source
stringlengths
64
222
subject
stringlengths
8
234
text
stringlengths
31
1.44M
meta
dict
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-3463-QD-UBND-2022-tieu-chi-xac-dinh-Chi-so-cai-cach-hanh-chinh-so-nganh-Quang-Ninh-555355.aspx
Quyết định 3463/QĐ-UBND 2022 tiêu chí xác định Chỉ số cải cách hành chính sở ngành Quảng Ninh
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 3463/QĐ-UBND Quảng Ninh, ngày 25 tháng 11 năm 2022 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH BỘ TIÊU CHÍ VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG ĐÓNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030; Căn cứ Quyết định số 876/QĐ-BNV ngày 10/11/2022 của Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” giai đoạn 2022-2030”; Căn cứ Quyết định số 3322/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình cải cách hành chính tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2030; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 90/TTr-SNV ngày 11 tháng 11 năm 2022. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành Bộ tiêu chí và phương pháp xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh. Cụ thể như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG 1. Mục đích a) Xác định Chỉ số cải cách hành chính (CCHC) để theo dõi, đánh giá chính xác, thực chất, khách quan và công bằng kết quả thực hiện CCHC hằng năm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh tham gia đánh giá xếp hạng CCHC. b) Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu và cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện công tác CCHC của các cơ quan, đơn vị, địa phương. c) Thông qua kết quả xếp hạng Chỉ số CCHC hằng năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương xác định rõ mặt mạnh, mặt yếu trong thực hiện CCHC, giúp các cơ quan, đơn vị, địa phương có những điều chỉnh cần thiết về mục tiêu, nội dung và các giải pháp trong triển khai CCHC hằng năm, góp phần nâng cao hiệu quả CCHC, xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả. 2. Yêu cầu a) Việc đánh giá, xác định CCHC phù hợp với điều kiện thực tế của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị, địa phương). b) Việc đánh giá, xếp hạng kết quả thực hiện công tác CCHC của các cơ quan, đơn vị, địa phương được tổ chức định kỳ hằng năm. c) Đánh giá, xếp hạng đảm bảo khách quan, công khai, minh bạch, khoa học và chính xác, phản ánh đúng tình hình thực tế kết quả hoạt động cụ thể của cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh. d) Tăng cường sự tham gia đánh giá của người dân, tổ chức đối với quá trình triển khai CCHC của các cơ quan, đơn vị, địa phương. đ) Hình thành hệ thống theo dõi, đánh giá đồng bộ, thống nhất, từng bước ổn định trong hệ thống cơ quan nhà nước từ tỉnh đến cơ sở. e) Hội nghị công bố xếp hạng CCHC được tổ chức công khai. 3. Đối tượng áp dụng 1. 20/20 sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. 2. 13/13 Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố. 3. 08/08 cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có tham gia vào công tác đánh giá xếp hạng CCHC. 4. 10/10 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh. 4. Phạm vi áp dụng Quy định này xác định Chỉ số CCHC các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh tham gia đánh giá xếp hạng CCHC. II. NỘI DUNG, THANG ĐIỂM XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH 1. Chỉ số Cải cách hành chính các sở, ban, ngành a) Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC các sở, ban, ngành: Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC các sở, ban, ngành được xác định trên 9 nội dung, 41 tiêu chí, 49 tiêu chí thành phần, cụ thể: - Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính: 08 tiêu chí và 06 tiêu chí thành phần. - Cải cách thể chế: 05 tiêu chí và 13 tiêu chí thành phần. - Cải cách thủ tục hành chính: 04 tiêu chí và 11 tiêu chí thành phần. - Cải cách tổ chức bộ máy hành chính: 03 tiêu chí và 07 tiêu chí thành phần. - Cải cách chế độ công vụ: 08 tiêu chí và 03 tiêu chí thành phần. - Cải cách tài chính công: 07 tiêu chí và 05 tiêu chí thành phần. - Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số: 03 tiêu chí. - Điểm thưởng: 03 tiêu chí và 04 tiêu chí thành phần - Điều tra xã hội học: Được tích hợp từ Chỉ số SIPAS. (Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành chi tiết tại Phụ lục I) b) Thang điểm đánh giá là 100, trong đó: - Điểm tự đánh giá, thẩm định: 60/100 điểm. - Điểm đánh giá qua điều tra xã hội học là: 40/100 điểm (trong đó: Điểm quy đổi điều tra Chỉ số SIPAS là: 23 điểm; điểm điều tra xã hội học đối với đối tượng công chức là: 17 điểm). c) Phương pháp đánh giá: - Tự đánh giá: Các sở, ban, ngành tự theo dõi, đánh giá và tự chấm điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC của các cơ quan và các đơn vị trực thuộc theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định trong Chỉ số CCHC và hướng dẫn của Sở Nội vụ. Đơn vị có thể thuyết minh, giải trình phần tự chấm điểm của mình trực tiếp vào báo cáo đánh giá (tại phần ghi chú) hoặc tại văn bản giải trình đính kèm. Điểm tự đánh giá của các sở, ban, ngành (thể hiện tại cột “Điểm tự chấm”) được Hội đồng thẩm định xem xét, công nhận hoặc điều chỉnh trong quá trình thẩm định tài liệu kiểm chứng và qua theo dõi thực tế. - Đánh giá qua điều tra xã hội học: Quy định trong Chỉ số CCHC các sở, ban, ngành được tiến hành lấy ý kiến của các nhóm đối tượng khác nhau. Bộ câu hỏi điều tra xã hội học được xây dựng với số lượng, nội dung câu hỏi tương ứng với các tiêu chí của Chỉ số CCHC các sở, ban, ngành. d) Tính điểm xác định chỉ số CCHC: - Điểm đạt được là tổng hợp điểm qua điều tra xã hội học với điểm UBND tỉnh đánh giá và là căn cứ để xác định chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành. - Chỉ số CCHC được xác định bằng tỉ lệ (%) giữa tổng điểm đạt được và tổng điểm tối đa (100 điểm). - Chỉ số thành phần theo lĩnh vực, tiêu chí được xác định qua kết quả triển khai tương ứng với điểm đạt được của từng tiêu chí, tiêu chí thành phần. đ) Tài liệu kiểm chứng: - Đối với các kế hoạch, báo cáo và văn bản liên quan đến công tác CCHC phải được ban hành có chữ ký số; thời gian, nội dung phải đảm bảo theo đúng các văn bản hướng dẫn của cơ quan chủ trì các nội dung CCHC. - Đối với các văn bản liên quan đến công tác CCHC trong nội bộ cơ quan, khi triển khai thực hiện, các đơn vị phải có văn bản gửi về cơ quan chủ trì nội dung CCHC để làm tài liệu kiểm chứng. e) Xếp hạng Chỉ số CCHC: Kết quả xếp hạng Chỉ số CCHC của 20 sở, ban, ngành được xếp hạng theo thứ tự từ cao xuống thấp. 2. Chỉ số Cải cách hành chính của UBND cấp huyện a) Chỉ số CCHC của UBND cấp huyện được xác định trên 10 nội dung, 51 tiêu chí, 59 tiêu chí thành phần, cụ thể: - Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính: 10 tiêu chí và 08 tiêu chí thành phần. - Cải cách thể chế: 05 tiêu chí và 14 tiêu chí thành phần. - Cải cách thủ tục hành chính: 03 tiêu chí và 08 tiêu chí thành phần. - Cải cách tổ chức bộ máy hành chính: 04 tiêu chí và 06 tiêu chí thành phần. - Cải cách chế độ công vụ: 09 tiêu chí và 10 tiêu chí thành phần. - Cải cách tài chính công: 05 tiêu chí và 09 tiêu chí thành phần. - Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số: 03 tiêu chí. - Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông: 08 tiêu chí. - Điểm thưởng: 04 tiêu chí và 04 tiêu chí thành phần. - Điều tra xã hội học: Được tích hợp từ Chỉ số đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS). (Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC của UBND các huyện, thị xã, thành phố chi tiết tại Phụ lục II) b) Thang điểm đánh giá là 100, trong đó: - Điểm tự đánh giá, thẩm định: 60,5/100 điểm. - Điểm đánh giá qua điều tra xã hội học là: 39,5/100 điểm (trong đó: Điểm quy đổi điều tra Chỉ số SIPAS là: 23 điểm; điểm điều tra xã hội học đối với đối tượng công chức là: 16,5 điểm). c) Phương pháp đánh giá: - Tự đánh giá: UBND các huyện, thị xã, thành phố tự theo dõi, đánh giá và tự chấm điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC của địa phương và các đơn vị trực thuộc theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định trong Chỉ số CCHC và hướng dẫn của Sở Nội vụ. Các địa phương có thể thuyết minh, giải trình phần tự chấm điểm của mình trực tiếp vào báo cáo đánh giá (tại phần ghi chú) hoặc tại văn bản giải trình đính kèm. Điểm tự đánh giá của các địa phương được Hội đồng thẩm định của tỉnh thẩm định, xem xét, công nhận hoặc điều chỉnh trong quá trình thẩm định tài liệu kiểm chứng và qua theo dõi thực tế. - Đánh giá qua điều tra xã hội học: Thực hiện theo quy định trong Chỉ số CCHC của cấp huyện được tiến hành lấy ý kiến của các nhóm đối tượng khác nhau. Bộ câu hỏi điều tra xã hội học được xây dựng với số lượng, nội dung câu hỏi tương ứng với các tiêu chí của Chỉ số CCHC cấp huyện. d) Tính điểm xác định Chỉ số CCHC: - Điểm đạt được là tổng hợp điểm qua điều tra xã hội học với điểm UBND tỉnh đánh giá và là căn cứ để xác định chỉ số CCHC của các huyện, thị xã, thành phố. - Chỉ số CCHC được xác định bằng tỉ lệ (%) giữa tổng điểm đạt được và tổng điểm tối đa (100 điểm). - Chỉ số thành phần theo lĩnh vực, tiêu chí được xác định qua kết quả triển khai tương ứng với điểm đạt được của từng tiêu chí, tiêu chí thành phần. đ) Tài liệu kiểm chứng: - Đối với các kế hoạch, báo cáo và văn bản liên quan đến công tác CCHC phải được ban hành có chữ ký số; thời gian, nội dung phải đảm bảo theo đúng các văn bản hướng dẫn của cơ quan chủ trì các nội dung CCHC. - Đối với các văn bản liên quan đến công tác CCHC trong nội bộ cơ quan, khi triển khai thực hiện, các đơn vị phải có văn bản gửi về cơ quan chủ trì nội dung CCHC để làm tài liệu kiểm chứng. e) Xếp hạng Chỉ số CCHC: Kết quả xếp hạng Chỉ số CCHC của 13 địa phương được xếp hạng theo thứ tự từ cao xuống thấp. 3. Chỉ số Cải cách hành chính của cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh a) Chỉ số CCHC của cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh được xác định trên 10 nội dung, 40 tiêu chí, 49 tiêu chí thành phần, cụ thể: - Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính: 08 tiêu chí và 09 tiêu chí thành phần. - Cải cách thể chế: 05 tiêu chí và 09 tiêu chí thành phần. - Cải cách thủ tục hành chính: 03 tiêu chí và 05 tiêu chí thành phần. - Cải cách tổ chức bộ máy hành chính: 03 tiêu chí và 06 tiêu chí thành phần. - Cải cách chế độ công vụ: 06 tiêu chí và 05 tiêu chí thành phần. - Cải cách tài chính công: 04 tiêu chí. - Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số: 03 tiêu chí và 04 tiêu chí thành phần. - Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông: 05 tiêu chí và 07 tiêu chí thành phần. - Điểm thưởng: 03 tiêu chí và 04 tiêu chí thành phần. - Điều tra xã hội học: Được tích hợp từ Chỉ số SIPAS. (Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC của cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh chi tiết tại Phụ lục III) b) Thang điểm đánh giá là 100, trong đó: - Điểm tự đánh giá, thẩm định: 60/100 điểm. - Điểm đánh giá qua điều tra xã hội học là: 40/100 điểm (trong đó: điểm quy đổi điều tra Chỉ số SIPAS là: 23 điểm; điểm điều tra xã hội học đối với đối tượng công chức là: 17 điểm). c) Phương pháp đánh giá: - Tự đánh giá: Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh tự theo dõi, đánh giá và tự chấm điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC của đơn vị theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định trong Chỉ số CCHC và hướng dẫn của Sở Nội vụ. Các cơ quan có thể thuyết minh, giải trình phần tự chấm điểm của mình trực tiếp vào báo cáo đánh giá (tại phần ghi chú) hoặc tại văn bản giải trình đính kèm. Điểm tự đánh giá của các cơ quan được Hội đồng thẩm định của tỉnh thẩm định, xem xét, công nhận hoặc điều chỉnh trong quá trình thẩm định tài liệu kiểm chứng và qua theo dõi thực tế. - Đánh giá qua điều tra xã hội học: Thực hiện theo quy định trong Chỉ số CCHC của cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh được tiến hành lấy ý kiến của các nhóm đối tượng khác nhau. Bộ câu hỏi điều tra xã hội học được xây dựng với số lượng, nội dung câu hỏi tương ứng với các tiêu chí của Chỉ số CCHC của các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh. d) Tính điểm xác định chỉ số CCHC: - Điểm đạt được là tổng hợp điểm qua điều tra xã hội học với điểm UBND tỉnh đánh giá và là căn cứ để xác định chỉ số CCHC của các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh. - Chỉ số CCHC được xác định bằng tỉ lệ (%) giữa tổng điểm đạt được và tổng điểm tối đa (100 điểm). - Chỉ số thành phần theo lĩnh vực, tiêu chí được xác định qua kết quả triển khai tương ứng với điểm đạt được của từng tiêu chí, tiêu chí thành phần. đ) Tài liệu kiểm chứng: - Đối với các kế hoạch, báo cáo và văn bản liên quan đến công tác CCHC thực hiện theo hướng dẫn của ngành dọc và của Ủy ban nhân dân tỉnh phải đảm bảo về thời gian, nội dung và gửi về cơ quan chủ trì CCHC để tổng hợp, làm căn cứ thẩm định chấm điểm chỉ số CCHC hằng năm (theo hướng dẫn của các cơ quan chủ trì các nội dung CCHC). - Đối với các văn bản liên quan đến công tác CCHC trong nội bộ cơ quan, khi triển khai thực hiện, các đơn vị phải có văn bản gửi về cơ quan chủ trì nội dung CCHC để làm tài liệu kiểm chứng. e) Xếp hạng Chỉ số CCHC: Kết quả xếp hạng Chỉ số CCHC của 08 cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh được xếp hạng theo thứ tự từ cao xuống thấp. 4. Chỉ số Cải cách hành chính của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh a) Chỉ số CCHC của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh được xác định trên 9 nội dung, 31 tiêu chí, 28 tiêu chí thành phần, cụ thể: - Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính: 07 tiêu chí và 06 tiêu chí thành phần. - Cải cách thể chế: 03 tiêu chí và 04 tiêu chí thành phần. - Cải cách thủ tục hành chính: 03 tiêu chí và 04 tiêu chí thành phần. - Cải cách tổ chức bộ máy hành chính: 02 tiêu chí và 07 tiêu chí thành phần. - Cải cách chế độ công vụ: 06 tiêu chí và 03 tiêu chí thành phần. - Cải cách tài chính công: 04 tiêu chí. - Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số: 03 tiêu chí. - Điểm thưởng: 03 tiêu chí và 04 tiêu chí thành phần. - Điều tra xã hội học: Được tích hợp từ Chỉ số SIPAS. (Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh chi tiết tại Phụ lục IV) b) Thang điểm đánh giá là 100, trong đó: - Điểm tự đánh giá, thẩm định: 60/100 điểm. - Điểm đánh giá qua điều tra xã hội học là: 40/100 điểm (trong đó: Điểm quy đổi điều tra đối tượng công chức của các sở, ban, ngành đánh giá là: 23 điểm; điểm điều tra xã hội học đối với đối tượng viên chức tại đơn vị là: 17 điểm). c) Phương pháp đánh giá: - Tự đánh giá: Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh tự theo dõi, đánh giá và tự chấm điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC của đơn vị theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định trong Chỉ số CCHC và hướng dẫn của Sở Nội vụ. Các đơn vị có thể thuyết minh, giải trình phần tự chấm điểm của mình trực tiếp vào báo cáo đánh giá (tại phần ghi chú) hoặc tại văn bản giải trình đính kèm. Điểm tự đánh giá của các cơ quan được Hội đồng thẩm định của tỉnh thẩm định, xem xét, công nhận hoặc điều chỉnh trong quá trình thẩm định tài liệu kiểm chứng và qua theo dõi thực tế. - Đánh giá qua điều tra xã hội học: Đánh giá qua điều tra xã hội học quy định trong Chỉ số CCHC của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh được tiến hành lấy ý kiến của các nhóm đối tượng khác nhau. Bộ câu hỏi điều tra xã hội học được xây dựng với số lượng, nội dung câu hỏi tương ứng với các tiêu chí của Chỉ số CCHC của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh. d) Tính điểm xác định chỉ số CCHC: - Điểm đạt được là tổng hợp điểm qua điều tra xã hội học với điểm UBND tỉnh đánh giá và là căn cứ để xác định chỉ số CCHC của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh. - Chỉ số CCHC được xác định bằng tỉ lệ (%) giữa tổng điểm đạt được và tổng điểm tối đa (100 điểm). - Chỉ số thành phần theo lĩnh vực, tiêu chí được xác định qua kết quả triển khai tương ứng với điểm đạt được của từng tiêu chí, tiêu chí thành phần. đ) Tài liệu kiểm chứng: - Đối với các kế hoạch, báo cáo và văn bản liên quan đến công tác CCHC thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh phải đảm bảo về thời gian, nội dung và gửi về cơ quan chủ trì CCHC để tổng hợp, làm căn cứ thẩm định chấm điểm chỉ số CCHC hằng năm (theo hướng dẫn của các cơ quan chủ trì các nội dung CCHC). - Đối với các văn bản liên quan đến công tác CCHC trong nội bộ cơ quan, khi triển khai thực hiện, các đơn vị phải có văn bản gửi về cơ quan chủ trì nội dung CCHC để làm tài liệu kiểm chứng. e) Xếp hạng Chỉ số CCHC: Kết quả xếp hạng Chỉ số CCHC của 10 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh được xếp hạng theo thứ tự từ cao xuống thấp. III. QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH 1. Quy trình xác định Chỉ số cải cách hành chính Bước 1: Các cơ quan, đơn vị, địa phương tự đánh giá và chấm điểm thực hiện CCHC theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần quy định trong Chỉ số CCHC. - Hằng năm, căn cứ vào nội dung, tiêu chí, tiêu chí thành phần của Chỉ số CCHC quy định tại Quyết định này, hướng dẫn của Sở Nội vụ và kết quả triển khai thực hiện CCHC, các cơ quan, đơn vị, địa phương tự đánh giá, chấm điểm trên từng tiêu chí, tiêu chí thành phần của Chỉ số CCHC tại đơn vị. - Báo cáo tự đánh giá, chấm điểm của các cơ quan, đơn vị, địa phương phải thể hiện đầy đủ số điểm thực tế của từng tiêu chí, tiêu chí thành phần, tổng điểm đạt được; đồng thời phải cung cấp đầy đủ các tài liệu kiểm chứng chứng minh cho kết quả đạt được theo đúng yêu cầu (chấm điểm theo Phụ lục I, II, III, IV kèm theo Quy định này). Bước 2: Tổ chức thẩm định kết quả tự đánh giá. - Thành lập Hội đồng thẩm định của tỉnh để thẩm định việc tự đánh giá, chấm điểm của các cơ quan, đơn vị, địa phương và dự kiến xếp hạng kết quả thực hiện công tác CCHC đối với các cơ quan trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. - Nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng thẩm định được quy định cụ thể tại Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định. - Căn cứ để thẩm định: + Báo cáo tự đánh giá, chấm điểm kết quả CCHC của các cơ quan, đơn vị, địa phương. + Hồ sơ, tài liệu để kiểm chứng cho các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định trong Chỉ số CCHC. + Thông tin, số liệu theo dõi từ các cơ quan chuyên môn được giao chủ trì các nội dung CCHC và các cơ quan khác có liên quan. Bước 3: Thực hiện điều tra xã hội học được tiến hành lấy ý kiến đánh giá của các nhóm đối tượng khác nhau. - Thực hiện điều tra xã hội học đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh (Chỉ số SIPAS) và được quy đổi bằng 23 điểm trong tổng điểm điều tra xã hội học. Riêng đối với Chỉ số cải cách hành chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, kết quả điều tra xã hội học được tổng hợp từ kết quả khảo sát đối với công chức, viên chức của các sở, ban, ngành đối với công tác phối hợp, triển khai, thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị. - Thực hiện điều tra xã hội học với nhóm đối tượng là cán bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo kế hoạch triển khai xác định Chỉ số CCHC hằng năm đánh giá việc triển khai thực hiện cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị, địa phương. Bước 4: Tổng hợp điểm thẩm định và điểm điều tra xã hội học để xác định Chỉ số CCHC của các cơ quan, đơn vị, địa phương, báo cáo UBND tỉnh. Bước 5: Cơ quan chủ trì tham mưu, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê duyệt kết quả Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh. Bước 6: Thực hiện công bố xếp hạng Chỉ số CCHC hằng năm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh. Kết quả Chỉ số cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương được xếp hạng theo thứ tự từ cao xuống thấp. 2. Thời gian tổ chức thực hiện đánh giá 1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương tự đánh giá kết quả thực hiện công tác CCHC trong năm của đơn vị mình, gửi báo cáo tự chấm điểm (theo Phụ lục I, II, III, IV kèm theo) và tài liệu kiểm chứng về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) tổng hợp trước ngày 10 tháng 01 hằng năm. 2. Cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì tổng hợp (Sở Nội vụ) thực hiện cập nhật, tổng hợp báo cáo tự chấm điểm của các cơ quan, đơn vị, địa phương từ ngày 11/01 đến ngày 31/01; tổ chức họp Hội đồng thẩm định trong khoảng thời gian từ ngày 05/02 đến ngày 15/02; tổng hợp, xây dựng báo cáo trình UBND tỉnh trong tháng 03 hằng năm. 3. Tổ chức Hội nghị công bố xếp hạng Chỉ số CCHC các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh hằng năm được tổ chức trước ngày 31/3 hằng năm. 3. Thực hiện xếp hạng Việc xếp hạng kết quả thực hiện công tác CCHC đối với các cơ quan trên địa bàn tỉnh được tính trên cơ sở tổng điểm của các tiêu chí (bao gồm cả các tiêu chí đánh giá theo kết quả điều tra xã hội học) theo thứ tự từ cao xuống thấp và được xếp hạng như sau: - Xuất sắc: Từ 90 điểm đến 100 điểm. - Tốt: Từ 80 điểm đến dưới 90 điểm. - Khá: Từ 70 điểm đến dưới 80 điểm. - Trung bình: Từ 50 điểm đến dưới 70 điểm. - Kém: Dưới 50 điểm. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Trách nhiệm của Sở Nội vụ 1.1. Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh triển khai các văn bản chỉ đạo về công tác CCHC; nội dung về tổ chức bộ máy hành chính và cải cách chế độ công vụ trên địa bàn tỉnh; theo dõi việc triển khai thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương để làm căn cứ xác định chỉ số CCHC của các cơ quan, đơn vị, địa phương hằng năm. 1.2. Tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin trong triển khai xác định Chỉ số CCHC đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương. 1.3. Định kỳ hằng năm xây dựng Kế hoạch kèm theo dự toán kinh phí triển khai xác định Chỉ số CCHC; chủ trì tổ chức triển khai thực hiện sau khi Kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt. 1.4. Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan theo dõi, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương tự đánh giá, chấm điểm thực hiện công tác CCHC theo các nội dung của Chỉ số CCHC do UBND tỉnh ban hành. 1.5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng mẫu điều tra xã hội học phù hợp với từng đối tượng và tổ chức triển khai thực hiện điều tra. 1.6. Trình UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh (khi có sự thay đổi). 1.7. Tổng hợp và xây dựng báo cáo kết quả Chỉ số CCHC, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đánh giá, xếp hạng, khen thưởng các cơ quan có thành tích trong công tác CCHC hằng năm. 1.8. Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh tổ chức công bố xếp hạng Chỉ số CCHC của các cơ quan, đơn vị, địa phương. 1.9. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan rà soát, sửa đổi, bổ sung nội dung Chỉ số CCHC trình UBND tỉnh quyết định ban hành đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế. 1.10. Chủ trì, tham mưu kiểm tra, giám sát việc thực hiện CCHC của các cơ quan, đơn vị, địa phương; hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai thực hiện đảm bảo đúng quy định. 2. Trách nhiệm của các cơ quan chủ trì các nhiệm vụ CCHC 2.1. Sở Tư pháp: - Nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND, UBND tỉnh, đồng thời hướng dẫn các sở, ban, ngành trong công tác xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản QPPL tại địa phương; đảm bảo các văn bản QPPL của tỉnh được ban hành đồng bộ, thống nhất, hợp lý và tính khả thi cao. - Chủ trì theo dõi công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL của các sở, ban, ngành, địa phương; theo dõi việc thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực và tổ chức ngày pháp luật hằng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh để làm căn cứ xác định kết quả chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh. 2.2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: - Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành thường xuyên rà soát, cập nhật bộ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố sau khi các bộ, ngành Trung ương công bố. - Chủ trì theo dõi việc rà soát, đánh giá cập nhật TTHC và việc công bố, công khai TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định của các sở, ban, ngành, địa phương; tiếp nhận, xử lý, giải quyết phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với quy định hành chính, hoạt động giải quyết TTHC của cơ quan, thái độ, hành vi của người có thẩm quyền trong giải quyết TTHC để làm cơ sở đánh giá chấm điểm chỉ số CCHC của các cơ quan, đơn vị (theo chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng UBND tỉnh). 2.3. Sở Tài chính: - Chủ trì tham mưu các giải pháp để thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng kinh phí của cơ quan, đơn vị, địa phương; hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quyết định đã được UBND phê duyệt. - Theo dõi việc thực hiện công khai tài chính; việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí; việc thực hiện tiết kiệm kinh phí, tăng thu nhập cho công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị, địa phương để làm cơ sở đánh giá chỉ số CCHC hằng năm. - Thẩm định, báo cáo UBND tỉnh bố trí đủ kinh phí cho việc thực hiện xác định Chỉ số CCHC hằng năm. 2.4. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện nội dung xây dựng và phát triển chính quyền số. Trong đó, tập trung các giải pháp nâng cao tỷ lệ TTHC có phát sinh hồ sơ trực tuyến toàn trình; khuyến khích việc thực hiện tiếp nhận, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích đảm bảo đạt theo các tiêu chí đã được đề ra trong Bộ chỉ số CCHC các sở, ban, ngành, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh. 2.5. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng, áp dụng, duy trì, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương và áp dụng trên phần mềm ISO điện tử đảm bảo theo đúng quy định. 3. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành; cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh 3.1. Xây dựng, ban hành các văn bản triển khai thực hiện theo hướng dẫn của các cơ quan được UBND tỉnh giao chủ trì các nội dung CCHC để làm tài liệu kiểm chứng phục vụ chấm điểm chỉ số CCHC. 3.2. Tổ chức triển khai, xây dựng báo cáo đánh giá xác định Chỉ số CCHC trong phạm vi, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị theo kế hoạch hằng năm của UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở Nội vụ. Phân công công chức theo dõi, tổng hợp, đánh giá kết quả CCHC của các cơ quan, đơn vị mình. 3.3. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc tổ chức điều tra xã hội học để phục vụ đánh giá, xác định Chỉ số CCHC của cơ quan, đơn vị, địa phương hằng năm. 3.4. Thực hiện tự đánh giá, chấm điểm kết quả thực hiện công tác CCHC của đơn vị theo các tiêu chí; tổng hợp, xây dựng báo cáo đánh giá Chỉ số CCHC của cơ quan, đơn vị gửi UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh kết quả xếp hạng Chỉ số CCHC đảm bảo theo đúng thời gian quy định. 4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố 4.1. Xây dựng, ban hành các văn bản triển khai thực hiện theo hướng dẫn của các sở, ngành được UBND tỉnh giao chủ trì các nội dung CCHC để làm tài liệu kiểm chứng phục vụ chấm điểm chỉ số CCHC. 4.2. Hướng dẫn UBND cấp xã, các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện tự đánh giá, chấm điểm kết quả thực hiện công tác CCHC của địa phương theo các tiêu chí; tổng hợp kết quả thẩm định, xây dựng báo cáo đánh giá kết quả Chỉ số CCHC của cấp huyện gửi UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh kết quả xếp hạng Chỉ số CCHC của địa phương. 4.3. Phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức điều tra xã hội học đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; điều tra xã hội học đối với cán bộ, công chức, viên chức đánh giá việc triển khai công tác CCHC của địa phương phục vụ xác định chỉ số CCHC của các cơ quan, đơn vị, địa phương. 4.4. Xây dựng, ban hành Quyết định Quy định xác định Chỉ số CCHC của các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và UBND cấp xã trên địa bàn và hằng năm tổ chức Hội nghị công bố xếp hạng trong tháng 4. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 4028/QĐ-UBND ngày 15/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định về việc xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh căn cứ Quyết định thi hành./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Bùi Văn Khắng
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Ninh", "promulgation_date": "25/11/2022", "sign_number": "3463/QĐ-UBND", "signer": "Bùi Văn Khắng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Ke-hoach-3420-KH-UBND-2022-phat-dong-thi-dua-chuyen-doi-so-Ninh-Thuan-2021-2025-525055.aspx
Kế hoạch 3420/KH-UBND 2022 phát động thi đua chuyển đổi số Ninh Thuận 2021 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 3420/KH-UBND Ninh Thuận, ngày 05 tháng 8 năm 2022 KẾ HOẠCH PHÁT ĐỘNG PHONG TRÀO THI ĐUA “CHUYỂN ĐỔI SỐ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN Thực hiện Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến 2025, định hướng đến 2030; Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 29/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025 tầm nhìn đến năm 2030 và Quyết định số 96/QĐ-UBND ngày 02/02/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 59-CTr/BCSĐ ngày 27/01/2022 của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 29/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát động Phong trào thi đua “Chuyển đổi số giai đoạn 2021 - 2025” trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (sau đây gọi tắt là “Phong trào thi đua Chuyển đổi số”), cụ thể như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích: 1.1. Phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức về sự cần thiết, tính cấp bách của chuyển đổi số trong xã hội và hành động đồng bộ ở các cấp với sự tham gia của toàn dân thực hiện thắng lợi chương trình chuyển đổi số quốc gia. 1.2. Tổ chức Phong trào thi đua Chuyển đổi số thiết thực, hiệu quả phấn đấu đến năm 2025 thực hiện phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số theo các mục tiêu cơ bản của Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến 2025, định hướng đến 2030”; Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 29/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025 tầm nhìn đến năm 2030 và Quyết định số 96/QĐ-UBND ngày 02/02/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 59-CTr/BCSĐ ngày 27/01/2022 của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 29/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến 2030. Qua đó, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan quản lý Nhà nước, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của người dân. 1.3. Thông qua Phong trào thi đua Chuyển đổi số, kịp thời biểu dương, tôn vinh, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong triển khai thực hiện chương trình chuyển đổi số nhằm tạo sự lan tỏa trong toàn tỉnh; từ đó đề xuất những giải pháp khắc phục khó khăn để đẩy nhanh tiến độ, thực hiện hoàn thành các công trình, dự án trọng điểm của tỉnh và phấn đấu đến năm 2025 cơ bản hình thành chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số trên địa bàn tỉnh. 2. Yêu cầu: 2.1. Phong trào thi đua Chuyển đổi số phải được triển khai sâu rộng, đồng bộ, xuyên suốt từ tỉnh đến cơ sở với nội dung, hình thức phong phú, đa dạng về hình thức, thiết thực và đạt hiệu quả. 2.2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp phải coi việc thực hiện Phong trào thi đua Chuyển đổi số là nhiệm vụ trọng tâm, luôn song hành trong chỉ đạo, điều hành các hoạt động của đơn vị, chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi số theo từng ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị, địa phương. 2.3. Đề cao trách nhiệm, vai trò của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, địa phương, doanh nghiệp trong việc chỉ đạo tổ chức thực hiện phong trào và phải thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, đánh giá định kỳ hàng năm. Việc bình xét, lựa chọn và đề nghị khen thưởng phải được thực hiện từ cơ sở và đảm bảo tính dân chủ, công khai, minh bạch, kịp thời, đúng đối tượng theo quy định hiện hành. II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ NỘI DUNG PHONG TRÀO THI ĐUA 1. Phạm vi: Phong trào thi đua “Chuyển đổi số giai đoạn 2021 - 2025” được triển khai trên phạm vi toàn tỉnh. 2. Đối tượng thi đua: 2.1. Tập thể: Cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. 2.2. Cá nhân: Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp và Nhân dân trên địa bàn tỉnh. 3. Nội dung phong trào thi đua: 3.1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở về chuyển đổi số; nâng cao nhận thức về sự cần thiết và tính cấp thiết của chuyển đổi số, gắn tuyên truyền các mục tiêu, nhiệm vụ của chuyển đổi số với các nghị quyết, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp. 3.2. Xây dựng chương trình, kế hoạch và đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số theo từng ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị, địa phương; chủ động rà soát, tham mưu sửa đổi, xây dựng cơ chế chính sách của tỉnh nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho chuyển đổi số, thúc đẩy chính quyền số, khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào nền kinh tế số phát triển xã hội số. 3.3. Tích cực bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về công nghệ số, chuyển đổi số cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp, người dân và doanh nghiệp; tập trung đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin, thu hút nguồn nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao tham gia vào quá trình chuyển đổi số của tỉnh. 3.4. Ưu tiên đảm bảo nguồn lực để thực hiện các hoạt động chuyển đổi số. 3.5. Tăng cường đầu tư, phát triển hạ tầng số, nền tảng số, sẵn sàng thử nghiệm các giải pháp, công nghệ mới nhằm đáp ứng yêu cầu và thúc đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số. 3.6. Đẩy mạnh nghiên cứu, hợp tác với các doanh nghiệp công nghệ nhằm hình thành các mô hình kinh doanh, sản xuất sản phẩm, dịch vụ mới, từng bước ứng dụng công nghệ số, đặc biệt là công nghệ chuỗi khối, trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn... trong tổ chức quản lý, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 3.7. Tích cực xây dựng và tạo lập dữ liệu mở phục vụ người dân, doanh nghiệp khai thác, truy cập, sử dụng, góp phần công khai, minh bạch, phòng, chống tiêu cực, tham nhũng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 3.8. Tăng cường đảm bảo an ninh thông tin và an toàn dữ liệu, phòng chống hiệu quả các hoạt động phá hoại, thâm nhập hệ thống quản lý, điều hành chính quyền điện tử, kịp thời cảnh báo cũng như xử lý các sự cố xảy ra trên địa bàn tỉnh. 3.9. Chú trọng ưu tiên, đẩy mạnh thi đua chuyển đổi số ở một số lĩnh vực: a) Chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế: Phát triển nền tảng hỗ trợ khám, chữa bệnh từ xa. Xây dựng và từng bước hình thành hệ thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh, chữa bệnh dựa trên công nghệ số; ứng dụng công nghệ số toàn diện tại các cơ sở khám chữa bệnh, sử dụng hồ sơ bệnh án điện tử. 100% bệnh viện tuyến huyện, tuyến tỉnh thực hiện chuyển đổi số. b) Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục: Đổi mới nội dung và chương trình giáo dục, đào tạo thích ứng với môi trường công nghệ liên tục thay đổi và phát triển; tận dụng công nghệ số để gia tăng khả năng tiếp cận giáo dục cho mọi đối tượng, nhất là người dân ở vùng khó khăn. Số hóa tài liệu, giáo trình, xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Chuyển đổi số 100% cơ sở giáo dục, đào tạo trực thuộc tỉnh. Hợp tác với các doanh nghiệp, cơ sở giáo dục phát triển các cơ sở đào tạo, lớp đào tạo về công nghệ thông tin, chuyển đổi số. c) Chuyển đổi số trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng: Xây dựng tài chính điện tử và thiết lập nền tảng tài chính số hiện đại, bền vững. Triển khai ứng dụng toàn diện công nghệ số trong các ngành thuế, hải quan, kho bạc,... Chuyển đổi số trong các ngân hàng thương mại để cung cấp dịch vụ ngân hàng số theo hướng phát triển đa dạng các kênh phân phối, đổi mới sáng tạo, tự động hóa quy trình, thúc đẩy hợp tác với các công ty công nghệ tài chính và trung gian thanh toán trong việc xây dựng hệ sinh thái dịch vụ tài chính ngân hàng. d) Về lĩnh vực nông nghiệp: Phát triển nông nghiệp công nghệ cao theo hướng chú trọng nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác, tăng tỷ trọng của nông nghiệp công nghệ số trong nền kinh tế. Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc truy xuất nguồn gốc, mã vùng trồng, truy vết sản phẩm trong nền kinh tế tuần hoàn gắn với phát triển hệ thống thương mại điện tử tập trung vào các sản phẩm chủ lực, các sản phẩm OCOP; khuyến khích nông dân chuyển sang phương thức giao dịch điện tử không sử dụng tiền mặt. đ) Chuyển đổi số trong lĩnh vực giao thông vận tải và logistics: Phát triển hệ thống giao thông thông minh, tập trung và các hệ thống giao thông đô thị; Chuyển đổi số hạ tầng logistics như cảng biển, kho vận,...; phát triển hệ thống hậu cần điện tử (e-logistics) kết nối chuỗi giá trị nông sản, đặc sản của tỉnh. e) Chuyển đổi số trong lĩnh vực thương mại điện tử, năng lượng: Phát triển nền tảng thương mại điện tử của tỉnh trên môi trường số theo chuỗi giá trị, kết nối đầy đủ các chủ thể trong chuỗi cung ứng. Ứng dụng công nghệ trong việc cung ứng, sử dụng điện một cách hiệu quả, tiết kiệm; đẩy mạnh chuyển đổi số trong lĩnh vực năng lượng tái tạo. g) Chuyển đổi số trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường: Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý đất đai, tài nguyên, khoáng sản, bản đồ số; triển khai các giải pháp thông minh trong quan trắc, giám sát, quản lý, xử lý sự cố môi trường, cảnh báo sớm thiên tai. h) Chuyển đổi số trong doanh nghiệp, lĩnh vực công nghiệp: Chuyển đổi số trong doanh nghiệp theo hướng chú trọng phát triển các doanh nghiệp trụ cột: xây dựng chiến lược và cơ cấu tổ chức thông minh, xây dựng nhà máy thông minh, vận hành thông minh, tạo ra các sản phẩm thông minh, xây dựng dịch vụ về dữ liệu và phát triển kỹ năng số cho người lao động. i) Chuyển đổi số trong lĩnh vực du lịch: Chuẩn hóa nội dung số kết hợp công nghệ 3D, 4D để giới thiệu về điểm đến, sản phẩm, dịch vụ du lịch tiêu biểu của tỉnh Ninh Thuận và phát triển ứng dụng thuyết minh du lịch tự động qua thiết bị di động thông minh. Tăng cường đầu tư quảng bá các sản phẩm văn hóa, lịch sử; xây dựng hình ảnh, văn hóa con người Ninh Thuận thân thiện, văn minh trên không gian mạng, gắn với bảo đảm an ninh, quốc phòng và trật tự, an toàn xã hội. k) Chuyển đổi số trong lĩnh vực dân cư: Mọi vấn đề liên quan đến công dân đều được kết nối, chia sẻ thông qua mã số định danh công dân, thông qua căn cước công dân. Triển khai các giải pháp để bổ sung, cập nhật thường xuyên thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư, bảo đảm thông tin luôn “đúng, đủ, sạch, sống” một cách bền vững và lâu dài, cung cấp dữ liệu chính xác cho các sở, ban, ngành, địa phương; kết nối các hệ thống thông tin của tỉnh với cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư để giải quyết các dịch vụ công trực tuyến trên cổng dịch vụ công của tỉnh phục vụ chính quyền số, kinh tế số. III. CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU ĐẾN NĂM 2025 1. Phát triển Chính phủ số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động: 1.1. 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động; 1.2. 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước); 1.3. 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế-xã hội của địa phương để phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền cấp tỉnh và huyện được tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ (trừ các báo cáo thuộc phạm vi bí mật nhà nước); 1.4. 100% cơ sở dữ liệu tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử bao gồm các cơ sở dữ liệu về dân cư, đất đai, đăng ký doanh nghiệp, tài chính, bảo hiểm được hoàn thành và kết nối, chia sẻ vào hệ thống quốc gia; từng bước mở dữ liệu của các cơ quan nhà nước để cung cấp dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo, trọn vòng đời phục vụ người dân và phát triển kinh tế - xã hội; 1.5. 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý; 1.6. Tỷ lệ hài lòng của người dân đối với Chính quyền số là 95%; 1.7. Tỉnh Ninh Thuận thuộc nhóm 15 tỉnh dẫn đầu cả nước về phát triển Chính quyền số cấp tỉnh/thành phố. 2. Phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế: 2.1. Kinh tế số chiếm 20% GRDP; 2.2. Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%; 2.3. Năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 7%; 2.4. 100% sản phẩm OCOP được tiêu thụ trên các sàn thương mại điện tử nội địa. 3. Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số: 3.1. Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 90% hộ gia đình, 100% địa bàn thôn có dân cư; 3.2. Phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại di động thông minh; 3.3. Tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử trên 50%; 3.4. Xây dựng thành công nền tảng đô thị thông minh tại thành phố Phan Rang-Tháp Chàm. IV. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN Phong trào thi đua được triển khai thực hiện từ năm 2022 đến năm 2025, cụ thể như sau: 1. Năm 2022 - 2023: - Phát động Phong trào thi đua Chuyển đổi số trên toàn tỉnh. Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh, tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc thực hiện. - Thông qua đánh giá kết quả thực hiện Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh, tổ chức sơ kết Phong trào thi đua Chuyển đổi số, đề ra biện pháp, giải pháp tiếp tục thực hiện phong trào thi đua Chuyển đổi số (thời gian trong Quý IV năm 2023). 2. Năm 2024 - 2025: - Trên cơ sở kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế, đề ra biện pháp, giải pháp nhằm thực hiện tốt nội dung, chỉ tiêu đã đề ra tại Phong trào thi đua Chuyển đổi số. - Tổ chức tổng kết Phong trào thi đua ( thời gian vào Quý IV năm 2025). V. TIÊU CHUẨN THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG 1. Tiêu chuẩn thi đua: 1.1. Đối với tập thể: Cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tổ chức phát động Phong trào thi đua Chuyển đổi số thiết thực hiệu quả; có đăng ký thi đua thực hiện Phong trào thi đua Chuyển đổi số; có sáng kiến, giải pháp trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chuyển đổi số của cơ quan, đơn vị đạt kết quả tốt, cụ thể như sau: a) Đối với Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh: - Hoàn thành có chất lượng, đúng thời hạn các nhiệm vụ được giao và thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo theo quy định tại Quyết định số 96/QĐ-UBND ngày 02/02/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 59-CTr/BCSĐ ngày 27/01/2022 của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 29/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến 2030. - Thực hiện ứng dụng công nghệ số để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới và thiết thực trong các ngành, lĩnh vực, đáp ứng được các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đảm bảo an toàn, an ninh mạng. - Hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng đạt từ 90% trở lên (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước). - 100% chế độ báo cáo định kỳ và văn bản hành chính (trừ văn bản Mật) được gửi nhận bằng văn bản điện tử. - Tối thiểu 70% có hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung trên phạm vi toàn tỉnh, kết nối liên thông qua nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu dùng chung (LGSP), hình thành các cơ sở dữ liệu dùng chung cấp tỉnh. - Đạt tỷ lệ điểm cao theo Bộ chỉ số đánh giá Chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận. b) Đối với cấp huyện: - Hoàn thành có chất lượng, đúng thời hạn các nhiệm vụ được giao và thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo theo quy định tại Quyết định số 96/QĐ-UBND ngày 02/02/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 59-CTr/BCSĐ ngày 27/01/2022 của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 29/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến 2030. - Hồ sơ công việc tại cấp huyện được xử lý trên môi trường mạng đạt từ 80% trở lên (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước). - 100% chế độ báo cáo định kỳ và văn bản hành chính (trừ văn bản Mật) được gửi nhận bằng văn bản điện tử. - 100% báo cáo định kỳ về chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội được thực hiện trên hệ thống phần mềm báo cáo của tỉnh, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ. - Đạt tỷ lệ điểm cao theo Bộ chỉ số đánh giá Chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận. c) Đối với cấp xã: - Tổ chức phong trào thi đua thiết thực hiệu quả; có nhiều sáng kiến, giải pháp trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chuyển đổi số của cơ quan, đơn vị đạt kết quả tốt. - Hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng đạt từ 60% trở lên (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước). - 100% chế độ báo cáo định kỳ và văn bản hành chính (trừ văn bản Mật) được gửi, nhận bằng văn bản điện tử. - 100% báo cáo định kỳ về chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội được thực hiện trên hệ thống phần mềm báo cáo của tỉnh, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ. - Đạt tỷ lệ điểm cao theo Bộ chỉ số đánh giá Chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận. d) Đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh: Thực hiện ứng dụng công nghệ số để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới trong các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội. Các doanh nghiệp công nghệ thông tin nghiên cứu, phát triển, làm chủ công nghệ số, chủ động sản xuất, thực hiện chuyển dịch từ lắp ráp, gia công sang làm sản phẩm theo hướng “Made in Việt Nam” - sáng tạo Việt Nam, thiết kế tại Việt Nam và sản xuất tại Việt Nam... phục vụ nhu cầu của xã hội, đáp ứng được các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đảm bảo an toàn, an ninh mạng. 1.2. Đối với cá nhân: - Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tích cực tham gia phong trào thi đua Chuyển đổi số; - Có sáng kiến, giải pháp hữu ích được công nhận và nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả ứng dụng chuyển đổi số, công nghệ số trên địa bàn tỉnh; - Trực tiếp xây dựng, ban hành hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện cơ chế, chính sách, hướng dẫn để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới dựa trên công nghệ số, Internet và không gian mạng. 2. Hình thức khen thưởng: Tặng Bằng khen Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi tổ chức sơ kết, tổng kết Phong trào thi đua, cụ thể như sau: - Khen thưởng sơ kết Phong trào thi đua Chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025 vào năm 2023: Không quá 05 tập thể và 07 cá nhân. - Khen thưởng tổng kết Phong trào thi đua Chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025 vào năm 2025: Không quá 10 tập thể và 10 cá nhân. VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực và nhiệm vụ được giao và điều kiện cụ thể để ban hành kế hoạch phát động Phong trào thi đua Chuyển đổi số, hướng dẫn và triển khai tổ chức thực hiện đảm bảo thiết thực, chất lượng và tiến độ, gửi Kế hoạch phát động Phong trào thi đua Chuyển đổi số về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông và Sở Nội vụ) trước ngày 30/8/2022. 2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh tích cực vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân tham gia hưởng ứng Phong trào thi đua Chuyển đổi số; tích cực nâng cao nhận thức về chuyển đổi số và các kỹ năng ứng dụng công nghệ số, lựa chọn đảm nhận những nội dung phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và khả năng của đoàn viên, hội viên trong việc thực hiện thực hiện chuyển đổi số; gắn với các phong trào, các cuộc vận động khác do các đoàn thể đang triển khai thực hiện, tạo động lực mới cho việc thực hiện các phong trào thi đua yêu nước. 3. Giao Sở Thông tin và Truyền thông: 3.1. Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền, bám sát cơ sở nhằm phát hiện, biểu dương và nhân rộng những mô hình hay, cách làm mới, cách làm sáng tạo hiệu quả của các điển hình tiên tiến trong thực hiện phát động Phong trào thi đua Chuyển đổi số. 3.2. Chủ động tham mưu và đôn đốc tổ chức thực hiện Kế hoạch này. Phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện phát động Phong trào thi đua Chuyển đổi số của cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh. 3.3. Phối hợp với Sở Nội vụ tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện Phong trào thi đua Chuyển đổi số hàng năm, sơ kết, tổng kết theo quy định. 4. Giao Sở Nội vụ: 4.1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan ban hành hướng dẫn khen thưởng trong Phong trào thi đua Chuyển đổi số; thẩm định hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong triển khai thực hiện phong trào thi đua tại Hội nghị sơ kết, tổng kết Phong trào thi đua “Chuyển đổi số giai đoạn 2021 - 2025” trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; 4.2. Tham mưu Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch hàng năm, báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định. 5. Các cơ quan báo chí và Đài Phát thanh và Truyền hình: Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tuyên truyền, mở các chuyên trang, chuyên mục để tuyên truyền, nhân rộng các mô hình mới, cách làm hay trong thực hiện Phong trào thi đua chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh. 6. Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh: Tăng cường hỗ trợ về ứng dụng công nghệ cho các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh; phát huy thế mạnh của doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ, thông tin nhằm phục vụ tốt cho hoạt động chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh. 7. Hàng năm, các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và doanh nghiệp báo cáo tình hình tổ chức thực hiện Phong trào thi đua về Sở Thông tin và Truyền thông (trước ngày 20/12) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Trên đây là Kế hoạch phát động Phong trào thi đua “Chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện./. Nơi nhận: - Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương; - TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh; - UBMTTQVN tỉnh; - CT và các PCT UBND tỉnh; - Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; - UBND các huyện, thành phố; - Các cơ quan, đơn vị thuộc Khối thi đua tỉnh; - Báo Ninh Thuận, Đài PTTH; - Cổng TTĐT tỉnh; - VPUB: LĐ, các phòng, ban; - Lưu: VT. VXNV. ĐNĐ CHỦ TỊCH Trần Quốc Nam
{ "issuing_agency": "Tỉnh Ninh Thuận", "promulgation_date": "05/08/2022", "sign_number": "3420/KH-UBND", "signer": "Trần Quốc Nam", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Quyet-dinh-11-2017-QD-UBND-gia-dich-vu-trong-giu-xe-Bac-Giang-349954.aspx
Quyết định 11/2017/QĐ-UBND giá dịch vụ trông giữ xe Bắc Giang
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 11/2017/QĐ-UBND Bắc Giang, ngày 11 tháng 4 năm 2017 QUYẾT ĐỊNH QUY ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ TRÔNG GIỮ XE TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá; Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ; Căn cứ Thông tư số 25/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tài chính quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ; Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá; Căn cứ Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá; Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 28/TTr-STC ngày 10 tháng 3 năm 2017. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Quy định giá dịch vụ trông giữ xe trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 1. Các mức giá dịch vụ trông giữ xe đối với điểm, bãi trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước được quy định tại biểu giá kèm theo Quyết định này. 2. Mức giá trên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng và được điều chỉnh tăng theo đề nghị của các Chủ đầu tư, thẩm định của Sở Tài chính tại các phương án giá cụ thể để đảm bảo lộ trình đến năm 2020 tính toán đầy đủ chi phí vào giá. 3. Đối với điểm, bãi trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước: Chủ đầu tư căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 25/2014/TT-BTC ngày 17/02/2014 của Bộ Tài chính quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ. Xây dựng và quyết định mức giá trông giữ xe nhưng tối đa không quá 1,5 lần mức giá điểm đỗ, bãi trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và thực hiện thủ tục kê khai giá theo quy định. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Chủ đầu tư các điểm đỗ, bãi trông giữ xe. 2. Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý các điểm đỗ, bãi trông giữ xe. 3. Mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu gửi xe tại các điểm đỗ, bãi trông giữ xe. Điều 3. Quản lý dịch vụ trông giữ xe 1. Các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh trông giữ xe phải được cấp phép hoạt động phù hợp với quy hoạch và quy định về kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị trên địa bàn tỉnh. 2. Khoản thu được từ dịch vụ trông giữ xe là doanh thu của tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật. Hàng năm, các tổ chức, cá nhân phải thực hiện quyết toán thuế đối với doanh thu thu được cùng với kết quả hoạt động kinh doanh khác (nếu có) với cơ quan Thuế. 3. Đối với học sinh, sinh viên thường xuyên gửi xe tại trường học thì thực hiện thu theo giá vé tháng. Điều 4. Tổ chức thực hiện 1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc thực hiện giá dịch vụ trông giữ xe của các tổ chức, cá nhân trông giữ xe trên địa bàn. Hướng dẫn các Chủ đầu tư điểm đỗ, bãi trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, chủ động xây dựng phương án giá cụ thể dịch vụ trông giữ xe do mình quản lý, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. 2. Cục Thuế phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bắc Giang (sau đây gọi là UBND cấp huyện) thường xuyên kiểm tra, rà soát việc chấp hành các quy định pháp luật về thuế; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân kê khai nộp thuế, quyết toán thuế đối với doanh thu thu được theo quy định của Luật Quản lý Thuế. 3. UBND cấp huyện quy hoạch các điểm trông giữ xe cho phù hợp với điều kiện thực tế, để cấp phép hoạt động cho các tổ chức, cá nhân được phép trông giữ xe. Chỉ đạo phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp với các phòng, ban liên quan định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc thực hiện giá dịch vụ trông giữ xe của các tổ chức, cá nhân trông giữ xe trên địa bàn; chỉ đạo phòng, ban có chức năng kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện chính sách liên quan đến giá dịch vụ trông giữ xe. Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn thường xuyên giám sát việc thực hiện mức giá trông giữ xe và thực hiện nghĩa vụ tài chính với ngân sách nhà nước trên địa bàn theo đúng quy định. 4. Đối với điểm đỗ, bãi trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước: Giao UBND cấp huyện, các cơ quan thuộc tỉnh lập dự toán thu, chi làm cơ sở thu tiền dịch vụ trông giữ xe đối với tổ chức, cá nhân theo hình thức đấu thầu. 5. Đối với điểm đỗ, bãi trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước: Căn cứ mức thu tối đa quy định tại Điều 1, Quyết định này, Chủ đầu tư quyết định giá cụ thể dịch vụ trông giữ xe, gửi hồ sơ kê khai giá đến UBND cấp huyện và Sở Tài chính theo quy định. 6. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Điều 5. Hiệu lực thi hành 1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2017. 2. Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Thị Thu Hà GIÁ DỊCH VỤ TRÔNG GIỮ XE TẠI CÁC ĐIỂM ĐỖ, BÃI TRÔNG GIỮ XE ĐƯỢC ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG (Kèm theo Quyết định số 11/2017/QĐ-UBND ngày 11/4/2017 của UBND tỉnh) Số TT Danh mục Đơn vị tính Mức thu A Giá dịch vụ trông giữ xe đạp, xe gắn máy, xe mô tô, xe ô tô trả theo lượt ban ngày (từ 6 giờ 00 phút đến 18 giờ 00 phút) I Khu vực bệnh viện, trường học, chợ, bến xe, ga tầu và các khu vực được cấp phép trông giữ xe theo đúng quy hoạch. 1 Xe đạp, xe đạp điện Đồng/xe/lượt 1.000 2 Xe mô tô 2 bánh, xe mô tô 3 bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) Đồng/xe/lượt 3.000 3 Xe ô tô dưới 12 chỗ ngồi Đồng/xe/lượt 10.000 4 Xe ô tô từ 12 chỗ ngồi trở lên và các loại xe ô tô khác (Xe chuyên dùng) Đồng/xe/lượt 15.000 II Khu vực có Lễ hội, Hội chợ, khu du lịch, tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa. 1 Xe đạp, xe đạp điện Đồng/xe/lượt 2.000 2 Xe mô tô 2 bánh, xe mô tô 3 bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) Đồng/xe/lượt 4.000 3 Xe ô tô dưới 12 chỗ ngồi Đồng/xe/lượt 15.000 4 Xe ô tô từ 12 chỗ ngồi trở lên và các loại xe ô tô khác (Xe chuyên dùng) Đồng/xe/lượt 20.000 B Giá dịch vụ trông giữ xe đạp, xe gắn máy, xe mô tô, ô tô trả theo lượt ban đêm (từ 18 giờ 00 phút đến 6 giờ 00 phút sáng ngày hôm sau) I Khu vực bệnh viện, trường học, chợ, bến xe, ga tầu và các khu vực được cấp phép trông giữ xe theo đúng quy hoạch. 1 Xe đạp, xe đạp điện Đồng/xe/lượt 2.000 2 Xe mô tô 2 bánh, xe mô tô 3 bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) Đồng/xe/lượt 4.000 3 Xe ô tô dưới 12 chỗ ngồi Đồng/xe/lượt 15.000 4 Xe ô tô từ 12 chỗ ngồi trở lên và các loại xe ô tô khác (Xe chuyên dùng) Đồng/xe/lượt 25.000 II Khu vực có Lễ hội, Hội chợ, khu du lịch, tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa. 1 Xe đạp, xe đạp điện Đồng/xe/lượt 2.000 2 Xe mô tô 2 bánh, xe mô tô 3 bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) Đồng/xe/lượt 5.000 3 Xe ô tô dưới 12 chỗ ngồi Đồng/xe/lượt 20.000 4 Xe ô tô từ 12 chỗ ngồi trở lên và các loại xe ô tô khác (Xe chuyên dùng) Đồng/xe/lượt 30.000 C Giá dịch vụ trông giữ xe đạp, xe gắn máy, xe mô tô, ô tô trả theo tháng 1 Xe đạp, xe đạp điện Đồng/xe/tháng 15.000 2 Xe mô tô 2 bánh, xe mô tô 3 bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) Đồng/xe/tháng 40.000 3 Xe ô tô dưới 12 chỗ ngồi Đồng/xe/tháng 350.000 4 Xe ô tô từ 12 chỗ ngồi đến 29 chỗ ngồi Đồng/xe/tháng 450.000 5 Xe ô tô từ 29 chỗ ngồi trở lên và các loại xe ô tô khác (Xe chuyên dùng, xe tải, xe lu, xe cẩu) Đồng/xe/tháng 600.000 6 Đối với giá trông giữ xe theo tháng tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn mức thu bằng 60% theo mức giá quy định tại mục này
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bắc Giang", "promulgation_date": "11/04/2017", "sign_number": "11/2017/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Thị Thu Hà", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Quyet-dinh-58-2015-QD-UBND-huong-dan-thuc-hien-bo-tieu-chi-xay-dung-nong-thon-moi-Phu-Yen-296678.aspx
Quyết định 58/2015/QĐ-UBND hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới Phú Yên
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 58/2015/QĐ-UBND Tuy Hòa, ngày 27 tháng 11 năm 2015 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003; Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới; Căn cứ Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới; Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới Tỉnh) tại Tờ trình số 268/TTr-SNN-VPĐP ngày 06/10/2015, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh: Quyết định này hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới, làm cơ sở để đánh giá công nhận đạt từng tiêu chí và xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Phú Yên. 2. Đối tượng áp dụng: Áp dụng đối với các xã xây dựng nông thôn mới trong phạm vi toàn Tỉnh; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Điều 2. Giải thích từ ngữ 1. Nông thôn: Là phần lãnh thổ được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã. 2. Thôn: Là tên gọi chung của thôn, làng, bản, buôn… là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong một xã. 3. Xã đặc biệt khó khăn, gồm: - Các xã thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2012-2015 (gọi tắt là Chương trình 135), các xã bãi ngang ven biển, các xã khác được hưởng cơ chế đầu tư của Chương trình 135 theo quy định của Chính phủ; - Các xã thuộc các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo qui định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững (theo Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ). Điều 3. Phương pháp xác định các tiêu chí đạt chuẩn Chi tiết về phương pháp xác định các tiêu chí đạt chuẩn, từ tiêu chí số 01 đến tiêu chí số 19 (được đính kèm theo Quyết định này). Điều 4. Tổ chức thực hiện 1. Căn cứ các quy định của hướng dẫn này, các sở, ban, ngành phụ trách tiêu chí theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp, đánh giá và thẩm định việc đạt chuẩn cho các xã đăng ký về đích và đạt tiêu chí hàng năm, chậm nhất là 15/12 hàng năm có báo cáo tổng hợp toàn Tỉnh, gửi về UBND Tỉnh qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Văn phòng Điều phối nông thôn mới Tỉnh. 2. Nếu xảy ra trường hợp có các điều kiện cụ thể khác với các chuẩn trong hướng dẫn này, nhưng lại phù hợp với địa phương, đáp ứng các yêu cầu của đông đảo quần chúng nhân dân, được nhân dân ủng hộ thì sở, ban, ngành, địa phương liên quan báo cáo với Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới Tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND Tỉnh. 3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, cần bổ sung chỉnh sửa, các sở, ban, ngành, địa phương liên quan báo cáo đề xuất, kiến nghị cụ thể về Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới Tỉnh trình xin ý kiến UBND Tỉnh. 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2015. Điều 5. Các ông (bà): Chánh văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, các thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới Tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 5; - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp; - Thường trực Tỉnh ủy; - Thường trực HĐND Tỉnh; - CT, các PCT UBND Tỉnh; - UBMTTQVN Tỉnh; - CVP, các PVP UBND Tỉnh; - Sở Tư pháp; - Công báo Tỉnh; - Lưu: VT, Hg, To TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Văn Trúc
{ "issuing_agency": "Tỉnh Phú Yên", "promulgation_date": "27/11/2015", "sign_number": "58/2015/QĐ-UBND", "signer": "Lê Văn Trúc", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-345-QD-UBND-2023-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-thu-y-lam-nghiep-So-Nong-nghiep-Hue-555736.aspx
Quyết định 345/QĐ-UBND 2023 công bố thủ tục hành chính thú y lâm nghiệp Sở Nông nghiệp Huế
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 345/QĐ-UBND Thừa Thiên Huế, ngày 14 tháng 02 năm 2023 QUYẾT ĐỊNH CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH, ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, BỊ BÃI BỎ VÀ THAY THẾ TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM SẢN VÀ THỦY SẢN, LĨNH VỰC THÚ Y VÀ LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính và Thông tư số 01/2018/TT VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 371/QĐ-BNN-QLCL ngày 19 tháng 01 năm 2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Căn cứ Quyết định số 372/QĐ-BNN-TY ngày 19 tháng 01 năm 2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, thay thế bị bãi bỏ lĩnh vực thú y thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Căn cứ Quyết định số 374/QĐ-BNN-TCLN ngày 19 tháng 01 năm 2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung; thủ tục hành chính bãi bỏ lĩnh vực Lâm nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Căn cứ Quyết định số 375/QĐ-BNN-TCLN ngày 19 tháng 01 năm 2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực Lâm nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bù Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 183/TTr-SNNPTNT ngày 07 tháng 02 năm 2023. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này danh mục thủ tục hành chính (TTHC) mới ban hành, được sửa đổi, bổ sung, bị bãi bỏ và thay thế trong lĩnh vực quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản, lĩnh vực Thú y và lĩnh vực Lâm nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Danh mục kèm theo). Điều 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm: 1. Cập nhật thủ tục hành chính được công bố vào Hệ thống thông tin thủ tục hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế theo đúng quy định; trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Quyết định này có hiệu Lực, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết TTHC; hoàn thành việc cấu hình TTHC trên phần mềm hệ thống xử lý dịch vụ công tập trung. 2. Niêm yết, công khai theo quy định thủ tục hành chính đã được ban hành tại Quyết định này. 3. Triển khai thực hiện giải quyết TTHC liên quan theo hướng dẫn tại Quyết định nảy kèm theo các nội dung đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công khai trên Cổng Dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn/) và UBND tỉnh công khai trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Thừa Thiên Huế (https://dichvucong.thuathienhue.gov.vn/) theo quy định. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2023. 1. Sửa đổi, bổ sung TTHC số 32, 33 lĩnh vực Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản; TTHC số 65, 67, 71 lĩnh vực Lâm nghiệp được ban hành kèm theo Quyết định số 299/QĐ-UBND ngày 02/02/2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc công bố danh mục thủ tục hành chính được chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (bao gồm thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã). 2. Thay thế các TTHC số 15,20,21,23,29 lĩnh vực Thú y ban hành kèm theo Quyết định số 299/QĐ-UBND ngày 02/02/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc công bố danh mục thủ tục hành chính được chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (bao gồm thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã). 3. Bãi bỏ các TTHC số 22, 24, 25, 26 lĩnh vực Thú y và số 34 lĩnh vực Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản được ban hành kèm theo Quyết định số 299/QĐ-UBND ngày 02/02/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc Công bố danh mục thủ tục hành chính được chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (bao gồm thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã). Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 4; - Cục K.STTHC (Văn phòng Chính phủ); - CT. và PCT UBND tỉnh; - Các PCVP UBND tỉnh; - TTPVHCC, Cổng TTĐT; - Lưu: VT, KSTT. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Hoàng Hải Minh DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH, ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, BỊ BÃI BỎ VÀ THAY THẾ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN (Kèm theo Quyết định số 345/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế) 1. DANH MỤC TTHC CẤP TỈNH 1.1. Danh mục Thủ tục hành chính mới ban hành TT Tên TTHC (mã số TTHC) Thời gian giải quyết Cách thức và địa điểm thực hiện Phí, lệ phí Căn cứ pháp lý Cơ quan thực hiện 1. Lĩnh vực Lâm nghiệp 1 Phê duyệt Phương án khai thác thực vật rừng thông thường thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông Thôn (1.011470) 10 ngày làm việc - Nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (Số 01 Lê Lai, P. Vĩnh Ninh, TP. Huế). - Nộp trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC Thừa Thiên Huế. (https://dichvucong.thuathienhue.gov.vn) hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) Trường hợp tổ chức nộp hồ sơ trực tuyến thì bản chính bộ hồ sơ đầy đủ gửi qua đường Bưu điện đến Trung tâm PVHCC tỉnh để chuyển đến Sở Nông nghiệp và PTNT Không - Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 ngày 15/11/2017 của Quốc hội; - Thông tư 26/2022/TT- BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về quy định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản. - Quyết định 374/QĐ-BNN- TCLN ngày 19/01/2023 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung; thủ tục hành chính bãi bỏ lĩnh vực Lâm nghiệp thuộc phạm - Cơ quan trực tiếp thực hiện: Chi cục Kiểm lâm; - Cơ quan thẩm quyền phê duyệt; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn II. Lĩnh vực Thú y 1 Cấp Giấy chứng nhận vùng an toàn dịch bệnh động vật (1.011478) - Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ; không phải thực hiện khắc phục theo quy định: 30 ngày làm việc. - Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ; không phải thực hiện khắc phục theo quy định; 30 ngày làm việc không kể thời gian vùng hoàn thiện hồ sơ. - Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ; phải thực hiện khắc phục theo quy định: 35 ngày làm việc không kể thời gian vùng thực hiện khắc phục. - Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ; phải thực hiện khắc phục theo quy định: 35 ngày làm việc không kể thời gian vùng hoàn thiện hồ sơ và thực hiện khắc phục. - Nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (Số 01 Lê Lai, P. Vĩnh Ninh, TP. Huế). - Nộp trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC Thừa Thiên Huế. (https://dichvucong.thuathienhue.gov.vn) hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) - Phí thẩm định đối với vùng an toàn dịch bệnh động vật: 3.500.000 đồng/lần - Chi phí xét nghiệm mẫu (nếu có): Theo Phụ lục 2 Biểu khung giá dịch vụ chẩn đoán thú y Thông tư số 283/2016/TT- BTC ngày 14/11/2016 - Luật thú y số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015 của Quốc hội; - Thông tư số 24/2022/TT- BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh động vật; - Thông tư số 101/2020/TT-BTC ngày 23/11/2020 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý phí, lệ phí trong công tác thú y. - Quyết định số 372/QĐ-BNN-TY ngày 19/01/2023 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, thay thế, bị bãi bỏ lĩnh vực thú y thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và PTNT; Chi cục Chăn nuôi và Thú y 2 Cấp Lại Giấy chứng nhận vùng an toàn dịch bệnh động vật (1.011479) 05 ngày làm việc Phí thẩm định đối với vùng an toàn dịch bệnh động vật: 3.500.000 đồng/lần 1.2. Danh mục Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung TT Tên TTHC được sửa đổi, bổ sung (mã số TTHC) Tên TTHC sửa đổi, bổ sung Thời gian giải quyết Cách thức và địa điểm thực hiện Phí, lệ phí Căn cứ pháp lý Cơ quan thực hiện 1 . Lĩnh vực Lâm nghiệp 1 Thẩm định, phê duyệt phương án trồng rừng thay thế diện tích rừng chuyển sang sử dụng rừng sang mục đích khác (1.007917) Phê duyệt Phương án trồng rừng thay thế đối với trường hợp chủ dự án tự trồng rừng thay thế (1.007917) - 30 ngày làm việc đối với trường hợp không phải kiểm tra, đánh giá Phương án trồng rừng tại thực địa; - 45 ngày làm việc đối với trường hợp phải kiểm tra. đánh giá Phương án trồng rừng tại thực địa. - Nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đèn Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (Số 01 Lê Lai, P. Vĩnh Ninh, TP, Huế). - Nộp trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC Thừa Thiên Huế. (https://dichvucong.thuathienhue.gov.vn) hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong gov.vn) Trường hợp tổ chức nộp hồ sơ trực tuyến thì bản chính bộ hồ sơ đầy đủ gửi qua đường Bưu điện đến Trung tâm PVHCC tỉnh để chuyển đến Sở Nông nghiệp và PTN Không - Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 ngày 15/11/2017 của Quốc hội; - Thông tư số 25/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác. - Quyết định 375/QĐ-BNN-TCLN ngày 19/01/2023 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực Lâm nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và PTNT - Cơ quan trực tiếp thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn /Chi cục Kiểm lâm; - Cơ quan thẩm quyền phê duyệt: UBND tỉnh. 2 Nộp tiền trồng rừng thay thế về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh (1.007916) Phê duyệt dự toán, thiết kế Phương án trồng rừng thay thế đối với trường hợp chủ dự án không tự trồng rừng thay thế (1.007916) (i) Trường hợp UBND tỉnh bố trí đất để trồng rừng trên địa bàn: - Phê duyệt dự toán, thiết kế và thông báo bằng văn bản cho chủ dự án về thời gian, số tiền phải nộp để thực hiện trồng rừng thay thế: 30 ngày làm việc. - Chủ dự án nộp tiền vào Quỹ Bảo vệ và PTR tỉnh: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của UBND cấp tỉnh. (ii) Trường hợp UBND tỉnh không bố trí được đất để trồng rừng trên địa bàn: - UBND tỉnh gửi hồ sơ về Bộ Nông nghiệp và PTNT: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của Chờ dự án: - Bộ Nông nghiệp và PTNT có văn bản đề nghị UBND tỉnh nơi tiếp nhận trồng rừng thay thế xây dựng, phê duyệt dự toán, thiết kế trồng rừng theo quy định: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của UBND tỉnh: - UBND tỉnh nơi tiếp nhận trồng rừng thay thế phê duyệt dự toán, thiết kế trồng rừng thay thế gửi Bộ Nông nghiệp và PTNT: 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Nông nghiệp và PTNT: - Bộ Nông nghiệp và PTNT thông báo hoặc giao cơ quan chuyên môn thông báo bằng văn bản cho UBND tỉnh nơi đề nghị nộp tiền về thời gian và số tiền chú dự án phải nộp để trồng rừng thay thế. - Chủ dự án nộp tiền vào Quỹ Bảo vệ và PTR tỉnh: 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ nghiệp và PTNT hoặc Cơ quan chuyên môn. - Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh chuyển số tiền chủ dự án đã nộp về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam để thực hiện trồng rừng tại địa phương khác: 05 ngày làm việc kể từ ngày chủ dự án nộp tiền trồng rừng thay thế. - Nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (Số 01 Lê Lai, P. Vĩnh Ninh, TP. Huế). - Nộp trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC Thừa Thiên Huế. (https://dichvucong.thuathienhue.gov.vn) hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) Trường hợp tổ chức nộp hồ sơ trực tuyến thì bản chính bộ hồ sơ đầy đủ gửi qua đường Bưu điện đến Trung tâm PVHCC tỉnh để chuyển đến Sở Nông nghiệp và PTNT Không - Cơ quan trực tiếp thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn /Chi cục Kiểm lâm - Cơ quan thẩm quyền phê duyệt: UBND tỉnh II. Lĩnh vực Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thuỷ sản 1 Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản (2.001827) 15 ngày làm việc - Nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (Số 01 Lê Lai, P. Vĩnh Ninh, TP. Huế), - Nộp trục tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC Thừa Thiên Huế. (https://dichvucong.thuathienhue.gov.vn) hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) 700.000 đồng/cơ sở - Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17/6/2010 của Quốc hội. - Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/201K của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Thông tư số 44/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 285/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý phí, lệ phí trong công tác thú y; Thông tư số 286/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp - Quyết định số 371/QĐ-BNN-VP ngày 19/01/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 04 Chi cục trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản, Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Thủy sản, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật 2 Cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản (trường hợp trước 06 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận ATTP hết hạn) (2.001823) 15 ngày làm việc 700.000 đồng/cơ sở 1.3. Danh mục Thủ tục hành chính được thay thế TT Tên TTHC được thay thế (Mã số TTHC) Tên TTHC thay thế (Mã số TTHC) Thời gian giải quyết (ngày) Phí, lệ phí (đồng) Cách thức và Địa điểm thực hiện Căn cứ pháp lý Cơ quan thực hiện I. Lĩnh vực Thú y 1 Cấp Giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật trên cạn (1.003781) Cấp Giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật - Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ; không phải thực hiện khắc phục theo quy định: 20 ngày làm việc. - Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ; không phải thực hiện khắc phục theo quy định: 20 ngày làm việc không kể thời gian cơ sở hoàn thiện hồ sơ; - Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ; phải thực hiện khắc phục theo quy định: 25 ngày làm việc không kể thời gian cơ sở thực hiện khắc phục; - Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ; phải thực hiện khắc phục theo quy định: 25 ngày làm việc không kể thời gian cơ sở hoàn thiện hồ sơ và thực hiện khắc phục. - Phí thẩm định đối với cơ sở an toàn dịch bệnh động vật: 300.000 đồng/lần. - Chi phí xét nghiệm mẫu (nếu có); Theo Phụ lục 2 Biểu khung giá dịch vụ chẩn đoán thú y Thông tư số 283/2016/TT- BTC ngày 14/11/2016 - Nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (Số 01 Lê Lai, P. Vĩnh Ninh, TP, Huế), - Nộp trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC Thừa Thiên Huế. (https://dichvucong.thuathienhue.gov.vn) hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) - Luật thú y số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015 của Quốc hội; - Thông tư số 24/2022/TT- BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh động vật; - Thông tư số 101/2020/TT-BTC ngày 23/11/2020 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý phí, lệ phí trong công tác thú y. - Quyết định số 372/QĐ-BNN-TY ngày 19/01/2023 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, thay thế, bị bãi bỏ lĩnh vực thú y thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và PTNT; Chí cục Chăn nuôi và Thú y (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 2 Cấp Giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật thuỷ sản (đối với cơ sở nuôi trồng thủy sản, cơ sở sản xuất thuỷ sản giống) (1.005327) 3 Cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật trên cạn (1.003 810) Cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật 05 ngày làm việc Phí thẩm định đối với cơ sở an toàn dịch bệnh động vật: 300.000 đồng/lần. - Nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (Số 01 Lê Lai, P. Vĩnh Ninh, TP. Huế). - Nộp trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC Thừa Thiên Huế. (https://dichvucong.thuathienhue.gov.vn) hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) 4 Cấp lại Giấy chứng cơ sở an toàn dịch bệnh động vật thủy sản (1.003612) 5 Cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật (trên cạn và thủy sản) đối với cơ sở có Giấy chứng nhận hết hiệu lực do xảy ra bệnh hoặc phát hiện mầm bệnh tại cơ sở đã được chứng nhận an toàn hoặc do không thực hiện giám sát, lấy mẫu đúng, đủ số lượng trong quá trình duy trì điều kiện cơ sở sau khi được chứng nhận (1.002239) 1.4. Danh mục thủ tục hành bị bãi bỏ TT Tên thủ tục hành chính (Mã số TTHC) Tên VBQPPL quy định việc bãi bỏ thủ tục hành chính Ghi chú I. Lĩnh vực Thú y 1 Cấp Giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật (trên cạn hoặc thuỷ sản) đối với cơ sở phải đánh giá lại (1.003619) - Thông tư số 24/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh động vật. Bãi bỏ TTHC số 22 lĩnh vực Thú y ban hành kèm theo Quyết định số 299/QĐ-UBND ngày 02/02/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế. 2 Cấp đổi Giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật (trên cạn hoặc thủy sản) (1.003598) - Thông tư số 24/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh động vật. Bãi bỏ TTHC số 24 lĩnh vực Thú y ban hành kèm theo Quyết định số 299/QĐ-UBND ngày 02/02/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế. 3 Cấp Giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật trên cạn đối với cơ sở có nhu cầu bổ sung nội dung chứng nhận (1.003589) - Thông tư số 24/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh động vật. Bãi bỏ TTHC số 25 lĩnh vực Thú y ban hành kèm theo Quyết định số 299/QĐ-UBND ngày 02/02/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế. 4 Cấp Giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật thuỷ sản đối với cơ sở có nhu cầu bổ sung nội dung chứng nhận (1.003577) - Thông tư số 24/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh động vật. Bãi bỏ TTHC số 26 lĩnh vực Thú y ban hành kèm theo Quyết định số 299/QĐ-UBND ngày 02/02/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế. II. Lĩnh vực Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản 5 Cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản (trường hợp Giấy chứng nhận ATTP vẫn còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất, bị hỏng, thất lạc, hoặc có sự thay đổi, bổ sung thông tin trên Giấy chứng nhận ATTP) (2.001819) Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Bãi bỏ TTHC số 34 lĩnh vực Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản ban hành kèm theo Quyết định số 299/QĐ-UBND ngày 02/02/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế. II. Danh mục: thủ tục hành chính cấp huyện 1.1. Danh mục Thủ tục hành chính mới ban hành TT Tên TTHC (mã số TTHC) Thời gian giải quyết Cách thức và địa điểm thực hiện Phí, lệ phí Căn cứ pháp lý Cơ quan thực hiện 1 Phê duyệt Phương án khai thác thực vật rừng loài thông thường thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện (1.011471) 10 ngày làm việc + Nộp trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích đến Trung tâm Hành chính công cấp huyện. + Nộp trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC Thừa Thiên Huế, (https://dichvucong.thuathienhue.gov.vn) hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) Trường hợp tổ chức nộp hồ sơ trực tuyến thì bản chính bộ hồ sơ đầy đủ gửi qua đường Bưu điện đến Trung tâm HCC cấp huyện. Không - Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 ngày 15/11/2017 của Quốc hội; - Thông tư 26/2022/TT- BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về quy định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản. - Quyết định 374/QĐ-BNN-TCLN ngày 19/01/2023 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung; thủ tục hành chính bãi bỏ lĩnh vực Lâm nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và PTNT -Cơ quan trực tiếp thực hiện: Hạt Kiểm lâm cấp huyện - Cơ quan thẩm quyền phê duyệt: UBND cấp huyện 1.2. Danh mục Thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung TT Tên TTHC (mã số TTHC) Thời gian giải quyết Cách thức và địa điểm thực hiện Phí, lệ phí Căn cứ pháp lý Cơ quan thực hiện 1 Xác nhận bảng kê lâm sản (1.000045) - Trường hợp không phải xác minh: 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. - Trường hợp phải xác minh: 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. - Trường hợp xác minh có nhiều nội dung phức tạp: Không quá 08 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. + Nộp trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích đến Trung tâm Hành chính công cấp huyện. + Nộp trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC Thừa Thiên Huế, (https://dichvucong.thuathienhue.gov.vn) hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) Trường hợp tổ chức nộp hồ sơ trực tuyến thì bản chính bộ hồ sơ đầy đủ gửi qua đường Bưu điện đến Trung tâm HCC cấp huyện. Trường hợp tổ chức nộp hồ sơ trực tuyến thì bản chính bộ hồ sơ đầy đủ gửi qua đường Bưu điện đến Trung tâm HCC cấp huyện. Không - Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 ngày 15/11/2017 của Quốc hội; - Thông tư 26/2022/TT- BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về quy định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản. - Quyết định 374/QĐ-BNN-TCLN ngày 19/01/2023 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung: thủ tục hành chính bãi bỏ lĩnh vực Lâm nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và PTNT - Cơ quan trực tiếp thực hiện: Hạt Kiểm lâm cấp huyện - Cơ quan thẩm quyền xác nhận: Hạt Kiểm lâm cấp huyện 2 Phê duyệt khai thác động vật rừng thông thường từ tự nhiên (1.000047) 10 ngày làm việc + Nộp trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích đến Trung tâm Hành chính công cấp huyện. + Nộp trực tuyến qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Thừa Thiên Huế hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia. Trường hợp tổ chức nộp hồ sơ trực tuyến thì bản chính bộ hồ sơ đầy đủ gửi qua đường Bưu điện đến Trung tâm HCC cấp huyện. Không - Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 ngày 15/11/2017 của Quốc hội; - Thông tư 26/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về quy định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản. - Quyết định 374/QĐ-BNN-TCLN ngày 19/01/2023 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung; thủ tục hành chính bãi bỏ lĩnh vực Lâm nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và PTNT - Cơ quan trực tiếp thực hiện; Hạt Kiểm lâm cấp huyện - Cơ quan thẩm quyền phê duyệt: Hạt Kiểm lâm cấp huyện Ghi chú: Nội dung từng TTHC cụ thể công bố tại Quyết định này được thực hiện theo nội dung đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công khai trên Cổng Dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn/) và UBND tỉnh công khai trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Thừa Thiên Huế (https://dichvucong.thuathienhue.gov.vn/) theo quy định.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thừa Thiên Huế", "promulgation_date": "14/02/2023", "sign_number": "345/QĐ-UBND", "signer": "Hoàng Hải Minh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-02-2011-NQ-HDND-chi-tieu-tai-chinh-phuc-vu-hoat-dong-Hoi-dong-175534.aspx
Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐND chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động Hội đồng
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 02/2011/NQ-HĐND Thừa Thiên Huế, ngày 11 tháng 8 năm 2011 NGHỊ QUYẾT VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, ĐỊNH MỨC CHI TIÊU TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP THUỘC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ KHOÁ VI, KỲ HỌP THỨ 2 Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002, và những văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước; Căn cứ Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân; Căn cứ Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Căn cứ Thông tư liên tịch số 09/2007/TTLT-BTP-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đảm bảo cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Sau khi xem xét tờ trình số 3236/TTr-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết thay thế Nghị quyết số 7k/2009/NQCĐ-HĐND ngày 09 tháng 4 năm 2009 về việc quy định một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Tán thành và thông qua Quy định một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế, với các nội dung chủ yếu sau: 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng: a) Quy định chế độ, định mức chi tiêu tài chính áp dụng cho các đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, các đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, các đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã khi thực hiện nhiệm vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân, gọi chung là Hội đồng nhân dân các cấp. b) Quy định chế độ, định mức chi tiêu tài chính nhằm phục vụ cho các hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và Văn phòng Hội đồng nhân dân các cấp. 2. Phạm vi điều chỉnh: a) Quy định này nhằm đảm bảo tính thống nhất một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ các hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp. Kinh phí thực hiện các chế độ theo quy định này được bố trí trong nguồn kinh phí phục vụ hoạt động chung của Hội đồng nhân dân các cấp hàng năm. Kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp nào đảm bảo cho hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp đó. b) Đối với các khoản chi của Hội đồng nhân dân cấp xã, phường, thị trấn được bố trí một khoản kinh phí riêng trong dự toán chi ngân sách hàng năm của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. c) Các khoản chi thường xuyên của Văn phòng Hội đồng nhân dân trên nguyên tắc thực hiện chế độ tự chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính đối với cơ quan nhà nước (trừ kinh phí chi cho hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, chuyên trách các Ban của Hội đồng nhân dân). d) Trong quy định này, các huyện, thị xã Hương Thuỷ, thành phố Huế đuợc gọi chung là cấp huyện; các xã, phường, thị trấn được gọi chung là cấp xã. 3. Quy định trách nhiệm phối hợp: Việc chi cho các đoàn của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Văn phòng Hội đồng nhân dân và cá nhân của các cơ quan khác tham gia đoàn công tác, đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân và chi cho đại biểu Hội đồng nhân dân tham gia các hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Văn phòng Hội đồng nhân dân được thực hiện như sau: a) Các đoàn công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Văn phòng Hội đồng nhân dân và cá nhân của các cơ quan khác tham gia đoàn công tác của Hội đồng nhân dân thì chi phí ăn, ở (nếu có), đi lại do các đoàn công tác đảm bảo từ kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân quyết định thành lập đoàn. b) Đại biểu Hội đồng nhân dân, được mời tham gia các hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các hoạt động khác thì toàn bộ chi phí cho đại biểu (xăng xe, vé tàu xe; tiền ăn, ở, bồi dưỡng…trong thời gian công tác) do đơn vị tổ chức, triệu tập đảm bảo. c) Đại biểu Hội đồng nhân dân tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân, hội nghị do Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân triệu tập thì các chi phí ăn, ở, bồi dưỡng họp theo chế độ…(trong thời gian diễn ra kỳ họp, hội nghị) do Văn phòng Hội đồng nhân dân đảm bảo. 4. Một số quy định cụ thể về chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp: (có phụ lục kèm theo) Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Nghị quyết số 7k/2009/NQCĐ-HĐND ngày 09 tháng 4 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế. Điều 3. Tổ chức thực hiện: 1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Nghị quyết. 2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tiến hành kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa VI, kỳ họp thứ 2 thông qua./. CHỦ TỊCH Nguyễn Ngọc Thiện PHỤ LỤC QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, ĐỊNH MỨC CHI TIÊU TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP THUỘC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ (Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 02/2011/NQ-HĐND ngày 11 tháng 8 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh) 1. Chi phụ cấp kiêm nhiệm: a) Đại biểu Hội đồng nhân dân đang giữ chức vụ ở các cơ quan khác nếu kiêm nhiệm các chức danh lãnh đạo, đứng đầu các cơ quan thuộc Hội đồng nhân dân như: Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban của Hội đồng nhân dân thì được hưởng mức phụ cấp kiêm nhiệm hàng tháng là 10% mức lương hiện hưởng. b) Đại biểu Hội đồng nhân dân đang giữ chức vụ ở các cơ quan khác nếu kiêm nhiệm chức danh Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân các cấp thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm hàng tháng như sau: - Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh: 8% mức lương hiện hưởng. - Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện: 7% mức lương hiện hưởng. c) Trách nhiệm chi trả phụ cấp: Các cơ quan, đơn vị chi trả tiền lương cho cán bộ kiêm nhiệm thì chi tiền phụ cấp kiêm nhiệm cùng với tiền lương hàng tháng, từ nguồn kinh phí ngân sách thường xuyên của cơ quan, đơn vị đó. d) Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân đã nghỉ hưu, trong thời gian còn giữ chức danh Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân các cấp thì được hưởng một khoản phụ cấp tương đương phụ cấp kiêm nhiệm ở điểm a, b nói trên, tính trên lương hưu và chi trả hàng tháng từ nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp. 2. Chi phụ cấp cho các Tổ trưởng, Tổ phó tổ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp: a) Mức phụ cấp hàng tháng cho các Tổ trưởng tổ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp như sau: - Tổ trưởng tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: bằng hệ số 0.15 so với mức lương tối thiểu chung. - Tổ trưởng tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện: bằng hệ số 0.1 so với mức lương tối thiểu chung. - Tổ trưởng tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã: bằng hệ số 0.07 so với mức lương tối thiểu chung. b) Mức phụ cấp hàng tháng cho các Tổ phó (nếu có) của tổ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp được tính bằng 60% so với mức phụ cấp của Tổ trưởng tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp. 3. Chi phục vụ hoạt động tiếp xúc cử tri theo chương trình tiếp xúc cử tri và chi tiếp công dân: a) Chi hỗ trợ cho mỗi điểm tiếp xúc cử tri của cả 3 cấp nhằm trang trải các chi phí cần thiết như trang trí, thuê hội trường, nước uống, bảo vệ và các khoản chi khác: khoán chi 300.000đồng/điểm/lần tiếp xúc. b) Chi bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân tham gia tiếp xúc cử tri và tiếp công dân: - Cấp tỉnh: 50.000đồng/người/buổi. - Cấp huyện: 40.000đồng/người/buổi. - Cấp xã: 30.000đồng/người/buổi. - Cán bộ, công chức phục vụ của cả 3 cấp: 25.000đồng/người/buổi. 4. Chi hoạt động giám sát, thẩm tra: a) Chi xây dựng văn bản: Khoán cho một đợt giám sát, thẩm tra gồm: soạn thảo quyết định thành lập đoàn; kế hoạch, đề cương giám sát, thẩm tra theo các mức như sau: - Cấp tỉnh: 400.000đồng/đợt giám sát. - Cấp huyện: 300.000đồng/đợt giám sát. - Cấp xã: 200.000đồng/đợt giám sát. b) Chi bồi dưỡng giám sát, thẩm tra: Ngoài chế độ công tác phí theo quy định hiện hành, mức chi bồi dưỡng cho Trưởng đoàn, các thành viên của đoàn đi giám sát, đi thẩm tra như sau: ĐVT: 1.000 đồng TT Đối tượng được hưởng Đơn vị tính Mức chi Cấp tỉnh Cấp huyện Cấp xã 1 Trưởng đoàn Đồng/người/buổi 70 60 50 2 Thành viên Đồng/người/buổi 50 40 30 3 Lái xe, nhân viên phục vụ Đồng/người/buổi 25 25 25 c) Với các dự án, đề án phức tạp cần phải thuê chuyên gia tư vấn thì chế độ thuê chuyên gia thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước. Trong trường hợp Nhà nước chưa có quy định thì giao Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định mức chi phù hợp. 5. Chi phục vụ các kỳ họp của Hội đồng nhân dân: a) Ngoài việc thanh toán chế độ công tác phí theo quy định, Hội đồng nhân dân cấp nào tổ chức kỳ họp thì cấp đó chịu trách nhiệm chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu khách mời, chuyên viên và nhân viên phục vụ theo các mức chi sau: ĐVT: 1.000 đồng TT Đối tượng được hưởng Đơn vị tính Mức chi Cấp tỉnh Cấp huyện Cấp xã 1 Chủ trì cuộc họp Đồng/người/ngày 200 160 120 2 Thư ký cuộc họp Đồng/người/ngày 160 140 100 3 Đại biểu Hội đồng nhân dân và khách mời Đồng/người/ngày 100 100 60 4 Chuyên viên, nhân viên phục vụ và lái xe. Đồng/người/ngày 50 50 40 Đại biểu Hội đồng nhân dân và khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước mà ở xa về dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân được bố trí phòng nghỉ tại khách sạn theo tiêu chuẩn chế độ công tác phí và được hỗ trợ tiền tàu, xe đi lại theo quy định hiện hành. b) Chế độ chi phục vụ công tác tổng kết nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân các cấp giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp quyết định theo quy định hiện hành, trên tinh thần tiết kiệm. 6. Chi hoạt động xây dựng nghị quyết quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân các cấp: Mức chi thực hiện theo quy định tại Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Thông tư liên tịch số 09/2007/TTLT-BTP-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân. Cụ thể như sau: a) Chi hoạt động xây dựng các nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh: ĐVT: 1.000 đồng TT Nội dung công việc Quy mô và tính chất của đề án, tờ trình, báo cáo Loại phức tạp Loại trung bình Loại ít phức tạp 1 Dự thảo tờ trình, đề án và nghị quyết 5.000 3.000 500 2 Thẩm định nghị quyết 200 150 100 3 Dự thảo báo cáo thẩm tra tờ trình, đề án, nghị quyết 500 400 300 4 Hoàn chỉnh nghị quyết sau khi Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua trình Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh ký chứng thực 200 150 100 b) Chi hoạt động xây dựng các nghị quyết Hội đồng nhân dân huyện được tính bằng 60% so với mức hoạt động xây dựng các nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh tại điểm a nói trên. c) Chi hoạt động xây dựng các nghị quyết Hội đồng nhân dân xã được tính bằng 40% so với mức hoạt động xây dựng các nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh tại điểm a nói trên. d) Việc xác định độ phức tạp, trung bình, ít phức tạp của các đề án, nghị quyết do Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp thống nhất quy định cụ thể trong Thông báo về nội dung cuộc họp liên tịch chuẩn bị cho các kỳ họp Hội đồng nhân dân các cấp. đ) Đối với những tờ trình, đề án, nghị quyết Hội đồng nhân dân các cấp đã được hoàn chỉnh, nhưng khi trình Hội đồng nhân dân tại kỳ họp không được Hội đồng nhân dân thông qua thì được chi bằng 50% mức quy định trên. e) Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng tờ trình, đề án, nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp để trình kỳ họp Hội đồng nhân dân, có trách nhiệm chi bồi dưỡng cho các cán bộ được phân công xây dựng tờ trình, đề án, nghị quyết từ nguồn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị. 7. Chi xây dựng Báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị cử tri, và Báo cáo tổng hợp kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị cử tri trong các kỳ họp của Hội đồng nhân dân theo định kỳ: - Cấp tỉnh: 500.000 đồng/báo cáo. - Cấp huyện: 400.000 đồng/báo cáo. - Cấp xã: 300.000 đồng/báo cáo. 8. Chế độ hỗ trợ đối với các đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp: Ngoài chế độ sinh hoạt phí theo quy định tại Điều 75 của Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, quy định mức hoạt động phí hàng tháng của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã bằng hệ số 0,3 mức lương tối thiểu; đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện bằng hệ số 0,4 mức lương tối thiểu, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bằng hệ số 0,5 mức lương tối thiểu. Ngoài các chế độ, định mức chi tiêu hành chính cho cán bộ, công chức là đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định hiện hành. Các đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp được hỗ trợ thêm các khoản như sau: a) Mức hỗ trợ theo mức khoán để chi phí các khoản văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, và các chi phí cần thiết khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, tham gia xây dựng các nghị quyết của Hội đồng nhân dân. Cụ thể như sau: - Cấp tỉnh: 150.000đồng/tháng/đại biểu. - Cấp huyện: 100.000đồng/tháng/đại biểu. - Cấp xã: 70.000đồng/tháng/đại biểu. b) Mỗi nhiệm kỳ Hội đồng nhân dân, mỗi đại biểu được trang cấp 01 bộ trang phục (lễ phục) với mức như sau: - Cấp tỉnh: 2.000.000đồng/đại biểu. - Cấp huyện: 1.700.000đồng/đại biểu. - Cấp xã: 1.500.000đồng/đại biểu. c) Một đại biểu Hội đồng nhân dân nếu trúng cử ở nhiều cấp Hội đồng nhân dân, thì chỉ được hưởng 01 mức hỗ trợ cao nhất. 9. Chế độ cho các đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp không hưởng lương từ ngân sách nhà nước: Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp không hưởng lương từ ngân sách nhà nước ngoài chế độ sinh hoạt phí được hưởng theo Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, còn được hưởng một số chế độ sau: a) Chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc (hàng tháng): - Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: bằng hệ số 0.3 so với mức lương tối thiểu. - Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện: bằng hệ số 0.2 so với mức lương tối thiểu. - Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã: bằng hệ số 0.1 so với mức lương tối thiểu. b) Chế độ Bảo hiểm y tế: Được mua thẻ bảo hiểm y tế, mức mua thẻ bảo hiểm y tế hàng tháng theo quy định nhà nước hiện hành. 10. Chế độ tặng quà đối với các đối tượng chính sách nhân dịp các ngày lễ, Tết: Khi tổ chức đoàn thăm hỏi các đối tượng chính sách như: gia đình có công với cách mạng; bà mẹ Việt Nam anh hùng; thương, bệnh binh; gia đình liệt sỹ; cán bộ hoạt động cách mạng; các cá nhân gặp rủi ro, thiên tai, đặc biệt khó khăn… và các tập thể thuộc diện chính sách xã hội như: trại điều dưỡng thương, bệnh binh, trại trẻ mồ côi, người khuyết tật… thì được tặng quà có mức giá trị quà tặng mỗi lần thăm hỏi như sau: a) Đối với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: - Đoàn của Thường trực Hội đồng nhân dân: mức chi tối đa 1.500.000 đồng/lần/tập thể và 500.000 đồng/lần/cá nhân. - Đoàn của các Ban Hội đồng nhân dân: mức chi tối đa 500.000 đồng/lần/tập thể và 200.000 đồng/lần/cá nhân b) Đối với Hội đồng nhân dân cấp huyện: - Đoàn của Thường trực Hội đồng nhân dân: mức chi tối đa 500.000 đồng/lần/tập thể và 200.000 đồng/lần/cá nhân. - Đoàn của các Ban Hội đồng nhân dân: mức chi tối đa 200.000 đồng/lần/tập thể và 100.000 đồng/lần/cá nhân c) Đối với Hội đồng nhân dân cấp xã: Đoàn của Thường trực Hội đồng nhân dân: mức chi tối đa 150.000 đồng/lần/tập thể và 100.000đồng/lần/cá nhân. d) Hội đồng nhân dân các cấp căn cứ vào các đối tượng và khả năng ngân sách của mỗi cấp để giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định số lần tặng quà, đảm bảo tính hợp lý và phù hợp với khả năng ngân sách của mỗi cấp. 11. Chế độ thăm hỏi ốm đau, trợ cấp khó khăn đột xuất đối với đại biểu Hội đồng nhân dân đương chức các cấp: a) Chi thăm hỏi đại biểu Hội đồng nhân dân ốm đau: - Cấp tỉnh: 500.000đồng/lần. - Cấp huyện: 300.000đồng/lần. - Cấp xã: 200.000đồng/lần. b) Chi thăm viếng đại biểu Hội đồng nhân dân có cha, mẹ đẻ; cha, mẹ vợ (chồng); vợ (chồng), con chết: - Cấp tỉnh: 600.000đồng/lần. - Cấp huyện: 400.000đồng/lần. - Cấp xã: 300.000đồng/lần. 12. Chi tiếp khách trong nước và khách nước ngoài: Chế độ chi tiếp khách thực hiện theo các quy định Nhà nước hiện hành của Trung ương và của tỉnh Thừa Thiên Huế. 13. Chi khen thưởng: Các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác tham mưu, phục vụ cho hoạt động của Hội đồng nhân dân, hoạt động tổ chức các kỳ họp của Hội đồng nhân dân được Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét khen thưởng dưới các hình thức thích hợp. Chế độ khen thưởng thực hiện theo quy định nhà nước hiện hành của Trung ương và của tỉnh Thừa Thiên Huế.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thừa Thiên Huế", "promulgation_date": "11/08/2011", "sign_number": "02/2011/NQ-HĐND", "signer": "Nguyễn Ngọc Thiện", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Ke-hoach-39-KH-UBND-2017-chuong-trinh-quoc-gia-dang-ky-thong-ke-ho-tich-Vung-Tau-2017-2024-354757.aspx
Kế hoạch 39/KH-UBND 2017 chương trình quốc gia đăng ký thống kê hộ tịch Vũng Tàu 2017 2024
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 39/KH-UBND Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 05 tháng 05 năm 2017 KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 101/QĐ-TTG NGÀY 23/01/2017 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT “CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA CỦA VIỆT NAM VỀ ĐĂNG KÝ VÀ THỐNG KÊ HỘ TỊCH GIAI ĐOẠN 2017 - 2024” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU Thực hiện Quyết định số 101/QĐ-TTg ngày 23/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017 - 2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 101/QĐ-TTg ngày 23/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017 - 2024” trên địa bàn tỉnh như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích: a) Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 101/QĐ-TTg ngày 23/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024”. b) Thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được giao trong Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017 - 2024 đúng thời gian quy định. c) Hiện đại hóa công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, thiết lập cơ chế phối hợp giữa các ngành có liên quan trên địa bàn tỉnh, đảm bảo công tác đăng ký, thống kê hộ tịch có chất lượng, hiệu quả, số liệu thống kê thống nhất, chính xác, công khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính trong lĩnh vực hộ tịch trên địa bàn tỉnh. 2. Yêu cầu: a) Triển khai Quyết định số 101/QĐ-TTg ngày 23/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trên địa bàn tỉnh”. b) Xây dựng hoàn thiện cơ sở dữ liệu điện tử, quản lý toàn bộ các việc đăng ký hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành bằng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử trên địa bàn tỉnh; đảm bảo tính bảo mật thông tin, phân quyền sử dụng cho từng cơ quan, cá nhân có thẩm quyền. Thống kê và chia sẻ thông tin đăng ký hộ tịch khi có yêu cầu. Đảm bảo thống kê số liệu hộ tịch đầy đủ, nhanh chóng và chính xác. II. NỘI DUNG THỰC HIỆN 1. Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình hành động quốc gia của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu: a) Đơn vị thực hiện: - Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân Tỉnh. - Cơ quan phối hợp: + Văn phòng UBND tỉnh; + Sở Tư pháp; + Sở Y tế; + Sở Nội vụ; + Sở Tài chính; + Sở Thông tin và Truyền thông. b) Thời gian thực hiện và hoàn thành: Quý II năm 2017 2. Hoàn thiện hệ thống văn bản bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động đăng ký và thống kê hộ tịch; kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện a) Trên cơ sở các quy định về phạm vi, đối tượng, thời hạn thống kê, biểu mẫu báo cáo thống kê số liệu sinh, tử của các cơ quan Y tế của Trung ương, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương và xây dựng cơ chế phối hợp, trao đổi, đối chiếu thông tin thống kê sinh, tử giữa các cơ quan y tế và cơ quan tư pháp phù hợp: - Đơn vị thực hiện: + Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân Tỉnh. + Cơ quan phối hợp: Sở Y tế; Sở Tư pháp; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn. - Thời gian thực hiện và hoàn thành: Năm 2017 - 2018. b) Tổ chức triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký và thống kê hộ tịch; tổ chức kiểm tra, khảo sát nhằm tổng hợp, hướng dẫn, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong thực tế thực hiện Luật hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành - Đơn vị thực hiện: + Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp + Cơ quan phối hợp: UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn. - Thời gian thực hiện và hoàn thành: Năm 2018 và các năm tiếp theo. 3. Cải thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, hiện đại hóa phương thức đăng ký và thống kê hộ tịch a) Trang bị máy tính, kết nối mạng internet, máy in chất lượng tốt, phục vụ riêng cho công tác đăng ký hộ tịch tại các cơ quan đăng ký hộ tịch; triển khai sử dụng phần mềm đăng ký, thống kê hộ tịch dùng chung của Bộ Tư pháp để xây dựng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử trên địa bàn tỉnh - Đơn vị thực hiện: + Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp + Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Tài chính; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn. - Thời gian thực hiện và hoàn thành: Trước năm 2018. b) Đầu tư trang thiết bị nhằm tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan y tế có chức năng thu thập dữ liệu sinh, tử - Đơn vị thực hiện: + Cơ quan chủ trì: Sở Y tế + Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn. - Thời gian thực hiện và hoàn thành: Trước năm 2020. 4. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đăng ký, thống kê hộ tịch, bảo đảm đội ngũ đủ tiêu chuẩn, chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng bổ trợ, thực hiện hiệu quả công tác đăng ký, thống kê hộ tịch a) Rà soát, thống kê công chức làm công tác hộ tịch để có kế hoạch thi tuyển, bố trí công chức làm công tác hộ tịch - Đơn vị thực hiện: + Cơ quan chủ trì: Sơ Tư pháp + Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ; Sở Tài chính; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn. - Thời gian thực hiện và hoàn thành: Năm 2017. b) Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức lớp bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ hộ tịch cho công chức làm công tác hộ tịch trên địa bàn tỉnh - Đơn vị thực hiện: + Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp + Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ; Sở Tài chính; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn. - Thời gian thực hiện và hoàn thành: Từ năm 2017 đến năm 2019. 5. Nâng cao nhận thức của người dân về quyền lợi, trách nhiệm trong đăng ký hộ tịch; nhận thức của cơ quan, tổ chức, xã hội về ý nghĩa, vai trò của đăng ký, thống kê hộ tịch a) Xây dựng Kế hoạch tuyên truyền chuyên sâu về pháp luật hộ tịch, đảm bảo kinh phí thực hiện Kế hoạch và biên soạn tài liệu phục vụ cho hoạt động tuyên truyền - Đơn vị thực hiện: + Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp + Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn. - Thời gian thực hiện và hoàn thành: Năm 2017. b) Tổ chức triển khai Kế hoạch tuyên truyền để người dân tiếp cận pháp luật về quyền, trách nhiệm đăng ký hộ tịch - Đơn vị thực hiện: + Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp + Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn. - Thời gian thực hiện và hoàn thành: Hàng năm. c) Nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa của công tác đăng ký, thống kê hộ tịch của các cơ quan, tổ chức thông qua các chuyên đề tuyên truyền, khảo sát, điều tra đánh giá mức độ nhận thức - Đơn vị thực hiện: + Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp + Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn. - Thời gian thực hiện và hoàn thành: Từ năm 2018 đến năm 2024. 6. Đảm bảo các trường hợp tử vong được đăng ký khai tử đều xác định đúng nguyên nhân tử vong, có chứng nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền, kể cả các trường hợp tử vong ngoài cơ sở y tế; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ y tế thực hiện việc cấp Giấy chứng sinh, Giấy báo tử, thu thập và cung cấp dữ liệu sinh, tử a) Nội dung thực hiện: - Triển khai có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật quy định cơ chế thu thập thông tin tử vong và nguyên nhân tử vong; - Triển khai mô hình thu thập nguyên nhân tử vong; - Đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ y tế làm công tác cấp Giấy chứng sinh, giấy báo tử, thu thập, xử lý dữ liệu sinh, tử (đặc biệt là kỹ năng chẩn đoán nguyên nhân tử vong); - Triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử nhằm hiện đại hóa phương thức thu thập, phân tích và sử dụng số liệu tử vong và nguyên nhân tử vong. b) Đơn vị thực hiện: - Cơ quan chủ trì: Sở Y tế - Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông. c) Thời gian thực hiện và hoàn thành: Trước năm 2020. 7. Đảm bảo các thông tin thống kê về hộ tịch được thu thập chính xác, đầy đủ, kịp thời, đáp ứng được yêu cầu quản lý Nhà nước và nhu cầu sử dụng của tổ chức, cá nhân a) Thống kê tỷ lệ trẻ em được đăng ký khai sinh, tỷ lệ người chết trong năm được đăng ký khai tử hàng năm - Đơn vị thực hiện: + Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp + Cơ quan phối hợp: Sở Y tế; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn. - Thời gian thực hiện và hoàn thành: Hàng năm. b) Thực hiện công bố các chỉ tiêu thống kê hộ tịch hàng năm và xây dựng quy chế khai thác, sử dụng số liệu thống kê hộ tịch - Đơn vị thực hiện: + Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp + Cơ quan phối hợp: UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn. - Thời gian thực hiện và hoàn thành: Từ năm 2018 và các năm tiếp theo. 8. Nâng dần tỷ lệ đăng ký, xác nhận các sự kiện khai sinh, khai tử, kết hôn, nuôi con nuôi, ly hôn; nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác thống kê hộ tịch - Đơn vị thực hiện: + Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp + Cơ quan phối hợp: Sở Y tế; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn. - Thời gian thực hiện và hoàn thành: Từ năm 2018 đến năm 2024. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Tư pháp: a) Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn; các Sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này. b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn tỉnh. c) Xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật hộ tịch, nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa của hoạt động đăng ký, thống kê hộ tịch. d) Hàng năm, tăng cường kiểm tra công tác đăng ký hộ tịch trên địa bàn tỉnh, trong đó cần chú trọng kiểm tra việc sử dụng phần mềm quản lý, đăng ký hộ tịch tại UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn. đ) Chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các địa phương sử dụng, duy trì vận hành có hiệu quả phần mềm Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử trên địa bàn tỉnh. e) Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức lớp đào tạo nghiệp vụ hộ tịch cho công chức làm công tác hộ tịch trên địa bàn tỉnh. g) Báo cáo thống kê số liệu hộ tịch khi có yêu cầu, đảm bảo công tác thống kê đầy đủ, chính xác, kịp thời. 2. Sở Y tế: a) Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn; các Sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này. b) Chủ trì triển khai mô hình xác định nguyên nhân tử vong, cấp giấy chứng nhận tử vong của cơ quan y tế, kể cả các trường hợp tử vong ngoài cơ sở y tế; đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ y tế làm công tác cấp Giấy chứng sinh, giấy báo tử, thu thập, xử lý dữ liệu sinh, tử. c) Chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử nhằm hiện đại hóa phương thức thu thập, phân tích và sử dụng số liệu tử vong và nguyên nhân tử vong. d) Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thống kê số liệu sinh, tử trên địa bàn tỉnh. 3. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này. 4. Sở Thông tin và Truyền thông: a) Phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này. b) Phối hợp với Sở Tư pháp hướng dẫn các địa phương sử dụng, duy trì vận hành có hiệu quả phần mềm Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử trên địa bàn tỉnh. 5. Sở Tài chính: Cân đối tình hình ngân sách địa phương để tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí cho các cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước. 6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: a) Thực hiện và triển khai đến UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn quản lý các nội dung nêu trong Kế hoạch này. b) Bố trí kinh phí, cơ sở vật chất, công chức để triển khai, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch này. c) Bảo quản, duy trì vận hành phần mềm Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử trên địa bàn huyện, thành phố đúng quy định của pháp luật; đảm bảo khai thác, sử dụng, quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử an toàn, hiệu quả. d) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác đăng ký hộ tịch trên địa bàn mình quản lý. Báo cáo, thống kê số liệu hộ tịch đầy đủ, chính xác, kịp thời khi có yêu cầu. 7. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn: a) Chủ động triển khai thực hiện theo các nội dung tại Kế hoạch này. b) Khai thác, sử dụng có hiệu quả phần mềm Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử trên địa bàn xã, phường, thị trấn. c) Bố trí đủ công chức làm công tác hộ tịch, đảm bảo đủ tiêu chuẩn điều kiện theo quy định của Luật Hộ tịch. d) Kịp thời phản ánh, đề xuất khó khăn vướng mắc trong quá trình quản lý, đăng ký hộ tịch về UBND cấp huyện để được hỗ trợ, hướng dẫn xử lý. đ) Báo cáo, thống kê số liệu hộ tịch đầy đủ, chính xác, kịp thời khi có yêu cầu. IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách. Căn cứ vào nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, các Sở, ngành, đơn vị có liên quan xây dựng; dự toán thực hiện Chương trình hành động, tổng hợp vào dự toán chi ngân sách hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nơi nhận: - Bộ Tư pháp (Cục HTQTCT); - Cục Công tác phía Nam - BTP; - TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh (để b/c); - Các Sở: Tư pháp, Y tế, Tài chính, Nội vụ, Thông tin và Truyền thông; - UBND các huyện, thành phố; - UBND các xã, phường, thị trấn; - Lưu: VT, PCNC. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Thanh Tịnh
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu", "promulgation_date": "05/05/2017", "sign_number": "39/KH-UBND", "signer": "Nguyễn Thanh Tịnh", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Chi-thi-15-CT-UBND-2021-phoi-hop-xu-ly-ngan-chan-khai-thac-hai-san-trai-phep-tinh-Quang-Binh-491799.aspx
Chỉ thị 15/CT-UBND 2021 phối hợp xử lý ngăn chặn khai thác hải sản trái phép tỉnh Quảng Bình
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 15/CT-UBND Quảng Bình, ngày 21 tháng 9 năm 2021 CHỈ THỊ VỀ VIỆC PHỐI HỢP GIỮA CÁC SỞ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG TRONG TRAO ĐỔI, XỬ LÝ THÔNG TIN NHẰM NGĂN CHẶN TÌNH TRẠNG TÀU CÁ VI PHẠM KHAI THÁC HẢI SẢN TRÁI PHÉP Ở VÙNG BIỂN NƯỚC NGOÀI Thời gian qua, các cấp, ngành từ trung ương đến địa phương và ngư dân trong cả nước đã nỗ lực thực hiện nhiều giải pháp chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (khai thác IUU), được Ủy ban Châu Âu ghi nhận, đánh giá cao. Tuy nhiên, một số công tác chưa có sự chuyển biến rõ nét, đặc biệt là khai thác hải sản trái phép tại vùng biển nước ngoài có giảm nhưng chưa vững chắc và có diễn biến phức tạp. Đối với tỉnh Quảng Bình, từ năm 2020 đến nay, không có tàu cá khai thác hải sản trái phép tại vùng biển nước ngoài bị bắt giữ, xử lý nhưng nguy cơ tàu cá tỉnh ta vi phạm rất cao, tình trạng tàu cá vượt ranh giới cho phép trên biển vẫn còn diễn ra phức tạp (việc khai thác hải sản trái phép tại vùng biển nước ngoài bị bắt giữ, xử lý rất nặng, gây tổn thất lớn về kinh tế cho ngư dân, khó khăn trong công tác bảo hộ công dân); công tác điều tra, xác minh, xử lý vi phạm của các địa phương còn chậm; công tác phối hợp trao đổi, xử lý thông tin giữa các sở, ngành địa phương chưa đảm bảo yêu cầu. Để phòng ngừa, ngăn chặn triệt để tình trạng tàu cá của tỉnh khai thác hải sản trái phép tại vùng biển nước ngoài, thực hiện Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 24/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế phối hợp liên ngành giữa các ban, bộ, ngành và UBND 28 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển trong trao đổi, xử lý thông tin nhằm ngăn chặn, tiến tới chấm dứt tình hình tàu cá Việt Nam vi phạm các quy định về chống khai thác IUU ở vùng biển nước ngoài; UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành, đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm Chỉ thị số 17/CT-TTg trong phối hợp trao đổi thông tin, phát hiện, phòng ngừa sớm, điều tra, xử lý kịp thời các vụ việc vi phạm, cụ thể: 1. Nội dung trao đổi thông tin 1.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: - Tình hình, kết quả thực hiện đăng ký, đăng kiểm, cấp giấy phép khai thác thủy sản cho tàu cá. - Tình hình, tiến độ lắp đặt thiết bị giám sát hành trình, đánh dấu tàu cá. - Tình hình kiểm tra, giám sát tàu cá cập cảng. - Tàu cá mất tín hiệu kết nối hoặc vượt ranh giới cho phép trên biển trên hệ thống giám sát hành trình tàu cá. - Tàu cá vi phạm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển và các cơ quan Trung ương cung cấp. Kết quả điều tra, xử lý tàu cá vượt ranh giới cho phép trên biển, vi phạm vùng biển nước ngoài. 1.2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: - Tình hình kiểm tra, kiểm soát tàu cá và ngư dân xuất, nhập bến. - Tình hình phối hợp UBND các huyện, thành phố, thị xã điều tra, xác minh, xử lý tàu cá vượt ranh giới trên biển, vi phạm vùng biển nước ngoài khai thác hải sản trái phép. - Tình hình tuần tra, kiểm soát trên biển xua đuổi, xử lý tàu cá nước ngoài vi phạm vùng biển của tỉnh đánh bắt hải sản trái phép. - Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho ngư dân không vi phạm vùng biển nước ngoài, không vi phạm khai thác IUU; các đường dây nghi vấn có dấu hiệu tổ chức tàu cá khai thác hải sản vùng biển nước ngoài. 1.3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Tình hình, kết quả phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương tổ chức quán triệt chủ trương, chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước về đảm bảo an ninh, an toàn trong công tác đánh bắt trên biển; tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện nghiêm túc các hoạt động kinh tế trên biển, đảo theo đúng luật pháp Quốc tế. 1.4. Công an tỉnh: Tình hình, kết quả điều tra, xử lý các vụ việc có dấu hiệu môi giới, móc nối đưa người, tàu cá của tỉnh đi khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài; ngư dân bị nước ngoài bắt, thả về; các trường hợp bị nước ngoài hoặc các thế lực thù địch tác động, mua chuộc, lôi kéo hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. 1.5. Sở Ngoại vụ: - Tình hình đàm phán, ký kết phân định trên biển; vùng biển được phép đánh bắt, vùng biển đang tranh chấp để hướng dẫn ngư dân trong khai thác. - Tình hình, kết quả bảo hộ công dân cũng như kết quả xử lý tàu cá và ngư dân tỉnh ta bị nước ngoài bắt giữ khi khai thác thủy sản trái phép tại vùng biển nước ngoài - Pháp luật, quan điểm, thái độ của các quốc gia và vùng lãnh thổ trong khu vực tiếp giáp biển với nước ta về chống khai thác IUU. 1.6. Sở Thông tin và Truyền thông: Tình hình, kết quả tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho ngư dân về khai thác IUU, vi phạm vùng biển nước ngoài. 1.7. UBND các huyện, thành phố, thị xã ven biển và Tuyên Hóa: - Danh sách tàu cá có nguy cơ cao vi phạm vùng biển nước ngoài khai thác hải sản trái phép. - Tình hình, tiến độ, kết quả điều tra, xác minh, xử lý tàu cá, ngư dân của địa phương vượt ranh giới, vi phạm vùng biển nước ngoài khai thác hải sản trái phép. 2. Các sở, ngành, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm thực hiện trao đổi, xử lý các thông tin nhận được theo đúng chức năng, thẩm quyền; công tác trao đổi, xử lý thông tin phải đảm bảo thông suốt 24/24 giờ trong ngày bằng các hình thức phù hợp theo quy định của pháp luật (văn bản, điện thoại, fax, email ...); cử đầu mối chịu trách nhiệm trao đổi, xử lý thông tin gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, triển khai thực hiện. 3. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm đầu mối trao đổi, xử lý thông tin để thực hiện Chỉ thị 17/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị này; theo dõi, tổng hợp, tham mưu, báo cáo theo quy định. Yêu cầu các sở, ngành, đơn vị, địa phương nghiêm túc thực hiện./. Nơi nhận: - Bộ Nông nghiệp và PTNT (B/c); - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Các sở, ngành, đơn vị, địa phương có tên tại mục 1; - VP UBND tỉnh; - Chi cục Thủy sản; - Lưu: VT, CVNN. CHỦ TỊCH Trần Thắng
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Bình", "promulgation_date": "21/09/2021", "sign_number": "15/CT-UBND", "signer": "Trần Thắng", "type": "Chỉ thị" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Quyet-dinh-11-QD-BXD-2023-Chien-luoc-phat-trien-Khoa-hoc-Cong-nghe-nganh-Xay-dung-den-2030-550292.aspx
Quyết định 11/QĐ-BXD 2023 Chiến lược phát triển Khoa học Công nghệ ngành Xây dựng đến 2030
BỘ XÂY DỰNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 11/QĐ-BXD Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2023 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO NGÀNH XÂY DỰNG ĐẾN NĂM 2030 BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013; Căn cứ Nghị định số 52/2022/NĐ-CP ngày 08/8/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng; Căn cứ Quyết định số 804/QĐ-BXD ngày 30/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Chương trình hành động của ngành Xây dựng thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Căn cứ Quyết định số 569/QĐ-BXD ngày 11/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030; Căn cứ Nghị Quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương tại Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và môi trường. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ngành Xây dựng đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Chiến lược) với các nội dung sau: I. QUAN ĐIỂM - Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo (KH, CN&ĐMST) là động lực quan trọng để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của nền kinh tế; gắn chặt với thực tiễn sản xuất và quản lý của Ngành theo hướng nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao các công nghệ tiên tiến trên thế giới; góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ của ngành Xây dựng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và các mục tiêu đã được đề ra tại Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương tại Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. - Phát triển KH, CN&ĐMST có trọng tâm, trọng điểm tạo động lực thúc đẩy sự phát triển ngành Xây dựng, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. - Đảm bảo nguồn lực để phát triển KH, CN&ĐMST ngành Xây dựng; trong đó xác định nguồn lực Nhà nước có vai trò dẫn dắt, nguồn lực xã hội đóng vai trò quyết định, chú trọng phát triển thị trường khoa học và công nghệ. II. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu tổng quát - Hướng tới các mục tiêu đủ năng lực thiết kế, thi công các công trình xây dựng hiện đại, phức tạp trong các lĩnh vực với mọi quy mô; làm chủ công nghệ và phát triển ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng thành ngành kinh tế mạnh, đạt trình độ tiên tiến, hiện đại, đáp ứng cơ bản nhu cầu trong nước; hạn chế, tiến tới dừng các hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng sử dụng không hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trường, ưu tiên phát triển vật liệu xanh, vật liệu mới thân thiện với môi trường; từng bước hoàn thiện cơ chế, chính sách để thúc đẩy việc xây dựng các công trình xanh, tiết kiệm năng lượng. - Áp dụng các thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ và chuyển đổi số trong công tác quản lý nhà nước của Ngành; nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng; nâng cao năng lực ngành Xây dựng, khuyến khích phát triển một số tập đoàn xây dựng quy mô lớn, hoạt động hiệu quả. - Phát triển hệ thống đô thị bền vững theo hướng đô thị xanh, đô thị thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai và dịch bệnh, có tính kết nối theo mạng lưới cao và gắn kết chặt chẽ với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học, phát triển công nghệ, trong đó tập trung ưu tiên phát triển công nghệ có khả năng ứng dụng cao phù hợp với điều kiện Việt Nam. - Đổi mới cơ chế, phương thức thực hiện công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học theo hướng cụ thể, thiết thực, lượng hóa được kết quả, đẩy mạnh tuyển chọn, đặt hàng nghiên cứu khoa học. - Nâng cao tính tự chủ của các viện nghiên cứu theo lộ trình, thí điểm chuyển đổi một số viện sang mô hình doanh nghiệp khoa học công nghệ. 2. Mục tiêu cụ thể - Làm chủ việc thiết kế, thi công các công trình có quy mô lớn và yêu cầu kỹ thuật phức tạp (không gian ngầm, công trình ngầm, dạng điểm, dạng tuyến có chiều sâu lớn hơn 30 m, nhà cao trên 150m, ...). - Ứng dụng và chuyển giao các công nghệ xây dựng tiên tiến, đảm bảo tiết kiệm năng lượng, tài nguyên, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, góp phần giảm mức phát thải ròng theo lộ trình của Chính phủ. - Nghiên cứu, phát triển các loại vật liệu xây dựng mới, tính năng cao, hiệu quả, tiết kiệm năng lượng, thân thiện và bảo vệ môi trường; nghiên cứu ứng dụng vật liệu tái chế trong công trình xây dựng. - Đổi mới, hoàn thiện phương pháp luận công tác quy hoạch xây dựng; hoàn thiện các quy định liên quan đến quản lý đô thị, kiến trúc đô thị và nông thôn, theo hướng bền vững, hiện đại, có bản sắc và phù hợp với điều kiện phát triển từng địa phương. - Ứng dụng các công nghệ thông minh, tiên tiến hiện đại trong quản lý đô thị, hạ tầng kỹ thuật đô thị, hệ thống kỹ thuật trong và ngoài nhà. - Nghiên cứu đổi mới, hoàn thiện cơ chế chính sách, định mức kinh tế kỹ thuật phù hợp với thực tiễn, góp phần thúc đẩy phát triển ngành Xây dựng. - Nghiên cứu cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn để hoàn thành việc biên soạn bộ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng và hệ thống tiêu chuẩn quốc gia ngành Xây dựng theo lộ trình đã được phê duyệt. - Nghiên cứu cơ sở thực tiễn để hoàn thiện hệ thống quản lý, chứng nhận phòng thí nghiệm; Đổi mới, tăng cường công tác quản lý đo lường chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngành Xây dựng. - Đảm bảo số lượng và chất lượng nguồn nhân lực KH&CN có trình độ ngang tầm khu vực và quốc tế đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành Xây dựng. III. ĐỊNH HƯỚNG NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO ĐẾN NĂM 2030 1. Lĩnh vực Thiết kế, Xây dựng công trình và Công nghệ xây dựng - Nghiên cứu, cập nhật các cơ sở dữ liệu các tác động tự nhiên của Việt Nam phục vụ xây dựng, phục vụ phát triển bền vững (lũ, lũ quét, lụt, mưa úng, dông sét, lốc xoáy, nhiệt độ, khí hậu, động đất, sóng thần, địa hình, địa chất, sạt lở, ăn mòn và các tác động tự nhiên khác; bao gồm các bản đồ phân vùng, các bảng số liệu v.v.). - Nghiên cứu làm chủ thiết kế, xây dựng các công trình quy mô lớn, quan trọng, công trình trên biển đảo (các công trình cao tầng, các công trình nhịp lớn, các công trình quan trọng phục vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, các công trình có công nghệ và kỹ thuật phức tạp khác v.v.). - Nghiên cứu các công nghệ mới về xử lý nền móng (móng nông, móng cọc, tường vây, tầng hầm và hố đào sâu của nhà cao tầng trong đô thị, gia cố nền, xây dựng trên các vùng địa chất phức tạp v.v.); các công nghệ xây dựng công trình ngầm đô thị (dạng tuyến, dạng điểm) với chiều sâu lớn. - Nghiên cứu tác động của gió bão, lốc xoáy, động đất và các giải pháp phòng chống và giảm thiểu thiệt hại do gió bão, động đất cho nhà và các công trình xây dựng (xây mới và hiện hữu). - Nghiên cứu các loại kết cấu tiên tiến trong xây dựng sử dụng các vật liệu mới, có tính năng cao (kết cấu sử dụng bê tông cường độ từ 60 MPa trở lên, kết cấu bê tông ứng suất trước, kết cấu lắp ghép và bán lắp ghép, kết cấu thép nhẹ, kết cấu thép cường độ cao, kết cấu liên hợp thép - bê tông, các loại kết cấu hiện đại và thông minh khác, kết cấu bao che và các bộ phận phi kết cấu v.v.). - Đẩy mạnh việc áp dụng kỹ thuật số, BIM và thành quả cuộc CMCN 4.0 trong lĩnh vực kết cấu và công nghệ xây dựng. - Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại trong quản lý thi công xây dựng, trong an toàn thi công xây dựng, trong thi công lắp đặt các thiết bị mới trên công trình, .... - Nghiên cứu, ứng dụng các nguyên tắc thiết kế cũng như giải pháp kiến trúc, vật liệu, kết cấu điển hình nhằm đảm bảo an toàn cháy, nổ hiệu quả cho nhà và công trình, cho khu công nghiệp và khu đô thị. - Đánh giá nhà cũ, nhà và công trình nguy hiểm; kiểm định, sửa chữa, gia cường, bảo trì, tháo dỡ và phá dỡ nhà và các công trình xây dựng. - Quan trắc công trình (lún, nứt, thấm, độ võng/chuyển vị, dao động, ...); thí nghiệm kết cấu, cấu kiện; thí nghiệm mô hình nhà và công trình. 2. Lĩnh vực Vật liệu xây dựng và Cơ khí xây dựng 2.1. Nghiên cứu làm chủ công nghệ sản xuất các vật liệu xây dựng cơ bản và cao cấp phục vụ công nghệ thi công tiên tiến: - Nghiên cứu nâng cao chất lượng, hình thức, mẫu mã các sản phẩm vật liệu xây dựng (sứ vệ sinh, gạch ốp lát các loại, các loại vật liệu trang trí nội, ngoại thất v.v.). - Nghiên cứu sản xuất xi măng chất lượng cao phục vụ xây dựng các công trình cao tầng, công trình ngầm và công trình có yêu cầu đặc biệt. - Nghiên cứu áp dụng công nghệ sản xuất phụ gia khoáng hoạt tính cho bê tông tính năng cao (Silicafume, Puzơlan, tro bay nhiệt điện, xỉ lò cao v.v.). - Ứng dụng các phương pháp hiện đại trong thử nghiệm, kiểm tra chất lượng vật liệu xây dựng; hiện đại hóa các cơ sở thí nghiệm, hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực vật liệu và cấu kiện xây dựng. 2.2. Nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ tiên tiến sản xuất vật liệu xây dựng giảm thiểu phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, tiết kiệm năng lượng và tiết kiệm tài nguyên: - Nghiên cứu nâng cao hiệu quả sản xuất các sản phẩm kính an toàn, tiết kiệm năng lượng và kính trang trí. - Nghiên cứu ứng dụng vật liệu mới có hiệu quả sử dụng và tiết kiệm năng lượng phù hợp với điều kiện Việt Nam. - Nghiên cứu phát triển sản xuất vật liệu xây không nung nhằm thay thế gạch nung, sản lượng sản xuất vật liệu xây không nung chiếm tỷ trọng so với tổng lượng gạch xây khoảng 35 - 40% vào năm 2025; 40 - 45% vào năm 2030; đảm bảo tỷ lệ sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng theo quy định. - Nghiên cứu chế tạo sơn trang trí cách nhiệt cho xây dựng dân dụng và công nghiệp. 2.3. Nghiên cứu và áp dụng công nghệ chế tạo vật liệu xây dựng mới, hiệu quả: - Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tổng hợp nguyên liệu sản xuất phụ gia hóa học giảm nước cao và phụ gia đặc biệt cho công nghệ bê tông tiên tiến và công nghệ bơm bê tông nhà cao tầng. - Nghiên cứu, phát triển và áp dụng các loại bê tông cường độ cao từ 60 MPa trở lên, bê tông bền môi trường biển, bê tông chịu nhiệt, bê tông in 3D, bê tông siêu tính năng UHPC. - Nghiên cứu về vật liệu xây dựng ở dạng tái tạo, đáp ứng cho cả xây dựng kết cấu và hoàn thiện. Đặc biệt là các vật liệu xây dựng hoàn thiện để đáp ứng với các yêu cầu của Kiến trúc theo hướng mô phỏng các vật liệu truyền thống có trong tự nhiên. - Nghiên cứu ứng dụng công nghệ và vật liệu nano để chế tạo các loại vật liệu xây dựng có tính năng đặc biệt như: Sơn và lớp phủ chống vi khuẩn, vi rút, làm sạch không khí, chống nấm mốc, tự làm sạch.... 2.4. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tái chế và tái sử dụng phế thải xây dựng phù hợp với nhu cầu đặc thù của Việt Nam: - Nghiên cứu ứng dụng và làm chủ công nghệ tái chế phế thải để sản xuất vật liệu xây dựng và bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên (có thể thay thế cát tự nhiên, đất sét và các cốt liệu thô tự nhiên khác v.v.). - Nghiên cứu giải pháp công nghệ nhằm sử dụng khoảng 15 - 20 triệu tấn phế thải để sản xuất vật liệu xây không nung. 2.5. Về cơ khí xây dựng: - Nghiên cứu làm chủ thiết kế, chế tạo và lắp ráp một số máy móc, thiết bị đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng tại Việt Nam, từng bước làm chủ thị trường trong nước. - Nghiên cứu chế tạo làm chủ công nghệ bơm và vận chuyển bê tông thi công công trình cao tầng, thiết bị nâng, chuyển giao một số trang thiết bị phù hợp để từng bước sản xuất đồng bộ trong nước. - Nghiên cứu chế tạo, cải tiến, hiện đại hóa, tự động hóa, ứng dụng cuộc CMCN 4.0 cho hệ thống thiết bị và công nghệ sản xuất các loại vật liệu xây dựng theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. 3. Lĩnh vực Quy hoạch, Kiến trúc đô thị và nông thôn 3.1. Về quy hoạch đô thị, nông thôn: - Nghiên cứu, xây dựng quy hoạch đô thị và nông thôn gắn kết chặt chẽ với phát triển kinh tế - xã hội; phát huy vai trò của các vùng đô thị lớn, đô thị lớn, trục hành lang kinh tế, vùng kinh tế trọng điểm, hình thành các cực tăng trưởng quốc gia có tính cạnh tranh quốc tế. - Nghiên cứu các giải pháp quy hoạch đô thị và nông thôn đảm bảo quốc phòng, an ninh, hài hòa lợi ích của quốc gia, các vùng, các địa phương và lợi ích của người dân, phù hợp bối cảnh phát triển trong thời đại CMCN 4.0. - Nghiên cứu phát triển đô thị, nông thôn bền vững về môi trường gắn với các điều kiện tự nhiên, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống dịch bệnh, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, có kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước hiện đại và phù hợp với điều kiện phát triển từng địa phương. - Nghiên cứu xây dựng chương trình phát triển nông thôn theo hướng bền vững, liên kết chặt chẽ giữa đô thị với nông thôn, gắn kết đô thị và nông thôn, ổn định sinh thái môi trường, duy trì hệ thống hạ tầng xanh quốc gia, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và đất đai, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái. - Nghiên cứu xây dựng quá trình đô thị hóa đảm bảo hiệu quả tích cực, làm tăng thu nhập, giảm mức đói nghèo và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua quá trình chuyển đổi của kinh tế, hành chính, dân số, không gian và phúc lợi xã hội; giải quyết tốt những vấn đề phát sinh trong quá trình đô thị hóa, thách thức khi phát triển nhanh các khu đô thị mới, các khu ở trong đô thị song song với những đô thị cũ. - Nghiên cứu phương pháp quản lý phát triển đô thị và nông thôn bảo đảm tính khoa học, dự báo, khả thi, tiết kiệm và sử dụng hiệu quả nguồn lực của đất nước. - Nghiên cứu đổi mới phương pháp quy hoạch và quản lý phát triển đô thị phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, hội nhập quốc tế và tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước trong kiểm soát phát triển đô thị. - Nghiên cứu áp dụng công nghệ số, GIS và cuộc CMCN 4.0 trong lập và quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn. 3.2. Về kiến trúc đô thị, nông thôn: - Nghiên cứu hình thái kiến trúc trong phát triển đô thị đảm bảo tính hiện đại, tính hội nhập. - Nghiên cứu trật tự kiến trúc của toàn đô thị hay các tiểu khu đảm bảo kiểm soát chặt chẽ thống nhất và tạo lập riêng lẻ, đảm bảo mỹ quan kiến trúc đô thị và có được bản sắc riêng thông qua giá trị sử dụng và giá trị nghệ thuật. - Nghiên cứu tạo dựng vẻ đẹp của kiến trúc đô thị, hài hòa công trình kiến trúc, công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật và thiên nhiên. - Nghiên cứu kiến trúc cảnh quan cho công trình và đô thị, bảo tồn, tôn tạo các di sản kiến trúc, cảnh quan thiên nhiên có giá trị. - Thiết kế kiến trúc đảm bảo tính nối kết không gian, thống nhất về hình thái kiến trúc, sử dụng không gian, vật liệu mới, kết cấu mới, tiết kiệm tài nguyên, đất đai và thân thiện môi trường. - Nghiên cứu phát triển giá trị truyền thống, bản sắc riêng của kiến trúc truyền thống Việt Nam, tiếp thu có sáng tạo các xu hướng kiến trúc thế giới cho khu vực nông thôn, các làng xã ven đô. - Nghiên cứu ứng dụng kết quả của cuộc CMCN 4.0 trong lĩnh vực thiết kế kiến trúc như: thực tại ảo (VR), thực tại tăng cường (AR), ... 4. Lĩnh vực Kỹ thuật công trình, Môi trường và Tiết kiệm năng lượng 4.1. Về cấp thoát nước trong tòa nhà, công trình: - Nghiên cứu các giải pháp tối ưu hóa, công nghệ số và công nghệ thông minh cho cấp thoát nước. - Nghiên cứu áp dụng công nghệ thu hồi, xử lý nước thải tiên tiến. - Nghiên cứu công nghệ tái sử dụng nguồn nước phục vụ cho các mục đích khác nhau. 4.2. Về Tiết kiệm năng lượng tòa nhà, công trình xanh và bảo vệ môi trường: - Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến thông minh trong quản lý, vận hành tòa nhà đảm bảo sức khỏe, môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. - Nghiên cứu áp dụng các công nghệ mới sử dụng năng lượng tái tạo (điện mặt trời, điện gió, địa nhiệt, v.v.) trong khai thác vận hành tòa nhà và phục vụ sản xuất kinh doanh. - Nghiên cứu xây dựng định mức tiêu thụ năng lượng cho các loại tòa nhà có diện tích sàn trên 2500 m2 và triển khai dán nhãn tiết kiệm năng lượng cho một số loại tòa nhà (Chung cư, văn phòng công sở, khách sạn, bệnh viện, trường học, thương mại dịch vụ v.v.). - Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ xây dựng xanh và triển khai dán nhãn công trình xanh cho các tòa nhà với các tiêu chí đánh giá phù hợp với điều kiện Việt Nam. - Nghiên cứu ứng dụng mô phỏng tiêu thụ năng lượng cho tòa nhà. - Nghiên cứu thúc đẩy mô hình các tòa nhà sử dụng ít năng lượng và hướng tới các tòa nhà sử dụng năng lượng gần bằng không. 4.3. Về hệ thống kỹ thuật trong tòa nhà: - Nghiên cứu, áp dụng các hệ thống kỹ thuật tòa nhà hiệu suất cao, ứng dụng công nghệ thiết bị điều khiển thông minh nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các tòa nhà (hệ thống điều hòa thông gió, hệ thống cấp nước, chiếu sáng, thang máy, hệ thống quản lý tòa nhà (BMS), thông tin liên lạc v.v.). - Nghiên cứu, áp dụng các hệ thống chống sét hiện đại, hệ thống nối đất an toàn trong xây dựng. - Nghiên cứu, áp dụng các công nghệ phòng chống cháy, nổ hiện đại, an toàn hiệu quả cho công trình xây dựng, các khu đô thị và khu công nghiệp v.v. 5. Lĩnh vực Hạ tầng kỹ thuật 5.1. Về cấp nước: - Nghiên cứu hoàn thiện các quy định quản lý ngành nước, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, tiết kiệm năng lượng và thân thiện môi trường; áp dụng công nghệ hiện đại hóa và tự động hóa ngành cấp nước đảm bảo chất lượng, ổn định, đủ lưu lượng. - Nghiên cứu hoàn thiện quy hoạch, đầu tư công nghệ, phát triển, duy trì và quản lý vận hành hệ thống cấp nước. - Nghiên cứu giải pháp quản lý, sử dụng nguồn nước thích ứng với biến đổi khí hậu; hoàn thiện quy hoạch tài nguyên nước, quản lý, giám sát, bảo vệ nguồn nước; kiểm soát xả thải vào nguồn nước. - Nghiên cứu đề xuất xây dựng hệ thống hồ trữ nước mưa, nước mặt và công trình ngăn mặn, xả lũ có tính đến biến đổi khí hậu. 5.2 Về thoát nước: - Quy hoạch thoát nước cho các đô thị lớn, đô thị ven biển thích ứng với biến đổi khí hậu; xây dựng bản đồ ngập úng đô thị theo kịch bản biến đổi khí hậu; xây dựng quy định quản lý hồ điều hòa, tối ưu hóa và đồng bộ giữa chức năng điều hòa nước với chức năng về sinh thái, cảnh quan và chức năng khác. - Xây dựng khung kỹ thuật trong thoát nước và xử lý nước thải, đối với thu gom và tái xử lý nước mưa. - Phát triển hệ thống thoát nước tại các đô thị lớn, các đô thị thuộc vùng lưu vực sông chịu nhiều ảnh hưởng bởi thiên tai (lũ lụt, ngập úng, triều cường...) gây ảnh hưởng lớn đến môi trường và đời sống. 5.3 Về chiếu sáng đô thị: Áp dụng các công nghệ tiết kiệm năng lượng, tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo trong chiếu sáng đô thị. 5.4 Về kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, quản lý xây dựng ngầm đô thị: - Nghiên cứu giải pháp sử dụng hiệu quả không gian đô thị nhằm giải phóng bề mặt, hạn chế quá tải hệ thống hạ tầng, phát triển kết cấu hạ tầng chống ùn tắc, tăng cường khả năng liên kết, đảm bảo thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, phòng chống ngập lụt. - Nghiên cứu quy hoạch, xây dựng và quản lý khai thác không gian ngầm đảm bảo hiệu quả trong sử dụng đất, sử dụng tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu về dân sinh, an ninh, quốc phòng. - Nghiên cứu sử dụng tích hợp không gian ngầm nhiều tầng cho phép kết nối với các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị khác đảm bảo vận hành liên thông hệ thống hạ tầng kỹ thuật. 5.5 Về ứng dụng công nghệ trong phương thức quản lý: - Nghiên cứu ứng dụng công nghệ và kỹ thuật số, hệ thống thông tin địa lý GIS và cuộc CMCN 4.0 trong quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị. - Nghiên cứu hoàn thiện và đổi mới cơ chế quản lý chi phí, giá đáp ứng mục tiêu xã hội hóa và nâng cao hiệu quả khai thác sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị. 6. Lĩnh vực Kinh tế xây dựng, Mô hình thông tin xây dựng (BIM), chuyển đổi số và áp dụng thành tựu của cuộc CMCN 4.0 trong xây dựng 6.1. Về kinh tế và định mức xây dựng: - Nghiên cứu, đổi mới, phát triển lĩnh vực kinh tế và định mức xây dựng theo kịp với sự phát triển của ngành Xây dựng, đảm bảo hội nhập quốc tế và phù hợp với thực tiễn Việt Nam. - Nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện hệ thống công cụ chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, giá cả sản phẩm xây dựng đáp ứng yêu cầu hoàn thiện, đổi mới cơ chế xác định và quản lý chi phí, giá cả sản phẩm xây dựng đến năm 2030. 6.2. Về tư vấn xây dựng: - Nghiên cứu áp dụng các giải pháp thiết kế, vật liệu mới phục vụ xây dựng các công trình cao tầng, công trình công cộng, công nghiệp quan trọng, các công trình xây dựng trong các điều kiện phức tạp. - Nghiên cứu các giải pháp thiết kế điển hình, giảm giá thành xây dựng phục vụ chiến lược phát triển nhà ở quốc gia. - Nghiên cứu áp dụng và làm chủ các công nghệ và kỹ thuật hiện đại trong quy hoạch xây dựng, thiết kế công trình (kiến trúc, kết cấu, hệ thống kỹ thuật), tư vấn xây dựng giám sát, tư vấn quản lý dự án, kinh tế xây dựng và kiểm định chất lượng công trình. 6.3. Mô hình thông tin xây dựng (BIM), chuyển đổi số và áp dụng thành tựu của cuộc CMCN 4.0 trong xây dựng: - Xây dựng cơ sở dữ liệu của Ngành liên thông trong các lĩnh vực Quy hoạch, Kiến trúc, Xây dựng, phục vụ thống kê, dự báo cung - cầu về nhân lực ngành, về vật liệu xây dựng, về nhà ở, thị trường bất động sản v.v. từ trung ương đến địa phương làm cơ sở cho hoạch định chính sách, quản lý thị trường xây dựng, thị trường bất động sản. - Chuyển đổi số và xây dựng thành công Chính phủ điện tử Bộ Xây dựng, hoàn thiện toàn bộ cơ sở dữ liệu số để phục vụ Chính phủ điện tử Bộ Xây dựng. - Triển khai BIM trong hoạt động xây dựng và quản lý vận hành công trình. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, khai thác, vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng của trong thiết kế, tổ chức thi công, vận hành công trình. 7. Lĩnh vực Phát triển đô thị, Phòng chống thiên tai và Biến đổi khí hậu - Nghiên cứu xây dựng các cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ xác định các mục tiêu, chỉ tiêu hoặc chương trình khung để phát triển đô thị tăng trưởng xanh và ứng phó biến đổi khí hậu, phát triển đô thị thông minh phù hợp với điều kiện Việt Nam. - Nghiên cứu xây dựng các chương trình đào tạo bồi dưỡng và triển khai đào tạo bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về phát triển đô thị tăng trưởng xanh và ứng phó biến đổi khí hậu, phát triển đô thị thông minh. - Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ, kỹ thuật trong phát triển đô thị tăng trưởng xanh và ứng phó biến đổi khí hậu, phát triển đô thị thông minh phù hợp với điều kiện nước ta. 8. Lĩnh vực Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật xây dựng - Tổ chức xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn lĩnh vực xây dựng theo hướng đổi mới, hội nhập, phù hợp với điều kiện Việt Nam, đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước và sự phát triển của ngành Xây dựng. Ban hành đồng bộ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng. - Rà soát, soát xét, cập nhật các tiêu chuẩn hiện có và biên soạn xong các tiêu chuẩn xây dựng theo định hướng của Đề án 198 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ trước năm 2030. - Nghiên cứu và xây dựng các tiêu chuẩn quốc gia cho vật liệu mới và vật liệu tái chế. 9. Lĩnh vực Đo lường, Chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu ngành Xây dựng - Nghiên cứu giải pháp để tăng cường công tác quản lý hệ thống phòng thí nghiệm chuyên ngành Xây dựng, đẩy mạnh hoạt động đánh giá liên phòng thí nghiệm, nâng cao chất lượng hoạt động của các phòng thí nghiệm chuyên ngành Xây dựng. - Nghiên cứu hoàn thiện, đổi mới phương pháp đánh giá chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngành Xây dựng. Đẩy mạnh công tác đánh giá chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy nhằm nâng cao quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng. - Tăng cường năng lực, trang thiết bị các phòng thí nghiệm, tập trung đầu tư một số phòng thí nghiệm trọng điểm phục vụ quản lý Nhà nước của Ngành. 10. Lĩnh vực Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực KH&CN ngành Xây dựng - Nghiên cứu đổi mới chương trình, giáo trình đào tạo theo hướng tiên tiến và hội nhập, gắn kết với các chương trình, đề án của Bộ Xây dựng. - Nghiên cứu nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, giáo viên, cán bộ, chuyên gia nghiên cứu tại các học viện, trường đại học và các viện nghiên cứu thuộc Bộ, có trình độ ngang tầm khu vực và quốc tế, có kinh nghiệm, có uy tín chuyên môn và ngoại ngữ, đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành Xây dựng. - Đầu tư cơ sở vật chất cho các tổ chức KH&CN đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, triển khai và đào tạo. Danh mục các nhiệm vụ trọng tâm thực hiện chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ngành Xây dựng đến năm 2030 được trình bày tại Phụ lục kèm theo Quyết định và làm căn cứ để xây dựng danh mục nhiệm vụ KH&CN hàng năm của Bộ Xây dựng. Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Vụ Khoa học công nghệ và môi trường: a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Chiến lược; tổ chức phổ biến, hướng dẫn và xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược; kiểm tra, giám sát, đôn đốc, tổng hợp và báo cáo tình hình thực hiện Chiến lược định kỳ hàng năm báo cáo Bộ trưởng; tổ chức sơ kết và tổng kết việc thực hiện Chiến lược vào năm 2031. b) Trong quá trình thực hiện, Vụ Khoa học công nghệ và môi trường căn cứ vào tình hình triển khai thực tiễn, đề xuất điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ KH&CN. 2. Vụ Kế hoạch - Tài chính: Đảm bảo bố trí, huy động nguồn lực tài chính để thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án, đề tài đạt mục tiêu đề ra trong Chiến lược. 3. Các viện nghiên cứu, cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ a) Tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao và theo quy định pháp luật hiện hành. b) Cụ thể hóa các mục tiêu, định hướng nhiệm vụ và giải pháp có liên quan trong Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 của Bộ vào chiến lược phát triển, kế hoạch 5 năm, hàng năm của tổ chức mình. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 527/QĐ-BXD ngày 29/5/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành chiến lược phát triển khoa học và công nghệ ngành Xây dựng đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các vụ: Khoa học công nghệ và môi trường, Kế hoạch - Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 4; - Thủ tướng Chính phủ (để b/c); - Các Bộ: Khoa học và Công nghệ; Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; - Sở Xây dựng, Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Các đ/c Thứ trưởng Bộ Xây dựng; - Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Xây dựng; - Trung tâm thông tin (để đăng tải); - Lưu: VT, KHCN&MT. BỘ TRƯỞNG Nguyễn Thanh Nghị PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO NGÀNH XÂY DỰNG ĐẾN NĂM 2030 (Kèm theo Quyết định số 11/QĐ-BXD ngày 11 tháng 01 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng) STT Tên nhiệm vụ Ghi chú I. Lĩnh vực Thiết kế, Xây dựng công trình và Công nghệ xây dựng 1 Nghiên cứu, cập nhật các cơ sở dữ liệu các tác động tự nhiên của Việt Nam phục vụ xây dựng, phục vụ phát triển bền vững (lũ, lũ quét, lụt, mưa úng, dông sét, lốc xoáy, nhiệt độ, khí hậu, động đất, sóng thần, địa hình, địa chất, sạt lở, ăn mòn và các tác động tự nhiên khác: bao gồm các bản đồ phân vùng, các bảng số liệu v.v.). 2 Nghiên cứu làm chủ thiết kế, xây dựng các công trình quy mô lớn, quan trọng và các công trình có công nghệ và kỹ thuật phức tạp phục vụ xây dựng đất nước (các công trình cao tầng, nhịp lớn v.v.) 3 Nghiên cứu các công nghệ mới về xử lý nền móng (móng cọc, móng bè cọc, tường vây, tầng hầm và hố đào sâu của nhà cao tầng trong đô thị, gia cố nền, xây dựng trên các vùng địa chất phức tạp): các công nghệ xây dựng công trình ngầm đô thị (dạng tuyến, dạng điểm với chiều sâu có thể lớn hơn 30 m, kể cả các không gian ngầm thông nhau của các công trình hoặc cụm các công trình cao tầng): công nghệ thí nghiệm cọc thích hợp cho các công trình cao tầng trong đô thị. 4 Nghiên cứu tác động của gió bão, lốc xoáy, động đất và các giải pháp phòng chống và giảm thiểu thiệt hại do gió bão, động đất cho nhà và các công trình xây dựng (xây mới và hiện hữu). 5 Nghiên cứu các loại kết cấu tiên tiến, hiệu quả trong xây dựng sử dụng các vật liệu mới, có tính năng cao (kết cấu bê tông với cường độ từ 60 MPa trở lên, kết cấu bê tông ứng suất trước, kết cấu lắp ghép và bán lắp ghép, kết cấu thép nhẹ, kết cấu thép cường độ cao, kết cấu liên hợp thép - bê tông, các loại kết cấu hiện đại và thông minh khác, kết cấu bê tông khối lớn, kết cấu nhôm, kết cấu bao che và các bộ phận phi kết cấu v.v.). 6 Nghiên cứu việc áp dụng kỹ thuật số, BIM, thành quả của cuộc CMCN 4.0 và thiết kế theo công năng trong lĩnh vực kết cấu và công nghệ xây dựng. 7 Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại trong quản lý, thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị, an toàn thi công xây dựng. 8 Nghiên cứu, ứng dụng các nguyên tắc thiết kế cũng như giải pháp kiến trúc, vật liệu, kết cấu điển hình nhằm đảm bảo an toàn cháy, hiệu quả cho nhà và công trình, cho khu công nghiệp và khu đô thị. 9 Khảo sát, đánh giá nhà cũ, nhà và công trình nguy hiểm; kiểm định, sửa chữa, gia cường, bảo trì, tháo dỡ và phá dỡ nhà và các công trình xây dựng. 10 Quan trắc công trình (lún, nứt, thấm, độ võng/chuyển vị, dao động, ồn v.v.): thí nghiệm kết cấu, cấu kiện: thí nghiệm mô hình nhà và công trình. 11 Xây dựng một số Phòng thí nghiệm trọng điểm về kết cấu BTCT, kết cấu thép, nhôm, vách kính và mặt dựng, Phòng thí nghiệm về cháy nổ của Bộ Xây dựng đất ở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và một số thành phố lớn khác. II. Lĩnh vực Vật liệu và Cơ khí xây dựng 1 Nghiên cứu nâng cao chất lượng, hình thức, mẫu mã các sản phẩm vật liệu xây dựng (sứ vệ sinh, gạch ốp lát các loại, kính cách nhiệt, các loại vật liệu trang trí nội, ngoại thất v.v). 2 Nghiên cứu sản xuất xi măng mác cao (xi măng PC 60, PCB 60); xi măng đặc biệt (xi măng cao nhôm, xi măng poóc lăng ít tỏa nhiệt v.v). 3 Nghiên cứu, sản xuất phụ gia hóa học thế hệ mới, phụ gia nano và các loại phụ gia có tính năng đặc biệt phục vụ công nghệ thi công xây dựng tiên tiến, chế tạo vật liệu và cấu kiện có tính năng đặc biệt. 4 Nghiên cứu áp dụng công nghệ thu hồi khói bụi của các lò luyện thép để sản xuất phụ gia khoáng hoạt tính cho bê tông. 5 Nghiên cứu, áp dụng bê tông cường độ cao từ 80 MPa trở lên trong xây dựng: Nghiên cứu chế tạo/ứng dụng các loại bê tông có tính năng đặc biệt, thích ứng với điều kiện khí hậu Việt Nam. 6 Nghiên cứu ứng dụng bê tông in 3D chế tạo, sản xuất đúc sẵn nhà, cấu kiện xây dựng. 7 Nghiên cứu ứng dụng vật liệu và giải pháp bảo vệ công trình trong môi trường biển & chống ăn mòn. 8 Nghiên cứu ứng dụng công nghệ và vật liệu nano để chế tạo các loại vật liệu xây dựng có tính năng đặc biệt (như: sơn và lớp phủ chống vi khuẩn, vi rút, làm sạch không khí, chống nấm mốc, tự làm sạch...) 9 Nghiên cứu chế tạo/ ứng dụng các loại vật liệu xanh, thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng... Nghiên cứu giải pháp sử dụng vật liệu trong xây dựng công trình xanh, tiết kiệm năng lượng. 10 Xây dựng một số Phòng thí nghiệm vật liệu xây dựng trọng điểm có đủ năng lực thực hiện nghiên cứu/ kiểm định các đặc trưng, tính năng của các loại vật liệu xây dựng chủ yếu, vật liệu xây dựng mới, tính năng đặc biệt... 11 Nghiên cứu chế tạo thiết bị vận thăng, cần cẩu các loại, thang máy, thang cuốn. 12 Nghiên cứu chế tạo kết hợp nhập khẩu trang thiết bị, bơm và vận chuyển bê tông và các thiết bị thi công nhà cao tầng. 13 Nghiên cứu ứng dụng cuộc CMCN 4.0 trong sản xuất và sử dụng vật liệu xây dựng: Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu lĩnh vực vật liệu xây dựng phục vụ chuyển đổi số ngành Xây dựng, truy xuất nguồn gốc, chất lượng sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng,... III. Lĩnh vực Quy hoạch, Kiến trúc đô thị và nông thôn 1 Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế chính sách về phát triển đô thị và nông thôn phù hợp với kinh tế-xã hội. 2 Nghiên cứu đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng quy hoạch, năng lực quản lý phát triển đô thị theo hướng hiệu quả, thực chất, phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, hội nhập quốc tế và tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước trong kiểm soát phát triển đô thị. 3 Nghiên cứu xác định các chỉ tiêu dự báo, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật định hướng các vùng phát triển đô thị và phân bố mạng lưới đô thị. 4 Dự báo xu thế phát triển, kịch bản phát triển và biến đổi khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia đến 2030. 5 Nghiên cứu giải pháp nâng cao vai trò động lực, cực tăng trưởng các vùng đô thị hóa, vùng đô thị lớn nhằm tăng khả năng tích tụ nền kinh tế. 6 Nghiên cứu các mô hình phát triển đô thị ứng phó với BĐKH, đô thị phát thải thấp, đô thị tăng trưởng xanh, đô thị thông minh theo đặc trưng phát triển KTXH và vùng miền. 7 Phát triển hệ thống quản lý thông tin quy hoạch xây dựng; xây dựng cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia 8 Nghiên cứu mô hình quy hoạch xây dựng và phát triển nông thôn mới ứng phó với BĐKH theo đặc trưng phát triển KTXH và vùng miền. 9 Nghiên cứu áp dụng công nghệ số, GIS và cuộc CMCN 4.0 trong lập và quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn. 10 Nghiên cứu giải pháp giữ gìn bản sắc kiến trúc, văn hóa và nâng cao chất lượng sống trong kiến trúc đô thị, nông thôn. 11 Nghiên cứu giải pháp nâng cao diện mạo kiến trúc đô thị và bản sắc riêng về hình thức kiến trúc, tính hiện đại, công nghệ xây dựng, tính hội nhập thông qua giá trị sử dụng và giá trị nghệ thuật. 12 Nghiên cứu kiến trúc công trình, kiến trúc cảnh quan, môi trường trong kiến trúc đảm bảo phát triển bền vững, lịch sử, văn hóa của từng địa phương, từng vùng, miền trên phạm vi cả nước. 13 Nghiên cứu phát triển giá trị truyền thống, bản sắc riêng của kiến trúc truyền thống Việt Nam, tiếp thu có sáng tạo các xu hướng kiến trúc thế giới cho khu vực nông thôn, các làng xã ven đô. 14 Nghiên cứu ứng dụng kết quả của cuộc CMCN 4.0 trong lĩnh vực thiết kế kiến trúc, như: thực tại ảo (VR), thực tại tăng cường (AR), ... IV. Lĩnh vực Kỹ thuật công trình, Môi trường, Tiết kiệm năng lượng và Công trình xanh 1 Nghiên cứu các giải pháp tối ưu hóa, công nghệ số và công nghệ thông minh cho cấp thoát nước. 2 Nghiên cứu áp dụng công nghệ thu hồi, xử lý nước thải tiên tiến. 3 Nghiên cứu công nghệ tái sử dụng nguồn nước phục vụ cho các mục đích khác nhau. 4 Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông minh trong quản lý, vận hành tòa nhà đảm bảo sức khỏe, môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. 5 Nghiên cứu áp dụng các công nghệ mới sử dụng năng lượng tái tạo (điện mặt trời, điện gió v.v.) trong khai thác vận hành tòa nhà và phục vụ sản xuất kinh doanh. 6 Nghiên cứu xây dựng định mức tiêu thụ năng lượng cho các loại tòa nhà có diện tích sàn trên 2500 m2 và triển khai dán nhãn tiết kiệm năng lượng cho một số loại tòa nhà (nhà ở, nhà chung cư, văn phòng công sở, khách sạn, nhà công nghiệp v.v.). 7 Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ xây dựng xanh và triển khai dán nhãn công trình xanh cho các tòa nhà với các tiêu chí đánh giá phù hợp với điều kiện Việt Nam. 8 Nghiên cứu thúc đẩy mô hình các tòa nhà sử dụng ít năng lượng và hướng tới các tòa nhà sử dụng năng lượng gần bằng không (tận dụng các nguồn năng lượng tái tạo như: điện mặt trời, điện gió, địa nhiệt v.v.). 9 Nghiên cứu, áp dụng các hệ thống kỹ thuật tòa nhà hiệu suất cao, ứng dụng công nghệ thiết bị điều khiển thông minh nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các tòa nhà (hệ thống điều hòa thông gió, hệ thống cấp nước, chiếu sáng, thang máy, hệ thống quản lý tòa nhà (BMS), thông tin liên lạc v.v.). Nghiên cứu áp dụng mô phỏng tiêu thụ năng lượng trong tòa nhà 10 Nghiên cứu, áp dụng BIM trong thiết kế và tổ chức thi công hệ thống M&E đồng bộ với kiến trúc và hệ kết cấu công trình. 11 Nghiên cứu, áp dụng các hệ thống chống sét hiện đại, hệ thống nối đất an toàn trong xây dựng. 12 Phổ biến các giải pháp, công nghệ, mô hình, ứng dụng trong lĩnh vực kỹ thuật công trình, môi trường và tiết kiệm năng lượng, công trình xanh V. Lĩnh vực Hạ tầng kỹ thuật đô thị 1 Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ xử lý nước mặn, nước lợ, tái sử dụng nước mưa cho các vùng bị xâm nhập mặn và khó khăn về nguồn nước. 2 Nghiên cứu khai thác và cấp bổ sung nguồn nước ngầm hợp lý tại các đô thị lớn. 3 Nghiên cứu đề xuất xây dựng hệ thống hồ trữ nước mưa, nước mặt và công trình ngăn mặn, xả lũ có tính đến biến đổi khí hậu. 4 Nghiên cứu mô hình thoát lũ đa chức năng, giải pháp nâng cao năng lực của các hệ thống thoát nước, phòng chống ngập úng ở các đô thị lớn phù hợp với kịch bản biến đổi khí hậu. 5 Nghiên cứu, lựa chọn công nghệ xử lý nước thải, bùn thải phù hợp điều kiện tự nhiên và khả năng chịu tải của nguồn tiếp nhận. 6 Nghiên cứu giải pháp tách nước mưa khỏi nước sinh hoạt và công nghệ xử lý tái sử dụng nước mưa. 7 Nghiên cứu xây dựng bản đồ công trình ngầm, xây dựng cơ sở dữ liệu và quản lý không gian ngầm đô thị hiệu quả. 8 Nghiên cứu quy hoạch, xây dựng và quản lý khai thác không gian ngầm hợp lý, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường phục vụ hiệu quả cho các yêu cầu về dân sinh, an ninh, quốc phòng 9 Nghiên cứu giải pháp phát triển, tích hợp không gian ngầm nhiều tầng, kết nối liên thông, chống ùn tắc ở các đô thị lớn. 10 Phát triển hệ thống quản lý thông tin hạ tầng kỹ thuật đô thị; xây dựng cơ sở dữ liệu hạ tầng kỹ thuật đô thị. VI. Lĩnh vực Kinh tế xây dựng, Mô hình thông tin xây dựng (BIM), chuyển đổi số và áp dụng thành tựu cuộc CMCN 4.0 trong xây dựng 1 Nghiên cứu, đổi mới, phát triển lĩnh vực kinh tế và định mức xây dựng theo kịp với sự phát triển của Ngành xây dựng, đảm bảo hội nhập quốc tế và phù hợp với thực tiễn Việt Nam. 2 Nghiên cứu các chương trình đào tạo, cập nhật, bổ sung kiến thức, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ tư vấn trên các lĩnh vực chủ yếu của Ngành; đẩy mạnh khung chương trình đào tạo nguồn nhân lực và triển khai thí điểm. 3 Nghiên cứu áp dụng khoa học quản lý xây dựng theo hướng hội nhập khu vực và quốc tế. 4 Nghiên cứu phát triển hạ tầng thông tin, ứng dụng các công nghệ, phương pháp, mô hình, các phần mềm chuyên dụng hiện đại phục vụ cho công tác tư vấn xây dựng trên các lĩnh vực chủ yếu. 5 Nghiên cứu rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật số, ứng dụng CNTT bảo đảm tính đồng bộ, sự kết nối liên ngành và liên vùng. 6 Thực hiện kế hoạch Chuyển đổi số ngành Xây dựng, hoàn thiện xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu số phục vụ quản lý và tư vấn xây dựng. 7 Nghiên cứu đẩy mạnh ứng dụng, triển khai BIM, thành quả cuộc CMCN 4.0 trong hoạt động xây dựng. VII. Phát triển đô thị, Phòng chống thiên tai và Biến đổi khí hậu 1 Các cơ sở khoa học cho phát triển đô thị có quy mô lớn ứng dụng giải pháp đô thị thông minh. 2 Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia ngành Xây dựng phục vụ phát triển đô thị thông minh. 3 Nghiên cứu giải pháp vật liệu, kỹ thuật bảo trì, sửa chữa, gia cố nhà ở có giá trị lịch sử trong các đô thị có chịu tác động của biến đổi khí hậu (Hội An, Huế, ...). 4 Phối hợp xây dựng và khai thác cơ sở dữ liệu thiên tai quốc gia phục vụ cho ngành Xây dựng để đảm bảo an toàn cho công trình và khu dân cư, đô thị. 5 Nghiên cứu giải pháp điển hình nhà ở quy mô nhỏ phòng chống tác động thiên tai. 6 Tiếp cận vấn đề “Công nghệ xanh” từ khía cạnh quy hoạch để phát triển các đô thị Việt Nam theo hướng xanh, bền vững và đô thị thông minh. 7 Xây dựng các nguồn lực (nhân lực, cơ chế chính sách, hệ sinh thái công nghệ - Eco-technology...) quốc gia về phát triển và ứng dụng công nghệ xanh. 8 Phòng chống và giảm thiểu sự cố do cháy nổ, động đất và các thiên tai khác, phòng chống sự cố môi trường trong các đô thị lớn 9 Mở rộng và nâng cao năng lực nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm trong lĩnh vực an toàn cháy cho nhà và công trình đáp ứng nhu cầu phát triển mới. 10 Phát triển hệ thống quản lý thông tin phát triển đô thị, giám sát phát triển đô thị theo quy hoạch; xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý phát triển đô thị VIII. Lĩnh vực Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật xây dựng 1 Soát xét, rà soát và cập nhật các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện có theo hướng đổi mới, đáp ứng nhu cầu thực tiễn và sự phát triển của ngành Xây dựng. 2 Nghiên cứu biên soạn “Bộ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng” đáp ứng với yêu cầu quản lý Nhà nước và phát triển của Ngành. 3 Nghiên cứu biên soạn “Bộ tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia ngành xây dựng” đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước và phát triển của Ngành. 4 Biên soạn giáo trình đào tạo về hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, Tổ chức phổ biến, tập huấn các Quy chuẩn, tiêu chuẩn mới ban hành 5 Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu về hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng; đưa các tiêu chuẩn thiết kế vào các phần mềm thương mại phục vụ thiết kế, thi công. 6 Hợp tác quốc tế về tiêu chuẩn, quy chuẩn trong lĩnh vực xây dựng. IX. Lĩnh vực Đo lường, Chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu ngành xây dựng 1 Khảo sát đánh giá và đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý hệ thống phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng. 2 Nghiên cứu giải pháp nâng cao hoạt động đánh giá liên phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng. 3 Nghiên cứu hoàn thiện, đổi mới phương pháp đánh giá chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngành Xây dựng. 4 Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, hoạt động đánh giá liên phòng và công nhận lẫn nhau. X. Lĩnh vực Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực KH&CN ngành Xây dựng 1 Đổi mới chương trình, giáo trình đào tạo nghiệp vụ quản lý và chuyên môn theo theo hướng tiên tiến, gắn với thực tiễn phát triển KH&CN trong nước và thế giới 2 Xây dựng chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý ngành xây dựng theo các lĩnh vực đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, cách mạng công nghiệp lần thứ tư 3 Bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, giảng dạy, cán bộ nghiên cứu trong các cơ sở nghiên cứu và đào tạo của ngành Xây dựng theo hướng tiếp cận và làm chủ KH&CN tiên tiến 4 Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị nghiên cứu cho các cơ sở nghiên cứu và đào tạo đáp ứng yêu cầu đề ra. 5 Nghiên cứu đổi mới cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực KH&CN chất lượng cao, kết hợp với đào tạo nguồn nhân lực KH&CN đáp ứng yêu cầu của Ngành.
{ "issuing_agency": "Bộ Xây dựng", "promulgation_date": "11/01/2023", "sign_number": "11/QĐ-BXD", "signer": "Nguyễn Thanh Nghị", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Van-ban-hop-nhat-08-VBHN-VPQH-Luat-giao-duc-dai-hoc-2015-303125.aspx
Văn bản hợp nhất 08/VBHN-VPQH Luật giáo dục đại học 2015
VĂN PHÒNG QUỐC HỘI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 08/VBHN-VPQH Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2015 LUẬT GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Luật giáo dục đại học số 08/2012/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi: 1. Luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. 2. Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017. Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10; Quốc hội ban hành Luật giáo dục đại học[1]. Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học, hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ, hoạt động hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục đại học, giảng viên, người học, tài chính, tài sản của cơ sở giáo dục đại học và quản lý nhà nước về giáo dục đại học. Điều 2. Đối tượng áp dụng Luật này áp dụng đối với[2] trường đại học, học viện, đại học vùng, đại học quốc gia; viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ; tổ chức và cá nhân có liên quan đến giáo dục đại học. Điều 3. Áp dụng Luật giáo dục đại học Tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục đại học và quản lý giáo dục đại học tuân theo quy định của Luật này, Luật giáo dục và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Giáo dục chính quy là hình thức đào tạo theo các khóa học tập trung toàn bộ thời gian tại cơ sở giáo dục đại học để thực hiện chương trình đào tạo một trình độ của giáo dục đại học. 2. Giáo dục thường xuyên gồm vừa làm vừa học và đào tạo từ xa, là hình thức đào tạo theo các lớp học, khóa học tại cơ sở giáo dục đại học hoặc cơ sở liên kết đào tạo, phù hợp với yêu cầu của người học để thực hiện chương trình đào tạo ở trình độ[3] đại học. 3. Ngành đào tạo là một tập hợp những kiến thức và kỹ năng chuyên môn của một lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp, khoa học nhất định. Ngành đào tạo bao gồm nhiều chuyên ngành đào tạo. 4. Chuyên ngành đào tạo là một tập hợp những kiến thức và kỹ năng chuyên môn chuyên sâu của một ngành đào tạo. 5. Liên thông trong giáo dục đại học là biện pháp tổ chức đào tạo trong đó người học được sử dụng kết quả học tập đã có để học tiếp ở trình độ cao hơn cùng ngành đào tạo hoặc khi chuyển sang ngành đào tạo hay trình độ đào tạo khác. 6. Chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình đào tạo là yêu cầu tối thiểu về kiến thức, kỹ năng mà người học phải đạt được sau khi kết thúc một chương trình đào tạo. 7. Cơ sở giáo dục đại học tư thục và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận là cơ sở giáo dục đại học mà phần lợi nhuận tích lũy hàng năm là tài sản chung không chia, để tái đầu tư phát triển cơ sở giáo dục đại học; các cổ đông hoặc các thành viên góp vốn không hưởng lợi tức hoặc hưởng lợi tức hàng năm không vượt quá lãi suất trái phiếu Chính phủ. 8. Đại học là cơ sở giáo dục đại học bao gồm tổ hợp các[4] trường đại học, viện nghiên cứu khoa học thành viên thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau, tổ chức theo hai cấp, để đào tạo các trình độ của giáo dục đại học. Điều 5. Mục tiêu của giáo dục đại học 1. Mục tiêu chung: a) Đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học, công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế; b) Đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức; có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo; có sức khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với môi trường làm việc; có ý thức phục vụ nhân dân. 2. Mục tiêu cụ thể đào tạo trình độ[5] đại học, thạc sĩ, tiến sĩ: a)[6] (được bãi bỏ) b) Đào tạo trình độ đại học để sinh viên có kiến thức chuyên môn toàn diện, nắm vững nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội, có kỹ năng thực hành cơ bản, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc ngành được đào tạo; c) Đào tạo trình độ thạc sĩ để học viên có kiến thức khoa học nền tảng, có kỹ năng chuyên sâu cho nghiên cứu về một lĩnh vực khoa học hoặc hoạt động nghề nghiệp hiệu quả, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và có năng lực phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo; d) Đào tạo trình độ tiến sĩ để nghiên cứu sinh có trình độ cao về lý thuyết và ứng dụng, có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, phát triển tri thức mới, phát hiện nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội và giải quyết những vấn đề mới về khoa học, công nghệ, hướng dẫn nghiên cứu khoa học và hoạt động chuyên môn. Điều 6. Trình độ và hình thức đào tạo của giáo dục đại học 1. Các trình độ đào tạo của giáo dục đại học gồm[7] trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định cụ thể việc đào tạo trình độ kỹ năng thực hành, ứng dụng chuyên sâu cho người đã tốt nghiệp đại học ở một số ngành chuyên môn đặc thù. 2. Các trình độ đào tạo của giáo dục đại học được thực hiện theo hai hình thức là giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên. Điều 7. Cơ sở giáo dục đại học 1. Cơ sở giáo dục đại học trong hệ thống giáo dục quốc dân gồm: a)[8] (được bãi bỏ) b) Trường đại học, học viện; c) Đại học vùng, đại học quốc gia (sau đây gọi chung là đại học); d) Viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ. 2. Cơ sở giáo dục đại học Việt Nam được tổ chức theo các loại hình sau đây: a) Cơ sở giáo dục đại học công lập thuộc sở hữu nhà nước, do Nhà nước đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất; b) Cơ sở giáo dục đại học tư thục thuộc sở hữu của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân, do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất. 3. Cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài gồm: a) Cơ sở giáo dục đại học có 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài; b) Cơ sở giáo dục đại học liên doanh giữa nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư trong nước. Điều 8. Đại học quốc gia 1. Đại học quốc gia là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực chất lượng cao, được Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển. 2. Đại học quốc gia có quyền chủ động cao trong các hoạt động về đào tạo, nghiên cứu khoa học, tài chính, quan hệ quốc tế và tổ chức bộ máy. Đại học quốc gia chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của các bộ, ngành khác và Ủy ban nhân dân các cấp nơi đại học quốc gia đặt địa điểm, trong phạm vi chức năng theo quy định của Chính phủ và phù hợp với pháp luật. Đại học quốc gia được làm việc trực tiếp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để giải quyết những vấn đề liên quan đến đại học quốc gia. Khi cần thiết, giám đốc đại học quốc gia báo cáo Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề liên quan đến hoạt động và phát triển của đại học quốc gia. 3. Chủ tịch hội đồng đại học quốc gia và giám đốc, phó giám đốc đại học quốc gia do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm. 4. Chính phủ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đại học quốc gia. Điều 9. Phân tầng cơ sở giáo dục đại học 1. Cơ sở giáo dục đại học được phân tầng nhằm phục vụ công tác quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển, nâng cao năng lực đào tạo và nghiên cứu khoa học của cơ sở giáo dục đại học; thực hiện quản lý nhà nước. 2. Cơ sở giáo dục đại học được xếp hạng nhằm đánh giá uy tín và chất lượng đào tạo; phục vụ công tác quản lý nhà nước và ưu tiên đầu tư từ ngân sách nhà nước. 3. Cơ sở giáo dục đại học được phân tầng và xếp hạng theo các tiêu chí: a) Vị trí, vai trò trong hệ thống giáo dục đại học; b) Quy mô, ngành nghề và các trình độ đào tạo; c) Cơ cấu các hoạt động đào tạo và khoa học công nghệ; d) Chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học; đ) Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục đại học. 4. Cơ sở giáo dục đại học được phân tầng thành: a) Cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu; b) Cơ sở giáo dục đại học định hướng ứng dụng; c) Cơ sở giáo dục đại học định hướng thực hành. 5. Chính phủ quy định tiêu chuẩn phân tầng cơ sở giáo dục đại học; ban hành khung xếp hạng các cơ sở giáo dục đại học theo mỗi tầng và tiêu chuẩn của từng hạng trong khung phục vụ công tác quản lý nhà nước và ưu tiên đầu tư từ ngân sách nhà nước cho giáo dục đại học. Thủ tướng Chính phủ công nhận xếp hạng đối với đại học, trường đại học[9]; căn cứ kết quả xếp hạng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định kế hoạch ưu tiên đầu tư, giao nhiệm vụ và cơ chế quản lý đặc thù đối với các cơ sở giáo dục đại học phù hợp với nhu cầu nhân lực và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội đất nước trong từng giai đoạn. Căn cứ kết quả xếp hạng, Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi cơ sở giáo dục đại học đặt trụ sở hoặc có tổ chức hoạt động đào tạo để hỗ trợ cơ sở giáo dục đại học tư thục về đất đai, tín dụng và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Điều 10. Ngôn ngữ dùng trong cơ sở giáo dục đại học Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức dùng trong cơ sở giáo dục đại học. Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ, cơ sở giáo dục đại học quyết định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường. Điều 11. Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học 1. Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học là sự phân bố, sắp xếp hệ thống các[10] trường đại học, học viện, đại học, với cơ cấu ngành nghề, trình độ đào tạo phù hợp với quy mô dân số, vị trí địa lý, vùng lãnh thổ trên toàn quốc và từng địa phương, cho từng thời kỳ, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng, an ninh của đất nước. 2. Nguyên tắc quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học: a) Phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, ngành, vùng, địa phương; bảo đảm cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ và cơ cấu vùng miền; đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân; b) Bảo đảm tính đa dạng, đồng bộ của hệ thống giáo dục đại học, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, với sản xuất và dịch vụ; từng bước nâng cao chất lượng đào tạo, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; c) Phù hợp với năng lực đầu tư của Nhà nước và khả năng huy động nguồn lực của toàn xã hội; tạo điều kiện để mọi người đều có cơ hội tham gia xây dựng cơ sở giáo dục đại học; d) Tập trung đầu tư cho các nhiệm vụ chủ yếu, các cơ sở giáo dục đại học trọng điểm và các ngành trọng điểm, các vùng kinh tế trọng điểm và các vùng đặc biệt khó khăn. 3. Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học gồm các nội dung chủ yếu sau: a) Cơ cấu hệ thống giáo dục đại học và quy mô đào tạo theo ngành học, trình độ đào tạo, loại hình cơ sở giáo dục đại học; b) Phân bố các cơ sở giáo dục đại học theo tính chất, đặc điểm kinh tế - xã hội từng vùng, từng địa phương; c) Đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục; d) Cơ sở vật chất, kỹ thuật. 4. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học. Điều 12. Chính sách của Nhà nước về phát triển giáo dục đại học 1. Phát triển giáo dục đại học để đào tạo nhân lực có trình độ và chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước. 2. Tăng ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục đại học; đầu tư có trọng điểm để hình thành một số cơ sở giáo dục đại học chất lượng cao, theo định hướng nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học cơ bản, các ngành công nghệ cao và ngành kinh tế - xã hội then chốt đạt trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới. 3. Thực hiện xã hội hóa giáo dục đại học; ưu tiên về đất đai, thuế, tín dụng, đào tạo cán bộ để khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học tư thục và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận; ưu tiên cho phép thành lập cơ sở giáo dục đại học tư thục có vốn đầu tư lớn, bảo đảm các điều kiện thành lập theo quy định của pháp luật; cấm lợi dụng các hoạt động giáo dục đại học vì mục đích vụ lợi. 4. Gắn đào tạo với nghiên cứu và triển khai ứng dụng khoa học và công nghệ; đẩy mạnh hợp tác giữa cơ sở giáo dục đại học với tổ chức nghiên cứu khoa học và với doanh nghiệp. 5. Nhà nước đặt hàng và bảo đảm kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với cơ sở giáo dục đại học có tiềm lực mạnh về khoa học và công nghệ. 6. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có quyền và trách nhiệm tiếp nhận, tạo điều kiện để người học, giảng viên thực hành, thực tập, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. 7. Có chế độ thu hút, sử dụng và đãi ngộ thích hợp để xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, chú trọng phát triển đội ngũ giảng viên có trình độ tiến sĩ và chức danh phó giáo sư, giáo sư của các cơ sở giáo dục đại học. 8. Thực hiện chính sách ưu tiên đối với đối tượng được hưởng chính sách xã hội, đối tượng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và đối tượng theo học các ngành đặc thù đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện bình đẳng giới trong giáo dục đại học. Điều 13. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, đoàn thể và tổ chức xã hội trong cơ sở giáo dục đại học 1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong cơ sở giáo dục đại học được thành lập và hoạt động theo quy định của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật. 2. Đoàn thể, tổ chức xã hội trong cơ sở giáo dục đại học được thành lập và hoạt động theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và điều lệ của đoàn thể, tổ chức xã hội. 3. Cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm tạo điều kiện cho tổ chức Đảng, đoàn thể và tổ chức xã hội được thành lập và hoạt động theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Chương II TỔ CHỨC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Mục 1. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Điều 14. Cơ cấu tổ chức của[11] trường đại học, học viện 1. Cơ cấu tổ chức của[12] trường đại học, học viện công lập gồm: a) Hội đồng trường; b) Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng[13] trường đại học; giám đốc, phó giám đốc học viện; c) Phòng, ban chức năng; d) Khoa, bộ môn; tổ chức khoa học và công nghệ; đ) Tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; e) Phân hiệu (nếu có); g) Hội đồng khoa học và đào tạo, các hội đồng tư vấn. 2[14]. Trường đại học thành viên của đại học có cơ cấu tổ chức theo quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học. 3[15]. Trường đại học tư thục có cơ cấu tổ chức theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này và có hội đồng quản trị, ban kiểm soát. 4. Cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài được tự chủ về cơ cấu tổ chức. Điều 15. Cơ cấu tổ chức của đại học 1. Hội đồng đại học. 2. Giám đốc, phó giám đốc. 3. Văn phòng, ban chức năng. 4. Trường đại học thành viên; viện nghiên cứu khoa học thành viên. 5. Trường cao đẳng thành viên; khoa, trung tâm nghiên cứu khoa học và công nghệ. 6. Tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. 7. Phân hiệu (nếu có). 8. Hội đồng khoa học và đào tạo, các hội đồng tư vấn. Điều 16. Hội đồng trường 1. Hội đồng trường được thành lập ở[16] trường đại học, học viện công lập. 2. Hội đồng trường là tổ chức quản trị, đại diện quyền sở hữu của nhà trường. Hội đồng trường có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Quyết nghị chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển và quy chế về tổ chức và hoạt động của nhà trường; b) Quyết nghị phương hướng hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục; c) Quyết nghị về cơ cấu tổ chức và phương hướng đầu tư phát triển của nhà trường; d) Quyết nghị về việc thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các tổ chức của cơ sở giáo dục đại học; đ) Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường. 3. Thành viên hội đồng trường: a) Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, bí thư đảng ủy, chủ tịch Công đoàn, bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; đại diện một số khoa, đại diện cơ quan chủ quản cơ sở giáo dục đại học; b) Một số thành viên hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh. 4. Chủ tịch hội đồng trường do thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm. Tiêu chuẩn chủ tịch hội đồng trường như tiêu chuẩn của hiệu trưởng quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật này. 5. Nhiệm kỳ của hội đồng trường là 05 năm và theo nhiệm kỳ của hiệu trưởng. Hội đồng trường làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. 6. Thủ tục thành lập, số lượng và cơ cấu thành viên; nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng trường; nhiệm vụ và quyền hạn của chủ tịch, thư ký hội đồng trường; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch và các thành viên hội đồng trường được quy định cụ thể trong Điều lệ nhà trường. Điều 17. Hội đồng quản trị 1. Hội đồng quản trị được thành lập ở[17] trường đại học tư thục. 2. Hội đồng quản trị là tổ chức đại diện duy nhất cho chủ sở hữu của nhà trường. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Tổ chức thực hiện các nghị quyết của đại hội đồng cổ đông; b) Quyết nghị chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển và quy chế về tổ chức và hoạt động của nhà trường; c) Quyết nghị phương hướng hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục; d) Quyết nghị những vấn đề về tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản và phương hướng đầu tư phát triển của nhà trường; đ) Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng quản trị, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường. 3. Thành viên hội đồng quản trị: a) Đại diện của các tổ chức, cá nhân có số lượng cổ phần đóng góp ở mức cần thiết theo quy định; b) Hiệu trưởng; đại diện cơ quan quản lý địa phương nơi cơ sở giáo dục đại học có trụ sở; đại diện tổ chức Đảng, đoàn thể; đại diện giảng viên. 4. Chủ tịch hội đồng quản trị do hội đồng quản trị bầu theo nguyên tắc đa số, bỏ phiếu kín. Chủ tịch hội đồng quản trị phải có trình độ đại học trở lên. 5. Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị là 05 năm. Hội đồng quản trị làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. 6. Thủ tục thành lập, số lượng và cơ cấu thành viên; nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng quản trị; tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của chủ tịch, thư ký; việc công nhận, không công nhận hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, các thành viên hội đồng quản trị được quy định trong Điều lệ, Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. Điều 18. Hội đồng đại học 1. Hội đồng đại học có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của đại học; b) Quyết nghị về phương hướng hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục; c) Quyết nghị về cơ cấu tổ chức và phương hướng đầu tư phát triển của đại học; d) Quyết nghị về việc thành lập, giải thể, sáp nhập, chia, tách các tổ chức quy định tại khoản 3, 5, 6, 7 Điều 15 của Luật này; thông qua đề án thành lập, giải thể, sáp nhập, chia, tách các tổ chức quy định tại khoản 4 Điều 15 của Luật này; đ) Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng đại học, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của đại học. 2. Thành viên hội đồng đại học gồm: a) Giám đốc, các phó giám đốc; bí thư đảng ủy, chủ tịch Công đoàn, bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; hiệu trưởng các trường cao đẳng, đại học thành viên; viện trưởng các viện nghiên cứu khoa học thành viên; b) Đại diện cơ quan quản lý nhà nước; một số thành viên hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh. 3. Nhiệm kỳ của hội đồng đại học là 05 năm và theo nhiệm kỳ của giám đốc đại học. Hội đồng đại học làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. 4. Thủ tục thành lập, số lượng và cơ cấu thành viên; nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng đại học; tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của chủ tịch, thư ký; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch và các thành viên hội đồng đại học được quy định cụ thể trong Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học. Điều 19. Hội đồng khoa học và đào tạo 1. Hội đồng khoa học và đào tạo được thành lập theo quyết định của hiệu trưởng[18] trường đại học, giám đốc học viện, đại học, có nhiệm vụ tư vấn cho hiệu trưởng, giám đốc về việc xây dựng: a) Quy chế, quy định về đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn tuyển dụng giảng viên, nghiên cứu viên, nhân viên thư viện, phòng thí nghiệm; b) Kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên của nhà trường; c) Đề án mở ngành, chuyên ngành đào tạo, triển khai và hủy bỏ các chương trình đào tạo; định hướng phát triển khoa học và công nghệ, kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ, phân công thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, khoa học và công nghệ. 2. Hội đồng khoa học và đào tạo gồm: hiệu trưởng; các phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo, nghiên cứu khoa học; trưởng các đơn vị đào tạo, nghiên cứu khoa học; các nhà khoa học có uy tín đại diện cho các lĩnh vực, ngành chuyên môn. Điều 20. Hiệu trưởng 1. Hiệu trưởng[19] trường đại học, giám đốc học viện, đại học (sau đây gọi chung là hiệu trưởng) là người đại diện cho cơ sở giáo dục đại học trước pháp luật, chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của cơ sở giáo dục đại học. Hiệu trưởng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc công nhận. Nhiệm kỳ của hiệu trưởng là 05 năm. Hiệu trưởng được bổ nhiệm và bổ nhiệm lại theo nhiệm kỳ và không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp. 2. Tiêu chuẩn hiệu trưởng: a) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có uy tín về khoa học, giáo dục, có năng lực quản lý và đã tham gia quản lý cấp khoa, phòng của cơ sở giáo dục đại học ít nhất 05 năm; b) Có trình độ tiến sĩ đối với hiệu trưởng trường đại học, giám đốc học viện, đại học[20]; c) Có sức khỏe tốt. Độ tuổi khi bổ nhiệm hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học công lập bảo đảm để tham gia ít nhất một nhiệm kỳ hiệu trưởng. 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng: a) Ban hành các quy chế, quy định trong cơ sở giáo dục đại học theo nghị quyết của hội đồng trường, hội đồng quản trị, hội đồng đại học; b) Quyết định thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các tổ chức của cơ sở giáo dục đại học theo nghị quyết của hội đồng trường, hội đồng quản trị, hội đồng đại học; bổ nhiệm, bãi nhiệm và miễn nhiệm các chức danh trưởng, phó các tổ chức của cơ sở giáo dục đại học; c) Tổ chức thực hiện nghị quyết của hội đồng trường, hội đồng quản trị, hội đồng đại học; d) Xây dựng quy hoạch và phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý; đ) Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục đại học; e) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự giám sát, thanh tra, kiểm tra theo quy định; g) Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; tiếp thu ý kiến và chịu sự giám sát của cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong cơ sở giáo dục đại học; h) Hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của hiệu trưởng và ban giám hiệu trước hội đồng trường, hội đồng quản trị, hội đồng đại học; i) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. 4. Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học công lập, chủ tịch hội đồng quản trị cơ sở giáo dục đại học tư thục là chủ tài khoản, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ công tác quản lý tài chính và tài sản của cơ sở giáo dục đại học; thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm công khai, minh bạch về tài chính theo quy định của pháp luật; chấp hành các quy định về kế toán và kiểm toán. Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học tư thục là đại diện chủ tài khoản theo ủy quyền, thực hiện quyền hạn và nghĩa vụ như chủ tài khoản trong phạm vi được ủy quyền. Điều 21. Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học 1. Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học thuộc cơ cấu tổ chức và chịu sự quản lý, điều hành của cơ sở giáo dục đại học. Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học không có tư cách pháp nhân độc lập, đóng ở tỉnh, thành phố khác với nơi đặt trụ sở chính của cơ sở giáo dục đại học, chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt phân hiệu. 2. Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học thực hiện các nhiệm vụ theo sự điều hành của hiệu trưởng, báo cáo với hiệu trưởng về các hoạt động của phân hiệu, báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt phân hiệu về các hoạt động liên quan đến thẩm quyền quản lý của địa phương. 3. Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 22 của Luật này. Mục 2. THÀNH LẬP, SÁP NHẬP, CHIA, TÁCH, GIẢI THỂ CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC; CHO PHÉP, ĐÌNH CHỈ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO Điều 22. Điều kiện thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục đại học 1. Cơ sở giáo dục đại học được thành lập hoặc cho phép thành lập khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Có dự án thành lập phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học đã được phê duyệt; b) Có chấp thuận bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính của cơ sở giáo dục đại học về việc thành lập cơ sở giáo dục đại học và xác nhận về quyền sử dụng đất; c) Có xác nhận về khả năng tài chính đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục đại học của cơ quan có thẩm quyền; d) Đối với cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài còn phải có Giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền. 2. Sau thời hạn 04 năm, kể từ ngày quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập có hiệu lực, nếu cơ sở giáo dục đại học không được cho phép hoạt động đào tạo thì quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập hết hiệu lực. Điều 23. Điều kiện để được cho phép hoạt động đào tạo 1. Cơ sở giáo dục đại học được cho phép hoạt động đào tạo khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Có quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập cơ sở giáo dục đại học; b) Có đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, ký túc xá sinh viên, cơ sở phục vụ giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu hoạt động đào tạo; địa điểm xây dựng bảo đảm môi trường sư phạm, an toàn cho người học, người dạy và người lao động theo nội dung dự án đã cam kết; c) Có chương trình đào tạo và giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định; d) Có đội ngũ giảng viên cơ hữu và cán bộ quản lý đạt tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu; đ) Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động của cơ sở giáo dục đại học; e) Có quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học. 2. Sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định cho phép hoạt động đào tạo có hiệu lực, nếu cơ sở giáo dục đại học không triển khai hoạt động đào tạo thì quyết định cho phép hoạt động đào tạo hết hiệu lực. Điều 24. Sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục đại học Việc sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục đại học phải bảo đảm các yêu cầu sau: 1. Phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học. 2. Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. 3. Bảo đảm quyền lợi của giảng viên, viên chức, người lao động và người học. 4. Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đại học. Điều 25. Đình chỉ hoạt động đào tạo của cơ sở giáo dục đại học 1. Cơ sở giáo dục đại học bị đình chỉ hoạt động đào tạo trong những trường hợp sau đây: a) Có hành vi gian lận để được thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động đào tạo; b) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này; c) Người cho phép hoạt động đào tạo không đúng thẩm quyền; d) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ hoạt động; đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. 2. Quyết định đình chỉ hoạt động đào tạo phải xác định rõ lý do đình chỉ, thời hạn đình chỉ, biện pháp bảo đảm lợi ích hợp pháp của giảng viên, người lao động và người học. Quyết định đình chỉ hoạt động đào tạo được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. 3. Sau thời hạn đình chỉ, nếu nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục thì người có thẩm quyền quyết định đình chỉ ra quyết định cho phép tiếp tục hoạt động đào tạo. Điều 26. Giải thể cơ sở giáo dục đại học 1. Cơ sở giáo dục đại học bị giải thể trong những trường hợp sau đây: a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật; b) Hết thời hạn đình chỉ hoạt động đào tạo mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ; c) Mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục đại học không còn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; d) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở giáo dục đại học; đ) Không thực hiện đúng cam kết theo dự án được phê duyệt sau thời hạn 05 năm, kể từ ngày quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập có hiệu lực. 2. Quyết định giải thể cơ sở giáo dục đại học phải xác định rõ lý do giải thể, các biện pháp bảo đảm lợi ích hợp pháp của giảng viên, người học và người lao động. Quyết định giải thể cơ sở giáo dục đại học phải được công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng. Điều 27. Thủ tục và thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động đào tạo, đình chỉ hoạt động đào tạo, sáp nhập, chia, tách, giải thể cơ sở giáo dục đại học 1. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể điều kiện và thủ tục thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động đào tạo, đình chỉ hoạt động đào tạo, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường đại học, học viện, đại học và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài[21]. 2. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập đại học, học viện, trường đại học công lập; quyết định cho phép thành lập trường đại học tư thục và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài[22]. 3. Người có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục đại học thì có thẩm quyền quyết định sáp nhập, chia, tách, giải thể cơ sở giáo dục đại học. 4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép hoạt động đào tạo, đình chỉ hoạt động đào tạo đối với[23] trường đại học, học viện, viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài. Chương III NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Điều 28. Nhiệm vụ và quyền hạn của[24] trường đại học, học viện 1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển cơ sở giáo dục đại học. 2. Triển khai hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục đại học. 3. Phát triển các chương trình đào tạo theo mục tiêu xác định; bảo đảm sự liên thông giữa các chương trình và trình độ đào tạo. 4. Tổ chức bộ máy; tuyển dụng, quản lý, xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động. 5. Quản lý người học; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của giảng viên, viên chức, nhân viên, cán bộ quản lý và người học; dành kinh phí để thực hiện chính sách xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách xã hội, đối tượng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; bảo đảm môi trường sư phạm cho hoạt động giáo dục. 6. Tự đánh giá chất lượng đào tạo và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục. 7. Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, cơ sở vật chất; được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật. 8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực; xây dựng và tăng cường cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị. 9. Hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài. 10. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự kiểm tra, thanh tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cơ sở giáo dục đại học đặt trụ sở hoặc có tổ chức hoạt động đào tạo theo quy định. 11. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Điều 29. Nhiệm vụ và quyền hạn của đại học 1. Nhiệm vụ và quyền hạn của đại học: a) Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển đại học; b) Quản lý, điều hành, tổ chức các hoạt động đào tạo của đại học; c) Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực, chia sẻ tài nguyên và cơ sở vật chất dùng chung trong đại học; d) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự kiểm tra, thanh tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thanh tra Chính phủ, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đại học đặt trụ sở theo quy định; đ) Được chủ động cao trong các hoạt động về đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ, tài chính, quan hệ quốc tế, tổ chức bộ máy; e) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. 2. Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học quốc gia và các cơ sở giáo dục đại học thành viên; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học vùng và các cơ sở giáo dục đại học thành viên. Điều 30. Nhiệm vụ và quyền hạn của viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ 1. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định về đào tạo trình độ tiến sĩ. 2. Phải có đơn vị chuyên trách là khoa, phòng hoặc ban để tổ chức và quản lý đào tạo trình độ tiến sĩ. Điều 31. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài 1. Xây dựng và thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung giảng dạy, nghiên cứu khoa học; xây dựng đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, thiết bị, giáo trình, tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập; bảo đảm chất lượng và thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục đại học; tổ chức hoạt động đào tạo, cấp phát văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật. 2. Tổ chức và hoạt động theo quyết định cho phép thành lập, cho phép hoạt động đào tạo. 3. Công khai cam kết chất lượng đào tạo, công khai về nguồn lực và tài chính. 4. Chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Định kỳ báo cáo về tình hình hoạt động và giải trình theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, ngành, cơ quan có thẩm quyền và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài đặt trụ sở và hoạt động. 5. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người học, giảng viên và những người lao động khác, kể cả trong trường hợp chấm dứt hoặc buộc phải chấm dứt hoạt động trước thời hạn. 6. Tôn trọng pháp luật, phong tục, tập quán của Việt Nam. 7. Được Nhà nước bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 8. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Điều 32. Quyền tự chủ của cơ sở giáo dục đại học 1. Cơ sở giáo dục đại học tự chủ trong các hoạt động chủ yếu thuộc các lĩnh vực tổ chức và nhân sự, tài chính và tài sản, đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục đại học. Cơ sở giáo dục đại học thực hiện quyền tự chủ ở mức độ cao hơn phù hợp với năng lực, kết quả xếp hạng và kết quả kiểm định chất lượng giáo dục. 2. Cơ sở giáo dục đại học không còn đủ năng lực thực hiện quyền tự chủ hoặc vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện quyền tự chủ, tùy thuộc mức độ, bị xử lý theo quy định của pháp luật. Chương IV HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO Điều 33. Mở ngành, chuyên ngành đào tạo 1. Điều kiện để cơ sở giáo dục đại học được mở ngành đào tạo trình độ[25] đại học, ngành, chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ: a) Ngành và chuyên ngành đăng ký đào tạo phù hợp với nhu cầu nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, vùng, cả nước cũng như của từng lĩnh vực; b) Có đội ngũ giảng viên, cán bộ khoa học cơ hữu bảo đảm về số lượng, chất lượng, trình độ và cơ cấu; c) Có cơ sở vật chất, thiết bị, thư viện, giáo trình đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập; d) Có chương trình đào tạo bảo đảm chuẩn kiến thức và kỹ năng của người học sau khi tốt nghiệp và đáp ứng yêu cầu liên thông giữa các trình độ và với các chương trình đào tạo khác. 2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể điều kiện, trình tự, thủ tục mở hoặc đình chỉ hoạt động của ngành đào tạo trình độ[26] đại học và ngành hoặc chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ; quyết định cho phép mở hoặc đình chỉ hoạt động của ngành đào tạo trình độ[27] đại học, ngành hoặc chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ. Đại học quốc gia, các cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn quốc gia được tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc mở ngành đào tạo trình độ[28] đại học, ngành hoặc chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ trong danh mục ngành, chuyên ngành đào tạo đã được phê duyệt thuộc lĩnh vực đào tạo của nhà trường khi có đủ năng lực đáp ứng các điều kiện theo quy định. Điều 34. Chỉ tiêu tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh 1. Chỉ tiêu tuyển sinh: a) Chỉ tiêu tuyển sinh được xác định trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, phù hợp với các điều kiện về số lượng và chất lượng đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất và thiết bị; b) Cơ sở giáo dục đại học tự chủ xác định chỉ tiêu tuyển sinh, chịu trách nhiệm công bố công khai chỉ tiêu tuyển sinh, chất lượng đào tạo và các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo của cơ sở giáo dục đại học; c) Cơ sở giáo dục đại học vi phạm quy định về xác định chỉ tiêu tuyển sinh thì tùy theo mức độ mà bị xử lý theo quy định của pháp luật. 2. Tổ chức tuyển sinh: a) Phương thức tuyển sinh gồm: thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển; b) Cơ sở giáo dục đại học tự chủ quyết định phương thức tuyển sinh và chịu trách nhiệm về công tác tuyển sinh. 3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh và ban hành quy chế tuyển sinh. Điều 35. Thời gian đào tạo 1. Thời gian đào tạo các trình độ của giáo dục đại học thực hiện theo hình thức giáo dục chính quy quy định tại Điều 38 của Luật giáo dục. 2. Thời gian đào tạo theo tín chỉ được xác định trên cơ sở số học phần và khối lượng tín chỉ tích lũy quy định cho từng chương trình và trình độ đào tạo. Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học quyết định số học phần và khối lượng tín chỉ tích lũy cho từng chương trình và trình độ đào tạo. 3. Thời gian đào tạo mỗi trình độ của giáo dục đại học thực hiện theo hình thức giáo dục thường xuyên dài hơn ít nhất là một học kỳ so với thời gian đào tạo theo hình thức giáo dục chính quy. Điều 36. Chương trình, giáo trình giáo dục đại học 1. Chương trình đào tạo: a) Chương trình đào tạo trình độ[29] đại học gồm: mục tiêu, chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học sau khi tốt nghiệp; nội dung đào tạo, phương pháp đánh giá đối với mỗi môn học và ngành học, trình độ đào tạo; bảo đảm yêu cầu liên thông giữa các trình độ và với các chương trình đào tạo khác; b) Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ gồm: mục tiêu, chuẩn kiến thức, kỹ năng của học viên, nghiên cứu sinh sau khi tốt nghiệp; khối lượng kiến thức, kết cấu chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, luận văn, luận án; c) Cơ sở giáo dục đại học được sử dụng chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục nước ngoài đã được kiểm định và công nhận về chất lượng để thực hiện nhiệm vụ đào tạo các trình độ của giáo dục đại học; d) Cơ sở giáo dục đại học tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; đ) Cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc xây dựng chương trình đào tạo và thực hiện chương trình đào tạo đã được kiểm định bởi tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục của Việt Nam, bảo đảm không gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích cộng đồng, không có nội dung xuyên tạc lịch sử, ảnh hưởng xấu đến văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục và đoàn kết các dân tộc Việt Nam, hòa bình, an ninh thế giới; không có nội dung truyền bá tôn giáo; e) Chương trình đào tạo theo hình thức giáo dục thường xuyên có nội dung như chương trình đào tạo theo hình thức giáo dục chính quy. 2. Giáo trình giáo dục đại học: a) Giáo trình giáo dục đại học cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng quy định trong chương trình đào tạo đối với mỗi môn học, ngành học bảo đảm mục tiêu của các trình độ đào tạo của giáo dục đại học; b) Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn giáo trình sử dụng chung các môn lý luận chính trị, quốc phòng - an ninh để làm tài liệu giảng dạy, học tập trong các cơ sở giáo dục đại học; c) Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn, duyệt giáo trình giáo dục đại học để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập trong cơ sở giáo dục đại học trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học thành lập; d) Cơ sở giáo dục đại học phải thực hiện các quy định về sở hữu trí tuệ và bản quyền trong sử dụng giáo trình và công bố công trình nghiên cứu khoa học. 3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của giáo dục đại học; quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ[30] đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; quy định các môn học bắt buộc trong chương trình đào tạo đối với các trình độ đào tạo của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài; quy định việc biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng tài liệu giảng dạy, giáo trình giáo dục đại học. Điều 37. Tổ chức và quản lý đào tạo 1. Việc tổ chức và quản lý đào tạo được thực hiện theo niên chế hoặc tín chỉ. 2. Cơ sở giáo dục đại học tự chủ, tự chịu trách nhiệm tổ chức và quản lý đào tạo theo khóa học, năm học và học kỳ, thực hiện quy chế và chương trình đào tạo đối với mỗi trình độ đào tạo, hình thức đào tạo. 3. Cơ sở giáo dục đại học chỉ được liên kết đào tạo trình độ cao đẳng, đại học theo hình thức giáo dục thường xuyên với cơ sở giáo dục là trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp[31], trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh, trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân với điều kiện cơ sở giáo dục được liên kết đào tạo bảo đảm các yêu cầu về môi trường sư phạm, cơ sở vật chất, thiết bị, thư viện và cán bộ quản lý. 4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế đào tạo và liên kết đào tạo. Điều 38. Văn bằng giáo dục đại học 1. Văn bằng giáo dục đại học được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp một trình độ đào tạo theo một hình thức đào tạo, gồm:[32] bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ và bằng tiến sĩ. a)[33] (được bãi bỏ) b) Sinh viên hoàn thành chương trình đào tạo đại học, có đủ điều kiện thì được dự thi tốt nghiệp hoặc bảo vệ đồ án, khóa luận tốt nghiệp, nếu đạt yêu cầu hoặc tích lũy đủ số tín chỉ theo quy định và đáp ứng chuẩn đầu ra của cơ sở giáo dục đại học thì được hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học cấp bằng tốt nghiệp đại học; c) Học viên hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ, có đủ điều kiện thì được bảo vệ luận văn, nếu đạt yêu cầu theo quy định thì được hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học cấp bằng thạc sĩ; d) Nghiên cứu sinh hoàn thành chương trình đào tạo tiến sĩ, có đủ điều kiện thì được bảo vệ luận án, nếu đạt yêu cầu theo quy định thì được hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học cấp bằng tiến sĩ. 2. Cơ sở giáo dục đại học in phôi văn bằng, cấp văn bằng cho người học; công bố công khai các thông tin liên quan về văn bằng cho người học trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học. 3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mẫu văn bằng giáo dục đại học; việc in, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ văn bằng giáo dục đại học; quy định trách nhiệm và thẩm quyền cấp văn bằng của cơ sở giáo dục đại học Việt Nam khi liên kết đào tạo với cơ sở giáo dục đại học nước ngoài; quy định trách nhiệm của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện việc cấp văn bằng giáo dục đại học tại Việt Nam; ký hiệp định tương đương và công nhận văn bằng với các nước, tổ chức quốc tế; quy định trình tự, thủ tục công nhận văn bằng giáo dục đại học do cơ sở giáo dục đại học nước ngoài cấp. 4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định văn bằng công nhận trình độ kỹ năng thực hành, ứng dụng cho những người được đào tạo chuyên sâu sau khi tốt nghiệp đại học ở một số ngành chuyên môn đặc thù. Chương V HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Điều 39. Mục tiêu hoạt động khoa học và công nghệ 1. Nâng cao chất lượng giáo dục đại học, năng lực nghiên cứu và khả năng ứng dụng khoa học và công nghệ của giảng viên, nghiên cứu viên, cán bộ quản lý, viên chức. 2. Hình thành và phát triển năng lực nghiên cứu khoa học cho người học; phát hiện và bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực trình độ cao. 3. Tạo ra tri thức, công nghệ, giải pháp mới để phát triển khoa học và giáo dục, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước. Điều 40. Nội dung hoạt động khoa học và công nghệ 1. Nghiên cứu khoa học cơ bản, khoa học xã hội và nhân văn, khoa học giáo dục, khoa học công nghệ để tạo ra tri thức và sản phẩm mới. 2. Ứng dụng các kết quả nghiên cứu, chuyển giao công nghệ vào thực tiễn sản xuất và đời sống. 3. Xây dựng các phòng thí nghiệm, các cơ sở nghiên cứu phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học, các vườn ươm công nghệ, gắn phát triển công nghệ với tạo sản phẩm mới. 4. Tham gia tuyển chọn, tư vấn, phản biện, thực hiện các nhiệm vụ, hợp đồng khoa học và công nghệ, các nhiệm vụ theo đơn đặt hàng. Điều 41. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học trong hoạt động khoa học và công nghệ 1. Xây dựng, thực hiện chiến lược và kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ. 2. Nghiên cứu khoa học và công nghệ để phục vụ và nâng cao chất lượng đào tạo. 3. Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nhằm tạo ra tri thức, công nghệ, giải pháp mới, góp phần phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với năng lực khoa học, công nghệ của nhà trường. 4. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc ký kết hợp đồng khoa học và công nghệ; thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đăng ký tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. 5. Sử dụng tiền, tài sản, giá trị tài sản trí tuệ, các nguồn thu hợp pháp để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, sản xuất kinh doanh. 6. Thành lập tổ chức nghiên cứu và phát triển, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ. 7. Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao, chuyển nhượng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ; công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ. 8. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước và xã hội; quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; giữ bí mật khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật. 9. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Điều 42. Trách nhiệm của Nhà nước về phát triển khoa học và công nghệ 1. Chính phủ quy định việc đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học, ưu tiên cho các cơ sở giáo dục đại học có tiềm lực mạnh về nhân lực nghiên cứu và triển khai ứng dụng. 2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xây dựng chính sách ưu tiên đầu tư phát triển khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ, ngành có liên quan quy định về hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học. Chương VI HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ Điều 43. Mục tiêu hoạt động hợp tác quốc tế 1. Nâng cao chất lượng giáo dục đại học theo hướng hiện đại, tiếp cận nền giáo dục đại học tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. 2. Tạo điều kiện để cơ sở giáo dục đại học phát triển bền vững, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ và chất lượng cao, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Điều 44. Các hình thức hợp tác quốc tế của cơ sở giáo dục đại học 1. Liên kết đào tạo. 2. Thành lập văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài tại Việt Nam. 3. Hợp tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học. 4. Tư vấn, tài trợ, đầu tư phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị. 5. Bồi dưỡng, trao đổi giảng viên, nghiên cứu viên, cán bộ quản lý và người học. 6. Liên kết thư viện, trao đổi thông tin phục vụ hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ; cung ứng chương trình đào tạo; trao đổi các ấn phẩm, tài liệu và kết quả hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ. 7. Tham gia các tổ chức giáo dục, khoa học, hội nghề nghiệp khu vực và quốc tế. 8. Mở văn phòng đại diện cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam ở nước ngoài. 9. Các hình thức hợp tác khác theo quy định của pháp luật. Điều 45. Liên kết đào tạo với nước ngoài 1. Liên kết đào tạo với nước ngoài là việc xây dựng và thực hiện chương trình hợp tác đào tạo giữa cơ sở giáo dục đại học Việt Nam với cơ sở giáo dục đại học nước ngoài, nhằm thực hiện chương trình đào tạo để cấp văn bằng hoặc cấp chứng chỉ, nhưng không hình thành pháp nhân mới. 2. Chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài là chương trình của nước ngoài hoặc chương trình do hai bên cùng xây dựng. Chương trình đào tạo được thực hiện toàn bộ tại Việt Nam hoặc một phần tại Việt Nam và một phần tại nước ngoài. 3. Các cơ sở giáo dục đại học liên kết đào tạo với nước ngoài phải đảm bảo những điều kiện về đội ngũ giảng viên; cơ sở vật chất, thiết bị; chương trình, nội dung giảng dạy; tư cách pháp lý; giấy chứng nhận kiểm định chất lượng do cơ quan kiểm định chất lượng nước ngoài cấp hoặc do Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận; giấy phép đào tạo trong lĩnh vực liên kết. 4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài trình độ[34] đại học, thạc sĩ, tiến sĩ. Giám đốc đại học phê duyệt chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ tổ chức tại đại học. 5. Trường hợp chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài bị đình chỉ tuyển sinh hoặc bị chấm dứt hoạt động do không duy trì điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này, cơ sở giáo dục đại học phải bảo đảm lợi ích hợp pháp của giảng viên, người học và người lao động; bồi hoàn kinh phí cho người học, thanh toán các khoản thù lao giảng dạy, các quyền lợi khác của giảng viên và người lao động theo hợp đồng lao động đã ký kết hoặc thỏa ước lao động tập thể, thanh toán các khoản nợ thuế và các khoản nợ khác (nếu có). 6. Cơ sở giáo dục đại học phải công bố công khai các thông tin liên quan về chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài trên trang thông tin điện tử của nhà trường và phương tiện thông tin đại chúng. Điều 46. Văn phòng đại diện 1. Văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài có chức năng đại diện cho cơ sở giáo dục đại học nước ngoài. 2. Văn phòng đại diện có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Thúc đẩy hợp tác với cơ sở giáo dục đại học Việt Nam thông qua việc xúc tiến xây dựng các chương trình, dự án hợp tác trong lĩnh vực giáo dục đại học; b) Tổ chức các hoạt động giao lưu, tư vấn, trao đổi thông tin, hội thảo, triển lãm trong lĩnh vực giáo dục đại học nhằm giới thiệu về tổ chức, cơ sở giáo dục đại học nước ngoài; c) Đôn đốc, giám sát việc thực hiện các thỏa thuận hợp tác giáo dục đại học đã ký kết với các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam; d) Không được thực hiện hoạt động giáo dục đại học sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam và không được phép thành lập chi nhánh trực thuộc văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài tại Việt Nam. 3. Cơ sở giáo dục đại học nước ngoài được cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Có tư cách pháp nhân; b) Có thời gian hoạt động giáo dục đại học ít nhất là 05 năm ở nước sở tại; c) Có điều lệ, tôn chỉ, mục đích hoạt động rõ ràng; d) Có quy chế tổ chức, hoạt động của văn phòng đại diện dự kiến thành lập tại Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam. 4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đại học. 5. Văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau: a) Hết thời hạn ghi trong giấy phép; b) Theo đề nghị của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài thành lập văn phòng đại diện; c) Giấy phép bị thu hồi vì không hoạt động sau thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép lần đầu hoặc 03 tháng, kể từ ngày được gia hạn giấy phép; d) Bị phát hiện có sự giả mạo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện; đ) Có những hoạt động trái với nội dung của giấy phép; e) Vi phạm các quy định khác của pháp luật Việt Nam. Điều 47. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học trong hoạt động hợp tác quốc tế 1. Thực hiện các hình thức hợp tác quốc tế quy định tại Điều 44 của Luật này. 2. Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 3. Được bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Điều 48. Trách nhiệm của Nhà nước về hợp tác quốc tế 1. Chính phủ có chính sách phù hợp thực hiện các cam kết song phương và đa phương, nhằm tạo điều kiện phát triển hoạt động hợp tác quốc tế của các cơ sở giáo dục đại học theo nguyên tắc đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển giáo dục đại học; tăng cường quản lý về liên doanh, liên kết giáo dục đại học với nước ngoài. 2. Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách đầu tư, chế độ đãi ngộ nhằm thu hút các nhà khoa học và người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động tài trợ, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; quy định cụ thể điều kiện, thủ tục về hợp tác quốc tế quy định tại các điều 44, 45 và 46 của Luật này. 3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc khuyến khích cơ sở giáo dục đại học đầu tư, mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế trong hoạt động giảng dạy, đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ với nước ngoài; quy định việc quản lý hoạt động cơ sở giáo dục đại học nước ngoài tại Việt Nam, việc liên kết của cơ sở giáo dục đại học Việt Nam với cơ sở giáo dục đại học nước ngoài. Chương VII BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Điều 49. Mục tiêu, nguyên tắc và đối tượng kiểm định chất lượng giáo dục đại học 1. Mục tiêu của kiểm định chất lượng giáo dục đại học: a) Bảo đảm và nâng cao chất lượng giáo dục đại học; b) Xác nhận mức độ cơ sở giáo dục đại học hoặc chương trình đào tạo đáp ứng mục tiêu giáo dục đại học trong từng giai đoạn nhất định; c) Làm căn cứ để cơ sở giáo dục đại học giải trình với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và xã hội về thực trạng chất lượng đào tạo; d) Làm cơ sở cho người học lựa chọn cơ sở giáo dục đại học, chương trình đào tạo và nhà tuyển dụng lao động tuyển chọn nhân lực. 2. Nguyên tắc kiểm định chất lượng giáo dục đại học: a) Độc lập, khách quan, đúng pháp luật; b) Trung thực, công khai, minh bạch; c) Bình đẳng, bắt buộc, định kỳ. 3. Đối tượng kiểm định chất lượng giáo dục đại học: a) Cơ sở giáo dục đại học; b) Chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học. Điều 50. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục đại học trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục đại học 1. Thành lập tổ chức chuyên trách về bảo đảm chất lượng giáo dục đại học. 2. Xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo đảm chất lượng giáo dục đại học. 3. Tự đánh giá, cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo; định kỳ đăng ký kiểm định chương trình đào tạo và kiểm định cơ sở giáo dục đại học. 4. Duy trì và phát triển các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo, gồm: a) Đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, nhân viên; b) Chương trình đào tạo, giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập; c) Phòng học, phòng làm việc, thư viện, hệ thống công nghệ thông tin, phòng thí nghiệm, cơ sở thực hành, ký túc xá và các cơ sở dịch vụ khác; d) Nguồn lực tài chính. 5. Công bố công khai các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo, kết quả đào tạo và nghiên cứu khoa học, kết quả đánh giá và kiểm định chất lượng trên trang thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của cơ sở giáo dục đại học và phương tiện thông tin đại chúng. Điều 51. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học về kiểm định chất lượng giáo dục đại học 1. Chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục. 2. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kết quả kiểm định chất lượng giáo dục đại học. 3. Được lựa chọn tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục trong số các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận để kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học và chương trình đào tạo. 4. Được khiếu nại, tố cáo với cơ quan có thẩm quyền về các quyết định, kết luận, hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục đại học. Điều 52. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục 1. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có nhiệm vụ đánh giá và công nhận cơ sở giáo dục đại học và chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục đại học. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục đại học. 2. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục được thành lập khi có đề án thành lập phù hợp với quy hoạch mạng lưới tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; được phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục khi có cơ sở vật chất, thiết bị, tài chính, đội ngũ kiểm định viên đáp ứng yêu cầu hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục đại học. 3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục đại học; quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục đại học, chuẩn đối với chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, yêu cầu tối thiểu để chương trình đào tạo được thực hiện; quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục đại học; nguyên tắc hoạt động, điều kiện và tiêu chuẩn của tổ chức, cá nhân hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục; quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; cho phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục. Điều 53. Sử dụng kết quả kiểm định chất lượng giáo dục đại học Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục đại học được sử dụng làm căn cứ để xác định chất lượng giáo dục đại học, vị thế và uy tín của cơ sở giáo dục đại học; thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm; hỗ trợ đầu tư, giao nhiệm vụ; là căn cứ để Nhà nước và xã hội giám sát hoạt động của cơ sở giáo dục đại học. Chương VIII GIẢNG VIÊN Điều 54. Giảng viên 1. Giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học là người có nhân thân rõ ràng; có phẩm chất, đạo đức tốt; có sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; đạt trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại điểm e khoản 1 Điều 77 của Luật giáo dục. 2. Chức danh của giảng viên bao gồm trợ giảng, giảng viên, giảng viên chính, phó giáo sư, giáo sư. 3. Trình độ chuẩn của chức danh giảng viên giảng dạy trình độ đại học là thạc sĩ trở lên. Trường hợp đặc biệt ở một số ngành chuyên môn đặc thù do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học ưu tiên tuyển dụng người có trình độ từ thạc sĩ trở lên làm giảng viên. 4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, quy định việc bồi dưỡng, sử dụng giảng viên. Điều 55. Nhiệm vụ và quyền của giảng viên 1. Giảng dạy theo mục tiêu, chương trình đào tạo và thực hiện đầy đủ, có chất lượng chương trình đào tạo. 2. Nghiên cứu, phát triển ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ, bảo đảm chất lượng đào tạo. 3. Định kỳ học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và phương pháp giảng dạy. 4. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của giảng viên. 5. Tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học. 6. Tham gia quản lý và giám sát cơ sở giáo dục đại học, tham gia công tác Đảng, đoàn thể và các công tác khác. 7. Được ký hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học với các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở nghiên cứu khoa học theo quy định của pháp luật. 8. Được bổ nhiệm chức danh của giảng viên, được phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú và được khen thưởng theo quy định của pháp luật. 9. Các nhiệm vụ và quyền khác theo quy định của pháp luật. Điều 56. Chính sách đối với giảng viên 1. Giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; được hưởng tiền lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp thâm niên và các phụ cấp khác theo quy định của Chính phủ. 2. Giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tạo điều kiện về chỗ ở, được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định của Chính phủ. 3. Nhà nước có chính sách điều động, biệt phái giảng viên làm việc tại cơ sở giáo dục đại học ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; khuyến khích giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học ở vùng thuận lợi đến công tác tại các cơ sở giáo dục đại học ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; tạo điều kiện để giảng viên ở vùng này an tâm công tác. 4. Giảng viên có trình độ tiến sĩ, giảng viên có chức danh giáo sư, phó giáo sư công tác trong cơ sở giáo dục đại học có thể kéo dài thời gian làm việc kể từ khi đủ tuổi nghỉ hưu để giảng dạy, nghiên cứu khoa học, nếu có đủ sức khỏe, tự nguyện kéo dài thời gian làm việc, đồng thời cơ sở giáo dục đại học có nhu cầu. 5. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể chính sách đối với giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học. Điều 57. Giảng viên thỉnh giảng và báo cáo viên 1. Giảng viên thỉnh giảng trong cơ sở giáo dục đại học được quy định tại Điều 74 của Luật giáo dục. Giảng viên thỉnh giảng thực hiện các nhiệm vụ và được hưởng các quyền theo hợp đồng thỉnh giảng được ký giữa hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học với giảng viên thỉnh giảng. 2. Cơ sở giáo dục đại học được mời giảng viên thỉnh giảng, mời báo cáo viên là các chuyên gia, nhà khoa học, doanh nhân, nghệ nhân ở trong nước và nước ngoài. 3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể về giảng viên thỉnh giảng và báo cáo viên. Điều 58. Các hành vi giảng viên không được làm 1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người học và người khác. 2. Gian lận trong hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học. 3. Lợi dụng danh hiệu nhà giáo và hoạt động giáo dục để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Chương IX NGƯỜI HỌC Điều 59. Người học Người học là người đang học tập và nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục đại học, gồm sinh viên của[35] chương trình đào tạo đại học; học viên của chương trình đào tạo thạc sĩ; nghiên cứu sinh của chương trình đào tạo tiến sĩ. Điều 60. Nhiệm vụ và quyền của người học 1. Học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện theo quy định. 2. Tôn trọng giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức và nhân viên của cơ sở giáo dục đại học; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và rèn luyện. 3. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh, trật tự, phòng, chống tiêu cực, gian lận trong học tập và thi cử, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội. 4. Được tôn trọng và đối xử bình đẳng, không phân biệt nam nữ, dân tộc, tôn giáo, nguồn gốc xuất thân, được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện. 5. Được tạo điều kiện trong học tập, tham gia hoạt động khoa học và công nghệ, các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao. 6. Đóng góp ý kiến, tham gia quản lý và giám sát hoạt động giáo dục và các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục. 7. Được hưởng chính sách đối với người học thuộc đối tượng hưởng ưu tiên và chính sách xã hội. 8. Các nhiệm vụ và quyền khác theo quy định của pháp luật. Điều 61. Các hành vi người học không được làm 1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên, người học của cơ sở giáo dục đại học và người khác. 2. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh. 3. Tham gia tệ nạn xã hội, gây rối an ninh trật tự trong cơ sở giáo dục đại học hoặc nơi công cộng và các hành vi vi phạm pháp luật khác. 4. Tổ chức hoặc tham gia các hoạt động vi phạm pháp luật. Điều 62. Chính sách đối với người học 1. Người học trong cơ sở giáo dục đại học được hưởng các chính sách về học bổng và trợ cấp xã hội, chế độ cử tuyển, tín dụng giáo dục, miễn, giảm phí dịch vụ công cộng theo quy định tại các điều 89, 90, 91 và 92 của Luật giáo dục. 2. Người học các ngành chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh không phải đóng học phí, được ưu tiên trong việc xét cấp học bổng, trợ cấp xã hội. 3. Chính phủ quy định cụ thể chính sách ưu tiên đối với người học thuộc đối tượng được hưởng ưu tiên và chính sách xã hội. Điều 63. Nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo sự điều động của Nhà nước 1. Người học chương trình giáo dục đại học nếu được hưởng học bổng và chi phí đào tạo do Nhà nước cấp hoặc do nước ngoài tài trợ theo Hiệp định ký kết với Nhà nước Việt Nam, thì sau khi tốt nghiệp phải chấp hành sự điều động làm việc của Nhà nước trong thời gian ít nhất là gấp đôi thời gian được hưởng học bổng và chi phí đào tạo, nếu không chấp hành thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo. 2. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày người học được công nhận tốt nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm phân công làm việc đối với người học đã được công nhận tốt nghiệp, quá thời hạn trên, nếu người học không được phân công làm việc thì không phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo. 3. Chính phủ quy định cụ thể về bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo. Chương X TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Điều 64. Nguồn tài chính của cơ sở giáo dục đại học Các nguồn tài chính của cơ sở giáo dục đại học bao gồm: 1. Ngân sách nhà nước (nếu có); 2. Học phí[36]; 3. Thu từ các hoạt động hợp tác đào tạo, khoa học công nghệ, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; 4. Tài trợ, viện trợ, quà biếu, tặng, cho của các cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài; 5. Đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; 6. Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Điều 65. Học phí[37] 1. Học phí[38] là khoản tiền mà người học phải nộp cho cơ sở giáo dục đại học để bù đắp chi phí đào tạo. 2. Chính phủ quy định nội dung, phương pháp xây dựng mức học phí,[39] khung học phí[40] sinh đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập. 3. Cơ sở giáo dục đại học công lập được quyền chủ động xây dựng và quyết định mức thu học phí[41] nằm trong khung học phí[42] do Chính phủ quy định. 4. Cơ sở giáo dục đại học tư thục, cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài được quyền chủ động xây dựng và quyết định mức thu học phí[43] theo quy định của pháp luật. 5. Mức thu học phí[44] phải được công bố công khai cùng thời điểm với thông báo tuyển sinh. 6. Cơ sở giáo dục đại học thực hiện chương trình đào tạo chất lượng cao được thu học phí tương xứng với chất lượng đào tạo. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chí xác định chương trình đào tạo chất lượng cao; có trách nhiệm quản lý, giám sát mức thu học phí tương xứng với chất lượng đào tạo. Điều 66. Quản lý tài chính của cơ sở giáo dục đại học 1. Cơ sở giáo dục đại học thực hiện chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế và công khai tài chính theo quy định của pháp luật. 2. Cơ sở giáo dục đại học có sử dụng ngân sách nhà nước được Nhà nước giao nhiệm vụ gắn với nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. 3. Phần tài chính chênh lệch giữa thu và chi từ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học của cơ sở giáo dục đại học tư thục được sử dụng như sau: a) Dành ít nhất 25% để đầu tư phát triển cơ sở giáo dục đại học, cho các hoạt động giáo dục, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, viên chức, cán bộ quản lý giáo dục, phục vụ cho hoạt động học tập và sinh hoạt của người học hoặc cho các mục đích từ thiện, thực hiện trách nhiệm xã hội. Phần này được miễn thuế; b) Phần còn lại, nếu phân phối cho các nhà đầu tư và người lao động của cơ sở giáo dục đại học thì phải nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế. 4. Giá trị tài sản tích lũy được trong quá trình hoạt động của cơ sở giáo dục đại học tư thục và giá trị của các tài sản được tài trợ, ủng hộ, hiến tặng cho cơ sở giáo dục đại học tư thục là tài sản chung không chia, được quản lý theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển. 5. Việc rút vốn và chuyển nhượng vốn đối với cơ sở giáo dục đại học tư thục thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm sự ổn định và phát triển của cơ sở giáo dục đại học. 6. Chính phủ quy định phương thức và tiêu chí phân bổ nguồn ngân sách nhà nước cho các cơ sở giáo dục đại học, về tài chính của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài trong hoạt động giáo dục. 7. Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, thanh tra việc quản lý và sử dụng đúng mục đích nguồn tài chính tại các cơ sở giáo dục đại học. Điều 67. Quản lý và sử dụng tài sản của cơ sở giáo dục đại học 1. Cơ sở giáo dục đại học quản lý, sử dụng tài sản được hình thành từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản nhà nước; tự chủ, tự chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng tài sản hình thành từ các nguồn ngoài ngân sách nhà nước. 2. Tài sản và đất đai được Nhà nước giao cho cơ sở giáo dục đại học tư thục quản lý và tài sản mà cơ sở giáo dục đại học tư thục được tài trợ, ủng hộ, hiến tặng phải được sử dụng đúng mục đích, không chuyển đổi mục đích sử dụng và không được chuyển thành sở hữu tư nhân dưới bất cứ hình thức nào. 3. Tài sản của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước bảo hộ theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, thanh tra việc quản lý và sử dụng tài sản nhà nước của cơ sở giáo dục đại học theo quy định của Chính phủ. Chương XI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Điều 68. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục đại học 1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục đại học. 2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục đại học. 3. Quy định khối lượng, cấu trúc chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra tối thiểu của người học sau khi tốt nghiệp; tiêu chuẩn giảng viên; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị của cơ sở giáo dục đại học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát hành giáo trình, tài liệu giảng dạy; quy chế thi và cấp văn bằng, chứng chỉ. 4. Quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục đại học; quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục đại học, chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục đại học, chuẩn đối với chương trình đào tạo các trình độ giáo dục đại học và yêu cầu tối thiểu để chương trình đào tạo được thực hiện, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục, quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng giáo dục đại học. 5. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục đại học. 6. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục đại học. 7. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục đại học. 8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo dục đại học. 9. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực giáo dục đại học. 10. Tổ chức, quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về giáo dục đại học. 11. Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối với sự nghiệp giáo dục đại học. 12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về giáo dục đại học. Điều 69. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục đại học 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục đại học. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục đại học. 3. Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục đại học theo thẩm quyền. 4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục đại học theo phân cấp của Chính phủ; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục của các cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn; thực hiện xã hội hóa giáo dục đại học; bảo đảm đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đại học tại địa phương. Điều 70. Thanh tra, kiểm tra 1. Thanh tra hoạt động giáo dục đại học, bao gồm: a) Thanh tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về giáo dục đại học; b) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về giáo dục đại học; c) Xác minh, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo về giáo dục đại học. 2. Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành về giáo dục đại học. 3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thanh tra, kiểm tra về giáo dục đại học. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra về giáo dục đại học theo phân công và phân cấp của Chính phủ. 4. Cơ sở giáo dục đại học thực hiện tự thanh tra và tự kiểm tra theo quy định của pháp luật. Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học chịu trách nhiệm về thanh tra, kiểm tra trong cơ sở giáo dục đại học. Điều 71. Xử lý vi phạm Tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính; cá nhân còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật: 1. Thành lập cơ sở giáo dục đại học hoặc tổ chức hoạt động giáo dục trái pháp luật. 2. Vi phạm các quy định về tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục đại học. 3. Xuất bản, in, phát hành tài liệu trái pháp luật. 4. Làm hồ sơ giả, vi phạm quy chế tuyển sinh, thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ. 5. Xâm phạm nhân phẩm, thân thể giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục; ngược đãi, hành hạ người học. 6. Vi phạm quy định về bảo đảm chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục đại học. 7. Gây rối, làm mất an ninh, trật tự trong cơ sở giáo dục đại học. 8. Làm thất thoát kinh phí, lợi dụng hoạt động giáo dục đại học để thu tiền sai quy định hoặc vì mục đích vụ lợi. 9. Gây thiệt hại về cơ sở vật chất của cơ sở giáo dục đại học. 10. Các hành vi khác vi phạm pháp luật về giáo dục đại học. Chương XII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[45] Điều 72. Hiệu lực thi hành Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. Điều 73. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật./. XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT CHỦ NHIỆM Nguyễn Hạnh Phúc [1] Luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 có căn cứ ban hành như sau: “Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật giáo dục nghề nghiệp.” Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 có căn cứ ban hành như sau: “Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật phí và lệ phí.” [2] Cụm từ “trường cao đẳng,” được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 77 của Luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. [3] Cụm từ “cao đẳng,” được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 77 của Luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. [4] Cụm từ “trường cao đẳng,” được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 77 của Luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. [5] Cụm từ “cao đẳng,” được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 77 của Luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. [6] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 77 của Luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. [7] Cụm từ “trình độ cao đẳng,” được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 77 của Luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. [8] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 77 của Luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. [9] Cụm từ “Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận xếp hạng đối với trường cao đẳng” được bãi bỏ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 77 của Luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. [10] Cụm từ “trường cao đẳng,” được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 77 của Luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. [11] Cụm từ “trường cao đẳng,” được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 77 của Luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. [12] Cụm từ “trường cao đẳng,” được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 77 của Luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. [13] Cụm từ “trường cao đẳng,” được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 77 của Luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. [14] Cụm từ “trường cao đẳng,” được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 77 của Luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. [15] Cụm từ “trường cao đẳng,” được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 77 của Luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. [16] Cụm từ “trường cao đẳng,” được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 77 của Luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. [17] Cụm từ “trường cao đẳng,” được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 77 của Luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. [18] Cụm từ “trường cao đẳng,” được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 77 của Luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. [19] Cụm từ “trường cao đẳng,” được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 77 của Luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. [20] Cụm từ “có trình độ thạc sĩ trở lên đối với hiệu trưởng trường cao đẳng” được bãi bỏ theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 77 của Luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. [21] Đoạn “Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể điều kiện và thủ tục thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động đào tạo, đình chỉ hoạt động đào tạo, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường cao đẳng.” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 77 của Luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. [22] Đoạn “Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập trường cao đẳng công lập; quyết định cho phép thành lập trường cao đẳng tư thục.” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 77 của Luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. [23] Cụm từ “trường cao đẳng,” được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 77 của Luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. [24] Cụm từ “trường cao đẳng,” được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 77 của Luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. [25] Cụm từ “cao đẳng,” được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 77 của Luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. [26] Cụm từ “cao đẳng,” được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 77 của Luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. [27] Cụm từ “cao đẳng,” được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 77 của Luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. [28] Cụm từ “cao đẳng,” được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 77 của Luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. [29] Cụm từ “cao đẳng,” được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 77 của Luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. [30] Cụm từ “cao đẳng,” được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 77 của Luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. [31] Cụm từ “trường trung cấp chuyên nghiệp” được thay bằng từ “trường trung cấp” theo quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. [32] Cụm từ “bằng tốt nghiệp cao đẳng” được bãi bỏ theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 77 của Luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. [33] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 77 của Luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. [34] Cụm từ “cao đẳng,” được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 77 của Luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. [35] Cụm từ “chương trình đào tạo cao đẳng” được bãi bỏ theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 77 của Luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. [36] Cụm từ “lệ phí tuyển sinh” được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 23 của Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017. [37] Cụm từ “lệ phí tuyển sinh” được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 23 của Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017. [38] Cụm từ “lệ phí tuyển sinh” được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 23 của Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017. [39] Cụm từ “lệ phí tuyển sinh” được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 23 của Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017. [40] Cụm từ “lệ phí tuyển sinh” được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 23 của Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017. [41] Cụm từ “lệ phí tuyển sinh” được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 23 của Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017. [42] Cụm từ “lệ phí tuyển sinh” được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 23 của Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017. [43] Cụm từ “lệ phí tuyển sinh” được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 23 của Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017. [44] Cụm từ “lệ phí tuyển sinh” được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 23 của Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017. [45] Điều 75, Điều 78, Điều 79 của Luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 quy định như sau: “Điều 75. Hiệu lực thi hành 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. 2. Luật dạy nghề số 76/2006/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực. Điều 78. Điều khoản chuyển tiếp Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học tuyển sinh trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục tổ chức đào tạo, cấp bằng, chứng chỉ cho người học theo quy định của Luật giáo dục số 38/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 44/2009/QH12, Luật dạy nghề số 76/2006/QH11 và Luật giáo dục đại học số 08/2012/QH13 cho đến khi kết thúc khóa học. Điều 79. Quy định chi tiết Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.” Chương VI (Điều khoản thi hành) gồm các điều 23, 24 và 25 của Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 quy định như sau: “Điều 23. Hiệu lực thi hành 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017. 2. Sửa đổi, bãi bỏ các quy định sau đây: a) Bãi bỏ khoản 3 Điều 75 của Luật giao thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 48/2014/QH13; b) Bãi bỏ điểm a khoản 2 Điều 74 của Luật đường sắt số 35/2005/QH11; c) Bỏ cụm từ “lệ phí tuyển sinh” tại Điều 101 và Điều 105 của Luật giáo dục số 38/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 44/2009/QH12, Điều 64 và Điều 65 của Luật giáo dục đại học số 08/2012/QH13, Điều 28 và Điều 29 của Luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13; d) Bãi bỏ khoản 4 Điều 18 của Luật bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 46/2014/QH13; đ) Bãi bỏ Điều 25 và khoản 3 Điều 15 của Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12; e) Bãi bỏ Chương IV-A về thuế môn bài quy định tại Nghị quyết số 200/NQ-TVQH ngày 18 tháng 01 năm 1966 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ấn định thuế công thương nghiệp đối với các hợp tác xã, tổ chức hợp tác và hộ riêng lẻ kinh doanh công thương nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Pháp lệnh số 10-LCT/HĐNN7 sửa đổi một số điều về thuế công thương nghiệp ngày 26 tháng 02 năm 1983, Pháp lệnh bổ sung, sửa đổi một số điều lệ về thuế công thương nghiệp và điều lệ về thuế hàng hóa ngày 17 tháng 11 năm 1987 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều trong Pháp lệnh, Điều lệ về thuế công thương nghiệp và thuế hàng hóa ngày 03 tháng 3 năm 1989. 3. Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 và Pháp lệnh án phí, lệ phí tòa án số 10/2009/PL-UBTVQH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành. Điều 24. Quy định chuyển tiếp Các khoản phí trong Danh mục phí và lệ phí kèm theo Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL- UBTVQH10 chuyển sang thực hiện theo cơ chế giá do Nhà nước định giá theo Danh mục tại Phụ lục số 2 kèm theo Luật này được thực hiện theo Luật giá kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành. Chính phủ quy định cụ thể cơ quan có thẩm quyền quy định giá và hình thức định giá. Điều 25. Quy định chi tiết Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.”
