện Khoản 1. Trưởng Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo các thành viên của Ban Chỉ đạo, Tổ công tác thực hiện quy chế này. Khoản 2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung, Tổ giúp việc trình Trưởng Ban xem xét, quyết định./.
Thông Tư 29/2015/TT-BGTVT quy định về cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 - Khoản 1
Thông Tư 29/2015/TT-BGTVT quy định về cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế . Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp; việc sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 (sau đây gọi tắt là Công ước Viên) cấp. Điều 2. Đối tượng áp dụng Khoản 1. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan cấp và quản lý giấy phép lái xe quốc tế tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân có liên quan đến sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước Viên cấp. Khoản 2. Thông tư này không áp dụng đối với giấy phép lái xe của ngành Công an, Quân đội. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. Giấy phép lái xe quốc tế là giấy phép lái xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của các nước (bao gồm cả khu vực hành chính) tham gia Công ước Viên cấp theo một mẫu thống nhất. Khoản 2. Giấy phép lái xe quốc tế có tên tiếng Anh là International Driving Permit, sau đây gọi tắt là IDP. Khoản 3. Giấy phép lái xe quốc gia là giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền của các nước cấp, có giá trị trên lãnh thổ nước đó. Khoản 4. Hồ sơ điện tử giấy phép lái xe quốc tế là tập hợp các tài liệu điện tử liên quan đến cấp IDP. Điều 4. Mẫu giấy phép lái xe quốc tế Khoản 1. IDP là một quyển sổ có kích thước A6 (148 mm x 105 mm), có ký hiệu bảo mật, bìa màu xám, những trang giấy bên trong màu trắng theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Khoản 2. Trang 1 (trang bìa) ghi thông tin cơ bản của IDP được in song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh; trang 2 quy định về phạm vi sử dụng IDP in song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh, trang 3 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Việt, trang 4 để trống, trang 5 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Anh, trang 6 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Nga, trang 7 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Tây Ban Nha, trang 8 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Pháp, trang 9 quy định hạng xe được điều khiển in bằng tiếng Pháp. Khoản 3. Số IDP gồm ký hiệu phân biệt quốc gia của Việt Nam đối với giao thông quốc tế là VN và 12 chữ số sau là số giấy phép lái xe quốc gia. Điều 5. Thời hạn và hạng xe điều khiển của giấy phép lái xe quốc tế Khoản 1. IDP có thời hạn không quá 03 năm, kể từ ngày cấp và phải phù hợp với thời hạn còn hiệu lực của giấy phép lái xe quốc gia. Khoản 2. Hạng xe được phép điều khiển của IDP tương ứng với các hạng xe của giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Chương II CẤP VÀ QUẢN LÝ GIẤY PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ Điều 6. Đối tượng được cấp giấy phép lái xe quốc tế Người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú tại Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp bằng vật liệu PET. còn giá trị sử dụng. Điều 7. Trách nhiệm cấp và quản lý giấy phép lái xe quốc tế Khoản 1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam quản lý việc cấp IDP thống nhất trong phạm vi toàn quốc, có trách nhiệm sau đây: Điểm a) Thiết kế tính năng bảo mật của phôi ấn chỉ IDP; tổ chức in, phát hành, hướng dẫn và quản lý việc sử dụng phôi ấn chỉ IDP trong toàn quốc; Điểm b) Xây dựng hệ thống thông tin quản lý IDP; Điểm c) Công bố, cập nhật danh sách các nước tham gia Công ước Viên hàng năm theo thông báo chính thức của Liên hợp quốc trên Trang Thông tin điện tử của Tổng cục Đường bộ Việt Nam; Điểm d) Xây dựng, ban hành danh mục các trang thiết bị phục vụ cho công tác cấp IDP; Điểm đ) Chỉ đạo các Sở Giao thông vận tải đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều này tổ chức triển khai thực hiện cấp IDP; Điểm e) Công bố và thực hiện cập nhật danh sách các Sở Giao thông vận tải cấp IDP; Điểm g) Đảm bảo các trang thiết bị theo đúng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này; Điểm h) Tiếp nhận, chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của hồ sơ cấp IDP và thực hiện việc cấp IDP theo đúng quy định. Khoản 2. Sở Giao thông vận tải thực hiện việc cấp, quản lý IDP tại địa phương, có trách nhiệm sau đây: Điểm a) Đảm bảo các trang thiết bị theo đúng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này; Điểm b) Tiếp nhận, chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của hồ sơ cấp IDP và thực hiện việc cấp IDP theo đúng quy định; Điểm c) Hàng năm (trước ngày 05 tháng 01 của năm sau), tổng hợp kết quả cấp IDP theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này, gửi Tổng cục Đường bộ Việt Nam để tổng hợp, báo cáo Bộ Giao thông vận tải. Điều 8. Thủ tục cấp giấy phép lái xe quốc tế Khoản 1. Cá nhân nộp đơn đề nghị cấp IDP theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này. Khi nộp đơn phải xuất trình bản chính giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp, hộ chiếu, thẻ thường trú (đối với người nước ngoài) còn giá trị để kiểm tra, đối chiếu. Khoản 2. Trình tự cấp IDP Điểm a) Cá nhân nộp đơn đề nghị cấp IDP theo quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải để thực hiện kiểm tra tính chính xác và hợp pháp của việc cấp IDP. Trường hợp đơn đề nghị không đúng theo quy định thì hướng dẫn thực hiện ngay khi tiếp nhận; Điểm b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp IDP, Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thực hiện việc cấp IDP cho cá nhân; trường hợp không cấp IDP thì phải trả lời và nêu rõ lý do. Khoản 3. Trường hợp IDP bị mất hoặc hư hỏng, cá nhân lập đơn đề nghị cấp lại theo quy định tại khoản 1 Điều này. Khoản 4. Không cấp IDP đối với các trường hợp sau đây: Điểm a) Giấy phép lái xe quốc gia bị tẩy xóa, hư hỏng không còn đủ các thông tin cần thiết hoặc có sự khác biệt về nhận dạng; Điểm b) Giấy phép lái xe quốc gia không do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định. Khoản 5. Trường hợp phát hiện cá nhân có hành vi gian dối để được cấp IDP, tẩy xóa hoặc làm sai lệch thông tin trên IDP được cấp, ngoài việc bị cơ quan cấp IDP ra quyết định thu hồi IDP, cá nhân đó còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và không được cấp IDP trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bị phát hiện hành vi vi phạm. Điều 9. Quy trình cấp, quản lý giấy phép lái xe quốc tế Khoản 1. Sở Giao thông vận tải Điểm a) Tiếp nhận đơn đề nghị cấp IDP và sử dụng hệ thống thông tin quản lý IDP do Tổng cục Đường bộ Việt Nam xây dựng để lập hồ sơ điện tử; Điểm b) Sao chụp hộ chiếu, thẻ thường trú (đối với người nước ngoài) để kiểm tra, đối chiếu trong quá trình thực hiện cấp IDP; Điểm c) Kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin quản lý IDP; Điểm d) Xác thực chữ ký số của người có thẩm quyền ký trên các hồ sơ điện tử cấp IDP; Điểm đ) Thực hiện quy trình in IDP; Điểm e) Kiểm tra chất lượng IDP sau khi in và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin quản lý IDP của Tổng cục Đường bộ Việt Nam theo quy định. Khoản 2. Tổng cục Đường bộ Việt Nam Điểm a) Tiếp nhận, quản lý dữ liệu IDP đã được cập nhật từ các Sở Giao thông vận tải để đồng bộ vào dữ liệu hệ thống thông tin quản lý IDP; Điểm b) Cập nhật, vận hành hệ thống thông tin quản lý IDP theo quy định; Điểm c) Trường hợp tiếp nhận đơn đề nghị cấp IDP của cá nhân, thì thực hiện như quy trình tại khoản 1 Điều này. Chương III SỬ DỤNG GIẤY PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ Điều 10. Sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp Khoản 1. Người có IDP do Việt Nam cấp khi điều khiển phương tiện cơ giới tham gia giao thông trên lãnh thổ nước tham gia Công ước Viên phải mang theo IDP và giấy phép lái xe quốc gia; tuân thủ pháp luật giao thông đường bộ của nước sở tại. Khoản 2. IDP do Việt Nam cấp không có giá trị sử dụng trong lãnh thổ Việt Nam. Điều 11. Sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước Viên cấp tại Việt Nam Khoản 1. Người có IDP do các nước tham gia Công ước Viên cấp khi điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trên lãnh thổ Việt Nam phải mang theo IDP và giấy phép lái xe quốc gia được cấp phù hợp với hạng xe điều khiển; phải tuân thủ pháp luật giao thông đường bộ của Việt Nam. Khoản 2. Người có IDP vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ Việt Nam mà bị tước quyền sử dụng IDP có thời hạn thì thời hạn bị tước không quá thời gian người lái xe được phép cư trú tại lãnh thổ Việt Nam. Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 12. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015. Điều 13. Tổ chức thực hiện Khoản 1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Quyết Định 175/QĐ-NHNN về việc công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng thực hiện tại bộ phận một cửa thuộc phạm vi chức năng quản lý của ngân hàng nhà nước việt nam . * Điều 1 * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3
Quyết Định 175/QĐ-NHNN về việc công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng thực hiện tại bộ phận một cửa thuộc phạm vi chức năng quản lý của ngân hàng nhà nước việt nam . Điều 1 Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng quy định tại Thông tư số 27/2022/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2022 thực hiện tại bộ phận Một cửa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2023. Quyết định này sửa đổi nội dung các thủ tục hành chính có mã 1.003292, 1.003288, 1.003266 được công bố tại Quyết định số 248/QĐ-NHNN ngày 05/02/2018; thủ tục hành chính có mã 1.001591, 1.001537 được công bố tại Quyết định số 891/QĐ-NHNN 07/05/2018; thủ tục hành chính có mã 1.001201 được công bố tại Quyết định số 319/QĐ-NHNN ngày 15/03/2016; thủ tục hành chính có mã 1.001655, 1.001668, 1.001650 được công bố tại Quyết định số 234a/QĐ-NHNN ngày 11/02/2019 và thủ tục hành chính có mã 1.000527, 1.000516 được công bố tại Quyết định số 1139/QĐ-NHNN ngày 25/05/2018. Điều 3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Thống đốc NHNN (để báo cáo); - PTĐ Đào Minh Tú; - Cục KSTTHC - VPCP (để phối hợp); - Lưu: VP, VP4.NTHa, TTCSNH8.MTTNGA.
Quyết Định 1969/QĐ-KTNN ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của hội đồng khoa học kiểm toán nhà nước . * Điều 3 Kèm theo Chương I * Điều 1 * Điều 2 Kèm theo Chương II * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 Kèm theo Chương III * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 Kèm theo Chương IV * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15 * Điều 16 - Khoản 1 - Khoản 2
Quyết Định 1969/QĐ-KTNN ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của hội đồng khoa học kiểm toán nhà nước . Điều 3. Thường trực Hội đồng khoa học Kiểm toán nhà nước, Giám đốc Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Lãnh đạo KTNN; - Đảng ủy KTNN; - Công đoàn KTNN; - Đoàn Thanh niên CSHCM KTNN; - Trường ĐT & BDNVKT; - Lưu: VT, Văn phòng HĐKH. Kèm theo Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng khoa học Kiểm toán nhà nước (sau đây gọi tắt là Hội đồng khoa học), bao gồm: chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động và kinh phí hoạt động của Hội đồng khoa học. Điều 2 Đối tượng áp dụng Quy chế này áp dụng đối với: Khoản 1. Các thành viên Hội đồng khoa học. Khoản 2. Các cá nhân và đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước. Khoản 3. Các cá nhân và đơn vị ngoài Kiểm toán nhà nước tham gia các hoạt động khoa học và công nghệ của Kiểm toán nhà nước. Kèm theo Chương II Điều 3 Chức năng Hội đồng khoa học do Tổng Kiểm toán nhà nước thành lập và chỉ định cơ cấu thành viên. Hội đồng khoa học có chức năng tư vấn cho Tổng Kiểm toán nhà nước về lĩnh vực khoa học và công nghệ, tham mưu giúp Tổng Kiểm toán nhà nước xây dựng mục tiêu, phương hướng, kế hoạch và quyết định các vấn đề về nội dung, tổ chức triển khai các chương trình, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, và quản lý công tác nghiên cứu khoa học của Kiểm toán nhà nước; ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ vào hoạt động của Kiểm toán nhà nước. Điều 4 Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng khoa học Khoản 1. Thảo luận, đóng góp ý kiến về mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và nội dung phát triển khoa học và công nghệ của Kiểm toán nhà nước hàng năm, trung hạn, dài hạn và theo từng giai đoạn. Khoản 2. Tư vấn cho Tổng Kiểm toán nhà nước về: a. Kế hoạch, giải pháp nghiên cứu khoa học và công nghệ của Kiểm toán nhà nước. b. Xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tham gia tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thẩm định đề cương, thuyết minh đề tài nghiên cứu khoa học và tham gia đánh giá nghiệm thu đề tài, chương trình nghiên cứu. Khoản 3. Tham mưu, đề xuất với Tổng Kiểm toán nhà nước: a. Triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ trong hoạt động của Kiểm toán nhà nước. b. Kế hoạch phối hợp với các cơ quan trong nước, các tổ chức quốc tế và các cơ quan kiểm toán tối cao của các nước để trao đổi thông tin khoa học, kinh nghiệm hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác của Kiểm toán nhà nước. c. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học của Kiểm toán nhà nước. d. Khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân trong và ngoài Kiểm toán nhà nước có thành tích xuất sắc trong công tác nghiên cứu khoa học của Kiểm toán nhà nước. Khoản 4. Tham gia ý kiến về dự thảo các văn bản quản lý cụ thể hóa các chế độ, chính sách của nhà nước về khoa học và công nghệ của Kiểm toán nhà nước. Khoản 5. Thực hiện các hoạt động tư vấn khác theo yêu cầu của Tổng Kiểm toán nhà nước. Khoản 6. Được sử dụng con dấu của Kiểm toán nhà nước trong quá trình hoạt động. Điều 5 Nhiệm kỳ của Hội đồng khoa học Nhiệm kỳ hoạt động của Hội đồng khoa học Kiểm toán nhà nước là 05 năm. Trong trường hợp cần thiết, Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định thay đổi nhiệm kỳ của Hội đồng khoa học theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng khoa học. Kèm theo Chương III Điều 6 Cơ cấu tổ chức của Hội đồng khoa học Khoản 1. Thường trực Hội đồng khoa học. Khoản 2. Văn phòng Hội đồng khoa học. Khoản 3. Các Ban chuyên môn của Hội đồng khoa học. Khoản 4. Các Ủy viên Hội đồng khoa học. Điều 7 Thường trực Hội đồng khoa học Khoản 1. Thành phần Thường trực Hội đồng khoa học gồm: a. Chủ tịch Hội đồng khoa học. b. Các Phó Chủ tịch Hội đồng khoa học. c. Thư ký Hội đồng khoa học. Khoản 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thường trực Hội đồng khoa học: a. Tổ chức thực hiện những chủ trương, quyết định của Hội đồng khoa học. b. Chuẩn bị nội dung và chương trình làm việc tại các kỳ họp Hội đồng khoa học. c. Quyết định thời gian, thành phần đại biểu tham gia các kỳ họp chuyên đề hoặc tham gia vào từng công việc của Hội đồng khoa học; quyết định triệu tập các phiên họp thường kỳ và bất thường của Hội đồng khoa học. d. Giải quyết những việc có liên quan đến công tác của Hội đồng khoa học giữa hai kỳ họp. Điều 8 Văn phòng Hội đồng khoa học Khoản 1. Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán đảm nhiệm chức năng của Văn phòng Hội đồng khoa học. Khoản 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng Hội đồng khoa học a. Giúp Thường trực Hội đồng khoa học chuẩn bị nội dung, chương trình và các điều kiện cần thiết cho các kỳ họp của Hội đồng khoa học. b. Chủ trì soạn thảo các văn bản liên quan đến việc tổ chức, quản lý và triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ của Kiểm toán nhà nước thông qua thường trực Hội đồng khoa học trình Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành; tổ chức triển khai thực hiện các quy định của Nhà nước và của Kiểm toán nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. c. Dự thảo chương trình làm việc và các báo cáo của Thường trực Hội đồng khoa học để thông qua tại các kỳ họp của Hội đồng khoa học; xây dựng lịch hoạt động khoa học và công nghệ của các thành viên Hội đồng khoa học. d. Tham mưu xây dựng kế hoạch về hoạt động khoa học và công nghệ hàng năm, 5 năm của Kiểm toán nhà nước; xây dựng danh mục đề tài nghiên cứu khoa học. đ. Lập dự toán kinh phí hàng năm cho hoạt động của Hội đồng khoa học trong kế hoạch khoa học và công nghệ hàng năm của Kiểm toán nhà nước; phối hợp với Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán để bảo vệ dự toán, quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí của Hội đồng khoa học theo quy định. Điều 9 Ủy viên Hội đồng khoa học Khoản 1. Ủy viên Hội đồng khoa học gồm những cán bộ khoa học, cán bộ quản lý và công chức, viên chức có trình độ học vấn, có năng lực và kinh nghiệm công tác trong các đơn vị trực thuộc của Kiểm toán nhà nước. Căn cứ vào yêu cầu thực tiễn đặt ra trong nhiệm kỳ hoạt động, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định mời các nhà khoa học, các nhà quản lý, các chuyên gia, các nhà chuyên môn thuộc các cơ quan bên ngoài Kiểm toán nhà nước tham gia Hội đồng khoa học. Khoản 2. Tiêu chuẩn của Ủy viên Hội đồng khoa học a. Có kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm trong công tác kiểm toán, quản lý khoa học và nghiên cứu khoa học. b. Có uy tín trong hoạt động khoa học của Kiểm toán nhà nước. c. Nhiệt tình và có khả năng thực hiện tốt nhiệm vụ của Hội đồng khoa học. Điều 10 Cơ cấu thành viên Hội đồng khoa học Khoản 1. Chủ tịch Hội đồng khoa học. Khoản 2. Các Phó Chủ tịch Hội đồng khoa học. Khoản 3. Thư ký Hội đồng khoa học. Khoản 4. Các Ủy viên Hội đồng khoa học. Số lượng thành viên của Hội đồng khoa học do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định theo yêu cầu tiêu chuẩn và lĩnh vực chuyên môn. Các thành viên Hội đồng khoa học làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Điều 11 Nhiệm vụ và quyền hạn của thành viên Hội đồng khoa học Khoản 1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng khoa học a. Chỉ đạo công tác của Thường trực Hội đồng khoa học. b. Quyết định triệu tập và chủ trì các phiên họp thường kỳ và đột xuất của Hội đồng khoa học và Thường trực Hội đồng khoa học. c. Tổ chức thực hiện các chương trình công tác của Hội đồng khoa học. d. Kiến nghị Tổng Kiểm toán nhà nước thay thế hoặc bổ sung thành viên Hội đồng khoa học (khi cần thiết). đ. Thành lập các Ban chuyên môn của Hội đồng khoa học và quyết định số lượng thành viên của mỗi Ban chuyên môn trên cơ sở đề xuất của Thường trực Hội đồng khoa học. Khoản 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của các Phó Chủ tịch Hội đồng khoa học a. Phụ trách các lĩnh vực hoạt động của Hội đồng khoa học theo sự phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng khoa học. b. Thay mặt Chủ tịch Hội đồng khoa học chủ trì các cuộc họp do Chủ tịch Hội đồng khoa học ủy quyền. c. Giải quyết các công việc của Hội đồng khoa học giữa các kỳ họp theo lĩnh vực được phân công phụ trách. d. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng khoa học giao. Khoản 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thư ký Hội đồng khoa học Thư ký Hội đồng khoa học là chức danh chuyên môn giúp việc cho Hội đồng khoa học. Thư ký Hội đồng khoa học có nhiệm vụ và quyền hạn: a. Chuẩn bị chương trình, nội dung các kỳ họp của Hội đồng khoa học. b. Soạn thảo các báo cáo, văn bản, kết luận của Hội đồng khoa học. c. Quản lý, lưu trữ các tài liệu liên quan đến hoạt động của Hội đồng khoa học. d. Chịu trách nhiệm trước Thường trực Hội đồng khoa học về các công việc do Thường trực Hội đồng khoa học giao. đ. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng khoa học giao. Khoản 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của các Ủy viên Hội đồng khoa học a. Tham gia đầy đủ các kỳ họp và các hoạt động của Hội đồng khoa học. b. Nhiệt tình, tham gia tích cực các Hội đồng khoa học chuyên đề để đánh giá, nghiệm thu các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học. c. Bảo quản an toàn tài liệu và số liệu mật theo chế độ bảo mật của Nhà nước và của Kiểm toán nhà nước. d. Thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng khoa học do Chủ tịch Hội đồng khoa học phân công. Khoản 5. Quyền hạn chung của các thành viên Hội đồng khoa học a. Đề xuất ý kiến xây dựng kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ của Kiểm toán nhà nước và tham gia giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện. b. Được sử dụng thời gian trong giờ hành chính để tổ chức các kỳ họp và thực hiện các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Quy chế này. c. Được mời tham dự các cuộc hội nghị chuyên môn và các hội nghị tổng kết của Kiểm toán nhà nước; được cung cấp và tiếp cận các tài liệu để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật. d. Được ghi nội dung công tác do Hội đồng khoa học phân công vào chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của cá nhân từng thành viên; được tính kết quả hoạt động cho Hội đồng khoa học vào thành tích chuyên môn của cá nhân. đ. Được hưởng thù lao đối với các hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định hiện hành của Nhà nước và của Kiểm toán nhà nước. Điều 12 Các Ban chuyên môn của Hội đồng khoa học Khoản 1. Các Ban chuyên môn của Hội đồng khoa học là các bộ phận giúp Thường trực Hội đồng khoa học triển khai các nhiệm vụ chuyên môn của Hội đồng khoa học theo các lĩnh vực được phân công. Thành phần mỗi Ban chuyên môn gồm 01 Trưởng ban và các thành viên là Ủy viên Hội đồng khoa học. Số lượng thành viên của mỗi Ban chuyên môn do Chủ tịch Hội đồng khoa học quyết định. Khoản 2. Các Ban chuyên môn của Hội đồng khoa học có nhiệm vụ: a. Đề xuất phương hướng, kế hoạch hoạt động khoa học thuộc lĩnh vực được phân công. c. Tham gia các hoạt động khoa học theo lĩnh vực được phân công. b. Triển khai thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng khoa học thuộc phạm vi được phân công. Khoản 3. Trưởng Ban chuyên môn có nhiệm vụ: a. Tổ chức hoạt động của Ban được giao phụ trách theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. b. Tổng kết, đánh giá các hoạt động khoa học và công nghệ được phân công phụ trách. Trưởng Ban chuyên môn chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng khoa học về các hoạt động của Ban trong nhiệm kỳ hoạt động. Kèm theo Chương IV Điều 13 Nguyên tắc làm việc của Hội đồng khoa học Khoản 1. Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch trong hoạt động: Hội đồng khoa học làm việc theo nguyên tắc tập trung, các vấn đề được thảo luận công khai và quyết định theo đa số. Các phiên họp thường kỳ của Hội đồng khoa học phải có tối thiểu 2/3 số thành viên tham gia. Nghị quyết của Hội đồng khoa học chỉ có giá trị khi có trên ½ tổng số thành viên của Hội đồng khoa học biểu quyết tán thành. Những ý kiến chưa thống nhất được ghi trong biên bản để báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định. Khoản 2. Hội đồng khoa học làm việc theo chương trình, kế hoạch công tác được thông qua tại các kỳ họp. Khoản 3. Các thành viên Hội đồng khoa học khi tham gia các nhóm thực hiện chương trình, kế hoạch khoa học và công nghệ có thể với tư cách chủ trì hoặc chỉ là thành viên dưới sự chủ trì của một hoặc một số thành viên khác. Điều 14 Phương thức hoạt động của Hội đồng khoa học Khoản 1. Tổ chức thảo luận, cho ý kiến tại các phiên họp thường kỳ, đột xuất. Khoản 2. Các thành viên cho ý kiến bằng văn bản. Điều 15 Các kỳ họp của Hội đồng khoa học Khoản 1. Hội đồng khoa học họp định kỳ 06 tháng một lần. Khi cần thiết, Chủ tịch Hội đồng khoa học quyết định triệu tập các cuộc họp đột xuất. Hội đồng khoa học được sử dụng thời gian hành chính để tổ chức các phiên họp; các phiên họp đột xuất phải có ít nhất ½ tổng số thành viên của Hội đồng khoa học tham dự thì cuộc họp mới được công nhận. Khoản 2. Thường trực Hội đồng khoa học họp định kỳ 06 tháng một lần. Khi cần thiết, Chủ tịch Hội đồng khoa học có thể triệu tập các cuộc họp đột xuất hoặc mở rộng thành phần tham gia cuộc họp của Thường trực Hội đồng khoa học. Khoản 3. Hội đồng khoa học thông báo nội dung, chương trình kỳ họp Hội đồng khoa học cho các thành viên Hội đồng khoa học trước ít nhất 03 ngày làm việc trừ trường hợp họp đột xuất. Đối với các chương trình khoa học, các đề án được đưa ra bàn thảo tại kỳ họp sẽ gửi cho các thành viên trước 07 ngày. Các thành viên tham gia phải chuẩn bị ý kiến nhận xét bằng văn bản và gửi cho Thư ký Hội đồng. Khoản 4. Trường hợp không thể tổ chức họp, Chủ tịch Hội đồng khoa học có thể gửi xin ý kiến của các thành viên Hội đồng khoa học về các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của Hội đồng khoa học. Khoản 5. Giữa 2 kỳ họp, các thành viên Hội đồng khoa học có thể góp ý cho các hoạt động của Hội đồng khoa học bằng văn bản hoặc phản ánh trực tiếp với Thường trực Hội đồng khoa học. Điều 16 Mối quan hệ của Hội đồng khoa học với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước Khoản 1. Quan hệ giữa Hội đồng khoa học với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước là quan hệ phối hợp để thực hiện nhiệm vụ khoa học của Kiểm toán nhà nước. Khoản 2. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước có công chức, viên chức là thành viên Hội đồng khoa học có trách nhiệm tạo điều kiện để thành viên Hội đồng khoa học tham gia đầy đủ các phiên họp của Hội đồng khoa học và thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Hội đồng khoa học.
Quyết Định 1969/QĐ-KTNN ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của hội đồng khoa học kiểm toán nhà nước . Kèm theo Chương IV * Điều 16 - Khoản 5 * Điều 16 Kèm theo Chương V * Điều 17 * Điều 18 * Điều 19 * Điều 20 Kèm theo Chương VI * Điều 21
Quyết Định 1969/QĐ-KTNN ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của hội đồng khoa học kiểm toán nhà nước . Kèm theo Chương IV Điều 16. Mối quan hệ của Hội đồng khoa học với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước Khoản 5. Giữa 2 kỳ họp, các thành viên Hội đồng khoa học có thể góp ý cho các hoạt động của Hội đồng khoa học bằng văn bản hoặc phản ánh trực tiếp với Thường trực Hội đồng khoa học. Điều 16. Mối quan hệ của Hội đồng khoa học với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước Khoản 1. Quan hệ giữa Hội đồng khoa học với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước là quan hệ phối hợp để thực hiện nhiệm vụ khoa học của Kiểm toán nhà nước. Khoản 2. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước có công chức, viên chức là thành viên Hội đồng khoa học có trách nhiệm tạo điều kiện để thành viên Hội đồng khoa học tham gia đầy đủ các phiên họp của Hội đồng khoa học và thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Hội đồng khoa học. Khoản 3. Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán là đơn vị thường trực, giúp việc cho Hội đồng khoa học, thực hiện việc tổ chức và quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của Kiểm toán nhà nước, đồng thời thực hiện nhiệm vụ Văn phòng Hội đồng khoa học Kiểm toán nhà nước. Kèm theo Chương V Điều 17 Nguồn kinh phí cho hoạt động của Hội đồng khoa học Nguồn kinh phí cho hoạt động của Hội đồng khoa học được sử dụng từ kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm của Kiểm toán nhà nước. Đối với các nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế, các cơ quan trong nước và các nguồn hỗ trợ khác được sử dụng theo quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước. Điều 18 Nội dung kinh phí hoạt động của Hội đồng khoa học Khoản 1. Chi các hoạt động của Hội đồng khoa học. Khoản 2. Chi các hoạt động của Văn phòng Hội đồng khoa học. Khoản 3. Chi cho công tác chuẩn bị, phát hành tài liệu, ý kiến nhận xét, phản biện khoa học. Khoản 4. Chi tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Chi tư vấn tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Khoản 5. Chi thẩm định đề cương, thuyết minh và nghiệm thu kết quả nghiên cứu khoa học. Khoản 6. Chi văn phòng phẩm phục vụ hoạt động của Hội đồng khoa học và hoạt động của Văn phòng Hội đồng khoa học. Khoản 7. Chi phí duy trì các hoạt động thường xuyên của Hội đồng khoa học, của Thường trực Hội đồng khoa học, Văn phòng Hội đồng khoa học và các Ban chuyên môn của Hội đồng khoa học theo chế độ quy định. Khoản 8. Các khoản chi cho những nhiệm vụ đột xuất khác của Hội đồng khoa học, của Thường trực Hội đồng khoa học, Văn phòng Hội đồng khoa học và các Ban chuyên môn của Hội đồng khoa học. Khoản 9. Chi phụ cấp cho các thành viên Hội đồng khoa học và Văn phòng Hội đồng khoa học. Khoản 10. Các khoản chi khác có liên quan đến hoạt động của Hội đồng khoa học. Các mức chi thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ, các quy định hiện hành của Nhà nước và của Kiểm toán nhà nước. Điều 19 Khen thưởng Các thành viên Hội đồng khoa học có thành tích trong các hoạt động của Hội đồng và công tác nghiên cứu khoa học được đề nghị khen thưởng và thực hiện theo quy định của Luật Thi đua Khen thưởng. Điều 20 Chấm dứt tư cách thành viên Hội đồng khoa học Khoản 1. Thành viên Hội đồng xin thôi tham gia Hội đồng khoa học và được Tổng Kiểm toán nhà nước đồng ý. Khoản 2. Các thành viên Hội đồng khoa học vắng mặt 03 buổi họp liên tiếp hoặc không thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo quy định mà không có lý do chính đáng sẽ bị chấm dứt tư cách thành viên Hội đồng khoa học. Khoản 3. Thành viên Hội đồng khoa học vi phạm đạo đức nghề nghiệp. Kèm theo Chương VI Điều 21. Điều khoản thi hành Các thành viên Hội đồng khoa học, các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc hoặc phát sinh mới, các thành viên Hội đồng khoa học, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Thường trực Hội đồng khoa học, Văn phòng Hội đồng khoa học có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo và trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
Thông Tư . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15 * Điều 16 - Khoản 1
Thông Tư . Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Khoản 1. Thông tư này quy định về quản lý chất lượng dịch vụ viễn thông. Khoản 2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ viễn thông; các tổ chức, cá nhân cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông tại Việt Nam. Điều 2. Cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ viễn thông Khoản 1. Cục Viễn thông trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông được giao thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ viễn thông trên phạm vi cả nước. Khoản 2. Các Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ viễn thông trên địa bàn quản lý của mình theo các nội dung được phân công tại Thông tư này. Điều 3. Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng Theo từng thời kỳ, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành “Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng” phù hợp với chính sách, yêu cầu quản lý và thực tế phát triển của dịch vụ viễn thông. Chương II CÔNG BỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG Điều 4. Trách nhiệm công bố chất lượng dịch vụ viễn thông Doanh nghiệp viễn thông được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông có trách nhiệm: Khoản 1. Thực hiện việc công bố chất lượng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các dịch vụ viễn thông thuộc “Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng”, mức chất lượng công bố không được trái với mức quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Khoản 2. Tự công bố chất lượng theo tiêu chuẩn tự nguyện áp dụng đối với các dịch vụ viễn thông không thuộc “Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng” trên trang thông tin điện tử (website) của doanh nghiệp viễn thông. Khoản 3. Trong hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông đối với các dịch vụ trả sau, trong bản thông tin điều kiện sử dụng dịch vụ viễn thông đối với các dịch vụ trả trước phải có điều khoản về chất lượng dịch vụ mà doanh nghiệp viễn thông cung cấp, trong đó ghi rõ: “Đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng theo đúng chất lượng dịch vụ mà doanh nghiệp đã công bố”. Điều 5. Thủ tục công bố chất lượng dịch vụ viễn thông đối với các dịch vụ thuộc “Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng” Khoản 1. Doanh nghiệp viễn thông được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông gửi hồ sơ công bố chất lượng dịch vụ viễn thông qua hệ thống bưu chính, chuyển phát hoặc nộp trực tiếp cho Cục Viễn thông. Khoản 2. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ. Khoản 3. Thành phần hồ sơ bao gồm: Điểm a) Bản sao giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông. Điểm b) Công văn về việc công bố chất lượng dịch vụ viễn thông theo mẫu tại Phụ lục I của Thông tư này. Điểm c) Bản công bố chất lượng dịch vụ viễn thông theo mẫu tại Phụ lục II của Thông tư này. Khoản 4. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ khi hồ sơ được tiếp nhận: Điểm a) Trường hợp hồ sơ được chấp thuận, Cục Viễn thông cấp cho doanh nghiệp “Bản tiếp nhận công bố chất lượng dịch vụ viễn thông” theo mẫu tại Phụ lục III của Thông tư này. Điểm b) Trường hợp hồ sơ không được chấp thuận, Cục Viễn thông có văn bản trả lời doanh nghiệp viễn thông. Khoản 5. Sau khi được cấp “Bản tiếp nhận công bố chất lượng dịch vụ viễn thông”, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm: Điểm a) Đăng tải “Bản công bố chất lượng dịch vụ viễn thông” trên website của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 22 Chương VII của Thông tư này. Điểm b) Niêm yết “Bản công bố chất lượng dịch vụ viễn thông” tại nơi dễ nhìn thấy và dễ dàng đọc được tại tất cả các điểm giao dịch có thực hiện việc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ với khách hàng và các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng của doanh nghiệp viễn thông. Điều 6. Thời hạn công bố chất lượng dịch vụ viễn thông Đối với dịch vụ viễn thông thuộc “Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng”, doanh nghiệp viễn thông được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông có trách nhiệm: Khoản 1. Hoàn thành thủ tục công bố chất lượng dịch vụ viễn thông quy định tại Điều 5 của Thông tư này trong thời hạn sáu mươi (60) ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực áp dụng hoặc kể từ ngày doanh nghiệp viễn thông bắt đầu cung cấp dịch vụ. Khoản 2. Thực hiện lại và hoàn thành thủ tục công bố chất lượng dịch vụ viễn thông quy định tại Điều 5 của Thông tư này trong thời hạn sáu mươi (60) ngày kể từ ngày Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mà Bộ Thông tin và Truyền thông thay đổi có hiệu lực thi hành hoặc doanh nghiệp viễn thông có bất kỳ sự thay đổi nào về nội dung công bố. Chương III BÁO CÁO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG Điều 7. Báo cáo định kỳ Khoản 1. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày đầu tiên hàng quý, doanh nghiệp viễn thông được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông gửi báo cáo chất lượng dịch vụ viễn thông do mình cung cấp trong quý trước đó về Cục Viễn thông. Khoản 2. Đối với mỗi dịch vụ, báo cáo gửi Cục Viễn thông được gửi dưới hình thức bản điện tử (file) có sử dụng chữ ký số hoặc bản điện tử không sử dụng chữ ký số kèm bản in trên giấy theo mẫu Báo cáo định kỳ chất lượng dịch vụ viễn thông như tại Phụ lục IV của Thông tư này và mẫu Bản chỉ tiêu chất lượng dịch vụ viễn thông như tại các Phụ lục V, VI và VII của Thông tư này tương ứng với từng dịch vụ tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà doanh nghiệp viễn thông có cung cấp dịch vụ. Khoản 3. Cục Viễn thông có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu về báo cáo chất lượng dịch vụ viễn thông và chia sẻ số liệu báo cáo với các Sở Thông tin và Truyền thông thông qua môi trường mạng hoặc bằng văn bản theo quy định. Điều 8. Báo cáo đột xuất Khoản 1. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm báo cáo chất lượng dịch vụ viễn thông do mình cung cấp về Cục Viễn thông khi có yêu cầu. Khoản 2. Doanh nghiệp viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông trên địa bàn do Sở Thông tin và Truyền thông quản lý có trách nhiệm báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông về chất lượng dịch vụ viễn thông do mình cung cấp khi có yêu cầu. Khoản 3. Khi dịch vụ viễn thông thuộc “Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng” có sự cố làm cho việc sử dụng dịch vụ trên địa bàn một hay nhiều tỉnh, thành phố hoặc trên hướng liên tỉnh, liên mạng, quốc tế không thực hiện được trong khoảng thời gian từ hai (02) giờ trở lên thì trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày xảy ra sự cố, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng và việc khắc phục sự cố gửi Cục Viễn thông và các Sở Thông tin và Truyền thông nơi sự cố xảy ra. Điều 9. Lưu trữ số liệu, tài liệu sử dụng để lập báo cáo Khoản 1. Khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, các doanh nghiệp viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông có trách nhiệm: Điểm a) Giải trình, cung cấp số liệu, tài liệu sử dụng để lập báo cáo và chịu trách nhiệm về tính kịp thời, chính xác và đầy đủ đối với các nội dung của số liệu, tài liệu sử dụng để lập báo cáo. Điểm b) Hỗ trợ kỹ thuật để cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền truy nhập vào hệ thống thiết bị của doanh nghiệp nhằm thẩm tra số liệu. Khoản 2. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm lưu trữ các số liệu, tài liệu sử dụng để lập báo cáo chất lượng dịch vụ viễn thông ít nhất là hai (02) năm kể từ ngày báo cáo. Chương IV ĐO KIỂM CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG Điều 10. Kế hoạch đo kiểm Khoản 1. Tháng một hàng năm, Cục Viễn thông ban hành kế hoạch đo kiểm chất lượng đối với dịch vụ viễn thông thuộc “Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng”. Khoản 2. Nội dung đo kiểm bao gồm thử nghiệm, lấy mẫu, đo kiểm và đánh giá chỉ tiêu chất lượng dịch vụ viễn thông theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Khoản 3. Đối với một dịch vụ của một doanh nghiệp viễn thông, trong cùng một đợt đo kiểm chất lượng dịch vụ viễn thông theo kế hoạch thì việc đo kiểm có thể được thực hiện trên nhiều địa bàn tỉnh, thành phố mà doanh nghiệp viễn thông đó có cung cấp dịch vụ. Khoản 4. Đối với mỗi loại dịch vụ viễn thông, trong cùng một đợt đo kiểm theo kế hoạch thì việc đo kiểm chất lượng dịch vụ viễn thông có thể được thực hiện với nhiều doanh nghiệp viễn thông trên cùng một địa bàn tỉnh, thành phố. Khoản 5. Ngoài kế hoạch đo kiểm quy định tại Khoản 1 Điều này, trong trường hợp cần thiết, Cục Viễn thông quyết định tiến hành việc đo kiểm đột xuất. Điều 11. Trình tự đo kiểm, xử lý kết quả đo kiểm và trách nhiệm của tổ chức đo kiểm Khoản 1. Trên cơ sở kế hoạch đo kiểm chất lượng dịch vụ viễn thông đã ban hành, Cục Viễn thông yêu cầu tổ chức đo kiểm đã được Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ định tiến hành đo kiểm chất lượng dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp viễn thông. Trong trường hợp cần thiết, Cục Viễn thông phối hợp với các Sở Thông tin và Truyền thông trong công tác đo kiểm trên địa bàn quản lý của Sở. Khoản 2. Trước khi tiến hành đo kiểm chất lượng dịch vụ viễn thông, tổ chức đo kiểm phải thông báo cho doanh nghiệp viễn thông về địa điểm, thời gian, nội dung tiến hành đo kiểm. Khoản 3. Doanh nghiệp viễn thông được đo kiểm có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ số liệu, tài liệu phục vụ cho công tác đo kiểm và phối hợp thực hiện công tác đo kiểm theo yêu cầu của Cục Viễn thông, của tổ chức đo kiểm. Khoản 4. Kết thúc đợt đo kiểm tổ chức đo kiểm có trách nhiệm: lập kết quả đo kiểm báo cáo Cục Viễn thông, hàng quý công khai kết quả đo kiểm trên website của Cục Viễn thông theo quy định tại Điều 21 Chương VII của Thông tư này. Khoản 5. Nếu kết quả đo kiểm chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp viễn thông không phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc chỉ tiêu mà doanh nghiệp đã công bố, Cục Viễn thông tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật. Khoản 6. Các tổ chức đo kiểm thực hiện việc đo kiểm chất lượng dịch vụ viễn thông phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả đo kiểm, lưu trữ các số liệu đo kiểm ít nhất là hai (02) năm kể từ ngày lập báo cáo kết quả đo kiểm và giải trình, cung cấp các số liệu đo kiểm cho cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu. Điều 12. Chi phí đo kiểm Chi phí lấy mẫu, thử nghiệm, đo kiểm và đánh giá các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ viễn thông theo kế hoạch đo kiểm chất lượng dịch vụ hoặc theo quyết định đo kiểm đột xuất được bố trí trong kinh phí hoạt động của Cục Viễn thông. Chương V KIỂM TRA VIỆC CHẤP HÀNH CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG Mục 1. VIỆC KIỂM TRA CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Điều 13. Kế hoạch kiểm tra Khoản 1. Cục Viễn thông xây dựng và ban hành kế hoạch kiểm tra đối với các doanh nghiệp viễn thông được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông trong tháng một hàng năm. Trên cơ sở kế hoạch kiểm tra do Cục Viễn thông ban hành, các Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng và ban hành kế hoạch kiểm tra các doanh nghiệp viễn thông kinh doanh dịch vụ viễn thông trên địa bàn quản lý trong tháng hai hàng năm. Khoản 2. Cục Viễn thông, các Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp chặt chẽ trong việc xây dựng kế hoạch cũng như triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra nhằm bảo đảm hiệu quả và tránh chồng chéo. Điều 14. Nội dung kiểm tra Khoản 1. Nội dung kiểm tra của Cục Viễn thông: Điểm a) Việc chấp hành quy định về công bố chất lượng dịch vụ viễn thông. Điểm b) Việc chấp hành quy định về báo cáo chất lượng dịch vụ viễn thông. Điểm c) Việc chấp hành quy định về tự kiểm tra chất lượng dịch vụ viễn thông. Điểm d) Việc chấp hành quy định về tự giám sát chất lượng dịch vụ viễn thông. Điểm đ) Việc chấp hành quy định về công khai thông tin chất lượng dịch vụ viễn thông. Điểm e) Các nội dung quản lý chất lượng dịch vụ viễn thông khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. Khoản 2. Nội dung kiểm tra của Sở Thông tin và Truyền thông: Thực hiện việc kiểm tra theo chức năng quản lý nhà nước của Sở như các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này đối với các chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn. Điều 15. Trình tự kiểm tra Khoản 1. Cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định đối với từng đợt kiểm tra trong đó nêu rõ thành phần đoàn kiểm tra; nội dung, thời gian kiểm tra và gửi doanh nghiệp viễn thông được kiểm tra trước ngày tiến hành kiểm tra ít nhất là bảy (07) ngày làm việc. Khoản 2. Việc kiểm tra phải được lập thành biên bản. Biên bản kiểm tra phải có chữ ký của trưởng đoàn kiểm tra và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp viễn thông được kiểm tra hoặc người được người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp viễn thông được kiểm tra ủy quyền bằng văn bản. Trường hợp người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp viễn thông được kiểm tra hoặc người được người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp viễn thông được kiểm tra ủy quyền bằng văn bản không ký biên bản thì biên bản có chữ ký của trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên đoàn kiểm tra vẫn có giá trị. Khoản 3. Nếu phát hiện có vi phạm các quy định quản lý chất lượng dịch vụ viễn thông thì đoàn kiểm tra báo cáo người ra quyết định kiểm tra để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Cơ quan kiểm tra phải thực hiện việc lưu trữ hồ sơ, kết quả kiểm tra. Điều 16. Doanh nghiệp viễn thông chuẩn bị cho việc kiểm tra Khoản 1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp viễn thông được kiểm tra hoặc người được người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp viễn thông được kiểm tra ủy quyền bằng văn bản phải làm việc với đoàn kiểm tra trong suốt quá trình kiểm tra và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra.
Thông Tư . * Điều 16 - Khoản 3 - Khoản 4 * Điều 16 * Điều 17 * Điều 18 * Điều 19 * Điều 20 * Điều 21 * Điều 22 * Điều 23 * Điều 24 * Điều 25 * Điều 26 * Điều 27
Thông Tư . Điều 16. Doanh nghiệp viễn thông chuẩn bị cho việc kiểm tra Khoản 3. Nếu phát hiện có vi phạm các quy định quản lý chất lượng dịch vụ viễn thông thì đoàn kiểm tra báo cáo người ra quyết định kiểm tra để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Cơ quan kiểm tra phải thực hiện việc lưu trữ hồ sơ, kết quả kiểm tra. Điều 16. Doanh nghiệp viễn thông chuẩn bị cho việc kiểm tra Khoản 1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp viễn thông được kiểm tra hoặc người được người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp viễn thông được kiểm tra ủy quyền bằng văn bản phải làm việc với đoàn kiểm tra trong suốt quá trình kiểm tra và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra. Khoản 2. Chuẩn bị đầy đủ các nội dung, tài liệu, số liệu và phương tiện cần thiết cho việc kiểm tra; cung cấp và giải trình kịp thời số liệu, tài liệu theo yêu cầu của đoàn kiểm tra; chịu trách nhiệm về nội dung của các số liệu, tài liệu do mình cung cấp cho đoàn kiểm tra. Mục 2. VIỆC TỰ KIỂM TRA CỦA DOANH NGHIỆP Điều 17. Ban hành quy chế tự kiểm tra Trong thời hạn sáu mươi (60) ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực áp dụng hoặc kể từ ngày doanh nghiệp viễn thông bắt đầu cung cấp dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp viễn thông được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông phải: Khoản 1. Ban hành quy chế tự kiểm tra với tên gọi “Quy chế tự kiểm tra chất lượng dịch vụ viễn thông” đối với các dịch vụ thuộc “Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng”, quy chế phải bao gồm các nội dung chính sau đây: Điểm a) Quy trình, trình tự các bước thực hiện tự kiểm tra việc tuân thủ các quy định của Thông tư này. Điểm b) Quy trình, trình tự các bước thực hiện việc tự đo kiểm, đánh giá thực tế chất lượng dịch vụ viễn thông theo các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đã công bố và việc khắc phục những điểm chưa phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đã công bố. Khoản 2. Gửi quy chế về Cục Viễn thông bằng đường bưu chính hoặc trực tiếp. Điều 18. Thực hiện việc tự kiểm tra Khoản 1. Hàng quý, doanh nghiệp viễn thông phải thực hiện tự kiểm tra, bao gồm: Điểm a) Kiểm tra việc tuân thủ quy định của Thông tư này. Điểm b) Đo kiểm, đánh giá thực tế chất lượng từng dịch vụ viễn thông thuộc “Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng” mà mình đang cung cấp tại ít nhất ba (03) địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với mỗi dịch vụ. Khoản 2. Kết quả tự kiểm tra phải được lập thành văn bản theo mẫu Kết quả tự kiểm tra định kỳ chất lượng dịch vụ viễn thông như tại Phụ lục VIII của Thông tư này và mẫu Kết quả tự đo kiểm chỉ tiêu chất lượng dịch vụ viễn thông như tại Phụ lục IX, X và XI của Thông tư này tương ứng với từng dịch vụ. Khoản 3. Doanh nghiệp viễn thông phải lưu trữ văn bản Kết quả tự kiểm tra định kỳ chất lượng dịch vụ viễn thông và Kết quả tự đo kiểm chỉ tiêu chất lượng dịch vụ viễn thông cho từng dịch vụ cùng với số liệu đo kiểm, số liệu xây dựng các kết quả đó ít nhất là hai (02) năm kể từ ngày các kết quả đó được lập; báo cáo, giải trình với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu. Chương VI GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG Điều 19. Giám sát đối với các dịch vụ viễn thông thuộc “Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng” Khoản 1. Căn cứ vào chính sách, yêu cầu quản lý và thực tế phát triển của dịch vụ viễn thông, Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định dịch vụ nào trong “Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng” phải được giám sát chất lượng và thời gian giám sát. Khoản 2. Cục Viễn thông tổ chức thực hiện việc giám sát, lựa chọn và quyết định tổ chức đo kiểm nào trong số các tổ chức đo kiểm đã được Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ định thực hiện đo giám sát chất lượng dịch vụ theo quy định tại Thông tư này trên bất kỳ địa bàn cung cấp dịch vụ nào trong phạm vi cả nước. Trong trường hợp cần thiết, Cục Viễn thông phối hợp với các Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện giám sát chất lượng dịch vụ trên địa bàn quản lý của Sở. Khoản 3. Việc giám sát các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ viễn thông phải tuân thủ phương pháp xác định nêu tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng với dịch vụ được giám sát. Khoản 4. Tổ chức đo kiểm thực hiện đo kiểm giám sát chất lượng dịch vụ viễn thông phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả đo kiểm giám sát; lưu trữ các số liệu, tài liệu đo kiểm giám sát ít nhất là hai (02) năm kể từ ngày lập báo cáo kết quả đo kiểm giám sát và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu. Khoản 5. Chi phí thực hiện việc giám sát chất lượng dịch vụ viễn thông của Cục Viễn thông được bố trí trong kinh phí hoạt động của Cục. Điều 20. Việc tự giám sát chất lượng dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp viễn thông Khoản 1. Các doanh nghiệp viễn thông được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông phải thường xuyên tự giám sát chất lượng dịch vụ đối với tất cả các dịch vụ thuộc “Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng” mà mình cung cấp. Khoản 2. Trong trường hợp dịch vụ mà mình cung cấp có sự cố thì doanh nghiệp viễn thông phải thực hiện báo cáo đột xuất như quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Thông tư này. Chương VII CÔNG KHAI THÔNG TIN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG Điều 21. Cơ quan quản lý nhà nước công khai thông tin về quản lý chất lượng dịch vụ viễn thông Khoản 1. Cục Viễn thông công khai và kịp thời cập nhật trên website của Cục các thông tin sau: Điểm a) Kế hoạch đo kiểm của Cục Viễn thông đối với chất lượng dịch vụ viễn thông của các doanh nghiệp viễn thông. Điểm b) Kế hoạch kiểm tra của Cục Viễn thông đối với các doanh nghiệp viễn thông về việc chấp hành các quy định quản lý chất lượng dịch vụ viễn thông. Điểm c) Kết quả đo kiểm của tổ chức đo kiểm được Cục Viễn thông yêu cầu đo kiểm chất lượng dịch vụ viễn thông của các doanh nghiệp viễn thông. Điểm d) Kết quả kiểm tra của Cục Viễn thông về việc chấp hành các quy định quản lý chất lượng dịch vụ viễn thông của các doanh nghiệp viễn thông. Khoản 2. Sở Thông tin và Truyền thông công khai và kịp thời cập nhật trên website của Sở các thông tin sau: Điểm a) Kế hoạch kiểm tra của Sở Thông tin và Truyền thông đối với các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn về việc chấp hành các quy định quản lý chất lượng dịch vụ viễn thông. Điểm b) Kết quả kiểm tra của Sở Thông tin và Truyền thông về việc chấp hành các quy định quản lý chất lượng dịch vụ viễn thông của các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn. Khoản 3. Hàng năm, Cục Viễn thông có trách nhiệm công khai thông tin về chất lượng dịch vụ viễn thông trên website của Bộ Thông tin và Truyền thông, các phương tiện thông tin đại chúng. Điều 22. Doanh nghiệp viễn thông công khai thông tin về chất lượng dịch vụ viễn thông Doanh nghiệp viễn thông được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông có trách nhiệm xây dựng mục “Quản lý chất lượng dịch vụ” trên website của doanh nghiệp để công khai thông tin về công tác quản lý chất lượng dịch vụ viễn thông do doanh nghiệp cung cấp. Nội dung thông tin mà doanh nghiệp phải công khai trong mục “Quản lý chất lượng dịch vụ” tối thiểu bao gồm: Khoản 1. Các dịch vụ mà doanh nghiệp đang cung cấp. Khoản 2. Các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng cho từng dịch vụ nêu tại Khoản 1 Điều này. Khoản 3. Bản công bố chất lượng các dịch vụ viễn thông mà doanh nghiệp đang cung cấp. Khoản 4. Báo cáo định kỳ chất lượng dịch vụ viễn thông mà doanh nghiệp đã gửi Cục Viễn thông. Khoản 5. Các bản Kết quả tự kiểm tra định kỳ chất lượng dịch vụ viễn thông và Kết quả tự đo kiểm chỉ tiêu chất lượng cho từng dịch vụ theo quy định tại Điều 18 Chương V của Thông tư này. Khoản 6. Địa chỉ, số điện thoại tiếp nhận và giải quyết khiếu nại của khách hàng. Khoản 7. Quy trình tiếp nhận và giải quyết khiếu nại của khách hàng. Khoản 8. Các thông tin hỗ trợ khách hàng. Chương VIII TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 23. Cục Viễn thông Khoản 1. Chủ trì, hướng dẫn việc thực hiện Thông tư này. Khoản 2. Chủ trì, phối hợp với các Sở Thông tin và Truyền thông triển khai thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ viễn thông tại địa bàn quản lý của Sở. Khoản 3. Nghiên cứu, đề xuất với Bộ Thông tin và Truyền thông những vấn đề liên quan đến công tác quản lý chất lượng dịch vụ viễn thông. Điều 24. Các Sở Thông tin và Truyền thông Khoản 1. Thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ viễn thông trên địa bàn quản lý của mình theo các nội dung được phân công. Khoản 2. Phối hợp với Cục Viễn thông trên cơ sở kế hoạch đo kiểm, kế hoạch kiểm tra đã được Cục Viễn thông công bố trên website của Cục. Khoản 3. Truy cập website của Cục Viễn thông để lấy thông tin về báo cáo, công bố chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp viễn thông và các thông tin khác về quản lý chất lượng dịch vụ như đã nêu tại Khoản 1 Điều 21 của Thông tư này. Khoản 4. Phát hiện và phản ánh các vấn đề tồn tại về chất lượng trên địa bàn; báo cáo và đề xuất với Bộ Thông tin và Truyền thông, Cục Viễn thông các biện pháp xử lý. Điều 25. Các doanh nghiệp viễn thông Khoản 1. Sắp xếp đơn vị đầu mối, phân công cán bộ lãnh đạo để tổ chức và triển khai thực hiện các nội dung quản lý chất lượng dịch vụ viễn thông được quy định tại Thông tư này trong toàn doanh nghiệp và đến tất cả các chi nhánh, các đơn vị trực thuộc trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Khoản 2. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về quản lý chất lượng dịch vụ viễn thông tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Khoản 3. Đảm bảo và duy trì chất lượng dịch vụ viễn thông như mức đã công bố. Khi có sự cố hoặc khi phát hiện mức chất lượng dịch vụ viễn thông không phù hợp với mức đã công bố phải thực hiện ngay các biện pháp khắc phục để đảm bảo chất lượng dịch vụ. Khoản 4. Phối hợp với các đơn vị, doanh nghiệp viễn thông có liên quan trong việc duy trì chất lượng dịch vụ viễn thông liên mạng. Khoản 5. Chịu trách nhiệm về chất lượng dịch vụ viễn thông cung cấp cho người sử dụng dịch vụ và chịu trách nhiệm về các đại lý của mình theo hợp đồng sử dụng dịch vụ, hợp đồng đại lý và các quy định của pháp luật có liên quan. Điều 26. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/5/2013 và bãi bỏ “Quy định về quản lý chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông” ban hành kèm theo Quyết định số 33/2006/QĐ-BBCVT ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông. Điều 27. Trách nhiệm thi hành Khoản 1. Chánh Văn phòng; Cục trưởng Cục Viễn thông; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp viễn thông và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. 1. Chánh Văn phòng; Cục trưởng Cục Viễn thông; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp viễn thông và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Khoản 2. Trong quá trình thi hành Thông tư này nếu có vướng mắc cần kịp thời phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết./. Nơi nhận: - Thủ tướng, các PTT Chính phủ; - Văn phòng Trung ương Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Các doanh nghiệp viễn thông; - Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ; - Bộ TTTT: Bộ trưởng, các Thứ trưởng; - Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; - Cổng thông tin điện tử Bộ TTTT; - Lưu: VT, Cục VT. BỘ TRƯỞNG Nguyễn Bắc Son FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN 2. Trong quá trình thi hành Thông tư này nếu có vướng mắc cần kịp thời phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết./. Nơi nhận: - Thủ tướng, các PTT Chính phủ; - Văn phòng Trung ương Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Các doanh nghiệp viễn thông; - Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ; - Bộ TTTT: Bộ trưởng, các Thứ trưởng; - Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; - Cổng thông tin điện tử Bộ TTTT; - Lưu: VT, Cục VT. BỘ TRƯỞNG Nguyễn Bắc Son FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Quyết Định 899/QĐ-BCĐ389 ban hành quy chế hoạt động của văn phòng thường trực ban chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả . Kèm theo Chương I * Điều 1 * Điều 2 Kèm theo Chương II * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 Kèm theo Chương III * Điều 9
Quyết Định 899/QĐ-BCĐ389 ban hành quy chế hoạt động của văn phòng thường trực ban chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả . Kèm theo Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Khoản 1. Quy chế này quy định nhiệm vụ, tổ chức, hoạt động của Văn phòng Thường trực. Khoản 2. Quy chế này áp dụng đối với Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng, chuyên viên Văn phòng Thường trực. Điều 2 Nguyên tắc tổ chức và hoạt động Khoản 1. Văn phòng Thường trực có con dấu riêng, là đơn vị dự toán cấp 3; trụ sở làm việc đặt tại Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính. Khoản 2. Văn phòng Thường trực hoạt động thường xuyên theo nguyên tắc tập trung, thống nhất, đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành của Trưởng Ban Chỉ đạo 389 quốc gia. Khoản 3. Lãnh đạo và chuyên viên Văn phòng Thường trực được các bộ, ngành, cơ quan tham gia Ban Chỉ đạo 389 quốc gia cử biệt phái, làm việc theo chế độ chuyên trách, hoặc kiêm nhiệm theo yêu cầu của Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban Thường trực. Kèm theo Chương II Điều 3 Nhiệm vụ của Văn phòng Thường trực Văn phòng Thường trực có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc Trưởng Ban Chỉ đạo 389 quốc gia và các Phó Trưởng Ban chỉ đạo công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo 389 quốc gia được quy định tại Quyết định số 389/QĐ-TTg ngày 19 tháng 3 năm 2014 và Quyết định số 09/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ. Văn phòng Thường trực có các nhiệm vụ cụ thể sau: Khoản 1. Tham mưu xây dựng, trình Trưởng Ban phê duyệt và triển khai các chương trình, kế hoạch chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của Ban Chỉ đạo 389 quốc gia. Thông báo ý kiến chỉ đạo của Trưởng Ban, Phó trưởng Ban chỉ đạo 389 quốc gia về công tác này. Khoản 2. Phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan chức năng trong việc xây dựng, ban hành, rà soát, kiến nghị, sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách pháp luật, Nghị quyết, Chỉ thị, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Trưởng Ban Chỉ đạo 389 quốc gia về công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Khoản 3. Tham mưu cho Trưởng Ban Chỉ đạo 389 quốc gia, Phó Trưởng ban chỉ đạo, điều hành công tác phối hợp giữa bộ, ngành, địa phương, cơ quan, lực lượng chức năng trong công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị chức năng cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo về tình hình, kết quả đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, vụ việc vi phạm nghiêm trọng, phức tạp để báo cáo lãnh đạo Ban Chỉ đạo 389 quốc gia. Đề xuất Trưởng Ban thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành của Ban Chỉ đạo 389 quốc gia. Khoản 4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 389 bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, lực lượng chức năng trong việc: Điểm a) Thực hiện chỉ đạo, chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo 389 quốc gia; chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả. Điểm b) Đánh giá tình hìnhvà kết quả công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Điểm c) Chấp hành chế độ thông tin báo cáo, công tác thi đua khen thưởng, công tác tuyên truyền của Ban Chỉ đạo 389 quốc gia. Khoản 5. Chủ động nắm tình hình, nhận diện hiện tượng, vấn đề nổi cộm, phức tạp về buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, xây dựng kế hoạch chuyên đề để giải quyết. Khoản 6. Tiếp nhận, xử lý thông tin đường dây nóng của Ban Chỉ đạo 389 quốc gia. Khoản 7. Theo dõi, tổng hợp tình hình, kết quả, báo cáo công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của các bộ, ngành, cơ quan chức năng và các địa phương. Xây dựng chương trình, chuẩn bị tài liệu phục vụ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo 389 quốc gia. Khoản 8. Đề xuất khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; tham mưu cho Trưởng Ban Chỉ đạo 389 quốc gia chỉ đạo việc kiểm tra, xử lý tập thể, cá nhân bao che, tiếp tay cho buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Hàng năm, tổng hợp, đề xuất Trưởng Ban Chỉ đạo 389 quốc gia việc đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của Ban Chỉ đạo 389 các bộ, ngành và địa phương. Khoản 9. Thực hiện công tác tuyên truyền, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; bồi dưỡng nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin, phương tiện kỹ thuật hiện đại cho cán bộ, công chức trong lĩnh vực này. Khoản 10. Lập dự toán kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo 389 quốc gia theo quy định. Quản lý, sử dụng có hiệu quả và đúng mục đích tài sản, phương tiện, kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo 389 quốc gia. Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ theo quy định. Khoản 11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ, Trưởng Ban giao. Điều 4 Tổ chức của Văn phòng Thường trực Văn phòng Thường trực có: Khoản 1. Chánh Văn phòng: Một đồng chí lãnh đạo cấp Tổng cục thuộc bộ do Trưởng Ban quyết định. Khoản 2. Các Phó Chánh Văn phòng làm việc theo chế độ chuyên trách, gồm: Một lãnh đạo cấp vụ của Vụ Theo dõi công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, Văn phòng Chính phủ; một lãnh đạo cấp cục của Cục Phòng chống ma túy và tội phạm, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Quốc phòng; một lãnh đạo cấp cục của Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm buôn lậu, Bộ Công an; một lãnh đạo cấp cục của Cục Quản lý thị trường, Bộ Công Thương; một lãnh đạo cấp cục của Cục Điều tra chống buôn lậu, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính. Khoản 3. Chuyên viên của Văn phòng Thường trực làm việc theo chế độ chuyên trách, là cán bộ, công chức, sỹ quan của các bộ, ngành, cơ quan tham gia Ban Chỉ đạo 389 quốc gia cử theo yêu cầu của Trưởng Ban. Điều 5 Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước pháp luật và Trưởng Ban Chỉ đạo 389 quốc gia về toàn bộ hoạt động của Văn phòng Thường trực và các nhiệm vụ cụ thể: Khoản 1. Quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng Thường trực theo Quy chế này. Phân công hoặc ủy quyền cho các Phó Chánh Văn phòng và phân công nhiệm vụ cho cán bộ thừa hành. Khoản 2. Thực hiện nhiệm vụ người phát ngôn của Ban Chỉ đạo 389 quốc gia. Khoản 3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo 389 quốc gia phân công, chỉ đạo. Điều 6 Trách nhiệm của các Phó Chánh Văn phòng Giúp Chánh Văn phòng quản lý, điều hành công tác của Văn phòng Thường trực theo sự phân công hoặc ủy quyền của Chánh Văn phòng. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chánh Văn phòng về nhiệm vụ được giao. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc cán bộ thừa hành thực hiện công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách. Điều 7 Trách nhiệm của các Chuyên viên Văn phòng Thường trực Chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương công vụ. Chấp hành chỉ đạo, phân công nhiệm vụ của Chánh Văn phòng; chỉ đạo, phân công thực hiện nhiệm vụ cụ thể của Phó Chánh Văn phòng phụ trách. Điều 8 Chế độ hội họp, báo cáo Khoản 1. Văn phòng Thường trực tổ chức Hội nghị sơ kết 6 tháng, tổng kết năm; họp giao ban định kỳ hàng tuần hoặc họp đột xuất theo triệu tập của Chánh Văn phòng. Khoản 2. Tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên đề, giao ban với các Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 389 bộ, ngành, địa phương, các cơ quan chức năng, tổ chức xã hội liên quan về công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Khoản 3. Cán bộ, chuyên viên Văn phòng Thường trực xây dựng kế hoạch công tác, báo cáo định kỳ, đột xuất của đơn vị, lĩnh vực công tác được phân công. Chánh Văn phòng quy định cụ thể hình thức, nội dung, thời hạn báo cáo. Khoản 4. Văn phòng Thường trực tổ chức họp đánh giá kết quả công tác của cán bộ, chuyên viên gửi về đơn vị chủ quản làm cơ sở đánh giá cán bộ, bình xét thi đua. Kèm theo Chương III Điều 9 Điều khoản thi hành Khoản 1. Căn cứ Quy chế này, Chánh Văn phòng có trách nhiệm triển khai đến các đồng chí Phó Chánh Văn phòng và chuyên viên để tổ chức thực hiện. Khoản 2. Cán bộ, chuyên viên Văn phòng Thường trực phải có trách nhiệm chấp hành và thực hiện nghiêm Quy chế này. Khoản 3. Các vướng mắc trong quá trình thực hiện Quy chế, yêu cầu các cán bộ, chuyên viên của Văn phòng Thường trực kịp thời báo cáo lãnh đạo Văn phòng Thường trực để đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Thông Tư 195/2014/TT-BTC hướng dẫn đánh giá, xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7
Thông Tư 195/2014/TT-BTC hướng dẫn đánh giá, xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm . Điều 1. Phạm vi áp dụng Thông tư này hướng dẫn việc đánh giá, xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được cấp phép thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp bảo hiểm). Điều 2. Đối tượng điều chỉnh Khoản 1. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, doanh nghiệp tái bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được cấp phép thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ). Khoản 2. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được cấp phép thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ). Khoản 3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đánh giá, xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm. Điều 3. Mục đích đánh giá, xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm Khoản 1. Doanh nghiệp bảo hiểm đánh giá, xếp loại và chủ động thực hiện các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động, năng lực tài chính, chất lượng quản trị doanh nghiệp và quản trị rủi ro. Khoản 2. Bộ Tài chính giám sát việc doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện các nội dung nêu tại Khoản 1 Điều này; thực hiện các biện pháp phù hợp nhằm đảm bảo doanh nghiệp bảo hiểm và thị trường bảo hiểm hoạt động an toàn, lành mạnh và ổn định. Điều 4. Đánh giá doanh nghiệp bảo hiểm Khoản 1. Các chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp bảo hiểm Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm đánh giá theo các chỉ tiêu sau đây: 1.1. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ thực hiện việc đánh giá căn cứ vào Chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ theo hướng dẫn tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này và Bảng biên độ, cách tính điểm chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ theo hướng dẫn tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này. 1.2. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thực hiện việc đánh giá căn cứ vào Chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ theo hướng dẫn tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này và Bảng biên độ, cách tính điểm chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ theo hướng dẫn tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này. Khoản 2. Biên độ và cách tính điểm chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp bảo hiểm 2.1. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ: 2.2. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ: Điểm a) Nhóm chỉ tiêu đánh giá về khả năng thanh toán, dự phòng nghiệp vụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm được đánh giá trên cơ sở biên độ của từng chỉ tiêu. a) Nhóm chỉ tiêu đánh giá về khả năng thanh toán và dự phòng nghiệp vụ được đánh giá trên cơ sở biên độ của từng chỉ tiêu. Điểm b) Nhóm chỉ tiêu đánh giá về hoạt động nghiệp vụ bảo hiểm được đánh giá trên cơ sở biên độ, điểm tối đa và điểm trừ (nếu có) của từng chỉ tiêu. Nhóm chỉ tiêu này có số điểm tối đa là 300 điểm, trong đó: - Mức A: Số điểm từ 200 điểm đến 300 điểm. - Mức B: Số điểm dưới 200 điểm. b) Nhóm chỉ tiêu đánh giá về hoạt động nghiệp vụ bảo hiểm được đánh giá trên cơ sở biên độ, điểm tối đa và điểm trừ (nếu có) của từng chỉ tiêu. Nhóm chỉ tiêu này có số điểm tối đa là 300 điểm, trong đó: - Mức A: Số điểm từ 250 điểm đến 300 điểm. - Mức B: Số điểm từ 200 điểm đến dưới 250 điểm. - Mức C: Số điểm từ 100 điểm đến dưới 200 điểm. - Mức D: Số điểm dưới 100 điểm. Điểm c) Nhóm chỉ tiêu đánh giá về vốn, chất lượng tài sản và đầu tư tài chính được đánh giá trên cơ sở biên độ, điểm tối đa và điểm trừ (nếu có) của từng chỉ tiêu. Nhóm chỉ tiêu này có số điểm tối đa là 500 điểm, trong đó: - Mức A: Số điểm từ 400 điểm đến 500 điểm. - Mức B: Số điểm dưới 400 điểm. c) Nhóm chỉ tiêu đánh giá về vốn, chất lượng tài sản và hiệu quả hoạt động được đánh giá trên cơ sở biên độ, điểm tối đa và điểm trừ (nếu có) của từng chỉ tiêu. Nhóm chỉ tiêu này có số điểm tối đa là 500 điểm, trong đó: - Mức A: Số điểm từ 450 đến 500 điểm. - Mức B: Số điểm từ 350 điểm đến dưới 450 điểm. - Mức C: Số điểm từ 250 điểm đến dưới 350 điểm. - Mức D: Số điểm dưới 250 điểm. Điểm d) Nhóm chỉ tiêu đánh giá về quản trị doanh nghiệp và minh bạch thông tin được đánh giá trên cơ sở biên độ, điểm tối đa và điểm trừ (nếu có) của từng chỉ tiêu. Nhóm chỉ tiêu này có số điểm tối đa là 200 điểm, trong đó: - Mức A: Số điểm từ 100 điểm đến 200 điểm. - Mức B: Số điểm dưới 100 điểm. d) Nhóm chỉ tiêu đánh giá về quản trị doanh nghiệp và minh bạch thông tin được đánh giá trên cơ sở biên độ, điểm tối đa và điểm trừ (nếu có) của từng chỉ tiêu. Nhóm chỉ tiêu này có số điểm tối đa là 200 điểm, trong đó: - Mức A: Số điểm từ 150 điểm đến 200 điểm. - Mức B: Số điểm từ 100 điểm đến dưới 150 điểm. - Mức C: Số điểm từ 50 điểm đến dưới 100 điểm. - Mức D: Số điểm dưới 50 điểm. Điều 5. Xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm Căn cứ vào kết quả đánh giá theo quy định tại Điều 4 Thông tư này, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm xếp loại như sau: Khoản 1. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ: 1.1. Nhóm 1: doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, có lãi hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc trong hai (02) năm liên tục, trong đó: 1.2. Nhóm 2: doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, không có lãi hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc trong hai (02) năm liên tục, trong đó: 1.3. Nhóm 3: doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có nguy cơ không đảm bảo khả năng thanh toán, bao gồm doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có chỉ tiêu tỷ lệ biên khả năng thanh toán không bảo đảm biên độ hoặc chỉ tiêu trích lập dự phòng nghiệp vụ không đáp ứng theo hướng dẫn tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này. 1.4. Nhóm 4: doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ mất khả năng thanh toán, bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, bao gồm doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ xếp loại vào nhóm 3 và không khôi phục được khả năng thanh toán theo yêu cầu của Bộ Tài chính. Điểm a) Nhóm 1A: doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, có lãi hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc trong hai (02) năm liên tục; có tổng số điểm của các nhóm chỉ tiêu đạt trên 700 điểm và tất cả các nhóm chỉ tiêu xếp mức A. a) Nhóm 2A: doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, không có lãi hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc trong hai (02) năm liên tục, có tổng số điểm của các nhóm chỉ tiêu đạt trên 700 điểm, tất cả các nhóm chỉ tiêu xếp mức A. Điểm b) Nhóm 1B: doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, có lãi hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc trong hai (02) năm liên tục; có tổng số điểm của các nhóm chỉ tiêu từ 700 điểm trở xuống. b) Nhóm 2B: doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, không có lãi hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc trong hai (02) năm liên tục, có tổng số điểm của các nhóm chỉ tiêu từ 700 điểm trở xuống. Khoản 2. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ: 2.1. Nhóm 1: doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, trong đó: 2.2. Nhóm 2: doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ không thực hiện xếp loại nhóm 2 theo quy định tại tiết iii điểm a Khoản 5 Mục III Quyết định số 1826/QĐ-TTg. 2.3. Nhóm 3: doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có nguy cơ không đảm bảo khả năng thanh toán, bao gồm doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có chỉ tiêu tỷ lệ biên khả năng thanh toán không bảo đảm biên độ hoặc chỉ tiêu trích lập dự phòng nghiệp vụ không đáp ứng theo hướng dẫn tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này. 2.4. Nhóm 4: doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ mất khả năng thanh toán, bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, bao gồm doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ xếp loại vào nhóm 3 và không khôi phục được khả năng thanh toán theo yêu cầu của Bộ Tài chính. Điểm a) Nhóm 1A: doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, có tổng số điểm của các nhóm chỉ tiêu đạt từ 850 điểm trở lên, tất cả các nhóm chỉ tiêu xếp mức A. Điểm b) Nhóm 1B: doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, có tổng số điểm của các nhóm chỉ tiêu đạt từ 650 điểm đến dưới 850 điểm, có tối thiểu một (01) nhóm chỉ tiêu xếp mức B và không có nhóm chỉ tiêu nào xếp mức C hoặc D. Điểm c) Nhóm 1C: doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, có tổng số điểm của các nhóm chỉ tiêu đạt từ 400 điểm đến dưới 650 điểm, có tối thiểu một (01) nhóm chỉ tiêu xếp mức C và không có nhóm chỉ tiêu nào xếp mức D. Điểm d) Nhóm 1D: doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, không được xếp loại nhóm 1A hoặc 1B hoặc 1C. Điều 6. Các biện pháp thực hiện Khoản 1. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm: 1.1. Chủ động thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm biên độ, điểm tối đa (nếu có) của từng chỉ tiêu: 1.2. Báo cáo Bộ Tài chính theo quy định tại Điều 7 Thông tư này. 1.3. Thực hiện các biện pháp theo yêu cầu của Bộ Tài chính quy định tại Khoản 2 Điều này. Điểm a) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ: Trường hợp không bảo đảm biên độ, điểm tối đa (nếu có) của từng chỉ tiêu theo hướng dẫn tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ thực hiện các biện pháp theo hướng dẫn tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này và các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật. Điểm b) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ: Trường hợp không bảo đảm biên độ, điểm tối đa (nếu có) của từng chỉ tiêu theo hướng dẫn tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thực hiện các biện pháp theo hướng dẫn tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này và các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Đối với Bộ Tài chính: Căn cứ vào kết quả xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, Bộ Tài chính thực hiện một hoặc một số biện pháp quản lý, giám sát như sau: 2.1. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ: 2.2. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ: Điểm a) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ xếp loại vào nhóm 1A: - Khuyến khích doanh nghiệp bảo hiểm mở rộng nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động; - Thực hiện hình thức giám sát từ xa. a) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ xếp loại vào nhóm 1A: - Khuyến khích doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ mở rộng nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động; - Thực hiện hình thức giám sát từ xa. Điểm b) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ xếp loại vào nhóm 1B: - Chỉ đạo doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đánh giá nguyên nhân và thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm biên độ, điểm tối đa (nếu có) của từng chỉ tiêu; - Giám sát doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm biên độ, điểm tối đa (nếu có) của từng chỉ tiêu; - Chỉ đạo doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; rà soát mạng lưới và bộ máy tổ chức hoạt động; - Cho phép mở rộng nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động trên cơ sở đảm bảo hiệu quả, cạnh tranh lành mạnh, đáp ứng quy định của pháp luật hiện hành. b) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ xếp loại vào nhóm 1B: - Chỉ đạo doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ báo cáo về nguyên nhân và thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm biên độ, điểm tối đa (nếu có) của từng chỉ tiêu; - Giám sát doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm biên độ, điểm tối đa (nếu có) của từng chỉ tiêu. Điểm c) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ xếp loại vào nhóm 2A: Ngoài các biện pháp quản lý, giám sát quy định tại tiết b điểm 2.1 Khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính thực hiện các biện pháp sau: - Cảnh báo doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ và chủ đầu tư về thực trạng doanh nghiệp; - Chỉ đạo doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ: tăng vốn điều lệ (nếu cần); rà soát tính hiệu quả, an toàn và thanh khoản của các tài sản đầu tư để tái cơ cấu hoạt động đầu tư cho phù hợp; - Chỉ đạo doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ rà soát và sửa đổi bổ sung quy tắc, điều khoản, biểu phí sản phẩm bảo hiểm nhằm đảm bảo an toàn tài chính của doanh nghiệp và quyền lợi của khách hàng; điều chỉnh chương trình tái bảo hiểm (nếu cần); - Chỉ đạo doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đánh giá lại hiệu quả của các quy trình quản lý, quy trình nghiệp vụ và công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; - Chỉ đạo doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đánh giá và điều chỉnh việc thực hiện các phương án kinh doanh; nâng cao công tác quản trị doanh nghiệp và quản trị rủi ro; - Kiểm tra chuyên đề tại doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. c) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ xếp loại vào nhóm 1C: Ngoài các biện pháp quản lý, giám sát quy định tại tiết b điểm 2.2 Khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính thực hiện các biện pháp sau: - Cảnh báo doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và chủ đầu tư về thực trạng doanh nghiệp; - Kiểm tra chuyên đề tại doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ; - Chỉ cho phép mở rộng nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động nếu doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có nhóm chỉ tiêu đánh giá về vốn, chất lượng tài sản và hiệu quả hoạt động được xếp mức B. Điểm d) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ xếp loại vào nhóm 2B: Ngoài các biện pháp quản lý, giám sát quy định tại các tiết b,c điểm 2.1 Khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính thực hiện các biện pháp sau: - Thanh tra doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ; - Thu hẹp phạm vi, nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nếu sau 24 tháng, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn không có lãi kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm. d) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ xếp loại vào nhóm 1D: Ngoài các biện pháp biện pháp quản lý, giám sát quy định tại tiết b, c điểm 2.2 Khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính thực hiện thanh tra doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ. Điểm đ) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ xếp loại vào nhóm 3: Bộ Tài chính thực hiện các biện pháp theo quy định tại Điều 80 Luật Kinh doanh bảo hiểm. đ) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ xếp loại vào nhóm 3: Bộ Tài chính thực hiện các biện pháp theo quy định tại Điều 80 Luật Kinh doanh bảo hiểm. Điểm e) Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ xếp loại vào nhóm 4: Bộ Tài chính thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ theo quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 68 Luật Kinh doanh bảo hiểm. e) Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ xếp loại vào nhóm 4: Bộ Tài chính thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ theo quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 68 Luật Kinh doanh bảo hiểm. Điều 7. Chế độ báo cáo Khoản 1. Căn cứ tình hình, kết quả hoạt động, công tác quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro, báo cáo tài chính đã được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận của năm tài chính trước liền kề, chậm nhất là chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính kết quả đánh giá, xếp loại và việc thực hiện các biện pháp nêu tại Điều 6 Thông tư này. Khoản 2. Trường hợp có nguy cơ mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 78 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
Thông Tư 195/2014/TT-BTC hướng dẫn đánh giá, xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm . * Điều 8 - Khoản 1 * Điều 7 * Điều 8
Thông Tư 195/2014/TT-BTC hướng dẫn đánh giá, xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm . Điều 8. Hiệu lực thi hành Khoản 1 Điều 68 Luật Kinh doanh bảo hiểm. e) Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ xếp loại vào nhóm 4: Bộ Tài chính thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ theo quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 68 Luật Kinh doanh bảo hiểm. Điều 7. Chế độ báo cáo Khoản 1. Căn cứ tình hình, kết quả hoạt động, công tác quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro, báo cáo tài chính đã được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận của năm tài chính trước liền kề, chậm nhất là chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính kết quả đánh giá, xếp loại và việc thực hiện các biện pháp nêu tại Điều 6 Thông tư này. Khoản 2. Trường hợp có nguy cơ mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 78 Luật Kinh doanh bảo hiểm. Điều 8. Hiệu lực thi hành Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2015. Khoản 2. Thông tư này thay thế Quyết định số 153/2003/QĐ-BTC ngày 22/9/2003 của Bộ Tài chính về việc ban hành hệ thống chỉ tiêu giám sát doanh nghiệp bảo hiểm. Khoản 3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./. Nơi nhận: - Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng; - Cơ quan TW của các hội và đoàn thể; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Công báo; Website Chính phủ; - Website Bộ Tài chính; - Hiệp hội bảo hiểm, các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài; - Lưu VT, Cục QLBH. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Trần Xuân Hà FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Quyết Định 2966/QĐ-BTNMT quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của vụ đất đai . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4
Quyết Định 2966/QĐ-BTNMT quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của vụ đất đai . Điều 1. Vị trí và chức năng Vụ Đất đai là tổ chức trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng về xây dựng và hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về đất đai; quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; đánh giá tác động chính sách, pháp luật về đất đai; theo dõi, đánh giá việc quản lý, sử dụng đất đai; kiểm tra việc thi hành chính sách, pháp luật về đất đai. Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn Khoản 1. Công tác xây dựng chính sách, pháp luật về đất đai: Điểm a) Tổng hợp, đề xuất chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về đất đai dài hạn, hàng năm; Điểm b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng các chính sách về đất đai; lập đề nghị và tổ chức xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị định, nghị quyết của Chính phủ; quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản khác về đất đai theo phân công của Bộ trưởng; Điểm c) Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực đất đai theo phân công của Bộ trưởng; Điểm d) Tham gia góp ý kiến, phối hợp thẩm định đối với các chính sách, pháp luật có liên quan đến đất đai; Điểm đ) Đánh giá tác động của chính sách, pháp luật về đất đai; Điểm e) Đề xuất giải pháp giải quyết các chồng chéo của pháp luật đất đai và pháp luật chuyên ngành khác có liên quan. Khoản 2. Công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật về đất đai và pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật về đất đai; kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật về đất đai: Điểm a) Đề xuất kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về đất đai; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; Điểm b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng văn bản hợp nhất về đất đai theo phân công của Bộ trưởng; Điểm c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng Bộ pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật về đất đai thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; Điểm d) Chủ trì, phối hợp kiểm tra và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý văn bản quy phạm pháp luật về đất đai. Khoản 3. Hướng dẫn việc thực hiện quyền và trách nhiệm của nhà nước; quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo chế độ sử dụng các loại đất và khi thực hiện quyền sử dụng đất của mình. Khoản 4. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về đất đai theo phân công của Bộ trưởng. Khoản 5. Công tác kiểm tra việc thi hành chính sách, pháp luật đất đai: Điểm a) Đề xuất kế hoạch kiểm tra việc thi hành chính sách, pháp luật đất đai và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; Điểm b) Tiếp nhận, tổng hợp, đánh giá và xử lý các thông tin về tình hình thi hành chính sách, pháp luật đất đai do các cơ quan, tổ chức và cá nhân cung cấp; Điểm c) Hướng dẫn việc thi hành chính sách, pháp luật đất đai trên phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật; Điểm d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong quản lý, sử dụng đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp, người sử dụng đất và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Khoản 6. Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý, sử dụng đất đai; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá quản lý, sử dụng đất ở địa phương. Khoản 7. Thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho người dân, doanh nghiệp trong lĩnh vực đất đai theo phân công của Bộ trưởng. Khoản 8. Tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với việc xử lý các vấn đề thuộc lĩnh vực đất đai theo phân công của Bộ trưởng. Khoản 9. Về pháp luật quốc tế và thực hiện chính sách pháp luật đất đai có yếu tố nước ngoài: Điểm a) Tham gia, có ý kiến về mặt pháp lý và thể chế trong đàm phán, ký kết, phê chuẩn, phê duyệt, gia nhập, bảo lưu, hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, gia hạn và tổ chức thực hiện điều ước quốc tế trong lĩnh vực quản lý đất đai theo phân công của Bộ trưởng; Điểm b) Đề xuất nội dung luật hóa các quy định của điều ước quốc tế về quản lý đất đai trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; Điểm c) Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quyền tiếp cận đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo phân công của Bộ trưởng. Khoản 10. Tham mưu trả lời ý kiến, kiến nghị cử tri, chất vấn của đại biểu Quốc hội về lĩnh vực đất đai theo phân công của Bộ trưởng. Khoản 11. Phối hợp với các đơn vị trực thuộc Bộ trả lời các tổ chức và cá nhân về chính sách, pháp luật đất đai theo phân công của Bộ trưởng. Khoản 12. Tham gia nghiên cứu khoa học, chương trình, dự án hợp tác quốc tế theo phân công của Bộ trưởng. Khoản 13. Thực hiện cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Bộ và phân công của Bộ trưởng; thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật. Khoản 14. Đầu mối tổng hợp, báo cáo về lĩnh vực quản lý đất đai; thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao. Khoản 15. Quản lý công chức, tài sản thuộc Vụ theo quy định. Khoản 16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao. Điều 3. Lãnh đạo Vụ Khoản 1. Vụ Đất đai có Vụ trưởng và không quá 03 Phó Vụ trưởng. Khoản 2. Vụ trưởng Vụ Đất đai chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về mọi hoạt động của Vụ; ban hành quy chế làm việc của Vụ; ký các văn bản về chuyên môn, nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao và các văn bản khác theo phân công, ủy quyền của Bộ trưởng. Khoản 3. Phó Vụ trưởng Vụ Đất đai giúp Vụ trưởng, chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công. Điều 4. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành Khoản 1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023. Khoản 2. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Đất đai và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như khoản 2 Điều 4; - Bộ trưởng và các Thứ trưởng; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ: Nội vụ, Tư pháp, Tài chính; - Ban cán sự đảng Bộ; - Đảng ủy Bộ; - Công đoàn Bộ; - Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ; - Hội Cựu chiến binh cơ quan Bộ; - Lưu VT, TCCB.ĐH. BỘ TRƯỞNG Trần Hồng Hà
Thông Tư 09/2016/TT-BNNPTNT quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y . Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 Chương II * Điều 5 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 Chương III * Điều 14 * Điều 15 * Điều 15 * Điều 16 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4
Thông Tư 09/2016/TT-BNNPTNT quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y . Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Thông tư này hướng dẫn chi tiết thi hành khoản 2 và 3 Điều 74 của Luật thú y, cụ thể như sau: Khoản 1. Danh mục động vật thuộc diện phải kiểm soát giết mổ; Danh mục đối tượng thuộc diện phải kiểm tra vệ sinh thú y; Danh mục đối tượng kiểm tra vệ sinh thú y. Khoản 2. Quy trình kiểm soát giết mổ động vật; quy trình, hồ sơ kiểm tra vệ sinh thú y; mẫu dấu kiểm soát giết mổ, tem vệ sinh thú y; quy định việc xử lý động vật, sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y. Điều 2 Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến hoạt động giết mổ động vật trên cạn, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật, kiểm tra vệ sinh thú y trên lãnh thổ Việt Nam. Điều 3 Danh mục động vật thuộc diện phải kiểm soát giết mổ; Danh mục đối tượng thuộc diện phải kiểm tra vệ sinh thú y; Danh mục đối tượng kiểm tra vệ sinh thú y Khoản 1. Danh mục động vật thuộc diện phải kiểm soát giết mổ theo quy định tại mục 1 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Khoản 2. Danh mục đối tượng thuộc diện phải kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định tại mục 2 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Khoản 3. Danh mục đối tượng kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định tại mục 3 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Điều 4 Yêu cầu đối với động vật đưa vào giết mổ Khoản 1. Động vật đưa vào giết mổ phải khỏe mạnh, bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y; đối với động vật bị tổn thương, kiệt sức do quá trình vận chuyển, không có khả năng phục hồi nhưng không có triệu chứng lâm sàng của bệnh truyền nhiễm được phép giết mổ trước. Khoản 2. Có nguồn gốc rõ ràng. Chương II Mục 1 Điều 5 Kiểm tra trước giết mổ Khoản 1. Kiểm tra hồ sơ, sổ sách ghi chép nguồn gốc động vật đưa vào giết mổ của cơ sở giết mổ; Giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển động vật theo quy định. Khoản 2. Kiểm tra việc thực hiện các quy định vệ sinh đối với người tham gia giết mổ; trang phục bảo hộ trong lúc làm việc. Khoản 3. Kiểm tra lâm sàng động vật: Điểm a) Phải được tiến hành tại khu vực chờ giết mổ, có đủ ánh sáng; Điểm b) Quan sát các biểu hiện lâm sàng của động vật: Trường hợp phát hiện động vật có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm, phải cách ly động vật và kiểm tra lại toàn đàn. Mọi trường hợp động vật có dấu hiệu bất thường đều phải được đánh dấu, tách riêng, theo dõi và xử lý theo quy định tại Điều 12 của Thông tư này; Điểm c) Chỉ cho phép giết mổ gia súc đáp ứng yêu cầu tại Điều 4, sạch, được lưu giữ tại khu vực chờ giết mổ để bảo đảm gia súc trở về trạng thái bình thường và đã được kiểm tra lâm sàng trước khi giết mổ; Điểm d) Đối với động vật lưu giữ chưa giết mổ sau 24 giờ, phải tái kiểm tra lâm sàng. Khoản 4. Lập sổ theo dõi và ghi chép những thông tin cần thiết trước giết mổ bao gồm: Điểm a) Tên chủ động vật; Điểm b) Nơi xuất phát của động vật; Điểm c) Loại động vật; Điều 5 Kiểm tra trước giết mổ Khoản 4 Điểm d) Số lượng động vật trong cùng một lô; Điểm đ) Thời gian nhập; Điểm e) Kết quả kiểm tra trước khi giết mổ (triệu chứng lâm sàng, thân nhiệt của động vật trong trường hợp có biểu hiện bất thường); Điểm g) Số lượng, lý do động vật chưa được giết mổ; Điểm h) Biện pháp xử lý; Điểm i) Chữ ký của nhân viên thú y. Khoản 5. Kiểm tra việc thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc nhà xưởng, trang thiết bị, dụng cụ ở cơ sở giết mổ trước và sau khi giết mổ, định kỳ theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thú y (sau đây gọi là cơ quan thú y). Điều 6 Kiểm tra sau giết mổ các loại gia súc nuôi Khoản 1. Thực hiện khám đầu, phủ tạng (phổi, tim, gan, thận, lách, dạ dày, ruột) và khám thân thịt để phát hiện các dấu hiệu bất thường, dấu hiệu bệnh lý. Quy trình kiểm tra theo hướng dẫn cụ thể tại mục 4 và mục 5 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này. Khoản 2. Kiểm tra thân thịt, phủ tạng sau giết mổ phải được tiến hành ngay sau khi tách phủ tạng, rửa sạch thân thịt và hạn chế tối đa làm thay đổi phẩm chất của thân thịt trong quá trình kiểm tra. Vết cắt trên thân thịt phải chính xác ở vị trí cần kiểm tra, thực hiện cắt dọc để hạn chế diện tích tiếp xúc của thân thịt với môi trường ngoài. Khoản 3. Trong trường hợp phát hiện thấy có dấu hiệu bệnh tích ở thân thịt, phủ tạng, phải đánh dấu, tách riêng và đưa tới khu xử lý để kiểm tra lại lần cuối trước khi đưa ra quyết định xử lý; đóng dấu “XỬ LÝ V.S.T.Y” hoặc dấu “HỦY” sau khi có quyết định xử lý đối với sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y. Khoản 4. Thân thịt và phủ tạng của cùng một con gia súc phải được đánh dấu giống nhau để tránh nhầm lẫn; phủ tạng phải được kiểm tra tuần tự từng bộ phận để phát hiện những dấu hiệu bất thường. Khoản 5. Đóng dấu kiểm soát giết mổ, dán tem vệ sinh thú y hoặc đánh dấu kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y đối với thân thịt, phủ tạng, phụ phẩm ăn được bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y; cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển sản phẩm động vật theo quy định. Mục 2 Điều 7 Kiểm tra trước giết mổ Khoản 1. Thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b, d khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 5 của Thông tư này. Khoản 2. Việc kiểm tra lâm sàng tình trạng sức khoẻ của gia cầm thực hiện tại nơi có đủ ánh sáng và khi được treo lên dây chuyền giết mổ (đối với cơ sở giết mổ công nghiệp và bán công nghiệp) nhằm phát hiện gia cầm quá yếu, còi cọc hoặc gia cầm có biểu hiện mắc bệnh truyền nhiễm để có các biện pháp xử lý thích hợp. Khoản 3. Sau khi kiểm tra lâm sàng, gia cầm khoẻ mạnh phải sớm được đưa vào giết mổ. Mục 2 Điều 8 Kiểm tra sau giết mổ các loại gia cầm nuôi Khoản 1. Khám thân thịt và phủ tạng: Quy trình kiểm tra theo hướng dẫn cụ thể tại mục 6 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này. Khoản 2. Việc kiểm tra sau giết mổ thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 6 của Thông tư này; thân thịt và phủ tạng của từng con gia cầm phải được để cùng nhau, tránh nhầm lẫn. Mục 3 Điều 9 Quy trình kiểm soát giết mổ các loại động vật trên cạn khác dùng làm thực phẩm Khoản 1. Kiểm tra trước giết mổ: Thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này. Khoản 2. Kiểm tra sau giết mổ: Điểm a) Khám thân thịt và phủ tạng: Quy trình kiểm tra theo hướng dẫn cụ thể tại mục 4.1, điểm a, c mục 4.2 và điểm a, b mục 4.3 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này. Điểm b) Việc kiểm tra sau giết mổ thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 6 của Thông tư này. Mục 4 Điều 10 Nguyên tắc xử lý đối với động vật, sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y Khoản 1. Việc xử lý vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động vật phải thực hiện ngay và được cơ quan thú y, nhân viên thú y hướng dẫn, giám sát, kiểm tra. Khoản 2. Những người trực tiếp thực hiện xử lý động vật mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh nguy hiểm phải được trang bị bảo hộ lao động. Khoản 3. Địa điểm xử lý vệ sinh thú y phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Khoản 4. Địa điểm, trang thiết bị, dụng cụ xử lý đối với động vật, sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y phải được vệ sinh, khử trùng sau mỗi lần xử lý. Khoản 5. Chủ động vật phải chịu mọi chi phí trong thời gian nuôi cách ly, theo dõi; chủ lô hàng sản phẩm động vật phải chịu mọi chi phí bảo quản sản phẩm động vật đến khi có kết luận của cơ quan thú y. Mục 4 Điều 11 Quy trình xử lý động vật, sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y Khi phát hiện động vật, sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, cơ quan thú y có thẩm quyền, nhân viên thú y thực hiện như sau: Khoản 1. Cách ly động vật ở khu vực riêng; Khoản 2. Lập biên bản ghi nhận tình trạng vệ sinh thú y của động vật, sản phẩm động vật theo Mẫu số 04 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; yêu cầu chủ cơ sở, chủ lô hàng thực hiện các biện pháp xử lý vệ sinh thú y để bảo đảm an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm và giảm thiểu ô nhiễm môi trường; Khoản 3. Lấy mẫu động vật, sản phẩm động vật gửi phòng thử nghiệm trong trường hợp cần thiết để kiểm tra chỉ tiêu vi sinh vật và tồn dư thuốc thú y, chất cấm, mầm bệnh theo Mẫu số 03 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; Khoản 4. Lập biên bản xử lý vệ sinh thú y động vật, sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y theo Mẫu số 05 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; Khoản 5. Thông báo cho chủ cơ sở, chủ lô hàng và các cơ quan liên quan về kết quả xử lý và các yêu cầu đối với động vật, sản phẩm động vật được phép sử dụng sau khi xử lý; Khoản 6. Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc thực hiện xử lý vệ sinh thú y. Mục 4 Điều 12 Quy định về xử lý đối với động vật không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y tại cơ sở giết mổ Khoản 1. Các biện pháp xử lý bao gồm: Tạm dừng giết mổ; giết mổ ở khu vực riêng; giết mổ bắt buộc, tiêu hủy bắt buộc hoặc chuyển mục đích sử dụng. Khoản 2. Động vật không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y được xử lý theo hướng dẫn tại mục 1 của Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này. Khoản 3. Cục Thú y hướng dẫn biện pháp xử lý bắt buộc đối với động vật mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm mới. Mục 4 Điều 13 Quy định về xử lý đối với sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y Khoản 1. Các biện pháp xử lý bao gồm: Tiêu hủy; xử lý nhiệt; xử lý cơ học; chuyển mục đích sử dụng. Khoản 2. Hướng dẫn xử lý đối với sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y tại cơ sở giết mổ như sau: Điểm a) Sản phẩm động vật mang mầm bệnh truyền nhiễm phát hiện trong quá trình giết mổ xử lý theo hướng dẫn tại mục 2 của Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này; Điểm b) Sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu về cảm quan xử lý theo hướng dẫn tại mục 3 của Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này; Điểm c) Sản phẩm động vật ô nhiễm vi sinh vật không được phép có hoặc vượt quá mức giới hạn cho phép xử lý theo hướng dẫn tại mục 4 của Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này; Điểm d) Sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu về các chỉ tiêu tồn dư thuốc kháng sinh hoặc phát hiện tồn dư chất cấm, chất độc xử lý theo hướng dẫn tại mục 5 của Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này; Điểm đ) Sản phẩm động vật mang ký sinh trùng, ấu trùng của ký sinh trùng xử lý theo hướng dẫn tại mục 6 của Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này. Chương III Mục 1 Điều 14 Mẫu dấu kiểm soát giết mổ đóng trên thân thịt gia súc để xuất khẩu Khoản 1. Dấu hình tròn, có kích thước: Đ­ường kính vòng ngoài 40 mm, đường kính vòng trong 25 mm, ở giữa có đường phân cách đi qua tâm đường tròn chia đôi dấu thành hai phần bằng nhau. Đường tròn ngoài, đường tròn trong và đường kẻ ngang của dấu có bề rộng là 1 mm. Khoản 2. Khoảng cách giữa đường tròn trong và đường tròn ngoài của dấu: Điểm a) Phía trên khắc chữ “K. S. G. M. X. K” (viết tắt của cụm từ kiểm soát giết mổ xuất khẩu), chiều cao của chữ là 4 mm, bề rộng của nét chữ là 1 mm; Điểm b) Phía dưới khắc chữ “CỤC THÚ Y”, chiều cao của chữ là 4 mm, bề rộng của nét chữ là 1 mm. Khoản 3. Hình tròn phía trong của dấu khắc mã số của cơ sở giết mổ theo quy định sau: Điểm a) Phía trên khắc mã hiệu của cơ quan quản lý cơ sở giết mổ theo ký tự A hoặc B, C, ..., chiều cao của chữ là 10 mm, bề rộng của nét chữ là 2 mm; Điểm b) Phía d­ưới khắc số hiệu của cơ sở giết mổ theo số thứ tự 1 hoặc 2, 3, ..., chiều cao của chữ số là 10 mm, bề rộng của nét số là 2 mm. Khoản 4. Mẫu dấu theo hướng dẫn như Hình 1 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này. Mục 1 Điều 15 Mẫu dấu kiểm soát giết mổ đóng trên thân thịt gia cầm để xuất khẩu Khoản 1. Dấu hình tròn có kích thước: Đ­ường kính vòng ngoài 30 mm, đường kính vòng trong 20 mm, ở giữa có đường phân cách đi qua tâm đường tròn chia đôi dấu thành hai phần bằng nhau; đường tròn ngoài, đường tròn trong và đường kẻ ngang của dấu có bề rộng là 0,5 mm. Khoản 2. Vòng tròn ngoài của dấu: Điểm a) Phía trên khắc chữ “K. S. G. M. X. K” (viết tắt của cụm từ kiểm soát giết mổ xuất khẩu), chiều cao của chữ là 3 mm, bề rộng của nét chữ là 1 mm; Điểm b) Phía dưới khắc chữ “CỤC THÚ Y”, chiều cao của chữ là 3 mm, bề rộng của nét chữ là 1 mm. Điều 15 Mẫu dấu kiểm soát giết mổ đóng trên thân thịt gia cầm để xuất khẩu Khoản 3. Hình tròn phía trong của dấu: Điểm a) Phía trên khắc mã số của cơ quan quản lý theo ký tự A hoặc B, C, ..., chiều cao của chữ là 5 mm, bề rộng của nét chữ là 1,5 mm; Điểm b) Phía d­ưới khắc mã số của cơ sở giết mổ theo số thứ tự 1 hoặc 2, 3, ..., chiều cao của chữ số là 5 mm, bề rộng của nét số là 1,5 mm. Khoản 4. Mẫu dấu theo hướng dẫn như Hình 2 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này. Điều 16 Mẫu dấu kiểm soát giết mổ đóng trên thân thịt gia súc để tiêu thụ nội địa Khoản 1. Dấu hình chữ nhật, có kích th­ước: Dài 80 mm, rộng 50 mm, các đường thẳng có bề rộng 1 mm. Khoản 2. Dấu được chia thành 3 phần theo chiều dài: Phần trên và phần dưới rộng 13mm, phần giữa rộng 20 mm (không tính đường kẻ). Khoản 3. Dọc theo chiều dài ở phía trên của dấu khắc chữ “CỤC THÚ Y”, chiều cao của chữ là 8 mm, bề rộng của nét chữ là 1,5 mm. Khoản 4. Ở giữa dấu khắc chữ “NỘI ĐỊA”, chiều cao của chữ là 12 mm, bề rộng của nét chữ là 2 mm.
