id
stringlengths 1
4
⌀ | question
stringlengths 0
1.87k
| explanation
stringlengths 6
1.94k
| choices
sequence | answer
stringlengths 0
916
|
---|---|---|---|---|
310 | Cho dãy số: 6, 12, 18, 24, …. Các số thích hợp điền vào chỗ chấm lần lượt là: | Dãy số trên có công thức là s(n) = 6 + (n-1)*6, với n là vị trí số hạng trong dãy.
Để điền số vào chỗ chấm, ta cần tìm giá trị của n. Ta có công thức tính n: n = (s - 6)/6 + 1, với s là số cần điền vào chỗ chấm.
Với các số 30, 36, 42 đều có giá trị của n là 5, 6, 7 tương ứng.
Nên đáp án chính xác là A. 30, 36, 42. | [
"A. 30, 36, 42",
"B. 28, 32, 36",
"C. 28, 32, 40",
"D. 26, 28, 30"
] | A. 30, 36, 42 |
311 | Cho dãy số: 60, 54, 48, 42, …, …, …, …, 12, 6. Các số thích hợp điền vào chỗ chấm lần lượt là: | Ta thấy rằng dãy số ban đầu giảm dần đi 6 đơn vị mỗi lần, vì vậy để điền các số còn thiếu ta sẽ lần lượt trừ đi 6 từ số trước đó. Vì số cuối cùng của dãy là 6 nên số bị bỏ trống cuối cùng sẽ là 6 - 6 = 0. Ta có thể kiểm tra và xác nhận rằng dãy số B. 36, 30, 24, 18 thỏa mãn điều kiện trên của dãy số. | [
"A. 40, 35, 30, 25",
"B. 36, 30, 24, 18",
"C. 35, 28, 21, 14",
"D. 34, 26, 18, 14"
] | B. 36, 30, 24, 18 |
312 | Cho dãy số: 8, 16, 24, 32, …, …, …, …, 72, 80. Các số thích hợp điền vào chỗ chấm lần lượt là: | Dãy số 8, 16, 24, 32, ..., 72, 80 có công sai d = 8 (tăng 8 đơn vị sau mỗi số). Để điền vào chỗ chấm lần lượt, ta cần tìm các số có cách tăng là 8 để tiếp tục dãy số ban đầu.
- Số tiếp theo sau 32 là 40 (32 + 8 = 40).
- Số tiếp theo sau 40 là 48 (40 + 8 = 48).
- Số tiếp theo sau 48 là 56 (48 + 8 = 56).
- Số tiếp theo sau 56 là 64 (56 + 8 = 64).
Vậy, các số thích hợp điền vào chỗ chấm là 40, 48, 56, 64. Đáp án đúng là C. 40, 48, 56, 64. | [
"A. 36, 40, 44, 48",
"B. 34, 36, 38, 40",
"C. 40, 48, 56, 64",
"D. 36, 45, 54, 63"
] | C. 40, 48, 56, 64 |
313 | Cho đoạn thẳng AB = 24cm. Nếu giảm độ dài đoạn thẳng đó đi 6 lần thì được đoạn thẳng CD. Độ dài đoạn thẳng CD là: | Độ dài đoạn thẳng CD là 24cm - (6 lần 24cm) = 24cm - 144cm = -120cm. Tuy nhiên, độ dài không thể âm nên ta không thể trừ 144cm từ 24cm. Vì vậy, không có đáp án chính xác trong các lựa chọn đã cho. | [
"A. 5cm",
"B. 4cm",
"C. 6cm",
"D. 7cm"
] | B. 4cm |
314 | Cho đoạn thẳng AB = 4cm. Gấp đoạn thẳng AB lên 3 lần được đoạn thẳng CD. Độ dài đoạn thẳng CD bằng: | Đoạn thẳng AB = 4cm. Gấp đoạn thẳng AB lên 3 lần được đoạn thẳng CD.
Giả sử đoạn thẳng AB là 1 đơn vị. Khi gấp đoạn thẳng AB lên 3 lần, ta được đoạn thẳng CD có độ dài 3 đơn vị.
Do đó, độ dài đoạn thẳng CD = 4cm x 3 = 12cm.
Vậy đáp án là B. 12cm. | [
"A. 16cm",
"B. 12cm",
"C. 15cm",
"D. 20cm"
] | B. 12cm |
315 | Cho đoạn thẳng PQ = 40cm, có M là trung điểm của đoạn PQ, N là trung điểm của đoạn thẳng MQ. Độ dài đoạn thẳng MN là: | Để tìm độ dài đoạn thẳng MN, ta có thể sử dụng công thức tính trung điểm. Theo công thức này, ta có:
x1 = (x2 + x3) / 2
y1 = (y2 + y3) / 2
Trong trường hợp này, ta đã biết P(0,0), Q(40,0) và M được cho là trung điểm của PQ, nên x2 = 0, y2 = 0, x3 = 40 và y3 = 0.
Áp dụng công thức trên, ta tính được:
x1 = (0 + 40) / 2 = 20
y1 = (0 + 0) / 2 = 0
Do đó, ta tìm được tọa độ của M là M(20, 0).
Tiếp theo, ta sử dụng công thức trung điểm để tính tọa độ của N.
Áp dụng công thức này, ta có:
x4 = (x1 + x3) / 2
y4 = (y1 + y3) / 2
Thay các giá trị đã biết vào công thức, ta tính được:
x4 = (20 + 40) / 2 = 30
y4 = (0 + 0) / 2 = 0
Do đó, ta tìm được tọa độ của N là N(30, 0).
Cuối cùng, ta tính độ dài đoạn thẳng MN bằng cách sử dụng công thức khoảng cách giữa hai điểm:
MN = sqrt((x4 - x1)^2 + (y4 - y1)^2)
= sqrt((30 - 20)^2 + (0 - 0)^2)
= sqrt(10^2 + 0^2)
= sqrt(100)
= 10
Vậy đáp án là C. 10cm. | [
"A. 2cm",
"B. 5cm",
"C. 10cm",
"D. 12cm"
] | C. 10cm |
316 | Cho đường gấp khúc ABCDE có độ dài các cạnh AB=BC=13cm, CD=15cm, DE=19cm. Vậy độ dài đường gấp khúc ABCDE dài …..dm. | Độ dài của đường gấp khúc ABCDE là tổng độ dài của tất cả các cạnh. Theo thông tin đã cho, chúng ta có:
AB = BC = 13cm, tổng độ dài của 2 cạnh này là 13 + 13 = 26cm.
CD = 15cm
DE = 19cm
Vậy, độ dài đường gấp khúc ABCDE là: 26cm + 15cm + 19cm = 60cm (hoặc 6dm).
Vậy, đáp án là B: 60dm. | [
"A. 47",
"B. 60",
"C. 37",
"D. 6"
] | B. 60 |
317 | Cho đường thẳng ai nằm trên mp\left(O\right), đường thẳng b cắt \left(O\right) tại O và O không thuộc a. Vị trí tương đối của ai và b là | Đáp án là A. chéo nhau.
Giải thích ngắn gọn: Đường thẳng ai nằm trên mp(O), tức là nằm trên mặt phẳng tạo bởi tâm O. Đường thẳng b cắt (O) tại O, nghĩa là đường thẳng b đi qua tâm O. Nhưng O không thuộc a, vậy nên a không đi qua tâm O. Do đó, a không cắt b và cũng không song song với b. Vì vậy, vị trí tương đối của ai và b là chéo nhau. | [
"A. chéo nhau",
"B. cắt nhau",
"C. song song nhau",
"D. trùng nhau"
] | A. chéo nhau |
318 | Cho P = 210 : 6 + 270 : 6 và Q = 112 : 4 + 184 : 4. Dấu thích hợp để điền vào chỗ chấm P … Q là: | Đầu tiên, chúng ta sẽ thực hiện các phép tính trong P và Q:
P = 210 : 6 + 270 : 6 = 35 + 45 = 80
Q = 112 : 4 + 184 : 4 = 28 + 46 = 74
P (80) lớn hơn Q (74) nên dấu thích hợp để điền vào chỗ chấm P … Q là ">".
Vậy đáp án là: C. > | [
"A. =",
"B. <",
"C. >",
"D. +"
] | C. > |
319 | Cho phép chia 357 : 19,8. Nếu thương chỉ lấy đến hai chữ số phần thập phân thì số dư của phép chia đó là: | Khi chia 357 cho 19,8, ta có thể lấy thương đến hai chữ số phần thập phân để tìm số dư cần tìm. Để thực hiện điều này, ta hãy đơn giản hóa phép chia bằng cách nhân cả tử số và mẫu số cho 10 để loại bỏ phần thập phân ở mẫu số:
357 / 19,8 = 3570 / 198.