{ "issuing_agency": "Văn phòng quốc hội", "promulgation_date": "31/12/2015", "sign_number": "08/VBHN-VPQH", "signer": "Nguyễn Hạnh Phúc", "type": "Văn bản hợp nhất" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Quyet-dinh-63-2010-QD-TTg-chinh-sach-ho-tro-nham-giam-ton-that-sau-thu-hoach-113132.aspx
Quyết định 63/2010/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- Số: 63/2010/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2010 QUYẾT ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NHẰM GIẢM TỔN THẤT SAU THU HOẠCH ĐỐI VỚI NÔNG SẢN, THỦY SẢN THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 23 tháng 09 năm 2009 của Chính phủ về cơ chế, chính sách giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Việc hỗ trợ lãi suất vốn vay đối với các khoản vay dài hạn bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân qua hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để mua máy móc, thiết bị sản xuất trong nước nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch được quy định như sau: 1. Tổ chức hộ gia đình, cá nhân được vay vốn và hỗ trợ lãi suất bao gồm: a) Hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình, cá nhân, có địa chỉ cư trú hợp pháp được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là cá nhân trực tiếp sản xuất và phục vụ sản xuất; b) Các doanh nghiệp có ký và thực hiện hợp đồng tiêu thụ nông sản và dịch vụ cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp với nông dân. 2. Việc vay vốn và hỗ trợ lãi suất được thực hiện đối với các loại máy móc, thiết bị sau đây: a) Các loại máy làm đất, gieo cấy, trồng, chăm sóc, thu hoạch lúa, ngô, cà phê, chè, mía; máy sấy, vật liệu cơ bản để làm sân phơi (lúa, ngô, cà phê, hạt điều, hồ tiêu) có diện tích đến 1.000 m2; b) Máy móc, thiết bị dùng cho sản xuất giống thủy sản; vật tư, thiết bị xây dựng, cải tạo các ao (hồ) nuôi thủy sản; thiết bị, phương tiện phục vụ nuôi trồng, thu hoạch và vận chuyển thủy sản; c) Thiết bị làm lạnh, cấp đông, thiết bị sản xuất nước đá trên tàu cá, hầm bảo quản phục vụ khai thác dài ngày trên biển. 3. Máy móc, thiết bị quy định tại khoản 2 Điều này phải bảo đảm các điều kiện sau: a) Máy móc thiết bị do các tổ chức, cá nhân sản xuất có giá trị sản xuất trong nước trên 60%; b) Có nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa. 4. Mức tiền vay tối đa để mua máy móc, thiết bị sản xuất trong nước theo quy định tại khoản 2 Điều này bằng 100% giá trị hàng hóa. 5. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% lãi suất trong 2 năm đầu, từ năm thứ 3 là 50% lãi suất. 6. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam thực hiện việc cho vay theo quy định tại Điều này; ngân sách nhà nước cấp bù phần lãi suất được hỗ trợ. Điều 2. Áp dụng lãi suất tín dụng đầu tư phát triển theo quy định hiện hành đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được quy định như sau: 1. Đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vay vốn để mua máy móc, thiết bị bị giảm tổn thất sau thu hoạch gồm: thiết bị xay xát gạo có tỷ lệ thu hồi gạo nguyên cao (đến 70%); máy móc, thiết bị chế biến ướt cà phê, các thiết bị xử lý nâng cao phẩm cấp cà phê (steam, đánh bóng ướt…) và các công trình xử lý nước thải kèm theo; máy tách vỏ cứng và xát vỏ lụa nhân điều; dây chuyền chế biến hồ tiêu chất lượng cao; thiết bị lọc màng bán thấm (coating), chiếu xạ, tiệt trùng bằng hơi nước nóng đối với rau quả tươi, hệ thống sơ chế rau quả (Packing House) tại chợ đầu mối. 2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng kho dự trữ 4 triệu tấn lúa, ngô, kho lạnh bảo quản thủy sản (bao gồm cả kho lạnh trên tàu đánh bắt thủy sản), rau quả và kho tạm trữ cà phê. 3. Ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch giữa lãi suất thương mại và lãi suất tín dụng đầu tư phát triển; ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam thực hiện việc cho vay theo quy định tại Điều này. Điều 3. Các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư các dự án xây dựng kho dự trữ 4 triệu tấn lúa, kho lạnh bảo quản rau quả, thủy sản kho tạm trữ cà phê theo quy hoạch được miễn tiền thuê đất theo Quyết định số 57/2010/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ; được Nhà nước hỗ trợ 20% kinh phí giải phóng mặt bằng, 30% kinh phí hoàn thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào và được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 3 năm đầu đi vào hoạt động và giảm 50% trong 2 năm tiếp theo. Điều 4. Các dự án đầu tư vào lĩnh vực chế tạo máy móc nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch được hưởng chính sách đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành. Áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu 0% đối với các máy móc, thiết bị sản xuất nông nghiệp trong nước chưa chế tạo được. Điều 5. Chính sách hỗ trợ khoa học công nghệ: 1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí cho các trường hợp sau: a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua giống để áp dụng thử nghiệm lần đầu đối với các giống lúa, ngô tiến bộ kỹ thuật có năng suất, chất lượng cao; b) Tổ chức, cá nhân mua bằng sáng chế để tự sản xuất hoặc phối hợp với các tổ chức, cá nhân khác sản xuất các loại máy móc, thiết bị có khả năng ứng dụng rộng rãi trong nước nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch; c) Đăng ký sở hữu trí tuệ đối với những sản phẩm sáng tạo của nông dân có khả năng ứng dụng rộng rãi trong nước được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định công nhận. 2. Các dự án ứng dụng khoa học công nghệ về giảm tổn thất sau thu hoạch được đưa vào hạng mục được hưởng cơ chế hỗ trợ chi phí chuyển giao công nghệ từ Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia. Điều 6. Tổ chức thực hiện: 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm: a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công thương, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước cụ thể hóa danh mục máy móc thiết bị hưởng các chính sách hỗ trợ được quy định tại Điều 1 và Điều 2 của Quyết định này; b) Phê duyệt quy hoạch hệ thống dự trữ 4 triệu tấn lúa tại đồng bằng sông Cửu Long, làm cơ sở để thực hiện việc hỗ trợ các dự án đầu tư xây dựng; c) Phối hợp với Bộ Công thương công bố Danh mục máy móc, thiết bị, tỷ lệ giá trị sản xuất trong nước, nhà cung cấp để làm cơ sở cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện cho vay; hàng năm có xem xét, bổ sung; d) Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng các quy chế hỗ trợ chuyển giao khoa học công nghệ được quy định tại Điều 5 của Quyết định này; đ) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Bộ, ngành có liên quan kiểm tra, giám sát tình hình, tổ chức thực hiện Quyết định này, định kỳ 6 tháng báo cáo Thủ tướng Chính phủ. 2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối hợp với Bộ Tài chính trong việc hướng dẫn cấp bù lãi suất; chỉ đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện cho vay theo quy định của Quyết định này. 3. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc cấp bù lãi suất và thực hiện việc cấp bù lãi suất theo quy định của Quyết định này. Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương rà soát các chủng loại máy móc, thiết bị trong nước chưa sản xuất được, khuyến khích nhập khẩu có thời hạn (thuế suất 0%). 4. Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan rà soát các dự án thuộc chương trình cơ khí trọng điểm; quy hoạch cơ sở sản xuất máy móc thiết bị nông nghiệp, đôn đốc triển khai các dự án chế tạo máy nông nghiệp đáp ứng yêu cầu của sản xuất, giảm tổn thất sau thu hoạch. 5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính bố trí ngân sách hàng năm cấp bù lãi suất theo quy định của Quyết định này. 6. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin truyền thông tuyên truyền, phổ biến công khai về chủ trương, chính sách, mặt hàng, đối tượng để nhân dân biết và tiếp cận được nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước. 7. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: a) Chỉ đạo, hướng dẫn chính quyền cấp xã xác nhận đối tượng được vay vốn theo Quyết định này; b) Chỉ đạo các Sở, Ban, ngành ở địa phương triển khai quy hoạch, bố trí lại sản xuất, cụ thể hóa các chương trình, dự án nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch; c) Thực hiện các chính sách hỗ trợ tổ chức, cá nhân được quy định tại Điều 3 của Quyết định này. 8. Các tổ chức, cá nhân: a) Thực hiện thủ tục vay theo đúng hướng dẫn của tổ chức cho vay; b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng tiền vay, đảm bảo đúng mục đích, hoàn trả nợ gốc và lãi vay đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định. Điều 7. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2010. Điều 8. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam; - Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam; - Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam; - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTN (5). THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng
{ "issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ", "promulgation_date": "15/10/2010", "sign_number": "63/2010/QĐ-TTg", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Quyet-dinh-2767-2006-QD-UBND-quy-dinh-tam-thoi-phan-cap-tham-quyen-phe-duyet-quyet-toan-tham-tra-von-dau-tu-xay-dung-cong-trinh-97464.aspx
Quyết định 2767/2006/QĐ-UBND quy định tạm thời phân cấp thẩm quyền phê duyệt quyết toán thẩm tra vốn đầu tư xây dựng công trình
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------- Số: 2767/2006/QĐ-UBND Huế, ngày 04 tháng 12 năm 2006 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI PHÂN CẤP THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN, THẨM TRA QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Điều 11 và Điều 43 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02 /2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Trong khi chờ Bộ Tài chính ban hành văn bản thực hiện Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ thay thế Thông tư số 45 /2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư và Thông tư số 98/2003/TT-BTC ngày 14/10/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý,sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1664/TC- ĐT ngày 24 tháng 07 năm 2006, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời phân cấp thẩm quyền phê duyệt quyết toán, thẩm tra quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký cho đến khi có văn bản của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư thực hiện Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ. Các quy định về phân cấp thẩm quyền phê duyệt quyết toán, thẩm tra quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình của UBND tỉnh trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ. Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Hội đồng quản trị các doanh nghiệp, Trưởng ban quản lý khu kinh tế Chân Mây-Lăng Cô, Giám đốc các Ban quản lý dự án, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Huế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. UỶ BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Xuân Lý QUY ĐỊNH TẠM THỜI PHÂN CẤP THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN, THẨM TRA QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH (Ban hành kèm theo Quyết định số 2767/2006/QĐ-UBND ngày 04 /12 / 2006 của UBND tỉnh) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy định tạm thời về phân cấp thẩm quyền phê duyệt quyết toán, thẩm tra quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình cho các cơ quan, đơn vị thực hiện thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với dự án do địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã ) quản lý, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1.Tất cả các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước sau khi hoàn thành đưa dự án vào khai thác, sử dụng đều phải quyết toán vốn đầu tư theo Quy định này. 2. Các dự án đầu tư xây dựng công trình sau khi hoàn thành, nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng, Chủ đầu tư phải lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành chậm nhất là 12 tháng đối với dự án nhóm A; 9 tháng đối với dự án nhóm B và 6 tháng đối với các dự án nhóm C để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. 3. Các dự án đầu tư có sử dụng vốn nước ngoài (vốn do Nhà nước bảo lãnh, vốn vay, vốn viện trợ từ các Chính phủ, tổ chức, cá nhân người nước ngoài) khi hoàn thành phải thực hiện quyết toán vốn đầu tư theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và các quy định liên quan của Điều ước quốc tế (nếu có). 4. Các dự án đầu tư nhóm A gồm nhiều dự án thành phần hoặc tiểu dự án, trong đó nếu từng dự án thành phần hoặc tiểu dự án có thể độc lập vận hành khai thác hoặc thực hiện theo phân kỳ đầu tư được ghi trong văn bản phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền, thì mỗi dự án thành phần hoặc tiểu dự án đó được thực hiện quyết toán vốn đầu tư như một dự án đầu tư độc lập tương ứng với quy định về phân nhóm dự án (A, B, C) của quy định về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với từng thời kỳ đầu tư. Hàng năm, chủ đầu tư và cơ quan quản lý cấp trên của chủ đầu tư có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ tình hình thực hiện dự án, tình hình quyết toán vốn đầu tư của dự án báo cáo Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư . Khi toàn bộ dự án hoàn thành, chủ đầu tư và cơ quan quản lý cấp trên của chủ đầu tư có trách nhiệm quyết toán các chi phí chung liên quan đến dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổng hợp chung vào kết quả quyết toán vốn đầu tư của toàn dự án để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh. 5. Các dự án đầu tư có nhiều hạng mục công trình mà mỗi hạng mục công trình hoặc nhóm hạng mục khi hoàn thành có thể đưa vào khai thác, sử dụng độc lập, thì chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo hạng mục, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Giá trị đề nghị quyết toán của hạng mục công trình bao gồm: chi phí xây lắp, chi phí thiết bị và các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hạng mục đó. Sau khi toàn bộ dự án hoàn thành, chủ đầu tư phải tổng quyết toán toàn bộ dự án và xác định mức phân bổ chi phí chung của dự án cho từng hạng mục công trình thuộc dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán. Điều 3. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng 1. Hình thức tổ chức thẩm tra: a) Sau khi lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư của dự án theo nội dung, mẫu biểu quy định của Bộ Tài chính; chủ đầu tư có văn bản trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán theo phân cấp tại Điều 4 Chương II của Quy định này, thông qua Sở Tài chính và phòng Tài chính kế hoạch cấp huyện (kèm theo báo cáo quyết toán vốn đầu tư của dự án hoàn thành) để tổ chức thẩm tra theo phân cấp tại Điều 5 Chương II của Quy định này. b) Tùy theo điều kiện cụ thể về quy mô của dự án và bộ máy chuyên môn thẩm tra trực thuộc, cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán có thể quyết định một trong hai hình thức thẩm tra quyết toán sau đây: - Hình thức thứ nhất: Sử dụng bộ máy chuyên môn (phòng Tài chính Đầu tư) thuộc Sở Tài chính hoặc phòng Tài chính kế hoạch cấp huyện để trực tiếp thẩm tra báo cáo quyết toán hoặc quyết định thành lập tổ tư vấn thẩm tra trước khi phê duyệt quyết toán vốn đầu tư. - Hình thức thứ hai: Thuê tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động hợp pháp tại Việt Nam kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. Trường hợp thật cần thiết khi được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư của dự án, chủ đầu tư lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập để triển khai thực hiện. Việc lựa chọn tổ chức kiểm toán theo quy định của Luật Đấu thầu. c) Trên cơ sở Báo cáo kết quả kiểm toán quyết toán vốn đầu tư của dự án hoàn thành; bộ máy chuyên môn thuộc Sở Tài chính và phòng Tài chính kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra quyết toán và thực hiện việc kiểm tra theo các nội dung sau: - Kiểm tra trình tự, nội dung thực hiện kiểm toán có đảm bảo yêu cầu theo quy định hay không. Trường hợp cần thiết, trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán để yêu cầu cơ quan kiểm toán độc lập kiểm toán bổ sung hoặc tự tổ chức thẩm tra bổ sung (nếu kết quả kiểm toán chưa đảm bảo yêu cầu so với quy định). - Kiểm tra những căn cứ pháp lý mà tổ chức kiểm toán sử dụng để kiểm toán so với quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng như: cơ chế quản lý, thanh toán vốn đầu tư, tiêu chuẩn, quy phạm, quy chuẩn xây dựng, hệ thống định mức-đơn giá… - Kiểm tra, xem xét những nội dung còn khác nhau giữa chủ đầu tư và tổ chức kiểm toán độc lập. d) Căn cứ kết quả kiểm toán và kết quả thẩm tra; bộ máy chuyên môn thuộc Sở Tài chính và phòng Tài chính kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm lập báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt nói tại Điều 4 Chương II Quy định này. 2. Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình ngay sau khi công trình hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng theo yêu cầu của người quyết định đầu tư. Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã được thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác, sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí được thực hiện đúng với thiết kế, dự toán được phê duyệt, bảo đảm đúng định mức, đơn giá, chế độ tài chính kế toán, hợp đồng kinh tế đã ký kết và các quy định khác của Nhà nước có liên quan. Vốn đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc điều chỉnh (nếu có). Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì vốn đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 3. Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư quy định tại Điều 11 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ là cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành quy định tại Điều 43 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ. Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện phân cấp thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng nói tại Chương II Quy định này. Chương II PHÂN CẤP THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN, THẨM TRA QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH Điều 4. Phân cấp thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và phê duyệt quyết toán chi phí quản lý dự án đầu tư Ủy ban nhân dân tỉnh tạm thời phân cấp thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và phê duyệt quyết toán chi phí quản lý dự án đầu tư đối với các dự án nhóm A, B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (Trừ các dự án nhóm B và C do Ban quản lý Khu kinh tế Chân Mây-Lăng Cô quyết định đầu tư được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1789/2006/QĐ-UBND ngày 01/8/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh) như sau: 1. Uỷ ban nhân dân tỉnh: a) Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình các dự án nhóm A, B sử dụng vốn ngân sách tỉnh, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư. b) Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình đối với các dự án sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau bao gồm vốn ngân sách tỉnh, vốn ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã quản lý và vốn tư nhân (hoặc vốn huy động hợp pháp từ nhân dân) cho các dự án nhóm A, B do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư. 2. Sở Tài chính: a) Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình đối với các dự án nhóm C sử dụng vốn ngân sách tỉnh, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư và các dự án nhóm C còn lại được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho các cơ quan quản lý Nhà nước quyết định đầu tư. b) Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình đối với các dự án nhóm C có tổng mức đầu tư lớn hơn 5 tỷ đồng sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau bao gồm vốn ngân sách tỉnh, vốn ngân sách cấp huyện, vốn ngân sách cấp xã quản lý (kể cả vốn tư nhân, vốn của doanh nghiệp hoặc vốn huy động hợp pháp từ nhân dân) do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư hoặc được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho các cơ quan quản lý Nhà nước quyết định đầu tư. c) Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình đối với các dự án có tổng mức đầu tư không lớn hơn 5 tỷ đồng sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau bao gồm vốn ngân sách tỉnh, vốn ngân sách cấp huyện, vốn ngân sách cấp xã quản lý (kể cả vốn tư nhân, vốn của doanh nghiệp hoặc vốn huy động hợp pháp từ nhân dân) trong đó vốn ngân sách cấp tỉnh chiếm tỷ lệ từ 50% trở lên trong tổng mức đầu tư của dự án. d) Phê duyệt quyết toán chi phí quản lý dự án đầu tư và và một số chi phí khác không tính theo tỷ lệ quy định của các chủ đầu tư và các Ban quản lý dự án thuộc phạm vi ngân sách tỉnh quản lý. Trường hợp các dự án thuộc ngân sách Trung ương giao cho Ban Quản lý dự án khu vực thuộc địa phương thực hiện quản lý một phần hay toàn bộ dự án thì cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư của dự án đó phải có quyết định giao nhiệm vụ và mức chi phí quản lý tương ứng cho Ban Quản lý dự án khu vực thuộc địa phương để thực hiện. Cấp phê duyệt quyết toán chi phí quản lý dự án của các Ban Quản lý dự án nói trên là Sở Tài chính. 3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện: a) Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình ( bao gồm vốn xây dựng cơ bản tập trung và vốn hỗ trợ có mục tiêu ) đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyết định đầu tư các dự án thuộc ngân sách địa phương có mức vốn đầu tư không lớn hơn 5 tỷ đồng. b) Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình đối với các dự án có tổng mức đầu tư không lớn hơn 5 tỷ đồng sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau bao gồm vốn ngân sách tỉnh, vốn ngân sách cấp huyện, vốn ngân sách cấp xã quản lý ( kể cả vốn tư nhân, vốn của doanh nghiệp hoặc vốn huy động hợp pháp từ nhân dân ) trong đó vốn ngân sách cấp tỉnh chiếm tỷ lệ dưới 50 % trong tổng mức đầu tư của dự án. c) Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã được quyết định đầu tư thuộc ngân sách cấp xã có mức vốn đầu tư không lớn hơn 3 tỷ đồng. d) Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã được quyết định đầu tư sử dụng vốn hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau có mức vốn đầu tư không lớn hơn 3 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách cấp tỉnh và vốn ngân sách cấp huyện chiếm tỷ lệ từ 50 % trong tổng mức đầu tư của dự án. 4. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện: a) Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình đối với các dự án đã phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã được quyết định đầu tư sử dụng vốn hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau có mức vốn đầu tư không lớn hơn 3 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách cấp tỉnh và vốn ngân sách cấp huyện chiếm tỷ lệ dưới 50 % trong tổng mức đầu tư của dự án. b) Phê duyệt quyết toán chi phí quản lý dự án và một số chi phí khác không tính theo tỷ lệ quy định của các chủ đầu tư và các Ban quản lý dự án khu vực cho các dự án trong phạm vi ngân sách cấp huyện, cấp xã quản lý (kể cả các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên). Trường hợp dự án thuộc ngân sách tỉnh giao cho Ban Quản lý dự án khu vực thuộc cấp huyện quản lý thì cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư của dự án đó phải có quyết định giao nhiệm vụ và mức chi phí quản lý tương ứng cho Ban Quản lý dự án khu vực để thực hiện. Cấp phê duyệt quyết toán chi phí quản lý dự án của Ban Quản lý dự án khu vực là Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện. Điều 5. Phân cấp thẩm quyền thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và phê duyệt dự toán chi phí quản lý dự án đầu tư Các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; được giao cho các cơ quan chuyên môn thuộc quyền quản lý để trực tiếp thẩm tra báo cáo quyết toán sau đây : 1. Sở Tài chính: a)Thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng ( bao gồm vốn xây dựng cơ bản tập trung và vốn hỗ trợ có mục tiêu ) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 của Quy định này . Trường hợp đối với các dự án phức tạp, xét thấy cần thiết Sở Tài chính (cơ quan chủ trì thẩm tra báo cáo quyết toán) quyết định đưa ra Tổ tư vấn thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư . b) Thẩm tra và phê duyệt dự toán chi phí quản lý dự án đầu tư và một số chi phí khác nói tại điểm d, khoản 2, Điều 4 của Quy định này. 2. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện: a) Thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình ( bao gồm vốn xây dựng cơ bản tập trung và vốn hỗ trợ có mục tiêu ) để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Quy định này. b) Thẩm tra và phê duyệt dự toán chi phí quản lý dự án đầu tư và một số chi phí khác nói tại điểm b, khoản 4, Điều 4 của Quy định này. Điều 6. Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, chi phí kiểm toán vốn đầu tư xây dựng công trình 1. Mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, chi phí kiểm toán : Căn cứ tổng mức đầu tư và đặc điểm của dự án, chi phí thẩm tra- phê duyệt quyết toán, chi phí kiểm toán quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng mức đầu tư của dự án, mức trích theo quy định tại Khoản 1Mục VI Phần II Thông tư số 45/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư . 2. Quản lý, sử dụng chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán: a) Cơ quan Tài chính các cấp có trách nhiệm hướng dẫn nội dung chi cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư : - Chi trả thù lao cho các thành viên tham gia thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư. - Chi trả cho các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án theo yêu cầu của cơ quan chủ trì thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư (nếu có ). - Chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, hội nghị, hội thảo và các khoản chi khác phục vụ cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán. b) Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, chi phí kiểm toán quyết toán vốn đầu tư được tính vào chi phí khác trong giá trị quyết toán của dự án. Chương III TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan phê duyệt quyết toán vốn đầu tư 1. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện công tác quyết toán vốn đầu tư kịp thời, đầy đủ nội dung biểu mẫu theo quy định. 2. Hướng dẫn chủ đầu tư giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình quyết toán vốn đầu tư. 3. Tổ chức thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư đầy đủ nội dung, yêu cầu theo quy định. 4. Hướng dẫn, đôn đốc, tạo điều kiện pháp lý để chủ đầu tư thu hồi số vốn đã thanh toán cho các nhà thầu lớn hơn so với vốn đầu tư được quyết toán. 5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả trực tiếp phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình . Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan tài chính các cấp 1. Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý Tài chính nhà nước các cấp chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư; thẩm tra phê duyệt quyết toán chi phí quản lý dự án đầu tư; thẩm tra phê duyệt quyết toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phân cấp tại Điều 4 và Điều 5 Quy định này. 2. Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về quyết toán vốn đầu tư; ban hành quy trình thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, hướng dẫn chi tiết về quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành, kiểm tra công tác quyết toán vốn đầu tư và thực hiện các nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp tại Quy định này, đồng thời có trách nhiệm tổng hợp tình hình quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành trong toàn tỉnh thuộc địa phương quản lý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo định kỳ: chậm nhất vào ngày 31/7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và ngày 15/02 năm sau đối với báo cáo năm. 3. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp tình hình quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý của địa phương được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp tại Quy định này và thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tài chính theo định kỳ: chậm nhất vào ngày 20/7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và ngày 31/01 năm sau đối với báo cáo năm. Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 9. Xử lý chuyển tiếp Các dự án đã lập Hồ sơ quyết toán mà Chủ đầu tư đã trình cho cơ quan thực hiện thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành trước ngày Quy định này có hiệu lực nhưng chưa triển khai thực hiện hoặc đang thực hiện dở dang thì cơ quan tiếp nhận thẩm tra phải tiếp tục thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quyết định của người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán. Điều 10. Tổ chức thi hành Các địa phương (cấp huyện, cấp xã) không được tự đặt ra các quy định yêu cầu chủ đầu tư dự án phải thực hiện trái với quy định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có những vấn đề vướng mắc đề nghị các đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để nghiên cứu giải quyết .
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thừa Thiên Huế", "promulgation_date": "04/12/2006", "sign_number": "2767/2006/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Xuân Lý", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Quyet-dinh-17-2015-QD-UBND-ho-tro-mo-hinh-dau-tu-xay-dung-ao-lang-nuoi-tom-nuoc-lo-Long-An-291078.aspx
Quyết định 17/2015/QĐ-UBND hỗ trợ mô hình đầu tư xây dựng ao làng nuôi tôm nước lợ Long An
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 17/2015/QĐ-UBND Long An, ngày 02 tháng 04 năm 2015 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ MÔ HÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG AO LÀNG TRONG NUÔI TÔM NƯỚC LỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002; Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20/11/2012; Căn cứ Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Tổ hợp tác; Căn cứ Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; Căn cứ Thông tư số 45/2010/TT-BNNPTNT ngày 22/7/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quy định điều kiện cơ sở, vùng nuôi tôm sú, tôm chân trắng thâm canh đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; Căn cứ Thông tư số 52/2011/TT-BNNPTNT ngày 28/7/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quy định các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên tôm nuôi; Căn cứ Nghị quyết số 174/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ mô hình đầu tư xây dựng ao lắng trong nuôi tôm nước lợ trên địa bàn tỉnh Long An; Xét Tờ trình số 782/TTr-SNN ngày 25/3/2015 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về chính sách hỗ trợ mô hình đầu tư xây dựng ao lắng trong nuôi tôm nước lợ trên địa bàn tỉnh Long An. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký. Chính sách này được thực hiện từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2020. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở ngành, các địa phương tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Sở Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện: Cần Đước, Cần Giuộc, Châu Thành, Tân Trụ và và Thủ trưởng các cơ quan liên quan thi hành quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ Nông nghiệp và PTNT; - Bộ Tài chính; - Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản); - TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh; - CT, các PCT UBND tỉnh; - Trung tâm Tin học; - Phòng NCKT; - Lưu: VT, SNN, An. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Đỗ Hữu Lâm QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ MÔ HÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG AO LẮNG TRONG NUÔI TÔM NƯỚC LỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN (Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng 1. Phạm vi áp dụng a) Các vùng được quy hoạch nuôi tôm nước lợ trên địa bàn các huyện: Cần Đước (gồm các xã: Tân Chánh, Tân Ân, Phước Đông, Long Hựu Đông, Long Hựu Tây), Cần Giuộc (gồm các xã: Phước Vĩnh Tây, Phước Vĩnh Đông, Tân Tập, Đông Thạnh, Long Phụng, Phước Lại), Châu Thành (gồm các xã: Thanh Vĩnh Đông, Thuận Mỹ), Tân Trụ (gồm các xã: Nhựt Ninh, Đức Tân, Tân Phước Tây), b) Các vùng khi UBND tỉnh ban hành quyết định bổ sung Quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Long An đến năm 2020 thì được hưởng chính sách theo quy định này. 2. Đối tượng áp dụng Tổ hợp tác, hợp tác xã nuôi tôm nước lợ đầu tư xây dựng ao lắng phục vụ nuôi tôm nước lợ trên phạm vi địa bàn các huyện theo quy định tại Khoản 1 điều này. Điều 2. Giải thích từ ngữ 1. Tôm nước lợ bao gồm tôm sú (Penaeus monodon) và tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei). 2. Tổ hợp tác nuôi tôm nước lợ được hình thành trên cơ sở hợp đồng, hợp tác có chứng thực của UBND xã có từ 03 tổ viên trở lên, cùng đóng góp tài sản, công sức, cùng liên kết, hợp tác trong các lĩnh vực về: Con giống, vật tư, thuốc thú y thủy sản, kỹ thuật, quản lý dịch bệnh..., cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm cộng đồng trong quá trình nuôi tôm. 3. Hợp tác xã nuôi tôm nước lợ là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong các hoạt động sản xuất về: Con giống, vật tư thuốc thú y thủy sản, kỹ thuật, quản lý dịch bệnh,.., tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của các thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã. 4. Ao lắng là ao được thiết kế đúng yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo độ sâu thuận lợi trong việc trữ và cấp nước, đảm bảo đủ lượng nước cấp cho các ao nuôi tôm. 5. Ao lắng mới là ao lắng được đầu tư mới hoàn toàn từ nền đất tự nhiên chưa được đào ao, thiết kế đúng theo các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với ao lắng để trừ và cấp nước cho các ao nuôi tôm. 6. Ao lắng cải tạo là ao lắng được gia cố từ ao nuôi tôm hoặc ao lắng đã có sẵn nhưng chưa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật để trữ và cấp nước cho các ao nuôi tôm. Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ Điều 3. Điều kiện và mức hỗ trợ 1. Điều kiện hỗ trợ a) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất làm ao lắng hoặc hợp đồng thỏa thuận sử dụng đất để làm ao lắng được UBND xã xác nhận. b) Có đăng ký đầu tư xây dựng ao lắng mới hoặc ao lắng cải tạo có xác nhận của UBND xã. c) Tổ hợp tác, hợp tác xã đầu tư xây dựng ao lắng mới hoặc ao lắng cải tạo phải đảm bảo tổng diện tích mặt nước sử dụng làm ao lắng tối thiểu đạt từ 2.000m2 trở lên và chiếm từ 15% trở lên so với tổng diện tích mặt nước nuôi tôm. d) Tổ hợp tác, hợp tác xã nuôi tôm nước lợ thiết kế ao lắng phải đúng yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo độ sâu, thuận lợi trong việc cấp và thoát nước, đảm bảo đủ lượng nước cấp cho các ao nuôi tôm. 2. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 01 lần đối với tổ hợp tác, hợp tác xã nuôi tôm nước lợ sau khi đầu tư xong ao lắng. a) Trường hợp đầu tư xây dựng ao lắng mới: Hỗ trợ 40% chi phí đầu tư xây dựng ao lắng nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 70 triệu đồng/hecta mặt nước ao lắng. b) Trường hợp ao lắng cải tạo: Hỗ trợ 40% chi phí đầu tư, cải tạo ao lắng nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 35 triệu đồng/hecta mặt nước ao lắng. Điều 4. Quy cách thiết ao lắng (có phụ lục mặt cắt điển hình ao lắng theo mô hình chuẩn kèm theo) Tùy theo điều kiện thực tế từng địa phương, các chỉ số thiết kế của ao lắng có thể dao động ± 0,3m. 1. Đối với đầu tư xây dựng ao lắng mới: Chiều sâu đào, đắp tính từ mặt đất tự nhiên đến đáy ao lắng từ 1,8 - 2,0m, chiều rộng mặt bờ ao lắng từ 1,0m trở lên, có cống cấp và cống xả nước, sử dụng bạt lót bờ ao lắng. 2. Đối với ao lắng cải tạo: Ao lắng được cải tạo từ ao lắng hoặc ao nuôi tôm đã có sẵn nhưng chưa đạt tiêu chuẩn để làm ao lắng phải đào thêm để đạt chiều sâu đào, đắp tính từ mặt đất tự nhiên đến đáy ao lắng từ 1,8 - 2,0m, chiều rộng mặt bờ ao lắng từ 1,0m trở lên, có cống cấp và cống xả nước, sử dụng bạt lót bờ ao lắng. Điều 5. Nguồn kinh phí thực hiện Hàng năm, ngân sách tỉnh bố trí thực hiện chính sách này. Chương III QUY TRÌNH LẬP, XÉT DUYỆT HỒ SƠ HỖ TRỢ Điều 6. Quy trình đề nghị hỗ trợ; thẩm định, xét duyệt đề nghị hỗ trợ 1. Tổ hợp tác, hợp tác xã nuôi tôm nước lợ a) Trước khi thực hiện đầu tư xây dựng ao lắng mới hay ao lắng cải tạo phải đăng ký và có xác nhận của UBND xã. b) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ 01 bộ bao gồm: - Bảng đăng ký kê khai đầu tư xây dựng ao lắng mới hoặc ao lắng cải tạo, có xác nhận của UBND xã (theo mẫu 1). - Đơn đề nghị hỗ trợ về đầu tư xây dựng ao lắng mới (hoặc ao lắng cải tạo) gửi UBND xã sau khi đã đầu tư hoàn chỉnh ao lắng (theo mẫu 2). - Văn bản có chứng thực của UBND xã đối với tổ hợp tác nuôi tôm nước lợ hoặc giấy đăng ký kinh doanh của hợp tác xã nuôi tôm nước lợ (nộp bản sao có chứng thực). - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất làm ao lắng (nộp bản sao có chứng thực) hoặc hợp đồng thỏa thuận sử dụng đất để làm ao lắng được UBND xã xác nhận (nộp bản sao có chứng thực). - Hóa đơn, chứng từ xác định mức đầu tư xây dựng ao lắng phù hợp theo quy định của Bộ Tài chính. c) Thời gian thực hiện: Đợt 01 trước ngày 01/3 hàng năm; đợt 02 trước ngày 01/8 hàng năm. 2. UBND cấp xã a) Tiếp nhận bảng đăng ký kê khai về đầu tư xây dựng ao lắng mới hoặc ao lắng cải tạo của tổ hợp tác, hợp tác xã nuôi tôm nước lợ. b) Thành lập tổ khảo sát, thẩm định thực hiện chính sách hỗ trợ mô hình đầu tư xây dựng ao lắng trong nuôi tôm nước lợ. Thành phần tổ khảo sát, thẩm định gồm; Đại diện UBND xã, đại diện Hội Nông dân, cán bộ địa chính, khuyến nông viên, trưởng ấp. Triển khai khảo sát, lập biên bản xác định hiện trạng ao lắng của tổ hợp tác, hợp tác xã nuôi tôm nước lợ (theo mẫu 3a). c) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ của các tổ hợp tác, hợp tác xã nuôi tôm nước lợ. Tổ khảo sát, thẩm định thực hiện chính sách hỗ trợ mô hình đầu tư xây dựng ao lắng trong nuôi tôm nước lợ lập biên bản thẩm định mức độ đầu tư xây dựng ao lắng mới hoặc ao lắng cải tạo (theo mẫu 3b). d) Tổng hợp danh sách các hồ sơ đề nghị hỗ trợ đạt yêu cầu của tổ hợp tác, hợp tác xã nuôi tôm nước lợ gửi UBND huyện. Đối với đầu tư xây dựng ao lắng mới (theo mẫu 4a) hoặc đối với ao lắng cải tạo (theo mẫu 4b).đ) Thời gian thực hiện: Đợt 01 từ ngày 01/3 đến ngày 15/3 hàng năm; đợt 02 từ ngày 01/8 đến ngày 15/8 hàng năm. 3. UBND cấp huyện a) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thực hiện chính sách hỗ trợ mô hình đầu tư xây dựng ao lắng trong nuôi tôm nước lợ của UBND các xã. b) Thành lập tổ thẩm định, xét duyệt hồ sơ thực hiện chính sách hỗ trợ mô hình đầu tư xây dựng ao lắng trong nuôi tôm nước lợ. Thành phần tổ thẩm định gồm: Đại diện UBND huyện, đại diện Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (PTNT), đại diện Phòng Tài chính - Kế hoạch, đại diện Phòng Tài nguyên và Môi trường, đại diện Trạm Khuyến nông. Tổ chức thẩm định hồ sơ, lập biên bản thẩm định, xét duyệt các hồ sơ (theo mẫu 5). c) Tổng hợp danh sách hồ sơ đề nghị hỗ trợ đạt yêu cầu của UBND các xã, đối với ao lắng mới (theo mẫu 6a) hoặc đối với ao lắng cải tạo (theo mẫu 6b). d) Công văn đề nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định các hồ sơ đề nghị hỗ trợ đạt yêu cầu. đ) Thời gian thực hiện: Đợt 01 từ ngày 16/3 đến ngày 30/3 hàng năm; đợt 02 từ ngày 16/8 đến ngày 30/8 hàng năm. 4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn a) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thực hiện chính sách hỗ trợ mô hình đầu tư xây dựng ao lắng trong nuôi tôm nước lợ của UBND các huyện. Tổ chức thẩm định hồ sơ đủ điều kiện hỗ trợ. b) Tổng hợp danh sách các hồ sơ đủ điều kiện được hỗ trợ. c) Đề nghị Sở Tài chính trình UBND tỉnh cấp kinh phí hỗ trợ cho tổ hợp tác, hợp tác xã nuôi tôm nước lợ. d) Thời gian thực hiện: Đợt 01 từ ngày 01/4 đến ngày 20/4 hàng năm; đợt 02 từ ngày 01/9 đến ngày 20/9 hàng năm. 5. Sở Tài chính a) Cân đối ngân sách và trình UBND tỉnh xem xét, quyết định cấp kinh phí hỗ trợ tổ hợp tác, hợp tác xã nuôi tôm nước lợ. b) Thời gian thực hiện: Đợt 01 từ ngày 21/4 đến ngày 30/4 hàng năm; đợt từ ngày 21/9 đến ngày 30/9 hàng năm. c) Sau khi UBND tỉnh ban hành quyết định cấp kinh phí, Sở Tài chính phân bổ ngân sách cho UBND huyện để tổ chức cấp phát cho các tổ hợp tác, hợp tác xã nuôi tôm nước lợ theo quy định. Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan 1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, các cơ quan liên quan hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện quy định này. b) Hàng năm, xây dựng kế hoạch nhu cầu kinh phí thực hiện hỗ trợ gửi Sở Tài chính, UBND tỉnh. c) Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện, kịp thời đề xuất những vấn đề cần bổ sung, điều chỉnh chính sách trình UBND tỉnh xem xét quyết định. 2. Sở Tài chính Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện chính sách này. 3. Sở Kế hoạch và Đầu tư Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí các nguồn vốn để đầu tư hạ tầng kinh tế kỹ thuật phục vụ nuôi tôm nước lợ. 4. Liên minh hợp tác xã Hỗ trợ, tư vấn người dân để phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã nuôi tôm nước lợ. 5. UBND cấp huyện a) Chỉ đạo các ngành chức năng tập trung phát triển nuôi tôm nước lợ phù hợp theo hướng phát triển nuôi tôm nước lợ bền vững, tuyên truyền, vận động người nuôi tôm tham gia tổ hợp tác, hợp tác xã. b) Quản lý, cấp phát và thanh quyết toán nguồn kinh phí thực hiện chính sách này hàng năm theo đúng quy định. c) Hàng năm, xây dựng kế hoạch kinh phí hỗ trợ gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. d) Định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Đợt 1 trước ngày 01/5, đợt 2 trước ngày 01/11 hàng năm. 6. UBND cấp xã a) Tuyên truyền, phổ biến cho người dân thông suốt để triển khai thực hiện tốt chính sách này. b) Niêm yết công khai danh sách được xét hỗ trợ chính sách tại trụ sở UBND xã và công bố ra dân để mọi người được biết. Điều 8. Điều khoản thi hành 1. Tổ chức, cá nhân nào lợi dụng chính sách này để vụ lợi, vi phạm các nội dung của quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. 2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, yêu cầu các cơ quan, đơn vị và địa phương báo cáo bằng văn bản gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, thống nhất với các sở ngành tỉnh có liên quan trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./. Mẫu 1 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- ….., ngày … tháng … năm … BẢNG ĐĂNG KÝ Kê khai về đầu tư xây dựng………………………..(1) Kính gửi: UBND xã……………………………………………… Tôi tên:…………………………………….Địa chỉ:................................................................... Số CMND:…………………………. cấp ngày:………………..tại:………………………………… Đại diện tổ hợp tác/ hợp tác xã tên:……………………….; địa chỉ:....................................... ....................................................................................................................................... Tôi đăng ký kê khai về đầu tư xây dựng...............................................(2) như sau: Diện tích mặt nước ao lắng:……………….. m2; số lượng ao lắng: ………………………….ao. Phục vụ cho diện tích mặt nước nuôi tôm…………..m2 ; số lượng ao nuôi: ...ao. 2. Thành viên tổ hợp tác/ hợp tác xã………………….(3) người gồm: - ………………………………………………………….. Địa chỉ …………………………………… - ………………………………………………………….. Địa chỉ …………………………………… - ………………………………………………………….. Địa chỉ …………………………………… - ………………………………………………………….. Địa chỉ …………………………………… - ………………………………………………………….. Địa chỉ …………………………………… Tôi xin cam đoan lời khai trên là đúng sự thật./. XÁC NHẬN CỦA UBND CẤP XÃ (ký tên và đóng dấu) NGƯỜI ĐĂNG KÝ (ký và ghi rõ họ tên) Ghi chú: - Tại vị trí (1), (2) ghi ao lắng mới (nếu đầu tư xây dựng ao lắng mới) hoặc ao lắng cải tạo (nếu ao lắng được cải tạo, gia cố trên nền ao đã có sẵn). - Tại vị trí (3) ghi số thành viên trong tổ hợp tác/hợp tác xã nuôi tôm nước lợ. Mẫu 2 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- ….., ngày … tháng … năm … ĐƠN ĐỀ NGHỊ Hỗ trợ về đầu tư xây dựng …………………….(1) Kính gửi: UBND xã……………………………………………. Tôi tên:…………………………………………….Địa chỉ:………………………………………… Số CMND: ………………………………, cấp ngày:……………………Tại: …………………… Đại diện tổ hợp tác/ hợp tác xã tên: ……………………; địa chỉ: ……………………….. …………………………………………………………………………………………………………… Nay tôi làm đơn đề nghị gửi các cấp chính quyền xem xét và hỗ trợ về đầu tư xây dựng……………………………………………….. (2) như sau: 1. Diện tích mặt nước ao lắng: ……………………m2; số lượng ao lắng: ……………………ao. Phục vụ cho diện tích mặt nước nuôi tôm là : …………. m2 ; số lượng ao lắng: ……………………ao. 2. Nội dung chi tiết đầu tư thực tế: TT Nội dung ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền (đồng) 1 Đào ao và đắp bờ hoặc nạo vét và gia cố bờ m3 2 Bạt lót bờ ao lắng m 3 Công lót bạt bờ ao lắng công 4 Cống ao lắng cái 5 Tổng cộng 3. Số tiền đề nghị hỗ trợ :……………………………………. đồng (Bằng chữ :…………………………………………………………………………………………..) Tôi xin cam đoan các nội dung trên là đúng sự thật, nếu có điều gì sai trái tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./. NGƯỜI ĐỀ NGHỊ (ký và ghi rõ họ tên) Ghi chú : Tại vị trí (1), (2) ghi ao lắng mới (nếu đầu tư xây dựng ao lắng mới) hoặc ao lắng cải tạo (nếu ao lắng được cải tạo, gia cố trên nên ao đã có sẵn) Mẫu 3a UBND XÃ …………. TỔ KHẢO SÁT, THẨM ĐỊNH HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ AO LẮNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- …….., ngày….. tháng …. năm ….. BIÊN BẢN Xác định hiện trạng đầu tư xây dựng ao lắng Hôm nay, vào lúc …….giờ……. ngày ……. tại ấp ……….…….…….…….…. Xã …….… …….…….….…….huyện…….…….tỉnh Long An. Chúng tôi gồm: 1. Ông (bà): ........................................................................................ Đại diện UBND xã. 2. Ông (bà):................................................................................... Đại diện Hội Nông dân. 3. Ông (bà):............................................................................... Đại diện cán bộ địa chính. 4. Ông (bà):.......................................................................................... Khuyến nông viên. 5. Ông (bà):..................................................................................................... Trưởng ấp. 6. Ông (bà):.......................................... Đại diện tổ hợp tác / hợp tác xã nuôi tôm nước lợ. Cùng tiến hành khảo sát, lập biên bản xác định hiện trạng ao lắng như sau: TT Nội dung kiểm tra Ao lắng số 1 Ao lắng số 2 Ao lắng số 3 01 Nhu cầu diện tích mặt nước ao lắng (ha, m2) 02 Địa chỉ (ấp) 03 Người đứng tên quyền sử dụng đất làm ao lắng hoặc người đại diện hợp đồng thỏa thuận sử dụng đất làm ao lắng (họ và tên) 04 Diện tích mặt nước nuôi tôm sử dụng nước từ ao lắng (ha, m2) 05 Thành viên sử dụng ao lắng (người) Hiện trạng thực tế: - Ao lắng mới: c - Ao lắng cải tạo: c - Chiều sâu ao lắng: (1)..................................................................................................... - Bạt lót bờ ao lắng: (2).................................................................................................... ....................................................................................................................................... - Cống ao lắng: (3)........................................................................................................... Biên bản này được lập thành 03 bản có giá trị như nhau. Tổ thẩm định giữ 01 bản; UBND cấp xã giữ 01 bản; Đại diện tổ hợp tác hoặc hợp tác xã giữ 01 bản./. ĐẠI DIỆN TỔ HỢP TÁC/ HỢP TÁC XÃ (ký tên và ghi rõ họ tên) ĐẠI DIỆN HỘI NÔNG DÂN (ký tên và ghi rõ họ tên) TRƯỞNG ẤP (ký tên, ghi rõ họ tên) KHUYẾN NÔNG VIÊN (ký tên, ghi rõ họ tên) CÁN BỘ ĐỊA CHÍNH (ký tên và ghi rõ họ tên) XÁC NHẬN UBND XÃ (ký tên và ghi rõ họ tên) Ghi chú : - Tại vị trí (1) :Nếu đầu tư xây dựng ao lắng mới thì viết “không”, nếu ao lắng cải tạo thì ghi rõ chiều sâu ao lúc chưa nạo vét, cải tạo. - Tại vị trí (2): Ghi đã có bạt lót bờ ao hoặc không có bạt lót bờ ao, nếu có bạt lót bờ ao lắng thì viết rõ kích thước bạt lót về chiều dài và chiều rộng. - Tại vị trí (3): Ghi có cống hoặc không có cống, nếu có cống thì ghi rõ bao nhiêu cống và kích thước cống. Mẫu 3b UBND XÃ …………. TỔ KHẢO SÁT, THẨM ĐỊNH HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ AO LẮNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- …….., ngày….. tháng …. năm ….. BIÊN BẢN Thẩm định mức độ đầu tư xây dựng ………………………………. (1) Hôm nay, vào lúc …….giờ……. ngày ……………..,. tại ấp ……….…….…….…….…. Xã …….… …….…….….…….huyện…….…….tỉnh Long An. Chúng tôi gồm: 1. Ông (bà): ........................................................................................ Đại diện UBND xã. 2. Ông (bà):................................................................................... Đại diện Hội Nông dân. 3. Ông (bà):............................................................................... Đại diện cán bộ địa chính. 4. Ông (bà):.......................................................................................... Khuyến nông viên. 5. Ông (bà):..................................................................................................... Trưởng ấp. 6. Ông (bà):………………………………….Đại diện tổ hợp tác / hợp tác xã nuôi tôm nước lợ. Cùng tiến hành khảo sát, lập biên bản thẩm định mức độ đầu tư xây dựng ao lắng như sau: TT Nội dung kiểm tra Ao lắng số 1 Ao lắng số 2 Ao lắng số 3 01 Diện tích mặt nước ao lắng (m2) 02 Địa chỉ (ấp) 03 Người đứng tên quyền sử dụng đất làm ao lắng hoặc người đại diện hợp đồng thỏa thuận sử dụng đất làm ao lắng (họ và tên) 04 Diện tích mặt nước nuôi tôm sử dụng nước từ ao lắng (m2) 05 Thành viên sử dụng ao lắng (người) Kết quả thực tế mức độ đầu tư xây dựng ao lắng: - Về khối lượng thực hiện: + Khối lượng đất đào:...................................................................................................... ....................................................................................................................................... + Khối lượng đất đắp:...................................................................................................... ....................................................................................................................................... + Số lượng bạt lót bờ ao lắng:......................................................................................... ....................................................................................................................................... + Số lượng công lót bạt: ................................................................................................. + Số lượng công:............................................................................................................ ....................................................................................................................................... - Kết luận: + Hồ sơ: Đạt c ; Không đạt c + Tổng số tiền đề nghị hỗ trợ:............................................................................ triệu đồng (Bằng chữ........................................................................................................................ ...................................................................................................................................... ) Biên bản này được lập thành 03 bản có giá trị như nhau. Tổ thẩm định giữ 01 bản; UBND cấp xã giữ 01 bản; đại diện tổ hợp tác hoặc hợp tác xã nuôi tôm nước lợ giữ 01 bản./. ĐẠI DIỆN TỔ HỢP TÁC/ HỢP TÁC XÃ (ký tên và ghi rõ họ tên) ĐẠI DIỆN HỘI NÔNG DÂN (ký tên và ghi rõ họ tên) TRƯỞNG ẤP (ký tên, ghi rõ họ tên) KHUYẾN NÔNG VIÊN (ký tên, ghi rõ họ tên) CÁN BỘ ĐỊA CHÍNH (ký tên và ghi rõ họ tên) XÁC NHẬN UBND XÃ (ký tên và ghi rõ họ tên) Ghi chú: Tại vị trí (1) ghi ao lắng mới (nếu đầu tư xây dựng ao lắng mới) hoặc ao lắng cải tạo (nếu ao lắng được cải tạo, gia cố trên nền ao đã có sẵn). Mẫu 4a UBND XÃ…… ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- ….., ngày …. tháng …. năm 20…. BẢNG TỔNG HỢP Danh sách hồ sơ hỗ trợ ao lắng mới trong nuôi tôm nước lợ đạt yêu cầu Chi tiết danh sách hồ sơ đủ điều kiện hỗ trợ khi đầu tư xây dựng ao lắng mới trong nuôi tôm nước lợ đợt.... năm 20…..như sau: TT Tên tổ hợp tác (hoặc hợp tác xã) Diện tích ao lắng (ha hoặc m2) Số tiền thực tế đầu tư (đồng) Số tiền đề nghị hỗ trợ (đồng) I Ấp ……………. 1 …………………………………….. 2 …………………………………….. …………………………………….. II Ấp ……………. 1 …………………………………….. 2 …………………………………….. …………………………………….. - Tổng số tổ hợp tác, hợp tác xã đề nghị hỗ trợ:............................................................... - Tổng số tiền đề nghị hỗ trợ: ........................................................................................... (Số tiền bằng chữ:……………………………………………………………………………………). NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký và ghi rõ họ tên) TM. UBND XÃ CHỦ TỊCH (Ký tên và đóng dấu) Mẫu 4b UBND XÃ…… ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- ….., ngày …. tháng …. năm 20…. BẢNG TỔNG HỢP Danh sách hồ sơ hỗ trợ ao lắng cải tạo trong nuôi tôm nước lợ đạt yêu cầu Chi tiết danh sách hồ sơ đủ điều kiện hỗ trợ khi đầu tư xây dựng ao lắng cải tạo trong nuôi tôm nước lợ đạt.... năm 20………….như sau: TT Tên Tổ hợp tác (hoặc Hợp tác xã) Diện tích ao lắng (ha hoặc m2) Số tiền thực tế đầu tư (đồng) Số tiền đề nghị hỗ trợ (đồng) I Ấp ……………. 1 …………………………………….. 2 …………………………………….. …………………………………….. II Ấp ……………. 1 …………………………………….. 2 …………………………………….. …………………………………….. - Tổng số tổ hợp tác, hợp tác xã đề nghị hỗ trợ:............................................................... - Tổng số tiền đề nghị hỗ trợ: ........................................................................................... (Số tiền bằng chữ:……………………………………………………………………………………)/ NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký và ghi rõ họ tên) TM. UBND XÃ CHỦ TỊCH (Ký tên và đóng dấu) Mẫu 5 UBND HUYỆN …………. TỔ THẨM ĐỊNH, XÉT DUYỆT HỒ SƠ THỰC HIỆN HỖ TRỢ AO LẮNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: /UBND-TTĐ Long An, ngày….. tháng …. năm ….. BIÊN BẢN Thẩm định mức độ đầu tư xây dựng ………………………………. (1) - Hôm nay, vào lúc …….giờ……. ngày ……………..,. tại ấp ……….…….…….…….…. Xã …….… …….…….….…….huyện…….…….tỉnh Long An. - Chúng tôi gồm: 1. Ông (bà): .................................................................................. Đại diện UBND huyện. 2. Ông (bà):............................................................ Đại diện Phòng Nông nghiệp và PTNT. 3. Ông (bà):.............................................................. Đại diện Phòng Tài chính – Kế hoạch. 4. Ông (bà):...................................................... Đại diện Phòng Tài nguyên và Môi trường. 5. Ông (bà):............................................................................ Đại diện Trạm Khuyến nông. Cùng tiến hành lập biên bản xác minh ao lắng như sau: TT Nội dung kiểm tra Ao lắng số 1 Ao lắng số 2 Ao lắng số 3 01 Diện tích mặt nước ao lắng (m2) 02 Địa chỉ (ấp, xã) 03 Người đứng tên quyền sử dụng đất ao lắng (họ và tên) 04 Diện tích mặt nước nuôi tôm sử dụng nước từ ao lắng (m2) 05 Thành viên sử dụng ao lắng (người) Kết quả thực tế mức độ đầu tư xây dựng ao lắng: - Về khối lượng thực hiện: + Khối lượng đất đào:...................................................................................................... ....................................................................................................................................... + Khối lượng đất đắp:...................................................................................................... ....................................................................................................................................... + Số lượng bạt lót bờ ao lắng:......................................................................................... ....................................................................................................................................... + Số lượng công lót bạt: ................................................................................................. + Số lượng công:............................................................................................................ ....................................................................................................................................... - Kết luận: + Hồ sơ: Đạt c ; Không đạt c + Tổng số tiền đề nghị hỗ trợ:............................................................................ triệu đồng (Bằng chữ........................................................................................................................ ...................................................................................................................................... ) Biên bản này được lập thành 03 bản có giá trị như nhau. Tổ thẩm định giữ 01 bản; UBND cấp xã giữ 01 bản; Đại diện tổ hợp tác hoặc hợp tác xã nuôi tôm nước lợ giữ 01 bản./. PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH (ký tên và ghi rõ họ tên) PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG (ký tên và ghi rõ họ tên) PHÒNG NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT (ký tên và ghi rõ họ tên) TRẠM KHUYẾN NÔNG (ký tên và ghi rõ họ tên) XÁC NHẬN UBND HUYỆN (Ký tên và đóng dấu) Ghi chú: Tại vị trí (1) ghi ao lắng mới (nếu đầu tư xây dựng ao lắng mới) hoặc ao lắng cải tạo (nếu ao lắng được cải tạo, gia cố trên nền ao đã có sẵn). Mẫu 6a UBND HUYỆN…… ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- ….., ngày …. tháng …. năm 20…. BẢNG TỔNG HỢP Danh sách hồ sơ hỗ trợ ao lắng mới trong nuôi tôm nước lợ đạt yêu cầu Chi tiết danh sách hồ sơ đủ điều kiện hỗ trợ khi đầu tư xây dựng ao lắng mới trong nuôi tôm nước lợ đợt.... năm 20…..như sau: TT Tên tổ hợp tác (hoặc hợp tác xã) Diện tích ao lắng (ha hoặc m2) Số tiền thực tế đầu tư (đồng) Số tiền đề nghị hỗ trợ (đồng) I Xã …………….. I Ấp …………….. 1.1 …………………. 1.2 …………………. 2 Ấp …………….. 2.1 …………………. 2.2 …………………. II Xã …………….. 1 Ấp …………….. 1.1 …………………. 1.2 …………………. 2 Ấp …………….. 2.1 …………………. 2.2 …………………. …. …………………. - Tổng số tổ hợp tác, hợp tác xã đề nghị hỗ trợ:............................................................... - Tổng số tiền đề nghị hỗ trợ: ........................................................................................... (Số tiền bằng chữ:……………………………………………………………………………………)./. NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký và ghi rõ họ tên) TM. UBND HUYỆN CHỦ TỊCH (Ký tên và đóng dấu) Mẫu 6b UBND HUYỆN…… ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- ….., ngày …. tháng …. năm 20…. BẢNG TỔNG HỢP Danh sách hồ sơ hỗ trợ ao lắng cải tạo trong nuôi tôm nước lợ đạt yêu cầu Chi tiết danh sách hồ sơ đủ điều kiện hỗ trợ khi đầu tư xây dựng ao lắng mới trong nuôi tôm nước lợ đợt.... năm 20…..như sau: TT Tên tổ hợp tác (hoặc hợp tác xã) Diện tích ao lắng (ha hoặc m2) Số tiền thực tế đầu tư (đồng) Số tiền đề nghị hỗ trợ (đồng) I Xã …………….. I Ấp …………….. 1.1 …………………. 1.2 …………………. 2 Ấp …………….. 2.1 …………………. 2.2 …………………. II Xã …………….. 1 Ấp …………….. 1.1 …………………. 1.2 …………………. 2 Ấp …………….. 2.1 …………………. 2.2 …………………. …. …………………. - Tổng số tổ hợp tác, hợp tác xã đề nghị hỗ trợ:............................................................... - Tổng số tiền đề nghị hỗ trợ: ........................................................................................... (Số tiền bằng chữ:……………………………………………………………………………………)/ NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký và ghi rõ họ tên) TM. UBND HUYỆN CHỦ TỊCH (Ký tên và đóng dấu) PHỤ LỤC MẶT CẮT ĐIỂN HÌNH AO LẮNG THEO MÔ HÌNH CHUẨN Ghi chú: - MĐTN: Mặt đất tự nhiên; - H1: Chiều cao đào từ mặt đất tự nhiên đến đáy ao (H1 phụ thuộc vào khối lượng nước cần trữ): H1 = Từ 1,8m đến 2,0m. - H2: Chiều cao đắp từ mặt đất tự nhiên đến cao độ bờ hoàn thiện: H2 = 1,0m. - B: Bờ rộng bờ ao lắng: B ³ 1,0m. - Lk: Khoảng lưu không giữa mái ao lắng và bờ ao để tránh sạt lỡ. - Hệ số mái taluy bờ ao tối thiểu m = 1,0,
{ "issuing_agency": "Tỉnh Long An", "promulgation_date": "02/04/2015", "sign_number": "17/2015/QĐ-UBND", "signer": "Đỗ Hữu Lâm", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-2874-QD-UBND-2023-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-Trong-trot-So-Nong-nghiep-Thai-Nguyen-587095.aspx
Quyết định 2874/QĐ-UBND 2023 công bố thủ tục hành chính Trồng trọt Sở Nông nghiệp Thái Nguyên
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2874/QĐ-UBND Thái Nguyên, ngày 15 tháng 11 năm 2023 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC TRỒNG TRỌT THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH THÁI NGUYÊN CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 4647/QĐ-BNN-TT ngày 06/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc công bố thủ tục hành chính ban hành mới, thủ tục hành chính thay thế lĩnh vực Trồng trọt thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 4246/TTr-SNN ngày 10/11/2023. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh Trồng trọt thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên (Phụ lục kèm theo). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Cục KSTTHC, Văn phòng Chính phủ; - Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh; - Sở Thông tin và Truyền thông; - Lãnh đạo VP UBND tỉnh; - Trung tâm Thông tin tỉnh; - Lưu: VT, HCC. Tungnt, QĐ/T11/2023 KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Quang Tiến PHỤ LỤC DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC TRỒNG TRỌT THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH THÁI NGUYÊN (Ban hành kèm theo Quyết định số: 2874/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Thái Nguyên) STT Tên thủ tục hành chính Thời hạn giải quyết Địa điểm thực hiện Phí, lệ phí (nếu có) Căn cứ pháp lý Cơ chế giải quyết TTHC 1 Thu hồi Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân Kể từ ngày nhận được yêu cầu thu hồi đến khi người được cấp Thẻ có ý kiến: 02 tháng Nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC: Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Thái Nguyên. Địa chỉ: Số 17, đường Đội Cấn, phường Trưng Vương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Không quy định 1. Khoản 3 Điều 201 Luật Sở hữu trí tuệ 2. Khoản 4 Điều 112, Nghị định số 65/2023/NĐ-CP ngày 23/8/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ. Một cửa liên thông 2 Thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân Kể từ ngày nhận được yêu cầu thu hồi đến khi tổ chức được cấp Giấy chứng nhận có ý kiến: 02 tháng Nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC: Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Thái Nguyên. Địa chỉ: Số 17, đường Đội Cấn, phường Trưng Vương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Không quy định 1. Khoản 2 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ. 2. Khoản 4 Điều 113, Nghị định số 65/2023/NĐ-CP ngày 23/8/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ. Một cửa liên thông 3 Cấp Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng (mới) Quyết định cấp Thẻ giám định viên: 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC: Bộ phận Tiếp nhận và Tra kết quả Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Thái Nguyên. Địa chỉ: Số 17, đường Đội Cấn, phường Trưng Vương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Không quy định 1. Khoản 3 Điều 201 Luật Sở hữu trí tuệ; 2. Khoản 2 Điều 112, Nghị định số 65/2023/NĐ-CP ngày 23/8/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ. Một cửa liên thông 4 Cấp lại Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng (mới) - Quyết định cấp lại Thẻ giám định viên: 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. - Trường hợp Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng bị lỗi do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gây ra: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được cấp Thẻ. Nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC: Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Thái Nguyên. Địa chỉ: Số 17, đường Đội Cấn, phường Trưng Vương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Không quy định 1. Khoản 3 Điều 112, Nghị định số 65/2023/NĐ-CP ngày 23/8/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ. Một cửa liên thông 5 Cấp giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng Quyết định cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng: 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC: Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Thái Nguyên. Địa chỉ: Số 17, đường Đội Cấn, phường Trưng Vương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Không quy định 1. Khoản 78 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ 2022; 2. Khoản 2 Điều 113, Nghị định số 65/2023/NĐ-CP ngày 23/8/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ. Một cửa liên thông 6 Cấp lại giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng - Quyết định cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng: 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. - Trường hợp Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng bị lỗi do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng. Nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC: Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Thái Nguyên. Địa chỉ: Số 17, đường Đội Cấn, phường Trưng Vương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Không quy định 1. Khoản 2, Khoản 3 Điều 113, Nghị định số 65/2023/NĐ-CP ngày 23/8/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ. Một cửa liên thông
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thái Nguyên", "promulgation_date": "15/11/2023", "sign_number": "2874/QĐ-UBND", "signer": "Lê Quang Tiến", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Nghi-quyet-06-2022-NQ-HDND-noi-dung-chi-ky-thi-giao-duc-pho-thong-Dong-Thap-511067.aspx
Nghị quyết 06/2022/NQ-HĐND nội dung chi kỳ thi giáo dục phổ thông Đồng Tháp
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 06/2022/NQ-HĐND Đồng Tháp, ngày 24 tháng 3 năm 2022 NGHỊ QUYẾT QUY ĐỊNH NỘI DUNG, MỨC CHI ĐỐI VỚI CÁC KỲ THI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP KHÓA X - KỲ HỌP ĐỘT XUẤT LẦN THỨ NHẤT Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015; Căn cứ Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mức lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở dự toán gói cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian sử dụng vốn nhà nước; Căn cứ Thông tư số 15/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông; Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 15/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo; Căn cứ Thông tư số 69/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí chuẩn bị, tổ chức và tham dự các kỳ thi áp dụng đối với giáo dục phổ thông; Xét Tờ trình số 10/TTr-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2022 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về Tờ trình dự thảo Nghị quyết quy định nội dung, mức chi đối với các kỳ thi giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân Tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng 1. Nghị quyết này quy định nội dung, mức chi đối với các kỳ thi giáo dục phổ thông áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. 2. Các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục công lập, các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ chuẩn bị, tổ chức và tham dự các kỳ thi, hội thi, cuộc thi theo quy định. Điều 2. Nội dung, mức chi 1. Nội dung và mức chi đối với các kỳ thi giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp gồm: tổ chức thi tốt nghiệp trung học phổ thông; thi học sinh giỏi các môn văn hóa; xét tuyển tốt nghiệp trung học cơ sở; tuyển sinh lớp 6, lớp 10; các kỳ thi, hội thi và các hoạt động của ngành giáo dục, cụ thể như sau: a) Nội dung, mức chi thực hiện nhiệm vụ tổ chức thi tốt nghiệp trung học phổ thông (chi tiết theo Phụ lục 01 đính kèm). b) Nội dung, mức chi thực hiện nhiệm vụ tổ chức thi học sinh giỏi các môn văn hóa (chi tiết theo Phụ lục 02 đính kèm). c) Nội dung, mức chi thực hiện nhiệm vụ tổ chức xét tuyển tốt nghiệp trung học cơ sở; tuyển sinh lớp 6, lớp 10 (chi tiết theo Phụ lục 03 đính kèm). d) Nội dung, mức chi các kỳ thi, hội thi và hoạt động của ngành giáo dục (chi tiết theo Phụ lục 04 đính kèm). 2. Các nội dung khác không quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 69/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí chuẩn bị, tổ chức và tham dự các kỳ thi áp dụng đối với giáo dục phổ thông. Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện 1. Nguồn sự nghiệp giáo dục phân bổ hàng năm theo phân cấp ngân sách. 2. Nguồn tài chính của các cơ quan, đơn vị. 3. Nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các nguồn vốn xã hội hóa, nguồn vốn huy động hợp pháp, nguồn thu khác theo quy định của pháp luật. Điều 4. Tổ chức thực hiện 1. Giao Uỷ ban nhân dân Tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này. 2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp Khoá X, Kỳ họp đột xuất lần thứ nhất thông qua ngày 24 tháng 3 năm 2022 và có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng 4 năm 2022./. Nơi nhận: - Như Điều 4; - Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; - Chính phủ; - Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo; - Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp; - TT.TU, BTT UBMTTQVN Tỉnh; - Đoàn đại biểu Quốc hội Tỉnh; - Các sở, ban, ngành Tỉnh; - TT.HĐND, UBND huyện, thành phố; - Công báo Tỉnh; - Lưu: VT, PC. CHỦ TỊCH Phan Văn Thắng PHỤ LỤC 01 NỘI DUNG, MỨC CHI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TỔ CHỨC THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (Ban hành kèm theo theo Nghị quyết số 06/2022/NQ-HĐND ngày 24 tháng 3 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp) Đơn vị tính: VNĐ Stt Nội dung chi Đơn vị tính Mức chi Ghi chú 1 Ban chỉ đạo kỳ thi tốt nghiệp THPT cấp Tỉnh 1.1 Phụ cấp trách nhiệm Người/ngày - Trưởng ban 350.000 - Phó Trưởng ban 280.000 - Ủy viên, thư ký 230.000 1.2 Thời gian làm việc tối đa: 20 ngày 2 Phụ cấp trách nhiệm Hội đồng thi - Chủ tịch Người/ngày 350.000 - Phó Chủ tịch 280.000 - Ủy viên 230.000 3 Phụ cấp trách nhiệm Ban thư ký Hội đồng thi - Trưởng ban Người/ngày 300.000 - Phó Trưởng ban 260.000 - Ủy viên, thư ký 210.000 4 Ban sao in đề thi 4.1 Tiền ăn cho cán bộ cách ly (24giờ/ngày) - Tiền ăn trong thời gian thực tế in sao Người/ngày 200.000 - Tiền ăn trong thời gian cách ly để chờ hết thời gian mà không phải trực tiếp làm nhiệm vụ in sao Người/ngày 150.000 4.2 Tiền nước uống cho cán bộ cách ly (24giờ/ngày) Người/ngày 40.000 4.3 Phụ cấp trách nhiệm - Trưởng ban Người/ngày 300.000 - Phó Trưởng ban 260.000 - Ủy viên, thư ký, lực lượng bảo đảm an ninh (24 giờ/ngày) 210.000 - Nhân viên phục vụ, bảo vệ vòng ngoài 115.000 5 Phụ cấp trách nhiệm Ban vận chuyển (giao đề thi, nhận bài thi) - Trưởng ban Người/ngày 300.000 - Phó Trưởng ban 260.000 - Ủy viên, công an làm nhiệm vụ bảo vệ, giám sát 210.000 - Nhân viên phục vụ 115.000 6 Ban coi thi 6.1 Phụ cấp trách nhiệm 6.1.1 Ban coi thi - Trưởng ban Người/ngày 300.000 - Phó Trưởng ban 260.000 - Ủy viên, thư ký 210.000 6.1.2 Điểm thi - Trưởng điểm thi Người/ngày 265.000 Thủ trưởng CSGD - Phó Trưởng điểm thi 250.000 - Ủy viên, thư ký, cán bộ coi thi, công an bảo vệ vòng trong và giám sát 210.000 - Công an bảo vệ vòng ngoài, cán bộ y tế, nhân viên phục vụ, trật tự viên 100.000 6.2 Chi khác cho điểm thi - Chi quét dọn, vệ sinh phòng thi phòng thi 15.000 - Chi tiền thuốc phòng bệnh Điểm thi 300.000 Từ 20 phòng thi trở lên: 300.000 đồng; dưới 20 phòng 250.000 đồng - Chi văn phòng phẩm cho Điểm coi thi phòng thi 30.000 7 Ban làm phách 7.1 Phụ cấp trách nhiệm - Trưởng ban Người/ngày 300.000 - Phó Trưởng ban 260.000 - Ủy viên, bảo vệ vòng trong 210.000 - Bảo vệ vòng ngoài, nhân viên phục vụ, cán bộ y tế 100.000 7.2 Tiền ăn cho cán bộ cách ly (24giờ/ngày) Người/ngày 150.000 - Tiền ăn trong thời gian thực tế làm phách Người/ngày 200.000 - Tiền ăn trong thời gian cách ly còn lại (cách ly để chờ hết thời gian tổ chức kỳ thi mà không phải trực tiếp làm nhiệm vụ làm phách) 150.000 7.3 Tiền nước uống cho cán bộ cách ly (24giờ/ngày) Người/ngày 40.000 8 Ban chấm thi, chấm kiểm tra tự luận, trắc nghiệm 8.1 Phụ cấp trách nhiệm - Trưởng ban Người/ngày 300.000 - Phó Trưởng ban 260.000 - Ủy viên, thư ký, kỹ thuật, công an, bảo vệ vòng trong 210.000 - Tổ trưởng các tổ chấm thi Người/đợt 300.000 - Bảo vệ vòng ngoài, nhân viên phục vụ, cán bộ y tế Người/ngày 100.000 8.2 Chấm thi - Chấm tự luận Người/ngày 350.000 - Chấm trắc nghiệm + Chấm bài trắc nghiệm (thư ký, cán bộ chấm bài) Người/ngày 350.000 + Giám sát Người/ngày 210.000 8.3 Chấm kiểm tra - Chấm kiểm tra môn tự luận (chấm ít nhất 5% số lượng bài thi) Người/ngày 300.000 9 Ban phúc khảo 9.1 Phụ cấp trách nhiệm - Trưởng ban Người/ngày 300.000 - Phó Trưởng ban 250.000 - Ủy viên, thư ký, kỹ thuật viên, công an, bảo vệ vòng trong 210.000 - Tổ trưởng, tổ phó các tổ chấm thi Người/đợt 300.000 - Bảo vệ vòng ngoài, nhân viên phục vụ, cán bộ y tế Người/ngày 100.000 9.2 Tiền chấm bài phúc khảo - Chi cho cán bộ chấm phúc khảo bài thi Người/ngày 210.000 - Chi cho cán bộ chấm thẩm định bài thi Người/ngày 210.000 10 Chi thực hiện nhiệm vụ của thanh tra, kiểm tra trước, trong và sau khi thi - Trưởng đoàn thanh tra Người/ngày 300.000 Chỉ áp dụng đối với cán bộ làm công tác thanh tra kiêm nhiệm - Đoàn viên thanh tra, thư ký 210.000 - Thanh tra viên độc lập 250.000 11 Chi khác phục vụ Hội đồng thi, sao in đề thi, chấm thi - Lập danh sách phòng thi phòng thi 15.000 - Kiểm tra hồ sơ dự thi phòng thi 20.000 - Chi văn phòng phẩm Căn cứ hợp đồng, hóa đơn, chứng từ chi tiêu, hợp pháp, hợp lệ và được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong dự toán được giao - Các biểu mẫu giấy thi, giấy nháp, phiếu trả lời trắc nghiệm, túi đựng đề thi, phiếu dự thi, bảng ghi tên, ghi điểm, bìa bọc bài thi, tờ nộp bài thi, các biểu mẫu phục vụ hội đồng thi, điểm thi; tài liệu phổ biến phòng thi; thẻ đeo, thuê xe vận chuyển, mua trang thiết bị,... phục vụ cho Hội đồng thi, sao in đề thi, chấm thi 12 Trường hợp một người làm nhiều nhiệm vụ khác nhau trong một ngày thì chỉ được hưởng một mức thù lao cao nhất PHỤ LỤC 02 NỘI DUNG, MỨC CHI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TỔ CHỨC THI HỌC SINH GIỎI CÁC MÔN VĂN HÓA (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 06/2022/NQ-HĐND ngày 24 tháng 3 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp) Đơn vị tính: VNĐ Stt Nội dung chi Đơn vị tính Mức chi Ghi chú 1 Xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm - Soạn thảo câu trắc nghiệm đưa vào biên tập Câu 40.000 Cấp huyện mức chi bằng 70% mức chi cấp tỉnh, cấp trường mức chi bằng 50% mức chi cấp tỉnh - Thẩm định và biên tập câu trắc nghiệm Câu 35.000 - Đánh máy và nhập vào ngân hàng câu trắc nghiệm Người/ngày 230.000 2 Ra đề thi 2.1 Đề thi đề xuất môn tự luận - Thi học sinh giỏi đề/môn 600.000 Cấp huyện mức chi bằng 70% mức chi cấp tỉnh, cấp trường mức chi bằng 50 % mức chi cấp tỉnh - Thi chọn học sinh vào đội tuyển dự thi cấp quốc gia đề/môn 800.000 2.2 Chi ra đề thi phản biện, chính thức và dự bị - Thi chọn học sinh giỏi (Đề tự luận, đề trắc nghiệm, đề thực hành) Người/ngày 500.000 Cấp huyện mức chi bằng 70% mức chi cấp tỉnh, cấp trường mức chi bằng 50% mức chi cấp tỉnh - Thi chọn học sinh vào đội tuyển dự thi cấp quốc gia (Đề tự luận, đề trắc nghiệm, đề thực hành) Người/ngày 600.000 3 Hội đồng ra đề và in sao đề thi 3.1 Phụ cấp trách nhiệm: - Chủ tịch Hội đồng Người/ngày 300.000 Cấp huyện mức chi bằng 70% mức chi cấp tỉnh, cấp trường mức chi bằng 50% mức chi cấp huyện - Phó chủ tịch Hội đồng 260.000 - Ủy viên, thư ký, bảo vệ vòng trong 210.000 - Bảo vệ vòng ngoài, nhân viên phục vụ 100.000 3.2 Tiền ăn cho cán bộ cách ly - Tiền ăn trong thời gian thực tế cách ly in sao (24 giờ/ngày) Người/ngày 200.000 - Tiền ăn trong thời gian cách ly còn lại (cách ly để chờ hết thời gian tổ chức kỳ thi mà không phải trực tiếp làm nhiệm vụ in sao) 150.000 3.3 Tiền nước uống cho cán bộ cách ly (24giờ/ngày) Người/ngày 40.000 4 Phụ cấp trách nhiệm Hội đồng coi thi - Chủ tịch Hội đồng Người/ngày 265.000 Cấp huyện mức chi bằng 70% mức chi cấp tỉnh, cấp trường mức chi bằng 50% mức chi cấp tỉnh - Phó Chủ tịch Hội đồng 250.000 - Ủy viên, thư ký, giám thị, bảo vệ vòng trong 210.000 - Bảo vệ vòng ngoài, cán bộ y tế, nhân viên phục vụ 100.000 5 Hội đồng chấm thi 5.1 Chi phụ cấp trách nhiệm - Chủ tịch Hội đồng Người/ngày 300.000 Cấp huyện mức chi bằng 70% mức chi cấp tỉnh, cấp trường mức chi bằng 50% mức chi cấp tỉnh - Các Phó Chủ tịch 250.000 - Tổ trưởng, tổ phó Người/đợt 300.000 - Ủy viên, thư ký, kỹ thuật viên, bảo vệ vòng trong Người/ngày 210.000 - Bảo vệ vòng ngoài, nhân viên phục vụ 100.000 5.2 Chấm thi - Chấm thi tự luận, bài thi nói, bài thi thực hành + Thi chọn học sinh giỏi Người/ngày 300.000 Cấp huyện mức chi bằng 70% mức chi cấp tỉnh, cấp trường mức chi bằng 50% mức chi cấp tỉnh + Thi chọn học sinh vào đội tuyển dự thi cấp quốc gia Người/ngày 350.000 - Chi cho cán bộ thuộc tổ xử lý bài thi trắc nghiệm + Thi chọn học sinh giỏi Người/ngày 300.000 Cấp huyện mức chi bằng 70% mức chi cấp tỉnh, cấp trường mức chi bằng 50% mức chi cấp tỉnh + Thi chọn học sinh vào đội tuyển dự thi cấp quốc gia Người/ngày 350.000 - Phúc khảo bài thi Chi phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ tham gia phúc khảo bài thi chọn học sinh giỏi Người/ngày 200.000 Cấp huyện mức chi bằng 70% mức chi cấp tỉnh, cấp trường mức chi bằng 50% mức chi cấp tỉnh 6 Hội đồng coi thi cấp quốc gia Chi phụ cấp trách nhiệm: - Chủ tịch Hội đồng Người/ngày 300.000 Đề thi Bộ GDĐT giao, Công an trực bảo vệ 24 giờ/ngày - Phó Chủ tịch Hội đồng 250.000 - Ủy viên, thư ký, giám thị, bảo vệ vòng trong 210.000 - Bảo vệ vòng ngoài, cán bộ y tế, nhân viên phục vụ 100.000 7 Tập huấn đội tuyển dự thi cấp huyện, thành phố, tỉnh; đội tuyển của tỉnh dự thi cấp quốc gia; thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic và khu vực 7.1 Chi phụ cấp cho cán bộ phụ trách lớp tập huấn Người/ngày 100.000 Cấp huyện mức chi bằng 70% mức chi cấp tỉnh, cấp trường mức chi bằng 50% mức chi cấp tỉnh 7.2 Chi biên soạn và giảng dạy đội tuyển chính thức dự thi cấp tỉnh, huyện - Dạy lý thuyết tiết 200.000 Cấp huyện mức chi bằng 70% mức chi cấp tỉnh, cấp trường mức chi bằng 50% mức chi cấp tỉnh - Dạy thực hành tiết 300.000 - Trợ lý thí nghiệm, thực hành tiết 100.000 7.3 Chi biên soạn và giảng dạy (đội tuyển của tỉnh dự thi cấp quốc gia; thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic và khu vực) (đội tuyển chính thức) - Dạy lý thuyết tiết 250.000 - Dạy thực hành tiết 350.000 - Trợ lý thí nghiệm, thực hành tiết 115.000 7.4 Chi tiền công thuê chuyên gia giảng dạy lớp tập huấn, bồi dưỡng đội tuyển dự thi quốc gia, Olympic và khu vực (đội tuyển chính thức) Thuê chuyên gia tư vấn, giảng dạy Thực hiện theo quy định hiện hành của địa phương và trung ương Thuê phương tiện đưa rước chuyên gia; tiền ăn, nghỉ cho chuyên gia Thuê phương tiện theo hóa đơn, chứng từ thực tế; tiền ăn, nghỉ theo quy định hiện hành 7.5 Chi tiền ăn cho học sinh đội tuyển tham gia tập huấn và dự thi + Tập huấn trong tỉnh Người/ngày 100.000 Cấp huyện mức chi bằng 70% mức chi cấp tỉnh, cấp trường mức chi bằng 50% mức chi cấp tỉnh + Tập huấn ngoài tỉnh (dự thi cấp quốc gia) Người/ngày 200.000 + Tập huấn ngoài tỉnh (thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế và khu vực) Người/ngày 225.000 7.6 Chi tiền ở và tàu xe của học sinh, giáo viên (tham gia dự thi đội tuyển cấp quốc gia; thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic và khu vực) Thực hiện theo chế độ công tác phí hiện hành 8 Chi các nhiệm vụ khác có liên quan 8.1 Chi khác Hội đồng coi thi - Chi lập danh sách phòng thi và ghi tên, ghi điểm phòng thi 15.000 Cấp huyện, cấp trường mức chi bằng với cấp tỉnh - Chi quét dọn vệ sinh phòng thi phòng thi 15.000 - Chi kiểm tra hồ sơ dự thi phòng thi 20.000 - Chi tiền thuốc phòng bệnh hội đồng 250.000 Cấp huyện mức chi bằng 70% mức chi cấp tỉnh, cấp trường mức chi bằng 50% mức chi cấp tỉnh - Chi văn phòng phẩm phòng thi 25.000 - Giấy thi thí sinh (môn tự luận) tờ Căn cứ theo hợp đồng, hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao - Giấy nháp cho thí sinh tờ - Phiếu dự thi tờ - Bảng ghi tên, ghi điểm tờ - Bìa bọc bài thi tờ - Tờ nộp bài thi (môn trắc nghiệm) tờ - Các biểu mẫu, thẻ đeo, tài liệu phục vụ cho hội đồng thi tờ - Mua hóa chất, vật liệu thiết bị để phục vụ cho tập huấn và kỳ thi; xăng giao đề thi, nhận bài thi; thuê xe vận chuyển 8.2 Văn phòng phẩm Hội đồng chấm thi, chấm phúc khảo Hội đồng Theo chứng từ, hóa đơn thực tế 9 Chi thực hiện nhiệm vụ của thanh tra, kiểm tra trước, trong và sau khi thi - Trưởng đoàn thanh tra Người/ngày 300.000 Chỉ áp dụng đối với cán bộ làm công tác thanh tra kiêm nhiệm - Đoàn viên thanh tra, thư ký 210.000 - Thanh tra viên độc lập 250.000 10 Trường hợp một người làm nhiều nhiệm vụ khác nhau trong một ngày thì chỉ được hưởng một mức thù lao cao nhất PHỤ LỤC 03 NỘI DUNG, MỨC CHI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TỔ CHỨC XÉT TUYỂN TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC CƠ SỞ; TUYỂN SINH LỚP 6, LỚP 10 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 06/2022/NQ-HĐND ngày 24 tháng 3 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp) Đơn vị tính: VNĐ STT Nội dung chi Đơn vị tính Mức chi Ghi chú I Xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp 1 Phụ cấp trách nhiệm Hội đồng xét tuyển lớp 6 và xét tốt nghiệp lớp 10 - Chủ tịch Hội đồng Người/ngày 210.000 Tối đa không quá 05 ngày - Phó Chủ tịch Hội đồng 170.000 - Ủy viên, thư ký 140.000 2 Phụ cấp trách nhiệm Hội đồng nhận, kiểm tra hồ sơ xét duyệt dự tuyển lớp 10 - Chủ tịch Hội đồng Người/ngày 200.000 Tối đa không quá 05 ngày - Phó Chủ tịch Hội đồng 150.000 - Ủy viên, thư ký 130.000 II Thi tuyển lớp 10, lớp 10 chuyên 1 Ban tổ chức - Trưởng ban Người/ngày 300.000 Tối đa không quá 05 ngày - Phó Trưởng ban 250.000 - Thư ký, ủy viên 230.000 2 Công tác ra đề, coi thi, chấm thi 2.1 Hội đồng ra đề, in sao đề thi tuyển lớp 10, lớp 10 chuyên a Chi phụ cấp trách nhiệm - Chủ tịch Hội đồng Người/ngày 240.000 - Phó Chủ tịch Hội đồng 210.000 - Ủy viên, thư ký, bảo vệ vòng trong 170.000 Công an trực, bảo vệ liên tục 24 giờ/ngày - Bảo vệ vòng ngoài, nhân viên phục vụ 100.000 b Ra đề thi, phản biện đề thi (đề đề xuất, chính thức, dự bị) - Lớp 10, môn chuyên Người/ngày 400.000 - Lớp 10, môn không chuyên Người/ngày 300.000 c Tiền ăn, nước uống cho cán bộ cách ly (24 giờ/ngày) - Tiền ăn Người/ngày 150.000 - Tiền nước uống Người/ngày 40.000 2.2 Phụ cấp trách nhiệm hội đồng coi thi - Chủ tịch Hội đồng Người/ngày 210.000 - Phó Chủ tịch Hội đồng 200.000 - Ủy viên, thư ký, bảo vệ vòng trong 170.000 Công an trực, bảo vệ liên tục 24 giờ/ngày - Bảo vệ vòng ngoài, nhân viên phục vụ 100.000 2.3 Chi khác phục vụ cho Hội đồng coi thi - Chi quét dọn, vệ sinh phòng thi Phòng thi 15.000 - Chi tiền thuốc phòng bệnh Hội đồng 300.000 Từ 20 phòng thi trở lên 300.000đ, dưới 20 phòng 250.000đ (Khi có dịch bệnh, thiên tai đề xuất điều chỉnh trên dự toán) - Chi văn phòng phẩm Phòng thi 30.000 2.4 Hội đồng chấm thi lớp 10 chuyên và không chuyên a Phụ cấp trách nhiệm: + Chủ tịch Hội đồng Người/ngày 240.000 + Phó Chủ tịch Hội đồng 200.000 + Uỷ viên, thư ký, kỹ thuật viên, bảo vệ vòng trong 170.000 Công an trực, bảo vệ liên tục 24 giờ/ngày + Tổ trưởng, tổ phó Người/đợt 200.000 + Bảo vệ vòng ngoài, nhân viên phục vụ Người/ngày 100.000 b Chấm bài thi: + Thi tự luận: Lớp 10 chuyên Người/ngày 350.000 Lớp 10 không chuyên Người/ngày 250.000 + Chi cho cán bộ thuộc Tổ xử lý bài thi trắc nghiệm Người/ngày 240.000 c Chấm kiểm tra - Chấm kiểm tra môn tự luận (chấm ít nhất 5% số lượng bài thi) Lớp 10 chuyên Người/ngày 350.000 Lớp 10 không chuyên Người/ngày 250.000 d Hội đồng chấm phúc khảo - Chi phụ cấp trách nhiệm + Chủ tịch Hội đồng Người/ngày 240.000 + Phó Chủ tịch Hội đồng 200.000 + Uỷ viên, thư ký, kỹ thuật viên, bảo vệ vòng trong 170.000 Công an trực, bảo vệ liên tục 24 giờ/ngày + Bảo vệ vòng ngoài, nhân viên phục vụ 100.000 - Chi cán bộ chấm phúc khảo bài thi Người/ngày 200.000 3 Chi khác cho Hội đồng thi - Chi lập danh sách phòng thi và ghi tên, ghi điểm phòng thi 15.000 - Chi kiểm tra hồ sơ dự thi phòng thi 20.000 - Giấy thi thí sinh (môn tự luận) tờ Căn cứ theo hợp đồng, hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao - Giấy nháp cho thí sinh tờ - Phiếu dự thi tờ - Bảng ghi tên, ghi điểm tờ - Bìa bọc bài thi tờ - Tờ nộp bài thi (môn trắc nghiệm) tờ - Các biểu mẫu tờ - Xăng giao đề thi, nhận bài thi; thuê xe vận chuyển,... lít 4 Chi thực hiện nhiệm vụ thanh tra trước, trong và sau khi thi lớp 10, lớp 10 chuyên + Trưởng đoàn thanh tra Người/ngày 240.000 Chỉ áp dụng đối với cán bộ làm công tác thanh tra kiêm nhiệm + Đoàn viên thanh tra 170.000 + Thanh tra viên độc lập 200.000 III Các kỳ thi kiểm tra học kỳ, thi diễn tập, thi thử 1 Phụ cấp trách nhiệm Ban tổ chức - Trưởng ban Người/ngày 210.000 Tối đa không quá 05 ngày - Phó Trưởng ban 180.000 - Thư ký, ủy viên 160.000 2 Phụ cấp trách nhiệm Hội đồng ra đề thi - Chủ tịch Hội đồng Người/ngày 170.000 - Phó Chủ tịch Hội đồng 150.000 - Ủy viên, thư ký, bảo vệ vòng trong 120.000 Công an trực, bảo vệ liên tục 24 giờ/ngày - Bảo vệ vòng ngoài, nhân viên phục vụ 90.000 3 Chế độ ra đề - Tự luận Đề 350.000 - Trắc nghiệm (gồm soạn thảo trắc nghiệm và biên tập, thẩm định và đánh máy nhập vào câu hỏi trắc nghiệm) Câu 40.000 IV Trường hợp một người làm nhiều nhiệm vụ khác nhau trong một ngày thì chỉ được hưởng một mức thù lao cao nhất PHỤ LỤC 04 NỘI DUNG VÀ MỨC CHI CÁC KỲ THI, HỘI THI VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH GIÁO DỤC (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 06/2022/NQ-HĐND ngày 24 tháng 3 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp) Đơn vị tính: VNĐ STT Nội dung chi Đơn vị tính Mức chi Ghi chú PHẦN I: MỨC CHI CÁC KỲ THI, HỘI THI I Phụ cấp trách nhiệm Ban Tổ chức, Hội đồng của các kỳ thi, hội thi và hoạt động của ngành giáo dục 1 Ban Tổ chức - Trưởng ban Người/ngày 250.000 Tối đa không quá 10 ngày - Phó Trưởng ban 200.000 - Thư ký, ủy viên, hỗ trợ kỹ thuật 160.000 - Bảo vệ, phục vụ 100.000 2 Ban coi thi, chấm thi - Trưởng ban Người/ngày 210.000 Tối đa không quá 05 ngày - Phó Trưởng ban, Giám khảo 180.000 - Ủy viên, thư ký, giám thị 150.000 3 Thanh tra các kỳ thi, hội đồng thi - Trưởng đoàn thanh tra Người/ngày 210.000 Chỉ áp dụng đối với cán bộ làm công tác thanh tra kiêm nhiệm - Đoàn viên thanh tra 150.000 - Thanh tra viên độc lập 180.000 II Phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ ra đề thi và chấm thi 1 Bậc mầm non 1.1 Ra đề thi - Giáo viên dạy giỏi và hội thi tương đương đối với giáo viên Bộ đề 500.000 - Các hội thi của bé (bé nhanh trí, bé nội trợ, bé khéo tay, an toàn giao thông, bé khỏe bé ngoan) Bộ đề 350.000 1.2 Chấm thi 1.2.1 Giáo viên dạy giỏi và hội thi tương đương đối với giáo viên: - Dự giờ, rút kinh nghiệm, kiểm tra hồ sơ + Mời chuyên gia; mời cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở, ngành cấp tỉnh Buổi/người Mức chi thực hiện theo báo cáo viên quy định tại Nghị quyết số 43/2021/NQ-HĐND ngày 17/8/2021 của Hội đồng nhân dân Tỉnh + Chuyên viên, giáo viên trong ngành Buổi/người 160.000 - Chấm bài lý thuyết (tự luận) Ngày/người 250.000 - Chấm sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học sản phẩm ứng dụng Đề tài 70.000 - Đồ dùng dạy học, sản phẩm kỹ thuật Sản phẩm 70.000 1.2.2 Các hội thi của bé (bé nhanh trí, bé nội trợ, bé khéo tay, an toàn giao thông, bé khỏe bé ngoan): Ban giám khảo Buổi/người 150.000 1.2.3 Hỗ trợ tiền ăn và nước uống cho các thành viên và học sinh tham gia Người/ngày 150.000 Hỗ trợ cho những ngày thực tế thi chính thức 2 Bậc phổ thông (gồm Tiểu học, THCS, THPT) 2.1 Giáo viên dạy giỏi và cuộc thi phong trào tương đương đối với giáo viên 2.1.1 Ra đề thi - Tự luận Bộ đề 500.000 - Trắc nghiệm Người/ngày 200.000 2.1.2 Chấm thi - Dự giờ, rút kinh nghiệm, kiểm tra hồ sơ + Mời chuyên gia; mời cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở, ngành cấp tỉnh Buổi/người Mức chi thực hiện theo báo cáo viên quy định tại Nghị quyết số 43/2021/NQ-HĐND ngày 17/8/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh + Chuyên viên, giáo viên trong ngành Buổi/người 160.000 - Chấm bài lý thuyết (tự luận) Ngày/người 250.000 - Chấm sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học sản phẩm ứng dụng Đề tài 70.000 2.2 Các cuộc thi cho học sinh phổ thông 2.2.1 Thi khoa học kỹ thuật, hùng biện tiếng Anh và các cuộc thi phong trào tương đương - Phụ cấp trách nhiệm Ban tổ chức. Thực hiện tại điểm 1 mục I phần I - Ra đề thi + Tự luận Đề/môn 500.000 + Trắc nghiệm Câu 30.000 Gồm: soạn thảo, thẩm định, đánh máy và nhập vào ngân hàng trắc nghiệm + Đề thi vừa có trắc nghiệm và tự luận Đề/môn 500.000 - Phụ cấp trách nhiệm Hội đồng chấm thi Thực hiện tại điểm 2 mục I phần I - Chấm thi + Mời chuyên gia; mời cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở, ngành cấp tỉnh. Buổi/người Mức chi thực hiện theo báo cáo viên quy định tại Nghị quyết số 43/2021/NQ-HĐND ngày 17/8/2021 của HĐND tỉnh + Chuyên viên, giáo viên trong ngành Buổi/người 160.000 - Chấm bài lý thuyết (tự luận) Ngày/người 250.000 2.2.2 Bồi hoàn đề tài (sản phẩm) đạt chính thức (nhất, nhì, ba) Bồi hoàn 30%/đề tài (sản phẩm) 2.2.3 Hoàn chỉnh các đề tài chọn dự thi cấp quốc gia: Mời chuyên gia chấm: Là Giáo sư, Phó Giáo sư, Giảng viên cao cấp, Giảng viên chính, Tiến sĩ. Mời cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở, ngành Tỉnh Người/ngày Mức chi thực hiện theo báo cáo viên quy định tại Nghị quyết số 43/2021/NQ-HĐND ngày 17/8/2021 của HĐND tỉnh 2.2.4 Cuộc thi trên internet; ngày hội giao lưu học sinh và các hội thi khác tương đương: nội dung ban tổ chức, coi thi, chấm thi Thực hiện tại điểm 1, 2 mục I phần I 2.2.5 Hỗ trợ tiền ăn và nước uống cho các thành viên và học sinh tham gia Người/ngày 150.000 Hỗ trợ cho những ngày thực tế thi chính thức III Trường hợp một người làm nhiều nhiệm vụ khác nhau trong một ngày thì chỉ được hưởng một mức thù lao cao nhất PHẦN II: KHEN THƯỞNG I Khen thưởng cho học sinh giỏi các môn văn hóa và tương đương; khen thưởng giáo viên bồi dưỡng học sinh đạt thành tích 1 Học sinh giỏi cấp quốc gia - Giải nhất đồng/giải 2.000.000 - Giải nhì đồng/giải 1.500.000 - Giải ba đồng/giải 1.200.000 - Giải khuyến khích đồng/giải 1.000.000 - Giáo viên có học sinh đạt giải chính thức I, II, III 01 lần mức lương cơ sở - Giáo viên có học sinh đạt giải chính thức khuyến khích 1.000.000 2 Học sinh giỏi cấp tỉnh - Giải nhất đồng/giải 1.200.000 - Giải nhì đồng/giải 900.000 - Giải ba đồng/giải 700.000 - Giải khuyến khích đồng/giải 500.000 - Giáo viên có học sinh đạt giải chính thức I, II, III 500.000 - Giáo viên có học sinh đạt giải chính thức khuyến khích 400.000 II Khen thưởng các hội thi, cuộc thi của ngành giáo dục 1 Khen thưởng giáo viên bậc mầm non và phổ thông 1.1 Giáo viên dạy giỏi - Đạt giải Giải/người 1.000.000 - Đạt viên phấn vàng Viên phấn /người Viên phấn vàng trị giá tương đương 01 chỉ vàng SJC 1.2 Các hội thi, cuộc thi - Giải cá nhân + Giải nhất Người/giải 800.000 + Giải nhì 600.000 + Giải ba 500.000 + Giải khuyến khích 400.000 - Giải tập thể + Giải nhất Giải/tập thể 1.400.000 + Giải nhì 1.200.000 + Giải ba 1.000.000 + Giải khuyến khích 800.000 2 Khen thưởng học sinh bậc mầm non và phổ thông tham gia các hội thi, cuộc thi 2.1 Bậc mầm non - Giải cá nhân + Giải nhất Người/giải 600.000 + Giải nhì 500.000 + Giải ba 400.000 + Giải khuyến khích 300.000 - Giải tập thể + Giải nhất Giải/tập thể 1.000.000 + Giải nhì 800.000 + Giải ba 600.000 + Giải khuyến khích 500.000 2.2 Bậc phổ thông (gồm Tiểu học, THCS, THPT) - Giải cá nhân + Giải nhất Người/giải 800.000 + Giải nhì 600.000 + Giải ba 500.000 + Giải khuyến khích 400.000 - Giải tập thể + Giải nhất Giải/tập thể 1.600.000 + Giải nhì 1.200.000 + Giải ba 1.000.000 + Giải khuyến khích 800.000 2.3 Khen thưởng mỗi giáo viên bồi dưỡng học sinh tham gia các hội thi, cuộc thi đạt giải chính thức Người/giải 400.000 2.4 Khen thưởng ý tưởng khởi nghiệp - Giải đặc biệt Người/giải 6.000.000 - Giải nhất 4.500.000 - Giải nhì 3.000.000 - Giải ba 2.400.000 - Giải khuyến khích 1.500.000
{ "issuing_agency": "Tỉnh Đồng Tháp", "promulgation_date": "24/03/2022", "sign_number": "06/2022/NQ-HĐND", "signer": "Phan Văn Thắng", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Quyet-dinh-677-QD-UBND-2022-Chuong-trinh-Thuc-hanh-tiet-kiem-chong-lang-phi-Quang-Tri-507589.aspx
Quyết định 677/QĐ-UBND 2022 Chương trình Thực hành tiết kiệm chống lãng phí Quảng Trị
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 677/QĐ-UBND Quảng Trị, ngày 02 tháng 3 năm 2022 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2021-2025 CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013; Căn cứ Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày 02/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025; Căn cứ Nghị quyết số 91/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 của HĐND tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025 Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Giám đốc Sở Tài chính. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Quảng Trị. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Giám đốc các Doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 2; - Bộ Tài chính (B/c); - TT/HĐND tỉnh (B/c); - Lưu: VT, TCTM. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Hà Sỹ Đồng CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ (Kèm theo Quyết định số 677/QĐ-UBND ngày 02/3/2022 của UBND tỉnh) I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 1. Mục tiêu Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây viết tắt là “THTK, CLP”) giai đoạn 2021 - 2025 là triệt để THTK, CLP trong các lĩnh vực, góp phần huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phòng, chống, ngăn chặn đại dịch Covid-19, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. 2. Yêu cầu a) THTK, CLP phải bám sát chủ trương, định hướng tại các Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XVII của tỉnh; phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025. b) THTK, CLP phải đảm bảo thúc đẩy việc huy động, quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế cho phát triển kinh tế - xã hội. c) THTK, CLP phải được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, mang tính thường xuyên của các cấp, các ngành, các địa phương, các doanh nghiệp và nhân dân, gắn với đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện; đảm bảo phân công, phân cấp cụ thể, rõ đầu mối thực hiện. d) Các chỉ tiêu THTK, CLP trong các lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, bảo đảm thực chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy định. đ) THTK, CLP phải gắn với tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng, tiêu cực. 3. Nhiệm vụ trọng tâm Việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 là một giải pháp quan trọng nhằm tạo nguồn lực góp phần khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, tạo đà khôi phục và phát triển kinh tế, đảm bảo hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025. Vì vậy, công tác THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây: a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong các lĩnh vực để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra để góp phần đưa tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân 7,5 - 8%, GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 là 85 - 90 triệu đồng. b) Cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng bảo đảm an toàn, bền vững, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách; tăng cường quản lý thu, thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế. Tiếp tục quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu triệt để tiết kiệm, chống lãng phí trong triển khai nhiệm vụ, dự án, đề án. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm. Thực hiện đúng dự toán ngân sách nhà nước đã được Hội đồng nhân dân quyết định. c) Thực hiện quản lý nợ công theo quy định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Rà soát chặt chẽ kế hoạch sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; kiên quyết loại bỏ các dự án không thật sự cần thiết, kém hiệu quả. d) Tăng cường quản lý, đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, thu nhập cho người lao động, đồng thời tạo ra năng lực sản xuất mới, thu hút đầu tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. đ) Đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật, góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản công, phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng tài sản công. e) Chống lãng phí trong quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường. Tăng cường quản lý việc thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản đảm bảo nguyên tắc hoạt động khoáng sản theo quy định tại Luật Khoáng sản, phù hợp với thực tế quy mô và hiệu quả đầu tư. g) Đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, nâng cao hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Tập trung đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái hóa vốn nhà nước, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư nhà nước tại doanh nghiệp theo lộ trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt. h) Tiếp tục thực hiện cải cách chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội. Kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức. Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. i) Tích cực đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số, gắn các mục tiêu thực hiện chuyển đổi số của tỉnh với các mục tiêu THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025. k) Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện ở các cơ quan, đơn vị. II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau: 1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước a) Thực hiện siết chặt kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, trong đó chú trọng các nội dung sau: - Triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên của ngân sách nhà nước (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương) để ưu tiên tăng chi đầu tư phát triển, hướng tới mục tiêu giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi ngân sách nhà nước. Rà soát các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế tối đa bổ sung ngân sách nhà nước ngoài dự toán, tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi công tác nước ngoài..., dành nguồn phòng chống, khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, thực hiện các nhiệm vụ chi an sinh xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa XII. Cắt giảm các chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền quyết định nhưng kém hiệu quả. Không đề xuất mới chương trình, dự án, đề án có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, không thực sự cần thiết và chưa bố trí được nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện. - Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý ngân sách nhà nước về khoa học trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả, đề cao tinh thần tự lực, tự cường; xây dựng rõ trọng tâm, trọng điểm; hướng tới phục vụ sản xuất, kinh doanh, lấy doanh nghiệp làm trọng tâm, thúc đẩy đổi mới sáng tạo. Thực hiện công khai về nội dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật. - Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo; đầu tư ngân sách nhà nước cho các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tiếp tục kiên cố hóa trường học, nhất là đối với các cơ sở giáo dục ở các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng núi, biên giới và hải đảo. Ngân sách nhà nước tập trung ưu tiên cho phát triển giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa, trước hết ở địa bàn có khả năng xã hội hóa cao nhằm thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực cao. - Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động tổng thể các nguồn lực cho đầu tư phát triển hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế tuyến cơ sở. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Xây dựng cơ chế giá dịch vụ, thanh toán bảo hiểm y tế theo hướng ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế bảo đảm chi trả cho các dịch vụ ở mức cơ bản, người sử dụng dịch vụ chi trả cho phần vượt mức. b) Hoàn thành việc giao quyền tự chủ toàn diện cho khu vực sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở tính đúng, tính đủ giá dịch vụ công theo lộ trình, đảm bảo công khai, minh bạch, phấn đấu đạt mục tiêu đến năm 2025, tiếp tục giảm tối thiểu bình quân 10% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2021; phấn đấu đạt tối thiểu 20% đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo chi thường xuyên. Đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, quy định giá dịch vụ sự nghiệp công từng bước tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu, đồng thời gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số; đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước thì giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định giá theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy, phù hợp với giá loại hình dịch vụ tương tự, cạnh tranh của các đơn vị cung ứng dịch vụ trên thị trường; trừ các dịch vụ công nhà nước phải quản lý giá theo quy định pháp luật về giá. 2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công a) Thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn Luật để vốn đầu tư công thực sự đóng vai trò dẫn dắt, thu hút tối đa các nguồn lực từ các thành phần kinh tế khác để phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng theo phương thức đối tác công tư. b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công có đầy đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công. c) Việc bố trí vốn đầu tư công phải phù hợp với định hướng mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến năm 2025 được phê duyệt tại Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời, phải thực hiện đúng thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021- 2025 và Nghị quyết 71/2020/NQ-HĐND ngày 10/11/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương cân đối theo tiêu chí giai đoạn 2021-2025. Đối với các nguồn vốn vay để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phải được kiểm soát một cách chặt chẽ về mục tiêu, hiệu quả đầu tư, kế hoạch trả nợ và những tác động của vay vốn đến ổn định kinh tế vĩ mô. d) Kiên quyết khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả; thực hiện cắt bỏ những dự án chưa thực sự cần thiết, cấp bách; kiểm soát số lượng các dự án khởi công mới, bảo đảm từng dự án khởi công mới phải có giải trình cụ thể về sự cần thiết, hiệu quả đầu tư và sự tuân thủ các quy định pháp luật. đ) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định của pháp luật đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự án hoàn thành. 3. Trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia a) Việc bố trí kinh phí thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 thực hiện theo khả năng cân đối của ngân sách nhà nước và tuân thủ các quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công đảm bảo nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ cho các địa phương phải được sử dụng có hiệu quả, phân bổ theo nguyên tắc tập trung, định mức cụ thể, rõ ràng, minh bạch; phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của các Chương trình mục tiêu quốc gia được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và kế hoạch thực hiện Chương trình trong trung hạn giai đoạn 2021-2025 và hàng năm. b) Các Sở, ngành, địa phương quản lý, sử dụng kinh phí các Chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng mục tiêu, đối tượng, nguyên tắc, tiêu chí, định mức, nội dung hỗ trợ, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả. 4. Trong quản lý, sử dụng tài sản công a) Tiếp tục triển khai Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ. b) Tổ chức rà soát, sắp xếp lại tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, hướng đến mục tiêu năm 2025 hoàn thành việc sắp xếp lại, xử lý nhà đất, xe ô tô thuộc sở hữu nhà nước trên phạm vi toàn tỉnh; kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp luật, công khai, minh bạch, không để lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm các sai phạm. c) Thực hiện quản lý, sử dụng và khai thác đối với các loại tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan, làm cơ sở để tổ chức khai thác có hiệu quả nguồn lực tài chính từ các loại tài sản này. Việc thực hiện quản lý, bảo trì, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá. d) Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch; tiếp tục thực hiện có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung, mua sắm qua mạng đấu thầu quốc gia đúng quy định. Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền. đ) Quản lý chặt chẽ, hiệu quả việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết. Chỉ sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các trường hợp được pháp luật quy định; có đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản; kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định. e) Tăng cường quản lý tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước. Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản. 5. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên a) Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển kinh tế, giảm khiếu kiện trong lĩnh vực đất đai. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi chính sách, pháp luật về đất đai. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định. b) Thực hiện Đề án tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia được phê duyệt tại Quyết định số 1383/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ; quản lý và khai thác bền vững, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên nước. c) Thực hiện nghiêm các chủ trương, định hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác khoáng sản theo Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng. Thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường đối với các dự án khai thác khoáng sản. d) Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, thực hiện nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát triển rừng, đảm bảo tỷ lệ độ che phủ rừng đến năm 2025 đạt 49,5%. đ) Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không gian, mặt nước, tài nguyên thiên nhiên, vị thế của biển phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo tồn cảnh quan và đa dạng sinh học biển, tăng cường khả năng chống chịu của các hệ sinh thái biển trước tác động của biến đổi khí hậu. e) Khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; các dự án sử dụng năng lượng gió, năng lượng mặt trời. g) Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiểm soát chặt chẽ cơ sở tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và các nguồn xả thải; tập trung xử lý rác thải đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu quả, bền vững; đảm bảo bảo đến năm 2025 tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị đạt 98% và tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở nông thôn đạt 70%. h) Giảm cường độ năng lượng trong các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt động thường xuyên đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các ngành kinh tế trọng điểm tiêu thụ nhiều năng lượng. 6. Trong quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách a) Thực hiện việc rà soát, sắp xếp và tăng cường quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định tại Nghị quyết số 792/NQ-UBTVQH14 ngày 22 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ để giảm dần số lượng theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước. b) Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách để sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định nhằm đảm bảo đồng bộ, thống nhất và phù hợp với thực tế và hệ thống pháp luật. c) Tăng cường công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. 7. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng. b) Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước theo các định hướng đề ra tại các Nghị quyết, Kết luận của Đảng và các cơ chế, chính sách pháp luật của Nhà nước. c) Tập trung hoàn thành mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quy định của pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch, công khai thông tin. d) Thực hiện có hiệu quả các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước tại doanh nghiệp. 8. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động a) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức. Đẩy mạnh tinh giản biên chế, cải cách quản lý biên chế theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo. b) Thực hiện trả lương cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền. c) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Nghị quyết số 27-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa XII và Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng năng suất lao động quốc gia. d) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân. III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ 1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP Lãnh đạo các Sở, Ban, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP của giai đoạn 2021-2025 theo định hướng, chủ trương của tỉnh; xác định đây là nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt cả nhiệm kỳ công tác. Xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng năm, từng lĩnh vực được giao phụ trách, trong đó cần phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng cán bộ, công chức, viên chức, gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo việc thực hiện Chương trình đạt hiệu quả. 2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP. b) Các Sở, Ban, ngành, địa phương tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả; c) Các cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức THTK, CLP tại địa phương nơi sinh sống. d) Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP theo quy định pháp luật về thi đua khen thưởng. 3. Tăng cường công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau: a) Về quản lý ngân sách nhà nước Thực hiện đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước về công tác lập, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước. Đẩy mạnh việc quản lý tài chính - ngân sách nhà nước trung hạn, thực hiện thống nhất, dứt điểm kế hoạch tài chính trung hạn 03 năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế, chống thất thu thuế, gian lận thuế, đảm bảo nguồn thu ngân sách bền vững. Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí; giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, gắn với tăng cường trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. b) Về quản lý vốn đầu tư công Phối hợp đề xuất cơ chế, chính sách, quy định để kiểm soát chặt chẽ, đầu tư trọng tâm, trọng điểm, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, tránh lãng phí. Thực hiện đúng quy định về quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công, minh bạch hóa quá trình kiểm soát thanh toán vốn, quản lý chặt chẽ quy trình tạm ứng vốn đầu tư nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư công. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác lựa chọn nhà thầu, quản lý đấu thầu, đẩy mạnh thực hiện đấu thầu qua mạng để giảm bớt chi phí hành chính. Đổi mới, nâng cao vai trò công tác giám sát, đánh giá đầu tư trong hoạt động quản lý đầu tư theo hướng giảm các hoạt động tiền kiểm và tăng cường hậu kiểm. Hoàn thành việc lập, phê duyệt quy hoạch các cấp theo quy định của Luật Quy hoạch để làm cơ sở triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm của các dự án. Gắn trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư công; tăng cường phân cấp, phân quyền nhưng phải đảm bảo tính tự chịu trách nhiệm vai trò cá nhân của người đứng đầu trong quản lý, điều hành; có chế tài xử lý trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân người đứng đầu trong việc để kéo dài, chậm tiến độ đưa vào sử dụng các dự án đầu tư công gây thất thoát, lãng phí. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tin học hoá trong công tác giám sát, đánh giá đầu tư. c) Về quản lý, sử dụng tài sản công Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công, từng bước cập nhật thông tin của các tài sản công do địa phương quản lý lên hệ thống quản lý tài sản công của Quốc gia. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm. d) Về thực hiện cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xác định giá dịch vụ sự nghiệp công theo thẩm quyền. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, thúc đẩy xã hội hóa trong việc cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công. Chuyển mạnh cơ chế cấp phát theo dự toán sang cơ chế thanh toán theo đặt hàng, nhiệm vụ gắn với số lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ, giá cung cấp dịch vụ và nhu cầu sử dụng; có lộ trình cụ thể thực hiện cơ chế đấu thầu cung cấp dịch vụ, giảm dần phương thức giao nhiệm vụ nhằm tạo sự cạnh tranh bình đẳng trong cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa dịch vụ sự nghiệp công. Đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội. đ) Về quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách Đẩy mạnh rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và giám sát hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; xây dựng, kiện toàn bộ máy quản lý và nâng cao năng lực cán bộ nhằm quản lý, sử dụng nguồn lực của các quỹ có hiệu quả, đảm bảo công khai, minh bạch. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, công khai trong xây dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản pháp luật có liên quan. e) Về quản lý tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là đối với đất đai Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật. g) Về quản lý, sử dụng vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp Tăng cường công tác đánh giá, xếp loại doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn Nhà nước theo quy định pháp luật. Thực hiện minh bạch báo cáo tài chính, thông tin tài chính, kinh doanh, điều hành của doanh nghiệp nhà nước, tăng cường trách nhiệm của Hội đồng thành viên, Ban điều hành và giám sát, kiểm tra của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước. h) Về quản lý lao động, thời gian lao động Tiếp tục thực hiện cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước và tinh giản biên chế theo Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-TW, Nghị quyết số 19/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII. Hoàn thiện hệ thống vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải cách tiền lương. Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ và tuyển dụng, sử dụng công chức, viên chức để thu hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. 4. Đẩy mạnh thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP a) Các Sở, Ban, ngành, địa phương chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP; b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định của Luật THTK, CLP và các luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao, các nội dung đầu tư công theo quy định pháp luật. c) Phát huy vai trò giám sát của Ủy ban mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Nâng cao công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương để thực hiện kiểm tra, giám sát, phản biện các chính sách, chương trình, dự án, đề án nhằm nâng cao hiệu quả công tác THTK, CLP. d) Thực hiện công khai hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định. 5. Kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành. Các Sở, ban, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó: a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau: - Quản lý, sử dụng đất đai; - Tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư công; - Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc; - Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí; - Thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; - Sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết; - Quản lý, sử dụng và khai thác tài nguyên, khoáng sản. b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc. c) Đối với những vi phạm được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra. Đồng thời có cơ chế khen thưởng, biểu dương kịp thời các cá nhân, tổ chức có đóng góp cho công tác THTK, CLP, tạo tính lan tỏa sâu rộng. 6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng a) Tiếp tục cắt giảm thực chất thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh, danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành. Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các quy định thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm thủ tục hành chính mới ban hành phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, trọng tâm là thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực: Đất đai, xây dựng, đầu tư, bảo hiểm, thuế, hải quan,.. và các thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực khác có số lượng, tần suất giao dịch lớn. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu và của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, xây dựng và thực hiện Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số. Tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ hành chính công của những đối tượng khó khăn đặc thù. Thúc đẩy việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường mạng, chuyển đổi từng bước việc điều hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bằng dữ liệu theo quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP. Hoàn thiện các hệ thống thông tin một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công các cấp kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia. Hoàn thành kết nối, liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp và các doanh nghiệp. Hoàn thiện các quy trình, thủ tục hành chính phù hợp với hoạt động của Chính phủ số, cắt giảm tối đa giao dịch trực tiếp. b) Các Sở, ban, ngành, địa phương triển khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng chống tham nhũng. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Căn cứ Chương trình tổng thể về THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã xây dựng Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 của Sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp, địa phương mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 của các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành cần cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra. 2. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo quán triệt về việc: a) Xác định cụ thể trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí. b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và các quy định có liên quan trong phạm vi quản lý. c) Thực hiện công khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí. d) Hàng năm, các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã thực hiện báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP cụ thể của Sở, ngành, đoàn thể, địa phương mình và thực hiện đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên theo tiêu chí quy định tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính. Trên cơ sở đó, xây dựng Báo cáo THTK, CLP hàng năm gửi Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài chính đúng thời hạn theo quy định của pháp luật. Riêng đối với các Sở, ban, ngành tổng hợp thêm kết quả THTK, CLP trong lĩnh vực quản lý nhà nước của mình để gửi Sở Tài chính. 3. Người đứng đầu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, Giám đốc Công ty cổ phần có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh và gửi về Sở Tài chính để theo dõi chung, trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong giai đoạn 2021 - 2025. Hằng năm, thực hiện báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP cụ thể của đơn vị gửi Sở Tài chính tổng hợp theo đúng thời hạn quy định. UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã nghiêm túc triển khai thực hiện Chương trình này./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Trị", "promulgation_date": "02/03/2022", "sign_number": "677/QĐ-UBND", "signer": "Hà Sỹ Đồng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-158-QD-UBND-nam-2014-dao-tao-boi-duong-can-bo-cong-vien-chuc-Vinh-Long-227847.aspx
Quyết định 158/QĐ-UBND năm 2014 đào tạo bồi dưỡng cán bộ công viên chức Vĩnh Long
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 158/QĐ-UBND Vĩnh Long, ngày 19 tháng 02 năm 2014 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH VĨNH LONG, NĂM 2014 CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008; Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức; Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Căn cứ Quyết định số 31/QĐ-UBND ngày 10/01/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, giai đoạn 2011 - 2015; Xét Tờ trình số 22/TTr-SNV ngày 20/01/2014 của Giám đốc Sở Nội vụ, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Vĩnh Long, năm 2014 (kèm theo Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh năm 2014 số 14/KH-SNV ngày 20/01/2014 của Sở Nội vụ). Điều 2. Giao cho Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các cơ sở đào tạo, Trường Chính trị Phạm Hùng, thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch. Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Thanh UBND TỈNH VĨNH LONG SỞ NỘI VỤ -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 14/KH-SNV Vĩnh Long, ngày 20 tháng 01 năm 2014 KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH VĨNH LONG NĂM 2014 (Ban hành kèm theo Quyết định số 158/QĐ-UBND, ngày 19/02/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long) I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH VĨNH LONG NĂM 2014: - Đào tạo, bồi dưỡng để đảm bảo trang bị kiến thức, kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức từng bước được hoàn thiện, có điều kiện nâng cao trình độ, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, vững vàng, tinh thông nghiệp vụ, có đủ năng lực xây dựng nhà nước ta ngày càng tiên tiến, hiện đại. - Do nhu cầu thực tế của địa phương và quy định tại Nghị định số 18/2010/NĐ-CP quy định công chức phải bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu một tuần/năm. II. CƠ SỞ PHÁP LÝ: Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP, ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức; Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP, ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Căn cứ Quyết định số 31/QĐ-UBND, ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2015; Căn cứ Quyết định số 2055/QĐ-UBND, ngày 20/12/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc giao dự toán thu chi ngân sách năm 2014. III. NỘI DUNG: Sau khi tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các ngành, Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Vĩnh Long năm 2014 như sau: TT TÊN LỚP - NỘI DUNG ĐỐI TƯỢNG SỐ LỚP TỔNG SỐ HỌC VIÊN THỜI GIAN THỰC HIỆN CƠ SỞ ĐÀO TẠO DỰ TOÁN KINH PHÍ GHI CHÚ A CÁC LỚP DO CÁC NGÀNH MỞ, LẬP DỰ TOÁN VÀ THANH QUYẾT TOÁN VỚI SỞ TÀI CHÍNH: 53 lớp, số lượng 3898 học viên I ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC 3 273 1 Hành chính (chuyển tiếp) Cán bộ, công chức các sở, ban, ngành tỉnh, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn. 1 103 4 năm Học viện Hành chính Trường Chính trị Phạm Hùng dự toán và quyết toán kinh phí với Sở Tài chính 2 Dân tộc - Tôn giáo (chuyển tiếp) Cán bộ, công chức các sở, ban, ngành tỉnh, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn có liên quan đến công tác dân tộc, tôn giáo 1 64 4 năm Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn Trường Cao đẳng Cộng đồng dự toán và quyết toán kinh phí với Sở Tài chính 3 Công tác xã hội theo Đề án 32, 1215 và của tỉnh (chuyển tiếp) Cán bộ, công chức phụ trách công tác xã hội các sở, ban, ngành tỉnh, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn; 1 106 4 năm Trường Đại học Đồng Tháp Sở Lao động Thương binh và Xã hội dự toán và quyết toán với Sở Tài chính (52 người thực hiện theo Đề án 32, 1215) II BỒI DƯỠNG 50 3625 * Theo tiêu chuẩn ngạch công chức 7 545 1 Bồi dưỡng chương trình chuyên viên cao cấp Cán bộ, công chức đủ điều kiện theo thông báo chiêu sinh 32 3 tháng Học viện Hành chính; Trường Đại học Nội vụ Hà Nội Đơn vị cử đi học thanh toán 2 Bồi dưỡng chương trình chuyên viên chính Cán bộ, công chức đủ điều kiện theo thông báo chiêu sinh 1 100 3 tháng Học viện Hành chính; Trường Chính trị Phạm Hùng Trường Chính trị Phạm Hùng dự toán và quyết toán kinh phí với Sở Tài chính 3 Bồi dưỡng chương trình chuyên viên Cán bộ, công chức đủ điều kiện theo thông báo chiêu sinh và ưu tiên cán bộ, công chức cấp xã thuộc nông thôn mới 6 413 2,5 tháng Trường Chính trị Phạm Hùng; Trường Đại học Nội vụ Hà Nội Trường Chính trị Phạm Hùng dự toán và quyết toán kinh phí với Sở Tài chính * Theo chuyên môn nghiệp vụ 43 3080 4 Nghiệp vụ công tác xây dựng, kiểm tra rà soát văn bản quy phạm pháp luật Pháp chế ngành và Tư pháp cấp huyện 1 60 2 ngày Sở Tư pháp 15.000.000 Sở Tư pháp dự toán và quyết toán kinh phí với Sở Tài chính 5 Triển khai văn bản pháp luật mới Pháp chế ngành, Báo cáo viên, Tư pháp cấp huyện 4 400 2 ngày Sở Tư pháp 40.000.000 Sở Tư pháp dự toán và quyết toán kinh phí với Sở Tài chính 6 Nghiệp vụ báo cáo viên pháp luật Báo cáo viên tỉnh, huyện 2 200 1 ngày Sở Tư pháp 9.000.000 Sở Tư pháp dự toán và quyết toán kinh phí với Sở Tài chính 7 Hoà giải cơ sở Hoà giải viên 9 900 1 ngày Sở Tư pháp 65.000.000 Sở Tư pháp dự toán và quyết toán kinh phí với Sở Tài chính 8 Tủ sách pháp luật Tư pháp cấp huyện, cấp xã 4 400 1 ngày Sở Tư pháp 15.000.000 Sở Tư pháp dự toán và quyết toán kinh phí với Sở Tài chính 9 Các đề án (thanh niên, tham nhũng) Báo cáo viên 6 600 1 ngày Sở Tư pháp 25.000.000 Sở Tư pháp dự toán và quyết toán với Sở Tài chính 10 Tiếng Dân tộc: Hoa văn Cán bộ, công chức 1 30 4 tháng Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Victory - ĐH Trà Vinh 75.000.000 Ban Dân tộc dự toán và quyết toán kinh phí với Sở Tài chính 11 Lớp tập huấn kỹ năng sử dụng hệ điều hành nguồn mở trên máy trạm Cán bộ, công chức, viên chức tỉnh 6 180 4 ngày Sở Thông tin và Truyền thông 183.700.000 Sở Thông tin và Truyền thông dự toán và quyết toán kinh phí với Sở Tài chính 12 Lớp tập huấn kỹ năng an toàn an ninh thông tin cho cán bộ, công chức Cán bộ, công chức, viên chức tỉnh 5 150 4 ngày Các đơn vị đào tạo thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông 201.800.000 Sở Thông tin và Truyền thông dự toán và quyết toán kinh phí với Sở Tài chính 13 Lớp tập huấn kỹ năng quản lý an toàn an ninh thông tin cho quản trị mạng Cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin trong tỉnh 1 40 4 ngày Các đơn vị đào tạo thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông 66.070.000 Sở Thông tin và Truyền thông dự toán và quyết toán kinh phí với Sở Tài chính 14 Lớp quản lý nhà nước về lĩnh vực bưu chính viễn thông và báo chí xuất bản cho cấp huyện, xã Cán bộ quản lý về thông tin và truyền thông ở các ban ngành huyện và cán bộ cơ sở trên địa bàn huyện 4 120 4 ngày Các đơn vị đào tạo thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông 175.800.000 Sở Thông tin và Truyền thông dự toán và quyết toán kinh phí với Sở Tài chính B CÁC LỚP DO SỞ NỘI VỤ MỞ, LẬP DỰ TOÁN VÀ THANH QUYẾT TOÁN VỚI SỞ TÀI CHÍNH: 13 lớp, số lượng 1135 học viên 1 Quản lý nhà nước về công tác hội Cán bộ, công chức công tác trong lĩnh vực công tác hội 1 100 3 ngày Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức - Bộ Nội vụ 83.140.000 Sở Nội vụ sẽ dự toán và quyết toán kinh phí với Sở Tài chính 2 Bồi dưỡng phương pháp lập kế hoạch Cán bộ, công chức, viên chức 1 100 3 ngày Công ty Giáo dục Đào tạo nâng cao thành phố Hồ Chí Minh 83.140.000 Sở Nội vụ sẽ dự toán và quyết toán kinh phí với Sở Tài chính 3 Bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện cơ chế một cửa Cán bộ, công chức, viên chức ở bộ phận một cửa 1 100 3 ngày Trường Đại học Nội vụ Hà Nội 83.140.000 Sở Nội vụ sẽ dự toán và quyết toán kinh phí với Sở Tài chính 4 Tập huấn sửa đổi bổ sung pháp lệnh tôn giáo và nâng cao năng lực quản lý xã hội về tôn giáo Cán bộ, công chức công tác trong lĩnh vực tôn giáo 1 80 3 ngày Trường Đại học Nội vụ Hà Nội 76.660.000 Sở Nội vụ sẽ dự toán và quyết toán kinh phí với Sở Tài chính 5 Bồi dưỡng kiến thức tổ chức công việc và xây dựng chương trình làm việc của cá nhân - đơn vị, tổ chức Cán bộ lãnh đạo, Trưởng, Phó phòng và tương đương 1 80 3 ngày Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Đào tạo Tri thức Trẻ 76.660.000 Sở Nội vụ sẽ dự toán và quyết toán kinh phí với Sở Tài chính 6 Bồi dưỡng phương pháp uỷ quyền, ra quyết định và quản lý xung đột Cán bộ lãnh đạo, Trưởng, Phó phòng và tương đương 1 80 3 ngày Trường Đại học Nội vụ Hà Nội 76.660.000 Sở Nội vụ sẽ dự toán và quyết toán kinh phí với Sở Tài chính 7 Bồi dưỡng công tác tuyển dụng và xây dựng chương trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực Cán bộ lãnh đạo, Trưởng, Phó phòng và tương đương 1 80 3 ngày Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức - Bộ Nội vụ 76.660.000 Sở Nội vụ sẽ dự toán và quyết toán kinh phí với Sở Tài chính 8 Bồi dưỡng phương pháp lắng nghe hiệu quả và quản lý sự thay đổi Cán bộ lãnh đạo, Trưởng, Phó phòng và tương đương 1 80 3 ngày Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Đào tạo Trí tuệ Việt 76.660.000 Sở Nội vụ sẽ dự toán và quyết toán kinh phí với Sở Tài chính 9 Bồi dưỡng công tác quản trị nhân lực, tổ chức và điều hành cuộc họp Cán bộ lãnh đạo, Trưởng, Phó phòng và tương đương 1 80 3 ngày Viện Đào tạo và Phát triển Quản lý MDTI-DAVILAW 76.660.000 Sở Nội vụ sẽ dự toán và quyết toán kinh phí với Sở Tài chính 10 Đạo đức công chức Cán bộ, công chức, viên chức 1 100 3 ngày Trung tâm Tư vấn Pháp luật và Đào tạo ngắn hạn - Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh 83.140.000 Sở Nội vụ sẽ dự toán và quyết toán kinh phí với Sở Tài chính 11 Bồi dưỡng nâng cao kiến thức về thông tin, tuyên truyền và truyền thông Cán bộ, công chức, viên chức 1 100 3 ngày Trường Cao đẳng Đài Phát thanh Truyền hình 2 83.140.000 Sở Nội vụ sẽ dự toán và quyết toán kinh phí với Sở Tài chính 12 Tập huấn Luật Thi đua Khen thưởng Cán bộ, công chức, viên chức công tác trong lĩnh vực thi đua khen thưởng 1 100 3 ngày Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức - Bộ Nội vụ 83.140.000 Sở Nội vụ sẽ dự toán và quyết toán kinh phí với Sở Tài chính 13 Tập huấn các văn bản mới liên quan đến lĩnh vực xây dựng Công chức ngành tỉnh, huyện có liên quan 1 55 2 ngày Học viện Xây dựng và Sở Xây dựng tỉnh Vĩnh Long 35.200.000 Sở Nội vụ sẽ dự toán và quyết toán kinh phí với Sở Tài chính TỔNG CỘNG (A + B) 66 5033 1.865.370.000 (Một tỉ, tám trăm sáu mươi lăm triệu, ba trăm bảy mươi ngàn đồng)./. GIÁM ĐỐC Nguyễn Hiếu Nghĩa
{ "issuing_agency": "Tỉnh Vĩnh Long", "promulgation_date": "19/02/2014", "sign_number": "158/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Văn Thanh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Quyet-dinh-so-117-QD-UBND-nam-2013-dat-ten-duong-Ben-Tre-182854.aspx
Quyết định số 117/QĐ-UBND năm 2013 đặt tên đường Bến Tre
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 117/QĐ-UBND Bến Tre, ngày 22 tháng 01 năm 2013 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC ĐẶT TÊN ĐƯỜNG ĐẾN TRUNG TÂM CÁC XÃ AN ĐIỀN, THẠNH HẢI, MỸ AN, HUYỆN THẠNH PHÚ (ĐƯỜNG CỒN RỪNG) CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ Qui định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Căn cứ Quyết định số 1071/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc hiệu chỉnh số hiệu các tuyến đường huyện trên địa bàn tỉnh; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 05/TTr-SGTVT ngày 09 tháng 01 năm 2013, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. 1. Đổi tên đường Cồn Rừng thành ĐH.92 có lý trình từ Km00+000 (ngã ba giáp QL.57 và ĐH.26 xã Quới Điền) đến Km34+010,82 (ngã ba mũi tàu xã Thạnh Hải giáp QL.57) với tổng chiều dài 34.010,82 mét; 2. Huỷ bỏ: a) Tên ĐH.26 đoạn có lý trình từ Km00+000 đến Km03+137,49 (do trùng lý trình ĐH.92 đoạn từ Km00+000 đến Km03+137,49 nêu trên); b) Tên ĐH.29 đoạn có lý trình từ Km05+488 đến Km10+343 (do trùng lý trình ĐH.92 đoạn từ Km15+315,82 đến Km20+250,82 nêu trên). Điều 2. Giao Sở Giao thông vận tải cùng phối hợp Ủy ban nhân dân huyện Thạnh Phú tiến hành bàn giao, tiếp nhận quản lý và lắp đặt, điều chỉnh các biển báo giao thông phù hợp các đoạn tuyến đường do có sự thay đổi ở Điều 1. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Thạnh Phú và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Trần Anh Tuấn
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bến Tre", "promulgation_date": "22/01/2013", "sign_number": "117/QĐ-UBND", "signer": "Trần Anh Tuấn", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Quyet-dinh-11-2016-NQ-HDND-nguon-thu-chi-ty-le-phan-chia-ngan-sach-Thua-Thien-Hue-2017-2020-335945.aspx
Quyết định 11/2016/NQ-HĐND nguồn thu chi tỷ lệ phân chia ngân sách Thừa Thiên Huế 2017 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 11/2016/NQ-HĐND Thừa Thiên Huế, ngày 08 tháng 12 năm 2016 NGHỊ QUYẾT VỀ PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI VÀ TỶ LỆ PHÂN CHIA NGÂN SÁCH GIỮA CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 3 Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Thông tư số 91/2016/TT-BTC ngày 24 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2017; Xét Tờ trình số 7445/TTr-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phân chia ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương giai đoạn 2017 - 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Tán thành và thông qua các nội dung về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phân chia ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương giai đoạn 2017 - 2020 với các nội dung chủ yếu sau đây: 1. Nguồn thu ngân sách tỉnh 1.1. Các khoản thu ngân sách tỉnh hưởng 100%: a) Các khoản thu ngân sách từ các doanh nghiệp trong nước có vốn nhà nước thuộc Trung ương và tỉnh quản lý (bao gồm doanh nghiệp cổ phần có vốn nhà nước), doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài, các đơn vị sự nghiệp công lập do Trung ương và tỉnh quản lý có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ; b) Thu từ các doanh nghiệp ngoài các doanh nghiệp ở Điểm a nêu trên; các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh lĩnh vực thủy điện và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có số thu thực nộp ngân sách nhà nước (NSNN) bình quân trong hai năm liên tiếp trên 10 tỷ đồng. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh quy định danh mục chi tiết đối với các doanh nghiệp này để triển khai thực hiện; c) Các khoản thu phí, lệ phí do các đơn vị cấp tỉnh thu phần nộp vào ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật (không kể lệ phí trước bạ); d) Tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất từ các khu đất do các cơ quan cấp tỉnh đầu tư cơ sở hạ tầng, tổ chức việc chuyển quyền sử dụng đất, các khu nhà, đất do các đơn vị cấp tỉnh trực tiếp quản lý; đ) Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; e) Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản và thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; g) Các khoản thu khác (bao gồm thu sự nghiệp, viện trợ, đóng góp, tiền phạt, tịch thu, thanh lý, đền bù, kết dư, chuyển nguồn và các khoản thu khác) nộp vào ngân sách tỉnh theo quy định của pháp luật. 1.2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ giữa ngân sách tỉnh với ngân sách huyện: Các khoản thu ngân sách từ công ty cổ phần không có vốn nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp doanh (trừ các doanh nghiệp đã nêu tại tiết b điểm 1.1 khoản 1 Điều 1 nêu trên) phân chia như sau: - Ngân sách tỉnh hưởng 40%, ngân sách thành phố Huế hưởng 60% đối với số thu phát sinh trên địa bàn thành phố Huế; - Ngân sách tỉnh hưởng 30%, ngân sách huyện hưởng 70% đối với số thu phát sinh trên địa bàn thị xã Hương Trà, Hương Thủy, các huyện Phong Điền, Phú Vang, Phú Lộc; - Ngân sách huyện hưởng 100 % đối với số thu phát sinh trên địa bàn các huyện Quảng Điền, Nam Đông, A Lưới. Trường hợp đặc biệt, trong thời kỳ ổn định ngân sách có phát sinh số nộp ngân sách đột biến làm ngân sách huyện tăng thu lớn, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phương án xử lý theo đúng quy định tại khoản 7 Điều 9 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015. 2. Nguồn thu ngân sách huyện, xã 2.1. Các khoản thu ngân sách huyện hưởng 100%: a) Các khoản thu ngân sách từ doanh nghiệp tư nhân; b) Thuế thu nhập cá nhân (trừ thuế thu nhập cá nhân của hộ sản xuất kinh doanh cá thể); c) Các khoản thu phí, lệ phí, lệ phí trước bạ (không kể lệ phí trước bạ nhà, đất) nộp vào ngân sách huyện theo quy định của pháp luật; d) Các khoản thu khác (bao gồm thu sự nghiệp, viện trợ, đóng góp, tiền phạt, thanh lý, đền bù, kết dư, chuyển nguồn và các khoản thu khác…) nộp vào ngân sách huyện theo quy định của pháp luật. 2.2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ giữa ngân sách tỉnh với ngân sách huyện: Theo quy định tại điểm 1.2 khoản 1 Điều này. 2.3. Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100%: a) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; b) Các khoản phí, lệ phí, lệ phí trước bạ nhà, đất (đối với xã, thị trấn) phần thu nộp ngân sách xã theo quy định của pháp luật, trừ các khoản thu phí (bao gồm lệ phí môn bài), thu khác tại chợ đối với các chợ An Cựu thuộc phường Phú Hội, chợ Đông Ba thuộc phường Phú Hòa được phân chia ngân sách thành phố Huế hưởng 100%; chợ Tây Lộc thuộc phường Tây Lộc phân chia ngân sách thành phố Huế hưởng 50%, ngân sách phường hưởng 50%; c) Các khoản thu khác (bao gồm thu sự nghiệp, hoa lợi công sản, viện trợ, đóng góp, tiền phạt, thanh lý, đền bù, kết dư, chuyển nguồn và các khoản thu khác) nộp vào ngân sách cấp xã theo quy định của pháp luật; 2.4. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ giữa ngân sách huyện với ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) đối với: thu từ hợp tác xã và hộ kinh doanh cá thể (kể cả hộ cá thể ở chợ); tiền sử dụng đất và tiền thuê đất do huyện, xã quản lý; thu phí, thu khác tại chợ thuộc huyện, xã quản lý được phân chia tỷ lệ theo Phụ lục đính kèm. 3. Chi ngân sách tỉnh 3.1. Chi đầu tư phát triển: a) Đầu tư cho các dự án do tỉnh quản lý theo các lĩnh vực được quy định tại khoản 3.2 Điều này; b) Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của địa phương theo quy định của pháp luật; c) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. 3.2. Chi thường xuyên: a) Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề; b) Sự nghiệp khoa học và công nghệ; c) Quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội do tỉnh quản lý; d) Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình; đ) Sự nghiệp văn hóa thông tin; e) Sự nghiệp phát thanh, truyền hình; g) Sự nghiệp thể dục thể thao; h) Sự nghiệp bảo vệ môi trường; i) Các hoạt động kinh tế; k) Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; l) Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật; m) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. 3.3. Chi trả nợ lãi các khoản do tỉnh vay. 3.4. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính tỉnh. 3.5. Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách tỉnh. 3.6. Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới. 3.7. Chi hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản 9 Điều 9 của Luật Ngân sách nhà nước. 4. Chi ngân sách huyện 4.1. Chi đầu tư phát triển: a) Đầu tư cho các dự án do cấp huyện quản lý theo các lĩnh vực được quy định tại khoản 4.2 Điều này; b) Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của địa phương theo quy định của pháp luật; c) Chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất phân chia cho ngân sách huyện, xã hưởng: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm cân đối, điều hòa nguồn thu tiền sử dụng đất giữa các xã để tập trung nguồn lực đầu tư cho một số xã có khả năng hoàn thành các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 đảm bảo ngân sách xã được hưởng mức tối thiểu 80% số thu tiền sử dụng đất trên địa bàn xã (không bao gồm phường, thị trấn) để thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới quy định tại Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; d) Phân cấp cấp vốn xây dựng cơ bản tập trung cho ngân sách thành phố Huế, thị xã Hương Thủy, thị xã Hương Trà trong cân đối ngân sách cấp huyện để thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các trường phổ thông công lập các cấp, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông đô thị, vệ sinh đô thị và các công trình phúc lợi công cộng khác theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước; đ) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. 4.2. Chi thường xuyên a) Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề; b) Quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội do huyện quản lý; c) Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình; d) Sự nghiệp văn hóa thông tin; đ) Sự nghiệp phát thanh, truyền hình; e) Sự nghiệp thể dục thể thao; g) Sự nghiệp bảo vệ môi trường; h) Các hoạt động kinh tế; i) Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; k) Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật; l) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. 4.3. Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách cấp huyện. 4.4. Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới. 4.5. Chi hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản 9 Điều 9 của Luật Ngân sách nhà nước. 5. Chi ngân sách xã 5.1. Chi đầu tư phát triển: a) Đầu tư cho các dự án do cấp xã quản lý theo các lĩnh vực được quy định tại khoản 5.2 Điều này; b) Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của địa phương theo quy định của pháp luật; c) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. 5.2. Chi thường xuyên: a) Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề; b) Quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội do xã quản lý; c) Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình; d) Sự nghiệp văn hóa thông tin; đ) Sự nghiệp phát thanh, truyền hình; e) Sự nghiệp thể dục thể thao; g) Sự nghiệp bảo vệ môi trường; h) Các hoạt động kinh tế; i) Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; k) Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật; l) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. 5.3. Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách cấp xã. 5.4. Chi hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản 9 Điều 9 của Luật Ngân sách nhà nước. Điều 2. Điều khoản thi hành 1. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 15e/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phân chia giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương từ năm 2011 đến năm 2015. 2. Nghị quyết này áp dụng từ năm ngân sách 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách 2017 - 2020 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Điều 3. Tổ chức thực hiện 1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, chỉ đạo các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, các địa phương và các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện Nghị quyết này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những vấn đề lớn phát sinh, Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giải quyết và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất. 2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa VII, kỳ họp lần thứ 3 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 18 tháng 12 năm 2016./. CHỦ TỊCH Lê Trường Lưu PHỤ LỤC TỶ LỆ PHÂN CHIA CÁC KHOẢN THU NGÂN SÁCH GIỮA CẤP HUYỆN VỚI NGÂN SÁCH TỪNG XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 (Kèm theo Nghị quyết số 11/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh) TT Tên đơn vị Các khoản thu được phân chia tỉ lệ giữa ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã (tỷ lệ %) Các khoản thu từ hợp tác xã và hộ kinh doanh cá thể (kể cả hộ cá thể ở chợ) Tiền sử dụng đất và tiền thuê đất do huyện, xã quản lý Các khoản thu phí, thu khác tại chợ thuộc huyện, xã quản lý Cấp huyện Cấp xã Cấp huyện Cấp xã Cấp huyện Cấp xã I Huyện Phong Điền 1 Thị trấn Phong Điền 0 100 80 20 0 100 2 Xã Phong Chương 0 100 30 70 0 100 3 Xã Phong Sơn 0 100 30 70 0 100 4 Xã Phong Xuân 0 100 30 70 0 100 5 Xã Phong Mỹ 0 100 30 70 0 100 6 Xã Phong Hải 0 100 30 70 0 100 7 Xã Điền Hương 0 100 30 70 0 100 8 Xã Điền Môn 0 100 30 70 0 100 9 Xã Điền Hòa 0 100 30 70 0 100 10 Xã Phong Hòa 0 100 30 70 0 100 11 Xã Phong Bình 0 100 30 70 0 100 12 Xã Phong Thu 0 100 30 70 0 100 13 Xã Điền Lộc 0 100 30 70 0 100 14 Xã Điền Hải 0 100 30 70 0 100 15 Xã Phong Hiền 0 100 30 70 0 100 16 Xã Phong An 0 100 30 70 0 100 II Huyện Quảng Điền 1 Thị trấn Sịa 40 60 60 40 0 100 2 Xã Quảng Phú 40 60 30 70 0 100 3 Xã Quảng Vinh 40 60 30 70 0 100 4 Xã Quảng Thành 40 60 30 70 0 100 5 Xã Quảng Công 0 100 30 70 0 100 6 Xã Quảng Lợi 0 100 30 70 0 100 7 Xã Quảng Thái 0 100 30 70 0 100 8 Xã Quảng An 0 100 30 70 0 100 9 Xã Quảng Phước 0 100 30 70 0 100 10 Xã Quảng Thọ 0 100 30 70 0 100 11 Xã Quảng Ngạn 0 100 30 70 0 100 III Thị xã Hương Trà 1 Phường Hương Hồ 40 60 60 40 0 100 2 Phường Hương Xuân 40 60 60 40 0 100 3 Phường Hương Văn 40 60 60 40 0 100 4 Phường Hương Vinh 40 60 60 40 0 100 5 Phường Tứ Hạ 40 60 60 40 0 100 6 Phường Hương An 40 60 60 40 0 100 7 Xã Hương Toàn 40 60 60 40 0 100 8 Xã Hương Chữ 40 60 60 40 0 100 9 Xã Hương Vân 40 60 60 40 0 100 10 Xã Hải Dương 40 60 60 40 0 100 11 Xã Hương Thọ 40 60 60 40 0 100 12 Xã Hương Bình 40 60 60 40 0 100 13 Xã Bình Thành 40 60 60 40 0 100 14 Xã Hồng Tiến 40 60 60 40 0 100 15 Xã Hương Phong 40 60 60 40 0 100 16 Xã Bình Điền 40 60 60 40 0 100 IV Thị xã Hương Thủy 1 Phường Thủy Dương 40 60 70 30 0 100 2 Phường Phú Bài 40 60 70 30 0 100 3 Phường Thủy Phương 0 100 70 30 0 100 4 Phường Thủy Châu 0 100 70 30 0 100 5 Xã Thủy Bằng 0 100 70 30 0 100 6 Phường Thủy Lương 0 100 70 30 0 100 7 Xã Thủy Thanh 0 100 70 30 0 100 8 Xã Thủy Vân 0 100 70 30 0 100 9 Xã Thủy Phù 0 100 60 40 0 100 10 Xã Thủy Tân 0 100 30 70 0 100 11 Xã Phú Sơn 0 100 30 70 0 100 12 Xã Dương Hòa 0 100 30 70 0 100 V Huyện Phú Vang 1 Thị trấn Phú Đa 0 100 60 40 0 100 2 Thị trấn Thuận An 0 100 60 40 0 100 3 Xã Phú Lương 0 100 60 40 0 100 4 Xã Phú Hồ 0 100 60 40 0 100 5 Xã Phú Thượng 0 100 60 40 0 100 6 Xã Phú Dương 0 100 60 40 0 100 7 Xã Phú Mậu 0 100 60 40 0 100 8 Xã Phú Thuận 0 100 60 40 0 100 9 Xã Phú Hải 0 100 60 40 0 100 10 Xã Phú Thanh 0 100 50 50 0 100 11 Xã Phú Diên 0 100 50 50 0 100 12 Xã Phú Xuân 0 100 50 50 0 100 13 Xã Vinh Thái 0 100 50 50 0 100 14 Xã Vinh Hà 0 100 50 50 0 100 15 Xã Vinh Xuân 0 100 50 50 0 100 16 Xã Vinh Phú 0 100 50 50 0 100 17 Xã Phú Mỹ 0 100 50 50 0 100 18 Xã Phú An 0 100 50 50 0 100 19 Xã Vinh Thanh 0 100 50 50 0 100 20 Xã Vinh An 0 100 50 50 0 100 VI Huyện Phú Lộc 1 Thị trấn Phú Lộc 0 100 80 20 0 100 2 Thị trấn Lăng Cô 0 100 80 20 0 100 3 Xã Lộc Bổn 0 100 80 20 0 100 4 Xã Lộc Sơn 0 100 80 20 0 100 5 Xã Xuân Lộc 0 100 80 20 0 100 6 Xã Lộc An 0 100 80 20 0 100 7 Xã Lộc Điền 0 100 80 20 0 100 8 Xã Lộc Hòa 0 100 80 20 0 100 9 Xã Lộc Trì 0 100 80 20 0 100 10 Xã Lộc Bình 0 100 80 20 0 100 11 Xã Lộc Thủy 0 100 80 20 0 100 12 Xã Lộc Tiến 0 100 80 20 0 100 13 Xã Lộc Vĩnh 0 100 80 20 0 100 14 Xã Vinh Hưng 0 100 80 20 0 100 15 Xã Vinh Mỹ 0 100 80 20 0 100 16 Xã Vinh Hiền 0 100 80 20 0 100 17 Xã Vinh Giang 0 100 80 20 0 100 18 Xã Vinh Hải 0 100 80 20 0 100 VII Huyện Nam Đông 1 Thị trấn Khe Tre 60 40 80 20 0 100 2 Xã Thượng Quảng 0 100 60 40 0 100 3 Xã Thượng Long 0 100 60 40 0 100 4 Xã Thượng Nhật 0 100 60 40 0 100 5 Xã Thượng Lộ 0 100 60 40 0 100 6 Xã Hương Hữu 0 100 60 40 0 100 7 Xã Hương Giang 0 100 60 40 0 100 8 Xã Hương Sơn 0 100 60 40 0 100 9 Xã Hương Hòa 0 100 60 40 0 100 10 Xã Hương Lộc 0 100 60 40 0 100 11 Xã Hương Phú 0 100 60 40 0 100 VIII Huyện A Lưới 1 Thị trấn A Lưới 0 100 80 20 0 100 2 Xã Sơn Thủy 0 100 30 70 0 100 3 Xã Hồng Thượng 0 100 30 70 0 100 4 Xã A Ngo 0 100 30 70 0 100 5 Xã Hương Phong 0 100 30 70 0 100 6 Xã Phú Vinh 0 100 30 70 0 100 7 Xã Hồng Quảng 0 100 30 70 0 100 8 Xã Hồng Vân 0 100 30 70 0 100 9 Xã Hồng Thái 0 100 30 70 0 100 10 Xã Hồng Bắc 0 100 30 70 0 100 11 Xã Hồng Kim 0 100 30 70 0 100 12 Xã Hương Lâm 0 100 30 70 0 100 13 Xã Nhâm 0 100 30 70 0 100 14 Xã Hồng Thủy 0 100 30 70 0 100 15 Xã A Roàng 0 100 30 70 0 100 16 Xã Bắc Sơn 0 100 30 70 0 100 17 Xã Đông Sơn 0 100 30 70 0 100 18 Xã A Đớt 0 100 30 70 0 100 19 Xã Hồng Hạ 0 100 30 70 0 100 20 Xã Hồng Trung 0 100 30 70 0 100 21 Xã Hương Nguyên 0 100 30 70 0 100 IX Thành phố Huế 1 Phường Kim Long 90 10 80 20 0 100 2 Phường Vĩnh Ninh 90 10 80 20 0 100 3 Phường Phú Hòa 90 10 80 20 100 0 4 Phường Phú Hội 90 10 80 20 100 0 5 Phường Phú Nhuận 90 10 80 20 0 100 6 Phường Thuận Hòa 60 40 80 20 0 100 7 Phường Tây Lộc 60 40 80 20 50 50 8 Phường Thuận Thành 60 40 80 20 0 100 9 Phường Hương Sơ 0 100 80 20 0 100 10 Phường An Hòa 0 100 80 20 0 100 11 Phường Hương Long 0 100 80 20 0 100 12 Phường Thủy Biều 0 100 80 20 0 100 13 Phường Thủy Xuân 0 100 80 20 0 100 14 Phường An Đông 0 100 80 20 0 100 15 Phường An Tây 0 100 80 20 0 100 16 Phường Xuân Phú 0 100 80 20 0 100 17 Phường Phú Cát 0 100 80 20 0 100 18 Phường Phường Đúc 0 100 80 20 0 100 19 Phường Phú Bình 0 100 80 20 0 100 20 Phường Phước Vĩnh 0 100 80 20 0 100 21 Phường Phú Hiệp 0 100 80 20 0 100 22 Phường Phú Thuận 0 100 80 20 0 100 23 Phường Thuận Lộc 0 100 80 20 0 100 24 Phường Phú Hậu 0 100 80 20 0 100 25 Phường An Cựu 0 100 80 20 0 100 26 Phường Vỹ Dạ 0 100 80 20 0 100 27 Phường Trường An 0 100 80 20 0 100
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thừa Thiên Huế", "promulgation_date": "08/12/2016", "sign_number": "11/2016/NQ-HĐND", "signer": "Lê Trường Lưu", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1166-QD-BTNMT-2017-chuc-nang-Cuc-Do-dac-Ban-do-va-Thong-tin-dia-ly-Viet-Nam-489860.aspx
Quyết định 1166/QĐ-BTNMT 2017 chức năng Cục Đo đạc Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1166/QĐ-BTNMT Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2017 QUYẾT ĐỊNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC ĐO ĐẠC, BẢN ĐỒ VÀ THÔNG TIN ĐỊA LÝ VIỆT NAM BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Vị trí và chức năng 1. Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam là tổ chức trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý; tổ chức thực hiện các dịch vụ công về đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý theo quy định của pháp luật. 2. Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật, có trụ sở tại thành phố Hà Nội. Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn 1. Trình Bộ trưởng dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ chuyên môn, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá sản phẩm về đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý; hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. 2. Theo dõi, tổng hợp, định kỳ báo cáo Bộ trưởng về tình hình hoạt động đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý trên phạm vi cả nước. 3. Cấp, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ đối với các tổ chức, cá nhân; kiểm tra việc thực hiện nội dung hoạt động đo đạc bản đồ đối với các tổ chức, cá nhân được cấp phép; cấp, thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) sản phẩm, hàng hóa xuất và nhập khẩu đối với mặt hàng đo đạc và bản đồ theo quy định và theo phân công của Bộ trưởng. 4. Tổ chức xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia; hệ thống cơ sở hạ tầng đo đạc và bản đồ cơ bản, đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính, biên giới quốc gia, bao gồm: hệ quy chiếu quốc gia, hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia, hệ thống điểm đo đạc cơ sở quốc gia, hệ thống trạm định vị vệ tinh quốc gia, hệ thống không ảnh, hệ thống bản đồ địa hình quốc gia, hệ thống bản đồ địa hình đáy biển, cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý quốc gia, hệ thống địa danh trên bản đồ, hệ thống bản đồ hành chính, atlas quốc gia; tổ chức việc thành lập, cập nhật, hiện chỉnh, xuất bản và phát hành các sản phẩm bản đồ theo quy định của pháp luật. 5. Lưu trữ, công bố và cung cấp thông tin, dữ liệu đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý theo quy định của pháp luật. 6. Hướng dẫn công tác xuất bản, in, phát hành, trao đổi, quản lý, khai thác, sử dụng, cung cấp, xuất nhập khẩu các sản phẩm, dữ liệu đo đạc, bản đồ cơ bản và thông tin địa lý; xác nhận tính hợp pháp, hợp chuẩn, hợp quy của dữ liệu đo đạc và bản đồ và thông tin địa lý; quản lý chất lượng, tổ chức kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu, xác nhận chất lượng, khối lượng công trình sản phẩm đo đạc, bản đồ cơ bản và thông tin địa lý; thẩm định, nghiệm thu, xác nhận chất lượng công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ chuyên ngành theo phân công của Bộ trưởng; xét duyệt nội dung dữ liệu đo đạc, bản đồ, không ảnh thuộc bí mật quốc gia theo quy định của pháp luật; kiến nghị đình chỉ việc xuất bản và phát hành hoặc thu hồi các xuất bản phẩm bản đồ theo quy định của pháp luật. 7. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc kiểm định, kiểm nghiệm, bảo dưỡng thiết bị đo đạc, bảo đảm tuân thủ chuẩn quốc gia về đo đạc và bản đồ. 8. Thẩm định về sự cần thiết, phạm vi, giải pháp kỹ thuật công nghệ của nội dung đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý trong các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ có sử dụng ngân sách Trung ương trừ các dự án, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh. 9. Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về đo đạc, thành lập bản đồ địa chính, xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật thành lập bản đồ địa chính, thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo phân công của Bộ trưởng. 10. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức đo đạc, thành lập bản đồ và hồ sơ địa giới hành chính phục vụ việc phân định, chia tách, sáp nhập, điều chỉnh địa giới hành chính theo quy định của pháp luật; xây dựng cơ sở dữ liệu địa giới hành chính; thẩm định việc thể hiện đường địa giới hành chính trên các loại bản đồ trước khi xuất bản. 11. Tổ chức đo đạc, thành lập bản đồ và hồ sơ tài liệu phục vụ việc đàm phán, hoạch định, phân giới, cắm mốc và quản lý đường biên giới quốc gia trên đất liền, trên biển, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam; thành lập bản đồ chuẩn biên giới quốc gia; xây dựng cơ sở dữ liệu, thẩm định việc thể hiện đường biên giới quốc gia trên các loại bản đồ; in ấn, phát hành các loại bản đồ, tài liệu liên quan đến đường biên giới quốc gia trên đất liền, các vùng biển, hải đảo, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam. 12. Tổ chức ứng dụng, chuyển giao công nghệ, thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý theo phân công của Bộ trưởng. 13. Làm đầu mối tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý; tham gia các tổ chức, diễn đàn quốc tế về đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý theo phân công của Bộ trưởng. 14. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý theo quy định và theo phân công của Bộ trưởng; trả lời các tổ chức, cá nhân về chính sách, pháp luật đo đạc và bản đồ theo phân công của Bộ hưởng. 15. Phối hợp quản lý các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý. 16. Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, chính sách về đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý; phối hợp thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý theo quy định và theo phân công của Bộ trưởng. 17. Tổ chức thực hiện cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Bộ và phân công của Bộ trưởng. 18. Quản lý tổ chức, vị trí việc làm, biên chế; công chức, viên chức, người lao động thuộc Cục theo quy định và theo phân công của Bộ trưởng; tham gia đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý. 19. Quản lý tài chính, tài sản; thực hiện trách nhiệm của đơn vị dự toán cấp II đối với các đơn vị trực thuộc Cục theo quy định của pháp luật. 20. Thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao. 21. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng phân công. Điều 3. Lãnh đạo Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam 1. Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam có Cục trưởng và không quá 03 Phó Cục trưởng. 2. Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về mọi hoạt động của Cục; xây dựng quy chế làm việc của Cục; ký các văn bản về chuyên môn, nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao và các văn bản khác theo phân công, ủy quyền của Bộ trưởng. 3. Phó Cục trưởng giúp việc Cục trưởng, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công. Điều 4. Cơ cấu tổ chức 1. Văn phòng; 2. Phòng Kế hoạch - Tài chính; 3. Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế; 4. Phòng Tổ chức cán bộ; 5. Phòng Công nghệ đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý; 6. Phòng Chính sách và Quản lý hoạt động đo đạc, bản đồ, thông tin địa lý; 7. Chi cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý phía Nam (tại thành phố Hồ Chí Minh); 8. Trung tâm Biên giới và Địa giới; 9. Trung tâm Kiểm định chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ; 10. Trung tâm Thông tin Dữ liệu đo đạc và bản đồ; 11. Trung tâm Điều tra - Xử lý dữ liệu đo đạc và bản đồ; 12. Ban Quản lý các dự án đo đạc và bản đồ. Văn phòng và các tổ chức quy định từ khoản 7 đến khoản 12 là đơn vị dự toán cấp III có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật. Cục trưởng Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam trình Bộ trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý phía Nam và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục; ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng và các phòng tham mưu, tổng hợp trực thuộc Cục. Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành 1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường số 1758/QĐ-BTNMT ngày 24 tháng 9 năm 2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam, số 25/QĐ-BTNMT ngày 06 tháng 01 năm 2017 sửa đổi Điều 4 Quyết định số 1758/QĐ-BTNMT ngày 24 tháng 9 năm 2013. 2. Chi cục Đo đạc và Bản đồ phía Nam và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam tiếp tục thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định hiện hành cho đến khi Bộ trưởng quyết định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý phía Nam và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam. 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như khoản 3 Điều 5; - Bộ trưởng, các Thứ trưởng; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ: Nội vụ, Tư pháp, Tài chính, Ngoại giao; - Ban cán sự đảng Bộ; - Đảng ủy Khối cơ sở Bộ TN&MT tại thành phố Hồ Chí Minh; - Công đoàn Bộ, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ, Hội Cựu chiến binh cơ quan Bộ; - Lưu VT, TCCB.ĐH (50). BỘ TRƯỞNG Trần Hồng Hà
{ "issuing_agency": "Bộ Tài nguyên và Môi trường", "promulgation_date": "16/05/2017", "sign_number": "1166/QĐ-BTNMT", "signer": "Trần Hồng Hà", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Thong-tu-47-BTC-huong-dan-Luat-thue-loi-tuc-44421.aspx
Thông tư 47-BTC hướng dẫn Luật thuế lợi tức
BỘ TÀI CHÍNH ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 47-BTC Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 1990 THÔNG TƯ CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 47-BTC NGÀY 04 THÁNG 10 NĂM 1990 HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT THUẾ LỢI TỨC Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt đã được Quốc hội nước CHXH chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp 7 thông qua ngày 30/6/1990 và Nghị định số 352-HĐBT ngày 2/10/1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt như sau Phần 1: PHẠM VỊ ÁP DỤNG THUẾ LỢI TỨC I- VỀ ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ LỢI TỨC: 1. Đối tượng nộp thuế lợi tức là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam (gọi chung là cơ sở kinh doanh) được quy định tại Điều 1 Luật thuế lợi tức bao gồm: - Các xí nghiệp quốc doanh hạch toán kinh tế độc lập; - Các đơn vị sự nghiệp, văn hoá, y tế, giáo dục và sự nghiệp khác hoạt động theo mọi phương thức kinh doanh thuộc tất cả các ngành, các tổ chức kinh tế của Đảng, đoàn thể, lực lượng vũ trang; - Công tư hợp doanh, tổ chức liên doanh liên kết kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế; - Các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã, tổ hợp tác; - Cá nhân kinh doanh: Xí nghiệp tư doanh, hộ cá thể; - Trường hợp cơ sở kinh doanh khoán cho cá nhân dưới hình thức phải nộp một số tiền cho cơ sở kinh doanh, thì cá nhân nhận khoán phải nộp thuế doanh thu, thuế lợi tức theo quy định đối với cá nhân kinh doanh. Khoản nộp của cá nhân cho cơ sở kinh doanh được coi là khoản lợi tức khác và cơ sở kinh doanh phải cộng thêm vào lợi tức chịu thuế của cơ sở để tính nộp thuế lợi tức. 2. Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định tại Điều 2 Luật thuế lợi tức, không thuộc diện chịu thuế lợi tức bao gồm: - Các tổ chức cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam nộp thuế lợi tức theo quy định tại Điều 26 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. - Các tổ chức cá nhân có hoạt động sản xuất nông nghiệp nộp thuế nông nghiệp theo quy định tại Pháp lệnh thuế nông nghiệp ban hành ngày 25-02-1983 và Pháp lệnh sửa đổi bổ sung Pháp lệnh thuế nông nghiệp, ban hành ngày 30-01-1989. II- VỀ ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ LỢI TỨC Thuế lợi tức được tính trên lợi tức chịu thuế của cơ sở kinh doanh. Các tổ chức cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng ghi tại Điều 1 của Luật thuế có lợi tức chịu thuế từ các hoạt động sản xuất, xây dựng vận tải, thương nghiệp, ăn uống dịch vụ và hoạt động kinh doanh khác đều phải nộp thuế lợi tức theo quy định của Luật thuế lợi tức. Phần 2: CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ LỢI TỨC: I- CĂN CỨ TÍNH THUẾ LỢI TỨC Căn cứ tính thuế lợi tức quy định tại Điều 6 của Luật thuế lợi tức, bao gồm: - Tổng lợi tức chịu thuế cả năm của tất cả mọi hoạt động chính, hoạt động phụ, thường xuyên và không thường xuyên. - Thuế suất lợi tức. II- TỔNG LỢI TỨC CHỊU THUẾ CẢ NĂM Tổng lợi tức chịu thuế cả năm quy định tại Điều 7 Luật thuế lợi tức được xác định theo đặc điểm hoạt động của từng ngành nghề như sau: 1. Đối với ngành sản xuất, xây dựng vận tải: Lợi tức chịu thuế = Tổng số doanh thu - Tiền KH TSCĐ - Chi phí nguyên vật liệu - Phí tổn hợp lệ - Thuế + Lợi tức phụ (nếu có) 2. Đối với ngành thương nghiệp ăn uống: Lợi tức chịu thuế = Tổng số doanh thu - Giá vốn hàng bán ra - Tiền KH TSCĐ - Phí tổn hợp lệ - Thuế + Lợi tức phụ (nếu có) 3. Đối với hoạt động đại lý, uỷ thác: Lợi tức chịu thuế = Tiền hoa hồng - Tiền KH TSCĐ - Chi phí kinh doanh hợp lệ - Thuế + Lợi tức phụ (nếu có) 4. Đối với ngành du lịch: Lợi tức chịu thuế = Tổng số doanh thu - Tiền KH TSCĐ - Chi phí nguyên vật liệu (nếu có) - Chi phí kinh doanh hợp lệ - Thuế + Lợi tức phụ (nếu có) 5. Đối với ngành dịch vụ các loại: Lợi tức chịu thuế = Tiền thu về dịch vụ - Tiền KH TSCĐ - Chi phí vật liệu (nếu có) - Phí tổn hợp lệ - Thuế + Lợi tức phụ (nếu có) 6. Đối với ngành kinh doanh ngân hàng, tín dụng, cầm đồ: Lợi tức chịu thuế = Lãi về tiền cho vay - Lãi trả về tiền gửi - Tiền KH TSCĐ - Chi phí kinh doanh hợp lệ - Thuế + Lợi tức phụ (nếu có) A- XÁC ĐỊNH DOANH THU ĐỂ TÍNH LỢI TỨC CHỊU THUẾ - Tổng doanh thu để tính lợi tức chịu thuế quy định tại Điều 8 Luật thuế lợi tức là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền dịch vụ của các hoạt động sản xuất vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ; tiền hoa hồng của các hoạt động đại lý, uỷ thác; lãi về tiền cho vay của các hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng, cầm đồ theo Điều 8 Luật thuế doanh thu và Điều 6 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt; được quy định hướng dẫn cụ thể tại Nghị định số 353-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng và các thông tư hướng dẫn thi hành Luật thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt của Bộ Tài chính. Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm hoàn thành việc giao hàng và cung ứng dịch vụ, người mua hàng nhận hàng gia công và người được nhận các cung ứng dịch vụ và đã ký nhận việc trả tiền, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. B - XÁC ĐỊNH CÁC CHI PHÍ HỢP LỆ, HỢP LÝ ĐỂ TÍNH LỢI TỨC CHỊU THUẾ Khi tính toán xác định các khoản chi phí hợp lệ, hợp lý quy định tại Điều 9 của Luật thuế lợi tức được trừ để tính thuế lợi tức theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 353-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, các cơ sở kinh doanh và cơ quan thuế các cấp phải thực hiện theo hướng dẫn thống nhất như sau: 1. Chi phí khấu hao TSCĐ: a) Giá trị TSCĐ để làm căn cứ xác định chi phí khấu hao được thực hiện theo nguyên tắc dưới đây: + Những tài sản cố định mới mua sắm sau ngày 01 tháng 01 năm 1990 thì tính theo giá thực mua cộng (+) chi phí lắp đặt, vận chuyển bảo quản (nếu có); + Những tài sản cố định đang dùng trước ngày 01 tháng 01 năm 1990 được xác định phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước. b) Tài sản cố định thuộc các nguồn vốn (vốn ngân sách, vốn vay, vốn tự có, góp vốn liên doanh...) trích khấu hao cơ bản theo tỷ lệ quy định trong Quyết định số 507-TC/ĐTXD ngày 22 tháng 7 năm 1986 của Bộ Tài chính. Đối với những loại TSCĐ khác, ngoài danh mục ghi trong quyết định trên thì áp dụng theo tỷ lệ khấu hao do ngành chủ quản hoặc cơ sở kinh doanh quy định, sau khi thoả thuận với cơ quan trực tiếp thu thuế trên nguyên tắc: tỷ lệ khấu hao cơ bản phải phản ánh đúng mức độ hao mòn thực tế TSCĐ trong điều kiện bình thường. + Tất cả các hoạt động kinh doanh phải tính đủ khấu hao theo quy định trên không giảm mức khấu hao cơ bản cho bất kỳ hoạt động kinh doanh nào; + Đối với cơ sở kinh doanh có điều kiện tích luỹ lớn, cần thu hồi vốn khấu hao nhanh để tái đầu tư TSCĐ mới hoặc trả nợ Ngân hàng trước hạn về vay mua sắm TSCĐ, nếu trích khấu hao cơ bản cao hơn mức quy định chung tại Quyết định số 507-TC/ĐTXD thì phải được sự thoả thuận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế. c) Tiền trích về sửa chữa lớn tài sản cố định phải phản ánh đúng chi phí thực tế hợp lý, phù hợp với giá cả, tiền lương về sửa chữa lớn theo định kỳ của mỗi loại TSCĐ. Số tiền trích trước về sửa chữa lớn TSCĐ phải được sử dụng đúng mục đích và thực chi tiêu vào công việc sửa chữa trong năm. Số tiền chi sai mục đích hoặc số trích trước chi trong năm không hết phải loại trừ khỏi chi phí để tính lợi tức chịu thuế. Một số cơ sở kinh doanh, do đặc điểm kỹ thuật riêng, cần phải tích luỹ vốn sửa chữa TSCĐ trong nhiều năm thì được tính vào chi phí hợp lệ, hợp lý số tiền trích về sửa chữa lớn TSCĐ, nhưng chưa chi trong năm, sau khi có sự thoả thuận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế. d) Tài sản cố định thuộc tất cả các loại vốn đã trích khấu hao hết hoặc trả nợ ngân hàng xong nhưng vẫn còn sử dụng được, không phân biệt TSCĐ đó áp dụng mức trích khấu hao cơ bản hay cao hơn mức quy định tại Quyết định 507-TS/ĐTXD đều không được trừ tiếp chi phí khấu hao cơ bản của tài sản đó để tính lợi tức chịu thuế. 2. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng (ghi chung là chi phí vật tư) quy định tại điểm 2, Điều 9 Luật thuế lợi tức. Chỉ tính phần vật tư thực tế đã sử dụng vào sản xuất kinh doanh có liên quan trực tiếp đến việc hình thành lợi tức chịu thuế, không tính vào chi phí kinh doanh khi tính lợi tức chịu thuế các khoản chi phí vật tư cho các mục đích khác như: cho vay, nhượng bán, trao đổi, mất mát hao hụt quá định mức cho phép đối với từng loại vật tư, dùng cho các mục đích sản xuất kinh doanh khác. a) Về mức tiêu hao vật tư: Căn cứ vào mức tiêu hao thực tế của cơ sở kinh doanh để đối chiếu, so sánh với các định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành của Nhà nước mà cơ sở kinh doanh đang áp dụng hoặc đối chiếu với mức tiêu hao thực tế của kỳ trước. Trường hợp không có văn bản định mức của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước hoặc ngành chủ quản thì lấy văn bản định mức do cơ sở kinh doanh quy định theo nguyên tắc sử dụng vật tư tiết kiệm đúng mục đích phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh của cơ sở và có hiệu quả. Trường hợp mức tiêu hao thực tế vượt định mức hoặc vượt quá mức tiêu hao thực tế kỳ trước thì cơ sở kinh doanh phải giải trình lý do vượt mức, cơ quan thuế tiến hành kiểm tra xác minh và được chứng nhận là chi phí hợp lý để tính lợi tức chịu thuế với phần tiêu hao vượt mức do nguyên nhân khách quan. b) Giá vật tư: Giá vật tư để tính chi phí vật tư là giá xuất kho của cơ sở kinh doanh được xác định theo các nguyên tắc sau: - Vật tư mua ngoài: tính theo giá mua thực tế trên hoá đơn hoặc chứng từ hợp lệ. Trường hợp không có chứng từ, hoá đơn hợp lệ thì giá mua vật tư không được vượt quá giá trung bình cùng thời điểm trên thị trường ở nơi bán vật tư; - Vật tư tự chế: tính theo chi phí thực tế để sản xuất chế biến ra loại vật tư đó, không được tính thêm các khoản tiền thưởng hoặc tiền lãi vào trong giá của vật tư tự chế. Bảo đảm tương quan hợp lý với giá cả vật tư cùng loại trên thị trường trong nước; - Vật tư tự nhập khẩu tính giá bằng đồng tiền Việt Nam trên cơ sở ngoại tệ nhập, nhân (x) với tỷ giá mua do Ngân hàng Nhà nước công bố (+) cộng thêm thuế nhập khẩu của vật tư nhập khẩu (nếu có) c) Các chi phí hợp lệ có liên quan đến chi phí vật tư như: tiền công bốc vác, cước vận chuyển, chi phí thu mua. d) Phải trừ khỏi chi phí vật tư phần giá trị thực tế của phế liệu thu hồi (theo giá bán thực tế đối với phế liệu bán ra ngoài hoặc theo giá đưa vào sản xuất các sản phẩm khác). đ) Không tính vào chi phí kinh doanh các khoản hao hụt vật tư quá định mức do Nhà nước quy định đối với từng loại vật tư. e) Đối với ngành thương nghiệp, ăn uống giá vốn mua hàng chỉ được tính cho phần hàng hoá thực tế bán ra có liên quan trực tiếp đến lợi tức chịu thuế trong kỳ (goi chung là giá vốn của hàng bán ra) theo các quy định tại Điều 2 - mục B 9 chi phí vật tư trên đây). 3. Chi phí tiền lương quy định tại điểm 3, Điều 9, Luật thuế lợi tức: Người có lao động trong các cơ sở kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế không phân biệt lao động chính hay phụ, trong danh sách hay ngoài danh sách, biên chế hay hợp đồng kể cả lao động thuê ngoài trong các hộ tư nhân kinh doanh đều được xác định chi phí tiền lương theo quy định cụ thể như sau: - Tiền lương, tiền công, các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công phải trả được căn cứ vào tính chất ngành nghề, định mức tiền lương, tiền công trong đơn vị sản phẩm; năng suất lao động, hiệu quả kinh tế và tương quan hợp lý giữa các ngành nghề của các thành phần kinh tế; - Cơ sở để tính mức tiền lương, tiền công bao gồm lương cấp bậc, phụ cấp lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phụ cấp khác (nếu có). Lương cấp bậc và phụ cấp lương dựa vào thang bảng lương và chế độ phụ cấp của Nhà nước để xác định, có tính đến thực tế thay đổi chính sách xã hội của Nhà nước và mức trượt giá những sản phẩm thiết yêu ở thị trường; - Thực hiện trả lương sản phẩm cũng căn cứ vào chế độ tiền lương hiện hành để xác định đơn giá tiền lương trong đơn vị sản phẩm. - Việc xác định chi phí tiền lương, tiền công được trừ để tính lợi tức chịu thuế phải bảo đảm nguyên tắc: nhịp độ tăng trưởng của quỹ tiền lương phải luôn luôn thấp hơn nhịp độ tăng trưởng của năng suất lao động; - Riêng đối với chủ hộ tư nhân kinh doanh được hưởng toàn bộ thu nhập do kết quả kinh doanh đem lại sau khi đã trừ các khoản chi phí hợp lệ, hợp lý và nộp các khoản thuế theo quy định (bao gồm cả thuế lợi tức). Do đó tiền lương, tiền công đối với chủ hộ tư nhân kinh doanh không được xác định là chi phí khi tính lợi tức chịu thuế. 4. Các khoản chi phí khác quy định tại điểm 4, Điều 9 Luật thuế lợi tức không thuộc nội dung các chi phí trên đây, được công nhận hợp lý, hợp lệ bao gồm các khoản chi tiêu quy định tại điều 4 Nghị qđịnh 353-HĐBT và các văn bản quy định hiện hành của Nhà nước. Các cơ sở kinh doanh là hợp tác xã hoặc hộ tư nhân áp dụng thống nhất theo các văn bản quy định chung của Nhà nước đối với các tổ chức kinh tế quốc doanh. Cụ thể: a) Chi phí quản lý là các khoản chi mang tính chất chung như: Chi phí hành chính, chi phí bảo hộ lao động, chi về tuyển mộ, đào tạo, bồi dưỡng công nhân, chi trả lãi tiền vay tính lãi suất do Nhà nước quy định, không bao gồm lãi trả về tiền vay quá hạn và các khoản chi mang tính chất bắt buộc khác có liên quan đến kết quả kinh doanh của cơ sở trong kỳ; b) Các khoản chi về mua và trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ và dịch vụ kỹ thuật (không thuộc TSCĐ) được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí kinh doanh; c) Các khoản chi liên quan trực tiếp đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ như: chi phí đóng gói sản phẩm, bảo quản thành phần, chi phí bốc dỡ hàng ở ga, bến tàu, chi quảng cáo tiêu thụ sản phẩm phù hợp với quy định chung; d) Các khoản nộp về quỹ bảo hiểm theo chế độ thống nhất của Nhà nước như: BHXH, bảo hiểm tài sản của cơ sở kinh doanh. đ) Các khoản chi phí hợp lệ, hợp lý bao gồm các khoản chi phí bằng tiền theo chế độ chung của Nhà nước như: chi phí tiền thuốc chữa bệnh thông thường, bồi dưỡng nóng độc hại, chi phí tiếp tân, khánh tiết... 5. Không được tính vào chi phí kinh doanh để xác định lợi tức chịu thuế hoặc không được giảm trừ lợi tức chịu thuế các khoản sau đây (quy định tại điểm 6, Điều 9, Luật thuế lợi tức): - Các khoản thiệt hại về sản phẩm hỏng vượt quá định mức Nhà nước quy định riêng cho một số ngành (như ngành đúc, thuỷ tinh...); - Thiệt hại về ngừng sản xuất do mọi nguyên nhân: nguyên nhân bên ngoài do cơ quan khác gây nên, nguyên nhân bên trong do bản thân xí nghiệp gây nên hoặc do thiên tại, địch hoạ, tai nạn bất ngờ; - Các khoản thiệt hại về tài sản, vật tư, tiền vốn do không xác định được đối tượng chịu trách nhiệm bồi thường vật chất như: thiệt hại trong thanh toán công nợ (vay mượn, trao đổi buôn bán), mất trộm, mất cắp; - Các khoản thiệt hại do trách nhiệm cá nhân gây ra; - Các khoản tiền mà cơ sở kinh doanh bị phạt như: phạt vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt do vi phạm luật lệ Nhà nước, phạt do nợ quá hạn; - Các khoản chi không đúng chế độ của Nhà nước quy định; - Các khoản chi mang tính chất tiền thưởng như: thưởng tiết kiệm, thưởng trong lương, phụ giá chất lượng sản phẩm; - Các khoản chi do nguồn vốn khác đài thọ; - Các khoản lỗ khác. 6. Các khoản thuế được trừ: Khi tính lợi tức chịu thuế thì được trừ các khoản thuế đã nộp, bao gồm các khoản thuế hoặc lệ phí mà cơ sở kinh doanh đã nộp theo quy định thống nhất của Nhà nước (không bao gồm thuế lợi tức). C - XÁC ĐỊNH CÁC KHOẢN LỢI TỨC PHỤ ĐỂ TÍNH TỔNG LỢI TỨC CHỊU THUẾ Lợi tức phụ là các khoản lãi khác ngoài hoạt động chính của cơ sở kinh doanh, bao gồm: Lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi do góp vốn liên doanh, liên kết, các khoản chênh lệch thu được thêm do bán tài sản vật tư không cần dùng, lãi về cho thuê động sản, bất động sản trong phạm vi kinh doanh, lãi về các hoạt động kinh doanh khác của cơ sở, không phân biệt các hoạt động kinh doanh đó sử dụng bằng nguồn vốn nào. III - BIỂU THUẾ LỢI TỨC Biểu thuế lợi tức quy định tại Điều 10, Điều 11 Luật thuế lợi tức được xác định riêng cho hai loại đối tượng nộp thuế lợi tức như sau: 1. Đối tượng nộp thuế lợi tức theo thuế suất ổn định tính trên lợi tức chịu thuế cả năm quy định tại Điều 10, 11 Luật thuế lợi tức bao gồm các tổ chức và cá nhân kinh doanh quy định tại điểm 1, phần I thông tư này. Những đối tượng nộp thuế lợi tức trên đây khi phân loại ngành nghề được căn cứ theo quy định trong biểu thuế doanh thu kèm theo Luật thuế doanh thu, không căn cứ theo ngành quản lý. Ví dụ: Trong Bộ Công nghiệp nhe, các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc ngành dệt, da, may, giấy, tạp phẩm thì áp dụng thuế suất thuế lợi tức 40%, còn các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc ngành cơ khí, khai thác mỏ, vận tải, xây dựng áp dụng thuế suất thuế lợi tức 30%. 2. Thuế suất bổ sung đối với lợi tức chịu thuế tháng trên mức 6 triệu đồng đối với hộ tư nhân kinh doanh được thực hiện theo quyết nghị của Hội đồng Nhà nước. 3. Đối tượng nộp thuế lợi tức theo thuế suất khoán tính trên doanh thu là các hộ kinh doanh buôn chuyến và hộ tư nhân kinh doanh nhỏ được quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 11 Luật thuế lợi tức. - Doanh thu chịu thuế khoán bình quân hàng tháng của hộ kinh doanh loại nhỏ do cơ quan thuế quyết định trên cơ sở kết quả điều tra doanh thu, có bàn bạc công khai, dân chủ với cơ sở kinh doanh. - Doanh thu của các hộ buôn chuyến là trị giá của mỗi chuyến hàng tính theo giá bán buôn tại thị trường vào thời điểm nơi hàng đi. Các đối tượng được nộp thuế lợi tức khoán phải nộp đồng thời với nộp thuế doanh thu theo biểu thuế quy định cụ thể cho từng loại hoạt động kinh doanh. Phần 3: KÊ KHAI, NỘP THUẾ, THU THUẾ LỢI TỨC 1. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện chế độ kế toán theo Pháp lệnh kế toán thống kê do Hội đồng Nhà nước công bố theo lệnh số 06-LCT-HĐNN ngày 20-5-1988, và Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước ban hành theo Nghị định số 25-HĐBT ngày 18-5-1989 của Hội đồng Bộ trưởng và các Quyết định, thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính. Căn cứ để xác định lợi tức chịu thuế là vác số liệu, tài liệu, chứng từ kế toán của cơ sở kinh doanh được cơ quan thuế kiểm tra, xác nhận là hợp lý, hợp lệ theo quy định của Nhà nước. Nếu cơ sở kinh doanh không thực hiện đúng chế độ kế toán theo quy định thì cơ quan thuế có quyền ấn định lợi tức chịu thuế, trong trường hợp này cơ sở kinh doanh phải thực hiện nộp thuế lợi tức theo quyết định của cơ quan thuế. 2. Để bảo đảm việc tính thuế, nộp thuế lợi tức đúng chế độ quy định, cơ sở kinh doanh phải kê khai đầy đủ, chính xác và nộp thuế đúng hạn các biểu kê khai theo quy định của cơ quan thuế. 3. Các tổ chức kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện nộp thuế khoán trong 10 ngày đầu tháng sau phải làm tờ khai về thuế lợi tức của tháng trước gửi đến cơ quan thuế ( phụ lục số 1). Cơ quan thuế có nhiệm vụ kiểm tra và ra thông báo tạm nộp thuế lợi tức, chậm nhất là ngày 15 trong tháng. Cơ sở kinh doanh có nhiệm vụ nộp ngay số thuế lợi tức vào kho bạc Nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế chậm nhất là ngày 20 tháng đó. Cơ sở kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai nộp thuế lợi tức hàng tháng như sau: - Nếu kê khai số thuế lợi tức phải nộp thấp hơn số kiểm tra của cơ quan thuế thì được coi là có hành vi khai man và bị xử lý theo quy định tại điểm 1b - Điều 27 Luật thuế lợi tức. - Nếu kê khai và đã tạm nộp vào kho bạc Nhà nước số thuế lợi tức cao hơn số thực tế phải nộp, thì được giảm trừ vào số tiền thuế phải nộp của tháng sau kế tiếp. 4. Cuối năm hoặc khi có thay đổi về tổ chức như: sáp nhập, phân chia, ngừng kinh doanh cơ sở kinh doanh phải gửi bảng kê khai quyết toán về thuế lợi tức (phụ lục số 2) đến cơ quan thuế và nộp đủ số thuế phải nộp theo quy định tại điểm 2, 3 Điều 14 Luật thuế lợi tức. Trường hợp, khi quyết toán năm, cơ sở kinh doanh nộp thừa thuế lợi tức, sau khi được cơ quan thuế kiểm tra, xác nhận, sẽ được hoàn trả lại số thừa vào năm sau, bằng cách trừ vào số thuế lợi tức phải nộp của những tháng đầu năm sau. 5. Hộ kinh doanh nhỏ và cơ sở kinh doanh buôn chuyến nộp thuế lợi tức theo phương thức khoán trên doanh thu được nộp dứt khoát hàng tháng và từng chuyến hàng. Cuối năm không phải quyết toán lại với cơ quan thuế. Phần 4: GIẢM - MIỄN THUẾ LỢI TỨC Các cơ sở kinh doanh muốn xin giảm, miễn thuế lợi tức phải có đơn đề nghị gửi đến cơ quan thuế trực tiếp thu thuế theo mẫu quy định của Bộ Tài chính (phụ lục số 3). Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra, xem xét, quyết định miễn giảm thuế thuộc 2 thẩm quyền hoặc có ý kiến bằng văn bản kèm theo đơn xin giảm, miễn thuế của cơ sở và gửi lên cơ quan thuế cấp trên xem xét quyết định theo thẩm quyền. Việc giảm, miễn thuế lợi tức đối với các cơ sở kinh doanh được thực hiện theo quy đinh tại Điều 12 Nghị định 353-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, cụ thể là: 1. Những trường hợp được miễn thuế lợi tức: a) Những người già yếu, tàn tật hoặc người kinh doanh lặt vặt có thu nhập hàng tháng dưới mức lương và phụ cấp tối thiểu của cán bộ công nhân viên chức Nhà nước; b) Các hoạt động vận tải bằng phương tiện thô sơ ở miền núi như xe đạp, xe thồ, xe ba gác, xe súc vật kéo. c) Các cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm từ miền xuôi lên miền núi thì được miễn thuế lợi tức một năm đầu kể từ tháng bắt đầu hoạt động kinh doanh. Năm thứ 2 và thứ 3 tiếp theo, nếu kinh doanh còn gặp khó khăn như: thiếu vốn kinh doanh, cần phải đầu tư thêm để ổn định mới sản xuất kinh doanh... sẽ được xét miễn thuế lợi tức; đ) Các hoạt động sản xuất và dịch vụ sản xuất thuộc kinh tế gia đình phải bảo đảm có đủ các điều kiện sau đây: - Những người làm kinh tế gia đình phải là công nhân viên chức tại chức, xã viên hợp tác xã làm thêm ngoài giờ quy định của cơ quan, xí nghiệp, đơn vị tập thể; - Những người làm cùng phải là bố, mẹ, vợ chồng và các con ngoài độ tuổi lao động, nếu là người thân thì phải ngoài độ tuổi lao động và có tên trong hộ khẩu gia đình; - Hoạt động sản xuất, dịch vụ sản xuất của người về hưu nếu không thuộc kinh tế cá thể, tư nhân cũng được coi là kinh tế gia đình. Trường hợp có 1 người trở lên trong độ tuổi lao động không phải là công nhân viên chức Nhà nước hay xã viên hợp tác xã, chuyên làm trong hộ kinh tế gia đình đã có 3 năm thì phải chuyển sang đăng ký hộ cá thể kinh doanh. Thẩm quyền xét miễn thuế lợi tức trong các trường hợp nêu trên do cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế quyết định. 2. Cơ sở kinh doanh có khó khăn do thiên tại, địch hoạ, tại nạn bất ngờ được xét giảm thuế lợi tức như sau: - Nếu thiệt hại từ 20% đến 50% doanh thu chịu thuế thì do cơ quan thuế tỉnh hoặc cấp tương đương quyết định giảm thuế lợi tức theo tỷ lệ tương ứng. - Nếu thiệt hại trên 50% doanh thu chịu thuế thì do Tổng cục thuế Nhà nước quyết định giảm hoặc miễn thuế. 3. Các tổ chức, cá nhân ở miền núi và một số ngành nghề cần khuyến khích đầu tư, nếu sau khi đã dùng hết các nguồn vốn tự có của cơ sở kinh doanh (vốn đầu tư XDCB, quỹ xí nghiệp...) mà còn phải dùng đến lợi nhuận thu được trong năm để tái đầu tư thì được giảm thuế lợi tức. Tỷ lệ giảm thuế bằng tỷ lệ số tiền đã chỉ về tái đầu tư bằng nguồn lợi nhuận so với lợi tức chịu thuế trong năm, nhưng mức giảm tối đa không quá 50% số thuế lợi tức phải nộp trong năm. Thí dụ: Trong năm cơ sở kinh doanh phải đầu tư mua sắm TSCĐ mới với giá trị là: 50 triệu đồng. Vốn tự có về đầu tư XDCB và quỹ khuyến khích phát triển sản xuất của cơ sở hiện có là: 20 triệu đồng. Lợi tức chịu thuế cả năm của cơ sở là 200 triệu đồng. Mức giảm thuế lợi tức tính như sau: - Thuế lợi tức phải nộp theo đúng chế độ là: - (giả sử thuế suất: 40%). 200 triệu x 40% = 80 triệu đồng. - Chi về đầu tư mua sắm TSCĐ bằng nguồn lợi nhuận là: 50 triêu - 20 triệu = 30 triệu. - Tỷ lệ chi về đầu tư bằng nguồn lợi nhuận so với lợi tức chịu thuế cả năm: 30 triệu x 100 = 15 % 200 triệu - Tỷ lệ giảm thuế lợi tức phải nộp là: 15% - Thuế lợi tức còn phải nộp là: 80 triệu - (80 triệu x 15%) = 68 triệu 4. Các tổ chức kinh doanh mới thành lập ở miền núi và một số ngành nghề cần khuyến khích đầu tư, nếu năm đầu kinh doanh bị lỗ thì được chuyển số lỗ kinh doanh sang năm kế tiếp để trừ vào lợi tức chịu thuế trước khi tính thuế lợi tức. 5. Đối với xí nghiệp quốc doanh, trước mắt nếu phần lợi nhuận để lại cho xí nghiệp sau khi tính thuế lợi tức mà không bào đảm mức tối thiểu để trích lập 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi theo quy định của Nhà nước thì được xét giảm thuế lợi tức. Thẩm quyền xét giảm thuế lợi tức theo các điểm 3, 4, 5, ở phần IV của Thông tư này do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) quyết định. Việc xét giảm, miễn thuế lợi tức được xem xét và quyết định vào cuối năm sau khi cơ sở kinh doanh có báo cáo quyết toán chính thức gửi đến cơ quan trực tiếp quản lý thu thuế. Nếu trong năm có nhiều trường hợp xin giảm thuế lợi tức thì số thuế lợi tức làm căn cứ xét giảm của mỗi lần sẽ là số thuế lợi tức phải nộp đủ trừ đi số thuế lợi tức giảm của lần trước. Trình tự ưu tiên xét giảm thuế lợi tức được quy định theo các điểm từ 1 đến 5 của chương IV này. Phần 5: NHIỆM VỤ CỦA CÁC SƠ SỞ KINH DOANH 1. Khi cơ quan thuế có yêu cầu về tài liệu có liên quan đến việc kiểm tra tính thuế, cơ sở kinh doanh có nhiệm vụ: a) Cung cấp đủ, đúng hạn các tài liệu; b) Giải thích, chứng minh các khoản chưa rõ trong tờ khai, sổ sách chứng từ, kế toán; c) Kiểm kê kho nguyên vật liệu, kho hàng hoá để đối chiếu với sổ sách, chứng từ kế toán. Cơ sở kinh doanh không được viện lý do bí mật nghề nghiệp để từ chối xuất trình, cung cấp hoặc giải thích các tài liệu cần thiết nói trên theo yêu cầu của cơ quan thuế. 2. Cơ quan thuế không được phép để lộ cho tổ chức hoặc cá nhân khác không có trách nhiệm về những tài liệu do cơ sở kinh doanh xuất trình hay cung cấp thuộc bí mật nghề nghiệp của cơ sở kinh doanh, trừ trường hợp theo yêu cầu bằng văn bản của Toà án nhân dân hoặc Viện Kiểm sát đối với vi phạm của cơ sở kinh doanh. Phần 6: XỬ LÝ VI PHẠM 1. Điều 27 Luật thuế lợi tức đã quy định mức xử lý vi phạm của cơ sở kinh doanh: Trong mỗi trường hợp vi phạm đều có quy định xử lý khác nhau tuỳ theo mức độ nhẹ hay nặng. Do đó cơ quan thuế cần phải phân tích kỹ từng trường hợp vi phạm để có quyết định xử lý thích đáng bảo đảm việc xử lý vừa có tác dụng giáo dục, vừa có tính chất kinh tế. Hồ sơ của mỗi vụ việc vi phạm đều phải có biên bản đầy đủ cụ thể để xác định tính chất, mức độ vi phạm, các hành vi trốn thuế, lậu thuế, mới vi phạm lần đầu hay tái phạm, những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng... Trên cơ sở đó mà quyết định hình thức và mức xử phạt đúng đắn. Theo các Điều 7 và 8 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính do Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 30 tháng 11 năm 1989 thì: - Những tình tiết có thể giảm nhẹ, bao gồm các trường hợp người vi phạm đã ngăn chặn làm giảm bớt tác hại của vi phạm; vi phạm trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vi phạm do khả năng nhận thức bị hạn chế; vi phạm vì hoàn cảnh khách quan đặc biệt khó khăn... - Những tình tiết tăng nặng bao gồm các trường hợp vi phạm có tổ chức; vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm; vi phạm gây thiệt hại lớn; xúi giục, lôi kéo người chưa thành niên vi phạm; lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc hoàn cảnh thiên tai, dịch bệnh, địch hoạ để vi phạm; sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính. a) Xử lý về không làm đúng những quy định về thủ tục kê khai, đăng ký, lập sổ sách kế toán và giữ chứng từ hoá đơn: tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 1.000.000 đồng. Về cảnh cáo: - Cán bộ trực tiếp cơ sở được quyền cảnh cáo cơ sở kinh doanh trong trường hợp vi phạm lần đầu do chưa nắm được đầy đủ nguyên tắc, chế độ. - Về phạt tiền: Điều 28 Luật thuế lợi tức quy định thẩm quyền xử lý như sau: + Trưởng trạm thuế được phạt đến 100.000 đ. Vận dụng trong các trường hợp cơ sở kinh doanh mới vi phạm lần đầu, chưa có biểu hiện rõ ràng về động cơ trốn lậu thuế. + Thủ trưởng cơ quan thuế huyện hoặc cấp tương đương được phạt đến 400.000 đồng. Thủ trưởng cơ quan thuế tỉnh hoặc cấp tương đương được phạt đến 1.000.000 đồng. Vận dụng trong các trường hợp mức độ vi phạm nặng hơn trường hợp trên ít hay nhiều. b) Xử lý về hành vi khai man, trốn thuế: ngoài việc phải nộp đủ số thuế lợi tức theo quy định của Luật còn bị phạt từ 1 đến 3 lần số thuế gian lậu, theo nguyên tắc chung là vi phạm lần thứ nhất: phạt 1 lần thuế; vi phạm lần thứ 2: phạt 2 lần; vi phạm lần thứ ba trở lên: phạt 3 lần. Trong trường hợp vi phạm có tình tiết nặng (có tổ chức, mức độ gian lậu lớn, có hành vi trốn thuế tinh vi...) thì ngay trong lần vi phạm thứ nhất cũng có thể bị phạt đến 2 - 3 lần số thuế gian lậu. Theo Điều 28 Luật thuế lợi tức thủ trưởng cơ quan thuế huyện hoặc cấp tương đương được phạt 1 lần thuế; cấp tỉnh hoặc cấp tương đương được phạt đến 3 lần thuế. Cơ quan thuế huyện phải báo cáo kỹ trường hợp tăng nặng kèm theo biên bản để cơ quan thuế có căn cứ xem xét quyết định mức thuế thích hợp. c) Xử lý về trường hợp nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt: ngoài việc phải nộp đủ số thuế, số tiền phạt theo quy định của Luật, mỗi ngày nộp chậm còn bị phạt 0,5% (năm phàn nghìn) số thuế nộp chậm. Về nguyên tắc, tất cả các trường hợp nộp chậm tiền thuế, tiền phạt đều bị phạt theo quy định này và không có xem xét giảm nhẹ hoặc tăng nặng. Tuy nhiên, khi xử lý đối với trường hợp nộp chậm cũng cần phải xem xét thêm nguyên nhân do cố tình nộp chậm hay thực sự có khó khăn (do bị chiếm dụng vốn quá nhiều, số tiền thuế, tiền phạt lớn) để có sự châm chước về thời gian, và giúp đỡ cơ sở thanh toán được tiền hàng để có điều kiện nộp thuế, nộp phạt. Được xếp vào loại dây dưa nộp thuế, nộp phạt những trường hợp chậm nộp thuế, nộp phạt quá thời hạn quy định của cơ quan thuế trên 30 ngày. + Về hình thức xử lý trích tiền của tổ chức có tại Ngân hàng để nộp thuế nộp phạt: Cơ quan thuế cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các Ngân hàng kinh doanh và Ngân hàng Nhà nước để nắm được số tiền có trong tài khoản, số tiền gửi của cơ sở tại ngân hàng; có công văn kèm theo thông báo nộp thuế đề nghị Ngân hàng trích số tiền của cơ sở có tại Ngân hàng để nộp thuế nộp phạt. Theo quy định trong Điều 27 Luật thuế lợi tức cơ quan Ngân hàng có trách nhiệm thực hiện chế độ ưu tiên trích nộp tiền thuế, tiền phạt vào tài khoản thuế của Ngân sách Nhà nước tại kho bạc + Về hình thức xử lý kê biên tài sản theo quy định của Pháp luật để bảo đảm tiền thuế, tiền phạt còn thiếu: khoản 3, Điều 31 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính quy định: Trong thời hạn năm ngày kể từ ngày quyết định xử lý có hiệu lực mà đương sự không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành. Trong Điều 32 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính quy định "kê biên tài sản để bán đấu giá " là một trong những biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và "cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử phạt có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế hành chính đối với cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính nếu họ không tự nguyện thi hành quyết định xử phạt của mình. Lực lượng cảnh sát nhân dân có trách nhiệm thi hành quyết định cưỡng chế hành chính của UBND cùng cấp và phối hợp với các cơ quan Nhà nước đã ra quyết định xử phạt và tổ chức việc cưỡng chế hành chính khi được yêu cầu". Trường hợp cần xử lý kê biên tài sản, cơ quan thuế phải báo cáo xin ý kiến UBND cùng cấp, và cơ quan thuế cấp trên có sự phối hợp chặt chẽ với công an, Viện kiểm sát dưới sự chỉ đạo của UBND địa phương để bảo đảm việc thi hành nghiệm chỉnh đúng pháp luật. 2. Cá nhân trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý hành chính mà còn vi phạm hoặc trốn thuế với số lượng rất lớn hoặc phạm tội trong các trường hợp nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 169 của Bộ Luật hình sự Theo Điều 30 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính, khi xét việc vi phạm có dấu hiệu của tội phạm, cơ quan thuế chuyển hồ sơ vi phạm cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết về truy cứu trách nhiệm hình sự. 3. Điều 29 Luật thuế lợi tức quy định biện pháp xử lý đối với cá nhân cản trở hoặc xúi giục người khác cản trở việc thi hành luật thuế lợi tức hoặc cản trở việc điểu tra và xử lý các vụ vi phạm Luật này thì tuỳ mức độ nhẹ hay nặng mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật. a) Điều 11 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính thì hình thức xử phạt hành chính gồm có cảnh cáo phạt tiền, tước quyền sử dụng giấy phép (bằng lái, giấy phép kinh doanh hoặc các loại giấy phép khác); tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm. Điều 13 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính quy định hình thức cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân thực hiện vi phạm hành chính nhỏ, vi phạm lần đầu có tình tiết giảm nhẹ. - Điều 14 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính quy định hình thức phạt tiền: + Phạt tiền từ 1.000 đồng đến 20.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức thực hiện vi phạm hành chính có tính chất đơn giản, rõ ràng, chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn về tài sản, nếu vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm thì phạt tiền từ 20.000 đồng đến 50.000 đồng. + Vi phạm trong lĩnh vực thuế v.v... có tình tiết tăng nặng thì có thể phạt tiền trên 500.000 đồng. b) Theo Điều 17 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính,thẩm quyền xử phạt đối với cán bộ ngành thuế như sau: - Cán bộ thuế đang thi hành công vụ được phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 20.000 đồng. Việc phạt tiền từ trên 20.000 đồng đến 50.000 đồng phải do thủ trưởng trực tiếp của cán bộ thuế quyết định. - Trưởng phòng thuế được áp dụng tất cả các hình thức phạt và biện pháp cưỡng chế khác và phạt đến 200.000 đồng. Theo Điều 20 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính thì trong trường hợp xử phạt hành chính đơn giản bằng hình thức cảnh cáo, phạt tiền đến 20.000 đồng thì người có thẩm quyền xử phạt quyết định phạt tại chỗ. Người bị phạt tiền phải nộp tiền và được nhận biên lai thu phạt. Theo Điều 21 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính, thì khi có vi phạm hành chính, cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền xử phạt phải kịp thời lập biên bản với nội dung đầy đủ trừ trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản. 4. Điều 30 Luật thuế lợi tức quy định hình thức xử lý đối với cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm dụng tham ô tiền thuế lợi tức bao che cho người vi phạm Luật thuế lợi tức; cố ý làm trái quy định của Luật; thiếu trách nhiệm trong khi thi hành Luật thuế lợi tức thì phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số thuế đã chiếm dụng, tham ô và tuỳ mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Riêng trường hợp cán bộ thuế do thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc cố tình xử lý sai gây thiệt hại cho người nộp thuế hoặc người bị xử lý, phải bồi thường cho người bị thiệt hại, cần xem xét thêm nguyên nhân sai phạm. Vì mục đích vụ lợi hay vì chưa hiểu các nguyên tắc, chế độ... để việc giải quyết được thoả đáng. 5. Điều 28 Luật thuế lợi tức đã quy định mức xử phạt tối đa và thẩm quyền xử phạt đối với từng cấp. Do đó trước khi xử lý cần xác định trường hợp vi phạm được xử lý theo điều khoản nào trong Luật và thẩm quyền xử lý của mỗi cấp, tránh việc xử lý vượt quá mức phạt và quá thẩm quyền của mỗi cấp. Phần 7: NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THUẾ 1. Nhiệm vụ quản lý thu các loại thuế do hệ thống cơ quan thuế các cấp thuộc Bộ Tài chính phụ trách; 2. Thẩm quyền của cơ quan thuế từng cấp đối với việc xét các đơn khiếu nại quy định như sau: - Trưởng cơ quan thuế huyện hoặc cấp trưởng tương đương xét giải quyết các đơn khiếu nại về quyết định mức thuế hoặc mức phạt của trưởng trạm thuế. - Trưởng cơ quan thuế tỉnh hoặc cấp trưởng tương đương xét giải quyết các đơn khiếu nại về quyết định mức thuế hoặc mức phạt của trưởng cơ quan thuế huyện hoặc cấp tương đương; Nếu còn khiếu nại bộ trưởng Bộ Tài chính xét quyết định Trong khi khiếu nại, tổ chức hoặc cá nhân vẫn phải nộp đầy đủ số thuế hoặc số tiền phạt đã được thông báo. Phần 8: TỔ CHỨC THỰC HIỆN Cơ quan thuế các cấp có nhiệm vụ phổ biến, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh trong phạm vi địa phương mình thực hiện Luật thuế lợi tức theo hướng dẫn tại thông tư này. Phan Văn Dĩnh (Đã ký) CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ... ngày... tháng... năm 19... BẢNG KÊ KHAI NỘP THUẾ LỢI TỨC Tháng.... năm.... - Tên cơ sở kinh doanh (hoặc tên chủ hộ kinh doanh) - Ngành kinh doanh - Địa điểm kinh doanh - Nơi mở tài khoản Số hiệu tài khoản STT Chỉ tiêu tính thuế lợi tức Kê khai của cơ sở kinh doanh Kiểm tra của cơ quan thuế 1 Doanh thu tính thuế 2 Các khoản chi phí a) Chi phí khẩu hao cơ bản TSCĐ b) Chi phí vật tư c) Chi phí tiền lương d) chi phí khác 3 Các khoản thuế phải nộp - Doanh thu - Tiêu thụ đặc biệt - ... - ... 4 Các khoản lợi tức phụ 5 Tổng lợi tức chịu thuế 6 Thuế lợi tức phải nộp ngân sách Các số liệu, tài liệu trên đây bảo đảm chính xác, trung thực, nếu cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện không đúng thực tế, cơ sở sẽ chịu xử phạt theo quy định tại điểm 1b Điều 27 Luật thuế lợi tức. Cán bộ thuế đã kiểm tra Ngày..tháng..năm.... Kế toán trưởng Ký tên Giám đốc (Chủ hộ KD) (Ký tên - Đóng dấu) CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ... ngày... tháng... năm 19... ĐƠN XIN GIẢM - MIỄN THUẾ LỢI TỨC Kính gửi: - Tên cơ sở kinh tế - Ngành kinh doanh - Địa điểm kinh doanh - Nơi mở tài khoản Số hiệu tài khoản Đề nghị cơ quan thuế xét giảm - miễn thuế lợi tức cho cơ sở trong tháng... năm... - Số thuế lợi tức phải nộp - Số thuế lợi tức đề nghị giảm hoặc miễn - Số thuế lợi tức còn phải nộp - Lý do xin giảm hoặc miễn thuế lợi tức - Các tài liệu giải trình việc xin giảm miễn thuế lợi tức kèm theo gồm có: 1 - 2 - 3 - Các số liệu, tài liệu trên đây bảo đảm chính xác, trung thực nếu cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện không đúng thực tế, cơ sở sẽ chịu xử phạt theo quy định tại điểm 1b Điều 27 Luật thuế lợi tức. Kế toán trưởng Ký tên Giám đốc (Chủ hộ) Ký tên - đóng dấu CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ... ngày... tháng... năm 19... BẢNG KÊ KHAI QUYẾT TOÁN NỘP THUẾ LỢI TỨC Năm: - Tên cơ sở kinh doanh (hoặc tên chủ hộ kinh doanh) - Ngành kinh doanh - Địa điểm kinh doanh - Nơi mở tài khoản Số hiệu tài khoản STT Chỉ tiêu tính thuế lợi tức Kê khai của cơ sở kinh doanh Kiểm tra của cơ quan thuế 1 Doanh thu tính thuế 2 Các khoản chi phí a) Chi phí khấu hao TSCĐ b) Chi phí vật tư c) Chi phí tiền lương d) chi phí khác 3 Các khoản thuế 4 - Doanh thu 5 - Tiêu thụ đặc biệt 6 - ... 7 - ... 8 - Các khoản lợi tức phụ 9 Tổng lợi tức chịu thuế (1-2-3+4) 10 Thuế lợi tức Thuế lợi tức năm trước (nộp thiếu hay thừa) Thuế lợi tức phải nộp trong năm Thuế lợi tức đã nộp trong năm Thuế lợi tức chuyển sang năm sau (nộp thiếu, thừa) Các số liệu, tài liệu trên đây bảo đảm chính xác trung thực. Nếu cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện không đúng thực tế, cơ sở sẽ chịu phạt theo quy định tại điểm 1b Điều 27 Luật thuế lợi tức. Cán bộ thuế đã kiểm tra Ngày... tháng... năm... Ký tên Kế toán trưởng Ký tên dấu Giám đốc (Chủ hộ) Ký tên - đóng dấu
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "04/10/1990", "sign_number": "47-BTC", "signer": "Phan Văn Dĩnh", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-22-2017-QD-TTg-to-chuc-hoat-dong-Uy-ban-Ban-An-toan-giao-thong-352691.aspx
Quyết định 22/2017/QĐ-TTg tổ chức hoạt động Ủy ban Ban An toàn giao thông
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 22/2017/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 22 tháng 06 năm 2017 QUYẾT ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN AN TOÀN GIAO THÔNG QUỐC GIA VÀ BAN AN TOÀN GIAO THÔNG CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Quyết định số 34/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về tổ chức và hoạt động của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia và Ban An toàn giao thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Chương I TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN AN TOÀN GIAO THÔNG QUỐC GIA Điều 1. Vị trí, chức năng 1. Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia là tổ chức phối hợp liên ngành, có chức năng giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương thực hiện các chiến lược, đề án quốc gia về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và triển khai các giải pháp liên ngành nhằm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong phạm vi cả nước. 2. Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia được sử dụng con dấu có hình Quốc huy. Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn 1. Nghiên cứu, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ kế hoạch tổ chức thực hiện các chiến lược, đề án quốc gia, các giải pháp phối hợp liên ngành về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông để phát huy tính hiệu quả, đồng bộ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. Hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương phối hợp thực hiện sau khi được phê duyệt. 2. Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, điều hành các hoạt động phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương để giải quyết, khắc phục hậu quả các vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng, các vấn đề đột xuất, phức tạp cần tập trung xử lý liên quan đến tình hình trật tự, an toàn giao thông trên phạm vi cả nước. 3. Giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm tra, đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các chiến lược, đề án quốc gia và các giải pháp liên ngành về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. 4. Định hướng nhiệm vụ và xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông để các Bộ, ngành và các địa phương tổ chức triển khai thực hiện. 5. Hướng dẫn Ban An toàn giao thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các kế hoạch, giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn quản lý; kiểm tra việc thực hiện của các ngành, các địa phương. Đề xuất hoặc trực tiếp giải quyết các kiến nghị của địa phương để xử lý các tình huống, sự cố xảy ra nhằm bảo đảm an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông. 6. Phối hợp với Ủy ban Quốc gia phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn chỉ đạo công tác cứu hộ, cứu nạn và khắc phục hậu quả các vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng trên các tuyến đường bộ cao tốc, đường sắt quốc gia và các tuyến đường thủy nội địa quốc gia. 7. Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo công tác cứu hộ, cứu nạn và khắc phục các vụ tai nạn, ùn tắc giao thông đặc biệt nghiêm trọng; đề xuất kịp thời các biện pháp nhằm ngăn chặn những tai nạn, ùn tắc tương tự xảy ra. 8. Xây dựng các báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình trật tự an toàn giao thông với Thủ tướng Chính phủ, hoặc các báo cáo về trật tự, an toàn giao thông của Chính phủ với Quốc hội; chỉ đạo công tác phân tích, đánh giá, xác định nguyên nhân tình hình tai nạn, ùn tắc giao thông trên toàn quốc và kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, giải pháp về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông. 9. Chỉ đạo việc xây dựng và nhân rộng các mô hình, các điển hình tiên tiến trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông. 10. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. 11. Chỉ đạo nghiên cứu áp dụng các kết quả khoa học và công nghệ mới trong lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. 12. Đề nghị và thực hiện công tác thi đua, khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. 13. Huy động các nguồn lực ngoài ngân sách để hỗ trợ nạn nhân tai nạn giao thông khắc phục hậu quả, hòa nhập cộng đồng và tiếp tục phát triển. 14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao. Điều 3. Tổ chức của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia 1. Chủ tịch và các Phó Chủ tịch a) Chủ tịch Ủy ban: Phó Thủ tướng Chính phủ; b) Phó Chủ tịch thường trực: Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; c) Phó Chủ tịch chuyên trách do Thủ trưởng Chính phủ bổ nhiệm; d) Phó Chủ tịch: Thứ trưởng Bộ Công an. 2. Ủy viên Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia a) Ủy viên thường trực là Thứ trưởng các Bộ: Giao thông vận tải, Y tế, Tài chính, Thông tin và Truyền thông và Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ; b) Ủy viên là lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Quốc phòng, Giáo dục và Đào tạo, Tư pháp, Xây dựng, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông Tấn xã Việt Nam; c) Mời lãnh đạo Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Báo Nhân dân, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu Chiến binh Việt Nam làm ủy viên Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia. 3. Căn cứ quy định tại điểm d khoản 1 và khoản 2 Điều này, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có liên quan cử người tham gia Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia gửi Bộ Giao thông vận tải để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định; phân công đơn vị làm đầu mối thường trực công tác an toàn giao thông của cơ quan, tổ chức. Điều 4. Cơ quan thường trực và Văn phòng Ủy ban 1. Bộ Giao thông vận tải là cơ quan thường trực của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ủy ban, sử dụng các cơ quan, đơn vị chức năng trực thuộc Bộ để thực hiện các nhiệm vụ của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia. 2. Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia a) Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia là cơ quan chuyên môn giúp việc cho Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia; có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và là đơn vị dự toán ngân sách cấp II; trụ sở Văn phòng đặt tại Bộ Giao thông vận tải và chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải - Phó Chủ tịch thường trực Ủy ban. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng do Chủ tịch Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia quy định. b) Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia có Chánh Văn phòng và các Phó Chánh văn phòng, trong đó có một Phó Chánh văn phòng là lãnh đạo Cục Cảnh sát giao thông, Bộ Công an biệt phái và các chuyên viên giúp việc. c) Biên chế và kinh phí hoạt động của Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia bố trí trong tổng số biên chế và kinh phí được giao hàng năm của Bộ Giao thông vận tải. Điều 5. Chế độ làm việc của Ủy ban 1. Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia làm việc theo chế độ đề cao trách nhiệm cá nhân của các ủy viên Ủy ban trước Chủ tịch Ủy ban. 2. Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia họp định kỳ mỗi quý một lần; khi cần thiết Chủ tịch Ủy ban triệu tập hợp bất thường. 3. Các Ủy viên Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định của pháp luật. 4. Chủ tịch Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia ban hành Quy chế hoạt động của Ủy ban, phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể của từng Ủy viên Ủy ban. Chương II TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN AN TOÀN GIAO THÔNG CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG Điều 6. Vị trí, chức năng của Ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 1. Ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là tổ chức phối hợp liên ngành, có chức năng giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo việc phối hợp thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và khắc phục ùn tắc giao thông trên địa bàn. 2. Ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật. Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 1. Đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương a) Kế hoạch và biện pháp phối hợp các ban, ngành và chính quyền các cấp trong việc thực hiện các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và khắc phục ùn tắc giao thông. b) Chủ trương kiện toàn Ban An toàn giao thông cấp huyện, để triển khai có hiệu quả công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. 2. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo và đôn đốc việc phối hợp hoạt động của các ngành, tổ chức và các đoàn thể trong lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và khắc phục ùn tắc giao thông trên địa bàn. 3. Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trong mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn về các quy định của pháp luật, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và quy định của các Bộ, ngành liên quan đến công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. 4. Báo cáo khẩn cấp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia về tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn; phối hợp chỉ đạo công tác cứu hộ, cứu nạn, khắc phục, hạn chế hậu quả do tai nạn giao thông gây ra, chỉ đạo cơ quan chức năng xác định nguyên nhân và đề xuất kịp thời biện pháp ngăn chặn; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (hàng tháng, quý, năm) hoặc đột xuất về tình hình trật tự, an toàn giao thông, tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông. 5. Quy định chế độ, phạm vi trách nhiệm của các cơ quan thành viên và từng thành viên của Ban; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Văn phòng Ban. 6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao. Điều 8. Thành phần, cơ quan giúp việc Ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ban An toàn giao thông cấp huyện 1. Trưởng ban, Phó Trưởng ban, ủy viên Ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương a) Trưởng ban là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, b) Phó Trưởng ban thường trực: Giám đốc Sở Giao thông vận tải; căn cứ tình hình thực tế và đặc thù của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân - Trưởng ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể phân công một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Phó Trưởng ban thường trực. c) Phó Trưởng ban là Phó Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. d) Phó Trưởng ban Chuyên trách: Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có dân số từ 02 triệu người trở lên, có tình hình trật tự, an toàn giao thông phức tạp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân - Trưởng ban An toàn giao thông xem xét, bổ nhiệm Phó Trưởng ban chuyên trách Ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố. đ) Ủy viên Ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Phó Giám đốc sở, chức vụ lãnh đạo tương đương của các ngành, đoàn thể của địa phương; Chánh Văn phòng Ban An toàn giao thông là Ủy viên chuyên trách. Chủ tịch Ủy ban nhân dân - Trưởng ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành phần Ủy viên Ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 2. Thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban An toàn giao thông cấp huyện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân - Trưởng ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định nhiệm vụ, quyền hạn và thành phần của Ban An toàn giao thông cấp huyện để bảo đảm hoạt động hiệu quả. 3. Cơ quan thường trực của Ban An toàn giao thông tỉnh và Ban An toàn giao thông cấp huyện a) Sở Giao thông vận tải là cơ quan thường trực của Ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban. b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quy định cơ quan thường trực và ban hành quy chế hoạt động của Ban An toàn giao thông cấp huyện. 4. Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Văn phòng Ban) a) Văn phòng Ban là cơ quan chuyên trách giúp việc Ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Nhân sự Văn phòng Ban gồm có Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng và một số chuyên viên. b) Biên chế của Văn phòng Ban là biên chế hành chính; căn cứ tình hình thực tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân - Trưởng ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phân công công chức biệt phái hoặc công chức kiêm nhiệm từ các cơ quan thành viên làm nhiệm vụ tại Văn phòng Ban. c) Văn phòng Ban đặt Sở Giao thông vận tải hoặc tại địa điểm khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định. d) Nhiệm vụ, quyền hạn, biên chế của Văn phòng Ban do Trưởng ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định. đ) Văn phòng Ban sử dụng con dấu và tài khoản của Ban An toàn giao thông; có trách nhiệm lập dự toán kinh phí hoạt động hàng năm của Ban An toàn giao thông, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. Điều 9. Chế độ làm việc của Ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 1. Ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương họp định kỳ mỗi quý một lần. Khi phát sinh nhiệm vụ cấp bách, Trưởng ban có thể triệu tập họp bất thường. 2. Các thành viên Ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, đề cao trách nhiệm của các thành viên trước Trưởng ban. Các thành viên được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định. 3. Trưởng ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành Quy chế hoạt động của Ban, phân công nhiệm vụ và quy định trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 10. Kinh phí hoạt động 1. Kinh phí hoạt động của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, Ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Ngân sách nhà nước cấp (ngân sách trung ương và ngân sách địa phương), các khoản hỗ trợ, viện trợ và các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật. 2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc huy động và quản lý các nguồn lực ngoài ngân sách để hỗ trợ nạn nhân tai nạn giao thông khắc phục hậu quả, hòa nhập cộng đồng và tiếp tục phát triển. Điều 11. Hiệu lực thi hành 1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2017. 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 57/2011/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia và Ban An toàn giao thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Điều 12. Trách nhiệm thi hành Chủ tịch Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia; - VPCP: BTCN, các Phó Chủ nhiệm, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, CN (2b) pvc THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc
{ "issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ", "promulgation_date": "22/06/2017", "sign_number": "22/2017/QĐ-TTg", "signer": "Nguyễn Xuân Phúc", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-4834-QD-UBND-2020-De-an-Xay-dung-Chuong-trinh-phat-trien-nha-o-Ho-Chi-Minh-462890.aspx
Quyết định 4834/QĐ-UBND 2020 Đề án Xây dựng Chương trình phát triển nhà ở Hồ Chí Minh