Thông Tư 09/2016/TT-BNNPTNT quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y . Chương III * Điều 16 - Khoản 4 * Điều 16 * Điều 17 * Điều 18 * Điều 19 * Điều 20 * Điều 21 * Điều 22 * Điều 23 * Điều 24 * Điều 25 * Điều 26 * Điều 27 * Điều 28 * Điều 29 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d
Thông Tư 09/2016/TT-BNNPTNT quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y . Chương III Điều 16 Mẫu dấu kiểm soát giết mổ đóng trên thân thịt gia súc để tiêu thụ nội địa Khoản 4. Mẫu dấu theo hướng dẫn như Hình 2 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này. Điều 16 Mẫu dấu kiểm soát giết mổ đóng trên thân thịt gia súc để tiêu thụ nội địa Khoản 1. Dấu hình chữ nhật, có kích th­ước: Dài 80 mm, rộng 50 mm, các đường thẳng có bề rộng 1 mm. Khoản 2. Dấu được chia thành 3 phần theo chiều dài: Phần trên và phần dưới rộng 13mm, phần giữa rộng 20 mm (không tính đường kẻ). Khoản 3. Dọc theo chiều dài ở phía trên của dấu khắc chữ “CỤC THÚ Y”, chiều cao của chữ là 8 mm, bề rộng của nét chữ là 1,5 mm. Khoản 4. Ở giữa dấu khắc chữ “NỘI ĐỊA”, chiều cao của chữ là 12 mm, bề rộng của nét chữ là 2 mm. Khoản 5. Dọc theo chiều dài ở phía d­ưới của dấu khắc mã số của cơ sở giết mổ, chiều cao của chữ và số là 8 mm, bề rộng của nét chữ và số là 1,5 mm. Khoản 6. Mẫu dấu theo hướng dẫn như Hình 3 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này; Dấu được dùng đối với thân thịt gia súc không sử dụng để xuất khẩu, nhưng bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y để tiêu thụ nội địa. Điều 17 Mẫu dấu kiểm soát giết mổ đóng trên thân thịt gia cầm để tiêu thụ nội địa Khoản 1. Dấu hình chữ nhật, có kích th­ước: Dài 40 mm, rộng 27 mm, các đường thẳng có bề rộng 0,5 mm. Khoản 2. Dấu được chia thành 3 phần theo chiều dài: Phần trên và phần dưới rộng 7,5mm, phần giữa rộng 10 mm (không kể đường kẻ). Khoản 3. Dọc theo chiều dài phần trên của dấu khắc chữ “CỤC THÚ Y”, chiều cao của chữ là 3 mm, bề rộng của nét chữ là 0,5 mm. Khoản 4. Ở giữa dấu khắc chữ “NỘI ĐỊA”, chiều cao của chữ là 6 mm, bề rộng của nét chữ là 1 mm. Khoản 5. Dọc theo chiều dài phần d­ưới của dấu khắc mã số của cơ sở giết mổ, chiều cao của chữ và số là 3 mm, bề rộng của nét chữ và số là 0,5 mm. Khoản 6. Mẫu dấu theo hướng dẫn như Hình 4 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này; Dấu được dùng đối với thân thịt gia cầm không sử dụng để xuất khẩu, nhưng bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y để tiêu thụ nội địa. Điều 18 Mẫu dấu dùng để đóng trên thân thịt gia súc phải xử lý vệ sinh thú y Khoản 1. Dấu hình ô van, có kích thước: Điểm a) Vòng ngoài có bề rộng 80 mm, chiều cao 50 mm; Điểm b) Vòng trong có bề rộng 60 mm, chiều cao 30 mm; Điểm c) Đường ô van ngoài và đường ô van trong của dấu có bề rộng là 1 mm. Khoản 2. Khoảng cách giữa đường ô van trong và đường ô van ngoài của dấu như sau: Điểm a) Phía trên khắc chữ “CỤC THÚ Y”, chiều cao của chữ là 4 mm, bề rộng của nét chữ là 1 mm; Điểm b) Phía d­ưới khắc mã số của cơ sở giết mổ, chiều cao của chữ và số là 4mm, bề rộng của nét chữ và số là 1 mm; Khoản 3. Hình ô van phía trong của dấu khắc chữ “XỬ LÝ V.S.T.Y” (viết tắt của cụm từ xử lý vệ sinh thú y), chiều cao của chữ là 8 mm, bề rộng của nét chữ là 2 mm. Khoản 4. Mẫu dấu theo hướng dẫn như Hình 5 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này. Điều 19 Mẫu dấu dùng để đóng trên thân thịt gia cầm phải xử lý vệ sinh thú y Khoản 1. Dấu hình ô van, có kích thước: Vòng ngoài có bề rộng 40 mm, chiều cao 30 mm; vòng trong có bề rộng 28 mm, chiều cao 18 mm; đường ô van ngoài và đường ô van trong có bề rộng là 0,5 mm. Khoản 2. Khoảng cách giữa đường ô van trong và đường ô van ngoài của dấu: Điểm a) Phía trên khắc chữ “CỤC THÚ Y”, chiều cao của chữ là 3,5 mm, bề rộng của nét chữ là 1 mm; Điểm b) Phía d­ưới khắc mã số của cơ sở giết mổ, chiều cao của chữ và số là 3,5 mm, bề rộng của nét chữ và số là 1 mm. Khoản 3. Hình ô van phía trong của dấu khắc chữ “XỬ LÝ V.S.T.Y” (viết tắt của cụm từ xử lý vệ sinh thú y), chiều cao của chữ là 5 mm, bề rộng của nét chữ là 1 mm. Khoản 4. Mẫu dấu theo hướng dẫn như Hình 6 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này. Điều 20 Mẫu dấu dùng để đóng trên thân thịt gia súc phải tiêu huỷ Khoản 1. Dấu hình tam giác đều được chia thành 3 phần, kích thước mỗi cạnh của tam giác là 80 mm, các đường thẳng có bề rộng là 1 mm. Khoản 2. Phần đỉnh của dấu có đường cao là 30 mm (không tính đường kẻ), khắc mã số của cơ sở giết mổ, chiều cao của chữ và số là 8 mm, bề rộng của nét chữ và số là 1,5 mm. Khoản 3. Phần giữa của dấu có đường cao là 22 mm (không tính đường kẻ), khắc chữ “HUỶ”, chiều cao của chữ là 12 mm, bề rộng của nét chữ là 2 mm. Khoản 4. Phần đáy của dấu có đường cao là 15 mm (không tính đường kẻ), khắc chữ “CỤC THÚ Y”, chiều cao của chữ là 8 mm, bề rộng của nét chữ là 1,5 mm. Khoản 5. Mẫu dấu theo hướng dẫn như Hình 7 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này. Điều 21 Mẫu dấu dùng để đóng trên thân thịt gia cầm phải tiêu huỷ Khoản 1. Dấu có hình tam giác đều được chia thành 3 phần, kích thước mỗi cạnh của tam giác là 40 mm, các đường thẳng có bề rộng là 1 mm. Khoản 2. Phần đỉnh của dấu có đường cao là 16 mm (không tính đường kẻ), khắc mã số của cơ sở giết mổ, chiều cao của chữ và số là 3 mm, bề rộng của nét chữ và số là 0,5 mm. Khoản 3. Phần giữa của dấu có đường cao là 10 mm (không tính đường kẻ), khắc chữ “HUỶ”, chiều cao của chữ là 7 mm, bề rộng của nét chữ là 1,5 mm. Khoản 4. Phần đáy của dấu có đường cao là 7,5 mm (không tính đường kẻ), khắc chữ “CỤC THÚ Y”, chiều cao của chữ là 3 mm, bề rộng của nét chữ là 0,5 mm. Khoản 5. Mẫu dấu theo hướng dẫn như Hình 8 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này. Mục 2 Điều 22 Mẫu dấu kiểm soát giết mổ đóng trên thân thịt gia súc để tiêu thụ nội địa Khoản 1. Hình dáng, kích thước của dấu theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 16 của Thông tư này. Khoản 2. Dọc theo chiều dài ở phía trên của dấu khắc tên cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh “CHI CỤC ........”, chiều cao của chữ là 5-8 mm, bề rộng của nét chữ là 1-1,5 mm. Khoản 3. Ở giữa dấu, khắc chữ “K. S. G. M” (viết tắt của cụm từ kiểm soát giết mổ), chiều cao của chữ là 12 mm, bề rộng của nét chữ là 2 mm. Khoản 4. Dọc theo chiều dài ở phía d­ưới của dấu khắc mã số của cơ sở giết mổ, chiều cao của chữ và số, bề rộng của nét chữ cùng một cỡ theo khoản 2 Điều này. Khoản 5. Mẫu dấu theo hướng dẫn như Hình 9 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này. Mục 2 Điều 23 Mẫu dấu kiểm soát giết mổ đóng trên thân thịt gia cầm để tiêu thụ nội địa Khoản 1. Hình dáng, kích thước của dấu theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 17 của Thông tư này. Khoản 2. Dọc theo chiều dài phần trên của dấu khắc tên cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh “CHI CỤC ..........”, chiều cao của chữ là 1-3 mm, bề rộng của nét chữ là 0,3-0,5 mm. Khoản 3. Ở giữa dấu, khắc chữ “K. S. G. M” (viết tắt của cụm từ kiểm soát giết mổ), chiều cao của chữ là 6 mm, bề rộng của nét chữ là 1 mm. Khoản 4. Dọc theo chiều dài phần d­ưới của dấu khắc mã số của cơ sở giết mổ, chiều cao của chữ và số, bề rộng của nét chữ và số cùng một cỡ theo khoản 2 Điều này. Khoản 5. Mẫu dấu theo hướng dẫn như Hình 10 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này. Mục 2 Điều 24 Mẫu dấu dùng để đóng trên thân thịt gia súc phải xử lý vệ sinh thú y Khoản 1. Hình dáng, kích thước của dấu theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Thông tư này. Khoản 2. Khoảng cách giữa đường ô van trong và đường ô van ngoài của dấu: Điểm a) Phía trên khắc tên cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh “CHI CỤC ..........”, chiều cao của chữ là 2-4 mm, bề rộng của nét chữ là 0,5-1 mm; Điểm b) Phía d­ưới khắc mã số của cơ sở giết mổ, chiều cao của chữ và số, bề rộng của nét chữ và số cùng một cỡ theo điểm a khoản này. Khoản 3. Hình ô van phía trong của dấu khắc chữ “XỬ LÝ V.S.T.Y” (viết tắt của cụm từ xử lý vệ sinh thú y), chiều cao của chữ là 8 mm, bề rộng của nét chữ là 2 mm. Khoản 4. Mẫu dấu theo hướng dẫn như Hình 11 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này. Mục 2 Điều 25 Mẫu dấu dùng để đóng trên thân thịt gia cầm phải xử lý vệ sinh thú y Khoản 1. Hình dáng, kích thước và nội dung của dấu theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 19 của Thông tư này. Khoản 2. Khoảng cách giữa đường ô van trong và đường ô van ngoài của dấu: Điểm a) Phía trên khắc tên cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh “CHI CỤC ..........”, chiều cao của chữ là 1,5-3,5 mm, bề rộng của nét chữ là 0,5-1 mm; Điểm b) Phía d­ưới khắc mã số của cơ sở giết mổ, chiều cao của chữ và số, bề rộng của nét chữ và số cùng một cỡ theo điểm a khoản này. Khoản 4. Mẫu dấu theo hướng dẫn như Hình 12 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này. Mục 2 Điều 26 Mẫu dấu dùng để đóng trên thân thịt gia súc phải tiêu huỷ Khoản 1. Hình dáng, kích thước và nội dung của dấu theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 20 của Thông tư này. Khoản 2. Phần đáy của dấu có khắc tên cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh “CHI CỤC ..........”, chiều cao của chữ là 5-8 mm, bề rộng của nét chữ là 1-1,5 mm. Khoản 3. Mẫu dấu theo hướng dẫn như Hình 13 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này. Mục 2 Điều 27 Mẫu dấu dùng để đóng trên thân thịt gia cầm phải tiêu huỷ Khoản 1. Hình dáng, kích thước của dấu theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Thông tư này. Khoản 2. Phần đỉnh của dấu theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Thông tư này. Khoản 3. Phần giữa của dấu theo quy định tại khoản 3 Điều 21 của Thông tư này. Khoản 4. Phần đáy của dấu có đường cao là 7,5 mm (không tính đường kẻ), khắc tên cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh “CHI CỤC ..........”, chiều cao của chữ là 1-3 mm, bề rộng của nét chữ là 0,3-0,5 mm. Khoản 5. Mẫu dấu theo hướng dẫn như Hình 14 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này. Mục 3 Điều 28 Mẫu tem vệ sinh thú y dùng cho cơ sở giết mổ động vật xuất khẩu và cơ sở vừa có xuất khẩu và tiêu thụ nội địa Khoản 1. Mẫu tem vệ sinh thú y dùng cho sản phẩm động vật theo hướng dẫn như Hình 15 của Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này: Điểm a) Tem hình chữ nhật, có kích th­ước: Dài 60-70 mm, rộng 35-40 mm, các đường thẳng có bề rộng 1 mm mầu đỏ. Nền tem màu trắng, chữ đỏ; Điểm b) Tem được chia thành 3 phần theo chiều dài: Phần trên và phần giữa rộng 11-13,5 mm, phần dưới rộng 7-9 mm (không tính đường kẻ); Điểm c) Góc trái phần trên có biểu tượng kiểm dịch động vật, đ­ường kính của biểu tượng là 14-15 mm. Bên phải ở phần trên in chữ “CỤC THÚ Y” và “Mà SỐ……” của cơ sở giết mổ, phông chữ Arial, cỡ chữ 13-14 và nét đậm; Điểm d) Ở phần giữa của tem, in chữ “KIỂM TRA VỆ SINH THÚ Y”, phông chữ Arial, cỡ chữ 15-16 và nét đậm; Điểm đ) Phần dưới của tem in “Ngày .... tháng .... năm 20....”, phông chữ Arial, cỡ chữ 11-12 và nét đậm. Khoản 2. Mẫu tem vệ sinh thú y dùng cho sản phẩm động vật phải xử lý vệ sinh thú y theo hướng dẫn như Hình 16 của Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này: Điểm a) Tem có hình dáng, kích th­ước, nội dung phần trên và phần dưới theo quy định tại các điểm a, b, c, đ khoản 1 Điều này; Điểm b) Phần giữa của tem, in chữ “XỬ LÝ VỆ SINH THÚ Y”, phông chữ Arial, cỡ chữ 14-16 và nét đậm. Khoản 3. Mẫu tem vệ sinh thú y dùng cho sản phẩm động vật phải tiêu huỷ theo hướng dẫn như Hình 17 của Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này: Điểm a) Tem có hình dáng, kích th­ước, nội dung phần trên và phần dưới theo quy định tại các điểm a, b, c, đ khoản 1 Điều này; Điểm b) Phần giữa của tem, in chữ “HỦY” phông chữ Arial, cỡ chữ 18-20 và nét đậm. Mục 3 Điều 29 Mẫu tem vệ sinh thú y dùng cho sản phẩm động vật để tiêu thụ nội địa (bao gồm sản phẩm động vật nhập khẩu) Khoản 1. Mẫu tem vệ sinh thú y dùng cho sản phẩm động vật theo hướng dẫn như Hình 18 của Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này: Điểm a) Tem có hình dáng, kích thước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 của Thông tư này, các đường thẳng có bề rộng 1 mm mầu xanh đậm. Nền tem màu trắng, chữ xanh đậm; Điểm b) Tem được chia thành 3 phần theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 28 của Thông tư này; Điểm c) Góc trái phần trên có biểu tượng kiểm dịch động vật, đ¬ường kính của biểu tượng là 15 mm. Bên phải ở phần trên in tên của cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh “CHI CỤC ……….”, phông chữ Arial, cỡ chữ 10-14 và nét đậm; trường hợp tên đơn vị quá dài, viết tắt tên cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh đối với từ “CHĂN NUÔI” là “CN”, “THỦY SẢN là “TS”; Điểm d) Phần giữa của tem theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 28 của Thông tư này;
Thông Tư 09/2016/TT-BNNPTNT quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y . Chương III * Điều 29 - Khoản 1 + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b * Điều 30 * Điều 31 * Điều 32 * Điều 33 * Điều 34 * Điều 35 Chương IV * Điều 36 * Điều 37 * Điều 37 - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 5 + Điểm a
Thông Tư 09/2016/TT-BNNPTNT quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y . Chương III Mục 3 Điều 29 Mẫu tem vệ sinh thú y dùng cho sản phẩm động vật để tiêu thụ nội địa (bao gồm sản phẩm động vật nhập khẩu) Khoản 1 Điểm b) Tem được chia thành 3 phần theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 28 của Thông tư này; Điểm c) Góc trái phần trên có biểu tượng kiểm dịch động vật, đ¬ường kính của biểu tượng là 15 mm. Bên phải ở phần trên in tên của cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh “CHI CỤC ……….”, phông chữ Arial, cỡ chữ 10-14 và nét đậm; trường hợp tên đơn vị quá dài, viết tắt tên cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh đối với từ “CHĂN NUÔI” là “CN”, “THỦY SẢN là “TS”; Điểm d) Phần giữa của tem theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 28 của Thông tư này; Điểm đ) Phần dưới của tem theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Thông tư này. Khoản 2. Mẫu tem vệ sinh thú y dùng cho sản phẩm động vật phải xử lý vệ sinh thú y theo hướng dẫn như Hình 19 của Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này: Điểm a) Tem có hình dáng, kích th­ước, nội dung phần trên và phần dưới theo quy định tại các khoản điểm a, b, c, đ khoản 1 Điều này; Điểm b) Phần giữa của tem theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 28 của Thông tư này. Khoản 3. Mẫu tem vệ sinh thú y dùng cho sản phẩm động vật phải tiêu huỷ theo hướng dẫn như Hình 20 của Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này: Điểm a) Tem có hình dáng, kích th­ước, nội dung phần trên và phần dưới theo quy định tại các điểm a, b, c, đ khoản 1 Điều này; Điểm b) Phần giữa của tem theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 28 của Thông tư này. Mục 3 Điều 30 Quy định sử dụng Tem vệ sinh thú y Khoản 1. Sử dụng Tem vệ sinh thú y đối với thân thịt hoặc sản phẩm động vật được bao gói kín như sau: Điểm a) Tại cơ sở giết mổ: Đối với thân thịt không đóng dấu kiểm soát giết mổ theo quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 32 của Thông tư này hoặc phủ tạng đỏ như tim, gan, thận và phụ phẩm sử dụng làm thực phẩm; Điểm b) Tại cơ sở sơ chế sản phẩm động vật thuộc cơ sở giết mổ: Đối với sản phẩm động vật được pha lóc, sơ chế từ thân thịt, thịt mảnh, thịt miếng đã qua kiểm soát giết mổ nhưng không thực hiện đóng dấu kiểm soát giết mổ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 32 của Thông tư này. Khoản 2. Tem vệ sinh thú y được dán trên bao bì hoặc được bỏ vào giữa hai lớp bao bì chứa đựng sản phẩm. Khoản 3. Phải đóng dấu của cơ quan thú y thực hiện kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y khi sử dụng trên tem vệ sinh thú y. Mục 4 Điều 31 Quy định về dấu kiểm soát giết mổ Khoản 1. Chữ khắc trên dấu phải là phông chữ Arial; trường hợp tên đơn vị quá dài, viết tắt tên cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh đối với từ “CHĂN NUÔI” là “CN”, “THỦY SẢN là “TS”. Khoản 2. Mầu mực phải đậm, khi đóng không nhòe; mực dấu đóng trên thân thịt bảo đảm không làm biến đổi chất lượng của thịt, sản phẩm động vật và không ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ người tiêu dùng; Cục Thú y hướng dẫn cụ thể về thành phần, phương pháp pha chế mực của dấu đóng trên thân thịt. Khoản 3. Mực dấu mầu đỏ sử dụng cho mẫu dấu quy định tại các Điều 14, 15,16, 17, 18, 19, 20, 21 của Thông tư này. Khoản 4. Mực dấu mầu tím sử dụng cho mẫu dấu quy định tại các Điều 22, 23, 24, 25, 26, 27 của Thông tư này. Khoản 5. Trường hợp da của động vật có mầu tối, có thể sử dụng các loại dấu chín (dấu nhiệt) có hình dáng, kích thước, nội dung theo quy định về mẫu dấu tại Thông tư này hoặc sử dụng hình thức đánh dấu kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định tại Điều 33 của Thông tư này. Khoản 6. Sử dụng các mẫu dấu dùng cho gia cầm để đóng dấu kiểm soát giết mổ trên thân thịt lợn sữa, thỏ tiêu thụ nội địa. Mục 4 Điều 32 Vị trí đóng dấu kiểm soát giết mổ Khoản 1. Đối với thân thịt lợn choai, lợn sữa, thỏ: Đóng 01 dấu kiểm soát giết mổ tại vùng mông của thân thịt. Khoản 2. Đối với thân thịt gia súc: Điểm a) Thân thịt, thịt mảnh từ cơ sở giết mổ được đưa tới cơ sở sơ chế, chế biến trong cùng 1 chuỗi khép kín: Đóng 01 dấu kiểm soát giết mổ tại vùng mông của mỗi thân thịt hoặc thịt mảnh; Điểm b) Thân thịt, thịt mảnh, thịt miếng để tiêu thụ trên thị trường: Đóng 01 dấu kiểm soát giết mổ ở vùng vai, 01 dấu ở vùng bụng và 01 dấu ở vùng mông của hai bên thân thịt hoặc đóng 01 dấu kiểm soát giết mổ tại vị trí bảo đảm được sự nhận dạng là đã kiểm tra vệ sinh thú y đối với sản phẩm thịt mảnh, thịt miếng. Khoản 3. Đối với thân thịt gia cầm: Điểm a) Thân thịt gia cầm để xuất khẩu: Đóng 01 dấu kiểm soát giết mổ tại lườn của thân thịt; Điểm b) Thân thịt gia cầm để tiêu thụ nội địa: Đóng 02 dấu kiểm soát giết mổ tại hai bên lườn của thân thịt; trường hợp bao gói nguyên con, đóng 01 dấu tại lườn của thân thịt. Mục 4 Điều 33 Quy định về đánh dấu kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y Việc đánh dấu kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y được thực hiện như sau: Khoản 1. Đối với sản phẩm động vật được bao gói kín mà không áp dụng quy định tại Điều 30 hoặc Điều 32 của Thông tư này: Phải sử dụng hình thức đánh dấu kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y. Khoản 2. Sản phẩm động vật nêu tại khoản 1 Điều này phải được bao gói bằng túi kín làm từ vật liệu bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định; trên bao bì có in trực tiếp mẫu đánh dấu với mã số để nhận biết sản phẩm đã qua kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y. Khoản 3. Quản lý việc đánh dấu kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y: Điểm a) Số lượng và mẫu bao bì nêu tại khoản 2 Điều này do cơ quan thú y có thẩm quyền kiểm tra, giám sát; Điểm b) Mẫu đánh dấu kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y được in ở mặt trước, góc trên bên phải phía trên của bao bì; Điểm c) Hình dáng, kích thước, nội dung của mẫu đánh dấu kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định tại Điều 23 của Thông tư này; Điểm d) Mã số đánh dấu kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y do cơ quan thú y có thẩm quyền cấp theo quy định tại Điều 35 của Thông tư này, được quản lý và thông báo đến các cơ quan liên quan để phối hợp quản lý. Mục 4 Điều 34 Đóng dấu kiểm soát giết mổ đối với thân thịt không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y Khoản 1. Thân thịt không bảo đảm vệ sinh thú y phải xử lý hoặc tiêu huỷ phải được đóng dấu theo quy định tại Điều 18, 19, 20, 21 đối với cơ sở giết mổ xuất khẩu và Điều 24, 25, 26, 27 của Thông tư này đối với cơ sở giết mổ nội địa; vị trí đóng dấu phải bảo đảm được sự nhận dạng là đã kiểm tra vệ sinh thú y đối với thịt và các sản phẩm động vật đó. Khoản 2. Nhân viên thú y tại cơ sở giết mổ phải giám sát chặt chẽ việc xử lý vệ sinh thú y đối với thân thịt động vật không bảo đảm vệ sinh thú y theo quy định. Mục 4 Điều 35 Quy định về mã số của các cơ sở giết mổ Khoản 1. Đối với các cơ sở giết mổ động vật xuất khẩu: Điểm a) Mã số của Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y quản lý cơ sở giết mổ được thực hiện theo quy định về mã số kiểm dịch động vật; Điểm b) Mã số của cơ sở gồm: Ký tự chữ cái in hoa (A, B, C...) là mã số của cơ quan quản lý cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm xuất khẩu và số thứ tự (1, 2, 3, ...); trường hợp viết liền thì ký tự đứng trước, số thứ tự đứng sau; Ví dụ: Mã số A 1 (A là mã số của Cơ quan Thú y vùng II, 1 là số thứ tự cơ sở do Cơ quan Thú y vùng II quản lý) Điểm c) Cục Thú y quy định cụ thể mã số trên dấu kiểm soát giết mổ, tem vệ sinh thú y đối với từng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm xuất khẩu. Khoản 2. Đối với các cơ sở giết mổ động vật tiêu dùng nội địa: Điểm a) Mã số của Cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh quản lý cơ sở giết mổ được thực hiện theo quy định về mã số kiểm dịch động vật; Điểm b) Mã số của cơ sở gồm: 02 (hai) số đầu là mã số của tỉnh, thành phố; 02 (hai) số tiếp theo là mã số của huyện; 02 (hai) chữ số cuối cùng là số thứ tự; Ví dụ: Mã số 01.03.05 (01 là mã số của thành phố Hà Nội; 03 là mã số của huyện Gia lâm; 05 là số thứ tự). Điểm c) Cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh quy định cụ thể mã số trên dấu kiểm soát giết mổ, tem vệ sinh thú y đối với từng huyện và từng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm. Chương IV Mục 4 Điều 36 Nguyên tắc kiểm tra vệ sinh thú y đối với cơ sở Khoản 1. Căn cứ kiểm tra vệ sinh thú y Điểm a) Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng; Điểm b) Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Khoản 2. Đối với các cơ sở chăn nuôi động vật tập trung; cơ sở sơ chế, chế biến, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật; kho lạnh bảo quản động vật, sản phẩm động vật tươi sống, sơ chế, chế biến; cơ sở giết mổ động vật tập trung, cơ sở giết mổ động vật nhỏ lẻ: Việc kiểm tra vệ sinh thú y thực hiện theo quy định của Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Hướng dẫn kiểm tra đánh giá cơ sở giết mổ động vật nhỏ lẻ tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này. Khoản 3. Đối với các cơ sở ấp trứng, sản xuất, kinh doanh con giống; cơ sở cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; chợ chuyên kinh doanh động vật, chợ kinh doanh động vật nhỏ lẻ, cơ sở thu gom động vật; cơ sở xét nghiệm, chẩn đoán bệnh động vật; cơ sở phẫu thuật động vật; cơ sở sản xuất nguyên liệu thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc động vật và các sản phẩm động vật khác không sử dụng làm thực phẩm: Việc kiểm tra vệ sinh thú y được thực hiện theo quy định tại Điều 37 và Điều 38 của Thông tư này. Khoản 4. Cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận VietGAHP, VietGAP hoặc cơ sở có Giấy chứng nhận an toàn dịch bệnh thì được công nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh thú y. Khoản 5. Quy định về phòng thử nghiệm phân tích mẫu: Mẫu lấy từ các cuộc kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở phải do phòng thử nghiệm được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định phân tích. Mục 4 Điều 37 Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y (sau đây gọi là Giấy chứng nhận VSTY) Khoản 1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận VSTY: Điểm a) Cục Thú y đối với cơ sở do Trung ương quản lý; các cơ sở phục vụ xuất, nhập khẩu và cơ sở hỗn hợp phục vụ xuất, nhập khẩu và phục vụ tiêu dùng trong nước; Điểm b) Cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh đối với cơ sở không thuộc điểm a khoản này và phục vụ tiêu dùng trong nước. Khoản 2. Giấy chứng nhận VSTY có hiệu lực trong thời gian 03 (ba) năm. Mẫu Giấy chứng nhận VSTY quy định theo Mẫu số 06 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Khoản 3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận VSTY bao gồm: Điểm a) Đơn đề nghị cấp/cấp lại Giấy chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y theo Mẫu 01 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; Điểm b) Bản chính Mô tả tóm tắt về cơ sở theo Mẫu số 02 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Khoản 4. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận VSTY: Điều 37 Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y (sau đây gọi là Giấy chứng nhận VSTY) Khoản 4 Điểm a) Chủ cơ sở nộp 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận VSTY cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận VSTY quy định tại khoản 1 Điều này. Hồ sơ có thể được nộp theo một trong các hình thức sau: Trực tiếp, gửi qua Fax, E-mail, mạng điện tử (sau đó gửi hồ sơ bản chính); gửi theo đường bưu điện; Điểm b) Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận VSTY của cơ sở, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận VSTY phải xem xét tính đầy đủ của hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho cơ sở nếu hồ sơ không đầy đủ; trường hợp Chủ cơ sở nộp trực tiếp thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có thể hướng dẫn và trả lời ngay cho người nộp là hồ sơ đã hợp lệ hay chưa; Điểm c) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận VSTY thực hiện kiểm tra hồ sơ và tổ chức đi kiểm tra thực tế điều kiện VSTY tại cơ sở, cấp Giấy chứng nhận VSTY nếu đủ điều kiện. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận VSTY thì phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do và hẹn lịch tổ chức kiểm tra lại. Khoản 5. Cấp lại Giấy chứng nhận VSTY: Điểm a) Trước 01 (một) tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận VSTY hết hạn, cơ sở nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận VSTY trong trường hợp tiếp tục sản xuất kinh doanh; Cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận VSTY, thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận VSTY, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận VSTY trong trường hợp này tương tự như cấp Giấy chứng nhận VSTY quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này;
Thông Tư 09/2016/TT-BNNPTNT quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y . Chương IV * Điều 37 - Khoản 5 + Điểm b - Khoản 6 + Điểm a + Điểm b * Điều 38 * Điều 39 * Điều 40 Chương V * Điều 41 * Điều 42 * Điều 43 Chương VI * Điều 44 * Điều 45
Thông Tư 09/2016/TT-BNNPTNT quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y . Chương IV Điều 37 Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y (sau đây gọi là Giấy chứng nhận VSTY) Khoản 5 Điểm b) Trường hợp Giấy chứng nhận VSTY vẫn còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất, bị hỏng, thất lạc, hoặc có sự thay đổi, bổ sung thông tin trên Giấy chứng nhận VSTY, cơ sở phải có văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận VSTY theo Mẫu 01 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận VSTY để được xem xét cấp lại; Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận VSTY của cơ sở, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận VSTY thực hiện thẩm tra hồ sơ và xem xét, cấp lại Giấy chứng nhận VSTY cho cơ sở. Thời hạn của Giấy chứng nhận VSTY đối với trường hợp cấp lại trùng với thời hạn hết hiệu lực của Giấy chứng nhận VSTY đã được cấp trước đó. Trường hợp không cấp lại, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận VSTY phải có văn bản thông báo và nêu rõ lý do. Khoản 6. Thu hồi Giấy chứng nhận VSTY: Điểm a) Cơ sở ấp trứng, sản xuất, kinh doanh con giống; cơ sở cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; chợ chuyên kinh doanh động vật, chợ kinh doanh động vật nhỏ lẻ, cơ sở thu gom động vật; cơ sở xét nghiệm, chẩn đoán bệnh động vật; cơ sở phẫu thuật động vật; cơ sở sản xuất nguyên liệu thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc động vật và các sản phẩm động vật khác không sử dụng làm thực phẩm bị thu hồi Giấy chứng nhận VSTY trong trường hợp kiểm tra định kỳ; thanh, kiểm tra đột xuất nếu phát hiện cơ sở không đạt các yêu cầu vệ sinh thú y; Điểm b) Thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận VSTY: Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận VSTY thì cơ quan đó có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận VSTY. Điều 38 Nội dung, phương pháp và tần suất kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở Khoản 1. Nội dung kiểm tra: Điểm a) Yêu cầu về địa điểm, cơ sở vật chất, nhà xưởng, trang thiết bị, dụng cụ; Điểm b) Yêu cầu nguyên liệu đầu vào để sản xuất kinh doanh, nước để sản xuất; Điểm c) Yêu cầu về con người tham gia sản xuất, kinh doanh và quản lý chất lượng; Điểm d) Chương trình quản lý vệ sinh thú y đang áp dụng; Điểm đ) Việc quản lý và xử lý chất thải rắn, nước thải và các nội dung khác theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật tương ứng; Điểm e) Lấy mẫu kiểm nghiệm (nếu cần). Khoản 2. Phương pháp kiểm tra: Kiểm tra hồ sơ, tài liệu và phỏng vấn các đối tượng có liên quan; kiểm tra hiện trường, lấy mẫu theo quy định. Khoản 3. Tần suất kiểm tra: 01 lần/năm. Điều 39 Kiểm tra yêu cầu vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động vật, thức ăn chăn nuôi Khoản 1. Động vật Điểm a) Nội dung kiểm tra: Kiểm tra việc đáp ứng yêu cầu tại Điều 4 của Thông tư này đối với động vật đưa vào giết mổ. Đối với các loại động vật tại những cơ sở phải kiểm tra để cấp Giấy chứng nhận an toàn thực phẩm (ATTP) hoặc VSTY và động vật làm cảnh, biểu diễn ở các rạp xiếc, vườn thú, động vật tham gia hội chợ, triển lãm, thi đấu thể thao: Kiểm tra tình trạng vệ sinh và sức khỏe của động vật. Điểm b) Phương pháp kiểm tra: Kiểm tra hồ sơ, lâm sàng, lấy mẫu (nếu cần). Khoản 2. Sản phẩm động vật, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi và thức ăn chăn nuôi Điểm a) Nội dung kiểm tra: Kiểm tra việc đáp ứng yêu cầu về chỉ tiêu vi sinh vật, hóa học, lý học theo các quy định hiện hành của Việt Nam (đối với sản phẩm để tiêu thụ nội địa); các quy định của nước nhập khẩu (đối với sản phẩm để xuất khẩu); Điểm b) Phương pháp kiểm tra: Kiểm tra cảm quan, lấy mẫu (nếu cần). Khoản 3. Phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; vật dụng chứa đựng sản phẩm động vật: Điểm a) Nội dung kiểm tra: Kiểm tra việc khử trùng, tiêu độc và việc đáp ứng yêu cầu tại Quy chuẩn kỹ thuật QCVN 01 - 100: 2012/BNNPTNT Yêu cầu chung về vệ sinh thú y trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật tươi sống và sơ chế; Điểm b) Phương pháp kiểm tra: Kiểm tra cảm quan, lấy mẫu (nếu cần). Khoản 4. Quy trình kiểm tra Việc kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động vật, thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi và phương tiện vận chuyển gắn liền với hoạt động kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y cơ sở tại điểm d mục 2 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Khoản 5. Quy định về phòng thử nghiệm phân tích mẫu: Trong trường hợp phải lấy mẫu tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này, mẫu đó phải do phòng thử nghiệm được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định phân tích. Điều 40 Kiểm tra, giám sát vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm đối với động vật, sản phẩm động vật sử dụng làm thực phẩm Khoản 1. Đối tượng kiểm tra, giám sát: Điểm a) Động vật đưa vào giết mổ; Điểm b) Thịt và sản phẩm thịt tại cơ sở giết mổ và kinh doanh; Điểm c) Mật ong tại các cơ sở chăn nuôi, thu gom, sơ chế, chế biến, bảo quản, kinh doanh; Điểm d) Các loại sản phẩm động vật khác khi có yêu cầu. Khoản 2. Xây dựng kế hoạch, nội dung kiểm tra, giám sát: Điểm a) Kế hoạch, nội dung kiểm tra, giám sát sản phẩm động vật phục vụ xuất khẩu: Hằng năm, Cục Thú y chủ trì xây dựng kế hoạch, nội dung kiểm tra, giám sát và trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt, cấp kinh phí để thực hiện kế hoạch; Sau khi kế hoạch đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt và cấp kinh phí, Cục Thú y tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát, phân tích mẫu; đồng thời báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả kiểm tra, giám sát, phân tích mẫu đã thực hiện, kế hoạch thực hiện năm tiếp theo và thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu sản phẩm động vật khi có yêu cầu; Điểm b) Kế hoạch, nội dung kiểm tra, giám sát sản phẩm động vật tiêu dùng trong nước: Hằng năm, cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh chủ trì xây dựng kế hoạch, nội dung kiểm tra, giám sát và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và cấp kinh phí để thực hiện. Phối hợp với các phòng, ban, đơn vị liên quan trong tỉnh triển khai thực hiện kế hoạch được phê duyệt; Điểm c) Quy định về việc lấy mẫu phân tích và kinh phí phân tích mẫu giám sát: Cục Thú y tổ chức thực hiện việc lấy mẫu xét nghiệm các chỉ tiêu về ô nhiễm vi sinh vật và phân tích các chất tồn dư độc hại trong sản phẩm động vật theo kế hoạch đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt và cấp kinh phí; Cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh thực hiện việc lấy mẫu xét nghiệm các chỉ tiêu về ô nhiễm vi sinh vật và phân tích các chất tồn dư độc hại trong sản phẩm động vật theo kế hoạch đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và cấp kinh phí; Trường hợp cơ sở tham gia giám sát tự nguyện, chủ cơ sở phải chi trả chi phí phân tích mẫu giám sát. Khoản 3. Kiểm tra, giám sát vệ sinh thú y đối với sản phẩm động vật nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh được thực hiện đồng thời với hoạt động kiểm dịch động vật. Chương V Điều 41 Trách nhiệm của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y Khoản 1. Trách nhiệm của Cục Thú y: Điểm a) Triển khai hướng dẫn việc thực hiện Thông tư này tới các đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này; Điểm b) Xây dựng và trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chương trình khung giám sát đối với đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 40 của Thông tư này; sửa đổi, bổ sung căn cứ vào yêu cầu quản lý; Điểm c) Thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 75 của Luật thú y; Điểm d) Tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y cho những người làm nhiệm vụ kiểm soát giết mổ của cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh. Khoản 2. Trách nhiệm của cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh: Điểm a) Xây dựng và thực hiện Chương trình giám sát hàng năm đối với đối tượng nêu tại điểm a, b và d khoản 1 Điều 40 của Thông tư này; Điểm b) Phân tích nguy cơ đối với động vật, sản phẩm động vật; truy xuất nguồn gốc đối với động vật, sản phẩm động vật không bảo đảm vệ sinh thú y trong địa bàn tỉnh; Điểm c) Thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 75 của Luật thú y; Điểm d) Tổ chức tập huấn, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y cho những người làm nhiệm vụ kiểm soát giết mổ thuộc địa bàn quản lý. Điều 42 Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp Khoản 1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật thú y. Khoản 2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 76 của Luật thú y. Khoản 3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã: Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 76 của Luật thú y. Điều 43 Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan Khoản 1. Chịu sự quản lý, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thú y có thẩm quyền. Khoản 2. Phải có trách nhiệm lập sổ sách, ghi chép, lưu giữ thông tin để truy xuất nguồn gốc động vật, sản phẩm động vật theo quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật thú y. Chương VI Điều 44 Điều khoản chuyển tiếp Khoản 1. Giấy chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y đã được cấp trước ngày 01/7/2016 mà chưa hết thời hạn thì vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn ghi trên giấy. Khoản 2. Đối với mẫu dấu kiểm soát giết mổ, mẫu tem vệ sinh thú y quy định trước đây mà không phù hợp với quy định tại Thông tư này, cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y phải thực hiện thay đổi lại muộn nhất ngày 30/6/2017. Điều 45 Hiệu lực thi hành Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 16 tháng 7 năm 2016. Khoản 2. Thông tư này thay thế các văn bản quy phạm pháp luật sau đây: Điểm a) Quyết định số 87/2005/QĐ-BNN ngày 26/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy trình kiểm soát giết mổ động vật; Điểm b) Quyết định số 46/2005/QĐ-BNN ngày 25/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục đối tượng kiểm tra vệ sinh thú y; Danh mục đối tượng thuộc diện phải kiểm tra vệ sinh thú y; Danh mục đối tượng thuộc diện phải kiểm tra vệ sinh thú y bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn vệ sinh thú y; Điểm c) Quyết định số 48/2005/QĐ-BNN ngày 25/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định Mẫu dấu kiểm soát giết mổ, tem kiểm tra vệ sinh thú y; Điểm d) Chương 3 của Quyết định số 15/2006/QĐ-BNN ngày 08/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành quy định về quy trình, thủ tục kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm tra vệ sinh thú y; Điểm đ) Thông tư số 30/2009/TT-BNN ngày 04/6/2009 Ban hành quy định kiểm tra, giám sát vệ sinh thú y đối với sản xuất, kinh doanh sản phẩm động vật, giết mổ động vật sử dụng làm thực phẩm. Khoản 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các quy định tại Thông tư này. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, giải quyết./. Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng (để b/c); - Văn phòng TW Đảng; - Văn phòng Chính phủ; - Lãnh đạo Bộ NN&PTNT; - Các Bộ, ngành liên quan; - UBND các tỉnh, thành phố; - Các đơn vị thuộc Bộ NN&PTNT; - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; - Cục Thú y, các đơn vị thuộc Cục Thú y; - Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, thành phố; - Cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh các tỉnh, thành phố; - Công báo Chính phủ, Website Chính phủ; - Lưu: VT, TY. (260) KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Vũ Văn Tám FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Nghị Định 38/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật khí tượng thủy văn . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b
Nghị Định 38/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật khí tượng thủy văn . Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định chi tiết khoản 6 Điều 13, Điều 15, Điều 25, Điều 32 và khoản 3 Điều 48 của Luật khí tượng thủy văn, bao gồm: Khoản 1. Quan trắc khí tượng thủy văn của chủ công trình và việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn. Khoản 2. Hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn. Khoản 3. Dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia. Khoản 4. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn. Khoản 5. Trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Điều 2. Đối tượng áp dụng Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài; tổ chức quốc tế tham gia hoạt động khí tượng thủy văn trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chương II QUY ĐỊNH CHI TIẾT Mục 1. QUAN TRẮC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN CỦA CHỦ CÔNG TRÌNH VÀ VIỆC CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU QUAN TRẮC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN Điều 3. Công trình phải quan trắc khí tượng thủy văn Khoản 1. Công trình phải quan trắc quy định tại khoản 3 Điều 13 của Luật khí tượng thủy văn gồm: Điểm a) Sân bay; Điểm b) Hồ chứa thủy lợi có cửa van điều tiết, lũ và hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ ba triệu mét khối (3.000.000 m3) trở lên; hồ chứa thuộc phạm vi điều chỉnh của quy trình vận hành liên hồ chứa trên các lưu vực sông; Điểm c) Cảng biển loại I và loại II; Điểm d) Cầu qua vùng cửa sông ven biển, eo biển, vịnh hoặc các đảo vùng nội thủy có khẩu độ thông thuyền từ 500 mét trở lên; Điểm đ) Tháp thu phát sóng phát thanh, truyền hình có kết hợp khai thác tham quan, kinh doanh phục vụ khách trên tháp; Điểm e) Cáp treo phục vụ hoạt động tham quan, du lịch; Điểm g) Vườn quốc gia. Khoản 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường định kỳ 03 năm rà soát, trình Chính phủ quyết định điều chỉnh, bổ sung loại công trình phải quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định tại Nghị định này. Điều 4. Nội dung và vị trí quan trắc khí tượng thủy văn Khoản 1. Chủ công trình quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này quyết định nội dung quan trắc khí tượng thủy văn theo nhu cầu khai thác, sử dụng công trình nhưng phải bảo đảm yêu cầu tối thiểu đối với từng loại công trình như sau: Điểm a) Sân bay: Sân bay dân dụng quan trắc theo quy định của Bộ Giao thông vận tải; Sân bay quân sự quan trắc theo quy định của Bộ Quốc phòng. Điểm b) Hồ chứa: Hồ chứa thủy lợi có cửa van điều tiết lũ quan trắc lượng mưa tại đập chính, mực nước tại thượng lưu và hạ lưu đập chính; tính toán lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả, dự tính khả năng gia tăng mực nước hồ theo lưu lượng đến hồ, tần suất 4 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ trong mùa lũ, 2 lần một ngày vào 07 giờ, 19 giờ trong mùa cạn. Trường hợp vận hành chống lũ, tần suất quan trắc, tính toán tối thiểu một giờ một lần. Hồ chứa thủy điện quan trắc lượng mưa tại đập chính, mực nước tại thượng lưu và hạ lưu đập chính; tính toán lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả, lưu lượng tháo qua tua bin, dự tính khả năng gia tăng mực nước hồ theo lưu lượng đến hồ, tần suất 4 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ trong mùa lũ, 2 lần một ngày vào 07 giờ, 19 giờ trong mùa cạn. Trường hợp vận hành chống lũ, tần suất quan trắc, tính toán tối thiểu một giờ một lần. Hồ chứa thuộc phạm vi điều chỉnh của quy trình vận hành liên hồ chứa thực hiện quan trắc theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa; Điểm c) Cảng biển quan trắc hướng và tốc độ gió trên vùng đất cảng, quan trắc mực nước biển, sóng thuộc vùng nước cảng, tần suất 4 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ; Điểm d) Cầu qua vùng cửa sông ven biển, eo biển, vịnh hoặc các đảo vùng nội thủy quan trắc hướng và tốc độ gió, tần suất 4 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ; Điểm đ) Tháp thu phát sóng phát thanh, truyền hình có kết hợp khai thác tham quan, kinh doanh phục vụ khách trên tháp quan trắc hướng và tốc độ gió tại vị trí 2/3 chiều cao tháp tính từ chân tháp, tần suất 3 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ; Điểm e) Cáp treo phục vụ hoạt động tham quan, du lịch quan trắc hướng và tốc độ gió tại điểm cao nhất của tuyến cáp, tần suất từng giờ trong thời gian vận hành; Điểm g) Vườn quốc gia quan trắc lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm không khí, hướng và tốc độ gió, tần suất 4 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ. Khoản 2. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của công trình, yêu cầu kỹ thuật quan trắc và nhu cầu sử dụng thông tin, dữ liệu, chủ công trình quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này quyết định vị trí đặt công trình khí tượng thủy văn hoặc phương tiện đo khí tượng thủy văn phù hợp. Điều 5. Cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn quy định tại khoản 5 Điều 13 của Luật khí tượng thủy văn được thực hiện như sau: Khoản 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn của trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia cho hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia. Khoản 2. Chủ công trình quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn quan trắc được cho hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia như sau: Điểm a) Sân bay: Sân bay dân dụng: Cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn trong thời gian hoạt động quan trắc cho cơ quan dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cấp trung ương. Thời điểm cung cấp thông tin, dữ liệu theo giờ Hà Nội: Vào lúc 01 giờ 15 phút: Thông tin, dữ liệu quan trắc từ 19 giờ 01 phút ngày hôm trước đến 01 giờ 00 phút; Vào lúc 07 giờ 15 phút: Thông tin, dữ liệu quan trắc từ 1 giờ 01 phút đến 07 giờ 00 phút; Vào lúc 13 giờ 15 phút: Thông tin, dữ liệu quan trắc từ 7 giờ 01 phút đến 13 giờ 00 phút; Vào lúc 19 giờ 15 phút: Thông tin, dữ liệu quan trắc từ 13 giờ 01 phút đến 19 giờ 00 phút; Sân bay quân sự cung cấp theo quy định của Bộ Quốc phòng. Điểm b) Hồ chứa: Trong thời gian không quá 30 phút kể từ thời điểm kết thúc quan trắc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 của Nghị định này, hồ chứa thủy lợi có cửa van điều tiết lũ và hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ một trăm triệu mét khối (100.000.000 m3) trở lên cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn cho cơ quan dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cấp trung ương và cấp tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có đập chính; hồ chứa thủy lợi có cửa van điều tiết lũ và hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ ba triệu mét khối (3.000.000 m3) đến dưới một trăm triệu mét khối (100.000.000 m3) cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn cho cơ quan dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn, cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có đập chính. Hồ chứa thuộc phạm vi điều chỉnh của quy trình vận hành liên hồ chứa thực hiện theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa; Điểm c) Công trình khác cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn sau khi kết thúc quan trắc tối đa 30 phút cho cơ quan dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn, cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh. Khoản 3. Chủ công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này định kỳ hằng năm 1 lần cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn quan trắc được cho cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia theo quy định tại Nghị định này. Khoản 4. Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn thực hiện theo phương thức sau: Điểm a) Văn bản, vật mang tin; Điểm b) Phương tiện thông tin chuyên dùng; Điểm c) Mạng internet; Điểm d) Mạng thông tin công cộng; Điểm đ) Thông tin trực tiếp qua điện thoại. Khoản 5. Chủ công trình quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này, cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khác có trách nhiệm phối hợp, thống nhất với hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia để cung cấp kịp thời, liên tục thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn. Khoản 6. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia cung cấp địa chỉ, tần số, cổng thông tin điện tử hoặc các phương tiện liên lạc khác để thu nhận thông tin, dữ liệu từ chủ công trình quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này và chủ công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng khác. Mục 2. HÀNH LANG KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN Điều 6. Loại công trình khí tượng thủy văn Khoản 1. Vườn quan trắc khí tượng bề mặt. Khoản 2. Tháp (cột) quan trắc khí tượng tự động. Khoản 3. Vườn quan trắc khí tượng trên cao. Khoản 4. Tháp lắp đặt ra đa thời tiết. Khoản 5. Tháp lắp đặt thiết bị thu phát số liệu vệ tinh. Khoản 6. Công trình đo lưu lượng nước sông. Khoản 7. Công trình đo mực nước sông, hồ, biển. Khoản 8. Công trình đo mưa. Khoản 9. Công trình truyền phát thông tin khí tượng thủy văn. Khoản 10. Công trình khí tượng thủy văn phục vụ các mục đích chuyên dùng khác. Điều 7. Hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn Khoản 1. Hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia được quy định ở mức tối thiểu, trong điều kiện cho phép có thể mở rộng để nâng cao tính đại diện của khu vực quan trắc. Khoản 2. Hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia được quy định cho từng loại công trình như sau: Điểm a) Vườn quan trắc khí tượng bề mặt: Khoảng cách 100 mét tính từ hàng rào của vườn ra các phía; Điểm b) Vườn quan trắc khí tượng trên cao: Khoảng cách 50 mét tính từ hàng rào của vườn ra các phía; Điểm c) Tháp (cột) quan trắc khí tượng tự động: Bán kính 10 mét tính từ chân tháp (cột); Điểm d) Tháp lắp đặt ra đa thời tiết: Khoảng cách bằng 20 lần chiều cao của tháp tính từ chân tháp ra các phía; Điểm đ) Tháp lắp đặt thiết bị thu phát số liệu vệ tinh: Khoảng cách bằng chiều cao của tháp ra các phía; Điểm e) Công trình đo lưu lượng nước sông: Đoạn sông có chiều dài bằng 500 mét về mỗi phía thượng lưu và hạ lưu tuyến đo lưu lượng. Khoảng cách 10 mét về mỗi phía của công trình cáp treo thuyền, cầu treo, nôi treo, cáp tuần hoàn; Điểm g) Công trình đo mực nước sông, hồ, biển: Đoạn sông có chiều dài 30 mét về mỗi phía thượng lưu và hạ lưu tuyến đo. Khoảng cách 30 mét tính từ công trình ra vùng nước trước công trình đối với trường hợp đo mực nước hồ, biển. Khoảng cách 10 mét về 2 phía đối với tuyến bậc, cọc, thủy chí; Điểm h) Công trình đo mưa: Khoảng cách 10 mét tính từ chân công trình ra các phía. Trường hợp phương tiện đo mưa được lắp đặt vào vật kiến trúc có sẵn thì phải thông thoáng, đảm bảo độ chính xác của phép đo; Điểm i) Công trình truyền phát thông tin khí tượng thủy văn: Khoảng cách bằng chiều cao công trình tính từ chân công trình ra các phía. Khoản 3. Công trình khí tượng thủy văn trong đô thị thì các mức quy định về hành lang kỹ thuật tại khoản 2 Điều này có thể giảm cho phù hợp với thực tế nhưng không được thấp hơn một nửa (1/2). Khoản 4. Công trình khí tượng thủy văn có chiều cao lớn hơn 50 mét, công trình trong khu vực quân sự phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 5. Căn cứ các quy định về hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này, cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng thuộc quyền quản lý. Điều 8. Bảo vệ hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn Khoản 1. Bảo vệ hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia Điểm a) Xây dựng, phê duyệt phương án cắm mốc giới và công khai mốc giới hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn Việc xây dựng, phê duyệt phương án cắm mốc giới và công khai mốc giới hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn được thực hiện theo quy định tại Điều 56 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai; Điểm b) Trong phạm vi hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn không được thực hiện các hành vi quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật khí tượng thủy văn; riêng vườn quan trắc khí tượng bề mặt và tháp lắp đặt ra đa thời tiết được quy định chi tiết thêm như sau: Trong phạm vi từ 50 mét đến 100 mét tính từ hàng rào vườn quan trắc khí tượng bề mặt ra các phía được trồng cây hoặc xây dựng công trình nhưng độ cao phải bảo đảm góc giữa đường nối tâm vườn tới điểm cao nhất của cây hoặc công trình và bề mặt vườn không vượt quá 10° (mười độ). Trong phạm vi hành lang kỹ thuật của tháp lắp đặt ra đa thời tiết được trồng cây hoặc xây dựng công trình có độ cao không vượt quá độ cao của tháp.
Nghị Định 38/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật khí tượng thủy văn . * Điều 8 - Khoản 2 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15 * Điều 16 * Điều 17 * Điều 18 * Điều 19 * Điều 20 * Điều 21 * Điều 22 * Điều 23 * Điều 24
Nghị Định 38/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật khí tượng thủy văn . Điều 8. Bảo vệ hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn Khoản 2. Bảo vệ hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và quy định của pháp luật có liên quan xác định ranh giới và bảo vệ hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn thuộc quyền quản lý. Mục 3. DỰ BÁO, CẢNH BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHÔNG THUỘC HỆ THỐNG DỰ BÁO, CẢNH BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN QUỐC GIA Điều 9. Điều kiện hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức Khoản 1. Có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật về dân sự. Khoản 2. Có cơ sở vật chất, kỹ thuật tối thiểu đáp ứng yêu cầu dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn gồm: Trang thiết bị, hệ thống tính toán, thu nhận, xử lý thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn; có nguồn cung cấp dữ liệu ổn định; có quy trình kỹ thuật, công cụ dự báo, bảo đảm tính khoa học, độc lập, khách quan của các sản phẩm dự báo; có quy trình quản lý, đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo. Khoản 3. Có đội ngũ nhân lực tối thiểu 03 người, trong đó ít nhất một người tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khí tượng thủy văn và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn. Điều 10. Điều kiện hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của cá nhân Khoản 1. Có cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định này. Khoản 2. Tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khí tượng thủy văn và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn. Điều 11. Điều kiện hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam Khoản 1. Có các điều kiện tương ứng quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Nghị định này. Khoản 2. Được phép hoạt động, cư trú hợp pháp tại Việt Nam. Khoản 3. Có nhân lực thông thạo tiếng Việt hoặc có phiên dịch phù hợp. Điều 12. Nguyên tắc cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn Khoản 1. Việc cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phải bảo đảm đúng thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều 25 của Luật khí tượng thủy văn. Đối với hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng bảo đảm hoạt động bay, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải cấp giấy phép theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng. Định kỳ trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, Bộ Giao thông vận tải tổng hợp tình hình cấp giấy phép và hoạt động của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng bảo đảm hoạt động bay, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường. Khoản 2. Tuân thủ đúng trình tự, thủ tục theo quy định tại Nghị định này. Khoản 3. Hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phục vụ quốc phòng, an ninh quốc gia, nghiên cứu khoa học, học tập, giảng dạy mà không công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc sử dụng trong hoạt động dịch vụ khí tượng thủy văn thì không phải xin cấp giấy phép. Điều 13. Nội dung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn Giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo Mẫu số 1 Phụ lục kèm theo Nghị định này bao gồm các nội dung sau: Khoản 1. Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép. Khoản 2. Phạm vi hoạt động dự báo, cảnh báo. Khoản 3. Đối tượng cung cấp thông tin dự báo, cảnh báo. Khoản 4. Thời hạn của giấy phép. Điều 14. Thời hạn giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy Khoản 1. Giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn được cấp có thời hạn tối đa là 05 năm. Khoản 2. Giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn được xem xét gia hạn khi tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện quy định tại Nghị định này và trong thời gian hoạt động theo giấy phép đã được cấp không vi phạm pháp luật, mỗi lần gia hạn không quá 05 năm. Điều 15. Hồ sơ cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn Khoản 1. Hồ sơ cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo đối với tổ chức: Điểm a) Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo Mẫu số 2 Phụ lục kèm theo Nghị định này; Điểm b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoạt động kinh doanh của tổ chức; Điểm c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu văn bằng, chứng chỉ và hợp đồng lao động của đội ngũ nhân viên; Điểm d) Bản khai cơ sở vật chất, kỹ thuật; nguồn số liệu; quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; quy trình quản lý, đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo; Điểm đ) Bản khai kinh nghiệm công tác của nhân viên tham gia dự báo, cảnh báo, có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý nhân sự nơi đã từng làm việc. Khoản 2. Hồ sơ cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo đối với cá nhân: Điểm a) Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo Mẫu số 2 Phụ lục kèm theo Nghị định này; Điểm b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu văn bằng, chứng chỉ đào tạo chuyên ngành phù hợp với nội dung xin cấp phép hoạt động dự báo, cảnh báo; Điểm c) Bản khai cơ sở vật chất, kỹ thuật; nguồn số liệu; quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; quy trình quản lý, đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo; Điểm d) Bản khai kinh nghiệm công tác, có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý nhân sự nơi đã từng làm việc. Khoản 3. Hồ sơ sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép đối với tổ chức, cá nhân: Điểm a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn giấy phép theo Mẫu số 2 Phụ lục kèm theo Nghị định này; Điểm b) Báo cáo kết quả hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn kể từ khi được cấp giấy phép hoặc được sửa đổi, bổ sung giấy phép theo Mẫu số 3 Phụ lục kèm theo Nghị định này; Điểm c) Bản sao chứng thực giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đã được cấp. Điều 16. Thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn Khoản 1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ Điểm a) Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; Điểm b) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Khoản 2. Thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp: Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép quy định tại Điều 15 của Nghị định này cho Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu, Bộ Tài nguyên và Môi trường và nhận giấy phép sau thời hạn quy định tương ứng tại Điều 17 của Nghị định này. Khoản 3. Thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp: Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép quy định tại Điều 15 của Nghị định này cho Sở Tài nguyên và Môi trường và nhận giấy phép sau thời hạn quy định tương ứng tại Điều 17 của Nghị định này. Khoản 4. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu gia hạn giấy phép hoạt động dự báo cảnh báo khí tượng thủy văn nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này trước thời điểm giấy phép hết hiệu lực ít nhất là 30 ngày. Điều 17. Trình tự, thời gian cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn Khoản 1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, khẳng định tính hợp lệ của hồ sơ đã nhận; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Khoản 2. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, tổ chức thẩm định, thẩm tra, khảo sát, đánh giá, kết luận, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cho tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc. Trường hợp không đủ điều kiện cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết lý do. Điều 18. Cấp lại giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn Khoản 1. Giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn được cấp lại trong các trường hợp bị mất; bị rách nát, hư hỏng không thể sử dụng được, tên của chủ giấy phép đã được cấp bị thay đổi do nhận chuyển nhượng, sáp nhập, chia tách, cơ cấu lại tổ chức làm thay đổi chủ quản lý nhưng không có sự thay đổi các nội dung khác của giấy phép. Khoản 2. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trực tiếp nộp đơn đề nghị theo Mẫu số 2 Phụ lục kèm theo Nghị định này tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo thủ tục tương tự trường hợp cấp giấy phép lần đầu. Khoản 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, thẩm định, thẩm tra, cấp lại giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cho tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện trong thời hạn 05 ngày làm việc; trường hợp không đủ điều kiện cấp lại giấy phép thì trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết lý do. Điều 19. Thu hồi và trả lại giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn Khoản 1. Trường hợp bị thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn: Điểm a) Nội dung kê khai đề nghị cấp giấy phép là giả mạo; Điểm b) Tổ chức là chủ giấy phép bị giải thể hoặc bị Tòa án tuyên bố phá sản; Điểm c) Cá nhân là chủ giấy phép bị chết, mất tích hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; Điểm d) Giấy phép được cấp nhưng không tổ chức hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong thời gian 12 tháng liên tục; Điểm đ) Chủ giấy phép vẫn tiếp tục hoạt động khi đã có quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép; Điểm e) Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền; Điểm g) Tự ý chuyển nhượng giấy phép; Điểm h) Chủ giấy phép lợi dụng giấy phép thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật. Khoản 2. Trả lại giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong trường hợp chủ giấy phép không tổ chức hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn và có văn bản thông báo lý do trả lại giấy phép. Điều 20. Đình chỉ hiệu lực của giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn Giấy phép bị đình chỉ hiệu lực trong các trường hợp sau đây: Khoản 1. Vi phạm nội dung quy định của giấy phép. Khoản 2. Bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thường xuyên không đủ độ tin cậy. Khoản 3. Không thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật khí tượng thủy văn. Điều 21. Chấm dứt hiệu lực của giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn Khoản 1. Giấy phép bị chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Giấy phép bị thu hồi; Điểm b) Giấy phép đã hết hạn; Điểm c) Giấy phép đã được trả lại. Khoản 2. Khi giấy phép bị chấm dứt hiệu lực thì các quyền và nghĩa vụ liên quan đến giấy phép cũng chấm dứt. Mục 4. KHAI THÁC, SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN Điều 22. Nguyên tắc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn Khoản 1. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phải có nguồn gốc rõ ràng, được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp xác nhận và chịu trách nhiệm về nguồn gốc của thông tin, dữ liệu. Khoản 2. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn được sử dụng phục vụ thiết kế công trình, chương trình, quy hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội phải được cập nhật đến năm gần nhất. Khoản 3. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phải được sử dụng đúng mục đích. Khoản 4. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn được khai thác, sử dụng không phải trả phí thì không được sử dụng vào mục đích lợi nhuận. Điều 23. Trường hợp khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn không phải trả phí Khoản 1. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 5 Điều 32 của Luật khí tượng thủy văn. Khoản 2. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn cho mục đích khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm d khoản 5 Điều 32 của Luật khí tượng thủy văn thực hiện như sau: Điểm a) Phục vụ hoạt động của cơ quan Đảng, Quốc hội, Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội cấp trung ương; Điểm b) Phục vụ hoạt động điều tra, xét xử, xử lý tranh chấp theo yêu cầu của cơ quan điều tra, xét xử; Điểm c) Phục vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của bộ, ngành, địa phương theo yêu cầu của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Điều 24. Thẩm quyền cung cấp, xác nhận nguồn gốc của thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn và xác nhận nguồn gốc của thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn gồm: Khoản 1. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn.
Nghị Định 38/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật khí tượng thủy văn . * Điều 24 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c * Điều 24 * Điều 25 * Điều 26 * Điều 27 * Điều 28 * Điều 29 * Điều 30 * Điều 31 * Điều 32 * Điều 33 * Điều 34 * Điều 35 * Điều 36 * Điều 37
Nghị Định 38/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật khí tượng thủy văn . Điều 24. Thẩm quyền cung cấp, xác nhận nguồn gốc của thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn Khoản 2 Điểm a) Phục vụ hoạt động của cơ quan Đảng, Quốc hội, Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội cấp trung ương; Điểm b) Phục vụ hoạt động điều tra, xét xử, xử lý tranh chấp theo yêu cầu của cơ quan điều tra, xét xử; Điểm c) Phục vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của bộ, ngành, địa phương theo yêu cầu của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Điều 24. Thẩm quyền cung cấp, xác nhận nguồn gốc của thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn và xác nhận nguồn gốc của thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn gồm: Khoản 1. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn. Khoản 2. Tổ chức sự nghiệp công lập về khí tượng thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường. Khoản 3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là chủ quản lý trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng. Điều 25. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn không phải trả phí Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn không phải trả phí được thực hiện qua hệ thống thông tin công cộng, bao gồm: Khoản 1. Điện thoại, máy fax. Khoản 2. Hệ thống phát thanh, truyền hình Trung ương và địa phương. Khoản 3. Mạng internet. Khoản 4. Hệ thống thông tin duyên hải Việt Nam. Khoản 5. Dịch vụ bưu chính trên mạng bưu chính công cộng, mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh. Điều 26. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phải trả phí Khoản 1. Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu phải trả phí giữa cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 24 của Nghị định này và bên khai thác, sử dụng thực hiện theo quy định của Luật khí tượng thủy văn và pháp luật về phí, lệ phí. Khoản 2. Hình thức khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu quy định như sau: Điểm a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho cơ quan, tổ chức quản lý dữ liệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 24 của Nghị định này; Điểm b) Khi nhận được phiếu hoặc văn bản yêu cầu hợp lệ của cơ quan, tổ chức, cá nhân, cơ quan, tổ chức quản lý thông tin, dữ liệu thực hiện việc cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn và thu phí theo quy định của pháp luật; Điểm c) Thời hạn cung cấp thông tin, dữ liệu do các bên thỏa thuận. Trường hợp từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do. Điều 27. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo thỏa thuận Điểm c)Việ khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu giữa cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu với cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý thông tin, dữ liệu không thuộc quy định tại Điều 26 của Nghị định này thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa bên cung cấp và bên khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật về dân sự. Điều 28. Phí và quản lý, sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn Khoản 1. Bộ Tài chính quy định mức phí khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn. Khoản 2. Việc quản lý, sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. Điều 29. Trách nhiệm thẩm định, thẩm tra, đánh giá nguồn gốc của thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn Khoản 1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân, chủ chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội có sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phải chịu trách nhiệm về nguồn gốc của thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn. Khoản 2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thẩm định, thẩm tra, đánh giá chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội có sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn có trách nhiệm thẩm định, thẩm tra nguồn gốc và việc sử dụng thông tin, dữ liệu theo nguyên tắc quy định tại Điều 22 của Nghị định này. Điều 30. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu từ cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia Khoản 1. Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu từ cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 26, Điều 27, Điều 28 và Điều 29 của Nghị định này. Khoản 2. Trình tự, thủ tục khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu từ cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia Điểm a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về khí tượng thủy văn nộp phiếu hoặc văn bản yêu cầu theo Mẫu số 4 Phụ lục kèm theo Nghị định này cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia. Việc nộp phiếu hoặc văn bản yêu cầu cung cấp dữ liệu được thực hiện theo hình thức nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia hoặc gửi qua đường công văn, fax, bưu điện. Việc gửi yêu cầu qua đường công văn, fax, bưu điện được thực hiện trong trường hợp bên yêu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn là cơ quan nhà nước; Điểm b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia tiếp nhận, kiểm tra phiếu hoặc văn bản, thông báo mức phí đối với trường hợp phải trả phí. Trường hợp từ chối cung cấp thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do; Điểm c) Sau khi cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện xong việc nộp phí, trong thời hạn 01 ngày làm việc, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, dữ liệu theo yêu cầu. Khoản 3. Việc khai thác, sử dụng dữ liệu bằng hình thức hợp đồng thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự giữa cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia và cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu. Mục 5. TRAO ĐỔI THÔNG TIN, DỮ LIỆU KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN, GIÁM SÁT BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VỚI TỔ CHỨC QUỐC TẾ, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI KHÔNG THUỘC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ MÀ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN Điều 31. Nguyên tắc trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài Khoản 1. Việc trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu không trái với quy định của pháp luật. Khoản 2. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu trao đổi với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài phải thuộc loại thông tin, dữ liệu được quy định tại Điều 32 của Nghị định này. Khoản 3. Các bên tham gia trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu phải có tên, địa chỉ rõ ràng, có đủ tư cách pháp nhân đối với tổ chức, giấy tờ chứng minh nhân thân đối với cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về dân sự. Khoản 4. Hình thức, trình tự, thủ tục, chế độ báo cáo về việc trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Điều 32. Loại thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu được trao đổi với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài Khoản 1. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, kết quả giám sát biến đổi khí hậu thu được từ mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia và mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng. Khoản 2. Tin dự báo, cảnh báo và thông báo tình hình khí tượng thủy văn. Khoản 3. Thông tin, dữ liệu về thiên tai khí tượng thủy văn, tác hại của thiên tai khí tượng thủy văn đã được Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai công bố. Khoản 4. Thông tin về khí hậu Việt Nam; kết quả đánh giá khí hậu quốc gia của Việt Nam. Khoản 5. Kịch bản biến đổi khí hậu của Việt Nam. Khoản 6. Thông tin, dữ liệu về phát thải khí nhà kính và các hoạt động kinh tế - xã hội có liên quan đến phát thải khí nhà kính đã công bố. Khoản 7. Thông tin, dữ liệu quan trắc về ô - dôn, bảo vệ tầng ô - dôn và quản lý chất làm suy giảm tầng ô - dôn. Khoản 8. Kết quả nghiên cứu khoa học về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu. Khoản 9. Thông tin, dữ liệu khác liên quan đến khí tượng thủy văn do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định. Điều 33. Hình thức trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài Khoản 1. Văn bản, ký hiệu. Khoản 2. Thư điện tử hoặc các phương tiện thông tin điện tử khác. Khoản 3. Bản sao trên vật mang tin. Điều 34. Trình tự, thủ tục xin phép trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài phải nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị tới Bộ Tài nguyên và Môi trường để xin phép theo trình tự, thủ tục sau đây: Khoản 1. Văn bản đề nghị bao gồm các thông tin: Điểm a) Tên, địa chỉ kèm theo bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân đối với cơ quan, tổ chức, chứng minh nhân thân đối với cá nhân có nhu cầu trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật về dân sự; Điểm b) Mục đích trao đổi thông tin, dữ liệu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài; Điểm c) Loại, số lượng thông tin, dữ liệu cụ thể được trao đổi với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài; Điểm d) Tên, địa chỉ của tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài được trao đổi thông tin, dữ liệu; Điểm đ) Thời gian trao đổi thông tin, dữ liệu; Điểm e) Hình thức trao đổi thông tin, dữ liệu; Điểm g) Thời hạn trao đổi thông tin, dữ liệu. Khoản 2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và có ý kiến nhất trí bằng văn bản. Trường hợp không nhất trí, Bộ Tài nguyên và Môi trường có văn bản trả lời nêu rõ lý do. Khoản 3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi kết thúc hoạt động trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm gửi báo cáo về hoạt động trao đổi thông tin, dữ liệu tương ứng theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này về Bộ Tài nguyên và Môi trường. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 35. Điều khoản chuyển tiếp Việc bảo vệ hành lang kỹ thuật của công trình khí tượng thủy văn có trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 được thực hiện như sau: Khoản 1. Chủ quản lý công trình khí tượng thủy văn phải lập hồ sơ ranh giới và công khai hành lang kỹ thuật theo quy định tại Nghị định này. Khoản 2. Công trình khí tượng thủy văn không bảo đảm hành lang kỹ thuật theo quy định tại Nghị định này phải được từng bước xử lý, khắc phục theo nguyên tắc vừa bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật quan trắc khí tượng thủy văn vừa phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế. Khoản 3. Việc xử lý những vi phạm có liên quan đến công trình khí tượng thủy văn quan trọng thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia, gặp nhiều khó khăn, phức tạp thì Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có công trình khí tượng thủy văn bị vi phạm hành lang kỹ thuật xử lý, giải quyết theo quy định của pháp luật. Điều 36. Điều khoản thi hành Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016. Điều 37. Trách nhiệm thi hành Khoản 1. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập danh mục công trình và chủ công trình phải tổ chức quan trắc khí tượng thủy văn quy định tại Điều 3 của Nghị định này thuộc phạm vi quản lý và hằng năm cập nhật, bổ sung danh mục công trình và chủ công trình gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường. Khoản 2. Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, chủ công trình quy định tại Điều 3 của Nghị định này phải tổ chức quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định. Khoản 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Kiểm toán Nhà nước; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTN (3b).
Quyết Định 669/QĐ-BNN-TCCB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cục kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn . * Điều 1 * Điều 2
Quyết Định 669/QĐ-BNN-TCCB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cục kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn . Điều 1. Vị trí và chức năng Khoản 1. Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn là tổ chức trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về kinh tế hợp tác; định canh, bố trí dân cư, di dân tái định cư; giảm nghèo, an sinh xã hội nông thôn và phát triển nông thôn (sau đây gọi chung là kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn) thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng. Khoản 2. Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng, có kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Trụ sở của Cục đặt tại thành phố Hà Nội. Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn Khoản 1. Trình Bộ trưởng: Điểm a) Các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội; dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính phủ; dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, lĩnh vực theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ và các nghị quyết, cơ chế, chính sách, dự án, đề án theo phân công của Bộ trưởng; Điểm b) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm, hàng năm và các dự án, công trình quan trọng quốc gia, các chương trình (không bao gồm tổng hợp chương trình tổng thể phát triển nông thôn), đề án, dự án, công trình thuộc chuyên ngành, lĩnh vực quản lý của Cục theo phân công của Bộ trưởng. Khoản 2. Trình Bộ ban hành quyết định, chỉ thị, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật; tổ chức xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Cục theo phân công của Bộ trưởng và quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khoản 3. Trình Bộ công bố và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, đánh giá, tổng hợp báo cáo thực hiện các cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về chuyên ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Cục; chỉ đạo và tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Cục. Khoản 4. Ban hành các văn bản cá biệt và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc chuyên ngành, lĩnh vực được giao quản lý. Thông báo kế hoạch chi tiết thực hiện chương trình, đề án, dự án do Bộ quản lý cho tổng địa phương, đơn vị sau khi được Bộ phê duyệt kế hoạch tổng thể về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục. Khoản 5. Về kinh tế hợp tác: Điểm a) Chủ trì xây dựng, trình Bộ về cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch, đề án khuyến khích, hỗ trợ kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, tổ chức liên kết sản xuất trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp luật và phân công của Bộ trưởng; Điểm b) Thực hiện quản lý và tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; tham mưu với Bộ trưởng tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển do Bộ quản lý; Điểm c) Xây dựng, trình Bộ quy định về tiêu chí, thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện; hướng dẫn các địa phương xây dựng quy hoạch các vùng phát triển kinh tế trang trại; tổ chức tập huấn, đào tạo nghiệp vụ kỹ thuật, quản lý cho chủ trang trại theo quy định; tổng hợp báo cáo Bộ về tình hình kinh tế trang trại; Điểm d) Đầu mối tổng hợp, trình Bộ văn bản tham gia ý kiến với các Bộ, ngành về kinh tế hợp tác. Khoản 6. Về phát triển nông thôn: Điểm a) Trình Bộ trưởng về cơ chế, chính sách, chương trình, đề án, dự án, kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương trình tổng thể về phát triển nông thôn. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt; Điểm b) Phối hợp với Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 trong triển khai thực hiện nhiệm vụ về phát triển nông thôn theo quy định. Khoản 7. Về quy hoạch, bố trí dân cư (bố trí dân cư, di dân tái định cư và định canh): Điểm a) Trình Bộ cơ chế, chính sách, kế hoạch, dự án về bố trí dân cư, di dân tái định cư các công trình thủy lợi, thủy điện; bố trí ổn định dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới hải đảo, vùng nước biển dâng do tác động của biến đổi khí hậu, di cư tự do, vùng xung yếu, rất xung yếu của rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt; Điểm b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện công tác định canh, bố trí dân cư trong nông thôn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Khoản 8. Về giảm nghèo và an sinh xã hội nông thôn: Điểm a) Trình Bộ về cơ chế, chính sách về giảm nghèo và an sinh xã hội nông thôn, hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp cho đồng bào dân tộc thiểu số, đối tượng nghèo ở nông thôn thuộc phạm vi quản lý của Bộ. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Điểm b) Chủ trì quản lý các chương trình, dự án hoặc hợp phần về xóa đói, giảm nghèo, chương trình 135, chương trình xóa bỏ cây có chứa chất ma túy và các chương trình, dự án giảm nghèo và an sinh xã hội khác theo phân công của Bộ trưởng và quy định pháp luật; Điểm c) Chủ trì trình Bộ và tổng hợp báo cáo về công tác dân tộc theo phân công của Bộ trưởng và quy định pháp luật. Khoản 9. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, chủ trì quản lý các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của Cục theo phân công của Bộ trưởng và quy định của pháp luật. Khoản 10. Hướng dẫn, tổng kết các mô hình thực tiễn về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục (không bao gồm mô hình về phát triển nông thôn). Khoản 11. Về khoa học, công nghệ và môi trường: Điểm a) Đề xuất, trình Bộ chương trình, kế hoạch, đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ công nghệ, kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý của Cục; Điểm b) Chủ trì thẩm định đề cương, đề tài nghiên cứu; đặt hàng cho các tổ chức, cá nhân thực hiện; nghiệm thu, quản lý kết quả và chỉ đạo triển khai kết quả nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ công nghệ, kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý của Cục; Điểm c) Quản lý thông tin khoa học, công nghệ về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục; Điểm d) Thực hiện quản lý về công nghệ cao thuộc phạm vi quản lý của Cục theo phân công của Bộ trưởng và quy định của pháp luật; Điểm đ) Tham gia xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo phân công của Bộ trưởng. Khoản 12. Chỉ đạo triển khai hoạt động khuyến nông thuộc lĩnh vực quản lý của Cục theo phân công của Bộ trưởng. Khoản 13. Đề xuất trình Bộ danh mục các chương trình, dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Cục. Phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành của Bộ thẩm định các chương trình, dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Cục; thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư các chương trình, dự án đầu tư được Bộ trưởng giao. Khoản 14. Thực hiện nhiệm vụ về thương mại, chất lượng, an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý theo phân công của Bộ trưởng và quy định pháp luật. Khoản 15. Tổ chức chỉ đạo công tác điều tra, thống kê và quản lý cơ sở dữ liệu về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục. Khoản 16. Về hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế: Điểm a) Xây dựng, trình Bộ chương trình, dự án hợp tác quốc tế thuộc phạm vi quản lý của Cục; Điểm b) Tham gia đàm phán để ký kết các điều ước, thỏa thuận quốc tế thuộc phạm vi quản lý của Cục; tổ chức thực hiện các điều ước, thỏa thuận quốc tế theo phân công của Bộ trưởng; Điểm c) Tổ chức thực hiện hợp tác, hội nhập kinh tế quốc tế; các chương trình, dự án quốc tế tài trợ theo phân cấp của Bộ trưởng và quy định pháp luật. Khoản 17. Về cải cách hành chính: Điểm a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của Cục theo chương trình cải cách hành chính của Bộ và chỉ đạo của Bộ trưởng; Điểm b) Chỉ đạo rà soát, hệ thống hóa và đề xuất xây dựng hệ thống thể chế, pháp luật về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục; Điểm c) Chỉ đạo hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức trực thuộc Cục theo hướng phân công, phân cấp; Điểm d) Đề xuất với Bộ về kiện toàn tổ chức, phương thức vận hành quản lý của bộ máy quản lý nhà nước đối với lĩnh vực giao Cục quản lý thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; trình Bộ phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho chính quyền địa phương; Điểm đ) Chỉ đạo thực hiện các quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính và cải cách thủ tục hành chính, đổi mới phương thức làm việc, hiện đại hóa công sở, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của Cục. Khoản 18. Về quản lý tổ chức, hoạt động dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Cục: Điểm a) Trình Bộ cơ chế, chính sách, quy chuẩn kỹ thuật về cung ứng dịch vụ công; về thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ công; Điểm b) Đề xuất với Bộ về quy hoạch mạng lưới tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lĩnh vực kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn; Điểm c) Ban hành định mức kinh tế-kỹ thuật, thời gian thực hiện cung ứng các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực; Điểm d) Hướng dẫn, kiểm tra và hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công trong ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật. Khoản 19. Về thực hiện nhiệm vụ quản lý đối với hoạt động của hội, tổ chức phi Chính phủ theo phân công của Bộ trưởng: Điểm a) Hướng dẫn, tạo điều kiện cho hội, tổ chức phi Chính phủ tham gia các hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục; tổ chức lấy ý kiến và tiếp thu việc đề xuất, phản biện của hội, tổ chức phi Chính phủ để hoàn thiện các quy định quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn; Điểm b) Kiến nghị việc xử lý các vi phạm pháp luật của hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn; Điểm c) Tham gia ý kiến về công nhận Ban vận động thành lập Hội và Điều lệ Hội thuộc lĩnh vực được giao quản lý theo quy định. Khoản 20. Về tổ chức bộ máy, biên chế, số lượng người làm việc, vị trí việc làm, chế độ, chính sách, khen thưởng, kỷ luật: Điểm a) Trình Bộ trưởng dự thảo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục; đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức thuộc Cục theo quy định; Điểm b) Ban hành quy chế làm việc của Cục; quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức trực thuộc Cục; quyết định thành lập Tổ công tác của Cục theo quy định của pháp luật; Điểm c) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo các tổ chức trực thuộc Cục theo phân cấp của Bộ trưởng và quy định pháp luật; Điểm d) Xây dựng, trình Bộ đề án vị trí việc làm; quản lý biên chế công chức, cơ cấu công chức theo ngạch trong các tổ chức hành chính thuộc Cục theo quy định của pháp luật; Điểm đ) Quyết định giao biên chế công chức hành chính nhà nước, hợp đồng lao động 68/2000/NĐ-CP cho các đơn vị trực thuộc Cục trên cơ sở quyết định giao biên chế công chức hàng năm của Bộ; Điểm e) Quyết định cử công chức, người lao động đi học tập, công tác ở nước ngoài theo phân cấp quản lý cán bộ của Bộ; Điểm g) Quy định thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu các tổ chức thuộc Cục; Điểm h) Thực hiện các biện pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong các đơn vị thuộc Cục; Điểm i) Thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm trong thực thi công vụ theo quy định của pháp luật; Điểm k) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các Trường Cán bộ quản lý Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của Bộ để thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức thuộc nhiệm vụ của Cục theo quy định pháp luật; Điểm l) Thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ; Điểm m) Xây dựng, trình Bộ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ công chức thuộc ngành, lĩnh vực theo phân công của Bộ trưởng; Điểm n) Thực hiện nhiệm vụ thi đua, khen thưởng theo quy định. Khoản 21. Về thanh tra, kiểm tra: Điểm a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, phân cấp quản lý về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục theo quy định; Điểm b) Thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật; Điểm c) Giải quyết hoặc tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của tổ chức, công dân liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý của Cục; tổ chức việc tiếp công dân theo quy định của pháp luật; Điểm d) Cấp phát và quản lý việc sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, thẻ thanh tra và biển hiệu thanh tra chuyên ngành đối với công chức được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành theo quy định. Khoản 22. Về quản lý tài chính, tài sản: Điểm a) Trình Bộ dự toán ngân sách hàng năm và kế hoạch ngân sách trung hạn của Cục; Điểm b) Chịu trách nhiệm quyết toán các nguồn kinh phí do Cục trực tiếp quản lý; quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của nhà nước giao cho Cục theo phân cấp của Bộ trưởng và quy định của pháp luật; Điểm c) Tổ chức quản lý việc thu, sử dụng phí, lệ phí, xử phạt vi phạm hành chính trong phạm vi lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật. Khoản 23. Thực hiện nhiệm vụ thường trực các Ban Chỉ đạo về phát triển nông, lâm nghiệp Tây Nguyên; Chương trình 30a; Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; Chương trình 135; bố trí dân cư các vùng biên giới; di dân, tái định cư Dự án thủy điện Sơn La-Lai Châu; bảo hiểm nông nghiệp. Khoản 24. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng.
Quyết Định 669/QĐ-BNN-TCCB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cục kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn . * Điều 3 - Khoản 23 - Khoản 24 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6
Quyết Định 669/QĐ-BNN-TCCB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cục kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn . Điều 3. Tổ chức bộ máy Khoản 23. Thực hiện nhiệm vụ thường trực các Ban Chỉ đạo về phát triển nông, lâm nghiệp Tây Nguyên; Chương trình 30a; Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; Chương trình 135; bố trí dân cư các vùng biên giới; di dân, tái định cư Dự án thủy điện Sơn La-Lai Châu; bảo hiểm nông nghiệp. Khoản 24. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng. Điều 3. Tổ chức bộ máy Khoản 1. Lãnh đạo Cục: Lãnh đạo Cục có Cục trưởng và các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định. Cục trưởng điều hành hoạt động của Cục, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về hoạt động của Cục. Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác theo sự phân công của Cục trưởng và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khoản 2. Các tổ chức tham mưu: Điểm a) Văn phòng Cục; Điểm b) Phòng Kế hoạch, Tài chính; Điểm c) Phòng Thanh tra, Pháp chế; Điểm d) Phòng Kinh tế hợp tác; Điểm đ) Phòng Quy hoạch và Bố trí dân cư; Điểm e) Phòng Giảm nghèo và An sinh xã hội nông thôn; Điểm g) Văn phòng đại diện Cục phía Nam, tại thành phố Hồ Chí Minh. Khoản 3. Các đơn vị sự nghiệp: Cục trưởng Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn xây dựng Đề án thành lập các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục trình Bộ trưởng quyết định theo quy định. Điều 4 Điều 4. Văn phòng Tiểu ban chuyên trách về di dân, tái định cư Dự án thủy điện Sơn La đặt tại Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Bộ trưởng và quy định pháp luật. Điều 5. Hiệu lực thi hành Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Bãi bỏ các quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước đây về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn trái với Quyết định này. Điều 6. Trách nhiệm thi hành Cục trưởng Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn, Chánh Văn phòng Bộ, các Vụ trưởng, các Tổng cục trưởng, các Cục trưởng, Chánh Thanh tra Bộ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 6; - Bộ trưởng; - Các Thứ trưởng; - Bộ Nội vụ; - UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ; - Đảng ủy, Công đoàn, Đoàn TN Bộ; - Lưu: VT, TCCB (120b).TMĐ, NgTN. BỘ TRƯỞNG Cao Đức Phát
Quyết Định 01/QĐ-BCĐ389 ban hành quy định chế độ báo cáo của ban chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả . * Điều 3 * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 - Khoản 1 - Khoản 2
Quyết Định 01/QĐ-BCĐ389 ban hành quy định chế độ báo cáo của ban chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả . Điều 3. Các đồng chí thành viên Ban Chỉ đạo 389 quốc gia; Trưởng Ban Chỉ đạo 389 các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo 389 quốc gia, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Đ/c Nguyễn Xuân Phúc - TTgCP (để b/c); - Đ/c Trương Hòa Bình - PTTg Thường trực Chính phủ, Trưởng BCĐ 389 quốc gia (để b/c); - Lưu: VT, VPTT (TTL -20b). KT. TRƯỞNG BAN PHÓ TRƯỞNG BAN THƯỜNG TRỰC BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH Đinh Tiến Dũng QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO CỦA BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI VÀ HÀNG GIẢ (Ban hành kèm theo Quyết định số: 01/QĐ-BCĐ389 ngày 04/01/2018 của Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1: Phạm vi Điều chỉnh, đối tượng áp dụng Khoản 1. Quyết định này quy định chế độ, nội dung, hình thức, biểu mẫu báo cáo về tình hình, kết quả công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của Ban Chỉ đạo 389 các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan, gồm: Báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề, báo cáo nhanh, báo cáo thông tin quản lý địa bàn. Khoản 2. Ban Chỉ đạo 389 các Bộ, ngành; Ban chỉ đạo 389 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là các địa phương); Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo 389 quốc gia; Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 389 các Bộ, ngành, địa phương; các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm chấp hành thực hiện chế độ báo cáo này. Điều 2. Nguyên tắc báo cáo Khoản 1. Báo cáo đầy đủ, chính xác, kịp thời, đứng yêu cầu về nội dung, hình thức, thời gian. Khoản 2. Chấp hành các quy định pháp luật về công tác bảo vệ bí mật nhà nước. Chương II CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ Điều 3. Báo cáo định kỳ Khoản 1. Nội dung báo cáo và thống kê Ban Chỉ đạo 389 các Bộ, ngành, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý và tình hình thực tế để xây dựng báo cáo: 1.1. Đánh giá, dự báo tình hình hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả: 1.2. Kết quả công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả: 1.3. Thống kê kết quả phát hiện, bắt giữ, xử lý vi phạm: 1.4. Kết quả chủ yếu, nổi bật của các lực lượng chức năng tại địa phương 1.5. Phương hướng công tác: 1.6. Khó khăn, vướng mắc, kiến nghị. Đối với vướng mắc về chế độ, chính sách cần nói rõ văn bản, Điều Khoản, qui phạm, và đề xuất sửa đổi. Điểm a) Tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; công tác quản lý, Điều tiết thị trường. a) Công tác xây dựng pháp luật, cơ chế chính sách; a) Số vụ vi phạm bị phát hiện, bắt giữ, xử lý: thống kê số vụ, trị giá hàng hóa và số đối tượng vi phạm từ những vụ việc phát hiện, bắt giữ (kỳ báo cáo) liên quan đến hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả theo Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Quyết định này. a) Bộ đội Biên phòng; a) Dự báo tình hình; Điểm b) Phân tích, đánh giá về tình hình hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả: tính chất, mức độ, phương thức, thủ đoạn, đối tượng, địa bàn, tuyến trọng điểm, hiện tượng, vụ việc nổi cộm; chủng loại hàng hóa; loại hình vi phạm chủ yếu... b) Các kế hoạch, Chương trình, phương án đấu tranh; b) Kết quả xử lý hành chính: thống kê kết quả xử lý vi phạm hành chính của những vụ việc đã phát hiện, bắt giữ liên quan đến hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả theo Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Quyết định này. b) Cảnh sát biển; b) Phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm cần thực hiện trong thời gian tiếp theo; Điểm c) Công tác chỉ đạo, hướng dẫn, cảnh báo, đôn đốc của đơn vị; c) Kết quả xử lý hình sự: thống kê kết quả xử lý hình sự của những vụ việc đã phát hiện, bắt giữ liên quan đến hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả theo Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Quyết định này. c) Công an; Điểm d) Công tác quán triệt, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo 389 quốc gia; d) Hàng hóa vi phạm: thống kê hàng hóa vi phạm từ những vụ việc phát hiện, bắt giữ (kỳ báo cáo) liên quan đến hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả theo Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Quyết định này. d) Hải quan; Điểm đ) Công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, liên ngành; Điểm e) Công tác phối hợp lực lượng, hợp tác trong và ngoài nước; e) Thống kê một số vụ việc điển hình từ những vụ việc phát hiện, bắt giữ (trong kỳ báo cáo) liên quan đến hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Ưu tiên thống kê đối với những vụ việc liên quan các mặt hàng: ma túy; vũ khí, công cụ hỗ trợ; pháo nổ; động vật hoang dã; gỗ; tài liệu phản động; xăng dầu; than; khoáng sản; phân bón; rượu, bia, thuốc lá; rác thải; hàng giả theo Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Quyết định này. Đối với Bộ, ngành phải thống kê đầy đủ số liệu của các đơn vị theo ngành dọc và các Đơn vị trực thuộc. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải thống kê đầy đủ số liệu của các đơn vị chức năng tại địa phương. Số liệu báo cáo thống kê theo cách cộng tổng mỗi chỉ tiêu; đơn vị tính trị giá là triệu đồng. Việc thống kê phải đảm bảo đầy đủ số liệu của các lực lượng tại địa phương và đầy đủ tiêu chí của biểu mẫu (không thêm, bớt các cột trong biểu mẫu; thống kê đầy đủ số liệu của các lực lượng tại địa phương và đầy đủ tiêu chí của biểu mẫu). e) Quản lý thị trường Điểm g) Công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động quần chúng; g) Kiểm lâm Điểm h) Công tác tiếp nhận, xử lý, quản lý thông tin đường dây nóng; h) Lực lượng khác. Điểm i) Công tác khen thưởng, kỷ luật. Điểm f) Thuế Khoản 2. Thời hạn báo cáo 2.1. Báo cáo công tác hàng tháng: gửi về Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo 389 quốc gia chậm nhất vào ngày 20 hàng tháng; tình hình, kết quả, số liệu thống kê từ ngày 16 tháng trước liền kề đến hết ngày 15 của tháng báo cáo. 2.2. Báo cáo sơ kết công tác 6 tháng đầu năm: Gửi về Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo 389 quốc gia chậm nhất vào ngày 23 tháng 6 của năm báo cáo; tình hình từ ngày 16 tháng 12 năm trước liền kề đến hết ngày 15 tháng 6 của năm báo cáo; kết quả số liệu thống kê tháng 6 của năm báo cáo. 2.3. Báo cáo tổng kết năm: Gửi về Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo 389 quốc gia chậm nhất vào ngày 25 tháng 12 của năm báo cáo; tình hình từ ngày 16 tháng 12 năm trước liền kề đến hết ngày 15 tháng 12 của năm báo cáo; số liệu thống kê tháng 12 của năm báo cáo. Khoản 3. Thể thức báo cáo: 3.1. Báo cáo định kỳ được xây dựng trên cơ sở tuân thủ đúng thể thức theo hướng dẫn tại đề cương và các biểu mẫu kèm theo Quyết định này. 3.2. Các phụ lục kèm theo báo cáo, yêu cầu cán bộ lập biểu ký, ghi rõ họ tên, số điện thoại liên lạc vào phía dưới mỗi phụ lục. Khoản 4. Nội dung thông tin báo cáo định kỳ, thống kê số liệu không nằm trong danh Mục bí mật Nhà nước; được gửi và nhận qua hệ thống báo cáo trực tuyến của Ban Chỉ đạo 389 quốc gia. Điều 4. Báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề, báo cáo vụ việc Điều tra, xử lý vi phạm Khi có yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ công tác của Ban Chỉ đạo 389 quốc gia thì các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan chức năng liên quan có trách nhiệm báo cáo, cụ thể: Khoản 1. Báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của Ban chỉ đạo 389 quốc gia và đề nghị của Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo 389 quốc gia. Khoản 2. Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo 389 quốc gia có văn bản đề nghị báo cáo, hoặc cử cán bộ trực tiếp làm việc, thu thập thông tin, tài liệu. Khoản 3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nhận văn bản đề nghị báo cáo, có trách nhiệm phân công cán bộ tiếp nhận, báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu. Tạo Điều kiện cho cán bộ Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo 389 quốc gia sử dụng các thiết bị, phương tiện cần thiết để tác nghiệp, thu thập thông tin, tài liệu liên quan. Khoản 4. Thời hạn báo cáo 4.1. Đối với các thông tin, tài liệu, số liệu sẵn có trong hồ sơ, cơ sở dữ liệu thì báo cáo, cung cấp trong thời gian nhanh nhất nhưng không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. 4.2. Đối với thông tin, tài liệu cần có quá trình thu thập, phân tích, xử lý thì không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Trừ trường hợp đặc biệt do hai bên cùng trao đổi, thống nhất. Khoản 5. Căn cứ nội dung báo cáo, thủ trưởng đơn vị phát hành báo cáo xác định mức độ Mật. Điều 5. Báo cáo nhanh Khoản 1. Khi phát hiện, bắt giữ vụ việc buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả nghiêm trọng, có tính chất phức tạp; có hàng hóa, tang vật vi phạm là hàng cấm; hàng hóa tác động xấu đến chính sách quản lý kinh tế,... hoặc khi có yêu cầu của Ban Chỉ đạo 389 quốc gia, Văn phòng Thường trực thì các đơn vị thành viên, Ban Chỉ đạo 389 các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan chức năng có trách nhiệm báo cáo nhanh vụ việc. Khoản 2. Nội dung báo cáo ngắn gọn, thể hiện khái quát diễn biến vụ việc, các tiêu chí yêu cầu phải có gồm: Thời gian, địa điểm; đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp; đối tượng vi phạm; hành vi vi phạm; tang vật vi phạm; kết quả xử lý ban đầu, tư liệu hình ảnh (nếu có); tên, số điện thoại liên lạc của cán bộ xây dựng báo cáo. Khoản 3. Nội dung thông tin báo cáo nhanh không nằm trong danh Mục bí mật Nhà nước; được gửi và nhận qua hệ thống báo cáo trực tuyến của Ban Chỉ đạo 389 quốc gia; hoặc bằng văn bản gửi về Văn phòng Thường trực. Khoản 4. Thời hạn báo cáo: Trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm phát hiện, bắt giữ, xử lý vụ việc. Trường hợp các lực lượng ở xa, hiện không có kết nối mạng internet thì không quá 48 giờ kể từ thời điểm phát hiện, bắt giữ, xử lý. Điều 6. Báo cáo thông tin quản lý địa bàn Ban Chỉ đạo 389 các địa phương định kỳ hàng năm (hoặc khi có sự thay đổi thông tin) chỉ đạo thực hiện chế độ Báo cáo trao đổi thông tin quản lý địa bàn trên cơ sở cập nhật các tiêu chí sau: Khoản 1. Thông tin về Ban Chỉ đạo 389 tỉnh, thành phố 1.1. Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo 389 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Cơ quan Thường trực. 1.2. Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo 389; Cơ quan Thường trực. 1.3. Danh sách các thành viên Ban Chỉ đạo 389; Cơ quan Thường trực; cán bộ trực tiếp làm công tác tổng hợp, báo cáo: - Họ và tên; chức vụ; cơ quan, đơn vị công tác; số điện thoại cơ quan, số fax; số điện thoại di động; email, website (nếu có). 1.4. Số điện thoại đường dây nóng; cán bộ quản lý đường dây nóng (họ và tên, chức vụ, đơn vị công tác). Khoản 2. Kết quả hoạt động của Ban chỉ đạo 389 tỉnh, thành phố 2.1. Kết quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai: ban hành các Kế hoạch, Chuyên đề, Chỉ thị, Công điện, văn bản chỉ đạo về công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. 2.2. Kết quả nhận diện các tuyến, địa bàn, lĩnh vực, tụ điểm, mặt hàng trọng điểm; đối tượng, nhóm đối tượng, cơ quan, tổ chức tham gia; phương thức thủ đoạn hoạt động. 2.3. Kết quả công tác bắt giữ, xử lý vi phạm trong kỳ. 2.4. Công tác khen thưởng, kỷ luật - Khen thưởng: Tổng số khen thưởng, hình thức khen thưởng. - Kỷ luật: Tổng số kỷ luật, hình thức kỷ luật. Khoản 3. Đánh giá, nhận xét và đề xuất của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh, thành phố - Đánh giá, nhận xét về kết quả quán triệt, triển khai thực hiện các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo 389 quốc gia, Bộ, ngành, địa phương trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. - Đánh giá, nhận xét về tình hình buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn, lĩnh vực, ngành quản lý, phụ trách. - Nguyên nhân và giải pháp thực hiện. Khoản 4. Báo cáo định kỳ 1 năm hoặc khi có yêu cầu của Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo 389 quốc gia. Khoản 5. Báo cáo thông tin quản lý địa bàn phát hành theo chế độ MẬT, được gửi bằng văn bản về Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo 389 quốc gia chậm nhất vào ngày 25 tháng 12 hàng năm. Điều 7. Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo 389 Bộ, ngành, địa phương Khoản 1. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị, cơ quan chức năng thuộc và trực thuộc quán triệt, chấp hành thực hiện nghiêm các qui định về chế độ báo cáo tại Quyết định này. Khoản 2. Xây dựng báo cáo định kỳ; báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề, báo cáo vụ việc Điều tra, xử lý vi phạm; báo cáo nhanh; báo cáo thông tin quản lý địa bàn theo quy định tại Quyết định này. Điều 8. Trách nhiệm của Cơ quan Thường trực và các đơn vị thành viên Ban Chỉ đạo 389 các Bộ, ngành, địa phương. Khoản 1. Các đơn vị chức năng là thành viên Ban Chỉ đạo 389 Bộ, ngành, địa phương - Tổng hợp tình hình, kết quả, số liệu về công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả theo chức năng, lĩnh vực, địa bàn quản lý để xây dựng báo cáo của đơn vị. Báo cáo phải được lãnh đạo đơn vị ký ban hành theo đúng thể thức, nội dung quy định. - Gửi file điện tử qua hệ thống báo cáo trực tuyến (đối với báo cáo định kỳ và báo cáo nhanh), bản gốc lưu tại đơn vị. - Quản lý, sử dụng tài Khoản, mật khẩu của đơn vị để truy cập hệ thống báo cáo trực tuyến của Ban Chỉ đạo 389 quốc gia. Khoản 2. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 389 các Bộ, ngành, địa phương - Chỉ đạo triển khai, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thành viên thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Quyết định này; - Tổng hợp tình hình, kết quả, số liệu về công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của các đơn vị thành viên để xây dựng báo cáo trình Trưởng ban, Phó trưởng ban (được ủy quyền) ký ban hành. - Quản lý, sử dụng tài Khoản, mật khẩu của đơn vị để truy cập hệ thống báo cáo trực tuyến của Ban Chỉ đạo 389 quốc gia.
