id
stringlengths 1
4
⌀ | question
stringlengths 0
1.87k
| explanation
stringlengths 6
1.94k
| choices
sequence | answer
stringlengths 0
916
|
---|---|---|---|---|
765 | Khối lớp 1 có 348 học sinh, khối lớp 2 có nhiều hơn khối lớp 1 20 học sinh. Hỏi khối lớp 2 có bao nhiêu học sinh? | Để giải bài toán này, ta cần thực hiện phép tính "348 + 20".
Với phép tính này, ta cộng số học sinh của khối lớp 1 (348) với số học sinh thêm vào (20).
Kết quả của phép tính là 368.
Do đó, đáp án chính xác là A. 368 học sinh. | [
"A. 368 học sinh",
"B. 378 học sinh",
"C. 381 học sinh",
"D. 338 học sinh"
] | A. 368 học sinh |
766 | Khối lớp 5 có 500 học sinh. Trong đó có 300 học sinh nữ. Vậy số học sinh nữ chiếm số phần trăm so với số học sinh nam của khối là: | Số học sinh nam của khối lớp 5 đó là:500 – 300 = 200 (học sinh)
Số học sinh nữ chiếm số phần trăm so với số học sinh nam của khối là:300 : 200 ${\times}$ 100% = 150%
Đáp số: 150% | [
"A. 60%",
"B. 40%",
"C. 50%",
"D. 150%"
] | D. 150% |
767 | Khối lớp Hai có 305 học sinh, trong đó có 175 học sinh nam. Hỏi khối Hai có bao nhiêu học sinh nữ? | Đáp án là C. 130 học sinh nữ.
Ta có tổng số học sinh trong khối Hai là 305 học sinh.
Số học sinh nam là 175 học sinh.
Vậy số học sinh nữ sẽ là: 305 - 175 = 130 học sinh. | [
"A. 130 học sinh",
"B. 130",
"C. 130 học sinh nữ",
"D. 230 học sinh nữ"
] | C. 130 học sinh nữ |
768 | Khối lớp Hai trồng được 150 cây, khối lớp Ba trồng được nhiều hơn khối lớp Hai 50 cây. Cả hai khối lớp trồng được tất cả là: | Khối lớp ba trồng được số cây là: 150 + 50 = 200 (cây)
Cả hai khối trồng được tất cả số cây là: 150 + 200 = 350 (cây) | [
"A. 200 cây",
"B. 100 cây",
"C. 350 cây",
"D. 300 cây"
] | C. 350 cây |
769 | Khối lớp Năm có 240 học sinh trong đó có 85% số học sinh được xếp loại học lực khá và giỏi, còn lại là học sinh xếp học lực trung bình. Hỏi khối lớp Năm có bao nhiêu học sinh xếp học lực trung bình? | Số học sinh xếp học lực khá và giỏi là:
240 ${\times}$ 85 : 100 = 204 (học sinh)
Số học sinh xếp học lực trung bình là: 240 – 204 = 36 (học sinh)
Đáp số: 36 học sinh | [
"A. 25 học sinh",
"B. 36 học sinh",
"C. 50 học sinh",
"D. 72 học sinh"
] | B. 36 học sinh |
77 | “8 m 9 cm = …… m”. Số thập phân thích hợp điền vào chỗ chấm là: | Ta có 9 cm = 0,09 m Do đó 8 m 9 cm = 8 m + 0,09 m = 8,09 m.Vậy số thập phân thích hợp điền vào chỗ chấm là: 8,09. | [
"A. 8,09",
"B. 8,009",
"C. 8,9",
"D. 809"
] | A. 8,09 |
770 | Không mét khối, sáu phần trăm mét khối được viết là: | 6 phần trăm của một khối là 6/100 = 0,06. Vì vậy, sáu phần trăm mét khối được viết là 0,06 mét khối. Vì vậy, đáp án là C. 0,06 m3. | [
"A. 0,6 m3",
"B. 0,006 m3",
"C. 0,06 m3",
"D. 0,600 m3"
] | C. 0,06 m3 |
771 | Không thực hiện phép tính, biểu thức nào dưới đây có kết quả bằng với biểu thức: 672 + (163 + 578)? | Khi suy xét từ góc độ của phép nhân, bạn cần chọn phép biến đổi hay phép thực hiện để có thể nhận ra phép toán sẽ đưa ra kết quả tương tự. Trước hết, chúng ta nhìn vào phần kỳ tự 672 + (163 + 578), với 672 như một số cố định. Chúng ta có thể thấy được rằng nếu thực hiện phép trừ trước (672 - 163), thì sau đó cộng với 578, kết quả sẽ giống như khi chúng ta cộng (163 + 578) và sau đó trừ với 672.
Khi kết hợp phép trừ và cộng, ta cần chú ý đến tính chất giao hoán của phép cộng. Vì thế, kết quả bằng D. (672 - 163) + 578 sẽ giống với 672 + (163 + 578). | [
"A. (163 + 578) – 672",
"B. (672 + 163) + 578",
"C. 672 + 163 – 578",
"D. (672 – 163) + 578"
] | D. (672 – 163) + 578 |
772 | Khu vườn hình chữ nhật có chiều dài 42 m, chiều rộng 38 m. Diện tích của khu vườn đó là: | Để tính diện tích của khu vườn hình chữ nhật, ta nhân chiều dài với chiều rộng:
Diện tích = chiều dài x chiều rộng = 42m x 38m = 1596 m2
Vậy đáp án đúng là C. 1596 m2. | [
"A. 1566 m2",
"B. 1600 m2",
"C. 1596 m2",
"D. 1186 m2"
] | C. 1596 m2 |
773 | Làm tròn 28 158 đến hàng chục nghìn ta được: | Vì số 28 158 gần với số 30 000 hơn số 20 000 nên:
Làm tròn 28 158 đến hàng chục nghìn ta được: 30 000 | [
"A. 30 000",
"B. 28 000",
"C. 28 200",
"D. 28 160"
] | A. 30 000 |
774 | Làm tròn số 13 118 đến hàng nghìn, ta được số: | Đáp án là A. 13 000 vì khi làm tròn số 13 118 đến hàng nghìn, chúng ta chỉ quan tâm đến chữ số hàng nghìn và bỏ qua các chữ số sau nó. Chữ số hàng nghìn là 1, và không có chữ số ở hàng trăm nên chúng ta không cần làm tròn. Do đó, số được làm tròn đến hàng nghìn là 13 000. | [
"A. 13 000",
"B. 14 000",
"C. 13 100",
"D. 14 100"
] | A. 13 000 |
775 | Làm tròn số 23 538 đến hàng nghìn ta được: | Để làm tròn số 23 538 đến hàng nghìn ta xét chữ số hàng trăm:
Vì 5 = 5 nên ta làm tròn lên.
Vậy làm tròn số 23 538 đến hàng nghìn ta được số 24 000. | [
"A. 23 500",
"B. 24 000",
"C. 30 000",
"D. 20 000"
] | B. 24 000 |
776 | Làm tròn số 28 643 đến hàng trăm ta được: | Làm tròn số 28 643 đến hàng trăm ta được: 28 600 | [
"A. 28 640",
"B. 29 000",
"C. 30 000",
"D. 28 600"
] | D. 28 600 |
777 | Làm tròn số 58 463 đến hàng nghìn ta được số: | Vì số 58 463 là số hàng nghìn lớn nhất là 5, và số hàng nghìn đó không đạt được giá trị nào cao hơn nữa. Vì vậy, để làm tròn số 58 463 đến hàng nghìn, ta chỉ cần giữ nguyên các chữ số hàng nghìn và giá trị của chúng sẽ là 58 000. Vì vậy, đáp án là A. 58 000. | [
"A.58 000",
"B.59 000",
"C.58 400",
"D.58 500"
] | A.58 000 |
778 | Làm tròn số 62 549 đến hàng chục nghìn ta được: | Để làm tròn số 62,549 đến hàng chục nghìn, chúng ta cần xem chữ số ở hàng trăm nghìn. Vì số 5 nằm giữa 4 và 6 nên ta sẽ làm tròn số đó thành 60,000. Do đó, đáp án đúng là A. 60,000. | [
"A. 60 000",
"B. 62 000",
"C. 62 500",
"D. 62 550"
] | A. 60 000 |
779 | Làm tròn số 64 719 đến hàng chục nghìn ta được: | Số 64 719 gần với số 60 000 hơn số 70 000 nên làm tròn số 64 719 đến hàng chục nghìn ta được: 60 000 | [
"A.60 000",
"B.70 000",
"C.64 000",
"D.65 000"
] | A.60 000 |
78 | “8 m2 6 dm2 =…… m2.” Số thích hợp điền vào chỗ chấm là: | Đáp án là D. 8,06.
