id
stringlengths 1
4
⌀ | question
stringlengths 0
1.87k
| explanation
stringlengths 6
1.94k
| choices
sequence | answer
stringlengths 0
916
|
---|---|---|---|---|
946 | Một hộp đựng 3 viên bi màu xanh, 5 viên bi màu đỏ, 6 viên bi màu trắng và 7 viên bi màu đen. Chọn ngẫu nhiên đồng thời từ hộp 4 viên bi, tính xác suất để 4 viên bi được chọn không nhiều hơn 3 màu và luôn có bi màu xanh? | Để tính xác suất của sự kiện, ta có thể sử dụng quy tắc cộng xác suất.
Để tính xác suất để chọn 4 viên bi không nhiều hơn 3 màu và luôn có bi màu xanh, ta có thể tìm xác suất của các trường hợp thỏa điều kiện và sau đó cộng lại.
Trường hợp 1: Chọn 4 viên bi cùng màu xanh
Xác suất của trường hợp này là:
(3/21) * (2/20) * (1/19) * (6C1/18C3)
Trong đó, (6C1/18C3) là số cách chọn 1 viên bi màu trắng và 3 viên bi màu đen từ 18 viên bi còn lại.
Trường hợp 2: Chọn 3 viên bi khác màu và 1 viên bi màu xanh
Xác suất của trường hợp này là:
(15C3/21C3) * (3C1/18C1)
Trong đó, (15C3/21C3) là số cách chọn 3 viên bi từ 15 viên bi không màu xanh và (3C1/18C1) là số cách chọn 1 viên bi màu xanh từ 18 viên bi còn lại.
Vậy xác suất tổng cộng là:
(3/21) * (2/20) * (1/19) * (6C1/18C3) + (15C3/21C3) * (3C1/18C1)
Tính toán kết quả ta có:
(3/21) * (2/20) * (1/19) * (6C1/18C3) ≈ 0.0002457
(15C3/21C3) * (3C1/18C1) ≈ 0.05625
Tổng cộng xác suất của cả hai trường hợp trên ta được tổng xác suất là ≈ 0.0565
Như vậy, đáp án chính xác là 0.0565 hoặc tương đương với 2295/5985, nên đáp án là D. 2295/5985. | [
"A. 2058/5985",
"B. 2259/5985",
"C. 2085/5985",
"D. 2295/5985"
] | D. 2295/5985 |
947 | Một hộp đựng 8 quả cầu xanh, 12 quả cầu đỏ. Lấy ngẫu nhiên 1 quả cầu trong hộp, sau đó lấy ngẫu nhiên 1 quả cầu trong các quả cầu còn lại. Xác suất để lấy được 2 quả cầu cùng màu là | Để giải bài toán này, ta sử dụng quy tắc nhân của xác suất.
Xác suất để lấy được 2 quả cầu cùng màu chính là tích của 2 xác suất:
- Xác suất lấy được quả cầu đầu tiên cùng màu
- Xác suất lấy được quả cầu thứ hai cùng màu
Xác suất lấy được quả cầu đầu tiên cùng màu:
- Có tổng cộng 8 quả cầu xanh và 12 quả cầu đỏ trong hộp, nên xác suất lấy được quả cầu đầu tiên là quả cầu xanh là: 8/20
Xác suất lấy được quả cầu thứ hai cùng màu:
- Sau khi đã lấy một quả cầu, còn lại 7 quả cầu xanh và 12 quả cầu đỏ trong hộp. Vì đã lấy được quả cầu xanh, nên số quả cầu xanh còn lại là 7. Tổng số quả cầu còn lại là 19. Xác suất lấy được quả cầu thứ hai cùng màu là quả cầu xanh là: 7/19
Tích của 2 xác suất trên là: (8/20) x (7/19) = 56/380 ≈ 0.1474 ≈ 14.74%
Vậy đáp án là D. 14,74% | [
"A. 50,53%",
"B. 49,47%",
"C. 85,26%",
"D. 14,74%"
] | B. 49,47% |
948 | Một khối kim loại hình lập phương có thể tích 2,45cm3 nặng 18,62g. Hỏi khối kim loại cùng chất có thể tích 3,5cm3 cận nặng bao nhiêu gam? | Để giải bài toán này, ta sử dụng công thức tính khối riêng của chất để tìm khối lượng của khối kim loại. Khối riêng được định nghĩa là khối lượng của một đơn vị thể tích của chất.