Quyết Định 01/QĐ-BCĐ389 ban hành quy định chế độ báo cáo của ban chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả . * Điều 8 - Khoản 2 - Khoản 3 * Điều 9
Quyết Định 01/QĐ-BCĐ389 ban hành quy định chế độ báo cáo của ban chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả . Điều 8. Trách nhiệm của Cơ quan Thường trực và các đơn vị thành viên Ban Chỉ đạo 389 các Bộ, ngành, địa phương. Khoản 2. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 389 các Bộ, ngành, địa phương - Chỉ đạo triển khai, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thành viên thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Quyết định này; - Tổng hợp tình hình, kết quả, số liệu về công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của các đơn vị thành viên để xây dựng báo cáo trình Trưởng ban, Phó trưởng ban (được ủy quyền) ký ban hành. - Quản lý, sử dụng tài Khoản, mật khẩu của đơn vị để truy cập hệ thống báo cáo trực tuyến của Ban Chỉ đạo 389 quốc gia. Khoản 3. Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo 389 quốc gia - Quản lý, vận hành hệ thống báo cáo trực tuyến của Ban Chỉ đạo 389 quốc gia. - Tổng hợp tình hình, kết quả công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Xây dựng báo cáo định kỳ 6 tháng, tổng kết năm của Ban Chỉ đạo 389 quốc gia trình Phó trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo 389 quốc gia ký ban hành và các báo cáo theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. - Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo của Ban Chỉ đạo 389 quốc gia. Điều 9. Điều Khoản thi hành Khoản 1. Ban Chỉ đạo 389 các Bộ, ngành, địa phương, Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo 389 quốc gia, Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 389 các Bộ, ngành, địa phương, Thủ trưởng các cơ quan liên quan có trách nhiệm quán triệt, thực hiện nghiêm các quy định, chế độ báo cáo của Ban Chỉ đạo 389 quốc gia kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực. 1. Tình hình an ninh, chính trị, xã hội, kinh tế, văn hóa; 1. Công tác tham mưu, Điều hành, chỉ đạo. 1. Kết quả đạt được. 1. Dự báo tình hình tại địa phương. 1. Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo 389 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Cơ quan Thường trực. 1. Kết quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai: ban hành các Kế hoạch, Chuyên đề, Chỉ thị, Công điện, văn bản chỉ đạo về công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. 1. Đánh giá, nhận xét về kết quả quán triệt, triển khai thực hiện các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo 389 quốc gia, Bộ, ngành, địa phương trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Khoản thi hành Khoản 2. Các vướng mắc trong quá trình thực hiện yêu cầu các đơn vị, cá nhân kịp thời báo cáo Ban Chỉ đạo 389 quốc gia để sửa đổi bổ sung cho phù hợp./. MẪU ĐỀ CƯƠNG NỘI DUNG BÁO CÁO ĐỊNH KỲ CÔNG TÁC CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI VÀ HÀNG GIẢ (kèm theo Quyết định số: 01/QĐ-BCĐ389 ngày 04 tháng 01 năm 2018 của Phó Trưởng Ban thường trực Ban chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả) UBND, BỘ, NGÀNH BAN CHỈ ĐẠO 389 BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: /BC-….. … … …, ngày tháng năm 20... BÁO CÁO Kết quả công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (tháng, 6 tháng, năm...) I. Khái quát tình hình Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương trong kỳ báo cáo để tiến hành đánh giá các diễn biến nổi bật trên các lĩnh vực quản lý gồm: 2. Tình hình xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh; 2. Công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. 2. Khó khăn, tồn tại và nguyên nhân. 2. Nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp thực hiện. V. Vướng mắc, kiến nghị - Ghi rõ nội dung vướng mắc, đề xuất giải quyết, đơn vị yêu cầu giải quyết. - Đối với vướng mắc về chính sách, đề nghị ghi rõ số, tên, ngày, tháng văn bản. (* Lưu ý văn bản sử dụng phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 14). Nơi nhận: - Văn phòng TT BCĐ389; - … THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên, đóng dấu) BAN CHỈ ĐẠO 389 QUỐC GIA BAN CHỈ ĐẠO 389 TỈNH, THÀNH PHỐ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- … … …, ngày tháng năm 20… (ĐÓNG MẬT) BÁO CÁO THÔNG TIN QUẢN LÝ ĐỊA BÀN (Từ tháng 1/201... đến tháng 12/201...) I. THÔNG TIN VỀ BAN CHỈ ĐẠO 389 TỈNH, THÀNH PHỐ 2. Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo 389; Cơ quan Thường trực. 2. Kết quả nhận diện, các định tuyến, địa bàn, lĩnh vực, tụ điểm, mặt hàng trọng điểm; đối tượng, nhóm đối tượng, cơ quan, tổ chức tham gia; phương thức thủ đoạn hoạt động. 2. Đánh giá, nhận xét về tình hình buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn, lĩnh vực, ngành quản lý, phụ trách. Khoản thi hành Khoản 3. Tình hình thị trường, giá cả hàng hóa; 3. Công tác kiểm soát xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh. 3. Giải pháp khắc phục. IV. Phương hướng công tác kỳ tiếp theo 3. Danh sách các thành viên Ban Chỉ đạo 389; Cơ quan Thường trực; cán bộ trực tiếp làm công tác tổng hợp, báo cáo: - Họ và tên; chức vụ; cơ quan, đơn vị công tác; số điện thoại cơ quan, số fax; số điện thoại di động; email, website (nếu có). 3. Kết quả công tác, bắt giữ, xử lý vi phạm trong kỳ báo cáo. 3. Nguyên nhân và giải pháp thực hiện. LÃNH ĐẠO BAN CHỈ ĐẠO 389 TỈNH, THÀNH PHỐ (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) UBND TỈNH/THÀNH PHỐ BAN CHỈ ĐẠO 389 TỈNH/TP ------- PHỤ LỤC 1 Ban hành kèm theo Quyết định số ……….. ngày …../…../…… PHỤ LỤC THỐNG KÊ CÁC VỤ VI PHẠM (Kèm theo báo cáo số ………../(ký hiệu) …… ngày …… tháng …… năm 20.... của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh/thành phố.....) STT Các lực lượng chức năng Số vụ vi phạm Trị giá hàng hóa vi phạm ước tính (triệu đồng) Số đối tượng vi phạm Buôn bán, vận chuyển trái phép hàng cấm, hàng lậu Gian lận thương mại, gian lận Thuế Hàng giả, hàng nhái, vi phạm Sở hữu trí tuệ Cộng (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 1 Bộ đội Biên phòng 2 Cảnh sát biển 3 Công an 4 Hải quan 5 Quản lý thị trường 6 Thuế 7 Kiểm lâm 8 Thanh tra chuyên ngành 9 các lực lượng khác Tổng cộng Chú thích: - Cột (6) = (3) + (4) + (5) - Chỉ thống kê số vụ, trị giá hàng hóa và số đối tượng vi phạm từ những vụ việc phát hiện, bắt giữ (kỳ báo cáo) liên quan đến hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, không thống kê hành vi vi phạm khác. - Thanh tra chuyên ngành gồm: Thanh tra Văn hóa, Y tế, Khoa học Công nghệ, Bảo vệ thực vật, Thú y - Đối với những vụ việc do nhiều đơn vị kiểm tra, xử lý thì chỉ thống kê cho đơn vị chủ trì Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Số điện thoại liên hệ …….. UBND TỈNH/THÀNH PHỐ BAN CHỈ ĐẠO 389 TỈNH/TP ------- PHỤ LỤC 2 Ban hành kèm theo Quyết định số ……….. ngày …../…../…… PHỤ LỤC 2 KẾT QUẢ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH (Kèm theo báo cáo số …..... /(ký hiệu)……. ngày....... tháng ……. năm 20.... của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh/thành phố……...) STT Các lực lượng chức năng Số vụ xử lý VPHC SỐ TIỀN (triệu đồng) Trị giá (ước tính) tang vật tịch thu trong kỳ chưa thanh lý (triệu đồng) Trị giá hàng tiêu hủy trong kỳ (triệu đồng) Số tiền phạt Tiền phạt bổ sung, truy thu thuế Tiền bán thanh lý hàng tịch thu Cộng (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) 1 Bộ đội Biên phòng 2 Cảnh sát biển 3 Công an 4 Hải quan 5 Quản lý thị trường 6 Thuế 7 Kiểm lâm 8 Thanh tra chuyên ngành 9 Các lực lượng khác Tổng cộng Chú thích: - Cột (7) = (4) + (5) + (6) - Chỉ thống kê kết quả xử lý vi phạm hành chính của những vụ việc đã phát hiện, bắt giữ liên quan đến hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, không thống kê hành vi vi phạm khác, - Cột (6): thống kê số tiền bán tài sản tịch thu phát sinh trong kỳ báo cáo (bao gồm cả tài sản tịch thu trong những kỳ trước đó, nhưng tổ chức bán đấu giá trong kỳ này) Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Số điện thoại liên hệ …….. UBND TỈNH/THÀNH PHỐ BAN CHỈ ĐẠO 389 TỈNH/TP ------- PHỤ LỤC 3 Ban hành kèm theo Quyết định số ……….. ngày …../…../…… PHỤ LỤC KẾT QUẢ XỬ LÝ HÌNH SỰ (Kèm theo báo cáo số……../(ký hiệu) ….. ngày ….. tháng….. năm 20.... của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh/thành phố……) STT Các lực lượng chức năng Số vụ khởi tố Số đối tượng bị khởi tố Trị giá tang vật tịch thu trong kỳ chưa thanh lý (triệu đồng) Tiền bán tang vật tịch thu (triệu đồng) (1) (2) (3) (4) (5) (6) 1 Bộ đội Biên phòng 2 Cảnh sát biển 3 Công an 4 Hải quan 5 Kiểm lâm 6 Các lực lượng khác Tổng cộng Chú thích: - Chỉ thống kê kết quả xử lý hình sự của những vụ việc đã phát hiện, bắt giữ liên quan đến hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, không thống kê hành vi vi phạm khác. - Cột (3), (4): Chỉ thống kê đối với những vụ việc đơn vị đã ra quyết định khởi tố - Cột (5): Thống kê theo quyết định của tòa án (nếu có), ước tính trị giá tang vật tịch thu. - Cột (6): Thống kê số tiền bán tài sản tịch thu (của những vụ án hình sự) phát sinh trong kỳ báo cáo (bao gồm cả tài sản tịch thu trong những kỳ trước đó, nhưng tổ chức bán đấu giá trong kỳ này) (nếu có). Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Số điện thoại liên hệ …….. TÊN CƠ QUAN BÁO CÁO BAN CHỈ ĐẠO 389/…. ------- PHỤ LỤC 4 Ban hành kèm theo Quyết định số 2026 ngày 20/8/2014 PHỤ LỤC THỐNG KÊ HÀNG HÓA VI PHẠM (kèm theo báo cáo số ………./(ký hiệu) ngày tháng năm 20... của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh/thành phố……..) TT Tên mặt hàng Số lượng Đơn vị tính CÁC LỰC LƯỢNG CHỨC NĂNG Bộ đội BP Cảnh sát biển Công an Hải quan QLTT Kiểm lâm Thanh tra chuyên ngành Lực lượng khác (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) 1 Thuốc nổ Kg 2 Súng Khẩu 3 Đạn Viên 4 Phụ kiện súng Chi tiết 5 Đao, kiếm Cái 6 Công cụ hỗ trợ Cái 7 Đồ chơi bạo lực Món 8 Đồ cổ Món Khoản thi hành Khoản 4. Tình hình buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả,... Cần tập trung phân tích, làm rõ những đặc điểm, xu hướng thay đổi về mặt hàng, tuyến, địa bàn, phương thức, thủ đoạn, đối tượng vi phạm, vụ việc nổi cộm tính chất phức tạp... liên hệ với kết quả thanh kiểm tra, phát hiện, bắt giữ xử lý các vụ việc về buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, dẫn các vụ việc minh họa. II. Kết quả hoạt động của các lực lượng chức năng 4. Công tác kiểm tra về giá, chống đầu cơ, găm hàng. 4. Số điện thoại đường dây nóng; cán bộ quản lý đường dây nóng (họ và tên, chức vụ, đơn vị công tác). II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO 389 TỈNH, THÀNH PHỐ 4. Công tác khen thưởng, kỷ luật - Khen thưởng: Tổng số khen thưởng, hình thức khen thưởng. - Kỷ luật: Tổng số kỷ luật, hình thức kỷ luật. III. ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT CỦA BAN CHỈ ĐẠO 389 TỈNH, THÀNH PHỐ Khoản thi hành Khoản 5. Công tác kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm và phòng chống dịch bệnh. Khoản thi hành Khoản 6. Công tác kiểm tra, kiểm soát trên các lĩnh vực khác. 6.1. Về lĩnh vực chống thất thu thuế. 6.2. Về lĩnh vực phòng, chống phá rừng, mua bán, vận chuyển và chế biến lâm sản trái phép. 6.3. Về lĩnh vực Thông tin và Truyền thông. 6.4. Về lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 6.5. Về lĩnh vực Giao thông vận tải. 6.6. Về lĩnh vực Nông nghiệp và phát triển nông thôn. 6.7. Công tác tuyên truyền, vận động. Khoản thi hành Khoản 7. Kết quả công tác kiểm tra, kiểm soát, phát hiện, bắt giữ, xử lý của các lực lượng chức năng. III. Nhận xét, đánh giá
Quyết Định 145/2002/QĐ-TTg của chính phủ số 145/2002/qđ-ttg ngày 24 tháng 10 năm 2002 về việc thành lập khu công nghệ cao thành phố hồ chí minh trực thuộc uỷ ban nhân dân thành phố hồ chí minh . * Điều 1 * Điều 1 * Điều 2 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4
Quyết Định 145/2002/QĐ-TTg của chính phủ số 145/2002/qđ-ttg ngày 24 tháng 10 năm 2002 về việc thành lập khu công nghệ cao thành phố hồ chí minh trực thuộc uỷ ban nhân dân thành phố hồ chí minh . Điều 1 Điều 1. Thành lập Khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh trực thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, với quy mô 804 ha trên địa bàn Quận 9 thành phố Hồ Chí Minh. Điều 2 Điều 2. Khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh là một khu kinh tế - kỹ thuật được xây dựng và phát triển trên cơ sở công nghệ cao, có tính chất đặc biệt nhằm tập trung thu hút đầu tư nước ngoài, đồng thời huy động các nguồn lực trong nước về khoa học và công nghệ cao, hình thành một lực lượng sản xuất hiện đại, kết hợp có hiệu quả giữa sản xuất kinh doanh với nghiên cứu, tiếp thu, chuyển giao, phát triển công nghệ cao và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho công nghiệp công nghệ cao, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Điều 3. Giao Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh: Điểm a) Chỉ đạo việc triển khai các bước xây dựng Khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh theo quy định hiện hành; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết và báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định. Điểm b) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với Khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh theo quy định hiện hành. Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Các Bộ trưởng: Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công nghiệp, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Phạm Gia Khiêm (Đã ký)
Quyết Định 768/QĐ-KTNN ban hành quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của kiểm toán nhà nước . * Điều 3
Quyết Định 768/QĐ-KTNN ban hành quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của kiểm toán nhà nước . Điều 3. Tổng Kiểm toán Nhà nước, Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, công chức, viên chức Kiểm toán Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ: - Bộ Thông tin & Truyền thông; - Đảng ủy Kiểm toán Nhà nước; - Công đoàn Kiểm toán Nhà nước; - Đoàn TNCS HCM Kiểm toán Nhà nước; -Lưu: VT, Vụ TH. Kèm theo Chương 1. Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh Quy chế này quy định về chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Kiểm toán Nhà nước theo các quy định của pháp luật về báo chí hiện hành. Kèm theo Chương 1. Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí Khoản 1. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Kiểm toán Nhà nước gồm: Điểm a) Tổng Kiểm toán Nhà nước; Điểm b) Người được Tổng Kiểm toán Nhà nước giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên (sau đây gọi là Người phát ngôn); Họ tên, chức vụ, số điện thoại, địa chỉ e-mail của Người phát ngôn phải được công bố bằng văn bản cho các cơ quan báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí và phải được đăng tải trên trang Thông tin điện tử của Kiểm toán Nhà nước; Người phát ngôn đi vắng không thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì phải báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước. Điểm c) Trong trường hợp cần thiết, Tổng Kiểm toán Nhà nước có thể ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc Kiểm toán Nhà nước phát ngôn (sau đây gọi là Người được ủy quyền phát ngôn) hoặc phối hợp cùng Người phát ngôn để phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao; Việc ủy quyền phát ngôn được thực hiện bằng văn bản, chỉ áp dụng trong từng vụ việc và có thời hạn nhất định; Khi thực hiện ủy quyền thì họ tên, chức vụ, số điện thoại, địa chỉ e-mail của Người được ủy quyền phát ngôn và văn bản ủy quyền phải được đăng tải trên trang tin điện tử Kiểm toán Nhà nước trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ký văn bản ủy quyền. Khoản 2. Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn không được ủy quyền tiếp cho người khác. Khoản 3. Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau: Điểm a) Là cán bộ, công chức thuộc biên chế chính thức và đang công tác tại Kiểm toán Nhà nước; Điểm b) Có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, khách quan; Điểm c) Có am hiểu sâu về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực hoạt động của Kiểm toán Nhà nước; có hiểu biết nhất định về lĩnh vực báo chí, nắm vững các quy định của pháp luật về báo chí; Điểm d) Có năng lực, phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin báo chí và có khả năng giao tiếp với báo chí. Các cá nhân của Kiểm toán Nhà nước, được cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định pháp luật nhưng không được nhân danh Kiểm toán Nhà nước để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí; không được tiết lộ bí mật điều tra, bí mật công vụ, thông tin sai sự thật; trung thực khi cung cấp thông tin cho báo chí và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đã cung cấp. Kèm theo Chương 2. Điều 3. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ Kiểm toán Nhà nước tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về hoạt động của cơ quan, về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Kiểm toán Nhà nước, thông qua các hình thức sau: Khoản 1. Hàng tháng cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí và cập nhật thông tin trên trang tin điện tử của Kiểm toán Nhà nước theo các quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước. Khoản 2. Ít nhất 3 tháng một lần tổ chức họp báo để cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí. Việc tổ chức họp báo thực hiện theo quy định hiện hành. Khoản 3. Khi thấy cần thiết, Kiểm toán Nhà nước tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí bằng văn bản hoặc thông tin trực tiếp tại các cuộc giao ban hàng tuần do Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông, Hội Nhà báo Việt Nam tổ chức. Khoản 4. Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Cổng thông tin điện tử của Chính phủ theo quy định hiện hành. Kèm theo Chương 2. Điều 4. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường, sau đây: Khoản 1. Khi thấy cần phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng gây tác động lớn trong xã hội thuộc phạm vi tổ chức và hoạt động của Kiểm toán Nhà nước nhằm định hướng và cảnh báo kịp thời dư luận; về quan điểm và cách xử lý của Kiểm toán Nhà nước đối với các sự kiện, vấn đề đó. Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay thông tin ban đầu của Kiểm toán Nhà nước thì Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là một (01) ngày, kể từ khi vụ việc xảy ra. Khoản 2. Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề của Kiểm toán Nhà nước, hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước được nêu trên báo chí hoặc về các sự kiện, vấn đề nêu tại Khoản 1 Điều này. Khoản 3. Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về nội dung liên quan đến Kiểm toán Nhà nước, Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật. Kèm theo Chương 2. Điều 5. Nội dung thông tin cung cấp cho báo chí Các thông tin được phép cung cấp cho cơ quan báo chí gồm: Khoản 1. Các thông tin liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Kiểm toán Nhà nước theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Chương trình công tác và kế hoạch Kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước đã công bố. Khoản 3. Kết quả Kiểm toán và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị Kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước thực hiện theo Nghị định số 91/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ “Về công khai kết quả kiểm toán và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước”. Khoản 4. Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trực tiếp đến Kiểm toán Nhà nước, đặc biệt là các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Kiểm toán Nhà nước. Khoản 5. Quan điểm và ý kiến giải quyết của Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước đối với các vấn đề quan trọng, đột xuất của Kiểm toán Nhà nước được dư luận xã hội quan tâm. Khoản 6. Các lĩnh vực công tác khác của Kiểm toán Nhà nước mà Tổng Kiểm toán Nhà nước xét thấy cần và cho phép công bố với cơ quan báo chí Kèm theo Chương 2. Điều 6. Quyền và trách nhiệm của Tổng Kiểm toán Nhà nước trong việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Khoản 1. Tổng Kiểm toán Nhà nước có thể trực tiếp phát ngôn hoặc giao nhiệm vụ, ủy quyền cho người thuộc Kiểm toán Nhà nước phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Khoản 2. Tổng Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm về việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Kiểm toán Nhà nước kể cả trong trường hợp ủy quyền cho người khác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Khoản 3. Tổng Kiểm toán Nhà nước tổ chức chỉ đạo việc chuẩn bị các thông tin và chế độ phát ngôn của Kiểm toán Nhà nước. Khoản 4. Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét hỗ trợ kinh phí cho Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của Kiểm toán Nhà nước để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Kèm theo Chương 2. Điều 7. Quyền và trách nhiệm của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn Khoản 1. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn được nhân danh đại diện Kiểm toán Nhà nước phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Khoản 2. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan thuộc Kiểm toán Nhà nước cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất theo quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 của Quy chế này; để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp sau: Điểm a) Những vấn đề thuộc bí mật nhà nước; những vấn đề bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng; những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn; Điểm b) Các vụ án đang được điều tra hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan điều tra có yêu cầu thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm; Điểm c) Các vụ việc đang trong quá trình thanh tra; nghiên cứu giải quyết khiếu nại, tố cáo; những vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn giữa các cơ quan, đơn vị nhà nước đang trong quá trình giải quyết, chưa có kết luận chính thức của người có thẩm quyền mà theo quy định không được cung cấp thông tin cho báo chí; Điểm d) Kế hoạch Kiểm toán hàng năm và kết quả kiểm toán chưa công bố; những văn bản về chính sách, đề án đang trong, quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến. Khoản 4. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Tổng Kiểm toán Nhà nước (trường hợp Người phát ngôn không phải là Tổng Kiểm toán Nhà nước) về nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Kèm theo Chương 2. Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan báo chí, nhà báo Cơ quan báo chí, nhà báo có trách nhiệm đăng, phát, phản ánh trung thực nội dung phát ngôn và thông tin do Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ tên Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn của Kiểm toán Nhà nước. Trường hợp cơ quan báo chí đăng, phát đúng nội dung thông tin mà Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn cung cấp thì không phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đó. Kèm theo Chương 3. Điều 9. Trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân thuộc Kiểm toán Nhà nước trong việc cung cấp thông tin cho Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn Khoản 1. Các đơn vị, cá nhân thuộc Kiểm toán Nhà nước khi có yêu cầu của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn về việc cung cấp thông tin để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí có trách nhiệm thực hiện đúng yêu cầu về nội dung và thời hạn cung cấp thông tin; việc cung cấp thông tin cho Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn được thực hiện thông qua Văn phòng Kiểm toán Nhà nước theo khoản 3 Điều này. Khoản 2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước về tính chính xác, trung thực của các thông tin do đơn vị mình cung cấp thông tin cho Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn. Khoản 3. Văn phòng Kiểm toán Nhà nước ngoài các trách nhiệm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, có trách nhiệm: Điểm a) Là đơn vị đầu mối trong việc tổng hợp, cung cấp thông tin cho Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của Kiểm toán Nhà nước để phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Tất cả các thông tin liên quan đến Kiểm toán Nhà nước cung cấp cho Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn đều phải được thực hiện thông qua Văn phòng Kiểm toán Nhà nước. Điểm b) Tổ chức họp báo định kỳ, đột xuất để Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của Kiểm toán Nhà nước phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Kèm theo Chương 3. Điều 10. Xử lý vi phạm Khoản 1. Cán bộ, công chức, viên chức của Kiểm toán Nhà nước không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định tại Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Cơ quan báo chí, nhà báo khi đưa các tin, bài liên quan đến Kiểm toán Nhà nước vi phạm các quy định của pháp luật về báo chí thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Kèm theo Chương 3. Điều 11. Trách nhiệm thi hành Khoản 1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, các tổ chức và cá nhân có liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này; trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh mới hoặc khó khăn, vướng mắc cần phản ánh kịp thời bằng văn bản về Vụ Tổng hợp để tập hợp báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Khoản 2. Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổng hợp và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước có liên quan theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình thực hiện Quy chế này với Tổng Kiểm toán Nhà nước./.
Thông Tư 51/2012/TT-BGDĐT quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra của cơ sở giáo dục đại học, trường trung cấp chuyên nghiệp . Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 Chương II * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 Chương III * Điều 11 * Điều 12 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4
Thông Tư 51/2012/TT-BGDĐT quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra của cơ sở giáo dục đại học, trường trung cấp chuyên nghiệp . Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Khoản 1. Thông tư này quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra của cơ sở giáo dục đại học, trường trung cấp chuyên nghiệp, bao gồm: Vị trí, chức năng; nguyên tắc, nội dung, hình thức hoạt động; cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn; tiêu chuẩn, chế độ đối với cán bộ làm công tác thanh tra; các điều kiện đảm bảo hoạt động thanh tra; trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân liên quan đến hoạt động thanh tra của cơ sở giáo dục đại học, trường trung cấp chuyên nghiệp. Khoản 2. Thông tư này áp dụng đối với đại học, học viện, viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp (sau đây gọi chung là trường); đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan. Điều 2 Vị trí, chức năng hoạt động thanh tra của trường Hoạt động thanh tra của trường là hoạt động thanh tra nội bộ, giúp Giám đốc, Hiệu trưởng, Viện trưởng (sau đây gọi chung là Hiệu trưởng) phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý của trường để kiến nghị biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện hành vi vi phạm pháp luật, nội quy, quy chế của trường; giúp đơn vị, tổ chức, cá nhân trong trường thực hiện chính sách pháp luật về giáo dục và chính sách, pháp luật liên quan; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của trường theo quy định của pháp luật. Điều 3 Nguyên tắc hoạt động của thanh tra nội bộ Khoản 1. Hoạt động thanh tra nội bộ do Đoàn thanh tra hoặc cán bộ làm công tác thanh tra nội bộ tiến hành theo quy chế hoạt động của Đoàn thanh tra và chịu sự chỉ đạo của Hiệu trưởng. Khoản 2. Hoạt động thanh tra phải tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản trở hoạt động bình thường của đơn vị, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra. Khoản 3. Khi tiến hành thanh tra, người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra phải tuân theo quy định của pháp luật về thanh tra và phải chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng, trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Điều 4 Nội dung hoạt động của thanh tra nội bộ Khoản 1. Thanh tra việc thực hiện chính sách và pháp luật về giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp. Khoản 2. Thanh tra việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục; quy chế chuyên môn, quy chế thi cử, cấp phát văn bằng, chứng chỉ; việc thực hiện các quy định về giáo trình, bài giảng; việc quản lý tài chính, tài sản; hoạt động khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế; công tác tổ chức cán bộ; việc thực hiện các quy định về điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục của trường. Khoản 3. Thanh tra việc thực hiện pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động của các đơn vị, tổ chức và cá nhân thuộc trường. Khoản 4. Thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nhà trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Khoản 5. Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Điều 5 Hình thức hoạt động của thanh tra nội bộ Hoạt động thanh tra nội bộ được tiến hành theo hai hình thức: Khoản 1. Thanh tra theo kế hoạch hàng năm đã được Hiệu trưởng phê duyệt và được thông báo trước cho đối tượng thanh tra, các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan; Khoản 2. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện đơn vị, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo ; phòng, chống tham nhũng hoặc do Hiệu trưởng giao. Chương II Điều 6 Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra nội bộ ở các trường đại học, học viện, viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp Khoản 1. Trường đại học, học viện, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp có quy mô từ 10.000 học sinh, sinh viên, học viên trở lên thành lập Phòng thanh tra. Phòng thanh tra có Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và cán bộ chuyên trách làm công tác thanh tra. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng thanh tra do Hiệu trưởng quyết định. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Trưởng phòng thanh tra do Hiệu trưởng quyết định theo đề nghị của Trưởng phòng thanh tra. Khoản 2. Trường đại học, học viện, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp có quy mô dưới 10.000 học sinh, sinh viên, học viên; viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ thành lập Phòng thanh tra hoặc bố trí cán bộ chuyên trách làm công tác thanh tra. Khoản 3. Phòng thanh tra (hoặc cán bộ chuyên trách làm công tác thanh tra ở trường không thành lập phòng) có nhiệm vụ, quyền hạn sau: Điểm a) Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Hiệu trưởng phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó theo quy định của pháp luật; Điểm b) Thanh tra việc thực hiện pháp luật, nhiệm vụ được giao đối với tổ chức, đơn vị và cá nhân thuộc quyền quản lý của Hiệu trưởng; Điểm c) Giúp Hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; Điểm d) Giúp Hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; Điểm đ) Làm đầu mối giúp Hiệu trưởng phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan về công tác thanh tra; Điểm e) Báo cáo, tổng kết kinh nghiệm về công tác thanh tra; công tác tiếp dân, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và công tác phòng, chống tham nhũng của trường theo yêu cầu của Hiệu trưởng và Thanh tra cấp trên; kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung các chính sách và quy định của Nhà nước về giáo dục; Điểm g) Thực hiện nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng giao. Điều 7 Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra nội bộ ở đại học quốc gia, đại học vùng Khoản 1. Thanh tra ở đại học quốc gia, đại học vùng (sau đây gọi chung là đại học) tổ chức theo mô hình thanh tra 2 cấp: Điểm a) Các đại học thành lập Ban Thanh tra; Điểm b) Các trường thành viên thành lập Phòng Thanh tra hoặc cử cán bộ chuyên trách làm công tác thanh tra theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 6 Thông tư này; Điểm c) Ban (phòng) thanh tra có Trưởng ban (phòng), các Phó trưởng ban (phòng) và cán bộ chuyên trách làm công tác thanh tra. Nhiệm kỳ, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng ban (phòng), Phó trưởng ban (phòng) thanh tra thực hiện theo quy định của pháp luật như đối với các ban (phòng) khác của đơn vị. Khoản 2. Phòng thanh tra (hoặc cán bộ chuyên trách làm công tác thanh tra ở trường không thành lập phòng) có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Khoản 3, Điều 6 Thông tư này. Khoản 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thanh tra, Trưởng ban thanh tra, mối quan hệ giữa Ban thanh tra của đại học và Phòng thanh tra của các trường thành viên do Giám đốc đại học quy định. Điều 8 Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ làm công tác thanh tra nội bộ Khoản 1. Tiêu chuẩn: Điểm a) Là công chức, viên chức hoặc người lao động đã ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với trường; Điểm b) Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong chấp hành pháp luật; có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan; có lối sống lành mạnh, tôn trọng các quy tắc sinh hoạt công cộng; Điểm c) Đạt trình độ chuẩn về đào tạo trở lên theo quy định của Luật Giáo dục đối với từng trình độ đào tạo; Điểm d) Có hiểu biết về chính sách, pháp luật; nắm được quy trình nghiệp vụ thanh tra, có khả năng phân tích, tổng hợp, đánh giá tình hình hoạt động quản lý của cơ sở; có năng lực xem xét, kết luận, kiến nghị biện pháp xử lý sau thanh tra. Khoản 2. Nhiệm vụ, quyền hạn: Điểm a) Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban (phòng) thanh tra; Điểm b) Kiến nghị Trưởng ban (phòng) các nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng ban (phòng) thanh tra để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao, kiến nghị các vấn đề phát sinh khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra; Điểm c) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng ban (phòng), chịu trách nhiệm trước Trưởng ban (phòng) và trước pháp luật về các nhiệm vụ được giao; Điểm d) Tham gia Đoàn thanh tra nội bộ hoặc thanh tra độc lập theo yêu cầu của Hiệu trưởng. Khi tham gia Đoàn thanh tra, cán bộ chuyên trách làm công tác thanh tra có quyền hạn, trách nhiệm theo quy định tại Khoản 3, Điều 10 Thông tư này. Điều 9 Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng phòng thanh tra Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ làm công tác thanh tra nội bộ, Trưởng phòng thanh tra còn có các nhiệm vụ, quyền hạn sau: Khoản 1. Chủ trì xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm trình Hiệu trưởng phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó; Khoản 2. Phân công nhiệm vụ cho Phó trưởng phòng, cán bộ thuộc phòng thanh tra; Khoản 3. Trình Hiệu trưởng ra quyết định thanh tra; Khoản 4. Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị Hiệu trưởng đình chỉ hoạt động trái pháp luật của tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của Hiệu trưởng; Khoản 5. Kiến nghị xử lý vi phạm sau thanh tra; Khoản 6. Chủ trì xây dựng báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của Hiệu trưởng hoặc cơ quan thanh tra cấp trên; Khoản 7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Hiệu trưởng giao. Điều 10 Đoàn thanh tra nội bộ Khoản 1. Đoàn thanh tra nội bộ là Đoàn thanh tra được thành lập theo quyết định của Hiệu trưởng. Đoàn thanh tra nội bộ có Trưởng đoàn thanh tra, Phó trưởng đoàn (nếu cần) và các thành viên Đoàn thanh tra. Khoản 2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng đoàn thanh tra: Điểm a) Xây dựng kế hoạch thanh tra trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt; Điểm b) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn thanh tra; Điểm c) Tổ chức, chỉ đạo các thành viên Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung, phạm vi, thời hạn ghi trong quyết định thanh tra; Điểm d) Kiến nghị với người ra quyết định thanh tra áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ của Đoàn thanh tra; Điểm đ) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; Điểm e) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc trường cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung thanh tra; Điểm g) Quyết định niêm phong tài liệu của đối tượng thanh tra khi có căn cứ cho rằng có vi phạm pháp luật và báo cáo với người ra quyết định thanh tra trong thời gian không quá 24 giờ; Điểm h) Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm của các đối tượng trong trường khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân và báo cáo với người ra quyết định thanh tra trong thời gian không quá 24 giờ; Điểm i) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác, cho nghỉ hưu đối với người đang cộng tác với Đoàn thanh tra hoặc đang là đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho việc thanh tra; Điểm k) Kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên Đoàn thanh tra; quản lý các thành viên Đoàn thanh tra trong thời gian thực hiện nhiệm vụ thanh tra; áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để giải quyết các kiến nghị của thành viên Đoàn thanh tra; Điểm l) Chủ trì xây dựng báo cáo kết quả thanh tra và dự thảo kết luận thanh tra; báo cáo với người ra quyết định thanh tra về kết quả thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó. Khoản 3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên Đoàn thanh tra. Điểm a) Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra, báo cáo Trưởng đoàn thanh tra về kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được phân công; Điểm b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân trong trường cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung thanh tra; Điểm c) Kiến nghị Trưởng đoàn thanh tra áp dụng các biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao; kiến nghị việc xử lý về những vấn đề khác liên quan đến nội dung thanh tra; Điểm d) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng đoàn thanh tra, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Trưởng đoàn thanh tra về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo; Điểm đ) Tham gia xây dựng báo cáo kết quả thanh tra; Điểm e) Thực hiện các công việc khác liên quan đến cuộc thanh tra khi Trưởng đoàn thanh tra giao. Khoản 4. Đối với cán bộ chuyên trách làm công tác thanh tra khi tiến hành thanh tra độc lập có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Khoản 2 của Điều này. Chương III Điều 11 Chế độ đối với cán bộ làm công tác thanh tra nội bộ Khoản 1. Trưởng ban (phòng), Phó trưởng ban (phòng) thanh tra được hưởng phụ cấp chức vụ như Trưởng ban (phòng), Phó trưởng ban (phòng) khác. Khoản 2. Cán bộ chuyên trách làm công tác thanh tra nội bộ của trường được hưởng lương, phụ cấp và các quyền lợi như công chức, viên chức của trường; hưởng phụ cấp ưu đãi khác theo quy chế chi tiêu nội bộ của trường; được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra; được trang bị phương tiện làm việc; được tạo điều kiện thời gian, cơ sở vật chất và kinh phí để hoàn thành nhiệm vụ thanh tra. Khoản 3. Công chức, viên chức, người lao động khi tham gia Đoàn thanh tra nội bộ được hưởng chế độ theo quy định của pháp luật về cộng tác viên thanh tra giáo dục. Điều 12 Quan hệ công tác Khoản 1. Tổ chức thanh tra nội bộ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Hiệu trưởng, Thanh tra cấp trên và chỉ đạo nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo. Khoản 2. Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy định về hoạt động thanh tra nội bộ của các cơ sở giáo dục đại học, trường trung cấp chuyên nghiệp. Khoản 3. Ban thanh tra đại học hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ thanh tra năm học, tập huấn nghiệp vụ; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện kế hoạch và các hoạt động thanh tra nội bộ của các trường đại học, trường cao đẳng và các tổ chức, đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc. Khoản 4. Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo tập huấn nghiệp vụ; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện kế hoạch và các hoạt động thanh tra nội bộ của các trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Thông Tư 51/2012/TT-BGDĐT quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra của cơ sở giáo dục đại học, trường trung cấp chuyên nghiệp . Chương III * Điều 12 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15 * Điều 16 Chương IV * Điều 17 * Điều 18
Thông Tư 51/2012/TT-BGDĐT quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra của cơ sở giáo dục đại học, trường trung cấp chuyên nghiệp . Chương III Điều 12 Quan hệ công tác Khoản 2. Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy định về hoạt động thanh tra nội bộ của các cơ sở giáo dục đại học, trường trung cấp chuyên nghiệp. Khoản 3. Ban thanh tra đại học hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ thanh tra năm học, tập huấn nghiệp vụ; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện kế hoạch và các hoạt động thanh tra nội bộ của các trường đại học, trường cao đẳng và các tổ chức, đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc. Khoản 4. Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo tập huấn nghiệp vụ; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện kế hoạch và các hoạt động thanh tra nội bộ của các trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Khoản 5. Tổ chức thanh tra nội bộ của trường có trách nhiệm phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cùng cấp hướng dẫn nghiệp vụ công tác thanh tra cho Ban thanh tra nhân dân của trường theo quy định của pháp luật. Điều 13 Các điều kiện đảm bảo hoạt động của thanh tra nội bộ Khoản 1. Kinh phí hoạt động thanh tra nội bộ được trích từ kinh phí hoạt động của trường, các nguồn kinh phí khác và được bố trí thành mục chi riêng theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Ban, Phòng thanh tra được bố trí phòng làm việc, trang bị thiết bị tin học, phương tiện thông tin liên lạc và các trang, thiết bị khác phục vụ cho công tác thanh tra. Điều 14 Trách nhiệm của Hiệu trưởng Khoản 1. Thành lập tổ chức thanh tra nội bộ hoặc bố trí cán bộ chuyên trách làm công tác thanh tra nội bộ của trường đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ thanh tra; ban hành văn bản quy định cụ thể về hoạt động thanh tra nội bộ phù hợp với điều kiện của trường. Khoản 2. Căn cứ yêu cầu công tác quản lý của trường và chương trình kế hoạch công tác của cơ quan thanh tra cấp trên, Hiệu trưởng chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra nội bộ thuộc quyền quản lý trực tiếp; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch đã phê duyệt; quyết định thanh tra, xử lý kiến nghị, kết luận sau thanh tra. Khoản 3. Đảm bảo các điều kiện về nhân sự, chế độ chính sách, cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí và các điều kiện cần thiết khác đối với hoạt động thanh tra nội bộ; chỉ đạo giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. Khoản 4. Cử cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý tham gia hoạt động thanh tra nội bộ. Khoản 5. Định kỳ làm việc với tổ chức thanh tra thuộc quyền quản lý về công tác thanh tra; giải quyết kịp thời những vấn đề khó khăn, vướng mắc về công tác thanh tra; xử lý việc trùng lắp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuộc phạm vi quản lý của mình. Khoản 6. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác thanh tra với Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo và cơ quan quản lý trực tiếp theo quy định. Điều 15 Trách nhiệm của đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan Khoản 1. Đơn vị, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có trách nhiệm thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định về thanh tra, có quyền giải trình về nội dung thanh tra, có quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật có liên quan. Khoản 2. Đơn vị, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra phải cung cấp đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp; có quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật có liên quan. Khoản 3. Đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan khi nhận được yêu cầu, kiến nghị, trong quá trình thanh tra, kết luận thanh tra và xử lý sau thanh tra có trách nhiệm thực hiện và trả lời bằng văn bản về việc thực hiện yêu cầu, kiến nghị đó theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với thanh tra nội bộ trong việc phòng ngừa, phát hiện, đề nghị xử lý hành vi vi phạm pháp luật. Điều 16 Xử lý vi phạm Khoản 1. Người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, cán bộ được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra độc lập, thành viên khác của Đoàn thanh tra có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật: Điểm a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra; Điểm b) Thanh tra vượt quá thẩm quyền, phạm vi, nội dung trong quyết định thanh tra; Điểm c) Cố ý kết luận sai sự thật, quyết định, xử lý trái pháp luật, bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật; Điểm d) Tiết lộ thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra trong quá trình thanh tra; Điểm đ) Cố ý không phát hiện hoặc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật, đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng không xử lý, xử lý không đầy đủ, không kiến nghị việc xử lý, không đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự; Điểm e) Làm sai lệch, giả mạo, sửa chữa, tiêu hủy, chiếm đoạt hồ sơ thanh tra; Điểm g) Nhận hối lộ, môi giới hối lộ; Điểm h) Các hành vi vi phạm pháp luật khác. Khoản 2. Đơn vị, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật: Điểm a) Không cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực, chiếm đoạt, thủ tiêu tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra; Điểm b) Chống đối, cản trở, mua chuộc, trả thù, trù dập người làm nhiệm vụ thanh tra, người cung cấp thông tin, tài liệu cho hoạt động thanh tra; gây khó khăn cho hoạt động thanh tra; Điểm c) Vu cáo, vu khống đối với người làm nhiệm vụ thanh tra; Điểm d) Đưa hối lộ; Điểm đ) Không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời nghĩa vụ, trách nhiệm của mình được ghi trong kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra. Khoản 3. Đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật: Điểm a) Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực, chiếm đoạt, tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra; Điểm b) Chống đối, cản trở, mua chuộc, trả thù người làm nhiệm vụ thanh tra, người cung cấp thông tin, tài liệu cho hoạt động thanh tra; gây khó khăn cho hoạt động thanh tra; Điểm c) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra; lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người làm nhiệm vụ thanh tra; Điểm d) Đưa hối lộ, nhận hối lộ, môi giới hối lộ; Điểm đ) Không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời nghĩa vụ, trách nhiệm của mình được ghi trong kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra; Điểm e) Các hành vi vi phạm pháp luật khác. Chương IV Điều 17 Hiệu lực thi hành Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 02 năm 2013. Khoản 2. Thông tư này thay thế Quyết định số 14/2006/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra trong cơ sở giáo dục đại học, trường trung cấp chuyên nghiệp. Điều 18 Trách nhiệm thi hành Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Chuyên nghiệp, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc đại học, học viện, Viện trưởng viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ; Hiệu trưởng trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Nơi nhận: - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Uỷ ban VHGD TNTNNĐ của QH; (Để báo cáo) - Hội đồng Quốc gia Giáo dục; - Ban Tuyên giáo Trung ương; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trường ĐH, CĐ, TCCN; - Các UBND tỉnh, TP trực thuộc TW; - Như Điều 18; - Công báo; - Website Chính phủ; - Website Bộ GD&ĐT; - Lưu: VT, TTr, PC. BỘ TRƯỞNG Phạm Vũ Luận
Quyết Định 1334/QĐ-BTC về việc phê duyệt kế hoạch tuyển dụng công chức năm 2022 tại cục hải quan thành phố hà nội và cục hải quan thành phố hải phòng trực thuộc tổng cục hải quan . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 2 * Điều 3
Quyết Định 1334/QĐ-BTC về việc phê duyệt kế hoạch tuyển dụng công chức năm 2022 tại cục hải quan thành phố hà nội và cục hải quan thành phố hải phòng trực thuộc tổng cục hải quan . Điều 1. Ban hành kế hoạch tuyển dụng công chức năm 2022 tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội và Cục Hải quan thành phố Hải Phòng trực thuộc Tổng cục Hải quan. (Kế hoạch tuyển dụng ban hành kèm theo Quyết định này). Điều 2 Điều 2. Ủy quyền cho Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét, phê duyệt kết quả tuyển dụng trên cơ sở báo cáo của Hội đồng tuyển dụng theo quy định. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Lưu: VT, TCCB.
Thông Tư 23/2018/TT-BGTVT quy định về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt và phân tích, thống kê báo cáo về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt . Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 Chương II * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c
Thông Tư 23/2018/TT-BGTVT quy định về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt và phân tích, thống kê báo cáo về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt . Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về trình tự, nội dung và biện pháp giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt; việc phân tích, thống kê và báo cáo sự cố, tai nạn giao thông đường sắt. Điều 2 Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giao thông vận tải đường sắt. Điều 3 Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. Chủ tịch Hội đồng giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt là người chủ trì giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt tại hiện trường. Khoản 2. Chủ tịch Hội đồng phân tích sự cố, tai nạn giao thông đường sắt là người chủ trì phân tích sự cố, tai nạn giao thông đường sắt. Khoản 3. Giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt là việc tổ chức cứu nạn, cứu hộ, khôi phục giao thông đường sắt; tham gia, phối hợp điều tra và phân tích nguyên nhân tai nạn giao thông đường sắt. Khoản 4. Người bị thương trong vụ tai nạn giao thông đường sắt là người bị tổn thương về sức khỏe với tỷ lệ thương tật theo quy định của pháp luật làm ảnh hưởng đến cuộc sống bình thường do ảnh hưởng trực tiếp của tai nạn giao thông. Khoản 5. Người bị chết trong vụ tai nạn giao thông đường sắt là người bị chết tại hiện trường; người bị thương trong vụ tai nạn được cấp cứu nhưng chết trên đường đi cấp cứu hoặc chết tại bệnh viện. Khoản 6. Sự cố giao thông đường sắt là vụ việc xảy ra trong hoạt động giao thông vận tải đường sắt gây trở ngại đến chạy tàu nhưng chưa xảy ra tai nạn giao thông đường sắt. Khoản 7. Tai nạn giao thông đường sắt là việc phương tiện giao thông đường sắt xảy ra đâm nhau, trật bánh, đổ tàu; đâm, va vào người, phương tiện giao thông khác và ngược lại hoặc phương tiện giao thông đường sắt đang hoạt động đâm, va vào chướng ngại vật gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe của con người hoặc gây thiệt hại về tài sản; cháy tàu đường sắt đô thị. Khoản 8. Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt là đơn vị được giao thực hiện điều hành giao thông vận tải đường sắt theo quy định của Luật Đường sắt. Điều 4 Nguyên tắc giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt Khoản 1. Nguyên tắc giải quyết sự cố giao thông đường sắt: Điểm a) Các sự cố giao thông đường sắt phải được lập biên bản; Điểm b) Khi sự cố giao thông đường sắt xảy ra ở khu gian, việc lập biên bản do trưởng tàu hoặc lái tàu (nếu tàu không có trưởng tàu) thực hiện. Trường hợp sự cố giao thông đường sắt xảy ra trong phạm vi ga, việc lập biên bản do trực ban chạy tàu hoặc trưởng ga hoặc nhân viên phục vụ chạy tàu tại ga (đối với đường sắt đô thị) thực hiện; Điểm c) Sự cố giao thông đường sắt phải được thông tin, báo cáo kịp thời cho các tổ chức, cá nhân có liên quan. Khoản 2. Nguyên tắc giải quyết tai nạn giao thông đường sắt: Điểm a) Khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đường sắt phải phối hợp giải quyết bảo đảm an toàn, khôi phục giao thông nhanh chóng và kịp thời; Điểm b) Phải tổ chức cứu giúp ngay đối với người bị nạn, bảo vệ hiện trường, bảo vệ tài sản của nhà nước, doanh nghiệp và người bị nạn; Điểm c) Các vụ tai nạn giao thông đường sắt phải được lập biên bản, thông tin, báo cáo kịp thời cho các tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của Thông tư này; Điểm d) Các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi nhận được tin báo về tai nạn giao thông đường sắt phải có trách nhiệm đến ngay hiện trường để giải quyết; không được gây trở ngại cho việc khôi phục giao thông vận tải đường sắt sau khi tai nạn xảy ra trên đường sắt; Điểm đ) Việc tổ chức khôi phục hoạt động giao thông vận tải đường sắt không được gây trở ngại cho công tác điều tra, xử lý của các cơ quan chức năng; Điểm e) Chủ tịch Hội đồng giải quyết tai nạn giao thông đường sắt được quyền huy động mọi nguồn lực tại chỗ để phục vụ cho công tác cứu chữa, giải quyết tai nạn giao thông đường sắt. Điều 5 Hội đồng giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt Khi có sự cố, tai nạn giao thông đường sắt xảy ra phải thành lập ngay Hội đồng giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt (sau đây gọi là Hội đồng giải quyết) theo quy định như sau: Khoản 1. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thành lập Hội đồng giải quyết tai nạn trên đường sắt quốc gia; trường hợp xảy ra vụ tai nạn giao thông đường sắt đặc biệt nghiêm trọng trên đường sắt quốc gia có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực báo cáo Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập Hội đồng giải quyết. Khoản 2. Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị thành lập Hội đồng giải quyết trên đường sắt đô thị đối với sự cố, tai nạn giao thông đường sắt nghiêm trọng trở xuống; trường hợp xảy ra tai nạn giao thông đường sắt rất nghiêm trọng trở lên báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng giải quyết. Khoản 3. Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt chuyên dùng thành lập Hội đồng giải quyết trên đường sắt chuyên dùng đối với sự cố, tai nạn giao thông đường sắt nghiêm trọng trở xuống; trường hợp xảy ra tai nạn giao thông đường sắt rất nghiêm trọng trở lên có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng giải quyết. Khoản 4. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt chuyên dùng quy định việc thành lập Hội đồng giải quyết sự cố, tai nạn trên đường sắt thuộc phạm vi quản lý của doanh nghiệp, trừ trường hợp Hội đồng giải quyết do Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập. Khoản 5. Thành phần Hội đồng giải quyết: Điểm a) Đối với đường sắt quốc gia: Lãnh đạo doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt: Chủ tịch Hội đồng; Lãnh đạo doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt; Doanh nghiệp đường sắt khác có liên quan; Đại diện Ủy ban nhân dân các cấp nơi xảy ra sự cố, tai nạn giao thông đường sắt; Tổ chức, cá nhân khác có liên quan do người quyết định thành lập Hội đồng quyết định tùy theo nguyên nhân, mức độ thiệt hại do sự cố, tai nạn giao thông đường sắt gây ra; Trường hợp xảy ra tai nạn giao thông đường sắt đặc biệt nghiêm trọng trên đường sắt quốc gia có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia báo cáo Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập Hội đồng giải quyết tai nạn. Điểm b) Đối với đường sắt đô thị: Lãnh đạo doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị: Chủ tịch Hội đồng; Doanh nghiệp đường sắt khác có liên quan; Đại diện Ủy ban nhân dân các cấp nơi xảy ra sự cố, tai nạn giao thông đường sắt; Tổ chức, cá nhân khác có liên quan do người quyết định thành lập Hội đồng quyết định tùy theo nguyên nhân, mức độ thiệt hại do sự cố, tai nạn giao thông đường sắt gây ra; Trường hợp xảy ra tai nạn giao thông đường sắt rất nghiêm trọng trở lên, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng giải quyết. Điểm c) Đối với đường sắt chuyên dùng: Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt chuyên dùng: Chủ tịch Hội đồng; Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia (đối với đường sắt chuyên dùng có rối ray với đường sắt quốc gia); Doanh nghiệp đường sắt khác có liên quan; Đại diện Ủy ban nhân dân các cấp nơi xảy ra sự cố, tai nạn giao thông đường sắt; Tổ chức, cá nhân khác có liên quan do người quyết định thành lập Hội đồng quyết định tùy theo nguyên nhân, mức độ thiệt hại do sự cố, tai nạn giao thông đường sắt gây ra; Trường hợp xảy ra tai nạn giao thông đường sắt rất nghiêm trọng trở lên có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt chuyên dùng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng giải quyết. Khoản 6. Hội đồng giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm theo quy định tại Điều 37 của Thông tư này. Điều 6 Hội đồng phân tích sự cố, tai nạn giao thông đường sắt Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày xảy ra sự cố, tai nạn giao thông đường sắt phải thành lập Hội đồng phân tích sự cố, tai nạn giao thông đường sắt (sau đây gọi là Hội đồng phân tích) như sau: Khoản 1. Đối với vụ tai nạn xảy ra trên đường sắt quốc gia: Điểm a) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt thành lập Hội đồng phân tích đối với các vụ tai nạn (trừ trường hợp xảy ra vụ tai nạn giao thông đường sắt đặc biệt nghiêm trọng); Điểm b) Cục Đường sắt Việt Nam thành lập Hội đồng phân tích đối với vụ tai nạn đặc biệt nghiêm trọng; trường hợp xảy ra tai nạn giao thông đường sắt đặc biệt nghiêm trọng có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì Cục Đường sắt Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải để thành lập Hội đồng phân tích. Khoản 2. Đối với vụ tai nạn xảy ra trên đường sắt đô thị và đường sắt chuyên dùng việc thành lập Hội đồng phân tích do doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt chuyên dùng thành lập; trường hợp xảy ra tai nạn giao thông đường sắt rất nghiêm trọng trở lên có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng phân tích. Khoản 3. Thành phần Hội đồng phân tích: Điểm a) Đối với đường sắt quốc gia: Lãnh đạo Cục Đường sắt Việt Nam: Chủ tịch Hội đồng (đối với vụ tai nạn giao thông đường sắt đặc biệt nghiêm trọng); Lãnh đạo doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt hoặc Chủ tịch Hội đồng đối với các vụ tai nạn (trừ trường hợp xảy ra vụ tai nạn giao thông đường sắt đặc biệt nghiêm trọng); Lãnh đạo doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt; Doanh nghiệp đường sắt khác có liên quan; Tổ chức, cá nhân khác có liên quan do người quyết định thành lập Hội đồng quyết định tùy theo nguyên nhân, mức độ thiệt hại do sự cố, tai nạn giao thông đường sắt gây ra; Trường hợp xảy ra tai nạn giao thông đường sắt đặc biệt nghiêm trọng trên đường sắt quốc gia có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, Cục Đường sắt Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập Hội đồng phân tích tai nạn. Điểm b) Đối với đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng: Tùy theo sự cố, tai nạn xảy ra trên đường sắt, Hội đồng phân tích gồm các thành phần tương ứng nêu tại điểm b, điểm c Khoản 5 Điều 5 của Thông tư này. Trong trường hợp cần thiết mời các chuyên gia của các chuyên ngành có liên quan đến an toàn giao thông đường sắt tham gia Hội đồng phân tích. Khoản 4. Hội đồng phân tích sự cố, tai nạn giao thông đường sắt thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm theo quy định tại Điều 38 của Thông tư này. Chương II Mục 1 Điều 7 Phân loại theo nguyên nhân Sự cố, tai nạn giao thông đường sắt bao gồm sự cố, tai nạn do nguyên nhân chủ quan và sự cố, tai nạn do nguyên nhân khách quan: Khoản 1. Sự cố, tai nạn do nguyên nhân chủ quan là sự cố, tai nạn xảy ra do tổ chức, cá nhân thuộc các doanh nghiệp kinh doanh đường sắt vi phạm pháp luật về giao thông vận tải đường sắt gây ra. Khoản 2. Sự cố, tai nạn do nguyên nhân khách quan là sự cố, tai nạn do nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, địch họa) hoặc các nguyên nhân khác không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này. Mục 1 Điều 8 Phân loại theo mức độ thiệt hại do tai nạn giao thông đường sắt gây ra Khoản 1. Tai nạn giao thông đường sắt ít nghiêm trọng là tai nạn có từ 01 đến 05 người bị thương hoặc gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng. Khoản 2. Tai nạn giao thông đường sắt nghiêm trọng là tai nạn có 01 người chết hoặc có từ 06 đến 08 người bị thương hoặc gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng. Khoản 3. Tai nạn giao thông đường sắt rất nghiêm trọng là tai nạn có 02 người chết hoặc có từ 09 đến 10 người bị thương hoặc gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng đến dưới 01 tỷ 500 triệu đồng. Khoản 4. Tai nạn giao thông đường sắt đặc biệt nghiêm trọng là tai nạn có từ 03 người chết trở lên hoặc có từ 11 người bị thương trở lên hoặc gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 01 tỷ 500 triệu đồng trở lên. Mục 2 Điều 9 Tổ chức sơ cứu, cấp cứu người bị nạn Khoản 1. Trách nhiệm tổ chức sơ cứu, cấp cứu người bị nạn Điều 9 Tổ chức sơ cứu, cấp cứu người bị nạn Khoản 1 Điểm a) Khi tai nạn giao thông đường sắt xảy ra trong khu gian do trưởng tàu hoặc lái tàu (trường hợp đoàn tàu không có trưởng tàu) tổ chức thực hiện. Điểm b) Khi tai nạn giao thông đường sắt xảy ra trong phạm vi ga đường sắt do trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu ga tổ chức thực hiện. Khoản 2. Nội dung tổ chức sơ cứu, cấp cứu người bị nạn Căn cứ vào tình hình thực tế, thực hiện các quy định sau: Điểm a) Nếu vị trí xảy ra tai nạn thuận lợi cho việc đưa nạn nhân đi cấp cứu bằng các phương tiện giao thông khác thì phải cử người hoặc huy động khẩn cấp người, phương tiện đưa nạn nhân đến nơi gần nhất có cơ sở y tế để cấp cứu, sau khi đã sơ cứu cho nạn nhân; Điểm b) Tổ chức sơ cứu, đưa nạn nhân lên tàu hoặc đầu máy, đưa đến ga thuận lợi nhất để chuyển đi cấp cứu trong trường hợp tàu, đường sắt không bị hư hỏng và được phép tiếp tục chạy tàu theo quy định của pháp luật; Điểm c) Trường hợp sau khi đã sơ cứu không thể tổ chức đưa đi cấp cứu theo quy định tại điểm a, điểm b Khoản này thì đề nghị Ủy ban nhân dân nơi gần nhất hoặc các cơ quan, đơn vị có liên quan, cơ sở y tế tại nơi gần nhất hỗ trợ phương tiện, thuốc men để cấp cứu người bị nạn; Điểm d) Khi có người bị thương trong ga hoặc trên tàu giao xuống ga thì trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu tổ chức việc cấp cứu người bị nạn; Điểm e) Thực hiện các trách nhiệm khác quy định tại Điều 44 Luật Đường sắt. Điều 10 Tổ chức phòng vệ địa điểm xảy ra sự cố, tai nạn Khoản 1. Địa điểm xảy ra tai nạn trong phạm vi khu gian: Điểm a) Trưởng tàu hoặc lái tàu có trách nhiệm tổ chức phòng vệ theo quy định; Điểm b) Trường hợp đoàn tàu không có trưởng tàu thì trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu ga hai đầu khu gian, điều độ chạy tàu của tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt khi nhận được tin báo tai nạn của lái tàu khẩn trương có các biện pháp phong tỏa khu gian (nếu cần thiết) hoặc thông báo cho lái tàu biết có tàu chạy kế tiếp (nếu có) để lái tàu có biện pháp phòng vệ theo quy định. Khoản 2. Địa điểm xảy ra tai nạn trong phạm vi ga đường sắt: Trực ban chạy tàu ga có trách nhiệm tổ chức phòng vệ theo quy định. Khoản 3. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia; Chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng có trách nhiệm xây dựng, ban hành biện pháp phòng vệ khi xảy ra sự cố. Điều 11 Báo tin và xử lý tin báo về tai nạn giao thông đường sắt Khoản 1. Khi có tai nạn xảy ra, trưởng tàu hoặc lái tàu (nếu tàu không có trưởng tàu) phải báo ngay cho nhân viên điều độ chạy tàu tuyến, điều độ chạy tàu ga hoặc trực ban chạy tàu ga đường sắt gần nhất. Khoản 2. Người nhận được tin báo theo quy định tại Khoản 1 Điều này phải báo ngay cho những tổ chức, cá nhân sau đây: Điểm a) Trực ban chạy tàu 02 ga đầu khu gian; Điểm b) Trưởng ga; Điểm c) Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt;
Thông Tư 23/2018/TT-BGTVT quy định về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt và phân tích, thống kê báo cáo về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt . Chương II * Điều 11 - Khoản 2 - Khoản 3 * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15 * Điều 16 * Điều 17 - Khoản 1
Thông Tư 23/2018/TT-BGTVT quy định về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt và phân tích, thống kê báo cáo về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt . Chương II Điều 11 Báo tin và xử lý tin báo về tai nạn giao thông đường sắt Khoản 2. Địa điểm xảy ra tai nạn trong phạm vi ga đường sắt: Trực ban chạy tàu ga có trách nhiệm tổ chức phòng vệ theo quy định. Khoản 3. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia; Chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng có trách nhiệm xây dựng, ban hành biện pháp phòng vệ khi xảy ra sự cố. Điều 11 Báo tin và xử lý tin báo về tai nạn giao thông đường sắt Khoản 1. Khi có tai nạn xảy ra, trưởng tàu hoặc lái tàu (nếu tàu không có trưởng tàu) phải báo ngay cho nhân viên điều độ chạy tàu tuyến, điều độ chạy tàu ga hoặc trực ban chạy tàu ga đường sắt gần nhất. Khoản 2. Người nhận được tin báo theo quy định tại Khoản 1 Điều này phải báo ngay cho những tổ chức, cá nhân sau đây: Điểm a) Trực ban chạy tàu 02 ga đầu khu gian; Điểm b) Trưởng ga; Điểm c) Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt; Khoản 3. Trưởng ga phải báo ngay cho những tổ chức, cá nhân sau đây: Điểm a) Cơ quan công an và Ủy ban nhân dân nơi gần nhất để xử lý, giải quyết tai nạn giao thông đường sắt; Điểm b) Đội hoặc Phòng Thanh tra - An toàn đường sắt khu vực (thuộc Cục Đường sắt Việt Nam) nơi gần nhất xảy ra tai nạn khi tai nạn xảy ra trên đường sắt quốc gia; Điểm c) Đơn vị trực tiếp quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt nơi xảy ra tai nạn; Điểm d) Các đơn vị liên quan trong khu ga. Khoản 4. Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt sau khi nhận được tin báo: Điểm a) Báo ngay cho lãnh đạo doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia khi tai nạn xảy ra trên đường sắt quốc gia, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt chuyên dùng khi tai nạn xảy ra trên đường sắt chuyên dùng để tổ chức, giải quyết tai nạn; Điểm b) Lãnh đạo Cục Đường sắt Việt Nam để phối hợp xử lý theo thẩm quyền khi tai nạn xảy ra trên đường sắt quốc gia; chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng để xử lý theo thẩm quyền khi tai nạn xảy ra trên đường sắt chuyên dùng; Điểm c) Vụ An toàn giao thông (thuộc Bộ Giao thông vận tải) khi tai nạn xảy ra trên đường sắt quốc gia. Khoản 5. Trường hợp vụ tai nạn có nguy cơ ách tắc chính tuyến nhiều giờ, lãnh đạo doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia phải báo tin cho Ủy ban nhân dân các cấp nơi xảy ra tai nạn và cập nhật quá trình, kết quả giải quyết để báo cáo kịp thời Cục Đường sắt Việt Nam, lãnh đạo Bộ Giao thông vận tải. Khoản 6. Trường hợp quá thời gian chạy tàu trong khu gian theo kế hoạch chạy tàu mà không xác định được thông tin về đoàn tàu, trực ban chạy tàu của ga đón phải thông báo tới trực ban chạy tàu của ga gửi đoàn tàu để xác định vị trí đoàn tàu trong khu gian. Đồng thời báo ngay cho nhân viên điều độ chạy tàu tuyến để có biện pháp xử lý tình huống. Khoản 7. Biện pháp báo tin: Điểm a) Trưởng tàu hoặc lái tàu (nếu tàu không có trưởng tàu), phải nhanh chóng tìm mọi biện pháp, thông qua các phương tiện thông tin, liên lạc hoặc gặp gỡ trực tiếp để báo tin về tai nạn đến các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Điểm b) Trong trường hợp các cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều này không thể liên lạc được với một trong số các tổ chức, cá nhân có liên quan thì yêu cầu tổ chức, cá nhân mình đã liên lạc được cùng phối hợp, hỗ trợ trong việc báo tin cho tổ chức, cá nhân còn lại. Khoản 8. Nội dung thông tin phải báo tin: Điểm a) Thông tin ban đầu về vụ tai nạn phải kịp thời, chính xác; Điểm b) Thông tin ban đầu về vụ tai nạn phải có nội dung chính sau: Địa điểm xảy ra vụ tai nạn (km, khu gian, tuyến đường sắt, xã, phường, quận, huyện, tỉnh, thành phố); thời gian xảy ra vụ tai nạn; số người chết, số người bị thương tại thời điểm xảy ra vụ tai nạn; sơ bộ trạng thái hiện trường, phương tiện bị tai nạn; cơ sở hạ tầng bị ảnh hưởng do vụ tai nạn gây ra; Điểm c) Ngoài việc báo tin ban đầu theo quy định tại điểm a, điểm b Khoản 9 Điều này, trưởng tàu hoặc lái tàu nếu tàu không có trưởng tàu (nếu tai nạn xảy ra trong khu gian); trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu (nếu tai nạn xảy ra trong ga) phải lập báo cáo vụ tai nạn theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này. Khoản 9. Xử lý tin báo về vụ tai nạn: Điểm a) Mọi tổ chức, cá nhân khi nhận được tin báo về vụ tai nạn hoặc được yêu cầu phối hợp, hỗ trợ trong việc báo tin phải tìm mọi biện pháp để thực hiện theo đề nghị và báo lại cho người đề nghị (nếu được), đồng thời phải triển khai thực hiện ngay các công việc, biện pháp nghiệp vụ theo quy định nếu vụ tai nạn thuộc phạm vi, trách nhiệm của mình; Điểm b) Nếu vụ tai nạn không thuộc phạm vi, trách nhiệm giải quyết của mình thì tiếp tục báo tin về vụ tai nạn cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm và phải phối hợp, hỗ trợ chặt chẽ khi có đề nghị của tổ chức, cá nhân có trách nhiệm. Điều 12 Lập.hồ sơ vụ việc vụ tai nạn giao thông đường sắt Khoản 1. Các chức danh quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Thông tư này phải thực hiện lập Hồ sơ vụ việc đối với tai nạn giao thông đường sắt (sau đây gọi là Hồ sơ vụ việc vụ tai nạn). Khoản 2. Hồ sơ vụ việc vụ tai nạn phải được giao lại cho trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu ga gần nhất để chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 4 Điều này. Khoản 3. Hồ sơ vụ việc vụ tai nạn gồm có: Điểm a) Báo cáo vụ tai nạn giao thông đường sắt theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này; Điểm b) Biên bản vụ tai nạn giao thông đường sắt theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này; Điểm c) Báo cáo của nhân viên đường sắt có liên quan theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này; Điểm d) Báo cáo của người chứng kiến (nếu có) nhưng không liên quan đến tai nạn theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này; Điểm đ) Biên bản bàn giao nạn nhân, tài sản và các giấy tờ có liên quan khi xảy ra vụ tai nạn theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này; Điểm e) Sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông đường sắt theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này. Khoản 4. Trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu ga sau khi lập hoặc tiếp nhận Hồ sơ vụ việc vụ tai nạn phải có trách nhiệm lập thành các bản sao Hồ sơ và gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho các cơ quan, tổ chức sau: Điểm a) 01 bộ gửi cho cơ quan công an cấp huyện nơi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt; Điểm b) 01 bộ gửi cho Phòng hoặc Đội Thanh tra - An toàn đường sắt thuộc Cục Đường sắt Việt Nam nơi gần nhất; Điểm c) 01 bộ gửi cho đơn vị trực tiếp quản lý khai thác đường sắt thuộc doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia hoặc 01 bộ cho doanh kinh doanh đường sắt chuyên dùng khi tai nạn giao thông đường sắt xảy ra trên đường sắt chuyên dùng; Điểm d) Thời gian thực hiện các nội dung quy định tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản này thực hiện trong vòng 48 giờ, kể từ khi tai nạn xảy ra. Điều 13 Báo tin, xử lý tin báo và lập hồ sơ vụ việc về sự cố giao thông đường sắt Khoản 1. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quy định việc báo tin, xử lý tin báo, lập Hồ sơ vụ việc, giải quyết sự cố giao thông đường sắt xảy ra trên đường sắt quốc gia. Khoản 2. Chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng quy định việc báo tin, xử lý tin báo, lập Hồ sơ vụ việc, giải quyết sự cố giao thông đường xảy ra trên đường sắt chuyên dùng. Điều 14 Giải quyết hậu quả tai nạn giao thông đường sắt trong trường hợp có người chết Khoản 1. Khi xảy ra tai nạn có người chết trong phạm vi khu gian, trưởng tàu hoặc lái tàu (nếu đoàn tàu không có trưởng tàu) phải bố trí nhân viên đường sắt ở lại để trông coi nạn nhân, bảo vệ tài sản cho đến khi bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật, việc bố trí nhân viên đường sắt thực hiện như sau: Điểm a) Trưởng tàu bố trí nhân viên đường sắt; Điểm b) Khi đoàn tàu không có trưởng tàu, lái tàu bố trí phụ lái tàu hoặc nhân viên đường sắt thuộc các đơn vị khác có mặt tại hiện trường (nếu có) trông coi nạn nhân; cho phép lái tàu tiếp tục điều khiển đoàn tàu với tốc độ đảm bảo an toàn về ga gần nhất phía trước; Điểm c) Trường hợp không thực hiện được quy định tại điểm b Khoản này, lái tàu phải liên hệ với trực ban chạy tàu ga để cử người đến hiện trường vụ tai nạn để trông coi nạn nhân, bảo vệ tài sản. Khi chưa có người đến để trông coi nạn nhân, bảo vệ tài sản, lái tàu phải trực tiếp thực hiện nhiệm vụ này. Khoản 2. Trường hợp mà vị trí người chết gây trở ngại đến chạy tàu thì các cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều này phải đánh dấu, xác định vị trí người chết (phải ghi rõ trong biên bản tai nạn) rồi đưa ra khỏi phạm vi trở ngại để cho tàu chạy tiếp. Khoản 3. Trường hợp có người chết trên tàu thì trưởng tàu hoặc lái tàu (nếu tàu không có trưởng tàu) thực hiện như sau: Điểm a) Đưa thi thể nạn nhân xuống ga gần nhất theo hướng tàu chạy, làm thủ tục và bàn giao cho trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu tại ga giải quyết; Điểm b) Trường hợp nạn nhân có thân nhân đi cùng và nếu có yêu cầu, thì có thể giải quyết cho xuống ga thuận lợi nhất nhưng không được đi quá 100 km tính từ vị trí nạn nhân bị chết; Điểm c) Trong mọi trường hợp đều không được giải quyết theo hướng đưa nạn nhân trở lại ga đi. Khoản 4. Khi có người chết vì tai nạn giao thông đường sắt trong phạm vi ga đường sắt hoặc trên tàu giao xuống thì trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu ga phải tổ chức trông coi nạn nhân, bảo vệ tài sản, phối hợp với cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác tiếp tục giải quyết. Khoản 5. Trình tự giải quyết chôn cất đối với nạn nhân: Điểm a) Trường hợp nạn nhân bị chết có thân nhân đi cùng hoặc là người địa phương hoặc là người của cơ quan, đơn vị ở gần ga, người được giao nhiệm vụ và thân nhân người bị nạn có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, cơ quan công an nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường sắt làm thủ tục theo quy định của pháp luật; Điểm b) Trường hợp nạn nhân bị chết chưa xác định được tung tích, không có thân nhân hoặc thân nhân không có khả năng chôn cất thì sau khi phối hợp với cơ quan công an làm xong các thủ tục lập Hồ sơ vụ việc vụ tai nạn, người được giao nhiệm vụ liên hệ với chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn để bàn giao thi thể nạn nhân cho chính quyền địa phương tổ chức chôn cất theo quy định tại Khoản 4 Điều 44 Luật Đường sắt; Điểm c) Trường hợp nạn nhân bị chết là người nước ngoài, người được giao nhiệm vụ phối hợp với công an, chính quyền địa phương báo cáo về cơ quan công an cấp tỉnh để giải quyết. Khoản 6. Hồ sơ chôn cất nạn nhân thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Khoản 7. Khi Chủ tịch Hội đồng giải quyết tai nạn giao thông đường sắt hoặc người được giao nhiệm vụ chủ trì giải quyết tai nạn tại hiện trường (trong trường hợp trưởng ga không được giao nhiệm vụ chủ trì giải quyết tai nạn) thì trưởng ga báo cáo lại và thực hiện các công việc giải quyết hậu quả đối với người bị chết theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng hoặc người được giao nhiệm vụ chủ trì giải quyết tai nạn. Điều 15 Khôi phục giao thông trong trường hợp phải xin cứu hộ Khoản 1. Khi xảy ra sự cố, tai nạn giao thông đường sắt, hoặc các trường hợp bất thường khác dẫn đến phải dừng tàu mà những người có mặt tại hiện trường không có khả năng giải quyết để bảo đảm an toàn cho tàu chạy tiếp thì trưởng tàu hoặc lái tàu (nếu xảy ra trong khu gian), trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu (nếu xảy ra trong ga) phải yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt và Ủy ban nhân dân nơi gần nhất để cứu hộ. Khoản 2. Trách nhiệm của người yêu cầu cứu hộ: Điểm a) Phải khẩn trương quan sát hiện trường, tổng hợp tình hình, thông báo đầy đủ, chính xác nội dung của yêu cầu cứu hộ và chịu trách nhiệm về nội dung yêu cầu cứu hộ của mình; Điểm b) Sau khi yêu cầu cứu hộ, cùng nhân viên các đơn vị liên quan có mặt tại hiện trường tiến hành kiểm tra, xem xét hiện trường rồi lập biên bản ban đầu, đồng thời phân công người bảo vệ hiện trường cho đến khi cơ quan chức năng đến giải quyết. Khoản 3. Trong trường hợp nhận được thông tin cứu hộ tai nạn chạy tàu xảy ra trong khu gian do người không làm công tác chạy tàu trong khu gian báo tin thì trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu nơi nhận được tin phải báo ngay về nhân viên điều độ chạy tàu đồng thời báo cho trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu ga đường sắt gần nhất cử người đến hiện trường kiểm tra cụ thể để thống nhất phương án làm thủ tục xin cứu hộ nhanh nhất. Khoản 4. Khi doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có thẩm quyền đến giải quyết thì trưởng tàu hoặc lái tàu (nếu xảy ra ngoài khu gian), trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu (nếu xảy ra trong ga) phải bàn giao hồ sơ, giấy tờ, trang thiết bị, các vật chứng có liên quan khác thực hiện theo yêu cầu. Khoản 5. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia quy định cụ thể việc tổ chức cứu hộ, khôi phục giao thông trên đường sắt quốc gia; doanh kinh doanh đường sắt chuyên dùng quy định cụ thể việc tổ chức cứu hộ, khôi phục giao thông trên đường sắt chuyên dùng. Khoản 6. Ủy ban nhân dân các cấp khi nhận được yêu cầu cứu hộ có trách nhiệm phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt để thực hiện công tác cứu hộ theo quy định của pháp luật. Điều 16 Khôi phục giao thông đường sắt trong trường hợp không phải xin cứu hộ Khoản 1. Khi xảy ra sự cố, tai nạn giao thông đường sắt trưởng tàu hoặc lái tàu (nếu xảy ra trong khu gian); trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu ga (nếu xảy ra trong ga) sau khi đã phối hợp với các cá nhân có liên quan kiểm tra đầu máy, toa xe, thiết bị trên đường sắt, xác định mọi chướng ngại đã được đưa ra ngoài khổ giới hạn đầu máy, toa xe thì cho tàu chạy tiếp sau khi đã lập xong Hồ sơ vụ việc sự cố, tai nạn giao thông đường sắt và cử nhân viên đường sắt thay mình ở lại làm việc với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (khi xảy ra tai nạn trong khu gian). Khoản 2. Trường hợp tàu đâm, va với chướng ngại mà không đe dọa đến an toàn chạy tàu hoặc không gây thiệt hại về người thì không phải dừng tàu. Khoản 3. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia quy định cụ thể việc tổ chức cứu hộ, khôi phục giao thông trong trường hợp không phải xin cứu hộ trên đường sắt quốc gia; doanh nghiệp kinh doanh đường sắt chuyên dùng quy định cụ thể việc tổ chức cứu hộ, khôi phục giao thông trong trường hợp không phải xin cứu hộ trên đường sắt chuyên dùng. Điều 17 Kinh phí ban đầu để giải quyết hậu quả sự cố, tai nạn giao thông đường sắt Khoản 1. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia chịu trách nhiệm ứng trước kinh phí ban đầu để phục vụ việc giải quyết hậu quả sự cố, tai nạn giao thông đường sắt theo quy định của pháp luật.
Thông Tư 23/2018/TT-BGTVT quy định về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt và phân tích, thống kê báo cáo về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt . Chương II * Điều 17 - Khoản 2 - Khoản 3 * Điều 17 * Điều 18 * Điều 19 * Điều 20 * Điều 21 * Điều 22 * Điều 23 * Điều 24 * Điều 25 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 7
Thông Tư 23/2018/TT-BGTVT quy định về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt và phân tích, thống kê báo cáo về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt . Chương II Điều 17 Kinh phí ban đầu để giải quyết hậu quả sự cố, tai nạn giao thông đường sắt Khoản 2. Trường hợp tàu đâm, va với chướng ngại mà không đe dọa đến an toàn chạy tàu hoặc không gây thiệt hại về người thì không phải dừng tàu. Khoản 3. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia quy định cụ thể việc tổ chức cứu hộ, khôi phục giao thông trong trường hợp không phải xin cứu hộ trên đường sắt quốc gia; doanh nghiệp kinh doanh đường sắt chuyên dùng quy định cụ thể việc tổ chức cứu hộ, khôi phục giao thông trong trường hợp không phải xin cứu hộ trên đường sắt chuyên dùng. Điều 17 Kinh phí ban đầu để giải quyết hậu quả sự cố, tai nạn giao thông đường sắt Khoản 1. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia chịu trách nhiệm ứng trước kinh phí ban đầu để phục vụ việc giải quyết hậu quả sự cố, tai nạn giao thông đường sắt theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt chuyên dùng chịu trách nhiệm về kinh phí để phục vụ việc giải quyết hậu quả sự cố, tai nạn giao thông đường sắt xảy ra trên đường sắt chuyên dùng. Điều 18 Xác định mức độ thiệt hại do sự cố, tai nạn giao thông đường sắt gây ra Để làm cơ sở xác định mức độ thiệt hại phục vụ công tác bồi thường, việc xác định mức độ thiệt hại thực hiện như sau: Khoản 1. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt chủ trì xác định mức độ thiệt hại do sự cố, tai nạn giao thông đường sắt gây ra trong phạm vi tuyến đường sắt được giao kinh doanh, khai thác và có trách nhiệm: Điểm a) Tổ chức lập và phê duyệt dự toán chi phí thiệt hại phương tiện giao thông đường sắt, thiệt hại ảnh hưởng đến chạy tàu do sự cố, tai nạn gây ra; Điểm b) Tổ chức lập và phê duyệt dự toán chi phí thiệt hại về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với chi phí thiệt hại có giá trị dưới 500 triệu đồng. Khoản 2. Cục Đường sắt Việt Nam thẩm định, phê duyệt đối với chi phí thiệt hại về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên do doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt trình; báo cáo Bộ Giao thông vận tải kết quả thực hiện. Khoản 3. Trường hợp cần sự xác minh, điều tra của cơ quan điều tra thì trên cơ sở kết luận của cơ quan điều tra về xử lý vi phạm và điều tra xác minh, giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt và mức độ thiệt hại thực tế để làm căn cứ bồi thường. Khoản 4. Chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng quyết định việc xác định mức độ thiệt hại do sự cố, tai nạn giao thông đường sắt xảy ra trên đường sắt chuyên dùng. Điều 19 Bồi thường thiệt hại Khoản 1. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt chủ trì giải quyết việc thực hiện bồi thường thiệt hại do sự cố, tai nạn giao thông đường sắt gây ra trên đường sắt quốc gia. Khoản 2. Mọi tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và thanh toán các chi phí giải quyết sự cố, tai nạn do hành vi vi phạm của mình gây ra theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Sau khi giải quyết xong hậu quả sự cố, tai nạn giao thông đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt và bên gây ra thiệt hại thỏa thuận khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại và phải có bản cam kết thống nhất thỏa thuận về mức độ và hình thức, thời gian thực hiện bồi thường thiệt hại giữa các bên; ký và ghi rõ họ, tên những người liên quan. Khoản 4. Trường hợp các bên liên quan trong vụ sự cố, tai nạn giao thông không tự thỏa thuận khắc phục hậu quả được thì thực hiện theo kết luận cuối cùng của cơ quan pháp luật có thẩm quyền. Khoản 5. Chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng quyết định việc bồi thường thiệt hại do sự cố, tai nạn giao thông đường sắt gây ra trên đường sắt chuyên dùng. Mục 3 Điều 20 Tổ chức sơ cứu, cấp cứu người bị nạn Khoản 1. Trách nhiệm tổ chức sơ cứu, cấp cứu người bị nạn: Điểm a) Khi tai nạn xảy ra trong khu gian do lái tàu hoặc nhân viên hỗ trợ an toàn trên tàu tổ chức thực hiện; Điểm b) Khi tai nạn xảy ra trong phạm vi ga đường sắt do nhân viên phục vụ chạy tàu tại ga tổ chức thực hiện. Khoản 2. Nội dung tổ chức sơ cứu, cấp cứu người bị nạn: Căn cứ vào tình hình thực tế, thực hiện các quy định sau: Điểm a) Nếu vị trí xảy ra tai nạn thuận lợi cho việc đưa nạn nhân đi cấp cứu bằng các phương tiện giao thông khác thì phải cử người hoặc huy động khẩn cấp người, phương tiện đưa nạn nhân đến nơi gần nhất có cơ sở y tế để cấp cứu, sau khi đã sơ cứu cho nạn nhân; Điểm b) Trường hợp không thực hiện được theo quy định tại điểm a Khoản này thì nhanh chóng đưa nạn nhân lên tàu hoặc đầu máy, đến ga tiếp theo gần nhất để tổ chức cấp cứu cho người bị nạn trong trường hợp tàu, đường sắt không bị hư hỏng và được phép tiếp tục chạy tàu theo quy định của pháp luật; Điểm c) Trường hợp không thực hiện theo điểm a, điểm b Khoản này, phải đề nghị Ủy ban nhân dân nơi gần nhất hoặc các tổ chức, cá nhân nơi gần nhất để hỗ trợ phương tiện, thuốc men cấp cứu người bị nạn; Điểm d) Khi có người bị thương trong ga hoặc trên tàu giao xuống ga thì nhân viên phục vụ chạy tàu tại ga tổ chức việc sơ cứu, cấp cứu người bị nạn; Điểm e) Thực hiện các trách nhiệm khác quy định tại Điều 44 Luật Đường sắt. Mục 3 Điều 21 Tổ chức phòng vệ địa điểm xảy ra sự cố, tai nạn Khoản 1. Khi sự cố, tai nạn xảy ra trên đường sắt đô thị, lái tàu hoặc nhân viên hỗ trợ an toàn (nếu đoàn tàu vận hành ở chế độ lái tự động không có lái tàu) phải báo ngay cho nhân viên điều độ chạy tàu của Trung tâm điều hành vận tải đường sắt đô thị để tổ chức phòng vệ khu vực xảy ra tai nạn và báo cho các đoàn tàu phía sau dừng tàu. Khoản 2. Lái tàu, nhân viên hỗ trợ an toàn sau khi báo cáo tình hình sự cố, tai nạn cho nhân viên điều độ chạy tàu phải tổ chức phòng vệ địa điểm tai nạn, trấn an tinh thần cho hành khách trên tàu. Khoản 3. Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị có trách nhiệm quy định, ban hành biện pháp phòng vệ khi phải dừng tàu. Mục 3 Điều 22 Báo tin và xử lý tin báo về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt Khoản 1. Khi có sự cố, tai nạn xảy ra lái tàu hoặc nhân viên hỗ trợ an toàn phải báo ngay cho nhân viên điều độ chạy tàu. Khoản 2. Nhân viên điều độ chạy tàu phải báo ngay cho những tổ chức, cá nhân sau đây: Điểm a) Các ga hai đầu khu gian; Điểm b) Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị. Khoản 3. Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị phải báo ngay cho những tổ chức, cá nhân sau đây: Điểm a) Cơ quan công an nơi gần nhất; Điểm b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trong trường hợp xảy ra tai nạn chết người và trong các trường hợp cần sự phối hợp của Ủy ban nhân dân các cấp) và các đơn vị có liên quan. Khoản 4. Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị quy định việc báo tin sự cố giao thông đường sắt gây ra không phải dừng tàu, không bế tắc chính tuyến, không ảnh hưởng đến biểu đồ chạy tàu. Khoản 5. Trường hợp quá thời gian chạy tàu trong khu gian theo kế hoạch chạy tàu mà không xác định được thông tin về đoàn tàu, nhân viên phục vụ chạy tàu tại ga đón phải thông báo tới Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt đô thị để có biện pháp xử lý tình huống và tổ chức xác định vị trí đoàn tàu trong khu gian. Đồng thời báo ngay cho nhân viên điều độ chạy tàu để có biện pháp xử lý tình huống. Khoản 6. Biện pháp báo tin: Điểm a) Khi xảy ra sự cố, tai nạn các cá nhân có liên quan phải nhanh chóng tìm mọi biện pháp, thông qua các phương tiện thông tin, liên lạc hoặc gặp trực tiếp để báo tin về sự cố, tai nạn đến các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này; Điểm b) Trong trường hợp các cá nhân quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này không thể liên lạc được với một trong số các tổ chức, cá nhân có liên quan thì yêu cầu tổ chức, cá nhân mình đã liên lạc được cùng phối hợp, hỗ trợ trong việc báo tin cho tổ chức, cá nhân còn lại. Khoản 7. Nội dung thông tin ban đầu về sự cố, tai nạn phải kịp thời, chính xác và bao gồm các nội dung sau: Điểm a) Địa điểm xảy ra sự cố, tai nạn (km, khu gian, xã, phường, quận, huyện, tỉnh, thành phố); Điểm b) Thời gian xảy ra sự cố, tai nạn; Điểm c) Số người chết, số người bị thương (nếu có); Điểm d) Sơ bộ trạng thái hiện trường, phương tiện bị sự cố, tai nạn; kết cấu hạ tầng bị ảnh hưởng do sự cố, tai nạn gây ra; Điểm đ) Ngoài việc báo tin ban đầu theo quy định tại Khoản 1 Điều này, nhân viên điều độ chạy tàu phải lập báo cáo tai nạn theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo tai nạn được gửi cùng Hồ sơ vụ việc về sự cố, tai nạn tới các cơ quan chức năng theo quy định tại Khoản 3 Điều 22 của Thông tư này. Khoản 8. Xử lý tin báo về sự cố, tai nạn: a. Mọi tổ chức, cá nhân khi nhận được tin báo về sự cố, tai nạn hoặc yêu cầu phối hợp, hỗ trợ trong việc báo tin phải tìm mọi biện pháp để thực hiện theo đề nghị và báo lại cho người đề nghị (nếu được), đồng thời phải triển khai thực hiện ngay các công việc, biện pháp nghiệp vụ theo quy định nếu vụ tai nạn, sự cố thuộc phạm vi, trách nhiệm của mình. b. Nếu sự cố, tai nạn không thuộc phạm vi, trách nhiệm giải quyết của mình thì tiếp tục báo tin cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm, phải phối hợp, hỗ trợ chặt chẽ khi có đề nghị của tổ chức, cá nhân có trách nhiệm. Mục 3 Điều 23 Lập hồ sơ vụ việc vụ tai nạn Khoản 1. Các chức danh quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Thông tư này phải thực hiện lập Hồ sơ vụ việc đối với tai nạn giao thông đường sắt (sau đây gọi là Hồ sơ vụ việc vụ tai nạn). Khoản 2. Các Hồ sơ vụ việc nêu tại Khoản 1 Điều này phải được giao lại cho nhân viên phục vụ chạy tàu ga gần nhất để chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 4 Điều này. Khoản 3. Hồ sơ vụ việc nêu tại Khoản 1 Điều này gồm có: Điểm a) Báo cáo tai nạn giao thông đường sắt theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này; Điểm b) Biên bản vụ tai nạn giao thông đường sắt theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này; Điểm c) Báo cáo của nhân viên đường sắt có liên quan theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này; Điểm d) Báo cáo của người chứng kiến (nếu có) nhưng không có trách nhiệm liên quan đến tai nạn theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này; Điểm đ) Biên bản bàn giao nạn nhân, tài sản và các giấy tờ có liên quan khi xảy ra vụ tai nạn theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này; Điểm e) Sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông đường sắt theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này. Khoản 4. Nhân viên phục vụ chạy tàu tại ga sau khi tiếp nhận Hồ sơ vụ việc vụ tai nạn theo quy định tại Khoản 2 Điều này phải lập thành các bản sao Hồ sơ và gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho các cơ quan, tổ chức sau: Điểm a) 01 bộ gửi cho cơ quan công an cấp quận, huyện nơi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt; Điểm b) 01 bộ gửi cho Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt đô thị; Điểm c) 01 bộ gửi cho đơn vị trực tiếp quản lý khai thác đường sắt thuộc doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị; Điểm d) Thời gian thực hiện các nội dung quy định tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản này thực hiện trong vòng 12 giờ, kể từ khi tai nạn xảy ra. Mục 3 Điều 24 Báo tin, xử lý tin báo và lập hồ sơ vụ việc sự cố giao thông đường sắt Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị quy định việc báo tin, xử lý tin báo, lập Hồ sơ vụ việc giải quyết sự cố giao thông đường sắt đô thị không phải dừng tàu, bế tắc chính tuyến, ảnh hưởng đến biểu đồ chạy tàu trong phạm vi quản lý khai thác. Điều 25 Giải quyết hậu quả tai nạn giao thông đường sắt đô thị trong trường hợp có người chết Khoản 1. Lái tàu hoặc nhân viên hỗ trợ an toàn (trường hợp tai nạn xảy ra ở trong khu gian) hoặc nhân viên phục vụ chạy tàu tại ga (trường hợp tai nạn xảy ra trong phạm vi ga) có trách nhiệm giải quyết hậu quả ban đầu vụ tai nạn. Khoản 2. Trình tự giải quyết: Điểm a) Nhân viên hỗ trợ an toàn trên tàu có trách nhiệm trông coi, bảo vệ nạn nhân cho đến khi bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết; Điểm b) Trường hợp tàu có thể tiếp tục chạy được mà vị trí người chết trở ngại đến chạy tàu thì nhân viên hỗ trợ an toàn trên tàu phải đánh dấu, xác định vị trí người chết (phải ghi rõ trong biên bản tai nạn) rồi đưa ra khỏi phạm vi trở ngại để cho tàu chạy tiếp; Điểm c) Trường hợp tai nạn xảy ra mà trên tàu chỉ có một lái tàu thì lái tàu có quyền giao nhiệm vụ cho nhân viên đường sắt đang làm nhiệm vụ tại nơi xảy ra tai nạn hoặc gần nơi xảy ra tai nạn ở lại trông coi nạn nhân, bảo vệ tài sản của nạn nhân; Điểm d) Trường hợp không thực hiện được theo quy định tại điểm c Khoản này, lái tàu phải liên hệ với nhân viên phục vụ chạy tàu tại ga gần nhất để cử người đến trông coi nạn nhân và bảo vệ tài sản của nạn nhân. Trong thời gian chờ nhân viên phục vụ chạy tàu tại ga, lái tàu phải trực tiếp ở lại trông coi nạn nhân và bảo vệ tài sản của nạn nhân. Khoản 4. Trường hợp có người chết trên tàu thì lái tàu hoặc nhân viên hỗ trợ an toàn đưa thi thể nạn nhân, tài sản của nạn nhân xuống ga gần nhất theo hướng tàu chạy, làm thủ tục và bàn giao cho nhân viên phục vụ chạy tàu ga giải quyết. Khoản 5. Khi có người chết vì tai nạn giao thông đường sắt trong phạm vi ga hoặc trên tàu giao xuống ga thì nhân viên phục vụ chạy tàu tại ga phải tổ chức trông coi nạn nhân, bảo vệ tài sản của nạn nhân và phối hợp với cơ quan công an và các cơ quan có chức năng khác tiếp tục giải quyết. Khoản 6. Trình tự giải quyết chôn cất đối với nạn nhân bị chết: Điểm a) Trường hợp nạn nhân bị chết có thân nhân đi cùng thì nhân viên phục vụ chạy tàu ga và thân nhân người bị nạn có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan công an nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường sắt làm thủ tục theo quy định của pháp luật; Điểm b) Trường hợp nạn nhân bị chết không có thân nhân đi cùng, nạn nhân không rõ tung tích, nhân viên phục vụ chạy tàu ga có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan công an nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường sắt làm thủ tục theo quy định tại Khoản 4 Điều 44 Luật Đường sắt; Điểm c) Trường hợp nạn nhân bị chết là người nước ngoài, nhân viên phục vụ chạy tàu tại ga phối hợp với công an, chính quyền địa phương báo cáo về cơ quan công an cấp tỉnh để giải quyết. Khoản 7. Hồ sơ chôn cất nạn nhân thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Thông Tư 23/2018/TT-BGTVT quy định về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt và phân tích, thống kê báo cáo về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt . Chương II * Điều 25 - Khoản 6 + Điểm b + Điểm c - Khoản 7 - Khoản 8 * Điều 26 * Điều 27 * Điều 28 * Điều 29 * Điều 30 Chương III * Điều 31 * Điều 32 * Điều 32 * Điều 33 Chương IV * Điều 34 * Điều 35 * Điều 36 * Điều 37 - Khoản 1
Thông Tư 23/2018/TT-BGTVT quy định về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt và phân tích, thống kê báo cáo về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt . Chương II Mục 3 Điều 25 Giải quyết hậu quả tai nạn giao thông đường sắt đô thị trong trường hợp có người chết Khoản 6 Điểm b) Trường hợp nạn nhân bị chết không có thân nhân đi cùng, nạn nhân không rõ tung tích, nhân viên phục vụ chạy tàu ga có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan công an nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường sắt làm thủ tục theo quy định tại Khoản 4 Điều 44 Luật Đường sắt; Điểm c) Trường hợp nạn nhân bị chết là người nước ngoài, nhân viên phục vụ chạy tàu tại ga phối hợp với công an, chính quyền địa phương báo cáo về cơ quan công an cấp tỉnh để giải quyết. Khoản 7. Hồ sơ chôn cất nạn nhân thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Khoản 8. Khi Chủ tịch Hội đồng giải quyết tai nạn hoặc người được giao nhiệm vụ chủ trì giải quyết tai nạn tại hiện trường (trong trường hợp nhân viên phục vụ chạy tàu tại ga không được giao nhiệm vụ chủ trì giải quyết tai nạn) thì nhân viên phục vụ chạy tàu tại ga báo cáo lại và thực hiện các công việc giải quyết hậu quả đối với người bị chết theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng giải quyết tai nạn hoặc người được giao nhiệm vụ chủ trì giải quyết tai nạn. Mục 3 Điều 26 Khôi phục giao thông trong trường hợp phải xin cứu hộ Khoản 1. Khi xảy ra sự cố, tai nạn giao thông đường sắt hoặc các trường hợp bất thường khác dẫn đến phải ngừng tàu mà những người có mặt tại hiện trường không có khả năng giải quyết để bảo đảm an toàn cho tàu chạy tiếp thì lái tàu hoặc nhân viên hỗ trợ an toàn (nếu xảy ra ngoài khu gian), nhân viên phục vụ chạy tàu tại ga (nếu xảy ra trong ga) phải yêu cầu Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt cứu hộ. Khoản 2. Người yêu cầu cứu hộ phải khẩn trương quan sát hiện trường, tổng hợp tình hình, thông báo đầy đủ, chính xác nội dung của yêu cầu cứu hộ và chịu trách nhiệm về nội dung yêu cầu cứu hộ của mình. Sau khi yêu cầu cứu hộ, cùng nhân viên các đơn vị liên quan có mặt tại hiện trường tiến hành kiểm tra, xem xét hiện trường rồi lập biên bản ban đầu, đồng thời phân công người bảo vệ hiện trường cho đến khi cơ quan chức năng đến giải quyết. Khoản 3. Trong những trường hợp nhận được thông tin cứu hộ tai nạn chạy tàu xảy ra trong khu gian do người không làm công tác chạy tàu trong khu gian báo tin thì nhân viên phục vụ chạy tàu tại ga phải báo ngay về nhân viên điều độ chạy tàu của tổ chức điều hành chạy tàu thống nhất phương án nhanh nhất cử người đến hiện trường kiểm tra cụ thể để làm thủ tục xin cứu hộ. Khoản 4. Khi doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị hoặc cơ quan có thẩm quyền đến giải quyết thì lái tàu hoặc nhân viên hỗ trợ an toàn (trường hợp sự cố, tai nạn xảy ra trong khu gian), nhân viên phục vụ chạy tàu tại ga (trường hợp sự cố, tai nạn xảy ra trong ga) phải bàn giao hồ sơ, giấy tờ, trang thiết bị, các vật chứng có liên quan khác thực hiện theo yêu cầu. Khoản 5. Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị quy định việc tổ chức cứu hộ, khôi phục giao thông trên đường sắt do mình quản lý, khai thác. Mục 3 Điều 27 Khôi phục giao thông đường sắt trong trường hợp không phải xin cứu hộ Khoản 1. Khi xảy ra sự cố, tai nạn giao thông đường sắt lái tàu hoặc nhân viên hỗ trợ an toàn (nếu xảy ra trong khu gian), nhân viên phục vụ chạy tàu tại ga (nếu xảy ra trong ga) sau khi đã phối hợp với các cá nhân có liên quan kiểm tra đầu máy, toa xe, thiết bị trên đường sắt, xác định mọi chướng ngại đã được đưa ra ngoài khổ giới hạn đầu máy, toa xe thì cho tàu chạy tiếp sau khi đã lập xong Hồ sơ vụ việc và cử nhân viên đường sắt thay mình ở lại làm việc với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (khi xảy ra tai nạn trong khu gian). Khoản 2. Trường hợp tàu đâm, va với chướng ngại mà không đe dọa đến an toàn chạy tàu hoặc không gây thiệt hại về người thì không phải dừng tàu. Mục 3 Điều 28 Kinh phí ban đầu để giải quyết hậu quả tai nạn giao thông đường sắt Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị chịu trách nhiệm về kinh phí để phục vụ việc giải quyết hậu quả sự cố, tai nạn giao thông đường sắt trong phạm vi tuyến đường sắt được giao kinh doanh, khai thác theo quy định của pháp luật. Điều 29 Xác định mức độ thiệt hại do sự cố, tai nạn giao thông đường sắt gây ra Để làm cơ sở xác định mức độ thiệt hại phục vụ công tác bồi thường, việc xác định mức độ thiệt hại thực hiện như sau: Khoản 1. Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị chủ trì xác định mức độ thiệt hại do sự cố, tai nạn giao thông đường sắt gây ra trong phạm vi tuyến đường sắt được giao kinh doanh, khai thác và có trách nhiệm: Điểm a) Tổ chức lập và phê duyệt dự toán chi phí thiệt hại về phương tiện giao thông đường sắt, thiệt hại ảnh hưởng đến chạy tàu do sự cố, tai nạn gây ra; Điểm b) Lập dự toán chi phí thiệt hại về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do sự cố, tai nạn giao thông đường sắt gây ra theo quy định của pháp luật trình cơ quan quản lý theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt để làm cơ sở bồi thường thiệt hại. Khoản 2. Trường hợp cần sự xác minh, điều tra của cơ quan điều tra thì trên cơ sở kết luận của cơ quan điều tra về xử lý vi phạm và điều tra xác minh, giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt và mức độ thiệt hại thực tế để làm căn cứ bồi thường. Mục 3 Điều 30 Bồi thường thiệt hại Khoản 1. Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị chủ trì thực hiện việc bồi thường thiệt hại do sự cố, tai nạn giao thông đường sắt gây ra trên đường sắt đô thị theo quy định của pháp luật; Khoản 2. Mọi tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và thanh toán các chi phí giải quyết sự cố, tai nạn do hành vi vi phạm của mình gây ra theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Sau khi giải quyết xong hậu quả sự cố, tai nạn giao thông đường sắt doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị và bên gây ra thiệt hại thỏa thuận khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại và phải có bản cam kết thống nhất thỏa thuận về mức độ và hình thức, thời gian thực hiện bồi thường thiệt hại giữa các bên; ký và ghi rõ họ, tên những người liên quan. Khoản 4. Trường hợp các bên liên quan trong vụ tai nạn giao thông không tự thỏa thuận khắc phục hậu quả được thì thực hiện theo các quy định của pháp luật có liên quan. Chương III Mục 3 Điều 31 Phân tích sự cố, tai nạn giao thông đường sắt Khoản 1. Sự cố, tai nạn giao thông đường sắt phải được tiến hành phân tích nguyên nhân, trách nhiệm, đề ra biện pháp khắc phục và phòng ngừa, ngăn chặn các trường hợp tương tự xảy ra. Việc phân tích sự cố, tai nạn giao thông đường sắt phải căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành. Khoản 2. Trong vòng 05 ngày làm việc sau khi có kết quả phân tích vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt, Chủ tịch Hội đồng được thành lập theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c Khoản 5 Điều 5 của Thông tư này có trách nhiệm thông báo kết quả đến các cơ quan, tổ chức sau: Điểm a) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt đối với các vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt xảy ra trên đường sắt quốc gia; Điểm b) Cơ quan quản lý theo phân cấp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đường sắt đô thị đối với các vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt xảy ra trên đường sắt đô thị; Điểm c) Chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng đối với các vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt xảy ra trên đường sắt chuyên dùng. Khoản 3. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm báo cáo kết quả phân tích tai nạn giao thông đường sắt về Cục Đường sắt Việt Nam để tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải. Mục 3 Điều 32 Quy định chế độ lưu trữ, thống kê, báo cáo sự cố, tai nạn giao thông đường sắt Khoản 1. Tất cả các vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt đều phải được lập hồ sơ lưu trữ để làm cơ sở phân tích, kết luận nguyên nhân, tổng hợp tình hình an toàn chung trong hoạt động đường sắt. Hồ sơ lưu trữ bao gồm hồ sơ vụ việc về sự cố, tai nạn theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 của Thông tư này (đối với đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng), Khoản 3 Điều 23 của Thông tư này (đối với đường sắt đô thị) và kết luận điều tra vụ sự cố, tai nạn của cơ quan công an có thẩm quyền. Khoản 2. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt chuyên dùng có trách nhiệm: Điểm a) Lưu trữ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này; Điểm b) Thống kê, báo cáo, tổng hợp tình hình về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt. Khoản 3. Nội dung thống kê, báo cáo, tổng hợp tình hình về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt theo Mẫu báo cáo thống kê quy định tại Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này. Khoản 4. Chế độ báo cáo thống kê: Điểm a) Các tổ chức nêu tại Khoản 2 Điều này báo cáo định kỳ (hàng tháng, quý, năm) hoặc đột xuất theo yêu cầu về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt xảy ra trên đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng về các cơ quan theo quy định như sau: Điều 32 Quy định chế độ lưu trữ, thống kê, báo cáo sự cố, tai nạn giao thông đường sắt Đối với sự cố, tai nạn xảy ra trên đường sắt quốc gia: Bộ Giao thông Vận tải (qua email: [email protected]) và Cục Đường sắt Việt Nam (qua email: [email protected]); Đối với sự cố, tai nạn xảy ra trên đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng: Cơ quan quản lý theo phân cấp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Khoản 4 Điểm b) Báo cáo tháng: Kỳ báo cáo từ ngày 16 tháng trước đến ngày 15 của tháng báo cáo; thời gian báo cáo từ ngày 16 đến ngày 20 của tháng báo cáo; Điểm c) Báo cáo quý: Kỳ báo cáo từ ngày 16 của tháng cuối quý trước đến ngày 15 tháng cuối của quý báo cáo; thời gian báo cáo từ ngày 16 đến ngày 20 của tháng cuối quý báo cáo; Điểm d) Báo cáo năm: Kỳ báo cáo từ ngày 16 tháng 12 của năm trước năm báo cáo đến hết ngày 15 tháng 12 của năm báo cáo; thời gian báo cáo từ ngày từ ngày 16 đến ngày 20 của tháng cuối năm báo cáo; Điểm đ) Nội dung, biểu mẫu báo cáo: Theo Phụ lục số 7 và 8 ban hành kèm theo Thông tư này; Điểm e) Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo từ doanh nghiệp kinh doanh đường sắt theo quy định tại Khoản 4 Điều này: Cục Đường sắt Việt Nam có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Bộ Giao thông vận tải về tình hình sự cố, tai nạn giao thông đường sắt; Cơ quan quản lý theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tình hình sự cố, tai nạn giao thông đường sắt trên đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng; Điểm f) Trường hợp đặc biệt, Bộ Giao thông vận tải yêu cầu các tổ chức có liên quan báo cáo riêng. Điều 33 Quản lý cơ sở dữ liệu về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt Khoản 1. Sự cố, tai nạn giao thông đường sắt đều phải được tổng hợp, thống kê, lưu trữ và cung cấp cho các cơ quan khi có yêu cầu. Khoản 2. Các tổ chức quy định tại Khoản 2 Điều 32 của Thông tư này có trách nhiệm thường xuyên cập nhật, bổ sung cơ sở dữ liệu về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt đảm bảo tính chính xác số liệu đã công bố theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Chương IV Điều 34 Đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt trên đường sắt quốc gia Khoản 1. Chủ trì giải quyết các vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt trên đường sắt quốc gia. Khoản 2. Chủ trì thành lập, tham gia các Hội đồng giải quyết sự cố, tai nạn, Hội đồng phân tích sự cố, tai nạn trên đường sắt quốc gia thuộc trách nhiệm của mình theo quy định của Thông tư này. Khoản 3. Tham gia các Hội đồng giải quyết sự cố, tai nạn, Hội đồng phân tích sự cố, tai nạn trên đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia. Khoản 4. Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng để giải quyết tai nạn, khắc phục sự cố và khôi phục giao thông trên đường sắt quốc gia. Khoản 5. Quy định trách nhiệm của các đơn vị tham gia hoạt động trên đường sắt quốc gia trong việc giải quyết các vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt. Khoản 6. Công bố công khai địa chỉ, số điện thoại của các tổ chức, cá nhân có liên quan để phục vụ công tác xử lý sự cố, tai nạn theo quy định của Thông tư này. Khoản 7. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến việc giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt quốc gia theo quy định của Thông tư này và của pháp luật có liên quan. Điều 35 Đối với doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị Khoản 1. Chủ trì giải quyết các vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt trên đường sắt đô thị thuộc trách nhiệm của mình quản lý. Khoản 2. Chủ trì thành lập, tham gia Hội đồng giải quyết sự cố, tai nạn, Hội đồng phân tích sự cố, tai nạn trên đường sắt đô thị thuộc trách nhiệm của mình theo quy định của Thông tư này. Khoản 3. Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng để giải quyết tai nạn, khắc phục sự cố và khôi phục giao thông trên đường sắt đô thị. Khoản 4. Quy định trách nhiệm của các đơn vị tham gia hoạt động trên đường sắt đô thị trong việc giải quyết các vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt đô thị. Khoản 5. Công bố công khai địa chỉ, số điện thoại của các tổ chức, cá nhân có liên quan để phục vụ công tác xử lý sự cố, tai nạn theo quy định của Thông tư này. Khoản 6. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến việc giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt đô thị theo quy định của Thông tư này và của pháp luật có liên quan. Điều 36 Đối với chủ sở hữu, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt chuyên dùng Khoản 1. Chủ trì giải quyết các vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt trên đường sắt chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý. Khoản 2. Chủ trì thành lập, tham gia Hội đồng giải quyết sự cố, tai nạn, Hội đồng phân tích tai nạn, sự cố trên đường sắt chuyên dùng thuộc trách nhiệm của mình theo quy định của Thông tư này. Khoản 3. Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng để giải quyết tai nạn, khắc phục sự cố và khôi phục giao thông trên đường sắt chuyên dùng. Khoản 4. Quy định trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị trực thuộc trong việc giải quyết các vụ sự cố, tai nạn xảy ra trên đường sắt chuyên dùng. Khoản 5. Công bố công khai địa chỉ, số điện thoại của các tổ chức, cá nhân có liên quan để phục vụ công tác xử lý sự cố, tai nạn theo quy định của Thông tư này. Khoản 6. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến việc giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt chuyên dùng theo quy định của Thông tư này và của pháp luật có liên quan. Điều 37 Trách nhiệm của Hội đồng giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt Khoản 1. Thực hiện các nội dung thuộc nghĩa vụ và trách nhiệm của Hội đồng theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này.