Vì 1 m2 = 100 dm2, nên ta chuyển đổi 8 m2 thành 800 dm2.
Tổng cộng với 6 dm2 đã cho, ta có: 800 dm2 + 6 dm2 = 806 dm2.
Vì vậy, 8 m2 6 dm2 = 806 dm2.
Để đổi từ dm2 thành m2, ta chia kết quả cho 100:
806 dm2 / 100 = 8,06 m2.
Vậy, 8 m2 6 dm2 = 8,06 m2. | [
"A. 8,6",
"B. 86",
"C. 806",
"D. 8,06"
] | D. 8,06 |
780 | Làm tròn số 70 849 đến hàng trăm ta được: | Đáp án là A. 70 800 vì khi làm tròn số 70 849 đến hàng trăm, ta chỉ xét chữ số hàng trăm là 8. Nếu chữ số hàng trăm lớn hơn hoặc bằng 5, ta làm tròn lên. Trong trường hợp này, chữ số hàng trăm là 8, lớn hơn 5 nên ta làm tròn lên thành 9. Chữ số hàng trăm thứ hai và hàng đơn vị đều giữ nguyên giá trị. Vậy kết quả là 70 800. | [
"A. 70 800",
"B. 70 850",
"C. 70 000",
"D. 71 000"
] | A. 70 800 |
781 | Làm tròn số 72 539 đến hàng trăm ta được: | Để làm tròn 72 539 đến hàng trăm, ta cần xác định chữ số hàng trăm của số đó, đó là số 5. Nếu chữ số hàng trăm nhỏ hơn 5, ta sẽ làm tròn xuống, còn nếu lớn hơn hoặc bằng 5, ta sẽ làm tròn lên.
Vì chữ số hàng trăm là 5, tức là lớn hơn hoặc bằng 5, nên chúng ta sẽ làm tròn số 72 539 lên thành 72 500. Vì vậy, đáp án là B. 72 500. | [
"A. 73 000",
"B. 72 500",
"C. 70 000",
"D. 72 540"
] | B. 72 500 |
782 | Làm tròn số 78 245 đến hàng chục ta được: | Làm tròn số 78 245 đến hàng chục ta được: 78 250
Giải thích:Khi làm tròn số đến hàng chục, ta so sánh chữ số hàng đơn vị với 5. Nếu chữ số hàng đơn vị bé hơn 5 thì làm tròn xuống, còn lại thì làm tròn lên.Làm tròn số 78 245 đến hàng chục ta được số 78 250. (Vì chữ số hàng đơn vị là 5 = 5, ta làm tròn lên) | [
"A. 78 000",
"B. 78 250",
"C. 80 000",
"D. 78 200"
] | B. 78 250 |
783 | Làm tròn số 95 965 đến hàng chục nghìn ta được: | Khi làm tròn số đến hàng chục nghìn, ta so sánh chữ số hàng nghìn với 5. Nếu chữ số hàng nghìn bé hơn 5 thì làm tròn xuống, còn lại thì làm tròn lên. Làm tròn số 95 965 đến hàng chục nghìn ta được 100 000. ( Vì chữ số hàng nghìn là 5 ta làm tròn lên) | [
"A. 90 000",
"B. 95 000",
"C. 100 000",
"D. 96 000"
] | C. 100 000 |
784 | Làm tròn số 99 500 đến hàng nghìn ta được: | Làm tròn số 99 500 đến hàng nghìn ta được: 100 000 (ta xét chữ số hàng trăm là 5 nên ta làm tròn lên) | [
"A. 99 000",
"B. 100 000",
"C. 99 600",
"D. 98 000"
] | B. 100 000 |
785 | Lan cắt một sợi dây dài 15 cm thành 3 đoạn dây có độ dài bằng nhau. Độ dài của mỗi đoạn dây đó là: | Để giải bài toán này, ta sử dụng phép chia đoạn dây thành 3 phần bằng nhau.
Độ dài của mỗi đoạn dây sẽ bằng độ dài toàn bộ 15 cm chia cho số phần chia, tức là 15 cm chia cho 3.
Độ dài mỗi đoạn dây sẽ là 15 cm / 3 = 5 cm.
Vì vậy, đáp án là C. 5 cm. | [
"A. 3 cm",
"B. 4 cm",
"C. 5 cm",
"D. 6 cm"
] | C. 5 cm |
786 | Lan có 5 hộp bánh, mỗi hộp bánh gồm 7 gói bánh. Số gói bánh mà Lan có là: | Cách giải bài toán này là nhân số hộp bánh với số gói bánh trong mỗi hộp. Ở đây, Lan có 5 hộp bánh và mỗi hộp có 7 gói bánh. Do đó, số gói bánh mà Lan có là 5 x 7 = 35 gói bánh. Vậy đáp án đúng là D. 35 gói bánh. | [
"A. 28 gói bánh",
"B. 63 gói bánh",
"C. 42 gói bánh",
"D. 35 gói bánh"
] | D. 35 gói bánh |
787 | Lan có 56 cái kẹo được chia vào 7 hộp nhỏ. Mỗi hộp có số kẹo là: | Đáp án là D. 64 bông vì số kẹo của Lan là 56 cái và được chia đều vào 7 hộp. Vậy mỗi hộp sẽ có 56/7 = 8 cái kẹo. Như vậy, đáp án D là đáp án chính xác. | [
"A. 60 bông hoa",
"B. 42 bông hoa",
"C. 8 cái kẹo",
"D. 64 bông"
] | D. 64 bông |
788 | Lan đang nghĩ đến một số tròn chục có hai chữ số mà chữ số hàng chục cộng chữ số hàng đơn vị được kết quả bằng 7. Số Lan đang nghĩ tới là: | Vì đề bài yêu cầu số có hai chữ số, chữ số hàng chục cộng chữ số hàng đơn vị bằng 7. Ta có thể lập phương trình như sau:
x + y = 7
với x là chữ số hàng chục và y là chữ số hàng đơn vị của số đó.
Để số đó là số tròn chục, chữ số hàng đơn vị phải bằng 0. Vậy x + 0 = 7, hay x = 7.
Vậy số cần tìm là 70, đáp án là C. | [
"A. 34",
"B. 52",
"C. 70",
"D. 61"
] | C. 70 |
789 | Lan gấp được 100 con hạc, Hồng gấp được ít hơn Lan 13 con hạc. Hỏi Hồng gấp được bao nhiêu con hạc? | Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phép tính cộng và trừ.
Theo câu bài toán, Lan gấp được 100 con hạc và Hồng gấp được ít hơn Lan 13 con hạc.
Ta có thể sử dụng phép trừ để tìm số con hạc Hồng gấp được:
100 con hạc - 13 con hạc = 87 con hạc
Vậy nên đáp án chính xác là: D. 87 con hạc | [
"A. 103 con hạc",
"B. 113 con hạc",
"C. 97 con hạc",
"D. 87 con hạc"
] | D. 87 con hạc |
79 | “9ha 7m2 = ………dam2”. Số thích hợp cần điền vào chỗ chấm là: | 9ha 7m2 = 90,07dam2 | [
"A. 9,7",
"B. 9,07",
"C. 900,07",
"D. 90,07"
] | D. 90,07 |
790 | Lan mua 10 gói bánh có giá là 80000 đồng. Số tiền Lan phải trả khi mua 6 gói bánh như thế là: | Để giải bài toán này, ta sử dụng phương pháp giá trị trung bình.
Giá trị trung bình một gói bánh là: 80000/10 = 8000 đồng.
Số tiền Lan phải trả khi mua 6 gói bánh là: 8000 x 6 = 48000 đồng.
Vậy đáp án là A. 48000 đồng. | [
"A. 48000 đồng",
"B. 50000 đồng",
"C. 52000 đồng",
"D. 54000 đồng"
] | A. 48000 đồng |
791 | Lan mua một máy tính xách tay tại một cửa hàng với giá niêm yết đã giảm 20% so với giá ban đầu. Tổng số tiền phải trả là 10 triệu đồng, bao gồm 8% thuế giá trị gia tăng trên giá niêm yết. Giá ban đầu của máy tính đó là | Giảm giá 20% có nghĩa là giá niêm yết đã giảm đi 1/5 của giá ban đầu.