Giải bài toán theo các bước sau:
1. Tính khối riêng của chất:
Khối riêng = Khối lượng / Thể tích = 18,62g / 2,45cm^3 ≈ 7,6g/cm^3
2. Tính khối lượng của khối kim loại cùng chất với thể tích 3,5cm^3:
Khối lượng = Khối riêng * Thể tích = 7,6g/cm^3 * 3,5cm^3 = 26,6g
Vậy đáp án đúng là C. 26,6g. | [
"A. 7,6 g",
"B. 13,034 g",
"C. 26,6 g",
"D. 26,22 g"
] | C. 26,6 g |
949 | Một khu công nghiệp hình chữ nhật có chiều dài 4000m và chiều rộng bằng 2km. Diện tích khu vườn theo đơn vị ki-lô-mét vuông là: | Diện tích của khu công nghiệp là tích của chiều dài và chiều rộng: 4000m x 2000m = 8,000,000m2.
Để đổi sang đơn vị ki-lô-mét vuông, ta chia diện tích này cho 1,000,000 (vì 1km2 = 1,000,000m2): 8,000,000m2 / 1,000,000 = 8km2.
Vậy đáp án là A. 8km2. | [
"A. 8km2",
"B. 80km2",
"C. 800km2",
"D. 8000km2"
] | A. 8km2 |
95 | 1 giờ 40 phút = ... ? | Để chuyển đổi 1 giờ 40 phút sang phút, chúng ta có thể thực hiện cộng 1 giờ và 40 phút hoặc nhân 1 giờ với 60 (số phút trong 1 giờ) và cộng thêm 40 phút. Kết quả thu được là 100 phút, vì vậy đáp án là C. 100 phút. | [
"A. 1,40 giờ",
"B. 140 phút",
"C. 100 phút",
"D. $\\frac{5}{3}$ giờ"
] | C. 100 phút |
950 | Một khu đất hình chữ nhất có chiều dài là 60m, chiều rộng là 24m. Người ta chia thành những thửa đất hình vuông bằng nhau, để mỗi thửa đất có diện tích lớn nhất thì độ dài mỗi cạnh của thửa đất đó bằng? | Để tìm kích thước của mỗi cạnh của thửa đất vuông, ta cần tìm ước chung lớn nhất của chiều dài và chiều rộng của khu đất.
Ta có 60m = 2 x 2 x 3 x 5 và 24m = 2 x 2 x 2 x 3.
Ước chung lớn nhất là 2 x 2 x 3 = 12.
Vậy, mỗi cạnh của thửa đất vuông là 12m. | [
"A. 6m",
"B. 10m",
"C. 12m",
"D. 9m"
] | C. 12m |
951 | Một lớp có 16 học sinh nữ và 24 học sinh nam. Vậy số học sinh nam chiếm số phần trăm so với số học sinh cả lớp là: | Tổng số học sinh nam và nữ là:$16 + 24 = 40$ (học sinh)
Số học sinh nam chiếm số phần trăm so với số học sinh cả lớp là: 24 : 40 ${\times}$ 100% = 60% | [
"A. 40%",
"B. 70%",
"C. 60%",
"D. 50%"
] | C. 60% |
952 | Một lớp có 24 bạn nam và 15 bạn nữ. Hỏi có bao nhiêu cách chọn một bạn làm trực nhật. | Để chọn một bạn làm trực nhật, ta có 24 số lựa chọn từ bạn nam và 15 số lựa chọn từ bạn nữ. Tổng số cách chọn một bạn làm trực nhật là 24 + 15 = 39. Tuy nhiên, trong số các cách chọn này, phải loại bỏ trường hợp chọn cả hai bạn nam và bạn nữ làm trực cùng một ngày. Vậy số cách chọn một bạn làm trực nhật là 39 - 1 = 38. Đáp án gần nhất với 38 là 40, nên đáp án đúng là C. 40. | [
"A. 24",
"B. 15",
"C. 40",
"D. 360"
] | C. 40 |
953 | Một lớp học có 18 học sinh nữ và 12 học sinh nam. Hỏi số học sinh nam chiếm bao nhiêu phần số học sinh cả lớp ? | Tổng số học sinh trong lớp là $18+12 = 30$. Số học sinh nam chiếm phần trăm bao nhiêu phần của tổng số học sinh:
$$\frac{12}{30} = \frac{2}{5}$$
Vậy đáp án là A. $\frac{2}{5}$. | [
"A. $\\frac{2}{5}$",
"B. $\\frac{2}{3}$",
"C. $\\frac{3}{5}$",
"D. $\\frac{3}{2}$"
] | A. $\frac{2}{5}$ |
954 | Một lớp học có 30 học sinh, trong đó có 12 bạn nữ. Hỏi số bạn nữ chiếm bao nhiêu phần trăm so với số học sinh cả lớp? | Để tính phần trăm của số bạn nữ so với tổng số học sinh, ta sử dụng công thức:
Phần trăm = (Số bạn nữ / Tổng số học sinh) x 100%
Số bạn nữ là 12 và tổng số học sinh là 30, nên:
Phần trăm = (12 / 30) x 100% = 40%
Vậy đáp án đúng là A. 40% | [
"A. 40%",
"B. 60%",
"C. 25%",
"D. 125%"
] | A. 40% |
955 | Một lớp học có 30 học sinh, trong đó có 12 học sinh nữ. Số học sinh nam chiếm số phần trăm số học sinh cả lớp là: | Một lớp học có 30 học sinh, trong đó có 12 học sinh nữ.