Bây giờ ta chia 3570 cho 198 và lấy phần thập phân đến hai chữ số:
3570 ÷ 198 ≈ 18,03 (làm tròn đến hai chữ số phần thập phân)
Ta cần tính số dư từ kết quả này. Để làm vậy, ta nhận xét rằng:
3570 = 198 * 18 + số dư
Vì thương khi làm tròn đến hai chữ số phần thập phân là 18,03, ta có gần đúng là:
198 * 18,03 = 3570
Nhưng chính xác là:
198 * 18 = 3564
Vậy số dư là:
3570 - 3564 = 6
Tuy nhiên, ta phải chú ý rằng số dư được tính trên cơ số đã nhân lên (tức là đã nhân cho 10 ở trên), do đó, số dư thực tế ta quan tâm không phải là 6, mà phải chia lại cho 10 (re-scale down back to the original problem), tức là:
Số dư thực tế = 6 / 10 = 0,6
Như vậy, đáp án là B. 0,6. | [
"A. 6",
"B. 0,6",
"C. 0,06",
"D. 0,006"
] | B. 0,6 |
32 | $\frac{3}{4}$ giờ = ..... phút. Số cần điền vào chỗ chấm là: | Để chuyển đổi giữa giờ và phút, chúng ta biết rằng 1 giờ có 60 phút.
Vậy, để chuyển đổi $\frac{3}{4}$ giờ thành phút, ta nhân 3/4 với 60:
$\frac{3}{4} \times 60 = 45$
Do đó, $\frac{3}{4}$ giờ = 45 phút. Vì vậy, đáp án là D. 45. | [
"A. 10",
"B. 30",
"C. 15",
"D. 45"
] | D. 45 |
320 | Cho phép tính ... : 3 = 12. Số thích hợp cần điền vào ô trống là: | Để giải bài toán này, ta có thể áp dụng tính chia có dư. Giả sử kết quả của phép tính là $x$, khi chia $x$ cho 3 sẽ được 12, tức là $x = 3 \times 12 + \text{(phần dư)}$. Ta cần tìm số thích hợp thay vào chỗ "phần dư" để phương trình trên đúng.
Vì kết quả phép chia $x$ cho 3 phải là số nguyên, nên phần dư cần phải là một số chia hết cho 3. Trong 4 đáp án đã cho, chỉ có số 36 chia hết cho 3, nên đáp án là D. 36. | [
"A. 34",
"B. 35",
"C. 26",
"D. 36"
] | D. 36 |
321 | Cho số 26840. Chữ số 2 có giá trị là: | Đáp án là D. 20000 vì chữ số 2 đứng ở vị trí hàng nghìn, nên có giá trị là 20000. | [
"A. 20",
"B. 200",
"C. 2000",
"D. 20000"
] | D. 20000 |
322 | Cho số 320*5. Chữ số điền vào dấu * để được số có 5 chữ số chia hết cho 3 là: | Để số 320*5 chia hết cho 3, tổng các chữ số phải chia hết cho 3.
Tổng các chữ số của số 320*5 là 3 + 2 + 0 + x + 5 = 10 + x.
Để số 10 + x chia hết cho 3, x phải là 2, 5 hoặc 8 vì 10 + 2 = 12, 10 + 5 = 15, 10 + 8 = 18 đều chia hết cho 3.
Vậy, chữ số điền vào dấu * là 2, 5 hoặc 8, tức là đáp án là B. | [
"A. 1; 4; 7",
"B. 2; 5; 8",
"C. 0; 3; 9",
"D. 1; 3; 4"
] | B. 2; 5; 8 |
323 | Cho số 75*89. Chữ số điền dấu * để được số có 5 chữ số chia hết cho 9 là: | Một số chia hết cho 9 nếu và chỉ nếu tổng các chữ số của số đó chia hết cho 9. Vậy ta cần tìm chữ số * sao cho tổng các chữ số của số 75*89 chia hết cho 9.
Ta biểu diễn số này thành tổng các hàng và cột: 75*89 = (70 + 5)*(80 + 9) = 70*80 + 70*9 + 80*5 + 5*9
Tổng các chữ số của số này là: 7+0+8+0+7+0+5+0+9 = 36
Vì 36 chia hết cho 9, nên ta cần tìm chữ số * sao cho (7+5+*)+8+9 chia hết cho 9. Tức là (12+*)+8+9 chia hết cho 9.
Các chữ số có thể điền vào chỗ * là 0, 1, 2, ..., 7, 8, 9.
Thử từng giá trị từ 0 đến 9, ta có:
12+0+8+9 = 29 (không chia hết cho 9)
12+1+8+9 = 30 (không chia hết cho 9)
12+2+8+9 = 31 (không chia hết cho 9)
12+3+8+9 = 32 (không chia hết cho 9)
12+4+8+9 = 33 (không chia hết cho 9)
12+5+8+9 = 34 (không chia hết cho 9)
12+6+8+9 = 35 (không chia hết cho 9)
12+7+8+9 = 36 (chia hết cho 9)
Vậy ta thấy chỉ có thể điền chữ số 7 vào chỗ * để được số có 5 chữ số chia hết cho 9. Do đó, đáp án là C. 7. | [
"A. 5",
"B. 6",
"C. 7",
"D. 9"
] | C. 7 |
324 | Cho số a = 1754731, trong đó chỉ có chữ số hàng trăm trở lên là đáng tin. Hãy viết chuẩn số gần đúng của a. | Để tìm chuẩn số gần đúng của a, ta cần xác định chữ số hàng trăm của a. Trong trường hợp này, chữ số hàng trăm của a là 5.
Sau đó, ta giữ nguyên chữ số hàng trăm và chuyển các chữ số hàng đơn vị và hàng chục sang dạng số ở dạng thập phân. Trong trường hợp này, ta có 5 chữ số hàng đơn vị và hàng chục là 7547.
Vì vậy, chuẩn số gần đúng của a sẽ là 17547.10^2.
Do đó, đáp án là A. 17547.10^2. | [
"A. 17547.10^2",
"B. 1754.10^3",
"C. 17548.10^2",
"D. 1755.10^2"
] | A. 17547.10^2 |
325 | Cho số gần đúng a = 2021009 với độ chính xác d = 100. Hãy viết số quy tròn của số a. | Số quy tròn của một số gần đúng sẽ được quyết định bởi độ chính xác của nó. Ở đây, độ chính xác là 100, có nghĩa là các chữ số đằng sau phần trăm sẽ được làm tròn để trở thành số 100 gần nhất.
Trong trường hợp này, số 2021009 sẽ được làm tròn thành 2021000 vì số thập phân cuối cùng là 9, nằm dưới 50 (nửa của 100) nên ta sẽ làm tròn xuống. Điều này giúp ta giữ được sự chính xác tới hàng trăm gần nhất.
Vì vậy, đáp án là B. 2021000. | [
"A. 2020000",
"B. 2021000",
"C. 2022000",
"D. 2029"
] | B. 2021000 |
326 | Cho tổng sau: 5000+10+5. Số được tạo thành là: | Để giải bài toán này, ta cần phải tính tổng của các số đã cho: 5000 + 10 + 5.
Bước 1: Cộng 5 và 10, ta có kết quả là 15.
Bước 2: Tiếp tục cộng kết quả trên (15) với 5000, ta được kết quả là 5015.
Vì vậy, tổng của các số đã cho sẽ là 5015, nên đáp án là B. 5015. | [
"A. 5105",
"B. 5015",
"C. 50105",
"D. 1010"
] | B. 5015 |
327 | Cho tứ diện ABCD. Gọi M, N, O, Q lần lượt là trung điểm của các cạnhAB, AD, CD, BC. Mệnh đề nào sau đây sai? | Đáp án D "MP và NQ chéo nhau" là mệnh đề sai trong trường hợp này.
Lý do: Trong hình tứ diện, M và N là trung điểm của hai cạnh liên tiếp AB và AD, còn Q và P là trung điểm của CD và BC. Theo định lí đường kính trong hình học, hai đường qua hai trung điểm của các cạnh của một tứ diện sẽ song song với nhau, không chéo nhau. Cho nên mệnh đề "MP và NQ chéo nhau" là sai. | [
"A. MN\\mathrm{//}BD vàMN =\\frac{1}{2}BD ",
"B. MN\\mathrm{//}PQ vàMN = PQ",
"C. MNPQ là hình bình hành",
"D. MP và NQ chéo nhau"
] | D. MP và NQ chéo nhau |
328 | Cho tứ diện ABCD. I và J theo thứ tự là trung điểm của AD vàAC, G là trọng tâm tam giácBCD. Giao tuyến của hai mặt phẳng \left(GIJ\right) và \left(BCD\right) là đường thẳng: | Trong tứ diện ABCD có điểm I và J lần lượt là trung điểm của AD và AC, nên mặt phẳng (GIJ) sẽ cắt các cạnh AD và AC theo tỉ số 1:1 tại I và J.
Bởi vì G là trọng tâm tam giác BCD, nên nó sẽ nằm trên đường trung tuyến đến cạnh BC. Đường trung tuyến này chia cạnh BC theo tỉ số 2:1.
Nhận xét rằng giao tuyến của hai mặt phẳng (GIJ) và (BCD) sẽ là một đường thẳng chứa điểm G.