Thông Tư 23/2018/TT-BGTVT quy định về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt và phân tích, thống kê báo cáo về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt . Chương IV * Điều 37 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 * Điều 37 * Điều 38 * Điều 39 * Điều 40 * Điều 41 Chương V * Điều 42 * Điều 43
Thông Tư 23/2018/TT-BGTVT quy định về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt và phân tích, thống kê báo cáo về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt . Chương IV Điều 37 Trách nhiệm của Hội đồng giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt Khoản 4. Quy định trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị trực thuộc trong việc giải quyết các vụ sự cố, tai nạn xảy ra trên đường sắt chuyên dùng. Khoản 5. Công bố công khai địa chỉ, số điện thoại của các tổ chức, cá nhân có liên quan để phục vụ công tác xử lý sự cố, tai nạn theo quy định của Thông tư này. Khoản 6. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến việc giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt chuyên dùng theo quy định của Thông tư này và của pháp luật có liên quan. Điều 37 Trách nhiệm của Hội đồng giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt Khoản 1. Thực hiện các nội dung thuộc nghĩa vụ và trách nhiệm của Hội đồng theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này. Khoản 2. Chủ tịch Hội đồng ra các quyết định cần thiết, phối hợp với các cơ quan, chính quyền địa phương để giải quyết sự cố, tai nạn theo đúng quy định của pháp luật và phải chỉ đạo hoàn thành các công việc sau: Điểm a) Tổ chức cứu chữa người bị nạn, bảo vệ hiện trường, tài sản; thực hiện các thủ tục pháp lý để chôn cất nạn nhân theo quy định của pháp luật; Điểm b) Lập phương án cứu chữa và phân công nhân lực thực hiện chuyển tải hành khách, hàng hóa; cứu hộ đầu máy, toa xe; sửa chữa cầu, đường và các phương tiện thiết bị khác bị hư hỏng để nhanh chóng khôi phục chạy tàu qua vị trí sự cố, tai nạn và thông tuyến; đảm bảo an toàn trong quá trình cứu chữa; Điểm c) Phối hợp điều tra, lập biên bản khám nghiệm hiện trường theo yêu cầu của cơ quan công an; Điểm d) Tập hợp hồ sơ, chứng cứ liên quan đến vụ sự cố, tai nạn; xác định khối lượng công việc, nhân công của các đơn vị tham gia cứu hộ, cứu nạn; Điểm đ) Đề xuất việc khen thưởng thành tích và xử lý kỷ luật đối với tổ chức, cá nhân tham gia giải quyết sự cố, tai nạn; đề xuất biện pháp với cơ quan có thẩm quyền để khôi phục bình thường hoạt động đường sắt và giải quyết các vấn đề phát sinh có liên quan; Điểm e) Tổng hợp các thiệt hại của vụ sự cố, tai nạn để cung cấp cho các cơ quan chức năng phục vụ điều tra và bồi thường theo quy định của pháp luật (nếu có) cho tổ chức, cá nhân bị thiệt hại. Khoản 3. Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm báo cáo kết quả giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt về các cơ quan, tổ chức theo quy định sau: Điểm a) Cục Đường sắt Việt Nam đối với các vụ sự cố, tai nạn khi có yêu cầu; Điểm b) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt đối với các vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt xảy ra trên đường sắt quốc gia; Điểm c) Cơ quan quản lý theo phân cấp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đường sắt đô thị đối với các vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt xảy ra trên đường sắt đô thị; Điểm d) Chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng đối với các vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt xảy ra trên đường sắt chuyên dùng. Khoản 4. Các thành viên tham gia Hội đồng phải triệt để thi hành phần việc được phân công và thực hiện tốt các công việc được giao; mọi tổ chức, cá nhân khác tham gia giải quyết sự cố, tai nạn chịu sự chỉ đạo và phải chấp hành mọi quyết định của Chủ tịch Hội đồng hoặc người chủ trì giải quyết sự cố, tai nạn. Khoản 5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do người thành lập Hội đồng quy định. Điều 38 Trách nhiệm của Hội đồng phân tích sự cố, tai nạn giao thông đường sắt Khoản 1. Thực hiện các nội dung thuộc nghĩa vụ và trách nhiệm của Hội đồng theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này. Khoản 2. Thu thập số liệu, dữ liệu, tài liệu liên quan đến sự cố, tai nạn giao thông đường sắt; phân tích sự cố, tai nạn giao thông đường sắt. Khoản 3. Phối hợp với cơ quan công an trong việc điều tra, xác minh, giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt. Khoản 4. Đảm bảo tính trung thực, chính xác, minh bạch, nhanh chóng trong phân tích sự cố, tai nạn giao thông đường sắt. Khoản 5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả phân tích sự cố, tai nạn giao thông đường sắt. Khoản 6. Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm báo cáo kết quả phân tích vụ sự cố, tai nạn theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 của Thông tư này. Khoản 7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do người thành lập Hội đồng quy định. Điều 39 Trách nhiệm của Cục Đường sắt Việt Nam Khoản 1. Đôn đốc, theo dõi, tham gia, phối hợp với chính quyền địa phương, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt, các cơ quan chức năng, cơ quan, đơn vị có liên quan để giải quyết tai nạn giao thông đường sắt rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, các vụ sự cố uy hiếp đến an toàn chạy tàu. Khoản 2. Công bố công khai địa chỉ, số điện thoại liên hệ của Cục Đường sắt Việt Nam và các Phòng, Đội Thanh tra - An toàn khu vực đến các địa phương nơi có đường sắt đi qua, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt để phục vụ công tác xử lý sự cố, tai nạn theo quy định của Thông tư này. Khoản 3. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc điều tra, xác minh, giải quyết tai nạn giao thông đường sắt khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Thông tư này. Điều 40 Trách nhiệm của nhân viên đường sắt khi xảy ra sự cố, tai nạn giao thông đường sắt Thực hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong việc giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt theo quy định của Luật Đường sắt và của Thông tư này. Điều 41 Trách nhiệm của Chính quyền địa phương, cơ quan quản lý theo phân cấp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng Khoản 1. Công bố công khai địa chỉ, số điện thoại liên hệ của cơ quan công an, chính quyền địa phương các cấp nơi có đường sắt đi qua để phục vụ công tác xử lý sự cố, tai nạn giao thông đường sắt theo quy định của Thông tư này. Khoản 2. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn theo quy định của Luật Đường sắt, các quy định của Thông tư này và phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Chương V Điều 42 Hiệu lực thi hành Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018. Khoản 2. Thông tư số 38/2016/TT-BGTVT ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt và Thông tư số 74/2015/TT-BGTVT ngày 24 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông trên đường sắt đô thị hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Điều 43 Tổ chức thực hiện Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Tổng giám đốc doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./. Nơi nhận: - Như Điều 43; - Bộ trưởng (để báo cáo); - Văn phòng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có đường sắt đi qua; - Các Thứ trưởng Bộ GTVT; - Cục Kiểm soát TTHC (VPCP); - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; - Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT; - Báo Giao thông, Tạp chí GTVT; - Lưu: VT, ATGT (03 bản). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Ngọc Đông PHỤ LỤC SỐ 1
Quyết Định 1866/QĐ-TCHQ ban hành quy chế hoạt động và mối quan hệ công tác của ban quản lý rủi ro hải quan . * Điều 2 * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8
Quyết Định 1866/QĐ-TCHQ ban hành quy chế hoạt động và mối quan hệ công tác của ban quản lý rủi ro hải quan . Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Trưởng Ban Quản lý rủi ro hải quan, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Tài vụ - Quản trị, Chánh Văn phòng Tổng cục Hải quan, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Nơi nhận: - Như điều 2; - Bộ Tài chính (để báo cáo); + Bộ trưởng Bộ Tài chính; + Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn; + Vụ Tổ chức cán bộ; - Lãnh đạo TCHQ; - Lưu: VT, TCCB (10b), Ban QLRR (10b). Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy chế này quy định cụ thể về: Khoản 1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý rủi ro hải quan theo Điều 2 Quyết định số 1402/QĐ-BTC ngày 07/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thành lập Ban Quản lý rủi ro hải quan; Khoản 2. Cơ chế hoạt động của Ban Quản lý rủi ro hải quan; Khoản 3. Quan hệ phối hợp công tác của Ban Quản lý rủi ro hải quan với các đơn vị trong và ngoài ngành Hải quan. Điều 2. Vị trí và chức năng Khoản 1. Ban Quản lý rủi ro hải quan (sau đây gọi tắt là Ban) là đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan có chức năng tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xây dựng, phát triển hệ thống thông tin quản lý rủi ro, nghiên cứu, tổ chức triển khai thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan và áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Ban là một bộ phận thuộc lực lượng kiểm soát hải quan, được tiến hành các biện pháp nghiệp vụ phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành để tổ chức thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan. Khoản 3. Ban được sử dụng con dấu của Tổng cục Hải quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao. Trưởng ban và các Phó trưởng ban được ký thừa lệnh Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan trong chỉ đạo, hướng dẫn công tác nghiệp vụ quản lý rủi ro. Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn Khoản 1. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan để trình Bộ trưởng Bộ Tài chính: Điểm a) Văn bản quy phạm pháp luật về thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan; phân tích, đánh giá rủi ro; xây dựng quản lý áp dụng hồ sơ rủi ro; áp dụng tiêu chí quản lý rủi ro; đo lường, đánh giá tuân thủ và áp dụng chính sách quản lý tuân thủ đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất, nhập khẩu, xuất, nhập cảnh; Điểm b) Chiến lược, kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm về phát triển hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan; công tác thu thập, trao đổi, cung cấp thông tin nghiệp vụ hải quan; hồ sơ rủi ro, đo lường, đánh giá tuân thủ đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất, nhập khẩu, xuất, nhập cảnh; Điểm c) Đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét việc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thu thập, trao đổi cung cấp thông tin hải quan; chính sách quản lý hàng hóa xuất, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất, nhập cảnh và các chính sách thuế liên quan đến áp dụng kiểm tra hải quan; Điểm d) Tham gia xây dựng các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến các lĩnh vực thu thập, trao đổi, cung cấp thông tin hải quan; quản lý rủi ro và các lĩnh vực khác theo phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. Khoản 2. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan: Điểm a) Văn bản hướng dẫn quy trình nghiệp vụ, quy chế nội bộ về thu thập, trao đổi, cung cấp thông tin hải quan, thông tin nghiệp vụ hải quan; phân tích, đánh giá rủi ro; xây dựng, quản lý, áp dụng hồ sơ rủi ro; áp dụng tiêu chí quản lý rủi ro; đo lường đánh giá tuân thủ và áp dụng chính sách quản lý tuân thủ đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất, nhập khẩu, xuất, nhập cảnh; Điểm b) Giao nhiệm vụ theo kế hoạch hàng năm cho các Cục Hải quan tỉnh, thành phố (sau đây gọi tắt là Cục Hải quan tỉnh) về công tác thu thập, cập nhật thông tin; hồ sơ rủi ro; đo lường, đánh giá tuân thủ đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất, nhập khẩu, xuất, nhập cảnh; Điểm c) Văn bản trả lời các vướng mắc liên quan đến các quy định về thu thập, trao đổi, cung cấp thông tin hải quan, thông tin nghiệp vụ hải quan; phân tích, đánh giá rủi ro; xây dựng, quản lý, áp dụng hồ sơ rủi ro; áp dụng tiêu chí quản lý rủi ro; đo lường, đánh giá tuân thủ và áp dụng chính sách quản lý tuân thủ đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất, nhập khẩu, xuất, nhập cảnh; Điểm d) Phương án, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các biện pháp, quy trình, quy định về kiểm tra giám sát hải quan. Khoản 3. Tổ chức triển khai thực hiện công tác thu thập, trao đổi cung cấp thông tin và áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, bao gồm: Điểm a) Xây dựng, vận hành, quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin, dữ liệu hải quan và hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan theo phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan; Điểm b) Thu thập, cập nhật, trao đổi, cung cấp thông tin nghiệp vụ hải quan trong ngành và ngoài ngành Hải quan; Điểm c) Trao đổi, cung cấp thông tin với Hải quan các nước và các tổ chức thực thi pháp luật quốc tế trên cơ sở phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam; Điểm d) Thu thập, tổng hợp, thống kê thông tin vi phạm pháp luật về hải quan; phân tích dự báo xu hướng vi phạm pháp luật về hải quan; Điểm đ) Phân tích, đánh giá rủi ro trong các lĩnh vực: cơ chế, chính sách quản lý nhà nước về hải quan; quy trình thủ tục hải quan; việc tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách và quy trình thủ tục hải quan; Điểm e) Xây dựng, quản lý, ứng dụng hồ sơ rủi ro trong các lĩnh vực hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa và xuất, nhập cảnh hành khách, phương tiện vận tải; Điểm f) Quản lý, theo dõi, đo lường, đánh giá tuân thủ của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất, nhập khẩu và xuất, nhập cảnh; đề xuất áp dụng các cơ chế, chính sách quản lý để tăng cường tuân thủ của tổ chức, cá nhân nêu trên; Điểm g) Xây dựng, quản lý, ứng dụng tiêu chí quản lý rủi ro để hỗ trợ việc đánh giá rủi ro và quyết định áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Điểm h) Tham mưu, giúp việc cho Tổng cục trưởng trong việc chỉ đạo hướng dẫn thực hiện kiểm tra, giám sát, điều tra và áp dụng các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác đối với các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh có nguy cơ vi phạm pháp luật về hải quan. Điểm i) Theo dõi, phân tích việc tiến hành các thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan tại các Cục Hải quan tỉnh và Chi cục Hải quan. Khoản 4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra đối với các Cục Hải quan tỉnh và Chi cục Hải quan về: Điểm a) Việc triển khai thực hiện và kết quả thực hiện các chương trình, kế hoạch của Tổng cục giao về công tác thu thập thông tin và áp dụng quản lý rủi ro; Điểm b) Việc thu thập, cập nhật, truyền, nhận thông tin, dữ liệu theo quy định, hướng dẫn của Tổng cục Hải quan; Điểm c) Việc xây dựng, quản lý, ứng dụng hồ sơ rủi ro; Điểm d) Áp dụng tiêu chí quản lý rủi ro theo phân cấp; d) Việc thực hiện phân luồng, chuyển luồng và kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan; Điểm đ) Thực hiện chế độ báo cáo, phản hồi thông tin theo quy định, hướng dẫn của ngành Hải quan. Khoản 5. Tổng kết, đánh giá tình hình và hiệu quả áp quản lý rủi ro trong phạm vi ngành theo chế độ công tác của ngành Hải quan. Khoản 6. Nghiên cứu, xây dựng và tổ chức triển khai ứng dụng các biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro. Đề xuất trang bị các thiết bị, phương tiện kỹ thuật đáp ứng cầu quản lý rủi ro. Khoản 7. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách về quản lý rủi ro; Tổ chức triển khai các chương trình hợp tác và trao đổi thông tin quản lý rủi ro giữa ngành Hải quan với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan; Khoản 8. Thực hiện hợp tác quốc tế về quản lý rủi ro trong phạm vi nhiệm vụ được giao, theo quy định của pháp luật và phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan; Khoản 9. Phối hợp xây dựng nội dung, chương trình và tham gia giảng dạy, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý rủi ro; Khoản 10. Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ và quản lý cán bộ, công chức và tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ Tài chính; Khoản 11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và theo quy định của pháp luật. Điều 4. Chế độ làm việc của Ban Khoản 1. Ban Quản lý rủi ro hải quan hoạt động theo chế độ làm việc chuyên trách, tuân thủ Quy chế làm việc chung của Bộ Tài chính, của Tổng cục Hải quan và quy định tại Quy chế này. Khoản 2. Trưởng Ban Quản lý rủi ro hải quan điều hành toàn diện các công việc của Ban theo quy định về chức năng, nhiệm vụ. Các Phó trưởng ban giúp việc Trưởng ban phụ trách từng lĩnh vực công việc và trực tiếp phụ trách hoạt động của các Tổ theo phân công của Trưởng ban. Khi Trưởng ban đi công tác hoặc vắng mặt tại đơn vị từ 01 ngày làm việc trở lên sẽ ủy quyền cho một Phó trưởng ban thường trực giải quyết công việc chung của Ban. Sau đó phải báo cáo lại để Trưởng ban biết những nội dung mình đã giải quyết trong thời gian thay thế. Cán bộ, công chức thuộc các Tổ nghiệp vụ thuộc Ban được bố trí thực hiện các nhiệm vụ theo phân công, chỉ đạo trực tiếp của Tổ trưởng. Khoản 3. Mối quan hệ giữa lãnh đạo Ban với các Tổ nghiệp vụ, các cán bộ, công chức là quan hệ chỉ đạo, điều hành. Mối quan hệ giữa các Tổ nghiệp vụ, các cán bộ, công chức thuộc Ban là quan hệ phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Điều 5. Mối quan hệ công tác Khoản 1. Mối quan hệ của Ban với các đơn vị trong ngành Hải quan: Điểm a) Mối quan hệ của Ban với các Vụ, Cục, đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục: Ban Quản lý rủi ro hải quan là đơn vị ngang cấp với các Vụ, Cục, đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục, có trách nhiệm: - Hướng dẫn, phối hợp trong việc xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch quản lý rủi ro; theo dõi, phối hợp, đôn đốc tình hình triển khai công tác quản lý rủi ro của các đơn vị. - Phối hợp trong việc thực hiện các công việc liên quan công tác quản lý rủi ro và các công việc khác theo sự phân công của lãnh đạo Tổng cục Hải quan. Điểm b) Mối quan hệ của Ban với các Cục Hải quan tỉnh: Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra các Cục Hải quan tỉnh trong việc xây dựng, triển khai các chương trình, kế hoạch quản lý rủi ro trên địa bàn Cục. Điểm c) Mối quan hệ của Ban với các đơn vị Quản lý rủi ro cấp Cục Hải quan tỉnh và Chi cục Hải quan: - Là đơn vị nghiệp vụ cấp trên với đơn vị nghiệp vụ cấp dưới theo cơ chế hoạt động tập trung, thống nhất. - Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ công tác quản lý rủi ro theo phân cấp. Khoản 2. Mối quan hệ của Ban với các tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan ngoài ngành Hải quan: Ban phối hợp với các tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan ngoài ngành Hải quan thực hiện các vấn đề liên quan đến quản lý rủi ro. Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên thuộc Ban Khoản 1. Trưởng ban Điểm a) Chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng trong việc quản lý, điều hành chung toàn bộ hoạt động của Ban. Điểm b) Trực tiếp chỉ đạo việc xây dựng, triển khai các chương trình, kế hoạch quản lý rủi ro. Điểm c) Phân công, điều động cán bộ, công chức thuộc Ban. Khoản 2. Phó trưởng ban Điểm a) Giúp Trưởng ban điều hành hoạt động của các Tổ nghiệp vụ và các lĩnh vực công việc được phân công phụ trách; chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về nhiệm vụ được phân công. Điểm b) Triển khai các lĩnh vực công việc được phân công phụ trách và phân công công việc cho các Tổ nghiệp vụ trong phạm vi thẩm quyền được giao. Điểm c) Trực tiếp giải quyết những đề xuất của các Tổ nghiệp vụ liên quan đến các lĩnh vực công việc được phân công. Điểm d) Đề xuất Trưởng ban giải quyết các vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền. Điểm đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban giao. Khoản 3. Tổ trưởng các Tổ nghiệp vụ Điểm a) Giúp Lãnh đạo ban trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của Tổ nghiệp vụ và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo ban về nhiệm vụ được giao. Điểm b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Tổ theo Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. Điểm c) Xây dựng kế hoạch hoạt động của Tổ trên cơ sở kế hoạch hoạt động của Ban và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được Trưởng ban phê duyệt. Điểm d) Trực tiếp phân công nhiệm vụ và quản lý các cán bộ, công chức thuộc Tổ. Điểm đ) Quản lý tài sản, cơ sở vật chất của Tổ theo quy định. Điểm e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Ban giao. Khoản 4. Tổ phó các Tổ nghiệp vụ Điểm a) Giúp Tổ trưởng thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ trưởng, trực tiếp phụ trách, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng về lĩnh vực công việc được giao. Điểm b) Triển khai các lĩnh vực công việc được phân công phụ trách. Điểm c) Thay mặt Tổ trưởng giải quyết công việc khi Tổ trưởng vắng mặt hoặc đi công tác. Điểm d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Ban và Tổ trưởng giao. Khoản 5. Cưỡng chế thuộc các Tổ nghiệp vụ thuộc Ban Điểm a) Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của cá nhân trên cơ sở nhiệm vụ được phân công. Điểm b) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Tổ trưởng hoặc Tổ phó phụ trách; đưa ra các đề xuất, kiến nghị trong phạm vi công việc được giao. Điểm c) Kiến nghị với lãnh đạo các cấp về các sáng kiến cải tiến, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác được giao. Điểm d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Tổ giao. Điều 7. Điều kiện đảm bảo và quyền lợi của cán bộ, công chức làm việc tại Ban Khoản 1. Cán bộ, công chức thuộc Ban Quản lý rủi ro được bố trí phòng làm việc, được trang bị đồ dùng và các phương tiện cần thiết để thực hiện công việc. Khoản 2. Về sinh hoạt Đảng, đoàn thể, công tác cán bộ, biên chế, tiền lương của Ban được thực hiện như một đơn vị độc lập. Khoản 3. Cán bộ, công chức làm việc tại Ban được hưởng các chế độ, chính sách chung của công chức hải quan và được hưởng phụ cấp quản lý rủi ro. Điều 8. Tổ chức thực hiện Lãnh đạo và toàn thể cán bộ, công chức, nhân viên thuộc Ban có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc, đầy đủ nội dung Quy chế này. Trong quá trình thực hiện Quy chế nếu phát sinh vướng mắc phải kịp thời tổng hợp, báo cáo để điều chỉnh, bổ sung phù hợp./.
Những Quy Định Chung . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 9
Những Quy Định Chung . Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định về chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bao gồm: Trợ cấp hưu trí xã hội, bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm hưu trí bổ sung; quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội; tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội; quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với bảo hiểm xã hội; trình tự, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội; quỹ bảo hiểm xã hội. Điều 2. Đối tượng áp dụng Khoản 1. Người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội. Khoản 2. Người thụ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội. Khoản 3. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội. Khoản 4. Cơ quan tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội. Khoản 5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến bảo hiểm xã hội. Điều 3. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện Khoản 1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm: Điểm a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên; Điểm b) Cán bộ, công chức, viên chức; Điểm c) Công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; Điểm d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; Điểm đ) Hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; dân quân thường trực; Điểm e) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; Điểm g) Người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước và đi theo chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; Điểm h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có hưởng tiền lương; Điểm i) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; Điểm k) Người lao động quy định tại điểm a khoản này làm việc không trọn thời gian, có mức tiền lương tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất quy định tại điểm e khoản 1 Điều 37 của Luật này; Điểm l) Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh thuộc diện phải đăng ký kinh doanh; Điểm m) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không hưởng tiền lương. Người lao động quy định tại điểm a, k khoản này mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo hợp đồng lao động giao kết đầu tiên. Đối tượng quy định tại điểm b khoản này đồng thời là người giao kết hợp đồng lao động quy định tại điểm a và điểm k khoản này thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đối tượng quy định tại điểm b khoản này. Đối tượng quy định tại điểm i khoản này đồng thời là người giao kết hợp đồng lao động quy định tại điểm a và điểm k khoản này thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đối tượng quy định tại điểm a và điểm k khoản này. Đối tượng quy định tại khoản này là người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định của Chính phủ thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đối tượng quy định tại điểm l và điểm m khoản này đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và không có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Khoản 2. Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam trừ trường hợp di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp hoặc đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động hoặc thuộc đối tượng điều chỉnh của Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết, tham gia có quy định khác. Khoản 3. Người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc quân đội nhân dân, công an nhân dân và tổ chức cơ yếu; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động. Khoản 4. Người thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Khoản 5. Các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này gọi chung là người lao động. Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. Bảo hiểm xã hội bao gồm các chính sách sau đây: Trợ cấp hưu trí xã hội, bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm hưu trí bổ sung. Khoản 2. Trợ cấp hưu trí xã hội là chính sách mà ngân sách nhà nước cung cấp một khoản trợ cấp cho người cao tuổi. Khoản 3. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia. Khoản 4. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động có quyền tự nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Khoản 5. Bảo hiểm hưu trí bổ sung là chính sách bảo hiểm xã hội mang tính chất tự nguyện nhằm mục tiêu bổ sung cho chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, có cơ chế tạo lập quỹ từ sự đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động dưới hình thức tài khoản tiết kiệm cá nhân, được bảo toàn và tích lũy thông qua hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật. Khoản 6. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc bảo hiểm xã hội tự nguyện cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết, tham gia thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm thời gian người lao động đóng bảo hiểm xã hội được điều ước quốc tế công nhận. Điều 5. Các chế độ bảo hiểm xã hội Khoản 1. Trợ cấp hưu trí xã hội. Khoản 2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây: Điểm a) Ốm đau; Điểm b) Thai sản; Điểm c) Hưu trí; Điểm d) Tử tuất; Điểm e) Bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động. Khoản 3. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây: Điểm a) Thai sản; Điểm b) Hưu trí; Điểm c) Tử tuất; Điểm d) Bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động. Khoản 4. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định. Điều 6. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội Khoản 1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức đóng và thời gian đóng bảo hiểm xã hội; có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện. Khoản 2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn. Khoản 3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Khoản 4. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định. Khoản 5. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội. Điều 7. Chính sách của Nhà nước đối với bảo hiểm xã hội Khoản 1. Nhà nước xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội đa tầng bao gồm: trợ cấp hưu trí xã hội; bảo hiểm xã hội cơ bản (bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện) và bảo hiểm hưu trí bổ sung, hướng tới bao phủ toàn dân theo lộ trình phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Khoản 2. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội; bảo đảm chi trả trợ cấp hưu trí xã hội. Khoản 3. Bảo hộ quỹ bảo hiểm xã hội. Khoản 4. Hỗ trợ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Khoản 5. Khuyến khích các địa phương tùy theo điều kiện khả năng cân đối ngân sách và huy động các nguồn lực xã hội để thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội cao hơn. Khoản 6. Hoàn thiện pháp luật và chính sách về bảo hiểm xã hội; phát triển hệ thống tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội chuyên nghiệp, hiện đại, minh bạch và hiệu quả. Khoản 7. Khuyến khích tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sung. Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm Khoản 1. Chiếm dụng tiền hưởng bảo hiểm xã hội. Khoản 2. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động. Khoản 3. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội. Khoản 4. Sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội không đúng quy định pháp luật. Khoản 5. Truy cập, khai thác, cung cấp trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội. Khoản 6. Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin không chính xác về bảo hiểm xã hội; xuyên tạc về chính sách bảo hiểm xã hội. Khoản 7. Cộng tác, bao che, giúp sức cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội hoặc cản trở người khác thực hiện nghĩa vụ đóng, không thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về bảo hiểm xã hội. Khoản 8. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Khoản 9. Cầm cố, mua bán sổ bảo hiểm xã hội dưới mọi hình thức. Chương II QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI, TỔ CHỨC THỰC HIỆN BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỐI VỚI BẢO HIỂM XÃ HỘI Mục 1. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Điều 9. Nội dung quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội Khoản 1. Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội. Khoản 2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo hiểm xã hội. Khoản 3. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về bảo hiểm xã hội. Khoản 4. Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực về bảo hiểm xã hội. Khoản 5. Tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội. Khoản 6. Quản lý cơ chế tài chính, tài chính các quỹ bảo hiểm xã hội. Khoản 7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội Khoản 8. Sơ kết, tổng kết, khen thưởng, xử lý vi phạm pháp luật trong bảo hiểm xã hội. Khoản 9. Hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội. Điều 10. Trách nhiệm của Chính phủ Khoản 1. Thống nhất quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan tổ chức thực hiện và các cơ quan có liên quan trong thực hiện bảo hiểm xã hội. Khoản 2. Quyết định biện pháp xử lý trong trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp về bảo hiểm xã hội của người lao động. Khoản 3. Định kỳ hai năm, báo cáo Quốc hội tình hình thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, tình hình quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội. Điều 11. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Khoản 1. Ban hành hoặc trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về trợ cấp hưu trí xã hội, bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, chiến lược, kế hoạch phát triển bảo hiểm xã hội. Khoản 2. Xây dựng và trình Chính phủ chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện. Khoản 3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội. Khoản 4. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về trợ cấp hưu trí xã hội, bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện. Khoản 5. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về trợ cấp hưu trí xã hội, bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này. Khoản 6. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về trợ cấp hưu trí xã hội, bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện. Khoản 7. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về bảo hiểm xã hội. Khoản 8. Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội. Khoản 9. Báo cáo Chính phủ về tình hình thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Luật này.
Những Quy Định Chung . * Điều 11 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 9 - Khoản 10 * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15 * Điều 16 * Điều 17 * Điều 18 * Điều 19 * Điều 20 * Điều 21 * Điều 22 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 8
Những Quy Định Chung . Điều 11. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Khoản 4. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về trợ cấp hưu trí xã hội, bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện. Khoản 5. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về trợ cấp hưu trí xã hội, bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này. Khoản 6. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về trợ cấp hưu trí xã hội, bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện. Khoản 7. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về bảo hiểm xã hội. Khoản 8. Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội. Khoản 9. Báo cáo Chính phủ về tình hình thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Luật này. Khoản 10. Trình Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này. Điều 12. Trách nhiệm của Bộ Tài chính Khoản 1. Xây dựng và trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền cơ chế tài chính về bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện; chi phí quản lý bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 125 của Luật này. Khoản 2. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo việc thực hiện quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện. Khoản 3. Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm hưu trí bổ sung. Khoản 4. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm hưu trí bổ sung; theo dõi, đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí bổ sung; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm hưu trí bổ sung. Khoản 5. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về bảo hiểm hưu trí bổ sung. Khoản 6. Gửi báo cáo về tình hình quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Chính phủ báo cáo Quốc hội theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Luật này. Khoản 7. Trình Chính phủ quy định chi tiết hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội. Điều 13. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội. Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trong phạm vi địa phương theo phân cấp của Chính phủ và có trách nhiệm sau đây: Khoản 1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội. Khoản 2. Xây dựng chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Khoản 3. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội. Khoản 4. Thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội. Khoản 5. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội. Khoản 6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Chính phủ về tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện và trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong phạm vi địa phương. Mục 2. TỔ CHỨC THỰC HIỆN BẢO HIỂM XÃ HỘI Điều 15. Cơ quan bảo hiểm xã hội Khoản 1. Cơ quan bảo hiểm xã hội là cơ quan của nhà nước do Chính phủ thành lập, có chức năng thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện; quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội; thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Khoản 2. Chính phủ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan bảo hiểm xã hội. Điều 16. Quyền hạn của cơ quan bảo hiểm xã hội Khoản 1. Từ chối yêu cầu trả bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện không đúng quy định của pháp luật. Khoản 2. Yêu cầu người sử dụng lao động xuất trình sổ quản lý lao động, bảng lương và thông tin, tài liệu khác liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Khoản 3. Được cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan cấp giấy chứng nhận hoạt động hoặc giấy phép hoạt động gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận hoạt động hoặc quyết định thành lập) để thực hiện đăng ký lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với doanh nghiệp, tổ chức thành lập mới. Khoản 4. Được cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa phương cung cấp thông tin về tình hình sử dụng và thay đổi lao động trên địa bàn. Khoản 5. Được cơ quan thuế cung cấp mã số thuế và thông tin về chi phí tiền lương để tính thuế của người sử dụng lao động. Khoản 6. Kiểm tra việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện; thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Khoản 7. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện và quản lý quỹ bảo hiểm xã hội. Khoản 8. Xử lý vi phạm pháp luật hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện. Khoản 9. Khởi kiện ra Tòa án đối với hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc của người sử dụng lao động quy định tại khoản 4 Điều 44 của Luật này. Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội Khoản 1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện. Khoản 2. Ban hành mẫu sổ, mẫu hồ sơ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện. Khoản 3. Tổ chức thực hiện thu, chi bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của Luật này. Khoản 4. Cấp sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động. Khoản 5. Tiếp nhận hồ sơ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện; giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện; tổ chức trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn. Khoản 6. Xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho từng người lao động; cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng chế độ, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện khi người lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu. Khoản 7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện; lưu trữ hồ sơ của người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của pháp luật. Khoản 8. Quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. Khoản 9. Thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội theo quyết định của Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội. Khoản 10. Thực hiện công tác thống kê, kế toán tài chính về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện. Khoản 11. Tập huấn và hướng dẫn nghiệp vụ về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện. Khoản 12. Định kỳ 06 tháng, báo cáo Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội và hằng năm, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện; báo cáo Bộ Tài chính về tình hình quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội. Hằng năm, cơ quan bảo hiểm xã hội tại địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội trong phạm vi địa phương quản lý. Định kỳ 5 năm, đánh giá và dự báo khả năng cân đối của quỹ hưu trí và tử tuất trong báo cáo về tình hình quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội. Khoản 13. Công khai trên phương tiện truyền thông về người sử dụng lao động vi phạm nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Khoản 14. Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 15. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của pháp luật. Khoản 16. Thực hiện hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện. Khoản 17. Xác định và quản lý người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 36 của Luật này. Điều 18. Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội Khoản 1. Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội được tổ chức ở cấp quốc gia có trách nhiệm chỉ đạo, giám sát hoạt động của cơ quan bảo hiểm xã hội và tư vấn chính sách bảo hiểm xã hội. Khoản 2. Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội gồm đại diện Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, tổ chức đại diện người sử dụng lao động, cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế, cơ quan bảo hiểm xã hội và tổ chức khác có liên quan. Khoản 3. Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội có Chủ tịch là Phó Thủ tướng Chính phủ, các Phó Chủ tịch và các ủy viên do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức; nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội là 05 năm. Khoản 4. Chính phủ quy định chi tiết về chế độ làm việc, trách nhiệm, kinh phí hoạt động và các bộ phận tham mưu, giúp việc của Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội. Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội Khoản 1. Thông qua chiến lược phát triển ngành bảo hiểm xã hội, kế hoạch dài hạn, 05 năm, hằng năm về thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, đề án bảo toàn và tăng trưởng các quỹ bảo hiểm xã hội; giám sát, kiểm tra việc thực hiện của cơ quan bảo hiểm xã hội về chiến lược, kế hoạch, đề án sau khi được phê duyệt. Khoản 2. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, chiến lược phát triển bảo hiểm xã hội, kiện toàn hệ thống tổ chức cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ chế quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội. Khoản 3. Quyết định và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về các hình thức đầu tư và cơ cấu đầu tư của các quỹ bảo hiểm xã hội trên cơ sở đề nghị của cơ quan bảo hiểm xã hội. Khoản 4. Thông qua các báo cáo hằng năm về việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, tình hình quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội trước khi cơ quan bảo hiểm xã hội trình cơ quan có thẩm quyền. Khoản 5. Thông qua dự toán hằng năm về thu, chi các quỹ bảo hiểm xã hội; mức chi phí quản lý bảo hiểm xã hội trước khi cơ quan bảo hiểm xã hội trình cơ quan có thẩm quyền. Khoản 6. Hằng năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định và kết quả hoạt động. Khoản 7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Thủ tướng Chính phủ giao. Mục 3. QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỐI VỚI BẢO HIỂM XÃ HỘI Điều 20. Quyền và trách nhiệm của công đoàn, tổ chức đại diện người lao động, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận Khoản 1. Công đoàn, tổ chức đại diện người lao động có các quyền và trách nhiệm sau đây: Điểm a) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội; Điểm b) Giám sát và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội; Điểm c) Khởi kiện ra Tòa án đối với hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, tập thể người lao động theo quy định của pháp luật; Điểm d) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội cho người lao động; Điểm đ) Tham gia thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về bảo hiểm xã hội. Khoản 2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, chủ động tham gia các loại hình bảo hiểm xã hội phù hợp với bản thân và gia đình; tham gia bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên; phản biện xã hội, tham gia với cơ quan nhà nước trong việc xây dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. Điều 21. Quyền và trách nhiệm của tổ chức đại diện người sử dụng lao động Khoản 1. Tổ chức đại diện người sử dụng lao động có các quyền sau đây: Điểm a) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội; Điểm b) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội. Khoản 2. Tổ chức đại diện người sử dụng lao động có các trách nhiệm sau đây: Điểm a) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội cho người sử dụng lao động; Điểm b) Tham gia kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật về bảo hiểm xã hội; Điểm c) Kiến nghị, tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội. Điều 22. Quyền của người lao động Khoản 1. Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này. Khoản 2. Được cấp sổ bảo hiểm xã hội. Khoản 3. Nhận các chế độ bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, thuận tiện. Khoản 4. Từ chối hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội. Khoản 5. Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Đang hưởng lương hưu; Điểm b) Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi; Điểm c) Trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng; Điểm d) Đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Điều 30 của Luật này. Khoản 6. Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Khoản 7. Được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội. Khoản 8. Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội. Thời hạn ủy quyền không quá 06 tháng kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Những Quy Định Chung . * Điều 22 - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 9 - Khoản 10 * Điều 23 * Điều 24 * Điều 25 * Điều 26 * Điều 27 * Điều 28 * Điều 29 * Điều 30 * Điều 31 * Điều 32 * Điều 33 * Điều 34 * Điều 35 * Điều 36 * Điều 37 * Điều 38
Những Quy Định Chung . Điều 22. Quyền của người lao động Khoản 5. Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Đang hưởng lương hưu; Điểm b) Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi; Điểm c) Trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng; Điểm d) Đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Điều 30 của Luật này. Khoản 6. Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Khoản 7. Được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội. Khoản 8. Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội. Thời hạn ủy quyền không quá 06 tháng kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. Khoản 9. Hằng tháng được cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội; được yêu cầu cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thông tin về đóng, hưởng bảo hiểm xã hội. Khoản 10. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. Điều 23. Trách nhiệm của người lao động Khoản 1. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này. Khoản 2. Theo dõi và yêu cầu người sử dụng lao động thực hiện đầy đủ trách nhiệm về bảo hiểm xã hội đối với mình. Khoản 3. Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ bảo hiểm xã hội. Điều 24. Quyền của người sử dụng lao động Khoản 1. Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Khoản 2. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại Điều 42 của Luật này. Điều 25. Trách nhiệm của người sử dụng lao động Khoản 1. Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Khoản 2. Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 40 của Luật này và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại Điều 39 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội. Khoản 3. Giới thiệu người lao động thuộc đối tượng theo quy định tại Điều 72 của Luật này đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa. Khoản 4. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động, thân nhân của người lao động trong trường hợp người lao động, thân nhân của người lao động chọn phương thức chi trả qua người sử dụng lao động. Khoản 5. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và cơ quan bảo hiểm xã hội. Khoản 6. Bồi thường cho người lao động theo quy định của pháp luật nếu không tham gia hoặc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không đầy đủ, kịp thời theo quy định của Luật này mà gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động. Chương III TRỢ CẤP HƯU TRÍ XÃ HỘI Điều 26. Đối tượng áp dụng Đối tượng áp dụng trợ cấp hưu trí xã hội là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên và đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật. Điều 27. Điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội Khoản 1. Đối tượng quy định tại Điều 26 của Luật này được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ điều kiện sau: Điểm a) Đủ 75 tuổi trở lên; Điểm b) Không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khác theo quy định của Chính phủ. Khoản 2. Chính phủ báo cáo Quốc hội quyết định điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội tại điểm a khoản 1 Điều này phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ. Điều 28. Các chế độ trợ cấp hưu trí xã hội Khoản 1. Trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng Đối tượng quy định tại Điều 27 của Luật này được hưởng mức trợ cấp bằng 500.000 đồng/người/tháng. Khoản 2. Bảo hiểm y tế Người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng được hưởng bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. Khoản 3. Trợ cấp mai táng Điểm a) Người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng; Điểm b) Mức trợ cấp mai táng bằng 10.000.000 đồng. Khoản 4. Chính phủ quyết định điều chỉnh mức trợ cấp tại khoản 1 và điểm b khoản 3 Điều này phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ. Điều 29. Thời điểm hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng, trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội Khoản 1. Thời điểm hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này kể từ tháng người đó đủ điều kiện và đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. Khoản 2. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội. Điều 30. Chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội Khoản 1. Đối tượng quy định tại Điều 26 của Luật này không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, nếu có nguyện vọng thì sẽ được hưởng trợ cấp hằng tháng trong khoảng thời gian trước khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. Thời gian hưởng, mức trợ cấp hằng tháng tùy thuộc vào tổng thời gian đóng, căn cứ tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động. Khoản 2. Mức trợ cấp hằng tháng được tính bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này. Trường hợp tính mức trợ cấp hằng tháng bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội cho khoảng thời gian từ khi đủ tuổi nghỉ hưu đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội mà vẫn chưa hết tổng số tiền tính thời gian đóng, căn cứ tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động thì sẽ tính để người lao động được hưởng trợ cấp hằng tháng với mức cao hơn. Khoản 3. Trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng mà chết thì thân nhân của người lao động được hưởng trợ cấp một lần cho những tháng chưa được nhận và được hưởng trợ cấp mai táng nếu đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 90, điểm a khoản 1 Điều 115 của Luật này. Khoản 4. Trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng, người lao động được hưởng bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đảm bảo. Khoản 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 31. Trình tự, thủ tục thực hiện chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội Khoản 1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này gửi hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội bao gồm: Điểm a) Sổ bảo hiểm xã hội; Điểm b) Đơn đề nghị hưởng chế độ. Khoản 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Chương IV ĐĂNG KÝ THAM GIA VÀ QUẢN LÝ THU, ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN Mục 1. ĐĂNG KÝ THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN Điều 32. Sổ bảo hiểm xã hội Khoản 1. Sổ bảo hiểm xã hội được xây dựng trên môi trường điện tử và được cấp cho từng người lao động để theo dõi việc đóng, hưởng, là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của Luật này và chế độ theo quy định tại Điều 30 của Luật này. Khoản 2. Chính phủ quy định cụ thể về nội dung, cách thức khai thác, sử dụng Sổ bảo hiểm xã hội và trình tự, thủ tục tham gia, giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội bằng phương thức giao dịch điện tử. Điều 33. Hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện Khoản 1. Hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm: Điểm a) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động kèm theo danh sách người lao động tham gia bảo hiểm xã hội; Điểm b) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của từng người lao động. Khoản 2. Hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động. Điều 34. Giải quyết đăng ký tham gia và cấp Sổ bảo hiểm xã hội Khoản 1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội; Khoản 2. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 33 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội; Khoản 3. Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cấp sổ bảo hiểm xã hội trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Điều 35. Điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện Khoản 1. Người sử dụng lao động nộp hồ sơ điều chỉnh thông tin tham gia BHXH bắt buộc cho quan bảo hiểm xã hội khi có thay đổi thông tin tham gia bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động hoặc người lao động. Khoản 2. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ điều chỉnh thông tin gửi cơ quan bảo hiểm xã hội khi có thay đổi thông tin tham gia bảo hiểm xã hội. Khoản 3. Hồ sơ điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm: Điểm a) Tờ khai điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội; Điểm b) Bản sao giấy tờ, hoặc căn cứ dữ liệu pháp lý liên quan của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến việc điều chỉnh thông tin nhân thân theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động, người sử dụng lao động trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ và hồ sơ theo quy định, trường hợp không thực hiện điều chỉnh thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Mục 2. QUẢN LÝ THU, ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN Điều 36. Xác định người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện Khoản 1. Cơ quan bảo hiểm xã hội xác định và quản lý người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Điều 3 Luật này; đôn đốc và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp lập hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định. Khoản 2. Cơ quan bảo hiểm xã hội vận động người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Khoản 3. Các cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành về lao động, dân cư, thuế, đăng ký doanh nghiệp kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu liên quan đến đối tượng tham gia và đối tượng thuộc diện tham gia với cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ. Điều 37. Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện Khoản 1. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc Điểm a) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có); Điểm b) Người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng, bao gồm mức lương, phụ cấp lương, các khoản bổ sung khác, được trả thường xuyên và ổn định trong mỗi kỳ trả lương. Điểm c) Người lao động quy định tại điểm đ và điểm i khoản 1 Điều 3 của Luật này thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc do Chính phủ quy định không thấp hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất quy định tại điểm e khoản này; Điểm d) Người lao động quy định tại điểm e và g khoản 1 Điều 3 của Luật này thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài; đối với trường hợp người lao động chưa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc do người lao động lựa chọn từ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất đến tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cao nhất quy định tại điểm e khoản này; Điểm đ) Người lao động quy định tại điểm l và điểm m khoản 1 Điều 3 của Luật này thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc do người lao động lựa chọn từ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất đến tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cao nhất quy định tại điểm e khoản này. Người lao động được lựa chọn lại tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội sau ít nhất một năm thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đã lựa chọn. Điểm e) Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất bằng một nửa mức lương tối thiểu tháng vùng cao nhất do Chính phủ công bố. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cao nhất bằng 8 lần mức lương tối thiểu tháng vùng cao nhất do Chính phủ công bố. Khoản 2. Thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 3 của Luật này lựa chọn mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, thấp nhất bằng một nửa mức lương tối thiểu tháng vùng thấp nhất do Chính phủ công bố và cao nhất bằng tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cao nhất quy định tại điểm e khoản 1 Điều này. Khoản 3. Chính phủ quy định chi tiết điểm b, điểm c khoản 1 Điều này và việc truy thu, truy đóng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động, người sử dụng lao động. Điều 38. Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện Khoản 1. Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc Điểm a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; Điểm b) 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất. Khoản 2. Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện: 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Những Quy Định Chung . * Điều 39 - Khoản 3 * Điều 38 * Điều 39 * Điều 40 * Điều 41 * Điều 42 * Điều 43 * Điều 44 Kèm theo Chương V * Điều 45 * Điều 46 * Điều 47 * Điều 48
Những Quy Định Chung . Điều 39. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc Khoản 3. Chính phủ quy định chi tiết điểm b, điểm c khoản 1 Điều này và việc truy thu, truy đóng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động, người sử dụng lao động. Điều 38. Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện Khoản 1. Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc Điểm a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; Điểm b) 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất. Khoản 2. Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện: 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất. Điều 39. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc Khoản 1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, h, i và k khoản 1 Điều 3 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất. Khoản 2. Người lao động quy định tại điểm e khoản 1 Điều 3 của Luật này, mức đóng và phương thức đóng được quy định như sau: Điểm a) Mức đóng hằng tháng bằng 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất; Điểm b) Người lao động đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo phương thức đóng 03 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Trường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo phương thức quy định tại Điều này hoặc truy nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội sau khi về nước. Khoản 3. Người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 3 của Luật này, mức đóng và phương thức đóng được quy định như sau: 3. Người lao động quy định điểm l và điểm m khoản 1 Điều 3 của Luật này, mức đóng hằng tháng bằng 3% căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, 22% căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất. Điểm a) Mức đóng hằng tháng bằng 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất; Điểm b) Người lao động đóng qua cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức có phu nhân hoặc phu quân theo phương thức đóng hằng tháng, 03 tháng, 06 tháng một lần. Khoản 4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó, trừ trường hợp người lao động và người sử dụng lao động có thỏa thuận khác và trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu làm việc hoặc trở lại làm việc quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật này. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Khoản 5. Người lao động hưởng tiền lương theo sản phẩm, theo khoán tại các doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, hộ kinh doanh, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần. Khoản 6. Việc xác định thời gian đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu và trợ cấp tuất hằng tháng thì một năm phải tính đủ 12 tháng; trường hợp người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu tối đa 06 tháng thì người lao động được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động theo mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất. Khoản 7. Việc tính hưởng chế độ hưu trí và tử tuất trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ được tính như sau: Điểm a) Từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm; Điểm b) Từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm. Điều 40. Mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động Khoản 1. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, h và k khoản 1 Điều 3 của Luật này như sau: Điểm a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; Điểm b) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất. Khoản 2. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 3 của Luật này. Khoản 3. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất cho người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 3 của Luật này như sau: Điểm a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; Điểm b) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất. Khoản 4. Người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 39 của Luật này. Khoản 5. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì mức đóng hằng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần. Khoản 6. Thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm nhất đối với người sử dụng lao động được quy định như sau: Điểm a) Ngày thứ 10 của tháng tiếp theo đối với phương thức đóng hằng tháng; Điểm b) Ngày cuối cùng của chu kỳ đóng đối với phương thức đóng 03 tháng một lần; Điểm c) Ngày cuối cùng của tháng thứ 04 của chu kỳ đóng đối với phương thức đóng 06 tháng một lần; Điểm d) Ngày cuối cùng của tháng thứ 07 của chu kỳ đóng đối với phương thức đóng 12 tháng một lần. Điều 41. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện Khoản 1. Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 3 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vào quỹ hưu trí và tử tuất. Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời gian thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Khoản 2. Người lao động được chọn một trong các phương thức đóng sau đây: Điểm a) Hằng tháng; Điểm b) 03 tháng một lần; Điểm c) 06 tháng một lần; Điểm d) 12 tháng một lần; Điểm đ) Một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc một lần cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng so với quy định tại Điều này theo quy định của Chính phủ. Khoản 3. Thời điểm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với người lao động được quy định như sau: Điểm a) Trong tháng đối với phương thức đóng hằng tháng; Điểm b) Trong 03 tháng đối với phương thức đóng 03 tháng một lần; Điểm c) Trong 04 tháng đầu đối với phương thức đóng 06 tháng một lần; Điểm d) Trong 07 tháng đầu đối với phương thức đóng 12 tháng một lần. Điểm đ) Tại thời điểm đăng ký phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng đối với phương thức đóng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này. Điều 42. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc Khoản 1. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được quy định như sau: Điểm a) Trong trường hợp người sử dụng lao động gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc người lao động và người sử dụng lao động không có khả năng đóng bảo hiểm xã hội thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong thời gian không quá 12 tháng; Điểm b) Hết thời hạn tạm dừng đóng quy định tại điểm a khoản này, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng. Thời hạn đóng bù chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày kết thúc việc tạm dừng đóng. Số tiền đóng bù không phải nộp tiền theo quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này. Khoản 2. Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm giam thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động bị oan, sai thì thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội bắt buộc cho thời gian bị tạm giam, không phải nộp tiền theo quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này. Khoản 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và các trường hợp khác tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Điều 43. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm các hành vi sau: Khoản 1. Người sử dụng lao động không đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đăng ký không đủ số người thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này. Khoản 2. Người sử dụng lao động đã đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động nhưng đến thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 40 của Luật này mà chưa đóng hoặc đóng chưa đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc phải đóng theo quy định. Số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc phải đóng bao gồm số tiền bảo hiểm xã hội thuộc trách nhiệm phải đóng của người sử dụng lao động và số tiền bảo hiểm xã hội thuộc trách nhiệm phải đóng của người lao động. Khoản 3. Người sử dụng lao động đăng ký và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định. Điều 44. Xử lý vi phạm về trốn đóng bảo hiểm xã hội Khoản 1. Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại Điều 43 của Luật này nếu sau thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm nhất mà không đóng thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền trốn đóng và bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền trốn đóng. Khoản 2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định ngừng sử dụng hóa đơn đối với người sử dụng lao động trốn đóng bảo hiểm xã hội từ 06 tháng trở lên. Khoản 3. Cơ quan có thẩm quyền quyết định hoãn xuất cảnh đối với người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của người sử dụng lao động trốn đóng bảo hiểm xã hội từ 12 tháng trở lên. Khoản 4. Cơ quan bảo hiểm xã hội khởi kiện ra Toà án đối với người sử dụng lao động trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đại diện cho người lao động khởi kiện tại Toà án khi được người lao động uỷ quyền. Khoản 5. Khi có dấu hiệu phạm tội trốn đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Bộ luật Hình sự, cơ quan bảo hiểm xã hội kiến nghị khởi tố theo quy định của pháp luật. Khoản 6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định của pháp luật có liên quan và thực tiễn địa phương, quyết định áp dụng các biện pháp, chế tài khác đối với hành vi trốn đóng BHXH trên phạm vi địa phương. Khoản 7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Chương V BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC Mục 1. CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU Kèm theo Chương V Điều 45 Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, h, i, k, l, m khoản 1 và khoản 2 Điều 3 của Luật này. Mục 1 Điều 46 Điều kiện hưởng chế độ ốm đau Khoản 1. Người lao động phải nghỉ việc do mắc bệnh hoặc tai nạn mà không phải là tai nạn lao động và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế. Khoản 2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Khoản 3. Người lao động không được giải quyết chế độ ốm đau trong các trường hợp sau: Điểm a) Do tự hủy hoại sức khỏe, sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định; Điểm b) Trong thời gian phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Điểm c) Trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương, ngừng việc theo quy định của pháp luật lao động, đang nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật chuyên ngành khác; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Mục 1 Điều 47 Thời gian hưởng chế độ ốm đau Khoản 1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, h, i, k, l và m khoản 1 Điều 3 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau: Điểm a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên; Điểm b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên. Khoản 2. Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn tiếp tục điều trị thì người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn. Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Khoản 3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 của Luật này căn cứ vào chỉ định về thời gian điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Mục 1 Điều 48 Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau Khoản 1. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi. Khoản 2. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người theo quy định tại khoản 1 Điều này. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Những Quy Định Chung . Kèm theo Chương V * Điều 48 * Điều 49 * Điều 50 * Điều 51 * Điều 52 * Điều 53 * Điều 54 * Điều 55 * Điều 56 * Điều 57 * Điều 58 * Điều 59 * Điều 59 * Điều 60
Những Quy Định Chung . Kèm theo Chương V Mục 1 Điều 48 Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau Khoản 1. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi. Khoản 2. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người theo quy định tại khoản 1 Điều này. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Mục 1 Điều 49 Mức hưởng chế độ ốm đau Khoản 1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 46, Điều 47 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng gần nhất trước tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau. Người lao động phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên khi mới bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội hoặc tham gia trở lại sau khi thôi việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó. Khoản 2. Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật này thì mức hưởng được quy định như sau: Điểm a) Bằng 65% mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên; Điểm b) Bằng 55% mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; Điểm c) Bằng 50% mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm. Khoản 3. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Khoản 4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày. Khoản 5. Mức hưởng trợ cấp ốm đau nửa ngày được tính bằng một phần hai mức trợ cấp ốm đau một ngày. Khi tính mức hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau không trọn ngày thì trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ dưới nửa ngày được tính là nửa ngày; từ nửa ngày trở lên được tính là một ngày. Mục 1 Điều 50 Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau Khoản 1. Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong một năm, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ này kết thúc hưởng chế độ ốm đau mà sức khỏe của người lao động chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tối đa 10 ngày trong một năm. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe liên tục bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước. Khoản 2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Số ngày nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe được quy định như sau: Điểm a) Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày; Điểm b) Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật; Điểm c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác. Khoản 3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 540.000 đồng. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau quy định tại khoản này được điều chỉnh khi Chính phủ điều chỉnh lương hưu theo quy định tại Điều 74 của Luật này. Mục 1 Điều 51 Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau Khoản 1. Trường hợp điều trị nội trú: Điểm a) Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện hoặc bản tóm tắt hồ sơ bệnh án của người lao động hoặc con của người lao động dưới 07 tuổi; Điểm b) Trường hợp người bệnh chuyển viện khám chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú, điều trị ban ngày thì thay bằng bản chính hoặc bản sao Giấy chuyển viện; Điểm c) Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng bản chính hoặc bản sao Giấy báo tử. Khoản 2. Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội hoặc bản chính hoặc bản sao Giấy ra viện hoặc bản tóm tắt hồ sơ bệnh án có ghi chỉ định thời gian cần điều trị ngoại trú sau thời gian điều trị nội trú. Khoản 3. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thay bằng các giấy tờ khám bệnh, chữa bệnh thể hiện tên bệnh, thời gian phải nghỉ để điều trị bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự. Khoản 4. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập. Khoản 5. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu, trình tự, thẩm quyền cấp các hồ sơ giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 67 để làm căn cứ hưởng bảo hiểm xã hội do các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp. Mục 1 Điều 52 Giải quyết hưởng chế độ ốm đau Khoản 1. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại Điều 51 của Luật này cho người sử dụng lao động trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc. Khoản 2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 51 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Khoản 3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động. Khoản 4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Mục 1 Điều 53 Giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau ốm đau Khoản 1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, người sử dụng lao động lập danh sách và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Khoản 2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động, trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Mục 2 Điều 54 Đối tượng áp dụng chế độ thai sản Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, h, i, k, l, m khoản 1 và khoản 2 Điều 3 của Luật này. Mục 2 Điều 55 Điều kiện hưởng chế độ thai sản Khoản 1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Lao động nữ mang thai; Điểm b) Lao động nữ sinh con; Điểm c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; Điểm d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; Điểm đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; Điểm e) Lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. Khoản 2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Khoản 3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Khoản 4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 58, 60, 61 và khoản 1 Điều 64 của Luật này. Mục 2 Điều 56 Thời gian hưởng chế độ khi khám thai Khoản 1. Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai tối đa 05 lần, mỗi lần từ 01 đến 02 ngày theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Khoản 2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Mục 2 Điều 57 Thời gian hưởng chế độ khi đình chỉ thai nghén Khoản 1. Khi đình chỉ thai nghén thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc được quy định như sau: Điểm a) Tối đa 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi; Điểm b) Tối đa 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi; Điểm c) Tối đa 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 22 tuần tuổi; Khoản 2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Mục 2 Điều 58 Thời gian hưởng chế độ khi sinh con Khoản 1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. Khoản 2. Lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau: Điểm a) Tối đa 05 ngày làm việc; Điểm b) Tối đa 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi; Điểm c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ tối đa 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc; Điểm d) Trường hợp vợ sinh đôi mà phải phẫu thuật thì được nghỉ tối đa 14 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên phải phẫu thuật thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 60 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con; trường hợp người lao động nghỉ nhiều lần thì thời gian bắt đầu nghỉ việc của lần cuối cùng phải trong khoảng thời gian 60 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và tổng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không quá thời gian quy định. Khoản 3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Khoản 4. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để chăm sóc con đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 55 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Khoản 5. Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Khoản 6. Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Khoản 7. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Mục 2 Điều 59 Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ Khoản 1. Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai theo quy định tại Điều 56 của Luật này. Khoản 2. Lao động nữ mang thai hộ khi đình chỉ thai nghén được nghỉ việc hưởng chế độ theo quy định tại Điều 57 của Luật này. Khoản 3. Lao động nữ mang thai hộ khi sinh con mà có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 55 của Luật này thì được: Điểm a) Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật này. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ hoặc thời điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Điều 59 Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ Thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ là thời điểm ghi trong văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ. Khoản 3 Điểm b) Sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều này và điểm a khoản này, trong 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 66 của Luật này, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con. Khoản 4. Khi lao động nữ mang thai hộ sinh con thì người chồng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 58 của Luật này. Điều 60 Chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ Người mẹ nhờ mang thai hộ đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con thì được hưởng chế độ thai sản như sau:
Những Quy Định Chung . Kèm theo Chương V * Điều 60 - Khoản 4 * Điều 60 * Điều 61 * Điều 62 * Điều 63 * Điều 64 * Điều 65 * Điều 66 * Điều 67 * Điều 68 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 + Điểm a
Những Quy Định Chung . Kèm theo Chương V Điều 60 Chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ Khoản 4. Khi lao động nữ mang thai hộ sinh con thì người chồng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 58 của Luật này. Điều 60 Chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ Người mẹ nhờ mang thai hộ đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con thì được hưởng chế độ thai sản như sau: Khoản 1. Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ thêm 01 tháng; Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định. Khoản 2. Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết hoặc gặp rủi ro mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền khi con chưa đủ 06 tháng tuổi thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để chăm sóc con đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Khoản 3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con chưa đủ 6 tháng bị chết thì người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật này. Điều 61 Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi Khoản 1. Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 55 của Luật này thì chỉ cha hoặc mẹ Đýợc nghỉ việc hýởng chế Độ. Khoản 2. Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi không nghỉ việc thì chỉ được hưởng trợ cấp một lần quy định tại Điều 63 của Luật này. Điều 62 Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai Khoản 1. Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc được quy định như sau: Điểm a) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai; Điểm b) Tối đa 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản. Khoản 2. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Điều 63 Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi Khoản 1. Lao động nữ sinh con đủ điều kiện quy định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 55 của Luật này thì được trợ cấp một lần khi sinh con. Trường hợp lao động nữ sinh con nhưng chỉ có cha đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 55 của Luật này thì cha được trợ cấp một lần. Khoản 2. Lao động nữ mang thai hộ đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 55 của Luật này thì được trợ cấp một lần khi sinh con. Trường hợp lao động nữ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện thì người mẹ nhờ mang thai hộ đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con được trợ cấp một lần. Trường hợp lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm lao động nữ mang thai hộ sinh con được trợ cấp một lần. Trường hợp lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ, người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định thì người chồng của lao động nữ mang thai hộ đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm lao động nữ mang thai hộ sinh con được trợ cấp một lần. Khoản 3. Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 55 của Luật này thì được trợ cấp một lần. Khoản 4. Mức trợ cấp một lần khi sinh con, nhận nuôi con nuôi cho mỗi con quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này bằng 3.600.000 đồng. Mức trợ cấp một lần khi sinh con, nhận nuôi con nuôi quy định tại khoản này được điều chỉnh khi Chính phủ điều chỉnh lương hưu theo quy định tại Điều 74 của Luật này. Điều 64 Mức hưởng chế độ thai sản Khoản 1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 56, 57, 58, 59, 60, 61 và 62 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau: Điểm a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng đóng BHXH gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 56, Điều 57, các khoản 2, 4, 5, 6 Điều 58, Điều 59, Điều 60 và Điều 62 của Luật này là mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đã đóng; Điểm b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 56 và khoản 2 Điều 58 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày; Điểm c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 57 và Điều 62 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày. Khoản 2. Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ. Trường hợp lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đã đóng. Khoản 3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi, lao động nữ mang thai hộ khi sinh con, người mẹ nhờ mang thai hộ được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với các trường hợp còn lại từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội. Khoản 4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 45 và khoản 1 Điều 55 của Luật này. Điều 65 Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con Khoản 1. Lao động nữ nghỉ sinh con quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 58 của Luật này có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định. Khoản 2. Đối với lao động nữ nghỉ sinh con theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật này phải có đủ điều kiện sau: Điểm a) Đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất 04 tháng; Điểm b) Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý. Khoản 3. Đối với lao động nữ nghỉ sinh con theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật này phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Khoản 4. Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 58 của Luật này. Khoản 5. Thời gian người lao động đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì người lao động và người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này. Điều 66 Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản Khoản 1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 57, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 58, điểm b khoản 3 Điều 59 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày hết thời hạn được hưởng chế độ thai sản thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe liên tục bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước. Khoản 2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau: Điểm a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên; Điểm b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật; Điểm c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác. Khoản 3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 540.000 đồng. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản quy định tại khoản này được điều chỉnh khi Chính phủ điều chỉnh lương hưu theo quy định tại Điều 74 của Luật này. Khoản 4. Không áp dụng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thời gian hưởng chế độ khi sinh con đối với trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định tại Điều 65 của Luật này. Điều 67 Hồ sơ hưởng chế độ thai sản Khoản 1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm: Điểm a) Bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con; Điểm b) Trường hợp con chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con; trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng bản sao Giấy báo tử của con hoặc trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết; Điểm c) Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ; Điểm d) Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con; Điểm đ) Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này thì có thêm Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai; Điểm e) Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con thì có thêm bản sao Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ. Khoản 2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, đình chỉ thai nghén, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại Điều 56, Điều 57 và Điều 62 của Luật này phải có: Điểm a) Trường hợp điều trị nội trú, gồm: Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện. Trường hợp người bệnh chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì thay bằng bản chính hoặc bản sao Giấy chuyển tuyến. Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng bản chính hoặc bản sao Giấy báo tử; Điểm b) Trường hợp điều trị ngoại trú, gồm: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội hoặc Giấy ra viện có chỉ định thời gian cần điều trị ngoại trú sau thời gian điều trị nội trú. Khoản 3. Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi. Khoản 4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi. Trường hợp lao động nam hưởng chế độ trợ cấp thai sản một lần khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con. Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp Giấy chứng sinh thì thay bằng bản sao tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc Giấy ra viện của người mẹ. Khoản 5. Trường hợp người lao động sinh con, nhận nuôi con nuôi có quốc tịch nước ngoài; dưỡng thai, đình chỉ thai nghén, khám thai ở nước ngoài thì hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này thay bằng các giấy tờ do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan hộ tịch ở nước ngoài cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự. Khoản 6. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập. Điều 68 Giải quyết hưởng chế độ thai sản Khoản 1. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 67 của Luật này cho người sử dụng lao động trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc. Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, người lao động làm việc tại các đơn vị không còn người sử dụng lao động lập hồ sơ đã đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản nhưng chưa được giải quyết hưởng thì nộp hồ sơ quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 5 Điều 67 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Khoản 2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 67 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Khoản 3. Trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội Điểm a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
Những Quy Định Chung . Kèm theo Chương V * Điều 68 - Khoản 2 - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b - Khoản 4 * Điều 69 * Điều 70 * Điều 71 * Điều 72 * Điều 73 * Điều 74 * Điều 75 * Điều 76 * Điều 77 * Điều 78 * Điều 79 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ
Những Quy Định Chung . Kèm theo Chương V Điều 68 Giải quyết hưởng chế độ thai sản Khoản 2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 67 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Khoản 3. Trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội Điểm a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; Điểm b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, nhận con; người lao động làm việc tại các đơn vị không còn người sử dụng lao động lập hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động. Khoản 4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Điều 69 Giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản Khoản 1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, người sử dụng lao động lập danh sách và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Khoản 2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động, trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Mục 3 Điều 70 Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí Người lao động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 của Luật này. Mục 3 Điều 71 Điều kiện hưởng lương hưu Khoản 1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h, i, k, l, m khoản 1 và khoản 2 Điều 3 của Luật này, khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Đủ 61 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 56 tuổi 08 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035; Điểm b) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi quy định tại điểm a khoản này và có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021; Điểm c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại điểm a khoản này và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò theo quy định của Chính phủ; Điểm d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao. Khoản 2. Người lao động quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 3 của Luật này nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác; Điểm b) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021; Điểm c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao. Khoản 3. Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ. Mục 3 Điều 72 Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động Khoản 1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h, i, k, l, m khoản 1 và khoản 2 Điều 3 của Luật này khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên thì được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 71 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 71 của Luật này và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%; Điểm b) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 71 của Luật này và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; Điểm c) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. Khoản 2. Người lao động quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 3 của Luật này khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xă hội từ đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 71 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 71 của Luật này; Điểm b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. Mục 3 Điều 73 Mức lương hưu hằng tháng Khoản 1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 71 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 80 của Luật này tương ứng với thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 20 năm đối với lao động nam; tương ứng với thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 15 năm đối với lao động nữ, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%. Trường hợp lao động nam đủ điều kiện quy định tại Điều 71 của Luật này có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm thì mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu là 2,25%. Trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội tính hưởng lương hưu dưới 15 năm thì mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu là 2,25%. Khoản 2. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 72 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi có thời gian lẻ dưới 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu, thời gian lẻ từ 06 tháng trở lên thì tính mức giảm là 1%. Khoản 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Mục 3 Điều 74 Điều chỉnh lương hưu Khoản 1. Lương hưu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế phù hợp với ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội. Khoản 2. Chính phủ quy định thời điểm, đối tượng, mức điều chỉnh lương hưu quy định tại khoản 1 Điều này. Mục 3 Điều 75 Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu Khoản 1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần. Khoản 2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội. Đối với trường hợp người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 71 và Điều 72 của Luật này mà tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội sau độ tuổi nghỉ hưu cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% được tính bằng 02 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội. Mục 3 Điều 76 Thời điểm hưởng lương hưu Khoản 1. Đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, i, k khoản 1 và khoản 2 Điều 3 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu là bắt đầu ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu. Thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Đối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc nghỉ việc theo quy định. Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ xác định thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng lương hưu. Khoản 2. Đối với người lao động quy định tại các điểm e, g, h, l, m khoản 1 Điều 3 của Luật này và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm mà người lao động đề nghị khi đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định. Khoản 3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về thời điểm hưởng lương hưu đối với người lao động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 của Luật này. Mục 3 Điều 77 Bảo hiểm xã hội một lần Khoản 1. Người lao động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; Điểm b) Ra nước ngoài để định cư; Điểm c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng bao gồm ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS; Điểm d) Người đang bị mắc những bệnh nguy hiểm đến tính mạng không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản này theo quy định của Bộ Y tế; Phương án 1: Điểm đ) Sau 12 tháng không thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm; Phương án 2: đ) Sau 12 tháng không thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm mà người lao động có yêu cầu thì được giải quyết một phần nhưng tối đa không quá 50% tổng thời gian đã đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn lại được bảo lưu để người lao động tiếp tục tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội. Điểm e) Trường hợp người lao động quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 3 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và không đủ điều kiện để hưởng lương hưu. Khoản 2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau: Điểm a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014. Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có cả trước và sau năm 2014 mà thời gian đóng trước năm 2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi để tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Điểm b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi; Điểm c) Bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm. Khoản 3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại các điểm c, d khoản 1 Điều này. Khoản 4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội. Mục 3 Điều 78 Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 71 và Điều 72 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 77 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Mục 3 Điều 79 Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần Khoản 1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau: Điểm a) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu; Điểm b) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 3 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu; Điểm c) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 3 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu; Điểm d) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 3 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu; Điểm đ) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 3 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
Những Quy Định Chung . Kèm theo Chương V * Điều 79 - Khoản 1 + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 * Điều 80 * Điều 81 * Điều 82 * Điều 83 * Điều 84 * Điều 85 * Điều 86 * Điều 87 * Điều 88 * Điều 89 * Điều 90 * Điều 91 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 3 - Khoản 4 + Điểm a
Những Quy Định Chung . Kèm theo Chương V Mục 3 Điều 79 Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần Khoản 1 Điểm c) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 3 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu; Điểm d) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 3 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu; Điểm đ) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 3 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu; Điểm e) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 3 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu; Điểm g) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định tại khoản này được tính cho đến khi Nhà nước thực hiện cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang (Nghị quyết số 27-NQ/TW). Thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ khi thực hiện cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang thực hiện như quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp trong quá trình đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, người lao động có khoảng thời gian đóng bảo hiểm xã hội liền kề với bình quân tiền lương làm căn cứ đóng của thời gian này cao hơn bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của những năm cuối thì người lao động được chọn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội liền kề tương ứng với số năm quy định tại khoản này để tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội. Khoản 2. Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian. Khoản 3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này trên tổng thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định. Khoản 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Mục 3 Điều 80 Điều chỉnh tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc Khoản 1. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính mức bình quân quy định tại Điều 79 của Luật này của người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được điều chỉnh như sau: Điểm a) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2016, được điều chỉnh theo mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí. Chính phủ quy định việc điều chỉnh tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi bãi bỏ mức lương cơ sở (khi thực hiện cải cách tiền lương khu vực nhà nước). Điểm b) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi, được điều chỉnh như quy định tại khoản 2 Điều này. Khoản 2. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính mức bình quân quy định tại Điều 79 của Luật này của người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ. Mục 3 Điều 81 Tạm dừng, chấm dứt, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng Khoản 1. Tạm dừng việc hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng đối với người đang hưởng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Xuất cảnh trái phép; Điểm b) Bị Toà án tuyên bố là mất tích; Điểm c) Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật. Khoản 2. Chấm dứt việc hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng đối với người đang hưởng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Bị chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết; Điểm b) Từ chối hưởng chế độ bảo hiểm xã hội; Điểm c) Kết luận của cơ quan có thẩm quyền về hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật. Khoản 3. Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng được tiếp tục thực hiện khi người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú. Trường hợp có quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích thì ngoài việc tiếp tục được hưởng lương hưu, trợ cấp còn được truy lĩnh tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng kể từ thời điểm dừng hưởng. Khoản 4. Cơ quan bảo hiểm xã hội khi quyết định tạm dừng hưởng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tạm dừng hưởng, cơ quan bảo hiểm xã hội phải ra quyết định giải quyết hưởng; trường hợp quyết định chấm dứt hưởng bảo hiểm xã hội thì phải nêu rõ lý do. Mục 3 Điều 82 Thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư Khoản 1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư được giải quyết hưởng trợ cấp một lần. Khoản 2. Mức trợ cấp một lần đối với người đang hưởng lương hưu được tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội trong đó mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014 được tính bằng 1,5 tháng lương hưu đang hưởng, mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi được tính bằng 02 tháng lương hưu đang hưởng; sau đó mỗi tháng đã hưởng lương hưu thì mức trợ cấp một lần trừ 0,5 tháng lương hưu. Mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng. Khoản 3. Mức trợ cấp một lần đối với người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bằng 03 tháng trợ cấp đang hưởng. Mục 3 Điều 83 Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc Khoản 1. Sổ bảo hiểm xã hội. Khoản 2. Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí. Khoản 3. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa hoặc Giấy xác nhận khuyết tật mức độ nặng/đặc biệt nặng đối với người nghỉ hưu theo quy định tại Điều 72 của Luật này hoặc giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động quy định tại điểm d khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 71 của Luật này. Mục 3 Điều 84 Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần Khoản 1. Sổ bảo hiểm xã hội. Khoản 2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động. Khoản 3. Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây: Điểm a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp; Điểm b) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài; Điểm c) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp. Khoản 4. Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 77; biên bản giám định y khoa đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 77 của Luật này. Khoản 5. Giấy ủy quyền đối với người đang chấp hành hình phạt tù. Mục 3 Điều 85 Giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần Khoản 1. Trong thời hạn 20 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại Điều 83 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Khoản 2. Người lao động khi đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều 84 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Khoản 3. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động, trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Mục 3 Điều 86 Hồ sơ hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng đối với người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp và người bị Tòa án tuyên bố mất tích trở về Khoản 1. Đơn đề nghị hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng. Khoản 2. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp đối với người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp. Khoản 3. Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với trường hợp Tòa án tuyên bố mất tích trở về đã có hiệu lực pháp luật. Mục 3 Điều 87 Giải quyết hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng đối với người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp, người bị Tòa án tuyên bố mất tích trở về Khoản 1. Người lao động nộp hồ sơ quy định tại Điều 86 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Khoản 2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Mục 3 Điều 88 Chuyển nơi hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội Khoản 1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng chuyển đến nơi ở khác trong nước có nguyện vọng được hưởng bảo hiểm xã hội ở nơi cư trú mới thì có đơn gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng. Khoản 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Mục 3 Điều 89 Hồ sơ, trình tự khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội Khoản 1. Hồ sơ, trình tự khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định. Khoản 2. Việc khám giám định mức suy giảm khả năng lao động phải bảo đảm chính xác, công khai, minh bạch. Hội đồng giám định y khoa chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả giám định của mình theo quy định của pháp luật. Mục 4 Điều 90 Trợ cấp mai táng Khoản 1. Những người sau đây khi chết thì tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng: Điểm a) Người lao động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 của Luật này đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên; Điểm b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Điểm c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc. Khoản 2. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 3 Điều này. Khoản 3. Trợ cấp mai táng bằng 18.000.000 đồng. Mức trợ cấp mai táng quy định tại khoản này được điều chỉnh khi Chính phủ điều chỉnh lương hưu theo quy định tại Điều 74 của Luật này. Mục 4 Điều 91 Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng Khoản 1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 90 của Luật này, trừ đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng: Điểm a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần; Điểm b) Đang hưởng lương hưu; Điểm c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Điểm d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. Khoản 2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm: Điểm a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con khi người mẹ đang mang thai mà người bố chết; con khi lao động nữ mang thai hộ đang mang thai mà người bố hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ chết. Điểm b) Vợ, chồng đủ tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 71 của Luật này; vợ, chồng chưa đủ tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 71 của Luật này mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; Điểm c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác của gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, nếu đủ tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 71 của Luật này; Điểm d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác của gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, nếu chưa đủ tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 71 của Luật này mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. Khoản 3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này và thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên không áp dụng đối với người đang hưởng tiền lương và tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, trợ cấp hằng tháng bằng hoặc cao hơn 02 lần mức trợ cấp tuất hằng tháng quy định tại Điều 92 Luật này, không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng. Khoản 4. Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau: Điểm a) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;
Những Quy Định Chung . Kèm theo Chương V * Điều 91 - Khoản 3 - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b * Điều 92 * Điều 93 * Điều 94 * Điều 95 * Điều 96 * Điều 97 * Điều 98 Kèm theo Chương VI * Điều 98 * Điều 99 * Điều 100 * Điều 101 * Điều 102 * Điều 103 * Điều 104 * Điều 105 * Điều 106 * Điều 107 * Điều 108 * Điều 109 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ
Những Quy Định Chung . Kèm theo Chương V Mục 4 Điều 91 Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng Khoản 3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này và thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên không áp dụng đối với người đang hưởng tiền lương và tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, trợ cấp hằng tháng bằng hoặc cao hơn 02 lần mức trợ cấp tuất hằng tháng quy định tại Điều 92 Luật này, không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng. Khoản 4. Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau: Điểm a) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị; Điểm b) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị. Mục 4 Điều 92 Mức trợ cấp tuất hằng tháng Khoản 1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 900.000 đồng; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 1.260.000 đồng. Mức trợ cấp tuất hằng tháng quy định tại khoản này được điều chỉnh theo Điều 74 của Luật này. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng. Khoản 2. Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này. Khoản 3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 90 của Luật này chết. Trường hợp con được sinh sau thời điểm người bố hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ chết quy định tại điểm a khoản 2 Điều 91 của Luật này thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh. Mục 4 Điều 93 Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người quy định tại điểm b, c khoản 1 và khoản 2 Điều 90 của Luật này khi chết thuộc một trong các trường hợp sau đây thì thân nhân được hưởng tiền tuất một lần: Khoản 1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật này; Khoản 2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 91 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 91 của Luật này; Khoản 3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 91 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần; Khoản 4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 2 Điều 91 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế. Mục 4 Điều 94 Mức trợ cấp tuất một lần Khoản 1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng: Điểm a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014. Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có cả trước và sau năm 2014 mà thời gian đóng trước năm 2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi. Điểm b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi. Mức trợ cấp tuất một lần quy định tại khoản này thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 79 của Luật này. Khoản 2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng. Khoản 3. Thời điểm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần là thời điểm mà người quy định tại các điểm b, c khoản 1 và khoản 2 Điều 90 của Luật này, người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết. Mục 4 Điều 95 Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất Khoản 1. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đối với người đang tham gia bảo hiểm xã hội và người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm: Điểm a) Sổ bảo hiểm xã hội; Điểm b) Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Toà án đã có hiệu lực pháp luật; Điểm c) Tờ khai của thân nhân; Điểm d) Biên bản điều tra tai nạn lao động đối với trường hợp chết do tai nạn lao động; bản sao bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp chết do bệnh nghề nghiệp; Điểm đ) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng; Điểm e) Giấy ủy quyền đối với người đang chấp hành hình phạt tù. Khoản 2. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất của người đang hưởng hoặc người đang tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng bao gồm: Điểm a) Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết định tuyên bố là đã chết của Toà án đã có hiệu lực pháp luật; Điểm b) Tờ khai của thân nhân; Điểm c) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng; Điểm d) Giấy ủy quyền đối với người đang chấp hành hình phạt tù. Khoản 3. Hồ sơ đối với trường hợp chỉ hưởng trợ cấp mai táng Điểm a) Sổ bảo hiểm xã hội; Điểm b) Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết định tuyên bố là đã chết của Toà án đã có hiệu lực pháp luật; Điểm c) Tờ khai của người lo mai táng. Mục 4 Điều 96 Giải quyết hưởng chế độ tử tuất Khoản 1. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng chết thì thân nhân của họ nộp hồ sơ quy định tại Điều 95 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết thì thân nhân nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 95 của Luật này cho người sử dụng lao động Khoản 2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ thân nhân của người lao động, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 95 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Khoản 3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho thân nhân của người lao động. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Mục 4 Điều 97 Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm so với thời hạn quy định Khoản 1. Trường hợp vượt quá thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 52, khoản 1 Điều 53, khoản 1 và khoản 2 Điều 68, khoản 1 Điều 69, khoản 1 và khoản 2 Điều 85, khoản 1 và khoản 2 Điều 96 của Luật này thì phải giải trình bằng văn bản. Khoản 2. Trường hợp nộp hồ sơ và giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi của người lao động hoặc thân nhân của người lao động thuộc đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội. Mục 4 Điều 98 Hình thức chi trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội Người lao động nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội theo một trong các hình thức chi trả sau: Khoản 1. Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền. Khoản 2. Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng. Trường hợp tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng nước ngoài thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Khoản 3. Thông qua người sử dụng lao động. Khoản 4. Hình thức khác theo quy định của Chính phủ. Kèm theo Chương VI Mục 4 Điều 98 Hình thức chi trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN Mục 1 Điều 99 Đối tượng áp dụng Đối tượng áp dụng chế độ trợ cấp thai sản là người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện quy định tại khoản 4 Điều 3 của Luật này. Mục 1 Điều 100 Điều kiện hưởng Khoản 1. Người lao động quy định tại Điều 99 của Luật này được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Lao động nữ sinh con; Điểm b) Lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. Khoản 2. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Mục 1 Điều 101 Mức hưởng trợ cấp thai sản Khoản 1. Lao động nữ khi sinh con, lao động nam có vợ sinh con được hưởng 2.000.000 đồng cho một con mới sinh. Khoản 2. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này. Khoản 3. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 100 của Luật này thì chỉ cha hoặc mẹ được hưởng chế độ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Khoản 4. Trợ cấp thai sản quy định tại Điều này do ngân sách nhà nước đảm bảo. Chính phủ quyết định điều chỉnh mức trợ cấp tại khoản 1 Điều này phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ. Mục 1 Điều 102 Hồ sơ hưởng trợ cấp thai sản Khoản 1. Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con; Khoản 2. Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau sinh con mà mẹ chết; Khoản 3. Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh. Mục 1 Điều 103 Giải quyết hưởng trợ cấp thai sản Khoản 1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày sinh con, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại Điều 102 của Luật này. Khoản 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Mục 2 Điều 104 Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là người lao động quy định tại khoản 4 Điều 3 của Luật này. Mục 2 Điều 105 Điều kiện hưởng lương hưu Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây: Khoản 1. Đủ 61 tuổi 03 tháng đối với nam và đủ 56 tuổi 08 tháng đối với nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035. Khoản 2. Đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên. Mục 2 Điều 106 Mức lương hưu hằng tháng Khoản 1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 105 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 111 của Luật này tương ứng với 20 năm đóng bảo hiểm xã hội đối với lao động nam và 15 năm đóng bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%. Đối với lao động nam đủ điều kiện quy định tại Điều 105 của Luật này có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm thì mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu là 2,25%. Khoản 2. Việc điều chỉnh lương hưu được thực hiện theo quy định tại Điều 74 của Luật này. Mục 2 Điều 107 Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu Khoản 1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần. Khoản 2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 lần của mức bình quân thu nhập tháng Đóng bảo hiểm xã hội. Mục 2 Điều 108 Thời điểm hưởng lương hưu Khoản 1. Thời điểm hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại Điều 104 của Luật này được tính từ tháng liền kề sau tháng người tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 105 của Luật này. Khoản 2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này. Mục 2 Điều 109 Bảo hiểm xã hội một lần Khoản 1. Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 3 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều 105 của Luật này nhưng chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội mà không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội. Trường hợp người lao động không hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì có thể lựa chọn hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Điểm b) Ra nước ngoài để định cư; Điểm c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng bao gồm ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS. Điểm d) Người đang bị mắc những bệnh nguy hiểm đến tính mạng không thuộc trường hợp quy định tại điểm c theo quy định của Bộ Y tế; Điểm đ) Sau 12 tháng không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội.
Những Quy Định Chung . Kèm theo Chương VI * Điều 109 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 * Điều 110 * Điều 111 * Điều 112 * Điều 113 * Điều 114 * Điều 115 * Điều 116 * Điều 117 * Điều 118 * Điều 119 * Điều 120 * Điều 120 Kèm theo Chương VII * Điều 120 * Điều 121 * Điều 122 * Điều 123 * Điều 124 * Điều 125 * Điều 126 - Khoản 1 - Khoản 2
Những Quy Định Chung . Kèm theo Chương VI Mục 2 Điều 109 Bảo hiểm xã hội một lần Khoản 1 Điểm a) Đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều 105 của Luật này nhưng chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội mà không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội. Trường hợp người lao động không hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì có thể lựa chọn hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Điểm b) Ra nước ngoài để định cư; Điểm c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng bao gồm ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS. Điểm d) Người đang bị mắc những bệnh nguy hiểm đến tính mạng không thuộc trường hợp quy định tại điểm c theo quy định của Bộ Y tế; Điểm đ) Sau 12 tháng không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội. Khoản 2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau: Điểm a) 1,5 lần của mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014. Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có cả trước và sau năm 2014 mà thời gian đóng trước năm 2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi để tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Điểm b) 02 lần của mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi; Điểm c) Bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 lần của mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm. Khoản 3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của đối tượng được Nhà nước hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều này. Khoản 4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội. Khoản 5. Việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đang hưởng lương hưu ra nước ngoài để định cư được thực hiện theo quy định tại Điều 82 của Luật này. Mục 2 Điều 110 Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu Khoản 1. Người lao động dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 105 hoặc chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 109 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Khoản 2. Việc tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện theo quy định tại Điều 81 của Luật này. Mục 2 Điều 111 Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội Khoản 1. Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng. Khoản 2. Thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ. Mục 2 Điều 112 Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù Khoản 1. Sổ bảo hiểm xã hội; Khoản 2. Đơn đề nghị hưởng lương hưu; Khoản 3. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa hoặc Giấy xác nhận khuyết tật mức độ nặng/đặc biệt nặng đối với người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Khoản 4. Giấy ủy quyền đối với người đang chấp hành hình phạt tù; Khoản 5. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp đối với trường hợp xuất cảnh trái phép; Khoản 6. Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với trường hợp người mất tích trở về. Mục 2 Điều 113 Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 109 được thực hiện như quy định tại Điều 84 của Luật này. Mục 2 Điều 114 Giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần đối với người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện Khoản 1. Trong thời hạn 20 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại Điều 112 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Khoản 2. Người lao động khi đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều 113 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của tháng dừng đóng bảo hiểm xã hội hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động là căn cứ để xác định thời điểm đủ điều kiện giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội. Khoản 3. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Mục 3 Điều 115 Trợ cấp mai táng Khoản 1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng: Điểm a) Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội và người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 60 tháng trở lên; Điểm b) Người đang hưởng lương hưu. Khoản 2. Trợ cấp mai táng theo quy định tại khoản 3 Điều 90 của Luật này. Khoản 3. Trường hợp người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp quy định tại khoản 2 Điều này. Mục 3 Điều 116 Trợ cấp tuất Khoản 1. Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người đang hưởng lương hưu khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần. Khoản 2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng: Điểm a) 1,5 lần của mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có cả trước và sau năm 2014 mà thời gian đóng trước năm 2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi. Điểm b) 02 lần của mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi. Điểm c) Bằng số tiền đã đóng đối với trường hợp người lao động có thời gian đóng chưa đủ 60 tháng. Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 111 của Luật này. Trường hợp người lao động có cả thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện thì mức hưởng trợ cấp tuất một lần tối thiểu bằng 03 lần của mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội. Khoản 3. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; trường hợp chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu hiện hưởng. Mục 3 Điều 117 Chế độ hưu trí và chế độ tử tuất đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện Khoản 1. Chế độ hưu trí và tử tuất đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện như sau: Điểm a) Có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên nếu thuộc đối tượng quy định tại Điều 71 Luật này, có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên nếu thuộc đối tượng quy định tại Điều 72 của Luật này thì điều kiện, mức hưởng lương hưu thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc; Điểm b) Có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc; Điểm c) Có từ đủ 12 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì trợ cấp mai táng được thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc. Khoản 2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Mục 3 Điều 118 Hồ sơ và giải quyết hưởng chế độ tử tuất Hồ sơ và giải quyết hưởng chế độ tử tuất theo quy định tại Điều 115 và Điều 116 của Luật này được thực hiện như quy định tại Điều 95 và Điều 96 của Luật này. Mục 3 Điều 119 Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện chậm so với thời hạn quy định Trường hợp vượt quá thời hạn được quy định tại khoản 1 Điều 103, khoản 1 và khoản 2 Điều 114, Điều 118 của Luật này thì phải giải trình bằng văn bản. Mục 3 Điều 120 Điều 120. Hình thức chi trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội tự nguyện Hình thức chi trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội tự nguyện Người lao động và thân nhân của người lao động nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội theo một trong các hình thức chi trả sau: Khoản 1. Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền. Khoản 2. Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng. Trường hợp tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng nước ngoài thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Khoản 3. Hình thức khác theo quy định của Chính phủ. Kèm theo Chương VII Điều 120 Hình thức chi trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội tự nguyện QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI Mục 1 Điều 121 Quỹ bảo hiểm xã hội Khoản 1. Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước, được hình thành từ đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nước. Khoản 2. Định kỳ ba năm, Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán quỹ bảo hiểm xã hội và báo cáo kết quả với Quốc hội. Theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ, quỹ bảo hiểm xã hội được kiểm toán đột xuất. Mục 1 Điều 122 Các nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội Khoản 1. Người sử dụng lao động đóng theo quy định. Khoản 2. Người lao động đóng theo quy định. Khoản 3. Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ. Khoản 4. Hỗ trợ của Nhà nước. Khoản 5. Các nguồn thu hợp pháp khác. Mục 1 Điều 123 Các quỹ thành phần của quỹ bảo hiểm xã hội Khoản 1. Quỹ bảo hiểm xã hội bao gồm các quỹ thành phần sau: Điểm a) Quỹ ốm đau và thai sản; Điểm b) Quỹ hưu trí và tử tuất; Điểm c) Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp. Khoản 2. Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật An toàn, Vệ sinh lao động. Mục 1 Điều 124 Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội Khoản 1. Trả các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người lao động theo quy định tại Chương V, Chương VI của Luật này và trợ cấp hằng tháng quy định tại Điều 30 của Luật này. Khoản 2. Đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng lương hưu hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động bị mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành. Khoản 3. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 125 của Luật này. Khoản 4. Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với trường hợp không do người sử dụng lao động giới thiệu đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động mà kết quả giám định đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội. Khoản 5. Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định tại mục 2 Chương này. Mục 1 Điều 125 Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội Khoản 1. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ sau đây: Điểm a) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về bảo hiểm xã hội; Điểm b) Cải cách thủ tục bảo hiểm xã hội, hiện đại hóa hệ thống quản lý; phát triển, quản lý người tham gia, người thụ hưởng bảo hiểm xã hội; Điểm c) Tổ chức thu, chi trả bảo hiểm xã hội và hoạt động bộ máy của cơ quan bảo hiểm xã hội các cấp; Điểm d) Thực hiện hoạt động đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định tại mục 2 Chương này; đánh giá và dự báo quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại khoản 12 Điều 17 của Luật này. Khoản 2. Phương án 1. Mức chi phí quản lý bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở số phần trăm của dự toán thu bảo hiểm xã hội và được trích từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội. Phương án 2. Mức chi phí quản lý bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở số phần trăm của dự toán thu, chi bảo hiểm xã hội (trừ số chi đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng bảo hiểm xã hội) và được trích từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội. Khoản 3. Định kỳ 03 năm, Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định về mức chi phí quản lý bảo hiểm xã hội. Khoản 4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này. Mục 2 Điều 126 Nguyên tắc đầu tư Khoản 1. Hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội phải bảo đảm an toàn, bền vững và hiệu quả. Khoản 2. Từng bước đa dạng hóa danh mục đầu tư, cơ cấu và phương thức đầu tư phù hợp với năng lực và cơ sở vật chất của tổ chức đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội; ưu tiên đầu tư vào Trái phiếu Chính phủ, nhất là Trái phiếu Chính phủ dài hạn.
Những Quy Định Chung . Kèm theo Chương VII * Điều 126 - Khoản 3 - Khoản 4 * Điều 126 * Điều 127 * Điều 128 Kèm theo Chương VIII * Điều 128 * Điều 129 * Điều 130 * Điều 131 * Điều 132 Kèm theo Chương IX * Điều 132 * Điều 133 * Điều 134 * Điều 135
Những Quy Định Chung . Kèm theo Chương VII Mục 2 Điều 126 Nguyên tắc đầu tư Khoản 3. Định kỳ 03 năm, Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định về mức chi phí quản lý bảo hiểm xã hội. Khoản 4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này. Mục 2 Điều 126 Nguyên tắc đầu tư Khoản 1. Hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội phải bảo đảm an toàn, bền vững và hiệu quả. Khoản 2. Từng bước đa dạng hóa danh mục đầu tư, cơ cấu và phương thức đầu tư phù hợp với năng lực và cơ sở vật chất của tổ chức đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội; ưu tiên đầu tư vào Trái phiếu Chính phủ, nhất là Trái phiếu Chính phủ dài hạn. Khoản 3. Hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội thực hiện theo chiến lược đầu tư dài hạn, kế hoạch đầu tư trung hạn và phương án đầu tư hằng năm. Mục 2 Điều 127 Danh mục đầu tư và phương thức đầu tư Khoản 1. Danh mục đầu tư của quỹ bảo hiểm xã hội được đầu tư vào các loại tài sản sau: Điểm a) Công cụ nợ của Chính phủ, bao gồm: Trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc Nhà nước, công trái xây dựng Tổ quốc; Điểm b) Trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh; Điểm c) Tiền gửi tại các ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần có vốn nhà nước trên 50% vốn điều lệ, trừ các ngân hàng thương mại đang được kiểm soát đặc biệt; Điểm d) Trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi của các ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần có vốn nhà nước trên 50% vốn điều lệ, trừ các ngân hàng thương mại đang được kiểm soát đặc biệt. Khoản 2. Phương thức đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội bao gồm tự đầu tư hoặc ủy thác đầu tư. Khoản 3. Chính phủ quy định tiêu chí danh mục đầu tư, cơ cấu đầu tư và phương thức đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội, đảm bảo nguyên tắc quy định tại Điều 126 Luật này. Mục 2 Điều 128 Quản lý hoạt động đầu tư Khoản 1. Quỹ bảo hiểm xã hội được đầu tư và hạch toán độc lập theo từng quỹ thành phần. Khoản 2. Hoạt động đầu tư quỹ phải được kiểm soát, quản lý rủi ro và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định. Khoản 3. Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán hằng năm đối với hoạt động đầu tư quỹ. Khoản 4. Chính phủ quy định cụ thể quy trình kiểm soát, quản lý rủi ro đầu tư, trích lập dự phòng rủi ro. Kèm theo Chương VIII Mục 2 Điều 128 Quản lý hoạt động đầu tư KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Điều 129 Quyền khiếu nại về bảo hiểm xã hội Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Điều 130 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về bảo hiểm xã hội Khoản 1. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về bảo hiểm xã hội trừ các quyết định hành chính, hành vi hành chính về thanh tra bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Khoản 2. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính và hành vi hành chính về thanh tra bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra. Khoản 3. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Mục 2 Điều 131 Tố cáo, giải quyết tố cáo về bảo hiểm xã hội Khoản 1. Việc tố cáo và giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ về bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo. Khoản 2. Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ. Việc tố cáo và giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Mục 2 Điều 132 Xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội Khoản 1. Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm quy định của Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Kèm theo Chương IX Mục 2 Điều 132 Xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 133 Quy định chuyển tiếp Khoản 1. Các quy định của Luật này được áp dụng đối với người đã tham gia bảo hiểm xã hội từ trước ngày Luật này có hiệu lực. Khoản 2. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tiền tuất hằng tháng, trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc, trợ cấp hằng tháng đối với công nhân cao su, người đã hết thời hạn hưởng trợ cấp hiện đang hưởng trợ cấp hằng tháng và người bị đình chỉ, chấm dứt hưởng bảo hiểm xã hội trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn thực hiện theo các quy định trước đây và được điều chỉnh mức hưởng theo quy định của Chính phủ. Khoản 3. Người lao động đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2007 bao gồm phụ cấp khu vực thì ngoài lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần và trợ cấp tuất thì được giải quyết hưởng trợ cấp khu vực một lần; người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đang hưởng phụ cấp khu vực hằng tháng tại nơi thường trú có phụ cấp khu vực thì được tiếp tục hưởng phụ cấp khu vực theo mức hiện hưởng. Khoản 4. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành đang hưởng chế độ ốm đau trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành vẫn đang hưởng trợ cấp ốm đau thì được tiếp tục thực hiện chế độ ốm đau theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13. Khoản 5. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng trước ngày Luật này có hiệu lực thì khi chết được áp dụng chế độ tử tuất quy định tại Luật này. Khoản 6. Người lao động có thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Người lao động có thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 nếu đủ điều kiện hưởng nhưng chưa được giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần; Điểm b) Quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 15 tháng 12 năm 1993, sau đó chuyển sang làm việc có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không hưởng chế độ trợ cấp theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Điểm c) Quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc từ ngày 15 tháng 12 năm 1993 đến ngày 3 tháng 12 năm 1994 mà chưa giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, trợ cấp xuất ngũ, phục viên, bảo hiểm xã hội một lần. Việc tính thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo các văn bản quy định trước đây về tính thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội của cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, quân nhân và công an nhân dân. Khoản 7. Hằng năm, Nhà nước chuyển từ ngân sách một khoản kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội để bảo đảm trả đủ lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995. Khoản 8. Người lao động đủ điều kiện và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì vẫn thực hiện theo các quy định trước đây. Khoản 9. Người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện từ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện trở lên thì được hưởng lương hưu khi đủ 60 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ. Khoản 10. Người lao động có đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và có quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu của cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định tại Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ thì được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi. Cán bộ xã thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ đã có quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng trợ cấp hằng tháng của cơ quan bảo hiểm xã hội thì được hưởng trợ cấp hằng tháng khi nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi. Khoản 11. Sổ bảo hiểm xã hội thể hiện bằng bản giấy được cơ quan bảo hiểm xã hội cấp cho người lao động vẫn có giá trị theo dõi việc đóng, hưởng và là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này. Khoản 12. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Mục 2 Điều 134 Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến bảo hiểm xã hội Khoản 1. Sửa đổi, bổ sung Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 47/2014/QH13 như sau: Bổ sung điểm e vào khoản 1 Điều 28 như sau: “e) Người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của người sử dụng lao động trốn đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.”. Khoản 2. Sửa đổi, bổ sung Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam số 49/2019/QH14 như sau: Bổ sung khoản 10 vào Điều 36 như sau: “10. Người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của người sử dụng lao động trốn đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.”. Mục 2 Điều 135 Hiệu lực thi hành Khoản 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025. Khoản 2. Các văn bản sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành: Điểm a) Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, trừ các quy định của cơ quan bảo hiểm xã hội, Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội liên quan đến nội dung về bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế được tiếp tục thực hiện cho đến khi sửa đổi Luật Bảo hiểm y tế, Luật Việc làm. Điểm b) Khoản 1 Điều 219 của Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14; Điểm c) Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động; Điểm d) Khoản 2 Điều 17 của Luật Người cao tuổi số 39/2009/QH12. Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày tháng năm 2024. CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Vương Đình Huệ
Quyết Định 4690/QĐ-BYT về việc công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ y tế trong lĩnh vực giám định y khoa . * Điều 2 * Điều 2 * Điều 3
Quyết Định 4690/QĐ-BYT về việc công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ y tế trong lĩnh vực giám định y khoa . Điều 2 Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các Vụ, Cục, Thanh tra Bộ, Tổng cục, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ trưởng (để báo cáo); - Cục Kiểm soát thủ tục hành chính, BTP; - Cổng Thông tin điện tử - Bộ Y tế; - Lưu: VT, PC. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Phạm Lê Tuấn PHẦN I DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC LĨNH VỰC GIÁM ĐỊNH Y KHOA STT Mã số thủ tục Tên thủ tục hành chính Cơ quan thực hiện Ghi chú I. Thủ tục hành chính cấp Trung ương Khoản 1. B-BYT-179885-TT Công nhận cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế đủ điều kiện thực hiện can thiệp y tế để xác định lại giới tính Vụ Sức khỏe bà mẹ trẻ em TTHC được ban hành tại Thông tư số 29/2010/TT- BYT ngày 24/5/2010 1. B-BYT-179951-TT Công nhận cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Sở Y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của y tế ngành, bệnh viện tư nhân thuộc địa bàn quản lý đủ điều kiện thực hiện can thiệp y tế để xác định lại giới tính Sở Y tế các tỉnh, thành phố; TTHC được ban hành tại Thông tư số 29/2010/TT- BYT ngày 24/5/2010 1. Thủ tục Công nhận cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế đủ điều kiện thực hiện can thiệp y tế để xác định lại giới tính (B-BYT-179885-TT) - Trình tự thực hiện Bước 1: Hồ sơ đề nghị thẩm định đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế gửi về Bộ Y tế (Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em). Bước 2: Bộ Y tế (Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em) tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Y tế thành lập đoàn thẩm định và thẩm định theo quy định. Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Biên bản thẩm định, Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét và ban hành văn bản công nhận cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó được phép thực hiện kỹ thuật xác định lại giới tính. Trường hợp không công nhận thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Bước 4: Gửi Quyết định công nhận hoặc văn bản không công nhận đến cơ sở khám chữa bệnh. - Cách thức thực hiện Qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tại Vụ Sức khỏe bà mẹ trẻ em. - Thành phần, số lượng hồ sơ I) Thành phần hồ sơ bao gồm 1- Văn bản đề nghị thẩm định; 2- Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân sự bảo đảm điều kiện thực hiện can thiệp y tế để xác định lại giới tính. Đối với cơ sở không có phòng xét nghiệm di truyền tế bào và di truyền phân tử thì phải có hợp đồng hỗ trợ chuyên môn với cơ sở có phòng xét nghiệm trên; 2- Bản sao hợp pháp các văn bằng, chứng chỉ của cán bộ trực tiếp thực hiện can thiệp y tế để xác định lại giới tính. Trường hợp cán bộ không có văn bằng sau đại học thì phải có giấy do Giám đốc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xác nhận đã có 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chẩn đoán, điều trị những khuyết tật bẩm sinh về giới tính hoặc giới tính chưa định hình chính xác. II) Số lượng hồ sơ: 01 bộ - Thời hạn giải quyết Trong thời hạn 75 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính Tổ chức - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính Vụ Sức khỏe bà mẹ trẻ em. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính Quyết định hành chính - Lệ phí Phí thẩm định: 10.500.000 đồng/lần (Theo Thông tư số 03/2013/TT-BTC ngày 08/01/2013 của Bộ Tài chính quy định phí thẩm định kinh doanh thương mại có điều kiện; thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề y, dược; lệ phí cấp giấy phép xuất, nhập khẩu trang thiết bị y tế, dược phẩm; cấp chứng chỉ hành nghề y; cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám, chữa bệnh) - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (Đính kèm ngay sau thủ tục này) Không - Yêu cầu, điều kiện thủ tục hành chính Thông tư số 29/2010/TT-BYT ngày 24/5/2010 Khoản 2. B-BYT-265308-TT Khám GĐYK do vượt khả năng chuyên môn Hội đồng GĐYK cấp trung ương; TTHC được ban hành tại Thông tư liên tịch số 41/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH ngày 18/11/2013 2. B-BYT-179971-TT Đề nghị được thực hiện kỹ thuật xác định lại giới tính đối với người đủ 16 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép can thiệp y tế để xác định lại giới tính; Khoản 3. B-BYT-265309-TT Khám giám định lại trong trường hợp cơ quan quản lý thuộc Bộ Y tế hoặc Bộ LĐTBXH không đồng ý với kết luận của Hội đồng GĐYK Hội đồng GĐYK cấp trung ương; 3. B-BYT-179978-TT Đề nghị được thực hiện kỹ thuật xác định lại giới tính đối với người đủ 18 tuổi trở lên. Khoản 4. B-BYT-265311-TT Khám GĐYK lại trong trường hợp đối tượng làm thủ tục không đồng ý với kết luận của HĐ GĐYK cấp tỉnh. Hội đồng GĐYK cấp trung ương; 4. B-BYT-179961-TT Đề nghị được thực hiện kỹ thuật xác định lại giới tính đối với người chưa đủ 16 tuổi. Khoản 5. B-BYT-279265-TT Khám giám định đối với trường hợp đã được xác định tỷ lệ tạm thời do Viện Giám định y khoa Trung ương thực hiện Viện giám định y khoa TW TTHC được ban hành tai Thông tư liên tịch 45/2014/TTL T-BYT- BLĐTBXH ngày 25/11/2014 5. B-B YT-265265-TT Khám GĐYK đối với người hoạt động kháng chiến bị phơi nhiễm với chất độc hóa học quy định tại Điều 38 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng. Hội đồng GĐYK cấp tỉnh; TTHC được ban hành tại Thông tư liên tịch số 41/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH ngày 18/11/2013 Khoản 6. B-BYT-279266-TT Khám giám định đối với trường hợp bổ sung vết thương do Viện Giám định y khoa Trung ương thực hiện Viện giám định y khoa TW 6. B-BYT-265266-TT Khám GĐYK đối với người hoạt động kháng chiến bị phơi nhiễm với chất độc hóa học và con đẻ của họ đã được công nhận và đang hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng trước ngày 01 tháng 9 năm 2012. Hội đồng GĐYK cấp tỉnh; Khoản 7. B-BYT-279267-TT Khám giám định đối với trường hợp vết thương còn sót do Viện Giám định y khoa Trung ương thực hiện Viện giám định y khoa TW 7. B-BYT-265282-TT Khám GĐYK đối với Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị phơi nhiễm với chất độc hóa học quy định tại Điều 38 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP. Hội đồng GĐYK cấp tỉnh; Khoản 8. B-BYT-279268-TT Khám giám định đối với trường hợp vết thương tái phát do Viện Giám định y khoa Trung ương thực hiện Viện giám định y khoa TW 8. B-BYT-265316-TT Cấp giấy chứng nhận mắc bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học Sở Y tế các tỉnh Khoản 9. B-BYT-279269-TT Khám giám định đối với trường hợp do vượt khả năng chuyên môn do Viện Giám định y khoa Trung ương thực hiện Viện giám định y khoa TW 9. B-BYT-165395-TT Giám định thương tật lần đầu do tai nạn lao động đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc Hội đồng Giám định Y khoa cấp tỉnh TTHC được ban hành tại Thông tư số 07/2010/TT -BYT ngày Khoản 10. B-BYT-279270-TT Khám giám định phúc quyết theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước do Viện Giám định y khoa Trung ương thực hiện Viện giám định y khoa TW 10. B-BYT-165396-TT Giám định lần đầu do bệnh nghề nghiệp đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc Hội đồng Giám định Y khoa cấp tỉnh Khoản 11. B-BYT-279271-TT Khám giám định phúc quyết theo đề nghị của đối tượng khám giám định do Viện Giám định y khoa Trung ương thực hiện Viện giám định y khoa TW 11. B-BYT-165397-TT Giám định để thực hiện chế độ hưu trí trước tuổi quy định đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc Hội đồng Giám định Y khoa cấp tỉnh Khoản 12. B-BYT-279272-TT Khám giám định phúc quyết lần cuối theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước do Viện Giám định y khoa Trung ương thực hiện Viện giám định y khoa TW 12. B-BYT-165398-TT Giám định để thực hiện chế độ tử tuất cho thân nhân của người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Hội đồng Giám định Y khoa cấp tỉnh Khoản 13. B-BYT-279273-TT Khám giám định phúc quyết lần cuối theo đề nghị của đối tượng khám giám định do Viện Giám định y khoa Trung ương thực hiện Viện giám định y khoa TW II. Thủ tục hành chính cấp địa phương 13. B-BYT-165399-TT Giám định tai nạn lao động tái phát đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc Hội đồng Giám định Y khoa cấp tỉnh Khoản 14. B-BYT-165400-TT Giám định bệnh nghề nghiệp tái phát đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc Hội đồng Giám định Y khoa cấp tỉnh Khoản 15. B-BYT-165401-TT Giám định tổng hợp đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc Hội đồng Giám định Y khoa cấp tỉnh Khoản 16. B-BYT-165404-TT Giám định khiếu nại của người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc Hội đồng Giám định Y khoa cấp tỉnh Khoản 17. B-BYT-165402-TT Giám định để hưởng trợ cấp mất sức lao động đối với người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo Nghị định số 60/NĐ-CP ngày 01/3/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) Hội đồng Giám định Y khoa cấp tỉnh Khoản 18. B-BYT-279274-TT Khám giám định thương tật lần đầu do Trung tâm giám định y khoa tỉnh, thành phố hoặc Trung tâm giám định y khoa thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện Trung tâm giám định y khoa tỉnh, thành phố; Trung tâm giám định y khoa thuộc Bộ Giao thông vận tải TTHC được ban hành tại Thông tư liên tịch 45/2014/TTLT-BYT-BLĐTBXH ngày 25/11/2014 Khoản 19. B-BYT-279275-TT Khám giám định đối với trường hợp đã được xác định tỷ lệ tạm thời do Trung tâm giám định y khoa tỉnh, thành phố thực hiện Trung tâm giám định y khoa tỉnh, thành phố; Khoản 20. B-BYT-279276-TT Khám giám định đối với trường hợp bổ sung vết thương do Trung tâm giám định y khoa tỉnh, thành phố thực hiện Trung tâm giám định y khoa tỉnh, thành phố; Khoản 21. B-BYT-279277-TT Khám giám định đối với trường hợp vết thương còn sót do Trung tâm giám định y khoa tỉnh, thành phố thực hiện Trung tâm giám định y khoa tỉnh, thành phố; Khoản 22. B-BYT-279278-TT Khám giám định đối với trường hợp vết thương tái phát do Trung tâm giám định y khoa tỉnh, thành phố thực hiện Trung tâm giám định y khoa tỉnh, thành phố; PHẦN II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ Y TẾ I. Thủ tục hành chính cấp trung ương
Quyết Định 4690/QĐ-BYT về việc công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ y tế trong lĩnh vực giám định y khoa . * Điều 1 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c
Quyết Định 4690/QĐ-BYT về việc công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ y tế trong lĩnh vực giám định y khoa . Điều 1. Điều kiện đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép can thiệp y tế để xác định lại giới tính Khoản 1 Điểm a)ản 1 Điểm a) Phải là bệnh viện đa khoa, chuyên khoa ngoại, sản, nhi của Nhà nước tuyến trung ương hoặc bệnh viện đa khoa, chuyên khoa hạng 1 tuyến tỉnh hoặc bệnh viện tư nhân có điều kiện tương đương; a) Phải là bệnh viện đa khoa, chuyên khoa ngoại, sản, nhi của Nhà nước tuyến trung ương hoặc bệnh viện đa khoa, chuyên khoa hạng 1 tuyến tỉnh hoặc bệnh viện tư nhân có điều kiện tương đương; Điểm b)ản 1 Điểm b) Có phòng xét nghiệm di truyền tế bào và di truyền phân tử. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chưa có phòng xét nghiệm này thì phải có hợp đồng hỗ trợ xét nghiệm với cơ quan, tổ chức có phòng xét nghiệm di truyền tế bào và di truyền phân tử hợp pháp; b) Có phòng xét nghiệm di truyền tế bào và di truyền phân tử. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chưa có phòng xét nghiệm này thì phải có hợp đồng hỗ trợ xét nghiệm với cơ quan, tổ chức có phòng xét nghiệm di truyền tế bào và di truyền phân tử hợp pháp; Điểm c)ản 1 Điểm c) Phòng (buồng) khám xác định lại giới tính được bố trí riêng biệt, kín đáo. c) Phòng (buồng) khám xác định lại giới tính được bố trí riêng biệt, kín đáo.