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 4834/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 12 năm 2020 QUYẾT ĐỊNH VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN "XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030" ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở; Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về phát triển và quản lý nhà ở xã hội; Căn cứ Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Căn cứ Kết luận số 669-KL/TU ngày 17 tháng 8 năm 2020 của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh về Kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy về Đề án “Xây dựng Chương trình phát triển nhà ở Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2030”; Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Công văn số 13601/SXD-PTN&TTBĐS ngày 25 tháng 11 năm 2020. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Đề án “Xây dựng Chương trình phát triển nhà ở Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2030” (đính kèm Tóm tắt Đề án). Điều 2. Giao Sở Xây dựng là cơ quan thường trực tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố về việc tổ chức, triển khai thực hiện Đề án. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng các Sở - ban, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 4; - Bộ Xây dựng, Bộ Tư pháp; - Thường trực Thành ủy; - TT HĐND Thành phố; - TTUB: CT, các PCT; - Văn phòng Thành ủy; - Viện NCPT Thành phố; - Hiệp hội BĐS Thành phố; - VPUB: PCVP/ĐT; - Các phòng chuyên viên; - Lưu: VT (ĐT/LMT) T. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Hòa Bình TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2021-2030” Phần mở đầu Trong 10 năm qua (2009 - 2019), dân số toàn Thành phố đã tăng 1.845.261 người, diện tích nhà ở bình quân đầu người tăng từ 16,6 m2/người năm 2009 lên 20,1 m2/người năm 2019. Phát triển nhà ở của thành phố trong 10 năm qua về cơ bản đã đạt được những kết quả đáng kể, như từng bước đáp ứng được nhu cầu về nhà ở theo sự gia tăng dân số của Thành phố, chất lượng nhà ở được cải thiện và nâng cao mạnh mẽ; phát triển nhanh, mạnh chung cư cao tầng, đặc biệt nhiều khu chung cư nhà ở xã hội đã hình thành; cải tạo xây dựng mới thay thế chung cư cũ xây dựng trước năm 1975, chỉnh trang các khu dân cư hiện hữu, các khu đô thị mới hình thành tương đối hoàn chỉnh với hạ tầng tương đối đồng bộ; nhà ở riêng lẻ của các hộ gia đình vẫn tiếp tục phát triển với quy mô khá lớn; góp phần dần hình thành hình ảnh một thành phố hiện đại. Tuy nhiên, quá trình phát triển nhà ở tại thành phố vẫn chưa bền vững, chưa đáp ứng được nhu cầu rất lớn về nhà ở giá thấp, nhà ở xã hội, nhà ở phù hợp với khả năng chi trả của người dân; chưa đa dạng về sản phẩm nhà ở, đặc biệt là nhà ở cho thuê và văn phòng kết hợp lưu trú; đồng thời, phát triển nhà ở chưa đảm đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của Thành phố; công tác quản lý, vận hành, bảo trì nhà ở sau đầu tư xây dựng còn nhiều bất cập; nhiều khu vực nhà ở do người dân tự xây chưa có hạ tầng được nâng cấp, đảm bảo phù hợp. Để đáp ứng nhu cầu nhà ở của đô thị lớn trong 10 năm tới (giai đoạn 2021 - 2030), đặc biệt là sự gia tăng dân số 2 triệu người và khắc phục những hạn chế trong phát triển nhà ở 10 năm qua, việc xây dựng Đề án “Xây dựng Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2030” là rất cần thiết nhằm đề ra quan điểm, định hướng phát triển nhà ở trong giai đoạn 2020-2030 và các giải pháp khắc phục những tồn tại, khó khăn trong công tác phát triển nhà ở trong thời gian qua; xác định chỉ tiêu phát triển nhà ở trong giai đoạn 2020 - 2030 để đưa vào trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố hàng năm và từng giai đoạn, góp phần thực hiện Chiến lược nhà ở quốc gia; phục vụ việc xây dựng văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XI nhiệm kỳ 2020 - 2025. Ngoài ra, Đề án là cơ sở để Đảng bộ thành phố lãnh đạo, chỉ đạo chính quyền thành phố tổ chức lập và phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2030 theo đúng quy định pháp luật. Phần I MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ ÁN - Phân tích, đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại, khó khăn và xu hướng phát triển nhà ở của thành phố trong 10 năm (giai đoạn 2011 - 2020). - Phân tích, dự báo về nhu cầu và khả năng cung ứng nhà ở trong giai đoạn 2021 - 2030, từ đó làm căn cứ định hướng và đặt ra những chỉ tiêu phát triển nhà ở phù hợp. - Từ các đặc thù phát triển nhà ở của thành phố và dự báo sự phát triển kinh tế xã hội, khả năng thu nhập của người dân thành phố giai đoạn 2021 - 2030 để làm cơ sở đặt ra quan điểm, định hướng phát triển nhà ở giai đoạn 2021 - 2030, đảm bảo quan điểm, định hướng phải phù hợp với đặc thù phát triển nhà của thành phố. - Đề xuất quan điểm cùng những định hướng lớn để phát triển nhà ở trong 10 năm tới (giai đoạn 2021 - 2030), xác định các chỉ tiêu phát triển nhà ở 10 năm tới (giai đoạn 2021 - 2030), đề ra một số nhiệm vụ và giải pháp cơ bản để thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2025. - Làm cơ sở tổ chức thực hiện Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2030 theo đúng quy định pháp luật hiện hành. Phần II THỰC TRẠNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHÀ Ở GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 1. Thực trạng phát triển nhà ở 1.1 Kết quả đạt được a. Phát triển nhà ở cơ bản đáp ứng được nhu cầu nhà ở theo sự gia tăng dân số của Thành phố Trong vòng 10 năm (2009 - 2019) dân số toàn Thành phố tăng thêm 1.845.261 người (nguồn Niên giám thống kê Thành phố), diện tích nhà ở bình quân đầu người vẫn tăng từ 16,6 m2/người năm 2009 lên 20,1 m2/người năm 2019[1]. Diện tích nhà ở bình quân đầu người tăng thêm cho thấy nhu cầu về nhà ở của dân số tăng thêm được đáp ứng và còn góp phần cải thiện diện tích nhà ở hiện hữu. b. Chất lượng nhà ở được cải thiện và nâng cao mạnh mẽ Cơ cấu nhà ở chuyển dịch từ nhà ở bán kiên cố sang nhà ở kiên cố (từ 20,4% năm 1999 lên 37,6% năm 2016), giảm mạnh nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ (từ 16% năm 1999 còn 2% năm 2016). Đến năm 2019, theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở, ở thành phố có 99,28% nhà ở kiên cố; 0,72% nhà ở thiếu kiên cố và nhà ở đơn sơ. Điều này cho thấy chất lượng nhà ở của thành phố đang ngày càng được cải thiện, nâng cao. c. Các khu đô thị mới hình thành tương đối hoàn chỉnh với hạ tầng tương đối đồng bộ Phát triển nhà ở theo dự án có quy mô và đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật, nhiều khu nhà mới khang trang trên địa bàn Thành phố đã được xây dựng, hình thành các khu đô thị mới, đồng bộ, tương đối hoàn chỉnh như khu đô thị Phú Mỹ Hưng, khu đô thị Sa La, ... Nhà ở phát triển đa dạng về kiểu dáng, không gian kiến trúc cũng như nâng cao tính thẩm mỹ về nội thất và ngoại thất. Nhà ở thấp tầng và nhà chung cư có kiến trúc đẹp, hiện đại, hạ tầng và công năng hoàn chỉnh. d. Tăng tỷ lệ nhà ở chung cư cao tầng và giảm dần tỷ lệ nhà ở thấp tầng trong các dự án Phát triển mạnh nhà ở chung cư là kết quả đạt được từ việc định hướng thay đổi cơ cấu dự án từ thấp tầng sang cao tầng của Chính phủ và của Thành phố. Giai đoạn 2011 - 2015 nhà ở chung cư cao tầng chiếm tỷ lệ 90,6 % trong tổng quy mô căn hộ của dự án; giai đoạn 2016 - 2019 tỷ lệ này là 91,4%, tỷ lệ này có xu hướng tiếp tục tăng trong tương lai. Việc xây dựng nhà ở chung cư là xu hướng tất yếu tại các đô thị lớn. Nhà ở chung cư thường có giá thấp hơn so với nhà ở thấp tầng (tương đồng cùng vị trí) vì vậy người có nhu cầu dễ dàng tiếp cận với mức giá của nhà chung cư hơn nhà thấp tầng. Ngoài ra, việc xây dựng nhà ở chung cư giúp tiết kiệm quỹ đất ở của thành phố. Vì vậy việc phát triển mạnh nhà ở chung cư tại các dự án là một kết quả tích cực đạt được trong giai đoạn 10 năm trở lại đây. e. Phát triển mạnh loại hình nhà ở xã hội Giai đoạn từ năm 2016 - 2019 là giai đoạn nhà ở xã hội phát triển mạnh mẽ, trong vòng 4 năm, có 23 dự án nhà ở xã hội đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, cung ứng cho thị trường 1,15 triệu m2 sàn, chiếm 3,5% tổng lượng nhà ở phát triển mới của thành phố trong giai đoạn này. Số lượng các căn hộ hoàn thành chưa thể đáp ứng hết nhu cầu rất lớn về nhà ở của các nhóm đối tượng xã hội, tuy nhiên đã giải quyết không nhỏ nhu cầu nhà ở của một bộ phận người thu nhập thấp và cán bộ công chức, viên chức có khó khăn về nhà ở trên địa bàn Thành phố. 1.2 Khó khăn, vướng mắc - Thiếu nguồn cung loại hình nhà ở giá thấp, nhà ở xã hội, nhà ở phù hợp với khả năng chi trả của người dân, văn phòng kết hợp lưu trú; - Thiếu nguồn cung loại hình nhà ở cho thuê: do người dân coi trọng sở hữu nhà ở. Khả năng chi trả về nhà ở cho thuê, nhu cầu nhà ở cho thuê là rất lớn nhưng hiện nay nguồn cung các dự án nhà ở cho thuê hầu như chưa có; - Nhà ở kết hợp chỉnh trang đô thị: Việc cải tạo, xây dựng mới nhà ở thay thế chung cư cũ, di dời các hộ dân trên và ven kênh rạch vẫn còn hạn chế trong thời gian gần đây; - Hạ tầng kỹ thuật nhà ở: + Hiện nay các khu đô thị mới hiện đại đã hình thành và tương đối hoàn chỉnh, đầy đủ hạ tầng, tiện ích trong phạm vi dự án. Tuy nhiên hạ tầng khu vực chưa được cải tạo, nâng cấp tương xứng, dẫn đến quá tải về hạ tầng chung. + Hiện nay tốc độ phát triển nhà ở dân tự xây rất lớn, nhu cầu sử dụng hạ tầng cao, tuy nhiên tốc độ cải tạo, nâng cấp hạ tầng chưa tương xứng với tốc độ phát triển nhà ở, vì vậy xảy ra tình trạng quá tải. - Quản lý, vận hành, bảo trì nhà ở sau xây dựng: Do nhận thức một số chủ sở hữu chưa hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu căn hộ trong công tác quản lý, vận hành, bảo trì nhà ở của tòa nhà dẫn đến còn nhiều bất cập. 2. Xu hướng phát triển nhà ở - Tiếp tục phát triển nhà ở hộ gia đình dân tự xây do nhận thức người dân vẫn muốn sở hữu nhà ở; - Tiếp tục phát triển mạnh nhà ở chung cư và giảm dần nhà ở thấp tầng trong các dự án phát triển nhà ở; - Phát triển nhà ở kết hợp kinh doanh tại khu vực các quận trung tâm và nội thành hiện hữu; - Phát triển nhà ở tập trung, tăng mạnh tại các quận nội thành phát triển, các huyện ngoại thành và giảm dần tại khu vực nội thành trung tâm; - Diện tích bình quân 1 căn nhà ở thương mại cao nhất tại khu vực nội thành phát triển và giảm dần vào khu vực trung tâm; - Diện tích bình quân 1 căn nhà dân tự xây cao nhất tại khu vực trung tâm hiện hữu và giảm dần ra khu vực ngoại thành; - Xu hướng phát triển loại hình văn phòng kết hợp lưu trú do nhu cầu làm việc, lưu trú và khả năng chi trả của người lao động phù hợp với loại hình này. Phần III NHU CẦU VÀ KHẢ NĂNG CUNG ỨNG NHÀ Ở GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 1. Dự báo về nhu cầu nhà ở của thành phố giai đoạn 2021 - 2030 Nhu cầu về nhà ở của thành phố giai đoạn 2020-2030 là 149,4 triệu m2 sàn; trong đó giai đoạn 2020 - 2025 là 81,4 triệu m2 sàn, giai đoạn 2026 - 2030 là 68 triệu m2 sàn. 1.1. Nhu cầu nhà ở thấp tầng và chung cư cao tầng Giai đoạn 2020 - 2025, dự báo nhu cầu nhà ở thấp tầng (nhà ở trong dự án và nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình) là 48,9 triệu m2 sàn và nhà ở chung cư cao tầng là 32,5 triệu m2 sàn; Giai đoạn 2026 - 2030, dự báo nhu cầu nhà ở thấp tầng (nhà ở trong dự án và nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình) là 40,8 triệu m2 sàn và nhà ở chung cư cao tầng là 27,2 triệu m2 sàn. 1.2 Nhu cầu nhà ở cho nhóm đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội Tổng diện tích sàn dự kiến đáp ứng nhu cầu nhà ở của các nhóm được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội lũy kế đến năm 2025 là 20.130.539 m2 sàn, đáp ứng chỗ ở cho 1.047.881 người. 1.3. Nhu cầu nguồn vốn phát triển nhà ở 1.3.1 Dự kiến nguồn vốn - Vốn đầu tư nhà ở thương mại: nguồn vốn xã hội hóa của các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng; - Vốn xây dựng nhà ở riêng lẻ của các hộ gia đình, cá nhân: nguồn vốn tích lũy thu nhập của các hộ gia đình, cá nhân; - Vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội: chủ yếu từ nguồn vốn xã hội hóa của các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng ưu đãi, ngân hàng chính sách xã hội...và một phần từ Ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước. 1.3.2 Nhu cầu vốn a) Dự kiến vốn để phát triển nhà ở giai đoạn 2021 - 2025 là 419.900 tỷ đồng; trong đó, vốn đầu tư nhà ở thương mại là 219.200 tỷ đồng, vốn đầu tư nhà ở xã hội là 15.700 tỷ đồng (trong đó sử dụng vốn ngân sách chiếm khoảng 10% là 1.570 tỷ đồng để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước), vốn xây dựng nhà ở riêng lẻ tự xây của các hộ gia đình là là 185.000 tỷ đồng. b) Dự kiến vốn để phát triển nhà ở giai đoạn 2026 - 2030 là 545.500 tỷ đồng; trong đó, vốn đầu tư nhà ở thương mại là 319.400 tỷ đồng, vốn đầu tư nhà ở xã hội là 21.800 tỷ đồng (trong đó sử dụng vốn ngân sách chiếm khoảng 5% là 1.090 tỷ đồng để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước), vốn xây dựng nhà ở riêng lẻ của các hộ gia đình là 204.300 tỷ đồng. 1.4. Nhu cầu về diện tích đất để phát triển nhà ở Dự báo nhu cầu đất tăng thêm trên địa bàn thành phố trong giai đoạn 2021 - 2025 là 1.669 ha và trong giai đoạn 2026 - 2030 là 2.372 ha. 2. Dự báo nguồn cung nhà ở giai đoạn 2021-2030 2.1. Nguồn cung từ hiện trạng các dự án nhà ở thương mại Các dự án đang triển khai có khả năng cung ứng 36,47 triệu m2 sàn nhà ở, tương đương với 329.471 căn nhà, đáp ứng chỗ ở cho khoảng 1,08 triệu người. 2.2. Nguồn cung từ hiện trạng các dự án nhà ở xã hội Các dự án nhà ở xã hội đang triển khai có khả năng cung ứng khoảng 2,45 triệu m2 sàn nhà ở cho các nhóm đối tượng xã hội có thu nhập thấp, đáp ứng 27.574 căn nhà ở xã hội. 2.3. Khả năng của người dân tự xây dựng nhà ở Căn cứ tốc độ và xu hướng phát triển loại hình nhà ở riêng lẻ do người dân tự xây giai đoạn 2011 - 2019, dự kiến khả năng tự xây dựng của người dân trong giai đoạn 2021 - 2030 khoảng 380.937 căn nhà với tổng diện tích là 59.180.661 m2 sàn nhà ở. 3. So sánh nhu cầu nhà ở và hiện trạng nguồn cung Xem xét với nhu cầu nhà ở đã trình bày ở phần “Nhu cầu nhà ở”, lượng dự án trên đáp ứng được khoảng 39 triệu m2/86 triệu m2 sàn nhu cầu (khoảng 45%). Vì vậy cần phải có giải pháp phát triển thêm khoảng 47 triệu m2 sàn nhằm đáp ứng nhu cầu nhà ở của 2 triệu người dân mới tại thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030. Phần IV ĐẶC THÙ PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 1. Nhà ở phát triển tự nhiên Do Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm, động lực phát triển kinh tế của vùng Nam Bộ và của quốc gia nên thành phố có sức hút đầu tư rất lớn đối với các tập đoàn kinh tế, các công ty từ nhiều ngành nghề lĩnh vực. Do đó lượng lao động và nguồn lực tài chính liên tục gia tăng tại thành phố, tác động mạnh đến thị trường bất động sản, đặc biệt là cung, cầu nhà ở. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng nhu cầu và khả năng thanh toán cho nhà ở cũng như tạo điều kiện phát triển nguồn cung ngày một dồi dào. Thành phố phát triển nhanh, mạnh cả về số lượng, chất lượng và các loại hình nhà ở. 2.1. Phát triển nhà ở ven kênh rạch Do đặc thù địa hình của thành phố có nhiều nhiều kênh rạch nên có một nhóm nhà ở có xu hướng tập trung ven các kênh, rạch. Nhà ở ven kênh rạch khu vực nội thành hiện hữu tập trung chủ yếu tại các quận 4, 8 (tuyến kênh Đôi - kênh Tẻ). Tại đây tập trung một số lượng đáng kể những hộ nghèo, cận nghèo sinh sống. Hình thành từ thời kỳ giao thông đường bộ ít ỏi, dân cư sống tạm bợ trên các tuyến kênh rạch để đi lại bằng thuyền. Đến nay những tuyến kênh rạch đã bị ô nhiễm, cản trở dòng chảy, tiêu thoát nước, vì vậy cần phải di dời, giải phóng mặt bằng và tái định cư cho các hộ dân đang sinh sống ven và trên kênh rạch. 2.2. Phát triển nhà ở mật độ cao tại các quận nội thành cũ Do đặc thù thành phố hình thành và phát triển từ khu vực lõi trung tâm và các quận nội thành cũ, sau đó lan rộng dần ra các khu vực ngoại thành, vì vậy phát triển nhà ở cũng có xu hướng tập trung mật độ cao tại các khu vực trung tâm, sau đó giảm dần ra các quận nội thành phát triển và huyện ngoại thành để tận dụng hạ tầng sẵn có. Theo đó một bộ phận dân cư di chuyển ra các quận vùng ngoài để cải thiện điều kiện ở, nhiều nhà ở riêng lẻ mặt tiền được chuyển đổi xây dựng tòa nhà văn phòng, trung tâm thương mại hoặc cho thuê cửa hàng kinh doanh vì lợi thế địa điểm tạo khả năng sinh lời cao. Những ngôi nhà này chức năng ở ít được sử dụng. 2. Nhà ở phát triển đáp ứng nhu cầu xã hội 2.1. Nhà ở cho dân nhập cư các quận, huyện vùng ven các khu công nghiệp Bộ phận người dân nhập cư từ các tỉnh về Thành phố sinh sống và làm việc được phân ra 2 nhóm chính là nhóm có mức sống cao, nhu cầu mua nhà ở để sinh sống và làm việc; nhóm có mức sống thấp, mua nhà ở giá thấp hoặc đi thuê nhà ở. Nhóm thứ nhất có xu hướng lựa chọn nhà ở theo dự án hoặc mua nhà ở riêng lẻ để tạo lập chỗ ở, tập trung chủ yếu tại các quận Thủ Đức, quận Bình Tân và quận 12. Nhóm thứ hai thường là lao động tự do, công nhân làm việc tại các khu công nghiệp hoặc sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng. Nhóm này có thu nhập ban đầu tương đối thấp nên thường tìm đến nhà ở giá thấp (những căn nhà trong ngõ, hẻm, diện tích nhỏ, ...) hoặc nhà ở cho thuê để sinh sống và làm việc. Khu vực huyện ngoại thành có xu hướng tăng dân số mạnh mẽ trong thời gian vừa qua, do đây là khu vực tập trung nhiều khu, cụm công nghiệp và có tốc độ đô thị hóa cao. Dân cư dịch chuyển về sinh sống và làm việc tại đây chủ yếu là những người lao động làm việc tại khu, cụm công nghiệp và những người nhập cư từ nông thôn lên thành thị. 2.2. Nhà ở cho dân cư dịch chuyển từ khu vực nội thành cũ ra các khu vực nội thành mới và ngoại thành Người dân quận trung tâm và quận nội thành hiện hữu có xu hướng di chuyển nội thị sang khu vực nội thành phát triển. Bộ phận người dân dịch chuyển từ các quận trung tâm và quận nội thành có xu hướng lựa chọn nhà ở trong các khu đô thị và chung cư cao cấp, do xuất phát điểm mức sống của nhóm dân cư này tương đối cao, có nhu cầu ở tại những khu dân cư quy hoạch hiện đại, hạ tầng hoàn chỉnh, tiện nghi. 2.3. Phát triển nhà ở xã hội, nhà ở giá thấp, giá rẻ cho người thu nhập thấp và lao động cơ học dịch chuyển về thành phố Lực lượng lao động trên địa bàn Thành phố chia làm 2 dạng, một phần không có trình độ chuyên môn kỹ thuật (65%) và một phần đã qua đào tạo chiếm 35% tổng số lao động Thành phố[2]. Với tỷ lệ cơ cấu lao động như vậy, thu nhập bình quân/người của Thành phố hiện nay phần lớn vẫn ở mức thấp (có đến 75% lao động là người thu nhập thấp). Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển nhà ở, do khả năng tích lũy của người lao động thấp, khả năng tiếp cận nhà ở dự án cũng như cải tạo, xây mới nhà ở hiện hữu của họ rất khó khăn. Nhà ở giá thấp có thể là phương án phát triển nhà ở chính của Thành phố trong tương lai. 3. Nhà ở phát triển theo chức năng kinh tế xã hội 3.1. Phát triển nhà ở trung cấp, cao cấp cho chuyên gia, người lao động có thu nhập trên mức trung bình Với phương hướng phát triển nguồn nhân lực dịch chuyển cơ cấu theo hướng phát triển trung tâm tri thức, phát triển công nghiệp công nghệ cao, các dịch vụ tài chính cao cấp, phân bổ lực lượng lao động mới này sẽ chủ yếu tại khu các quận phía Đông (Quận 2, Quận 9, Quận Thủ Đức) và các quận nội thành hiện hữu. Nguồn nhân lực trình độ trung bình trở lên vẫn tiếp tục dịch chuyển vào thành phố. Đây cũng là một đặc thù phát triển nhà ở, trong nguồn cung nhà ở sẽ có một bộ phận các dự án trung cấp, cao cấp nhằm đáp ứng cho nguồn nhân lực chất lượng cao này. 3.2. Phát triển nhà ở cho sinh viên Trong số dân nhập cư, có một bộ phận là sinh viên. Những sinh viên này sau khi tốt nghiệp đã tìm việc làm tại Thành phố do nhiều nguyên nhân: thứ nhất, cơ hội việc làm của lao động có trình độ cao hơn; thứ hai, có nhiều cơ hội sử dụng chuyên môn hơn; thứ ba, cuộc sống ở đô thị thường có sức hút đối với giới trẻ. Đây chính là bộ phận nhập cư thường xuyên nhất, là nguồn bổ trợ chất lượng cho lực lượng lao động của Thành phố. 4. Đặc thù về nhu cầu xây dựng mới chỉnh trang đô thị 4.1. Chương trình thay thế chung cư cũ hư hỏng, xuống cấp Thực hiện Chương trình hành động số 15-CTrHĐ/TU ngày 27 tháng 10 năm 2016 của Thành ủy về chỉnh trang và phát triển đô thị; Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Kế hoạch Chỉnh trang và phát triển đô thị trên địa bàn thành phố, giai đoạn 2016 - 2020 tại Quyết định số 5928/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2016. Từ năm 2016 đến cuối năm 2019, Thành phố đã tháo dỡ 09 chung cư và cải tạo, sửa chữa 116 chung cư. Tổng cộng cải tạo, sửa chữa hoặc đã tháo dỡ chuẩn bị khởi công xây dựng 125/237 chung cư, đạt tỷ lệ 52,74%, so với mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020. Đã hoàn tất di dời 06/15 chung cư cấp D, chiếm tỷ lệ 40%. Trong giai đoạn 2021 - 2030, đây là một trong những đặc thù phát triển nhà ở của Thành phố. 4.2. Chương trình di dời nhà ở trên và ven kênh rạch Dự kiến trong giai đoạn 2016 - 2020, tổng số bồi thường và di dời được là 7.231 căn, đạt tỷ lệ 36,2% so với chỉ tiêu đề ra tại Chương trình hành động số 15-CTrHĐ/TU. Đây là một đặc thù phát triển nhà ở của thành phố trong giai đoạn 2021 - 2030; ngoài việc phát triển những khu đô thị ven kênh rạch mới, thành phố cần đẩy mạnh công tác di dời nhà ở trên và ven kênh rạch đối với những khu dân cư cũ để giải quyết những bất cập và chỉnh trang diện mạo đô thị khang trang, hiện đại. 5. Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới hạ tầng kỹ thuật đô thị hiện đại của đô thị đặc biệt - Khu vực các quận nội thành phát triển có tỷ lệ đáp ứng hạ tầng so với quy hoạch thấp giảm khả năng tiếp cận tới những dự án phát triển nhà ở, tiếp cận quỹ đất phát triển dự án. Các dự án hạ tầng kết nối với khu nội thành trung tâm chậm ảnh hưởng khả năng giãn dân và giảm tải tập trung dân cư. - Khu vực các quận nội thành hiện hữu, ngoại trừ Khu trung tâm hiện hữu, khả năng đáp ứng của hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội giảm do tốc độ phát triển hạ tầng không tương ứng gia tăng dân số và gia tăng nhà ở. Phần V QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, CHỈ TIÊU VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1. Quan điểm phát triển nhà ở - Phát triển nhà ở phải phù hợp với chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, Quy hoạch chung xây dựng thành phố một cách bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu; - Phát triển nhà ở là một trong những nội dung quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, gắn liền với việc chỉnh trang và phát triển đô thị theo hướng văn minh, hiện đại; - Phát triển nhà ở, từng bước giải quyết căn cơ về nhu cầu nhà ở, đáp ứng nhu cầu gia tăng dân số hàng năm của người lao động, công nhân, các hộ gia đình từ các địa phương khác đến Thành phố sinh sống, học tập và làm việc; - Chuyển đổi mô hình nhà ở từ thấp tầng sang nhà ở cao tầng hiện đại là chủ yếu để sử dụng đất hiệu quả, tạo quỹ đất phát triển giao thông, công viên, chỗ đậu xe .v.v.., với điều kiện đảm bảo hạ tầng kỹ thuật và xã hội; Tăng tỷ lệ nhà ở chung cư trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở mới; - Khuyến khích bằng cơ chế và chính sách mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng nhà ở, đặc biệt đối với nhà ở xã hội. Thành phố bố trí vốn ngân sách phát triển nhà ở xã hội để cho thuê, thuê mua; - Tăng tỷ trọng nhà ở cho thuê đối với phân khúc nhà ở giá rẻ để giải quyết nhu cầu ở khá lớn của các đối tượng có thu nhập thấp tại đô thị, đặc biệt là các hộ gia đình sống trên và ven kênh, rạch cần phải di dời, tái định cư hoặc trong các chung cư cũ, hư hỏng nặng, nguy hiểm cần phải sửa chữa, cải tạo, xây dựng mới; - Phát triển nhà ở phải đảm bảo đồng bộ và thống nhất với cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Phát triển nhà ở cao tầng gắn với hệ thống giao thông ngầm, đường sắt trên cao tại khu vực trung tâm, khu vực nội thành hiện hữu. 2. Định hướng phát triển nhà ở đến năm 2030 - Phát triển đa dạng các loại hình nhà ở về giá cả, vị trí, diện tích..., đảm bảo số lượng nhà ở để đáp ứng dân số tăng nhanh của thành phố; - Chú trọng phát triển nhà ở dựa trên cơ sở chỉnh trang, cải tạo khu dân cư hiện hữu; xây dựng mới thay thế chung cư cũ; di dời nhà ở ven và trên kênh rạch được lồng ghép vào các chương trình trọng điểm của thành phố, từ đó góp phần vào quá trình phát triển bền vững và cân bằng sinh thái đô thị của Thành phố Hồ Chí Minh; - Thành phố bố trí vốn ngân sách phát triển nhà ở xã hội để cho các đối tượng thu nhập thấp, đặc biệt khó khăn, không đủ khả năng chi trả thuê, thuê mua; - Tăng tỷ trọng nhà ở cho thuê để đáp ứng nhu cầu ở và khả năng chi trả của các đối tượng thu nhập thấp; Phát triển đa dạng về hình thức thanh toán như thuê, thuê mua, mua; ưu tiên, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư; phát triển ở cho thuê, nhà ở xã hội, nhà ở giá thấp, giá rẻ cho các đối tượng thu nhập thấp; - Phát triển nhà ở phải đồng bộ với phát triển hạ tầng kỹ thuật - giao thông và hạ tầng xã hội; hạ tầng đi trước, đầu tư hạ tầng vào những vùng trống, dễ giải phóng mặt bằng để tạo quỹ đất. Phát triển nhà ở lan tỏa theo hệ thống giao thông đô thị như các tuyến đường chính kết nối các đô thị vệ tinh, đường vành đai liên kết vùng, hệ thống đường sắt trên cao; gắn liền với quy hoạch kinh tế - xã hội của thành phố, khu vực, vùng, miền; phù hợp với chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, quy hoạch kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng. Phát triển hạ tầng đường hành lang ven kênh rạch, ngăn ngừa tái diễn tình trạng nhà ở ven kênh rạch; - Tăng diện tích cây xanh, hạn chế phát triển nhà ở tại các khu vực đang chịu tác động của biến đổi khí hậu, đảm bảo thích ứng với biến đổi khí hậu; hình thành các khu đô thị ven kênh rạch; - Ứng dụng công nghệ vào công tác quản lý, phát triển nhà ở và dịch vụ đô thị; ứng dụng công nghệ vật liệu xây dựng mới nhằm tiết kiệm năng lượng và phát triển bền vững; - Từng bước đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, để tạo lập các quỹ đất phát triển dự án nhà ở tại các huyện ngoại thành, ưu tiên tạo điều kiện để phát triển các dự án nhà ở giá rẻ, đồng bộ hạ tầng, phục vụ đại bộ phận người lao động dịch cư đến thành phố; - Thường xuyên tổng kết công tác phát triển nhà ở từ thực tiễn của thành phố, từ đó nhận diện các bất cập từ đó nhận diện các điểm bất cập trong hệ thống chính sách và cơ chế phát triển nhà ở, kiến nghị điều chỉnh chính sách và pháp luật cho phù hợp với thực tiễn; nhằm thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào lĩnh vực phát triển nhà ở. 3. Các chỉ tiêu phát triển nhà ở giai đoạn 2021 - 2030 3.1 Chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân - Đen năm 2025, tổng diện tích sàn nhà ở của thành phố đạt được 237,3 triệu m2 sàn, diện tích nhà ở bình quân đầu người của Thành phố là 23,5 m2/người (quy mô dân số dự kiến vào cuối năm 2025 là 10,1 triệu người) - Đến năm 2030, tổng diện tích sàn nhà ở của thành phố đạt được 295 triệu m2 sàn, diện tích nhà ở bình quân đầu người của Thành phố là 26,5 m2/người (quy mô dân số dự kiến vào cuối năm 2030 là 11,1 triệu người) 3.2 Chỉ tiêu phát triển nhà ở tăng thêm theo loại nhà a. Nhà ở xã hội Giai đoạn 2021 -2030, dự kiến phát triển khoảng 4 triệu m2 sàn; trong đó, giai đoạn 2021-2025 dự kiến phát triển khoảng 1,8 triệu m2 sàn; giai đoạn 2026- 2030, dự kiến phát triển khoảng 2,2 triệu m2 sàn. b. Nhà ở thương mại Giai đoạn 2021 - 2030, dự kiến phát triển 45,2 triệu m2 sàn; trong đó, giai đoạn 2021 - 2025 dự kiến phát triển 19,7 triệu m2 sàn; giai đoạn 2026 - 2030 dự kiến phát triển 25,5 triệu m2 sàn. c. Nhà ở riêng lẻ do dân tự xây Giai đoạn 2021 - 2030, dự kiến phát triển 59,2 triệu m2 sàn; trong đó, giai đoạn 2021 - 2025 là 29,2 triệu m2 sàn và giai đoạn 2026 - 2030 là 30 triệu m2 sàn. 4. Giải pháp phát triển nhà ở trong giai đoạn 2021 - 2025 4.1 Nhóm giải pháp phát triển nhà ở nói chung Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức nghiên cứu, xây dựng Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021 - 2030; Kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2021 - 2025 và hàng năm. Sở Xây dựng phối hợp với các sở ngành, quận, huyện tiếp tục rà soát, cập nhật danh mục, tiến độ các dự án nhà ở đang triển khai thực hiện để theo dõi công bố công khai thông tin và theo dõi, thúc đẩy triển khai thực hiện để đảm bảo đồng bộ, tương ứng với việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, phù hợp với định hướng Chương trình phát triển nhà ở. 4.2 Nhóm giải pháp theo từng loại hình nhà ở a. Nhà ở thương mại - Khuyến khích chủ đầu tư áp dụng các loại công nghệ mới trong thi công và sử dụng các loại vật liệu xây dựng thích hợp; - Giải quyết các khó khăn vướng mắc cho Nhà đầu tư trong việc cung cấp chỉ tiêu quy hoạch, phê duyệt hoặc thỏa thuận tổng mặt bằng quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500. - Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý, quy hoạch, đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở; - Tổ chức nghiên cứu, thiết kế và áp dụng các loại nhà ở thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, có thể tái sử dụng, tái cơ cấu hoặc tái chế các nguồn tài nguyên đã sử dụng. - Ban hành các cơ chế tăng cường hợp tác quốc tế; thu hút, hỗ trợ tài chính nhằm tăng tính khả thi, đẩy mạnh việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng phát triển nhà ở theo hình thức đối tác công tư (PPP) và bổ sung vào danh mục các dự án kêu gọi đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) của Thành phố. b. Nhà ở xã hội - Tiếp tục thực hiện đa dạng hóa các phương thức đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp, chủ yếu sử dụng vốn ngoài ngân sách; ưu tiên sử dụng vốn ngân sách để đầu tư xây dựng các nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước để cho thuê; - Rà soát, bố trí quỹ đất 20% đất ở trong các dự án nhà ở thương mại trên 10 ha, để thúc đẩy triển khai đầu tư xây dựng, tạo lập quỹ nhà ở xã hội cho Thành phố; - Xác định rõ vị trí và ưu tiên sử dụng các quỹ đất nhà nước trực tiếp quản lý do các doanh nghiệp đang sử dụng làm nhà xưởng sản xuất tại các quận huyện thuộc diện phải di dời vào các khu công nghiệp; quỹ đất do các cơ quan nhà nước hiện đang quản lý thuộc diện sắp xếp lại để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước; Thành phố trực tiếp đầu tư xây dựng hoặc tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị thực hiện xây dựng theo hình thức BT thanh toán bằng quỹ đất; - Sử dụng hiệu quả nguồn thu từ việc chủ đầu tư các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị dưới 10ha, thực hiện nghĩa vụ tài chính nộp tiền tương đương với giá trị quỹ đất 20% để phát triển đầu tư xây dựng quỹ nhà ở xã hội trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật hiện hành; - Ưu tiên bố trí vốn ngân sách, tạo quỹ đất sạch tại các khu vực ngoại thành dọc các trục giao thông công cộng, đặc biệt là các tuyến Metro, các tuyến vành đai để thực hiện các dự án nhà ở xã hội, thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định để các nhà đầu tư sử dụng nguồn vốn xã hội hóa xây dựng nhà ở xã hội cho thuê, quản lý và khai thác theo quy định; - Bố trí vốn ngân sách để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước, chỉ để giải quyết cho các hộ gia đình đặc biệt khó khăn về nhà ở, không thể thuê nhà ở xã hội do doanh nghiệp đầu tư xây dựng; - Tăng cường năng lực tài chính cho Quỹ phát triển nhà ở Thành phố để thực hiện đầy đủ chức năng đầu tư và phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn Thành phố; - Khuyến khích đầu tư xây dựng, phát triển loại hình ký túc xá tư nhân dành cho sinh viên gần các cơ sở đào tạo đảm bảo theo quy định hiện hành. c. Nhà ở riêng lẻ do dân tự xây - Cải cách hành chính, đơn giản thủ tục trong việc cấp phép xây dựng, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cung cấp thông tin quy hoạch đối với nhà ở riêng lẻ để người dân thuận lợi trong việc đầu tư xây dựng mới, cải thiện nhà ở theo nhu cầu và khả năng; - Tiếp tục kiến nghị Chính phủ giao Bộ Xây dựng và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thống nhất sử dụng bản vẽ theo dạng sơ đồ nhà đất để người dân có thể sử dụng 01 bản vẽ cho 02 thủ tục xin cấp Giấy phép xây dựng và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. d. Nhà ở nằm trong chương trình chỉnh trang và phát triển đô thị * Di dời nhà ở trên và ven kênh rạch: - Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hoàn thiện các chính sách để thu hút các nguồn lực, xây dựng các cơ chế đặc thù khuyến khích thu hút đầu tư, đặc biệt là các nguồn vốn xã hội hóa đẻ chỉnh trang đô thị. Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện các nhóm giải pháp trọng tâm xây dựng chính sách chung thu hút các nguồn lực chỉnh trang và phát triển đô thị trong nhiệm kỳ 2015 - 2020 đã đề ra. * Cải tạo, đầu tư xây dựng mới thay thế chung cư cũ - Kiến nghị Chính phủ chấp thuận cho chủ đầu tư được miễn thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước đối với phần diện tích còn lại tại tòa nhà chung cư thuộc quyền sử dụng chung hoặc sở hữu Nhà nước mà trước đây Nhà nước không phân bổ vào diện tích bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước cho các hộ dân (hành lang, cầu thang, lối đi chung, ...). - Tổ chức vận động, tuyên truyền giải thích cho các hộ dân sống trong chung cư cũ nhận thức và hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình, qua đó đồng tình, ủng hộ trong việc cải tạo, sửa chữa chung cư cũ. - Xem xét, điều chỉnh tăng chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc đối với các chung cư cũ nguy hiểm, hư hỏng nặng. 4.3. Nhóm giải pháp phát triển nhà ở theo khu vực a. Khu vực trung tâm hiện hữu (bao gồm Quận 1 và Quận 3) - Ưu tiên tăng chỉ tiêu quy hoạch như dân số, hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng, v.v. cho các dự án cải tạo, xây dựng mới thay thế chung cư cũ trước 1975; - Hạn chế phát triển các dự án mới đầu tư xây dựng nhà ở cao tầng đến năm 2025 nếu chưa có kế hoạch xây dựng hạ tầng kĩ thuật, hạ tầng xã hội tương ứng đảm bảo và phù hợp. b. Khu vực 11 quận nội thành hiện hữu (bao gồm các Quận 4, 5, 6, 8, 10, 11, Tân Bình, Tân Phú, Phú Nhuận, Gò vấp và Bình Thạnh) - Tập trung chỉnh trang, nâng cấp đô thị theo hướng hiện đại. - Tập trung hoàn thiện các dự án dở dang, ưu tiên tăng chỉ tiêu quy hoạch như dân số, hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng, v.v. cho các dự án cải tạo, xây dựng mới thay thế các chung cư cũ trước 1975; các dự án cải tạo, chỉnh trang nhà ở ven kênh rạch; - Đối với các quận 4, 5, 6, 11, quận Phú Nhuận (là những quận có dân số giảm trong 10 năm trở lại đây), hạn chế chấp thuận chủ trương thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở mới, chung cư cao tầng nếu chưa có kế hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tương ứng đảm bảo và phù hợp. - Đối với quận 8, quận 10, quận Bình Thạnh, Tân Bình, Tận Phú, Gò vấp đẩy mạnh phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội để kêu gọi đầu tư dự án nhà ở tại những khu vực có kế hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tương ứng đảm bảo và phù hợp. c. Khu vực 6 quận nội thành phát triển (bao gồm các Quận 2, 7, 9, 12, Thủ Đức và Bình Tân) - Ưu tiên phát triển các dự án đầu tư xây dựng nhà ở mới, chung cư cao tầng dọc các trục giao thông công cộng lớn (như tuyến Metro số 1 tại các Quận 2, Thủ Đức, Quận 9) hoặc các khu vực có kế hoạch thực hiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật tương ứng; - Ưu tiên phát triển nhà ở xã hội đáp ứng nhu cầu nhà ở của các nhóm đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội; - Hạn chế chấp thuận chủ trương thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở mới nếu chưa có kế hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đảm bảo. d. Khu vực 5 huyện ngoại thành (bao gồm các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè và Cần Giờ) - Ưu tiên phát triển nhà theo dự án tại các thị trấn, khu dân cư nông thôn và khu vực đã có hệ thống hạ tầng kỹ thuật kết nối đồng bộ với những tuyến giao thông chính; - Ưu tiên phát triển các khu du lịch ở kết hợp sinh thái nghỉ dưỡng, khu đô thị mới, khu đô thị vệ tinh; - Tập trung tạo quỹ đất phát triển nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập thấp để thực hiện trong giai đoạn 2021-2025, đồng thời khai thác hiệu quả hệ thống giao thông đô thị như các tuyến đường Metro, vành đai, v.v.; - Không phát triển các dự án mới đầu tư xây dựng nhà ở tại các khu vực chưa có kế hoạch đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật tương ứng. 4.4 Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách phát triển nhà ở - Phát triển nhà ở đồng bộ với phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt hạ tầng kỹ thuật và xã hội; - Từng bước chuyển đổi mô hình nhà ở thấp tầng sang nhà ở cao tầng hiện đại; - Khuyến khích phát triển loại hình nhà ở nhà ở thương mại giá thấp và nhà ở cho thuê - Cải cách thủ tục hành chính trong việc đầu tư xây dựng phát triển nhà ở theo hướng đơn giản hóa thủ tục, dễ thực hiện và rút ngắn thời gian. - Giải pháp phát triển lành mạnh thị trường bất động sản nhà ở - Giải pháp nâng cao chất lượng nhà ở: Tổ chức điều tra, rà soát danh sách nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ trên địa bàn thành phố. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức nghiên cứu, xây dựng chính sách hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng đặc biệt khó khăn, đảm bảo người dân có nhà ở an toàn, chống chịu được với thiên tai và biến đổi khí hậu. - Giải pháp về quỹ đất: Dành quỹ đất cho việc phát triển nhà ở đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch phân khu đã được phê duyệt, trong đó đặc biệt quan tâm tới quỹ đất, quỹ nhà ở để bố trí tái định cư phục vụ cho nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng và chỉnh trang đô thị. 4.5 Nhóm giải pháp quản lý, vận hành dự án sau đầu tư a. Về đầu tư xây dựng khu dân cư mới - Khẩn trương xây dựng và ban hành chương trình phát triển đô thị thành phố. - Tăng cường kiểm soát phát triển đối với hệ thống khu dân cư mới theo chương trình phát triển đô thị thành phố, chương trình phát triển nhà ở thành phố, kế hoạch phát triển nhà ở thành phố. - Ban hành bộ thủ tục hướng dẫn thủ tục cho từng nhóm đối tượng dự án phát triển nhà ở: nhà ở thương mại, nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, ... trên cơ sở các quy định được nêu tại các luật, nghị định, thông tư và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác trong các lĩnh vực: phát triển đô thị, quy hoạch xây dựng, đầu tư, đất đai, kinh doanh bất động sản, nhà ở, xây dựng - kiến trúc, ... - Xây dựng và áp dụng thí điểm hoặc nhân rộng các cơ chế huy động nguồn lực (đất đai và tài chính) trong đầu tư xây dựng khu dân cư mới, đảm bảo nguyên tắc “chia sẻ trách nhiệm giữa nhà nước và nhà đầu tư” và “tạo nguồn lực trên gắn quyền lợi với trách nhiệm” trong đầu tư xây dựng các khu dân cư mới. b. Về quản lý sau đầu tư xây dựng khu dân cư mới - Xây dựng và ban hành quy chế bàn giao và tiếp nhận các công trình kết cấu hạ tầng của khu dân cư mới trên địa bàn thành phố. - Xây dựng và ban hành quy chế quản lý vận hành khu dân cư mới trên địa bàn thành phố. - Tăng cường kiểm soát việc tuân thủ các quy định quản lý sau đầu tư xây dựng khu dân cư mới, chú trọng việc áp dụng các biện pháp kinh tế và biện pháp khuyến khích. 4.6 Nhóm giải pháp về tư vấn và hợp tác đầu tư a. Giải pháp về tư vấn Hợp tác với các tổ chức cộng đồng, đặc biệt là các tổ chức phi chính phủ, trong việc tư vấn phát triển nhà ở cho những người có thu nhập thấp, liên quan đến các khía cạnh khác nhau như: xây dựng, vốn vay, việc làm... cho người dân. b. Giải pháp về hợp tác đầu tư - Hợp tác với Compass Housing Services để xây dựng mô hình PPP nhà ở xã hội thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh; - Hợp tác với Surbana Jurong Private Limited để học hỏi kinh nghiệm phát triển cơ sở hạ tầng và đô thị tại Singapore; - Hợp tác với Tập đoàn nhà đất Hàn Quốc (LH) để học hỏi mô hình xây dựng, đầu tư và quản lý nhà ở xã hội đã được Chính phủ Hàn Quốc thực hiện. Phần V TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Trách nhiệm của các Sở, Ban ngành 1.1. Sở Xây dựng - Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức nghiên cứu, xây dựng Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021 - 2030; Kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2021 - 2025 và hàng năm. - Phối hợp với các sở ngành, quận, huyện tiếp tục rà soát, cập nhật danh mục, tiến độ các dự án nhà ở đang triển khai thực hiện để theo dõi công bố công khai thông tin (theo quy định tại Khoản 5 Điều 19 Luật Nhà ở) và theo dõi, thúc đẩy triển khai thực hiện để đảm bảo đồng bộ, tương ứng với việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, phù hợp với định hướng Chương trình phát triển nhà ở. - Tiếp tục hỗ trợ chủ đầu tư các dự án nhà ở đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, công nhận chủ đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư tiếp tục thực hiện đầy đủ các thủ tục đầu tư xây dựng để đủ điều kiện khởi công, đảm bảo theo các quy định của pháp luật hiện hành. - Tiếp tục theo dõi, hỗ trợ các chủ đầu tư các dự án đang triển khai thi công xây dựng, đảm bảo tiến độ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đồng thời, khuyến khích chủ đầu tư áp dụng các loại công nghệ mới, xây dựng hiện đại và sử dụng các loại vật liệu xây dựng thích hợp, nhằm nâng cao chất lượng và rút ngắn thời gian xây dựng đồng thời giảm giá thành nhà ở; - Chủ trì phối hợp với các sở ngành tiếp tục thực hiện cấp Giấy phép xây dựng theo cơ chế “Một cửa liên thông điện tử”; Xây dựng Quy trình, Bộ thủ tục hành chính trong công tác cấp Giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền của Sở Xây dựng, giảm từ 03 thủ tục thuộc nhóm thủ tục: thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật/thiết kế bản vẽ thi công và cấp Giấy phép xây dựng, còn 1 thủ tục hành chính là cấp Giấy phép xây dựng. - Tiếp tục giải quyết khó khăn vướng mắc cho Nhà đầu tư trong việc cung cấp chỉ tiêu quy hoạch, phê duyệt hoặc thỏa thuận tổng mặt bằng quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500. - Thông qua Tổ Chuyên gia lựa chọn chủ đầu các dự án nhà ở thương mại trên địa bàn thành phố, tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố công nhận chủ đầu tư đối với các dự án phát triển nhà ở thương mại, đảm bảo theo quy định của pháp luật hiện hành, phù hợp với Chương trình và Kế hoạch phát triển nhà ở đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt. - Chủ trì, phối hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Ủy ban nhân dân các quận huyện và các cơ quan đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện xây dựng theo quy hoạch, gắn với thực hiện các chính sách về đất, nhà ở, để thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển lành mạnh, bền vững, gắn với việc thu hút đầu tư và đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình nhà ở, các khu đô thị mới; - Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở ngành có liên quan xây dựng quy trình, thủ tục thẩm định giá nhà ở xã hội và hướng dẫn chủ đầu tư các dự án nhà ở xã hội trong việc bán, cho thuê, thuê mua; - Hợp tác với các tổ chức cộng đồng, đặc biệt là các tổ chức phi chính phủ, trong việc tư vấn phát triển nhà ở cho những người có thu nhập thấp, liên quan đến các khía cạnh khác nhau như: xây dựng, vốn vay, việc làm... cho người dân; - Rà soát, bố trí quỹ đất 20% đất ở trong các dự án nhà ở thương mại trên 10 ha, để thúc đẩy triển khai đầu tư xây dựng, tạo lập quỹ nhà ở xã hội cho Thành phố; trong trường hợp chủ đầu tư không triển khai hoặc chậm triển khai thực hiện theo tiến độ đã được phê duyệt, thực hiện thu hồi và giao Quỹ Phát triển nhà ở thành phố để triển khai đầu tư xây dựng, tránh lãng phí quỹ đất. - Xác định rõ vị trí và ưu tiên sử dụng các quỹ đất nhà nước trực tiếp quản lý do các doanh nghiệp đang sử dụng làm nhà xưởng sản xuất tại các quận huyện thuộc diện phải di dời vào các khu công nghiệp; quỹ đất do các cơ quan nhà nước hiện đang quản lý thuộc diện sắp xếp lại để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước; Thành phố trực tiếp đầu tư xây dựng hoặc tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị thực hiện xây dựng theo hình thức BT thanh toán bằng quỹ đất; - Tăng cường năng lực của Trung tâm Quản lý nhà và giám định xây dựng, tái đầu tư xây dựng, tạo lập quỹ nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước; - Tiếp tục khuyến khích đầu tư xây dựng, phát triển loại hình ký túc xá tư nhân dành cho sinh viên gần các cơ sở đào tạo đảm bảo theo quy định hiện hành. - Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành có liên quan tiếp tục hướng dẫn Ủy ban nhân dân các quận, huyện trong việc cấp Giấy phép xây dựng cho các hộ gia đình, cá nhân một cách đơn giản, thuận lợi nhưng đảm bảo theo quy định của pháp luật hiện hành. - Nghiên cứu và triển khai các cơ chế, chính sách, tập trung nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội để thúc đẩy phát triển nhà ở (theo Nghị quyết số 54/2017/QH14 của Quốc hội về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố). - Triệt để thực hiện nguyên tắc chấp thuận đầu tư phát triển dự án nhà ở phù hợp với điều kiện hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đảm bảo phát triển đồng bộ và thống nhất tại từng khu vực dự kiến phát triển nhà ở. - Phối hợp với các Sở, ngành liên quan, tiếp tục kiến nghị Chính phủ và các Bộ ngành giải quyết các khó khăn, vướng mắc hoặc bất cập liên quan đến việc phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở riêng lẻ và nhà ở nằm trong chương trình chỉnh trang và phát triển đô thị trên địa bàn Thành phố, đảm bảo theo quy định pháp luật hiện hành. 1.2 Sở Quy hoạch - Kiến trúc - Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy chuẩn địa phương cho các khu vực diện tích nhỏ, thấp tầng; - Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng hướng dẫn Ủy ban nhân dân các quận, huyện liên quan đến thủ tục đất đai và xây dựng trong các khu vực quy hoạch chức năng sử dụng đất hỗn hợp và dân cư xây dựng mới. 1.3 Sở Tài nguyên và Môi trường - Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố kế hoạch tạo quỹ đất sạch tại các khu vực ngoại thành, ưu tiên quỹ đất dọc các trục giao thông công cộng, đặc biệt là các tuyến Metro, các tuyến vành đai để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở theo chương trình của Thành phố. 1.4 Sở Kế hoạch và Đầu tư - Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án nhà ở có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất của Luật Đầu tư, đảm bảo theo quy định của pháp luật hiện hành (Luật Quy hoạch, Đất đai, Nhà ở, Kinh doanh bất động sản,...), phù hợp với Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016- 2020 đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt; - Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành các cơ chế tăng cường hợp tác quốc tế; thu hút, hỗ trợ tài chính nhằm tăng tính khả thi, đẩy mạnh việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng phát triển nhà ở theo hình thức đối tác công tư (PPP) và bổ sung vào danh mục các dự án kêu gọi đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) của Thành phố. - Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính bố trí vốn ngân sách để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước, chỉ để giải quyết cho các hộ gia đình đặc biệt khó khăn về nhà ở, không thể thuê nhà ở xã hội do doanh nghiệp đầu tư xây dựng. 1.5 Sở Tài chính - Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố về việc sử dụng hiệu quả nguồn thu từ việc chủ đầu tư các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị dưới 10ha, thực hiện nghĩa vụ tài chính nộp tiền tương đương với giá trị quỹ đất 20% để phát triển đầu tư xây dựng quỹ nhà ở xã hội trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật hiện hành; đặc biệt là đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước để cho thuê, giải quyết cho các đối tượng rất khó khăn về nhà ở do không thuê được nhà ở xã hội do các doanh nghiệp đầu tư xây dựng; hoặc bổ sung cho Quỹ Phát triển nhà ở Thành phố để đầu tư phát triển nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước để cho thuê. 1.6 Sở Giao thông vận tải - Phối hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trúc và các đơn vị có liên quan trong việc lập quy hoạch hệ thống hạ tầng giao thông đô thị, nông thôn đảm bảo đồng bộ với quy hoạch sử dụng đất, phát triển nhà ở trên địa bàn thành phố. - Chủ trì phối hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các quận, huyện triển khai thực hiện việc đánh giá tác động giao thông đô thị hoặc thỏa thuận đấu nối giao thông trước khi thẩm định các đồ án quy hoạch; các hồ sơ thiết kế cơ sở, cấp phép xây dựng đối với các công trình xây dựng tập trung đông người có nguy cơ gây ùn tắc giao thông. 1.7 Sở Khoa học và Công nghệ - Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý, quy hoạch, đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở; - Khuyến khích áp dụng các loại công nghệ mới, xây dựng hiện đại và sử dụng các loại vật liệu xây dựng thích hợp, nhằm nâng cao chất lượng và rút ngắn thời gian xây dựng đồng thời giảm giá thành nhà ở; - Tổ chức nghiên cứu, thiết kế và áp dụng các loại nhà ở thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, có thể tái sử dụng, tái cơ cấu hoặc tái chế các nguồn tài nguyên đã sử dụng. 1.8. Quỹ Phát triển nhà ở - Nghiên cứu và đề xuất cơ chế, chính sách mới để hỗ trợ cho người thu nhập thấp có nhà ở; tìm kiếm những đối tác từ các tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận hỗ trợ thành phố trong phát triển nhà ở cho người nghèo ở các khía cạnh khác nhau như: xây dựng, vốn vay, quản trị, việc làm... góp phần nâng cao chất lượng sống cho người dân; - Mở rộng chính sách hỗ trợ cho vay đối với các hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo nhà trọ cho công nhân, người lao động, sinh viên thuê đạt chuẩn theo quy định; - Điều chỉnh phương thức tài chính cho vay theo điều kiện của các hộ gia đình thu nhập thấp. - Xây dựng để án Tăng cường năng lực tài chính cho Quỹ phát triển nhà ở để thực hiện đầy đủ chức năng đầu tư và phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn Thành phố. 2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân quận (huyện) - Theo dõi tiến độ các dự án phát triển nhà ở, cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ trên địa bàn để báo cáo Sở Xây dựng định kỳ hàng quý, hàng năm hoặc theo yêu cầu để tổng hợp, theo dõi. - Tiếp tục rà soát, xây dựng kế hoạch hàng năm và triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên địa bàn theo kế hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. - Phối hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trúc tiếp tục hoàn thiện các đồ án quy hoạch phân khu 1/2000, làm cơ sở cho việc công khai thông tin các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc một cách nhanh chóng, thuận lợi. - Tiếp tục cải cách hành chính, đơn giản thủ tục trong việc cấp phép xây dựng, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cung cấp thông tin quy hoạch đối với nhà ở riêng lẻ để người dân thuận lợi trong việc đầu tư xây dựng mới, cải thiện nhà ở theo nhu cầu và khả năng; Tiếp tục triển khai thực hiện Quy trình dịch vụ công trục tuyến mức độ 3 về cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ trên địa bàn; nhanh chóng lập quy chế quản lý xây dựng các khu vực để người dân thuận lợi và nhanh chóng hơn trong việc xin phép xây dựng. - Rà soát hiện trạng các khu vực dân cư, đánh giá một cách toàn diện các mặt kinh tế - xã hội để điều chỉnh quy hoạch, phát triển đô thị phù hợp; Xác định ranh các dự án dụ kiến chỉnh trang, xây dựng mới, phát triển nhà ở cao tầng để tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện sau năm 2020. - Tổ chức đấu thầu chọn lựa các nhà đầu tư, ưu tiên triển khai thực hiện các dự án nhà ở chung cư cao tầng dọc các trục giao thông công cộng lớn nằm trên 6 quận nội thành phát triển (Quận 2, 7, 9, 12, Thủ Đức và Bình Tân) theo quy hoạch để thay thế các khu vực nhà ở cũ, xuống cấp. - Ủy ban nhân dân các quận có chung cư cũ được xây dựng trước năm 1975 phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tố quốc Việt Nam các cấp, các đoàn thể chính trị xã hội phát huy vai trò, trách nhiệm trong việc tổ chức vận động, tuyên truyền giải thích cho các hộ dân sống trong chung cư cũ nhận thức và hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình, đồng tình, ủng hộ trong việc cải tạo, sửa chữa chung cư cũ, xây dựng chung cư mới thay thế chung cư cũ. - Tiếp tục thực hiện ủy quyền, phân công cho Ủy ban nhân dân quận thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến thủ tục đầu tư cải tạo, sửa chữa chung cư cũ, xây dựng chung cư mới thay thế chung cư cũ được xây dựng trước 1975 trên địa bàn thành phố theo Quyết định số 1017/QĐ-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố; Xem xét, điều chỉnh tăng chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc đối với các chung cư cũ nguy hiểm, hư hỏng nặng cần xây dựng mới theo các tiêu chí đã được Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận tại văn bản số 2315/UBND-ĐT ngày 21 tháng 4 năm 2017. [1] Nguồn: Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, 2019 và tính toán HRC [2] Nguồn: Báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2016 - Tổng cục thống kê (2017)
{ "issuing_agency": "Thành phố Hồ Chí Minh", "promulgation_date": "31/12/2020", "sign_number": "4834/QĐ-UBND", "signer": "Lê Hòa Bình", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Quyet-dinh-2402-QD-UBND-2021-phan-loai-cap-do-dich-COVID19-Ha-Giang-497665.aspx
Quyết định 2402/QĐ-UBND 2021 phân loại cấp độ dịch COVID19 Hà Giang
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2402/QĐ-UBND Hà Giang, ngày 14 tháng 11 năm 2021 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÂN LOẠI CẤP ĐỘ DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21/11/2007; Căn cứ Nghị định số 101/2010/NĐ-CP ngày 30/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch; Căn cứ Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành quy định tạm thời thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19; Căn cứ Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành quy định tạm thời "thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19; Theo đề nghị tại Tờ trình số 267/TTr-SYT ngày 13/11/2021 của Sở Y tế. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phân loại cấp độ dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Hà Giang, cụ thể như sau: 1. Đối với cấp xã, phường, thị trấn: - Cấp 1 - Nguy cơ thấp (vùng xanh): 181 đơn vị. - Cấp 2 - Nguy cơ trung bình (vùng vàng): 09 đơn vị. - Cấp 3 - Nguy cơ cao (vùng cam): 02 đơn vị. - Cấp 4 - Nguy cơ rất cao (vùng đỏ): 01 đơn vị. 2. Đối với cấp huyện, thành phố: - Cấp 1 - Nguy cơ thấp (vùng xanh): 10 đơn vị. - Cấp 2 - Nguy cơ trung bình (vùng vàng): 01 đơn vị. 3. Đối với cấp tỉnh: cấp 1 - Nguy cơ thấp (vùng xanh). (Chi tiết theo Phụ lục đính kèm) Điều 2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ vào phân cấp độ dịch COVID-19 tại Quyết định này để áp dụng các biện pháp hành chính “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” trên địa bàn theo Công văn 4168/UBND-VHXH ngày 19/10/2021 của UBND tỉnh Hà Giang. Sở Y tế chủ trì, phối hợp UBND các huyện, thành phố căn cứ diễn biến tình hình dịch COVID-19, kịp thời tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh phân loại cấp độ dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Hà Giang để áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 phù hợp. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2358/QĐ-UBND ngày 09/11/2021 của UBND tỉnh Hà Giang về việc phân loại cấp độ dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Thời gian áp dụng từ 0giờ00 ngày 15/11/2021. Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Y tế; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn trong tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như điều 4; - BCĐQG phòng, chống dịch COVID-19 (báo cáo); - Bộ Y tế, Bộ GTVT; - UBND các tỉnh, thành phố; - BCĐ PC dịch COVID-19 tỉnh; - Hiệp hội Doanh nghiệp; - Vnptioffice; - Lưu: VT, KTTH, VHXH. CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Sơn PHỤ LỤC ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NGUY CƠ THEO NGHỊ QUYẾT 128/NQ-CP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG (Kèm theo Quyết định số 2402/QĐ-UBND ngày 14/11/2021 của UBND tỉnh Hà Giang) TT Địa giới hành chính Dân số Số ca mắc mới trong cộng đồng trong 02 tuần qua* (01/11- 12/11/2021) Tiêu chí 1. Quyết định 4800 Tiêu chí 2. Tiêm vắc xin người trên 18 tuổi** Đánh giá mức độ nguy cơ I Toàn tỉnh Hà Giang 882.278 301 17,06 > 70% Cấp 1 II Quy mô cấp huyện, thành phố 1 TP Hà Giang 56.119 147 130,97 >70% Cấp 2 2 Mèo Vạc 17.226 1 2,90 < 70% Cấp 1 3 Đồng Văn 85.912 0 0,00 < 70% Cấp 1 4 Yên Minh 100.163 6 3,00 < 70% Cấp 1 5 Quản Bạ 57.815 52 44,97 < 70% Cấp 1 6 Bắc Mê 58.374 12 10,28 > 70% Cấp 1 7 Vị Xuyên 116.467 108 46,37 >70% Cấp 1 8 Bắc Quang 124.276 11 4,43 >70% Cấp 1 9 Quang Bình 63.276 3 2,37 >70% Cấp 1 10 Hoàng Su Phì 68.548 4 2,92 < 70% Cấp 1 11 Xín Mần 70.411 0 0,00 >70% Cấp 1 III Quy mô cấp trọng điểm 1 P. Nguyễn Trãi, TP Hà Giang 10.821 36 166,34 >70% Cấp 2 2 P. Minh Khai, TP Hà Giang 12.226 30 122,69 >70% Cấp 2 3 P. Quang Trung, TP Hà Giang 6.416 10 77,93 >70% Cấp 2 4 P. Ngọc Hà, TP Hà Giang 5.215 22 210,93 >70% Cấp 2 5 P. Trần Phú, TP Hà Giang 8.718 15 86,03 >70% Cấp 2 6 Xã Phương Độ, TP Hà Giang 4.440 16 180,18 >70% Cấp 2 7 Xã Ngọc Đường, TP Hà Giang 3 755 6 79,89 >70% Cấp 2 8 Xã Phương Thiện, TP Hà Giang 4.548 12 131,93 >70% Cấp 2 9 Xã Phiêng Luông, huyện Bắc Mê 1.584 4 126,26 >70% Cấp 2 10 Xã Thuận Hòa, huyện Vị Xuyên 7.365 102 692,46 >70% Cấp 3 11 Xã Quyết Tiến, huyện Quản Bạ 7.900 22 139,24 < 70% Cấp 3 12 Xã Tả Ván, huyện Quản Bạ 2.661 30 563,70 < 70% Cấp 4 13 Các xã, phường, thị trấn còn lại trên địa bàn tỉnh Cấp 1 * Số ca mắc mới không tính các trường hợp trong khu vực cách ly, đã được quản lý ** Tỷ lệ người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 01 liều vắc xin phòng COVID-19
{ "issuing_agency": "Tỉnh Hà Giang", "promulgation_date": "14/11/2021", "sign_number": "2402/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Văn Sơn", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Thong-tu-01-2014-TT-BXD-Huong-dan-quan-ly-su-dung-nha-o-cong-vu-220226.aspx
Thông tư 01/2014/TT-BXD Hướng dẫn quản lý sử dụng nhà ở công vụ
BỘ XÂY DỰNG -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 01/2014/TT-BXD Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2014 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005; Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng; Căn cứ Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; Căn cứ Quyết định số 09/2008/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc thiết kế và tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ; Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản; Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ. Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định cụ thể một số nội dung về việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ (kể cả trang bị nội thất cơ bản gắn với nhà ở công vụ đó), bao gồm: nguyên tắc quản lý sử dụng nhà ở công vụ; trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở công vụ; phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở công vụ; hợp đồng cho thuê nhà ở công vụ; báo cáo tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ; những hành vi nghiêm cấm trong quản lý sử dụng nhà ở công vụ; giải quyết các tranh chấp và xử lý vi phạm trong quản lý sử dụng nhà ở công vụ. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Đối tượng thuộc diện và có đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 34/2013/NĐ-CP); 2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ; 3. Cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở các cấp. Điều 3. Giải thích từ ngữ 1. ‘‘Cơ quan quản lý nhà ở công vụ’’ là cơ quan được Bộ, ngành Trung ương hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) giao nhiệm vụ quản lý trực tiếp quỹ nhà ở công vụ thuộc Bộ, ngành, địa phương quản lý. 2. ‘‘Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ’’ là tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, có chức năng và năng lực chuyên môn quản lý vận hành nhà ở, được cơ quan có thẩm quyền lựa chọn để thực hiện việc quản lý vận hành nhà ở công vụ. Chương II QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ Điều 4. Quy định về quản lý sử dụng nhà ở công vụ 1. Nhà ở công vụ phải được quản lý sử dụng bảo đảm các quy định tại Điều 21 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP và các quy định cụ thể như sau: a) Nhà ở công vụ phải được quản lý chặt chẽ trong quá trình quản lý sử dụng, không được tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng; việc cho thuê phải đảm bảo đúng đối tượng và điều kiện theo quy định; b) Khi hết tiêu chuẩn thuê nhà ở công vụ hoặc chuyển đến nơi khác hoặc nghỉ công tác thì người thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm trả lại nhà ở công vụ; c) Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc quản lý vận hành, bảo trì, cho thuê nhà ở công vụ, đảm bảo an toàn, an ninh và vệ sinh môi trường; d) Đối với các phần diện tích dùng để kinh doanh, dịch vụ (được ghi rõ trong dự án đầu tư nhà ở công vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt) thì đơn vị quản lý vận hành được khai thác kinh doanh để bù đắp cho chi phí quản lý vận hành và bảo trì nhà ở công vụ; đ) Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ trực tiếp thu phí sử dụng các dịch vụ như điện, nước, internet hoặc dịch vụ trông giữ tài sản thì phải đảm bảo nguyên tắc không nhằm mục đích kinh doanh trong hoạt động thu phí này; e) Đối với nhà ở công vụ của Chính phủ thì việc quản lý, bố trí cho thuê thực hiện theo quy định tại Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 07/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ của Chính phủ. 2. Tiêu chuẩn, định mức trang bị nội thất cơ bản cho nhà ở công vụ được quy định như sau: a) Tiêu chuẩn, định mức trang bị nội thất nhà ở công vụ của Chính phủ thực hiện theo quy định của Thông tư Liên tịch số 04/2013/TTLT-BXD-BTC ngày 22/4/2013 của Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính quy định tiêu chuẩn, định mức trang bị nội thất cơ bản nhà ở công vụ của Chính phủ. b) Tiêu chuẩn, định mức trang bị nội thất cơ bản cho nhà ở công vụ của các Bộ, ngành và địa phương được giao quản lý thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. c) Tiêu chuẩn, định mức trang bị nội thất cơ bản cho nhà ở công vụ của các Bộ Công an, Bộ Quốc phòng được giao quản lý do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính. 3. Việc quản lý sử dụng trang bị nội thất của nhà ở công vụ được quy định như sau: a) Lựa chọn thiết bị, vật dụng nội thất để trang bị phải phù hợp với công năng, diện tích, không gian của từng phòng trong căn hộ đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; b) Thực hiện trang bị nội thất cơ bản nhà ở công vụ đối với trường hợp đầu tư xây dựng mới nhà ở công vụ hoặc mua căn hộ chưa có trang thiết bị nội thất để bố trí làm nhà ở công vụ. Đối với căn hộ khi mua đã có trang bị nội thất cơ bản thì không được trang bị thay thế, chỉ được trang bị bổ sung những trang thiết bị còn thiếu so với quy định tại khoản 2 Điều này; c) Thiết bị, vật dụng nội thất nhà ở công vụ được trang bị phải có niên hạn sử dụng tối thiểu 5 năm. 4. Bảo hành nhà ở công vụ a) Việc bảo hành nhà ở công vụ được thực hiện theo cam kết trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công xây dựng, đơn vị cung ứng thiết bị và đảm bảo theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ thì bên bán nhà ở thương mại có trách nhiệm bảo hành nhà ở công vụ và các trang thiết bị gắn với nhà ở công vụ đó. b) Nội dung bảo hành nhà ở công vụ bao gồm: sửa chữa, khắc phục các hư hỏng về kết cấu chính của nhà ở (vách, lõi, cột, dầm, sàn, trần, tường, mái, bể nước, phần trát, ốp, lát và các kết cấu khác), các thiết bị gắn liền với nhà ở như thang máy, hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống các loại cửa, hệ thống cung cấp chất đốt, đường dây cấp điện sinh hoạt, cấp điện chiếu sáng, hệ thống cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải, khắc phục các trường hợp nghiêng, lún, sụt nhà ở. c) Thời gian, kinh phí và trách nhiệm bảo hành nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở. 5. Bảo trì nhà ở công vụ a) Bảo trì nhà ở công vụ bao gồm duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất nhằm duy trì chất lượng của nhà ở công vụ. Việc bảo trì nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo trì công trình xây dựng và pháp luật về nhà ở. b) Kinh phí bảo trì nhà ở công vụ: - Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở công vụ thì cơ quan quản lý nhà ở công vụ quy định tại Điều 6 của Thông tư này lập dự toán kinh phí bảo trì nhà ở công vụ hàng năm từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ quy định tại Điều 5 của Thông tư này phê duyệt. - Trường hợp mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ thì kinh phí bảo trì phần sở hữu chung (2%) phải được tính trong giá mua nhà ở thương mại đó. 6. Cải tạo, phá dỡ nhà ở công vụ Việc cải tạo, phá dỡ nhà ở công vụ đang cho thuê được thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng. Trong thời gian cải tạo nhà ở công vụ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ phải bố trí nơi ở khác cho người thuê với diện tích và điều kiện tương đương với nhà ở công vụ đang sử dụng. 7. Lưu trữ hồ sơ nhà ở công vụ a) Cơ quan quản lý nhà ở công vụ có trách nhiệm tập hợp, lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở và giao 01 bộ hồ sơ hoàn công (đối với trường hợp đầu tư xây dựng mới) hoặc hồ sơ đo vẽ lại (đối với nhà ở công vụ đang sử dụng mà không có hồ sơ) cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ; b) Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ có trách nhiệm tiếp nhận, tập hợp và lưu trữ hồ sơ hoàn công và các hồ sơ có liên quan đến quá trình xây dựng, vận hành, bảo hành, bảo trì, cải tạo nhà ở công vụ; trường hợp không có đủ hồ sơ thì phải bổ sung, khôi phục, đo vẽ lại; có trách nhiệm giao các hồ sơ phát sinh, bổ sung để cơ quan quản lý nhà ở công vụ lưu trữ theo quy định; c) Đối với nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng mới, hồ sơ quản lý bao gồm: - Các giấy tờ liên quan về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; - Các tài liệu liên quan đến việc phê duyệt dự án; bản vẽ thiết kế, bản vẽ hoàn công; tài liệu nghiệm thu, bàn giao đưa nhà ở vào sử dụng; - Quy trình bảo trì nhà ở, thiết bị do nhà thầu thiết kế nhà ở, nhà thầu cung cấp thiết bị lập; - Các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan đến nhà ở (nếu có). d) Đối với nhà ở công vụ đã đưa vào sử dụng trước ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành và đối với một số căn hộ công vụ được bố trí trong khu nhà chung cư mà chưa có hồ sơ quản lý theo quy định tại Điểm c Khoản này thì cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ có trách nhiệm tổ chức lập hoặc thuê đơn vị tư vấn có đủ năng lực lập hồ sơ để quản lý như sau: - Đối với nhà ở công vụ đã đưa vào sử dụng trước ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành: + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cấp cho cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ; + Ảnh chụp toàn cảnh mặt chính nhà ở; bản vẽ hiện trạng tổng mặt bằng khu nhà ở công vụ thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích thửa đất và các công trình trong khuôn viên nhà ở công vụ đó; + Bản vẽ hiện trạng bố trí hệ thống cấp điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc và bố trí các trang bị nội thất (nếu có) đang sử dụng trong nhà ở công vụ; + Quy trình bảo trì công trình và trang thiết bị của nhà ở công vụ. - Đối với căn hộ công vụ được bố trí trong khu nhà chung cư: + Giấy tờ liên quan đến căn hộ công vụ được bố trí trong nhà chung cư; + Bản vẽ hiện trạng mặt bằng các tầng có nhà ở công vụ. đ) Kinh phí cho việc lập hồ sơ quản lý đối với nhà ở công vụ do ngân sách nhà nước bảo đảm, được dự toán trong kinh phí hàng năm của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ. Điều 5. Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ được quy định tại Nghị định số 34/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau: 1. Bộ Xây dựng là cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ của Chính phủ. 2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý. 3. Các Bộ ngành, cơ quan Trung ương khác là cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ đang được giao quản lý. 4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ được giao quản lý trên địa bàn. Điều 6. Cơ quan quản lý nhà ở công vụ 1. Cơ quan quản lý nhà ở công vụ bao gồm: a) Đối với nhà ở công vụ của Chính phủ thì Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản - Bộ Xây dựng là cơ quan quản lý nhà ở công vụ của Chính phủ. b) Đối với nhà ở công vụ thuộc Bộ, ngành Trung ương quản lý thì Văn phòng Bộ hoặc đơn vị có chức năng quản lý nhà của Bộ, ngành đó là cơ quan quản lý nhà ở công vụ. c) Đối với nhà ở công vụ của địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý thì Sở Xây dựng là cơ quan quản lý nhà ở công vụ; đối với quỹ nhà ở công vụ của địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quản lý thì Phòng có chức năng quản lý nhà của Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan quản lý nhà ở công vụ. 2. Quyền và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà ở công vụ a) Tiếp nhận, rà soát, thống kê, phân loại nhà ở công vụ được giao quản lý; b) Lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở công vụ và giao 01 bộ hồ sơ hoàn công (đối với trường hợp xây dựng mới) hoặc hồ sơ đo vẽ lại (đối với nhà ở đang sử dụng) cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ; c) Lập danh sách và trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ quyết định người được thuê nhà ở công vụ; được quyền quyết định người thuê nhà ở công vụ nếu được ủy quyền; d) Trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ quyết định đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ hoặc tự quyết định lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ nếu được giao thực hiện thông qua hợp đồng ủy quyền theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này; đ) Căn cứ vào quy định của pháp luật để xây dựng giá cho thuê nhà ở công vụ đang quản lý để trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ đó quyết định; e) Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ quyết định thu hồi nhà ở công vụ; được quyền quyết định thu hồi nhà ở công vụ nếu được ủy quyền; g) Kiểm tra, đôn đốc việc cho thuê, bảo hành, bảo trì, quản lý vận hành nhà ở công vụ thuộc phạm vi quản lý; h) Được hưởng chi phí quản lý gián tiếp từ tiền thuê nhà ở công vụ quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 11 của Thông tư này; i) Kiểm tra báo cáo thu, chi tài chính của đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ; k) Lập kế hoạch bảo trì, cải tạo hoặc xây dựng lại nhà ở công vụ để trình cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở đó phê duyệt; l) Kiểm tra, giám sát và xử lý các hành vi vi phạm hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm liên quan đến việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ; m) Tổng hợp, báo cáo tình hình quản lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 17 của Thông tư này. Điều 7. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ (Sau đây gọi tắt là Bên cho thuê nhà) 1. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ a) Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ được cơ quan quản lý nhà ở công vụ quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Thông tư này giao nhiệm vụ quản lý vận hành nhà ở thông qua hình thức chỉ định thầu hoặc đấu thầu để thực hiện việc quản lý vận hành nhà ở công vụ thông qua hợp đồng. b) Đối với nhà ở công vụ dành cho các đối tượng là giáo viên, bác sỹ, nhân viên y tế nằm trong khuôn viên hoặc nằm kề khuôn viên trường học hoặc cơ sở y tế thì có thể giao cho trường học hoặc cơ sở y tế thực hiện việc quản lý vận hành nhà ở công vụ đó. c) Trường hợp ở các huyện vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo có ít nhà ở công vụ và không có doanh nghiệp quản lý vận hành nhà ở thì cơ quan quản lý nhà ở công vụ thực hiện việc quản lý vận hành nhà ở công vụ đó. d) Trường hợp mua nhà ở thương mại để bố trí làm nhà ở công vụ thì doanh nghiệp đang quản lý vận hành nhà ở thương mại đó thực hiện việc quản lý vận hành nhà ở công vụ. 2. Quyền và trách nhiệm của đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ a) Tiếp nhận quỹ nhà ở công vụ do các cơ quan quản lý nhà ở công vụ bàn giao để thực hiện quản lý vận hành theo quy định của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP , quy định của Thông tư này và pháp luật có liên quan; b) Thực hiện quản lý vận hành, bảo trì, cho thuê nhà ở công vụ theo hợp đồng ủy quyền ký kết với cơ quan quản lý nhà ở công vụ; c) Xây dựng, ban hành Bản nội quy quản lý sử dụng nhà ở công vụ theo quy định tại Thông tư này và phổ biến nội dung Bản nội quy này cho người thuê nhà ở công vụ; d) Quản lý các diện tích nhà ở công vụ chưa cho thuê trong khu nhà ở công vụ được giao quản lý; đ) Khai thác phần diện tích dùng để kinh doanh, dịch vụ (nếu có) trong dự án nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật để tạo nguồn bù đắp chi phí quản lý vận hành, bảo trì nhà ở; e) Hoạt động quản lý vận hành nhà ở công vụ được hưởng các chế độ phù hợp quy định của pháp luật với loại hình hợp đồng đối với doanh nghiệp, dịch vụ công ích đối với doanh nghiệp công ích; g) Tập hợp, lưu trữ hồ sơ có liên quan đến quá trình xây dựng, vận hành, bảo hành, bảo trì, cải tạo nhà ở công vụ; trường hợp không đủ hồ sơ thì bổ sung, khôi phục, đo vẽ lại; có trách nhiệm giao các hồ sơ phát sinh, bổ sung để cơ quan quản lý nhà ở công vụ lưu trữ theo quy định; h) Tổ chức bảo trì, cải tạo nhà ở công vụ theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với căn hộ công vụ được bố trí trong nhà chung cư thương mại thì đơn vị quản lý vận hành phải trích từ tiền cho thuê nhà ở công vụ đó để trả lại cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ kinh phí bảo trì phần sở hữu chung (2%) theo quy định; i) Kiểm tra, theo dõi phát hiện kịp thời, xử lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm trong quản lý sử dụng nhà ở công vụ; k) Phối hợp với cơ quan chức năng của địa phương trong việc bảo đảm an ninh, trật tự cho người thuê nhà ở công vụ; l) Thực hiện thu hồi nhà ở công vụ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; m) Tổng hợp, báo cáo định kỳ 03 tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà ở công vụ về quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ; n) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Điều 8. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ 1. Bố trí nhà ở công vụ cho các lãnh đạo Đảng và Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Thông tư này; 2. Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ của người thuộc diện thuê nhà ở công vụ về thực trạng nhà ở nơi địa phương mà người đó đến công tác và chịu trách nhiệm về nội dung đó; 3. Gửi văn bản đăng ký, lập danh sách kèm theo đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ quy định tại Khoản 2 Điều 9 của Thông tư này, báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ xem xét, quyết định đối tượng được thuê nhà ở công vụ; 4. Thực hiện trả tiền thuê nhà ở công vụ cho đơn vị quản lý vận hành trong trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 12 của Thông tư này và thông báo rõ cho người thuê nhà ở công vụ biết về việc trả tiền thuê này; 5. Thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ và đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ biết khi người thuê hết tiêu chuẩn được ở thuê nhà ở công vụ hoặc chuyển công tác hoặc nghỉ công tác hoặc nghỉ hưu; 6. Chịu trách nhiệm thuê nhà ở khác có tiêu chuẩn tương đương tiêu chuẩn nhà ở công vụ cho người thuộc diện được ở nhà công vụ trong trường hợp tại địa bàn người đó đến công tác chưa có nhà ở công vụ để bố trí. Người thuê nhà có trách nhiệm chi trả toàn bộ tiền thuê nhà trong trường hợp tiền thuê nhà thấp hơn hoặc bằng 10% tiền lương và phụ cấp (nếu có) của người thuê nhà đó. Trường hợp tiền thuê nhà vượt quá 10% tiền lương và phụ cấp (nếu có) của người thuê nhà thì người thuê nhà đó chỉ phải trả bằng 10% tiền lương và phụ cấp (nếu có) của mình, số tiền thuê nhà chênh lệch còn lại do cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý người thuê nhà thực hiện chi trả. Chương III HỢP ĐỒNG CHO THUÊ, GIÁ THUÊ, THANH TOÁN TIỀN THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ Điều 9. Trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ 1. Đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở công vụ a) Đối tượng được thuê nhà ở công vụ: theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP. b) Điều kiện: - Đối với cán bộ thuê nhà ở công vụ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 11 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP thì được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh; - Đối với người thuê nhà ở công vụ quy định tại Điểm b, c, d, đ Khoản 1 Điều 11 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP thì phải đáp ứng các điều kiện sau: + Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại địa phương nơi người đó đến công tác; + Chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại địa phương nơi người đó đến công tác; - Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định. 2. Mẫu đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này. 3. Trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ a) Đối với cán bộ thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ của Chính phủ quy định tại Khoản 1 Điều 11 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định tại Quyết định 695/QĐ-TTg ngày 07/05/2013 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ của Chính phủ. b) Đối với người thuê nhà ở công vụ quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 11 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định cụ thể cơ quan có thẩm quyền quyết định đối tượng thuê nhà ở công vụ và trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở công vụ cho phù hợp với điều kiện thực tế và quy định của Thông tư này. c) Đối với người thuê nhà ở công vụ quy định tại Điểm d, đ Khoản 1 Điều 11 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP thì việc đăng ký thuê nhà ở công vụ được thực hiện như sau: - Cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ gửi văn bản đăng ký, lập danh sách kèm theo đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ quy định tại Khoản 2 Điều này, đăng ký với cơ quan quản lý nhà ở công vụ theo quy định như sau: + Đối với nhà ở công vụ của các Bộ, ngành được giao quản lý thì cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, ngành đó đang quản lý người đề nghị thuê nhà ở công vụ đăng ký thuê nhà ở công vụ với cơ quan quản lý nhà ở công vụ trực thuộc Bộ, ngành nêu trên. + Đối với nhà ở công vụ của địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý thì cơ quan, tổ chức đang quản lý người đề nghị thuê nhà ở công vụ đăng ký thuê nhà ở công vụ với Sở Xây dựng; đối với quỹ nhà ở công vụ của địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quản lý thì đăng ký thuê nhà ở công vụ với Phòng có chức năng quản lý nhà của Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Căn cứ quỹ nhà ở công vụ hiện có và tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ, văn bản đăng ký của cơ quan đang trực tiếp quản lý người đề nghị thuê nhà ở công vụ, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định việc bố trí cho thuê bằng văn bản trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan quản lý người đề nghị thuê nhà ở công vụ. Trường hợp không bố trí cho thuê được thì cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ phải có văn bản trả lời cho cơ quan quản lý người đề nghị thuê nhà ở công vụ biết rõ lý do trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký của cơ quan này. - Căn cứ quyết định bố trí cho thuê nhà ở công vụ của cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà ở công vụ có văn bản (kèm theo danh sách người được bố trí thuê nhà ở) đề nghị đơn vị quản lý vận hành ký kết hợp đồng thuê nhà ở công vụ trực tiếp với người thuê theo quy định sau: + Hai Bên trực tiếp trao đổi và ký kết hợp đồng thuê nhà ở công vụ. + Giá cho thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này. + Thời hạn cho thuê nhà theo thời hạn mà người thuê nhà được bổ nhiệm, điều động, luân chuyển công tác nhưng tối đa không quá năm (05) năm. Khi hết hạn hợp đồng mà người thuê vẫn thuộc diện được tiếp tục thuê nhà ở công vụ thì Bên cho thuê và Bên thuê nhà ở công vụ tiến hành ký kết hợp đồng mới theo quy định tại Điều này. + Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ có trách nhiệm gửi hợp đồng đã được hai Bên ký kết cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ và cơ quan quản lý người thuê, mỗi đơn vị 01 bản chính. Điều 10. Hợp đồng thuê nhà ở công vụ 1. Việc cho thuê nhà ở công vụ phải được lập thành Hợp đồng theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 03 của Thông tư này. 2. Hợp đồng thuê nhà ở công vụ phải được đính kèm theo Bản nội quy sử dụng nhà ở công vụ nêu tại Điểm c Khoản 2 Điều 7 của Thông tư này. Điều 11. Giá cho thuê nhà ở công vụ 1. Nguyên tắc xác định giá cho thuê nhà ở công vụ a) Tính đủ các chi phí cần thiết để thực hiện quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê trong quá trình sử dụng nhà ở (không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng); b) Không tính tiền sử dụng đất; c) Giá cho thuê nhà ở công vụ được xem xét, điều chỉnh khi Nhà nước có thay đổi về khung giá hoặc giá cho thuê nhà ở công vụ. Trường hợp chi phí quản lý vận hành (giá dịch vụ quản lý vận hành) do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có thay đổi thì giá cho thuê nhà ở cũng được điều chỉnh tương ứng. d) Đối với tiền sử dụng các dịch vụ như cung cấp điện, nước, điện thoại, internet, trông giữ xe các loại và các dịch vụ khác do người thuê trực tiếp chi trả cho đơn vị cung cấp dịch vụ theo hợp đồng hai bên ký kết. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ ký hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ thì người thuê có trách nhiệm nộp tiền sử dụng dịch vụ cho đơn vị quản lý vận hành để trả cho đơn vị cung cấp dịch vụ đó. 2. Các chi phí cấu thành giá cho thuê nhà ở công vụ bao gồm chi phí quản lý vận hành, chi phí bảo trì và chi phí quản lý cho thuê nhà ở công vụ và được xác định cụ thể như sau: a) Chi phí quản lý vận hành bao gồm: - Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản trích nộp khác từ quỹ lương cho bộ máy thuộc đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ; chi phí tiền lương được xác định trên cơ sở định biên cán bộ công nhân viên và mức lương, phụ cấp lương, các khoản trích nộp khác từ quỹ lương theo quy định hiện hành của nhà nước; - Chi phí cho các dịch vụ trong khu nhà ở công vụ như: bảo vệ, vệ sinh, thu gom rác thải, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt côn trùng và các dịch vụ khác (nếu có) được xác định trên cơ sở khối lượng công việc cần thực hiện và mức giao khoán thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ; - Chi phí văn phòng phẩm, bàn ghế văn phòng làm việc, dụng cụ, vật rẻ tiền mau hỏng của đơn vị quản lý vận hành; - Chi phí điện, nước sinh hoạt cho bộ máy văn phòng làm việc của đơn vị quản lý vận hành; điện chiếu sáng công cộng trong khu nhà ở; vận hành thang máy (nếu có). b) Chi phí bảo trì là toàn bộ chi phí cho việc duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất nhằm duy trì chất lượng của nhà ở công vụ; chi phí cho công tác bảo trì công trình do chủ đầu tư tính toán, xác định trên cơ sở quy trình bảo trì công trình xây dựng do nhà thầu thiết kế lập. c) Chi phí quản lý cho thuê bao gồm: chi phí quản lý gián tiếp cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ và chi phí trực tiếp cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. 3. Phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở công vụ Công thức xác định giá cho thuê nhà ở công vụ Gt = Ql + Bt - Tdv x (1+P) x K x (1+T) 12 x S Trong đó: Gt - Giá cho thuê 1m2 sử dụng căn hộ trong 1 tháng (đồng/m2/tháng). Ql - Tổng chi phí quản lý vận hành, quản lý cho thuê hàng năm của khu nhà ở công vụ (đồng/năm). Bt - Tổng chi phí bảo trì nhà chung cư bình quân năm (đồng/năm). Tdv - Các khoản thu từ kinh doanh các dịch vụ khu nhà ở công vụ trong năm như: Dịch vụ trông giữ xe, dịch vụ căng tin, quảng cáo và các khoản thu dịch vụ khác theo quy định của pháp luật (đồng/năm). S - Là tổng diện tích sử dụng các căn hộ của khu nhà ở công vụ (m2). P – Lợi nhuận định mức hợp lý (đơn vị tính %). K - Hệ số giảm giá do đơn vị quản lý vận hành hỗ trợ giảm giá cho thuê nhà ở công vụ (nếu có). T - Thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định của Nhà nước. Điều 12. Thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ 1. Trường hợp người thuê nhà ở công vụ ký kết hợp đồng thuê nhà ở công vụ với đơn vị quản lý vận hành thì người thuê nhà ở trực tiếp thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ theo đúng số tiền và thời hạn đã ghi trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ. 2. Trường hợp người thuê nhà ở công vụ không trả tiền thuê trong 03 tháng liên tục thì cơ quan quản lý người thuê nhà ở công vụ khấu trừ tiền lương của người thuê nhà ở công vụ để thanh toán tiền thuê nhà cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ. Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ (Sau đây gọi tắt là Bên thuê nhà) 1. Quyền của người thuê nhà ở công vụ: a) Được sử dụng phần diện tích nhà ở công vụ theo hợp đồng thuê để ở cho bản thân và các thành viên trong gia đình (bao gồm cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con); b) Đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ sửa chữa kịp thời những hư hỏng của nhà ở công vụ đang thuê; c) Được bố trí nhà ở khác với diện tích tương ứng diện tích đã thuê trong trường hợp nhà ở công vụ đang thuê phải cải tạo, phá dỡ; d) Tiếp tục thuê nhà ở công vụ nếu hết hạn thuê nhà mà vẫn thuộc đối tượng và có đủ điều kiện được bố trí thuê nhà ở công vụ. 2. Nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ: a) Sử dụng nhà ở đúng mục đích; giữ gìn nhà ở và các trang thiết bị kèm theo (nếu có); có trách nhiệm sửa chữa những hư hỏng và bồi thường thiệt hại do mình gây ra; b) Trả đủ tiền thuê nhà ở công vụ đúng thời hạn ghi trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ với đơn vị quản lý vận hành; thanh toán các chi phí sử dụng điện, nước, điện thoại và các dịch vụ khác với bên cung cấp dịch vụ; c) Không được tự ý cải tạo, sửa chữa nhà ở công vụ dưới bất kỳ hình thức nào nếu không được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà ở công vụ; d) Không được chuyển đổi hoặc cho thuê lại hoặc cho ở nhờ, cho mượn nhà ở công vụ dưới bất kỳ hình thức nào; đ) Chấp hành đầy đủ những quy định của Thông tư này và Bản nội quy sử dụng nhà ở công vụ; e) Chấp hành các quy định về giữ gìn vệ sinh môi trường và an ninh, trật tự trong khu vực cư trú; thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về đăng ký tạm trú cho bản thân và các thành viên trong gia đình khi chuyển đến nhà ở công vụ; g) Trả lại nhà ở công vụ cùng trang bị nội thất kèm theo cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ trong thời hạn ba (03) tháng kể từ khi không còn thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ hoặc không còn nhu cầu thuê nhà ở công vụ và trả tiền thuê nhà ở công vụ, các khoản phí dịch vụ kể từ ngày quyết định thu hồi nhà ở công vụ có hiệu lực thi hành cho đến ngày hoàn thành việc thu hồi nhà ở công vụ. Điều 14. Thu hồi nhà ở công vụ Nhà ở công vụ được thu hồi trong các trường hợp sau: 1. Người thuê nhà nghỉ hưu hoặc hết tiêu chuẩn được thuê nhà ở công vụ; 2. Người thuê nhà chuyển công tác đến địa phương khác; 3. Người thuê nhà có nhu cầu trả lại nhà ở công vụ; 4. Người đang thuê nhà ở công vụ bị chết; 5. Người thuê nhà sử dụng nhà ở công vụ sai mục đích hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ mà cơ quan quản lý nhà ở công vụ có quyết định xử lý thu hồi. Điều 15. Trình tự, thủ tục thu hồi và cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ 1. Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở công vụ a) Khi phải thu hồi nhà ở công vụ theo Điều 14 của Thông tư này, trên cơ sở Tờ trình đề nghị của cơ quan quản lý nhà ở công vụ, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ xem xét, nếu đủ điều kiện thu hồi thì ban hành Quyết định thu hồi nhà ở công vụ và gửi 01 bản cho Bên cho thuê nhà, 01 bản cho Bên thuê nhà, 01 bản cho cơ quan đang quản lý Bên thuê nhà để phối hợp thực hiện trong việc thu hồi nhà ở công vụ. Quyết định thu hồi nhà ở công vụ phải có nội dung như sau: - Căn cứ pháp lý; - Địa chỉ nhà ở công vụ và tên người đang thuê nhà ở công vụ bị thu hồi; - Lý do thu hồi nhà ở công vụ; - Tên cơ quan, đơn vị thực hiện thu hồi nhà ở công vụ; - Thời hạn thực hiện thu hồi nhà ở công vụ; - Việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ sau khi thu hồi. b) Sau khi nhận được quyết định thu hồi nhà ở công vụ của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ thì trong vòng 07 ngày làm việc, Bên cho thuê nhà có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Bên thuê nhà biết cụ thể thời gian thu hồi để bàn giao lại nhà ở; Bên thuê nhà có trách nhiệm bàn giao lại nhà ở cho Bên cho thuê nhà; việc thu hồi, bàn giao nhà ở phải được lập thành biên bản có chứ ký của của các Bên. Trường hợp Bên thuê nhà không nhận thông báo thu hồi hoặc không ký biên bản thu hồi, bàn giao nhà ở thì sau thời hạn thu hồi nhà ở công vụ quy định tại Điểm c Khoản này, Bên cho thuê nhà mời Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở công vụ chứng kiến, ký biên bản và đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở công vụ kể từ ngày ký biên bản thu hồi nhà ở công vụ. c) Thời hạn thu hồi nhà ở công vụ tối đa không quá 90 ngày, kể từ ngày Quyết định thu hồi nhà ở công vụ có hiệu lực thi hành; d) Sau khi thu hồi nhà ở công vụ, Bên cho thuê nhà thực hiện quản lý sử dụng nhà ở công vụ theo Quyết định thu hồi nhà ở công vụ và có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà ở công vụ về việc đã hoàn thành thu hồi nhà ở công vụ. 2. Trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ a) Trường hợp Bên thuê nhà ở công vụ thuộc diện thu hồi không bàn giao lại nhà ở theo thời hạn quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này thì Bên cho thuê nhà có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà ở công vụ đề nghị cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ; b) Trên cơ sở đề nghị của Bên cho thuê nhà, cơ quan quản lý nhà ở công vụ kiểm tra và có Tờ trình kèm theo dự thảo Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ và đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ xem xét, ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ; c) Sau khi nhận được Tờ trình của cơ quan quản lý nhà ở công vụ, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với các quy định của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP để ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ và gửi Quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ, Bên cho thuê nhà, Bên thuê nhà; trường hợp các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương ra Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ thì cơ quan này phải có văn bản kèm theo Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở công vụ đó tổ chức cưỡng chế thu hồi. Đối với nhà ở công vụ của Chính phủ thì việc thu hồi bắt buộc nhà ở công vụ thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 07/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Đối với nhà ở công vụ đang do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý thì cơ quan quản lý nhà ở công vụ được quyền ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ nếu được giao thực hiện; d) Trên cơ sở Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi có nhà ở công vụ đó có thể trực tiếp hoặc giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà ở công vụ tổ chức cưỡng chế thu hồi và bàn giao lại nhà ở cho Bên cho thuê nhà theo quy định. Việc bàn giao nhà ở công vụ phải lập biên bản có xác nhận của các cơ quan tham gia cưỡng chế thu hồi; đ) Thời hạn thực hiện cưỡng chế thu hồi là không quá 60 ngày kể từ ngày cơ quan đại diện chủ sở hữu ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ; e) Sau khi tiếp nhận bàn giao nhà ở công vụ thu hồi, Bên cho thuê nhà có trách nhiệm quản lý sử dụng nhà ở công vụ theo Quyết định thu hồi nhà ở công vụ và báo cáo cơ quan quản lý nhà ở công vụ biết. Chương IV BÁO CÁO TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ NHỮNG HÀNH VI BỊ NGHIÊM CẤM TRONG QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ Điều 16. Trình tự báo cáo tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ 1. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ báo cáo cơ quan quản lý nhà ở công vụ về tình hình quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ. 2. Cơ quan quản lý nhà ở công vụ báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu về tình hình quản lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ. 3. Các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ do cơ quan, địa phương quản lý. 4. Bộ Xây dựng tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình triển khai chính sách quản lý sử dụng nhà ở công vụ trên phạm vi cả nước. Điều 17. Chế độ và nội dung báo cáo 1. Chế độ báo cáo Các cơ quan, đơn vị nêu tại Điều 16 của Thông tư này thực hiện báo cáo như sau: a) Định kỳ 3 tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà ở công vụ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ báo cáo tình hình quản lý quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ. b) Định kỳ 6 tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ, cơ quan quản lý nhà ở công vụ báo cáo tình hình quản lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ được giao quản lý. c) Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ Xây dựng, các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo bằng văn bản về Bộ Xây dựng trước ngày 15 tháng 12 hàng năm theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều này về tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ do cơ quan, địa phương quản lý. 2. Nội dung báo cáo định kỳ hàng năm Các cơ quan quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo số liệu tổng hợp và báo cáo chi tiết về tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ theo Mẫu biểu quy định tại Phụ lục số 04 và Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Xây dựng thì chỉ cần báo cáo số liệu tổng hợp về tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ theo Mẫu biểu quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này. Điều 18. Những hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý sử dụng nhà ở công vụ 1. Tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng nhà ở công vụ; 2. Cho thuê nhà ở công vụ không đúng đối tượng; 3. Chuyển đổi, chuyển nhượng hợp đồng thuê nhà ở dưới bất kỳ hình thức nào; 4. Cho người khác mượn, ở nhờ một phần hoặc toàn bộ nhà ở công vụ; 5. Cải tạo, sửa chữa nhà ở mà không được sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà ở công vụ; 6. Các hành vi quy định tại Điều 8 của Thông tư số 38/2009/TT-BXD ngày 08/12/2009 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn quản lý sử dụng nhà biệt thự tại khu vực đô thị đối với trường hợp nhà ở công vụ là nhà biệt thự; 7. Các hành vi quy định tại Điều 23 của Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD ngày 28/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng đối với trường hợp nhà ở công vụ là nhà chung cư; 8. Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật. Chương V GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ VI PHẠM Điều 19. Giải quyết tranh chấp Các tranh chấp về hợp đồng thuê nhà ở công vụ được các bên bàn bạc thương lượng để giải quyết. Trường hợp không thương lượng được thì một trong các bên có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật. Điều 20. Xử phạt vi phạm 1. Các hành vi vi phạm các quy định tại Thông tư này được cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý phát triển nhà và công sở. 2. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái với các quy định về quản lý vận hành, bảo trì, quản lý cho thuê nhà ở công vụ thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Người có hành vi vi phạm nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường. Chương VI TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 21. Trách nhiệm của các Bộ, ngành trong quản lý sử dụng nhà ở công vụ 1. Các Bộ, ngành có quỹ nhà ở công vụ căn cứ vào quy định quản lý sử dụng nhà ở công vụ tại Thông tư này để ban hành quy định quản lý sử dụng nhà ở công vụ phù hợp với điều kiện của Bộ, ngành đó. 2. Thực hiện báo cáo về tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 17 của Thông tư này. Điều 22. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp 1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh a) Căn cứ nội dung của Thông tư này để ban hành quy định về quản lý sử dụng nhà ở công vụ thuộc tỉnh quản lý; ban hành khung giá cho thuê nhà ở công vụ phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để áp dụng thống nhất trên địa bàn; b) Thực hiện báo cáo về tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 17 của Thông tư này. 2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện a) Trực tiếp quản lý quỹ nhà ở công vụ được giao; lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ; b) Kiểm tra, phát hiện những vấn đề vướng mắc trong quản lý sử dụng quỹ nhà ở công vụ được giao để xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, giải quyết; c) Báo cáo tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ theo quy định tại Thông tư này. Điều 23. Trách nhiệm của Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 1. Lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ trong trường hợp được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quản lý vận hành, bảo trì, quản lý cho thuê nhà ở công vụ; trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá cho thuê nhà ở công vụ được giao quản lý; 2. Kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh biện pháp xử lý các trường hợp vi phạm; 3. Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ của tỉnh. Điều 24. Trách nhiệm của Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra tình hình triển khai thực hiện Thông tư này; tổng hợp báo cáo tình hình triển khai thực hiện theo định kỳ và kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung để Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành theo thẩm quyền hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Điều 25. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 03 năm 2014 2. Trong quá trình thực hiện nếu có vư­ớng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Xây dựng để được nghiên cứu, giải quyết./. Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ và các Phó TTg CP; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Quốc Hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng phát triển Việt Nam; - Cơ quan TW của các đoàn thể; - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; - Sở XD các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Công báo; Website CP; Website Bộ XD; - Các đơn vị trực thuộc Bộ XD; - L­ưu: VT, QLN (5b). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Trần Nam Phụ lục số 01: Mẫu Đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ (ban hành kèm theo Thông tư­ số 01/2014/TT-BXD ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ Xây dựng) CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ----------------------- ĐƠN ĐỀ NGHỊ THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ Kính gửi: ..........................................................(*) Tên tôi là:...................................................................................................... Năm sinh.........................Quê quán.............................................................. CMND số........................cấp ngày......./........./.............tại …………........... Chỗ ở hiện nay:……………………………………………………………. Đang ở thuê □ Đang ở nhà khách □ Đang ở nhờ □ Hiện đang công tác tại:.................................................................................. Chức vụ:.................................................. ; phụ cấp chức vu :...................... Điện thoại:................................Email........................................................... Hiện nay tôi chưa có nhà ở (chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội) tại nơi đến công tác. Tôi làm đơn này đề nghị cơ quan ....... xem xét cho tôi được thuê nhà ở công vụ và cam đoan chấp hành đầy đủ các quy định của nhà nước về thuê, sử dụng nhà ở công vụ (Số thành viên trong gia đình ở cùng là:............người). Kèm theo đơn này là bản sao Quyết định số....... ngày....../..../.... của .................. về việc bổ nhiệm hoặc/và điều động, luân chuyển công tác. Tôi cam đoan những lời khai trong đơn là đúng sự thực và chịu trách nhiệm về những lời khai của mình trước pháp luật./. Xác nhận của cơ quan quản lý người đề nghị thuê nhà ở công vụ (về thực trạng nhà ở tại địa phương nơi đến công tác) ........., ngày ...... tháng ......năm… Người làm đơn (Ký và ghi rõ họ tên) Ghi chú: (*) Ghi tên cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ quy định tại Điều 5 của Thông tư số 01/2014/TT- BXD ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ Xây dựng. Phụ lục số 02: Mẫu Hợp đồng ủy quyền quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ (ban hành kèm theo Thông tư số 01/2014/TT- BXD ngày 16/01/2014 của Bộ Xây dựng) Cơ quan đại diện chủ sở hữu NOCV... Cơ quan quản lý NOCV…… -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- ……, ngày…….tháng….. năm 201… HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN QUẢN LÝ VẬN HÀNH, BẢO TRÌ VÀ QUẢN LÝ CHO THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ (Số HĐ: /201 /HĐ-…….) - Căn cứ Luật Nhà ở số 56/2005/QH11 ngày 29/11/2005; - Căn cứ Bộ Luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005; - Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản số 63/2006/QH11 ngày 29/06/2006; - Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật nhà ở; - Căn cứ Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng; - Căn cứ Thông tư số 01/2014/TT-BXD ngày 16/01/2014 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý sử dụng nhà ở công vụ; - Căn cứ Quyết định số……/QĐ-BXD ngày…../…./201…của (Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ) về việc phê duyệt đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ; - Căn cứ Quyết định số…../QĐ-…. ngày …./…/201… của (Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ) về việc phê duyệt giá cho thuê nhà ở công vụ; - Căn cứ nhu cầu và khả năng của hai bên. Chúng tôi gồm: Bên ủy quyền (sau đây gọi là Bên A): Tên cơ quan quản lý nhà ở công vụ - Ông (bà):…………………………Chức vụ:………………………… - Số CMND:………………..cấp ngày……/…/…, tại………………… - Đại diện cho:…………………………………………………………. - Địa chỉ cơ quan:………………………………………………………. - Điện thoại:…………..; Fax: ……………………........ - Số tài khoản:………………tại Kho bạc:……………………………… Tại : Kho bạc Nhà nước Hai Bà Trưng – Hà Nội. Bên được ủy quyền (sau đây gọi là Bên B): Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ - Ông (bà):…………………………Chức vụ:………………………… - Số CMND:………………..cấp ngày……/…/…, tại………………… - Đại diện cho:…………………………………………………………. - Địa chỉ cơ quan:………………………………………………………. - Điện thoại:…………..; Fax: ……………………........ - Số tài khoản:………………tại Kho bạc:……………………………… - Mã số thuế:…………………………………………………………….. Bên A ủy quyền và Bên B đồng ý nhận ủy quyền với các nội dung sau: Điều 1. Nội dung, thời hạn hợp đồng ủy quyền 1. Nội dung hợp đồng: Bên A ủy quyền cho Bên B quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ (nêu vị trí, phạm vi được ủy quyền quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ). 2. Thời hiệu hợp đồng (tối đa không vượt quá 5 năm): Từ ngày …/…/201….đến ngày …/ ./201… 3. Gia hạn hợp đồng Khi hết hạn hợp đồng bên A tiếp tục ủy quyền cho bên B theo nội dung hợp đồng này với các điều kiện sau: - Hai bên tiếp tục có nhu cầu ký tiếp hợp đồng. - Bên B thực hiện tốt nội dung, nghĩa vụ, trách nhiệm trong hợp đồng này. Điều 2. Quyền hạn và trách nhiệm của Bên A 1. Quyền của Bên A: a) Theo dõi, kiểm tra và yêu cầu bên B thực hiện các nội dung của Hợp đồng ủy quyền này; yêu cầu bên B định kỳ 3 tháng một lần báo cáo về doanh thu, chi phí quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ. b) Xem xét, phê duyệt dự toán và quyết toán chi phí quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ do bên B lập; chấp thuận cấp bổ sung kinh phí cho bên B trong trường hợp tiền thu từ các công việc kể trên không đủ; trường hợp thu - chi còn thừa kinh phí thì bên A cho phép bên B sử dụng kinh phí này cho quản lý vận hành, bảo trì nhà ở công vụ những năm sau theo quy định pháp luật về nhà ở. c) Bên A được hưởng chi phí quản lý gián tiếp trong doanh thu thực tế bên B thu được từ việc cho thuê nhà ở công vụ theo giá cho thuê nhà ở công vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt. d) Xem xét, kiểm tra, chấp thuận nội dung hợp đồng thuê nhà ở công vụ mà bên A ủy quyền cho bên B lập. 2. Trách nhiệm của Bên A: a) Cung cấp cho bên B quyết định bố trí người thuê nhà ở công vụ của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ và danh sách kèm theo. b) Theo dõi, giám sát, thực hiện nội dung hợp đồng ủy quyền; tạo điều kiện thuận lợi để bên B hoàn thành công việc được ủy quyền. c) Bàn giao bản vẽ hoàn công, hồ sơ liên quan đến quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ cho bên B. d) Phối hợp với bên B để giải quyết các thủ tục hợp đồng cấp điện, nước và các dịch vụ khác (nếu có) cho người thuê nhà ở công vụ và đối với phần sử dụng chung trong nhà ở công vụ đó. đ) Phối hợp với chính quyền địa phương để giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh liên quan đến quản lý sử dụng nhà ở công vụ. Điều 3. Quyền hạn và trách nhiệm của Bên B 1. Quyền hạn của bên B a) Bên B được bên A ủy quyền ký kết hợp đồng với bên thuê nhà và thu tiền thuê nhà ở công vụ hàng tháng theo giá cho thuê nhà ở công vụ là…….đ/m2 sử dụng/tháng (quy định tại Quyết định số…../QĐ-…. ngày …./…/201… của Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ về việc phê duyệt giá cho thuê nhà ở công vụ) để chi cho quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ. b) Yêu cầu Bên thuê nhà trả đủ tiền thuê nhà ở công vụ và đúng thời hạn đã cam kết. Thông báo cho bên A, cơ quan quản lý người thuê nhà ở công vụ và yêu cầu cơ quan quản lý người thuê nhà có trách nhiệm khấu trừ tiền lương của người thuê nhà để trả tiền thuê nhà trong trường hợp người thuê nhà không trả tiền thuê trong 03 tháng liên tục. c) Lập dự toán chi phí quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ hàng năm báo cáo Bên A để được thẩm định và phê duyệt. d) Yêu cầu bên thuê nhà sử dụng nhà ở công vụ đúng mục đích và thực hiện các quy định về quản lý sử dụng nhà ở cho thuê; phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc xử lý vi phạm về quản lý sử dụng nhà ở. đ) Yêu cầu Bên thuê nhà có trách nhiệm sửa chữa những hư hỏng do lỗi của Bên thuê nhà gây ra và phải bồi thường thiệt hại (nếu có). e) Thu hồi và yêu cầu Bên thuê nhà giao lại nhà trong trường hợp nhà ở công vụ thuộc diện bị thu hồi theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền và trường hợp một trong hai Bên đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định. g) Đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở công vụ trong trường hợp nhà ở công vụ bị thu hồi theo quy định. 2. Trách nhiệm của bên B a) Thực hiện đầy đủ nội dung ủy quyền quy định tại Điều 1 trong hợp đồng này. Căn cứ quyết định bố trí cho thuê nhà ở công vụ của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ và danh sách kèm theo, Bên B ký hợp đồng cho thuê nhà ở công vụ và thu tiền thuê nhà theo giá cho thuê nhà ở công vụ được cơ quan nêu trên phê duyệt. b) Soạn thảo Hợp đồng thuê nhà ở công vụ báo cáo Bên A xem xét, chấp thuận; soạn thảo Bản nội quy quản lý sử dụng nhà ở công vụ và hướng dẫn bên thuê nhà ở công vụ, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện. c) Hướng dẫn Bên thuê nhà ký kết các hợp đồng dịch vụ (như cấp điện, nước, dịch vụ cung cấp gas, bưu chính viễn thông, truyền hình....). d) Theo dõi, kiểm tra, xử lý kịp thời những hư hỏng phát sinh, các sự cố kỹ thuật trong nhà ở công vụ. đ) Phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương làm thủ tục đăng ký cư trú cho người thuê nhà theo quy định, đảm bảo an ninh trật tự đối với nhà ở công vụ cho thuê. Điều 4. Chấm dứt hợp đồng Một trong hai Bên có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng ủy quyền này khi Bên kia vi phạm các điều khoản của Hợp đồng mà không có khả năng khắc phục hoặc trong trường hợp Bên B không được tiếp tục quản lý vận hành nhà ở công vụ. Điều 5. Sự kiện bất khả kháng: Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra mang tính khách quan và nằm ngoài tầm kiểm soát của các bên như động đất, bão, lụt, lốc, lở đất, hỏa hoạn, chiến tranh hoặc có nguy cơ xảy ra chiến tranh và các thảm họa khác chưa lường hết được. Việc một bên không hoàn thành nghĩa vụ theo Hợp đồng này do sự kiện bất khả kháng sẽ không phải là cơ sở để bên kia chấm dứt Hợp đồng. Điều 6. Điều khoản chung 1. Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc, đầy đủ những điều khoản đã ghi trong hợp đồng và các phụ lục hợp đồng kèm theo, tạo điều kiện thuận lợi để hợp đồng được hoàn thành và đảm bảo chất lượng. 2. Trường hợp có tranh chấp về Hợp đồng này thì 2 Bên có trách nhiệm cùng nhau bàn bạc, giải quyết. Trường hợp 2 Bên không giải quyết được thì có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật. 3. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký và hết hiệu lực sau khi hai bên thanh lý hợp đồng. 4. Hợp đồng này được lập thành 04 (bốn) bản bằng Tiếng Việt có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 02 (hai) bản. ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B (Ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên, chức vụ của người ký) (Ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên, chức vụ của người ký) Phụ lục số 03: Mẫu hợp đồng thuê nhà ở công vụ (ban hành kèm theo Thông tư số 01/2014/TT-BXD ngày 16/01/2014 của Bộ Xây dựng) CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ----------------------- …..…, ngày………… tháng…..năm……… HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ Số ......../HĐ Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005; Căn cứ Bộ Luật dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005; Căn cứ Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; Căn cứ Thông tư số 01/TT-BXD ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nhà ở công vụ; Căn cứ Quyết định số......ngày......tháng.....năm........của (cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ)..........về việc bố trí cho thuê nhà ở công vụ; Căn cứ đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ của ông (bà): ...............................; Hai bên chúng tôi gồm: BÊN CHO THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ (sau đây gọi tắt là Bên cho thuê): - Ông (bà): .......................................Chức vụ: ...................................... - Số CMND:.....................................cấp ngày....../....../......, tại.............. - Đại diện cho:........................................................................................ - Địa chỉ cơ quan: .................................................................................. - Điện thoại:......................................Fax:.............................................. - Số tài khoản:...................................tại Kho bạc:.................................. BÊN THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ (sau đây gọi tắt là Bên thuê): - Ông (bà): .........................................Chức vụ:..................................... - Số CMND:........................................cấp ngày...../...../......., tại............ - Điện thoại: ...........................................Fax (nếu có):.............................. - Cơ quan công tác:................................................................................... Hai bên thống nhất ký kết hợp đồng thuê nhà ở công vụ dùng cho mục đích để ở và sinh hoạt với các nội dung sau đây: Điều 1. Đặc điểm chính của nhà ở cho thuê 1. Loại nhà ở (biệt thự, căn hộ chung cư, nhà ở thấp tầng, nhà ở 1 tầng nhiều gian)…………………………………………………………………:................ 1. Địa chỉ nhà ở:....................................................................................... 3. Tổng diện tích sàn nhà ở là..............m2, trong đó diện tích chính là.........m2, diện tích phụ là: ...........m2. 4. Trang thiết bị kèm theo nhà ở:............................................................. Điều 2. Giá cho thuê và phương thức, thời hạn thanh toán tiền thuê 1. Giá cho thuê nhà ở công vụ là .....................................đồng/m2/tháng (Bằng chữ: .............................................................................................). a) Giá cho thuê này đã bao gồm chi phí vận hành, bảo trì, quản lý cho thuê nhà ở công vụ và thuế VAT 10%. b) Các chi phí sử dụng điện, nước, điện thoại, internet, trông giữ xe và các dịch vụ khác do Bên thuê thanh toán cho bên cung cấp dịch vụ. Các chi phí này không tính trong giá thuê nhà ở quy định tại khoản 1 Điều này 2. Giá cho thuê nhà ở được xem xét, điều chỉnh khi Nhà nước có thay đổi về khung giá hoặc giá cho thuê nhà ở công vụ. Trường hợp chi phí quản lý vận hành (giá dịch vụ quản lý vận hành) do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có thay đổi thì giá cho thuê nhà ở cũng được điều chỉnh tương ứng. Bên cho thuê có trách nhiệm thông báo giá mới cho Bên thuê nhà biết trước khi áp dụng ít nhất là ba tháng. 3. Tiền thuê nhà hàng tháng là: ……đ (bằng chữ:………………………). Tiền thuê nhà ở được tính bằng giá cho thuê nhà ở quy định tại khoản 1 Điều này nhân với diện tích sàn sử dụng của ngôi (căn) nhà được thuê. 4. Phương thức thanh toán: Bên thuê trả cho Bên cho thuê bằng (tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng) ..................................................................... 5. Thời hạn thanh toán: Bên thuê trả tiền thuê nhà trong khoảng thời gian từ ngày ……đến ngày …… hàng tháng (kể từ tháng đầu tiên). Điều 3. Thời điểm giao nhận nhà ở và thời hạn cho thuê nhà ở 1. Thời điểm giao nhận nhà ở là ngày.........tháng........ năm ........... 2. Thời hạn cho thuê nhà ở công vụ là .....năm (..... tháng)[1], kể từ ngày.........tháng......... năm ..........đến ngày .........tháng........ năm ........... Trường hợp hết hạn hợp đồng mà Bên thuê vẫn thuộc đối tượng và đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ thì các bên thỏa thuận để ký tiếp hợp đồng thuê nhà ở. Điều 4. Quyền và nghĩa vụ Bên cho thuê 1. Quyền của Bên cho thuê: a) Ký hợp đồng cho thuê nhà ở đúng đối tượng và điều kiện theo quy định. Yêu cầu Bên thuê sử dụng nhà đúng mục đích và thực hiện đúng các quy định về quản lý sử dụng nhà ở công vụ; phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc xử lý vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà ở công vụ; b) Yêu cầu Bên thuê trả đủ tiền thuê nhà đúng thời hạn đã cam kết; (Trường hợp Bên thuê là đối tượng được thuê nhà ở công vụ mà không trả tiền thuê nhà trong ba tháng liên tục thì Bên cho thuê có quyền yêu cầu cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê khấu trừ từ tiền lương để trả tiền thuê); c) Yêu cầu Bên thuê có trách nhiệm sửa chữa phần hư hỏng và bồi thường thiệt hại do lỗi của Bên thuê gây ra; d) Đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp Bên thuê sử dụng nhà ở sai mục đích hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ mà cơ quan có thẩm quyền quyết định xử lý thu hồi nhà ở công vụ sau khi đã được Bên cho thuê thông báo bằng văn bản theo quy định; đ) Yêu cầu Bên thuê giao lại nhà trong các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở công vụ quy định tại Điều 6 của hợp đồng này; e) Được kinh doanh cho thuê phần diện tích nhà, công trình xây dựng thuộc sở hữu nhà nước gắn với nhà ở công vụ (nếu có) để bù đắp chi phí quản lý vận hành nhà ở công vụ. 2. Nghĩa vụ của Bên cho thuê: a) Giao nhà cho Bên thuê theo đúng thời gian quy định tại khoản 1 Điều 3 của hợp đồng này; thu tiền thuê nhà ở công vụ đầy đủ, sử dụng tiền thuê nhà ở đúng mục đích; b) Xây dựng Bản nội quy quản lý sử dụng nhà ở công vụ kèm theo hợp đồng này và hướng dẫn Bên thuê các quy định về quản lý sử dụng nhà ở công vụ. c) Bảo đảm quyền sử dụng nhà ở của Bên thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở; d) Phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương đảm bảo an ninh trật tự đối với nhà ở công vụ cho Bên thuê; đ) Sửa chữa những hư hỏng mà không phải do lỗi của Bên thuê gây ra; thực hiện quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về xây dựng; e) Hướng dẫn Bên thuê ký kết hợp đồng dịch vụ với các bên cung cấp dịch vụ và phối hợp làm thủ tục đăng ký cư trú cho Bên thuê nhà theo quy định. Điều 5. Quyền và nghĩa vụ Bên thuê 1. Quyền của Bên thuê: a) Nhận nhà ở theo đúng thời gian quy định tại khoản 1 Điều 3 của hợp đồng này; được sử dụng nhà công vụ để ở cho bản thân và các thành viên trong gia đình; b) Yêu cầu Bên cho thuê sửa chữa kịp thời những hư hỏng của nhà ở mà không do lỗi của Bên thuê gây ra; c) Được bố trí nhà ở khác trong trường hợp nhà ở công vụ đang thuê phải cải tạo hoặc xây dựng lại; d) Được tiếp tục thuê nếu vẫn thuộc đối tượng và có đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ; đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp Bên cho thuê không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm với Bên thuê. 2. Nghĩa vụ của Bên thuê: a) Sử dụng nhà ở công vụ đúng mục đích; có trách nhiệm sửa chữa phần hư hỏng và bồi thường thiệt hại do mình gây ra; b) Trả đủ tiền thuê cho Bên thuê nhà theo thời hạn quy định tại hợp đồng này; c) Chấp hành đầy đủ những quy định trong Bản nội quy sử dụng nhà ở công vụ và các quy định về giữ gìn vệ sinh môi trường và an ninh trật tự trong khu vực cư trú; thực hiện các quy định của pháp luật về đăng ký cư trú cho bản thân và các thành viên trong gia đình khi chuyển đến nhà ở công vụ; d) Không được chuyển đổi, chuyển nhượng quyền thuê hoặc cho người khác thuê lại hoặc cho ở nhờ, cho mượn nhà ở công vụ dưới bất cứ hình thức nào; không được tự ý cải tạo, sửa chữa nhà ở công vụ (trừ những sửa chữa nhỏ nêu tại Điểm đ Khoản này và sửa chữa những hư hỏng do mình gây ra) và bồi thường thiệt hại nếu để mất các trang thiết bị kèm theo nhà ở được thuê; đ) Sửa chữa những hư hỏng nhỏ của nhà ở công vụ , trang thiết bị và thay thế các trang thiết bị thông dụng, rẻ tiền gắn với nhà ở đang thuê; e) Trả lại nhà ở công vụ đang thuê trong trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại Điều 6 của hợp đồng này; chấp hành quyết định về thu hồi nhà ở công vụ của cơ quan có thẩm quyền. Điều 6. Chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở công vụ Việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở công vụ được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau: 1. Hợp đồng thuê hết thời hạn; 2. Khi hai Bên cùng nhất trí chấm dứt hợp đồng thuê; 3. Khi Bên thuê không còn thuộc đối tượng được tiếp tục thuê nhà ở công vụ; 4. Khi Bên đang thuê nhà chết; 5. Khi Bên thuê tự ý sửa chữa, đục phá kết cấu, cải tạo hoặc cơi nới nhà ở công vụ thuê; 6. Khi Bên thuê tự ý cho người khác thuê lại hoặc cho ở nhờ, cho mượn nhà ở công vụ; 7. Khi nhà ở công vụ thuê bị hư hỏng nặng có nguy cơ sập đổ và Bên thuê phải di chuyển ra khỏi chỗ ở theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà ở thuê trong khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; 8. Khi một trong các Bên đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở công vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật. Điều 7. Điều khoản thi hành 1. Các Bên cùng cam kết thực hiện đúng các nội dung thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp có tranh chấp hoặc vi phạm hợp đồng thì các bên thương lượng giải quyết, nếu không thương lượng được thì đề nghị Toà án nhân dân giải quyết. 2. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký và được lập thành....bản, có giá trị như nhau, mỗi bên giữ .... bản ./. BÊN THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ (Ký và ghi rõ họ tên) BÊN CHO THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ (Ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên, chức vụ của người ký) Phụ lục số 04: Mẫu Biểu báo cáo chi tiết tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2014/TT-BXD ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ Xây dựng) BIỂU BÁO CÁO CHI TIẾT TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ TT Loại nhà ở công vụ và địa chỉ Diện tích sàn xây dựng (m2) Tên người ở thuê nhà ở công vụ Chức vụ, cơ quan, đơn vị công tác của người thuê nhà ở công vụ Thời gian bố trí theo hợp đồng Tiền thuê nhà hàng tháng Ghi chú (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) I Biệt thự ... II Chung cư ... III Nhà liền kề ... IV Nhà 1 tầng nhiều gian ... …… TỔNG CỘNG Người lập biểu (Ký và ghi rõ họ, tên) Điện thoại liên hệ:……………………… .......... , ngày....tháng....năm ... CƠ QUAN BÁO CÁO (Ký tên và đóng dấu) Ghi chú: - Cột 3: Đối với nhà ở công vụ là biệt thự thì báo cáo thêm về diện tích đất khuôn viên của biệt thự - Cột 6: Ghi rõ thời gian thuê nhà ở theo hợp đồng ký kết từ ngày.....tháng...năm đến ngày...tháng...năm Phụ lục số 05: Mẫu Biểu báo cáo tổng hợp tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2014/TT-BXD ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ Xây dựng) BIỂU BÁO CÁO TỔNG HỢP TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ I. Số liệu về nhà ở công vụ TT Loại nhà ở công vụ Tổng số nhà (căn) Tổng diện tích sàn xây dựng (m2) Tổng số người đang thuê (người) Tổng số tiền thuê (đồng/tháng) Ghi chú (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) 1 Biệt thự 2 Chung cư 3 Nhà liền kề 4 Nhà 1 tầng nhiều gian …… TỔNG CỘNG II. Khó khăn, vướng mắc và kiến nghị Người lập biểu (Ký và ghi rõ họ, tên) Điện thoại liên hệ:……………………… .......... , ngày....tháng....năm ... CƠ QUAN BÁO CÁO (Ký tên và đóng dấu) Ghi chú: Đối với nhà ở công vụ là biệt thự thì báo cáo thêm về diện tích đất khuôn viên của biệt thự. [1]. Thời hạn thuê nhà ở căn cứ vào thời gian đảm nhận chức vụ theo quyết định điều động hoặc luân chuyển cán bộ nhưng tối đa không vượt quá năm năm.
{ "issuing_agency": "Bộ Xây dựng", "promulgation_date": "16/01/2014", "sign_number": "01/2014/TT-BXD", "signer": "Nguyễn Trần Nam", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Thong-tu-09-BXD-VKT-huong-dan-nguyen-tac-phuong-phap-xac-dinh-gia-xay-dung-cong-trinh-von-dau-tu-truc-tiep-nuoc-ngoai-42358.aspx
Thông tư 09-BXD/VKT hướng dẫn nguyên tắc phương pháp xác định giá xây dựng công trình vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài mới nhất
BỘ XÂY DỰNG ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 09-BXD/VKT Hà Nội, ngày 31 tháng 8 năm 1992 THÔNG TƯ CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ 09-BXD/VKT NGÀY 31-8-1992 HƯỚNG DẪN NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA NƯỚC NGOÀI Từ khi Nhà nước ta công bố Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, nhiều công trình có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài( gồm các công trình hợp tác kinh doanh, liên doanh và 100% vốn nước ngoài) đã được triển khai xây dựng ở nước ta. Tuy nhiên, về phương thức giao, nhận thầu cũng như tính giá xây dựng các công trình này chưa được hướng dẫn đầy đủ nên mỗi nơi làm một khác dẫn đến tranh giành, hạ giá để nhận việc, gây thiệt hại chung cho đất nước. Để đảm bảo tính thống nhất và hợp lý của giá xây dựng các công trình có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt Nam. Bộ xây dựng hướng dẫn nguyên tắc và phương pháp xác định giá chào hàng và giá giá dự thầu công trình loại này (gọi chung là giá dự thầu) như sau: I- NGUYÊN TẮC CHUNG Giá dự thâù xây dựng các công trình có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài được xác định trên những nguyên tắc cơ bản sau đây: 1- Tính đầy đủ các chi phí cho hoạt động xây lắp, có tính đến mặt bằng giá khu vực và thế giới, bảo đảm cho các nhà thầu xây dựng Việt Nam cạnh tranh được với nhà thầu xây dựng nước ngoài và hoạt động có lãi, trên cơ sở đó bảo vệ lợi ích của nước ta trong việc hợp tác kinh tế với nước ngoài và tăng thu cho ngân sách. 2- Tuân thủ những quy định hiện hành của Nhà nước ta đồng thời vận dụng có chọn lọc các quy định của nước ngoài phù họp với điều kiện cụ thể của nước ta. 3- Giá xây dựng công trình có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài được tính theo từng thời điểm và được điều chỉnh tăng hoặc giảm qua từng thời kỳ tuỳ theo cung cầu về xây dựng, đối tượng hợp tác đầu tư, nhưng không được thấp hơn mức giá hướng dẫn của Bộ Xây dựng trong từng thời kỳ. II- NỘI DUNG VÀ NHỮNG NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH GIÁ DỰ THẦU 1- Phương pháp chung: Hiện nay có nhiều phương pháp lập giá dự thầu khác nhau đang được áp dụng ở các nước. Qua kinh nghiệm đấu thầu các công trình của người nước ngoài tại Việt Nam cũng như kinh nghiệm của các tổ chức xây dựng nước ta đã dự thầu một số công trình ở nước ngoài thì thấy có thể sử dụng phương pháp tương đối phổ biến là phương pháp tính đơn giá đầy đủ. Theo thông lệ, mỗi hồ sơ dự thầu đều có một bản tiền lương do chủ đầu tư tính sẵn. Các đơn vị dự thầu phải lập đơn giá đầy đủ theo các danh mục trong bản tiền tương. Bên nhận với khối lượng tương ứng đã có để thành dự toán dự thầu. Dự toán dự thầu theo tiêu chuẩn quốc tế không có phần đuôi dự toán như cách lập hiện hành ở nước ta. Vì vậy, các chi phí ở phần đuôi của dự toán được đưa hết vào thành phần của đơn giá đầy đủ. Nội dung của đơn giá đày đủ dùng để định giá dự thầu bao gồm: - Chi phí vậtt liệu; - Chi phí nhân công; - Chi phí sử dụng máy; - Chi phí chung; - Thuế, lãi. Đây là những khoản chi phí nhất thiết phải tính vào đơn giá đầy đủ theo quy định hiện hành ở nước ta cũng như thông lệ quốc tế.Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu của hồ sơ dự thầu có thể tính thêm một số khoản chi phí khác vào đơn giá đầy đủ bao gồm: - Chi phí thầu chính hoặc tổng thầu ; - Chi phí mua bảo hiểm xây dựng; - Chi phí lán trại; - Hệ số trượt giá; - Chi phí dự phòng. 2- Nguyên tắc xác định các thành phần chi phí: a) Chi phí vật liệu: - Về định mức vật tư: Bước đầu có thể sử dụng định mức vật tư hiện hành của Việt Nam để tính giá. Tuy nhiên, đối với những công việc có yêu cầu phải làm theo tiêu chuẩn nước ngoài thì phải điều chỉnh lại định mức cho phù hợp (thí dụ tỷ lệ cấp phối vữa bê tông, vữa xây). Đối với những công tác đặc biệt mà ở nước ta chưa có định mức tương ứng thì đơn vị nhận thầu căn cứ vào thuyết minh kỹ thuật kèm theo hồ sơ dự thầu để xây dựng định mức phù hợp. - Về giá vật tư: Vật liệu nhập ngoại tính theo giá thực nhập cộng với các chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc xếp đến hiện trường. Vật liệu sản xuất trong nước lấy theo mức giá thị trường cao nhất cho những loại sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu hoặc lấy theo giá xuất khẩu nội bộ hoặc lấy theo giá tương ứng trong khu vực Đông Nam Á. Trong phụ lục số 1 là giá của một số vật liệu chủ yếu theo mặt bằng trong nước (ở thời điểm tháng 7 năm 1992), có cân đối với khu vực Đông Nam Á, dùng để tham khảo khi lập giá dự thầu. b) Chi phí lao động: - Về định mức lao động: Có thể áp dụng định mức lao động hiện hành trong xây dựng để tính giá. Những công việc chưa có định mức thì phải xây dựng mức mới có cân đối với định mức của các nước trong khu vực Đông Nam Á. Tuy nhiên, khi áp dụng định mức lao động hiện hành trong nước cần lưu ý điều kiện cụ thể của nước ta năng suất lao động chưa cao, tiền lương lại thấp nên khi nâng tiền lương lên thì với năng suất cũ có thể sẽ dẫn đến chi phí nhân công trong đơn giá đầy đủ không còn hợp lý nữa. Trong những trường hợp này cần điều chỉnh chi phí nhân công sao cho đơn giá đầy đủ của loại công tác được hợp lý, có thể chấp nhận được. - Về tiền lương: Tiền lương công nhân được tính theo mức trung bình thấp của công nhân xây dựng trong khu vực Đông Nam Á nhằm tạo ra sự cạnh tranh nhất định khi đấu thầu với các Công ty xây dựng nước ngoài. Mức lương này cao hơn mức lương trong nước để khuyến khích người công nhân làm việc với chất lượng tốt hơn, đáp ứng được yêu cầu của người nước ngoài. Phụ lục số 2 nêu mức lương trung bình dùng để tham khảo khi tính đơn giá đầy đủ. Cần lưu ý mức lương trong phụ lục này là tiền lương một ngày công định mức, nghĩa là thu nhập thực tế của người lao động còn phải phụ thuộc vào mức độ đạt năng suất lao động đã quy định. Do đó nếu lấy tiền lương tháng bình quân theo hướng dẫn chung thì đơn giá xây dựng của ta sẽ quá thấp, bất lợi cho ta. c) Chi phí sử dụng máy: - Định mức năng suất máy có thể áp dụng theo các quy định hiện hành của nước ta. - Giá ca máy được xác định theo hai cách: + Đối với các loại máy đã có trong nước lấy theo bảng giá ca máy hiện hành nhân với hệ số từ 1,05 đến 1,10 do tính lại tiền lương công nhân sử dụng máy tính theo mức lương làm việc ở các công trình có vốn đầu tư nước ngoài và tính chuyển đổi sang USD theo tỷ giá hối đoái tương ứng của thời điểm lập giá dự thầu. + Đối với loại máy mới phải xây dựng riêng giá ca máy theo phương pháp do Bộ xây dựng quy định trên cơ sở giá thực nhập tính bằng USD. d) Chi phí chung: Tỷ lệ chi phí chung tính trong đơn giá đầy đủ có thể áp dụng mức tương tự như tỷ lệ quy định hiện hành cho các loại công trình trong nước. Tuy nhiên, trong khi đấu thầu các công trình nước ngoài còn có một số khoản chi phí khác mà trong nước chưa quy định như: chi phí mua hồ sơ dự thầu, chi phí thuê tư vấn xây dựng, chi phí mua giấy bảo lãnh thi công, chi phí mua giấy bảo lãnh khoản tiền tạm ứng trước v.v... Các khoản chi phí này ở các nước được tính vào chi phí chung thêm khoảng từ 0,5% đến 1%. Vì vậy có thể áp dụng mức này để cộng thêm vào mức chi phí chung hiện hành trong nước khi tính gía dự thầu. e) Thuế lãi: Trong cơ chế thị trường các đơn vị nhận thầu phải nộp thuế ở mức cố định, còn tỷ lệ lãi có thể thay đổi tuỳ theo điều kiện cụ thể trong từng trường hợp đấu thầu. Vì vậy, khi lập giá dự thầu có thể chọn tỷ lệ lãi thích hợp, nhưng không nên thấp hơn tỷ lệ quy định hiện hành cho các công trình trong nước. f) Các chi phí khác: Tuỳ theo yêu cầu của hồ sơ dự thầu, các công trình của người nước ngoài có thể tính thêm một số chi phí khác vào giá dự thầu. - Chi phí thầu chính hoặc tổng thầu: Nếu công trình có phần việc nào được giao thâù lại thì đơn giá dự thầu của phần việc đó còn cần tính thêm chi phí thầu chính hay tổng thầu. Tuỳ theo mức độ trách nhiệm của tổng thầu hoặc thầu chính đối với công trình có thể áp dụng mức tỷ lệ từ 0,5% đến 2% tính trên chi phí trực tiếp và cộng thêm vào tỷ lệ chi phí chung. - Chi phí mua bảo hiểm xây dựng: Nếu theo yêu cầu của hồ sơ dự thầu, bên nhận thầu phải mua bảo hiểm công trình thì chi phí này cũng tính vào dự toán dự thầu. Khi danh mục trong bản tiền lương có ghi khoản mục này thì chi phí mua bảo hiểm được tính vào danh mục đó. Trường hợp không có danh mục riêng thì chi phí này được phân bổ đều vào các đơn giá bằng cách tính thêm vào chi phí chung. Mức chi phí mua bảo hiểm được tính tuỳ theo giá trị công trình, loại bảo hiểm và tỷ lệ bảo hiểm do Công ty bảo hiểm thông báo. - Chi phí lán trại: Trong chi phí chung đã có tính chi phí cho lán trại tạm tại công trường và chi phí đưa đón công nhân xây dựng. Trường hợp công trình ở những nơi xa xôi, hẻo lánh cần phải xây dựng nhà ở tạm cho công nhân và trụ sở làm việc tại công trường cho đơn vị nhận thầu thì phải tính thêm vào giá dự thầu. Đơn vị dự thầu căn cứ vào thiết kế các công trình tạm đó để tính dự toán và đưa khoản tiền này vào một danh mục trong bản dự toán dự thầu (nếu có) hoặc phân bổ đều trong đơn giá tương tự như chi phí chung). - Hệ số trượt giá: Thông thường trong các hồ sơ dự thầu các công trình của người nước ngoài đều có mục hướng dẫn tính hệ số trượt giá hoặc khoán gọn mức trượt giá để thuận tiện cho việc thanh toán. Trường hợp không có hướng dẫn riêng thì đơn vị nhận thầu phải tính hệ số trượt giá và nhân luôn vào đơn giá dự thầu. - Chi phí dự phòng: Chi phí dự phòng thường được lập thành mục riêng trong dự toán dự thầu. Trường hợp không có danh mục này thì phải tính thêm vào đơn giá dự thầu bằng một tỷ lệ tương ứng. Mức chi phí dự phòng có thể áp dụng như sau: + Công trình đã có thiết kế kỹ thuật hoặc kỹ thuật thi công từ 2% - 3%. + Công trình có thiết kế sơ bộ từ 5% - 10%; + Công trình có độ rủi ro cao (công trình ngầm, công trình đê, đập, cầu cống v.v...) từ 10 - 15%. 3. Ví dụ tính đơn giá đầy đủ và giá dự thầu: - Phụ lục số 3 giới thiệu ví dụ tính toán, trong đó nêu cách áp dụng những tỷ lệ chi phí đã nêu trên khi lập đơn giá đầy đủ cho một loại công tác xây lắp. 4- Nguyên tắc xác định chi phí thuê riêng nhân công hoặc máy: Đối với một số hồ sơ dự thầu có yêu cầu tách riêng chi phí thuế nhân công (thuê công nhật) hoặc thuê riêng máy (theo giờ hoặc theo tuần) thì chi phí này được tính như sau: - Chi phí thuê nhân công: Ngoài chi phí tiền lương theo giờ công hoặc ngày công tính theo hướng dẫn ở phụ lục số 2 phải tính thêm các tỷ lệ chi phí chung, thuế, lãi, chi phí dự phòng và các khác (nếu có) như đơn giá đầy đủ. - Chi phí thuê máy: ngoài giá ca máy tính theo hướng dẫn ở mục c) được tính thêm các tỷ lệ chi phí chung, thuế, lãi, chi phí dự phòng và các chi phí khác (nếu có) như đơn giá đầy đủ. III- HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG: Việc tính toán giá dự thầu các công trình có vốn đầu tư nước ngoài theo cơ chế thị trường là một vấn đề rất phức tạp. Trước hết, nó phụ thuộc vào điều kiện và yêu cầu cụ thể của từng công trình và tuỳ thuộc ở quyền quyết định của chủ đầu tư. Mặt khác, giá dự thầu còn do bản thân các tổ chức xấy lắp trong nước tính toán tự quyết định trên cơ sở mức chi phí có thể chấp nhận được và không làm tổn hại đến lợi ích chung của đất nước. Vì vậy, Thông tư hướng dẫn này không quy định các mức giá cụ thể cho từng loại công tác xây lắp cũng như giá dự thâù của từng loại công trình mà chỉ hướng dẫn nguyên tắc và phương pháp tính giá. Các số liệu nêu trong các phụ lục của Thông tư chỉ mang tính định hướng để tham khảo và để tiện sử dụng, đã tính bằng USD. Các tổ chức xây lắp dựa trên hướng dẫn của Thông tư này có thể tự mình hoặc phối hợp với các tổ chức tư vấn trong nước có đủ năng lực tính toán và trên cơ sở đó quyết định giá dự thầu của mình ở từng công trình cụ thể. Qua từng thời kỳ nếu có biến động lớn về giá cả. Bộ Xây dựng sẽ công bố các số liệu mới điều chỉnh cho phù hợp với thị trường. Trong quá trình áp dụng nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị cơ sở phản ảnh kịp thời về Bộ Xây dựng (Viện Kinh tế xây dựng) để nghiên cứu và hướng dẫn chi tiết cách thực hiện. Khúc Văn Thành (Đã ký) PHỤ LỤC SỐ 1: BẢNG GIÁ THAM KHẢO MỘT SỐ LOẠI VẬT LIỆU (Tại thời điểm tháng 7 năm 1992) Đơn vị: USD Số TT Tên vật liệu, quy cách phẩm chất Đơn vị tính Địa điểm Ghi chú Hà Nội TPHCM 1 2 3 4 5 6 1 Xi măng P400 tấn 50-55 60-80 2 Vôi cục - 20-25 60-80 3 Cát vàng m3 2,5-4,5 4 Đá hộc - 5,2-5,5 5 Đá dăm 4 x 6 - 5,6-6,2 6-10 6 Đá dăm 1 x 2 - 6-6,5 7 Gạch xây (22x10,5 x6) 1000v 23-27 24-29 8 Gạch hoa (nữ hoàng) 20x20x 1,5 - 250-300 240-280 9 Gạch lát ganito (40x40x2,2) m2 6,3-7,7 8-10 10 Ngói máy 22v/m2 1000v 60-72 - 11 Tôn lợp mái (920x1520x5) m2 6,6-7,5 6-9 12 Tấm lợp phibrôximăng - 3,8-4,8 4-4,5 13 Gỗ ván khuôn m3 70-85 70-90 14 Gỗ nhóm 4 - 120-150 120-200 15 Gỗ hộp nhóm 1-2 - 220-450 350-600 16 Nhựa đường tấn 270-300 270-300 17 Xi măng trắng - 180-210 180-200 18 Kính 5 ly m2 6-9 6-9 19 Gạch men kính Nhật (10x10x0,5) 1000v 110-120 100-120 20 Thép tròn (ặ6 - 12) tấn 450-460 450-460 21 Thép chữ I - 470-500 470-500 PHỤ LỤC SỐ 2 BẢNG GIÁ TIỀN LƯƠNG HƯỚNG DẪN Loại lao động Phổ thông Có tay nghề Đốc công Kỹ sư Tiền lương ngày công (USD) 2-3 3-5 4-6 6-8 Ghi chú: 1- Mức lương hướng dẫn bao gồm: + Tiền lương cơ bản. + Các khoản phụ cấp tính theo lương cơ bản, gồm: -Phụ cấp ngành xây dựng (lưu động, thưởng, thêm giờ); - Tiền dụng cụ lao động cá nhân; - Nhà ở, con cái; - Bảo hiểm các loại (hưu trí, y tế, thất nghiệp...). 2- Mức lương hướng dẫn chỉ dùng để lập giá dự thầu. Bộ Xây dựng sẽ quy định cụ thể mức để lại xí nghiệp, khoản trích nộp và phần trả trực tiếp cho người lao động theo quy định của Nhà nước. PHỤ LỤC SỐ 3 VÍ DỤ TÍNH ĐƠN GIÁ ĐẦY ĐỦ DỰ THẦU 1- Xác định giá dự thầu cho công tác trát tường với diện tích 100m2. - Chi phí vật liệu = 54,40 USD - Chi phí lao động = 29,19 - Chi phí máy = 0,20 Cộng chi phí trực tiếp = 83,79 (A) - Chi phí chung: 10% x 83,79 = 8,38 - Chi phí mua giấy bảo lãnh và hoạt động tư vấn 0,1% x 83,79 = 0,08 - Chi phí thầu chính 5% x 83,79 = 4,19 - Chi phí bảo hiểm 0,3 x 83,79 = 0,25 - Chi phí lán trại 3% x 83,79 = 2,51 Cộng: 99,20 (B) - Thuế, lãi: 11% x 99,20 = 10,91 Cộng: 110,11 (C ) - Chi phí dự phòng 5% x 110,11 = 11,01 Cộng: 121,12 USD 2- Đơn giá dự thầu trát 1m2 tường là : 121,12 = 1,21 USD 100
{ "issuing_agency": "Bộ Xây dựng", "promulgation_date": "31/08/1992", "sign_number": "09-BXD/VKT", "signer": "Khúc Văn Thành", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Quyet-dinh-103-2002-QD-UB-chi-gioi-duong-do-tuyen-duong-Minh-Khai-Vinh-Tuy-Yen-Duyen-ty-le-1-500-35304.aspx
Quyết định 103/2002/QĐ-UB chỉ giới đường đỏ tuyến đường Minh Khai-Vĩnh Tuy-Yên Duyên, tỷ lệ 1/500
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ****** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 103/2002/QĐ-UB Hà Nội, ngày 24 tháng 07 năm 2002 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHỈ GIỚI ĐƯỜNG ĐỎ TUYẾN ĐƯỜNG MINH KHAI - VĨNH TUY - YÊN DUYÊN, TỶ LỆ 1/500. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân; Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội; Căn cứ Nghị định số 91/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ ban hành Điều lệ quản lý quy hoạch đô thị; Căn cứ Quyết định số 108/1998/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2020; Căn cứ Quyết định số 16/2000/QĐ-UB ngày 14 tháng 2 năm 2000 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội phê duyệt quy hoạch chi tiết quận Hai Bà Trưng, tỷ lệ 1/2000; Căn cứ Quyết định số 133/2001/QĐ-UB ngày 28 tháng 12 năm 2001 của Uỷ ban nhân dân Thành phố phê duyệt quy hoạch chi tiết huyện Thanh Trì, tỷ lệ 1/5000; Xét đề nghị của Kiến trúc sư trưởng Thành phố tại công văn số 180/KTST-QH, ngày 19 tháng 4 năm 2002, QUYẾT ĐỊNH Điều 1: Phê duyệt chỉ giới đường đỏ tuyến đường Minh Khai - Vĩnh Tuy - Yên Duyên, tỷ lệ 1/500 (Có bản vẽ chỉ giới đường đỏ kèm theo) do Viện quy hoạch Xây dựng Hà Nội lập tháng 11 năm 2001, đã được KTST Thành phố chấp thuận ngày 19 tháng 4 năm 2002, với các nội dung chính như sau: 1 - Địa điểm: Tuyến đường đi qua phường Vĩnh Tuy - quận Hai Bà Trưng và xã Vĩnh Tuy, xã Yên Sở - huyện Thanh Trì, Hà Nội. 2 - Cấp hạng, quy mô và tuyến: 2.1. Cấp hạng và quy mô là: Đường khu vực, có mặt cắt ngang được phân chia làm hai đoạn như sau: - Đoạn đường Minh Khai đến gần nghĩa trang xã Yên Sở, có mặt cắt ngang rộng 40,0m gồm: Hai lòng đường xe chạy rộng 11,25m, tổng 22,5m. Hè mỗi bên rộng 7,25m, tổng 14,5m. Giải phân cách trung tâm rộng 3,0m. (Trong đoạn này có đoạn với chiều dài trên 300m gấn phố Minh Khai, mặt cắt ngang đường được mở rộng lên 43,0 ¸ 47,5m để giữ được cột điện 110KV hiện có, hành lang bảo vệ tuyến điện 110KV và tận dụng được đường hiện có và đất trống dọc phía Tây đường). - Đoạn từ nghĩa trang xã Yên Sở đến đường Nguyễn Tam Trinh, có mặt cắt ngang rộng 30,0m, gồm: Một lòng đường xe chạy rộng 15,0m. Hè mỗi bên rộng 7,50m, tổng 15,0m. 2.2. Tuyến: Chiều dài tuyến khoảng 3066m. - Điểm đầu tuyến: Tại ngã tư giao với phố Minh Khai (Vành đai 2), tại vị trí gần đầu dốc Minh Khai lên đê đường Trần Khánh Dư. - Điểm cuối tuyến: Giao với đường Nguyễn Tam Trinh hiện có. Vị trí tuyến được xác định trên cơ sở hướng tuyến trong quy hoạch chi tiết quận Hai Bà Trưng, tỷ lệ 1/2000 đã được phê duyệt tại Quyết định số 16/2000/QĐ-UB ngày 14 tháng 2 năm 2000 và quy hoạch chi tiết huyện Thanh Trì, tỷ lệ 1/5000 tại Quyết định số 133/2001/QĐ-UB ngày 28 tháng 12 năm 2001 của Uỷ ban nhân dân Thành phố (Phần quy hoạch giao thông và quy hoạch sử dụng đất). Tim tuyến đường và chỉ giới đường đỏ được thể hiện cụ thể trên bản vẽ kèm theo. 2.3. Các nút giao thông: - Các nút giao thông chính trên tuyến gồm: Giao với phố Minh Khai (Đường vành đai 2), giao với đường Đầm Hồng - Giáp Bát - Lĩnh Nam dự kiến và phố Nguyễn Tam Trinh được tổ chức giao nhau cùng cốt. Điều 2: - Giao Kiến trúc sư trưởng Thành phố tổ chức cắm mốc chỉ giới đường đỏ theo hồ sơ được duyệt, bàn giao cho UBND quận Hai Bà Trưng, UBND huyện Thanh Trì, UBND phường Vĩnh Tuy, UBND các xã Vĩnh Tuy, Yên Sở tổ chức công bố công khai để các tổ chức, cơ quan và nhân dân biết, thực hiện. - Chủ tịch UBND quận Hai Bà Trưng và Chủ tịch UBND huyện Thanh Trì chịu trách nhiệm tổ chức quản lý mốc giới đã cắm sau khi được bàn giao, quản lý việc xây dựng theo chỉ giới đường đỏ và quy hoạch được duyệt, kiểm tra xử lý các trường hợp xây dựng vi phạm quy hoạch theo thẩm quyền và quy định của pháp luật. Điều 3: - Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. - Chánh Văn phòng HĐND và UBND Thành phố, Kiến trúc sư trưởng Thành phố, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Giao thông Công chính, Địa chính - Nhà đất, Tài chính - Vật giá; Chủ tịch UBND quận Hai Bà Trưng, Chủ tịch UBND huyện Thanh Trì, Chủ tịch UBND phường Vĩnh Tuy, Chủ tịch UBND các xã Vĩnh Tuy, xã Yên Sở; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. T/M UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI K/T.CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Đỗ Hoàng Ân
{ "issuing_agency": "Thành phố Hà Nội", "promulgation_date": "24/07/2002", "sign_number": "103/2002/QĐ-UB", "signer": "Đỗ Hoàng Ân", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Chuong-trinh-781-CTr-UBND-2022-doi-moi-phat-trien-nang-cao-hieu-qua-kinh-te-tap-the-Quang-Binh-515225.aspx
Chương trình 781/CTr-UBND 2022 đổi mới phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể Quảng Bình
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 781/CTr-UBND Quảng Bình, ngày 11 tháng 5 năm 2022 CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 134/NQ-CP NGÀY 25/09/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 70-KL/TW NGÀY 09/3/2020 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 5 KHÓA IX VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TẬP THỂ Thực hiện Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/09/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/03/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động với những nội dung cụ thể như sau: I. MỤC ĐÍCH 1. Tổ chức quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ đã được đề ra trong Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể và Kết luận số 70-KL/TW 2. Xác định các nội dung, nhiệm vụ cụ thể phù hợp với điều kiện của từng cấp, ngành, địa phương, đơn vị trong tỉnh để triển khai thực hiện đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm với lộ trình phù hợp, đạt hiệu quả. II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 1. Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức về bản chất của kinh tế tập thể, hợp tác xã nhất là hợp tác xã kiểu mới; vị trí, vai trò quan trọng của kinh tế tập thể trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. 1.1. Các sở, ban, ngành và địa phương Đẩy mạnh công tác vận động, tuyên truyền về bản chất, khẳng định vị trí, vai trò và tầm quan trọng của hợp tác xã trong điều kiện mới cho cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức và người dân; tránh tình trạng nhận thức không thống nhất, không đầy đủ, bị chi phối, ảnh hưởng bởi định kiến về mô hình hợp tác xã kiểu cũ; xác định phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã là xu thế tất yếu, coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên của các sở, ban, ngành và địa phương. 1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng Nghị quyết chuyên đề của HĐND tỉnh về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã. 1.3. Sở Thông tin và Truyền thông Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể nhằm thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền nội dung Kết luận số 70-KL/TW đến các tầng lớp nhân dân; mở các chuyên mục trên báo, đài nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và quần chúng nhân dân các cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể; phổ biến các mô hình thí điểm, các điển hình tiên tiến trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã. 1.4. Các sở: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì nghiên cứu đưa nội dung phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã vào giảng dạy trong các cơ sở giáo dục do Sở quản lý theo Khung cơ cấu Hệ thống giáo dục quốc dân. 1.5. UBND các huyện, thị xã, thành phố - Đưa nội dung phát triển kinh tế tập thể vào chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm; tham mưu để Hội đồng nhân dân ban hành Nghị quyết chuyên đề về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã. - Tổ chức tôn vinh, khen thưởng các mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã hoạt động hiệu quả. 2. Rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã và pháp luật có liên quan. 2.1. Các sở, ban, ngành và địa phương - Tổ chức rà soát đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 và văn bản pháp luật có liên quan (đất đai, thuế, tín dụng...) bảo đảm thống nhất, tránh chồng chéo; cập nhật, bổ sung quy định mới, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo cơ chế quản lý linh hoạt, môi trường kinh doanh thuận lợi để kinh tế tập thể, hợp tác xã phát triển bền vững. - Chủ động rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi của tỉnh để thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã phù hợp bản chất, nhu cầu, trình độ phát triển của tổ chức kinh tế tập thể; việc hỗ trợ cần tập trung, tránh dàn trải, phân tán và thiếu nguồn lực thực hiện. Tập trung chỉ đạo, triển khai có hiệu quả các chính sách ưu đãi, hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã. - Chủ động cân đối bố trí nguồn lực thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã phù hợp với khả năng cân đối của mỗi cấp ngân sách và phù hợp với từng lĩnh vực, địa bàn để đảm bảo khai thác tối đa tiềm năng, thế mạnh của từng ngành, lĩnh vực, địa phương. - Nghiên cứu, xây dựng cơ chế để các hợp tác xã có đủ năng lực, điều kiện được tham gia thực hiện một số nội dung của chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình đầu tư công. 2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư - Tiếp tục theo dõi thực hiện Đề án “Lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới giai đoạn 2021 - 2025” trên địa bàn tỉnh. - Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn vốn đầu tư phát triển để thực hiện dự án, đề án, chương trình, chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đối với phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã. - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Luật Hợp tác xã năm 2012 và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trên cơ sở kết quả tổng kết 10 năm thi hành Luật Hợp tác xã. 2.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chủ trì, tham mưu tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết chuyên đề của Chính phủ về phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới nhằm hỗ trợ, thúc đẩy hợp tác xã nông nghiệp phát triển (sau khi Chính phủ ban hành). - Nghiên cứu cơ chế để các hợp tác xã có đủ năng lực, điều kiện được tham gia thực hiện một số nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025. - Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương xây dựng mô hình hợp tác xã nông nghiệp, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp cho một số sản phẩm chủ lực, có quy mô lớn, có sức lan tỏa trên cơ sở hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ nông sản tại các địa phương. - Tiếp tục triển khai Nghị định số 98/2018/NĐ-CP 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; tập trung hướng dẫn, xử lý vướng mắc về cơ chế, chính sách, thủ tục hồ sơ thanh quyết toán đối với hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, gắn với tiêu thụ sản phẩm. - Lồng ghép các chương trình, đề án của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn để hỗ trợ, nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp. 2.4. Sở Tài chính Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tham mưu trình cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện các đề án, chương trình, kế hoạch, chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021- 2025 và hằng năm thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên. 2.5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Bình - Đẩy mạnh triển khai chính sách hỗ trợ hợp tác xã tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. - Tiếp tục triển khai các giải pháp hỗ trợ hợp tác xã tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng phục vụ sản xuất, kinh doanh. 2.6. Sở Khoa học và Công nghệ Nghiên cứu, rà soát cơ chế, chính sách của tỉnh hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã trong hoạt động ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.7. Sở Công thương - Chủ trì, phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị định số 28/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về một số biện pháp xúc tiến thương mại phát triển ngoại thương, hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức xúc tiến thương mại, triển khai hoạt động xúc tiến thương mại. - Nghiên cứu, hỗ trợ hợp tác xã xây dựng chiến lược sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm chủ lực của tỉnh. 2.8. Sở Tài nguyên và Môi trường - Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương: (i) Hướng dẫn hợp tác xã thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ trong việc giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất; (ii) Giải quyết các vướng mắc về đất đai của hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; (iii) Hướng dẫn hợp tác xã thực hiện cơ chế, chính sách tập trung đất đai do cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Nghiên cứu, xây dựng thí điểm và nhân rộng cơ chế, chính sách để khuyến khích kinh tế tập thể, hợp tác xã tham gia vào hoạt động thu gom, phân loại, xử lý chất thải theo nguyên tắc của kinh tế thị trường, đặc biệt ở khu vực nông thôn. 2.9. Bảo hiểm xã hội tỉnh - Tổ chức rà soát việc thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động làm việc trong hợp tác xã theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và quy định của pháp luật có liên quan. - Tổng hợp, đề xuất phương án xử lý nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế của hợp tác xã. 2.10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Nghiên cứu cơ chế để các hợp tác xã có đủ năng lực, điều kiện được tham gia thực hiện một số nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững giai đoạn 2021-2025. 2.11. Ban Dân tộc Nghiên cứu cơ chế để các hợp tác xã có đủ năng lực, điều kiện được tham gia thực hiện một số nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030. 3. Củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã. 3.1. Các sở, ban, ngành và địa phương - Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế tập thể đối với ngành, lĩnh vực theo phân công và quy định của Luật hợp tác xã năm 2012; bố trí công chức chuyên trách đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã, tránh tình trạng không có đơn vị hoặc cán bộ chuyên trách theo dõi về kinh tế tập thể. - Nâng cao vai trò quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã theo hướng tăng cường kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện pháp luật của hợp tác xã; hỗ trợ, hướng dẫn để tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho hợp tác xã hoạt động; tránh tình trạng buông lỏng hoặc can thiệp quá sâu, không đúng đối với tổ chức, hoạt động của hợp tác xã. Chính quyền địa phương cần phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của hợp tác xã, không can thiệp vào công việc nội bộ của hợp tác xã đặc biệt là phương án sản xuất kinh doanh và công tác nhân sự. - Tập trung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức làm công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã. - Quan tâm, phát triển các tổ chức, cơ sở đảng, đoàn thể trong tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã. - Tiếp thu kinh nghiệm của các địa phương trong và ngoài tỉnh có phong trào kinh tế tập thể, hợp tác xã phát triển mạnh, đem lại hiệu quả cao, có đóng góp lớn cho phát triển kinh tế - xã hội. 3.2. Ban Chỉ đạo Phát triển kinh tế tập thể tỉnh - Củng cố vai trò của Ban chỉ đạo Phát triển kinh tế tập thể tỉnh. - Kiện toàn Cơ quan Thường trực của Ban chỉ đạo Phát triển kinh tế tập thể tỉnh theo hướng: Sở Kế hoạch và Đầu tư là Cơ quan thường trực để thống nhất, đồng bộ, xuyên suốt trong công tác chỉ đạo, phối hợp, điều hành. - Tăng cường trách nhiệm của các thành viên là các cơ quan chuyên ngành trong Ban chỉ đạo Phát triển kinh tế tập thể tỉnh; tăng tính trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo về kết quả thực hiện các nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực được phân công quản lý; chủ động đề xuất các nhiệm vụ và giải pháp nhằm đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã. 3.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan rà soát, tham mưu UBND tỉnh củng cố về bộ máy quản lý nhà nước thống nhất chung về kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh. 4. Tăng cường năng lực quản trị, đổi mới phương thức sản xuất, kinh doanh, tiếp tục thành lập, phát triển thêm các hợp tác xã, tổ hợp tác, coi trọng mở rộng quy mô thành viên, nâng cao sức cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã; nâng cao vai trò chủ thể của các thành viên tham gia. 4.1. Các sở, ngành và địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung thực hiện các nội dung sau: - Xây dựng và tổng kết mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị nhằm mục tiêu bảo vệ môi trường, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho thành viên; mô hình hợp tác xã quy mô cấp tỉnh, cấp vùng miền, cấp quốc gia theo ngành hàng. - Kịp thời nhân rộng các mô hình hợp tác xã hoạt động có hiệu quả, từng bước khẳng định kinh tế tập thể, hợp tác xã là nhân tố quan trọng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội. - Tập trung ưu tiên bố trí và sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước trong việc hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã. 4.2. Liên minh hợp tác xã tỉnh - Hướng dẫn tổ chức, củng cố lại hoạt động của các hợp tác xã theo đúng bản chất của Luật hợp tác xã và các văn bản hướng dẫn. - Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản trị cho cán bộ quản lý, thành viên hợp tác xã. - Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng đề án thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã theo Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã phù hợp với tình hình. 4.3. Bảo hiểm xã hội tỉnh Tiếp tục hỗ trợ cho các hợp tác xã có nhu cầu và đủ điều kiện thực hiện đóng bảo hiểm xã hội cho cán bộ quản lý hợp tác xã. 4.4. UBND các huyện, thành phố - Hướng dẫn tổ chức, củng cố lại hoạt động của các hợp tác xã theo đúng bản chất của Luật hợp tác xã năm 2012. Phát huy vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bảo vệ lợi ích của thành viên trong hợp tác xã; vận động thành viên hợp tác xã góp vốn và nâng mức góp vốn; vận động hợp tác xã thu hút thêm thành viên mới; quan tâm phát triển cả hợp tác xã nông nghiệp và phi nông nghiệp; hỗ trợ nâng cao khả năng huy động và tiếp cận nguồn lực. - Hướng dẫn xử lý đối với các trường hợp hợp tác xã không đăng ký và tổ chức lại hoạt động theo Luật hợp tác xã năm 2012; giải thể các hợp tác xã không hoạt động, vướng mắc về công nợ, vốn góp, không để các hợp tác xã tồn tại hình thức và các hợp tác xã hoạt động không đúng bản chất; xử lý nợ tồn đọng để lành mạnh hóa khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã. 5. Phát huy vai trò, trách nhiệm của Liên minh Hợp tác xã tỉnh trong phát triển kinh tế tập thể - Củng cố tổ chức Liên minh Hợp tác xã tỉnh, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động, tăng cường trách nhiệm của Liên minh Hợp tác xã tỉnh với vai trò nòng cốt trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã là tổ chức đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên. - Đổi mới phương thức tuyên truyền về chủ trương, chính sách pháp luật hợp tác xã, lợi ích của hợp tác xã mang lại cho các thành viên để nâng cao nhận thức của người dân và các cấp, các ngành về hợp tác xã kiểu mới. Nghiên cứu, xây dựng chương trình phối hợp nhằm đẩy mạnh công tác tuyên truyền về kinh tế tập thể, hợp tác xã giữa Liên minh Hợp tác xã tỉnh với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên. - Đổi mới và nâng cao năng lực hoạt động để tham gia thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án, dịch vụ công và một số nhiệm vụ khác do Chính phủ, bộ, ngành, UBND tỉnh giao, ủy thác (đào tạo, tín dụng, xúc tiến thương mại, công nghệ...) theo quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh. - Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, nhân viên và người lao động và cán bộ quản lý hợp tác xã trên cơ sở đổi mới phương thức hoạt động. - Nghiên cứu, đề xuất các quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động và nội dung, phương thức hỗ trợ đối với liên đoàn hợp tác xã. Tuyên truyền, vận động các liên hiệp hợp tác xã cùng ngành nghề, lĩnh vực tham gia thành lập các liên đoàn hợp tác xã cấp tỉnh, vùng, quốc gia theo các quy định đã ban hành. - Chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng, đóng góp cho phát triển kinh tế tập thể để khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng. 6. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ và các tổ chức chính trị - xã hội Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và tổ chức chính trị - xã hội tăng cường tuyên truyền, vận động hội viên, nhân dân nắm rõ chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể; gắn các hoạt động của tổ chức hội với các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới; củng cố và phát triển tổ chức đoàn thể trong các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong phát triển kinh tế tập thể; đề xuất những cách làm hay, mô hình tiên tiến để biểu dương và nhân rộng. III TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Các sở, ban, ngành và địa phương quán triệt Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ; căn cứ Chương trình hành động của UBND tỉnh xây dựng Chương trình, Kế hoạch triển khai các nhiệm vụ tại đơn vị; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo định kỳ hàng năm (trước ngày 05 tháng 12 hàng năm) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình hành động; hằng năm tổng hợp tiến độ triển khai, báo cáo và kiến nghị các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Chương trình hành động. 3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Chương trình hành động, các sở, ban, ngành và địa phương chủ động đề xuất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung./. Nơi nhận: - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - UBMTTQVN tỉnh; - Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; - UBND các huyện, thị xã, thành phố; - LĐ VPUBND tỉnh; - Lưu: VT, KT. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Phan Mạnh Hùng
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Bình", "promulgation_date": "11/05/2022", "sign_number": "781/CTr-UBND", "signer": "", "type": "Văn bản khác" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Ke-hoach-204-KH-UBND-2021-thuc-hien-Quyet-dinh-416-QD-TTg-Hung-Yen-508280.aspx
Kế hoạch 204/KH-UBND 2021 thực hiện Quyết định 416/QĐ-TTg Hưng Yên
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 204/KH-UBND Hưng Yên, ngày 30 tháng 12 năm 2021 KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 416/QĐ-TTG NGÀY 25/3/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 37-CT/TW CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG QUAN HỆ LAO ĐỘNG HÀI HÒA, ỔN ĐỊNH VÀ TIẾN BỘ TRONG TÌNH HÌNH MỚI Căn cứ Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới (sau đây gọi tắt là Chỉ thị 37-CT/TW); Căn cứ Quyết định số 416/QĐ-TTg ngày 25/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới (sau đây gọi tắt là Quyết định số 416/QĐ-TTg); Thực hiện Kế hoạch số 193-KH/TU ngày 12/11/2019 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 416/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Nâng cao nhận thức và hành động của các cấp, các ngành trong hệ thống chính trị, quán triệt và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chỉ thị số 37-CT/TW, Quyết định số 416/QĐ-TTg và Kế hoạch số 193-KH/TU ngày 12/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Tạo điều kiện hỗ trợ các đơn vị, doanh nghiệp trong việc xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới. 2. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, hiệu quả hoạt động của tổ chức đại diện người lao động, tổ chức đại diện của người sử dụng lao động trong quan hệ lao động. Thúc đẩy các hoạt động đối thoại, thương lượng tập thể, giải quyết tốt tranh chấp lao động và đình công nhằm giảm thiểu các tranh chấp phát sinh từ quan hệ lao động, đảm bảo quyền của người lao động, người sử dụng lao động trong quan hệ lao động, giữ vững an ninh, trật tự xã hội. 3. Phát huy tối đa năng lực và sự phối kết hợp giữa các cấp ủy Đảng, chính quyền, cơ quan, tổ chức trong xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ. 4. Xác định các nhiệm vụ chủ yếu, cụ thể đối với các ngành bảo đảm quán triệt đúng tinh thần tại Chỉ thị số 37-CT/TW, Quyết định số 416/QĐ-TTg và phù hợp với tình hình kinh tế-xã hội tại địa phương. Các nhiệm vụ cần được triển khai đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, gắn với chế độ báo cáo định kỳ. II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ 1. Tăng cường sự lãnh đạo của chính quyền các cấp để nâng cao nhận thức, thúc đẩy xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ 1.1. Tổ chức quán triệt các văn bản của Trung ương và tỉnh về xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới đối với toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người sử dụng lao động trong phạm vi đơn vị quản lý. Quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ. 1.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quan hệ lao động tới mọi tầng lớp nhân dân, người lao động, người sử dụng lao động để tạo sự đồng thuận trong triển khai thực hiện. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, chú trọng phát huy các phương tiện truyền thông để nâng cao nhận thức cho người lao động, người sử dụng lao động trong việc thành lập, tham gia, hoạt động trong các tổ chức đại diện của mình đảm bảo đúng tôn chỉ, mục đích theo quy định. 1.3. Kịp thời ngăn chặn, phản bác các thông tin sai lệch, gây ảnh hưởng không tốt tới tình hình quan hệ lao động và an ninh, trật tự xã hội. 1.4. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp theo Quyết định số 31/2009/QĐ-TTg ngày 24/2/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 239/KH-UBND ngày 18/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Đề án tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp đến năm 2021 tỉnh Hưng Yên. Đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động, quan hệ lao động trong giai đoạn tiếp theo. 1.5. Tiếp tục thực hiện tốt công tác tuyên truyền, tư vấn pháp luật về lao động, quan hệ lao động cho đoàn viên công đoàn, người lao động, đặc biệt là người lao động tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. 1.6. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc” tại các doanh nghiệp, khu công nghiệp tạo điều kiện cho người sử dụng lao động, người lao động tiếp cận thông tin chính thức, nâng cao ý thức giữ gìn an ninh trật tự. 2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về quan hệ lao động 2.1. Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về quan hệ lao động, xây dựng cơ chế, chính sách lao động phù hợp quy định của trung ương và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. 2.2. Củng cố, kiện toàn tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước về quan hệ lao động từ tỉnh đến cơ sở theo đúng tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương khóa XII, hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Bố trí biên chế chuyên trách thực hiện nhiệm vụ quản lý tổ chức đại diện người lao động và quản lý, hỗ trợ phát triển quan hệ lao động tại cơ quan quản lý về lao động theo quy định. Xây dựng phương án bố trí biên chế để thực hiện thí điểm mô hình giải quyết tranh chấp lao động với việc bố trí một số hòa giải viên lao động, trọng tài viên lao động chuyên trách vừa thực hiện giải quyết tranh chấp, vừa hỗ trợ phát triển quan hệ lao động. 2.3. Quản lý chặt chẽ tổ chức đại diện tập thể người lao động từ việc thành lập, hoạt động, đảm bảo thực hiện các tổ chức này hoạt động bình đẳng, đúng tôn chỉ, mục đích theo quy định của pháp luật. 2.4. Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật lao động trong đơn vị, doanh nghiệp, tập trung vào những nội dung thường xảy ra tranh chấp lao động. Xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ lao động để giảm thiểu các tranh chấp, xung đột, tạo môi trường thuận lợi cho xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ. 2.5. Tiếp tục triển khai thực hiện: - Hoàn thiện cơ chế, chính sách về phát triển nhà ở đối với công nhân lao động khu công nghiệp. - Thực hiện các cơ chế, chính sách nhằm: Hỗ trợ xây dựng nhà ở cho người lao động, thu hút, hỗ trợ xây dựng các công trình phúc lợi xã hội, các thiết chế công đoàn. - Hướng dẫn tổ chức các hoạt động tại các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở phục vụ người lao động và nhân dân trên địa bàn. - Hỗ trợ, tư vấn người lao động, người sử dụng lao động thực hiện tốt các quy định của pháp luật về lao động, về bảo hiểm xã hội và các văn bản liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên khi phát sinh các quan hệ lao động. 4. Thúc đẩy các hoạt động đối thoại, thương lượng tập thể 4.1. Tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ các hoạt động đối thoại. Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực đối thoại và kỹ năng thương lượng cho các bên trong quan hệ lao động. Tăng cường công tác chỉ đạo công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp nâng cao tính thực chất của các hoạt động đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể, đặc biệt là về các nội dung về tiền lương, tiền thưởng và các điều kiện lao động. 4.2. Vận động, triển khai việc thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động ngành để thúc đẩy quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ. 5. Giải quyết tốt tranh chấp lao động và đình công 5.1. Kiện toàn và nâng cao năng lực Hội đồng trọng tài lao động, Hòa giải viên lao động bảo đảm đủ năng lực trình độ chuyên môn để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ: giải quyết tranh chấp lao động; bảo đảm các tranh chấp lao động được giải quyết kịp thời, đúng trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật và hài hòa lợi ích các bên; chủ động tiếp cận, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển quan hệ lao động, ngăn ngừa tranh chấp lao động, giảm thiểu đình công; hỗ trợ cơ quan nhà nước trong việc quản lý tổ chức của người lao động trong doanh nghiệp. 5.2. Chủ động nắm bắt tình hình về quan hệ lao động trên địa bàn, kịp thời phát hiện những vấn đề bức xúc, tiềm ẩn liên quan đến việc làm, thu nhập và chế độ, chính sách đối với người lao động. 5.3. Nghiên cứu xây dựng cơ chế giải quyết tranh chấp lao động, đình công phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc nhanh chóng, kịp thời, đúng pháp luật, hài hòa lợi ích các bên, từng bước hướng đến mọi tranh chấp lao động tập thể, đình công phát sinh được giải quyết theo đúng quy trình của Bộ luật Lao động. 5.4. Nắm chắc tình hình an ninh trật tự trên địa bàn, đảm bảo an ninh trật tự tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị, doanh nghiệp liên quan đảm bảo an ninh trật tự tại các doanh nghiệp xảy ra đình công đồng thời có biện pháp ngăn chặn, xử lý theo pháp luật các thành phần xúi giục, kích động người lao động đình công trái pháp luật, chống người thi hành công vụ hoặc ngăn cản người lao động vào làm việc, gây mất trật tự công cộng. III. KINH PHÍ THỰC HIỆN Bố trí trong định mức chi thường xuyên theo phân cấp về quản lý ngân sách hiện hành được giao cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án Tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp đến năm 2021. Tổng kết, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định và đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động trong giai đoạn tiếp theo. Tham mưu xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. - Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc kiện toàn chức năng nhiệm vụ của bộ phận quản lý nhà nước về quan hệ lao động thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; kiện toàn Hội đồng trọng tài lao động, Hòa giải viên lao động. - Thực hiện tốt thủ tục tiếp nhận hồ sơ và xác nhận đăng ký đối với tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp (không thuộc hệ thống Công đoàn). Hỗ trợ và quản lý các tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp, bảo đảm các tổ chức này hoạt động bình đẳng, đúng tôn chỉ, mục đích. - Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao nghiệp vụ, năng lực đối với đội ngũ công chức, viên chức, người lao động, các thành viên Hội đồng trọng tài lao động, Hòa giải viên lao động về quan hệ lao động đáp ứng yêu cầu mới. Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực đối thoại và kỹ năng thương lượng cho các bên trong quan hệ lao động; tăng cường các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật để các bên tham gia có hiệu quả vào các hoạt động đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động. Tập trung thanh tra, kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm vào những nội dung thường xảy ra tranh chấp lao động, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến quyền, nghĩa vụ hợp pháp và lợi ích chính đáng của các bên trong quan hệ lao động. - Nghiên cứu xây dựng cơ chế giải quyết tranh chấp lao động, đình công phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc nhanh chóng, kịp thời, đúng pháp luật, hài hòa lợi ích các bên, từng bước hướng đến mọi tranh chấp lao động tập thể, đình công phát sinh giải quyết theo đúng quy trình của Bộ luật Lao động. - Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ khác của Kế hoạch này trong phạm vi nhiệm vụ của ngành. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc triển khai Kế hoạch này; định kỳ tháng 12 hằng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện. 2. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh - Tổ chức nghiên cứu, xây dựng và cung cấp các thông tin, dữ liệu về tiền lương, thu nhập và điều kiện lao động khác tại một số nhóm doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nhằm hỗ trợ, thúc đẩy đối thoại và thương lượng tập thể. - Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc: + Tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động cho người sử dụng lao động, người lao động trong các khu công nghiệp; tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực đối thoại và kỹ năng thương lượng cho các bên trong quan hệ lao động. + Vận động, triển khai việc thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp tham gia. + Nắm bắt tình hình về quan hệ lao động trên địa bàn, kịp thời phát hiện những vấn đề bức xúc, tiềm ẩn liên quan đến việc làm, thu nhập và chế độ, chính sách đối với người lao động. Phối hợp trong việc hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động, đình công. 3. Sở Kế hoạch và Đầu tư - Cung cấp thông tin, số liệu phục vụ xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp. - Đề xuất cơ chế, chính sách thu hút đầu tư vào các lĩnh vực tỉnh có tiềm năng, thế mạnh, để sử dụng hợp lý lực lượng lao động tại địa phương, điều hòa cung - cầu lao động và phát triển kinh tế - xã hội hài hòa giữa các địa phương trong tỉnh. - Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc quản lý doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp hoạt động ngành, nghề có điều kiện liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của người lao động. - Rà soát, bổ sung các chỉ tiêu thống kê về quan hệ lao động. 4. Công an tỉnh - Đẩy mạnh phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc tại các doanh nghiệp, khu công nghiệp nhằm giúp người sử dụng lao động, người lao động tiếp cận thông tin chính thức, nâng cao ý thức giữ gìn an ninh trật tự. - Nắm chắc tình hình an ninh trật tự trên địa bàn, đảm bảo an ninh trật tự tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị, doanh nghiệp liên quan đảm bảo an ninh trật tự tại các doanh nghiệp xảy ra đình công; đồng thời có biện pháp ngăn chặn, xử lý theo pháp luật các thành phần xúi giục, kích động người lao động đình công trái pháp luật, chống người thi hành công vụ hoặc ngăn cản người lao động vào làm việc, gây mất trật tự công cộng. - Triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp đấu tranh, ngăn chặn, phản bác các thông tin sai lệch, gây ảnh hưởng không tốt tới tình hình quan hệ lao động và an ninh, trật tự xã hội. 5. Sở Nội vụ - Rà soát, củng cố, kiện toàn tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước về quan hệ lao động từ tỉnh đến cơ sở theo đúng tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương khóa XII, hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí biên chế chuyên trách thực hiện nhiệm vụ quản lý tổ chức đại diện người lao động và quản lý, hỗ trợ phát triển quan hệ lao động tại cơ quan quản lý về lao động theo quy định; xây dựng phương án bố trí biên chế để thực hiện thí điểm mô hình giải quyết tranh chấp lao động với việc bố trí một số hòa giải viên lao động, trọng tài viên lao động chuyên trách vừa thực hiện giải quyết tranh chấp, vừa hỗ trợ phát triển quan hệ lao động. 6. Sở Tài chính Căn cứ khả năng cân đối ngân sách của tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí và hướng dẫn các cơ quan, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết toán kinh phí thực hiện Kế hoạch này. 7. Sở Xây dựng Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách và triển khai thực hiện việc phát triển nhà ở đối với người lao động có thu nhập thấp, đặc biệt người lao động tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. 8. Sở Tư pháp Tổ chức và phối hợp với các cơ quan liên quan trong hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lao động trên địa bàn tỉnh. 9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Phối hợp, lồng ghép các chương trình phổ biến pháp luật về quan hệ lao động trong việc tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao cho người lao động. Hướng dẫn tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao cơ sở phục vụ người lao động và nhân dân trên địa bàn. 10. Bảo hiểm xã hội tỉnh - Tăng cường công tác tuyên truyền các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, hướng tới mục tiêu, lộ trình thực hiện bảo hiểm xã hội cho mọi người lao động, bảo hiểm y tế toàn dân. - Triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định về bảo hiểm xã hội, giải quyết kịp thời, đầy đủ các chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội cho người lao động. - Nắm bắt, phát hiện và đề nghị xử lý kịp thời các hành vi nợ, trốn đóng bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp. Định kỳ cung cấp các thông tin về tình hình nợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp tới các cơ quan liên quan để nắm bắt được các nguy cơ về tranh chấp lao động, đình công. 11. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Hưng Yên, Đài phát thanh và Truyền hình Hưng Yên - Định hướng tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông, để nâng cao nhận thức cho người lao động, người sử dụng lao động trong việc thành lập, tham gia, hoạt động trong các tổ chức đại diện của mình đảm bảo đúng tôn chỉ, mục đích theo quy định. - Xây dựng nội dung và thực hiện tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về quan hệ lao động, tới mọi tầng lớp nhân dân, người lao động, người sử dụng lao động để tạo sự đồng thuận trong triển khai thực hiện. 12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố - Chủ động nắm bắt các thông tin về tranh chấp lao động, đình công; phân công đầu mối tiếp nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động và yêu cầu hỗ trợ quan hệ lao động; xây dựng phương án và chủ động thực hiện nhiệm vụ giải quyết tranh chấp lao động, đình công, hỗ trợ phát triển quan hệ lao động theo quy định của pháp luật. - Phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động cho người lao động và người sử dụng lao động trên địa bàn. 13. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh - Chủ động thúc đẩy các hoạt động đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể tại các doanh nghiệp, hợp tác xã là thành viên; thường xuyên theo dõi tình hình, nắm bắt thông tin về lao động - việc làm và thu nhập của người lao động, phản ánh với các cơ quan chức năng để kịp thời có các biện pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, hợp tác xã về quan hệ lao động. - Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai có hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động cho các doanh nghiệp, hợp tác xã; 13. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh - Nâng cao hiệu quả hoạt động của Công đoàn, triển khai thực hiện chương trình phát triển đoàn viên công đoàn và thành lập tổ chức công đoàn ở những doanh nghiệp chưa có tổ chức công đoàn. Kiện toàn, củng cố và đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động của công đoàn các cấp nhất là công đoàn trong các doanh nghiệp. - Thúc đẩy các hoạt động hỗ trợ, tư vấn pháp luật cho người lao động. Tăng cường công tác chỉ đạo công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp nâng cao tính thực chất của các hoạt động đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể. Có các giải pháp phù hợp để hỗ trợ công đoàn cơ sở trong việc đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể, đặc biệt là về các nội dung về tiền lương, tiền thưởng và các điều kiện lao động. - Vận động, triển khai việc thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành. - Nắm bắt tình hình về quan hệ lao động trên địa bàn, kịp thời phát hiện những vấn đề bức xúc, tiềm ẩn liên quan đến việc làm, thu nhập và chế độ, chính sách đối với người lao động. Phối hợp trong công tác hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động, đình công, giải quyết các vướng mắc, mâu thuẫn phát sinh trong quan hệ lao động. - Phối hợp, triển khai thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. 15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh Tiếp tục tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, người lao động trong các doanh nghiệp tích cực tham gia xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ; giám sát việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lao động, quan hệ lao động tại các địa phương, đơn vị. Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ Kế hoạch triển khai thực hiện; thực hiện báo cáo định kỳ về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 5 tháng 12 hằng năm để tổng hợp báo cáo theo quy định./. Nơi nhận: - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh; - Các Sở, ban, ngành, đoàn thể; - UBND các huyện, thành phố; - Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh; - Cổng thông tin điện tử tỉnh; - Lưu: VT, KGVXT. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Duy Hưng
{ "issuing_agency": "Tỉnh Hưng Yên", "promulgation_date": "30/12/2021", "sign_number": "204/KH-UBND", "signer": "Nguyễn Duy Hưng", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-19-2021-QD-UBND-sua-doi-Quyet-dinh-22-2016-QD-UBND-tinh-Vinh-Phuc-475227.aspx
Quyết định 19/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 22/2016/QĐ-UBND tỉnh Vĩnh Phúc
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 19/2021/QĐ-UBND Vĩnh Phúc, ngày 06 tháng 5 năm 2021 QUYẾT ĐỊNH SỬA ĐỔI KHOẢN 2, KHOẢN 3 ĐIỀU 3 QUYẾT ĐỊNH SỐ 22/2016/QĐ-UBND NGÀY 08 THÁNG 4 NĂM 2016 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH VĨNH PHÚC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ về quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính; Căn cứ Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 192/TTr-SNV ngày 24 tháng 3 năm 2021 và đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 39/TTr-SKHĐT ngày 09 tháng 03 năm 2021. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Sửa đổi khoản 2, khoản 3 Điều 3 Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc, như sau: “Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế 2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở, gồm: a) Văn phòng Sở; b) Thanh tra Sở; d) Phòng Đăng ký kinh doanh; c) Phòng Đấu thầu, Thẩm định và Giám sát đầu tư; d) Phòng Kinh tế đối ngoại; đ) Phòng Tổng hợp Quy hoạch (trên cơ sở hợp nhất Phòng Doanh nghiệp, kinh tế tập thể và tư nhân, hạ tầng kỹ thuật và Phòng Tổng hợp, quy hoạch); e) Phòng Quản lý ngành (trên cơ sở hợp nhất Phòng Kinh tế ngành và Phòng Khoa giáo, văn xã). 3. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở: Trung tâm Nghiên cứu, xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc. Điều 2. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm ban hành quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn được giao; sắp xếp công chức, viên chức phù hợp với vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 5 năm 2021; Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành./. Nơi nhận: - Văn phòng CP; (b/c) - Bộ KH&ĐT, Bộ Nội vụ; (b/c) - TTTU, TTHĐND tỉnh; (b/c) - Đoàn ĐBQH tỉnh; (b/c) - UBMTTQ tỉnh và các Đoàn thể tỉnh; - CT các PCT UBND tỉnh; - Cục Kiểm tra VB (Bộ Tư pháp); - Ban Tổ chức Tỉnh ủy; - Như Điều 3 (t/h); - Website Chính phủ; - Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh; - Đài PT-TH, Báo VP; Cổng TTGTĐT tỉnh; - Các PCVP, CV NCTH VP UBND tỉnh; - Lưu: VT, SNV, SKH&ĐT. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Lê Duy Thành
{ "issuing_agency": "Tỉnh Vĩnh Phúc", "promulgation_date": "06/05/2021", "sign_number": "19/2021/QĐ-UBND", "signer": "Lê Duy Thành", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-957-QD-UBND-giao-bien-che-Giao-duc-va-Dao-tao-nam-hoc-2013-2014-198775.aspx
Quyết định 957/QĐ-UBND giao biên chế Giáo dục và Đào tạo năm học 2013-2014
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 957/QĐ-UBND Bắc Kạn, ngày 26 tháng 6 năm 2013 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC GIAO BIÊN CHẾ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2013-2014 CHO ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BẠCH THÔNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Nghị định số: 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập; Căn cứ Thông tư liên tịch số: 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập; Căn cứ Thông tư liên tịch số: 71/2007/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28/11/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập; Căn cứ Thông tư số: 59/2008/TT-BGDĐT ngày 31/10/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp ở các trường chuyên biệt công lập; Căn cứ Nghị quyết số: 17/NQ-HĐND ngày 07/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt biên chế sự nghiệp, hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và thông qua tổng biên chế công chức năm 2013; Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số: 878/TTr-SNV ngày 18/6/2013, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Giao biên chế sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo năm học 2013-2014 cho Ủy ban nhân dân huyện Bạch Thông như sau: Tổng biên chế: 621 biên chế, cụ thể: - Bậc học Trung học cơ sở: 178 biên chế; - Bậc học Tiểu học: 230 biên chế; - Bậc học Mầm non: 196 biên chế; - Kế toán: 17 biên chế; Hợp đồng lao động theo Nghị định số: 68/2000/NĐ-CP: 02. Số biên chế trên đơn vị thực hiện từ ngày 01 tháng 9 năm 2013. Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND huyện Bạch Thông và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Hoàng Ngọc Đường
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bắc Kạn", "promulgation_date": "26/06/2013", "sign_number": "957/QĐ-UBND", "signer": "Hoàng Ngọc Đường", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Quyet-dinh-35-2020-QD-UBND-bai-bo-Quyet-dinh-30-2011-QD-UBND-tinh-Ha-Tinh-459726.aspx
Quyết định 35/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 30/2011/QĐ-UBND tỉnh Hà Tĩnh
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 35/2020/QĐ-UBND Hà Tĩnh, ngày 30 tháng 11 năm 2020 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BÃI BỎ QUYẾT ĐỊNH SỐ 30/2011/QĐ-UBND NGÀY 29/9/2011 VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ BÁN ĐẤU GIÁ CÂY ĐỨNG TRONG KHAI THÁC GỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 25/2013/QĐ-UBND NGÀY 03/7/2013 CỦA UBND TỈNH VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 30/2011/QĐ-UBND ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi bổ sung mốt số Điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 365/TTr-SNN ngày 9/11/2020, Giám đốc Sở Tư pháp tại Văn bản số 549/BC-STP ngày 25/11 /2020, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Bãi bỏ Quyết định số 30/2011/QĐ-UBND ngày 29/9/2011 về Ban hành Quy chế bán đấu giá cây đứng trong khai thác gỗ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh và Quyết định số 25/2013/QĐ-UBND ngày 03/7/2013 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 30/2011/QĐ-UBND . Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 11/12/2020. Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 2; - Bộ Nông nghiệp và PTNT; - Cục Kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp; - TTr: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Các Phó văn phòng; - Sở Tư pháp; - Trung tâm TT-CB-TH; - Lưu: VT, NL5. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Đặng Ngọc Sơn
{ "issuing_agency": "Tỉnh Hà Tĩnh", "promulgation_date": "30/11/2020", "sign_number": "35/2020/QĐ-UBND", "signer": "Đặng Ngọc Sơn", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Quyet-dinh-58-2013-QD-TTg-thanh-lap-hoat-dong-Quy-bao-lanh-tin-dung-doanh-nghiep-nho-vua-210047.aspx
Quyết định 58/2013/QĐ-TTg thành lập hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ vừa
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: 58/2013/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2013 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY CHẾ THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002; Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 12 tháng 12 năm 2005; Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa”. Điều 2. Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 12 năm 2013 và thay thế các Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; Quyết định số 115/2004/QĐ-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành kèm theo Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN; các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTTH (3b). THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng QUY CHẾ THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA (Ban hành kèm theo Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ) Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh 1. Phạm vi điều chỉnh Quy chế này quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Quỹ bảo lãnh tín dụng). Quỹ bảo lãnh tín dụng do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập và quản lý để cấp bảo lãnh tín dụng (bảo lãnh vay vốn) cho các đối tượng quy định tại Điều 13 của Quy chế này. 2. Đối tượng điều chỉnh a) Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập, tổ chức và hoạt động theo Quy chế này; b) Các tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng; c) Các đối tượng được cấp bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Điều 13 của Quy chế này; d) Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện Quy chế này. Điều 2. Mô hình tổ chức, hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng là một tổ chức tài chính, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận; thực hiện chức năng bảo lãnh tín dụng cho các đối tượng theo quy định tại Điều 13 của Quy chế này. Quỹ bảo lãnh tín dụng có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp trong nước đóng trên cùng địa bàn. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Quy chế này, những cụm từ sau đây được hiểu như sau: 1. Bảo lãnh tín dụng: Là cam kết bằng văn bản của Quỹ bảo lãnh tín dụng với tổ chức tín dụng về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho Quỹ bảo lãnh tín dụng số tiền đã được Quỹ bảo lãnh tín dụng trả thay. 2. Bên bảo lãnh: Là Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thành lập, tổ chức và hoạt động theo Quy chế này. 3. Bên được bảo lãnh: Là đối tượng quy định tại Điều 13 của Quy chế này được Quỹ bảo lãnh tín dụng cấp bảo lãnh tín dụng. 4. Bên nhận bảo lãnh: Là các tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, thực hiện cấp tín dụng cho bên được bảo lãnh. 5. Hợp đồng bảo lãnh tín dụng: Là thỏa thuận bằng văn bản giữa bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. 6. Chứng thư bảo lãnh: Là cam kết đơn phương bằng văn bản của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không trả hoặc trả không đầy đủ, đúng hạn nợ vay đã cam kết với bên nhận bảo lãnh, phù hợp với quy định tại hợp đồng bảo lãnh. Điều 4. Vốn hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng được hình thành từ các nguồn sau 1. Vốn điều lệ: a) Vốn cấp của ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; b) Vốn góp của các tổ chức tín dụng; c) Vốn góp của các doanh nghiệp khác; d) Vốn góp của các hiệp hội ngành nghề, các tổ chức đại diện và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. 2. Vốn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân (bao gồm cả vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA) trong và ngoài nước cho mục tiêu phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa. 3. Vốn bổ sung từ kết quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định. 4. Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật hiện hành. Chương 2. THÀNH LẬP QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG Điều 5. Điều kiện thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng 1. Có đủ mức vốn điều lệ tối thiểu là 30 tỷ đồng do ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp. 2. Có Đề án thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng được Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chấp thuận, thông qua, dự thảo điều lệ, phương án tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng phù hợp với quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật. 3. Danh sách dự kiến Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và Ban điều hành gồm những người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng. 4. Ứng cử viên cho các chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc điều hành, Trưởng ban kiểm soát của Quỹ bảo lãnh tín dụng phải có bằng đại học chuyên ngành tài chính ngân hàng trở lên và có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng. Điều 6. Trình tự thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng 1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng Đề án thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng trình Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thông qua. Đề án thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng bao gồm: a) Tờ trình về sự cần thiết thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng; quy mô, phạm vi hoạt động; cơ cấu tổ chức của Quỹ bảo lãnh tín dụng; b) Phương án cấp vốn điều lệ cho Quỹ bảo lãnh tín dụng của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và phương án huy động vốn góp của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, các tổ chức đại diện và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; c) Dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng phù hợp với quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật hiện hành; d) Thuyết minh về cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Quy chế này. 2. Căn cứ đề án thành lập Quỹ đã được Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thông qua, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập, phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng. 3. Trong vòng 30 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thành lập, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi thông báo cho Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và công bố rộng rãi việc thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương và trung ương. Điều 7. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định phê duyệt và bao gồm các nội dung sau: 1. Tên và nơi đặt trụ sở chính. 2. Nội dung và phạm vi hoạt động. 3. Thời hạn hoạt động. 4. Vốn điều lệ, danh sách và mức góp vốn của các tổ chức tham gia Quỹ bảo lãnh tín dụng. 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và Ban điều hành Quỹ bảo lãnh tín dụng, theo quy định tại các Điều 9, 10 và 11 Quy chế này. 6. Nguyên tắc quản lý tài chính đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng. 7. Thủ tục sửa đổi điều lệ Quỹ bảo lãnh tín dụng. 8. Quan hệ giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng với các cơ quan quản lý nhà nước, các bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh. 9. Xử lý tranh chấp, giải thể đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng. 10. Các nội dung khác có liên quan theo quy định của pháp luật. Chương 3. CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG Điều 8. Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của Quỹ bảo lãnh tín dụng 1. Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của Quỹ bảo lãnh tín dụng gồm có: Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, Ban điều hành. 2. Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật thành viên của Hội đồng quản lý, Giám đốc và các Phó Giám đốc của Quỹ bảo lãnh tín dụng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định. Điều 9. Hội đồng quản Iý Quỹ bảo lãnh tín dụng 1. Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng gồm 03 thành viên chuyên trách gồm: Chủ tịch Hội đồng quản lý, 01 Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý kiêm Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng và 01 Trưởng ban kiểm soát; các thành viên kiêm nhiệm là đại diện các tổ chức tham gia góp vốn vào Quỹ bảo lãnh tín dụng. 2. Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng có nhiệm vụ: a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt, bổ sung, sửa đổi điều lệ, cơ chế hoạt động, kết quả hoạt động hàng năm của Quỹ bảo lãnh tín dụng và các nội dung khác có liên quan thuộc thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật hiện hành; b) Thông qua phương hướng hoạt động, kế hoạch tài chính và báo cáo quyết toán hàng năm của Quỹ bảo lãnh tín dụng; c) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều lệ Quỹ bảo lãnh tín dụng; d) Giám sát, kiểm tra các hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo Điều lệ và các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng; đ) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật thành viên Ban kiểm soát; e) Xem xét báo cáo của Ban kiểm soát, giải quyết các khiếu nại theo quy định. 3. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và Điều lệ Quỹ bảo lãnh tín dụng. 4. Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng. 5. Được sử dụng con dấu của Quỹ bảo lãnh tín dụng trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng. Điều 10. Ban kiểm soát Quỹ bảo lãnh tín dụng 1. Ban kiểm soát Quỹ bảo lãnh tín dụng chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng kiểm soát toàn bộ hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Ban kiểm soát Quỹ bảo lãnh tín dụng có tối đa 03 thành viên, trong đó Trưởng ban là thành viên chuyên trách. Thành viên Ban kiểm soát Quỹ bảo lãnh tín dụng phải có bằng đại học trở lên về lĩnh vực kinh tế, tài chính - ngân hàng, đạo đức nghề nghiệp và có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm công tác. 2. Ban kiểm soát Quỹ bảo lãnh tín dụng có nhiệm vụ và quyền hạn sau: a) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành chủ trương, chính sách, chế độ, thể lệ nghiệp vụ trong hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng, đảm bảo an toàn tài sản nhà nước, tài sản của Quỹ bảo lãnh tín dụng, báo cáo với Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng kết quả kiểm tra, giám sát và kiến nghị các biện pháp xử lý; b) Tiến hành công việc một cách độc lập theo chương trình đã được Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng thông qua; c) Có trách nhiệm trình bày báo cáo, kiến nghị của mình về kết quả kiểm soát, báo cáo thẩm định về quyết toán tài chính tại các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng nhưng không được biểu quyết; d) Xem xét trình Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng giải quyết các khiếu nại của tổ chức, cá nhân có quan hệ với Quỹ bảo lãnh tín dụng. Điều 11. Ban điều hành Quỹ bảo lãnh tín dụng 1. Thành lập Ban điều hành Quỹ bảo lãnh tín dụng áp dụng trong trường hợp Quỹ bảo lãnh tín dụng trực tiếp tổ chức điều hành tác nghiệp theo quy định tại Quy chế này và quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Ban điều hành Quỹ bảo lãnh tín dụng gồm: Giám đốc, các Phó Giám đốc và một số cán bộ chuyên môn giúp việc. 2. Ban điều hành Quỹ bảo lãnh tín dụng có nhiệm vụ: a) Trình Hội đồng quản lý ban hành Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ bảo lãnh tín dụng; b) Tổ chức điều hành hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng, pháp luật của Nhà nước và các quyết định của Hội đồng quản lý; c) Thực hiện các báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng; d) Các nhiệm vụ khác theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng. 3. Giám đốc là người đại diện pháp nhân của Quỹ bảo lãnh tín dụng, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Điều 12. Tổ chức điều hành hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng 1. Việc tổ chức điều hành hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng được thực hiện theo một trong các phương thức sau: a) Quỹ bảo lãnh tín dụng trực tiếp tổ chức điều hành các hoạt động theo quy định tại Quy chế này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; b) Ủy thác cho Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Việt Nam trên cùng địa bàn thực hiện điều hành hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng theo hợp đồng ủy thác và do Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng quyết định; c) Giao hoặc ủy thác cho Quỹ tài chính địa phương quản lý vốn và thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa nếu các tổ chức này có đủ điều kiện, khả năng thực hiện, chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hoạt động của mình. Trong trường hợp giao cho Quỹ tài chính địa phương, Quỹ bảo lãnh tín dụng không hình thành Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và Ban điều hành. Trong trường hợp ủy thác cho Quỹ tài chính địa phương thì Quỹ bảo lãnh tín dụng và Quỹ tài chính địa phương phải thực hiện theo hợp đồng ủy thác. 2. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định lựa chọn phương thức điều hành tác nghiệp Quỹ bảo lãnh tín dụng cho phù hợp và đảm bảo tính hiệu quả. Chương 4. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG Điều 13. Đối tượng được bảo lãnh tín dụng Đối tượng được Quỹ bảo lãnh tín dụng cấp bảo lãnh tín dụng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật hiện hành, vay vốn bằng đồng Việt Nam tại các tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng. Điều 14. Điều kiện để được bảo lãnh tín dụng Các đối tượng được bảo lãnh tín dụng quy định tại Điều 13 Quy chế này chỉ được Quỹ bảo lãnh tín dụng xem xét, cấp bảo lãnh khi hội đủ các điều kiện sau: 1. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có khả năng hoàn trả vốn vay. Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh được Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định và quyết định bảo lãnh theo quy định tại Quy chế này. 2. Có tổng giá trị tài sản thế chấp, cầm cố tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật tối thiểu bằng 15% giá trị khoản vay. 3. Có tối thiểu 15% vốn chủ sở hữu tham gia dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh. 4. Tại thời điểm đề nghị bảo lãnh, không có các khoản nợ đọng nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, nợ xấu tại các tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế khác. Điều 15. Phạm vi bảo lãnh tín dụng 1. Quỹ bảo lãnh tín dụng có thể cấp bảo lãnh một phần hoặc bảo lãnh toàn bộ phần chênh lệch giữa giá trị khoản vay và giá trị tài sản thế chấp, cầm cố của bên được bảo lãnh tại tổ chức tín dụng. 2. Bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng bao gồm nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi khoản vay của bên được bảo lãnh tại bên nhận bảo lãnh. Điều 16. Thời hạn bảo lãnh tín dụng Thời hạn bảo lãnh tín dụng được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn đã thỏa thuận giữa bên được bảo lãnh và tổ chức tín dụng. Điều 17. Giới hạn bảo lãnh tín dụng 1. Mức bảo lãnh tín dụng tối đa cho một khách hàng được bảo lãnh không vượt quá 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ bảo lãnh tín dụng. 2. Tổng mức bảo lãnh tín dụng của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các bên được bảo lãnh tối đa không vượt quá 5 lần so với vốn điều lệ thực có của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Điều 18. Các loại phí của hoạt động bảo lãnh tín dụng 1. Các loại phí của hoạt động bảo lãnh tín dụng bao gồm: a) Phí thẩm định hồ sơ bảo lãnh tín dụng được nộp cho Quỹ bảo lãnh tín dụng cùng với hồ sơ đề nghị bảo lãnh tín dụng; b) Phí bảo lãnh tín dụng tính trên số tiền được bảo lãnh và thời hạn bảo lãnh. Thời hạn thu phí bảo lãnh được ghi trong hợp đồng bảo lãnh theo thỏa thuận giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng và bên được bảo lãnh, phù hợp với thời hạn bảo lãnh tín dụng. 2. Mức thu phí của hoạt động bảo lãnh tín dụng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định trên cơ sở đề nghị của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Điều 19. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh tín dụng 1. Đơn xin bảo lãnh tín dụng của bên được bảo lãnh. 2. Các văn bản, tài liệu chứng minh bên được bảo lãnh có đủ các điều kiện được bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Điều 14 Quy chế này và các tài liệu khác có liên quan theo quy định của Quỹ bảo lãnh tín dụng. 3. Bên được bảo lãnh có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động bảo lãnh vay vốn và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp cho bên bảo lãnh. Điều 20. Thẩm định hồ sơ và quyết định bảo lãnh tín dụng 1. Bên bảo lãnh có trách nhiệm thẩm định tính hợp pháp của các tài liệu, tính hiệu quả, khả năng hoàn trả vốn vay của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh do bên được bảo lãnh gửi đến. 2. Bên bảo lãnh có trách nhiệm xây dựng quy trình thẩm định tính hiệu quả, khả năng hoàn trả vốn vay của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh của bên được bảo lãnh theo nguyên tắc đảm bảo tính độc lập và phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới giữa khâu thẩm định và quyết định bảo lãnh tín dụng. 3. Chậm nhất sau 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ xin bảo lãnh tín dụng hợp lệ, bên bảo lãnh phải hoàn thành xem xét việc bảo lãnh tín dụng cho bên được bảo lãnh. Quyết định bảo lãnh tín dụng cho bên được bảo lãnh được thực hiện bằng văn bản dưới hình thức Hợp đồng bảo lãnh tín dụng giữa bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh. Trường hợp từ chối không bảo lãnh tín dụng, bên bảo lãnh phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do không chấp thuận cho bên được bảo lãnh. Điều 21. Hợp đồng bảo lãnh tín dụng 1. Hợp đồng bảo lãnh tín dụng do các bên (giữa 02 bên gồm bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh hoặc giữa 03 bên gồm bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh) thỏa thuận bao gồm các nội dung sau: a) Tên, địa chỉ của bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh; b) Địa điểm, thời điểm ký hợp đồng bảo lãnh tín dụng; c) Số tiền, thời hạn hiệu lực và phí bảo lãnh tín dụng; d) Mục đích, nội dung bảo lãnh tín dụng; đ) Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; e) Biện pháp bảo đảm bảo lãnh, giá trị tài sản bảo đảm; g) Quyền và nghĩa vụ của các bên; h) Thỏa thuận về các nguyên tắc xử lý trong trường hợp bên bảo lãnh trả nợ thay (gồm lãi suất, thời hạn...) cho bên được bảo lãnh phù hợp quy định của pháp luật hiện hành; i) Thỏa thuận về giải quyết tranh chấp phát sinh; k) Những thỏa thuận khác phù hợp quy định của pháp luật. 2. Khi có sự thay đổi các điều khoản trong hợp đồng tín dụng, bên được bảo lãnh có trách nhiệm thông báo cho bên bảo lãnh xem xét chấp thuận việc điều chỉnh hợp đồng bảo lãnh. Hợp đồng bảo lãnh được sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ khi các bên có liên quan thỏa thuận. Điều 22. Chứng thư bảo lãnh 1. Bảo lãnh vay vốn của bên bảo lãnh phải được thực hiện bằng văn bản dưới hình thức Chứng thư bảo lãnh. 2. Nội dung của Chứng thư bảo lãnh bao gồm: a) Tên, địa chỉ của bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh; b) Ngày phát hành chứng thư bảo lãnh, số tiền bảo lãnh; c) Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; các trường hợp từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; d) Thời hạn hiệu lực của chứng thư bảo lãnh; đ) Ngoài các nội dung nêu trên, chứng thư bảo lãnh có thể có các nội dung khác như quyền, nghĩa vụ các bên, giải quyết tranh chấp và các thỏa thuận khác. 3. Chứng thư bảo lãnh được sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ khi các bên có liên quan thỏa thuận. Điều 23. Biện pháp bảo đảm cho hoạt động bảo lãnh vay vốn Bên được bảo lãnh phải sử dụng tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai thuộc quyền sở hữu của mình mà pháp luật không cấm giao dịch để thực hiện các biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh vay vốn tại bên bảo lãnh theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm. Điều 24. Quyền của bên bảo lãnh 1. Bên bảo lãnh có quyền: a) Yêu cầu bên được bảo lãnh cung cấp các giấy tờ, tài liệu liên quan và chứng minh đủ điều kiện được bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Điều 14 Quy chế này; b) Đề nghị bên nhận bảo lãnh chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện thấy bên được bảo lãnh có những dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc vi phạm hợp đồng bảo lãnh tín dụng; c) Thu phí bảo lãnh tín dụng theo quy định; d) Thực hiện quyền của bên bảo lãnh theo cam kết với bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh; đ) Có quyền từ chối bảo lãnh tín dụng đối với bên được bảo lãnh không phải là đối tượng hoặc không đủ điều kiện nêu tại Điều 13, Điều 14 và quyền từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại khoản 4 Điều 28 Quy chế này; e) Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ cam kết; f) Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật. 2. Bên bảo lãnh có các quyền khác theo quy định của pháp luật. Điều 25. Nghĩa vụ của bên bảo lãnh 1) Bên bảo lãnh có nghĩa vụ: a) Thực hiện thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh do bên được bảo lãnh gửi đến; b) Phối hợp với bên nhận bảo lãnh kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn và hoàn trả nợ của bên được bảo lãnh; c) Thực hiện nghĩa vụ của bên bảo lãnh theo cam kết với bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh; d) Cung cấp thông tin và báo cáo định kỳ, đột xuất cho các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định; đ) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật. 2. Bên bảo lãnh có các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận bảo lãnh 1. Bên nhận bảo lãnh có quyền: a) Yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết với bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh và các thỏa thuận khác có liên quan theo quy định của pháp luật hiện hành; b) Yêu cầu bên bảo lãnh chuyển giao quyền tiếp nhận và xử lý tài sản bảo đảm bảo lãnh trong trường hợp bên bảo lãnh từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; c) Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi các bên vi phạm các thỏa thuận trong hợp đồng; d) Yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ; đ) Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật. 2. Bên nhận bảo lãnh có nghĩa vụ: a) Thực hiện nghĩa vụ của tổ chức tín dụng cho vay đối với khách hàng và bên bảo lãnh theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Luật dân sự và các văn bản quy định của pháp luật hiện hành có liên quan; b) Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay, việc hoàn trả nợ vay của bên được bảo lãnh để đảm bảo việc sử dụng vốn, tài sản hình thành từ vốn vay đúng mục đích, hoàn trả nợ vay theo đúng cam kết tại hợp đồng tín dụng; c) Cung cấp cho bên bảo lãnh đầy đủ hồ sơ chứng minh việc giải ngân vốn vay; kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và tài sản hình thành từ vốn vay của bên được bảo lãnh khi yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; d) Giám sát chặt chẽ nguồn thu của bên được bảo lãnh để đôn đốc thu hồi nợ vay. đ) Cung cấp thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện cho vay có bảo lãnh tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; e) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật. Điều 27. Quyền và nghĩa vụ của bên được bảo lãnh 1. Bên được bảo lãnh có quyền: a) Yêu cầu bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh thực hiện các cam kết trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng, chứng thư bảo lãnh; b) Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật. 2. Bên được bảo lãnh có nghĩa vụ: a) Cung cấp đầy đủ các thông tin và tài liệu liên quan đến việc cấp bảo lãnh theo yêu cầu của bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin và tài liệu này; b) Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh; c) Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng, sử dụng vốn vay đúng mục đích; d) Nộp phí bảo lãnh tín dụng cho bên bảo lãnh đầy đủ, đúng thời hạn; đ) Phải bồi hoàn đầy đủ cho bên bảo lãnh về những khoản nợ, lãi và chi phí phát sinh mà bên bảo lãnh đã trả thay; e) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật. Điều 28. Thực hiện cam kết bảo lãnh 1. Khi đến hạn bên được bảo lãnh không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ cho bên nhận bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh phải xác định rõ nguyên nhân không trả được nợ và áp dụng các biện pháp thu hồi nợ theo quy định. 2. Bên nhận bảo lãnh có trách nhiệm áp dụng mọi biện pháp để thu hồi nợ (bao gồm cả điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ); trường hợp sau khi áp dụng các biện pháp thu hồi nợ mà bên được bảo lãnh vẫn không trả được nợ, bên nhận bảo lãnh phải thông báo bằng văn bản cho bên bảo lãnh. 3. Sau khi nhận được thông báo, bên bảo lãnh thẩm tra lại tình hình trả nợ, các bằng chứng mà bên nhận bảo lãnh đã thực hiện trong việc thu hồi nợ, trên cơ sở đó xem xét quyết định việc thực hiện trả nợ cho bên nhận bảo lãnh thay cho bên được bảo lãnh theo phần nghĩa vụ cam kết bảo lãnh của mình. 4. Bên bảo lãnh được từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp: a) Bên nhận bảo lãnh vi phạm quy định pháp luật về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng trong quá trình cấp tín dụng cho bên được bảo lãnh; b) Bên được bảo lãnh sử dụng vốn vay, tài sản hình thành vốn vay không đúng mục đích đã ghi trong hợp đồng tín dụng mà bên nhận bảo lãnh không thực hiện kiểm tra, giám sát hoặc kiểm tra giám sát không kịp thời dẫn đến việc sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay không đúng mục đích ghi trong hợp đồng tín dụng. Điều 29. Nhận nợ và bồi hoàn bảo lãnh 1. Bên được bảo lãnh có trách nhiệm nhận nợ bắt buộc và hoàn trả bên bảo lãnh số tiền Quỹ đã trả thay cho bên được bảo lãnh. Sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, bên bảo lãnh yêu cầu bên được bảo lãnh nhận nợ số tiền đã trả thay với lãi suất tối đa bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn thông thường các ngân hàng thương mại trên địa bàn đang áp dụng đối với khoản vay có thời hạn tương ứng. 2. Trường hợp bên được bảo lãnh không thanh toán được khoản nợ vay bắt buộc khi đến hạn, bên bảo lãnh được quyền xử lý tài sản bảo đảm bảo lãnh hoặc áp dụng các biện pháp để thu hồi nợ đã trả thay hoặc bên bảo lãnh có quyền yêu cầu lên Tòa án kinh tế thực hiện các thủ tục phá sản doanh nghiệp hoặc khởi kiện bên được bảo lãnh ra Tòa án theo quy định, của pháp luật hiện hành. Điều 30. Chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh vay vốn Nghĩa vụ bảo lãnh vay vốn của bên bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp sau: 1. Bên được bảo lãnh đã thực hiện trả nợ đầy đủ đối với bên nhận bảo lãnh. 2. Bên bảo lãnh đã thực hiện xong nghĩa vụ bảo lãnh theo hợp đồng bảo lãnh hoặc chứng thư bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh. 3. Việc bảo lãnh vay vốn được hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác khi có thỏa thuận của các bên có liên quan. 4. Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh vay vốn đã hết. 5. Bên nhận bảo lãnh đồng ý miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên bảo lãnh hoặc nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt theo quy định của pháp luật. 6. Theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật. Chương 5. TÀI CHÍNH, HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, THÔNG TIN VÀ BÁO CÁO Điều 31. Chế độ tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng 1. Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện chế độ tài chính, công tác kế toán, thống kê, báo cáo theo đúng quy định của pháp luật hiện hành và hướng dẫn của Bộ Tài chính. 2. Năm tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm. 3. Báo cáo tài chính năm của Quỹ bảo lãnh tín dụng phải được một tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán theo quy định của pháp luật hiện hành. Điều 32. Nguyên tắc quản lý và sử dụng vốn của Quỹ bảo lãnh tín dụng 1. Vốn hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng phải được sử dụng theo nguyên tắc đúng mục đích, có hiệu quả, đảm bảo an toàn vốn và tài sản, cụ thể: a) Cấp bảo lãnh tín dụng cho các bên được bảo lãnh theo quy định tại Quy chế này; b) Đầu tư mua sắm tài sản cố định phục vụ cho hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng tối đa không quá 7% vốn điều lệ của Quỹ bảo lãnh tín dụng. 2. Quỹ bảo lãnh tín dụng được mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng trong nước trên cùng địa bàn. 3. Vốn nhàn rỗi của Quỹ bảo lãnh tín dụng được sử dụng để đầu tư mua trái phiếu Chính phủ. Điều 33. Lương, phụ cấp lương Lương, phụ cấp lương của cán bộ, nhân viên, thành viên Hội đồng quản lý và Ban kiểm soát Quỹ bảo lãnh tín dụng áp dụng theo chế độ Nhà nước quy định đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Điều 34. Chênh lệch thu, chi và phân phối chênh lệch thu, chi 1. Chênh lệch thu chi tài chính hàng năm của Quỹ bảo lãnh tín dụng là số chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng số chi phí được dùng để sử dụng như sau: a) Trích lập Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 15%; b) Trích lập Quỹ dự phòng tài chính 20%; c) Trích lập Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ 30%; d) Trích lập Quỹ khen thưởng, phúc lợi, mức trích tối đa hai Quỹ bằng 03 tháng lương thực hiện trong năm; đ) Số còn lại được dùng để chia lãi cho tổ chức tham gia góp vốn vào Quỹ bảo lãnh tín dụng, số tiền chia lãi cho phần vốn góp của ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được bổ sung vào vốn điều lệ của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở ý kiến chấp thuận và thông qua của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố. 2. Mục đích sử dụng của các Quỹ a) Quỹ dự trữ bổ sung vốn hoạt động được dùng để bổ sung vốn điều lệ; b) Quỹ dự phòng tài chính được dùng để bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài sản, công nợ không đòi được xảy ra trong hoạt động; c) Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ được dùng để phát triển nghiệp vụ liên quan đến hoạt động bảo lãnh tín dụng; d) Quỹ khen thưởng, phúc lợi được dùng để thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho cán bộ, nhân viên trên cơ sở năng suất lao động và thành tích công tác. Điều 35. Chế độ thông tin, báo cáo 1. Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo định kỳ: Năm, quý; các báo cáo định kỳ được gửi về Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân, Sở Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi có Quỹ bảo lãnh tín dụng. 2. Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm, nghĩa vụ cung cấp thông tin, báo cáo đột xuất cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Điều 36. Sắp xếp, giải thể các Quỹ bảo lãnh tín dụng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào kết quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng, tình hình, nhu cầu thực tế trên địa bàn để trình Hội đồng nhân nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thông qua việc sắp xếp, giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng quy định của pháp luật. Chương 6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 37. Trách nhiệm của Bộ Tài chính Bộ Tài chính là cơ quan quản lý Nhà nước đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng có các nhiệm vụ sau: 1. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng. 2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức theo dõi, tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng. 3. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Bộ, ngành và đơn vị có liên quan hoàn thiện văn bản pháp lý về tổ chức và hoạt động của loại hình Quỹ này, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định. Điều 38. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 1. Hướng dẫn các tổ chức tín dụng trong việc góp vốn và phối hợp với Quỹ bảo lãnh tín dụng triển khai, thực hiện cơ chế bảo lãnh theo quy định tại Quy chế này. 2. Thực hiện kiểm tra, giám sát quy trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh theo quy định tại Quy chế này. 3. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc sửa đổi, bổ sung cơ chế bảo lãnh theo quy định tại Quy chế này. Điều 39. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan trong việc tổ chức, triển khai thực hiện Quyết định này theo quy định của pháp luật Điều 40. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 1. Thành lập và giải thể các Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định của pháp luật và Quy chế này. 2. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý, kiểm tra, giám sát toàn diện hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng, bảo đảm Quỹ hoạt động đúng quy định của pháp luật, có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. 3. Báo cáo định kỳ hàng quý và đột xuất với Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về kết quả và tình hình hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng kiến nghị những giải pháp tháo gỡ khó khăn trong hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng; kiến nghị bổ sung, sửa đổi cơ chế chính sách cho hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng. Điều 41. Tổ chức, thực hiện 1. Đối với các trường hợp đã được Quỹ bảo lãnh tín dụng ký hợp đồng bảo lãnh, chứng thư bảo lãnh vay vốn tại các tổ chức tín dụng trước khi Quyết định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận đã ký kết theo quy định tại Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; Quyết định số 115/2004/QĐ-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành kèm theo Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ. 2. Đối với các trường hợp được Quỹ bảo lãnh tín dụng ký hợp đồng bảo lãnh, chứng thư bảo lãnh vay vốn tại các tổ chức tín dụng sau khi Quyết định này có hiệu lực thi hành thì phải tuân thủ theo đúng quy định tại Quyết định này./.