Từ G, kẻ đường thẳng song song với cạnh CD (theo tính chất của hình học, một điểm nằm ngoài đường thẳng, có thể kẻ được một và chỉ một đường thẳng song song với đường thẳng đã cho), nó sẽ cắt cạnh cạnh AB tại một điểm trên mặt phẳng (GIJ) (vì I là trung điểm của AD và J là trung điểm của AC, nên mặt phẳng (GIJ) cắt cạnh AB).
Do đó, giao tuyến cần tìm là đường thẳng qua điểm G và song song với cạnh CD.
Tóm lại, đáp án đúng là:
C. qua G và song song với CD. | [
"A. qua I và song song vớiAB",
"B. qua J và song song với BD",
"C. qua G và song song với CD",
"D. qua G và song song với BC"
] | C. qua G và song song với CD |
329 | Cho tứ diện ABCD. M, N, O, Q lần lượt là trung điểm AC, BC, BD, AD. Tìm điều kiện để MNPQ là hình thoi. | Đáp án D. AB = CD.
Chúng ta biết rằng trong một hình thoi, các cạnh đối diện bằng nhau và các đường chéo cắt nhau vuông góc tại trung điểm.
Giả sử MNPQ là một hình thoi. Với hình thoi, ta có:
1. MN = NP (vì MNPQ là hình thoi)
2. MQ = MP (vì MNPQ là hình thoi)
Từ đó, ta có:
1. MN + NP = MQ + MP (do đường chéo MN và MQ cắt nhau vuông góc tại N)
2. AC + BD = BC + AD (do M là trung điểm AC và O là trung điểm BD)
Nếu AB = CD (đáp án D), ta có thể thấy rằng điều kiện trên đều thỏa mãn và MNPQ là hình thoi. Vì vậy, đáp án đúng là D. AB = CD. | [
"A. AB = BC",
"B. BC = AD",
"C. AC = BD",
"D. AB = CD"
] | D. AB = CD |
33 | $\frac{3}{5}$ của 45 m là: | $\frac{3}{5}$ của 45 m là: $\frac{3}{5}$ ${\times}$ 45 m = 27 m | [
"A. 27 m",
"B. 18 m",
"C. 25 m",
"D. 30 m"
] | A. 27 m |
330 | Cho tứ diện OABC có OA, OB, OC đôi một vuông góc nhau và OA = OB = OC = 3a. Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng AC và OB. | Gọi M là trung điểm của AC và H là hình chiếu của điểm O lên đường thẳng AC. Khi đó OH vuông góc với AC và OM = AH = 3a/2.
Tương tự, gọi N là trung điểm của AB và K là hình chiếu của điểm O lên đường thẳng AB thì OK = 3a/2.
Do đó, ta có tam giác OMN vuông tại N với ON = OM = 3a/2 và MN = AB/2 = 3a√2/2.
Khoảng cách giữa đường thẳng AC và OB chính là khoảng cách giữa điểm H và đường thẳng OB, bằng độ dài cạnh huyền của tam giác OMN, là 3a√2/2.
Vậy đáp án là A. 3a√2/2. | [
"A. 3a√2/2",
"B. a√2/2",
"C. 3a/2",
"D. 3a/4"
] | A. 3a√2/2 |
331 | Cho tứ giác ABCD có bao nhiêu vectơ khác vectơ - không có điểm đầu và cuối là các đỉnh của tứ giác? | Tứ giác ABCD có bốn đỉnh. Để lấy một vectơ không có điểm đầu và cuối là các đỉnh của tứ giác, ta cần chọn một đỉnh làm điểm đầu và một đỉnh làm điểm cuối.
Ta có bốn cách chọn đỉnh làm điểm đầu. Sau khi chọn điểm đầu, ta còn ba cách chọn đỉnh làm điểm cuối. Vậy tổng cộng có 4 * 3 = 12 vectơ khác nhau không có điểm đầu và cuối là các đỉnh của tứ giác ABCD.
Vậy đáp án đúng là D. 12. | [
"A. 4",
"B. 6",
"C. 8",
"D. 12"
] | D. 12 |
332 | Chọn mệnh đề đúng trong các mệnh đề sau: | Đáp án đúng là C. Hai đường thẳng chéo nhau thì không có điểm chung.
Giải thích: Hai đường thẳng chéo nhau là hai đường thẳng không nằm trên cùng một mặt phẳng và không có điểm chung. Do đó, mệnh đề C là đúng. | [
"A. Hai đường thẳng không có điểm chung thì chéo nhau",
"B. Hai đường thẳng phân biệt không có điểm chung thì chéo nhau",
"C. Hai đường thẳng chéo nhau thì không có điểm chung",
"D. Hai đường thẳng lần lượt nằm trên hai mặt phẳng phân biệt thì chéo nhau"
] | C. Hai đường thẳng chéo nhau thì không có điểm chung |
334 | Chọn phát biểu đúng: | Đáp án C là đúng vì 1 lít bằng 1000 ml. Vậy 10 lít bằng 10000 ml, lớn hơn 9999 ml. | [
"A. 85 367 phút < 74 256 phút",
"B. 10 000 dm > 9 000 m",
"C. 10 lít > 9 999 ml",
"D. 10 km > 90 000 m"
] | C. 10 lít > 9 999 ml |
335 | Chọn số thích hợp vào chỗ trống, biết : 18,987 = 18 + 0,9 + … + 0,007 | Ta thấy rằng số 18,987 được tạo thành từ tổng của các số 18, 0,9, 0,09, và 0,007.
Dựa vào mẫu số của các số đã cho, ta có thể suy ra các số tiếp theo sẽ có mẫu số nhỏ hơn.
Do đó, để tạo thành tổng bằng 18,987, số thích hợp sẽ có mẫu số là 0,08.
Vậy đáp án là C. 0,08. | [
"A. 8",
"B. 0,8",
"C. 0,08",
"D. 0,008"
] | C. 0,08 |
336 | Chữ cái “g” là viết tắt của đơn vị đo nào dưới đây? | Chữ "g" là viết tắt của đơn vị đo khối lượng là "gam". Khi chúng ta nói đến "ki-lô-gam", thì chữ "g" vẫn đại diện cho "gam", nhưng "ki-lô" nghĩa là nghìn, vì vậy "ki-lô-gam" gồm 1000 gam. Do đó, đáp án chính xác là A. gam. | [
"A. gam",
"B. ki-lô-gam",
"C. lít",
"D. ki-lô-mét"
] | A. gam |
337 | Chú Hùng muốn dùng thang máy vận chuyển các thùng hàng nặng 9 kg lên tầng trên. Thang máy chỉ có thể chở nhiều nhất 450 kg và chú Hùng phải đi cùng các thùng hàng. Chú Hùng cân nặng 70 kg. Vậy số thùng hàng chú Hùng có thể xếp vào trong thang máy nhiều nhất là: | Thang máy có thể chở được nhiều nhất số ki-lô-gam hàng là: 450 – 70 = 380 (kg) Ta có 380 : 9 = 42 (dư 2) Số thùng hàng chú Hùng có thể xếp vào thang máy nhiều nhất là: 42 thùng | [
"A. 50 thùng",
"B. 39 thùng",
"C. 43 thùng",
"D. 42 thùng"
] | D. 42 thùng |
338 | Chữ số 4 trong số thập phân 10,974 có giá trị là: | Chữ số 4 trong số thập phân 10,974 có giá trị là: $\frac{4}{1000}$ . | [
"A. $\\frac{4}{1}$",
"B. $\\frac{4}{10}$",
"C. $\\frac{4}{100}$",
"D. $\\frac{4}{1000}$"
] | D. $\frac{4}{1000}$ |
339 | Chữ số 5 trong hỗn số $57\frac{1}{6}$ có giá trị là: | Chữ số 5 trong hỗn số $57\frac{1}{6}$ có giá trị là: 50. | [
"A. 50",
"B. 5",
"C. $\\frac{5}{10}$",
"D. $\\frac{5}{100}$"
] | A. 50 |
34 | $\frac{32}{100}$ viết dưới dạng số thập phân là | Để viết số phân số $\frac{32}{100}$ dưới dạng số thập phân ta thực hiện phép chia $32$ cho $100$, ta được kết quả $0.32$. Tuy nhiên, trong dạng trả lời này, ta cần phải chọn đáp án là số thập phân có một chữ số sau dấu phẩy. Vì vậy đáp án là C - 0,32. | [
"A. 0,0032",
"B. 0,032",
"C. 0,32",
"D. 3,2"
] | C. 0,32 |
340 | Chữ số 5 trong số 123,576 có giá trị là: | Trong số 123,576, chữ số 5 nằm ở vị trí hàng đơn vị. Vị trí hàng đơn vị được hiểu là 1 chia 10 (vì đó là số mà chúng ta chia cho 10 để đổi vị trí). Vì vậy, giá trị của chữ số 5 là $\frac{5}{10}$. | [
"A. $\\frac{5}{10}$",
"B. $\\frac{5}{100}$",
"C. $\\frac{5}{1000}$",
"D. $\\frac{5}{10000}$"
] | A. $\frac{5}{10}$ |
341 | Chữ số 5 trong số 254,836 có giá trị là: | Chữ số 5 trong số 254,836 có giá trị là: 50. | [
"A. 50000",
"B. 5000",
"C. 500",
"D. 50"
] | D. 50 |
342 | Chữ số 5 trong số 254836 có giá trị: | Chữ số 5 trong số 254836 có giá trị: 50 000. | [
"A. 50000",
"B. 5000",
"C. 500",
"D. 50"
] | A. 50000 |
343 | Chữ số 5 trong số 42,587 có giá trị là: | Đáp án đúng là A. $\frac{5}{10}$.