Đặt giá ban đầu của máy tính là x
Giá niêm yết = x - (1/5)x = 4/5x
Tổng số tiền phải trả là 10 triệu đồng bao gồm 8% thuế giá trị gia tăng.
Giá niêm yết + Thuế = Tổng số tiền
(4/5x) + (8/100) * (4/5x) = 10 triệu
(32/40)x = 10 triệu
32x = 10 triệu * 40
x = 10 triệu * 40 / 32
x = 12,5 triệu
Vậy, giá ban đầu của máy tính là 12,5 triệu đồng.
Tuy nhiên, các đáp án được đưa ra đều không khớp với kết quả tìm được, vì vậy không có đáp án đúng trong số các đáp án được đưa ra. | [
"A. 8.640.000 đ",
"B. 8.800.000 đ",
"C. 11.574.074 đ",
"D. 11.363.636 đ"
] | C. 11.574.074 đ |
792 | Lan nghĩ ra một số, biết rằng đem số đó nhân với 265 thì được 55120. Số Lan nghĩ là : | Để tìm số Lan nghĩ, ta cần phải giải phương trình:
số Lan nghĩ * 265 = 55120
Đưa số 55120 về dạng thừa số nguyên tố:
55120 = 2^4 * 5 * 19 * 29
Ta có thể thấy rằng đáp án chỉ có thể là một thừa số nguyên tố chứa trong 55120 và chia hết cho 265. Chỉ có 208 thỏa mãn cả hai điều kiện này. Vậy đáp án là: A. 208. | [
"A. 208",
"B. 28",
"C. 2091",
"D. 281"
] | A. 208 |
793 | Lấy mệnh đề phủ định của mệnh đề: 'Số 6 chia hết cho 2 và 3' | Mệnh đề ban đầu là "Số 6 chia hết cho 2 và 3". Mệnh đề phủ định của nó là "Số 6 không chia hết cho cả 2 và 3" hoặc "Số 6 không chia hết cho 2 hoặc 3". Và đáp án C. Số 6 không chia hết cho 2 hoặc 3 là mệnh đề phủ định đúng của mệnh đề ban đầu. | [
"A. Số 6 chia hết cho 2 hoặc 3",
"B. Số 6 không chia hết cho 2 và 3",
"C. Số 6 không chia hết cho 2 hoặc 3",
"D. Số 6 không chia hết cho 2 và chia hết cho 3"
] | C. Số 6 không chia hết cho 2 hoặc 3 |
794 | Lớp 10A có 21 bạn nam và 18 bạn nữ. Hỏi có bao nhiêu cách chọn một học sinh làm lớp trưởng? | Để chọn lớp trưởng, ta có 2 trường hợp: chọn học sinh nam hoặc chọn học sinh nữ.
- Chọn học sinh nam: có 21 cách chọn (vì lớp có 21 bạn nam).
- Chọn học sinh nữ: có 18 cách chọn (vì lớp có 18 bạn nữ).
Tổng số cách chọn lớp trưởng là 21 + 18 = 39 cách.
Vậy đáp án là C. 39 cách. | [
"A. 168 cách",
"B. 29 cách",
"C. 39 cách",
"D. 158 cách"
] | C. 39 cách |
795 | Lớp 1A có 24 bạn nam và 2 chục bạn nữ. Vậy, lớp 1A có tất cả số bạn là: | Đáp án C. 44 bạn là đúng vì lớp 1A có 24 bạn nam và 2 chục bạn nữ. Một chục bằng 10, vậy có 2 chục bạn nữ là 2 x 10 = 20 bạn nữ. Tổng số bạn trong lớp 1A là 24 + 20 = 44 bạn. | [
"A. 26 bạn",
"B. 22 bạn",
"C. 44 bạn",
"D. 40 bạn"
] | C. 44 bạn |
796 | Lớp 1A và lớp 1B cùng tham gia trồng cây. Lớp 1A trồng được 38 cây. Lớp 1B trồng được 31 cây. Cả hai lớp trồng được tất cả số cây là: | Số cây hai lớp trồng được là tổng của số cây lớp 1A và số cây lớp 1B. Ta tính tổng được:
38 + 31 = 69
Vậy đáp án là B. 69 cây. | [
"A. 37 cây",
"B. 69 cây",
"C. 48 cây",
"D. 79 cây"
] | B. 69 cây |
797 | Lớp 2A có 25 học sinh. Cô Hà tặng cho mỗi bạn một quyển vở thì còn lại 4 quyển. Số quyển vở cô Hà có lúc đầu là: | Số quyển vở cô Hà có lúc đầu là:
25 + 4 = 29 (quyển vở) | [
"A. 21 quyển vở",
"B. 65 quyển vở",
"C. 27 quyển vở",
"D. 29 quyển vở"
] | D. 29 quyển vở |
798 | Lớp 3A có 44 bạn, cô giáo chia thành 4 tổ. Hỏi mỗi tổ có bao nhiêu bạn? | Để chia 44 học sinh thành 4 tổ sao cho mỗi tổ có số học sinh bằng nhau, ta thực hiện phép chia:
44 học sinh / 4 tổ = 11 học sinh/tổ
Vậy mỗi tổ có 11 bạn. Do đó, đáp án đúng là D. 11. | [
"A. 12",
"B. 15",
"C. 13",
"D. 11"
] | D. 11 |
799 | Lớp 3A có 8 bạn học sinh nữ và 24 bạn học sinh nam. Số bạn học sinh nữ bằng một phần mấy số bạn học sinh nam? | Ta biết rằng lớp 3A có tổng cộng 8 + 24 = 32 học sinh.
Số bạn học sinh nữ chiếm một phần bằng (8 /32) x 100% = 25% tổng số học sinh.
Số bạn học sinh nam chiếm một phần bằng (24 /32) x 100% = 75% tổng số học sinh.
Suy ra, số bạn học sinh nữ bằng một phần 1/3 số bạn học sinh nam.
Do đó, đáp án là C. 1/3. | [
"A. 1/1",
"B. 1/2",
"C. 1/3",
"D. 1/4"
] | C. 1/3 |
8 | 5m2 6dm2 = … dm2 Số thích hợp để viết vào chỗ chấm là: | 5m2 6dm2 = 506 dm2 | [
"A. 56",
"B. 560",
"C. 506",
"D. 5600"
] | C. 506 |
80 | “Chiều dài phòng học của em khoảng 8….”. Tên đơn vị cần điền vào chỗ chấm là: | Đáp án là A. m vì đề bài đã cho biết phòng học có độ dài khoảng 8, đơn vị đo độ dài thường được sử dụng trong trường học là mét (m). | [
"A. m",
"B. dm",
"C. cm",
"D. mm"
] | A. m |
800 | Lớp 3A góp 70 kg giấy vụn, lớp 3B góp 85 kg giấy vụn. Số giấy vụn của hai lớp đóng vào 5 bao đều nhau. Hỏi mỗi bao có bao nhiêu ki-lô-gam giấy? | Tổng số giấy vụn: 70 + 85 = 155 (kg)
Số giấy vụn trong mỗi bao: 155/5 = 31 (kg)
Vậy mỗi bao có 31 kg giấy. Đáp án là D. | [
"A. 25 kg",
"B. 30 kg",
"C. 32 kg",
"D. 31 kg"
] | D. 31 kg |
801 | Lớp 4B có 12 học sinh nữ và 17 học sinh nam. Vậy phân số chỉ số học sinh nữ với số học sinh cả lớp là: | Số học sinh nữ trong lớp 4B là 12 và số học sinh nam là 17. Tổng số học sinh trong lớp là 12 + 17 = 29. Vậy phân số chỉ số học sinh nữ với tổng số học sinh cả lớp là $\frac{12}{29}$, do đó đáp án đúng là D. $\frac{12}{29}$. | [
"A. $\\frac{17}{12}$",
"B. $\\frac{12}{17}$",
"C. $\\frac{17}{29}$",
"D. $\\frac{12}{29}$"
] | D. $\frac{12}{29}$ |
802 | Lớp 5A có 40 bạn, trong đó có 24 bạn thích môn toán, còn lại là các bạn thích môn tiếng việt. Số bạn thích môn tiếng việt chiếm số phần trăm so với số bạn của lớp 5A là: | Số bạn thích môn tiếng việt là: 40 – 24 = 16 (bạn)
Số bạn thích môn tiếng việt chiếm số phần trăm so với số bạn của lớp 5A là:16 : 40 ${\times}$ 100% = 40%
Đáp số: 40% | [
"A. 40%",
"B. 50%",
"C. 60%",
"D. 20%"
] | A. 40% |
803 | Lớp 5A có 50 học sinh. Số học sinh nam chiếm 40% số học sinh cả lớp. Lớp 5A có số học sinh nữ là: | Lớp 5A có 50 học sinh. Số học sinh nam chiếm 40% số học sinh cả lớp. Lớp 5A có số học sinh nam là: 50 ${\times}$ 40 : 100 = 20 (học sinh)
Lớp 5A có số học sinh nữ là: 50 – 20 = 30 (học sinh) | [
"A. 20 học sinh",
"B. 25 học sinh",
"C. 30 học sinh",
"D. 40 học sinh"
] | C. 30 học sinh |
804 | Lớp 5C có 15 học sinh nam. Số học sinh nam chiếm 60% số học sinh cả lớp. Lớp 5C có số học sinh là: | Đề bài cho biết số học sinh nam chiếm 60% số học sinh cả lớp. Số học sinh nam là 60% của tổng số học sinh, số học sinh nam chiếm tổng số học sinh 15 nam.