{ "issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ", "promulgation_date": "15/10/2013", "sign_number": "58/2013/QĐ-TTg", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-2764-QD-UBND-2023-giai-quyet-thu-tuc-hanh-chinh-Nong-thon-cap-xa-Phu-Tho-593024.aspx
Quyết định 2764/QĐ-UBND 2023 giải quyết thủ tục hành chính Nông thôn cấp xã Phú Thọ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2764/QĐ-UBND Phú Thọ, ngày 22 tháng 12 năm 2023 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC NÔNG THÔN THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 232/TTr-SNN ngày 20/12/2023. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này 01 quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực Nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (Chi tiết tại Phụ lục kèm theo). Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông trên cơ sở quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính được phê duyệt tại Điều 1 Quyết định này, xây dựng mới quy trình điện tử giải quyết từng thủ tục hành chính; cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện, thành, thị; UBND các xã, phường, thị trấn; các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định./. CHỦ TỊCH Bùi Văn Quang QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT ĐỐI VỚI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC NÔNG THÔN THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ (Ban hành kèm theo Quyết định số: 2764/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ) Phần I DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TT LĨNH VỰC/THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Trang 1 Phê duyệt dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng. (Áp dụng đối với trường hợp UBND cấp xã là cơ quan được giao vốn thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất). 3-5 Phần II NỘI DUNG QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT ĐỐI VỚI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Thủ tục: Phê duyệt dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng (Áp dụng đối với trường hợp UBND cấp xã là cơ quan được giao vốn thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất). Đơn vị tính: Ngày làm việc TT Trình tự/Nội dung công việc Trách nhiệm giải quyết Thời gian thực hiện Bước 1 Kiểm tra hồ sơ thủ tục hành chính (TTHC); quét (scan), số hóa hồ sơ TTHC tiếp nhận, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh theo quy định. Tiếp nhận hồ sơ, lập giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả gửi đại diện cộng đồng dân cư. Số hóa, chuyển hồ sơ đến bộ phận chuyên môn. Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả UBND cấp xã 0,25 ngày Bước 2 Tham mưu ban hanh Tờ trình thẩm định hồ sơ. Công chức UBND cấp xã 0,25 ngày Bước 3 Phê duyệt Tờ trình, chuyển kết quả đến Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã Lãnh đạo UBND cấp xã 0,25 ngày Bước 4 Vào số, đóng dấu, lưu trữ hồ sơ. Chuyển hồ sơ đến Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả UBND cấp huyện. Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả UBND cấp xã 0,25 ngày Bước 5 Kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ; chuyển hồ sơ trên phần mềm một cửa cho Phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng Kinh tế xử lý. Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả UBND cấp huyện 0,25 ngày Bước 6 Nhận hồ sơ, phân công Chuyên viên phụ trách kiểm tra, rà soát hồ sơ. Lãnh đạo Phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng Kinh tế 0,25 ngày - Nhận hồ sơ, kiểm tra, rà soát. - Tham mưu UBND cấp huyện tham mưu thành lập Tổ thẩm định. - Tham mưu Tổ thẩm định tổ chức xem xét, thẩm định hồ sơ. - Tham mưu dự thảo Báo cáo thẩm định trình Tổ thẩm định phê duyệt. - Tham mưu dự thảo kết quả TTHC trình lãnh đạo phòng xem xét, quyết định giải quyết TTHC. * Gửi kèm các văn bản và dự thảo liên quan: - Hồ sơ TTHC - Báo cáo thẩm định của Tổ thẩm định - Dự thảo kết quả TTHC. Chuyên viên Phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng Kinh tế 2,25 ngày Bước 5 - Thẩm định xem xét, xác nhận dự thảo kết quả giải quyết TTHC trước khi trình lãnh đạo UBND cấp huyện ký phê duyệt kết quả TTHC. - Chuyển hồ sơ (điện tử) đến lãnh đạo UBND cấp huyện. Lãnh đạo Phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng Kinh tế 0,25 ngày Bước 6 Lãnh đạo UBND cấp huyện ký phê duyệt hồ sơ, kết quả TTHC. Lãnh đạo UBND cấp huyện 0,5 ngày Bước 7 Vào số, đóng dấu, lưu trữ hồ sơ, phát hành kết quả giải quyết TTHC. Chuyển Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện. Văn thư UBND cấp huyện 0,25 ngày - Nhận kết quả giải quyết TTHC, số hóa hồ sơ TTHC, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin giải quyết TTHC. - Chuyển Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã. Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện 0,25 ngày Bước 8 - Nhận kết quả giải quyết TTHC, số hóa hồ sơ TTHC, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin giải quyết TTHC theo quy định, kết thúc giải quyết TTHC. - Thông báo, trả kết quả giải quyết TTHC cho đại diện cộng đồng dân cư. Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã Tổng thời gian giải quyết TTHC TH: 05 ngày BIỂU TỔNG HỢP DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TT LĨNH VỰC/ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Quyết định công bố DM TTHC Số ngày theo DM TTHC công bố Số ngày thực hiện theo QTNB 1 Phê duyệt dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng (Áp dụng đối với trường hợp UBND cấp xã là cơ quan được giao vốn thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất). Quyết định số 2096/QĐ-UBND ngày 04/10/2023 5 ngày làm việc 5 ngày làm việc
{ "issuing_agency": "Tỉnh Phú Thọ", "promulgation_date": "22/12/2023", "sign_number": "2764/QĐ-UBND", "signer": "Bùi Văn Quang", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Quyet-dinh-3900-QD-UBND-2019-thu-tuc-hanh-chinh-cap-Phieu-ly-lich-tu-phap-so-01-so-02-Dong-Nai-435467.aspx
Quyết định 3900/QĐ-UBND 2019 thủ tục hành chính cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 01 số 02 Đồng Nai
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 3900/QĐ-UBND Đồng Nai, ngày 02 tháng 12 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ THÍ ĐIỂM LIÊN THÔNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP SỐ 01, SỐ 02 VÀ CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 3802/QĐ-UBND ngày 22/11/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh về ban hành thí điểm Quy trình thực hiện liên thông thủ tục hành chính cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 01, số 02 và cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp ngoài Khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai; Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 2277/TTr-VP ngày 27 tháng 11 năm 2019, QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này danh mục, nội dung thực hiện liên thông thủ tục hành chính cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 01, số 02 và cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp ngoài Khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn, Trung tâm Hành chính công tỉnh, Bưu điện tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. CHỦ TỊCH Cao Tiến Dũng PHẦN I DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH STT Tên thủ tục hành chính 1 Liên thông thủ tục hành chính cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 01, số 02 và cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp ngoài Khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai PHẦN II NỘI DUNG THỰC HIỆN LIÊN THÔNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP SỐ 01, SỐ 02 VÀ CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI 1. Trình tự thực hiện: - Bước 1: Doanh nghiệp hoặc cá nhân chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ và nộp hồ sơ đến bộ phận tiếp nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Đồng Nai. Bộ phận tiếp nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ, tính pháp lý của hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ không đầy đủ thành phần hồ sơ hoặc tính pháp lý theo quy định, công chức có trách nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp chuẩn bị lại hồ sơ; + Trường hợp hồ sơ đáp ứng yêu cầu, thực hiện tiếp nhận, nhập thông tin hồ sơ vào phần mềm một cửa, in phiếu biên nhận và hẹn ngày trả kết quả. - Bước 2: Chuyển giao hồ sơ cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp để giải quyết; chuyển giao hồ sơ Giấy phép lao động về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong trường hợp tiếp nhận hồ sơ giấy, Bộ phận tiếp nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ tiến hành scan toàn bộ hồ sơ và chuyển các dữ liệu cần thiết cho Sở Tư pháp để giải quyết thủ tục cấp Lý lịch tư pháp. Việc chuyển giao hồ sơ được tiến hành thông qua bưu điện và hệ thống dữ liệu egov. - Bước 3: Sở Tư pháp giải quyết hồ sơ Lý lịch tư pháp, nhập tình trạng kết quả giải quyết hồ sơ, scan kết quả phiếu Lý lịch tư pháp và chuyển giao kết quả giải quyết cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong trường hợp cần thêm thời gian để xác minh (theo quy định của pháp luật) thì trong thời hạn 01 ngày trước ngày kết thúc quy trình thực hiện của thủ tục cấp phiếu Lý lịch tư pháp, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo gia hạn thời gian giải quyết bằng văn bản điện tử gửi Bộ phận tiếp nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thông báo gia hạn thời gian trả kết quả thực hiện thủ tục liên thông cho doanh nghiệp biết. Trong trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết cấp phiếu Lý lịch tư pháp thì trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, có thông báo bổ sung, không đủ điều kiện giải quyết gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và doanh nghiệp để điều chỉnh, bổ sung. Kết quả phiếu Lý lịch tư pháp và Thông báo bổ sung, không đủ điều kiện được gửi thông qua bưu điện và hệ thống dữ liệu egov. - Bước 4: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giải quyết hồ sơ giấy phép lao động, nhập kết quả giải quyết hồ sơ và giao kết quả hồ sơ (Giấy phép lao động) về Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để trả cho doanh nghiệp. Trong trường hợp hồ sơ không đáp ứng đủ các điều kiện của thủ tục cấp Giấy phép lao động thì có văn bản nêu rõ lý do, thông báo cho doanh nghiệp biết để điều chỉnh, bổ sung. - Bước 5: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trả kết quả trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ bưu điện cho doanh nghiệp. 2. Cách thức thực hiện: - Nộp trực tiếp tại Trung tâm Hành chính công tỉnh (Số 236, đường Phan Trung, phường Tân Tiến, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai); - Qua dịch vụ bưu chính theo yêu cầu. Thời gian tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ: - Sáng: Từ 07 giờ 00 phút đến 11 giờ 30 phút. - Chiều: Từ 13 giờ 00 phút đến 16 giờ 30 phút. (Trừ ngày Thứ 7, Chủ nhật và các ngày lễ, Tết theo quy định). 3. Thành phần, số lượng hồ sơ: 3.1. Thành phần hồ sơ: a) Hồ sơ cấp Phiếu lý lịch tư pháp - Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu quy định (Mẫu số 03/2013/TT-LLTP; Mẫu số 04/2013/TT-LLTP). - Bản sao Giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp; Bản sao sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp (trường hợp nộp bản chụp thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu. Trường hợp không có bản chính để đối chiếu thì nộp bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật). - Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 01 (trường hợp người được ủy quyền là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người ủy quyền thì không cần văn bản ủy quyền nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh mối quan hệ). Văn bản ủy quyền phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam. Cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 02 không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. - Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người được ủy quyền (trường hợp ủy quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 01). Ngoài ra, người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thuộc đối tượng được miễn phí hoặc thuộc trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin lý lịch tư pháp của sinh viên, người có công với cách mạng, thân nhân liệt sỹ (gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ (hoặc chồng), con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi dưỡng liệt sỹ) phải xuất trình các giấy tờ để chứng minh. b) Hồ sơ cấp Giấy phép lao động - Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động. - Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ. - Văn bản xác nhận không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài có giá trị trong thời hạn 06 tháng, tính đến thời điểm nộp hồ sơ, cụ thể như sau: Đối với người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam: Phiếu lý lịch tư pháp do Việt Nam cấp. Đối với người nước ngoài chưa từng cư trú tại Việt Nam: Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài cấp. - Văn bản xác nhận là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật, thực hiện như sau: Đối với người lao động nước ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành thì thuộc một trong các trường hợp sau: + Nhà quản lý là người quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty hoặc là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức. + Giám đốc điều hành là người đứng đầu và trực tiếp điều hành đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Đối với người lao động nước ngoài là chuyên gia thì phải có một trong các giấy tờ sau: + Văn bản xác nhận là chuyên gia của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài, bao gồm: tên cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp xác nhận; thông tin về chuyên gia: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch và ngành nghề của chuyên gia phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến sẽ làm việc tại Việt Nam. + Có bằng đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam. + Người nước ngoài có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng hoặc tương đương trở lên và có ngành nghề đào tạo phù hợp với chuyên môn giảng dạy tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ (trung tâm ngoại ngữ), cơ sở giáo dục mầm non. + Giáo viên là người nước ngoài ít nhất phải có trình độ đại học sư phạm hoặc tương đương (có trình độ đại học và có chứng chỉ sư phạm hoặc chứng chỉ giảng dạy giáo dục phổ thông) giảng dạy tại các cơ sở giáo dục phổ thông. Đối với người lao động nước ngoài là lao động kỹ thuật thì phải có các giấy tờ sau: + Giấy tờ chứng minh hoặc văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài về việc đã được đào tạo chuyên ngành kỹ thuật hoặc chuyên ngành khác với thời gian ít nhất 01 năm phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến sẽ làm việc tại Việt Nam; + Giấy tờ chứng minh đã có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến sẽ làm việc tại Việt Nam. Đối với một số nghề, công việc, văn bản xác nhận trình độ chuyên môn, kỹ thuật của người lao động nước ngoài được thay thế bằng một trong các giấy tờ sau đây: + Giấy công nhận là nghệ nhân những ngành nghề truyền thống do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp; + Văn bản chứng minh kinh nghiệm của cầu thủ bóng đá nước ngoài; + Bằng lái máy bay vận tải hàng không do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với phi công nước ngoài; + Giấy phép bảo dưỡng tàu bay do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với người lao động nước ngoài làm công việc bảo dưỡng tàu bay. - 02 ảnh màu (kích thước 4cm x 6cm, đầu để trần, chụp chính diện, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, phông ảnh màu trắng), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ. - Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận sức khỏe; văn bản xác nhận không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; văn bản xác nhận là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật là 01 bản chính hoặc 01 bản sao được công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật nước ngoài, nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật và dịch ra tiếng Việt, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài: Đối với người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức di chuyển nội bộ doanh nghiệp: Văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng trước khi làm việc tại Việt Nam ít nhất 12 tháng là một trong các giấy tờ sau đây: + Văn bản xác nhận của người sử dụng lao động về việc đã tuyển dụng người lao động nước ngoài. + Hợp đồng lao động. + Quyết định tuyển dụng người lao động nước ngoài. + Giấy chứng nhận nộp thuế hoặc bảo hiểm của người lao động nước ngoài. Đối với người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, dạy nghề và y tế: Hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài, trong đó phải có thỏa thuận về việc người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; Đối với người lao động nước ngoài theo hình thức nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng: Hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 02 năm là một trong các giấy tờ: + Văn bản xác nhận của người sử dụng lao động về việc đã tuyển dụng người lao động nước ngoài. + Hợp đồng lao động. + Quyết định tuyển dụng người lao động nước ngoài. + Giấy chứng nhận nộp thuế hoặc bảo hiểm của người lao động nước ngoài. Đối với người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức chào bán dịch vụ phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ; Đối với người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức làm việc cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Viêt Nam: Giấy chứng nhận tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam; Đối với người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại: Văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó; Đối với người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật mà tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam: Văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp nước ngoài đó. Các giấy tờ nêu trên là 01 bản chụp kèm theo bản gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực, nếu bằng tiếng nước ngoài thì miễn hợp pháp hóa lãnh sự, nhưng phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam. * Cấp Giấy phép lao động (GPLĐ) trong một số trường hợp đặc biệt (đã được cấp GPLĐ, nay có sự thay đổi): - Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực mà làm việc cho người sử dụng lao động khác ở cùng vị trí công việc ghi trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật thì hồ sơ gồm: + Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động; + 02 ảnh màu (kích thước 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ; + Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị theo quy định của pháp luật; + Bản gốc GPLĐ đã được cấp hoặc bản sao y công chứng; + Các giấy tờ liên quan đến người nước ngoài (tương ứng từng trường hợp được nêu tại nội dung cấp Giấy phép lao động). - Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực mà làm khác vị trí công việc ghi trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật nhưng không thay đổi người sử dụng lao động thì hồ sơ gồm: + Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động; + Văn bản chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật; + 02 ảnh màu (kích thước 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ; + Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị theo quy định của pháp luật; + Các giấy tờ liên quan đến người nước ngoài (tương ứng từng trường hợp được nêu tại nội dung cấp Giấy phép lao động). - Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động nhưng hết hiệu lực mà có nhu cầu tiếp tục làm việc cùng vị trí công việc đã ghi trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật thì hồ sơ gồm: + Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động; + Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ; + Văn bản xác nhận không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; + 02 ảnh màu (kích thước 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ + Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị theo quy định của pháp luật; + Các giấy tờ liên quan đến người nước ngoài (tương ứng từng trường hợp được nêu tại nội dung cấp Giấy phép lao động); + Văn bản xác nhận đã thu hồi GPLĐ. 3.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ đối với mỗi thủ tục, trong trường hợp có giấy tờ trùng nhau giữa hai thủ tục thì người nộp chỉ cần nộp 01 bản có chứng thực và 01 bản chụp. 4. Thời hạn giải quyết: Thời gian thực hiện thủ tục liên thông theo Quy trình này là 18 ngày làm việc, trong đó: thời gian giải quyết cấp phiếu Lý lịch tư pháp là 15 ngày, thời gian giải quyết cấp Giấy phép lao động là 03 ngày. 5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức. 6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đồng Nai chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia. 7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; Phiếu lý lịch tư pháp số 01, 02. 8. Phí, lệ phí : - Lệ phí cấp GPLĐ: 600.000 đồng/GPLĐ (sáu trăm nghìn đồng). - Phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp 200.000 đồng/lần/người (hai trăm nghìn đồng). Trường hợp người có yêu cầu cấp phiếu Lý lịch tư pháp đề nghị cấp trên 02 phiếu Lý lịch tư pháp trong một lần yêu cầu, thì kể từ Phiếu thứ 3 trở đi, cơ quan cấp Phiếu Lý lịch tư pháp thu thêm 5.000 đồng/phiếu để bù đáp chi phí cần thiết cho việc in mẫu phiếu Lý lịch tư pháp. 9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: - Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài (Mẫu số 7 ban hành kèm Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH). - Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp (Mẫu số 03/2013/TT-LLTP); - Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp (dùng cho cá nhân trong trường hợp ủy quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 01 và cá nhân là cha, mẹ của người chưa thành niên yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 02) (Mẫu số 04/2013/TT-LLTP).​​ 10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Người được cấp Giấy phép lao động, Phiếu lý lịch tư pháp phải có đủ các điều kiện sau: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật. - Có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc. - Là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật. - Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài. - Được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động nước ngoài. 11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: - Bộ luật Lao động năm 2012 (từ Điều 169 đến Điều 175); - Luật Doanh nghiệp năm 2014; - Luật Lý lịch tư pháp 2009; - Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày 23/11/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Lý lịch tư pháp; - Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/2/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; - Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 10/02/2012 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hướng dẫn trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp; - Thông tư số 13/2011/TT-BTP ngày 27/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn sử dụng biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp; - Thông tư số 16/2013/TT-BTP ngày 11/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn sử dụng biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp; - Quyết định số 19/QĐ-TTg ngày 08/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Đề án thí điểm cấp phiếu lý lịch tư pháp qua dịch vụ bưu chính, đăng ký cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến”. - Thông tư số 244/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp; - Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/2/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. - Nghị quyết số 102/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai quy định về lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; - Quyết định số 90/QĐ-UBND ngày 10/01/2018 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 102/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai quy định về lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; - Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Đồng Nai", "promulgation_date": "02/12/2019", "sign_number": "3900/QĐ-UBND", "signer": "Cao Tiến Dũng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Thong-tu-48-1998-TT-BTC-Luat-Thue-loi-tuc-Luat-sua-doi-luat-Thue-loi-tuc-sua-doi-Thong-Tu-75A-TC-TCT-huong-dan-Nghi-dinh-57-CP-41639.aspx
Thông tư 48/1998/TT-BTC Luật Thuế lợi tức Luật sửa đổi luật Thuế lợi tức sửa đổi Thông Tư 75A-TC/TCT hướng dẫn Nghị định 57/CP
BỘ TÀI CHÍNH ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 48/1998/TT-BTC Hà Nội, ngày 11 tháng 4 năm 1998 THÔNG TƯ CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 48/1998/TT-BTC NGÀY 11 THÁNG 4 NĂM 1998 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 75A TC/TCT NGÀY 31/8/1993 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 57/CP NGÀY 28/8/1993 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ LỢI TỨC VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ LỢI TỨC Căn cứ Luật thuế lợi tức được Quốc hội khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 6 tháng 7 năm 1993; Căn cứ Nghị định số 57/CP ngày 28 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế lợi tức và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức; Căn cứ Nghị định số 59/CP ngày 3 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước. Căn cứ Nghị định số 114/1997/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 1997 của Chính phủ sửa đổi Nghị định số 57/CP ngày 28/8/1993. Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung, sửa đổi Thông tư số 75A TC/TCT ngày 31/8/1993 như sau: 1. Sửa đổi phần căn cứ tính thuế của Thông tư như sau: - Mục II.2 - Về doanh thu để tính lợi tức chịu thuế. Doanh thu để tính lợi tức chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền dịch vụ (kể cả phụ thu, trợ giá mà doanh nghiệp được hưởng nếu có) và các khoản thu khác chưa trừ một khoản phí tổn nào của cơ sở kinh doanh phát sinh trong kỳ tính thuế. Đối với hoạt động giao khoán trong sản xuất nông nghiệp doanh thu là tiền thu về trong các hình thức giao khoán cho CBCNV (kể cả thu bằng sản phẩm) ở các doanh nghiệp sản xuất nông, lâm nghiệp. Doanh thu đối với sản phẩm hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để tính lợi tức chịu thuế là doanh thu bán hàng có cả thuế tiêu thụ đặc biệt. Doanh thu đối với hình thức trả trước một số năm của hoạt động cho thuê nhà, cho thuê tài sản cố định là số tiền thu trước một số năm. Mục II.3.a - Chi phí khấu hao tài sản cố định Các doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký với cơ quan thuế trực tiếp quản lý danh mục tài sản cố định, thời gian sử dụng và thời gian khấu hao của từng loại tài sản cố định để trích khấu hao. Nguyên giá TSCĐ, thời gian sử dụng TSCĐ, phương pháp trích khấu hao TSCĐ được thực hiện theo Quyết định số 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và khấu hao TSCĐ. - Tài sản cố định thuộc tất cả các nguồn vốn đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng thì không được trích khấu hao TSCĐ vào giá thành sản xuất kinh doanh. - Các chi phí doanh nghiệp chi ra để nâng cấp tài sản cố định được phản ánh tăng nguyên giá của TSCĐ đó, không được hạch toán các chi phí này vào chi phí kinh doanh trong kỳ. - Các chi phí sửa chữa TSCĐ được tính hoặc phân bổ dần vào chi phí hợp lý là số thực chi hợp lý về sửa chữa TSCĐ trong kỳ: + Sửa chữa TSCĐ thuê ngoài tính theo số tiền thực tế thanh toán theo hợp đồng với người nhận thầu. + Sửa chữa TSCĐ tự làm tính theo chi phí thực tế hợp lý phát sinh. Đối với một số ngành đặc thù mà chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh không đều giữa các kỳ, các năm, nếu doanh nghiệp muốn trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí kinh doanh thì phải lập kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ và trình Bộ Tài chính xem xét quyết định, doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý biết sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính. Doanh nghiệp phải quyết toán chi phí sửa chữa thực tế phát sinh với chi phí sửa chữa đã trích trước, nếu chi phí sửa chữa lớn hơn số chi phí đã trích trước thì phần chênh lệch được hạch toán hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, nếu chi phí sửa chữa thực tế nhỏ hơn số chi phí đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán giảm chi phí kinh doanh trong kỳ. Các doanh nghiệp thuộc các ngành đặc thù nếu áp dụng phương pháp phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ vào các kỳ kinh doanh tiếp theo, doanh nghiệp cũng phải lập kế hoạch phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ và thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp biết. - Mục II.3.c - Chi phí tiền lương, tiền công Chi phí tiền lương, tiền công được tính trên cơ sở số lượng lao động của cơ sở và lương cấp bậc, phụ cấp lương (nếu có) theo chế độ hiện hành gắn với kết quả sản xuất kinh doanh của cơ sở, cụ thể là: - Đối với doanh nghiệp Nhà nước căn cứ Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 của Chính phủ về đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập trong các DNNN, Thông tư số 13/LĐ-TBXH-TT ngày 10/4/1997 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương, thu nhập trong DNNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định này. - Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh phải đăng ký đơn giá tiền lương với cơ quan trực tiếp quản lý thuế như đã quy định tại Thông tư số 20/LB-TT ngày 2/6/1993 của Liên Bộ Lao động Thương binh và xã hội - Tài chính hướng dẫn thực hiện quản lý tiền lương, tiền thưởng trong các doanh nghiệp, cụ thể phải có các tài liệu sau: + Đơn giá tiền lương (theo mẫu quy định tại Thông tư số 20/LB-TT ngày 2/6/1993 của Liên Bộ Lao động Thương binh và xã hội - Tài chính) và thuyết minh phương pháp tính toán cụ thể. + Tổng số lao động đang sử dụng, trong đó số đã ký hợp đồng lao động; Báo cáo quỹ tiền lương, quỹ tiền thưởng và thu nhập khác có tính chất lương (theo mẫu quy định tạo Thông tư Liên bộ số 20/LB-TT ngày 2/6/1993). Trường hợp doanh nghiệp không đăng ký đơn giá tiền lương, cơ quan thuế được phép ấn định chi phí tiền lương theo quy định tại Nghị định số 26/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ để làm căn cứ xác định lợi tức chịu thuế. - Đối với các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh (hợp tác xã, tổ sản xuất, xí nghiệp tư nhân, hộ cá thể, công ty cổ phần) tiền lương, tiền công của lao động được tính vào chi phí theo đơn giá tiền công, tiền lương sản phẩm và theo hợp đồng thoả thuận giữa người lao động với các doanh nghiệp. Để bảo đảm sự công bằng, hợp lý, Cục thuế tỉnh, thành phố có thể căn cứ vào chế độ tiền lương áp dụng đối với xí nghiệp quốc doanh, tình hình giá cả để tính định mức tiền lương, tiền công cho từng ngành, nghề trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định trong từng thời kỳ cụ thể. - Việc xác định chi phí tiền lương, tiền công được trừ để xác định lợi tức chịu thuế phải căn cứ đơn giá tiền lương đã đăng ký với cơ quan thuế để loại trừ những yếu tố do nguyên nhân khách quan. Và phải đảm bảo tỷ lệ tăng giữa tiền lương thực hiện và tiền lương đăng ký không cao hơn tỷ lệ tăng giữa lợi nhuận thực hiện với lợi nhuận đã đăng ký khi xây dựng đơn giá tiền lương. - Chủ hộ tư nhân kinh doanh được hưởng toàn bộ thu nhập do kết quả kinh doanh đem lại sau khi đã trừ các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ và nộp các khoản thuế theo quy định (bao gồm cả thuế lợi tức). Do đó tiền lương, tiền công đối với chủ hộ tư nhân kinh doanh không được xác định là chi phí khi xác định lợi tức chịu thuế. 2. Bổ sung quy định về chi phí của phần căn cứ tính thuế của Thông tư như sau: Mục II.3.d: - Chi phí dự phòng Đối với doanh nghiệp Nhà nước được trích vào chi phí khoản dự phòng theo quy định tại Thông tư số 64 TC/TCDN ngày 15/9/1997 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng công nợ khó đòi, dự phòng giả giá chứng khoán tại DNNN. Đối với các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh không trích trước vào chi phí khoản dự phòng, nhưng được hạch toán vào chi phí khoản nợ không đòi được trong các trường hợp: + Đối với con nợ là pháp nhân: . Các quyết định của toà án cho xử lý phá sản doanh nghiệp theo Luật phá sản doanh nghiệp. . Các quyết định của cơ quan có thẩm quyền về giải thể doanh nghiệp như đã quy định tại Nghị định số 50/CP ngày 28/6/1996 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản đối với DNNN và Thông tư số 25 TC/TCDN ngày /5/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định trên. . Các quyết định khác của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. + Đối với con nợ là thể nhân. . Con nợ còn tồn tại nhưng có đủ chứng cớ chứng minh không có tài sản cá nhân trả nợ. . Lệnh truy nã hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật đối với những con nợ đã bỏ trốn hoặc đang thi hành án. . Con nợ đã chết và không có khả năng trả nợ, phải có xác nhận của chính quyền địa phương. - Chi hoạt động giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, y tế theo chế độ quy định. 3. Sửa đổi quy định về thuế suất của phần căn cứ tính thuế của Thông tư như sau: Mục II.6.a - Thuế suất thuế lợi tức: Thuế suất thuế lợi tức ổn định quy định tại khoản 3, Điều 1 của Nghị định số 114/1997/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 1997 của Chính phủ về sửa đổi Nghị định số 57/CP ngày 28 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế lợi tức và luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức, được áp dụng như sau: Đối tượng nộp thuế lợi tức theo thuế suất ổn định trên lợi tức chịu thuế cả năm đối với từng nhóm ngành nghề, gồm các cơ sở kinh doanh xác định được lợi tức chịu thuế (trừ hộ kinh doanh nhỏ và hộ buôn chuyến). Cụ thể là: - Thuế suất 25% đối với các ngành: + Sản xuất điện năng; + Khai thác mỏ, khoáng sản, lâm sản, thuỷ sản, khai thác nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt; + Luyện kim; + Cơ khí chế tạo: máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và vật truyền dẫn; + Sản xuất hoá chất cơ bản, sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu; + Sản xuất vật liệu xây dựng; + Xây dựng kể cả khảo sát thiết kế, các dịch vụ giám sát thi công; + Xây dựng cơ sở hạ tầng để cho thuê trong khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao; + Thuỷ nông; + Vận tải kể cả bốc xếp tại các Cảng, vận chuyển thu gom rác; + Xuất bản báo: Đối với hoạt động quảng cáo trên báo phải hạch toán riêng để nộp thuế lợi tức 45% lợi tức thu được từ hoạt động quảng cáo. Trường hợp hoạt động xuất bản báo bị lỗ thì được bù trừ lợi tức chịu thế của hoạt động quảng cáo trên báo và nộp thuế lợi tức 45% trên số lợi tức chịu thuế còn lại: + Dạy học, dạy nghề; + Sản phẩm nông nghiệp do nông trường, lâm trường trung tâm, trạm trại sản xuất và trực tiếp chế biến sản phẩm tự sản xuất như: trồng mía chế biến thành mật, trồng bông chế biến thành bông hạt, trồng cà phê bóc vỏ rang xay thành bột, chế biến mủ cao su từ mủ nước thành các loại mủ khô sơ chế; + Lãi trái phiếu, tín phiếu kho bạc; - Thuế suất 35% đối với các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm, chế biến lương thực và sản xuất khác; - Thuế suất 45% đối với ngành thương nghiệp, ăn uống và dịch vụ các loại; Các hoạt động sửa chữa có các công việc mang tính chất công nghiệp như sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc thiết bị thì căn cứ vào tính chất hoạt động để xếp vào ngành công nghiệp tương ứng. Ví dụ: Sửa chữa tàu thuỷ, ôtô thì được xếp vào thuế suất 25% của sản xuất phương tiện vận tải. Các hoạt động sửa chữa phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng như sửa chữa điện dân dụng, sửa chữa đồ dùng điện tử, sửa chữa xe đạp, xe máy áp dụng thuế suất dịch vụ khác 45%. Lợi tức khác được nộp thuế lợi tức theo thuế suất của hoạt động kinh doanh cơ bản. Trường hợp hoạt động kinh doanh cơ bản có áp dụng nhiều thuế suất, thì lợi tức khác được nộp thuế theo thuế suất của ngành nghề có lợi tức chịu thuế chiếm tỷ lệ cao nhất. Cơ sở kinh doanh hoạt động nhiều nhóm ngành nghề có thuế suất khác nhau phải hạch toán riêng lợi tức chịu thuế của từng ngành nghề và áp dụng thuế suất thuế lợi tức theo từng ngành nghề. Trường hợp cơ sở không hạch toán riêng được lợi tức chịu thế của từng ngành, nghề thì áp dụng thuế suất thuế lợi tức cao nhất của ngành nghề có kinh doanh tính trên tổng số lợi tức chịu thuế của cơ sở. Mục II.6.b - Thuế suất thuế lợi tức bổ sung: Căn cứ vào Điều 6 Nghị định 57/CP ngày 28 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 114/1997/NĐ-CP ngày 16/12/1997 của Chính phủ thì cơ sở kinh doanh ngoài việc phải nộp thuế lợi tức theo thuế suất ổn định như nói trên, nếu có lợi tức chịu thuế vượt trên mức quy định thì phải nộp thuế lợi tức bổ sung như sau: - Doanh nghiệp nhà nước có lợi tức chịu thuế cao phải nộp thuế lợi tức bổ sung. Thuế lợi tức bổ sung tính trên phần lợi tức còn lại sau khi nộp thuế lợi tức theo thuế suất ổn định của ngành nghề kinh doanh và trích lập 3 quỹ của doanh nghiệp (quỹ khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng). + Thuế suất thuế lợi tức bổ sung được áp dụng: * Thuế suất 30% đối với các ngành khai thác tài nguyên, sản xuất, xây dựng, vận tải. * Thuế suất 40% đối với ngành thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ các loại. + Các cơ sở kinh doanh áp dụng thuế lợi tức bổ sung theo một thuế suất. Trường hợp cơ sở kinh doanh có nhiều ngành nghề thì thuế suất lợi tức bổ sung được tính theo ngành nghề kinh doanh có lợi tức chịu thuế cao nhất. + Căn cứ xác định thuế lợi tức bổ sung: Thuế lợi tức bổ sung = Lợi tức chịu thuế bổ sung x Thuế suất bổ sung Lợi tức chịu thuế bổ sung = Lợi tức chịu thuế - Thuế lợi tức phải nộp theo thuế suất ổn - Ba quỹ của định xí nghiệp * Mức trích lập ba quỹ của doanh nghiệp làm căn cứ xác định lợi tức chịu thuế lợi tức bổ sung được quy định như sau: Quỹ khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh tính bằng 50% số lợi tức chịu thuế còn lại sau khi đã trừ đi số thuế lợi tức tính theo thuế suất ổn định. Quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng: tính bằng 3 tháng lương thực hiện của doanh nghiệp trên cơ sở chế độ tiền lương của Chính phủ quy định tại Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 về đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập trong các DNNN và các văn bản hướng dẫn Nghị định này. + Trường hợp các cơ sở kinh doanh được trích các quỹ chuyên dùng: quỹ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính... thì nguồn trích lấy từ lợi tức còn lại sau khi nộp thuế lợi tức và thuế lợi tức bổ sung. + Lợi tức chia lãi cổ phần lấy từ lợi tức còn lại sau khi nộp thuế lợi tức theo thuế suất ổn định và thuế suất lợi tức bổ sung. Ví dụ: Doanh nghiệp X có lợi tức chịu thuế như sau: Lợi tức chịu thuế (tr.đ) Thuế suất ổn định (%) Thuế lợi tức (tr.đ) Kinh doanh cung ứng và dịch vụ 2.500 45 1.125 Kinh doanh vận tải 50 25 12,5 Sản xuất khác 80 35 28 Lợi tức khác 120 45 54 Cộng 2.750 1.219,5 + Tổng quỹ lương thực tế hợp lý cả năm theo quy định: 864 triệu + Thuế lợi tức theo thuế suất ổn định: 1.219,5 triệu + Các quỹ xí nghiệp 864 tr x 3 [(2.750 tr - 1.219,5 tr) x 50%] + = 981,2 triệu. 12 + Thuế lợi tức bổ sung phải nộp (theo thuế suất của thương nghiệp dịch vụ). (2.750 tr - 1.219,5 tr - 981,2 tr) x 40% = 219,7 tr + Tổng cộng số thuế lợi tức phải nộp: 1.219,5 tr + 219,7 tr = 1.439,2 tr - Các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh như Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, kinh tế tập thể có huy động vốn góp từ các cá nhân, tổ chức kinh doanh, đại diện cho vốn góp của tổ chức hoặc tập thể và của các doanh nghiệp Nhà nước, nếu lợi tức chịu thuế bình quân tháng của đầu người góp vốn trên 10 triệu đồng thì thuế lợi tức bổ sung được nộp theo quy định sau: Thuế lợi tức bổ sung được xác định căn cứ vào lợi tức chịu thuế bổ sung và thuế suất. Lợi tức chịu thuế bổ sung là lợi tức còn lại sau khi nộp thuế lợi tức theo thuế suất ổn định (-) quỹ đầu tư bằng 50% của lợi tức còn lại sau khi nộp thuế lợi tức. Thuế suất thuế lợi tức bổ sung là 25%. Ví dụ: Ngân hàng Thương mại cổ phần A có 15 cổ đông trong đó 10 cổ đông tư nhân và 5 cổ đông đại diện cho tổ chức hoặc DNNN, lợi tức chịu thuế năm 1997 là 2.000 triệu, cách tính thuế lợi tức và thuế lợi tức bổ sung như sau: 1. Thuế lợi tức theo thuế suất ổn định: 2.000 tr.đ x 45% = 900 tr.đ 2. Thuế lợi tức bổ sung: Lợi tức chịu thuế bình quân tháng trên đầu người góp vốn là trên 11 triệu (2.000 tr.đ: 15 cổ đông x 12 tháng). Vì vậy phải nộp thuế lợi tức bổ sung như sau: + Lợi tức còn lại sau khi nộp thuế lợi tức: 2.000 tr.đ - 900 tr.đ = 1.100 tr.đ + Quỹ đầu tư được trừ khi tính thuế lợi tức bổ sung: 1.100 tr.đ x 50% = 550 tr.đ + Thuế lợi tức bổ sung: (1.100 tr - 550 tr) x 25% = 137,5 tr.đ + Tổng số thuế phải nộp: 900 tr.đ + 137,5 tr.đ = 1.037,5 tr.đ Cách xác định số thuế lợi tức phải nộp như trên chỉ áp dụng để tính thuế lợi tức bổ sung cho tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh. - Công ty tư nhân, hộ tư nhân kinh doanh nếu có lợi tức chịu thuế bình quân tháng trên 10 triệu đồng thì phần lợi tức chịu thuế vượt trên 10 triệu đồng phải nộp thuế lợi tức bổ sung 25%. 4. Bổ sung vào cuối điểm 4 Mục IV kê khai, nộp thuế, thu thuế của Thông tư như sau: - Kê khai nộp thuế lợi tức đối với đơn vị hạch toán độc lập: Đơn vị hạch toán độc lập có các Chi nhánh, đơn vị phụ thuộc đã thực hiện nộp thuế lợi tức tại Chi nhánh, đơn vị phụ thuộc, khi quyết toán thuế được tổng hợp chung vào kết quả kinh doanh của đơn vị hạch toán độc lập. Trường hợp Chi nhánh hoặc đơn vị phụ thuộc bị lỗ thì xác định số lỗ do nguyên nhân khách quan được bù trừ vào thu nhập chịu thuế của trụ sở chính, nếu còn lỗ thì được chuyển lỗ vào năm sau như quy định của Luật thuế lợi tức. - Các doanh nghiệp có hoạt động xây dựng cơ bản tự làm đối với các công việc sửa chữa, xây dựng trong nội bộ đơn vị kể cả việc trồng mới và chăm sóc vườn cây lâu năm, trong thời kỳ xây dựng cơ bản, hàng năm được trích một khoản là định mức hoặc một tỷ lệ (%) trên giá trị khối lượng XDCB như một khoản lợi nhuận để lập quỹ khen thưởng, phúc lợi. Khoản thu nhập được xác định là lợi nhuận và phải nộp thuế lợi tức trước khi phân phối cho cán bộ công nhân viên. - Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cho thuê tài sản như: cho thuê nhà, văn phòng hoặc kinh doanh cơ sở hạ tầng có thu trước tiền thuê của nhiều năm thì doanh nghiệp phải hạch toán riêng và lợi tức chịu thuế lợi tức của doanh nghiệp được xác định như sau: Lợi tức chịu thuế đối với doanh thu thu tiền trước = Tổng doanh thu thu tiền trước - Thuế doanh thu phải nộp đối với doanh thu tiền trước - Chi phí Chi phí có liên quan đến việc hình thành doanh thu chịu thuế được xác định như sau: * Chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc chi phí xây dựng nhà cửa, văn phòng đối với các doanh nghiệp cho thuê nhà ở, văn phòng hoặc kinh doanh cơ sở hạ tầng: + Đối với hoạt động kinh doanh cơ sở hạ tầng hoặc kinh doanh cho thuê nhà ở, văn phòng là các khoản chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc chi phí xây dựng nhà ở, văn phòng liên quan trực tiếp tới diện tích cho thuê thu tiền một lần. Đối với các trường hợp cho thuê thu tiền trước với thời hạn thuê ngắn hơn thời hạn sử dụng tối thiểu trong khung thời gian sử dụng TSCĐ của bản phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì chi phí xây dựng được phân bố theo thời hạn thuê thực tế. Các doanh nghiệp có thể đăng ký thời hạn sử dụng tài sản cố định phù hợp với quy định tại Quyết định số 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996. Ví dụ: Doanh nghiệp A có chức năng cho thuê văn phòng, năm 1996 cho doanh nghiệp B thuê 1.000 m2 văn phòng trong 10 năm với số tiền thuê là 1.000.000 USD, cho doanh nghiệp C thuê 1.000 m2 trong 30 năm với số tiền thuê 3.000.000 USD, và cho doanh nghiệp D thuê 1.000 m2 trong 30 năm với số tiền 3.000.000 USD. Giả sử chi phí xây dựng cho 1 m2 văn phòng cho thuê là 1.250 USD, thời gian sử dụng tối thiểu của nhà cửa loại kiên cố theo quy định của phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 1062 TC/QĐ/CSTC là 25 năm, chi phí xây dựng phân bổ cho các trường hợp được xác định như sau (giả sử doanh nghiệp A đăng ký thời gian khấu hao nhà cửa là 25 năm): + Đối với doanh thu cho doanh nghiệp B thuê văn phòng, chi phí xây dựng được phân bổ để xác định lợi tức chịu thuế năm 1996 là: Chi phí 1.250 USD/m2 x 1.000 m2 xây = x 10 năm = 500.000 USD dựng 25 năm + Đối với doanh thu cho doanh nghiệp C và doanh nghiệp D thuê văn phòng, chi phí xây dựng được phân bổ để xác định lợi tức chịu thuế là: Chi phí xây dựng = (1.250 USD/m2 x 1.000 m2) x 2 = 2.500.000 USD Trường hợp trong năm tính thuế có các hạng mục công trình chưa xác định được các chi phí xây dựng thực tế thì chi phí của các hạng mục này được tạm xác định trên cơ sở dự toán chi phí theo giải trình kinh tế kỹ thuật và phân bổ cho diện tích cho thuê thu tiền một lần. Khi hoàn thành quyết toán công trình sẽ tính toán lại chi phí xây dựng theo thực tế, mọi chênh lệch giữa chi phí xây dựng thực tế và chi phí theo dự toán được điều chỉnh vào kết quả kinh doanh của năm tài chính tiếp theo năm công trình hoàn thành. * Các chi phí khác phát sinh trong năm phân bổ cho phần doanh thu thu tiền trước, cụ thể: Chi phí phát sinh trong năm phân bổ Tổng các khoản chi phí khác phát sinh trong năm tính thuế Doanh cho doanh thu = x thu thu thu tiền trước Tổng doanh thu phát sinh trong năm tiền trước - Trường hợp các doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng, cho thuê nhà, văn phòng đang trong thời gian được hưởng ưu đãi về thuế thì lợi tức chịu thuế của doanh thu thu tiền trước được xác định như sau: Lợi tức chịu thuế của doanh Lợi tức chịu thuế đ/v doanh thu thu tiền trước Số năm Số năm được thu thu tiền = x thu tiền - miễn trước Số năm thu tiền trước trước thuế Trong đó: Số năm được miễn thuế = Số năm miễn thuế theo giấy phép đầu tư - Số năm tính từ năm doanh nghiệp có lãi Hai năm được giảm thuế tính bằng một năm miễn thuế. 5. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và áp dụng đối với việc quyết toán thuế lợi tức từ năm 1997. Những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ. Vũ Mộng Giao (Đã Ký)
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "11/04/1998", "sign_number": "48/1998/TT-BTC", "signer": "Vũ Mộng Giao", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Linh-vuc-khac/Thong-bao-3663-TB-SCT-cong-bo-va-trien-khai-Quy-hoach-phat-trien-dien-luc-127198.aspx
Thông báo 3663/TB-SCT công bố và triển khai Quy hoạch phát triển điện lực
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỞ CÔNG THƯƠNG -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: 3663/TB-SCT TP. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 6 năm 2011 THÔNG BÁO VỀ VIỆC CÔNG BỐ VÀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN ĐẾN 2015 CÓ XÉT TỚI 2020. Căn cứ Quyết định số 6493/QĐ-BCT ngày 09 tháng 12 năm 2010 của Bộ Công Thương về việc phê duyệt “Quy hoạch phát triển điện lực thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn đến 2015 có xét tới 2020. Căn cứ Công văn số 2944/VP-CNN ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về công bố và triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực thành phố Hồ Chí Minh. Sở Công Thương thông báo đến các cơ quan, đơn vị có liên quan việc công bố và triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn đến 2015, có xét tới 2020 với nội dung như sau: I. NỘI DUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN ĐẾN 2015 CÓ XÉT TỚI 2020: 1. Phụ tải điện: Phê duyệt phương án cơ sở của dự báo nhu cầu điện đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương với tốc độ tăng trưởng GDP trong giai đoạn 2011-2015 là 12%/năm và giai đoạn 2016-2020 là 11%/năm. Cụ thể như sau: a) Năm 2015: Công suất cực đại Pmax = 4.800MW, điện thương phẩm 28.325 triệu kWh. Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm bình quân hàng năm giai đoạn 2011-2015 là 12,9%/năm, trong đó: công nghiệp - xây dựng tăng 12,2%/năm; nông - lâm - thủy sản tăng 1,1%/năm; thương mại - dịch vụ tăng 20,5%/năm; quản lý và tiêu dùng dân cư tăng 10,3%/năm; phụ tải khác tăng 17,1%. Điện năng thương phẩm bình quân đầu người là 3.130kWh/người.năm. b) Năm 2020: Công suất cực đại Pmax = 7.551MW, điện thương phẩm 44.601 triệu kWh. Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm bình quân hàng năm giai đoạn 2016-2020 là 9,5%/năm. Điện năng thương phẩm bình quân đầu người là 4.395kWh/người.năm. Tổng hợp nhu cầu điện của các thành phần phụ tải được trình bày chi tiết trong Phụ lục 1 kèm theo. 2. Quy hoạch phát triển lưới điện: 2.1 Quan điểm thiết kế 2.1.1 Lưới điện 220, 110kV - Cấu trúc lưới điện: Lưới điện 220kV-110kV Thành phố Hồ Chí Minh được thiết kế mạch vòng, mỗi trạm biến áp sẽ được cấp điện bằng hai đường dây đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện và chất lượng điện năng trong chế độ làm việc bình thường và sự cố đơn lẻ theo các quy định hiện hành. Lưới điện 220kV-110kV phải đảm bảo độ dự phòng cho phát triển ở giai đoạn kế tiếp. - Đường dây 220-110kV: Được thiết kế nhiều mạch, ưu tiên sử dụng loại cột nhiều mạch để giảm hành lang tuyến các đường dây tải điện và sử dụng dây dẫn có tiết diện lớn. - Trạm biến áp 220/110kV: Được thiết kế với cấu hình đầy đủ tối thiểu là hai máy biến áp và có trạm 110/22(15) kV nối cấp. Tại các trạm 220kV, phía 220kV và 110kV chọn sơ đồ hai hệ thống thanh cái có hoặc không có đường vòng. Tại các trạm 110kV, phía 110kV chọn sơ đồ một hệ thống thanh cái có phân đoạn bằng máy cắt hoặc sơ đồ hai hệ thống thanh cái, phía 15 – 22kV chọn sơ đồ một hệ thống thanh cái có phân đoạn bằng máy cắt. - Tiết diện dây dẫn: + Các đường dây 220kV: sử dụng dây dẫn tiết diện 400mm2 hoặc dây phân pha có tiết diện 300mm2, có dự phòng cho phát triển ở giai đoạn kế tiếp. Cáp ngầm dùng loại XLPE-1600. + Các đường dây 110kV: sử dụng dây có tiết diện 400mm2 hoặc tương đương cho các mạch vòng, tiết diện 240-400mm2 cho các nhánh hình tia. Cáp ngầm dùng loại XLPE-800 đến XLPE-1200. - Gam máy biến áp: Sử dụng gam máy biến áp công suất 125, 250MVA cho cấp điện áp 220kV; 25, 40, 63MVA cho cấp điện áp 110kV; đối với các trạm phụ tải của khách hàng, gam máy đặt tuỳ theo quy mô công suất sử dụng. Công suất cụ thể từng trạm được chọn phù hợp với nhu cầu công suất và đảm bảo chế độ vận hành bình thường mang tải lớn nhất 75% công suất định mức. 2.1.2 Lưới điện trung thế a) Định hướng xây dựng và cải tạo lưới điện: - Cấp điện áp 22kV được chuẩn hoá cho phát triển lưới điện trung thế trên địa bàn thành phố. - Lưới 15kV: không xây dựng mới lưới điện 15kV; có lộ trình cải tạo lưới 15kV lên 22kV. Tại các khu vực đang vận hành ở cấp điện áp 15kV, phát triển lưới 22kV vận hành tạm cấp 15kV, riêng máy biến áp sử dụng loại có hai đầu phân áp 15kV và 22kV. b) Cấu trúc lưới điện : - Lưới điện thiết kế mạch vòng đơn, vận hành hở, các mạch vòng này được cấp điện từ 2 trạm biến áp 110kV hoặc từ 2 phân đoạn thanh cái của trạm 110kV có 2 máy biến áp. - Tăng cường phân đoạn sự cố các đường trục, các nhánh rẽ lớn bằng các thiết bị Recloser, LBS, DS, LBFCO, FCO,…; trang bị hệ thống thiết bị bảo vệ, điều khiển hiện đại. - Các đường trục trung thế mạch vòng ở chế độ làm việc bình thường chỉ mang tải từ 60-70% công suất so với công suất mang tải cực đại cho phép của đường dây. - Ngầm hoá dần lưới điện trung thế. Lưới điện của các khu đô thị mới, khu công nghiệp, các xuất tuyến xây dựng mới sau trạm 110kV là cáp ngầm. Khu vực trung tâm đến 2015 đạt tỷ lệ ngầm hoá 100%, các khu vực khác đạt tỷ lệ ngầm hoá từ 40-90%. c) Tiết diện dây dẫn: - Đường trục sử dụng dây có tiết diện ≥ 240mm2 ở khu vực nội thành, tiết diện ≥ 150mm2 ở khu vực ngoại thành. Các đường nhánh rẽ sử dụng dây có tiết diện từ 95-120mm2. Dây dẫn của đường dây trên không sử dụng loại dây nhôm lõi thép có bọc PVC để tăng an toàn và giảm diện tích hành lang tuyến. Cáp ngầm sử dụng cáp khô 3 pha, cách điện XPLE có đặc tính chống thấm dọc và ngang lõi đồng. d) Gam máy biến áp phân phối: - Sử dụng các máy biến áp 3 pha có gam công suất 160, 250, 320, 400, 560, 630, 750, 1000, 1250, 1500, 2000 kVA. - Các trạm biến áp chuyên dùng của khách hàng được thiết kế phù hợp với quy mô phụ tải. 2.1.3 Lưới điện hạ thế Lưới điện hạ áp sử dụng điện áp 380-220V, đường dây 3 pha 4 dây với dây trung tính nối đất trực tiếp. a) Khu vực đô thị - Đường trục ngầm dùng cáp tiết diện ≥ 150mm2. - Đường nhánh ngầm dùng cáp tiết diện ≥ 95mm2 . - Đường trục nổi dùng cáp vặn xoắn ABC với tiết diện ≥ 120mm2 . - Đường nhánh nổi dùng cáp vặn xoắn ABC với tiết diện ≥ 70mm2 - Bán kính lưới hạ áp 50 ÷ 300m b) Khu vực nông thôn - Đường trục hạ áp dùng dây AV với tiết diện ≥ 95mm2 . - Đường nhánh dùng dây AV với tiết diện ≥ 50mm2 - Bán kính lưới hạ áp 300 ÷ 800m Dây dẫn vào nhà dùng cáp đồng tiết diện 6 ÷ 11 mm2, chiều dài trung bình từ cột hạ áp vào nhà dân khoảng 30-40m. 2.2 Khối lượng xây dựng Phê duyệt quy mô, tiến độ xây dựng các hạng mục công trình đường dây và trạm biến áp theo các giai đoạn quy hoạch như sau: 2.2.1 Lưới điện 220kV: a) Giai đoạn 2011-2015: Trạm biến áp 220kV: - Xây dựng mới 7 trạm 220kV với tổng công suất 3.500MVA, cụ thể như sau: + Trạm 220/110/22kV Bình Tân, quy mô công suất 2x250MVA, đưa vào vận hành năm 2011. + Trạm 220/110/22kV Hiệp Bình Phước, quy mô công suất 2x250MVA, đưa vào vận hành năm 2012. + Trạm 220/110/22kV Cầu Bông, quy mô công suất 2x250MVA, đưa vào vận hành năm 2013. + Trạm 220/110/22kV Tân Cảng, quy mô công suất 2x250MVA, đưa vào vận hành năm 2013. + Trạm 220/110/22kV Củ Chi, quy mô công suất 2x250MVA, đưa vào vận hành năm 2014. + Trạm 220/110/22kV Quận 8, quy mô công suất 2x250MVA, đưa vào vận hành năm 2014. + Trạm 220/110/22kV Tân Uyên (Thủ Đức Bắc), quy mô công suất 2x250MVA, đưa vào vận hành năm 2015. - Lắp máy 2 trạm 220/110/22kV Cát Lái, công suất 250MVA, nâng quy mô công suất trạm lên 2x250MVA, đưa vào vận hành năm 2011. Đường dây 220kV: - Xây dựng mới 101km đường dây 220kV, cụ thể như sau: + Nhánh rẽ bốn mạch đấu nối trạm 220kV Bình Tân chuyển tiếp trên hai mạch đường dây 220kV Phú Lâm – Hóc Môn, chiều dài 0,2km, dây dẫn ACSR-2x330, đưa vào vận hành năm 2011. + Đường dây Cầu Bông – Hóc Môn là đường dây sáu mạch trong đó bốn mạch 220kV và hai mạch 110kV, chiều dài 17km, dây 220kV dùng dây dẫn ACSR-2x330, dây 110kV dùng dây ACSR-400 (kết hợp giữa xây dựng mới 8km và cải tạo tuyến đường dây 110kV hiện hữu 9km). Trong bốn mạch 220kV, năm 2013 treo dây hai mạch đường dây 220kV đấu vào trạm 220kV Hóc Môn. + Đường dây Cầu Bông – Bình Tân là đường dây bốn mạch (kết hợp hai mạch 220kV và hai mạch 110kV), hai mạch 220kV bao gồm hai đường cáp ngầm dài 8km, cáp XLPE-1600 và đoạn đường dây trên không mạch kép dài 20km, dây dẫn ACSR-2x330, đưa vào vận hành năm 2013. + Nhánh rẽ mạch kép đấu nối trạm 220kV Hiệp Bình Phước chuyển tiếp trên một mạch đường dây 220kV Hóc Môn - Thủ Đức, chiều dài 2,75km, dây dẫn TACSR-400, đưa vào vận hành năm 2012. + Đường cáp ngầm 220kV hai mạch Cát Lái – Tân Cảng, chiều dài 13,6km, cáp XLPE-1600, đưa vào vận hành năm 2013. + Nhánh rẽ bốn mạch đấu nối trạm 220kV Củ Chi chuyển tiếp trên hai mạch đường dây 220kV Tân Định - Trảng Bàng, chiều dài 0,5km, dây dẫn ACSR-400, đưa vào vận hành năm 2014. + Đường cáp ngầm 220kV hai mạch Nam Sài Gòn – Quận 8, chiều dài 5km, cáp XLPE-1600, đưa vào vận hành năm 2014. + Nhánh rẽ bốn mạch đấu nối trạm 500kV Tân Uyên (Thủ Đức Bắc) chuyển tiếp trên hai mạch đường dây 220kV Long Bình – Thủ Đức, chiều dài 11km, dây dẫn ACSR-400, đưa vào vận hành năm 2015. + Đường dây Cầu Bông – Củ Chi là đường dây bốn mạch trong đó hai mạch 220kV và hai mạch 110kV, chiều dài 23km (kết hợp giữa xây dựng mới 10,5km và cải tạo từ đường dây 110kV Củ Chi – Phú Hoà Đông hiện hữu 12,5km), dây dẫn ACSR-2x330, đưa vào vận hành năm 2015. - Cải tạo, nâng tiết diện dây dẫn 42,9km đường dây 220kV, cụ thể như sau: + Cải tạo, nâng tiết diện dây dẫn một mạch đường dây 220kV Phú Lâm – Hóc Môn, chiều dài 19km từ dây dẫn ACSR-330 lên ACSR-2x400, đưa vào vận hành năm 2011. + Cải tạo, nâng tiết diện dây dẫn hai mạch đường dây 220kV Nhà Bè – Nam Sài Gòn – Phú Lâm, chiều dài 15km từ dây dẫn ACSR-2x666MCM lên GZTACSR-2x330, đưa vào vận hành năm 2012. + Cải tạo, nâng tiết diện dây dẫn hai mạch đường dây 220kV Cát Lái – Thủ Đức, chiều dài 8,9km từ dây dẫn ACSR-2x666MCM lên GZTACSR-2x330, đưa vào vận hành năm 2012. b) Giai đoạn 2016-2020: Trạm biến áp 220kV: - Mở rộng, nâng công suất trạm 220kV Vĩnh Lộc lên 2x250MVA, chuyển từ trạm tạm thành trạm chính thức. - Xây dựng mới 7 trạm 220kV với tổng dung lượng 3.250MVA, cụ thể như sau: + Trạm 220/110/22kV Nam Hiệp Phước, quy mô công suất 2x250MVA tại khu công nghiệp Hiệp Phước. + Trạm 220/110/22kV Đầm Sen, quy mô công suất 2x250MVA tại khu công viên Đầm Sen. + Trạm 220/110/22kV Tân Sơn Nhất, quy mô công suất 2x250MVA tại khu vực công viên Gia Định, quận Phú Nhuận. + Trạm 220/110/22kV Bình Chánh, quy mô công suất 2x250MVA tại khu vực xã Vĩnh Lộc, huyện Bình Chánh. + Trạm 220/110/22kV Tây Bắc Củ Chi, quy mô công suất 2x250MVA tại KĐT Tây Bắc, huyện Củ Chi. + Trạm 220/110/22kV Quận 9, quy mô công suất 1x250MVA tại khu công nghệ cao Quận 9. + Trạm 220/110/22kV Phú Hoà Đông, quy mô công suất 2x250MVA tại xã Phú Hoà Đông, huyện Củ Chi (gần trạm 110kV Phú Hoà Đông). Đường dây 220kV: - Xây dựng mới 39km đường dây 220kV, cụ thể như sau: + Nhánh rẽ mạch kép đấu nối trạm 220kV Tây Bắc Củ Chi chuyển tiếp trên một mạch đường dây 220kV Củ Chi – Trạm 500kV Đức Hoà, chiều dài 1,8km, dây dẫn ACSR-400; + Nhánh rẽ bốn mạch đấu nối trạm 220kV Phú Hoà Đông chuyển tiếp trên hai mạch đường dây 220kV Cầu Bông - Củ Chi, chiều dài 0,5km, dây dẫn ACSR-2x330, đấu chuyển tiếp trên đường dây 220kV mạch kép Cầu Bông – Củ Chi. + Đường cáp ngầm hai mạch Hiệp Bình Phước – Tân Sơn Nhất, chiều dài 7km, cáp ngầm XLPE-1600. + Đường cáp ngầm hai mạch Phú Lâm – Đầm Sen, chiều dài 6km, cáp ngầm XLPE-1600. + Nhánh rẽ bốn mạch đấu nối trạm 220kV Bình Chánh chuyển tiếp trên hai mạch đường dây 220kV Cầu Bông – Bình Tân, chiều dài 0,5km, dây dẫn ACSR-2x330; + Nhánh rẽ mạch kép đấu nối trạm 220kV Quận 9 chuyển tiếp trên một mạch đường dây 220kV Tân Uyên (Thủ Đức Bắc) – trạm 220kV Thủ Đức, chiều dài 2,7km, dây dẫn ACSR-400; + Nhánh rẽ mạch kép đấu nối trạm 220kV Nam Hiệp Phước chuyển tiếp trên một mạch đường dây 220kV Cai Lậy – Phú Mỹ, chiều dài 1km, dây dẫn ACSR-400; + Đường dây mạch kép NĐ Hiệp Phước 2 – Nam Sài Gòn, chiều dài 19,5km, dây dẫn ACSR-400. - Treo dây 2 mạch còn lại đường dây 220kV Cầu Bông – Hóc Môn, chiều dài 17km, dây dẫn ACSR-2x330, một mạch đấu nối tiếp vào đường dây 220kV Hóc Môn – Phú Lâm, một mạch đấu nối tiếp vào đường dây Hóc Môn – Thuận An (điểm đấu nối ở bên ngoài, gần sát trạm 220kV Hóc Môn). 2.2.2 Lưới điện110kV: a) Giai đoạn 2011-2015 Trạm biến áp 110kV: - Xây dựng mới 35 trạm 110kV với tổng công suất 3.427MVA. - Nâng công suất 13 trạm với tổng công suất tăng thêm 588MVA. Đường dây 110kV: - Xây dựng mới 140,58km đường dây 110kV. - Cải tạo, nâng tiết diện dây dẫn 60,04km đường dây 110kV. b) Giai đoạn 2016-2020 Trạm biến áp110kV: - Cải tạo, nâng quy mô công suất 10 trạm 110kV với tổng công suất tăng thêm 550MVA. - Xây dựng mới 34 trạm 110/22kV, công suất mỗi trạm 2x63MVA và 6 trạm 110/22kV chuyên dùng cho hệ thống đường xe điện ngầm, công suất mỗi trạm 2x25MVA, tổng công suất các trạm xây dựng mới là 3.828MVA. Đường dây 110kV: - Xây dựng mới 100km đường dây mạch kép 110kV, trong đó có 15km là cáp ngầm ở khu vực trung tâm thành phố. - Ngầm hoá 37km đường dây nổi 110kV hiện hữu ở khu trung tâm thành phố. Chi tiết danh mục và quy mô các công trình đường dây và trạm biến áp 500-220-110kV giai đoạn 2010 – 2015 có xét đến năm 2020 trong Phụ lục 2, Phụ lục 3 và hồ sơ đề án quy hoạch. 2.2.3 Lưới điện trung thế giai đoạn 2011-2015: - Cải tạo lưới điện 15kV thành 22kV: Giai đoạn đến 2015 cải tạo toàn bộ lưới 15kV khu vực các quận 2, 7, 9, 12, huyện Củ Chi, Nhà Bè, Bình Chánh, Hóc Môn thành lưới 22kV, các quận Thủ Đức, Tân Bình, Tân Phú cải tạo một phần lưới 15kV thành lưới 22kV. - Ngầm hoá lưới điện trung áp: + Lưới điện của các khu đô thị mới, khu công nghiệp, các xuất tuyến xây dựng mới sau trạm 110kV là cáp ngầm. + Các quận 1, 2, 3, 4, 5, 10, 11 được ngầm hoá 100%. + Các quận 6, 7, 8, 9 Gò Vấp, Tân Bình, Tân Phú, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Thủ Đức đạt tỷ lệ ngầm hoá từ 70-85%. + Các quận huyện còn lại đạt tỷ lệ ngầm hoá từ 20-40%. - Khối lượng xây dựng: + Cải tạo 7.095 trạm 15-22 (22)/0,4kV với tổng công suất 2.597MVA. + Xây dựng mới 2.606 trạm 15(22)/0,2-0,4kV với tổng công suất 1.705MVA. + Xây dựng mới 2.693 trạm 22/0,2-0,4kV với tổng công suất 2.259MVA. + Cải tạo 925,22km đường dây 15-22kV, trong đó hạ ngầm 442,24km. + Xây dựng mới 2.813km đường dây 22kV, trong đó cáp ngầm là 2.407km. + Đặt bù công suất phản kháng trên lưới 15-22kV là 430MVAr. Danh mục chi tiết các công trình lưới điện trung thế và sơ đồ đấu nối từng quận, huyện của TP.Hồ Chí Minh trong hồ sơ đề án quy hoạch. 2.2.4 Lưới điện hạ thế giai đoạn 2011-2015: - Lưới điện hạ áp được thiết kế đúng theo tiêu chuẩn đặt ra, sử dụng cáp bọc và tăng cường ngầm hoá, đạt tỷ lệ 100% trong khu vực trung tâm. - Thực hiện đặt bù công suất phản kháng để nâng cao chất lượng điện và giảm tổn thất, đến 2015 cần lắp đặt thêm 455MVAr. - Cải tạo đường dây hạ áp, nâng cao chất lượng và khả năng tải, giai đoạn đến 2015 cần cải tạo 1.252km. - Xây dựng mới 3.265km đường dây hạ áp. - Lắp đặt thêm 864.570 công tơ. 2.2.5 Quy hoạch năng lượng tái tạo và năng lượng mới Năm 2015 xây dựng công trình Nhà máy đốt rác phát điện tại Khu liên hợp xử lý chất thải rắn ở Tây Bắc TP Hồ Chí Minh (xã Phước Hiệp, huyện Củ Chi) có quy mô tối đa đến 40MW (2x20MW). 3. Vốn đầu tư thực hiện quy hoạch: Tổng vốn đầu tư cho phát triển điện lực giai đoạn 2011-2015 là 20.936,228 tỷ đồng, trong đó: - Lưới 220kV: 2.776,895 tỷ đồng - Lưới 110kV và bù cao áp: 7.171,239 tỷ đồng - Lưới trung áp: 8.378,775 tỷ đồng - Lưới hạ áp: 1.538,789 tỷ đồng - Năng lượng tái tạo: 1.070,530 tỷ II. HÌNH THỨC CÔNG BỐ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC: - Trưng bày công khai bản vẽ quy hoạch tại nơi công cộng. - Phổ biến, tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng. - Công bố trong các hội nghị do Sở tổ chức (nếu có). III. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC: 1. Sở Công Thương: - Tổ chức triển khai, công bố quy hoạch và hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phát triển điện lực đã được phê duyệt. - Chủ trì, phối hợp hoặc kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết các vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch phát triển điện lực. 2. Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia, Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh, Công ty TNHH Điện lực Hiệp Phước phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cân đối vốn và đưa vào kế hoạch hàng năm để thực hiện Quy hoạch. Trong quá trình đầu tư xây dựng các công trình lưới điện truyền tải và phân phối, các đơn vị điện lực cần tuân thủ đúng cấu trúc lưới điện, quy mô và cấp điện áp được phê duyệt tại Quyết định này. - Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh, Công ty TNHH Điện lực Hiệp Phước định kỳ báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực thành phố với Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Công Thương trước ngày 10 tháng 12 hàng năm. 3. Sửa đổi, bổ sung quy hoạch phát triển điện lực: Trong quá trình thực hiện, nếu do nguyên nhân khách quan phải sửa đổi, bổ sung Quy hoạch phát triển điện lực thành phố, thì đơn vị có nhu cầu sửa đổi, bổ sung quy hoạch phải có văn bản trình Sở Công Thương đề nghị sửa đổi, bổ sung quy hoạch để Sở Công Thương sẽ nghiên cứu, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Bộ Công Thương xem xét, quyết định. Sở Công Thương thông báo nội dung công bố và triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực thành phố giai đoạn đến 2015 có xét tới 2020 đến các cơ quan, đơn vị liên quan biết để cùng thực hiện./. Nơi nhận: - UBND thành phố (để báo cáo); - Sở QHKT; - Sở KHĐT; - Sở XD; - Sở TN-MT; - Sở TC; - Sở GTVT; - Sở TT&TT; - Viện NCPT; - UBND các quận, huyện; - Tổng Cty Điện lực TP; - Lưu VP, QLNL. GIÁM ĐỐC Nguyễn Văn Lai
{ "issuing_agency": "Sở Công thương Thành phố Hồ Chí Minh", "promulgation_date": "09/06/2011", "sign_number": "3663/TB-SCT", "signer": "Nguyễn Văn Lai", "type": "Thông báo" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-357-QD-UBND-2017-dieu-chinh-quy-hoach-ke-hoach-su-dung-dat-Son-Dong-Bac-Giang-353672.aspx
Quyết định 357/QĐ-UBND 2017 điều chỉnh quy hoạch kế hoạch sử dụng đất Sơn Động Bắc Giang
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 357/QĐ-UBND Bắc Giang, ngày 27 tháng 06 năm 2017 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020, BỔ SUNG KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2017 CỦA HUYỆN SƠN ĐỘNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013; Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Căn cứ Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Xét đề nghị của: UBND huyện Sơn Động tại Tờ trình số 27/TTr-UBND ngày 23/5/2017 và Tờ trình số 35/TTr-UBND ngày 16/6/2017; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 391/TTr-TNMT ngày 20/6/2017, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. 1. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, bổ sung kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sơn Động, diện tích 1.385,3 m2 từ đất sản xuất phi nông nghiệp sang đất công trình năng lượng tại thôn Han II, xã An Lập; Lý do điều chỉnh: Căn cứ Công văn số 1510/UBND-ĐT ngày 11/5/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh cho phép thực hiện dự án đầu tư của Công ty TNHH Việt Lập. 2. Bổ sung Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của huyện Sơn Động với diện tích 49.000 m2 từ đất rừng sản xuất sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại thôn Nhân Định, xã Yên Định; Lý do bổ sung: Căn cứ Quyết định chủ trương đầu tư số 60/QĐ-UB ngày 24/01/2017 của UBND tỉnh chấp thuận dự án đầu tư Nhà máy gạch Tuynel Sơn Động. Điều 2. Căn cứ Điều 1 Quyết định này, UBND huyện Sơn Động có trách nhiệm: công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và tổ chức thực hiện theo quy định của Luật Đất đai. Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND huyện Sơn Động chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Chủ tịch UBND tỉnh; - Các PCT. UBND tỉnh; - Lưu: VT, TN.Thắng. Bản điện tử; - VP UBND tỉnh: + CVP, PVPĐT; + Trung tâm Thông tin. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lại Thanh Sơn
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bắc Giang", "promulgation_date": "27/06/2017", "sign_number": "357/QĐ-UBND", "signer": "Lại Thanh Sơn", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Quyet-dinh-135-2013-QD-UBND-phe-duyet-De-an-tang-cuong-dau-tu-kinh-phi-nang-cao-184929.aspx
Quyết định 135/2013/QĐ-UBND phê duyệt Đề án tăng cường đầu tư kinh phí nâng cao
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 135/2013/QĐ-UBND Bắc Ninh, ngày 25 tháng 04 năm 2013 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ KINH PHÍ NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN VÀ MUA SẮM TRANG THIẾT BỊ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC ĐỒNG BỘ THEO HƯỚNG CHUẨN HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ TRANG BỊ CHO CÁC TRƯỜNG MẦM NON, TIỂU HỌC, TRUNG HỌC CƠ SỞ, TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP THUỘC TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2013 - 2017. UỶ BAN NHÂN TỈNH BẮC NINH Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2005; Căn cứ Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; Căn cứ Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020”; Căn cứ Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020; Căn cứ Văn bản số 855/KH-BGD&ĐT ngày 03/12/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020”; Căn cứ Quyết định số 36/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 16/7/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế công nhận trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia”; Quyết định số 32/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 24/10/2005 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế công nhận trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia’’; Thông tư số 06/2010/TT-BGD&ĐT ngày 26/02/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế công nhận trường Trung học cơ sở, Trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia”; Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XVIII; Căn cứ Chương trình số 40-CTr/TU ngày 26/02/2013 của Tỉnh ủy Bắc Ninh về việc thực hiện Kết luận số 51-TB/TW ngày 29/10/2012 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về Đề án “Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nghập quốc tế”; Căn cứ Nghị quyết số 173/2010/NQ-HÐND16 ngày 12/9/2010 của HĐND tỉnh Bắc Ninh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011-2015); Căn cứ Quyết định số 55/2011/QĐ-UBND ngày 14/4/2011 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt Chương trình Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010-2015; Căn cứ Quyết định Số 69/2011/QĐ-UBND ngày 01/6/2011 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt Kế hoạch dạy và học tiếng Anh trong các cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2020”; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt “Đề án tăng cường đầu tư kinh phí nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên và mua sắm trang thiết bị đồ dùng dạy học đồng bộ theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá trang bị cho các trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông công lập thuộc tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2013 - 2017”, với những nội dung sau: 1. Tên đề án: “Đề án tăng cường đầu tư kinh phí nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên và mua sắm trang thiết bị đồ dùng dạy học đồng bộ theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá trang bị cho các trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông công lập thuộc tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2013 - 2017”. 2. Cơ quan chủ trì thực hiện đề án: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Ninh. 3. Mục tiêu của đề án Phấn đấu giai đoạn 2013 - 2017 và những năm tiếp theo giáo dục và đào tạo Bắc Ninh đạt được các mục tiêu cơ bản sau: - Học sinh tốt nghiệp lớp 12 có những phẩm chất và kiến thức, kỹ năng cơ bản theo chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và trên chuẩn chung ở hai lĩnh vực là ngoại ngữ và tin học. - Nội dung, tài liệu giảng dạy và học tập thay đổi theo hướng đa dạng, hiện đại, phát huy sự tìm tòi sáng tạo của học sinh và tạo điều kiện cho học sinh được học và tiếp xúc với các bài giảng tốt và người thầy có chuyên môn giỏi ở Việt Nam và thế giới: Không chỉ là sách giáo khoa bản cứng như hiện nay, mà trang bị thêm kiến thức sách giáo khoa điện tử (ebook), các phần mềm, các băng video, các tài liệu trên mạng, các bài giảng trực tuyến trong và ngoài nước… - Đầu tư mua sắm trang thiết bị dạy học mới theo hướng đồng bộ, hiện đại, tương tác, khai thác được các nguồn dữ liệu phong phú cả trong và ngoài nước, kiểm tra đánh giá được quá trình dạy và học, thực sự làm thay đổi phương pháp dạy và học so với hiện nay (Thầy chỉ dạy theo sách và trò chỉ học theo thầy; không quản lý và đánh giá được quá trình dạy và tự học của học sinh). - Thầy cô giáo được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình mới về nội dung và phương pháp dạy học đồi thời với việc sử dụng thành thạo công nghệ thông tin và thiết bị dạy học hiện đại, tương tác, đặc biệt là đội ngũ giáo viên tiếng Anh đạt chuẩn, trên chuẩn của Bộ và một bộ phận giáo viên tự nhiên có trình độ ngoại ngữ để khai thác tài liệu và hướng dẫn học sinh khai thác tài liệu từ các thiết bị hiện đại. - Cán bộ quản lý giáo dục được đào tạo để có tầm nhìn, hiểu biết công tác quản lý, sử dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ và có kỹ năng quản lý giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất, đánh giá quá trình dạy và học. - Đảm bảo quy mô phát triển trường, lớp giai đoạn 2013 - 2015; 2016 - 2017. 4. Nhiệm vụ - Tiếp tục đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuẩn, trên chuẩn cho đội ngũ giáo viên, đồng thời với việc bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và giáo viên thuộc các môn tự nhiên (toán, lý, hoá, sinh) và tin học, ngoại ngữ về phương pháp dạy học, năng lực quản lý kết hợp với khả năng ứng dụng thực tiễn, kỹ năng thực hành, kỹ năng tiếp cận, sử dụng thành thạo các trang thiết bị phương tiện kỹ thuật công nghệ hiện đại, tiên tiến thông qua các hình thức bồi dưỡng như: Cử đi bồi dưỡng tại nước ngoài và bồi dưỡng trong nước. - Đầu tư kinh phí mua sắm thiết bị đồ dùng dạy học đồng bộ theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, tương tác, thông minh, đặc biệt là: Các trang thiết bị dạy học công nghệ thông tin và ngoại ngữ. 5. Giải pháp (theo 4 nhóm) 5.1. Nhóm 1: Giải pháp về đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên - Khảo sát, điều tra tình hình thực tế, kiểm tra, đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, học sinh cũng như mong muốn của giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh, khả năng tài chính,… - Đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh để sử dụng thành thạo các trang thiết bị, phát huy tối đa hiệu quả sự đầu tư. - Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên để nâng cao chất lượng đội ngũ ở trong nước và nước ngoài (dự kiến đưa đi đào tạo bồi dưỡng ở nước ngoài từ 10-20%, số còn lại đào tạo bồi dưỡng ở trong nước). Nội dung đào tạo, bồi dưỡng bao gồm: + Năng lực quản lý; + Nghiệp vụ sư phạm; + Trình độ chuyên môn; + Trình độ ngoại ngữ; + Công nghệ thông tin; + Tham quan các mô hình trường học thành công ở nước ngoài. - Đưa giáo viên người nước ngoài đặc biệt là giáo viên tiếng Anh về dạy ở Bắc Ninh cho cán bộ, giáo viên và học sinh để nâng cao chất lượng dạy và học. - Mời chuyên gia hàng đầu về giáo dục - đào tạo và giáo viên có chuyên môn giỏi trong nước về Bắc Ninh để trao đổi kinh nghiệm và dạy cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh trong tỉnh. 5.2. Nhóm 2: Giải pháp về mua sắm trang thiết bị, đồ dùng giảng dạy - Triển khai đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, đảm bảo cho tất cả các trường học của tỉnh có đường truyền băng thông rộng truy cập internet và mạng không dây để có thể triển khai dạy và học theo phương pháp mới, thiết bị mới, hiện đại, khai thác các nguồn dữ liệu trên mạng, tham gia dạy, học, họp trực tuyến,… - Xây dựng các nội dung dạy và học phong phú, đa dạng, sinh động, như sách giáo khoa điện tử, các phần mềm dạy học hấp dẫn, dễ hiểu, dễ tiếp thu để giúp giáo viên và học sinh có hứng thú trong dạy và học. Trước hết là môn tiếng Anh và các môn khoa học tự nhiên. - Trang bị các thiết bị dạy học hiện đại, tương tác giữa giáo viên và học sinh, sử dụng được sách giáo khoa điện tử, các phần mềm, các chương trình kiểm tra đánh giá… - Trang bị các chương trình quản lý (thiết bị và phần mềm quản lý) tiên tiến để kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng dạy và học, dạy và học, họp trực tuyến. 5.3. Nhóm 3: Giải pháp về tài chính và nguồn vốn đầu tư 5.3.1. Khảo sát và đào tạo, bồi dưỡng giáo viên - Khảo sát đánh giá đội ngũ giáo viên ngoại ngữ: Tổ chức triển khai khảo sát trình độ 838 giáo viên dạy tiếng Anh trong các bậc học (TH, THCS, THPT) theo khung tham chiếu năng lực ngôn ngữ chung Châu Âu A1, A2, B1, B2, C1, C2: 838 giáo viên x 2 triệu đồng/GV = 1.676 triệu đồng. - Đào tạo cán bộ giáo viên sử dụng trang thiết bị đồ dùng dạy học môn tiếng Anh, môn tin học, các môn tự nhiên với tổng kinh phí dự kiến: 50.000 triệu đồng trong 5 năm. - Đào tạo và bồi dưỡng ở nước ngoài: + Đưa 100 giáo viên dạy môn tiếng Anh (Tiểu học 40 giáo viên; THCS 30 giáo viên; THPT 30 giáo viên) đi học tập nghiệp vụ chuyên môn, phương pháp dạy học ở ngước ngoài: 210 triệu đồng x 100 người = 21.000 triệu đồng. + Đưa 10% cán bộ quản lý tiêu biểu (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng) của 459 trường ở các bậc học MN, TH, THCS, THPT đi bồi dưỡng, học tập kinh nghiệm ở một số nước có nền giáo dục tiên tiến về năng lực quản lý, bằng 110/1.105 người: 63 triệu đồng x 110 người = 6.930 triệu đồng. + Đưa 15 % giáo viên dạy các môn tự nhiên (toán, lý, hoá, sinh) ở trường THPT Chuyên và 8 trường THCS trọng điểm đi bồi dưỡng học tập ở một số nước có nền giáo dục tiên tiến về: Nghiệp vụ chuyên môn, phương pháp giảng dạy các môn tự nhiên bằng tiếng Anh: 25/162 người: 210 triệu đồng x 25 giáo viên = 5.250 triệu đồng. - Đào tạo và bồi dưỡng ở trong nước: + Tổ chức đào tạo bồi dưỡng tiếng Anh trong nước cho 738 giáo viên dạy tiếng Anh để đạt trình độ chuẩn theo khung tham chiếu Châu Âu: 42 triệu đồng x 738 người = 30.996 triệu đồng. + Đào tạo cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng) của 459 trường ở các bậc học MN, TH, THCS, THPT đi bồi dưỡng, học tập kinh nghiệm về quản lý giáo dục trong nước: 11 triệu đồng x 975 người = 10.725 triệu đồng. + Đào tạo giáo viên nòng cốt trong nước theo các chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo (khoảng 20% GV= 3.000 người): 5 triệu đồng x 3.000 người = 15.000 triệu đồng. - Mời 50 giáo viên nước ngoài dạy môn tiếng Anh về dạy tại Bắc Ninh (các trường TH, THCS và THPT) thời gian 3 năm: 50 người x 3 năm x 504 triệu đồng = 75.600 triệu đồng. - Mời các chuyên gia, giáo viên hàng đầu trong nước về đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và nghiệp vụ chuyên môn về dạy tại các trường trong địa bàn tỉnh (Xã hội hoá và các doanh nghiệp tài trợ): 2.000 triệu đồng/năm x 5 năm = 10.000 triệu đồng. - Xây dựng hệ thống phần mềm các chương trình quản lý, kiểm tra, giám sát: Với tổng kinh phí dự kiến 50.000 triệu đồng trong 5 năm (Xã hội hoá và các doanh nghiệp tài trợ). 5.3.2. Đầu tư mua sắm trang thiết bị - Nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cho 150 trường MN; 152 trường TH; 134 trường THCS; 23 trường THPT (Xã hội hoá và các doanh nghiệp tài trợ): 10.000 triệu đồng x 5 năm = 50.000 triệu đồng. - Xây dựng các chương trình dạy và học (ebook, phần mềm,..): Mua sắm chương trình phần mềm hỗ trợ dạy và học sách giáo khoa điện tử trang bị cho các trường TH, THCS, THPT với kinh phí dự kiến đầu tư: 60.000 triệu đồng trong 5 năm (Xã hội hoá và các doanh nghiệp tài trợ). - Mua sắm bổ sung 4.075 máy vi tính, trang bị cho 75 trường Tiểu học, 65 trường THCS, 23 trường THPT (mỗi trường 1 phòng 25 máy) để dạy tin học cho học sinh: 4.075 bộ máy x 10 triệu đồng = 40.750 triệu đồng. - Mua sắm thiết bị dạy học trang bị cho các trường thuộc các bậc học: + Mầm non: Mua sắm trang bị cho 152 trường Mầm non thiết bị Montesori: 152 trường x 600 triệu đồng = 91.200 triệu đồng. + Tiểu học: Mua sắm trang bị cho 152 trường Tiểu học thiết bị dùng chung đặc biệt dành cho môn ngoại ngữ: 152 trường x 03 bộ x 250 triệu đồng = 114.000 triệu đồng. + Trung học cơ sở: Mua sắm trang bị cho 134 trường THCS thiết bị dùng chung đặc biệt dành cho môn ngoại ngữ: 134 trường x 03 bộ x 250 triệu đồng = 100.500 triệu đồng. + Trung học phổ thông: Mua sắm trang bị cho 23 trường THPT thiết bị dùng chung đặc biệt dành cho môn ngoại ngữ: 23 trường x 06 bộ x 250 triệu đồng = 34.500 triệu đồng. - Mua sắm hệ thống các thiết bị và chương trình phần mềm quản lý dạy và học trang bị cho 152 trường Tiểu học, 134 trường THCS, 23 trường THPT và Sở Giáo dục và Đào tạo: 310 trường x 300 triệu đồng = 93.000 triệu đồng. - Triển khai thực hiện hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo (Xã hội hoá và các doanh nghiệp tài trợ): 3.000 triệu đồng x 5 năm = 15.000 triệu đồng. - Tổng kết, đánh giá, khen thưởng (Xã hội hoá và các doanh nghiệp tài trợ): 1.000 triệu đồng x 5 năm = 5.000 triệu đồng. 5.4. Nhóm 4: Giải pháp về tổ chức thực hiện - Thường xuyên tổng kết, rút kinh nghiệm, khen thưởng trong việc triển khai công việc; từ đó đưa ra các giải pháp tốt hơn trong việc tổ chức thực hiện đạt hiệu quả cao nhất. - Phát triển các mối quan hệ trong nước và quốc tế để thường xuyên trao đổi, rút kinh nghiệm, học tập lẫn nhau. 6. Địa điểm thực hiện đề án Các trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông (công lập) trên địa bàn tỉnh. 7. Tổng mức đầu tư: 881.127 triệu đồng (Tám trăm tám mươi mốt tỷ một trăm hai mươi bảy triệu đồng chẵn). Phân kỳ theo giai đoạn: - Giai đoạn 1: Ba năm 2013, 2014, 2015: 476.600 triệu đồng. - Giai đoạn 2: Hai năm 2016, 2017: 404.527 triệu đồng. 8. Nguồn kinh phí thực hiện đề án Tổng số: 881.127 triệu đồng. - Vốn xã hội hoá và các tổ chức xã hội tài trợ: 190.000 triệu đồng. - Vốn địa phương: 691.127 triệu đồng. + Chương trình mục tiêu quốc gia. + Vốn ngân sách. + Các nguồn vốn hợp pháp khác. Điều 2: Giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn triển khai thực hiện Đề án trên, đảm bảo theo đúng các quy định hiện hành. Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Văn phòng Chính phủ (b/c); - Bộ Giáo dục và Đào tạo (b/c); - TTTU, TTHĐND tỉnh (b/c); - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Báo Bắc Ninh, Đài PTTH tỉnh; - TT Công báo, Cổng TTĐT tỉnh; - Lưu: VT, VX, KTTH, LĐVP. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Tử Quỳnh
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bắc Ninh", "promulgation_date": "25/04/2013", "sign_number": "135/2013/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Tử Quỳnh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Chi-thi-07-CT-VKSTC-2020-tang-cuong-dao-tao-boi-duong-cong-chuc-vien-chuc-cua-Vien-kiem-sat-nhan-dan-453466.aspx
Chỉ thị 07/CT-VKSTC 2020 tăng cường đào tạo bồi dưỡng công chức viên chức của Viện kiểm sát nhân dân
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 07/CT-VKSTC Hà Nội, ngày 23 tháng 9 năm 2020 CHỈ THỊ VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN GIAI ĐOẠN 2020-2025 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO Thời gian qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của Ngành có nhiều chuyển biến rõ rệt. Trong đó, số lượng công chức, viên chức được đào tạo, bồi dưỡng tăng lên; đội ngũ giảng viên được bổ sung về số lượng, chất lượng ngày càng nâng cao; hệ thống giáo trình, tài liệu giảng dạy dần hoàn thiện; cơ sở vật chất, trang thiết bị, các điều kiện bảo đảm phục vụ giảng dạy học tập được quan tâm đầu tư, nâng cấp. Kết quả đó, đã góp phần vào việc xây dựng đội ngũ công chức, viên chức có đủ năng lực, trình độ thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của Ngành theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, một số công chức, viên chức chưa được cập nhật những kiến thức và kỹ năng cần thiết theo vị trí việc làm, nên trong thực hiện hoạt động nghiệp vụ và trong quản lý, điều hành chưa thực sự đạt hiệu quả; nhiều giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng chưa được xây dựng, bổ sung, cập nhật kịp thời, nên chất lượng hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu; một số giảng viên còn thiếu kiến thức thực tiễn về nghiệp vụ kiểm sát; vẫn còn tình trạng công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý chưa đáp ứng tiêu chuẩn, thiếu các chứng chỉ bồi dưỡng về lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước khi bổ nhiệm. Để khắc phục những hạn chế nêu trên và thực hiện có hiệu quả các nghị quyết của Đảng1 nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của Ngành trong giai đoạn mới, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) tối cao yêu cầu Thủ trưởng đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện trưởng VKSND các cấp triển khai thực hiện một số nội dung sau: 1. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm và trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý, chức danh tư pháp đối với công chức, viên chức trong Ngành a) Bảo đảm hàng năm, công chức, viên chức trong Ngành phải được bồi dưỡng ít nhất 05 ngày để cập nhật quy định pháp luật, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ. Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý còn thiếu các chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn, điều kiện phải được bồi dưỡng theo quy định, phấn đấu đến hết năm 2021, 100% công chức, viên chức phải đáp ứng tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý, chức danh tư pháp trước khi được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại. b) Đa dạng hóa loại hình đào tạo, bồi dưỡng, kết hợp đào tạo, bồi dưỡng tập trung trong Nhà trường với tự đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng tại chỗ từ thực tiễn hoạt động kiểm sát thông qua công tác kiểm sát giải quyết các vụ án, vụ việc có tính chất điển hình ở VKSND các cấp. Đổi mới phương pháp dạy và học, trong đó ứng dụng công nghệ thông tin và mạng truyền hình trực tuyến vào hoạt động đào tạo, bồi dưỡng. Mở rộng hợp tác quốc tế và thực hiện có hiệu quả các thỏa thuận hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng. c) Tăng cường phối hợp giữa VKSND địa phương, đơn vị với các Nhà trường để mở lớp đào tạo, bồi dưỡng cho công chức, viên chức trong Ngành. 2. Các đơn vị thuộc VKSND tối cao, VKSND cấp cao, VKSND cấp tỉnh a) Tiếp tục quán triệt, thực hiện nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định Ngành về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức và bản lĩnh nghề, tính chuyên nghiệp, tinh thần phục vụ Nhân dân, ý thức trách nhiệm của công chức, viên chức. Công chức, Kiểm sát viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý ở VKSND các cấp phải gương mẫu, nghiêm túc trong việc học tập, bồi dưỡng, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng. b) Thường xuyên rà soát, đánh giá thực trạng chất lượng công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị so với yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ngành và tiêu chuẩn của từng ngạch chức vụ, chức danh để xây dựng kế hoạch cử công chức, viên chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm và theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý, chức danh tư pháp gắn với công tác quy hoạch cán bộ. c) Kiểm sát viên VKSND tối cao, lãnh đạo đơn vị thuộc VKSND tối cao, VKSND cấp cao, công chức có học vị Tiến sỹ phải đăng ký ít nhất 40 giờ giảng/01 năm tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Ngành theo quyết định giao nhiệm vụ của Viện trưởng VKSND tối cao. Hàng năm, lãnh đạo VKSND cấp tỉnh phải tổ chức ít nhất 01 lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ kiểm sát cho công chức trong cơ quan, đơn vị và trực tiếp tham gia biên soạn tài liệu, giảng dạy tại các lớp tập huấn, bồi dưỡng này. Cử Kiểm sát viên có năng lực, kinh nghiệm trực tiếp hướng dẫn, bồi dưỡng cho Kiểm sát viên, Kiểm tra viên ngạch thấp hơn, công chức mới được tuyển dụng hoặc mới bổ nhiệm giữ chức danh tư pháp để nâng cao năng lực, kỹ năng nghiệp vụ của công chức, viên chức trong Ngành. d) Có cơ chế đào tạo, bồi dưỡng cho công chức, viên chức có bản lĩnh, năng lực nổi trội và triển vọng để bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo, quản lý ở VKSND các cấp. Quan tâm, đầu tư bồi dưỡng, rèn luyện cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc ít người ở vùng sâu, vùng xa. Khen thưởng kịp thời, những người chấp hành nghiêm quy định về đào tạo, bồi dưỡng và có thành tích cao trong học tập, giảng dạy bằng các nguồn kinh phí hợp pháp. 3. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Ngành a) Tiếp tục củng cố, kiện toàn, nâng chất đội ngũ giảng viên; hoàn thiện hệ thống giáo trình, tài liệu bảo đảm về cả chất và lượng; nâng cao hiệu quả công tác quản trị Nhà trường, phát triển Nhà trường theo định hướng ứng dụng. b) Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng, trong đó quan tâm đưa nội dung đào tạo bồi dưỡng về chính trị tư tưởng, đạo đức, bản lĩnh, kỹ năng thực hành nghề vào giảng dạy tại Nhà trường. Mở các lớp bồi dưỡng kiến thức lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành chuyên ngành cho cán bộ lãnh đạo, quản lý và cán bộ trong quy hoạch ở VKSND cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định. c) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ và tính chất đặc thù hoạt động của Ngành để nghiên cứu, đề xuất thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính và việc chuyển ngạch công chức sang viên chức đối với công chức, giảng viên công tác tại Trường theo quy định của Luật viên chức (sửa đổi năm 2019), bảo đảm việc triển khai thực hiện có lộ trình phù hợp, ổn định về tổ chức cán bộ và không ảnh hưởng nhiều tới tư tưởng, tình cảm và thu nhập của người lao động tại các Trường. d) Phát triển nguồn lực của Nhà trường để liên kết bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị cho công chức, viên chức theo quy định về tiêu chuẩn chức vụ, chức danh trong Ngành. Trong đó, ưu tiên mở lớp bồi dưỡng đối với công chức, viên chức hiện chưa đáp ứng tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý. đ) Chủ động mời các chuyên gia trong và ngoài Ngành đến giảng dạy tại Trường. Có lộ trình phù hợp theo quyết định của Thủ trướng Chính phủ2 để xây dựng đội ngũ giảng viên thỉnh giảng là công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý, chuyên gia đầu ngành có kiến thức, kinh nghiệm và khả năng giảng dạy để đảm nhiệm từ 30% (năm 2025) đến 70% (năm 2030) trở lên thời lượng các chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát. e) Trường Đại học Kiểm sát Hà nội tập trung đào tạo đại học chuyên ngành luật hệ chính quy; nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo thạc sỹ, tiến tới đào tạo tiến sỹ luật, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho Ngành. Mở rộng liên kết với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài nước, tạo lợi thế cạnh tranh của Nhà trường trong lĩnh vực đào tạo cử nhân luật, văn bằng hai chuyên ngành luật. 4. Vụ Tổ chức cán bộ a) Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo bồi dưỡng công chức, viên chức trong Ngành. Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2021-2025 trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhằm bảo đảm nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của Ngành giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo. b) Thường xuyên rà soát, tổng hợp, đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của Ngành để tham mưu về chiến lược phát triển công tác đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trong Ngành. Phối hợp với các đơn vị, VKSND các cấp tham mưu dự báo nhu cầu bổ sung nguồn nhân lực của Ngành làm cơ sở xác định chỉ tiêu, phương án tuyển sinh Đại học kiểm sát hàng năm. Tiếp tục tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp Đại học Kiểm sát theo yêu cầu vị trí việc làm, phù hợp với nhu cầu tuyển dụng, bảo đảm theo đúng các văn bản của Đảng và Nhà nước3. c) Phối hợp với Thanh tra VKSND tối cao và đơn vị có liên quan tăng cường kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng tại các VKSND địa phương, đơn vị trong Ngành. 5. Vụ Hợp tác quốc tế và Tương trợ tư pháp về hình sự a) Phối hợp với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Ngành tiếp tục thực hiện hiệu quả các thỏa thuận về đào tạo, bồi dưỡng đã ký kết với các cơ sở đào tạo nước ngoài; đề xuất việc cử sinh viên, giảng viên, công chức, viên chức của Ngành đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài. b) Mở rộng hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng kiến thức tư pháp, ngoại ngữ và nghiên cứu khoa học; đẩy mạnh liên kết đào tạo đại học và sau đại học luật ở nước ngoài theo quy định của Luật Giáo dục đại học và của ngành Kiểm sát nhân dân. 6. Cục Kế hoạch-Tài chính Phân bổ và hướng dẫn việc sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cho các VKSND địa phương, đơn vị trong Ngành theo quy định để thực hiện Chỉ thị này bảo đảm hiệu quả, phù hợp với khả năng huy động các nguồn kinh phí khác của VKSND địa phương, đơn vị. Phối hợp với các cơ sở đào tạo của Ngành tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức Ngành kiểm sát nhân dân. Căn cứ Chỉ thị này, Viện trưởng VKSQS Trung ương triển khai thực hiện trong hệ thống VKSQS các cấp. Thủ trưởng đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện trưởng VKSND cấp cao, Viện trưởng VKSND địa phương chủ động xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện hiệu quả Chỉ thị. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ VKSND tối cao giúp Viện trưởng VKSND tối cao theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này./. Nơi nhận: - Lãnh đạo VKSND tối cao; - VKSQS Trung ương; - Các đơn vị thuộc VKSNDTC; - VKSND cấp cao, VKST tỉnh; - Lưu: VT, V15. VIỆN TRƯỞNG Lê Minh Trí 1 Nghị quyết số 29-NQ-TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương khóa XI về “Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập 2 Quyết định 705/QĐ-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan trong hệ thống chính trị đến năm 2030. 3 Thông báo kết luận số 116-TB/TW ngày 27/12/2012 của Bộ Chính trị về việc đào tạo cán bộ của ngành Tòa án nhân dân, ngành Kiểm sát nhân dân và đề án thành lập Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận (Quyết định số 614/QĐ-TTg ngày 24/4/2013 thành lập Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội).
{ "issuing_agency": "Viện kiểm sát nhân dân tối cao", "promulgation_date": "23/09/2020", "sign_number": "07/CT-VKSTC", "signer": "Lê Minh Trí", "type": "Chỉ thị" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-43-2022-QD-UBND-Quy-che-dao-tao-boi-duong-can-bo-cong-chuc-Ha-Noi-544250.aspx
Quyết định 43/2022/QĐ-UBND Quy chế đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức Hà Nội
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 43/2022/QĐ-UBND Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2022 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THÀNH PHỐ HÀ NỘI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008; Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010; Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019; Căn cứ Luật Thủ đô ngày 21/11/2012; Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Căn cứ Thông tư số 10/2017/TT-BNV ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Căn cứ Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Căn cứ Nghị quyết số 11/2018/NQ-HĐND ngày 05/12/2018 về việc quy định một số nội dung, mức chi thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân Thành phố; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại tờ trình số 3353/TTr-SNV ngày 31 tháng 10 năm 2022 về việc ban hành Quyết định của UBND Thành phố ban hành Quy chế Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thành phố Hà Nội. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thành phố Hà Nội. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2022. Quyết định này thay thế Quyết định số 01/2014/QĐ-UBND ngày 14/01/2014 của UBND thành phố Hà Nội về ban hành Quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức và giảng viên thỉnh giảng thuộc thành phố Hà Nội. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã và cán bộ, công chức, viên chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như điều 3; - Thường trực Thành ủy; - Thường trực HĐND Thành phố; - Chủ tịch UBND Thành phố; - Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố; - Cục kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp; - VP UBTP: CVP, PCVP P.TT.Huyền, Các phòng: NC, TH; - Lưu: VT, NC. SNV. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Hồng Sơn QUY CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THÀNH PHỐ HÀ NỘI (Ban hành kèm Quyết định số 43/2022/QĐ-UBND ngày 02/12/2022 của UBND thành phố Hà Nội) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy chế này quy định về quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thành phố Hà Nội Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Cán bộ, công chức các cơ quan hành chính nhà nước thành phố Hà Nội; 2. Cán bộ, công chức các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội thành phố Hà Nội; 3. Viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập, các hội có tính chất đặc thù được giao biên chế thành phố Hà Nội; 4. Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã thành phố Hà Nội; 5. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. Điều 3. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng 1. Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý; vị trí việc làm; gắn với công tác sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức; phù hợp với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị và Thành phố. 2. Việc cử cán bộ, công chức, viên chức tham dự các khóa đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo quy định ban hành kèm theo Quyết định số 25/2021/QĐ-UBND ngày 19/11/2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội. Cơ quan, đơn vị chỉ cử cán bộ, công chức, viên chức tham dự 01 khóa đào tạo, bồi dưỡng trong cùng một thời gian. 3. Chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo quy định của Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội. 4. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo các chương trình, đề án, dự án của Trung ương và Thành phố có quy định riêng thì thực hiện theo quy định tại các chương trình, đề án, dự án đó. 5. Việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng hàng năm là một trong những căn cứ đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức; Khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức tự đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng điều kiện tiêu chuẩn yêu cầu vị trí việc làm. 6. Đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn Thành phố. 7. Tăng cường trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thành phố Hà Nội theo đúng Quy định số 05-QĐ/TU ngày 16/8/2021 của Thành ủy Hà Nội. Chương II ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC Điều 4. Điều kiện, hồ sơ cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước 1. Điều kiện cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo trong nước a) Đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao cấp Lý luận chính trị thực hiện theo thông báo triệu tập của cơ sở đào tạo và quy định của Thành ủy Hà Nội. b) Đào tạo sau đại học - Có vị trí việc làm phù hợp với nội dung, chương trình đào tạo và phải gắn với quy hoạch, kế hoạch sử dụng sắp xếp, bố trí, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị; - Có phẩm chất chính trị, tư cách đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm trong công tác; - Không trong thời gian xem xét thi hành kỷ luật, đình chỉ công tác, không thuộc đối tượng bị điều tra, kiểm tra; không trong thời gian kỷ luật, đang nghỉ chế độ chính sách theo quy định; - Thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (viết tắt là Nghị định số 101/2017/NĐ-CP) và các quy định về công tác đào tạo cán bộ, công chức, viên chức hiện hành của Trung ương và Thành phố. 2. Điều kiện cử cán bộ, công chức, viên chức đi bồi dưỡng trong nước a) Cán bộ, công chức, viên chức được cử tham gia các khóa bồi dưỡng chức vụ lãnh đạo quản lý, tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức; cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ các lĩnh vực theo yêu cầu vị trí việc làm khi đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo yêu cầu về phạm vi, đối tượng của chương trình bồi dưỡng và phù hợp với nhu cầu, điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức. b) Việc cử cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định tại Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ; Điều 1 Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ; Điều 3 Thông tư số 01/2018/TT-BNV của Bộ Nội vụ về hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP và các quy định khác về công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hiện hành của Trung ương và Thành phố. 3. Hồ sơ cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước a) Hồ sơ cử đi đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị Thực hiện theo yêu cầu của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị. b) Hồ sơ cử đi đào tạo sau đại học trong nước - Công văn đề nghị của cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức đề nghị cử đi đào tạo sau đại học; - Đơn đăng ký đi học sau đại học và đề nghị hưởng kinh phí hỗ trợ (nếu có); - Bản cam kết phục vụ cho Thành phố sau khi hoàn thành khóa đào tạo có xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác (nếu có); - Sơ yếu lý lịch có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị (cán bộ, công chức sử dụng mẫu 2C - BNV/2008; viên chức sử dụng mẫu HS02 - VC/BNV); - Thông báo nhập học hoặc quyết định trúng tuyển; phiếu báo điểm thi; - Bản sao công chứng bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng thạc sĩ hoặc Quyết định chuyển tiếp sinh; - Bản sao công chứng Quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm ngạch; - Kết quả đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức đạt hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong 02 năm liên tục liền kề trước thời điểm được cử đi đào tạo; - Giấy chứng nhận học bổng (nếu có); Các giấy tờ trên đựng trong túi hồ sơ, ngoài bìa có ghi danh mục, số điện thoại liên hệ và địa chỉ thư điện tử. c) Hồ sơ cử đi bồi dưỡng trong nước Thực hiện theo yêu cầu cụ thể của khóa bồi dưỡng theo quy định. 4. Quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước a) Đối với đào tạo trong nước Sau khi nhận được hồ sơ cử đi đào tạo, Ban Tổ chức Thành ủy (đối với hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức khối cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội); Sở Nội vụ (đối với hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức khối cơ quan chính quyền) có trách nhiệm thẩm định, kiểm tra; báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo theo quy định về quản lý cán bộ, công chức, viên chức. b) Đối với bồi dưỡng trong nước Căn cứ hồ sơ đề nghị, cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức thẩm định hồ sơ theo quy định, quyết định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định cử đi bồi dưỡng (thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ). Điều 5. Điều kiện, hồ sơ cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài 1. Điều kiện cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo sau đại học ở nước ngoài Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP và các quy định về đào tạo cán bộ, công chức, viên chức của Trung ương và Thành phố. 2. Điều kiện cử cán bộ, công chức, viên chức đi bồi dưỡng ở nước ngoài Thực hiện theo quy định tại Điều 31, 32 Nghị định 101/2017/NĐ-CP . 3. Hồ sơ cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài a) Hồ sơ cử đi đào tạo sau đại học nước ngoài - Văn bản của thủ trưởng cơ quan, đơn vị đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài; - Đơn xin đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị; - Bản cam kết công tác tại cơ quan, đơn vị sử dụng, cán bộ, công chức, viên chức sau khi hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng; - Sơ yếu lý lịch có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị (cán bộ, công chức sử dụng mẫu 2C - BNV/2008; viên chức sử dụng mẫu HS02 - VC/BNV); - Bản sao công chứng Quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch công chức, bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức, quyết định nâng lương gần nhất; - Bản sao công chứng Văn bản mời tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài (Đối với cơ quan, cơ sở đào tạo bồi dưỡng trong nước tổ chức khóa đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài: Quyết định, công văn, thư mời; đối với cơ quan, cơ sở đào tạo bồi dưỡng, tổ chức quốc tế: Quyết định trúng tuyển học bổng, thư mời gồm bản chính và bản dịch tiếng Việt công chứng); - Văn bản chứng minh chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với khóa đào tạo, bồi dưỡng (bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành liên quan, bản phân công nhiệm vụ chuyên môn liên quan tại cơ quan, đơn vị); - Kết quả đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức đạt hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong 02 năm liên tục liền kề trước thời điểm được cử đi đào tạo sau đại học; Các giấy tờ trên đựng trong túi hồ sơ, ngoài bìa có ghi danh mục, số điện thoại liên hệ và địa chỉ thư điện tử. b) Hồ sơ cử đi bồi dưỡng nước ngoài Hồ sơ cử đi bồi dưỡng nước ngoài thực hiện như hồ sơ cử đi đào tạo sau đại học nước ngoài tại điểm a, ngoài ra bổ sung văn bản, giấy tờ theo yêu cầu cụ thể của khóa bồi dưỡng. 4. Quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng nước ngoài Sau khi nhận được hồ sơ cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo phân cấp quản lý tại Quyết định số 25/2021/QĐ-UBND ngày 19/11/2021 của UBND Thành phố và Quy định số 04-QĐ/TU ngày 11/8/2021 của Thành ủy, Ban Tổ chức Thành ủy, Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm định, kiểm tra, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định. 5. Gia hạn thời gian đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài a) Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nước ngoài nếu chưa hoàn thành chương trình học (căn cứ thời gian đào tạo, bồi dưỡng tại Quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng nước ngoài của cấp có thẩm quyền) phải gửi hồ sơ đề nghị gia hạn thời gian đào tạo, bồi dưỡng về Sở Nội vụ. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn thời gian đào tạo, bồi dưỡng, Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm định, kiểm tra, phối hợp với Ban Tổ chức Thành ủy (đối với trường hợp là cán bộ diện Ban Thường vụ Thành ủy quản lý) báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định cho phép cán bộ, công chức, viên chức gia hạn thời gian đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài. b) Hồ sơ đề nghị gia hạn thời gian đào tạo, bồi dưỡng gồm: - Đơn đề nghị gia hạn nêu rõ lý do, thời gian xin gia hạn, nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian gia hạn; - Bản sao văn bản của cơ sở đào tạo nước ngoài về việc cán bộ, công chức, viên chức phải kéo dài thời gian đào tạo, bồi dưỡng (được dịch thuật công chứng bằng tiếng Việt); - Văn bản chấp thuận gia hạn của cơ quan sử dụng cán bộ, công chức, viên chức. Điều 6. Tự đào tạo, bồi dưỡng 1. Khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức tự đào tạo, bồi dưỡng ngoài giờ hành chính để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đảm bảo đáp ứng điều kiện về tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức, vị trí việc làm theo quy định và yêu cầu phát triển của Thủ đô và đất nước. 2. Trường hợp tự đào tạo, bồi dưỡng ảnh hưởng đến thời gian làm việc tại cơ quan, đơn vị công tác phải được sự đồng ý bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức; đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cần có sự đồng ý của cấp có thẩm quyền theo quy định. Điều 7. Quyền lợi và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng 1. Quyền lợi a) Được hưởng các quyền lợi theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. b) Được hưởng các quyền lợi theo quy định hiện hành của Trung ương và Thành phố về việc cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng. 2. Trách nhiệm a) Cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo quản lý trước khi bổ nhiệm theo quy định và yêu cầu học tập nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Thành phố. b) Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải thực hiện quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; quy chế đào tạo, bồi dưỡng và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian tham gia khóa học. c) Thời gian đào tạo theo đúng quy định của cơ sở đào tạo; nếu cán bộ, công chức, viên chức vì lý do khách quan phải kéo dài thời gian đào tạo và được cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức; cơ sở đào tạo cho phép thì thời gian kéo dài tối đa là 12 tháng. Mọi chi phí do kéo dài thời gian đào tạo do cán bộ, công chức, viên chức chi trả. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định về thời gian kéo dài nêu trên thì phải đền bù toàn bộ kinh phí đào tạo. d) Sau khi kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng nước ngoài, chậm nhất 10 ngày làm việc, cán bộ, công chức, viên chức phải báo cáo kết quả học tập cho cơ quan quản lý, sử dụng đồng thời gửi bản sao văn bằng, chứng chỉ của khóa học đã tham gia cho đơn vị quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức lưu trữ. đ) Cán bộ, công chức, viên chức không chấp hành quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng của cấp có thẩm quyền mà không có lý do chính đáng được cấp có thẩm quyền đồng ý sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định. e) Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng thực hiện quy định về đền bù kinh phí đào tạo (nếu vi phạm) theo đúng cam kết và các quy định hiện hành của Trung ương và Thành phố. g) Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải thực hiện các quy định khác về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hiện hành của Trung ương và Thành phố. Điều 8. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng 1. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP và các quy định khác về kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hiện hành của Trung ương và Thành phố; Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. 2. Việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính và Nghị quyết số 11/2018/NQ-HĐND ngày 05/12/2018 của Hội đồng nhân dân Thành phố về việc quy định một số nội dung, mức chi thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân Thành phố và các quy định hiện hành khác của Trung ương và Thành phố. 3. Trường hợp có quy định khác của cấp có thẩm quyền thì thực hiện theo quy định của văn bản có hiệu lực theo quy định. Điều 9. Thanh toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng 1. Cán bộ, công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng được hưởng chi phí đào tạo, bồi dưỡng và kinh phí hỗ trợ đào tạo (nếu có) theo quy định (sau đây gọi chung là kinh phí đào tạo, bồi dưỡng). 2. Hồ sơ thanh toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng a) Công văn đề nghị thanh toán của cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức; b) Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng của cấp có thẩm quyền và quyết định hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của UBND Thành phố (bản gốc hoặc bản sao công chứng đối với lần thanh toán thứ nhất và bản phô tô đối với lần thanh toán thứ hai trở đi). c) Bản sao công chứng Bằng tốt nghiệp, bảng điểm (nếu có), đĩa mềm hoặc USB luận văn hoặc luận án tốt nghiệp khi thanh toán lần cuối cùng. d) Bản gốc hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định của Bộ Tài chính. Điều 10. Đền bù kinh phí đào tạo 1. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc kinh phí của Thành phố hoặc cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phải đền bù kinh phí đào tạo khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Trường hợp theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP . b) Trường hợp chuyển công tác ra khỏi các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội trong thời gian được cử tham gia các khóa đào tạo hoặc sau khi hoàn thành khóa học nhưng chưa công tác đủ thời gian cam kết theo quy định. 2. Kinh phí đền bù, cách tính kinh phí đền bù, điều kiện được giảm kinh phí đền bù, hoàn trả và thu hồi kinh phí đền bù a) Kinh phí đền bù bao gồm chi phí đào tạo và kinh phí hỗ trợ đào tạo theo quy định sau khi được giảm trừ kinh phí đền bù (nếu có). b) Cách tính kinh phí đền bù áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP , được tính theo công thức sau: S = F x (T1 - T2) T1 Trong đó: - S là kinh phí đền bù - F là kinh phí đào tạo. - T1 là thời gian yêu cầu phải công tác sau khi đã hoàn thành khóa đào tạo được tính bằng số tháng làm tròn; - T2 là thời gian đã công tác sau đào tạo được tính bằng số tháng làm tròn. c) Điều kiện được giảm, miễn kinh phí đền bù: Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng phải đền bù kinh phí đào tạo mà chuyển công tác đến các cơ quan, đơn vị khác không thuộc thành phố Hà Nội nếu được UBND Thành phố cho phép miễn đền bù thì không phải đền bù kinh phí đào tạo. 3. Hội đồng xét đền bù Các quy định và nội dung công việc liên quan đến hội đồng xét đền bù thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP . Cơ quan sử dụng cán bộ, công chức, viên chức căn cứ các quy định hiện hành thành lập Hội đồng xét đền bù, báo cáo kết quả xét đền bù kinh phí với UBND Thành phố (qua Sở Nội vụ tổng hợp) để xem xét, quyết định. 4. Thẩm quyền quyết định đền bù theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP . 5. Hoàn trả và thu hồi kinh phí đền bù thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP . Điều 11. Thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng Thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo quy định tại Quyết định số 951-QĐ/TU ngày 23/4/2021 của Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội về ban hành quy định quản lý tổ chức bộ máy, quản lý biên chế, quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội; Quyết định số 25/2021/QĐ-UBND ngày 19/11/2021 của UBND thành phố Hà Nội quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của UBND thành phố Hà Nội; Quy định số 04-QĐ/TU ngày 11/8/2021 của Thành ủy về quản lý cán bộ, phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử và các quy định khác có liên quan. Chương III TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG Điều 12. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng 1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo giai đoạn Trên cơ sở kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo giai đoạn được Bộ Nội vụ, các Bộ chuyên ngành ban hành, các cơ quan, đơn vị phối hợp Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng các đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo giai đoạn trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt; tổ chức thực hiện và tổng hợp, báo cáo sơ kết, tổng kết theo quy định. 2. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng năm Hằng năm, trên cơ sở rà soát thực trạng năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; căn cứ vào kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và yêu cầu về tiêu chuẩn chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, tiêu chuẩn ngạch, chức danh nghề nghiệp, các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và đăng ký nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của năm kế tiếp gửi về Sở Nội vụ trước ngày 15/8 để tổng hợp, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Thành phố báo cáo Thành ủy, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt. Điều 13. Quản lý, biên soạn, phê duyệt và ban hành chương trình, tài liệu bồi dưỡng 1. Các loại chương trình, tài liệu bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của UBND Thành phố theo yêu cầu vị trí việc làm, kiến thức, kỹ năng chuyên ngành phải được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt trước khi đưa vào sử dụng (trừ trường hợp các chương trình, tài liệu bồi dưỡng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt). Đối với chương trình, tài liệu bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy thì thực hiện theo quy định của Đảng về phê duyệt chương trình, tài liệu trước khi đưa vào sử dụng. 2. Ban Tổ chức Thành ủy, Sở Nội vụ tham mưu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và quyết định ban hành chương trình thuộc thẩm quyền quản lý trước khi đưa vào sử dụng. Điều 14. Quy trình tổ chức lớp bồi dưỡng đối với cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức Căn cứ Quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt và kế hoạch triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng, các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng như sau: - Xây dựng dự toán chi tiết kinh phí tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt. - Quyết định tổ chức mở lớp bồi dưỡng của thủ trưởng cơ quan, đơn vị theo chỉ tiêu được giao chủ trì kèm theo danh sách học viên do các cơ quan, đơn vị đăng ký cử học viên tham dự. - Hợp đồng với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có uy tín, đủ thẩm quyền và chức năng mở lớp theo quy định. - Phối hợp với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được lựa chọn xây dựng chương trình, tài liệu bồi dưỡng trình UBND Thành phố phê duyệt (qua Sở Nội vụ) đối với các lớp cho cán bộ, công chức, viên chức cơ quan khối chính quyền hoặc trình Ban Thường vụ Thành ủy phê duyệt (qua Ban Tổ chức Thành ủy) đối với các lớp thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy trước khi triển khai thực hiện. - Phối hợp với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tổ chức khai giảng, quản lý lớp, bế giảng lớp học theo quy định (Quyết định tổ chức lớp, Quyết định phân công chủ nhiệm lớp của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; Quyết định cử công chức, viên chức quản lý lớp bồi dưỡng; Biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng; Quyết định cấp chứng chỉ của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng). - Cuối khóa bồi dưỡng tổ chức kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng đối với 100% học viên tham dự. - Thanh quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng các lớp được giao chủ trì triển khai thực hiện theo đúng các quy định hiện hành. - Hoàn thiện hồ sơ tổ chức lớp bồi dưỡng để lưu trữ theo quy định. Đối với các lớp theo chương trình, đề án của Trung ương và Thành phố, nếu có hướng dẫn khác về việc tổ chức thực hiện quy trình mở lớp thì thực hiện theo quy định tại chương trình, đề án hoặc kế hoạch triển khai chương trình, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Điều 15. Chế độ kiểm tra 1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả về chỉ tiêu được giao và sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ quy định. 2. Thủ trưởng các sở, cơ quan tương đương sở, UBND quận, huyện, thị xã, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tổ chức kiểm tra việc thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức trong phạm vi quản lý theo quy định. 3. Kịp thời phát hiện những sai phạm để điều chỉnh và đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định. Đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức. Điều 16. Chế độ báo cáo 1. Báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng trong nước Báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức 6 tháng đầu năm (trước ngày 15/6), báo cáo hàng năm (trước ngày 15/12) và thực hiện báo cáo tổng kết, sơ kết theo yêu cầu qua Ban Tổ chức Thành ủy (khối Đảng, MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội Thành phố), Sở Nội vụ (khối chính quyền). 2. Chế độ báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài Cán bộ, công chức, viên chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài thực hiện chế độ báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Điều 10, 11 Thông tư 01/2018/TT-BNV ngày 08/01/2018 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và các văn bản hướng dẫn (qua Sở Nội vụ tổng hợp). Điều 17. Đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức 1. Việc đánh giá chất lượng bồi dưỡng được thực hiện theo Thông tư số 10/2017/TT-BNV ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. 2. Cơ quan, đơn vị phối hợp với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thực hiện đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo các chỉ tiêu được cấp có thẩm quyền giao chủ trì và thực hiện báo cáo theo quy định. 3. Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Thành ủy theo dõi, tổng hợp, kiểm tra việc đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định. Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 18. Ban Tổ chức Thành ủy và Sở Nội vụ 1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, tham mưu báo cáo Thành ủy, Hội đồng nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố, ban hành các chính sách về công tác đào tạo, bồi dưỡng theo quy định. 2. Chủ trì hướng dẫn, thẩm định các chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng của các cơ quan, đơn vị (theo phân cấp thẩm quyền); tổng hợp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, gửi Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố, trình Hội đồng nhân dân Thành phố xem xét. 3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố, trình Hội đồng nhân dân Thành phố phân bổ kinh phí điều hành tập trung đào tạo, bồi dưỡng (nếu có) cho các cơ quan, đơn vị theo quy định; kiểm tra việc thực hiện kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đã phân bổ. 4. Giúp Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc Thành phố. 5. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo thẩm quyền. 6. Tổ chức đánh giá, đề xuất khen thưởng, kỷ luật về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định hiện hành. 7. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo (định kỳ hoặc đột xuất) kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố báo cáo Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố và cơ quan có thẩm quyền; tổng hợp báo cáo sơ kết, tổng kết công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định. Điều 19. Sở Tài chính 1. Phối hợp với Ban Tổ chức Thành ủy, Sở Nội vụ và các đơn vị liên quan tổng hợp nhu cầu và phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và đối tượng khác báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố, trình Hội đồng nhân dân Thành phố theo quy định. 2. Phối hợp với Ban Tổ chức Thành ủy, Sở Nội vụ và các đơn vị liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố, trình Hội đồng nhân dân Thành phố phân bổ nguồn kinh phí điều hành tập trung đào tạo, bồi dưỡng (nếu có) cho các cơ quan, đơn vị theo quy định. 3. Phối hợp với Ban Tổ chức Thành ủy, Sở Nội vụ tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách, chế độ liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và đối tượng khác của Thành phố theo quy định (nếu có). 4. Phối hợp với Ban Tổ chức Thành ủy, Sở Nội vụ và các đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đối với các cơ quan, đơn vị theo đúng quy định. Điều 20. Các sở, cơ quan tương đương sở, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã và các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố; Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan 1. Xây dựng đề án, quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thuộc phạm vi quản lý về chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng; lập dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng gửi Ban Tổ chức Thành ủy, Sở Nội vụ thẩm định, tổng hợp, gửi Sở Tài chính theo quy định; đồng thời tổng hợp trong dự toán ngân sách của cơ quan, đơn vị. 2. Tổ chức triển khai, hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt; chịu trách nhiệm về chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng hàng năm đã được phê duyệt. 3. Rà soát, cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo đúng quy định về đối tượng, theo quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt, đúng ngành, nghề, đúng vị trí việc làm và bố trí công việc phù hợp với trình độ chuyên môn cán bộ, công chức, viên chức sau khi được đào tạo, bồi dưỡng; đảm bảo thực hiện các chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo quy định; theo dõi, đánh giá kết quả học tập của cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý. 4. Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan, đơn vị phụ trách. 5. Thực hiện chế độ báo cáo kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền theo quy định. 6. Thực hiện các quy định hiện hành khác về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Thành phố và Trung ương. Điều 21. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo 1. Trên cơ sở kế hoạch của Ban Tổ chức Thành ủy và Sở Nội vụ, các cơ quan, đơn vị phối hợp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức theo nội dung, chương trình đã được phê duyệt. 2. Bảo đảm đội ngũ giảng viên có trình độ, năng lực để tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng. 3. Nghiên cứu đổi mới nội dung, chương trình, nâng cao chất lượng giảng dạy; đổi mới phương thức đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Điều 22. Tổ chức thực hiện 1. Thủ trưởng các sở, cơ quan tương đương sở; Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này. 2. Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện Quy chế này. 3. Những nội dung liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức không được quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. 4. Trong trường hợp các văn bản viện dẫn tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. 5. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố (qua Sở Nội vụ tổng hợp) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định hiện hành và tình hình thực tế của Thành phố./.
{ "issuing_agency": "Thành phố Hà Nội", "promulgation_date": "02/12/2022", "sign_number": "43/2022/QĐ-UBND", "signer": "Lê Hồng Sơn", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Quyet-dinh-47-2006-QD-UBND-giao-nhiem-vu-thu-chi-ngan-sach-chi-tieu-ke-hoach-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-2007-60479.aspx
Quyết định 47/2006/QĐ-UBND giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2007
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 8 ***** CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******* Số: 47/2006/QĐ-UBND Quận 8, ngày 29 tháng 12 năm 2006 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC GIAO NHIỆM VỤ THU, CHI NGÂN SÁCH VÀ CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2007 ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 8 Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002; Căn cứ Quyết định số 178/2006/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về giao chỉ tiêu dự toán thu - chi ngân sách Nhà nước năm 2007; Căn cứ Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐND ngày 21 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng nhân dân quận 8 khóa IX, kỳ họp lần thứ 8 về điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương năm 2006; dự toán thu ngân sách Nhà nước, chi ngân sách địa phương và danh mục công trình đầu tư năm 2007; Căn cứ Nghị quyết số 06/2006/NQ-HĐND ngày 21 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng nhân dân quận 8 khóa IX, kỳ họp lần thứ 8 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2007; Xét đề nghị của Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch quận 8, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách và chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 cho các cơ quan, đơn vị thuộc quận và Ủy ban nhân dân 16 phường như sau: 1. Dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn: 228,446 tỷ đồng, trong đó thu cân đối ngân sách: 211,700 tỷ đồng, thu từ các khoản để lại: 16,746 tỷ đồng. 2. Dự toán chi ngân sách địa phương 182,644 tỷ đồng, trong đó chi cân đối ngân sách: 159,051 tỷ đồng, chi cân đối từ nguồn thu để lại: 19,170 tỷ đồng, chi từ kết dư ngân sách: 4,423 tỷ đồng. 3. Nhiệm vụ thu, chi ngân sách, mức bổ sung cho ngân sách phường và chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 cho các cơ quan, đơn vị thuộc quận và Ủy ban nhân dân 16 phường theo phụ lục đính kèm. Điều 2. Nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) các khoản thu 1. Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách cấp quận và ngân sách phường thực hiện theo Quyết định số 178/2006/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về giao chỉ tiêu dự toán thu - chi ngân sách Nhà nước năm 2007. 2. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu thuế nhà, đất; thuế chuyển quyền sử dụng đất; lệ phí trước bạ nhà, đất; thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh theo Quyết định số 178/2006/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố: Ngân sách cấp quận 80%, ngân sách phường 20%. Điều 3. Căn cứ nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm 2007 được giao: - Ủy ban nhân dân phường lập dự toán thu, chi ngân sách và phương án phân bổ ngân sách cấp phường trình Hội đồng nhân dân phường quyết định trước ngày 31 tháng 12 năm 2006. - Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách lập dự toán chấp hành ngân sách, gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch và Kho bạc Nhà nước quận 8 làm cơ sở thanh toán, kiểm soát chi chậm nhất ngày 15 tháng 01 năm 2007; tổ chức chấp hành ngân sách trên cơ sở tuân thủ các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành; thực hiện nghiêm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; công khai tài chính, tổ chức công tác tự kiểm tra tài chính - kế toán và báo cáo kết quả về Phòng Tài chính - Kế hoạch quận 8. - Giám đốc Công ty Dịch vụ công ích quận 8 chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí được giao để thực hiện các dịch vụ công ích theo đúng quy định. Điều 4. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận 8, Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch quận 8, Chi cục Trưởng Chi cục Thuế quận 8, Giám đốc Kho bạc Nhà nước quận 8, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 16 phường, Giám đốc Công ty Dịch vụ công ích quận 8 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Đô Lương
{ "issuing_agency": "Quận 8", "promulgation_date": "29/12/2006", "sign_number": "47/2006/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Đô Lương", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Quyet-dinh-1623-QD-UBND-2023-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-So-Thong-tin-Hung-Yen-577636.aspx
Quyết định 1623/QĐ-UBND 2023 công bố thủ tục hành chính Sở Thông tin Hưng Yên
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1623/QĐ-UBND Hưng Yên, ngày 03 tháng 8 năm 2023 QUYẾT ĐỊNH CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Quyết định số 1085/QĐ-TTg ngày 15/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn 2022 - 2025; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 881/TTr-STTTTT ngày 10/7/2023. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính nội bộ thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Thông tin và Truyền thông. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tiến hành rà soát, đánh giá các thủ tục hành chính nội bộ được công bố tại Quyết định này theo yêu cầu tại Kế hoạch số 185/KH-UBND ngày 16/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Quyết định số 1085/QĐ-TTg ngày 15/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Văn phòng Chính phủ (Cục KSTTHC); - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh; - Trung tâm TT-HN tỉnh; - Lưu: VT, PVHCC&KSTTL. CHỦ TỊCH Trần Quốc Văn THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (Ban hành kèm theo Quyết định số 1623/QĐ-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên) PHẦN I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH STT Tên thủ tục hành chính Lĩnh vực Cơ quan thực hiện A. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ CẤP TỈNH 1 Cấp mới, thay đổi, thu hồi hộp thư công vụ Công nghệ thông tin Sở Thông tin và Truyền thông 2 Khôi phục hộp thư điện tử công vụ Công nghệ thông tin Sở Thông tin và Truyền thông 3 Đánh giá, xếp hạng mức độ chuyển đổi số Công nghệ thông tin Sở Thông tin và Truyền thông B. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ CẤP HUYỆN 1 Đánh giá, xếp hạng mức độ chuyển đổi số Công nghệ thông tin Ủy ban nhân dân cấp huyện PHẦN II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH A. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ CẤP TỈNH I. Lĩnh vực Công nghệ thông tin 1. Cấp mới, thay đổi, thu hồi hộp thư công vụ Trình tự thực hiện: Cơ quan, đơn vị và cá nhân khi có nhu cầu cấp mới, thay đổi, thu hồi hộp thư điện tử công vụ gửi văn bản đề nghị tới Sở Thông tin và Truyền thông bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử trên phần mềm Quản lý văn bản và Điều hành; nếu gửi văn bản điện tử ký số qua hệ thống thư điện tử công vụ thì gửi theo địa chỉ hộp thư điện tử: [email protected]. Tất cả các trường hợp trên (trừ trường hợp thu hồi hộp thư điện tử công vụ theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị) Sở Thông tin và Truyền thông sẽ gửi thông báo bằng văn bản đến cơ quan, đơn vị đã có đề nghị Cách thức thực hiện: Văn bản đề nghị gửi qua phần mềm Quản lý văn bản và điều hành; Hộp thư điện tử công vụ của Sở Thông tin và Truyền thông (theo địa chỉ [email protected]) Thành phần, số lượng hồ sơ: 1. Thành phần hồ sơ: - Văn bản đề nghị 2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Thời hạn giải quyết: Không quy định Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan, đơn vị, cá nhân có nhu cầu Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Thông tin và Truyền thông Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thông báo bằng văn bản của Sở Thông tin và Truyền thông Phí, lệ phí (nếu có) Không quy định Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đính kèm ngay sau thủ tục): Không quy định Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): Không quy định. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: Quyết định số 08/2017/QĐ-UBND ngày 02/6/2017 của UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý và sử dụng hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh Hưng Yên. 2. Khôi phục hộp thư điện tử công vụ Trình tự thực hiện: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị gửi đề nghị khôi phục hộp thư điện tử công vụ của cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý đang bị tạm khóa bằng văn bản hoặc văn bản điện tử ký số đến Sở thông tin và Truyền thông để được khôi phục Cách thức thực hiện: Văn bản đề nghị gửi qua phần mềm Quản lý văn bản và điều hành; Hộp thư điện tử công vụ của Sở Thông tin và Truyền thông (theo địa chỉ [email protected]) Thành phần, số lượng hồ sơ: 1. Thành phần hồ sơ: Văn bản đề nghị 2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Thời hạn giải quyết: 01 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan, đơn vị Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Thông tin và Truyền thông Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thông báo bằng văn bản của Sở Thông tin và Truyền thông Phí, lệ phí (nếu có) Không quy định Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đính kèm ngay sau thủ tục): Không quy định Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có) Không quy định. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: Quyết định số 08/2017/QĐ-UBND ngày 02/6/2017 của UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý và sử dụng hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh Hưng Yên. 3. Đánh giá, xếp hạng mức độ chuyển đổi số Trình tự thực hiện: Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện thu thập số liệu, tổng hợp tự đánh giá kết quả trên phần mềm chấm điểm DTI của tỉnh hoàn thành trước ngày 10 tháng 11 năm đánh giá. Sở Thông tin và Truyền thông thẩm tra, xác minh số liệu và tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả trước ngày 25 tháng 11 của năm đánh giá Cách thức thực hiện: Trực tuyến trên hệ thống đánh giá (Phần mềm chấm điểm DTI) Thành phần, số lượng hồ sơ: 1. Thành phần hồ sơ: - Tài liệu kiểm chứng theo Phụ lục I, Quyết định số 3047/QĐ-UBND ngày 29/12/2022 của UBND tỉnh (đối với các Sở, ban, ngành tỉnh). - Tài liệu kiểm chứng theo Phụ lục II, Quyết định số 3047/QĐ-UBND ngày 29/12/2022 của UBND tỉnh (đối với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố) 2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Thời hạn giải quyết: Trước ngày 25 tháng 11 hàng năm Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: - Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân tỉnh - Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Sở Thông tin và Truyền thông. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định phê duyệt kết quả đánh giá, xếp hạng mức độ Chuyển đổi số hàng năm Phí, lệ phí (nếu có) Không quy định Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đính kèm ngay sau thủ tục): Không quy định Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): Không quy định Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: Quyết định số 3047/QĐ-UBND ngày 29/12/2022 của UBND tỉnh ban hành Bộ chỉ số đánh giá Chuyển đổi số tỉnh Hưng Yên. B. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ CẤP HUYỆN I. Lĩnh vực Công nghệ thông tin 1. Đánh giá, xếp hạng mức độ chuyển đổi số Trình tự thực hiện: Ủy ban nhân dân cấp xã tự đánh giá kết quả mức độ Chuyển đổi số theo Bộ tiêu chí trên phần mềm đánh giá DTI của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành thẩm định, đánh giá và công bố kết quả đánh giá, xếp hạng chuyển đổi số đối với Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn. Cách thức thực hiện: Trực tuyến trên hệ thống đánh giá (Phần mềm chấm điểm DTI) Thành phần, số lượng hồ sơ: 1. Thành phần hồ sơ: Tài liệu kiểm chứng theo Phụ lục III, Quyết định số 3047/QĐ-UBND ngày 29/12/2022 của UBND tỉnh 2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Thời hạn giải quyết: Trước ngày 25 tháng 11 hàng năm Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp xã Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp huyện Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định phê duyệt đánh giá và xếp hạng của Ủy ban nhân dân cấp huyện Phí, lệ phí (nếu có) Không quy định Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đính kèm ngay sau thủ tục): Không quy định Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): Không quy định Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: Quyết định số 3047/QĐ-UBND ngày 29/12/2022 của UBND tỉnh ban hành Bộ chỉ số đánh giá Chuyển đổi số tỉnh Hưng Yên.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Hưng Yên", "promulgation_date": "03/08/2023", "sign_number": "1623/QĐ-UBND", "signer": "Trần Quốc Văn", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Quyet-dinh-46-2023-QD-UBND-tuyen-duong-thoi-gian-van-chuyen-chat-thai-ran-sinh-hoat-Hai-Duong-594154.aspx
Quyết định 46/2023/QĐ-UBND tuyến đường thời gian vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt Hải Dương
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 46/2023/QĐ-UBND Hải Dương, ngày 28 tháng 12 năm 2023 QUYẾT ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ TUYẾN ĐƯỜNG, THỜI GIAN VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT, CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP THÔNG THƯỜNG PHẢI XỬ LÝ VÀ CHẤT THẢI NGUY HẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008; Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020; Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quyết định này quy định về tuyến đường, thời gian vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý và chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Điều 2. Đối tượng áp dụng Quyết định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý và chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Điều 3. Giải thích từ ngữ 1. Chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý là chất thải rắn thông thường không thuộc nhóm chất thải rắn thông thường được tái chế sử dụng, tái chế làm nguyên liệu sản xuất và nhóm chất thải rắn thông thường đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật được sử dụng trong sản xuất vật liệu xây dựng và san lấp mặt bằng. 2. Đô thị là khu vực tập trung đông dân cư sinh sống và chủ yếu hoạt động trong những lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, du lịch và dịch vụ của tỉnh bao gồm thị trấn, thị xã, thành phố. Điều 4. Tuyến đường và thời gian vận chuyển 1. Tuyến đường vận chuyển: phương tiện vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý và chất thải nguy hại được phép vận chuyển trên tất cả các tuyến đường bộ trên địa bàn tỉnh. 2. Thời gian vận chuyển a) Đối với khu vực trong đô thị - Phương tiện vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt: không giới hạn thời gian vận chuyển. - Phương tiện vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý và chất thải nguy hại được phép vận chuyển trong khoảng thời gian từ 21 giờ 30 phút ngày hôm trước đến 05 giờ 30 phút ngày hôm sau. b) Đối với khu vực ngoài đô thị: không giới hạn thời gian vận chuyển. Điều 5. Điều khoản thi hành 1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2024. 2. Giao Sở Giao thông vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Công an tỉnh và các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại các văn bản pháp luật có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý và chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Hải Dương. 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành: Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 5; - Bộ Giao thông vận tải; - Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Ban Thường vụ Tỉnh ủy; - Thường trực HĐND tỉnh; - Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp; - Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh; - Chánh Văn phòng và các PCVP UBND tỉnh; - Trung tâm Công nghệ thông tin - VP UBND tỉnh; - CV VP UBND tỉnh: C.Cường, Thành; - Lưu: VT, KTN, lqđ.(25). TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lưu Văn Bản
{ "issuing_agency": "Tỉnh Hải Dương", "promulgation_date": "28/12/2023", "sign_number": "46/2023/QĐ-UBND", "signer": "Lưu Văn Bản", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Quyet-dinh-53-QD-UBND-2016-chi-tieu-giai-phap-chi-dao-ke-hoach-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-Binh-Dinh-325631.aspx
Quyết định 53/QĐ-UBND 2016 chỉ tiêu giải pháp chỉ đạo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Bình Định
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 53/QĐ-UBND Bình Định, ngày 08 tháng 01 năm 2016 QUYẾT ĐỊNH V/V BAN HÀNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2016 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016; Căn cứ các Nghị quyết HĐND tỉnh Bình Định khóa XI, kỳ họp thứ 12 ngày 25/12/2015 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 (Nghị quyết số 15/2015/NQ-HĐND), về kế hoạch đầu tư phát triển năm 2016 (Nghị quyết số 17/2015/NQ-HĐND), về dự toán ngân sách năm 2016 và phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh năm 2016 (Nghị quyết số 18/2015/NQ-HĐND); Trên cơ sở kết quả Hội nghị toàn tỉnh do UBND tỉnh tổ chức vào ngày 07/01/2016 về triển khai các Nghị quyết của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2016, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này một số chỉ tiêu và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 trên địa bàn tỉnh Bình Định. Điều 2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ nội dung Quyết định này và Chương trình công tác năm 2016 của UBND tỉnh để xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả tại đơn vị, địa phương mình. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Văn phòng Chính phủ; - Vụ địa phương (phía Nam); - VP. Ban chỉ đạo Tây nguyên; - Bộ Tư lệnh Quân khu 5; - TT. Tỉnh ủy, TT và các Ban HĐND tỉnh; - CT, các PCT UBND tỉnh; - UB Mặt trận TQVN tỉnh; - Các đoàn thể, Báo BĐ, Đài PT-TH tỉnh; - HĐND các huyện, thị xã, thành phố; - VP Tỉnh ủy, VP ĐĐBQH và HĐND tỉnh; - Lãnh đạo VP, CV; - Lưu: VT, KT. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Hồ Quốc Dũng MỘT SỐ CHỈ TIÊU VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2016 (Ban hành kèm theo Quyết định số 53/QĐ-UBND ngày 08/01/2016 của UBND tỉnh) Năm 2015, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng với sự cố gắng nỗ lực của toàn Đảng bộ, nhân dân, của các cấp, các ngành trong tỉnh, nền kinh tế của tỉnh tiếp tục tăng trưởng. Tổng sản phẩm địa phương (GRDP) ước tăng 9,51%; trong đó: Nông, lâm, thủy sản tăng 4,32%; công nghiệp, xây dựng tăng 11,53%; dịch vụ tăng 11,85%. Các hoạt động văn hóa - xã hội tiếp tục có chuyển biến tích cực, an sinh xã hội được bảo đảm, quốc phòng an ninh được củng cố, đời sống nhân dân cơ bản ổn định, hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp tiếp tục được nâng lên. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, trong chỉ đạo điều hành của các cấp, các ngành còn có những thiếu sót khuyết điểm, đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng và quyết tâm cao của các cấp, các ngành nhằm phát huy ưu điểm, khắc phục và sửa chữa các khuyết điểm để thực hiện tốt hơn nhiệm vụ chính trị trong thời gian tới. Năm 2016 là năm đầu tiên thực hiện kế hoạch 5 năm (2016-2020) đã được Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XIX đề ra; do đó, việc triển khai thực hiện thắng lợi: các nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2016 có ý nghĩa rất quan trọng, tạo tiền đề cho việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong những năm tiếp theo. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 của tỉnh trong bối cảnh tình hình còn nhiều khó khăn, thách thức: Tiềm lực nền kinh tế của tỉnh còn nhiều hạn chế, sức cạnh tranh hàng hóa chưa cao, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, thu hút đầu tư chưa nhiều, nhiều vấn đề xã hội bức xúc chưa được giải quyết triệt để. Do đó, để thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy và HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2016, cần tập trung thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ chung là: Tiếp tục tập trung mọi nỗ lực phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng khá, đẩy mạnh phát triển sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của nền kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội, hướng tới mục tiêu mà Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XIX đã đề ra là xây dựng Bình Định trở thành tỉnh phát triển khá của khu vực miền Trung. Phấn đấu năm 2016 đạt chỉ tiêu tổng sản phẩm địa phương GRDP tăng 7,5% so với năm 2015 (theo giá so sánh 2010). Phần thứ nhất MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2016 Một số chi tiêu chủ yếu của kế hoạch năm 2016 đã được HĐND tỉnh khóa XI thông qua tại kỳ họp thứ 12, như sau: 1. Tổng sản phẩm địa phương (GRDP) tăng 7,5% (tính theo giá so sánh 2010), Trong đó: - Nông, lâm, ngư nghiệp tăng 3,5% - Công nghiệp, xây dựng tăng 11,2% - Dịch vụ tăng 6,6%. - Thuế trừ trợ cấp sản phẩm tăng 12,4% 2. Tỷ trọng nông, lâm, thủy sản - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ và thuế trừ trợ cấp sản phẩm trong GRDP là 26,8% - 30,7% - 36,4%-6,1%. 3. Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 8,5%. 4. Tổng kim ngạch xuất khẩu 730 triệu USD. 5. Tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh 5.632 tỷ đồng (trong đó: thu nội địa 4.420 tỷ đồng). 6. Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn tỉnh dự kiến huy động 28.000 tỷ đồng, bằng 46,3% GRDP. 7. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 51%. 8. Mức giảm tỷ lệ sinh 0,1‰ 9. Tạo việc làm mới cho 29.700 lao động. 10. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề, bồi dưỡng nghề đạt 48%. 11. Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,5% so với năm 2015 theo tiêu chí mới. 12. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 73%. 13. Tỷ lệ trạm y tế có bác sỹ đạt 98,7%. 14. Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế 90%. 15. Số giường bệnh trên 1 vạn dân 27,5 giường. 16. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi giảm còn dưới 12%. 17. Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh 96%. 18. Tỷ lệ dân cư đô thị sử dụng nước sạch 78%. 19. Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom 77%. Phần thứ hai NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2016. Để thực hiện đạt và vượt mức các mục tiêu, chỉ tiêu năm 2016, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện các giải pháp chủ yếu sau đây: I. Về phát triển kinh tế. 1. Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và mở rộng thị trường. Tập trung rà soát, đánh giá tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, có giải pháp giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp; khuyến khích các ngành hàng có lợi thế như gỗ nội thất, may mặc, thức ăn chăn nuôi, thủy hải sản, bia, dược phẩm, may mặc và các sản phẩm mà thị trường trong nước và xuất khẩu đang có nhu cầu lớn. Tập trung giải quyết dứt điểm khâu giải phóng mặt bằng các dự án trọng điểm. Phối hợp với nhà đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục để chuẩn bị triển khai dự án Khu phức hợp công nghiệp-thương mại-dịch vụ và đô thị VSIP, khởi công xây dựng dự án nhà máy thép Hoa sen Nhơn Hội - Bình Định của Tập đoàn Tôn Hoa Sen, dự án xây dựng cảng tổng hợp và Trạm phân phối xi măng của Tập đoàn Long Sơn. Tiếp tục triển khai các giải pháp xúc tiến thu hút đầu tư, nhất là các dự án lớn về sản xuất công nghiệp và du lịch gắn với việc kiểm tra và kiên quyết thu hồi các dự án đã cấp giấy chứng nhận đầu tư nhưng chậm triển khai. Tiếp tục rà soát các cơ chế chính sách hiện có, bổ sung một số cơ chế, chính sách mới cùng với triển khai thực hiện chính sách của Chính phủ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, nhất là đối với các mặt hàng có thế mạnh xuất khẩu. 2. Duy trì tốc độ tăng trưởng và phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp Triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Tập trung chỉ đạo triển khai nhanh các dự án đầu tư trên lĩnh vực nông nghiệp như: Dự án Nhà máy chế biến thủy sản An Hải, Dự án nuôi tôm công nghệ cao của Tập đoàn Việt Úc, dự án chăn nuôi công nghệ cao của Tập đoàn Hùng Vương... Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Khuyến khích hợp tác, các chuỗi liên kết từ sản xuất, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm, tăng thu nhập cho bà con nông dân. Tiếp tục triển khai xây dựng nông thôn mới, trong đó việc củng cố, duy trì 28 xã đã được công nhận xã nông thôn mới, tập trung đầu tư để phấn đấu năm 2016 có thêm 10 xã hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, đưa số xã đạt chuẩn nông thôn mới đến cuối năm 2016 là 38 xã (đạt 31,15%). Tập trung triển khai các giải pháp đồng bộ nhằm giành thắng lợi sản xuất vụ Đông Xuân 2015-2016. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm; thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp quản lý dịch bệnh. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng, kiểm tra, xử lý nghiêm các vụ phá rừng làm nương rẫy, khai thác lâm sản trái phép, triển khai quyết liệt phương án phòng chống cháy rừng. Tăng cường công tác kiểm tra quản lý đất đai, kiểm tra và có biện pháp xử lý kịp thời các vi phạm về bảo vệ môi trường. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân khai thác thủy sản xa bờ, chính sách phát triển thủy sản; triển khai có hiệu quả mô hình đánh bắt, bảo quản cá ngừ đại dương để xuất khẩu. 3. Đẩy mạnh phát triển du lịch và các lĩnh vực dịch vụ có tiềm năng và lợi thế, phấn đấu tăng giá trị gia tăng ngành dịch vụ. Tiếp tục phát triển các hoạt động thương mại, xuất khẩu, du lịch, dịch vụ; tập trung đẩy nhanh tiến độ để tạo điều kiện các dự án du lịch trọng điểm của tỉnh sớm đi vào hoạt động như: Quần thể resort, biệt thự nghỉ dưỡng và giải trí cao cấp Nhơn Lý, sân golf FLC Quy Nhơn Golf Links, Khu du lịch Vinpearl Quy Nhơn, Quần thể du lịch lịch sử, sinh thái và tâm linh tại khu vực chùa Linh Phong, Trường giáo dục kỹ năng sống Outward Bound Bình Định, Tổ hợp không gian khoa học... để đưa Quy Nhơn thật sự trở thành điểm đến mới ở Việt Nam và khu vực. Đẩy mạnh phát triển các hoạt động thương mại đi đôi với việc thực hiện tốt công tác bình ổn giá cả, tăng cường công tác quản lý thị trường. Tiếp tục triển khai thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Tăng cường liên kết, hợp tác với các địa phương trong cả nước để phát triển thương mại. Nâng cao chất lượng vận tải, bảo đảm phục vụ lưu thông hàng hóa và nhu cầu đi lại an toàn của nhân dân. 4. Đẩy mạnh thu ngân sách đảm bảo đạt và vượt kế hoạch đề ra, huy động vốn cho đầu từ phát triển. Tăng cường điều hành dự toán ngân sách năm 2016 bằng các giải pháp khai thác tốt các nguồn thu, kích thích tạo nguồn thu mới, chống thất thu và chống lạm thu. Thực hành triệt để tiết kiệm chi ngân sách; chống lãng phí trong sử dụng kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản, chi hành chính và các lĩnh vực khác. Khuyến khích đẩy mạnh phát triển các hoạt động dịch vụ công cho các đơn vị sự nghiệp có thu. Tập trung huy động các nguồn vốn trong xã hội cho đầu tư phát triển; ưu tiên vốn đầu tư để trả nợ và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, chú trọng hạ tầng giao thông, thủy lợi và hạ tầng các khu, cụm công nghiệp. Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Đầu tư, Luật Xây dựng. Thực hiện đầy đủ và nhất quán nội dung Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách và vốn trái phiếu Chính phủ nhằm giảm thất thoát, lãng phí và nâng cao hiệu quả đầu tư. Tập trung đẩy mạnh thực hiện các công trình trọng điểm, các dự án BT. Xây dựng và ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020. II. Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động trên các lĩnh vực văn hóa - xã hội. Thực hiện đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa nhằm huy động các nguồn lực của xã hội tham gia phát triển giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, xã hội... Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” gắn với việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục ở các địa phương. Thực hiện đồng bộ ba nhiệm vụ chủ yếu của khoa học công nghệ. Tập trung đẩy mạnh hoàn thành việc xây dựng và đưa Tổ hợp Không gian khoa học đi vào hoạt động để cùng với Trung tâm Quốc tế Khoa học và Giáo dục liên ngành thực sự trở thành điểm đến của các nhà khoa học và quần chúng; phối hợp với Hội Gặp gỡ Việt Nam tổ chức thành công các Hội thảo khoa học quốc tế tổ chức trong năm 2016. Tiếp tục thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, chủ động phòng, chống các dịch bệnh nguy hiểm đối với người; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ nhân dân, gắn với củng cố, kiện toàn, xây dựng mạng lưới y tế cơ sở, đội ngũ cán bộ y tế, nhất là đội ngũ bác sỹ chuyên khoa có trình độ cao. Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. Giảm tình trạng quá tải ở bệnh viện tuyến tỉnh; tăng cường kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm. Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị cho ngành y tế từ các nguồn vốn, trong đó ưu tiên đầu tư nâng cấp Bệnh viện Đa khoa khu vực Bồng Sơn và Trung tâm Y tế huyện Hoài Nhơn trong năm 2016 để giảm quá tải cho bệnh nhân ở khu vực phía Bắc tỉnh; chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ dự án Bệnh viện Đa khoa tỉnh (phần mở rộng) theo mô hình phối hợp y tế công - tư; thực hiện tốt công tác xã hội hóa phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân. Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp đảm bảo an sinh xã hội, chăm sóc người có công. Triển khai thực hiện tốt chương trình giảm nghèo, nhất là Đề án giảm nghèo nhanh và bền vững ở 3 huyện miền núi. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đào tạo nghề gắn với nhu cầu của xã hội; chú trọng công tác dạy nghề cho lao động nông thôn. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ cải thiện nhà ở cho hộ nghèo, người có thu nhập thấp, người có công. Triển khai nâng cấp Trung tâm chăm sóc người có công của tỉnh. Chú trọng bảo vệ, chăm sóc và bảo đảm các quyền cơ bản của trẻ em, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Thực hiện các chính sách, pháp luật về Bình đẳng giới và chiến lược quốc gia Vì sự tiến bộ phụ nữ. Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, thông tin, truyền thông, phát thanh - truyền hình, thể dục thể thao. Đẩy mạnh thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” và phong trào thể dục thể thao quần chúng, nâng cao chất lượng các môn thể thao thành tích cao. Tổ chức tốt các ngày lễ lớn của tỉnh và đất nước trong năm 2016 theo chủ trương chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục triển khai thực hiện quy hoạch phát triển công nghệ thông tin về mô hình chính quyền điện tử và quy hoạch phát triển bưu chính viễn thông. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về các dịch vụ Internet, xuất bản, báo chí... III. Về xây dựng chính quyền và công tác nội chính. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính quyền các cấp, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong thực thi nhiệm vụ. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế "một cửa" và “một cửa liên thông”; tăng cường kiểm soát thủ tục hành chính của các cấp, các ngành. Thực hiện tốt công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong toàn xã hội gắn với trợ giúp pháp lý cho các đối tượng nghèo, đối tượng chính sách, đồng bào vùng sâu, vùng xa. Đề cao trách nhiệm của các cấp chính quyền, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong đấu tranh phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Phát huy vai trò của nhân dân và các cơ quan báo chí trong công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng. Tập trung giải quyết kịp thời, đúng chính sách, pháp luật các khiếu nại, tố cáo của công dân, giải quyết các vụ việc tồn đọng, không để xảy ra điểm nóng, khiếu nại đông người, vượt cấp kéo dài, gây mất trật tự, an toàn xã hội. Thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch về củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và phòng cháy chữa cháy. Tiếp tục chủ động thực hiện phòng chống có hiệu quả các loại tội phạm, nhất là tội phạm hình sự, tội phạm trong lứa tuổi thanh - thiếu niên, giữ gìn trật tự công cộng và giải quyết các tệ nạn xã hội trên địa bàn. Tăng cường các biện pháp nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông cả ba mặt số vụ, số người bị thương và số người chết vì tai nạn giao thông. Phần thứ ba TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nội dung Quyết định này và Chương trình công tác năm 2016 của UBND tỉnh, ngay trong tháng 01/2016 xây dựng kế hoạch hành động cụ thể của đơn vị, địa phương quy định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian và phân công người chịu trách nhiệm từng phần việc; hàng tuần, hàng tháng, hàng quý có kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện, báo cáo tiến độ thực hiện cho UBND tỉnh theo quy định. 2. Các cấp, các ngành chủ động tăng cường công tác kiểm tra, sâu sát cơ sở, nắm bắt kịp thời tình hình để chỉ đạo giải quyết theo thẩm quyền và hướng dẫn giúp các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm 2016. 3. UBND tỉnh tổ chức các hội nghị chuyên đề với các ngành, địa phương để kịp thời xử lý những vấn đề bức xúc phát sinh thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ; đồng thời hàng tuần, tháng, quý duy trì việc giao ban, họp thường kỳ UBND tỉnh để đánh giá tình hình và đề ra các biện pháp đẩy mạnh thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016. 4. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định, Báo Bình Định chủ động phối hợp với các sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức phổ biến rộng rãi Quyết định này trong các cấp, các ngành; tăng cường thông tin, tuyên truyền, vận động để cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh hiểu, tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện. 5. UBND tỉnh đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các hội, đoàn thể chỉ đạo, tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên cùng các tầng lớp nhân dân đoàn kết, chung sức, đồng lòng thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 theo Nghị quyết của HĐND tỉnh và các giải pháp điều hành của UBND tỉnh tại Quyết định này. 6. UBND tỉnh đề nghị HĐND tỉnh và HĐND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường giám sát UBND tỉnh, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc triển khai thực hiện Quyết định này. 7. Trước ngày 15/11/2016, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố kiểm điểm tình hình thực hiện Quyết định này của cơ quan, địa phương, đơn vị mình, báo cáo bằng văn bản cho UBND tỉnh./. CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2016 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH (Ban hành kèm theo Quyết định số 53/QĐ-UBND ngày 08/01/2016 của UBND tỉnh) SỐ TT NỘI DUNG CƠ QUAN TRÌNH THỜI GIAN TRÌNH Ghi chú 1. Đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Không gian du lịch Vịnh Quy Nhơn (Quy hoạch khai thác dịch vụ, du lịch bãi biển Quy Nhơn) Sở Xây dựng Tháng 1 2. Chính sách hỗ trợ chương trình quảng bá xúc tiến du lịch khu tham gia Hội chợ trong nước và quốc tế Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Tháng 1 3. Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Định đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Tháng 1 4. Đồ án Quy hoạch chung khu vực công nghiệp phía Nam Quốc lộ 19 tỉnh Bình Định đến năm 2030 Sở Xây dựng Tháng 2 5. Phương án kiến trúc Nhà làm việc các cơ quan chuyên môn tỉnh Sở Xây dựng Tháng 2 6. Phương án thiết kế xây dựng các hạng mục: Khu Đền thờ Tây Sơn Tam Kiệt và Giả sơn thuộc Dự án mở rộng mở rộng và nâng cấp Bảo tàng Quang Trung Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Tháng 2 7. Bổ sung quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Tháng 3 8. Nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 Sở Kế hoạch và Đầu tư Tháng 3 9. Điều chỉnh quy hoạch khu du lịch Vĩnh Hội Ban Quản lý khu kinh tế Tháng 3 10. Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định đến năm 2020 Sở Công Thương Tháng 3 11. Đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 khu đất dọc Quốc lộ 19 (mới) đoạn từ thành phố Quy Nhơn - huyện Tuy Phước. Sở Xây dựng Tháng 3 12. Báo cáo Đánh giá tình hình kinh tế - xã hội quý I, nhiệm vụ quý II năm 2016. Sở Kế hoạch và Đầu tư Tháng 3 13. Quy hoạch cấp nước sạch đô thị tỉnh Bình Định đến năm 2025 Sở Xây dựng Tháng 4 14. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật Viễn thông thụ động giai đoạn 2015 - 2020, định hướng đến năm 2025 Sở Thông tin và Truyền thông Tháng 4 15. Chương trình phát triển đô thị thành phố Quy Nhơn và vùng phụ cận giai đoạn 2015 - 2025, định hướng đến năm 2035 Sở Xây dựng Tháng 4 16. Đề án sắp xếp lại các Trường dạy nghề trên địa bàn tỉnh Sở Lao động Thương binh và Xã hội Tháng 4 17. Quy hoạch karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Tháng 5 18. Đề án thành lập Trường chuyên phía Bắc tỉnh Sở Giáo dục và Đào tạo Tháng 5 19. Dự thảo Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XIX Đảng bộ tỉnh về “Phát triển Khu kinh tế Nhơn Hội và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020” Ban Quản lý khu kinh tế Tháng 5 20. Dự thảo Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XIX Đảng bộ tỉnh về “Phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Định giai đoạn 2016 - 2020”. Sở Khoa học và Công nghệ Tháng 5 21. Dự thảo Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XIX Đảng bộ tỉnh về “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực y tế giai đoạn 2016 - 2020” Sở Y tế Tháng 5 22. Dự thảo Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XIX Đảng bộ tỉnh về đầu tư phát triển du lịch tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2020 Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Tháng 5 23. Dự thảo Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XIX Đảng bộ tỉnh về cải cách hành chính trọng tâm là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020. Sở Nội vụ Tháng 5 24. Hồ sơ thành lập khu vực phát triển đô thị Quy Nhơn và vùng phụ cận Sở Xây dựng Tháng 5 25. Quy hoạch điều chỉnh hệ thống y tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Sở Y tế Tháng 5 26. Đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh đến năm 2035 Sở Xây dựng Tháng 6 27. Quy hoạch phát triển hệ thống cửa hàng xăng dầu, kho xăng dầu trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2035 Sở Công Thương Tháng 6 28. Quy hoạch phát triển công nghiệp Dệt may trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2035 Sở Công Thương Tháng 6 29. Quy định mức chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh và huyện thực hiện trên địa bàn tỉnh Sở Tài chính Tháng 6 30. Quy định sửa đổi, bổ sung một số khoản phí và lệ phí Sở Tài chính Tháng 6 31. Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách của các cấp chính quyền địa phương, giai đoạn 2017 - 2020 Sở Tài chính Tháng 6 32. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Bình Định Sở Tài nguyên và Môi trường Tháng 6 33. Bổ sung Danh mục công trình thuộc đối tượng Nhà nước thu hồi đất theo Điều 61, 62, Luật Đất đai năm 2013 và danh mục công trình sử dụng dưới 10ha đất lúa và dưới 20ha đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng Sở Tài nguyên và Môi trường Tháng 6 34. Điều chỉnh Kế hoạch Đầu tư phát triển 6 tháng cuối năm 2016 Sở Kế hoạch và Đầu tư Tháng 6 35. Báo cáo Đánh giá tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2016. Sở Kế hoạch và Đầu tư Tháng 6 36. Chương trình Phát triển đô thị thị xã An Nhơn Sở Xây dựng Tháng 7 37. Phương án di dời Trường Cao đẳng nghề Quy Nhơn BQL DA các công trình trọng điểm Tháng 7 38. Chương trình Phát triển đô thị tỉnh Bình Định giai đoạn 2015 - 2025, định hướng đến năm 2035 Sở Xây dựng Tháng 7 39. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2035 Sở Kế hoạch và Đầu tư Tháng 7 40. Quy hoạch chung Khu phức hợp Công nghiệp - Thương mại - Dịch vụ và Đô thị tại tỉnh (VSIP) Ban Quản lý Khu kinh tế Tháng 8 41. Đề án Bảo tồn và Phát huy các giá trị di sản văn hóa phi vật thể Hát bội, Bài chòi.... trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Tháng 8 42. Đề án Bảo tồn và Phát huy võ cổ truyền Bình Định giai đoạn 2016 - 2020 Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Tháng 8 43. Chính sách khuyến khích đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Sở Công Thương Tháng 9 44. Báo cáo Đánh giá tình hình kinh tế - xã hội 9 tháng đầu năm, nhiệm vụ quý IV năm 2015. Sở Kế hoạch và Đầu tư Tháng 9 45. Phương án, lộ trình thực hiện giá thu dịch vụ thoát nước theo quy định tại Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ Sở Xây dựng Tháng 10 46. Đề án nâng cấp Trường Văn hóa Nghệ thuật lên Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch, giai đoạn 2018 - 2020 Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Tháng 10 47. Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bình Định giai đoạn 2016 - 2025, có xét đến năm 2035, hợp phần Quy hoạch phát triển hệ thống 110 kv Sở Công Thương Tháng 10 48. Quy hoạch phát triển xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm tỉnh Bình Định đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Sở Thông tin và Truyền thông Tháng 10 49. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định đến năm 2035, tầm nhìn 2050 Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế xã hội Tháng 11 50. Đồ án Quy hoạch phân khu khu vực phía Tây Bắc thành phố Quy Nhơn và vùng phụ cận (thị trấn Diêu Trì, thị trấn Tuy Phước, xã Phước An, Phước Thành và Phước Lộc) Sở Xây dựng Tháng 11 51. Sửa đổi, bổ sung Bảng giá các loại đất (định kỳ 5 năm) trên địa bàn tỉnh Sở Tài nguyên và Môi trường Tháng 11 52. Kế hoạch Biên chế công chức hành chính và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập năm 2017 Sở Nội vụ Tháng 11 53. Sửa đổi, bổ sung một số loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Sở Tài chính Tháng 11 54. Định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 Sở Tài chính Tháng 11 55. Hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh năm 2017 Sở Tài chính Tháng 11 56. Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2017 Sở Kế hoạch và Đầu tư Tháng 11 57. Dự toán ngân sách địa phương năm 2017 và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh năm 2017 Sở Tài chính Tháng 11 58. Báo cáo Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2016, nhiệm vụ năm 2017 Sở Kế hoạch và Đầu tư Tháng 11 59. Chương trình Phát triển đô thị thị trấn Phú Phong Sở Xây dựng Tháng 12 60. Điều chỉnh quy hoạch chung Khu kinh tế Nhơn Hội để phù hợp với yêu cầu triển khai Dự án Tổ hợp Lọc hóa dầu Nhơn Hội Ban Quản lý Khu kinh tế Tháng 12
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bình Định", "promulgation_date": "08/01/2016", "sign_number": "53/QĐ-UBND", "signer": "Hồ Quốc Dũng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Thong-bao-1341-TM-XNK-ngung-cap-Giay-phep-xuat-khau-E-L-tu-dong-mat-hang-det-may-xuat-khau-sang-EU-nam-2004-30562.aspx
Thông báo 1341 TM/XNK ngừng cấp Giấy phép xuất khẩu (E/L) tự động mặt hàng dệt, may xuất khẩu sang EU năm 2004
BỘ THƯƠNG MẠI ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 1341 TM/XNK Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2004 THÔNG BÁO VỀ VIỆC NGỪNG CẤP GIẤY PHÉP XUẤT KHẨU (E/L) TỰ ĐỘNG ĐỐI VỚI MỘT SỐ MẶT HÀNG DỆT, MAY XUẤT KHẨU SANG EU NĂM 2004 Căn cứ Thông tư Liên tịch số 08/2003/TTLT/BTM/ BCN ngày 28 tháng 10 năm 2003 của Liên Bộ Thương mại - Bộ Công nghiệp, Căn cứ tình hình thực hiện hạn ngạch xuất khẩu trong những tháng đầu năm 2004, tốc độ xuất khẩu một số chủng loại hàng tăng rất nhanh, Để thương nhân chủ động lập kế hoạch sản xuất - xuất khẩu hàng dệt, may sang thị trường EU năm 2004 và thực hiện đúng quy định của Hiệp định hàng dệt, may giữa Việt Nam và EU, Bộ Thương mại thông báo: 1-Kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2004 các Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực thuộc Bộ Thương mại (hoặc đơn vị được liên Bộ uỷ quyền) ngừng cấp Giấy phép xuất khẩu (E/L) tự động đối với các mặt hàng: áo len (Cat. 5), sơ mi nữ (cat.7), sơ mi nam (Cat.8), áo khoác nữ (Cat.15), bộ quần áo nữ (Cat.29), áo lót nhỏ (Cat.31), quần áo bảo hộ lao động (Cat.76), quần áo dệt thoi (Cat 78), lưới sợi (Cat.97) và quần áo vải thô (161) xuất khẩu sang thị trường EU năm 2004. Các lô hàng đã xuất khẩu trước ngày 05/4/2004 (ngày ký chứng từ vận tải) nhưng chưa làm thủ tục xin E/L tiếp tục được cấp E/L cho tới hết ngày 08/4/2004. 2-Liên Bộ Thương mại - Bộ Công nghiệp dành 20% hạn ngạch năm 2004 đối với các Cat. tạm ngừng cấp Giấy phép xuất khẩu (E/L) nêu trên để ưu tiên cho thương nhân ký hợp đồng với khách hàng là nhà công nghiệp EU hoặc khách hàng quốc tịch EU hoặc hợp đồng xuất khẩu sản phẩm sử dụng vải sản xuất trong nước. Thương nhân có nhu cầu, đề nghị gửi công văn (hạn ngạch công nghiệp và khách hàng quốc tịch EU theo mẫu số 1, sử dụng vải trong nước mẫu số 2) về Bộ Thương mại để liên Bộ xem xét giải quyết. 3-Sau khi dừng cấp Giấy phép xuất khẩu (E/L) tự động, hạn ngạch còn lại (trừ hạn ngạch ưu tiên tại điểm 2 nêu trên) được thực hiện như sau: - Chuyển cho 4 thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng và Đà Nẵng hạn ngạch theo tỷ lệ tương ứng giữa số thực hiện của mỗi thành phố từ 1/1/2003 đến 31/3/2004 so với hạn ngạch còn lại để các Sở Thương mại trực tiếp phân giao cho các đơn vị trực thuộc. - Đối với các thương nhân thuộc liên Bộ quản lý sẽ được giao hạn ngạch theo nguyên tắc ưu tiên cho những lô hàng đã sản xuất chờ xuất khẩu, đã nhập khẩu nguyên phụ liệu, có giá xuất khẩu cao. Thương nhân có nhu cầu xuất khẩu gửi hồ sơ đăng ký (theo Mẫu số 3 kèm theo) về Bộ Thương mại hoặc các Sở Thương mại thành phố Hà Nội, tp Hồ Chí Minh, Hải Phòng và Đà Nẵng trước ngày 05/4/2004. Bộ Thương mại thông báo để thương nhân và các Phòng quản lý XNK khu vực biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Thương mại để xem xét giải quyết. KT BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI THỨ TRƯỞNG Mai Văn Dâu
{ "issuing_agency": "Bộ Thương mại", "promulgation_date": "25/03/2004", "sign_number": "1341TM/XNK", "signer": "Mai Văn Dâu", "type": "Thông báo" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Quyet-dinh-5504-QD-UBND-2020-cong-bo-Danh-muc-du-lieu-tai-nguyen-moi-truong-tinh-Thanh-Hoa-470426.aspx
Quyết định 5504/QĐ-UBND 2020 công bố Danh mục dữ liệu tài nguyên môi trường tỉnh Thanh Hóa
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 5504/QĐ-UBND Thanh Hóa, ngày 25 tháng 12 năm 2020 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH THANH HÓA, THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH THANH HÓA. CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2011; Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; Căn cứ Quyết định số 22/2019/QĐ-UBND ngày 10/7/2019 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Thanh Hóa; Xét đề nghị tại Tờ trình số 1358/TTr-STNMT ngày 18/12/2020 của Sở Tài nguyên và Môi trường về việc đề nghị ban hành Quyết định công bố Danh mục dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Thanh Hóa, thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố Danh mục dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa. (có Danh mục dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa kèm theo). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 2 QĐ; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (để báo cáo); - Lưu: VT, Pg NN. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Đức Giang DANH MỤC LƯU TRỮ NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH THANH HÓA THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG (Kèm theo Quyết định số 5504/QĐ-UBND ngày 25/12/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa) A. LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI STT TÊN DỮ LIỆU DẠNG DỮ LIỆU VỊ TRÍ LƯU TRỮ I. Hồ sơ cho thuê đất 1 Quyết định cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh. Dạng giấy Trung tâm Công nghệ thông tin- Sở Tài nguyên và Môi trường 2 Đơn xin thuê đất. Dạng giấy 3 Tờ trình thuê đất của Sở Tài nguyên và Môi trường. Dạng giấy 4 Hợp đồng thuê đất. Dạng giấy 5 Quy hoạch chi tiết tổng mặt bằng xây dựng công trình (quy hoạch xây dựng chi tiết) được phê duyệt. Dạng giấy 6 Biên bản giao đất tại thực địa Dạng giấy 7 Dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Dạng giấy 8 Trích đo bản đồ địa chính. Dạng giấy 9 Các tài liệu có liên quan khác (nếu có). Dạng giấy II. Hồ sơ về giao đất 1 Đơn xin (hoặc tờ trình) giao đất); Dạng giấy Trung tâm Công nghệ thông tin- Sở Tài nguyên và Môi trường 2 Hồ sơ thu hồi đất Dạng giấy 3 Quy hoạch chi tiết tổng mặt bằng xây dựng công trình (quy hoạch xây dựng chi tiết) được phê duyệt Dạng giấy 4 Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường Dạng giấy 5 Quyết định giao đất của Ủy ban nhân dân tỉnh Dạng giấy 6 Các tài liệu có liên quan khác (nếu có) Dạng giấy III. Dữ liệu thu hồi đất 1 Đơn xin hoặc tờ trình xin thu hồi đất; Dạng giấy Trung tâm Công nghệ thông tin- Sở Tài nguyên và Môi trường 2 Dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Dạng giấy 3 Quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh Dạng giấy 4 Bản đồ hiện trạng khu đất Dạng giấy 5 Tờ trình thu hồi đất của Sở Tài nguyên và Môi trường Dạng giấy 6 Các tài liệu có liên quan khác (nếu có) Dạng giấy IV. Dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng 1 Quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Dạng giấy Trung tâm Công nghệ thông tin - Sở Tài nguyên và Môi trường 2 Tờ trình phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Dạng giấy 3 Bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Dạng giấy 4 Thuyết minh Dạng giấy 5 Các tài liệu có liên quan khác (nếu có). Dạng giấy V. Dữ liệu bản đồ đất 1 Phiếu điều tra đánh giá đất đai Dạng giấy Trung tâm Công nghệ thông tin - Sở Tài nguyên và Môi trường 2 Tập bản tả và số liệu phân tích đất các phẫu diện điển hình Dạng giấy 3 Báo cáo thuyết minh bản đồ đất Dạng giấy 4 Báo cáo thuyết minh bản đồ đơn vị đất đai Dạng giấy 5 Tập ATLAS ảnh tài nguyên đất Dạng giấy 6 Bản đồ đất Dạng giấy 7 Bản đồ đơn vị đất đai Dạng giấy VI. Dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai 1 Các biểu thống kê đất đai và báo cáo Dạng giấy Văn phòng đăng ký đất đai Thanh Hóa VII. Dữ liệu Chấp thuận chủ trương, địa điểm thực hiện dự án 1 Công văn chấp thuận chủ trương, địa điểm thực hiện dự án của Ủy ban nhân dân tỉnh Dạng giấy Trung tâm Công nghệ thông tin - Sở Tài nguyên và Môi trường 2 Công văn đề nghị chấp thuận chủ trương, địa điểm thực hiện dự án của Sở Tài nguyên và Môi trường Dạng giấy 3 Các tài liệu có liên quan khác (nếu có). Dạng giấy VIII. Dữ liệu Đăng ký, cấp GCNQSD đất 1 Đơn xin cấp giấy chứng nhận QSDĐ Dạng giấy I. Đối với hồ sơ của các tổ chức, doanh nghiệp: 1. Hồ sơ từ năm 2003-2005: Lưu tại Trung tâm Công nghệ thông tin - Sở Tài nguyên và Môi trường; 2. Hồ sơ từ năm 2006 đến nay: Lưu tại Văn phòng đăng ký đất đai Thanh Hóa II. Đối với hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân: Lưu tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện. 2 Các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất Dạng giấy 3 Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có) Dạng giấy 4 Các tài liệu khác liên quan (nếu có) Dạng giấy 5 Bản lưu Giấy chứng nhận Dạng giấy IX. Dữ liệu đăng ký biến động đất đai 1 Đơn đăng ký biến động Dạng giấy I. Đối với hồ sơ của các tổ chức, doanh nghiệp: Lưu tại Văn phòng đăng ký đất đai Thanh Hóa II. Đối với hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân: Lưu tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện. 2 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Dạng giấy 3 Hợp đồng, văn bản hoặc giấy tờ có thể hiện nội dung biến động đất đai theo quy định Dạng giấy 4 Trích lục, trích đo hiện trạng khu đất (nếu có) Dạng giấy 5 Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có) Dạng giấy X. Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính 1 Phiếu chuyển thông tin địa chính Dạng giấy Văn phòng đăng ký đất đai Thanh Hóa 2 Thông báo nghĩa vụ tài chính của cơ quan thuế Dạng giấy 3 Công văn, thông báo, quyết định giảm, trừ, miễn tiền thuê đất, tiền sử dụng đất (nếu có) Dạng giấy 4 Tờ khai nghĩa vụ tài chính Dạng giấy 5 Các giấy tờ liên quan khác (nếu có) Dạng giấy XI. Hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất 1 Đơn xin (hoặc tờ trình) chuyển mục đích sử dụng đất Dạng giấy Trung tâm Công nghệ thông tin - Sở Tài nguyên và Môi trường 2 Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường Dạng giấy 3 Quyết định chuyển mục đích sử dụng đất của UBND tỉnh Dạng giấy 4 Các giấy tờ có liên quan (nếu có) Dạng giấy XII Thông tin về hồ sơ đo đạc, địa chính 1 Bản đồ địa chính Dạng giấy Văn phòng đăng ký đất đai Thanh Hóa 2 Trích đo địa chính Dạng giấy 3 Sổ mục kê Dạng giấy 4 Sổ địa chính Dạng giấy 5 Lưới GPS Dạng giấy 6 Tọa độ Nhà nước hạng 3 Dạng giấy Trung tâm Công nghệ thông tin - Sở Tài nguyên và Môi trường XIII. Phê duyệt giá đất cụ thể 1 Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Phê duyệt giá đất cụ thể Dạng giấy Trung tâm Công nghệ thông tin - Sở Tài nguyên và Môi trường 2 Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường Dạng giấy 3 Chứng thư định giá đất Dạng giấy 4 Tài liệu liên quan (nếu có) Dạng giấy XIV. Bản đồ chuyên đề 1 Bản đồ địa hình Dạng giấy Trung tâm Công nghệ thông tin - Sở Tài nguyên và Môi trường 2 Bản đồ định hướng khai thác các loại đất chưa sử dụng Dạng giấy 3 Bản đồ giao đất lâm nghiệp Dạng giấy B. DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC STT TÊN DỮ LIỆU DẠNG DỮ LIỆU VỊ TRÍ LƯU TRỮ I. Hồ sơ cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước 1 Đơn đề nghị cấp giấy phép; Dạng giấy Trung tâm Công nghệ thông tin - Sở Tài nguyên và Môi trường 2 Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước Dạng giấy 3 Biên bản kiểm tra Dạng giấy 4 Kết quả thẩm định hồ sơ Dạng giấy 5 Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường Dạng giấy 6 Báo cáo xả nước thải vào nguồn nước Dạng giấy II. Hồ sơ gia hạn xả nước thải vào nguồn nước 1 Đơn đề nghị gia hạn Dạng giấy Trung tâm Công nghệ thông tin - Sở Tài nguyên và Môi trường 2 Giấy phép gia hạn giấy phép xả nước thải vào nguồn nước Dạng giấy 3 Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường Dạng giấy III. Hồ sơ cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt 1 Đơn đề nghị cấp giấy phép Dạng giấy Trung tâm Công nghệ thông tin - Sở Tài nguyên và Môi trường 2 Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt Dạng giấy 3 Biên bản kiểm tra Dạng giấy 4 Kết quả thẩm định hồ sơ Dạng giấy 5 Báo cáo khai thác và sử dụng nước mặt Dạng giấy 6 Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường Dạng giấy IV. Hồ sơ gia hạn giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt 1 Đơn đề nghị gia hạn, Dạng giấy Trung tâm Công nghệ thông tin - Sở Tài nguyên và Môi trường 2 Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường Dạng giấy 3 Giấy phép gia hạn khai thác, sử dụng nước mặt Dạng giấy 4 Báo cáo hiện trạng khai thác sử dụng và tình hình thực hiện giấy phép khai thác sử dụng nước mặt Dạng giấy V. Hồ sơ cấp giấy phép khai thác nước dưới đất 1 Đơn đề nghị cấp giấy phép; Dạng giấy Trung tâm Công nghệ thông tin - Sở Tài nguyên và Môi trường 2 Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường Dạng giấy 3 Giấy phép khai thác nước dưới đất; Dạng giấy 4 Bản đồ khu vực và vị trí công trình xả thải Dạng giấy 5 Báo cáo xả nước thải vào nguồn nước Dạng giấy 6 Biên bản kiểm tra Dạng giấy VI. Hồ sơ gia hạn giấy phép khai thác nước dưới đất 1 Đơn xin gia hạn Dạng giấy Trung tâm Công nghệ thông tin - Sở Tài nguyên và Môi trường 2 Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường Dạng giấy 3 Giấy phép gia hạn khai thác nước dưới đất Dạng giấy 4 Biên bản kiểm tra Dạng giấy VII. Hồ sơ cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất 1 Đơn đề nghị cấp phép Dạng giấy Trung tâm Công nghệ thông tin - Sở Tài nguyên và Môi trường 2 Giấy phép thăm dò nước dưới đất Dạng giấy 3 Phiếu thẩm định (hoặc biên bản thẩm định) hồ sơ Dạng giấy 4 Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường Dạng giấy 5 Thiết kế giếng thăm dò nước dưới đất Dạng giấy VIII. Hồ sơ cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất 1 Đơn đề nghị cấp giấy phép Dạng giấy Trung tâm Công nghệ thông tin - Sở Tài nguyên và Môi trường 2 Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường Dạng giấy 3 Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất Dạng giấy 4 Biên bản kiểm tra Dạng giấy 5 Bản khai kinh nghiệm chuyên môn trong hoạt động khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật; Dạng giấy IX. Dự án đo triều mặn 1 Biên bản nghiệm thu Dạng giấy Trung tâm Công nghệ thông tin - Sở Tài nguyên và Môi trường 2 Biên bản bàn giao mốc độ cao Dạng giấy 3 Hồ sơ giám sát kiểm tra Dạng giấy 4 Báo cáo tổng kết quan trắc Dạng giấy 5 Sơ đồ mạng lưới đo triều mặn 2018 Dạng giấy 6 Đĩa CD Dạng số 7 Các tài liệu có liên quan khác (nếu có) Dạng giấy X. Dự án Cơ sở dữ liệu Tài nguyên nước: (Dạng dữ liệu: dạng số + dạng giấy) C. DỮ LIỆU KHOÁNG SẢN STT TÊN DỮ LIỆU DẠNG DỮ LIỆU VỊ TRÍ LƯU TRỮ I. Hồ sơ phê duyệt báo cáo thăm dò khoáng sản 1 Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường Dạng giấy Trung tâm Công nghệ thông tin - Sở Tài nguyên và Môi trường 2 Quyết định phê duyệt báo cáo thăm dò khoáng sản Dạng giấy 3 Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định Dạng giấy 4 Biên bản hội nghị Dạng giấy 5 Báo cáo Tóm tắt thăm dò Dạng giấy 6 Báo cáo thăm dò khoáng sản Dạng số, dạng giấy 7 Sơ đồ địa chất và tài liệu thực tế Dạng giấy 8 Bình đồ tính trữ lượng Dạng giấy 9 BB kiểm tra thực địa khu vực thăm dò và XN khối lượng thực tế Dạng giấy 10 Các tài liệu có liên quan khác (nếu có) Dạng giấy II. Hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản 1 Quyết định về việc cấp phép khai thác khoáng sản Dạng giấy Trung tâm Công nghệ thông tin - Sở Tài nguyên và Môi trường 2 Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường Dạng giấy 3 Thiết kế cơ sở Dạng giấy 4 Hợp đồng thuê đất Dạng giấy 5 Trích lục bản đồ khu vực khai thác khoáng sản Dạng giấy 6 Các tài liệu có liên quan khác (nếu có). Dạng giấy III. Hồ sơ tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản 1 Đơn đề nghị tham gia đấu giá Dạng giấy Trung tâm Công nghệ thông tin - Sở Tài nguyên và Môi trường 2 Hồ sơ giới thiệu năng lực Dạng giấy 3 Bản cam kết thực hiện dự án Dạng giấy 4 Phương án khai thác Dạng giấy 5 Báo cáo tài chính Dạng giấy 6 Phiếu thu nộp phí hồ sơ mời đấu giá Dạng giấy 7 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Dạng giấy IV. Phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản: (đưa vào hồ sơ khoáng sản) 1 Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản Dạng giấy Trung tâm Công nghệ thông tin - Sở Tài nguyên và Môi trường 2 Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường Dạng giấy 3 Tài liệu liên quan (nếu có) Dạng giấy D. DỮ LIỆU MÔI TRƯỜNG STT TÊN DỮ LIỆU DẠNG DỮ LIỆU VỊ TRÍ LƯU TRỮ I. Hồ sơ báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) 1 Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dạng giấy Trung tâm Công nghệ thông tin - Sở Tài nguyên và Môi trường 2 Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường Dạng giấy 3 Quyết định thành lập hội đồng thẩm định báo cáo ĐTM Dạng giấy 4 Phiếu thẩm định kèm bản nhận xét Dạng giấy 5 Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dạng giấy II. Báo cáo kết quả quan trắc môi trường 1 Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dạng giấy Trung tâm Công nghệ thông tin - Sở Tài nguyên và Môi trường 2 Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường Dạng giấy 3 Quyết định thành lập hội đồng thẩm định báo cáo ĐTM Dạng giấy 4 Phiếu thẩm định kèm bản nhận xét Dạng giấy 5 Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dạng giấy III. Dự án XDCSDL Đa dạng sinh học và an toàn sinh học tỉnh Thanh Hóa IV. Báo cáo kết quả quan trắc đa dạng sinh học tỉnh Thanh Hóa E. KẾT QUẢ THANH TRA, KIỂM TRA VỀ TNMT: Xử lý vi phạm; giải quyết khiếu nại, tranh chấp, tố cáo về TNMT STT TÊN DỮ LIỆU DẠNG DỮ LIỆU VỊ TRÍ LƯU TRỮ 1 Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra Dạng giấy Trung tâm Công nghệ thông tin - Sở Tài nguyên và Môi trường 2 Kế hoạch kiểm tra Dạng giấy 3 Đề cương kiểm tra Dạng giấy 4 Biên bản thanh tra Dạng giấy 5 Kết luận thanh tra Dạng giấy F. DỮ LIỆU HỒ SƠ BIỂN VÀ HẢI ĐẢO STT TÊN DỮ LIỆU DẠNG DỮ LIỆU VỊ TRÍ LƯU TRỮ I. Thực hiện kiểm soát ô nhiễm môi trường biển 1 Báo cáo tổng hợp Dạng giấy, dạng số Trung tâm Công nghệ thông tin - Sở Tài nguyên và Môi trường II. Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu 1 Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu Dạng giấy Trung tâm Công nghệ thông tin -Sở Tài nguyên và Môi trường 2 Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu Dạng giấy III. Chương trình Quan trắc tổng hợp môi trường biển 1 Báo cáo chuyên đề Dạng giấy, dạng số Trung tâm Công nghệ thông tin - Sở Tài nguyên và Môi trường 2 Bản đồ hiện trạng vùng biển ven bờ Dạng giấy
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thanh Hóa", "promulgation_date": "25/12/2020", "sign_number": "5504/QĐ-UBND", "signer": "Lê Đức Giang", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Nghi-quyet-18-NQ-HDND-2023-nhiem-vu-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-6-thang-cuoi-nam-Bac-Giang-573892.aspx
Nghị quyết 18/NQ-HĐND 2023 nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 6 tháng cuối năm Bắc Giang
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 18/NQ-HĐND Bắc Giang, ngày 14 tháng 7 năm 2023 NGHỊ QUYẾT VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG CUỐI NĂM 2023 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ 11 Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Trên cơ sở xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm; nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cần tập trung chỉ đạo 6 tháng cuối năm 2023; Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành với nhận định: Sáu tháng đầu năm 2023, dù đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức từ diễn biến nhanh, khó lường của tình hình thế giới, sự sụt giảm các nền kinh tế lớn, các chuỗi cung ứng bị đứt gãy, các vấn đề về xuất khẩu, lạm phát; sự trầm lắng, sụt giảm thị trường bất động sản… Song với sự quyết tâm, thống nhất cao của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, sự điều hành linh hoạt, sáng tạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và chính quyền các cấp cùng sự đoàn kết, đồng lòng của các tầng lớp Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp, kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm đạt được kết quả tích cực. Vị thế của tỉnh ngày càng được củng cố, nâng cao. Nhiều chỉ tiêu nằm trong nhóm các tỉnh dẫn đầu cả nước như: Tốc độ tăng trưởng GRDP, thu hút đầu tư, chỉ số PCI... Sản xuất công nghiệp tiếp tục có chuyển biến tốt; sản xuất nông nghiệp bảo đảm tiến độ, phát triển toàn diện; các ngành dịch vụ phục hồi; giá trị xuất nhập khẩu duy trì mức tăng khá. Môi trường đầu tư được cải thiện rõ nét; thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp tăng cao. Việc huy động, sử dụng các nguồn lực cho đầu tư phát triển được chú trọng và ngày càng hiệu quả. Hạ tầng kinh tế - xã hội tiếp tục được cải thiện đáng kể. Những tồn tại, hạn chế trên các lĩnh vực đất đai, tài nguyên, môi trường, đầu tư, xây dựng từng bước được giải quyết. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại các khu công nghiệp có nhiều cố gắng, đạt kết quả tích cực. Văn hóa xã hội tiếp tục phát triển; chất lượng giáo dục được duy trì trong tốp dẫn đầu cả nước. Lĩnh vực văn hóa, thể thao đạt nhiều thành tích cao, nổi bật. Đời sống Nhân dân cơ bản ổn định. Công tác cải cách hành chính, chuyển đổi số được đẩy mạnh. Ý thức tổ chức kỷ luật, kỷ cương trong thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công chức được cải thiện. Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo có nhiều cố gắng. Công tác quân sự địa phương được tăng cường; an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đã đạt được, kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2023 vẫn còn tồn tại, hạn chế và gặp nhiều khó khăn, đó là: Tăng trưởng kinh tế thấp hơn cùng kỳ năm 2022, thấp hơn so với kế hoạch năm 2023. Sản xuất công nghiệp đối mặt với nhiều thách thức do chi phí tăng cao, đơn hàng sụt giảm, thiếu điện sản xuất... Một số địa phương còn tình trạng chặt phá rừng tự nhiên để trồng rừng kinh tế. Cháy rừng tăng so với cùng kỳ. Thu ngân sách nhà nước gặp nhiều khó khăn; đặc biệt thu tiền sử dụng đất thấp nhất trong nhiều năm gần đây. Giải ngân vốn đầu tư công còn thấp so với yêu cầu. Tiến độ thực hiện 3 Chương trình mục tiêu quốc gia và triển khai một số dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư, các dự án nhà ở xã hội chậm so với kế hoạch. Công tác rà soát, lập điều chỉnh quy hoạch chung sau khi quy hoạch tỉnh được duyệt chưa kịp thời. Chất lượng lập quy hoạch chi tiết một số dự án thấp. Chất lượng thu hút đầu tư còn có mặt hạn chế, một số dự án đầu tư thứ cấp không bảo đảm tiến độ theo chứng nhận đăng ký đầu tư. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng vẫn gặp khó khăn, vướng mắc. Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm trên lĩnh vực đất đai sau thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TU ngày 11/6/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường kiểm tra, thanh tra để xử lý các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai tại một số địa phương còn chậm, lúng túng, chưa hiệu quả. Công tác cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau dồn điền đổi thửa, sau đo đạc bản đồ còn nhiều vướng mắc. Công tác xử lý chất thải rắn xây dựng, chất thải sinh hoạt còn gặp khó khăn. Tình trạng khai thác khoáng sản sai phép còn xảy ra ở một số nơi. Còn tình trạng thiếu giáo viên mầm non, tiểu học và thừa, thiếu cục bộ tại một số trường gây khó khăn trong việc dạy và học. Các đơn vị y tế công lập gặp nhiều khó khăn, vướng mắc trong thực hiện mua sắm thuốc, trang thiết bị, vật tư y tế để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Các loại hình dịch vụ du lịch, khu vui chơi giải trí, các trung tâm mua sắm phục vụ du lịch còn hạn chế. Hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ chuyển đổi số của các cấp, các ngành còn thiếu đồng bộ. Đời sống của bộ phận công nhân gặp nhiều khó khăn. Công tác tuyên truyền, rà soát, kiểm tra, xử lý vi phạm về cư trú, hoạt động của người nước ngoài còn hạn chế, bất cập. Chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng, rà soát văn bản ở một số sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện còn chưa cao. Việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính còn một số tồn tại, hạn chế. Tình trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm trong giải quyết công vụ còn xảy ra ở một số nơi, một số thời điểm. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tại một số địa phương chưa thực sự hiệu quả. Tình hình vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng vẫn diễn biến phức tạp, số vụ việc được phát hiện cao hơn so với cùng kỳ. Tội phạm về ma túy, trộm cắp, cờ bạc còn xảy ra tại một số địa phương. Công tác nắm bắt, điều tra xử lý tội phạm sử dụng công nghệ cao, an ninh mạng còn nhiều khó khăn; tình hình cháy, nổ diễn biến phức tạp. Điều 2. Để tiếp tục phát huy những thành tích đạt được; khắc phục khó khăn, phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2023, Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp sau: 1. Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm, hiệu quả, vận dụng sáng tạo đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, tăng cường phân tích, dự báo sát tình hình; chủ động có giải pháp điều hành linh hoạt, kịp thời thực hiện hiệu quả các Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, phấn đấu hoàn thành mức cao nhất các chỉ tiêu kế hoạch năm 2023. Tập trung hoàn thành việc đánh giá, kiểm điểm cụ thể việc triển khai các nghị quyết, chỉ thị, kết luận, đề án của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa XIX; đánh giá sơ kết giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XIX, Nghị quyết Đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020 - 2025 và Nghị quyết số 37/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 tỉnh Bắc Giang. Tập trung rà soát, giải quyết những tồn tại, hạn chế đã được nêu tại các kết luận giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; tích cực giải quyết các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đại biểu Hội đồng nhân dân, của cử tri tại các kỳ họp trước. 2. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023 của Chính phủ về một số chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025. Tiếp tục thống nhất và quán triệt sâu sắc quan điểm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu, thường xuyên, liên tục của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở. Phấn đấu duy trì thứ hạng chỉ số PCI của tỉnh nằm trong nhóm 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước. Thực hiện tốt công tác vận động thu hút các nhà đầu tư có năng lực tài chính và trình độ quản lý, các dự án công nghệ cao, có khả năng nộp ngân sách lớn. Tăng cường rà soát, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong thực hiện các dự án, xử lý nghiêm đối với các doanh nghiệp vi phạm. Triển khai các giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp; chú trọng phát triển công nghiệp hỗ trợ. Phát huy vai trò Ban chỉ đạo phát triển điện lực tỉnh; có giải pháp sớm triển khai đầu tư xây dựng các đường dây và TBA 110kV cấp điện cho khu công nghiệp Tân Hưng và khu công nghiệp Yên Lư theo quy hoạch. Thực hiện tốt công tác dự báo thị trường, bám sát và nắm chắc tình hình, điều hành linh hoạt các giải pháp phù hợp để thúc đẩy xuất, nhập khẩu. Tăng cường phát triển thương mại điện tử, quảng bá các sản phẩm nông sản chủ lực, đặc trưng. Chỉ đạo tốt sản xuất vụ Mùa và vụ Đông; tăng cường theo dõi, giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh trên cây trồng, đàn vật nuôi. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để xây dựng nông thôn mới. Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ rừng và phát triển kinh tế rừng gắn với du lịch sinh thái, bảo vệ môi trường. Tăng cường quản lý nhà nước đối với bến thủy nội địa và hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông. 3. Xây dựng và triển khai kịch bản thu, chi ngân sách phù hợp với thực tiễn, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu chi ngân sách năm 2023. Thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý thuế, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế, trốn lậu thuế và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, đôn đốc, xử lý nợ đọng thuế. Tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách trong thực thi công vụ. Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư công; đẩy nhanh tiến độ hoàn thành một số dự án trọng điểm của tỉnh, các dự án chuyển tiếp. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và năm 2023 phù hợp với tiến độ thu tiền sử dụng đất của các địa phương. Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp tạo quỹ đất công nghiệp để thu hút đầu tư. Tập trung xây dựng các quy hoạch chung đô thị đến năm 2045 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ, bao gồm: Quy hoạch chung đô thị Bắc Giang; Quy hoạch chung đô thị Việt Yên; Quy hoạch chung đô thị Chũ; triển khai các bước lập quy hoạch chung đô thị Hiệp Hòa khi được phê duyệt nhiệm vụ. Tập trung tháo gỡ vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ các dự án khu đô thị, khu dân cư mới, các khu nhà ở xã hội. 4. Quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả và bền vững tài nguyên, nhất là tài nguyên đất đai. Tập trung cao xử lý các vi phạm về đất đai theo Chỉ thị số 19-CT/TU ngày 11/6/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường kiểm tra, thanh tra để xử lý các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai và Kết luận số 120-KL/TU ngày 08/08/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tập trung đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TU và các văn bản của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, quyết tâm hoàn thành các mục tiêu đã đề ra. Tập trung nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản; kịp thời tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh thủ tục cấp phép khai thác đối với các điểm mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường. Quản lý chặt chẽ việc khai thác, tập kết cát sỏi và sử dụng các bến bãi ven sông. Đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TU ngày 27/02/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc huy động toàn dân tập trung thu gom, xử lý triệt để rác thải ra môi trường và Kết luận số 99-KL/TU ngày 18/5/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tập trung thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, thực chất hơn nữa trong công tác thu gom, xử lý rác thải. Tập trung hoàn thành các thủ tục đầu tư, xây dựng Nhà máy xử lý rác và nhà máy phát điện Bắc Giang. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các khu xử lý rác thải tại các địa phương. Quan tâm đẩy mạnh hoạt động bảo đảm vệ sinh môi trường, mở rộng phạm vi cung ứng dịch vụ vệ sinh môi trường và thu phí bảo vệ môi trường. 5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng chống các dịch bệnh; bảo đảm kiểm soát hiệu quả các loại dịch bệnh, góp phần nâng cao sức khỏe Nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội. Chú trọng quản lý nhà nước về y tế; rà soát, củng cố, nâng cao năng lực hệ thống y tế cơ sở; nâng cao chất lượng hoạt động khám chữa bệnh bảo đảm đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe của Nhân dân. Tập trung tháo gỡ khó khăn, giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu thuốc, trang thiết bị, vật tư y tế tại các bệnh viện. 6. Tập trung nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục; tích cực đổi mới phương pháp dạy học, sinh hoạt chuyên môn nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Khắc phục tình trạng thiếu, mất cân đối về giáo viên tại các cơ sở giáo dục và các địa phương. Đẩy mạnh công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục. Chỉ đạo phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành đối với công tác giáo dục nghề nghiệp, phát triển nhân lực có kỹ năng nghề; phát triển giáo dục nghề nghiệp theo hình thức hợp tác, liên kết với doanh nghiệp cùng đào tạo là chủ đạo. 7. Quan tâm đồng bộ các hoạt động văn hóa, xã hội, nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Tích cực chỉ đạo đổi mới các hoạt động văn hóa, thể thao; quan tâm công tác bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn; đồng thời tăng cường quảng bá du lịch địa phương đến với bạn bè trong và ngoài nước. Tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm 60 năm Bác Hồ về thăm và chỉ đạo Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Bắc lần thứ I (17/10/1963). Chỉ đạo nâng cao chất lượng các danh hiệu văn hóa, công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình, phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu, kế hoạch đề ra năm 2023. 8. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022 - 2025 và chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số xã miền núi giai đoạn 2021-2030. Giải quyết kịp thời, đầy đủ các chế độ, chính sách ưu đãi đối với người có công và các đối tượng xã hội khác. Có giải pháp hiệu quả để bảo đảm việc làm và phát triển thị trường lao động. Quan tâm chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của công nhân lao động; đẩy nhanh tiến độ xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao dành cho công nhân lao động xung quanh các khu, cụm công nghiệp. 9. Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với chuyển đổi số, nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong tỉnh, tăng cường phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính. Tái cấu trúc quy trình, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo hướng lấy người dùng làm trung tâm, tránh hình thức, phong trào, không thực chất, không hiệu quả. Nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính. Quán triệt thực hiện nghiêm Chỉ thị số 26-CT/TU ngày 02/6/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chấn chỉnh tác phong, lề lối làm việc và nâng cao trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, thực thi công vụ và gắn trách nhiệm cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ. Đẩy mạnh thực hiện việc sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện theo tinh thần Nghị quyết số 233-NQ/TU ngày 25/7/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh. Đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Thực hiện chuyển đổi số hiệu quả, thống nhất và đồng bộ, liên thông. Triển khai các giải pháp phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, chuyển đổi số, đáp ứng yêu cầu cho phát triển. 10. Xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh, chủ động nắm chắc tình hình, không để bị động bất ngờ. Tổ chức thành công diễn tập KVPT tỉnh Bắc Giang, huyện Việt Yên, thành phố Bắc Giang năm 2023. Nâng cao năng lực đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm của lực lượng chuyên trách. Tăng cường quản lý về cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Tập trung chỉ đạo tạo chuyển biến mạnh mẽ trong công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính theo tinh thần Chỉ thị số 17-CT/TU ngày 14/10/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng trong công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính và tập huấn công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Quán triệt thực hiện nghiêm Chỉ thị số 25-CT/TU ngày 10/5/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. 11. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội năm 2023. Thực hiện phối hợp thường xuyên, chặt chẽ với các cơ quan của Đảng, Hội đồng nhân dân các cấp trong việc kiểm tra, theo dõi, giám sát. Thực hiện tốt quy chế phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội để thực hiện giám sát, phản biện xã hội. Nâng cao chất lượng, tăng cường sự tham gia của Nhân dân trong các hoạt động tự quản cộng đồng. Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết. Nghị quyết này đã đư­ợc Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang Khóa XIX, Kỳ họp thứ 11 thông qua./. CHỦ TỊCH Lê Thị Thu Hồng
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bắc Giang", "promulgation_date": "14/07/2023", "sign_number": "18/NQ-HĐND", "signer": "Lê Thị Thu Hồng", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-24-2011-QD-UBND-Bang-gia-dat-nam-2012-134885.aspx
Quyết định 24/2011/QĐ-UBND Bảng giá đất năm 2012
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 24/2011/QĐ-UBND Hòa Bình, ngày 23 tháng 12 năm 2011 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2012 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HOÀ BÌNH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004; Căn cứ Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003; Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 09/6/2006 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Căn cứ Thông tư Liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08/01/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Trên cơ sở Nghị quyết số 29/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XV, kỳ họp thứ 2 thông qua Quy định chi tiết Bảng giá các loại đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 350/TTr-STNMT ngày 21/12/2011, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chi tiết Bảng giá các loại đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Hoà Bình (có Quy định chi tiết kèm theo). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012. Giao: + Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện. + Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố xác định, quy định chi tiết mốc giới các khu vực, vị trí các loại đất của các xã trên địa bàn huyện, thành phố để thực hiện. Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ quyết định thi hành./. Nơi nhận : - Như Điều 3; - Chính phủ (b/c); - Bộ TN&MT (b/c); - TT Tỉnh ủy (b/c); - TT HĐND tỉnh (b/c); - Đoàn Đại biểu quốc hội tỉnh; - Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; - Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp; - Các sở, ban, ngành; - Cục thuế tỉnh; Kho bạc NN Hoà Bình; - Chánh, Phó VPUBND tỉnh; - Các chuyên viên VPUBND tỉnh; - Lưu: VT, ĐĐ (K100). TM.UỶ BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Bùi Văn Tỉnh QUY ĐỊNH CHI TIẾT BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2012 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH (Kèm theo Quyết định số: 24/2011/QĐ-UBND ngày 23/12/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hòa Bình) Phần I PHẠM VI ÁP DỤNG BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2012 I. Bảng giá quyền sử dụng đất tại Quyết định này được sử dụng làm căn cứ: 1. Tính thuế đối với việc sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; 2. Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Luật Đất đai năm 2003; 3. Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong các trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003; 4. Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp cổ phần hoá, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 59 Luật Đất đai năm 2003; 5. Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật; 6. Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại Điều 39, Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003; 7. Tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của pháp luật; II. Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất không được thấp hơn mức giá quy định tại Quyết định này. III. Giá quyền sử dụng đất tại Quyết định không áp dụng đối với trường hợp người có quyền sử dụng đất thỏa thuận về giá khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Phần II PHƯƠNG PHÁP, NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT I. PHƯƠNG PHÁP Sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp để xác định giá quyền sử dụng các loại đất, xây dựng bảng giá các loại đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Hoà Bình. Phương pháp so sách trực tiếp: Là phương pháp xác định mức giá thông qua việc tiến hành phân tích các mức giá đất thực tế đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường của loại đất tương tự (về loại đất, diện tích đất, vùng, khu vực, loại đô thị, loại đường phố, loại vị trí đất) để so sánh, xác định giá quyền sử dụng đất, loại đất cần định giá, dựng bảng giá các loại đất năm 2012. Ngoài phương pháp so sách trực tiếp nêu trên, có kết hợp với một số phương pháp xác định giá đất khác như: Phương pháp thu nhập, phương pháp triết trừ… được quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/07/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất, để định giá đất. II. NGUYÊN TẮC ĐỊNH GIÁ ĐẤT 1. Nhóm đất nông nghiệp Gồm: Đất trồng cây hàng năm; Đất trồng cây lâu năm; Đất nuôi trồng thuỷ sản; Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất rừng đặc dụng; Đất nông nghiêp khác. a) Nguyên tắc phân vùng định giá đất theo xã, phường, thị trấn Hoà Bình là tỉnh miền núi, vì vậy các xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Hoà Bình đều được xác định là thuộc vùng miền núi. Để phù hợp với thực tế của địa phương, căn cứ vào vị trí địa lý, các điều kiện về sản xuất, điều kiện về kết cấu hạ tầng, giao thông, thực hiện phân chia các xã, phường, thị trấn có điều kiện tương đối giống nhau thành vùng (Trong vùng miền núi). Cụ thể phân chia các xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh thành 4 vùng như sau: + Vùng 1: Gồm các phường, thị trấn và các xã có trục quốc lộ đi qua (không bao gồm những xã vùng cao, mật độ dân số thấp, điều kiện sản xuất khó khăn). + Vùng 2: Gồm các xã có trục tỉnh lộ, có đường liên huyện đi qua, có mật độ dân số và điều kiện sản xuất ở mức trung bình (không bao gồm những xã vùng cao, mật độ dân số thấp, điều kiện sản xuất khó khăn). + Vùng 3: Gồm các xã có đường liên xã đi qua, bao gồm cả các xã có mật độ dân số thấp, điều kiện giao thông chưa thuận lợi (không bao gồm các xã vùng cao, điều kiện sản xuất khó khăn). + Vùng 4: Gồm các xã còn lại. b) Nguyên tắc phân chia vị trí định giá đất theo loại đất - Đối với đất trồng cây hàng năm Căn cứ vào yếu tố chất đất, địa hình, khí hậu, thời tiết và điều kiện về thuỷ lợi, tưới tiêu, giao thông trong mỗi vùng, phân chia đất trồng cây hàng năm thành 3 loại vị trí giá đất khác nhau: + Vị trí 1: Là đất trồng cấy được từ hai vụ lúa nước trở lên trong năm, có khoảng cách từ nơi cư trú của cộng đồng dân cư tới nơi sử dụng đất sản xuất gần nhất (trong phạm vi khoảng cách 2.000mét trở lại) và có điều kiện giao thông thuận lợi nhất. + Vị trí 2: Là đất chỉ trồng cấy được một vụ lúa hoặc màu trong năm; Là đất trồng cấy được từ hai vụ trở lên trong năm nhưng có khoảng cách từ nơi cư trú của cộng đồng dân cư tới nơi sử dụng đất sản xuất xa hơn (trong phạm vi khoảng cách trên 2.000mét) và có điều kiện về giao thông ít thuận lợi hơn vị trí 1. + Vị trí 3: Là đất còn lại (đất trồng màu, đất gò, đồi), có điều kiện về giao thông khó khăn hơn vị trí 2. - Đối với đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thuỷ sản: Giá đất được xác định theo vùng, không phân chia vị trí. - Đối với đất rừng sản xuất: Căn cứ khoảng cách từ nơi sản xuất tới nơi tập kết để vận chuyển đi tiêu thụ sản phẩm, phân chia đất rừng sản xuất làm 2 vị trí định giá đất cho từng vùng, cụ thể: + Vị trí 1: Là khu đất có diện tích đất có vị trí cách đường giao thông là 500 mét trở lại. + Vị trí 2: Là các khu đất rừng còn lại. - Đối với đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng: Giá đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng năm 2012 được xác định tương ứng với giá đất rừng sản xuất của vùng tương ứng liền kề. - Đối với đất nông nghiệp khác: Giá của loại đất này được xem xét, xác định tương ứng với mức giá loại đất nông nghiệp liền kề. 2. Nhóm đất phi nông nghiệp Gồm: Đất ở tại đô thị; Đất ở tại nông thôn; Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị; Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn; Đất phi nông nghiệp khác. Đối với đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn thuộc xã ven đô thị, bao gồm đất thuộc xã Sủ Ngòi của thành phố Hòa Bình nhưng đã được quy hoạch, xây dựng thành khu đất thuộc đô thị như: Khu dân cư 4,9ha; Khu đô thị bắc Trần Hưng Đạo; Khu tiếp giáp đường Trần Hưng Đạo, thuộc xã Sủ Ngòi, đoạn từ ngã ba giao nhau với đê Quỳnh Lâm đến ngã ba giao nhau với đường Cù Chính Lan, thì giá đất tại khu vực này được xác định theo giá đất cho các thửa đất liền kề và được vận dụng khung giá đất do Chính phủ qui định cho loại đô thị nằm liền kề. a) Nguyên tắc phân loại đường phố, phân chia vị trí định giá đất đối với đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị Căn cứ vào khả năng sinh lợi, điều kiện về kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch và khoảng cách đến trung tâm thành phố, phường, thị trấn, các đường phố thuộc đô thị được chia thành các loại đường phố, vị trí định giá đất. Phân loại đường phố: Đường phố thuộc đô thị được chia thành các loại đường phố để định giá đất. Đường phố loại 1 là đường phố có điều kiện về kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất cho sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch; Đường phố loại 2, 3, 4, 5… là đường phố có điều kiện về kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn cho sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch. Phân chia vị trí: Tại mỗi loại đường phố được chia làm 4 vị trí: + Vị trí 1: Là diện tích đất có mặt tiền (mặt phía trước của thửa đất) giáp với trục đường của loại đường phố đó, có chiều sâu từ vị trí mặt tiền thửa đất vào sâu 20 mét; + Vị trí 2: Là phần diện tích đất tiếp theo của vị trí 1 của cùng thửa đất của loại đường phố, có chiều sâu từ điểm cuối vị trí 1 của thửa đất vào sâu 30 mét; + Vị trí 3: Là phần diện tích đất tiếp theo của vị trí 2 của cùng thửa đất của loại đường phố, có chiều sâu từ điểm cuối vị trí 2 của thửa đất vào sâu 50 mét; + Vị trí 4: Là phần diện tích đất còn lại tiếp theo sau của vị trí 3 của cùng loại đường phố. b) Nguyên tắc phân loại nhóm xã, khu vực, vị trí định giá đất đối với đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn (Bao gồm cả các xã thuộc thành phố Hòa Bình). Căn cứ vào khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất kinh doanh, dịch vụ, du lịch, điều kiện về phát triển kinh tế - xã hội, chia các xã có cùng điều kiện trong huyện, thành phố thành các nhóm xã, khu vực, vị trí đất. Phân loại nhóm xã: Tại mỗi huyện, thành phố, các xã có các điều kết cấu hạ tầng thuận lợi hoặc khó khăn cho sinh hoạt, sản xuất kinh doanh, dịch vụ, du lịch, điều kiện về phát triển kinh tế - xã hội tương đối giống nhau được phân chia thành các nhóm xã để định giá đất. Các nhóm xã trong một huyện, thành phố được phân chia tối đa là 7 nhóm. Phân chia khu vực: Trong mỗi xã được chia thành 3 khu vực định giá đất thuộc địa giới hành chính của xã đó. Cụ thể: + Khu vực 1: Là khu đất tiếp giáp với trục đường giao thông chính, nằm tại trung tâm xã hoặc cụm xã (gần UBND, trường học, chợ, trạm y tế), gần khu thương mại, dịch vụ, du lịch, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, gần đầu mối giao thông. + Khu vực 2: Là khu đất nằm ven các trục đường giao thông liên thôn, liên xóm, tiếp giáp với khu vực 1 nêu trên. + Khu vực 3: Là khu đất còn lại trên địa bàn xã. Phân chia vị trí: Trong mỗi khu vực của xã được chia thành 4 vị trí định giá đất: + Vị trí 1: Là diện tích đất có khả năng sinh lợi cao nhất, có các điều kiện về kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất, có mặt tiền (mặt phía trước của thửa đất) giáp với trục đường giao thông, có chiều sâu từ vị trí mặt tiền thửa đất (đã trừ hành lang giao thông) vào đến 30 mét; + Vị trí 2: Là diện tích đất có vị trí kế tiếp vị trí 1, có khả năng sinh lợi và điều kiện về kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn vị trí 1, có chiều sâu từ điểm cuối vị trí 1 của thửa đất vào sâu 50 mét; + Vị trí 3: Là phần diện tích đất có vị trí kế tiếp vị trí 2, có khả năng sinh lợi và điều kiện về kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn vị trí 2, có chiều sâu từ điểm cuối vị trí 2 của thửa đất vào sâu 100 mét; + Vị trí 4: Là phần diện tích đất còn lại kế tiếp theo sau vị trí 3, có khả năng sinh lợi và điều kiện về kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn. 3. Đối với các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng và đất chuyển mục đích sử dụng đất Bao gồm: Đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây; đất chuyển mục đích sử dụng đất. Khi được cấp có thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng, chuyển mục đích sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xác định giá đất cụ thể đảm bảo tương ứng với loại đất cùng mục đích sử dụng liền kề khu đất. 4. Đối với đất giáp ranh Việc xác định giá đất giáp ranh rất phức tạp, có liên quan đến các tỉnh, thành phố có đất giáp ranh. Khi có các dự án liên quan đến việc sử dụng đất, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo, đề nghị với Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, định giá cụ thể. Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ các nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất giáp ranh được quy định cụ thể tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/07/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất, để định giá đất, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định. Đối với đất giáp ranh giữa các huyện, thành phố thuộc tỉnh Hòa Bình; đất giáp ranh giữa các xã, phường, thị trấn thuộc huyện, thành phố: Khi xác định vị trí, khu vực để định giá đất năm 2012, Ủy ban nhân các huyện, thành phố có trách nhiệm quy định khu vực, vị trí đảm bảo tương ứng giá từng loại đất với các huyện, thành phố có đất giáp ranh. Phần III GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT I. HUYỆN KỲ SƠN 1. Nhóm đất Nông nghiệp: Được chia thành 2 vùng định giá đất. + Vùng 1: Thị trấn Kỳ Sơn, các xã Mông Hoá, Dân Hạ, Dân Hòa, Yên Quang, Phúc Tiến, Xã Phú Minh, Hợp Thành, Hợp Thinh. + Vùng 2: Xã Độc Lập. 2. Nhóm đất phi nông nghiệp: a) Khu vực thị trấn Kỳ Sơn: Được chia làm 6 loại đường phố để định giá đất. b) Khu vực các xã huyện Kỳ Sơn: Được chia thành 4 nhóm xã để định giá đất: + Nhóm 1: Xã Mông Hoá. + Nhóm 2: Xã Dân Hòa, Dân Hạ, Hợp Thịnh, Yên Quang, Phúc Tiến. + Nhóm 3: Xã Phú Minh, Hợp Thành. + Nhóm 4: Xã Độc Lập. II. HUYỆN LẠC SƠN 1. Nhóm đất nông nghiệp: Được chia thành 4 vùng định giá đất: - Vùng 1: Thị trấn Vụ Bản, xã Thượng Cốc, Liên Vũ, Xuất Hoá, Yên Nghiệp, Vũ Lâm, Ân Nghĩa. - Vùng 2: Xã Tuân Đạo, Định Cư, Hương Nhượng, Tân Lập, Văn Nghĩa, Nhân Nghĩa, Yên Phú, Tân Mỹ. - Vùng 3: Xã Chí Đạo, Phú Lương, Phúc Tuy, Chí Thiện, Mỹ Thành, Bình Chân, Bình Cảng, Văn Sơn. - Vùng 4: Xã Tự Do, Ngọc Lâu, Quý Hòa, Miền Đồi, Bình Hẻm, Ngọc Sơn. 2. Nhóm đất phi nông nghiệp: a) Khu vực thị trấn Vụ Bản: Được chia làm 6 loại đường phố để định giá đất. b) Khu vực các xã: Được chia thành 7 nhóm xã để định giá đất: + Nhóm 1: Xã Nhân Nghĩa, Thượng Cốc, Xuất Hoá, Ân Nghĩa, Vũ Lâm, Liên Vũ, Yên Nghiệp. + Nhóm 2: Xã Hương Nhượng, Yên Phú. + Nhóm 3: Xã Văn Nghĩa, Tân Lập, Tân Mỹ, Định Cư. + Nhóm 4: Xã Ngọc Sơn, Phúc Tuy, Phú Lương. + Nhóm 5: Xã Tuân Đạo, Mỹ thành, Bình Chân, Chí Đạo. + Nhóm 6: Xã Bình cảng, Văn Sơn, Chí Thiện, Ngọc Lâu, Quý Hòa. + Nhóm 7: Xã Miền Đồi, Bình Hẻm, Tự Do. III. HUYỆN ĐÀ BẮC 1. Nhóm đất nông nghiệp: Được chia thành 4 vùng định giá đất: - Vùng 1: Thị trấn Đà Bắc, xã Tu Lý. - Vùng 2: Xã Toàn Sơn, Hào Lý, Cao Sơn. - Vùng 3: Xã Hiền Lương, Tân Minh, Trung Thành, Đoàn Kết, Yên Hòa, Đồng Chum, Giáp Đắt, Tân Pheo, Mường Chiềng, Đồng Ruộng. - Vùng 4: Xã Vầy Nưa, Tiền Phong, Mường Tuổng, Đồng Nghê, Suối Nánh. 2. Nhóm đất phi nông nghiệp: a) Khu vực thị trấn Đà Bắc: Được chia làm 6 loại đường phố để định giá đất. b) Khu vực các xã: Được chia thành 4 nhóm xã để định giá đất: + Nhóm 1: Xã Tu Lý, Cao Sơn, Toàn Sơn, Mường Chiềng. + Nhóm 2: Xã Hào Lý, Hiền Lương, Tân Pheo, Tân Minh, Giáp Đắt. + Nhóm 3: Xã Yên Hòa, Đoàn Kết, Đồng Chum, Trung Thành. + Nhóm 4: Xã Đồng Nghê, Mường Tuổng, Suối Nánh, Đồng Ruộng, Tiền Phong, Vầy Nưa. IV. HUYỆN TÂN LẠC 1. Nhóm đất nông nghiệp: Được chia thành 4 vùng định giá đất: - Vùng 1: Thị trấn Mường Khến, các xã Quy Hậu, Mãn Đức, Tử Nê, Thanh Hối, Đông Lai, Ngọc Mỹ, Phong Phú. - Vùng 2: Xã Tuân Lộ, Quy Mỹ, Do Nhân, Lỗ Sơn, Gia Mô, Địch Giáo, Mỹ Hòa. - Vùng 3: Xã Quyết Chiến, Phú Cường, Phú Vinh, Trung Hòa. - Vùng 4: Xã Ngổ Luông, Lũng Vân, Bắc Sơn, Nam Sơn, Ngòi Hoa. 2. Nhóm đất phi nông nghiệp: a) Khu vực thị trấn: Được chia làm 6 loại đường phố để định giá đất. b) Khu vực các xã: Được chia thành 5 nhóm xã để định giá đất: + Nhóm 1: Xã Quy Hậu, Mãn Đức, Tử Nê, Phong Phú. + Nhóm 2: Xã Thanh Hối, Đông Lai, Ngọc Mỹ, Tuân Lộ, Phú Cường + Nhóm 3: Xã Địch Giáo, Mỹ Hòa, Quy Mỹ. + Nhóm 4: Xã Lũng Vân, Lỗ Sơn, Gia Mô, Do Nhân, Trung Hòa. + Nhóm 5: Xã Quyết Chiến, Ngổ Luông, Nam Sơn, Bắc Sơn, Ngòi Hoa, Phú Vinh. V. HUYỆN CAO PHONG 1. Nhóm đất nông nghiệp: Được chia thành 4 vùng định giá đất. - Vùng 1: Thị trấn Cao Phong, các xã Thu Phong, Tây Phong, Nam Phong, Dũng Phong, Tân Phong. - Vùng 2: Xã Bắc Phong, Đông Phong, Bình Thanh. - Vùng 3: Xã Thung Nai, Xuân Phong. - Vùng 4: Xã Yên Thượng, Yên Lập. 2. Nhóm đất phi Nông nghiệp: a) Khu vực Thị trấn Cao Phong: Được chia làm 6 loại đường phố để định giá đất. b) Khu vực các xã: Được chia thành 4 nhóm xã để định giá đất: + Nhóm 1: Xã Thu Phong, Tây Phong, Nam Phong. + Nhóm 2: Xã Dũng Phong, Bắc Phong. + Nhóm 3: Xã Tân Phong, Đông Phong, Xuân Phong, Bình Thanh, Thung Nai. + Nhóm 4: Xã Yên Thượng, Yên Lập. VI. HUYỆN LƯƠNG SƠN 1. Nhóm đất nông nghiệp: Được chia thành 3 vùng định giá đất: - Vùng 1: Thị trấn Lương Sơn, xã Lâm Sơn, Hòa Sơn, Tân Vinh, Nhuận Trạch, Thành Lập, Trung Sơn, Cao Thắng, Cao Dương; - Vùng 2: Xã Trường Sơn, Hợp Hòa, Cư Yên, Long Sơn, Hợp Thanh, Tân Thành, Thanh Lương, Liên Sơn, Tiến Sơn. - Vùng 3: Xã Cao Răm, Hợp Châu. 2. Nhóm đất phi nông nghiệp: a) Khu vực thị trấn LƯơng Sơn: Được chia làm 8 loại đường phố để định giá đất. b) Khu vực các xã: Được chia thành 6 nhóm xã để định giá đất: + Nhóm 1: Xã Hòa Sơn, Nhuận trạch. + Nhóm 2: Xã Lâm Sơn, Tân Vinh, Thành Lập, Cư Yên. + Nhóm 3: Xã Trung Sơn, Cao Thắng, Cao Dương. + Nhóm 4: Xã Hợp Hoà, Thanh Lương, Hợp Thanh, Tân Thành, Liên Sơn, Long Sơn. + Nhóm 5: Xã Trường Sơn, Tiến Sơn. + Nhóm 6: Xã Cao Răm, Hợp Châu. VII. HUYỆN MAI CHÂU 1. Nhóm đất nông nghiệp: Được chia thành 4 vùng định giá đất: - Vùng 1: Thị trấn Mai Châu, xã Chiềng Châu, Tòng Đậu. - Vùng 2: Xã Mai Hịch, Đồng Bảng, Mai Hạ, Vạn Mai, Nà Phòn. - Vùng 3: Xã Tân Sơn, Thung Khe, Bao La, Piềng Vế, Xăm Khoè, Ba Khan. - Vùng 4: Xã Pù Bin, Nà Mèo, Pà Cò, Hang Kia, Noong Luông, Phúc Sạn, Cun Pheo, Tân Mai, Tân Dân. 2. Nhóm đất phi nông nghiệp: a) Khu vực thị trấn Mai Châu: Được chia làm 7 loại đường phố để định giá đất. b) Khu vực các: Được chia thành 4 nhóm xã để định giá đất: + Nhóm 1: Xã Chiềng Châu, Đồng Bảng, Vạn Mai, Tòng Đậu. + Nhóm 2: Xã Xăm Khoè, Bao La, Tân Sơn, Mai Hạ. + Nhóm 3: Xã Mai Hịch, Piềng Vế, Phúc Sạn, Pà Cò, Nà Phòn. + Nhóm 4: Xã Hang Kia, Tân Mai, Ba Khan, Thung Khe, Pù Bin, Noong Luông, Cun Pheo, Nà Mèo, Tân Dân. VIII. HUYỆN LẠC THUỶ 1. Nhóm đất nông nghiệp: Được chia thành 3 vùng định giá đất. - Vùng 1: Thị trấn Chi Nê, Thanh Hà; các xã Phú Lão, Phú Thành, Thanh Nông, Đồng Tâm, Cố Nghĩa. - Vùng 2: Xã Khoan Dụ, Yên Bồng, An Bình, Liên Hòa, An Lạc, Hưng Thi, Lạc Long. - Vùng 3: Xã Đồng Môn. 2. Nhóm đất phi nông nghiệp: a) Khu vực thị trấn Chi Nê: Được chia làm 8 loại đường phố để định giá đất. b) Khu vực thị trấn Thanh Hà: Được chia làm 5 loại đường phố để định giá đất. c) Khu vực các xã: Được chia thành 5 nhóm xã để định giá đất: + Nhóm 1: Xã Phú Thành, Phú Lão, Đồng Tâm, Thanh Nông. + Nhóm 2: Xã Khoan Dụ, Cố Nghĩa. + Nhóm 3: Xã Lạc Long. + Nhóm 4: Xã An Bình, Yên Bồng, Hưng Thi, Liên Hoà. + Nhóm 5: Xã An Lạc, Đồng Môn. IX. HUYỆN KIM BÔI 1. Nhóm đất nông nghiệp: Được chia thành 3 vùng định giá đất. - Vùng 1: Thị trấn Bo, các xã Mỵ Hòa, Sào Báy, Nam Thượng, Hợp Kim, Kim Bình, Hạ Bì, Vĩnh Đồng, Đông Bắc, Vĩnh Tiến, Tú Sơn. - Vùng 2: Xã Kim Bôi, Kim Truy, Kim Sơn, Hợp Đồng, Sơn Thuỷ, Bình Sơn, Nật Sơn, Hùng Tiến, Kim Tiến, Bắc Sơn, Thượng Bì, Trung Bì. - Vùng 3: Xã Thượng Tiến, Đú Sáng, Nuông Dăm, Cuối Hạ, Lập Chiệng. 2. Nhóm đất phi nông nghiệp: a) Khu vực thị trấn Bo: Được chia làm 4 loại đường phố để định giá đất. b) Khu vực các xã: Được chia thành 7 nhóm xã để định giá đất: + Nhóm 1: Xã Xã Hạ Bì, Kim Bình. + Nhóm 2: Xã Tú Sơn. + Nhóm 3: Xã Vĩnh Tiến, Nam Thượng, Vĩnh Đồng, Đông Bắc. + Nhóm 4: Xã Mỵ Hòa, Hợp Kim. + Nhóm 5: Xã Sào Báy, Kim Bôi, Bình Sơn, Kim Tiến. + Nhóm 6: Xã Kim Sơn, Cuối Hạ, Bắc Sơn, Sơn Thuỷ. + Nhóm 7: Xã Đú Sáng, Nật Sơn, Hùng Tiến, Hợp Đồng, Thượng Tiến, Trung Bì, Thượng Bì, Kim Truy, Lập Chiệng, Nuông Dăm. X. HUYỆN YÊN THỦY 1. Nhóm đất nông nghiệp: Được chia thành 2 vùng định giá đất. - Vùng 1: Thị trấn Hàng trạm; các xã Yên Lạc, Ngọc Lương, Yên Trị, Bảo Hiệu, Lạc Thịnh, Phú Lai, Lạc Hưng. + Vùng 2: Xã Lạc Lương, Hữu Lợi, Lạc Sĩ, Đa Phúc, Đoàn Kết. 2. Nhóm đất phi nông nghiệp: a) Khu vực thị trấn Hàng Trạm: Được chia làm 7 loại đường phố để định giá đất. b) Khu vực các xã: Được chia thành 5 nhóm xã để định giá đất: + Nhóm 1: Xã Yên Lạc, Lạc Thịnh. + Nhóm 2: Xã Ngọc Lương, Yên Trị, Bảo Hiệu, Phú Lai. + Nhóm 3: Xã Đa Phúc, Lạc Hưng, Đoàn Kết. + Nhóm 4: Xã Lạc Lương. + Nhóm 5: Xã Hữu Lợi, Lạc Sỹ. XI. THÀNH PHỐ HÒA BÌNH 1. Nhóm đất nông nghiệp: Được chia thành 2 vùng. - Vùng 1: Phường Phương Lâm, Đồng Tiến, Thái Bình, Chăm Mát, Tân Thịnh, Tân Hoà, Hữu Nghị, Thịnh Lang. Các xã: Sủ Ngòi, Dân Chủ, Trung Minh, Thống Nhất, Hòa Bình, Yên Mông. - Vùng 2: Xã Thái Thịnh. 2. Nhóm đất phi nông nghiệp: a) Khu vực các phƯờng: Được chia làm các loại đường phố để định giá đất: - Phường Phương Lâm được chia làm 12 loại đường phố; - Phường Đồng Tiến được chia làm 9 loại đường phố; - Phường Chăm Mát được chia làm 7 loại đường phố; - Phường Tân Thịnh được chia làm 12 loại đường phố; - Phường Tân Hoà được chia làm 12 loại đường phố; - Phường Hữu Nghị được chia làm 10 loại đường phố; - Phường Thái Bình được chia làm 9 loại đường phố; - Phường Thịnh Lang được chia làm 10 loại đường phố; - Khu đô thị thuộc xã Sủ Ngòi (khu 4,9ha, khu Bắc Trần Hưng Đạo) được chia làm 4 loại đường phố. b) Khu vực các xã: Được chia thành 5 nhóm xã để định giá đất: + Nhóm 1: Xã Sủ Ngòi. + Nhóm 2: Xã Dân Chủ. + Nhóm 3: Xã Hòa Bình, Trung Minh. + Nhóm 4: Xã Thống Nhất. + Nhóm 5: Xã Thái Thịnh, Yên Mông. CHI TIẾT BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2012 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH Biểu số 01- Bảng giá đất trồng cây hàng năm - Đất trồng 2 vụ lúa nước; Biểu số 02 - Bảng giá đất trồng cây hàng năm còn lại; Biểu số 03 - Bảng giá đất trồng cây lâu năm; Biểu số 04 - Bảng giá đất rừng sản xuất; Biểu số 05 - Bảng giá đất nuôi trồng thủy sản; Biểu số 06 - Bảng giá đất ở tại nông thôn; Biểu số 07 - Bảng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn; Biểu số 08 - Bảng giá đất ở tại đô thị; Biểu số 09 - Bảng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị; TỔNG HỢP BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NÔNG NGHIỆP NĂM 2012 Giá đất trồng cây hàng năm - Đất trồng cấy 2 vụ lúa Đơn vị tính: 1.000 đ/m2 TT Vị trí Vùng I Vùng II Vùng III Vùng IV 1 Vị trí 1 65 55 35 25 2 Vị trí 2 55 45 30 20 3 Vị trí 3 0 0 0 0 Giá đất trồng cây hàng năm – Đất trồng cấy 1 vụ lúa hoặc màu TT Vị trí Vùng I Vùng II Vùng III Vùng IV 1 Vị trí 1 0 0 0 0 2 Vị trí 2 55 45 30 20 3 Vị trí 3 45 35 25 15 Giá đất trồng cây lâu năm TT Loại đất Vùng I Vùng II Vùng III Vùng IV 1 Đất trồng cây lâu năm 55 45 30 10 Giá đất nuôi trồng thuỷ sản TT Loại đất Vùng I Vùng II Vùng III Vùng IV 1 Đất nuôi trồng Thuỷ sản 35 30 25 20 Giá đất rừng sản xuất TT Vị trí Vùng I Vùng II Vùng III Vùng IV 1 Vị trí 1 15 10 8 6 2 Vị trí 2 10 8 6 5 FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
{ "issuing_agency": "Tỉnh Hòa Bình", "promulgation_date": "23/12/2011", "sign_number": "24/2011/QĐ-UBND", "signer": "Bùi Văn Tỉnh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Cong-dien-4012-CD-BYT-chuan-bi-cong-tac-doi-pho-dien-bien-xau-thoi-tiet-anh-huong-con-Bao-so-3-bien-dong-90302.aspx
Công điện 4012/CĐ-BYT chuẩn bị công tác đối phó diễn biến xấu thời tiết ảnh hưởng cơn Bão số 3 biển đông
BỘ Y TẾ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ---------- Số: 4012/CĐ-BYT Hà Nội, 9h00 ngày 24 tháng 6năm 2009 CÔNG ĐIỆN KHẨN BỘ Y TẾ Điện: Sở Y tế các tỉnh/thành phố ven biển từ Quảng Ninh đến Bình Thuận và các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế. Thực hiện Công điện số 09/CĐ-TW hồi 16h ngày 23/6/2009 của Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo Phòng chống lụt bão Trung ương - Uỷ ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn về việc chuẩn bị các công tác đối phó diễn biến xấu của thời tiết do ảnh hưởng của cơn Bão số 3 trên biển đông. Theo bản tin của Trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn Trung ương trưa ngày 23/6/2009 áp thấp nhiệt đới đã mạnh lên thành bão và có tên Quốc tế là NANGKA. Hồi 13h, vị trí trung tâm bão vào khoảng 11,9 độ Vĩ Bắc; 125, 6 độ Kinh Đông, trên vùng bờ biển phía Đông miền Trung Philippin. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấo 8, giật trên cấp 9 cấp 10 và có khả năng vào Biển Đông. Để chủ động đối phó với những diễn biến phức tạp của mưa bão, Bộ Y tế yêu cầu Sở Y tế các tỉnh, thành phố và các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế triển khai những công việc sau: 1.Sở Y tế các tỉnh/thành phố triển khai ngay các phương án bảo vệ hoặc di dời cơ sở y tế để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho bệnh nhân, cán bộ y tế cũng như trang thiết bị y tế tại các vùng có nguy cơ xảy ra mưa bão. 2.Các cơ sở y tế tổ chức trực ban, trực cấp cứu 24/24 giờ, sẵn sàng thu dung và cấp cứu miễn phí cho nạn nhân do mưa, lũ gây ra. Các đội cấp cứu cơ động luôn trong trạng thái sẵn sàng ứng cứu cho tuyến dưới khi có lệnh. 3.Những đơn vị trực thuộc Bộ chuẩn bị sẵn các cơ số thuốc, hoá chất, thiết bị phương tiện và phân công các đội y tế cơ động trực 24/24h, sẵn sàng hỗ trợ các địa phương khắc phục hậu quả do mưa, bão gây ra. 4.Sở Y tế và các đơn vị báo cáo số lượng cơ số thuốc, hoá chất dự trữ tại địa phương, đơn vị và có báo cáo nhanh về kết quả triển khai công tác đối phó với mưa lũ về Thường trực Ban chỉ huy PCTH&TKCN Bộ Y tế trước 15 giờ ngày 24/6/2009 qua số fax 04.62732207 hoặc điện thoại số 0948.125599./. TL. BỘ TRƯỞNG KT. CHÁNH VĂN PHÒNG PHÓ CHÁNH VĂN PHÒNG BỘ Nguyễn Mạnh Cường
{ "issuing_agency": "Bộ Y tế", "promulgation_date": "24/06/2009", "sign_number": "4012/CĐ-BYT", "signer": "Nguyễn Mạnh Cường", "type": "Công điện" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bao-hiem/Chi-thi-12-CT-UBND-2013-tang-cuong-thuc-hien-BHYT-hoc-sinh-sinh-vien-Dak-Nong-205001.aspx
Chỉ thị 12/CT-UBND 2013 tăng cường thực hiện BHYT học sinh sinh viên Đắk Nông
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 12/CT-UBND Đắk Nông, ngày 15 tháng 07 năm 2013 CHỈ THỊ VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN BHYT HỌC SINH, SINH VIÊN Bảo hiểm y tế (BHYT) là một trong những chính sách lớn, có vai trò quan trọng trong chính sách an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước đã được thể chế hoá trong luật BHYT. Trong những năm qua, Ban bí thư Trung ương Đảng, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Y tế, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm Xã hội (BHXH) Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chính sách BHYT. Thực hiện Chỉ thị 38-CT/TW ngày 07/9/2009 của Ban bí thư Trung ương Đảng về đẩy mạnh công tác BHYT trong tình hình mới; Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 – 2020; Quyết định số 538/QĐ-TTg ngày 29/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân giai đoạn 2012 – 2015 và 2020 và Chương trình hành động số 24- CTr/TU ngày 03/5/2013 của Tỉnh uỷ Đắk Nông về “tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012-2020”. Trong những năm qua được Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh quan tâm chỉ đạo các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã thực hiện tốt chính sách BHYT nói chung, BHYT học sinh nói riêng đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, ổn định chính trị, phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, việc thực hiện Luật BHYT còn một số hạn chế, đặc biệt là nhóm đối tượng học sinh, sinh viên.Theo quy định của luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành thì học sinh, sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục, đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân là đối tượng có trách nhiệm tham gia BHYT bắt buộc từ năm 2010. Nhưng theo báo cáo của BHXH tỉnh, hiện nay số học sinh, sinh viên tham gia BHYT trên địa bàn toàn tỉnh mới hơn 36.000 em, chiếm khoảng 45% so với số học sinh, sinh viên thuộc diện phải tham gia BHYT. Kết quả này là thấp so với yêu cầu đề ra, việc 55% số học sinh còn lại chưa tham gia BHYT ảnh hưởng lớn đến việc chăm sóc sức khoẻ cho các em, những chủ nhân tương lai của đất nước. Nguyên nhân những hạn chế trên do cán bộ quản lý một số đơn vị trường học chưa quan tâm đúng mức đến việc thực hiện BHYT đối với học sinh. Để kịp thời khắc phục những tồn tại nêu trên, thực hiện nghiêm luật BHYT, đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của các em học sinh, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, ngành, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thực hiện một số nội dung sau : 1. Sở Giáo dục và Đào tạo: - Chỉ đạo và giao chỉ tiêu cho các đơn vị trực thuộc Sở, các Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện thực hiện đạt từ 70% trở lên học sinh tham gia BHYT trên tổng số học sinh thuộc diện bắt buộc trong năm học 2013-2014. - Giao chỉ tiêu thực hiện BHYT học sinh trong năm 2013 cho các trường Trung học phổ thông do Sở trực tiếp quản lý từ 70% học sinh tham gia BHYT trở lên trên tổng số thuộc diện bắt buộc phải tham gia. - Phối hợp với Bảo hiểm Xã hội và các đơn vị liên quan hướng dẫn thực hiện BHYT cho học sinh theo quy định của Luật Bảo hiểm Y tế. - Chỉ đạo các trường học sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả nguồn kinh phí trích lại cho y tế trường học để chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho học sinh và thanh quyết toán với cơ quan BHXH theo đúng quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn. Hàng năm tổ chức tổng kết đánh giá công tác BHYT học sinh để xét thi đua, khen thưởng. 2. Bảo hiểm xã hội tỉnh: - Chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến chính sách BHYT đối với phụ huynh và học sinh bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng nhằm phát triển đối tượng học sinh tham gia BHYT. - Chỉ đạo BHXH các huyện, thị xã phối hợp với chính quyền các xã, phường, thị trấn, các tổ chức địa phương, các trường học trong công tác vận động, đề ra chính sách, giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia BHYT của nhóm đối tượng là học sinh. 3. Sở Tài chính: Tham mưu, trình UBND tỉnh bố trí ngân sách hỗ trợ 30% kinh phí đóng BHYT cho học sinh để đảm bảo quyền lợi về BHYT cho các em theo quy định của Luật BHYT và Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14/8/2009 của liên bộ Bộ Y tế - Bộ Tài chính. 4. Sở Y tế: - Chỉ đạo các cơ sở khám chữa bệnh (KCB) nâng cao y đức đội ngũ thầy thuốc, tăng cường chất lượng KCB, thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về KCB và quản lý BHYT. Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện Nghị định số 92/2011/NĐ-CP ngày 17/10/2011 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHYT. - Chỉ đạo cho Trung tâm Y tế huyện, thị xã hướng dẫn cho Trạm Y tế xã, phường, thị trấn phối hợp với các tổ chức có liên quan tại địa phương trong công tác vận động, tuyên truyền cho học sinh, phụ huynh học sinh về chính sách, pháp luật, lợi ích về BHYT nhằm tăng tỷ lệ tham gia BHYT của đối tượng này từ 70% trở lên. Đặc biệt là các xã, phường, thị trấn đã có kế hoạch xây dựng xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế. 5. Uỷ ban nhân dân (UBND) các huyện, thị xã: Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn tăng cường công tác chỉ đạo, phối hợp với các tổ chức có liên quan, đề ra cơ chế, giải pháp nhằm tăng tỷ lệ tham gia BHYT của đối tượng học sinh tại địa phương từ 70% trở lên. Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã nghiêm túc thực hiện chỉ thị này./. CHỦ TỊCH Lê Diễn
{ "issuing_agency": "Tỉnh Đắk Nông", "promulgation_date": "15/07/2013", "sign_number": "12/CT-UBND", "signer": "Lê Diễn", "type": "Chỉ thị" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xuat-nhap-khau/Thong-bao-12101-TB-TCHQ-2014-ket-qua-phan-loai-Axit-Stearic-xuat-nhap-khau-253347.aspx
Thông báo 12101/TB-TCHQ 2014 kết quả phân loại Axit Stearic xuất nhập khẩu
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 12101/TB-TCHQ Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2014 THÔNG BÁO VỀ KẾT QUẢ PHÂN LOẠI ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Căn cứ Nghị định số 06/2003/NĐ-CP ngày 22/1/2003 của Chính phủ quy định về việc phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Căn cứ Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư số 49/2010/TT-BTC ngày 12/4/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư số 156/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011 của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; Thông tư số 164/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính về việc ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế; Trên cơ sở kết quả phân tích của Trung tâm phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu chi nhánh TP. Hồ Chí Minh tại thông báo số 2164/TB- PTPLHCM ngày 12/09/2014 và đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế XNK, Tổng cục Hải quan thông báo kết quả phân loại hàng hóa như sau: 1. Tên hàng theo khai báo: Axit Stearic SA-1810 2. Đơn vị nhập khẩu: Công ty TNHH Công nghiệp cao su An Cố; Địa chỉ: Trâm Vàng, Thanh Phước, Gò Dầu, Tây Ninh. MST: 3900444483 3. Số, ngày tờ khai hải quan: 10008466021/A12 ngày 30/07/2014 đăng ký tại Chi cục HQ KCN Trảng Bàng (Cục Hải quan Tây Ninh). 4. Tóm tắt mô tả và đặc tính hàng hóa: Hỗn hợp axit béo công nghiệp Palmitic » 3%; Stearic » 6,6%; Oleic » 78,4% và Linoleic » 11,6%; 5. Kết quả phân loại: Tên thương mại: Stearic Acid SA-1810 Tên gọi theo cấu tạo, công dụng: Hỗn hợp axit béo công nghiệp Palmitic » 3%; Stearic » 6,6%; Oleic » 78,4% và Linoleic » 11,6%; Ký, mã hiệu, chủng loại: không có thông tin Nhà sản xuất: không có thông tin thuộc nhóm 38.23 "Axit béo monocarboxylic công nghiệp; dầu axit từ quá trình tinh lọc; cồn béo công nghiệp. " mã số 3823.12.00"-- Axit oleic " tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi. Thông báo này có hiệu lực kể từ ngày ban hành./. KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Nguyễn Dương Thái
{ "issuing_agency": "Tổng cục Hải quan", "promulgation_date": "06/10/2014", "sign_number": "12101/TB-TCHQ", "signer": "Nguyễn Dương Thái", "type": "Thông báo" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Quyet-dinh-76-2007-QD-UB-khu-vuc-thu-hoc-phi-dieu-chinh-muc-thu-su-dung-hoc-phi-176648.aspx
Quyết định 76/2007/QĐ-UB khu vực thu học phí điều chỉnh mức thu sử dụng học phí