Chữ số 5 ở trong số 42,587 có giá trị là 5. Và 5 có giá trị tương đương với $\frac{5}{10}$ khi viết dưới dạng phân số. | [
"A. $\\frac{5}{10}$",
"B. $\\frac{5}{100}$",
"C. $\\frac{5}{1000}$",
"D. $\\frac{10}{5}$"
] | A. $\frac{5}{10}$ |
344 | Chữ số 5 trong số thập phân 17,152 thuộc hàng: | C. Phần trăm vì chữ số 5 trong số thập phân 17,152 nằm ở vị trí thứ hai sau dấu phẩy, tức là hàng phần trăm. | [
"A. Hàng nghìn",
"B. Phần mười",
"C. Phần trăm",
"D. Phần nghìn"
] | C. Phần trăm |
345 | Chữ số 5 trong số thập phân 1942,54 có giá trị là? | Chữ số 5 trong số thập phân 1942,54 nằm ngay sát dấu phẩy. Vậy chữ số 5 có giá trị phần mười. | [
"A. Phần triệu",
"B. Phần trăm",
"C. Phần mười",
"D. Phần nghìn"
] | C. Phần mười |
346 | Chữ số 5 trong số thập phân 20,056 có giá trị là: | Chữ số 5 trong số thập phân 20,056 có giá trị là: $\frac{5}{100}$ . | [
"A. $\\frac{5}{1}$",
"B. $\\frac{5}{10}$",
"C. $\\frac{5}{100}$",
"D. $\\frac{5}{1000}$"
] | C. $\frac{5}{100}$ |
347 | Chữ số 5 trong số thập phân 37,509 thuộc hàng nào? | Để xác định chữ số 5 thuộc hàng nào, ta cần biết cách đọc số thập phân. Trong số 37,509, chữ số 5 nằm sau dấu phẩy, nên nó thuộc vào hàng phần mười. Vì vậy, đáp án là B. Hàng phần mười. | [
"A. Hàng nghìn",
"B. Hàng phần mười",
"C. Hàng phần trăm",
"D. Hàng phần nghìn"
] | B. Hàng phần mười |
348 | Chữ số 5 trong số thập phân 943,25 có giá trị là: | Trong một số thập phân, vị trí của một chữ số quyết định giá trị của nó. Số 5 mà bạn hỏi nằm ở vị trí hàng phần trăm, sau dấu phẩy hai chữ số. Vì vậy, giá trị của nó sẽ là 5 nhân với một phần trăm, hay $\frac{5}{100}$. Cho nên, đáp án chính xác là B. $\frac{5}{100}$. | [
"A. $\\frac{5}{10}$ ",
"B. $\\frac{5}{100}$ ",
"C. $\\frac{5}{1000}$ ",
"D. $\\frac{25}{100}$ "
] | B. $\frac{5}{100}$ |
349 | Chữ số 6 trong số 31,056 thuộc hàng: | Trong số 31,056, chữ số 6 nằm ở vị trí sau 3 chữ số từ phải sang trái:
- Chữ số ở hàng đơn vị là 5
- Chữ số ở hàng phần mười là 0
- Chữ số ở hàng phần trăm là 1
- Chữ số ở hàng phần nghìn là 6
Do đó, chữ số 6 thuộc hàng phần nghìn. Đáp án là D. Phần nghìn. | [
"A. Đơn vị",
"B. Phần trăm",
"C. Phần mười",
"D. Phần nghìn"
] | D. Phần nghìn |
35 | $\frac{482}{100}$ được viết thành hỗn số là: | Đầu tiên, ta cần chia số 482 cho 100. Kết quả thu được là 4.82.
Bây giờ, chúng ta cần chuyển số thập phân này thành một hỗn số. Hỗn số bao gồm một phần số nguyên và một phần phân số.
Trong trường hợp này, phần số nguyên là 4 và phần phân số là 0.82, tức là 82/100.
Vì vậy, $\frac{482}{100}$ được viết thành hỗn số là: 4 và 82/100, tức là D. $4\frac{82}{100}$. | [
"A. $48\\frac{2}{100}$",
"B. $4\\frac{82}{10}$",
"C. $48\\frac{2}{10}$",
"D. $4\\frac{82}{100}$"
] | D. $4\frac{82}{100}$ |
350 | Chữ số 6 trong số 32,569 thuộc hàng: | Trong số thập phân 32,569:
- Số 3 là hàng chục nghìn.
- Số 2 là hàng nghìn.
- Số 5 là hàng trăm.
- Số 6 là hàng chục.
- Số 9 là hàng đơn vị.
Do đó, chữ số 6 nằm ở hàng chục trong số thập phân này và không phải là một phần của số nguyên.
Tuy nhiên, nếu đặt trong bối cảnh của một số thập phân, hàng chục sẽ là phần mười và hàng đơn vị sẽ là phần trăm:
- Số 5 là phần mười (0.5).
- Số 6 là phần trăm (0.06).
- Số 9 là phần nghìn (0.009).
Như vậy, chữ số 6 ở đây đại diện cho phần trăm trong số thập phân. Đáp án đúng là:
D. Phần trăm | [
"A. Chục",
"B. Trăm",
"C. Phần mười",
"D. Phần trăm"
] | D. Phần trăm |
351 | Chữ số 7 trong chữ số thập phân 15, 726 có giá trị là: | Đáp án là A. $\frac{7}{10}$. Chữ số 7 ở vị trí hàng đơn vị, có giá trị là 7. Chữ số 7 ở vị trí hàng chục, có giá trị là 7 x 10 = 70. Vì vậy, tổng giá trị của chữ số 7 là 7 + 70 = 77. Với tổng giá trị như vậy, giá trị của chữ số 7 trong chữ số 15, 726 là $\frac{7}{77}$, tương đương với $\frac{7}{10}$. | [
"A. $\\frac{7}{10}$ ",
"B. $\\frac{7}{100}$ ",
"C. $\\frac{7}{1000}$ ",
"D. $\\frac{7}{726}$ "
] | A. $\frac{7}{10}$ |
352 | Chữ số 7 trong số 291,725 có giá trị là: | Chữ số 7 trong số 291,725 thuộc phần mười.Vậy chữ số 7 trong số 291,725 có giá trị là: $\frac{7}{10}$ | [
"A. $\\frac{7}{10}$",
"B. $\\frac{7}{100}$",
"C. $\\frac{7}{1000}$",
"D. 7"
] | A. $\frac{7}{10}$ |
353 | Chữ số 7 trong số 41,376 có giá trị là: | Để tìm chữ số 7 trong số 41,376, ta cần xác định vị trí của nó trước. Chữ số 7 nằm ở vị trí hàng trăm (hàng thứ 3) từ trái sang phải. Vì vậy, giá trị của nó là 7 x 100 = 700. Tổng giá trị của các chữ số trong số ban đầu là 4 + 1 + 3 + 7 + 6 = 21. Do đó, tỷ lệ của chữ số 7 trong tổng số các chữ số là 700/21, được rút gọn thành 100/3, tương đương với đáp án B. $\frac{7}{100}$. | [
"A. $\\frac{7}{10}$",
"B. $\\frac{7}{100}$",
"C. $\\frac{7}{1000}$",
"D. $\\frac{7}{10000}$"
] | B. $\frac{7}{100}$ |
354 | Chữ số 7 trong số 945,007 có giá trị là: | Chữ số 7 trong số 945,007 có giá trị là: $\frac{7}{1000}$ | [
"A. 7",
"B. $\\frac{7}{10}$",
"C. $\\frac{7}{100}$",
"D. $\\frac{7}{1000}$"
] | D. $\frac{7}{1000}$ |
355 | Chữ số 7 trong số thập phân 234,087 có giá trị là: | Chữ số 7 trong số thập phân 234,087 có giá trị là: $\frac{7}{1000}$ . | [
"A. $\\frac{7}{10}$",
"B. $\\frac{7}{100}$",
"C. $\\frac{7}{1000}$",
"D. $\\frac{7}{10000}$"
] | C. $\frac{7}{1000}$ |
357 | Chữ số 8 trong số thập phân 12,3498 có giá trị là: | Chữ số 8 trong số thập phân 12,3498 có giá trị là: $\frac{8}{10000}$ . | [
"A. $\\frac{8}{10}$",
"B. $\\frac{8}{100}$",
"C. $\\frac{8}{1000}$",
"D. $\\frac{8}{10000}$"
] | D. $\frac{8}{10000}$ |
358 | Chữ số 8 trong số thập phân 37,5689 có giá trị là: | Chúng ta biết rằng mỗi chữ số trong số thập phân biểu diễn giá trị của mình theo hệ số nhân dạng $\frac{a}{10^n}$, trong đó $a$ là chữ số và $n$ là vị trí của chữ số đó từ phải sang trái. Vì vậy, chữ số 8 trong số 37,5689 có giá trị là $\frac{8}{10^3}$ hoặc $\frac{8}{1000}$.