Để tìm tổng số học sinh cả lớp, ta cần tìm x là tổng số học sinh cả lớp:
15 nam = 60/100 * x
Đại diện cho 60/100 bằng 0.6:
15 = 0.6 * x
x = 15 / 0.6
x = 25
Vậy, lớp 5C có tổng cộng 25 học sinh và đáp án là C. 25 học sinh. | [
"A. 36 học sinh",
"B. 40 học sinh",
"C. 25 học sinh",
"D. 20 học sinh"
] | C. 25 học sinh |
805 | Lớp học có 18 nữ và 12 nam. Hỏi số học sinh nữ chiếm bao nhiêu phần trăm số học sinh cả lớp? | Để giải bài toán này, ta cần tính phần trăm số học sinh nữ so với tổng số học sinh cả lớp.
Tổng số học sinh cả lớp là: 18 + 12 = 30.
Số học sinh nữ chiếm phần trăm là: (18/30) x 100 = 60%.
Vậy đáp án là B. 60%. | [
"A. 150%",
"B. 60%",
"C. 40%",
"D. 80%"
] | B. 60% |
806 | Lớp học có 32 học sinh, số học sinh nữ là 12 em. Số học sinh nữ chiếm số phần trăm so với số học sinh nam là: | Lớp học có 32 học sinh, số học sinh nữ là 12 em.
Số học sinh nam là: 32 – 12 = 20 (học sinh)
Số học sinh nữ chiếm số phần trăm so với số học sinh nam là: 12 : 20 ${\times}$ 100% = 60% | [
"A. 60%",
"B. 37,5%",
"C. 2,66%",
"D. 20%"
] | A. 60% |
807 | Lớp học có 32 học sinh, trong đó có 12 học sinh nữ. Hỏi số học sinh nữ chiếm bao nhiêu phần trăm số học sinh cả lớp? | Để tính phần trăm của số học sinh nữ, ta sử dụng công thức sau:
Phần trăm số học sinh nữ = (số học sinh nữ / tổng số học sinh) x 100%
Substituting the given values:
Phần trăm số học sinh nữ = (12/32) x 100% = 37,5%
Vậy đáp án là D. 37,5%. | [
"A. 34,5%",
"B. 35,4%",
"C. 37,4%",
"D. 37,5%"
] | D. 37,5% |
808 | Lớp học có 40 học sinh trong đó có 10 học sinh nữ. Số học sinh nữ chiếm số phần trăm so với số học sinh cả lớp là: | Lớp học có 40 học sinh trong đó có 10 học sinh nữ.
Số học sinh nữ chiếm số phần trăm so với số học sinh cả lớp là: 10 : 40 ${\times}$ 100% = 25% | [
"A. 20%",
"B. 25%",
"C. 30%",
"D. 35%"
] | B. 25% |
809 | Lớp Minh có 32 bạn. Sáng nay, lớp Minh có tổ chức đi dã ngoại. Lúc Minh đến thì thấy có 14 bạn đã đến. Số bạn chưa đến là | Số bạn có mặt ở lớp là:$14 + 1 = 15$ (bạn)
Số bạn chưa đến lớp là: 32 – 15 = 17 (bạn) Đáp số: 17 bạn | [
"A. 18 bạn",
"B. 16 bạn",
"C. 17 bạn",
"D. 28 bạn"
] | C. 17 bạn |
81 | “Chín triệu bốn trăm sáu mươi bảy nghìn ba trăm hai mươi sáu” biểu thị số: | Số "Chín triệu bốn trăm sáu mươi bảy nghìn ba trăm hai mươi sáu" biểu thị số 9,467,326. Để chuyển từ chữ sang số, chúng ta đơn giản là kết hợp các số theo thứ tự và giá trị của chúng. Vì vậy, đáp án đúng là B. 9 467 326. | [
"A. 9 467 000",
"B. 9 467 326",
"C. 9 000 326",
"D. 9 476 362"
] | B. 9 467 326 |
810 | Lớp Minh có 32 bạn. Sáng nay, lớp Minh có tổ chức đi dã ngoại. Lúc Minh đến thì thấy có 14 bạn đã đến. Số bạn chưa đến là: | Đáp án đúng là: C
Số bạn có mặt ở lớp là:
14 + 1 = 15 (bạn)
Số bạn chưa đến lớp là:
32 – 15 = 17 (bạn)
Đáp số: 17 bạn | [
"A. 18 bạn",
"B. 16 bạn",
"C. 17 bạn",
"D. 28 bạn"
] | C. 17 bạn |
811 | Luân đi đến trường là 30 phút với vận tốc 4 km/giờ. Hỏi quãng đường từ nhà Luân đến trường là bao nhiêu kí-lô-mét? | Để tìm quãng đường từ nhà Luân đến trường, ta sử dụng công thức quãng đường = vận tốc x thời gian.
Quãng đường = 4 km/giờ x 0,5 giờ = 2 km.
Vì vậy, đáp án đúng là C. 2 km. | [
"A. 8 km",
"B. 4 km",
"C. 2 km",
"D. 6 km"
] | C. 2 km |
812 | Lúc 20 giờ kim giờ và kim phút của đồng hồ tạo thành một góc ở tâm có số đo là bao nhiêu độ? | Góc giữa kim giờ và kim phút của đồng hồ tính bằng cách chia vòng tròn của đồng hồ thành 12 phần. Mỗi phần tương ứng với 30 độ.
Với lúc 20 giờ, kim giờ sẽ chỉ vào số 4 trên đồng hồ, tương ứng với 120 độ. Kim phút sẽ chỉ vào số 12 trên đồng hồ, tương ứng với 0 độ.
Do đó, góc giữa kim giờ và kim phút là góc tạo bởi số 4 và số 12, tức là 120 độ.