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 76/2007/QĐ-UBND Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 30 tháng 3 năm 2007 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CÁC KHU VỰC THU HỌC PHÍ, ĐIỀU CHỈNH MỨC THU VÀ SỬ DỤNG HỌC PHÍ ĐỐI VỚI CÁC HỆ ĐÀO TẠO CỦA CÁC CẤP HỌC THUỘC NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH NINH THUẬN. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004; Căn cứ Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập; Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ; Căn cứ Nghị định số 03/2003/NĐ-CP ngày 15/01/2003 của Chính phủ về việc điều chỉnh tiền lương, trợ cấp xã hội và đổi mới một bước cơ chế quản lý tiền lương, quy định việc sử dụng nguồn thu để lại thực hiện điều chỉnh tiền lương; Căn cứ Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; Căn cứ Quyết định số 62/2005/QĐ-TTg ngày 24/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở; Căn cứ Quyết định số 163/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn hoàn thành cơ bản mục tiêu Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa (Chương trình 135 giai đoạn 1999 - 2005); Căn cứ Quyết định số 70/1998/QĐ-TTg ngày 31/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thu và sử dụng học phí ở các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, (trừ những quy định tại khoản 3, Điều 4 của Quyết định số 70/1998/QĐ-TTg ngày 31/3/1998 đã bãi bỏ tại Điều 33 theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ); Căn cứ Thông tư số 54/1998/TTLT/BGD&ĐT-BTC ngày 31/8/1998 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện thu, chi và quản lý học phí ở các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Thông tư số 38/2001/TTLT/BGD&ĐT-BTC ngày 22/8/2001 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính về việc hướng dẫn bổ sung Thông tư số 54/1998/TTLT/BGD&ĐT-BTC ngày 31/8/1998; Căn cứ Thông tư số 46/2001/TTLT/BTC-BGD&ĐT ngày 20/6/2001 của Liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn quản lý thu chi học phí đối với các hoạt động đào tạo theo phương thức không chính quy trong các trường và cơ sở đào tạo công lập; Căn cứ Nghị quyết số 13/2006/NQ-HĐND ngày 25/8/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định các khu vực thu học phí, điều chỉnh mức thu học phí đối với các hệ đào tạo của các cấp học thuộc ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Ninh Thuận; Căn cứ công văn số 561/TC-CST ngày 15/01/2004 của Bộ Tài chính về việc danh mục phí, lệ phí đã có văn bản hướng dẫn, tiếp tục thực hiện; Căn cứ công văn số 12029/BGD&ĐT-KHTC ngày 25/10/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn việc thu, sử dụng học phí năm học 2006 - 2007; Theo kết quả thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 107/STP ngày 30/01/2007, đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 82/SGD&ĐT-KHTC ngày 17/02/2007 và ý kiến của Sở Tài chính tại Tờ trình số 637/TTr-STC ngày 14/3/2007, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bảng quy định các khu vực thu học phí, điều chỉnh mức thu và sử dụng học phí đối với các hệ đào tạo của các cấp học thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Thuận. Điều 2. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Tài chính hướng dẫn triển khai thực hiện theo đúng nội dung Quyết định này và quy định Nhà nước hiện hành; báo cáo những vướng mắc, phát sinh cho Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời chỉ đạo. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ năm học 2006 - 2007 và thay thế các Quyết định sau đây: 1. Quyết định số 63/1999/QĐ-UB ngày 27/9/1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định mức thu, chi và quản lý học phí ở các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập và bán công thuộc tỉnh Ninh Thuận. 2. Quyết định số 67/2001/QĐ-UB ngày 06/8/2001 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định mức thu, sử dụng, quản lý học phí đối với học sinh bán công trong các trường phổ thông; học phí bổ túc văn hoá tại các Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp và các cơ sở giáo dục đào tạo khác có tổ chức dạy bổ túc văn hoá; phí học nghề phổ thông ở các cơ sở giáo dục đào tạo được giao nhiệm vụ dạy nghề phổ thông trong tỉnh. 3. Quyết định số 3477/2002/QĐ ngày 15/8/2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định tạm thời mức thu, chi, quản lý và sử dụng học phí đối với các đối tượng tuyển sinh vào trường Mầm non 16/4 và trường Mầm non trọng điểm các huyện trong tỉnh. 4. Quyết định số 2149/2002/QĐ ngày 10/6/2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định mức thu, chi, quản lý và sử dụng học phí, lệ phí thi tốt nghiệp đối với các lớp ngoại ngữ - tin học mở tại các cơ sở giáo dục và đào tạo trong tỉnh. 5. Quyết định số 75/2001/QĐ-UB ngày 24/8/2001 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định tạm thời mức thu, chi và quản lý khoản phí thực hiện học phí thực hiện học thí điểm 2 buổi/ngày và phí ở bán trú đối với học sinh tiểu học trên địa bàn thị xã Phan Rang - Tháp Chàm. 6. Mục 1 của Bảng quy định kèm theo Quyết định số 7187/QĐ ngày 23/12/2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định tạm thời định mức thu, chi các hoạt động nghiệp vụ của Trường Cao đẳng Sư phạm Ninh Thuận. 7. Quyết định số 34/2001/QĐ-UB ngày 13/4/2001 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức thu, chi và quản lý học phí, các khoản thu khác (ngoài học phí) cho các cơ sở dạy nghề trong tỉnh. Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Hoàng Thị Út Lan QUY ĐỊNH VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CÁC KHU VỰC THU HỌC PHÍ, MỨC THU VÀ SỬ DỤNG HỌC PHÍ, LỆ PHÍ ĐỐI VỚI CÁC HỆ ĐÀO TẠO CỦA CÁC CẤP HỌC THUỘC NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH NINH THUẬN. (Kèm theo Quyết định số 76/2007/QĐ-UBND ngày 30/3/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận). Triển khai Nghị quyết số 13/2006/NQ-HĐND ngày 25/8/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành quy định các khu vực thu học phí, điều chỉnh mức thu học phí đối với các hệ đào tạo của các cấp học thuộc ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Ninh Thuận; Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành tạm thời mức thu, sử dụng và quản lý học phí, lệ phí đối với học sinh, sinh viên các cấp học trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh 1. Các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp và Trường Cao đẳng Sư phạm hệ công lập và các cơ sở khác thuộc sở hữu Nhà nước được gọi chung là các cơ sở giáo dục - đào tạo. 2. Các cháu nhà trẻ - mẫu giáo, học sinh phổ thông, học sinh hệ trung cấp chuyên nghiệp, sinh viên hệ đại học, cao đẳng; học viên học bổ túc văn hoá (BTVH), luyện thi tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT), luyện thi đại học, các lớp lái xe, các lớp ngoại ngữ - tin học (được gọi chung là người học hoặc học sinh). 3. Tất cả các cán bộ - giáo viên công tác tại các cơ sở giáo dục và đào tạo được gọi chung là viên chức. Điều 2. Nguyên tắc thu và sử dụng học phí, lệ phí 1. Người học tại các cơ sở giáo dục và đào tạo phải đóng học phí, lệ phí theo quy định (trừ học sinh thuộc các đối tượng chính sách, học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú, học sinh tiểu học học 1 buổi/ngày, học sinh - sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm đào tạo theo chỉ tiêu của tỉnh do ngân sách bảo đảm). 2. Khoản tiền ăn, tiền chất đốt của học sinh không cơ cấu trong mức thu học phí mà do nhà trường thoả thuận với cha mẹ học sinh để xây dựng, thống nhất định mức sử dụng và công khai sau khi thực hiện. 3. Việc hoàn trả hoặc khấu trừ học phí theo nguyên tắc học sinh nộp học phí theo số tháng thực học, nếu nghỉ học có lý do chính đáng và có đơn đề nghị thì các cơ sở hoàn trả lại tiền học phí cho học sinh những tháng không học, nếu học không đủ tháng thì mức thu, như sau: 3.1. Nếu học từ 1/2 thời gian học trong tháng trở xuống thì mức thu bằng 1/2 so với mức quy định của một tháng; 3.2. Nếu học từ trên 1/2 thời gian học trong tháng trở lên thì mức thu bằng 100% so với mức quy định của một tháng. Riêng các lớp luyện thi tốt nghiệp THPT và luyện thi đại học thì tính tổng chương trình học chia cho 2, nếu học từ 1/2 chương trình trở xuống thì hoàn trả 1/2 số tiền còn lại, còn nếu học từ trên 1/2 chương trình thì không hoàn trả lại học phí. 4. Ngoài các khoản thu theo quy định này, các cơ sở giáo dục và đào tạo không được thu thêm bất kỳ khoản thu nào khác liên quan đến giáo dục và đào tạo (trừ tiền ấn phẩm và lệ phí thi của các hệ phổ thông, mầm non, thi vào đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, … đã được Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận quy định). 5. Khoản thu về học phí và lệ phí các đơn vị được sử dụng trực tiếp vào các hoạt động đào tạo, phục vụ đào tạo và chi theo đúng mục đích của nguồn thu; nguồn thu học phí và lệ phí tại đơn vị không phải trừ vào chỉ tiêu ngân sách được giao hằng năm. 6. Trong trường hợp cần thiết, thủ trưởng các đơn vị có thể xem xét hỗ trợ từ phần tiết kiệm chi để các tổ chức, đoàn thể triển khai một số phong trào tại đơn vị. 7. Không được sử dụng các nguồn kinh phí để tổ chức tham quan, nghỉ mát; chi quà biếu và tiếp khách không đúng quy định. 8. Cơ quan thuế phát hành biên lai thu để các cơ sở thực hiện, các đơn vị phải nộp thuế (nếu có) theo quy định của Nhà nước. 9. Các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập (hệ bán công hiện nay), các trường tổ chức dạy Chương trình 36 buổi đối với mẫu giáo trước khi vào lớp 1 được ngân sách Nhà nước cấp bổ sung nếu nguồn thu không đủ chi cho các chế độ đối với viên chức, các khoản chi thường xuyên và không thường xuyên khác phục vụ cho công tác quản lý và đào tạo tại trường; nguồn thu và nguồn kinh phí hỗ trợ bằng định mức chi của Nhà nước đối với học sinh tương ứng của từng cấp học hệ công lập. 10. Những cơ sở giáo dục và đào tạo được phép thu học phí, lệ phí đều phải trích từ nguồn thu để chi bổ sung tiền lương và các khoản theo lương theo quy định của Nhà nước về điều chỉnh tiền lương, trợ cấp xã hội và đổi mới một bước cơ chế quản lý tiền lương. 11. Cán bộ, viên chức của các đơn vị mở lớp không được tham gia giảng dạy các lớp mở trong giờ hành chính, để thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý tại đơn vị, bao gồm: - Các lớp BTVH (trừ số tiết dạy theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với viên chức là cán bộ quản lý để thực hiện phụ cấp ưu đãi); - Các lớp tin học - ngoại ngữ; - Các lớp luyện thi tốt nghiệp THPT, các lớp luyện thi đại học. 12. Giáo viên chủ nhiệm lớp thực hiện theo Thông tư số 35/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV ngày 23/8/2006 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ (trừ các lớp lái xe và các lớp học cấp chứng chỉ). 13. Mức thu học phí đối với học viên BTVH cấp THPT là 9.000 đồng/môn/tháng, các cơ sở đào tạo các lớp BTVH được phép thu thêm tiền học phí trong trường hợp Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu triển khai đào tạo thêm môn học; mức thu thêm bằng mức thu bình quân/môn trong Bảng quy định này. 14. Ngân sách Nhà nước sẽ cấp bù kinh phí cho các cơ sở đào tạo BTVH do thực hiện miễn thu học phí đối với học viên ở khu vực 2 và khu vực 3 bằng số tiền học viên phải nộp hằng tháng cộng với định mức Nhà nước hỗ trợ theo quy định chung đối với học viên bổ túc văn hoá. Một số cơ sở giáo dục (đối với chỉ tiêu đào tạo ngoài sư phạm của Trường Cao đẳng Sư phạm, các trường bán công) được ngân sách Nhà nước cấp bù kinh phí khi đơn vị đã thực hiện miễn - giảm thu học phí đối với người học; số tiền được cấp bù bằng số tiền đã miễn, giảm. Các cơ sở giáo dục ngoài công lập, lập nhu cầu cấp bù gửi Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định. 15. Đối với các cơ sở giáo dục mầm non ngân sách Nhà nước sẽ cấp bổ sung khi nguồn thu không đảm bảo chi theo theo cơ chế đã được quy định tại Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg ngày 15/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển giáo dục mầm non và Thông tư số 05/2003/TTLT/BGD&ĐT-BNV-BTC ngày 24/02/2003 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số chính sách phát triển giáo dục mầm non. 16. Mức thu theo Quy định này là mức tối đa, tuỳ theo hình thức và quy mô, địa bàn và đối tượng đào tạo mà thủ trưởng cơ sở đào tạo được phép điều chỉnh thấp hơn mức thu trên, sau khi được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp chấp thuận nhưng phải đảm bảo kinh phí để hoạt động; trường hợp này, ngân sách Nhà nước không cấp bổ sung nếu đơn vị đó thiếu kinh phí hoạt động. 17. Các cơ sở giáo dục và đào tạo trong tỉnh nếu được cấp có thẩm quyền cho phép liên kết mở các lớp đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp thì mức thu học phí, lệ phí theo quy định của các trường đó. 18. Khoản thu về hội phí do người học đóng góp, mức chi và nội dung chi do hội cha mẹ học sinh và thủ trưởng các cơ sở giáo dục và đào tạo thống nhất, quyết định. 19. Khoản tiền thu học phí, lệ phí được gửi vào Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch và Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát theo quy định. Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ Điều 3. Mức thu và các khu vực thu (kèm theo các Phụ lục 1, 2, 3 và 4). Điều 4. Thời gian thu 1. Học sinh mầm non thu theo số tháng thực học; học sinh hệ phổ thông, bổ túc trung học phổ thông, học nghề phổ thông thì nộp 9 tháng và thu 2 lần/năm học; 1.1. Đối với các cháu nhà trẻ, mẫu giáo học thêm ngày thứ 7 tại các trường mầm non trọng điểm, trường tổ chức bán trú hoặc các trường mầm non tổ chức dạy 2 buổi/ngày thì nộp theo tháng và thanh toán theo số ngày thực học; 1.2. Đối với các cháu mẫu giáo học Chương trình 36 buổi trước khi vào lớp 1 thì nộp 1 (một) lần/khoá học. 2. Học phí của học sinh - sinh viên (ngoài sư phạm) tại Trường Cao đẳng Sư phạm nộp 10 tháng và nộp 2 (hai) lần/năm học; lệ phí thi lại học phần, thi lại tốt nghiệp thi trả nợ học phần thì nộp 1 lần. 3. Học viên các lớp ngoại ngữ - tin học nộp 1 lần/khoá học; học viên các lớp lái xe nộp 2 (hai) lần/khoá học. 4. Học sinh tiểu học học 2 buổi/ngày, học sinh tiểu học bán trú nộp theo số tháng thực học, riêng số tiền đóng góp ban đầu và tiền học ngoại ngữ thì thu 1 (một) lần/năm học. 5. Học viên học luyện thi tốt nghiệp THPT và luyện thi đại học thì nộp 1 (một) lần/khoá học. 6. Tiền hội phí thu 1 (một) lần/năm học. Điều 5. Đối tượng miễn, giảm 1. Miễn thu học phí và phí học nghề phổ thông đối với các đối tượng: 1.1. Học sinh là con của người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; 1.2. Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19/8/1945; 1.3. Con liệt sĩ, con Bà mẹ Việt Nam anh hùng; 1.4. Con Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động trong kháng chiến; 1.5. Con của thương binh hoặc bệnh binh được xếp hạng; 1.6. Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; 1.7. Con của người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tù đày; 1.8. Con của người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; 1.9. Con của người có công giúp đỡ cách mạng; 1.10. Học sinh bị tàn tật và khó khăn về kinh tế, khả năng lao động bị suy giảm từ 21% trở lên do tàn tật và phải được Hội đồng Giám định y khoa xác nhận; 1.11. Học sinh hiện cùng cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng đang thường trú tại khu vực III (kèm theo Quy định này); 1.12. Học sinh mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa; 1.13. Học sinh thuộc đối tượng tuyển chọn ở các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dạy nghề cho người tàn tật, trường khuyết tật (thiểu năng); 1.14. Học sinh mà gia đình (gia đình, cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng) thuộc diện hộ đói theo quy định của Nhà nước đã được cấp sổ hộ đói; 1.15. Học sinh bậc tiểu học học theo chương trình chính khóa; 1.16. Học sinh - sinh viên hệ chính quy, tập trung ngành sư phạm, khi vào học có bản cam kết sau khi tốt nghiệp phục vụ trong ngành Giáo dục và Đào tạo; 2. Giảm 50% học phí, phí học nghề phổ thông đối với các đối tượng: 2.1. Học sinh là con của cán bộ, công chức, viên chức mà cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng bị tai nạn lao động được hưởng trợ cấp thường xuyên; 2.2. Học sinh có gia đình (gia đình, cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng) thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Nhà nước và đã được cấp sổ hộ nghèo; 2.3. Người học có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, vượt khó học tập. 3. Các đối tượng sau đây không được miễn, giảm: 3.1. Học sinh tiểu học học 2 buổi/ngày, học sinh ở bán trú, học ngoại ngữ ở bậc tiểu học; 3.2. Các cháu nhà trẻ, mẫu giáo học thêm vào ngày thứ 7; 3.3. Học viên học các lớp luyện thi tốt nghiệp trung học phổ thông, luyện thi đại học, học theo chứng chỉ ngoại ngữ – tin học, học BTVH vào ban đêm; 3.4. Học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trong nước mở tại tỉnh thì do các cơ sở đó quy định; 3.5. Không miễn, giảm đối với khoản thu về hội phí. 4. Một số trường hợp khác: Nếu các tổ chức, cơ quan, đơn vị, các đoàn thể khác trong và ngoài tỉnh có hợp đồng đào tạo với các cơ sở giáo dục và đào tạo thì việc thực hiện miễn, giảm học phí do chính cơ quan, đơn vị, các đoàn thể đó chịu trách nhiệm thực hiện chế độ miễn, giảm học phí cho người học và ngân sách Nhà nước không cấp bù. Điều 6. Thủ tục xét miễn, giảm 1. Học sinh bậc tiểu học, học sinh - sinh viên sư phạm không phải làm đơn xin miễn, giảm. 2. Học sinh thuộc các đối tượng được miễn, giảm phải làm đơn đề nghị xét miễn, giảm theo mẫu thống nhất do Sở Giáo dục và Đào tạo quy định. Đơn đề nghị của gia đình hoặc học sinh phải được địa phương (cấp xã, phường) hoặc phòng Tổ chức – Lao động và Xã hội huyện, thị xã xác nhận, học sinh bị tàn tật phải được Hội đồng Giám định y khoa xác nhận từ 21% trở lên thì đơn phải kèm theo biên bản của Hội đồng. Nếu là hộ đói, hộ nghèo thì đơn phải kèm theo bản sao sổ hộ đói, hộ nghèo (được cơ quan công chứng Nhà nước hoặc của cơ quan chức năng khác theo quy định của pháp luật xác nhận). Giáo viên chủ nhiệm căn cứ vào các điều kiện miễn, giảm đề nghị Hiệu trưởng xem xét, quyết định. 3. Hiệu trưởng căn cứ vào hồ sơ xin miễn, giảm và ý kiến đề xuất của giáo viên chủ nhiệm để quyết định việc miễn, giảm đối với từng học sinh; lập danh sách số học sinh và số tiền miễn, giảm báo cáo với cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp theo định kỳ (học kỳ hoặc kết thúc năm học). 4. Việc xét duyệt miễn, giảm được thực hiện trong suốt thời gian học tập của học sinh tại trường; học sinh chỉ nộp hồ sơ xin miễn, giảm học phí một lần cho giáo viên chủ nhiệm lớp đầu cấp; nhà trường xét miễn, giảm và quyết định của thủ trưởng cơ sở giáo dục và đào tạo có hiệu lực trong suốt thời gian học tập, các cơ sở thực hiện công khai trên bảng tin của trường. Riêng các trường hợp thuộc diện hộ đói, hộ nghèo thì thực hiện xét miễn giảm theo năm học. 5. Khi có thiên tai xảy ra trong khu vực, liên Sở Tài chính - Giáo dục và Đào tạo xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định miễn, giảm thu cho các đối tượng trong khu vực và theo mức độ thiệt hại trong thời gian nhất định. 6. Truờng hợp cá biệt, gia đình hoặc bản thân học sinh có khó khăn đột xuất được địa phương xác nhận thì Hiệu trưởng nhà trường xem xét và quyết định miễn, giảm học phí trong thời gian nhất định. Chương III THU, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ Điều 7. Thu và sử dụng nguồn thu 1. Thu học phí và lệ phí: Các cơ sở giáo dục - đào tạo thực hiện thu học phí, lệ phí theo quy định đối với người học, khi thu phải cấp biên lai cho người nộp tiền; toàn bộ số tiền thu được phải gửi vào Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch và thực hiện kiểm soát chi qua hệ thống Kho bạc Nhà nước. Ngoài các khoản thu theo quy định tại Quyết định này, nếu các cơ sở Giáo dục và Đào tạo được được cấp có thẩm quyền chấp thuận cho liên kết đào tạo với các cơ sở khác trong và ngoài tỉnh thì coi đó là hoạt động dịch vụ. Các hoạt động dịch vụ phải đảm bảo đủ chí phí, chi khấu hao tài sản, có tích luỹ và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định. 2. Chi học phí và lệ phí (không bao gồm tiền hội phí) như sau: 2.1. Chi thù lao cho công tác thu là 5% (trong đó: 3% chi cho cơ sở trực tiếp thu, 2% chi cho cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp); 2.2. Phần còn lại theo nguyên tắc nguồn thu phải sử dụng đúng mục đích và ưu tiên thực hiện các nội dung, như sau: a) Các chính sách về tiền lương, các loại phụ cấp, các loại bảo hiểm, các khoản đóng góp và các chính sách khác (nếu có) đối với người lao động theo quy định của Nhà nước; thủ trưởng các đơn vị căn cứ vào Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn để xây dựng quỹ tiền lương và quyết định mức thu nhập cho người lao động; b) Các hoạt động khác liên quan đến đào tạo và phục vụ đào tạo; c) Chi đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo; chi mua vật phẩm để thí nghiệm, thực hành; d) Sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên tài sản, máy móc, cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ đào tạo; e) Chi khác theo chế độ quy định. 3. Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm Hằng năm, sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), đơn vị được sử dụng theo trình tự sau: 3.1. Đối với đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động: - Trích tối thiểu 25% để lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; - Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động; - Trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với 2 quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi, mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm. Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do thủ trưởng các cơ sở giáo dục và đào tạo quy định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. 3.2. Đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: - Trích tối thiểu 25% để lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; - Quyết định tổng mức thu nhập trong năm cho người lao động, nhưng tối đa không quá 3 lần quỹ lương cấp bậc, chức vụ trong năm do Nhà nước quy định sau khi đã thực hiện trích tối thiểu 25% quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo quy định; - Trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với 2 quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi, mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm; - Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm bằng hoặc nhỏ hơn một lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm, đơn vị được sử dụng để trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, trích lập 4 quỹ: + Quỹ dự phòng ổn định thu nhập; + Quỹ khen thưởng; + Quỹ phúc lợi; + Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; Trong đó: quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm. Mức chi trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. 3.3. Đối với đơn vị do ngân sách Nhà nước bảo đảm một phần chi phí hoạt động: thực hiện theo mục 3, Chương II của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ. Điều 8. Công tác tổ chức và điều hành: Tất cả các cơ sở giáo dục và đào tạo trong tỉnh thực hiện tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 43/2006/NĐ-CP), cụ thể: 1. Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động). 2. Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại được ngân sách Nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động). 3. Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thuờng xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động). 4. Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên được ổn định trong thời gian 3 năm. Sau thời gian 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp. 5. Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước Các cơ sở giáo dục và đào tạo có hoạt động dịch vụ phải đăng ký, kê khai, nộp đủ các loại thuế và các khoản khác (nếu có), được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật. Điều 9. Một số định mức chi cụ thể theo loại hình đào tạo Các nguồn kinh phí (ngân sách Nhà nước cấp và các khoản thu hợp pháp khác), các cơ sở giáo dục và đào tạo thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thực hiện; một số nội dung và định mức chi cụ thể, như sau: 1. Các cơ sở giáo dục mầm non: thu học phí để cùng với nguồn kinh phí Nhà nước cấp để thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách theo quy định của Nhà nước và tăng thu nhập (nếu có) đối với người lao động của đơn vị; chi đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập, chi công tác văn phòng và chi khác theo dự toán được duyệt. 2. Đối với các trường tiểu học dạy 2 buổi/ngày, các lớp bán trú: 2.1. Chi cho giáo viên trực tiếp đứng lớp theo chế độ vượt giờ (vượt buổi) nhưng tối đa không quá (40.000 đồng/buổi hoặc 13.000 đồng/tiết), chi cho công tác quản lý các hoạt động đào tạo theo chế độ làm thêm giờ; chi hợp đồng lao động trực tiếp phục vụ hoạt động dạy - học 2 buổi/ngày và bán trú; mua sắm, sửa chữa trang thiết bị, chi điện, nước, công tác hành chính, … phục vụ cho các hoạt động dạy - học chung của đơn vị; 2.2. Đối với khoản đóng góp ban đầu của học sinh ở bán trú: trang thiết bị y tế, chiếu, mền đắp, các loại thiết bị và dụng cụ điện, giấy, giẻ lau, dụng cụ vệ sinh; bát đĩa xoong nồi và dụng cụ nhà ăn; giá để (dụng cụ, giày, dép) các loại tài sản, dụng cụ phục vụ học tập, ăn uống, ngủ trưa cho học sinh, … 3. Đối với nguồn thu về học ngoại ngữ ở cấp tiểu học: khoản thu này cùng với nguồn kinh phí Nhà nước cấp để thực hiện các chế độ chính sách như tiền lương cho giáo viên biên chế hoặc tiền công cho giáo viên hợp đồng, các khoản đóng góp cho người lao động, chi làm thêm giờ (nếu có), chi hoạt động chuyên môn, mua sắm và sửa chữa tài sản, chi khác phục vụ giảng dạy và học tập chung tại đơn vị. 4. Học phí hệ phổ thông: sau khi thực hiện miễn, giảm cho các đối tượng chính sách; số tiền thu sẽ cùng với ngân sách Nhà nước cấp cho đơn vị để thực hiện các chế độ chính sách đối với viên chức và nhân viên trong đơn vị (tiền lương, tiền công, công tác phí, tàu xe đi phép, các loại trợ, phụ cấp, …); chi tăng thu nhập cho người lao động và chi khác. 5. Phí học nghề phổ thông: nguồn thu được sử dụng để phục vụ trực tiếp cho các hoạt động hướng nghiệp và nghề phổ thông, như mua vật tư, vật liệu, chi công tác văn phòng, chi tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo; cùng với ngân sách Nhà nước chi các chế độ đối với viên chức, nhân viên trong đơn vị (tiền lương, tiền công, công tác phí, tàu xe đi phép, các loại trợ phụ cấp,…); chi tăng thu nhập cho người lao động và chi khác. 6. Chi giờ giảng đối với các lớp BTVH, các lớp luyện thi tốt nghiệp THPT, luyện thi đại học: - Giáo viên trung học cao cấp, giảng viên chính là 25.000 đồng/tiết, giảng viên và các giáo viên khác là 20.000 đồng/tiết; - Cơ cấu trong mức chi này, bao gồm: tiền giảng trên lớp, tiền chấm bài, các loại phụ cấp, trợ cấp, bảo hiểm các loại, các chi phí khác để hoàn thành công tác giảng dạy của bộ môn (trừ các khoản chi cho công tác chủ nhiệm lớp, chi phí thí nghiệm, thực hành, các tài liệu chuyên môn trên lớp). Trong trường hợp cần thiết, tuỳ theo khả năng nguồn thu mà thủ trưởng các cơ sở đào tạo có thể điều chỉnh thấp hơn mức chi trên đây cho phù hợp với thực tế đối với từng loại hình đào tạo, trong phạm vi dự toán thu, chi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 7. Chi trả tiền công cho viên chức các trường mầm non có tổ chức dạy vào ngày thứ 7, thực hiện trực trưa đối với các cơ sở tổ chức bán trú (nếu có) và viên chức các trường mầm non tổ chức dạy 36 buổi trước khi vào lớp 1, thì tuỳ theo khả năng của nguồn thu mà tiền công trả tăng thêm được chi trả theo một trong các hình thức, sau đây: 7.1. Chi tối thiểu bằng 1 (một) lần và tối đa là 2 (hai) lần (lương và phụ cấp) so với mức lương hiện hưởng bình quân một ngày làm việc của viên chức đó trong tuần; mức chi cụ thể do thủ trưởng đơn vị quyết định; 7.2. Thanh toán theo chế độ dạy vượt giờ, làm thêm giờ. Khi thực hiện hình thức chi phải đảm bảo là tổng mức chi không được vượt tổng số tiền thu được sau khi đã trừ đi các chi phí: điện, nước, chi hành chính, quản lý, khấu hao tài sản, … thuộc phạm vi dự toán chi đã được duyệt. Trường hợp, nguồn thu từ việc học 36 buổi trước khi vào lớp 1 mà không đủ để chi cho giờ giảng thì đơn vị được sử dụng ngân sách Nhà nước cấp để chi cho giáo viên theo chế độ hiện hành. 8. Mức chi đối với các lớp ngoại ngữ - tin học: do thủ trưởng các cơ sở tổ chức lớp thoả thuận với người dạy bằng các hợp đồng riêng; mức chi tối đa, như sau: 8.1. Đối với khoản thu học phí: - Lớp tin học chứng chỉ A, B và tương đương: tỷ lệ chi cho giáo viên tối đa là 28%/tổng thu của 1 lớp, bao gồm cả công tác chủ nhiệm và quản lý lớp; - Lớp ngoại ngữ chứng chỉ A và tương đương: tỷ lệ chi cho giáo viên tối đa là 50%/tổng thu của 1 lớp, bao gồm cả công tác chủ nhiệm và quản lý lớp; - Lớp ngoại ngữ chứng chỉ B và tương đương: tỷ lệ chi cho giáo viên tối đa là 45%/tổng thu của 1 lớp, bao gồm cả công tác chủ nhiệm và quản lý lớp. Chi cho công tác quản lý, điều hành, công tác tài chính, tổ chức và phục vụ các lớp ngoại ngữ - tin học (không bao gồm giáo viên đã được hưởng tiền giảng và quản lý lớp trên); bố trí 1 tiết/tuần/lớp cho mỗi bộ phận và chức danh liên quan đến công tác đào tạo (Ban Giám đốc tối đa 1 tiết/tuần/lớp; công tác quản lý đào tạo cứ 4 người được hưởng tối đa 1 tiết/tuần/lớp; công tác tài chính được hưởng tối đa 1 tiết/tuần/lớp, …); mức chi là 25.000 đồng/tiết; 8.2. Đối với lệ phí thi cấp chứng chỉ: đơn vị xây dựng dự toán chi gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp phê duyệt, thực hiện quản lý theo từng lớp và môn thi; trường hợp, có nhiều hội đồng cùng triển khai trong một thời điểm thì chỉ được thanh toán cho một hội đồng có chế độ cao nhất và thanh toán theo số ngày thực tế làm việc; 8.3. Hội đồng ra đề thi: các cơ sở giáo dục và đào tạo xây dựng ngân hàng đề để tổ chức các kỳ thi cấp chứng chỉ; việc thành lập hội đồng chọn đề và duyệt ngân hàng đề do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định hoặc phân cấp cho các cơ sở đào tạo quyết định theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo; sau khi có ngân hàng đề thì thời gian làm việc của hội đồng ra đề là một ngày trước khi hội đồng thi làm việc; - Thời gian làm việc của các hội đồng thi cấp chứng chỉ ngoài giờ hành chính; - Tuỳ theo tính chất của mỗi loại hình đào tạo mà tổ chức thi trắc nghiệm phù hợp với các quy định về hình thức thi cấp chứng chỉ; - Định mức chi cụ thể cho việc xây dựng ngân hàng đề (số lượng đề và loại hình đề) do đơn vị đề nghị, Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Tài chính xem xét phê duyệt; nguồn chi cho việc xây dựng ngân hàng đề, bao gồm: + Thu lệ phí thi; + Từ nguồn thu tích lũy cho mỗi đợt thi, kỳ thi và lớp thi; + Hoặc trích từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị để thực hiện; 8.4. Các hoạt động thi thuộc loại hình đào tạo này được áp dụng mức chi theo quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với Hội đồng coi, chấm thi, xét tốt nghiệp phổ thông; 8.5. Lệ phí thi chi cho công tác khấu hao máy móc, thiết bị, phòng học, cơ sở vật chất khác phục vụ thi; chi mua chứng chỉ, tiền công viết và quản lý chứng chỉ; chi cho công tác quản lý của các bộ phận liên quan trong đơn vị; chi mua văn phòng phẩm và chi khác phục vụ thi. 9. Đối với các khoản thu tại Trường Cao đẳng Sư phạm: 9.1. Đào tạo ngoài sư phạm: nguồn thu được bổ sung vào kinh phí để chi thường xuyên phục vụ các hoạt động tại trường; 9.2. Lệ phí thi lại và thi trả nợ: dùng để chi trực tiếp cho công tác thi, cụ thể: - Học lại học phần: chi giảng dạy, chi quản lý; - Chi cho việc tổ chức thi lại cho sinh viên: tiền mua ấn phẩm thi, chi cho việc ra đề thi và đáp án, chi cho giám thị, giám khảo, công tác quản lý và chi khác; mức chi cụ thể do hiệu trưởng nhà trường xem xét quyết định. 10. Đối với nguồn thu học phí, lệ phí đào tạo lái xe 10.1. Sau khi thực hiện miễn, giảm theo quy định, các cơ sở thực hiện chi tiền lương hoặc tiền công, phụ cấp, trợ cấp, các loại bảo hiểm, các khoản đóng góp và các chế độ khác theo quy định của Nhà nước đối với người lao động; chi hoạt động chuyên môn, chi công tác quản lý; chi sửa chữa, chi đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị; chi khác phục vụ giảng dạy và học tập; 10.2. Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của các Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh. Điều 10. Quản lý nguồn thu 1. Việc thu học phí, lệ phí do phòng hoặc bộ phận tài vụ của đơn vị thực hiện; các đơn vị phải mở sổ sách kế toán để theo dõi thu, chi, lập báo cáo quyết toán theo quy định. * Nghiêm cấm các đơn vị để ngoài sổ sách kế toán và báo cáo tài chính bất kỳ nguồn thu nào tại cơ sở. 2. Trường Cao đẳng Sư phạm, Phòng Giáo dục và các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch thu, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và giao kế hoạch thu hằng năm. Điều 11. Việc lập dự toán của đơn vị cơ sở 1. Lập dự toán năm đầu của thời kỳ ổn định: căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao, chỉ tiêu kế hoạch đào tạo hàng năm, số biên chế được giao, các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành; tình hình thu, chi tài chính của năm trước liền kề; đơn vị lập dự toán thu, chi năm kế hoạch; xác định phân loại đơn vị là đơn vị bảo đảm hoàn toàn chi phí, đơn vị bảo đảm một phần chi phí hay đơn vị do ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí để lập dự toán kinh phí chi không thường xuyên theo quy định hiện hành. 2. Lập dự toán 2 năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định: căn cứ mức kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao của năm trước liền kề và nhiệm vụ tăng hoặc giảm của năm kế hoạch, đơn vị lập dự toán thu chi hoạt động thường xuyên của năm kế hoạch. Đối với kinh phí hoạt động thường xuyên, đơn vị lập dự toán theo quy định hiện hành. 3. Dự toán kinh phí hoạt động do các cơ sở giáo dục và đào tạo lập và gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để xem xét, giải quyết theo quy định. Điều 12. Lập dự toán của cơ quan quản lý cấp trên 1. Căn cứ vào dự toán thu, chi năm đầu của thời kỳ ổn định do đơn vị lập, cơ quan quản lý cấp trên, dự kiến phân loại đơn vị trực thuộc theo 3 dạng: - Đơn vị bảo đảm hoàn toàn chi phí; - Đơn vị bảo đảm một phần chi phí; - Đơn vị do ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí. Đơn vị cấp trên tổng hợp dự toán thu, dự toán ngân sách bảo đảm chi hoạt động thường xuyên, không thường xuyên (nếu có) cho đơn vị, gửi cơ quan tài chính cùng cấp và các cơ quan liên quan theo quy định hiện hành. Sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan chủ quản trình Ủy ban nhân dân quyết định phân loại đơn vị trong 3 năm và phê duyệt dự toán kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định (đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị do ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động). 2. Hằng năm, trong thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp, cơ quan chủ quản căn cứ vào dự toán thu, chi của đơn vị lập, xem xét tổng hợp dự toán ngân sách Nhà nước, gửi cơ quan tài chính cùng cấp. Điều 13. Giao dự toán và thực hiện dự toán 1. Giao dự toán thu, chi: - Cơ quan chủ quản quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách năm đầu thời kỳ ổn định phân loại đơn vị cho đơn vị trực thuộc, trong phạm vi dự toán thu, chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp; - Hằng năm, trong thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp, cơ quan quản lý cấp trên quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách cho các cơ sở giáo dục và đào tạo; trong đó, kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên theo mức năm trước liền kề và kinh phí được tăng thêm (bao gồm cả kinh phí thực hiện nhiệm vụ tăng thêm) hoặc giảm theo quy định của các cấp có thẩm quyền (đối với đơn vị sự nghiệp bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị do ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động) trong phạm vi dự toán thu, chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp. 2. Thực hiện dự toán thu, chi: - Đối với kinh phí hoạt động thường xuyên; trong quá trình thực hiện, đơn vị được điều chỉnh các nội dung chi, các nhóm mục trong dự toán chi được cấp có thẩm quyền giao cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị; đồng thời gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản để theo dõi, quản lý, thanh toán và quyết toán; Kết thúc năm ngân sách, kinh phí do ngân sách chi hoạt động thường xuyên và các khoản thu sự nghiệp, chưa sử dụng hết đơn vị được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng; - Đối với kinh phí chi cho hoạt động không thường xuyên; khi điều chỉnh các nhóm mục chi, nhiệm vụ chi, kinh phí cuối năm chưa sử dụng hoặc chưa sử dụng hết, thực hiện nộp lại ngân sách Nhà nước theo quy định. Điều 14. Quyết toán: - Cuối quý, cuối năm đơn vị sự nghiệp lập báo cáo kế toán, báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách Nhà nước gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xét duyệt theo quy định; - Các nguồn thu tại đơn vị được hạch toán và lập thành một báo cáo quyết toán riêng; đồng thời, được tổng hợp chung vào báo cáo quyết toán tất cả các nguồn kinh phí (ngân sách Nhà nước và các khoản thu) tại đơn vị. Điều 15. Trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị 1. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình trong việc thực hiện quyền tự chủ về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của đơn vị. 2. Thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, chính sách ưu đãi đối với các đối tượng chính sách. 3. Xây dựng phương án thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên. 4. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. 5. Tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng cán bộ, viên chức theo quy định của pháp luật; bảo đảm các chế độ, quyền lợi về tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn đối với người lao động của đơn vị theo quy định của pháp luật. 6. Tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán, thống kê, quản lý tài sản đúng quy định của pháp luật, phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ các khoản thu, chi của đơn vị trong sổ sách kế toán. Thực hiện các quy định về chế độ thông tin, báo cáo hoạt động của đơn vị theo quy định. 7. Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, quy chế công khai tài chính theo quy định hiện hành. Chương IV CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH Điều 16. Các đơn vị thực hiện công tác kế toán theo Luật Kế toán và Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp và thực hiện quyết toán theo mục lục ngân sách do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 17. Quy định này có hiệu lực từ năm học 2006 - 2007; giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Tài chính chịu trách nhiệm triển khai Quyết định này./. PHỤ LỤC 1 MỨC THU HỌC PHÍ, LỆ PHÍ ĐỐI VỚI HỌC SINH - SINH VIÊN TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN (kèm theo Quyết định số 76/2007/QĐ-UBND ngày 30/3/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận) Đơn vị tính: 1.000 đ Bậc học - Cấp học Hệ Công lập Hệ ngoài công lập Ghi chú Khu vực I Khu vực II Khu vực III Khu vực I Khu vực II Khu vực III I. Ngành Mầm non Mức thu tính cho 1 cháu/tháng 1. Nhà trẻ 2 buổi 40 15 Miễn 2. Mẫu giáo 2 buổi 40 15 3. Mẫu giáo 1 buổi 24 7 4. Mẫu giáo 36 buổi 24 7 II. Cấp Tiểu học 1. Học 2 buổi không bán trú 50 Mức thu tính cho 1 học sinh/tháng 2. Học 2 buổi có bán trú 90 4. Học ngoại ngữ 7 3. Đóng góp ban đầu bán trú 200 Mức thu 1 học sinh/năm học II. Cấp Trung học 1. Cấp trung học cơ sở 13 6 Miễn 26 20 Miễn Mức thu tính cho 1 học sinh/tháng 2. Cấp trung học phổ thông 22 9 72 52 3. Phí học nghề phổ thống 13 8 III. Bổ túc văn hoá 1. Cấp trung học cơ sở 30 Miễn Mức thu tính cho 1 học sinh/tháng 2. Cấp trung học phổ thông 64 3. Dạy luyện thi tốt nghiệp trung học phổ thông 120 Thu toàn đợt 184 tiết 4. Dạy luyện thi Đại học 120 Thu toàn đợt 216 tiết IV. Mầm non trọng điểm 1. Cấp tỉnh, thị xã 150 Mức thu tính cho 1 cháu/ tháng 1 cháu/ngày 2. Cấp huyện 120 3. Học thêm ngày thứ 7 12 V. Hội phí Cha mẹ học sinh 25 25 Mức thu 1 học sinh/năm học VI. Trường Cao đẳng Sư phạm 1. Đào tạo ngoài Sư phạm 1.000 đồng/môn 150 Mức thu 1 sinh viên/tháng, thời gian đào tạo 10 tháng/năm học 2. Lệ phí thi lại và thi trả nợ học phần 1.000 đồng/môn Mức thu tính cho 1 sinh viên/lần thi 2.1. Thi lại học phần 30 2.2. Thi trả nợ học phần 50 2.3. Thi lại tốt nghiệp 150 PHỤ LỤC 2 MỨC THU HỌC PHÍ VÀ LỆ PHÍ THI CÁC LỚP LÁI XE (Kèm theo Quyết định số 76/2007/QĐ-UBND ngày 30/3/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận) Đơn vị tính: 1.000 đ/học viên/khóa STT Loại phương tiện Số tiết đào tạo Mức thu 1.000 đồng Ghi chú 1 Hạng C (ôtô tải, kéo rơmooc từ 3,5 tấn trở lên) 968 4.140 2 Hạng B1 (khách 9 chỗ, ôtô tải 3,5 tấn, không kinh doanh vận tải) 536 1.824 3 Hạng B2 (khách 9 chỗ, ôtô tải 3,5 tấn có kinh doanh vận tải) 648 2.160 4 Nâng 1 bậc từ (B1 lên B2, từ không kinh doanh lên có kinh doanh) 108 360 5 Nâng 1 bậc từ (B2 lên C, từ có kinh doanh đến rơmooc) 200 1.500 6 Nâng 1 bậc từ (C lên D, xe khách dưới 30 chỗ ngồi) 200 1.500 7 Nâng 1 bậc từ (D lên E, xe khách từ 30 đến 50 chỗ ngồi) 200 1.500 8 Nâng 2 bậc từ (B2 lên D, xe khách từ 09 chỗ ngồi đến dưới 30 chỗ ngồi) 360 1.980 9 Nâng 2 bậc từ (C lên E, từ ôtô tải xe khách 50 chỗ ngồi) 360 1.980 10 Mô tô hạng A1 (xe 2 bánh dung tích dưới 175 cm3) 10 70 11 Mô tô hạng A2 (xe 2 bánh dung tích 175 cm3 trở lên) 12 90 12 Xe 3 bánh hạng A3 (xe lam, môtô 3 bánh, xích lô máy) 112 150 13 Xe công nông A4 (máy kéo có trọng tải đến 1.000kg) 112 300 14 Thi lại 35 15 Cấp chứng chỉ tốt nghiệp 50 16 Cấp giấy phép tập lái xe 10 17 Ôn tập giấy phép A3, A4 hết hạn 100 18 Ôn tập giấy phép lái xe hạng B1 hết hạn 400 19 Ôn tập giấy phép lái xe hạng B2 hết hạn 400 20 Ôn tập giấy phép lái xe hạng C, D, E, F hết hạn 700 21 Giấy phép lái xe các hạng A1, A2, A3, A4 50 - Chỉ áp dụng đối với Trường Lái xe (Cục Đường bộ) và Trường Kỹ thuật nghiệp vụ Giao thông vận tải I; - Cấp giấy phép lái xe thì tính theo lần (50.000đ/lần, 200.000đ/lần, 300.000đ/lần) 22 Giấy phép lái xe hạng B1 200 23 Giấy phép lái xe các hạng B2, C, D, E, F 300 PHỤ LỤC 3 MỨC THU HỌC PHÍ, LỆ PHÍ CÁC LỚP NGOẠI NGỮ - TIN HỌC (Kèm theo Quyết định số 76/2007/QĐ-UBND ngày 30/3/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận) I. Mức thu Đơn vị tính: đồng/học viên/khoá STT Chỉ tiêu và các khoản thu Loại hình đào tạo Ghi chú Vi tính chứng chỉ A Vi tính nâng cao Ngoại ngữ chứng chỉ A Ngoại ngữ chứng chỉ B 1 Thời gian đào tạo toàn khoá 140 tiết 160 tiết 400 tiết 400 tiết Mức thu theo tiết được áp dụng đối với loại hình đào tạo theo đơn đặt hàng hoặc theo các chương trình do đơn vị xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2 - Học phí 400,000 500,000 500,000 650,000 3 - Mức thu 1 tiết đào tạo 2.900đ/tiết 3.200đ/tiết 1.300đ/tiết 1.700đ/tiết 4 - Riêng học phí học sinh đang học Bổ túc văn hoá Mức thu 9.000đ/học sinh/tháng/môn. Thời gian, chương trình đào tạo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 5 Lệ phí thi/kỳ thi Nếu có từ dưới 24 học viên với mức thu 90.000đ/học viên; nếu có dưới 48 học viên thì mức thu là 70.000đ/học viên; nếu có từ 49 học viên trở lên thì mức thu là 60.000đ/học viên. 6 Lệ phí thi lại 30.000đ/học viên II. Nội dung chi lệ phí thi và cấp chứng chỉ. 1. Chi khấu hao máy móc, trang thiết bị, phòng học, cơ sở vật chất khác phục vụ thi. 2. Chi mua chứng chỉ, tiền công viết, ký và quản lý văn bằng 3. Chi chế độ cho Hội đồng ra đề, coi chấm thi hoàn thành khóa học (thi lý thuyết và thực hành). 4. Chi thù lao công tác quản lý kinh phí, hoạt động quản lý đào tạo và công tác phục vụ liên quan đến công tác thi. 5. Chi mua vật tư, văn phòng phẩm và chi khác phục vụ thi. PHỤ LỤC 4 BẢNG PHÂN VÙNG THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ THU HỌC PHÍ ĐỐI VỚI CÁC BẬC HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN (kèm theo Quyết định số 76/2007/QĐ-UBND ngày 30/3/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận) TÊN XÃ, PHƯỜNG CÁC XÃ, PHƯỜNG, THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN Khu vực 1 Khu vực 2 Khu vực 3 Toàn tỉnh: 62 xã, phường, thị trấn (345 thôn, khu phố) I. Thành phố Phan Rang-Tháp Chàm 15 xã, phường 1 thôn (1 phường) 15 xã, phường (80 khu phố -18 Thôn) 1. Phường Bảo An 1. Thôn Phú Thọ 2. Phường Đô Vinh 3. Phường Phước Mỹ 4. Phường Phủ Hà 5. Phường Thanh Sơn 6. Phường Mỹ Hương 7. Phường Kinh Dinh 8. Phường Tấn Tài 9. Phường Đài Sơn 10. Phường Đạo Long 11. Phường Đông Hải 12. Phường Mỹ Đông 13. Xã Thành Hải 14. Xã Văn Hải 15. Xã Mỹ Hải II. Huyện Bác Ái 37 thôn/9 xã 1 thôn (1 xã) 36 thôn/9xã 1. Xã Phước Bình 2. Xã Phước Hoà 3. Xã PhướcTân 4. Xã PhướcThành 5. Xã Phước Đại 6. Xã Phước Chính 7. Xã Phước Thắng 8. Xã Phước Trung 9. Xã Phước Tiến III. Huyện Ninh Sơn (53 thôn - 2 khu vực /8 xã, thị trấn) 20 (thôn + khu phố) 15 thôn+2 khu vực 18 thôn 1. Xã Mỹ Sơn (6 thôn) 1. Thôn Phú Thạnh 1. Thôn Mỹ Hiệp 2. Thôn Phú Thuỷ 2. Thôn Nha Húi 3. Thôn Phú Thuận 4. Thôn Tân Mỹ 2. Xã Lâm Sơn (10 thôn) 1. Thôn Lâm Hoà 6. Thôn Gòn 1 2. Thôn Lâm Bình 7. Thôn Gòn 2 3. Thôn Lâm Phú 8. Thôn Tầm Ngân 1 4. Thôn Lâm Quý 9. Thôn Tầm Ngân 2 5. Thôn Tân Bình 10. Thôn Lập Lá 3. Xã Lương Sơn (5 thôn) 1. Thôn Trà Giang 1 5. Thôn Trà Giang 2 2. Thôn Trà Giang 3 3. Thôn Tân Lập 1 4. Thôn Tân Lập 2 4. Xã Quảng Sơn (9 thôn) 1. Thôn La Vang 1 1. Thôn Lương Giang 2. Thôn La Vang 2 3. Thôn Hạnh Trí 1 4. Thôn Hạnh Trí 2 5. Thôn Thạch Hà 1 6. Thôn Thạch Hà 2 7. Thôn Triệu Phong 1 8. Thôn Triệu Phong 2 5. Xã Hoà Sơn (5 thôn) 1. Thôn Tân Lập 3. Thôn Tân Bình 2. Thôn Tân Hoa 4. Thôn Tân Hiệp 5. Thôn Tân Định 6. Xã Ma Nới (6 thôn) 1. Thôn Ú 2. Thôn Hà Dài 3. Thôn Do 4. Thôn Tà Nôi 5. Thôn Gia Rót 6. Thôn Gia Hoa 7. Thị trấn Tân Sơn (8 khu phố) Khu phố 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 8. Xã Nhơn Sơn (4 thôn và 2 khu vực) 1. Thôn Đắc Nhơn 1. Khu vực Láng Ngựa 2. Thôn Lương Cang 2. Khu vực Núi Ngỗng 3. Thôn Lương Tri 4. Thôn Nha Hố IV.Huyện Thuận Bắc (29 thôn thuộc 6 xã) 2 thôn 8 thôn 19 thôn 1. Xã Lợi Hải (6 thôn) 1. Thôn Kiền Kiền 1 1. Thôn Bà Râu 1 2. Thôn Bà Râu 2 3. Thôn Suối Đá 4. Thôn Ấn Đạt 5. Thôn Kiền Kiền 2 2. Xã Công Hải (7 thôn) 1. Thôn Karôm 1. Thôn Xóm Đèn 2. Thôn Hiệp Kiết 2. Thôn Suối Vang 3. Thôn Hiệp Thành 3. Thôn Suối Giếng 4. Thôn Bình Tiên 3. Xã Phước Kháng (5 Thôn) 1. Thôn Đá Liệt 2. Thôn Cầu Đá 3. Thôn Đá Mài Trên 4. Thôn Đá Mài Dưới 5. Thôn Suối Le 4. Xã Phước Chiến (5 thôn) 1. Thôn Đầu Suối A 2. Thôn Đầu Suối B 3. Thôn Động Thông 4. Thôn Ma Trai 5. Thôn Tập Lá 5. Xã Bắc Sơn (3 thôn) 1. Thôn Láng Me 1. Thôn Xóm Bằng 2. Thôn Bĩnh Nghĩa 6. Xã Bắc Phong (3 thôn) 1. Thôn Mỹ Nhơn 1. Thôn Ba Tháp 2. Thôn Gò Sạn V. Huyện Ninh Hải (42 thôn/9 xã, thị trấn) 8 thôn/thị trấn 22 thôn/6 xã 10 thôn/7 xã 1. Thị trấn Khánh Hải (9 thôn, khu phố) 1. Ninh Chữ 1 1. Thôn Cà Đú 2. Ninh Chữ 2 3. Khánh Chữ 1 4. Khánh Chữ 2 5. Khánh Giang 6. Khánh Sơn 7. Khánh Tân 8. Khánh Hiệp 2. Xã Tri Hải (4 thôn) 1. Thôn Tri Thuỷ 1. Thôn Khánh Tường 2. Thôn Tân An 3. Thôn Khánh Hội 3. Xã Hộ Hải (4 thôn) 1. Thôn Gò Lũ 1 Thôn Đá Bắn 2. Thôn Hộ Diêm 3. Thôn Lương Cách 4. Xã Nhơn Hải (4 thôn và 1 khu vực) 1. Thôn Mỹ Tường 1 1. Khu vực Cửu Trôm 2. Thôn Mỹ Tường 2 3. Thôn Khánh Nhơn 4. Thôn Khánh Phước 5. Xã Vĩnh Hải (5 thôn) 1. Thôn Mỹ Hoà 1. Thôn Cầu Gãy 2. Thôn Thái An 2. Thôn Đá Hang 3. Thôn Vĩnh Hy 6. Xã Thanh Hải (4 thôn) 1. Thôn Mỹ Tân 1 1. Thôn Mỹ Hiệp 2. Thôn Mỹ Tân 2 3. Thôn Mỹ Phong 7. Xã Xuân Hải (5 Thôn) 1. Thôn An Xuân 2. Thôn An NHơn 3. Thôn An Hoà 4. Thôn Thành Sơn 5. Thôn Phước Nhơn 8. Xã Phương Hải (3 thôn) 1. Thôn Phương Cựu 1 2. Thôn Phương Cựu 2 3. Thôn Phương Cựu 3 9 Xã Tân Hải (4 thôn) 1. Thôn Gò Đền 2. Thôn Gò Thao 3. Thôn Thủy Lợi 4. Thôn Hòn Thiêng VI. Huyện Ninh Phước (86 thôn, 15 xã, thị trấn) 55 (thôn + khu phố) 19 thôn 12 thôn 1. Xã Phước Hà (4 thôn) 1. Thôn Giá 2. Thôn Là A 3. Thôn Trà Nô 4. Thôn Rồ Ôn 2. Xã Nhị Hà (3 thôn) 1. Thôn Nhị Hà 1 2. Thôn Nhị Hà 2 3. Thôn Nhị Hà 3 3. Xã Phước Nam (9 thôn) 1. Thôn Văn Lâm 1 1. Thôn Phước Lập 2. Thôn Văn Lâm 2 2. Thôn Tam Lang 3. Thôn Văn Lâm 3 3. Thôn Vụ Bổn 4. Thôn Văn Lâm 4 4. Thôn Hiếu Thiện 5. Thôn Nho Lâm 4. Xã Phước Thái (5 thôn) 1. Thôn Hoài Trung 1. Thôn Như Bình 1. Thôn Tà Dương 2. Thôn Đá Trắng 3. Thôn Thái Dao 5. Xã Phước Minh (3 thôn) 1. Thôn Quán Thẻ 1 1. Thôn Quán Thẻ 2 2. Thôn Lạc Tiến 6. Xã Phước Vinh (5 thôn) 1. Thôn Phước An 1 1. Thôn Liên Sơn 1 1. Thôn Liên Sơn 2 2. Thôn Phước An 2 2. Thôn Bảo Vinh 7. Xã Phước Sơn (6 thôn) 1. Thôn Phước Thiện 1 2. Thôn Phước Thiện 2 3. Thôn Phước Thiện 3 4. Thôn Ninh Quý 1 5. Thôn Ninh Quý 2 6. Thôn Ninh Quý 3 8. Xã Phước Thuận (7 thôn) 1. Thôn Thuận Hoà 2. Thôn Thuận Lợi 3. Thôn Phước Khánh 4. Thôn Phước Lợi 5. Thôn Vạn Phước 6. Thôn Hiệp Hoà 7. Thôn Phú Nhuận 9. Xã Phước Hải (4 thôn) 1. Thôn Từ Tâm 1 1. Thôn Hoà Thuỷ 2. Thôn Từ Tâm 2 2. Thôn Thành Tín 10. Xã Phước Hữu (6 thôn) 1. Thôn Hữu Đức 2. Thôn Tân Đức 3. Thôn Thành Đức 4. Thôn Hậu Sanh 5. Thôn La Chữ 6. Thôn Mông Nhuận 11. Xã Phước Diêm (6 thôn) 1. Thôn Thương Diêm 2. Thôn Lạc Nghiệp 1 3. Thôn Lạc Nghiệp 2 4. Thôn Lạc Tân 1 5. Thôn Lạc Tân 2 6. Thôn Lạc Sơn 12. Xã Phước Dinh (5 thôn) 1. Thôn Sơn Hải 1 2. Thôn Sơn Hải 2 3. Thôn Từ Thiện 4. Thôn Vĩnh Tường 5. Thôn Bầu Ngứ 13. Xã Phước Hậu (6 thôn) 1. Thôn Hiếu Lễ 2. Thôn Phước Đồng 3. Thôn Hoài Nhơn 4. Thôn Chất Thường 5. Thôn Trường Sanh 6. Thôn Trường Thọ 14. Xã An Hải (6 thôn) 1. Thôn An Thạnh 1. Thôn Tuấn Tú 2. Thôn Long Bình 1 2. Thôn Nam Cương 3. Thôn Long Bình 2 3. Thôn Hoà Thạnh 15. Thị trấn Phước Dân (11 thôn và khu phố) 1. Phú Quý 1 1. Thôn Vĩnh Thuận 2. Phú Quý 2 2. Thôn Mỹ Nghiệp 3. Phú Quý 3 3. Thôn Chung Mỹ 4. Phú Quý 4 5. Phú Quý 5 6. Bình Quý (khu phố 8) 7. Bình Quý (khu phố 9) 8. Bình Quý (khu phố 10) 9. Thôn Vĩnh Thuận 10. Thôn Mỹ Nghiệp 11. Thôn Chung Mỹ
{ "issuing_agency": "Tỉnh Ninh Thuận", "promulgation_date": "30/03/2007", "sign_number": "76/2007/QĐ-UBND", "signer": "Hoàng Thị Út Lan", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-26-2015-QD-UBND-chuc-nang-co-cau-to-chuc-so-nong-nghiep-phat-trien-nong-thon-Ca-Mau-289777.aspx
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND chức năng cơ cấu tổ chức sở nông nghiệp phát triển nông thôn Cà Mau
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 26/2015/QĐ-UBND Cà Mau, ngày 08 tháng 09 năm 2015 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH CÀ MAU ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 265/TTr-SNN ngày 20 tháng 8 năm 2015 và Báo cáo thẩm định số 244/BC-STP ngày 14 tháng 8 năm 2015 của Giám đốc Sở Tư pháp, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 30/2008/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Văn phòng Chính phủ (b/c); - Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c); - Bộ Nội vụ (b/c); - Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp); - Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; - Thường trực Tỉnh ủy; - Thường trực HĐND tỉnh; - Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh; - Sở Tư pháp (tự kiểm tra); - Cổng Thông tin điện tử tỉnh; - Trung tâm Công báo - Tin học; - NC (H) 31/8; - Lưu: VT, Ktr08/9. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Tiến Hải QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH CÀ MAU (Ban hành kèm theo Quyết định số: 26/2015/QĐ-UBND ngày 08/9/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Vị trí và chức năng 1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau (sau đây gọi chung là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng theo quy định pháp luật. 3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện theo quy định tại Điều 2, Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện. Chương II CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG Điều 3. Cơ cấu tổ chức 1. Lãnh đạo Sở gồm: Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc. 2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở a) Văn phòng Sở; b) Thanh tra Sở; c) Phòng Kế hoạch - Tài chính; d) Phòng Tổ chức cán bộ; đ) Phòng Quản lý xây dựng công trình. 3. Các chi cục thuộc Sở a) Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật; b) Chi cục Chăn nuôi và Thú y; c) Chi cục Kiểm lâm; d) Chi cục Thủy sản; đ) Chi cục Thủy lợi; e) Chi cục Phát triển nông thôn; g) Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản. 4. Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở a) Trung tâm Khuyến nông; b) Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn; c) Trung tâm Giống Nông nghiệp; d) Ban Quản lý các cảng cá tỉnh Cà Mau; đ) Ban Quản lý rừng phòng hộ Đầm Dơi; e) Ban Quản lý rừng phòng hộ Tam Giang I; g) Ban Quản lý rừng phòng hộ Kiến Vàng; h) Ban Quản lý rừng phòng hộ Sào Lưới; i) Ban Quản lý rừng phòng hộ Năm Căn; k) Ban Quản lý rừng phòng hộ Nhưng Miên; l) Ban Quản lý rừng phòng hộ Đất Mũi; m) Ban Quản lý các dự án ODA và NGO ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 5. Căn cứ khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm và yêu cầu quản lý nhà nước của ngành, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ; các chi cục thuộc Sở và tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở theo quy định pháp luật. Việc tách, sáp nhập, đổi tên các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ; các chi cục thuộc Sở và tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Giám đốc Sở Nội vụ, nhưng không được vượt quá tổng số tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ; các chi cục thuộc Sở và tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở theo Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan. 6. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ; các chi cục thuộc Sở và tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo quy định. Điều 4. Biên chế công chức và số lượng người làm việc (biên chế sự nghiệp) 1. Hàng năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, khối lượng công việc, vị trí việc làm và tính chất, đặc điểm tình hình của công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn ở địa phương, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao chỉ tiêu biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở. 2. Việc bố trí công tác đối với công chức, viên chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp của viên chức, theo phẩm chất, năng lực sở trường, bảo đảm đúng các quy định của pháp luật. Điều 5. Nguyên tắc hoạt động 1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và các công việc được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy quyền; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý; phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 2. Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là người giúp Giám đốc Sở phụ trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 3. Người đứng đầu các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ, các chi cục thuộc Sở; tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trước pháp luật về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức, đơn vị được giao phụ trách. 4. Cấp phó của người đứng đầu các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ, các chi cục thuộc Sở; tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là người giúp người đứng đầu phụ trách, theo dõi, thực hiện một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước người đứng đầu và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. 5. Công chức, viên chức, người lao động trong các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ, các chi cục thuộc Sở; tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước người đứng đầu các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ, các chi cục thuộc Sở; tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao. 6. Giám đốc Sở có trách nhiệm ban hành Quy chế làm việc của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, quy định trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ, các chi cục thuộc Sở; tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở theo quy định pháp luật. Điều 6. Bổ nhiệm, miễn nhiệm 1. Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và quy định của pháp luật. 2. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định pháp luật. 3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, điều động, cho nghỉ hưu và thực hiện các chính sách khác đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ, các chi cục thuộc Sở, tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định theo quy định của pháp luật hiện hành. Điều 7. Luân chuyển, điều động Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định việc luân chuyển, điều động, chuyển công tác cho công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định pháp luật và theo phân cấp công chức, viên chức hiện hành. Chương III MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC Điều 8. Mối quan hệ công tác giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 1. Mối quan hệ công tác giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là mối quan hệ giữa cấp dưới đối với cấp trên về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành; thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề ra; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về công tác nông nghiệp và phát triển nông thôn ở địa phương. 2. Đề xuất, kiến nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung và giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác quản lý, thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ của ngành mang tính phức tạp hoặc mới phát sinh mà chưa có văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh. Điều 9. Mối quan hệ công tác giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Ủy ban nhân dân tỉnh Mối quan hệ công tác giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Ủy ban nhân dân tỉnh là mối quan hệ phục tùng. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình hoạt động, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giữ mối liên hệ thường xuyên với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh về Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Điều 10. Mối quan hệ công tác giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh 1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ chung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh, nhằm mục đích thực hiện, phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao. 2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh xây dựng kế hoạch liên tịch để thực hiện các mặt công tác chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn tại địa phương. Đồng thời, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh. Điều 11. Mối quan hệ công tác giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau Mối quan hệ công tác giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau là mối quan hệ phối hợp, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn các huyện, thành phố Cà Mau. Điều 12. Mối quan hệ giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, Phòng Kinh tế thành phố Cà Mau Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, Phòng Kinh tế thành phố Cà Mau; chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn thống nhất từ Trung ương đến tỉnh, huyện, thành phố và cấp cơ sở. Chương IV KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM Điều 13. Khen thưởng Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và thực hiện tốt Quy định này thì được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật. Điều 14. Xử lý vi phạm Công chức, viên chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các tổ chức, cá nhân có liên quan vi phạm Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 15. Trách nhiệm thi hành Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau tổ chức triển khai, thực hiện Quy định này. Điều 16. Sửa đổi, bổ sung Quy định Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, đề nghị Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời đến Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và tình hình thực tế./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Cà Mau", "promulgation_date": "08/09/2015", "sign_number": "26/2015/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Tiến Hải", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-950-2009-QD-CTN-phe-chuan-Cong-uoc-Lien-hop-quoc-ve-chong-tham-nhung-125436.aspx
Quyết định 950/2009/QĐ-CTN phê chuẩn Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng
CHỦ TỊCH NƯỚC -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: 950/2009/QĐ-CTN Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2009 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ CHUẨN CÔNG ƯỚC CỦA LIÊN HỢP QUỐC VỀ CHỐNG THAM NHŨNG CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Căn cứ vào Điều 103 và Điều 106 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10; Căn cứ vào Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005; Xét đề nghị của Chính phủ tại Tờ trình số 104/TTr-CP ngày 10/6/2009, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê chuẩn Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo lưu khoản 2, Điều 66 Công ước này. Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có bản tuyên bố kèm theo Quyết định này. Điều 2. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có trách nhiệm làm thủ tục đối ngoại về việc Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn Công ước nói trên và thông báo cho các cơ quan hữu quan ngày có hiệu lực của Công ước. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Thủ tướng Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ; - Bộ Ngoại giao; - Chủ nhiệm VPCTN; - Lưu VT, Vụ PL. CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Nguyễn Minh Triết TUYÊN BỐ CỦA CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM (Kèm theo Quyết định số 950/2009/QĐ-CTN ngày 30 thàng 6 năm 2009 của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) - Phù hợp với nguyên tắc của pháp luật Việt Nam, Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tuyên bố không bị ràng buộc bởi các quy định về hình sự hóa hành vi làm giàu bất hợp pháp (Điều 20, Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng) và quy định về trách nhiệm hình sự của pháp nhân (Điều 26 của Công ước trên). - Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tuyên bố không áp dụng trực tiếp các quy định của Công ước trên; việc thực hiện các quy định của Công ước trên sẽ theo nguyên tắc Hiến pháp và pháp luật thực định của Việt Nam, trên cơ sở các thỏa thuận hợp tác song phương hoặc đa phương với nước khác và nguyên tắc có đi có lại. - Căn cứ Điều 44 của Công ước trên, Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tuyên bố không coi Công ước là cơ sở pháp lý trực tiếp về dẫn độ; Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện dẫn độ theo quy định của pháp luật Việt Nam, trên cơ sở các hiệp định về dẫn độ và nguyên tắc có đi có lại. CÔNG ƯỚC CỦA LIÊN HỢP QUỐC VỀ CHỐNG THAM NHŨNG Lời nói đầu Các Quốc gia thành viên Công ước này, Lo ngại về tính nghiêm trọng của các vấn đề cũng như những mối đe dọa do tham nhũng gây ra đối với sự ổn định và an ninh xã hội, xói mòn các thể chế và các giá trị dân chủ, các giá trị đạo đức, công lý và gây tổn hại đến sự phát triển bền vững và chế độ, Cũng lo ngại về sự liên kết giữa tham nhũng với các loại tội phạm khác, đặc biệt là tội phạm có tổ chức và tội phạm kinh tế, kể cả tẩy rửa tiền, Lo ngại thêm về các vụ tham nhũng liên quan đến số lượng lớn tài sản mà những tài sản này đóng một phần quan trọng nguồn lực của các quốc gia, và rằng các vụ tham nhũng này sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho ổn định chính trị và phát triển bền vững của các nước đó, Tin tưởng cho rằng không còn là một vấn đề, tham nhũng là hiện tượng hiện đang vượt qua các biên giới quốc gia và ảnh hưởng đến mọi xã hội và nền kinh tế, nên hợp tác quốc tế nhằm ngăn ngừa và kiểm soát tham nhũng là yêu cầu cấp thiết, Cũng tin tưởng rằng cần có một cách tiếp cận tổng thể và đa ngành để phòng, chống tham nhũng một cách có hiệu quả, Tin tưởng thêm rằng trợ giúp kỹ thuật có thể đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng của các quốc gia, kể cả bằng cách tăng cường năng lực và xây dựng thể chế, để phòng, chống tham nhũng một cách có hiệu quả, Tin tưởng rằng việc làm giàu cho cá nhân một cách bất hợp pháp có thể đặc biệt gây phương hại cho các thể chế dân chủ, các nền kinh tế quốc dân và chế độ pháp quyền, Quyết tâm phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn tham nhũng một cách có hiệu quả hơn các hành vi chuyển nhượng quốc tế các tài sản có được một cách bất hợp pháp cũng như quyết tâm tăng cường hợp tác quốc tế trong việc thu hồi tài sản, Thừa nhận các nguyên tắc cơ bản về việc bảo đảm đúng trình tự thủ tục trong hoạt động tố tụng hình sự, dân sự hoặc hành chính liên quan đến việc phán quyết các quyền tài sản, Ghi nhớ rằng việc ngăn ngừa và xoá bỏ tham nhũng là trách nhiệm của các quốc gia và rằng các quốc gia phải cùng nhau hợp tác, với sự hỗ trợ và tham gia của các cá nhân và các nhóm ngoài khu vực công như xã hội dân sự, các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức cộng đồng nếu nỗ lực của họ trong lĩnh vực này có hiệu quả, Cũng ghi nhận các nguyên tắc về quản lý đúng đắn công vụ và các nguyên tắc về tài sản công,công bằng, trách nhiệm và bình đẳng trước pháp luật cũng như sự cần thiết phải bảo đảm sự liêm chính và khuyến khích việc xây dựng văn hoá chống tham nhũng, Biểu dương công việc của Uỷ ban về Phòng chống tội phạm và Tư pháp hình sự và Văn phòng về Ma tuý và Tội phạm của Liên hợp quốc trong hoạt động phòng chống tham nhũng, Nhắc lại công việc của các tổ chức quốc tế và khu vực khác trong lĩnh vực này, trong đó có các hoạt động của Liên minh châu Phi, Hội đồng châu Âu, Hội đồng hợp tác hải quan, (cũng được biết đến là Tổ chức Hải quan thế giới), Liên minh châu Âu, Liên đoàn các nước Ả rập, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế và Tổ chức các Quốc gia châu Mỹ, Hài lòng ghi nhận các văn kiện đa phương về phòng, chống tham nhũng, trong đó có Công ước liên châu Mỹ về chống tham nhũng do Tổ chức các Quốc gia châu Mỹ thông qua ngày 29/3/1996, Công ước chống tham nhũng liên quan đến công chức của các nước châu Âu và công chức của các Quốc gia thành viên trong Liên minh châu Âu do Hội đồng Liên minh châu Âu thông qua ngày 26 tháng 5 năm 1997, Công ước chống hối lộ công chức nước ngoài trong giao dịch kinh doanh do Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế thông qua ngày 21 tháng 11 năm 1977, Công ước luật hình sự về tham nhũng do Uỷ ban Bộ trưởng của Hội đồng châu Âu thông qua ngày 27 tháng 1 năm 1999, Công ước luật dân sự về tham nhũng do Uỷ ban Bộ trưởng của Hội đồng châu Âu thông qua ngày 4 tháng 11 năm 1999, Công ước của Liên minh các nước châu Phi về phòng, chống tham nhũng do các nguyên thủ quốc gia và người đứng đầu Chính phủ Liên minh châu Phi thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2003, Hoan nghênh việc Công ước của Liên hợp quốc về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia có hiệu lực từ ngày 29 tháng 9 năm 2003, Đã thỏa thuận như sau: Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Tuyên bố về mục đích Mục đích của Công ước này là: (a) Thúc đẩy và tăng cường các biện pháp phòng và chống tham nhũng một cách hữu hiệu và hiệu quả hơn; (b) Thúc đẩy, tạo điều kiện và hỗ trợ hợp tác quốc tế và trợ giúp kỹ thuật trong việc phòng và chống tham nhũng, kể cả việc thu hồi tài sản; (c) Thúc đẩy sự liêm chính, chế độ trách nhiệm và việc quản lý đúng đắn công vụ và tài sản công. Điều 2. Sử dụng thuật ngữ Trong Công ước này, (a) “Công chức” có nghĩa là: (i) bất kỳ người nào giữ chức vụ về lập pháp, hành pháp hoặc tư pháp của một Quốc gia thành viên do được bầu hay bổ nhiệm, làm việc không thời hạn hoặc có thời hạn, được trả lương hay không được trả lương, bất kể cấp bậc của người đó; (ii) bất kỳ người nào thực hiện chức năng nhà nước, kể cả cho cơ quan hay doanh nghiệp nhà nước, hoặc cung cấp một dịch vụ công, theo quy định trong pháp luật quốc gia của quốc gia thành viên và được áp dụng trong lĩnh vực pháp luật liên quan của quốc gia thành viên đó; (iii) bất kỳ người nào được định nghĩa là “công chức” trong pháp luật quốc gia. Tuy nhiên, đối với một số biện pháp cụ thể quy định trong Chương II của Công ước này, “công chức” có thể nghĩa là bất kỳ người nào thực hiện chức năng nhà nước hay cung cấp một dịch vụ công như được định nghĩa trong pháp luật quốc gia của quốc gia thành viên và được áp dụng trong lĩnh vực pháp luật liên quan của quốc gia thành viên đó; (b) “Công chức nước ngoài” có nghĩa là bất kỳ người nào giữ một chức vụ về lập pháp, hành pháp, hành chính hay tư pháp của một quốc gia nước ngoài, bất kể do bầu hay được bổ nhiệm; và bất kỳ người nào thực hiện một chức năng nhà nước cho một quốc gia nước ngoài, kể cả cho cơ quan hay doanh nghiệp nhà nước; (c) “Công chức của tổ chức quốc tế công” có nghĩa là công chức dân sự quốc tế hoặc bất kỳ người nào khác được một tổ chức quốc tế như vậy uỷ quyền hoạt động nhân danh tổ chức đó; (d) “Tài sản”có nghĩa là mọi loại tài sản, vật chất hay phi vật chất, động sản hay bất động sản, hữu hình hay trừu tượng, và các văn bản pháp lý hay giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc lợi ích đối với tài sản đó; (e) “Tài sản do phạm tội mà có” có nghĩa là bất kỳ tài sản bắt nguồn hay có được một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua việc thực hiện một tội phạm; (f) “Phong toả” hay “tạm giữ” có nghĩa là việc tạm thời cấm chuyển giao, chuyển đổi, định đoạt hay chuyển dịch tài sản hoặc việc tạm thời lưu giữ hay kiểm soát tài sản theo lệnh của toà án hay cơ quan có thẩm quyền khác; (g) “Sung công”, kể cả việc tịch thu khi thích hợp, có nghĩa là việc vĩnh viễn tước đi tài sản theo lệnh của toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác; (h) “Tội phạm gốc” có nghĩa là bất kỳ tội phạm nào từ tội phạm đó xuất hiện tài sản và tài sản này có thể trở thành đối tượng của một tội phạm được quy định tại Điều 23 của Công ước này; (i) “Vận chuyển có kiểm soát” có nghĩa là kỹ thuật cho phép hàng hoá bất hợp pháp hoặc có nghi vấn được vận chuyển ra khỏi, qua hoặc vào lãnh thổ của một hoặc nhiều nước, nằm trong sự nhận thức và dưới sự giám sát của cơ quan có thẩm quyền của các nước đó, nhằm điều tra một hành vi phạm tội và xác định những người liên quan đến việc thực hiện hành vi phạm tội này. Điều 3. Phạm vi áp dụng 1. Phù hợp với các điều khoản của Công ước, Công ước này được áp dụng đối với việc phòng ngừa, điều tra, truy tố tham nhũng cũng như đối với việc phong toả, tạm giữ, tịch thu và hoàn trả tài sản có được do phạm các tội được quy định theo Công ước này. 2. Nhằm mục đích thực hiện Công ước này, các tội phạm nêu trong Công ước này không nhất thiết phải gây tổn thất hay thiệt hại đối với tài sản nhà nước, trừ trường hợp trong Công ước có quy định khác. Điều 4. Bảo vệ chủ quyền 1. Các quốc gia thành viên sẽ thực hiện nghĩa vụ trong Công ước này của mình theo cách thức phù hợp với các nguyên tắc về bình đẳng chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ của các quốc gia cũng như nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác. 2. Không điều khoản nào trong Công ước này cho phép một quốc gia thành viên được thực hiện trên lãnh thổ của quốc gia khác quyền tài phán và các chức năng của quốc gia đó theo pháp luật quốc gia của mình. Chương II CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA Điều 5. Chính sách và thực tiễn chống tham nhũng 1. Trên cơ sở phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước mình, mỗi Quốc gia thành viên sẽ xây dựng và thực hiện hoặc duy trì các chính sách chống tham nhũng hiệu quả và đồng bộ, những chính sách thúc đẩy sự tham gia của xã hội và thể hiện các nguyên tắc của chế độ pháp quyền, việc quản lý đúng đắn công vụ và tài sản công, sự liêm khiết, tính minh bạch và trách nhiệm. 2. Mỗi quốc gia thành viên sẽ nỗ lực tạo dựng và tăng cường những thực tiễn hữu hiệu nhằm mục đích phòng ngừa tham nhũng. 3. Mỗi quốc gia thành viên sẽ nỗ lực đánh giá định kỳ các công cụ pháp lý và biện pháp hành chính nhằm xác định xem chúng đã đầy đủ chưa để phòng ngừa và chống tham nhũng. 4. Khi thích hợp và trên cơ sở phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của hệ thống pháp luật nước mình, các quốc gia thành viên hợp tác với nhau và với các tổ chức khu vực và quốc tế liên quan trong việc thúc đẩy và xây dựng các biện pháp nói tại Điều này. Sự hợp tác đó có thể bao gồm việc tham gia vào các chương trình và dự án quốc tế nhằm phòng ngừa tham nhũng. Điều 6. Cơ quan phòng chống tham nhũng 1. Phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước mình, mỗi quốc gia thành viên đảm bảo việc có một cơ quan hoặc một số cơ quan khí thích hợp, có trách nhiệm phòng ngừa tham nhũng bằng các biện pháp như: (a) Thi hành các chính sách nói tại Điều 5 của Công ước này, và khi thích hợp, giám sát và phối hợp việc thi hành những chính sách đó; (b) Nâng cao và phổ biến kiến thức về công tác phòng ngừa tham nhũng; 2. Mỗi quốc gia thành viên sẽ dành cho các cơ quan nói tại khoản 1 Điều này sự độc lập cần thiết trên cơ sở phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước mình nhằm giúp cho những cơ quan này có thể thực hiện chức năng của mình một cách hiệu quả và không chịu bất kỳ sự ảnh hưởng trái pháp luật nào. Các phương tiện vật chất và đội ngũ cán bộ chuyên trách cần thiết cũng như việc đào tạo đội ngũ cán bộ này để họ có thể thực hiện chức năng của mình cần được đảm bảo. 3. Mỗi quốc gia thành viên thông báo cho Tổng Thư ký Liên hợp quốc tên và địa chỉ của một hoặc nhiều cơ quan có thẩm quyền có thể hỗ trợ các quốc gia thành viên khác trong việc xây dựng và thi hành các biện pháp cụ dựng để phòng ngừa tham nhũng. Điều 7. Khu vực công 1. Khi thích hợp và phù hợp với với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước mình, mỗi quốc gia thành viên nỗ lực duy trì và củng cố chế độ tuyển dụng, thuê, giữ lại, đề bạt và hưu trí đối với công chức, và khi thích hợp, đối với cả những công chức không do bầu cử khác, mà (a) Chế độ này dựa trên các nguyên tắc hiệu quả, minh bạch và tiêu chí khách quan như năng lực, công bằng và năng khiếu; (b) Chế độ này bao gồm quy trình thích hợp để lựa chọn, đào tạo cá nhân vào những vị trí được coi là rất dễ liên quan đến tham nhũng, và khi thích hợp, để luân chuyển các cá nhân đó sang những vị trí khác; (c) Chế độ này khuyến khích việc trả công thoả đáng và trả lương công bằng, có xét tới mức độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia thành viên; (d) Chế độ này thúc đẩy các chương trình giáo dục và đào tạo công chức nhằm giúp họ đáp ứng được những yêu cầu về tính chính xác, sự chính trực và đúng đắn khi thực hiện chức năng công, đồng thời có khóa đào tạo chuyên sâu và phù hợp nhằm tăng cường nhận thức của công chức về nguy cơ tham nhũng thường gắn với việc thực thi nhiệm vụ của mình. Những chương trình đào tạo này có thể đề cập đến những quy tắc và chuẩn mực xử sự ở những lĩnh vực liên quan. 2. Mỗi quốc gia thành viên cũng sẽ xem xét áp dụng các biện pháp lập pháp và hành chính thích hợp, phù hợp với các mục tiêu của Công ước và các nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước mình, nhằm đưa ra những tiêu chuẩn về ứng cử và bầu cử vào các chức vụ nhà nước. 3. Mỗi quốc gia thành viên cũng sẽ xem xét tiến hành các biện pháp lập pháp và hành chính thích hợp, phù hợp với các mục tiêu của Công ước và các nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước mình, nhằm tăng cường sự minh bạch trong việc cho các ứng cử viên vào các chức vụ nhà nước cũng như việc tài trợ cho các đảng chính trị, nếu phù hợp. 4. Mỗi quốc gia thành viên, trên cơ sở phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước mình, nỗ lực ban hành, duy trì và củng cố các cơ chế tăng cường minh bạch và phòng ngừa xung đột lợi ích. Điều 8. Quy tắc ứng xử cho công chức 1. Nhằm đấu tranh chống tham nhũng, mỗi quốc gia thành viên sẽ thúc đẩy, cùng những tiêu chuẩn khác, sự liêm chính, trung thực và trách nhiệm trong đội ngũ công chức nước mình trên cơ sở phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của hệ thống pháp luật của mình. 2. Cụ thể, mỗi quốc gia thành viên sẽ nỗ lực áp dụng, trong khuôn khổ hệ thống pháp luật và thể chế nước mình, những quy tắc hoặc chuẩn mực ứng xử để đảm bảo việc thực hiện chức năng công được chính xác, chính trực và đúng đắn. 3. Để thực hiện những quy định của Điều này, khi thích hợp và phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước mình, mỗi quốc gia thành viên xem xét đến các sáng kiến có liên quan của các tổ chức khu vực, liên khu vực và đa phương, chẳng hạn như Quy tắc ứng xử quốc tế dành cho Công chức có trong phụ lục của Nghị quyết số 51/59 ngày 12/12/1996 của Đại Hội đồng Liên hợp quốc. 4. Trên cơ sở phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước mình, mỗi quốc gia thành viên cũng sẽ xem xét đề ra các biện pháp và cơ chế để tạo thuận lơi cho công chức báo cáo với các cơ quan có thẩm quyền về các hành vi tham nhũng mà họ phát hiện được trong khi thi hành công vụ. 5. Khi thích hợp và phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước mình, mỗi quốc gia thành viên nỗ lực thiết lập các biện pháp và cơ chế yêu cầu công chức báo cáo cơ quan có thẩm quyền về các vấn đề có liên quan trong đó có những hoạt động công việc, các khoản đầu tư bên ngoài hay tài sản hoặc quà tặng giá trị lớn, những thứ mà có thể gây xung đột lợi ích khi họ thực hiện công vụ . 6. Trên cơ sở phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước mình, mỗi quốc gia thành viên xem xét áp dụng các biện pháp kỷ luật hoặc các biện pháp khác đối với những công chức vi phạm quy tắc hoặc tiêu chuẩn được xây dựng theo Điều này. Điều 9. Mua sắm công và quản lý tài chính công 1. Trên cơ sở phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của hệ thống pháp luật nước mình, mỗi quốc gia thành viên sẽ tiến hành các bước cần thiết để xây dựng được các cơ chế mua sắm phù hợp dựa trên sự minh bạch, cạnh tranh và tiêu chí khách quan trong khâu ra quyết định, giúp phòng ngừa tham nhũng có hiệu quả. Những cơ chế này, mà việc áp dụng chúng có thể tính đến các ngưỡng giá trị thích hợp sẽ điều chỉnh các vấn đề, trong đó có các vấn đề sau: (a) Thông báo công khai về thủ tục mua sắm và hợp đồng mua sắm, trong đó có cả thông tin về mời thầu và thông tin thích hợp có liên quan về trao thầu, để các nhà thầu tiềm năng có đủ thời gian để chuẩn bị và nộp hồ sơ thầu; (b) Đưa ra trước điều kiện tham gia thầu, kể cả tiêu chuẩn chọn và trao thầu và các quy định về đấu thầu, đồng thời công bố những điều kiện này; (c) Sử dụng những tiêu chuẩn khách quan và định trước đối với việc quyết định mua sắm công nhằm tạo điều kiện cho việc xác minh về sự chính xác trong việc áp dụng các quy tắc hay thủ tục; (d) Một cơ chế xem xét lại hữu hiệu, trong đó có cơ chế kháng nghị hữu hiệu, nhằm đảm bảo việc viện dẫn ra toà và áp dụng các chế tài được thực hiện trong trường hợp các quy định hay quy trình mua sắm ban hành theo khoản này không được tuân thủ; (e) Khi thích hợp, các biện pháp để điều chỉnh những vấn đề liên quan đến cán bộ chịu trách nhiệm mua sắm, chẳng hạn như tuyên bố về lợi ích trong các lần mua sắm công cụ thể, trình tự giám sát và yêu cầu về đào tạo. 2. Trên cơ sở phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước mình, mỗi quốc gia thành viên sẽ tiến hành các biện pháp thích hợp nhằm tăng cường minh bạch và trách nhiệm trong quản lý tài chính công. Những biện pháp này bao gồm: (a) Thủ tục thông qua ngân sách quốc gia; (b) Báo cáo kịp thời về thu và chi; (c) Hệ thống các tiêu chuẩn kế toán và kiểm toán, và cơ chế giám sát có liên quan; (d) Cơ chế quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ có hiệu quả và hữu hiệu; và (e) Khi thích hợp, biện pháp khắc phục trong trường hợp không tuân thủ những yêu cầu theo quy định của khoản này. 3. Trên cơ sở phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước mình, mỗi quốc gia thành viên thực hiện các biện pháp hành chính và dân sự cần thiết đảm bảo sự minh bạch của sổ sách kế toán, chứng từ, báo cáo tài chính hoặc các tài liệu khác liên quan đến thu, chi công, và phòng ngừa việc giả mạo những tài liệu này. Điều 10. Báo cáo công khai Xét đến sự cần thiết phải đấu tranh chống tham nhũng, trên cơ sở phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước mình, mỗi quốc gia thành viên sẽ tiến hành các biện pháp cần thiết để tăng cường minh bạch trong quản lý hành chính công, kể cả về tổ chức, quá trình thực hiện và ra quyết định. Các biện pháp đó bao gồm: (a) Ban hành những thủ tục hoặc quy định cho phép công chúng, khi thích hợp, có được thông tin về tổ chức, quá trình thực hiện và ra quyết định của các cơ quan hành chính nước mình, cũng như các thông tin về quyết định và hành vi pháp lý liên quan đến công chúng mà vẫn đảm bảo được bí mật và thông tin cá nhân; (b) Đơn giản hóa thủ tục hành chính ở những khâu thích hợp nhằm tạo điều kiện cho công chúng tiếp cận với cơ quan có thẩm quyền ra quyết định ; (c) Công bố thông tin, trong đó có thể bao gồm báo cáo định kỳ, về nguy cơ tham nhũng trong các cơ quan hành chính nước mình. Điều 11. Các biện pháp liên quan đến hoạt động truy tố và xét xử 1. Ghi nhớ sự độc lập của cơ quan tư pháp và vai trò quan trọng của cơ quan này trong đấu tranh chống tham nhũng, trên cơ sở phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước mình và không ảnh hưởng đến tính độc lập trong hoạt động xét xử, mỗi quốc gia thành viên sẽ tiến hành các biện pháp tăng cường tính liêm khiết cho cán bộ toà án và phòng ngừa những cơ hội tham nhũng đến với họ. Những biện pháp này có thể bao gồm việc ban hành bộ quy tắc ứng xử cho cán bộ toà án. 2. Những biện pháp có tác dụng tương tự như biện pháp được áp dụng theo khoản 1 của Điều này có thể được ban hành và áp dụng trong cơ quan công tố ở những quốc gia thành viên mà cơ quan công tố không trực thuộc hệ thống toà án mà có vị trí độc lập như các cơ quan tư pháp. Điều 12. Khu vực tư 1. Trên cơ sở phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước mình, mỗi quốc gia thành viên sẽ tiến hành các biện pháp để phòng ngừa tham nhũng liên quan đến khu vực tư, tăng cường các tiêu chuẩn kế toán và kiểm toán trong khu vực tư và, khi thích hợp, ban hành những chế tài dân sự, hành chính hoặc hình sự hiệu quả tương xứng và có tính răn đe đối với những hành vi không tuân thủ các biện pháp này. 2. Những biện pháp để đạt được mục đích này, có thể bao gồm: (a) Thúc đẩy hợp tác giữa các cơ quan thực thi pháp luật và các tổ chức tư nhân tương ứng; (b) Thúc đẩy xây dựng các chuẩn mực và thủ tục nhằm bảo vệ sự liêm khiết của các tổ chức tư nhân tương ứng, trong đó có quy tắc ứng xử về tính chính xác, tính chính trực và tính đúng đắn trong hoạt động kinh doanh và tất cả các nghề nghiệp liên quan, đồng thời thúc đẩy công tác phòng ngừa xung đột lợi ích, thúc đẩy nhân rộng các thực tiễn thương mại tốt trong hoạt động kinh doanh và trong quan hệ hợp đồng với quốc gia đó; (c) Tăng cường tính minh bạch giữa các tổ chức tư nhân, khi thích hợp áp dụng cả các biện pháp nhận dạng cá nhân tham gia thành lập và quản lý công ty; (d) Phòng ngừa việc lạm dụng thủ tục điều chỉnh tổ chức tư nhân, trong đó có thủ tục trợ cấp và cấp phép của các cơ quan chức năng đối với các hoạt động thương mại; (e) Phòng ngừa xung đột lợi ích bằng cách cấm, khi thấy phù hợp và trong một thời gian hợp lý, những người đã từng là công chức thực hiện các hoạt động nghề nghiệp hoặc cấm khu vực tư nhân tuyển dụng công chức vào làm việc sau khi họ đã từ chức hoặc về hưu nếu các hoạt động nghề nghiệp hoặc việc tuyển dụng đó có liên quan trực tiếp đến chức năng mà công chức này đảm nhiệm hoặc giám sát khi còn đương nhiệm. (f) Đảm bảo rằng các doanh nghiệp tư nhân, trên cơ sở xét đến cơ cấu tổ chức và quy mô của mình, có chế độ kiểm soát kiểm toán nội bộ nhằm phòng ngừa và phát hiện hành vi tham nhũng; và rằng các tài khoản và các báo cáo tài chính cần thiết của những doanh nghiệp này tuân thủ các quy trình thích hợp về kiểm toán và chứng nhận. 3. Nhằm mục đích phòng ngừa tham nhũng, phù hợp với pháp luật và quy định của nước mình về duy trì sổ sách, chứng từ, công khai báo cáo tài chính và tiêu chuẩn kế toán, kiểm toán, mỗi Quốc gia thành viên tiến hành các biện pháp cần thiết để cấm những hành vi sau đây được thực hiện nhằm mục đích phạm bất kỳ tội nào trong những tội được quy định theo Công ước này: (a) Lập tài khoản ngoài sổ sách; (b) Tiến hành giao dịch ngoài sổ sách hoặc giao dịch không được xác minh thoả đáng; (c) Lập chứng từ khống; (d) Đưa vào sổ sách những khoản nợ mà xác định sai đối tượng nợ; (e) Dùng giấy tờ, chứng từ giả; và (f) Cố tình huỷ tài liệu sổ sách trước thời hạn do pháp luật quy định. 4. Mỗi quốc gia thành viên không cho phép việc khấu trừ thuế đối với các khoản chi tiêu là tiền hối lộ, mà khoản tiền hối lộ này là một trong những yếu tố cấu thành các tội phạm được quy định theo Điều 15 và Điều 16 của Công ước này, và khi thích hợp, đối với cả các khoản chi tiêu khác phát sinh để thực hiện hành vi tham nhũng. Điều 13. Tham gia của xã hội 1. Trong khả năng có thể và phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước mình, mỗi quốc gia thành viên sẽ tiến hành các biện pháp thích hợp nhằm thúc đẩy sự tham gia chủ động của các cá nhân và tổ chức ngoài khu vực công, như xã hội dân sự, các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức cộng đồng, vào công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng; và nhằm nâng cao nhận thức của công chúng về sự tồn tại, nguyên nhân và tính chất nghiêm trọng cũng như sự đe dọa của tham nhũng. Sự tham gia đó cần được tăng cường thông qua các biện pháp như: (a) Tăng cường tính minh bạch trong các quy trình ra quyết định, thúc đẩy đóng góp của công chúng vào các quy trình ra quyết định; (b) Đảm bảo cho công chúng được tiếp cận thông tin một cách hiệu quả; (c) Tổ chức các hoạt động thông tin cho công chúng góp phần đấu tranh không khoan nhượng chống tham nhũng, cũng như các chương trình giáo dục công chúng, bao gồm cả chương trình giảng dạy trong nhà trường và trường đại học. (d) Tôn trọng, tăng cường và bảo vệ quyền tự do tìm kiếm, nhận, xuất bản và tuyên truyền thông tin về tham nhũng. Quyền tự do đó có thể cũng có một số giới hạn nhất định, nhưng những giới hạn đó phải được pháp luật quy định và phải là cần thiết để: (i) Tôn trọng quyền và danh tiếng của người khác; (ii) Bảo vệ an ninh quốc gia hay trật tự công cộng hay sức khoẻ hoặc đạo đức cộng đồng . 2. Mỗi quốc gia thành viên sẽ tiến hành các biện pháp thích hợp đảm bảo công chúng biết đến các cơ quan chống tham nhũng nêu trong Công ước này và phải cho phép tiếp cận với các cơ quan này khi thích hợp để công chúng có thể thông báo, kể cả dưới hình thức nặc danh, về bất kỳ sự kiện nào có thể được coi là cấu thành một tội phạm được quy định theo Công ước này. Điều 14. Các biện pháp chống rửa tiền 1. Mỗi Quốc gia thành viên sẽ: (a) Trong phạm vi thẩm quyền của mình, thiết lập một cơ chế giám sát và điều tiết toàn diện trong nước đối với các ngân hàng, các định chế tài chính phi ngân hàng, kể cả các cá nhân hay pháp nhân cung cấp dịch vụ chính thức hoặc không chính thức về chuyển tiền hoặc vật có giá trị, và khi thích hợp, cả những cơ quan khác đặc biệt dễ liên quan đến rửa tiền, nhằm ngăn chặn, phát hiện mọi hình thức rửa tiền; cơ chế điều tiết và giám sát này phải nhấn mạnh đến các yêu cầu về xác định khách hàng và cả người sở hữu hưởng lợi khi thích hợp, lưu giữ hồ sơ và báo cáo về các giao dịch đáng ngờ; (b) Trên cơ sở không trái với Điều 46 của Công ước này, đảm bảo rằng các cơ quan hành chính, giám sát, thực thi pháp luật và các cơ quan khác chuyên về chống rửa tiền (bao gồm cả các cơ quan tư pháp nếu phù hợp với pháp luật quốc gia) có khả năng hợp tác và trao đổi thông tin ở cấp quốc gia và quốc tế trong phạm vi điều kiện mà pháp luật quốc gia quy định và, nhằm mục đích này, xem xét thành lập một đơn vị tình báo tài chính để hoạt động như một trung tâm quốc gia để thu thập, phân tích và phổ biến thông tin về hoạt động rửa tiền tiềm tàng. 2. Các Quốc gia thành viên sẽ xem xét thực hiện các biện pháp khả thi nhằm phát hiện, kiểm soát việc di chuyển tiền mặt và các công cụ có giá trị chuyển đổi qua biên giới nước mình, nhưng cũng tuân thủ biện pháp an ninh nhằm đảm bảo sử dụng thông tin đúng đắn và không gây trở ngại dưới bất kỳ hình thức nào tới việc di chuyển các dòng vốn hợp pháp. Những biện pháp như vậy có thể bao gồm biện pháp yêu cầu các cá nhân và tổ chức kinh doanh báo cáo về việc chuyển qua biên giới những lượng tiền mặt lớn và các công cụ có giá trị chuyển đổi khác. 3. Các quốc gia thành viên xem xét thực hiện các biện pháp phù hợp và khả thi yêu cầu các định chế tài chính, kể cả bên chuyển tiền: (a) Điền vào đơn chuyển tiền qua đường điện tử và các loại thư tín liên quan thông tin chính xác và có ý nghĩa về người gửi tiền; (b) Duy trì thông tin đó xuyên suốt quá trình chi trả; và (c) Tăng cường giám sát việc chuyển các khoản tiền không có thông tin đầy đủ về người gửi tiền. 4. Khi thiết lập một cơ chế quản lý và giám sát trong nước theo quy định của Điều này và trên cơ sở không trái các điều khoản khác của Công ước này, các Quốc gia thành viên được khuyến nghị sử dụng các sáng kiến chống rửa tiền có liên quan của các tổ chức khu vực, liên khu vực và đa phương như là định hướng giải quyết vấn đề. 5. Các Quốc gia thành viên sẽ nỗ lực phát triển và thúc đẩy hợp tác song phương, tiểu khu vực, khu vực và toàn cầu giữa các cơ quan tư pháp, thực thi pháp luật và giám sát tài chính nhằm đấu tranh chống rửa tiền. Chương III HÌNH SỰ HOÁ VÀ THỰC THI PHÁP LUẬT Điều 15. Hối lộ công chức quốc gia Mỗi Quốc gia thành viên sẽ áp dụng các biện pháp lập pháp và các biện pháp cần thiết khác để quy định thành tội phạm các hành vi sau đây, nếu được thực hiện một cách cố ý: (a) Hứa hẹn, chào mời hay cho, trực tiếp hay gián tiếp, công chức bất kỳ một lợi ích không chính đáng cho chính bản thân công chức ấy hay cho một người hoặc một tổ chức khác, để công chức này làm hoặc không làm một việc trong quá trình thi hành công vụ; (b) Hành vi của công chức, trực tiếp hay gián tiếp, đòi hoặc nhận một lợi ích không chính đáng cho chính bản thân công chức hay cho người hoặc tổ chức khác, để công chức làm hoặc không làm một việc trong quá trình thi hành công vụ. Điều 16. Hối lộ công chức nước ngoài hoặc công chức của tổ chức quốc tế công 1. Mỗi Quốc gia thành viên sẽ áp dụng các biện pháp lập pháp và các biện pháp cần thiết khác để quy định thành tội phạm khi được thực hiện một cách cố ý hành vi hứa hẹn, chào mời hay cho, trực tiếp hay gián tiếp, công chức nước ngoài hoặc công chức của tổ chức quốc tế công một lợi ích không chính đáng cho bản thân công chức hoặc người hay tổ chức khác, để công chức đó làm hoặc không làm một việc trong quá trình thi hành công vụ, nhằm có được hoặc duy trì công việc kinh doanh hay lợi thế không chính đáng khác liên quan đến hoạt động kinh doanh quốc tế. 2. Mỗi Quốc gia thành viên sẽ xem xét áp dụng các biện pháp lập pháp và các biện pháp cần thiết khác để quy định thành tội phạm khi được thực hiện một cách cố ý hành vi của công chức nước ngoài hoặc công chức của tổ chức quốc tế công đòi hoặc chấp nhận một cách trực tiếp hay gián tiếp, lợi ích không chính đáng cho bản thân công chức hoặc người hay tổ chức khác, để công chức đó làm hoặc không làm một việc trong quá trình thi hành công vụ. Điều 17. Tham ô, biển thủ hoặc các dạng chiếm đoạt tài sản khác bởi công chức Mỗi Quốc gia thành viên sẽ áp dụng các biện pháp lập pháp hoặc các biện pháp cần thiết khác để quy định thành tội phạm, khi được thực hiện một cách cố ý, hành vi của công chức tham ô, biển thủ hoặc chiếm đoạt dưới các hình thức khác cho bản thân hoặc cho người hay tổ chức khác công quỹ hoặc tư quỹ hoặc chứng khoán hay bất cứ thứ gì có giá trị mà công chức này được giao quản lý do địa vị của mình. Điều 18. Lợi dụng ảnh hưởng để trục lợi Mỗi Quốc gia thành viên sẽ xem xét áp dụng các biện pháp lập pháp và các biện pháp cần thiết khác nhằm quy định các hành vi sau là tội phạm nếu được cố ý thực hiện: (a) Hành vi hứa hẹn, chào mời hay cho, trực tiếp hay gián tiếp, công chức hoặc người khác một lợi ích không chính đáng để công chức hay người đó dùng ảnh hưởng thực sự hay giả định của mình nhằm đạt được từ một cơ quan hành chính hay một cơ quan công quyền của Quốc gia thành viên một lợi ích không chính đáng cho chính bản thân người có hành vi hứa hẹn, tặng hay cho nói trên hoặc cho người khác; (b) Hành vi của công chức hay người khác, trực tiếp hay gián tiếp đòi hoặc nhận bất kỳ lợi ích không chính đáng nào cho bản thân mình hoặc cho người khác, để lợi dụng ảnh hưởng thực sự hay giả định của mình nhằm đạt được từ một cơ quan hành chính hay một cơ quan công quyền của Quốc gia thành viên một lợi ích không chính đáng. Điều 19. Lạm dụng chức năng Mỗi Quốc gia thành viên sẽ xem xét áp dụng các biện pháp lập pháp và các biện pháp cần thiết khác nhằm quy định là tội phạm khi được thực hiện một cách cố ý, hành vi vi phạm pháp luật, hành động hoặc không hành động, củamột công chức lạm dụng chức năng hay vị trí của mình, khi thi hành công vụ nhằm mục đích đạt được một lợi ích không chính đáng cho bản thân, cho người hay tổ chức khác. Điều 20. Làm giàu bất hợp pháp Trên cơ sở tuân thủ Hiến pháp và các nguyên tắc cơ bản của hệ thống pháp luật nước mình, mỗi Quốc gia thành viên sẽ áp dụng các biện pháp lập pháp và các biện pháp cần thiết khác nhằm quy định là tội phạm, nếu được thực hiện một cách cố ý, hành vi làm giàu bất hợp pháp, nghĩa là việc tài sản của một công chức tăng đáng kể so với thu nhập hợp pháp của công chức mà công chức này không giải thích được một cách hợp lý về lý do tăng đáng kể như vậy. Điều 21. Hối lộ trong khu vực tư Mỗi Quốc gia thành viên xem xét áp dụng các biện pháp lập pháp và các biện pháp cần thiết khác nhằm quy định những hành vi sau là tội phạm, nếu được thực hiện một cách cố ý trong hoạt động kinh tế, tài chính hoặc thương mại: (a) Hành vi hứa hẹn, chào mời hay cho một lợi ích không chính đáng, trực tiếp hay gián tiếp cho người điều hành hay làm việc, ở bất kỳ cương vị nào, cho tổ chức thuộc khu vực tư vì lợi ích của chính người đó hay của người hoặc tổ chức khác, để người đó vi phạm nhiệm vụ của mình bằng cách làm hoặc không làm một việc gì; (b) Hành vi đòi hoặc nhận trực tiếp hay gián tiếp lợi ích không chính đáng bởi người điều hành hay làm việc, ở bất kỳ cương vị nào, cho tổ chức thuộc khu vực tư vì lợi ích của bản thân người đó hay của người khác để vi phạm nhiệm vụ của mình bằng cách làm hay không làm một việc gì . Điều 22. Biển thủ tài sản trong khu vực tư Mỗi quốc gia thành viên sẽ xem xét áp dụng các biện pháp lập pháp và các biện pháp cần thiết khác để quy định là tội phạm đối với hành vi người điều hành hay làm việc, ở bất kỳ cương vị nào, cho tổ chức thuộc khu vực tư biển thủ tài sản, quỹ tư hoặc chứng khoán hoặc bất kỳ thứ gì khác có giá trị mà người này được giao quản lý do vị trí của mình, nếu hành vi biển thủ đó được thực hiện một cách cố ý trong quá trình hoạt động kinh tế, tài chính hoặc thương mại. Điều 23. Tẩy rửa tài sản do phạm tội mà có 1. Mỗi quốc gia thành viên, phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước minh, sẽ áp dụng các biện pháp lập pháp và các biện pháp cần thiết khác để quy định là tội phạm các hành vi dưới đây, khi được thực hiện một cách cố ý: (a) (i) Chuyển đổi hay chuyển nhượng tài sản, dù đã biết đó là tài sản do phạm tội mà có, nhằm che dấu hoặc nguỵ trang nguồn gốc bất hợp pháp của tài sản đó hoặc nhằm giúp đỡ bất kỳ ai có liên quan đến việc thực hiện tội phạm gốc để lẩn tránh trách nhiệm pháp lý đối với hành vi của người này; (ii) Che dấu hoặc nguỵ trang bản chất thực sự, nguồn gốc, địa điểm, sự chuyển nhượng, sự vận chuyển hoặc sở hữu hoặc các quyền liên quan đến tài sản, dù đã biết tài sản đó do phạm tội mà có; (b) Phụ thuộc vào các khái niệm căn bản của hệ thống pháp luật nước mình: (i) Nhận, sở hữu hoặc sử dụng tài sản, mà tại thời điểm nhận đã biết rằng tài sản đó do phạm tội mà có; (ii) Tham gia, phối hợp với hoặc có âm mưu thực hiện hành vi, cố gắng thực hiện hành vi hay giúp sức, xúi bẩy, tạo điều kiện thuận lợi và bày mưu để thực hiện bất kỳ tội phạm nào quy định tại Điều này. 2. Để thi hành hay áp dụng khoản 1 của Điều này: (a) Mỗi quốc gia thành viên sẽ cố gắng áp dụng khoản 1 của Điều này ở phạm vi rộng nhất của các tội phạm gốc; (b) Mỗi quốc gia thành viên sẽ quy định là tội phạm gốc đối với ít nhất là những tội phạm được quy định theo Công ước này; (c) Để thực hiện điểm (b) trên đây, các tội phạm gốc bao gồm các tội phạm trong và ngoài phạm vi tài phán của quốc gia thành viên có liên quan. Tuy nhiên, các tội phạm ngoài phạm vi tài phán của một quốc gia thành viên sẽ chỉ cấu thành các tội phạm gốc khi hành vi tương ứng là hành vi phạm tội chiểu theo pháp luật quốc gia của nhà nước nơi hành vi đó được thực hiện và sẽ là hành vi phạm tội chiểu theo pháp luật của quốc gia thành viên đang thực hiện hoặc áp dụng Điều này nếu nó được thực hiện ở đó; (d) Mỗi quốc gia thành viên sẽ cung cấp bản sao các văn bản pháp luật cho phép thực hiện Điều này cùng các thay đổi sau đó của các văn bản pháp luật này hoặc một bản mô tả cácvănm bản đó cho Tổng thư ký Liên hiệp quốc; (e) Nếu các nguyên tắc căn bản của pháp luật quốc gia của quốc gia thành viên đòi hỏi, các tội phạm nói tại khoản 1 Điều này không áp dụng cho những người thực hiện tội phạm gốc. Điều 24. Che giấu tài sản Trên cơ sở không trái với quy định tại Điều 23 của Công ước này, mỗi Quốc gia thành viên sẽ xem xét áp dụng các biện pháp lập pháp và các biện pháp cần thiết khác nhằm quy định là tội phạm hành vi che dấu, tiếp tục chiếm giữ tài sản dù biết rằng tài sản đó có được là từ thực hiện bất kỳ tội phạm nào được quy định theo Công ước này và nếu hành vi đó được thực hiện một cách cố ý sau khi tội phạm nói trên được thực hiện dù người thực hiện hành vi không tham gia vào tội phạm đó. Điều 25. Cản trở hoạt động tư pháp Mỗi quốc gia thành viên áp dụng các biện pháp lập pháp và các biện pháp cần thiết khác để quy định thành tội phạm các hành vi dưới đây, khi được thực hiện một cách cố ý: (a) Dùng vũ lực, đe dọa hoặc hăm dọa hay hứa hẹn, chào mời hay cho một lợi ích không chính đáng để có lời khai gian dối hoặc để can thiệp vào việc khai báo hay việc đưa ra chứng cứ trong thủ tục tố tụng liên quan đến việc phạm các tội được quy định theo Công ước này; (b) Dùng vũ lực, đe dọa hoặc hăm dọa cản trở việc thi hành công vụ của viên chức tư pháp hay viên chức thực thi pháp luật liên quan đến việc thực hiện tội phạm được quy định theo Công ước này. Không quy định nào trong khoản này gây phương hại đến quyền của các quốc gia thành viên ban hành các quy định bảo vệ công chức thuộc lĩnh vực khác. Điều 26. Trách nhiệm của pháp nhân 1. Mỗi quốc gia thành viên sẽ áp dụng các biện pháp cần thiết, phù hợp với các nguyên tắc pháp luật của mình, để quy định trách nhiệm của pháp nhân về việc tham gia vào các tội phạm được quy định theo Công ước này. 2. Phụ thuộc vào các nguyên tắc pháp luật của quốc gia thành viên, trách nhiệm của pháp nhân có thể là trách nhiệm hình sự, dân sự hoặc hành chính. 3. Trách nhiệm này không ảnh hưởng đến trách nhiệm hình sự của cá nhân đã thực hiện tội phạm. 4. Cụ thể, mỗi quốc gia thành viên sẽ đảm bảo các pháp nhân chịu trách nhiệm theo quy định của Điều này phải chịu chế tài hình sự hoặc phi hình sự hiệu quả, tương xứng và có tác dụng ngăn ngừa, kể cả hình phạt tiền. Điều 27. Đồng phạm, nỗ lực phạm tội 1. Phù hợp với pháp luật nước mình, mỗi quốc gia thành viên sẽ áp dụng các biện pháp lập pháp và các biện pháp cần thiết khác để quy định là tội phạm, hành vi tham gia với bất kỳ tư cách nào vào việc phạm những tội được quy định theo Công ước này, như đồng phạm, người giúp sức hay người xúi giục. 2. Phù hợp với pháp luật nước mình, mỗi quốc gia thành viên sẽ áp dụng các biện pháp lập pháp và các biện pháp cần thiết khác để quy định là tội phạm, hành vi nỗ lực thực hiện các tội phạm được quy định theo Công ước này. 3. Phù hợp với pháp luật nước mình, mỗi quốc gia thành viên sẽ áp dụng các biện pháp lập pháp và các biện pháp cần thiết khác để quy định thành tội phạm, hành vi chuẩn bị phạm một tội phạm được quy định theo Công ước này. Điều 28. Ý thức, ý định hoặc mục đích là các yếu tố cấu thành tội phạm Ý thức, ý định hoặc mục đích là các yếu tố cấu thành của một tội phạm được quy định theo Công ước này có thể được suy đoán từ hoàn cảnh thực tế khách quan. Điều 29. Thời hiệu Phù hợp với pháp luật nước mình, khi thích hợp, mỗi quốc gia thành viên sẽ quy định về thời hiệu đủ dài để bắt đầu quá trình tố tụng đối với bất kỳ tội phạm nào được quy định theo Công ước này và quy định về thời hiệu dài hơn hoặc quy định không áp dụng thời hiệu khi người bị coi là phạm tội lẩn tránh quá trình tố tụng. Điều 30. Truy tố, xét xử và chế tài 1. Mỗi quốc gia thành viên sẽ đảm bảo các tội phạm được quy định theo Công ước này phải chịu những hình phạt có tính đến mức độ nghiêm trọng của tội phạm đó. 2. Mỗi quốc gia thành viên sẽ áp dụng các biện pháp cần thiết để thiết lập hoặc duy trì, phù hợp với hệ thống pháp luật và các nguyên tắc hiến định của mình, sự cân bằng hợp lý giữa quyền miễn trừ hoặc đặc quyền tư pháp dành cho đội ngũ công chức để thực hiện nhiệm vụ và khả năng, khi cần thiết để điều tra, truy tố, xét xử một cách có hiệu quả các tội phạm được quy định theo Công ước này. 3. Mỗi quốc gia thành viên cố gắng đảm bảo các quyền thực thi pháp luật độc lập theo quy định của pháp luật quốc gia liên quan đến việc truy tố người thực hiện tội phạm được quy định theo Công ước này đều được thực hiện để tối đa hoá hiệu qủa của các biện pháp thực thi pháp luật xử lý các tội phạm trên và tôn trọng đúng mức sự cần thiết phải ngăn chặn các tội phạm trên. 4. Đối với các tội phạm được quy định theo Công ước này, căn cứ vào pháp luật quốc gia và tôn trọng đúng mức quyền bào chữa, mỗi quốc gia thành viên sẽ có các biện pháp thích hợp để đảm bảo các điều kiện được đặt ra đối với những quyết định miễn việc tạm giam trong thời gian chờ xét xử hoặc kháng án phải tính đến yêu cầu đảm bảo sự có mặt của bị cáo trong các quá trình tố tụng hình sự sau đó. 5. Mỗi quốc gia thành viên phải tính đến mức độ nghiêm trọng của tội phạm có liên quan khi cân nhắc thực hiện của việc tha trước thời hạn hay ân xá người bị kết án về tội phạm này. 6. Trong phạm vi cho phép bởi các nguyên tắc căn bản của hệ thống pháp luật quốc gia, mỗi quốc gia thành viên sẽ xem xét việc thiết lập các thủ tục mà thông qua đó một công chức bị buộc tội có hành vi phạm tội được quy định theo Công ước này có thể, khi thích hợp, bị cách chức, đình chỉ hoặc điều động công tác bởi cơ quan có thẩm quyền, song, cần tôn trọng nguyên tắc suy đoán vô tội. 7. Trường hợp được phép, căn cứ vào mức độ nghiêm trọng của tội phạm, trong phạm vi cho phép bởi các nguyên tắc căn bản của hệ thống pháp luật quốc gia, mỗi quốc gia thành viên sẽ xem xét thiết lập các quy trình để tước bỏ, theo lệnh của toà án hoặc theo bất kỳ cách thức thích hợp nào khác, trong thời hạn do pháp luật quốc gia quy định, quyền của người bị kết án về các tội phạm quy định trong Công ước này được: a) Giữ một chức vụ công; và b) Giữ một chức vụ trong một doanh nghiệp Nhà nước sở hữu toàn bộ hay một phần. 8. Khoản 1 của Điều này không làm phương hại đến các quyền quyết định kỷ luật của các cơ quan chức năng đối với công chức. 9. Không quy định nào trong Công ước này ảnh hưởng đến nguyên tắc là việc quy định tội phạm được quy định theo Công ước này và các quy định về bào chữa hay các nguyên tắc pháp lý khác về tính hợp pháp của hành vi phải được dành cho pháp luật quốc gia của quốc gia thành viên và các tội phạm này phải bị truy tố và xử phạt theo quy định của pháp luật quốc gia đó. 10. Các quốc gia thành viên cố gắng thúc đẩy việc hoà nhập xã hội của người bị kết án do phạm tội được quy định theo Công ước này. Điều 31. Phong tỏa, tạm giữ và tịch thu 1. Trong phạm vi rộng nhất được hệ thống pháp luật quốc gia cho phép, mỗi quốc gia thành viên sẽ ban hành các quy định cần thiết cho phép tịch thu: (a) Tài sản do phạm tội mà có có nguồn gốc từ tội phạm được quy định theo Công ước này hoặc tài sản có giá trị tương đương với giá trị của tài sản do phạm tội mà có nói trên; (b) Tài sản, trang thiết bị hay công cụ khác được sử dụng hoặc sẽ được sử dụng để thực hiện hành vi phạm tội quy định theo Công ước này. 2. Các quốc gia thành viên sẽ tiến hành các biện pháp cần thiết cho phép nhận dạng, truy nguyên, phong toả hoặc tạm giữ bất kỳ loại tài sản nào quy định tại khoản 1 của Điều này để thực hiện mục đích cuối cùng là tịch thu. 3. Theo pháp luật quốc gia của mình, mỗi quốc gia thành viên sẽ áp dụng các biện pháp lập pháp và các biện pháp cần thiết khác để điều chỉnh việc các cơ quan chức nămg quản lý tài sản bị phong toả, thu giữ hoặc tịch thu nói tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. 4. Nếu tài sản do phạm tội mà có đã bị biến đổi hoặc chuyển đổi, một phần hoặc toàn bộ, thành tài sản khác, tài sản khác này sẽ là đối tượng áp dụng các biện pháp nói tại Điều này thay cho tài sản do phạm tội mà có. 5. Nếu tài sản do phạm tội mà có lẫn lộn với tài sản có nguồn gốc hợp pháp, trên cơ sở không phương hại đến các quyền liên quan đến việc phong toả hoặc tạm giữ, tài sản có nguồn gốc hợp pháp sẽ bị tịch thu phần giá trị được định giá là có từ tài sản do phạm tội mà có. 6. Thu nhập hoặc các lợi ích khác có được từ tài sản do phạm tội mà có, từ tài sản được biến đổi hoặc chuyển đổi từ tài sản do phạm tội mà có hoặc từ tài sản mà trong đó lẫn lộn một phần là tài sản do phạm tội mà có sẽ là đối tượng của các biện pháp quy định tại Điều này, chịu xử lý theo cách thức và mức độ như đối với tài sản do phạm tội mà có. 7. Để thi hành Điều này và Điều 55 của Công ước này, mỗi quốc gia thành viên trao cho toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác quyền yêu cầu công khai các hồ sơ ngân hàng, tài chính, thương mại hoặc thu các hồ sơ này. Một quốc gia thành viên không được từ chối thực hiện theo quy định của khoản này với lý do giữ bí mật ngân hàng. 8. Các quốc gia thành viên có thể xem xét khả năng yêu cầu người có hành vi phạm tội phải chứng minh nguồn gốc hợp pháp của tài sản bị cho là do phạm tội mà có hoặc tài sản khác chịu tịch thu, trong chừng mực mà yêu cầu này phải tuân theo các nguyên tắc căn bản của pháp luật quốc gia và với tính chất của hoạt động xét xử và các hoạt động tố tụng khác. 9. Các quy định tại Điều này không được hiểu theo cách làm phương hại đến quyền của bên thứ ba ngay tình. 10. Không quy định nào của Điều này ảnh hưởng đến nguyên tắc là các quy định mà Điều này đề cập đến phải được xác định và thực hiện căn cứ trên và phụ thuộc vào các quy định trong pháp luật của quốc gia thành viên. Điều 32. Bảo vệ nhân chứng, chuyên gia và nạn nhân 1. Mỗi quốc gia thành viên sẽ áp dụng các biện pháp thích hợp, theo pháp luật quốc gia và trong khả năng có thể để bảo vệ một cách hiệu quả nhân chứng và chuyên gia, những người đã đưa ra bằng chứng hoặc chứng thực liên quan đến các tội phạm quy định theo Công ước này và, nếu phù hợp, bảo vệ cả thân nhân và những người gần gũi với họ, khỏi những nguy cơ trả thù hay đe dọa 2. Không phương hại đến các quyền của bị cáo, kể cả quyền được xét xử một cách đúng luật, các biện pháp nêu trong khoản 1 của Điều này có thể bao gồm: (a) Thiết lập các thủ tục bảo vệ an toàn thân thể những người này, chẳng hạn, trong phạm vi cần thiết và khả thi, tái định cư họ và quy định, nếu phù hợp, không tiết lộ hoặc tiết lộ hạn chế thông tin liên quan đến nhận dạng hoặc nơi ở của những người này; (b) Đưa ra các quy định về chứng cứ cho phép nhân chứng và chuyên gia có thể làm chứng hoặc chứng thực theo cách đảm bảo an toàn cho họ, chẳng hạn có thể cho phép việc làm chứng hoặc chứng thực được thực hiện thông qua các phương tiện thông tin liên lạc như video hay các phương tiện thích hợp khác. 3. Các quốc gia thành viên xem xét việc tham gia ký kết Hiệp định hoặc Thoả thuận với quốc gia khác để tái định cư những người được nêu tại khoản 1 của Điều này. 4. Các quy định của Điều này cũng được áp dụng cho những nạn nhân có vai trò như nhân chứng. 5. Phụ thuộc vào quy định của pháp luật quốc gia, mỗi quốc gia thành viên sẽ cho phép những ý kiến và quan ngại của nạn nhân được trình bày và được xem xét ở giai đoạn nhất định của quá trình tố tụng hình sự dối với người phạm tội, theo cách không phương hại đến các quyền bào chữa. Điều 33. Bảo vệ người tố giác Mỗi quốc gia thành viên sẽ xem xét việc quy định các biện pháp thích hợp trong hệ thống pháp luật quốc gia để bảo vệ trước những đối xử bất công đối với bất kỳ người nào tố giác, với thiện ý và dựa trên những căn cứ hợp lý, với cơ quan có thẩm quyền về bất cứ vụ việc nào có liên quan đến các tội phạm quy định theo Công ước này. Điều 34. Hậu quả của hành vi tham nhũng Tôn trọng các quyền mà bên thứ ba có được một cách có thiện ý, các quốc gia thành viên sẽ tiến hành các biện pháp, căn cứ vào các nguyên tắc căn bản của pháp luật quốc gia, để giải quyết hậu quả của việc tham nhũng. Về khía cạnh này, các quốc gia thành viên có thể xem xét tham nhũng như là một yếu tố có liên quan trong các vụ kiện để huỷ bỏ hay bãi bỏ hợp đồng, rút lại sự nhượng quyền hay các giấy tờ tương tự khác hoặc áp dụng các biện pháp khắc phục thích hợp. Điều 35. Bồi thường thiệt hại Mỗi quốc gia thành viên sẽ tiến hành các biện pháp cần thiết, căn cứ vào các nguyên tắc của pháp luật quốc gia, để đảm bảo rằng tổ chức hoặc người chịu thiệt hại do hành vi tham nhũng gây ra có quyền khởi kiện tổ chức hoặc người có trách nhiệm đối với những thiệt hại này để đòi bồi thường. Điều 36. Cơ quan chuyên trách Căn cứ vào các nguyên tắc căn bản của hệ thống pháp luật quốc gia, mỗi quốc gia thành viên sẽ đảm bảo có một hoặc một số cơ quan chuyên trách hoặc đội ngũ cán bộ đấu tranh chống tham nhũng thông qua việc thực thi pháp luật. Những cơ quan hay cá nhân này sẽ được trao cho sự độc lập cần thiết, căn cứ vào các nguyên tắc cơ bản của hệ thống pháp luật của quốc gia thành viên, để có thể thực hiện nhiệm vụ một cách có hiệu quả và không phải chịu bất kỳ sự ảnh hưởng trái pháp luật nào. Đội ngũ cán bộ của các cơ quan này phải được đào tạo và cung cấp các phương tiện vật chất thích hợp để thực hiện nhiệm vụ. Điều 37. Hợp tác với cơ quan thực thi pháp luật 1. Mỗi quốc gia thành viên sẽ tiến hành các biện pháp thích hợp nhằm khuyến khích người tham gia hay người đã tham gia thực hiện một tội phạm được quy định trong Công ước cung cấp thông tin hữu ích cho các cơ quan có thẩm quyền nhằm mục đích điều tra và thu thập chứng cứ cũng như cung cấp sự giúp đỡ thực sự, cụ thể cho các cơ quan chức năng, góp phần ngăn cản những kẻ phạm tội có được tài sản do phạm tội mà có và thu hồi lại tài sản đó. 2. Mỗi quốc gia thành viên sẽ xem xét quy định khả năng giảm nhẹ hình phạt, trong những vụ việc thích hợp, đối với người bị tố cáo nhưng đã hợp tác tích cực trong quá trình điều tra hay truy tố một tội phạm được quy định trong Công ước này. 3. Mỗi quốc gia thành viên sẽ xem xét quy định, trên cơ sở phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước mình, khả năng miễn trừ truy tố đối với người đã hợp tác tích cực trong quá trình điều tra hay truy tố một tội phạm được quy định trong Công ước này. 4. Việc bảo vệ những người này cũng được thực hiện như quy định tại Điều 32 của Công ước này với những sửa đổi cần thiết. 5. Nếu người nêu trong khoản 1 của Điều này cư trú ở một quốc gia thành viên có thể hợp tác tích cực với các cơ quan có thẩm quyền của một quốc gia thành viên khác thì các quốc gia thành viên có liên quan có thể xem xét đi đến thoả thuận hay dàn xếp với nhau, trên cơ sở phù hợp với pháp luật nước mình, về việc quốc gia thành viên kia có thể dành sự đối xử được đề cập tại các khoản 2 và 3 của Điều này. Điều 38. Hợp tác giữa các cơ quan có thẩm quyền quốc gia Mỗi quốc gia thành viên, trên cơ sở phù hợp với pháp luật nước mình sẽ tiến hành các biện pháp cần thiết để khuyến khích các cơ quan có thẩm quyền quốc gia cũng như các công chức của các cơ quan này hợp tác với các cơ quan chịu trách nhiệm về điều tra và truy tố tội phạm. Sự hợp tác đó có thể bao gồm: (a) Khi có những cơ sở hợp lý để cho rằng một tội phạm trong những tội phạm được quy định tại các Điều 15, 21 và 23 của Công ước này đã được thực hiện thì chủ động thông báo cho những cơ quan chịu trách nhiệm điều tra hoặc tố tụng; (b) Nếu được yêu cầu thì cung cấp cho cơ quan chức năng chịu trách nhiệm điều tra và tố tụng tất cả những thông tin cần thiết. Điều 39. Hợp tác giữa cơ quan chức năng quốc gia và khu vực tư nhân 1. Mỗi quốc gia thành viên, trên cơ sở phù hợp pháp luật nước mình, áp dụng các biện pháp cần thiết khuyến khích mối quan hệ hợp tác giữa cơ quan điều tra và tố tụng quốc gia và các tổ chức thuộc khu vực tư nhân, đặc biệt là các thể chế tài chính, về những vấn đề liên quan đến các loại tội phạm mà Công ước này điều chỉnh. 2. Mỗi quốc gia thành viên sẽ xem xét khuyến khích công dân nước mình và những người khác cư trú thường xuyên trên lãnh thổ nước mình báo cáo cho cơ quan điều tra và tố tụng quốc gia khi phát hiện thấy một tội phạm quy định trong Công ước này đã được thực hiện. Điều 40. Bí mật ngân hàng Mỗi quốc gia thành viên đảm bảo rằng, quá trình điều tra hình sự trong nước về những tội phạm được quy định theo Công ước này sẽ có các cơ chế thích hợp quy định trong hệ thống pháp luật quốc gia để giúp khắc phục những cản trở có thể nảy sinh từ việc áp dụng các quy định pháp luật về bí mật ngân hàng. Điều 41. Hồ sơ hình sự Mỗi quốc gia thành viên của Công ước sẽ áp dụng các biện pháp lập pháp và các biện pháp cần thiết khác, theo các quy định và nhằm những mục đích mà quốc gia đó cho là phù hợp, nhằm xem xét đến bất kỳ bản án có từ trước nào đối với một người phạm tội tại một quốc gia khác nhằm mục đích sử dụng những thông tin đó vào quá trình tố tụng hình sự một tội phạm được quy định trong Công ước này. Điều 42. Quyền tài phán 1. Mỗi quốc gia thành viên của Công ước sẽ tiến hành các biện pháp cần thiết để thiết lập quyền tài phán của mình đối với những tội phạm được quy định trong Công ước này khi: (a) Tội phạm đó được thực hiện trên lãnh thổ của quốc gia thành viên đó; hay (b) Tội phạm đó được thực hiện trên tầu thuyền đang treo cờ của quốc gia thành viên đó hay một máy bay được đăng ký theo luật của quốc gia thành viên đó tại thời điểm tội phạm đó được thực hiện. 2. Tuân thủ Điều 4 của Công ước này, một quốc gia thành viên cũng có thể quy định quyền tài phán của mình đối với bất kỳ tội phạm nào như vậy khi: (a) Tội phạm đó được thực hiện đối với một công dân của quốc gia thành viên đó; hoặc (b) Tội phạm đó được thực hiện bởi một công dân hay bởi một người không có quốc tịch nhưng thường trú trên lãnh thổ của quốc gia thành viên đó; hoặc (c) Tội phạm đó là một trong những tội phạm được quy định theo khoản 1 (b) (ii) Điều 23 của Công ước này và được thực hiện bên ngoài lãnh thổ nước mình nhằm mục đích thực hiện một tội phạm được quy định theo khoản 1 (a) (i) hoặc (ii) hay (b) (i) Điều 23 của Công ước này trong phạm vi lãnh thổ nước mình; (d) Tội phạm đó được thực hiện chống lại quốc gia thành viên đó. 3. Nhằm mục đích thực hiện Điều 44 của Công ước này, mỗi quốc gia thành viên sẽ tiến hành các biện pháp cần thiết nhằm quy định quyền tài phán của mình đối với những tội phạm được quy định trong Công ước này khi người được coi là phạm tội đang có mặt trên lãnh thổ nước mình và không dẫn độ người đó chỉ vì người đó là công dân của nước mình. 4. Mỗi quốc gia thành viên cũng có thể sẽ tiến hành các biện pháp cần thiết nhằm thiết lập quyền tài phán của mình đối với những tội phạm được quy định trong Công ước này khi người được coi là phạm tội đang có mặt trên lãnh thổ nước mình và quốc gia thành viên không dẫn độ người đó. 5. Nếu một quốc gia thành viên thực hiện quyền tài phán của mình theo khoản 1 hay 2 của Điều này đã được thông báo, hay đã biết theo cách khác, rằng một quốc gia thành viên khác đang tiến hành điều tra, truy tố hay thực hiện thủ tục tư pháp đối với cùng một hành vi, khi thích hợp, các cơ quan có thẩm quyền của những quốc gia thành viên này sẽ tham khảo với nhau nhằm phối hợp hành động. 6. Không ảnh hưởng tới những nguyên tắc của pháp luật quốc tế nói chung, Công ước này không loại trừ việc thực hiện quyền tài phán hình sự do một Quốc gia thành viên quy định phù hợp với pháp luật của nước đó. Chương IV HỢP TÁC QUỐC TẾ Điều 43. Hợp tác quốc tế 1. Các quốc gia thành viên sẽ hợp tác về các vấn đề hình sự theo quy định tại các điều từ Điều 44 đến Điều 50 của Công ước này. Khi thích hợp và phù hợp với hệ thống pháp luật quốc gia của mình, các quốc gia thành viên sẽ xem xét trợ giúp cho nhau trong việc điều tra, tố tụng các vấn đề dân sự và hành chính liên quan đến tham nhũng. 2. Trong các vấn đề hợp tác quốc tế, khi nguyên tắc cùng hình sự hoá được coi là một yêu cầu, thì yêu cầu này được coi là được đáp ứng nếu hành vi cấu thành tội phạm được yêu cầu trợ giúp là một tội phạm theo pháp luật của cả hai quốc gia thành viên, bất kể pháp luật của quốc gia thành viên được yêu cầu có quy định tội phạm liên quan có cùng loại với tội phạm hoặc định danh tội phạm theo cùng một thuật ngữ giống như quốc gia thành viên yêu cầu hay không. Điều 44. Dẫn độ 1. Điều này được áp dụng đối với các tội phạm được quy định trong Công ước này khi người là đối tượng của yêu cầu dẫn độ có mặt trên lãnh thổ của quốc gia được yêu cầu, với điều kiện tội phạm làm nảy sinh yêu cầu dẫn độ là tội phạm mà cả quốc gia thành viên yêu cầu và quốc gia thành viên được yêu cầu đều quy định sẽ bị trừng trị. 2. Dù có các quy định tại khoản 1 Điều này, nếu pháp luật nước mình cho phép, một quốc gia thành viên có thể cho tiến hành dẫn độ một người về bất kỳ tội nào quy định trong Công ước này mà tội phạm đó không bị trừng trị theo pháp luật quốc gia của mình. 3. Nếu yêu cầu dẫn độ bao gồm một số tội phạm riêng biệt mà ít nhất một trong số đó có thể bị dẫn độ theo Điều này và một số không bị dẫn độ theo Điều này vì lý do thời hạn bị phạt tù nhưng có liên quan đến các tội phạm được quy định trong Công ước này, thì quốc gia được yêu cầu cũng có thể áp dụng Điều này đối với các tội phạm đó. 4. Mỗi tội phạm trong số các tội phạm mà Điều này áp dụng sẽ được coi là một tội phạm có thể bị dẫn độ trong các điều ước về dẫn độ hiện có giữa các quốc gia thành viên. Các quốc gia thành viên cam kết sẽ đưa các tội phạm đó là các tội phạm có thể bị dẫn độ vào các điều ước về dẫn độ mà mình sẽ ký kết. Trong trường hợp một quốc gia thành viên sử dụng Công ước này làm cơ sở cho việc dẫn độ, quốc gia đó, nếu pháp luật nước cho phép, sẽ không được coi bất kỳ tội phạm nào được quy định theo Công ước này là tội phạm chính trị. 5. Nếu một quốc gia thành viên quy định việc dẫn độ chỉ được thực hiện trên cơ sở có một điều ước, nhận được yêu cầu dẫn độ từ quốc gia thành viên khác mà giữa hai quốc gia này không có điều ước về dẫn độ, quốc gia được yêu cầu có thể coi Công ước này là cơ sở pháp lý cho việc dẫn độ loại tội phạm thuộc phạm vi điều chỉnh của điều này. 6. Quốc gia thành viên quy định việc dẫn độ chỉ được thực hiện trên cơ sở có hiệp định dẫn độ: (a) Vào thời điểm gửi lưu văn kiện phê chuẩn, công nhận, thông qua hoặc gia nhập Công ước này, sẽ thông báo cho Tổng Thư ký Liên hiệp Quốc về việc có lấy Công ước này làm căn cứ pháp lý cho hợp tác dẫn độ với các quốc gia thành viên khác của Công ước này hay không; và (b) Nếu không chấp nhận Công ước này là căn cứ pháp lý để hợp tác dẫn độ thì khi có thể sẽ ký kết các điều ước về dẫn độ với các quốc gia thành viên khác của Công ước này để thực hiện điều này. 7. Các quốc gia thành viên không quy định việc dẫn độ phụ thuộc vào một hiệp định dẫn độ sẽ công nhận các tội phạm quy định trong Điều này là các tội phạm có thể bị dẫn độ giữa chính các quốc gia này với nhau. 8. Việc dẫn độ sẽ tuân theo các điều kiện quy định trong pháp luật của quốc gia được yêu cầu dẫn độ hoặc các điều ước về dẫn độ liên quan, trong đó có điều kiện về yêu cầu hình phạt tối thiểu và về những căn cứ mà dựa vào đó quốc gia được yêu cầu có thể từ chối dẫn độ. 9. Trên cơ sở tuân thủ pháp luật nước mình, các quốc gia thành viên sẽ cố gắng xúc tiến thủ tục dẫn độ và đơn giản hoá các yêu cầu về chứng cứ đối với bất kỳ tội phạm nào mà điều khoản này được áp dụng. 10. Trên cơ sở tuân thủ quy định của pháp luật và các điều ước về dẫn độ của mình, quốc gia thành viên được yêu cầu dẫn độ khi thấy hoàn cảnh cho phép và cấp thiết đồng thời nếu được đề nghị bởi quốc gia yêu cầu dẫn độ thì có thể tạm giam người là đối tượng dẫn độ đang có mặt trên lãnh thổ nước mình hoặc áp dụng các biện pháp phù hợp khác để bảo đảm rằng người đó sẽ có mặt khi tiến hành thủ tục dẫn độ. 11. Đối với quốc gia thành viên có người bị coi là tội phạm trên lãnh thổ của mình, nếu không dẫn độ người này chỉ vì người này là công dân nước mình, thì theo đề nghị của quốc gia thành viên yêu cầu dẫn độ, quốc gia đó sẽ nhanh chóng đưa vụ việc ra cho các cơ quan chức năng nước mình để truy tố. Các cơ quan chức năng này sẽ ra quyết định và thực hiện quá trình tố tụng theo cách vẫn làm đối với loại tội phạm nghiêm trọng theo pháp luật của quốc gia thành viên đó. Các quốc gia có liên quan sẽ hợp tác với nhau, đặc biệt là về mặt thủ tục và chứng cứ, để bảo đảm hiệu quả của việc xét xử. 12. Bất cứ khi nào một quốc gia thành viên theo pháp luật quốc gia được phép dẫn độ hoặc sẽ được giao nộp một công dân nước mình chỉ với điều kiện là người này sẽ được đưa trở lại nước mình để chấp hành hình phạt là kết quả của một phiên toà hay thủ tục tố tụng được thực hiện sau khi người này bị dẫn độ hay giao nộp và quốc gia thành viên đó và quốc gia thành viên yêu cầu dẫn độ cùng nhất trí với lựa chọn này cũng như với các điều khoản khác mà hai bên thấy phù hợp, việc dẫn độ hoặc giao nộp có điều kiện đó được coi là đủ để đáp ứng các nghĩa vụ nêu tại khoản 11 của Điều này. 13. Nếu yêu cầu dẫn độ để thi hành một bản án bị từ chối do đối tượng yêu cầu dẫn độ là công dân của quốc gia được yêu cầu, thì quốc gia thành viên được yêu cầu, nếu pháp luật nước mình cho phép và phù hợp với những yêu cầu của pháp luật nước mình sẽ xem xét việc thi hành bản án đã được tuyên theo pháp luật của quốc gia thành viên yêu cầu hoặc phần còn lại của bản án đó, trên cơ sở đề nghị của quốc gia thành viên yêu cầu. 14. Bất cứ người nào đang trong quá trình tố tụng vì có liên quan tới những tội phạm mà Điều này điều chỉnh đều được bảo đảm đối xử công bằng ở tất cả các quá trình tố tụng, được hưởng tất cả các quyền cùng các hình thức đảm bảo mà pháp luật của quốc gia nơi người đó đang có mặt quy định. 15. Không điều khoản nào trong Công ước này được hiểu là bắt buộc dẫn độ nếu quốc gia thành viên được yêu cầu dẫn độ có cơ sở đầy đủ để tin rằng yêu cầu dẫn độ đó nhằm mục đích truy tố hay trừng phạt một người vì lí do giới tính, chủng tộc, tôn giáo, quốc tịch, nguồn gốc sắc tộc hay quan điểm chính trị của người đó hoặc việc đáp ứng yêu cầu dẫu có thể gây tổn hại đến tình thế của người đó vì bất kỳ lí do nào nói trên. 16. Các quốc gia thành viên không được từ chối yêu cầu dẫn độ chỉ dựa trên lý do duy nhất là tội phạm đó cũng được coi là có liên quan đến các vấn đề tài chính. 17. Trước khi từ chối dẫn độ, quốc gia thành viên được yêu cầu khi thích hợp sẽ thảo luận với quốc gia thành viên yêu cầu để tạo điều kiện cho quốc gia thành viên yêu cầu trình bày quan điểm của mình và cung cấp thông tin về việc buộc tội đó. 18. Các Quốc gia thành viên sẽ cố gắng ký kết các hiệp định hoặc thoả thuận song phương và đa phương để thực hiện việc dẫn độ hoặc tăng cường hiệu quả dẫn độ. Điều 45. Chuyển giao người bị kết án Các quốc gia thành viên có thể cân nhắc việc ký kết các hiệp định hay thoả thuận song phương hoặc đa phương về việc chuyển giao đến lãnh thổ của mình những người bị kết án tù hoặc chịu các hình thức tước quyền tự do khác do đã phạm những tội được quy định trong Công ước này để họ có thể chấp hành xong bản án ở nơi chuyển đến. Điều 46. Tương trợ pháp lý 1. Các quốc gia thành viên sẽ dành cho nhau sự hỗ trợ pháp lý tối đa liên quan đến điều tra, truy tố và xét xử những loại tội phạm được quy định trong Công ước này. 2. Tương trợ pháp lý được thực hiện ở mức độ cao nhất có thể theo các luật, điều ước, hiệp định và thoả thuận tương ứng của quốc gia thành viên được yêu cầu liên quan tới việc điều tra, truy tố và xét xử đối với các loại tội phạm mà một pháp nhân có thể phải chịu trách nhiệm ở quốc gia thành viên yêu cầu theo Điều 26 của Công ước này. 3. Yêu cầu tương trợ pháp lý theo điều khoản này có thể được đưa ra để thực hiện một trong các mục đích sau đây: (a) Lấy chứng cứ hoặc lời khai của người có liên quan; (b) Tống đạt tài liệu tư pháp; (c) Tìm kiếm, tạm giữ và phong toả; (d) Khám nghiệm vật thể và hiện trường; (e) Cung cấp thông tin, chứng cứ và giám định; (f) Cung cấp bản gốc hoặc bản sao có chứng thực của tài liệu và hồ sơ, bao gồm cả hồ sơ của chính phủ, ngân hàng, tài chính, công ty hay doanh nghiệp; (g) Xác định hoặc truy tìm tiền phạm pháp, tài sản, công cụ hoặc những đồ vật khác để làm chứng cứ; (h) Tạo điều kiện thuận lợi cho sự có mặt tự nguyện của các cá nhân ở Quốc gia yêu cầu; (i) Các hình thức trợ giúp khác không trái với pháp luật của quốc gia được yêu cầu; (k) Xác minh, phong toả và truy tìm tài sản do phạm tội mà có theo các quy định tại Chương V của Công ước này; (l) Việc thu hồi tài sản theo các quy định tại Chương V của Công ước này. 4. Trên cơ sở không trái với pháp luật quốc gia, dù không có yêu cầu trước đó, các cơ quan chức năng của một quốc gia thành viên có thể chuyển thông tin liên quan đến tội phạm cho cơ quan chức năng của quốc gia khác nếu họ tin rằng thông tin đó có thể hỗ trợ cho cơ quan này tiến hành hay kết thúc thành công các cuộc điều tra và tố tụng hình sự hoặc rằng việc chuyển thông tin đó sẽ dẫn tới việc quốc gia khác kia đưa yêu cầu theo Công ước này. 5. Việc chuyển thông tin theo khoản 4 của Điều này không được gây ảnh hưởng đến quá trình điều tra và tố tụng hình sự ở quốc gia của các cơ quan chức năng cung cấp thông tin. Các cơ quan chức năng nhận thông tin phải tuân thủ yêu cầu về việc giữ bí mật thông tin, dù chỉ tạm thời, hoặc yêu cầu về việc hạn chế sử dụng. Tuy nhiên, điều này không cản trở quốc gia nhận thông tin tiết lộ thông tin này trong quá trình tố tụng để minh oan cho một người bị buộc tội. Trong trường hợp đó, quốc gia nhận thông tin sẽ thông báo cho quốc gia cung cấp thông tin trước khi thông tin được tiết lộ và nếu được yêu cầu thì sẽ trao đổi với quốc gia cung cấp thông tin. Trong trường hợp ngoại lệ, nếu không thể thông báo trước được, quốc gia nhận thông tin phải thông báo ngay cho quốc gia cung cấp thông tin về việc đã tiết lộ thông tin. 6. Các quy định ở Điều này không ảnh hưởng đến những nghĩa vụ được quy định ở bất kỳ điều ước song phương hay đa phương nào, điều chỉnh hoặc sẽ điều chỉnh, một phần hoặc toàn bộ hoạt động tương trợ pháp lý. 7. Các khoản từ 9 đến 29 của Điều này áp dụng đối với các yêu cầu được lập căn cứ theo Điều này nếu giữa các quốc gia hữu quan không có điều ước về tương trợ pháp lý. Nếu giữa các quốc gia đó có điều ước tương trợ pháp lý, các quy định tương ứng của điều ước đó sẽ được áp dụng trừ khi các quốc gia thành viên thoả thuận áp dụng các khoản từ 9 đến 29 của Điều này để thay thế. Khuyến khích mạnh mẽ các quốc gia thành viên áp dụng các khoản này nếu chúng tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác. 8. Các quốc gia thành viên sẽ không từ chối tương trợ pháp lý theo Điều này vì lý do đảm bảo bí mật ngân hàng. 9. (a) Một quốc gia thành viên, khi phúc đáp yêu cầu tương trợ theo Điều này trong trường hợp thiếu điều kiện cùng hình sự hoá, sẽ cân nhắc đến các mục đích của Công ước này được quy định tại Điều 1; (b) Các quốc gia thành viên có thể từ chối trợ giúp theo Điều này với lý do thiếu điều kiện cùng hình sự hoá. Tuy nhiên, quốc gia thành viên, khi phù hợp với các khái niệm cơ bản của pháp luật của mình sẽ phải trợ giúp nếu việc trợ giúp này không liên quan đến những hành vi mang tính cưỡng chế. Việc trợ giúp như vậy có thể bị từ chối khi yêu cầu có liên quan đến những vấn đề nhỏ nhặt hoặc các vấn đề mà việc hợp tác hoặc trợ giúp có thể được thực hiện theo các quy định khác của Công ước này; (c) Mỗi quốc gia thành viên có thể xem xét áp dụng các biện pháp cần thiết để có thể mở rộng phạm vi trợ giúp theo Điều này trong trường hợp thiếu điều kiện cùng hình sự hoá. 10. Người đang chịu hình phạt tù hoặc đang thi hành một bản án trên lãnh thổ của một quốc gia thành viên nhưng lại bị quốc gia thành viên khác yêu cầu có mặt vì mục đích nhận diện, điều trần, hoặc các mục đích khác để hỗ trợ việc thu thập chứng cứ cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử các tội phạm được Công ước này điều chỉnh, có thể bị chuyển giao nếu các điều kiện sau được đáp ứng: (a) Người đó tự nguyện đồng ý sau khi đã biết có yêu cầu; (b) Các cơ quan chức năng của cả hai quốc gia thành viên đồng ý, phụ thuộc vào các điều kiện mà các quốc gia thành viên này cho là phù hợp. 11. Vì mục đích của khoản 10 Điều này: (a) Quốc gia thành viên mà người đó được chuyển đến có quyền và nghĩa vụ phải quản chế người được chuyển, trừ trường hợp có đề nghị hoặc cho phép khác từ Quốc gia thành viên mà người đó được chuyển đi; (b) Quốc gia thành viên mà người đó được chuyển đến phải ngay lập tức thực hiện nghĩa vụ của mình trả người đó về sự quản chế của quốc gia thành viên mà từ đó người đó được chuyển đi theo thoả thuận trước đó hay thoả thuận khác giữa các cơ quan chức năng của cả hai quốc gia đã đồng ý trước đó, hoặc đã thỏa thuận khác; (c) Quốc gia thành viên mà người đó được chuyển đến không được yêu cầu Quốc gia chuyển người đó đi áp dụng thủ tục dẫn độ để đưa người đó trở về; (d) Người bị chuyển giao phải được công nhận là đã thi hành bản án đang thi hành ở quốc gia thành viên chuyển đi cho thời gian bị giam ở quốc gia thành viên chuyển đến. 12. Người bị chuyển giao, bất kể mang quốc tịch gì, sẽ không bị truy tố, giam giữ, trừng phạt hoặc chịu bất cứ sự hạn chế về tự do cá nhân nào trong lãnh thổ của quốc gia chuyển đến vì những hành vi, bất hành động, hay bản án có từ trước khi người này rời khỏi lãnh thổ của quốc gia chuyển đi; trừ trường hợp quốc gia thành viên chuyển đi đồng ý căn cứ theo khoản 10 và 11 của Điều này. 13. Mỗi quốc gia thành viên sẽ chỉ định một cơ quan trung ương có trách nhiệm và quyền hạn tiếp nhận các yêu cầu về tương trợ pháp lý; thực hiện hoặc chuyển chúng đến các cơ quan chức năng khác để thực hiện. Trường hợp quốc gia thành viên có một vùng lãnh thổ đặc biệt với một cơ chế thực hiện tương trợ pháp lý riêng biệt, thì có thể chỉ định một cơ quan trung ương riêng biệt có chức năng tương tự cho vùng lãnh thổ đó. Các cơ quan trung ương phải đảm bảo thực hiện hoặc chuyển giao khẩn trương và đầy đủ các yêu cầu nhận được. Trường hợp cơ quan trung ương chuyển yêu cầu đến cơ quan chức năng để thực hiện, cơ quan trung ương phải khuyến khích thực hiện khẩn trương và đầy đủ yêu cầu đó. Tổng thư ký Liên hợp Quốc phải được thông báo về cơ quan trung ương được chỉ định cho mục đích này tại thời điểm mỗi bên gửi lưu văn kiện phê chuẩn, chấp nhận, phê duyệt hoặc gia nhập Công ước này. Các yêu cầu tương trợ pháp lý và mọi liên lạc có liên quan phải được chuyển đến các cơ quan trung ương mà các quốc gia thành viên chỉ định. Đòi hỏi này không vi phạm quyền của một quốc gia thành viên yêu cầu rằng những yêu cầu tương trợ pháp lý và liên lạc đó phải thông qua đường ngoại giao và, trong các trường hợp khẩn cấp, nếu các quốc gia thành viên đồng ý, thì qua Tổ chức Cảnh sát Hình sự Quốc tế, nếu có thể. 14. Yêu cầu tương trợ pháp lý phải được lập thành văn bản hoặc, nếu có thể, bằng những cách có khả năng tạo ra văn bản, bằng ngôn ngữ mà quốc gia được yêu cầu chấp nhận, theo các điều kiện cho phép quốc gia thành viên đó xác minh được tính xác thực. Tổng thư ký Liên hợp Quốc phải được thông báo về ngôn ngữ hoặc các ngôn ngữ trong yêu cầu tương trợ pháp lý mà mỗi quốc gia thành viên có thể chấp nhận tại thời điểm mỗi bên gửi lưu văn kiện thông qua, chấp nhận, phê chuẩn hoặc gia nhập Công ước này. Trong các trường hợp khẩn cấp và nếu các quốc gia thành viên đồng ý, các yêu cầu tương trợ pháp lý bằng miệng có thể được chấp nhận nhưng sau đó phải có xác nhận lại bằng văn bản. 15. Văn bản yêu cầu tương trợ pháp lý phải bao gồm: (a) Đặc trưng nhận biết của cơ quan đưa yêu cầu; (b) Đối tượng và bản chất của việc điều tra, truy tố hoặc xét xử liên quan đến yêu cầu và tên gọi, chức năng của cơ quan điều tra, truy tố hoặc xét xử; (c) Tóm tắt về những sự kiện liên quan, trừ trường hợp yêu cầu tương trợ pháp lý nhằm mục đích tống đạt tài liệu tư pháp; (d) Miêu tả việc trợ giúp và nêu chi tiết về quy trình cụ thể mà Quốc gia yêu cầu muốn được thực hiện; (e) Nếu có thể, nêu đặc điểm nhận dạng, nơi ở và quốc tịch của người có liên quan; và (f) Mục đích của việc tìm kiếm chứng cứ, thông tin hay hành động. 16. Quốc gia thành viên được yêu cầu có thể đề nghị được cung cấp thêm thông tin nếu điều đó là cần thiết cho việc thực hiện yêu cầu theo quy định của pháp luật nước mình hoặc nếu thông tin bổ sung đó giúp hỗ trợ việc thực hiện tương trợ. 17. Đơn yêu cầu phải sẽ thực hiện trên cơ sở phù hợp với pháp luật của quốc gia thành viên được yêu cầu và, trong chừng mực không trái với pháp luật của quốc gia thành viên được yêu cầu và khi có thể theo trình tự thủ tục nêu cụ thể trong đơn yêu cầu. 18. Bất cứ khi nào có thể và phù hợp với các nguyên tắc của pháp luật quốc gia, khi một cá nhân đang ở trong lãnh thổ của một quốc gia thành viên và cần phải trình bày ý kiến trước các cơ quan tư pháp của một quốc gia thành viên khác với tư cách là người làm chứng, hay chuyên gia, thì theo đề nghị của bên kia, quốc gia thành viên ban đầu có thể cho phép buổi trình bày được thực hiện qua hình thức trao đổi qua video nếu người có liên quan không thể hoặc muốn có mặt trên lãnh thổ của quốc gia yêu cầu. Các quốc gia thành viên có thể thống nhất rằng buổi trình bày sẽ được tổ chức bởi cơ quan tư pháp của quốc gia thành viên yêu cầu với sự tham dự của một cơ quan tư pháp của quốc gia thành viên được yêu cầu. 19. Quốc gia yêu cầu không được chuyển giao hoặc sử dụng thông tin hay chứng cứ được cung cấp bởi quốc gia được yêu cầu cho việc điều tra, truy tố, xét xử khác với những việc đã nêu cụ thể trong đơn yêu cầu mà chưa có sự đồng ý trước của quốc gia được yêu cầu. Không có quy định nào trong khoản này ngăn cản việc quốc gia yêu cầu tiết lộ các thông tin hoặc chứng cứ minh oan cho một người bị kết tội trong quá trình tư pháp. Trong trường hợp vừa nêu, quốc gia yêu cầu phải thông báo quốc gia được yêu cầu biết trước khi tiết lộ và, nếu được yêu cầu thì sẽ thảo luận với quốc gia được yêu cầu về việc này. Nếu, trong trường hợp ngoại lệ, việc báo trước không thể thực hiện được, quốc gia yêu cầu phải thông báo ngay cho quốc gia được yêu cầu sau khi đã tiết lộ thông tin. 20. Quốc gia yêu cầu có thể đề nghị quốc gia được yêu cầu giữ bí mật tình tiết và nội dung của yêu cầu, trừ khi phải tiết lộ tới phạm vi cần thiết để thực hiện yêu cầu. Nếu quốc gia được yêu cầu không thể tuân theo đề nghị giữ bí mật này, thì phải nhanh chóng thông báo cho quốc gia yêu cầu biết. 21. Việc tương trợ pháp lý có thể bị từ chối: (a) Nếu đơn yêu cầu được lập không đúng theo các quy định của điều này; (b) Nếu quốc gia được yêu cầu nhận thấy việc thực hiện yêu cầu có khả năng xâm hại đến chủ quyền, an ninh, trật tự công cộng hoặc các lợi ích thiết yếu khác; (c) Nếu các cơ quan của quốc gia được yêu cầu bị pháp luật quốc gia ngăn cấm thực hiện việc được yêu cầu đối với bất cứ tội phạm tương tự nào, bởi tội phạm đó đã là đối tượng của việc điều tra, truy tố và xét xử trong phạm vi quyền hạn của chính các cơ quan này; (d) Nếu việc chấp nhận yêu cầu tương trợ pháp lý của đơn yêu cầu này là trái với hệ thống pháp luật của quốc gia được yêu cầu. 22. Các quốc gia thành viên này không được từ chối yêu cầu tương trợ pháp lý chỉ vì lý do tội phạm cũng được coi là có liên quan đến các vấn đề tài chính. 23. Các lý do sẽ được đưa ra đối với bất kỳ sự từ chối tương trợ pháp lý nào. 24. Quốc gia được yêu cầu sẽ thực hiện yêu cầu tương trợ pháp lý ngay khi có thể và sẽ tính toán đầy đủ đến bất kỳ thời hạn nào do quốc gia yêu cầu đề xuất cũng như các lý do được đưa ra đối với thời hạn đó trước hết là các thời hạn nêu trong đơn yêu cầu. Quốc gia thành viên yêu cầu tương trợ pháp lý có thể đề nghị cung cấp thông tin về tình hình và tiến triển của các biện pháp mà quốc gia thành viên được yêu cầu áp dụng để thực hiện yêu cầu tương trợ pháp lý. Quốc gia thành viên được yêu cầu sẽ trả lời các đề nghị hợp lý của quốc gia thành viên yêu cầu về tình hình và tiến triển giải quyết đơn yêu cầu. Quốc gia thành viên yêu cầu sẽ sớm thông báo cho quốc gia thành viên được yêu cầu khi sự trợ giúp không còn cần thiết nữa. 25. Tương trợ pháp lý có thể bị hoãn bởi quốc gia thành viên được yêu cầu, do việc đó cản trở một vụ việc đang được điều tra, truy tố, hoặc xét xử. 26. Trước khi từ chối một yêu cầu theo khoản 21 của Điều này hoặc hoãn việc thực hiện theo khoản 25 của Điều này, quốc gia thành viên được yêu cầu sẽ trao đổi với quốc gia thành viên yêu cầu để xem xét liệu việc trợ giúp có thể được thực hiện theo các điều khoản và điều kiện mà mình cho là cần thiết. Nếu quốc gia yêu cầu chấp nhận việc trợ giúp theo các điều kiện nói trên thì phải tuân thủ các điều kiện này. 27. Không trái với việc áp dụng khoản 12 của Điều này, người làm chứng, chuyên gia hay người nào khác, theo yêu cầu của quốc gia yêu cầu, đồng ý đưa ra chứng cứ trong quá trình tố tụng hoặc đồng ý trợ giúp một cuộc điều tra, truy tố hay xét xử trên lãnh thổ của quốc gia yêu cầu sẽ không bị truy tố, giam giữ, trừng phạt hay phải chịu bất kỳ sự hạn chế nào về tự do cá nhân trên lãnh thổ đó vì việc hành động hay không hành động hoặc một bản án có trước khi người này rời khỏi lãnh thổ của quốc gia được yêu cầu. Sự đảm bảo an toàn này sẽ chấm dứt khi người làm chứng, chuyên gia hay người khác dù đã có cơ hội trở về nước, trong khoảng thời gian là 15 ngày liên tục hay bất kỳ khoảng thời gian nào khác theo thoả thuận của các quốc gia thành viên kể từ khi người này được thông báo chính thức rằng sự có mặt của người này không còn cần thiết nữa đối với các cơ quan tư pháp, nhưng vẫn tự nguyện ở lại lãnh thổ của quốc gia thành viên yêu cầu hoặc đã rời đi nhưng sau đó lại quay lại theo ý nguyện của chính bản thân người này. 28. Các chi phí thông thường cho việc thực hiện một đơn yêu cầu sẽ do quốc gia thành viên được yêu cầu chịu, trừ khi các quốc gia thành viên có liên quan thoả thuận khác. Nếu đòi hỏi phải có các chi phí lớn hay đặc biệt để thực hiện được đơn yêu cầu, các quốc gia thành viên phải thương thuyết để quyết định các điều khoản và điều kiện mà theo đó đơn yêu cầu sẽ được thực hiện, cũng như cách thức chi phí. 29. Quốc gia thành viên được yêu cầu: (a) sẽ cung cấp cho quốc gia thành viên yêu cầu bản sao của hồ sơ, tài liệu hay thông tin của Chính phủ mà theo pháp luật nước mình thì những hồ sơ, tài liệu hay thông tin này được công khai cho công chúng; (b) theo ý chí của mình, có thể cung cấp cho quốc gia thành viên yêu cầu toàn bộ, một phần, hoặc với các điều kiện mà mình cho là thích hợp, bản sao của bất kỳ hồ sơ, tài liệu hay thông tin của Chính phủ nào mà theo pháp luật nước mình thì không thuộc diện được công khai cho công chúng. 30. khi cần thiết, các quốc gia thành viên sẽ xem xét khả năng ký kết các hiệp định hoặc thoả thuận song phương hoặc đa phương phục vụ cho các mục đích của các quy định trong điều này hoặc đảm bảo hiệu lực thực tế cho các quy định trong điều này hoặc củng cố các quy định trong điều này. Điều 47. Chuyển giao vụ án hình sự Các quốc gia thành viên sẽ xem xét khả năng chuyển giao cho nhau vụ án hình sự nhằm truy tố một tội phạm được quy định theo Công ước này, nếu việc chuyển giao đó được coi là có lợi cho việc thi hành công lý, đặc biệt là trong các trường hợp liên quan đến quyền tài phán của nhiều nước, việc này nhằm mục đích làm cho việc truy tố được tập trung. Điều 48. Hợp tác thực thi pháp luật 1. Các quốc gia thành viên sẽ hợp tác chặt chẽ với nhau, trên cơ sở tuân thủ hệ thống pháp luật và hành chính nước mình, để tăng cường hiệu quả của hoạt động thực thi pháp luật nhằm đấu tranh chống các tội phạm thuộc phạm vi điều chỉnh của Công ước này. Đặc biệt, mỗi quốc gia thành viên phải áp dụng các biện pháp hiệu quả: (a) Để tăng cường và, khi cần thiết, thành lập các kênh thông tin giữa các cơ quan, tổ chức, ban ngành có thẩm quyền của các bên để tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi an toàn và nhanh chóng thông tin về tất cả các mặt của tội phạm mà Công ước này điều chỉnh, kể cả mối liên hệ với các tội phạm khác nếu các quốc gia có liên quan cho là phù hợp; (b) Hợp tác với các quốc gia thành viên khác trong hoạt động điều tra các loại tội phạm được quy định theo Công ước này trên các nội dung: (i) Đặc điểm nhận dạng, nơi ở và các hoạt động của người bị nghi ngờ có liên quan đến tội phạm đó, hoặc địa điểm của các cá nhân khác có liên quan; (ii) Sự di chuyển của tài sản phạm tội hoặc tài sản có được từ việc thực hiện tội phạm đó; (iii) Sự di chuyển của tài sản, thiết bị hoặc công cụ khác được sử dụng hoặc sẽ sử dụng trong việc thực hiện tội phạm đó; (c) Cung cấp, khi thích hợp, các loại và lượng vật chất cần thiết cho các mục đích phân tích hoặc điều tra; (d) Để trao đổi với các quốc gia thành viên khác khi thích hợp thông tin về các phương tiện, thủ đoạn cụ thể được sử dụng trong quá trình thực hiện tội phạm thuộc phạm vi điều chỉnh của Công ước này, bao gồm cả việc sử dụng giấy tờ nhân thân giả, tài liệu giả bị làm, sửa chữa và các thủ đoạn che đậy khác; (e) Tạo điều kiện thuận lợi cho việc phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức, ban ngành có thẩm quyền của các bên, và để thúc đẩy việc trao đổi cán bộ và chuyên gia - theo các hiệp định hoặc thoả thuận song phương giữa các quốc gia có liên quan, kể cả việc bố trí các cán bộ liên lạc; (f) Trao đổi thông tin và phối hợp thực hiện các biện pháp hành chính và các biện pháp khác khi phù hợp nhằm mục đích sớm nhận dạng được các tội phạm mà Công ước này quy định. 2. Để Công ước này có hiệu lực, các quốc gia thành viên sẽ xem xét việc ký kết vào các hiệp định hoặc thoả thuận song phương hoặc đa phương về hợp tác trực tiếp giữa các cơ quan thực thi pháp luật của các bên và, nếu đã có các hiệp định hoặc thoả thuận như vậy thì sửa đổi chúng. Nếu chưa có các hiệp định hoặc thoả thuận như vậy, các quốc gia thành viên có thể coi Công ước này là cơ sở cho hợp tác thực thi pháp luật đối với các loại tội phạm thuộc phạm vi điều chỉnh của Công ước này. Bất cứ khi nào thích hợp, các quốc gia thành viên tận dụng các hiệp định hoặc thoả thuận, kể cả các tổ chức quốc tế hoặc khu vực, để tăng cường hợp tác giữa các cơ quan thực thi pháp luật của các bên. 3. Các quốc gia thành viên cố gắng hợp tác trong khả năng của mình để đối phó với các loại tội phạm quy định trong Công ước này thông qua việc sử dụng công nghệ hiện đại. Điều 49. Điều tra chung (hỗn hợp) Các quốc gia thành viêớpẽ xem xét ký kết các hiệp định hay thoả thuận song phương hoặc đa phương để qua đó, đối với những vấn đề là đối tượng của quá trình điều tra, truy tố, hoặc xét xử ở một hay nhiều quốc gia thành viên, các cơ quan chức năng hữu quan có thể thành lập các cơ quan điều tra chung (hỗn hợp). Trong trường hợp không có các hiệp định hoặc thoả thuận đó, việc điều tra chung có thể được tiến hành theo thoả thuận về từng vụ việc một. Các quốc gia thành viên liên quan phải đảm bảo rằng chủ quyền của quốc gia thành viên nơi đang tiến hành việc điều tra như vậy phải được tôn trọng đầy đủ. Điều 50. Kỹ thuật điều tra đặc biệt 1. Để chống tham nhũng có hiệu quả, trong phạm vi cho phép của các nguyên tắc căn bản của hệ thống pháp luật nước mình và theo các điều kiện được quy định trong pháp luật nước mình, mỗi quốc gia thành viên sẽ áp dụng các biện pháp cần thiết trong phạm vi có thể nhằm cho phép các cơ quan chức năng sử dụng hình thức vận chuyển có kiểm soát và khi thích hợp sử dụng các kỹ thuật điều tra đặc biệt, chẳng hạn như giám sát điện tử hoặc các hình thức giám sát khác, hoạt động chìm, trong lãnh thổ nước mình để đảm bảo chứng cứ thu được từ việc áp dụng các ký thuật này được chấp nhận tại tòa án. 2. Với mục đích điều tra các tội phạm được quy định theo Công ước này, các quốc gia thành viên được khuyến khích ký kết, khi cần thiết, các hiệp định hoặc thoả thuận song phương hoặc đa phương phù hợp để sử dụng các kỹ thuật điều tra đặc biệt trên khi hợp tác ở cấp độ quốc tế. Các hiệp định hoặc thoả thuận này phải được ký kết và thực hiện trên cơ sở tuân thủ đầy đủ nguyên tắc bình đẳng chủ quyền quốc gia và các điều khoản của những hiệp định hoặc thoả thuận này phải được tuyệt đối tuân thủ. 3. Trong trường hợp không có một hiệp định hoặc thoả thuận như đã nói tại khoản 2 của Điều này, việc sử dụng những kỹ thuật điều tra đặc biệt trên ở cấp độ quốc tế sẽ được quyết định trên cơ sở từng vụ việc một và khi cần thiết có thể tính đến các thoả thuận và bản ghi nhớ về tài chính đối với việc thực hiện quyền tài phán của những quốc gia thành viên liên quan. 4. Các quyết định về áp dụng biện pháp vận chuyển có kiểm soát ở cấp độ quốc tế có thể bao gồm các biện pháp như chặn đứng và cho phép hàng hoá được tiếp tục toàn vẹn, hoặc bị tháo dỡ hoặc thay thế toàn bộ hay một phần. Chương V THU HỒI TÀI SẢN Điều 51. Quy định chung Việc hoàn trả tài sản theo quy định tại chương này là nguyên tắc căn bản của Công ước này, và các quốc gia thành viên sẽ dành cho nhau sự hợp tác và trợ giúp tối đa trong vấn đề này. Điều 52. Phòng ngừa và phát hiện việc chuyển tài sản do phạm tội mà có 1. Không trái với Điều 14 của Công ước này, mỗi quốc gia thành viên sẽ tiến hành các biện pháp cần thiết, căn cứ theo pháp luật quốc gia để yêu cầu các tổ chức tài chính, trong phạm vi quyền tài phán của mình, xác định và nhận dạng khách hàng, áp dụng các biện pháp hợp lý để xác định nhận dạng chủ sở hữu được hưởng lợi của các khoản tiền được gửi trong các tài khoản có giá trị lớn, và tổ chức kiểm tra kỹ các tài khoản được mở hay duy trì bởi hoặc nhân danh các cá nhân đang, hoặc đã từng giữ chức vụ quan trọng trong bộ máy nhà nước, hay các thành viên trong gia đình hoặc cộng sự thân thiết của người này. Việc kiểm tra kỹ lưỡng phải được lập kế hoạch hợp lý để phát hiện các giao dịch đáng ngờ nhằm báo cáo các cơ quan có thẩm quyền và không được giải thích để ngăn cản hay ngăn cấm các tổ chức tài chính giao dịch với các khách hàng hợp pháp. 2. Để tạo thuận lợi thi hành các biện pháp quy định tại khoản 1 của Điều này, mỗi quốc gia thành viên, căn cứ vào pháp luật quốc gia và theo các sáng kiến tương ứng của các tổ chức chống rửa tiền của khu vực, liên khu vực và đa phương, sẽ: (a) Đưa ra khuyến nghị về loại tự nhiên cá nhân hay pháp nhân mà đối với tài khoản của họ, các tổ chức tài chính trong phạm vi thẩm quyền của mình được yêu cầu xem xét kỹ lưỡng về loại tài khoản và giao dịch cần được chú ý đặc biệt và về việc áp dụng các biện pháp mở, duy trì, lưu giữ thông tin thích hợp đối với các loại tài khoản và giao dịch này; và (b) Nếu thích hợp, thông báo các tổ chức tài chính trong phạm vi thẩm quyền của mình, theo đề nghị của một quốc gia thành viên khác hoặc do mình khởi xướng, về nhận dạng của một tự nhiên cá nhân hoặc pháp nhân nào đó mà tài khoản của đối tượng này, ngoài các đối tượng mà chính các tổ chức tài chính đã nhận dạng, cần được xem xét kỹ lưỡng bởi các tổ chức tài chính. 3. Khi áp dụng khoản 2 (a) của Điều này, mỗi quốc gia thành viên sẽ tiến hành các biện pháp để đảm bảo rằng các tổ chức tài chính của mình duy trì một các thích hợp việc lưu giữ thông tin, trong khoảng thời gian hợp lý, về các tài khoản và giao dịch liên quan đến các đối tượng được nhắc đến tại khoản 1 của Điều này, thông tin lưu giữ tối thiểu phải có thông tin nhận dạng của khách hàng và, tới chừng mực có thể, của chủ sở hữu được hưởng lợi. 4. Nhằm phòng ngừa và phát hiện việc chuyển tài sản có được do phạm các tội được quy định theo Công ước này, mỗi quốc gia thành viên với sự giúp đỡ của các cơ quan quản lý và giám sát của mình sẽ tiến hành các biện pháp thích hợp và có hiệu quả nhằm phòng ngừa việc thành lập các ngân hàng không có sự hiện diện thực tế và không có quan hệ với nhóm tài chính đã được điều chỉnh. Thêm nữa, các quốc gia thành viên có thể xem xét việc yêu cầu các định chế tài chính của mình từ chối tham gia hoặc từ chối duy trì quan hệ ngân hàng với các tổ chức như vậy, đồng thời từ chối thiết lập quan hệ với các tổ chức tài chính nước ngoài mà tài khoản của họ có thể được sử dụng bởi các ngân hàng không có sự hiện diện thực tế và không có quan hệ với nhóm tài chính được điều chỉnh. 5. Mỗi quốc gia thành viên sẽ xem xét việc thiết lập, căn cứ vào pháp luật quốc gia, hệ thống công khai tài chính hiệu quả đối với nhóm công chức nhất định, và quy định chế tài thích hợp đối với việc không chấp hành. Mỗi quốc gia thành viên sẽ xem xét tiến hành các biện pháp cần thiết để cho phép các cơ quan có thẩm quyền chia sẻ những thông tin này với các cơ quan có thẩm quyền của quốc gia thành viên khác khi cần để điều tra, đòi và thu hồi những tài sản có được do phạm những tội quy định trong Công ước này. 6. Mỗi quốc gia thành viên sẽ xem xét áp dụng các biện pháp cần thiết, căn cứ theo pháp luật quốc gia, để yêu cầu nhóm công chức nhất định có lợi ích, có chữ ký hoặc có quyền đối với một tài khoản ở nước ngoài, phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền về mối quan hệ với tài khoản đó và duy trì những hồ sơ tin thích hợp liên quan đến các tài khoản như vậy. Các biện pháp này phải bao gồm chế tài đối với việc không chấp hành. Điều 53. Các biện pháp thu hồi tài sản trực tiếp Mỗi Quốc gia thành viên, căn cứ vào pháp luật quốc gia, sẽ: (a) tiến hành các biện pháp cần thiết cho phép quốc gia thành viên khác khởi kiện vụ án dân sự tại toà án để xác định quyền hay quyền sở hữu đối với tài sản có được qua việc thực hiện các tội được quy định trong Công ước này; (b) tiến hành các biện pháp cần thiết cho phép toà án của mình yêu cầu người thực hiện tội phạm được quy định trong Công ước này phải bồi thường, đền bù cho quốc gia thành viên khác đã chịu thiệt hại từ tội phạm đó; và (c) tiến hành các biện pháp cần thiết cho phép toà án hay các cơ quan chức năng của mình khi ra quyết định tịch thu công nhận quốc gia thành viên có yêu cầu là chủ sở hữu hợp pháp của tài sản có được do phạm tội được quy định trong Công ước này. Điều 54. Các cơ chế thu hồi tài sản thông qua hợp tác quốc tế trong việc tịch thu 1. Để tương trợ tư pháp theo Điều 55 của Công ước này liên quan đến tài sản có được do phạm tội hay liên quan đến tội phạm được quy định theo Công ước này, căn cứ theo pháp luật nước mình mỗi quốc gia thành viên sẽ: (a) tiến hành các biện pháp cần thiết để cho phép các cơ quan có thẩm quyền công nhận hiệu lực thi hành đối với lệnh tịch thu được đưa ra bởi quốc gia thành viên khác; (b) tiến hành các biện pháp cần thiết để cho phép các cơ quan có thẩm quyền, trong phạm vi quyền tài phán, ra lệnh tịch thu tài sản có nguồn gốc nước ngoài theo phán quyết đối với tội phạm rửa tiền hoặc các tội phạm khác thuộc thẩm quyền xét xử của các cơ quan này, hay theo các thủ tục khác được quy định trong pháp luật nước mình; (c) Xem xét tiến hành các biện pháp cần thiết cho phép tịch thu tài sản mà chưa có bản án hình sự trong trường hợp không thể truy tố người vi phạm vì lý do người này đã chết, lẩn trốn hoặc vắng mặt, hoặc trong các trường hợp thích hợp khác. 2. Mỗi quốc gia thành viên, để tương trợ pháp lý theo yêu cầu được lập theo khoản 2 của Điều 55 của Công ước này, căn cứ các nguyên tắc của pháp luật quốc gia, sẽ: (a) tiến hành các biện pháp cần thiết cho phép các cơ quan có thẩm quyền phong toả hoặc tạm giữ tài sản dựa trên một lệnh phong toả hoặc tạm giữ được ban hành bởi một toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền của quốc gia thành viên yêu cầu trong đó đưa ra những căn cứ hợp lý để quốc gia thành viên được yêu cầu tin rằng đã có đủ căn cứ áp dụng các biện pháp này, và rằng tài sản đó sẽ chịu lệnh tịch thu theo khoản 1 (a) của Điều này; (b) tiến hành các biện pháp cần thiết cho phép các cơ quan có thẩm quyền phong toả hoặc tạm giữ tài sản dựa trên một đề nghị trong đó đưa ra những căn cứ hợp lý để quốc gia thành viên được yêu cầu tin rằng đã có đủ căn cứ áp dụng các biện pháp này, và rằng tài sản đó sẽ chịu lệnh tịch thu theo khoản 1 (a) của Điều này; và (c) Xem xét tiến hành các biện pháp bổ sung để cho phép các cơ quan có thẩm quyền bảo quản tài sản để tịch thu, chẳng hạn dựa trên cơ sở việc bắt giữ hoặc buộc tội hình sự có yếu tố nước ngoài liên quan đến việc tịch thu những tài sản này. Điều 55. Hợp tác quốc tế vì mục đích tịch thu 1. Một quốc gia thành viên nhận được yêu cầu từ một quốc gia thành viên khác có quyền tài phán đối với một tội phạm được quy định trong Công ước này về việc tịch thu tài sản do phạm tội mà có, tài sản, thiết bị hoặc công cụ khác nói tại khoản 1, Điều 31 của Công ước này đang có trên lãnh thổ của mình, trong phạm vi rộng nhất có thể mà pháp luật quốc gia của mình cho phép, sẽ: (a) Trình yêu cầu lên các cơ quan chức năng của mình để xin cấp lệnh tịch thu và, nếu lệnh tịch thu đó được cấp thì thi hành nó; hoặc (b) Trình các cơ quan chức năng của mình, với mục đích thực hiện trong phạm vi được yêu cầu, một lệnh tịch thu do một toà án trong lãnh thổ của quốc gia thành viên yêu cầu ban hành căn cứ vào khoản 1, Điều 31 và khoản 1 (a) Điều 54 của Công ước này ở chừng mực lệnh đó liên quan đến tài sản do phạm tội mà có, tài sản, thiết bị hoặc công cụ khác nói tại khoản 1, Điều 31 của Công ước này đang có trên lãnh thổ của quốc gia thành viên được yêu cầu. 2. Theo văn bản yêu cầu của một quốc gia thành viên khác có quyền tài phán đối với một tội phạm được quy định theo Công ước này, quốc gia thành viên được yêu cầu sẽ áp dụng các biện pháp để nhận dạng, truy tìm và phong toả hay tạm giữ tài sản do phạm tội mà có, tài sản, thiết bị hoặc công cụ khác nói tại khoản 1, Điều 31 của Công ước này với mục đích cuối cùng là tịch thu theo lệnh của Quốc gia thành viên yêu cầu hoặc của quốc gia thành viên được yêu cầu căn cứ vào đơn yêu cầu theo khoản 1 của Điều này. 3. Các quy định tại Điều 46 của Công ước này được áp dụng đối với Điều này với những sửa đổi cần thiết. Ngoài những thông tin được nêu tại khoản 15, Điều 46, yêu cầu theo Điều này sẽ bao gồm: (a) Miêu tả về tài sản cần tịch thu, bao gồm, trong phạm vi có thể, địa điểm và, nếu thích hợp, giá trị ước lượng của tài sản và bản trình bày về những tình tiết được quốc gia thành viên yêu cầu dựa vào đủ để quốc gia thành viên được yêu cầu đòi hỏi lệnh tịch thu theo pháp luật quốc gia của mình trong trường hợp văn bản yêu cầu theo khoản 1 (a) của Điều này; (b) Một bản sao chấp nhận được về mặt pháp lý của lệnh tịch thu, là cơ sở cho yêu cầu được ban hành bởi quốc gia thành viên yêu cầu, bản trình bày về những tình tiết và thông tin ở phạm vi mà việc thi hành lệnh đó đòi hỏi, bản trình bày về các biện pháp mà quốc gia thành viên yêu cầu đưa ra để cung cấp thông tin phù hợp cho các bên thứ ba ngay tình đồng thời để đảm bảo quy trình đúng đắn, và một tuyên bố rằng lệnh tịch thu là lệnh cuối cùng trong trường hợp văn bản yêu cầu theo khoản 1 (b) của Điều này; (c) Bản trình bày về những tình tiết được quốc gia thành viên yêu cầu dựa vào và miêu tả về các công việc được yêu cầu và, nếu được, một bản sao chấp nhận được về mặt pháp lý của lệnh làm căn cứ cho yêu cầu trong trường hợp văn bản yêu cầu theo khoản 2 của Điều này. 4. Các quyết định hay công việc được quy định trong các khoản 1 và 2 của Điều này sẽ được quốc gia thành viên được yêu cầu thực hiện theo và phù hợp với các quy định trong pháp luật quốc gia và các quy tắc về thủ tục của quốc gia thành viên này hay theo một hiệp định hay thoả thuận song phương hay đa phương bất kỳ mà quốc gia thành viên này bị ràng buộc trong quan hệ với quốc gia thành viên yêu cầu. 5. Mỗi quốc gia thành viên sẽ cung cấp bản sao các đạo luật và quy định để thực hiện Điều này và bản sao các sửa đổi sau đó của các đạo luật và quy định nói trên hoặc bản trình bày về các văn bản này cho Tổng Thư ký Liên hợp Quốc. 6. Nếu một quốc gia thành viên quyết định áp dụng các biện pháp được nói tại các khoản 1 và 2 của Điều này phụ thuộc vào việc có một điều ước liên quan, Quốc gia thành viên đó sẽ coi Công ước này là cơ sở pháp lý cần và đủ. 7. Việc hợp tác theo Điều này có thể bị từ chối hoặc các biện pháp tạm thời có thể bị huỷ bỏ nếu quốc gia được yêu cầu không nhận được chứng cứ một cách đầy đủ và đúng thời hạn hoặc nếu giá trị của tài sản là không đáng kể. 8. Trước khi huỷ bỏ các biện pháp tạm thời theo Điều này khi có thể, Quốc gia thành viên được yêu cầu sẽ tạo cho quốc gia thành viên yêu cầu cơ hội trình bày lý do nên tiếp tục áp dụng các biện pháp này. 9. Các quy định của Điều này không được giải thích theo cách làm xâm hại đến quyền của các bên thứ ba ngay tình. Điều 56. Hợp tác đặc biệt Không phương hại đến pháp luật quốc gia của mình, mỗi quốc gia thành viên cố gắng áp dụng các biện pháp không ảnh hưởng đến công tác điều tra của việc truy tố và xét xử của chính quốc gia đó để có thể chuyển cho quốc gia thành viên khác thông tin về tài sản có được từ các tội phạm quy định trong Công ước này mà không cần phải có đề nghị trước, khi xét thấy thông tin tiết lộ có thể giúp quốc gia thành viên nhận tin khởi xướng hoặc tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, hoặc có thể dẫn đến việc quốc gia thành viên đó đưa ra yêu cầu theo quy định tại Chương này. Điều 57. Trả lại và định đoạt tài sản 1. Tài sản bị tịch thu bởi một quốc gia thành viên căn cứ theo Điều 31 hoặc Điều 55 của Công ước này sẽ được quốc gia thành viên đó định đoạt, kể cả trả lại cho chủ sở hữu hợp pháp trước đó theo khoản 3 của Điều này theo quy định của Công ước này và pháp luật quốc gia của mình. 2. Mỗi quốc gia thành viên sẽ áp dụng các biện pháp lập pháp hoặc các biện pháp cần thiết khác, phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc gia, để cho phép các cơ quan có thẩm quyền của mình trả lại tài sản bị tịch thu, khi hành động theo yêu cầu của quốc gia thành viên khác, căn cứ theo quy định của Công ước này, có tính đến quyền của các bên thứ ba ngay tình. 1. Căn cứ theo các Điều 46 và 55 của Công ước này và các khoản 1 và 2 của Điều này, Quốc gia được yêu cầu sẽ: (a) Đối với trường hợp biển thủ công quỹ hoặc rửa tiền biển thủ từ công quỹ nêu tại Điều 17 và Điều 23 của Công ước này, khi việc tịch thu được tiến hành theo Điều 55 và căn cứ vào phán quyết cuối cùng ở quốc gia yêu cầu – một điều kiện mà quốc gia được yêu cầu có thể cho miễn – trả lại tài sản bị tịch thu cho quốc gia yêu cầu. (b) Đối với trường hợp tài sản có được do phạm các tội được quy định theo Công ước này, khi việc tịch thu được tiến hành theo Điều 55 của Công ước này và căn cứ vào phán quyết cuối cùng ở quốc gia yêu cầu – một điều kiện mà quốc gia được yêu cầu có thể cho miễn – trả lại tài sản bị tịch thu cho quốc gia yêu cầu, khi quốc gia yêu cầu chứng minh được một cách hợp lý với quốc gia được yêu cầu về quyền sở hữu trước đó của mình đối với tài sản bị tịch thu hoặc khi quốc gia được yêu cầu công nhận thiệt hại đối với quốc gia yêu cầu là căn cứ để trả lại tài sản bị tịch thu; (c) Trong mọi trường hợp khác, trả lại tài sản đó cho chủ sở hữu hợp pháp trước đó hoặc bồi thường cho nạn nhân của tội phạm, có ưu tiên việc trả lại tài sản bị tịch thu cho Quốc gia thành viên yêu cầu. 2. Khi thích hợp, trừ trường hợp các quốc gia thành viên quyết định khác, quốc gia được yêu cầu có thể khấu trừ các chi phí hợp lý phát sinh trong quá trình điều tra, truy tố và xét xử để dẫn đến việc trả lại hay định đoạt tài sản bị tịch thu theo Điều này. 3. Khi thích hợp, các quốc gia thành viên cũng có thể đặc biệt xem xét việc ký kết hiệp định hoặc thoả thuận mà các bên chấp nhận được, dựa trên từng vụ việc, để đưa ra quyết định xử lý cuối cùng đối với tài sản bị tịch thu. Điều 58. Đơn vị tình báo tài chính Các quốc gia thành viên sẽ hợp tác với nhau để phòng và chống việc chuyển tài sản có được do phạm các tội được quy định theo Công ước này và thúc đẩy cách thức và biện pháp nhằm thu hồi các tài sản này. Để đạt được các mục đích này, các quốc gia thành viên sẽ xem xét việc thành lập đơn vị tình báo tài chính có trách nhiệm nhận, phân tích, và chuyển cho các cơ quan có thẩm quyền báo cáo về các giao dịch tài chính đáng ngờ. Điều 59. Thoả thuận và dàn xếp song phương và đa phương Các quốc gia thành viên sẽ xem xét việc ký kết các thoả thuận hoặc dàn xếp song phương hoặc đa phương nhằm nâng cao hiệu quả của hợp tác quốc tế theo quy định tại Chương này của Công ước. Chương VI HỖ TRỢ KỸ THUẬT VÀ TRAO ĐỔI THÔNG TIN Điều 60. Đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật 1. Mỗi Quốc gia thành viên trong chừng mực cần thiết, khởi xướng, phát triển hoặc tăng cường các chương trình đào tạo cụ thể đối với đội ngũ cán bộ chịu trách nhiệm về phòng, chống tham nhũng của nước mình. Những chương trình đào tạo đó bao gồm các khía cạnh sau: (a) Các biện pháp hữu hiệu phòng ngừa, phát hiện, điều tra, trừng phạt và kiểm soát tham nhũng, trong đó có sử dụng các biện pháp điều tra và thu thập chứng cứ; (b) Xây dựng năng lực trong quá trình xây dựng và hoạch định chính sách chống tham nhũng mang tính chiến lược; (c) Đào tạo các cơ quan chức năng khi chuẩn bị các yêu cầu tương trợ pháp lý đáp ứng được những yêu cầu của Công ước này; (d) Đánh giá và củng cố các thể chế, hoạt động quản lý dịch vụ công và quản lý tài chính công trong đó có mua sắm công, và khu vực tư nhân; (e) Phòng và chống việc chuyển giao tài sản có được từ các tội phạm quy định trong Công ước này và thu hồi tài sản đó; (f) Phát hiện và phong tỏa việc chuyển giao tài sản có được từ các tội phạm quy định trong Công ước này; (g) Giám sát việc di chuyển tài sản có được từ các tội phạm quy định trong Công ước này; các biện pháp chuyển giao, che đậy, ngụy trang các tài sản đó; (h) Có các biện pháp và cơ chế hành chính, pháp lý thích hợp và hữu hiệu nhằm hỗ trợ việc hoàn trả tài sản có được từ các tội phạm quy định trong Công ước này; (i) Các biện pháp bảo vệ nạn nhân và người làm chứng – những người hợp tác với các cơ quan tư pháp; và (j) Đào tạo về các quy định quốc gia, quốc tế và về ngôn ngữ. 2. Các Quốc gia thành viên, tùy vào khả năng của mình, sẽ xem xét dành cho nhau sự hỗ trợ kỹ thuật tối đa, đặc biệt vì lợi ích của các nước đang phát triển, theo kế hoạch và chương trình chống tham nhũng của mỗi nước này, bao gồm hỗ trợ vật chất và đào tạo trên các lĩnh vực nói tại khoản 1 của Điều này, cũng như đào tạo và trợ giúp; và trao đổi với nhau về kinh nghiệm và kiến thức chuyên ngành, giúp tăng cường hợp tác quốc tế giữa các Quốc gia thành viên trong lĩnh vực dẫn độ và tương trợ pháp lý. 3. Các Quốc gia thành viên sẽ tăng cường, tới chừng mực có thể, các nỗ lực để tối đa hóa các hoạt động thực tế và đào tạo trong các tổ chức khu vực và quốc tế và trong khuôn khổ các hiệp định và thỏa thuận song phương và đa phương. 4. Các Quốc gia thành viên xem xét hỗ trợ nhau, nếu có yêu cầu, trong việc đánh giá, học tập và nghiên cứu về loại hình, nguyên nhân, tác động của tham nhũng và những tổn thất do tham nhũng gây ra ở nước mình, nhằm phát triển các chiến lược và chương trình hành động chống tham nhũng có sự tham gia của các cơ quan chức năng và của xã hội. 5. Nhằm hỗ trợ cho việc thu hồi tài sản có được từ các tội phạm quy định trong Công ước này, các Quốc gia thành viên có thể hợp tác cung cấp cho nhau tên của những chuyên gia có thể hỗ trợ cho việc đạt được mục tiêu trên. 6. Các Quốc gia thành viên sẽ xem xét sử dụng các cuộc hội nghị và hội thảo tiểu khu vực, khu vực và quốc tế để tăng cường hợp tác và hỗ trợ kỹ thuật và đẩy mạnh thảo luận về những vấn đề cùng quan tâm, trong đó có những vấn đề và nhu cầu đặc biệt của các nước đang phát triển và những nước có nền kinh tế đang trong giai đoạn chuyển đổi. 7. Các Quốc gia thành viên sẽ xem xét thiết lập các cơ chế tự nguyện nhằm đóng góp tài chính cho nỗ lực áp dụng Công ước này của các nước đang phát triển và các nước có nền kinh tế đang trong giai đoạn chuyển đổi thông qua các chương trình và dự án hỗ trợ kỹ thuật. 8. Các Quốc gia thành viên sẽ xem xét đóng góp tự nguyện cho Trung tâm Phòng ngừa Tội phạm quốc tế nhằm mục đích thông qua Trung tâm này đẩy mạnh các chương trình và dự án ở các nước đang phát triển nhằm thực thi Công ước này. Điều 61. Thu thập, trao đổi và phân tích thông tin về tham nhũng 1. Mỗi Quốc gia thành viên, trên cơ sở tham khảo ý kiến với đội ngũ chuyên gia, sẽ xem xét phân tích các xu hướng tham nhũng trong lãnh thổ nước mình cũng như phân tích hoàn cảnh xảy ra tham nhũng. 2. Các Quốc gia thành viên xem xét phát triển và chia sẻ số liệu về tham nhũng, đội ngũ chuyên gia phân tích thông tin và tham nhũng (với nhau hay thông qua các tổ chức quốc tế và khu vực), nhằm mục đích phát triển trong chừng mực có thể những định nghĩa, chuẩn mực hay phương pháp luận chung đồng thời chia sẻ thông tin về những thực tiễn phòng chống tham nhũng tốt. 3. Mỗi Quốc gia thành viên sẽ xem xét điều tiết chính sách và các biện pháp thực chống tham nhũng của mình, đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả của chúng. Điều 62. Các biện pháp khác: thực hiện Công ước thông qua phát triển kinh tế và hỗ trợ kỹ thuật 1. Các Quốc gia thành viên, trong chừng mực có thể, sẽ áp dụng các biện pháp thúc đẩy việc thực hiện tối đa Công ước này thông qua hợp tác quốc tế, có tính đến những tác động tiêu cực của tham nhũng đối với xã hội nói chung và đối với phát triển bền vững nói riêng. 2. Các Quốc gia thành viên phải có những nỗ lực cụ thể, trong chừng mực có thể và trên cơ sở phối hợp với nhau, và với các tổ chức khu vực và quốc tế: (a) Nhằm tăng cường hợp tác ở các mức độ khác nhau với các nước đang phát triển, để giúp các nước này tăng cường năng lực phòng và chống tham nhũng; (b) Nhằm tăng cường trợ giúp vật chất và tài chính để hỗ trợ các nước đang phát triển phòng và chống tham nhũng hiệu quả và giúp họ thực hiện Công ước này thành công; (c) Nhằm hỗ trợ kỹ thuật cho các nước đang phát triển và các nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi, giúp họ đáp ứng được những yêu cầu về thực hiệnCông ước này. Để đạt được mục đích này, các Quốc gia thành viên phải nỗ lực đóng góp tự nguyện đều đặn và thích đáng vào một tài khoản được lập đặc biệt cho mục đích này trong một cơ chế tài trợ của Liên hợp quốc. Các quốc gia thành viên cũng có thể, trên cơ sở tuân thủ pháp luật nước mình và các điều khoản của Công ước này, đặc biệt cân nhắc việc đóng góp vào tài khoản đó một tỷ lệ phần trăm của số tiền hoặc giá trị tài sản phạm tội tương đương của tài sản do phạm tội mà có hoặc tài sản bị tịch thu theo quy định của Công ước này. (d) Nhằm khuyến khích và thuyết phục các Quốc gia và các tổ chức tài chính khác cùng tham gia những nỗ lực theo quy định của Điều này, cụ thể bằng việc cung cấp nhiều hơn nữa các chương trình đào tạo và thiết bị hiện đại cho các nước đang phát triển nhằm hỗ trợ các nước này đạt được những mục tiêu của Công ước này. 3. Trong chừng mực có thể, các biện pháp này không được gây ảnh hưởng tới những cam kết trợ giúp quốc tế hiện có hoặc tới các thỏa thuận hợp tác tài chính khác ở cấp độ song phương, khu vực và quốc tế. 4. Các Quốc gia thành viên có thể ký kết các hiệp định, thỏa thuận song phương hoặc đa phương về trợ giúp vật chất và hậu cần, có tính đến các thỏa thuận tài chính cần thiết để đảm bảo cho các biện pháp hợp tác quốc tế mà Công ước này quy định có hiệu quả và nhằm phòng ngừa, phát hiện và kiểm soát tham nhũng. Chương VII CÁC CƠ CHẾ THI HÀNH CÔNG ƯỚC Điều 63. Hội nghị các Quốc gia thành viên 1. Hội nghị các Quốc gia thành viên được thành lập để tăng cường năng lực và hợp tác giữa các Quốc gia thành viên nhằm đạt được các mục tiêu đề ra trong Công ước này và nhằm thúc đẩy và kiểm tra việc thi hành Công ước. 2. Tổng thư ký Liên hợp quốc sẽ triệu tập Hội nghị các Quốc gia thành viên không muộn hơn một năm kể khi Công ước này có hiệu lực. Sau đó, các cuộc họp thường kỳ của Hội nghị các Quốc gia thành viên được tổ chức theo quy tắc về thủ tục do Hội nghị ban hành. 3. Hội nghị các Quốc gia thành viên sẽ thông qua quy tắc về thủ tục và quy tắc về quản lý các chức năng hoạt động được đưa ra tại Điều này, bao gồm cả điều lệ gia nhập và chấp thuận tham gia của các quan sát viên, cũng như về việc chi trả cho các chi phí phát sinh từ việc tiến hành các hoạt động này. 4. Hội nghị các Quốc gia thành viên thống nhất các hoạt động, thủ tục và phương pháp làm việc để đạt được mục tiêu đặt ra trong khoản 1 Điều này, bao gồm: (a) Tạo thuận lợi cho các hoạt động của các Quốc gia thành viên theo Điều 60 và 62 và các chương từ Chương II đến Chương V của Công ước này, kể cả việc khuyến khích huy động các khoản đóng góp tự nguyện; (b) Tạo thuận lợi cho việc trao đổi thông tin giữa các Quốc gia thành viên về hình thức và xu hướng tham nhũng và về các thực tiễn thành công trong phòng và chống tham nhũng và các thực tiễn thành công trong việc trả tiền do phạm tội mà có, trong đó có việc thông qua, xuất bản thông tin có liên quan được nhắc đến tại Điều này; (c) Hợp tác với các tổ chức và cơ chế quốc tế và khu vực, các tổ chức phi chính phủ có liên quan; (d) Sử dụng thích hợp các thông tin có liên quan được cung cấp bởi các cơ chế khu vực và quốc tế khác để phòng và chống tham nhũng nhằm tránh sự chồng chéo trong công việc; (e) Định kỳ xem xét các Quốc gia thành viên thực hiện Công ước này ; (f) Đề xuất việc củng cố Công ước này, và việc thực hiện Công ước; (g) Ghi nhận các yêu cầu trợ giúp kỹ thuật của các Quốc gia thành viên liên quan đến việc thực hiện Công ước này và khuyến nghị hành động mà hội nghị cho là cần thiết vì vấn đề này. 5. Để thực hiện khoản 4 của Điều này, Hội nghị các Quốc gia thành viên cần có được hiểu thông tin cần thiết về các biện pháp mà các Quốc gia thành viên áp dụng để thực hiện Công ước này và những khó khăn mà các Quốc gia thành viên gặp phải trong việc thực hiện thông qua thông tin do các Quốc gia thành viên cung cấp và thông qua các cơ chế xem xét bổ sung có thể được thành lập bởi Hội nghị các Quốc gia thành viên. 6. Mỗi Quốc gia thành viên sẽ cung cấp cho Hội nghị các Quốc gia thành viên thông tin về các chương trình, kế hoạch và thực tiễn, cũng như thông tin về các biện pháp lập pháp và hành chính để thi hành Công ước này theo yêu cầu của Hội nghị các Quốc gia thành viên. Hội nghị các Quốc gia thành viên sẽ xem xét cách thức hiệu quả nhất để tiếp nhận và hành động dựa trên thông tin được cung cấp, bao gồm cả thông tin nhận được từ các Quốc gia thành viên và các tổ chức quốc tế có liên quan. Thông tin nhận được từ các tổ chức phi chính phủ có liên quan được công nhận hợp lệ theo quy trình do Hội nghị các Quốc gia thành viên quy định cũng có thể được xem xét. 7. Căn cứ vào các khoản từ 4 đến 6 của Điều này, Hội nghị các Quốc gia thành viên thành lập, nếu Hội nghị cho là cần thiết, bất kỳ cơ chế hay cơ quan thích hợp nào để trợ giúp việc thi hành Công ước này một cách có hiệu quả. Điều 64. Ban thư ký 1. Tổng thư ký Liên hợp quốc sẽ bảo đảm về công tác thư ký cho Hội nghị các Quốc gia thành viên này. 2. Ban thư ký sẽ: (a) Trợ giúp Hội nghị các Quốc gia thành viên tiến hành các hoạt động được quy định tại Điều 63 của Công ước này và chuẩn bị công tác phục vụ cho các kỳ họp của Hội nghị các Quốc gia thành viên; (b) Theo yêu cầu, giúp các Quốc gia thành viên cung cấp thông tin cho Hội nghị các Quốc gia thành viên như được quy định tại các khoản 5 và 6, Điều 63 của Công ước này; (c) Bảo đảm sự phối hợp cần thiết với ban thư ký của các tổ chức quốc tế và khu vực có liên quan. Chương VIII CÁC ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG Điều 65. Thực hiện Công ước 1. Các quốc gia thành viên sẽ tiến hành các biện pháp cần thiết, kể cả các biện pháp lập pháp và hành chính, phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc gia của mình, để thi hành các nghĩa vụ của mình theo Công ước: 2. Mỗi quốc gia thành viên có thể áp dụng các biện pháp chặt chẽ và nghiêm khắc hơn so với các biện pháp được quy định trong Công ước này nhằm phòng, chống tham nhũng. Điều 66. Giải quyết tranh chấp 1. Các quốc gia thành viên phải cố gắng giải quyết các tranh chấp liên quan đến việc giải thích hoặc áp dụng Công ước này thông qua thương lượng. 2. Tranh chấp giữa hai hay nhiều quốc gia thành viên liên quan đến việc giải thích hay áp dụng Công ước này mà không giải quyết được thông qua thương lượng trong một thời hạn hợp lý, thì theo yêu cầu của một trong các các quốc gia thành viên đó, sẽ được đưa ra trọng tài phân xử. Nếu sau 6 tháng kể từ ngày có yêu cầu đưa tranh chấp ra trọng tài mà các quốc gia đó không thể thoả thuận được về tổ chức trọng tài, thì bất kỳ quốc gia nào trong số các quốc gia tranh chấp đều có thể đưa vụ tranh chấp ra Toà án công lý quốc tế theo quy chế của Toà án này. 3. Mỗi quốc gia thành viên, tại thời điểm ký, phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt hoặc gia nhập Công ước này, có thể tuyên bố là mình không bị ràng buộc bởi khoản 2 của Điều này. Các quốc gia thành viên khác sẽ không bị ràng buộc bởi khoản 2 của Điều này đối với các quốc gia đã đưa ra bảo lưu nói trên. 4. Quốc gia thành viên đã đưa ra bảo lưu theo khoản 3 của Điều này có thể rút bảo lưu đó bất cứ thời điểm nào bằng việc thông báo cho Tổng thư ký Liên hợp quốc. Điều 67. Ký, phê chuẩn, chấp nhận, phê duyệt và gia nhập 1. Công ước này sẽ được mở cho tất cả các quốc gia ký từ ngày 9 đến ngày 11 tháng 12 năm 2003 tại Merida, Mê-hi-cô, và sau đó tại Trụ sở của Liên hợp quốc ở New york đến ngày 9 tháng 12 năm 2005. 2. Công ước này cũng sẽ được mở cho các tổ chức liên kết kinh tế khu vực ký với điều kiện là có ít nhất một quốc gia thành viên của tổ chức đó đã ký Công ước này theo khoản 1 của Điều này. 3. Công ước này được phê chuẩn, chấp thuận hoặc phê duyệt. Văn kiện phê chuẩn, chấp thuận hoặc phê duyệt phải được gửi cho Tổng thư ký Liên hợp quốc. Tổ chức liên kết kinh tế khu vực có thể nộp văn kiện phê chuẩn, chấp thuận hay phê duyệt của mình nếu có ít nhất một quốc gia thành viên của tổ chức đó đã nộp văn kiện đó. Trong văn kiện phê chuẩn, chấp thuận hay phê duyệt đó, tổ chức này sẽ tuyên bố về phạm vi thẩm quyền của mình liên quan đến các vấn đề mà Công ước điều chỉnh. Tổ chức nói trên cũng sẽ thông báo cho cơ quan lưu chiểu về bất kỳ sự thay đổi nào liên quan đến phạm vi thẩm quyền của mình. 4. Công ước này được mở cho tất cả các quốc gia và các tổ chức liên kết kinh tế khu vực gia nhập, có ít nhất một quốc gia thành viên của tổ chức nói trên là thành viên của Công ước này. Văn kiện gia nhập sẽ được Tổng thư ký Liên hợp quốc lưu chiểu. Vào thời điểm gia nhập, tổ chức liên kết kinh tế khu vực phải tuyên bố về phạm vi thẩm quyền của mình liên quan đến các vấn đề mà Công ước điều chỉnh. Tổ chức nói trên cũng phải thông báo cho cơ quan lưu chiểu về bất kỳ sự thay đổi nào liên quan đến phạm vi thẩm quyền của mình. Điều 68. Hiệu lực 1. Công ước này sẽ có hiệu lực vào ngày thứ 90 sau ngày 30 văn kiện phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt hay gia nhập được lưu chiểu. Vì mục đích của khoản này, văn kiện được nộp bởi tổ chức liên kết kinh tế khu vực sẽ không được tính để bổ sung cho các văn kiện do các quốc gia thành viên của tổ chức đó đã nộp 2. Đối với những quốc gia và tổ chức liên kết kinh tế khu vực phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt hay gia nhập Công ước này sau khi có 30 văn kiện phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt hay gia nhập được lưu chiểu, thì Công ước này sẽ có hiệu lực vào ngày thứ 30 sau ngày quốc gia hay tổ chức đó nộp văn kiện liên quan hoặc vào ngày Công ước này có hiệu lực theo khoản 1 của Điều này, tuỳ thuộc vào ngày nào muộn hơn. Điều 69. Sửa đổi 1. Sau khi hết 5 năm kể từ ngày Công ước này có hiệu lực, một quốc gia thành viên có thể đề nghị sửa đổi và chuyển đề nghị này cho Tổng thư ký Liên hợp quốc, và sau đó Tổng thư ký sẽ thông báo đề nghị sửa đổi cho các quốc gia thành viên và Hội nghị các quốc gia thành viên để xem xét và quyết định về đề nghị đó. Hội nghị các quốc gia thành viên phải nỗ lực để đạt được sự đồng thuận về mỗi đề nghị sửa đổi. Nếu mọi nỗ lực để đạt sự đồng thuận đã được thực hiện nhưng vẫn không đạt được sự đồng thuận về đề nghị sửa đổi, thì để đề nghị sửa đổi được thông qua cần phải được sự đồng ý của ít nhất 2/3 tất cả các quốc gia thành viên có mặt và bỏ phiếu tại phiên họp của Hội nghị các quốc gia thành viên. 2. Các tổ chức liên kết kinh tế khu vực, liên quan đến các vấn đề thuộc phạm vi thẩm quyền của mình, phải thực hiện quyền bỏ phiếu theo Điều này với số lượng phiều bằng số lượng các quốc gia thành viên của các tổ chức đó là quốc gia thành viên này. Các tổ chức nói trên không được thực hiện quyền bỏ phiếu của mình nếu các quốc gia thành viên của chúng thực hiện các quyền này hoặc ngược lại. 3. Bất kỳ sửa đổi nào được thông qua theo khoản 1 của Điều này cần được các quốc gia thành viên phê chuẩn, chấp thuận hoặc phê duyệt. 4. Việc sửa đổi được thông qua theo khoản 1 của Điều này sẽ có hiệu lực đối với quốc gia thành viên vào ngày thứ 90 sau ngày nộp cho Tổng thư ký Liên hợp quốc văn kiện phê chuẩn, chấp thuận hoặc phê duyệt sửa đổi đó. 5. Khi sửa đổi có hiệu lực, nó sẽ ràng buộc đối với những quốc gia thành viên đã thể hiện sự đồng ý của mình về sự ràng buộc đó. Các quốc gia thành viên khác vẫn phải bị ràng buộc bởi các quy định của Công ước này và các sửa đổi trước đó mà các quốc gia này đã phê chuẩn, chấp thuận hoặc phê duyệt. Điều 70. Bãi bỏ Công ước 1. Quốc gia thành viên có thể bãi bỏ Công ước này bằng một thông báo bằng văn bản gửi cho Tổng thư ký Liên hợp quốc. Việc bãi bỏ sẽ có hiệu lực một năm sau ngày Tổng thư ký nhận được thông báo nói trên. 2. Tổ chức liên kết kinh tế khu vực sẽ không còn là thành viên của Công ước này khi tất cả các quốc gia thành viên của tổ chức đó đã bãi bỏ Công ước này. Điều 71. Lưu chiểu và ngôn ngữ 1. Tổng thư ký Liên hợp quốc được chỉ định là người lưu chiểu của Công ước này. 2. Các bản gốc của Công ước này mà các bản bằng tiếng Ả rập, tiếng Trung Quốc, tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga và tiếng Tây ban nha đều có giá trị như nhau và sẽ được lưu chiểu cho Tổng thư ký Liên hợp quốc. Để làm bằng, các đại diện toàn quyền ký tên dưới đây, được chính phủ nước mình uỷ quyền một cách hợp lệ, đã ký Công ước này.
{ "issuing_agency": "Chủ tịch nước", "promulgation_date": "30/06/2009", "sign_number": "950/2009/QĐ-CTN", "signer": "Nguyễn Minh Triết", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Nghi-quyet-14-NQ-HDND-2018-bien-che-cong-chuc-so-luong-nguoi-lam-viec-trong-co-quan-Hai-Duong-405057.aspx
Nghị quyết 14/NQ-HĐND 2018 biên chế công chức số lượng người làm việc trong cơ quan Hải Dương
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 14/NQ-HĐND Hải Dương, ngày 13 tháng 12 năm 2018 NGHỊ QUYẾT KẾ HOẠCH BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC, SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC, LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 68/2000/NĐ-CP TRONG CÁC TỔ CHỨC ĐẢNG, MTTQ, ĐOÀN THỂ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI; CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC TỈNH NĂM 2019 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 8 Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Căn cứ Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức; Thông tư số 07/2010/TT-BNV ngày 26 tháng 7 năm 2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều quy định tại Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức; Căn cứ Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 14/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 quy định cơ chế tự chủ đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác; Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp; Xét Tờ trình số 94/TTr-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương; báo cáo thẩm tra của Ban pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. I. Thông qua Kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc, lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP trong các tổ chức Đảng, MTTQ, đoàn thể chính trị-xã hội; cơ quan hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh năm 2019 như sau: 1. Tổng số công chức hành chính trong tổ chức Đảng, MTTQ, đoàn thể chính trị-xã hội năm 2019: 1.185 chỉ tiêu. (Chi tiết có Phụ lục số 01 kèm theo) 2. Tổng số biên chế công chức trong cơ quan hành chính nhà nước năm 2019: 1.919 chỉ tiêu. Trong đó: - Biên chế giao cho các sở, ban, ngành tỉnh: 954 chỉ tiêu; - Biên chế giao cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: 965 chỉ tiêu. (Chi tiết có Phụ lục số 02 kèm theo) 3. Tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập khối Đảng, MTTQ, đoàn thể chính trị - xã hội năm 2019: 44 chỉ tiêu. (Chi tiết có Phụ lục số 03 kèm theo) 4. Tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh năm 2019: 32.211 chỉ tiêu. Trong đó: - Sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo: 26.013 chỉ tiêu; - Sự nghiệp Y tế: 4.883 chỉ tiêu; - Sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch: 282 chỉ tiêu; - Sự nghiệp khác: 991 chỉ tiêu; - Các tổ chức khác sử dụng biên chế sự nghiệp: 42 chỉ tiêu; * Các tổ chức Hội đã giao biên chế trước năm 2004, để theo dõi quản lý theo Nghị định 45/2010/NĐ-CP: 39 chỉ tiêu. (Chi tiết có Phụ lục số 04 kèm theo) 5. Tổng số Hợp đồng lao động theo nghị định số 68/2000/NĐ-CP trong các cơ quan hành chính nhà nước giao năm 2019 là: 227 chỉ tiêu. (Chi tiết có Phụ lục số 05 kèm theo) 6. Tổng số Hợp đồng lao động theo Nghị số 68/2000/NĐ-CP trong các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh giao năm 2019 là: 456 chỉ tiêu. (Chi tiết có Phụ lục số 06 kèm theo) II. Một số giải pháp thực hiện: 1. Đối với các cơ quan hành chính nhà nước: Tiếp tục kiểm tra, rà soát chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của các sở, ngành, chi cục; trên cơ sở đó sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy gắn với giao chỉ tiêu biên chế theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả và kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương, khóa XII về "Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả". 2. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập: Tiếp tục thực hiện Đề án số 03-ĐA/TU ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Sắp xếp lại tổ chức bộ máy gắn với tinh giản biên chế trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh giai đoạn 2016 - 2021” và Kế hoạch của UBND tỉnh; đồng thời căn cứ vào Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương, khóa XII về "Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập" của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Xác định mục tiêu đến năm 2021 phải giảm ít nhất 10% số đơn vị sự nghiệp công lập, 10% chỉ tiêu biên chế và 10% chi ngân sách nhà nước cho các đơn vị. - Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư tiến hành xây dựng kế hoạch sử dụng biên chế trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. 3. Về tuyển dụng: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ tuyển dụng số cán bộ, công chức, viên chức mới không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản biên chế và không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định. Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết. Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương Khóa XVI, Kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2018./. Nơi nhận: - Ủy ban Thường vụ Quốc hội; (để b/c) - Thủ tướng Chính phủ; (để b/c) - Bộ Nội vụ; (để b/c) - Ban Công tác Đại biểu Quốc hội; (để b/c) - Ban Thường vụ Tỉnh ủy; (để b/c) - Đoàn ĐBQH tỉnh; (để b/c) - TT HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh; - Các đại biểu HĐND tỉnh; - VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh; Đoàn ĐBQH tỉnh; - Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; - Lãnh đạo và CV Văn phòng HĐND tỉnh; - TT HĐND, UBND các huyện, TX, TP; - Báo Hải Dương; Công báo tỉnh; - Lưu VT. CHỦ TỊCH Nguyễn Mạnh Hiển PHỤ LỤC 01 KẾ HOẠCH BIÊN CHẾ HÀNH CHÍNH, CƠ QUAN ĐẢNG, MTTQ, ĐOÀN THỂ TỈNH NĂM 2019 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 14/NQ-HĐND ngày 13/12/2018 của HĐND tỉnh) STT Cơ quan, đơn vị Biên chế giao năm 2018 Biên chế giao năm 2019 Tăng (giảm) năm 2019 so với năm 2018 Ghi chú Tổng 1.211 1.185 -26 1 Văn phòng Tỉnh ủy 50 50 0 2 Ban Tổ chức Tỉnh ủy 29 32 3 3 Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy 27 27 0 4 Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy 28 29 1 5 Ban Dân vận Tỉnh ủy 19 22 3 6 Ban Nội chính Tỉnh ủy 23 23 0 7 Trường Chính trị tỉnh 58 56 -2 8 Báo Hải Dương 40 40 0 9 Ban Bảo vệ CSSKCB tỉnh 18 17 -1 10 Ủy ban MTTQ tỉnh 22 23 1 11 Liên đoàn Lao động tỉnh 88 86 -2 12 Hội LH Phụ nữ tỉnh 22 22 0 13 Tỉnh đoàn 30 29 -1 14 Hội Nông dân tỉnh 20 20 0 15 Hội cựu chiến binh tỉnh 13 13 0 16 Thành ủy Hải Dương 60 62 2 17 Thị ủy Chí Linh 59 58 -1 18 Huyện ủy Bình Giang 57 56 -1 19 Huyện ủy Cẩm Giàng 56 55 -1 20 Huyện ủy Kim Thành 57 56 -1 21 Huyện ủy Kinh Môn 57 56 -1 22 Huyện ủy Nam Sách 57 56 -1 23 Huyện ủy Thanh Hà 57 55 -2 24 Huyện ủy Ninh Giang 57 56 -1 25 Huyện ủy Thanh Miện 55 55 0 26 Huyện ủy Gia Lộc 57 56 -1 27 Huyện ủy Tứ Kỳ 57 56 -1 28 ĐU Khối Các cơ quan tỉnh 18 19 1 29 ĐU Khối Doanh nghiệp tỉnh 20 0 -20 PHỤ LỤC 02 KẾ HOẠCH BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC NĂM 2019 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 14/NQ-HĐND ngày 13/12/2018 của HĐND tỉnh) Số TT Tên đơn vị Biên chế giao năm 2018 Biên chế giao năm 2019 Tăng (giảm) năm 2019 so với năm 2018 Ghi chú 1 2 3 4=3-2 5 Tổng cộng 2.007 1.919 -88 I Khối Sở, ngành 1.025 954 -71 1 Văn phòng HĐND tỉnh 25 24 -1 2 Văn phòng UBND tỉnh 46 46 0 TT phục vụ Hành chính công 4 4 3 Thanh tra tỉnh 41 41 4 Sở Tư pháp 24 23 -1 5 Sở Nội vụ, trong đó 57 54 -3 Khối Văn phòng Sở 32 31 -1 Ban Tôn Giáo 9 8 -1 Ban Thi đua - Khen thưởng 9 8 -1 Chi cục Văn thư lưu trữ 7 7 0 6 Sở Kế hoạch và Đầu tư 48 47 -1 7 Sở Tài chính 69 68 -1 8 Sở Công Thương 50 50 Chi cục Quản lý thị trường 59 0 -59 9 Sở Y tế 64 63 -1 Khối Văn phòng Sở 34 34 Chi cục An toàn VSTP 14 14 Chi cục Dân số KHHGĐ 16 15 -1 10 Sở Giáo dục và Đào tạo 51 48 -3 11 Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch 58 58 12 Sở Giao thông Vận tải 47 47 13 Sở Xây dựng 42 41 -1 14 Ban Quản lý các khu công nghiệp 23 23 15 Sở Nông nghiệp và Phát triển NT, trong đó: 165 161 -4 Khối Văn phòng Sở 30 29 -1 Chi cục Phát triển nông thôn 21 21 Chi cục Đê điều và PCLB 21 20 -1 Chi cục Bảo vệ thực vật 16 15 -1 Chi cục Thú y 17 16 -1 Chi cục Kiểm lâm 34 34 Chi cục Thủy lợi 9 9 Chi cục Thủy sản 8 8 Chi cục Quản lý CLNLS và TS 9 9 16 Sở Tài nguyên và Môi trường, trong đó: 51 51 Khối Văn phòng Sở 38 38 Chi cục Bảo vệ môi trường 13 13 17 Sở Lao động - Thương binh và XH 52 52 0 Khối Văn phòng Sở 44 44 Chi cục phòng chống tệ nạn xã hội 8 8 18 Sở Khoa học và Công nghệ 32 32 0 Khối Văn phòng Sở 20 20 Chi cục Tiêu chuẩn ĐLCL 12 12 19 Sở Thông tin và Truyền thông 21 21 II Khối Huyện 982 965 -17 1 UBND Thành phố Hải Dương 105 105 0 2 UBND Thị xã Chí Linh 92 90 -2 3 UBND huyện Nam Sách 77 75 -2 4 UBND huyện Kinh Môn 82 80 -2 5 UBND huyện Kim Thành 77 75 -2 6 UBND huyện Thanh Hà 79 78 -1 7 UBND huyện Gia Lộc 79 78 -1 8 UBND huyện Ninh Giang 79 77 -2 9 UBND huyện Tứ Kỳ 79 77 -2 10 UBND huyện Thanh Miện 77 77 0 11 UBND huyện Bình Giang 79 77 -2 12 UBND huyện Cẩm Giàng 77 76 -1 PHỤ LỤC 03 BIÊN CHẾ CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP KHỐI ĐẢNG, ĐOÀN THỂ NĂM 2019 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 14/NQ-HĐND ngày 13/12/2018 của HĐND tỉnh) STT Tên cơ quan, đơn vị Biên chế giao năm 2018 Biên chế giao năm 2019 Tăng (giảm) năm 2019 so với năm 2018 Ghi chú Tổng cộng 44 44 0 1 Nhà Thiếu nhi tỉnh trực thuộc Tỉnh Đoàn 21 21 0 2 Trung tâm Dạy nghề và hỗ trợ nông dân trực thuộc Hội Nông dân tỉnh 9 9 0 3 Trung tâm Tư vấn hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài trực thuộc Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh 3 3 0 4 Trung tâm Dịch vụ việc làm thanh niên trực thuộc Tỉnh Đoàn 5 5 0 5 Trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh 3 3 0 6 Nhà Văn hóa Lao động tỉnh thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh 3 3 0 PHỤ LỤC 04 SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC TỈNH NĂM 2019 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 14/NQ-HĐND ngày 13/12/2018 của HĐND tỉnh) Số TT Tên cơ quan đơn vị Số lượng người làm việc giao năm 2018 Số lượng người làm việc giao năm 2019 Tăng giảm năm 2019 so với năm 2018 Ghi chú 1 2 3 4=3-2 5 Tổng cộng 35.586 32.211 -375 I Giáo dục - Đào tạo 26.356 26.013 -343 1 Trường Đại học, Cao đẳng 413 412 -1 Đại học Hải Dương 129 126 -3 Cao đẳng Hải Dương 177 174 -3 Cao đẳng nghề 59 59 0 Cao đẳng Y tế 48 53 5 2 Trường Trung học chuyên nghiệp 44 44 0 Trung cấp Văn hóa, Nghệ thuật và DL 44 44 0 3 Trung tâm GDNN-GDTX 426 422 -4 TT Giáo dục thường xuyên tỉnh 36 36 0 TT GDNN-GDTX TP Hải Dương 47 46 -1 TT GDNN-GDTX TX Chí Linh 28 28 0 TT GDNN-GDTX TP huyện Nam Sách 34 32 -2 TT GDNN-GDTX TP huyện Kinh Môn 35 34 -1 TT GDNN-GDTX TP huyện Kim Thành 26 26 0 TT GDNN-GDTX TP huyện Thanh Hà 33 33 0 TT GDNN-GDTX TP huyện Gia Lộc 31 31 0 TT GDNN-GDTX TP huyện Ninh Giang 37 37 0 TT GDNN-GDTX TP huyện Tứ Kỳ 40 40 0 TT GDNN-GDTX TP huyện Thanh Miện 29 29 0 TT GDNN-GDTX TP huyện Bình Giang 25 25 0 TT GDNN-GDTX TP huyện Cẩm Giàng 25 25 0 4 Giáo dục phổ thông 17.378 17.158 -220 Trường THPT 1.949 1.949 0 Trường THPT chuyên Nguyễn Trãi 123 123 0 Trường THPT Hồng Quang 88 88 0 Trường THPT Hoàng Văn Thụ 60 60 0 Trường THPT Nguyễn Du 60 60 0 Trường THPT Cẩm Giàng 74 74 0 Trường THPT Tuệ Tĩnh 47 47 0 Trường THPT Ninh Giang 87 87 0 Trường THPT Quang Trung 60 60 0 Trường THPT Cầu Xe 53 53 0 Trường THPT Tứ Kỳ 88 88 0 Trường THPT Thanh Hà 80 80 0 Trường THPT Hà Đông 53 53 0 Trường THPT Hà Bắc 53 53 0 Trường THPT Nam Sách 88 88 0 Trường THPT Mạc Đĩnh Chi 53 53 0 Trường THPT Kim Thành 80 80 0 Trường THPT Đồng Gia 47 47 0 Trường THPT Kinh Môn 74 74 0 Trường THPT Phúc Thành 53 53 0 Trường THPT Nhị Chiểu 53 53 0 Trường THPT Chí Linh 88 88 0 Trường THPT Phả Lại 53 53 0 Trường THPT Bến Tắm 61 61 0 Trường THPT Thanh Miện 67 67 0 Trường THPT Thanh Miện II 53 53 0 Trường THPT Bình Giang 60 60 0 Trường THPT Kẻ Sặt 53 53 0 Trường THPT Đoàn Thượng 53 53 0 Trường THPT Gia Lộc 87 87 0 Các THPT chuyển công lập 718 718 0 Trường THPT Đường An 62 62 0 Trường THPT Cẩm Giàng II 66 62 -4 Trường THPT Trần Phú 58 55 -3 Trường THPT Gia Lộc II 64 62 -2 Trường THPT Nguyễn B-Khiêm 54 56 2 Trường THPT Kinh Môn II 64 69 5 Trường THPT Kim Thành II 58 62 4 Trường THPT Nam Sách II 56 56 0 Trường THPT Khúc Thừa Dụ 56 55 -1 Trường THPT Thanh Bình 62 62 0 Trường THPT Thanh Miện III 62 62 0 Trường THPT Hưng Đạo 56 55 -1 Trường THCS 6.548 6.450 -98 Thành phố Hải Dương 687 679 -8 Thị xã Chí Linh 527 520 -7 Huyện Nam Sách 451 446 -5 Huyện Kinh Môn 627 616 -11 Huyện Kim Thành 453 446 -7 Huyện Thanh Hà 593 580 -13 Huyện Gia Lộc 573 566 -7 Huyện Ninh Giang 611 600 -11 Huyện Tứ Kỳ 621 616 -5 Huyện Thanh Miện 495 486 -9 Huyện Bình Giang 432 424 -8 Huyện Cẩm Giàng 478 471 -7 Trường Tiểu học 8.163 8.041 -122 Thành phố Hải Dương 1.003 984 -19 Thị xã Chí Linh 674 661 -13 Huyện Nam Sách 549 544 -5 Huyện Kinh Môn 788 779 -9 Huyện Kim Thành 619 611 -8 Huyện Thanh Hà 662 647 -15 Huyện Gia Lộc 664 654 -10 Huyện Ninh Giang 682 670 -12 Huyện Tứ Kỳ 784 777 -7 Huyện Thanh Miện 565 556 -9 Huyện Bình Giang 520 514 -6 Huyện Cẩm Giàng 653 644 -9 5 Giáo dục Mầm non 8.095 7.977 -118 Thành phố Hải Dương 682 675 -7 Thị xã Chí Linh 577 567 -10 Huyện Nam Sách 620 615 -5 Huyện Kinh Môn 807 794 -13 Huyện Kim Thành 688 678 -10 Huyện Thanh Hà 693 682 -11 Huyện Gia Lộc 771 754 -17 Huyện Ninh Giang 704 693 -11 Huyện Tứ Kỳ 828 821 -7 Huyện Thanh Miện 558 550 -8 Huyện Bình Giang 563 555 -8 Huyện Cẩm Giàng 604 593 -11 II Y Tế 4.964 4.883 -81 1 Bệnh viện tuyến tỉnh 762 756 -6 Bệnh viện Tâm thần 157 154 -3 Bệnh viện Y học cổ truyền 217 214 -3 Bệnh viện Phong Chí Linh 32 32 0 Bệnh viện Nhi 303 303 0 Bệnh viện Bệnh nhiệt đới 53 53 0 2 Y Tế dự phòng 4.202 4.127 -75 Trung tâm tuyến tỉnh 133 140 7 TT Kiểm nghiệm Thuốc - Mỹ phẩm - Thực phẩm 29 29 0 Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh HD 104 104 0 Trung tâm pháp y tỉnh 0 7 7 Trung tâm tuyến huyện 4.069 3.987 -82 Trung tâm Y tế thành phố Hải Dương 280 274 -6 Trung tâm Y tế huyện Nam Sách 310 303 -7 Trung tâm Y tế huyện Thanh Hà 360 352 -8 Trung tâm Y tế huyện Kim Thành 321 317 -4 Trung tâm Y tế huyện Kinh Môn 432 423 -9 Trung tâm Y tế Thị xã Chí Linh 373 366 -7 Trung tâm Y tế huyện Tứ Kỳ 384 374 -10 Trung tâm Y tế huyện Gia Lộc 338 332 -6 Trung tâm Y tế huyện Ninh Giang 378 370 -8 Trung tâm Y tế huyện Thanh Miện 298 294 -4 Trung tâm Y tế huyện Bình Giang 290 285 -5 Trung tâm Y tế huyện Cẩm Giàng 305 297 -8 III Sự nghiệp Văn hóa thông tin, TT&DL 296 282 -14 1 Thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và DL 81 70 -11 Tạp chí Văn hóa 6 0 -6 Trung tâm ĐT, HL và thi đấu thể thao dưới nước 11 11 0 TT Đào tạo, Huấn luyện thể thao 47 47 0 Trung tâm Bóng bàn 12 12 0 Trung tâm Thông tin và Xúc tiến Du lịch 5 0 -5 2 Thuộc UBND huyện, Thị xã, thành phố 215 212 -3 Thành phố Hải Dương 31 31 0 Trung tâm Văn hóa Thông tin- Thể thao 10 10 0 Đài Phát thanh 18 18 0 Câu lạc bộ Nguyễn Trãi 3 3 0 Thị xã Chí Linh 27 26 -1 Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể thao 11 10 -1 Đài Phát thanh 11 11 0 Nhà thiếu nhi 5 5 0 Huyện Nam Sách 15 15 0 Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể thao 7 7 0 Đài Phát thanh 8 8 0 Huyện Kinh Môn 18 17 -1 Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể thao 8 7 -1 Đài Phát thanh 10 10 0 Huyện Kim Thành 15 15 0 Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể thao 7 7 0 Đài Phát thanh 8 8 0 Huyện Thanh Hà 16 16 0 Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể thao 8 8 0 Đài Phát thanh 8 8 0 Huyện Gia Lộc 16 16 0 Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể thao 8 8 0 Đài Phát thanh 8 8 0 Huyện Ninh Giang 16 15 -1 Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể thao 8 8 0 Đài Phát thanh 8 7 -1 Huyện Thanh Miện 16 16 0 Trung tâm Văn hóa, thông tin, Thể thao 8 8 0 Đài Phát thanh 8 8 0 Huyện Tứ Kỳ 16 16 0 Trung tâm Văn hóa, thông tin, Thể thao 8 8 0 Đài Phát thanh 8 8 0 Huyện Bình Giang 15 15 0 Trung tâm Văn hóa, thông tin, Thể thao 8 8 0 Đài Phát thanh 7 7 0 Huyện Cẩm Giàng 14 14 0 Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể thao 6 6 0 Đài Phát thanh 8 8 0 IV Sự nghiệp khác 934 991 57 1 Thuộc Sở, ngành 743 775 32 Văn phòng UBND tỉnh 17 21 4 Nhà khách UBND tỉnh 6 6 0 Trung tâm Công nghệ thông tin 8 8 0 Trung tâm Phục vụ hành chính công 3 7 4 Sở Nội vụ 15 15 0 Trung tâm Lưu trữ lịch sử 15 15 0 Sở Giao thông - Vận tải 33 51 18 Thanh tra giao thông 10 10 0 Văn phòng Ban an toàn giao thông 5 5 0 Đăng kiểm kỹ thuật phương tiện thủy 4 4 0 Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh HD 14 32 18 Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn 143 141 -2 Các hạt quản lý đê huyện, thành phố 121 119 -2 Thành phố Hải Dương 12 12 0 Thị xã Chí Linh 11 10 -1 Huyện Nam Sách 16 15 -1 Huyện Kinh Môn 19 19 0 Huyện Kim Thành 18 18 0 Huyện Thanh Hà 19 19 0 Huyện Ninh Giang 7 7 0 Huyện Tứ Kỳ 14 14 0 Huyện Thanh Miện 2 2 0 Huyện Cẩm Giàng 3 3 0 Ban quản lý rừng tỉnh Hải Dương 22 22 0 Sở Lao động - Thương binh và Xã hội 530 547 17 Trung tâm Dịch vụ việc làm 45 44 -1 Trung tâm Nuôi dưỡng Bảo trợ xã hội 43 49 6 Trung tâm bảo trợ xã hội 110 108 -2 Trung tâm nuôi dưỡng tâm thần NCC và xã hội 171 187 16 Cơ sở Cai nghiện ma túy tỉnh Hải Dương 77 76 -1 Trung tâm Quản lý sau cai nghiện ma túy 51 50 -1 Trung tâm Điều dưỡng người có công 33 33 0 Sở Kế hoạch và Đầu tư 5 0 -5 Trung tâm hợp tác Hải Dương - Viên chăn 5 -5 2 Thuộc UBND huyện, Thị xã, thành phố 191 216 25 Thành phố Hải Dương 50 52 2 Đội Quy tắc 22 22 0 Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất 13 13 0 Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp 15 15 0 Hội Chữ thập đỏ 2 2 Thị xã Chí Linh 21 23 2 Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất 4 4 0 Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp 12 12 0 Đội Quản lý trật tự Đô thị 5 5 0 Hội Chữ thập đỏ 2 2 Huyện Nam Sách 11 13 2 Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất 2 2 0 Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp 9 9 0 Hội Chữ thập đỏ 2 2 Huyện Kinh Môn 11 14 3 Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất 2 2 0 Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp 9 9 0 Hội Chữ thập đỏ 3 3 Huyện Kim Thành 12 14 2 Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất 2 2 0 Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp 10 10 0 Hội Chữ thập đỏ 2 2 Huyện Thanh Hà 15 17 2 Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất 2 2 0 Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp 13 13 0 Hội Chữ thập đỏ 2 2 Huyện Gia Lộc 11 13 2 Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất 2 2 0 Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp 9 9 0 Hội Chữ thập đỏ 2 2 Huyện Ninh Giang 12 14 2 Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất 2 2 0 Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp 10 10 0 Hội Chữ thập đỏ 2 2 Huyện Thanh Miện 12 14 2 Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất 2 2 0 Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp 10 10 0 Hội Chữ thập đỏ 2 2 Huyện Tứ Kỳ 12 14 2 Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất 2 2 0 Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp 10 10 0 Hội Chữ thập đỏ 2 2 Huyện Bình Giang 12 14 2 Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất 2 2 0 Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp 10 10 0 Hội Chữ thập đỏ 2 2 Huyện Cẩm Giàng 12 14 2 Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất 2 2 0 Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp 10 10 0 Hội Chữ thập đỏ 2 2 V Các tổ chức khác sử dụng BCSN 36 42 6 1 Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật 11 11 0 2 Liên hiệp các tổ chức hữu nghị 8 13 5 Liên hiệp các tổ chức hữu nghị 4 4 0 Trung tâm hợp tác Hữu nghị 4 9 5 3 Liên minh hợp tác xã 17 17 0 4 Ban Đại diện HNCT tỉnh 1 1 VI Các tổ chức Hội đã giao biên chế trước năm 2004 (để theo dõi quản lý theo Nghị định 45/2010/NĐ-CP) Số lượng người làm việc giao trước năm 2003 Số lượng người làm việc giao năm 2019 Tăng giảm năm 2018 so với năm 2018 Ghi chú Tổng cộng 39 39 0 Hội Chữ thập đỏ 12 12 Hội Văn học Nghệ thuật 11 11 Hội Đông y 6 6 Hội người mù 3 3 Hội Nhà báo 5 5 Hội Khuyến học 1 1 Hội Luật gia 1 1 PHỤ LỤC 05 KẾ HOẠCH GIAO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 68/2000/NĐ-CP TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH NĂM 2019 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 14/NQ-HĐND ngày 13/12/2018 của HĐND tỉnh) STT Đơn vị Số lượng HĐLĐ giao năm 2018 Số lượng HĐLĐ giao năm 2019 Tăng (giảm) năm 2019 so với năm 2018 Ghi chú 1 2 3 4=3-2 5 Khối Sở và Huyện 270 227 -43 I Khối sở, ban, ngành 200 156 -44 1 VP HĐND tỉnh 8 8 2 VP UBND tỉnh 15 18 3 3 Thanh tra tỉnh 3 3 4 Sở Tư pháp 3 3 5 Sở Nội vụ, trong đó: 11 11 0 Khối Văn phòng Sở 4 4 Chi cục Văn thư - Lưu trữ 1 1 Ban Tôn Giáo 3 3 Ban thi đua Khen thưởng 3 3 6 Sở Kế hoạch và Đầu tư 2 3 1 7 Sở Tài chính 7 7 8 Sở Công Thương 6 6 Chi cục Quản lý thị trường 47 0 -47 9 Sở Y tế, trong đó: 12 12 0 Khối Văn phòng Sở 4 4 Chi cục Dân Số-KHHGĐ 4 4 Chi cục An toàn VSTP 4 4 10 Sở Giáo dục và Đào tạo 5 5 11 Sở Văn hóa, Thể thao và DL 6 6 12 Sở Giao thông vận tải 11 11 13 Sở Xây dựng 4 4 14 Ban Quản lý các KCN 4 4 15 Sở Nông nghiệp và PTNT, trong đó: 33 33 0 Khối Văn phòng Sở 4 4 Chi cục PTNT 2 2 Chi cục QL đê điều và PCLB 2 2 Chi cục Bảo vệ thực vật 2 2 Chi cục Thú y 2 2 Chi cục Kiểm lâm 15 15 Chi cục Thủy lợi 3 3 Chi cục thủy sản 1 1 Chi cục QLCLNLS và TS 2 2 16 Sở Tài nguyên và Môi trường, trong đó: 6 6 0 Khối Văn phòng Sở 4 4 Chi cục BVMT 2 2 17 Sở Lao động-Thương binh & XH, trong đó: 9 8 -1 Khối Văn phòng Sở 7 6 -1 Chi cục phòng chống TNXH 2 2 18 Sở Khoa học và Công nghệ, trong đó: 5 5 0 Khối Văn phòng Sở 3 3 Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng 2 2 19 Sở Thông Tin và Truyền thông 3 3 II Khối cấp huyện 70 71 1 1 Thành phố Hải Dương 8 8 2 Thị xã Chí Linh 6 6 3 Huyện Nam Sách 5 5 4 Huyện Kinh Môn 7 7 5 Huyện Kim Thành 6 6 6 Huyện Thanh Hà 6 6 7 Huyện Gia Lộc 4 5 1 8 Huyện Ninh Giang 7 7 9 Huyện Tứ Kỳ 5 5 10 Huyện Thanh Miện 5 5 11 Huyện Bình Giang 5 5 12 Huyện Cẩm Giàng 6 6 PHỤ LỤC 06 KẾ HOẠCH SỐ LƯỢNG HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 68/2000/NĐ-CP TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC TỈNH NĂM 2019 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 14/NQ-HĐND ngày 13/12/2018 của HĐND tỉnh) TT Tên cơ quan, đơn vị Số lượng LĐHĐ giao năm 2018 Số lượng LĐHĐ giao năm 2019 Tăng (giảm) năm 2019 so với năm 2018 Ghi chú 1 2 3 4=3-2 5 Tổng cộng 446 456 10 I SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO 44 43 -1 1 Trường Đại học, Cao đẳng 25 24 -1 Đại học Hải Dương 8 7 -1 Trường cao đẳng Y tế 5 5 0 Cao đẳng Hải Dương 7 7 0 Cao đẳng nghề Hải Dương 5 5 0 2 Trường Trung học chuyên nghiệp 4 4 0 Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch 4 4 0 3 Trung tâm GDTX, Dạy nghề 15 15 0 Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh 11 11 0 Trung tâm GDNN-GDTX TP Hải Dương 4 4 0 II SỰ NGHIỆP Y TẾ 174 174 0 1 Bệnh viện 63 61 -2 Bệnh viện Tâm thần 10 10 0 Bệnh viện Y học cổ truyền 11 11 0 Bệnh viện Phong Chí Linh 13 13 0 Bệnh viện Nhi 26 24 -2 Bệnh viện bệnh Nhiệt đới 3 3 0 2 Y Tế dự phòng 111 113 2 2.1 Trung tâm tuyến tỉnh 13 15 2 Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh 10 10 0 Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc - Mỹ phẩm - Thực phẩm 3 3 0 Trung tâm pháp y tỉnh 0 2 2 2.2 Trung tâm tuyến huyện 98 98 0 Trung tâm Y tế thành phố Hải Dương 8 8 0 Trung tâm Y tế huyện Nam Sách 8 8 0 Trung tâm Y tế huyện Thanh Hà 7 7 0 Trung tâm Y tế huyện Kim Thành 8 8 0 Trung tâm Y tế huyện Kinh Môn 12 12 0 Trung tâm Y tế Thị xã Chí Linh 8 8 0 Trung tâm Y tế huyện Tứ Kỳ 8 8 0 Trung tâm Y tế huyện Gia lộc 7 7 0 Trung tâm Y tế huyện Ninh Giang 8 8 0 Trung tâm Y tế huyện Thanh Miện 8 8 0 Trung tâm Y tế huyện Bình Giang 8 8 0 Trung tâm Y tế huyện Cẩm Giàng 8 8 0 III SỰ NGHIỆP VĂN HÓA, THÔNG TIN, THỂ THAO 29 28 -1 Tạp chí Văn hóa 1 -1 TT ĐT, HL và thi đấu thể thao dưới nước 9 9 0 TT Đào tạo, Huấn luyện thể thao 14 14 0 TT Bóng bàn 5 5 0 IV SỰ NGHIỆP KHÁC 189 199 10 1 Sở Nông nghiệp và PTNN 3 3 0 Ban quản lý rừng tỉnh Hải Dương 3 3 0 2 Sở Lao động - Thương binh và Xã hội 183 194 11 Trung tâm Dịch vụ việc làm 11 11 0 Trung tâm nuôi dưỡng Bảo trợ xã hội 14 14 0 Trung tâm bảo trợ xã hội 47 47 0 TT nuôi dưỡng tâm thần NCC&XH HD 26 26 0 Cơ sở Cai nghiện ma túy 46 46 0 Trung tâm Tư vấn và Điều trị nghiện ma túy 26 25 -1 Trung tâm Điều dưỡng người có công 13 25 12 3 Sở Kế hoạch và Đầu tư 2 0 -2 Trung tâm hợp tác Hải Dương - Viên chăn 2 -2 4 Sở Giao thông - Vận tải 1 2 1 Trạm kiểm tra trọng tải xe lưu động tỉnh HD 1 2 1 V Các tổ chức khác sử dụng BCSN 4 6 2 1 Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật 2 2 0 2 Liên hiệp các tổ chức hữu nghị 1 3 2 TT Liên hiệp các tổ chức hữu nghị 1 3 2 3 Liên minh hợp tác xã 1 1 0 VI Các Tổ chức Hội giao BC trước năm 2004 6 6 0 1 Hội Chữ thập đỏ tỉnh 2 2 0 2 Hội Văn học Nghệ thuật 1 1 0 3 Hội Đông Y 2 2 0 4 Hội Người mù 1 1 0
{ "issuing_agency": "Tỉnh Hải Dương", "promulgation_date": "13/12/2018", "sign_number": "14/NQ-HĐND", "signer": "Nguyễn Mạnh Hiển", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Quyet-dinh-1404-QD-UBND-2018-Ke-hoach-thuc-hien-Chuong-trinh-phat-trien-thanh-nien-An-Giang-385164.aspx
Quyết định 1404/QĐ-UBND 2018 Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên An Giang
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1404/QĐ-UBND An Giang, ngày 15 tháng 6 năm 2018 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG, GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Quyết định 2474/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020; Căn cứ Quyết định 1042/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược thanh niên Việt Nam giai đoạn II (2016 - 2020); Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 944/TTr-SNV ngày 11 tháng 6 năm 2018, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên trên địa bàn tỉnh An Giang, giai đoạn 2018 - 2020. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 535/QĐ-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc phê duyệt Chương trình phát triển thanh niên tỉnh An Giang, giai đoạn 2012 - 2020 và Kế hoạch số 147/KH-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên trên địa bàn tỉnh An Giang, giai đoạn II (2016 - 2020). Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ Nội vụ; - TT. TU; TT. HĐND tỉnh; - CT, PCT UBND tỉnh; - VP UBND tỉnh; - Phòng Nội vụ các huyện, thị xã, thành phố; - Lưu: VT. TM. UỶ BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Thanh Bình KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH AN GIANG, GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 1404/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang) Thực hiện Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 16/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11/9/2009 của Chính phủ và Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020; Quyết định số 1042/QĐ-TTg ngày 17/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn II (2016 - 2020); Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2018 - 2020 như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích a) Nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển thanh niên trên địa bàn tỉnh An Giang theo Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 16/02/2016 và Quyết định số 1042/QĐ-TTg ngày 17/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ; đồng thời rà soát, điều chỉnh, bổ sung và thay thế các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Kế hoạch phát triển thanh niên trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2012 - 2020 và điều chỉnh Kế hoạch số 147/KH-UBND ngày 21/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên trên địa bàn tỉnh An Giang, giai đoạn II (2016 - 2020) cho phù hợp với Quyết định số 1042/QĐ-TTg ngày 17/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh An Giang giai đoạn hiện nay. Trong đó, xác định rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc triển khai thực hiện theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm thực hiện toàn diện các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình phát triển thanh niên trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2012 - 2020. b) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đối với vai trò, chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên. 2. Yêu cầu a) Bám sát các mục tiêu và giải pháp thực hiện của Kế hoạch này, bảo đảm tính khả thi, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng ngành, địa phương. b) Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc bảo đảm hiệu lực, hiệu quả triển khai thực hiện Kế hoạch này. c) Quản lý nhà nước về thanh niên phải gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, các cấp. d) Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, giữa cơ quan nhà nước với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này. II. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu tổng quát Tiếp tục xây dựng thế hệ thanh niên An Giang phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có đạo đức cách mạng, ý thức công dân và lý tưởng xã hội chủ nghĩa; có trình độ học vấn, nghề nghiệp và việc làm; có văn hóa, sức khỏe, kỹ năng sống và ý chí, nghị lực vươn lên trong cuộc sống, làm giàu chính đáng; xung kích, sáng tạo làm chủ khoa học, công nghệ tiên tiến; hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Phát huy vai trò, trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 2. Mục tiêu cụ thể Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ thực hiện tốt 06 mục tiêu sau: 2.1. Mục tiêu 1: Giáo dục thanh niên về lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa; ý thức tuân thủ pháp luật, có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội. Stt Chỉ tiêu đến năm 2020 Nhiệm vụ/giải pháp cụ thể Cơ quan chủ trì Cơ quan phối hợp Thời gian thực hiện 1. 2. 100% thanh niên là công chức, viên chức, học sinh, sinh viên, thanh niên lực lượng vũ trang được tuyên truyền, học tập nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. 80% thanh niên nông thôn, đô thị và thanh niên công nhân được tuyên truyền, học tập nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. 1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật Thanh niên và các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan đến thanh niên. Sở Nội vụ Sở Tư pháp; Sở GD&ĐT; Sở TT&TT; Báo An Giang; Đài PTTH An Giang; Tỉnh đoàn; UBND cấp huyện Hàng năm 2. Tổ chức các diễn đàn, cuộc thi tìm hiểu về đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến thanh niên. Sở Nội vụ Sở TT&TT; Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Đài PTTH An Giang; Tỉnh đoàn; các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã Hàng năm 3. Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh niên, góp phần xây dựng thế hệ trẻ An Giang giàu lòng yêu nước, tự cường dân tộc, có ý thức tuân thủ pháp luật; có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội, có ước mơ, khát vọng, hoài bão đóng góp vào sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Sở Giáo dục và Đào tạo Sở TT&TT; Đài PTTH An Giang; Báo An Giang; Tỉnh đoàn Thường xuyên 4. Xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện Đề án về ứng xử văn hóa trong trường học. Sở Giáo dục và Đào tạo Sở VHTT&DL; Tỉnh đoàn; UBMTTQVN tỉnh Sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ GĐ&ĐT; sơ kết quý I/2020 5. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh, thiếu niên. Sở Tư pháp Sở Nội vụ; Sở GD&ĐT; Sở TT&TT; Đài PTTH An Giang; Tỉnh đoàn Thường xuyên 6. Lồng ghép các mục tiêu nâng cao ý thức pháp luật cho thanh niên vào chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm của ngành tư pháp với các sở, ngành có liên quan và hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật các cấp. Sở Tư pháp Ban Dân tộc; Tỉnh đoàn; Sở GD&ĐT, Công an Tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự Tỉnh, Đài PTTH An Giang; UBND cấp huyện; các tổ chức CT-XH; tổ chức xã hội nghề nghiệp; các cơ sở đào tạo; cơ sở nghiên cứu, tư vấn pháp luật; UBND cấp xã Thường xuyên 7. Tổ chức các hoạt động tư vấn pháp luật cho từng nhóm đối tượng thanh niên (chú trọng các nhóm thanh niên yếu thế). 2.2. Mục tiêu 2: Nâng cao trình độ văn hóa, ngoại ngữ và tin học, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho thanh niên. Stt Chỉ tiêu đến năm 2020 Nhiệm vụ/giải pháp cụ thể Cơ quan chủ trì Cơ quan phối hợp Thời gian thực hiện 1. 2. 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương. 80% thanh niên ở vùng dân tộc thiểu số, ở nơi xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt trình độ trung học cơ sở. 1. Tổ chức truyền thông, nâng cao nhận thức để thanh niên thuộc hộ nghèo, thanh niên thuộc nhóm yếu thế, thanh niên là người dân tộc thiểu số, ở xã biên giới, xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn không phải bỏ học. Sở Giáo dục và Đào tạo Ban Dân tộc; Đài PTTH An Giang; Tỉnh đoàn; UBND cấp huyện; UBND cấp xã Thường xuyên 2. Rà soát số thanh niên chưa hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở; báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải pháp thực hiện. Sở Giáo dục và Đào tạo Ban Dân tộc; UBND cấp huyện Thực hiện từ quý II/2018 3. Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách hỗ trợ các nhóm thanh niên yếu thế được đi học, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Sở Giáo dục và Đào tạo Sở LĐTB&XH; Sở Tài chính; Sở Nội vụ; Ban Dân tộc; Tỉnh đoàn Quý II/2018; sơ kết quý I/2020 3. 80% thanh niên là cán bộ, công chức cấp xã được bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực quản lý nhà nước, ngoại ngữ và tin học. 4. Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học cho cán bộ, công chức trẻ (không quá 30 tuổi) ở cấp xã, ưu tiên các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn. Sở Nội vụ Sở Ngoại vụ; Sở TT&TT; Ban Dân tộc; UBND cấp huyện Hàng năm 5. Tổ chức các diễn đàn, cuộc thi tìm hiểu về kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước cho cán bộ, công chức trẻ ở cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp huyện Sở Nội vụ; Đài PTTH An Giang; Tỉnh đoàn Hàng năm 6. Triển khai các hoạt động về tăng cường dạy học ngoại ngữ trong nhà trường; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên, theo nhiều hình thức: trực tiếp, từ xa, trực tuyến,… để nâng cao trình độ cho người học. Sở Giáo dục và Đào tạo Sở Ngoại vụ; Đài PTTH An Giang; Tỉnh đoàn Hàng năm 7. Xây dựng, tổ chức các mô hình, phong trào nhằm nâng cao chất lượng học và sử dụng ngoại ngữ, tin học cho thanh niên. Tỉnh đoàn Sở GD&ĐT; Sở Ngoại vụ; Sở VHTT&DL; Đài PTTH An Giang; các sở, ban, ngành, địa phương Thường xuyên 2.3. Mục tiêu 3: Phát triển nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao, gắn với nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ. Stt Chỉ tiêu đến năm 2020 Nhiệm vụ/giải pháp cụ thể Cơ quan chủ trì Cơ quan phối hợp Thời gian thực hiện 1. 2. 3. Tăng 15% số thanh niên được hỗ trợ ứng dụng, triển khai các ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống so với năm 2017. Tăng 15% số thanh niên làm việc trong các tổ chức khoa học và công nghệ so với năm 2017. Tăng 20% số công trình khoa học và công nghệ do thanh niên chủ trì so với năm 2017. 1. Xây dựng và thực hiện cơ chế hỗ trợ thanh niên nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và dịch vụ khoa học công nghệ; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống. Sở Khoa học và Công nghệ Sở GD&ĐT; Tỉnh đoàn, các sở, ban, ngành có liên quan Thực hiện từ quý II/2018 2. Tổ chức các mô hình, phong trào để thanh niên tham gia nghiên cứu khoa học tại các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học. Sở Khoa học và Công nghệ Sở GD&ĐT; Đài PTTH An Giang; Tỉnh đoàn; Liên hiệp các Hội KH&KT tỉnh Hàng năm 3. Duy trì và phát triển phong trào sáng tạo trẻ. 2.4. Mục tiêu 4: Đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bố trí, sử dụng tài năng trẻ, hình thành đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trẻ giỏi trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức kinh tế. Stt Chỉ tiêu đến năm 2020 Nhiệm vụ/giải pháp cụ thể Cơ quan chủ trì Cơ quan phối hợp Thời gian thực hiện 1. 20% thanh niên làm việc trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch lãnh đạo cấp sở, phòng và tương đương. 1. Xây dựng và triển khai thực hiện quy định về công tác quy hoạch, bố trí và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức là thanh niên. Sở Nội vụ Ban Tổ chức Tỉnh ủy; Tỉnh đoàn, UBND cấp huyện Thực hiện từ quý II/2018 2. 3. 15% thanh niên đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước. 15% thanh niên đảm nhiệm các chức vụ chủ chốt trong các tổ chức chính trị - xã hội. 2. Ban hành cơ chế, chính sách về công tác đào tạo, sử dụng và quy hoạch đối với các đối tượng thanh niên này. Sở Nội vụ Ban Tổ chức Tỉnh ủy; Tỉnh đoàn; UBND cấp huyện Thực hiện từ quý II/2018 3. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng đáp ứng tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cho thanh niên đã được quy hoạch vào các chức vụ lãnh đạo, quản lý, đặc biệt là ở xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, nơi có đông đồng bào dân tộc. Sở Nội vụ Các sở, ban, ngành, địa phương Hàng năm 4. 20% thanh niên là chủ doanh nghiệp/chủ trang trại. 4. Triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp. Sở Giáo dục và Đào tạo Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở LĐTB&XH; Sở KH&CN; Sở Nội vụ; Đài PTTH An Giang; Tỉnh đoàn Sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT; sơ kết thực hiện Đề án vào quý I/2020 5. Tổ chức tập huấn kỹ năng khởi nghiệp cho thanh niên là học sinh tại các trường trung học phổ thông lồng ghép vào các hoạt động giáo dục khác tại đơn vị. 6. Xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế, chính sách đầu tư, hỗ trợ ban đầu và khuyến khích đầu tư tiếp theo cho các tổ chức của thanh niên, cá nhân là thanh niên tham gia khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Sở Khoa học và Công nghệ Sở Tài chính; Sở Nội vụ; Tỉnh đoàn; các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện Sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ KH&CN 5. 20% thanh niên là người khuyết tật làm chủ các cơ sở sản xuất, kinh doanh của người khuyết tật. 7. Xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế đặc thù khuyến khích thanh niên khuyết tật tham gia khởi sự doanh nghiệp trong chính sách chung về hỗ trợ thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Sở KH&CN; Đài PTTH An Giang; Tỉnh đoàn; các tổ chức xã hội Sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ LĐTB&XH; sơ kết vào quý I/2020 2.5. Mục tiêu 5: Giáo dục nghề nghiệp và kỹ năng nghề nghiệp, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho thanh niên. Stt Chỉ tiêu đến năm 2020 Nhiệm vụ/giải pháp cụ thể Cơ quan chủ trì Cơ quan phối hợp Thời gian thực hiện 1. 2. 70% thanh niên trong lực lượng lao động được giáo dục nghề nghiệp và kỹ năng nghề nghiệp để thích ứng, hội nhập với thị trường lao động trong nước và quốc tế. 100% thanh niên trước khi đi lao động có thời hạn ở nước ngoài được học tập, phổ biến các quy định pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại và các văn bản pháp lý có liên quan về quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động. 1. Rà soát, nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho thanh niên, chú trọng đào tạo kỹ năng ngoại ngữ, tin học, kỹ năng sống, kỹ năng hòa nhập với thị trường lao động trong nước và quốc tế; tăng cường xuất khẩu lao động thanh niên. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Sở GD&ĐT; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; các doanh nghiệp; UBND cấp huyện Hàng năm 2. Tổ chức phổ biến các quy định pháp luật Việt Nam, pháp luật, văn hóa của nước sở tại và các văn bản pháp lý có liên quan về quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động cho thanh niên trước khi đi lao động có thời hạn ở nước ngoài. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Sở Tư pháp; Sở TT&TT; UBND cấp huyện Thường xuyên 3. 4. 5. Mỗi năm giải quyết việc làm cho ít nhất 22.000 thanh niên. Giảm tỷ lệ thanh niên thất nghiệp ở đô thị xuống dưới 5%. Giảm tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn xuống dưới 6%. 3. Xây dựng và triển khai thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển thị trường lao động và việc làm thuộc Chương trình mục tiêu giáo dục nghề nghiệp, việc làm và an toàn lao động. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Tỉnh đoàn; UBND cấp huyện Sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ LĐTB&XH, sơ kết vào quý I/2020 4. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án dạy nghề và giải quyết việc làm đối với thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Công an tỉnh; Sở LĐTB&XH; Sở Nội vụ; Tỉnh đoàn Hàng năm 6. 7. Trên 80% thanh niên được tư vấn về nghề nghiệp và việc làm. 100% thanh niên là học sinh, sinh viên được giáo dục hướng nghiệp. 5. Tuyên truyền, phổ biến thông tin về thị trường lao động, nâng cao năng lực hệ thống dịch vụ việc làm. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Sở TT&TT; Đài PTTH An Giang; UBND cấp huyện Thường xuyên 6. Phát triển các hoạt động tư vấn, hướng nghiệp, giới thiệu việc làm cho thanh niên. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Sở GD&ĐT; Tỉnh đoàn; UBND cấp huyện Thường xuyên 7. Rà soát, nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học. Sở Giáo dục và Đào tạo Sở LĐTB&XH; Tỉnh đoàn; UBND cấp huyện Thực hiện từ quý II/2018 8. 70% thanh niên làm việc ở các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu được trang bị kiến thức pháp luật, hội nhập quốc tế về lĩnh vực lao động; kiến thức kỹ năng về an toàn lao động và sức khỏe nghề nghiệp. 8. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục kiến thức pháp luật, hội nhập quốc tế về lĩnh vực lao động; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về an toàn lao động và sức khỏe nghề nghiệp cho thanh niên làm việc ở các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Sở TT&TT; Sở Tư pháp; Báo An Giang; Đài PTTH An Giang; Tỉnh đoàn; UBND cấp huyện Thường xuyên 9. Thanh niên được tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao; hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú: 80% thanh niên ở đô thị; 70% thanh niên ở nông thôn và thanh niên là công nhân ở các khu công nghiệp, khu kinh tế; 60% thanh niên ở xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn. 9. Xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt và triển khai Đề án phát triển hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao cho thanh niên, chú trọng xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và thanh niên công nhân ở các khu công nghiệp, khu kinh tế. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Sở Nội vụ; Ban Dân tộc; Đài PTTH An Giang; Tỉnh đoàn; UBND cấp huyện Sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ VHTT&DL; sơ kết vào quý I/2020 10. Tổ chức các mô hình hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao cho thanh niên tại các cơ quan nhà nước, tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp và các xã, phường, thị trấn. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Tỉnh đoàn; Đài PTTH An Giang; UBND cấp huyện Thường xuyên 2.6. Mục tiêu 6: Nâng cao sức khỏe, thể lực, tầm vóc, kỹ năng sống cho thanh niên. Stt Chỉ tiêu đến năm 2020 Nhiệm vụ/giải pháp cụ thể Cơ quan chủ trì Cơ quan phối hợp Thời gian thực hiện 1. Chiều cao bình quân của thanh niên 18 tuổi: - Nam: 1 m 67 - Nữ: 1 m 56 1. Tiếp tục thực hiện các giải pháp của Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030. Sở Y tế Sở VHTT&DL, các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện Hàng năm 2. Ít nhất 90 % thanh niên, vị thành niên được trang bị kiến thức, kỹ năng về sức khỏe, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục. 2. Xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện Đề án về trang bị kiến thức về sức khỏe, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục toàn diện cho thanh niên, vị thành niên. Sở Y tế Sở Nội vụ; Sở GD&ĐT; Sở LĐTB&XH; Tỉnh đoàn Sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ y tế; sơ kết vào quý I/2020 3. Giảm 70% tỷ lệ sinh con ở tuổi vị thành niên so với năm 2017. 3. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho thanh niên, vị thành niên. Sở Y tế Sở GD&ĐT; Sở Nội vụ; Đài PTTH An Giang; Tỉnh đoàn; UBND cấp huyện Hàng năm 4. Trên 80% thanh niên dân tộc thiểu số, thanh niên di cư được tiếp cận với thông tin và dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và sức khỏe tình dục. 4. Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe về vệ sinh an toàn lao động, phòng chống bệnh tật; chính sách bảo biểm y tế, chăm sóc sức khỏe sinh sản và sức khỏe tình dục. Sở Y tế Sở LĐTB&XH; Sở GD&ĐT; Sở Nội vụ; Đài PTTH An Giang; Tỉnh đoàn Thực hiện từ quý II/2018; sơ kết vào quý I/2020 5. Ít nhất 90 % thanh niên được trang bị kiến thức về kỹ năng sống, bình đẳng giới và phòng chống bạo lực giới. 5. Hướng dẫn tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục kỹ năng sống, chống bạo lực học đường, bạo lực gia đình cho thanh thiếu niên trong các cấp học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; cơ sở giáo dục đại học. Sở Giáo dục và Đào tạo Sở LĐTB&XH; Đài PTTH An Giang; Tỉnh đoàn; UBND cấp huyện Thường xuyên 6. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức về bình đẳng giới, chống kỳ thị và phân biệt đối xử về giới cho thanh niên. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Sở GD&ĐT; Đài PTTH An Giang; Tỉnh đoàn; UBND cấp huyện; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; các tổ chức cộng đồng Hàng năm 6. 70% các đối tượng thanh niên dễ bị tổn thương trong xã hội như: Người khuyết tật, người sống chung với HIV/AIDS; người sử dụng ma túy; người hoạt động mại dâm; nạn nhân của tệ nạn buôn bán người, thanh niên chậm tiến... được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. 7. Xây dựng, mở rộng mạng lưới các tổ chức cộng đồng, các diễn đàn, câu lạc bộ của các đối tượng thanh niên dễ bị tổn thương trong xã hội. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Sở Y tế; Sở GD&ĐT; Sở TT&TT; Đài PTTH An Giang; Tỉnh đoàn; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; các tổ chức cộng đồng Thường xuyên 8. Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng cho các đối tượng thanh niên dễ bị tổn thương trong xã hội. 7. Trên 90% thanh niên được tuyên truyền thay đổi hành vi, thái độ kỳ thị, phân biệt đối xử với các đối tượng thanh niên dễ bị tổn thương, người đồng tính, song tính, chuyển giới. 9. Tổ chức truyền thông chống kỳ thị, phân biệt đối xử đối với những thanh niên thuộc nhóm dễ bị tổn thương và nhóm đồng tính, song tính, chuyển giới. III. KINH PHÍ THỰC HIỆN Kinh phí triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2018 - 2020 được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành quy định tại Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn; huy động từ nguồn xã hội hoá và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Ủy ban nhân dân tỉnh có Ban chỉ đạo và tổ giúp việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh An Giang, giai đoạn 2012 - 2020, kinh phí tổ chức hoạt động của Ban Chỉ đạo và tổ giúp việc được sử dụng từ nguồn kinh phí Chương trình phát triển thanh niên tỉnh An Giang, giai đoạn 2012 - 2020, giao cho Sở Nội vụ quản lý và được thanh toán, quyết toán theo quy định. Sở Nội vụ là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo được sử dụng bộ máy và phương tiện của đơn vị để thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo và được sử dụng con dấu của Sở Nội vụ trong quan hệ, giao dịch. Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện lồng ghép các nhiệm vụ của Kế hoạch này trong kế hoạch của các sở, ban, ngành và các địa phương, bố trí trong dự toán được giao để thực hiện nhiệm vụ của kế hoạch. IV. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO 1. Xây dựng kế hoạch a) Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch phát triển thanh niên theo ngành, lĩnh vực phụ trách giai đoạn 2018 - 2020 và kế hoạch hàng năm; tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên thuộc chức năng quản lý theo ngành, lĩnh vực. b) Lồng ghép chính sách phát triển thanh niên khi xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực, địa phương hàng năm và giai đoạn. c) Việc xây dựng kế hoạch cần đánh giá được thực trạng công tác quản lý nhà nước về thanh niên theo ngành, lĩnh vực và địa phương; xác định đến cuối năm 2018, các chỉ tiêu đã đạt được bao nhiêu phần trăm so với các mục tiêu, chỉ tiêu Chương trình phát triển thanh niên của tỉnh; số còn lại phân kỳ cho từng năm để tổ chức thực hiện; đảm bảo đến năm 2020 hoàn thành tốt các chỉ tiêu đã đề ra. d) Đối với kế hoạch công tác năm, các cơ quan, đơn vị cần căn cứ các chỉ tiêu kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và chỉ tiêu của cơ quan chuyên môn cấp trên để xây dựng kế hoạch. 2. Chế độ báo cáo a) Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố rà soát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch này và báo cáo kết quả 06 tháng đầu năm trước ngày 30/5, báo cáo năm trước ngày 30/10 và xây dựng kế hoạch công tác thanh niên của năm tiếp theo chậm nhất ngày 30/11 gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ), để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định. b) Ngoài ra, các cơ quan, đơn vị thực hiện một số báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất về công tác thanh niên theo yêu cầu của ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh. V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố - Tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh An Giang giai đoạn 2018 - 2020 trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh An Giang giai đoạn 2018 - 2020 và hàng năm của các sở, ban, ngành và huyện, thị xã, thành phố để triển khai thực hiện có hiệu quả các chỉ tiêu bảo đảm phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng ngành, địa phương. - Bố trí kinh phí, huy động nguồn lực cần thiết để tổ chức thực hiện nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch bảo đảm chất lượng và tiến độ. Đồng thời thực hiện lồng ghép với các nguồn kinh phí trong các chương trình, dự án khác có liên quan cũng như huy động từ nguồn xã hội hóa để thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch. Bố trí nhân sự phù hợp để theo dõi công tác thanh niên ở cơ quan, đơn vị. - Đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc biệt trong việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình trong công tác lập kế hoạch và hoạch định chính sách phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương. Phát huy tính sáng tạo, chủ động, tích cực trong việc huy động nguồn lực để thực hiện Chương trình phát triển thanh niên, lồng ghép với các chương trình khác có liên quan. - Tổ chức đối thoại với thanh niên ít nhất mỗi năm một lần, báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp. - Định kỳ hàng năm kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định. - Thành lập Ban Chỉ đạo và tổ giúp việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2018 - 2020 của huyện, thị xã, thành phố. 2. Sở Nội vụ - Là cơ quan thường trực, có trách nhiệm chủ trì hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch. - Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên rà soát, kiện toàn thành viên Ban Chỉ đạo và tổ giúp việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh giai đoạn 2018 - 2020; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giai đoạn, hàng năm về phát triển thanh niên phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong cùng thời kỳ. - Phối hợp với Tỉnh đoàn và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức đối thoại với thanh niên ít nhất mỗi năm một lần, báo cáo kết quả về Bộ Nội vụ theo quy định. - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan và địa phương tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chỉ tiêu trong Mục tiêu 1, 2, 4 của Kế hoạch. - Định kỳ kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện của các sở, ban, ngành và địa phương; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tổng kết việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh An Giang giai đoạn 2012 - 2020 vào năm 2020. 3. Sở Tài chính Hàng năm, trên cơ sở dự toán của các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ, Sở Tài chính phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí dự toán thực hiện Kế hoạch theo khả năng cân đối ngân sách và phân cấp quản lý ngân sách hiện hành. 4. Sở Kế hoạch và đầu tư Lồng ghép các chỉ tiêu, kế hoạch, chương trình, dự án của Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh An Giang giai đoạn 2018 - 2020 vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để thực hiện Chương trình phát triển thanh niên. 5. Sở Giáo dục và Đào tạo Lồng ghép mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên vào Chương trình phát triển giáo dục tỉnh An Giang đến năm 2020; đồng thời chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan và địa phương tổ chức triển khai thực hiện các chỉ tiêu trong Mục tiêu 1, 2, 4, 5, 6 của Kế hoạch. 6. Sở Tư pháp Chủ trì, phối hợp với Tỉnh đoàn và các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đối với thanh niên và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chỉ tiêu trong Mục tiêu 1 của Kế hoạch. 7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Lồng ghép mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên vào Chương trình phát triển dạy nghề, Chương trình việc làm đến năm 2020 và Chương trình bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020; đồng thời chủ trì, phối hợp với Tỉnh đoàn và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các chỉ tiêu trong Mục tiêu 4, 5, 6 của Kế hoạch. 8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương lồng ghép mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên vào Chương trình phát triển văn hóa đến năm 2020, Chương trình phát triển gia đình giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn 2030, Chương trình phát triển thể dục, thể thao đến năm 2020; lồng ghép quy hoạch thiết chế văn hóa cho thanh thiếu niên. Chủ trì, phối hợp với Tỉnh đoàn và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện chỉ tiêu trong Mục tiêu 5 của Kế hoạch. 9. Sở Y tế Chủ trì, phối hợp với Tỉnh đoàn và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các chỉ tiêu trong Mục tiêu 6 của Kế hoạch. 10. Sở Thông tin và truyền thông Chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ định hướng các cơ quan báo chí trong tỉnh, chỉ đạo Cổng thông tin điện tử tỉnh, hệ thống Đài Truyền thanh cấp huyện tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến thanh niên, tuyên truyền nội dung của kế hoạch, tình hình và kết quả thực hiện, biểu dương kịp thời các tập thể, cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ, trách nhiệm được giao. 11. Sở Khoa học và công nghệ Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng, chỉ đạo hỗ trợ thanh niên thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các chỉ tiêu trong Mục tiêu 3, 4 của Kế hoạch. 12. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan giáo dục nâng cao nhận thức của thanh niên về tình hình trong nước, thế giới và những vấn đề mà các thế lực thù địch đã và đang lợi dụng thanh niên để chống phá đất nước, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự. Chủ trì, phối hợp với Tỉnh đoàn và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các chỉ tiêu trong Mục tiêu 5 của Kế hoạch. 13. Công an tỉnh Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng và triển khai thực hiện các hoạt động phòng chống ma túy, tội phạm trong thanh, thiếu niên. Triển khai thực hiện Chương trình tuyên truyền, cảm hóa, giáo dục thanh thiếu niên chậm tiến trên địa bàn tỉnh đến năm 2020. 14. Ban Dân tộc Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên cho đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. 15. Đài phát thanh truyền hình An Giang, Báo An Giang Tăng cường thời lượng phát sóng, số lượng bài viết, định hướng tuyên truyền, giáo dục thanh niên về lý tưởng, ý thức công dân, kỹ năng sống và đẩy mạnh tuyên truyền việc tổ chức, triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên. 16. Đề nghị Tỉnh đoàn Phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên. Đồng thời chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả chỉ tiêu trong Mục tiêu 2 của Kế hoạch. 17. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội khác Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về phát triển thanh niên trong tổ chức mình, tham gia quản lý nhà nước và giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh An Giang", "promulgation_date": "15/06/2018", "sign_number": "1404/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Thanh Bình", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-duc/Quyet-dinh-1041-QD-SGDDT-2022-diem-chuan-trung-tuyen-lop-10-chuyen-So-Giao-duc-Ha-Noi-521514.aspx
Quyết định 1041/QĐ-SGDĐT 2022 điểm chuẩn trúng tuyển lớp 10 chuyên Sở Giáo dục Hà Nội
UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1041/QĐ-SGDĐT Hà Nội, ngày 09 tháng 7 năm 2022 QUYẾT ĐỊNH ĐIỂM CHUẨN TRÚNG TUYỂN VÀO LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN, LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH SONG NGỮ TIẾNG PHÁP VÀ LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH THÍ ĐIỂM SONG BẰNG TÚ TÀI, NĂM HỌC 2022-2023 GIÁM ĐỐC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI Căn cứ Quyết định số 02/2022/QĐ-UBND ngày 11/01/2022 của UBND thành phố Hà Nội về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội; Căn cứ Công văn số 944/SGDĐT-QLT ngày 12/4/2022 của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội về việc hướng dẫn tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông (THPT) năm học 2022-2023; Công văn số 1643/SGDĐT-QLT ngày 10/6/2022 của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội về việc hướng dẫn tuyển sinh vào lớp 10 chương trình song bằng tú tài THPT quốc gia Việt Nam và tú tài Anh quốc (Chứng chỉ A-level) năm học 2022-2023; Căn cứ phương án đề xuất điểm chuẩn trúng tuyển vào lớp 10 THPT chuyên, lớp 10 chương trình song ngữ tiếng Pháp và lớp 10 chương trình thí điểm song bằng tú tài của Hiệu trưởng các trường THPT chuyên và trường THPT có lớp chuyên; Theo đề nghị của Trưởng phòng Quản lý thi và Kiểm định chất lượng giáo dục, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Duyệt điểm chuẩn trúng tuyển vào lớp 10 THPT chuyên, lớp 10 chương trình song ngữ tiếng Pháp và lớp 10 chương trình thí điểm song bằng tú tài năm học 2022-2023 theo Bảng điểm chuẩn đính kèm. Điều 2. Căn cứ vào điểm chuẩn trúng tuyển, Hiệu trưởng các trường THPT chuyên và trường THPT có lớp chuyên tổ chức tiếp nhận học sinh trúng tuyển theo Quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Hướng dẫn tuyển sinh của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội. Điều 3. Chánh Văn phòng Sở, Trưởng các phòng thuộc Sở, Hiệu trưởng các trường THPT chuyên và trường THPT có lớp chuyên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Đ/c Giám đốc Sở; - Các đ/c Phó Giám đốc Sở; - Cổng thông tin điện tử Ngành; - Lưu: VT, QLT. GIÁM ĐỐC Trần Thế Cương BẢNG ĐIỂM CHUẨN TRÚNG TUYỂN VÀO LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN, LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH SONG NGỮ TIẾNG PHÁP VÀ LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH THÍ ĐIỂM SONG BẰNG TÚ TÀI, NĂM HỌC 2022-2023 (Kèm theo Quyết định số 1041/QĐ-SGDĐT ngày 09/7/2022 của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội) 1. Trường THPT chuyên Hà Nội-Amsterdam Lớp chuyên Ngữ văn Lịch sử Địa lý Tiếng Anh Tiếng Nga Tiếng Trung Tiếng Pháp Toán Tin học Vật lý Hóa học Sinh học Điểm chuẩn 39.50 39.00 39.00 42.75 41.30 43.40 38.30 41.50 37.25 41.25 40.75 39.75 Điểm chuẩn lớp song ngữ tiếng Pháp: 52.25 điểm Điểm chuẩn lớp song bằng tú tài: 38.59 điểm 2. Trường THPT chuyên Nguyễn Huệ Lớp chuyên Ngữ văn Lịch sử Địa lý Tiếng Anh Tiếng Nga Tiếng Pháp Toán Tin học Vật lý Hóa học Sinh học Điểm chuẩn 38.75 34.50 35.25 39.50 36.80 38.55 36.75 35.25 37.50 36.25 35.91 3. Trường THPT Chu Văn An Lớp chuyên Ngữ văn Lịch sử Địa lý Tiếng Anh Tiếng Pháp Toán Tin học Vật lý Hóa học Sinh học Điểm chuẩn 38.75 36.25 37.25 40.85 33.15 37.50 35.00 38.00 38.00 38.00 Điểm chuẩn lớp song ngữ tiếng Pháp: 47.75 điểm Điểm chuẩn lớp song bằng tú tài: 33.86 điểm 4. Trường THPT Sơn Tây Lớp chuyên Ngữ văn Lịch sử Địa lý Tiếng Anh Toán Tin học Vật lý Hóa học Sinh học Điểm chuẩn 33.75 20.25 29.25 33.55 30.75 27.25 28.75 25.25 24.00 Ghi chú: Điểm chuẩn trúng tuyển nguyện vọng 2 chương trình thí điểm song bằng tú tài bằng điểm chuẩn trúng tuyển nguyện vọng 1.