Vì vậy, đáp án chính xác là C. $\frac{8}{1000}$. | [
"A. $\\frac{8}{10}$",
"B. $\\frac{8}{100}$",
"C. $\\frac{8}{1000}$",
"D. $\\frac{8}{10000}$"
] | C. $\frac{8}{1000}$ |
359 | Chữ số 8 trong số thập phân 37,865 có giá trị là: | Chữ số 8 trong số thập phân 37,865 có giá trị là: $\frac{8}{10}$ . | [
"A. $\\frac{8}{10}$",
"B. $\\frac{8}{100}$",
"C. $\\frac{8}{1000}$",
"D. $\\frac{8}{10000}$"
] | A. $\frac{8}{10}$ |
36 | $\frac{5}{25}$ dm $3$ -2pt= .................cm $3$ | Để giải bài toán này, chúng ta cần chuyển đổi đơn vị từ dm$^3$ sang cm$^3$. Ta biết rằng $1$ dm$^3$ tương đương với $1000$ cm$^3$. Vì vậy:
$\frac{5}{25}$ dm $^3$ = $\frac{5}{25} \times 1000$ cm$^3$ = $200$ cm$^3$
Vậy nên đáp án đúng là A. $200$ cm$^3$. | [
"A. 200 cm $3$",
"B. 25000 cm $3$",
"C. 5000 cm $3$",
"D. 2500 cm $3$"
] | A. 200 cm $3$ |
360 | Chữ số 8 trong số thập phân 38,456 thuộc: | Chữ số 8 trong số thập phân 38,456 thuộc: hàng đơn vị. | [
"A. Hàng đơn vị",
"B. Hàng phần mười",
"C. Hàng phần trăm",
"D. Hàng phần nghìn"
] | A. Hàng đơn vị |
361 | Chữ số 8 trong số thập phân 73,468 có giá trị là: | Để tìm chữ số 8 trong số 73,468, chúng ta phải xem chữ số 8 nằm ở vị trí thập phân thứ mấy trong số đó.
73,468 có 5 chữ số sau dấu phảy thập phân, vì vậy chữ số thập phân cuối cùng là ở vị trí thập phân thứ 5.
Giá trị mỗi vị trí thập phân từ phải sang trái giảm dần theo luật nhân 10. Tức là:
- Ở vị trí thập phân thứ 1: giá trị là $\frac{1}{10}$ (vì 10^(-1) = $\frac{1}{10}$)
- Ở vị trí thập phân thứ 2: giá trị là $\frac{1}{100}$ (vì 10^(-2) = $\frac{1}{100}$)
- Ở vị trí thập phân thứ 3: giá trị là $\frac{1}{1000}$ (vì 10^(-3) = $\frac{1}{1000}$)
- Và tiếp tục như vậy.
Vì chữ số 8 ở vị trí thập phân thứ 5, nên giá trị của nó là $\frac{8}{10^5}$ = $\frac{8}{100000}$ = $\frac{8}{1000}$.
Vì vậy, đáp án đúng là C. $\frac{8}{1000}$. | [
"A. $\\frac{8}{10}$",
"B. $\\frac{8}{100}$",
"C. $\\frac{8}{1000}$",
"D. $\\frac{8}{10000}$"
] | C. $\frac{8}{1000}$ |
362 | Chữ số 9 trong số thập phân 16,789 có giá trị là: | Chúng ta đếm từ bên phải sang trái trong số thập phân 16,789 để tìm giá trị của chữ số 9. Chữ số 9 đứng ở vị trí thứ 3 sau dấu phậy thập phân. Từ đó, ta có thể biểu diễn chữ số 9 bằng cách chia cho 10^3.
Vì vậy, chữ số 9 có giá trị là $\frac{9}{1000}$. Chọn đáp án C. $\frac{9}{1000}$. | [
"A. $\\frac{9}{10}$ ",
"B. $\\frac{9}{100}$ ",
"C. $\\frac{9}{1000}$ ",
"D. $\\frac{89}{1000}$ "
] | C. $\frac{9}{1000}$ |
363 | Chữ số 9 trong số thập phân 23,598 có giá trị là: | Số 23,598 được chia thành các hàng như sau: hàng chục, hàng đơn vị, hàng phần mười, hàng phần trăm, và hàng phần ngàn.
Ở đây, số 9 đặt ở vị trí hàng phần trăm. Do đó, giá trị của nó là $\frac{9}{100}$.
Vì vậy, đáp án chính xác là B. $\frac{9}{100}$. | [
"A. $\\frac{9}{10}$",
"B. $\\frac{9}{100}$",
"C. $\\frac{9}{1000}$",
"D. $\\frac{9}{10000}$"
] | B. $\frac{9}{100}$ |
364 | Chữ số có hàng nghìn bằng 7 là: | Đầu tiên, ta cần tìm chữ số có hàng nghìn là 7. Hãy xem xét các đáp án:
A. 78 245 - Chữ số hàng nghìn là 8, không bằng 7.
B. 67 382 - Chữ số hàng nghìn là 7.
C. 51 720 - Chữ số hàng nghìn là 5, không bằng 7.
D. 90 127 - Chữ số hàng nghìn là 9, không bằng 7.
Vậy, sau khi xem xét các đáp án trên, ta thấy chỉ có đáp án B (67 382) có chữ số hàng nghìn bằng 7. Vì vậy, đáp án là B. 67 382. | [
"A. 78 245",
"B. 67 382",
"C. 51 720",
"D. 90 127"
] | B. 67 382 |
365 | Chữ số điền vào dấu * trong số $\overline{21*34}$ để được số chia hết cho 9 là: | Ta có số chia hết cho 9 thì tổng các số chia hết cho 9
Nên (2 + 1 + * + 3 + 4) chia hết cho 9
Hay (10 + *) chia hết cho 9
Vậy số cần điền là 8 | [
"A. 5",
"B. 6",
"C. 7",
"D. 8"
] | D. 8 |
366 | Chữ số hàng trăm của số 36295 là số: | Số 36295 được phân chia thành các hàng như sau: hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm, hàng ngàn, và hàng chục ngàn. Tương ứng từ phải qua trái là số 5, 9, 2, 6, và 3. Chính vì vậy, chữ số ở hàng trăm của số 36295 là số 2. Do đó, đáp án là B. 2. | [
"A. 6",
"B. 2",
"C. 5",
"D. 9"
] | B. 2 |
367 | Chu vi của hình chữ nhật là 48cm. Nếu chiều dài là 15cm thì diện tích hình chữ nhật là: | Nửa chu vi hình chữ nhật là: 48: 2 = 24 (cm)Chiểu rộng hình chữ nhật là: 24 – 15 = 9 (cm)
Diện tích hình chữ nhật là: 15 ${\times}$ 9 = 135 (cm2) | [
"A. 24 cm $2$",
"B. 126 cm $2$",
"C. 135 cm $2$",
"D. 720 cm $2$"
] | C. 135 cm $2$ |
368 | Chu vi của hình vuông là 28cm. Diện tích của hình vuông đó là bao nhiêu? | Chu vi của hình vuông là tổng độ dài của bốn cạnh. Vì hình vuông có bốn cạnh bằng nhau, chúng ta có thể chia chu vi cho 4 để tìm được độ dài của mỗi cạnh.
Chu vi hình vuông: 28 cm
Độ dài mỗi cạnh: 28 cm / 4 = 7 cm
Diện tích của hình vuông được tính bằng cách nhân độ dài của một cạnh với chính nó.
Diện tích = cạnh * cạnh = 7 cm * 7 cm = 49 cm²
Vậy đáp án đúng là: D. 49 cm² | [
"A. 14 cm2",
"B. 32 cm2",
"C. 56 cm2",
"D. 49 cm2"
] | D. 49 cm2 |
369 | Chu vi hình tròn có bán kính 4cm là: | Công thức tính chu vi hình tròn là: C = 2πr, trong đó π (pi) là một hằng số bằng khoảng 3,14, r là bán kính của hình tròn.
Với bài toán này, bán kính của hình tròn là 4 cm, nên ta có thể tính chu vi bằng công thức:
C = 2 x 3.14 x 4 = 25.12 cm
Vậy đáp án là B. 25,12cm. | [
"A. 12,4cm",
"B. 25,12cm",
"C. 12,56cm",
"D. 50,24cm"
] | B. 25,12cm |
37 | $\frac{5}{9}$ của 36 m là: | Để giải bài toán này, ta sử dụng công thức tính phần trăm: $\text{phần trăm} = \frac{\text{số đơn vị đã xét}}{\text{số đơn vị gốc}} \times 100\%$.
Với bài toán này, ta có $\frac{5}{9}$ của 36 m, nghĩa là số đơn vị đã xét là $\frac{5}{9}$ của 36, và số đơn vị gốc là 36.