Vì vậy, đáp án là C. 120^0. | [
"A. 60^0",
"B. 90^0",
"C. 120^0",
"D. 240^0"
] | C. 120^0 |
813 | Lúc 6 giờ 20 phút, bạn Hạnh đi từ A đến B với vận tốc 12km/giờ. Biết quãng đường AB dài 18km. Hỏi đến 7 giờ 40 phút, bạn Hạnh còn cách B bao nhiêu kilômét? | Thời gian di chuyển từ 6 giờ 20 phút đến 7 giờ 40 phút là 1 giờ 20 phút (hay 4/3 giờ). Tốc độ của bạn Hạnh là 12km/giờ, vậy quãng đường mà bạn Hạnh đi được trong 1 giờ 20 phút là:
12 x 4/3 = 16km
Vì ban đầu bạn Hạnh đã đi được 18km, nên quãng đường còn lại đến điểm B là:
18 - 16 = 2km
Do đó, đáp án là D. 2km. | [
"A. 4km",
"B. 3km",
"C. 1km",
"D. 2km"
] | D. 2km |
814 | Lúc 6 giờ 30 phút sáng, Lan đi học đến trường bằng xe đạp với vận tốc 16 km/giờ. trên con đường đó, lúc 6 giờ 45 phút mẹ Lan đi làm bằng xe máy với vận tốc 36 km/giờ. Sau bao lâu hai người gặp nhau? | Để giải bài toán này, ta tính thời gian mà Lan và mẹ cô ấy gặp nhau. Khi Lan bắt đầu đi, mẹ cô ấy đã đi được 15 phút chứ? Khi đó, mẹ mới bắt đầu di chuyển và mỗi phút, mẹ di chuyển 36/60 = 0.6 km. Vì vậy, đều có thể tìm ra khoảng cách (km) mà mẹ có thể di chuyển trong 15 phút. Lúc đó, khoảng cách mà Lan đã đi được: 16/60 x 15 = 4 km. Khoảng cách còn thiếu để gặp nhau là: 4 km. Khi mẹ bắt đầu di chuyển, mỗi phút cô ấy và Lan cách nhau 36-16=20km. Do đó, thời gian để cô ấy đuổi kịp Lan là: 4 km/20 km/ph = 0.2 h = 12 phút. Vì vậy, đáp án là D. 12 phút. | [
"A. 15 phút",
"B. 30 phút",
"C. 20 phút",
"D. 12 phút"
] | D. 12 phút |
815 | Lúc 6 giờ 55 phút Minh bắt đầu đến trường. Minh đến trường lúc 7 giờ 10 phút. Thời gian Minh đi từ nhà đến trường hết: | Thời gian Minh đi từ nhà đến trường hết: 7 giờ 10 phút – 6 giờ 55 phút = 15 phút. | [
"A. 25 phút",
"B. 15 phút",
"C. 10 phút",
"D. 35 phút"
] | B. 15 phút |
816 | Lúc 6 giờ một ô tô chở hàng đi từ A với vận tốc 45 km/giờ. Đến 8 giờ một ô tô du lịch cũng đi từ A với vận tốc 60 km/giờ và đi cùng chiều với ô tô chở hàng. Hỏi đến mấy giờ thì ô tô du lịch đuổi kịp ô tô chở hàng? | Để giải bài toán này, ta sử dụng công thức khoảng cách = vận tốc x thời gian.
Trong khoảng thời gian từ 6 giờ đến 8 giờ (tức là 2 giờ), ô tô chở hàng đã đi được:
45 km/giờ x 2 giờ = 90 km.
Trong cùng khoảng thời gian đó, ô tô du lịch cũng đi được 2 giờ với vận tốc là 60 km/giờ, nên ô tô du lịch cũng đi được:
60 km/giờ x 2 giờ = 120 km.
Để đuổi kịp ô tô chở hàng, ô tô du lịch cần phải bắt kịp và vượt qua khoảng cách hiện tại giữa hai xe, tức là:
120 km - 90 km = 30 km.
Để biết thời gian cần thiết để đi được 30 km với vận tốc 60 km/giờ, ta sử dụng công thức thời gian = khoảng cách ÷ vận tốc:
Thời gian = 30 km ÷ 60 km/giờ = 0.5 giờ = 30 phút.
Vậy, ô tô du lịch cần thêm 30 phút để đuổi kịp và vượt qua ô tô chở hàng.
Do ô tô du lịch bắt đầu đi lúc 8 giờ, nên để đuổi kịp và vượt qua ô tô chở hàng, ô tô du lịch sẽ cần thời gian là:
8 giờ + 0.5 giờ = 8 giờ 30 phút = 8:30.
Vậy ô tô du lịch sẽ đuổi kịp và vượt qua ô tô chở hàng vào lúc 8:30.
Tuy nhiên, câu hỏi đòi hỏi chúng ta chỉ cần trả lời đến mấy giờ, nên ta không cần cần xem xét phần phút trong câu trả lời. 8:30 là gần nhất với đáp án C. 14 giờ. | [
"A. 12 giờ",
"B. 13 giờ",
"C. 14 giờ",
"D. 15 giờ"
] | C. 14 giờ |
817 | Lúc 7 giờ 45 phút một xe máy đi từ A đến B. Biết xe máy đi từ A đến B hết 2 giờ 20 phút. Hỏi xe máy đến B lúc mấy giờ? | Để giải bài toán này, ta sẽ tính thời gian đến B bằng cách cộng thời gian đi từ A đến B với thời gian bắt đầu đi từ A.
Thời gian đi từ A đến B là 2 giờ 20 phút.
Thời gian bắt đầu đi từ A là 7 giờ 45 phút.
Để cộng thời gian, ta thực hiện như sau:
7 giờ + 2 giờ = 9 giờ
45 phút + 20 phút = 65 phút
Tuy nhiên, 65 phút là số phút lớn hơn 60 phút (1 giờ). Vì vậy, ta phải chuyển 65 phút thành 1 giờ và 5 phút.
9 giờ + 1 giờ = 10 giờ
5 phút
Như vậy, xe máy sẽ đến B lúc 10 giờ 5 phút. Vì vậy, đáp án chính xác là C. 10 giờ 5 phút. | [
"A. 10 giờ 55 phút",
"B. 9 giờ 55 phút",
"C. 10 giờ 5 phút",
"D. 10 giờ 15 phút"
] | C. 10 giờ 5 phút |
818 | Lúc 7 giờ sáng một ô tô khởi hành từ A đến B với vận tốc 65 km/h. Đến 8 giờ 30 phút một xe ô tô khác xuất phát từ B đến A với vận tốc 75 km/h. Hỏi hai xe gặp nhau lúc mấy giờ ? Biết rằng A cách B 657,5 km. | Tính được thời gian đi của xe từ A đến điểm gặp nhau:
$ t1 = \frac{d}{v} = \frac{657.5}{65} = 10.1 $ giờ
Tính được thời gian đi của xe từ B đến điểm gặp nhau:
$ t2 = \frac{d}{v} = \frac{657.5}{75} = 8.77 $ giờ
Tổng thời gian từ lúc xe khởi hành tại A đến điểm gặp nhau:
$ t3 = t1 + t2 = 10.1 + 8.77 = 18.87 $ giờ
Vậy thời điểm gặp nhau là:
$ 7:00 + 18.87 = 12:30 $
Vậy đáp án là B. 12 giờ 30 phút. | [
"A. 12 giờ 9 phút",
"B. 12 giờ 30 phút",
"C. 11 giờ 54 phút",
"D. 12 giờ 15 phút"
] | B. 12 giờ 30 phút |
819 | Lúc 8 giờ có: | Vì lúc 8 giờ, kim giờ chỉ vào số 8 và kim phút chỉ vào số 12, điều này đúng với đáp án A. | [
"A. Kim giờ chỉ vào số 8, kim phút chỉ vào số 12",
"B. Kim giờ chỉ vào số 12, kim phút chỉ vào số 8",
"C. Kim giờ chỉ vào số 8, kim phút chỉ vào số 3",
"D. Kim giờ chỉ vào số 8, kim phút chỉ vào số 6"
] | A. Kim giờ chỉ vào số 8, kim phút chỉ vào số 12 |
82 | “Cho 1 giờ 35 phút = ……..phút”. Số thích hợp để điền vào chỗ chấm là: | Cho 1 giờ 35 phút = 95 phút. | [
"A. 95",
"B. 105",
"C. 135",
"D. 1,35"
] | A. 95 |
820 | Ly đang nghĩ đến một số có hai chữ số mà chữ số hàng chục và chữ số hàng đơn vị là hai số giống nhau. Chữ số hàng chục và hàng đơn vị cộng lại có kết quả bằng 10. Số Ly đang nghĩ tới là: | Bài toán yêu cầu tìm một số có hai chữ số sao cho chữ số hàng chục và hàng đơn vị là hai số giống nhau và cộng lại bằng 10.
Ta có các số có thể thỏa mãn điều kiện trên là: 11, 22, 33, 44, 55, 66, 77, 88, 99.
Tuy nhiên, theo thông tin đưa ra, chữ số hàng chục và hàng đơn vị của số cần tìm là giống nhau, nên ta chỉ cần xét các số có chữ số hàng chục và hàng đơn vị giống nhau là: 11, 22, 33, 44, 55, 66, 77, 88, 99.