{ "issuing_agency": "Thành phố Hà Nội", "promulgation_date": "09/07/2022", "sign_number": "1041/QĐ-SGDĐT", "signer": "Trần Thế Cương", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Thong-tu-04-BYT-TT-linh-vuc-kinh-doanh-thuoc-huong-dan-Nghi-dinh-222-HDBT-Luat-Cong-ty-44382.aspx
Thông tư 04-BYT/TT lĩnh vực kinh doanh thuốc hướng dẫn Nghị định 222-HĐBT Luật Công ty
BỘ Y TẾ ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 04-BYT/TT Hà Nội, ngày 27 tháng 3 năm 1992 THÔNG TƯ SỐ 04-BYT/TT NGÀY 27-3-1992 CỦA BỘ Y TẾ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 222/HĐBT NGÀY 23-7-1991 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG CỤ THỂ HOÁ MỘT SỐ ĐIỂM TRONG LUẬT CÔNG TY VỀ LĨNH VỰC KINH DOANH THUỐC CHO NGƯỜI Thuốc là loại hàng hoá đặc biệt, liên quan đến sức khoẻ và tính mạng người sử dụng, để đảm bảo an toàn cho người dùng, căn cứ vào Luật công ty và qui định ban hành kèm theo Nghị định số 222/HĐBT ngày 23-7-1991 của Hội đồng Bộ trưởng cụ thể hoá một số điểm trong Luật Công ty, Bộ Y tế qui định một số điều khoản cụ thể về tổ chức, trình độ chuyên môn, kỹ thuật và hoạt động của Công ty kinh doanh thuốc cho người. I. CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI CÔNG TY KINH DOANH THUỐC CHO NGƯỜI 1.2. Các điều kiện đối với Công ty sản xuất thuốc: Điều 1: Sản xuất thuốc nói tại thông tư này bao gồm: 1. Sản xuất nguyên liệu làm thuốc. - Sản xuất các hoá chất làm thuốc. - Sản xuất các chất phụ dùng trong kỹ thuật sản xuất và bào chế thuốc. 2. Sản xuất thuốc thành phẩm từ hoá dược. 3. Sản xuất thuốc y học cổ truyền dân tộc (dạng thuốc cao, đơn, hoàn, tán ...) Điều 2: Các sáng lập viên phải lập đầy đủ hồ sơ tổ chức bộ máy làm việc và chuyên môn kỹ thuật (cơ sở vật chất, trang thiết bị, bố trí dây chuyền sản xuất, hệ thống đảm bảo chất lượng v.v...) để trình Bộ Y tế xét theo qui chế hiện hành. Điều 3: Tiêu chuẩn của giám đốc (tổng giám đốc) công ty, ngoài các qui định của Luật công ty, giám đốc (tổng giám đốc) công ty phải: - Có bằng dược sĩ đại học (nếu công ty chỉ sản xuất thuốc cao, đơn, hoàn, tán thì chỉ cần có giấy công nhận trình độ chuyên môn hành nghề dược cổ truyền dân tộc do Sở Y tế tỉnh, thành phố cấp). - Đã có 5 năm hành nghề dược và không bị kỷ luật hành nghề hoặc có tiền án về dân sự, hình sự. - Có đủ sức khoẻ. Điều 4: Người làm việc trong công ty ở những chức trách có liên quan trực tiếp đến sản xuất, tồn trữ, đảm bảo chất lượng và mua bán thuốc phải có các tiêu chuẩn: - Có trình độ chuyên môn đáp ứng được yêu cầu của công việc theo qui chế dược hiện hành. - Có đủ sức khoẻ. - Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Điều 5: Công ty chỉ được sản xuất những nguyên liệu làm thuốc và thuốc thành phẩm đã được Sở Y tế hoặc Bộ Y tế cho phép sản xuất và lưu hành. 1.2. Các điều kiện đối với công ty buôn bán thuốc. Điều 6: Các sáng lập viên phải lập đủ hồ sơ tổ chức bộ máy làm việc và chuyên môn kỹ thuật (kho tàng, trang thiết bị bảo quản, hệ thống đảm bảo chất lượng thuốc ...) để trình Bộ Y tế xem xét theo các qui chế hiện hành. Điều 7: Ngoài các qui định của Luật công ty, Giám đốc (Tổng Giám đốc) công ty phải có các tiêu chuẩn sau: - Có bằng dược sĩ đại học. - Đã có 5 năm hành nghề dược và không bị kỷ luật hành nghề hoặc có tiền án về dân sự, hình sự. - Có đủ sức khoẻ. Điều 8: Người làm việc trong công ty ở những chức trách có liên quan trực tiếp đến tồn trữ, đảm bảo chất lượng và mua bán thuốc phải có các tiêu chuẩn: - Có trình độ chuyên môn đáp ứng được yêu cầu của công việc theo qui chế dược hiện hành. - Có đủ sức khoẻ. - Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Điều 9: Công ty chỉ được buôn bán các thuốc đảm bảo chất lượng, sản xuất và lưu hành hợp pháp. Riêng công ty có 100% vốn của tư nhân chỉ được bán lẻ các loại thuốc sản xuất và lưu hành hợp pháp. II. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ, XÉT CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN HÀNH NGHỀ DƯỢC (CÔNG TY) Điều 10: Bộ trưởng Bộ Y tế căn cứ vào yêu cầu và điều kiện chuyên môn, kỹ thuật để cấp giấy chứng nhận hành nghề dược (công ty). Vụ Quản lý Dược giúp Bộ trưởng trong việc xem xét. Việc thành lập Công ty và đăng ký kinh doanh phải tiến hành theo đúng các qui định của Luật công ty. Điều 11: Hồ sơ gửi Bộ Y tế gồm: - Đơn xin thành lập Công ty - Phương án kinh doanh ban đầu và dự thảo điều lệ Công ty. - Hồ sơ chuyên môn kỹ thuật và tổ chức bộ máy làm việc. - Hồ sơ của giám đốc (Tổng giám đốc) công ty gồm: + Một bản sao văn bằng dược sĩ đại học hoặc chứng chỉ hành nghề dược cổ truyền dân tộc do Sở Y tế cấp. + Một sơ yếu lý lịch + Một giấy chứng nhận sức khoẻ. Điều 12: Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ y tế sẽ trực tiếp kiểm tra mọi vấn đề liên quan đến chuyên môn kỹ thuật dược (cán bộ, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, bố trí dây chuyền sản xuất, hệ thống đảm bảo thuốc) xem xét và trả lời cho đương sự. Nếu không cấp giấy chứng nhận phải giải thích rõ lý do. Giấy chứng nhận hành nghề dược (công ty) làm thành 3 bản: - 1 cho đương sự - 1 gửi UBND tỉnh, thành phố nơi xin thành lập công ty. - 1 lưu tại Bộ Y tế. Giấy chứng nhận hành nghề dược có thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp, 2 tháng trước khi hết hạn, công ty phải làm đơn xin đổi giấy chứng nhận mới. Điều 13: Lệ phí cấp giấy chứng nhận hành nghề dược (công ty) theo qui định hiện hành. III. TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÔNG TY Điều 14: Công ty ngoài nghĩa vụ ghi ở điều 13 của Luật công ty phải: 1. Thực hiện nghiêm chỉnh đường lối về thuốc của Bộ Y tế. 2. Thực hiện đầy đủ các qui chế chuyên môn về dược và có đủ sổ sách ghi chép đúng qui định. 3. Có đầy đủ các tài liệu chuyên môn dược cần thiết, 4. Giới thiệu và hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn hợp lý. 5. Tham gia phục vụ các nhu cầu y tế cấp bách. Điều 15: Công ty được bình đẳng với các doanh nghiệp khác trong lĩnh vực chuyên môn dược. IV. XỬ LÝ VI PHẠM Điều 16: Công ty kinh doanh thuốc chịu sự thanh tra về dược và bị xử phạt theo qui định của pháp luật. Nhận thức được tầm quan trọng của việc thực hiện Luật Công ty trong lĩnh vực kinh doanh thuốc cho người, Bộ Y tế trân trọng đề nghị UBND tỉnh, thành phố phổ biến cho những người xin thành lập công ty kinh doanh thuốc biết và thực hiện. Phạm Song (Đã ký)
{ "issuing_agency": "Bộ Y tế", "promulgation_date": "27/03/1992", "sign_number": "04-BYT/TT", "signer": "Phạm Song", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-17-2009-QD-UBND-quy-dinh-don-gia-thue-dat-thue-mat-nuoc-bien-dia-ban-tinh-Kien-Giang-95592.aspx
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND quy định đơn giá thuê đất thuê mặt nước biển địa bàn tỉnh Kiên Giang
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG ------- CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------- Số: 17/2009/QĐ-UBND Rạch Giá, ngày 23 tháng 7 năm 2009 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC QUY ĐỊNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Căn cứ Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 192/TTr-STNMT ngày 06 tháng 7 năm 2009 về việc quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước biển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Quy định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước biển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang như sau: 1. Về đơn giá cho thuê đất: 1.1. Đơn giá thuê đất một năm trên địa bàn tỉnh Kiên Giang bằng 0,5% (riêng huyện Phú Quốc bằng 0,25%) giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành hàng năm theo quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. 1.2. Trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá. 2. Về đơn giá cho thuê mặt nước biển: 2.1. Giá cho thuê mặt nước biển sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản. Đơn vị tính: đồng/m2/năm STT Huyện, thị xã, thành phố Giá cho thuê mặt nước biển cố định Giá cho thuê mặt nước biển không cố định 1 Các huyện An Biên, An Minh, Kiên Lương 30 30 2 Các huyện, thị xã, thành phố còn lại 15 30 2.2. Giá cho thuê mặt nước biển để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Đơn vị tính: đồng/m2/năm STT Huyện, thị xã, thành phố Giá cho thuê mặt nước biển có xây dựng công trình Giá cho thuê mặt nước biển không có xây dựng công trình Từ phạm vi bờ biển ra 100m Từ phạm vi bờ biển ra trên 100m 1 Thành phố Rạch Giá và huyện Phú Quốc 100 50 25 2 Huyện Hòn Đất, Kiên Lương và thị xã Hà Tiên (trừ các xã đảo của huyện Kiên Lương và thị xã Hà Tiên) 80 40 20 3 Các huyện còn lại và các xã đảo của huyện Kiên Lương và thị xã Hà Tiên 60 30 15 2.3. Trong trường hợp đấu giá quyền thuê mặt nước hoặc đấu thầu dự án có sử dụng mặt nước thuê thì đơn giá thuê mặt nước là đơn giá trúng đấu giá. Điều 2. Về đối tượng và phạm vi áp dụng, đối tượng miễn giảm, quy chế thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước biển thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ- CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ và Thông tư 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính. Việc áp dụng chính sách thuê đất, thuê mặt nước biển thực hiện theo Điều 9 của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ và Mục V, phần B của Thông tư 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính. Điều 3. Giao cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế và các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này. Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh (Đảng, chính quyền, đoàn thể), Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 36/2006/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Bùi Ngọc Sương
{ "issuing_agency": "Tỉnh Kiên Giang", "promulgation_date": "23/07/2009", "sign_number": "17/2009/QĐ-UBND", "signer": "Bùi Ngọc Sương", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Ke-hoach-303-KH-UBND-2023-cham-soc-suc-khoe-sinh-san-tre-so-sinh-Hue-2023-2025-579746.aspx
Kế hoạch 303/KH-UBND 2023 chăm sóc sức khỏe sinh sản trẻ sơ sinh Huế 2023 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 303/KH-UBND Thừa Thiên Huế, ngày 12 tháng 9 năm 2023 KẾ HOẠCH CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN, TẬP TRUNG VÀO CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ MẸ, TRẺ SƠ SINH VÀ TRẺ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2023 -2025 Thực hiện Quyết định số 2779/QĐ-BYT ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Kế hoạch Chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2023 - 2025, cụ thể như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU - Tiếp tục nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền và ngành y tế trong công tác chỉ đạo, triển khai các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023 - 2025. - Tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản có chất lượng; củng cố mạng lưới cấp cứu và điều trị sản khoa, nhi khoa; ưu tiên triển khai các giải pháp can thiệp nhằm giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh và tử vong trẻ em. Qua đó, từng bước giảm sự chênh lệch về tình trạng sức khỏe, tỷ lệ tử vong mẹ, sơ sinh và trẻ em giữa các vùng miền, các nhóm đối tượng ưu tiên; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ y tế làm công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản ở các cấp theo hướng chuyên sâu. - Các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh cần tích cực, chủ động trong việc triển khai các nhiệm vụ đề ra tại Kế hoạch này đảm bảo hiệu quả, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở. - Xác định rõ đối tượng can thiệp là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, bà mẹ trong thời gian mang thai, trong cuộc đẻ, sau đẻ, bà mẹ cho con bú, trẻ sơ sinh, trẻ em dưới 5 tuổi, người chăm sóc trẻ từ 0-24 tháng tuổi và cộng đồng. Trong đó, cần ưu tiên đối tượng sinh sống tại vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đồng bào dân tộc ít người. II. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu chung Cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản, tập trung vào cải thiện sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, ưu tiên các vùng khó khăn nhằm giảm sự khác biệt về các chỉ tiêu sức khỏe, dinh dưỡng, tử vong mẹ, tử vong trẻ em giữa các vùng miền hướng tới thực hiện các Mục tiêu Phát triển bền vững vào năm 2030. 2. Mục tiêu cụ thể - Mục tiêu 1: Cải thiện tình trạng sức khỏe bà mẹ, thu hẹp sự khác biệt về tử vong mẹ và các chỉ tiêu sức khỏe bà mẹ, cụ thể: + Giảm tỷ số tử vong mẹ xuống còn 42/100.000 trẻ đẻ sống, trong đó khu vực miền núi xuống còn 70/100.000 trẻ đẻ sống; + Tăng tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai 4 lần trong 3 thai kỳ lên 85%, trong đó khu vực miền núi đạt 81%; + Duy trì tỷ lệ phụ nữ đẻ tại cơ sở y tế ở mức 99% + Tăng tỷ lệ phụ nữ đẻ được người đỡ đẻ có kỹ năng hỗ trợ 100%, trong đó khu vực miền núi đạt 99%; + Tăng tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc tại nhà trong tuần đầu sau sinh đạt 95%, trong đó khu vực miền núi 75%; + Giảm tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ mang thai xuống dưới 20%, trong đó khu vực miền núi 23%. - Mục tiêu 2: Cải thiện tình trạng sức khỏe trẻ em, thu hẹp khoảng cách về tử vong và các chỉ tiêu sức khỏe trẻ em/ trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ: + Giảm tỷ suất tử vong sơ sinh xuống dưới 9‰, trong đó khu vực miền núi xuống 15‰; + Giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới một tuổi xuống còn 18,2‰, trong đó khu vực miền núi xuống còn 18,7‰; + Giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi xuống còn 28,4‰, trong đó khu vực miền núi xuống còn 29,5‰; + Giảm tỷ lệ trẻ sơ sinh có cân nặng dưới 2.500 gram xuống dưới 7%, trong đó khu vực miền núi xuống còn 10%; + Tăng tỷ lệ trẻ sơ sinh được thực hiện chăm sóc sơ sinh thiết yếu sớm đạt 85%, trong đó khu vực miền núi đạt 80%; + Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 17%, trong đó khu vực miền núi 26,5%. III. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP CHÍNH 1. Nhóm giải pháp về truyền thông vận động và truyền thông giáo dục sức khỏe - Đẩy mạnh truyền thông vận động về tầm quan trọng của công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em/sức khỏe sinh sản (CSSKBMTE/SKSS) đặc biệt là sức khỏe và dinh dưỡng ở bà mẹ, trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ cho các nhà hoạch định chính sách, người làm công tác quản lý ở các cấp, các đại biểu dân cử, người có uy tín trong cộng đồng, già làng, trưởng bản... Huy động các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan truyền thông đại chúng tham gia vào vận động chính sách, nguồn lực, tạo môi trường xã hội thuận lợi cho công tác CSSKBMTE/SKSS; - Chú trọng truyền thông nâng cao kiến thức, thay đổi hành vi trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh/trẻ em. Nâng cao kiến thức, thực hành của bà mẹ, người chăm sóc trẻ và cộng đồng về công tác chăm sóc bà mẹ từ lúc có thai đến sau sinh, nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung, chăm sóc trẻ bệnh; - Đa dạng hình thức truyền thông, phát triển các loại tài liệu truyền thông thích hợp với từng nhóm đối tượng, chú trọng đến đặc điểm văn hóa, phong tục, tập quán, ngôn ngữ và điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi vùng miền, nhóm dân tộc. Nâng cao năng lực truyền thông trực tiếp cho đội ngũ người cung cấp dịch vụ ở các tuyến và truyền thông viên tại cộng đồng. Kết hợp giữa truyền thông tại cộng đồng và truyền thông tại các cơ sở cung cấp dịch vụ; - Tăng cường phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng để cải tiến nội dung, đa dạng hóa các hình thức và hoạt động truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo viết, báo hình, báo nói, báo điện tử. Ứng dụng các loại hình truyền thông mới như internet, SMS, mạng xã hội, truyền hình tương tác, phát thanh tương tác, sân khấu tương tác. 2. Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách, tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý về CSSKBMTE/SKSS - Xây dựng chính sách thu hút nhân lực sản - nhi làm việc tại vùng khó khăn; chính sách thực hiện nghĩa vụ xã hội đối với các cán bộ làm việc tại các cơ sở y tế tuyến trên; chính sách nhằm nâng cao vai trò vị thế của hộ sinh; - Tăng cường năng lực quản lý/quản trị mạng lưới CSSKBMTE/SKSS về lập kế hoạch, triển khai thực hiện, theo dõi, giám sát và đánh giá công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại các tuyến; - Đẩy mạnh và cải thiện chất lượng công tác chỉ đạo tuyến về sản phụ khoa và nhi khoa; tăng cường giám sát hỗ trợ, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật, quy trình, hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về làm mẹ an toàn, cấp cứu, hồi sức cấp cứu sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi sức sơ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ ... ở các cơ sở y tế, bao gồm cả các cơ sở y tế ngành, y tế tư nhân; - Tăng cường chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và phối hợp hoạt động giữa các ngành, các tổ chức liên quan, các địa phương, các đối tác phát triển trong nước và quốc tế trong việc triển khai các mô hình can thiệp có hiệu quả về làm mẹ an toàn, cấp cứu, hồi sức sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi sức sơ sinh và chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ. 3. Nhóm giải pháp về đảm bảo tài chính - Tăng cường đầu tư từ ngân sách địa phương, vận động các tổ chức trong và ngoài nước, các nhà tài trợ, các đối tác phát triển, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp... cũng như các nguồn vốn hợp pháp khác nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, chăm sóc sơ sinh và chăm sóc trẻ nhỏ; - Vận động xây dựng bổ sung chính sách nhằm mở rộng chi trả các dịch vụ CSSKBMTE/SKSS theo gói dịch vụ cơ bản (chăm sóc sức khỏe phụ nữ mang thai, chăm sóc sức khỏe bà mẹ sau đẻ đến 42 ngày sau sinh, chăm sóc sức khỏe trẻ sơ sinh, sàng lọc nhiễm khuẩn đường sinh sản và ung thư cổ tử cung, khám sức khỏe định kỳ cho trẻ từ 0 đến 6 tuổi); - Khuyến khích mở rộng triển khai các phương thức chi trả nhằm tăng khả năng tiếp cận và chất lượng chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ như chi trả, hỗ trợ tài chính dựa vào đầu ra đối với cơ sở cung cấp dịch vụ và hỗ trợ, cung cấp thẻ dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ... 4. Nhóm giải pháp đảm bảo nguồn nhân lực chuyên ngành sản - nhi, sơ sinh cho y tế các tuyến Đào tạo bác sĩ đa khoa thành bác sỹ chuyên ngành sản, nhi; đào tạo theo địa chỉ, theo nhu cầu đối với các vùng khó khăn; bổ sung số lượng bác sỹ chuyên khoa phụ sản/chuyên khoa nhi. Tạo điều kiện để hộ sinh, điều dưỡng ở tuyến xã làm việc quay vòng ở bệnh viện huyện nhằm góp phần nâng cao năng lực chuyên môn và chất lượng dịch vụ. 5. Nhóm giải pháp về cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc thiết yếu, khoa học, công nghệ - Tăng cường cơ sở vật chất cho tuyến xã, đặc biệt các trạm y tế có đỡ đẻ ở vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, nâng cấp, xây mới hoặc bố trí phòng đẻ riêng và cung cấp, bổ sung các dụng cụ, trang thiết bị còn thiếu. Duy trì nguồn cung cấp các thuốc cần thiết cho phụ nữ có thai, bà mẹ và cho trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, đặc biệt là các thuốc cấp cứu ở tuyến xã; - Bổ sung đồng bộ trang thiết bị, thuốc, vật tư tiêu hao, nâng cấp cơ sở vật chất, kết hợp với đào tạo cán bộ cho các bệnh viện đa khoa huyện có khó khăn về địa lý để có đủ khả năng cung cấp gói dịch vụ cấp cứu sản khoa thiết yếu toàn diện và triển khai, duy trì hoạt động của đơn nguyên sơ sinh; - Cập nhật, chuẩn hóa các quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư tiêu hao theo các nội dung CSSKBMTE/SKSS tại các tuyến; - Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, triển khai, theo dõi, giám sát, đánh giá công tác CSSKBMTE/SKSS. 6. Nhóm giải pháp về chuyên môn, kỹ thuật - Nâng cao chất lượng chăm sóc phụ nữ có thai (quản lý thai, khám thai định kỳ, tuân thủ đầy đủ quy trình khám thai...); theo dõi chặt chẽ quá trình chuyển dạ nhằm phát hiện sớm các dấu hiệu nguy cơ để xử trí kịp thời; - Xây dựng, rà soát, cập nhật và chuẩn hóa các quy trình, hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về CSSKBMTE/SKSS nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em, trước mắt tập trung vào các quy trình về cấp cứu sản khoa và sơ sinh; - Thực hiện thường quy chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ/sau mổ lấy thai (EENC), chăm sóc trẻ bằng phương pháp Kangaroo theo hướng dẫn của Bộ Y tế; - Thực hiện tốt việc chăm sóc, theo dõi sản phụ và trẻ sơ sinh ngày đầu và tuần đầu sau đẻ đặc biệt là theo dõi tích cực trong 6 giờ đầu nhằm phát hiện sớm những bất thường của cả mẹ và con để xử trí kịp thời. Bảo đảm cho trẻ sơ sinh được tiêm vitamin K1, tiêm vắc xin phòng viêm gan B và các loại vắc xin khác thuộc Chương trình Tiêm chủng mở rộng; - Bảo đảm cấp cứu, chuyển tuyến an toàn, kịp thời hoặc mời y tế tuyến trên xuống hỗ trợ tại chỗ trong các trường hợp cần thiết. Thực hiện nghiêm quy định kiểm soát nhiễm khuẩn trong bệnh viện, đặc biệt là tại các khoa/phòng nguy cơ cao như phòng mổ, khoa hồi sức cấp cứu...; - Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng thực hành cho nhân viên y tế làm công tác sản - nhi/sơ sinh. Tăng cường đào tạo tại chỗ, chuyển giao kỹ thuật từ tuyến trên cho tuyến dưới theo phương pháp cầm tay chỉ việc, đào tạo theo kíp đáp ứng yêu cầu của từng gói dịch vụ kỹ thuật về cấp cứu, hồi sức sản khoa và chăm sóc/cấp cứu, hồi sức sơ sinh hoặc các hình thức phù hợp tại các cơ sở lâm sàng. - Tổ chức cung cấp dịch vụ theo danh mục chuyên môn kỹ thuật được phê duyệt, kết hợp với ưu tiên xây dựng, hỗ trợ hệ thống chuyển tuyến thích hợp và cấp cứu ngoại viện. Đảm bảo cung cấp các gói dịch vụ CSSKBMTE/SKSS ở tất cả các tuyến, đặc biệt là tuyến cơ sở, phù hợp với đặc thù vùng miền: + Đảm bảo thực hiện chăm sóc sản khoa thiết yếu cơ bản và chăm sóc sơ sinh ở các trạm y tế miền núi, vùng sâu, vùng xa (đặc biệt là quản lý thai, phát hiện và xử trí thai nguy cơ cao, đỡ đẻ an toàn, chăm sóc, cấp cứu và hồi sức sơ sinh), ở khu vực thành thị hoặc gần cơ sở y tế tuyến trên tập trung vào các dịch vụ dự phòng như: quản lý thai, chăm sóc sau sinh, dự phòng, phát hiện và kiểm soát các bệnh không lây nhiễm ở bà mẹ mang thai, phụ nữ (đái tháo đường thai kỳ, cao huyết áp, tiền sản giật, trầm cảm sau sinh, ung thư cổ tử cung...); tiêm chủng phòng bệnh; tư vấn, truyền thông, giáo dục sức khỏe...; + Đảm bảo các bệnh viện huyện ở vùng sâu, vùng xa, miền núi khó tiếp cận triển khai được phẫu thuật cấp cứu sản khoa, truyền máu, cấp cứu và điều trị sơ sinh bệnh lý; - Triển khai hiệu quả hệ thống bệnh viện vệ tinh của các bệnh viện chỉ đạo tuyến đầu ngành về sản phụ khoa, nhi khoa theo Đề án bệnh viện vệ tinh của Bộ Y tế để nâng cao năng lực khám bệnh, chữa bệnh tại chỗ của các bệnh viện vệ tinh; tổ chức chuyển giao các gói kỹ thuật cho bệnh viện tuyến dưới, đặc biệt cho bệnh viện tuyến huyện, đảm bảo bệnh viện tuyến dưới làm chủ các kỹ thuật được chuyển giao, từng bước giảm người bệnh chuyển tuyến trên và tăng tiếp nhận người bệnh từ tuyến trên về điều trị; phát triển các hình thức đào tạo trực tuyến, tư vấn, khám, chữa bệnh từ xa bằng công nghệ thông tin nhằm trao đổi thông tin, đào tạo, hội chẩn, tư vấn, hỗ trợ chuyên môn cho tuyến dưới tại các cơ sở y tế; - Triển khai các can thiệp, chăm sóc phát triển trẻ nhỏ: sàng lọc đánh giá sự phát triển toàn diện nhằm phát hiện sớm và can thiệp kịp thời các trạng thái chậm phát triển tinh thần - vận động và rối nhiễu tâm trí ở trẻ em, khiếm thính, khiếm thị..., can thiệp giảm thiểu tác hại của khói bụi, ô nhiễm không khí đối với sự phát triển của thai nhi, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ; - Đẩy mạnh thực hiện liên kết các dịch vụ CSSKBMTE/SKSS với phòng chống HIV/AIDS, các bệnh lây truyền từ cha mẹ sang con, các bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục; sẵn sàng đáp ứng với hậu quả của biến đổi môi trường, khí hậu (thiên tai, thảm họa...) và các bệnh dịch mới nổi. 7. Nhóm giải pháp về cải thiện chất lượng báo cáo thống kê, giám sát, theo dõi và đánh giá - Cập nhật bộ chỉ số, công cụ theo dõi, đánh giá về CSSKBMTE/SKSS; tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong thống kê, báo cáo; nâng cao năng lực thông qua hình thức tập huấn/đào tạo cho đội ngũ làm công tác thống kê, báo cáo nhằm nâng cao chất lượng thông tin, dữ liệu thu thập; - Cải thiện hệ thống giám sát, theo dõi, đánh giá triển khai các can thiệp về chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em đặc biệt là về làm mẹ an toàn như: cấp cứu, hồi sức sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi sức sơ sinh, Giám sát tử vong mẹ và đáp ứng và chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ; - Triển khai thường quy, nâng cao chất lượng Giám sát tử vong mẹ và đáp ứng theo hướng chú trọng hơn vào thông tin phản hồi cũng như thực hiện khuyến nghị từ việc phân tích hồi cứu tử vong mẹ. Tăng cường hiệu quả hoạt động của Ban Giám sát tử vong mẹ và đáp ứng của tỉnh; - Tiến hành các cuộc khảo sát nguồn lực, điều tra định kỳ về tình hình sức khỏe bà mẹ, trẻ em, tử vong mẹ, tử vong trẻ sơ sinh/trẻ em để cung cấp bằng chứng cho việc xây dựng chính sách, triển khai can thiệp. IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN Kinh phí thực hiện kế hoạch sẽ được huy động từ các nguồn: - Ngân sách Trung ương: Theo phân bổ của cấp trên. - Ngân sách địa phương: Được bố trí trong dự toán hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và tùy theo khả năng ngân sách của địa phương. - Các nguồn kinh phí hợp pháp khác. V. TỔ CHỨC, THỰC HIỆN 1. Sở Y tế Căn cứ vào nhu cầu công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh, trẻ em của địa phương cũng như điều kiện về nguồn lực, xây dựng kế hoạch thực hiện. Huy động mọi nguồn lực, triển khai thực hiện kế hoạch tại địa phương. Định kỳ báo cáo tiến độ thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư Huy động và điều phối các nguồn lực của tỉnh và các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch. 3. Sở Tài chính Hướng dẫn, bố trí kinh phí thực hiện chương trình theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành. Đảm bảo bố trí kinh phí triển khai các giải pháp để duy trì và nâng cao các kết quả của Chương trình. 4. Bảo hiểm xã hội tỉnh Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện việc chi trả bảo hiểm y tế theo gói dịch vụ trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em, sức khỏe sinh sản. 5. Sở Khoa học và Công nghệ Phối hợp với Sở Y tế xây dựng các hướng dẫn về nghiên cứu, điều tra trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em. 6. Sở Thông tin và Truyền thông Phối hợp với Sở Y tế xây dựng cơ sở dữ liệu về sức khỏe sinh sản; đề xuất nâng cấp và áp dụng công nghệ thông tin trong hệ thống chăm sóc sức khỏe sinh sản; phối hợp xây dựng kế hoạch truyền thông về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em; chủ trì và phối hợp với Sở Y tế tổ chức cung cấp thông tin định hướng dư luận, nâng cao y đức và tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện; 7. Bệnh viện Trung ương Huế, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế Đẩy mạnh công tác chỉ đạo tuyến, hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới, thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn cập nhật kiến thức, nâng cao kỹ năng thực hành cho cán bộ y tế trong lĩnh vực CSSKBMTE và liên quan về lĩnh vực chuyên môn được giao; Phối hợp với Sở Y tế trong công tác thống kê báo cáo về lĩnh vực CSSKBMTE/SKSS theo Thông tư 37/2019/TT-BYT ngày 30/12/2019 của Bộ Y tế. 8. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố Phối hợp với Trung tâm kiểm soát bệnh tật chỉ đạo và triển khai thực hiện kế hoạch tại địa phương. Định kỳ báo cáo tiến độ thực hiện về Sở Y tế để theo dõi và báo cáo. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung của Kế hoạch, các sở, ban ngành, địa phương phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./. Nơi nhận: - Bộ Y tế (để b/c); - CT, các PCT UBND tỉnh; - Các đơn vị có tên tại Mục V; - VP: CVP, các PVP UBND tỉnh; - Lưu: VT, VH. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Thanh Bình
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thừa Thiên Huế", "promulgation_date": "12/09/2023", "sign_number": "303/KH-UBND", "signer": "Nguyễn Thanh Bình", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Nghi-quyet-126-2019-NQ-HDND-muc-chi-ngan-sach-ho-tro-thuc-hien-hoat-dong-sang-kien-Lam-Dong-417341.aspx
Nghị quyết 126/2019/NQ-HĐND mức chi ngân sách hỗ trợ thực hiện hoạt động sáng kiến Lâm Đồng
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 126/2019/NQ-HĐND Lâm Đồng, ngày 03 tháng 06 năm 2019 NGHỊ QUYẾT QUY ĐỊNH NỘI DUNG, MỨC CHI TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 7 Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư số 03/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về nguồn kinh phí, nội dung và mức chi từ ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động sáng kiến; Xét Tờ trình số 3083/TTr-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành Nghị quyết quy định nội dung, mức chi từ ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Nội dung, mức chi từ ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện hoạt động sáng kiến 1. Chi của Hội đồng sáng kiến: a) Chi họp Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh: - Chủ tịch Hội đồng: 400.000 đồng/buổi họp; - Phó chủ tịch Hội đồng, thư ký Hội đồng và các thành viên Hội đồng (gồm các chuyên gia hoặc những người có chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến): 160.000 đồng/người/buổi họp; - Các thành phần khác tham gia Hội đồng theo quyết định của người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến: 80.000 đồng/người/buổi họp. b) Chi họp Hội đồng sáng kiến cấp huyện, Hội đồng sáng kiến của các sở, ban, ngành cấp tỉnh: - Chủ tịch Hội đồng: 350.000 đồng/buổi họp; - Phó chủ tịch Hội đồng, thư ký Hội đồng và các thành viên Hội đồng (gồm các chuyên gia hoặc những người có chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến): 140.000 đồng/người/buổi họp; - Các thành phần khác tham gia Hội đồng theo quyết định của người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến: 70.000 đồng/người/buổi họp. c) Chi họp Hội đồng sáng kiến cấp xã, Hội đồng sáng kiến của các cơ quan, đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh và các cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp huyện: - Chủ tịch Hội đồng: 250.000 đồng/buổi họp; - Phó chủ tịch Hội đồng, thư ký Hội đồng và các thành viên Hội đồng (gồm các chuyên gia hoặc những người có chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến): 100.000 đồng/người/buổi họp; - Các thành phần khác tham gia Hội đồng theo quyết định của người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến: 50.000 đồng/người/buổi họp. d) Chi tiền tài liệu, văn phòng phẩm phục vụ họp Hội đồng: Thanh toán theo hóa đơn thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được phê duyệt. 2. Chi phổ biến sáng kiến: a) Chi thực hiện các hình thức giao dịch về sáng kiến (hội chợ, triển lãm): Ngân sách nhà nước hỗ trợ các khoản chi phí thuê mặt bằng (điện nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ); chi phí vận chuyển và thiết kế, dàn dựng gian hàng; chi phí hoạt động chung của Ban tổ chức (trang trí tổng thể, lễ khai mạc, bế mạc, in ấn tài liệu và các chi phí khác liên quan). Mức hỗ trợ tối đa là 08 triệu đồng/01 đơn vị tham gia. b) Chi tổ chức hội nghị, hội thảo để hỗ trợ việc triển khai áp dụng sáng kiến lần đầu, công bố, phổ biến, áp dụng rộng rãi các sáng kiến (gồm; sáng kiến có khả năng áp dụng rộng rãi và mang lại lợi ích to lớn cho xã hội, sáng kiến là giải pháp quản lý và giải pháp tác nghiệp trong lĩnh vực hành chính, sự nghiệp của Nhà nước và các sáng kiến tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật): Thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 59/2017/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng quy định mức chi công tác phí và mức chi hội nghị tại các cơ quan đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh Lâm Đồng. 3. Chi khuyến khích phong trào thi đua lao động sáng tạo: a) Chi tổ chức các hội thi sáng tạo, triển lãm kết quả lao động sáng tạo, Tuần lễ Sáng kiến quốc gia, tổng kết và khen thưởng hoạt động sáng kiến hàng năm và các hoạt động khác để tôn vinh tổ chức, cá nhân điển hình và biểu dương các sáng kiến có thể áp dụng rộng rãi và mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính cho hoạt động tổ chức Giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ Việt Nam, Hội thi sáng tạo kỹ thuật và Cuộc thi sáng tạo Thanh thiếu niên nhi đồng và các văn bản quy định khác có liên quan. b) Chi thông tin, tuyên truyền về các tổ chức, cá nhân điển hình trong phong trào thi đua sáng tạo: Thực hiện theo các quy định hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước, thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được phê duyệt. c) Chi cho các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tạo ra và áp dụng sáng kiến thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để nghiên cứu phát triển và hoàn thiện, áp dụng sáng kiến: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước và các văn bản quy định khác có liên quan. d) Chi tổ chức hội nghị tổng kết hoạt động sáng kiến ở các ngành, các cấp: Thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 59/2017/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng quy định mức chi công tác phí và mức chi hội nghị tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh Lâm Đồng. Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. 2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật. 3. Mức chi quy định tại Điều 1 Nghị quyết này là mức chi tối đa làm căn cứ để các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính quyết định mức chi hỗ trợ thực hiện hoạt động sáng kiến tại cơ quan, đơn vị mình trong phạm vi nguồn kinh phí được giao và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. 4. Khi các văn bản quy định về chế độ, định mức chi dẫn chiếu để áp dụng tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung, thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. 5. Mức chi quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết này hết hiệu lực thi hành khi văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quy định về chế độ tiền lương mới theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ 07 Ban chấp hành Trung ương Khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp có hiệu lực thi hành. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa IX, Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2019 và có hiệu lực từ ngày 13 tháng 6 năm 2019. Nơi nhận: - UBTVQH, Chính phủ; - VPQH, VPCP; - Bộ Tài chính; - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; - TTTU, TTHĐND, UBND tỉnh; - Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Lâm Đồng; - UBMTTQVN tỉnh; - Đại biểu HĐND tỉnh Khóa IX; - Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; - VP: TU, Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; - TTHĐND, UBND các huyện, Thành phố; - Cổng thông tin điện tử tỉnh; - Trung tâm Công báo -Tin học tỉnh; - Chi cục VT, LT; - Trang TTĐT HĐND tỉnh; - Lưu: VT, HS kỳ họp. CHỦ TỊCH Trần Đức Quận
{ "issuing_agency": "Tỉnh Lâm Đồng", "promulgation_date": "03/06/2019", "sign_number": "126/2019/NQ-HĐND", "signer": "Trần Đức Quận", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Quyet-dinh-2148-2005-QD-UBND-dao-tao-nhan-luc-phat-trien-cong-nghiep-tieu-thu-cong-nghiep-Quang-Tri-297506.aspx
Quyết định 2148/2005/QĐ-UBND đào tạo nhân lực phát triển công nghiệp tiểu thủ công nghiệp Quảng Trị
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2148/2005/QĐ-UBND Đông Hà, ngày 09 tháng 09 năm 2005 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2010 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ - Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; - Căn cứ Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 05/01/2004 của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đến năm 2010; - Căn cứ Quyết định số 972/2004/QĐ-UB ngày 13/4/2004 của UBND tỉnh về việc Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 13 của Ban Chấp hành Tỉnh Đảng bộ (khóa XIII) về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đến năm 2010; - Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 327/LĐTBXH-ĐTN ngày 01/4/2005, QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Đào tạo nguồn nhân lực phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đến năm 2010. Điều 2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện đề án này. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành, Đoàn thể liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3 - Bộ Công nghiệp - TC Dạy nghề - Bộ LĐTBXH - TVTU, TT/HĐND tỉnh - CT, các PCT - Các Phó VP, CV - Lưu: VT, VT TM. UBND TỈNH QUẢNG TRỊ CHỦ TỊCH Lê Hữu Phúc KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP, TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2010 (Ban hành kèm theo Quyết định số 2148/ 2005 /QĐ-UBND Ngày 09 tháng 09 năm 2005 của UBND tỉnh) Đào tạo nghề cho người lao động giữ một vị trí quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực của đất nước, đây là một đòi hỏi vừa có tính cấp bách, vừa có tính chiến lược nhằm tạo ra nguồn lao động có chất lượng, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sản xuất. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của giáo dục và đào tạo, công tác dạy nghề luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đầu tư, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động có cơ hội được học nghề, tìm được việc làm. Điều đó đã được thể hiện rất rõ trong Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IX là: - Tiếp tục đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy và phương thức đào tạo đội ngũ lao động có chất lượng cao, đặc biệt là trong các ngành kinh tế, kỹ thuật mũi nhọn, công nghệ cao. Gắn việc hình thành các khu công nghiệp, khu công nghệ cao với hệ thống các trường đào tạo nghề. Phát triển nhanh và phân bố hợp lý hệ thống trường dạy nghề trên địa bàn cả nước; mở rộng các hình thức đào tạo nghề đa dạng, linh hoạt, năng động. Số học sinh công nhân kỹ thuật tăng 11 - 12%/năm. - Tăng ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo theo nhịp độ tăng trưởng kinh tế. Hiện đại hóa một số trường dạy nghề, tăng nhanh tỷ lệ lao động được đào tạo trong toàn bộ lao động xã hội, khuyến khích phát triển hệ thống trường, lớp dạy nghề dân lập và tư thục, trang bị cho thanh niên kiến thức sản xuất, kỹ năng lao động và năng lực tiếp thu công nghệ mới để tự tạo việc làm, chủ động tìm kiếm cơ hội lập thân, lập nghiệp. Quảng Trị là một tỉnh có số lượng lao động dồi dào. Năm 2004 có 310.500 người trong độ tuổi lao động. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nghề chỉ đạt 15,55%, số còn lại 84,45% chưa được qua đào tạo nghề. Phần lớn số lao động này, nhất là số lao động công nhân kỹ thuật được đào tạo trong thời kỳ kinh tế bao cấp, đến nay trước yêu cầu của khoa học công nghệ mới thì chưa theo kịp với công việc, một bộ phận phải bố trí trái ngành nghề nhưng chưa được đào tạo lại. Trên thực tế, số lao động làm việc trong các doanh nghiệp đều là lao động phổ thông học nghề bằng hình thức kèm cặp, không qua một hệ thống trường lớp đào tạo cơ bản, không có chứng chỉ hoặc bằng nghề, nhất là trong các ngành công nghiệp cơ khí và công nghiệp xây dựng, sản xuất VLXD.... Lao động trong các ngành công nghiệp của tỉnh còn thiếu cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, công nhân lành nghề và thợ bậc cao. Mặt khác, các doanh nghiệp chưa quan tâm đến việc tổ chức đào tạo, đào tạo lại, nâng cao tay nghề cho người lao động. Xác định đào tạo nghề là một nhiệm vụ quan trọng trong giai đoạn hiện nay nên những năm gần đây, Tỉnh ủy và UBND tỉnh đã từng bước chú trọng đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, đặc biệt là dạy nghề cho nông dân và đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp đến 2010, thể hiện bằng việc UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2839/2003/QĐ-UB ngày 04/12/2003 về việc ban hành Kế hoạch đào tạo nghề nông thôn, giai đoạn 2003-2010 và Quyết định số 3205/2004/QĐ-UB ngày 15/11/2004 về thu hút đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Trị đến năm 2010, có tính đến năm 2020 theo Nghị quyết số 13 của Tỉnh ủy. Phần I THỰC TRẠNG VỀ CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP VÀ LAO ĐỘNG TRONG CÔNG NGHIỆP 1. Số lượng cơ sở công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (TTCN): Đơn vị tính: Cơ sở PHÂN LOẠI 2000 2001 2002 2003 2004 1. Công nghiệp khai thác 355 376 332 285 317 2. Công nghiệp chế biến 5.303 5.496 5.983 6.079 5.904 Trong đó: - Sản xuất thực phẩm và đồ uống 2.609 2.378 2.816 2.830 2.784 - Sản xuất trang phục 1.146 1.219 1.113 1.090 1.025 - Sản xuất sản phẩm bằng da, giả da 129 103 103 99 67 - Sản suất sản phẩm gỗ và lâm sản 97 375 286 306 226 - Xuất bản, in và sao bản ghi 13 14 15 23 20 - SX sản phẩm khoáng, phi kim loại 199 210 244 222 223 - Sản xuất các sản phẩm từ kim loại 397 416 446 479 479 - Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế 666 720 892 901 905 - Sản xuất các sản phẩm khác 47 61 68 129 135 3. Công nghiệp sản xuất & phân phối điện, khí đốt và nước. 2 2 2 2 2 Trong đó: - Sản xuất phân phối điện, ga 1 1 1 1 1 - Sản xuất và phân phối nước 1 1 1 1 1 Tổng số 5.660 5.874 6.317 6.366 6.223 Số lượng cơ sở công nghiệp - TTCN trên địa bàn tỉnh, nhìn chung còn ít, chậm phát triển do sự tác động và chi phối của quá trình chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường. Bên cạnh một số doanh nghiệp quốc doanh đang hoạt động, nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh ra đời nhưng sự phát triển chưa ổn định và hiệu quả chưa cao. Phần lớn các cơ sở công nghiệp có quy mô nhỏ bé. Chưa có các công trình công nghiệp lớn mang tính mũi nhọn, tạo bước ngoặc cho phát triển công nghiệp của tỉnh nhà. 2. Tình hình sản xuất công nghiệp - TTCN: - Từ năm 1996, với chính sách khuyến khích phát triển kinh tế nhiều thành phần, nhiều cơ sở sản xuất tư nhân được thành lập với quy mô ngày càng lớn. Đồng thời, các cơ sở quốc doanh cũng được sắp xếp, tổ chức lại và đổi mới theo hướng phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường, sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Quy mô đầu tư ngày càng lớn hơn, số lượng cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng (Từ 5.660 cơ sở năm 2000 lên 6.223 cơ sở năm 2004, tăng 9,9%). - Hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp trong những năm gần đây đã được cải thiện đáng kể. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng trưởng ngày càng cao: Giai đoạn 1995-1999: tăng từ 162.302 triệu đồng lên 309.686 triệu đồng, tăng bình quân 10,48%/năm; Giai đoạn 2000-2003: tăng từ 377.079 triệu đồng lên 652.685 triệu đồng, tăng bình quân 12,9%/năm. Trong đó, giá trị sản xuất của công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng từ 35%-36% tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Công nghiệp khai thác khoáng sản có tốc độ tăng trưởng bình quân cao: 33,37%, bao gồm các sản phẩm chủ yếu là titan, đá... Công nghiệp ngoài quốc doanh có giá trị sản xuất chiếm tỷ trọng ngày càng cao (năm 2001 chiếm 53,22% và năm 2005 khả năng chiếm 60,98% trong giá trị công nghiệp địa phương). Tốc độ tăng trưởng bình quân của khu vực đầu tư nước ngoài cao hơn cả, đạt 91,62%. Nguyên nhân chủ yếu là do một số dự án FDI đi vào ổn định từ năm 2003 đến nay như công ty nước giải khát Super Horse (Thái Lan), công ty cao su Camel (Thái Lan), công ty chế biến hồ tiêu VREMIA (Giờ Nga), nhưng giá trị tuyệt đối của khu vực này còn quá nhỏ bé so với các tỉnh khác trong khu vực. - Những năm qua, lãnh đạo tỉnh và các ngành đã chú trọng nhiều trong việc đề ra các giải pháp khuyến khích và kêu gọi đầu tư nên gần đây đã có các doanh nghiệp nước ngoài và trong nước đăng ký hoạt động trên địa bàn Quảng Trị. Nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh được xây dựng trong Khu công nghiệp Nam Đông Hà và Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo. Một số doanh nghiệp đã mạnh dạn bỏ vốn đầu tư các cơ sở sản xuất đạt trình độ công nghệ khá (nhựa, giấy). Nhiều sản phẩm được sản xuất không hoàn toàn dựa vào nguyên liệu tại địa phương như sản phẩm của chế biến gỗ, các sản phẩm nhựa, quạt điện, giấy... - Sản xuất TTCN phát triển đa dạng trên nhiều ngành nghề, lĩnh vực như chế biến lương thực, thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng, sửa chữa cơ khí, dịch vụ điện, điện tử, may mặc... Một số ngành nghề truyền thống đang được phục hồi và phát triển như: Đan lát Lan Đình (Gio Linh), Phương Ngạn (Triệu Phong); Nón lá Bố Liêu (Triệu Phong), Trà Lộc (Hải Lăng); Bún bánh Phường Lang (Hải Lăng), Cam An (Cam Lộ); Đan lưới Thâm Khê (Hải Lăng); Rượu Kim Long (Hải Lăng); Giá đỗ Đông Thanh (Đông Hà)... Đồng thời đã phát triển thêm một số ngành nghề mới như sản xuất các sản phẩm mộc cao cấp, nhôm gia dụng, quạt điện, sản phẩm nhựa, giấy bao bì, sản xuất nấm công nghiệp..., góp phần khai thác tốt các tiềm năng, lợi thế của địa phương, tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. Tuy nhiên, do vị trí địa lý không thuận lợi, xa các trung tâm kinh tế lớn, cơ sở hạ tầng kinh tế thấp kém, nền công nghiệp còn nhỏ bé về quy mô và số lượng, công nghệ và thiết bị lạc hậu. Hình thức tổ chức sản xuất của ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh những năm qua chủ yếu là các công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ. Hình thức hợp tác xã chưa được chú trọng phát triển. Các doanh nghiệp hầu hết có quy mô sản xuất nhỏ, vốn đầu tư thấp nên sản phẩm chưa có sức cạnh tranh trên thị trường. 3. Lực lượng lao động trong công nghiệp: 3.1. Lao động công nghiệp hiện có (Phân theo thành phần kinh tế): Đơn vị tính: Người 2000 2001 2002 2003 2004 Tổng số 12.069 13.393 13.725 15.392 15.723 Quốc doanh TW 373 383 423 430 435 Quốc doanh địa phương 1.806 1.805 1.865 1.679 1.620 Ngoài quốc doanh 9.865 11.137 11.388 13.231 13.530 DN có vốn đầu tư nước ngoài 25 68 49 52 138 3.2. Lao động công nghiệp hiện có (Phân theo ngành kinh tế): Đơn vị tính: Người Ngành công nghiệp 2000 2001 2002 2003 2004 Tổng số 12.069 13.393 13.725 15.392 15.723 1. Công nghiệp khai thác 1.320 1.544 1.590 1.630 1.673 2. Công nghiệp chế biến 10.236 11.292 11.546 13.142 13.415 3. Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước . 513 557 589 620 635 Nhìn chung, lực lượng lao động có chuyên môn kỹ thuật đang hoạt động công nghiệp thấp, chủ yếu là lao động giản đơn, thiếu các nghệ nhân, thợ giỏi, thiếu cán bộ có trình độ quản lý kinh doanh, nắm bắt thông tin về thị trường. Đặc biệt, lao động có tay nghề đã qua đào tạo để cung cấp cho các doanh nghiệp hiện nay đang quá thiếu. Về cơ cấu đào tạo giữa lao động có trình độ đại học, cao đẳng trở lên với lao động có trình độ trung cấp và công nhân kỹ thuật ở tỉnh ta còn bất hợp lý (trình độ phổ thông chiếm 84,41%, cao đẳng 0,55%, đại học 1,22%, trên đại học 0,16%. Công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ có 9.067 người, trung học chuyên nghiệp 13.038 người, cao đẳng trở lên 8.210 người). Đó là một trong những nguyên nhân khó khăn cho việc cung ứng lao động kỹ thuật khi có nhu cầu sử dụng lao động ở trong và ngoài tỉnh. Năm 2004, số lao động làm việc trong các ngành sản xuất công nghiệp - xây dựng có 31.891 người. Trong đó công nghiệp có 15.723 người, chiếm 49,3% số lao động làm việc trong các ngành sản xuất công nghiệp - xây dựng và chiếm 5,06% số người trong độ tuổi lao động (310.500 người) toàn tỉnh. Lực lượng lao động trong công nghiệp so với năm 1995 tăng lên đáng kể, từ 9.520 người năm 1995 lên 15.723 người năm 2004, bình quân tăng 11,8%/năm. Trong đó, lực lượng lao động ở khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm từ 77,43% năm 1995 lên 86,0% năm 2004 so với lao động công nghiệp chung toàn tỉnh. 4. Kết quả đào tạo nghề: 4.1. Số cơ sở dạy nghề hiện có và kết quả dạy nghề qua các năm: 1999 2000 2001 2002 2003 2004 1. Số trường dạy nghề 1 1 1 2 2 2 Trong đó: - Công lập 1 1 1 2 2 2 - Ngoài công lập - Thuộc doanh nghiệp 2. Số trường CĐ-THCN có dạy nghề 2 2 2 - - - 3. Số Trung tâm dạy nghề 4 6 6 6 7 7 Trong đó: - Công lập 4 5 5 5 6 6 - Ngoài công lập - 1 1 1 1 1 4. Tổng số học sinh tuyển mới 1.029 1.048 1.014 1.144 2.063 4.366 - Dài hạn 215 230 245 246 375 220 - Ngắn hạn 814 818 769 898 1.688 4.146 5. Tổng số HS tốt nghiệp (hệ dài hạn) - 195 215 230 245 84 Trong đó: - Số học sinh nữ - 91 97 103 135 15 - Số HS dân tộc ít người - - - - - 21 Bên cạnh việc đào tạo tại các cơ sở dạy nghề có đăng ký hoạt động, hàng năm có khoảng 50 - 100 em được học nghề dài hạn tại các cơ sở dạy nghề ngoài tỉnh và 300 - 400 em được học nghề tại các cơ sở sản xuất, dịch vụ theo hình thức kèm cặp. Những năm qua, số lượng học sinh tuyển mới vào các cơ sở dạy nghề của tỉnh có tăng nhưng không đáng kể. So với năm 1998 đến nay, bình quân mỗi năm tăng 667 em. Chất lượng đào tạo nghề chưa đáp ứng yêu cầu. Việc đầu tư cho công tác đào tạo nghề chưa được các cấp, các ngành quan tâm đúng mức nên cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề của các cơ sở dạy nghề chưa đủ để người học có điều kiện tiếp cận với công nghệ mới. Tình trạng dạy chay, học chay đang là phổ biến trong các cơ sở dạy nghề của tỉnh. Đội ngũ giáo viên dạy nghề thiếu về lượng lẫn chất, số ít được bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ... Nguồn tài chính cho đào tạo nghề của các cơ sở dạy nghề từ trước đến nay chủ yếu được hình thành từ nguồn thu học phí. Riêng Trường dạy nghề tổng hợp tỉnh được ngân sách nhà nước chi đầu tư xây dựng trường, mua sắm trang thiết bị. 4.2. Về quy mô và năng lực đào tạo: 4.2.1. Trường dạy nghề Tổng hợp tỉnh Quảng Trị: - Đào tạo các nghề: Điện tử, điện công nghiệp và dân dụng, xây dựng, Cắt gọt kim loại (tiện, phay, bào), mộc dân dụng, Kỹ nghệ sắt (rèn, gò, hàn), May công nghiệp, Sửa chữa ô tô, xe máy, Tin học Theo đề án, Trường dạy nghề tổng hợp đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu học nghề của người lao động trong tỉnh và khu vực. Tuy nhiên, do điều kiện còn khó khăn nên mức độ đầu tư nhỏ giọt, hoạt động của trường còn lúng túng và gặp nhiều khó khăn. - Quy mô đào tạo: Bình quân 700 em/năm, trong đó dài hạn 200 em ngắn hạn 500 em. 4.2.2. Trường CNKT và Nghiệp vụ GTVT tỉnh Quảng Trị: - Đào tạo các nghề: lái xe máy thi công các loại, công nhân kỹ thuật cầu đường, lái tàu sông hạng 3 và 4, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giao thông nông thôn, hợp tác xã - Quy mô đào tạo: Bình quân 500 em/năm 4.2.3. Trung tâm Tin học ngân hàng NN và PTNT Quảng Trị: - Đào tạo các nghề: Tin học văn phòng, tin học nâng cao, tin học phục vụ ngành Ngân hàng. - Quy mô đào tạo: Bình quân 200 em/năm 4.2.4. Trung tâm dạy nghề miễn phí Phùng Xuân: - Đào tạo các nghề: May dân dụng, điện - Quy mô đào tạo: Bình quân 100 em/năm 4.2.5. Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Quảng Trị: Dạy ngoại ngữ và giáo dục định hướng phục vụ xuất khẩu lao động. Quy mô bình quân 400 em/năm. 4.2.6. Trung tâm KTTH - Hướng nghiệp dạy nghề Sông Hiếu: - Đào tạo các nghề: May dân dụng, tin học văn phòng, tin học nâng cao, điện dân dụng - Quy mô đào tạo: Bình quân 200 em/năm 4.2.7. Trung tâm KTTH - Hướng nghiệp dạy nghề Vĩnh Linh: - Đào tạo các nghề: Cắt may dân dụng, điện công nghiệp, điện dân dụng, tin học văn phòng, tin học nâng cao. - Quy mô đào tạo: Bình quân 250 em/năm 4.2.8. Trung tâm KTTH - Hướng nghiệp dạy nghề tỉnh Quảng Trị: - Đào tạo các nghề: Mộc dân dụng, may công nghiệp, nữ công gia chánh, điện dân dụng, cơ khí - Quy mô đào tạo: Bình quân 100 em/năm 4.2.9. Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp dạy nghề Gio Linh: - Đào tạo các nghề: Tin học văn phòng, tin học nâng cao, lâm sinh, Anh văn, nuôi trồng thủy sản, sửa chữa xe máy, cắt may dân dụng - Quy mô đào tạo: Bình quân 150 em/năm 4.3. Tình hình CBCNV và giáo viên dạy nghề năm 2004: TT Cơ sở đào tạo Tổng số Tr.đó, GV dạy nghề Tổng số Số đạt chuẩn TỔNG SỐ 151 93 85 1. Công lập 139 91 83 1 Trường Dạy nghề tổng hợp Quảng Trị 17 12 7 2 Trường CNKT và Nghiệp vụ GTVT 22 13 12 3 Trung tâm Dịch vụ việc làm Quảng Trị 11 5 5 4 Trung tâm KTTH-HN dạy nghề Sông Hiếu 9 7 7 5 Trung tâm KTTH-HN dạy nghề Vĩnh Linh 17 13 11 6 Trung tâm KTTH-HN dạy nghề Gio Linh 11 9 9 7 Trung tâm KTTH - HN dạy nghề Quảng Trị 39 27 27 8 Trung tâm tin học NHNN & PTNT 13 5 5 2. Ngoài công lập 12 2 2 1 Trung Tâm dạy nghề miễn phí Phùng Xuân 12 2 2 Đội ngũ cán bộ làm công tác dạy nghề mặc dù đã được bổ sung song vẫn còn thiếu và yếu nên chất lượng đào tạo chưa cao, chưa đáp ứng nhu cầu lao động kỹ thuật cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phần II KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP ĐẾN 2010 i - mỤc tiêu phát triỂn công nghiỆp và thu hút nguỒn nhân lỰc: 1. Mục tiêu phát triển công nghiệp đến năm 2010: - Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh năm 1994) đạt từ 710 - 750 tỷ đồng năm 2005 lên 1.900-2.030 tỷ đồng năm 2010. Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân thời kỳ 2006 - 2010 từ 22 - 24%. - Cơ cấu các chuyên ngành công nghiệp đến năm 2010 như sau: + Chế biến nông, lâm, thủy sản và đồ uống: 24 - 27% + Sản xuất vật liệu xây dựng: 18 - 26% + Khai thác khoáng sản: 6 - 7% + Hóa chất: 3 - 7% + Cơ khí: 26 - 32% + Sản xuất và phân phối điện, nước: 8 - 9% + Công nghiệp khác: 3% - Tăng cường đầu tư mở mang các ngành sản xuất công nghiệp, trước hết là công nghiệp chế biến, khai khoáng. Đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Hình thành nền công nghiệp có cơ cấu hợp lý, khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của địa phương. - Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế, khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, sử dụng nhiều lao động. Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, ban hành cơ chế chính sách hấp dẫn thu hút đầu tư. Phát triển công nghiệp từng bước vững chắc, tăng dần tỷ trọng trong GDP của tỉnh. 2. Chính sách về đào tạo và thu hút nhân lực: - Hỗ trợ kinh phí đào tạo cán bộ quản lý học tập nâng cao trình độ, đặc biệt là đào tạo các nhà quản lý doanh nghiệp. Đẩy mạnh việc đào tạo nghề, truyền nghề cho nông dân. Củng cố và phát huy tác dụng của Trường dạy nghề và các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề. Thực hiện tốt chính sách thu hút các nghệ nhân, các nhà khoa học, các nhà quản lý dưới nhiều hình thức (về làm việc tại Quảng Trị, tham gia đóng góp trí tuệ, giúp đào tạo nghề...) II - KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP - TTCN ĐẾN 2010: 1. Mục tiêu đào tạo: 1.1. Mục tiêu chung: - Cung cấp nguồn lao động đã có trình độ tay nghề qua đào tạo cho các thành phần kinh tế, nhất là các khu công nghiệp đang được hình thành, đáp ứng nhu cầu giải quyết việc làm trong nước và xuất khẩu lao động theo mục tiêu giải quyết việc làm của tỉnh đề ra trong từng giai đoạn. - Tập trung đào tạo thợ lành nghề của các nghề: cơ khí, cơ khí động lực, may công nghiệp, điện nước, xây dựng... dạy nghề tiểu thủ công nghiệp để phát triển các làng nghề, phát triển các cụm Hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, đưa công nghiệp sơ chế và chế biến về nông thôn và vùng nguyên liệu. Phấn đấu đến năm 2010 nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề từ 15,55% năm 2004 lên 24% năm 2010. - Phát triển lĩnh vực dịch vụ cung ứng vật tư kỹ thuật nhằm tăng nhanh việc làm tại chổ cho khu vực phi nông nghiệp, tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống cho từng hộ gia đình theo hướng tăng hộ giàu, giảm hộ nghèo. Tạo cơ hội cho số người trong độ tuổi lao động có điều kiện được học tập và được đào tạo một nghề dù là thủ công đơn giản để có thể kiếm việc làm và tự thân lập nghiệp. 1.2. Mục tiêu cụ thể: - Từ năm 2005 đến năm 2010, bình quân mỗi năm đào tạo nghề cho 3.000 - 3.600 lao động, - Đến năm 2010, số lao động làm việc trong các ngành công nghiệp được đào tạo nghề là 21.500 người. 2. Kế hoạch đào tạo: Nhu cầu lao động thu hút vào khu vực sản xuất công nghiệp năm 2005 có khoảng 16.000 người và đến năm 2010 có khoảng 20.000 người. Tỷ lệ lao động công nghiệp cần được đào tạo trong năm 2005 dự kiến chiếm 22% tổng số lao động cho công nghiệp (3.520 người) và năm 2010 chiếm 35% (7.000 người). Để khắc phục tình trạng học chữ nhiều hơn học nghề, dự kiến đào tạo nghề cho khoảng 70% tổng số lao động được đào tạo. Kế hoạch đào tạo nghề và sử dụng lao động trong các ngành công nghiệp tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2005 - 2010 TT CHỈ TIÊU 2005 2006 2007 2008 2009 2010 1 Giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp (tỷ đồng) 720 885,6 1.089,3 1339,8 1.648 2.030 2 Năng suất lao động công nghiệp (triệu đồng) 45,0 52,5 61,2 71,4 83,3 97,0 3 Dự báo LĐ có việc làm đến 2010 (nghìn người) 256,8 260,9 265 269,1 273,2 277,2 4 - Nhu cầu LĐ cho Công nghiệp (người) - % số LĐ có việc làm 16.000 6,23 16.730 6,41 17.493 6,6 18.291 6,79 19.125 7,0 20.000 7,22 5 - LĐ cần đào tạo (người) - % LĐ cho công nghiệp 3.520 22,0 4.039 24,14 4.634 26,49 5.317 29,07 6.101 31,9 7.000 35,0 6 Lao động cần được đào tạo nghề (người) 2.464 2.827 3.244 3.722 4.271 4.900 Theo mục tiêu quy hoạch cơ cấu các chuyên ngành công nghiệp đến năm 2010 của UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 3205/2004/QĐ-UB ngày 15/11/2004 thì số lao động cần được đào tạo nghề phân theo cơ cấu các ngành công nghiệp chính như sau: Lao động cần được đào tạo nghề (Phân theo cơ cấu các ngành công nghiệp chính) Đơn vị tính: người TT NGÀNH CÔNG NGHIỆP 2005 2006 2007 2008 2009 2010 1 Công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản và đồ uống 591 679 779 892 1.025 1.176 2 Công nghiệp sản xuất VLXD 542 621 714 819 940 1.078 3 Công nghiệp khai thác khoáng sản 172 198 227 261 299 343 4 Công nghiệp hoá chất 172 198 227 261 299 343 5 Công nghiệp cơ khí và gia công kim loại 690 792 908 1.042 1.196 1.372 6 Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, nước 222 254 292 335 384 441 7 Công nghiệp khác 75 85 97 112 128 147 Tổng số 2.464 2.827 3.244 3.722 4.271 4.900 Phần III GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN I - CÁC GIẢI PHÁP: 1. Công tác tuyên truyền và chỉ đạo: UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện có hiệu quả việc phát triển nguồn nhân lực và đào tạo nghề cho người lao động tại địa phương theo các hướng sau: 1.1. Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền đến cơ sở, tích cực tuyên truyền đến mọi người dân hiểu về chủ trương của Đảng, Nhà nước về học nghề để người dân ý thức được chỉ khi có tay nghề mới có cơ hội tạo việc làm tăng thu nhập cho bản thân và gia đình họ. 1.2. Trên cơ sở quy hoạch Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp, chú trọng phát triển các làng nghề truyền thống hoặc du nhập nghề mới kết hợp giữa Trung ương và địa phương, sử dụng có hiệu quả các chương trình khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư để xây dựng mô hình làng nghề điển hình tiên tiến và nhân ra diện rộng để thu hút nguồn lao động nhàn rỗi trong nông nghiệp. 1.3. Khuyến khích các nguồn lực tài chính từ các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân đầu tư cho dạy nghề, mở rộng ngành nghề đào tạo theo hướng xã hội hóa về dạy nghề. Cơ quan thi đua khen thưởng các cấp kịp thời có những chính sách khen thưởng thoả đáng đối với những tập thể, cá nhân ủng hộ tài chính cho các cơ sở dạy nghề và cá nhân học nghề. 1.4. Chú trọng chọn ngành nghề để đào tạo cho người lao động phù hợp với thực tế nhu cầu sử dụng lao động. Mục tiêu đào tạo nghề phải gắn với việc làm, ưu tiên phát triển, khôi phục các làng nghề, du nhập các nghề mới, sử dụng nguyên liệu sản xuất sẵn có tại địa phương, tiêu thụ sản phẩm và thu nhập. Chú trọng đào tạo các ngành nghề phục vụ cho các lĩnh vực: chế biến lương thực, thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng, sửa chữa cơ khí, dịch vụ điện, điện tử, may mặc.. 2. Đầu tư vốn cho đào tạo nghề: - Đẩy mạnh tiến độ thực hiện quy hoạch hệ thống các cơ sở dạy nghề trên địa bàn theo Quyết định số 48/2002/QĐ-TTg ngày 11/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình hành động số 149/CTHĐ-UB ngày 21/01/2005 của UBND tỉnh. Trong điều kiện ngân sách của tỉnh còn hạn hẹp, Trong những năm tới, ưu tiên cho việc đầu tư xây dựng Trường dạy nghề tổng hợp tỉnh (giai đoạn 2) và 03 Trung tâm dạy nghề ở 3 khu vực: Hải Lăng, Hướng Hóa, Vĩnh Linh với quy mô đào tạo của mỗi trung tâm bình quân 500 em/năm. - Hàng năm căn cứ nguồn kinh phí từ Chương trình mục tiêu về Giáo dục - Đào tạo, phân bổ cho các cơ sở dạy nghề để nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy nghề nhằm tăng cường năng lực và chất lượng đào tạo. Phấn đấu hàng năm đào tạo tại chỗ cho khoảng 80% số học sinh có nhu cầu học nghề theo kế hoạch đặt ra, 20% còn lại gửi đi đào tạo tại các trường dạy nghề ngoài tỉnh. 3. Chính sách thu hút giáo viên và hỗ trợ người học: 1. Tăng tỷ lệ chuẩn hoá đội ngũ giáo viên dạy nghề. Đến năm 2010 đủ về số lượng giáo viên dạy nghề và 100% giáo viên đạt chuẩn theo quy định. Trong đó 10% giáo viên đạt trình độ sau đại học theo quy định tại Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ. Để đạt được mục tiêu này, tỉnh khuyến khích đội ngũ giáo viên dạy nghề tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ và hỗ trợ học phí đối với giáo viên dạy nghề nếu được gửi đi đào tạo. 2. Con em dân tộc thiểu số, miền núi, vùng cao tại các huyện Đakrông, Hướng Hoá, Vĩnh Linh, Gio Linh và Cam Lộ có nguyện vọng học nghề được tỉnh hỗ trợ 100% học phí. Các đối tượng còn lại ngoài chế độ học bổng, chính sách miễn giảm học phí theo quy định của Nhà nước và chính sách hỗ trợ của các huyện, thị xã, tỉnh sẽ hỗ trợ 50.000đ/người/tháng đối với học sinh học nghề theo hệ dài hạn ngoài tỉnh; hỗ trợ 30.000đ/người/tháng, đối với các học sinh học nghề tại các cơ sở dạy nghề trong tỉnh. II - PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM: 1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan quản lý Nhà nước về ngành nghề và đào tạo nghề chịu trách nhiệm: - Chủ trì, phối hợp với các Sở: Công nghiệp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính hàng năm xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động để trình UBND tỉnh phê duyệt. - Trên cơ sở kế hoạch được duyệt, hướng dẫn thủ tục đăng ký mở lớp, tổ chức quản lý lớp học, - Phối hợp với các huyện, thị xã, các cơ sở dạy nghề đề xuất các chính sách ưu đãi thu hút giáo viên về giảng dạy trong các cơ sở dạy nghề. Động viên, khuyến khích người lao động tham gia học nghề để chủ động chọn cho mình một nghề thích ứng với thị trường lao động. Các chính sách giảm học phí hoặc miễn học phí, hỗ trợ học phí cho các đối tượng thuộc diện ưu tiên hoặc phải gửi đi đào tạo ngoài tỉnh để khuyến khích việc học nghề. Phát triển đào tạo nghề theo hướng cộng đồng và xã hội hoá. - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt hàng năm. - Tổng hợp, báo cáo kết quả dạy nghề và những vấn đề vướng mắc cần giải quyết về UBND tỉnh. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: - Hàng năm tổng hợp kế hoạch đào tạo nghề cho lao động do các ngành, các địa phương xây dựng thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để đưa vào kế hoạch chung về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trình UBND tỉnh những định hướng chung về công tác đào tạo nghề. - Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính giúp UBND tỉnh trong việc đề xuất mức hỗ trợ kinh phí hàng năm đầu tư cho các cơ sở dạy nghề. Quản lý và điều hành kế hoạch đầu tư về vốn trong kế hoạch đào tạo nghề cho lao động đã được UBND tỉnh phê duyệt. - Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt hàng năm. 3. Sở Tài chính: - Phối hợp với các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Công nghiệp và các ngành liên quan hàng năm xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động để trình UBND tỉnh phê duyệt. - Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất tổng mức kinh phí phân bổ đầu tư theo kế hoạch hàng năm cho các cơ sở dạy nghề và thực hiện chế độ cấp phát kinh phí theo kế hoạch được duyệt. - Kiểm tra và hướng dẫn các cơ sở dạy nghề thực hiện đúng các quy định về chế độ tài chính - kế toán hiện hành. 5. Sở Công nghiệp: - Phối hợp với các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính hàng năm xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động để trình UBND tỉnh phê duyệt. - Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt hàng năm. - Chỉ đạo Trung tâm khuyến công hàng năm lập kế hoạch và hỗ trợ kinh phí khuyến công đúng đối tượng, tránh đầu tư trùng lắp với nguồn kinh phí hỗ trợ dạy nghề cho nông dân để khôi phục các cơ sở công nghiệp, hợp tác xã TTCN. 6. Sở Thủy sản: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập kế hoạch sử dụng nguồn vốn khuyến ngư để hỗ trợ cho các nhu cầu học nghề, chuyển giao công nghệ và kỹ thuật chế biến, nuôi trồng thủy, hải sản đúng đối tượng. Tránh đầu tư trùng lắp với nguồn vốn đầu tư dạy nghề cho ngư dân. 7. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập kế hoạch sử dụng nguồn vốn khuyến nông, khuyến lâm cho đào tạo nghề, khôi phục và phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống. 8. UBND các huyện, thị xã: - Hàng năm tiến hành xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động của địa phương, trong đó cần cụ thể các nội dung chính sau: + Tổng số lao động cần đào tạo; ngành nghề cần đào tạo; thời gian, địa điểm và hình thức tổ chức đào tạo. + Dự toán tài chính cho mỗi suất đào tạo. Trong đó đề xuất mức hỗ trợ học phí của xã, huyện, tỉnh... cho người học. + Kế hoạch sử dụng lao động sau khi đào tạo xong. - Hỗ trợ tài chính từ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế của các huyện, thị xã thông qua các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công để mở các lớp tập huấn, trình diễn kỹ thuật, tiếp thu công nghệ sản xuất, chế biến, nuôi trồng,... cho người lao động. 9. Các cơ sở đào tạo nghề của tỉnh: - Có kế hoạch đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất, kỹ thuật; Chú trọng đầu tư nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên có đủ năng lực, trình độ để đáp ứng được yêu cầu đào tạo. Cần ưu tiên chỉ tiêu đào tạo nghề cho các cơ sở ngành nghề tiểu thủ công nghiệp trong phạm vi kế hoạch kinh phí hàng năm Nhà nước cấp cho các trường dạy nghề. - Hàng năm tiến hành điều tra nhu cầu học nghề, xây dựng kế hoạch đào tạo, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Công nghiệp tổ chức các lớp đào tạo tại trường hoặc tại các cơ sở làng xã. Biên soạn tài liệu giảng dạy đáp ứng được yêu cầu thực tế của người học, chú trọng kỹ năng thực hành. - Tăng cường liên doanh, liên kết đào tạo với các tổ chức, cá nhân để tổ chức đào tạo nghề với nhiều hình thức thích hợp, có hiệu quả, phù hợp với điều kiện sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tại địa phương./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Trị", "promulgation_date": "09/09/2005", "sign_number": "2148/2005/QĐ-UBND", "signer": "Lê Hữu Phúc", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-75-TTg-nhiem-vu-quyen-han-to-chuc-bo-may-Cuc-Dang-kiem-Viet-Nam-40395.aspx
Quyết định 75-TTg nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy Cục Đăng kiểm Việt Nam
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 75-TTg Hà Nội, ngày 03 tháng 2 năm 1997 QUYẾT ĐỊNH VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992; Căn cứ Nghị định số 22/CP, ngày 22 tháng 3 năm 1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý Nhà nước và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giao thông vận tải; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1.- Cục Đăng kiểm Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, giúp Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thực hiện chức năng quản lý chuyên ngành về đăng kiểm an toàn kỹ thuật và chứng nhận chất lượng hàng hoá các loại phương tiện và thiết bị giao thông vận tải đường biển, đường bộ, đường sắt, đương thuỷ nội địa, giàn khoan biển, công trình nổi, phương tiện nổi và một số thiết bị liên quan đến an toàn trong ngành giao thông vận tải. Cục Đăng kiểm Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản, có trụ sở tại thành phố Hà Nội. Cục Đăng kiểm Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là Việt Nam Register, viết tắt là VR. Điều 2.- Cục Đăng kiểm Việt Nam có các nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu sau đây: 1. Xây dựng, tham gia xây dựng các văn bản pháp luật, chính sách, chế độ, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật về đăng kiểm an toàn kỹ thuật và chứng nhận chất lượng hàng hoá các loại phương tiện và thiết bị về giao thông vận tải đường biển, đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa, giàn khoan biển, công trình nổi, phương tiện nổi, và một số thiết bị liên quan đến an toàn trong ngành giao thông vận tải trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành theo thẩm quyền hoặc để Bộ Giao thông vận tải trình Thủ tướng Chính phủ quyết định, và tổ chức chỉ đạo thực hiện các vấn đề nói trên sau khi được Bộ Giao thông vận tải hoặc cấp có thẩm quyền ban hành. 2. Tổ chức thực hiện việc đăng kiểm an toàn kỹ thuật sau đây: a) Đăng kiểm tầu biển tại Việt Nam theo nội dung quy định tại Quyết định số 203/TTg ngày 28 tháng 12 năm 1992 của Thủ tướng Chính phủ về đăng kiểm tầu biển tại Việt Nam. b) Phương tiện và thiết bị giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa, thiết bị nâng hàng từ 1 tấn trở lên theo quy định của Chính phủ và phân công của Bộ Giao thông vận tải. c) Dàn khoan biển và thiết bị dàn khoan biển. d) Công trình nổi và phương tiện nổi. e) Nồi hơi và thiết bị chịu áp lực sử dụng trên phương tiện giao thông vận tải. f) Các loại Công ten nơ được sử dụng trong ngành giao thông vận tải. 3. Thực hiện một số nhiệm vụ sau đây theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ Giao thông vận tải: a) Thẩm định hoặc tham gia thẩm định các dự án thiết kế kỹ thuật để chế tạo, lặp ráp, cải tạo các phương tiện vận tải, dàn khoan biển và các hệ thống, thiết bị có liên quan. b) Kiểm tra kỹ thuật việc chế tạo, lắp ráp, cải tạo, sửa chữa, trong việc sử dụng, xuất nhập khẩu các loại phương tiện và thiết bị vận tải, dàn khoan biển. c) Cấp thu hồi các giấy chứng nhận: đăng kiểm viên, chất lượng hàng hoá, an toàn kỹ thuật, cấp kỹ thuật các phương tiện vận tải thuộc trách nhiệm của Cục và theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia. Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận cho các hệ thống quản lý an toàn kỹ thuật của các doanh nghiệp có sản phẩm thuộc phạm vi kiểm tra kỹ thuật của Cục theo quy định của pháp luật Việt Nam và quốc tế có liên quan (ISM code) mà Việt Nam tham gia. 4. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành luật pháp, chính sách về công tác đăng kiểm an toàn kỹ thuật, chất lượng hàng hoá phương tiện giao thông vận tải, và tham gia việc giám định về mặt kỹ thuật các sự cố, tai nạn do phương tiện vận tải gây ra. 5. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào công tác đăng kiểm và việc hợp tác quốc tế về lĩnh vực đăng kiểm. 6. Tổ chức thu các loại phí, lệ phí đăng kiểm theo quy định. 7. Quản lý tổ chức, biên chế, tài sản của cục theo đúng quy định của Nhà nước. Tổ chức việc đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về đăng kiểm cho cán bộ, viên chức thuộc Cục Đăng kiểm quản lý. Điều 3.- Tổ chức bộ máy Cục Đăng kiểm Việt Nam gồm có: 1. Cục trưởng và các Phó Cục trưởng giúp việc Cục trưởng. Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về toàn bộ hoạt động của Cục. Các Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về nhiệm vụ được phân công. Cục trưởng, các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải bổ nhiệm, miễn nhiệm. 2. Các tổ chức chuyên môn giúp việc Cục trưởng gồm có Văn phòng Cục và các Phòng, Ban chuyên môn nghiệp vụ, các chi Cục và cơ sở đăng kiểm chuyên ngành theo khu vực do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định. Điều 4.- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải căn cứ vào chức năng nhiệm vụ quản lý công tác đăng kiểm của Bộ và Quyết định này quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục Đăng kiểm Việt Nam. Điều 5.- Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cở quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Trần Đức Lương (Đã Ký)
{ "issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ", "promulgation_date": "03/02/1997", "sign_number": "75-TTg", "signer": "Trần Đức Lương", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-dinh-196-2004-ND-CP-huong-dan-Phap-lenh-Du-tru-quoc-gia-52594.aspx
Nghị định 196/2004/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Dự trữ quốc gia
CHÍNH PHỦ ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 196/2004/NĐ-CP Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2004 NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 196/2004/NĐ-CP NGÀY 02 THÁNG 12 NĂM 2004 VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH DỰ TRỮ QUỐC GIA CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Pháp lệnh Dự trữ quốc gia ngày 29 tháng 4 năm 2004; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, NGHỊ ĐỊNH: Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Dự trữ quốc gia về xây dựng, tổ chức quản lý, điều hành và sử dụng dự trữ quốc gia. 2. Đối tượng áp dụng Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng, tổ chức quản lý, điều hành và sử dụng dự trữ quốc gia. Điều 2. Việc chấp hành pháp luật về dự trữ quốc gia Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định này ngoài việc thực hiện các quy định của Nghị định này còn phải thực hiện các quy định khác của pháp luật có liên quan về dự trữ quốc gia. Chương 2: TỔ CHỨC DỰ TRỮ QUỐC GIA, DANH MỤC HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA VÀ PHÂN CÔNG CƠ QUAN QUẢN LÝ Điều 3. Hệ thống tổ chức dự trữ quốc gia Hệ thống tổ chức dự trữ quốc gia bao gồm: 1. Cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dự trữ quốc gia và được tổ chức theo hệ thống dọc gồm Cục Dự trữ quốc gia và các đơn vị dự trữ quốc gia khu vực bố trí ở các địa bàn chiến lược trong cả nước. Đơn vị dự trữ quốc gia khu vực có các Tổng kho dự trữ trực thuộc, trực tiếp quản lý, bảo quản hàng dự trữ quốc gia và xuất, nhập kho, mua vào, bán ra hàng dự trữ quốc gia theo lệnh của cấp có thẩm quyền. 2. Các đơn vị dự trữ quốc gia thuộc bộ, ngành trực tiếp quản lý, bảo quản hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật. Điều 4. Danh mục hàng dự trữ quốc gia, phân công cơ quan quản lý và điều chỉnh danh mục hàng dự trữ quốc gia 1. Danh mục hàng dự trữ quốc gia và phân công cơ quan quản lý hàng dự trữ quốc gia được quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. 2. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung, điều chỉnh danh mục hàng dự trữ quốc gia trong năm; đồng thời, trình Chính phủ chính thức bổ sung, điều chỉnh danh mục hàng dự trữ quốc gia khi xây dựng kế hoạch năm sau theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này. Điều 5. Xác định mặt hàng dự trữ quốc gia theo danh mục hàng dự trữ quốc gia, mức dự trữ từng loại hàng, tổng mức dự trữ quốc gia và tổng mức tăng dự trữ quốc gia 1. Hàng năm cùng với việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính rà soát danh mục hàng dự trữ quốc gia, tổng hợp, cân đối trình Chính phủ bổ sung, điều chỉnh danh mục hàng dự trữ quốc gia, xác định mặt hàng dự trữ quốc gia, mức dự trữ từng loại hàng, tổng mức dự trữ quốc gia và tổng mức tăng dự trữ quốc gia để Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định; trình Thủ tướng Chính phủ tỷ lệ dự trữ quốc gia bằng tiền. 2. Căn cứ vào nhu cầu tăng dự trữ quốc gia, khả năng ngân sách nhà nước và tốc độ tăng của tổng sản phẩm trong nước (GDP) hàng năm, Chính phủ trình Quốc hội quyết định tổng mức tăng dự trữ quốc gia. Trong trường hợp GDP không tăng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính cân đối, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội quyết định tổng mức tăng dự trữ quốc gia. Chương 3: LẬP KẾ HOẠCH, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH DỰ TRỮ QUỐC GIA VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 6. Kế hoạch và dự toán ngân sách dự trữ quốc gia 1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia lập kế hoạch dự trữ quốc gia hàng năm và 5 năm; Bộ Tài chính hướng dẫn các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia lập dự toán ngân sách dự trữ quốc gia hàng năm và 5 năm. 2. Trên cơ sở kế hoạch dự trữ quốc gia, dự toán ngân sách dự trữ quốc gia của các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp, cân đối trình Chính phủ: a) Mức dự trữ tồn kho cuối kỳ kế hoạch là số lượng hàng dự trữ tồn kho được nhà nước xác định tại thời điểm 31 tháng 12 của năm kế hoạch hoặc năm cuối kỳ kế hoạch. Trên cơ sở tổng hợp kế hoạch tăng hàng dự trữ quốc gia, kế hoạch luân phiên đổi mới hàng dự trữ quốc gia, xác định mức dự trữ tồn kho cuối kỳ kế hoạch; b) Mức dự trữ tồn quỹ cuối kỳ là tổng giá trị của hàng dự trữ thực tế cộng với dự trữ bằng tiền (đồng Việt Nam) tại thời điểm 31 tháng 12 của năm kế hoạch hoặc năm cuối kỳ kế hoạch, mức dự trữ quốc gia cuối kỳ phải bảo đảm cân đối theo tỷ lệ giữa dự trữ bằng hiện vật và dự trữ bằng tiền do Thủ tướng Chính phủ quy định. 3. Kế hoạch tăng, giảm hàng dự trữ quốc gia là kế hoạch về số lượng và giá trị các mặt hàng nhập bổ sung quỹ dự trữ hoặc nhập để bù đắp phần đã xuất sử dụng theo quyết định của cấp có thẩm quyền và hao hụt trong định mức; số lượng và giá trị các mặt hàng xuất giảm quỹ dự trữ do giảm mức dự trữ một số danh mục không cần thiết để dự trữ quốc gia hoặc thay đổi yêu cầu dự trữ về số lượng, danh mục hàng dự trữ. Kế hoạch luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia là kế hoạch về số lượng và giá trị hàng dự trữ quốc gia nhập, xuất luân phiên đổi hàng trong kỳ kế hoạch để bảo đảm chất lượng hàng dự trữ quốc gia. Những mặt hàng đến thời hạn xuất luân phiên hoặc giảm chất lượng, hàng không phù hợp với tiến bộ kỹ thuật phải đưa vào kế hoạch luân phiên đổi hàng. Căn cứ vào số liệu thống kê hàng năm và dự báo tình hình nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia của năm sau, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch dự phòng nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ và xuất hàng dự trữ quốc gia trong các trường hợp khác. 4. Kế hoạch đầu tư phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật là kế hoạch đầu tư xây dựng mới, sửa chữa các kho chứa hàng dự trữ quốc gia và đầu tư trang thiết bị công nghệ quản lý, bảo quản hàng dự trữ quốc gia. Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia lập kế hoạch đầu tư theo đúng quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. 5. Kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ bao gồm kế hoạch nghiên cứu đề tài khoa học cấp nhà nước và cấp ngành về dự trữ quốc gia, kế hoạch ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào quản lý và bảo quản hàng dự trữ quốc gia. 6. Cân đối nguồn tài chính cho hoạt động dự trữ quốc gia. Trên cơ sở các kế hoạch dự trữ quốc gia quy định tại các khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này, các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia lập, tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách dự trữ quốc gia theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Điều 7. Trình tự lập kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước hàng năm 1. Căn cứ chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau, trước ngày 10 tháng 6 hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia về yêu cầu, nội dung, thời gian xây dựng kế hoạch, lập dự toán ngân sách nhà nước. 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, cùng Bộ Tài chính phối hợp với các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia xây dựng kế hoạch, lập dự toán ngân sách nhà nước, dự kiến phân bổ vốn tăng dự trữ quốc gia cho năm sau để cân đối, tổng hợp trình Chính phủ trước ngày 20 tháng 7 hàng năm. Điều 8. Giao kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước và kiểm tra thực hiện kế hoạch, dự toán ngân sách dự trữ quốc gia 1. Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước, Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch và dự toán ngân sách dự trữ quốc gia cho Bộ Tài chính và các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia. 2. Sau khi nhận được chỉ tiêu kế hoạch, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ và Thủ trưởng bộ, ngành được phân công quản lý hàng dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm phân bổ, giao kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước cho các đơn vị dự trữ trực thuộc và tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện. 3. Bộ Tài chính chủ trì cùng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành liên quan kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, dự toán ngân sách của các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và kiến nghị những giải pháp cho việc thực hiện kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước. Điều 9. Nội dung đặt hàng của nhà nước và hợp đồng thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia 1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch đặt hàng của nhà nước đối với các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia. Kế hoạch đặt hàng của nhà nước được xây dựng, tổng hợp, trình duyệt đồng thời với việc trình Chính phủ kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước về dự trữ quốc gia. 2. Nội dung đặt hàng của nhà nước về hàng dự trữ quốc gia gồm: danh mục, chủng loại mặt hàng, số lượng, tiêu chuẩn chất lượng, giá cả, địa điểm để hàng, thời gian nhập và bảo quản, định mức kinh tế - kỹ thuật, hao hụt, chi phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia, các điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ. 3. Nội dung hợp đồng thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia gồm: danh mục, chủng loại mặt hàng, số lượng, tiêu chuẩn chất lượng, giá cả, địa điểm để hàng, thời gian nhập và bảo quản, định mức kinh tế - kỹ thuật, hao hụt, chi phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia, các điều kiện bảo đảm về kho chứa, trang thiết bị kỹ thuật; quy định về kiểm tra, kiểm soát và trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ của mỗi bên trong việc thực hiện hợp đồng bảo quản. 4. Căn cứ vào kế hoạch đặt hàng của nhà nước với các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, Cục Dự trữ quốc gia ký hợp đồng thuê bảo quản hàng dự trữ và có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính tình hình thực hiện hợp đồng bảo quản hàng dự trữ quốc gia để báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Hợp đồng thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia do Cục Dự trữ quốc gia ký phải gửi cho Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 5. Bộ Tài chính quy định kinh phí đặt hàng dự trữ quốc gia và kinh phí thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia. Điều 10. Nhập, xuất, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia 1. Nhập, xuất, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia theo kế hoạch thực hiện theo quy định sau đây: a) Đối với các trường hợp nhập, xuất, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia theo kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, căn cứ vào giá mua tối đa, giá bán tối thiểu do Bộ Tài chính quy định, Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia quyết định phương thức mua, bán hàng dự trữ quốc gia quy định tại Điều 24 của Pháp lệnh Dự trữ quốc gia, quyết định thời gian mua, bán hàng dự trữ quốc gia, mức giá mua, mức giá bán hàng dự trữ quốc gia để chủ động tổ chức thực hiện nhưng phải bảo đảm mức dự trữ tồn kho cuối kỳ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; b) Kế hoạch nhập, xuất, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia được duyệt của năm nào chỉ được thực hiện trong năm đó, trường hợp phải chuyển tiếp sang năm sau thì Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia phải đề nghị với Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. 2. Căn cứ đề nghị của Thủ trưởng bộ, ngành, Chủ tịchUỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và ý kiến của Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ quyết định nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia trong các trường hợp quy định tại Điều 19 của Pháp lệnh Dự trữ quốc gia. Các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia phải chấp hành đúng nội dung quyết định của Thủ tướng Chính phủ về đối tượng, danh mục mặt hàng, số lượng, chất lượng hàng dự trữ nhập, xuất, thời gian thực hiện, địa điểm cung ứng, giá cả, phương thức thanh toán. 3. Nhập, xuất, sử dụng hàng dự trữ quốc gia theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ. Trong trường hợp cần thiết phải đáp ứng ngay yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu, chống phá hoại, chống bạo loạn; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn; phòng, chống dịch bệnh có nguy cơ bùng phát trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng bộ, ngành hoặc Chủ tịchUỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịchUỷ ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn, Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống bão lụt Trung ương, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia theo quy định tại Điều 20 của Pháp lệnh Dự trữ quốc gia, cụ thể như sau: a) Nhập, xuất cấp ngay hàng dự trữ quốc gia bao gồm các loại hàng hoá, vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu có giá trị dưới một tỷ đồng đối với từng loại mặt hàng để kịp thời phục vụ trực tiếp và đáp ứng kịp thời cho mỗi nhiệm vụ phát sinh. Trường hợp hàng dự trữ quốc gia cần phải nhập, xuất theo quy định tại điểm này có giá trị từ một tỷ đồng trở lên đối với từng loại mặt hàng thì Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; b) Tạm xuất hàng dự trữ quốc gia là máy móc, thiết bị, phương tiện để kịp thời phục vụ nhiệm vụ phát sinh, sau khi hoàn thành nhiệm vụ phải thu hồi ngay, bảo dưỡng kỹ thuật, nhập lại kho dự trữ quốc gia và bảo quản theo quy định hiện hành. Trường hợp những máy móc, thiết bị, phương tiện dự trữ quốc gia này không bảo đảm chất lượng tiếp tục dự trữ, Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia phải đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định xuất cấp sử dụng hoặc xuất bán để mua hàng mới; c) Trường hợp phải nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia phục vụ cơ yếu bảo đảm quốc phòng, an ninh thì Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ triển khai thực hiện. 4. Điều chuyển nội bộ hàng dự trữ quốc gia được thực hiện như sau: a) Trường hợp di chuyển hàng dự trữ quốc gia theo quy hoạch, kế hoạch để bảo đảm hàng hoá được an toàn, phù hợp các điều kiện về kho tàng và bảo quản hàng dự trữ quốc gia, Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia lập phương án di chuyển và thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trường hợp bán hàng dự trữ ở nơi phải chuyển đi mà đủ tiền để mua hàng mới theo khối lượng và tiêu chuẩn nhập kho dự trữ tại nơi chuyển đến, ngân sách nhà nước không phải cấp bù thì Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia có phương án đề nghị Bộ Tài chính thẩm tra; sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia quyết định tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về quyết định của mình; b) Trường hợp khẩn cấp phải di chuyển ngay hàng dự trữ ra khỏi vùng bị thiên tai, hoả hoạn, không an toàn hoặc do yêu cầu cấp bách để sẵn sàng ứng cứu phục vụ cho các nhiệm vụ bất thường, Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia chỉ đạo các đơn vị dự trữ quốc gia tổ chức thực hiện ngay việc di dời để bảo đảm an toàn tài sản, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Trong quá trình thực hiện và sau khi hoàn thành phải báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp kiểm tra và giải quyết các vấn đề phát sinh; c) Trường hợp đặc biệt cần thiết phải điều chuyển nội bộ hàng dự trữ quốc gia theo yêu cầu cụ thể của cơ quan có thẩm quyền để kiểm kê, bàn giao, thanh tra, điều tra, Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 5. Nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia trong các trường hợp khác thực hiện theo quy định sau đây: a) Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia quyết định nhập tăng số lượng hàng dự trữ dôi thừa, xuất giảm số lượng hàng dự trữ hao hụt theo định mức trong quá trình nhập, xuất, bảo quản, vận chuyển; b) Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia quyết định xuất số lượng hàng dự trữ khi thanh lý do lạc hậu kỹ thuật, hư hỏng, kém phẩm chất; c) Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia xuất giảm số lượng hàng dự trữ hao hụt vượt định mức, mất mát trên cơ sở xác định rõ nguyên nhân gây ra thiệt hại để xử lý; d) Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình đối với các trường hợp nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia quy định tại khoản này. 6. Việc xuất hàng dự trữ quốc gia quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều này, các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia sau khi thực hiện phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bù lại quỹ dự trữ quốc gia ngay trong năm. Điều 11. Nguyên tắc nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia Các trường hợp nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia đều phải có quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại các Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21 và Điều 22 của Pháp lệnh Dự trữ quốc gia; nhập, xuất đúng chủng loại, quy cách, mã hiệu, ký hiệu, số lượng, chất lượng, giá cả, thời gian, địa điểm quy định; có đủ chứng từ nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia theo chế độ tài chính; quyết định nhập, xuất kho của Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý, bảo quản hàng dự trữ quốc gia, phiếu kiểm nghiệm tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá; giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá đối với loại hàng có yêu cầu chứng nhận xuất xứ, giấy kiểm định hàng hoá của cơ quan có thẩm quyền đối với loại hàng có yêu cầu kiểm định chất lượng, phiếu nhập, xuất kho hoặc hoá đơn mua, bán hàng. Điều 12. Thủ tục xử lý hàng dự trữ quốc gia hao hụt, thiệt hại do hàng bị hư hỏng, giảm phẩm chất hoặc bị mất 1. Căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm, biên bản xác định hao hụt hoặc biên bản xác nhận hàng bị hư hỏng, giảm phẩm chất so với tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành hoặc tiêu chuẩn cơ sở; hàng dự trữ quốc gia bị mất do Hội đồng xử lý tài sản dự trữ của cơ quan, đơn vị dự trữ từng cấp xem xét, phân tích làm rõ nguyên nhân gây hao hụt, hư hỏng, thiệt hại, đề xuất các biện pháp xử lý với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị dự trữ quốc gia: a) Trường hợp do chủ quan gây thiệt hại thì cá nhân, tập thể gây thiệt hại phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; giá bồi thường do Thủ trưởng cơ quan quản lý dự trữ quốc gia quyết định căn cứ vào giá thị trường của mặt hàng cùng loại ở thời điểm bồi thường; b) Trường hợp do nguyên nhân khách quan gây thiệt hại thì Thủ trưởng cơ quan quản lý dự trữ quốc gia phải báo cáo với Bộ Tài chính xem xét, quyết định giảm nguồn vốn với giá trị thiệt hại dưới một tỷ đồng, nếu giá trị thiệt hại từ một tỷ đồng trở lên phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ. 2. Bộ Tài chính hướng dẫn việc thành lập Hội đồng xử lý tài sản dự trữ của cơ quan, đơn vị dự trữ. Điều 13. Quy hoạch hệ thống kho dự trữ quốc gia 1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia xây dựng quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. 2. Trên cơ sở quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng quy hoạch chi tiết mạng lưới kho dự trữ quốc gia thuộc phạm vi quản lý. Điều 14. Bảo quản hàng dự trữ quốc gia Hàng dự trữ quốc gia phải được cất giữ đúng địa điểm quy định, bảo quản theo đúng quy trình, quy phạm và phải có đủ hồ sơ ghi rõ số lượng, chất lượng, giá trị và các diễn biến trong quá trình nhập, xuất, bảo quản. Không được thay đổi địa điểm để hàng, quy trình, quy phạm bảo quản khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều 15. Xây dựng, ban hành tiêu chuẩn chất lượng, định mức kinh tế - kỹ thuật, quy trình, quy phạm và thời hạn bảo quản hàng dự trữ quốc gia 1. Tiêu chuẩn chất lượng hàng dự trữ quốc gia: a) Bộ Tài chính và các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành theo thẩm quyền tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng hàng nhập kho dự trữ quốc gia; b) Các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành tiêu chuẩn ngành về chất lượng hàng nhập kho dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật; c) Trường hợp chưa xây dựng được tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành về chất lượng hàng dự trữ quốc gia, bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia quyết định cho phép áp dụng tiêu chuẩn chất lượng cấp cơ sở hàng nhập kho dự trữ quốc gia, nhưng phải bảo đảm chất lượng hàng dự trữ quốc gia trong quá trình bảo quản dự trữ. 2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan xây dựng, ban hành tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật; quy trình, quy phạm bảo quản và thời hạn bảo quản hàng dự trữ quốc gia. Định mức kinh tế - kỹ thuật trong bảo quản hàng dự trữ quốc gia là căn cứ xây dựng kế hoạch, lập dự toán ngân sách, ký hợp đồng thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia. Căn cứ vào định mức đã được phê duyệt, các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia tổ chức triển khai thực hiện định mức, quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi phí quản lý, bảo quản hàng dự trữ quốc gia. Chương 4: QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ NGÂN SÁCH CHI CHO DỰ TRỮ QUỐC GIA Điều 16. Cơ chế quản lý tài chính, ngân sách dự trữ quốc gia 1. Quỹ dự trữ quốc gia được hình thành từ ngân sách nhà nước do Quốc hội quyết định. Ngân sách nhà nước chi cho dự trữ quốc gia bao gồm: ngân sách chi cho mua hàng dự trữ quốc gia; ngân sách chi cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật; ngân sách chi cho công tác quản lý dự trữ quốc gia. 2. Ngân sách nhà nước chi cho mua hàng dự trữ quốc gia bao gồm: a) Vốn để mua tăng dự trữ quốc gia được Quốc hội duyệt hàng năm; b) Vốn bán hàng dự trữ quốc gia theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Bộ Tài chính có trách nhiệm bảo đảm tiến độ cấp phát vốn mua tăng hàng dự trữ quốc gia theo đúng kế hoạch để các cơ quan, đơn vị được phân công quản lý hàng dự trữ quốc gia chủ động mua hàng dự trữ quốc gia; trường hợp các cơ quan, đơn vị được giao quản lý hàng dự trữ quốc gia chưa sử dụng hết vốn phải báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định để chuyển năm sau tiếp tục sử dụng mua hàng dự trữ quốc gia hoặc bổ sung quỹ dự trữ quốc gia bằng tiền; c) Khi sử dụng quỹ dự trữ quốc gia bằng tiền để mua hàng theo quy định tại Điều 30 của Pháp lệnh Dự trữ quốc gia nhưng vẫn chưa đảm bảo bù đủ số lượng hàng dự trữ mà Thủ tướng Chính phủ đã quyết định xuất cấp không thu tiền, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ bổ sung ngân sách nhà nước cho việc mua hàng dự trữ quốc gia; d) Trường hợp hàng dự trữ quốc gia mang tính thời vụ, phải mua nhập kho tăng dự trữ trước khi xuất bán đổi hàng thì Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, tạm ứng quỹ dự trữ quốc gia bằng tiền để mua hàng dự trữ kịp thời vụ; nếu không đủ thì tạm ứng tiếp từ nguồn dự phòng ngân sách nhà nước. Sau khi hoàn thành việc xuất bán đổi hàng các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia phải trả lại ngay số tiền đã tạm ứng trong năm; đ) Các trường hợp nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia không phải thanh toán tiền theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các khoản chênh lệch giá theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, các khoản công nợ không có khả năng thu hồi do nguyên nhân khách quan thì các cơ quan, đơn vị dự trữ được hạch toán tăng hoặc giảm nguồn vốn dự trữ tương ứng, báo cáo quyết toán với Bộ Tài chính. 3. Ngân sách nhà nước chi cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật: a) Ngân sách nhà nước chi cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật để phục vụ hoạt động dự trữ quốc gia được bố trí trong dự toán chi đầu tư phát triển hàng năm của các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia; b) Tiền thanh lý tài sản, kho, vật kiến trúc thuộc hệ thống dự trữ quốc gia được để lại bổ sung nguồn vốn đầu tư theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; c) Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo đúng quy định của pháp luật; 4. Ngân sách nhà nước chi cho công tác quản lý dự trữ quốc gia: a) Ngân sách nhà nước chi cho quản lý dự trữ quốc gia được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, bao gồm: chi cho hoạt động của bộ máy quản lý; chi cho thực hiện nhập, xuất, mua, bán, bảo quản, bảo vệ, bảo hiểm hàng dự trữ quốc gia; chi nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; chi cho việc hợp tác quốc tế theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền duyệt; chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo kế hoạch, dự toán, định mức, hợp đồng thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia theo chế độ quản lý tài chính; b) Chi phí cho nhập, xuất, bảo quản hàng dự trữ quốc gia được thực hiện theo chế độ khoán. Chi phí cho việc nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia không thu tiền theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và chi phí cho việc bảo dưỡng, nhập lại kho dự trữ và bảo quản máy móc, thiết bị, phương tiện dự trữ quốc gia quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 của Pháp lệnh Dự trữ quốc gia được Bộ Tài chính cấp bổ sung theo dự toán được duyệt. Trường hợp chưa được phê duyệt thì Bộ trưởng Bộ Tài chính cho tạm ứng để các cơ quan, đơn vị dự trữ triển khai thực hiện. 5. Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc quản lý, sử dụng quỹ dự trữ quốc gia đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả. Điều 17. Quản lý giá mua, giá bán hàng dự trữ quốc gia 1. Giá mua, giá bán hàng dự trữ quốc gia theo quy định tại Điều 23 của Pháp lệnh Dự trữ quốc gia thực hiện như sau: a) Trên cơ sở đề nghị của bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, Bộ Tài chính quy định giá mua tối đa, giá bán tối thiểu trong năm kế hoạch, bảo đảm nhanh chóng, kịp thời và thuận lợi cho các bộ, ngành thực hiện nhiệm vụ được giao. Trường hợp xuất hàng dự trữ quốc gia theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc người được uỷ quyền để cứu trợ, viện trợ, cứu đói hoặc hỗ trợ để thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước thì thực hiện theo đúng quyết định; b) Riêng đối với hàng dự trữ quốc gia về quốc phòng, an ninh, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ quy định giá mua, giá bán sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 2. Căn cứ vào giá tối đa, tối thiểu do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định, Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia chỉ đạo lấy ý kiến tham khảo của Sở Tài chính trên địa bàn có mua, bán hàng dự trữ quốc gia để quyết định mức giá mua, giá bán cụ thể sát với giá thị trường theo từng thời điểm và từng địa bàn thuộc phạm vi quản lý, đồng thời báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính. 3. Trong quá trình thực hiện kế hoạch mua, bán hàng dự trữ quốc gia, nếu giá cả biến động cao hơn giá mua tối đa, thấp hơn giá bán tối thiểu, Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, điều chỉnh giá trên cơ sở kiến nghị của Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia. 4. Trình tự, thời hạn quyết định giá thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá. Điều 18. Quản lý dự trữ quốc gia bằng tiền 1. Hàng năm Thủ tướng Chính phủ quy định tỷ lệ dự trữ quốc gia bằng tiền tối đa không quá 20% tổng trị giá dự trữ quốc gia. Dự trữ quốc gia bằng tiền do Cục Dự trữ quốc gia quản lý và được gửi tại Kho bạc Nhà nước, được tính lãi suất tiền gửi theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính; tiền lãi được nhập vào tiền gốc để bảo toàn và phát triển quỹ dự trữ quốc gia. 2. Nguồn hình thành dự trữ quốc gia bằng tiền là một phần vốn dự trữ quốc gia bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm và số tiền bán hàng dự trữ quốc gia còn lại sau khi thực hiện xong kế hoạch mua hàng dự trữ quốc gia hàng năm của các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia. 3. Trong trường hợp cần thiết theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Nghị định này phải mua hàng dự trữ quốc gia để ứng cứu, Bộ trưởng Bộ Tài chính được quyết định xuất dự trữ quốc gia bằng tiền để mua hàng trong nước hoặc nhập khẩu về để đáp ứng kịp thời yêu cầu; đồng thời báo cáo ngay Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ cần thay đổi tỷ lệ giữa dự trữ bằng hiện vật và dự trữ bằng tiền thì Bộ trưởng Bộ Tài chính phải trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Điều 19. Chế độ quản lý tài chính, ngân sách; chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán nhà nước, chế độ báo cáo 1. Các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh chế độ quản lý tài chính, ngân sách; chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán nhà nước, chế độ báo cáo về dự trữ quốc gia theo quy định tại Điều 16 của Pháp lệnh Dự trữ quốc gia. 2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan ban hành quy định về chế độ quản lý tài chính dự trữ quốc gia, chế độ kế toán, chế độ thống kê, báo cáo về dự trữ quốc gia phù hợp với đặc thù của ngành dự trữ quốc gia và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự trữ quốc gia thực hiện đúng quy định của pháp luật. a) Định kỳ hàng quý, vào ngày 25 tháng đầu quý, các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia phải báo cáo nhập, xuất, tồn kho hàng dự trữ quốc gia quý trước gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư; b) Trường hợp thực hiện các nhiệm vụ đột xuất theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc người được ủy quyền thì sau khi hoàn thành nhiệm vụ, trong thời hạn 10 ngày, các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia phải báo cáo kết quả với Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư; c) Trường hợp phải báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ báo cáo theo quy định. 3. Bộ Tài chính có trách nhiệm báo cáo, kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý đối với các trường hợp không thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời, chính xác chế độ thống kê, báo cáo theo quy định. Chương 5: CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA Điều 20. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ngành dự trữ quốc gia Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với bộ, ngành có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ chế độ, chính sách đặc thù đối với cán bộ, công chức ngành dự trữ quốc gia. Chương 6: THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM Điều 21. Thanh tra, kiểm tra trong việc thực hiện quản lý dự trữ quốc gia 1. Bộ trưởng Bộ Tài chính tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động dự trữ quốc gia trên phạm vi toàn quốc theo kế hoạch hàng năm và quyết định của Thủ tướng Chính phủ, xử lý theo thẩm quyền những hành vi vi phạm pháp luật về dự trữ quốc gia. 2. Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động dự trữ quốc gia thuộc phạm vi quản lý và xử lý theo thẩm quyền những hành vi vi phạm pháp luật về dự trữ quốc gia. 3. Cục trưưởng Cục Dự trữ quốc gia tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia đối với các đơn vị dự trữ quốc gia trực thuộc, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất biện pháp xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về quản lý dự trữ quốc gia; giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia đối với các bộ, ngành được giao quản lý hàng dự trữ quốc gia theo thẩm quyền. 4. Thủ trưưởng đơn vị dự trữ quốc gia có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền những hành vi vi phạm pháp luật về dự trữ quốc gia thuộc phạm vi quản lý. Điều 22. Khen thưởng 1. Cơ quan, tổ chức có thành tích tiết kiệm, làm lợi cho ngân sách nhà nước trong việc mua, bán hàng dự trữ quốc gia: mua thấp hơn giá tối đa, bán cao hơn giá tối thiểu do cấp có thẩm quyền quyết định thì được trích thưởng số tiền làm lợi cho ngân sách nhà nước để lập quỹ phúc lợi, khen thưởng. 2. Hàng dự trữ quốc gia khi xuất kho dôi dư do thực hiện tốt công tác bảo quản, giảm tỷ lệ hao hụt so với định mức thì được trích 50% giá trị của số hàng hao hụt dưới định mức để lập quỹ phúc lợi, khen thưởng. 3. Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng quỹ phúc lợi, khen thưởng trích từ nguồn tiết kiệm phí mua, phí bán, phí bảo quản và số tiền làm lợi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Điều 23. Xử lý vi phạm Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Nghị đinh này và các quy định khác có liên quan về dự trữ quốc gia đều bị xử lý theo quy định của pháp luật. Chương 7: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 24. Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. 2. Bãi bỏ Nghị định số 10/CP ngày 24 tháng 02 năm 1996 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý dự trữ quốc gia và những quy định trước đây trái với Nghị định này. Điều 25. Trách nhiệm thi hành Nghị định 1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành hướng dẫn và tổ chức thi hành Nghị định này. 2. Các bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịchUỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. Phan Văn Khải (Đã ký) DANH MỤC HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA VÀ PHÂN CÔNG CƠ QUAN QUẢN LÝ HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA (Ban hành kèm theo Nghị định số 196/2004/ NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Dự trữ quốc gia) STT Danh mục hàng Cơ quan quản lý 1 - Lương thực (thóc, gạo). - Vật tư, thiết bị cứu hộ, cứu nạn. - Vật tư dự trữ thông dụng động viên công nghiệp: kim khí, thiết bị. - Kim loại quý trong nước chưa sản xuất được. Bộ Tài chính (Cục Dự trữ quốc gia) 2 Nhiên liệu (xăng, dầu Điezel, dầu hoả, Madut). Bộ Thương mại 3 - Muối ăn. - Thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, giống cây trồng. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 4 - Một số vật tư dự trữ chuyên dụng cho động viên công nghiệp, thiết bị chuyên dùng đặc chủng cho quốc phòng: + Kim khí và các loại vật tư đặc chủng để sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài, đạn dược. + Máy móc, thiết bị, phương tiện, phụ tùng đặc chủng. + Vật liệu nổ quân dụng. - Nhiên liệu dùng cho máy bay chiến đấu. Bộ Quốc phòng 5 Một số vật tư, máy móc, thiết bị, phương tiện đặc chủng chuyên dùng cho công an. Bộ Công an 6 Một số nguyên liệu quan trọng để sản xuất thuốc, thuốc và thiết bị y tế đặc thù quan trọng thiết yếu phòng, chữa bệnh cho người, thuốc phòng, chống dịch. Bộ Y tế 7 - Ray, dầm cầu đường sắt. - Nhiên liệu dùng cho máy bay dân dụng. Bộ Giao thông vận tải 8 - Vật liệu nổ công nghiệp. - Hạt giống bông. Bộ Công nghiệp 9 Vật tư, máy móc, thiết bị, phương tiện chuyên dùng ngành cơ yếu. Ban Cơ yếu Chính phủ 10 Hệ thống thu, phát thanh đồng bộ. Đài Tiếng nói Việt Nam 11 Hệ thống thu, phát hình đồng bộ. Đài Truyền hình Việt Nam
{ "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "02/12/2004", "sign_number": "196/2004/NĐ-CP", "signer": "Phan Văn Khải", "type": "Nghị định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-167-QD-BTP-2020-phe-duyet-Ke-hoach-cong-tac-cua-Van-phong-Bo-434369.aspx
Quyết định 167/QĐ-BTP 2020 phê duyệt Kế hoạch công tác của Văn phòng Bộ
BỘ TƯ PHÁP ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 167/QĐ-BTP Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2020 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH CÔNG TÁC NĂM 2020 CỦA VĂN PHÒNG BỘ BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp; Căn cứ Quyết định số 1212/QĐ-BTP ngày 30 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Bộ Tư pháp; Căn cứ Quyết định số 678/QĐ-BTP ngày 26 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế xây dựng Kế hoạch của Bộ Tư pháp; Căn cứ Quyết định số 86/QĐ-BTP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Chương trình hành động của Ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện nhưng nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020; Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch công tác năm 2020 của Văn phòng Bộ Tư pháp. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng và Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3 (để thực hiện); - Bộ trưởng (để báo cáo); - Các Thứ trưởng (để biết): - Lưu: VT, VP (TH&KSTTHC). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Khánh Ngọc KẾ HOẠCH CÔNG TÁC NĂM 2020 CỦA VĂN PHÒNG BỘ TƯ PHÁP (Phê duyệt kèm theo Quyết định số 167/QĐ-BTP ngày 22/01/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp) I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích Triển khai có hiệu quả, hoàn thành chất lượng và đúng tiến độ các nhiệm vụ công tác của Văn phòng Bộ; thực hiện tốt chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng, các Thứ trưởng lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và quản lý các hoạt động của Bộ, Ngành. 2. Yêu cầu - Bám sát các nhiệm vụ công tác của Bộ, Ngành, đặc biệt là 09 nhóm nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm 20201 và Chương trình hành động của ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 20202. - Bảo đảm tính toàn diện, khả thi nhưng có trọng tâm, trọng điểm; phân công công việc hợp lý, cụ thể, xác định rõ trách nhiệm của từng đơn vị thuộc Văn phòng Bộ trong triển khai thực hiện, làm cơ sở để đăng ký thi đua và bình xét khen thưởng. II. NỘI DUNG CÔNG TÁC A. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM 1. Nâng cao chất lượng công tác tham mưu, tổng hợp giúp Lãnh đạo Bộ trong công tác chỉ đạo, điều hành để thực hiện có hiệu quả 09 nhóm nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm 2020, Chương trình hành động của Bộ, Ngành thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 và phát biểu chỉ đạo của Phó Thủ tướng thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình tại Hội nghị toàn quốc triển khai công tác tư pháp năm 2020. 2. Tổng hợp, đôn đốc, theo dõi sát tình hình thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Lãnh đạo Bộ giao cho Bộ Tư pháp, các đơn vị thuộc Bộ thực hiện. Phát huy vai trò Tổ công tác của Bộ trưởng trong theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ. 3. Tham mưu và tổ chức thực hiện quyết liệt công tác cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính. Phối hợp với các đơn vị rà soát, đề xuất chỉnh sửa các quy trình nội bộ (ISO) giải quyết công việc. Đẩy mạnh thực hiện chữ ký số và hồ sơ điện tử trong giải quyết công việc. Triển khai thực hiện hiệu quả chế độ báo cáo thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp. 4. Chú trọng công tác truyền thông đối với các hoại động của Bộ, ngành Tư pháp đến năm 2025. Tổ chức thực hiện tốt Quyết định số 2379/QĐ-BTP ngày 16/9/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch hướng tới kỷ niệm 75 năm Ngày truyền thống ngành Tư pháp (28/8/1945 - 28/8/2020) và Đại hội thi đua yêu nước ngành Tư pháp lần thứ V. 5. Thực hiện nghiêm các quy định về quản lý Ngân sách nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tài sản công. Cải thiện điều kiện làm việc; sửa chữa, cải tạo cảnh quan, Trụ sở Bộ Tư pháp và Khu di tích của Bộ ở Tuyên Quang nhân kỷ niệm 75 năm Ngày truyền thống ngành Tư pháp. 6. Tham mưu và tổ chức thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật công tác của Bộ tư pháp. Tiếp tục thực hiện kiện toàn cán bộ chủ chốt; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng công chức, người lao động của Văn phòng Bộ. B. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ 1. Công tác tham mưu, tổng hợp 1.1. Tham mưu xây dựng các chương trình, kế hoạch đảm bảo tính khả thi, không để xảy ra tình trạng xin rút, hoãn hay nợ đọng đối với các đề án, văn bản trong Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cũng như các đề án, văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Tham gia có chất lượng; vào việc xây dựng, hoàn thiện đề án, văn bản, nhất là đối với các văn bản, đề án trình cấp trên. 1.2. Phối hợp với các đơn vị để kịp thời nắm bắt tình hình chất vấn và trả lời chất vấn của các đại biểu Quốc hội về các nội dung liên quan đến công tác tư pháp; rà soát, tổng hợp và xây dựng văn bản trả lời bảo đảm chất lượng, tiến độ đối với các kiến nghị của cử tri gửi tới các Kỳ họp Quốc hội; thực hiện tốt vai trò đầu mối trả lời kiến nghị địa phương, pháp chế Bộ, ngành, người dân, doanh nghiệp về các nội dung thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp. 1.3. Theo dõi, đôn đốc tình hình thực hiện các Kế hoạch công tác của Bộ, Ngành, đảm bảo các nhiệm vụ được thực hiện theo đúng tiến độ; kịp thời tổng hợp thông tin, xây dựng Báo cáo phục vụ yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Bộ, Ngành và theo yêu cầu của các cơ quan, đơn vị; đổi mới công tác chuẩn bị và tổ chức các cuộc họp giao ban đảm bảo kỷ luật, kỷ cương, đúng trọng tâm, trọng điểm, tiết kiệm thời gian; thực hiện tốt công tác điều phối hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tập huấn, chuyến công tác địa phương của Bộ Tư pháp, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả; tích cực nghiên cứu, tham mưu cắt giảm hiệu quả chế độ báo cáo định kỳ, tăng cường tổ chức các cuộc họp theo hình thức trực tuyến. 1.4. Triển khai hiệu quả Thông tư số 12/2019/TT-BTP ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp. 1.5. Tiếp tục tham mưu và tổ chức có hiệu quả hoạt động của Tổ công tác kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Lãnh đạo Bộ Tư pháp; Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, cá nhân thuộc Bộ có liên quan trong việc triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế cập nhật, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Lãnh đạo Bộ giao (ban hành kèm theo Quyết định số 2478/QĐ-BTP ngày 02 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp). 2. Công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, ứng dụng quy trình ISO và ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc 2.1. Quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản, chỉ đạo chung về cải cách hành chính của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ, chú trọng các vấn đề liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm tính công khai, minh bạch về nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên nhằm tạo môi trường giao dịch thông suốt, đảm bảo hiệu lực thực thi; tích cực thực hiện các hoạt động tuyên truyền cải cách hành chính tại Bộ. Xây dựng và tổ chức triển khai hiệu quả Đề án đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với việc cung ứng dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp. 2.2. Thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính theo Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 (kèm theo Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ) và tổ chức tốt việc tổng kết 10 năm thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ tại Bộ Tư pháp. Triển khai thực hiện các chủ trương, định hướng lớn về cải cách TTHC theo yêu cầu, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, trọng tâm là tiếp tục thực hiện Đề án Cổng dịch vụ công quốc gia. Đẩy mạnh các hoạt động kiểm soát TTHC nội bộ của Bộ, ngành Tư pháp; tiếp tục theo dõi, đôn đốc thực thi các phương án đơn giản hoá thủ tục hành chính, các phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo theo lộ trình quy định các Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Tư pháp, công bố. 2.3. Tham mưu ban hành và tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông của Bộ Tư pháp năm 2020; chú trọng việc bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ về thực hiện cải cách hành chính tại Bộ Tư pháp. Rà soát, đánh giá và xử lý kết quả rà soát về thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của các cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ; nghiên cứu, đề xuất Lãnh đạo Bộ các sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và các quy định có liên quan thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ; phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ thực hiện tốt nhiệm vụ công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực do Bộ Tư pháp quản lý. 2.4. Thực hiện hiệu quả Đề án tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ Tư pháp và các đơn vị thuộc Bộ (đã được Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt tại Quyết định số 3087/QĐ-BTP ngày 26/12/2018). 2.5. Thực hiện hiệu quả Kế hoạch xây dựng, mở rộng, chuyển đổi, áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của cơ quan Bộ Tư pháp và Mô hình khung hệ thống quản lý chất lượng của Hệ thống thi hành án dân sự mai đoạn 2019 - 2021 (đã được Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt tại Quyết định số 1015/QĐ-BTP ngày 26/4/2019). 2.6. Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin triển khai hiệu quả Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành của Bộ Tư pháp, Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Lãnh đạo Bộ giao; đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành. 3. Công tác truyền thông, phát ngôn, cung cấp thông tin báo chí và lễ tân 3.1. Thực hiện tốt công tác phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí theo Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Tư pháp và Hệ thống Thi hành án dân sự; xây dựng Chiến lược đẩy mạnh truyền thông đối với các hoạt động của Bộ, ngành Tư pháp đến năm 2025; xây dựng Kế hoạch công tác truyền thông của Bộ, ngành Tư pháp năm 2020 và tổ chức thực hiện theo Kế hoạch; ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai công tác thông tin, truyền thông gắn với việc triển khai các nhiệm vụ trọng tâm của Bộ, ngành Tư pháp năm 2020; thực hiện hiệu quả công tác điểm tin báo chí; chủ động nắm bắt, định hướng thông tin qua phản ánh của các cá nhân, tổ chức và thông tin phản ánh từ báo chí để tham mưu Lãnh đạo Bộ chỉ đạo giải quyết kịp thời. 3.2. Chủ trì, phối hợp triển khai thực hiện các hoạt động hướng tới kỷ niệm 75 năm Ngày truyền thống ngành Tư pháp Việt nam (28/8/1945 - 28/8/2020) và Đại hội thi đua yêu nước ngành Tư pháp lần thứ V theo Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định số 2379/QĐ-BTP ngày 16/9/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. 3.3. Làm tốt vai trò đầu mối phối hợp công tác trong và ngoài Ngành; duy trì và tạo mối quan hệ chặt chẽ trong phối hợp công tác với các đơn vị đầu mối của Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch Nước, các Bộ, ban, ngành Trung ương, các cơ quan của Quốc hội và Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Tổ chức thành công Hội nghị tư pháp các tỉnh có chung đường biên giới Việt Nam - Lào lần thứ V và các sự kiện, các hội nghị, hội thảo, cuộc họp và các hoạt động khác của Bộ, Ngành; tổ chức đón tiếp các đoàn khách quốc tế thăm và làm việc tại cơ quan Bộ. 3.4. Sưu tầm, bổ sung tài liệu, hiện vật cho Phòng Truyền thống và quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả Phòng Truyền thống của Bộ Tư pháp. 4. Công tác hành chính; văn thư - lưu trữ 4.1. Tổ chức thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật công tác tại Bộ Tư pháp, nhất là giờ giấc làm việc, kỷ luật hội họp, văn hóa công sở và các nội quy, quy chế khác của Bộ. 4.2. Tổ chức triển khai thực hiện tốt việc gửi nhận văn bản điện tử theo Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước; tổ chức việc cung cấp thông tin cho công dân theo quy định của Luật, Nghị định và Quy chế cung cấp thông tin cho công dân của Bộ Tư pháp. 4.3. Triển khai các hoạt động kiểm tra, hướng dẫn chỉ đạo về nghiệp vụ văn thư, lưu trữ để các đơn vị thực hiện ngày càng bài bản, hiệu quả hơn. Tiếp tục thực hiện tốt Đề án số hoá, Phần mềm lưu trữ trong toàn cơ quan Bộ; thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật công tác trong công tác văn thư, lưu trữ tại Bộ Tư pháp. 5. Công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, bồi dưỡng 5.1. Sắp xếp, luân chuyển, điều động, đào tạo, bồi dưỡng và giải quyết chế độ, chính sách đối với công chức, người lao động theo đúng quy định. Tiếp tục thực hiện Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt Đề án tinh giản biên chế của Văn phòng Bộ giai đoạn 2015 - 2021. Rà soát tổ chức thực hiện nghiêm Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và hướng dẫn của Bộ Nội vụ, Vụ Tổ chức cán bộ. 5.2. Tổ chức tốt các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ về tập huấn kiến thức chung về Hệ thống quản lý chất lượng và Mô hình khung, kỹ năng xây dựng, chuyển đổi, áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng và Mô hình khung cho lãnh đạo, công chức đầu mối theo dõi của các đơn vị thuộc Bộ, công tác phòng cháy, chữa cháy cho các đối tượng là ban chỉ huy, đội phòng cháy, chữa cháy và cán bộ nòng cốt làm công tác phòng cháy chữa cháy của một số đơn vị thuộc Bộ; lớp tập huấn nghiệp vụ về công tác bảo vệ cho các đối tượng là cán bộ phụ trách công tác bảo vệ, nhân viên bảo vệ tại cơ quan Bộ và các đơn vị thuộc Bộ có trụ sở bên ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội. 5.3. Bảo đảm thực hiện tốt việc chấp hành kỷ cương, kỹ luật tại cơ quan Bộ theo Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp và Quyết định số 2659/QĐ-BTP ngày 03/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp. Duy trì thường xuyên việc kiểm tra tình hình thực hiện nội quy, quy chế, thời gian làm việc, gắn kết với công tác đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức và công tác thi đua - khen thưởng. 6. Công tác tài chính - kế toán, quản trị 6.1. Thực hiện nghiêm Luật Ngân sách nhà nước, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; thực hiện tốt công tác quản lý nguồn kinh phí hoạt động của các đơn vị thuộc khối ngân sách Văn phòng, ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm của Bộ, Ngành, khối Văn phòng; kiểm soát dự toán chặt chẽ, đồng thời tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động trong việc chi và thanh quyết toán kinh phí theo tiến độ và quy định của pháp luật. Phối hợp chặt chẽ với Cục Kế hoạch - Tài chính trong việc điều chỉnh và cấp bổ sung kinh phí, ngân sách đối với các nhiệm vụ phát sinh. Đề xuất giải pháp thực hành tiết kiệm, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức. Phối hợp Vụ Tổ chức cán bộ giải quyết dứt điểm một số nội dung chưa chính xác trong sổ bảo hiểm xã hội của cán bộ, công chức khối Văn phòng. 6.2. Thực hiện có hiệu quả công tác quản lý tài sản, cơ sở vật chất bảo đảm đáp ứng đủ các trang thiết bị làm việc cho các đơn vị thuộc khối Văn phòng theo quy định, bảo đảm không làm gián đoạn và ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ; thực hiện công tác y tế, tổ chức khám sức khỏe định kỳ trong toàn cơ quan Bộ; thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường trong cơ quan Bộ; bảo đảm chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, chất lượng phục vụ của Nhà ăn tập thể. Sửa chữa, cải tạo Trụ sở Bộ Tư pháp và Khu di tích của Bộ ở Tuyên Quang nhân kỷ niệm 75 năm Ngày truyền thống ngành Tư pháp Việt nam (28/8/1945 - 28/8/2020). 7. Công tác an ninh, trật tự, quản lý xe ôtô 7.1. Thực hiện tốt công tác bảo đảm an ninh, trật tự trong cơ quan Bộ; các nhiệm vụ về phòng cháy chữa cháy, quốc phòng và dân quân tự vệ của Bộ. 7.2. Điều phối hiệu quả công tác quản lý xe, đáp ứng kịp thời yêu cầu công việc của Lãnh đạo Bộ và các đơn vị liên quan, bảo đảm an toàn, tiết kiệm. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Văn phòng Bộ chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch công tác. Lãnh đạo Văn phòng Bộ tiếp tục đổi mới công tác chỉ đạo điều hành, thường xuyên nắm bắt tình hình, chỉ đạo triển khai Kế hoạch công tác của Văn phòng Bộ bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ đúng tiến độ và chất lượng, đồng thời, thực hiện nghiêm chủ trương về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng; thực hiện các giải pháp chăm lo đời sống cán bộ, công chức, người lao động. 2. Các đơn vị thuộc Bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Bộ trong việc thực hiện Kế hoạch này. 3. Căn cứ vào Kế hoạch công tác năm 2020 của Văn phòng Bộ và Phụ lục kèm theo, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Văn phòng Bộ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch của đơn vị, xác định rõ thời gian và lộ trình thực hiện nhiệm vụ, trình Lãnh đạo Văn phòng Bộ phụ trách phê duyệt, gửi về Phòng Tổng hợp - Kiểm soát thủ tục hành chính để theo dõi, đôn đốc; tổ chức thực hiện và thường xuyên kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện với Lãnh đạo Văn phòng Bộ. 4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh các nhiệm vụ mới, Chánh Văn phòng Bộ kịp thời tham mưu, báo cáo Lãnh đạo Bộ để chỉ đạo, giải quyết. (Kèm theo Phụ lục chi tiết nội dung Kế hoạch công tác năm 2020 của Văn phòng Bộ)./. PHỤ LỤC: CHI TIẾT NỘI DUNG KẾ HOẠCH CÔNG TÁC NĂM 2020 CỦA VĂN PHÒNG BỘ TƯ PHÁP (Kèm theo Kế hoạch được phê duyệt tại Quyết định số 167/QĐ-BTP ngày 22 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp) STT NỘI DUNG CÔNG VIỆC ĐƠN VỊ THỰC HIỆN ĐƠN VỊ PHỐI HỢP THỜI GIAN HOÀN THÀNH SẢN PHẨM CHỦ YẾU NGUỒN KINH PHÍ BẢO ĐẢM GHI CHÚ I. Công tác tham mưu, tổng hợp 1 Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch công tác, lịch làm việc của Lãnh đạo Bộ tham dự các Hội nghị triển khai công tác tư pháp năm 2020 tại các đơn vị thuộc Bộ và các địa phương. Ban Thư ký Phòng Tổng hợp - KSTTHC; Phòng truyền thông Tháng 01 Kế hoạch Kinh phí tự chủ 2 Xây dựng Kế hoạch và điều phối việc tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tập huấn và các đoàn thanh tra, kiểm tra, khảo sát của Bộ Tư pháp năm 2020. Ban Thư ký Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tháng 3 Kế hoạch Kinh phí tự chủ 3. - Thẩm tra tài liệu các đơn vị trình họp giao ban; xây dựng Thông báo kết luận của Lãnh đạo Bộ tại các Hội nghị, cuộc họp giao ban cấp Vụ, giao ban Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, giao ban Lãnh đạo Bộ. - Chuẩn bị nội dung phỏng vấn báo chí của Lãnh đạo Bộ. Ban Thư ký Phòng Tổng hợp - KSTTHC; Phòng Truyền thông và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Theo Kế hoạch của Lãnh đạo Bộ Bài phát biểu; Thông báo kết luận; Nội dung phỏng vấn Kinh phí tự chủ 4. Xây dựng Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Chương trình hành động của ngành Tư pháp thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020. Phòng Tổng hợp -KSTTHC; Ban Thư ký Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tháng 01 Quyết định, Chương trình Kinh phí tự chủ Đã hoàn thành (Quyết định số 86/QĐ-BTP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp) 5. Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành Chỉ thị của Bộ trưởng về tổ chức Tết nguyên đán Canh Tý năm 2020. Phòng Tổng hợp - KSTTHC Các đơn vị thuộc Văn phòng Tháng 01 Chỉ thị Kinh phí tự chủ Đã hoàn thành (Chỉ thị số 01/CT-BTP ngày 03/01/2020) 6. Chuẩn bị và tổ chức Hội nghị triển khai công tác Văn phòng Bộ Tư pháp năm 2020. Phòng Tổng hợp -KSTTHC Các đơn vị thuộc Văn phòng Tháng 01 Báo cáo, tài liệu Hội nghị Kinh phí tự chủ Đã hoàn thành (Hội nghị triển khai công tác Văn phòng Bộ ngày 03/01/2020) 7. Xây dựng Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về kiện toàn thành viên Tổ công tác kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Lãnh đạo Bộ Tư pháp. Phòng Tổng hợp - KSTTHC; Ban Thư ký Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tháng 3 Quyết định. Kinh phí tự chủ 8. Chuẩn bị tài liệu, bài phát biểu, kết luận (nếu có) phục vụ Lãnh đạo Bộ tham dự các Kỳ họp Quốc hội, Phiên họp UBTVQH, Chính phủ. Phòng Tổng hợp - KSTTHC Ban Thư ký Theo lịch của QH, UBTVQH, CP. Tài liệu, bài phát biểu, kết luận (nếu có) Kinh phí tự chủ 9. Xây dựng Kế hoạch thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của Bộ Tư pháp năm 2020. Phòng Tổng hợp - KSTTHC Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tháng 3 Quyết định, Kế hoạch Kinh phí tự chủ 10. Xây dựng Chương trình công tác của Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của Bộ Tư pháp năm 2020. Phòng Tổng hợp - KSTTHC Các thành viên Ban Chỉ đạo Tháng 3 Chương trình Kinh phí tự chủ 11. Tổng hợp, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt Danh mục phân công xây dựng đề án, văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ Tư pháp hoặc liên tịch ban hành. Phòng Tổng hợp - KSTTHC Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tháng 3 Quyết định, Bản phân công Kinh phí tự chủ 12. Chủ trì, phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính thực hiện tốt công tác thẩm tra đối với các dự thảo kế hoạch công tác hàng năm của một số đơn vị thuộc Bộ trong phạm vi trách nhiệm được giao theo quy định. Phòng Tổng hợp -KSTTHC Cục Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tháng 1 - 2 Công văn Kinh phí tự chủ 13. Chủ trì xây dựng Báo cáo và tập hợp văn kiện sơ kết 6 tháng đầu năm và tổng kết năm, triển khai công tác năm 2020 của Ngành. Phòng Tổng hợp -KSTTHC Ban Thư ký Quý II; IV Báo cáo, văn kiện Hội nghị Kinh phí tự chủ 14. Xây dựng Báo cáo sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở của Bộ Tư pháp. Phòng Tổng hợp - KSTTHC Các đơn vị thuộc Bộ Tháng 7, 12 Báo cáo Kinh phí tự chủ 15. Kịp thời chuẩn bị các nội dung để Lãnh đạo Bộ tham dự các cuộc họp của Ban Chỉ đạo Trung ương về thực hiện QCDC ở cơ sở. Phòng Tổng hợp - KSTTHC Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo Trung ương về thực hiện QCDC ở cơ sở Văn bản 16. Chủ trì xây dựng Báo cáo và tập hợp văn kiện sơ kết 6 tháng đầu năm và tổng kết năm, triển khai công tác năm 2020 của Văn phòng khối các đơn vị thuộc Bộ. Phòng Tổng hợp KSTTHC Các đơn vị thuộc Văn phòng Quý II; IV Báo cáo sơ kết, Báo cáo tổng kết Kinh phí tự chủ 17. Xây dựng Quyết định phê duyệt và công bố các sự kiện nổi bật năm 2020 của ngành Tư pháp. Phòng Tổng hợp - KSTTHC Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ, các Bộ, ngành, địa phương Tháng 12 Quyết định Kinh phí tự chủ 18. Xây dựng Báo cáo tháng, quý, năm của Bộ Tư pháp về việc thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP; 02/NQ-CP, Nghị quyết số 139/NQ-CP và Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ và các Chỉ thị, NQ khác của Đảng, Quốc hội, Chính phủ. Phòng Tổng hợp - KSTTHC Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Theo Nghị quyết số 01/NQ-CP, Nghị quyết số 02/NQ-CP, Nghị quyết số 139/NQ-CP và Nghị quyết số 35/NQ-CP Báo cáo Kinh phí tự chủ 19. Xây dựng Báo cáo năm về tình hình xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng năm 2020 Phòng Tổng hợp-KSTTHC Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tháng 12 Báo cáo Kinh phí tự chủ 20. Xây dựng báo cáo hàng tháng về những vấn đề nổi lên trong công tác tư pháp gửi Ban Nội chính Trung ương. Phòng Tổng hợp - KSTTHC Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Hàng tháng Báo cáo Kinh phí tự chủ 21. Xây dựng Báo cáo kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ 6 tháng và cả năm 2020. Phòng Tổng hợp - KSTTHC Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Theo yêu cầu của VPCP Báo cáo Kinh phí tự chủ 22. Xây dựng các văn bản của Bộ Tư pháp trả lời kiến nghị của cử tri gửi đến các kỳ họp thứ 8, 9 Quốc hội khóa XIV. Phòng Tổng hợp -KSTTHC Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Theo yêu cầu của Ban Dân nguyện, UBTVQH, VPCP Công văn Kinh phí tự chủ 23. Báo cáo của Bộ Tư pháp tổng hợp kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến và sau Kỳ họp thứ 8, 9 Quốc hội khóa XIV. Phòng Tổng hợp - KSTTHC Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Theo yêu cầu của Ban Dân nguyện. UBTVQH, VPCP Báo cáo Kinh phí tự chủ 24. Giải trình về những vấn đề liên quan đến việc giải quyết các phản ánh của cử tri, Nhân dân và các kiến nghị của Đoàn Chủ tịch UBTWMTTQVN; chuẩn bị các nội dung để Lãnh đạo Bộ tham dự các cuộc họp của Ban Dân nguyện, UBTVQH về công tác giải quyết kiến nghị của cử tri. Phòng Tổng hợp -KSTTHC Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Theo yêu cầu của Ban Dân nguyện. UBTVQH, VPCP Văn bản Kinh phí tự chủ 25. Báo cáo của Bộ Tư pháp về việc thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về chất vấn và trả lời chất vấn tại các kỳ họp Quốc hội. Phòng Tổng hợp - KSTTHC Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Theo yêu cầu của VPQH, VPCP Báo cáo Kinh phí tự chủ 26. Chuẩn bị tài liệu phục vụ các cuộc họp giao ban của Bộ. Phòng Tổng hợp KSTTHC Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Theo lịch họp giao ban Báo cáo Kinh phí tự chủ 27. Góp ý các đề án, văn bản theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị. Phòng Tổng hợp -KSTTHC Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Cả năm Công văn Kinh phí tự chủ 28. - Đôn đốc, theo dõi tình hình xây dựng văn bản, đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, đề án, văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ Tư pháp hoặc liên tịch ban hành. - Đôn đốc, theo dõi tình hình thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Tư pháp, kết luận, chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ theo Quy chế cập nhật, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Lãnh đạo Bộ giao. Phòng Tổng hợp - KSTTHC Ban Thư ký Cả năm Công văn Kinh phí tự chủ 29. Tổ chức có hiệu quả hoạt động của Tổ công tác kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Lãnh đạo Bộ Tư pháp. Phòng Tổng hợp -KSTTHC Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Cả năm Biên bản Kinh phí tự chủ 30. Tổ chức việc cung cấp thông tin cho công dân theo quy định của Luật, Nghị định và Quy chế cung cấp thông tin cho công dân của Bộ Tư pháp. Phòng Tổng hợp -KSTTHC Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Cả năm Công văn Kinh phí tự chủ 31. Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi Quy chế tổ chức họp trong hoạt động của cơ quan Bộ Tư pháp (nếu cần thiết). Phòng Tổng hợp-KSTTHC Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tháng 5 Báo cáo Kinh phí tự chủ II. Công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, ứng dụng quy trình ISO và ứng dụng công nghệ thông tin 32. Xây dựng, tổ chức triển khai hiệu quả Đề án đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với việc cung ứng dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp. Phòng Tổng hợp - KSTTHC Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tháng 4 Đề án Kinh phí tự chủ 33. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch Cải cách hành chính của Bộ Tư pháp năm 2020 (ban hành kèm theo Quyết định số 3211/QĐ-BTP ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp). Phòng Tổng hợp -KSTTHC Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Cả năm Theo Kế hoạch Kinh phí tự chủ 34. Tổ chức thực hiện có hiện quả Kế hoạch kiểm soát TTHC của Bộ Tư pháp năm 2020 (ban hành kèm theo Quyết định số 3230/QĐ-BTP ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp). Phòng Tổng hợp -KSTTHC Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Cả năm Theo Kế hoạch Kinh phí không tự chủ 35. Công bố Danh mục báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp. Phòng Tổng hợp -KSTTHC Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tháng 4 Danh mục Kinh phí không tự chủ 36. Trình Lãnh đạo Bộ ban hành Quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính tiếp nhận trực tuyến trên Cổng dịch vụ công của Bộ Tư pháp (thay thế Quyết định số 1603/QĐ-BTP ngày 17/7/2019). Phòng Tổng hợp KSTTHC Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tháng 9 Quyết định của Bộ trưởng Bộ tư pháp Kinh phí tự chủ 37. Thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên và các nhiệm vụ trọng tâm năm 2020 về kiểm soát thủ tục hành chính tại các văn bản, đề án của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo Kế hoạch kiểm soát TTHC của Bộ Tư pháp năm 2020. Phòng Tổng hợp - KSTTHC Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Cả năm và theo yêu cầu Theo Kế hoạch Kinh phí không tự chủ 38. Tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch xây dựng, mở rộng, chuyển đổi, áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của cơ quan Bộ Tư pháp và Mô hình khung hệ thống quản lý chất lượng của Hệ thống thi hành án dân sự giai đoạn 2019 - 2021. Phòng Tổng hợp - KSTTHC Các đơn vị thuộc Bộ có liên quan Cả năm Công văn, báo cáo Kinh phí tự chủ 39. Kiện toàn Ban Chỉ đạo ISO Khối cơ quan Bộ (gồm: Văn phòng Bộ, các Vụ, Thanh tra Bộ). Phòng Tổng hợp - KSTTHC’ Các đơn vị thuộc Bộ có liên quan Tháng 3 Quyết định Kinh phí tự chủ 40. Tổ chức các lớp tập huấn kiến thức chung về Hệ thống quản lý chất lượng và Mô hình khung, kỹ năng xây dựng, chuyển đổi, áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng và Mô hình khung cho lãnh đạo, công chức đầu mối theo dõi của các đơn vị thuộc Bộ. Phòng Tổng hợp KSTTHC Các đơn vị thuộc Bộ có liên quan Quý I Các lớp tập huấn được tổ chức Kinh phí tự chủ 41. Ban hành Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015. Phòng Tổng hợp -KSTTHC Các đơn vị thuộc Bộ có liên quan Cả năm Công văn, báo cáo Kinh phí tự chủ 42. Công bố Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015. Phòng Tổng hợp -KSTTHC Các đơn vị thuộc Bộ có liên quan Tháng 12 Công văn, báo cáo Kinh phí tự chủ 43. Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản, chỉ đạo chung về cải cách hành chính của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ, Tổ chức giao ban công tác cải cách hành chính hoặc thực hiện lồng ghép nội dung vào các cuộc họp giao ban cấp vụ, giao ban Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ định kỳ. Phòng Tổng hợp -KSTTHC Ban Thư ký, các đơn vị thuộc Văn phòng Cả năm Báo cáo, công văn, Hội nghị Kinh phí tự chủ 44. Tổ chức tổng kết thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 tại Bộ Tư pháp. Phòng Tổng hợp - KSTTHC Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Theo Kế hoạch của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ Báo cáo Kinh phí tự chủ 45. Tích cực thực hiện các hoạt động tuyên truyền cải cách hành chính tại Bộ, trong đó chú trọng cải tiến và nâng cao chất lượng thông tin trên Trang thông tin Cải cách hành chính thuộc Cổng thông tin điện tử của Bộ Phòng Tổng hợp -KSTTHC Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Cả năm Báo cáo, công văn, Hội nghị, Tin bài Kinh phí tự chủ 46. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ về thực hiện cải cách hành chính lại Bộ Tư pháp. Phòng Tổng hợp -KSTTHC Phòng Tổ chức - hành chính Cả năm Hội nghị, Tọa đàm Kinh phí tự chủ 47. Trình Lãnh đạo Bộ ban hành và tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp năm 2020. Phòng Tổng hợp - KSTTHC Các đơn vị thuộc Văn phòng; Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ. Cả năm Quyết định Kinh phí tự chủ 48. Chủ trì đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Tư pháp Phòng Tổng hợp -KSTTHC Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Cả năm Công văn, báo cáo Kinh phí tự chủ 49. Xây dựng Báo cáo về việc tự đánh giá, chấm điểm tiêu chí, tiêu chí thành phần chỉ số Cải cách hành chính năm 2019 của Bộ Tư pháp. Phòng Tổng hợp - KSTTHC Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Theo yêu cầu của Bộ Nội vụ Báo cáo Kinh phí tự chủ 50. Tổ chức các Hội nghị, Tọa đàm rút kinh nghiệm sau khi công bố các chỉ số PAR INDEX, Phòng Tổng hợp - KSTTHC Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Ngay sau khi Bộ Nội vụ và Phòng thương mại và công nghiệp VN công bố Hội nghị, Tọa đàm Kinh phí tự chủ 51. Xây dựng các Báo cáo cải cách hành chính của Bộ Tư pháp hàng quý, 6 tháng và năm gửi Bộ Nội vụ. Phòng Tổng hợp - KSTTHC Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Cả năm Báo cáo Kinh phí tự chủ 52. Thực hiện hiệu quả Đề án tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ Tư pháp và các đơn vị thuộc Bộ. Phòng Tổng hợp -KSTTHC Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Cả năm Báo cáo Kinh phí tự chủ 53. Quản lý, sử dụng, khai thác Cổng dịch vụ công trực tuyến. Phần mềm Một cửa điện tử của Bộ Tư pháp; kiểm tra, đôn đốc các đơn vị sử dụng Phần mềm một cửa để theo dõi, công khai kết quả giải quyết các thủ tục hành chính. Phòng Tổng hợp - KSTTHC Cục công nghệ thông tin và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Cả năm Báo cáo Kinh phí tự chủ 54. Rà soát, lựa chọn các thủ tục hành chính đáp ứng đầy đủ các tiêu chí theo quy định pháp luật để cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4. Phòng Tổng hợp - KSTTHC Cục Công nghệ thông tin và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Cả năm Báo cáo Kinh phí tự chủ 55. Tổ chức Tọa đàm triển khai Thông tư số 12/2019/TT-BTP ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp. Phòng Tổng hợp - KSTTHC Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tháng 4 Tọa đàm Kinh phí tự chủ III. Công tác truyền thông, phát ngôn, cung cấp thông tin báo chí và lễ tân 56. - Tiếp tục thực hiện hiệu quả Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Tư pháp và Hệ thống Thi hành án dân sự (ban hành kèm theo Quyết định số 27/QĐ-BTP ngày 05/01/2018); - Thực hiện nhiệm vụ điểm tin báo chí phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ. Phòng Truyền thông Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Cả năm Văn bản điểm tin báo chí Kinh phí không tự chủ 57. Hoàn thiện trình Lãnh đạo Bộ ban hành Chiến lược đẩy mạnh truyền thông đối với các hoạt động của Bộ, ngành Tư pháp đến năm 2025 Phòng Truyền thông Báo Pháp luật Việt Nam, Cục Công nghệ thông tin, Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật và các đơn vị khác thuộc Bộ Quý I/2020 Chiến lược Ngân sách nhà nước 58. Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch truyền thông năm 2020 của Bộ, ngành Tư pháp Phòng Truyền thông Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tháng 3 Kế hoạch Kinh phí không tự chủ 59. Ban hành thông cáo báo chí văn bản quy phạm pháp luật. Phòng Truyền thông Các Bộ, ngành liên quan Hàng tháng Thông cáo báo chí Kinh phí không tự chủ 60. Tổ chức họp báo và gặp mặt các cơ quan báo chí. Phòng Truyền thông Phòng Tổng hợp - KSTTHC Định kỳ hàng quý và đột xuất Các cuộc họp báo Kinh phí không tự chủ 61. Chủ tr, phối hợp với các đơn vị, các tổ chức đoàn thể tổ chức các sự kiện, hội nghị, tọa đàm của Bộ, ngành; các buổi làm việc giữa Bộ Tư pháp với các Đại biểu Quốc hội, cơ quan Trung ương, Bộ, ngành, địa phương. Phòng Truyền thông Ban Thư ký, Phòng Tổng hợp-KSTTHC; các đơn vị thuộc Bộ Theo yêu cầu công tác của Bộ, ngành Hội nghị, hội thảo, tọa đàm, các cuộc họp Kinh phí tự chủ và kinh phí không tự chủ 62. Triển khai thực hiện các hoạt động kỷ niệm 75 năm Ngày truyền thống ngành Tư pháp Việt nam (28/8/1945 - 28/8/2020). Phòng Truyền thông Các đơn vị thuộc Bộ Quý II,III Hội nghị, tọa đàm, các cuộc họp Kinh phí không tự chủ 63. Xây dựng tài liệu, kỷ yếu phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ. Phòng Truyền thông Các đơn vị thuộc Bộ Theo yêu cầu công tác của Bộ, ngành Tài liệu, kỷ yếu Kinh phí không tự chủ 64. Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các hoạt động lễ tân đối ngoại phục vụ công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế của Bộ và các đơn vị thuộc Bộ. Phòng Truyền thông Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị liên quan Cả năm Kinh phí không tự chủ IV. Công tác tổ chức - hành chính, văn thư, lưu trữ, thi đua khen thưởng 65. - Tham mưu, đề xuất việc sắp xếp, luân chuyển, điều động, đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết chế độ, chính sách đối với công chức, người lao động theo đúng quy định. - Tham mưu, đề xuất cử công chức đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, quản lý hành chính nhà nước và lý luận chính trị. - Đánh giá công chức, người lao động thuộc Văn phòng Bộ năm 2019. - Triển khai thực hiện Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt Đề án tinh giản biên chế của Văn phòng Bộ giai đoạn 2015 - 2021. Phòng Tổ chức - hành chính Các đơn vị thuộc Văn phòng Bộ Cả năm Quyết định; Công văn Kinh phí tự chủ 66. Ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử theo Quyết định 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng chính phủ. Phòng Tổ chức - hành chính; Các đơn vị thuộc Bộ Tháng 3 Quy chế Ngân sách nhà nước 67. - Phát động phong trào thi đua, khen thưởng năm 2020, đăng ký thi đua năm 2020 và tổ chức sơ kết, tổng kết. - Xây dựng Báo cáo sơ kết công tác thi đua 6 tháng đầu năm 2020; Báo cáo tổng kết công tác thi đua, khen thưởng năm 2020 và phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2021 của Văn phòng Bộ. Phòng Tổ chức - hành chính Các đơn vị thuộc Văn phòng Bộ - Phát động phong trào và đăng ký thi đua: Tháng 1. - Sơ kết, tổng kết: theo Kế hoạch của Văn phòng. Công văn, Báo cáo Kinh phí tự chủ 68. Triển khai thực hiện tốt việc gửi nhận văn bản điện tử theo Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước. Phòng Tổ chức - hành chính Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Cả năm Công văn Kinh phí tự chủ 69. Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm tra nghiệp vụ văn thư, lưu trữ lại các đơn vị thuộc Bộ. Phòng Tổ chức - hành chính Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tháng 4-9 Kế hoạch Kinh phí tự chủ 70. Xây dựng Kế hoạch thu thập hồ sơ, tài liệu của Lãnh đạo Bộ và các đơn vị thuộc Bộ về kho lưu trữ cơ quan. Phòng Tổ chức - hành chính Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tháng 10 Kế hoạch Kinh phí tự chủ 71. Chỉnh lý, số hóa tài liệu lưu trữ. Phòng Tổ chức - hành chính Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tháng 12 Hồ sơ, tài liệu Kinh phí tự chủ 72. Xây dựng Báo cáo thống kê tổng hợp về công tác lưu trữ và tài liệu lưu trữ gửi Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước. Phòng Tổ chức - hành chính Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tháng 12 Báo cáo Kinh phí tự chủ V. Công tác tài chính - kế toán, quản trị 73. Triển khai dự toán chi ngân sách năm 2020 đến các đơn vị sử dụng ngân sách Văn phòng Bộ. Phòng Tài chính- kế toán Các đơn vị thuộc khối ngân sách Văn phòng Tháng 02 Công văn, báo cáo Kinh phí tự chủ 74. Thẩm định dự toán năm 2020 cho các đơn vị thuộc khối sử dụng ngân sách Văn phòng. Phòng Tài chính - Kế toán Các đơn vị thuộc khối ngân sách Văn phòng Quý II Công văn Kinh phí tự chủ 75. Thực hiện công tác quản lý nguồn kinh phí hoạt động của các đơn vị thuộc khối ngân sách Văn phòng; thanh, quyết toán đúng tiến độ và theo quy định; đôn đốc các đơn vị thuộc Văn phòng và các đơn vị sử dụng ngân sách Văn phòng hoàn thành việc quyết toán sử dụng ngân sách năm 2020. Phòng Tài chính - Kế toán Các đơn vị thuộc khối ngân sách Văn phòng Cả năm Kinh phí tự chủ 76. Phối hợp Vụ Tổ chức cán bộ giải quyết dứt điểm một số nội dung chưa chính xác trong sổ bảo hiểm xã hội; giải quyết kịp thời chế độ, chính sách cho công chức, người lao động thuộc khối Văn phòng. Phòng Tài chính - Kế toán Các đơn vị thuộc khối ngân sách Văn phòng Cả năm Kinh phí tự chủ 77. Xây dựng Báo cáo về tình hình sử dụng kinh phí ngân sách Văn phòng năm 2020. Phòng Tài chính - Kế toán Các đơn vị thuộc khối ngân sách Văn phòng Tháng 10 Báo cáo Kinh phí tự chủ 78. Thực hiện các thủ tục liên quan đến việc mua sắm, sửa chữa thông qua đấu thầu theo quy định. Tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu Phòng Tài chính - Kế toán, Phòng Quản trị Cả năm Kinh phí tự chủ 79. - Giám sát, theo dõi các hợp đồng dịch vụ. - Mua sắm trang cấp trang thiết bị, văn phòng phẩm phục vụ công tác của cơ quan Bộ, cán bộ, công chức khối Văn phòng Bộ. Phòng Quản trị Phòng Tài chính - Kế toán Cả năm Kinh phí tự chủ 80. Bảo trì, sửa chữa trang thiết bị làm việc của cán bộ, công chức Khối Văn phòng Bộ: Máy vi tính, máy in, máy photocopy, điều hoà nhiệt độ... Phòng Quản trị Phòng Tài chính - Kế toán Cả năm Kinh phí tự chủ 81. Sửa chữa, cải tạo Trụ sở Bộ Tư pháp; Khu di lịch lịch sử của Bộ tại tỉnh Tuyên Quang Tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu Phòng Tài chính - Kế toán, Phòng Quản trị, Phòng Bảo vệ và các đơn vị liên quan Tháng 7 Kinh phí không tự chủ 82. Thực hiện công tác vệ sinh môi trường cơ quan Bộ Phòng Quản trị Các đơn vị liên quan Cả năm Kinh phí tự chủ 83. Thực hiện tốt công tác y tế; tổ chức khám sức khỏe định kỳ toàn cơ quan. Phòng Quản trị Các đơn vị thuộc Bộ có liên quan Quý II Kinh phí tự chủ 84. Tổ chức Nhà ăn tập thể, thực hiện hạch toán theo quy định. Phòng Quản trị Phòng Tài chính - Kế toán Cả năm Kinh phí tự chủ 85. Thực hiện công tác thanh lý tài sản năm 2020. Hội đồng thanh lý tài sản Phòng Quản trị, Phòng Tài chính - Kế toán Cả năm Kinh phí tự chủ VI. Công tác an ninh, trật tự, quản lý xe ôtô 86. Bảo đảm an ninh, trật tự, bảo đảm an toàn trong công tác phòng cháy chữa cháy, phòng chống cháy nổ, quốc phòng, dân quân tự vệ trong cơ quan Bộ. Phòng Bảo vệ Các đơn vị liên quan Thực hiện thường xuyên Kinh phí tự chủ 87. Tổ chức lớp bồi dưỡng về công tác phòng cháy, chữa cháy cho các đối tượng là ban chỉ huy, đội phòng cháy, chữa cháy và cán bộ nòng cốt làm công tác phòng cháy chữa cháy của một số đơn vị thuộc Bộ. Phòng Bảo vệ Phòng Tổ chức - hành chính; các đơn vị thuộc Bộ; các đơn vị thuộc Văn phòng Bộ Tháng 4 Lớp bồi dưỡng Kinh phí đào tạo. bồi dưỡng của Bộ và kinh phí tự chủ của các đơn vị có trụ sở không đóng tại 60 Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội 88. Tổ chức lớp tập huấn nghiệp vụ về công tác bảo vệ cho các đối tượng là cán bộ phụ trách công tác bảo vệ, nhân viên bảo vệ tại cơ quan Bộ và các đơn vị thuộc Bộ có trụ sở bên ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội. Phòng Bảo vệ Phòng Tổ chức - hành chính; các đơn vị thuộc Bộ; các đơn vị thuộc Văn phòng Bộ Tháng 11 Lớp bồi dưỡng Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng 89. Thực hiện tốt công tác quản lý, điều phối xe ôtô, đáp ứng kịp thời yêu cầu công việc của Lãnh đạo Bộ và các đơn vị liên quan. Đội xe Các đơn vị liên quan Thực hiện thường xuyên Kinh phí tự chủ 1 Nêu tại Báo cáo số 01/BC-BTP ngày 01/01/2020 về tổng kết công tác tư pháp năm 2019 và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp công tác năm 2020. 2 Ban hành kèm theo Quyết định số 86/QĐ-BTP naày 17/01/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
{ "issuing_agency": "Bộ Tư pháp", "promulgation_date": "22/01/2020", "sign_number": "167/QĐ-BTP", "signer": "Nguyễn Khánh Ngọc", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-2460-QD-UBND-2021-Danh-muc-quy-dat-dau-gia-quyen-su-dung-dat-Da-Nang-511153.aspx
Quyết định 2460/QĐ-UBND 2021 Danh mục quỹ đất đấu giá quyền sử dụng đất Đà Nẵng
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2460/QĐ-UBND Đà Nẵng, ngày 19 tháng 7 năm 2021 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT DANH MỤC QUỸ ĐẤT ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ (ĐỢT 1) NĂM 2021 ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Luật Đấu giá tài sản số 01/2016/QHH14 ngày 17 tháng 11 năm 2016; Căn cứ Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tư pháp quy định tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; Căn cứ Quyết định số 29/2019/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 417/TTr-STNMT ngày 01 tháng 7 năm 2021 về việc đề nghị phê duyệt và bổ sung danh mục quỹ đất đấu giá quyền sử dụng đất (đợt 1) năm 2021. Trên cơ sở kết luận của UBND thành phố tại cuộc họp thường kỳ ngày 06 tháng 7 năm 2021 (Thông báo số 345/TB-VP ngày 12 tháng 7 năm 2021 của Văn phòng UBND thành phố). QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Danh mục quỹ đất đấu giá quyền sử dụng đất (đợt 1) năm 2021 trên địa bàn thành phố, cụ thể như sau: 1. Tiếp tục triển khai đấu giá quyền sử dụng đất 07 khu đất (dự án) của năm 2020, bao gồm: a) 06 khu đất (dự án) đã được UBND thành phố phê duyệt danh mục quỹ đất đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố năm 2020 tại Quyết định số 2487/QĐ-UBND ngày 13/7/2020, cụ thể: + Dự án Khu dịch vụ liên kết nhà ở thuộc Khu công viên phần mềm số 2, phường Thuận Phước, quận Hải Châu. Diện tích: 24.452m2. + Khu đất A2.2 Khu dân cư An Hòa 4, phường Nại Hiên Đông, quận Sơn Trà. Diện tích: 9.525m2. + Khu đất A1.1 Võ Văn Kiệt, phường An Hải Tây, quận Sơn Trà. Diện tích: 4.165,6m2. + Khu đất A9 đường Võ Văn Kiệt, phường An Hải Đông, quận Sơn Trà. Diện tích: 1.608m2. + Khu đất A2.1 khu công nghiệp dịch vụ thủy sản Thọ Quang, phường Nại Hiên Đông, quận Sơn Trà. Diện tích: 2.212,4m2. + Khu đất Khu A1-12 Khu C Nam cầu Cẩm Lệ, phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ. Diện tích: 4.112m2. b) Dự án Không gian sáng tạo tại phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ tại vị trí các khu đất: A2-2, A2-3, A2-4 A2-5, A2-6, A2-7, A2-9, DT1, DT2, DT3, DT4, DT5 thuộc Khu E2 mở rộng, phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ. Diện tích theo quy hoạch: 172.980m2. 2. Phê duyệt đấu giá quyền sử dụng đất (đã có chủ trương thống nhất của Ban cán sự Đảng UBND thành phố tại Công văn số 314-CV/BCSĐ ngày 14/8/2020; Đảng đoàn Hội đồng nhân dân thành phố tại Công văn 239-CV/ĐĐ ngày 27/8/2020, Thường trực Thành ủy tại Thông báo 721-TB/TU ngày 01/9/2020) gồm 09 khu đất lớn cụ thể - Khu đất ký hiệu A2-8 thuộc Khu E2 mở rộng - KDC Nam cầu Cẩm Lệ, phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ, diện tích: 10.957,2m2. - Khu đất ký hiệu A2-15 thuộc Khu E2 mở rộng - KDC Nam cầu Cẩm Lệ, phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ, diện tích: 18.706,6m2. - Khu đất tại số 522B Nguyễn Lương Bằng, phường Hòa Hiệp Nam, quận Liên Chiểu, diện tích: 6.336,7m2. - Khu đất ký hiệu A3-2 (dự án Trường Liên cấp quốc tế) thuộc Khu dân cư mới Nam cầu Cẩm Lệ, xã Hòa Châu, huyện Hòa Vang, diện tích: 20.855,0m2. - Dự án Khu vực siêu thị mini xã Hòa- Phước, xã Hòa Phước, huyện Hòa Vang, diện tích: 233m2. - Khu đất bán sản phẩm lưu niệm phục vụ khách du lịch, xã Hòa Ninh huyện Hòa Vang, diện tích: 1.877,0m2. - Khu đất ký hiệu C2.4 thuộc Vệt khai thác quỹ đất dọc tuyến Quốc lộ 1A, xã Hòa Châu, huyện Hòa Vang, diện tích: 3.690,9m2. - Khu đất ký hiệu C2.7 thuộc Vệt khai thác quỹ đất dọc tuyến Quốc lộ 1A, xã Hòa Châu, huyện Hòa Vang, diện tích: 3.940,1m2. - Khu đất ký hiệu C2.9B thuộc Vệt khai thác quỹ đất dọc tuyến Quốc lộ 1A, xã Hòa Phước, huyện Hòa Vang, diện tích: 2.974,4m2. Điều 2. Căn cứ Danh mục quỹ đất đấu giá quyền sử dụng đất (đợt 1) năm 2021 trên địa bàn thành phố được phê duyệt tại Điều 1 Quyết định này, Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố có trách nhiệm thực hiện các bước tiếp theo đúng quy định. Điều 3. Giao Trung tâm Phát triển quỹ đất chủ trì, phối hợp với Đơn vị tư vấn xây dựng lập quy hoạch chi tiết TL 1/500 các khu đất chưa có chỉ tiêu xây dựng, báo cáo Sở Xây dựng thẩm tra, trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở triển khai các thủ tục đấu giá theo quy định. Điều 4. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Giao thông vận tải, Du lịch, Y tế, Giáo dục đào tạo; Giám đốc Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư; Cục trưởng Cục thuế thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý đất đai; Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Văn phòng Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm đưa Quyết định này lên cổng thông tin điện tử của thành phố Đà Nẵng./. Nơi nhận: - Như điều 5; - Thường trực Thành ủy (thay B/cáo); - Thường trực HĐND (thay B/cáo); - CT và các PCT UBND thành phố; - Lưu: VT, ĐTĐT, STNMT. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Hồ Kỳ Minh
{ "issuing_agency": "Thành phố Đà Nẵng", "promulgation_date": "19/07/2021", "sign_number": "2460/QĐ-UBND", "signer": "Hồ Kỳ Minh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-25-2019-QD-UBND-xet-duyet-ho-so-de-nghi-thanh-lap-Van-phong-cong-chung-Soc-Trang-426788.aspx
Quyết định 25/2019/QĐ-UBND xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng Sóc Trăng
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 25/2019/QĐ-UBND Sóc Trăng, ngày 15 tháng 10 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ XÉT DUYỆT HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ THÀNH LẬP VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Công chứng ngày 20 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15/6/2018; Căn cứ Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Sóc Trăng. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019 và bãi bỏ Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 20/01/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định tiêu chí, cách thức thẩm định và xét duyệt hồ sơ thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Hội công chứng viên tỉnh Sóc Trăng và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp; - TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh; - CT, các PCT. UBND tỉnh; - Cổng thông tin điện tử tỉnh; - HTĐT: [email protected]; - Lưu: VT, NC. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Trần Văn Chuyện QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ XÉT DUYỆT HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ THÀNH LẬP VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG (Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2019/QĐ-UBND ngày 15/10/2019 của UBND tỉnh Sóc Trăng) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định tiêu chí, cách thức xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. 2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng đối với các công chứng viên, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc nộp, xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Điều 2. Nguyên tắc xét duyệt hồ sơ 1. Việc xét duyệt hồ sơ thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan, chính xác và đúng quy định của pháp luật. 2. Tại cùng một thời điểm, các công chứng viên chỉ được nộp một (01) bộ hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng. 3. Văn phòng công chứng được cho phép thành lập phải đạt từ 75 điểm trở lên đối với địa bàn thành phố Sóc Trăng; 65 điểm trở lên đối với địa bàn các huyện: Trần Đề, Châu Thành, Mỹ Xuyên, thị xã Vĩnh Châu và thị xã Ngã Năm; 60 điểm trở lên đối với địa bàn các huyện: huyện Cù Lao Dung, huyện Mỹ Tú, huyện Long Phú, huyện Kế Sách, huyện Thạnh Trị, trong đó các tiêu chí phải đạt từ 50% tổng số điểm đánh giá cho từng tiêu chí. Điều 3. Cơ cấu thang điểm Việc xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng căn cứ vào các tiêu chí được quy định tại Điều 6 của Quy định này. Tổng số điểm đánh giá cho các tiêu chí là 100 điểm. Điều 4. Trách nhiệm của công chứng viên nộp hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng Công chứng viên nộp hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng chịu trách nhiệm về tính xác thực của hồ sơ đã nộp. Điều 5. Những trường hợp không được tính điểm 1. Nhân viên nêu trong hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng có tên trong nhiều Đề án thành lập Văn phòng công chứng trong cùng một lần xét duyệt hồ sơ. 2. Công chứng viên, nhân viên bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp mà chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. 3. Không có các giấy tờ xuất trình để chứng minh về những nội dung liên quan khi nộp Đề án thành lập Văn phòng công chứng theo quy định pháp luật. Chương II TIÊU CHÍ VÀ SỐ ĐIỂM CÁC TIÊU CHÍ Điều 6. Các tiêu chí và số điểm tối đa của từng tiêu chí 1. Tiêu chí về trụ sở của Văn phòng công chứng: 34 điểm. 2. Tiêu chí về điều kiện an toàn giao thông và phòng chống cháy nổ: 05 điểm. 3. Tiêu chí về cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ và ứng dụng công nghệ thông tin: 10 điểm. 4. Tiêu chí về nhân sự của Văn phòng công chứng: 43 điểm. 5. Tiêu chí về tính khả thi của Đề án thành lập Văn phòng công chứng: 05 điểm. 6. Một số tiêu chí khác có liên quan: 03 điểm. Điều 7. Tiêu chí về trụ sở của Văn phòng công chứng 1. Vị trí dự kiến đặt trụ sở của Văn phòng công chứng như sau: a) Đặt trụ sở Văn phòng công chứng khác với xã, phường, thị trấn nơi đã có Văn phòng công chứng đang hoạt động: 10 điểm; b) Đặt trụ sở Văn phòng công chứng cùng xã, phường, thị trấn nơi đã có Văn phòng công chứng đang hoạt động: 04 điểm. 2. Diện tích sử dụng làm trụ sở của Văn phòng công chứng, tối đa 10 điểm, cụ thể: a) Diện tích từ 90 m2 đến dưới 100 m2: 03 điểm; b) Diện tích từ 100 m2 đến dưới 130 m2: 05 điểm; c) Diện tích từ 130 m2 đến dưới 150 m2: 08 điểm; d) Diện tích từ 150 m2 trở lên: 10 điểm. 3. Về tính pháp lý của Trụ sở Văn phòng công chứng, tối đa 04 điểm: a) Trụ sở Văn phòng công chứng thuộc quyền sở hữu của công chứng viên hợp danh: 04 điểm; b) Trụ sở Văn phòng công chứng có hợp đồng thuê, mượn hợp lệ từ 03 năm đến dưới 05 năm: 01 điểm; từ 05 năm trở lên: 02 điểm. 4. Bố trí, sắp xếp nơi làm việc trong trụ sở của Văn phòng công chứng Trụ sở làm việc của Văn phòng công chứng có bố trí nơi làm việc cho công chứng viên, người lao động, nơi tiếp người yêu cầu công chứng và nơi lưu trữ hồ sơ công chứng, tối đa 10 điểm, bao gồm: a) Bố trí nơi làm việc cho công chứng viên và nhân viên, tối đa 04 điểm, cụ thể: - Diện tích từ 40 m2 đến dưới 50 m2: 02 điểm; - Diện tích từ 50 m2 đến dưới 70 m2: 03 điểm; - Diện tích từ 70 m2 trở lên: 04 điểm. b) Nơi tiếp người yêu cầu công chứng, tối đa 03 điểm, cụ thể: - Diện tích từ 20 m2 đến dưới 30 m2: 01 điểm; - Diện tích từ 30 m2 đến dưới 50 m2: 02 điểm; - Diện tích từ 50 m2 trở lên: 03 điểm. c) Diện tích dành cho lưu trữ hồ sơ công chứng, tối đa 03 điểm, cụ thể: - Diện tích từ 30 m2 đến dưới 50 m2: 02 điểm; - Diện tích từ 50 m2 trở lên: 03 điểm. Điều 8. Tiêu chí về điều kiện an toàn giao thông và phòng chống cháy nổ 1. Diện tích dành cho khách hàng để xe, đảm bảo an toàn giao thông (không tính diện tích đất thuộc hành lang an toàn đường bộ theo quy định), tối đa 04 điểm, cụ thể: a) Diện tích dưới 20 m2: 02 điểm; b) Diện tích từ 20 m2 đến dưới 30 m2: 03 điểm; c) Diện tích từ 30 m2 trở lên: 04 điểm. 2. Văn phòng công chứng có phương án phòng chống cháy nổ: 01 điểm. Điều 9. Tiêu chí về cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ và ứng dụng công nghệ thông tin 1. Dự kiến có trang bị máy vi tính, máy in, máy photocopy, máy fax, két sắt, bàn ghế làm việc, tiếp người yêu cầu công chứng và các trang thiết bị cần thiết khác đảm bảo cho hoạt động của Văn phòng công chứng, tối đa 04 điểm. 2. Có các phương án kết nối, sử dụng internet với phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực của tỉnh Sóc Trăng, tối đa 04 điểm. 3. Có phần mềm quản lý nghiệp vụ kế toán, tối đa 02 điểm. Điều 10. Tiêu chí về nhân sự của Văn phòng công chứng 1. Công chứng viên, tối đa 12 điểm, bao gồm: a) Mỗi công chứng viên là thành viên hợp danh: 04 điểm nhưng tổng điểm cho tiêu chí này tối đa 09 điểm; b) Mỗi công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng: 01 điểm nhưng tổng điểm cho tiêu chí này tối đa 03 điểm. 2. Kinh nghiệm của công chứng viên hợp danh và công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng, tối đa 15 điểm: a) Mỗi công chứng viên hợp danh có thời gian công tác trong lĩnh vực pháp luật (kể từ khi có bằng cử nhân luật) từ 05 năm đến dưới 10 năm: 02 điểm; từ 10 năm trở lên: 03 điểm nhưng tổng điểm cho tiêu chí này tối đa 05 điểm; b) Mỗi công chứng viên hợp danh đã từng hành nghề công chứng dưới 02 năm: 02 điểm; từ 02 năm đến dưới 05 năm: 03 điểm; từ 05 năm trở lên: 04 điểm nhưng tổng điểm cho tiêu chí này tối đa 05 điểm; c) Trường hợp công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng thì được tính ½ số điểm tương ứng với số điểm của công chứng viên hợp danh quy định tại điểm a, điểm b Khoản 2 Điều này nhưng tổng điểm cho tiêu chí này tối đa 05 điểm. 3. Kinh nghiệm quản lý của Trưởng Văn phòng, tối đa 02 điểm, bao gồm: a) Trưởng Văn phòng công chứng có văn bằng, chứng chỉ hoặc giấy tờ chứng minh đã qua lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý văn phòng: 01 điểm; b) Trưởng Văn phòng công chứng từng có kinh nghiệm làm Trưởng phòng công chứng hoặc Trưởng Văn phòng công chứng từ 01 đến dưới 03 năm: 0,5 điểm; từ 03 năm trở lên: 01 điểm. 4. Nhân viên nghiệp vụ giúp việc cho công chứng viên, tối đa 08 điểm a) Mỗi nhân viên nghiệp vụ: 0,5 điểm nhưng tổng điểm cho tiêu chí này tối đa 02 điểm; b) Trình độ chuyên môn của mỗi nhân viên nghiệp vụ có bằng cử nhân luật trở lên: 01 điểm nhưng tổng điểm cho tiêu chí này tối đa 02 điểm; c) Kinh nghiệm trong công tác nghiệp vụ công chứng của nhân viên nghiệp vụ, tối đa 04 điểm: - Văn phòng công chứng có từ ½ tổng số nhân viên nghiệp vụ có thời gian công tác nghiệp vụ công chứng từ 03 năm trở lên: 04 điểm; - Văn phòng công chứng có từ ½ tổng số nhân viên nghiệp vụ có thời gian công tác nghiệp vụ công chứng từ 01 năm đến dưới 03 năm: 02 điểm. 5. Nhân viên phụ trách kế toán, tối đa 02 điểm bao gồm: a) Nhân viên kế toán có bằng tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành kế toán: 0,5 điểm; có bằng tốt nghiệp đại học (cử nhân) chuyên ngành kế toán: 01 điểm; b) Nhân viên phụ trách kế toán đã qua đào tạo bồi dưỡng kế toán trưởng: 0,5 điểm; c) Nhân viên kế toán có thời gian công tác kế toán từ 01 năm trở lên: 0,5 điểm. 6. Nhân viên công nghệ thông tin, tối đa 02 điểm, bao gồm: a) Có nhân viên phụ trách công nghệ thông tin: 01 điểm; b) Nhân viên có bằng tốt nghiệp trung cấp hoặc cao đẳng chuyên ngành công nghệ thông tin: 0,5 điểm; bằng cử nhân chuyên ngành công nghệ thông tin: 01 điểm; c) Trường hợp Văn phòng công chứng không có nhân viên công nghệ thông tin nhưng có phương án thuê dịch vụ công nghệ thông tin để phục vụ cho hoạt động của Văn phòng công chứng thì số điểm của nhân viên công nghệ thông tin được tính ½ số điểm có nhân viên công nghệ thông tin tại điểm a Khoản 6 Điều này. 7. Nhân viên phụ trách lưu trữ, tối đa 02 điểm, bao gồm: a) Có nhân viên lưu trữ: 01 điểm; b) Nhân viên có bằng tốt nghiệp trung cấp hoặc cao đẳng chuyên ngành lưu trữ: 0,5 điểm; c) Nhân viên có bằng tốt nghiệp đại học (cử nhân) chuyên ngành lưu trữ: 01 điểm. Điều 11. Tiêu chí về tính khả thi của Đề án thành lập Văn phòng công chứng Tính khả thi của Đề án thành lập Văn phòng công chứng được xem xét đánh giá tổng thể các điều kiện về trụ sở, cơ sở vật chất, nhân sự và kế hoạch triển khai thực hiện của Văn phòng công chứng đảm bảo đầy đủ các nội dung theo quy định của Luật công chứng và các văn bản hướng dẫn thi hành, tối đa 05 điểm. Điều 12. Một số tiêu chí khác có liên quan 1. Xây dựng quy trình nghiệp vụ về công chứng và chứng thực đúng theo quy định của pháp luật, tối đa 02 điểm. 2. Xây dựng quy trình lưu trữ hồ sơ rõ ràng, chặt chẽ đúng quy định của pháp luật, tối đa 01 điểm. Chương III XÉT DUYỆT HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ THÀNH LẬP VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG Điều 13. Tổ xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng 1. Giám đốc Sở Tư pháp quyết định thành lập Tổ xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng (viết tắt là Tổ xét duyệt). Tổ xét duyệt phải có từ 03 đến 05 thành viên, trong đó Giám đốc Sở Tư pháp hoặc Phó Giám đốc Sở Tư pháp làm Tổ trưởng. Các thành viên do Giám đốc Sở Tư pháp quyết định, trong trường hợp cần thiết có thể mời đại diện các Sở ngành có liên quan. 2. Các thành viên của Tổ xét duyệt hồ sơ làm việc độc lập, căn cứ vào tiêu chí và thang điểm nêu tại Chương II của Quy định này để xét duyệt và chấm điểm từng hồ sơ. Điều 14. Cách thức chấm điểm và xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng 1. Điểm của từng hồ sơ được tính bằng cách lấy điểm chấm của các thành viên cộng lại và chia cho số lượng thành viên tham gia chấm điểm. 2. Việc xét duyệt và chấm điểm hồ sơ phải được lập thành biên bản, có đầy đủ chữ ký của các thành viên Tổ xét duyệt hồ sơ. 3. Trường hợp hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng có vị trí dự kiến đặt trụ sở trên cùng một địa điểm mà có tổng số điểm bằng nhau, thì thực hiện theo thứ tự ưu tiên xét chọn các hồ sơ dưới đây: a) Hồ sơ có số điểm cao của tiêu chí quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 10 Quy định này; b) Hồ sơ có số điểm cao tiếp theo của các tiêu chí quy định tại Khoản 2 Điều 7 Quy định này; c) Hồ sơ có số điểm cao tiếp theo của các tiêu chí quy định tại Điều 9 Quy định này. 4. Căn cứ vào kết quả xét duyệt và số điểm của từng hồ sơ, Giám đốc Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc cho phép thành lập Văn phòng công chứng theo quy định. Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 15. Điều khoản chuyển tiếp Văn phòng công chứng đã được thành lập và đang hoạt động trên địa bàn tỉnh có nhu cầu thay đổi về địa chỉ trụ sở Văn phòng công chứng sang huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì phải đạt số điểm tương ứng tại Khoản 3 Điều 2 Quy định này. Trường hợp hồ sơ có tổng số điểm bằng nhau thì thực hiện theo thứ tự ưu tiên xét chọn các hồ sơ quy định tại Khoản 3 Điều 14 Quy định này. Điều 16. Tổ chức thực hiện 1. Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện về trụ sở của Văn phòng công chứng trước khi cấp giấy đăng ký hoạt động. Trong trường hợp Văn phòng công chứng không đáp ứng đúng nội dung đã nêu trong Đề án đã được xét chọn, Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi Quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng theo quy định của pháp luật. 2. Giao Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét việc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Sóc Trăng", "promulgation_date": "15/10/2019", "sign_number": "25/2019/QĐ-UBND", "signer": "Trần Văn Chuyện", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Quyet-dinh-3338-QD-UBND-2014-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-moi-sua-doi-thay-the-khoa-hoc-cong-nghe-Quang-Binh-258769.aspx
Quyết định 3338/QĐ-UBND 2014 công bố thủ tục hành chính mới sửa đổi thay thế khoa học công nghệ Quảng Bình
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 3338/QĐ-UBND Quảng Bình, ngày 20 tháng 11 năm 2014 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, THAY THẾ TRONG LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG BÌNH CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 09/2014/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Quy chế công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 395/TTr-SKHCN ngày 14/11/2014, Sở Tư pháp tại Công văn số 1588/STP-KSTT ngày 15/10/2014, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế trong lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành chuyên môn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Cục Kiểm soát TTHC - Bộ Tư pháp; - Bộ KH&CN; - CT, các PCT UBND tỉnh; - Lưu VT, NC. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Trần Tiến Dũng THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, THAY THẾ TRONG LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo các Quyết định số 3338/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình) PHẦN I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1. Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành STT Tên thủ tục hành chính Cơ quan thực hiện Trang 1 Thủ tục cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ Sở Khoa học và Công nghệ 2 Thủ tục cấp đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện/chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ trong trường hợp thay đổi người đứng đầu Sở Khoa học và Công nghệ 3 Thủ tục cấp đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ trong trường hợp thay đổi thay đổi trụ sở chính dẫn đến thay đổi cơ quan cấp giấy chứng nhận Sở Khoa học và Công nghệ 4 Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ trong trường hợp sáp nhập, chia, tách tổ chức Sở Khoa học và Công nghệ 2. Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế STT Số hồ sơ TTHC Tên thủ tục hành chính Tên VBQPPL quy định nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế Trang 5 T-QB-234191-TT Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lần đầu của tổ chức khoa học và công nghệ - Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18/6/2013; - Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật khoa học và công nghệ; - Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN ngày 31/3/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thành lập và đăng ký hoạt động hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ. 6 T-QB-234211-TT Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện/chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ trong trường hợp bị mất hoặc rách, nát. 7 T-QB-234266-TT Thủ tục cấp đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện/chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ trong trường hợp thay đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động của tổ chức 8 T-QB-234249-TT Thủ tục cấp đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện/chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ trong trường hợp thay đổi tên của tổ chức 9 T-QB-234228-TT Thủ tục cấp đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện/chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ trong trường hợp đổi tên cơ quan quyết định thành lập, cơ quan quản lý trực tiếp hoặc thay đổi cơ quan quản lý trực tiếp của tổ chức 10 T-QB-234213-TT Thủ tục cấp đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện/chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ trong trường hợp thay đổi về trụ sở chính 11 T-QB-234240-TT Thủ tục cấp đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện/chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ trong trường hợp thay đổi về tổng số vốn của tổ chức 12 T-QB-234260-TT Thủ tục đăng ký hoạt động lần đầu văn phòng đại diện/chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ 13 T-QB-234215-TT Thủ tục đăng ký giải thể tổ chức khoa học và công nghệ - Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18/6/2013; - Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật khoa học và công nghệ. 14 T-QB-234329-TT Thủ tục đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước - Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18/6/2013; - Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18/02/2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ; - Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ. 15 T-QB-234331-TT Thủ tục đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Bình", "promulgation_date": "20/11/2014", "sign_number": "3338/QĐ-UBND", "signer": "Trần Tiến Dũng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Quyet-dinh-43-2011-QD-UBND-thanh-lap-Quy-Bao-ve-moi-truong-Nghe-An-151756.aspx
Quyết định 43/2011/QĐ-UBND thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường Nghệ An
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 43/2011/QĐ-UBND Nghệ An, ngày 13 tháng 9 năm 2011 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NGHỆ AN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005; Căn cứ Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản; Căn cứ Quyết định số 35/2008/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1591/TTr-STNMT ngày 20/6/2011 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 136/TTr- SNV ngày 06/7/2011, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường Nghệ An 1. Vị trí: Quỹ Bảo vệ môi trường Nghệ An là tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và chịu sự quản lý Nhà nước về tài chính của Sở Tài chính; Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, con dấu riêng và được mở tài khoản theo quy định của pháp luật. 2. Trụ sở: Trụ sở của Quỹ Bảo vệ môi trường Nghệ An đặt tại thành phố Vinh, trước mắt chưa xây dựng trụ sở riêng mà đặt tại Sở Tài nguyên và Môi trường Nghệ An. Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ 1. Nhiệm vụ 1.1. Tiếp nhận các nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước; Vốn bổ sung hàng năm từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật; 1.2. Hỗ trợ tài chính cho các chương trình, dự án, các hoạt động bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường trên địa bàn toàn tỉnh dưới các hình thức sau: - Cho vay với lãi suất ưu đãi. - Hỗ trợ lãi suất vay vốn, bảo lãnh vay vốn cho dự án đầu tư bảo vệ môi trường vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật. - Tài trợ kinh phí cho việc xây dựng, triển khai các dự án huy động nguồn vốn của Quỹ nhằm thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động xử lý khắc phục ô nhiễm môi trường, ứng phó, khắc phục hậu quả do sự cố, thảm họa môi trường xảy ra trên địa bàn tỉnh; tổ chức các giải thưởng môi trường, các hình thức khen thưởng nhằm tôn vinh các tổ chức, cá nhân điển hình tiên tiến về bảo vệ môi trường của tỉnh; các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường được quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Nghệ An; 1.3. Đồng tài trợ, cho vay vốn các dự án môi trường phù hợp với tiêu chí, chức năng của Quỹ Bảo vệ môi trường Nghệ An với các tổ chức tài chính trong và ngoài nước phục vụ cho các hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; 1.4. Tổ chức thẩm định, phê duyệt mức, thời gian và hình thức hỗ trợ tài chính cho các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường sử dụng vốn hỗ trợ đầu tư từ Quỹ Bảo vệ môi trường Nghệ An theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Nghệ An; 1.5. Sử dụng vốn nhàn rỗi không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có sự thoả thuận của tổ chức, cá nhân cung cấp vốn để mua trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật; 1.6. Tổ chức đăng ký, theo dõi và quản lý các chứng chỉ giảm phát thải khí nhà kính (CERs); Tổ chức đăng ký nhận, phân chia và bán CERs với các chủ sở hữu CERs hoặc đầu mối tiếp nhận CERs; Thu lệ phí bán CERs để trang trải cho việc thu lệ phí; chi hỗ trợ cho các hoạt động phổ biến, tuyên truyền về cơ chế phát triển sạch (gọi tắt là CDM); lập, xây dựng, thẩm định, phê duyệt tài liệu dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch; quản lý và giám sát thực hiện dự án CDM và các mục đích khác liên quan đến CDM và các mục đích khác liên quan đến CDM theo quy định của pháp luật; thực hiện trợ giá cho các sản phẩm của dự án CDM theo quy định của pháp luật; 1.7. Nhận ký Quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản với các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản; 1.8. Tham gia điều phối, quản lý tài chính các chương trình, dự án bảo vệ môi trường trọng điểm theo sự phân công của Sở Tài nguyên và Môi trường và quyết định của cấp có thẩm quyền; 1.9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Sở Tài nguyên và Môi trường và Uỷ ban nhân dân tỉnh phân công. 2. Quyền hạn của Quỹ 2.1. Tổ chức, quản lý, điều hành Quỹ hoạt động theo đúng mục tiêu, điều lệ và các nhiệm vụ được giao; 2.2. Kiểm tra định kỳ và đột xuất các đơn vị sử dụng vốn của Quỹ trong việc triển khai các hoạt động, nhiệm vụ và dự án bảo vệ môi trường. Quỹ có quyền rút vốn vay, đình chỉ tài trợ hoặc hỗ trợ lãi suất vay đối với các chủ đầu tư vi phạm cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước và khởi kiện các chủ đầu tư đó tới các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; 2.3. Được mời các chuyên gia của các Sở, ban, ngành và tổ chức liên quan tham gia Hội đồng thẩm định các hoạt động, nhiệm vụ và dự án bảo vệ môi trường xin tài trợ hoặc xin hỗ trợ đầu tư và phục vụ cho các hoạt động khác của Quỹ; 2.4. Được hưởng chế độ lương, thưởng, phúc lợi theo quy định của nhà nước; 2.5. Từ chối mọi yêu cầu của bất cứ tổ chức, cá nhân nào về việc cung cấp thông tin và các nguồn lực khác của Quỹ Bảo vệ môi trường Nghệ An nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Nghệ An; 2.6. Được quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để kêu gọi, thu hút và tiếp nhận tài trợ hoặc huy động vốn bổ sung cho Quỹ theo quy định của pháp luật; 2.7. Được cử cán bộ, nhân viên của Quỹ đi công tác, học tập, tham quan, khảo sát trong và ngoài nước theo quyết định của cấp có thẩm quyền để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Điều 3. Nguồn vốn của Quỹ 1. Vốn điều lệ - Vốn điều lệ của Quỹ do ngân sách nhà nước cấp 07 tỷ đồng (Bảy tỷ đồng), hàng năm Quỹ được cấp bổ sung vốn từ nguồn ngân sách nhà nước chi sự nghiệp môi trường để bù đắp kinh phí tài trợ cho các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Việc thay đổi vốn điều lệ của Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Giám đốc Sở Tài chính. 2. Vốn bổ sung hàng năm từ các nguồn khác - Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, khí thải, chất thải rắn, khai thác khoáng sản, và các loại phí bảo vệ môi trường khác theo quy định của pháp luật; - Các khoản bồi thường thiệt hại về môi trường thu vào ngân sách nhà nước; tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Lệ phí; Các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp, uỷ thác đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; - Các nguồn vốn bổ sung khác theo quy định của pháp luật. Điều 4. Bộ máy Quản lý và điều hành Quỹ 1. Hội đồng quản lý Quỹ: Gồm Chủ tịch và các Uỷ viên 1.1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là một Phó Chủ tịch UBND tỉnh, các thành viên khác là đại diện lãnh đạo các Sở, ban, ngành: Tài nguyên và Môi trường; Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Ngân hành Nhà nước tỉnh Nghệ An. 2.2. Các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành của Nhà nước; Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ của Quỹ Bảo vệ môi trường Nghệ An. 2. Ban kiểm soát Quỹ 2.1 Ban Kiểm soát Quỹ có 3 thành viên gồm: Trưởng ban và thành viên; 2.2. Trưởng ban kiểm soát Quỹ do chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm; các thành viên Ban kiểm soát Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát Quỹ. 2.3. Ban kiểm soát Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm; nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát Quỹ được quy định cụ thể trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Nghệ An. 3. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ 3.1. Cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ Bảo vệ môi trường Nghệ An gồm: Giám đốc; 01 Phó Giám đốc; Kế toán trưởng và 02 phòng chuyên môn, nghiệp vụ: - Phòng Hành chính - Tổng hợp; - Phòng nghiệp vụ Quản lý Quỹ. 3.2. Giám đốc Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ; 3.3. Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ do Giám đốc Quỹ đề nghị, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm; Quy trình thực hiện việc bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý hiện hành. 3.4. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ làm việc theo chế độ chuyên trách; Biên chế của cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ được UBND tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm, ngoài ra căn cứ yêu cầu chức năng, nhiệm vụ được giao, Giám đốc Quỹ được hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật. Năm 2011: Giao 10 biên chế. Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Ngân hàng Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ; Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường Nghệ An; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Hồ Đức Phớc
{ "issuing_agency": "Tỉnh Nghệ An", "promulgation_date": "13/09/2011", "sign_number": "43/2011/QĐ-UBND", "signer": "Hồ Đức Phớc", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xuat-nhap-khau/Quyet-dinh-942-QD-HQQN-2017-Quy-che-Trang-thong-tin-Fanpage-cua-Cuc-Hai-quan-Quang-Ninh-363468.aspx
Quyết định 942/QĐ-HQQN 2017 Quy chế Trang thông tin Fanpage của Cục Hải quan Quảng Ninh
TỔNG CỤC HẢI QUAN CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NINH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 942/QĐ-HQQN Quảng Ninh, ngày 27 tháng 9 năm 2017 QUYẾT ĐỊNH V/V BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA TRANG THÔNG TIN FANPAGE CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NINH CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NINH Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/9/2006; Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet; Căn cứ Quyết định số 1919/QĐ-BTC ngày 06/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Căn cứ Chương trình triển khai số 3180/CTr-UBND ngày 09/5/2017 của UBND tỉnh về đánh giá năng lực cạnh tranh cấp Sở, Ban, Ngành và Địa phương tỉnh Quảng Ninh (DDCI) năm 2017; Kế hoạch 731/KH-HQQN ngày 30/03/2017 của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh về việc triển khai những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực cạnh tranh cấp Sở, Ban, Ngành (DDCI) của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh; Căn cứ Quyết định số 444/QĐ-HQQN ngày 23/5/2017 của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh về việc thành lập Nhóm triển khai chương trình giám sát ý kiến xã hội thông qua các cở sở dữ liệu trực tuyến của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh; Theo đề nghị của Chánh Văn phòng, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động Trang thông tin Fanpage của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2017. Điều 3. Lãnh đạo Cục, Chánh Văn phòng, Trưởng đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh, các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3: - Tổng cục Hải quan (thay báo cáo); - UBND tỉnh (IPA) (thay báo cáo); - Các Phó Cục trưởng (để chỉ đạo); - Lưu: VT, VP, Tổ DDCI (3b). CỤC TRƯỞNG Bùi Văn Khắng QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA TRANG THÔNG TIN FANPAGE CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NINH (Ban hành kèm theo Quyết định số: 942/QĐ-HQQN ngày 27/9/2017 của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Quy chế này quy định về phương thức tổ chức và quản lý hoạt động trang thông tin fanpage của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh trên mạng xã hội facebook; 2. Quy chế này áp dụng đối với tất cả công chức, người lao động của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh; các bộ phận, cá nhân trực tiếp tham gia xây dựng, quản lý, vận hành, tương tác trên trang thông tin fanpage của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh. Điều 2. Tên, địa chỉ, hình đại diện, ảnh bìa của trang thông tin fanpage Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh 1. Trang thông tin fanpage trên mạng xã hội facebook của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh gọi tắt là Trang Fanpage Cục, có nhận diện thương hiệu: DDCI Hải Quan do Cục Hải quan Quảng Ninh là cơ quan chủ quản. 2. Trang thông tin DDCI Hải Quan có địa chỉ Internet: https://www. facebook.com/DDCI-Hai-Quan 3. Tên Ddci Hải Quan là tài khoản cá nhân của Cục Hải quan tỉnh do Trưởng Ban Biên tập Trang Fanpage Cục trực tiếp quản lý; có địa chỉ: https://www.facebook.com/quangninh.haiquan. 4. Hình đại diện của trang DDCI Hải Quan: là Logo Hải quan Việt Nam phía dưới có dòng chữ “HẢI QUAN QUẢNG NINH” 5. Hình bìa: Căn cứ tình hình thực tế và nội dung cần tuyên truyền, Ban Biên tập lựa chọn hình ảnh tiêu biểu của Cục Hải quan tỉnh trình Cục trưởng quyết định. Điều 3. Chức năng của Trang Fanpage Cục 1. Cung cấp, trao đổi thông tin chính thức của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh thông qua mạng xã hội facebook; 2. Công khai quy trình thủ tục hải quan; Các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan; Các chế độ chính sách quản lý của nhà nước có liên quan đến hoạt động quản lý của cơ quan Hải quan. 3. Hỗ trợ doanh nghiệp; Hướng dẫn, giải đáp chính sách pháp luật về hải quan cho tổ chức cá nhân trực tuyến trên mạng xã hội. 4. Tuyên truyền các mặt công tác, các hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh và các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục. Điều 4. Quản lý hoạt động của Trang Fanpage Cục 1. Trang Fanpage Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh. 2. Văn phòng Cục có trách nhiệm giúp Cục trưởng quản lý, điều hành toàn diện hoạt động của Trang Fanpage Cục đảm bảo đúng quy định của Pháp luật. 3. Ban biên tập chịu trách nhiệm quản trị, vận hành và nội dung đăng tải trên Trang Fanpage Cục; Tổ chức và hoạt động của Ban Biên tập Trang Fanpage Cục được quy định tại chương II của Quy chế này. 4. Mọi hoạt động của Trang Fanpage Cục phải tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước về thông tin tuyên truyền và quản lý thông tin trên internet; 5. Thông tin đưa lên Trang Fanpage Cục phải được kiểm chứng đảm bảo tính thời sự, chính xác, khách quan. Điều 5. Kinh phí hoạt động 1. Kinh phí hoạt động của Trang Fanpage Cục trích từ nguồn kinh phí quản lý hành chính của Cục Hải quan tỉnh, được sử dụng cho các nhiệm vụ sau: a) Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị. b) Thuê phương tiện, máy móc thiết bị; thuê quay, dựng video clip theo yêu cầu của kịch bản. c) Đào tạo, hướng dẫn kỹ thuật nghiệp vụ. d) Thù lao, nhuận bút. 2. Mức chi thực hiện theo quy định của ngành Hải quan. Chương II TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN BIÊN TẬP TRANG FANPAGE CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NINH Điều 6. Tổ chức Trang Fanpage Cục 1. Ban Biên tập Trang Fanpage Cục do Cục trưởng thành lập gồm có 01 Trưởng ban, một số Phó Trưởng ban và các thành viên. 2. Ban Biên tập đặt tại Văn phòng Cục Hải quan tỉnh do 01 Phó Chánh Văn phòng trực tiếp phụ trách; 3. Các thành viên Ban Biên tập làm việc theo chế độ kiêm nhiệm theo sự phân công của Trưởng ban. Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban biên tập Trang Fanpage Cục 1. Nhiệm vụ: - Tổ chức tổng hợp thông tin, xây dựng, biên tập, đăng bài trên Trang Fanpage Cục; là đầu mối trả lời các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại của doanh nghiệp về các nội dung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền giải quyết của Cục Hải quan tỉnh trên Trang Fanpage Cục. - Phối hợp với Tổ công tác DDCI của Cục Hải quan tỉnh tham mưu giúp Cục trưởng triển khai thực hiện các giải pháp về cải thiện, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh cấp tỉnh (PCI); cấp Sở, Ngành, địa phương (DDCI) và cấp cơ sở của Cục Hải quan tỉnh (CDCI). - Phối hợp với Tổ công tác DDCI của Cục Hải quan tỉnh và Tổ công tác PCI của Tỉnh trao đổi, cập nhật thông tin, dữ liệu, tuyên truyền các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh DDCI, CDCI. - Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thuộc, trực thuộc cung cấp thông tin, dữ liệu cho Trang Fanpage Cục; Hướng dẫn các đơn vị, công chức, người lao động cách sử dụng, tương tác trên Trang Fanpage Cục. - Yêu cầu các đơn vị thuộc, trực thuộc giải quyết, trả lời các phản ánh, vướng mắc khi có phản hồi của doanh nghiệp, cá nhân thông qua mạng xã hội về những vấn đề có liên quan đến thẩm quyền của Cục Hải quan tỉnh. - Tham mưu đề xuất các chủ trương, kế hoạch và giải pháp để phát triển Trang Fanpage Cục. - Tham gia, đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với các tập thể, cá nhân trong hoạt động của Trang Fanpage Cục. - Xây dựng và phổ biến Nội quy đối với các thành viên khi tham gia tương tác trên Trang Fanpage Cục. - Theo dõi, đề nghị cơ quan có thẩm quyền ngăn chặn, xử lý kịp thời các Trang Fangage giả mạo Trang Fanpage Cục và các Trang tin, bài viết xuyên tạc những nội dung đã được đăng tải trên Trang Fanpage Cục làm ảnh hưởng đến uy tín của Cục Hải quan tỉnh. 2. Quyền hạn: - Yêu cầu các đơn vị thuộc, trực thuộc: + Cung cấp thông tin, tư liệu (trừ những tài liệu mật hoặc không được phổ biến tuyên truyền theo quy định) có liên quan phục vụ cho công tác biên tập nội dung trên Trang Fanpage Cục; + Trả lời các câu hỏi, phản ánh của người dân, doanh nghiệp thuộc trách nhiệm lĩnh vực hoặc địa bàn được giao quản lý. - Tổ chức các cuộc họp theo định kỳ hoặc các cuộc họp đột xuất đối với các thành viên trong Ban Biên tập và các công chức phụ trách công tác thông tin, tuyên truyền tại các đơn vị thuộc, trực thuộc Cục. - Hưởng các khoản thù lao theo quy định hiện hành. 3. Chế độ họp: Mỗi quý, Ban Biên tập Trang fanpage Cục tiến hành họp định kỳ, trường hợp cần thiết có thể họp đột xuất để đánh giá, xử lý các vấn đề phát sinh. 4. Chế độ báo cáo: - Hàng tháng Ban Biên tập có trách nhiệm tổng hợp thông tin, số liệu đánh giá trên Trang Fanpage Cục để báo cáo Cục trưởng tại cuộc họp giao ban. - Trưởng ban thực hiện báo cáo nhanh với Cục trưởng (ngay khi nhận được phản ánh trên Trang Fanpage Cục) với những thông tin nóng, nhạy cảm, những vụ việc có tính chất phức tạp có liên quan đến công tác an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, an toàn cơ quan, bảo vệ chính trị nội bộ...và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban biên tập, Phó trưởng ban biên tập và các ủy viên ban biên tập 1. Trưởng Ban Biên tập: - Phụ trách chung, chịu trách nhiệm chỉ đạo mọi hoạt động của Ban Biên tập. - Quản trị, phân quyền cho các thành viên Ban Biên tập, duyệt và quyết định các nội dung thông tin được đưa lên Trang Fanpage Cục. - Trực tiếp giải quyết, trả lời các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại của người dân, doanh nghiệp. - Chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước Pháp luật về các thông tin đăng tải trên Trang Fanpage Cục. 2. Phó trưởng Ban Biên tập: - Giúp Trưởng ban thực hiện một số công việc sau: + Quản lý, điều hành hoạt động của Ban Biên tập khi Trưởng ban vắng mặt. + Theo dõi, kiểm soát các nội dung thông tin đưa lên Trang Fanpage Cục. + Trực giải quyết, trả lời các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại của người dân, doanh nghiệp. - Biên tập, duyệt, đăng bài theo phân công của Trưởng ban. - Thực hiện nhiệm vụ theo phân quyền trên Trang Fanpage Cục. 3. Các ủy viên Ban Biên tập: - Xây dựng kế hoạch viết tin, bài, video clip, thu thập thông tin, hình ảnh; Lập kế hoạch, lộ trình đăng tin bài hàng tuần trình Trưởng ban phê duyệt. - Trực cập nhập thông tin trên Trang Fanpage Cục; - Biên tập, đăng bài theo phân công của Trưởng ban. - Trực tiếp trả lời các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại của người dân, doanh nghiệp theo nội dung đã được Trưởng (hoặc Phó) ban phê duyệt. - Chịu trách nhiệm khai thác, tổng hợp thông tin có liên quan đến hoạt động của cơ quan hải quan trên các phương tiện thông tin đại chúng để biên tập đưa lên Trang Fanpage Cục. - Kiểm tra chế độ cung cấp, cập nhật, lưu giữ thông tin; Tổng hợp tình hình hoạt động của Trang Fanpage Cục báo cáo với Trưởng ban biên tập; - Theo dõi, thống kê, tổng hợp, đánh giá các bài viết của đơn vị, cá nhân, cộng tác viên gửi về Ban Biên tập; - Thực hiện nhiệm vụ theo phân quyền trên Trang Fanpage Cục và một số nhiệm vụ khác do Trưởng ban phân công. Chương III QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP THÔNG TIN TRÊN TRANG FANPAGE CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NINH Điều 9. Nguyên tắc chung trong việc tiếp nhận và cung cấp thông tin trên Trang Fanpage Cục 1. Thông tin cung cấp trên Trang Fanpage Cục phải đúng với quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; phục vụ kịp thời trong công tác quản lý của Cục Hải quan tỉnh và nhu cầu khai thác thông tin của doanh nghiệp và người dân. 2. Mọi thông tin cung cấp trên Trang Fanpage Cục đều nhằm mục tiêu công khai minh bạch các quy trình thủ tục hải quan, chế độ chính sách của nhà nước có liên quan đến hoạt động Hải quan để các tổ chức, công dân tiếp cận một cách nhanh chóng và thuận lợi nhất. 3. Thông tin do các đơn vị thuộc, trực thuộc cung cấp cho Trang fanpage Cục phải đảm bảo nguyên tắc: đầy đủ, chính xác, kịp thời. Trưởng các đơn vị cung cấp thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đưa tin, tính chính xác của các thông tin đã cung cấp. 4. Các đơn vị, đoàn thể, cá nhân khi cung cấp các thông tin trên Trang fanpage phải chịu sự kiểm duyệt của Trưởng hoặc Phó trưởng Ban Biên tập. 5. Thông tin của các đơn vị, đoàn thể, cá nhân cung cấp trên trang fanpage Cục phải được sử dụng các phông chữ của bộ ký tự chữ việt (phông chữ tiếng việt Unicode - Times New Roman) theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001. Điều 10. Những loại thông tin được cung cấp trên Trang Fanpage Cục 1. Tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh; 2. Thông tin về các hoạt động của Lãnh đạo Cục tham gia các sự kiện có liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp và người dân. 3. Hệ thống các văn bản có liên quan đến hoạt động Hải quan, đặc biệt là các văn bản chính sách mới liên quan đến hoạt động thương mại XNK, XNC và hoạt động quản lý của cơ quan Hải quan. 4. Thông tin về thủ tục hải quan, dịch vụ hải quan 5. Thông tin tuyên truyền về kết quả, thành tích các mặt hoạt động của Cục Hải quan tỉnh và các đơn vị thuộc, trực thuộc. 6. Thông tin hỗ trợ, trả lời, giải đáp vướng mắc của người dân, doanh nghiệp. 7. Các thông tin toàn cảnh về đầu tư, quy hoạch, môi trường và thủ tục đầu tư; Các văn bản pháp lý của Trung ương, Địa phương về chính sách xúc tiến đầu tư, phát triển kinh tế xã hội tại địa phương ...có liên quan đến hoạt động Hải quan. 8. Các vấn đề nóng, có tính thời sự liên quan đến hoạt động quản lý của cơ quan Hải quan mà doanh nghiệp và người dân đang quan tâm theo dõi. Điều 11. Phương thức tiếp nhận thông tin Các đơn vị, cá nhân gửi bài viết, video, clip, hình ảnh, văn bản, thông tin liên quan về Ban Biên tập Trang Fanpage Cục qua một trong các địa chỉ sau: - Netoffice Cục: Ban Biên tập Fanpage - Địa chỉ Email: [email protected] - Tài khoản các thành viên Ban Biên tập trên facebook. Điều 12. Chế độ cung cấp thông tin 1. Các thông tin được đưa lên Trang Fanpage Cục là những thông tin chính thức hoặc đã được Trưởng, Phó ban Biên tập kiểm duyệt. 2. Các đơn vị thuộc, trực thuộc có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin có liên quan theo kế hoạch hoặc theo yêu cầu của Ban Biên tập trang fanpage Cục. 3. Đối với các vụ việc đột xuất thì Ban Biên tập chủ động khai thác thông tin qua hệ thống báo cáo nhanh của các đơn vị gửi Cục Hải quan tỉnh để biên tập đăng tải trên Trang Fanpage Cục. 4. Định kỳ 15 hàng tháng các đơn vị có trách nhiệm tổng hợp các vướng mắc, khó khăn, các phản ánh, yêu cầu của người dân Doanh nghiệp đã được đơn vị mình giải đáp, trả lời gửi Ban Biên tập để biên tập, đăng tải lên Trang Fanpage Cục. Điều 13. Chế độ lưu giữ thông tin 1. Ban Biên tập Trang Fanpage Cục phải đảm bảo lưu giữ, bảo quản toàn bộ các nội dung thông tin (bản chính, bản sao, bản thảo) theo quy định hiện hành của Nhà nước. 2. Các thông tin dữ liệu điện tử của Trang Fanpage Cục phải được định kỳ sao chép lưu trữ trên ổ đĩa cứng và lưu trữ theo quy định của nhà nước, đảm bảo thời hạn sao lưu tối thiểu 01 tuần/lần. Thời gian lưu giữ là 01 năm. Điều 14. Chế độ cập nhật thông tin 1. Trang Fanpage Cục được cập nhật thông tin hàng ngày. Phân công cập nhật thông tin do Trưởng ban quyết định. 2. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Cục có trách nhiệm phối hợp với Ban Biên tập trang fanpage Cục trong việc cung cấp thông tin theo Kế hoạch. 3. Ban Biên tập Trang Fanpage Cục có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp báo cáo Cục trưởng để xử lý đối với các đơn vị không thực hiện cung cấp thông tin. Điều 15. Quy định về trực tương tác trên Trang Fanpage Cục 1. Trang Fanpage Cục hoạt động online 24/7; 2. Trưởng Ban Biên tập phân quyền và phân công công chức đảm bảo trực online 24/7. Điều 16. Quy định về số lượng, thời lượng, thời gian đăng bài trên Trang Fanpage Cục 1. Số lượng: Tối thiểu từ 03 bài đăng/01 tuần; 01 video clip/tháng; 2. Thời lượng: - Video clip: 1-5 phút; - Tin: không quá 120 từ. - Bài: không quá 800 từ. 3. Thời gian đăng bài: Khung giờ đăng (post) bài: sáng từ 08h00’ đến 09h00’ chiều từ 16h00’ đến 17h00’ và tối từ 21h00’ đến 22h00’ 4. Trưởng Ban Biên tập phân quyền cho các thành viên thực hiện biên tập và đăng bài trên Trang Fanpage Cục theo các mảng thông tin được phân công. Các thành viên phải chịu trách nhiệm về tiến độ, nội dung, chất lượng bài đăng của mình trước Trưởng Ban. Điều 17. Quy định về phản hồi các phản ánh, câu hỏi của người dân, doanh nghiệp trên Trang Fanpage Cục 1. Mọi phản ánh, câu hỏi của người dân và doanh nghiệp trên Trang Fanpage Cục phải được công chức thực hiện nhiệm vụ trực Trang Fanpage Cục phản hồi ngay sau khi nhận được yêu cầu (chậm nhất là 30 phút kể từ khi phản hồi được gửi lên Trang Fanpage Cục). Trường hợp phản ánh sau 22h00 thì phải được phản hồi chậm nhất vào 7h30 ngày hôm sau. 2. Đối với các phản ánh, câu hỏi liên quan đến các lĩnh vực cần phải có ý kiến chuyên môn của các đơn vị khác nhau thì thời gian trả lời căn cứ vào phản hồi của các đơn vị có liên quan nhưng không được kéo dài quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được phản ánh. 3. Ngay sau khi nhận được ý kiến phản hồi của người dân Doanh nghiệp có liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ của các đơn vị khác thì công chức trực fanpage có trách nhiệm báo cáo Trưởng ban Biên tập và gửi văn bản yêu cầu đơn vị có liên quan trả lời. 4. Các đơn vị có nội dung được người dân, doanh nghiệp quan tâm yêu cầu trả lời, có trách nhiệm gửi trả lời về Ban Biên tập chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu của Ban Biên tập. 5. Đối với các câu hỏi không thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết của Cục Hải quan tỉnh thì Ban Biên tập phải thông tin để người dân, doanh nghiệp được biết đồng thời chỉ dẫn người dân doanh nghiệp gửi câu hỏi đến cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết. 6. Việc trả lời có thể sử dụng dạng văn bản trực tiếp trên fanpage có (hoặc) sử dụng bản hình chụp, bản scan công văn trả lời của các đơn vị có liên quan. Điều 18. Chế độ thù lao, nhuận bút Chế độ chi tiền thù lao cho thành viên Ban Biên tập Trang Fanpage Cục, chi tiền nhuận bút cho biên tập viên, cộng tác viên thực hiện theo Quy chế quản lý tài chính và chi tiêu nội bộ giai đoạn 2016-2020 của Cục Hải quan tỉnh. Điều 19. Những hành vi bị nghiêm cấm 1. Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân thực hiện các hành vi phá hoại Trang Fanpage Cục dưới mọi hình thức. 2. Nghiêm cấm đưa thông tin mật ở mọi cấp độ lên Trang Fanpage Cục; các hành vi vi phạm Luật Báo chí, Luật Sở hữu trí tuệ. 3. Nghiêm cấm việc sử dụng Trang Fanpage Cục vào mục đích cá nhân. Nghiêm cấm các hành vi: bạo lực, khiêu dâm, vi phạm đạo đức văn hóa, chống phá nhà nước, thông tin giả mạo, bôi nhọ danh dự lãnh đạo; Các hình ảnh, lời bình vi phạm đạo đức công vụ, văn hóa ứng xử của công chức Hải quan hoặc các hành vi xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân được Pháp luật bảo vệ. 4. Trưởng ban Biên tập quyết định xóa các bài post trên Trang Fanpage Cục có nội dung vi phạm các điều cấm nêu trên. Chương IV QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP THÔNG TIN VÀ TƯƠNG TÁC TRÊN TRANG THÔNG TIN DDCI QUẢNG NINH Điều 20. Phân quyền tương tác trên trang thông tin DDCI QUẢNG NINH. 1. Ddci Hải Quan là tài khoản facebook của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh được UBND tỉnh Quảng Ninh (thông qua Quản trị Trang DDCI QUẢNG NINH) phân quyền biên tập, đăng tin bài của Cục Hải quan tỉnh trên trang thông tin DDCI QUẢNG NINH 2. Ddci Hải Quan là tài khoản của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh do Trưởng ban biên tập Trang Fanpage Cục quản lý sử dụng để tương tác, phản hồi, hỗ trợ doanh nghiệp và người dân trên trang DDCI QUẢNG NINH. Điều 21. Trách nhiệm của Trưởng ban biên tập. 1. Trưởng ban có trách nhiệm chấp hành đầy đủ các quy định của trang DDCI QUẢNG NINH. Chịu trách nhiệm về chất lượng hoạt động của tài khoản Ddci Hải Quan trên trang thông tin DDCI QUẢNG NINH. 2. Xây dựng kế hoạch viết tin bài, lập lịch đăng, lựa chọn bài viết, hình ảnh, video clip phù hợp với tiêu chí của trang DDCI QUẢNG NINH để đăng tải. 3. Hàng tháng Trưởng ban có trách nhiệm tổng hợp thông tin, số liệu đánh giá trên trang DDCI QUẢNG NINH để báo cáo Cục trưởng tại cuộc họp giao ban. Điều 22. Quy định về tương tác trên trang DDCI QUẢNG NINH. 1. Quy định về trực tương tác: Thực hiện theo Điều 15 của Quy chế này; 2. Quy định về số lượng, thời lượng, thời gian đăng bài: Thực hiện theo các khoản 1,2,3 Điều 16 của Quy chế này; 3. Quy định về phản hồi các phản ánh, câu hỏi của người dân, doanh nghiệp trên trang DDCI QUẢNG NINH: Thực hiện theo Điều 17 của Quy chế này. Chương V TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC VÀ TRỰC THUỘC Điều 23. Văn phòng 1. Bố trí công chức, phòng làm việc, trang thiết bị để Ban Biên tập Trang Fanpage Cục thực hiện nhiệm vụ. 2. Quản trị, vận hành Trang Fanpage Cục; đề xuất phương án hoạt động nâng cao chất lượng của Trang; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị liên quan cung cấp đầy đủ các thông tin hỗ trợ người dân, doanh nghiệp trên mạng xã hội. 3. Tổng hợp các thông tin về hoạt động chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Cục; Tổ chức biên tập các nội dung báo cáo, tin tức của các đơn vị thuộc, trực thuộc để đưa lên Trang Fanpage Cục. 4. Tiếp nhận, phân loại các kiến nghị, phản ánh của người dân, doanh nghiệp qua các kênh thông tin khác (Đường dây nóng, trực ban trực tuyến...) chuyển đến các đơn vị thuộc, trực thuộc; Yêu cầu các đơn vị thực hiện trả lời theo thẩm quyền, biên tập đăng tải trên Trang Fanpage Cục. 5. Phối hợp các đơn vị xây dựng clip, video, phóng sự về hoạt động của Cục Hải quan tỉnh và các đơn vị thuộc, trực thuộc liên quan đến doanh nghiệp, lựa chọn các hình thức phong phú, dễ hiểu, ngắn ngọn để đưa tin (khuyến khích sử dụng các lưu đồ, đồ họa, clip ngắn, hình ảnh sinh động...) tạo sự tương tác mạnh mẽ với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Điều 24. Phòng Tài vụ - Quản trị 1. Phối hợp với Văn phòng Cục đề xuất trang cấp trang thiết bị phục vụ hoạt động của trang Fanpage. 2. Thanh toán kinh phí, chế độ thù lao nhuận bút theo quy định. 3. Lập dự toán kinh phí hoạt động, đề xuất Tổng cục Hải quan bổ sung hạn mức kinh phí phục vụ vận hành Trang Fanpage của Cục Hải quan tỉnh. Điều 25. Phòng Tổ chức Cán bộ -Thanh tra 1. Lựa chọn công chức có trình độ, năng lực phù hợp làm nhiệm vụ tại Ban Biên tập Trang Fanpage Cục; 2. Phối hợp với Văn phòng theo dõi đánh giá chất lượng công chức và hiệu quả hoạt động Ban Biên tập Trang Fanpage Cục. Điều 26. Phòng Công nghệ Thông tin 1. Lập user riêng cho Ban Biên tập Trang Fanpage Cục trên Netoffice Cục để truyền nhận thông tin. 2. Hỗ trợ kỹ thuật giúp Ban Biên tập Trang Fanpage Cục hoạt động hiệu quả. Điều 27. Các đơn vị thuộc, trực thuộc 1. Có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời về Ban biên tập Trang Fanpage Cục các nội dung thông tin thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc địa bàn đơn vị mình quản lý theo Kế hoạch được Lãnh đạo Cục phê duyệt hoặc yêu cầu của Ban Biên tập và chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung các thông tin đã cung cấp. 2. Chỉ đạo công chức làm nhiệm vụ tuyên truyền ghi nhận lại bằng hình ảnh (hình chụp hoặc video) các vụ việc, sự kiện, hoạt động tiêu biểu của đơn vị (đặc biệt là các hoạt động có liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp và người dân hoặc thành tích các chuyên án, vụ án lớn, các hoạt động công tác xã hội từ thiện, đền ơn đáp nghĩa, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao) gửi kèm nội dung tin, bài về Ban Biên tập ngay sau khi sự kiện kết thúc để đăng tải trên Trang Fanpage Cục. Chương VI KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM Điều 28. Khen thưởng, xử lý kỷ luật 1. Các đơn vị tập thể, cá nhân có thành tích trong việc triển khai thực hiện Quy chế này nhằm góp phần nâng cao chất lượng và phát triển Trang Fanpage Cục được biểu dương, khen thưởng theo quy định. 2. Các đơn vị, cá nhân vi phạm Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất mức độ vi phạm để xử lý theo quy định của pháp luật. Chương VII TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 29. Tổ chức thực hiện 1. Ban Biên tập Trang Fanpage Cục căn cứ nhiệm vụ được phân công, tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này; 2. Trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Cục căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm hỗ trợ Ban Biên tập Trang Fanpage Cục triển khai thực hiện Quy chế này. Quán triệt đến toàn thể công chức người lao động tích cực tham gia tương tác, giới thiệu Trang Fanpage Cục đến đông đảo người dân và cộng đồng doanh nghiệp. 3. Hàng tháng Ban Biên tập có trách nhiệm thống kê, đánh giá số lượng công chức người lao động thuộc Cục tham gia tương tác trên Trang Fanpage Cục và Trang DDCI QUẢNG NINH báo cáo tại cuộc họp giao ban tháng của Cục. Điều 30. Điều khoản thi hành Trong quá trình triển khai thực hiện quy chế nếu có vấn đề khó khăn vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung đề nghị các đơn vị kịp thời báo cáo về Ban Biên tập Trang Fanpage Cục (qua Văn phòng) để điều chỉnh, sửa đổi bổ sung cho phù hợp hoặc hủy bỏ./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Ninh", "promulgation_date": "27/09/2017", "sign_number": "942/QĐ-HQQN", "signer": "Bùi Văn Khắng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Quyet-dinh-39-2013-QD-UBND-sua-doi-23-2011-QD-UBND-ho-tro-san-xuat-nong-nghiep-2012-2015-Phu-Tho-264817.aspx
Quyết định 39/2013/QĐ-UBND sửa đổi 23/2011/QĐ-UBND hỗ trợ sản xuất nông nghiệp 2012 2015 Phú Thọ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 39/2013/QĐ-UBND Phú Thọ, ngày 20 tháng 12 năm 2013 QUYẾT ĐỊNH V/V SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 23/2011/QĐ-UBND NGÀY 20/12/2011 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ VIỆC HỖ TRỢ CÁC CHƯƠNG TRÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc hỗ trợ các chương trình sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2012 - 2015; Căn cứ Nghị quyết số 10/2013/NQ-HĐND ngày 13/12/2013 của HĐND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 36/2011/NQ-HĐND ngày 12/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về hỗ trợ các chương trình sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2012 - 2015; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc hỗ trợ các chương trình sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2012 - 2015: Sửa đổi, bổ sung Khoản 4, mục I, Điều 1 như sau: “4. Chương trình phát triển rừng sản xuất (Hỗ trợ trồng rừng thâm canh). - Đối tượng được hỗ trợ: + Các hộ, nhóm hộ gia đình có đất, thuê đất trồng rừng, thâm canh ít nhất một chu kỳ sản xuất với quy mô liền vùng từ 0,5 ha trở lên; + Các Ban quản lý dự án bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, cấp huyện; Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp huyện; Ban phát triển rừng xã, thôn; cán bộ khuyến lâm; đơn vị tư vấn thiết kế, lập dự toán trồng rừng; đơn vị thẩm định thiết kế, dự toán trồng rừng. - Nội dung và định mức hỗ trợ: + Đối với các huyện Tân Sơn, Thanh Sơn, Yên Lập: Mức hỗ trợ 3,7 triệu đồng/ha, trong đó: Hỗ trợ giống cây keo tai tượng hạt ngoại 2 triệu đồng/ha, hỗ trợ phân bón lót 1,7 triệu đồng/ha. Đối với các huyện, thành, thị còn lại: Hỗ trợ giống cây keo tai tượng hạt ngoại với mức 2 triệu đồng/ha. + Hỗ trợ các chi phí gián tiếp cho dự án, cụ thể: Hỗ trợ chi phí khảo sát, thiết kế: 150.000,0 đồng/ha. Hỗ trợ chi phí thẩm định thiết kế, dự toán: 45.000,0 đồng/ha. Hỗ trợ chi phí khuyến lâm: Đối với 3 huyện Tân Sơn, Thanh Sơn, Yên Lập: 75.000,0 đồng/ha/năm; các huyện còn lại: 40.000,0 đồng/ha/năm. Hỗ trợ chi phí quản lý dự án: Được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) tổng vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư cho hoạt động lâm sinh, trong đó: Ban quản lý dự án bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh 0,7%; Ban quản lý dự án bảo vệ và phát triển rừng cấp huyện 6%; Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp huyện 0,8%; Ban phát triển rừng xã 1%; Ban phát triển rừng thôn 1%." (Các nội dung khác giữ nguyên theo Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh) Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; các tổ chức và cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thực hiện./. Nơi nhận: - Các bộ: NN&PTNT, Tư pháp; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - TTTU, TT HĐND tỉnh; - CT và các PCT UBND tỉnh; - UBMTTQ và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh; - Như Điều 3; - Website Chính phủ; - TT Công báo - Tin học; - PCVPTH; - Lưu: VT, NCTH. (KT5-85b) TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Chu Ngọc Anh
{ "issuing_agency": "Tỉnh Phú Thọ", "promulgation_date": "20/12/2013", "sign_number": "39/2013/QĐ-UBND", "signer": "Chu Ngọc Anh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-294-2003-QD-BGTVT-trach-nhiem-hinh-thuc-ca-nhan-vi-pham-quan-ly-dieu-hanh-hoat-dong-cua-tram-kiem-tra-tai-trong-xe-co-gioi-duong-bo-50800.aspx
Quyết định 294/2003/QĐ-BGTVT trách nhiệm hình thức, cá nhân vi phạm quản lý, điều hành hoạt động của trạm kiểm tra tải trọng xe cơ giới đường bộ
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 294/2003/QĐ-BGTVT Hà Nội, ngày 28 tháng 1 năm 2003 QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 294/2003/QĐ-BGTVT NGÀY 28/01/2003 BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHI VI PHẠM VỀ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001; Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức và Pháp lệnh chống tham nhũng ngày 26 tháng 02 năm 1998; Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22 tháng 3 năm 1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giao thông vận tải; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế vận tải, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ - lao động và Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm và hình thức xử lý đối với tổ chức, cá nhân khi vi phạm về quản lý, điều hành hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe cơ giới đường bộ. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Điều 3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải (Sở Giao thông công chính) quản lý Trạm kiểm tra tải trọng xe cơ giới đường bộ và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Đào Đình Bình (Đã ký) QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHI VI PHẠM VỀ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ (Ban hành kèm theo Quyết định số 294/2003/QĐ-BGTVT ngày 28/01/2003 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải) Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng. 1. Quy định này xác định trách nhiệm và hình thức xử lý khi vi phạm về quản lý, điều hành hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe cơ giới đường bộ (sau đây gọi là Trạm kiểm tra tải trọng xe). 2. Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân quản lý và trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tại các Trạm kiểm tra tải trọng xe thuộc ngành giao thông vận tải. Điều 2. Các tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 1 của Quy định này gồm: 1. Cơ quan quản lý nhà nước: a) Bộ Giao thông vận tải là cơ quan quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động của các Trạm kiểm tra tải trọng xe và việc cấp giấy phép cho xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của đường bộ, xe bánh xích gây hư hại mặt đường; b) Cục Đường bộ Việt Nam được Bộ Giao thông vận tải ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về quản lý, tổ chức hoạt động của các Trạm kiểm tra tải trọng xe; c) Ban Thanh tra giao thông Cục Đường bộ Việt Nam là cơ quan giúp việc Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tổ chức hoạt động của Thanh tra giao thông đường bộ tại các trạm kiểm tra tải trọng xe. 2. Đơn vị quản lý trực tiếp của Trạm kiểm tra tải trọng xe: a) Khu Quản lý đường bộ, trong đó Thanh tra giao thông Khu Quản lý đường bộ là đơn vị được Cục Đường bộ Việt Nam giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe trên tuyến quốc lộ được giao quản lý. b) Sở Giao thông vận tải (Sở Giao thông công chính), trong đó Thanh tra giao thông thuộc Sở Giao thông vận tải (Sở Giao thông công chính) có trách nhiệm quản lý, tổ chức hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe theo sự hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ của Cục Đường bộ Việt Nam trên tuyến quốc lộ được Bộ Giao thông vận tải ủy thác quản lý. 3. Đơn vị và cá nhân trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra tải trọng xe: a) Đội Thanh tra giao thông và Trạm kiểm tra tải trọng xe. b) Cá nhân trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tại Trạm kiểm tra tải trọng xe. Điều 3. Trách nhiệm phối hợp của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) và các Bộ, ngành có liên quan. a) Tùy theo tính chất và yêu cầu cụ thể của từng Trạm kiểm tra tải trọng xe, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải dể quyết định biên chế của mỗi trạm gồm 3 lực lượng: Giao thông, Cảnh sát giao thông và Quân cảnh. b) Hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe và việc kiểm tra, xử lý vi phạm phải tuân theo quy định của pháp luật hiện hành và hướng dẫn của liên Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an và Bộ Quốc phòng. Điều 4. Tổ chức, cá nhân nêu tại Điều 2 của Quy định này phải tuân theo các quy định của văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, hoạt động kiểm tra tải trọng xe, văn bản quy phạm khác có liên quan và nội dung của Quy định này. Chương 2: TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN MỤC A. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC Điều 5. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận 1. Xây dựng quy hoạch các Trạm kiểm tra tải trọng xe trên hệ thống đường bộ trong toàn quốc để trình Chính phủ xem xét, quyết định. 2. Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe. 3. Chủ trì và phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các Bộ, ngành có liên quan để bảo đảm hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe đúng pháp luật và có hiệu quả. 4. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện của Cục Đường bộ Việt Nam và các Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính) được ủy quyền quản lý Trạm kiểm tra tải trọng xe đối với hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe. Điều 6. Trách nhiệm của Cục Đường bộ Việt Nam. 1. Tổ chức thực hiện quy hoạch các Trạm kiểm tra tải trọng xe trên hệ thống đường bộ đã được Chính phủ phê duyệt. 2. Hướng dẫn thực hiện các văn bản của Bộ Giao thông vận tải về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe. 3. Tổ chức kiểm tra hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe theo quy định và xử lý vỉ phạm theo thẩm quyền. Điều 7. Trách nhiệm của Khu Quản lý đường bộ: 1. Quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe thuộc Khu Quản lý đường bộ. 2. Tổ chức triển khai thực hiện quy định của pháp luật và văn bản hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe. 3. Kiểm tra hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe theo định kỳ, đột xuất để kịp thời phát hiện sai sót và có biện pháp xử lý theo thẩm quyền. Điều 8. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính). 1. Quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe thuộc Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính). 2. Tổ chức triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật và văn bản hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe. 3. Kiểm tra hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe theo định kỳ, đột xuất để phát hiện những sai sót và có biện pháp xử lý theo thẩm quyền. Điều 9. Trách nhiệm của Đội Thanh tra giao thông và Trạm kiểm tra tải trọng xe: 1. Điều hành toàn bộ hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe theo đúng quy định của pháp luật, văn bản của Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính), Khu Quản lý đường bộ về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe. 2. Quản lý cơ sở vật chất và lao động của Trạm kiểm tra tải trọng xe. 3. Chủ động thực hiện các biện pháp nhằm ngăn chặn tiêu cực xảy ra tại Trạm kiểm tra tải trọng xe. MỤC B. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁ NHÂN Điều 10. Trách nhiệm của Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam. Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải: 1. Quản lý nhà nước theo sự ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trong lĩnh vực tổ chức hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe trên hệ thống quốc lộ theo quy định của pháp luật. 2. Tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời vi phạm trong công tác quản lý, hoạt động kiểm tra tải trọng xe. 3. Xử lý theo thẩm quyền vi phạm của tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, hoạt động tại Trạm kiểm tra tải trọng xe. Điều 11. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra giao thông thuộc Cục Đường bộ Việt Nam. Chánh Thanh tra giao thông thuộc Cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam: 1. Tham mưu cho Cục trưởng ban hành văn bản hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho Trạm kiểm tra tải trọng xe thuộc Cục Đường bộ Việt Nam. 2. Tham mưu cho Cục trưởng các biện pháp xử lý nhằm ngăn chặn, khắc phục vi phạm xảy ra tại Trạm kiểm tra tải trọng xe. 3. Thực hiện chương trình thanh tra, kiểm tra của Cục Đường bộ Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải đối với hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe. 4. Xây dựng chương trình, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, thanh tra viên, công nhân viên công tác tại Trạm kiểm tra tải trọng xe. Điều 12. Trách nhiệm của Tổng Giám đốc Khu Quản lý đường bộ. Tổng Giám đốc Khu Quản lý đường bộ chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam về các hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe thuộc Khu Quản lý đường bộ: 1. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền. 2. Có biện pháp ngăn chặn kịp thời biểu hiện tiêu cực đối với Trạm kiểm tra tải trọng xe trực thuộc. Điều 13. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra giao thông Khu Quản lý đường bộ. 1. Trực tiếp quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe thuộc Khu Quản lý đường bộ. 2. Tham mưu cho lãnh đạo Khu Quản lý đường bộ hướng dẫn và triển khai thực hiện các văn bản của Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam đối với Trạm kiểm tra tải trọng xe. 3. Kiểm tra, phát hiện vi phạm trong hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe và có biện pháp chấn chỉnh kịp thời không để tái phạm. Điều 14. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính). 1. Quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe - được giao. 2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện mọi hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe theo quy định của pháp luật, của Bộ Giao thông vận tải và hướng dẫn nghiệp vụ của Cục Đường bộ Việt Nam. 3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, đề xuất biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời vi phạm xảy ra tại Trạm kiểm tra tải trọng xe do Sở quản lý. Điều 15. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra giao thông thuộc Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính): 1. Trực tiếp quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe. 2. Tham mưu cho lãnh đạo Sở giải quyết những khó khăn, vướng mắc của Trạm kiểm tra tải trọng xe trong quá trình thực hiện các quy định của pháp luật, Bộ Giao thông vận tải và hướng dẫn nghiệp vụ của Cục Đường bộ Việt Nam. 3. Kiểm tra, phát hiện vi phạm trong hoạt động Trạm kiểm tra tải trọng xe và có biện pháp chấn chỉnh kịp thời không để tái phạm. Điều 16. Trách nhiệm của Đội trưởng Đội Thanh tra giao thông đường bộ có Trạm kiểm tra tải trọng xe: 1. Phải thường xuyên kiểm tra để có biện pháp ngăn chặn tiêu cực xảy ra tại Trạm. 2. Chịu trách nhiệm trước Chánh thanh tra giao thông Khu Quản lý đường bộ, Tổng giám đốc Khu Quản lý đường bộ hoặc Chánh Thanh tra giao thông, Giám đốc Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính) đối với Trạm kiểm tra tải trọng xe thuộc Sở quản lý về hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe theo quy định của pháp luật, hướng dẫn củn Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam. Điều 17. Trách nhiệm của Trạm trưởng Trạm kiểm tra tải trọng xe. Trạm trưởng Trạm kiểm tra tải trọng xe chịu trách nhiệm trước Đội trưởng Đội thanh tra giao thông có Trạm kiểm tra tải trọng xe, Chánh thanh tra giao thông Khu Quản lý đường bộ, Tổng giám đốc Khu Quản lý đường bộ và Đội trưởng Đội thanh tra giao thông có Trạm kiểm tra tải trọng xe, Chánh thanh tra giao thông thuộc Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính), Giám đốc Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính) có Trạm kiểm tra tải trọng xe về toàn bộ hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe. 1. Quản lý và điều hành trực tiếp hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe. 2. Tổ chức thực hiện hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe theo đúng quy định của pháp luật. 3. Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát và xử lý theo thẩm quyền đối với vi phạm của thanh tra viên, nhân viên; chủ động thực hiện các biện pháp ngăn chặn tiêu cực có thể xảy ra ở Trạm kiểm tra tải trọng xe. Điều 18. Trách nhiệm của Phó Trạm trưởng Trạm kiểm tra tải trọng xe: Phó Trạm trưởng chịu trách nhiệm trước Trạm trưởng và trước pháp luật về những việc làm và quyết định của mình đối với nhiệm vụ được Trạm trưởng giao. Điều 19. Trách nhiệm của Ca trưởng. Ca trưởng chịu trách nhiệm trước Phó trạm trưởng cùng ca làm việc và Trạm trưởng về nhiệm vụ được giao. 1. Điều hành hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe trong ca làm việc. 2. Đôn đốc cán bộ, thanh tra viên, nhân viên trong ca thực hiện đúng nhiệm vụ được giao. 3. Giám sát, kiểm tra phát hiện kịp thời vi phạm trong ca và có trách nhiệm báo cáo với cấp có thẩm quyền để xử lý. Điều 20. Trách nhiệm của Thanh tra viên. Thanh tra viên giao thông chịu trách nhiệm trước Trưởng ca, Trạm trưởng trong việc: 1. Thực hiện đúng quy trình hướng dẫn xe vào cân kiểm tra; nghiêm cấm cho xe có dấu hiệu vi phạm không qua cân kiểm tra tải trọng xe. 2. Thực hiện đúng quy trình cân xe để đảm bảo số liệu cân chính xác. 3. Lập biên bản vi phạm hành chính theo đúng quy đinh Điều 21. Trách nhiệm của nhân viên vi tính. Nhân viên vi tính trong ca làm việc làm nhiệm vụ cân kiểm tra tải trọng xe chịu trách nhiệm trước Ca trưởng, trước Trạm trưởng: 1. Bảo đảm máy tính hoạt động bình thường khi xe vào cân kiểm tra tải trọng xe. 2. Cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác số liệu xe qua cân kiểm tra tải trọng. 3. Chịu trách nhiệm về kết quả cân trong phiếu do máy in ra. 4. Lưu giữ hồ sơ số liệu theo quy định. Chương 3: HÀNH VI VI PHẠM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ MỤC A. HÀNH VI VI PHẠM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ ĐỐI VỚI THANH TRA VIÊN, NHÂN VIÊN Điều 22. Hành vi vi phạm. 1. Không chấp hành sự phân công công tác của Ca trưởng, Trạm trưởng đối với những nhiệm vụ thuộc phạm vi trách nhiệm của thanh tra viên, nhân viên; 2. Tự ý thực hiện những nhiệm vụ không được lãnh đạo đơn vị Trạm kiểm tra tải trọng xe phân công; 3. Có hành vi gây mất đoàn kết nội bộ làm ảnh hưởng tới uy tín của đơn vị; 4. Thiếu tinh thần trách nhiệm, không thực hiện đúng nhiệm vụ được giao, gây sai sót về mặt chuyên môn nghiệp vụ trong kiểm tra, phản ảnh và lưu giữ số liệu, lập biên bản, xử lý vi phạm... nhưng chưa tới mức gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới đơn vị. 5. Xác định sai hoặc sửa chữa các số liệu kiểm tra để vụ lợi cá nhân; 6. Lợi dụng quyền hạn làm trái các quy định, quy trình, không hướng dẫn xe vào kiểm tra; 7. Môi giới với chủ hàng, chủ phương tiện, lái xe trong khi làm nhiệm vụ để vụ lợi cá nhân; 8. Nhận hối lộ của chủ hàng, chủ phương tiện, lái xe dưới mọi hình thức trong khi làm nhiệm vụ Điều 23. Hình thức xử lý vi phạm. 1. Khiển trách khi vi phạm một trong các quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều 22 của Quy định này; 2. Cảnh cáo khi vi phạm một trong các trường hợp sau: a) Vi phạm quy định tại khoản 6 Điều 22 của Quy định này; b) Bị khiển trách lần thứ 2. 3. Hạ ngạch, bậc lương, chuyển công tác khác khi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 22 của Quy định này. 4. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm Thanh tra viên, nhân viên bị buộc thôi việc khi: a) Vi phạm khoản 7 và một trong các khoản từ khoản 1 đến khoản 6 Điều 22 của Quy định này. b) Vi phạm quy định tại khoản 8 Điều 22 của Quy định này. c) Bị xử phạt theo quyết định của tòa án. MỤC B. HÀNH VI VI PHẠM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ ĐỐI VỚI CA TRƯỞNG, TRẠM TRƯỞNG Điều 24. Hành vi vi phạm. 1. Phân công thanh tra viên, nhân viên hoạt động kiểm tra tải trọng xe trái với chức trách, nhiệm vụ đối với thanh tra viên, nhân viên bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên. 2. Thiếu tinh thần trách nhiệm trong việc quản lý, kiểm soát hoạt động của thanh tra viên, nhân viên để thanh tra viên, nhân viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên. 3. Không thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe được giao quản lý. 4. Trực tiếp giải quyết miễn, giảm hình thức xử phạt vi phạm hành chính đối với người điều khiển phương tiện vi phạm. 5. Tổ chức chỉ đạo hoạt động Trạm kiểm tra tải trọng xe ngoài khu vực không đúng quy định hiện hành. 6. Để hệ thống quản lý nghiệp vụ của Trạm kiểm tra tải trọng xe thực hiện trái với quy định, quy trình của Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam. 7. Không tổ chức kiểm tra thường xuyên, có biện pháp phòng ngừa để vi phạm xảy ra ở Trạm kiểm tra tải trọng xe. 8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn có hành vi gây phiền hà, sách nhiễu và tiêu cực. 9. Nhận hoặc tổ chức nhận hối lộ dưới mọi hình thức khi thực hiện nhiệm vụ. Điều 25. Hình thức xử lý vi phạm. 1. Khiển trách khi vi phạm một trong các quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 24 của Quy định này. 2. Cảnh cáo khi vi phạm một trong các trường hợp sau đây: a) Vi phạm quy định tại khoản 4, 5, 6, 7, 8 Điều 24 Quy đinh này. b) Bị khiển trách lần thứ 2. 3. Hạ ngạch, bậc lương, chuyển công tác khác đối với trường hợp bị cảnh cáo lần thứ 2. 4. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm Ca trưởng, Trạm trưởng bị buộc thôi việc khi: a) Vi phạm khoản 9 Điều 24 của Quy định này; b) Bị xử phạt theo quyết định của tòa án. MỤC C. CÁC HÌNH THỨC XỬ LÝ LÃNH ĐẠO CẤP TRÊN ĐƠN VỊ KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE DO TRÁCH NHIỆM LIÊN ĐỚI Điều 26. Đối với Cục Đường bộ Việt Nam: 1. Cục trưởng, Phó Cục trưởng bị kỷ luật từ mức phê bình, khiển trách đến cảnh cáo, hạ ngạch, bậc lương hoặc cách chức tùy theo mức độ vi phạm. 2. Chánh Thanh tra giao thông, Phó Chánh thanh tra giao thông bị khiển trách, cảnh cáo, hạ ngạch, bậc lương hoặc cách chức tùy theo tính chất, mức độ vi phạm. Điều 27. Đối với Khu Quản lý đường bộ: 1. Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc bị kỷ luật từ mức phê bình đến cảnh cáo, hạ ngạch, bậc lương hoặc cách chức tùy theo mức độ vi phạm. 2. Chánh thanh tra giao thông, Phó Chánh thanh tra giao thông, Đội trưởng Đội thanh tra giao thông có Trạm kiểm tra tải trọng xe bị khiển trách, cảnh cáo, hạ ngạch, bậc lương hoặc cách chức tùy theo tính chất, mức độ vi phạm. Điều 28. Đối với Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính): 1. Giám đốc, Phó giám đốc Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính) bị kỷ luật từ mức phê bình đến cảnh cáo, hạ ngạch, bậc lương hoặc cách chức tùy theo mức độ vi phạm. 2. Chánh Thanh tra giao thông, Phó Chánh thanh tra giao thông, Đội trưởng Đội thanh tra giao thông có Trạm kiểm tra tải trọng xe trực tiếp theo dõi chỉ đạo bị khiển trách, cảnh cáo, hạ ngạch, bậc lương hoặc cách chức tùy theo tính chất, mức độ vi phạm. MỤC D. THẨM QUYỀN XỬ LÝ VI PHẠM Điều 29. Thẩm quyền xử lý vi phạm. 1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định xử lý kỷ luật Cục trưởng, Phó Cục trưởng, Chánh Thanh tra giao thông đường bộ thuộc Cục, Tổng Giám đốc Khu Quản lý đường bộ. 2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định xử lý kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc, Chánh Thanh tra giao thông thuộc Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính). 3. Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam quyết định xử lý kỷ luật Phó Tổng giám đốc, Chánh Thanh tra giao thông Khu Quản lý đường bộ. Thu hồi Thẻ Thanh tra giao thông đối với đối tượng thuộc diện Cục cấp và đề nghị Bộ Giao thông vận tải thu hồi Thẻ Thanh tra giao thông đối với đối tượng thuộc diện Bộ cấp. 4. Giám đốc Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính) quyết định xử lý kỷ luật Phó Chánh Thanh tra giao thông thuộc Sở, Đội trưởng Đội Thanh tra giao thông, Trạm trưởng, Phó trạm trưởng và các chức danh khác thuộc Trạm kiểm tra tải trọng xe. Thu hồi Thẻ Thanh tra giao thông đối với đối tượng thuộc diện Sở cấp và đề nghị Bộ Giao thông vận tải thu hồi Thẻ Thanh tra giao thông đối với đối tượng thuộc diện Bộ cấp. 5. Tổng giám đốc Khu Quản lý đường bộ: a) Quyết định xử lý kỷ luật Phó Chánh Thanh tra giao thông Khu Quản lý đường bộ, Đội trưởng Đội thanh tra giao thông và tất cả các chức danh tại Trạm kiểm tra tải trọng xe. b) Kiến nghị với các cơ quan có liên quan (Kiểm soát quân sự, Công an, Sở Giao thông vận tả)i để quyết định kỷ luật khi có vi phạm đối với cán bộ, nhân viên được cử tham gia phối hợp hoạt động tại Trạm kiểm tra tải trọng xe thuộc Khu Quản lý đường bộ. c) Đề nghị Cục Đường bộ Việt Nam thu hồi Thẻ Thanh tra giao thông đối với đối tượng do Cục Đường bộ Việt Nam cấp. 6. Trình tự quyết định xử lý được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Chương 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 30. Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính) và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm phổ biến Quy định này tới các đơn vị trực thuộc để thực hiện. Điều 31. Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính) có quản lý Trạm kiểm tra tải trọng xe, Tổng giám đốc Khu Quản lý đường bộ và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm kiểm tra và tổ chức thực hiện Quy định này. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời bằng văn bản về Bộ Giao thông vận tải để xem xét bổ sung, sửa đổi.