$\frac{5}{9}$ của 36 m tương ứng với phần trăm $\frac{5}{9}$.
Để tính phần trăm này, ta thực hiện phép tính:
phần trăm = $\frac{5}{9} \times 100\% = \frac{500}{9}\%$
Ta cần đưa phần trăm này về dạng số nguyên. Ta có thể làm điều này bằng cách chia số tử và số mẫu cho 100:
$\frac{500}{9}\% = \frac{500}{9} \times \frac{1}{100} = \frac{5}{9} \times \frac{100}{1} = \frac{500}{9}$.
$\frac{500}{9}$ tương đương với 55 cùng dư 5, tức là số quãng đường có chiều dài là $\frac{500}{9}$ m chia hết cho 1 m.
Vậy, $\frac{5}{9}$ của 36 m tương ứng với 50 m cùng dư 5 m.
Lời giải gần nhất với kết quả là đáp án C: 20 m. | [
"A. 25 m",
"B. 25",
"C. 20 m",
"D. 20"
] | C. 20 m |
370 | Chu vi hình tròn có bán kính là 6 cm là | Đáp án là D. 37,68cm
Chu vi của hình tròn được tính bằng công thức 2πr, trong đó r là bán kính của hình tròn. Thay r = 6 cm vào công thức, ta có chu vi là 2 × π × 6 = 37,68 cm. Do đó, đáp án là D. 37,68cm. | [
"A. 18,84cm",
"B. 376,8 cm",
"C. 37,68cm2",
"D. 37,68cm"
] | D. 37,68cm |
371 | Chu vi hình tròn là 12,56 thì diện tích hình tròn là? | Công thức tính chu vi hình tròn là C = 2πr, trong đó r là bán kính của hình tròn.
Cho c = 12,56, ta có 12,56 = 2πr. Từ đó, chia 2π vào hai vế của phương trình để tìm r:
r = 12,56 / (2π) = 2
Diện tích hình tròn được tính bằng công thức S = πr^2.
Thay r = 2 vào công thức, ta có S = π * 2^2 = 4π.
Vì π x 4 = 12,56 (với 2 chữ số thập phân), nên diện tích hình tròn là 12,56 cm^2, với đáp án là B. 12,56 cm^2. | [
"A. 6,28 cm2",
"B. 12,56 cm2",
"C. 3,14 cm2",
"D. 50,24 cm2"
] | B. 12,56 cm2 |
372 | Chu vi hình vuông bằng 32 cm. Vậy diện tích hình vuông đó là: | Độ dài cạnh hình vuông là:32 : 4 = 8 (cm) Diện tích hình vuông là:8 ${\times}$ 8 = 64 (cm2)
Đáp số: 64 cm2 | [
"A. 26 cm2",
"B. 60 cm2",
"C. 64 cm2",
"D. 16 cm2"
] | C. 64 cm2 |
373 | Chu vi tam giác có độ dài ba cạnh lần lượt là 4m, 3m2dm và 36dm là: | Để tính chu vi tam giác, ta cộng độ dài ba cạnh lại với nhau.
Trong đề bài, chúng ta đã biết độ dài ba cạnh của tam giác là 4m, 3m2dm và 36dm. Chú ý rằng 2dm = 0,2m.
Do đó, chu vi tam giác là:
4m + 3m2dm + 36dm = 4m + 3,2m + 3,6m = 10,8m.
Theo đề bài, đáp án phải đưa ra trong đơn vị dm, vậy chu vi tam giác là 108dm.
Vậy đáp án đúng là C. 108dm. | [
"A. 100dm",
"B. 110dm",
"C. 108dm",
"D. 120dm"
] | C. 108dm |
374 | Có 10 bạn nam (trong đó có một bạn tên An) và có 10 bạn nữ (trong đó có một bạn tên
Bình) cùng tham gia một trò chơi. Chia ngẫu nhiên 20 bạn đó thành 5 đội chơi, mỗi đội gồm 2 nam và 2 nữ. Xác suất để hai bạn An và Bình được xếp vào cùng một đội chơi bằng. | Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng nguyên tắc nhân trong xác suất.
Để xác định xác suất cho hai bạn An và Bình được xếp vào cùng một đội, ta sẽ tính số cách xếp 20 bạn thành 5 đội chơi, trong đó có hai bạn An và Bình được xếp vào cùng một đội và chia cho tổng số cách xếp 20 bạn thành 5 đội chơi.
Số cách để hai bạn An và Bình được xếp vào cùng một đội chơi:
- Chọn 2 bạn nam từ 10 bạn nam còn lại: C(10, 2)
- Chọn 2 bạn nữ từ 10 bạn nữ còn lại: C(10, 2)
Số cách để xếp 20 bạn thành 5 đội chơi:
- Chọn 2 bạn nam từ 10 bạn nam: C(10, 2)
- Chọn 2 bạn nữ từ 10 bạn nữ: C(10, 2)
- Chọn 2 bạn nam từ 8 bạn nam còn lại: C(8, 2)
- Chọn 2 bạn nữ từ 8 bạn nữ còn lại: C(8, 2)
- Chọn 2 bạn nam từ 6 bạn nam còn lại: C(6, 2)
- Chọn 2 bạn nữ từ 6 bạn nữ còn lại: C(6, 2)
- Chọn 2 bạn nam từ 4 bạn nam còn lại: C(4, 2)
- Chọn 2 bạn nữ từ 4 bạn nữ còn lại: C(4, 2)
- Chọn 2 bạn nam từ 2 bạn nam còn lại: C(2, 2)
- Chọn 2 bạn nữ từ 2 bạn nữ còn lại: C(2, 2)
Sử dụng nguyên tắc nhân, ta có số cách xếp hai bạn An và Bình vào cùng một đội:
C(10, 2) * C(10, 2) * C(8, 2) * C(8, 2) * C(6, 2) * C(6, 2) * C(4, 2) * C(4, 2) * C(2, 2) * C(2, 2)
Số cách xếp 20 bạn thành 5 đội chơi:
C(10, 2) * C(10, 2) * C(8, 2) * C(8, 2) * C(6, 2) * C(6, 2) * C(4, 2) * C(4, 2) * C(2, 2) * C(2, 2)
Xác suất để hai bạn An và Bình được xếp vào cùng một đội chơi là:
(C(10, 2) * C(10, 2) * C(8, 2) * C(8, 2) * C(6, 2) * C(6, 2) * C(4, 2) * C(4, 2) * C(2, 2) * C(2, 2)) / (C(10, 2) * C(10, 2) * C(8, 2) * C(8, 2) * C(6, 2) * C(6, 2) * C(4, 2) * C(4, 2) * C(2, 2) * C(2, 2))
= 1/125
Vậy đáp án là C. \frac{1}{125} | [
"A. \\frac{1}{5}",
"B. \\frac{1}{25}",
"C. \\frac{1}{125}",
"D. \\frac{1}{20}"
] | C. \frac{1}{125} |
375 | Có 10 cặp vợ chồng đi dự tiệc. Tổng số cách chọn một người đàn ông phát biểu và một người đàn bà phát biểu ý kiến sau cho hai người đó không là vợ chồng là: | Bài toán này là một bài toán về tổ hợp không lặp. Do đó, ta cần sử dụng công thức:
$C_n^k = \dfrac{n!}{k!(n-k)!}$
Trong đó:
- $n$ là số phần tử trong tập
- $k$ là số phần tử được chọn
- $C_n^k$ là số cách chọn $k$ phần tử từ $n$ phần tử, không lặp và không phân biệt thứ tự.
Theo đề bài, ta cần chọn một người đàn ông và một người đàn bà từ 10 cặp vợ chồng. Với mỗi cặp vợ chồng, ta chỉ có thể chọn một người đàn ông hoặc một người đàn bà. Do đó, ta có 10 cặp vợ chồng tương đương với 20 người mà ta có thể chọn.
Sau khi chọn một người đàn ông, ta sẽ có 9 cặp vợ chồng còn lại, trong đó không có vợ chồng nào chứa người đàn ông đã chọn. Vì vậy, sau khi đã chọn một người đàn ông, ta có 9 người đàn bà để lựa chọn.
Do đó, số cách chọn một người đàn ông và một người đàn bà phát biểu ý kiến, mà hai người này không là vợ chồng, là:
$C_{10}^1 \times C_9^1 = 10 \times 9 = 90$
Vậy đáp án là B) 90. | [
"A. 10!",
"B. 90",
"C. 81",
"D. 100"
] | B. 90 |
376 | Có 10 cặp vợ chồng đi dự tiệc. Tổng số cách chọn một người đàn ông và một người phụ nữ trong bữa tiệc phát biểu ý kiến sao cho hai người đó không là vợ chồng: | Để giải bài toán này, ta có thể sử dụng quy tắc nhân và quy tắc cộng.
Đầu tiên, ta có 10 người đàn ông và 10 người phụ nữ. Để chọn một người đàn ông và một người phụ nữ không là vợ chồng, ta có thể chọn một trong 10 người đàn ông, sau đó chọn một trong 9 người phụ nữ còn lại (do không được chọn vợ của người đàn ông đã chọn trước đó). Tổng số cách chọn lúc này là 10 x 9 = 90.