Số học sinh nam là: 30 – 12 = 18 (học sinh)
Số học sinh nam chiếm số phần trăm số học sinh cả lớp là: 18 : 30 ${\times}$ 100% = 60% | [
"A. 40%",
"B. 60%",
"C. 25%",
"D. 125%"
] | B. 60% |
956 | Một lớp học có 30 học sinh. Số học sinh nữ chiếm 60% số học sinh cả lớp. Số học sinh nam của lớp là: | Để giải bài toán này, ta có thể sử dụng tỉ lệ giữa số học sinh nữ và số học sinh nam.
Theo đề bài, số học sinh nữ chiếm 60% tổng số học sinh cả lớp. Ta có thể tính được số học sinh nữ là: 30 x 60% = 18.
Vì vậy, số học sinh nam là: tổng số học sinh cả lớp - số học sinh nữ = 30 - 18 = 12.
Vậy đáp án đúng là A. 12 học sinh. | [
"A. 12 học sinh",
"B. 18 học sinh",
"C. 25 học sinh",
"D. 24 học sinh"
] | A. 12 học sinh |
957 | Một lớp học có 36 học sinh, trong đó có 9 học sinh được xếp loại giỏi. Tỉ số phần trăm của số học sinh giỏi so với số học sinh cả lớp . | Để tìm tỉ số phần trăm của số học sinh giỏi so với số học sinh cả lớp, ta phải tính tỷ số giữa số học sinh giỏi và số học sinh cả lớp, sau đó nhân với 100%.
Số học sinh giỏi là 9 và số học sinh cả lớp là 36. Vì vậy, tỷ số giữa số học sinh giỏi và số học sinh cả lớp là 9/36 = 1/4.
Để chuyển thành phần trăm, ta nhân với 100%: (1/4) x 100% = 25%.
Do đó, đáp án là A. 25%. | [
"A. 25 %",
"B. 30 %",
"C. 35 %",
"D. 40 %"
] | A. 25 % |
958 | Một lớp học có 36 học sinh, trong đó có 9 học sinh được xếp loại giỏi. Tỉ số phần trăm của số học sinh giỏi so với số học sinh cả lớp. | Tổng số học sinh trong lớp là 36, số học sinh giỏi là 9. Tỉ số phần trăm của số học sinh giỏi so với số học sinh cả lớp là:
(9/36) x 100% = 25%
Vậy đáp án là A. 25%. | [
"A. 25 %",
"B. 30 %",
"C. 35 %",
"D. 40 %"
] | A. 25 % |
96 | 1 kg bằng: | Vì 1 kg chính là 1000 gram. Do đó, đáp án là A. 1000 g. | [
"A. 1000 g",
"B. 100 g",
"C. 10 g"
] | A. 1000 g |
967 | Một mảnh đất sử dụng 320ha đất trồng cây bưởi và 480ha đất trồng cây nhãn. Hỏi diện tích đất trồng nhẫn bằng bao nhiêu phần trăm diện tích của mảnh đất? | Diện tích mảnh đất là: 320 + 480 = 800 (ha)
Diện tích trồng nhãn bằng số phần trăm diện tích mảnh đất là: 480 : 800 x 100 = 60%
Đáp số : 60% | [
"A. 60%",
"B. 30%",
"C. 40%",
"D. 50%"
] | A. 60% |
97 | 1 km = … m. Số thích hợp để điền vào chỗ chấm là: | Để chuyển đổi từ kilometr (km) sang mét (m), ta biết rằng 1 kilometr bằng 1 000 mét. Vì vậy, đáp án số thích hợp để điền vào chỗ chấm là A. 1 000. | [