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "28/01/2003", "sign_number": "294/2003/QĐ-BGTVT", "signer": "Đào Đình Bình", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-2408-QD-UBND-2018-bieu-mau-thu-thap-he-thong-chi-tieu-thong-ke-cap-tinh-Dak-Lak-398738.aspx
Quyết định 2408/QĐ-UBND 2018 biểu mẫu thu thập hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh Đắk Lắk
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2408/QĐ-UBND Đắk Lắk, ngày 28 tháng 09 năm 2018 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH BIỂU MẪU (BỔ SUNG) THU THẬP HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CẤP TỈNH CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật thống kê số 89/2015/QH13 ngày 23/11/2015; Căn cứ Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg ngày 19/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; Căn cứ Quyết định số 11/QĐ-UBND ngày 03/01/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Biểu mẫu thu thập hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh; Căn cứ Quyết định số 2316/QĐ-UBND ngày 21/9/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Biểu mẫu thu thập hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp huyện; Căn cứ Quyết định số 2315/QĐ-UBND ngày 21/9/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Biểu mẫu thu thập hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp xã; Xét đề nghị của Cục Thống kê tại Tờ trình số 501/TTr-CTK ngày 21/8/2018, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Biểu mẫu (bổ sung) thu thập hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh của tỉnh Đắk Lắk. Điều 2. Căn cứ nội dung các Biểu mẫu, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, địa phương, các cơ quan, đơn vị liên quan tiến hành giao trách nhiệm cho các đơn vị trực thuộc để thực hiện. Đồng thời, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị thực hiện theo đúng nội dung các Biểu mẫu quy định. Cục Thống kê tỉnh chủ trì, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan đơn vị, địa phương liên quan triển khai thực hiện Quyết định này, báo cáo UBND tỉnh kết quả triển khai thực hiện. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các nội dung liên quan đến công tác thu thập hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh thực hiện theo Quyết định số 11/QĐ-UBND ngày 03/01/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh. Quyết định này thay thế Quyết định số 482/QĐ-UBND ngày 14/02/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phân công thực hiện hệ thống chỉ tiêu, biểu mẫu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã; Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Cục Trưởng Cục Thống kê tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./. Nơi nhận: - Như điều 3; - Tổng Cục Thống kê (b/c); - TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c); - CT, các PCT UBND tỉnh; - Lưu: VT, TH (Ph 60b). KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Hải Ninh HỆ THỐNG BIỂU MẪU (BỔ SUNG) THU THẬP HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CẤP TỈNH Đơn vị: Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh (Ban hành kèm theo Quyết định số 2408/QĐ-UBND ngày 28/9/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Lắk) STT Tên biểu Ký hiệu biểu Kỳ báo cáo Ngày nhận báo cáo A B C D E I SỞ CÔNG THƯƠNG (Ban hành bổ sung) 1 Thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 002.T/BCS-XDĐT Tháng Ngày 10 hàng tháng 2 Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn theo nguồn vốn và khoản mục đầu tư 006.N/BCS-XDĐT Năm Ngày 28/3 năm sau 3 Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn theo mục đích đầu tư 011.N/BCS-XDĐT Năm Ngày 28/3 năm sau 4 Kết quả công tác khuyến công 016.H/BCS-XDĐT Quý Báo cáo quý: Ngày 12 tháng đầu quý sau quý báo cáo Năm Báo cáo năm: Ngày 28/02 năm sau 5 Cụm Công nghiệp 017.N/BCS-CN Năm Ngày 28/3 năm sau năm báo cáo 6 Báo cáo hoạt động quản lý thị trường 006.T/BCS-TMDV Tháng Ngày 10 hàng tháng II KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH (Ban hành bổ sung) 1 Thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 002.T/BCS-XDĐT Tháng Ngày 10 hàng tháng 2 Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn theo nguồn vốn và khoản mục đầu tư 006.N/BCS-XDĐT Năm Ngày 28/3 năm sau 3 Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn theo mục đích đầu tư 011.N/BCS-XDĐT Năm Ngày 28/3 năm sau 4 Báo cáo tình hình thực hiện và thanh toán kế hoạch vốn đầu tư từ nguồn thu để lại đầu tư chưa đưa vào cân đối NSNN thuộc bộ, ngành và địa phương quản lý 025.H/BCS-XDĐT Tháng, Quý, Năm - Hàng tháng: Trước ngày 05 tháng sau. - Hàng quý (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng): Trước ngày 08 tháng đầu tiên của quý sau. - Hàng năm (13 tháng): Trước ngày 10/2 của năm sau. 5 Báo cáo tình hình thực hiện và thanh toán kế hoạch vốn trái phiếu chính phủ, vốn công trái quốc gia thuộc bộ, ngành và địa phương quản lý 026.H/BCS-XDĐT Tháng, Quý, Năm Ngày nhận báo cáo: - Hàng tháng: Trước ngày 05 tháng sau. - Hàng quý (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng): Trước ngày 08 tháng đầu tiên của quý sau. - Hàng năm (13 tháng): Trước ngày 10/2 của năm sau. 6 Tình hình thực hiện, thanh toán và thu hồi vốn ứng trước kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn cho các dự án thuộc: bộ, ngành, địa phương quản lý 027.H/BCS-XDĐT Tháng, Quý, Năm - Hàng tháng: Trước ngày 05 tháng sau. - Hàng quý (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng): Trước ngày 08 tháng đầu tiên của quý sau. - Hàng năm (13 tháng): Trước ngày 10/2 của năm sau. 7 Báo cáo nhanh tình hình thực hiện và thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công 028.T/BCS-XDĐT Tháng Ngày 15 hàng tháng. III SỞ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH (Ban hành bổ sung) 1 Thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 002.T/BCS-XDĐT Tháng Ngày 10 hàng tháng 2 Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn theo nguồn vốn và khoản mục đầu tư 006.N/BCS-XDĐT Năm Ngày 28/3 năm sau 3 Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn theo mục đích đầu tư 011.N/BCS-XDĐT Năm Ngày 28/3 năm sau 4 Một số chỉ tiêu Văn hóa và Thể thao 003e.H/BCS-XHMT Tháng, năm Báo cáo tháng: Ngày 15 hàng tháng Báo cáo năm: Ngày 15/02 năm sau 5 Nhà văn hóa, trung tâm văn hóa 004e.N/BCS-XHMT Năm Ngày 15/02 năm sau 6 Hộ dân cư, thôn/khu phố đạt chuẩn văn hóa, xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới, phường/thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị 005e.N/BCS-XHMT Năm Ngày 15/02 năm sau 7 Thư viện 006e.N/BCS-XHMT Năm Ngày 15/02 năm sau 8 Số vụ ngược đãi người già, phụ nữ và trẻ em trong gia đình; số vụ đã được xử lý 007e.N/BCS-XHMT Năm Ngày 15/02 năm sau 9 Số giải thể thao tổ chức tại tỉnh 009e.N/BCS-XHMT Năm Ngày 15/02 năm sau 10 Huy chương thi đấu thể thao Quốc gia 010e.N/BCS-XHMT Năm Ngày 15/02 năm sau 11 Công trình thể dục thể thao 011e.N/BCS-XHMT Năm Ngày 15/02 năm sau IV SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN (Ban hành bổ sung) 1 Thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 002.T/BCS-XDĐT Tháng Ngày 10 hàng tháng 2 Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn theo nguồn vốn và khoản mục đầu tư 006.N/BCS-XDĐT Năm Ngày 28/3 năm sau 3 Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn theo mục đích đầu tư 011.N/BCS-XDĐT Năm Ngày 28/3 năm sau 4 Diện tích và tỷ lệ diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên 013.N/BCS-NLTS Năm Ngày 25/02 năm sau 5 Diện tích rừng trồng mới tập trung chia theo mục đích sử dụng và huyện/thị xã/thành phố 014.H/BCS-NLTS 6 tháng Ngày 15/6 hàng năm Sơ bộ Ngày 15/12 hàng năm Chính thức Ngày 15/3 hàng năm 6 Diện tích rừng trồng mới tập trung chia theo loại hình kinh tế và huyện/thị 015.N/BCS-NLTS Chính thức Ngày 15/3 hàng năm 7 Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ chia theo loại lâm sản và loại hình kinh tế 016.N/BCS-NLTS Năm Ngày 15/3 hàng năm 8 Sản lượng gỗ khai thác chia theo huyện/thị xã/thành phố 017.N/BCS-NLTS Năm Ngày 15/3 hàng năm 9 Sản lượng lâm sản ngoài gỗ chia theo loại lâm sản và theo huyện/thị xã/thành phố 018.H/BCS-NLTS Năm Ngày 15/3 hàng năm 10 Số vụ và diện tích rừng bị cháy chia theo mục đích sử dụng và huyện/thị xã/thành phố 019.H/BCS-NLTS 6 tháng Ngày 15/6 hàng năm Sơ bộ Ngày 15/12 hàng năm Chính thức Ngày 15/3 hàng năm 11 Số vụ và diện tích rừng bị chặt phá chia theo mục đích sử dụng và chia theo huyện/thị 020.H/BCS-NLTS 6 tháng Ngày 15/6 hàng năm Sơ bộ Ngày 15/12 hàng năm Chính thức Ngày 15/3 hàng năm 12 Tiến độ gieo trồng cây hàng năm, trồng mới cây lâu năm và diện tích rừng trồng mới 021.T/BCS-NLTS Tháng Ngày 10 hàng tháng IV.1 PHÒNG CHĂN NUÔI VÀ THÚ Y 1 Tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm xảy ra trong tháng 022.T/BCS-NLTS Tháng Ngày 10 hàng tháng 2 Số lượng vắc xin tiêm phòng cho gia súc, gia cầm thực hiện trong tháng 023.T/BCS-NLTS Tháng Ngày 10 hàng tháng IV.2 PHÒNG TRỒNG TRỌT VÀ BẢO VỆ THỰC VẬT 1 Tình hình dịch bệnh trên các loại cây trồng phân theo diện tích và mật độ nhiễm bệnh 024.T/BCS-NLTS Tháng Ngày 10 hàng tháng IV.3 CHI CỤC KIỂM LÂM 1 Tình hình quản lý và bảo vệ rừng 025.T/BCS-NLTS Tháng Ngày 10 hàng tháng V SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO (Ban hành bổ sung) 1 Thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 002.T/BCS-XDĐT Tháng Ngày 10 hàng tháng 2 Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn theo nguồn vốn và khoản mục đầu tư 006.N/BCS-XDĐT Năm Ngày 28/3 năm sau 3 Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn theo mục đích đầu tư 011.N/BCS-XDĐT Năm Ngày 28/3 năm sau 4 Giáo dục mầm non 005c.H/BCS-XHMT Năm Đầu năm học: ngày 30/10 5 Giáo dục mầm non chia theo huyện/thị xã/thành phố 006c.H/BCS-XHMT Năm Đầu năm học: ngày 30/10 Cuối năm học: ngày 20/6 6 Học sinh phổ thông chia theo lớp học 008c.H/BCS-XHMT Năm Đầu năm học: ngày 30/10 Cuối năm học: ngày 20/6 7 Học sinh phổ thông lưu ban, bỏ học 009c.N/BCS-XHMT Năm Ngày 20/6 năm sau 8 Học sinh tốt nghiệp chia theo huyện/thị xã/thành phố 010c.N/BCS-XHMT Năm Ngày 15/8 9 Học viên giáo dục thường xuyên 011c.N/BCS-XHMT Năm Ngày 15/02 năm sau 10 Huyện/thị xã/thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục 012c.N/BCS-XHMT Năm Ngày 15/02 năm sau 11 Trung cấp chuyên nghiệp 013c.N/BCS-XHMT Năm Ngày 15/02 năm sau 12 Đào tạo cao đẳng 014c.N/BCS-XHMT Năm Ngày 15/02 năm sau 13 Đào tạo đại học 015c.N/BCS-XHMT Năm Ngày 15/02 năm sau VI SỞ Y TẾ (Ban hành bổ sung) 1 Thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 002.T/BCS-XDĐT Tháng Ngày 10 hàng tháng 2 Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn theo nguồn vốn và khoản mục đầu tư 006.N/BCS-XDĐT Năm Ngày 28/3 năm sau 3 Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn theo mục đích đầu tư 011.N/BCS-XDĐT Năm Ngày 28/3 năm sau 4 Một số chỉ tiêu Y tế 005d.H/BCS-XHMT Tháng, năm Ngày 15 hàng tháng Ngày 15/02 năm sau 5 Cơ sở y tế và giường bệnh chia theo loại cơ sở y tế 006d.N/BCS-XHMT Năm Ngày 15/02 năm sau 6 Nhân lực y tế ngành Y chia theo loại hình và đơn vị hành chính 007d.N/BCS-XHMT Năm Ngày 15/02 năm sau 7 Nhân lực y tế ngành Dược chia theo loại hình và đơn vị hành chính 008d.N/BCS-XHMT Năm Ngày 15/02 năm sau 8 Y tế xã/phường và các chỉ tiêu y tế 009d.N/BCS-XHMT Năm Ngày 15/02 năm sau 9 Hoạt động KHHGĐ 010d.N/BCS-XHMT Năm Ngày 15/02 năm sau 10 Ngộ độc thực phẩm 011d.N/BCS-XHMT Năm Ngày 15/02 năm sau 11 Tỷ lệ cặp vợ chồng sinh con thứ ba trở lên 012d.N/BCS-XHMT Năm Ngày 15/02 năm sau 12 Hoạt động phòng chống bệnh xã hội 013d.N/BCS-XHMT Năm Ngày 15/02 năm sau VII CÔNG AN TỈNH (Ban hành bổ sung) 1 Thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 002.T/BCS-XDĐT Tháng Ngày 10 hàng tháng 2 Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn theo nguồn vốn và khoản mục đầu tư 006.N/BCS-XDĐT Năm Ngày 28/3 năm sau 3 Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn theo mục đích đầu tư 011.N/BCS-XDĐT Năm Ngày 28/3 năm sau 4 Số lượng ô tô, mô tô, xe máy đăng ký mới 007.Q/BCS-TMDV Quý Ngày 12 tháng đầu quý sau quý báo cáo 5 Thống kê người nước ngoài và việt kiều tạm trú tại Đắk Lắk - theo quốc tịch 008.T/BCS-TMDV Tháng Ngày 10 tháng sau tháng báo cáo 6 Số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý và số xã/phường/thị trấn không có người nghiện ma túy 010g.N/BCS-XHMT Năm Ngày 15/2 năm sau VIII SỞ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành mới) 1 Thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 002.T/BCS-XDĐT Tháng Ngày 10 hàng tháng 2 Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn theo nguồn vốn và khoản mục đầu tư 006.N/BCS-XDĐT Năm Ngày 28/3 năm sau 3 Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn theo mục đích đầu tư 011.N/BCS-XDĐT Năm Ngày 28/3 năm sau 4 Số tổ chức khoa học và Công nghệ 001b.N/BCS-XHMT Năm Ngày 12/02 năm sau 5 Chỉ số đổi mới công nghệ, thiết bị 002b.N/BCS-XHMT Năm Ngày 12/02 năm sau 6 Chi cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ 003b.N/BCS-XHMT Năm Ngày 12/02 năm sau 7 Một số chỉ tiêu lao động và xã hội 002k.H/BCS-XHMT Tháng, Năm Ngày 15 hàng tháng 8 Ngày 15/02 năm sau 9 Thiếu đói trong dân cư 003k.H/BCS-XHMT Tháng, Năm Ngày 10 hàng tháng 10 Ngày 15/02 năm sau 11 Cơ sở giáo dục nghề nghiệp 004k.N/BCS-XHMT Năm Ngày 15/02 năm sau 12 Giáo viên dạy nghề 005k.N/BCS-XHMT Năm Ngày 15/02 năm sau 13 Học sinh học nghề 006k.N/BCS-XHMT Năm Ngày 15/02 năm sau 14 Tuyển mới học nghề 007k.N/BCS-XHMT Năm Ngày 15/02 năm sau 15 Học sinh học nghề tốt nghiệp 008k.N/BCS-XHMT Năm Ngày 15/02 năm sau 16 Số lượt người được học nghề theo chính sách dạy nghề cho lao động nông thôn 009k.N/BCS-XHMT Năm Ngày 15/02 năm sau 17 Số lao động được tạo việc làm 010k.N/BCS-XHMT Năm Ngày 15/02 năm sau 18 Số lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng 011k.N/BCS-XHMT Năm Ngày 15/02 năm sau 19 Số người khuyết tật được trợ cấp 012k.N/BCS-XHMT Năm Ngày 15/02 năm sau 20 Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt 013k.N/BCS-XHMT Năm Ngày 15/02 năm sau 21 Số người già cô đơn có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được chăm sóc, bảo vệ 014k.N/BCS-XHMT Năm Ngày 15/02 năm sau 22 Số nhà tình nghĩa được xây dựng và bàn giao cho các hộ dân cư sử dụng 015k.N/BCS-XHMT Năm Ngày 15/02 năm sau 23 Giảm nghèo 016k.N/BCS-XHMT Năm Ngày 15/02 năm sau IX SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ (Ban hành mới) 1 Thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 002.T/BCS-XDĐT Tháng Ngày 10 hàng tháng 2 Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn theo nguồn vốn và khoản mục đầu tư 006.N/BCS-XDĐT Năm Ngày 28/3 năm sau 3 Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn theo mục đích đầu tư 011.N/BCS-XDĐT Năm Ngày 28/3 năm sau 4 Số dự án và vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu chính phủ do địa phương quản lý 018.N/BCS-XDĐT Năm Ngày 28/3 năm sau 5 Số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép trong năm 019.N/BCS-XDĐT Năm Ngày 28/3 năm sau 6 Số lượng dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài còn hiệu lực 020.N/BCS-XDĐT Năm Ngày 28/3 năm sau 7 Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thực hiện 021.Q/BCS-XDĐT Quý Ngày 12 tháng đầu quý sau quý báo cáo 8 Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thực hiện 022.N/BCS-XDĐT Năm Ngày 28/3 năm sau 9 Số doanh nghiệp thành lập mới, giải thể, phá sản, rút giấy phép 023.Q/BCS-DN Quý Ngày 12 tháng đầu quý sau quý báo cáo 10 Số doanh nghiệp thành lập mới, giải thể, phá sản, rút giấy phép 024.N/BCS-DN Năm Ngày 28/3 năm sau X CỤC THUẾ TỈNH (Ban hành mới) 1 Thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 002.T/BCS-XDĐT Tháng Ngày 10 hàng tháng 2 Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn theo nguồn vốn và khoản mục đầu tư 006.N/BCS-XDĐT Năm Ngày 28/3 năm sau 3 Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn theo mục đích đầu tư 011.N/BCS-XDĐT Năm Ngày 28/3 năm sau 4 Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn 008.H/BCS-TKQG Tháng, năm Báo cáo tháng: ngày 15 hàng tháng Báo cáo năm ngày 28/02 năm sau 5 Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn chia theo huyện/TX/TP 009.T/BCS-TKQG Tháng Báo cáo tháng: ngày 15 hàng tháng XI SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI (Ban hành mới) 1 Thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 002.T/BCS-XDĐT Tháng Ngày 10 hàng tháng 2 Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn theo nguồn vốn và khoản mục đầu tư 006.N/BCS-XDĐT Năm Ngày 28/3 năm sau 3 Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn theo mục đích đầu tư 011.N/BCS-XDĐT Năm Ngày 28/3 năm sau 4 Chiều dài đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa 011.N/BCS-TMDV Năm Ngày 28/3 năm sau 5 Năng lực mới tăng đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa 012.N/BCS-TMDV Năm Ngày 28/3 năm sau 6 Số lượng phương tiện đường thủy có động cơ đang lưu hành 013.N/BCS-TMDV Năm Ngày 28/3 năm sau 7 Số lượng cầu đường các loại 014.N/BCS-TMDV Năm Ngày 28/3 năm sau XII ĐIỆN LỰC ĐẮK LẮK (Ban hành mới) 1 Thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 002.T/BCS-XDĐT Tháng Ngày 10 hàng tháng 2 Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn theo nguồn vốn và khoản mục đầu tư 006.N/BCS-XDĐT Năm Ngày 28/3 năm sau 3 Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn theo mục đích đầu tư 011.N/BCS-XDĐT Năm Ngày 28/3 năm sau 4 Sản xuất, Phân phối điện và Đầu tư xây dựng 015.T/BCS-XDĐT Tháng Ngày 10 hàng tháng XIII BAN DÂN TỘC (Ban hành mới) 1 Thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 002.T/BCS-XDĐT Tháng Ngày 10 hàng tháng 2 Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn theo nguồn vốn và khoản mục đầu tư 006.N/BCS-XDĐT Năm Ngày 28/3 năm sau 3 Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn theo mục đích đầu tư 011.N/BCS-XDĐT Năm Ngày 28/3 năm sau XIV CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP, CHÍNH TRỊ, NĂNG KHIẾU THỂ DỤC THỂ THAO ... (Ban hành mới) (Trường Đại học Tây Nguyên, Trường Cao đẳng Sư phạm Đắk Lắk, Trường Cao đẳng Y tế Đắk Lắk, Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Đắk Lắk, Trường Cao đẳng Nghề tỉnh Đắk Lắk, Trường Cao đẳng Công nghệ Tây Nguyên, Trường Trung cấp Luật Buôn Ma Thuột, Trường Trung cấp sư phạm Mầm non Đắk Lắk, Trường Trung cấp Đắk Lắk, Trường Năng khiếu Thể dục - Thể thao tỉnh Đắk Lắk, Trường Chính trị tỉnh Đắk Lắk). 1 Thống kê tuyển mới 001n.N/BCS-XHMT Năm Ngày 31/12 năm báo cáo 2 Số sinh viên, học sinh đang học 002n.N/BCS-XHMT Năm Ngày 31/12 năm báo cáo 3 Số sinh viên, học sinh đang học chia theo độ tuổi 003n.N/BCS-XHMT Năm Ngày 31/12 năm báo cáo 4 Sinh viên, học sinh đang học chia theo ngành (Đại học Chính quy) 004n.N/BCS-XHMT Năm Ngày 31/12 năm báo cáo 5 Sinh viên, học sinh đang học chia theo ngành (Đại học Vừa học vừa làm) 005n.N/BCS-XHMT Năm Ngày 31/12 năm báo cáo 6 Sinh viên, học sinh đang học chia theo ngành (Đại học Liên thông) 006n.N/BCS-XHMT Năm Ngày 31/12 năm báo cáo 7 Sinh viên, học sinh đang học chia theo ngành (Đại học Bằng 2) 007n.N/BCS-XHMT Năm Ngày 31/12 năm báo cáo 8 Sinh viên, học sinh đang học chia theo ngành (Đại học Từ xa) 008n.N/BCS-XHMT Năm Ngày 31/12 năm báo cáo 9 Học viên đang học sau đại học 009n.N/BCS-XHMT Năm Ngày 31/12 năm báo cáo 10 Sinh viên, học sinh đang học chia theo ngành (Cao đẳng Chính quy) 010n.N/BCS-XHMT Năm Ngày 31/12 năm báo cáo 11 Sinh viên, học sinh đang học chia theo ngành (Cao đẳng Vừa học vừa làm) 011n.N/BCS-XHMT Năm Ngày 31/12 năm báo cáo 12 Sinh viên, học sinh đang học chia theo ngành (Cao đẳng Liên thông) 012n.N/BCS-XHMT Năm Ngày 31/12 năm báo cáo 13 Sinh viên, học sinh đang học chia theo ngành (Cao đẳng Bằng 2) 013n.N/BCS-XHMT Năm Ngày 31/12 năm báo cáo 14 Sinh viên, học sinh đang học chia theo ngành (Cao đẳng Từ xa) 014n.N/BCS-XHMT Năm Ngày 31/12 năm báo cáo 15 Học sinh đang học chia theo ngành (TCCN Chính quy) 015o.N/BCS-XHMT Năm Ngày 31/12 năm báo cáo 16 Học sinh đang học chia theo ngành (TCCN Vừa học vừa làm) 016o.N/BCS-XHMT Năm Ngày 31/12 năm báo cáo 17 Số lượng sinh viên tốt nghiệp đại học 018n.N/BCS-XHMT Năm Ngày 31/12 năm báo cáo 18 Sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy chia theo ngành 019o.N/BCS-XHMT Năm Ngày 31/12 năm báo cáo 19 Số lượng sinh viên tốt nghiệp cao đẳng 020o.N/BCS-XHMT Năm Ngày 31/12 năm báo cáo 20 Sinh viên tốt nghiệp cao đẳng Hệ chính quy chia theo ngành 021o.N/BCS-XHMT Năm Ngày 31/12 năm báo cáo 21 Tốt nghiệp TCCN, Dạy nghề 022o.N/BCS-XHMT Năm Ngày 31/12 năm báo cáo 22 Số cán bộ, giảng viên, nhân viên 023o.N/BCS-XHMT Năm Ngày 31/12 năm báo cáo 23 Số giảng viên chia theo khoa, tổ bộ môn 024n.N/BCS-XHMT Năm Ngày 31/12 năm báo cáo 24 Cơ sở vật chất 025n.N/BCS-XHMT Năm Ngày 31/12 năm báo cáo 25 Thống kê tài chính 026o.N/BCS-XHMT Năm Ngày 31/12 năm báo cáo 26 Đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh năm... 027n.N/BCS-XHMT Năm Ngày 31/12 năm báo cáo
{ "issuing_agency": "Tỉnh Đắk Lắk", "promulgation_date": "28/09/2018", "sign_number": "2408/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Hải Ninh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-54-QD-UBND-2024-giai-quyet-thu-tuc-hanh-chinh-pham-vi-Ban-Dan-toc-Lai-Chau-596190.aspx
Quyết định 54/QĐ-UBND 2024 giải quyết thủ tục hành chính phạm vi Ban Dân tộc Lai Châu
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 54/QĐ-UBND Lai Châu, ngày 16 tháng 01 năm 2024 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH LAI CHÂU CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; Căn cứ Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng; Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Theo đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc tỉnh Lai Châu tại Tờ trình số 32/TTr-BDT ngày 12/01/2024. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này 02 quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ban Dân tộc tỉnh Lai Châu. (Có Phụ lục chi tiết kèm theo). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ quy trình ban hành kèm theo Quyết định này thiết lập, tin học hóa quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh tại địa chỉ: https://dichvucong.laichau.gov.vn. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc tỉnh; Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - U1 (Để b/c); - V: V1, V4, CB; - VNPT Lai Châu (Để p/h); - Lưu: VT, KS. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Tống Thanh Hải PHỤ LỤC QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH LAI CHÂU (Kèm theo Quyết định số: 54/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2024 của Chủ tịch UBND tỉnh Lai Châu) 1. Thủ tục hành chính: Công nhận người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số Cơ quan thực hiện Các bước thực hiện Nội dung công việc Trách nhiệm xử lý công việc Thời gian xử lý (giờ/ngày làm việc) Tổng thời gian giải quyết TTHC (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ); ban hành trước ngày 15/12 của năm bình chọn hoặc rà soát danh sách người có uy tín hàng năm 25 ngày làm việc Tổng thời gian giải quyết TTHC tại UBND cấp xã (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ) 05 ngày làm việc UBND cấp xã Bước 1 Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc UBND cấp xã kiểm tra, hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, chuyển lãnh đạo UBND cấp xã Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc UBND cấp xã 1/4 ngày làm việc Bước 2 Tiến hành tổng hợp, kiểm tra kết quả bình chọn và lập hồ sơ, dự thảo văn bản trình Chủ tịch UBND cấp xã Cán bộ, công chức cấp xã được phân công phụ trách và các chủ thể có thẩm quyền kiểm tra, rà soát (Thành phần tham gia kiểm tra, rà soát gồm đại diện: Đảng ủy, UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, Công an xã, các tổ chức đoàn thể của xã). 04 ngày làm việc Bước 3 Xác nhận người có uy tín Lãnh đạo UBND cấp xã 1/2 ngày làm việc Bước 4 Văn thư vào số, phát hành văn bản, lưu trữ hồ sơ; gửi văn bản của UBND cấp xã kèm hồ sơ lên UBND cấp huyện Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc UBND cấp xã 1/4 ngày làm việc Tổng thời gian giải quyết TTHC tại UBND cấp huyện (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ) 05 ngày làm việc UBND cấp huyện Bước 1 Công chức tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, thành phố kiểm tra, hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, chuyển về Phòng Dân tộc (hoặc cơ quan phụ trách công tác dân tộc các huyện, thành phố) xử lý hồ sơ. Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả tại huyện 1/2 ngày làm việc Bước 2 Lãnh đạo phòng chuyên môn tiếp nhận hồ sơ, chuyển chuyên viên giải quyết theo nhiệm vụ được phân công Phòng Dân tộc huyện (hoặc cơ quan phục trách công tác dân tộc các huyện, thành phố) 1/2 ngày làm việc Bước 3 Chuyên viên phòng chuyên môn xử lý hồ sơ Chuyên viên được giao nhiệm vụ phụ trách 02 ngày làm việc Bước 4 Lãnh đạo phòng chuyên môn thẩm định hồ sơ Lãnh đạo Phòng Dân tộc huyện (hoặc cơ quan phục trách công tác dân tộc các huyện, thành phố) 01 ngày làm việc Bước 5 Lãnh đạo huyện, thành phố xem xét, ký ban hành văn bản Lãnh đạo huyện, thành phố 1/2 ngày làm việc Bước 6 Văn thư vào số, phát hành văn bản, lưu trữ hồ sơ; gửi văn bản của UBND cấp huyện, thành phố kèm hồ sơ cho Ban Dân tộc tỉnh Văn thư UBND huyện, thành phố 1/2 ngày làm việc Tổng thời gian giải quyết TTHC tại Ban Dân tộc tỉnh (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ) 05 ngày làm việc Ban Dân tộc tỉnh Bước 1 Tiếp nhận văn bản xin ý kiến của các huyện, thành phố trình lãnh đạo Ban Dân tộc xử lý Văn thư Ban Dân tộc 1/4 ngày làm việc Bước 2 Xem xét hồ sơ, văn bản, chuyển Phòng chuyên môn tham mưu, triển khai, thực hiện Lãnh đạo Ban Dân tộc 1/4 ngày làm việc Bước 3 Xem xét hồ sơ, văn bản, chuyển chuyên viên phụ trách xử lý Lãnh đạo Phòng Chính sách Dân tộc 1/4 ngày làm việc Bước 4 Chuyên viên phòng chuyên môn xử lý hồ sơ Chuyên viên được giao xử lý hồ sơ 3,5 ngày làm việc Bước 5 Lãnh đạo phòng chuyên môn thẩm định hồ sơ Lãnh đạo Phòng Chính sách Dân tộc 1/4 ngày làm việc Bước 6 Lãnh đạo Ban Dân tộc xem xét, ký ban hành văn bản Lãnh đạo Ban Dân tộc 1/4 ngày làm việc Bước 7 Văn thư Ban Dân tộc vào sổ, phát hành văn bản gửi hồ sơ về cho UBND các huyện, thành phố Văn thư Ban Dân tộc 1/4 ngày làm việc Quy trình hoàn thiện hồ sơ, phê duyệt danh sách người có uy tín 10 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản thống nhất của cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh UBND cấp huyện, thành phố Bước 1 Công chức tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, thành phố tiếp nhận hồ sơ, quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, chuyển về Phòng Dân tộc (hoặc cơ quan phụ trách công tác dân tộc các huyện, thành phố) xử lý hồ sơ. Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả tại huyện, thành phố 1/2 ngày làm việc Bước 2 Lãnh đạo phòng chuyên môn tiếp nhận văn bản tham gia ý kiến chuyển chuyên viên giải quyết theo nhiệm vụ được phân công Lãnh đạo Phòng Dân tộc huyện (hoặc cơ quan phục trách công tác dân tộc các huyện, thành phố) 1/2 ngày làm việc Bước 3 Chuyên viên xử lý hồ sơ, trình lãnh đạo phòng xem xét Chuyên viên Phòng Dân tộc huyện (hoặc cơ quan phục trách công tác dân tộc các huyện, thành phố) 05 ngày làm việc Bước 4 Lãnh đạo phòng chuyên môn xem xét trình lãnh đạo UBND cấp huyện, thành phố thẩm định Lãnh đạo Phòng Dân tộc huyện (hoặc cơ quan phục trách công tác dân tộc các huyện, thành phố) 01 ngày làm việc Bước 5 Xem xét, thẩm định và trình lãnh đạo UBND huyện, thành phố ký duyệt Lãnh đạo VP UBND huyện, Thành phố 1/2 ngày làm việc Bước 6 Chủ tịch UBND cấp huyện, thành phố ký duyệt Quyết định Chủ tịch UBND cấp huyện, thành phố) 01 ngày làm việc Bước 7 Văn thư vào số văn bản đi, đóng dấu, phát hành văn bản, thông báo cho Phòng Dân tộc (hoặc cơ quan phụ trách công tác dân tộc) nhận kết quả Phòng Dân tộc huyện (hoặc cơ quan phục trách công tác dân tộc các huyện, thành phố) 1/2 ngày làm việc Bước 8 Chuyên viên xử lý hồ sơ của Phòng Dân tộc (hoặc cơ quan phụ trách công tác dân tộc) nhận kết quả tại UBND cấp huyện,thành phố vào sổ theo dõi, chuyển kết quả giải quyết TTHC cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Chuyên viên xử lý hồ sơ 1/2 ngày làm việc Bước 9 Công chức tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả, xác nhận trên phần mềm thông tin về kết quả đã có; thông báo cho cá nhân, tổ chức đến nhận trả TTHC Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 1/2 ngày làm việc 2. Thủ tục hành chính: Đưa ra khỏi danh sách và thay thế, bổ sung người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số Tổng thời gian giải quyết TTHC (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ); ban hành trước ngày 15/12 của năm bình chọn 25 ngày làm việc Tổng thời gian giải quyết TTHC tại UBND cấp xã (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ) 05 ngày làm việc UBND cấp xã Bước 1 Tiếp nhận hồ sơ, văn bản từ cấp thôn, bản Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã 1/4 ngày làm việc Bước 2 Tiến hành tổng hợp danh sách từ các thôn, bản; kiểm tra, lập hồ sơ (01 bộ, gồm: văn bản đề nghị, biên bản họp và các giấy tờ có liên quan) Cán bộ, công chức cấp xã được phân công phụ trách và các chủ thể có thẩm quyền kiểm tra, rà soát (Thành phần tham gia kiểm tra, rà soát gồm đại diện: Đảng ủy, UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, Công an xã, các tổ chức đoàn thể của xã). 04 ngày làm việc Bước 3 Xác nhận Đưa ra khỏi danh sách và thay thế bổ sung danh sách Người có uy tín Lãnh đạo UBND cấp xã 1/2 ngày làm việc Bước 4 Chuyển gửi hồ sơ, văn bản lên UBND cấp huyện Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã 1/4 ngày làm việc Tổng thời gian giải quyết TTHC tại UBND cấp huyện (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ) 05 ngày làm việc UBND cấp huyện, thành phố Bước 1 Công chức tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện kiểm tra, hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, chuyển về Phòng Dân tộc (hoặc cơ quan phụ trách công tác dân tộc các huyện, thành phố) xử lý hồ sơ. Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả tại UBND cấp huyện 1/2 ngày làm việc Bước 2 Lãnh đạo phòng chuyên môn tiếp nhận hồ sơ, chuyển chuyên viên giải quyết theo nhiệm vụ được phân công Phòng Dân tộc huyện (hoặc cơ quan phục trách công tác dân tộc các huyện, thành phố) 1/4 ngày làm việc Bước 3 Kiểm tra, tổng hợp danh sách đề nghị đưa ra và thay thế bổ sung Người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số của các xã; lập hồ sơ (01 bộ gồm: văn bản đề nghị kèm theo danh sách và bản tổng hợp hồ sơ đề nghị của xã) Chuyên viên được giao nhiệm vụ phụ trách 03 ngày làm việc Bước 4 Lãnh đạo phòng chuyên môn thẩm định hồ sơ, ký phiếu trình lãnh đạo huyện, thành phố xem xét ban hành văn bản xin ý kiến Ban Dân tộc tỉnh Lãnh đạo Phòng Dân tộc huyện (hoặc cơ quan phục trách công tác dân tộc các huyện, thành phố) 1/2 ngày làm việc Bước 5 Lãnh đạo huyện, thành phố xem xét, ký ban hành văn bản xin ý kiến Ban Dân tộc tỉnh Lãnh đạo UBND huyện, thành phố 1/2 ngày làm việc Bước 6 Văn thư vào số, phát hành văn bản, lưu trữ hồ sơ; gửi văn bản của UBND cấp huyện kèm hồ sơ cho Ban Dân tộc tỉnh Văn thư UBND huyện, thành phố 1/4 ngày làm việc Tổng thời gian giải quyết TTHC tại Ban Dân tộc tỉnh (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ) 05 ngày làm việc Ban Dân tộc tỉnh Bước 1 Tiếp nhận hồ sơ, văn bản xin ý kiến của các huyện, thành phố trình lãnh đạo Ban Dân tộc xử lý Văn thư Ban Dân tộc 1/4 ngày làm việc Bước 2 Xem xét hồ sơ, văn bản, chuyển Phòng chuyên môn tham mưu, triển khai, thực hiện Lãnh đạo Ban Dân tộc 1/4 ngày làm việc Bước 3 Xem xét hồ sơ, văn bản, chuyển chuyên viên phụ trách xử lý Lãnh đạo phòng Chính sách Dân tộc 1/4 ngày làm việc Bước 4 Chuyên viên phòng chuyên môn xử lý hồ sơ, tham mưu văn bản tham tham gia ý kiến Chuyên viên được giao xử lý hồ sơ 03 ngày làm việc Bước 5 Lãnh đạo phòng chuyên môn thẩm định hồ sơ, ký phiếu trình lãnh đạo Ban Dân tộc xem xét ban hành văn bản tham gia ý kiến gửi UBND cấp huyện Lãnh đạo Phòng Chính sách Dân tộc 1/2 ngày làm việc Bước 6 Lãnh đạo Ban Dân tộc xem xét, ký ban hành văn bản tham gia ý kiến gửi UBND cấp huyện Lãnh Ban Dân tộc 1/2 ngày làm việc Bước 7 Văn thư Ban Dân tộc vào sổ, phát hành văn bản gửi hồ sơ và gửi kết quả tham gia ý kiến về cho UBND các huyện, thành phố Văn thư Ban Dân tộc 1/4 ngày làm việc Quy trình hoàn thiện hồ sơ, Quyết định đưa ra khỏi danh sách và thay thế bổ sung người có uy tín 10 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản thống nhất của cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh UBND cấp huyện, thành phố Bước 1 Công chức tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, thành phố tiếp nhận hồ sơ, quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, chuyển về Phòng Dân tộc (hoặc cơ quan phụ trách công tác dân tộc các huyện, thành phố) xử lý hồ sơ. Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả tại huyện 1/2 ngày làm việc Bước 2 Lãnh đạo phòng chuyên môn tiếp nhận văn bản tham gia ý kiến chuyển chuyên viên giải quyết theo nhiệm vụ được phân công Lãnh đạo Phòng Dân tộc huyện (hoặc cơ quan phục trách công tác dân tộc các huyện, thành phố) 1/2 ngày làm việc Bước 3 Chuyên viên xử lý hồ sơ, trình lãnh đạo phòng xem xét Chuyên viên Phòng Dân tộc huyện (hoặc cơ quan phục trách công tác dân tộc các huyện, thành phố) 05 ngày làm việc Bước 4 Lãnh đạo phòng chuyên môn xem xét trình lãnh đạo Văn phòng UBND cấp huyện, thành phố thẩm định Lãnh đạo Phòng Dân tộc huyện (hoặc cơ quan phục trách công tác dân tộc các huyện, thành phố) 01 ngày làm việc Bước 5 Xem xét, thẩm định và trình lãnh đạo UBND huyện, thành phố ký duyệt Lãnh đạo VP UBND huyện, Thành phố 1/2 ngày làm việc Bước 6 Chủ tịch UBND cấp huyện, thành phố ký duyệt Quyết định Chủ tịch UBND cấp huyện, thành phố) 01 ngày làm việc Bước 7 Văn thư vào số văn bản đi, đóng dấu, phát hành văn bản, thông báo cho Phòng Dân tộc (hoặc cơ quan phụ trách công tác dân tộc) nhận kết quả Phòng Dân tộc huyện (hoặc cơ quan phục trách công tác dân tộc các huyện, thành phố) 1/2 ngày làm việc Bước 8 Chuyên viên xử lý hồ sơ của Phòng Dân tộc (hoặc cơ quan phụ trách công tác dân tộc) nhận kết quả tại UBND cấp huyện, thành phố vào sổ theo dõi, chuyển kết quả giải quyết TTHC cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Chuyên viên xử lý hồ sơ 1/2 ngày làm việc Bước 9 Công chức tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả, xác nhận trên phần mềm thông tin về kết quả đã có; thông báo cho cá nhân, tổ chức đến nhận trả TTHC Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 1/2 ngày làm việc
{ "issuing_agency": "Tỉnh Lai Châu", "promulgation_date": "16/01/2024", "sign_number": "54/QĐ-UBND", "signer": "Tống Thanh Hải", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Nghi-quyet-10-2016-NQ-HDND-phan-cap-nguon-thu-nhiem-vu-chi-giua-cac-cap-ngan-sach-Quang-Binh-340020.aspx
Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách Quảng Bình
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 10/2016/NQ-HĐND Quảng Bình, ngày 08 tháng 12 năm 2016 NGHỊ QUYẾT PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH TỈNH QUẢNG BÌNH NĂM 2017 VÀ THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH 2017 - 2020 THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 4 Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Xét Tờ trình số 1953/TTr-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc đề nghị thông qua Nghị quyết phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách tỉnh Quảng Bình năm 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách nhà nước 2017 - 2020 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; sau khi nghe Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí thông qua phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách tỉnh Quảng Bình năm 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách 2017 - 2020 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước như sau: 1. Phân cấp nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương tỉnh Quảng Bình năm 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách 2017 - 2020 theo quy định Luật Ngân sách nhà nước (nội dung chi tiết được quy định tại Phụ lục số I kèm theo Nghị quyết này). 2. Phân cấp nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách địa phương tỉnh Quảng Bình năm 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách 2017 - 2020 theo quy định Luật Ngân sách nhà nước (nội dung chi tiết được quy định tại Phụ lục số II kèm theo Nghị quyết này). Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này; giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này. Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XVII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./. CHỦ TỊCH Hoàng Đăng Quang PHỤ LỤC SỐ I PHÂN CẤP NGUỒN THU CÁC CẤP NGÂN SÁCH NĂM 2017 VÀ THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 2017 - 2020 THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (Kèm theo Nghị quyết số 10/2016/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của HĐND tỉnh Quảng Bình) Đơn vị: (%) Số thứ tự Các khoản thu Tổng số Chia ra ngân sách các cấp Cấp tỉnh Cấp huyện Quỹ phát triển đất Ngân sách cấp tỉnh Ngân sách huyện, thị xã, t.phố Ngân sách xã, phường, thị trấn I NGUỒN THU ĐIỀU TIẾT NGÂN SÁCH CÁC CẤP HƯỞNG 100% 1 Doanh nghiệp nhà nước nộp (cả doanh nghiệp Trung ương và doanh nghiệp địa phương) - Thuế giá trị gia tăng 100 100 - Thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ các đơn vị hạch toán toàn ngành) 100 100 - Thuế tiêu thụ đặc biệt 100 100 - Thuế tài nguyên 100 100 - Lệ phí môn bài 100 100 - Thu hồi vốn và thu khác của doanh nghiệp địa phương 100 100 2 Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 100 100 3 Thuế thu nhập cá nhân - Trên địa bàn huyện, thành phố do Cục Thuế thu 100 100 - Trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố do Chi cục Thuế thu 100 100 4 Thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác - Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh thực hiện 100 100 - Các cơ quan, đơn vị cấp huyện thực hiện 100 100 - Các xã, phường, thị trấn thực hiện 100 100 5 Xử phạt an toàn giao thông - Đơn vị tỉnh nộp (được hưởng 100% của 30% điều tiết ngân sách tỉnh) 100 100 - Đơn vị huyện nộp (được hưởng 100% của 30% điều tiết ngân sách huyện, thị xã, thành phố) 100 100 6 Thu từ huy động xây dựng cơ sở hạ tầng (tiền vay) 100 100 7 Thu khác ngoài quốc doanh - Trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố 100 100 8 Lệ phí môn bài doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hợp tác xã - Trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố 100 100 9 Thuế giá trị gia tăng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hợp tác xã hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã - Trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố do Cục Thuế thu 100 100 - Trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố do Chi cục Thuế thu 100 100 10 Thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hợp tác xã hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã - Trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố do Cục Thuế thu 100 100 - Trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố do Chi cục Thuế thu 100 100 11 Thuế tiêu thụ đặc biệt của doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hợp tác xã hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã - Trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố do Cục Thuế thu 100 100 - Trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố do Chi cục Thuế thu 100 100 12 Thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản - Trên địa bàn huyện, thành phố do Cục Thuế thu 100 100 - Tại xã, phường, thị trấn thuộc huyện, thị xã, thành phố 100 100 13 Thuế giá trị gia tăng hộ kinh doanh cá thể - Trên địa bàn xã, phường, thị trấn thuộc huyện, thị xã, thành phố 100 100 14 Thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh cá thể - Trên địa bàn xã, phường, thị trấn thuộc huyện, thị xã, thành phố 100 100 15 Thuế tiêu thụ đặc biệt của hộ kinh doanh cá thể - Trên địa bàn xã, phường, thị trấn thuộc huyện, thị xã, thành phố 100 100 16 Thuế tài nguyên của hộ kinh doanh cá thể - Trên địa bàn xã, phường, thị trấn thuộc huyện, thị xã, thành phố 100 100 17 Thu sự nghiệp - Đơn vị thuộc tỉnh quản lý nộp 100 100 - Đơn vị thuộc huyện, thị xã, thành phố quản lý nộp 100 100 - Đơn vị thuộc xã, phường, thị trấn quản lý nộp 100 100 18 Thu dân đóng góp và đóng góp tự nguyện - Đóng góp cho tỉnh 100 100 - Đóng góp cho huyện, thị xã, thành phố 100 100 - Đóng góp cho xã, phường, thị trấn 100 100 19 Thu viện trợ - Thu viện trợ của tỉnh 100 100 - Thu viện trợ của huyện, thị xã, thành phố 100 100 - Thu viện trợ của xã, phường, thị trấn 100 100 20 Thu tiền đền bù - Tiền đền bù cho tỉnh 100 100 - Tiền đền bù cho huyện, thị xã, thành phố 100 100 - Tiền đền bù cho xã, phường, thị trấn 100 100 21 Phí và lệ phí - Đơn vị thuộc tỉnh quản lý nộp 100 100 - Đơn vị thuộc huyện, thị xã, thành phố quản lý nộp 100 100 - Đơn vị thuộc xã, phường thị trấn quản lý nộp 100 100 22 Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước - Đơn vị thuộc tỉnh quản lý nộp 100 100 - Đơn vị thuộc huyện, thị xã, thành phố quản lý nộp 100 100 - Đơn vị thuộc xã, phường, thị trấn quản lý nộp 100 100 23 Thu chuyển nguồn ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau - Ngân sách tỉnh chuyển nguồn 100 100 - Ngân sách huyện, thị xã, thành phố chuyển nguồn 100 100 - Ngân sách xã, phường, thị trấn chuyển nguồn 100 100 24 Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên - Ngân sách Trung ương bổ sung cho ngân sách tỉnh 100 100 - Ngân sách tỉnh bổ sung cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố 100 100 - Ngân sách huyện, thị xã, thành phố bổ sung cho ngân sách xã, phường, thị trấn 100 100 25 Thu kết dư - Thu kết dư ngân sách tỉnh 100 100 - Thu kết dư ngân sách huyện, thị xã, thành phố 100 100 - Thu kết dư ngân sách xã, phường, thị trấn 100 100 26 Thu khác ngân sách theo luật định - Đơn vị thuộc tỉnh quản lý nộp 100 100 - Đơn vị thuộc huyện, thị xã, thành phố quản lý nộp 100 100 - Đơn vị thuộc xã, phường, thị trấn quản lý nộp 100 100 27 Lệ phí trước bạ ô tô, xe máy - Trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố 100 100 28 Thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng trong khu vực cửa khẩu đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa ra vào cửa khẩu tỉnh Quảng Bình 100 100 29 Tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa (giá đất x 70%) 100 100 II NGUỒN THU PHÂN CHIA GIỮA NGÂN SÁCH TỈNH; NGÂN SÁCH HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ; NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN 1 Thu thuế sử dụng đất nông nghiệp của doanh nghiệp nhà nước 100 80 20 2 Tiền thuê mặt nước - Trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố 100 50 50 3 Tiền thuê đất - Trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố 100 10 50 40 - Trên địa bàn các xã thuộc huyện, thị xã, thành phố 100 10 10 80 - Khu vực trung tâm huyện lỵ huyện Quảng Trạch theo quy hoạch được duyệt 100 100 4 Thu tiền sử dụng đất 4.1 Các xã chưa hoàn thành xây dựng nông thôn mới thuộc huyện, thị xã, thành phố 100 10 10 80 4.2 Các xã hoàn thành xây dựng nông thôn mới thuộc thành phố Đồng Hới 100 10 20 25 45 4.3 Các xã đã hoàn thành xây dựng nông thôn mới trước 2016 thuộc huyện, thị xã được hưởng trong 2 năm 2017, 2018 100 10 10 80 4.4 Các xã hoàn thành xây dựng nông thôn mới từ 2016 trở đi thuộc huyện, thị xã được hưởng thêm 2 năm sau năm hoàn thành 100 10 10 80 4.5 Sau 2 năm được hưởng theo tỷ lệ ở Điểm 4.3 và 4.4, các xã hoàn thành xây dựng nông thôn mới thuộc huyện, thị xã được hưởng theo tỷ lệ 100 10 20 10 60 4.6 Khu vực trung tâm huyện lỵ huyện Quảng Trạch theo quy hoạch được duyệt 100 100 4.7 Các thị trấn thuộc các huyện 100 10 30 40 20 4.8 Các phường thuộc thị xã Ba Đồn 100 10 20 10 60 4.9 Riêng phường Ba Đồn 100 10 30 40 20 4.10 Các phường thuộc thành phố Đồng Hới 100 10 50 30 10 5 Phí thu từ hoạt động tham quan Phong Nha - Kẻ Bàng 100 75 5 20 6 Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản - Đơn vị thuộc tỉnh quản lý 100 20 30 50 - Đơn vị thuộc huyện, thị xã, thành phố quản lý 100 50 50 7 Thu cấp quyền khai thác khoáng sản - Bộ Tài nguyên - Môi trường cấp cho các đơn vị 100 100 0 0 - UBND tỉnh cấp cho đơn vị thuộc tỉnh do Cục Thuế thu 100 20 30 50 - UBND tỉnh cấp cho đơn vị thuộc huyện, thị xã, thành phố do Chi cục Thuế thu 100 50 50 8 Tiền thu sử dụng khu vực biển 100 60 40 III NGUỒN THU PHÂN CHIA GIỮA NGÂN SÁCH HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ; NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN 1 Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp - Trên địa bàn xã, phường, thị trấn thuộc huyện, thị xã, thành phố 100 30 70 2 Thuế tài nguyên của doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hợp tác xã hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã - Trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố do Chi cục Thuế thu 100 50 50 3 Lệ phí môn bài từ cá nhân, hộ kinh doanh - Trên địa bàn xã, phường thuộc thị xã; xã, thị trấn thuộc huyện; xã thuộc thành phố 100 30 70 - Trên địa bàn phường thuộc thành phố 100 70 30 4 Lệ phí trước bạ nhà, đất và các tài sản khác - Trên địa bàn xã, thị trấn thuộc huyện; xã, phường thuộc thị xã; xã thuộc thành phố 100 30 70 - Trên địa bàn phường thuộc thành phố 100 70 30 5 Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp từ hộ gia đình - Trên địa bàn xã, phường, thị trấn thuộc huyện, thị xã, thành phố 100 30 70 PHỤ LỤC SỐ II PHÂN CẤP NHIỆM VỤ CHI CỦA CÁC CẤP NGÂN SÁCH NĂM 2017 VÀ THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH 2017 - 2020 THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (Kèm theo Nghị quyết số 10/2016/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của HĐND tỉnh Quảng Bình) I. Nhiệm vụ chi của Ngân sách cấp tỉnh 1. Chi đầu tư phát triển: a) Đầu tư cho các dự án theo các lĩnh vực do tỉnh quản lý; b) Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do UBND tỉnh đặt hàng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của địa phương theo quy định của pháp luật; c) Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia do địa phương thực hiện; d) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật; đ) Chi quỹ phát triển đất. 2. Chi thường xuyên: a) Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề, bao gồm: Giáo dục trung học phổ thông, dân tộc nội trú và các hoạt động giáo dục khác; đại học chính quy, tại chức, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác; b) Sự nghiệp khoa học và công nghệ: Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, các hoạt động sự nghiệp khoa học, công nghệ khác; c) Quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội (phần giao tỉnh quản lý): c.1. Quốc phòng: - Tổ chức hội nghị, tập huấn nghiệp vụ và báo cáo công tác quốc phòng của địa phương; - Thực hiện kế hoạch xây dựng tỉnh, thành khu vực phòng thủ theo phân công; - Tổ chức và huy động lực lượng dự bị động viên theo quy định của pháp luật về dự bị động viên; - Tổ chức và hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ, thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật Dân quân tự vệ; - Đảm bảo chế độ, chính sách đối với sĩ quan dự bị và học viên đào tạo sĩ quan dự bị thuộc nhiệm vụ chi ngân sách cấp tỉnh theo quy định tại nghị định của Chính phủ về sĩ quan dự bị quân đội nhân dân Việt Nam; - Đảm bảo công tác phòng không nhân dân thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh theo quy định tại nghị định của Chính phủ về công tác phòng không nhân dân; - Thực hiện chính sách hậu cần tại chỗ, thực hiện chính sách hậu phương quân đội và chính sách đối với lực lượng vũ trang nhân dân ở địa phương; - Tổ chức thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự, công tác tuyển quân thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh; - Kinh phí cho công tác giáo dục quốc phòng toàn dân và chi bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho cán bộ, công chức lãnh đạo chủ chốt học tại trường quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại nghị định của Chính phủ về giáo dục quốc phòng; - Thực hiện công tác quản lý, bảo vệ biên giới theo nhiệm vụ được phân công quy định tại nghị định của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Hỗ trợ xây dựng, sửa chữa các công trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, doanh trại, kho tàng của cơ quan quân sự địa phương, trường quân sự địa phương theo khả năng ngân sách cấp tỉnh; + Đảm bảo các nhiệm vụ khác thuộc nhiệm vụ chi quốc phòng của ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật. c.2. An ninh và trật tự an toàn xã hội: - Chi phòng, chống tham nhũng, chống buôn lậu, gian lận thương mại; xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội; - Quản lý vận chuyển, sử dụng vũ khí, chất nổ, chất dễ cháy, chất độc, chất phóng xạ và quản lý các nghề kinh doanh đặc biệt theo quy định của pháp luật; - Quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài tại địa phương; - Hỗ trợ công tác phòng cháy, chữa cháy; - Chi đảm bảo hoạt động của Công an xã theo Nghị định của Chính phủ về Công an xã; - Thực hiện công tác quản lý, bảo vệ biên giới theo nhiệm vụ được phân công quy định tại nghị định của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Chi phòng, chống tội phạm, phòng, chống tệ nạn xã hội theo quy định của pháp luật; chi phòng chống ma túy; - Hỗ trợ xây dựng, cải tạo và sửa chữa nhà tạm giam, tạm giữ, mua sắm trang thiết bị, phương tiện nghiệp vụ theo khả năng ngân sách địa phương; - Chi sơ kết, tổng kết khen thưởng trong phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội; - Bảo đảm các nhiệm vụ khác thuộc an ninh, trật tự, an toàn xã hội của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Chính phủ. c.3. Chi công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp luật cho các đối tượng theo quy định của pháp luật thuộc ngân sách cấp tỉnh. d) Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình: Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác; đ) Sự nghiệp văn hóa thông tin: Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động văn hóa khác; e) Sự nghiệp phát thanh, truyền hình và các hoạt động thông tin khác do tỉnh quản lý; g) Sự nghiệp thể dục thể thao: Bồi dưỡng, huấn luyện huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp tỉnh; các giải thi đấu cấp tỉnh; quản lý các cơ sở thi đấu thể dục - thể thao và các hoạt động thể dục thể thao khác; h) Sự nghiệp bảo vệ môi trường do tỉnh quản lý; i) Các hoạt động kinh tế do các cơ quan cấp tỉnh quản lý, bao gồm: - Sự nghiệp giao thông: Duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường và các công trình giao thông khác; lập biển báo và các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trên các tuyến đường thuộc tỉnh quản lý; - Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp: Duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, các công trình thủy lợi, các trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp; công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư; chi khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản; - Điều tra cơ bản, đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính và các hoạt động địa chính khác; - Sự nghiệp thị chính (trừ phần giao cho thành phố): Hệ thống cấp thoát nước, giao thông nội thị và các sự nghiệp thị chính khác; - Các sự nghiệp kinh tế khác. k) Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh theo quy định của pháp luật; l) Chi bảo đảm xã hội: Bao gồm cả chi thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật; các trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác; m) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. 3. Chi trả nợ lãi các khoản do chính quyền địa phương vay. 4. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương. 5. Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách địa phương. 6. Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện. 7. Chi hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ quy định, trong đó: - Ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ cho các đơn vị thuộc cấp trên quản lý đóng trên địa bàn trong trường hợp cần khẩn trương huy động lực lượng cấp trên khi xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp cấp thiết khác để bảo đảm ổn định tình hình kinh tế - xã hội, an ninh và trật tự, an toàn xã hội của địa phương; - Các đơn vị cấp trên quản lý đóng trên địa bàn khi thực hiện chức năng của mình, kết hợp thực hiện một số nhiệm vụ theo yêu cầu của cấp dưới; - Sử dụng dự phòng ngân sách tỉnh để hỗ trợ các địa phương khác khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa nghiêm trọng. II. Nhiệm vụ chi của ngân sách các huyện, thành phố, thị xã (gọi tắt ngân sách cấp huyện) 1. Chi đầu tư phát triển a) Đầu tư cho các dự án theo các lĩnh vực do huyện quản lý; Riêng đối với thị xã, thành phố có nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các trường phổ thông công lập các cấp, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông đô thị, vệ sinh đô thị và các công trình phúc lợi công cộng khác theo phân cấp. b) Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia do địa phương thực hiện; c) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật. 2. Chi thường xuyên a) Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề: Bao gồm các hoạt động sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề (chi nhà trẻ công lập, mẫu giáo, giáo dục tiểu học, phổ thông trung học cơ sở, giáo dục đào tạo và dạy nghề theo phân cấp). b) Quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phần giao huyện quản lý; b.1. Quốc phòng: - Tổ chức hội nghị, tập huấn nghiệp vụ và báo cáo công tác quốc phòng của huyện; - Tổ chức và hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ, thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện theo quy định tại nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Dân quân tự vệ; - Thực hiện chính sách hậu cần tại chỗ, thực hiện chính sách hậu phương quân đội và chính sách đối với lực lượng vũ trang nhân dân ở huyện; - Tổ chức thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự, công tác tuyển quân thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện; - Hỗ trợ xây dựng, sửa chữa các công trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, doanh trại, kho tàng của cơ quan quân sự địa phương theo khả năng ngân sách cấp huyện; - Đảm bảo các nhiệm vụ khác thuộc nhiệm vụ chi quốc phòng của ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật. b.2. An ninh và trật tự an toàn xã hội: - Chi phòng, chống tham nhũng, chống buôn lậu, gian lận thương mại; xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội; - Quản lý vận chuyển, sử dụng vũ khí, chất nổ, chất dễ cháy, chất độc, chất phóng xạ và quản lý các nghề kinh doanh đặc biệt theo quy định của pháp luật; - Hỗ trợ công tác phòng cháy, chữa cháy; - Chi đảm bảo hoạt động của Công an xã theo Nghị định của Chính phủ về Công an xã; - Hỗ trợ xây dựng, cải tạo và sửa chữa nhà tạm giam, tạm giữ, mua sắm trang thiết bị, phương tiện nghiệp vụ theo khả năng ngân sách địa phương; - Chi sơ kết, tổng kết khen thưởng trong phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội; - Bảo đảm các nhiệm vụ khác thuộc an ninh, trật tự, an toàn xã hội của ngân sách địa phương theo quy định của Chính phủ. b.3. Chi công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, hòa giải cơ sở thuộc huyện quản lý. c) Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình: Chi phòng bệnh, chữa bệnh (các trạm y tế xã, phường, thị trấn) và công tác dân số kế hoạch hóa gia đình; bảo hiểm y tế các đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế và các hoạt động y tế khác; d) Sự nghiệp văn hóa thông tin: Chi bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động văn hóa khác do huyện quản lý; đ) Sự nghiệp phát thanh truyền hình và các hoạt động thông tin khác; g) Sự nghiệp thể dục thể thao: Bồi dưỡng, huấn luyện huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp huyện; các giải thi đấu cấp huyện; quản lý các cơ sở thi đấu thể dục - thể thao và các hoạt động thể dục thể thao khác; h) Sự nghiệp bảo vệ môi trường do huyện quản lý; i) Các hoạt động kinh tế do các cơ quan cấp huyện quản lý, bao gồm: - Sự nghiệp nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi: Duy tu bảo dưỡng các tuyến đê, các công trình thủy lợi, các trạm trại nông nghiệp, ngư nghiệp; công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư; chi khoanh nuôi, bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản; chi miễn thu bù thủy lợi phí, hỗ trợ địa phương sản xuất lúa,… - Giao thông: Duy tu bảo dưỡng các công trình giao thông nông thôn; các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trên các tuyến đường do huyện, thành phố, thị xã đảm nhiệm; - Sự nghiệp thị chính: Duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, vệ sinh đô thị, giao thông nội thị, công viên và các sự nghiệp thị chính khác. Trường hợp huyện đảm nhận các nhiệm vụ này trên địa bàn thị trấn thì được bảo đảm bằng nguồn sự nghiệp kinh tế mà không phân cấp cho thị trấn; - Thực hiện công tác khảo sát, thu thập tài liệu phục vụ cho công tác lập đề án phân loại đô thị và chương trình phát triển đô thị; tổ chức công bố quyết định công nhận đô thị; - Các hoạt động đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác; hoạt động điều tra cơ bản; các hoạt động sự nghiệp về tài nguyên; - Các sự nghiệp kinh tế khác. k) Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp huyện theo quy định của pháp luật; l) Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật được phân cấp; m) Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật. 3. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. 4. Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách cấp huyện. 5. Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp xã. 6. Chi hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ quy định, trong đó: - Ngân sách cấp huyện hỗ trợ cho các đơn vị thuộc cấp trên quản lý đóng trên địa bàn trong trường hợp cần khẩn trương huy động lực lượng cấp trên khi xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp cấp thiết khác để bảo đảm ổn định tình hình kinh tế - xã hội, an ninh và trật tự, an toàn xã hội của địa phương; - Các đơn vị cấp trên quản lý đóng trên địa bàn khi thực hiện chức năng của mình, kết hợp thực hiện một số nhiệm vụ theo yêu cầu của cấp dưới; - Sử dụng dự phòng ngân sách huyện để hỗ trợ các địa phương khác khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa nghiêm trọng. III. Nhiệm vụ chi của ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi tắt ngân sách cấp xã) 1. Chi đầu tư phát triển a) Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn được phân cấp theo quy định; b) Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từ nguồn huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật cho từng công trình nhất định, do Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý theo các lĩnh vực. 2. Chi thường xuyên a) Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự - an toàn xã hội, bao gồm: a.1. Công tác dân quân tự vệ: - Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp dân quân tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của Luật Dân quân tự vệ; - Tổ chức và hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định tại Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Dân quân tự vệ; - Thực hiện chính sách hậu cần tại chỗ, thực hiện chính sách hậu phương quân đội và chính sách đối với lực lượng vũ trang nhân dân ở địa phương; - Đảm bảo các nhiệm vụ khác thuộc nhiệm vụ chi quốc phòng của ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật; - Chi thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của pháp luật. a.2. Công tác trật tự - an toàn xã hội: - Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã; - Xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội; - Hỗ trợ công tác phòng cháy, chữa cháy; - Chi đảm bảo hoạt động của Công an cấp xã theo Nghị định của Chính phủ về Công an xã; - Chi sơ kết, tổng kết khen thưởng trong phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội; - Bảo đảm các nhiệm vụ khác thuộc an ninh, trật tự, an toàn xã hội của ngân sách địa phương theo quy định của Chính phủ. a.3. Chi công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, hòa giải cơ sở thuộc cấp xã quản lý. b) Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ kinh phí nhà trẻ, mẫu giáo, kể cả hỗ trợ cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã, phường, thị trấn quản lý; c) Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ phục vụ công tác khám, chữa bệnh trên địa bàn cấp xã; d) Chi hoạt động văn hóa, thông tin; đ) Chi hoạt động phát thanh; e) Chi hoạt động thể dục - thể thao; g) Chi hoạt động bảo vệ môi trường; k) Chi các hoạt động kinh tế, bao gồm: - Chi sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng, công trình phúc lợi. Riêng đối với thị trấn còn có nhiệm vụ chi sửa chữa cải tạo vỉa hè, đường nội thị, đèn chiếu sáng, công viên, cây xanh; - Hỗ trợ khuyến khích phát triển các hoạt động khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định; - Riêng đối với xã Sơn Trạch, huyện Bố Trạch chi cho công tác vệ sinh, an ninh trật tự tại xã. l) Chi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật, bao gồm: - Kinh phí hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước; - Kinh phí hoạt động của tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam tại xã; - Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã (Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) sau khi trừ các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có); - Chi đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ quy định. m) Chi cho công tác xã hội do cấp xã quản lý: Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc (nghỉ hưu), chi thăm hỏi gia đình chính sách, cứu tế xã hội, người cao tuổi và công tác xã hội khác (theo phân cấp); n) Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định pháp luật. 3. Chi chuyển nguồn từ ngân sách cấp xã sang năm sau.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Bình", "promulgation_date": "08/12/2016", "sign_number": "10/2016/NQ-HĐND", "signer": "Hoàng Đăng Quang", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Quyet-dinh-1334-QD-CTN-2017-cho-thoi-quoc-tich-Viet-Nam-cong-dan-hien-dang-cu-tru-tai-Nhat-Ban-357923.aspx
Quyết định 1334/QĐ-CTN 2017 cho thôi quốc tịch Việt Nam công dân hiện đang cư trú tại Nhật Bản
CHỦ TỊCH NƯỚC -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1334/QĐ-CTN Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 2017 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CHO THÔI QUỐC TỊCH VIỆT NAM CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Căn cứ Điều 88 và Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Căn cứ Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008; Xét đề nghị của Chính phủ tại Tờ trình số 274/TTr-CP ngày 12/6/2017, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Cho thôi quốc tịch Việt Nam đối với 53 công dân hiện đang cư trú tại Nhật Bản (có danh sách kèm theo). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước và các công dân có tên trong danh sách chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Trần Đại Quang DANH SÁCH CÔNG DÂN VIỆT NAM HIỆN CƯ TRÚ TẠI NHẬT BẢN ĐƯỢC THÔI QUỐC TỊCH VIỆT NAM (Kèm theo Quyết định số 1334/QĐ-CTN ngày 10 tháng 7 năm 2017 của Chủ tịch nước) 1. Nguyễn Thị Kim Dung, sinh ngày 27/4/1967 tại Kon Tum Hiện trú tại: Wakayamaken Wakayamashi, Higashinaga-machi 7, Chome 35, Banchi Higashinagamachi Danchi Chusouto 15 Giới tính: Nữ 2. Nguyễn Huy Tuấn, sinh ngày 10/5/1969 tại TP. Hồ Chí Minh Hiện trú tại: Aichiken Ichinomiyashi, Kaimei Aza Iri Saki 9-3 Giới tính: Nam 3. Nguyễn Tuấn Kiệt, sinh ngày 27/10/2010 tại Nhật Bản Hiện trú tại: Aichiken Ichinomiyashi, Kaimei Aza Iri Saki 9-3 Giới tính: Nam 4. Trương Ngọc Tâm, sinh ngày 24/3/1982 tại Đồng Nai Hiện trú tại: Aichiken Ichinomiyashi, Kaimei Aza Iri Saki 9-3 Giới tính: Nữ 5. Nguyễn Thanh Phát, sinh ngày 25/4/2011 tại Nhật Bản Hiện trú tại: Shigaken Hikoneshi Togacho 100 Banchi 10 Giới tính: Nam 6. Diệc Lệ Chi, sinh ngày 22/9/1971 tại TP. Hồ Chí Minh Hiện trú tại: Saitamaken Todashi Bijogi 7-14-29 Giới tính: Nữ 7. Nguyễn Hữu Bách, sinh ngày 15/7/1976 tại TP. Hồ Chí Minh Hiện trú tại: 237-12 Kanigaya Takatsu-ku, Kawasaki Kangawa 213-0025 Giới tính: Nam 8. Nguyễn Hữu Minh, sinh ngày 18/5/2008 tại Nhật Bản Hiện trú tại: 237-12 Kanigaya Takatsu-ku, Kawasaki Kangawa 213-0025 Giới tính: Nam 9. Nguyễn Hữu Minh Anh, sinh ngày 02/10/2011 tại TP. Hồ Chí Minh Hiện trú tại: 237-12 Kanigaya Takatsu-ku, Kawasaki Kangawa 213-0025 Giới tính: Nữ 10. Đặng Minh Nguyệt, sinh ngày 04/12/1976 tại TP. Hồ Chí Minh Hiện trú tại: 237-12 Kanigaya Takatsu-ku, Kawasaki Kangawa 213-0025 Giới tính: Nữ 11. Nguyễn Thị Kim Xuân, sinh ngày 12/3/1983 tại TP. Hồ Chí Minh Hiện trú tại: Tokyo-to, Adachi-ku, Hinode-cho 34-3-206 Giới tính: Nữ 12. Nguyễn Thị Ánh My, sinh ngày 06/01/1996 tại Nhật Bản Hiện trú tại: Kanagawa ken, Yokohama shi, Totsuka ku, Hiratocho 1174-1 Hirato Danchi 4-404 Giới tính: Nữ 13. Trần Thị Anh Thư, sinh ngày 11/9/1973 tại Hà Nội Hiện trú tại: Chiba ken Funabashi shi, Sakigaoka 2-1-23 Giới tính: Nữ 14. Nguyễn Duy Hinh, sinh ngày 10/8/1986 tại Nhật Bản Hiện trú tại: Osaka fu, Mino city, Boshima 1-10-30-2 Giới tính: Nam 15. Trương Quang Khánh, sinh ngày 17/6/1981 tại Đà Nẵng Hiện trú tại: Tokyo-to, Koganei-shi, Midori-cho 5-14-18 Eitopia Higashi-koganei 304 Giới tính: Nam 16. Võ Thị Tụy, sinh ngày 28/9/1977 tại Long An Hiện trú tại: Mie ken Inabe shi Hokuseichou, Ootsuishinden 107-38 Giới tính: Nữ 17. Nguyễn Ngọc Nhật Duy, sinh ngày 12/6/1991 tại Ninh Thuận Hiện trú tại: Kanagawa ken, Yokohama shi, Midori ku, Aotocho 300-101 Giới tính: Nam 18. Hoàng Thúy Hương, sinh ngày 19/9/1981 tại TP. Hồ Chí Minh Hiện trú tại: 326-56 Sakamotocho, Hodogayaku, Yokohamashi, Kanagawa ken Giới tính: Nữ 19. Nguyễn Thị Minh Hải, sinh ngày 16/12/1981 tại TP. Hồ Chí Minh Hiện trú tại: 218 Cella Komatsugawa, 1-5-8 Komatsugawa, Edogawa ku, Tokyo Giới tính: Nữ 20. Nguyễn Văn Đạt, sinh ngày 08/11/2008 tại Hà Nội Hiện trú tại: Kanagawa ken, Yokohama shi, Totsuka ku, Kamikurata cho, 259-8-607 Giới tính: Nam 21. Bùi Thị Kim Yến, sinh ngày 01/01/1973 tại Phú Yên Hiện trú tại: Gunma ken, Isesaki shi, Hirose cho, 4092-13 Giới tính: Nữ 22. Phan Yên Thi, sinh ngày 25/01/2009 tại Nhật Bản Hiện trú tại: Gunma ken, Isesaki shi, Hirose cho, 4092-13 Giới tính: Nữ 23. Phan Quí Đan, sinh ngày 04/3/1999 tại Nhật Bản Hiện trú tại: Gunma ken, Isesaki shi, Hirose cho, 4092-13 Giới tính: Nữ 24. Nguyễn Hồng Phương Vy, sinh ngày 18/9/1985 tại TP. Hồ Chí Minh Hiện trú tại: Kanagawa ken, Fujisawa shi, Shoubuzawa 1260 Kenei, Shoubuzawa Danchi 3-404 Giới tính: Nữ 25. Viên Yumi, sinh ngày 30/9/2008 tại Nhật Bản Hiện trú tại: Kanagawa ken, Fujisawa shi, Shoubuzawa 1260 Kenei, Shoubuzawa Danchi 3-404 Giới tính: Nữ 26. Viên Yuka, sinh ngày 17/8/2010 tại Nhật Bản Hiện trú tại: Kanagawa ken, Fujisawa shi, Shoubuzawa 1260 Kenei, Shoubuzawa Danchi 3-404 Giới tính: Nữ 27. Phạm Thị Hạnh Dung, sinh ngày 11/10/1977 tại TP. Hồ Chí Minh Hiện trú tại: Aichi ken, Okazaki shi, Daijuji, 3-9-8 Daijuji Aderu 201 Giới tính: Nữ 28. Dương Thục Văn, sinh ngày 31/7/1985 tại TP. Hồ Chí Minh Hiện trú tại: Kanagawa ken, Atsugi shi, Tsumada, Minami 1-21-24-104 Giới tính: Nữ 29. Trần Ngọc Hào, sinh ngày 01/4/1979 tại Hưng Yên Hiện trú tại: Terujidento 2 501, Minami Ooi 3-15-12 Shinagawa ku, Tokyo to, 140-0013 Giới tính: Nam 30. Trần Gia Huy, sinh ngày 14/02/2009 tại Nhật Bản Hiện trú tại: Terujidento 2 501, Minami Ooi 3-15-12 Shinagawa ku, Tokyo to, 140-0013 Giới tính: Nam 31. Trần Thị Thu Minh, sinh ngày 06/5/1981 tại Kiên Giang Hiện trú tại: Terujidento 2 501, Minami Ooi 3-15-12 Shinagawa ku, Tokyo to, 140-0013 Giới tính: Nữ 32. Nguyễn Chí Nghĩa, sinh ngày 28/11/1982 tại Bình Định Hiện trú tại: Aomori ken Aomori shi, Hamada 2-10-5 Giới tính: Nam 33. Nguyễn Bùi Minh Nhật, sinh ngày 03/7/2014 tại Nhật Bản Hiện trú tại: Aomori ken Aomori shi, Hamada 2-10-5 Giới tính: Nam 34. Bùi Thị Bích Ngọc, sinh ngày 07/7/1982 tại Hải Phòng Hiện trú tại: Aomori ken Aomori shi, Hamada 2-10-5 Giới tính: Nữ 35. Hoàng Thị Như, sinh ngày 02/6/1984 tại Hưng Yên Hiện trú tại: Kobe shi, Tarumi ku, Fukuda, I choume 11-15 Giới tính: Nữ 36. Đỗ Hoàng Phong, sinh ngày 17/10/2013 tại Phú Thọ Hiện trú tại: Chiba ken, Narashino shi, Akitsu 2-4-1-504 Giới tính: Nam 37. Đỗ Hải Yến, sinh ngày 23/9/2008 tại Phú Thọ Hiện trú tại: Chiba ken, Narashino shi, Akitsu 2-4-1-504 Giới tính: Nữ 38. Nguyễn Thị Vân Anh, sinh ngày 08/01/1974 tại Thái Bình Hiện trú tại: Kanagawa ken, Yokohama shi, Kanagawa ku, Nakamaru 37-202 Giới tính: Nữ 39. Bùi Thị Hồng, sinh ngày 03/02/1969 tại Đồng Nai Hiện trú tại: Yamagata ken, Shinjo shi, Tokama chi 6180 Giới tính: Nữ 40. Tống Nhất Thiên, sinh ngày 04/01/1984 tại Đồng Nai Hiện trú tại: Shizuoka ken, Fujieda shi, Minami Suruga dai 3-11-4 Kopo Memawaru B 202 Giới tính: Nam 41. Trần Huệ Nương, sinh ngày 16/01/1971 tại Campuchia Hiện trú tại: 5-33-17 Revi Kameido 202 Kameido, Koto ku, Tokyo Giới tính: Nữ 42. Trần Hạ Nguyên, sinh ngày 19/6/1976 tại Thừa Thiên Huế Hiện trú tại: Tokyo to, Adachi ku, Oyata 3 chome 6-13 Giới tính: Nam 43. Nguyễn Thị Thanh Hằng, sinh ngày 25/3/1992 tại Trà Vinh Hiện trú tại: Kanagawa ken, Yamato shi, Fukuda 2020-9 Iris 201 Giới tính: Nữ 44. Đỗ Bảo Hân, sinh ngày 23/4/2012 tại Nhật Bản Hiện trú tại: Chiba ken, Chiba shi, Hanamigawa ku, Yokodo chou 5-46 Giới tính: Nữ 45. Trần Thị Phương Linh, sinh ngày 04/4/1984 tại Trà Vinh Hiện trú tại: 356-0045 Saitama ken, Fujimino shi, Tsurugaoka 5-7-14-209 Giới tính: Nữ 46. Huỳnh Thị Thúy Ái, sinh ngày 13/10/1980 tại Cần Thơ Hiện trú tại: 4643-4 Takatsuka Minami ku, Hamamatsu, Shizuoka Giới tính: Nữ 47. Võ Thị Nhân, sinh ngày 03/5/1970 tại Khánh Hòa Hiện trú tại: Kanagawa ken, Yokohama shi, Izumi ku, Kamida cho, 2670 Icho Danchi 25-302 Giới tính: Nữ 48. Lê Huệ Mẫn, sinh ngày 27/8/2006 tại Nhật Bản Hiện trú tại: Kanagawa ken, Yokohama shi, Izumi ku, Kamida cho, 2670 Icho Danchi 25-302 Giới tính: Nữ 49. Lương Đình Hùng, sinh ngày 12/11/1977 tại Quảng Nam Hiện trú tại: Kanagawa ken, Atsugi shi, Okada 2-14-5 407 Giới tính: Nam 50. Lương Hòa Bảo, sinh ngày 23/11/2006 tại Nhật Bản Hiện trú tại: Kanagawa ken, Atsugi shi, Okada 2-14-5 407 Giới tính: Nữ 51. Lương Đình Trí, sinh ngày 03/11/2011 tại Nhật Bản Hiện trú tại: Kanagawa ken, Atsugi shi, Okada 2-14-5 407 Giới tính: Nam 52. Bùi Thị Cúc, sinh ngày 13/11/1978 tại Nam Định Hiện trú tại: Kanagawa ken, Atsugi shi, Okada 2-14-5 407 Giới tính: Nữ 53. Diệp Thế Vi, sinh ngày 28/8/2002 tại Nhật Bản Hiện trú tại: Saitama ken, Kawaguchi shi, Angyoki chi, 20-105-12. Giới tính: Nam
{ "issuing_agency": "Chủ tịch nước", "promulgation_date": "10/07/2017", "sign_number": "1334/QĐ-CTN", "signer": "Trần Đại Quang", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1762-QD-UBND-nam-2014-thu-tuc-hanh-chinh-xay-dung-bi-bai-bo-Uy-ban-huyen-Ben-Tre-250557.aspx
Quyết định 1762/QĐ-UBND năm 2014 thủ tục hành chính xây dựng bị bãi bỏ Uỷ ban huyện Bến Tre
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1762/QĐ-UBND Bến Tre, ngày 03 tháng 9 năm 2014 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ 02 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ BÃI BỎ TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp về hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 972/TTr-SXD ngày 28 tháng 8 năm 2014, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này 02 thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực xây dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./. CHỦ TỊCH Võ Thành Hạo DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ BÃI BỎ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE (Ban hành kèm theo Quyết định số 1762/QĐ-UBND ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre) STT Số hồ sơ TTHC Tên thủ tục hành chính Tên văn bản quy phạm pháp luật quy định việc bãi bỏ thủ tục hành chính Lĩnh vực: Xây dựng 1 087448 Cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đối với cá nhân Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất 2 156977 Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trường hợp chuyển nhượng nhà ở đã có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đối với cá nhân
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bến Tre", "promulgation_date": "03/09/2014", "sign_number": "1762/QĐ-UBND", "signer": "Võ Thành Hạo", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-25-2018-QD-UBND-Quy-che-dao-tao-boi-duong-can-bo-cong-chuc-vien-chuc-Ben-Tre-384223.aspx
Quyết định 25/2018/QĐ-UBND Quy chế đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức viên chức Bến Tre
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 25/2018/QĐ-UBND Bến Tre, ngày 24 tháng 5 năm 2018 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN; CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Căn cứ Luật viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Bộ Nội vụ về Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1060/TTr-SNV ngày 18 tháng 5 năm 2018. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với thủ trưởng các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 6 năm 2018 và thay thế Quyết định số 06/2013/QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT.CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Trương Duy Hải QUY CHẾ VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN; CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE (Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2018/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh Quy chế này quy định về điều kiện, tổ chức quản lý trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) được hưởng lương từ ngân sách của địa phương. Những nội dung không được quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. 2. Đối tượng áp dụng Quy chế này quy định về việc đào tạo, bồi dưỡng đối với các đối tượng sau đây: a) Cán bộ trong các cơ quan nhà nước; b) Công chức trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh, cấp huyện; công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập; c) Những người được tuyển dụng theo chỉ tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao tại các hội có tính chất đặc thù; (Các đối tượng quy định tại khoản b, c được gọi chung là công chức) d) Viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập; đ) Cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã (gọi chung là cán bộ cơ sở); (Các đối tượng trên sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở). Điều 2. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng Trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ, công chức và hoạt động nghề nghiệp của viên chức, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước. Điều 3. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng 1. Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; vị trí việc làm; gắn với công tác sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức, phù hợp với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị, địa phương. 2. Thực hiện phân công, phân cấp trong tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; kết hợp phân công và cạnh tranh trong tổ chức bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm. 3. Đề cao ý thức tự học và việc lựa chọn chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ cơ sở. 4. Đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả. Chương II ĐỒI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG Điều 4. Đối tượng, điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã được cử đi đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học 1. Đối với cán bộ, công chức cấp xã: Thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi là Nghị định số 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ). 2. Đối với viên chức: Việc cử đi đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại học phải theo quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của ngành, đơn vị và theo quy định của Luật Viên chức. 3. Đối với các đối tượng khác: Tự thực hiện chuẩn hóa trình độ theo quy định. Điều 5. Điều kiện để cử đi đào tạo sau đại học Thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ, đồng thời phải căn cứ vào vị trí việc làm đang đảm nhiệm; phù hợp quy hoạch và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị, địa phương. Điều 6. Bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ cơ sở Thực hiện theo quy định tại các Điều: 15, 16, 17, 18, 31 và 32 của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ; Điều 3 của Thông tư số 01/2018/TT-BNV của Bộ Nội vụ về Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ và Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 – 2025. Điều 7. Tự đào tạo, bồi dưỡng Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cần khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở tự đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ đảm bảo đáp ứng điều kiện về tiêu chuẩn chức danh và ngạch công chức theo quy định. Trong trường hợp việc tự đào tạo, bồi dưỡng có ảnh hưởng đến thời gian làm việc tại cơ quan, đơn vị công tác, người tự đào tạo, bồi dưỡng phải được sự đồng ý bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan quản lý (cấp Sở và tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện) đối với việc đào tạo, bồi dưỡng, đồng thời báo cáo Sở Nội vụ (khối Nhà nước) và Ban Tổ chức Tỉnh ủy (Khối Đảng, Đoàn thể) để theo dõi. Chương III TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG Điều 8. Phân cấp quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở đi đào tạo, bồi dưỡng 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng đối với các trường hợp sau: a) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý (sau khi có ý kiến đồng ý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy) và cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý (sau khi có ý kiến đồng ý của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh) đi đào tạo, bồi dưỡng từ 10 ngày trở lên. b) Cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ, công chức cấp xã đi đào tạo sau đại học. c) Cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ, công chức cấp xã đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài (ngắn hạn và dài hạn). d) Bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp; bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch Chuyên viên chính (đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý) sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. đ) Các trường hợp đào tạo đặc biệt (như đào tạo theo địa chỉ sử dụng, đào tạo cử tuyển,…). 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Nội vụ quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức (không thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý) đi đào tạo, bồi dưỡng trong các trường hợp sau: a) Cử đi đào tạo bậc: Trung cấp, Cao đẳng, Đại học chuyên môn đối với cán bộ, công chức cấp xã. b) Cử đi bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch Chuyên viên chính trở xuống. 3. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở đi đào tạo, bồi dưỡng trong các trường hợp sau: a) Cử viên chức đi đào tạo trình độ Trung cấp, Cao đẳng, Đại học. b) Cử cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở đi bồi dưỡng trung cấp lý luận chính trị. c) Cử cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở đi tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ, kỹ năng khác,... ở các cơ sở trong và ngoài tỉnh. d) Cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy (sau khi có ý kiến thống nhất của Ban Thường vụ Tỉnh ủy) và thuộc diện Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý đi bồi dưỡng dưới 10 ngày. Việc cử cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ cơ sở đi đào tạo, bồi dưỡng phải thực hiện đúng theo các quy định của Trung ương và địa phương, đồng thời báo cáo danh sách kèm quyết định cho Sở Nội vụ theo dõi, tổng hợp. Điều 9. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở 1. Thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ. 2. Kinh phí học lại, thi lại do kết quả học tập không đạt yêu cầu do cá nhân tự chi trả. 3. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở đi học thực hiện theo quy định hiện hành (nếu có). Điều 10. Quyền lợi và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở được cử đi đào tạo, bồi dưỡng 1. Quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở được cử đi đào tạo, bồi dưỡng a) Thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ. b) Những người hoạt động không chuyên trách ở các xã, phường, thị trấn và ở ấp, khu phố được cơ quan có thẩm quyền cử đi bồi dưỡng, tập huấn được hỗ trợ về học phí, tiền tài liệu, tiền tàu xe (lượt đi và lượt về) mỗi đợt học tập và được hỗ trợ tiền ăn, tiền ở theo quy định như cán bộ, công chức. 2. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở được cử đi đào tạo, bồi dưỡng a) Thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ. b) Sau mỗi kỳ học của các khóa đào tạo, người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải báo cáo kết quả học tập với cơ quan, đơn vị công tác. Kết thúc các khóa đào tạo, bồi dưỡng, người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng có trách nhiệm báo cáo kết quả học tập bằng văn bản và nộp bản sao các văn bằng, chứng chỉ về cơ quan, đơn vị công tác. Chương IV XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐỀN BÙ KINH PHÍ ĐÀO TẠO Điều 11. Xử lý vi phạm trong đào tạo, bồi dưỡng Trong quá trình được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở nếu vi phạm nội quy, quy chế đào tạo, bồi dưỡng của cơ sở đào tạo, không hoàn thành nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng được giao, tùy theo mức độ vi phạm, cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở sẽ bị kiểm điểm hoặc xem xét xử lý theo quy định của pháp luật. Điều 12. Đền bù chi phí đào tạo 1. Cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở được cử đi đào tạo (từ trình độ trung cấp chuyên môn trở lên bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở) phải đền bù chi phí đào tạo khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Tự ý bỏ học, bỏ việc, thôi việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong thời gian đào tạo. b) Không được cơ sở đào tạo cấp bằng tốt nghiệp; c) Đã hoàn thành và được cấp bằng tốt nghiệp khóa học nhưng bỏ việc, thôi việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết theo quy định tại Điều 5 hoặc Điều 6 của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ. d) Chưa hoàn thành khóa học hoặc đã hoàn thành khóa học nhưng chưa phục vụ đủ thời gian công tác thuyên chuyển ra ngoài tỉnh theo nguyện vọng cá nhân. 2. Việc đền bù chi phí đào tạo được thực hiện theo quy định tại Điều 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ. Chương VI TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 13. Sở Nội vụ 1. Chủ trì và phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy chế này. 2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở và xét duyệt, chọn đối tượng cử đi dự tuyển sau đại học trong nước và ngoài nước, đảm bảo theo đúng quy hoạch cán bộ và các đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đã được duyệt. 3. Phối hợp các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ sở đào tạo để xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức quản lý, cán bộ cơ sở và Kế hoạch mở lớp bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, các chức danh không chuyên trách ở ấp, khu phố theo nhiệm kỳ. 4. Phối hợp các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ sở đào tạo tổ chức thực hiện bồi dưỡng các kỹ năng mềm cho viên chức hàng năm. 5. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh phí mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm. 6. Phối hợp với các ngành có liên quan thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở ngoài kế hoạch đã duyệt hàng năm. 7. Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở đi đào tạo, bồi dưỡng theo phân cấp và thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định. 8. Theo dõi, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở đến Bộ Nội vụ, Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ. 9. Chấp hành việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, cán bộ cơ sở theo quy định. Điều 14. Sở Tài chính 1. Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng mức hỗ trợ kinh phí cho cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở đi đào tạo, bồi dưỡng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. 2. Chủ trì và phối hợp Sở Nội vụ để phân bổ nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở của tỉnh hàng năm. 3. Quản lý, phân bổ, kiểm tra và quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở hàng năm. Điều 15. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội 1. Phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho chủ trương và gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Trường Đại học xin chỉ tiêu mở lớp đào tạo tại tỉnh. 2. Kiểm tra việc thực hiện liên kết đào tạo theo quy định của các cơ sở đào tạo tại tỉnh. Điều 16. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tại tỉnh (Trường Chính trị và các sơ sở đào tạo khác) 1. Phối hợp xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở hàng năm gửi Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Nội vụ trước ngày 15 tháng 10 hàng năm. 2. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt đúng tiến độ. 3. Đảm bảo nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo quy định. 4. Liên kết với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng khác để mở các lớp do trường hoặc trung tâm không thể đảm nhận được theo chức năng, nhiệm vụ của mình. 5. Chấp hành việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đúng quy định. 6. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở theo định kỳ hàng quý, năm và báo cáo đột xuất (khi có yêu cầu). Điều 17. Các Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố 1. Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý (gắn với quy hoạch cán bộ của ngành, địa phương) và gửi Kế hoạch về về Sở Nội vụ trước ngày 15 tháng 10 hàng năm để tổng hợp, theo dõi. 2. Phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt. 3. Hàng năm, tổ chức bồi dưỡng hoặc cử viên chức đi bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức. 4. Tổ chức giám sát, kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở của ngành, đơn vị, địa phương. 5. Chấp hành việc quản lý, sử dụng quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, cán bộ cơ sở theo quy định của tài chính. 6. Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở đi đào tạo, bồi dưỡng theo phân cấp. 7. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở theo định kỳ quý, năm và đột xuất khi có yêu cầu. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để nghiên cứu và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- ………………, ngày ……….tháng…..... năm ……. BẢN CAM KẾT Thực hiện nghĩa vụ của viên chức và cán bộ cơ sở đi đào tạo trình độ từ đại học trở xuống (Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2018/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh) Tôi tên là:…………………………..Sinh năm:…................................................................ Số CMND:………………….cấp ngày:…………….nơi cấp…............................................. Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:…………….................................................................. Nơi ở hiện nay:……………............................................................................................ Điện thoại liên lạc:........................................................................................................ Là cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan đơn vị:…….……………….. ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… Được thủ trưởng của cơ quan có thẩm quyền cử tham dự khoá đào tạo, bồi dưỡng:………………………………………………………………………................................ Ngành học:……………………………………………........................................................... Thời gian từ:………………..đến……………tại……………………….................................... …………………………………………………………………………........................................ - Kính phí đào tạo (dự kiến):………………………………………………............................... + Nguồn tài trợ cho khoá học (vd: Nhà nước hỗ trợ) ..................................................... Trong đó: - Học phí:………………………………………………………………....................................... - Tài liệu:………………………………………………………………........................................ - Các khoản khác:……………………………………………………….................................... …………………………………………………………………………........................................ Tôi xin cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng. Cụ thể như sau: 1. Trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng bản thân chấp hành tốt các quy định của cơ sở đào tạo, các quy định của pháp luật có liên quan; thường xuyên học tập để nâng cao trình độ lý luận, kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và các kiến thức bổ trợ khác. 2. Sau mỗi kỳ học và kết thúc khoá học báo cáo kết quả học tập cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý sử dụng cán bộ, công chức. 3. Cam kết sau khi tốt nghiệp khoá đào tạo, bồi dưỡng về làm việc tại cơ quan, đơn vị cũ hoặc theo sự điều động bố trí của cơ quan lãnh đạo cấp trên (nếu có nhu cầu điều động). Thời gian phục vụ gấp 2 lần thời gian đi đào tạo, bồi dưỡng. 4. Chịu trách nhiệm bồi hoàn chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định hiện hành trong các trường hợp sau: đang tham gia khoá đào tạo, bồi dưỡng mà tự ý bỏ học, thôi việc, bỏ việc khi chưa có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền hoặc buộc thôi việc; đã học xong nhưng chưa phục vụ đầy đủ thời gian theo cam kết mà tự ý bỏ việc, thôi việc phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng. Tôi xin cam kết thực hiện theo đúng theo các điều khoản nêu trên. Nếu thực hiện sai, tôi xin chịu trách nhiệm trước cơ quan, đơn vị và theo quy định của pháp luật hiện hành. Bản cam kết này được lập thành 03 bản: 01 bản lưu tại cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý sử dụng cán bộ, công chức, viên chức; (hoặc địa phương cử đi học đối với học sinh dự nguồn), 01 bản lưu giữ tại Sở Nội vụ và 01 bản do người cam kết giữ./. CHỨNG NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ TRỰC TIẾP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CBCCVC HOẶC ĐỊA PHƯƠNG (Ký, ghi rõ họ tên và chức vụ) NGƯỜI CAM KẾT (Ký và ghi rõ họ, tên) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- ........................, ngày ......... tháng ....... năm …...... BẢN CAM KẾT Thực hiện nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ cơ sở được cử đi đào tạo sau đại học (Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2018/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh) Tôi tên là: .......................................................... Sinh năm: ................................ Số CMND: .............................. cấp ngày: ..................... nơi cấp: .................... Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:....................................................................... ………………………………………………………………………………… Nơi ở hiện nay:………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… Điện thoại liên lạc: ……………………………………………………………. Là cán bộ, công chức, viên chức của: ………………………………………… Được ………………………………………... (tên thủ trưởng của cơ quan có thẩm quyền) cử tham dự khóa đào tạo, bồi dưỡng: ...................……………………………………………………………………. Ngành học:......................................................................................................... Thời gian từ: ................ đến ......................... tại................................................ ……………………………………………………………………………….... - Mức học phí (dự kiến): ................................................................................... + Nguồn tài trợ cho khóa học: .......................................................................... + Chi phí cho toàn bộ khóa học (gồm cả học phí): .......................................... Trong đó: - Học phí: .......................................................................................................... - Tài liệu: .......................................................................................................... - Các khoản khác:.............................................................................................. ………………………………………………………………………………… Tôi xin cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng. Cụ thể như sau: 1. Trong quá trình đi đào tạo, bồi dưỡng bản thân chấp hành tốt các quy định của cơ sở đào tạo, các quy định của pháp luật có liên quan và quy định của Nhà nước tại nơi học tập; thường xuyên học tập để nâng cao trình độ lý luận, kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và các kiến thức bổ trợ khác. 2. Sau mỗi kỳ học và kết thúc khoá học báo cáo kết quả học tập cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý sử dụng cán bộ, công chức. Nộp các văn bằng, chứng chỉ (bản sao có chứng thực) cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị và Sở Nội vụ để lưu hồ sơ. 3. Khi hoàn thành chương trình cao học (Thạc sĩ, tiến sĩ ) nộp 01 bản luận án tốt nghiệp hoặc bản dịch luận án (đối với các chương trình đào tạo có sử dụng tiếng nước ngoài) kèm bản gốc, tệp văn bản (file.doc) cho Sở Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Tỉnh uỷ (theo phân cấp) để lưu hồ sơ tổ chức. 4. Cam kết sau khi tốt nghiệp khóa đào tạo, bồi dưỡng trở về làm việc tại cơ quan, đơn vị cũ hoặc theo sự điều động bố trí của cơ quan lãnh đạo cấp trên (nếu có nhu cầu điều động). Thời gian phục vụ gấp 02 lần thời gian đi đào tạo. 5. Chịu trách nhiệm bồi hoàn chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định hiện hành trong các trường hợp sau: Đang tham gia khoá đào tạo, bồi dưỡng mà tự ý bỏ học, bỏ việc, thôi việc khi chưa có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền hoặc bị buộc thôi việc; đã học xong nhưng chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết mà tự ý bỏ việc, thôi việc phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng. Tôi xin cam kết thực hiện theo đúng theo các điều khoản nêu trên. Nếu thực hiện sai, tôi xin chịu trách nhiệm trước cơ quan, đơn vị và theo quy định của pháp luật hiện hành. Bản cam kết này được lập thành 03 bản: 01 bản lưu tại cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý sử dụng công chức, viên chức; 01 bản lưu giữ tại Sở Nội vụ và 01 bản do người cam kết giữ./. CHỨNG NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ TRỰC TIẾP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CB, CC, VC (Ký, ghi rõ họ tên và chức vụ) NGƯỜI CAM KẾT (Ký và ghi rõ họ, tên)
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bến Tre", "promulgation_date": "24/05/2018", "sign_number": "25/2018/QĐ-UBND", "signer": "Trương Duy Hải", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Nghi-dinh-120-2007-ND-CP-huong-dan-Luat-Thanh-nien-53730.aspx
Nghị định 120/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh niên mới nhất
CHÍNH PHỦ --------- CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 120/2007/NĐ-CP Hà Nội, ngày 23 tháng 07 năm 2007 NGHỊ ĐỊNH HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THANH NIÊN CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Thanh niên ngày 29 tháng 11 năm 2005; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, NGHỊ ĐỊNH: Chương I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị định này hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên về chính sách, trách nhiệm của Nhà nước đối với việc bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ của thanh niên; trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp đối với công tác thanh niên. Điều 2. Đối tượng áp dụng Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, cá nhân); cơ quan, tổ chức nước ngoài, cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam liên quan đến thanh niên Việt Nam. Điều 3. Bảo đảm thực hiện các quyền và nghĩa vụ của thanh niên 1. Thanh niên có trách nhiệm xung kích thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật và nghĩa vụ của thanh niên theo quy định của Luật Thanh niên. 2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tạo điều kiện cho thanh niên thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của thanh niên theo quy định của pháp luật và phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh để huy động thanh niên xung kích, tình nguyện tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. "Xung kích" là sẵn sàng, tình nguyện đi đầu thực hiện các nghĩa vụ của thanh niên, sẵn sàng nhận nhiệm vụ ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, sẵn sàng đảm nhận các công việc khó khăn, gian khổ, cấp bách, nguy hiểm để đóng góp sức lực, trí tuệ, nhiệt tình và sáng tạo của tuổi trẻ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 2. "Công tác thanh niên" là những hoạt động của Đảng, Nhà nước và xã hội nhằm giáo dục, bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên phấn đấu và trưởng thành, đồng thời phát huy vai trò xung kích, sức sáng tạo và tiềm năng to lớn của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 3. "Thanh niên của hộ nghèo" là thanh niên của hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người bằng hoặc dưới chuẩn nghèo theo quy định của Chính phủ. 4. "Thanh niên sau cai nghiện ma tuý" là thanh niên đã cai nghiện ma tuý tại gia đình, cộng đồng hoặc các cơ sở cai nghiện ma tuý được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đã cai nghiện ma tuý. 5. "Thanh niên sau cải tạo" là thanh niên đã được cơ quan, người có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù, cải tạo không giam giữ và biện pháp giáo dục bắt buộc tại các cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng. Chương II: BẢO ĐẢO QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA THANH NIÊN Điều 5. Trong học tập và hoạt động khoa học, công nghệ 1. Tạo điều kiện cho thanh niên hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục: a) Thanh niên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, thanh niên của hộ nghèo được cấp sách giáo khoa, miễn học phí để hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục. Trường hợp thanh niên của hộ nghèo ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hỗ trợ học bổng bằng 50% kinh phí đào tạo đối với học sinh dân tộc nội trú để hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục theo từng cấp học; b) Tổ chức, cá nhân tổ chức các lớp phổ cập giáo dục cho thanh niên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, được Nhà nước hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết ban đầu để bảo đảm điều kiện tổ chức lớp học; c) Những người không phải là giáo viên nhưng thường xuyên trực tiếp tham gia giảng dạy chương trình phổ cập giáo dục cho thanh niên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo được hưởng phụ cấp ưu đãi như đối với giáo viên giảng dạy trong các trường công lập theo quy định của pháp luật; d) Kinh phí thực hiện chính sách quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này được bố trí từ ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật. 2. Tạo điều kiện cho thanh niên đang học tập, công tác trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề công lập: a) Thanh niên của hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, vượt khó học tập được ưu tiên vay tín dụng học tập; miễn, giảm học phí, hỗ trợ về giáo trình học tập; b) Nhà trường tạo điều kiện cần thiết và hỗ trợ kinh phí để thanh niên tham gia nghiên cứu, thực hiện các đề tài, công trình khoa học. 3. Trong hoạt động khoa học và công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống: a) Thanh niên chủ trì thực hiện đề tài, dự án không thuộc kế hoạch khoa học, công nghệ của Nhà nước nhưng được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền công nhận có giá trị về lý luận và thực tiễn, được cơ quan, đơn vị đó tạo điều kiện, hỗ trợ kinh phí để thực hiện; b) Thanh niên thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ thuộc hướng ưu tiên, trọng điểm của Nhà nước được vay vốn với lãi suất ưu đãi từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các Bộ, ngành, địa phương. 4. Cơ quan, tổ chức tạo điều kiện cho thanh niên gia nhập các đội hình thanh niên xung kích, thanh niên tình nguyện để tham gia thực hiện chương trình phổ cập giáo dục, phổ biến tin học và các chương trình phát triển giáo dục khác; phổ biến, chuyển giao và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống. Điều 6. Trong lao động, việc làm 1. Tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án phát triển sản xuất, kinh doanh, phát triển nghề truyền thống, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tạo việc làm cho thanh niên khu vực nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo được tạo điều kiện vay vốn từ Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm. 2. Thanh niên của hộ nghèo được giảm tối thiểu 20% phí học nghề và ưu tiên tư vấn, giới thiệu việc làm ở các cơ sở công lập; được vay vốn từ Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm, Quỹ xoá đói, giảm nghèo, vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ, tự tạo việc làm để lập thân, lập nghiệp. 3. Thanh niên nông thôn, thanh niên tình nguyện đã hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội được giảm tối thiểu 20% phí học nghề và ưu tiên tư vấn, giới thiệu việc làm ở các cơ sở công lập. 4. Thanh niên đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự được hưởng các chính sách ưu đãi về học nghề và giải quyết việc làm theo quy định tại khoản 2 Điều này và các quy định của pháp luật về chế độ, chính sách đối với thanh niên đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự. 5. Thanh niên tốt nghiệp đại học, cao đẳng và thanh niên có tay nghề cao tình nguyện đến công tác tại các xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn với thời hạn từ hai năm trở lên được hưởng chính sách cụ thể theo từng chương trình, dự án. 6. Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy nghề, phát triển các hình thức dạy nghề gắn với giải quyết việc làm cho thanh niên được ưu tiên sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật. 7. Tổ chức, cá nhân có dự án xây nhà cho thuê, bán cho thanh niên theo phương thức trả dần với thời hạn và giá cả hợp lý ở những nơi tập trung lao động trẻ được tạo điều kiện về thủ tục đầu tư và xây dựng, đền bù giải phóng mặt bằng, ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất theo quy định của pháp luật. 8. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tạo điều kiện cho thanh niên gia nhập lực lượng thanh niên xung phong, các đội hình thanh niên xung kích, thanh niên tình nguyện tham gia thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để thanh niên cống hiến, rèn luyện, lập thân, lập nghiệp. Điều 7. Trong bảo vệ Tổ quốc Cơ quan, tổ chức, cá nhân tạo điều kiện cho thanh niên tham gia các đội hình thanh niên xung kích, thanh niên tình nguyện do tổ chức thanh niên thành lập để tham gia giữ gìn an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và thực hiện các nhiệm vụ cấp bách khác. Các đội hình thanh niên xung kích, thanh niên tình nguyện tham gia giữ gìn an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội được cơ quan và Ủy ban nhân dân các cấp hỗ trợ kinh phí và các điều kiện cần thiết để hoạt động. Điều 8. Trong hoạt động văn hoá, nghệ thuật, vui chơi, giải trí 1. Thanh niên khi tham gia các hoạt động văn hoá, nghệ thuật do tổ chức thanh niên tổ chức nhằm giáo dục truyền thống cách mạng, truyền thống dân tộc được giảm phí tham quan bảo tàng, di tích lịch sử, văn hoá, cách mạng, xem phim, biểu diễn nghệ thuật theo quy định của pháp luật. 2. Thanh niên có đề án sáng tạo về văn hoá, nghệ thuật được cơ quan có thẩm quyền công nhận, được hỗ trợ kinh phí để nghiên cứu, sáng tác theo quy định của pháp luật. 3. Thanh niên có tác phẩm, công trình có giá trị về văn hoá, nghệ thuật, có thành tích xuất sắc trong hoạt động văn hoá, nghệ thuật được tôn vinh, khen thưởng theo quy định của pháp luật. 4. Tổ chức, cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở hoạt động văn hoá, nghệ thuật, vui chơi, giải trí ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đáp ứng nhu cầu văn hoá tinh thần của thanh niên được ưu tiên sử dụng đất đai, ưu đãi thuê các cơ sở vật chất của địa phương, miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật. Điều 9. Trong bảo vệ sức khoẻ và hoạt động thể dục, thể thao 1. Tổ chức, cá nhân cung cấp các dịch vụ tư vấn về dinh dưỡng, sức khoẻ tâm thần, sức khoẻ sinh sản, phòng chống HIV/AIDS, phòng ngừa các bệnh lây truyền qua đường tình dục và các bệnh xã hội khác, phòng chống ma tuý; tư vấn về tình yêu, hôn nhân, gia đình, thực hiện kế hoạch hoá gia đình cho thanh niên được khuyến khích và hỗ trợ về tài liệu, cung cấp thông tin, tập huấn nghiệp vụ. 2. Các cơ sở y tế do tổ chức, cá nhân đầu tư, xây dựng có tổ chức hoạt động hỗ trợ về chăm sóc sức khoẻ tâm thần, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình và phòng ngừa các bệnh lây truyền qua đường tình dục, phòng chống HIV/AIDS cho thanh niên được khuyến khích, ưu tiên sử dụng đất đai, vay vốn tín dụng ưu đãi theo quy định của pháp luật. 3. Tổ chức, cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở hoạt động thể dục, thể thao cho thanh niên được hưởng các chính sách khuyến khích về cơ sở vật chất, đất đai, thuế, tín dụng theo quy định tại Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về khuyến khích phát triển cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập. Điều 10. Đối với thanh niên dân tộc thiểu số 1. Thanh niên dân tộc thiểu số diện cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 03 tháng trở lên tại các cơ sở dạy nghề công lập được hưởng trợ cấp xã hội và các chính sách khác như học sinh trung học phổ thông dân tộc nội trú. 2. Thanh niên dân tộc thiểu số của hộ nghèo không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, theo học tại các cơ sở dạy nghề công lập được hỗ trợ 70% học phí và không quá 05 tháng/người/khoá học nghề. 3. Kinh phí thực hiện chính sách quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này bố trí từ ngân sách địa phương chi thường xuyên sự nghiệp giáo đục, đào tạo và dạy nghề được giao hàng năm. Ngân sách trung ương bổ sung cho các tỉnh chưa tự cân đối được ngân sách và có số lượng lớn thanh niên dân tộc thiểu số theo chương trình mục tiêu từ nguồn kinh phí của dự án “Tăng cường năng lực đào tạo nghề” thuộc Chương trình quốc gia giáo dục - đào tạo. 4. Thanh niên dân tộc thiểu số của hộ nghèo, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo học các chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ được miễn học phí, cấp học bổng, giáo trình học tập và được ưu tiên bố trí chỗ ở tại ký túc xá. 5. Thanh niên dân tộc thiểu số có thành tích trong học tập, hoạt động kinh tế, hoạt động xã hội, quốc phòng, an ninh được ưu tiên quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng để trở thành cán bộ cán bộ lãnh đạo, quản lý. 6. Tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư phát triển các loại hình hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao để thanh niên dân tộc thiểu số giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, xây dựng nếp sống văn minh, đấu tranh chống các hủ tục, tập quán lạc hậu được khuyến khích và ưu đãi về thuế, đất đai theo quy định. Điều 11. Đối với thanh niên có tài năng 1. Thanh niên có năng khiếu trong mọi lĩnh vực được ưu tiên tuyển chọn đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện tại các trường năng khiếu, trường chuyên ở trong nước hoặc đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài; được cấp học bổng, được hỗ trợ về điều kiện, phương tiện học tập, huấn luyện theo quy định để phát triển trở thành những người tài năng. 2. Thanh niên có thành tích xuất sắc trong học tập, hoạt động khoa học và công nghệ, lao động, sản xuất, kinh doanh, quản lý, quốc phòng, an ninh, văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao được ưu tiên tuyển chọn đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ; được ưu tiên tuyển dụng vào các cơ sở nghiên cứu khoa học và giảng dạy của Nhà nước; được ưu tiên quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng để trở thành cán bộ khoa học, lãnh đạo, quản lý. 3. Thanh niên có tài năng trong các lĩnh vực được Nhà nước tạo môi trường, điều kiện làm việc thuận lợi để phát huy tài năng và nhiệt huyết của tuổi trẻ đóng góp cho đất nước; được đãi ngộ tương xứng với cống hiến; được tôn vinh và khen thưởng theo quy định. Điều 12. Đối với thanh niên tàn tật 1. Thanh niên tàn tật được hưởng các chính sách ưu đãi về khám, chữa bệnh theo quy định của pháp luật. 2. Thanh niên tàn tật bị suy giảm khả năng hoạt động khiến cho sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn được miễn, giảm học phí học nghề theo quy định tại Nghị định số 81/CP ngày 23 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động là người tàn tật và Nghị định số 116/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/CP ngày 23 tháng 11 năm 1995. 3. Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Điều 13. Đối với thanh niên nhiễm HIV/AIDS 1. Thanh niên nhiễm HIV/AIDS theo học các cơ sở dạy nghề được hỗ trợ học phí theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này. 2. Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy nghề, phát triển các hình thức dạy nghề gắn với giải quyết việc làm cho thanh niên nhiễm HIV/AIDS được ưu tiên sử dụng đất đai, miễn, giảm thuế, vay vốn tín dụng theo quy định của pháp luật. Điều 14. Thanh niên sau cai nghiện ma tuý hoặc sau cải tạo 1. Thanh niên sau cai nghiện ma tuý hoặc sau cải tạo được chính quyền cơ sở, gia đình và các tổ chức tiếp nhận, tư vấn về nghề nghiệp, việc làm; tạo điều kiện học nghề, tìm việc làm, vay vốn sản xuất, kinh doanh; tạo điều kiện tham gia các hoạt động xã hội để hoà nhập cộng đồng. 2. Thanh niên sau cai nghiện ma tuý hoặc sau cải tạo của hộ nghèo hoặc gia đình có điều kiện kinh tế khó khăn được chính quyền địa phương xác nhận, khi học nghề được áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này. Chương III: TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THANH NIÊN TỪ ĐỦ 16 TUỔI ĐẾN DƯỚI 18 TUỔI Điều 15. Trong phổ cập giáo dục trung học cơ sở 1. Thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi của hộ nghèo được miễn học phí, cấp sách giáo khoa để hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục. 2. Thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi chưa hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục trung học cơ sở học tập tại các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục cộng đồng được giảm tối thiểu 50% học phí, được cấp sách giáo khoa để hoàn thành chương trình phổ cập. Điều 16. Trong học nghề Thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đã học xong trung học cơ sở mà không theo học trung học phổ thông được ưu tiên tư vấn lựa chọn nghề nghiệp, việc làm, được giảm tối thiểu 25% phí học nghề tại các cơ sở dạy nghề công lập; trường hợp của hộ nghèo được giảm tối thiểu 50% phí học nghề. Điều 17. Trong hoạt động giáo dục truyền thống Thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi tham gia các hoạt động giáo dục truyền thống do tổ chức thanh niên hoặc nhà trường tổ chức được miễn, giảm phí khi sử dụng các dịch vụ công cộng về giao thông, giải trí, tham quan bảo tàng, di tích cách mạng, lịch sử, công trình văn hoá, theo quy định của pháp luật. Điều 18. Trong chăm sóc sức khoẻ sinh sản và bảo vệ không bị xâm hại tình dục, lạm dụng sức lao động 1. Thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi được nhà trường, tổ chức thanh niên, tổ chức xã hội phổ biến, hướng dẫn kiến thức về giới tính, sức khoẻ sinh sản; được tư vấn miễn phí về giới tính, sức khoẻ tâm thần, sức khoẻ sinh sản, phòng chống HIV/AIDS, phòng chống ma túy, phòng ngừa các bệnh lây truyền qua đường tình dục; kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ, tố cáo các hành vi xâm hại nhân phẩm, sức khoẻ. 2. Thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị xâm hại tình dục được gia đình, nhà trường, tổ chức thanh niên, tổ chức y tế và các cơ quan khác có liên quan giúp đỡ để phục hồi sức khoẻ, tinh thần, giữ bí mật đời tư để bảo đảm sống, học tập và công tác bình thường. 3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình có trách nhiệm tổ chức, thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn các hành vi xâm hại, lạm dụng tình dục, lạm dụng sức lao động của thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi. 4. Tổ chức và cá nhân có thẩm quyền chịu trách nhiệm áp dụng mọi biện pháp cần thiết để xử lý kịp thời, nghiêm minh mọi hành vi xâm hại, lạm dụng tình dục, lạm dụng sức lao động của thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi. Điều 19. Chính sách đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm pháp luật 1. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp giáo dục, phòng ngừa, tạo điều kiện cho thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm pháp luật được giáo dục tại gia đình và cộng đồng; trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì áp dụng biện pháp giáo dục bắt buộc tại các trại giam, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh theo quy định của pháp luật. 2. Thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đã chấp hành xong thời hạn giáo dục bắt buộc tại các trại giam hoặc cơ sở giáo dục mà không có nơi nương tựa, được chính quyền cơ sở tạo điều kiện học văn hoá, học nghề để có cơ hội tìm việc làm. Chương IV: TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP Điều 20. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ 1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hướng dẫn việc tuyển dụng, sử dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ chính sách ưu đãi đối với thanh niên có tài năng trong các cơ quan nhà nước. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện các nội dung sau: a) Xây dựng và trình Chính phủ ban hành Đề án về việc hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục cho thanh niên đồng bộ với chương trình phổ cập giáo dục quốc gia; b) Xây dựng các chính sách tạo điều kiện cho thanh niên dân tộc thiểu số ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có cơ hội học tập, tiếp cận thông tin; thanh niên khuyết tật, tàn tật, thanh niên nhiễm HIV được học văn hoá; chính sách bảo đảm cho thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục; c) Phát triển hệ thống tư vấn nghề nghiệp, tư vấn tâm lý và các vấn đề xã hội, giáo dục kỹ năng sống lành mạnh cho thanh niên trong nhà trường. 3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành liên quan và Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xây dựng quy hoạch phát triển hệ thống cơ sở dạy nghề, dịch vụ tư vấn về lao động, việc làm giúp thanh niên định hướng nghề nghiệp, nâng cao tay nghề, tiếp cận thị trường lao động, tìm việc làm phù hợp; xây dựng và ban hành chính sách ưu tiên dạy nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn, thanh niên đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, thanh niên tình nguyện đã hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, thanh niên dân tộc thiểu số, thanh niên khuyết tật, tàn tật, thanh niên nhiễm HIV/AIDS, thanh niên sau cai nghiện ma tuý, sau cải tạo. 4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hướng dẫn thực hiện các chính sách tài chính quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này; xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách thuế, tín dụng để hỗ trợ phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm, cơ sở y tế, văn hoá, nghệ thuật, vui chơi giải trí, thể dục thể thao cho thanh niên; chính sách tín dụng ưu đãi để thanh niên học tập, nghiên cứu khoa học, tự tạo việc làm. 5. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho thanh niên tham gia nghiên cứu khoa học và công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống; xây dựng cơ chế huy động các nguồn lực xã hội hỗ trợ phát triển và thực hiện các đề tài, dự án sáng tạo trong khoa học và công nghệ cho thanh niên. 6. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên quan xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách ưu đãi về sử dụng đất đai đối với các cơ sở dạy nghề, phát triển giáo dục nghề nghiệp, xây dựng nhà ở cho lao động trẻ tại các khu công nghiệp, cơ sở y tế, hoạt động văn hoá, nghệ thuật, vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao cho thanh niên. 7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xây dựng quy hoạch phát triển các cơ sở y tế, tư vấn sức khoẻ, cơ sở hoạt động văn hoá, nghệ thuật, vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao cho thanh niên; xây dựng cơ chế khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở y tế, tư vấn sức khoẻ, cơ sở hoạt động văn hoá, nghệ thuật, vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao cho thanh niên. 8. Bộ Văn hoá - Thông tin chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích và hỗ trợ thanh niên tham gia giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, xây dựng nếp sống văn minh, đấu tranh chống các hủ tục, tập quán lạc hậu, lối sống không lành mạnh. 9. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xây dựng chính sách khuyến khích phát triển hệ thống trung tâm tư vấn sức khoẻ tâm thần, sức khoẻ sinh sản, phòng chống HIV/AIDS, phòng ngừa các bệnh lây truyền qua đường tình dục và các bệnh xã hội khác, phòng chống ma tuý cho thanh niên. 10. Bộ Quốc phòng: a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xây dựng chính sách hỗ trợ học nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự và thanh niên tình nguyện đã hoàn thành nhiệm vụ tham gia phát triển kinh tế - xã hội trong các khu kinh tế quốc phòng; b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an xây dựng chương trình giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và bảo vệ an ninh Tổ quốc cho thanh niên. 11. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và xây dựng cơ chế khuyến khích và hỗ trợ thanh niên tham gia phòng, chống tệ nạn xã hội, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội. 12. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ, ngành liên quan và Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên. 13. Ủy ban Thể dục Thể thao chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xây dựng quy hoạch phát triển các cơ sở hoạt động thể dục thể thao cho thanh niên; xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích thanh niên rèn luyện thân thể, phát triển thể chất, tham gia hoạt động thể dục, thể thao quần chúng, thi đấu thể thao trong nước và quốc tế. 14. Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xây dựng chính sách khuyến khích các cơ quan, tổ chức, cá nhân phát triển các hoạt động tư vấn về tình yêu, hôn nhân và gia đình, thực hiện kế hoạch hoá gia đình cho thanh niên; xây dựng chính sách bảo vệ, bồi dưỡng đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi theo quy định tại Chương III Nghị định này. 15. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền quản lý nhà nước theo ngành và lĩnh vực các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về phát triển thanh niên trong việc xây dựng và thực hiện chiến lược, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội thuộc Bộ, ngành mình quản lý; phối hợp, tạo điều kiện cho Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức khác của thanh niên huy động thanh niên xung kích tham gia phát triển kinh tế - xã hội. Điều 21. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp 1. Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng cơ chế, chính sách thu hút thanh niên xung kích tham gia các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt để giao cho tổ chức thanh niên ở địa phương thực hiện. Kiểm tra, giám sát các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội do tổ chức thanh niên đảm nhiệm; b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng quy hoạch về đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục, y tế, tư vấn sức khoẻ, cơ sở hoạt động văn hoá, nghệ thuật, vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao cho các đối tượng thanh thiếu niên phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt để tổ chức thực hiện ; c) Kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc bảo đảm thực hiện các quyền và nghĩa vụ của thanh niên quy định tại Nghị định này và báo cáo kết quả với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và Thủ tướng Chính phủ vào ngày 15 tháng 01 của năm sau; d) Thành lập Hội đồng công tác thanh niên làm công tác tư vấn giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác thanh niên. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng công tác thanh niên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi thống nhất với Ủy ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Điều 22. Trách nhiệm của Ủy ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam 1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Trung ương Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xây dựng quy chế phối hợp quản lý nhà nước về công tác thanh niên trong cả nước. 2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Luật Thanh niên và các quy định tại Nghị định này. 3. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thống kê, tổng hợp và định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện chính sách pháp luật đối với thanh niên và công tác thanh niên trong cả nước. Chương V: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 23. Hiệu lực thi hành Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Điều 24. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành Ủy ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với các Bộ: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Văn hoá - Thông tin, Y tế, Quốc phòng, Công an, Tư pháp, Ủy ban Thể dục Thể thao, Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hướng dẫn thực hiện Nghị định này. Điều 25. Trách nhiệm thi hành Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm phối hợp với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,cơ quan thuộc CP; - VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; - Ủy ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam; - VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ, Ban Điều hành 112, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, V.III (5b). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng
{ "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "23/07/2007", "sign_number": "120/2007/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-862-QD-UBND-2018-lien-thong-thu-tuc-hanh-chinh-khai-tu-va-thu-tuc-lien-quan-Bac-Giang-411652.aspx
Quyết định 862/QĐ-UBND 2018 liên thông thủ tục hành chính khai tử và thủ tục liên quan Bắc Giang
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 862/QĐ-UBND Bắc Giang, ngày 31 tháng 12 năm 2018 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THỰC HIỆN LIÊN THÔNG CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH: ĐĂNG KÝ KHAI TỬ, XÓA ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ, HƯỞNG CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT/HỖ TRỢ CHI PHÍ MAI TÁNG/HƯỞNG MAI TÁNG PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG THEO ĐỀ ÁN PHÊ DUYỆT TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 1380/QĐ-TTG NGÀY 18/10/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật Hộ tịch ngày 20/11/2014; Căn cứ Luật Cư trú ngày 29/11/2016; Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20/11/2014; Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 1380/QĐ-TTg ngày 18/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Đề án liên thông các thủ tục hành chính: Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí"; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 52/TTr-STP ngày 28/12/2018, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Thực hiện liên thông các thủ tục hành chính theo Quyết định số 1380/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Việc thực hiện liên thông các thủ tục hành chính: Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí theo Đề án phê duyệt tại Quyết định số 1380/QĐ-TTg ngày 18/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này và được áp dụng từ ngày 01/01/2019 (sau đây gọi tắt là liên thông các thủ tục hành chính). Điều 2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương 1. Văn phòng UBND tỉnh a) Là đầu mối giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức thực hiện liên thông các thủ tục hành chính tại Điều 1 Quyết định này; b) Chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Công an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, UBND huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, tập huấn, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện liên thông các thủ tục hành chính; c) Tổng hợp khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo xin ý kiến Văn phòng Chính phủ nhằm kịp thời tháo gỡ, bảo đảm thực hiện có hiệu quả việc liên thông các thủ tục hành chính; d) Định kỳ hàng năm, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện liên thông các thủ tục hành chính theo Quyết định này vào báo cáo công tác kiểm soát thủ tục hành chính. Căn cứ tình hình thực tế của địa phương tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện liên thông các thủ tục hành chính. 2. Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh và Công an tỉnh a) Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn triển khai thực hiện liên thông các thủ tục hành chính trong phạm vi quản lý nhà nước của ngành; cung cấp các biểu mẫu thuộc ngành quản lý để phục vụ việc thực hiện liên thông các thủ tục hành chính; b) Định kỳ trước ngày 25/12 hàng năm, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện liên thông các thủ tục hành chính thuộc phạm vi giải quyết của ngành (thông qua Văn phòng UBND tỉnh). 3. Sở Thông tin và Truyền thông Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan liên quan triển khai việc tiếp nhận, luân chuyển và giải quyết hồ sơ theo phương thức điện tử, sử dụng chữ ký số trong giải quyết liên thông các thủ tục hành chính tại Điều 1 Quyết định này. 4. Sở Tài chính a) Tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định bố trí kinh phí trong tổng dự toán ngân sách nhà nước và các nguồn khác theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành, đảm bảo việc thực hiện liên thông các thủ tục hành chính tại Điều 1 Quyết định này; b) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng dự toán kinh phí đảm bảo thực hiện liên thông các thủ tục hành chính. Trong đó, ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện luân chuyển hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích giữa các cơ quan, đơn vị và các địa phương. 5. Ủy ban nhân dân cấp huyện a) Chỉ đạo Công an cấp huyện, Bảo hiểm xã hội cấp huyện, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Tư pháp, UBND cấp xã trong việc triển khai thực hiện liên thông các thủ tục hành chính tại Điều 1 Quyết định này trên địa bàn; b) Tổ chức triển khai, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện liên thông các thủ tục hành chính tại Điều 1 Quyết định này tại địa phương; tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện liên thông các thủ tục hành chính trên địa bàn. Đồng thời, bố trí nguồn lực về con người, kinh phí, cơ sở vật chất thực hiện đảm bảo phù hợp với điều kiện ngân sách của địa phương; c) Định kỳ trước ngày 25/12 hàng năm, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả thực hiện liên thông các thủ tục hành chính (thông qua Văn phòng UBND tỉnh). Nội dung báo cáo lồng ghép với báo cáo kiểm soát thủ tục hành chính. 6. Ủy ban nhân dân cấp xã a) Là đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết liên thông các thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 1 Quyết định này; b) Tổ chức tuyên truyền, triển khai thực hiện liên thông các thủ tục hành chính; c) Phân công người có đủ năng lực, trình độ để tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính, nhất là việc xem xét, tiếp nhận hồ sơ về lĩnh vực lao động - thương binh và xã hội; d) Định kỳ trước ngày 20/12 hàng năm, báo cáo UBND cấp huyện về kết quả thực hiện liên thông các thủ tục hành chính. Nội dung báo cáo lồng ghép với báo cáo kiểm soát thủ tục hành chính; đ) Hàng năm, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện liên thông các thủ tục hành chính, tổng hợp chung vào dự toán kinh phí của địa phương trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện; e) Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện để tháo gỡ, giải quyết. Điều 3. Điều khoản thi hành 1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. 2. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Công an tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (thông qua Văn phòng UBND tỉnh) để chỉ đạo giải quyết./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Văn phòng Chính phủ; - Các Sở; cơ quan thuộc UBND tỉnh; - Đài PTTH tỉnh, Báo Bắc Giang; - Lưu: VT, KSTTHiệp. Bản điện tử: - TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - VP UBND tỉnh: + CVP, các PVP UBND tỉnh; + KG-VX, NC, TTTT. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Linh PHỤ LỤC THỰC HIỆN LIÊN THÔNG CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH: ĐĂNG KÝ KHAI TỬ, XÓA ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ, HƯỞNG CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT/HỖ TRỢ CHI PHÍ MAI TÁNG/HƯỞNG MAI TÁNG PHÍ THEO ĐỀ ÁN PHÊ DUYỆT TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 1380/QĐ-TTG NGÀY 18/10/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ (Ban hành kèm theo Quyết định số 826/QĐ-UBND ngày 31/12/2018 của UBND tỉnh Bắc Giang) I. LIÊN THÔNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1. Liên thông 02 thủ tục: Thủ tục đăng ký khai tử và thủ tục xóa đăng ký thường trú. 2. Liên thông 03 thủ tục: a) Thủ tục đăng ký khai tử, thủ tục xóa đăng ký thường trú và thủ tục hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng). b) Thủ tục đăng ký khai tử, thủ tục xóa đăng ký thường trú và thủ tục hỗ trợ chi phí mai táng cho đối tượng bảo trợ xã hội (được trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng). c) Thủ tục đăng ký khai tử, thủ tục xóa đăng ký thường trú và thủ tục hưởng mai táng phí đối với đối tượng người có công với cách mạng từ trần. d) Thủ tục đăng ký khai tử, thủ tục xóa đăng ký thường trú và thủ tục hưởng mai táng phí đối với đối tượng thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng, người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng, nhà nước theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005, Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007. đ) Thủ tục đăng ký khai tử, thủ tục xóa đăng ký thường trú và thủ tục hưởng chế độ mai táng phí đối với đối tượng thực hiện theo Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Cựu chiến binh. e) Thủ tục đăng ký khai tử, thủ tục xóa đăng ký thường trú và thủ tục hưởng trợ cấp mai táng phí đối với đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc. g) Thủ tục đăng ký khai tử, thủ tục xóa đăng ký thường trú và thủ tục hưởng mai táng phí đối với đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ngày 14/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ, chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế. h) Thủ tục đăng ký khai tử, thủ tục xóa đăng ký thường trú và thủ tục hưởng chế độ mai táng phí đối với Thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg. II. QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT LIÊN THÔNG CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1. Nộp và tiếp nhận hồ sơ a) Nộp hồ sơ: Cá nhân có yêu cầu giải quyết liên thông các thủ tục hành hình có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã (sau đây gọi tắt là Bộ phận Một cửa) hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính. Cá nhân có yêu cầu giải quyết liên thông các thủ tục hành chính tại mục I Phụ lục Quyết định này có quyền lựa chọn áp dụng hoặc không áp dụng liên thông các thủ tục hành chính này. Trường hợp không lựa chọn liên thông các thủ tục hành chính này thì thực hiện thủ tục hành chính riêng lẻ theo quy định pháp luật hiện hành. b) Trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ: Công chức Bộ phận Một cửa được phân công tiếp nhận hồ sơ, sau khi tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm chuyển cho công chức chuyên môn có liên quan để phối hợp kiểm tra tính hợp pháp, đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ, vào sổ theo dõi, lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho công dân (có ghi rõ thời hạn giải quyết liên thông các thủ tục hành chính). Biểu mẫu liên thông các thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa thực hiện theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. 2. Chuyển giao hồ sơ a) Nguyên tắc chuyển giao hồ sơ: Việc chuyển giao hồ sơ trong giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. b) Trách nhiệm chuyển giao hồ sơ: Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ và lệ phí (nếu có), công chức tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ đăng ký khai tử cho công chức Tư pháp-Hộ tịch để thực hiện thủ tục đăng ký khai tử. Công chức Tư pháp - Hộ tịch giải quyết việc đăng ký khai tử theo quy định; trả bản chính Trích lục khai tử hoặc bản sao (theo yêu cầu) cho cá nhân có yêu cầu, đồng thời chuyển 02 bản sao Trích lục khai tử cho công chức tiếp nhận hồ sơ để bổ sung vào hồ sơ xóa đăng ký thường trú và hồ sơ hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí (gọi chung là hồ sơ giải quyết chế độ). Ngay sau khi nhận được Trích lục khai tử, công chức tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ liên thông và thực hiện: - Chuyển hồ sơ xóa đăng ký thường trú đến cơ quan công an cấp xã để giải quyết trong trường hợp thuộc thẩm quyền và chuyển cơ quan cấp trên giải quyết trong trường hợp không thuộc thẩm quyền. - Chuyển hồ sơ giải quyết chế độ cho công chức Văn hóa-Xã hội phụ trách lĩnh vực Lao động-Thương binh và Xã hội để chuyển cho các cơ quan có thẩm quyền (Bảo hiểm xã hội cấp huyện, Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội, UBND cấp huyện) giải quyết theo quy định hiện hành. c) Cách thức chuyển giao hồ sơ: Việc chuyển hồ sơ được thực hiện trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính hoặc theo hình thức điện tử. 3. Thời gian giải quyết và luân chuyển hồ sơ Thời hạn giải quyết liên thông các thủ tục hành chính bao gồm thời gian giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hiện hành và thời gian luân chuyển hồ sơ, cụ thể như sau: a) Thời hạn giải quyết liên thông các thủ tục hành chính - Thời hạn giải quyết liên thông các thủ tục hành chính tại khoản 1 mục I Phụ lục Quyết định này: + Trường hợp xóa đăng ký thường trú thuộc thẩm quyền của Công an cấp xã: Tối đa là 04 ngày làm việc. + Trường hợp xóa đăng ký thường trú thuộc thẩm quyền giải quyết của Công an cấp huyện: Tối đa là 08 ngày làm việc. Trong đó, chậm nhất trong 01 ngày làm việc, Công an cấp xã chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết. - Thời hạn giải quyết thủ tục hành chính liên thông tại điểm a khoản 2 mục I Phụ lục Quyết định này: Tối đa là 28 ngày làm việc. Trong đó, chậm nhất trong 04 ngày làm việc, UBND cấp xã chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết. - Thời hạn giải quyết thủ tục hành chính liên thông tại điểm b khoản 2, mục I Phụ lục Quyết định này: Tối đa là 10 ngày làm việc. - Thời hạn giải quyết thủ tục hành chính liên thông tại điểm c, đ, e, g và điểm h khoản 2 mục I Phụ lục Quyết định này: Tối đa là 34 ngày làm việc. - Thời hạn giải quyết thủ tục hành chính liên thông tại điểm đ khoản 2 mục I Phụ lục Quyết định này: Tối đa là 31 ngày làm việc. b) Thời gian giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan có thẩm quyền được thực hiện theo quy định hiện hành và các quyết định công bố tại khoản 4 mục II Phụ lục Quyết định này. c) Thời gian luân chuyển hồ sơ giữa các cơ quan như sau: - Thời gian chuyển hồ sơ trong nội bộ cấp xã được thực hiện ngay trong ngày làm việc. - Thời gian luân chuyển hồ sơ đi và chuyển trả kết quả về giữa các cấp tối đa là 02 ngày làm việc. 4. Giải quyết thủ tục hành chính Việc giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và các Quyết định công bố thủ tục hành chính sau: - Quyết định số 1055/QĐ-BHXH ngày 25/7/2016 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; - Quyết định số 597/QĐ-UBND ngày 25/4/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang về việc công bố chuẩn hóa thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực lao động-thương binh và xã hội ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. - Quyết định số 1642/QĐ-UBND ngày 27/9/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ thuộc lĩnh vực tư pháp ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; - Quyết định số 229/QĐ-CAT-TM ngày 14/10/2018 của Giám đốc Công an tỉnh Bắc Giang về việc cập nhật, công khai áp dụng Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Công an tỉnh Bắc Giang; Khi quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thủ tục hành chính có sự thay đổi hoặc các quyết định công bố thủ tục hành chính nêu trên thay đổi thì thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo các quy định mới hoặc văn bản mới. 5. Trả kết quả a) Bộ phận Một cửa của UBND cấp xã là đầu mối trả kết quả giải quyết liên thông các thủ tục hành chính. b) Cơ quan có thẩm quyền sau khi giải quyết thủ tục hành chính xong có trách nhiệm chuyển trả kết quả theo từng cấp về UBND cấp xã để trả cho công dân. Trường hợp công dân có nhu cầu được trực tiếp nhận kết quả tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính thì khi nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa của UBND cấp xã phải có yêu cầu để ghi vào phiếu hẹn và khi nhận kết quả xuất trình Giấy Tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả của UBND cấp xã. c) Trường hợp công dân nhận kết quả tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết đối với từng thủ tục hành chính thì các cơ quan này có trách nhiệm thông tin với Bộ phận Một cửa của UBND cấp xã để theo dõi và kết thúc hồ sơ.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bắc Giang", "promulgation_date": "31/12/2018", "sign_number": "862/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Văn Linh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Quyet-dinh-2373-2000-QD-BKHCNMT-quan-ly-ma-so-vach-47191.aspx
Quyết định 2373/2000/QĐ-BKHCNMT quản lý mã số vạch
BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 2373/2000/QĐ-BKHCNMT Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2000 QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG SỐ 2373/2000/QĐ-BKHCNMT NGÀY 01 THÁNG 12 NĂM 2000 VỀ VIỆC QUẢN LÝ MÃ SỐ MÃ VẠCH BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường; Căn cứ kết luận của Phó Thủ tướng Phạm Gia Khiêm tại Thông báo 161/TB-VPCP ngày 27/11/2000 giao cho Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường thực hiện nhiệm vụ quản lý mã số mã vạch; Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, QUYẾT ĐỊNH Điều 1: Giao cho Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thực hiện các công việc dưới đây: - Tiếp tục tổ chức cấp mã số theo các Tiêu chuẩn Việt Nam về mã số mã vạch vật phẩm cho các doanh nghiệp có nhu cầu và thực hiện đăng ký theo dõi. - Chuẩn bị các văn bản cần thiết trình Bộ Tài chính về việc ban hành lệ phí cấp mã số mã vạch. Trong khi chưa có quy định của Bộ Tài chính, không thu lệ phí cấp mã số mã vạch. - Tổ chức mạng lưới ở các vùng kinh tế trọng yếu (Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh) để phục vụ việc cấp mã số (tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký, thống kê theo dõi, cung cấp thông tin). Điều 2: Giao cho Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tiếp tục làm đầu mối trong công tác quan hệ quốc tế về hoạt động mã số mã vạch; là đại diện của Việt Nam tại Tổ chức Mã số Vật phẩm Quốc tế (EAN-International) theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 3395/QHQT ngày 23/6/1995 của Văn phòng Chính phủ. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chuẩn bị các văn bản cần thiết để đề nghị các Cơ quan có thẩm quyền cho phép sử dụng ngân sách Nhà nước để đóng niên liễm tham gia Tổ chức Mã số Vật phẩm Quốc tế. Trong khi chờ Quyết định của Cơ quan có thẩm quyền, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đóng niên liễm bằng nguồn kinh phí tự có do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tự cân đối và báo cáo Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường. Điều 3: Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tổ chức tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn các doanh nghiệp, các cơ quan sự nghiệp kỹ thuật và các tổ chức khác triển khai áp dụng mã số mã vạch và thực hiện các công việc cần thiết để đẩy mạnh hoạt động này. Điều 4: Ông Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Điều 5: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bùi Mạnh Hải (Đã ký)
{ "issuing_agency": "Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường", "promulgation_date": "01/12/2000", "sign_number": "2373/2000/QĐ-BKHCNMT", "signer": "Bùi Mạnh Hải", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-18-2019-QD-UBND-ve-boi-thuong-ho-tro-va-tai-dinh-cu-khi-Nha-nuoc-thu-hoi-dat-Son-La-416299.aspx
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND về bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Sơn La
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 18/2019/QĐ-UBND Sơn La, ngày 05 tháng 06 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 26 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 348/TTr-STNMT ngày 20 tháng 5 năm 2019. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sơn La". Điều 2. Hiệu lực thi hành 1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2019. 2. Quyết định này thay thế các quyết định sau: 2.1. Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày 11/8/2014 của UBND tỉnh về việc quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sơn La; 2.2. Quyết định số 03/2017/QĐ-UBND ngày 03/01/2017 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại quy định ban hành kèm theo Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày 11/8/2014 của UBND tỉnh Sơn La về việc quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sơn La; 2.3. Quyết định số 21/2018/QĐ-UBND ngày 16/7/2018 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều quy định kèm theo Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày 11/8/2014; khoản 8 Điều 1 Quyết định số 03/2017/QĐ-UBND ngày 03/01/2017 của UBND tỉnh Sơn La; 2.4. Quyết định số 15/2018/QĐ-UBND ngày 12/6/2018 của UBND tỉnh Sơn La về việc quy định đơn giá bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, cây cối hoa màu và chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sơn La. Điều 3. Xử lý chuyển tiếp 1. Đối với các dự án đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày quyết định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không thực hiện theo quyết định này. 2. Đối với các dự án đã có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và đã chi trả một phần tiền thì tiếp tục chi trả cho người bị thu hồi đất theo phương án bồi thường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không thực hiện theo quyết định này. 3. Đối với các dự án đã có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng chưa chi trả tiền: 3.1. Trường hợp do cơ quan nhà nước thì thực hiện tính toán và phê duyệt lại phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quyết định này. 3.2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không chấp hành quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền, không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ mà lỗi thuộc về người bị thu hồi đất thì không thực hiện điều chỉnh, phê duyệt lại phương án bồi thường, hỗ trợ theo quyết định này. 4. Đối với các dự án đã lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nhưng chưa công khai, chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện theo Quyết định này. Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và các hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c); - Vụ Pháp chế - Bộ TNMT; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp; - TT tỉnh ủy (b/c); - TT HĐND tỉnh (b/c); - Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; - Như điều 4; - Trung tâm thông tin tỉnh; - Cổng thông tin điện tử tỉnh Sơn La; - Lưu: VT - Hiệu 30 bản. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Hồng Minh QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA (Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2019/QĐ-UBND ngày 05/6/2019 của UBND tỉnh Sơn La) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Quy định này quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sơn La. 2. Những nội dung không quy định tại Quy định này được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản pháp luật hiện hành. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. 2. Người sử dụng đất quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất. 3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Điều 3. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 1. Nguyên tắc bồi thường về đất và bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 74 và Điều 88 Luật Đất đai năm 2013. 2. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo dân chủ, công khai, khách quan, công bằng và đúng quy định của pháp luật. Người sử dụng đất được bồi thường theo mục đích đất đang sử dụng hợp pháp. Chương II BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT, TÀI SẢN VÀ VẬT NUÔI Điều 4. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại trong trường hợp không có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất (Điểm a, Khoản 3, Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)) 1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng hoặc chủ đầu tư thuê đơn vị tư vấn, cùng UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã); đại diện bản, tổ dân phố, tiểu khu; các phòng, ban chức năng có liên quan cấp huyện và người sử dụng đất tiến hành kiểm tra, xác định hiện trạng khu đất trước và sau khi đầu tư; xác định khối lượng đầu tư; căn cứ định mức theo quy định (trường hợp chưa có định mức quy định thì sử dụng định mức tương tự) để lập dự toán giá trị đầu tư vào đất còn lại gửi Phòng Kinh tế - Hạ tầng (phòng Quản lý đô thị đối với thành phố) thẩm định, trình UBND huyện, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện) phê duyệt làm căn cứ lập phương án bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại. 2. Trường hợp không còn hiện trạng, không xác định được chi phí đầu tư vào đất còn lại thì chi phí đầu tư vào đất còn lại được tính bằng một (01) lần giá đất cụ thể tính tiền bồi thường đối với loại đất thu hồi. Điều 5. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở (Khoản 2, Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP) 1. Trường hợp hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở bị thu hồi, nếu đủ điều kiện tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở bị thu hồi nếu có nhu cầu tái định cư thì UBND cấp huyện quyết định giao một thửa đất ở tái định cư, diện tích đất ở tái định cư cho từng hộ gia đình theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quy hoạch khu tái định cư được phê duyệt. 2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có diện tích một (01) thửa đất ở hợp pháp bị thu hồi bằng hoặc lớn hơn diện tích hai (02) thửa đất quy hoạch khu tái định cư, mà có đề nghị bồi thường bằng đất ở thì được bồi thường bằng đất ở, tổng diện tích đất ở được bồi thường không vượt quá 02 thửa đất ở khu quy hoạch tái định cư được phê duyệt. 3. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ thì được Nhà nước giao đất ở có thu tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất. Giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất. 4. Trường hợp sau khi Nhà nước thu hồi mà diện tích đất ở còn lại nhỏ hơn hạn mức giao đất ở tối thiểu theo quy định của UBND tỉnh nhưng bằng hoặc lớn hơn diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh và phù hợp quy hoạch, thì các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông thôn. Trường hợp diện tích đất còn lại không đủ điều kiện về diện tích đất ở hoặc không phù hợp với quy hoạch, người sử dụng đất có đơn đề nghị thu hồi đất thì thu hồi toàn bộ diện tích đất và được bồi thường bằng đất ở hoặc bồi thường bằng tiền tùy theo quỹ đất ở của địa phương. 5. Việc xác định diện tích đất ở để bồi thường trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở, người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 và Khoản 16, Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ mà trong giấy tờ đó chưa xác định rõ diện tích đất ở thì thực hiện theo quy định của UBND tỉnh về hạn mức giao đất, công nhận đất ở trên địa bàn tỉnh Sơn La. 6. Trường hợp thu hồi đất ở, đất sản xuất nông nghiệp thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư thì căn cứ vào điều kiện về quỹ đất của địa phương, quy hoạch chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để bồi thường về đất (đất ở, đất sản xuất nông nghiệp) bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi. Điều 6. Bồi thường cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất nhưng được miễn tiền thuê đất do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng (Khoản 3, Khoản 5, Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng thì được bồi thường bằng việc giao một thửa đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp theo quy hoạch, nhưng không vượt quá diện tích đất thu hồi. Trường hợp không có đất để bồi thường thì hộ gia đình được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể tính tiền bồi thường. Điều 7. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất (Khoản 1, Khoản 4 Điều 9, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP) 1. Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất bằng 20% giá trị hiện có của nhà, công trình. Nhưng mức bồi thường không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại. 2. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật 2.1. Về nguyên tắc bồi thường a) Mức chi phí bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình có kết cấu, tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với công trình cần di dời. Công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương là công trình có quy mô, kết cấu và tính năng kỹ thuật giống như hiện trạng công trình cần di dời. Giá trị xây dựng mới là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng công trình có kết cấu, tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương và được xác định theo giá hiện hành tại thời điểm thẩm định, phê duyệt chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án. b) Công trình hoặc các hạng mục công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật có thể tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt lại và tiếp tục sử dụng được thì khi cần di dời - tái lập chỉ tính bồi thường chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Đối với công trình hoặc các hạng mục công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật không thể tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt lại thì được bồi thường theo quy định. c) Công trình không còn sử dụng được thì không được bồi thường. 2.2. Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ a) Nêu các cơ sở pháp lý liên quan đến Dự án đầu tư, các hồ sơ liên quan đến công trình hạ tầng kỹ thuật phải di dời; tóm tắt quy mô, hiện trạng của công trình. Nêu cụ thể về giá trị đầu tư ban đầu và giá trị đã khấu hao theo sổ sách của công trình phải di dời đến thời điểm thực hiện việc di dời. b) Xác định tổng chi phí bồi thường, hỗ trợ theo công thức sau: Tổng chi phí bồi thường, hỗ trợ = (1) + (2) + (4) - (3). Trong đó: (1) Là chi phí bồi thường công trình hạ tầng kỹ thuật phải di dời có thể hoặc không thể tháo rời, di chuyển, lắp đặt lại theo nguyên tắc bồi thường nêu trên. (2) Là chi phí di dời tạm nếu có. (3) Là giá trị vật tư, thiết bị thu hồi theo quy định. (4) Là chi phí khảo sát và các khoản chi phí khác có liên quan đến việc lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ theo quy định hiện hành. 2.3. Về tổ chức thực hiện a) Chủ đầu tư dự án chịu trách nhiệm Khi tiến hành khảo sát lập thiết kế cơ sở và Dự án đầu tư phải thông báo ngay bằng văn bản cho các đơn vị quản lý chuyên ngành hoặc đơn vị sở hữu của các công trình hạ tầng kỹ thuật cần di dời về phạm vi thu hồi đất, hành lang bảo vệ công trình (nếu có) và các hồ sơ liên quan để cùng chuẩn bị kế hoạch, nguồn vốn, phương án để thực hiện di dời. Phối hợp, hỗ trợ đơn vị quản lý chuyên ngành hoặc đơn vị sở hữu trong quá trình khảo sát, lập hồ sơ bồi thường và tổ chức thực hiện. Kiểm tra xác nhận khối lượng di dời của các công trình hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi quy hoạch xây dựng Dự án chính. Kiểm tra, xem xét, trình sở quản lý chuyên ngành xét duyệt dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ do đơn vị quản lý chuyên ngành lập theo đúng quy định tại Điểm 2.1, 2.2 Khoản 2 Điều này. Hợp đồng và tổ chức chi trả (một lần) tiền bồi thường, hỗ trợ cho đơn vị quản lý chuyên ngành hoặc đơn vị sở hữu công trình phải di dời theo phương án bồi thường, hỗ trợ di dời (không có dự phòng phí) được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt. b) Đơn vị quản lý chuyên ngành hoặc đơn vị sở hữu của công trình hạ tầng kỹ thuật cần di dời có trách nhiệm Lập phương án bồi thường, hỗ trợ di dời và tổ chức thực hiện việc di dời đối với công trình theo đúng trình tự, thủ tục và thời gian quy định; cung cấp toàn bộ hồ sơ có liên quan cho chủ đầu tư Dự án chính; đầu tư xây dựng lại công trình mới theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng; chịu trách nhiệm về khối lượng công trình phải di dời; được sử dụng lại toàn bộ vật tư, thiết bị thu hồi sau khi đã khấu trừ giá trị thu hồi vào dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ (nếu có); lập thủ tục ghi tăng, giảm tài sản đối với công trình đã di dời - tái lập và báo cáo với đơn vị chủ quản theo quy định. c) Trách nhiệm của các sở quản lý chuyên ngành kỹ thuật Xác định công trình hoặc hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật được bồi thường, hỗ trợ khi phải di dời; công trình hoặc hạng mục công trình chỉ được bồi thường chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt; công trình hoặc hạng mục công trình không được bồi thường, hỗ trợ khi phải di dời theo quy định. Xây dựng, hướng dẫn cho các đơn vị quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật về quy trình thực hiện và phương pháp lập dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ theo đúng quy định chuyên ngành. Xác định giá trị vật tư, thiết bị thu hồi theo quy định và khấu trừ ngay trong hồ sơ dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ cho đơn vị có công trình hạ tầng kỹ thuật phải di dời. Thẩm định dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ công trình hoặc hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật do chủ đầu tư trình trong vòng hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. d) Giao các sở quản lý chuyên ngành hướng dẫn, thẩm định, dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ di dời và lắp đặt các công trình hạ tầng kỹ thuật của các tổ chức (quy định tại Khoản 1 Điều 5 Luật Đất đai năm 2013) theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý các dự án đầu tư, cụ thể: Sở Giao thông vận tải: Thẩm định đối với công trình giao thông, vận tải. Sở Xây dựng: Thẩm định đối với công trình dân dụng; công trình cấp, thoát nước, chiếu sáng đô thị, cây xanh; công trình xử lý nước thải, xử lý chất thải (bãi chứa, bãi chôn lấp rác). Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Thẩm định đối với công trình thủy lợi, nông - lâm nghiệp; Sở Công thương: Thẩm định đối với công trình điện; Sở Thông tin và Truyền thông: Thẩm định đối với công trình công nghệ thông tin, bưu chính, viễn thông, tháp thu, phát sóng viễn thông, truyền thanh, truyền hình. UBND cấp huyện thẩm định và phê duyệt dự toán đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật của hộ gia đình, cá nhân. đ) Căn cứ kết quả thẩm định của sở chuyên ngành, UBND cấp huyện Quyết định phê duyệt dự toán đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật của các tổ chức, làm cơ sở lập, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ. 2.4. Đối với các hạng mục di dời lưới điện (bao gồm đường dây và trạm biến áp) của các cá nhân, doanh nghiệp ngoài ngành điện; các hạng mục di dời, nâng cao lưới điện cao thế, chủ đầu tư của các dự án chính có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo hình thức di dời - tái lập sau đó bàn giao lưới điện cho các cá nhân, doanh nghiệp hoặc đơn vị quản lý, vận hành lưới điện cao thế, trừ trường hợp chủ sở hữu (hoặc đơn vị quản lý chuyên ngành) lưới điện đề nghị thực hiện theo hình thức bồi thường hiện trạng lưới điện bằng giá trị xây dựng mới. Đối với hạng mục di dời lưới điện (bao gồm đường dây trung, hạ thế và trạm biến áp) của ngành điện, chủ đầu tư các dự án chính ưu tiên thực hiện theo hình thức di dời - tái lập, trừ trường hợp có thỏa thuận giữa chủ đầu tư dự án chính và ngành điện thống nhất thực hiện theo hình thức bồi thường hiện trạng lưới điện bằng giá trị xây dựng mới. Trường hợp thực hiện theo hình thức di dời - tái lập thì sau khi tổ chức thực hiện di dời - tái lập lưới điện, chủ đầu tư của các dự án chính có trách nhiệm bàn giao cho ngành điện và yêu cầu ngành điện trích khấu hao hoàn trả Ngân sách cấp huyện phần giá trị chênh lệch (nếu có) giữa lưới điện di dời - tái lập và lưới điện hiện trạng theo quy định. Đối với các hạng mục khác bao gồm hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật cầu, đường, cấp thoát nước, cây xanh, chiếu sáng công cộng, cho phép Chủ đầu tư dự án chính tổ chức xây dựng mới thay thế nhằm đồng bộ với dự án đầu tư. Nếu lựa chọn theo hình thức di dời - tái lập thì chủ đầu tư trình các sở quản lý chuyên ngành quy định tại Tiết d, Điểm 2.3 Khoản 2 Điều này thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu xây dựng công trình. 2.5. Chi phí thẩm định hồ sơ bồi thường: Thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính. 2.6. Trường hợp có hệ thống điện thoại, đồng hồ nước, đồng hồ điện, cáp truyền hình, Internet (thuê bao), giếng nước được bồi thường như sau: a) Điện thoại (thuê bao): Bồi thường theo mức giá lắp đặt mới do đơn vị cung cấp dịch vụ thông báo hoặc chi phí di dời do đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện. b) Các loại điện kế chính một (01) pha và ba (03) pha: Bồi thường theo bảng chiết tính của các điện lực khu vực. Điện kế phụ (tự câu lại): Chủ sử dụng tự thu hồi, không tính bồi thường, không tính hỗ trợ. c) Đồng hồ nước (thuê bao): Bồi thường theo mức giá lắp đặt mới hoặc chi phí di dời do đơn vị quản lý cấp nước thực hiện. Đồng hồ nước phụ (tự câu lại): Chủ sử dụng tự thu hồi, không tính bồi thường, không tính hỗ trợ. d) Cáp truyền hình Internet: Bồi thường theo mức giá lắp đặt mới hoặc chi phí di dời do cơ quan cung cấp dịch vụ thực hiện. Mức giá bồi thường các hạng mục nêu tại Tiết a, b, c, d, Điểm 2.6, Khoản này tại thời điểm do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án xác định theo mức giá do cơ quan đơn vị quản lý chuyên ngành cung cấp. đ) Giếng nước khoan, giếng nước đào thủ công: Bồi thường theo đơn giá do UBND tỉnh quy định. Điều 8. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất (Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP) 1. Bồi thường đối với đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không a) Đất ở trong hành lang bảo vệ an toàn nếu đủ điều kiện bồi thường thì được bồi thường bằng 80% giá đất bồi thường đất ở. b) Trên cùng một thửa đất, bao gồm đất ở và các loại đất khác của một chủ sử dụng đất, khi bị hành lang bảo vệ an toàn chiếm dụng lớn hơn hạn mức đất ở thì phần diện tích các loại đất khác trên cùng thửa đất trong hành lang cũng được bồi thường bằng 80% giá đất bồi thường về đất cùng loại, nếu đất đó đủ điều kiện bồi thường. c) Đất trồng cây lâu năm, đất rừng trồng sản xuất trong hành lang bảo vệ an toàn thì chủ sử dụng đất được bồi thường bằng 30% giá đất bồi thường về đất cùng loại nếu đất đó đủ điều kiện bồi thường, tính trên diện tích đất trong hành lang bảo vệ an toàn. d) Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích thửa đất có nhà ở, công trình xây dựng thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi thường theo quy định tại Khoản 1, Điều 10 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và Khoản 2 Điều này. 2. Đối với đất thuộc hành lang bảo vệ của các công trình còn lại Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thì được bồi thường bằng tiền, mức bồi thường bằng diện tích đất bị hạn chế sử dụng nhân (x) với 50% giá đất bồi thường của loại đất bị hạn chế sử dụng. Điều 9. Phân chia tiền bồi thường về đất cho các đối tượng đồng quyền sử dụng đất nhưng không có giấy tờ xác định diện tích sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP) 1. Trường hợp các đối tượng đồng quyền sử dụng đất có biên bản (có xác nhận của UBND cấp xã) thống nhất phân chia tiền bồi thường thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chi trả cho các đối tượng theo sự thống nhất ghi nhận tại biên bản. 2. Trường hợp các đối tượng không có ý kiến về cách chia và không có biên bản thống nhất phân chia tiền bồi thường thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện chia đều giá trị tiền bồi thường cho từng đối tượng để chi trả. 3. Trường hợp các đối tượng chưa có sự thống nhất với sự phân chia của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chuyển toàn bộ số tiền bồi thường vào Kho bạc Nhà nước cấp huyện. UBND cấp xã có trách nhiệm chủ trì họp thống nhất phân chia giữa các đối tượng hoặc căn cứ vào bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật để chi trả cho các đối tượng đồng quyền sử dụng đất. Điều 10. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người (Điểm a Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP) 1. Đối với trường hợp đất ở của hộ gia đình, cá nhân bị sạt lở, sụt lún bất ngờ toàn bộ diện tích thửa đất hoặc một phần diện tích thửa đất mà phần còn lại không còn khả năng tiếp tục sử dụng thì hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở khu quy hoạch tái định cư theo hạn mức giao đất ở quy định của UBND tỉnh. 2. UBND cấp huyện căn cứ vào tình hình thực tế, đánh giá hiện trạng khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người để quyết định các trường hợp di dời và thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Điều 11. Mức bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP) 1. UBND cấp huyện giao Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chủ trì, có sự tham gia của người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để tiến hành thống kê, đo đạc, xác định khối lượng và lập dự toán các hạng mục cải tạo, sửa chữa, nâng cấp như xây dựng mới; gửi phòng chuyên môn thẩm định, phê duyệt làm cơ sở phê duyệt phương án phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. 2. Mức bồi thường được điều chỉnh theo tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà, công trình theo hướng dẫn của Sở Xây dựng. Điều 12. Bồi thường di chuyển khi nhà nước thu hồi đất (Khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai) 1. Bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt 1.1. Đối với hộ gia đình, cá nhân a) Di chuyển trong phạm vi dưới 20 km: 5.000.000 đồng/hộ; b) Di chuyển trong phạm vi từ 20 km đến dưới 50 km: 7.000.000 đồng/hộ; c) Di chuyển trong phạm vi từ 50 km trở lên: 10.000.000 đồng/hộ. 1.2. Đối với tổ chức Tổ chức bị thu hồi đất lập dự toán (tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt), có văn bản đề nghị bồi thường kèm theo hồ sơ dự toán gửi Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng có văn bản kèm theo hồ sơ gửi phòng Kinh tế - Hạ tầng (phòng Quản lý đô thị đối với thành phố) chủ trì, phối hợp với các phòng, đơn vị liên quan thẩm định, trình UBND cấp huyện phê duyệt làm căn cứ để bồi thường, hỗ trợ. 2. Bồi thường thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất Trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất nếu có thiệt hại thì chủ sử dụng đất cùng với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng lập biên bản xác định cụ thể mức độ thiệt hại. Trên cơ sở biên bản xác định mức độ thiệt hại, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng tổng hợp vào phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư trình UBND cấp huyện phê duyệt. Điều 13. Bồi thường di chuyển mồ mả (Điều 18 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP) 1. Hộ gia đình, cá nhân có mồ mả, khi nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường di chuyển mồ mả. Mức bồi thường cụ thể như sau: a) Mộ xây: 6.500.000 đồng/mộ; b) Mộ không xây: 3.770.000 đồng/mộ. c) Trường hợp theo phong tục, tập quán, hộ gia đình, cá nhân không thực hiện di chuyển thì được hưởng chính sách bồi thường quy định tại các Điểm a, b, Khoản 1 Điều này để làm thủ tục theo phong tục, tập quán (hộ gia đình, cá nhân phải có đơn đề nghị). 2. Đối với mộ vô thừa nhận a) Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn nơi quy tập. b) Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện các thủ tục theo phong tục tập quán của từng vùng; thuê di chuyển hoặc tự di chuyển đến nơi quy định, được chi trả chi phí di chuyển bằng mức bồi thường di chuyển mồ, mả quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 14. Bồi thường thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản tại thời điểm thu hồi đất chưa đến kỳ thu hoạch (Điểm b, Khoản 2 Điều 90 Luật Đất đai) 1. Đối với vật nuôi là thủy sản, tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch mà bị thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; mức bồi thường bằng khối lượng (kg) cá đánh bắt thực tế (nhưng không vượt quá định mức kỹ thuật quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) nhân (x) với giá cá thương phẩm trên thị trường tại thời điểm thu hồi. Trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển theo quy định tại Điểm 1.1, Khoản 1 Điều 12 Quy định này và bồi thường thiệt hại thực tế do di chuyển gây ra (bằng khối lượng (kg) cá thiệt hại thực tế nhân (x) với giá cá thương phẩm trên thị trường tại thời điểm vận chuyển). 2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng, chính quyền địa phương kiểm tra, giám sát, xác nhận khối lượng (kg) cá đánh bắt thực tế hoặc khối lượng (kg) cá thiệt hại thực tế khi vận chuyển do người sử dụng đất thực hiện; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thu thập thông tin, xác định giá cá thương phẩm trên thị trường gửi phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định, trình UBND cấp huyện phê duyệt để làm căn cứ áp giá lập phương án bồi thường. Chương III CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ Điều 15. Hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở, mà tự lo chỗ ở (Khoản 2 Điều 22 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP) 1. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở, mà tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất theo quy định còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư, cụ thể: a) Khu vực đô thị, khu vực Trung tâm Hành chính các huyện theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt: 50.000.000 đồng/hộ. b) Khu vực nông thôn: 40.000.000 đồng/hộ. 2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tách ra từ hộ chính chủ được bố trí tái định cư theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy định này, nếu không có nhu cầu nhận đất tái định cư thì được hỗ trợ 50% mức quy định tại Khoản 1 Điều này cho mỗi thửa đất tái định cư không nhận. 3. Hỗ trợ tái định cư tại chỗ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở, phải phá dỡ nhà ở để xây dựng lại trên phần diện tích đất ở còn lại đủ điều kiện để ở (lớn hơn hoặc bằng diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa theo quy định của UBND tỉnh) thì được hỗ trợ tái định cư tại chỗ như sau: a) Hộ chính chủ: Bằng 50% mức quy định tại Khoản 1 Điều này; b) Trường hợp có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi, nếu đủ điều kiện tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú thì ngoài hộ chính chủ được hỗ trợ theo Điểm a, Khoản này, các thế hệ, các cặp vợ chồng còn lại được hỗ trợ tái định cư tại chỗ bằng 30% mức quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 16. Hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước mà phải di chuyển chỗ ở (Điều 23 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP) Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản bằng mức bồi thường di chuyển quy định tại Điểm 1.1, Khoản 1, Điều 12 Quy định này. Điều 17. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn (Điều 24 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP) 1. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn không được bồi thường nhưng được hỗ trợ bằng 100% giá đất nông nghiệp theo bảng giá đất do UBND tỉnh quy định. Tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của cấp xã và chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của cấp xã. 2. Người đang sử dụng đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất, nhưng được hỗ trợ tài sản tạo lập trên đất theo số lượng thống kê, kiểm đếm thực tế tính bằng đơn giá bồi thường tài sản quy định của UBND tỉnh. Điều 18. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất (Khoản 7 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường) 1. Hộ gia đình, cá nhân bị nhà nước thu hồi đất thuộc đối tượng quy định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ và nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thực hiện như sau: 1.1. Thu hồi từ 30% đến dưới 50% diện tích đất sản xuất nông nghiệp thực tế đang sử dụng: a) Không phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ sáu (06) tháng; b) Phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ chín (09) tháng; c) Phải di chuyển chỗ ở đến các địa bàn (xã, bản) có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được hỗ trợ mười hai (12) tháng. d) Phải di chuyển chỗ ở đến các địa bàn (xã, bản) có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quyết định của Uỷ ban dân tộc Miền núi, được hỗ trợ mười tám (18) tháng. 1.2. Thu hồi từ 50% đến dưới 70% diện tích đất sản xuất nông nghiệp thực tế đang sử dụng: a) Không phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ sáu (06) tháng; b) Phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ mười hai (12) tháng. c) Phải di chuyển chỗ ở đến các địa bàn (xã, bản) có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được hỗ trợ mười tám (18) tháng. d) Phải di chuyển chỗ ở đến các địa bàn (xã, bản) có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quyết định của Uỷ ban dân tộc Miền núi, được hỗ trợ hai bốn (24) tháng. 1.3. Thu hồi trên 70% diện tích đất sản xuất nông nghiệp thực tế đang sử dụng: a) Không phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ mười hai (12) tháng; b) Phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ hai bốn (24) tháng; c) Phải di chuyển chỗ ở đến các địa bàn (xã, bản) có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được hỗ trợ ba hai (32) tháng; d) Phải di chuyển chỗ ở đến các địa bàn (xã, bản) có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quyết định của Uỷ ban dân tộc Miền núi, được hỗ trợ ba sáu (36) tháng. 1.4. Việc xác định tỷ lệ phần trăm (%) diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi được tính theo công thức sau: Tỷ lệ (%) diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi = Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi x 100 Tổng diện tích đất nông nghiệp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng - Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi xác định theo diện tích thực tế đo đạc; - Tổng diện tích đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi tại thời điểm có Quyết định thu hồi đất, không cộng dồn diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi của các Quyết định thu hồi đất trước đó. Diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng gồm: Diện tích đất đã được cấp Giấy chứng nhận chứng nhận quyền sử dụng đất và diện tích đất chưa được cấp Giấy chứng nhận chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có). Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng hướng dẫn mẫu phiếu tự kê khai; hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm tự kê khai và chịu trách nhiệm trước pháp luật về diện tích kê khai; Trưởng bản (tổ, tiểu khu) và UBND xã, phường, thị trấn xác nhận tổng diện tích đất nông nghiệp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng. 1.5. Hỗ trợ ổn định đời sống nêu tại Điểm 1.1, 1.2, 1.3, Khoản 1 Điều này như sau: Hỗ trợ bằng tiền tương đương với 30 kg gạo/nhân khẩu/tháng cho toàn bộ số nhân khẩu nông nghiệp có tên trong sổ hộ khẩu. Giá gạo tính hỗ trợ là giá gạo tẻ trung bình ở địa phương tại thời điểm hỗ trợ. Đối với hộ chưa có sổ hộ khẩu thì căn cứ vào sổ theo dõi hộ khẩu của UBND cấp xã. 1.6. Diện tích đất thu hồi quy định tại các Điểm 1.1, 1.2, 1.3 Khoản 1 Điều này áp dụng theo Điểm b, Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ. 2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp ở nhiều dự án khác nhau trong cùng thời điểm mà có dự án tổng diện tích đất bị thu hồi trên 30% đất nông nghiệp đang sử dụng của hộ gia đình, cá nhân trở lên (không cộng dồn diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi của các Quyết định thu hồi) thì được hỗ trợ ổn định đời sống như trường hợp tại Khoản 1 Điều này và được tính hỗ trợ vào dự án có diện tích thu hồi lớn nhất của hộ gia đình, cá nhân. 3. Hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp nếu được bồi thường bằng đất thì ngoài việc được bồi thường bằng đất nông nghiệp còn được hỗ trợ ổn định sản xuất, cụ thể như sau: a) Đất trồng cây hàng năm hỗ trợ 100% giống cây trồng, vật tư nông nghiệp, hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt trong 2 vụ. Mức hỗ trợ tính theo diện tích đất bị thu hồi. Loại cây trồng và định mức giống gieo trồng xác định theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và của UBND tỉnh. b) Đất trồng cây lâu năm, cây công nghiệp lâu năm được hỗ trợ 50% chi phí đầu tư bao gồm: Giống, công trồng, công chăm sóc, phân bón vô cơ, thuốc trừ sâu, hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt. Mức hỗ trợ tính theo diện tích đất bị thu hồi nhưng không quá 01 ha/hộ và theo quy trình kỹ thuật của từng loại cây trồng. 4. Các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị ngừng sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ ổn định sản xuất một lần. Mức hỗ trợ cụ thể do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xem xét trình UBND cấp huyện phê duyệt, nhưng không vượt quá 30% một năm thu nhập sau thuế theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận. Trường hợp tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh đang hoạt động mà bị thu hồi đất, phải tháo dỡ một phần công trình, gây ảnh hưởng phải ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh tạm thời thì được hỗ trợ bằng 50% mức hỗ trợ quy định trên. 5. Trường hợp hộ sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (gọi tắt là cơ sở) có đăng ký kinh doanh, có nộp thuế đầy đủ tại nơi có đăng ký kinh doanh nhưng không thực hiện chế độ kế toán và báo cáo tài chính theo chế độ Nhà nước quy định thì không thực hiện hỗ trợ theo quy định tại Khoản 4 Điều này mà hỗ trợ theo doanh thu bình quân tính thuế như sau: Doanh thu dưới từ 100.000.000 đồng/năm trở xuống, hỗ trợ một lần bằng 2.400.000 đồng/cơ sở; Doanh thu từ trên 100.000.000 đồng/năm, hỗ trợ một lần bằng 4.800.000 đồng/cơ sở; Việc xác định doanh thu của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp do cơ quan thuế chịu trách nhiệm. 6. Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê lao động theo hợp đồng khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động, thời gian trợ cấp tối đa không quá 6 tháng. 7. Phương thức chi trả các khoản tiền hỗ trợ nêu tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trình UBND cấp huyện quyết định cho phù hợp với thực tế của địa phương. Điều 19. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất (Tiết b, Điểm 1, Khoản 6 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017; Khoản 3 Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ Khoản 2 Điều 6 của Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các Tiết a, b và c Điểm 1, Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất quy định tại các Tiết d, đ và e Điểm 1, Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ và nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Khoản 2, Điều 6 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 Luật Đất đai. Cụ thể: 1. Hình thức hỗ trợ: Bằng tiền. 2. Mức hỗ trợ a) Đối với các phường thuộc thành phố Sơn La: Không quá ba (03) lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất của UBND tỉnh quy định. b) Đối với thị trấn thuộc huyện, khu vực Trung tâm Hành chính các huyện theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Không quá hai phẩy năm (2,5) lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất của UBND tỉnh quy định. c) Các xã thuộc thành phố Sơn La, các huyện: Không quá hai (02) lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất của UBND tỉnh quy định. d) Căn cứ tình hình thực tế, UBND tỉnh ủy quyền cho UBND các huyện, thành phố quyết định mức hỗ trợ cụ thể quy định tại các Điểm a, b, c, Khoản 2 Điều này đối với từng dự án. 3. Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì được đào tạo nghề tại các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh a) UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, các phòng, ban có liên quan và UBND cấp xã tổng hợp nhu cầu, lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người trong độ tuổi lao động tại địa phương trình UBND cấp huyện phê duyệt. b) Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm phải lấy ý kiến của người bị thu hồi đất. Việc lấy ý kiến được thực hiện đồng thời khi lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. c) Chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm và đào tạo nghề được áp dụng theo quy định tại Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản có liên quan. d) Trên cơ sở cơ chế, chính sách của Trung ương, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể việc áp dụng các chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề, ưu đãi vay vốn tín dụng cho người thu hồi đất nông nghiệp trong trường hợp này để áp dụng thống nhất trong toàn tỉnh. Điều 20. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp nhà nước thu hồi đất ở kết hợp với kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở (Khoản 3 Điều 21 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP) 1. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ có nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Mức hỗ trợ quy định như sau: a) Hỗ trợ 30.000.000 đồng/hộ đối với các xã thuộc huyện, thành phố; b) Hỗ trợ 40.000.000 đồng/hộ đối với các thị trấn thuộc các huyện; c) Hỗ trợ 50.000.000 đồng/hộ đối với các phường thuộc thành phố Sơn La. UBND cấp xã nơi có đất thu hồi chủ trì, phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xác nhận cụ thể về thời điểm kinh doanh, dịch vụ; các trường hợp có nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ; nhân khẩu trong độ tuổi lao động có nhu cầu học nghề. 2. Ngoài mức hỗ quy định tại Khoản 1 Điều này, người bị thu hồi đất còn trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì được đào tạo nghề tại các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn trong tỉnh; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh. Việc lập, thẩm định, phê duyệt phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 19 Quy định này. 3. Việc hỗ trợ theo các Khoản 1, 2 Điều này chỉ được áp dụng đối với các trường hợp đã kinh doanh, dịch vụ ổn định trước thời điểm thông báo thu hồi đất và có đăng ký kinh doanh hoặc đóng thuế môn bài. Điều 21. Hỗ trợ khác (Điều 25 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP) Ngoài việc hỗ trợ theo quy định hiện hành, căn cứ vào tình hình tại địa phương để đảm bảo có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất còn được xem xét hỗ trợ cụ thể như sau: 1. Hỗ trợ cho các hộ gia đình có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước (có xác nhận của phòng Lao động, Thương binh và Xã hội) phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất, được hỗ trợ như sau: a) Người hoạt động cách mạng trước năm 1945, anh hùng lực lượng vũ trang, bà mẹ Việt Nam anh hùng, anh hùng lao động, thân nhân của liệt sỹ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng và thương binh, bệnh binh, người đang hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên: Mức hỗ trợ 6.000.000 đồng/hộ. b) Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 61% đến dưới 81%: Mức hỗ trợ 5.500.000 đồng/hộ; c) Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 41% đến dưới 61%: Mức hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ; d) Gia đình liệt sỹ, người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 21% đến dưới 41%: Mức hỗ trợ 4.500.000 đồng/hộ; đ) Hộ gia đình có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội khác của Nhà nước trừ các đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c, d, Khoản 1, Khoản 2 Điều này: Mức hỗ trợ 3.000.000 đồng; Trường hợp một hộ gia đình thuộc diện được hỗ trợ nêu tại Khoản 1 Điều này mà có nhiều tiêu chuẩn được hỗ trợ thì chỉ được xét hưởng ở một mức hỗ trợ cao nhất. 2. Hộ gia đình có giấy chứng nhận hộ nghèo bị thu hồi đất, phải di chuyển chỗ ở hoặc ngừng sản xuất kinh doanh: Mức hỗ trợ 4.000.000 đồng/hộ. 3. Thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng Người sử dụng đất bị thu hồi bàn giao đúng tiến độ thì được thưởng như sau: 3.1. Đối với đất bị thu hồi không có nhà ở, công trình xây dựng Mức thưởng tính bằng 5% giá trị bồi thường đất đai và tài sản trên đất (không tính các khoản hỗ trợ), mức thưởng tối đa không quá 5.000.000 đồng/hộ. 3.2. Đối với đất bị thu hồi có nhà ở, công trình xây dựng a) Trường hợp bị phá toàn bộ nhà ở và công trình kiến trúc phục vụ sinh hoạt, toàn bộ nhà sản xuất kinh doanh: 10.000.000 đồng/hộ chính chủ; b) Trường hợp bị phá dỡ một phần nhà ở và công trình kiến trúc phục vụ sinh hoạt, nhà sản xuất kinh doanh: 5.000.000 đồng/hộ chính chủ; c) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi, nếu đủ điều kiện tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú thì được thưởng thêm bằng 50% mức quy định tại các Tiết a, b, Điểm 3.2, Khoản 3 Điều này. 3.3. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hoàn thành tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng theo kế hoạch được thưởng 0,2% chi phí bồi thường đất đai, tài sản trên đất (không tính các khoản hỗ trợ). 3.4. UBND cấp huyện quyết định thưởng theo đề nghị của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. 4. Hỗ trợ tiền thuê nhà ở Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở mà không còn chỗ ở nào khác (kể cả trường hợp thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở) thì trong thời gian tạo lập chỗ ở mới được hỗ trợ như sau: 4.1. Được bố trí vào nhà ở tạm do nhà nước xây dựng thì không được nhận tiền hỗ trợ thuê nhà. 4.2. Trường hợp tự lo đi thuê nhà ở trong thời gian tạo lập chỗ ở mới thì được hỗ trợ tiền thuê nhà, thời gian hỗ trợ là sáu (06) tháng, mức hỗ trợ: a) Đối với các hộ ở khu vực các phường thuộc thành phố Sơn La: 3.000.000 đồng/tháng/hộ; b) Đối với các hộ ở khu vực thị trấn, trung tâm hành chính huyện (theo quy hoạch đô thị): 2.000.000 đồng/tháng/hộ; c) Đối với các hộ ở khu vực các xã còn lại: 1.000.000 đồng/tháng/hộ. 4.3. Trường hợp hết thời gian hỗ trợ tiền thuê nhà ở quy định tại Điểm 4.2, Khoản 4 Điều này mà hộ gia đình, cá nhân chưa được Nhà nước giao đất để xây dựng nhà ở thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng báo cáo trình UBND cấp huyện bổ sung thời gian hỗ trợ thêm tiền thuê nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân; thời gian bổ sung thêm tối đa không quá 06 tháng. 4.4. Hỗ trợ làm lán trại tạm (đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở, được bố trí tái định cư hoặc giao đất ở tại khu, điểm tái định cư và các trường hợp tái định cư tự lo chỗ ở), mức hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ. Các hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ làm lán trại tạm không được hỗ trợ tiền thuê nhà. 5. Hỗ trợ kinh phí làm thủ tục về nhà mới (đối với hộ bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở). Mức hỗ trợ 2.000.000 đồng/hộ. 6. Hỗ trợ phí, lệ phí chính lý biến động, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Giấy phép xây dựng cho người bị thu hồi đất. Mức hỗ trợ theo mức quy định thu phí, lệ phí của cấp có thẩm quyền. 7. Hỗ trợ thiệt hại trong trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất đối với đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không a) Đất ở trong hành lang bảo vệ an toàn nếu không đủ điều kiện bồi thường thì được hỗ trợ bằng 50% giá đất bồi thường đất ở. b) Trên cùng một thửa đất, bao gồm đất ở và các loại đất khác của một chủ sử dụng đất, khi bị hành lang bảo vệ an toàn chiếm dụng lớn hơn hạn mức đất ở thì phần diện tích các loại đất khác trên cùng thửa đất trong hành lang cũng được hỗ trợ bằng 50% giá đất bồi thường về đất cùng loại, nếu đất đó đủ điều kiện bồi thường. 8. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai; diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp không được bồi thường quy định tại Khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai năm 2013, Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 thì được hỗ trợ về đất bằng 01 (một) lần giá đất cùng loại trong Bảng giá đất do UBND tỉnh quy định. Trường hợp đất đang sử dụng có được do các hành vi lấn, chiếm đất của các tổ chức, lấn chiếm đất chưa sử dụng và các hành vi vi phạm khác mà tại thời điểm vi phạm đã có văn bản ngăn chặn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng vẫn cố tình vi phạm thì không được hỗ trợ. 9. Hỗ trợ khác đối với nhà, công trình xây dựng không đúng mục đích sử dụng đất; trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất 9.1. Nhà, công trình xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất nhưng không đúng mục đích sử dụng đất. a) Xây dựng trên đất vườn, ao gắn liền với đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì hỗ trợ bằng 100% đơn giá bồi thường nhà, công trình do UBND tỉnh quy định; xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì hỗ trợ bằng 80% đơn giá bồi thường nhà, công trình cùng loại do UBND tỉnh quy định; b) Xây dựng trên đất nông nghiệp (không phải là vườn, ao gắn liền với đất ở) nhưng không phục vụ sản xuất nông nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì hỗ trợ bằng 80% đơn giá bồi thường nhà, công trình cùng loại do UBND tỉnh quy định; xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì hỗ trợ bằng 50% đơn giá bồi thường nhà, công trình cùng loại do UBND tỉnh quy định; c) Xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì không được hỗ trợ. 9.2. Nhà, công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất. a) Xây dựng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì hỗ trợ bằng 80% đơn giá bồi thường nhà, công trình cùng loại do UBND tỉnh quy định; b) Xây dựng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì hỗ trợ bằng 50% đơn giá bồi thường nhà, công trình cùng loại do UBND tỉnh quy định; c) Xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì hỗ trợ bằng 30% đơn giá bồi thường nhà, công trình cùng loại do UBND tỉnh quy định; d) Xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì không được hỗ trợ. 9.3. Trường hợp nhà, công trình quy định tại Điểm 9.1 và 9.2 Khoản 9 Điều này khi xây dựng mà có biên bản xử lý vi phạm về trật tự xây dựng của cấp có thẩm quyền (trong biên bản có nội dung đình chỉ không được xây dựng hoặc yêu cầu phải tháo dỡ công trình trả lại nguyên trạng ban đầu) thì việc hỗ trợ chi phí tháo dỡ, di chuyển như sau: a) Xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì hỗ trợ bằng 30% đơn giá bồi thường nhà, công trình cùng loại do UBND tỉnh quy định; b) Xây dựng từ sau ngày 01 tháng năm 2004 thì không được hỗ trợ. 10. Hỗ trợ đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở, phải di chuyển nhà ở nhưng còn tài sản là công trình phục vụ sinh hoạt (gắn với nhà ở) nằm ngoài cọc giải phóng mặt bằng bị ảnh hưởng. Mức hỗ trợ không vượt quá 100% đơn giá bồi thường tài sản cùng loại theo quy định của UBND tỉnh; giao UBND cấp huyện chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc hỗ trợ. 11. Hỗ trợ chi phí đầu tư khai hoang phục hóa đất a) Khai hoang để làm nương định canh: 7.500.000 đồng/ha; b) Khai hoang để làm ruộng nước: 11.250.000 đồng/ha. 12. Hỗ trợ ao, bể nuôi trồng thủy sản (bờ ao, đáy ao, bể nuôi) a) Bờ ao xây tính bằng đơn giá bồi thường kè xây bằng gạch hoặc bằng đá do UBND tỉnh quy định. b) Đáy ao đổ bê tông hoặc bằng gạch vỡ láng xi măng hoặc lát gạch chỉ tính bằng đơn giá bồi thường sân phơi tương ứng do UBND tỉnh quy định. c) Bể nuôi trồng thủy sản xây toàn bộ, nền đổ bằng bê tông hoặc bằng gạch vỡ láng bằng xi măng chỉ tính bằng đơn giá bồi thường bể tương ứng do UBND tỉnh quy định. 13. Hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi nhỏ hơn 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất. Mức hỗ trợ như sau: a) Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác: Hỗ trợ 2.000 đồng/m2, nhưng giá trị được hỗ trợ tối đa không quá 2.000.000 đồng/nhân khẩu; b) Đất rừng trồng sản xuất: Hỗ trợ 1.000 đồng/m2, nhưng giá trị được hỗ trợ tối đa không quá 2.000.000 đồng/nhân khẩu; c) Nhân khẩu tính hỗ trợ là nhân khẩu thực tế có tên trong sổ hộ khẩu hộ gia đình tại thời điểm quyết định thu hồi đất, sống phụ thuộc vào thu nhập từ sản xuất nông nghiệp. 14. Hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi, có đề nghị được bồi thường bằng đất, nhưng không có quỹ đất để bồi thường bằng đất, mà bồi thường bằng tiền, vẫn còn diện tích đất sản xuất nông nghiệp ở nơi khác thì được hỗ trợ ổn định sản xuất như hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 3 Điều 18 Quy định này. 15. Hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian xây dựng lại nhà ở: Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất có nhà trên đất phải giải tỏa và phải làm lại nhà ở tại địa điểm khác được hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ là: 01 nhân khẩu/01 tháng tương đương 30 kg gạo tính theo giá trung bình của địa phương tại thời điểm lập phương án bồi thường, thời gian hỗ trợ là sáu (06) tháng. 16. Ngoài việc hỗ trợ theo Quy định này, căn cứ tình hình thực tế, Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét quyết định hỗ trợ khác để đảm bảo có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất và công bằng đối với người có đất thu hồi. Tổng số tiền hỗ trợ không vượt quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án. Trường hợp số tiền hỗ trợ vượt trên 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án thì Chủ tịch UBND cấp huyện trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định. Trường hợp đặc biệt Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định. Chương IV TÁI ĐỊNH CƯ Điều 22. Suất tái định cư tối thiểu (Khoản 3 Điều 27 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP) Suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở (đối với nơi có đủ quỹ đất ở để bố trí tái định cư), bằng nhà ở (đối với nơi xây dựng nhà ở để bố trí tái định cư) hoặc bằng tiền (đối với nơi không có điều kiện về quỹ đất ở, quỹ nhà ở để bố trí tái định cư), cụ thể: 1. Đất ở tái định cư: a) Khu vực đô thị, khu vực Trung tâm Hành chính các huyện theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt bằng: 50 m2; b) Khu vực nông thôn: 60 m2. 2. Nhà ở tái định cư: 40 m2. 3. Hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện tái định cư theo quy định Khoản 1 Điều 23 Quy định này mà số tiền được bồi thường về đất ở nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu tại thửa đất bố trí tái định cư thì được hỗ trợ khoản tiền chênh lệch đó. Điều 23. Về tái định cư 1. Đối tượng, điều kiện tái định cư: Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở đủ điều kiện bồi thường quy định tại Điều 75 Luật Đất đai năm 2013 (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu tái định cư) thì được bố trí tái định cư trong các trường hợp sau: a) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện về diện tích đất ở theo quy định mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn phường, xã, thị trấn nơi có đất ở bị thu hồi. b) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn phường, xã, thị trấn nơi có đất ở bị thu hồi. 2. Diện tích đất ở, nhà ở để bố trí tái định cư Diện tích đất ở, nhà ở để bố trí tái định cư là diện tích theo quy hoạch đất ở, nhà ở tại khu tái định cư được phê duyệt (diện tích đất ở được bố trí không vượt hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh Sơn La). Đối với các trường hợp có diện tích đất ở (đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) bị thu hồi toàn bộ lớn hơn hạn mức và các trường hợp thửa đất quy hoạch tái định cư có diện tích lớn hơn hạn mức thì giao UBND cấp huyện xem xét, bố trí phù hợp. Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 24. Trách nhiệm tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 1. Sở Tài nguyên và Môi trường a) Chủ trì công tác thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh; b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; việc quản lý, sử dụng đất sau khi đã giải phóng mặt bằng; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong khu tái định cư. c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan giải quyết những khó khăn, vướng mắc, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. d) Kiểm tra, đánh giá kết quả việc xác định giá đất và phương án giá đất; xây dựng tờ trình về việc quyết định giá đất tính tiền bồi thường. 2. Sở Tài chính a) Chủ trì hoặc phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành có liên quan giải quyết những khó khăn, vướng mắc, bổ sung cơ chế, chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. b) Thẩm định dự toán chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án theo thẩm quyền; c) Kiểm tra, hướng dẫn Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán, báo cáo quyết toán về kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định. d) Theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc xác định giá gạo để tính hỗ trợ của các huyện, thành phố; việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi khấu trừ vào tiền sử dụng đất, thuê đất phải nộp. 3. Sở Xây dựng a) Phối hợp với các cơ quan chức năng xác định quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, cấp nhà để xây dựng khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của địa phương trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; b) Hướng dẫn việc áp dụng các quy định về bồi thường, hỗ trợ nhà, công trình xây dựng theo chuyên ngành; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc phát sinh thuộc ngành quản lý theo đề nghị của UBND cấp huyện. 4. Sở Kế hoạch và Đầu tư a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng hạ tầng khu tái định cư, nhà ở tái định cư thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh; b) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư, theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng; c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối và bố trí nguồn vốn ngân sách đáp ứng nhu cầu vốn thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đầu tư xây dựng khu dân cư mới, khu tái định cư. 5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Kiểm tra, hướng dẫn việc áp dụng các quy định về bồi thường, hỗ trợ công trình xây dựng chuyên ngành nông nghiệp, cây trồng, vật nuôi; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc, phát sinh thuộc ngành quản lý theo đề nghị của UBND cấp huyện 6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội a) Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người trong độ tuổi lao động trên địa bàn toàn tỉnh; b) Hướng dẫn thực hiện quy định của nhà nước về mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với người lao động thuộc các hộ bị thu hồi đất. c) Kiểm tra, hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đối với gia đình chính sách, hộ nghèo; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc, phát sinh thuộc ngành quản lý theo đề nghị của UBND cấp huyện. 7. Các sở: Giao thông vận tải, Công thương, Thông tin và Truyền thông Kiểm tra, hướng dẫn và giải quyết theo thẩm quyền nhiệm vụ được giao và những khó khăn, vướng mắc về bồi thường, hỗ trợ thuộc ngành quản lý theo đề nghị của UBND cấp huyện. 8. Thanh tra tỉnh a) Xác minh, kết luận vào báo cáo UBND tỉnh, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo khi được giao. b) Kiểm tra, đôn đốc UBND cấp huyện, các sở, ngành có liên quan trong việc giải quyết đơn thư có liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. 9. Cục Thuế tỉnh a) Chỉ đạo Chi cục thuế các huyện, thành phố xác định mức thu nhập sau thuế của các tổ chức, hộ sản xuất kinh doanh khi có văn bản đề nghị của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng. b) Hướng dẫn xác định các khoản nghĩa vụ tài chính về đất thuộc phạm vi của ngành quản lý có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. 10. UBND cấp huyện a) Chỉ đạo, tổ chức, điều hành các cơ quan chuyên môn trực thuộc và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện nhiệm vụ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền; b) Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động người có đất, tài sản thu hồi về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quy định thu hồi đất; c) Chỉ đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư; d) Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất theo thẩm quyền. Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải đảm bảo nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch, đúng đối tượng, gắn với sự giám sát của người dân trong quá trình thực hiện; đ) Phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của UBND tỉnh; phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội lập phương án đào tạo, chuyển đổi và tìm kiếm việc làm cho người trong độ tuổi lao động tại địa phương; e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền; g) Ban hành Quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; h) Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường tình hình và kết quả thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa phương trước ngày 20 tháng 11 hàng năm. 11. UBND cấp xã a) Chủ trì, phối hợp với Tổ chức được giao làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng, các đoàn thể để phổ biến và tuyên truyền, vận động người bị thu hồi đất chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước. b) Xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nhân khẩu sống phụ thuộc vào thu nhập từ sản xuất nông nghiệp và việc tranh chấp đất đai theo quy định; xác nhận nguồn gốc sử dụng đất, loại đất, phần trăm diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi của từng dự án; thời điểm xây dựng, tạo lập tài sản; quá trình sử dụng và tính hợp pháp của các công trình, tài sản tạo lập trên đất thu hồi. c) Phối hợp với các cơ quan, bộ phận liên quan thực hiện đúng các quy định trong trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Quy định này. d) Bảo quản tài sản đối với trường hợp cưỡng chế mà người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản. 12. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng a) Thực hiện theo quy định tại Điều 68; Điểm d, Khoản 1, Điểm a, Khoản 2, Điểm b, c, d, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 69; Điểm a, Khoản 2 Điều 70 và Điều 93 Luật Đất đai; b) Trực tiếp thực hiện toàn diện các nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các nhiệm vụ, công việc khác được cấp có thẩm quyền giao. 13. Chủ đầu tư a) Phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Quy định này trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; b) Đảm bảo kinh phí đầy đủ, kịp thời để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. 14. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư có đất thu hồi Khi có thông báo chủ trương thu hồi đất, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng có trách nhiệm chấp hành đầy đủ và đúng thời gian về kế hoạch thu hồi đất, kê khai diện tích, loại đất, vị trí đất, số lượng tài sản hiện có trên đất, kê khai số nhân khẩu, số lao động, các thông tin khác có liên quan và đề đạt nguyện vọng tái định cư (nếu có) theo hướng dẫn của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có những nội dung chưa phù hợp, phát sinh, khó khăn, vướng mắc phát sinh, UBND các huyện, thành phố; các sở, ban, ngành có liên quan và các chủ đầu tư kịp thời báo cáo UBND tỉnh để xem xét giải quyết theo quy định./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Sơn La", "promulgation_date": "05/06/2019", "sign_number": "18/2019/QĐ-UBND", "signer": "Lê Hồng Minh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Ke-hoach-542-KH-BGDDT-2021-thuc-hien-nhiem-vu-phong-chong-thien-tai-Bo-Giao-duc-va-Dao-tao-477952.aspx
Kế hoạch 542/KH-BGDĐT 2021 thực hiện nhiệm vụ phòng chống thiên tai Bộ Giáo dục và Đào tạo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 542/KH-BGDĐT Hà Nội, ngày 09 tháng 6 năm 2021 KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM 2021 Thực hiện chương trình công tác năm 2021, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) ban hành Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai (PCTT) năm 2021 như sau: I. Mục đích, yêu cầu 1. Mục đích a) Nâng cao vai trò, hiệu quả quản lý nhà nước của Bộ GDĐT về PCTT đối với các địa phương được phân công theo dõi, chỉ đạo; cơ quan quản lý giáo dục các cấp, các cơ sở giáo dục và đào tạo trong toàn quốc. b) Nắm bắt, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện nhiệm vụ PCTT tại các địa phương, các cơ sở giáo dục và đào tạo. 2. Yêu cầu a) Tuân thủ các quy định của pháp luật về PCTT trong công tác chỉ đạo, kiểm tra, khảo sát; các báo cáo đánh giá kết quả thực hiện trong hoạt động kiểm tra, khảo sát phải phản ánh trung thực, khách quan và dựa trên minh chứng cụ thể với đầy đủ cơ sở pháp lý. b) Công tác chỉ đạo, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai phải nhanh chóng, kịp thời; bảo đảm thông tin liên lạc xuyên suốt với các cơ quan ở Trung ương và các địa phương nơi có thiên tai xảy ra. II. Nội dung (Phụ lục kèm theo Kế hoạch này) III. Tổ chức thực hiện I. Cục CSVC là đơn vị thường trực Ban Chỉ huy PCTT và Tìm kiếm cứu nạn Bộ GDĐT chủ trì, xây dựng kế hoạch, dự thảo các văn bản trình lãnh đạo Bộ phê duyệt và gửi các cơ quan, địa phương, đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ; chủ trì thành lập các đoàn kiểm tra, khảo sát, hỗ trợ các địa phương theo đúng kế hoạch, nhiệm vụ được giao; xây dựng thông báo, báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát. 2. Vụ Kế hoạch - Tài chính Bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn các đơn vị quản lý, sử dụng kinh phí phục vụ công tác PCTT theo đúng các quy định hiện hành. 3. Các Vụ: Giáo dục Chính trị và Công tác học sinh, sinh viên; Khoa học Công nghệ và Môi trường; GDMN; GDTH; GDTrH; GDTC phối hợp với Cục CSVC trong việc thực hiện các nhiệm vụ tại Mục II của Kế hoạch này. 4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố thuộc đối tượng được phân công theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra về công tác PCTT chỉ đạo các cơ quan, đơn vị xây dựng Báo cáo theo yêu cầu và chuẩn bị các điều kiện để làm việc với đoàn kiểm tra. 5. Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố; cơ quan quản lý giáo dục các cấp, các cơ sở giáo dục đào tạo và các đơn vị liên quan thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ, theo yêu cầu của Ban Chỉ huy PCTT và Tìm kiếm cứu nạn Bộ GDĐT. 6. Kinh phí Kinh phí triển khai các hoạt động thuộc Kế hoạch này được lấy từ nguồn ngân sách nhà nước năm 2021. Trên đây là Kế hoạch kiểm tra tại địa phương năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đề nghị các đơn vị tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo tiến độ và chất lượng. Nơi nhận: - Bộ trưởng (để b/c); - Các Thứ trưởng (để p/h chỉ đạo); - Các Vụ: KHTC, CTHSSV, GDTC, KHCN&MT, DGMN, GDTH, GDTrH (để p/h thực hiện); - VP Bộ; - Sở GDĐT các tỉnh, thành phố; - Trung tâm truyền thông giáo dục (để p/h); - Lưu : VT, CSVC. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Phạm Ngọc Thưởng PHỤ LỤC (Kèm theo Kế hoạch số 542/KH-BGDĐT ngày 09 tháng 6 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo) Stt Tên nhiệm vụ Lãnh đạo Bộ phụ trách Lãnh đạo đơn vị phụ trách Chuyên viên chủ trì Thời gian thực hiện Sản phẩm Cơ quan/đơn vị phối hợp Nhiệm vụ Thường trực Ban Chỉ huy PCTT & Tìm kiếm cứu nạn Bộ GD&ĐT Thứ trưởng Phạm Ngọc Thưởng Phó Cục trưởng Cục CSVC Phạm Văn Sinh 1 Kiểm tra công tác PCTT năm 2021 theo phân công của Ban Chỉ đạo TW về PCTT tại: Hậu Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ. Trần Gia Khánh Tháng 6-7/2021 Báo cáo kết quả kiểm tra - Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam, Bộ NN&PTNT. - VP UBQGUPSCTT&TKCN; - Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo TW về PCTT. 2 Tổ chức kiểm tra, hỗ trợ công tác khắc phục hậu quả thiên tai tại các địa phương Trần Gia Khánh Cả năm 2021 Các báo cáo, văn bản chỉ đạo Các Vụ: GDCTHSSV, GDMN, GDTH, GDTrH, KHCN&MT 3 Các nhiệm vụ thường xuyên khác Trần Gia Khánh Cả năm 2021 Các công điện, văn bản chỉ đạo Các Vụ: GDCTHSSV, GDMN, GDTH, GDTrH, KHCN&MT.