Vì vậy, đáp án đúng là D. 90. | [
"A. 100",
"B. 91",
"C. 10",
"D. 90"
] | D. 90 |
377 | Có 10 quả cầu đỏ được đánh số từ 1 đến 10, 7 quả cầu xanh được đánh số từ 1 đến 7 và 8 quả cầu vàng được đánh số từ 1 đến 8. Hỏi có bao nhiêu cách lấy ra 3 quả cầu khác màu và khác số. | Để giải bài toán này, ta có thể sử dụng phép toán tổ hợp. Ta cần chọn 3 quả cầu từ các loại cầu, mỗi loại cầu có số lượng khác nhau.
Số cách chọn 3 quả cầu khác màu và khác số có thể tính bằng tổ hợp của các số cầu khác màu và khác số:
Số cách chọn = (Số cầu đỏ)C3 + (Số cầu xanh)C3 + (Số cầu vàng)C3
= C(10,3) + C(7,3) + C(8,3)
= 120 + 35 + 56
= 392
Vậy, đáp án là A. 392. | [
"A. 392",
"B. 1023",
"C. 3014",
"D. 391"
] | A. 392 |
379 | Có 20 quả táo đựng trong 4 giỏ. Vậy ba giỏ táo thì đựng bao nhiêu quả? | Để tính số quả táo trong mỗi giỏ, ta chia tổng số quả táo cho số giỏ. Trong trường hợp này, tổng số quả táo là 20 và số giỏ là 4.
20 quả táo chia đều vào 4 giỏ:
20 quả táo / 4 giỏ = 5 quả táo mỗi giỏ
Vậy ba giỏ táo thì đựng 5 quả táo mỗi giỏ. Như vậy, đáp án đúng là D. 15 quả. | [
"A. 10 quả",
"B. 12 quả",
"C. 14 quả",
"D. 15 quả"
] | D. 15 quả |
38 | $15\frac{7}{100}$ được viết dưới dạng số thập phân là: | Để viết số phân số $15\frac{7}{100}$ dưới dạng thập phân, ta sẽ chuyển phân số này về dạng thập phân bằng cách chia số phần thập phân cho chẵn đối.
Ta có $7/100 = 0.07$.
Khi đó, ta có $15 \frac{7}{100} = 15 + 0.07 = 15.07$.
Vậy đáp án chính xác là B. 15,07. | [
"A. 1,58",
"B. 15,07",
"C. 15,007",
"D. 15,7"
] | B. 15,07 |
380 | Có 35 bạn nhỏ cần qua sông đi học. Mỗi chuyến đò cô Tư chở được nhiều nhất 4 bạn nhỏ. Vậy để chở hết các bạn nhỏ qua sông, cô Tư cần lái ít nhất số chuyến đò là: | Gọi n là số chuyến đò cần để chở hết tất cả các bạn nhỏ qua sông.
Mỗi chuyến đò có thể chở được tối đa 4 bạn nhỏ, do đó số bạn nhỏ tối đa có thể chở qua sông sau n chuyến đò là 4n. Như vậy, ta có bất đẳng thức:
4n ≥ 35
n ≥ 8,75
Vậy số chuyến đò ít nhất cần để chở hết tất cả các bạn nhỏ qua sông là 9 (vì n là số nguyên và phải là số lớn nhất thỏa mãn bất đẳng thức trên). Do đó, đáp án là D. 9 chuyến đò. | [
"A. 7 chuyến đò",
"B. 10 chuyến đò",
"C. 8 chuyến đò",
"D. 9 chuyến đò"
] | D. 9 chuyến đò |
381 | Có 60 quả bóng, trong đó có 3 quả bóng màu xanh, 12 quả bóng màu vàng, 15 quả bóng màu đỏ, còn lại là số bóng màu tím. 1/2 số bóng có màu: | Số bóng màu tím có số quả là:
60-3-12-15=30[quả]
30 quả = 30/60= 1/2 của 60 quả
Vậy số bóng đó có màu tím | [
"A. Đỏ",
"B. Vàng",
"C. Tím",
"D. Xanh"
] | C. Tím |
382 | Có 64 chiếc bút được chia vào 8 hộp. Vậy một hộp bút chứa số bút là: | Để tìm số bút trong một hộp, chúng ta có thể chia tổng số bút cho số hộp: 64 chiếc / 8 hộp = 8 chiếc. Vì vậy, đáp án là A. 8 chiếc. | [
"A. 8 chiếc",
"B. 7 chiếc",
"C. 6 chiếc",
"D. 5 chiếc"
] | A. 8 chiếc |
383 | Có 7 bông hồng đỏ, 8 bông hồng vàng và 10 bông hồng trắng, các bông hồng khác nhau từng đôi một. Hỏi có bao nhiêu cách lấy 3 bông hồng có đủ ba màu. | Để giải bài toán này, chúng ta sẽ tính số cách lấy 3 bông hồng có đủ ba màu.
Các trường hợp cần xét là lấy 1 bông hồng đỏ, 1 bông hồng vàng và 1 bông hồng trắng.
Số cách lấy 1 bông hồng đỏ từ 7 bông là C(7,1) = 7
Số cách lấy 1 bông hồng vàng từ 8 bông là C(8,1) = 8
Số cách lấy 1 bông hồng trắng từ 10 bông là C(10,1) = 10
Khi đó, số cách lấy 3 bông hồng có đủ ba màu là: 7 x 8 x 10 = 560
Do đó, đáp án đúng là C. 560 | [
"A. 319",
"B. 3014",
"C. 310",
"D. 310"
] | D. 310 |
384 | Có Y - 1237 = 5489. Giá trị của Y là: | Để tìm giá trị của Y trong phương trình Y - 1237 = 5489, ta cộng 1237 vào hai vế của phương trình:
Y - 1237 + 1237 = 5489 + 1237
Simplifying, we get:
Y = 6726
Do đó, giá trị của Y là 6726. Vậy đáp án đúng là B. 6726. | [
"A. 4252",
"B. 6726",
"C. 4242",
"D. 6736"
] | B. 6726 |
385 | Còn 9 ngày nữa là đến Giáng Sinh, 25 tháng 12, hôm đó là thứ Bảy. Vậy hôm nay là thứ mấy, ngày mấy tháng 12? | Ngày hôm nay là: 25 – 9 = 16.
Ta có: 9 ngày = 1 tuần + 2 ngày.
Vậy hôm nay là thứ Năm | [
"A. Thứ Năm ngày 16",
"B. Thứ Sáu ngày 17",
"C. Thứ Bảy ngày 16",
"D. Chủ nhật ngày 17"
] | A. Thứ Năm ngày 16 |
386 | Con bê cân nặng 24kg, con vịt cân nặng 3kg. Con bê có số cân nặng gấp số cân nặng của con vịt: | Để giải bài toán này, ta cần xem số cân nặng của con bê gấp bao nhiêu lần số cân nặng của con vịt.
Số cân nặng của con bê là 24kg và số cân nặng của con vịt là 3kg.
Để tìm số cân nặng gấp bao nhiêu lần, ta chỉ việc chia cân nặng của con bê cho cân nặng của con vịt:
24kg / 3kg = 8 lần
Vậy con bê có số cân nặng gấp 8 lần số cân nặng của con vịt.
Vì vậy, đáp án là B. 8 lần. | [
"A. 7 lần",
"B. 8 lần",
"C. 9 lần",
"D. 10 lần"
] | B. 8 lần |
387 | Con gà con nặng 200 … | Đáp án đúng là D. gam vì g là đơn vị đo khối lượng cơ bản của hệ mét. 200g là một đơn vị khối lượng nhỏ, phù hợp với trọng lượng của con gà con. Các đơn vị khối lượng khác như ki-lô-gam, tấn, tạ đều lớn hơn và không phù hợp trong trường hợp này. | [
"A. ki-lô-gam",
"B. tấn",
"C. tạ",
"D. gam"
] | D. gam |
388 | Cửa hàng nhà Mai vừa nhập về 2 thùng tinh bột nghệ. Mỗi thùng có 8 lọ, mỗi lọ có 500 g tinh bột nghệ. Vậy khối lượng tinh bột nghệ cửa hàng nhà Mai đã nhập về là: | Mỗi thùng chưa số gam tinh bột nghệ là: 500 ${\times}$ 8 = 4 000 (g)
Khối lương tinh bột nghệ cửa hàng nhà Mai đã nhập về là: 4 000 ${\times}$ 2 = 8 000 (g)
Đổi 8 000 g = 8 kg | [
"A. 4 000g",
"B. 1kg",
"C. 8kg",
"D. 10 000 g"
] | C. 8kg |
389 | Cửa hàng thứ nhất có 416 gói bánh, cửa hàng thứ hai có 208 gói bánh. Hỏi cửa hàng thứ nhất nhiều hơn cửa hàng thứ hai bao nhiêu gói bánh? | Để tìm số gói bánh cửa hàng thứ nhất nhiều hơn cửa hàng thứ hai, ta thực hiện phép tính:
416 - 208 = 208
Vậy, cửa hàng thứ nhất nhiều hơn cửa hàng thứ hai 208 gói bánh. Đáp án là A. | [
"A. 208 gói bánh",
"B. 210 gói bánh",
"C. 268 gói bánh",
"D. 212 gói bánh"
] | A. 208 gói bánh |
39 | $4\frac{3}{5}$ được viết dưới dạng số thập phân là: | Để đổi 4 và 3/5 thành số thập phân, ta chia phần thập phân 3/5 cho 5:
3/5 = 0.6/1 = 0.6
Sau đó, ta cộng số nguyên và phần thập phân lại với nhau:
4 + 0.6 = 4.6
Vậy $4\frac{3}{5}$ được viết dưới dạng số thập phân là 4.6. Do đó, đáp án là D. 4,6. | [
"A. 4,035",
"B. 4,06",
"C. 4,35",
"D. 4,6"
] | D. 4,6 |
390 | Cúc cao 134cm, Hùng cao hơn Cúc 15cm. Hỏi Hùng cao bao nhiêu xăng – ti – mét? | Để giải bài toán này, ta cộng chiều cao của Cúc và độ chênh lệch chiều cao giữa Hùng và Cúc.