Quyết Định 4690/QĐ-BYT về việc công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ y tế trong lĩnh vực giám định y khoa . * Điều 1 - Khoản 1 - Khoản 1
Quyết Định 4690/QĐ-BYT về việc công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ y tế trong lĩnh vực giám định y khoa . Điều 1. Điều kiện đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép can thiệp y tế để xác định lại giới tính Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 Thông tư 07/2010/TT-BYT; Thân nhân của người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ mười lăm năm trở lên nhưng chưa hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần mà bị chết; Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng mà bị chết; Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên mà bị chết; Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Khoản 1, Điều 64 và Khoản 3, Điều 139 Luật Bảo hiểm xã hội. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính 2. Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ Hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc; 2. Giám định thực hiện chế độ hưu trí/ mất sức lao động □ 2. Giám định do bệnh nghề nghiệp □ 2. Giấy đề nghị giám định - Mẫu Phụ lục số 2 2. Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ Hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc; 2. Giám định thực hiện chế độ hưu trí/ mất sức lao động □ 2. Giám định do bệnh nghề nghiệp □ 2. Giấy đề nghị giám định - Mẫu Phụ lục số 2 2. Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ Hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc; 2. Giám định thực hiện chế độ hưu trí/ mất sức lao động □ 2. Giám định do bệnh nghề nghiệp □ 2. Giấy đề nghị giám định - Mẫu Phụ lục số 2 2. Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ Hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc; 2. Giám định thực hiện chế độ hưu trí/ mất sức lao động □ 2. Giám định do bệnh nghề nghiệp □ 2. Hồ sơ giám định do người sử dụng lao động hoặc cơ quan BHXH cấp tỉnh đã gửi đến Hội đồng GĐYK; 2. Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ Hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc; 2. Giấy giới thiệu của BHXH cấp tỉnh - Mẫu Phụ lục số 1 2. Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ Hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc; 2. Giám định thực hiện chế độ hưu trí/ mất sức lao động □ 2. Giám định do bệnh nghề nghiệp □ 2. Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; 2. Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; 2. Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; 2. Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; 2. Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
Quyết Định 4690/QĐ-BYT về việc công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ y tế trong lĩnh vực giám định y khoa .
Quyết Định 4690/QĐ-BYT về việc công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ y tế trong lĩnh vực giám định y khoa .
Quyết Định 4690/QĐ-BYT về việc công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ y tế trong lĩnh vực giám định y khoa . * Điều 1 - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c
Quyết Định 4690/QĐ-BYT về việc công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ y tế trong lĩnh vực giám định y khoa . Điều 1. Điều kiện đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép can thiệp y tế để xác định lại giới tính Khoản 3 Điểm a)ản 3 Điểm a) Có ít nhất 01 bác sĩ chuyên khoa nội tiết, 01 bác sĩ chuyên khoa ngoại. Các cán bộ này phải có trình độ sau đại học hoặc có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong chẩn đoán, điều trị những khuyết tật bẩm sinh về giới tính hoặc giới tính chưa định hình chính xác; a) Vượt khả năng chuyên môn của Hội đồng GĐYK cấp tỉnh; a) Có ít nhất 01 bác sĩ chuyên khoa nội tiết, 01 bác sĩ chuyên khoa ngoại. Các cán bộ này phải có trình độ sau đại học hoặc có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong chẩn đoán, điều trị những khuyết tật bẩm sinh về giới tính hoặc giới tính chưa định hình chính xác; a) Giấy giới thiệu của Sở LĐTBXH (Mẫu 1) ban hành kèm theo Thông tư 41/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH do Giám đốc hoặc Phó giám đốc Sở LĐTBXH ký tên và đóng dấu; Điểm b)ản 3 Điểm b) Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chưa có bác sĩ chuyên khoa nội tiết thì có thể ký hợp đồng với bác sĩ đáp ứng đủ điều kiện được quy định tại điểm a Khoản này. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính 1- Nghị định số 88/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về xác định lại giới tính. Có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo 2- Thông tư số 29/2010/TT-BYT ngày 24/5/2010 của Bộ Y tế Hướng dẫn thi hành một số điều Nghị định số 88/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về xác định lại giới tính. Có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. 3- Thông tư số 03/2013/TT-BTC ngày 08/01/2013 của Bộ Tài chính quy định phí thẩm định kinh doanh thương mại có điều kiện; thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề y, dược; lệ phí cấp giấy phép xuất, nhập khẩu trang thiết bị y tế, dược phẩm; cấp chứng chỉ hành nghề y; cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám, chữa bệnh. 2-Thủ tục Khám GĐYK do vượt khả năng chuyên môn (B-BYT-265308-TT) Trình tự thực hiện Bước 1. Hội đồng GĐYK tỉnh gửi hồ sơ đến hội đồng GĐYK cấp Trung ương. Bước 2. Hội đồng GĐYK Trung ương tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ khám GĐYK. Nếu hồ sơ khám GĐYK không đúng, không đủ theo quy định thì trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ khi tiếp nhận hồ sơ, Hội đồng GĐYK trả lại hồ sơ khám GĐYK cho Hội đồng GĐYK tỉnh. Bước 3. Hội đồng GDYK Trung ương phải thực hiện khám giám định cho đối tượng trong thời gian không quá 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ khám GĐYK hợp lệ; Khi thực hiện khám, người lập hồ sơ khám GĐYK và giám định viên phải kiểm tra, đối chiếu với giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy khai sinh với đối tượng đến khám GĐYK. Cách thức thực hiện Gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Hội đồng GĐYK cấp trung ương Thành phần, số lượng hồ sơ I) Hồ sơ gồm: - Văn bản đề nghị khám GĐYK của Hội đồng GĐYK cấp tỉnh; - Bản sao hồ sơ khám GĐYK mà các đối tượng đã nộp do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Hội đồng GĐYK ký tên và đóng dấu II) Số lượng: 01 bộ Thời hạn giải quyết 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ khám GĐYK hợp lệ Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính Cá nhân Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính Hội đồng GĐYK cấp trung ương Kết quả thực hiện thủ tục hành chính Biên bản khám GĐYK Lệ phí Không có Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Không có Yêu cầu, điều kiện thủ tục hành chính Hội đồng GĐYK Trung ương, Phân Hội đồng GĐYK Trung ương I, Phân Hội đồng GĐYK Trung ương II (sau đây viết tắt là Hội đồng GĐYK cấp Trung ương) tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, thực hiện khám giám định đối với một trong các trường hợp sau: b) Khám giám định lại theo yêu cầu của Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế hoặc của Cục Người có công, Bộ LĐTBXH; b) Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chưa có bác sĩ chuyên khoa nội tiết thì có thể ký hợp đồng với bác sĩ đáp ứng đủ điều kiện được quy định tại điểm a Khoản này. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính 1- Nghị định số 88/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về xác định lại giới tính. Có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo 2- Thông tư số 29/2010/TT-BYT ngày 24/5/2010 của Bộ Y tế Hướng dẫn thi hành một số điều Nghị định số 88/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về xác định lại giới tính. Có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo 3- Thông tư số 03/2013/TT-BTC ngày 08/01/2013 của Bộ Tài chính Quy định quy định phí thẩm định kinh doanh thương mại có điều kiện; thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề y, dược; lệ phí cấp giấy phép xuất, nhập khẩu trang thiết bị y tế, dược phẩm; cấp chứng chỉ hành nghề y; cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám, chữa bệnh. b) Bản khai (Mẫu HH1) ban hành kèm theo Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Bộ LĐTBXH hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân Điểm c)ản 3 Điểm c) Khám giám định lại theo đề nghị của Sở LĐTBXH. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính c) Bản tóm tắt bệnh án điều trị bệnh, tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học tại các bệnh viện của nhà nước từ tuyến huyện trở lên hoặc giấy ra viện của các bệnh viện tuyến Trung ương theo phân tuyến kỹ thuật của Bộ Y tế. Bản tóm tắt bệnh án và giấy ra viện phải được Giám đốc hoặc Phó giám đốc bệnh viện ký tên và đóng dấu. II) Số lượng: 01 bộ Thời hạn giải quyết 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ khám GĐYK hợp lệ Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính Cá nhân Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính Hội đồng GĐYK cấp tỉnh Kết quả thực hiện thủ tục hành chính Biên bản khám GĐYK Lệ phí Không có Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
Quyết Định 4690/QĐ-BYT về việc công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ y tế trong lĩnh vực giám định y khoa .
Quyết Định 4690/QĐ-BYT về việc công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ y tế trong lĩnh vực giám định y khoa .
Quyết Định 4690/QĐ-BYT về việc công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ y tế trong lĩnh vực giám định y khoa . * Điều 1 - Khoản 1 - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 5 - Khoản 1 - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 5
Quyết Định 4690/QĐ-BYT về việc công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ y tế trong lĩnh vực giám định y khoa . Điều 1. Điều kiện đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép can thiệp y tế để xác định lại giới tính Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Điều 2 của Thông tư 07/2010/TT-BYT ngày 5/4/2010 của Bộ Y tế khi có khiếu nại của người được giám định, hoặc có khiếu nại, tố cáo của cá nhân, cơ quan, tổ chức đối với quyết định của Hội đồng GĐYK. - Đối với các trường hợp giám định khiếu nại, thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định hiện hành của pháp luật về khiếu nại. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính 4. Thông tư số 07/2010/TT-BYT ngày 05/4/2010 giám định thương tật lần đầu do tai nạn lao động đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc 17-Thủ tục Giám định để hướng trợ cấp mất sức lao động đối với người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo Nghị định số 60/NĐ-CP ngày 01/3/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) (B-BYT-165402-TT) Trình tự thực hiện Bước 1: Người người lao động hoặc thân nhân người lao động gửi hồ sơ xin giám định cho người sử dụng lao động hoặc Bảo hiểm xã hội tỉnh (BHXH) Bước 2: Người sử dụng lao động hoặc BHXH cấp tỉnh kiểm tra hồ sơ, nếu đầy đủ và hợp lệ, chậm nhất là trong thời gian 15 ngày làm việc, có trách nhiệm chuyển hồ sơ giám định đến Hội đồng GĐYK cấp tỉnh hoặc cấp trung ương. Nếu hồ sơ giám định không hợp lệ, người sử dụng lao động hoặc cơ quan BHXH cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người lao động hoặc thân nhân người lao động. Bước 3: Hội đồng giám định y khoa tiếp nhận hồ sơ: - Nếu hồ sơ giám định hợp lệ, trong thời gian 30 ngày, Hội đồng Giám định Y khoa cấp tỉnh hoặc cấp trung ương có trách nhiệm tiến hành khám giám định cho người lao động. - Nếu hồ sơ giám định không hợp lệ, trong thời gian 15 ngày làm việc, Hội đồng Giám định Y khoa cấp tỉnh hoặc cấp trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu giám định biết. Bước 4: Trả kết quả cho người sử dụng lao động hoặc người lao động. Cách thức thực hiện Nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện Thành phần, số lượng hồ sơ I. Thành phần hồ sơ bao gồm: 4. Các giấy tờ điều trị hợp lệ II. Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính Cá nhân Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính Hội đồng giám định Y khoa tỉnh Kết quả thực hiện thủ tục hành chính Biên bản khám giám định Lệ phí Không có Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (Đính kèm ngay sau thủ tục này) Phụ lục 1: Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động hoặc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố Phụ lục 2: Giấy đề nghị giám định Yêu cầu, điều kiện thủ tục hành chính - Khám giám định tổng hợp là giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động khi người lao động thuộc một trong các trường hợp: vừa bị tai nạn lao động vừa bị bệnh nghề nghiệp; bị tai nạn lao động nhiều lần; bị nhiều bệnh nghề nghiệp. - Đối với các trường hợp có đủ điều kiện giám định tổng hợp, trong giấy giới thiệu gửi đến Hội đồng GĐYK, cơ quan giới thiệu người lao động cần ghi rõ yêu cầu: “khám giám định tổng hợp” ngay từ đầu. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính 4. Thông tư số 07/2010/TT-BYT ngày 05/4/2010 giám định thương tật lần đầu do tai nạn lao động đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc PHỤ LỤC SỐ 1 GIẤY GIỚI THIỆU của Người sử dụng lao động hoặc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố CƠ QUAN CHỦ QUẢN TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------- Số: ………/GGT ……………, ngày……tháng…… năm …… GIẤY GIỚI THIỆU Kính gửi: Hội đồng Giám định Y khoa ................................................................. Tên cơ quan, đơn vị giới thiệu người lao động............................................................. Trân trọng giới thiệu: Ông/ Bà: .................................................. giới tính: □ nam □ nữ Sinh ngày ……... tháng ……... năm ……... Số Sổ BHXH: .................................. Số CMND ……............... cấp ngày ……... tháng ……... năm ……... tại ……............... Địa chỉ hiện tại: ............................................................................................................. Nghề nghiệp: ............................................. Chức vụ: ................................................... Là cán bộ/ nhân viên/ thân nhân của ............................................................................ Được cử đến Hội đồng Giám định Y khoa .................................................................... để giám định mức suy giảm khả năng lao động: ▪ Giám định: □ lần đầu □ tái phát □ tổng hợp □ khiếu nại ▪ Loại hình giám định: 4. Giám định để hưởng chế độ tuất hàng tháng □ Mục đích giám định: làm cơ sở để hưởng chế độ BHXH theo quy định hiện hành. Người sử dụng lao động hoặc UBND phường, xã, thị trấn (Ký tên, đóng dấu) Người viết giấy đề nghị (Ký, ghi rõ họ tên) 18-Thủ tục Khám giám định thương tật lần đầu do Trung tâm giám định y khoa tỉnh, thành phố hoặc Trung tâm giám định y khoa thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện (B-BYT-279274-TT) Trình tự thực hiện Bước 1. Cá nhân gửi các giấy tờ, hồ sơ có liên quan đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp hồ sơ gửi về Hội đồng giám định y khoa tỉnh. Bước 2. Căn cứ hồ sơ do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển đến, cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và thực hiện việc lập hồ sơ khám GĐYK: Nếu hồ sơ không hợp lệ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thường trực của Hội đồng GĐYK trả lại hồ sơ GĐYK cho cơ quan đã giới thiệu đối tượng đi khám giám định kèm theo văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Hội đồng GĐYK phải thực hiện khám giám định cho đối tượng và ban hành Biên bản khám giám định trong thời gian không quá 40 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Bước 3. Trả Biên bản khám GĐYK cho đối tượng Cách thức thực hiện Nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện Thành phần, số lượng hồ sơ I. Thành phần hồ sơ bao gồm: - Bản chính Giấy giới thiệu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội do Lãnh đạo Sở ký tên và đóng dấu. Giấy giới thiệu phải ghi rõ đối tượng khám giám định thương tật lần đầu. - Bản sao Giấy chứng nhận bị thương do Lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ký xác nhận, đóng dấu. - Giấy đề nghị khám giám định của người đi khám có xác nhận của UBND xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đi khám đang làm việc. II. Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết 40 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính Cá nhân Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính Trung tâm giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Trung tâm giám định y khoa, Bộ Giao thông vận tải Kết quả thực hiện thủ tục hành chính Biên bản khám giám định thương tật lần đầu Lệ phí Không có Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (Đính kèm ngay sau thủ tục này) Không có Yêu cầu, điều kiện thủ tục hành chính Không Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính Khoản 4 Điểm a) Điểm a) Giấy giới thiệu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây viết tắt là LĐTBXH) theo Mẫu 1 ban hành kèm theo Thông tư 41/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH do Giám đốc hoặc Phó giám đốc Sở LĐTBXH ký tên và đóng dấu; Điểm b) Điểm b) Bản khai (Mẫu HH1) ban hành kèm theo Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Bộ LĐTBXH hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân. Điểm c) Điểm c) Bản tóm tắt bệnh án điều trị bệnh, tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học tại các bệnh viện của nhà nước từ tuyến huyện trở lên hoặc giấy ra viện của các bệnh viện tuyến Trung ương theo phân tuyến kỹ thuật của Bộ Y tế. Bản tóm tắt bệnh án và giấy ra viện phải được Giám đốc hoặc Phó giám đốc bệnh viện ký tên và đóng dấu. II. Số lượng: 01 bộ. Thời hạn giải quyết 60 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính Cá nhân Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính Hội đồng GĐYK cấp tỉnh Kết quả thực hiện thủ tục hành chính Biên bản khám GĐYK Lệ phí Không có Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Khoản 2 Điểm a) Điểm a) Giấy giới thiệu của Sở LĐTBXH (Mẫu 1) ban hành kèm theo Thông tư 41/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH do Giám đốc hoặc Phó giám đốc Sở LĐTBXH ký tên và đóng dấu; a) Biên bản khám GĐYK của Hội đồng GĐYK; Điểm b) Điểm b) Bản sao Biên bản khám GĐYK của Hội đồng GĐYK đã khám xác định có mắc, bệnh, tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học. Trường hợp không có bản sao Biên bản khám GĐYK thì phải có Giấy xác nhận của Trung tâm y tế cấp huyện (bệnh viện huyện) hoặc bản sao Giấy xác nhận của Trạm y tế cấp xã trong hồ sơ lưu tại Sở LĐTBXH được xác lập theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm xác lập hồ sơ. Các bản sao này do lãnh đạo Sở LĐTBXH ký xác nhận và đóng dấu. II. Số lượng: 01 bộ Thời hạn giải quyết 60 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính Cá nhân Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính Hội đồng GĐYK cấp tỉnh Kết quả thực hiện thủ tục hành chính Biên bản khám GĐYK Lệ phí Không có Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Giấy giới thiệu của Sở LĐTBXH (Mẫu 1) ban hành kèm theo Thông tư 41/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH do Giám đốc hoặc Phó giám đốc Sở LĐTBXH ký tên và đóng dấu Yêu cầu, điều kiện thủ tục hành chính Không có Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính b) Kết luận đối tượng bị vô sinh của bệnh viện đa khoa tỉnh hoặc bệnh viện chuyên khoa Phụ sản tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc bệnh viện hạng I trở lên. Các bệnh viện này phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thực hiện kỹ thuật xác định vô sinh theo quy định của Bộ Y tế. II) Số lượng: 01 bộ Thời hạn giải quyết 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ khám GĐYK hợp lệ Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính Tổ chức Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính Sở Y tế Kết quả thực hiện thủ tục hành chính Giấy chứng nhận mắc bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học Lệ phí Không có Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Không có Yêu cầu, điều kiện thủ tục hành chính Không có Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính Khoản 5. Hồ sơ người bị bệnh nghề nghiệp theo quy định; II. Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính Cá nhân Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính Hội đồng giám định Y khoa tỉnh Kết quả thực hiện thủ tục hành chính Biên bản khám giám định Lệ phí Không có Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (Đính kèm ngay sau thủ tục này) Phụ lục 1: Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động hoặc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố Phụ lục 2: Giấy đề nghị giám định Yêu cầu, điều kiện thủ tục hành chính - Khám giám định lại (tái phát) là giám định mức suy giảm khả năng lao động từ lần thứ hai đối với người lao động bị thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp đã được giám định, sau đó tái phát đã được điều trị ổn định. - Đối với các trường hợp giám định lại tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thời hạn giới thiệu giám định ít nhất sau 02 năm (đủ 24 tháng) kể từ ngày người lao động được Hội đồng Giám định Y khoa kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp lần liền kề trước đó. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính 5. Những trường hợp khám giám định tổng hợp do bệnh nghề nghiệp lần đầu, hồ sơ như quy định về giám định bệnh nghề nghiệp lần đầu II. Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính Cá nhân Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính Hội đồng giám định Y khoa tỉnh Kết quả thực hiện thủ tục hành chính Biên bản khám giám định Lệ phí Không có Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (Đính kèm ngay sau thủ tục này) Phụ lục 1: Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động hoặc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố Phụ lục 2: Giấy đề nghị giám định Yêu cầu, điều kiện thủ tục hành chính - Khám giám định tổng hợp là giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động khi người lao động thuộc một trong các trường hợp: vừa bị tai nạn lao động vừa bị bệnh nghề nghiệp; bị tai nạn lao động nhiều lần; bị nhiều bệnh nghề nghiệp. - Đối với các trường hợp có đủ điều kiện giám định tổng hợp, trong giấy giới thiệu gửi đến Hội đồng GĐYK, cơ quan giới thiệu người lao động cần ghi rõ yêu cầu: “khám giám định tổng hợp” ngay từ đầu. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính
Quyết Định 1383/QĐ-BYT về việc ban hành hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh ấu trùng sán dây lợn . * Điều 1 * Điều 1 * Điều 2 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 3 * Điều 4
Quyết Định 1383/QĐ-BYT về việc ban hành hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh ấu trùng sán dây lợn . Điều 1 Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh ấu trùng sán dây lợn thay thế “Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh ấu trùng sán dây lợn” ban hành kèm theo Quyết định số 2270/QĐ-BYT ngày 01/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Điều 2 Điều 2. Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh ấu trùng sán dây lợn áp dụng cho tất cả các cơ sở khám, chữa bệnh Nhà nước và tư nhân trên cả nước. Điều 3 Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành. Điều 4. Các Ông/Bà: Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ; các Vụ trưởng, Cục trưởng của Bộ Y tế; Viện trưởng các Viện: Viện sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Trung ương, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Qui Nhơn, Viện sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Tp Hồ Chí Minh; Giám đốc các Bệnh viện, Viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng y tế các Bộ, ngành; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như điều 4; - Bộ trưởng (để báo cáo); - Lưu: VT; KCB.
Thông Tư 13/2019/TT-BNNPTNT quy định về trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ
Thông Tư 13/2019/TT-BNNPTNT quy định về trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác . Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng Khoản 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác. Khoản 2. Đối tượng áp dụng Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có hoạt động liên quan đến việc trong rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác. Điều 2. Quy định chung Khoản 1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến việc trông rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác phải chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về lâm nghiệp và quy định của pháp luật có liên quan. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về kết quả trồng rừng thay thế trên địa bàn. Khoản 2. Tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác (sau đây viết chung là Chủ dự án) có nghĩa vụ phải trồng rừng thay thế. Điểm a) Trường hợp Chủ dự án không có điều kiện tự trồng rừng thay thế thì thực hiện nghĩa vụ trồng rừng thay thế bằng hình thức nộp tiền vào Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng để tổ chức trồng rừng theo quy định tại Điều 4 Thông tư này. Điểm b) Trường hợp Chủ dự án tự trồng rừng thay thế nhưng còn thiếu so với diện tích phải trồng do không có đủ diện tích đất để tự trồng rừng thì thực hiện nghĩa vụ trồng rừng thay thế bằng hình thức nộp tiền vào Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng đối với phần diện tích còn thiếu. Khoản 3. Kinh phí trồng rừng thay thế do Chủ dự án nộp vào Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng được ưu tiên sử dụng theo thứ tự: trồng rừng đặc dụng; trồng rừng phòng hộ; hỗ trợ trồng rừng sản xuất; điều chuyển kinh phí để trồng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng tại địa phương khác. Khoản 4. Việc xác định diện tích rừng chuyển mục đích sử dụng sang mục đích khác được thực hiện theo quy định tại Điều 42 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp (sau đây viết tắt là Nghị định số 156/2018/NĐ-CP). Khoản 5. Kinh phí trồng rừng thay thế được xác định trong tổng mức đầu tư của dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác. Khoản 6. Lâm sản khai thác khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác được xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành. Khoản 7. Việc nghiệm thu trồng rừng thay thế được thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý đầu tư công trình lâm sinh và các quy định hiện hành của Nhà nước. Chi phí nghiệm thu được xác định trong tổng dự toán trồng rừng thay thế. Điều 3. Chủ dự án tự trồng rừng thay thế Khoản 1. Chủ dự án tự tổ chức trồng rừng thay thế trong các trường hợp sau: Điểm a) Khi chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng hoặc rừng phòng hộ hoặc rừng sản xuất là rừng tự nhiên sang mục đích khác: Chủ dự án phải có diện tích đất chưa có rừng quy hoạch cho phát triển rừng phòng hộ hoặc rừng đặc dụng, được Nhà nước giao để trồng rừng theo quy định của pháp luật. Điểm b) Khi chuyển mục đích sử dụng rừng sản xuất là rừng trồng sang mục đích khác: Chủ dự án phải có diện tích đất chưa có rừng quy hoạch cho phát triển rừng, được Nhà nước giao, cho thuê để trồng rừng theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Lập phương án trồng rừng thay thế Chủ dự án lập phương án trồng rừng thay thế theo mẫu tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này. Trường hợp diện tích rừng chuyển sang mục đích khác nằm trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì lập các phương án riêng trên địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Khoản 3. Hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án trồng rừng thay thế Điểm a) Thành phần hồ sơ, gồm: Phương án trồng rừng thay thế theo mẫu tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này; Văn bản đề nghị phê duyệt theo mẫu tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này; Quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các tài liệu khác có liên quan (nếu có). Điểm b) Trường hợp hồ sơ là bản bằng chữ nước ngoài phải có bản dịch ra tiếng Việt. Khoản 4. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án trồng rừng thay thế Điểm a) Chủ dự án nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng (cơ chế một cửa quốc gia, dịch vụ công trực tuyến, phần mềm điện tử, e-mail, fax) 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi có diện tích đất trồng rừng thay thế; Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính: Các thành phần hồ sơ phải là bản chính hoặc bản sao chứng thực; Trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường mạng: Các thành phần hồ sơ phải được scan, chụp từ bản chính; Chủ dự án chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hồ sơ đã nộp. Điểm b) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận và hẹn ngày trả kết quả cho Chủ dự án ngay khi tiếp nhận hồ sơ; Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm thông báo cho Chủ dự án ngay khi nhận được hồ sơ đối với trường hợp nộp trực tiếp; bằng văn bản trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đối với trường hợp nộp bằng phương thức khác. Khoản 5. Trình tự thẩm định, phê duyệt phương án trồng rừng thay thế Điểm a) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của Chủ dự án, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn thành thẩm định. Trường hợp cần xác minh thực địa về hiện trạng diện tích chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, địa điểm dự kiến trồng rừng thay thế, thời gian hoàn thành thẩm định phương án trồng rừng thay thế được kéo dài thêm, nhưng không quá 15 ngày làm việc. Thành phần Hội đồng thẩm định gồm đại diện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có diện tích đất trồng rừng thay thế; có thể mời đại diện tổ chức khoa học có liên quan. Số thành viên Hội đồng ít nhất là 05 người, trong đó 01 lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm chủ tịch Hội đồng. Trường hợp dự án có tổng diện tích trồng rừng thay thế dưới 10 hec-ta thì Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành phần Hội đồng thẩm định với số lượng thành viên ít hơn. Điểm b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành thẩm định, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là UBND cấp tỉnh) xem xét, phê duyệt phương án trồng rừng thay thế. Trường hợp không đề nghị UBND cấp tỉnh xem xét, phê duyệt phương án trồng rừng thay thế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo rõ lý do bằng văn bản đến Chủ dự án nếu rõ lý do. Điểm c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị phê duyệt phương án của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND cấp tỉnh phê duyệt phương án trồng rừng thay thế, gửi kết quả đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Chủ dự án. Trường hợp không phê duyệt, UBND cấp tỉnh thông báo rõ lý do bằng văn bản cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Chủ dự án. Khoản 6. Tổ chức thực hiện trồng rừng thay thế Điểm a) Sau khi phương án trồng rừng thay thế được phê duyệt, Chủ dự án tổ chức lập thiết kế, dự toán trồng rừng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý đầu tư công trình lâm sinh và các quy định hiện hành, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khi phê duyệt thiết kế, dự toán trồng rừng, UBND cấp tỉnh quyết định cụ thể về thời gian trồng, số năm chăm sóc, bảo vệ rừng trồng thay thế phù hợp với quy định tại Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về các biện pháp lâm sinh và điều kiện thực tế của địa phương, đảm bảo đủ thời gian để rừng sau khi trồng được nghiệm thu hoàn thành theo quy định. Điểm b) Chủ dự án phải thực hiện trồng rừng trong thời hạn 12 tháng kể từ khi phương án trồng rừng thay thế được phê duyệt. Khoản 7. Thời gian hoàn thành nghĩa vụ trồng rừng thay thế Chủ dự án hoàn thành nghĩa vụ trồng rừng thay thế khi diện tích rừng trồng được nghiệm thu hoàn thành theo quy định. Điều 4. Chủ dự án không tự trồng rừng thay thế Khoản 1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận phương án nộp tiền trồng rừng thay thế Điểm a) Thành phần hồ sơ, gồm: Văn bản của Chủ dự án đề nghị UBND cấp tỉnh chấp thuận phương án nộp tiền trồng rừng thay thế; Quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Báo cáo về diện tích, hiện trạng rừng (theo mục đích sử dụng, nguồn gốc hình thành, chủ quản lý) dự kiến chuyển mục đích sử dụng; các tài liệu khác có liên quan (nếu có). Điểm b) Trường hợp hồ sơ là bản bằng chữ nước ngoài phải có bản dịch ra tiếng Việt. Khoản 2. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận phương án nộp tiền trồng rừng thay thế của Chủ dự án Điểm a) Chủ dự án nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng (cơ chế một cửa quốc gia, dịch vụ công trực tuyến, phần mềm điện tử, e-mail, fax) 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến UBND cấp tỉnh nơi có diện tích đất trồng rừng thay thế; Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính: Các thành phần hồ sơ phải là bản chính hoặc bản sao chứng thực; Trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường mạng: Các thành phần hồ sơ phải được scan, chụp từ bản chính; Chủ dự án chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hồ sơ đã nộp. Điểm b) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, UBND cấp tỉnh tiếp nhận và hẹn ngày trả kết quả cho Chủ dự án ngay khi tiếp nhận hồ sơ; Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo cho Chủ dự án ngay khi nhận được hồ sơ đối với trường hợp nộp trực tiếp; bằng văn bản trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đối với trường hợp nộp bằng phương thức khác. Khoản 3. Trình tự chấp thuận nộp tiền trồng rừng thay thế trong trường hợp UBND cấp tỉnh bố trí đất để trồng rừng thay thế trên địa bàn Điểm a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của Chủ dự án theo quy định tại khoản 1 Điều này, UBND cấp tỉnh xem xét, giải quyết và thông báo bằng văn bản cho Chủ dự án biết; UBND cấp tỉnh quyết định đơn giá trồng rừng, tổng số tiền phải nộp, thời gian Chủ dự án phải hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền trồng rừng thay thế. Đơn giá trồng rừng thay thế được tính theo mức dự toán trồng rừng (phòng hộ, đặc dụng) trên địa bàn tỉnh tại thời điểm Chủ dự án đề nghị UBND cấp tỉnh chấp thuận nộp tiền trồng rừng thay thế; Đơn giá trồng rừng được xác định trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng; quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý đầu tư công trình lâm sinh; giá ngày công lao động, giá vật tư, cây giống tại địa phương. Điểm b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày UBND cấp tỉnh ban hành văn bản chấp thuận phương án nộp tiền trồng rừng thay thế, Chủ dự án nộp toàn bộ số tiền trồng rừng thay thế vào Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với địa phương chưa thành lập Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng). Điểm c) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với địa phương chưa thành lập Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng) tiếp nhận tiền trồng rừng thay thế theo văn bản chấp thuận phương án nộp tiền trồng rừng thay thế của UBND cấp tỉnh để tổ chức trồng rừng thay thế theo quy định. Điểm d) Trường hợp Chủ dự án đã nộp tiền trồng rừng thay thế vào Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với địa phương chưa thành lập Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng) theo quy định tại điểm b, điểm c khoản này nhưng UBND cấp tỉnh không bố trí được hoặc không bố trí đủ diện tích đất để trồng rừng thay thế: trong thời hạn 12 tháng kể từ khi Chủ dự án nộp tiền, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với địa phương chưa thành lập Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng) phải chuyển số tiền chưa sử dụng về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam để tổ chức trồng rừng thay thế tại địa phương khác. Khoản 4. Trình tự chấp thuận nộp tiền trồng rừng thay thế trong trường hợp địa phương không còn quỹ đất quy hoạch phát triển rừng để trồng rừng thay thế Điểm a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của Chủ dự án theo quy định tại khoản 1 Điều này, UBND cấp tỉnh gửi hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản này đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chấp thuận phương án nộp tiền trồng rừng thay thế về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam để tổ chức trồng rừng thay thế tại địa phương khác. Điểm b) Hồ sơ đề nghị của UBND cấp tỉnh Văn bản của UBND cấp tỉnh đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nêu rõ lý do không còn đất quy hoạch phát triển rừng để trồng rừng thay thế kèm theo danh sách dự án thực hiện nghĩa vụ nộp tiền trồng rừng thay thế theo mẫu tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này; Hồ sơ đề nghị của Chủ dự án theo quy định tại khoản 1 Điều này. Điểm c) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị của UBND cấp tỉnh UBND cấp tỉnh nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng (cơ chế một cửa quốc gia, dịch vụ công trực tuyến, phần mềm điện tử, email, fax) 01 bộ hồ sơ quy định tại điểm b khoản này đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính: Các thành phần hồ sơ phải là bản chính hoặc bản sao chứng thực; Trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường mạng: Các thành phần hồ sơ phải được scan, chụp từ bản chính; UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hồ sơ đã nộp. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận và hẹn ngày trả kết quả cho UBND cấp tỉnh ngay khi tiếp nhận hồ sơ; Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm thông báo cho UBND cấp tỉnh ngay khi nhận được hồ sơ đối với trường hợp nộp trực tiếp; bằng văn bản trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đối với trường hợp nộp bằng phương thức khác. Điểm d) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của UBND cấp tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, bố trí trồng rừng thay thế trên địa bàn tỉnh, thành phố khác (sau đây viết tắt là nơi tiếp nhận trồng rừng thay thế); có văn bản đề nghị UBND cấp tỉnh nơi tiếp nhận trồng rừng thay thế xây dựng, phê duyệt thiết kế, dự toán trồng rừng (phòng hộ, đặc dụng). Điểm đ) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND cấp tỉnh nơi tiếp nhận trồng rừng thay thế phê duyệt thiết kế, dự toán trồng rừng thay thế, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Đơn giá trồng rừng thay thế do UBND cấp tỉnh nơi tiếp nhận trồng rừng thay thế quyết định tại thời điểm nhận được văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo về việc chấp thuận trồng rừng thay thế trên địa bàn, được xác định trên cơ sở: định mức kinh tế kỹ thuật trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng; quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý đầu tư công trình lâm sinh; giá ngày công lao động, giá vật tư, cây giống tại địa phương.
Thông Tư 13/2019/TT-BNNPTNT quy định về trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác . * Điều 4 - Khoản 4 + Điểm e + Điểm g + Điểm h - Khoản 5 - Khoản 6 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 7 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 8 + Điểm a + Điểm b + Điểm c * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9
Thông Tư 13/2019/TT-BNNPTNT quy định về trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác . Điều 4. Chủ dự án không tự trồng rừng thay thế Khoản 4 Điểm e) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt thiết kế, dự toán trồng rừng của UBND cấp tỉnh nơi tiếp nhận trồng rừng thay thế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc cơ quan được ủy quyền) thông báo bằng văn bản cho UBND cấp tỉnh có liên quan, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam và Chủ dự án biết về số tiền Chủ dự án phải nộp để trồng rừng thay thế. Điểm g) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc cơ quan được ủy quyền) ban hành văn bản thông báo số tiền phải nộp để trồng rừng thay thế, Chủ dự án nộp toàn bộ số tiền trồng rừng thay thế về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh nơi Chủ dự án nộp hồ sơ (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với địa phương chưa thành lập Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng). Điểm h) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Chủ dự án nộp tiền trồng rừng thay thế, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với địa phương chưa thành lập Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng) chuyển số tiền Chủ dự án đã nộp về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam. Khoản 5. Chủ dự án hoàn thành nghĩa vụ trồng rừng thay thế khi được Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng nơi Chủ dự án nộp tiền thông báo hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền trồng rừng thay thế. Khoản 6. Tiếp nhận, sử dụng tiền trồng rừng thay thế Điểm a) Nguồn tiền trồng rừng thay thế được quản lý, sử dụng, thanh quyết toán và kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước theo quy định hiện hành của Nhà nước. Điểm b) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 77 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP. Điểm c) Các tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện trồng rừng thay thế mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để tiếp nhận tiền trồng rừng thay thế, quản lý và thực hiện kiểm soát chi tiền trồng rừng thay thế. Điểm d) Tiền trồng rừng thay thế được sử dụng để trồng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng theo quy định tại khoản 7 Điều này. Đối với tiền trồng rừng thay thế nộp vào Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với địa phương chưa thành lập Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng): UBND cấp tỉnh quyết định hỗ trợ trồng rừng sản xuất theo quy định tại khoản 8 Điều này trong trường hợp địa phương không còn quỹ đất trống để trồng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Khoản 7. Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng Điểm a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho UBND cấp tỉnh giao nhiệm vụ, phân bổ kinh phí cho Ban quản lý rừng hoặc tổ chức, đơn vị có chức năng để trồng rừng thay thế trên diện tích đất quy hoạch rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đối với nguồn kinh phí trồng rừng thay thế do các Chủ dự án nộp hoặc Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam chuyển về. Trên cơ sở phương án phân bổ kinh phí trồng rừng thay thế cho các Ban quản lý rừng hoặc tổ chức, đơn vị có chức năng được UBND cấp tỉnh chấp thuận, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với địa phương chưa thành lập Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng) chuyển tiền trồng rừng thay thế cho tổ chức, đơn vị thực hiện trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật. Điểm b) Tổng cục Lâm nghiệp tham mưu cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phương án phân bổ kinh phí trồng rừng thay thế cho các địa phương để trồng rừng thay thế trên diện tích đất quy hoạch rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đối với kinh phí do các địa phương chuyển về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam theo quy định tại điểm d khoản 3 và khoản 4 Điều này. Trên cơ sở phương án phân bổ kinh phí trồng rừng thay thế cho các địa phương được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chấp thuận, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam chuyển tiền trồng rừng thay thế về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với địa phương chưa thành lập Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng) nơi tiếp nhận trồng rừng thay thế để trồng rừng theo quy định của pháp luật. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với địa phương chưa thành lập Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng) nơi tiếp nhận trồng rừng thay thế chuyển tiền trồng rừng thay thế cho tổ chức, đơn vị thực hiện trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật. Điểm c) Tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ trồng rừng thay thế tiến hành lập, trình phê duyệt thiết kế, dự toán và tổ chức thực hiện trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng trồng thay thế đến khi được nghiệm thu hoàn thành theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý đầu tư công trình lâm sinh và các quy định hiện hành của pháp luật. Khoản 8. Hỗ trợ trồng rừng sản xuất Điểm a) Đối tượng được hỗ trợ: hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, hộ gia đình người Kinh nghèo đang sinh sống ổn định tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (khu vực II và III) theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020 (sau đây viết tắt là Nghị định số 75/2015/NĐ-CP), có nhu cầu hỗ trợ trồng rừng sản xuất trên diện tích đất chưa có rừng quy hoạch cho phát triển rừng sản xuất. Điểm b) Nội dung hỗ trợ, mức hỗ trợ: thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 75/2015/NĐ-CP. Điểm c) Danh sách đối tượng, diện tích và nhu cầu hỗ trợ trồng rừng sản xuất được tổng hợp theo hướng dẫn tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này. Điều 5. Quản lý, sử dụng rừng trồng thay thế sau đầu tư Khoản 1. Đối với diện tích rừng được hình thành do Chủ dự án tự trồng theo quy định tại Điều 3 Thông tư này. Chủ dự án tiếp tục quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng; được hưởng lợi và thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất. Khoản 2. Đối với diện tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ được hình thành từ kinh phí trồng rừng thay thế do các Chủ dự án nộp, Ban quản lý rừng và các đơn vị tiếp tục quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của pháp luật đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. Khoản 3. Đối với diện tích rừng sản xuất của hộ gia đình được hỗ trợ trồng từ kinh phí trồng rừng thay thế do các Chủ dự án nộp, hộ gia đình có trách nhiệm quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng; được hưởng toàn bộ giá trị lâm sản sau khi thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật đối với rừng sản xuất. Điều 6. Xử lý rủi ro do thiên tai Khoản 1. Đối với diện tích rừng sản xuất bị thiệt hại do thiên tai, được hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 cùa Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh. Khoản 2. Đối với diện tích rừng phòng hộ, rừng đặc dụng bị thiệt hại do thiên tai, được thanh lý theo quy định tại Thông tư số 18/2013/TT-BTC ngày 20/02/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục thanh lý rừng trồng và quản lý, sử dụng số tiền thu được từ thanh lý rừng trồng không thành rừng, rừng trồng không có khả năng thành rừng. Khoản 3. Việc thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra. Khoản 4. Quy trình hỗ trợ kinh phí được áp dụng theo quy định tại Quyết định số 01/2016/QĐ-TTg ngày 19/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, quy trình hỗ trợ kinh phí cho các địa phương để khắc phục hậu quả thiên tai. Điều 7. Trách nhiệm thi hành Khoản 1. Tổng cục Lâm nghiệp tổng hợp, báo cáo, thanh tra, kiểm tra, đề xuất phương án xử lý vướng mắc trong quá trình thực hiện trồng rừng thay thế trên phạm vi cả nước. Khoản 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức triển khai công tác trồng rừng thay thế trên địa bàn. Khoản 3. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tiếp nhận, giải ngân tiền trồng rừng thay thế do các Chủ dự án nộp, tham gia giám sát việc thực hiện trồng rừng thay thế của các đơn vị, tổ chức được giao kinh phí trồng rừng thay thế. Khoản 4. Chủ dự án và các đơn vị, tổ chức được giao kinh phí trồng rừng thay thế: Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật hiện hành về trồng rừng thay thế; tổ chức trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng đến khi được nghiệm thu hoàn thành theo quy định; chấp hành chế độ báo cáo về kết quả thực hiện. Điều 8. Hiệu lực thi hành Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2020. Khoản 2. Thông tư số 23/2017/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Khoản 3. Các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn áp dụng tại Thông tư này, khi được sửa đổi, bổ sung, thay thế theo quy định hiện hành của Nhà nước thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó. Khoản 4. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo bằng văn bản về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, giải quyết. Điều 9. Quy định chuyển tiếp Khoản 1. Đối với phương án trồng rừng thay thế đang được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 23/2017/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc đã được phê duyệt, nội dung đảm bảo phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này nhưng chưa thực hiện trước khi Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương án đã được phê duyệt. Khoản 2. Đối với các Chủ dự án đã được cấp thẩm quyền có văn bản chấp thuận phương án nộp tiền trồng rừng thay thế vào Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng, nội dung phù hợp với quy định của Luật Lâm nghiệp nhưng chưa nộp tiền trước khi Thông tư này có hiệu lực thi hành thì phải thực hiện nộp tiền trồng rừng thay thế theo quy định tại Thông tư này, Chủ dự án không phải làm lại thủ tục đề nghị chấp thuận phương án nộp tiền trồng rừng thay thế. Khoản 3. Đối với Chủ dự án đã nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án trồng rừng thay thế, hồ sơ đề nghị chấp thuận phương án nộp tiền trồng rừng thay thế trước khi Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được phê duyệt thì thực hiện theo quy định tại Thông tư này. Khoản 4. Đối với dự án có vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đã chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trước ngày Thông tư số 23/2017/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có hiệu lực thi hành và chưa xác định kinh phí trồng rừng thay thế trong tổng mức đầu tư của dự án thì Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp danh sách dự án, diện tích rừng phải trồng thay thế, báo cáo UBND cấp tỉnh đưa vào kế hoạch trồng rừng mới hàng năm của tỉnh./. Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ; - Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và PTNT; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, Tp trực thuộc TW; - Sở NN&PTNT các tỉnh, Tp trực thuộc TW; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Các đơn vị liên quan thuộc Bộ NN&PTNT; - Công báo Chính phủ; - Cổng TTĐT: Chính phủ, Bộ NN&PTNT; - Lưu: VT, TCLN (300 bản). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Hà Công Tuấn PHỤ LỤC I
Quyết Định 1557/QĐ-BTNMT ban hành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức các chuyên ngành tài nguyên và môi trường . * Điều 1 * Điều 1 * Điều 2 * Điều 2
Quyết Định 1557/QĐ-BTNMT ban hành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức các chuyên ngành tài nguyên và môi trường . Điều 1 Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức các chuyên ngành: địa chính, điều tra tài nguyên môi trường, dự báo khí tượng thủy văn, kiểm soát khí tượng thủy văn, quan trắc tài nguyên môi trường, đo đạc bản đồ (sau đây viết tắt là Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức các ngành tài nguyên và môi trường). Điều 2 Điều 2. Chương trình bồi dưỡng này là cơ sở để các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng biên soạn tài liệu, giáo trình, bài giảng và tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho viên chức các chuyên ngành tài nguyên và môi trường. Mục 1 Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Nghiên cứu thực tế 2. Yêu cầu Khoản 1. Mục đích Điểm a) Quan sát, trao đổi kinh nghiệm công tác qua thực tiễn tại cơ quan, đơn vị cụ thể. Điểm b) Giúp kết nối giữa lý thuyết và thực hành. Khoản 2 Điểm a) Giảng viên giới thiệu và thống nhất với học viên các nội dung cần được trao đổi đối với cơ quan, đơn vị đến tham quan thực tế. Điểm b) Học viên chuẩn bị trước câu hỏi hoặc vấn đề cần làm rõ trong quá trình đi thực tế. Khoản 3. Hướng dẫn Điểm a) Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng bố trí địa điểm, tổ chức và sắp xếp đi thực tế cho học viên. Điểm b) Cơ quan, đơn vị có học viên đến thực tế chuẩn bị báo cáo kinh nghiệm và tạo điều kiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm thực tế. Trường hợp tổ chức nghiên cứu thực tế bằng hình thức trực tuyến thì cơ sở đào tạo, bồi dưỡng phối hợp với tổ chức cơ quan, đơn vị sẽ nghiên cứu thực tế chuẩn bị cơ sở, vật chất, trang thiết bị phục vụ họp trực tuyến; tư liệu, dữ liệu, âm thanh, hình ảnh, video … về các nội dung của cơ quan, đơn vị sẽ nghiên cứu thực tế bằng hình thức trực tuyến; bố trí đội ngũ kỹ thuật viên thông thạo về họp trực tuyến để trợ giúp trong quá trình tổ chức nghiên cứu thực tế bằng hình thức trực tuyến. Mục 2 Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Viết bài thu hoạch b) Độ dài không quá 10 trang A4 (không kể trang bìa, phần tài liệu tham khảo và phụ lục), sử dụng phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 14, khoảng cách giữa các dòng là 1,5 dòng (1,5 lines); lề trái: 3,0 cm; lề phải: 2,0 cm, trên: 2,0 cm, dưới: 2,0 cm. Khoản 1. Mục đích Điểm a) Là phần thu hoạch kiến thức và kỹ năng thu thập được từ Chương trình. Điểm b) Đánh giá mức độ kết quả học tập của học viên đã đạt được sau khi tham gia Chương trình và nghiên cứu thực tế. Điểm c) Đánh giá khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng đã thu nhận được khi đi nghiên cứu thực tế và vận dụng vào thực tiễn hoạt động nghề nghiệp của viên chức. Khoản 2. Yêu cầu Điểm a) Cuối khóa học, mỗi học viên phải viết một bài thu hoạch về kết quả đạt được khi nghiên cứu thực tế, gắn với công việc đang đảm nhận; trong đó, học viên cần có sự liên hệ giữa những kiến thức và kỹ năng thu nhận được, phân tích công việc hiện tại và đề xuất vận dụng vào công việc được giao. Điểm b) Các yêu cầu, hướng dẫn cụ thể cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thông báo cho học viên khi bắt đầu học. Khoản 3. Hướng dẫn Điểm a) Đúng yêu cầu của bài thu hoạch về tình huống chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức khi đi nghiên cứu thực tế. Điểm c) Văn phong, cách viết: có phân tích, đánh giá, ý kiến nêu ra cần có số liệu minh chứng rõ ràng. Khoản 4. Xếp loại Điểm a) Đạt: 5 điểm trở lên với thang điểm 10, 50 điểm trở lên với thang điểm 100. Điểm b) Không đạt: dưới 5 điểm với thang điểm 10, dưới 50 điểm với thang điểm 100. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng quyết định hình thức khen thưởng học viên theo quy định hiện hành. X. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Căn cứ Chương trình này, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được Bộ TN&MT giao nhiệm vụ tổ chức Chương trình bồi dưỡng xây dựng kế hoạch tổ chức khóa bồi dưỡng, báo cáo Bộ TN&MT (qua Vụ Tổ chức cán bộ) và tổ chức thực hiện theo quy định./.
Nghị Định 115/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 08/2016/nđ-cp ngày 25 tháng 01 năm 2016 của chính phủ quy định số lượng phó chủ tịch ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên ủy ban nhân dân . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3
Nghị Định 115/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 08/2016/nđ-cp ngày 25 tháng 01 năm 2016 của chính phủ quy định số lượng phó chủ tịch ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên ủy ban nhân dân . Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2016/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân Khoản 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau: Điểm a) Sửa đổi khoản 1 Điều 11 như sau: “1. Trình tự, thủ tục báo cáo trước khi bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền về quản lý cán bộ”. Điểm b) Bổ sung khoản 4 Điều 11 như sau: “4. Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện đang là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp thì không phải thực hiện lại quy trình bổ nhiệm người đó vào chức danh người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp; trường hợp đến thời hạn bổ nhiệm mà không được bổ nhiệm lại thì thực hiện quy trình miễn nhiệm chức danh Ủy viên Ủy ban nhân dân theo quy định tại Nghị định này vào kỳ họp Hội đồng nhân dân gần nhất”. Khoản 2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 12 như sau: “2. Hồ sơ phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, gồm: Điểm a) Tờ trình của Thường trực Hội đồng nhân dân (kèm theo lý lịch trích ngang của người được đề nghị phê chuẩn); Điểm b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xác nhận kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân (kèm theo Biên bản kiểm phiếu kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân); Điểm c) Bản sao Quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân của người được giới thiệu bầu lần đầu; Điểm d) Bản sao Quyết định hoặc văn bản thông báo ý kiến về nhân sự được giới thiệu bầu của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ (kèm theo bảng tổng hợp kết quả kiểm phiếu và Biên bản kiểm phiếu ở các bước trong quy trình nhân sự); Điểm đ) Sơ yếu lý lịch theo mẫu hiện hành theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương do cán bộ tự khai và cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ xác nhận, đóng dấu theo quy định (có dán ảnh màu khổ 4x6, chụp trong thời gian không quá 06 tháng); Điểm e) Bản kê khai tài sản, thu nhập cá nhân của người được đề nghị phê chuẩn theo mẫu hiện hành do Chính phủ quy định và hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ; Điểm g) Kết luận về tiêu chuẩn chính trị theo quy định; Điểm h) Bản sao Quyết định phân công, điều động, luân chuyển, kỷ luật gần nhất của cán bộ (nếu có); Điểm i) Nhận xét, đánh giá cán bộ của cấp ủy theo phân cấp quản lý cán bộ (trong 03 năm gần nhất), của Chi ủy nơi cư trú, Chi bộ, Đảng bộ cơ quan nơi công tác (trong thời hạn 06 tháng); Điểm k) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh bầu. Trường hợp nhân sự có bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp thì phải được công nhận tại Việt Nam theo quy định; Điểm l) Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền (trong thời hạn 06 tháng). Khoản 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ 02 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền thẩm định phải xem xét, thẩm định hồ sơ phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Trường hợp hồ sơ còn thiếu hoặc có sai sót theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định có văn bản đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc. 3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 5 Điều 14 như sau: “3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ 02 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền thẩm định phải xem xét, thẩm định hồ sơ phê chuẩn kết quả miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Trường hợp hồ sơ còn thiếu hoặc có sai sót theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định có văn bản đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc. Khoản 5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền thẩm định quy định tại Điều 5 Nghị định này (kèm theo hồ sơ đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân), Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện xem xét, phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ không phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện không phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp thì phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do và yêu cầu Hội đồng nhân dân tổ chức bầu lại chức danh không được phê chuẩn”. 5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan thẩm định quy định tại Điều 5 Nghị định này (kèm theo hồ sơ đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân), Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê chuẩn kết quả miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện xem xét, phê chuẩn kết quả miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp”. Điều 2. Hiệu lực thi hành Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành. Điều 3. Trách nhiệm thi hành Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Kiểm toán nhà nước; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, TCCV (2). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Phạm Minh Chính
Thông Tư Liên Tịch 36/2009/TTLT-BQP-BNV-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định số 21/2009/nđ-cp ngày 23 tháng 02 năm 2009 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật sĩ quan quân đội nhân dân việt nam về chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần; sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng . Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9
Thông Tư Liên Tịch 36/2009/TTLT-BQP-BNV-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định số 21/2009/nđ-cp ngày 23 tháng 02 năm 2009 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật sĩ quan quân đội nhân dân việt nam về chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần; sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng . Chương I Điều 1 Phạm vi và đối tượng áp dụng Các chế độ, chính sách hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ hy sinh, từ trần; sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp (viết tắt là QNCN) tại ngũ chuyển sang công chức quốc phòng (viết tắt là CCQP). Điều 2 Cơ sở để tính hưởng chế độ Khoản 1. Tiền lương để tính hưởng chế độ Điểm a) Tiền lương tháng để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và hướng dẫn tại khoản 3 Điều 3 Mục 1 Chương II Thông tư này được tính bằng bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối (60 tháng) trước khi sĩ quan, QNCN nghỉ hưu. Khi tính bình quân tiền lương tháng, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm sĩ quan, QNCN hưởng chế độ hưu trí. Điểm b) Tiền lương tháng để tính chế độ trợ cấp một lần quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5; Điều 7; khoản 2 Điều 9 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 8 Mục 3 Chương II; điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 10 Mục 4 Chương II và khoản 3 Điều 12 Mục 6 Chương II Thông tư này là tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước thời điểm sĩ quan, QNCN nghỉ hưu, phục viên, chuyển ngành, nghỉ theo chế độ bệnh binh, hy sinh, từ trần hoặc chuyển sang CCQP. Điểm c) Tiền lương tháng để tính chế độ trợ cấp một lần nêu tại điểm a, điểm b khoản này bao gồm: tiền lương theo cấp bậc quân hàm đối với sĩ quan, loại, nhóm, bậc đối với QNCN và các khoản phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có). Khoản 2. Thời gian công tác để tính hưởng chế độ Điểm a) Thời gian công tác để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2; điểm b khoản 1 Điều 5; Điều 7 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và hướng dẫn tại điểm b khoản 3 Điều 3 Mục 1 Chương II, điểm b khoản 2 Điều 8 Mục 3 Chương II và điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 10 Mục 4 Chương II Thông tư này là tổng thời gian công tác trong quân đội (bao gồm thời gian là sĩ quan, QNCN, hạ sĩ quan, binh sĩ và công nhân viên chức quốc phòng) và thời gian công tác tại các cơ quan đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước có đóng bảo hiểm xã hội trước khi vào phục vụ trong quân đội. Điểm b) Thời gian công tác để tính quy đổi quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 Điều 12 Mục 6 Chương II Thông tư này để hưởng chế độ trợ cấp một lần là tổng thời gian công tác trong quân đội được tính thâm niên nghề (gồm thời gian là sĩ quan, QNCN, hạ sĩ quan, binh sĩ), có tham gia trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn, ngành nghề có tính chất đặc thù quân sự. Điểm c) Thời gian công tác nêu tại điểm a, điểm b khoản này nếu đứt quãng mà chưa hưởng trợ cấp một lần (phục viên, xuất ngũ, thôi việc) thì được cộng dồn. Tuổi quân làm cơ sở tính thâm niên nghề đối với sĩ quan, QNCN được thực hiện theo Quyết định số 3156/2000/QĐ-BQP ngày 28 tháng 12 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành quy định tính tuổi quân trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Khoản 3. Trường hợp thời gian công tác, thời gian tăng thêm do quy đổi và thời gian nghỉ hưu trước hạn tuổi có tháng lẻ thì được tính theo nguyên tắc: dưới 3 tháng không tính, từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng được tính là 1/2 năm, từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng được tính tròn là 1 năm. Mục 1 Điều 3 Chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi Chế độ trợ cấp một lần đối với sĩ quan, QNCN nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP được thực hiện như sau: Khoản 1. Sĩ quan, QNCN đủ điều kiện nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm, được hưởng chế độ trợ cấp thuộc một trong các trường hợp sau: Điểm a) Thuộc diện dôi dư do thay đổi tổ chức, biên chế theo quyết định của cấp có thẩm quyền; Điểm b) Hết hạn tuổi cao nhất giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam mà quân đội không còn nhu cầu bố trí, sử dụng. Khoản 2. Hạn tuổi để tính hưởng chế độ trợ cấp khi sĩ quan nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và QNCN nghỉ hưu trước hạn tuổi được xác định tương ứng như sĩ quan có cùng cấp bậc quân hàm, nhưng hạn tuổi cao nhất thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 18/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về quân nhân chuyên nghiệp, cụ thể như sau: Điểm a) Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm là: Cấp uý: nam 46, nữ 46; Điều 3 Chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi Thiếu tá: nam 48, nữ 48; Trung tá: nam 51, nữ 51; Thượng tá: nam 54, nữ 54; Đại tá: nam 57, nữ 55; Cấp tướng: nam 60, nữ 55. Khoản 2 Điểm b) Hạn tuổi của QNCN phục vụ tại ngũ được hưởng chế độ ứng với cấp bậc quân hàm là: Cấp uý: nam 46, nữ 46; Thiếu tá: nam 48, nữ 48; Trung tá, Thượng tá: nam 50, nữ 50. Điểm c) Tuổi để xác định sĩ quan, QNCN nghỉ hưu trước tuổi so với hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm khi phục vụ tại ngũ phải trước hạn tuổi cao nhất theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này ít nhất là một năm (đủ 12 tháng), được tính từ tháng sinh đến tháng liền kề trước khi sĩ quan, QNCN nghỉ hưởng lương hưu hàng tháng. Đối với các trường hợp do hoàn cảnh đặc biệt, trong các loại hồ sơ không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ xác định được năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 7, năm sinh của đối tượng để làm căn cứ tính tuổi nghỉ hưu. Ví dụ 1: Đồng chí Nguyễn Viết Khoa, trung tá, sinh tháng 6/1959, nhập ngũ tháng 6/1977. Theo quy định hiện hành thì đến ngày 01/7/2010 (đủ 51 tuổi) đồng chí Khoa hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ nhưng do thay đổi tổ chức biên chế, quân đội không còn nhu cầu bố trí, sử dụng, được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu trước hạn tuổi, được hưởng lương hưu hàng tháng kể từ ngày 01/7/2009 (đủ 50 tuổi) Đồng chí Khoa được hưởng trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất của cấp bậc quân hàm trung tá (vì đồng chí Khoa nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất là 12 tháng). Điểm d) Cấp bậc quân hàm để xác định hạn tuổi cao nhất tương ứng theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này là cấp bậc quân hàm tại thời điểm có quyết định về việc nghỉ hưu của cấp có thẩm quyền. Ví dụ 2: Đồng chí Phan Thị Bình QNCN, sinh tháng 3/1963, do thay đổi tổ chức biên chế, quân đội không còn nhu cầu bố trí, sử dụng, được cấp có thẩm quyền quyết định về việc nghỉ hưu từ ngày 01/8/2008, cấp bậc quân hàm thiếu tá QNCN; ngày 01/8/2009 có quyết định nghỉ hưởng lương hưu hàng tháng (46 tuổi 4 tháng), cấp bậc quân hàm trung tá QNCN. Theo quy định, đồng chí Bình thuộc đối tượng nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất, được xác định theo cấp bậc quân hàm thiếu tá QNCN là: 48 tuổi - 46 tuổi 4 tháng = 1 năm 8 tháng Khoản 3. Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội và chế độ ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có) được hưởng theo quy định của pháp luật hiện hành, khi nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất, sĩ quan, QNCN còn được hưởng các khoản trợ cấp sau: Điểm a) Được trợ cấp bằng 3 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm (đủ 12 tháng) nghỉ hưu trước tuổi. Tiền trợ cấp cho số năm nghỉ hưu trước hạn tuổi tính theo công thức sau: Tiền trợ cấp tính cho thời gian nghỉ hưu trước tuổi quy định = Số năm được trợ cấp (tính theo thời gian nghỉ hưu trước hạn tuổi quy định) x 3 tháng x Tiền lương tháng bình quân Điểm b) Được trợ cấp bằng 5 tháng tiền lương bình quân cho 20 năm đầu công tác. Từ năm thứ 21 trở đi, mỗi năm được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương bình quân. Tiền trợ cấp cho số năm công tác tính theo công thức sau: Tiền trợ cấp cho số năm công tác = {5 tháng + [tổng số năm công tác - 20 năm) x 1/2 tháng]} x Tiền lương tháng bình quân Khoản 4. Trường hợp không được hưởng chế độ trợ cấp Điểm a) Sĩ quan, QNCN còn đủ điều kiện phục vụ tại ngũ và quân đội còn nhu cầu bố trí, sử dụng nhưng xin nghỉ hưu trước tuổi do nhu cầu cá nhân. Điểm b) Sĩ quan, QNCN bị kỷ luật hình thức giáng chức, cách chức, giáng cấp quân hàm, hạ bậc lương buộc phải thôi phục vụ tại ngũ. Điểm c) Sĩ quan QNCN đi học tập, công tác, nghỉ phép ở nước ngoài quá thời hạn từ 30 ngày trở lên không được cấp có thẩm quyền cho phép. Mục 2 Điều 4 Chuyển ngành được tuyển dụng vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước Khoản 1. Được miễn thi tuyển trong các trường hợp sau: Điểm a) Sĩ quan, QNCN nguyên là cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị của nhà nước được chuyển về các cơ quan, đơn vị đã công tác trước khi nhập ngũ; Điểm b) Sĩ quan, QNCN chuyển ngành theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước, được sắp xếp việc làm đúng ngành nghề chuyên môn, nghiệp vụ đào tạo. Khoản 2. Sĩ quan, QNCN chuyển ngành được ưu tiên cộng điểm theo quy định của pháp luật vào tổng kết quả thi tuyển trong trường hợp phải thi tuyển công chức, viên chức. Khoản 3. Sĩ quan, QNCN chuyển ngành được xếp lương theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP. Khoản 4. Sĩ quan, QNCN đã chuyển ngành, khi nghỉ hưu, cách tính lương hưu được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 34 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân. Đối với sĩ quan có cấp bậc quân hàm chuẩn uý, đã chuyển ngành trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 thì hệ số mức lương đối với cấp bậc quân hàm chuẩn uý từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 được chuyển xếp là 3,90. Khoản 5. Sĩ quan, QNCN chuyển ngành được cấp tiền tàu xe (loại thông thường) từ đơn vị về cơ quan mới. Mục 2 Điều 5 Chuyển ngành sang các cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước sau đó chuyển sang cơ quan, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước Sĩ quan, QNCN chuyển ngành sang các cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước, sau đó lại chuyển sang cơ quan, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, nếu đủ điều kiện nghỉ hưu thì mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ để tính chế độ hưu của sĩ quan, QNCN được tính theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Khi tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho thời gian công tác theo chế độ tiền lương do nhà nước quy định để làm căn cứ tính chế độ hưu đối với sĩ quan, QNCN, được cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề theo thời gian công tác trong quân đội và cấp bậc quân hàm tại thời điểm liền kề trước khi sĩ quan, QNCN chuyển ngành, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu. Điều 6 Đã chuyển ngành sau đó trở lại phục vụ quân đội Sĩ quan, QNCN đã chuyển ngành, do nhu cầu của quân đội được cấp có thẩm quyền điều động trở lại phục vụ trong quân đội quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP, được sắp xếp công việc mới phù hợp với nhu cầu, năng lực của sĩ quan, QNCN và được phiên quân hàm, xét thăng quân hàm, nâng lương, tính thâm niên công tác theo quy định của Bộ Quốc phòng. Mục 2 Điều 7 Chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước Chế độ, chính sách đối với sĩ quan, QNCN chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP. Mục 3 Điều 8 Phục viên về địa phương Khoản 1. Sĩ quan QNCN thôi phục vụ tại ngũ không đủ điều kiện nghỉ hưu, nghỉ theo chế độ bệnh binh, không chuyển ngành được thì được phục viên về địa phương. Khoản 2. Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội và chế độ ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có) được hưởng theo quy định của pháp luật hiện hành, khi phục viên sĩ quan, QNCN còn được hưởng các quyền lợi sau: 2.808.000 đ x 14% = 393.120 đồng Tổng số: 3.201.120 đồng/tháng Khi phục viên, ngoài chế độ bảo hiểm xã hội và chế độ ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có) được hưởng theo quy định của pháp luật hiện hành, đồng chí Mạnh còn được hưởng chế độ trợ cấp phục viên từ ngân sách nhà nước như sau: - Trợ cấp tạo việc làm: 540.000 đồng x 6 tháng = 3.240.000 đồng - Trợ cấp phục viên một lần: Thời gian công tác trong quân đội của đồng chí Mạnh là 14 năm 2 tháng, thời gian làm tròn để tính hưởng trợ cấp phục viên một lần là 14 năm. Trợ cấp phục viên một lần của đồng chí Mạnh được hưởng: Điểm a) Được hưởng trợ cấp tạo việc làm bằng 6 tháng tiền lương tối thiểu chung theo quy định của Chính phủ tại thời điểm phục viên. Được ưu tiên học nghề hoặc giới thiệu việc làm tại các tổ chức giới thiệu việc làm của các Bộ, ngành, đoàn thể, địa phương và các tổ chức kinh tế - xã hội khác; Điểm b) Được hưởng trợ cấp phục viên một lần, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 1 tháng tiền lương hiện hưởng; Điểm c) Được cấp tiền tàu xe (loại thông thường ) từ đơn vị về nơi cư trú. Ví dụ 3: Đồng chí Hoàng Tuấn Mạnh, 32 tuổi, thượng uý, trung đội trưởng, có thời gian công tác trong quân đội là 14 năm 02 tháng (được tính thâm niên nghề là 14%), do đơn vị sáp nhập, không điều chỉnh sắp xếp được, phục viên về địa phương kể từ ngày 01/4/2009. Tiền lương hiện hưởng của tháng liền kề trước khi đồng chí Mạnh phục viên là: - Lương quân hàm Thượng uý (hệ số 5,00): Khoản 540.000 đ x 5,00 = 2.700.000 đồng - Phụ cấp chức vụ (hệ số 0,20): 540.000 đ x 0,20 = 108.000 đồng - Phụ cấp thâm niên nghề (14%) Khoản 3.201.120 đồng x 14 năm x 1 tháng = 44.815.680 đồng - Tổng số tiền trợ cấp phục viên của đồng chí Mạnh được nhận là: 3.240.000 đồng + 44.815.680 đồng = 48.055.680 đồng Mục 3 Điều 9 Phục viên về địa phương sau đó chuyển ngành hoặc chuyển sang các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước Khoản 1. Sĩ quan QNCN đã phục viên về địa phương trong thời gian không quá một năm (12 tháng), kể từ ngày quyết định phục viên có hiệu lực, nếu chuyển ngành được tuyển dụng vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hưởng các chế độ, chính sách như sau: Điểm a) Được thực hiện chế độ, chính sách chuyển ngành hướng dẫn tại Điều 4 Mục 2 Chương này;
Thông Tư Liên Tịch 36/2009/TTLT-BQP-BNV-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định số 21/2009/nđ-cp ngày 23 tháng 02 năm 2009 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật sĩ quan quân đội nhân dân việt nam về chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần; sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng . Chương II * Điều 9 - Khoản 540 - Khoản 3 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 Chương III * Điều 13 * Điều 14
Thông Tư Liên Tịch 36/2009/TTLT-BQP-BNV-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định số 21/2009/nđ-cp ngày 23 tháng 02 năm 2009 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật sĩ quan quân đội nhân dân việt nam về chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần; sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng . Chương II Mục 3 Điều 9 Phục viên về địa phương sau đó chuyển ngành hoặc chuyển sang các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước Khoản 540.000 đ x 5,00 = 2.700.000 đồng - Phụ cấp chức vụ (hệ số 0,20): 540.000 đ x 0,20 = 108.000 đồng - Phụ cấp thâm niên nghề (14%) Khoản 3.201.120 đồng x 14 năm x 1 tháng = 44.815.680 đồng - Tổng số tiền trợ cấp phục viên của đồng chí Mạnh được nhận là: 3.240.000 đồng + 44.815.680 đồng = 48.055.680 đồng Mục 3 Điều 9 Phục viên về địa phương sau đó chuyển ngành hoặc chuyển sang các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước Khoản 1. Sĩ quan QNCN đã phục viên về địa phương trong thời gian không quá một năm (12 tháng), kể từ ngày quyết định phục viên có hiệu lực, nếu chuyển ngành được tuyển dụng vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hưởng các chế độ, chính sách như sau: Điểm a) Được thực hiện chế độ, chính sách chuyển ngành hướng dẫn tại Điều 4 Mục 2 Chương này; Điểm b) Khi thực hiện chế độ chuyển ngành phải hoàn trả lại tiền trợ cấp phục viên một lần hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 8 Mục này và trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần đã nhận; không phải hoàn trả lại tiền trợ cấp tạo việc làm. Khoản 2. Sĩ quan, QNCN đã phục viên về địa phương trong thời gian không quá một năm, kể từ ngày quyết định phục viên có hiệu lực, nếu được tuyển dụng vào làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hưởng các chế độ, chính sách như sau: Điểm a) Không phải hoàn trả lại chế độ trợ cấp tạo việc làm, chế độ trợ cấp phục viên một lần đã nhận theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 8 Mục này; Điểm b) Nếu có nguyện vọng tính nối thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì phải hoàn trả quỹ bảo hiểm xã hội khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần đã nhận. Khoản 3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cũ của sĩ quan, QNCN đã phục viên về địa phương (theo phân cấp quản lý), nếu cơ quan, đơn vị cũ đã giải thể thì cơ quan, đơn vị cấp trên có trách nhiệm thu hồi quyết định phục viên và các khoản trợ cấp nêu trên theo quy định, đồng thời ra quyết định chuyển ngành hoặc đề nghị cấp trên ra quyết định chuyển ngành và nộp khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần đã nhận vào tài khoản chuyên thu của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, đề nghị Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng xác nhận lại thời gian đóng bảo hiểm xã hội trên chính sổ bảo hiểm xã hội cũ của đối tượng. Mục 4 Điều 10 Chế độ, chính sách được hưởng Khoản 1. Sĩ quan, QNCN tại ngũ hy sinh Điểm a) Thân nhân của sĩ quan, QNCN được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng và pháp luật về bảo hiểm xã hội; Điểm b) Thân nhân của sĩ quan, QNCN được hưởng chế độ trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 1 tháng tiền lương hiện hưởng của sĩ quan, QNCN trước khi hy sinh; Điểm c) Thân nhân của sĩ quan, QNCN được hưởng chế độ trợ cấp một lần cho thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn, ngành nghề có tính chất đặc thù (nếu có) quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 12 Mục 6 Chương này. Ví dụ 4: Đồng chí Nguyễn Văn A, thượng uý, thời gian công tác trong quân đội là 10 năm 3 tháng (được tính thâm niên nghề 10%), có thời gian công tác ở xã Sơn Vĩ, Mèo Vạc, Hà Giang (địa bàn có phụ cấp đặc biệt mức 100%, được quy đổi mức 1 năm bằng 1 năm 4 tháng) là 3 năm 6 tháng (thời gian tăng thêm do quy đổi để tính hưởng trợ cấp là 1 năm 2 tháng), hy sinh ngày 10/3/2009, được xác nhận là Liệt sĩ. Tiền lương tháng hiện hưởng tại tháng 3/2009 của đồng chí Nguyễn Văn A là: - Lương quân hàm Thượng uý (hệ số 5,00): Khoản 540.000 đ x 5,00 = 2.700.000 đồng - Phụ cấp thâm niên nghề (10%): Khoản 2.700.000 đ x 10% = 270.000 đồng Tổng số: 2.970.000 đồng/tháng Ngoài chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và chế độ bảo hiểm xã hội được hưởng theo quy định của pháp luật, thân nhân đồng chí A còn được hưởng trợ cấp một lần từ ngân sách nhà nước như sau: - Trợ cấp một lần cho thời gian công tác: Thời gian công tác trong quân đội của đổng chí A là 10 năm 3 tháng, thời gian làm tròn để tính hưởng trợ cấp một lần là 10,5 năm. Trợ cấp một lần thân nhân đồng chí A được hưởng là: 2.970.000 đồng x 10,5 năm x 1 tháng = 31.185.000 đồng - Trợ cấp một lần cho thời gian tăng thêm do quy đổi: Thời gian tăng thêm do quy đổi để tính hưởng trợ cấp của đồng chí A là 1 năm 2 tháng, thời gian làm tròn để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần là 1 năm. Trợ cấp một lần cho thời gian tăng thêm do quy đổi thân nhân đồng chí A được hưởng là: 2.970.000 đ x 1 năm x 1 tháng = 2.970.000 đồng - Tổng số tiền trợ cấp thân nhân đồng chí A được hưởng là: 2. Sĩ quan, QNCN tại ngũ từ trần Khoản 31.185.000 đ + 2.970.000 đ = 34.155.000 đồng Khoản 2 Điểm a) Thân nhân của sĩ quan, QNCN được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; Điểm b) Thân nhân của sĩ quan, QNCN được hưởng chế độ trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 1 tháng tiền lương hiện hưởng của sĩ quan, QNCN trước khi từ trần; Điểm c) Thân nhân của sĩ quan, QNCN được hưởng chế độ trợ cấp một lần cho thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn, ngành nghề có tính chất đặc thù (nếu có) quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 12 Mục 6 Chương này. Khoản 3. Thân nhân của sĩ quan, QNCN được hưởng chế độ trợ cấp một lần từ nguồn ngân sách nhà nước hướng dẫn tại điểm b, điểm c khoản 1; điểm b, điểm c khoản 2 Điều này, bao gồm: vợ hoặc chồng; bố đẻ, mẹ đẻ; con đẻ, con nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp. Khoản 4. Không áp dụng chế độ trợ cấp một lần từ nguồn ngân sách nhà nước hướng dẫn tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này đối với các trường hợp sĩ quan, QNCN từ trần do tự sát, tự tử hoặc từ trần do vi phạm kỷ luật của quân đội, pháp luật của nhà nước bị xử phạt hình thức tước quân hàm sĩ quan hoặc tước danh hiệu quân nhân. Mục 5 Điều 11 Chế độ, chính sách được hưởng Khoản 1. Chế độ tiền lương thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP. Khoản 2. Sĩ quan, QNCN khi chuyển sang CCQP được hưởng chế độ trợ cấp một lần cho thời gian tăng thêm do quy đổi khi có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn, ngành nghề có tính chất đặc thù quy định tại Điều 9 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 12 Mục 6 Chương này; sau đó, do yêu cầu của quân đội, CCQP lại chuyển sang QNCN hoặc sĩ quan thì khi thôi phục vụ tại ngũ, thời gian đã được tính trợ cấp nói trên không được tính lại. Khoản 3. Sĩ quan, QNCN thuộc diện chuyển sang CCQP khi đủ điều kiện nghỉ hưu, lương hưu được tính theo quy định tại khoản 7 Điều 34 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP. Mục 6 Điều 12 Điều kiện, mức quy đổi, cách tính quy đổi và chế độ được hưởng Khoản 1. Điều kiện quy đổi, mức quy đổi để tính chế độ trợ cấp một lần đối với sĩ quan, QNCN khi nghỉ hưu, chuyển ngành, phục viên, nghỉ theo chế độ bệnh binh; sĩ quan, QNCN tại ngũ hy sinh, từ trần hoặc chuyển sang CCQP quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP được thực hiện như sau: Điểm a) Sĩ quan, QNCN (kể cả thời gian là hạ sĩ quan, binh sĩ) được quy đổi theo hệ số 1 năm bằng 1 năm 6 tháng để tính hưởng trợ cấp khi: - Tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong kháng chiến chống Pháp từ ngày 22/12/1944 đến ngày 20/7/1954; ở chiến trường miền Nam, Lào từ ngày 20/7/1954 đến ngày 30/4/1975, ở chiến trường Campuchia từ ngày 20/7/1954 đến ngày 31/8/1989; trong chiến tranh phá hoại ở miền Bắc từ ngày 05/8/1964 đến ngày 27/01/1973 (trừ trường hợp đi học tập, chữa bệnh và công tác ở nước ngoài); - Tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu ở biên giới Tây Nam từ tháng 5/1975 đến tháng 12/1978; ở biên giới phía Bắc từ tháng 02/1979 đến tháng 12/1988. Địa bàn biên giới trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc được tính quy đổi là huyện biên giới; - Làm nhiệm vụ quốc tế và nhiệm vụ đặc biệt ở Lào, Campuchia qua các thời kỳ (trừ trường hợp được cử đi học, đi theo chế độ ngoại giao hoặc đi làm kinh tế). Điểm b) Sĩ quan, QNCN (kể cả thời gian là hạ sĩ quan, binh sĩ) được quy đổi theo hệ số 1 năm bằng 1 năm 4 tháng để tính hưởng trợ cấp khi: Công tác ở địa bàn có phụ cấp đặc biệt mức 100% quy định tại Thông tư số 09/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đặc biệt; - Làm nghề, công việc đặc thù quân sự được xếp lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm loại V, loại VI) quy định tại Quyết định số 1085/LĐTBXH-QĐ ngày 06 tháng 9 năm 1996 và Quyết định số 03/2006/QĐ-LĐTBXH ngày 07 tháng 3 năm 2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong quân đội. Điểm c) Sĩ quan QNCN (kể cả thời gian là hạ sĩ quan, binh sĩ) được quy đổi theo hệ số 1 năm bằng 1 năm 2 tháng để tính hưởng trợ cấp khi: Công tác ở địa bàn có phụ cấp khu vực từ hệ số 0,7 trở lên quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Uỷ ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực; - Làm nghề, công việc đặc thù quân sự được xếp lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (loại IV) quy định tại Quyết định số 1085/LĐTBXH-QĐ và Quyết định số 03/2006/QĐ-LĐTBXH. Điểm d) Khi nhà nước có quyết định sửa đổi, bổ sung về địa bàn có phụ cấp đặc biệt mức 100%, về địa bàn có phụ cấp khu vực từ hệ số 0,7 trở lên, về danh mục làm nghề, công việc đặc thù quân sự được xếp lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (loại V, loại VI) và làm nghề, công việc đặc thù quân sự được xếp lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (loại IV) thì được thực hiện theo quyết định sửa đổi, bổ sung. Khoản 2. Cách tính quy đổi 2.665.000 đ x 12% = 319.800 đồng Tổng số: 2.984.800 đồng/tháng. Trước khi chuyển ngành sang Sở Điện lực Thành phố Hải Phòng, đồng chí Quỳnh được hưởng chế độ trợ cấp một lần do có thời gian được tính quy đổi là: 2.984.800 đồng x 1 năm x 1 tháng = 2.984.800 đồng Điểm a) Trường hợp trong cùng một thời gian công tác, nếu có đủ 2 hoặc 3 điều kiện nêu trên thì chỉ được hưởng theo mức quy đổi cao nhất; thời gian công tác được quy đổi đứt quãng thì được cộng dồn để tính hưởng trợ cấp. Điểm b) Thời gian công tác ở địa bàn trước đây chưa được quy định mà nay quy định mức phụ cấp đặc biệt 100% hoặc phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì thời gian công tác ở địa bàn đó được quy đổi thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần. Thời gian công tác ở địa bàn trước đây được quy định mức phụ cấp đặc biệt 100% hoặc phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên mà sau đó quy định mức phụ cấp đặc biệt dưới 100% hoặc phụ cấp khu vực dưới hệ số 0,7 thì thời gian công tác trước đó ở địa bàn nói trên đến ngày có quy định mới được tính là thời gian công tác được quy đổi để tính hưởng trợ cấp. Điểm c) Thời gian công tác làm nghề hoặc công việc nhưng trước đây chưa được xếp loại sau đó nghề hoặc công việc đó được xếp loại IV trở lên thì thời gian làm nghề hoặc công việc này được tính loại IV trở lên từ khi bắt đầu làm nghề hoặc công việc đó để quy đổi tính hưởng trợ cấp. Thời gian công tác làm nghề hoặc công việc mà trước đây được xếp loại thấp hơn, sau đó nghề hoặc công việc đó được xếp loại cao hơn thì được tính thời gian theo loại cao hơn kể từ khi bắt đầu vào làm nghề hoặc công việc đó để quy đổi tính hưởng trợ cấp. Thời gian công tác làm nghề hoặc công việc mà trước đây được xếp loại cao hơn, sau đó nghề hoặc công việc đó xếp loại thấp hơn thì được tính thời gian làm nghề hoặc công việc theo loại cao hơn đã xếp từ khi làm nghề hoặc công việc đó đến trước ngày liền kề quyết định mới có hiệu lực, sau đó tính theo loại mới thấp hơn đã được quy định tại quyết định mới để quy đổi thời gian tính hưởng trợ cấp. Khoản 3. Thời gian tăng thêm do quy đổi nêu trên được tính hưởng chế độ trợ cấp một lần với mức cứ một năm tăng thêm do quy đổi được trợ cấp bằng 1 tháng tiền lương hiện hưởng. Ví dụ 5: Đồng chí Đỗ Xuân Quỳnh, trung uý QNCN (hệ số lương 4,10), công tác tại quần đảo Trường Sa, nơi có phụ cấp khu vực hệ số 1,0 và phụ cấp đặc biệt mức 100% từ tháng 5/2000 đến tháng 4/2002 và từ tháng 8/2007 đến tháng 8/2008 (thời gian công tác được quy đổi mức 1 năm bằng 1 năm 4 tháng là 3 năm 1 tháng; thời gian tăng thêm do quy đổi để tính hưởng trợ cấp là 1 năm), có thời gian công tác trong quân đội là 12 năm 3 tháng (được tính thâm niên nghề 12%), tháng 6/2009 được chuyển ngành sang Sở Điện lực Thành phố Hải Phòng. Tiền lương tháng hiện hưởng tại thời điểm chuyển ngành của đồng chí Đỗ Xuân Quỳnh là: - Lương Trung uý QNCN (hệ số 4,10): Khoản 650.000 đ x 4,10 = 2.665.000 đồng - Phụ cấp thâm niên nghề (12%) Chương III Mục 6 Điều 13 Đối với sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ Sĩ quan dự bị được gọi vào phục vụ tại ngũ theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về Sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam, khi hết hạn phục vụ tại ngũ, được giải quyết các chế độ trợ cấp như sĩ quan tại ngũ quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này. Thời gian công tác để tính hưởng chế độ trợ cấp là thời gian thực tế công tác trong quân đội. Mục 6 Điều 14 Kinh phí bảo đảm Kinh phí thực hiện các chế độ trợ cấp quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này do ngân sách nhà nước bảo đảm theo Luật Ngân sách nhà nước. Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch thôi phục vụ tại ngũ đối với sĩ quan, QNCN và dự kiến số sĩ quan, QNCN hy sinh, từ trần; số sĩ quan, QNCN chuyển sang CCQP, Bộ Quốc phòng lập dự toán ngân sách bảo đảm chi trả chế độ trợ cấp cho các đối tượng quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này, đề nghị Bộ Tài chính phân cấp theo quy định.
Thông Tư Liên Tịch 36/2009/TTLT-BQP-BNV-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định số 21/2009/nđ-cp ngày 23 tháng 02 năm 2009 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật sĩ quan quân đội nhân dân việt nam về chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần; sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng . Chương III * Điều 156 * Điều 166 * Điều 16 * Điều 17
Thông Tư Liên Tịch 36/2009/TTLT-BQP-BNV-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định số 21/2009/nđ-cp ngày 23 tháng 02 năm 2009 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật sĩ quan quân đội nhân dân việt nam về chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần; sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng . Chương III Mục 6 Điều 156 Điều 15. Hồ sơ và thẩm quyền giải quyết chế độ Khoản 1. Hồ sơ giải quyết các chế độ cho sĩ quan, QNCN thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan, QNCN tại ngũ hy sinh, từ trần; sĩ quan, QNCN chuyển sang CCQP thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Quốc phòng. Trường hợp sĩ quan, QNCN được hưởng các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này thì ngoài hồ sơ theo quy định nêu trên còn có Phiếu thanh toán chế độ trợ cấp từ nguồn ngân sách nhà nước (mẫu Phiếu thanh toán chế độ trợ cấp kèm theo). Cơ quan quản lý nhân sự (Cán bộ, Quân lực) các đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng lập Phiếu thanh toán chế độ; cơ quan Chính sách chịu trách nhiệm chủ trì thẩm định, trình Thủ trưởng đơn vị phê duyệt. Phiếu thanh toán chế độ được lập thành 4 bản cho mỗi đối tượng (cơ quan Chính sách: 1 bản, cơ quan Tài chính: 1 bản, cơ quan quản lý nhân sự (Cán bộ, Quân lực): 1 bản, bản thân đối tượng: 1 bản). Khoản 2. Thẩm quyền ra quyết định, phân cấp quản lý sĩ quan, QNCN thực hiện theo quy định của Đảng uỷ Quân sự Trung ương và của Bộ Quốc phòng. Mục 6 Điều 166 Điều 16 Điều 16. Trách nhiệm của các Bộ liên quan 16. Trách nhiệm của các Bộ liên quan Khoản 1. Bộ Quốc phòng Chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm: Điểm a) Tổng cục Chính trị Chỉ đạo các đơn vị trong toàn quân và các cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra, giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này, báo cáo Bộ Quốc phòng theo quy định. Điểm b) Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng trong và ngoài quân đội chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đối với sĩ quan, QNCN trong các cơ quan, đơn vị theo đúng quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại Thông tư này; đồng thời chủ trì phối hợp giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện. Điểm c) Cục Cán bộ /Tổng cục Chính trị; Cục Quân lực/Bộ tổng Tham mưu Chủ trì chỉ đạo và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện kế hoạch đối với sĩ quan, QNCN thôi phục vụ tại ngũ, sĩ quan, QNCN chuyển sang CCQP chặt chẽ, theo đúng quy định. Phối hợp chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với sĩ quan, QNCN và giải quyết những vướng mắc, phát sinh. Điểm đ) Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng Căn cứ vào chế độ quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này hướng dẫn lập dự toán, tổ chức cấp phát kinh phí kịp thời và thanh quyết toán theo đúng quy định. Phối hợp chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với sĩ quan, QNCN và giải quyết những vướng mắc, phát sinh. đ) Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng Tổ chức phổ biến, quán triệt chế độ, chính sách quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này đến sĩ quan, QNCN thuộc quyền quản lý Lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai tổ chức thực hiện chế độ, chính sách trong các đơn vị thuộc quyền, bảo đảm chặt chẽ, kịp thời, chính xác. Khoản 2. Bộ Nội vụ Phối hợp với Bộ Quốc phòng và các cơ quan liên quan triển khai hướng dẫn thực hiện, kiểm tra định kỳ, đột xuất, giải quyết những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện chế độ, chính sách chuyển xếp lương, miễn thi tuyển, thi tuyển công chức, viên chức và các chính sách khác đối với sĩ quan, QNCN theo quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này. Khoản 3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Phối hợp với Bộ Quốc phòng và các cơ quan liên quan triển khai hướng dẫn thực hiện, kiểm tra định kỳ, đột xuất, giải quyết những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này. Khoản 4. Bộ Tài chính Căn cứ dự toán do Bộ Quốc phòng lập, Bộ Tài chính có trách nhiệm xem xét và tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện chế độ trợ cấp một lần theo quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại Thông tư này, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra định kỳ, đột xuất, giải quyết những vướng mắc trong sử dụng kinh phí và thực hiện chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này. Điều 17 17. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành. Các chế độ, chính sách hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2008. Bãi bỏ Thông tư liên tịch số 1699/2001/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2001 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 04/2001/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Sĩ quan Quan đội nhân dân Việt Nam năm 1999 về chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan chuyển sang QNCN hoặc chuyển sang CCQP và các văn bản hướng dẫn khác của Bộ Quốc phòng. Trong quá trình tổ chức thực hiện Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và Thông tư này, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Quốc phòng để phối hợp với liên Bộ xem xét, giải quyết./. KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ THỨ TRƯỞNG Nguyễn Duy Thăng KT. BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG THỨ TRƯỞNG Thượng tướng Nguyễn Văn Được KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Nguyễn Công Nghiệp KT. BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THỨ TRƯỞNG Phạm Minh Huân MẪU PHIẾU THANH TOÁN CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP (Kèm theo Thông tư liên tịch số 36/2009/TTLT-BQP-BNV-BLĐTBXH-BTC ngày 21 tháng 7 năm 2009)
Quyết Định 03/2019/QĐ-KTNN quy định trách nhiệm gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, dự toán kinh phí của các đơn vị được kiểm toán . * Điều 1 * Điều 1 * Điều 2 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7
Quyết Định 03/2019/QĐ-KTNN quy định trách nhiệm gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, dự toán kinh phí của các đơn vị được kiểm toán . Điều 1 Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, dự toán kinh phí của các đơn vị được kiểm toán. Điều 2 Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký. Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, các đơn vị được kiểm toán theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Chủ tịch nước, các Phó Chủ tịch nước; - Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Ủy ban Thường vụ Quốc hội; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - VP Chủ tịch nước; VP Quốc hội; VP Chính phủ; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Các Ban của UBTV Quốc hội; - Các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Viện KSND tối cao, Tòa án nhân dân tối cao; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 91; - Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp; - Công báo; - Lãnh đạo KTNN; các đơn vị trực thuộc KTNN; - Lưu: VT, PC (03). Điều 4. Gửi Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách Khoản 1. Các đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách trung ương gửi Báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý đến Kiểm toán nhà nước trước ngày 01 tháng 10 năm sau. Khoản 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Điểm a) Gửi báo cáo quyết toán ngân sách địa phương đến Kiểm toán nhà nước trước ngày 01 tháng 10 năm sau. Điểm b) Gửi quyết toán ngân sách địa phương đến Kiểm toán nhà nước chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương. Khoản 3. Bộ Tài chính gửi Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước đến Kiểm toán nhà nước chậm nhất 14 tháng sau khi kết thúc năm ngân sách. Khoản 4. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, công ty mẹ, tổng công ty nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối: Điểm a) Kết thúc năm tài chính, các đơn vị lập và gửi Báo cáo tài chính, Báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý đến Kiểm toán nhà nước trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Điểm b) Các trường hợp có quy định khác về thời điểm lập, phát hành Báo cáo tài chính và Báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách thực hiện gửi Báo cáo tài chính, Báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách cho Kiểm toán nhà nước sau thời điểm lập và phát hành theo các quy định riêng. Điều 5. Gửi dự toán kinh phí Khoản 1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các đơn vị dự toán cấp I của ngân sách trung ương: Điểm a) Gửi Quyết định giao dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương; Quyết định giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước về Kiểm toán nhà nước chậm nhất 5 ngày làm việc sau khi được Quốc hội thông qua. Điểm b) Gửi các Quyết định giao dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ Kế hoạch vốn của Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Kiểm toán nhà nước chậm nhất 5 ngày làm việc sau khi ban hành. Điểm c) Gửi các quyết định giao, phân bổ kế hoạch vốn, dự toán kinh phí năm sau, các quyết định điều chỉnh hoặc bổ sung trong năm (nếu có) cho Kiểm toán nhà nước chậm nhất 5 ngày làm việc sau khi ban hành. Khoản 2. Bộ Tài chính gửi Kiểm toán nhà nước: Điểm a) Kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia giai đoạn sau trước ngày 20 tháng 10 năm thứ năm của kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia giai đoạn trước. Điểm b) Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội cuối năm. Khoản 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Quyết định giao Kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn sau đến Kiểm toán nhà nước chậm nhất 5 ngày làm việc sau khi được ban hành. Khoản 4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi các quyết định giao, phân bổ kế hoạch vốn, dự toán kinh phí năm sau và các quyết định điều chỉnh hoặc bổ sung trong năm (nếu có) đến Kiểm toán nhà nước chậm nhất 5 ngày làm việc sau khi được ban hành. Khoản 5. Các Doanh nghiệp nhà nước, Công ty mẹ, Tổng công ty nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối: Gửi các quyết định dự toán kinh phí năm sau và các quyết định điều chỉnh hoặc bổ sung trong năm (nếu có) cho Kiểm toán nhà nước chậm nhất 5 ngày làm việc sau khi được ban hành. Điều 6. Gửi Báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách năm cho Kiểm toán nhà nước Khoản 1. Bộ Tài chính gửi Báo cáo tình hình thực hiện ngân sách nhà nước hằng năm chậm nhất 5 ngày sau khi Chính phủ trình Quốc hội. Khoản 2. Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi Báo cáo tình hình thực hiện ngân sách nhà nước hằng năm chậm nhất 5 ngày làm việc sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Điều 7. Điều khoản thi hành Khoản 1. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước có chức năng kiểm toán hoặc được giao nhiệm vụ kiểm toán: Thực hiện kiểm tra, đôn đốc, thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng các báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, dự toán kinh phí, báo cáo thực hiện dự toán thu, chi ngân sách năm gửi về đơn vị; tổ chức khai thác, sử dụng và bảo mật thông tin thông tin theo quy định hiện hành của Nhà nước và Kiểm toán nhà nước. Khoản 2. Văn phòng Kiểm toán nhà nước: Chủ trì, phối hợp tổ chức tiếp nhận, lưu trữ, quản lý tài liệu gửi về Kiểm toán nhà nước theo quy định. Khoản 3. Trung tâm tin học - Kiểm toán nhà nước: Phối hợp với Văn phòng Kiểm toán nhà nước thực hiện tin học hóa các báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, dự toán kinh phí, báo cáo thực hiện dự toán ngân sách để lưu trữ, quản lý và khai thác, sử dụng. Khoản 4. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh mới hoặc khó khăn, vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Vụ Tổng hợp Kiểm toán nhà nước để tổng hợp báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Thông Tư 40/2011/TT-NHNN quy định về việc cấp giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại việt nam . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e
Thông Tư 40/2011/TT-NHNN quy định về việc cấp giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại việt nam . Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Khoản 1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định về việc cấp Giấy phép và một số nội dung về tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam. Khoản 2. Đối tượng áp dụng gồm: Điểm a) Ngân hàng thương mại; Điểm b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Điểm c) Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Văn phòng đại diện); Điểm d) Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và văn phòng đại diện. Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. Giấy phép bao gồm Giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng thương mại, Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện do Ngân hàng Nhà nước cấp. Văn bản của Ngân hàng Nhà nước về sửa đổi, bổ sung Giấy phép là một bộ phận không tách rời của Giấy phép. Khoản 2. Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận. Khoản 3. Ngân hàng thương mại cổ phần là ngân hàng thương mại được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần. Khoản 4. Ngân hàng 100% vốn nước ngoài là ngân hàng thương mại được thành lập tại Việt Nam với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng nước ngoài; là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam. Ngân hàng 100% vốn nước ngoài được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có chủ sở hữu là một ngân hàng nước ngoài hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong đó phải có một ngân hàng nước ngoài sở hữu 50% vốn điều lệ. Khoản 5. Ngân hàng liên doanh là ngân hàng thương mại được thành lập tại Việt Nam, bằng vốn góp của Bên Việt Nam (gồm một hoặc nhiều ngân hàng Việt Nam) và Bên nước ngoài (gồm một hoặc nhiều ngân hàng nước ngoài) trên cơ sở hợp đồng liên doanh; là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam. Ngân hàng liên doanh được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên nhưng không quá 05 thành viên, trong đó một thành viên và người có liên quan không được sở hữu vượt quá 50% vốn điều lệ. Khoản 6. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Khoản 7. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng. Văn phòng đại diện không được thực hiện các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Khoản 8. Tổ chức tín dụng nước ngoài là tổ chức tín dụng được thành lập ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước ngoài. Khoản 9. Tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng là tổ chức được thành lập ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước ngoài và được kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Điểm a) Nhận tiền gửi; Điểm b) Cấp tín dụng; Điểm c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Khoản 10. Cổ đông góp vốn thành lập là tổ chức, cá nhân sở hữu ít nhất một cổ phần đã phát hành của ngân hàng thương mại cổ phần tại thời điểm thành lập. Khoản 11. Cổ đông sáng lập là cổ đông góp vốn thành lập tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản điều lệ tổ chức và hoạt động đầu tiên của ngân hàng thương mại cổ phần. Khoản 12. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đầu tiên là cuộc họp gồm các cổ đông sáng lập và các cổ đông góp vốn thành lập khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận nguyên tắc, có nhiệm vụ thông qua điều lệ tổ chức và hoạt động ngân hàng thương mại, cổ phần, bầu các chức danh thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát nhiệm kỳ đầu tiên và quyết định các vấn đề khác liên quan đến việc thành lập ngân hàng thương mại cổ phần. Khoản 13. Thành viên góp vốn là ngân hàng Việt Nam, ngân hàng nước ngoài góp vốn vào ngân hàng liên doanh; là tổ chức tín dụng nước ngoài góp vốn vào ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Khoản 14. Thành viên sáng lập là thành viên góp vốn tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản điều lệ tổ chức và hoạt động đầu tiên của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Khoản 15. Cuộc họp Thành viên góp vốn đầu tiên là cuộc họp gồm các thành viên sáng lập và các thành viên góp vốn khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận nguyên tắc, có nhiệm vụ thông qua điều lệ tổ chức và hoạt động ngân hàng, bầu các chức danh thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát nhiệm kỳ đầu tiên và quyết định các vấn đề khác liên quan đến việc thành lập ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Khoản 16. Chủ sở hữu là tổ chức sở hữu toàn bộ vốn của ngân hàng thương mại là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Khoản 17. Ngân hàng mẹ là ngân hàng nước ngoài đề nghị thành lập chi nhánh hoặc có chi nhánh tại Việt Nam. Khoản 18. Ban trù bị là một nhóm người do các cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn thành lập, chủ sở hữu, ngân hàng mẹ lựa chọn, thay mặt các cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn thành lập, chủ sở hữu, ngân hàng mẹ triển khai các công việc liên quan đến việc đề nghị cấp Giấy phép. Ban trù bị phải có tối thiểu 02 thành viên trong đó có 01 thành viên là Trưởng ban. Khoản 19. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức là Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) được quy định tại Điều lệ. Khoản 20. Nước nguyên xứ đối với một tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng là nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng được thành lập, đặt trụ sở chính. Chương 2. QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP MỤC 1. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG Điều 3. Thẩm quyền quyết định cấp và thu hồi Giấy phép Khoản 1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định cấp Giấy phép theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan. Khoản 2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thu hồi Giấy phép đã cấp trong các trường hợp quy định tại Điều 28 Luật các tổ chức tín dụng. Việc thu hồi giấy phép thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Điều 4. Giấy phép Khoản 1. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể nội dung hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, nội dung hoạt động của văn phòng đại diện trong Giấy phép cấp cho từng ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện theo mẫu quy định tại Phụ lục 01 Thông tư này. Khoản 2. Trường hợp Giấy phép bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị hủy dưới hình thức khác, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện phải có văn bản nêu rõ lý do và gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp bản sao Giấy phép từ sổ gốc theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ngân hàng Nhà nước cấp lại bản sao từ bản gốc cho ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện. Khoản 3. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện sử dụng Giấy phép theo quy định tại Điều 27 Luật Các Tổ chức tín dụng. Điều 5. Trình tự và thủ tục cấp Giấy phép Khoản 1. Trình tự và thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại, Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau: Điểm a) Ban trù bị lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định tại Điều 13, 14, khoản 1, 2, 3 Điều 15, khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 16, khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 17 Thông tư này và gửi qua bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi Ban trù bị xác nhận đã nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ để xem xét chấp thuận nguyên tắc. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép không đầy đủ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi Ban trù bị yêu cầu bổ sung hồ sơ. Điểm b) Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày gửi văn bản xác nhận đã nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận nguyên tắc thành lập ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lời Ban trù bị, trong đó nêu rõ lý do không chấp thuận. Điểm c) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận nguyên tắc thành lập ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Ban trù bị lập các văn bản bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 15, khoản 7 Điều 16, khoản 13 Điều 17 Thông tư này và gửi qua bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước. Quá thời hạn nêu trên, Ngân hàng Nhà nước không nhận được hoặc nhận được không đầy đủ các văn bản nêu trên thì văn bản chấp thuận nguyên tắc không còn giá trị. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ các văn bản bổ sung, Ngân hàng Nhà nước xác nhận bằng văn bản về việc đã nhận đầy đủ văn bản. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ các văn bản bổ sung, Ngân hàng Nhà nước tiến hành cấp Giấy phép theo quy định. Trường hợp không cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lời Ban trù bị, trong đó nêu rõ lý do không cấp Giấy phép. Khoản 2. Trình tự và thủ tục cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện như sau: Điểm a) Tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định tại Điều 13, Điều 18 Thông tư này và gửi qua bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài có hoạt động ngân hàng xác nhận đã nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép không đầy đủ, hợp lệ theo quy định, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng yêu cầu bổ sung hồ sơ. Điểm b) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày gửi văn bản xác nhận đã nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước tiến hành cấp Giấy phép theo quy định. Trường hợp không cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lời tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng, trong đó nêu rõ lý do không cấp Giấy phép. Điều 6. Nộp lệ phí cấp Giấy phép Khoản 1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện được cấp Giấy phép phải nộp lệ phí cấp Giấy phép tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép. Khoản 2. Mức lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính về phí và lệ phí cấp phép. Điều 7. Đăng ký kinh doanh, đăng ký hoạt động Sau khi được cấp Giấy phép, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đăng ký kinh doanh; văn phòng đại diện phải đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật. Điều 8. Khai trương hoạt động Khoản 1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện được cấp Giấy phép phải tiến hành hoạt động kể từ ngày khai trương hoạt động. Khoản 2. Để khai trương hoạt động, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép phải có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật các tổ chức tín dụng. Khoản 3. Để khai trương hoạt động, văn phòng đại diện phải thực hiện công bố thông tin theo Điều 25 Luật các tổ chức tín dụng. Khoản 4. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở chính văn bản thông báo về các điều kiện khai trương hoạt động quy định tại khoản 2 Điều này ít nhất 15 ngày trước ngày dự kiến khai trương hoạt động. Khoản 5. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện phải tiến hành khai trương hoạt động trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép; quá thời hạn này mà không khai trương hoạt động thì Ngân hàng Nhà nước thu hồi Giấy phép. MỤC 2. ĐIỀU KIỆN CẤP GIẤY PHÉP Điều 9. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần Khoản 1. Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng. Khoản 2. Điều kiện đối với cổ đông sáng lập: Điểm a) Chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn góp; Điểm b) Cam kết hỗ trợ ngân hàng thương mại cổ phần về tài chính để giải quyết khó khăn trong trường hợp ngân hàng thương mại cổ phần khó khăn về vốn hoặc khả năng thanh khoản; Điểm c) Không phải là cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập, cổ đông chiến lược của tổ chức tín dụng khác; Điểm d) Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập là tổ chức; Điểm đ) Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 50% vốn điều lệ khi thành lập ngân hàng thương mại cổ phần, trong đó các cổ đông sáng lập là tổ chức phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 50% tổng số cổ phần của các cổ đông sáng lập; Điểm e) Ngoài các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, đ khoản này, cổ đông sáng lập là cá nhân phải đáp ứng các điều kiện sau: (i) Mang quốc tịch Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; (ii) Không thuộc những đối tượng bị cấm theo quy định của Luật Doanh nghiệp; (iii) Có khả năng về tài chính để góp vốn thành lập ngân hàng thương mại cổ phần; không được dùng vốn ủy thác, vốn vay của các tổ chức, cá nhân khác để góp vốn; (iv) Là người quản lý doanh nghiệp kinh doanh có lãi trong ít nhất 03 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoặc có bằng đại học, trên đại học chuyên ngành kinh tế hoặc luật.