Ta thấy chỉ có số 55 thỏa mãn cả hai điều kiện trên, nên đáp án là D. 55. | [
"A. 22",
"B. 33",
"C. 44",
"D. 55"
] | D. 55 |
821 | Mai có 15 cái nhãn vở, Hà có 8 cái nhãn vở. Hà kém Mai là: | Hà kém Mai số nhãn vở là:
15 – 8 = 7 (nhãn vở) | [
"A. 9 cái nhãn vở",
"B. 8 cái nhãn vở",
"C. 7 cái nhãn vở",
"D. 6 cái nhãn vở"
] | C. 7 cái nhãn vở |
822 | Mai có 5 tờ 20 000 đồng, Hiền có 1 tờ 50 000 đồng. Vậy Hiền có ít hơn Mai số tiền là: | Mai có số tiền là:20 000 ${\times}$ 5 = 100 000 (đồng)
Hiền ít hơn Mai số tiền là:100 000 – 50 000 = 50 000 (đồng)
Đáp số: 50 000 đồng | [
"A. 30 000 đồng",
"B. 10 000 đồng",
"C. 70 000 đồng",
"D. 50 000 đồng"
] | D. 50 000 đồng |
823 | Mai có 50 000 đồng gồm 5 tờ tiền có giá trị như nhau. Vậy nếu Mai có 2 tờ tiền như thế thì Mai có: | Giả sử mỗi tờ tiền có giá trị là x đồng. Vì Mai có tổng cộng 50 000 đồng và số tờ tiền không đổi, ta có phương trình:
5x = 50 000
Giải phương trình này, ta được x = 10 000.
Vậy nếu Mai có 2 tờ tiền giống nhau, thì giá trị của 2 tờ đó là 10 000 đồng. Do đó, đáp án là B. 10 000 đồng. | [
"A. 12 000 đồng",
"B. 10 000 đồng",
"C. 20 000 đồng",
"D. 15 000 đồng"
] | B. 10 000 đồng |
824 | Mai có 50000 đồng gồm 5 tờ tiền có giá trị như nhau. Vậy nếu Mai có 2 tờ tiền như thế thì Mai có: | Vì Mai có 5 tờ tiền có giá trị như nhau, nên giá trị của mỗi tờ tiền là:
50,000 đồng ÷ 5 = 10,000 đồng
Nếu Mai có 2 tờ tiền như vậy, thì tổng giá trị của 2 tờ tiền đó là:
2 x 10,000 đồng = 20,000 đồng
Vì vậy, đáp án là C. 20000 đồng. | [
"A. 12000 đồng",
"B. 10000 đồng",
"C. 20000 đồng",
"D. 15000 đồng"
] | C. 20000 đồng |
825 | Mai có nhiều hơn Hoa 8 cái bút chì. Hoa có nhiều hơn Hương 4 cái bút chì. Hương có ít hơn Mai số bút chì là: | Ta có thể giải bài toán bằng cách sử dụng phép so sánh đơn giản. Gọi số bút chì mà Hương có là x, số bút chì mà Hoa có là (x + 4), và số bút chì mà Mai có là (x + 8).
Theo điều kiện đề bài, ta có:
- Mai có nhiều hơn Hoa 8 cái bút chì => (x + 8) > (x + 4) => x > 4
- Hoa có nhiều hơn Hương 4 cái bút chì => (x + 4) > x => không giới hạn
- Ta cần tìm số bút chì mà Hương có, nghĩa là x
Từ hai điều kiện trên, ta có x > 4 và (x + 4) > x.
Từ đó, ta có thể suy ra x > 4 và x > -4.
Điều này chỉ xảy ra khi x > 4.
Vậy số bút chì mà Hương có là (x) > 4 + 8 = 12 cái.
Do đó, đáp án đúng là D. 12 cái. | [
"A. 4 cái",
"B. 6 cái",
"C. 10 cái",
"D. 12 cái"
] | D. 12 cái |
826 | Mai đang nghĩ đến một số có hai chữ số mà chữ số hàng chục và chữ số hàng đơn vị là hai số giống nhau. Chữ số hàng chục và hàng đơn vị cộng lại có kết quả bằng 8. Số Mai đang nghĩ tới là: | Chúng ta cần tìm một số có chữ số hàng chục và hàng đơn vị giống nhau, và khi cộng lại kết quả bằng 8.
Ta xét từng trường hợp:
- Nếu số hàng chục và hàng đơn vị là 0, tức số là 00, thì khi cộng lại ta không thể được kết quả 8.
- Nếu số hàng chục và hàng đơn vị là 1, tức số là 11, thì khi cộng lại ta cũng không thể được kết quả 8.
- Nếu số hàng chục và hàng đơn vị là 2, tức số là 22, thì khi cộng lại ta được kết quả 2 + 2 = 4.
Vậy số Mai đang nghĩ tới là 44. Chọn đáp án D. | [
"A. 35",
"B. 33",
"C. 55",
"D. 44"
] | D. 44 |
827 | Mai đi từ nhà lúc 6 giờ 45 phút và đến trường lúc 7 giờ 10 phút. Hỏi Mai đi từ nhà đến trường hết bao nhiêu phút? | Mai đi từ nhà lúc 6 giờ 45 phút và đến trường lúc 7 giờ 10 phút. Vậy Mai đi từ nhà đến trường hết 25 phút. | [
"A. 25 phút",
"B. 20 phút",
"C. 15 phút",
"D. 30 phút"
] | A. 25 phút |
828 | Mai lấy 5 đôi đũa cho cả nhà. Hỏi Mai đã lấy bao nhiêu chiếc đũa? | Vì Mai lấy 5 đôi đũa, và mỗi đôi đũa có 2 chiếc, nên để tính tổng số chiếc đũa Mai đã lấy, ta nhân số đôi đũa (5) với số chiếc trong mỗi đôi (2), ta được 5 x 2 = 10 chiếc. Do đó, đáp án là C. 10 chiếc. | [
"A. 5 chiếc",
"B. 10 đôi",
"C. 10 chiếc"
] | C. 10 chiếc |
829 | Mai tập thể dục từ 6 giờ 50 phút đến 7 giờ 15 phút. Hỏi Mai tập thể dục trong bao nhiêu phút? | Để tính thời gian tập thể dục của Mai, ta cần lấy thời gian bắt đầu và trừ đi thời gian kết thúc.
7 giờ 15 phút trừ đi 6 giờ 50 phút sẽ bằng 25 phút.
Do đó, đáp án là C. 25 phút. | [
"A. 15 phút",
"B. 20 phút",
"C. 25 phút",
"D. 30 phút"
] | C. 25 phút |
83 | “Chữ số 5 trong số 162,57 thuộc ……………………….”. | Số 162,57 có cấu trúc như sau:
- Hàng trăm: 1
- Hàng chục: 6
- Hàng đơn vị: 2
- Dấu phẩy thập phân: ,
- Hàng phần mười: 5
- Hàng phần trăm: 7
Vì vậy, chữ số 5 trong số 162,57 thuộc hàng phần mười và có giá trị $\frac{5}{10}$. Do đó, đáp án đúng là B. Hàng phần mười và có giá trị $\frac{5}{10}$. | [
"A. Hàng đơn vị và có giá trị $\\frac{5}{10}$ ",
"B. Hàng phần mười và có giá trị $\\frac{5}{10}$ ",
"C. Hàng đơn vị và có giá trị 5",
"D. 26 605 + 8 125"
] | B. Hàng phần mười và có giá trị $\frac{5}{10}$ |
830 | Mạnh có đoạn dây dài 1m 5 cm. Vậy đoạn dây của Mạnh dài số xăng – ti – mét là: | Đúng vì 1m = 100 cm và 5 cm là 1 phần của 1m, vậy đoạn dây của Mạnh dài 1m + 5 cm = 100 cm + 5 cm = 105 cm. Do đó, đáp án là B. 105 cm. | [
"A. 15 cm",
"B. 105 cm",
"C. 60 cm",
"D. 51 cm"
] | B. 105 cm |
831 | May một chiếc túi hết $\frac{2}{3}$ m vải. Hỏi may 3 chiếc túi như thế hết mấy mét vải? | May một chiếc túi hết $\frac{2}{3}$ m vải. May 3 chiếc túi như thế hết số mét vải là: $\frac{2}{3}\times 3=2$ (m) | [
"A. 6 m",
"B. 12 m",
"C.2 m",
"D. 30 m"
] | C.2 m |
832 | Máy thứ nhất sản xuất ra 10 dụng cụ trong 1 giờ 20 phút. Máy thứ hai sản xuất ra 12 dụng cụ như thế trong 1,5 giờ. Hỏi máy nào sản xuất 1 dụng cụ nhanh hơn và nhanh hơn bao nhiêu thời gian? | Để giải bài toán này, ta cần tính sản lượng của mỗi máy trong cùng một đơn vị thời gian là 1 phút.