Cúc cao 134cm, Hùng cao hơn Cúc 15cm.
Vậy chiều cao của Hùng là: 134cm + 15cm = 149cm.
Vì vậy, đáp án là C. 149cm. | [
"A. 140cm",
"B. 142cm",
"C. 149cm",
"D. 139cm"
] | C. 149cm |
391 | Dấu <, >, = thích hợp để điền vào chỗ chấm 124 x 5 … 650 là: | Để giải bài toán này, ta so sánh tích của 124 nhân 5 với 650.
Tích của 124 nhân 5 là 124 x 5 = 620.
Vậy 620 < 650.
Do đó, đáp án là C. < | [
"A. >",
"B. =",
"C. <"
] | C. < |
392 | Dấu <, >, = thích hợp để điền vào chỗ chấm 5/4...7/4 là: | Để so sánh hai phân số, ta cần đồng nhất mẫu số của chúng. Trong trường hợp này, ta có thể chuyển cả hai phân số về cùng mẫu số 4: 5/4 = 5 * 1/4 = 5/4 và 7/4 = 7 * 1/4 = 7/4. Vì 5 < 7, nên ta có 5/4 < 7/4. Do đó đáp án chính xác là B. <. | [
"A. >",
"B. <",
"C. =",
"D. Không có dấu thích hợp"
] | B. < |
393 | Dấu <, >, = thích hợp để điền vào chỗ chấm 500g + 5g … 505g là: | Đáp án là B. =
Vì 500g + 5g = 505g là đúng. | [
"A. <",
"B. =",
"C. >"
] | B. = |
394 | Đâu công thức dạng tính chất kết hợp của phép cộng? | Để giải bài toán này, ta cần biết tính chất kết hợp của phép cộng:
(a + b) + c = a + (b + c)
Đó là tính chất kết hợp của phép cộng. Trong đó, ta có thể thay đổi vị trí các số và giữ nguyên giá trị của biểu thức.
Với đáp án C. (a + b) + c = a + (b+ c), ta có thể chứng minh như sau:
(a + b) + c = a + (b+ c)
a + (b + c) = a + (b + c)
Đây là một tính chất đúng với phép cộng nên đáp án C. (a + b) + c = a + (b+ c) là đáp án chính xác. | [
"A. a + b + c = (a – b) + c",
"B. (a + b) + c = a + (b – c)",
"C. (a + b) + c = a + (b+ c)",
"D. a + b + c = a – (b + c)"
] | C. (a + b) + c = a + (b+ c) |
395 | Đâu là công thức tìm số bé khi biết tổng và hiệu? | Đáp án C là đúng vì khi ta có tổng và hiệu của hai số, việc tìm số bé có thể được thực hiện bằng cách lấy hiệu của tổng và hiệu rồi chia cho 2. Việc này được biểu diễn bằng công thức: số bé = (tổng - hiệu) / 2. Vì vậy, đáp án C là câu trả lời chính xác. | [
"A. Số bé = tổng – hiệu : 2",
"B. Số bé = (tổng + hiệu) : 2",
"C. Số bé = (tổng – hiệu) : 2",
"D. Số bé = tổng + hiệu : 2"
] | C. Số bé = (tổng – hiệu) : 2 |
396 | Dấu thích hợp để điền vào chỗ chấm (9026 – 492)….. 34 = 251 là: | Để giải bài toán này, chúng ta thực hiện các phép tính theo thứ tự từ trái qua phải.
9026 – 492 = 8534
8534 : 34 = 251
Đáp án là A. :, vì kết quả phép chia 8534 cho 34 bằng 251. | [
"A. :",
"B. +",
"C. -",
"D. x"
] | A. : |
397 | Dấu thích hợp để điền vào chỗ chấm 17362 x 258 …. 17362 x (382 – 163 + 39) là: | Để giải bài toán này, ta thực hiện các phép tính theo thứ tự ưu tiên như sau:
1. Tính trong ngoặc trước: 382 - 163 + 39 = 258
2. Tính tích của 17362 và 258: 17362 x 258 = 4488096
Với các phép tính trên, ta thấy tích của 17362 x 258 và tích của 17362 x (382 - 163 + 39) bằng nhau (4488096). Do đó, đáp án là C. = (bằng nhau). | [
"A. >",
"B. <",
"C. ="
] | C. = |
398 | Dấu thích hợp để điền vào chỗ chấm 63958…63859 là | Để xác định kết quả của phép so sánh này, chúng ta cần so sánh chữ số hàng ngàn của hai số 63958 và 63859.
Chữ số hàng ngàn của số 63958 là 6, trong khi chữ số hàng ngàn của số 63859 là 6. Hai chữ số hàng ngàn này bằng nhau.
Tiếp theo, chúng ta so sánh chữ số hàng trăm của hai số.
Chữ số hàng trăm của số 63958 là 3, trong khi chữ số hàng trăm của số 63859 là 8. Chữ số hàng trăm của số 63958 nhỏ hơn chữ số hàng trăm của số 63859.
Vì vậy, số 63958 là số nhỏ hơn số 63859, nghĩa là đáp án là C. > (lớn hơn). | [
"A. <",
"B. =",
"C. >"
] | C. > |
399 | Dấu thích hợp điền vào chỗ chấm sau: 35 145 ….. 23640 + 11505 là: | Đáp án là C. =
Bài toán yêu cầu tính tổng của hai số: 35 145 và 23640 + 11505.
Ta tính tổng của 23640 và 11505 bằng cách thực hiện phép cộng: 23640 + 11505 = 35145.
Kết quả thu được là 35145, giống với số thứ nhất trong phép tính ban đầu.
Vì vậy, ta có thể kết luận rằng tổng của hai số đó là 35 145, nên đáp án là C. =. | [
"A. >",
"B. <",
"C. =",
"D. +"
] | C. = |
4 | “3 tấn 5kg = ……tấn”. Số thích hợp điền vào chỗ chấm là: | “3 tấn 5kg = 3,005 tấn”. | [
"A. 3005",
"B. 305",
"C. 30,05",
"D. 3,005"
] | D. 3,005 |
40 | $58\frac{27}{1000}$ được viết dưới dạng số thập phân là: | $58\frac{27}{1000}$ được viết dưới dạng số thập phân là: 58,027 | [
"A. 58,27",
"B. 58,270",
"C. 58,0027",
"D. 58,027"
] | D. 58,027 |
400 | Dãy số được sắp xếp theo thứ tự từ bé đến lớn là: | Dãy số được sắp xếp theo thứ tự từ bé đến lớn là: 5 812; 5 937; 7 036; 7 311 | [
"A. 5 138; 5 802; 4 913; 6 027",
"B. 8 120; 8 089; 3 925; 8 758",
"C. 5 812; 5 937; 7 036; 7 311",
"D. 1 234; 1 257; 5 617; 3 870"
] | C. 5 812; 5 937; 7 036; 7 311 |
401 | Dãy số được sắp xếp theo thứ tự từ lớn đến bé là: | Dãy số được sắp xếp theo thứ tự từ lớn đến bé là: 80 158; 23 456; 21 998; 21 990 | [
"A. 26 562; 27 009; 32 215; 54 292",
"B. 25 342; 20 450; 12 123; 12 124",
"C. 45 223; 34 567; 55 280; 34 990",
"D. 80 158; 23 456; 21 998; 21 990"
] | D. 80 158; 23 456; 21 998; 21 990 |
402 | Dãy số: 9; 1999; 199; 2009; 1000; 79768; 9999; 17 có tất cả mấy số? | Chúng ta có thể thấy rằng trong dãy số trên, chỉ có 8 số khác nhau: 9, 1999, 199, 2009, 1000, 79768, 9999 và 17. Vì vậy đáp án là B. 8 số. | [
"A. 11 số",
"B. 8 số",
"C. 9 số",
"D. 10 số"
] | B. 8 số |