Thông Tư 40/2011/TT-NHNN quy định về việc cấp giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại việt nam . * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 + Điểm a
Thông Tư 40/2011/TT-NHNN quy định về việc cấp giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại việt nam . Điều 10. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài Khoản 1. Các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng. Khoản 2. Điều kiện đối với thành viên sáng lập, chủ sở hữu là tổ chức tín dụng nước ngoài: Điểm a) Không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động ngân hàng và các quy định pháp luật khác của nước nguyên xứ trong vòng 05 năm liên tiếp liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép; Điểm b) Có kinh nghiệm hoạt động quốc tế, được các tổ chức xếp loại tín nhiệm quốc tế xếp hạng từ mức ổn định trở lên, mức có khả năng thực hiện các cam kết tài chính và hoạt động bình thường ngay cả khi tình hình, điều kiện kinh tế biến đổi theo chiều hướng không thuận lợi; Điểm c) Có lãi trong 05 năm liên tiếp liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép; Điểm d) Có tổng tài sản có ít nhất tương đương 10 tỷ đôla Mỹ vào cuối năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép; Điểm đ) Được cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ đánh giá đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn, các tỷ lệ bảo đảm an toàn khác, tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định của nước nguyên xứ vào năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép; Điểm e) Không phải là chủ sở hữu, thành viên sáng lập, cổ đông chiến lược của tổ chức tín dụng Việt Nam khác. Khoản 3. Thành viên sáng lập của ngân hàng liên doanh là ngân hàng thương mại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, g khoản 2 Điều 9 Thông tư này. Khoản 4. Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép, các thành viên sáng lập phải cùng nhau sở hữu 100% vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Điều 11. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài Khoản 1. Các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng. Khoản 2. Điều kiện đối với ngân hàng mẹ: Điểm a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, đ khoản 2 Điều 10 Thông tư này; Điểm b) Ngân hàng mẹ có tổng tài sản có ít nhất tương đương 20 tỷ đôla Mỹ vào năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép. Điều 12. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện Khoản 1. Các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng. Khoản 2. Trưởng văn phòng đại diện có đủ năng lực trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, không đồng thời là Tổng Giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. MỤC 3. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP Điều 13. Nguyên tắc lập hồ sơ Khoản 1. Các văn bản tại hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải do Trưởng Ban trù bị ký, trừ trường hợp Thông tư này có quy định khác. Các văn bản do Trưởng Ban trù bị ký phải có tiêu đề “Ban trù bị thành lập và tên ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài”. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện phải do người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng ký, trừ trường hợp Thông tư này có quy định khác. Khoản 2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần được lập 01 bộ gốc bằng tiếng Việt. Khoản 3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện được lập thành 02 bộ gốc gồm một bộ bằng tiếng Việt và một bộ bằng tiếng Anh, trong đó: Điểm a) Bộ hồ sơ tiếng Anh phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ các tài liệu sau đây: (i) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ gửi trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước; (ii) Các báo cáo tài chính được lập trực tiếp bằng tiếng Anh. Điểm b) Các bản dịch từ tiếng Anh ra tiếng Việt phải được chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định về chứng thực của pháp luật Việt Nam; Điểm c) Bản dịch các báo cáo tài chính phải được xác nhận của tổ chức, cá nhân được phép hành nghề dịch thuật theo quy định của pháp luật; Điểm d) Các văn bản tiếng Việt là bản gốc (hoặc sao từ bản gốc tiếng Việt) được lập tại Việt Nam không cần phải dịch ra tiếng Anh. Khoản 4. Các bản sao giấy tờ, văn bằng phải được chứng thực bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Khoản 5. Trong mỗi bộ hồ sơ phải có danh mục tài liệu trong bộ hồ sơ. Điều 14. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại Khoản 1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại do các cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 02a Thông tư này. Khoản 2. Dự thảo Điều lệ. Khoản 3. Đề án thành lập ngân hàng thương mại, bao gồm tối thiểu các nội dung sau: Điểm a) Sự cần thiết thành lập ngân hàng thương mại; Điểm b) Tên ngân hàng thương mại, tên tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nơi dự kiến đặt trụ sở chính, thời gian hoạt động, vốn điều lệ khi thành lập, nội dung hoạt động; Điểm c) Năng lực tài chính của các cổ đông góp vốn thành lập, thành viên góp vốn; Điểm d) Sơ đồ tổ chức và mạng lưới hoạt động của ngân hàng dự kiến trong 03 năm đầu tiên; Điểm đ) Danh sách nhân sự dự kiến trong đó mô tả chi tiết trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và quản trị rủi ro đáp ứng được các yêu cầu của từng vị trí, chức danh: (i) Chủ tịch, thành viên, thành viên độc lập Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên; Trưởng ban các Ủy ban thuộc Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên; (ii) Trưởng ban, thành viên, thành viên chuyên trách Ban kiểm soát; (iii) Tổng Giám đốc (Giám đốc), các Phó tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng và người đứng đầu các đơn vị trực thuộc trong cơ cấu tổ chức. Điểm e) Chính sách quản lý rủi ro: Nhận diện, đo lường, phòng ngừa, quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản và các rủi ro khác trong quá trình hoạt động; Điểm g) Công nghệ thông tin: (i) Dự kiến đầu tư tài chính cho công nghệ thông tin; (ii) Hệ thống công nghệ thông tin phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về quản trị điều hành, quản lý rủi ro của ngân hàng thương mại và các quy định của Ngân hàng Nhà nước; (iii) Khả năng áp dụng công nghệ thông tin, trong đó nêu rõ: thời gian thực hiện đầu tư công nghệ; loại hình công nghệ dự kiến áp dụng; dự kiến cán bộ và khả năng của cán bộ trong việc áp dụng công nghệ thông tin; bảo đảm hệ thống thông tin có thể tích hợp và kết nối với hệ thống quản lý của Ngân hàng Nhà nước để cung cấp thông tin theo yêu cầu quản lý của Ngân hàng Nhà nước; (iv) Hồ sơ về hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động của ngân hàng thương mại; (v) Các giải pháp đảm bảo an toàn, bảo mật tương ứng với loại hình dịch vụ dự kiến triển khai; (vi) Nhận diện, đo lường và triển khai phương án quản lý rủi ro đối với công nghệ dự kiến áp dụng trong lĩnh vực hoạt động của ngân hàng thương mại; (vii) Dự kiến phân công trách nhiệm báo cáo và kiểm soát hoạt động hệ thống công nghệ thông tin. Điểm h) Khả năng đứng vững và phát triển của ngân hàng trên thị trường: (i) Phân tích và đánh giá thị trường ngân hàng, trong đó nêu được thực trạng, thách thức và triển vọng; (ii) Khả năng tham gia và cạnh tranh trên thị trường của ngân hàng, trong đó chứng minh được lợi thế của ngân hàng khi tham gia thị trường; (iii) Chiến lược phát triển, mở rộng mạng lưới hoạt động và nội dung hoạt động ngân hàng, loại khách hàng và số lượng khách hàng. Trong đó, phân tích chi tiết việc đáp ứng các điều kiện đối với những nội dung hoạt động có điều kiện. Điểm i) Hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ: (i) Nguyên tắc hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ; (ii) Dự thảo các quy định nội bộ cơ bản về tổ chức và hoạt động của ngân hàng, tối thiểu bao gồm các quy định nội bộ quy định tại khoản 2 Điều 93 Luật các tổ chức tín dụng và các quy định sau: - Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Người điều hành; - Quy định về tổ chức và hoạt động của trụ sở chính, chi nhánh và các đơn vị trực thuộc khác. (iii) Nội dung và quy trình hoạt động của kiểm toán nội bộ. Điểm k) Phương án kinh doanh dự kiến trong 03 năm đầu, trong đó tối thiểu phải bao gồm các nội dung sau: Phân tích thị trường, chiến lược, mục tiêu và kế hoạch hành động, các báo cáo tài chính của từng năm (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu, các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động và thuyết minh khả năng thực hiện các chỉ tiêu tài chính trong từng năm). Khoản 4. Tài liệu chứng minh năng lực của bộ máy quản trị, kiểm soát, điều hành dự kiến: Điểm a) Sơ yếu lý lịch theo mẫu quy định tại Phụ lục 03 Thông tư này, lý lịch tư pháp (hoặc văn bản tương đương) theo quy định của pháp luật; Điểm b) Bản sao có chứng thực các văn bằng chứng minh trình độ chuyên môn; Điểm c) Các tài liệu khác chứng minh việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và các quy định có liên quan của pháp luật; Điểm d) Trường hợp người dự kiến được bầu làm thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) không có quốc tịch Việt Nam, ngoài các văn bản nêu trên, phải có văn bản cam kết đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được cư trú và làm việc tại Việt Nam. Khoản 5. Biên bản cuộc họp cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập hoặc văn bản của chủ sở hữu về việc lựa chọn Ban trù bị, Trưởng Ban trù bị, thông qua dự thảo Điều lệ, đề án thành lập ngân hàng và danh sách các chức danh quản trị, kiểm soát, điều hành dự kiến. Điều 15. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần Khoản 1. Thành phần hồ sơ theo quy định tại Điều 14 Thông tư này; Khoản 2. Danh sách các cổ đông sáng lập và dự kiến danh sách các cổ đông góp vốn thành lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 04 Thông tư này. Khoản 3. Hồ sơ của cổ đông góp vốn thành lập: Điểm a) Đối với cá nhân: (i) Đơn mua cổ phần đối với cá nhân theo mẫu quy định tại Phụ lục 05a Thông tư này; (ii) Bảng kê khai người có liên quan theo mẫu quy định tại Phụ lục 06 Thông tư này; (iii) Ngoài các thành phần hồ sơ nêu trên, cổ đông sáng lập phải có thêm các văn bản sau: - Sơ yếu lý lịch theo mẫu quy định tại Phụ lục 03 Thông tư này, lý lịch tư pháp (hoặc văn bản tương đương) theo quy định của pháp luật; - Báo cáo tài chính 03 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép của doanh nghiệp do cổ đông sáng lập quản lý hoặc Bản sao văn bằng đại học hoặc trên đại học chuyên ngành kinh tế hoặc luật; - Văn bản cam kết của từng cổ đông sáng lập về việc hỗ trợ ngân hàng về tài chính để giải quyết khó khăn trong trường hợp ngân hàng khó khăn về vốn hoặc khả năng thanh khoản; - Bảng kê khai các loại tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên, các khoản nợ và tài liệu chứng minh liên quan của cá nhân theo mẫu quy định tại Phụ lục 07 Thông tư này;
Thông Tư 40/2011/TT-NHNN quy định về việc cấp giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại việt nam . * Điều 15 - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g + Điểm h + Điểm i * Điều 16 * Điều 17 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g + Điểm h - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 9 - Khoản 10 - Khoản 11 - Khoản 12
Thông Tư 40/2011/TT-NHNN quy định về việc cấp giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại việt nam . Điều 15. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần Khoản 4. Sau khi nhận được văn bản chấp thuận nguyên tắc, Ban trù bị phải nộp bổ sung các văn bản sau: Điểm a) Điều lệ tổ chức và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua; Điểm b) Biên bản cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đầu tiên; Điểm c) Biên bản họp Hội đồng quản trị thông qua các nội dung về việc bầu chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị; Biên bản họp Ban kiểm soát về việc bầu chức danh Trưởng Ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát chuyên trách; Điểm d) Quyết định của Hội đồng quản trị về việc bổ nhiệm chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng; Điểm đ) Danh sách các cổ đông góp vốn thành lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 04 Thông tư này; Điểm e) Văn bản của một ngân hàng thương mại nơi Ban trù bị mở tài khoản góp vốn xác nhận số tiền góp vốn của các cổ đông góp vốn thành lập; Điểm g) Văn bản chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp trụ sở chính của ngân hàng thương mại cổ phần; Điểm h) Các Quy định nội bộ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần quy định tại điểm i khoản 3 Điều 14 Thông tư này đã được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị thông qua; Điểm i) Báo cáo của cổ đông sáng lập là ngân hàng thương mại trong nước về việc đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm g khoản 2 Điều 9 Thông tư này từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đến thời điểm nộp bổ sung văn bản. Điều 16. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài Khoản 1. Thành phần hồ sơ theo quy định tại Điều 14 Thông tư này. Khoản 2. Hồ sơ của chủ sở hữu, thành viên sáng lập là tổ chức tín dụng nước ngoài: Điểm a) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán 05 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép không có ý kiến ngoại trừ của đơn vị kiểm toán; Điểm b) Bản sao giấy phép thành lập và hoạt động hoặc văn bản tương đương; Điểm c) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cung cấp thông tin về tổ chức tín dụng nước ngoài như sau: (i) Nội dung hoạt động được phép tại nước nguyên xứ tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép; (ii) Tình hình tuân thủ pháp luật về hoạt động ngân hàng và các quy định pháp luật khác trong vòng 05 năm liên tiếp liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép; (iii) Tỷ lệ an toàn vốn và các tỷ lệ đảm bảo an toàn khác theo quy định của nước nguyên xứ vào năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép; (iv) Tình hình tuân thủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập dự phòng vào năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép. Điểm d) Văn bản hoặc tài liệu của tổ chức xếp loại tín nhiệm quốc tế xếp hạng tín nhiệm đối với tổ chức tín dụng nước ngoài trong thời hạn 06 tháng trước thời điểm nộp hồ sơ; Điểm đ) Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài; Điểm e) Báo cáo quá trình thành lập, hoạt động và định hướng phát triển của tổ chức tín dụng nước ngoài cho đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép; Điểm g) Quyết định bổ nhiệm người đại diện vốn góp tại ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài của tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của pháp luật kèm theo hộ chiếu của người đại diện vốn góp. Khoản 3. Hồ sơ của thành viên sáng lập ngân hàng liên doanh là ngân hàng thương mại Việt Nam gồm các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b khoản 3 Điều 15 Thông tư này, trừ đơn mua cổ phần. Khoản 4. Hợp đồng liên doanh có các nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật; hợp đồng thỏa thuận góp vốn giữa các thành viên sáng lập đối với ngân hàng 100% vốn nước ngoài; Khoản 5. Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cam kết bảo đảm khả năng giám sát toàn bộ hoạt động của ngân hàng nước ngoài (bao gồm cả hoạt động của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam) trên cơ sở hợp nhất theo thông lệ quốc tế. Khoản 6. Văn bản cam kết của chủ sở hữu, các thành viên sáng lập về việc: Điểm a) Sẵn sàng hỗ trợ về tài chính, công nghệ, quản trị, điều hành, hoạt động cho ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài; Điểm b) Đảm bảo duy trì giá trị thực có của vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài không thấp hơn mức vốn pháp định và đáp ứng đầy đủ các quy định về an toàn hoạt động theo quy định của ngân hàng Nhà nước. Khoản 7. Sau khi nhận được văn bản chấp thuận nguyên tắc, Ban trù bị phải nộp bổ sung các văn bản sau: Điểm a) Điều lệ tổ chức và hoạt động ngân hàng đã được Hội đồng thành viên thông qua; Điểm b) Văn bản của một ngân hàng thương mại nơi Ban trù bị mở tài khoản góp vốn xác nhận số tiền góp vốn của các thành viên sáng lập; Điểm c) Văn bản chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp trụ sở chính của ngân hàng thương mại; Điểm d) Các Quy định nội bộ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài quy định tại điểm i khoản 3 Điều 14 Thông tư này đã được Hội đồng thành viên thông qua; Điểm đ) Báo cáo của thành viên sáng lập là ngân hàng thương mại trong nước về việc đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm g khoản 2 Điều 9 Thông tư này từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đến thời điểm nộp bổ sung văn bản; Điểm e) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước nguyên xứ đánh giá chủ sở hữu, thành viên sáng lập là tổ chức tín dụng nước ngoài đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, điểm c, điểm đ khoản 2 Điều 10 Thông tư này từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đến thời điểm nộp bổ sung văn bản; Điểm g) Ngoài các thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản này, Ban trù bị thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải nộp bổ sung các văn bản sau: (i) Quyết định của chủ sở hữu về việc bổ nhiệm Chủ tịch hội đồng thành viên, thành viên hội đồng thành viên, thành viên ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) Kế toán trưởng; (ii) Biên bản họp Ban kiểm soát về việc bầu chức danh Trưởng Ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát chuyên trách. Điểm h) Ngoài các thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản 7 Điều này, Ban trù bị thành lập ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phải nộp bổ sung các văn bản sau: (i) Biên bản cuộc họp Thành viên góp vốn đầu tiên; (ii) Biên bản họp Hội đồng thành viên thông qua các nội dung về việc bầu chức danh Chủ tịch Hội đồng thành viên; Biên bản họp Ban kiểm soát về việc bầu chức danh Trưởng Ban Kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát chuyên trách; (iii) Quyết định của Hội đồng thành viên về việc bổ nhiệm chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng. Điều 17. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài Khoản 1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài do người đại diện theo pháp luật của ngân hàng nước ngoài ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 02b Thông tư này. Khoản 2. Đề án thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm các nội dung cơ bản sau: Điểm a) Sự cần thiết thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Điểm b) Tên chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tên tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nơi dự kiến đặt trụ sở chi nhánh, nội dung hoạt động, thời gian hoạt động, vốn được cấp khi thành lập; Điểm c) Sơ đồ tổ chức, danh sách nhân sự dự kiến của chi nhánh ngân hàng nước ngoài phù hợp với các quy định tại Điều 89 Luật các tổ chức tín dụng; danh sách nhân sự dự kiến phải mô tả chi tiết trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác, năng lực quản lý rủi ro đáp ứng được các yêu cầu của từng vị trí; Điểm d) Chính sách quản lý rủi ro: Nhận diện, đo lường, phòng ngừa, quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản và các rủi ro khác trong quá trình hoạt động; Điểm đ) Công nghệ thông tin: (i) Dự kiến đầu tư tài chính cho công nghệ thông tin; (ii) Hệ thống công nghệ thông tin phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về quản trị điều hành, quản lý rủi ro của chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các quy định của Ngân hàng Nhà nước; (iii) Khả năng áp dụng công nghệ thông tin, trong đó nêu rõ: thời gian thực hiện đầu tư công nghệ; loại hình công nghệ dự kiến áp dụng; dự kiến cán bộ và khả năng của cán bộ trong việc áp dụng công nghệ thông tin; bảo đảm hệ thống thông tin có thể tích hợp và kết nối với hệ thống quản lý của Ngân hàng Nhà nước để cung cấp thông tin theo yêu cầu quản lý của Ngân hàng Nhà nước; (iv) Hồ sơ về hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài; (v) Các giải pháp đảm bảo an toàn, bảo mật tương ứng với loại hình dịch vụ dự kiến triển khai; (vi) Nhận diện, đo lường và triển khai phương án quản lý rủi ro đối với công nghệ dự kiến áp dụng trong lĩnh vực hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài; (vii) Dự kiến phân công trách nhiệm báo cáo và kiểm soát hoạt động hệ thống công nghệ thông tin. Điểm e) Khả năng đứng vững và phát triển của chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên thị trường: (i) Phân tích và đánh giá thị trường ngân hàng, trong đó nêu được thực trạng, thách thức và triển vọng; (ii) Khả năng tham gia và cạnh tranh trên thị trường của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trong đó chứng minh được lợi thế của chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi tham gia thị trường; (iii) Chiến lược phát triển, mở rộng mạng lưới hoạt động và nội dung hoạt động ngân hàng, loại khách hàng và số lượng khách hàng. Trong đó, phân tích rõ việc đáp ứng các điều kiện đối với những nội dung hoạt động có điều kiện. Điểm g) Hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ: (i) Nguyên tắc hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ; (ii) Dự thảo các quy định nội bộ cơ bản về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tối thiểu bao gồm các quy định nội bộ quy định tại khoản 2 Điều 93 Luật các tổ chức tín dụng và quy định về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài; (iii) Quy trình hoạt động của kiểm toán nội bộ. Điểm h) Phương án kinh doanh dự kiến trong 03 năm đầu, trong đó tối thiểu phải bao gồm các nội dung sau: Phân tích thị trường, chiến lược, mục tiêu và kế hoạch hành động để đạt được mục tiêu đó, các báo cáo tài chính của từng năm (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu, các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động và thuyết minh khả năng thực hiện các chỉ tiêu tài chính trong từng năm). Khoản 3. Điều lệ của ngân hàng mẹ. Khoản 4. Sơ yếu lý lịch của Tổng giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài dự kiến theo mẫu quy định tại Phụ lục 03 Thông tư này có xác nhận của ngân hàng mẹ, lý lịch tư pháp (hoặc văn bản tương đương) theo quy định của pháp luật; các văn bằng, chứng chỉ chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn và các tài liệu chứng minh việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và các quy định có liên quan của pháp luật của Tổng giám đốc (Giám đốc) dự kiến. Khoản 5. Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc các văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cấp cho ngân hàng mẹ. Khoản 6. Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cung cấp thông tin về ngân hàng mẹ như sau: Điểm a) Nội dung hoạt động được phép tại nước nguyên xứ tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép; Điểm b) Tình hình tuân thủ pháp luật về hoạt động ngân hàng và các quy định pháp luật khác trong vòng 05 năm liên tiếp liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép; Điểm c) Tỷ lệ an toàn vốn và các tỷ lệ đảm bảo an toàn khác theo quy định của nước nguyên xứ vào năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép; Điểm d) Tình hình tuân thủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập dự phòng vào năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép. Khoản 7. Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cam kết bảo đảm khả năng giám sát toàn bộ hoạt động của ngân hàng mẹ (bao gồm cả hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam) trên cơ sở hợp nhất theo thông lệ quốc tế. Khoản 8. Báo cáo tài chính đã được kiểm toán 05 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép của ngân hàng mẹ. Khoản 9. Văn bản hoặc tài liệu của tổ chức xếp loại tín nhiệm quốc tế xếp hạng tín nhiệm đối với ngân hàng mẹ trong thời hạn 06 tháng trước thời điểm nộp hồ sơ. Khoản 10. Văn bản của ngân hàng mẹ bảo đảm chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam; đảm bảo duy trì giá trị thực có của vốn được cấp của chi nhánh không thấp hơn mức vốn pháp định và đáp ứng đầy đủ các quy định về an toàn hoạt động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Khoản 11. Báo cáo quá trình thành lập, hoạt động và định hướng phát triển của ngân hàng mẹ cho đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép. Khoản 12. Văn bản của ngân hàng mẹ do người đại diện theo pháp luật ký về việc cử Ban trù bị và ủy quyền cho Trưởng Ban trù bị.
Thông Tư 40/2011/TT-NHNN quy định về việc cấp giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại việt nam . * Điều 17 - Khoản 9 - Khoản 10 - Khoản 11 - Khoản 12 - Khoản 13 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d * Điều 18 * Điều 19 * Điều 20 * Điều 21 * Điều 22 * Điều 23 * Điều 24 * Điều 25 * Điều 26 * Điều 27 - Khoản 1
Thông Tư 40/2011/TT-NHNN quy định về việc cấp giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại việt nam . Điều 17. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài Khoản 9. Văn bản hoặc tài liệu của tổ chức xếp loại tín nhiệm quốc tế xếp hạng tín nhiệm đối với ngân hàng mẹ trong thời hạn 06 tháng trước thời điểm nộp hồ sơ. Khoản 10. Văn bản của ngân hàng mẹ bảo đảm chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam; đảm bảo duy trì giá trị thực có của vốn được cấp của chi nhánh không thấp hơn mức vốn pháp định và đáp ứng đầy đủ các quy định về an toàn hoạt động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Khoản 11. Báo cáo quá trình thành lập, hoạt động và định hướng phát triển của ngân hàng mẹ cho đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép. Khoản 12. Văn bản của ngân hàng mẹ do người đại diện theo pháp luật ký về việc cử Ban trù bị và ủy quyền cho Trưởng Ban trù bị. Khoản 13. Sau khi nhận được văn bản chấp thuận nguyên tắc, Ban trù bị phải bổ sung các văn bản sau: Điểm a) Văn bản bổ nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài do đại diện theo pháp luật của ngân hàng mẹ ký; Điểm b) Văn bản chứng minh quyền sử dụng hợp pháp trụ sở của chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Điểm c) Các Quy định nội bộ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại điểm g khoản 2 Điều này được ngân hàng mẹ thông qua; Điểm d) Văn bản của Cơ quan có thẩm quyền nước nguyên xứ đánh giá ngân hàng mẹ đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, c, đ khoản 2 Điều 10, điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư này từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đến thời điểm nộp bổ sung văn bản. Điều 18. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện Khoản 1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện do người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 02c Thông tư này. Khoản 2. Bản sao Giấy phép hoạt động hoặc văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cấp cho tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng. Khoản 3. Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cung cấp thông tin về tình hình tuân thủ pháp luật của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng. Khoản 4. Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cho phép tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam; trường hợp quy định của nước nguyên xứ không yêu cầu phải có văn bản cho phép thì phải có bằng chứng chứng minh việc này. Khoản 5. Báo cáo quá trình thành lập, hoạt động của tổ chức tín dụng, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng cho đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và định hướng phát triển của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam. Khoản 6. Báo cáo tài chính năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đã được kiểm toán của tổ chức tín dụng, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng. Khoản 7. Sơ yếu lý lịch của Trưởng Văn phòng đại diện dự kiến theo mẫu quy định tại Phụ lục 03 Thông tư này có xác nhận của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng, lý lịch tư pháp (hoặc văn bản tương đương) theo quy định của pháp luật; các văn bằng, chứng chỉ chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn của Trưởng Văn phòng đại diện dự kiến tại Việt Nam. Khoản 8. Văn bản chứng minh quyền sử dụng hợp pháp trụ sở của văn phòng đại diện. Chương 3. QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG Điều 19. Nguyên tắc áp dụng Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Văn phòng đại diện tổ chức và hoạt động theo các quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Thông tư này và các quy định liên quan của pháp luật. Điều 20. Ngôn ngữ giao dịch Văn bản giao dịch chính thức của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện phải sử dụng tiếng Việt hoặc đồng thời tiếng Việt và tiếng nước ngoài thông dụng. Điều 21. Nội dung hoạt động Khoản 1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được tiến hành bất kỳ hoạt động kinh doanh nào ngoài các hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác ghi trong Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước cấp cho từng ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Khoản 2. Các hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại Luật các tổ chức tín dụng thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. Khoản 3. Nội dung hoạt động của ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải là hoạt động mà chủ sở hữu, ngân hàng nước ngoài sở hữu 50% vốn điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài đang được phép thực hiện tại nước nơi chủ sở hữu, ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở chính. Khoản 4. Nội dung hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải là hoạt động mà ngân hàng mẹ đang được phép thực hiện tại nước nơi ngân hàng mẹ đặt trụ sở chính. Khoản 5. Văn phòng đại diện được thực hiện các hoạt động theo quy định tại Điều 125 Luật các tổ chức tín dụng. Trưởng Văn phòng đại diện không được ký các hợp đồng kinh doanh, đầu tư của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng với các cá nhân, tổ chức Việt Nam. Điều 22. Thời hạn hoạt động, thay đổi thời hạn hoạt động Khoản 1. Thời hạn hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được ghi trong Giấy phép tối đa không quá 99 năm; thời hạn hoạt động của văn phòng đại diện tối đa không quá 5 năm. Khoản 2. Trình tự, thủ tục và hồ sơ đề nghị thay đổi thời hạn hoạt động thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. MỤC 2. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ QUẢN TRỊ ĐIỀU HÀNH Điều 23. Tên, trụ sở chính của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện Khoản 1. Tên của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện phải đảm bảo: Điểm a) Phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan; Điểm b) Được đặt theo mẫu tương ứng như sau: (i) Ngân hàng thương mại cổ phần và Tên riêng; (ii) Ngân hàng liên doanh và Tên riêng; (iii) Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên và Tên ngân hàng nước ngoài và Việt Nam; (iv) Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn và Tên riêng đối với ngân hàng 100% vốn nước ngoài hai thành viên trở lên; (v) Ngân hàng và Tên ngân hàng nước ngoài – Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt chi nhánh. Trong trường hợp ngân hàng nước ngoài thành lập hai chi nhánh trở lên tại một tỉnh, thành phố thì phải bổ sung tên để đảm bảo phân biệt các chi nhánh khác nhau; (vi) Văn phòng đại diện và tên tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng – tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt văn phòng đại diện. Khoản 2. Trụ sở chính của ngân hàng thương mại phải đảm bảo đáp ứng các quy định về trụ sở chính của doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các điều kiện sau: Điểm a) Là nơi làm việc của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban điều hành, được ghi trong Giấy phép và đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật; Điểm b) Phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, tại một địa chỉ xác định có số phòng (nếu có), số tầng, tên tòa nhà (đối với các tòa nhà văn phòng cho thuê), số nhà, tên phố (ngõ) hoặc tên xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trường hợp ngân hàng thương mại đăng ký đặt trụ sở chính tại nhiều hơn một số nhà hoặc tòa nhà có địa chỉ khác nhau, các số nhà hoặc tòa nhà này phải liền kề nhau; Điểm c) Đảm bảo an toàn tài sản và phù hợp với yêu cầu hoạt động ngân hàng; Điểm d) Có hệ thống thông tin quản lý kết nối trực tuyến giữa trụ sở chính với các chi nhánh và các bộ phận kinh doanh của ngân hàng đáp ứng các yêu cầu về quản trị điều hành và quản lý rủi ro của ngân hàng thương mại và yêu cầu về quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Khoản 3. Trụ sở của chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đảm bảo đáp ứng các quy định về trụ sở chính của doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các điều kiện sau: Điểm a) Là nơi làm việc của Tổng giám đốc (Giám đốc) và Ban điều hành, nơi thực hiện giao dịch với khách hàng, được ghi trong Giấy phép và đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật; Điểm b) Phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, tại một địa chỉ xác định có số phòng (nếu có), số tầng, tên tòa nhà (đối với các tòa nhà văn phòng cho thuê), số nhà, tên phố (ngõ phố) hoặc tên xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Điểm c) Đảm bảo an toàn tài sản và phù hợp với yêu cầu hoạt động ngân hàng; Điểm d) Có hệ thống thông tin quản lý kết nối trực tuyến với trụ sở chính của ngân hàng nước ngoài đáp ứng các yêu cầu về quản trị điều hành và quản lý rủi ro của ngân hàng nước ngoài và yêu cầu về quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Khoản 4. Trụ sở của văn phòng đại diện phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, tại một địa chỉ xác định có số phòng (nếu có), số tầng, tên tòa nhà (đối với các tòa nhà văn phòng cho thuê), số nhà, tên phố (ngõ phố) hoặc tên xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Điều 24. Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Khoản 1. Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng thương mại: Điểm a) Ngân hàng thương mại phải có cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị, điều hành, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro, hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với loại hình hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Điểm b) Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng thương mại cổ phần gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc). Điểm c) Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng thương mại Nhà nước do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài bao gồm: Hội đồng thành viên, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc). Khoản 2. Cơ cấu tổ chức quản lý của chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam do ngân hàng mẹ quyết định phù hợp với pháp luật của nước nơi ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở chính và quy định của Luật các tổ chức tín dụng về cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành, kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ và phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện. Điều 25. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban quản lý rủi ro và Ủy ban nhân sự Khoản 1. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên phải thành lập Ủy ban quản lý rủi ro, Ủy ban nhân sự và quy định cơ chế phán quyết đối với các ý kiến đề xuất của hai Ủy ban này. Khoản 2. Một Ủy ban phải có tối thiểu ba thành viên, gồm Trưởng ban là thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và các thành viên khác do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên quyết định, bổ nhiệm, miễn nhiệm theo Điều lệ của ngân hàng thương mại. Một thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên chỉ được là Trưởng ban của một Ủy ban. Đối với ngân hàng thương mại cổ phần, Ủy ban quản lý rủi ro phải có tối thiểu một thành viên là thành viên độc lập của Hội đồng quản trị. Điều 26. Quy chế làm việc của Ủy ban quản lý rủi ro và Ủy ban nhân sự Khoản 1. Khi thành lập các Ủy ban, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên phải ban hành quy chế làm việc và chức năng, nhiệm vụ của các Ủy ban. Ngay sau khi ban hành, ngân hàng thương mại gửi các quy định nội bộ này tới Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) để báo cáo. Khoản 2. Quy chế làm việc và chức năng nhiệm vụ của các Ủy ban tối thiểu gồm các nội dung sau: Điểm a) Quy chế làm việc: (i) Số lượng thành viên của Ủy ban và trách nhiệm của từng thành viên; (ii) Các kỳ họp định kỳ của Ủy ban; (iii) Việc họp bất thường của Ủy ban; (iv) Việc đưa ra quyết định của Ủy ban; Điểm b) Nhiệm vụ, chức năng của các Ủy ban: (i) Ủy ban về vấn đề quản lý rủi ro: - Tham mưu cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên trong việc ban hành các quy trình, chính sách thuộc thẩm quyền của mình liên quan đến quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật và Điều lệ ngân hàng. - Phân tích, đưa ra những cảnh báo về mức độ an toàn của ngân hàng trước những nguy cơ, tiềm ẩn rủi ro có thể ảnh hưởng và biện pháp phòng ngừa đối với các rủi ro này trong ngắn hạn cũng như dài hạn. - Xem xét, đánh giá tính phù hợp và hiệu quả của các quy trình, chính sách quản trị rủi ro hiện hành của ngân hàng để đưa các khuyến nghị, đề xuất đối với Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên về những yêu cầu cần thay đổi quy trình, chính sách hiện hành, chiến lược hoạt động. - Tham mưu cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên trong việc quyết định phê duyệt các khoản đầu tư, các giao dịch có liên quan, chính sách quản trị và phương án xử lý rủi ro trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên giao. (ii) Ủy ban về vấn đề nhân sự: - Tham mưu cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên về quy mô và cơ cấu Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Người điều hành phù hợp với quy mô hoạt động và chiến lược phát triển của ngân hàng. - Tham mưu cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên xử lý các vấn đề về nhân sự phát sinh trong quá trình tiến hành các thủ tục bầu, bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm các chức danh thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát và Người điều hành ngân hàng theo đúng quy định của pháp luật và Điều lệ ngân hàng. - Nghiên cứu, tham mưu cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên trong việc ban hành các quy định nội bộ của ngân hàng thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên về chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, quy chế tuyển chọn nhân sự, đào tạo và các chính sách đãi ngộ khác đối với Người điều hành, các cán bộ, nhân viên của ngân hàng. Điều 27. Đăng ký Điều lệ, nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ Khoản 1. Điều lệ của ngân hàng thương mại phải có các nội dung chủ yếu quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật các tổ chức tín dụng và không được trái với quy định của Luật các tổ chức tín dụng, các quy định khác của pháp luật có liên quan. Ngân hàng thương mại hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của Điều lệ, nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ.
Thông Tư 40/2011/TT-NHNN quy định về việc cấp giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại việt nam . * Điều 27 * Điều 28 * Điều 29 * Điều 30 * Điều 31 * Điều 32 * Điều 33 * Điều 34 * Điều 35 * Điều 36 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2
Thông Tư 40/2011/TT-NHNN quy định về việc cấp giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại việt nam . Điều 27. Đăng ký Điều lệ, nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ Khoản 1. Điều lệ của ngân hàng thương mại phải có các nội dung chủ yếu quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật các tổ chức tín dụng và không được trái với quy định của Luật các tổ chức tín dụng, các quy định khác của pháp luật có liên quan. Ngân hàng thương mại hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của Điều lệ, nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ. Khoản 2. Điều lệ, nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ của ngân hàng thương mại có hiệu lực kể từ khi được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên thông qua và ký ban hành. Khoản 3. Khi cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký Điều lệ của Ngân hàng thương mại. Trường hợp, sửa đổi, bổ sung Điều lệ, ngân hàng thương mại phải đăng ký nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ của ngân hàng thương mại tại Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua. Khoản 4. Ngân hàng thương mại gửi 01 bộ hồ sơ qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) đề nghị xác nhận đăng ký nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ. Hồ sơ bao gồm: Điểm a) Văn bản đề nghị của ngân hàng thương mại, trong đó nêu rõ lý do, sự cần thiết của việc thay đổi nội dung Điều lệ (đính kèm phụ lục chi tiết nội dung tại Điều lệ hiện hành, nội dung đề nghị được sửa đổi, bổ sung và căn cứ pháp lý để sửa đổi, bổ sung). Điểm b) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Nghị quyết của Hội đồng thành viên thông qua việc sửa đổi, bổ sung nội dung Điều lệ. Trong đó, Nghị quyết phải nêu rõ các nội dung sửa đổi, bổ sung. Điểm c) Điều lệ đã bao gồm các nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ của ngân hàng thương mại. Điểm d) Các văn bản khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước để làm rõ các vấn đề được đề nghị bổ sung (nếu có). Khoản 5. Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) có trách nhiệm xác nhận đăng ký nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Ngân hàng thương mại bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Khoản 6. Trường hợp phát hiện nội dung của Điều lệ, nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ không phù hợp với các quy định của pháp luật, Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) có văn bản yêu cầu Ngân hàng thương mại sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Điều 28. Quy định nội bộ Khoản 1. Ngân hàng thương mại phải xây dựng các quy định nội bộ theo quy định tại Điều 93 Luật các tổ chức tín dụng. Các quy định nội bộ, sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ phải do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên ban hành. Khoản 2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng các quy định nội bộ theo quy định tại Điều 93 Luật các tổ chức tín dụng hoặc sử dụng các quy định nội bộ do ngân hàng mẹ ban hành theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. Khoản 3. Ngay sau khi ban hành hoặc ngay sau ngày sử dụng quy định nội bộ do ngân hàng mẹ ban hành, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gửi các quy định nội bộ, sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) để làm cơ sở thanh tra, giám sát. MỤC 3. VỐN ĐIỀU LỆ, VỐN ĐƯỢC CẤP Điều 29. Vốn điều lệ, vốn được cấp Khoản 1. Vốn điều lệ của ngân hàng thương mại: Điểm a) Vốn điều lệ của ngân hàng thương mại là vốn đã được chủ sở hữu thực cấp hoặc vốn đã được các cổ đông, các thành viên góp vốn thực góp và được ghi trong Điều lệ ngân hàng. Điểm b) Vốn điều lệ của ngân hàng có thể được tăng từ các nguồn sau: (i) Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ; Quỹ thặng dư vốn cổ phần; lợi nhuận để lại và các quỹ khác theo quy định của pháp luật; (ii) Phát hành cổ phiếu ra công chúng, phát hành cổ phiếu riêng lẻ; (iii) Chuyển đổi từ trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông; (iv) Vốn do chủ sở hữu, thành viên góp vốn cấp thêm; (v) Các nguồn khác theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Điểm a) Vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài là vốn đã được ngân hàng mẹ thực cấp cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài và được ghi trong Giấy phép. Điểm b) Vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thể được tăng từ các nguồn sau: (i) Lợi nhuận để lại; (ii) Vốn do ngân hàng mẹ cấp thêm; (iii) Các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật. Điều 30. Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông hoặc theo quyết định của ngân hàng thương mại cổ phần Khoản 1. Việc mua lại cổ phần của cổ đông của ngân hàng thương mại cổ phần phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật. Khoản 2. Ngân hàng thương mại cổ phần chỉ được mua lại cổ phần của cổ đông nếu sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại mà vẫn bảo đảm các tỷ lệ an toàn trong hoạt động ngân hàng, giá trị thực của vốn điều lệ không giảm thấp hơn mức vốn pháp định; trường hợp mua lại cổ phần dẫn đến việc giảm vốn điều lệ của ngân hàng thương mại cổ phần thì phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận trước bằng văn bản. Khoản 3. Trình tự, thủ tục và hồ sơ đề nghị mua lại cổ phần dẫn đến việc giảm vốn điều lệ của ngân hàng thương mại cổ phần thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. Điều 31. Chuyển nhượng phần vốn góp, mua lại phần vốn góp của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài Khoản 1. Việc chuyển nhượng phần vốn góp, mua lại phần vốn góp phải đảm bảo tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp. Khoản 2. Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép, thành viên sáng lập chỉ được chuyển nhượng phần vốn góp cho thành viên sáng lập khác. Trong thời hạn 03 năm kể từ khi bắt đầu góp vốn vào ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, các thành viên góp vốn chỉ được chuyển nhượng phần vốn góp cho thành viên góp vốn khác. Khoản 3. Việc chuyển nhượng phần vốn góp cho tổ chức không phải là thành viên góp vốn của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài cần đảm bảo tỷ lệ góp vốn theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 2 Thông tư này và đáp ứng các điều kiện sau: Điểm a) Đối với ngân hàng 100% vốn nước ngoài: (i) Đối tác mới phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b, c, d, đ, e khoản 2 Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng và khoản 2 Điều 10 Thông tư này; (ii) Trường hợp việc chuyển nhượng dẫn đến có ngân hàng nước ngoài khác sở hữu 50% vốn điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài thì ngân hàng nước ngoài mới phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 21 Thông tư này. Điểm b) Đối với ngân hàng liên doanh: (i) Đối tác mới là ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b, c, d, đ, e khoản 2 Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng và khoản 2 Điều 10 Thông tư này; (ii) Đối tác mới là ngân hàng thương mại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, g khoản 2 Điều 9 Thông tư này. Khoản 4. Điều kiện mua lại phần vốn góp: Điểm a) Yêu cầu mua lại phần vốn góp của thành viên góp vốn, điều kiện thanh toán và xử lý phần vốn góp thực hiện theo quy định về mua lại phần vốn góp của Luật Doanh nghiệp; Điểm b) Sau khi thanh toán hết phần vốn góp được mua lại, ngân hàng vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác, bảo đảm các tỷ lệ an toàn trong hoạt động ngân hàng, giá trị thực của vốn điều lệ không được thấp hơn mức vốn pháp định; Điểm c) Tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định tại thời điểm đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc mua lại phần vốn góp; Điểm d) Kinh doanh liên tục có lãi trong 05 năm liền kề năm đề nghị mua lại phần vốn góp và không có lỗ lũy kế; Điểm đ) Không bị Ngân hàng Nhà nước xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng trong 05 năm liền kề năm đề nghị mua lại phần vốn góp và đến thời điểm đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc mua lại phần vốn góp. Khoản 5. Việc chuyển nhượng phần vốn góp, mua lại phần vốn góp phải được Ngân hàng nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện. Trình tự, thủ tục và hồ sơ đề nghị chuyển nhượng vốn góp, mua lại phần vốn góp thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. Chương 4. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN Điều 32. Trách nhiệm của Ban trù bị Khoản 1. Lập và gửi hồ sơ theo quy định tại Thông tư này. Khoản 2. Sau khi nhận được văn bản chấp thuận nguyên tắc, Ban trù bị có trách nhiệm: Điểm a) Tổ chức cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đầu tiên, cuộc họp Thành viên góp vốn đầu tiên để thông qua các nội dung theo quy định tại khoản 12, 15 Điều 2 Thông tư này; Điểm b) Thông báo cho các cổ đông góp vốn, chủ sở hữu, thành viên góp vốn, ngân hàng mẹ gửi tiền vào tài khoản do Ban trù bị mở tại một ngân hàng thương mại Việt Nam. Khoản 3. Hướng dẫn cổ đông góp vốn thực hiện việc góp vốn và thẩm định hồ sơ của cổ đông góp vốn. Khoản 4. Chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác nội dung hồ sơ đã nộp cho Ngân hàng Nhà nước. Khoản 5. Thông báo cho các cổ đông góp vốn, thành viên sáng lập, ngân hàng mẹ biết lý do không được cấp Giấy phép trong trường hợp không được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Khoản 6. Trình bày trước Hội đồng thẩm định về việc đáp ứng đủ các điều kiện để được cấp Giấy phép theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước. Khoản 7. Bảo vệ các nội dung tại Đề án thành lập ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước Hội đồng thẩm định. Điều 33. Trách nhiệm của Trưởng Ban trù bị Khoản 1. Triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Thành viên sáng lập đầu tiên theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Ký các văn bản thuộc thẩm quyền để đề nghị thành lập ngân hàng cho đến khi được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép. Điều 34. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và văn phòng đại diện Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và văn phòng đại diện phải cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước, Ban trù bị theo quy định tại Thông tư này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin trên. Điều 35. Phối hợp cấp Giấy phép Khoản 1. Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi lấy ý kiến của: Điểm a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi dự kiến đặt trụ sở chính của ngân hàng thương mại, trụ sở của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện về địa điểm đặt trụ sở chính của ngân hàng thương mại, trụ sở của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện; Điểm b) Bộ Công an (Cục An ninh Tài chính, Tiền tệ, Đầu tư) về danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc) của ngân hàng thương mại, Tổng giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Trưởng Văn phòng đại diện. Khoản 2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Ngân hàng Nhà nước, các cơ quan liên quan nêu trên có ý kiến bằng văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước. Quá thời hạn trên, Ngân hàng Nhà nước không nhận được ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan, coi như cơ quan đó không có ý kiến phản đối đối với đề nghị cấp Giấy phép của Ngân hàng Nhà nước. Khoản 3. Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép trên cơ sở ý kiến của các cơ quan liên quan. Điều 36. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Khoản 1. Hội đồng thẩm định hồ sơ cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại, Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài (gọi tắt là Hội đồng thẩm định): Điểm a) Hội đồng thẩm định do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định, gồm: Thống đốc hoặc một Phó Thống đốc (được Thống đốc ủy quyền) làm Chủ tịch, các thành viên là Thủ trưởng các đơn vị quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều này; Điểm b) Nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định: (i) Thẩm định các hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại, Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong quá trình thẩm định, Hội đồng thẩm định áp dụng hình thức phỏng vấn trực tiếp để thẩm định trình độ chuyên môn, tính hợp lý và khả thi của Đề án thành lập đối với từng nội dung của Đề án thành lập, hiểu biết về lĩnh vực ngân hàng của những người dự kiến được bầu vào các chức danh quản trị, điều hành của ngân hàng thương mại, Tổng giám đốc (Giám đốc) dự kiến của chi nhánh ngân hàng nước ngoài; (ii) Lựa chọn danh sách các hồ sơ đủ điều kiện trên cơ sở ý kiến của các thành viên để trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định cấp Giấy phép. Khoản 2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng:
Thông Tư 40/2011/TT-NHNN quy định về việc cấp giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại việt nam . * Điều 36 - Khoản 2 + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b - Khoản 6 + Điểm a + Điểm b - Khoản 7 + Điểm a + Điểm b - Khoản 8 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 9 + Điểm a + Điểm b * Điều 37 * Điều 38 * Điều 1 * Điều 4 * Điều 7 * Điều 1
Thông Tư 40/2011/TT-NHNN quy định về việc cấp giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại việt nam . Điều 36. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Khoản 2 Điểm b) Làm đầu mối tiếp nhận, thẩm định và trình Thống đốc Ngân hàng nhà nước về hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện. Điểm c) Chịu trách nhiệm về quản lý và lưu trữ hồ sơ cấp Giấy phép sau khi đã cấp Giấy phép; Điểm d) Thanh tra, giám sát việc thực hiện của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sau khi khai trương hoạt động theo Đề án thành lập ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Điểm đ) Thanh tra, giám sát việc thực hiện các quy định về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện theo quy định tại Thông tư này. Điểm e) Xử lý các vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư; Khoản 3. Vụ Pháp chế: Điểm a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản đề nghị, Vụ Pháp chế thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và có văn bản gửi Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng; Điểm b) Là đầu mối xử lý các vấn đề pháp lý trong quá trình cấp Giấy phép. Khoản 4. Vụ Chính sách tiền tệ: Điểm a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản đề nghị, Vụ Chính sách tiền tệ thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và có văn bản gửi Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng; Điểm b) Đánh giá về tác động của việc thành lập mới ngân hàng liên quan đến chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước. Khoản 5. Vụ Hợp tác quốc tế: Điểm a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản đề nghị, Vụ Hợp tác quốc tế thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và có văn bản gửi Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng; Điểm b) Đánh giá những vấn đề phát sinh liên quan đến các cam kết Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới và các thỏa thuận song phương và đa phương khác. Khoản 6. Cục Công nghệ tin học: Điểm a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản đề nghị, Cục Công nghệ tin học ngân hàng thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và có văn bản gửi Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng; Điểm b) Đánh giá các vấn đề liên quan đến công nghệ thông tin của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Khoản 7. Vụ Tài chính – Kế toán: Điểm a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản đề nghị, Vụ Tài chính – Kế toán thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và có văn bản gửi Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng; Điểm b) Đánh giá các vấn đề liên quan đến năng lực tài chính của các cổ đông theo quy định tại Thông tư này và các quy định có liên quan của pháp luật hiện hành. Khoản 8. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi ngân hàng đề nghị thành lập dự định đặt trụ chính: Điểm a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản đề nghị, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị thành lập dự định đặt trụ sở chính thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và có văn bản gửi Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng; Điểm b) Làm đầu mối làm việc với chính quyền địa phương nơi ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài dự kiến đặt trụ sở chính về việc thành lập ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn (nếu có đề nghị); Điểm c) Làm đầu mối trực tiếp kiểm tra, chỉ đạo, giám sát ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện và đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước trước khi tiến hành khai trương hoạt động; Điểm d) Đình chỉ ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khai trương hoạt động trong trường hợp ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không đáp ứng các điều kiện khai trương hoạt động; Điểm đ) Báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về điều kiện và tình hình tiến hành khai trương hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Khoản 9. Sở Giao dịch: Điểm a) Hướng dẫn ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện: (i) Thực hiện việc nộp lệ phí cấp giấy phép; (ii) Thủ tục mở tài khoản, chuyển vốn vào tài khoản phong tỏa, và giải tỏa vốn. Điểm b) Gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng bản sao giấy tờ xác nhận việc đã nhận đủ lệ phí cấp Giấy phép, giấy tờ xác nhận việc chuyển vốn vào tài khoản phong tỏa và việc giải tỏa vốn. Chương 5. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 37. Hiệu lực thi hành Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012. Khoản 2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các điều khoản, văn bản sau đây hết hiệu lực: Điểm a) Mục III, V, VI Phần I, Mục I, V, VIII Phần II, Mục IV, khoản 56, Mục VI Phần III, Mục I Phần IV, Phần V Thông tư số 03/2007/TT-NHNN ngày 05/6/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam. Điểm b) Điều 4, 5, 8, 9, 10, 24, 27, 32, 40, khoản 2 Điều 38, các nội dung liên quan đến chuẩn y việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ quy định tại Điều 41, 42 Thông tư số 06/2010/TT-NHNN ngày 26/02/2010 của Ngân hàng Nhà nước về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 59/2009/NĐ-CP ngày 16/7/2009 về tổ chức và hoạt động ngân hàng thương mại. Điểm c) Thông tư số 09/2010/TT-NHNN ngày 26/3/2010 của Ngân hàng Nhà nước về việc cấp giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần. Điểm d) Điều 1, khoản 1 Điều 4 Thông tư số 24/2011/TT-NHNN ngày 31/8/2011 về việc thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Điều 38. Tổ chức thực hiện Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Trưởng Ban và các thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng thương mại, Tổng giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Trưởng văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Nơi nhận: - Như Điều 38; - Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng (để báo cáo); - Ban Lãnh đạo NHNN; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Tư pháp; - Công báo; - Lưu VP, Vụ PC, TTGSNH. KT. THỐNG ĐỐC PHÓ THỐNG ĐỐC Trần Minh Tuấn PHỤ LỤC 01 MẪU GIẤY PHÉP (Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2011/TT-NHNN) NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: /GP-NHNN Hà Nội, ngày … tháng … năm … GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Căn cứ Thông tư số /2011/TT-NHNN ngày tháng năm 2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc cấp Giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam; Xét đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần của các cổ đông sáng lập Ngân hàng thương mại cổ phần … và hồ sơ kèm theo; Căn cứ Biên bản họp Hội đồng thẩm định hồ sơ cấp giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần … ngày … và đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Cho phép thành lập Ngân hàng thương mại cổ phần sau: Khoản 1. Tên ngân hàng: - Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: - Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Khoản 2. Địa chỉ trụ sở chính: Điều 4. Nội dung hoạt động: Các hoạt động … (liệt kê các hoạt động đề nghị và được chấp thuận tương ứng theo quy định tại Mục 2 Chương V Luật các tổ chức tín dụng); Các hoạt động … (liệt kê các hoạt động đề nghị và được chấp thuận tương ứng theo quy định tại Mục 2 Chương V Luật các tổ chức tín dụng); Các hoạt động … (liệt kê các hoạt động đề nghị và được chấp thuận tương ứng theo quy định tại Mục 2 Chương V Luật các tổ chức tín dụng); Các hoạt động … (liệt kê các hoạt động đề nghị và được chấp thuận tương ứng theo quy định tại Điều 123 Luật các tổ chức tín dụng); Các hoạt động … (liệt kê các hoạt động đề nghị và được chấp thuận tương ứng theo quy định tại Điều 125 Luật các tổ chức tín dụng); Điều 7. Giấy phép thành lập Ngân hàng thương mại cổ phần… được lập thành năm (05) bản chính: một bản cấp cho Ngân hàng thương mại cổ phần…; một bản để đăng ký kinh doanh; ba (03) bản lưu tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (một bản lưu tại Văn phòng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, một bản lưu tại Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh/thành phố…, một bản lưu tại hồ sơ cấp Giấy phép thành lập và hoạt động Ngân hàng thương mại cổ phần…). Nơi nhận: - Như Điều 7; - UBND Tỉnh/Thành phố …; - Bộ Công an; - Lưu VP, TTGSNH. THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: /GP-NHNN Hà Nội, ngày … tháng … năm … GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Căn cứ Thông tư số /2011/TT-NHNN ngày tháng năm 2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc cấp Giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam; Xét đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng 100% vốn nước ngoài của các thành viên sáng lập (chủ sở hữu) Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn … và hồ sơ kèm theo; Căn cứ Biên bản họp Hội đồng thẩm định hồ sơ cấp giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng trách nhiệm hữu hạn … ngày … và đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Cho phép thành lập Ngân hàng 100% vốn nước ngoài sau: Khoản 1. Tên ngân hàng: - Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: - Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Khoản 2. Địa chỉ trụ sở chính:
Thông Tư 40/2011/TT-NHNN quy định về việc cấp giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại việt nam . * Điều 1 * Điều 7 * Điều 1 * Điều 7 * Điều 1
Thông Tư 40/2011/TT-NHNN quy định về việc cấp giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại việt nam . 03) bản lưu tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (một bản lưu tại Văn phòng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, một bản lưu tại Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh/thành phố…, một bản lưu tại hồ sơ cấp Giấy phép thành lập và hoạt động Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn…). Nơi nhận: - Như Điều 7; - UBND Tỉnh/Thành phố …; - Bộ Công an; - Lưu VP, TTGSNH. THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: /GP-NHNN Hà Nội, ngày … tháng … năm … GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG LIÊN DOANH THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Căn cứ Thông tư số /2011/TT-NHNN ngày tháng năm 2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc cấp Giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam; Xét đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh của các thành viên sáng lập Ngân hàng liên doanh… và hồ sơ kèm theo; Căn cứ Biên bản họp Hội đồng thẩm định hồ sơ cấp giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh… ngày … và đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Cho phép thành lập Ngân hàng liên doanh sau: Khoản 1. Tên ngân hàng: - Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: - Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Khoản 2. Địa chỉ trụ sở chính: Điều 7. Giấy phép thành lập Ngân hàng liên doanh… được lập thành năm (05) bản chính: một bản cấp cho Ngân hàng liên doanh…; một bản để đăng ký kinh doanh; ba (03) bản lưu tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (một bản lưu tại Văn phòng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, một bản lưu tại Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh/thành phố…, một bản lưu tại hồ sơ cấp Giấy phép thành lập và hoạt động Ngân hàng liên doanh…). Nơi nhận: - Như Điều 7; - UBND Tỉnh/Thành phố …; - Bộ Công an; - Lưu VP, TTGSNH. THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: /GP-NHNN Hà Nội, ngày … tháng … năm … GIẤY PHÉP THÀNH LẬP CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Căn cứ Thông tư số /2011/TT-NHNN ngày tháng năm 2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc cấp Giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam; Xét đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài của Ngân hàng… và hồ sơ kèm theo; Căn cứ Biên bản họp Hội đồng thẩm định hồ sơ cấp giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài của Ngân hàng … ngày … và đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Cho phép Ngân hàng …, quốc tịch …, có trụ sở chính tại (tên thành phố, quốc gia) được thành lập chi nhánh tại (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương), Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam như sau: Khoản 1. Tên chi nhánh: - Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: - Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Khoản 2. Địa chỉ trụ sở: Điều 7. Giấy phép thành lập Ngân hàng … - Chi nhánh… được lập thành năm (05) bản chính: một bản cấp cho Ngân hàng …; một bản để đăng ký kinh doanh; ba (03) bản lưu tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (một bản lưu tại Văn phòng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, một bản lưu tại Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh/thành phố…, một bản lưu tại hồ sơ cấp Giấy phép thành lập Ngân hàng …. - Chi nhánh…). Nơi nhận: - Như Điều 7; - UBND Tỉnh/Thành phố …; - Bộ Công an; - Lưu VP, TTGSNH. THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: /GP-NHNN Hà Nội, ngày … tháng … năm … GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Căn cứ Thông tư số /2011/TT-NHNN ngày tháng năm 2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc cấp Giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam; Xét đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của … (tên tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng) và hồ sơ kèm theo; Căn cứ Biên bản họp Hội đồng thẩm định hồ sơ cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện … ngày … và đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Cho phép … (tên tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng), quốc tịch …, có trụ sở chính tại (tên thành phố, quốc gia) được thành lập văn phòng đại diện tại (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương), Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam như sau: Khoản 1. Tên văn phòng đại diện: - Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: - Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Khoản 2. Địa chỉ văn phòng đại diện: Số vốn phải góp vào ngân hàng thương mại theo cam kết của tổ chức thì tổ chức không có đủ khả năng về tài chính để góp vốn thành lập ngân hàng thương mại. Điều 7. Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện… (tên tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng)- …(tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) được lập thành năm (05) bản chính: một bản cấp cho … (tên tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng); một bản để đăng ký hoạt động; ba (03) bản lưu tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (một bản lưu tại Văn phòng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, một bản lưu tại Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh/thành phố…, một bản lưu tại hồ sơ cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện… (tên tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng) - …(tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương). * Nếu A
Quyết Định 244/QĐ-BCT ban hành quy chế làm việc của bộ công thương . * Điều 3 Kèm theo Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 Kèm theo Chương II * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a
Quyết Định 244/QĐ-BCT ban hành quy chế làm việc của bộ công thương . Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng, Cục trưởng và Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ; cán bộ, công chức, viên chức Bộ Công Thương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Văn phòng Chính phủ; - Lãnh đạo Bộ; - Công đoàn Công Thương Việt Nam; - Đảng ủy, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Bộ; - Các Sở Công Thương; - Lưu: VT, VP. Kèm theo Chương I Điều 1 Phạm vi, đối tượng điều chỉnh Khoản 1. Quy chế này quy định nguyên tắc làm việc; chế độ trách nhiệm; quan hệ công tác; cách thức, quy trình giải quyết công việc của Bộ Công Thương (sau đây gọi tắt là “Bộ”). Khoản 2. Quy chế này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ; các tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác với Bộ. Điều 2 Giải thích từ ngữ Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. “Lãnh đạo Bộ” là Bộ trưởng và các Thứ trưởng. Khoản 2. “Thủ trưởng đơn vị” là Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo, Chánh Văn phòng Hội đồng cạnh tranh, Viện trưởng các Viện thuộc Bộ, Hiệu trưởng các Trường thuộc Bộ, Tổng biên tập các Báo, Tạp chí thuộc Bộ, Giám đốc Trung tâm, Nhà xuất bản, Chủ tịch, Tổng Giám đốc doanh nghiệp thuộc Bộ. Khoản 3. “Phó Thủ trưởng đơn vị” là Phó Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo, Chánh Văn phòng Hội đồng cạnh tranh, Viện trưởng các Viện thuộc Bộ, Hiệu trưởng các Trường thuộc Bộ, Tổng biên tập các Báo, Tạp chí thuộc Bộ, Giám đốc Trung tâm, Nhà xuất bản, Chủ tịch, Tổng Giám đốc doanh nghiệp thuộc Bộ. Khoản 4. “Lãnh đạo đơn vị” là Thủ trưởng đơn vị và Phó Thủ trưởng đơn vị. Khoản 5. “Các đơn vị trực thuộc Bộ” là các đơn vị được liệt kê tại Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương. Khoản 6. “Các đơn vị thuộc Bộ” là các đơn vị thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương đối với ngành. 6. “eMOIT” là Hệ thống quản lý điều hành Bộ Công Thương tại địa chỉ http://portal.moit.gov.vn. Khoản 7. “iMOIT” là Hệ thống văn bản điện tử Bộ Công Thương tại địa chỉ http://i.moit.gov.vn, là phần mềm phục vụ công tác quản lý, điều hành, trao đổi văn bản, dữ liệu điện tử giữa các đơn vị thông qua những chức năng cơ bản như: quản lý văn bản đến, văn bản đi, xử lý văn bản và hồ sơ công việc, tờ trình Lãnh đạo Bộ. Khoản 8. “aMOIT” là Hệ thống quản lý công việc Bộ Công Thương tại địa chỉ http://a.moit.gov.vn, là phần mềm được xây dựng nhằm phục vụ công tác quản lý, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Lãnh đạo Bộ giao trong các văn bản chỉ đạo điều hành thuộc Bộ Công Thương hoặc chỉ đạo trực tiếp cho các đơn vị. Điều 3 Nguyên tắc làm việc Khoản 1. Bộ Công Thương là cơ quan của Chính phủ, làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Mọi hoạt động của Bộ đều phải tuân thủ quy định của pháp luật và của Bộ. Đề cao trách nhiệm cá nhân; cán bộ, công chức các đơn vị thuộc cơ quan Bộ phải xử lý và giải quyết công việc đúng phạm vi chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền được giao, đảm bảo chất lượng và tiến độ công việc. Khoản 2. Trong phân công công việc, một cá nhân, một đơn vị được giao thực hiện nhiều việc. Một việc chỉ giao cho một đơn vị hoặc một cá nhân chủ trì. Đơn vị, cá nhân được giao chủ trì xử lý, giải quyết công việc phải phối hợp với các đơn vị, cá nhân có liên quan và chịu trách nhiệm về kết quả cuối cùng của công việc được giao trước Lãnh đạo Bộ. Khoản 3. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và Quy chế làm việc, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của cơ quan cấp trên. Khoản 4. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định. Khoản 5. Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, rõ ràng, đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và bảo đảm chất lượng, hiệu quả trong mọi hoạt động. Kèm theo Chương II Điều 4 Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng Khoản 1. Bộ trưởng có trách nhiệm: Điểm a) Thực hiện chức trách là thành viên Chính phủ theo quy định của pháp luật; tổ chức, chỉ đạo, điều hành Bộ thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định của pháp luật và của Bộ; Điểm b) Phân công công việc cho các Thứ trưởng; ủy quyền cho các Thứ trưởng, thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ thực hiện một số công việc cụ thể; Điểm c) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng. Khoản 2. Phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng: Điểm a) Những công việc thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, thành viên Chính phủ quy định trong Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, Quy chế làm việc của Chính phủ, các văn bản pháp luật liên quan và những công việc quy định tại khoản 1 Điều này; Điểm b) Những công việc được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc ủy quyền; Điểm c) Trực tiếp giải quyết một số việc tuy đã giao cho Thứ trưởng nhưng do thấy cần thiết vì nội dung vấn đề cấp bách, quan trọng hay do Thứ trưởng đi công tác vắng; phê duyệt đoàn đi công tác nước ngoài sử dụng ngân sách Nhà nước; những việc liên quan đến hai Thứ trưởng trở lên nhưng các Thứ trưởng có ý kiến khác nhau; Điểm d) Ủy quyền một Thứ trưởng giúp Bộ trưởng điều hành công việc chung của Bộ khi Bộ trưởng vắng mặt. Khoản 3. Những công việc cần thảo luận, lấy ý kiến tập thể Lãnh đạo Bộ trước khi Bộ trưởng xem xét, quyết định: Điểm a) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng, lĩnh vực; Điểm b) Chương trình công tác, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm và dài hạn của ngành; dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật, trình Chính phủ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội quyết định (thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BCT ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật); Điểm c) Chương trình hành động, kế hoạch triển khai các chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng, Nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật quan trọng của cấp trên đã ban hành; Điểm d) Các chương trình, dự án trọng điểm của ngành; Điểm đ) Phân bổ và điều chỉnh các nguồn vốn đầu tư hàng năm; Điểm e) Chương trình cải cách hành chính; công tác tổ chức bộ máy và nhân sự của Bộ theo quy định; Điểm g) Báo cáo hàng năm về tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch nhà nước và kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của Bộ; Điểm h) Những vấn đề về ký kết và tham gia các điều ước quốc tế, kế hoạch thực hiện các cam kết hội nhập quốc tế; Điểm i) Những vấn đề khác mà Bộ trưởng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận. Trong trường hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Bộ trưởng, đơn vị chủ trì đề án phối hợp với Văn phòng Bộ lấy ý kiến các Thứ trưởng, trình Bộ trưởng quyết định. Sau khi các Thứ trưởng đã có ý kiến, Bộ trưởng là người đưa ra quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Điều 5 Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thứ trưởng Khoản 1. Trách nhiệm giải quyết công việc của Thứ trưởng: Các Thứ trưởng được Bộ trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực và địa bàn công tác, phụ trách một số cơ quan, đơn vị và được sử dụng quyền hạn của Bộ trưởng, nhân danh Bộ trưởng khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực, địa bàn, đơn vị được phân công và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về những quyết định của mình. Khi Bộ trưởng điều chỉnh sự phân công giữa các Thứ trưởng thì các Thứ trưởng phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan cho Thứ trưởng được phân công. Khoản 2. Phạm vi giải quyết công việc của Thứ trưởng: Điểm a) Chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý nhà nước, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình và các văn bản quản lý khác trong lĩnh vực được Bộ trưởng phân công; Điểm b) Chỉ đạo kiểm tra việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định của Bộ trưởng trong phạm vi được phân công, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung; Điểm c) Chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Thứ trưởng khác thì trực tiếp phối hợp với Thứ trưởng đó để giải quyết. Trường hợp cần có ý kiến của Bộ trưởng hoặc giữa các Thứ trưởng còn có các ý kiến khác nhau, phải báo cáo Bộ trưởng quyết định; Điểm d) Đối với những vấn đề thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có văn bản quy định hoặc những vấn đề nhạy cảm dễ gây tác động đến tình hình kinh tế - xã hội của đất nước, tình hình của ngành, việc ký kết thỏa thuận quốc tế và những vấn đề quan trọng khác thì Thứ trưởng phải xin ý kiến của Bộ trưởng trước khi quyết định. Điều 6 Thứ trưởng được Bộ trưởng ủy quyền Thứ trưởng được Bộ trưởng ủy quyền, ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo phạm vi được phân công, theo ủy quyền của Bộ trưởng có quyền hạn và nhiệm vụ sau: Khoản 1. Thay mặt Bộ trưởng chỉ đạo giải quyết các công việc chung của Bộ và ký văn bản thay Bộ trưởng khi Bộ trưởng vắng mặt; Khoản 2. Chủ trì việc phối hợp hoạt động giữa các Thứ trưởng; Khoản 3. Giải quyết một số công việc cấp bách của Thứ trưởng khác khi Thứ trưởng đó vắng mặt. Điều 7 Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng đơn vị Khoản 1. Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và Thứ trưởng phụ trách và trước pháp luật về kết quả thực hiện công việc được giao; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của pháp luật và của Bộ; Khoản 2. Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết; không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị mình sang đơn vị khác hoặc lên Lãnh đạo Bộ; không giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị khác, trừ trường hợp phối hợp xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều này hoặc theo chỉ đạo hoặc ủy quyền của Bộ trưởng; Khoản 3. Chủ động phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và thực hiện nhiệm vụ chung của Bộ; Khoản 4. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Bộ giao; được Bộ trưởng ủy quyền giải quyết hoặc ký thừa lệnh một số văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Lãnh đạo Bộ về nội dung được ủy quyền; Khoản 5. Xây dựng quy chế làm việc, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện quy chế làm việc trong đơn vị mình; phân công công tác trong Lãnh đạo đơn vị và công chức, viên chức, người lao động thuộc quyền quản lý; Khoản 6. Khi vắng mặt khỏi cơ quan dưới 02 ngày phải báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách, từ 02 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Bộ trưởng và Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị và thông báo cho Chánh Văn phòng Bộ sau khi được sự đồng ý của Lãnh đạo Bộ. Thủ trưởng đơn vị đi công tác nước ngoài phải được Bộ trưởng cho phép. Trong thời gian vắng mặt, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm ủy quyền cho một Phó Thủ trưởng đơn vị quản lý, điều hành đơn vị. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị, trước Lãnh đạo Bộ và trước pháp luật về các hoạt động của đơn vị (thuộc phạm vi ủy quyền) trong thời gian được ủy quyền; Khoản 7. Điều hành đơn vị mình chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế của Bộ, các chủ trương, chính sách của chính quyền địa phương nơi đơn vị đóng trụ sở; Khoản 8. Tiếp nhận toàn bộ văn bản từ các đơn vị khác chuyển đến qua văn thư và quy iMoit để phân công trong Lãnh đạo đơn vị và công chức xử lý. Đôn đốc, chỉ đạo chung trong Lãnh đạo đơn vị và công chức hoàn thành công việc theo đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng; Khoản 9. Quản lý đội ngũ công chức trong đơn vị nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao, thực hiện nghiêm túc chế độ công vụ, nội quy, quy chế làm việc của Bộ và đơn vị; kiến nghị Lãnh đạo Bộ việc tiếp nhận, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với công chức của đơn vị theo các quy định của pháp luật; Khoản 10. Khi được Lãnh đạo Bộ ủy nhiệm đại diện cho Bộ tham dự các cuộc họp, hội nghị của Bộ, ngành, địa phương, phải chuẩn bị tài liệu và lấy ý kiến các đơn vị có liên quan (trong trường hợp cần thiết) để phát biểu nội dung đã được Lãnh đạo Bộ thông qua. Đối với những vấn đề phát sinh mới chưa chuẩn bị và chưa được Lãnh đạo Bộ thông qua, chỉ phát biểu với tư cách người đứng đầu của đơn vị thuộc cơ quan Bộ và báo cáo Lãnh đạo Bộ. Sau khi kết thúc cuộc họp, hội nghị, phải báo cáo Lãnh đạo Bộ bằng văn bản kết quả cuộc họp, hội nghị. Điều 8 Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Thủ trưởng đơn vị Khoản 1. Phó Thủ trưởng đơn vị được Thủ trưởng đơn vị phân công và ủy quyền trực tiếp chỉ đạo, điều hành một số lĩnh vực công việc. Khoản 2. Phó Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị, trước Lãnh đạo Bộ và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được phân công. Phó Thủ trưởng đơn vị vắng mặt dưới 2 ngày làm việc phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị, từ 02 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị và Lãnh đạo Bộ phụ trách. Khoản 3. Những việc liên quan đến từ hai Phó Thủ trưởng đơn vị trở lên mà các Phó Thủ trưởng đơn vị không có ý kiến thống nhất, phải báo cáo để Thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định. Điều 9 Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thư ký Bộ trưởng và chuyên viên giúp việc Thứ trưởng Khoản 1. Giúp việc Lãnh đạo Bộ bao gồm Thư ký Bộ trưởng và các chuyên viên giúp việc Thứ trưởng, thuộc Phòng Tổng hợp, Văn phòng Bộ, trực tiếp nhận nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về kết quả công việc trước Lãnh đạo Bộ và Lãnh đạo Văn phòng Bộ. Khoản 2. Giúp việc Lãnh đạo Bộ có trách nhiệm: Điểm a) Trực tiếp thực hiện việc thẩm tra hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ theo Quy chế này. Khi xem xét, kiểm tra văn bản do các đơn vị trình Lãnh đạo Bộ, nếu thấy cần góp ý về thủ tục, hình thức và nội dung thì Chuyên viên giúp việc Lãnh đạo Bộ chủ động trao đổi với cán bộ, công chức hoặc Lãnh đạo đơn vị trình. Nếu sau khi trao đổi vẫn có ý kiến khác nhau thì Chuyên viên giúp việc Lãnh đạo Bộ phải báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
Quyết Định 244/QĐ-BCT ban hành quy chế làm việc của bộ công thương . Kèm theo Chương II * Điều 9 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 Kèm theo Chương III * Điều 15
Quyết Định 244/QĐ-BCT ban hành quy chế làm việc của bộ công thương . Kèm theo Chương II Điều 9 Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thư ký Bộ trưởng và chuyên viên giúp việc Thứ trưởng Khoản 2. Giúp việc Lãnh đạo Bộ có trách nhiệm: Điểm a) Trực tiếp thực hiện việc thẩm tra hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ theo Quy chế này. Khi xem xét, kiểm tra văn bản do các đơn vị trình Lãnh đạo Bộ, nếu thấy cần góp ý về thủ tục, hình thức và nội dung thì Chuyên viên giúp việc Lãnh đạo Bộ chủ động trao đổi với cán bộ, công chức hoặc Lãnh đạo đơn vị trình. Nếu sau khi trao đổi vẫn có ý kiến khác nhau thì Chuyên viên giúp việc Lãnh đạo Bộ phải báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định. Điểm b) Truyền đạt ý kiến của Lãnh đạo Bộ tới các đơn vị và phải chịu trách nhiệm về nội dung đó. Trường hợp Lãnh đạo Bộ có ý kiến chỉ đạo gấp đến Lãnh đạo đơn vị thì Chuyên viên giúp việc Lãnh đạo Bộ chủ động liên hệ trực tiếp với Lãnh đạo đơn vị đó hoặc công chức theo dõi lĩnh vực để thực hiện. Điểm c) Thực hiện các nhiệm vụ cụ thể khác theo phân công của Lãnh đạo Bộ và Lãnh đạo Văn phòng. Điều 10 Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của cán bộ, công chức, viên chức Khoản 1. Phục tùng sự phân công của Lãnh đạo Bộ và Lãnh đạo đơn vị. Chủ động sáng tạo nghiên cứu, tham mưu về lĩnh vực chuyên môn được phân công theo dõi, các công việc được Thủ trưởng đơn vị hoặc Lãnh đạo Bộ giao theo chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị. Khoản 2. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Lãnh đạo đơn vị, trước Lãnh đạo Bộ và trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả của từng công việc được giao; về hình thức, thể thức, trình tự và thủ tục ban hành văn bản và quy trình giải quyết công việc được phân công theo dõi. Khoản 3. Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; các quy định của Bộ và đơn vị. Khoản 4. Làm việc với tinh thần tận tụy, sáng tạo, trung thực, không vụ lợi, không tham nhũng; tích cực học tập để nâng cao trình độ về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ. Khoản 5. Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, hiểu biết sâu sắc tình hình thực tiễn trong lĩnh vực mình đảm nhiệm, bám sát ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ để xử lý công việc được giao, đảm bảo khách quan, đúng đắn và kịp thời. Khoản 6. Chủ động phối hợp công tác, trao đổi thống nhất ý kiến về các vấn đề có liên quan, cung cấp thông tin hoặc tiến hành thảo luận trong đơn vị, nhóm công tác khi cần thiết trong quá trình xử lý công việc cụ thể. Khoản 7. Không được có thái độ và hành vi cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu đối với tổ chức, cá nhân trong quá trình xử lý công việc. Khoản 8. Không được lợi dụng vị trí công tác để thu lợi cá nhân dưới mọi hình thức trong khi giải quyết việc công hoặc có những thái độ và hành vi khác làm ảnh hưởng đến uy tín của Bộ. Điều 11 Quan hệ công tác giữa Bộ với các Sở Công Thương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Khoản 1. Bộ có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các Sở Công Thương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Các Sở Công Thương chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ về nghiệp vụ chuyên môn; chịu sự kiểm tra, thanh tra của Bộ về việc chấp hành cơ chế, chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành đã được phê duyệt ở địa phương. Lãnh đạo Bộ phải dành thời gian đi công tác địa phương, cơ sở (định kỳ, đột xuất) để kiểm tra, đôn đốc và chỉ đạo thực hiện các công việc thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Bộ. Khoản 2. Giám đốc các Sở Công Thương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện các chương trình công tác của Bộ tại địa phương; báo cáo Bộ kết quả công tác của Sở theo quy định; tham gia đầy đủ các hoạt động chung và tham dự các cuộc họp Bộ triệu tập đúng thành phần quy định; thực hiện đầy đủ các quy định quản lý của Bộ đối với toàn ngành. Điều 12 Quan hệ giữa Lãnh đạo Bộ với Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Bộ Khoản 1. Theo lĩnh vực và trách nhiệm được phân công, Lãnh đạo Bộ làm việc định kỳ hoặc đột xuất với Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Bộ để trực tiếp nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị và của Bộ. Khoản 2. Lãnh đạo đơn vị có trách nhiệm báo cáo kịp thời với Lãnh đạo Bộ về kết quả thực hiện công tác và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện các quy định tại Điều 7 của Quy chế này và những vấn đề về cơ chế, chính sách cần sửa đổi, bổ sung; kiến nghị sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác cho phù hợp với yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Bộ. Khoản 3. Đối với các Hội đồng, Ban Chỉ đạo, Ban Soạn thảo, Tổ công tác, Phân ban Việt Nam trong các Ủy ban liên Chính phủ giữa Việt Nam với các nước... do Lãnh đạo Bộ làm Chủ tịch, Trưởng ban hoặc Tổ trưởng..., Lãnh đạo các đơn vị được giao chủ trì hoặc thường trực giúp Lãnh đạo Bộ phải làm đầu mối, phối hợp với các đơn vị liên quan chuẩn bị đầy đủ nội dung, chương trình và các khâu lễ tân, hậu cần phục vụ các cuộc họp; thường xuyên đôn đốc các Bộ, ngành và các đơn vị chức năng thực hiện nhiệm vụ được phân công; định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu báo cáo Lãnh đạo Bộ kết quả thực hiện. Điều 13 Quan hệ giữa Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Khoản 1. Thủ trưởng đơn vị khi được giao chủ trì giải quyết công việc có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị khác phải trao đổi ý kiến với Thủ trưởng đơn vị đó. Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu và đúng thời hạn của đơn vị chủ trì. Khoản 2. Đối với những vấn đề liên quan đến nhiều đơn vị mà vượt quá thẩm quyền giải quyết hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì Thủ trưởng đơn vị chủ trì báo cáo, đề xuất Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định. Điều 14 Các quan hệ công tác khác Khoản 1. Quan hệ làm việc giữa Bộ trưởng với các cơ quan của Đảng, các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành khác, các địa phương, Cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực được thực hiện theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Văn phòng Bộ liên hệ chặt chẽ với các cơ quan liên quan, thường xuyên trao đổi thông tin, phối hợp, rà soát việc thực hiện chương trình công tác, bảo đảm hoàn thành có chất lượng, đúng tiến độ các đề án, công việc được giao theo sự chỉ đạo, điều hành của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và Quốc hội. Khoản 2. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Bộ với Ban cán sự đảng của Bộ thực hiện theo quy định của Trung ương Đảng và Quy chế làm việc của Ban cán sự đảng. Khoản 3. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Bộ với Đảng ủy Bộ Công Thương thực hiện theo quy định của Đảng và các quy định về việc phối hợp công tác của Bộ. Khoản 4. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Bộ với Công đoàn Công Thương Việt Nam được thực hiện theo Quy chế hoặc Nghị quyết liên tịch về mối quan hệ công tác và lề lối làm việc giữa Lãnh đạo Bộ và Ban Thường vụ Công đoàn Công Thương Việt Nam. Khoản 5. Quan hệ giữa Lãnh đạo Bộ với các tổ chức chính trị - xã hội trong cơ quan Bộ: Điểm a) Sáu tháng một lần Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng được Bộ trưởng ủy quyền làm việc với Ban Thường vụ các tổ chức chính trị - xã hội cơ quan Bộ để thông báo những chủ trương công tác của Bộ, biện pháp giải quyết những kiến nghị của đoàn viên, hội viên và lắng nghe ý kiến đóng góp của các tổ chức, đoàn thể về hoạt động của Bộ; Điểm b) Người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội cơ quan Bộ được mời tham dự các cuộc họp, hội nghị do Lãnh đạo Bộ chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên tổ chức đó; Điểm c) Bộ trưởng tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức trên hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của Bộ được Nhà nước giao; tham khảo ý kiến của các tổ chức trước khi quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên. Khoản 6. Quan hệ giữa Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ với cấp ủy, các tổ chức quần chúng và cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị: Điểm a) Thủ trưởng đơn vị tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức Đảng và các đoàn thể hoạt động theo đúng điều lệ, tôn chỉ, mục đích; phối hợp với cấp ủy Đảng và các tổ chức quần chúng chăm lo và tạo điều kiện làm việc, học tập và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức trong đơn vị; bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, xây dựng nền nếp văn hóa công sở và kỷ luật, kỷ cương hành chính; Điểm b) Cán bộ, công chức là đảng viên, hội viên các đoàn thể gương mẫu hoàn thành tốt công việc được giao theo đúng quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; nghiêm chỉnh thực hiện quy định về nhiệm vụ và trách nhiệm của người đảng viên, hội viên và các quy định có liên quan đến công vụ của cán bộ, công chức; giải quyết công việc đúng thủ tục và thời gian; chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị về kết quả thực hiện công việc được giao. Kèm theo Chương III Điều 15 Các loại chương trình công tác Khoản 1. Chương trình công tác năm: Điểm a) Yêu cầu: - Những đề án, công việc đăng ký trong chương trình công tác năm của Bộ phải thể hiện được sự kết hợp giữa các nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo của cấp trên với sự chủ động đề xuất của đơn vị. Mỗi đề án, công việc cần xác định rõ nội dung chính; đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, lãnh đạo đơn vị phụ trách, cấp trình và thời hạn trình từng cấp; - Các đơn vị chủ trì phải chịu trách nhiệm về tiến độ chuẩn bị và nội dung thực hiện công việc mà mình kiến nghị đưa vào chương trình công tác của Bộ. Điểm b) Phân công thực hiện: - Văn phòng Bộ chủ trì phối hợp với các Vụ, Cục, Tổng cục và các đơn vị liên quan xây dựng chương trình công tác năm của Bộ; - Chậm nhất vào ngày 31 tháng 10 năm trước, các đơn vị trực thuộc Bộ gửi Văn phòng Bộ danh mục công việc cần trình các cấp trong năm sau. Văn phòng Bộ có trách nhiệm tổng hợp trình Lãnh đạo Bộ ký gửi Văn phòng Chính phủ đăng ký những công việc của Bộ đưa vào chương trình công tác trình Chính phủ trước ngày 15 tháng 11 hàng năm; - Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau khi nhận được chương trình công tác năm của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ (do Văn phòng Chính phủ gửi), Văn phòng Bộ phải cụ thể hóa thành dự thảo chương trình công tác năm của Bộ gửi các đơn vị liên quan để tham gia ý kiến; - Các đơn vị phải có ý kiến chính thức gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng. Văn phòng Bộ giúp Bộ trưởng tham khảo ý kiến của các Thứ trưởng thông qua hình thức quy định tại khoản 3, Điều 4 của Quy chế này để thông qua Chương trình công tác năm của Bộ; - Chánh Văn phòng Bộ trình Bộ trưởng ký ban hành và gửi Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ để thực hiện. Ngoài việc thực hiện theo các quy định tại Quy chế này, chương trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật còn phải thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản có liên quan. Khoản 2. Chương trình công tác quý: Điểm a) Yêu cầu: Những đề án, công việc ghi trong chương trình công tác quý của Bộ phải xác định rõ nội dung chính, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, người phụ trách, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hay Lãnh đạo Bộ quyết định và thời hạn trình. Điểm b) Phân công thực hiện: - Chậm nhất là ngày mồng 5 của tháng cuối quý, các đơn vị phải gửi dự kiến chương trình công tác quý sau cho Văn phòng Bộ. Những công việc bổ sung hoặc có sự điều chỉnh về thời gian thì phải có văn bản báo cáo Lãnh đạo Bộ. Quá thời hạn trên, đơn vị nào không gửi coi như đơn vị đó không có nhu cầu điều chỉnh; - Chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối quý, Văn phòng Bộ tổng hợp chương trình công tác quý sau của Bộ, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định. Những vấn đề trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, nếu có sự thay đổi về thời gian, Văn phòng Bộ phải có văn bản trình Lãnh đạo Bộ ký đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho điều chỉnh. Chỉ sau khi được chấp nhận, các đơn vị mới được thực hiện theo tiến độ mới. Chương trình công tác quý I được thể hiện trong báo cáo và chương trình công tác năm; Chương trình công tác quý III được thể hiện trong báo cáo và chương trình công tác sáu tháng. Khoản 3. Chương trình công tác tháng: Điểm a) Hàng tháng, các đơn vị căn cứ chương trình công tác quý để xây dựng và triển khai thực hiện chương trình công tác tháng. Nếu tiến độ thực hiện chương trình công tác tháng bị chậm phải báo cáo Bộ trưởng và sao gửi Văn phòng Bộ trước ngày 15 hàng tháng; Điểm b) Chậm nhất là ngày 20 hàng tháng, Văn phòng Bộ tổng hợp chương trình công tác tháng sau của Bộ trình Bộ trưởng xem xét, quyết định và thông báo cho các đơn vị. Chương trình công tác tháng đầu quý được thể hiện cụ thể trong chương trình công tác quý. Khoản 4. Chương trình công tác tuần của Lãnh đạo Bộ: Điểm a) Căn cứ chương trình công tác tháng, chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ và đề xuất của các đơn vị, Văn phòng Bộ xây dựng chương trình công tác tuần, trình Lãnh đạo Bộ duyệt trước khi công bố và đăng lên Hệ thống eMOIT; Điểm b) Khi có sự thay đổi chương trình công tác tuần của Lãnh đạo Bộ, chuyên viên giúp việc Lãnh đạo Bộ cập nhật thông tin trên Hệ thống eMOIT và thông báo cho các đối tượng liên quan biết. Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm theo dõi thông tin trên eMOIT thường xuyên để cập nhật thông tin về chương trình công tác của Lãnh đạo Bộ và phân công cán bộ của đơn vị tham gia theo đúng yêu cầu. Khoản 5. Chương trình công tác của các đơn vị trực thuộc Bộ: Điểm c) Căn cứ chương trình công tác của Bộ và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các đơn vị xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị và tổ chức thực hiện. Chương trình này phải xác định rõ trách nhiệm đến từng cán bộ, công chức trong đơn vị; đồng thời thể hiện rõ lịch trình thực hiện công việc, bảo đảm tiến độ trình lãnh đạo cấp trên xem xét theo chương trình công tác của Bộ; c) Đơn vị có trách nhiệm báo cáo chương trình công tác tuần của đơn vị cho Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị biết và chỉ đạo hoạt động của đơn vị. Điểm b) Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tạo điều kiện để đơn vị hoàn thành chương trình, kế hoạch công tác. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định, phải kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách và thông báo cho Văn phòng Bộ biết để điều chỉnh chương trình chung và tìm giải pháp khắc phục.