{ "issuing_agency": "Bộ Giáo dục và Đào tạo", "promulgation_date": "09/06/2021", "sign_number": "542/KH-BGDĐT", "signer": "Phạm Ngọc Thưởng", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bao-hiem/Thong-tu-lien-tich-21-2005-TTLT-BYT-BTC-huong-dan-thuc-hien-bao-hiem-y-te-bat-buoc-2742.aspx
Thông tư liên tịch 21/2005/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế bắt buộc
BỘ TÀI CHÍNH-BỘ Y TẾ ****** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 21/2005/TTLT-BYT-BTC Hà Nội, ngày 27 tháng 07 năm 2005 THÔNG TƯ LIÊN TỊCH HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN BẢO HIỂM Y TẾ BẮT BUỘC Căn cứ Điều lệ Bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 05 năm 2005 của Chính phủ; Liên Bộ Y tế và Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế (BHYT) bắt buộc như sau: Phần 1: ĐỐI TƯỢNG, MỨC ĐÓNG, TRÁCH NHIỆM VÀ PHƯƠNG THỨC ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ I . ĐỐI TƯỢNG, MỨC ĐÓNG, TRÁCH NHIỆM VÀ PHƯƠNG THỨC ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ Đối tượng tham gia BHYT bắt buộc, mức đóng, trách nhiệm và phương thức đóng phí bảo hiểm y tế được áp dụng cụ thể như sau: 1. Người lao động Việt Nam (sau đây gọi tắt là người lao động) làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức sau: a) Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, bao gồm: doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp hoạt động công ích, doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang; b) Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân; c) Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, bao gồm: doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài; d) Doanh nghiệp thuộc các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; đ) Hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã; e) Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; g) Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác (kể cả các tổ chức, đơn vị được phép hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan Đảng, Đoàn thể, Hội quần chúng tự trang trải về tài chính); h) Trạm y tế xã, phường, thị trấn; i) Các trường giáo dục mầm non công lập; k) Cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế, Hiệp định đa phương, song phương mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác; l) Cơ sở bán công, dân lập, tư nhân thuộc các ngành văn hoá, y tế, giáo dục, đào tạo, khoa học, thể dục thể thao và các ngành sự nghiệp khác; m) Các tổ chức khác có sử dụng lao động được thành lập và hoạt động hợp pháp; Người lao động quy định tại khoản 1 trên đây nếu làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng, khi hết hạn hợp đồng lao động mà vẫn tiếp tục làm việc hoặc giao kết hợp đồng lao động mới với người sử dụng lao động thì phải tham gia BHYT bắt buộc. Các đối tượng quy định tại khoản 1 trên đây mức đóng BHYT hàng tháng bằng 3% tiền lương theo ngạch bậc, chức vụ, tiền công hàng tháng ghi trong hợp đồng lao động và các khoản phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên nghề, thâm niên vượt khung, phụ cấp khu vực và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có), trong đó, cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp (sau đây gọi chung là người sử dụng lao động) đóng 2%; người lao động đóng 1%. Người sử dụng lao động có trách nhiệm trích tiền đóng BHYT thuộc trách nhiệm của mình và thu tiền đóng BHYT của người lao động theo tỷ lệ quy định để nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội (BHXH) theo định kỳ hàng tháng. Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp đóng toàn bộ phí BHYT cho người lao động. Trong trường hợp này, phí BHYT cho người lao động doanh nghiệp được hạch toán 2% vào chi phí sản xuất và 1% từ quỹ của doanh nghiệp. 2. Cán bộ, công chức, viên chức theo Pháp lệnh cán bộ, công chức: Mức đóng BHYT hàng tháng bằng 3% tiền lương theo ngạch bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên nghề, thâm niên vượt khung, phụ cấp khu vực và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có), trong đó, cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm đóng 2%; cán bộ, công chức, viên chức đóng 1%. Cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm trích tiền đóng BHYT và thu tiền đóng BHYT của cán bộ, công chức, viên chức theo tỷ lệ quy định để nộp cho cơ quan BHXH theo định kỳ hàng tháng. Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp để đóng BHYT cho đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 trên đây thống nhất với tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp để đóng BHXH. 3. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng: Mức đóng BHYT hàng tháng bằng 3% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động. Cơ quan BHXH lập danh sách và đóng cả 3%. 4. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ, người đang hưởng trợ cấp BHXH theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ, người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp hàng tháng, không thuộc đối tượng tham gia BHYT khác; công nhân cao su nghỉ việc đang hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng: Mức đóng BHYT hàng tháng bằng 3% tiền lương tối thiểu chung. Cơ quan BHXH lập danh sách và đóng cả 3%. Ngân sách nhà nước đảm bảo nguồn kinh phí đóng BHYT cho các đối tượng nghỉ việc hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH trước ngày 01/10/1995. Quỹ BHXH đảm bảo nguồn kinh phí đóng BHYT cho các đối tượng nghỉ việc hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH từ ngày 01/10/1995 trở đi. 5. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân đương nhiệm các cấp, không thuộc biên chế nhà nước và biên chế của các tổ chức chính trị-xã hội hoặc không hưởng chế độ BHXH hàng tháng không thuộc đối tượng tham gia BHYT bắt buộc khác: Mức đóng BHYT hàng tháng bằng 3% tiền lương tối thiểu chung. Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập danh sách và đóng phí BHYT cho Đại biểu Quốc hội thuộc Đoàn đại biểu Quốc hội của địa phương. Hội đồng nhân dân từng cấp có trách nhiệm lập danh sách và đóng phí BHYT cho Đại biểu Hội đồng nhân dân của cấp đó. Ngân sách nhà nước đảm bảo nguồn kinh phí đóng BHYT cho đối tượng này theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. 6. Người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi xã hội hàng tháng theo quy định, không thuộc diện tham gia BHYT bắt buộc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 trên đây, gồm: a) Người hoạt động cách mạng trước tháng Tám năm 1945; b) Vợ (hoặc chồng), bố mẹ đẻ, con của liệt sĩ, người có công nuôi liệt sĩ c) Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động, Bà mẹ Việt Nam anh hùng; d) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động do thương tật từ 21% trở lên, kể cả thương binh loại B được xác nhận từ 31/12/1993 trở về trước; đ) Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày có giấy chứng nhận theo quy định; e) Bệnh binh bị mất sức lao động do bệnh tật từ 61% trở lên, kể cả bệnh binh hạng 3 bị mất sức lao động từ 41% đến 60% được xác nhận từ 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước; g) Người có công giúp đỡ cách mạng; h) Người được hưởng trợ cấp phục vụ và con thứ nhất, thứ hai dưới 18 tuổi của thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên; i) Các đối tượng khác theo quy định của pháp luật. Mức đóng BHYT hàng tháng của các đối tượng nêu trên bằng 3% tiền lương tối thiểu chung. Cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội lập danh sách và đóng cả 3% từ nguồn ngân sách nhà nước. 7. Người tham gia kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hoá học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam đang hưởng trợ cấp hàng tháng: Mức đóng BHYT hàng tháng bằng 3% tiền lương tối thiểu chung. Cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội lập danh sách và đóng cả 3% từ nguồn ngân sách nhà nước. 8. Cán bộ xã già yếu nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Quyết định số 130/CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) và Quyết định số 111/HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ): Mức đóng BHYT hàng tháng bằng 3% tiền lương tối thiểu chung từ nguồn ngân sách xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là ngân sách xã). Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đối tượng hưởng trợ cấp lập danh sách, đăng ký với cơ quan BHXH và đóng cả 3%. 9. Thân nhân sỹ quan Quân đội nhân dân đang tại ngũ; thân nhân sỹ quan nghiệp vụ đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân, không thuộc diện tham gia BHYT bắt buộc khác, bao gồm: a) Bố đẻ, mẹ đẻ của sĩ quan; bố đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng sĩ quan; b) Bố nuôi, mẹ nuôi, hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp của sĩ quan, của vợ hoặc chồng sĩ quan; c) Vợ hoặc chồng của sĩ quan; d) Con đẻ, con nuôi hợp pháp của sĩ quan dưới 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp của sĩ quan đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị tàn tật mất khả năng lao động theo quy định của pháp luật. Mức đóng BHYT hàng tháng của thân nhân sĩ quan bằng 3% tiền lương tối thiểu chung. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an (sau khi thống nhất với Bộ Y tế, Bộ Tài chính) hướng dẫn về trách nhiệm, phương thức đóng BHYT cho đối tượng này. 10. Các đối tượng bảo trợ xã hội: Mức đóng BHYT hàng tháng bằng 3% tiền lương tối thiểu chung. - Ủy ban nhân dân xã lập danh sách và đóng cả 3% cho đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp hàng tháng đang sống tại cộng đồng từ nguồn ngân sách xã. - Trung tâm nuôi dưỡng, trung tâm bảo trợ xã hội lập danh sách và đóng cả 3% cho đối tượng đang sống tại trung tâm từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho trung tâm. 11. Người cao tuổi từ 90 tuổi trở lên và người cao tuổi tàn tật không nơi nương tựa được trợ cấp hàng tháng tại cộng đồng hoặc được nuôi dưỡng tại các cơ sở nuôi dưỡng tập trung (không thuộc đối tượng BHYT bắt buộc khác): Mức đóng BHYT tạm thời là 50.000 đồng/người/năm. - Uỷ ban nhân dân xã lập danh sách và đóng phí BHYT theo quy định cho đối tượng cư trú tại xã từ nguồn ngân sách xã. - Cơ sở nuôi dưỡng lập danh sách và đóng BHYT cho đối tượng được nuôi dưỡng tại cơ sở từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho cơ sở đó. 12. Các đối tượng được hưởng chế độ khám, chữa bệnh (KCB) cho người nghèo. Mức đóng BHYT tạm thời là 50.000 đồng/người/năm. Cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội lập danh sách và mua BHYT cho đối tượng này từ nguồn ngân sách nhà nước. 13. Cựu chiến binh thời kỳ chống Pháp, chống Mỹ, ngoài các đối tượng đã tham gia BHYT bắt buộc theo quy định trên, bao gồm quân nhân, công nhân viên quốc phòng đã chiến đấu và phục vụ chiến đấu trong các đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam từ ngày 30/4/1975 trở về trước: Mức đóng BHYT hàng tháng bằng 3% tiền lương tối thiểu chung do ngân sách nhà nước đảm bảo. Hội cựu chiến binh nơi đối tượng cư trú lập danh sách gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để gửi Hội cựu chiến binh cấp huyện. Hội cựu chiến binh cấp huyện tổng hợp để trình Hội cựu chiến binh cấp tỉnh phê duyệt và báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh bố trí ngân sách theo phân cấp ngân sách hiện hành. 14. Lưu học sinh nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được nhà nước Việt Nam cấp học bổng: Mức đóng BHYT bằng 3% suất học bổng hàng tháng, do cơ quan cấp học bổng lập danh sách và đóng cả 3%. II. CẤP PHÁT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG THẺ BẢO HIỂM Y TẾ 1. Thẻ BHYT do cơ quan BHXH cấp cho người tham gia BHYT, xác định người đứng tên được hưởng quyền lợi về BHYT trong thời hạn ghi trên thẻ. Thẻ BHYT do BHXH Việt Nam ban hành và thống nhất quản lý trên phạm vi cả nước. 2. Mỗi người tham gia BHYT theo hình thức bắt buộc chỉ được cấp một thẻ BHYT duy nhất. Trường hợp một người thuộc hai hay nhiều diện tham gia BHYT bắt buộc thì lựa chọn một diện đối tượng theo thứ tự từ trên xuống quy định tại mục I, phần I Thông tư này, quyền lợi BHYT được hưởng theo nhóm đối tượng có quyền lợi cao nhất. Cơ quan, đơn vị, tổ chức lập danh sách đối tượng và cơ quan BHXH có trách nhiệm rà soát không để trùng lặp đối tượng. 3. Thẻ BHYT có giá trị sử dụng ngay và liên tục kể từ khi đóng BHYT theo đúng quy định. Để đảm bảo cho thẻ BHYT có giá trị liên tục, cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện đăng ký gia hạn thẻ BHYT, thông báo sự biến động của đối tượng do mình quản lý với cơ quan BHXH. Việc cấp thẻ, thay thẻ, đổi thẻ của cơ quan BHXH phải đảm bảo tính liên tục, kịp thời, không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người tham gia BHYT. 4. Thẻ BHYT không có giá trị sử dụng trong các trường hợp sau: a) Thẻ không phải do cơ quan BHXH ban hành; b) Hết giá trị sử dụng ghi trên thẻ; c) Thẻ bị sửa chữa, tẩy, xoá, rách rời... d) Người có tên trên thẻ đã chết hoặc đang bị tù giam; đ) Sử dụng thẻ BHYT của người khác để khám, chữa bệnh. 5. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động có trách nhiệm nhận thẻ BHYT do cơ quan BHXH cấp để giao kịp thời cho các đối tượng do mình quản lý. Trường hợp bị mất thẻ BHYT cần báo ngay cho cơ quan BHXH nơi cấp thẻ để được xét cấp lại nếu có lý do chính đáng. 6. BHXH Việt Nam hướng dẫn cụ thể việc cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện và chính xác. Phần 2: PHẠM VI QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI CÓ THẺ BẢO HIỂM Y TẾ I. QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI CÓ THẺ BẢO HIỂM Y TẾ 1. Người có thẻ BHYT bắt buộc còn giá trị sử dụng khi khám chữa bệnh (KCB) ngoại trú và nội trú ở các cơ sở KCB công lập và ngoài công lập có hợp đồng với cơ quan BHXH về KCB cho người có thẻ BHYT (sau đây viết tắt là cơ sở KCB BHYT) được hưởng quyền lợi: a) Khám bệnh, chẩn đoán, điều trị và phục hồi chức năng (theo danh mục quy định của Bộ Y tế) trong thời gian điều trị tại cơ sở KCB; b) Xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng; c) Thuốc, dịch truyền trong danh mục theo quy định của Bộ Y tế; d) Máu và các chế phẩm của máu; đ) Các phẫu thuật, thủ thuật; e) Khám thai và sinh đẻ; g) Sử dụng vật tư, thiết bị y tế và giường bệnh; h) Chi phí vận chuyển trong trường hợp phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật theo quy định của Bộ Y tế đối với người nghèo, người thuộc diện chính sách xã hội (quy định tại khoản 6, 7, 10, 11 và 12 mục I phần I Thông tư này), người sinh sống hoặc công tác ở khu vực I, khu vực II khu vực III theo phân định khu vực của Uỷ ban Dân tộc trên cơ sở các tiêu chí quy định tại Thông tư số 41/UB-TT ngày 08/01/1996 của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi (nay là Uỷ ban Dân tộc). 2. Người có thẻ BHYT bắt buộc khi KCB tại cơ sở đăng ký KCB ban đầu và ở cơ sở KCB BHYT khác theo giới thiệu chuyển viện phù hợp với tuyến chuyên môn kỹ thuật theo quy định của Bộ Y tế hoặc trong những trường hợp cấp cứu tại các cơ sở KCB BHYT, được cơ quan BHXH thanh toán chi phí KCB theo giá viện phí hiện hành của nhà nước. 3. Người có thẻ BHYT khi sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao chi phí lớn: 3.1. Được Quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí của dịch vụ kỹ thuật cao có mức phí dưới 7.000.000 đồng (bảy triệu). 3.2. Đối với dịch vụ kỹ thuật cao có mức phí từ 7.000.000 đồng (bảy triệu) trở lên được thanh toán như sau: a) Đối với đối tượng là người hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1945, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, thương binh, bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên, người cao tuổi từ 90 tuổi trở lên: Quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí của dịch vụ. b) Đối với người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng (trừ đối tượng quy định tại tiết (a) nêu trên); người tham gia kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hoá học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người cao tuổi tàn tật không nơi nương tựa; người đang hưởng lương hưu, hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng và các đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng trợ cấp hàng tháng; người được hưởng chế độ KCB cho người nghèo: Quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí của dịch vụ nhưng tối đa không quá 20.000.000 đồng (hai mươi triệu) cho một lần sử dụng dịch vụ đó. c) Các đối tượng còn lại: Quỹ BHYT thanh toán 60% chi phí nhưng mức thanh toán tối đa không quá 20.000.000 đồng cho một lần sử dụng dịch vụ đó, phần còn lại do người bệnh BHYT tự thanh toán cho cơ sở KCB. Trường hợp 60% chi phí thấp hơn 7.000.000 (bảy triệu) đồng thì quỹ BHYT thanh toán bằng 7.000.000 (bảy triệu) đồng . Ví dụ: Người bệnh BHYT Nguyễn Văn A có sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao có mức phí là 10.000.000 đồng. Theo quy định tại điểm (c) này thì bệnh nhân A được Quỹ BHYT thanh toán 60% x 10.000.000 đồng = 6.000.000 đồng. Mức này thấp hơn 7.000.000 đồng, do vậy bệnh nhân A được Quỹ BHYT thanh toán bằng 7.000.000 đồng. Phần còn lại 3.000.000 đồng do bệnh nhân A tự thanh toán với bệnh viện. 3.3. Bộ Y tế ban hành Danh mục dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn sau khi thống nhất với Bộ Tài chính để cơ quan BHXH có căn cứ thanh toán với các cơ sở KCB. 4. Chi phí vận chuyển người bệnh theo quy định tại điểm (h), khoản 1, mục I phần II Thông tư này được thanh toán như sau: a) Trường hợp vận chuyển người bệnh bằng phương tiện của cơ sở KCB, cơ quan BHXH sẽ thanh toán chi phí vận chuyển cho cơ sở KCB với mức thanh toán không quá 0,2 lít xăng/ km vận chuyển (cho cả lượt đi và về) theo giá hiện hành tại thời điểm sử dụng. Nếu có nhiều hơn một người bệnh cùng được vận chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán cũng chỉ được tính như đối với vận chuyển một người bệnh. b) Trường hợp người bệnh không sử dụng phương tiện của cơ sở KCB, cơ sở KCB nơi giới thiệu người bệnh chuyển tuyến thanh toán cho người bệnh với định mức 30.000 đồng/100 km (cho một lượt đi). 5. Người có thẻ BHYT bắt buộc khi KCB theo yêu cầu riêng: a) Người có thẻ BHYT KCB đúng tuyến chuyên môn kỹ thuật nhưng tự chọn thầy thuốc, tự chọn buồng bệnh, tự chọn các dịch vụ y tế thì được quỹ BHYT thanh toán chi phí theo mức giá viện phí hiện hành của nhà nước áp dụng cho cơ sở KCB đó. Người bệnh tự chi trả phần chênh lệch giữa giá dịch vụ theo yêu cầu và giá viện phí do nhà nước quy định. Trường hợp người bệnh BHYT yêu cầu sử dụng các dịch vụ ngoài chỉ định chuyên môn thì người bệnh tự chi trả chi phí của các dịch vụ đó. b) Người có thẻ BHYT tự đi KCB vượt tuyến chuyên môn kỹ thuật theo quy định của Bộ Y tế, KCB tại các cơ sở KCB không có hợp đồng với cơ quan BHXH thì được cơ quan BHXH thanh toán theo chi phí thực tế nhưng tối đa không vượt quá mức chi phí bình quân đối với mỗi loại hình KCB của tuyến chuyên môn kỹ thuật phù hợp (theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm Thông tư này). Trường hợp đi KCB ở nước ngoài thì được cơ quan BHXH thanh toán theo mức chi phí bình quân của các bệnh viện tuyến trung ương trên địa bàn Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. 6. Người có thẻ BHYT bắt buộc khi KCB tại nơi đăng ký KCB ban đầu là cơ sở KCB ngoài công lập có hợp đồng KCB BHYT, được cơ quan BHXH thanh toán chi phí theo giá viện phí của các dịch vụ y tế tại cơ sở KCB nhà nước ở tuyến chuyên môn kỹ thuật phù hợp. Người bệnh tự thanh toán với cơ sở KCB phần chênh lệch (nếu có) giữa mức thu viện phí của cơ sở KCB ngoài công lập với mức phí mà cơ quan BHXH đã thỏa thuận thanh toán. II. CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC HƯỞNG QUYỀN LỢI BẢO HIỂM Y TẾ Cơ quan BHXH không thanh toán chi phí KCB trong các trường hợp sau: 1. Điều trị bệnh phong; 2. Thuốc đặc hiệu điều trị các bệnh: lao, sốt rét, tâm thần phân liệt, động kinh và các bệnh khác nếu đã được ngân sách nhà nước chi trả thông qua các chương trình y tế quốc gia, các dự án hay các nguồn kinh phí khác; 3. Chẩn đoán, điều trị nhiễm HIV/AIDS (trừ các xét nghiệm HIV đối với các trường hợp phải làm theo chỉ định chuyên môn và các đối tượng được quy định tại Quyết định số 265/2003/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với người bị phơi nhiễm với HIV, bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp); bệnh lậu, bệnh giang mai; 4. Tiêm chủng phòng bệnh; điều dưỡng, an dưỡng; xét nghiệm và chẩn đoán thai sớm; khám sức khỏe, kể cả khám sức khỏe định kỳ, khám tuyển lao động, tuyển sinh, tuyển nghĩa vụ quân sự ; thực hiện các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và điều trị vô sinh; 5. Chỉnh hình thẩm mỹ và tạo hình thẩm mỹ, làm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính; 6. Điều trị các bệnh đã được xác định là bệnh nghề nghiệp; tai nạn lao động (tai nạn trong giờ làm việc, tại nơi làm việc kể cả làm việc ngoài giờ do yêu cầu của người sử dụng lao động; tai nạn ngoài nơi làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động; tai nạn trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc); tai nạn chiến tranh; tai nạn do thiên tai; 7. Điều trị các trường hợp tự tử, cố ý gây thương tích, nghiện chất ma túy, hay do thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật; 8. Các chi phí trong giám định y khoa; giám định y pháp; giám định y pháp tâm thần; 9. Các trường hợp KCB, phục hồi chức năng và sinh đẻ tại nhà; 10. Sử dụng các loại thuốc ngoài danh mục quy định, thuốc theo yêu cầu riêng của người bệnh; sử dụng các phương pháp chữa bệnh chưa được phép của Bộ Y tế; các trường hợp tham gia nghiên cứu, thử nghiệm lâm sàng. Phần 3: QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ I. QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ 1. Quỹ bảo hiểm y tế được hình thành từ các nguồn sau: a) Tiền đóng phí BHYT do ngân sách nhà nước, người sử dụng lao động, người tham gia BHYT đóng theo quy định; b) Ngân sách Nhà nước cấp để mua thẻ BHYT cho các đối tượng theo mức quy định; c) Các khoản thu từ nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; d) Các khoản hỗ trợ khác của Nhà nước và các khoản thu hợp pháp khác (nếu có). đ) Tiền sinh lời do thực hiện các biện pháp hợp pháp nhằm bảo toàn và tăng trưởng Quỹ BHYT; 2. Quỹ BHYT là quỹ thành phần của quỹ BHXH, được quản lý tập trung, thống nhất, dân chủ và công khai theo quy chế quản lý tài chính hiện hành đối với BHXH Việt Nam. Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán chi phí KCB, phục hồi chức năng cho người tham gia BHYT theo phạm vi quyền lợi được quy định. Tiền tạm thời chưa sử dụng (nếu có) của Quỹ BHYT bắt buộc được huy động để thực hiện các biện pháp nhằm bảo toàn và tăng trưởng Quỹ theo quy định. II. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ 1. Quản lý quỹ Bảo hiểm y tế a) Số tiền đóng BHYT (điểm (a) và (b) khoản 1 mục I Phần III) được phân bổ và sử dụng như sau: · 95% lập Quỹ khám chữa bệnh; · 5% lập Quỹ dự phòng khám chữa bệnh. b) Số thu quy định tại điểm (c) và điểm (d) khoản 1 mục I phần III (nếu có) sẽ được hạch toán vào Quỹ KCB. c) Số thu quy định tại điểm (đ) khoản 1 mục I phần III được hạch toán vào Quỹ dự phòng KCB sau khi đã trích phần chi phí quản lý theo quy chế quản lý tài chính hiện hành đối với BHXH Việt Nam. d) Quỹ KCB hàng năm không chi hết được chuyển vào Quỹ dự phòng KCB. đ) Trường hợp chi phí KCB trong năm vượt quá khả năng thanh toán của Quỹ KCB thì được sử dụng Quỹ dự phòng KCB để bổ sung. Trường hợp sử dụng hết Quỹ dự phòng thì được phép tạm ứng từ các nguồn quỹ còn dư khác của quỹ BHXH để đảm bảo chi trả đầy đủ, kịp thời các chế độ theo quy định về quản lý tài chính hiện hành đối với BHXH Việt Nam. Sau khi báo cáo quyết toán tài chính hàng năm được duyệt, Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam phối hợp cùng liên Bộ, báo cáo và trình Thủ tướng Chính phủ phương án hoàn trả các quỹ BHXH. 2. Sử dụng Quỹ khám, chữa bệnh Quỹ KCB BHYT được sử dụng để thanh toán chi phí KCB ngoại trú, nội trú tại nơi đăng ký KCB ban đầu và chi phí KCB của người có thẻ BHYT phải chuyển tuyến, KCB theo yêu cầu riêng và chi phí vận chuyển người bệnh. 3. Cân đối và điều tiết quỹ khám, chữa bệnh a) Định kỳ sáu tháng, hàng năm, cơ quan BHXH cấp tỉnh, tổng hợp tình hình sử dụng quỹ KCB của các cơ sở KCB trên địa bàn. Trong trường hợp Quỹ KCB bị thâm hụt thì báo cáo BHXH Việt Nam để giải quyết. b) Trong phạm vi nguồn Quỹ BHYT được sử dụng, BHXH Việt Nam thực hiện điều tiết Quỹ KCB, đảm bảo kinh phí cho các cơ quan BHXH tỉnh, thành phố thanh toán chi phí KCB BHYT với các cơ sở KCB. Phần 4: TỔ CHỨC KHÁM, CHỮA BỆNH VÀ THANH TOÁN CHI PHÍ KHÁM, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ I. TỔ CHỨC KHÁM, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ 1. Cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế a) Các cơ sở KCB công lập có đủ các tiêu chuẩn về chuyên môn kỹ thuật theo quy định được khám chữa bệnh cho người bệnh có thẻ BHYT bao gồm: Trạm y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Trạm y tế xã), Trạm y tế (hoặc Phòng khám bệnh) của các cơ quan, doanh nghiệp; Phòng khám đa khoa khu vực; Nhà hộ sinh; Các bệnh viện và viện có giường bệnh. b) Các cơ sở y tế ngoài công lập bao gồm: Phòng khám đa khoa, Phòng khám chuyên khoa, Nhà hộ sinh và Bệnh viện được ký hợp đồng KCB BHYT nếu có đủ các điều kiện về pháp lý và chấp thuận về mức phí và cơ chế thanh toán như đối với cơ sở KCB công lập. 2. Lựa chọn, đăng ký nơi khám, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám, chữa bệnh a) Người có thẻ BHYT được lựa chọn một trong các cơ sở KCB ban đầu thuận lợi, gần nơi cư trú hoặc nơi công tác theo hướng dẫn của cơ quan BHXH để được quản lý và KCB. Nơi đăng ký KCB ban đầu được ghi trên thẻ BHYT. b) Người có thẻ BHYT có quyền đề nghị cơ quan BHXH thay đổi nơi đăng ký KCB ban đầu vào cuối mỗi quý. c) Đối với những ngành nghề có tính chất đặc thù, người có thẻ BHYT thường xuyên phải di chuyển hay làm việc lưu động tại các địa phương khác nhau, cơ quan BHXH có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý người lao động và cơ sở KCB trên địa bàn để quy định cơ sở KCB và cách thức thanh toán chi phí KCB sao cho thuận tiện, đảm bảo quyền lợi cho người có thẻ BHYT. d) Đối với dịch vụ thai sản: người có thẻ BHYT đăng ký khám, quản lý thai nghén và sinh đẻ tại Trạm y tế, Phòng khám đa khoa hoặc Nhà hộ sinh; bệnh viện huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; bệnh viện tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. đ) Khi tình trạng bệnh lý của người có thẻ BHYT vượt quá khả năng chuyên môn kỹ thuật của cơ sở KCB, người bệnh được chuyển tuyến điều trị theo quy định của Bộ Y tế. e) Trong trường hợp cấp cứu, người có thẻ BHYT được KCB tại bất kỳ cơ sở KCB BHYT trên lãnh thổ Việt Nam (bao gồm cả cơ sở KCB công lập và ngoài công lập) và được hưởng đầy đủ chế độ BHYT. 3. Thủ tục cần thiết khi khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế a) Khi KCB tại cơ sở đăng ký KCB ban đầu, người có thẻ BHYT phải xuất trình thẻ BHYT còn giá trị sử dụng và một giấy tờ tuỳ thân có ảnh. b) Đối với trường hợp khám lại theo hẹn của bác sỹ, người có thẻ BHYT phải xuất trình các giấy tờ như quy định tại điểm (a) nêu trên và giấy ra viện có hẹn khám lại hoặc giấy hẹn khám lại của cơ sở KCB (hoặc được ghi trong Sổ khám chữa bệnh) theo quy chế bệnh viện do Bộ Y tế quy định. c) Đối với trường hợp chuyển viện: người có thẻ BHYT phải xuất trình các giấy tờ như quy định tại điểm (a) nêu trên và hồ sơ chuyển viện theo quy định (gồm Giấy giới thiệu chuyển viện và Tóm tắt hồ sơ bệnh án của cơ sở KCB nơi người bệnh đã được điều trị). d) Người bệnh phải xuất trình ngay thẻ BHYT và các giấy tờ cần thiết theo quy định trên khi KCB. Nếu trình thẻ muộn thì chỉ được hưởng quyền lợi BHYT kể từ ngày trình thẻ BHYT. Người bệnh phải tự trả cho cơ sở KCB các khoản chi phí KCB trong những ngày trước khi trình thẻ và được cơ quan BHXH thanh toán lại như đối với các trường hợp KCB theo yêu cầu riêng. Đối với các trường hợp cấp cứu hoặc hôn mê không có thân nhân đi cùng, thì người bệnh phải trình thẻ BHYT trước khi ra viện để được hưởng quyền lợi BHYT. 4. Tổ chức khám, chữa bệnh cho người bệnh bảo hiểm y tế Cơ sở KCB BHYT có trách nhiệm tổ chức KCB cho người có thẻ BHYT theo hợp đồng đã được ký kết với cơ quan BHXH nhằm đảm bảo tốt quyền lợi cho người tham gia BHYT, cụ thể: a) Tổ chức tiếp đón và hướng dẫn người có thẻ BHYT khi đến KCB. b) Kiểm tra, quản lý thẻ BHYT và giấy chuyển viện (nếu là người bệnh chuyển viện) ngay khi người bệnh đến KCB. Trong thời gian người bệnh có thẻ BHYT điều trị nội trú, cơ sở KCB thực hiện quản lý thẻ của người bệnh và trả lại thẻ khi người bệnh ra viện hoặc chuyển viện. c) Trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn thì cơ sở KCB có trách nhiệm chuyển viện theo đúng quy định về tuyến chuyên môn kỹ thuật và quy định về quy chế, thủ tục chuyển viện của Bộ Y tế. d) Cơ sở KCB đảm bảo thực hiện tốt công tác KCB cho người bệnh, chỉ định làm các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng và các kỹ thuật chuyên môn cần thiết đảm bảo hợp lý, an toàn theo đúng quy định. đ) Chỉ định dùng thuốc, cấp phát thuốc cho người bệnh, cả nội trú và ngoại trú theo Danh mục thuốc do Bộ Y tế quy định, không kê đơn để người bệnh tự mua. Nếu kê đơn thuốc theo yêu cầu của người bệnh thì phải ghi rõ “Kê đơn theo yêu cầu của người bệnh” để làm cơ sở thanh toán BHYT. e) Cơ sở KCB, căn cứ vào phạm vi chuyên môn kỹ thuật có trách nhiệm đảm bảo cung ứng đủ thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất, vật tư y tế… phục vụ công tác khám chữa bệnh và tạo thuận lợi cho người bệnh và thanh toán giữa cơ sở KCB và cơ quan BHXH. g) Khi tiếp nhận người bệnh từ nơi khác chuyển đến, nếu xét thấy không cần điều trị nội trú, cơ sở KCB (nơi tiếp nhận) có trách nhiệm cấp phát thuốc điều trị ngoại trú hoặc cho chỉ dẫn điều trị và chuyển người bệnh về điều trị ở tuyến chuyên môn kỹ thuật phù hợp, không kê đơn thuốc để người bệnh tự mua. h) Phối hợp với cán bộ cơ quan BHXH thường trực tại cơ sở KCB để giải thích về chế độ BHYT và giải quyết những khiếu nại liên quan đến quyền lợi của người có thẻ BHYT. i) Thực hiện nghiêm túc việc thống kê chi phí của các dịch vụ y tế mà người bệnh BHYT đã sử dụng, ghi chép đầy đủ, chính xác các thông tin liên quan trong quá trình KCB để làm cơ sở thanh toán với cơ quan BHXH. k) Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan quản lý y tế thuộc các Bộ, ngành khác có trách nhiệm chỉ đạo các cơ sở KCB trực thuộc tổ chức thực hiện tốt công tác KCB BHYT theo đúng quy định, quản lý công tác chuyên môn đảm bảo cho việc thực hiện chỉ định chuyên môn trong KCB có hiệu quả, hợp lý, an toàn; đồng thời giải quyết theo thẩm quyền các sai phạm của cơ sở KCB trực thuộc trong việc thực hiện KCB cho người có thẻ BHYT. II. CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN CHI PHÍ KHÁM, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ 1. Thanh toán giữa cơ quan Bảo hiểm xã hội với cơ sở khám, chữa bệnh Cơ quan BHXH thanh toán chi phí KCB với cơ sở KCB trên cơ sở hợp đồng KCB BHYT đối với các trường hợp KCB đúng tuyến chuyên môn kỹ thuật hoặc trong trường hợp cấp cứu, theo hình thức thanh toán theo phí dịch vụ hoặc thanh toán theo định suất. Cơ sở KCB lựa chọn hình thức thanh toán phù hợp để ký hợp đồng với cơ quan BHXH. 1.1. Thanh toán theo phí dịch vụ a) Nguyên tắc và nội dung thanh toán - Thanh toán theo phí dịch vụ là hình thức thanh toán dựa trên chi phí của các dịch vụ y tế mà người bệnh BHYT sử dụng. Chi phí về thuốc, vật tư tiêu hao y tế, dịch truyền được thanh toán theo giá mua vào của cơ sở KCB; chi phí về máu, chế phẩm máu được thanh toán theo giá quy định. Chi phí các dịch vụ y tế khác dựa trên Bảng giá viện phí áp dụng tại cơ sở KCB do cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định về thu viện phí. - Mức phí KCB tại Trạm y tế xã do Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tạm thời dựa trên Khung giá viện phí áp dụng cho bệnh viện tuyến huyện do liên Bộ Y tế- Bộ Tài chính quy định. - Đối với các cơ sở KCB ngoài công lập có ký hợp đồng KCB BHYT thì áp dụng Bảng giá của cơ sở công lập tương đương với tuyến chuyên môn. b) Phương thức thanh toán - Đối với các cơ sở KCB BHYT (nơi người có thẻ BHYT đăng ký KCB ban đầu) có thực hiện KCB ngoại trú và nội trú: Cơ sở KCB được sử dụng 90% quỹ KCB (tính trên tổng số thẻ đăng ký theo mức phí BHYT bình quân của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) để chi trả chi phí KCB ngoại trú, nội trú và chi phí vận chuyển cho người bệnh có thẻ BHYT đăng ký KCB tại cơ sở đó và chi phí KCB tại các cơ sở khác trong trường hợp người bệnh được chuyển tuyến, cấp cứu hay KCB theo yêu cầu riêng. - Đối với cơ sở KCB BHYT (nơi người có thẻ BHYT đăng ký KCB ban đầu) chỉ thực hiện KCB ngoại trú: Cơ sở KCB được sử dụng 45% quỹ KCB tính trên tổng số thẻ đăng ký theo mức phí BHYT bình quân của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để chi trả chi phí KCB ngoại trú tại cơ sở KCB đã đăng ký; chi phí KCB ngoại trú tại các cơ sở KCB khác trong các trường hợp người bệnh được chuyển tuyến, cấp cứu, KCB theo yêu cầu riêng và chi phí vận chuyển nếu có chuyển viện. Phần quỹ KCB còn lại cơ quan BHXH dùng để thanh toán chi phí KCB nội trú tại cơ sở KCB khác nơi người bệnh được điều trị nội trú. - Đối với Trạm y tế xã: Cơ quan BHXH ký hợp đồng với bệnh viện đa khoa huyện (hoặc cơ sở KCB được Sở Y tế giao nhiệm vụ KCB cho nhân dân trên địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong trường hợp không có bệnh viện huyện) để tổ chức KCB cho người có thẻ BHYT đăng ký KCB ban đầu tại Trạm y tế xã. Trong phạm vi quỹ KCB BHYT được giao, Bệnh viện huyện (hoặc cơ sở KCB được giao nhiệm vụ) có trách nhiệm mua thuốc, vật tư y tế tiêu hao cấp cho Trạm y tế xã và chi trả các dịch vụ kỹ thuật do Trạm y tế xã thực hiện theo quy định. - Cơ quan BHXH thực hiện thanh toán chi phí KCB của người có thẻ BHYT tại các cơ sở KCB BHYT khác và khấu trừ tương ứng vào nguồn kinh phí KCB BHYT được sử dụng của cơ sở KCB nơi người có thẻ BHYT đăng ký KCB ban đầu. - Trường hợp chi phí KCB BHYT, kể cả chi phí KCB tại các cơ sở KCB khác, vượt quá nguồn quỹ KCB được sử dụng, cơ sở KCB được cơ quan BHXH cấp bù từ 10% quỹ KCB còn lại của cơ sở có thực hiện KCB ngoại trú, nội trú hoặc từ 5% của cơ sở chỉ thực hiện KCB ngoại trú. - Trường hợp đã cấp bù mà vẫn còn thiếu do có ít số thẻ đăng ký KCB ban đầu, có nhiều người mắc bệnh nặng, bệnh mạn tính có chi phí KCB lớn hoặc do tính chất đặc biệt về đối tượng người bệnh của cơ sở KCB thì cơ quan BHXH có trách nhiệm cân đối quỹ BHYT để thanh toán kịp thời phần chi phí vượt, đảm bảo quyền lợi cho người bệnh và cơ sở KCB. - Cơ quan BHXH có trách nhiệm ứng trước cho cơ sở KCB một khoản kinh phí tối thiểu bằng 80% số tiền chi cho KCB đã được quyết toán của Quý trước, khi quyết toán hai bên cân đối bù trừ và BHXH thực hiện việc tạm ứng tiếp cho Quý sau. Đến cuối năm, vào tháng 11, cơ quan BHXH có trách nhiệm tạm ứng trước kinh phí để cơ sở KCB chủ động mua thuốc, vật tư y tế tiêu hao phục vụ người bệnh năm sau. 1. 2. Thanh toán theo định suất a) Nguyên tắc - Thanh toán theo định suất là hình thức cơ quan BHXH thanh toán với các cơ sở KCB dựa trên mức khoán (hay định suất khoán) được tính cho mỗi người có thẻ BHYT (hay đầu thẻ BHYT) đăng ký tại cơ sở KCB trong một khoảng thời gian nhất định (một năm). - Tổng quỹ khoán trong năm tối đa không vượt quá tổng quỹ được sử dụng để KCB của người có thẻ BHYT, cụ thể : không quá 90% quỹ KCB BHYT đối với cơ sở có thực hiện KCB ngoại trú và nội trú và không quá 45% đối với cơ sở chỉ KCB ngoại trú. Phần quỹ còn lại cơ quan BHXH sử dụng để điều tiết và điều chỉnh mức khoán khi cần thiết. - Trên cơ sở tổng mức kinh phí khoán được xác định, cơ quan BHXH có trách nhiệm ứng trước kinh phí cho cơ sở KCB và thực hiện thanh quyết toán. - Cơ sở KCB có trách nhiệm đảm bảo việc KCB cho số người có thẻ BHYT đăng ký trong khoảng thời gian được thỏa thuận mà không thu thêm bất kỳ một khoản chi phí nào thuộc phạm vi quyền lợi của người có thẻ BHYT được hưởng theo quy định. - Cơ sở KCB phải đảm bảo trang trải toàn bộ chi phí KCB theo chế độ BHYT cho người có thẻ BHYT đăng ký KCB tại cơ sở đó, kể cả chi phí KCB của những người này ở tuyến khác. - Cơ sở KCB chỉ được sử dụng nguồn quỹ khoán này cho việc đảm bảo chi phí KCB và nâng cao chất lượng KCB BHYT, không sử dụng vào mục đích khác. - Trường hợp chi phí KCB thực tế lớn hơn quỹ khoán do các nguyên nhân khách quan như dịch bệnh, gia tăng các bệnh mãn tính… cơ quan BHXH xem xét, điều tiết hỗ trợ khoản thiếu hụt. - Định suất khoán sẽ được điều chỉnh cho phù hợp khi có sự biến động về chi phí y tế, mức đóng BHYT, tính đặc thù về cơ cấu bệnh tật của các đối tượng có thẻ BHYT đăng ký tại mỗi cơ sở KCB. b) Phương thức - Xác định mức khoán: tổng kinh phí cơ quan BHXH thanh toán với cơ sở KCB ( C) được xác định như sau: C = M x N x k Trong đó: · M là định suất khoán tính trên đầu thẻ BHYT · N là tổng số thẻ BHYT đăng ký KCB tại cơ sở đó trong năm · k là hệ số điều chỉnh do biến động về chi phí KCB của năm sau so vơi năm trước. Hệ số k tạm thời được áp dụng là 1,1. Trong trường hợp có sự gia tăng đột biến về chi phí KCB, liên Bộ sẽ điều chỉnh hệ số k cho phù hợp. - Tính định suất khoán (M): Định suất khoán bình quân thẻ được xác định như sau: M = M1 + M2 + M3 Trong đó: · M1 là chi phí KCB ngoại trú bình quân/ thẻ/ năm; · M2 là chi phí KCB nội trú bình quân/ thẻ/ năm; · M3 là chi phí vận chuyển bình quân/ thẻ/ năm. - Cơ sở để tính chi phí bình quân dựa vào chi phí của năm trước. 2. Thanh toán trực tiếp giữa cơ quan Bảo hiểm xã hội với người tham gia bảo hiểm y tế a) Cơ quan BHXH thanh toán trực tiếp với người có thẻ BHYT trong các trường hợp sau: - KCB tự vượt tuyến chuyên môn kỹ thuật theo quy định của Bộ Y tế; - KCB tại các cơ sở KCB không có hợp đồng với cơ quan BHXH; - KCB ở nước ngoài. b) Các trường hợp quy định tại điểm (a) khoản 2 trên đây, người bệnh tự thanh toán các chi phí KCB cho cơ sở KCB, đồng thời lưu giữ toàn bộ các chứng từ hợp lệ (đơn thuốc, sổ y bạ, hoá đơn mua thuốc, giấy ra viện, biên lai thu viện phí theo quy định của Bộ Tài chính và các chứng từ có liên quan khác) để làm cơ sở đề nghị cơ quan BHYT thanh toán lại một phần chi phí KCB theo quy định tại điểm (b) khoản 5 mục I phần II Thông tư này. 3. Phương thức thanh toán khác Cơ quan BHXH và cơ sở KCB nghiên cứu và đề xuất các phương thức thanh toán khác như: chi trả theo chẩn đoán, theo ngày điều trị nội trú bình quân… trên cơ sở đảm bảo quyền lợi của người bệnh BHYT, quyền lợi của cơ sở KCB và khả năng an toàn của quỹ BHYT để trình BHXH Việt Nam xem xét và báo cáo liên Bộ Y tế, Tài chính quyết định. 4. Nguồn kinh phí do cơ quan BHXH thanh toán cho các cơ sở KCB BHYT là nguồn thu viện phí của đơn vị, được quản lý và sử dụng theo quy định hiện hành của nhà nước. Phần 5: QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH I . ĐỐI VỚI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI 1. Cấp phát thẻ BHYT đúng đối tượng, đúng thời hạn. 2. Hướng dẫn người có thẻ BHYT lựa chọn nơi đăng ký KCB ban đầu thuận tiện. 3. Ký hợp đồng và phối hợp thực hiện tốt hợp đồng với các cơ sở KCB hợp pháp để KCB cho người có thẻ BHYT. 4. Cung cấp các biểu mẫu, tài liệu hướng dẫn cơ sở KCB ghi chép, thống kê chi phí KCB của người bệnh có thẻ BHYT. Cung cấp số liệu có liên quan như: số thẻ BHYT đăng ký KCB ban đầu, mức phí BHYT bình quân của tỉnh, thành phố để xác định quỹ KCB BHYT của cơ sở KCB. 5. Phối hợp với cơ sở KCB kiểm tra các giấy tờ cần thiết mà người có thẻ BHYT cần xuất trình khi đến KCB và giải quyết những khiếu nại liên quan đến quyền lợi của người có thẻ BHYT khi đến KCB. 6. Được cơ sở KCB cung cấp hồ sơ, bệnh án và các tài liệu có liên quan đến việc KCB và thanh toán chi phí KCB của người bệnh để giám định và kiểm tra nhằm đảm bảo quyền lợi cho người có thẻ BHYT và làm cơ sở thanh quyết toán với cơ sở KCB. 7. Từ chối thanh toán chi phí KCB không đúng quy định của Điều lệ BHYT và các quy định của Thông tư này hoặc không đúng với các điều khoản ghi trong hợp đồng KCB BHYT giữa cơ quan BHXH và cơ sở KCB; phát hiện các trường hợp lạm dụng thẻ BHYT, lạm dụng quỹ BHYT để giải quyết theo thẩm quyền. 8. Thực hiện việc tạm ứng, thanh quyết toán chi phí KCB của người có thẻ BHYT với cơ sở KCB một cách kịp thời, đúng quy định, đúng thời hạn. Hướng dẫn và thanh toán trực tiếp cho người bệnh có thẻ BHYT tại cơ quan BHXH kịp thời, đúng quy định. 9. Cơ quan BHXH cấp tỉnh định kỳ hàng quý (hoặc sau mỗi kỳ quyết toán) chủ trì và phối hợp với Sở Y tế tổng hợp, đánh giá tình hình sử dụng quỹ KCB tại địa phương và việc đảm bảo quyền lợi của người có thẻ BHYT khi đi KCB tại các cơ sở KCB trên địa bàn tỉnh để báo cáo về Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bộ Y tế xem xét, giải quyết. 10. Cơ quan BHXH phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến dưới nhiều hình thức về BHYT. II. ĐỐI VỚI CƠ SỞ KHÁM, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ 1. Chỉ định sử dụng thuốc, dịch truyền, máu và chế phẩm máu, vật phẩm sinh học, sử dụng vật tư tiêu hao, thực hiện thủ thuật, phẫu thuật, xét nghiệm và các dịch vụ y tế an toàn, hợp lý theo quy định về chuyên môn kỹ thuật của Bộ Y tế. Thực hiện nghiêm túc quy chế chuyển viện. 2. Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ cơ quan BHXH thường trực tại cơ sở để thực hiện công tác tuyên truyền, giải thích về BHYT, hướng dẫn người tham gia BHYT về quyền lợi, trách nhiệm và giải quyết những khiếu nại liên quan đến việc KCB của người có thẻ BHYT; 3. Cơ sở KCB có trách nhiệm tổ chức, theo dõi các hoạt động về KCB cho người có thẻ BHYT; thống kê và thu phần tự trả viện phí của người có thẻ BHYT, cấp biên lai thu viện phí theo quy định của Bộ Tài chính cho người bệnh. 4. Cơ sở KCB có trách nhiệm tổng hợp đầy đủ, chính xác, trung thực chi phí KCB cho người có thẻ BHYT để thanh quyết toán kịp thời với cơ quan BHXH. Phần 6: TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Bộ Y tế có trách nhiệm ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục thuốc, danh mục vật tư tiêu hao y tế, danh mục dịch vụ kỹ thuật phục hồi chức năng và phân tuyến kỹ thuật trong KCB làm cơ sở thanh toán chi phí KCB BHYT. 2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm: a) Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai và kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chính sách BHYT trên phạm vi toàn quốc để báo cáo và đề xuất với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết kịp thời; b) Kiểm tra, giám sát người sử dụng lao động trong việc thực hiện trách nhiệm đóng BHYT theo đúng quy định, báo cáo cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật. c) Xây dựng kế hoạch hàng năm về khai thác BHYT gửi liên Bộ; thực hiện các quy định của pháp luật và yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về chế độ thống kê, báo cáo hoạt động chuyên môn, báo cáo tài chính và thanh tra, kiểm tra. 3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về bảo hiểm y tế và giải quyết những vướng mắc trong thực hiện chính sách BHYT tại địa phương. 4. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ sở KCB tổ chức thực hiện các chính sách đảm bảo việc KCB cho người có thẻ BHYT. 5. Bộ Quốc phòng, sau khi thống nhất với Bộ Y tế và Bộ Tài chính, trên nguyên tắc đảm bảo đầy đủ về quyền lợi và trách nhiệm theo Điều lệ Bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 của Chính phủ, hướng dẫn quản lý, tổ chức thực hiện BHYT đối với cán bộ, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp quân đội và đối với lao động hợp đồng làm việc trong các đơn vị hành chính quân sự, các doanh nghiệp quân đội đóng quân trên các địa bàn chiến lược. Phần 7: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Những quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị phản ánh về liên Bộ để xem xét, giải quyết. KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Huỳnh Thị Nhân KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ THỨ TRƯỞNG Nguyễn Thị Xuyên PHỤ LỤC MỨC CHI PHÍ BÌNH QUÂN TẠI CÁC TUYẾN CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT ÁP DỤNG THANH TOÁN TRỰC TIẾP CHO NGƯỜI CÓ THẺ BẢO HIỂM Y TẾ KHÁM CHỮA BỆNH THEO YÊU CẦU RIÊNG (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số: 21 /2005/TTLT-BYT-Bộ Tài chính ngày 27 tháng 0 7 năm 2005) Loại hình khám, chữa bệnh Tuyên chuyên môn kỹ thuật Chi phí bình quân (đồng) Ngoại trú (một lần khám bệnh và cấp thuốc) Tuyến huyện hoặc tương đương 20.000 Tuyến tỉnh hoặc tương đương 30.000 Tuyến trung ương 80.000 Nội trú (một đợt điều trị nội trú) Tuyến huyện hoặc tương đương 250.000 Tuyến tỉnh hoặc tương đương 550.000 Tuyến trung ương 900.000 Ghi chú: Đối với các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, mức thanh toán cho các tuyến được tính bằng 1,2 lần mức quy định cho các tuyến tương đương.
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính, Bộ Y tế", "promulgation_date": "27/07/2005", "sign_number": "21/2005/TTLT-BYT-BTC", "signer": "Huỳnh Thị Nhân, Nguyễn Thị Xuyên", "type": "Thông tư liên tịch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1610-QD-UBND-thu-tuc-hanh-chinh-thuoc-tham-quyen-so-van-hoa-the-thao-du-lich-Dong-Nai-2015-293707.aspx
Quyết định 1610/QĐ-UBND thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền sở văn hóa thể thao du lịch Đồng Nai 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1610/QĐ-UBND Đồng Nai, ngày 16 tháng 6 năm 2015 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH, CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TỈNH ĐỒNG NAI CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 27/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về ban hành Quy chế phối hợp công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Văn bản số 950/TTr-SVHTTDL ngày 25 tháng 5 năm 2015, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính ngành văn hóa, thể thao và du lịch thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đồng Nai. Trường hợp thủ tục hành chính công bố tại Quyết định này đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành mới, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ, hủy bỏ thì áp dụng thực hiện theo văn bản pháp luật hiện hành. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 499/QĐ-UBND ngày 05/02/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai; thay thế 01 thủ tục thuộc lĩnh vực văn hóa (thủ tục số 64) ban hành tại Quyết định số 2492/QĐ-UBND ngày 12/8/2014; thay thế 01 thủ tục thuộc lĩnh vực thể thao (thủ tục 49) ban hành tại Quyết định số 1743/QĐ-UBND ngày 12/6/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai. Điều 3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức niêm yết, công khai bộ thủ tục hành chính này tại trụ sở làm việc, tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ của đơn vị; rà soát cập nhật các thủ tục hành chính ban hành mới, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ, hủy bỏ theo văn bản pháp luật hiện hành và hướng dẫn tại Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 27/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai. Điều 4. Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện niêm yết, công khai thủ tục hành chính tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã; cập nhật nội dung thủ tục hành chính đã được công bố lên Cơ sở dữ liệu Quốc gia của Chính phủ. Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. CHỦ TỊCH Đinh Quốc Thái Phần I DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH (Ban hành kèm theo Quyết định số 1610/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai) Số TT Tên thủ tục hành chính Trang I. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP SỞ (TỈNH) A. Lĩnh vực văn hóa A1. Di sản văn hóa 1 Đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia 01 2 Cấp phép cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể tại địa phương 03 3 Xác nhận đủ điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với bảo tàng ngoài công lập 05 4 Cấp giấy phép hoạt động bảo tàng ngoài công lập 07 5 Cấp giấy phép khai quật khẩn cấp 09 6 Cấp chứng chỉ hành nghề mua bán di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia 11 7 Công nhận bảo vật Quốc gia đối với bảo tàng cấp tỉnh, Ban hoặc Trung tâm Quản lý di tích 13 8 Công nhận bảo vật Quốc gia đối với bảo tàng ngoài công lập, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc đang quản lý hợp pháp hiện vật 16 9 Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động giám định cổ vật 19 10 Cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động giám định cổ vật 22 A2. Điện ảnh 11 Cấp giấy phép phổ biến phim (- Phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu; - Cấp giấy phép phổ biến phim truyện khi năm trước liền kề, các cơ sở điện ảnh thuộc địa phương đáp ứng các điều kiện: + Sản xuất ít nhất 10 phim truyện nhựa được phép phổ biến; + Nhập khẩu ít nhất 40 phim truyện nhựa được phép phổ biến) 25 A3. Mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm 12 Tiếp nhận thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật 27 13 Cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật 29 14 Cấp giấy phép sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ 31 15 Cấp giấy phép xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng 33 16 Cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc 35 17 Cấp giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam 37 18 Cấp giấy phép đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm 39 19 Tiếp nhận hồ sơ đăng ký tổ chức thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam 41 20 Tiếp nhận thông báo đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài dự thi, liên hoan 43 A4. Nghệ thuật biểu diễn 21 Cấp giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang cho các tổ chức thuộc địa phương 45 22 Cấp giấy phép cho phép tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc địa phương ra nước ngoài biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang 47 23 Cấp giấy phép cho đối tượng thuộc địa phương mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang tại địa phương 49 24 Cấp giấy phép tổ chức thi người đẹp, người mẫu trong phạm vi địa phương 51 25 Cấp giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu cho các tổ chức thuộc địa phương 53 26 Cấp nhãn kiểm soát bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu cho các tổ chức thuộc địa phương 55 27 Thông báo tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang 57 A5. Văn hóa cơ sở 28 Cấp giấy phép kinh doanh karaoke 59 29 Cấp giấy phép kinh doanh vũ trường 62 30 Cấp giấy phép tổ chức lễ hội 64 31 Công nhận lại “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” 66 32 Tiếp nhận hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn 70 33 Tiếp nhận thông báo tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo 72 A6. Xuất nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh 34 Cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh thuộc thẩm quyền của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch 74 35 Giám định văn hóa phẩm xuất khẩu không nhằm mục đích kinh doanh của cá nhân, tổ chức ở địa phương 76 A7. Thư viện 36 Đăng ký hoạt động thư viện tư nhân có vốn sách ban đầu từ 20.000 bản trở lên 79 A8. Gia đình 37 Cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình 81 38 Đổi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình 84 39 Cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình 86 40 Đổi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình 90 41 Cấp giấy chứng nhận nghiệp vụ về chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình 92 42 Cấp giấy chứng nhận nghiệp vụ tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình 94 43 Cấp thẻ nhân viên chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình 96 44 Cấp lại thẻ nhân viên chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình 98 45 Cấp thẻ nhân viên tư vấn phòng, chống bạo lực gia đình 100 46 Cấp lại thẻ nhân viên tư vấn phòng, chống bạo lực gia đình 102 B. Lĩnh vực thể dục thể thao 47 Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp 104 48 Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao 106 49 Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động billards & snooker 108 50 Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động thể dục thể hình 111 51 Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động mô tô nước trên biển 114 52 Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động vũ đạo giải trí 118 53 Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động bơi, lặn 121 54 Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động khiêu vũ thể thao 126 55 Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động môn võ cổ truyền và Vovinam 129 56 Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động quần vợt 132 57 Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động thể dục thẩm mỹ 135 58 Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động dù lượn và diều bay động cơ 138 59 Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động tập luyện quyền anh 142 60 Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động Taekwondo 145 61 Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động bắn súng thể thao 148 62 Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động Karatedo 152 63 Đăng cai tổ chức Giải thi đấu vô địch từng môn thể thao của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 155 C. Lĩnh vực du lịch C1. Lữ hành 64 Cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam 157 65 Sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam 159 66 Cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam trong các trường hợp: a) Thay đổi tên gọi hoặc thay đổi nơi đăng ký thành lập của doanh nghiệp du lịch nước ngoài từ một nước sang một nước khác; b) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở của văn phòng đại diện đến một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác; c) Thay đổi nội dung hoạt động của doanh nghiệp du lịch nước ngoài d) Thay đổi địa điểm của doanh nghiệp du lịch nước ngoài trong phạm vi nước nơi doanh nghiệp thành lập 161 67 Cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp giấy phép thành lập văn phòng đại diện bị mất, bị rách nát hoặc bị tiêu hủy 164 68 Gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam 166 69 Cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch Quốc tế 168 70 Cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa 171 71 Đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch 174 72 Cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch 176 73 Cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên du lịch 178 74 Cấp giấy xác nhận xe ôtô đạt tiêu chuẩn vận chuyển khách du lịch 180 C2. Khách sạn 75 Cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống du lịch 182 76 Cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ mua sắm du lịch 184 77 Cấp lại biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống du lịch và cơ sở kinh doanh dịch vụ mua sắm du lịch 186 78 Xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch: Hạng 01 sao, 02 sao cho khách sạn, làng du lịch 188 79 Thẩm định lại, xếp hạng lại hạng cơ sở lưu trú du lịch: Hạng 01 sao, 02 sao cho khách sạn, làng du lịch 191 80 Xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch: Hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch cho biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, bãi cắm trại du lịch, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác 194 81 Thẩm định lại, xếp hạng lại hạng cơ sở lưu trú du lịch: Hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch cho biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, bãi cắm trại du lịch, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác 197 II. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN A. Văn hóa cơ sở 1 Cấp giấy phép kinh doanh karaoke 200 2 Công nhận lần đầu “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” 203 3 Công nhận “Ấp văn hóa” và tương đương 207 4 Công nhận “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương 210 5 Công nhận lần đầu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” 213 6 Công nhận lại “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” 216 7 Công nhận lần đầu “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” 220 8 Công nhận lại “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” 223 A1. Thư viện 9 Đăng ký hoạt động thư viện tư nhân có vốn sách ban đầu từ 1.000 bản đến dưới 2.000 bản 226 A2. Gia đình 10 Cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình (thẩm quyền của UBND cấp huyện) 228 11 Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình (thẩm quyền của UBND cấp huyện) 231 12 Đổi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình (thẩm quyền của UBND cấp huyện) 233 13 Cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình (thẩm quyền của UBND cấp huyện) 235 14 Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình (thẩm quyền của UBND cấp huyện) 238 15 Đổi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình (thẩm quyền của UBND cấp huyện) 240 III. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP XÃ A. Lĩnh vực văn hóa 1 Công nhận gia đình văn hóa 242 A1. Thư viện 2 Đăng ký hoạt động thư viện tư nhân có vốn sách ban đầu từ 500 bản đến dưới 1.000 bản 245 A2. Lĩnh vực thể dục thể thao 3 Công nhận câu lạc bộ thể thao cơ sở 247 FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
{ "issuing_agency": "Tỉnh Đồng Nai", "promulgation_date": "16/06/2015", "sign_number": "1610/QĐ-UBND", "signer": "Đinh Quốc Thái", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Thong-tu-01-2024-TT-BTP-bai-bo-mot-so-Thong-tu-dang-ky-bien-phap-bao-dam-598632.aspx
Thông tư 01/2024/TT-BTP bãi bỏ một số Thông tư đăng ký biện pháp bảo đảm mới nhất
BỘ TƯ PHÁP -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 01/2024/TT-BTP Hà Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2024 THÔNG TƯ BÃI BỎ MỘT SỐ THÔNG TƯ CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP VỀ ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Căn cứ Nghị định số 98/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp; Căn cứ Nghị định số 99/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm; Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư bãi bỏ một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về đăng ký biện pháp bảo đảm. Điều 1. Bãi bỏ toàn bộ các thông tư Bãi bỏ toàn bộ các thông tư sau đây: 1. Thông tư số 01/2019/TT-BTP ngày 17 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển. 2. Thông tư số 07/2019/TT-BTP ngày 2 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Điều 2. Điều khoản thi hành Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2024./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng Chính phủ; - Các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Tổng kiểm toán nhà nước; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp; - Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương; - Công báo; Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; - Cổng Thông tin điện tӱ Bộ Tư pháp; - Lưu: VT, Cục ĐKQGGDBĐ. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Khánh Ngọc
{ "issuing_agency": "Bộ Tư pháp", "promulgation_date": "01/02/2024", "sign_number": "01/2024/TT-BTP", "signer": "Nguyễn Khánh Ngọc", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Quyet-dinh-so-36-2006-QD-UBND-bo-don-gia-xay-dung-cong-trinh-Tra-Vinh-Phan-lap-dat-168543.aspx
Quyết định số 36/2006/QĐ-UBND bộ đơn giá xây dựng công trình Trà Vinh Phần lắp đặt
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 36/2006/QĐ-UBND Trà Vinh, ngày 15 tháng 9 năm 2006 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH BỘ ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH (PHẦN LẮP ĐẶT) ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Căn cứ Quyết định số 33/2005/QĐ-BXD ngày 04/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành định mức dự toán xây dựng công trình - phần lắp đặt; Căn cứ Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 01/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình; Căn cứ Thông tư số 03/2006/TT-BXD ngày 22/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn bổ sung một số nội dung của các Thông tư số 02/2005/TT-BXD ngày 25/02/2005, Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 01/4/2005 và Thông tư số 06/2005/TT-BXD ngày 15/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Công văn số 379/SXD ngày 16/8/2006 về việc ban hành Quyết định bộ đơn giá xây dựng công trình (phần xây dựng, khảo sát xây dựng và phần lắp đặt) tỉnh Trà Vinh, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bộ đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Trà Vinh - phần lắp đặt (sau đây gọi tắt là Bộ đơn giá lắp đặt tỉnh Trà Vinh). Điều 2. Bộ đơn giá lắp đặt tỉnh Trà Vinh là cơ sở để xác định chi phí xây dựng trong tổng dự toán, dự toán công trình, xác định giá gói thầu xây lắp, phục vụ công tác lập kế hoạch, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của Công ty nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; xác định chi phí sử dụng xe máy và thiết bị trong giá dự toán dịch vụ công ích đô thị. Các nguồn vốn khác khuyến khích áp dụng. Điều 3. Đối với các công tác lắp đặt có yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi công khác với quy định trong Bộ đơn giá lắp đặt tỉnh Trà Vinh, hoặc các công trình đặc biệt cần có đơn giá riêng, Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên quan xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Điều 4. Xử lý chuyển tiếp: 1. Đối với các công trình mới, chưa có quyết định phê duyệt dự toán, chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt dự toán công trình theo Bộ đơn giá này. 2. Đốí với các công trình đã có phê duyệt dự toán, nhưng chưa hoặc đang tổ chức đấu thầu (hoặc chỉ định thầu), chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt lại dự toán công trình, phê duyệt lại giá gói thầu theo Bộ đơn giá này và tổ chức đấu thầu (hoặc chỉ định thầu) lại. 3. Đối với các công trình đã có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu (hoặc chỉ định thầu), chủ đầu tư thực hiện theo quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu (hoặc chỉ định thầu) của cấp có thẩm quyền. Điều 5. Khi có biến động về giá nguyên vật liệu hoặc do Nhà nước ban hành các chế độ chính sách mới có quy định được thay đổi mặt bằng giá đầu tư xây dựng công trình, Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh Bộ đơn giá lắp đặt tỉnh Trà Vinh cho phù hợp. Điều 6. Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì, làm đầu mối triển khai, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Bộ đơn giá lắp đặt tỉnh Trà Vinh. Điều 7. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Trà Vinh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan trong tỉnh có liên quan căn cứ quyết định thi hành./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Trần Khiêu
{ "issuing_agency": "Tỉnh Trà Vinh", "promulgation_date": "15/09/2006", "sign_number": "36/2006/QĐ-UBND", "signer": "Trần Khiêu", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1852-QD-UBND-2023-bai-bo-thu-tuc-hanh-chinh-hoat-dong-khoa-hoc-So-Khoa-hoc-Tra-Vinh-590061.aspx
Quyết định 1852/QĐ-UBND 2023 bãi bỏ thủ tục hành chính hoạt động khoa học Sở Khoa học Trà Vinh
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1852/QĐ-UBND Trà Vinh, ngày 05 tháng 12 năm 2023 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ BÃI BỎ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THUỘC PHẠM VI, CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 2521/QĐ-BKHCN ngày 06 tháng 11 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành/bị bãi bỏ trong lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 2446/TTr-SKHCN ngày 30 tháng 11 năm 2023. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục 01 (một) thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ được công bố tại Quyết định số 1506/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố mới Danh mục thủ tục hành chính và phê duyệt quy trình nội bộ lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Khoa học và Công nghệ. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Quỳnh Thiện PHỤ LỤC DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BÃI BỎ TRONG LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THUỘC PHẠM VI, CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Kèm theo Quyết định số 1852/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) STT Tên thủ tục hành chính 1 Thủ tục đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước (1.001565)
{ "issuing_agency": "Tỉnh Trà Vinh", "promulgation_date": "05/12/2023", "sign_number": "1852/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Quỳnh Thiện", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Quyet-dinh-2194-QD-UBND-2014-tai-co-cau-nganh-lam-nghiep-Bac-Lieu-den-2020-va-dinh-huong-2030-264135.aspx
Quyết định 2194/QĐ-UBND 2014 tái cơ cấu ngành lâm nghiệp Bạc Liêu đến 2020 và định hướng 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2194/QĐ-UBND Bạc Liêu, ngày 26 tháng 12 năm 2014 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH LÂM NGHIỆP TỈNH BẠC LIÊU ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; Căn cứ Quyết định số 1384/QĐ-BNN-KH ngày 18 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Chương trình hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ; Căn cứ Quyết định số 1565/QĐ-BNN-TCLN ngày 08 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành lâm nghiệp; Căn cứ Quyết định số 156/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020 theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 467/TTr-SNN ngày 03 tháng 12 năm 2014, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành lâm nghiệp tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, với các nội dung chủ yếu như sau: I. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu tổng quát Phát triển lâm nghiệp bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường, từng bước chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh, thể hiện được vị trí, vai trò của rừng phòng hộ, tạo cảnh quan, phát triển du lịch sinh thái, góp phần bảo vệ quốc phòng, an ninh. 2. Mục tiêu cụ thể - Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân 2,9% năm. - Bảo vệ ổn định, bền vững hệ sinh thái rừng đặc dụng Vườn chim và rừng phòng hộ ven biển Đông, đảm bảo thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng. - Góp phần tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo, cải thiện sinh kế, bảo vệ môi trường sinh thái để phát triển bền vững. II. NỘI DUNG 1. Cơ cấu các loại rừng: - Diện tích đất lâm nghiệp đến năm 2020 là 8.301,30ha (trong đó rừng phòng hộ ven biển là 7.500ha, rừng đặc dụng là 754,70ha, rừng sản xuất là 46,60ha); diện tích đất lâm nghiệp định hướng đến năm 2030 là 8.916,80ha (trong đó rừng phòng hộ ven biển là 8.115,50ha, rừng đặc dụng là 754,70ha, rừng sản xuất là 46,60ha), cụ thể như sau: + Rừng phòng hộ ven biển đến năm 2020 là 5.580ha cấp rất xung yếu và 1.920ha cấp xung yếu sản xuất kết hợp (theo tỷ lệ diện tích 60% có rừng, 40% nuôi tôm); đến năm 2030 là 6.847,30ha cấp rất xung yếu và giữ ổn định 1.920ha cấp xung yếu sản xuất kết hợp. + Rừng đặc dụng Vườn chim giữ ổn định 02 khu rừng đặc dụng hiện có 754,70ha theo hướng nâng cao chất lượng, giá trị đa dạng sinh học, đảm bảo đạt tiêu chí chất lượng của rừng. + Rừng sản xuất giữ ổn định hệ sinh thái 04 Vườn chim tư nhân, diện tích 46,60ha; đưa ra khỏi quy hoạch 637,40ha rừng và đất lâm nghiệp quy hoạch trên đất nông nghiệp của hộ dân. - Diện tích có rừng trên đất nuôi tôm là 4.039ha vào năm 2020 và 4.500ha vào năm 2030 để góp phần tạo cảnh quan, môi trường, phát triển du lịch sinh thái. 2. Phát triển, nâng cao chất lượng rừng - Bảo vệ được rừng hiện có trong toàn tỉnh với tỷ lệ che phủ của rừng, cây lâu năm và cây phân tán đạt là 14,70% vào năm 2020 và đạt 15,28% diện tích tự nhiên vào năm 2030; sử dụng tài nguyên rừng và quỹ đất được quy hoạch phát triển lâm nghiệp có hiệu quả và bền vững trong cơ chế nền lâm nghiệp xã hội hóa, với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần tham gia hoạt động lâm nghiệp tại địa phương. - Quản lý tốt rừng phòng hộ và rừng đặc dụng hiện có, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, khai thác, sử dụng rừng phòng hộ và rừng đặc dụng đúng mục đích. - Tranh thủ tối đa các nguồn lực từ Trung ương và các chương trình, dự án quốc tế tài trợ phục vụ cho công tác bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh. - Rừng tự nhiên: Tập trung bảo vệ có hiệu quả rừng phòng hộ ven biển bằng các phương thức đồng quản lý, lâm nghiệp cộng đồng và các hình thức có hiệu quả khác, tạo điều kiện cho các cộng đồng dân cư địa phương được hưởng lợi nhiều hơn và có trách nhiệm cao hơn đối với rừng; đồng thời, nâng cao vai trò và sự tham gia tích cực của chính quyền địa phương trong bảo vệ và phát triển rừng. - Rừng trồng: Nâng cao năng suất và chất lượng rừng trồng để đạt năng suất bình quân 15m3/ha/năm; sản lượng gỗ đạt bằng 80% trữ lượng; đảm bảo cung cấp đủ giống có chất lượng phục vụ kế hoạch trồng rừng hàng năm và cây phân tán trong giai đoạn 2016 - 2020. - Thực hiện tốt các biện pháp an toàn phòng cháy, chữa cháy rừng: Triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng, từng bước hoàn thiện các công trình hạ tầng, máy móc, trang thiết bị chuyên dùng để đảm bảo yêu cầu cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng, bảo đảm an toàn cho Vườn chim Bạc Liêu. 3. Phát triển giống cây trồng lâm nghiệp: - Xây dựng 01 vườn ươm cây giống (diện tích 3,0ha) để phục vụ công tác trồng rừng tập trung, trồng cây phân tán trên địa bàn tỉnh. - Chuyển hóa 02 khu rừng giống (đước, cóc trắng) từ rừng trồng (mỗi khu diện tích 20ha) để cung cấp giống cho trồng rừng ngập mặn. 4. Phát triển du lịch sinh thái, dịch vụ môi trường rừng - Bạc Liêu có nhiều điểm du lịch nổi tiếng liên quan đến rừng như: Khu du lịch Vườn chim Bạc Liêu và hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển Đông; du lịch sinh thái phát triển sẽ nâng cao giá trị môi trường rừng, là tiền đề để thực hiện các chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và dịch vụ hệ sinh thái. - Tổ chức triển khai thực hiện các dự án đã có chủ trương đầu tư khu du lịch sinh thái theo hướng cho các nhà đầu tư thuê đất, thuê rừng để khai thác du lịch sinh thái; không cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ để khai thác du lịch sinh thái; các dự án khu du lịch sinh thái phải tuân thủ các quy định về bảo vệ và phát triển rừng; tỷ lệ diện tích đất rừng để xây dựng các hạng mục công trình du lịch sinh thái không quá 30% đối với khu đất sản xuất lâm - ngư kết hợp; các nhà đầu tư phải tận dụng các kênh bờ cũ để xây dựng các hạng mục du lịch sinh thái, không được khai thác thêm rừng để xây dựng các hạng mục du lịch sinh thái. 5. Các thành phần kinh tế trong lâm nghiệp a) Về các tổ chức quản lý rừng - Chi cục Kiểm lâm chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh. - Ban Quản lý Vườn chim chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng Vườn chim Bạc Liêu và khu rừng Canh Điền, huyện Đông Hải. - Rừng sản xuất (các vườn chim tư nhân) do các hộ dân chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. - Ngoài quy hoạch 03 loại rừng, các khu rừng còn lại do các hộ dân chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ và chăm sóc rừng. b) Phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế hợp tác - Xây dựng các mô hình hợp tác trong lâm nghiệp để sản xuất lâm - ngư kết hợp bảo vệ rừng, nâng cao giá trị sản xuất. - Thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi về thể chế và các hình thức đa dạng, linh hoạt để nông dân, hộ gia đình góp giá trị quyền sử dụng đất, sổ hợp đồng giao khoán đất lâm nghiệp cùng doanh nghiệp nhằm tập trung tích tụ đất cho tổ chức sản xuất lâm nghiệp quy mô lớn, phát triển du lịch sinh thái. c) Về huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính - Theo Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng, phấn đấu sẽ đạt độ che phủ rừng và cây phân tán là 15% vào năm 2020, diện tích rừng đạt 6.244ha, tổng nhu cầu vốn giai đoạn 2014 - 2020 là 198 tỷ đồng (trong đó vốn ngân sách là 101 tỷ đồng, chiếm 51% tổng nhu cầu vốn, bình quân mỗi năm là 16,8 tỷ đồng; vốn ngoài ngân sách là 97 tỷ đồng, chiếm 49% tổng nhu cầu vốn, bình quân mỗi năm là 16,2 tỷ đồng). - Về huy động nguồn lực: Trồng rừng phòng hộ ven biển chóng xói lở bờ biển (vốn ngân sách nhà nước); trồng cây phân tán, trồng rừng phòng hộ môi trường, tạo cảnh quan và trồng rừng trên đât nuôi tôm (vốn ngân sách và vốn xã hội hóa). III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 1. Rà soát, quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng: - Nâng cao chất lượng quy hoạch, hiệu lực quản lý nhà nước đối với quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng; thực hiện rà soát quy hoạch đất lâm nghiệp, điều chỉnh diện tích đất quy hoạch trồng rừng sản xuất (tràm, bạch đàn,…) ra khỏi quy hoạch 03 loại rừng, thống nhất diện tích quy hoạch rừng trên bản đồ và trên thực địa giữa ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn và ngành tài nguyên và môi trường. - Phối hợp chặt chẽ giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Sở Tài Nguyên và Môi trường trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất lâm nghiệp cho ít nhất từ 02 kỳ quy hoạch 05 năm trở lên do tính chất lâu năm của cây rừng. - Tổ chức rà soát, xác định thực trạng sử dụng rừng và đất lâm nghiệp thuộc các chủ quản lý; điều chỉnh và thu hồi đất của các tổ chức, cá nhân đã được giao nhưng để hoang hóa, sử dụng không hiệu quả, sử dụng không đúng mục đích. - Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất lâm nghiệp sang mục đích khác và thực hiện trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật hiện hành. 2. Nâng cao giá trị gia tăng ngành: - Đẩy mạnh trồng cây phân tán để tạo nguồn gỗ gia dụng tại địa phương. - Chọn tạo 02 - 03 giống cây lâm nghiệp mới cho trồng rừng phòng hộ môi trường và trồng cây phân tán. - Xác định nhóm cây trồng chủ lực: + Tập đoàn cây giống cho trồng rừng phòng hộ ven biển là các loài cây ngập mặn: Mắm biển, đước, đưng, cóc trắng… + Tập đoàn cây giống phục vụ trồng rừng sản xuất: Với mục tiêu là nhu cầu gỗ, củi thì đối tượng trồng là các loài cây phát triển nhanh như: Tràm, bạch đàn…; với mục tiêu cải thiện điều kiện môi trường sinh thái cho các vuông tôm thì trồng đưng. + Tập đoàn cây giống phục vụ trồng phân tán: Trồng trên các trục đường giao thông nông thôn, khuôn viên hộ gia đình, sử dụng các loài cây gỗ nhỏ phát triển nhanh phục vụ nhu cầu gỗ, củi tại địa phương như: Tràm, bạch đàn, phi lao…; trồng phòng hộ môi trường, bảo vệ cơ sở hạ tầng trên các đường phố, trụ sở các cơ quan đơn vị sử dụng các loài cây cổ thụ như: Sao, dầu, bằng lăng… - Triển khai đầy đủ các hoạt động dịch vụ môi trường rừng, bao gồm cả thị trường các bon; nghiên cứu xây dựng giải pháp công nghệ phục vụ theo dõi, giám sát tài nguyên và môi trường rừng, tiềm năng dịch vụ môi trường rừng. - Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng lâm nghiệp (thủy lợi, giao thông, thiết bị phòng cháy, chữa cháy rừng, chòi canh…) từ nguồn ngân sách nhà nước và vốn của các doanh nghiệp để giảm chi phí sản xuất và phát triển du lịch sinh thái. 3. Đổi mới cơ chế và tổ chức quản lý, sản xuất: - Củng cố hệ thống quản lý nhà nước về lâm nghiệp: Sắp xếp, thành lập mới 03 Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ ven biển trên địa bàn huyện Hòa Bình, huyện Đông Hải và thành phố Bạc Liêu để trực tiếp tham mưu cho Ủy ban nhân dân các huyện Hòa Bình, huyện Đông Hải và thành phố Bạc Liêu trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; nâng cao trách nhiệm và năng lực bảo vệ rừng của lực lượng kiểm lâm và chính quyền các cấp. - Tạo điều kiện để phát triển và nhân rộng các mô hình sản xuất kết hợp dưới tán rừng nhưng không ảnh hưởng đến rừng và đất rừng: Nuôi kết hợp các loài thủy sản nước mặn dưới tán rừng (tôm sinh thái, ốc len…) kết hợp khai thác du lịch sinh thái. - Liên kết, liên doanh giữa các thành phần kinh tế, đặc biệt là liên kết, liên doanh giữa các doanh nghiệp với hộ gia đình để trồng và bảo vệ rừng kết hợp du lịch sinh thái. - Thúc đẩy phát triển nông - lâm nghiệp sinh thái, nhất là mô hình tôm - rừng, các loại hình trang trại nông, lâm, ngư nghiệp kết hợp với các hoạt động dịch vụ mở rộng phục vụ sản xuất và đời sống dân sinh. 4. Phát triển nguồn nhân lực - Tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2010 - 2020; Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2011 - 2020; nghị quyết về phát triển nguồn nhân lực đến năm 2015 và các năm tiếp theo của Tỉnh ủy Bạc Liêu. - Khuyến khích, tạo thuận lợi để doanh nghiệp và các tổ chức thực hiện hợp tác và hỗ trợ nhau trong đào tạo, nâng cao kỹ năng cho lao động của doanh nghiệp. - Tiếp tục tổ chức thực hiện Đề án tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2013 - 2016 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu; mở các lớp tập huấn về quản lý, bảo vệ rừng và tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho cộng đồng dân cư khu vực ven biển để nâng cao nhận thức bảo vệ và phát triển rừng. 5. Nguồn đầu tư và sử dụng đầu tư - Huy động và gắn kết các nguồn lực, lồng ghép các kế hoạch, chương trình, dự án; quản lý vận hành cấu trúc tài chính mới; lồng ghép kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chương trình, dự án khác trên cùng địa bàn để nâng cao hiệu quả tổng hợp về kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh, quốc phòng. - Vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tập trung cho các dự án trồng và bảo vệ rừng; các dự án nghiên cứu thử nghiệm; các dự án đầu tư trang thiết bị công nghệ tiên tiến, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quy hoạch, quản lý, bảo vệ rừng; đầu tư nghiên cứu, áp dụng công nghệ cao trong chọn giống, sản xuất giống gốc, công nghệ trồng rừng thâm canh. - Vốn từ các thành phần kinh tế tập trung cho đầu tư phát triển khai thác các nguồn lợi, dịch vụ từ rừng. - Các nguồn vốn hợp pháp khác như chi trả dịch vụ môi trường rừng theo Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ, tín chỉ các bon… Được cân đối với các nguồn ngân sách nhà nước, ODA, ngoài ngân sách để sử dụng một cách hiệu quả nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng. 6. Vận dụng hệ thống chính sách - Tiếp tục triển khai thực hiện Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Bảo vệ và phát triển rừng. - Thực hiện đúng các quy định của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thực hiện để các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có khả năng về vốn và nhân lực có thể nhận đất sản xuất ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. - Tiếp tục triển khai thực hiện mô hình hợp tác công tư trong bảo vệ, phát triển rừng, phát triển du lịch sinh thái (khu vực Vườn chim Bạc Liêu và khu rừng ấp Canh Điền, huyện Đông Hải). - Triển khai thực hiện các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và tiếp tục thực hiện chủ chương của Ủy ban nhân dân tỉnh giao các doanh nghiệp nhận khoán quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ ven biển Đông theo hướng vừa bảo tồn đa dạng sinh học, vừa kết hợp du lịch sinh thái. - Đề xuất, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cơ chế, chính sách khoán bảo vệ rừng phòng hộ rất xung yếu ven biển. - Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, vườn giống; cây giống lâm nghiệp trồng trong các khuôn viên, trường học, khu đô thị, bảo vệ cơ sở hạ tầng; hỗ trợ nhân dân trồng và bảo vệ rừng, sử dụng có hiệu quả đất rừng được giao khoán; hỗ trợ đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong sản xuất lâm nghiệp. - Khuyến khích các hình thức liên doanh, liên kết để trồng rừng; các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trồng rừng được hưởng các ưu đãi về thuế theo quy định; khuyến khích cải thiện đời sống thông qua sử dụng bền vững rừng và quản lý rừng theo các nhóm cộng đồng dân cư để bảo đảm công tác bảo vệ và quản lý phù hợp. 7. Hỗ trợ của các ngành và hợp tác quốc tế - Tranh thủ sự hỗ trợ của Chính phủ, Bộ, Ngành Trung ương và các tổ chức quốc tế đầu tư cho công tác bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2016 - 2020. - Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bạc Liêu trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020. - Triển khai thực hiện Chương trình Bảo vệ tổng hợp vùng ven biển và rừng ngập mặn nhằm thích nghi với biến đổi khí hậu tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long/biến đổi khí hậu và các hệ sinh thái ven biển vùng Đồng bằng sông Cửu Long Việt Nam do các nhà tài trợ Cộng hòa Liên bang Đức và Úc cam kết bổ sung vốn ODA cho các hoạt động từ tháng 9 năm 2014 đến tháng 8 năm 2017. 8. Danh mục các dự án ưu tiên - Dự án gây bồi tạo bãi và trồng cây chống xói lở khu vực bờ biển Nhà Mát (Chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu). - Dự án chống xói lở, gây bồi trồng cây ngập mặn chống xói lở bảo vệ đê biển Gành Hào (Chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu). - Dự án đầu tư bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2015 - 2020 (nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng). - Dự án bảo vệ tổng hợp vùng ven biển và rừng ngập mặn nhằm thích nghi với biến đổi khí hậu tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (nguồn vốn ODA và vốn đối ứng của tỉnh Bạc Liêu). - Dự án bảo tồn đa dạng sinh học các vườn chim trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2015 - 2020 (nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng). - Dự án xây dựng 01 vườn ươm cây giống (diện tích 3,0ha) để phục vụ công tác trồng rừng tập trung, trồng cây phân tán trên địa bàn tỉnh (nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng). - Dự án chuyển hóa 02 khu rừng giống (đước và cóc trắng) từ rừng trồng (mỗi khu diện tích 20ha) để cung cấp giống cho trồng rừng ngập mặn (nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng). Điều 2. Tổ chức thực hiện. 1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm - Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bạc Liêu tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nêu trong Đề án thông qua kế hoạch hàng năm của ngành; bảo đảm việc thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; dự báo nguy cơ cháy rừng; xây dựng lực lượng chuyên ngành phòng cháy, chữa cháy rừng. - Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách, các chương trình, dự án có liên quan để tổ chức thực hiện Đề án. - Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức, vay ưu đãi và hỗ trợ quốc tế khác cho ngành lâm nghiệp giai đoạn 2015 - 2020. - Hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc Chi cục Kiểm lâm, Ban Quản lý Vườn chim Bạc Liêu và các cơ quan, đơn vị có liên trong việc thực hiện Đề án này và các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; phòng cháy, chữa cháy rừng. - Chỉ đạo việc sơ kết, tổng kết, theo dõi, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Đề án này; định kỳ báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh. 2. Các sở, ngành tỉnh có liên quan - Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính tham mưu, đề xuất phân bổ vốn kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, vốn đối ứng các dự án do quốc tế tài trợ hàng năm báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. - Sở Tài chính chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu, đề xuất phân bổ vốn kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, kinh phí phòng cháy, chữa cháy rừng hàng năm; cơ chế, chính sách hỗ trợ khoán quản lý, bảo vệ rừng (ngoài quy định của Trung ương) báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. - Sở Công Thương chịu trách nhiệm chỉ đạo lực lượng quản lý thị trường phối hợp với lực lượng kiểm lâm tăng cường công tác chống buôn lậu, kiểm tra, kiểm soát và ngăn chặn kinh doanh, buôn bán gỗ, lâm sản và động vật hoang dã trái phép; xây dựng các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển công nghiệp chế biến và thị trường lâm sản; chỉ đạo việc giám sát, xây dựng và xử lý công trình điện, đơn vị quản lý vận hành lưới điện, đảm bảo kỹ thuật an toàn hệ thống điện trong và ngoài khu vực bảo vệ rừng. - Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức giám sát, kiểm tra thực hiện quy hoạch 03 loại rừng; tổ chức kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp; hướng dẫn công tác thu hồi, giao đất, cho thuê đất theo thẩm quyền để sử dụng vào các mục đích khác theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và giải quyết các tranh chấp đất đai. - Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm thẩm định các dự án, đề tài khoa học có liên quan đến công tác bảo vệ và phát triển rừng. 3. Các tổ chức chính trị - xã hội và các hội nghề nghiệp Bằng nhiều hình thức và phương pháp thích hợp, tổ chức tuyên truyền sâu rộng và thường xuyên các chủ trương, chính sách, Nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đến quần chúng nhân dân và toàn thể đoàn viên, hội viên; vận động đoàn viên, hội viên đi đầu trong công tác tuyên truyền và phát triển kinh tế. 4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bạc Liêu chịu trách nhiệm - Triển khai thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành lâm nghiệp trên địa bàn các huyện, thành phố Bạc Liêu; rà soát, điều chỉnh quy hoạch, xây dựng các chương trình, dự án, các mô hình sản xuất,… và có các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển rừng phù hợp, hiệu quả. - Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện các chính sách, pháp luật của nhà nước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; thường xuyên tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn các huyện, thành phố Bạc Liêu. - Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn thực hiện có hiệu quả các biện pháp quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, khai thác lâm sản theo quy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ; các tổ chức chính trị - xã hội; các hội nghề nghiệp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bạc Liêu và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Thanh Dũng
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bạc Liêu", "promulgation_date": "26/12/2014", "sign_number": "2194/QĐ-UBND", "signer": "Lê Thanh Dũng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-07-2009-QD-UBND-Quy-che-hoat-dong-Ban-Chi-dao-phong-khong-nhan-dan-huyen-Cu-Chi-88268.aspx
Quyết định 07/2009/QĐ-UBND Quy chế hoạt động Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân huyện Củ Chi
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do - Hạnh phúc --------- Số: 07/2009/QĐ-UBND Củ Chi, ngày 06 tháng 5 năm 2009 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị định số 65/2002/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ về công tác phòng không nhân dân; Căn cứ Hưóng dẫn số 12/HD-TM ngày 20 tháng 5 năm 2005 của Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố về việc thành lập Ban Chỉ đạo Phòng không nhân dân cấp quận, huyện, phường, xã - thị trấn; Căn cứ Quyết định số 15627/QĐ-UB ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân huyện về việc thành lập Ban Chỉ đạo Phòng không nhân dân huyện; Xét Công văn số 53/CV-BCH ngày 09 tháng 4 năm 2009 của Ban Chỉ huy Quân sự huyện Củ Chi về việc đề nghị ban hành Quy chế hoạt động ban chỉ đạo phòng không nhân dân huyện. Xét Văn bản số 96/PTP ngày 27 tháng 4 năm 2009 của Phòng Tư Pháp huyện về việc thẩm định Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Phòng không nhân dân huyện Củ Chi, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân huyện Củ Chi”. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày, kể từ ngày ký. Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, thành viên Ban Chỉ đạo Phòng không nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã - thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Lê Minh Tấn QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI (Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2009/QĐ-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2009 của Ủy Ban nhân dân huyện Củ Chi) Chương I NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN Điều 1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo công tác Phòng không nhân dân huyện 1. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định về phương hướng nhiệm vụ, chương trình kế hoạch hoạt động và những công tác quan trọng về phòng không nhân dân trên địa bàn huyện; chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác phòng không nhân dân ở các Ban, ngành, đoàn thể huyện và Ủy ban nhân dân các xã - thị trấn. 2. Nghiên cứu đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt kế hoạch, giải quyết đề nghị của các Ban, ngành, đoàn thể huyện và Ủy ban nhân dân các xã - thị trấn về công tác phòng không nhân dân. 3. Phối hợp các Ban, ngành, đoàn thể huyện, Ủy ban nhân dân các xã - thị trấn và các tổ chức chính trị - xã hội giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác phòng không nhân dân; tuyên truyền, vận động quần chúng tham gia thực hiện công tác phòng không nhân dân. 4. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giao. 5. Có quyền yêu cầu các Ban, ngành, đoàn thể huyện, các tổ chức, đơn vị, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn huyện, Ủy ban nhân dân các xã - thị trấn báo cáo tình hình, cung cấp thông tin các vấn đề có liên quan đến công tác phòng không nhân dân để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện. Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban Chỉ đạo công tác Phòng không nhân dân huyện 1. Chỉ đạo điều hành công tác của Ban Chỉ đạo công tác Phòng không nhân dân huyện (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo) và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về mọi mặt hoạt động của Ban Chỉ đạo. 2. Triệu tập và chủ trì các phiên họp của Ban Chỉ đạo. 3. Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét. quyết định về phương hướng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch và những công tác quan trọng về phòng không nhân dân sau khi đã được Ban Chỉ đạo thảo luận và quyết định. 4. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho Phó Trưởng ban và các ủy viên Ban Chỉ đạo thực hiện trong công tác phòng không nhân dân. 5. Tổ chức kiểm tra công tác phòng không nhân dân tại các Ban, ngành, đoàn thể huyện và Ủy ban nhân dân các xã - thị trấn. Điều 3. Nhiệm vụ quyền hạn của Phó Trưởng Ban thường trực Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân huyện 1. Giúp Trưởng ban điều hành và giải quyết các công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo; chuẩn bị và đề xuất nội dung, chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo; hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện công tác phòng không nhân dân ở các Ban, ngành đoàn thể và Ủy ban nhân dân xã - thị trấn, các đơn vị, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn huyện thuộc phạm vi và trách nhiệm được Trưởng Ban Chỉ đạo phân công. 2. Phối hợp với các thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, nhiệm vụ đã được phân công; chỉ đạo công tác của cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo. 3. Thực hiện nhiệm vụ triệu tập, chủ trì các cuộc họp của Ban chỉ đạo và ký các văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân Thành phố khi được Trưởng Ban Chỉ đạo ủy quyền. Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ủy viên Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân huyện 1. Đề xuất các giải pháp, biện pháp về công tác phòng không nhân dân, nhất là phần có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan mình và nhiệm vụ của cơ quan, địa phương liên quan; Chuẩn bị các ý kiến về những vấn đề đưa ra thảo luận trong các phiên họp của Ban Chỉ đạo, hoặc có ý kiến vào các văn bản do cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo gửi đến. 2. Chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch về phòng không nhân dân của cơ quan do mình đảm nhiệm cho phù hợp với chương trình, kế hoạch phòng nhân dân đã được Ban Chỉ đạo thông qua. Chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác phòng không nhân dân cho các đối tượng thuộc quyền quản lý theo Nghị định số 65/2002/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ về công tác phòng không nhân dân. 3. Vào tháng 4 và tháng 10 hàng năm, các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm báo cáo cho cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Phòng không nhân dân huyện nội dung tổng hợp, đánh giá kết quả chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác phòng không nhân dân của cơ quan, đơn vị mình phụ trách để báo cáo lên Trưởng Ban Chỉ đạo. 4. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công. Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân huyện. 1. Cơ quan thường trực là cơ quan giúpviệc của Ban Chỉ đạo công tác Phòng không nhân dân huyện (sau đây gọi tắt là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo) đặt tại Ban Chỉ huy Quân sự huyện. 2. Thành viên của cơ quan thường trực giúp việc cho Ban Chỉ đạo do Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo quyết định. 3. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ quyền hạn sau: a) Tổ chức thực hiện và giải quyết các công việc thường xuyên thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo. b) Giúp Ban Chỉ đạo soạn thảo và ban hành các văn bản hướng dẫn các Ban, ngành, đoàn thể huyện, cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn huyện, Ủy ban nhân dân và Ban chỉ huy quân sự các xã - thị trấn trong việc tổ chức thực hiện các quyết định và nhiệm vụ về phòng không nhân dân. c) Chuẩn bị nội dung, chương trình họp Ban Chỉ đạo; thực hiện báo cáo hàng quý, 6 tháng, năm và đột xuất cho Ban Chỉ đạo; xây dựng đề án, dự án trình Ban Chỉ đạo quyết định và giải quyết những vấn đề phát sinh trong công tác phòng không nhân dân. d) Lập dự án kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo, tham mưu việc sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Chương II NGUYÊN TẮC CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC Điều 6. Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy trí tuệ tập thể và thực hiện ý kiến kết luận và chỉ đạo của Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc Phó Trưởng Ban Chỉ đạo (khi được Trưởng Ban chỉ đạo ủy quyền). Các thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm trực tiếp về việc thực hiện công tác phòng không nhân dân theo chức năng nhiệm vụ được phân công. Điều 7. Khi cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo gửi nội dung, chương trình đề án, dự án kế hoạch và tài liệu về công tác phòng không nhân dân yêu cầu đóng góp ý kiến thì các thành viên của Ban Chỉ đạo phải có ý kiến bằng văn bản gửi đến cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo đúng thời gian quy định. Điều 8. Mỗi năm Ban Chỉ đạo họp thường kỳ 2 lần để đánh giá kết quả thực hiện và triển khai công tác phòng không nhân dân Trong trường hợp cần thiết theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện hoặc của Ban Chỉ đạo Phòng không nhân dân cấp trên thì Trưởng Ban Chỉ đạo triệu tập các phiên họp bất thường. Điều 9. Trong quá trình hoạt động, Ban Chỉ đạo phải thông báo kế hoạch công tác và chương trình cho Ban, ngành, đoàn thể huyện, các cơ quan, đơn vị, Trung ương đóng trên địa bàn huyện, Ủy Ban nhân dân các xã - thị trấn biết và phối hợp thực hiện. Điều 10. Các văn bản do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện kiêm Trưởng Ban Chỉ đạo ký đóng dấu của Ủy ban nhân dân huyện, các văn bản do Ban Chỉ huy Quân sự huyện kiêm Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo ký đóng dấu của Ban Chỉ huy Quân sự huyện. Điều 11. Kính phí hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác Phòng không nhân dân huyện do ngân sách huyện bảo đảm. Giao cho Ban Chỉ huy Quân sự huyện lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo quy định của pháp luật. Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 12. Căn cứ vào Quy chế này Trưởng Ban Chỉ đạo công tác Phòng không nhân dân cấp xã - thị trấn, các thành viên trong Ban Chỉ đạo Phòng không nhân dân huyện, Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể xây dựng kế hoạch và phối hợp thực hiện tốt nhiệm vụ công tác phòng không nhân dân. Điều 13. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân huyện tổng hợp báo cáo và đề xuất Trưởng Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân để kiến nghị Chủ tịch Ủy Ban nhân dân huyện xem xét quyết định./.
{ "issuing_agency": "Huyện Củ Chi", "promulgation_date": "06/05/2009", "sign_number": "07/2009/QĐ-UBND", "signer": "Lê Minh Tấn", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thu-tuc-To-tung/Thong-tu-lien-tich-09-TT-LN-huong-dan-xet-thi-hanh-an-khoan-tien-boi-thuong-boi-hoan-thanh-toan-tai-san-cap-duong-an-hinh-su-dan-su-42189.aspx
Thông tư liên tịch 09-TT/LN hướng dẫn xét thi hành án khoản tiền bồi thường, bồi hoàn, thanh toán tài sản, cấp dưỡng án hình sự dân sự
BỘ TÀI CHÍNH-BỘ TƯ PHÁP-VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO-TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 09-TT/LN Hà Nội , ngày 10 tháng 12 năm 1989 THÔNG TƯ LIÊN NGÀNH CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO, BỘ TÀI CHÍNH, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO, BỘ TƯ PHÁP SỐ 09TT/LN NGÀY 10 THÁNG 12 NĂM 1989 HƯỚNG DẪN VIỆC XÉT XỬ VÀ THI HÀNH ÁN ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN TIỀN BỒI THƯỜNG, BỒI HOÀN, THANH TOÁN TÀI SẢN, CẤP DƯỠNG TRONG CÁC BẢN ÁN HÌNH SỰ VÀ DÂN SỰ TRONG TÌNH HÌNH HIỆN NAY Để cho việc xét xử và thi hành án đối với các khoản tiền bồi thường thanh toán tài sản, cấp dưỡng trong các bản án hình sự và dân sự được thuận tiện, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính hướng dẫn các cấp toà án giải quyết một số vấn đề trong công tác xét xử và thi hành án như sau: 1. Đối với các trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường, bồi hoàn bằng tiền, các giao dịch dân sự mà các đương sự phải thanh toán với nhau bằng tiền, các khoản cấp dưỡng bằng tiền, các khoản tiền phạt và án phí từ nay trở đi, khi xét xử Toà án chỉ xác định các khoản tiền đó mà không qui đổi ra thóc hoặc gạo. 2. Đối với các bản án đã xử theo chỉ thị số 01/NCPL ngày 20/1/1987 của Toà án nhân dân tối cao mà có kháng cáo hoặc kháng nghị để xét xử lại theo trình tự phúc thẩm, thì khi xét xử phúc thẩm, Toà án chỉ tuyên bố số tiền phải bồi thường hoặc phải thanh toán mà không qui đổi ra thóc (hoặc gạo) nữa. 3. Đối với các trường hợp có thể thanh toán được bằng vật cùng loại (tức là bằng những vật có hình thức, chất lượng và giá trị tương đương như: vàng, gạch, ngói, xi măng, xe đạp cùng loại v.v...) thì khi xét xử, toà án quyết định thanh toán bằng hiện vật. Khi thi hành án, nếu không có hiện vật để thanh toán thì Toà án cho trả bằng tiền theo giá của vật đó lúc thi hành án. 4. Đối với những bản án trước đây đã quyết định đương sự phải trả bằng hiện vật nhưng không có hiện vật để trả, thì Toà án cho trả bằng tiền theo giá của vật đó ở thị trường địa phương lúc thi hành án. 5. Đối với các bản án đã có hiệu lực pháp luật trước khi có thông tư liên ngành này mà chưa được thi hành hoặc mới thi hành được một phần, thì khi thi hành hoặc thi hành tiếp đối với phần còn lại vẫn theo cách qui đổi số thóc (hoặc gạo) thành tiền để các đương sự thi hành. Tuy nhiên, nếu số tiền qui đổi từ thóc (hoặc gạo) đó thấp hơn số tiền tuyên trong bản án thì thi hành theo số tiền tuyên trong bản án. 6. Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa bản án hoặc quyết định ra thi hành, bên phải thi hành án phải thanh toán tiền cho bên được thi hành án. Từ tháng thứ 2 trở đi, mỗi tháng bên phải thi hành án phải chịu thêm một khoản tiền lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn đối với số tiền chưa thi hành. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế thông tư liên ngành số 01/TTLN ngày 10 tháng 12 năm 1987 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ tư pháp và bộ Tài Chính. Lê Thanh Đạo (Đã ký) Trịnh Hồng Dương (Đã ký) Lý Tài Luận (Đã ký) Trần Đông (Đã ký)
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao", "promulgation_date": "10/12/1989", "sign_number": "09-TT/LN", "signer": "Lê Thanh Đạo, Lý Tài Luận, Trần Đông, Trịnh Hồng Dương", "type": "Thông tư liên tịch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Huong-dan-486b-TY-DT-giam-sat-sau-tiem-phong-vac-xin-lo-mom-long-mong-dot-I-nam-2009-87602.aspx
Hướng dẫn 486b/TY-DT giám sát sau tiêm phòng vắc xin lở mồm long móng đợt I năm 2009
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CỤC THÚ Y ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ---------- Số: 486 b/TY-DT Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2009 HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT SAU TIÊM PHÒNG VẮC XIN LMLM ĐỢT I NĂM 2009 Nhằm tiếp tục đánh giá hiệu quả của vắc xin được sử dụng trong Chương trình Quốc gia khống chế và thanh toán bệnh Lở mồm long móng (LMLM) giai đoạn 2008-2010, Cục Thú y hướng dẫn giám sát sau tiêm phòng vắc xin LMLM năm 2009 cụ thể như sau: 1/ Mục đích: Đánh giá ngẫu nhiên tỷ lệ tiêm phòng, đáp ứng miễn dịch của các đàn trâu, bò tại các vùng khống chế và vùng đệm theo Chương trình quốc gia khống chế và thanh toán bệnh LMLM năm 2009. 2/ Đối tượng lấy mẫu: Trâu, bò tại các địa phương (vùng khống chế và vùng đệm) bắt buộc phải tiêm phòng. 3/ Phạm vi lấy mẫu: Lấy mẫu trâu, bò tại 60 (trong tổng số 641) xã, phường, thị trấn đã được Cục Thú y chọn ngẫu nhiên từ 15 tỉnh thuộc vùng khống chế và vùng đệm, gồm: Bắc Kạn, Cao Bằng, Ninh Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Phú Yên, Kon Tum, Long An, Bình Phước, An Giang, Kiên Giang. Danh sách các xã đã được chọn ngẫu nhiên tại Phụ lục 1 đính kèm. Trường hợp các xã được lựa chọn không có đủ số lượng gia súc theo yêu cầu thì lấy bổ sung tại các xã xung quanh thuộc phạm vi tiêm phòng liền kề. 4/ Loại mẫu: Huyết thanh trâu, bò 5/ Số lượng mẫu cần lấy: - Số thôn, ấp cần lấy mẫu là: từ 3-5 thôn/một xã hoặc phường, thị trấn - Số lượng trâu, bò cần lấy trong mỗi xã, phường, thị trấn là: 30 con Tổng số mẫu của các địa phương cần lấy là: 1.800 (60 xã x 30 con/xã) 6/ Cách thức lấy mẫu: - Chọn ngẫu nhiên 3-5 thôn, ấp trong một xã, phường, thị trấn. - Đánh số thứ tự số 1, 2, 3… tất cả số lượng trâu, bò trong 3-5 thôn, ấp đã được chọn, sau đó chọn ngẫu nhiên 30 con trâu, bò để lấy mẫu. 7/ Thời điểm lấy mẫu: sau ít nhất 01 tháng kể từ khi bò được tiêm phòng theo quy định; thực hiện đợt 1/2009 trong tháng 4-5. 8/ Tổ chức lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển và xét nghiệm mẫu: a/ Tổ chức lấy mẫu: Các đơn vị được giao nhiệm vụ giám sát sau tiêm phòng chịu trách nhiệm tổ chức triển khai việc lấy mẫu, hướng dẫn bảo quản mẫu và xét nghiệm mẫu, cụ thể như sau: - Căn cứ kế hoạch giám sát được giao, đơn vị xây dựng kế hoạch, cử cán bộ phối hợp với Chi cục Thú y các tỉnh, thành phố trực tiếp lấy mẫu; Trong trường hợp phòng thí nghiệm không có đủ nhân lực trực tiếp đến từng địa phương lấy mẫu thì có thể hợp đồng với Chi cục Thú y các tỉnh để lấy mẫu. Đơn vị có trách nhiệm hướng dẫn, quán triệt yêu cầu trong việc lấy mẫu để đảm bảo đối tượng được lấy mẫu, số lượng, chất lượng mẫu, thời gian, kỹ thuật bảo quản và vận chuyển mẫu theo đúng quy định. - Việc lấy mẫu máu và chắt huyết thanh được thực hiện theo tiêu chuẩn hiện hành. - Người trực tiếp lấy mẫu có trách nhiệm thu thập thông tin theo Biên bản lấy mẫu đính kèm (Phụ lục 2), photo một bản gửi kèm mẫu xét nghiệm. b/ Bảo quản và vận chuyển mẫu: Mẫu trong quá trình lấy và vận chuyển đến phòng thí nghiệm cần được bảo quản ở nhiệt độ lạnh (4oC). Trường hợp lấy mẫu nhưng không có điều kiện gửi ngay đến các phòng thí nghiệm thì mẫu cần được bảo quản ở ngăn đá tủ lạnh hoặc tủ âm sâu. c/ Giao nhận mẫu: Được áp dụng trong trường hợp ký hợp đồng lấy mẫu với Chi cục Thú y các tỉnh, thành phố. Khi giao nhận mẫu, Chi cục Thú y các tỉnh, thành phố và phòng thí nghiệm phải lập Biên bản bản giao mẫu theo mẫu đính kèm (Phụ lục 3). d/ Xét nghiệm mẫu và trả lời kết quả xét nghiệm: Chậm nhất trong vòng 01 tuần kể từ khi nhận được mẫu xét nghiệm, cơ quan được giao trách nhiệm xét nghiệm mẫu phải trả lời kết quả cho cho đơn vị gửi mẫu và cơ sở được lấy mẫu. đ/ Tổng hợp và báo cáo kết quả giám sát - Nhập thông tin từ Biên bản lấy mẫu vào cơ sở dữ liệu của mình, gán mã số mẫu, quản lý số liệu, phân tích và đánh giá kết quả xét nghiệm. - Các phòng thí nghiệm phải thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo: Hàng tuần, báo cáo bằng văn bản, bằng hệ thống LabNet về kết quả phân tích, đánh giá giám sát về tiến độ chương trình giám sát trước 15h00 ngày Thứ 6 hàng tuần. Trong vòng 01 tuần sau khi kết thúc chương trình giám sát phải có báo cáo tổng hợp toàn bộ chương trình giám sát. 9/ Phương pháp xét nghiệm và tiêu chí đánh giá: Xác định ngưỡng kháng thể bảo hộ LMLM các type O và type A bằng phương pháp ELISA. Thực hiện 02 xét nghiệm tại nồng độ pha loãng 1/64 đối với mỗi mẫu giám sát theo tiêu chí đánh giá của phòng thí nghiệm tham chiếu quốc tế Pirbright về LMLM. Như vậy, đối với mỗi mẫu giám sát cần thực hiện 04 phản ứng (xác định ngưỡng bảo hộ các type O và type A/mẫu * 2 lần = 4 phản ứng). Tổng số xét nghiệm là: 1800 mẫu x 4 xét nghiệm = 7200 xét nghiệm. 10/ Phân công trách nhiệm: a/ Trách nhiệm lấy mẫu và xét nghiệm: TT Tỉnh được giám sát Đơn vị chịu trách nhiệm lấy mẫu Mẫu cần được gửi đến phòng thí nghiệm được chỉ định Ghi chú 1 Ninh Bình Cơ quan Thú y vùng I Trung tâm Chẩn đoánThú y Trung ương (Ước tính 1.170 mẫu trâu, bò từ 39 xã, phường, thị trấn) Trong trường hợp đơn vị được giao trách nhiệm lấy mẫu không có đủ nhân lực trực tiếp đến từng địa phương để lấy mẫu thì có thể hợp đồng với Chi cục Thú y tỉnh để lấy mẫu xét nghiệm 2 Cao Bằng, Bắc Kạn Cơ quan Thú y vùng II 3 Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế Cơ quan Thú y vùng III 6 Quảng Nam, Phú Yên Cơ quan Thú y vùng IV Cơ quan Thú y vùng VI (Ước tính: 630 mẫu trâu, bò từ 21 xã, phường, thị trấn) 7 Long An, Bình Phước Cơ quan Thú y vùng VI 8 An Giang, Kiên Giang Cơ quan Thú y vùng VII b) Trách nhiệm phân tích xét nghiệm và báo cáo kết quả giám sát: Trung tâm Chẩn đoán Thú y Trung ương và Cơ quan Thú y vùng VI chịu trách nhiệm phân tích xét nghiệm và báo cáo kết quả giám sát. 11/ Kinh phí thực hiện: Căn cứ số mẫu được giao, các Cơ quan Thú y vùng (trừ vùng V) và Trung tâm Chẩn đoán Thú y Trung ương lập dự trù kinh phí báo cáo Cục Thú y thẩm định dự toán và phê duyệt. Các đơn vị được giao trách nhiệm giám sát phải hoàn tất các thủ tục thanh quyết toán theo quy định. Trong quá trình thực hiện các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện; chủ động phối kết hợp để triển khai có hiệu quả, đúng quy định các nội dung hương dẫn. Trường hợp có vướng mắc thì các đơn vị báo cáo bằng văn bản về Cục Thú y để kịp thời xử lý và điều chỉnh nhằm triển khai thực hiện chương trình giám sát đạt hiệu quả cao. Nơi nhận: - Bộ NN và PTNT (để báo cáo); - Trung tâm Chẩn đoán TYTƯ; - Các Cơ quan Thú y Vùng; - Chi cục Thú y các tỉnh: Bắc Kạn, Cao Bằng, Ninh Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Phú Yên, Kon Tum, Long An, Bình Phước, An Giang, Kiên Giang; - Phòng Tài chính; - Lưu DT, VT. KT. CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG Hoàng Văn Năm PHỤ LỤC 1 DANH SÁCH CÁC XÃ ĐƯỢC LỰA CHỌN NGẪU NHIÊN ĐỂ TIẾN HÀNH LẤY MẪU GIÁM SÁT SAU TIÊM PHÒNG VẮC XIN LMLM TT Tên xã, phường, thị trấn Tên huyện Tên tỉnh 1. X. Vĩnh Hội Đông H. An PHú An Giang 2. X. Long Phú H. Tân Châu An Giang 3. X. Vĩnh Hòa H. Tân Châu An Giang 4. X. Vĩnh Lộc H. An PHú An Giang 5. X. Lam Sơn H. Na Rì Bắc Cạn 6. X. Kim Hỷ H. Na Rì Bắc Cạn 7. X. Trung Hoà H. Ngân Sơn Bắc Cạn 8. X. Ân Tình H. Na Rì Bắc Cạn 9. X. Phú Riềng H. Phước Long Bình Phước 10. X. Lộc Thiện H. Lộc Ninh Bình Phước 11. X. Lộc Khánh H. Lộc Ninh Bình Phước 12. X. Phước Minh H. Phước Long Bình Phước 13. X. Phú Nghĩa H. Phước Long Bình Phước 14. X. Đức Hồng H. Trùng Khánh Cao Bằng 15. X. Ngọc Chung H. Trùng Khánh Cao Bằng 16. Tt. Đông Khê H. Thạch An Cao Bằng 17. X. Kim Đồng H. Thạch An Cao Bằng 18. X. Sơn Tiến H. Hương Sơn Hà Tĩnh 19. X. Hương Quang H. Vũ Quang Hà Tĩnh 20. X. Sơn Ninh H. Hương Sơn Hà Tĩnh 21. X. Ân Phú H. Vũ Quang Hà Tĩnh 22. X. Hòa Điền H. Kiên Lương Kiên Giang 23. X. Bình Trị H. Kiên Lương Kiên Giang 24. X. Đắk Pék H. Đắk Glei Kon Tum 25. X. Đắk Trăm H. Đắk Tô Kon Tum 26. X. Đắk Trăm H. Đắk Tô Kon Tum 27. X. Thạnh Hưng H. Mộc Hóa Long An 28. X. Mỹ Bình H. Đức Huệ Long An 29. X. Bình Thành H. Đức Huệ Long An 30. Tt. Mường Xén H. Kỳ Sơn Nghệ An 31. X. Mỹ Lý H. Kỳ Sơn Nghệ An 32. X. Tiền Phong H. Quế Phong Nghệ An 33. X. Hữu Khuông H. Tương Dương Nghệ An 34. X. Quế Sơn H. Quế Phong Nghệ An 35. X. Yên Na H. Tương Dương Nghệ An 36. X. Quảng Lạc H. Nho Quan Ninh Bình 37. X. Kỳ Phú H. Nho Quan Ninh Bình 38. X. Sơn Thành H. Nho Quan Ninh Bình 39. X. Sơn Lai H. Nho Quan Ninh Bình 40. X. An Nghiệp H. Tuy An Phú Yên 41. X. Sông Hinh H. Sông Hinh Phú Yên 42. X. An Thạch H. Tuy An Phú Yên 43. X. Ea Trol H. Sông Hinh Phú Yên 44. X. Tân Trạch H. Bố Trạch Quảng Bình 45. Tt. Đồng Lê H. Tuyên Hóa Quảng Bình 46. X. Liên Trạch H. Bố Trạch Quảng Bình 47. X. Thạch Hóa H. Tuyên Hóa Quảng Bình 48. X. Đại Lãnh H. Đại Lộc Quảng Nam 49. X. La êê H. Nam Giang Quảng Nam 50. X. Đắc pre H. Nam Giang Quảng Nam 51. X. Đại Phong H. Đại Lộc Quảng Nam 52. X. Vĩnh Thạch H. Vĩnh Linh Quảng Trị 53. X. A Xing H. Hướng Hóa Quảng Trị 54. X. Đa Krông H. Đa Krông Quảng Trị 55. X. Vĩnh Long H. Vĩnh Linh Quảng Trị 56. X. A Dơi H. Hướng Hóa Quảng Trị 57. X. Hương Sơn H. Nam Đông Thừa Thiên Huế 58. X. Hồng Hạ H. A Lưới Thừa Thiên Huế 59. X. Hồng Quảng H. A Lưới Thừa Thiên Huế 60. X. Thượng Nhật H. Nam Đông Thừa Thiên Huế DANH SÁCH CÁC XÃ CẦN LẤY MẪU ĐỂ GỬI TRUNG TÂM CHẨN ĐOÁN THÚ Y TRUNG ƯƠNG PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TT Tên xã, phường, thị trấn Tên huyện Tên tỉnh 1. X. Lam Sơn H. Na Rì Bắc Cạn 2. X. Kim Hỷ H. Na Rì Bắc Cạn 3. X. Trung Hoà H. Ngân Sơn Bắc Cạn 4. X. Ân Tình H. Na Rì Bắc Cạn 5. X. Đức Hồng H. Trùng Khánh Cao Bằng 6. X. Ngọc Chung H. Trùng Khánh Cao Bằng 7. Tt. Đông Khê H. Thạch An Cao Bằng 8. X. Kim Đồng H. Thạch An Cao Bằng 9. X. Sơn Tiến H. Hương Sơn Hà Tĩnh 10. X. Hương Quang H. Vũ Quang Hà Tĩnh 11. X. Sơn Ninh H. Hương Sơn Hà Tĩnh 12. X. Ân Phú H. Vũ Quang Hà Tĩnh 13. Tt. Mường Xén H. Kỳ Sơn Nghệ An 14. X. Mỹ Lý H. Kỳ Sơn Nghệ An 15. X. Tiền Phong H. Quế Phong Nghệ An 16. X. Hữu Khuông H. Tương Dương Nghệ An 17. X. Quế Sơn H. Quế Phong Nghệ An 18. X. Yên Na H. Tương Dương Nghệ An 19. X. Quảng Lạc H. Nho Quan Ninh Bình 20. X. Kỳ Phú H. Nho Quan Ninh Bình 21. X. Sơn Thành H. Nho Quan Ninh Bình 22. X. Sơn Lai H. Nho Quan Ninh Bình 23. X. Tân Trạch H. Bố Trạch Quảng Bình 24. Tt. Đồng Lê H. Tuyên Hóa Quảng Bình 25. X. Liên Trạch H. Bố Trạch Quảng Bình 26. X. Thạch Hóa H. Tuyên Hóa Quảng Bình 27. X. Đại Lãnh H. Đại Lộc Quảng Nam 28. X. La êê H. Nam Giang Quảng Nam 29. X. Đắc pre H. Nam Giang Quảng Nam 30. X. Đại Phong H. Đại Lộc Quảng Nam 31. X. Vĩnh Thạch H. Vĩnh Linh Quảng Trị 32. X. A Xing H. Hướng Hóa Quảng Trị 33. X. Đa Krông H. Đa Krông Quảng Trị 34. X. Vĩnh Long H. Vĩnh Linh Quảng Trị 35. X. A Dơi H. Hướng Hóa Quảng Trị 36. X. Hương Sơn H. Nam Đông Thừa Thiên Huế 37. X. Hồng Hạ H. A Lưới Thừa Thiên Huế 38. X. Hồng Quảng H. A Lưới Thừa Thiên Huế 39. X. Thượng Nhật H. Nam Đông Thừa Thiên Huế DANH SÁCH CÁC XÃ CẦN LẤY MẪU ĐỂ GỬI CƠ QUAN THÚ Y VÙNG VI PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TT Tên xã, phường, thị trấn Tên huyện Tên tỉnh 1. X. Vĩnh Hội Đông H. An PHú An Giang 2. X. Long Phú H. Tân Châu An Giang 3. X. Vĩnh Hòa H. Tân Châu An Giang 4. X. Vĩnh Lộc H. An PHú An Giang 5. X. Phú Riềng H. Phước Long Bình Phước 6. X. Lộc Thiện H. Lộc Ninh Bình Phước 7. X. Lộc Khánh H. Lộc Ninh Bình Phước 8. X. Phước Minh H. Phước Long Bình Phước 9. X. Phú Nghĩa H. Phước Long Bình Phước 10. X. Hòa Điền H. Kiên Lương Kiên Giang 11. X. Bình Trị H. Kiên Lương Kiên Giang 12. X. Đắk Pék H. Đắk Glei Kon Tum 13. X. Đắk Trăm H. Đắk Tô Kon Tum 14. X. Đắk Trăm H. Đắk Tô Kon Tum 15. X. Thạnh Hưng H. Mộc Hóa Long An 16. X. Mỹ Bình H. Đức Huệ Long An 17. X. Bình Thành H. Đức Huệ Long An 18. X. An Nghiệp H. Tuy An Phú Yên 19. X. Sông Hinh H. Sông Hinh Phú Yên 20. X. An Thạch H. Tuy An Phú Yên 21. X. Ea Trol H. Sông Hinh Phú Yên PHỤ LỤC 2 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc ---------- (Địa danh),……..ngày…….tháng………năm…… BIÊN BẢN LẤY MẪU XÉT NGHIỆM GIÁM SÁT SAU TIÊM PHÒNG LMLM 1/ Thông tin về cán bộ thú y trực tiếp lấy mẫu: - Họ và tên: ……………………………………………………………. - Cơ quan: ……………………………Điện thoại (nếu có):…….…… 2/ Thông tin về chủ gia súc: - Họ và tên : …………………………………………………………….. - Địa chỉ:…………………………………Điện thoại (nếu có):….….….. 3/ Thông tin về đàn gia súc và tiêm phòng: Loài Số lượng Số đã được tiêm phòng Thời gian tiêm phòng Trâu Bò Lợn Khác 4/ Thông tin về mẫu: - Tổng số mẫu:…………………….; Thời gian lấy mẫu:……………… - Chủ gia súc có được nhận tiền lấy mẫu không?: Có O Không O Nếu có thì nhận bao nhiêu?:……….. 5/ Những điều lưu ý khác (nếu có): …………………………………………………………………………... …………………………………………………………………………... XÁC NHẬN CỦA CHỦ GIA SÚC (Ký xác nhận, ghi rõ họ và tên) XÁC NHẬN CỦA NGƯỜI ĐƯỢC GIAO TRÁCH NHIỆM LẤY MẪU (Ký xác nhận, ghi rõ họ và tên) XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN LẤY MẪU* (Ký xác nhận, ghi rõ họ tên và đóng dấu) * Ghi chú: + Nếu đơn vị thuộc Cục Thú y tổ chức lấy mẫu thì do thủ trưởng đơn vị đó ký, đóng dấu + Nếu Chi cục Thú y tổ chức lấy mẫu theo hợp đồng thì Lãnh đạo Chi cục Thú y ký, đóng dấu PHỤ LỤC 3 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc ---------- (Địa danh),……..ngày…….tháng………năm…… BIÊN BẢN BÀN GIAO MẪU XÉT NGHIỆM LMLM 1/ Đại diện bên giao mẫu: - Họ và tên: …………………………………………………………….. - Cơ quan:………………………...……Điện thoại (nếu có):…….….. 2/ Đại diện bên nhận mẫu: - Họ và tên : ………..………………………………………………….. - Địa chỉ:………………………………Điện thoại (nếu có):….….….. 3/ Thông tin về mẫu: Địa điểm lấy mẫu (thôn, ấp, xã) Tổng số mẫu Thời điểm lấy mẫu Thời điểm gia súc được tiêm phòng - Hình thức bảo quản, vận chuyển mẫu khi bàn giao (đề nghị gạch chéo vào một trong các ô sau đây): Thùng đá O Xe lạnh O Phương tiện khác O - Chất lượng chung của mẫu khi bàn giao (dựa vào cảm quan để nhận xét): ……...…………………………………………………………………............ 4/ Những lưu ý khác (nếu có): ……………………................................................................................... ……………………................................................................................... XÁC NHẬN CỦA BÊN GIAO MẪU (Ký xác nhận, ghi rõ họ và tên) XÁC NHẬN CỦA BÊN NHẬN MẪU (Ký xác nhận, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
{ "issuing_agency": "Cục Thú y", "promulgation_date": "31/03/2009", "sign_number": "486b/TY-DT", "signer": "Hoàng Văn Năm", "type": "Hướng dẫn" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-duc/Quyet-dinh-1558-QD-UBND-2020-dieu-chinh-Ke-hoach-thoi-gian-nam-hoc-2019-2020-Ho-Chi-Minh-442459.aspx
Quyết định 1558/QĐ-UBND 2020 điều chỉnh Kế hoạch thời gian năm học 2019 2020 Hồ Chí Minh
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1558/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 5 năm 2020 QUYẾT ĐỊNH VỀ ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH THỜI GIAN NĂM HỌC 2019 - 2020 CỦA GIÁO DỤC MẦM NON, GIÁO DỤC PHỔ THÔNG VÀ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục và Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP của Chính phủ; Căn cứ Quyết định số 736/QĐ-BGDĐT ngày 13 tháng 3 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 1; điểm b khoản 2 Điều 4 Quyết định số 2071/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung kế hoạch thời gian năm học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên áp dụng từ năm học 2017 - 2018; Căn cứ Quyết định số 2833/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2019 - 2020 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tại Thành phố Hồ Chí Minh; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 1285/TTr-GDĐT-VP ngày 08 tháng 5 năm 2020, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Điều chỉnh Kế hoạch thời gian năm học 2019 - 2020 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tại Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 2833/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố. Cụ thể: - Hoàn thành chương trình giáo dục học kỳ II năm học 2019 - 2020 trước ngày 11 tháng 7 năm 2020 và kết thúc năm học trước ngày 15 tháng 7 năm 2020. - Xét công nhận hoàn thành chương trình tiểu học và xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở trước ngày 31 tháng 7 năm 2020. Điều 2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm theo dõi chỉ đạo các cấp học, ngành học thực hiện nghiêm túc Quyết định này, hoàn thành các công việc khác quy định tại Quyết định số 736/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo đúng tiến độ, hoàn thành tốt các nhiệm vụ năm học 2019 - 2020. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, điều chỉnh các nội dung có liên quan tại Quyết định số 2833/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố. Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 4; - Bộ Giáo dục và Đào tạo; - Thường trực Thành ủy; - Thường trực HĐND thành phố; - TTUB: CT, các PCT; - Hội Khuyến học thành phố; - VPUB: các PVP; - Các Phòng CV; - Lưu VT, (VX-VN). KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Dương Anh Đức
{ "issuing_agency": "Thành phố Hồ Chí Minh", "promulgation_date": "12/05/2020", "sign_number": "1558/QĐ-UBND", "signer": "Dương Anh Đức", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Chi-thi-01-2005-CT-TTg-cong-tac-dao-Tin-lanh-52822.aspx
Chỉ thị 01/2005/CT-TTg công tác đạo Tin lành
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 01/2005/CT-TTg Hà Nội, ngày 04 tháng 2 năm 2005 CHỈ THỊ VỀ MỘT SỐ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI ĐẠO TIN LÀNH Thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác đối với đạo Tin lành, thời gian qua các Bộ, ngành, địa phương đã có nhiều nỗ lực và đã đạt được những kết quả quan trọng. Các sinh hoạt tôn giáo thuần tuý của chức sắc, tín đồ Tin lành được bảo đảm, tạo sự phấn khởi trong đồng bào theo đạo, củng cố niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Đồng bào theo đạo Tin lành đã hăng hái tham gia các phong trào phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, góp phần tích cực vào công cuộc xây dựng đất nước. Để tiếp tục thực hiện tốt chính sách của Đảng và Nhà nước ta về tín ngưỡng, tôn giáo nói chung và về Tin lành nói riêng, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả những nhiệm vụ sau đây: 1. Tổ chức quán triệt sâu sắc và triển khai thực hiện đầy đủ các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo và chính sách đối với đạo Tin lành; đồng thời tổ chức thực hiện tốt các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân và tạo điều kiện để đồng bào theo đạo Tin lành gắn bó với cộng đồng, tham gia ngày càng tốt hơn các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, góp phần tích cực vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 2. Tăng cường công tác tuyên truyền vận động và tạo điều kiện thuận lợi để các chức sắc, tín đồ Tin lành thực hiện tốt chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo, đưa sinh hoạt tôn giáo của đạo Tin lành đi vào nền nếp bình thường, phù hợp với pháp luật; động viên mọi chức sắc, tín đồ sống ''tốt đời, đẹp đạo'', ''phụng sự Thiên chúa, phục vụ Tổ quốc và Dân tộc''. Bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng, tự do theo đạo và không theo đạo của mọi công dân; nghiêm cấm việc ép buộc đồng bào theo đạo hoặc bỏ đạo. Kiên quyết đấu tranh với những âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch lợi dụng tôn giáo, đội lốt đạo Tin lành để kích động, lôi kéo đồng bào ta gây chia rẽ dân tộc, chống phá đất nước. 3. Hướng dẫn, giúp đỡ Tổng hội Hội thánh Tin lành Việt Nam (miền Bắc) và Tổng Liên hội Hội thánh Tin lành Việt Nam (miền Nam) thực hiện các hoạt động tôn giáo đúng theo Hiến chương, Điều lệ của giáo hội và tuân thủ các quy định của pháp luật. 4. Đối với đồng bào theo đạo Tin lành ở Tây Nguyên, Nam Trường Sơn và các tỉnh miền Trung : Tiếp tục xem xét công nhận các Chi hội thuộc Tổng Liên hội Hội thánh Tin lành Việt Nam (miền Nam) và tạo điều kiện thuận lợi để các Chi hội này xây dựng nơi thờ tự, đào tạo và bố trí chức sắc hướng dẫn việc đạo cho các Chi hội đã được công nhận theo quy định của pháp luật. Đối với những nơi chưa đủ điều kiện để được công nhận lập Chi hội, nếu đồng bào theo đạo ở đó có nhu cầu sinh hoạt tôn giáo thuần túy, cam kết chấp hành các quy định của pháp luật, không hoạt động cho bọn phản động Fulrô, không dính líu đến ''Tin lành Đê Ga'' (thực chất là tổ chức của bọn phản động Fulrô) thì chính quyền xã, phường tạo điều kiện cho đồng bào thực hiện các sinh hoạt tôn giáo bình thường tại gia đình hoặc chấp thuận cho đồng bào đăng ký sinh hoạt đạo tại địa điểm thích hợp trong buôn, làng. 5. Đối với số đồng bào ở miền núi phía Bắc mới theo đạo Tin lành cần căn cứ vào nhu cầu tín ngưỡng để có chủ trương thích hợp theo hướng: Đối với bộ phận đồng bào đã có thời gian theo đạo Tin lành và có nhu cầu tín ngưỡng thực sự, trước mắt hướng dẫn cho đồng bào sinh hoạt tôn giáo tại gia đình, hoặc nơi nào có nhu cầu thì hướng dẫn cho đồng bào đăng ký sinh hoạt đạo ở địa điểm thích hợp tại bản, làng. Khi hội đủ các điều kiện thì tạo thuận lợi cho đồng bào sinh hoạt tôn giáo bình thường theo quy định của pháp luật. Đối với bộ phận đồng bào đã theo đạo, nay có nhu cầu trở lại với tín ngưỡng truyền thống của dân tộc mình, cần tạo điều kiện, giúp đỡ để đồng bào thực hiện ý nguyện đó. 6. Thông báo công khai cho đồng bào biết rõ những người đội lốt chức sắc Tin lành để hoạt động chống phá đất nước, gây chia rẽ dân tộc và những hành vi vi phạm pháp luật của họ, cũng như biện pháp xử lý và chính sách khoan hồng của Nhà nước ta. Xử lý nghiêm theo pháp luật những người hoạt động truyền đạo trái pháp luật. 7. Đối với các tổ chức hệ phái Tin lành chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để công nhận tư cách pháp nhân, nếu xét thấy thực sự có nhu cầu tín ngưỡng thì hướng dẫn cho họ thực hiện việc đăng ký sinh hoạt đạo với chính quyền xã, phường. Từng bước xem xét công nhận tư cách pháp nhân đối với số hệ phái Tin lành có trước năm 1975 đang hoạt động tôn giáo thuần túy, nếu đủ các điều kiện quy định của pháp luật thì chấp thuận cho tổ chức Đại hội đồng để công nhận tư cách pháp nhân. 8. Theo quy định của Pháp luật hiện hành, Uỷ ban nhân dân các địa phương cần quan tâm giúp đỡ giải quyết nhu cầu về xây dựng cơ sở thờ tự, phong chức sắc, bồi dưỡng giáo lý của các hệ phái Tin lành đã được công nhận. 9. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức quán triệt rộng rãi trong nhân dân và triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này. Ban Tôn giáo Chính phủ có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và thường xuyên có báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Phan Văn Khải (Đã ký)
{ "issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ", "promulgation_date": "04/02/2005", "sign_number": "01/2005/CT-TTg", "signer": "Phan Văn Khải", "type": "Chỉ thị" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Quyet-dinh-so-1401-QD-UBND-2014-gia-tinh-le-phi-truoc-ba-nha-xay-tho-Vinh-Phuc-354555.aspx
Quyết định số 1401/QĐ-UBND 2014 giá tính lệ phí trước bạ nhà xây thô Vĩnh Phúc
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1401/QĐ-UBND Vĩnh Phúc, ngày 21 tháng 5 năm 2014 QUYẾT ĐỊNH V/V BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 3809/QĐ-UBND NGÀY 27/12/2013 CỦA UBND TỈNH: ÁP DỤNG BẢNG ĐƠN GIÁ TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ ĐỐI VỚI NHÀ XÂY THÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC. UỶ BAN NHÂN DÂN Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ; Căn cứ Thông tư số 24/2011/TT-BTC ngày 31/5/2011; Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28/3/2013 của Bộ Tài chính về việc ban hành và sửa đổi bổ sung hướng dẫn về lệ phí trước bạ; Căn cứ Quyết định số 18/2011/QĐ-UBND ngày 20/4/2011 của UBND tỉnh ban hành quy định về thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Vĩnh Phúc; Căn cứ nội dung thống nhất Hội nghị Lãnh đạo UBND tỉnh ngày 19/5/2014; Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 382/TTr-STC ngày 14/5/2014 (sau khi thống nhất với Sở Xây dựng, Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc), QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Bổ sung Quyết định số 3809/QĐ-UBND ngày 27/12/2013 của UBND tỉnh: Áp dụng Bảng đơn giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà xây thô mua bán, chuyển nhượng…, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, như sau: 1. Giá nhà xây dựng thô để tính lệ phí trước bạ căn cứ Hợp đồng chuyển nhượng hợp pháp và các hóa đơn, chứng từ hợp lệ giữa Chủ đầu tư và các đơn vị, cá nhân có liên quan. 2. Trường hợp không có Hợp đồng chuyển nhượng hợp pháp và hóa đơn, chứng từ hợp lệ: Giá nhà xây thô để tính lệ phí trước bạ bằng 70% đơn giá nhà xây dựng mới theo Quyết định số 18/2011/QĐ-UBND ngày 20/4/2011, Quyết định số 3809/QĐ-UBND ngày 27/12/2013 của UBND tỉnh. Điều 2. Sở Tài chính, Cục thuế tỉnh hướng dẫn, đôn đốc và giám sát triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh. Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./. TM. UỶ BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Duy Thành
{ "issuing_agency": "Tỉnh Vĩnh Phúc", "promulgation_date": "21/05/2014", "sign_number": "1401/QĐ-UBND", "signer": "Lê Duy Thành", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Quyet-dinh-1751-QD-UBND-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-moi-139683.aspx
Quyết định 1751/QĐ-UBND công bố thủ tục hành chính mới
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1751/QĐ-UBND Thừa Thiên Huế, ngày 26 tháng 08 năm 2011 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH, ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG VÀ THAY THẾ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP , ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định 84/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu; Căn cứ Nghị định 107/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng; Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BCT ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Bộ Công Thương ban hành Quy chế đại lý kinh doanh xăng dầu; Căn cứ Thông tư số 11/2010/TT-BCT ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Bộ Công Thương ban hành Quy chế đại lý kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng; Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BCT ngày 28 tháng 01 năm 2011 của Bộ Công Thương quy định hướng dẫn Nghị định 119/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất và kinh doanh thuốc lá; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính mới ban hành, được sửa đổi, bổ sung và thay thế thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Thừa Thiên Huế. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Sở Công Thương có trách nhiệm công bố công khai các thủ tục hành chính này tại trụ sở cơ quan và trên Trang thông tin điện tử của đơn vị. Triển khai thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền theo hướng dẫn tại Phụ lục kèm theo Quyết định này. Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Hương Thủy, thành phố Huế và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Nơi nhận: - Như Điều 4; - Cục KSTTHC - Văn phòng Chính phủ; - Thường vụ Tỉnh ủy; - Thường trực HĐND tỉnh; - CT và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; - VP: CVP, PCVP và CV CN, TM, KH; - Lưu: VT, CCHC (3 bản). CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Cao PHỤ LỤC 1 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ (Kèm theo Quyết định số 1751/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) PHẦN I . DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ STT Tên thủ tục hành chính Ghi chú I Lĩnh vực xăng dầu 1 Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) vào ôtô 2 Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm cấp khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) 3 Cấp bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu 4 Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu PHẦN II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ I Lĩnh vực Xăng dầu 01 Tên thủ tục hành chính (TTHC) Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào ô tô. Trình tự thực hiện * Đối với tổ chức, cá nhân: - Bước 1: Hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn tại mục hồ sơ Biểu này, và nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa Sở Công Thương; - Bước 2: Nhận kết quả từ bộ phận một cửa Sở Công Thương. * Đối với cơ quan thẩm định: - Bước 1: Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ: kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ, yêu cầu bổ sung, hoàn thiện nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ; - Bước 2: Phòng chuyên môn - Sở Công Thương tiến hành thẩm định hồ sơ. Chuẩn bị văn bản, trình LĐ ký văn bản cấp giấy phép. - Bước 3: Sở Công Thương trả kết quả tổ chức, cá nhân Cách thức thực hiện Nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Công Thương Thừa Thiên Huế. Hồ sơ a) Thành phần hồ sơ bao gồm: 1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào ôtô của thương nhân chủ sở hữu trạm nạp (Bản chính - theo mẫu) 2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng ký bán LPG cho ôtô (Bản sao hợp lệ) 3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu (đối với trạm nạp LPG vào ô tô tại cửa hàng xăng dầu) (Bản sao hợp lệ) 4. Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy (Bản sao hợp lệ) 5. Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (Bản sao hợp lệ) 6. Phiếu kết quả kiểm định thiết bị đo lường (Bản sao hợp lệ) 7. Phiếu kết quả kiểm định thiết bị về an toàn nạp LPG vào ôtô (Bản sao hợp lệ) 8. Giấy chứng nhận đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy, an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường, bảo quản, đo lường, chất lượng LPG của cán bộ, nhân viên tại trạm nạp LPG vào ô tô (Bản sao hợp lệ) b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ) Thời hạn giải quyết Thời hạn giải quyết: 07 ngày Đối tượng thực hiện TTHC Cá nhân Tổ chức Cơ quan thực hiện TTHC a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: Sở Công Thương b) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Công Thương c) Cơ quan phối hợp (nếu có): Kết quả thực hiện Giấy chứng nhận Phí, lệ phí Có thu phí Thông tư số 72/TT-LB ngày 08/11/1996 của Liên Bộ Tài chính - Thương mại Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG cho ô tô Nghị định 107/2009/NĐ-CP ngày 26/11/2009 Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC Trạm nạp ôtô phải được xây dựng theo quy hoạch, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành; có Giấy phép xây dựng kèm theo dự án, thiết kế được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phép đầu tư xây dựng. Căn cứ pháp lý của TTHC - Nghị định số 107/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng; - Thông tư số 11/2010/TT-BCT ngày 24 tháng 3 năm 2010 của Bộ Công Thương ban hành Quy chế đại lý kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng. 02 Tên thủ tục hành chính (TTHC) Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm cấp LPG. Trình tự thực hiện * Đối với tổ chức, cá nhân: - Bước 1: Hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn tại mục hồ sơ Biểu này, và nộp hồ sơ tại Sở Công Thương; - Bước 2: Nhận kết quả trực tiếp tại bộ phận một cửa Sở Công Thương. * Đối với cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: - Bước 1: Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ: kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ, yêu cầu bổ sung, hoàn thiện nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ; - Bước 2: Phòng chuyên môn - Sở Công Thương tiến hành thẩm định hồ sơ. Tổ chức kiểm tra thực tế tại đơn vị xin cấp phép. Chuẩn bị văn bản, trình LĐ ký văn bản cấp giấy phép. - Bước 3: Bộ phận một cửa trả kết quả tổ chức, cá nhân. Cách thức thực hiện Nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Công Thương Thừa Thiên Huế. Hồ sơ a) Thành phần hồ sơ bao gồm: 1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cho trạm cấp LPG của thương nhân chủ sở hữu trạm cấp LPG (Bản chính - theo mẫu) 2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng ký bán LPG bằng đường ống (Bản sao hợp lệ) 3. Tài liệu chứng minh địa điểm trạm cấp LPG phù hợp với quy hoạch, tính hợp pháp về đầu tư xây dựng, dự án thiết kế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định 107/2009/NĐ-CP ngày 26/11/2009 (Trạm cấp LPG phải được xây dựng theo quy hoạch, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành; có Giấy phép xây dựng kèm theo dự án, thiết kế do cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phép đầu tư xây dựng) (Bản sao hợp lệ) 4. Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy (Bản sao hợp lệ) 5. Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (Bản sao hợp lệ) 6. Phiếu kết quả kiểm định thiết bị đo lường tại khoản 2 Nghị định 107/2009/NĐ-CP ngày 26/11/2009 (thiết bị đo lường đã được kiểm định và hiệu chỉnh theo quy định) (Bản sao hợp lệ) 7. Phiếu kết quả kiểm định thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn trạm cấp LPG (Bản sao hợp lệ) 8. Giấy chứng nhận đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy, an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường, bảo quản, đo lường, chất lượng LPG của cán bộ, nhân viên tại trạm cấp LPG (Bản sao hợp lệ) b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ) Thời hạn giải quyết Thời hạn giải quyết: 07 ngày Đối tượng thực hiện TTHC Cá nhân Tổ chức Cơ quan thực hiện TTHC a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: Sở Công Thương b) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Công Thương c) Cơ quan phối hợp (nếu có): Kết quả thực hiện Giấy chứng nhận Phí, lệ phí Có thu phí Thông tư số 72/TT-LB ngày 08/11/1996 của Liên Bộ Tài chính - Thương mại Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cho trạm cấp LPG Nghị định 107/2009/NĐ-CP ngày 26/11/2009 Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC Trạm cấp LPG phải được xây dựng theo quy hoạch, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành; có Giấy phép xây dựng kèm theo dự án, thiết kế do cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phép đầu tư xây dựng. Căn cứ pháp lý của TTHC - Nghị định số 107/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng; - Thông tư số 11/2010/TT-BCT ngày 24 tháng 3 năm 2010 của Bộ Công Thương ban hành Quy chế đại lý kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng. 03 Tên thủ tục hành chính (TTHC) Cấp bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu. Trình tự thực hiện * Đối với tổ chức, cá nhân: - Bước 1: Hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn tại mục hồ sơ Biểu này, nộp hồ sơ tại Sở Công Thương; - Bước 2: Nhận kết quả trực tiếp tại bộ phận một cửa Sở Công Thương. * Đối với cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: - Bước 1: Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ: kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ, yêu cầu bổ sung, hoàn thiện nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ; - Bước 2: Phòng chuyên môn - Sở Công Thương tiến hành thẩm định hồ sơ. Tổ chức kiểm tra thực tế tại đơn vị xin cấp phép. Chuẩn bị văn bản, trình LĐ ký văn bản cấp giấy phép. - Bước 3: Bộ phận một cửa trả kết quả tổ chức, cá nhân Cách thức thực hiện Nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Công Thương Thừa Thiên Huế. Hồ sơ a) Thành phần hồ sơ bao gồm: 1. Văn bản đề nghị bổ sung, sửa đổi (Bản chính) …………… 2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu đã được cấp (Bản chính) 3. Các tài liệu chứng minh yêu cầu bổ sung, sửa đổi (Bản sao hợp lệ) b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ) Thời hạn giải quyết Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc Đối tượng thực hiện TTHC Cá nhân Tổ chức Cơ quan thực hiện TTHC a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: Sở Công Thương b) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Công Thương c) Cơ quan phối hợp (nếu có): Kết quả thực hiện Giấy chứng nhận Phí, lệ phí Có thu phí Thông tư số 72/TT-LB ngày 08/11/1996 của Liên Bộ Tài chính - Thương mại Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Không Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC Không Căn cứ pháp lý của TTHC - Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu; - Thông tư số 36/2009/TT-BCT ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Bộ Công Thương ban hành Quy chế đại lý kinh doanh xăng dầu. 04 Tên thủ tục hành chính (TTHC) Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu Trình tự thực hiện * Đối với tổ chức, cá nhân: - Bước 1: Hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn tại mục hồ sơ Biểu này, nộp hồ sơ tại Sở Công Thương; - Bước 2: Nhận kết quả trực tiếp tại bộ phận một cửa Sở Công Thương. * Đối với cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: - Bước 1: Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ: kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ, yêu cầu bổ sung, hoàn thiện nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ; - Bước 2: Phòng chuyên môn - Sở Công Thương tiến hành thẩm định hồ sơ. Tổ chức kiểm tra thực tế tại đơn vị xin cấp phép. Chuẩn bị văn bản, trình LĐ ký văn bản cấp giấy phép. - Bước 3: Bộ phận một cửa trả kết quả tổ chức, cá nhân Cách thức thực hiện Nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Công Thương Thừa Thiên Huế. Hồ sơ a) Thành phần hồ sơ bao gồm: 1. Văn bản đề nghị cấp lại (Bản chính) 2. Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu (nếu có) Ghi chú: Trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu hết thời hạn hiệu lực, tổ chức, cá nhân được cấp chứng nhận tiến hành lập hồ sơ như đối với trường hợp cấp mới. b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ) Thời hạn giải quyết Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc Đối tượng thực hiện TTHC Cá nhân Tổ chức Cơ quan thực hiện TTHC a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: Sở Công Thương b) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Công Thương c) Cơ quan phối hợp (nếu có): Kết quả thực hiện Giấy chứng nhận Phí, lệ phí Có thu phí Thông tư số 72/TT-LB ngày 08/11/1996 của Liên Bộ Tài chính - Thương mại Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Không Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC Không Căn cứ pháp lý của TTHC - Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu; - Thông tư số 36/2009/TT-BCT ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Bộ Công Thương ban hành Quy chế đại lý kinh doanh xăng dầu. - "Bản chính" là các văn bản được ban hành có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu của cơ quan, đơn vị ban hành. - "Bản sao hợp lệ" là các văn bản sao chụp lại từ bản chính có công chứng hoặc chứng thực. TÊN DOANH NGHIỆP ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- Số: / Hà Nội, ngày tháng năm 200... ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN CỬA HÀNG BÁN KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG Kính gửi: Sở Công Thương tỉnh………….. Tên doanh nghiệp: ...................................................................................... (1) …… Tên giao dịch đối ngoại của doanh nghiệp: ............................................................. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp: ................................................................... Điện thoại: ………………………. Fax: ..................................................................... Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số ….. do …. cấp ngày … tháng … năm ..... Mã số thuế: ............................................................................................................... Ngành nghề kinh doanh: ........................................................................................... Đề nghị Sở Công Thương xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp khí dầu mỏ hóa lỏng vào ôtô cho ………. (1) ………… theo quy định tại Nghị định số 107/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng, cụ thể: Tên cửa hàng nạp khí dầu mỏ hóa lỏng vào ô tô: ..................................................... Địa chỉ trạm nạp: ....................................................................................................... Điện thoại: ………………………. Fax: ....................................................................... Nhãn hàng hóa, thương hiệu: ................................................................................... Doanh nghiệp xin cam đoan thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số 107/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng, các văn bản pháp luật khác có liên quan và xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp (Họ và tên, ký tên và đóng dấu) Hồ sơ kèm theo, gồm: 1. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 2. Bản kê cơ sở vật chất kỹ thuật, kèm theo các tài liệu chứng minh. TÊN DOANH NGHIỆP ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- Số: / Hà Nội, ngày tháng năm 200... ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN CẤP KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG Kính gửi: Sở Công Thương tỉnh………….. Tên doanh nghiệp: ........................................................................................ (1) … Tên giao dịch đối ngoại của doanh nghiệp: ............................................................ Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp: .................................................................. Điện thoại: ………………………. Fax: ..................................................................... Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số ….. do …. cấp ngày … tháng … năm ..... Mã số thuế: ............................................................................................................... Ngành nghề kinh doanh: ........................................................................................... Đề nghị Sở Công Thương xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cấp khí dầu mỏ hóa lỏng vào ôtô cho ………. (1) ………… theo quy định tại Nghị định số 107/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng, cụ thể: Tên trạm cấp khí dầu mỏ hóa lỏng: ………………....................................................... Địa chỉ trạm cấp: ......................................................................................................... Điện thoại: ………………………. Fax: ........................................................................ Nhãn hàng hóa, thương hiệu: .................................................................................... Doanh nghiệp xin cam đoan thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số 107/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng, các văn bản pháp luật khác có liên quan và xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp (Họ và tên, ký tên và đóng dấu) Hồ sơ kèm theo, gồm: 1. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 2. Bản kê cơ sở vật chất kỹ thuật, kèm theo các tài liệu chứng minh. PHỤ LỤC 2 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, THAY THẾ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ (Kèm theo Quyết định số 1751/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) PHẦN I . DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, THAY THẾ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ STT Tên thủ tục hành chính TTHC đã được công bố tại Quyết định I Lĩnh vực Xăng dầu 1 Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu đối với trường hợp cấp mới 1718/QĐ-UBND ngày 15/8/2009 2 Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cửa hàng bán khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) chai 1718/QĐ-UBND ngày 15/8/2009 3 Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) vào chai 1718/QĐ-UBND ngày 15/8/2009 II Lĩnh vực Thương mại 1 Cấp Giấy phép kinh doanh bán buôn (hoặc đại lý bán buôn) sản phẩm thuốc lá 1718/QĐ-UBND ngày 15/8/2009 2 Cấp bổ sung, sửa đổi Giấy phép kinh doanh bán buôn (hoặc đại lý bán buôn) sản phẩm thuốc lá 1718/QĐ-UBND ngày 15/8/2009 3 Cấp lại Giấy phép kinh doanh bán buôn (hoặc đại lý bán buôn) sản phẩm thuốc lá 1718/QĐ-UBND ngày 15/8/2009 4 Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nguyên liệu thuốc lá 1718/QĐ-UBND ngày 15/8/2009 5 Cấp bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nguyên liệu thuốc lá 1718/QĐ-UBND ngày 15/8/2009 6 Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nguyên liệu thuốc lá 1718/QĐ-UBND ngày 15/8/2009 PHẦN II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, THAY THẾ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ I Lĩnh vực Xăng dầu 01 Tên thủ tục hành chính (TTHC) Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu đối với trường hợp cấp mới Trình tự thực hiện * Đối với tổ chức, cá nhân: - Bước 1: Hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn tại mục hồ sơ Biểu này, và nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa Sở Công Thương; - Bước 2: Nhận kết quả từ bộ phận một cửa Sở Công Thương. * Đối với cơ quan thẩm định: - Bước 1: Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ: kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ, yêu cầu bổ sung, hoàn thiện nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ; - Bước 2: Phòng chuyên môn - Sở Công Thương tiến hành thẩm định hồ sơ. Chuẩn bị văn bản, trình LĐ ký văn bản cấp giấy phép. - Bước 3: Sở Công Thương trả kết quả tổ chức, cá nhân Cách thức thực hiện Nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Công Thương Thừa Thiên Huế. Hồ sơ a) Thành phần hồ sơ bao gồm: 1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu (Bản chính - theo mẫu) 2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Bản sao hợp lệ) 3. Bản kê trang thiết bị của cửa hàng bán lẻ xăng dầu theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 84/NĐ-CP ngày 15/10/2009 và tài liệu chứng minh tính hợp pháp về xây dựng của cửa hàng bán lẻ xăng dầu (được xây dựng và có trang thiết bị theo đúng các quy định hiện hành về tiêu chuẩn cửa hàng kinh doanh xăng dầu do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành). (Bản chính) 4. Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ của cán bộ quản lý và nhân viên cửa hàng theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 84/NĐ-CP ngày 15/10/2009 (cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo nghiệp vụ về kỹ thuật an toàn phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành) (Bản sao hợp lệ) b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ) Thời hạn giải quyết Thời hạn giải quyết: 06 ngày Đối tượng thực hiện TTHC Cá nhân Tổ chức Cơ quan thực hiện TTHC a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: Sở Công Thương b) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Công Thương c) Cơ quan phối hợp (nếu có): Kết quả thực hiện Giấy chứng nhận Phí, lệ phí Có thu phí Thông tư số 72/TT-LB ngày 08/11/1996 của Liên Bộ Tài chính - Thương mại Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu Nghị định 84/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC Địa điểm của cửa hàng bán lẻ xăng dầu phải phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Căn cứ pháp lý của TTHC - Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu; - Thông tư số 36/2009/TT-BCT ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Bộ Công Thương ban hành Quy chế đại lý kinh doanh xăng dầu. 02 Tên thủ tục hành chính (TTHC) Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cửa hàng bán LPG chai Trình tự thực hiện * Đối với tổ chức, cá nhân: - Bước 1: Hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn tại mục hồ sơ Biểu này, nộp hồ sơ tại Sở Công Thương; - Bước 2: Nhận kết quả trực tiếp tại bộ phận một cửa Sở Công Thương. * Đối với cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: - Bước 1: Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ: kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ, yêu cầu bổ sung, hoàn thiện nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ; - Bước 2: Phòng chuyên môn - Sở Công Thương tiến hành thẩm định hồ sơ. Chuẩn bị văn bản, trình LĐ ký văn bản cấp giấy phép. - Bước 3: Bộ phận một cửa trả kết quả tổ chức, cá nhân. Cách thức thực hiện Nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Công Thương Thừa Thiên Huế. Hồ sơ a) Thành phần hồ sơ bao gồm: 1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh LPG chai của thương nhân chủ sở hữu cửa hàng bán LPG chai (Bản chính - theo mẫu) 2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân chủ sở hữu cửa hàng bán LPG chai (Bản sao hợp lệ) 3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy, chữa cháy; (Bản sao hợp lệ) 4. Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (Bản sao hợp lệ) 5. Giấy chứng nhận đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ cấp cho từng nhân viên làm việc tại cửa hàng bán LPG chai quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 107/2009/NĐ-CP ngày 26/11/2009 (Cán bộ, nhân viên làm việc tại cơ sở kinh doanh LPG, kinh doanh dịch vụ LPG, kể cả người điều khiển phương tiện vận chuyển LPG phải được đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy, an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường, bảo quản, đo lường, chất lượng LPG được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật) (Bản sao hợp lệ) b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ) Thời hạn giải quyết Thời hạn giải quyết: 07 ngày Đối tượng thực hiện TTHC Cá nhân Tổ chức Cơ quan thực hiện TTHC a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: Sở Công Thương b) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Công Thương c) Cơ quan phối hợp (nếu có): Kết quả thực hiện Giấy chứng nhận Phí, lệ phí Có thu phí Thông tư số 72/TT-LB ngày 08/11/1996 của Liên Bộ Tài chính - Thương mại Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cửa hàng bán LPG chai Nghị định 107/2009/NĐ-CP ngày 26/11/2009 của Chính phủ Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC - Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng ký bán LPG chai - Có hợp đồng mua LPG chai với đại lý hoặc tổng đại lý hoặc thương nhân kinh doanh LPG đầu mối đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định 107/2009/NĐ-CP ngày 26/11/2009 của Chính phủ; thời hạn hợp đồng tối thiểu 01 (một) năm, còn hiệu lực thi hành. Căn cứ pháp lý của TTHC - Nghị định số 107/2009/NĐ-CP ngày 26/11/2009 của Chính phủ về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng; - Thông tư số 11/2010/TT-BCT ngày 29/3/2010 của Bộ Công Thương ban hành Quy chế đại lý kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng. 03 Tên thủ tục hành chính (TTHC) Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào chai Trình tự thực hiện * Đối với tổ chức, cá nhân: - Bước 1: Hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn tại mục hồ sơ Biểu này, nộp hồ sơ tại Sở Công Thương; - Bước 2: Nhận kết quả trực tiếp tại bộ phận một cửa Sở Công Thương. * Đối với cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: - Bước 1: Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ: kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ, yêu cầu bổ sung, hoàn thiện nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ; - Bước 2: Phòng chuyên môn - Sở Công Thương tiến hành thẩm định hồ sơ. Tổ chức kiểm tra thực tế tại đơn vị xin cấp phép. Chuẩn bị văn bản, trình LĐ ký văn bản cấp giấy phép. - Bước 3: Bộ phận một cửa trả kết quả tổ chức, cá nhân Cách thức thực hiện Nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Công Thương Thừa Thiên Huế. Hồ sơ a) Thành phần hồ sơ bao gồm: 1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào chai (Bản chính - theo mẫu) 2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng ký hành nghề nạp LPG vào chai, xe bồn (Bản sao hợp lệ) 3. Giấy phép xây dựng kèm theo dự án, thiết kế được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phép đầu tư xây dựng trạm nạp và trang thiết bị của trạm nạp quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 107/2009/NĐ-CP ngày 26/11/2009 (Trạm nạp, thiết bị nạp, hệ thống ống dẫn, bồn chứa và thiết bị phụ trợ phải tuân thủ các quy định về an toàn tại quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành) (Bản sao hợp lệ) 4. Sơ đồ mặt bằng (tối thiểu khổ giấy A2) bao gồm các thông tin về: vị trí bồn chứa, trạm nạp, vị trí xuất hoặc nhập LPG vào xe bồn, kho bãi, nhà xưởng, làn đường có xe tải chạy, thiết bị báo cháy và chữa cháy, hệ thống ống dẫn LPG, hệ thống điện, điều khiển ngừng cấp. Bản vẽ mặt bằng phải ghi rõ dung tích các bồn chứa; vị trí, kích thước và khoảng cách an toàn tối thiểu quy định tại Phụ lục IX kèm theo Nghị định 107/2009/NĐ-CP ngày 26/11/2009 (Bản sao hợp lệ) 5. Phiếu kết quả kiểm định máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động của trạm nạp (Bản sao hợp lệ) 6. Phiếu kết quả kiểm định từng thiết bị, dụng cụ kiểm tra đo lường trong trạm: cân khối lượng, đo thể tích, áp kế và các thiết bị, dụng cụ khác (Bản sao hợp lệ) 7. Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy (Bản sao hợp lệ) 8. Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (Bản sao hợp lệ) 9. Quy trình nạp LPG, quy trình vận hành máy, thiết bị trong trạm, quy trình xử lý sự cố và quy định về an toàn (Bản sao hợp lệ) 10. Giấy chứng nhận đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy, an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường, bảo quản, đo lường, chất lượng LPG của cán bộ, nhân viên tại trạm nạp LPG vào ô tô (Bản sao hợp lệ) b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ) Thời hạn giải quyết Thời hạn giải quyết: 07 ngày Đối tượng thực hiện TTHC Cá nhân Tổ chức Cơ quan thực hiện TTHC a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: Sở Công Thương b) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Công Thương c) Cơ quan phối hợp (nếu có): Kết quả thực hiện Giấy chứng nhận Phí, lệ phí Có thu phí Thông tư số 72/TT-LB ngày 08/11/1996 của Liên Bộ Tài chính - Thương mại Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào chai Nghị định 107/2009/NĐ-CP ngày 26/11/2009 Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC - Địa điểm trạm nạp vào chai phải phù hợp với quy hoạch và dự án, thiết kế được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phép đầu tư xây dựng. Việc xây dựng trạm nạp LPG vào chai phải tuân thủ quy định của Luật xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan về xây dựng công trình LPG. - Trạm nạp, thiết bị nạp, hệ thống ống dẫn, bồn chứa và thiết bị phụ trợ phải tuân thủ các quy định về an toàn tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành. - Máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động của trạm nạp đã được kiểm định và đăng ký theo quy định. - Trạm nạp LPG vào chai phải có hàng rào bảo vệ xung quanh, bảo đảm thông thoáng và phải tuân thủ khoảng cách an toàn theo quy định tại quy chuẩn Việt Nam có liên quan và tại Phụ lục IX kèm theo Nghị định 107/2009/NĐ-CP ngày 26/11/2009. Căn cứ pháp lý của TTHC - Nghị định số 107/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng; - Thông tư số 11/2010/TT-BCT ngày 24 tháng 3 năm 2010 của Bộ Công Thương ban hành Quy chế đại lý kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng. II LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI 01 Tên thủ tục hành chính (TTHC) Cấp Giấy phép kinh doanh bán buôn (hoặc đại lý bán buôn) sản phẩm thuốc lá Trình tự thực hiện * Đối với tổ chức, cá nhân: - Bước 1: Hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn tại mục hồ sơ Biểu này, và nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa Sở Công Thương; - Bước 2: Nhận kết quả từ bộ phận một cửa Sở Công Thương. * Đối với cơ quan thẩm định: - Bước 1: Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ: kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ, yêu cầu bổ sung, hoàn thiện nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ; - Bước 2: Phòng chuyên môn - Sở Công Thương tiến hành thẩm định hồ sơ. Chuẩn bị văn bản, trình LĐ ký văn bản cấp giấy phép. - Bước 3: Sở Công Thương trả kết quả tổ chức, cá nhân Cách thức thực hiện Nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Công Thương Thừa Thiên Huế. Hồ sơ a) Thành phần hồ sơ bao gồm: 1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh bán buôn (hoặc đại lý bán buôn) sản phẩm thuốc lá (Bản chính - theo mẫu); 2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận mã số thuế (nếu có) (Bản sao hợp lệ); 3. Văn bản giới thiệu của doanh nghiệp cung cấp sản phẩm thuốc lá, thương nhân bán buôn khác, trong đó ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh; 4. Phương án kinh doanh, gồm: - Báo cáo tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh 03 năm trước đó, kèm theo bản sao hợp đồng mua bán (hoặc đại lý mua bán) với các doanh nghiệp bán hàng (nếu đã kinh doanh), trong đó: nêu rõ: các số liệu tổng hợp về loại sản phẩm thuốc lá, giá mua, giá bán, số lượng và trị giá mua, bán (tổng số và phân chia theo doanh nghiệp cung cấp sản phẩm thuốc lá và theo địa bàn kinh doanh), các khoản thuế đã nộp, lợi nhuận, …; - Dự kiến kết quả kinh doanh cho năm tiếp theo kể từ năm thương nhân xin cấp Giấy phép kinh doanh bán buôn (hoặc đại lý bán buôn) sản phẩm thuốc lá; trong đó nêu rõ: tên, địa chỉ của doanh nghiệp sẽ bán hàng cho mình, loại sản phẩm thuốc lá, giá mua, giá bán, số lượng và trị giá mua, bán (tổng số và phân chia theo doanh nghiệp bán hàng và theo địa bàn kinh doanh), các khoản thuế sẽ nộp, lợi nhuận, …; - Hình thức tổ chức bán hàng, phương thức quản lý hệ thống phân phối; - Bảng kê cơ sở vật chất kỹ thuật (kho hàng, phương tiện vận chuyển …), nguồn nhân lực phục vụ cho quá trình kinh doanh sản phẩm thuốc lá của mình …; - Bảng kê danh sách thương nhân đã hoặc sẽ thuộc hệ thống phân phối của mình, bao gồm: tên thương nhân, địa chỉ trụ sở chính của thương nhân, địa chỉ cửa hàng bán buôn, bán lẻ sản phẩm thuốc lá (nếu có), mã số thuế, bản sao hợp lệ Giấy phép kinh doanh sản phẩm thuốc lá (nếu đã kinh doanh), địa bàn kinh doanh (dự kiến phân công). 5. Tài liệu chứng minh năng lực của doanh nghiệp, gồm: - Hồ sơ về kho hàng (hoặc khu vực chứa hàng) bao gồm: quyền sử dụng kho (là sở hữu, đồng sở hữu của thương nhân hoặc thuế sử dụng với thời gian tối thiểu 01 năm), địa điểm và năng lực của kho, các yếu tố kỹ thuật để bảo đảm bảo quản được chất lượng của sản phẩm thuốc lá trong thời gian lưu kho; - Hồ sơ về phương tiện vận chuyển bao gồm: quyền sử dụng phương tiện vận chuyển (là sở hữu, đồng sở hữu của thương nhân hoặc thuế sử dụng với thời gian tối thiểu là 01 năm), năng lực vận chuyển, các yếu tố kỹ thuật để bảo đảm bảo quản được chất lượng của sản phẩm thuốc lá trong thời gian vận chuyển; - Hồ sơ về năng lực tài chính: xác nhận vốn tự có hoặc bảo lãnh của doanh nghiệp bán hàng hoặc của ngân hàng nơi thương nhân mở tài khoản … về việc bảo đảm tài chính cho toàn bộ hệ thống phân phối của mình hoạt động bình thường. b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ) Thời hạn giải quyết Thời hạn giải quyết: 15 ngày Đối tượng thực hiện TTHC Cá nhân Tổ chức Cơ quan thực hiện TTHC a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: Sở Công Thương b) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Công Thương c) Cơ quan phối hợp (nếu có): Kết quả thực hiện Giấy phép Phí, lệ phí Có thu phí Thông tư số 72/TT-LB ngày 08/11/1996 của Liên Bộ Tài chính - Thương mại Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh bán buôn (hoặc đại lý bán buôn) sản phẩm thuốc lá Thông tư số 02/2011/TT-BCT ngày 28/01/2011 của Bộ Công Thương Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC - Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật và có đăng ký kinh doanh hoạt động mua, bán sản phẩm thuốc lá; - Địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, phù hợp với Quy hoạch hệ thống mạng lưới kinh doanh sản phẩm thuốc lá được cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Có kho hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp; đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng của sản phẩm thuốc lá trong thời gian lưu kho; - Có phương tiện vận tải phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp; đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng của sản phẩm thuốc lá trong thời gian vận chuyển; - Có năng lực tài chính bảo đảm cho toàn bộ hệ thống phân phối của mình hoạt động bình thường; - Hệ thống phân phối được doanh nghiệp cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc thương nhân bán buôn khác chọn làm thương nhân bán buôn (hoặc đại lý bán buôn) và có hệ thống phân phối sản phẩm thuốc lá được tổ chức ổn định trên địa bàn. Căn cứ pháp lý của TTHC - Nghị định số 119/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất và kinh doanh thuốc lá; - Thông tư số 02/2011/TT-BCT ngày 28 tháng 01 năm 2011 của Bộ Công Thương Quy định hướng dẫn Nghị định 119/2007/NĐ-CP ngày 18/7/2007 của Chính phủ về sản xuất và kinh doanh thuốc lá. 02 Tên thủ tục hành chính (TTHC) Cấp bổ sung, sửa đổi Giấy phép kinh doanh bán buôn (hoặc đại lý bán buôn) sản phẩm thuốc lá. Trình tự thực hiện * Đối với tổ chức, cá nhân: - Bước 1: Hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn tại mục hồ sơ Biểu này, nộp hồ sơ tại Sở Công Thương; - Bước 2: Nhận kết quả trực tiếp tại bộ phận một cửa Sở Công Thương. * Đối với cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: - Bước 1: Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ: kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ, yêu cầu bổ sung, hoàn thiện nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ; - Bước 2: Phòng chuyên môn - Sở Công Thương tiến hành thẩm định hồ sơ. Tổ chức kiểm tra thực tế tại đơn vị xin cấp phép. Chuẩn bị văn bản, trình LĐ ký văn bản cấp giấy phép. - Bước 3: Bộ phận một cửa trả kết quả tổ chức, cá nhân Cách thức thực hiện Nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Công Thương Thừa Thiên Huế. Hồ sơ a) Thành phần hồ sơ bao gồm: 1. Văn bản đề nghị bổ sung, sửa đổi (Bản chính) 2. Giấy phép kinh doanh sản phẩm thuốc lá đã được cấp (Bản chính) 3. Các tài liệu chứng minh yêu cầu sửa đổi, bổ sung (Bản sao hợp lệ) b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ) Thời hạn giải quyết Thời hạn giải quyết: 05 ngày Đối tượng thực hiện TTHC Cá nhân Tổ chức Cơ quan thực hiện TTHC a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: Sở Công Thương b) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Công Thương c) Cơ quan phối hợp (nếu có): Kết quả thực hiện Giấy phép Phí, lệ phí Có thu phí Thông tư số 72/TT-LB ngày 08/11/1996 của Liên Bộ Tài chính - Thương mại Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Không Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC Không Căn cứ pháp lý của TTHC - Nghị định số 119/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất và kinh doanh thuốc lá; - Thông tư số 02/2011/TT-BCT ngày 28 tháng 01 năm 2011 của Bộ Công Thương Quy định hướng dẫn Nghị định 119/2007/NĐ-CP ngày 18/7/2007 của Chính phủ về sản xuất và kinh doanh thuốc lá. 03 Tên thủ tục hành chính (TTHC) Cấp lại Giấy phép kinh doanh bán buôn (hoặc đại lý bán buôn) sản phẩm thuốc lá Trình tự thực hiện * Đối với tổ chức, cá nhân: - Bước 1: Hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn tại mục hồ sơ Biểu này, nộp hồ sơ tại Sở Công Thương; - Bước 2: Nhận kết quả trực tiếp tại bộ phận một cửa Sở Công Thương. * Đối với cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: - Bước 1: Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ: kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ, yêu cầu bổ sung, hoàn thiện nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ; - Bước 2: Phòng chuyên môn - Sở Công Thương tiến hành thẩm định hồ sơ. Tổ chức kiểm tra thực tế tại đơn vị xin cấp phép. Chuẩn bị văn bản, trình LĐ ký văn bản cấp giấy phép. - Bước 3: Bộ phận một cửa trả kết quả tổ chức, cá nhân Cách thức thực hiện Nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Công Thương Thừa Thiên Huế. Hồ sơ a) Thành phần hồ sơ bao gồm: 1. Văn bản đề nghị cấp lại (Bản chính) 2. Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ Giấy phép kinh doanh sản phẩm thuốc lá đã cấp (Nếu có); Ghi chú: Trường hợp Giấy phép kinh doanh sản phẩm thuốc lá hết thời hạn hiệu lực, tổ chức, cá nhân được cấp phép tiến hành lập hồ sơ như đối với trường hợp cấp mới. b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ) Thời hạn giải quyết Thời hạn giải quyết: 03 ngày Đối tượng thực hiện TTHC Cá nhân Tổ chức Cơ quan thực hiện TTHC a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: Sở Công Thương b) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Công Thương c) Cơ quan phối hợp (nếu có): Kết quả thực hiện Giấy phép Phí, lệ phí Có thu phí Thông tư số 72/TT-LB ngày 08/11/1996 của Liên Bộ Tài chính - Thương mại Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Không Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC Không Căn cứ pháp lý của TTHC - Nghị định số 119/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất và kinh doanh thuốc lá; - Thông tư số 02/2011/TT-BCT ngày 28 tháng 01 năm 2011 của Bộ Công Thương Quy định hướng dẫn Nghị định 119/2007/NĐ-CP ngày 18/7/2007 của Chính phủ về sản xuất và kinh doanh thuốc lá. 04 Tên thủ tục hành chính (TTHC) Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nguyên liệu thuốc lá. Trình tự thực hiện * Đối với tổ chức, cá nhân: - Bước 1: Hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn tại mục hồ sơ Biểu này, nộp hồ sơ tại Sở Công Thương; - Bước 2: Nhận kết quả trực tiếp tại bộ phận một cửa Sở Công Thương. * Đối với cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: - Bước 1: Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ: kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ, yêu cầu bổ sung, hoàn thiện nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ; - Bước 2: Phòng chuyên môn - Sở Công Thương tiến hành thẩm định hồ sơ. Tổ chức kiểm tra thực tế tại đơn vị xin cấp phép. Chuẩn bị văn bản, trình LĐ ký văn bản cấp giấy phép. - Bước 3: Bộ phận một cửa trả kết quả tổ chức, cá nhân Cách thức thực hiện Nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Công Thương Thừa Thiên Huế. Hồ sơ a) Thành phần hồ sơ bao gồm: 1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nguyên liệu thuốc lá (Bản chính - theo mẫu); 2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Bản sao hợp lệ); 3. Bản kê diện tích, sơ đồ kho tàng, nhà xưởng, văn phòng làm việc và các khu phụ trợ khác; 4. Bảng kê trang thiết bị: hệ thông gió, phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, ẩm kế, nhiệt kế, các phương tiện phòng chống sâu, mối mọt; các giá hoặc bục, kệ đỡ kiện thuốc lá (Bản chính); 5. Hợp đồng với người lao động, quản lý đầu tư, hỗ trợ kỹ thuật và thu mua nguyên liệu (Bản sao hợp lệ); 6. Hợp đồng đầu tư trồng nguyên liệu thuốc lá với người trồng thuốc lá (Bản sao hợp lệ); b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ) Thời hạn giải quyết Thời hạn giải quyết: 10 ngày Đối tượng thực hiện TTHC Cá nhân Tổ chức Cơ quan thực hiện TTHC a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: Sở Công Thương b) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Công Thương c) Cơ quan phối hợp (nếu có): Kết quả thực hiện Giấy chứng nhận Phí, lệ phí Có thu phí Thông tư số 72/TT-LB ngày 08/11/1996 của Liên Bộ Tài chính - Thương mại Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nguyên liệu thuốc lá. Thông tư số 02/2011/TT-BCT ngày 28 tháng 01 năm 2011 của Bộ Công Thương. Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC - Chủ thể kinh doanh có đăng ký kinh doanh mặt hàng nguyên liệu thuốc lá; - Diện tích của cơ sở kinh doanh nguyên liệu bao gồm khu phân loại, đóng kiện và kho nguyên liệu phải phù hợp với quy mô kinh doanh, có tổng diện tích không dưới 500m2; - Có kho riêng cho nguyên liệu thuốc lá. Kho phải có hệ thống thông gió và các trang thiết bị phù hợp yêu cầu bảo quản nguyên liệu thuốc lá bao gồm: các nhiệt kế, ẩm kế kiểm tra nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí trong kho, các phương tiện phòng chống sâu, mối mọt; phải có đủ các giá hoặc bục, kệ đỡ kiện thuốc lá được sắp xếp cách mặt nền tối thiểu 20cm và cách tường, cột tối thiểu 50cm; - Có hợp đồng với người lao động có trình độ nghiệp vụ, chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp để quản lý đầu tư, hỗ trợ kỹ thuật và thu mua nguyên liệu; - Điểm thu mua phải gắn biển hiệu ghi tên thương mại của thương nhân kinh doanh nguyên liệu thuốc lá; - Phải công khai tiêu chuẩn phân cấp nguyên liệu thuốc lá theo quy định hiện hành tại điểm thu mua nguyên liệu thuốc lá kèm theo mẫu lá thuốc lá nguyên liệu; - Phải có đầy đủ các phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm an toàn vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật. Căn cứ pháp lý của TTHC - Nghị định số 119/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất và kinh doanh thuốc lá; - Thông tư số 02/2011/TT-BCT ngày 28 tháng 01 năm 2011 của Bộ Công Thương quy định hướng dẫn Nghị định 119/2007/NĐ-CP ngày 18/7/2007 của Chính phủ về sản xuất và kinh doanh thuốc lá. 05 Tên thủ tục hành chính (TTHC) Cấp bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nguyên liệu thuốc lá. Trình tự thực hiện * Đối với tổ chức, cá nhân: - Bước 1: Hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn tại mục hồ sơ Biểu này, nộp hồ sơ tại Sở Công Thương; - Bước 2: Nhận kết quả trực tiếp tại bộ phận một cửa Sở Công Thương. * Đối với cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: - Bước 1: Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ: kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ, yêu cầu bổ sung, hoàn thiện nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ; - Bước 2: Phòng chuyên môn - Sở Công Thương tiến hành thẩm định hồ sơ. Chuẩn bị văn bản, trình LĐ ký văn bản cấp giấy phép. - Bước 3: Bộ phận một cửa trả kết quả tổ chức, cá nhân Cách thức thực hiện Nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Công Thương Thừa Thiên Huế. Hồ sơ a) Thành phần hồ sơ bao gồm: 1. Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung; (Bản chính) 2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nguyên liệu thuốc lá (Bản sao hợp lệ); 3. Các tài liệu chứng minh yêu cầu sửa đổi, bổ sung (Bản chính) b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ) Thời hạn giải quyết Thời hạn giải quyết: 05 ngày Đối tượng thực hiện TTHC Cá nhân Tổ chức Cơ quan thực hiện TTHC a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: Sở Công Thương b) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Công Thương c) Cơ quan phối hợp (nếu có): Kết quả thực hiện Giấy chứng nhận Phí, lệ phí Có thu phí Thông tư số 72/TT-LB ngày 08/11/1996 của Liên Bộ Tài chính - Thương mại Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Không Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC Không Căn cứ pháp lý của TTHC - Nghị định số 119/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất và kinh doanh thuốc lá; - Thông tư số 02/2011/TT-BCT ngày 28 tháng 01 năm 2011 của Bộ Công Thương Quy định hướng dẫn Nghị định 119/2007/NĐ-CP ngày 18/7/2007 của Chính phủ về sản xuất và kinh doanh thuốc lá. 06 Tên thủ tục hành chính (TTHC) Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nguyên liệu thuốc lá Trình tự thực hiện * Đối với tổ chức, cá nhân: - Bước 1: Hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn tại mục hồ sơ Biểu này, nộp hồ sơ tại Sở Công Thương; - Bước 2: Nhận kết quả trực tiếp tại bộ phận một cửa Sở Công Thương. * Đối với cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: - Bước 1: Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ: kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ, yêu cầu bổ sung, hoàn thiện nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ; - Bước 2: Phòng chuyên môn - Sở Công Thương tiến hành thẩm định hồ sơ. Tổ chức kiểm tra thực tế tại đơn vị xin cấp phép. Chuẩn bị văn bản, trình LĐ ký văn bản cấp giấy phép. - Bước 3: Bộ phận một cửa trả kết quả tổ chức, cá nhân Cách thức thực hiện Nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Công Thương Thừa Thiên Huế. Hồ sơ a) Thành phần hồ sơ bao gồm: 1. Văn bản đề nghị cấp lại (Bản chính) 2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nguyên liệu thuốc lá (nếu có); Ghi chú: Trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nguyên liệu thuốc lá hết thời hạn hiệu lực, tổ chức, cá nhân được cấp phép tiến hành lập hồ sơ như đối với trường hợp cấp mới. b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ) Thời hạn giải quyết Thời hạn giải quyết: 03 ngày Đối tượng thực hiện TTHC Cá nhân Tổ chức Cơ quan thực hiện TTHC a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: Sở Công Thương b) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Công Thương c) Cơ quan phối hợp (nếu có): Kết quả thực hiện Giấy chứng nhận Phí, lệ phí Có thu phí Thông tư số 72/TT-LB ngày 08/11/1996 của Liên Bộ Tài chính - Thương mại Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Không Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC Không Căn cứ pháp lý của TTHC - Nghị định số 119/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất và kinh doanh thuốc lá; - Thông tư số 02/2011/TT-BCT ngày 28 tháng 01 năm 2011 của Bộ Công Thương Quy định hướng dẫn Nghị định 119/2007/NĐ-CP ngày 18/7/2007 của Chính phủ về sản xuất và kinh doanh thuốc lá. - "Bản chính" là các văn bản được ban hành có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu của cơ quan, đơn vị ban hành. - "Bản sao hợp lệ" là các văn bản sao chụp lại từ bản chính có công chứng hoặc chứng thực. TÊN DOANH NGHIỆP ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- Số: / ………, ngày ….. tháng … năm 200 … … ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH CHO CỬA HÀNG BÁN LẺ XĂNG DẦU Kính gửi: Sở Công Thương tỉnh………….. Tên doanh nghiệp: .................................................................................................... Tên giao dịch đối ngoại: ……………………............................................................... Địa chỉ trụ sở chính: .................................................................................................. Số điện thoại: ………………………. số Fax: ............................................................. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số ….. do …. cấp ngày … tháng … năm ...... Mã số thuế: ................................................................................................................. Đề nghị Sở Công Thương xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu cho cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định của Chính phủ 84/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 về kinh doanh xăng dầu. Tên cửa hàng bán lẻ xăng dầu: ………………............................................................. Địa chỉ: ........................................................................................................................ Điện thoại: ………………………. số Fax: .................................................................... Doanh nghiệp xin cam đoan thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu, các văn bản pháp luật có liên quan và xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP (Ký tên và đóng dấu) Hồ sơ kèm theo, gồm: 1. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. 2. Bản kê trang thiết bị của cửa hàng bán lẻ xăng dầu. 3. Tài liệu về xây dựng của cửa hàng bán lẻ xăng dầu. 4. Bản sao chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ cán bộ quản lý, nhân viên cửa hàng bán lẻ xăng dầu. TÊN DOANH NGHIỆP ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- Số: / ………, ngày ….. tháng … năm 200 … … ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH CHO CỬA HÀNG BÁN KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG Kính gửi: Sở Công Thương tỉnh………….. Tên doanh nghiệp: ..............................................................................................1).… Tên giao dịch đối ngoại của doanh nghiệp: ……………………................................... Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp: ...................................................................... Điện thoại: ………………………. Fax: ....................................................................... Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số ….. do …. cấp ngày … tháng … năm ........ Mã số thuế: .................................................................................................................. Đề nghị Sở Công Thương xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng cho …….. (1) ……….. theo quy định tại Nghị định số 107/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng, cụ thể: Tên cửa hàng bán khí dầu mỏ hóa lỏng: ………………................................................ Địa chỉ cửa hàng: ......................................................................................................... Điện thoại: ………………………. Fax: .......................................................................... Kinh doanh nhãn hàng hóa, thương hiệu: ………………………………………………… Doanh nghiệp xin cam đoan thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số 107/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng, các văn bản pháp luật có liên quan và xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp (Họ và tên, ký tên và đóng dấu) Hồ sơ kèm theo, gồm: 1. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 2. Bản kê cơ sở vật chất kỹ thuật, kèm theo các tài liệu chứng minh. TÊN DOANH NGHIỆP ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ------------------ Số: / ………., ngày tháng năm 200 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN NẠP KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG VÀO CHAI Kính gửi: Sở Công Thương tỉnh………….. Tên doanh nghiệp: .......................................................................................... (1) … Tên giao dịch đối ngoại của doanh nghiệp: .............................................................. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp: .................................................................... Điện thoại: ………………………. Fax: ...................................................................... Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số ….. do …. cấp ngày … tháng … năm ..... Mã số thuế: ............................................................................................................... Ngành nghề kinh doanh: ........................................................................................... Đề nghị Sở Công Thương xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp khí dầu mỏ hóa lỏng vào chai cho ………. (1) ………… theo quy định tại Nghị định số …/2009/NĐ-CP ngày … tháng … năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng, cụ thể: Tên trạm nạp khí dầu mỏ hóa lỏng vào chai: ............................................................. Địa chỉ trạm nạp: ........................................................................................................ Điện thoại: ………………………. Fax: ........................................................................ Nhãn hàng hóa, thương hiệu: .................................................................................... Doanh nghiệp xin cam đoan thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số 107/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng, các văn bản pháp luật khác có liên quan và xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp (Họ và tên, ký tên và đóng dấu) Hồ sơ kèm theo, gồm: 1. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 2. Bản kê cơ sở vật chất kỹ thuật, kèm theo các tài liệu chứng minh. TÊN DOANH NGHIỆP ---------- Số: / CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------------- ............., ngày...... tháng....... năm............ ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH BÁN BUÔN (HOẶC ĐẠI LÝ BÁN BUÔN) SẢN PHẨM THUỐC LÁ Kính gửi: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . (1) Tên doanh nghiệp:...................................................................................... Trụ sở giao dịch:......................; Điện thoại:......................... Fax:...............; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số............do.................................. cấp ngày........ tháng......... năm......................; Đề nghị .…(1) xem xét cấp Giấy phép kinh doanh bán buôn (hoặc đại lý bán buôn) sản phẩm thuốc lá, cụ thể: 1. Được phép tổ chức bán buôn sản phẩm thuốc lá, như sau: a) Được phép mua sản phẩm thuốc lá của các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm thuốc lá và của các thương nhân bán buôn có tên sau: .......................................................................(2) Được phép tổ chức hệ thống phân phối để kinh doanh bán buôn sản phẩm thuốc lá tại các tỉnh, thành phố có tên sau: ...........................................................................(3) b) Được phép mua sản phẩm thuốc lá của các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm thuốc lá và của các thương nhân bán buôn có tên sau: .......................................................................(2) Được phép tổ chức hệ thống phân phối để kinh doanh bán buôn sản phẩm thuốc lá tại các tỉnh, thành phố có tên sau: ...........................................................................(3) 2. Được phép tổ chức bán lẻ sản phẩm thuốc lá tại các địa điểm sau đây: ......................................................................................................(4) Doanh nghiệp xin cam đoan thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số 119/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất và kinh doanh thuốc lá, Thông tư số 02/2011/TT-BCT ngày 28 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định hướng dẫn Nghị định số 119/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất và kinh doanh thuốc lá và những quy định của pháp luật liên quan. Nếu sai xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp (Họ và tên, ký tên, đóng dấu) Chú thích: (1): Tên Cơ quan cấp Giấy phép (là Bộ Công Thương nếu kinh doanh từ 02 tỉnh trở lên; là Sở Công Thương nếu kinh doanh trong 01 tỉnh). (2): Ghi rõ tên, địa chỉ các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm thuốc lá; các thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá khác (nếu có). (3): Ghi rõ các tỉnh, thành phố thương nhân xin phép kinh doanh sản phẩm thuốc lá. (4): Ghi rõ địa chỉ, điện thoại các địa điểm thương nhân dự kiến xin phép để bán lẻ sản phẩm thuốc lá. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------------- ………….., ngày ….. tháng …… năm ……….. ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ Kính gửi: Sở Công Thương tỉnh (thành phố)....... Tên thương nhân:...................................................................................................... ................................................................................................................................... Trụ sở giao dịch:...................... Điện thoại:......................... Fax:............... .................................................................................................................................... Địa điểm kinh doanh................................................................................................... .................................................................................................................................... Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số.................do.................................. cấp ngày........ tháng......... năm...................... Đề nghị Sở Công Thương xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nguyên liệu thuốc lá. Xin cam đoan thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số 119/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất và kinh doanh thuốc lá, Thông tư số 02/2011/TT-BCT ngày 28 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định hướng dẫn Nghị định số 119/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất và kinh doanh thuốc lá. Nếu sai xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật./. Thương nhân (ký tên, đóng dấu)
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thừa Thiên Huế", "promulgation_date": "26/08/2011", "sign_number": "1751/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Văn Cao", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Nghi-quyet-01-2021-NQ-HDND-muc-trich-phi-bao-ve-moi-truong-voi-nuoc-thai-sinh-hoat-Tra-Vinh-472562.aspx
Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐND mức trích phí bảo vệ môi trường với nước thải sinh hoạt Trà Vinh
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 01/2021/NQ-HĐND Trà Vinh, ngày 19 tháng 3 năm 2021 NGHỊ QUYẾT QUY ĐỊNH MỨC TRÍCH (TỶ LỆ %) ĐỂ LẠI PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 19 Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2016; Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 53/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ quy định phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; Xét Tờ trình số 629/TTr-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc quy định mức trích (tỷ lệ %) để lại phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định mức trích (tỷ lệ %) để lại phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt cho các đơn vị cung cấp nước sạch để trang trải chi phí cho hoạt động thu phí trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Đơn vị cung cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. 2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan việc quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt. Điều 3. Mức trích (tỷ lệ %) để lại phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt 1. Để lại 8% trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt thu được cho đơn vị cung cấp nước sạch để trang trải chi phí cho hoạt động thu phí. 2. Phần còn lại sau khi trừ số tiền phí được trích để lại, đơn vị cung cấp nước sạch nộp vào ngân sách tỉnh. Điều 4. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 64/2018/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức trích (tỷ lệ %) để lại phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Điều 5. Tổ chức thực hiện Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, triển khai thực hiện; Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh khóa IX - kỳ họp thứ 19 thông qua ngày 17 tháng 3 năm 2021 và có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 3 năm 2021./. CHỦ TỊCH Kim Ngọc Thái
{ "issuing_agency": "Tỉnh Trà Vinh", "promulgation_date": "19/03/2021", "sign_number": "01/2021/NQ-HĐND", "signer": "Kim Ngọc Thái", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Thong-tu-62-2020-TT-BTC-thanh-toan-khoan-chi-thuong-xuyen-tu-Ngan-sach-qua-Kho-Bac-446115.aspx
Thông tư 62/2020/TT-BTC thanh toán khoản chi thường xuyên từ Ngân sách qua Kho Bạc
BỘ TÀI CHÍNH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 62/2020/TT-BTC Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2020 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN KIỂM SOÁT, THANH TOÁN CÁC KHOẢN CHI THƯỜNG XUYÊN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 06 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế, kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước; Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập Căn cứ Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế, kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước; Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và các Nghị định trong từng lĩnh vực giáo dục đào tạo; giáo dục nghề nghiệp; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin truyền thông và báo chí; khoa học và công nghệ; sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí và quy định của Bộ Tài chính về hướng dẫn thu, nộp quản lý và sử dụng từng loại phí; Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Ngân sách Nhà nước; Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên; Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; Căn cứ Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Theo đề nghị của Tổng Giám đốc KBNN, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN: Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng: 1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ Ngân sách Nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước (không bao gồm đối với các khoản chi của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các khoản chi ngân sách có cơ chế hướng dẫn riêng theo quy định của cấp có thẩm quyền). 2. Đối tượng áp dụng: Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân giao dịch với Kho bạc Nhà nước; Kho bạc Nhà nước (KBNN), cơ quan tài chính các cấp. Điều 2. Điều kiện chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Chi Ngân sách nhà nước (NSNN) chỉ được thực hiện khi đảm bảo điều kiện chi NSNN theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Luật NSNN số 83/2015/QH13; có đủ hồ sơ theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước (Nghị định số 11/2020/NĐ-CP) và hồ sơ đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ theo quy định của pháp luật hiện hành. Điều 3. Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán qua Kho bạc Nhà nước 1. Các khoản chi NSNN phải đáp ứng điều kiện chi NSNN theo quy định tại Điều 2 Thông tư này. 2. Chi NSNN thực hiện theo nguyên tắc thanh toán trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Trường hợp một số khoản chi chưa có đủ điều kiện thực hiện việc thanh toán trực tiếp từ KBNN, đơn vị sử dụng ngân sách được tạm ứng kinh phí để chủ động chi theo dự toán được giao, sau đó đơn vị thanh toán với KBNN theo đúng quy định tại Điều 7 Thông tư này. 3. Chi NSNN được hạch toán bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp các khoản thu, chi NSNN bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán do cơ quan có thẩm quyền quy định để hạch toán thu, chi NSNN tại thời điểm phát sinh. 4. Các khoản chi tạm ứng và thanh toán bằng tiền mặt phải đúng theo quy định tại Thông tư số 13/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu chi bằng tiền mặt qua hệ thống KBNN (Thông tư số 13/2017/TT-BTC) và Thông tư số 136/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2017/TT-BTC (Thông tư số 136/2018/TT-BTC). 5. Trường hợp các khoản chi NSNN thực hiện bằng hình thức giao dịch điện tử qua Trang thông tin dịch vụ công của KBNN, việc kiểm soát, thanh toán của KBNN phải tuân thủ quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN theo quy định tại Nghị định 165/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP. Điều 4. Hình thức kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ Ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước KBNN thực hiện kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ NSNN qua KBNN theo các hình thức sau: 1. Thanh toán trước, kiểm soát sau: a) Thanh toán trước, kiểm soát sau là hình thức thanh toán áp dụng đối với từng lần thanh toán của các hợp đồng thanh toán nhiều lần, trừ lần thanh toán cuối cùng; trong đó, KBNN tiếp nhận hồ sơ và làm thủ tục thanh toán cho đối tượng thụ hưởng trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, hợp pháp; đồng thời, gửi 01 chứng từ báo Nợ cho đơn vị để xác nhận đã thực hiện thanh toán, gửi 01 chứng từ báo Có cho đơn vị (nếu đơn vị thụ hưởng mở tài khoản tại KBNN). b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán KBNN thực hiện kiểm soát hồ sơ theo chế độ quy định. c) Trường hợp sau khi kiểm soát phát hiện khoản chi không đảm bảo đúng chế độ quy định, KBNN có văn bản thông báo kết quả kiểm soát chi (theo mẫu số 01 kèm theo Thông tư này) gửi đơn vị sử dụng ngân sách; sau đó thực hiện xử lý thu hồi giảm trừ giá trị thanh toán vào lần thanh toán liền kề tiếp theo, trường hợp lần thanh toán liền kề tiếp theo không đủ khối lượng hoàn thành/dự toán để giảm trừ thì thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 5 Thông tư này. 2. Kiểm soát trước, thanh toán sau: Kiểm soát trước, thanh toán sau là hình thức thanh toán áp dụng đối với tất cả các khoản chi (trừ trường hợp đã áp dụng theo hình thức thanh toán trước, kiểm soát sau theo quy định tại Khoản 1 Điều này); trong đó, KBNN thực hiện kiểm soát, thanh toán trong thời gian 02 ngày làm việc sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp pháp, hợp lệ theo quy định. Điều 5. Thu hồi giảm chi hoặc thu hồi nộp NSNN 1. Đơn vị sử dụng ngân sách gửi KBNN Giấy nộp trả kinh phí (theo mẫu C2-05a/NS) ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP để nộp trả kinh phí theo đúng quy định. Trường hợp khoản chi sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi của Nhà nước theo kết luận, kiến nghị của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đơn vị gửi kèm Văn bản của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và có trách nhiệm nộp NSNN kịp thời, đầy đủ theo Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2. KBNN thực hiện: Thu hồi giảm chi NSNN (trường hợp chưa quyết toán ngân sách) hoặc thu hồi nộp NSNN (trường hợp đã quyết toán ngân sách) theo quy định và thực hiện hạch toán kế toán theo đúng mục lục NSNN, năm ngân sách. Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ Điều 6. Nội dung kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước: 1. Nguyên tắc chung: KBNN kiểm tra, kiểm soát, đối chiếu đảm bảo các nội dung sau: a) Các khoản chi phải có trong dự toán được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của Luật NSNN; đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi; số dư tài khoản của đơn vị còn đủ để chi. b) Tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ đối với từng khoản chi, đảm bảo hồ sơ đầy đủ theo quy định pháp luật hiện hành và phù hợp giữa Chứng từ kế toán và các hồ sơ có liên quan. c) Dấu và chữ ký trên chứng từ khớp đúng với mẫu dấu và mẫu chữ ký đăng ký giao dịch tại KBNN (mẫu dấu và mẫu chữ ký đăng ký giao dịch tại KBNN đảm bảo còn hiệu lực); Trường hợp thực hiện qua Trang thông tin dịch vụ công của KBNN, việc ký số trên các hồ sơ phải đúng chức danh các thành viên theo quyết định của cấp có thẩm quyền, đã thực hiện đăng ký với KBNN. d) Nội dung chi phải phù hợp với mã nội dung kinh tế theo quy định của Mục lục ngân sách hiện hành (không bao gồm các khoản chi từ Tài khoản tiền gửi). đ) Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức (mức chi) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp các cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện theo cơ chế tự chủ thì kiểm soát đảm bảo theo đúng quy chế chi tiêu nội bộ và phù hợp với Quyết định giao quyền tự chủ của cấp có thẩm quyền, chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, dự toán được giao tự chủ, và hướng dẫn tại Khoản 5, Khoản 6 Điều này. e) Mức tạm ứng đảm bảo theo đúng quy định tại Điều 7 Thông tư này. Nội dung đề nghị thanh toán tạm ứng phải phù hợp với nội dung đã đề nghị tạm ứng. g) Đối với các khoản chi phải gửi Hợp đồng đến KBNN, KBNN căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán của đơn vị sử dụng ngân sách, các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng, văn bản giao việc hoặc hợp đồng giao khoán nội bộ (đối với trường hợp tự thực hiện), số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, điều kiện thanh toán, tạm ứng, tài khoản thanh toán, và giá trị từng lần thanh toán, để tạm ứng, thanh toán cho đối tượng thụ hưởng. - Đối với các Hợp đồng có quy định phải bảo lãnh tạm ứng, KBNN kiểm soát đảm bảo thời gian có hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng phải được kéo dài cho đến khi đơn vị sử dụng ngân sách đã thu hồi hết số tiền tạm ứng. - Đối với các Hợp đồng có quy định phải thực hiện cam kết chi, KBNN kiểm soát theo quy định tại Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN và Thông tư số 40/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 113/2008/TT-BTC và một số biểu mẫu kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 01 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và KBNN (TABMIS). - Đối với khoản chi mua sắm theo phương thức tập trung: KBNN kiểm soát đảm bảo: Có trong danh mục mua sắm tập trung cấp quốc gia (do Bộ Tài chính ban hành); danh mục thuốc chữa bệnh tập trung (do Bộ Y tế ban hành); danh mục mua sắm tập trung cấp Bộ, cơ quan trung ương, địa phương (do các Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành), đảm bảo Hợp đồng phù hợp với Thỏa thuận khung (thỏa thuận khung được đơn vị mua sắm tập trung đăng tải trên Trang thông tin điện tử về tài sản công hoặc Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công (đối với tất cả các gói thầu mua sắm tập trung) và Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan trung ương và tỉnh (đối với các gói thầu mua sắm tập trung của bộ, cơ quan trung ương và tỉnh). Trong đó: + Đối với tài sản mua sắm theo phương thức tập trung: KBNN kiểm soát Biên bản nghiệm thu, bàn giao, tiếp nhận tài sản theo mẫu số 06/TSC-MSTT kèm theo Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công đảm bảo: Tên tài sản, đơn vị tính, số lượng, giá mua phù hợp với quy định tại Hợp đồng, Thỏa thuận khung (trường hợp áp dụng mua sắm tập trung theo cách thức ký thỏa thuận khung). + Đối với khoản chi mua thuốc, dịch truyền, hóa chất...sử dụng trong quá trình điều trị khám chữa bệnh theo phương thức tập trung, KBNN kiểm soát tổng số tiền của các hóa đơn kê khai trên Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành theo mẫu số 08a ban hành kèm theo phụ lục II Nghị định số 11/2020/NĐ-CP đảm bảo không vượt giá trị hợp đồng và Thỏa thuận khung (Đơn vị sử dụng ngân sách căn cứ Biên bản nghiệm thu để lập Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành, trong đó tại cột nội dung công việc (cột số 2) kê khai số hóa đơn, tại cột thành tiền (cột số 6) kê khai số tiền tương ứng với giá trị của từng hóa đơn. Đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng và đơn giá, chủng loại thuốc đề nghị thanh toán, đảm bảo phù hợp với quy định tại Hợp đồng và thỏa thuận khung, biên bản nghiệm thu giữa đơn vị sử dụng ngân sách và nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ). - Đối với các khoản chi không thực hiện mua sắm theo phương thức tập trung: + Đối với khoản chi mua sắm hàng hóa, dịch vụ: KBNN kiểm soát Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành theo mẫu số 08a ban hành kèm theo phụ lục II Nghị định số 11/2020/NĐ-CP đảm bảo nội dung công việc, đơn vị tính, số lượng, đơn giá phù hợp với quy định tại Hợp đồng; riêng đối với khoản chi mua thuốc, KBNN kiểm soát tổng số tiền của các hóa đơn kê khai trên Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành đảm bảo không vượt giá trị hợp đồng (Đơn vị sử dụng ngân sách căn cứ Biên bản nghiệm thu để lập Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành, trong đó tại cột nội dung công việc (cột số 2) kê khai số hóa đơn, tại cột thành tiền (cột số 6) kê khai số tiền tương ứng với giá trị của từng hóa đơn. Đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng và đơn giá, chủng loại thuốc đề nghị thanh toán, đảm bảo phù hợp với quy định tại Hợp đồng, biên bản nghiệm thu giữa đơn vị sử dụng ngân sách và nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ). + Đối với khoản chi còn lại: Đơn vị sử dụng ngân sách căn cứ nội dung Hợp đồng, Biên bản nghiệm thu để lập Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành theo mẫu số 08a ban hành kèm theo phụ lục II Nghị định số 11/2020/NĐ-CP gửi KBNN cho phù hợp. KBNN kiểm soát nội dung công việc và giá trị thanh toán đảm bảo theo đúng quy định của hợp đồng, không vượt giá trị hợp đồng. 2. Ngoài các nội dung kiểm soát nêu tại Khoản 1 Điều này, tùy vào nội dung chi, KBNN kiểm soát các nội dung cụ thể như sau: a) Đối với các khoản chi lương và phụ cấp theo lương; tiền công lao động thường xuyên theo hợp đồng; tiền thu nhập tăng thêm; tiền thưởng; tiền phụ cấp và trợ cấp khác; tiền khoán, tiền học bổng cho công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc đơn vị sử dụng ngân sách, KBNN căn cứ Giấy rút dự toán/Ủy nhiệm chi, văn bản phê duyệt chỉ tiêu biên chế do cấp có thẩm quyền phê duyệt và Bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng theo mẫu số 09 ban hành kèm theo phụ lục II Nghị định số 11/2020/NĐ-CP để kiểm soát, thanh toán cho đơn vị sử dụng ngân sách đảm bảo: - Không vượt dự toán được cấp có thẩm quyền giao; - Kiểm tra, đối chiếu về mặt số học tại Bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng, đảm bảo khớp đúng tổng số tiền với Giấy rút dự toán/Ủy nhiệm chi đã được thủ trưởng đơn vị ký duyệt; - Ngoài ra, KBNN thực hiện kiểm soát các chỉ tiêu trên Bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng như sau: + Đối với cột Tổng số (cột số 4): KBNN kiểm soát tổng số tiền thực nhận của đối tượng thụ hưởng sau khi đã trích trừ các khoản phải khấu trừ vào lương. Đối với các khoản phải khấu trừ vào lương, đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm trích trừ theo đúng quy định và được thể hiện đầy đủ trên Giấy rút dự toán/Ủy nhiệm chi. + Đối với lương và các khoản phụ cấp theo lương (cột số 5): KBNN kiểm soát đảm bảo phù hợp với tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt; + Đối với khoản chi thu nhập tăng thêm (cột số 7): KBNN kiểm soát đảm bảo phù hợp với Quy chế chi tiêu nội bộ và cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP và các Nghị định trong từng lĩnh vực (trường hợp chưa ban hành hoặc sửa đổi Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công trong từng lĩnh vực cụ thể thì thực hiện kiểm soát theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập (Nghị định số 43/2006/NĐ-CP), Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập (Nghị định số 85/2012/NĐ-CP)), cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước (Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV); + Đối với khoản chi phụ cấp và trợ cấp khác (cột số 9): KBNN kiểm soát số tiền phụ cấp và trợ cấp mà đơn vị sử dụng ngân sách đề nghị thanh toán cho đối tượng thụ hưởng theo định mức quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, quy chế chi tiêu nội bộ, trường hợp có nhiều khoản phụ cấp, trợ cấp thì phải chi tiết từng loại phụ cấp, trợ cấp tại cột số 9. b) Đối với chi mua sắm tài sản công: - Đối với chi mua sắm máy móc, thiết bị: + Đối với chi mua sắm máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến: KBNN kiểm soát đảm bảo không vượt Dự toán chi tiết và đơn giá tối đa quy định tại Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị (Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg); đối với trường hợp được điều chỉnh giá phải đảm bảo theo quy định tại Điều 6 Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg. + Đối với việc mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị: KBNN kiểm soát đảm bảo không vượt Dự toán chi tiết và mức giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng: KBNN kiểm soát đảm bảo có trong danh mục máy móc, thiết bị chuyên dùng (chủng loại) quy định tại Văn bản ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng của cấp có thẩm quyền ban hành (thẩm quyền ban hành theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 8 Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg) và đảm bảo không vượt Dự toán chi tiết và mức giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Đối với chi mua sắm xe ô tô: + Đối với chi mua sắm xe ô tô phục vụ công tác các chức danh và xe ô tô phục vụ công tác chung: KBNN kiểm soát đảm bảo không vượt Dự toán chi tiết và giá mua xe ô tô theo quy định tại Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô (Nghị định số 04/2019/NĐ-CP); Thông tư số 24/2019/TT-BTC ngày 22 tháng 4 năm 2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 04/2019/NĐ-CP; các văn bản hướng dẫn hiện hành; Nghị định số 85/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân (Nghị định số 85/2018/NĐ-CP); đối với trường hợp được điều chỉnh giá phải đảm bảo theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP. + Đối với chi mua sắm xe ô tô chuyên dùng: KBNN kiểm soát đảm bảo không vượt Dự toán chi tiết và mức giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kiểm soát đối tượng sử dụng, chủng loại, theo quy định tại Văn bản ban hành tiêu chuẩn, định mức ô tô chuyên dùng của cấp có thẩm quyền ban hành (thẩm quyền ban hành theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP; Khoản 3 Điều 5 Nghị định số 85/2018/NĐ-CP); c) Đối với chi trợ cấp theo quyết định trợ cấp của cấp có thẩm quyền (không bao gồm chi trợ cấp, phụ cấp theo quy định tại Thông tư 101/2018/TT-BTC và Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH ngày 24 tháng 10 năm 2014 quy định tại Khoản 10 Điều này): KBNN kiểm soát đảm bảo không vượt Dự toán chi tiết được cấp thẩm quyền giao và quyết định trợ cấp của cấp có thẩm quyền. Kiểm tra, đối chiếu về mặt số học tại Bảng kê nội dung tạm ứng/thanh toán, đảm bảo khớp đúng tổng số tiền với Giấy rút dự toán/Ủy nhiệm chi đã được thủ trưởng đơn vị ký duyệt và theo đúng định mức quy định. d) Đối với kinh phí giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng NSNN từ nguồn kinh phí chi thường xuyên: - Kiểm soát thanh toán đối với kinh phí giao nhiệm vụ sản phẩm, dịch vụ công: + KBNN kiểm soát căn cứ Dự toán kinh phí giao nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao; Quyết định của cơ quan quản lý cấp trên giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN cho đơn vị sự nghiệp công lập; Danh mục Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí NSNN giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu (Biểu số 01, Phụ lục số I ban hành kèm theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 04 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên (Nghị định số 32/2019/NĐ-CP) hoặc Quyết định của cấp có thẩm quyền về danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện theo phương thức giao nhiệm vụ); Khi tạm ứng, thanh toán, KBNN kiểm soát căn cứ Hợp đồng, văn bản giao việc hoặc hợp đồng giao khoán nội bộ (đối với trường hợp tự thực hiện), Biên bản nghiệm thu thanh toán từng lần; Văn bản nghiệm thu nhiệm vụ được giao giữa cơ quan quản lý cấp trên và đơn vị sự nghiệp công lập để thanh toán cho đơn vị. + Trường hợp pháp luật chuyên ngành đã có quy định giao nhiệm vụ sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, việc thanh toán kinh phí giao nhiệm vụ theo quy định của Luật NSNN, pháp luật chuyên ngành, pháp luật khác có liên quan và theo các quy định hiện hành. - Kiểm soát, thanh toán kinh phí đặt hàng, đấu thầu: + Kiểm soát thanh toán đối với kinh phí đặt hàng cho đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thực hiện: KBNN kiểm soát căn cứ Dự toán được cấp có thẩm quyền giao; Quyết định của cơ quan quản lý cấp trên đặt hàng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí NSNN; Danh mục Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí NSNN giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu và danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện đặt hàng hoặc đấu thầu (Phụ lục số I và Phụ lục số II ban hành kèm theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP) hoặc Quyết định của cấp có thẩm quyền về danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN thực hiện theo phương thức đặt hàng; đơn giá, giá đặt hàng; Khi tạm ứng, thanh toán KBNN kiểm soát căn cứ Hợp đồng, văn bản giao việc hoặc hợp đồng giao khoán nội bộ (đối với trường hợp tự thực hiện) và Biên bản nghiệm thu thanh toán từng lần; biên bản nghiệm thu sản phẩm theo quy định của cấp có thẩm quyền và biên bản nghiệm thu đặt hàng theo từng năm giữa cơ quan cấp trên và đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Mẫu số 02 kèm theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP để thanh toán cho đơn vị. + Kiểm soát đối với kinh phí hợp đồng đặt hàng, đấu thầu cho nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích: KBNN kiểm soát căn cứ Dự toán được cấp có thẩm quyền giao; Danh mục Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí NSNN giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu và danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện đặt hàng hoặc đấu thầu (Phụ lục số I và Phụ lục số II ban hành kèm theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP) hoặc Quyết định của cấp có thẩm quyền ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN thực hiện theo phương thức đặt hàng; hợp đồng đã được ký kết giữa cơ quan đặt hàng với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP); đơn giá, giá đặt hàng, mức trợ giá, giá tiêu thụ, Biên bản nghiệm thu sản phẩm theo quy định của cấp có thẩm quyền; biên bản nghiệm thu thanh toán từng lần và biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng theo quy định tại Hợp đồng (theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP) để kiểm soát, thanh toán. Trường hợp nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích mở tài khoản tiền gửi tại KBNN: Khi thanh toán từ tài khoản tiền gửi, KBNN nơi giao dịch kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của Ủy nhiệm chi để thanh toán cho đối tượng thụ hưởng, đảm bảo trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi của đơn vị tại KBNN. - Kinh phí đặt hàng, hợp đồng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công; chênh lệch thu lớn hơn chi từ đặt hàng, hợp đồng (nếu có) được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 24 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP. - Khi kết thúc giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu, cơ quan quản lý cấp trên nghiệm thu sản phẩm không đạt yêu cầu hoặc không thực hiện đủ theo số lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ công được giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu hoặc có lý do phải dừng thực hiện: KBNN thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 24 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP. 3. Đối với các khoản chi từ tài khoản tiền gửi tại KBNN: KBNN căn cứ vào nguồn hình thành và nội dung chi để thực hiện kiểm soát, thanh toán từ Tài khoản tiền gửi (TKTG) của đơn vị sử dụng ngân sách: a) KBNN thực hiện kiểm soát, thanh toán đối với tiền gửi có nguồn hình thành như sau: - Tiền gửi có nguồn hình thành từ NSNN cấp kinh phí theo quy định: KBNN thực hiện kiểm soát, thanh toán theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này. Riêng đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng, Đảng, ngoài quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, KBNN thực hiện kiểm soát, thanh toán theo quy định tại Thông tư số 55/2017/TT-BTC ngày 19 tháng 05 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chi tiết về quản lý, sử dụng NSNN đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Thông tư số 369/2017/TT-BTC ngày 11 tháng 04 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện cấp kinh phí thường xuyên từ NSNN để thực hiện nhiệm vụ chi quốc phòng của Bộ Quốc phòng; Thông tư số 1539/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chi tiết về quản lý, sử dụng NSNN đối với các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam. - Tiền gửi có nguồn hình thành từ phí, lệ phí được để lại cho đơn vị sử dụng (phí đảm bảo hàng hải, phí cảng vụ hàng không,..). Ngoài quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, KBNN kiểm soát nội dung chi đúng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí (Nghị định số 120/2016/NĐ-CP) và quy định của Bộ Tài chính về hướng dẫn thu, nộp quản lý và sử dụng từng loại phí. - Tiền gửi có nguồn hình thành từ nguồn thu của đơn vị sự nghiệp công (theo quy định của pháp luật hiện hành bắt buộc mở tài khoản tại KBNN để phản ánh): KBNN thực hiện kiểm soát, thanh toán theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 5 Điều này. - Tiền gửi có nguồn hình thành từ nguồn kinh phí tiết kiệm được, được trích vào các Quỹ của đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan nhà nước thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm: KBNN kiểm soát việc sử dụng các quỹ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này; phù hợp với Quyết định giao quyền tự chủ và nội dung được phép chi từ các Quỹ theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ- CP và các Nghị định trong từng lĩnh vực (trường hợp chưa ban hành hoặc sửa đổi Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công trong từng lĩnh vực cụ thể thì thực hiện kiểm soát theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, Nghị định số 85/2012/NĐ-CP). b) Đối với tiền gửi không thuộc Điểm a Khoản 3 Điều này, KBNN kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của Ủy nhiệm chi, trong phạm vi số dư Tài khoản tiền gửi. 4. Đối với các khoản chi theo hình thức lệnh chi tiền: KBNN thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật NSNN (Thông tư số 342/2016/TT-BTC). 5. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm: Việc kiểm soát, thanh toán cho đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ: Quyết định giao quyền tự chủ của cấp có thẩm quyền; các quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP; Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác (Nghị định số 141/2016/NĐ-CP); Nghị định 54/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 06 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập (Nghị định 54/2016/NĐ-CP) và các Nghị định trong từng lĩnh vực (trường hợp chưa ban hành hoặc sửa đổi Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công trong từng lĩnh vực cụ thể thì thực hiện kiểm soát theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ- CP, Nghị định số 85/2012/NĐ-CP) và quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, trong đó lưu ý: a) Đối với kinh phí chi thường xuyên được để lại cho đơn vị đối với nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí: KBNN kiểm soát đảm bảo theo đúng các nội dung chi quy định tại Nghị định số 120/2016/NĐ-CP và quy định của Bộ Tài chính về hướng dẫn thu, nộp quản lý và sử dụng từng loại phí. b) Đối với việc phân phối kết quả tài chính trong năm của đơn vị: - Về việc trích lập các Quỹ: Đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm kê khai chi tiết tổng số kinh phí của đơn vị, số kinh phí đã thực hiện, số kinh phí còn lại tiết kiệm được, số kinh phí trích cho từng Quỹ trên Giấy rút dự toán/Ủy nhiệm chi (trường hợp tạm trích đối với các quỹ) và trên văn bản xác định kết quả tiết kiệm chi theo năm (trường hợp kết thúc năm ngân sách). KBNN căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ; quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP; Nghị định số 141/2016/NĐ-CP; Nghị định 54/2016/NĐ-CP và các Nghị định trong từng lĩnh vực (trường hợp chưa ban hành hoặc sửa đổi Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công trong từng lĩnh vực cụ thể thì thực hiện kiểm soát theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, Nghị định số 85/2012/NĐ-CP) để kiểm soát việc trích lập các quỹ và thực hiện chuyển tiền sang tài khoản tiền gửi các quỹ của đơn vị. - Về việc sử dụng các quỹ: KBNN kiểm soát việc sử dụng các quỹ theo quy định tại Tiết a Khoản 3 Điều này. 6. Đối với cơ quan nhà nước thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước: a) Đối với kinh phí chi quản lý hành chính theo dự toán NSNN được cấp có thẩm quyền giao: KBNN kiểm soát theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, trong đó lưu ý: - Đối với kinh phí NSNN giao thực hiện chế độ tự chủ: + KBNN kiểm soát kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ theo đúng quy định tại Khoản 5, Khoản 6 Điều 3 Thông tư số 71/2014/TTLT-BTC-BNV. + Kinh phí chi thường xuyên được để lại cho đơn vị đối với nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí (nếu có): Căn cứ dự toán chi từ nguồn thu phí do cơ quan có thẩm quyền giao; chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, Thông tư số 71/2014/TTLT-BTC-BNV , KBNN thực hiện kiểm soát, thanh toán cho đơn vị theo các nội dung chi quy định tại Nghị định số 120/2016/NĐ-CP . - Đối với kinh phí NSNN giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ: KBNN kiểm soát nội dung chi theo đúng quy định tại Điều 4 Thông tư số 71/2014/TTLT-BTC-BNV và tiêu chuẩn, định mức quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. b) Kiểm soát việc sử dụng kinh phí tiết kiệm được trong năm: Căn cứ vào kết quả hoạt động thu, chi của cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, KBNN thực hiện kiểm soát việc sử dụng kinh phí tiết kiệm được của đơn vị như sau: - KBNN kiểm soát việc sử dụng kinh phí tiết kiệm được theo đúng các nội dung quy định Điểm b Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 71/2014/TTLT-BTC-BNV. - Đối với thu nhập tăng thêm, chi phúc lợi, chi khen thưởng từ nguồn kinh phí tiết kiệm được, KBNN kiểm soát theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 71/2014/TTLT-BTC-BNV. - Đối với Quỹ dự phòng để ổn định thu nhập: đơn vị sử dụng ngân sách lập Giấy rút dự toán/ Ủy nhiệm chi để đề nghị KBNN trích Quỹ dự phòng để ổn định thu nhập. KBNN căn cứ đề nghị trích lập quỹ của đơn vị thực hiện trích quỹ và chuyển tiền sang tài khoản tiền gửi quỹ của đơn vị. KBNN kiểm soát việc sử dụng quỹ theo quy định tại Tiết a Khoản 3 Điều này. 7. Đối với các công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất theo quy định tại Thông tư số 92/2017/TT-BTC: a) Đối với công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên: Việc quản lý, kiểm soát tạm ứng, thanh toán vốn thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn NSNN; Thông tư số 108/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 08/2016/TT-BTC ; Thông tư số 52/2018/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC và Thông tư số 108/2016/TT-BTC ; Thông tư số 92/2017/TT-BTC ngày 18 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất (Thông tư số 92/2017/TT-BTC). b) Đối với công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng có chi phí thực hiện dưới 500 triệu đồng: KBNN thực hiện kiểm soát theo quy định tại Thông tư số 92/2017/TT-BTC và Khoản 1 Điều này. c) Đối với công trình xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình ghi công liệt sĩ: Thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b Khoản này và quy định tại Thông tư số 101/2018/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành lao động thương binh xã hội quản lý (Thông tư số 101/2018/TT-BTC). 8. Đối với chi chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp: KBNN căn cứ quyết định phê duyệt dự toán duy tu, bảo dưỡng công trình cơ sở hạ tầng của cấp có thẩm quyền; quyết định giao dự toán kinh phí thực hiện dự án và quyết định phê duyệt dự án của cấp có thẩm quyền (đối với dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo) và các hồ sơ khác có liên quan (theo quy định tại Khoản 5 Điều 7 Nghị định 11/2020/NĐ-CP) để thực hiện kiểm soát, thanh toán theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 7 Điều này. Đối với các nội dung (Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 30A, xã đặc biệt khó khăn và thôn đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 35, Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài chương trình 30A và chương trình 135, Hỗ trợ người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, hỗ trợ truyền thông và giảm nghèo về thông tin, nâng cao năng lực, giám sát, đánh giá thực hiện chương trình): KBNN kiểm soát, thanh toán theo đúng định mức quy định tại Thông tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020. 9. Đối với các khoản chi mà đơn vị sử dụng NSNN ủy quyền cho KBNN thanh toán tự động theo định kỳ cho một số nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ (như điện, nước, viễn thông): KBNN căn cứ vào văn bản ủy quyền thanh toán của đơn vị sử dụng ngân sách cho KBNN để thanh toán cho nhà cung cấp dịch vụ (điện/nước/viễn thông) theo đúng số tiền đơn vị sử dụng ngân sách phải thanh toán từ các nhà cung cấp dịch vụ gửi KBNN; đồng thời, sau khi thanh toán KBNN gửi đơn vị 01 liên chứng từ giấy (chứng từ báo Nợ) để xác nhận đã thực hiện thanh toán. 10. Đối với chi trợ cấp, phụ cấp theo quy định tại Thông tư 101/2018/TT-BTC và Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH ngày 24 tháng 10 năm 2014: a) Trường hợp đơn vị sử dụng ngân sách trực tiếp thanh toán cho đối tượng thụ hưởng: - Hàng tháng, đơn vị sử dụng ngân sách lập Giấy rút dự toán (tạm ứng) gửi KBNN, KBNN thực hiện tạm ứng trên cơ sở đề nghị của đơn vị. Sau khi chi trả cho đối tượng thụ hưởng, đơn vị sử dụng ngân sách lập Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, Bảng kê nội dung thanh toán/tạm ứng để đề nghị thanh toán tạm ứng với KBNN. KBNN căn cứ Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng và Bảng kê nội dung thanh toán/tạm ứng do đơn vị gửi, thực hiện kiểm soát, thanh toán theo quy định tại Khoản 1 Điều này và theo đúng định mức quy định tại Thông tư 101/2018/TT-BTC và Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Bộ Lao động thương binh và xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội (Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH). b) Trường hợp thông qua tổ chức dịch vụ thanh toán. - Hàng tháng, đơn vị sử dụng ngân sách lập Giấy rút dự toán (tạm ứng); Bảng kê chứng từ thanh toán/tạm ứng; Hợp đồng giữa đơn vị sử dụng ngân sách và tổ chức dịch vụ thanh toán gửi KBNN. - Căn cứ đề nghị của đơn vị, KBNN thực hiện kiểm soát theo quy định tại Khoản 1 Điều này và theo đúng định mức quy định tại Thông tư 101/2018/TT-BTC , Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH; thực hiện tạm ứng từ Tài khoản dự toán của đơn vị sử dụng ngân sách sang tài khoản của tổ chức dịch vụ chỉ trả theo đúng quy định tại hợp đồng dịch vụ giữa hai bên. - Trường hợp Tổ chức dịch vụ chi trả mở TKTG tại KBNN, khi rút kinh phí từ TKTG mở tại KBNN để thanh toán cho đối tượng thụ hưởng: KBNN kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của Ủy nhiệm chi, trong phạm vi số dư TKTG. - Hàng tháng, đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm quyết toán với Tổ chức dịch vụ chi trả về số tiền đã tạm ứng tại KBNN, đồng thời gửi KBNN Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng và Bảng kê nội dung thanh toán/tạm ứng, Bảng kê kinh phí đã chi trả cho đối tượng theo Mẫu số 10 Phụ lục II kèm theo Nghị định 11/2020/NĐ-CP để KBNN kiểm soát, thanh toán tạm ứng theo quy định. c) Đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm quản lý nguồn kinh phí thực hiện và tổ chức thực hiện chỉ trả kịp thời, đúng chế độ, đúng đối tượng theo quy định. 11. Đối với chi đào tạo, bồi dưỡng nhân lực ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước: Đơn vị sử dụng ngân sách lập Giấy rút dự toán ngân sách bằng ngoại tệ trên cơ sở tổng số tiền tại danh sách chuyển kinh phí đào tạo cho lưu học sinh theo từng nước/trường, từng loại ngoại tệ và gửi đến KBNN kèm theo các hồ sơ quy định tại Điều 7 Nghị định 11/2020/NĐ-BTC; danh sách chuyển kinh phí đào tạo cho lưu học sinh phải đầy đủ các nội dung sau: Họ và tên lưu học sinh; Tên nước lưu học sinh đang theo học; Nội dung chi; Số tiền bằng ngoại tệ cho từng lưu học sinh; Tên tài khoản người hưởng (tên cơ sở đào tạo nước ngoài hoặc đơn vị cá nhân được hưởng); Số tài khoản người hưởng; Mã Swift code của ngân hàng người hưởng hoặc tên và địa chỉ đầy đủ của Ngân hàng người hưởng; Ngân hàng trung gian (nếu có); Phí chuyển tiền; Khác (nếu có). Đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ và tính chính xác của các nội dung trong danh sách chuyển kinh phí đào tạo cho lưu học sinh và các hồ sơ gửi đến KBNN theo đúng quy định. KBNN căn cứ Dự toán được giao, hồ sơ đơn vị gửi đến và các quy định tại Thông tư liên tịch số 144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 05 tháng 12 năm 2007 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục đào tạo, Bộ Ngoại giao hướng dẫn chế độ, cấp phát và quản lý kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở ngoài bằng nguồn vốn NSNN, Thông tư liên tịch số 206/2010/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 15 tháng 12 năm 2010 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục đào tạo, Bộ Ngoại giao sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG để kiểm soát và làm thủ tục đề nghị Ngân hàng chuyển tiền từ tài khoản thanh toán của KBNN đến từng đối tượng học sinh. 12. Đối với các khoản chi có yêu cầu bảo mật: Đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm trong việc xác định nội dung chi thuộc yêu cầu bảo mật theo đúng quy định, trên chứng từ nội dung thanh toán ghi rõ "khoản chi có yêu cầu bảo mật" và việc kiểm soát nội dung thanh toán, hồ sơ thanh toán theo đúng quy định. 13. Đối với khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước: KBNN thực hiện kiểm soát, thanh toán theo quy định tại Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Liên Bộ Khoa học công nghệ và Bộ Tài chính quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước. 14. Đối với các khoản chi đoàn ra: KBNN căn cứ hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 11/2020/NĐ-CP và quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 06 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí để thực hiện kiểm soát, thanh toán cho đơn vị. Điều 7. Tạm ứng và thanh toán tạm ứng 1. Nguyên tắc tạm ứng: a) Tạm ứng áp dụng đối với khoản chi NSNN của đơn vị sử dụng ngân sách chưa có đủ điều kiện thực hiện việc thanh toán trực tiếp từ KBNN. b) Nội dung tạm ứng: theo quy định của hợp đồng (đối với trường hợp thực hiện theo hợp đồng) và theo đề nghị của đơn vị sử dụng ngân sách (đối với trường hợp không có hợp đồng hoặc hợp đồng có giá trị không vượt quá 50 triệu đồng). 2. Mức tạm ứng: a) Đối với những khoản chi có giá trị hợp đồng trên 50 triệu đồng, mức tạm ứng theo quy định tại hợp đồng đã ký kết của đơn vị sử dụng NSNN và nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Đơn vị sử dụng ngân sách được tạm ứng vốn một lần hoặc nhiều lần cho một hợp đồng nhưng tối đa không vượt quá 50% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết và không vượt quá dự toán năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho khoản chi đó, trừ trường hợp sau: - Thanh toán hàng hóa nhập khẩu, thiết bị chuyên dùng do đơn vị sử dụng ngân sách phải nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài (hoặc thông qua một đơn vị nhập khẩu ủy thác) phải mở L/C tại ngân hàng và trong hợp đồng nhà cung cấp yêu cầu phải tạm ứng lớn hơn nhưng không vượt quá dự toán năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho khoản chi đó. - Các trường hợp đặc thù khác có hướng dẫn riêng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, việc tạm ứng được thực hiện trong phạm vi dự toán được giao, theo hợp đồng ký kết giữa đơn vị sử dụng ngân sách và nhà cung cấp và theo quyết định của cấp có thẩm quyền. b) Đối với những khoản chi không có hợp đồng và những khoản chi có giá trị hợp đồng không vượt quá 50 triệu đồng: Mức tạm ứng theo đề nghị của đơn vị sử dụng ngân sách và trong phạm vi dự toán được giao. Đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm về mức đề nghị tạm ứng theo đúng quy định. 3. Thanh toán tạm ứng: Đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện thanh toán tạm ứng với KBNN nơi giao dịch ngay sau khi khoản chi tạm ứng đã hoàn thành có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán; cụ thể như sau: a) Đối với các khoản chi không có hợp đồng hoặc khoản chi không phải gửi Hợp đồng đến KBNN, đơn vị sử dụng ngân sách phải thanh toán tạm ứng chậm nhất với KBNN vào ngày cuối cùng tháng kế tiếp tháng tạm ứng (trừ khoản chi trợ cấp, phụ cấp theo quy định tại Thông tư 101/2018/TT-BTC và Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH). b) Đối với các khoản chi phải gửi Hợp đồng đến KBNN (trường hợp hợp đồng có giá trị trên 50 triệu đồng), đơn vị sử dụng ngân sách thanh toán tạm ứng bắt đầu ngay từ lần thanh toán khối lượng hoàn thành đầu tiên của Hợp đồng, mức thanh toán tạm ứng từng lần do đơn vị sử dụng ngân sách thống nhất với nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ và quy định cụ thể trong Hợp đồng, đảm bảo thanh toán hết khi giá trị thanh toán (bao gồm cả tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) đạt 80% giá trị hợp đồng. c) Khi thanh toán tạm ứng, đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm gửi đến KBNN giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (trong đó kê khai rõ nội dung đề nghị thanh toán tạm ứng đảm bảo phù hợp với nội dung đã đề nghị tạm ứng tại Giấy rút dự toán/Ủy nhiệm chi số, ngày, tháng, năm); Trường hợp giấy đề nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị sử dụng ngân sách không thể hiện được hết nội dung thanh toán tạm ứng, đơn vị kê khai trên bảng kê nội dung thanh toán/tạm ứng (đối với những khoản chi không có hợp đồng hoặc những khoản chi có hợp đồng với giá trị không quá 50 triệu đồng); Các hồ sơ, chứng từ tương ứng có liên quan theo quy định tại Điều 7 Nghị định 11/2020/NĐ-CP để KBNN kiểm soát, thanh toán. - Trường hợp đủ điều kiện quy định, KBNN thực hiện thanh toán tạm ứng cho đơn vị sử dụng ngân sách, cụ thể: + Nếu số tiền đề nghị thanh toán lớn hơn số đã tạm ứng: Căn cứ vào Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị (đã được KBNN kiểm soát và chấp nhận thanh toán), KBNN làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh toán (số tiền đã tạm ứng); đồng thời, đơn vị lập thêm giấy rút dự toán NSNN/Ủy nhiệm chi gửi KBNN để thanh toán cho đơn vị số chênh lệch giữa số tiền KBNN chấp nhận thanh toán và số tiền đã tạm ứng. + Nếu số tiền đề nghị thanh toán nhỏ hơn số tiền đã tạm ứng: căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị (đã được KBNN kiểm soát và chấp nhận thanh toán), KBNN làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh toán (bằng số tiền KBNN chấp nhận thanh toán tạm ứng), số tiền chênh lệch sẽ được theo dõi để thu hồi hoặc thanh toán vào lần thanh toán sau. + Nếu số tiền đề nghị thanh toán bằng số tiền đã tạm ứng: căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị (đã được KBNN kiểm soát và chấp nhận thanh toán), KBNN làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh toán (bằng số tiền KBNN chấp nhận thanh toán tạm ứng). - Tất cả các khoản đã tạm ứng (kể cả tạm ứng bằng tiền mặt và bằng chuyển khoản) để chi theo dự toán NSNN đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán chưa đủ hồ sơ, thủ tục thanh toán được xử lý theo quy định tại Điều 42 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP và Điều 26 Thông tư số 342/2017/TT-BTC. 4. Bảo lãnh tạm ứng vốn: Đối với các hợp đồng có thỏa thuận về bảo lãnh tạm ứng trong điều khoản của hợp đồng: a) Trước khi KBNN thực hiện việc tạm ứng hợp đồng cho đơn vị sử dụng ngân sách để tạm ứng vốn cho nhà thầu hoặc nhà cung cấp, đơn vị sử dụng ngân sách gửi đến KBNN bảo lãnh tạm ứng của nhà thầu hoặc nhà cung cấp với giá trị tương đương khoản tiền tạm ứng. b) Giá trị của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng sẽ được giảm trừ tương ứng với giá trị tiền tạm ứng đã thu hồi qua mỗi lần thanh toán giữa đơn vị sử dụng ngân sách và nhà thầu hoặc nhà cung cấp. Đơn vị sử dụng ngân sách đảm bảo và chịu trách nhiệm giá trị của bảo lãnh tạm ứng của nhà thầu hoặc nhà cung cấp tương ứng với số dư tiền tạm ứng còn lại; c) Hết thời gian bảo lãnh tạm ứng đơn vị phải yêu cầu nhà thầu hoặc nhà cung cấp gia hạn bảo lãnh tạm ứng gửi KBNN, đảm bảo thời gian có hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng phải được kéo dài cho đến khi đơn vị sử dụng ngân sách đã thu hồi hết số tiền tạm ứng. Chương III TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN TÀI CHÍNH, KHO BẠC NHÀ NƯỚC VÀ CÁC ĐƠN VỊ GIAO DỊCH VỚI KHO BẠC NHÀ NƯỚC Điều 8. Trách nhiệm quyền hạn của Bộ Tài chính, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan tài chính): 1. Cơ quan tài chính cùng cấp thực hiện kiểm tra dự toán đơn vị dự toán cấp I đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách. Trường hợp phát hiện việc phân bổ không đúng tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ của dự toán ngân sách đã được giao; không đúng chính sách, chế độ quy định thì yêu cầu đơn vi dự toán cấp I điều chỉnh lại chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo phân bổ của đơn vị dự toán ngân sách. 2. Đảm bảo tồn quỹ NSNN các cấp để đáp ứng các nhu cầu chi của NSNN theo quy định của Luật NSNN, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn Luật. Trường hợp tồn quỹ ngân sách các cấp không đáp ứng đủ nhu cầu chi, cơ quan tài chính được quyền yêu cầu (bằng văn bản) gửi KBNN tạm dừng thanh toán một số khoản chi về mua sắm, sửa chữa theo từng nhiệm vụ cụ thể để đảm bảo cân đối quỹ NSNN, nhưng không ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính được giao của đơn vị. 3. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các đơn vị sử dụng ngân sách, trường hợp phát hiện các khoản chi vượt nguồn cho phép, không đúng chế độ quy định hoặc đơn vị không chấp hành chế độ báo cáo, thì có quyền yêu cầu KBNN tạm dừng thanh toán. 4. Chịu trách nhiệm nhập dự toán chi ngân sách vào hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (sau đây gọi tắt là TABMIS) và phê duyệt TABMIS theo quy định về hướng dẫn quản lý điều hành ngân sách nhà nước trong điều kiện áp dụng hệ thống TABMIS. 5. Đối với những khoản chi do cơ quan tài chính quyết định chi bằng hình thức “lệnh chi tiền”: Cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát theo đúng quy định tại Điều 19 Thông tư số 342/2016/TT-BTC. Điều 9. Trách nhiệm quyền hạn của Kho bạc Nhà nước 1. Chấp hành đúng các quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP, trường hợp bất khả kháng do sự cố hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin hoặc các nguyên nhân khách quan khác, thì được kéo dài thời hạn giải quyết thủ tục hành chính, song phải có thông báo rõ thời hạn giải quyết thủ tục hành chính cuối cùng cho đơn vị. 2. Tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách; xác nhận số thực chi, số tạm ứng, số dư kinh phí cuối năm ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân sách tại KBNN. 3. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ, trường hợp không đảm bảo theo quy định tại Điều 6 Thông tư này, KBNN thực hiện từ chối thanh toán đồng thời gửi Thông báo bằng văn bản đến đơn vị theo mẫu 02 ban hành kèm theo Thông tư này và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. KBNN không chịu trách nhiệm về những hồ sơ, chứng từ theo quy định không phải gửi đến KBNN để kiểm soát. 4. KBNN có trách nhiệm tạm dừng thanh toán theo yêu cầu của cơ quan tài chính (bằng văn bản) đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư này. 5. Thường xuyên đôn đốc các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện đúng quy định về tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng. 6. Tổ chức công tác kiểm soát, thanh toán theo quy trình nghiệp vụ, thanh toán kịp thời, đầy đủ, thuận tiện cho đơn vị sử dụng ngân sách, đảm bảo đơn giản thủ tục hành chính và quản lý chặt chẽ vốn NSNN. Điều 10. Trách nhiệm quyền hạn của các đơn vị giao dịch với Kho bạc Nhà nước 1. Tuân thủ đầy đủ các quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan trong quá trình quản lý, sử dụng kinh phí NSNN cấp và quy định tại Điều 17 Nghị định 11/2020/NĐ-CP. 2. Đối với các khoản chi được kê khai trên Bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng, đơn vị chịu trách nhiệm về tính chính xác của các chỉ tiêu: Tên đối tượng thụ hưởng, tài khoản ngân hàng, xác định số tiền thực nhận cho từng đối tượng thụ hưởng sau khi đã trích trừ các khoản phải khấu trừ vào lương, đảm bảo đúng mức lương, phụ cấp, các khoản phải khấu trừ vào lương theo đúng quy định; khớp đúng giữa chi tiết và tổng số, phù hợp giữa Giấy rút dự toán/Ủy nhiệm chi và các hồ sơ khác có liên quan. 3. Đối với chi mua sắm tài sản công đơn vị chịu trách nhiệm đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật, Văn bản ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng do cấp có thẩm quyền ban hành (đối với máy móc, thiết bị, ô tô chuyên dùng). 4. Đối với kinh phí giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng NSNN, đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP và quy định của các pháp luật hiện hành khác. 5. Chịu trách nhiệm đảm bảo tính pháp lý, đầy đủ, chính xác và trung thực đối với hồ sơ, chứng từ điện tử và chữ ký số trên hồ sơ kiểm soát chi gửi KBNN qua Trang thông tin dịch vụ công trực tuyến của KBNN theo đúng quy định của Luật Giao dịch điện tử và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 11. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 06 tháng 8 năm 2020. 2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì sẽ áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó. 3. Thông tư này thay thế các Thông tư sau: Thay thế Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN và Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 1 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 161/2012/TT-BTC ; Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 6 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính; Thông tư số 172/2009/TT-BTC ngày 26 tháng 8 năm 2009 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 81/2006/TT-BTC ; Thông tư số 18/2006/TT-BTC ngày 13 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính; Thông tư số 84/2007/TT-BTC ngày 17 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 18/2006/TT-BTC ; 4. Thông tư này bãi bỏ Điểm đ Khoản 5 Điều 12 Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn. Điều 12. Tổ chức thực hiện Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, KBNN có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị trực thuộc và cấp dưới tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, phối hợp giải quyết./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước, Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - VP Ban chỉ đạo TW về phòng chống tham nhũng; - Kiểm toán nhà nước; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương; - Sở TC, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương; - Công báo; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Website Chính phủ; - Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính; - Website Bộ Tài chính; - Lưu: VT, KBNN (240 bản). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn Mẫu số 1 KHO BẠC NHÀ NƯỚC KHO BẠC NHÀ NƯỚC… ------------ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: /TB-KB… ……….., ngày tháng năm 20… THÔNG BÁO Về việc kết quả kiểm soát chi sau khi thực hiện theo hình thức “thanh toán trước, kiểm soát sau” Sau khi kiểm soát, Kho bạc Nhà nước………. thông báo kết quả kiểm soát chi như sau: Kho bạc Nhà nước ............. đã thanh toán số tiền………..(số tiền bằng chữ) cho khoản chi……..tại chứng từ số........ ngày ….. tháng ….. năm ..... theo hình thức “thanh toán trước, kiểm soát sau”. Sau khi kiểm soát sau, Kho bạc Nhà nước……phát hiện khoản chi chưa đúng quy định, Kho bạc Nhà nước.... đề nghị: □ Giảm trừ giá trị thanh toán vào lần thanh toán liền kề tiếp, số tiền: …….. (số tiền bằng chữ …….). Lý do: ……………………………………………………………………………………………….. □ Thu hồi nộp NSNN số tiền:.......(số tiền bằng chữ........). Lý do: ……………………………………………………………………………………………….. Kho bạc Nhà nước …………………………… xin thông báo cho đơn vị biết để có biện pháp xử lý./. Nơi nhận: - Như trên; - Lưu: VT, viết tắt đơn vị soạn thảo (..bản). GIÁM ĐỐC Nguyễn Văn A Mẫu số 2 KHO BẠC NHÀ NƯỚC KHO BẠC NHÀ NƯỚC… ------------ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: /TB-KB… ……….., ngày tháng năm 20… THÔNG BÁO Về việc từ chối thanh toán Sau khi kiểm soát, Kho bạc Nhà nước......... thông báo kết quả kiểm soát chi như sau: Kho bạc Nhà nước .............. từ chối thanh toán khoản chi ................ tại chứng từ số ……………. ngày ….. tháng ..… năm ..... Số tiền:……………………………………………………………………………………………………. Số tiền bằng chữ: ...................................................................................................................... Lý do từ chối thanh toán: …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… Kho bạc Nhà nước ……………………… xin thông báo cho đơn vị biết để có biện pháp xử lý./. Nơi nhận: - Như trên; - Lưu: VT, viết tắt đơn vị soạn thảo (..bản). GIÁM ĐỐC Nguyễn Văn A
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "22/06/2020", "sign_number": "62/2020/TT-BTC", "signer": "Đỗ Hoàng Anh Tuấn", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-97-2023-QH15-phe-chuan-de-nghi-bo-nhiem-Tham-phan-Toa-an-nhan-dan-toi-574106.aspx
Nghị quyết 97/2023/QH15 phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
QUỐC HỘI -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Nghị quyết số: 97/2023/QH15 Hà Nội, ngày 24 tháng 6 năm 2023 NGHỊ QUYẾT PHÊ CHUẨN ĐỀ NGHỊ CỦA CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO VỀ VIỆC BỔ NHIỆM THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO QUỐC HỘI Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14; Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13; Căn cứ Nội quy kỳ họp Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết số 71/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội; Căn cứ Tờ trình số 517/TTr-TANDTC ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Báo cáo thẩm tra số 95/BC-UBTP15-m ngày 22 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội; Căn cứ Biên bản kiểm phiếu ngày 24 tháng 6 năm 2023 về phê chuẩn đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đối với ông Nguyễn Hồng Nam, QUYẾT NGHỊ: Điều 1 Phê chuẩn đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đối với ông Nguyễn Hồng Nam, Thẩm phán cao cấp, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội. Điều 2 Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ khi được Quốc hội biểu quyết thông qua. Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 24 tháng 6 năm 2023./. CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Vương Đình Huệ
{ "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "24/06/2023", "sign_number": "97/2023/QH15", "signer": "Vương Đình Huệ", "type": "Nghị quyết" }