"A. 1 000",
"B. 100",
"C. 10",
"D. 1"
] | A. 1 000 |
974 | Một người bán hàng bỏ ra 80 000 đồng tiền vốn và được lãi 2%. Số tiền lãi của người bán hàng là: | Số tiền lãi của người bán hàng là: 80 000 ${\times}$ 2 : 100 = 1 600 (đồng)
Đáp số: 1 600 đồng | [
"A. 20 000 đồng",
"B. 18 000 đồng",
"C. 1 600 đồng",
"D. 14 000 đồng"
] | C. 1 600 đồng |
975 | Một người bán hàng đã bỏ ra 1 500 000 đồng để nhập hàng. Sau khi bán hết số hàng đó, người ấy lãi 10%. Tổng số tiền người đó thu được sau khi bán hết hàng là: | Số tiền lãi người đó thu được là: 1 500 000 ${\times}$ 10 : 100 = 150 000 (đồng)
Tổng số tiền người đó thu được sau khi bán hết hàng là:1 500 000 + 150 000 = 1 650 000 (đồng)
Đáp số: 1 650 000 đồng | [
"A. 1 650 000 đồng",
"B. 150 000 đồng",
"C. 1 150 000 đồng",
"D. 16 500 000 đồn"
] | A. 1 650 000 đồng |
98 | 1/2 của một giờ bằng bao nhiêu phút? | Để chuyển đổi nửa giờ thành phút, ta cần nhân nửa giờ với số phút trong một giờ. Một giờ có 60 phút, vì vậy:
1/2 giờ = (1/2) x 60 = 30 phút
Vậy đáp án đúng là B. 30 phút. | [
"A. 12 phút",
"B. 30 phút",
"C. 10 phút",
"D. 20 phút"
] | B. 30 phút |
980 | Một người đi xe đạp được quãng đường dài 471m, bánh xe đã quay được 100 vòng. Bán kính của bánh xe là: | Một người đi xe đạp được quãng đường dài 471m, bánh xe đã quay được 100 vòng.
Chu vi của bánh xe là: 471 : 100 = 4,71 (m)
Bán kính của bánh xe là: 4,71 : 3,14 : 2 = 0,75 (m). | [
"A. 0,75m",
"B. 7,5m",
"C. 1,5m",
"D. 15m"
] | A. 0,75m |
981 | Một người đi xe đạp trên quãng đường dài 18,3km thì hết 1 giờ 30 phút. Nếu cứ đi với vận tốc đó thì người đó đi hết quãng đường dài 30,5km trong thời gian: | Đổi 1 giờ 30 phút = 1,5 giờ
Vận tốc của người đi xe đạp là: 18,3 : 1,5 = 12,2 (km/giờ)
Nếu cứ đi với vận tốc đó thì người đó đi hết quãng đường dài 30,5km trong thời gian: 30,5 : 12,2 = 2,5 (giờ)
Đổi 2,5 giờ = 2 giờ 30 phút. | [
"A. 2 giờ 5 phút",
"B. 2 giờ 15 phút",
"C. 2 giờ 25 phút",
"D. 2 giờ 30 phút"
] | D. 2 giờ 30 phút |
983 | Một người đi xe đạp trong 1 giờ 15 phút được 16,25km. Vận tốc của người đó là: | Đổi 1 giờ 15 phút = 1,25 giờ
Vận tốc của người đó là: 16,25 : 1,25 = 13 (km/giờ) | [
"A. 12 km/giờ",
"B. 13 km/giờ",
"C. 13km/phút",
"D. 15 km/giờ"
] | B. 13 km/giờ |
985 | Một người đi xe máy hết 80km trong 2 giờ 30 phút. Vận tốc của người đó là: | Đổi 2 giờ 30 phút = 2,5 giờ.