Quyết Định 244/QĐ-BCT ban hành quy chế làm việc của bộ công thương . Kèm theo Chương III * Điều 16 * Điều 17 * Điều 18 Kèm theo Chương IV * Điều 19 * Điều 20 * Điều 21 * Điều 22 * Điều 23 Kèm theo Chương V * Điều 24 * Điều 25
Quyết Định 244/QĐ-BCT ban hành quy chế làm việc của bộ công thương . Kèm theo Chương III Điều 16 Chuẩn bị đề án, dự án Khoản 1. Căn cứ chương trình công tác năm, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì đề án, dự án bao gồm cả đề án xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi chung là đề án) phải lập kế hoạch chi tiết về việc xây dựng đề án. Sau khi được Lãnh đạo Bộ đồng ý, đơn vị chủ trì phải thông báo kế hoạch đó đến Văn phòng Bộ để theo dõi, đôn đốc việc thực hiện. Đơn vị chủ trì phải phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện đúng kế hoạch đã được phê duyệt. Đối với việc chuẩn bị các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, ngoài việc tuân theo các quy định tại Quy chế này còn phải thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản có liên quan. Khoản 2. Nếu đơn vị chủ trì thay đổi thời gian trình và nội dung của đề án thì phải báo cáo và được sự đồng ý của Lãnh đạo Bộ phụ trách. Điều 17 Quan hệ phối hợp trong chuẩn bị đề án Khoản 1. Thủ trưởng đơn vị chủ trì xây dựng đề án (gọi tắt là chủ đề án) mời Thủ trưởng các đơn vị liên quan đến bàn việc chuẩn bị đề án hoặc đề nghị cử cán bộ tham gia chuẩn bị đề án. Đơn vị được mời có trách nhiệm cử người tham gia theo đề nghị của chủ đề án. Người được cử là đại diện của đơn vị tham gia chuẩn bị đề án phải thường xuyên báo cáo và xin ý kiến Thủ trưởng đơn vị mình trong quá trình tham gia xây dựng đề án. Các hoạt động phối hợp này không thay thế được các thủ tục lấy ý kiến chính thức quy định tại khoản 2 Điều này. Khoản 2. Sau khi đề án đã được chuẩn bị xong, chủ đề án phải lấy ý kiến chính thức của các đơn vị liên quan thông qua một trong các hình thức sau đây: Điểm a) Tổ chức họp: Chủ đề án gửi trước giấy mời và tài liệu họp đến Thủ trưởng các đơn vị liên quan. Chủ đề án chủ trì cuộc họp, giới thiệu nội dung và thu thập ý kiến để bổ sung hoàn chỉnh đề án. Những ý kiến thảo luận phải được ghi vào biên bản có chữ ký của chủ tọa cuộc họp. Đơn vị được mời họp phải cử đại diện có đủ thẩm quyền đến họp, phát biểu ý kiến chính thức của đơn vị (nếu có) và báo cáo đầy đủ kết luận cuộc họp cho Thủ trưởng đơn vị biết. Trường hợp đại diện đơn vị được mời vắng mặt, chủ đề án gửi phần kết luận có liên quan cho đơn vị đó và Thủ trưởng đơn vị đó phải trả lời bằng văn bản; Điểm b) Gửi công văn lấy ý kiến: Chủ đề án gửi bản thảo cuối cùng của đề án và hồ sơ kèm theo đến Thủ trưởng đơn vị có liên quan để lấy ý kiến. Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến có trách nhiệm phát biểu ý kiến chính thức bằng văn bản, gửi chủ đề án trong khoảng thời gian là 05 ngày làm việc. Văn bản góp ý kiến phải ghi rõ những điểm đồng ý, không đồng ý, những kiến nghị về việc sửa đổi, bổ sung. Nếu hồ sơ đề án chưa rõ hoặc do vấn đề phức tạp cần có thêm thời gian nghiên cứu thì đơn vị được hỏi ý kiến có quyền yêu cầu chủ đề án làm rõ hoặc cung cấp thêm các tài liệu cần thiết và thỏa thuận thời hạn trả lời, nhưng tối đa không quá 10 ngày làm việc; Điểm c) Gửi lấy ý kiến qua iMoit, email: nội dung và thời hạn thực hiện như điểm b khoản 2 Điều này. Các ý kiến góp ý gửi qua Internet, email cũng có giá trị như hình thức gửi công văn. Điều 18 Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác Khoản 1. Hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và hàng năm, Thủ trưởng các đơn vị rà soát, thống kê đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của đơn vị, gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng về kết quả xử lý các công việc được giao, những công việc còn tồn đọng, các vướng mắc, phát sinh, hướng xử lý tiếp theo, đồng thời đề nghị điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác thời gian tới. Khoản 2. Thứ trưởng được phân công phụ trách đề án, dự án có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị triển khai thực hiện theo kế hoạch được duyệt; báo cáo Bộ trưởng trước khi nghiệm thu, phê duyệt hoặc trình cấp trên. Khoản 3. Văn phòng Bộ có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị, thẩm tra các đề án của các đơn vị trực thuộc Bộ; hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và cuối năm có báo cáo kết quả thực hiện chương trình công tác của Bộ. Kết quả thực hiện chương trình công tác là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của mỗi đơn vị. Kèm theo Chương IV Điều 19 Cách thức giải quyết công việc của Lãnh đạo Bộ Khoản 1. Lãnh đạo Bộ xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở “Phiếu trình giải quyết công việc” theo mẫu của Bộ. Khoản 2. Lãnh đạo Bộ chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo đơn vị, các cơ quan, tổ chức, chuyên gia liên quan để tham khảo ý kiến trước khi giải quyết những vấn đề chưa xử lý ngay được bằng cách thức quy định tại khoản 1 Điều này. Khoản 3. Các cách thức giải quyết khác theo quy định tại Quy chế này như đi công tác và xử lý công việc tại cơ sở, làm việc trực tiếp với các đơn vị thuộc phạm vi phụ trách, tiếp khách và các phương thức khác do Bộ trưởng quy định hoặc ủy quyền. Điều 20 Thủ tục gửi văn bản, trình giải quyết công việc Khoản 1. Thủ tục trình Lãnh đạo Bộ giải quyết công việc: Điểm a) Công văn, tờ trình Lãnh đạo Bộ phải do Lãnh đạo đơn vị ký và đóng dấu (nếu có) đúng thẩm quyền hoặc được xác thực thông qua Hệ thống iMOIT; Điểm b) Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khác, trong hồ sơ trình nhất thiết phải có ý kiến chính thức của các đơn vị liên quan. Riêng đối với những hồ sơ, tờ trình liên quan đến chế độ chi tiêu tài chính và chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Bộ, đơn vị trình phải trao đổi thống nhất với Lãnh đạo Văn phòng Bộ phụ trách lĩnh vực liên quan. Chuyên viên giúp việc Lãnh đạo Bộ có trách nhiệm báo cáo Chánh Văn phòng về các hồ sơ, tờ trình này trước khi trình Lãnh đạo Bộ. Điểm c) Hồ sơ trình đối với các văn bản, đề án bao gồm: - Tờ trình Lãnh đạo Bộ phải thuyết minh rõ nội dung chính của đề án, luận cứ của các kiến nghị, các ý kiến khác nhau. Đối với văn bản quy phạm pháp luật, nội dung tờ trình phải theo đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành; - Văn bản hoặc ý kiến của đơn vị thẩm định đề án theo quy định của pháp luật hoặc quy chế của Bộ; - Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan, kể cả ý kiến tư vấn khác (nếu có); - Các tài liệu cần thiết khác. Điểm d) Lãnh đạo đơn vị có văn bản trình ký phải kiểm tra, rà soát và chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung văn bản và phải ký tắt vào văn bản trước khi trình lên Lãnh đạo Bộ. Khoản 2. Các công văn, tờ trình đề nghị giải quyết công việc chỉ gửi một bản chính đến đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Nếu cần gửi đến các đơn vị có liên quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên các đơn vị đó ở phần “Nơi nhận” của văn bản. Khoản 3. Đối với các cơ quan, tổ chức không thuộc sự quản lý của Bộ về hành chính hoặc chuyên môn theo ngành thì thực hiện thủ tục gửi công văn đến Bộ theo quy định của pháp luật về công tác văn thư. Cơ quan, tổ chức nước ngoài có thể thực hiện thủ tục gửi công văn đến Bộ theo thông lệ quốc tế. Điều 21 Tiếp nhận và quản lý văn bản Khoản 1. Văn phòng Bộ tiếp nhận tất cả các văn bản đến Bộ và có trách nhiệm phân giao văn bản đến cho các đơn vị, kể cả qua Hệ thống iMOIT; quản lý văn bản phát hành, in sao, lưu trữ văn bản, hồ sơ tài liệu; đôn đốc và lập hồ sơ theo dõi thời gian xử lý văn bản tại các đơn vị và báo cáo tổng hợp tình hình xử lý văn bản của các đơn vị tại cuộc họp giao ban của Bộ. Khoản 2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về tình hình xử lý văn bản, quản lý hồ sơ, tài liệu của đơn vị mình. Đơn vị có trách nhiệm thống kê, cập nhật đầy đủ văn bản và thông tin về quá trình xử lý văn bản của đơn vị vào Hệ thống iMOIT. Khoản 3. Cán bộ, công chức có trách nhiệm nghiên cứu, xử lý văn bản đến; soạn thảo văn bản đúng thủ tục, đúng thời hạn và đảm bảo sự chuẩn xác về hình thức, thể thức, nội dung văn bản mình soạn thảo; lập hồ sơ công việc, quản lý hồ sơ, tài liệu và thực hiện chế độ bảo mật theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Chuyên viên giúp việc Lãnh đạo Bộ có trách nhiệm theo dõi, quản lý hồ sơ tài liệu gửi Lãnh đạo Bộ; kiểm tra thủ tục trình, hồ sơ, phiếu trình trước khi trình Lãnh đạo Bộ duyệt, ký. Khoản 5. Văn bản sau khi giải quyết xong đều phải lập thành hồ sơ công việc do cán bộ, công chức phụ trách phần việc đó quản lý và có trách nhiệm nộp lưu hồ sơ, tài liệu về Văn phòng Bộ theo đúng quy định. Khi chuyển công tác hoặc nghỉ hưu, cán bộ, công chức phải bàn giao đầy đủ hồ sơ, tài liệu cho người mới thay có sự xác nhận của Lãnh đạo đơn vị. Đối với các đơn vị trực thuộc Bộ có tư cách pháp nhân thì văn bản hành chính có đóng dấu của đơn vị được lưu trữ tại đơn vị. Điều 22 Trách nhiệm của Văn phòng Bộ trong việc trình Lãnh đạo Bộ giải quyết công việc Khoản 1. Văn bản trình Lãnh đạo Bộ ký đều phải chuyển qua Văn phòng Bộ (Phòng Tổng hợp) để kiểm tra. Các đơn vị không trực tiếp trình văn bản lên Lãnh đạo Bộ mà không thông qua Văn phòng Bộ. Lãnh đạo Bộ sẽ không xử lý văn bản không được trình thông qua Văn phòng Bộ. Văn phòng Bộ chỉ trình Lãnh đạo Bộ những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của Lãnh đạo Bộ khi có đủ thủ tục và hồ sơ quy định tại Quy chế này. Những vấn đề liên quan đến lĩnh vực công tác của Văn phòng, đơn vị trình phải lấy ý kiến Lãnh đạo Văn phòng phụ trách lĩnh vực liên quan trước khi trình Lãnh đạo Bộ. Khoản 2. Khi nhận được hồ sơ đề án, công việc của các đơn vị, địa phương gửi trình Lãnh đạo Bộ, Văn phòng Bộ có nhiệm vụ: Điểm a) Thẩm tra về mặt thủ tục: Nếu hồ sơ đề án, công việc trình không đúng theo quy định, trong thời gian không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình, Văn phòng Bộ yêu cầu các đơn vị trình bổ sung hồ sơ, đồng thời báo cáo Lãnh đạo Bộ biết; Điểm b) Thẩm tra về mặt thể thức văn bản: Nếu nội dung đề án, công việc trình không thuộc thẩm quyền giải quyết của Lãnh đạo Bộ, không bảo đảm phù hợp giữa nội dung hồ sơ và nội dung của dự thảo văn bản sẽ ban hành hoặc hồ sơ chưa đủ rõ để có thể ra quyết định, trong thời gian không quá 01 ngày làm việc, Văn phòng Bộ trả lại văn bản cho đơn vị trình và nêu rõ lý do trả lại; Điểm c) Thẩm tra về nội dung: Nếu trong nội dung đề án, công việc còn có những vấn đề chưa rõ hoặc còn có ý kiến khác nhau về quan điểm xử lý giữa các đơn vị có liên quan, Văn phòng Bộ nêu vấn đề với đơn vị chủ trì để làm rõ thêm hoặc đề nghị đơn vị chủ trì trao đổi với các đơn vị có liên quan (tổ chức họp hoặc lấy thêm ý kiến các đơn vị khác) để xử lý và báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực quyết định. Khoản 3. Chậm nhất trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đúng thủ tục, Văn phòng Bộ phải hoàn chỉnh hồ sơ và trình Lãnh đạo Bộ xem xét giải quyết. Văn phòng Bộ có trách nhiệm rà soát Hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ để đảm bảo Hồ sơ được trình theo đúng lĩnh vực công việc mà Lãnh đạo Bộ được phân công phụ trách. Trường hợp Lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực công việc đi vắng, Văn phòng Bộ báo cáo Lãnh đạo Bộ thụ trách và hỗ trợ đơn vị trình Lãnh đạo Bộ khác giải quyết để đảm bảo công việc được xử lý kịp thời. Đơn vị trình có trách nhiệm sao chụp văn bản và báo cáo cụ thể cho Lãnh đạo Bộ phụ trách mảng công việc sau khi Lãnh đạo đó trở về. Khoản 4. Hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ phải được Văn phòng Bộ lập danh mục để theo dõi quá trình xử lý. Điều 23 Xử lý hồ sơ trình và thông báo kết quả Khoản 1. Chậm nhất sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng Bộ trình, Lãnh đạo Bộ có trách nhiệm xử lý hồ sơ và có ý kiến chính thức vào Phiếu trình. Khoản 2. Đối với những đề án, công việc mà Lãnh đạo Bộ yêu cầu tham khảo ý kiến tư vấn của các chuyên gia; yêu cầu chủ đề án và đơn vị liên quan giải trình trước khi quyết định, Văn phòng Bộ có trách nhiệm phối hợp với các chủ đề án chuẩn bị nội dung và tổ chức để Lãnh đạo Bộ họp, làm việc với các chuyên gia, chủ đề án và các đơn vị có liên quan trước khi quyết định. Khoản 3. Trong trường hợp cần thiết, Lãnh đạo Bộ có thể ủy quyền cho Chánh Văn phòng Bộ hoặc Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ chủ trì các cuộc họp quy định tại khoản 2 Điều này và báo cáo bằng văn bản với Lãnh đạo Bộ về kết quả cuộc họp. Khoản 4. Đối với những công việc thuộc phạm vi công việc mà tập thể Lãnh đạo Bộ phải thảo luận trước khi Bộ trưởng quyết định quy định tại khoản 3 Điều 4 của Quy chế này, Lãnh đạo Bộ theo lĩnh vực được phân công, xem xét nội dung và tính chất của từng đề án để quyết định: Điểm a) Cho phép đơn vị chủ trì hoàn thành thủ tục và đăng ký với Văn phòng Bộ để bố trí trình tập thể Lãnh đạo Bộ tại phiên họp gần nhất; Điểm b) Giao đơn vị chủ trì chuẩn bị thêm nếu xét thấy nội dung chưa đạt yêu cầu; Điểm c) Giao đơn vị chủ trì làm thủ tục lấy ý kiến các đơn vị liên quan theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 của Quy chế này. Khoản 5. Việc tổ chức họp được thực hiện theo các quy định tại Chương V Quy chế này. Khoản 6. Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ về nội dung đề án, công việc, Thủ trưởng đơn vị chủ trì hoàn chỉnh dự thảo văn bản để ký ban hành. Những nội dung có liên quan đến cơ chế, chính sách thì nhất thiết phải thể hiện thành văn bản gửi cho đơn vị hoặc địa phương có liên quan. Đối với các vấn đề trình về công việc chuyên môn, không cần thiết phải ra văn bản của Bộ, khi Lãnh đạo Bộ đã có ý kiến vào hồ sơ thì Văn phòng Bộ thông báo và gửi lại hồ sơ cho đơn vị trình biết và lưu theo quy định. Kèm theo Chương V Điều 24 Các loại hội nghị và cuộc họp Khoản 1. Căn cứ yêu cầu công việc và phạm vi lĩnh vực công tác, Bộ tổ chức các hội nghị và cuộc họp trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm. Khoản 2. Các hội nghị gồm: hội nghị chuyên đề (triển khai, sơ kết, tổng kết một hoặc một số chuyên đề), hội nghị tập huấn công tác chuyên môn. Khoản 3. Các cuộc họp gồm: họp tập thể Lãnh đạo Bộ; họp giao ban Bộ, giao ban vùng, giao ban khối; họp làm việc liên ngành, liên tịch để giải quyết công việc; họp Thủ trưởng đơn vị. Điều 25 Họp tập thể Lãnh đạo Bộ Khoản 1. Tập thể Lãnh đạo Bộ họp để giải quyết các công việc quy định tại khoản 3 Điều 4 Quy chế này. Lịch họp Lãnh đạo Bộ định kỳ do Bộ trưởng quyết định. Khoản 2. Ngoài các cuộc họp định kỳ và thường niên, trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng quyết định tổ chức họp Lãnh đạo Bộ đột xuất. Thời gian, nội dung và thành phần dự họp đột xuất thực hiện theo chỉ đạo của Bộ trưởng.
Quyết Định 244/QĐ-BCT ban hành quy chế làm việc của bộ công thương . Kèm theo Chương V * Điều 26 - Khoản 2 - Khoản 3 * Điều 25 * Điều 26 * Điều 27 * Điều 28 * Điều 29 Kèm theo Chương VI * Điều 30 * Điều 31 * Điều 32 * Điều 33 Kèm theo Chương VII * Điều 34 - Khoản 1 - Khoản 2
Quyết Định 244/QĐ-BCT ban hành quy chế làm việc của bộ công thương . Kèm theo Chương V Điều 26 Họp giao ban Bộ Khoản 2. Các hội nghị gồm: hội nghị chuyên đề (triển khai, sơ kết, tổng kết một hoặc một số chuyên đề), hội nghị tập huấn công tác chuyên môn. Khoản 3. Các cuộc họp gồm: họp tập thể Lãnh đạo Bộ; họp giao ban Bộ, giao ban vùng, giao ban khối; họp làm việc liên ngành, liên tịch để giải quyết công việc; họp Thủ trưởng đơn vị. Điều 25 Họp tập thể Lãnh đạo Bộ Khoản 1. Tập thể Lãnh đạo Bộ họp để giải quyết các công việc quy định tại khoản 3 Điều 4 Quy chế này. Lịch họp Lãnh đạo Bộ định kỳ do Bộ trưởng quyết định. Khoản 2. Ngoài các cuộc họp định kỳ và thường niên, trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng quyết định tổ chức họp Lãnh đạo Bộ đột xuất. Thời gian, nội dung và thành phần dự họp đột xuất thực hiện theo chỉ đạo của Bộ trưởng. Điều 26 Họp giao ban Bộ Khoản 1. Họp giao ban tuần: Hàng tuần hoặc đột xuất, Bộ trưởng chủ trì họp giao ban với các Thứ trưởng và Thủ trưởng các đơn vị để nghe báo cáo tình hình và bàn những công việc mà Bộ trưởng thấy cần trao đổi tập thể. Thành phần tham dự họp giao ban tuần gồm: Lãnh đạo Bộ, Công đoàn Công Thương Việt Nam, Đảng ủy Bộ Công Thương, Thủ trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục, Viện, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ, Văn phòng Ban chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế, Văn phòng Hội đồng cạnh tranh, Trung tâm Thông tin công nghiệp và thương mại, các Báo, Tạp chí thuộc Bộ. Trong trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của Bộ trưởng, Văn phòng Bộ sẽ mời thêm Thủ trưởng đơn vị khác có liên quan. Khoản 2. Họp giao ban tháng: Hàng tháng hoặc đột xuất, Bộ tổ chức họp giao ban tháng để các đơn vị báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình công tác trong tháng của Bộ và của đơn vị, bàn biện pháp chỉ đạo thực hiện công tác trọng tâm tháng tới. Họp giao ban tháng được tổ chức trực tuyến. Thành phần họp giao ban tháng gồm: Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo các Vụ, Cục, Tổng cục, Viện, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ, Văn phòng Ban chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế, Văn phòng Hội đồng cạnh tranh, Trung tâm Thông tin công nghiệp và thương mại, các Báo, Tạp chí thuộc Bộ, Đảng ủy Bộ Công Thương, Đảng ủy Khối công nghiệp Hà Nội, Đảng ủy Khối doanh nghiệp Công nghiệp Trung ương tại thành phố Hồ Chí Minh, Đảng ủy Khối doanh nghiệp Thương mại Trung ương tại thành phố Hồ Chí Minh, Công đoàn Công Thương Việt Nam, lãnh đạo một số Tập đoàn, Tổng công ty, Hiệp hội ngành hàng, Sở Công Thương và các tổ chức, cá nhân khác theo giấy mời của Bộ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Lãnh đạo Bộ họp giao ban định kỳ hàng tháng, Văn phòng Bộ phải ban hành văn bản thông báo ý kiến kết luận của Lãnh đạo Bộ tại cuộc họp. Điều 27 Họp lãnh đạo đơn vị Khoản 1. Các đơn vị trực thuộc Bộ tổ chức các cuộc họp do lãnh đạo đơn vị chủ trì để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi đơn vị đã được quy định. Khoản 2. Lãnh đạo đơn vị trực thuộc Bộ có thể chủ trì các cuộc họp, làm việc với đại diện các cơ quan liên quan theo ủy quyền của Lãnh đạo Bộ phụ trách theo quy định tại Quy chế này. Khoản 3. Trường hợp mời Lãnh đạo Tỉnh ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các địa phương dự họp phải được Lãnh đạo Bộ phê duyệt. Khoản 4. Các đơn vị khi mời lãnh đạo các Sở chuyên môn dự họp phải báo cáo Lãnh đạo Bộ cho phép và phải thống nhất ý kiến với Văn phòng Bộ để phối hợp sắp xếp chương trình tránh việc mời họp trùng lặp. Điều 28 Công tác chuẩn bị hội nghị, cuộc họp Khoản 1. Duyệt chủ trương: Điểm a) Bộ trưởng quyết định các hội nghị, cuộc họp sau: - Các hội nghị của ngành, của Bộ: Hội nghị công thương toàn quốc, Hội nghị tham tán (sau khi được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ), Hội nghị cán bộ công nhân viên chức của Bộ; Hội nghị chuyên đề, tập huấn (thuộc lĩnh vực Bộ trưởng chủ trì); - Các cuộc họp: Họp Lãnh đạo Bộ, các cuộc họp khác để giải quyết công việc do Bộ trưởng chủ trì. Điểm b) Thứ trưởng quyết định chủ trương các hội nghị, cuộc họp thuộc lĩnh vực Thứ trưởng được phân công phụ trách, gồm: họp, làm việc tại các đơn vị, địa phương; hội nghị chuyên đề, tập huấn và các cuộc họp khác để giải quyết công việc do Thứ trưởng chủ trì. Điểm c) Thủ trưởng các đơn vị quyết định các hội nghị, cuộc họp do lãnh đạo đơn vị chủ trì để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ. Khoản 2. Xây dựng kế hoạch tổ chức: Đơn vị chủ trì chuẩn bị nội dung chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị, cuộc họp để xin ý kiến Lãnh đạo Bộ quyết định về: - Nội dung, phân công chuẩn bị các báo cáo; - Thành phần, thời gian, địa điểm; - Dự trù kinh phí (nội dung chi, nguồn tài chính); - Dự kiến thành lập Ban tổ chức (nếu có); - Dự kiến chương trình; - Các vấn đề cần thiết khác. Khoản 3. Chuẩn bị và thông qua báo cáo: Điểm a) Văn phòng Bộ thông báo cho các đơn vị liên quan biết các báo cáo chính, báo cáo tóm tắt và các tài liệu cần phải chuẩn bị. Đơn vị chủ trì nội dung được phân công dự thảo và trình Lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực duyệt báo cáo và các tài liệu cần thiết khác. Thủ trưởng đơn vị được phân công có trách nhiệm kiểm tra kỹ về nội dung, hình thức các báo cáo, tài liệu trước khi trình Lãnh đạo Bộ duyệt. Điểm b) Thời gian trình Lãnh đạo Bộ duyệt báo cáo: - Báo cáo chính phải gửi Văn phòng Bộ trước ngày hội nghị, cuộc họp ít nhất 05 ngày làm việc để kịp hoàn tất các thủ tục trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt; - Các báo cáo chuyên đề cần Lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực duyệt phải gửi trước ngày họp 03 ngày làm việc. Điểm c) Đối với hội nghị ngành có nội dung liên quan đến nhiều đơn vị, Văn phòng Bộ có trách nhiệm đôn đốc các đơn vị dự thảo báo cáo và trình Lãnh đạo Bộ đúng thời gian quy định; kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ giải quyết những vấn đề vượt quá khả năng và quyền hạn của đơn vị. Các cuộc họp chỉ đề cập đến một nội dung theo chuyên ngành thì đơn vị chủ trì chuẩn bị nội dung theo kế hoạch. Khoản 4. Mời họp: Văn phòng Bộ hoặc đơn vị chủ trì tổ chức họp gửi giấy mời đúng danh sách thành phần được mời. Giấy mời cấp Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh và tương đương trở lên dự họp phải do Lãnh đạo Bộ ký. Khoản 5. In tài liệu và chuẩn bị các điều kiện phục vụ: Điểm a) Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm in ấn các tài liệu họp do các đơn vị thuộc cơ quan Bộ chuẩn bị. Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ có kinh phí riêng phải tự in tài liệu họp theo số lượng cần thiết; Điểm b) Nếu tổ chức họp ở cơ quan Bộ, Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm bố trí phòng họp trên cơ sở đăng ký của các đơn vị. Nếu tổ chức họp ở ngoài cơ quan Bộ, Văn phòng Bộ bố trí xe đưa đón chung, nơi ăn, nghỉ cho đại biểu thuộc cơ quan Bộ. Đại biểu các đơn vị có kinh phí riêng do các đơn vị đó bảo đảm phương tiện đi lại và ăn nghỉ theo chế độ hiện hành; Điểm c) Kinh phí cuộc họp được chi theo quy định chung của Nhà nước và kế hoạch được duyệt nhưng phải bảo đảm tiết kiệm; Điểm d) Chương trình họp do đơn vị được phân công chủ trì dự thảo, trình Lãnh đạo Bộ duyệt. Điều 29 Tổ chức hội nghị, cuộc họp Khoản 1. Triển khai việc tổ chức: Điểm a) Sau khi chương trình đã được phê duyệt, đơn vị chủ trì tổ chức chịu trách nhiệm triển khai thực hiện; đăng ký đại biểu và nội dung tham luận để báo cáo người chủ trì và xử lý những tình huống cần thiết khác; Điểm b) Tại hội nghị, cuộc họp, người chủ trì điều hành theo chương trình dự kiến; tùy theo yêu cầu thực tế có thể quyết định điều chỉnh chương trình nhưng phải thông báo để người dự biết; Điểm c) Người chủ trì điều hành phải kết luận rõ ràng về các nội dung, chuyên đề đã được thảo luận. Khoản 2. Ghi biên bản và thông báo kết quả: Điểm a) Đơn vị chủ trì nội dung chịu trách nhiệm cử thư ký ghi biên bản hội nghị, cuộc họp (nếu cần) và soạn thảo thông báo ý kiến kết luận tại hội nghị, cuộc họp của Lãnh đạo Bộ gửi Chánh Văn phòng Bộ để trình Lãnh đạo Bộ duyệt trước khi ký ban hành; Điểm b) Các đơn vị chuyên môn dự thảo thông báo kết luận các hội nghị chuyên đề; cuộc họp của Lãnh đạo Bộ giải quyết công việc đột xuất theo chuyên ngành. Khoản 3. Báo cáo kết quả: Điểm a) Thứ trưởng báo cáo kết quả hội nghị, cuộc họp do mình chủ trì với Bộ trưởng sau khi hội nghị kết thúc; Điểm b) Đối với hội nghị, cuộc họp do Lãnh đạo Bộ ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị chủ trì, sau khi kết thúc, người được ủy quyền phải báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách về kết quả hội nghị, cuộc họp và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị để Lãnh đạo Bộ xử lý kịp thời. Khoản 4. Thực hiện kết luận cuộc họp: Văn phòng Bộ cùng đơn vị được phân công có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện những nội dung Lãnh đạo Bộ đã kết luận tại các hội nghị, cuộc họp; kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ về kết quả thực hiện kết luận đó. Kết luận các hội nghị, cuộc họp được Văn phòng Bộ cập nhật trên Hệ thống aMOIT để các đơn vị theo dõi tiến độ và thực hiện. Kèm theo Chương VI Điều 30 Thời hạn ban hành văn bản Khoản 1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành, Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi văn bản cho các tổ chức và cá nhân có liên quan. Khoản 2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày Lãnh đạo Bộ thông qua hoặc cho ý kiến chỉ đạo về nội dung đề án, dự án, công việc, Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan hoàn chỉnh thủ tục để ban hành văn bản hoặc thông báo ý kiến kết luận của Lãnh đạo bộ tại cuộc họp. Điều 31 Quy định về việc ký các văn bản Khoản 1. Bộ trưởng ký các văn bản sau: Điểm a) Văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền, văn bản quản lý hành chính của Bộ, các thỏa thuận quốc tế, các văn bản về tổ chức bộ máy và nhân sự theo quy định của pháp luật; Điểm b) Các văn bản trình Tổng Bí thư Ban chấp hành Trung ương Đảng, Văn phòng Trung ương, Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ; Điểm c) Phê duyệt các dự án, đề án, văn bản, hiệp định được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền; Điểm d) Phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng và quy định của Bộ; Điểm đ) Văn bản ủy quyền cho Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Vụ trưởng, Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Văn phòng Bộ giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng trong thời gian xác định; Điểm e) Các quyết định về tuyển dụng, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, đi công tác, đi học đối với các cán bộ, công chức thuộc quyền được phân cấp quản lý theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Thứ trưởng được Bộ trưởng giao ký thay các văn bản: Điểm a) Quyết định cá biệt, quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, tổng quyết toán các hạng mục công trình, dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng và quy định của Bộ; thanh lý tài sản cố định và các văn bản xử lý các vấn đề thuộc lĩnh vực được Bộ trưởng phân công phụ trách; Điểm b) Một số văn bản quy định tại khoản 1 Điều này theo lĩnh vực hoặc công việc do Bộ trưởng giao phụ trách. Khi Bộ trưởng vắng mặt, Thứ trưởng được Bộ trưởng ủy quyền ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng. Khoản 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ ký các văn bản sau: Điểm a) Thủ trưởng các đơn vị ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản có tính chất hướng dẫn, đôn đốc về chuyên môn; trả lời, giải thích chế độ, chính sách, nghiệp vụ liên quan tới các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo phân cấp và các văn bản được Lãnh đạo Bộ ủy quyền trực tiếp; Điểm b) Chánh Văn phòng Bộ ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản thuộc điểm a khoản này, các văn bản thông báo, truyền đạt ý kiến của Lãnh đạo Bộ và các văn bản được Lãnh đạo Bộ ủy quyền trực tiếp; Điểm c) Chánh Thanh tra Bộ, Tổng cục trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ ký tất cả các văn bản thuộc chức năng, nhiệm vụ chuyên ngành được phân công, phân cấp quản lý và được ký thừa ủy quyền Bộ trưởng một số văn bản được Lãnh đạo Bộ ủy quyền trực tiếp; Điểm d) Phó Thủ trưởng đơn vị ký thay Thủ trưởng đơn vị một số văn bản được Thủ trưởng đơn vị phân công phụ trách; Điểm đ) Thẩm quyền ký trả lời văn bản do các Bộ, ngành hoặc địa phương gửi được thực hiện theo nguyên tắc: văn bản của Bộ, ngành, địa phương do cấp nào ký thì văn bản trả lời do cấp tương đương ký. Thẩm quyền ký văn bản gửi các Bộ, ngành hoặc địa phương được thực hiện theo nguyên tắc gửi cho cấp nào thì do cấp tương đương của Bộ ký. Điều 32 Phát hành văn bản Khoản 1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm phát hành các văn bản của Bộ sau khi cấp có thẩm quyền ký, đồng thời tổ chức việc cập nhật vào Hệ thống iMOIT đúng hạn. Khoản 2. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày phát hành, Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi đăng Cổng thông tin điện tử của Bộ www.moit.gov.vn đối với các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ phát hành. Khoản 3. Việc phát hành văn bản và quản lý văn bản phát hành phải đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật về quản lý các tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước. Điều 33 Sao, lưu văn bản Khoản 1. Mỗi văn bản phát hành đi (bao gồm cả công hàm, công điện và văn bản đối ngoại gửi cho nước ngoài) phải lưu ít nhất hai bản chính; một bản lưu tại Văn thư của Bộ và một bản lưu trong hồ sơ của đơn vị trình. Khoản 2. Các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ ban hành, bao gồm cả Điều ước quốc tế được lưu ít nhất 03 bản chính ở Bộ, một bản lưu tại Văn thư Bộ, một bản lưu tại Vụ Pháp chế và một bản lưu tại đơn vị chủ trì. Khoản 3. Việc sao gửi văn bản đi trong cơ quan Bộ được thực hiện như sau: Điểm a) Tất cả các văn bản phát hành đi của Bộ do Lãnh đạo Bộ và lãnh đạo các đơn vị ký đều phải sao gửi Lãnh đạo Bộ; Điểm b) Đơn vị soạn thảo báo cáo Lãnh đạo Bộ ký văn bản quyết định việc sao gửi cho các đơn vị có liên quan; Điểm c) Việc sao gửi đối với các văn bản thuộc diện mật phải tuân thủ quy định pháp luật hiện hành. Kèm theo Chương VII Điều 34 Mục đích kiểm tra Khoản 1. Đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo điều hành của Bộ, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ về các công việc được giao; kịp thời phát hiện, xử lý những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn. Khoản 2. Đảm bảo cho hoạt động chỉ đạo điều hành được thông suốt; giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong hệ thống hành chính nhà nước, chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện tiêu cực trong quản lý nhà nước.
Quyết Định 244/QĐ-BCT ban hành quy chế làm việc của bộ công thương . Kèm theo Chương VII * Điều 34 - Khoản 3 + Điểm b + Điểm c * Điều 34 * Điều 35 * Điều 36 * Điều 37 * Điều 38 * Điều 39 Kèm theo Chương VIII * Điều 40 * Điều 41 * Điều 42 * Điều 43 Kèm theo Chương IX * Điều 44 * Điều 45 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 4 + Điểm a
Quyết Định 244/QĐ-BCT ban hành quy chế làm việc của bộ công thương . Kèm theo Chương VII Điều 34 Mục đích kiểm tra Khoản 3 Điểm b) Đơn vị soạn thảo báo cáo Lãnh đạo Bộ ký văn bản quyết định việc sao gửi cho các đơn vị có liên quan; Điểm c) Việc sao gửi đối với các văn bản thuộc diện mật phải tuân thủ quy định pháp luật hiện hành. Điều 34 Mục đích kiểm tra Khoản 1. Đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo điều hành của Bộ, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ về các công việc được giao; kịp thời phát hiện, xử lý những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn. Khoản 2. Đảm bảo cho hoạt động chỉ đạo điều hành được thông suốt; giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong hệ thống hành chính nhà nước, chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện tiêu cực trong quản lý nhà nước. Khoản 3. Đề cao ý thức kỷ luật và trách nhiệm cá nhân của thủ trưởng cơ quan và cán bộ, công chức của Bộ. Khoản 4. Tăng cường bám sát tình hình cơ sở, tổng kết rút kinh nghiệm trong chỉ đạo điều hành, bảo đảm cho các chủ trương chính sách đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả tốt trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Điều 35 Nguyên tắc kiểm tra Khoản 1. Kiểm tra là công tác phải tiến hành thường xuyên và có kế hoạch, đồng thời phải có sự phối hợp để tránh chồng chéo. Thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền kiểm tra quyết định kế hoạch và hình thức kiểm tra. Khoản 2. Kiểm tra phải bảo đảm dân chủ, công khai, đúng pháp luật, không gây phiền hà và không làm cản trở đến hoạt động bình thường của đối tượng kiểm tra. Khoản 3. Kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng, nếu phát hiện có sai phạm phải xử lý thỏa đáng. Khoản 4. Qua kiểm tra phải tạo được những kết quả tích cực trong quản lý nhà nước, chỉ đạo, điều hành, kỷ cương, kỷ luật hành chính. Điều 36 Phạm vi và đối tượng kiểm tra Khoản 1. Phạm vi kiểm tra: Bộ có trách nhiệm kiểm tra việc thi hành các văn bản của cấp trên và của Bộ ban hành có quy định những nhiệm vụ, công việc mà Bộ và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý có trách nhiệm thực hiện. Khoản 2. Đối tượng kiểm tra: Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý chịu sự kiểm tra của Bộ. Khoản 3. Việc kiểm tra đối với các Bộ, ngành khác, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thi hành các văn bản có liên quan được tiến hành theo các quy định của pháp luật. Điều 37 Thẩm quyền kiểm tra Khoản 1. Bộ trưởng kiểm tra mọi hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ, ngành, lĩnh vực trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ và của cá nhân Bộ trưởng theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Thứ trưởng kiểm tra hoạt động của các đơn vị, lĩnh vực chuyên môn được phân công phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra do Bộ trưởng giao. Khoản 3. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm kiểm tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định và kiểm tra việc thực hiện các công việc do Lãnh đạo Bộ ủy quyền hoặc giao chủ trì. Điều 38 ­Phương thức kiểm tra Khoản 1. Đơn vị tự kiểm tra: Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ thường xuyên tổ chức tự kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc được giao tại đơn vị, phát hiện các vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời. Khoản 2. Tiến hành tự kiểm tra: Điểm a) Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo các cơ quan chức năng thuộc Bộ và các công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra tiến hành làm việc trực tiếp tại đơn vị cần kiểm tra để nắm tình hình; Điểm b) Lãnh đạo Bộ yêu cầu các cơ quan, đơn vị báo cáo bằng văn bản về tình hình và kết quả thực hiện các văn bản, công việc được giao; Điểm c) Bộ trưởng ủy quyền cho một cán bộ cấp Vụ, Cục, Tổng cục chủ trì việc kiểm tra hoặc quyết định thành lập các đoàn kiểm tra việc thi hành các văn bản trong từng lĩnh vực hoặc từng công việc cần tập trung chỉ đạo trong từng thời kỳ. Đơn vị chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng đề cương kiểm tra, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt và triển khai thực hiện; Điểm d) Kiểm tra thông qua tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết việc thực hiện được áp dụng với những chương trình, dự án lớn; Điểm đ) Phương thức khác do Bộ trưởng quyết định. Điều 39 Báo cáo kết quả kiểm tra Khoản 1. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì kiểm tra phải thông báo kết quả kiểm tra với Thủ trưởng đơn vị được kiểm tra và báo cáo với Thủ trưởng phụ trách kiểm tra. Báo cáo phải nêu rõ nội dung kiểm tra, đánh giá những mặt được và chưa được, những sai phạm cùng biện pháp khắc phục và kiến nghị hình thức xử lý (nếu có). Khoản 2. Thủ trưởng đơn vị kiểm tra có văn bản báo cáo Lãnh đạo Bộ kết quả kiểm tra, đồng thời thông báo cho đơn vị được kiểm tra và các đơn vị có liên quan trong Bộ. Nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý. Thủ trưởng đơn vị kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc xử lý sau khi kiểm tra, yêu cầu đơn vị được kiểm tra khắc phục những sai phạm theo quyết định của cấp có thẩm quyền, báo cáo kết quả khắc phục sau kiểm tra với Lãnh đạo Bộ. Khoản 3. Định kỳ cuối tuần, tháng, quý hoặc đột xuất, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ báo cáo Bộ tình hình thực hiện các văn bản, các công việc được Lãnh đạo Bộ giao theo thẩm quyền ở đơn vị mình. Khoản 4. Văn phòng Bộ tổng hợp chung, báo cáo tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản, các công việc được Lãnh đạo Bộ giao cho các đơn vị. Kèm theo Chương VIII Điều 40 Trách nhiệm của Bộ trưởng Khoản 1. Bộ trưởng trực tiếp thực hiện việc tiếp công dân ít nhất 01 ngày trong 01 tháng tại địa điểm tiếp công dân của cơ quan mình. Bộ trưởng có thể ủy nhiệm cho Thứ trưởng tiếp công dân nhưng phải bố trí thời gian ít nhất một buổi trong một quý để trực tiếp tiếp công dân. Khoản 2. Chỉ đạo Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ phối hợp thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị; kịp thời giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo; trân trọng lắng nghe ý kiến của công dân để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác. Điều 41 Trách nhiệm của Văn phòng Bộ Khoản 1. Bố trí phòng tiếp công dân và các điều kiện, trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác tiếp công dân tại trụ sở cơ quan Bộ ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; chỉ dẫn, tiếp đón công dân theo quy định. Khoản 2. Thông báo kịp thời cho Thanh tra Bộ khi có công dân đến yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo. Khoản 3. Bố trí để Lãnh đạo Bộ tiếp công dân theo quy định của pháp luật và đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ. Điều 42 Trách nhiệm của Thanh tra Bộ Khoản 1. Bố trí cán bộ thường trực tiếp công dân tại phòng tiếp công dân của Bộ. Việc tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân. Khoản 2. Yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị có liên quan cử cán bộ có thẩm quyền cùng tham gia tiếp công dân tại phòng tiếp công dân khi cần thiết. Khoản 3. Hướng dẫn, trả lời việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân. Rà soát để đảm bảo mọi thư, đơn từ đề nghị giải đáp, đề xuất, phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân gửi Bộ (có tên và địa chỉ rõ ràng) đều phải được trả lời và giải đáp kịp thời. Khoản 4. Chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để Lãnh đạo Bộ tiếp công dân. Khoản 5. Thực hiện chế độ báo cáo với Lãnh đạo Bộ và Chánh Thanh tra về công tác tiếp công dân. Điều 43 Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Khoản 1. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Chánh Thanh tra Bộ trong việc tiếp công dân, xử lý các khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân. Khoản 2. Cử cán bộ có chuyên môn theo đúng yêu cầu của Thanh tra Bộ để cùng phối hợp tiếp công dân tại phòng tiếp công dân; cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra xử lý các vụ việc cụ thể theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ và yêu cầu của Thanh tra Bộ. Kèm theo Chương IX Điều 44 Đi công tác trong nước Khoản 1. Tham gia đoàn công tác liên ngành: Điểm a) Việc cử cán bộ, công chức tham gia các đoàn công tác của Nhà nước, các đoàn công tác liên ngành tại các địa phương, đơn vị (gọi chung là cơ sở) phải theo đúng thành phần được yêu cầu. Những vấn đề liên quan đến ngành phải được chuẩn bị bằng văn bản theo yêu cầu của trưởng đoàn công tác; Điểm b) Khi kết thúc chương trình công tác, chậm nhất sau 05 ngày làm việc, cán bộ, công chức tham gia đoàn phải báo cáo bằng văn bản gửi Thủ trưởng đơn vị đã cử đi công tác về kết quả chương trình công tác, những vấn đề có liên quan đến ngành do cơ sở đề nghị khi làm việc với đoàn, kết luận của trưởng đoàn. Khoản 2. Lãnh đạo Bộ tổ chức đoàn đi công tác cơ sở: Điểm a) Khi có chủ trương của Lãnh đạo Bộ, đơn vị được giao chủ trì phối hợp với Văn phòng Bộ liên hệ với cơ sở để thống nhất chương trình, kế hoạch làm việc, trình trưởng đoàn; Điểm b) Sau khi chương trình kế hoạch được duyệt, Văn phòng Bộ thông báo cho đơn vị liên quan để chuẩn bị. Thủ trưởng các đơn vị cử cán bộ tham gia đoàn công tác theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ, đồng thời đảm bảo yêu cầu quy định tại điểm a khoản 3 Điều này; Điểm c) Các báo cáo và tài liệu cần được chuẩn bị xong trước ngày đi công tác, báo cáo Lãnh đạo Bộ và gửi trước cho các đơn vị, cơ quan liên quan; Điểm d) Trước ngày làm việc, đơn vị chủ trì phải thống nhất với đơn vị cơ sở lần cuối về chương trình và kế hoạch làm việc, báo cáo Lãnh đạo Bộ; Điểm đ) Tổ chức làm việc: Đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm phối hợp với đơn vị cơ sở triển khai công việc theo chương trình, kế hoạch đã thống nhất, xử lý các tình huống phát sinh, trình xin ý kiến Lãnh đạo Bộ khi vượt quá thẩm quyền. Nội dung làm việc phải chuẩn bị xong trước ngày làm việc và bảo đảm yêu cầu của Lãnh đạo Bộ; Điểm e) Sau khi hoàn thành chương trình, kế hoạch làm việc, đơn vị chủ trì phối hợp với đơn vị cơ sở dự thảo thông báo về kết quả làm việc, ý kiến kết luận của Lãnh đạo Bộ, gửi Chánh Văn phòng Bộ để trình Lãnh đạo Bộ duyệt trước khi ký ban hành. Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện thông báo của Bộ. Khoản 3. Các đoàn công tác khác: Điểm a) Thủ trưởng đơn vị khi tổ chức các đoàn công tác phải có chương trình, thành phần nội dung công tác cụ thể. Thủ trưởng đơn vị đi công tác phải bố trí người thay thế giải quyết công việc thường xuyên; Điểm b) Đoàn được cử đi công tác tại cơ sở phải chuẩn bị kế hoạch, chương trình, nội dung, báo cáo lãnh đạo phụ trách và thông báo cho cơ sở trước khi đến ít nhất ba ngày làm việc: - Đoàn công tác được bố trí xe đi chung để tiết kiệm kinh phí; - Không bố trí kết hợp chương trình tham quan, du lịch trong thời gian công tác; - Đoàn công tác tại cơ sở chỉ làm việc và giải quyết những vấn đề đúng nội dung, chương trình đã thông báo và đúng thẩm quyền của đoàn, đồng thời ghi nhận đầy đủ những kiến nghị có liên quan đến ngành của cơ sở; - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, sau khi đi công tác về, trưởng đoàn công tác phải có báo cáo bằng văn bản với Thủ trưởng đơn vị đã cử đi công tác về kết quả, những kiến nghị của cơ sở có liên quan đến ngành, đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện những kiến nghị đó. Khoản 4. Thẩm quyền cử cán bộ đi công tác trong nước Điểm a) Thủ trưởng đơn vị được quyền cử cán bộ thuộc đơn vị đi công tác trong nước. Phó Thủ trưởng đơn vị đi công tác trong nước phải có ý kiến của Thủ trưởng đơn vị. Điểm b) Thủ trưởng đơn vị đi công tác trong nước phải được sự đồng ý của Lãnh đạo Bộ theo quy định tại Khoản 6, Điều 7 Quy chế này. Điều 45 Đi công tác nước ngoài Khoản 1. Cán bộ, công chức đi công tác nước ngoài phải được Lãnh đạo Bộ ra quyết định cử đi theo đúng quy định của Bộ và pháp luật. Khoản 2. Tham gia các đoàn công tác của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ và liên ngành: Điểm a) Cán bộ, công chức được cử tham gia các đoàn công tác phải chuẩn bị bằng văn bản những vấn đề liên quan đến ngành theo yêu cầu của đoàn công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung các văn bản đó; Điểm b) Sau khi hoàn thành chương trình công tác, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cán bộ tham gia đoàn phải báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách bằng văn bản về kết quả làm việc, ý kiến kết luận của trưởng đoàn. Khoản 3. Các đoàn công tác do Lãnh đạo Bộ chủ trì: Điểm a) Khi có đoàn do Lãnh đạo Bộ làm trưởng đoàn đi thăm và làm việc chính thức với các nước, các tổ chức quốc tế, dự hội nghị quốc tế, đơn vị được Lãnh đạo Bộ phân công chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm chuẩn bị thủ tục thành lập đoàn, nội dung chương trình, chuẩn bị báo cáo trình trưởng đoàn phê duyệt, cử cán bộ của đơn vị tham gia đoàn và chủ trì tổ chức thực hiện chương trình công tác; chuẩn bị báo cáo kết quả công tác theo quy định; Điểm b) Đoàn do Lãnh đạo Bộ chủ trì dự hội nghị, hội thảo, tham quan, khảo sát khác, đơn vị chủ trì nội dung chịu trách nhiệm chuẩn bị và tổ chức thực hiện chương trình và gửi báo cáo bằng văn bản về Vụ Tổ chức cán bộ, Văn phòng Bộ để theo dõi, tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ; Điểm c) Các đoàn công tác khác: Chỉ tổ chức các đoàn đi công tác theo kế hoạch đã được duyệt trong chương trình đoàn ra của Bộ, trong các dự án, chương trình hợp tác. Trường hợp khác, phải có văn bản báo cáo rõ mục đích, nội dung, thành phần, thời gian, địa điểm, chương trình, nguồn kinh phí gửi Văn phòng Bộ để trình Lãnh đạo Bộ duyệt. Trường hợp cần thiết, Văn phòng Bộ có trách nhiệm tham khảo ý kiến của các đơn vị liên quan trước khi trình Lãnh đạo Bộ duyệt. Chỉ thông báo cho đối tác nước ngoài mời và làm các thủ tục khác, sau khi được sự đồng ý của Lãnh đạo Bộ. - Thành phần đoàn đi phải đúng đối tượng, phù hợp với nội dung, chương trình làm việc; - Thủ trưởng các đơn vị ngoài việc đi dự các hội nghị, hội thảo ở nước ngoài theo kế hoạch, chỉ được phép đi tham quan, khảo sát, học tập kinh nghiệm khi nội dung phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được phân công phụ trách không quá hai lần mỗi năm và không được sử dụng kinh phí từ ngân sách đoàn ra của Bộ, trừ khi được Bộ trưởng phân công; - Thứ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ đi công tác nước ngoài phải có văn bản báo cáo Bộ trưởng. Chỉ làm các thủ tục cho chuyến đi, sau khi được Bộ trưởng đồng ý. Khoản 4. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ: Điểm a) Phối hợp với các đơn vị có liên quan giải quyết các thủ tục về hộ chiếu, xuất cảnh; nhập cảnh; hướng dẫn các quy định của Nhà nước, của nước ngoài và các vấn đề có liên quan đến chương trình công tác của đoàn;
Quyết Định 244/QĐ-BCT ban hành quy chế làm việc của bộ công thương . Kèm theo Chương IX * Điều 45 - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b * Điều 46 * Điều 47 Kèm theo Chương X * Điều 48 * Điều 49 * Điều 50 * Điều 51 * Điều 52 Kèm theo Chương XI * Điều 53 * Điều 54 * Điều 55 * Điều 56 Kèm theo Chương XII * Điều 57 * Điều 58 * Điều 59
Quyết Định 244/QĐ-BCT ban hành quy chế làm việc của bộ công thương . Kèm theo Chương IX Điều 45 Đi công tác nước ngoài Khoản 4. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ: Điểm a) Phối hợp với các đơn vị có liên quan giải quyết các thủ tục về hộ chiếu, xuất cảnh; nhập cảnh; hướng dẫn các quy định của Nhà nước, của nước ngoài và các vấn đề có liên quan đến chương trình công tác của đoàn; Điểm b) Bố trí cán bộ đơn vị tiễn, đón các đoàn đi công tác quy định tại điểm a khoản 3 Điều này; cử cán bộ làm thủ tục xuất nhập cảnh tại cửa khẩu Việt Nam nơi đoàn của Lãnh đạo Bộ xuất cảnh, nhập cảnh. Khoản 5. Trách nhiệm của Trưởng đoàn do Bộ trưởng cử: Điểm a) Tổ chức thực hiện nội dung chương trình và mọi hoạt động của đoàn ở nước ngoài theo đúng chương trình đã duyệt và theo quy định của pháp luật; Điểm b) Sau khi kết thúc chương trình công tác, trong thời hạn 05 ngày làm việc, có báo cáo bằng văn bản gửi Lãnh đạo Bộ và các đơn vị có liên quan. Điều 46 Tiếp khách trong nước Khoản 1. Các cuộc tiếp và làm việc chính thức theo chương trình của Lãnh đạo Bộ: Điểm a) Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm bố trí chương trình để Lãnh đạo Bộ tiếp khách là Lãnh đạo Đảng và Nhà nước, Lãnh đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và các chức danh tương đương, các đoàn đại biểu và khách mời theo chương trình của Lãnh đạo Bộ; Điểm b) Khi có kế hoạch làm việc với khách, Văn phòng Bộ thống nhất với cơ khách về kế hoạch chuẩn bị để báo cáo Lãnh đạo Bộ. Kế hoạch phải chi tiết có phân công cụ thể: Chuẩn bị báo cáo, thành phần tham dự; phương án đón, tiếp đại biểu; bảo vệ an ninh (nếu cần); phòng làm việc; nội dung chương trình làm việc. Sau khi kế hoạch được phê duyệt, Văn phòng Bộ thông báo các đơn vị được phân công chuẩn bị; mời các đơn vị liên quan tham dự; kiểm tra đôn đốc và chịu trách nhiệm về công tác chuẩn bị; tổ chức việc đón khách; ghi danh sách đại biểu; phát tài liệu, ghi biên bản buổi làm việc. Khoản 2. Đối với các cuộc tiếp xã giao, thăm và làm việc do Lãnh đạo Bộ chủ trì, Văn phòng Bộ có trách nhiệm bố trí chương trình và chủ trì công tác phục vụ theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ. Khoản 3. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức tiếp và làm việc với lãnh đạo các đơn vị ngang cấp về các nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị, hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ. Trong quá trình giải quyết công việc, nếu nội dung có liên quan đến đơn vị khác thì có thể mời họp hoặc trực tiếp xin ý kiến đơn vị có liên quan; những nội dung vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị phải trực tiếp báo cáo và xin ý kiến Lãnh đạo Bộ. Điều 47 Tiếp khách nước ngoài Khoản 1. Đối với các đoàn khách nước ngoài đến theo chương trình đón tiếp của Trung ương Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ có phân công Lãnh đạo Bộ đón tiếp, đơn vị chuyên môn được giao có nhiệm vụ liên hệ với cơ quan đề nghị tiếp để bố trí nghi thức, chương trình tiếp, báo cáo Lãnh đạo Bộ được phân công tiếp khách ít nhất 01 ngày làm việc trước khi tiếp. Khoản 2. Các cuộc đón, tiếp và làm việc chính thức với các đoàn khách nước ngoài theo lời mời của Bộ trưởng hoặc theo đề nghị của khách đã được Bộ trưởng đồng ý, các cuộc tiếp xã giao của Lãnh đạo Bộ đối với khách nước ngoài được thực hiện theo các quy định về tiếp khách nước ngoài của Bộ. Khoản 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ tổ chức tiếp và làm việc với khách nước ngoài theo phân cấp của Bộ trưởng trong phạm vi công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ thẩm quyền của đơn vị. Kèm theo Chương X Điều 48 Thứ trưởng báo cáo Bộ trưởng Khoản 1. Tình hình thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết và những việc cần xin ý kiến Bộ trưởng. Khoản 2. Nội dung và kết quả các hội nghị, cuộc họp khi được Bộ trưởng ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị, cuộc họp đó. Khoản 3. Kết quả làm việc và những kiến nghị đối với Bộ của các ngành, địa phương và đối tác khác khi được cử tham gia các đoàn công tác trong nước cũng như nước ngoài. Điều 49 Các đơn vị trực thuộc Bộ báo cáo Lãnh đạo Bộ Khoản 1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo Lãnh đạo Bộ theo quy định của Bộ. Báo cáo sáu tháng, báo cáo năm phải thông qua Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực. Khi có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền quản lý của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị phải báo cáo Lãnh đạo Bộ để xử lý kịp thời. Khoản 2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, Chánh Văn phòng Bộ còn phải thực hiện nhiệm vụ sau đây: Điểm a) Tổ chức cung cấp thông tin hàng ngày cho Lãnh đạo Bộ về các vấn đề đã được giải quyết; Điểm b) Chuẩn bị báo cáo giao ban Lãnh đạo Bộ hàng tuần, hàng tháng; Điểm c) Tổng hợp và xây dựng báo cáo công tác của Bộ gửi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan nhà nước cấp trên; Điểm d) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các đơn vị, các cơ quan quản lý chuyên ngành ở địa phương thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Bộ trưởng; Điểm đ) Đề xuất và báo cáo Lãnh đạo Bộ những vấn đề xử lý qua phản ánh của báo chí, dư luận xã hội liên quan đến ngành. Điều 50 Cung cấp thông tin về hoạt động của các đơn vị trực thuộc Bộ Các đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm thông báo bằng những hình thức thích hợp, thuận tiện để cán bộ, công chức nắm bắt được những thông tin sau đây: Khoản 1. Chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và Bộ liên quan đến công việc của đơn vị và của ngành; Khoản 2. Chương trình công tác của Bộ và của đơn vị, kinh phí hoạt động và quyết toán kinh phí hàng năm (nếu có); Khoản 3. Tuyển dụng, đi học, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và bổ nhiệm cán bộ, công chức; Khoản 4. Văn bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đơn vị; Khoản 5. Nội dung, quy chế làm việc của Bộ, của đơn vị; Khoản 6. Các vấn đề khác theo quy định. Điều 51 Cung cấp thông tin về hoạt động của Bộ Khoản 1. Về cung cấp thông tin: Điểm a) Các đơn vị trực thuộc Bộ bảo đảm thường xuyên cung cấp thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của các Bộ; tạo điều kiện cho các cơ quan thông tin đại chúng trong việc cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về hoạt động của ngành, lĩnh vực cho nhân dân; Điểm b) Văn phòng Bộ tổ chức thường xuyên việc trả lời trên báo chí theo đề nghị của các cơ quan báo chí hoặc theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; yêu cầu các cơ quan báo chí đã đăng, phát các tin, bài có nội dung sai sự thật phải cải chính hoặc Bộ thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật; Điểm c) Khi cung cấp thông tin không được để lộ các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước và thông tin về những công việc nhạy cảm đang trong quá trình xử lý. Khoản 2. Việc trả lời phỏng vấn báo chí thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thông tin, Quy chế Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ. Điều 52 Thông tin trên Internet Khoản 1. Các văn bản sau đây được đăng trên Hệ thống eMOIT: Điểm a) Văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến ngành đã ban hành; Điểm b) Các văn bản hành chính, báo cáo các loại, biểu mẫu và văn bản khác được Chánh Văn phòng Bộ chỉ định; Điểm c) Các văn bản của Nhà nước cung cấp cho các cơ quan, đơn vị trong Bộ kịp thời nắm được thông tin về chính sách, pháp luật mới, dự thảo các văn bản do các cơ quan trong Bộ soạn thảo hoặc do các cơ quan khác gửi đến để tổ chức lấy ý kiến, góp ý hoàn chỉnh nội dung văn bản. Khoản 2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm khai thác và phổ biến những thông tin, các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và các thông tin liên quan khác để phục vụ có hiệu quả công tác điều hành của Lãnh đạo Bộ. Khoản 3. Các đơn vị phải thực hiện chế độ trao đổi thông tin qua hệ thống thư điện tử của Bộ theo quy định. Thường xuyên kiểm tra, theo dõi thông tin trên thư điện tử và Hệ thống eMOIT, iMOIT, aMOIT để kịp thời nhận văn bản chỉ đạo điều hành và các thông tin do Bộ gửi để quán triệt và thực hiện. Khoản 4. Việc cập nhật thông tin trên trang tin điện tử của Bộ phải chấp hành các quy định của pháp luật về đăng tin trên Internet và các quy định liên quan của Bộ. Khoản 5. Nghiêm cấm mọi hành vi sử dụng hệ thống thông tin của Bộ để cung cấp thông tin thuộc danh mục thông tin bí mật của Bộ và của Nhà nước hoặc cung cấp thông tin vì mục đích vụ lợi. Cá nhân vi phạm tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật. Kèm theo Chương XI Điều 53 Trang phục công sở Khoản 1. Khi thực hiện nhiệm vụ, cán bộ, công chức phải ăn mặc gọn gàng, phù hợp với hoạt động của công sở. Khoản 2. Cán bộ, nhân viên được trang bị đồng phục để thực hiện nhiệm vụ phải mặc đồng phục trong thời gian làm việc. Khoản 3. Lễ phục của cán bộ, công chức là trang phục chính thức trong những buổi lễ, cuộc họp trọng thể, các cuộc tiếp khách nước ngoài. Điểm a) Lễ phục của nam cán bộ, công chức: bộ comple, áo sơ mi, cravat. Điểm b) Lễ phục của nữ cán bộ, công chức: áo dài truyền thống, bộ comple nữ. Khoản 4. Cán bộ, công chức phải đeo thẻ khi thực hiện nhiệm vụ. Điều 54 Giao tiếp và ứng xử Trong giao tiếp và ứng xử, cán bộ, công chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng, cụ thể như sau: Khoản 1. Trong giao tiếp và ứng xử với nhân dân, cán bộ, công chức phải nhã nhặn, lắng nghe ý kiến, giải thích, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể về các quy định liên quan đến giải quyết công việc. Cán bộ, công chức không được có thái độ hách dịch, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ. Khoản 2. Trong giao tiếp và ứng xử với đồng nghiệp, cán bộ, công chức phải có thái độ trung thực, thân thiện, hợp tác. Khoản 3. Khi giao tiếp qua điện thoại, cán bộ, công chức phải xưng tên, cơ quan, đơn vị nơi công tác; trao đổi ngắn gọn, tập trung vào nội dung công việc, không sử dụng điện thoại cơ quan vào việc riêng. Điều 55 Bài trí công sở Khoản 1. Phòng làm việc phải có biển tên ghi rõ tên đơn vị, họ và tên, chức danh cán bộ, công chức. Khoản 2. Cán bộ, công chức các đơn vị có trách nhiệm thực hiện các quy định về phòng cháy và chữa cháy, nội quy cơ quan, giữ gìn vệ sinh cơ quan, đảm bảo môi trường làm việc sạch sẽ, gọn gàng, ngăn nắp. Khoản 3. Hàng tháng các đơn vị tổ chức kiểm tra, giao nộp tài liệu đã xử lý xong, các tài liệu hết giá trị sử dụng tới Phòng Lưu trữ thuộc Văn phòng Bộ để tổ chức lưu trữ hoặc hủy theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Văn phòng Bộ có trách nhiệm đảm bảo đầy đủ phương tiện làm việc, trang thiết bị văn phòng, cơ sở vật chất cho cán bộ công chức cơ quan Bộ làm việc theo quy định. Khoản 5. Hàng ngày, các đơn vị phải tổ chức quét dọn, sắp xếp phòng làm việc, kiểm tra an toàn và các điều kiện khác. Trong trường hợp có hư hỏng, mất an toàn thì báo ngay cho Văn phòng Bộ (Phòng Quản trị) để kiểm tra, sửa chữa. Điều 56 Thời gian làm việc Khoản 1. Cán bộ, công chức có trách nhiệm tuân thủ quy định về thời gian làm việc. Khoản 2. Ngoài thời gian làm việc theo quy định của Nhà nước, cán bộ, công chức cơ quan Bộ có nhu cầu làm việc ngoài giờ hoặc phải làm việc vào ngày thứ bảy, chủ nhật phải thông báo Thủ trưởng đơn vị và Văn phòng Bộ. Khoản 3. Khi làm việc ngoài giờ hành chính, cán bộ, công chức cơ quan Bộ phải chấp hành các quy định về trật tự, vệ sinh, sử dụng tài sản công đúng quy định. Văn phòng Bộ có trách nhiệm bảo đảm an toàn cơ quan, không cho phép những người không có phận sự vào trụ sở làm việc của cơ quan Bộ. Kèm theo Chương XII Điều 57 Xử lý vi phạm Khoản 1. Cán bộ, công chức vi phạm các quy định tại Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau đây: Điểm a) Khiển trách; Điểm b) Cảnh cáo; Điểm c) Hạ bậc lương; Điểm d) Hạ ngạch lương; Điểm đ) Giáng chức; Điểm e) Cách chức; Điểm g) Buộc thôi việc. Khoản 2. Các hình thức kỷ luật theo quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức. Khoản 3. Tính chất và mức độ vi phạm của cán bộ, công chức được xem xét khi bình bầu thi đua, khen thưởng của cá nhân, đơn vị. Khoản 4. Trường hợp cán bộ, công chức của cơ quan Bộ vi phạm các quy định tại Quy chế này mà gây thiệt hại vật chất cho tổ chức, cá nhân liên quan thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức. Điều 58 Khen thưởng Việc thực hiện các quy định tại Quy chế này của cán bộ, công chức là căn cứ để xem xét khi bình xét khen thưởng, để xem xét nâng bậc lương, là điều kiện để được cử thi nâng ngạch công chức. Điều 59 Tổ chức thực hiện Khoản 1. Văn phòng Bộ tổ chức phổ biến, theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế làm việc của Bộ, báo cáo Lãnh đạo Bộ. Khoản 2. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm phổ biến, quán triệt và thực hiện nghiêm túc Quy chế làm việc của Bộ tại đơn vị mình. Khoản 3. Cán bộ, công chức các đơn vị có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế làm việc này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các đơn vị, cá nhân kịp thời phản ánh về Văn phòng Bộ để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng quyết định bổ sung, sửa đổi. Khoản 4. Các đơn vị trực thuộc Bộ căn cứ vào Quy chế này xây dựng và ban hành Quy chế làm việc của đơn vị mình./.
Thông Tư Liên Tịch 144/2014/TTLT-BTC-BVHTTDL hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” . Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 Chương II * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b
Thông Tư Liên Tịch 144/2014/TTLT-BTC-BVHTTDL hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” . Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Khoản 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, trong đó có cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” (sau đây gọi tắt là Phong trào). Khoản 2. Đối tượng áp dụng Điểm a) Ban Chỉ đạo Phong trào các cấp; Văn phòng Thường trực, cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo Phong trào các cấp; Điểm b) Ủy ban nhân dân các cấp; Điểm c) Ban công tác mặt trận ở khu dân cư. Khoản 3. Đối với việc xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các khu công nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 55/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí thực hiện Đề án “Xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các khu công nghiệp đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”. Điều 2 Nguyên tắc quản lý và sử dụng kinh phí Khoản 1. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo các cấp, cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo các cấp, Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện (sau đây gọi là Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo các cấp) do ngân sách Nhà nước bảo đảm căn cứ vào nhiệm vụ được giao, theo nguyên tắc cấp nào tổ chức thực hiện thì ngân sách cấp đó bảo đảm kinh phí; đối với khu dân cư do ngân sách cấp tỉnh đảm bảo. Khoản 2. Đối với các xã thuộc vùng khó khăn được xác định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1733/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc công nhận các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn tỉnh Gia Lai, Quyết định số 30/2012/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012 - 2015; kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp xã do ngân sách cấp tỉnh đảm bảo. Điều 3 Bố trí ngân sách Khoản 1. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo các cấp Điểm a) Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo các cấp và Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo các cấp thuộc nội dung chi của ngành văn hóa được bố trí trong dự toán ngân sách chi sự nghiệp của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Phòng Văn hóa - Thông tin. Kinh phí hoạt động của các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo các cấp được bố trí trong dự toán ngân sách chi của các cơ quan đó. Điểm b) Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp xã được bố trí trong dự toán ngân sách theo loại chi phù hợp của Ủy ban nhân dân cấp xã. Điểm c) Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp xã quy định tại khoản 2 điều 2 Thông tư này và của Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư do ngân sách cấp tỉnh đảm bảo, được giao trong dự toán ngân sách của Ủy ban nhân dân cấp xã. Khoản 2. Kinh phí thực hiện những nhiệm vụ được giao theo Quyết định số 1610/QĐ-TTg ngày 16 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ Điểm a) Kinh phí chỉ đạo triển khai, kiểm tra, in giấy công nhận và khung giấy công nhận và khen thưởng “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”, bố trí trong dự toán ngân sách theo loại chi tương ứng của cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương, Ban Chỉ đạo và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện. Điểm b) Kinh phí chỉ đạo triển khai, kiểm tra, in giấy công nhận, khung giấy công nhận và thưởng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”, bố trí trong dự toán ngân sách theo loại chi tương ứng của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Điểm c) Kinh phí thực hiện nội dung xây dựng “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương; bố trí trong dự toán ngân sách theo loại chi tương ứng của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Điểm d) Kinh phí thực hiện làm giấy chứng nhận, công nhận “Gia đình văn hóa”, “Người tốt việc tốt”, tặng thưởng “Gia đình văn hóa tiêu biểu”, thưởng biểu dương gương “Người tốt, việc tốt” được bố trí trong dự toán ngân sách theo loại chi tương ứng của Ủy ban nhân dân cấp xã. Khoản 3. Ngoài nguồn kinh phí ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện phong trào, các Ban, Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, các địa phương, các cơ quan, đơn vị căn cứ vào khả năng ngân sách của mình và các nguồn lực xã hội hoá để chi cho phong trào theo quy định. Chương II Điều 4 Nội dung chi Khoản 1. Chi cho hoạt động của Ban Chỉ đạo các cấp, cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo các cấp, Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo các cấp Điểm a) Chi các hoạt động chỉ đạo triển khai - Hội nghị giao ban, hội thảo chuyên đề; - Kiểm tra thực hiện phong trào; - Khảo sát, điều tra, tham quan học tập kinh nghiệm trong nước và nước ngoài; - Chi thù lao họp cho thành viên Ban Chỉ đạo các cấp. Điểm b) Chi các hoạt động tuyên truyền - Phản ánh trên các loại hình báo chí, website của cơ quan thành viên Ban chỉ đạo, xây dựng băng video clip, trưng bày triển lãm nội dung và hình ảnh; - Phổ biến, nhân rộng mô hình, điển hình tiên tiến, cách làm hay, hiệu quả; - In ấn tài liệu nghiệp vụ; - Tuyên truyền miệng, tuyên truyền trực quan, tuyên truyền bằng hình thức văn nghệ cổ động. Điểm c) Chi hội nghị sơ kết, tổng kết - Hội nghị 6 tháng, sơ kết hàng năm và hội nghị tổng kết 5 năm, 10 năm; - Hội nghị tổng kết phong trào ở các cấp, tiến tới hội nghị toàn quốc tổng kết 5 năm. Điểm d) Chi tập huấn nghiệp vụ - Chi kinh phí tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng; - Chi hỗ trợ cán bộ tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng. Điểm đ) Chi khen thưởng - Ban Chỉ đạo cấp xã: + Chi in Giấy chứng nhận công nhận “Gia đình văn hoá”, “Người tốt việc tốt”; + Tặng thưởng “Gia đình văn hóa tiêu biểu” (trong tổng số “Gia đình văn hóa” được cấp giấy chứng nhận “Gia đình văn hóa” 03 năm liên tục); + Thưởng biểu dương gương “Người tốt, việc tốt”. - Ban Chỉ đạo cấp huyện: + Khen thưởng “Gia đình văn hóa tiêu biểu” cấp huyện; + Thưởng công nhận “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương; + Thưởng công nhận “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”; + Thưởng công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”; “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”; “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”; + Chi in giấy chứng nhận, thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong Phong trào. - Ban Chỉ đạo cấp tỉnh + Khen thưởng “Gia đình văn hóa tiêu biểu”; “Người tốt, việc tốt” cấp tỉnh; + Khen thưởng “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương; “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”; “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”; “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”; “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” tiêu biểu cấp tỉnh; + Thưởng công nhận mô hình, điển hình tiên tiến cấp tỉnh; + Chi in giấy chứng nhận, thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong Phong trào. - Ban Chỉ đạo Trung ương Khen thưởng theo thẩm quyền và đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước khen thưởng các cá nhân, gia đình, tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Khoản 2. Chi hỗ trợ đối với khu dân cư - Chi tiền chè, nước uống, dầu đèn, điện ánh sáng cho Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư họp bàn biện pháp triển khai vận động nhân dân; - Chi tổ chức ngày Hội Đại đoàn kết toàn dân tộc (ngày 18/11) hàng năm; - Chi thông tin, tuyên truyền của Ban công tác Mặt trận tại cộng đồng dân cư; - Chi tiền xăng, xe đi công tác vận động của Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư và xã, phường, thị trấn; - Chi biểu dương thành tích cá nhân, tổ dân cư thực hiện tốt các phong trào, các cuộc vận động do Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc phát động hàng năm và đột xuất. Khoản 3. Chi văn phòng phẩm và các khoản chi khác phục vụ Phong trào. Điều 5 Mức chi Khoản 1. Chi công tác phí cho các hoạt động chỉ đạo, khảo sát, kiểm tra, điều tra thực hiện phong trào; chi hội nghị giao ban, sơ kết, tổng kết theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Khoản 2. Chi công tác học tập kinh nghiệm ở nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí. Khoản 3. Chi cho các hoạt động tuyên truyền lưu động theo Thông tư liên tịch số 191/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn chế độ quản lý đặc thù đối với Đội tuyên truyền lưu động cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã. Khoản 4. Chi khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc theo quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng. Khoản 5. Chi tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng; chi hỗ trợ cán bộ tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Khoản 6. Chi tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước theo quy định tại Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT/BTC-BTP ngày 27/1/2014 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở. Khoản 7. Các khoản chi có tính chất đặc thù (như chi in ấn các ấn phẩm, sách, tranh, ảnh, tài liệu tuyên truyền; chi làm phim, xây dựng video; triển lãm): Căn cứ vào các chế độ, định mức, đơn giá Nhà nước đã qui định, giá thị trường cho những công việc tương tự hoặc theo thỏa thuận của bên cung cấp dịch vụ để xây dựng dự toán và quản lý sử dụng. Những nội dung chi này phải được thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện các nhiệm vụ này phê duyệt dự toán trong phạm vi dự toán được giao hàng năm trước khi thực hiện. Khoản 8. Đối với các nội dung chi khác có liên quan trực tiếp đến thực hiện phong trào nhưng chưa có quy định hướng dẫn định mức chi thực hiện theo chi phí thực tế phát sinh trên cơ sở hóa đơn, chứng từ hợp pháp, được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong dự toán ngân sách hàng năm. Khoản 9. Đối với các nội dung chi theo quy định phải thực hiện đấu thầu thì áp dụng theo quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn. Khoản 10. Chi hỗ trợ đối với Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư: Điểm a) Đối với khu dân cư: Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí dự toán ngân sách đảm bảo thực hiện các nội dung chi cho khu dân cư theo mức từ 3.000.000 đồng - 5.000.000 đồng/năm/khu dân cư. Điểm b) Đối với các xã thuộc vùng khó khăn: Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí dự toán ngân sách bảo đảm các nội dung chi cho khu dân cư theo mức từ 5.000.000 đồng - 7.000.000 đồng/năm/khu dân cư. Điều 6 Lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đối với hoạt động của Ban Chỉ đạo phong trào Khoản 1. Việc lập dự toán kinh phí Dự toán kinh phí chi hoạt động của Ban Chỉ đạo các cấp, cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo các cấp và Văn phòng Thường trực các cấp được lập căn cứ vào nhiệm vụ được giao, nhu cầu, phạm vi, quy mô hoạt động và định mức tài chính theo quy định của pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước hiện hành, cụ thể như sau: Điểm a) Ở Trung ương - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương và Văn phòng Thường trực, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách chi sự nghiệp văn hoá, thể thao và du lịch hàng năm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể là cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí hoạt động chỉ đạo, triển khai thực hiện phong trào, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị mình theo quy định về quản lý ngân sách nhà nước hiện hành. Điểm b) Ở địa phương - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Phòng Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí hoạt động chỉ đạo, triển khai thực hiện Phong trào của Ban Chỉ đạo và Văn phòng Thường trực cùng cấp, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị mình theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. - Các cơ quan, đơn vị là cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí chỉ đạo, triển khai thực hiện phong trào, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị mình theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành. - Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng dự toán kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp xã, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách cấp xã, trình Hội đồng nhân dân cấp xã phê duyệt.
Thông Tư Liên Tịch 144/2014/TTLT-BTC-BVHTTDL hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” . Chương II * Điều 6 - Khoản 1 + Điểm c - Khoản 2 Chương III * Điều 7 * Điều 8
Thông Tư Liên Tịch 144/2014/TTLT-BTC-BVHTTDL hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” . Chương II Điều 6 Điều 6. Lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đối với hoạt động của Ban Chỉ đạo phong trào Khoản 1 Điểm c)iểm c) Đối với kinh phí để thực hiện các nội dung công việc ở khu dân cư và tại các xã thuộc vùng khó khăn: - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính xây dựng dự toán báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, bảo đảm việc chi tiêu cho phong trào tại các xã thuộc vùng khó khăn và khu dân cư trên địa bàn tỉnh, trong phạm vi mức chi quy định tại khoản 10, Điều 5 Thông tư này. - Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm cân đối, bố trí kinh phí đến xã, phường, thị trấn bảo đảm mức chi đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. - Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chấp hành dự toán. Khoản 2. Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Phong trào theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Chương III Điều 7I Điều 7. Trách nhiệm thi hành Khoản 1. Căn cứ vào Thông tư này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp đảm bảo kinh phí hoạt động của Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên phạm vi cả nước. Khoản 2. Các cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo các cấp; cơ quan chủ trì thực hiện thi đua, khen thưởng có trách nhiệm quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động của Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” theo quy định tại Thông tư này và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện của Ban Chỉ đạo cấp dưới. Điều 8I Điều 8. Điều khoản thi hành Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 và thay thế Thông tư liên tịch số 31/2006/TTLT/BTC-BVHTT ngày 07 tháng 4 năm 2006 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Văn hóa - Thông tin về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” các cấp. Khoản 2. Bãi bỏ các quy định hướng dẫn công tác quản lý tài chính thực hiện “Cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2002/TTLT/BTC-MTTW ngày 10 tháng 01 năm 2002 của Liên Bộ Tài chính - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn công tác quản lý tài chính thực hiện “Cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và các cuộc vận động quyên góp do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động và Thông tư số 160/2010/TT-BTC ngày 19 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 02/2002/TTLT/BTC-MTTW. Khoản 3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn, các địa phương phản ánh về Bộ Tài chính và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./. KT. BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH THỨ TRƯỞNG Huỳnh Vĩnh Ái KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Trương Chí Trung Nơi nhận: - Ban Bí thư TW Đảng; - TTCP và các Phó TTCP; - VPTW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch Nước; - Văn phòng Chính phủ; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Toà án nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Cơ quan trung ương của các Hội, đoàn thể; - HĐND, UBND, Sở Tài chính, Sở VHTTDL, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; - Công báo; - Website Chính phủ; - Website Bộ Tài chính, Bộ VHTTDL; - Lưu: Bộ Tài chính, Bộ VHTTDL.
Quyết Định 3169/QĐ-TLĐ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý công đoàn các cấp . Kèm theo Chương I * Điều 1 * Điều 2 Kèm theo Chương II * Điều 3 * Điều 3 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b - Khoản 4 + Điểm a
Quyết Định 3169/QĐ-TLĐ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý công đoàn các cấp . Kèm theo Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng Khoản 1. Tiêu chuẩn chức danh cán bộ công đoàn các cấp trong hệ thống Công đoàn Việt Nam tại Quy định này bao gồm: Điểm a) Các chức danh trong Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra công đoàn các cấp gồm: - Ủy viên Ban Chấp hành, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn và các chức danh trong Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; - Ủy viên ban chấp hành, ủy viên ủy ban kiểm tra liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương và tương đương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn (sau đây gọi chung là công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương) và các chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương; - Ủy viên ban chấp hành, ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở (gồm: Liên đoàn lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; công đoàn ngành địa phương; công đoàn các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; công đoàn tổng công ty; công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khác) và các chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở; - Ủy viên ban chấp hành và các chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở (gọi chung là công đoàn cơ sở); Điểm b) Các chức danh lãnh đạo, quản lý cơ quan Tổng Liên đoàn và cơ quan tham mưu giúp việc công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương gồm: - Trưởng ban, chánh văn phòng, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra Tổng Liên đoàn (sau đây gọi chung là trưởng ban cơ quan Tổng Liên đoàn); phó trưởng ban, phó chánh văn phòng, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra Tổng Liên đoàn (sau đây gọi chung là phó trưởng ban cơ quan Tổng Liên đoàn); trưởng phòng, phó trưởng phòng cơ quan Tổng Liên đoàn. - Trưởng ban, chánh văn phòng, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra cơ quan liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương và tương đương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn (sau đây gọi chung là trưởng ban cơ quan công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương); phó trưởng ban, phó chánh văn phòng, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương và tương đương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn (sau đây gọi chung là phó trưởng ban cơ quan công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương). Khoản 2. Tiêu chuẩn người quản lý doanh nghiệp do Công đoàn Việt Nam nắm giữ 100% vốn điều lệ và người đại diện phần vốn của Công đoàn Việt Nam tại doanh nghiệp, thực hiện theo Quy chế về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn của tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp. Khoản 3. Tiêu chuẩn người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trong hệ thống công đoàn thực hiện theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Khoản 4. Tiêu chuẩn cán bộ công đoàn trong lực lượng vũ trang thực hiện theo quy định chuyên ngành. Khoản 5. Cán bộ lãnh đạo quản lý công đoàn cấp tỉnh, cấp huyện ngoài các tiêu chuẩn tại quy định này còn phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn chức danh cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý. Điều 2 Tiêu chuẩn chung Khoản 1. Cán bộ công đoàn cấp cơ sở phải đáp ứng các tiêu chuẩn chung sau đây: Điểm a) Có phẩm chất tiêu biểu của giai cấp công nhân, nhiệt tình, tâm huyết, trách nhiệm; có bản lĩnh và tinh thần đấu tranh bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, công nhân, viên chức, lao động. Điểm b) Có đạo đức trong sáng, lối sống lành mạnh, trung thực, giản dị; thực hiện tốt nghĩa vụ công dân, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. Điểm c) Có năng lực thực tiễn, phương pháp hoạt động linh hoạt, đổi mới, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; có uy tín, và khả năng đoàn kết, tập hợp được đông đảo đoàn viên, công nhân, viên chức, lao động; có sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ. Khoản 2. Cán bộ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên phải đáp ứng các tiêu chuẩn chung sau đây: Điểm a) Về chính trị, tư tưởng - Trung thành với lợi ích quốc gia, dân tộc và lợi ích của giai cấp công nhân; kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu, lý tưởng về độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội và đường lối đổi mới của Đảng; đảm bảo tiêu chuẩn chính trị theo quy định của Đảng. - Lập trường, quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng, không dao động trong bất cứ tình huống nào, kiên quyết đấu tranh bảo vệ cương lĩnh, đường lối của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước; có tinh thần yêu nước, đặt lợi ích của quốc gia, dân tộc, đoàn viên công đoàn, người lao động và tổ chức công đoàn lên trên lợi ích cá nhân. - Yên tâm công tác, chấp hành nghiêm sự phân công của tổ chức và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Điểm b) Về đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật - Có phẩm chất đạo đức trong sáng; lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, giản dị; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. - Tâm huyết và có trách nhiệm với công việc; có tinh thần đoàn kết, xây dựng, gương mẫu, thương yêu đồng chí, đồng nghiệp; tuân thủ và thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức, Điều lệ, quy định của tổ chức công đoàn. - Bản thân không tham nhũng, quan liêu, cơ hội, vụ lợi và tích cực đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; có tinh thần đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, lối sống cơ hội, thực dụng; công bằng, chính trực, trọng dụng người tài; không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi, vi phạm các quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, làm ảnh hưởng tới uy tín của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và uy tín của tổ chức công đoàn. Điểm c) Về năng lực, uy tín và kinh nghiệm - Nắm vững tình hình công nhân, viên chức và hoạt động công đoàn trong phạm vi quản lý; tổ chức nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, giải pháp với cấp ủy, chính quyền cùng cấp về thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn; tổ chức thực hiện tốt việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, chương trình, kế hoạch bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của tổ chức công đoàn, của đoàn viên và người lao động. - Có kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý; tổ chức thực hiện có hiệu quả hoạt động giám sát và phản biện xã hội; giữ mối liên hệ và gắn bó với công nhân lao động và quần chúng nhân dân, là cầu nối giữa công nhân lao động với Đảng; tham gia xây dựng Đảng và chính quyền; tổ chức tập hợp xây dựng liên minh chính trị và xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc. - Có tư duy đổi mới, có tầm nhìn, phương pháp làm việc khoa học, năng động, sáng tạo; gương mẫu, quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể, cá nhân; được cán bộ, đảng viên, đoàn viên công đoàn, người lao động tin tưởng, tín nhiệm. - Có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ. Kèm theo Chương II Mục 1 Điều 3. Tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra và các chức danh trong Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam Khoản 1. Ủy viên Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Điều 3 Tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra và các chức danh trong Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam Khoản 1 Điểm a) Về năng lực công tác - Hiểu biết cơ bản về các lĩnh vực kinh tế, chính trị, pháp luật, phong trào công nhân và hoạt động công đoàn; có năng lực cụ thể hóa các nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có khả năng phát hiện những mâu thuẫn, thách thức, thời cơ, thuận lợi, vấn đề mới, khó và những hạn chế, bất cập trong thực tiễn, phù hợp với vị trí công tác; nhạy bén, nắm bắt kịp thời những vấn đề mới phát sinh trong công nhân, viên chức, lao động và hoạt động công đoàn; có khả năng đề xuất và tham gia xây dựng các quyết định, nghị quyết, chủ trương công tác của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn. - Có khả năng tổ chức triển khai hiệu quả các nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết, chủ trương công tác của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn tại địa phương, ngành, lĩnh vực được phân công. Điểm b) Về trình độ - Nhân sự là cán bộ chuyên trách công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên; cơ cấu đại diện đơn vị kinh tế, sự nghiệp trực thuộc Tổng Liên đoàn; cơ cấu các bộ, ban, ngành, cơ quan trung ương phải có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên và trình độ cao cấp lý luận chính trị. - Nhân sự là cán bộ công đoàn cơ sở phải có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên. - Nhân sự là công nhân, người lao động trực tiếp sản xuất phải có trình độ trung cấp nghề trở lên hoặc có tay nghề bậc 4/7 hoặc tương đương trở lên theo đặc thù nghề thợ. Điểm c) Về kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý và công tác công đoàn - Nhân sự tại các ban và tương đương cơ quan Tổng Liên đoàn phải đang giữ chức vụ cấp trường; trường hợp có cơ cấu cấp phó, thì phải có thời gian giữ chức vụ cấp phó từ đủ 01 năm trở lên. Nhân sự tại các bộ, ban, ngành, cơ quan trung ương phải đang giữ chức phó vụ trưởng và tương đương trở lên; nhân sự tại đơn vị kinh tế, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng Liên đoàn phải là người đứng đầu. - Nhân sự tại công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương phải đang giữ chức danh chủ tịch. Trường hợp đơn vị có cơ cấu phó chủ tịch, nhân sự phải có thời gian giữ chức vụ phó chủ tịch từ đủ 01 năm trở lên. - Nhân sự tại công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở phải đang giữ chức danh chủ tịch công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và đã có thời gian giữ chức vụ từ phó chủ tịch công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và tương đương trở lên từ đủ 01 năm trở lên. - Nhân sự tại công đoàn cơ sở phải đang giữ chức vụ chủ tịch công đoàn cơ sở đủ 03 năm trở lên. - Nhân sự là công nhân, lao động trực tiếp sản xuất phải đã có thời gian làm việc liên tục tại đơn vị từ 03 năm trở lên; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phải có từ 2000 đoàn viên công đoàn trở lên; đồng thời là đoàn viên nòng cốt, đi đầu trong các hoạt động do ban chấp hành công đoàn cơ sở tổ chức, có điều kiện tham gia Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn, đã được công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương khen thưởng thành tích xuất sắc trong hoạt động công đoàn. Điểm d) Về độ tuổi - Nhân sự là cán bộ công đoàn chuyên trách các cấp, cán bộ công đoàn cơ sở trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, nhân sự tại các bộ, ban, ngành, cơ quan trung ương phải đáp ứng yêu cầu về tuổi bổ nhiệm và giới thiệu ứng cử theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của Tổng Liên đoàn. - Nhân sự trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước do cấp có thẩm quyền quyết định nhưng đảm bảo tại thời điểm giới thiệu ứng cử lần đầu tối đa không quá 70 tuổi đối với nam và 65 tuổi đối với nữ. Khoản 2. Ủy viên Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn của Ủy viên Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn, đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn sau: Điểm a) Về năng lực công tác - Có năng lực lãnh đạo, quản lý, tư duy sáng tạo nổi trội, mạnh dạn đổi mới; có quá trình rèn luyện, trưởng thành từ thực tiễn phong trào công nhân, hoạt động công đoàn hoặc công tác Đảng, quản lý nhà nước, hoạt động của đoàn thể chính trị - xã hội ở cấp trung ương và cấp địa phương. - Có tầm bao quát, có khả năng nghiên cứu, tổng hợp, phân tích, giải quyết những vấn đề mới; đóng góp trí tuệ vào sự lãnh đạo tập thể của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn, tham gia xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện thắng lợi nghị quyết của Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. Điểm b) Về kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý và công tác công đoàn - Nhân sự là cán bộ chuyên trách tại các ban, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn, đại diện công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương phải giữ chức vụ cấp trưởng và đã có thời gian tham gia Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn từ đủ 01 năm trở lên (trừ trường hợp chủ tịch liên đoàn lao động cấp tỉnh đang tham gia ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy; chủ tịch công đoàn ngành trung ương và tương đương đang tham gia ban cán sự đảng bộ, ngành trung ương). - Nhân sự tại các bộ, ban, ngành, cơ quan trung ương phải giữ chức vụ lãnh đạo cấp vụ trưởng hoặc tương đương trở lên. - Nhân sự tại công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở phải đang giữ chức danh chủ tịch công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, là ủy viên ban thường vụ công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương; đã tham gia Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn đủ 1/2 nhiệm kỳ trở lên. Khoản 3. Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam Đáp ứng các tiêu chuẩn chung của khung tiêu chuẩn chức danh cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý và tiêu chuẩn của Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương theo quy định của Đảng, đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn sau: Điểm a) Về năng lực công tác - Hiểu biết toàn diện và sâu sắc về phong trào công nhân và hoạt động công đoàn; có khả năng dự báo, xử lý, ứng phó kịp thời, hiệu quả những tình huống đột xuất, phát sinh; đại diện có hiệu quả quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của đoàn viên, người lao động. - Có năng lực cụ thể hoá đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước thành các chương trình, kế hoạch hành động của tổ chức công đoàn và tổ chức thành các phong trào để thực hiện có hiệu quả công tác vận động công nhân, viên chức, người lao động tham gia xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. - Có năng lực tuyên truyền, vận động, thuyết phục, tập hợp quần chúng, đoàn viên, hội viên và giám sát, phản biện xã hội. Nhiệt huyết, gương mẫu, nêu cao tinh thần đoàn kết toàn dân. Có kinh nghiệm và uy tín cao trong tổ chức Công đoàn Việt Nam, trong đoàn viên, công nhân, viên chức và người lao động. Điểm b) Về kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý và công tác công đoàn - Nhân sự tại chỗ phải có từ đủ 01 năm trở lên giữ chức danh Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Trường hợp nguồn nhân sự từ nơi khác phải có từ đủ 01 năm trở lên giữ chức vụ cấp phó các ban, bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương, lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ. Khoản 4. Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam Đáp ứng các tiêu chuẩn chung của khung tiêu chuẩn chức danh cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý theo quy định của Trung ương Đảng, đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn sau: Điểm a) Về năng lực công tác - Hiểu biết toàn diện về phong trào công nhân và hoạt động công đoàn; có năng lực chỉ đạo cụ thể hóa và tổ chức triển khai, thực hiện tốt các chủ trương, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các nghị quyết, chương trình, kế hoạch của tổ chức công đoàn ở lĩnh vực, địa bàn công tác được phân công quản lý, phụ trách. - Có năng lực tuyên truyền, vận động, thuyết phục, tập hợp quần chúng, đoàn viên, hội viên và giám sát, phản biện xã hội. Nhiệt huyết, gương mẫu, nêu cao tinh thần đoàn kết toàn dân. Có kinh nghiệm và uy tín cao trong tổ chức Công đoàn Việt Nam, trong đoàn viên, công nhân, viên chức và người lao động.
Quyết Định 3169/QĐ-TLĐ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý công đoàn các cấp . Kèm theo Chương II * Điều 3 - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 6 - Khoản 7 * Điều 4 * Điều 5 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b
Quyết Định 3169/QĐ-TLĐ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý công đoàn các cấp . Kèm theo Chương II Điều 3 Tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra và các chức danh trong Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam Khoản 4. Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam Đáp ứng các tiêu chuẩn chung của khung tiêu chuẩn chức danh cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý theo quy định của Trung ương Đảng, đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn sau: Điểm a) Về năng lực công tác - Hiểu biết toàn diện về phong trào công nhân và hoạt động công đoàn; có năng lực chỉ đạo cụ thể hóa và tổ chức triển khai, thực hiện tốt các chủ trương, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các nghị quyết, chương trình, kế hoạch của tổ chức công đoàn ở lĩnh vực, địa bàn công tác được phân công quản lý, phụ trách. - Có năng lực tuyên truyền, vận động, thuyết phục, tập hợp quần chúng, đoàn viên, hội viên và giám sát, phản biện xã hội. Nhiệt huyết, gương mẫu, nêu cao tinh thần đoàn kết toàn dân. Có kinh nghiệm và uy tín cao trong tổ chức Công đoàn Việt Nam, trong đoàn viên, công nhân, viên chức và người lao động. Điểm b) Về kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý và công tác công đoàn - Nhân sự tại chỗ phải có từ đủ 01 năm trở lên tham gia Ủy viên Đoàn Chủ tịch giữ chức vụ trưởng ban, cấp trưởng đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn, chủ tịch công đoàn ngành trung ương và tương đương, được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Trường hợp nguồn nhân sự từ nơi khác phải có từ đủ 01 năm trở lên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp vụ trưởng và tương đương trở lên hoặc ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương hoặc tương đương và được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ. Khoản 5. Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn Điểm a) Về năng lực, kinh nghiệm công tác - Hiểu biết cơ bản về các lĩnh vực kinh tế, chính trị, pháp luật; nắm vững Điều lệ và các quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến các mặt hoạt động của tổ chức công đoàn. - Có năng lực, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, có kinh nghiệm trong công tác tài chính và công tác xây dựng tổ chức công đoàn; có nghiệp vụ, chuyên môn và hiểu biết về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của tổ chức công đoàn. Điểm b) Về trình độ - Có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên các chuyên ngành luật, tài chính, kế toán, kinh tế; hoặc tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác và có chứng chỉ thanh tra, kiểm tra do cơ quan có thẩm quyền cấp. - Có trình độ cao cấp lý luận chính trị. Điểm c) Về độ tuổi Đáp ứng yêu cầu về tuổi bổ nhiệm và giới thiệu ứng cử theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của Tổng Liên đoàn. Khoản 6. Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn Đáp ứng tiêu chuẩn chung của Ủy viên Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn, tiêu chuẩn Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn và các yêu cầu về trình độ, năng lực của chức danh trưởng ban và tương đương thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam theo quy định hiện hành về danh mục vị trí việc làm công chức Liên đoàn Lao động Việt Nam; có khả năng tham mưu cho Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn về công tác kiểm tra, giám sát của tổ chức công đoàn; có khả năng lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo hoạt động của Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn và hướng dẫn hoạt động hệ thống Ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp. Khoản 7. Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn Đáp ứng các yêu cầu về trình độ, năng lực của chức danh phó trưởng ban và tương đương thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam theo quy định hiện hành về danh mục vị trí việc làm công chức Liên đoàn Lao động Việt Nam; có khả năng tham mưu cho Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra, Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn về công tác kiểm tra, giám sát của tổ chức công đoàn; có khả năng lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo hoạt động của Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn trong phạm vi được phân công và hướng dẫn hoạt động Ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp. Điều 4 Tiêu chuẩn ủy viên ban chấp hành, ủy viên ủy ban kiểm tra và các chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương Khoản 1. Ủy viên ban chấp hành công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương Điểm a) Về năng lực công tác - Có kiến thức cơ bản về các lĩnh vực kinh tế, chính trị, pháp luật và hiểu biết thực tiễn, nắm bắt kịp thời các vấn đề mới phát sinh trong đoàn viên, người lao động và hoạt động công đoàn trên địa bàn, trong ngành, đơn vị; có khả năng đề xuất và tham gia xây dựng các nghị quyết, chủ trương công tác của ban chấp hành. - Có năng lực cụ thể hóa các nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chủ trương công tác của Tổng Liên đoàn thành chương trình, kế hoạch để tổ chức triển khai có hiệu quả trên địa bàn, trong ngành, đơn vị. Điểm b) Về trình độ - Nhân sự là cán bộ chuyên trách công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên hoặc nhân sự tại các cơ quan chuyên trách của Đảng, đoàn thể, cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, phải có trình độ chuyên môn từ đại học, trình độ lý luận chính trị trung cấp trở lên. - Nhân sự là cán bộ công đoàn cơ sở phải có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên; nếu là công nhân trực tiếp sản xuất phải có trình độ trung cấp trở lên hoặc tay nghề bậc 3/7 hoặc tương đương trở lên theo đặc thù nghề thợ. Điểm c) Về kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý và công tác công đoàn - Nhân sự tại ban của cơ quan công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương phải đang giữ chức vụ cấp trưởng; trường hợp cơ cấu cấp phó, nhân sự phải đang giữ chức danh cấp phó đủ 01 năm trở lên. - Nhân sự tại các cơ quan chuyên trách của Đảng, đoàn thể, cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, phải đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có phụ cấp tương đương trưởng ban công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương đủ 01 năm trở lên. - Nhân sự tại công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở phải đang giữ chức danh chủ tịch; trường hợp là phó chủ tịch phải giữ chức danh cấp phó đủ 01 năm trở lên và được quy hoạch chức danh chủ tịch. - Nhân sự tại công đoàn cơ sở phải là chủ tịch công đoàn cơ sở đủ 1/2 nhiệm kỳ (30 tháng) trở lên; trường hợp cơ cấu nhân sự ở công đoàn cơ sở doanh nghiệp cần chọn nơi có đông đoàn viên so với bình quân chung của địa phương, ngành, ít nhất có 200 đoàn viên trở lên. - Nhân sự là công nhân, lao động trực tiếp sản xuất phải là đoàn viên nòng cốt, đi đầu trong các hoạt động do ban chấp hành công đoàn cơ sở tổ chức, đã được công đoàn cấp trên trực tiếp trở lên khen thưởng thành tích xuất sắc trong hoạt động công đoàn. Điểm d) Về độ tuổi - Nhân sự là cán bộ công đoàn chuyên trách các cấp, nhân sự tại các cơ quan chuyên trách của Đảng, đoàn thể, cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công, doanh nghiệp nhà nước phải đáp ứng yêu cầu về tuổi bổ nhiệm và giới thiệu ứng cử theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của Tổng Liên đoàn. - Nhân sự trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước do cấp có thẩm quyền quyết định nhưng đảm bảo tại thời điểm giới thiệu ứng cử lần đầu tối đa không quá 70 tuổi đối với nam và 65 tuổi đối với nữ. Khoản 2. Ủy viên ban thường vụ công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của ủy viên ban chấp hành công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương, đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn sau: Điểm a) về năng lực công tác - Có bản lĩnh chính trị, trí tuệ, năng lực lãnh đạo, quản lý tiêu biểu trong ban chấp hành. - Có khả năng tổng hợp, phân tích, đóng góp trí tuệ vào sự lãnh đạo tập thể của ban thường vụ, tham gia xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện thắng lợi nghị quyết, quyết định của ban chấp hành. - Có năng lực tham mưu, chỉ đạo, sơ kết, tổng kết các chương trình, kế hoạch do đại hội, ban chấp hành, ban thường vụ đề ra. Điểm b) Về kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý và công tác công đoàn - Nhân sự tại các ban công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương; các đơn vị kinh tế, sự nghiệp trực thuộc (nếu có) phải giữ chức vụ cấp trưởng; đã có thời gian tham gia ban chấp hành công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương đủ 01 năm trở lên. - Nhân sự tại cơ quan chuyên trách của Đảng, đoàn thể, cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, phải đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có phụ cấp tương đương trưởng ban công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương. Khoản 3. Chủ tịch công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương Đáp ứng các tiêu chuẩn của ủy viên ban chấp hành, ban thường vụ công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương và các yêu cầu về trình độ, năng lực của chức danh chủ tịch liên đoàn lao động tỉnh và tương đương theo quy định hiện hành về danh mục vị trí việc làm công chức Liên đoàn Lao động Việt Nam đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn sau: Điểm a) Về năng lực công tác - Nắm vững và có khả năng vận dụng quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác công đoàn. Năng động, sáng tạo, có khả năng tham mưu cho cấp ủy cùng cấp, Tổng Liên đoàn những nội dung lãnh đạo phong trào công nhân và hoạt động công đoàn của địa phương, ngành, cơ quan, đơn vị. - Có phong cách lãnh đạo, phương pháp hoạt động, khả năng điều hành tốt công việc, khả năng nghiên cứu, xây dựng kế hoạch, đề án; đề xuất các giải pháp thực hiện nhiệm vụ của tổ chức công đoàn ở địa phương, ngành, đơn vị. - Có uy tín và khả năng đoàn kết, tập hợp, phát huy vai trò là thủ lĩnh phong trào công nhân và hoạt động công đoàn ở địa phương, trong ngành, cơ quan, đơn vị. Điểm b) Về kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý và công tác công đoàn - Đối với nguồn nhân sự tại chỗ phải có thời gian giữ chức danh phó chủ tịch công đoàn cùng cấp từ đủ 01 năm trở lên và được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Trường hợp nguồn nhân sự từ nơi khác phải có từ đủ 01 năm trở lên giữ chức vụ phó vụ trưởng và tương đương thuộc các bộ, ban, ngành ở Trung ương; cấp phó các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; phó bí thư cấp ủy cấp huyện và được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ. Khoản 4. Phó chủ tịch công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương Đáp ứng các tiêu chuẩn của ủy viên ban chấp hành, ban thường vụ công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương và các yêu cầu về trình độ, năng lực của chức danh phó chủ tịch liên đoàn lao động tỉnh và tương đương theo quy định hiện hành về danh mục vị trí việc làm công chức Liên đoàn Lao động Việt Nam, đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn sau: Điểm a) Về năng lực công tác - Nắm vững và có khả năng vận dụng quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác công đoàn ở lĩnh vực, địa bàn công tác được phân công quản lý, phụ trách. - Có phong cách lãnh đạo và phương pháp hoạt động; có uy tín và khả năng đoàn kết, tập hợp, phát huy vai trò là thủ lĩnh phong trào công nhân và hoạt động công đoàn ở địa phương, trong ngành, cơ quan, đơn vị. Điểm b) Về kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý và công tác công đoàn - Đối với nguồn nhân sự tại chỗ, hoặc cán bộ công đoàn chuyên trách trong cùng hệ thống công đoàn phải có từ đủ 01 năm trở lên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp trưởng ban và tương đương công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương hoặc chủ tịch công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Trường hợp nguồn nhân sự từ nơi khác phải có từ đủ 01 năm trở lên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có phụ cấp tương đương phụ cấp trưởng ban công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương và được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ. Khoản 5. Ủy viên Ủy ban kiểm tra công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương Điểm a) Về năng lực và kinh nghiệm công tác - Hiểu biết cơ bản về các lĩnh vực kinh tế, chính trị, pháp luật; nắm vững Điều lệ và các quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến các hoạt động của công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương. - Có năng lực, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, có kinh nghiệm trong công tác tài chính và công tác xây dựng tổ chức công đoàn; có nghiệp vụ, chuyên môn và hiểu biết về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của tổ chức công đoàn. Điểm b) Về trình độ - Có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên các chuyên ngành luật, tài chính, kế toán, kinh tế; hoặc tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác và có chứng chỉ thanh tra, kiểm tra do cơ quan có thẩm quyền cấp. - Có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên. Điểm c) Về độ tuổi Đáp ứng yêu cầu về tuổi bổ nhiệm và giới thiệu ứng cử theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của Tổng Liên đoàn. Khoản 6. Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương Đáp ứng tiêu chuẩn chung của ủy viên ban thường vụ công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương, tiêu chuẩn ủy viên Ủy ban kiểm tra công đoàn cùng cấp và quy định về tiêu chuẩn danh mục vị trí chức danh trưởng ban liên đoàn lao động cấp tỉnh, ngành trung ương; có khả năng tham mưu cho ban chấp hành, ban thường vụ về công tác kiểm tra, giám sát của tổ chức công đoàn ở địa phương, ngành, đơn vị; có khả năng lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo hoạt động của ủy ban kiểm tra công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương và hướng dẫn hoạt động hệ thống ủy ban kiểm tra công đoàn cấp dưới. Khoản 7. Phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương Đáp ứng tiêu chuẩn danh mục vị trí chức danh phó trưởng ban liên đoàn lao động cấp tỉnh và tương đương, tiêu chuẩn ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn cùng cấp; có khả năng tham mưu cho chủ nhiệm ủy ban kiểm tra, ban thường vụ công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương về công tác kiểm tra, giám sát của tổ chức công đoàn ở địa phương, ngành, đơn vị; có khả năng lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo hoạt động của ủy ban kiểm tra công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương trong phạm vi được phân công. Khoản 8. Tiêu chuẩn ủy viên ban chấp hành, ủy viên ủy ban kiểm tra và các chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước trực thuộc Tổng Liên đoàn vận dụng theo các tiêu chuẩn quy định tại Điều này và đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Điều 5 Tiêu chuẩn ủy viên ban chấp hành, ủy viên ủy ban kiểm tra và các chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở Khoản 1. Ủy viên ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở Điểm a) Về năng lực công tác - Có năng lực lãnh đạo, quản lý, có kiến thức, vận dụng chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, của địa phương, ngành, đơn vị và của tổ chức công đoàn vào thực tiễn phong trào công nhân và hoạt động công đoàn theo lĩnh vực được phân công, phụ trách. - Có khả năng cụ thể hóa chương trình, nghị quyết, kế hoạch của công đoàn cấp trên và cấp ủy cùng cấp và khả năng xử lý những tình huống mới phát sinh, kỹ năng hoạt động công đoàn, chấp hành tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và sinh hoạt tại nơi công tác. Điểm b) Về trình độ - Nếu là cán bộ công đoàn chuyên trách hoặc cơ cấu tại các cơ quan chuyên trách của Đảng, đoàn thể, cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, phải có trình độ chuyên môn tốt nghiệp đại học trở lên, trình độ lý luận chính trị trung cấp trở lên. - Nếu là cán bộ công đoàn cơ sở càn có trình độ trung cấp nghề và tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên. - Nếu là công nhân, lao động trực tiếp sản xuất cần có nghiệp vụ, tay nghề bậc 3/7 trở lên.