Máy thứ nhất sản xuất ra 10 dụng cụ trong 1 giờ 20 phút = 80 phút.
Số dụng cụ sản xuất được trong 1 phút của máy thứ nhất là 10/80 = 1/8.
Máy thứ hai sản xuất 12 dụng cụ trong 1,5 giờ = 90 phút.
Số dụng cụ sản xuất được trong 1 phút của máy thứ hai là 12/90 = 2/15.
So sánh hai giá trị ta thấy 1/8 < 2/15, nghĩa là máy thứ hai sản xuất 1 dụng cụ nhanh hơn. Để tìm thời gian nhanh hơn, ta tính hiệu của hai giá trị này: 2/15 - 1/8 = 1/120.
1/120 tương đương với 0,00833... (số lặp lại).
Do đó, máy thứ hai sản xuất một dụng cụ nhanh hơn máy thứ nhất trong khoảng 0,00833... phút, tương đương với 0,5 phút (làm tròn đến thập phân thứ 2).
Vậy đáp án là: C. Máy thứ hai; 0,5 phút. | [
"A. Máy thứ hai; 1 phút",
"B. Máy thứ nhất; 1 phút",
"C. Máy thứ hai; 0,5 phút",
"D. Máy thứ nhất; 0,5 phút"
] | C. Máy thứ hai; 0,5 phút |
833 | Mẹ cắm hoa vào 6 lọ, mỗi lọ 5 bông hoa thì vừa đủ. Mẹ có số bông hoa là: | Mẹ có số bông hoa là:6 ${\times}$ 5 = 30 (bông) Đáp số: 30 bông hoa | [
"A. 32 bông",
"B. 30 bông",
"C. 56 bông",
"D. 65 bông"
] | B. 30 bông |
834 | Mẹ cho An 50 000 đồng. An mua 3 quyển vở, mỗi quyển giá 11 000 đồng và 1 chiếc bút giá 7 000 đồng. Số tiền An còn lại là: | Tổng số tiền An mua sách và bút là:
3 x 11 000 đồng + 7 000 đồng = 40 000 đồng
Vì An có 50 000 đồng ban đầu, nên số tiền còn lại của An sau khi mua sách và bút là:
50 000 đồng - 40 000 đồng = 10 000 đồng
Vậy đáp án là: D. 10 000 đồng. | [
"A. 32 000 đồng",
"B. 18000 đồng",
"C. 40 000 đồng",
"D. 10 000 đồng"
] | D. 10 000 đồng |
835 | Mẹ có 1 lít dầu ăn. Mẹ đã dùng hết 350 ml để rán gà. Hỏi mẹ còn lại bao nhiêu mi–li–lít dầu? | Mẹ đã dùng hết 350ml dầu ăn từ 1 lít, do đó còn lại 1 - 0.35 = 0.65 lít = 650ml. Vì vậy đáp án là C. 650 ml. | [
"A. 450 ml",
"B. 550 ml",
"C. 650 ml",
"D. 750 ml"
] | C. 650 ml |
836 | Mẹ có 8 cái bánh, chia đều cho 2 anh em. Mỗi người có số cái bánh, chia đều cho 2 anh em. Mỗi người có số cái bánh là: | Giả sử mẹ chia bánh để 2 anh em như sau:
1. Ban đầu mẹ có 8 cái bánh.
2. Chia đều cho cả 2 anh em, mỗi người được 8/2 = 4 cái bánh.
3. Mỗi người lại chia đều cho 2 anh em khác, nghĩa là mỗi người có thể đưa 2 cái bánh cho mỗi người khác.
4. Do đó, mỗi người sẽ có 4 + 2 = 6 cái bánh.
Vì vậy, đáp án C. 4 cái bánh không đúng. | [
"A. 2 cái bánh",
"B. 3 cái bánh",
"C. 4 cái bánh",
"D. 5 cái bánh"
] | C. 4 cái bánh |
837 | Mẹ đi chợ mua một quả bưởi nặng 1kg, 600g và một quả dưa nặng 2kg. Cả hai quả nặng số gam là: | Để tính tổng cân nặng của cả hai quả, ta chuyển quả bưởi và dưa về cùng đơn vị gam.
1kg = 1000g, vậy quả bưởi nặng 1kg 600g = 1600g.
Tổng cân nặng của cả hai quả là 1600g + 2000g = 3600g.
Vì vậy, đáp án đúng là C. 3600 gam. | [
"A. 36 gam",
"B. 360 gam",
"C. 3600 gam",
"D. 36000 gam"
] | C. 3600 gam |
838 | Mẹ đi Nha Trang 1 tuần. Mẹ đi vào ngày 10 và sẽ trở về vào: | Vì mẹ đi Nha Trang 1 tuần, nên số ngày mẹ ở Nha Trang là:
1 tuần = 7 ngày
Mẹ đi vào ngày 10, nên ngày trở về sẽ là:
10 + 7 = 17
Vậy đáp án là C. ngày 17. | [
"A. ngày 15",
"B. ngày 16",
"C. ngày 17",
"D. ngày 18"
] | C. ngày 17 |
839 | Mẹ Hiền mua 3 kg cam và đưa cô bán hàng 100 000 đồng. Mỗi ki – lô – gam cam có giá 22 700 đồng. Cô bán hàng làm tròn đến hàng nghìn số tiền mẹ cần trả. Vậy cô bán hàng cần trả lại mẹ số tiền là: | Giá trị của 3 kg cam là 22,700 đồng/kg * 3 kg = 68,100 đồng.
Cô bán hàng phải làm tròn số tiền trả lại mẹ đến hàng nghìn đồng nên cần trả lại số tiền là 68,100 đồng - 100,000 đồng = 31,900 đồng.
Vậy đáp án là C. 31,000 đồng, không phải B. 32,000 đồng. | [
"A. 68 100 đồng",
"B. 32 000 đồng",
"C. 31 000 đồng",
"D. 25 000 đồng"
] | B. 32 000 đồng |
84 | “Hai mươi tư đơn vị, một phần mười, tám phần trăm” được viết là: | B. 24,108 | [
"A. 24,18",
"B. 24,108",
"C. 24,018",
"D. 24,0108"
] | A. 24,18 |
840 | Mẹ hơn con 28 tuổi. Biết năm nay tuổi mẹ gấp 3 lần tuổi con. Tuổi của mẹ năm nay là: | Đặt tuổi của con là x.
Theo đề bài, tuổi của mẹ sẽ là x + 28.
Theo đề bài, năm nay tuổi của mẹ gấp 3 lần tuổi của con, ta có phương trình:
x + 28 = 3x
Khi giải phương trình này, ta nhận được x = 14.
Vậy, tuổi của mẹ năm nay là 14 + 28 = 42 tuổi.
Đáp án đúng là A. 42 tuổi. | [
"A. 42 tuổi",
"B. 24 tuổi",
"C. 28 tuổi",
"D. 32 tuổi"
] | A. 42 tuổi |
841 | Mẹ Mai có 3 chục quả trứng. Mẹ nhặt thêm 1 chục quả nữa trong chuồng gà để đủ bán cho cô Hà. Số quả trứng mẹ Mai bán cho cô Hà là: | Số quả trứng mẹ Mai bán cho cô Hà là:
30 + 10 = 40 (quả trứng) | [
"A. 20 quả",
"B. 31 quả",
"C. 40 quả",
"D. 13 quả"
] | C. 40 quả |
842 | Mẹ mua 12 quả cam. Mẹ biếu bà 3 quả, mẹ để phần bố $\frac{1}{4}$ số cam ban đầu. Số còn lại mẹ chia đều cho 2 anh em. Hỏi mỗi anh em được bao nhiêu quả cam? | Mẹ để phần bố số quả cam là: 12 : 4 = 3 (quả)
Mẹ còn lại số quả cam là: 12 – 3 – 3 = 6 (quả)
Mỗi anh em được số quả cam là: 6 : 2 = 3 (quả) | [
"A. 4 quả",
"B. 1 quả",
"C. 3 quả",
"D. 2 quả"
] | C. 3 quả |
843 | Mẹ mua 8 quả cam và ép tất cả lấy nước. Mỗi quả cam sau khi ép cho khoảng 150 ml nước cam. Mẹ rót lượng nước cam ép vào đầy 3 chiếc cốc. Vậy lượng nước cam có trong mỗi cốc là: | Phương pháp
- Tìm số mi-li-lít ép được từ 8 quả cam
- Tìm số mi-li-lít nước cam ở mỗi cốc
Cách giải
Số mi-li-lít nước cam ép được từ 8 quả cam là
150 x 8 = 1 200 (ml)
Lượng nước cam có trong mỗi cốc là
1 200 : 3 = 400 (ml)
Đáp số: 400 ml
| [
"A. 400 ml",
"B. 800 ml",
"C. 1200 ml",
"D. 600 ml"
] | A. 400 ml |
844 | Mẹ mua cho Huyền một quyển truyện giá 25 000 đồng và một cái bút chì giá 7 000 đồng. Mẹ đưa cho cô bán hàng một tờ giấy bạc 50 000 đồng. Hỏi cô bán hàng cần trả lại mẹ bao nhiêu tiền? | Phương pháp
- Tìm số tiền mẹ mua tất cả = Giá tiền quyển truyện + giá tiền cái bút
- Tìm số tiền được trả lại = Số tiền mẹ đưa cô bán hàng - số tiền mẹ mua tất cả
Cách giải
Số tiền mẹ mua quyển truyện và cái bút chì là
25 000 + 7 000 = 32 000 (đồng)
Cô bán hàng cần trả lại mẹ số tiền là
50 000 – 32 000 = 18 000 (đồng)
Đáp số: 18 000 đồng
| [
"A. 32 000 đồng",
"B. 28 000 đồng",
"C. 15 000 đồng",
"D. 18 000 đồng"
] | D. 18 000 đồng |
845 | Mẹ Nam mang 16 quả trứng gà ra chợ bán. Mẹ đã bán được 6 quả. Mẹ Nam còn số quả trứng gà là: | Mẹ Nam mang 16 trứng gà ra chợ bán, nhưng đã bán đi 6 quả nên số quả trứng còn lại là 16 - 6 = 10 quả. Vậy đáp án đúng là A. 1 chục quả. (1 chục quả là 10 quả). | [
"A. 1 chục quả",
"B. 11 quả",
"C. 12 quả",
"D. 13 quả"
] | A. 1 chục quả |
846 | Mẹ vừa nhập về cửa hàng 2 can, mỗi can đựng 2 l mật ong. Hà giúp mẹ rót đều số mật ong đó vào 8 chai. Vậy số mật ong mỗi chai có là: | 2 can chứa số lít mật ong là: 2 ${\times}$ 2 = 4 (l)
Đổi 4 l = 4 000 ml
Số mật ong mỗi chai có là:4 000 : 8 = 500 (ml) | [
"A. 400 ml",
"B. 500 ml",
"C. 600 ml",
"D. 700 ml"
] | B. 500 ml |
847 | Mệnh đề nào sau đây là phủ định của mệnh đề 'Mọi động vật đều di chuyển'? | Mệnh đề 'Mọi động vật đều di chuyển' có thể được viết lại thành "Không có động vật nào không di chuyển". Phủ định của mệnh đề này sẽ là "Có ít nhất một động vật không di chuyển", do đó đáp án đúng là C. Có ít nhất một động vật không di chuyển. | [
"A. Mọi động vật đều không di chuyển",
"B. Mọi động vật đều đứng yên",
"C. Có ít nhất một động vật không di chuyển",
"D. Có ít nhất một động vật di chuyển"
] | C. Có ít nhất một động vật không di chuyển |
848 | Mèo nặng 6 kg. Mèo nặng hơn vịt là: | Vịt nặng là:
6 : 3 = 2 (kg)
Mèo nặng hơn vịt là:
6 – 2 = 4 (kg) | [
"A. 4 kg",
"B. 2 kg",
"C. 3 kg",
"D. 1 kg"
] | A. 4 kg |
849 | Minh có 1 chục cái bút chì. Mai có 14 cái bút chì. Cả hai bạn có tất cả số cái bút chì là: | Cộng số cái bút chì của Minh (10 cái) với số cái bút chì của Mai (14 cái) ta được tổng số cái bút chì của cả hai bạn là 10 + 14 = 24 cái bút chì. Do đó, đáp án đúng là B. 24 cái bút chì. | [
"A. 15 cái bút chì",
"B. 24 cái bút chì",
"C. 13 cái bút chì",
"D. 16 cái bút chì"
] | B. 24 cái bút chì |
85 | “Hình hộp chữ nhật có chiều dài 12cm; chiều rộng 8cm; chiều cao 2,5cm. Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật đó bằng …..cm2.” Số cần điền vào chỗ chấm là: | Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật được tính bằng công thức:
Đường bao xung quanh = 2 x (Chiều dài x Chiều rộng + Chiều dài x Chiều cao + Chiều rộng x Chiều cao)
Đưa các giá trị vào công thức:
Đường bao xung quanh = 2 x (12 x 8 + 12 x 2.5 + 8 x 2.5)
= 2 x (96 + 30 + 20)
= 2 x 146
= 292 cm2
Vậy diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật là 292 cm2.
Trong các đáp án đã cho, chỉ có đáp án B. 100 cm2 gần với kết quả 292 cm2 nhất. | [
"A. 50",
"B. 100",
"C. 2,4",
"D. 10"
] | B. 100 |
850 | Mộ máy bay bay từ Hà Nội đến thành phố Hồ Chí Minh hết 1 giờ 45 phút và cần tới thành phố Hồ Chí Minh lúc 9 giờ. Hỏi máy bay phải cất cánh từ Hà Nội vào lúc nào? | Thời gian bay của máy bay là 1 giờ 45 phút. Nếu máy bay cất cánh vào lúc 7 giờ 15 phút (trước 9 giờ là 1 giờ 45 phút) thì nó sẽ đến thành phố Hồ Chí Minh lúc 9 giờ. Vậy đáp án là D. 7 giờ 15 phút. | [
"A. 7 giờ 45 phút",
"B. 7 giờ 35 phút",
"C. 7 giờ 25 phút",
"D. 7 giờ 15 phút"
] | D. 7 giờ 15 phút |
851 | Mỗi cái bàn có 4 chân. Hỏi có 6 cái bàn bao nhiêu chân ? | Vì mỗi cái bàn có 4 chân, nên ta có thể tính số chân của 6 cái bàn bằng cách nhân số chân của mỗi cái bàn với số lượng bàn:
4 chân/bàn * 6 bàn = 24 chân
Vậy đáp án đúng là B. 24 chân. | [
"A. 10 chân",
"B. 24 chân",
"C. 30 chân"
] | B. 24 chân |
852 | Mỗi chiếc bánh trung thu dày 2 cm. An xếp 5 chiếc bánh vào hộp quà thì vừa đầy hộp. Chiều cao của chiếc hộp là: | Chiều cao của chiếc hộp là:2 ${\times}$ 5 = 10 (cm) = 1 (dm) | [
"A. 12 cm",
"B. 7 cm",
"C. 15 cm",
"D. 1 dm"
] | D. 1 dm |
853 | Mỗi gói mì chính cân nặng 80g, mỗi quả trứng cân nặng 30g. Hỏi 3 gói mì chính và 1 quả trứng cân nặng bao nhiêu gam? | Để tính tổng cân nặng của 3 gói mì chính và 1 quả trứng, ta nhân cân nặng của mỗi gói mì chính (80g) với số lượng gói mì chính (3), sau đó cộng thêm cân nặng của quả trứng (30g).
Tổng cân nặng = (80g x 3) + 30g = 240g + 30g = 270g
Vậy đáp án là C. 270g. | [
"A. 207g",
"B. 217g",
"C. 270g",
"D. 243g"
] | C. 270g |
854 | Mỗi ngày mẹ cho Mai 20 000 đồng tiền ăn sáng. Mai dùng 15 000 đồng để mua đồ ăn sáng, số tiền còn lại Mai cho vào hũ tiết kiệm. Vậy sau 1 tuần Mai sẽ tiết kiệm được số tiền là: | Mỗi ngày Mai tiết kiếm được số tiền là: 20 000 – 15 000 = 5 000 (đồng)
Sau 1 tuần Mai sẽ tiết kiệm được số tiền là: 5 000 ${\times}$ 7 = 35 000 (đồng) | [
"A.35 000 đồng",
"B.70 000 đồng",
"C.40 000 đồng",
"D. 25 000 đồng"
] | A.35 000 đồng |