Vận tốc của người đó là: 80 : 2,5 = 32 (km/giờ) | [
"A. 40km/giờ",
"B. 16 km/giờ",
"C. 32km/giờ",
"D. 50km/giờ"
] | C. 32km/giờ |
99 | 10 là tích của hai số nào? | Ta có thể tìm hai số nhân với nhau để tích bằng 10 bằng cách thử từng số. Tuy nhiên, để tối ưu hơn, ta có thể sử dụng phương pháp phân tích thừa số nguyên tố để giải bài toán.
Phân tích thừa số nguyên tố của 10, ta có: 10 = 2 x 5.
Vậy, để tích của hai số bằng 10, ta chọn hai số là 2 và 5 hoặc 5 và 2. Do đó, đáp án là C. 5 và 2. | [
"A. 5 và 5",
"B. 2 và 4",
"C. 5 và 2",
"D. 2 và 7"
] | C. 5 và 2 |
990 | Một nhóm bạn gồm Hoa, Hồng, Huệ, Hương. Cô giáo chọn 1 bạn bất kì để làm nhóm trưởng. Cô giáo ‘không thể’ chọn bạn nào? | Vì trong danh sách không có bạn Đào nên cô giáo không thể chọn bạn Đào. | [
"A. Hoa",
"B. Hồng",
"C. Đào",
"D. Hương"
] | C. Đào |
991 | Một ô tô đi được 60 km với vận tốc 60 km/giờ, tiếp đó ô tô đi được 60 km với vận tốc 30 km/giờ. Thời gian ô tô đã đi cả hai đoạn đường là: | vì đoạn đường thứ nhất ô tô đi hết 1 giờ, đoạn đường thứ hai ô tô đi hết 2 giờ nên tổng số thời gian ô tô đã đi đoạn đường là 3 giờ | [
"A. 1,5 giờ",
"B. 2 giờ",
"C. 3 giờ",
"D. 4 giờ"
] | C. 3 giờ |
993 | Một ô tô đi từ A đến B với vận tốc 38,5km/giờ được quãng đường 100,1km. Thời gian ô tô đã đi là: | Thời gian ô tô đã đi là: 100,1 : 38,5 = 2,6 (giờ)
Đổi 2,6 giờ = 2 giờ 36 phút. | [
"A. 2 giờ 1 phút",
"B. 2 giờ 6 phút",
"C. 2 giờ 36 phút",
"D. 2 giờ 30 phút"
] | C. 2 giờ 36 phút |
994 | Một ô tô đi từ Hà Nội lúc 11 giờ trưa và đến Vinh lúc 5 giờ 30 phút chiều. Dọc đường ô tô dừng ở Ninh Bình và Thanh Hóa mỗi nơi 15 phút. Hỏi không kể thời gian dừng dọc đường, ô tô đi hết quãng đường từ Hà Nội đến Vinh mất bao nhiêu thời gian ? | 5 giờ 30 phút chiều = 17 giờ 30 phút
Thời gian ô tô chạy từ Hà Nội đến Vinh gồm cả thời gian dừng là:
17 giờ 30 phút – 11 giờ = 6 giờ 30 phút
Thời gian ô tô dừng ở Ninh Bình và Thanh Hóa là:
15 phút + 15 phút = 30 phút
Thời gian ô tô đi từ Hà Nội đến Vinh không kể thời gian dừng là:
6 giờ 30 phút – 30 phút = 6 giờ | [
"A. 4 giờ 30 phút",
"B. 6 giờ 30 phút",
"C. 6 giờ 15 phút",
"D. 6 giờ"
] | D. 6 giờ |
999 | Một sân vận động hình chữ nhật có chiều rộng 95 m, chiều dài gấp 3 lần chiều rộng. Chu vi sân vận động đó là: | Chiều dài sân vận động là: 95 ${\times}$ 3 = 285 (m)
Chu vi sân vận động hình chữ nhật là: (285 + 95) ${\times}$ 2 = 760 (m) | [
"A.380 m",
"B.285 m",
"C.670 m",
"D.760 m"
] | D.760 m |
c | Chữ số 7 trong số thập phân 53,675 có giá trị là: | Chữ số 7 trong số thập phân 53,675 đứng sau dấu phẩy, và nằm ở vị trí thập phân thứ hai. Do đó, giá trị của chữ số 7 là 7/100, nên đáp án là B: 7/100. | [
"A: 7/10",
"B: 7/100",
"C: 70",
"D: 700"
] | B: 7/100 |