Quyết Định 3169/QĐ-TLĐ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý công đoàn các cấp . Kèm theo Chương II * Điều 5 - Khoản 1 + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 8 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 - Khoản 1 + Điểm a
Quyết Định 3169/QĐ-TLĐ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý công đoàn các cấp . Kèm theo Chương II Điều 5 Tiêu chuẩn ủy viên ban chấp hành, ủy viên ủy ban kiểm tra và các chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở Khoản 1 Điểm b) Về trình độ - Nếu là cán bộ công đoàn chuyên trách hoặc cơ cấu tại các cơ quan chuyên trách của Đảng, đoàn thể, cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, phải có trình độ chuyên môn tốt nghiệp đại học trở lên, trình độ lý luận chính trị trung cấp trở lên. - Nếu là cán bộ công đoàn cơ sở càn có trình độ trung cấp nghề và tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên. - Nếu là công nhân, lao động trực tiếp sản xuất cần có nghiệp vụ, tay nghề bậc 3/7 trở lên. Điểm c) Về kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý và công tác công đoàn - Nhân sự tại các cơ quan chuyên trách của Đảng, đoàn thể, cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước phải giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có phụ cấp tương đương ủy viên ban thường vụ chuyên trách công đoàn cùng cấp trở lên. - Nhân sự tại công đoàn cơ sở phải là chủ tịch công đoàn cơ sở; trường hợp cơ cấu ở công đoàn cơ sở doanh nghiệp cần chọn nơi có đông đoàn viên so với bình quân chung ở địa phương, đơn vị, ít nhất có 100 đoàn viên trở lên. - Nhân sự là công nhân, lao động trực tiếp sản xuất phải là đoàn viên nòng cốt, đi đầu trong các hoạt động do ban chấp hành công đoàn cơ sở tổ chức, đã được công đoàn cơ sở khen thưởng thành tích xuất sắc trong hoạt động công đoàn. Điểm d) Về độ tuổi - Nhân sự là cán bộ công đoàn chuyên trách các cấp, nhân sự tại các cơ quan chuyên trách của Đảng, đoàn thể, cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước phải đáp ứng yêu cầu về tuổi bổ nhiệm và giới thiệu ứng cử theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của Tổng Liên đoàn. - Nhân sự tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước do cấp có thẩm quyền quyết định nhưng đảm bảo tại thời điểm giới thiệu ứng cử lần đầu tối đa không quá 70 tuổi đối với nam và 65 tuổi đối với nữ. Khoản 2. Ủy viên ban thường vụ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn của ủy viên ban chấp hành công đoàn cùng cấp, đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn sau: Điểm a) Về năng lực công tác - Có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, trí tuệ, ý chí chiến đấu, năng lực lãnh đạo, quản lý tiêu biểu trong ban chấp hành; có khả năng tổng hợp, phân tích, đóng góp trí tuệ vào sự lãnh đạo tập thể của ban thường vụ, tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện thắng lợi nghị quyết của ban chấp hành. - Có năng lực tham mưu, chỉ đạo, sơ kết, tổng kết các chương trình, kế hoạch do đại hội, ban chấp hành, ban thường vụ đề ra. Điểm b) Về kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý và công tác công đoàn - Nhân sự là cán bộ công đoàn chuyên trách tại công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, yêu cầu kinh nghiệm đã tham gia ban chấp hành công đoàn cùng cấp đủ 01 năm trở lên. - Nhân sự tại cơ quan chuyên trách của Đảng, đoàn thể, cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước phải giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tương đương phó chủ tịch công đoàn cùng cấp trở lên. - Nhân sự ở đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước phải giữ chức vụ chủ tịch công đoàn cơ sở, đã tham gia ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở đủ 01 năm trở lên và không kiêm chức danh quản lý đơn vị, doanh nghiệp. Khoản 3. Chủ tịch công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở Đáp ứng các tiêu chuẩn của ủy viên ban chấp hành, ban thường vụ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và các yêu cầu về trình độ, năng lực của chức danh chủ tịch liên đoàn lao động huyện và tương đương theo quy định hiện hành về danh mục vị trí việc làm công chức Liên đoàn Lao động Việt Nam, đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn sau: Điểm a) Về năng lực công tác - Nắm vững và có khả năng vận dụng quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ của tổ chức công đoàn; có năng lực nghiên cứu tham mưu, đề xuất các giải pháp, xây dựng chủ trương, chính sách của địa phương, ngành, doanh nghiệp liên quan đến đoàn viên công đoàn, người lao động và hoạt động công đoàn. - Có phong cách lãnh đạo, phương pháp hoạt động, khả năng điều hành tốt công việc; có uy tín và khả năng đoàn kết, tập hợp, quy tụ, ảnh hưởng tích cực đến phong trào công nhân và hoạt động công đoàn địa phương, ngành, đơn vị. Điểm b) Về kinh nghiệm lãnh đạo quản lý và công tác công đoàn - Đối với nhân sự tại chỗ, hoặc cán bộ công đoàn chuyên trách trong cùng hệ thống công đoàn phải có từ đủ 01 năm trở lên giữ chức vụ phó chủ tịch công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở hoặc phó trưởng ban công đoàn cấp tỉnh, công đoàn ngành trung ương và được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Đối với nguồn nhân sự từ nơi khác phải có từ đủ 01 năm trở lên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tương đương chức danh phó chủ tịch công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ. Khoản 4. Phó chủ tịch công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở Đáp ứng các tiêu chuẩn của ủy viên ban chấp hành, ban thường vụ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và các yêu cầu về trình độ, năng lực của chức danh phó chủ tịch liên đoàn lao động huyện và tương đương theo quy định hiện hành về danh mục vị trí việc làm công chức Liên đoàn Lao động Việt Nam, đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn sau: Điểm a) Về năng lực công tác - Nắm vững và có khả năng vận dụng quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác công đoàn ở lĩnh vực, địa bàn công tác được phân công quản lý, phụ trách. - Có phong cách lãnh đạo và phương pháp hoạt động; có uy tín và khả năng đoàn kết, tập hợp, tổ chức tốt phong trào công nhân và hoạt động công đoàn ở địa phương, ngành, đơn vị. Điểm b) Có từ đủ 03 năm trở lên đảm nhiệm vị trí việc làm chuyên viên hoặc tương đương (không kể thời gian tập sự) và được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ. Khoản 5. Ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở Điểm a) Về năng lực và kinh nghiệm công tác - Hiểu biết cơ bản về các lĩnh vực kinh tế, chính trị, pháp luật; nắm vững Điều lệ và các quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến các hoạt động của công đoàn. - Có năng lực, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, có kinh nghiệm trong công tác tài chính và công tác xây dựng tổ chức Công đoàn; có nghiệp vụ, chuyên môn và hiểu biết về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của tổ chức công đoàn. Điểm b) Về trình độ - Có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên các chuyên ngành luật, tài chính, kế toán, kinh tế; hoặc tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác và có chứng chỉ thanh tra, kiểm tra do cơ quan có thẩm quyền cấp. - Có trình độ sơ cấp lý luận chính trị trở lên. Điểm c) Về độ tuổi Đáp ứng yêu cầu về tuổi bổ nhiệm và giới thiệu ứng cử theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của Tổng Liên đoàn. Khoản 6. Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở Đáp ứng tiêu chuẩn ủy viên ban thường vụ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và tiêu chuẩn ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn cùng cấp; có khả năng tham mưu cho ban chấp hành, ban thường vụ về công tác kiểm tra, giám sát của tổ chức công đoàn ở địa phương, ngành, đơn vị; có khả năng lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo hoạt động của Ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và hướng dẫn nghiệp vụ hoạt động của ủy ban kiểm tra công đoàn cấp cơ sở. Khoản 7. Phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở Đáp ứng tiêu chuẩn của ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn cùng cấp; có khả năng tham mưu cho chủ nhiệm ủy ban kiểm tra, ban chấp hành, ban thường vụ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở về công tác kiểm tra, giám sát của tổ chức công đoàn ở địa phương, ngành, đơn vị; có khả năng lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo hoạt động của ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra công đoàn cơ sở trong phạm vi được phân công. Khoản 8. Tiêu chuẩn ủy viên ban chấp hành, ủy viên ủy ban kiểm tra và các chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước trực thuộc liên đoàn lao động cấp tỉnh, ngành trung ương vận dụng theo các tiêu chuẩn quy định tại Điều này và đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Điều 6 Tiêu chuẩn ủy viên ban chấp hành và các chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra công đoàn cơ sở Khoản 1. Ủy viên ban chấp hành, ban thường vụ, ủy ban kiểm tra công đoàn cơ sở - Hiểu biết sâu về lĩnh vực ngành, nghề, tình hình sản xuất, kinh doanh, tình hình hoạt động của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; có uy tín, được đông đảo đoàn viên, người lao động tín nhiệm; có khả năng vận dụng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, của địa phương, ngành, đơn vị và của tổ chức công đoàn để đại diện, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên công đoàn, người lao động trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. - Đối với ủy viên ban thường vụ (nếu có) cần đáp ứng thêm tiêu chuẩn về nghiệp vụ, tay nghề chuyên môn nổi trội; có khả năng tổ chức điều hành hoạt động của công đoàn cơ sở đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. - Về độ tuổi: Đối với nhân sự là cán bộ công đoàn chuyên trách, nhân sự tại cơ quan chuyên trách của Đảng, đoàn thể, cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước phải đáp ứng yêu cầu về tuổi bổ nhiệm và giới thiệu ứng cử theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của Tổng Liên đoàn. Nhân sự tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước do cấp có thẩm quyền quyết định nhưng đảm bảo tại thời điểm giới thiệu ứng cử lần đầu tối đa không quá 70 tuổi đối với nam và 65 tuổi đối với nữ. Khoản 2. Chủ tịch, phó chủ tịch công đoàn cơ sở - Đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của ủy viên ban chấp hành công đoàn cùng cấp, đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn: Nhiệt tình, tâm huyết, trách nhiệm, có năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành các hoạt động của ban chấp hành. - Có khả năng cụ thể hóa chương trình, nghị quyết, kế hoạch của công đoàn cấp trên để triển khai thực hiện tại cơ sở; có năng lực tập hợp, thu hút người lao động. - Có kỹ năng đối thoại, thương lượng; có bản lĩnh, hiểu biết đặc điểm tình hình của đơn vị, doanh nghiệp, có khả năng phối hợp tốt với người sử dụng lao động trong tổ chức triển khai các hoạt động của công đoàn cơ sở; - Đã tham gia và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở vị trí cán bộ tổ công đoàn trở lên hoặc có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất. Đối với chủ tịch, phó chủ tịch công đoàn cơ sở là cán bộ công đoàn chuyên trách phải có trình độ chuyên môn đại học trở lên. Mục 2 Điều 7 Tiêu chuẩn chức danh trưởng ban, phó trưởng ban cơ quan Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam Khoản 1. Tiêu chuẩn trưởng ban cơ quan Tổng Liên đoàn Đáp ứng tiêu chuẩn của ủy viên Ban Chấp hành, Ủy viên Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn và các yêu cầu về trình độ, năng lực của chức danh trưởng ban và tương đương thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam theo quy định hiện hành về danh mục vị trí việc làm công chức Liên đoàn Lao động Việt Nam, đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn sau: Điểm a) Về năng lực công tác - Có năng lực tổ chức nghiên cứu, tham mưu xây dựng chính sách pháp luật liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên công đoàn, người lao động. - Có tầm nhìn, định hướng phát triển, có năng lực chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách; xử lý được các tình huống mới nảy sinh theo nhiệm vụ được phân công. - Có năng lực lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức có hiệu quả lĩnh vực nghiên cứu khoa học phục vụ việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách. - Có năng lực đoàn kết cán bộ, công chức và người lao động trong ban và tương đương; tổ chức phối hợp với các ban, đơn vị, cá nhân có liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Điểm b) Về trình độ - Tốt nghiệp đại học trở lên, chuyên ngành phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm đảm nhiệm. - Trình độ cao cấp lý luận chính trị hoặc cử nhân chính trị; chứng chỉ về ngoại ngữ, tin học, quản lý nhà nước theo quy định. - Các điều kiện, tiêu chuẩn về trình độ theo quy định chuyên ngành (nếu có). Điểm c) Về kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý và công tác công đoàn - Đối với nguồn nhân sự tại chỗ phải có từ đủ 01 năm trở lên giữ chức vụ phó trưởng ban và được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Đối với nguồn nhân sự từ nơi khác phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp; có từ đủ 01 năm trở lên giữ chức vụ phó vụ trưởng và tương đương trở lên tại các bộ ngành, cơ quan ở trung ương; cấp trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ. Khoản 2. Phó trưởng ban cơ quan Tổng Liên đoàn Đáp ứng các yêu cầu về trình độ, năng lực của chức danh phó trưởng ban và tương đương thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam theo quy định hiện hành về danh mục vị trí việc làm công chức Liên đoàn Lao động Việt Nam, đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn sau: Điểm a) Có năng lực công tác và trình độ đạt chuẩn theo quy định tại điểm a, điểm b, khoản 1 Điều này. Điểm b) Về kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý và công tác công đoàn - Đối với nguồn nhân sự tại các ban có cấp phòng, phải có từ đủ 01 năm trở lên giữ chức vụ trưởng phòng, hoặc 02 năm trở lên giữ chức vụ phó trưởng phòng và được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Đối với nguồn nhân sự làm việc tại các ban không có cấp phòng, phải có đủ 05 năm trở lên làm công tác chuyên môn ở lĩnh vực cần bổ nhiệm và được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong đó có 01 năm gần nhất được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. - Đối với nguồn nhân sự từ nơi khác phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp; có đủ 01 năm trở lên giữ chức vụ cấp trưởng phòng tại các bộ, ngành, cơ quan, đơn vị ở trung ương; cấp phó sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ. Mục 2 Điều 8 Tiêu chuẩn chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng cơ quan Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam Khoản 1. Trưởng phòng và tương đương tại cơ quan Tổng Liên đoàn Đáp ứng các yêu cầu về trình độ, năng lực của chức danh trưởng phòng và tương đương thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam theo quy định hiện hành về danh mục vị trí việc làm công chức Liên đoàn Lao động Việt Nam, đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn sau: Điểm a) Về năng lực công tác - Thành thạo chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công tác đảm nhiệm. - Có khả năng tổ chức nghiên cứu, xây dựng đề án, văn bản, chương trình, quy định thuộc lĩnh vực chuyên môn được giao. - Có khả năng điều hành, đoàn kết đội ngũ cán bộ, công chức, người lao động trong phòng và phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Quyết Định 3169/QĐ-TLĐ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý công đoàn các cấp . Kèm theo Chương II * Điều 9 Kèm theo Chương III * Điều 10 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12
Quyết Định 3169/QĐ-TLĐ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý công đoàn các cấp . chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng cơ quan Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam Khoản 1. Trưởng phòng và tương đương tại cơ quan Tổng Liên đoàn Đáp ứng các yêu cầu về trình độ, năng lực của chức danh trưởng phòng và tương đương thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam theo quy định hiện hành về danh mục vị trí việc làm công chức Liên đoàn Lao động Việt Nam, đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn sau: Điểm a) Về năng lực công tác - Thành thạo chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công tác đảm nhiệm. - Có khả năng tổ chức nghiên cứu, xây dựng đề án, văn bản, chương trình, quy định thuộc lĩnh vực chuyên môn được giao. - Có khả năng điều hành, đoàn kết đội ngũ cán bộ, công chức, người lao động trong phòng và phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Điểm b) Về trình độ - Tốt nghiệp đại học trở lên, chuyên ngành phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm đảm nhiệm. - Trình độ trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương; có chứng chỉ về quản lý nhà nước theo quy định. - Chức danh có quy định riêng trình độ theo chuyên ngành, ngoài đáp ứng tiêu chuẩn chung theo Quy định này phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn về trình độ theo quy định chuyên ngành. Điểm c) Về kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý và công tác công đoàn - Đối với nguồn nhân sự đang công tác tại ban có vị trí có nhu cầu bổ nhiệm phải có đủ 01 năm trở lên giữ chức vụ phó trưởng phòng và được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ. Trường hợp nhân sự công tác tại các ban không có cấp phòng thì phải có đủ 03 năm trở lên làm công tác chuyên môn ở lĩnh vực cần bổ nhiệm và được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trong đó có 01 năm gần nhất được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. - Đối với nguồn nhân sự từ nơi khác phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp; có đủ 01 năm trở lên giữ chức vụ cấp phó phòng các bộ, ngành, cơ quan, đơn vị ở trung ương; cấp trưởng phòng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ. Khoản 2. Phó trưởng phòng và tương đương Cơ quan Tổng Liên đoàn Đáp ứng các yêu cầu về trình độ, năng lực của chức danh phó trưởng phòng và tương đương thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam theo quy định hiện hành về danh mục vị trí việc làm công chức Liên đoàn Lao động Việt Nam, đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn sau: Điểm a) Năng lực công tác và trình độ đạt chuẩn theo quy định tại điểm a, điểm b, khoản 1 Điều này. Điểm b) Có thời gian đủ 03 năm trở lên công tác thuộc lĩnh vực chuyên môn phù hợp với vị trí cần bổ nhiệm (không kể thời gian tập sự) và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Kèm theo Chương II Mục 2 Điều 9 Tiêu chuẩn chức danh trưởng ban, phó trưởng ban và tương đương công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương Khoản 1. Tiêu chuẩn trưởng ban công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương Đáp ứng các yêu cầu về trình độ, năng lực của chức danh trưởng ban liên đoàn lao động cấp tỉnh và tương đương theo quy định hiện hành về danh mục vị trí việc làm công chức Liên đoàn Lao động Việt Nam và tiêu chuẩn của ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương, đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn sau: Điểm a) Về năng lực công tác - Thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ đối với vị trí chức danh cần bổ nhiệm. Có khả năng tổ chức tốt và thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao. - Có khả năng nghiên cứu xây dựng đề án, văn bản, chương trình, quy định thuộc lĩnh vực chuyên môn được giao; tham mưu giúp lãnh đạo xây dựng và ban hành văn bản thuộc thẩm quyền. - Có khả năng điều hành, đoàn kết đội ngũ công chức, viên chức và người lao động trong ban, đơn vị và phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Điểm b) Về trình độ - Tốt nghiệp đại học trở lên, chuyên ngành phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm đảm nhiệm. - Trình độ trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương; có chứng chỉ về quản lý nhà nước theo quy định. - Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn về trình độ theo quy định chuyên ngành (nếu có). Điểm c) Về kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý và công tác công đoàn - Đối với nguồn nhân sự tại chỗ phải có thời gian giữ chức vụ phó trưởng ban và tương đương từ đủ 01 năm trở lên và được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Đối với nguồn nhân sự từ nơi khác phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp; có từ đủ 01 năm trở lên giữ chức vụ cấp phó phòng trở lên tại các bộ, ngành, cơ quan, đơn vị ở trung ương, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, trưởng phòng cấp huyện và được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ. Khoản 2. Phó trưởng ban và tương đương công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương Đáp ứng các yêu cầu về trình độ, năng lực của chức danh phó trưởng ban liên đoàn lao động cấp tỉnh và tương đương theo quy định hiện hành về danh mục vị trí việc làm công chức Liên đoàn Lao động Việt Nam, đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn sau: Điểm a) Năng lực công tác và trình độ đạt chuẩn theo quy định tại điểm a, điểm b, khoản 1 Điều này. Điểm b) Có thời gian công tác thuộc lĩnh vực chuyên môn phù hợp với vị trí cần bổ nhiệm từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) và được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Khoản 3. Tiêu chuẩn chức danh trưởng ban, phó trưởng ban và tương đương cơ quan công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước trực thuộc Tổng Liên đoàn (nếu có) vận dụng theo các tiêu chuẩn quy định tại Điều này và đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kèm theo Chương III Mục 2 Điều 10 Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam Khoản 1. Thống nhất với các cấp ủy đảng theo quy định của trung ương về công tác cán bộ theo phân cấp quản lý. Khoản 2. Giao Ban Tổ chức Tổng Liên đoàn thực hiện các nhiệm vụ sau: Điểm a) Đôn đốc, kiểm tra, giám sát các cấp công đoàn, các ban và tương đương cơ quan Tổng Liên đoàn triển khai thực hiện Quy định này. Điểm b) Tham mưu cho Đảng đoàn, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn phối hợp với cấp ủy theo phân cấp của trung ương thực hiện quy hoạch, đào tạo, luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử, đánh giá cán bộ trong tổ chức công đoàn, đáp ứng tiêu chuẩn từng chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý. Điều 10 Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam Khoản 2 Điểm c) Tham mưu, đề xuất cử cán bộ lãnh đạo Tổng Liên đoàn thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc đã được quy hoạch chức danh lãnh đạo chủ chốt của Tổng Liên đoàn, tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định. Điểm d) Định kỳ hàng năm xây dựng kế hoạch, đề xuất điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý của Đảng đoàn, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn phù hợp với tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý của tổ chức công đoàn. Điểm đ) Chủ trì hướng dẫn, phối hợp với công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương, các ban, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn thực hiện quy trình quy hoạch cán bộ trên cơ sở Quy định này và thực hiện luân chuyển, bố trí công việc phù hợp với tiêu chuẩn, trình độ, năng lực của cán bộ. Điều 11 Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương và tương đương, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn Khoản 1. Báo cáo cấp ủy, tổ chức đảng đồng cấp để triển khai thực hiện Quy định của Tổng Liên đoàn về tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý công đoàn các cấp; căn cứ quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định chuyên ngành và Quy định này để cụ thể hóa tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý theo thẩm quyền được phân cấp; đồng thời tổ chức quán triệt đến các cấp công đoàn, đơn vị trực thuộc nắm vững để phấn đấu, tu dưỡng, rèn luyện. Khoản 2. Công tác quy hoạch cán bộ phải căn cứ vào tiêu chuẩn của từng chức danh; chỉ xem xét giới thiệu nhân sự bầu cử, bổ nhiệm đối với các trường hợp đã đủ các tiêu chuẩn theo quy định. Khoản 3. Định kỳ rà soát về tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo, quản lý đương nhiệm và trong quy hoạch làm căn cứ xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng kịp thời nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý của cơ quan, đơn vị. Điều 12 Điều khoản chuyển tiếp Khoản 1. Cán bộ, công chức đã được tuyển dụng, tiếp nhận, bầu cử, bổ nhiệm giữ chức danh lãnh đạo, quản lý theo Danh mục vị trí việc làm, bản mô tả vị trí công chức Liên đoàn Lao động Việt Nam tại cơ quan công đoàn các cấp trước khi Quy định này có hiệu lực thi hành, nếu còn thiếu tiêu chuẩn về chứng chỉ bồi dưỡng thì thời hạn để bổ sung đủ tiêu chuẩn là 12 tháng kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành; nếu chưa đáp ứng trình độ đào tạo thì bố trí công việc khác phù hợp với trình độ đào tạo hoặc thực hiện tinh giản biên chế theo quy định. Khoản 2. Cán bộ, công chức tuyển dụng mới phải đáp ứng tiêu chuẩn theo Quyết định số 4135-QĐ/BTCTW ngày 29/01/2019 của Ban Tổ chức Trung ương ban hành tạm thời Danh mục vị trí việc làm, bản mô tả vị trí việc làm công chức Liên đoàn Lao động Việt Nam. Trường hợp thiếu chứng chỉ bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch tương ứng, chứng chỉ bồi dưỡng lý luận và nghiệp vụ công đoàn thì thời hạn để bổ sung đủ tiêu chuẩn là 12 tháng kể từ ngày được tuyển dụng, tiếp nhận, bầu cử, bổ nhiệm. Khoản 3. Đối với cán bộ công đoàn kiêm nhiệm do cơ cấu tham gia ủy viên ban chấp hành, ủy ban kiểm tra và các chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp, còn thiếu văn bằng, chứng chỉ liên quan đến tiêu chuẩn chức danh thì cơ quan, đơn vị chủ động cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng theo thẩm quyền được phân cấp hoặc đề nghị cơ quan quản lý cấp trên cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng, để bổ sung đủ văn bằng, chứng chỉ còn thiếu. Kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành, các cấp công đoàn không giới thiệu ứng cử hoặc tái cử đối với cán bộ công đoàn kiêm nhiệm thuộc cơ cấu tham gia ủy viên ban chấp hành, ủy ban kiểm tra và các chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra, khi không đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định. Khoản 4. Đối với viên chức quản lý đơn vị kinh tế, sự nghiệp trực thuộc Tổng Liên đoàn, nếu không đảm bảo tiêu chuẩn chung theo Quy định này và quy định chuyên ngành (nếu có) hoặc theo quy chế của đơn vị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật, thì thực hiện các biện pháp theo quy định tại khoản 1 Điều này. Khoản 5. Trường hợp quy định của Đảng, Nhà nước và tổ chức công đoàn ban hành các tiêu chuẩn mới khác Quy định này thì thực hiện theo hiệu lực thi hành của quy định mới. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, đề nghị các cấp công đoàn phản ánh về Tổng Liên đoàn (qua Ban Tổ chức Tổng Liên đoàn) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./. Nơi nhận: - Ban Tổ chức TW; (để BC) - Ủy ban kiểm tra TW; (để BC) - Tỉnh, thành ủy, BCS đảng Bộ có CĐN, ĐU tập đoàn, DN có CĐ trực thuộc TLĐ; (để p/h) - Đảng ủy Khối Doanh nghiệp TW; (để p/h) - Đảng ủy khối Các cơ quan TW (để p/h) - Các ban, đơn vị trực thuộc TLĐ; - Các LĐLĐ tỉnh, thành phố, CĐ ngành TW, Công đoàn TCT trực thuộc TLĐ; - Lưu: VT, ToC. TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH CHỦ TỊCH Nguyễn Đình Khang
Thông Tư 44/2020/TT-BTTTT ban hành định mức xây dựng công trình bưu chính, viễn thông . * Điều 1 * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5
Thông Tư 44/2020/TT-BTTTT ban hành định mức xây dựng công trình bưu chính, viễn thông . Điều 1 Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Định mức xây dựng công trình bưu chính, viễn thông. Điều 2. Phạm vi điều chỉnh Định mức ban hành kèm theo Thông tư này quy định hao phí trực tiếp về nhân công, vật liệu, máy thi công sử dụng để làm căn cứ xác định chi phí xây dựng công trình bưu chính, viễn thông của các dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công tư (PPP). Điều 3. Đối tượng áp dụng Khoản 1. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý chi phí xây dựng công trình bưu chính, viễn thông của các dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP. Khoản 2. Các tổ chức, cá nhân tham khảo các quy định tại Thông tư này để quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với các dự án ngoài quy định tại khoản 1 Điều này. Điều 4. Quy định chuyển tiếp Khoản 1. Đối với trường hợp chi phí xây dựng công trình bưu chính, viễn thông trong tổng mức đầu tư hoặc dự toán xây dựng đã được thẩm định hoặc phê duyệt trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực, phải được cập nhật định mức tại các bước quản lý chi phí tiếp theo. Khoản 2. Đối với chi phí xây dựng công trình bưu chính, viễn thông trong các gói thầu xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng chưa đóng thầu trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực, Người quyết định đầu tư xem xét, quyết định việc áp dụng các quy định tại Thông tư này để thực hiện. Khoản 3. Trường hợp gói thầu xây dựng đã đóng thầu, hoặc đã lựa chọn được nhà thầu, hoặc đã ký kết hợp đồng trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực, thì thực hiện theo nội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, nội dung hợp đồng đã ký kết. Điều 5. Hiệu lực thi hành Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 2021. Khoản 2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết. Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c); - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Công báo; - Cổng thông tin điện tử Chính phủ; - Bộ TTTT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng; các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; Cổng TTĐT Bộ; - Lưu: VT, KHTC.
Quyết Định 22/2013/QĐ-TTg hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 9 * Điều 10
Quyết Định 22/2013/QĐ-TTg hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở . Điều 1. Nguyên tắc hỗ trợ Khoản 1. Hỗ trợ về nhà ở cho hộ gia đình mà người có công với cách mạng, thân nhân liệt sỹ hiện đang ở và có hộ khẩu thường trú tại nhà ở đó trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành. Khoản 2. Huy động từ nhiều nguồn vốn để thực hiện; Nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp và tự tổ chức xây dựng nhà ở. Khoản 3. Sau khi được hỗ trợ, các hộ xây dựng được nhà ở mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở đã có, đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30 m2 (đối với những hộ độc thân thì có thể xây dựng nhà ở có diện tích sử dụng nhỏ hơn nhưng không thấp hơn 24 m2); đảm bảo “3 cứng” (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng). Điều 2. Đối tượng và điều kiện được hỗ trợ Hộ gia đình được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định này phải có đủ các điều kiện sau: Khoản 1. Là hộ gia đình có người có công với cách mạng đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận, bao gồm: Điểm a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; Điểm b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Điểm c) Thân nhân liệt sỹ; Điểm d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Điểm đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Điểm e) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; Điểm g) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; Điểm h) Bệnh binh; Điểm i) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; Điểm k) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; Điểm l) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; Điểm m) Người có công giúp đỡ cách mạng. Khoản 2. Hộ đang ở nhà tạm hoặc nhà ở bị hư hỏng nặng (kể cả các hộ đã được hỗ trợ theo các chính sách khác trước đây) với mức độ như sau: Điểm a) Phải phá dỡ để xây mới nhà ở; Điểm b) Phải sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở. Điều 3. Mức hỗ trợ Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước (gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương) với mức sau: Khoản 1. Hỗ trợ 40 triệu đồng/hộ đối với trường hợp nêu tại Điểm a Khoản 2 Điều 2 Quyết định này; Khoản 2. Hỗ trợ 20 triệu đồng/hộ đối với trường hợp nêu tại Điểm b Khoản 2 Điều 2 Quyết định này. Điều 4. Chi phí quản lý Khoản 1. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sử dụng ngân sách địa phương để bố trí kinh phí quản lý triển khai thực hiện chính sách với mức tối đa không quá 0,5% tổng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ để thực hiện chính sách theo quy định. Khoản 2. Bộ Xây dựng có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí hàng năm để ngân sách trung ương cấp bổ sung vào kinh phí hoạt động thường xuyên của Bộ Xây dựng để thực hiện công tác tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và tổng kết việc thực hiện Quyết định này. Điều 5. Nguồn vốn thực hiện Khoản 1. Vốn ngân sách trung ương và vốn ngân sách địa phương hỗ trợ các hộ gia đình thuộc diện được hỗ trợ theo mức quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quyết định này theo tỷ lệ như sau: Điểm a) Đối với địa phương có khó khăn về ngân sách, phải nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương trên 70% dự toán chi cân đối ngân sách địa phương năm 2012 thì ngân sách trung ương hỗ trợ 100% theo mức quy định; Điểm b) Đối với địa phương có khó khăn về ngân sách, phải nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương từ 50% - 70% dự toán chi cân đối ngân sách địa phương năm 2012 thì ngân sách trung ương hỗ trợ 95%, ngân sách địa phương hỗ trợ 5% theo mức quy định; Điểm c) Đối với địa phương có khó khăn về ngân sách, phải nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương dưới 50% dự toán chi cân đối ngân sách địa phương năm 2012 thì ngân sách trung ương hỗ trợ 90%, ngân sách địa phương hỗ trợ 10% theo mức quy định; Điểm d) Đối với địa phương điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương thì ngân sách trung ương hỗ trợ 80%, ngân sách địa phương hỗ trợ 20% theo mức quy định. Khoản 2. Vốn huy động từ cộng đồng, dòng họ và đóng góp của hộ gia đình được hỗ trợ. Điều 6. Phương thức thực hiện Khoản 1. Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) đối chiếu, lập danh sách các hộ được hỗ trợ báo cáo Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, kiểm tra và phê duyệt danh sách số hộ thuộc diện được hỗ trợ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm cơ sở lập và phê duyệt kế hoạch hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh. Khoản 2. Cấp vốn làm nhà ở Điểm a) Căn cứ số vốn được phân bổ từ ngân sách trung ương, vốn ngân sách địa phương và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân bổ cho cấp huyện; Điểm b) Căn cứ số vốn được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân bổ, Ủy ban nhân dân cấp huyện phân bổ vốn hỗ trợ cho cấp xã; Điểm c) Việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Khoản 3. Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các hộ dân xây dựng nhà ở đảm bảo yêu cầu về diện tích và chất lượng nhà ở theo quy định của Quyết định này và vận động các hộ tự xây dựng nhà ở. Đối với các hộ có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật...) không thể tự xây dựng nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xây dựng nhà ở cho các hộ này. Điều 7. Thời gian và tiến độ thực hiện Khoản 1. Trong năm 2013, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải thực hiện cơ bản xong việc hỗ trợ về nhà ở cho hộ gia đình người có công với cách mạng theo đúng quy định của Quyết định này đối với khoảng 71.000 hộ (theo danh sách các địa phương đã báo cáo đoàn giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội năm 2012). Khoản 2. Trong năm 2014, các địa phương tiếp tục thực hiện hỗ trợ theo quy định tại Quyết định này đối với các hộ thuộc diện được hỗ trợ nhưng các địa phương mới rà soát, thống kê, báo cáo năm 2013. Điều 8. Tổ chức thực hiện Khoản 1. Trách nhiệm của các Bộ, ngành Trung ương Điểm a) Bộ Xây dựng: - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện Quyết định này; đôn đốc, kiểm tra và định kỳ tổng hợp tình hình báo cáo Thủ tướng Chính phủ; - Bố trí kinh phí cho công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính sách từ nguồn chi thường xuyên được giao bổ sung hàng năm cho Bộ Xây dựng. Điểm b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cân đối, bố trí vốn ngân sách trung ương cho các địa phương trong kế hoạch 2013 và giai đoạn tiếp theo. Điểm c) Bộ Tài chính: Phối hợp với Bộ Xây dựng bố trí vốn từ ngân sách trung ương hỗ trợ tỉnh để hỗ trợ cho các hộ thuộc diện được hỗ trợ. Điểm d) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Hướng dẫn việc xác nhận đối tượng là người có công với cách mạng theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các địa phương phối hợp với Sở Xây dựng trong quá trình triển khai thực hiện chính sách. Khoản 2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Điểm a) Công bố công khai về đối tượng, tiêu chuẩn được hỗ trợ, lập danh sách hộ người có công với cách mạng được hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn; Điểm b) Gửi kế hoạch hỗ trợ trên địa bàn đã được phê duyệt về Bộ Xây dựng là cơ quan chủ trì, đồng thời gửi Bộ Tài chính để bố trí vốn; Điểm c) Chỉ đạo công tác lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; Điểm d) Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện phối hợp với các ban ngành chức năng rà soát, kiểm tra, đảm bảo đúng đối tượng thuộc diện được hỗ trợ; Điểm đ) Giao Sở Xây dựng là cơ quan thường trực của tỉnh để triển khai thực hiện chính sách theo quy định tại Quyết định này, thiết kế một số mẫu nhà ở phù hợp để các hộ gia đình tham khảo, lựa chọn; Điểm e) Bố trí đủ vốn đối ứng và kinh phí quản lý triển khai thực hiện Chính sách theo quy định tại Quyết định này, Chỉ đạo các cơ quan liên quan, các cấp chính quyền địa phương phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trên địa bàn vận động cộng đồng giúp đỡ hộ người có công với cách mạng về nhà ở. Ngoài nguồn vốn và số vốn quy định tại Điều 3 và Điều 5 của Quyết định này, tùy điều kiện thực tế, các địa phương hỗ trợ thêm từ ngân sách địa phương để nâng cao chất lượng nhà ở cho các hộ gia đình được hỗ trợ; Điểm g) Ban hành cơ chế kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện, đảm bảo không để xảy ra thất thoát, tiêu cực; Điểm h) Hàng tháng có báo cáo nhanh, 3 tháng một lần có báo cáo định kỳ kết quả thực hiện chính sách gửi về Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Điều 9 Điều 9. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2013. Điều 10. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Ban Bí thư Trung ương Đoàn; - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTN (3b). THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng
Quyết Định 30/2008/QĐ-BVHTTDL quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tạp chí văn hóa nghệ thuật . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5
Quyết Định 30/2008/QĐ-BVHTTDL quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tạp chí văn hóa nghệ thuật . Điều 1. Vị trí và chức năng Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có chức năng nghiên cứu, thông tin lý luận về văn hóa, nghệ thuật; tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước thuộc lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật. Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước. Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn Khoản 1. Trình Bộ trưởng quy hoạch phát triển, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm của đơn vị, tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. Khoản 2. Tổ chức biên tập, xuất bản, phát hành tạp chí và các ấn phẩm khác theo giấy phép hoạt động, quy định pháp luật về báo chí. Khoản 3. Thông tin, tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và chỉ đạo của Bộ trưởng về quản lý và hoạt động sự nghiệp văn hóa, nghệ thuật. Khoản 4. Thông tin, tuyên truyền công tác nghiên cứu lý luận, học thuật, thực tiễn của ngành, của đất nước và thế giới. Khoản 5. Phản ánh, định hướng dư luận xã hội và phổ biến kiến thức văn hóa, nghệ thuật; thực hiện quyền tự do ngôn luận của nhân dân. Khoản 6. Nghiên cứu, giới thiệu, biên soạn, dịch thuật, xuất bản các công trình nghiên cứu, sưu tầm, sưu tập lý luận, phê bình học thuật về văn hóa, nghệ thuật của Việt Nam và nước ngoài theo quy định của pháp luật. Khoản 7. Thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế phù hợp điều kiện của đơn vị, theo quy định của pháp luật. Khoản 8. Tổ chức hoạt động dịch vụ về văn hóa nghệ thuật và các hoạt động xã hội khác theo quy định của pháp luật và của Bộ trưởng. Khoản 9. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo chương trình cải cách hành chính của Bộ. Khoản 10. Quản lý tổ chức, biên chế, hồ sơ tài liệu; thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, viên chức theo phân cấp quản lý và quy định của pháp luật. Khoản 11. Quản lý tài chính, tài sản và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật. Khoản 12. Thực hiện nhiệm vụ khác được Bộ trưởng giao. Điều 3. Cơ cấu tổ chức Khoản 1. Tổng Biên tập và các Phó Tổng Biên tập. Khoản 2. Các ban chuyên môn, nghiệp vụ. a. Ban Biên tập; b. Ban Trị sự; c. Phòng Quảng cáo, phát hành. Khoản 3. Các tổ chức trực thuộc: a. Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh. b. Văn phòng đại diện tại thành phố Đà Nẵng. Tổng Biên tập Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật có trách nhiệm quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban, Phòng, Văn phòng trực thuộc, sắp xếp cán bộ, viên chức theo cơ cấu chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ; xây dựng và ban hành quy chế làm việc của Tạp chí. Điều 4. Hiệu lực thi hành Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 79/2004/QĐ-BVHTT ngày 24 tháng 8 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thông tin quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật. Điều 5. Trách nhiệm thi hành Tổng Biên tập Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. BỘ TRƯỞNG Hoàng Tuấn Anh
Quyết Định 44/QĐ-BCĐFSAP ban hành quy chế hoạt động của ban chỉ đạo quốc gia về chương trình đánh giá khu vực tài chính . * Điều 3
Quyết Định 44/QĐ-BCĐFSAP ban hành quy chế hoạt động của ban chỉ đạo quốc gia về chương trình đánh giá khu vực tài chính . Điều 3. Các thành viên Ban Chỉ đạo, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị thường trực giúp việc Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như điều 3; - Thủ tướng Chính phủ, các PTTg; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP; - Các Vụ: TH, KTTH, TKBT, TCCV, PL, Cổng TTĐT; - Lưu: VT, FSAP. Kèm theo Chương 1. Điều 1. Vị trí, chức năng của Ban Chỉ đạo Quốc gia về Chương trình FSAP Ban Chỉ đạo Quốc gia về Chương trình FSAP (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) là tổ chức phối hợp liên ngành giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo và điều phối hoạt động giữa các Bộ, ngành trong công tác triển khai Chương trình Đánh giá khu vực tài chính (Chương trình FSAP) trên lãnh thổ Việt Nam. Kèm theo Chương 1. Điều 2. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chỉ đạo Khoản 1. Ban Chỉ đạo hoạt động theo chế độ đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, ngành và các cơ quan, tổ chức, hữu quan trong việc triển khai Chương trình FSAP. Khoản 2. Ban Chỉ đạo thảo luận tập thể và quyết định các vấn đề về phương hướng, chương trình, kế hoạch về FSAP; chương trình công tác hàng năm của Ban Chỉ đạo. Khoản 3. Trưởng ban và các thành viên Ban Chỉ đạo hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm; chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, triển khai các hoạt động theo chức năng nhiệm vụ của Bộ, ngành mình và theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo. Khoản 4. Ý kiến tham gia của các thành viên trong các hoạt động của Ban Chỉ đạo đồng thời cũng là ý kiến chính thức của cơ quan, tổ chức mà thành viên đó là lãnh đạo. Kèm theo Chương 2. Điều 3. Ban Chỉ đạo Quốc gia về Chương trình FSAP có nhiệm vụ, quyền hạn như sau: - Nghiên cứu, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ phương hướng, giải pháp để giải quyết các vấn đề liên ngành liên quan đến Chương trình FSAP. - Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, đôn đốc, điều hòa, phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành liên quan đến Chương trình FSAP. Kèm theo Chương 2. Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban Chỉ đạo Khoản 1. Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo; Được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền quyết định về phạm vi, nội dung cụ thể, thời điểm triển khai và kế hoạch thực hiện Chương trình FSAP cũng như các nội dung về đánh giá cập nhật và tự đánh giá trong việc tiếp tục triển khai Chương trình FSAP sau này. Khoản 2. Quyết định việc phân công trách nhiệm cụ thể và yêu cầu các Bộ, ngành và các cơ quan hữu quan triển khai thực hiện các hoạt động cụ thể theo kế hoạch đã đề ra của Chương trình FSAP. Khoản 3. Phê duyệt thành viên Ban Chỉ đạo và quyết định bổ sung, thay thế thành viên Ban Chỉ đạo khi cần thiết. Khoản 4. Triệu tập, chủ trì (hoặc ủy quyền cho Phó Trưởng Ban Chỉ đạo triệu tập, chủ trì) các cuộc họp của Ban Chỉ đạo. Kèm theo Chương 2. Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng Ban Chỉ đạo Khoản 1. Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo trong việc điều hành và triển khai các nội dung công việc của Ban Chỉ đạo Quốc gia; đề xuất, chuẩn bị nội dung, chương trình công tác của Ban Chỉ đạo Quốc gia. Khoản 2. Kiến nghị lên Trưởng ban Chỉ đạo Quốc gia việc triệu tập họp Ban Chỉ đạo Quốc gia và tổ chức các cuộc họp này; Chủ trì cuộc họp Ban Chỉ đạo khi được Trưởng Ban Chỉ đạo ủy quyền. Khoản 3. Đôn đốc các thành viên Ban Chỉ đạo Quốc gia thực hiện chương trình, kế hoạch công tác đã phân công; tổ chức công tác phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan và các cơ quan có liên quan đề xuất phạm vi, nội dung, kế hoạch triển khai Chương trình FSAP và việc tiếp tục triển khai Chương trình FSAP sau này; tổng hợp và báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia về các vấn đề có liên quan. Khoản 4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công. Kèm theo Chương 2. Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn chung của các thành viên Ban Chỉ đạo Khoản 1. Chịu trách nhiệm triển khai các nhiệm vụ và chương trình công tác đã được phân công theo chỉ đạo của Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia; báo cáo kịp thời lên Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia về những vấn đề phát sinh và đề xuất phương án giải quyết cụ thể. Khoản 2. Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến chức năng và nhiệm vụ của Bộ, ngành, đơn vị do mình quản lý liên quan đến Chương trình FSAP; tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban Chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ với các thành viên khác trong Ban Chỉ đạo. Khoản 3. Tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo Quốc gia. Trong trường hợp vắng mặt phải báo cáo Trưởng ban hoặc người chủ trì cuộc họp; đồng thời phải gửi ý kiến bằng văn bản của mình tới Trưởng ban trước buổi họp đó. Kèm theo Chương 2. Điều 7. Cơ quan thường trực, cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo Khoản 1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo, chịu trách nhiệm đảm bảo các điều kiện hoạt động của Ban Chỉ đạo, sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện. Khoản 2. Cơ quan giúp việc của Ban Chỉ đạo có chức năng, nhiệm vụ như sau: Điểm a) Làm đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, các Bộ, ngành hữu quan và Ngân hàng Thế giới (WB)/Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) để tham mưu cho Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án Chương trình FSAP của Việt Nam; Điểm b) Giúp Ban Chỉ đạo đôn đốc các Bộ, ngành, thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện các hoạt động của Ban Chỉ đạo, các chỉ đạo của Trưởng Ban Chỉ đạo; tập hợp, đánh giá các khó khăn, thuận lợi trong công tác triển khai Chương trình FSAP; kịp thời đề xuất, báo cáo Ban Chỉ đạo; Điểm c) Phối hợp, điều phối hoạt động giữa các đơn vị thành viên Ban Chỉ đạo; đảm bảo duy trì chế độ thông tin giữa các thành viên Ban Chỉ đạo; Điểm d) Chuẩn bị tài liệu, dự thảo thông báo, phục vụ các cuộc họp, các hoạt động của Ban Chỉ đạo; Điểm đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công. Kèm theo Chương 3. Điều 8. Chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo Khoản 1. Ban Chỉ đạo họp thường kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo. Khoản 2. Thành viên Ban Chỉ đạo tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo và có trách nhiệm chuẩn bị các nội dung về lĩnh vực được phân công. Trường hợp không thể dự họp được, thành viên Ban Chỉ đạo có thể ủy quyền cho người có thẩm quyền khác tham dự nhưng phải chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia của người được ủy quyền. Kèm theo Chương 3. Điều 9. Chế độ thông tin Trưởng Ban Chỉ đạo, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định về loại thông tin được phép công khai, loại thông tin mật, không phổ biến về hoạt động của Ban Chỉ đạo. Kèm theo Chương 3. Điều 10. Chế độ báo cáo Cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo có báo cáo về hoạt động của Ban Chỉ đạo gửi các thành viên Ban Chỉ đạo, gửi Bộ Nội vụ theo định kỳ (hoặc đột xuất) theo yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo. Kèm theo Chương 4. Điều 11. Kinh phí hoạt động Khoản 1. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo do Ngân hàng Nhà nước đảm bảo và được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Khoản 2. Các chi phí liên quan tới hoạt động của Ban chỉ đạo được thực hiện theo định mức chi theo chế độ quy định. Các mức chi do Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định theo đề nghị của Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo và Bộ Tài chính, nội dung chi bao gồm: Điểm a) Chi tổ chức các cuộc họp của Ban Chỉ đạo; chi tổ chức các cuộc hội thảo, khảo sát thực tiễn, học hỏi kinh nghiệm trong và ngoài nước; Điểm b) Chi công tác phí cho các thành viên Ban Chỉ đạo; Điểm c) Chi văn phòng phẩm phục vụ hoạt động trực tiếp của Ban Chỉ đạo; Điểm d) Chi khen thưởng cho các đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Chương trình FSAP; Điểm đ) Các chi phí khác do Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định. Kèm theo Chương 5. Điều 12. Điều khoản thi hành Khoản 1. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Khoản 2. Các thành viên Ban Chỉ đạo, Cơ quan thường trực giúp việc Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này. Kèm theo Chương 5. Điều 13. Sửa đổi, bổ sung quy chế Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định./.
Thông Tư 63/2022/TT-BQP quy định về chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong nhà trường quân đội . Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 Chương II * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 Chương III * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15 * Điều 16 * Điều 17 Chương IV * Điều 18 * Điều 19
Thông Tư 63/2022/TT-BQP quy định về chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong nhà trường quân đội . Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về mẫu chứng chỉ; nguyên tắc quản lý, cấp và sử dụng chứng chỉ; cấp lại, chỉnh sửa, thu hồi, hủy bỏ chứng chỉ; sao chứng chỉ từ sổ gốc; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý và sử dụng chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong nhà trường Quân đội. Điều 2 Đối tượng áp dụng Khoản 1. Thông tư này áp dụng đối với học viện, trường sĩ quan, trường đại học trường cao đẳng, trường trung cấp, cơ sở giáo dục khác và các cơ quan, đơn vị trong Quân đội được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn (sau đây viết gọn là nhà trường Quân đội); tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong Quân đội. Khoản 2. Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn theo chức vụ cán bộ, đào tạo hạ sĩ quan chỉ huy, nhân viên chuyên môn kỹ thuật sơ cấp trong nhà trường Quân đội có thời gian đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn từ 03 tháng trở lên. Khoản 3. Thông tư này không áp dụng đối với các đối tượng có thời gian đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn dưới 03 tháng và đối tượng đào tạo gắn với trình độ được cấp bằng tốt nghiệp theo quy định pháp luật. Điều 3 Nguyên tắc quản lý, cấp, sử dụng chứng chỉ Khoản 1. Chứng chỉ phải được quản lý, cấp, sử dụng công khai, minh bạch đúng quy định của pháp luật. Khoản 2. Chứng chỉ được cấp một lần, trừ trường hợp quy định tại Điều 11 của Thông tư này. Khoản 3. Nghiêm cấm mọi hành vi gian lận trong quản lý, cấp, sử dụng chứng chỉ. Điều 4 Phân cấp quản lý chứng chỉ Khoản 1. Bộ Quốc phòng thống nhất quản lý mẫu chứng chỉ, tem chống giả, việc cấp phôi, thu hồi và hủy bỏ chứng chỉ. Khoản 2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao, cơ quan quản lý nhà trường Quân đội có trách nhiệm quản lý việc sử dụng phôi chứng chỉ, cấp, sửa đổi, thu hồi và hủy bỏ chứng chỉ đối với nhà trường Quân đội thuộc quyền quản lý. Khoản 3. Nhà trường Quân đội có trách nhiệm trực tiếp quản lý phôi chứng chỉ; cấp, sửa đổi, thu hồi và hủy bỏ chứng chỉ theo quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan. Chương II Điều 5 Mẫu chứng chỉ, nội dung ghi trên chứng chỉ, tem chống giả và cách ghi trên chứng chỉ Khoản 1. Mẫu chứng chỉ thực hiện theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này; trong đó: Điểm a) Ngôn ngữ được ghi bằng tiếng Việt và tiếng Anh. Điểm b) Bố cục gồm 04 (bốn) trang, mỗi trang có kích thước 21cm x 14,5cm. Điểm c) Trang 1 và trang 4 có nền màu đỏ nâu; trang 1 có hình Quốc huy, các chữ in trên trang 1 có màu vàng. Trang 2 và trang 3 có nền màu vàng, hoa văn viền màu vàng cam; hình trống đồng in chìm chính giữa trang 2, hình Khuê Văn Các in chìm chính giữa trang 3; tên chứng chỉ có màu đỏ, các chữ khác có màu đen. Khoản 2. Nội dung ghi trên chứng chỉ, gồm: Điểm a) Quốc hiệu, tiêu ngữ: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Điểm b) Chức danh giám đốc, hiệu trưởng nhà trường Quân đội cấp chứng chỉ. Điểm c) Tên nhà trường Quân đội cấp chứng chỉ. Điểm d) Tên chứng chỉ. Điểm đ) Ngành, chuyên ngành đào tạo. Điểm e) Họ, chữ đệm, tên của người được cấp chứng chỉ. Điểm g) Ngày tháng năm sinh của người được cấp chứng chỉ. Điểm h) Thời gian đào tạo. Điểm i) Hạng tốt nghiệp. Điểm k) Địa danh ngày tháng, năm cấp chứng chỉ. Điểm l) Chức danh, chữ ký, họ, chữ đệm, tên của người ký chứng chỉ và đóng dấu theo quy định. Điểm m) Ký hiệu, số hiệu, số vào sổ gốc cấp chứng chỉ. Khoản 3. Cách ghi trên chứng chỉ quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này. Khoản 4. Tem chống giả Điểm a) Tem chống giả hình tròn, đường kính 15mm. Điểm b) Vật liệu in: Màng Pet tráng nhôm, độ dày 20 micro. Điểm c) Công nghệ và màu in: In ảnh Hologram. Khi nhìn tem dưới các góc độ khác nhau sẽ hiện lên màu sắc, chi tiết khác nhau. Điểm d) Bảo mật: Hình ảnh chi tiết được thiết kế bằng phần mềm bảo mật chống làm giả và in thêm 01 mực bảo mật không màu phát quang dưới ánh đèn UV. Điều 6 In phôi chứng chỉ Khoản 1. Các nhà trường Quân đội chịu trách nhiệm in, quản lý phôi chứng chỉ; trường hợp các nhà trường Quân đội không đủ năng lực in phôi chứng chỉ thì báo cáo bằng văn bản đề nghị Cục Nhà trường thuộc Bộ Tổng Tham mưu tổ chức in tập trung để bảo đảm thống nhất mẫu chứng chỉ sử dụng trong Quân đội. Khoản 2. Căn cứ mẫu chứng chỉ quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, giám đốc, hiệu trưởng nhà trường Quân đội phê duyệt mẫu chứng chỉ của trường mình và gửi về Bộ Tổng Tham mưu (qua Cục Nhà trường) để báo cáo và chịu trách nhiệm về nội dung in trên chứng chỉ. Khoản 3. Việc in phôi chứng chỉ phải bảo đảm chặt chẽ, an toàn, bảo mật và đăng ký, quản lý theo quy định. Điều 7 Quản lý, sử dụng phôi chứng chỉ Khoản 1. Việc quản lý, sử dụng phôi chứng chỉ phải đảm bảo chặt chẽ, an toàn, bảo mật và đăng ký, quản lý theo quy định. Khoản 2. Phôi chứng chỉ phải có ký hiệu, số hiệu để quản lý. Ký hiệu là chữ cái in hoa, số hiệu được lập liên tục theo thứ tự số tự nhiên từ nhỏ đến lớn từ khi thực hiện việc in phôi chứng chỉ; đảm bảo phân biệt được ký hiệu đối với các loại phôi văn bằng, chứng chỉ. Mỗi số hiệu chỉ được ghi duy nhất trên một phôi chứng chỉ. Khoản 3. Phôi chứng chỉ bị hư hỏng, viết sai, chất lượng không bảo đảm, chưa sử dụng do thay đổi mẫu phôi chứng chỉ thì thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ phải thành lập hội đồng xử lý. Hội đồng xử lý họp, xem xét và lập biên bản hủy bỏ, ghi rõ số lượng, số hiệu, lý do hủy bỏ, tình trạng phôi chứng chỉ trước khi bị hủy bỏ và cách thức hủy bỏ. Biên bản hủy bỏ phải được lưu trữ vào hồ sơ để theo dõi, quản lý. Khoản 4. Chứng chỉ viết sai đã được người có thẩm quyền cấp chứng chỉ ký, đóng dấu nhưng phải hủy bỏ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này. Khoản 5. Trường hợp phôi chứng chỉ nhà trường Quân đội đang quản lý bị mất, bị hủy hoại phải lập biên bản, tổ chức xử lý trách nhiệm theo quy định pháp luật và báo cáo bằng văn bản về Cục Bảo vệ an ninh Quân đội thuộc Tổng cục Chính trị và Cục Nhà trường thuộc Bộ Tổng Tham mưu để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng. Điều 8 Quản lý việc cấp chứng chỉ Khoản 1. Nhà trường Quân đội lập sổ gốc cấp chứng chỉ theo mẫu quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này. Khoản 2. Số vào sổ gốc cấp chứng chỉ được lập liên tục theo thứ tự số tự nhiên từ nhỏ đến lớn theo từng năm dương lịch từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12; đảm bảo phân biệt được số vào sổ gốc của từng loại chứng chỉ và năm cấp chứng chỉ. Mỗi số vào sổ gốc cấp chứng chỉ được ghi duy nhất trên một chứng chỉ. Khoản 3. Trường hợp chứng chỉ đã được người có thẩm quyền ký, đóng dấu nhưng bị mất trước khi cấp, nhà trường Quân đội để xảy ra mất chứng chỉ phải lập biên bản, xử lý trách nhiệm và báo cáo bằng văn bản về Cục Bảo vệ an ninh Quân đội thuộc Tổng cục Chính trị và Cục Nhà trường thuộc Bộ Tổng Tham mưu để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng. Chương III Điều 9 Điều kiện cấp chứng chỉ Chứng chỉ được cấp sau khi học viên đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn theo quy định và có quyết định công nhận tốt nghiệp của cấp có thẩm quyền. Điều 10 Thời hạn cấp chứng chỉ Giám đốc, hiệu trưởng nhà trường Quân đội có trách nhiệm cấp chứng chỉ cho đối tượng quy định tại Điều 9 Thông tư này trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn. Điều 11 Cấp lại chứng chỉ Khoản 1. Trường hợp chứng chỉ đã cấp nhưng phát hiện viết sai do lỗi của nhà trường Quân đội thì nhà trường đã cấp chứng chỉ có trách nhiệm cấp lại bản chính chứng chỉ. Khoản 2. Thủ tục cấp lại chứng chỉ Điểm a) Người có yêu cầu cấp lại chứng chỉ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho nhà trường Quân đội một bộ hồ sơ, gồm: Đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ có xác nhận của cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý nhân sự xin cấp lại chứng chỉ; chứng chỉ đề nghị cấp lại; giấy tờ chứng minh nhà trường Quân đội viết sai khi cấp chứng chỉ. Điểm b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nhà trường Quân đội xem xét quyết định việc cấp lại chứng chỉ; trường hợp không được cấp lại phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;. Điểm c) Trường hợp mẫu chứng chỉ tại thời điểm cấp lại chứng chỉ đã thay đổi thì sử dụng mẫu chứng chỉ hiện hành để cấp cho người được cấp lại chứng chỉ. Điều 12 Sổ gốc cấp chứng chỉ Khoản 1. Sổ gốc cấp chứng chỉ phải ghi đầy đủ những nội dung tiếng Việt như bản chính chứng chỉ mà nhà trường Quân đội đã cấp. Trường hợp chứng chỉ được chỉnh sửa nội dung hoặc được cấp lại thì lập phụ lục sổ gốc để ghi các nội dung được chỉnh sửa hoặc thay đổi của chứng chỉ. Khoản 2. Sổ gốc cấp chứng chỉ phải ghi chính xác, đánh số trang, đóng dấu giáp lai, không tẩy xóa; quản lý chặt chẽ và lưu trữ vĩnh viễn. Điều 13 Ký, đóng dấu chứng chỉ Khoản 1. Người có thẩm quyền khi ký chứng chỉ phải ký theo mẫu chữ ký đã thông báo với cơ quan, đơn vị và cấp có thẩm quyền; ghi đầy đủ chức danh, họ tên, cấp bậc, học hàm, học vị trong chứng chỉ. Khoản 2. Đóng dấu trên chữ ký của người ký chứng chỉ thực hiện theo quy định của công tác văn thư. Điều 14 Các trường hợp chỉnh sửa nội dung chứng chỉ Khoản 1. Chứng chỉ bị ghi sai thông tin. Khoản 2. Có sự thay đổi thông tin hộ tịch theo quy định của pháp luật của người được cấp chứng chỉ. Điều 15 Thủ tục chỉnh sửa nội dung chứng chỉ Khoản 1. Hồ sơ đề nghị chỉnh sửa nội dung ghi trên chứng chỉ: Điểm a) Đơn đề nghị chỉnh sửa nội dung chứng chỉ theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này có xác nhận của cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý nhân sự xin chỉnh sửa chứng chỉ. Điểm b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực các loại giấy tờ sau: Chứng chỉ đề nghị chỉnh sửa; trích lục hoặc quyết định thay đổi hoặc cải chính hộ tịch đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này; giấy khai sinh đối với trường hợp chỉnh sửa nội dung chứng chỉ do đăng ký lại việc sinh, đăng ký khai sinh quá hạn; giấy chứng minh sĩ quan hoặc chứng minh quân nhân chuyên nghiệp hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác có ảnh của người được cấp chứng chỉ. Thông tin trên các giấy tờ này phải phù hợp với đề nghị chỉnh sửa nội dung chứng chỉ. Khoản 2. Trường hợp tài liệu trong hồ sơ đề nghị chỉnh sửa nội dung chứng chỉ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này là bản sao không có chứng thực thì người đề nghị chỉnh sửa chứng chỉ phải xuất trình bản chính để người trực tiếp nhận hồ sơ đối chiếu. Người tiếp nhận hồ sơ ký xác nhận, ghi rõ họ tên vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính. Khoản 3. Trình tự chỉnh sửa chứng chỉ Điểm a) Người đề nghị chỉnh sửa nội dung chứng chỉ nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này cho nhà trường Quân đội có thẩm quyền chỉnh sửa nội dung chứng chỉ. Điểm b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cấp có thẩm quyền chỉnh sửa nội dung chứng chỉ xem xét quyết định việc chỉnh sửa; trường hợp không chỉnh sửa thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Điểm c) Việc chỉnh sửa nội dung chứng chỉ được thực hiện bằng quyết định chỉnh sửa; không chỉnh sửa trực tiếp trong chứng chỉ. Quyết định chỉnh sửa phải được lưu trong hồ sơ cấp chứng chỉ của nhà trường Quân đội và gửi 01 bản cho người đề nghị chỉnh sửa. Điểm d) Căn cứ quyết định chỉnh sửa, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ ghi đầy đủ thông tin về chứng chỉ, các nội dung được chỉnh sửa của chứng chỉ vào phụ lục sổ gốc cấp chứng chỉ. Điều 16 Nội dung của quyết định chỉnh sửa chứng chỉ Thể thức, kỹ thuật trình bày quyết định chỉnh sửa chứng chỉ thực hiện theo quy định về văn bản hành chính Nhà nước, gồm các nội dung sau: Khoản 1. Họ, chữ đệm, tên; ngày tháng năm sinh của người có chứng chỉ (ghi theo chứng chỉ đã cấp). Khoản 2. Số hiệu, ngày tháng năm cấp chứng chỉ. Khoản 3. Nội dung chỉnh sửa. Khoản 4. Lý do chỉnh sửa. Khoản 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành quyết định. Điều 17 Thu hồi và hủy bỏ chứng chỉ Khoản 1. Chứng chỉ bị thu hồi và hủy bỏ trong các trường hợp sau đây Điểm a) Có hành vi gian lận trong tuyển sinh, học tập, thi tốt nghiệp hoặc gian lận trong việc làm hồ sơ để được cấp chứng chỉ. Điểm b) Cấp cho người không đủ điều kiện. Điểm c) Do người không có thẩm quyền cấp. Điểm d) Bị tẩy xóa, sửa chữa. Điểm đ) Để cho người khác sử dụng. Điểm e) Do lỗi của cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ. Khoản 2. Việc thu hồi, hủy bỏ chứng chỉ phải được tiến hành bằng quyết định thu hồi và hủy bỏ chứng chỉ. Nội dung của quyết định nêu rõ lý do thu hồi, hủy bỏ. Quyết định được gửi đến người bị thu hồi chứng chỉ, cơ quan kiểm tra phát hiện sai phạm (nếu có), cơ quan người bị thu hồi chứng chỉ đang công tác (nếu có) và các cơ quan, tổ chức có liên quan. Chương IV Điều 18 Cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc Khoản 1. Cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc là việc cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp chứng chỉ căn cứ vào thông tin ghi trong sổ gốc để cấp bản sao. Khoản 2. Trường hợp mẫu bản sao chứng chỉ tại thời điểm cấp đã thay đổi, cơ quan đang quản lý sổ gốc sử dụng mẫu bản sao chứng chỉ hiện hành để cấp bản sao. Khoản 3. Nội dung ghi trong bản sao chứng chỉ từ sổ gốc phải chính xác so với sổ gốc. Điều 19 Giá trị pháp lý của bản sao chứng chỉ từ sổ gốc Khoản 1. Bản sao chứng chỉ từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Khoản 2. Trường hợp có căn cứ về việc bản sao giả mạo, không hợp pháp, cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao chứng chỉ yêu cầu người có bản sao chứng chỉ xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc tiến hành xác minh.
Thông Tư 63/2022/TT-BQP quy định về chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong nhà trường quân đội . Chương IV * Điều 20 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 * Điều 19 * Điều 20 * Điều 21 * Điều 22 * Điều 23 Chương V * Điều 24 * Điều 25 * Điều 26 * Điều 27 * Điều 28 Chương VI * Điều 29 * Điều 30
Thông Tư 63/2022/TT-BQP quy định về chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong nhà trường quân đội . Chương IV Điều 20 Thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc Khoản 1. Cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc là việc cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp chứng chỉ căn cứ vào thông tin ghi trong sổ gốc để cấp bản sao. Khoản 2. Trường hợp mẫu bản sao chứng chỉ tại thời điểm cấp đã thay đổi, cơ quan đang quản lý sổ gốc sử dụng mẫu bản sao chứng chỉ hiện hành để cấp bản sao. Khoản 3. Nội dung ghi trong bản sao chứng chỉ từ sổ gốc phải chính xác so với sổ gốc. Điều 19 Giá trị pháp lý của bản sao chứng chỉ từ sổ gốc Khoản 1. Bản sao chứng chỉ từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Khoản 2. Trường hợp có căn cứ về việc bản sao giả mạo, không hợp pháp, cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao chứng chỉ yêu cầu người có bản sao chứng chỉ xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc tiến hành xác minh. Điều 20 Thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc Khoản 1. Nhà trường Quân đội đang quản lý sổ gốc cấp chứng chỉ có thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc. Khoản 2. Việc cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc được thực hiện đồng thời với việc cấp bản chính hoặc sau thời điểm cấp bản chính. Điều 21 Người có quyền yêu cầu cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc Khoản 1. Người được cấp bản chính chứng chỉ. Khoản 2. Người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền của người được cấp bản chính chứng chỉ. Khoản 3. Cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, người thừa kế khác của người được cấp bản chính chứng chỉ trong trường hợp người đó đã chết. Điều 22 Thủ tục cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc Khoản 1. Hồ sơ đề nghị cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc Điểm a) Đơn đề nghị cấp bản sao chứng chỉ theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này, trong đó có các thông tin về chứng chỉ đã được cấp. Điểm b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực chứng minh sĩ quan hoặc chứng minh quân nhân chuyên nghiệp hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác có ảnh của người được cấp chứng chỉ để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra. Điểm c) Trường hợp người quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 21 Thông tư này yêu cầu cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc thì phải xuất trình giấy ủy quyền (đối với người được ủy quyền) hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ với người được cấp bản chính chứng chỉ. Điểm d) Trường hợp người yêu cầu cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc gửi yêu cầu qua bưu điện thì phải gửi bản sao có chứng thực giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c khoản này kèm theo 01 phong bì dán tem ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận cho cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc. Khoản 2. Trình tự cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc Điểm a) Người đề nghị cấp bản sao chứng chỉ nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này cho cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc. Điểm b) Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc phải cấp bản sao cho người có yêu cầu. Trong trường hợp yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc được gửi qua bưu điện thì thời hạn được xác định từ thời điểm cơ quan tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo dấu bưu điện đến. Điểm c) Đối với trường hợp nội dung chứng chỉ phức tạp, khó kiểm tra, đối chiếu mà cơ quan tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao không thể đáp ứng được thời hạn quy định tại điểm b khoản này thì thời hạn cấp bản sao được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc. Khoản 3. Cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao chứng chỉ căn cứ sổ gốc cấp chứng chỉ để cấp bản sao. Nội dung bản sao phải ghi theo đúng nội dung đã ghi trong sổ gốc. Trường hợp không còn lưu trữ được sổ gốc hoặc trong sổ gốc không có thông tin về nội dung yêu cầu cấp bản sao hoặc không cấp bản sao cho người yêu cầu thì cơ quan tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu và nêu rõ lý do theo thời hạn quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Điều 23 Sổ cấp bản sao và quản lý việc cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc Khoản 1. Sổ cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc là tài liệu do nhà trường Quân đội có thẩm quyền quy định tại Điều 20 của Thông tư này lập ra khi thực hiện việc cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc, trong đó ghi đầy đủ những nội dung như bản sao nhà trường Quân đội đó đã cấp. Khoản 2. Sổ cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc phải được ghi chép chính xác, đánh số trang, đóng dấu giáp lai, không được tẩy xóa, đảm bảo quản lý chặt chẽ và lưu trữ vĩnh viễn. Khoản 3. Nhà trường Quân đội có thẩm quyền quy định tại Điều 20 Thông tư này mỗi lần cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc phải ghi vào sổ cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc, phải lập số vào sổ cấp bản sao, đảm bảo mỗi số vào sổ cấp bản sao được ghi duy nhất trên một bản sao chứng chỉ đã cấp cho học viên. Khoản 4. Số vào sổ cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc được lập liên tục theo thứ tự số tự nhiên từ nhỏ đến lớn theo từng năm dương lịch, từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12; đảm bảo phân biệt được số vào sổ cấp bản sao của từng loại văn bằng, chứng chỉ và năm cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc. Chương V Điều 24 Bộ Tổng Tham mưu Khoản 1. Giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý mẫu chứng chỉ, tem chống giả, việc cấp phôi, thu hồi và hủy bỏ chứng chỉ trong Quân đội. Khoản 2. Chỉ đạo Cục Nhà trường Điểm a) Tham mưu, đề xuất xây dựng, hoàn thiện chính sách pháp luật về quản lý chứng chỉ trong Quân đội. Điểm b) Chịu trách nhiệm trong việc đặt in tem chống giả theo mẫu quy định tại Thông tư này; quản lý, thẩm định và cấp phát tem chống giả cho các nhà trường Quân đội. Điểm c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành kiểm tra việc quản lý, sử dụng tem chống giả, phôi chứng chỉ, việc in và cấp chứng chỉ tại các nhà trường Quân đội. Điều 25 Tổng cục Chính trị Chỉ đạo Cục Bảo vệ an ninh Quân đội phối hợp với các cơ quan, đơn vị, nhà trường Quân đội trong và ngoài Quân đội quản lý mẫu tem chống giả, mẫu phôi chứng chỉ và điều tra, xác minh khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm trong việc sử dụng chứng chỉ theo quy định của pháp luật. Điều 26 Cơ quan quản lý nhà trường Quân đội Khoản 1. Chỉ đạo, hướng dẫn nhà trường Quân đội thuộc quyền quản lý, sử dụng tem chống giả, phôi chứng chỉ, việc in và cấp chứng chỉ theo quy định. Khoản 2. Thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định về quản lý, sử dụng phôi chứng chỉ tại nhà trường Quân đội theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình quản lý, sử dụng phôi chứng chỉ và cấp phát chứng chỉ. Điều 27 Giám đốc, hiệu trưởng nhà trường Quân đội Khoản 1. Có thẩm quyền ký chứng chỉ; trường hợp nhà trường Quân đội chưa được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm giám đốc, hiệu trưởng thì người được giao quyền hoặc phụ trách nhà trường Quân đội có thẩm quyền ký chứng chỉ. Bản sao quyết định giao quyền hoặc phụ trách nhà trường Quân đội của người ký chứng chỉ phải được lưu trong hồ sơ cấp chứng chỉ. Khoản 2. Ban hành quy chế về việc in phôi chứng chỉ, việc bảo quản, bảo mật, sử dụng phôi chứng chỉ, tem chống giả, cấp phát chứng chỉ, trong đó quy định rõ trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân và chế tài xử lý khi để xảy ra vi phạm. Khoản 3. Cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc; cấp lại chứng chỉ; chỉnh sửa nội dung chứng chỉ; cấp, thu hồi và hủy bỏ chứng chỉ theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp nhà trường Quân đội cấp chứng chỉ đã sáp nhập, chia, tách hoặc có sự điều chỉnh về thẩm quyền thì người có thẩm quyền quyết định chỉnh sửa nội dung chứng chỉ là giám đốc, hiệu trưởng nhà trường Quân đội hoặc người đứng đầu cơ quan đang được giao nhiệm vụ quản lý sổ gốc cấp chứng chỉ. Khoản 4. Chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên và pháp luật của Nhà nước về việc quản lý, sử dụng phôi chứng chỉ, tem chống giả, in, cấp chứng chỉ. Khoản 5. Bảo đảm tính chính xác, chịu trách nhiệm về các thông tin trong hồ sơ và trong sổ gốc cấp chứng chỉ. Khoản 6. Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, phòng chống cháy nổ để bảo quản phôi chứng chỉ và hồ sơ cấp, quản lý chứng chỉ. Khoản 7. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng phôi chứng chỉ và cấp chứng chỉ trong nhà trường thuộc quyền quản lý. Khoản 8. Xác minh tính xác thực của chứng chỉ khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Khoản 9. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, báo cáo số lượng chứng chỉ đã sử dụng và số chứng chỉ đã cấp trong năm về Bộ Tổng Tham mưu (qua Cục Nhà trường). Điều 28 Người được cấp chứng chỉ Khoản 1. Quyền lợi Điểm a) Đề nghị nhà trường Quân đội cấp chứng chỉ đúng thời hạn quy định. Điểm b) Đề nghị nhà trường Quân đội ghi chính xác, đầy đủ các thông tin trên chứng chỉ. Điểm c) Đề nghị nhà trường Quân đội cấp lại chứng chỉ hoặc chỉnh sửa nội dung ghi trên chứng chỉ theo quy định Thông tư này. Điểm d) Đề nghị nhà trường Quân đội cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc khi có lý do chính đáng. Khoản 2. Nghĩa vụ Điểm a) Cung cấp chính xác, đầy đủ các thông tin càn thiết để nhà trường Quân đội ghi trên chứng chỉ. Điểm b) Kiểm tra tính chính xác các thông tin ghi trên chứng chỉ ngay sau khi nhận chứng chỉ. Điểm c) Trường hợp không trực tiếp đến nhận chứng chỉ phải có giấy ủy quyền cho người đến nhận chứng chỉ. Điểm d) Giữ gìn, bảo quản chứng chỉ; không tẩy xóa, sửa chữa nội dung trên chứng chỉ; không cho người khác sử dụng chứng chỉ. Điểm đ) Khi sử dụng chứng chỉ được chỉnh sửa phải có quyết định chỉnh sửa chứng chỉ kèm theo. Điểm e) Mất chứng chỉ phải kịp thời báo cáo cơ quan, đơn vị cấp quản lý trực tiếp. Điểm g) Nộp lại chứng chỉ cho nhà trường Quân đội có thẩm quyền thu hồi đúng thời hạn quy định tại quyết định thu hồi chứng chỉ. Trường hợp chứng chỉ bị mất, phải cam kết bằng văn bản về việc bị mất chứng chỉ có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi người đó công tác (nếu có) và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam kết. Chương VI Điều 29 Hiệu lực thi hành Điểm g)Thôn tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2022 và thay thế Thông tư số 28/2012/TT-BQP ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định mẫu chứng nhận tốt nghiệp cho học viên quốc tế; Thông tư số 29/2012/TT-BQP ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định mẫu bằng tốt nghiệp và Thông tư số 31/2012/TT-BQP ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định mẫu chứng nhận tốt nghiệp. Điều 30 Trách nhiệm thi hành Điểm g)Tổn Tham mưu trưởng và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./. Nơi nhận: - Thủ trưởng BQP (để b/c)07; - Các cơ quan, đơn vị trực thuộc BQP; - C12, C13, C55, C56, C57, C63, C85, VPC; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL/Bộ Tư pháp; - Công báo Chính phủ, Cổng TTĐT Chính phủ; - Cổng Thông tin điện tử BQP; - Lưu: VT, NCTH. Toan KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Thượng tướng Nguyễn Tân Cương PHỤ LỤC I
Quyết Định 05/QĐ-TCTL-VP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của vụ nguồn nước và nước sạch nông thôn . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5
Quyết Định 05/QĐ-TCTL-VP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của vụ nguồn nước và nước sạch nông thôn . Điều 1. Vị trí chức năng Vụ Nguồn nước và nước sạch nông thôn là tổ chức thuộc Tổng cục Thủy lợi, có chức năng tham mưu, tổng hợp giúp Tổng cục trưởng quản lý nhà nước về công tác quy hoạch, điều tra cơ bản thủy lợi, quản lý nguồn nước và nước sạch nông thôn thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Tổng cục. Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn Khoản 1. Trình Tổng Cục trưởng chiến lược, chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm, đề án, dự án, cơ chế chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản cá biệt về lĩnh vực được phân công. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện theo quy định. Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các quy định của pháp luật về quy hoạch thủy lợi, điều tra cơ bản thủy lợi, quản lý nguồn nước và nước sạch nông thôn trên phạm vi cả nước. Khoản 2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng chiến lược thủy lợi, chiến lược quốc gia về nước sạch nông thôn; tham gia xây dựng chiến lược liên quan theo phân công của Tổng cục trưởng. Khoản 3. Tham gia đề xuất nhiệm vụ khoa học, công nghệ, xây dựng quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật, tài liệu hướng dẫn về quy hoạch thủy lợi, điều tra cơ bản thủy lợi, quản lý nguồn nước và nước sạch nông thôn. Khoản 4. Về quy hoạch thủy lợi: Tham mưu, tổ chức trình lãnh đạo Tổng cục các nhiệm vụ về công tác quy hoạch thủy lợi như sau: Điểm a) Đề xuất chủ trương lập rà soát, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi cấp quốc gia, quy hoạch thủy lợi theo lưu vực sông, theo vùng và hệ thống thủy lợi liên quan đến địa giới hành chính từ hai tỉnh trở lên, hệ thống công trình thủy lợi và các công trình thủy lợi có tính chất kỹ thuật phức tạp hoặc quy mô lớn trong một tỉnh; Điểm b) Hướng dẫn về trình tự, thủ tục, nội dung lập, rà soát, điều chỉnh và quản lý quy hoạch thủy lợi trên phạm vi cả nước; Điểm c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức lập, rà soát quy hoạch thủy lợi cấp quốc gia; quy hoạch thủy lợi liên quan đến địa giới hành chính từ hai tỉnh trở lên, hệ thống công trình thủy lợi và các công trình thủy lợi có tính chất kỹ thuật phức tạp hoặc quy mô lớn trong một tỉnh; Điểm d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai các trình tự, thủ tục, để Tổng cục trình Bộ phê duyệt quy hoạch thủy lợi theo thẩm quyền hoặc Bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch thủy lợi; Điểm đ) Tổ chức công bố công khai quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại điểm d; Điểm e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch thủy lợi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại điểm d; Điểm g) Tham gia ý kiến quy hoạch thủy lợi trong phạm vi cấp tỉnh; Điểm h) Tham gia ý kiến các quy hoạch ngành do Bộ, ngành, địa phương lập có liên quan đến phạm vi quản lý của Tổng cục theo quy định của pháp luật; Điểm i) Chủ trì kiểm tra, đánh giá việc thực hiện đầu tư xây dựng công trình phù hợp với quy hoạch thủy lợi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại điểm d); Điểm k) Chủ trì kiểm tra việc lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch thủy lợi do địa phương phê duyệt; Điểm m) Phối hợp với các địa phương và các cơ quan liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch thủy lợi thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục; Điểm n) Tham gia xây dựng quy hoạch khác có liên quan do các Bộ, ngành, địa phương quản lý theo quy định của pháp luật. Khoản 5. Về điều tra cơ bản: Tham mưu, tổ chức trình lãnh đạo Tổng cục các nhiệm vụ về công tác điều tra cơ bản thủy lợi, nước sạch nông thôn như sau: Điểm a) Đề xuất chủ trương thực hiện điều tra cơ bản thủy lợi, điều tra cơ bản nước sạch nông thôn; Điểm b) Tổ chức thực hiện điều tra cơ bản thủy lợi trên phạm vi cả nước, vùng kinh tế - xã hội, vùng kinh tế trọng điểm, lưu vực sông, hệ thống thủy lợi; điều tra cơ bản nước sạch nông thôn; Điểm c) Hướng dẫn về trình tự, thủ tục, nội dung công tác điều tra cơ bản thủy lợi, nước sạch nông thôn; Điểm d) Công bố, lưu trữ kết quả điều tra cơ bản thủy lợi, nước sạch nông thôn do Bộ Nông nghiệp PTNT triển khai, phê duyệt; Điểm đ) Tổng hợp kết quả điều tra cơ bản thủy lợi, nước sạch nông thôn của địa phương thực hiện; Điểm e) Tham gia công tác điều tra cơ bản khác có liên quan do các Bộ, ngành, địa phương quản lý theo quy định của pháp luật. Khoản 6. Về nước sạch nông thôn: Tham mưu, tổ chức trình lãnh đạo Tổng cục các nhiệm vụ về công tác nước sạch nông thôn như sau: Điểm a) Đề xuất chủ trương lập, rà soát, điều chỉnh quy hoạch cấp nước sạch nông thôn liên quan từ hai tỉnh trở lên; Điểm b) Tổ chức lập quy hoạch, rà soát quy hoạch cấp nước sạch nông thôn liên quan từ hai tỉnh trở lên; Điểm c) Tham gia ý kiến về quy hoạch, dự án đầu tư cấp nước sạch, thoát nước nông thôn do các Bộ, ngành quản lý theo quy định của pháp luật; Điểm d) Hướng dẫn, kiểm tra về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, chính sách, pháp luật về nước sạch nông thôn theo quy định của pháp luật; Điểm đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập, phê duyệt quy hoạch cấp nước sạch nông thôn trong phạm vi cấp tỉnh theo quy định của pháp luật; Điểm e) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc lập kế hoạch xây dựng, chính sách về quản lý khai thác và cung cấp dịch vụ cấp nước sạch nông thôn theo quy định của pháp luật; Điểm g) Quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án cấp quốc gia, vùng về nước sạch nông thôn; Điểm h) Quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, dự án cấp, thoát nước nông thôn theo phân công, phân cấp của Tổng cục; Điểm i) Quản lý đầu tư xây dựng các dự án đầu tư cấp nước sạch nông thôn theo phân công, phân cấp của Tổng cục; Điểm k) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện phòng, chống, khắc phục hậu quả và hỗ trợ khẩn cấp về nước sạch nông thôn khi xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng. Khoản 7. Quản lý các dự án quy hoạch thủy lợi, điều tra cơ bản thủy lợi,quy hoạch cấp nước sạch nông thôn,điều tra cơ bản nước sạch nông thôn theo phân công của Tổng cục. Khoản 8. Tổ chức thực hiện việc khảo sát đánh giá, xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn nước các lưu vực sông và hệ thống công trình thủy lợi phục vụ chỉ đạo, điều hành của Tổng cục Thủy lợi. Khoản 9. Tổ chức thực hiện quản lý công tác thống kê và cơ sở dữ liệu về quy hoạch, điều tra cơ bản về thủy lợi, nước sạch nông thôn. Khoản 10. Thường trực công tác quản lý tổng hợp nguồn nước các lưu vực sông trong nước và quốc tế; thường trực Văn phòng Ban chỉ đạo phân giới cắm mốc Việt Nam-Cam Pu Chia; theo dõi công tác biên giới Việt Nam - Trung Quốc, Việt Nam - Lào theo theo phân cấp, ủy quyền của Bộ. Khoản 11. Tham gia thực hiện các nhiệm vụ khoa học, công nghệ, hợp tác quốc tế về quy hoạch thủy lợi, quản lý nguồn nước và nước sạch nông thôn; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới theo phân công của Tổng cục trưởng. Khoản 12. Tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quy hoạch thủy lợi, quản lý nguồn nước và nước sạch nông thôn theo phân công của Tổng cục trưởng. Khoản 13. Thực hiện các nội dung cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch, đề án cải cách hành chính của Tổng cục; Phối hợp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành; giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thuộc phạm vi quản lý của Vụ. Khoản 14. Xây dựng, trình Tổng cục đề án vị trí việc làm, cơ cấu và số lượng công chức; Quản lý công chức, hồ sơ, tài sản và các nguồn lực khác được giao theo quy định của pháp luật. Khoản 15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng giao. Điều 3. Cơ cấu tổ chức Khoản 1. Lãnh đạo Vụ có Vụ trưởng và không quá 02 Phó Vụ trưởng do Tổng cục trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định; Điểm a) Vụ trưởng điều hành hoạt động của Vụ, chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật về hoạt động của Vụ; bố trí công chức phù hợp với nhiệm vụ được giao và đề án vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Điểm b) Phó Vụ trưởng giúp việc Vụ trưởng theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác theo sự phân công của Vụ trưởng và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khoản 2. Công chức Vụ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn theo phân công của Vụ trưởng, chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao. Điều 4. Hiệu lực thi hành Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 10/QĐ-TCTL ngày 09/01/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Quản lý nguồn nước và nước sạch nông thôn. Điều 5. Trách nhiệm thi hành Chánh văn phòng Tổng cục, Vụ trưởng Vụ Nguồn nước và nước sạch nông thôn, thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 5; - Bộ trưởng (để b/c); - Các Thứ trưởng (để b/c); - Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; - Lãnh đạo Tổng cục; - Sở NN và PTNT các tỉnh, TP; - Các cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục; - Lưu: VT, VPTC. TỔNG CỤC TRƯỞNG Nguyễn Văn Tỉnh
Nghị Định 166/2018/NĐ-CP quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh . Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 Chương II * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11
Nghị Định 166/2018/NĐ-CP quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh . Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Khoản 1. Phạm vi điều chỉnh: Nghị định này quy định chi tiết về thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh (sau đây gọi là di tích). Khoản 2. Đối tượng áp dụng: Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam khi tiến hành các hoạt động lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến hoạt động bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích trên lãnh thổ Việt Nam. Điều 2 Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích là việc xác định nội dung và biện pháp bảo quản, tu bổ, phục hồi các yếu tố gốc của di tích, định hướng tổ chức không gian các hạng mục công trình xây dựng mới, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và tạo lập môi trường cảnh quan thích hợp trong khu vực di tích (sau đây gọi là quy hoạch di tích). Khoản 2. Dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích là tập hợp đề xuất biện pháp bảo quản, tu bổ, phục hồi các yếu tố gốc của di tích, cảnh quan thiên nhiên, môi trường sinh thái và các yếu tố khác có liên quan nhằm bảo vệ và phát huy giá trị di tích (sau đây gọi là dự án tu bổ di tích). Khoản 3. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích là dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích có quy mô nhỏ được lập theo quy định của Luật xây dựng và quy định của Nghị định này (sau đây gọi là báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích). Khoản 4. Quy chuẩn bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích là các quy định bắt buộc áp dụng trong hoạt động bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về di sản văn hóa ban hành. Khoản 5. Tiêu chuẩn bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích là chuẩn mực kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, trình tự thực hiện chỉ tiêu, chỉ số kỹ thuật, chỉ số tự nhiên được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành hoặc công nhận để áp dụng trong hoạt động bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích. Tiêu chuẩn bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích gồm tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng và tiêu chuẩn khuyến khích áp dụng. Khoản 6. Thẩm định dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích là ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về di sản văn hóa đối với nội dung bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích do dự án đề xuất để làm cơ sở cho chủ đầu tư xem xét, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật trước khi quyết định phê duyệt hoặc trình người có thẩm quyền phê duyệt dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật theo quy định hiện hành. Điều 3 Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch di tích, dự án tu bổ di tích Khoản 1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về quy hoạch, đầu tư, đầu tư công, xây dựng, di sản văn hóa, các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và các quy định pháp luật khác có liên quan. Khoản 2. Phù hợp với mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và quy hoạch phát triển các ngành trong phạm vi khu vực quy hoạch đã được phê duyệt; bảo đảm đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hài hòa về cảnh quan và kiến trúc khu vực. Khoản 3. Bảo đảm giữ gìn tối đa yếu tố gốc của di tích; tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích. Khoản 4. Quy hoạch di tích phải được lập, phê duyệt với thời kỳ quy hoạch là 10 năm, tầm nhìn từ 20 năm đến 30 năm. Khoản 5. Tổ chức, cá nhân tham gia lập nhiệm vụ quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích (sau đây gọi là nhiệm vụ lập quy hoạch di tích), lập quy hoạch di tích, lập dự án tu bổ di tích, lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích phải có đủ điều kiện hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa và xây dựng. Khoản 6. Tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích và phù hợp với các quy hoạch đã được phê duyệt. Điều 4 Chi phí lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, điều chỉnh và đánh giá quy hoạch di tích Chi phí cho hoạt động lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, điều chỉnh và đánh giá quy hoạch di tích thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật Quy hoạch. Chương II Điều 5 Lập quy hoạch di tích Khoản 1. Quy hoạch di tích được lập cho một di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di tích quốc gia đặc biệt hoặc cụm di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh tạo thành một quần thể phân bố trong cùng một khu vực địa lý, có mối quan hệ mật thiết về lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ. Khoản 2. Trường hợp di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di tích quốc gia đặc biệt đồng thời có khu vực bảo vệ là một phần hoặc toàn bộ diện tích của khu du lịch quốc gia, rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển thì chỉ lập 01 quy hoạch di tích, trong đó lồng ghép nội dung giữa bảo vệ di tích với bảo vệ tài nguyên rừng, đa dạng sinh học, nguồn lợi thủy sản, tài nguyên địa chất, địa mạo, quyền và nghĩa vụ của cộng đồng theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về di sản văn hóa, pháp luật về lâm nghiệp, thủy sản và quy định pháp luật khác có liên quan. Điều 6 Trình tự trong hoạt động quy hoạch di tích Khoản 1. Tổ chức thực hiện điều tra, khảo sát, đánh giá sơ bộ về yếu tố kinh tế - xã hội và môi trường tự nhiên. Khoản 2. Thu thập bản đồ đo đạc địa hình khu vực, bản đồ quy hoạch xây dựng và quy hoạch chuyên ngành khác đã được phê duyệt còn hiệu lực liên quan tới khu vực lập quy hoạch di tích. Khoản 3. Khảo sát, lập hồ sơ (bản vẽ, thuyết minh) đánh giá về giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ của di tích, di sản văn hóa phi vật thể thuộc phạm vi quy hoạch; về việc tổ chức bảo vệ và phát huy giá trị di tích. Khoản 4. Lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân có liên quan để hoàn thiện nhiệm vụ lập quy hoạch di tích. Khoản 5. Lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch di tích. Khoản 6. Tổ chức khai quật khảo cổ để thu thập tài liệu liên quan đến nội dung quy hoạch di tích (nếu cần thiết). Khoản 7. Lập quy hoạch di tích. Khoản 8. Lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân có liên quan về quy hoạch di tích. Khoản 9. Tiếp thu ý kiến của tổ chức, cá nhân. Khoản 10. Thẩm định, trình phê duyệt, phê duyệt quy hoạch di tích. Khoản 11. Công bố quy hoạch di tích đã được phê duyệt tại di tích. Khoản 12. Cắm mốc giới theo quy hoạch di tích được phê duyệt. Điều 7 Nội dung Nhiệm vụ lập quy hoạch di tích Khoản 1. Xác định yêu cầu nghiên cứu, khảo sát di tích; nghiên cứu, đánh giá yếu tố kinh tế - xã hội và môi trường tự nhiên liên quan đến nội dung quy hoạch. Khoản 2. Xác định đặc trưng và giá trị tiêu biểu của di tích. Khoản 3. Đề xuất phạm vi nghiên cứu quy hoạch, phạm vi quy hoạch. Khoản 4. Đề xuất nội dung về định hướng bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích; định hướng tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan và xây dựng công trình mới. Khoản 5. Xác định kế hoạch thực hiện quy hoạch. Điều 8 Hồ sơ nhiệm vụ lập quy hoạch di tích Hồ sơ nhiệm vụ lập quy hoạch di tích gồm: Khoản 1. Tờ trình thẩm định hoặc phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch di tích theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Khoản 2. Báo cáo thuyết minh nhiệm vụ lập quy hoạch di tích. Khoản 3. Bản đồ: Điểm a) Bản đồ vị trí di tích, tỷ lệ 1:5.000; Điểm b) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ hiện trạng công trình đã xây dựng, tỷ lệ 1:5.000; Điểm c) Bản đồ xác định các khu vực bảo vệ di tích; Điểm d) Bản đồ xác định phạm vi nghiên cứu quy hoạch, phạm vi quy hoạch. Khoản 4. Ý kiến tổ chức, cá nhân có liên quan; cộng đồng dân cư nơi có di tích. Khoản 5. Dự thảo quyết định phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch di tích bao gồm các nội dung chủ yếu quy định tại Điều 7 Nghị định này. Điều 9 Nội dung quy hoạch di tích Khoản 1. Căn cứ lập quy hoạch di tích bao gồm: Điểm a) Văn bản pháp luật có liên quan đến quy hoạch; Điểm b) Những nội dung có liên quan được nêu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương có di tích đã được phê duyệt; Điểm c) Nhiệm vụ lập quy hoạch di tích đã được phê duyệt; Điểm d) Quy chuẩn, tiêu chuẩn về bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích; Điểm đ) Ý kiến tổ chức, cá nhân có liên quan; cộng đồng dân cư nơi có di tích. Khoản 2. Phân tích, đánh giá hiện trạng di tích và đất đai thuộc di tích bao gồm: Điểm a) Kết quả khảo sát, nghiên cứu về đặc điểm, giá trị di tích; tình trạng kỹ thuật, quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích; Điểm b) Phân tích, đánh giá các yếu tố của môi trường tự nhiên và xã hội tác động tới di tích; hiện trạng về sử dụng đất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật của khu vực quy hoạch; Điểm c) Xác định đặc trưng và giá trị tiêu biểu của di tích, mối liên hệ di tích được quy hoạch với các di tích khác trong khu vực nghiên cứu. Khoản 3. Quan điểm, mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn. Khoản 4. Xác định ranh giới khu vực bảo vệ di tích, kiến nghị về việc điều chỉnh mở rộng hoặc thu hẹp khu vực bảo vệ di tích; xác định khu vực cảnh quan thiên nhiên, khu vực hạn chế xây dựng, khu vực xây dựng mới; đề xuất việc xếp hạng bổ sung công trình, địa điểm mới phát hiện. Khoản 5. Định hướng bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích: Phương án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích của toàn khu vực quy hoạch; danh mục công trình cần bảo quản, tu bổ, phục hồi và mức độ bảo quản, tu bổ, phục hồi đối với từng công trình; nguyên tắc và giải pháp cơ bản đối với việc bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích. Khoản 6. Định hướng phát huy giá trị di tích gắn với phát triển du lịch bền vững. Khoản 7. Định hướng tổ chức không gian, độ cao, mật độ xây dựng, hình thức kiến trúc, vật liệu của công trình xây dựng mới; định hướng cải tạo, xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong khu vực quy hoạch di tích. Khoản 8. Dự báo tác động môi trường và đề xuất biện pháp bảo vệ môi trường, giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường trong khu vực quy hoạch di tích. Khoản 9. Đề xuất dự án thành phần, phân kỳ đầu tư, thứ tự ưu tiên và nguồn vốn đầu tư cho dự án thành phần đó. Khoản 10. Đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp thực hiện quy hoạch di tích. Điều 10 Hồ sơ quy hoạch di tích Hồ sơ quy hoạch di tích gồm: Khoản 1. Tờ trình thẩm định hoặc phê duyệt quy hoạch di tích theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Khoản 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp. Khoản 3. Bản đồ: Điểm a) Bản đồ vị trí di tích và mối liên hệ với di tích khác trong khu vực nghiên cứu quy hoạch, tỷ lệ 1:5.000 - 1:15.000; Điểm b) Bản đồ hiện trạng về sử dụng đất, kiến trúc, cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật và bản đồ quy hoạch xây dựng khu vực đã được phê duyệt, tỷ lệ 1:2.000; Điểm c) Bản đồ xác định khu vực bảo vệ và cắm mốc giới di tích; khu vực cần giải tỏa vi phạm di tích, tỷ lệ 1:2.000; Điểm d) Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng; phương án quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích và phát huy giá trị di tích, tỷ lệ 1:2.000; Điểm đ) Bản đồ định hướng tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan, xây dựng công trình mới và hạ tầng kỹ thuật, tỷ lệ 1:2.000. Khoản 4. Dự thảo quyết định phê duyệt quy hoạch di tích bao gồm các nội dung chủ yếu quy định tại Điều 9 Nghị định này. Điều 11 Thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích Khoản 1. Thẩm quyền lập nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích: Điểm a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có di tích và Thủ trưởng bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích có trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích; Điểm b) Trường hợp di tích thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh trở lên, căn cứ vào việc phân bố điểm di tích có giá trị quan trọng, tiêu biểu, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định việc chọn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì chịu trách nhiệm lập nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích đó. Khoản 2. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích: Điểm a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di tích quốc gia đặc biệt; Điểm b) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với bộ, ngành liên quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di tích quốc gia đặc biệt theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích; thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích quốc gia theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích; Điểm c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích không thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ hoặc Thủ trưởng bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; thỏa thuận quy hoạch di tích thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ trưởng bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích tại địa phương; Điểm d) Thủ trưởng bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích quốc gia thuộc thẩm quyền quản lý sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và ý kiến thỏa thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có di tích; phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích cấp tỉnh thuộc thẩm quyền quản lý sau khi có ý kiến thỏa thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có di tích; Điểm đ) Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao thẩm định, đề nghị phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Nghị Định 166/2018/NĐ-CP quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh . Chương II * Điều 11 - Khoản 2 + Điểm d + Điểm đ * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 Chương III * Điều 15 * Điều 16 * Điều 17 * Điều 18
Nghị Định 166/2018/NĐ-CP quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh . Chương II Điều 11 Thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích Khoản 2 Điểm d) Thủ trưởng bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích quốc gia thuộc thẩm quyền quản lý sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và ý kiến thỏa thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có di tích; phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích cấp tỉnh thuộc thẩm quyền quản lý sau khi có ý kiến thỏa thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có di tích; Điểm đ) Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao thẩm định, đề nghị phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Điều 12 Thủ tục thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích Khoản 1. Thủ tục thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích: Điểm a) Đối với nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích là di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 8 hoặc Điều 10 Nghị định này, đến Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để thẩm định. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức thẩm định. Trường hợp chưa nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 15 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có văn bản yêu cầu bổ sung hoàn thiện hồ sơ; Điểm b) Đối với nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích là di tích cấp tỉnh, Thủ trưởng bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 8 hoặc Điều 9 Nghị định này đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có di tích để thỏa thuận. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thỏa thuận. Trường hợp chưa nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 15 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản yêu cầu bổ sung hoàn thiện hồ sơ. Khoản 2. Thủ tục phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích: Điểm a) Đối với nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích là di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Điểm b) Đối với nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích là di tích cấp tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phê duyệt. Trường hợp chưa nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản yêu cầu bổ sung hoàn thiện hồ sơ; Điểm c) Đối với nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích thuộc thẩm quyền quản lý của bộ, ngành, người đứng đầu cơ quan quản lý di tích đề nghị Thủ trưởng bộ, ngành phê duyệt. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Thủ trưởng bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích có trách nhiệm phê duyệt. Trường hợp chưa nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 15 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Thủ trưởng bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích có văn bản yêu cầu bổ sung hoàn thiện hồ sơ. Điều 13 Điều chỉnh quy hoạch di tích Khoản 1. Quy hoạch di tích được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Có sự điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh mà ảnh hưởng tới di tích; Điểm b) Có sự thay đổi về địa giới hành chính hoặc điều kiện địa lý, tự nhiên; Điểm c) Có phát hiện mới về di tích trong khu vực quy hoạch. Khoản 2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch di tích thực hiện theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 Nghị định này. Điều 14 Quản lý quy hoạch di tích Khoản 1. Sau khi quy hoạch di tích được phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thủ trưởng bộ, ngành được giao quản lý di tích chịu trách nhiệm công bố tại di tích và tổ chức thực hiện quy hoạch di tích đó. Khoản 2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy hoạch di tích. Khoản 3. Việc lưu trữ hồ sơ quy hoạch di tích được thực hiện theo quy định tại Điều 44 Luật Quy hoạch. Chương III Điều 15 Nội dung dự án tu bổ di tích Khoản 1. Thuyết minh dự án tu bổ di tích bao gồm các nội dung sau: Điểm a) Căn cứ lập dự án tu bổ di tích; Điểm b) Giới thiệu khái quát về di tích và giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ của di tích; Điểm c) Báo cáo khảo sát chi tiết về các vấn đề lịch sử, khảo cổ, văn hóa, kiến trúc, nghệ thuật, quá trình xây dựng, tu bổ, kỹ thuật, vật liệu xây dựng di tích; đánh giá tình trạng kỹ thuật, tình hình quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích và các kết quả khảo sát theo quy định của pháp luật về xây dựng; Điểm d) Mục tiêu dự án tu bổ di tích; Điểm đ) Quan điểm, nguyên tắc bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; Điểm e) Phương án quy hoạch mặt bằng tổng thể di tích và các phương án: Giải tỏa vi phạm di tích (nếu có); bảo quản, tu bổ, phục hồi từng hạng mục của di tích; tôn tạo cảnh quan; bảo vệ di tích và các hiện vật trong quá trình thi công; duy trì hoạt động tại di tích trong quá trình thi công; phòng, chống mối mọt, cháy nổ; xây dựng công trình mới và hạ tầng kỹ thuật; Điểm g) Giải pháp kỹ thuật, công nghệ, vật liệu sử dụng để bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; Điểm h) Chỉ tiêu đối với thiết kế kiến trúc công trình xây dựng mới; Điểm i) Đánh giá tác động môi trường của dự án tu bổ di tích bao gồm các nội dung sau: - Liệt kê chất thải và đánh giá tác động của chất thải phát sinh từ việc thực hiện dự án; - Biện pháp xử lý chất thải và các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường và sức khỏe cộng đồng. Trường hợp dự án sử dụng đất di tích mà không thuộc dự án tu bổ di tích thì phải thực hiện đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Điểm k) Phương án bảo dưỡng, quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích sau khi hoàn thành dự án; Điểm l) Dự toán kinh phí và nguồn vốn thực hiện dự án tu bổ di tích; Điểm m) Tiến độ thực hiện dự án bổ di tích. Khoản 2. Bộ ảnh màu kích thước 10 x 15 cm, chụp vào thời điểm khảo sát, thể hiện tổng thể và từng hạng mục di tích, kết cấu tiêu biểu, hiện vật, tình trạng kỹ thuật của công trình. Khoản 3. Thiết kế cơ sở của dự án tu bổ di tích gồm: Điểm a) Bản vẽ, ảnh tư liệu liên quan đến quá trình hình thành, tồn tại, biến đổi và những lần tu bổ trước đây của di tích; Điểm b) Các bản vẽ hiện trạng di tích gồm: - Bản vẽ xác định vị trí di tích trên bản đồ hành chính cấp tỉnh, tỷ lệ 1:50.000; - Bản vẽ hiện trạng mặt bằng tổng thể di tích, tỷ lệ 1:500; - Bản vẽ hiện trạng mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt từng hạng mục công trình, bản vẽ hiện trạng từng bộ phận của công trình cần bảo quản, tu bổ, phục hồi, tỷ lệ 1:50; Điểm c) Bản vẽ thiết kế bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích gồm: - Bản vẽ quy hoạch mặt bằng tổng thể di tích, tỷ lệ 1:500; - Bản vẽ thiết kế mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt từng hạng mục công trình, bản vẽ thiết kế từng bộ phận của công trình được bảo quản, tu bổ, phục hồi, tỷ lệ 1:50; Điểm d) Bản vẽ thiết kế công trình xây dựng mới theo quy định của pháp luật về xây dựng; Điểm đ) Bản vẽ phối cảnh thể hiện trên khổ giấy A3. Khoản 4. Trường hợp chỉ thực hiện nội dung bảo quản di tích thì dự án bảo quản di tích gồm nội dung sau: Điểm a) Thuyết minh: - Căn cứ lập dự án bảo quản di tích; - Giới thiệu khái quát về di tích và giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ của di tích; - Kết quả khảo sát về tình trạng kỹ thuật của di tích hoặc hiện vật thuộc di tích cần bảo quản; - Mục tiêu bảo quản di tích; - Quan điểm, nguyên tắc bảo quản di tích; - Phương án bảo quản từng hạng mục của di tích; phương án bảo vệ di tích, hiện vật và phương án duy trì hoạt động ở di tích trong quá trình thi công; - Giải pháp kỹ thuật, công nghệ, vật liệu sử dụng để bảo quản di tích; - Phương án bảo dưỡng di tích sau khi hoàn thành dự án; - Dự toán kinh phí và nguồn vốn thực hiện; - Tiến độ thực hiện dự án. Điểm b) Bộ ảnh màu kích thước 10 x 15 cm, chụp vào thời điểm khảo sát, thể hiện tình trạng kỹ thuật công trình và hiện vật cần bảo quản; Điểm c) Thiết kế cơ sở của dự án bảo quản di tích gồm: - Bản vẽ, ảnh tư liệu liên quan đến những lần bảo quản trước đây; - Bản vẽ hiện trạng từng bộ phận của công trình và hiện vật cần bảo quản, tỷ lệ 1:50; - Bản vẽ thiết kế từng bộ phận của công trình và hiện vật được bảo quản, tỷ lệ 1:50. Thẩm quyền lập, thẩm định và phê duyệt dự án bảo quản di tích được thực hiện như quy định đối với dự án tu bổ di tích. Điều 16 Báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích Khoản 1. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích được lập trong trường hợp sau: Điểm a) Việc bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích chỉ dừng ở mức độ gia cố, sửa chữa nhỏ những hạng mục, cấu kiện đơn giản, ít ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích mà không phải lựa chọn các phương án khác nhau; Điểm b) Cải tạo công trình không có yếu tố gốc cấu thành giá trị di tích hoặc xây dựng công trình mới phục vụ việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích. Khoản 2. Nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích: Điểm a) Thuyết minh báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích gồm: - Căn cứ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích; - Giới thiệu khái quát về di tích và giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ của di tích; - Báo cáo khảo sát sơ bộ về các vấn đề kiến trúc, nghệ thuật, kỹ thuật, vật liệu xây dựng di tích; đánh giá tình trạng kỹ thuật; - Mục tiêu bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; - Phương án bảo quản, tu bổ, phục hồi, sửa chữa nhỏ từng hạng mục, cấu kiện đơn giản của di tích và các phương án: bảo vệ di tích và hiện vật trong quá trình thi công; phòng, chống mối mọt, cháy nổ; xây dựng công trình mới, hạ tầng kỹ thuật; - Dự toán kinh phí và nguồn vốn thực hiện; Điểm b) Bộ ảnh màu kích thước 10 x 15 cm, chụp vào thời điểm khảo sát, thể hiện vị trí và chi tiết các hạng mục được lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật; Điểm c) Thiết kế bản vẽ thi công của báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích gồm: - Bản vẽ hiện trạng di tích bao gồm: bản vẽ hiện trạng mặt bằng tổng thể di tích, tỷ lệ 1:500; bản vẽ hiện trạng mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt từng hạng mục công trình, cấu kiện thuộc di tích, tỷ lệ 1:50; - Bản vẽ thiết kế gia cố, sửa chữa nhỏ những hạng mục, cấu kiện đơn giản bao gồm: bản vẽ thiết kế mặt bằng tổng thể di tích, tỷ lệ 1:500; bản vẽ thiết kế mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt từng hạng mục di tích; bản vẽ thiết kế bộ phận được bảo quản, tu bổ, phục hồi, tỷ lệ 1:50; - Bản vẽ thiết kế cải tạo công trình cũ hoặc xây dựng công trình mới theo quy định của pháp luật về xây dựng; - Bản vẽ phối cảnh di tích thể hiện trên khổ giấy A3. Điều 17 Thẩm quyền lập dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích Khoản 1. Căn cứ danh mục dự án thành phần của quy hoạch di tích đã được phê duyệt, sự xuống cấp của di tích và khả năng bố trí kinh phí đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc khả năng huy động nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật về đầu tư và đầu tư công, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích quyết định việc lập dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích và lựa chọn chủ đầu tư của dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích. Khoản 2. Chủ đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm lựa chọn tổ chức có đủ điều kiện hành nghề lập dự án tu bổ di tích, lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích theo quy định của pháp luật hiện hành. Điều 18 Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích Khoản 1. Thẩm quyền thẩm định dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích: Điểm a) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích đối với di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích; Điểm b) Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao thẩm định dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích đối với di tích cấp tỉnh. Khoản 2. Thẩm quyền phê duyệt dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích phê duyệt dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích đối với di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia sau khi có văn bản thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; phê duyệt dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích đối với di tích cấp tỉnh sau khi có văn bản thẩm định của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao.